SlideShare a Scribd company logo
1 of 103
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM
HÀNG TIÊU DÙNG VẬT DỤNG GIA ĐÌNH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH LONG BIÊN
HÀ NỘI – 2012
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN HẰNG NGA
MÃ SINH VIÊN : A13237
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM
HÀNG TIÊU DÙNG VẬT DỤNG GIA ĐÌNH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH LONG BIÊN
HÀ NỘI – 2012
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hằng Nga
Mã sinh viên : A13237
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Thăng Long và
quá trình tìm hiểu thực tế của bản thân em tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Long Biên trong thời gian qua.
Trước tiên, với tình cảm chân thành nhất, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến những
thầy cô đã sáng lập ra trường Đại học Thăng Long cũng như các thầy cô trong Hội
đồng Quản trị và Ban Giám hiệu nhà trường hiện giờ. Các thầy cô đã mang đến cho
chúng em một môi trường học tập lành mạnh, năng động và hiện đại. Đại học Thăng
Long đã cho em kiến thức, sự tự tin, dạy em phải luôn tôn trọng tính trung thực, luôn
luôn biết yêu thương và có tinh thần hợp tác. Em rất tâm đắc với câu nói tâm sự của
một chị khóa trên: “Những ngày đầu vào Đại học Thăng Long, với mặc cảm chỉ đỗ
nguyện vọng 2 của một học sinh giỏi 12 năm liền, bầu trời của tôi khi đó có màu xám
của nỗi buồn và sự mặc cảm, nhưng sau bốn năm học tập và sinh hoạt ở nơi đây, bước
ra cuộc đời, bầu trời của tôi có màu xanh, xanh của ước mơ, niềm tin và hy vọng”.
Lời cảm ơn thứ hai em xin được gửi đến các thầy cô giáo đã và đang tham gia
giảng dạy tại trường. Với ngọn lửa luôn rực cháy trong tim, thầy cô không chỉ là
những người đã mang ngọn đèn của tri thức truyền lại cho chúng em mà các thầy cô
còn dạy chúng em cách làm người. Nhân đây, em xin đặc biệt cảm ơn cô giáo Nguyễn
Thị Thúy, người đã rất tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này. Với kinh nghiệm dày dặn cộng thêm lòng yêu nghề, cô thật sự là một
người bạn, một cố vấn học tập tin cậy của các bạn sinh viên đại học Thăng Long.
Lời cảm ơn thứ ba, em muốn dành cho những người bạn của em tại Đại học
Thăng Long, những người đã sát cánh bên em cùng trải nghiệm quãng thời gian sinh
viên tươi đẹp này. Cuộc sống sinh viên sẽ thật khó khăn khi tôi không có các bạn,
những người luôn bên tôi vui đùa, cùng tôi chia sẻ những khó khăn, áp lực trong học
tập cũng như trong cuộc sống. Chắc chắn mỗi khi nhớ về thời sinh viên của mình, tôi
sẽ không bao giờ có thể quên được các bạn.
Cuối cùng, và đặc biệt nhất, em muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình của em. Cảm
ơn bố mẹ đã sinh thành ra con và nuôi nấng con khôn lớn được như ngày hôm nay. Và
đặc biệt, con muốn cảm ơn bố, người có lẽ là duy nhất chứng kiến, cảm thông và chia
sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn của con kể từ khi con quyết định lựa chọn đại học Thăng
Long là ngôi trường con gắn bó tuổi trẻ của mình. Chắc chắn con sẽ không thể đi đúng
hướng và tự đứng dậy sau những vấp ngã nếu không có bố, ngàn lời cảm ơn con xin
gửi đến bố, người con kính trọng và yêu mến nhất.
Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hằng Nga
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM
HÀNG TIÊU DÙNG VẬT DỤNG GIA ĐÌNH.........................................................1
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia
đình tại ngân hàng thương mại.............................................................................1
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại.......................................................1
1.1.2. Khái niệm cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình...............2
1.1.3. Đối tượng của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình ........2
1.1.4. Đặc điểm của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình .........3
1.1.5. Lợi ích của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình.............4
1.1.6. Vai trò của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình..............5
1.2. Chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình..................9
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia
đình.....................................................................................................................9
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật
dụng gia đình tại ngân hàng thương mại.........................................................10
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
gia đình của ngân hàng thương mại................................................................17
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.........................................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM HÀNG
TIÊU DÙNG VẬT DỤNG GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LONG BIÊN...................................23
2.1. Khái quát hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh Long Biên............................................................................................23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức........................................................................................24
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận trong cơ cấu tổ chức .......................26
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Long Biên giai đoạn năm 2009 - 2011 .............................29
2.2.1. Hoạt động kinh doanh chủ yếu ..............................................................29
Thang Long University Library
2.2.2. Hoạt động huy động vốn.........................................................................31
2.2.3. Hoạt động cho vay ..................................................................................33
2.2.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế...........................37
2.2.5. Hoạt động phát hành thẻ........................................................................39
2.2.6. Một số hoạt động kinh doanh khác ........................................................39
2.2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh................................................................40
2.3. Thực trạng chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên.....43
2.3.1. Khát quát về cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam.....................................................................43
2.3.2. Sản phẩm cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ....................................49
2.3.3. Quy trình cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên.................50
2.3.4. Chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên.................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.........................................................................................75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM
HÀNG TIÊU DÙNG VẬT DỤNG GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LONG BIÊN ............76
3.1. Định hướng phát triển kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Long Biên ................................................................76
3.1.1. Định hướng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.........................................................................................76
3.1.2. Định hướng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Long Biên......................................................................77
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật
dụng gia đình của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
Long Biên.............................................................................................................78
3.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng
vật dụng gia đình..............................................................................................78
3.2.2. Cơ sở đề xuất giải pháp ..........................................................................79
3.2.3. Nội dung các giải pháp...........................................................................80
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................86
3.3.1. Kiến nghị đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước .................................86
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.......................................................88
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam ..................................................................................................................89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.........................................................................................90
KẾT LUẬN
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CV Cho vay
DN Doanh nghiệp
DS Doanh số
DSTT Doanh số thanh toán
HĐ Huy động
KT Kinh tế
L/C Thư tín dụng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
TCTD Tổ chức tín dụng
TDGĐ Tiêu dùng gia đình
TT Thanh toán
TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt
KNTH Khả năng thu hồi
WB Ngân hàng thế giới
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Trang
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2009 - 2011.......................................32
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Long Biên giai đoạn 2009 – 2011..........................34
Bảng 2.3: Tình hình kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Long Biên giai đoạn 2009 – 2011..........................37
Bảng 2.4: Tình hình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Long Biên giai đoạn 2009 – 2011..........................38
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động thẻ ATM....................................................................39
Bảng 2.6: Tình hình thu nhập giai đoạn 2009 – 2011 ..............................................40
Bảng 2.7: Tình hình chi phí giai đoạn 2009 – 2011.................................................42
Bảng 2.8: Tình hình lợi nhuận giai đoạn 2009 – 2011.............................................43
