SlideShare a Scribd company logo
1 of 34
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI
CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN TÍN VIỆT
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1:....................................................................................................................4
LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI
CHÍNH.............................................................................................................................4
1.1 Khái quát chung về Công ty tài chính và hoạt động tín dụng của Công ty tài chính 4
1.1.1 Một số khái niệm....................................................................................................4
1.1.2.Vai trò của công ty tài chính...................................................................................6
1.2 Pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty tài chính..............................................7
1.2.1. Pháp luật về hoạt động cho vay.............................................................................7
1.2.2. Pháp luật về hoạt động bảo lãnh..........................................................................10
1.2.3 Pháp luật về các quy định đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng của
công ty tài chính ............................................................................................................15
CHƯƠNG 2...................................................................................................................19
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI
CHÍNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN TÍN
VIỆT ..............................................................................................................................19
2.1.1 Bất cập về cơ chế huy động vốn...........................................................................19
2.1.2 Bất cập trong cơ chế cấp tín dụng a) Về giới hạn cấp tín dụng: ..........................20
2.2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính cổ phần
Tín Việt..........................................................................................................................22
2.2.1 Giới thiệu về Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt...............................................22
2.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển........................................................................22
2.2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh...............................................24
2.1.2.2.Nhiệm vụ...........................................................................................................24
2.2.1.3.Cơ cấu tổ chức...................................................................................................25
2.2.3 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính cổ phần
Tín Việt..........................................................................................................................25
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 3...................................................................................................................31
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI
CHÍNH CỔ PHẦN TÍN VIỆT ......................................................................................31
3.1 Về cấp tín dụng........................................................Error! Bookmark not defined.
3.2. Về mở tài khoản thanh toán....................................Error! Bookmark not defined.
3.3 Về cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động của các công ty tài chính.................. Error!
Bookmark not defined.
3.4 Các kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Viet Credit.............. Error!
Bookmark not defined.
3.4.1 Hoàn thiện hệ thống các quy định nội bộ về hoạt động tín dụng và giám sát chặt
chẽ việc sử dụng vốn .....................................................Error! Bookmark not defined.
3.4.2 Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong tập đoàn..Error! Bookmark not defined.
3.4.4 Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả các hình thức cấp tín dụng. Error! Bookmark
not defined.
KẾT LUẬN ...................................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................Error! Bookmark not defined.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, cùng với công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế, hoạt
động ngân hàng không ngừng tăng trưởng về quy mô, mạng lưới giao dịch, năng lực
tài chính, năng lực điều hành, sản phẩm ngày càng đa dạng…
Tài chính - ngân hàng đang trở thành một lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng,
hứa hẹn nhiều thời cơ, lợi nhuận, nhưng cũng ẩn chứa không ít rủi ro…Bên cạnh hệ
thống các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính là một định chế tài chính được
rất nhiều các tổng công ty trong nước và các tập đoàn tài chính lớn trên thế giới quan
tâm đầu tư và xin thành lập. Là một quốc gia đang phát triển, nhu cầu vốn của các
doanh nghiệp Việt Nam là rất lớn, khối khách hàng doanh nghiệp tư nhân loại vừa và
nhỏ đang rất cần vốn nhưng khó vay vốn từ các ngân hàng lớn. Với những thủ tục đơn
giản hơn thành lập ngân hàng, vốn điều lệ không quá cao thì đây là cơ hội tốt cho các
tập đoàn, tổng công ty lớn tham gia thị trường tài chính Việt Nam thông qua việc thành
lập các công ty tài chính. Đặc biệt khi Ngân hàng Nhà nước nâng điều kiện cấp phép
và sau đó quyết định tạm ngưng việc cấp phép thành lập Ngân hàng thương mại cổ
phần thì phong trào thành lập công ty tài chính lại nở rộ. Hiện tại, tỷ lệ người dân Việt
Nam sử dụng các dịch vụ tài chính, ngân hàng chỉ khoảng 20% trong lúc nguồn vốn
trong dân còn rất lớn. Các công ty tài chính ra đời cũng sẽ góp phần cơ cấu lại thị
trường tiền tệ theo hướng nâng cao sức cạnh tranh và tính thanh khoản cho các tổ chức
tín dụng, đa dạng hoá các sản phẩm tài chính-tín dụng, tạo ra nhiều kênh huy động và
phân các nguồn vốn trong xã hội một cách linh hoạt góp phần thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ở nước ta, phần lớn các công ty tài chính ra đời với mục đích đáp ứng nhu cầu
thu xếp vốn trong nội bộ các tổng công ty, tập đoàn lớn; hầu hết các tổng công ty, tập
đoàn này thuộc sở hữu của nhà nước. Các công ty tài chính có được một hành lang
pháp lý phù hợp để thúc đẩy hoạt động của mình cũng có nghĩa là thúc đẩy hoạt động
của các tổng công ty và tập đoàn kinh tế nhà nước trước sức ép cạnh tranh của hội
nhập quốc tế.
2
Tuy nhiên, một thực tế không thể phủ nhận là hoạt động của các công ty tài
chính ở Việt Nam còn mới mẻ và chưa có định hướng rõ ràng. Đặc biệt, pháp luật điều
chỉnh tổ chức và hoạt động của công ty tài chính còn chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, có
một số quy định đến nay đã không còn phù hợp. Đặc biệt sự ra đời của Luật các Tổ
chức tín dụng, Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010
của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung
bởi: Luật số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật, Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm
2018 đã dẫn đến nhiều thay đổi quan trọng về tổ chức và hoạt động của công ty tài
chính – một định chế tài chính có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Hệ thống các
công ty tài chính hiện nay đang rất cần có một hành lang pháp lý phù hợp để hoạt động
ngày một hiệu quả hơn. Với mong muốn đó, tác giả đã chọn đề tài: “Pháp luật về hoạt
động tín dụng của công ty tài chính và thực tiễn áp dụng tại Công ty Tài chính cổ phần
Tín Việt”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và các quy định pháp luật điều
chỉnh hoạt động tín dụng của công ty tài chính hiện nay và thực tiễn áp dụng tại Công
ty Tài chính cổ phần Tín Việt. Đặc biệt Báo cáo có đi sâu phân tích các quy định mới
được ban hành từ năm 2010 tới nay liên quan đến hoạt động tín dụng của công ty tài
chính.
Trong nội dung trình bày, tác giả sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá thực trạng
pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty tài chính thông qua việc phân tích các ưu
điểm và bất cập của các quy định pháp luật hiện hành và các vướng mắc cụ thể trong
quá trình áp dụng pháp luật tại Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt. Qua đó tác giả có
nêu lên những kiến nghị có thể áp dụng trong việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt
động tín dụng của công ty tài chính. Đề tài chỉ nghiên cứu pháp luật về hoạt động tín
dụng của công ty tài chính, không nghiên cứu pháp luật về các hoạt động khác cũng
như pháp luật về tổ chức của loại hình tổ chức tín dụng.
3. Phương pháp nghiên cứu
3
Tác giả sẽ sử dụng phương pháp chủ yếu là phân tích các quy định pháp luật
Việt Nam hiện hành, so sánh với thông lệ quốc tế, từ đó rút ra những ưu điểm và
những bất cập, hạn chế trong quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động tín dụng của
các công ty tài chính hiện nay, nhằm tạo một môi trường pháp lý hoàn thiện cho hệ
thống các công ty tài chính phát triển một cách đồng bộ, có định hướng.
4. Bố cục của Báo cáo
Chương 1: Lý luận về pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty tài chính
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt động tín dụng của Công ty Tài
chính cổ phần Tín Việt
Chương 3: Một số kiến nghị trong hoạt động tín dụng của Công ty Tài chính cổ
phần Tín Việt
4
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1 Khái quát chung về Công ty tài chính và hoạt động tín dụng của Công ty tài
chính
1.1.1 Một số khái niệm
Cùng sự lớn mạnh của nền kinh tế, sự biến chuyển của thị trường trong nước và
quốc tế năm 1997, Quốc hội nước ta đã ban hành Luật các Tổ chức tín dụng quy định
về tổ chức, hoạt động của các Tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ
chức khác ở Việt Nam. Tại Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997 công ty tài
chính chưa được định nghĩa đầy đủ, song được xếp vào Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như
là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn,
không làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty tài chính,
công ty cho thuê tài chính và các Tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. Tiếp đó để cụ
thể hóa cách thức tổ chức và phạm vi hoạt động của công ty tài chính, năm 2002 Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của
công ty tài chính.
Theo đó công ty tài chính đã được định nghĩa đầy đủ: “công ty tài chính là loại
hình Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy
động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài
chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng
không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm”. Có thể
thấy so với Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính (ngày
24/5/1990), công ty tài chính không còn bị bó hẹp trong hai hình thức là công ty quốc
doanh và công ty cổ phần, các hoạt động nghiệp vụ cũng được mở rộng hơn.
Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 của
Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một
5
số điều của Luật, Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018
thì công ty tài chính được xếp vào các Tổ chức tín dụng phi ngân hàng:
“TCTD phi ngân hàng là loại hình Tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc
một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền
gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ
chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và
các Tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác”
Hệ thống các Tổ chức tín dụng ở Việt Nam được phân chia thành hai loại, đó là:
ngân hàng và các Tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Tuy được quy định dưới các hình
thức khác nhau với tên gọi và phạm vi hoạt động nghiệp vụ khác nhau nhưng chúng
đều nằm trong hệ thống Tổ chức tín dụng.CTTC mang đầy đủ các đặc trưng của một
Tổ chức tín dụng nói chung:
- Thứ nhất, công ty tài chính là doanh nghiệp có đối tượng kinh doanh trực tiếp
là tiền tệ.
Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật
gang giá chung thống nhất. Nó được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng
hoá khác, làm phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán, phương tiện cất trữ.
Chính do sản phẩm kinh doanh là tiền tệ đã tạo ra sự khác biệt cơ bản giữa Tổ chức tín
dụng nói chung và công ty tài chính nói riêng với các doanh nghiệp khác. Do các chức
năng của mình, tiền tệ là một sản phẩm kinh doanh có tính nhạy cảm với thị trường
hơn bất cứ một lĩnh vực kinh doanh nào khác. Mọi biến động của nền kinh tế ngay lập
tức sẽ ảnh hưởng tới giá trị đồng tiền và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
kinh doanh tiền tệ. Chính vì các hoạt động của công ty tài chính cũng bị biến động
theo, thiếu tính ổn định, mang tính nhạy cảm và rủi ro rất lớn.
- Thứ hai, công ty tài chính là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính, chủ
yếu, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là hoạt động ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán. Đây là dấu hiệu cơ bản để phân biệt doanh nghiệp là Tổ
chức tín dụng với các loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác, kể
6
cả các doanh nghiệp có hoạt động ngân hàng không thường xuyên như các công ty bảo
hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán. Đặc điểm này có ý nghĩa quyết định đến cơ
chế điều chỉnh của pháp luật đối với tổ chức và hoạt động của các công ty tài chính.
Những tác động tích cực và tiêu cực của hoạt động kinh doanh của các Tổ chức tín
dụng có tính dây chuyền. Chẳng hạn khi một công ty tài chính cho vay không thu hồi
được vốn dẫn tới tình trạng không thể thanh toán cho khách hàng khi đến hạn. Điều
này có thể gây tâm lý hoang mang cho không chỉ khách hàng của công ty tài chính đó
mà cả các khách hàng của các Tổ chức tín dụng khác, dẫn đến hiện tượng khách hàng
đồng loạt tới các Tổ chức tín dụng rút tiền gửi, đẩy các Tổ chức tín dụng vào tình trạng
thiếu khả năng chi trả, gây ra sự mất ổn định cho cả nền kinh tế.
- Thứ ba, công ty tài chính là loại hình doanh nghiệp chịu sự quản lý nhà nước
của Ngân hàng Nhà nước và thuộc phạm vi áp dụng pháp luật ngân hàng.
Tuy vậy, công ty tài chính có những đặc điểm riêng mà dựa vào đó có thể nhận
biết, phân biệt chúng với các loại hình Tổ chức tín dụng khác. Sự phân biệt này là cần
thiết và quan trọng vì trong nền kinh tế thị trường, các Tổ chức tín dụng có mối quan
hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau. Do đó phạm vi hoạt động mà pháp luật quy
định cho từng loại hình Tổ chức tín dụng cần rõ ràng để tránh sự chồng chéo, khiến
cho hiệu quả mà chúng mang lại cho nền kinh tế bị giảm sút. Sự phân biệt ranh giới,
phạm vi hoạt động nghiệp vụ của từng loại hình Tổ chức tín dụng cũng giúp Nhà nước
dễ dàng hơn trong việc quản lý, có các biện pháp điều chỉnh phù hợp và kịp thời. Từ
đó đảm bảo cho một hệ thống tài chính lành mạnh, là cơ sở cho sự phát triển bền vững
của nền kinh tế thị trường non trẻ ở nước ta hiện nay.
1.1.2.Vai trò của công ty tài chính
Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, công ty tài chính là một định
chế tài chính không thể thiếu và ngày càng có vai trò to lớn. Đó là một kênh huy động
vốn có tính chuyên nghiệp cao, sử dụng vốn hiệu quả. Thông qua công ty tài chính
luồng vốn của thị trường được lưu thông, thúc đẩy sự chu chuyển, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, công ty tài chính còn là một kênh
dẫn vốn quan trọng từ các dòng đầu tư nước ngoài. Với khả năng chuyên nghiệp về
7
kinh doanh vốn, công ty tài chính có thể thu xếp vốn cho các dự án lớn từ những nhà
đầu tư trong nước, quốc tế...
Sự tồn tại của công ty tài chính trong hệ thống tài chính cũng tạo ra sự cạnh
tranh mạnh mẽ giữa các chủ thể của thị trường tài chính, mang lại xung lực mới cho sự
phát triển thị trường tài chính nói riêng và thị trường nói chung.
Ở nước ta, công ty tài chính đã sớm khẳng định được vai trò quan trọng trong
việc tạo lập thêm một kênh tài trợ tín dụng mới, hữu hiệu cho các đơn vị thành viên
trong tập đoàn và mở rộng phục vụ tổ chức, các nhân ngoài tập đoàn. Sự ra đời các
công ty tài chính ở Việt Nam chủ yếu nhằm mục tiêu ban đầu là huy động và điều hoàn
nguồn vốn trong nội bộ tổng công ty, phục vụ sự phát triển của tổng công ty trong một
ngành, lĩnh vực nhất định (sau này phát triển thành các tập đoàn kinh tế).
Hoạt động của các công ty tài chính đồng thời còn góp phần làm phong phú
thêm các dịch vụ tài chính - ngân hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển đa dạng của thị
trường tài chính tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Cá biệt, một số công ty tài chính
đã đạt những kết quả khả quan, tạo được vị thế trên thị trường, là các đối tác tin tưởng
của các định chế tài chính lớn trong nước và quốc tế.
Như vậy, có thể thấy, khi nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của trung gian
tài chính càng quan trọng. Cùng với các ngân hàng thương mại, công ty tài chính cũng
góp phần tạo thêm một kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, đáp ứng được nhu cầu vay vốn
trung và dài hạn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, phục
vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân...
1.2 Pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty tài chính
1.2.1. Pháp luật về hoạt động cho vay
CTTC được cho vay dưới các hình thức: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và
dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay
có thời hạn cho vay đến 12 tháng; Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho
vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng; Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho
vay từ trên 60 tháng trở lên.
Đối với các nhu cầu vốn sau công ty tài chính không được cho vay: Để mua
sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán,
8
chuyển nhượng, chuyển đổi; Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao
dịch mà pháp luật cấm; Để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật
cấm.
* Về điều kiện vay vốn: Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách
hàng được ban hành kèm theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước
quy định: Khách hàng vay tại Tổ chức tín dụng là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và
nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời
sống ở trong nước và nước ngoài. Để được vay vốn của công ty tài chính, khách hàng
phải đáp ứng điều kiện: Có năng lực pháp luật dân sự (đối với tổ chức), năng lực hành
vi dân sự (đối với cá nhân); Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; Có khả năng tài
chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; Có dự án đầu tư, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ
đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật; Thực hiện các quy định về bảo
đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.
* Về lãi suất cho vay: công ty tài chính và khách hàng được thoả thuận phù hợp
với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản
nợ gốc quá hạn do công ty tài chính ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp
đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn
cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
Hoạt động cho vay của công ty tài chính phải thực hiện trên cơ sở cân đối
nguồn vốn trung và dài hạn. Theo quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNNquy định
về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn
đối với Tổ chức tín dụng thì các Tổ chức tín dụng nói chung phải sử dụng nguồn vốn
để cho vay trung hạn, dài hạn theo nguyên tắc thứ tự sau đây:
- Sử dụng nguồn vốn trung hạn, dài hạn.
- Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn.
Đồng thời Thông tư này cũng quy định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn
được sử dụng để cho vay trung hạn, dài hạn của công ty tài chính là 30%. công ty tài
chính phải xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản
9
xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống và khả năng
hoàn trả nợ vay của khách hàng để quyết định cho vay. công ty tài chính quy định cụ
thể và niêm yết công khai thời hạn tối đa phải thông báo quyết định cho vay hoặc
không cho vay đối với khách hàng, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn và thông
tin cần thiết của khách hàng. Trường hợp quyết định không cho vay, công ty tài chính
phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
Việc cho vay của công ty tài chính và khách hàng vay phải được lập thành hợp đồng
tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn
vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm,
giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả
thuận…
Quy chế cho vay cũng quy định công ty tài chính có trách nhiệm và có quyền
kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. Các
công ty tài chính xây dựng quy trình và thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn,
sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty
tài chính và tính chất của khoản vay, nhằm bảo đảm hiệu quả và khả năng thu hồi vốn
vay. công ty tài chính phải gửi quy trình kiểm tra giám sát vốn vay của khách hàng cho
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước.
Đối với hình thức cho vay theo ủy thác hiện tại được điều chỉnh bởi Luật các Tổ
chức tín dụng 2017 và Thông tư 30/2014/TT-NHNN Quy định về nghiệp vụ nhận ủy
thác và ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc nhận ủy
thác và ủy thác cho vay được thực hiện thông qua hợp đồng ủy thác cho vay, Sau khi
nhận ủy thác, công ty tài chính không được ủy thác lại cho bên thứ ba để thực hiện cho
vay. Bên ủy thác chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn ủy thác, thực hiện
phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro đối với dư nợ cho vay ủy thác. công ty
tài chính thực hiện cho vay đối với khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đối với khách hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.
Đối với các công ty tài chính đặc biệt là các công ty tài chính thuộc các tập
đoàn, việc nhận ủy thác cho vay là một hoạt động thường xuyên. Tuy nhiên các quy
10
định về ủy thác cho vay hiện nay vẫn còn một số bất cập nhất định. Pháp luật hiện
hành không cấm việc công ty tài chính cùng lúc nhận ủy thác từ nhiều Tổ chức tín
dụng để cùng cho vay đối với một khách hàng. Trên thực tế, các công ty tài chính
thường nhận ủy thác từ nhiều nguồn (nguồn ủy thác từ các Tổ chức tín dụng khác nhau
và nguồn vốn tự có) để cho vay đối với những dự án lớn của một khách hàng. Sau khi
nhận ủy thác, công ty tài chính ký hợp đồng tín dụng với khách hàng, thực hiện việc
giải ngân vốn, theo dõi các khoản vay và xử lý tài sản bảo đảm. Về bản chất, trong
trường hợp này công ty tài chính đang có vai trò như một Tổ chức tín dụng đầu mối
trong cấp tín dụng hợp vốn. Tuy nhiên, theo Quyết định số 286/2012/QĐ-NHNN ngày
3/4/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế đồng tài trợ
của các Tổ chức tín dụng và Thông tư 39/2016/TT-NHNN thay thế Quyết định số
286/2012/QĐ-NHNN thì việc công ty tài chính làm thành viên đầu mối cấp tín dụng,
thành viên đầu mối thanh toán là bị cấm. Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định Ngân
hàng hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân và công ty tài chính chỉ được làm thành viên
đầu mối cấp tín dụng hợp vốn, thành viên đầu mối thanh toán trong trường hợp các tổ
chức này cùng nhau hợp vốn để cấp tín dụng cho dự án, còn trong trường hợp có sự
tham gia của các thành viên hợp vốn là các ngân hàng thương mại thì công ty tài chính
không được làm thành viên đầu mối cấp tín dụng và thành viên đầu mối thanh toán.
Như vậy, về bản chất là cùng một hoạt động nhưng theo văn bản về ủy thác cho vay thì
được phép thực hiện, nhưng theo văn bản về cấp tín dụng hợp vốn thì lại không được
phép thực hiện.
1.2.2. Pháp luật về hoạt động bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng hiện nay đang được điều chỉnh bởi Luật các Tổ
chức tín dụng số Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN
ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh
ngân hàng.
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức tín dụng cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc Tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
11
đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho Tổ chức tín dụng theo thỏa
thuận. Căn cứ vào mục đích, bảo lãnh ngân hàng được chia thành các loại sau:
Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của công ty tài chính với bên nhận bảo lãnh, về
việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không
trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của công ty tài chính với bên nhận bảo lãnh, về
việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi
đến hạn.
Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của của công ty tài chính với bên mời thầu, để bảo
đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp, khách hàng phải nộp
phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp đầy đủ tiền phạt cho
bên mời thầu thì Tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của công ty tài chính với bên nhận bảo
lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp
đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và
phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ thì công ty tài chính sẽ thực hiện thay.
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của của công ty tài chính
với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất
lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp
khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh
mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì công ty tài chính sẽ thực hiện
thay.
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của công ty tài chính với bên nhận
bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp
đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và
phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì công ty
tài chính sẽ thực hiện thay.
12
* Về phạm vi bảo lãnh: công ty tài chính có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc
toàn bộ các nghĩa vụ:
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau
đây của bên được bảo lãnh, cụ thể:
- Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay.
- Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản
chi phí thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, hoặc dịch vụ đời
sống.
- Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, phí, các nghĩa vụ tài chính khác đối với
Nhà nước.
- Nghĩa vụ khi tham gia dự thầu.
- Nghĩa vụ trong thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và
hoàn trả tiền ứng trước.
- Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thỏa thuận.
* Về điều kiện bảo lãnh, công ty tài chính xem xét và quyết định bảo lãnh khi
khách hàng có đủ các điều kiện: Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự theo quy định của pháp luật; Nghĩa vụ bảo lãnh và giao dịch phát sinh nghĩa vụ
bảo lãnh là hợp pháp; Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được Tổ chức tín
dụng bảo lãnh trong thời hạn cam kết; Trường hợp khách hàng là tổ chức hoặc cá nhân
nước ngoài thì ngoài các điều kiện nêu trên phải tuân thủ các quy định về quản lý
ngoại hối của Việt Nam.
* Về thẩm quyền ký hợp đồng bảo lãnh: Trước đây Quy chế bảo lãnh ngân hàng
quy định: Người đại diện theo pháp luật của công ty tài chính có thẩm quyền ký các
văn bản bảo lãnh của công ty tài chính. Tuy nhiên, theo Thông tư số 28/2012/TT-
NHNN thì Hợp đồng cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh phải được ký
bởi: Người đại diện theo pháp luật; Người quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh; Người
thẩm định khoản bảo lãnh. Như vậy, với việc quy định có đủ ba chữ ký như trên sẽ
đảm bảo được sự an toàn của Hợp đồng bảo lãnh, đảm bảo việc cấp bảo lãnh được
thực hiện đúng quy định về thẩm định và hạn chế rủi ro cho công ty tài chính.
13
* Về thời hạn bảo lãnh: Quy chế bảo lãnh trước đây quy định: Thời hạn bảo
lãnh được xác định từ khi phát hành bảo lãnh cho đến thời điểm chấm dứt bảo lãnh
được ghi trong cam kết bảo lãnh. Trường hợp cam kết bảo lãnh không ghi cụ thể thời
điểm chấm dứt bảo lãnh thì thời điểm chấm dứt bảo lãnh được xác định tại thời điểm
nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt quy định tại Quy chế (Các trường hợp chấm dứt bảo lãnh
bao gồm: Khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh; công ty
tài chính đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh; Việc bảo lãnh được
huỷ bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác; Thời hạn của bảo lãnh đã hết; Bên
nhận bảo lãnh đồng ý miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh hoặc nghĩa
vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật; Các trường hợp khác theo thoả
thuận của các bên).
Trên thực tế, thời điểm phát hành bảo lãnh và thời điểm hiệu lực của bảo lãnh
không phải lúc nào cũng tương đồng nhau. Có nhiều trường hợp các bên có thể thỏa
thuận bảo lãnh có hiệu lực sau một thời gian nhất định kể từ ngày phát hành. Do đó,
cần có quy định phân định rõ các thời điểm này, tạo cơ sở xác định rõ ràng để xác định
hiệu lực của bảo lãnh. Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-
NHNN đã quy định cụ thể và chi tiết hơn vấn đề này, cụ thể như sau:
“Thời hạn bảo lãnh được xác định từ ngày phát hành bảo lãnh hoặc khi bảo lãnh
có hiệu lực theo thỏa thuận của bên bảo lãnh với các bên liên quan cho đến thời điểm
hết hiệu lực của bảo lãnh được ghi trong cam kết bảo lãnh”
* Về bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh: Đây là một điểm của Thông tư
13/2017/TT-NHNN, theo đó công ty tài chính và bên được bảo lãnh thỏa thuận việc áp
dụng biện pháp bảo đảm hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm. Trường hợp không
áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản (bảo lãnh của người thứ ba và/hoặc tín chấp
và/hoặc không có bảo đảm) cho khoản bảo lãnh thì bên được bảo lãnh phải đáp ứng
các điều kiện tối thiểu sau: Đáp ứng đầy đủ các điều kiện của bên được bảo lãnh; Là
khách hàng thuộc đối tượng được công ty tài chính cấp tín dụng không phải thực hiện
biện pháp bảo đảm bằng tài sản; Tại thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh, bên được bảo
lãnh không vi phạm trong quan hệ cấp tín dụng, thanh toán tại công ty tài chính.
Trường hợp bên bảo lãnh sử dụng tài sản của người thứ ba để bảo đảm cho khoản bảo
14
lãnh, công ty tài chính phải quy định cụ thể điều kiện đối với tài sản bảo đảm và điều
kiện đối với người thứ ba theo nguyên tắc đảm bảo an toàn, hiệu quả. Trước đây, khi
chưa có quy định này, việc cấp bảo lãnh được thực hiện tràn lan, đặc biệt là các công
ty tài chính trong Tập đoàn, Tổng công ty, với lợi thế “người nhà”, việc cấp bảo lãnh
chủ yếu không có tài sản bảo đảm. Điều này có thể mang lại những hậu quả khôn
lường cho hoạt động của các công ty tài chính. Với quy định mới này, tình trạng trên
sẽ được hạn chế, đảm bảo an toàn hơn cho hoạt động của các công ty tài chính.
* Về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh: Trong thời hạn bảo lãnh, công ty tài chính
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh xuất trình yêu cầu thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh và các hồ sơ, tài liệu, chứng từ kèm theo hợp pháp, hợp lệ thỏa mãn đầy
đủ các điều kiện đã quy định trong cam kết bảo lãnh hoặc cam kết xác nhận bảo lãnh.
Chậm nhất sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày bên nhận bảo lãnh xuất trình đầy đủ
bộ hồ sơ đề nghị thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, công ty tài chính có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ, đúng nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp từ chối