Bảng 2.9: Tình hình cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình giai đoạn
2009 – 2011............................................................................................55
Bảng 2.10: Tình hình thu nợ trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
giai đoạn 2009 – 2011.............................................................................57
Bảng 2.11: Tổng kết dư nợ cho vay tiêu dùng gia đình ở Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên từ năm 2009 đến năm 2011..58
Bảng 2.12: Cơ cấu cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn từ năm 2009
đến năm 2011 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Long Biên ....................................................................................60
Bảng 2.13: Cơ cấu cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên giai đoạn
2009 - 2011.............................................................................................62
Bảng 2.14: Hệ số thu nợ trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên từ
năm 2009 đến năm 2011.........................................................................64
Bảng 2.15: Vòng quay vốn cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên từ
năm 2009 đến năm 2011.........................................................................64
Bảng 2.16: Phân loại nợ quá hạn và nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu
dùng vật dụng gia đình từ năm 2009 đến năm 2011 tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên .............................66
Bảng 2.17: Phân loại nợ quá hạn cho vay tiêu dùng gia đình dựa trên khả năng thu hồi
giai đoạn 2009 – 2011.............................................................................67
Thang Long University Library
Biểu đồ 2.1: Tình hình cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên
giai đoạn 2009 – 2011...........................................................................55
Biểu đồ 2.2: Tình hình thu nợ trong hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật
dụng gia đình giai đoạn 2009 - 2011.....................................................58
Biểu đồ 2.3: Tổng kết dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng
gia đình giai đoạn 2009 - 2011..............................................................59
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên qua các
năm 2009, 2010, 2011 ..........................................................................61
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu cho vay tiêu dùng gia đình theo phương thức cho vay của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên qua các
năm 2009, 2010 và 2011.......................................................................63
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh Long Biên.............................................................................25
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Đa dạng hoá là một xu hướng tất yếu của sự phát triển trong hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Đặc biệt trước những yêu cầu
mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, ngành ngân hàng phải không ngừng phát
triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để vừa có thể đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững trong cơ chế thị trường. Mở rộng cho
vay tiêu dùng gia đình là một hướng đi như vậy và nâng cao chất lượng cho vay
tiêu dùng gia đình là giải pháp chủ yếu.
Cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở các nước phát triển từ những năm 70 của thế
kỷ trước. Ở Việt Nam, hoạt động này mới chỉ được các ngân hàng thương mại chú
ý khoảng 15 năm trở lại đây. Hiện nay, cho vay tiêu dùng là mảng thị trường tiềm
năng mà tất cả các ngân hàng đều hướng tới, trong đó hoạt động cho vay mua sắm
hàng tiêu dùng vật dụng gia đình là mảng hoạt động tiêu biểu. Việt Nam với dân số
trên 86 triệu người và mức thu nhập của người dân ngày càng tăng hứa hẹn sẽ là
sân chơi bán lẻ rộng mở cho các ngân hàng thương mại nói riêng và tất cả các tổ
chức tín dụng nói chung.
Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thì nâng
cao chất lượng cho vay tiêu dùng gia đình là mục tiêu trước mắt và lâu dài của ngân
hàng, nhằm phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ cũng như giữ vững vị trí là một
trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam.
Chính vì vậy, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Long Biên, em nhận thấy được tiềm năng của hoạt động
này và tầm quan trọng của việc thực hiện và nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
gia đình đối với sự phát triển lâu dài của ngân hàng. Do đó em lựa chọn đề tài
“Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên” để nghiên cứu,
tìm hiểu và từ đó đưa ra kiến nghị và đề xuất để phát triển hoạt động này.
Mục tiêu nghiên cứu
Từ lý thuyết cùng với sự nghiên cứu tìm hiểu của bản thân, dựa trên tình hình
thực tế của cho vay tiêu dùng gia đình tại chi nhánh, để tìm ra giải pháp nâng cao
chất lượng của cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh Long Biên.
Đối tượng nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu trên, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận tập
trung vào hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình ở Ngân
Thang Long University Library
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên trong 3 năm 2009,
2010 và 2011.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông
tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như
quá trình thực tập trực tiếp tại ngân hàng, phỏng vấn cán bộ công nhân viên của
ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng,… Phương pháp phân tích
sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp
thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình hình cho vay tiêu dùng ở Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật
dụng gia đình tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng
gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng
vật dụng gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
Long Biên.
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM
HÀNG TIÊU DÙNG VẬT DỤNG GIA ĐÌNH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm
năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã
có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,
ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị
trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài
chính không thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM.
Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: theo đạo luật Ngân hàng (1941), NHTM là những xí nghiệp thường
xuyên nhận của công chúng dưới hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay nghiệp vụ tài chính.
Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và
đầu tư.
Nhà kinh tế học David Begg định nghĩa: NHTM là trung gian tài chính có giấy
phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi.
Ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng (2010) định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản” (Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010).
Tuy các định nghĩa có khác nhau về ngôn từ, diễn đạt và một số nội dung song về
cơ bản đều phản ánh hoạt động của NHTM là kinh doanh tiền tệ - tín dụng và các dịch
vụ ngân hàng khác. Như vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa
NHTM, tùy thuộc vào tập quán, pháp luật của từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ
nhưng khi đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, người ta dễ
dàng nhận thấy tất cả các định nghĩa trên đều thống nhất ở một số điểm như: NHTM
là loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, được thành lập
theo quy định của pháp luật. NHTM nhận tiền ký thác – tiền gửi không kỳ hạn và có
Thang Long University Library
2
kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh
doanh khác của chính ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Khái niệm cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban
hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Trong kinh tế, hàng dân dụng hay hàng tiêu dùng cuối cùng là hàng hóa tiêu
thụ cuối cùng, được dùng cho cá nhân sử dụng hay giao dịch, chứ không phải được
dùng trong việc sản xuất hàng hóa khác. Hàng tiêu dùng vật dụng gia đình là hàng hóa
nhằm phục vụ cho nhu cầu sử dụng các thiết bị trong gia đình của các cá nhân, hộ gia
đình nhỏ lẻ, ví dụ như: điện tử - điện lạnh, thiết bị số, âm thanh,…
Như vậy ta có thể hiểu:
Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình là các khoản cho vay nhằm
tài trợ cho nhu cầu chi tiêu mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình, phục vụ đời
sống của các cá nhân và hộ gia đình.
1.1.3. Đối tượng của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
Có nhiều cách phân loại đối tượng khác nhau, trong cho vay tiêu dùng nói
chung thì cách phổ biến nhất là chia nhóm dựa trên khả năng tài chính của khách
hàng như sau:
Nhóm đối tượng khách hàng có thu nhập thấp: Nhu cầu thường không cao, việc
vay vốn chỉ để cân bằng giữa thu nhập và chi tiêu.
Nhóm đối tượng có thu nhập trung bình: Nhu cầu vay tiêu dùng có xu hướng tăng
mạnh, khách hàng thuộc nhóm đối tượng này muốn vay để tiêu dùng hơn là bỏ ra
khoản tiết kiệm dự phòng của mình.
Nhóm đối tượng có thu nhập cao: Nhu cầu vay tiêu dùng nảy sinh nhằm làm
tăng khả năng thanh toán và coi như một khoản phụ trợ linh hoạt để chi tiêu khi
tiền vốn tích luỹ của hộ đang được đầu tư trung và dài hạn. Hay nói cách khác, các
khoản vay tiêu dùng này được coi là nguồn ứng trước của lợi nhuận do đầu tư mang
lại. Những người thuộc nhóm này thường xuyên cần chi tiêu trong mục đích tiêu
dùng với số tiền lớn.
Đối với cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình thì đối tượng
khách hàng chủ yếu là nhóm đối tượng có thu nhập thấp và thu nhập trung bình do
khả năng kinh tế của các nhóm khách hàng này còn hạn chế, trong khi nhu cầu đối với
các vật dụng gia đình là không thể thiếu. Hơn nữa, khi mặt bằng đời sống của xã hội
ngày càng được nâng cao thì mong muốn có một cuộc sống tiện nghi đầy đủ trong gia
3
đình là nhu cầu tất yếu đối với mỗi cá nhân và hộ gia đình. Nắm bắt được điều đó, các
ngân hàng cũng ngày một chú trọng vào nhóm khách hàng này, một mặt giúp tăng
trưởng tín dụng, mặt khác giữ chân các khách hàng hiện tại và khai thác các khách
hàng tiềm năng trong tương lai.