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, công ty tài chính phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ
chối.
Ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh
căn cứ cam kết nhận nợ trả thay tại hợp đồng cấp bảo lãnh hoặc cam kết giữa các bên,
tài liệu và chứng từ chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để hạch toán ghi nợ
vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền trả thay cho bên được bảo lãnh hoặc bên bảo
lãnh đối ứng hoặc bên bảo lãnh trong xác nhận bảo lãnh và gửi thông báo bằng văn
bản về việc trả thay cho các bên liên quan đến khoản bảo lãnh.
Các bên được trả thay có nghĩa vụ hoàn trả ngay trong ngày số tiền công ty tài
chính đã trả thay. Trường hợp chưa hoàn trả được số tiền trả thay, căn cứ vào hợp đồng
cấp bảo lãnh hoặc cam kết giữa các bên, công ty tài chính quyết định thời hạn cho vay
bắt buộc, kỳ hạn trả nợ, lãi suất cho vay áp dụng cho khoản trả thay đối với bên được
bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên bảo lãnh trong xác nhận bảo lãnh. Mức
lãi suất cho vay áp dụng tối đa không được vượt quá 150% lãi suất cho vay thông
thường đang áp dụng đối với khoản vay có thời hạn tương ứng. Thời điểm để xác định
thời hạn cho vay đối với khoản vay kể từ ngày công ty tài chính thực hiện trả thay.
15
Trước đây, Quy chế bảo lãnh ngân hàng không quy định thời hạn công ty tài
chính thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh là 05 ngày làm việc kể từ ngày bên nhận bảo lãnh
xuất trình đầy đủ bộ hồ sơ đề nghị thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, và các bên được trả
thay có nghĩa vụ hoàn trả ngay trong ngày số tiền công ty tài chính đã trả thay. Do vậy,
dẫn đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và thời hạn hoàn trả số tiền công ty tài
chính đã trả thay bị kéo dài, gây khó khăn cho cả khách hàng nhận bảo lãnh và công ty
tài chính. Với quy định mới chi tiết và cụ thể như trên, trong thời gian tới, hoạt động
bảo lãnh sẽ khắc phục được những vướng mắc đó.
* Về chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh: Nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh chấm dứt
trong các trường hợp sau: Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh chấm dứt; Bên bảo lãnh đã
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh; Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc
thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác; Hiệu lực của cam kết bảo lãnh đã hết; Bên
nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh; Theo thỏa thuận
của các bên; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3 Pháp luật về các quy định đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng
của công ty tài chính
Trước đây, việc quy định các bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng của
các Tổ chức tín dụng nói chung và các công ty tài chính nói riêng được quy định riêng
cho từng hình thức cấp tín dụng. Các quy định an toàn, nhằm hạn chế sự tập trung rủi
ro quá mức của Tổ chức tín dụng vào một hoặc một nhóm khách hàng. Luật Các Tổ
chức tín dụng có một điều chỉnh quan trọng so với Luật Các Tổ chức tín dụng năm
2010 là không xác định hạn mức tín dụng cho một khách hàng theo từng loại nghiệp
vụ tín dụng, mà đưa ra hạn mức cấp tín dụng tổng thể đối với một khách hàng. Đây là
cách quy định phản ánh thực tế là rủi ro của Tổ chức tín dụng khi cấp tín dụng cho một
khách hàng không phụ thuộc vào nghiệp vụ tín dụng mà phụ thuộc vào rủi ro của các
đối tác liên quan.
a) Những trường hợp không được cấp tín dụng
Theo quy định tại Điều 126 Luật số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017
của Quốc hội sửa đổi thì công ty tài chính không được cấp tín dụng đối với những tổ
chức, cá nhân sau đây:
16
- Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các
chức danh tương đương của công ty tài chính, pháp nhân là cổ đông có người đại diện
phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của công ty
tài chính là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của công ty
tài chính là công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.
Đồng thời công ty tài chính không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở
bảo đảm của đối tượng không được cấp tín dụng này, không được bảo đảm dưới bất kỳ
hình thức nào để Tổ chức tín dụng khác cấp tín dụng cho các đối tượng mà mình
không được phép cấp tín dụng.
Các quy định trên nhằm hạn chế các quan hệ cấp tín dụng nội bộ như: không
được cấp tín dụng cho thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc - là những người có quyền lực trong công ty tài chính,
nhằm hạn chế xung đột lợi ích, tránh tình trạng lạm dụng ảnh hưởng của những người
này đến việc ra quyết định cấp tín dụng của công ty tài chính, có thể gây mất an toàn
cho công ty tài chính; không được cấp tín dụng đối với pháp nhân là cổ đông có người
đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của
công ty tài chính, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của Tổ chức tín dụng;
hạn chế cấp tín dụng đối với cổ đông lớn, cổ đông sáng lập của công ty tài chính nhằm
hạn chế việc các tập đoàn, tổng công ty lạm dụng việc thành lập để huy động vốn và
cho vay nội bộ - hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro, nhằm bảo đảm an toàn cho Tổ
chức tín dụng và phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động ngân hàng…
b) Hạn chế cấp tín dụng
Theo quy định tại Điều 127 Luật số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017
của Quốc hội sửa đổi thì công ty tài chính phải thực hiện việc hạn chế cấp tín dụng đối
với một số đối tượng nhất định. Cụ thể như sau:
- công ty tài chính không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với
17
điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây:
+ Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại công ty tài chính; thanh
tra viên đang thanh tra tại công ty tài chính;
+ Kế toán trưởng của công ty tài chính;
+ Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập;
+ Doanh nghiệp có một trong những người thuộc đối tượng không được cấp tín
dụng của công ty tài chính sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
+ Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng;
+ Các công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính hoặc doanh nghiệp mà
công ty tài chính nắm quyền kiểm soát.
- Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng hạn chế cấp tín dụng (trừ
khoản cấp tín dụng cho Các công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính hoặc
doanh nghiệp mà công ty tài chính nắm quyền kiểm soát) không được vượt quá 5%
vốn tự có của công ty tài chính.
Việc cấp tín dụng đối với những đối tượng hạn chế cấp tín dụng phải được Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên của công ty tài chính thông qua và công khai trong
công ty.
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một đối tượng là công ty con, công ty liên
kết của công ty tài chính hoặc doanh nghiệp mà công ty tài chính nắm quyền kiểm soát
không được vượt quá 10% vốn tự có của công ty tài chính; đối với tất cả các công ty
con, công ty liên kết của công ty tài chính hoặc doanh nghiệp mà công ty tài chính nắm
quyền kiểm soát không được vượt quá 20% vốn tự có của Tổ chức tín dụng.
Với việc đề ra các quy định về hạn chế cấp tín dụng như trên, các nhà làm luật
muốn ngăn ngừa khả năng gây rủi ro tín dụng cao từ những yếu tố phi khách quan, bị
lạm dụng đối với hoạt động cấp tín dụng. Quy định trên xét về lý thuyết, có thể phù
hợp với các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, Tổ chức
tín dụng khác, nhưng hoàn toàn không phù hợp với công ty tài chính. Bởi lẽ, trên thực
tế, tuyệt đại đa số công ty tài chính đều do các tập đoàn thành lập và trực thuộc các tập
đoàn, với nhiệm vụ chủ đạo là điều phối nguồn vốn kinh doanh, đáp ứng các nhu cầu
tài chính, giải pháp tín dụng giữa các công ty thành viên. Nhiệm vụ này cũng phù hợp
18
với chủ trương thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế của Nhà nước. Tuy nhiên, nếu
căn cứ vào Điều 127, Luật Các Tổ chức tín dụng 2017, thì có lẽ các công ty tài chính
đang nắm trọng trách thực hiện những nhiệm vụ bất khả thi. Một mặt phải thực hiện
nhiệm vụ kinh tế, đóng góp cho sự phát triển của tập đoàn hoặc của ngành, mặt khác,
phải thực thi pháp luật về lĩnh vực ngân hàng với tỷ lệ giới hạn đầu tư tài trợ tín dụng
quá chặt. Để tồn tại, các công ty thường phải dựa vào nguồn vốn huy động từ các
thành viên trong tập đoàn và để phát triển, có lợi nhuận, các công ty buộc phải tìm
cách “vượt rào”, sử dụng nguồn vốn huy động đó mà cấp tín dụng cũng chủ yếu cho
chính các thành viên trong tập đoàn. Nếu chỉ được phép cấp tổng mức dư nợ tín dụng
đối với tất cả các Doanh nghiệp thành viên trong tập đoàn không vượt quá 5% vốn tự
có, thì có nghĩa các công ty tài chính sẽ đi vào chỗ tự sụp đổ. Đưa ra nhận định này là
bởi cấp tín dụng chỉ là vế thứ hai của bài toán kinh doanh đối với các công ty tài chính,
nếu không cấp tín dụng cho các Doanh nghiệp thành viên, thì các công ty tài chính
cũng khó có thể huy động vốn được từ các Doanh nghiệp này. Đây chính là vế thứ
nhất của bài toán khó giải, vì với năng lực nhỏ gọn của mình, chuyện cạnh tranh huy
động vốn và cho vay Doanh nghiệp ngoài ngành, ngoài tập đoàn với các ngân hàng
thương mại đồ sộ là điều khó tưởng đối với các công ty tài chính.
c) Giới hạn cấp tín dụng
Các quy định về giới hạn cấp tín dụng nhằm hạn chế sự tập trung rủi ro quá
mức của công ty tài chính vào một hoặc một nhóm khách hàng, từ đó đảm bảo an toàn
cho hoạt động của công ty tài chính. Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 có một điều
chỉnh quan trọng so với Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997 là không xác định hạn
mức tín dụng cho một khách hàng theo từng loại nghiệp vụ tín dụng, mà đưa ra hạn
mức cấp tín dụng tổng thể đối với một khách hàng. Đây là cách quy định phản ảnh
thực tế là rủi ro của Tổ chức tín dụng khi cấp tín dụng cho một khách hàng không phụ
thuộc vào nghiệp vụ tín dụng mà phụ thuộc vào rủi ro của đối tác liên quan. Điều 128
Luật số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội sửa đổi quy định:
“Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn
tự có của công ty tài chính; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và
người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của công ty tài chính.”
19
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN TÍN VIỆT
2.1 Thực trạng pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty tài chính
Các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động tín dụng của công ty tài
chính được quy định ngày càng chặt chẽ, góp phần đảm bảo an toàn cho hoạt động của
các công ty tài chính, tạo điều kiện cho công ty tài chính phát triển. Tuy vậy, pháp luật
về hoạt động tín dụng của công ty tài chính vẫn còn nhiều bất cập như sau:
2.1.1 Bất cập về cơ chế huy động vốn
Về nhận ủy thác cho vay: Luật các Tổ chức tín dụng 2017 cho phép các công ty
tài chính được nhận ủy thác của cá nhân, tuy nhiên, Thông tư 39/2016/TT-NHNN lại
quy định công ty tài chính chỉ được nhận ủy thác của tổ chức. Như vậy, Thông tư này
đã quy định trái với Luật các Tổ chức tín dụng 2017, tạo nên sự không thống nhất
trong hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động tín dụng của công ty tài
chính.
Ngoài ra, với điều kiện của bên ủy thác cho vay là “tại thời điểm ủy thác cho
vay tổ chức ủy thác cho vay không có dư nợ tín dụng tại các Tổ chức tín dụng ở trong
nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” là rất khó đáp ứng. Trong quá trình hoạt động
kinh doanh, việc tổ chức kinh tế có dự nợ tại Tổ chức tín dụng là một điều hết sức bình
thường. Trong những trường hợp như hợp đồng tín dụng với Tổ chức tín dụng đó chưa
đáo hạn, hoặc mức dư nợ tín dụng so với nguồn vốn và tài sản của tổ chức kinh tế là
đang ở mức an toàn…thì việc ủy thác cho vay của tổ chức kinh tế đó là hoàn toàn có
thể thực hiện được. Việc pháp luật quy định điều kiện quá chặt như vậy sẽ gây khó
khăn cho các tổ chức kinh tế và các Tổ chức tín dụng, trong đó có công ty tài chính
trong quá trình ủy thác và nhận ủy thác.
Về nhận tiền gửi của cá nhân: Luật số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm
2017 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật, Các tổ chức tín dụng, có
20
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018 quy định công ty tài chính chỉ được nhận
tiền gửi của tổ chức, không được nhận tiền gửi của
các khách hàng là cá nhân: Quy định này một mặt đảm bảo được an toàn cho khách
hàng gửi tiền là cá nhân, nhưng mặt khác lại giảm khả năng cạnh tranh của công ty tài
chính với các Ngân hàng thương mại, đặc biệt với các công ty tài chính đang muốn
muốn mở rộng phạm vi huy động vốn thông qua việc nhận tiền gửi của cá nhân.
2.1.2 Bất cập trong cơ chế cấp tín dụng a) Về giới hạn cấp tín dụng:
Theo Khoản 1, Điều 127, Luật Các Tổ chức tín dụng 2017 thì có công ty tài
chính) sẽ bị hạn chế cấp tín dụng cho những đối tượng như: tổ chức kiểm toán, kiểm
toán viên đang kiểm toán tại chính công ty tài chính, thanh tra viên đang thanh tra tại
công ty tài chính, kế toán trưởng của công ty tài chính, các cổ đông lớn, cổ đông sáng
lập và các doanh nghiệp mà pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của Tổ chức
tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn sở hữu trên 10% vốn điều lệ của Doanh
nghiệp đó....CTTC không được cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm, hoặc cấp tín
dụng với điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn và đặc biệt, tổng mức dư nợ cấp tín
dụng đối với tất cả các đối tượng này (trừ khoản cấp tín dụng cho Các công ty con,
công ty liên kết của công ty tài chính hoặc doanh nghiệp mà công ty tài chính nắm
quyền kiểm soát)
b) Về việc cấp tín dụng hợp vốn: Đối với các nhu cầu vay vốn lớn, vượt quá các
giới hạn cấp tín dụng cho phép, các công ty tài chính phải cùng với các Tổ chức tín
dụng khác cấp tín dụng hợp vốn.
Tuy nhiên trong việc cấp tín dụng hợp vốn, trước đây Thông tư 39/2016/TT-
NHNN quy định các công ty tài chính chỉ được phép tham gia đồng tài trợ, mà không
được làm tổ chức đầu mối đồng tài trợ. Gần đây Thông tư số 42/2011/TT-NHNN quy
định về việc cấp tín dụng hợp vốn của các Tổ chức tín dụng đối với khách hàng, trong
đó Khoản 3 Điều 3 Thông tư này quy định: “ Ngân hàng hợp tác xã, Quỹ tín dụng
nhân dân và công ty tài chính chỉ được làm thành viên đầu mối cấp tín dụng hợp vốn,
thành viên đầu mối thanh toán trong trường hợp các tổ chức này cùng nhau hợp vốn để
cấp tín dụng cho dự án”
21
Như vậy, hiện nay các công ty tài chính chỉ được làm đầu mối cấp tín dụng hợp vốn,
thành viên đầu mối thanh toán trong trường hợp các công ty tài chính, Ngân hàng hợp
tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân cùng nhau hợp vốn để cấp tín dụng cho dự án. Còn
trong trường hợp các công ty tài chính cấp tín dụng hợp vốn với các Ngân hàng thương
mại thì các công ty tài chính không được làm đầu mối cấp tín dụng hợp vốn. Trong khi
đó, với các dự án, phương án vay vốn đặc thù trong ngành, lĩnh vực kinh doanh của
Tập đoàn, tổng công ty mà công ty tài chính là thành viên thì công ty tài chính hiểu rõ
hơn so với các Ngân hàng thương mại, việc quản lý tài sản bảo đảm hình thành từ vốn
vay cũng được thực hiện dễ dàng hơn. Nhưng vì pháp luật không cho phép nên trong
trường hợp cùng với các Ngân hàng thương mại cấp tín dụng hợp vốn cho các dự án
trong ngành, các công ty tài chính vẫn phải để các Ngân hàng thương mại làm đầu mối
cấp tín dụng hợp vốn.
c) Về việc công ty tài chính không được mở tài khoản thanh toán:
Do công ty tài chính không được mở tài khoản thanh toán nên gặp không ít khó khăn
trong việc kiểm soát nguồn thu của khách hàng. Khi nhận thế chấp bằng nguồn thu,
nếu các Ngân hàng có thể thỏa thuận cho khách hàng chuyển nguồn thu về tài khoản
của chính mình để quản lý và kiểm soát thì công ty tài chính lại phải mở tài khoản
thông qua một Ngân hàng khác, do đó việc nắm bắt kịp thời nguồn thu của khách hàng
chậm hơn so với các Ngân hàng thương mại. Đồng thời, khi có vấn đề phát sinh, cần
phong tỏa tài khoản của khách hàng, công ty tài chính cũng phải thông qua Ngân hàng
thương mại. Điều này chưa thực sự thuận tiện cho các công ty tài chính.
22
2.2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính cổ
phần Tín Việt
2.2.1 Giới thiệu về Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt
2.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
− Ngày 18/6/2018, Công ty Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã cấp đổi Giấy phép
thành lập và hoạt động cho Công ty tài chính cổ phần Xi Măng. Theo đó, công ty đổi
tên thành Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt (VietCredit Finance Company).
Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt được thực hiện các hoạt động của công ty tài chính
tổng hợp theo quy định của pháp luật và của NHNN
− Trụ sở chính: Tầng 17, tòa nhà Mipec Tower, 229 Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà
Nội.
− Công ty Hồ Chí Minh: Tầng 9 Tòa nhà Dreamplex 195, số 195 Điện Biên Phủ,
Quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
− EMAIL: phucvu247@vietcredit.com.vn.
− SDT: (028) 6285 8185
Hình 2.1. Logo công ty
Công ty Tài chính Cổ phần Tín Việt được Công ty Nhà nước cấp giấy phép
ngày 18 tháng 6 năm 2008 kế thừa Công ty Tài chính Cổ phần Xi Măng, đánh dấu một
bước phát triển chiến lược, tập trung mở rộng tài chính tiêu dùng dành cho khách hàng
cá nhân.
Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, Công ty đã tích lũy nhiều kinh
nghiệm, bài học, tạo tiền đề cho giai đoạn mới, giai đoạn tập trung áp dụng khoa học
công nghệ trong tài chính công ty.
Trên nền tảng vững chắc ấy, Công ty mạnh dạn đầu tư hệ thống công nghệ đồng
bộ, hiện đại, có kiến trúc thiết kế ngang tầm khu vực và thế giới; kết hợp với đầu tư
vào nguồn nhân lực có chất lượng cao, có khả năng quản trị dựa trên nền tảng dữ liệu.
Kết quả bước đầu đã củng cố định hướng chiến lược này khi toàn bộ hạ tầng công
23
nghệ thông tin cho tài chính tiêu dùng được triển khai và đưa vào vận hành kinh doanh
từ tháng 05/2018
 Cột mốc hình thành
− 06/2018: Công ty chính thức đổi tên thành Công ty Tài chính Cổ Phần Tín Việt
- VietCredit theo giấy phép của Công ty Nhà nước cấp vào ngày 18/06/2018
− 05/2018: VietCredit chính thức tham gia vào thị trường Tài Chính Tiêu Dùng.
Thẻ Vay - sản phẩm chiến lược của VietCredit đã đi vào kinh doanh vào ngày
28/05/2018
− 08/2017: Ký kết với các đối tác công nghệ hàng đầu như Nuclues, BPC, SAS...
− 06/2017: Trở thành Công ty Tài chính đầu tiên là Thành viên của NAPAS từ
ngày 01/06/2017: Thành lập Ban Dự Án phát triển mảng Tài Chính Tiêu Dùng
− 08/2010: Mở Công ty Hồ Chí Minh
 Tầm Nhìn
Trở thành công ty tài chính hàng đầu Việt Nam với nền tảng công nghệ hiện
đại, tiên tiến.
 Sứ Mệnh
Là tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ tài chính Minh bạch – Tin cậy, luôn Tận
tâm phục vụ và đáp ứng các nhu cầu tín dụng thiết thực nhằm nâng cao giá trị cuộc
sống của cộng đồng
 Giá Trị Cốt Lõi
Dịch vụ khách hàng xuất sắc
Luôn nỗ lực đặt mình vào tâm thế của khách hàng nhằm thấu hiểu điều khách
hàng mong đợi, từ đó tạo dựng những giải pháp, giá trị dịch vụ vượt trên sự mong đợi
đó.
Liên tục cải tiến
Nỗ lực đưa ra các sáng kiến, giải pháp cải tiến để không ngừng hoàn thiện mô
hình kinh doanh, vận hành và quản lý rủi ro nhằm đạt được mục tiêu: Tối đa hoá sự hài
lòng của khách hàng cũng như lợi ích của Công ty.
Hành động quyết liệt
24
Tư duy và hành động kiên quyết, cùng ý thức trách nhiệm cao nhất để hoàn
thành mọi mục tiêu.
Trung thực và chính trực
Tư duy và hành động theo khuôn khổ Luật pháp, Đạo đức xã hội và Các quy
tắc/tiêu chuẩn nội bộ đã thiết lập nhằm đạt đươc sự tin cậy cao nhất từ phía Khách
hàng, Đối tác và Cổ đông.
2.2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh
VietCredit là công ty cổ phần, chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
công ty với mục đích phục vụ các doanh nghiệp sản xuất quốc phòng và làm kinh tế.
Chức năng:
Thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh trên địa bàn quản lý theo sự phân cấp của
Vietcredit:
 Tập trung và phân phối lại vốn: Nhờ hoạt động của hệ thống tín dụng Công ty
thông qua các nghiệp vụ huy động vốn ngắn, trung và dài hạn từ các nguồn tiền của
người dân, doanh nghiệp … được tập trung lại và chuyển hóa để đáp ứng nhu cầu
chuyển hóa, lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
 Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông: Các nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu,
các chứng từ có giá, thanh toán thẻ Công ty đã thay thế lượng tiền mặt lưu hành, nhờ
đó giảm bớt các chi phí liên quan như in, vẫn chuyển, bảo quản tiền …
 Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: Hoạt động tín dụng ở Công ty vừa
phản ánh hoạt động kinh doanh vừa thực hiện kiểm soat các hoạt động tín dụng nhằm
ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lãng phí, vi phạm pháp luật …
 Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo sự ủy quyền của
tổng giám đốc VietCredit.
 Thực hiện chức nhiệm vụ khác được giao phó.
2.1.2.2.Nhiệm vụ
VietCredit có bảng cân đối riêng để theo dõi thu chi và xác định kết quả kinh
doanh, qua đó có trách nhiệm:
 Tự chủ tài chính, tự hạch toán lãi lỗ.
 Thực hiện báo cáo thống kê hoặc chi tiết định kỳ theo quy định của VietCredit
25
 Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ theo pháp lệnh của
Công ty, các quy định của NHNN theo phạm vi phân quyền, ủy quyền của tổng giám
đốc VietCredit.
2.2.1.3.Cơ cấu tổ chức
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức công ty
Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty có Hội sở chính và 01 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Hội sở chính của CFC
Địa chỉ: Tầng 17, toà nhà Mipec Tower, 229 Tây Sơn, quận Đống Đa, Hà Nội.
Chi nhánh Công ty tại Tp Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Số 360 Bến Chương Dương, Phường Cầu Kho, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh
2.2.3 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính cổ
phần Tín Việt
Viet Credit thực hiện hoạt động cấp tín dụng đối với các đối tượng khách hàng phù
hợp với quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên các đối tượng là công ty con của Viet
Credit, các công ty con của Viet Credit (trừ Công ty chứng khoán), công ty có cổ phần,
26
vốn góp của Viet Credit, Viet Credit; các công ty có cổ phần, vốn góp của các công ty
con của Viet Credit và các đơn vụ cung cấp dịch vụ phục vụ trực tiếp cho hoạt động
của ngành đóng tàu.
Đối với khách hàng cá nhân là cán bộ nhân viên của Viet Credit; các công ty có
tối thiểu 30% cổ phần của các công ty con của Viet Credit; các đơn vị có thỏa thuận
hợp tác toàn diện với Viet Credit, cho vay theo hình thức cho vay đảm bảo bằng lương.
Thời hạn cho vay tối đa 60 tháng những không được vượt quá thời gian làm việc còn
lại của khách hàng vay vốn được quy định trên Hợp đồng lao động. Mức cho vay phù
hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng phải đảm bảo thỏa
mãn đồng thời các điều kiện: Số tiền trả nợ hàng tháng không vượt quá 70% tiền lương
bình quân trong 3 tháng liền kề tính đến thời điểm vay vốn; Thu nhập tối thiểu còn lại
sau khi trả nợ vay hàng tháng là 1,5 triệu đồng/tháng. Ngoài ra, các cá nhân khác có
thể được vay vốn tại Viet Credit nếu có phương án sử dụng tiền vay và kế hoạch trả nợ
vay được Viet Credit chấp nhận và có tài sản bảo đảm tiền vay đáp ứng điều kiện của
Viet Credit.
Với khách hàng là doanh nghiệp, ngoài các quy định của pháp luật, Viet Credit
có các quy định riêng như: Đối với các phương án vay vốn do các công ty con của Viet
Credit và các công ty con của Viet Credit thực hiện: Tổng số tiền cho vay của Viet
Credit và các tổ chức tín dụng khác (nếu có) không vượt quá 85% trên tổng nhu cầu
vốn. Đối với các phương án vay vốn khác không do các công ty con của Viet Credit và
các công ty con của Viet Credit thực hiện: Tổng số tiền cho vay của Viet Credit và các
tổ chức tín dụng khác (nếu có) không vượt quá 70% trên tổng nhu cầu vốn. Trường
hợp cho vay vượt quá tỷ lệ nêu trên: toàn bộ phần vượt quá phải được đảm bảo bằng
tài sản bảo đảm là tiền mặt, tiền gửi, các loại giấy tờ có giá. Trong mọi trường hợp,
tổng số tiền cho vay không vượt quá 90% tổng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Quy chế tín dụng của Viet Credit quy định các phương án vay vốn của khách
hàng, đều phải thực hiện thẩm định phương án cấp tín dụng tại bộ phận thẩm định, trừ
các khoản vay như: Khoản vay đảm bảo bằng lương, Các khoản tín dụng có bảo đảm
bằng: Tiền mặt, Tiền gửi và các loại chứng từ có giá; Các khoản tín dụng khác có giá
trị dưới 2 tỷ đồng (Đối với cá nhân); Các khoản tín dụng có bảo đảm bằng tiền mặt,
27
tiền gửi, các loại giấy tờ có giá có giá trị bằng 100% khoản tín dụng được cấp; Các
khoản tín dụng đối với các công ty con của Viet Credit đã được Viet Credit phê
duyệt/thông qua nội dung thẩm định hoặc chỉ định vay vốn bằng văn bản tại Viet
Credit…
Từ khi thành lập đến năm 2008, hoạt động tín dụng của Viet Credit liên tục tăng
trưởng. Có thể thấy được sự tăng trưởng đó qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 2.1: Tăng trưởng dư nợ Viet Credit giai đoạn 2014-2018
(Đơn vị: triệu đồng)
2012 2013 2014 2015 20146 2017 2018
337 481 813 1.607 2.395 13.319 16.510
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2018
Tuy nhiên trong những năm gần đây kết quả hoạt động tín dụng lại không mấy khả
quan, chất lượng hoạt động tín dụng rất thấp:
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng Viet Credit năm 2017
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2016
Năm
2017
So với năm 2017
+/- Tỷ lệ %
1 Doanh số cho vay 2.921 601 -2,320 21%
2 Dư nợ 3.083 2.686 -397 87%
3 Doanh số thu nợ 1.010 689 -321 68%
4 Doanh thu 1.186 660 -526 55,6%
5 Lợi nhuận 90,7 3,6 -87,1 4%
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2017
28
Bảng 2.3: Hoạt động tín dụng Viet Credit 2018
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2017
Năm
2018
So với năm 2017
+/- Tỷ lệ %
1 Doanh số cho vay 601 129 -471 21,4%
2 Dư nợ 2.686 2.664 -22 99%
3 Doanh số thu nợ 689 196 -493 28%
Nguồn: Báo co tổng kết năm 2018
Bảng 2.4: Chất lượng tín dụng Viet Credit tại thời điểm 31/11/2018
Chỉ tiêu Giá trị (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%)
Nhóm 1 78 1,49%
Nhóm 2 0,51 0,01%
Nhóm 3 0 0%
Nhóm 4 0 0%
Nhóm 5 5.140 98,5%
Tổng 5.219 100%
Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3-5) (%) 5.140 98,5%
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2018
Có thể nói hoạt động cấp tín dụng của Viet Credit ngày càng giảm sút, chất
lượng tín dụng ở mức báo động. Kết quả này xuất phát từ những bất cập trong hoạt
động tín dụng của Viet Credit. Cụ thể như sau:
* Bất cập trong thẩm định phương án, dự án vay vốn: Công tác thẩm định
phương án, dự án vay vốn là một công tác quan trọng trong quá trình cấp tín dụng, vì
kết quả của công tác thẩm định là một trong những điều kiện để quyết định việc cấp tín
dụng hoặc từ chối cấp tín dụng. Theo quy định của Quy chế cho vay thì khách hàng
29
vay phải có phương án, dự án khả thi mới được cấp tín dụng. Hầu hết các Ngân hàng
đều có văn bản nội bộ hướng dẫn rất kỹ công tác thẩm định trước cho vay. Đồng thời
các Ngân hàng thường có một bộ phận thẩm định riêng, tách khỏi bộ phận tín dụng.
Đặc thù các dự án,
phương án cho vay vốn của ngành đóng tàu lại rất phức tạp, đòi hỏi phải có sự
hướng dẫn chi tiết và có chuyên môn cao mới đảm bảo việc thẩm định chính xác. Tuy
nhiên, công tác này ở Viet Credit lại không được chú trọng, Viet Credit không có quy
định hướng dẫn công tác thẩm định và Viet Credit không có bộ phận thẩm định riêng
mà việc thẩm định sẽ do các chuyên viên tín dụng thực hiện. Việc thẩm định không
được quan tâm đúng mức dẫn đến kết quả thẩm định thiếu chính xác, ảnh hưởng đến
sự đúng đắn của quyết định cấp tín dụng.
Một số vụ việc về không thực hiện đúng quy trình, quy định thẩm định như:
Viet Credit đã phát hành bảo lãnh cho Công ty Viễn Dương mua tàu mà không thực
hiện quy định về trình tự, thủ tục thẩm định cấp bảo lãnh cho khách hàng; ký hợp đồng
cho công ty Viễn Dương vay 1.390,9 tỉ đồng để thực hiện dự án mua tàu Hoa Sen khi
dự án chưa lập xong, chưa được cấp có thẩm quyền thẩm định phê duyệt…được xét xử
trong thời gian qua đã chứng tỏ việc buông lỏng trong công tác thẩm định của Viet
Credit.
* Bất cập trong công tác đăng ký giao dịch bảo đảm: Theo quy định của pháp
luật hiện nay, không phải tất cả tài sản bảo đảm đều phải đăng ký giao dịch bảo đảm.
Tuy nhiên việc đăng ký giao dịch bảo đảm lại đảm bảo thứ tự ưu tiên thanh toán cho
Viet Credit trong trường hợp tài sản bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ. Các dự án, phương
án được Viet Credit cấp tín dụng thường có nhu cầu vốn rất lớn, nên thường các khách
hàng này được cấp tín dụng hợp vốn. Khi đó, việc đăng ký giao dịch bảo đảm là điều
kiện quan trọng đảm bảo quyền của Viet Credit khi xử lý tài sản bảo đảm. Tuy nhiên,
Viet Credit lại rất xem nhẹ công tác đăng ký giao dịch bảo đảm. Đến năm 2019, Viet
Credit mới ban hành Quy định hướng dẫn bảo đảm tín dụng, trong đó có hướng dẫn về
giao dịch bảo đảm.
Theo báo cáo tổng kết của Viet Credit, đến năm 2017 Viet Credit mới đăng ký
giao dịch đảm bảo đối với 48% tổng giá trị tài sản bảo đảm, năm 2018 là 57% tổng giá
30
trị tài sản bảo đảm. Qua kết quả này có thể nhận thấy sự lỏng lẻo trong quản lý tài sản
bảo đảm của Viet Credit. Trong khi các Ngân hàng rất chú trọng công tác đăng ký giao
dịch bảo đảm thì Viet Credit lại không nhận thức được tầm quan trọng của việc đăng
ký giao dịch bảo đảm. Trên thực tế có rất nhiều trường hợp Viet Credit cho vay và ký
Hợp đồng thế chấp trước các Ngân hàng nhưng Viet Credit lại không đăng ký giao
dịch bảo đảm như các Ngân hàng nên khi xử lý, thứ tự ưu tiên thanh toán của Viet
Credit là xếp sau các Ngân hàng đã đăng ký. Nếu nguồn thu từ việc xử lý tài sản bảo
đảm chỉ đủ trả nợ cho các ngân hàng thì khoản nợ của Viet Credit trở thành nợ không
có bảo đảm.
* Bất cập trong công tác kiểm tra sau cho vay : Cùng với công tác thẩm định và
đăng ký giao dịch bảo đảm, công tác kiểm tra sau cho vay cũng có vai trò quan trọng
trong quy trình cấp tín dụng. Tuy nhiên, cơ chế kiểm tra sau cho vay của Viet Credit
thực sự bị buông lỏng. Về mặt cơ chế, Viet Credit không có hướng dẫn về kiểm tra sau
cho vay. Thêm vào đó, khách hàng được Viet Credit cấp tín dụng thì nằm rải rác trong
cả nước, tuy nhiên ngoài Hội sở ở Hà Nội, Viet Credit chỉ có ba chi nhánh ở: Hà Nội,
Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh. Do đó, việc kiểm tra khách hàng sau cho vay cũng gặp
rất nhiều khó khăn, đặc biệt là công tác kiểm tra tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm của
Viet Credit chiếm phần lớn là tàu biển, do đó khi tàu vận hành thì việc kiểm soát tài
sản bảo đảm là rất khó khăn. Nhiều trường hợp tàu biển đã thế chấp cho Viet Credit
trong quá trình vận hành bị bắt ở nước ngoài mà Viet Credit không biết. Với một thực
tế như vậy, Viet Credit cần có một cơ chế kiểm tra sau cho vay chặt chẽ hơn.
* Hệ thống các mẫu Hợp đồng cấp tín dụng còn thiếu : Để phục vụ hoạt động
tín dụng, các Tổ chức tín dụng thường có hệ thống các văn bản mẫu như: hợp đồng tín
dụng, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng tiền gửi...Tuy nhiên ở Viet
Credit lại không có hệ thống hợp đồng mẫu này. Việc thiết kế hợp đồng mẫu là rất
quan trọng, vì ngoài việc hợp đồng phải tuân thủ các quy định của pháp luật, hợp đồng
còn phải có các quy định chi tiết để bảo vệ quyền lợi của Viet Credit trong những
trường hợp mà pháp luật chưa quy định. Việc không có hệ thống hợp đồng mẫu chuẩn
dẫn đến rất nhiều vụ việc tranh chấp phát sinh mà không bảo vệ được quyền lợi của
Viet Credit.
31
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN TÍN VIỆT