1.1.4. Đặc điểm của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình có đầy đủ các đặc điểm cơ
bản của cho vay tiêu dùng, đó là:
Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao,
vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay
trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Kinh tế phát triển, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu vay tiêu dùng
thường tăng lên và ngược lại, kinh tế suy thoái, người dân có xu hướng tiết kiệm, hạn
chế chi tiêu, từ đó dẫn đến việc nhu cầu vay tiêu dùng giảm xuống.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất mà thông
thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hàng tháng (một phần gốc
+ lãi hàng tháng) hơn là lãi suất mà họ phải chịu do trong cho vay tiêu dùng, đa số
các khoản cho vay được trả bằng thu nhập hàng tháng của người đi vay, chính vì
vậy tâm lý khách hàng thường để ý tới việc hàng tháng tiền lương của mình sẽ bị
trừ đi bao nhiêu để có thể trả nợ ngân hàng mà vẫn đảm bảo chi tiêu cho gia đình
một cách hợp lý.
Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu
cầu vay tiêu dùng của khách hàng. Những khách hàng có mức thu nhập cao thường có
xu hướng chi tiêu nhiều hơn các khách hàng có thu nhập thấp.
Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao do
đối tượng khách hàng của cho vay tiêu dùng là tất cả thành phần cá nhân trong xã
hội, vì vậy ngân hàng rất khó có thể kiểm tra được chính xác mọi thông tin khách
hàng cung cấp.
Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá
trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này. Những
cá nhân làm việc tốt, đảm bảo thu nhập hàng tháng được ổn định, trong nhiều trường
hợp được thăng tiến thì thu nhập sẽ còn tăng lên và ngược lại, những cá nhân thường
xuyên thay đổi công việc, quá trình làm việc kém hiệu quả, thu nhập thất thường thì
khả năng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn sẽ bị giảm xuống.
Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định
sự hoàn trả của khoản vay. Khách hàng có tư cách đạo đức tốt sẽ nghiêm túc trong
việc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng cho vay và tiến hành trả nợ đúng hạn,
Thang Long University Library
4
đầy đủ. Điều này đặt ra yêu cầu phải tiến hành thẩm định tư cách khách hàng một cách
chính xác, khách quan để tránh rủi ro cho ngân hàng trong việc cho vay sai đối tượng,
sai mục đích.
Bên cạnh đó, cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình còn có một số
đặc điểm riêng biệt như sau:
Các khoản cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình thường có giá trị
nhỏ hơn so với các khoản cho vay tiêu dùng khác như cho vay mua phương tiện đi lại
hay cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở đối với dân cư. Do
vậy, thời gian cho vay thường ngắn, chủ yếu là cho vay trong ngắn và trung hạn.
Đối tượng khách hàng chủ yếu là có thu nhập thấp và trung bình, trong một số
trường hợp khả năng tài chính không cho phép nên đi vay để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng gia đình của mình. Đây cũng là đối tượng khách hàng đông đảo, phạm vi khách
hàng rộng nên khó có thể kiểm soát được thông tin về thu nhập cũng như khả năng tài
chính một cách chính xác, cũng như đảm bảo được khả năng trả nợ của họ.
Trong trường hợp giá trị các khoản vay là nhỏ, các ngân hàng có thể không yêu
cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo, điều này cũng tạo rủi ro tiềm tàng cho ngân
hàng trong trường hợp bất ngờ khách hàng vay mất khả năng thanh toán.
1.1.5. Lợi ích của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
Một hình thức cho vay muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động của ngân
hàng thì bản thân nó phải đem lại những lợi ích thiết thực cho những người đã tạo
ra và sử dụng nó. Hình thức cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình đã
xuất hiện dựa trên những nhu cầu, đòi hỏi thực tế của nền kinh tế thị trường và cho
đến nay, hoạt động này vẫn không ngừng được các ngân hàng quan tâm phát triển,
khách hàng sử dụng, chính phủ các nước đồng tình ủng hộ.
Đối với ngân hàng, ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, cho
vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình nói riêng có những lợi ích quan
trọng như:
Giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mà mở rộng quan hệ với
khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá sản phẩm, nâng
cao chất lượng dịch vụ cho vay, số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng
nhiều hơn và hình ảnh của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt khách hàng.