More Related Content

Similar to Pháp luật về hoạt động tín dụng, thực tiễn áp dụng tại công ty tài chính Tín Việt.docx

Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt NamLuận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Namhieu anh
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Namhieu anh
 
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Pháp luật về hoạt động tín dụng, thực tiễn áp dụng tại công ty tài chính Tín Việt.docx (20)

Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt NamLuận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
 
Khía cạnh pháp lý của hoạt động sáp nhập và mua lại các tổ chức tài chính ở V...
Khía cạnh pháp lý của hoạt động sáp nhập và mua lại các tổ chức tài chính ở V...Khía cạnh pháp lý của hoạt động sáp nhập và mua lại các tổ chức tài chính ở V...
Khía cạnh pháp lý của hoạt động sáp nhập và mua lại các tổ chức tài chính ở V...
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
 
Pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty cho thuê tài chính, HAY
Pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty cho thuê tài chính, HAYPháp luật về hoạt động tín dụng của công ty cho thuê tài chính, HAY
Pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty cho thuê tài chính, HAY
 
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
 
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàngLuận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
 
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt NamLuận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOTLuận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
 
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng AgribankHuy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi của ngân hàng Agribank
 
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOTChế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
 
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
 
Luận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOT
Luận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOTLuận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOT
Luận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOT
 
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết...
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết...Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết...
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết...
 
luan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nay
luan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nayluan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nay
luan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nay
 
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ...
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp tổ chức quản lý, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp tổ chức quản lý, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp tổ chức quản lý, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp tổ chức quản lý, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOTĐề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàngĐề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docxCơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docxCơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docxCơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docxCơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
 
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
 
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docxCơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
 
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docxCơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
 
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docxCơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Pháp luật về hoạt động tín dụng, thực tiễn áp dụng tại công ty tài chính Tín Việt.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN TÍN VIỆT
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1 CHƯƠNG 1:....................................................................................................................4 LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH.............................................................................................................................4 1.1 Khái quát chung về Công ty tài chính và hoạt động tín dụng của Công ty tài chính 4 1.1.1 Một số khái niệm....................................................................................................4 1.1.2.Vai trò của công ty tài chính...................................................................................6 1.2 Pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty tài chính..............................................7 1.2.1. Pháp luật về hoạt động cho vay.............................................................................7 1.2.2. Pháp luật về hoạt động bảo lãnh..........................................................................10 1.2.3 Pháp luật về các quy định đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng của công ty tài chính ............................................................................................................15 CHƯƠNG 2...................................................................................................................19 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN TÍN VIỆT ..............................................................................................................................19 2.1.1 Bất cập về cơ chế huy động vốn...........................................................................19 2.1.2 Bất cập trong cơ chế cấp tín dụng a) Về giới hạn cấp tín dụng: ..........................20 2.2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt..........................................................................................................................22 2.2.1 Giới thiệu về Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt...............................................22 2.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển........................................................................22 2.2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh...............................................24 2.1.2.2.Nhiệm vụ...........................................................................................................24 2.2.1.3.Cơ cấu tổ chức...................................................................................................25 2.2.3 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt..........................................................................................................................25
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 3...................................................................................................................31 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN TÍN VIỆT ......................................................................................31 3.1 Về cấp tín dụng........................................................Error! Bookmark not defined. 3.2. Về mở tài khoản thanh toán....................................Error! Bookmark not defined. 3.3 Về cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động của các công ty tài chính.................. Error! Bookmark not defined. 3.4 Các kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Viet Credit.............. Error! Bookmark not defined. 3.4.1 Hoàn thiện hệ thống các quy định nội bộ về hoạt động tín dụng và giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn .....................................................Error! Bookmark not defined. 3.4.2 Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong tập đoàn..Error! Bookmark not defined. 3.4.4 Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả các hình thức cấp tín dụng. Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ...................................................................Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................Error! Bookmark not defined.
  • 4. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, cùng với công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế, hoạt động ngân hàng không ngừng tăng trưởng về quy mô, mạng lưới giao dịch, năng lực tài chính, năng lực điều hành, sản phẩm ngày càng đa dạng… Tài chính - ngân hàng đang trở thành một lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng, hứa hẹn nhiều thời cơ, lợi nhuận, nhưng cũng ẩn chứa không ít rủi ro…Bên cạnh hệ thống các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính là một định chế tài chính được rất nhiều các tổng công ty trong nước và các tập đoàn tài chính lớn trên thế giới quan tâm đầu tư và xin thành lập. Là một quốc gia đang phát triển, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp Việt Nam là rất lớn, khối khách hàng doanh nghiệp tư nhân loại vừa và nhỏ đang rất cần vốn nhưng khó vay vốn từ các ngân hàng lớn. Với những thủ tục đơn giản hơn thành lập ngân hàng, vốn điều lệ không quá cao thì đây là cơ hội tốt cho các tập đoàn, tổng công ty lớn tham gia thị trường tài chính Việt Nam thông qua việc thành lập các công ty tài chính. Đặc biệt khi Ngân hàng Nhà nước nâng điều kiện cấp phép và sau đó quyết định tạm ngưng việc cấp phép thành lập Ngân hàng thương mại cổ phần thì phong trào thành lập công ty tài chính lại nở rộ. Hiện tại, tỷ lệ người dân Việt Nam sử dụng các dịch vụ tài chính, ngân hàng chỉ khoảng 20% trong lúc nguồn vốn trong dân còn rất lớn. Các công ty tài chính ra đời cũng sẽ góp phần cơ cấu lại thị trường tiền tệ theo hướng nâng cao sức cạnh tranh và tính thanh khoản cho các tổ chức tín dụng, đa dạng hoá các sản phẩm tài chính-tín dụng, tạo ra nhiều kênh huy động và phân các nguồn vốn trong xã hội một cách linh hoạt góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ở nước ta, phần lớn các công ty tài chính ra đời với mục đích đáp ứng nhu cầu thu xếp vốn trong nội bộ các tổng công ty, tập đoàn lớn; hầu hết các tổng công ty, tập đoàn này thuộc sở hữu của nhà nước. Các công ty tài chính có được một hành lang pháp lý phù hợp để thúc đẩy hoạt động của mình cũng có nghĩa là thúc đẩy hoạt động của các tổng công ty và tập đoàn kinh tế nhà nước trước sức ép cạnh tranh của hội nhập quốc tế.
  • 5. 2 Tuy nhiên, một thực tế không thể phủ nhận là hoạt động của các công ty tài chính ở Việt Nam còn mới mẻ và chưa có định hướng rõ ràng. Đặc biệt, pháp luật điều chỉnh tổ chức và hoạt động của công ty tài chính còn chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, có một số quy định đến nay đã không còn phù hợp. Đặc biệt sự ra đời của Luật các Tổ chức tín dụng, Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi: Luật số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật, Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018 đã dẫn đến nhiều thay đổi quan trọng về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính – một định chế tài chính có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Hệ thống các công ty tài chính hiện nay đang rất cần có một hành lang pháp lý phù hợp để hoạt động ngày một hiệu quả hơn. Với mong muốn đó, tác giả đã chọn đề tài: “Pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty tài chính và thực tiễn áp dụng tại Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt”. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động tín dụng của công ty tài chính hiện nay và thực tiễn áp dụng tại Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt. Đặc biệt Báo cáo có đi sâu phân tích các quy định mới được ban hành từ năm 2010 tới nay liên quan đến hoạt động tín dụng của công ty tài chính. Trong nội dung trình bày, tác giả sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá thực trạng pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty tài chính thông qua việc phân tích các ưu điểm và bất cập của các quy định pháp luật hiện hành và các vướng mắc cụ thể trong quá trình áp dụng pháp luật tại Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt. Qua đó tác giả có nêu lên những kiến nghị có thể áp dụng trong việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động tín dụng của công ty tài chính. Đề tài chỉ nghiên cứu pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty tài chính, không nghiên cứu pháp luật về các hoạt động khác cũng như pháp luật về tổ chức của loại hình tổ chức tín dụng. 3. Phương pháp nghiên cứu
  • 6. 3 Tác giả sẽ sử dụng phương pháp chủ yếu là phân tích các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, so sánh với thông lệ quốc tế, từ đó rút ra những ưu điểm và những bất cập, hạn chế trong quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động tín dụng của các công ty tài chính hiện nay, nhằm tạo một môi trường pháp lý hoàn thiện cho hệ thống các công ty tài chính phát triển một cách đồng bộ, có định hướng. 4. Bố cục của Báo cáo Chương 1: Lý luận về pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty tài chính Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt động tín dụng của Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt Chương 3: Một số kiến nghị trong hoạt động tín dụng của Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt
  • 7. 4 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH 1.1 Khái quát chung về Công ty tài chính và hoạt động tín dụng của Công ty tài chính 1.1.1 Một số khái niệm Cùng sự lớn mạnh của nền kinh tế, sự biến chuyển của thị trường trong nước và quốc tế năm 1997, Quốc hội nước ta đã ban hành Luật các Tổ chức tín dụng quy định về tổ chức, hoạt động của các Tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác ở Việt Nam. Tại Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997 công ty tài chính chưa được định nghĩa đầy đủ, song được xếp vào Tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các Tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. Tiếp đó để cụ thể hóa cách thức tổ chức và phạm vi hoạt động của công ty tài chính, năm 2002 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính. Theo đó công ty tài chính đã được định nghĩa đầy đủ: “công ty tài chính là loại hình Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm”. Có thể thấy so với Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính (ngày 24/5/1990), công ty tài chính không còn bị bó hẹp trong hai hình thức là công ty quốc doanh và công ty cổ phần, các hoạt động nghiệp vụ cũng được mở rộng hơn. Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi: Luật số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một
  • 8. 5 số điều của Luật, Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018 thì công ty tài chính được xếp vào các Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: “TCTD phi ngân hàng là loại hình Tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các Tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác” Hệ thống các Tổ chức tín dụng ở Việt Nam được phân chia thành hai loại, đó là: ngân hàng và các Tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Tuy được quy định dưới các hình thức khác nhau với tên gọi và phạm vi hoạt động nghiệp vụ khác nhau nhưng chúng đều nằm trong hệ thống Tổ chức tín dụng.CTTC mang đầy đủ các đặc trưng của một Tổ chức tín dụng nói chung: - Thứ nhất, công ty tài chính là doanh nghiệp có đối tượng kinh doanh trực tiếp là tiền tệ. Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật gang giá chung thống nhất. Nó được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hoá khác, làm phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán, phương tiện cất trữ. Chính do sản phẩm kinh doanh là tiền tệ đã tạo ra sự khác biệt cơ bản giữa Tổ chức tín dụng nói chung và công ty tài chính nói riêng với các doanh nghiệp khác. Do các chức năng của mình, tiền tệ là một sản phẩm kinh doanh có tính nhạy cảm với thị trường hơn bất cứ một lĩnh vực kinh doanh nào khác. Mọi biến động của nền kinh tế ngay lập tức sẽ ảnh hưởng tới giá trị đồng tiền và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Chính vì các hoạt động của công ty tài chính cũng bị biến động theo, thiếu tính ổn định, mang tính nhạy cảm và rủi ro rất lớn. - Thứ hai, công ty tài chính là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính, chủ yếu, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là hoạt động ngân hàng. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Đây là dấu hiệu cơ bản để phân biệt doanh nghiệp là Tổ chức tín dụng với các loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác, kể
  • 9. 6 cả các doanh nghiệp có hoạt động ngân hàng không thường xuyên như các công ty bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán. Đặc điểm này có ý nghĩa quyết định đến cơ chế điều chỉnh của pháp luật đối với tổ chức và hoạt động của các công ty tài chính. Những tác động tích cực và tiêu cực của hoạt động kinh doanh của các Tổ chức tín dụng có tính dây chuyền. Chẳng hạn khi một công ty tài chính cho vay không thu hồi được vốn dẫn tới tình trạng không thể thanh toán cho khách hàng khi đến hạn. Điều này có thể gây tâm lý hoang mang cho không chỉ khách hàng của công ty tài chính đó mà cả các khách hàng của các Tổ chức tín dụng khác, dẫn đến hiện tượng khách hàng đồng loạt tới các Tổ chức tín dụng rút tiền gửi, đẩy các Tổ chức tín dụng vào tình trạng thiếu khả năng chi trả, gây ra sự mất ổn định cho cả nền kinh tế. - Thứ ba, công ty tài chính là loại hình doanh nghiệp chịu sự quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước và thuộc phạm vi áp dụng pháp luật ngân hàng. Tuy vậy, công ty tài chính có những đặc điểm riêng mà dựa vào đó có thể nhận biết, phân biệt chúng với các loại hình Tổ chức tín dụng khác. Sự phân biệt này là cần thiết và quan trọng vì trong nền kinh tế thị trường, các Tổ chức tín dụng có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau. Do đó phạm vi hoạt động mà pháp luật quy định cho từng loại hình Tổ chức tín dụng cần rõ ràng để tránh sự chồng chéo, khiến cho hiệu quả mà chúng mang lại cho nền kinh tế bị giảm sút. Sự phân biệt ranh giới, phạm vi hoạt động nghiệp vụ của từng loại hình Tổ chức tín dụng cũng giúp Nhà nước dễ dàng hơn trong việc quản lý, có các biện pháp điều chỉnh phù hợp và kịp thời. Từ đó đảm bảo cho một hệ thống tài chính lành mạnh, là cơ sở cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế thị trường non trẻ ở nước ta hiện nay. 1.1.2.Vai trò của công ty tài chính Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, công ty tài chính là một định chế tài chính không thể thiếu và ngày càng có vai trò to lớn. Đó là một kênh huy động vốn có tính chuyên nghiệp cao, sử dụng vốn hiệu quả. Thông qua công ty tài chính luồng vốn của thị trường được lưu thông, thúc đẩy sự chu chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, công ty tài chính còn là một kênh dẫn vốn quan trọng từ các dòng đầu tư nước ngoài. Với khả năng chuyên nghiệp về
  • 10. 7 kinh doanh vốn, công ty tài chính có thể thu xếp vốn cho các dự án lớn từ những nhà đầu tư trong nước, quốc tế... Sự tồn tại của công ty tài chính trong hệ thống tài chính cũng tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các chủ thể của thị trường tài chính, mang lại xung lực mới cho sự phát triển thị trường tài chính nói riêng và thị trường nói chung. Ở nước ta, công ty tài chính đã sớm khẳng định được vai trò quan trọng trong việc tạo lập thêm một kênh tài trợ tín dụng mới, hữu hiệu cho các đơn vị thành viên trong tập đoàn và mở rộng phục vụ tổ chức, các nhân ngoài tập đoàn. Sự ra đời các công ty tài chính ở Việt Nam chủ yếu nhằm mục tiêu ban đầu là huy động và điều hoàn nguồn vốn trong nội bộ tổng công ty, phục vụ sự phát triển của tổng công ty trong một ngành, lĩnh vực nhất định (sau này phát triển thành các tập đoàn kinh tế). Hoạt động của các công ty tài chính đồng thời còn góp phần làm phong phú thêm các dịch vụ tài chính - ngân hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển đa dạng của thị trường tài chính tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Cá biệt, một số công ty tài chính đã đạt những kết quả khả quan, tạo được vị thế trên thị trường, là các đối tác tin tưởng của các định chế tài chính lớn trong nước và quốc tế. Như vậy, có thể thấy, khi nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của trung gian tài chính càng quan trọng. Cùng với các ngân hàng thương mại, công ty tài chính cũng góp phần tạo thêm một kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, đáp ứng được nhu cầu vay vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân... 1.2 Pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty tài chính 1.2.1. Pháp luật về hoạt động cho vay CTTC được cho vay dưới các hình thức: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng; Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng; Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Đối với các nhu cầu vốn sau công ty tài chính không được cho vay: Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán,
  • 11. 8 chuyển nhượng, chuyển đổi; Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; Để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. * Về điều kiện vay vốn: Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng được ban hành kèm theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước quy định: Khách hàng vay tại Tổ chức tín dụng là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở trong nước và nước ngoài. Để được vay vốn của công ty tài chính, khách hàng phải đáp ứng điều kiện: Có năng lực pháp luật dân sự (đối với tổ chức), năng lực hành vi dân sự (đối với cá nhân); Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật; Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật. * Về lãi suất cho vay: công ty tài chính và khách hàng được thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do công ty tài chính ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. Hoạt động cho vay của công ty tài chính phải thực hiện trên cơ sở cân đối nguồn vốn trung và dài hạn. Theo quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNNquy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với Tổ chức tín dụng thì các Tổ chức tín dụng nói chung phải sử dụng nguồn vốn để cho vay trung hạn, dài hạn theo nguyên tắc thứ tự sau đây: - Sử dụng nguồn vốn trung hạn, dài hạn. - Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn. Đồng thời Thông tư này cũng quy định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn, dài hạn của công ty tài chính là 30%. công ty tài chính phải xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản
  • 12. 9 xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng để quyết định cho vay. công ty tài chính quy định cụ thể và niêm yết công khai thời hạn tối đa phải thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết của khách hàng. Trường hợp quyết định không cho vay, công ty tài chính phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay. Việc cho vay của công ty tài chính và khách hàng vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận… Quy chế cho vay cũng quy định công ty tài chính có trách nhiệm và có quyền kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. Các công ty tài chính xây dựng quy trình và thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty tài chính và tính chất của khoản vay, nhằm bảo đảm hiệu quả và khả năng thu hồi vốn vay. công ty tài chính phải gửi quy trình kiểm tra giám sát vốn vay của khách hàng cho Thanh tra Ngân hàng Nhà nước. Đối với hình thức cho vay theo ủy thác hiện tại được điều chỉnh bởi Luật các Tổ chức tín dụng 2017 và Thông tư 30/2014/TT-NHNN Quy định về nghiệp vụ nhận ủy thác và ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc nhận ủy thác và ủy thác cho vay được thực hiện thông qua hợp đồng ủy thác cho vay, Sau khi nhận ủy thác, công ty tài chính không được ủy thác lại cho bên thứ ba để thực hiện cho vay. Bên ủy thác chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn ủy thác, thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro đối với dư nợ cho vay ủy thác. công ty tài chính thực hiện cho vay đối với khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng và các quy định của pháp luật có liên quan. Đối với các công ty tài chính đặc biệt là các công ty tài chính thuộc các tập đoàn, việc nhận ủy thác cho vay là một hoạt động thường xuyên. Tuy nhiên các quy
  • 13. 10 định về ủy thác cho vay hiện nay vẫn còn một số bất cập nhất định. Pháp luật hiện hành không cấm việc công ty tài chính cùng lúc nhận ủy thác từ nhiều Tổ chức tín dụng để cùng cho vay đối với một khách hàng. Trên thực tế, các công ty tài chính thường nhận ủy thác từ nhiều nguồn (nguồn ủy thác từ các Tổ chức tín dụng khác nhau và nguồn vốn tự có) để cho vay đối với những dự án lớn của một khách hàng. Sau khi nhận ủy thác, công ty tài chính ký hợp đồng tín dụng với khách hàng, thực hiện việc giải ngân vốn, theo dõi các khoản vay và xử lý tài sản bảo đảm. Về bản chất, trong trường hợp này công ty tài chính đang có vai trò như một Tổ chức tín dụng đầu mối trong cấp tín dụng hợp vốn. Tuy nhiên, theo Quyết định số 286/2012/QĐ-NHNN ngày 3/4/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế đồng tài trợ của các Tổ chức tín dụng và Thông tư 39/2016/TT-NHNN thay thế Quyết định số 286/2012/QĐ-NHNN thì việc công ty tài chính làm thành viên đầu mối cấp tín dụng, thành viên đầu mối thanh toán là bị cấm. Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định Ngân hàng hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân và công ty tài chính chỉ được làm thành viên đầu mối cấp tín dụng hợp vốn, thành viên đầu mối thanh toán trong trường hợp các tổ chức này cùng nhau hợp vốn để cấp tín dụng cho dự án, còn trong trường hợp có sự tham gia của các thành viên hợp vốn là các ngân hàng thương mại thì công ty tài chính không được làm thành viên đầu mối cấp tín dụng và thành viên đầu mối thanh toán. Như vậy, về bản chất là cùng một hoạt động nhưng theo văn bản về ủy thác cho vay thì được phép thực hiện, nhưng theo văn bản về cấp tín dụng hợp vốn thì lại không được phép thực hiện. 1.2.2. Pháp luật về hoạt động bảo lãnh Hoạt động bảo lãnh ngân hàng hiện nay đang được điều chỉnh bởi Luật các Tổ chức tín dụng số Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng. Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc Tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
  • 14. 11 đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho Tổ chức tín dụng theo thỏa thuận. Căn cứ vào mục đích, bảo lãnh ngân hàng được chia thành các loại sau: Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của công ty tài chính với bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh. Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của công ty tài chính với bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn. Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của của công ty tài chính với bên mời thầu, để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp, khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì Tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của công ty tài chính với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì công ty tài chính sẽ thực hiện thay. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của của công ty tài chính với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì công ty tài chính sẽ thực hiện thay. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của công ty tài chính với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì công ty tài chính sẽ thực hiện thay.
  • 15. 12 * Về phạm vi bảo lãnh: công ty tài chính có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ: Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây của bên được bảo lãnh, cụ thể: - Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay. - Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, hoặc dịch vụ đời sống. - Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, phí, các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước. - Nghĩa vụ khi tham gia dự thầu. - Nghĩa vụ trong thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và hoàn trả tiền ứng trước. - Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thỏa thuận. * Về điều kiện bảo lãnh, công ty tài chính xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện: Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; Nghĩa vụ bảo lãnh và giao dịch phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh là hợp pháp; Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được Tổ chức tín dụng bảo lãnh trong thời hạn cam kết; Trường hợp khách hàng là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì ngoài các điều kiện nêu trên phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam. * Về thẩm quyền ký hợp đồng bảo lãnh: Trước đây Quy chế bảo lãnh ngân hàng quy định: Người đại diện theo pháp luật của công ty tài chính có thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh của công ty tài chính. Tuy nhiên, theo Thông tư số 28/2012/TT- NHNN thì Hợp đồng cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh phải được ký bởi: Người đại diện theo pháp luật; Người quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh; Người thẩm định khoản bảo lãnh. Như vậy, với việc quy định có đủ ba chữ ký như trên sẽ đảm bảo được sự an toàn của Hợp đồng bảo lãnh, đảm bảo việc cấp bảo lãnh được thực hiện đúng quy định về thẩm định và hạn chế rủi ro cho công ty tài chính.
  • 16. 13 * Về thời hạn bảo lãnh: Quy chế bảo lãnh trước đây quy định: Thời hạn bảo lãnh được xác định từ khi phát hành bảo lãnh cho đến thời điểm chấm dứt bảo lãnh được ghi trong cam kết bảo lãnh. Trường hợp cam kết bảo lãnh không ghi cụ thể thời điểm chấm dứt bảo lãnh thì thời điểm chấm dứt bảo lãnh được xác định tại thời điểm nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt quy định tại Quy chế (Các trường hợp chấm dứt bảo lãnh bao gồm: Khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh; công ty tài chính đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh; Việc bảo lãnh được huỷ bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác; Thời hạn của bảo lãnh đã hết; Bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật; Các trường hợp khác theo thoả thuận của các bên). Trên thực tế, thời điểm phát hành bảo lãnh và thời điểm hiệu lực của bảo lãnh không phải lúc nào cũng tương đồng nhau. Có nhiều trường hợp các bên có thể thỏa thuận bảo lãnh có hiệu lực sau một thời gian nhất định kể từ ngày phát hành. Do đó, cần có quy định phân định rõ các thời điểm này, tạo cơ sở xác định rõ ràng để xác định hiệu lực của bảo lãnh. Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT- NHNN đã quy định cụ thể và chi tiết hơn vấn đề này, cụ thể như sau: “Thời hạn bảo lãnh được xác định từ ngày phát hành bảo lãnh hoặc khi bảo lãnh có hiệu lực theo thỏa thuận của bên bảo lãnh với các bên liên quan cho đến thời điểm hết hiệu lực của bảo lãnh được ghi trong cam kết bảo lãnh” * Về bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh: Đây là một điểm của Thông tư 13/2017/TT-NHNN, theo đó công ty tài chính và bên được bảo lãnh thỏa thuận việc áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm. Trường hợp không áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản (bảo lãnh của người thứ ba và/hoặc tín chấp và/hoặc không có bảo đảm) cho khoản bảo lãnh thì bên được bảo lãnh phải đáp ứng các điều kiện tối thiểu sau: Đáp ứng đầy đủ các điều kiện của bên được bảo lãnh; Là khách hàng thuộc đối tượng được công ty tài chính cấp tín dụng không phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản; Tại thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh, bên được bảo lãnh không vi phạm trong quan hệ cấp tín dụng, thanh toán tại công ty tài chính. Trường hợp bên bảo lãnh sử dụng tài sản của người thứ ba để bảo đảm cho khoản bảo
  • 17. 14 lãnh, công ty tài chính phải quy định cụ thể điều kiện đối với tài sản bảo đảm và điều kiện đối với người thứ ba theo nguyên tắc đảm bảo an toàn, hiệu quả. Trước đây, khi chưa có quy định này, việc cấp bảo lãnh được thực hiện tràn lan, đặc biệt là các công ty tài chính trong Tập đoàn, Tổng công ty, với lợi thế “người nhà”, việc cấp bảo lãnh chủ yếu không có tài sản bảo đảm. Điều này có thể mang lại những hậu quả khôn lường cho hoạt động của các công ty tài chính. Với quy định mới này, tình trạng trên sẽ được hạn chế, đảm bảo an toàn hơn cho hoạt động của các công ty tài chính. * Về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh: Trong thời hạn bảo lãnh, công ty tài chính thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh xuất trình yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và các hồ sơ, tài liệu, chứng từ kèm theo hợp pháp, hợp lệ thỏa mãn đầy đủ các điều kiện đã quy định trong cam kết bảo lãnh hoặc cam kết xác nhận bảo lãnh. Chậm nhất sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày bên nhận bảo lãnh xuất trình đầy đủ bộ hồ sơ đề nghị thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, công ty tài chính có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, đúng nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, công ty tài chính phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối. Ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh căn cứ cam kết nhận nợ trả thay tại hợp đồng cấp bảo lãnh hoặc cam kết giữa các bên, tài liệu và chứng từ chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền trả thay cho bên được bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên bảo lãnh trong xác nhận bảo lãnh và gửi thông báo bằng văn bản về việc trả thay cho các bên liên quan đến khoản bảo lãnh. Các bên được trả thay có nghĩa vụ hoàn trả ngay trong ngày số tiền công ty tài chính đã trả thay. Trường hợp chưa hoàn trả được số tiền trả thay, căn cứ vào hợp đồng cấp bảo lãnh hoặc cam kết giữa các bên, công ty tài chính quyết định thời hạn cho vay bắt buộc, kỳ hạn trả nợ, lãi suất cho vay áp dụng cho khoản trả thay đối với bên được bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên bảo lãnh trong xác nhận bảo lãnh. Mức lãi suất cho vay áp dụng tối đa không được vượt quá 150% lãi suất cho vay thông thường đang áp dụng đối với khoản vay có thời hạn tương ứng. Thời điểm để xác định thời hạn cho vay đối với khoản vay kể từ ngày công ty tài chính thực hiện trả thay.
  • 18. 15 Trước đây, Quy chế bảo lãnh ngân hàng không quy định thời hạn công ty tài chính thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh là 05 ngày làm việc kể từ ngày bên nhận bảo lãnh xuất trình đầy đủ bộ hồ sơ đề nghị thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, và các bên được trả thay có nghĩa vụ hoàn trả ngay trong ngày số tiền công ty tài chính đã trả thay. Do vậy, dẫn đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và thời hạn hoàn trả số tiền công ty tài chính đã trả thay bị kéo dài, gây khó khăn cho cả khách hàng nhận bảo lãnh và công ty tài chính. Với quy định mới chi tiết và cụ thể như trên, trong thời gian tới, hoạt động bảo lãnh sẽ khắc phục được những vướng mắc đó. * Về chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh: Nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau: Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh chấm dứt; Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh; Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác; Hiệu lực của cam kết bảo lãnh đã hết; Bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh; Theo thỏa thuận của các bên; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 1.2.3 Pháp luật về các quy định đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng của công ty tài chính Trước đây, việc quy định các bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng của các Tổ chức tín dụng nói chung và các công ty tài chính nói riêng được quy định riêng cho từng hình thức cấp tín dụng. Các quy định an toàn, nhằm hạn chế sự tập trung rủi ro quá mức của Tổ chức tín dụng vào một hoặc một nhóm khách hàng. Luật Các Tổ chức tín dụng có một điều chỉnh quan trọng so với Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010 là không xác định hạn mức tín dụng cho một khách hàng theo từng loại nghiệp vụ tín dụng, mà đưa ra hạn mức cấp tín dụng tổng thể đối với một khách hàng. Đây là cách quy định phản ánh thực tế là rủi ro của Tổ chức tín dụng khi cấp tín dụng cho một khách hàng không phụ thuộc vào nghiệp vụ tín dụng mà phụ thuộc vào rủi ro của các đối tác liên quan. a) Những trường hợp không được cấp tín dụng Theo quy định tại Điều 126 Luật số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội sửa đổi thì công ty tài chính không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây:
  • 19. 16 - Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của công ty tài chính, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của công ty tài chính là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của công ty tài chính là công ty trách nhiệm hữu hạn; - Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương. Đồng thời công ty tài chính không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng không được cấp tín dụng này, không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để Tổ chức tín dụng khác cấp tín dụng cho các đối tượng mà mình không được phép cấp tín dụng. Các quy định trên nhằm hạn chế các quan hệ cấp tín dụng nội bộ như: không được cấp tín dụng cho thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc - là những người có quyền lực trong công ty tài chính, nhằm hạn chế xung đột lợi ích, tránh tình trạng lạm dụng ảnh hưởng của những người này đến việc ra quyết định cấp tín dụng của công ty tài chính, có thể gây mất an toàn cho công ty tài chính; không được cấp tín dụng đối với pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của công ty tài chính, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của Tổ chức tín dụng; hạn chế cấp tín dụng đối với cổ đông lớn, cổ đông sáng lập của công ty tài chính nhằm hạn chế việc các tập đoàn, tổng công ty lạm dụng việc thành lập để huy động vốn và cho vay nội bộ - hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro, nhằm bảo đảm an toàn cho Tổ chức tín dụng và phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động ngân hàng… b) Hạn chế cấp tín dụng Theo quy định tại Điều 127 Luật số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội sửa đổi thì công ty tài chính phải thực hiện việc hạn chế cấp tín dụng đối với một số đối tượng nhất định. Cụ thể như sau: - công ty tài chính không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với
  • 20. 17 điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây: + Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại công ty tài chính; thanh tra viên đang thanh tra tại công ty tài chính; + Kế toán trưởng của công ty tài chính; + Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập; + Doanh nghiệp có một trong những người thuộc đối tượng không được cấp tín dụng của công ty tài chính sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó; + Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng; + Các công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính hoặc doanh nghiệp mà công ty tài chính nắm quyền kiểm soát. - Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng hạn chế cấp tín dụng (trừ khoản cấp tín dụng cho Các công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính hoặc doanh nghiệp mà công ty tài chính nắm quyền kiểm soát) không được vượt quá 5% vốn tự có của công ty tài chính. Việc cấp tín dụng đối với những đối tượng hạn chế cấp tín dụng phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của công ty tài chính thông qua và công khai trong công ty. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một đối tượng là công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính hoặc doanh nghiệp mà công ty tài chính nắm quyền kiểm soát không được vượt quá 10% vốn tự có của công ty tài chính; đối với tất cả các công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính hoặc doanh nghiệp mà công ty tài chính nắm quyền kiểm soát không được vượt quá 20% vốn tự có của Tổ chức tín dụng. Với việc đề ra các quy định về hạn chế cấp tín dụng như trên, các nhà làm luật muốn ngăn ngừa khả năng gây rủi ro tín dụng cao từ những yếu tố phi khách quan, bị lạm dụng đối với hoạt động cấp tín dụng. Quy định trên xét về lý thuyết, có thể phù hợp với các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, Tổ chức tín dụng khác, nhưng hoàn toàn không phù hợp với công ty tài chính. Bởi lẽ, trên thực tế, tuyệt đại đa số công ty tài chính đều do các tập đoàn thành lập và trực thuộc các tập đoàn, với nhiệm vụ chủ đạo là điều phối nguồn vốn kinh doanh, đáp ứng các nhu cầu tài chính, giải pháp tín dụng giữa các công ty thành viên. Nhiệm vụ này cũng phù hợp
  • 21. 18 với chủ trương thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế của Nhà nước. Tuy nhiên, nếu căn cứ vào Điều 127, Luật Các Tổ chức tín dụng 2017, thì có lẽ các công ty tài chính đang nắm trọng trách thực hiện những nhiệm vụ bất khả thi. Một mặt phải thực hiện nhiệm vụ kinh tế, đóng góp cho sự phát triển của tập đoàn hoặc của ngành, mặt khác, phải thực thi pháp luật về lĩnh vực ngân hàng với tỷ lệ giới hạn đầu tư tài trợ tín dụng quá chặt. Để tồn tại, các công ty thường phải dựa vào nguồn vốn huy động từ các thành viên trong tập đoàn và để phát triển, có lợi nhuận, các công ty buộc phải tìm cách “vượt rào”, sử dụng nguồn vốn huy động đó mà cấp tín dụng cũng chủ yếu cho chính các thành viên trong tập đoàn. Nếu chỉ được phép cấp tổng mức dư nợ tín dụng đối với tất cả các Doanh nghiệp thành viên trong tập đoàn không vượt quá 5% vốn tự có, thì có nghĩa các công ty tài chính sẽ đi vào chỗ tự sụp đổ. Đưa ra nhận định này là bởi cấp tín dụng chỉ là vế thứ hai của bài toán kinh doanh đối với các công ty tài chính, nếu không cấp tín dụng cho các Doanh nghiệp thành viên, thì các công ty tài chính cũng khó có thể huy động vốn được từ các Doanh nghiệp này. Đây chính là vế thứ nhất của bài toán khó giải, vì với năng lực nhỏ gọn của mình, chuyện cạnh tranh huy động vốn và cho vay Doanh nghiệp ngoài ngành, ngoài tập đoàn với các ngân hàng thương mại đồ sộ là điều khó tưởng đối với các công ty tài chính. c) Giới hạn cấp tín dụng Các quy định về giới hạn cấp tín dụng nhằm hạn chế sự tập trung rủi ro quá mức của công ty tài chính vào một hoặc một nhóm khách hàng, từ đó đảm bảo an toàn cho hoạt động của công ty tài chính. Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 có một điều chỉnh quan trọng so với Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997 là không xác định hạn mức tín dụng cho một khách hàng theo từng loại nghiệp vụ tín dụng, mà đưa ra hạn mức cấp tín dụng tổng thể đối với một khách hàng. Đây là cách quy định phản ảnh thực tế là rủi ro của Tổ chức tín dụng khi cấp tín dụng cho một khách hàng không phụ thuộc vào nghiệp vụ tín dụng mà phụ thuộc vào rủi ro của đối tác liên quan. Điều 128 Luật số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội sửa đổi quy định: “Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của công ty tài chính; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của công ty tài chính.”
  • 22. 19 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN TÍN VIỆT 2.1 Thực trạng pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty tài chính Các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động tín dụng của công ty tài chính được quy định ngày càng chặt chẽ, góp phần đảm bảo an toàn cho hoạt động của các công ty tài chính, tạo điều kiện cho công ty tài chính phát triển. Tuy vậy, pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty tài chính vẫn còn nhiều bất cập như sau: 2.1.1 Bất cập về cơ chế huy động vốn Về nhận ủy thác cho vay: Luật các Tổ chức tín dụng 2017 cho phép các công ty tài chính được nhận ủy thác của cá nhân, tuy nhiên, Thông tư 39/2016/TT-NHNN lại quy định công ty tài chính chỉ được nhận ủy thác của tổ chức. Như vậy, Thông tư này đã quy định trái với Luật các Tổ chức tín dụng 2017, tạo nên sự không thống nhất trong hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động tín dụng của công ty tài chính. Ngoài ra, với điều kiện của bên ủy thác cho vay là “tại thời điểm ủy thác cho vay tổ chức ủy thác cho vay không có dư nợ tín dụng tại các Tổ chức tín dụng ở trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” là rất khó đáp ứng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, việc tổ chức kinh tế có dự nợ tại Tổ chức tín dụng là một điều hết sức bình thường. Trong những trường hợp như hợp đồng tín dụng với Tổ chức tín dụng đó chưa đáo hạn, hoặc mức dư nợ tín dụng so với nguồn vốn và tài sản của tổ chức kinh tế là đang ở mức an toàn…thì việc ủy thác cho vay của tổ chức kinh tế đó là hoàn toàn có thể thực hiện được. Việc pháp luật quy định điều kiện quá chặt như vậy sẽ gây khó khăn cho các tổ chức kinh tế và các Tổ chức tín dụng, trong đó có công ty tài chính trong quá trình ủy thác và nhận ủy thác. Về nhận tiền gửi của cá nhân: Luật số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật, Các tổ chức tín dụng, có
  • 23. 20 hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018 quy định công ty tài chính chỉ được nhận tiền gửi của tổ chức, không được nhận tiền gửi của các khách hàng là cá nhân: Quy định này một mặt đảm bảo được an toàn cho khách hàng gửi tiền là cá nhân, nhưng mặt khác lại giảm khả năng cạnh tranh của công ty tài chính với các Ngân hàng thương mại, đặc biệt với các công ty tài chính đang muốn muốn mở rộng phạm vi huy động vốn thông qua việc nhận tiền gửi của cá nhân. 2.1.2 Bất cập trong cơ chế cấp tín dụng a) Về giới hạn cấp tín dụng: Theo Khoản 1, Điều 127, Luật Các Tổ chức tín dụng 2017 thì có công ty tài chính) sẽ bị hạn chế cấp tín dụng cho những đối tượng như: tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại chính công ty tài chính, thanh tra viên đang thanh tra tại công ty tài chính, kế toán trưởng của công ty tài chính, các cổ đông lớn, cổ đông sáng lập và các doanh nghiệp mà pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của Tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn sở hữu trên 10% vốn điều lệ của Doanh nghiệp đó....CTTC không được cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm, hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn và đặc biệt, tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với tất cả các đối tượng này (trừ khoản cấp tín dụng cho Các công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính hoặc doanh nghiệp mà công ty tài chính nắm quyền kiểm soát) b) Về việc cấp tín dụng hợp vốn: Đối với các nhu cầu vay vốn lớn, vượt quá các giới hạn cấp tín dụng cho phép, các công ty tài chính phải cùng với các Tổ chức tín dụng khác cấp tín dụng hợp vốn. Tuy nhiên trong việc cấp tín dụng hợp vốn, trước đây Thông tư 39/2016/TT- NHNN quy định các công ty tài chính chỉ được phép tham gia đồng tài trợ, mà không được làm tổ chức đầu mối đồng tài trợ. Gần đây Thông tư số 42/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp tín dụng hợp vốn của các Tổ chức tín dụng đối với khách hàng, trong đó Khoản 3 Điều 3 Thông tư này quy định: “ Ngân hàng hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân và công ty tài chính chỉ được làm thành viên đầu mối cấp tín dụng hợp vốn, thành viên đầu mối thanh toán trong trường hợp các tổ chức này cùng nhau hợp vốn để cấp tín dụng cho dự án”
  • 24. 21 Như vậy, hiện nay các công ty tài chính chỉ được làm đầu mối cấp tín dụng hợp vốn, thành viên đầu mối thanh toán trong trường hợp các công ty tài chính, Ngân hàng hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân cùng nhau hợp vốn để cấp tín dụng cho dự án. Còn trong trường hợp các công ty tài chính cấp tín dụng hợp vốn với các Ngân hàng thương mại thì các công ty tài chính không được làm đầu mối cấp tín dụng hợp vốn. Trong khi đó, với các dự án, phương án vay vốn đặc thù trong ngành, lĩnh vực kinh doanh của Tập đoàn, tổng công ty mà công ty tài chính là thành viên thì công ty tài chính hiểu rõ hơn so với các Ngân hàng thương mại, việc quản lý tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay cũng được thực hiện dễ dàng hơn. Nhưng vì pháp luật không cho phép nên trong trường hợp cùng với các Ngân hàng thương mại cấp tín dụng hợp vốn cho các dự án trong ngành, các công ty tài chính vẫn phải để các Ngân hàng thương mại làm đầu mối cấp tín dụng hợp vốn. c) Về việc công ty tài chính không được mở tài khoản thanh toán: Do công ty tài chính không được mở tài khoản thanh toán nên gặp không ít khó khăn trong việc kiểm soát nguồn thu của khách hàng. Khi nhận thế chấp bằng nguồn thu, nếu các Ngân hàng có thể thỏa thuận cho khách hàng chuyển nguồn thu về tài khoản của chính mình để quản lý và kiểm soát thì công ty tài chính lại phải mở tài khoản thông qua một Ngân hàng khác, do đó việc nắm bắt kịp thời nguồn thu của khách hàng chậm hơn so với các Ngân hàng thương mại. Đồng thời, khi có vấn đề phát sinh, cần phong tỏa tài khoản của khách hàng, công ty tài chính cũng phải thông qua Ngân hàng thương mại. Điều này chưa thực sự thuận tiện cho các công ty tài chính.
  • 25. 22 2.2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt 2.2.1 Giới thiệu về Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt 2.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển − Ngày 18/6/2018, Công ty Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã cấp đổi Giấy phép thành lập và hoạt động cho Công ty tài chính cổ phần Xi Măng. Theo đó, công ty đổi tên thành Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt (VietCredit Finance Company). Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt được thực hiện các hoạt động của công ty tài chính tổng hợp theo quy định của pháp luật và của NHNN − Trụ sở chính: Tầng 17, tòa nhà Mipec Tower, 229 Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội. − Công ty Hồ Chí Minh: Tầng 9 Tòa nhà Dreamplex 195, số 195 Điện Biên Phủ, Quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. − EMAIL: phucvu247@vietcredit.com.vn. − SDT: (028) 6285 8185 Hình 2.1. Logo công ty Công ty Tài chính Cổ phần Tín Việt được Công ty Nhà nước cấp giấy phép ngày 18 tháng 6 năm 2008 kế thừa Công ty Tài chính Cổ phần Xi Măng, đánh dấu một bước phát triển chiến lược, tập trung mở rộng tài chính tiêu dùng dành cho khách hàng cá nhân. Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, Công ty đã tích lũy nhiều kinh nghiệm, bài học, tạo tiền đề cho giai đoạn mới, giai đoạn tập trung áp dụng khoa học công nghệ trong tài chính công ty. Trên nền tảng vững chắc ấy, Công ty mạnh dạn đầu tư hệ thống công nghệ đồng bộ, hiện đại, có kiến trúc thiết kế ngang tầm khu vực và thế giới; kết hợp với đầu tư vào nguồn nhân lực có chất lượng cao, có khả năng quản trị dựa trên nền tảng dữ liệu. Kết quả bước đầu đã củng cố định hướng chiến lược này khi toàn bộ hạ tầng công
  • 26. 23 nghệ thông tin cho tài chính tiêu dùng được triển khai và đưa vào vận hành kinh doanh từ tháng 05/2018  Cột mốc hình thành − 06/2018: Công ty chính thức đổi tên thành Công ty Tài chính Cổ Phần Tín Việt - VietCredit theo giấy phép của Công ty Nhà nước cấp vào ngày 18/06/2018 − 05/2018: VietCredit chính thức tham gia vào thị trường Tài Chính Tiêu Dùng. Thẻ Vay - sản phẩm chiến lược của VietCredit đã đi vào kinh doanh vào ngày 28/05/2018 − 08/2017: Ký kết với các đối tác công nghệ hàng đầu như Nuclues, BPC, SAS... − 06/2017: Trở thành Công ty Tài chính đầu tiên là Thành viên của NAPAS từ ngày 01/06/2017: Thành lập Ban Dự Án phát triển mảng Tài Chính Tiêu Dùng − 08/2010: Mở Công ty Hồ Chí Minh  Tầm Nhìn Trở thành công ty tài chính hàng đầu Việt Nam với nền tảng công nghệ hiện đại, tiên tiến.  Sứ Mệnh Là tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ tài chính Minh bạch – Tin cậy, luôn Tận tâm phục vụ và đáp ứng các nhu cầu tín dụng thiết thực nhằm nâng cao giá trị cuộc sống của cộng đồng  Giá Trị Cốt Lõi Dịch vụ khách hàng xuất sắc Luôn nỗ lực đặt mình vào tâm thế của khách hàng nhằm thấu hiểu điều khách hàng mong đợi, từ đó tạo dựng những giải pháp, giá trị dịch vụ vượt trên sự mong đợi đó. Liên tục cải tiến Nỗ lực đưa ra các sáng kiến, giải pháp cải tiến để không ngừng hoàn thiện mô hình kinh doanh, vận hành và quản lý rủi ro nhằm đạt được mục tiêu: Tối đa hoá sự hài lòng của khách hàng cũng như lợi ích của Công ty. Hành động quyết liệt
  • 27. 24 Tư duy và hành động kiên quyết, cùng ý thức trách nhiệm cao nhất để hoàn thành mọi mục tiêu. Trung thực và chính trực Tư duy và hành động theo khuôn khổ Luật pháp, Đạo đức xã hội và Các quy tắc/tiêu chuẩn nội bộ đã thiết lập nhằm đạt đươc sự tin cậy cao nhất từ phía Khách hàng, Đối tác và Cổ đông. 2.2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh VietCredit là công ty cổ phần, chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ công ty với mục đích phục vụ các doanh nghiệp sản xuất quốc phòng và làm kinh tế. Chức năng: Thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh trên địa bàn quản lý theo sự phân cấp của Vietcredit:  Tập trung và phân phối lại vốn: Nhờ hoạt động của hệ thống tín dụng Công ty thông qua các nghiệp vụ huy động vốn ngắn, trung và dài hạn từ các nguồn tiền của người dân, doanh nghiệp … được tập trung lại và chuyển hóa để đáp ứng nhu cầu chuyển hóa, lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng của xã hội.  Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông: Các nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu, các chứng từ có giá, thanh toán thẻ Công ty đã thay thế lượng tiền mặt lưu hành, nhờ đó giảm bớt các chi phí liên quan như in, vẫn chuyển, bảo quản tiền …  Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: Hoạt động tín dụng ở Công ty vừa phản ánh hoạt động kinh doanh vừa thực hiện kiểm soat các hoạt động tín dụng nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lãng phí, vi phạm pháp luật …  Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo sự ủy quyền của tổng giám đốc VietCredit.  Thực hiện chức nhiệm vụ khác được giao phó. 2.1.2.2.Nhiệm vụ VietCredit có bảng cân đối riêng để theo dõi thu chi và xác định kết quả kinh doanh, qua đó có trách nhiệm:  Tự chủ tài chính, tự hạch toán lãi lỗ.  Thực hiện báo cáo thống kê hoặc chi tiết định kỳ theo quy định của VietCredit
  • 28. 25  Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ theo pháp lệnh của Công ty, các quy định của NHNN theo phạm vi phân quyền, ủy quyền của tổng giám đốc VietCredit. 2.2.1.3.Cơ cấu tổ chức Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức công ty Cơ cấu tổ chức của Công ty Công ty có Hội sở chính và 01 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Hội sở chính của CFC Địa chỉ: Tầng 17, toà nhà Mipec Tower, 229 Tây Sơn, quận Đống Đa, Hà Nội. Chi nhánh Công ty tại Tp Hồ Chí Minh Địa chỉ: Số 360 Bến Chương Dương, Phường Cầu Kho, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh 2.2.3 Thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt động tín dụng tại Công ty Tài chính cổ phần Tín Việt Viet Credit thực hiện hoạt động cấp tín dụng đối với các đối tượng khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên các đối tượng là công ty con của Viet Credit, các công ty con của Viet Credit (trừ Công ty chứng khoán), công ty có cổ phần,
  • 29. 26 vốn góp của Viet Credit, Viet Credit; các công ty có cổ phần, vốn góp của các công ty con của Viet Credit và các đơn vụ cung cấp dịch vụ phục vụ trực tiếp cho hoạt động của ngành đóng tàu. Đối với khách hàng cá nhân là cán bộ nhân viên của Viet Credit; các công ty có tối thiểu 30% cổ phần của các công ty con của Viet Credit; các đơn vị có thỏa thuận hợp tác toàn diện với Viet Credit, cho vay theo hình thức cho vay đảm bảo bằng lương. Thời hạn cho vay tối đa 60 tháng những không được vượt quá thời gian làm việc còn lại của khách hàng vay vốn được quy định trên Hợp đồng lao động. Mức cho vay phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng phải đảm bảo thỏa mãn đồng thời các điều kiện: Số tiền trả nợ hàng tháng không vượt quá 70% tiền lương bình quân trong 3 tháng liền kề tính đến thời điểm vay vốn; Thu nhập tối thiểu còn lại sau khi trả nợ vay hàng tháng là 1,5 triệu đồng/tháng. Ngoài ra, các cá nhân khác có thể được vay vốn tại Viet Credit nếu có phương án sử dụng tiền vay và kế hoạch trả nợ vay được Viet Credit chấp nhận và có tài sản bảo đảm tiền vay đáp ứng điều kiện của Viet Credit. Với khách hàng là doanh nghiệp, ngoài các quy định của pháp luật, Viet Credit có các quy định riêng như: Đối với các phương án vay vốn do các công ty con của Viet Credit và các công ty con của Viet Credit thực hiện: Tổng số tiền cho vay của Viet Credit và các tổ chức tín dụng khác (nếu có) không vượt quá 85% trên tổng nhu cầu vốn. Đối với các phương án vay vốn khác không do các công ty con của Viet Credit và các công ty con của Viet Credit thực hiện: Tổng số tiền cho vay của Viet Credit và các tổ chức tín dụng khác (nếu có) không vượt quá 70% trên tổng nhu cầu vốn. Trường hợp cho vay vượt quá tỷ lệ nêu trên: toàn bộ phần vượt quá phải được đảm bảo bằng tài sản bảo đảm là tiền mặt, tiền gửi, các loại giấy tờ có giá. Trong mọi trường hợp, tổng số tiền cho vay không vượt quá 90% tổng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Quy chế tín dụng của Viet Credit quy định các phương án vay vốn của khách hàng, đều phải thực hiện thẩm định phương án cấp tín dụng tại bộ phận thẩm định, trừ các khoản vay như: Khoản vay đảm bảo bằng lương, Các khoản tín dụng có bảo đảm bằng: Tiền mặt, Tiền gửi và các loại chứng từ có giá; Các khoản tín dụng khác có giá trị dưới 2 tỷ đồng (Đối với cá nhân); Các khoản tín dụng có bảo đảm bằng tiền mặt,
  • 30. 27 tiền gửi, các loại giấy tờ có giá có giá trị bằng 100% khoản tín dụng được cấp; Các khoản tín dụng đối với các công ty con của Viet Credit đã được Viet Credit phê duyệt/thông qua nội dung thẩm định hoặc chỉ định vay vốn bằng văn bản tại Viet Credit… Từ khi thành lập đến năm 2008, hoạt động tín dụng của Viet Credit liên tục tăng trưởng. Có thể thấy được sự tăng trưởng đó qua bảng số liệu sau đây: Bảng 2.1: Tăng trưởng dư nợ Viet Credit giai đoạn 2014-2018 (Đơn vị: triệu đồng) 2012 2013 2014 2015 20146 2017 2018 337 481 813 1.607 2.395 13.319 16.510 Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2018 Tuy nhiên trong những năm gần đây kết quả hoạt động tín dụng lại không mấy khả quan, chất lượng hoạt động tín dụng rất thấp: Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng Viet Credit năm 2017 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 So với năm 2017 +/- Tỷ lệ % 1 Doanh số cho vay 2.921 601 -2,320 21% 2 Dư nợ 3.083 2.686 -397 87% 3 Doanh số thu nợ 1.010 689 -321 68% 4 Doanh thu 1.186 660 -526 55,6% 5 Lợi nhuận 90,7 3,6 -87,1 4% Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2017
  • 31. 28 Bảng 2.3: Hoạt động tín dụng Viet Credit 2018 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 So với năm 2017 +/- Tỷ lệ % 1 Doanh số cho vay 601 129 -471 21,4% 2 Dư nợ 2.686 2.664 -22 99% 3 Doanh số thu nợ 689 196 -493 28% Nguồn: Báo co tổng kết năm 2018 Bảng 2.4: Chất lượng tín dụng Viet Credit tại thời điểm 31/11/2018 Chỉ tiêu Giá trị (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Nhóm 1 78 1,49% Nhóm 2 0,51 0,01% Nhóm 3 0 0% Nhóm 4 0 0% Nhóm 5 5.140 98,5% Tổng 5.219 100% Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3-5) (%) 5.140 98,5% Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2018 Có thể nói hoạt động cấp tín dụng của Viet Credit ngày càng giảm sút, chất lượng tín dụng ở mức báo động. Kết quả này xuất phát từ những bất cập trong hoạt động tín dụng của Viet Credit. Cụ thể như sau: * Bất cập trong thẩm định phương án, dự án vay vốn: Công tác thẩm định phương án, dự án vay vốn là một công tác quan trọng trong quá trình cấp tín dụng, vì kết quả của công tác thẩm định là một trong những điều kiện để quyết định việc cấp tín dụng hoặc từ chối cấp tín dụng. Theo quy định của Quy chế cho vay thì khách hàng
  • 32. 29 vay phải có phương án, dự án khả thi mới được cấp tín dụng. Hầu hết các Ngân hàng đều có văn bản nội bộ hướng dẫn rất kỹ công tác thẩm định trước cho vay. Đồng thời các Ngân hàng thường có một bộ phận thẩm định riêng, tách khỏi bộ phận tín dụng. Đặc thù các dự án, phương án cho vay vốn của ngành đóng tàu lại rất phức tạp, đòi hỏi phải có sự hướng dẫn chi tiết và có chuyên môn cao mới đảm bảo việc thẩm định chính xác. Tuy nhiên, công tác này ở Viet Credit lại không được chú trọng, Viet Credit không có quy định hướng dẫn công tác thẩm định và Viet Credit không có bộ phận thẩm định riêng mà việc thẩm định sẽ do các chuyên viên tín dụng thực hiện. Việc thẩm định không được quan tâm đúng mức dẫn đến kết quả thẩm định thiếu chính xác, ảnh hưởng đến sự đúng đắn của quyết định cấp tín dụng. Một số vụ việc về không thực hiện đúng quy trình, quy định thẩm định như: Viet Credit đã phát hành bảo lãnh cho Công ty Viễn Dương mua tàu mà không thực hiện quy định về trình tự, thủ tục thẩm định cấp bảo lãnh cho khách hàng; ký hợp đồng cho công ty Viễn Dương vay 1.390,9 tỉ đồng để thực hiện dự án mua tàu Hoa Sen khi dự án chưa lập xong, chưa được cấp có thẩm quyền thẩm định phê duyệt…được xét xử trong thời gian qua đã chứng tỏ việc buông lỏng trong công tác thẩm định của Viet Credit. * Bất cập trong công tác đăng ký giao dịch bảo đảm: Theo quy định của pháp luật hiện nay, không phải tất cả tài sản bảo đảm đều phải đăng ký giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên việc đăng ký giao dịch bảo đảm lại đảm bảo thứ tự ưu tiên thanh toán cho Viet Credit trong trường hợp tài sản bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ. Các dự án, phương án được Viet Credit cấp tín dụng thường có nhu cầu vốn rất lớn, nên thường các khách hàng này được cấp tín dụng hợp vốn. Khi đó, việc đăng ký giao dịch bảo đảm là điều kiện quan trọng đảm bảo quyền của Viet Credit khi xử lý tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, Viet Credit lại rất xem nhẹ công tác đăng ký giao dịch bảo đảm. Đến năm 2019, Viet Credit mới ban hành Quy định hướng dẫn bảo đảm tín dụng, trong đó có hướng dẫn về giao dịch bảo đảm. Theo báo cáo tổng kết của Viet Credit, đến năm 2017 Viet Credit mới đăng ký giao dịch đảm bảo đối với 48% tổng giá trị tài sản bảo đảm, năm 2018 là 57% tổng giá
  • 33. 30 trị tài sản bảo đảm. Qua kết quả này có thể nhận thấy sự lỏng lẻo trong quản lý tài sản bảo đảm của Viet Credit. Trong khi các Ngân hàng rất chú trọng công tác đăng ký giao dịch bảo đảm thì Viet Credit lại không nhận thức được tầm quan trọng của việc đăng ký giao dịch bảo đảm. Trên thực tế có rất nhiều trường hợp Viet Credit cho vay và ký Hợp đồng thế chấp trước các Ngân hàng nhưng Viet Credit lại không đăng ký giao dịch bảo đảm như các Ngân hàng nên khi xử lý, thứ tự ưu tiên thanh toán của Viet Credit là xếp sau các Ngân hàng đã đăng ký. Nếu nguồn thu từ việc xử lý tài sản bảo đảm chỉ đủ trả nợ cho các ngân hàng thì khoản nợ của Viet Credit trở thành nợ không có bảo đảm. * Bất cập trong công tác kiểm tra sau cho vay : Cùng với công tác thẩm định và đăng ký giao dịch bảo đảm, công tác kiểm tra sau cho vay cũng có vai trò quan trọng trong quy trình cấp tín dụng. Tuy nhiên, cơ chế kiểm tra sau cho vay của Viet Credit thực sự bị buông lỏng. Về mặt cơ chế, Viet Credit không có hướng dẫn về kiểm tra sau cho vay. Thêm vào đó, khách hàng được Viet Credit cấp tín dụng thì nằm rải rác trong cả nước, tuy nhiên ngoài Hội sở ở Hà Nội, Viet Credit chỉ có ba chi nhánh ở: Hà Nội, Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh. Do đó, việc kiểm tra khách hàng sau cho vay cũng gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là công tác kiểm tra tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm của Viet Credit chiếm phần lớn là tàu biển, do đó khi tàu vận hành thì việc kiểm soát tài sản bảo đảm là rất khó khăn. Nhiều trường hợp tàu biển đã thế chấp cho Viet Credit trong quá trình vận hành bị bắt ở nước ngoài mà Viet Credit không biết. Với một thực tế như vậy, Viet Credit cần có một cơ chế kiểm tra sau cho vay chặt chẽ hơn. * Hệ thống các mẫu Hợp đồng cấp tín dụng còn thiếu : Để phục vụ hoạt động tín dụng, các Tổ chức tín dụng thường có hệ thống các văn bản mẫu như: hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng tiền gửi...Tuy nhiên ở Viet Credit lại không có hệ thống hợp đồng mẫu này. Việc thiết kế hợp đồng mẫu là rất quan trọng, vì ngoài việc hợp đồng phải tuân thủ các quy định của pháp luật, hợp đồng còn phải có các quy định chi tiết để bảo vệ quyền lợi của Viet Credit trong những trường hợp mà pháp luật chưa quy định. Việc không có hệ thống hợp đồng mẫu chuẩn dẫn đến rất nhiều vụ việc tranh chấp phát sinh mà không bảo vệ được quyền lợi của Viet Credit.
  • 34. 31 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN TÍN VIỆT