Trong ý nghĩ của công chúng, ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến
các công ty và doanh nghiệp mà ngân hàng còn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ
bé, cần thiết của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện đời sống của người
tiêu dùng. Từ đó mà uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao hơn.
5
Đây là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới ngân hàng
hơn. Từ đó mà ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của dân cư.
Đặc biệt, đối với hoạt động cụ thể là cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia
đình, khi mà đối tượng khách hàng là mọi thành phần kinh tế, tầng lớp nhân dân trong
xã hội, thì việc triển khai hoạt động cho vay này sẽ giúp ngân hàng tiếp cận sâu và
rộng hơn với những “thượng đế” của mình.
Tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hoá kinh doanh từ đó mà nâng cao thu nhập và
phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Đối với người tiêu dùng, với việc sử dụng hình thức cho vay mua sắm hàng
tiêu dùng vật dụng gia đình, khách hàng sẽ được hỗ trợ tín dụng nhằm đáp ứng
mong muốn sở hữu những vật dụng, trang thiết bị gia đình, phục vụ tốt hơn cho đời
sống sinh hoạt thường ngày của họ. Tuy vậy, nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng
thì cũng rất tai hại vì nó có thể làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho
phép, làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi tiêu trong tương lai, còn rất nghiêm
trọng hơn nếu mất khả năng chi trả thì người này có thể gặp rất nhiều phiền toái
trong cuộc sống.
Cuối cùng, đối với nền kinh tế, cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia
đình là một ví dụ tiêu biểu góp phần khơi thông luồng chuyển dịch hàng hóa. Quá
trình sản xuất và lưu thông hàng hoá nếu như không có tiêu dùng thì tất yếu sẽ bị
tắc nghẽn, hàng hoá không tiêu thụ được dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng vốn và
đương nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục. Vai trò của ngân hàng lúc này
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã tạo
ra khả năng thanh toán cho họ trước khi họ tích lũy đủ số tiền cần thiết. Khách hàng
có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá,
sau đó mới có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Khi đã tiêu thụ được hàng
hoá, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất và sẽ tìm tới ngân hàng để tiếp tục vay vốn.
Như vậy, ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ có lợi cho cả ba bên: người tiêu dùng,
doanh nghiệp và ngân hàng hay chính là có lợi cho cả nền kinh tế. Tóm lại, cho vay
tiêu dùng được dùng để tài trợ cho chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ trong nước thì
nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Song, nếu các khoản cho vay tiêu dùng không được dùng như vậy thì chẳng những
không kích được cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước.
1.1.6. Vai trò của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
1.1.6.1. Vai trò đối với khách hàng
Trước hết là đối với người tiêu dùng, đặc biệt là những người có thu nhập thấp và
trung bình, cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình sẽ giúp cho họ có khả
Thang Long University Library
6
năng mua sắm những hàng hóa cần thiết có giá trị cao, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và
cải thiện đời sống.
Thực tế cho thấy rằng có nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý
nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia đình. Những nhu
cầu này không sớm thì muộn người tiêu dùng cũng phải được thoả mãn. Ví dụ như
nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua
sắm các phương tiện như xe máy, ô tô, chuẩn bị hôn lễ, ma chay, du lịch, học
hành,...
Đối với những người trẻ, tín dụng tiêu dùng giúp họ có được một cuộc sống ổn
định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo động lực to
lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Thực tế hiện nay cho thấy, những
người trẻ có xu hướng tiêu dùng mạnh, đặc biệt tâm lý của họ là muốn có một cuộc
sống gia đình đầy đủ tiện nghi, thoải mái để có thể yên tâm học tập làm việc và
cống hiến. Tuy nhiên không phải ai cũng có đủ nguồn lực tài chính để làm điều đó.
Và tín dụng tiêu dùng mua sắm vật dụng gia đình sẽ giúp họ.
Tuy rằng những nhu cầu thiết yếu thì nhiều nhưng cải thiện thì được tích luỹ
theo thời gian. Do vậy khả năng tài chính thường bị giới hạn. Từ đó mà làm nảy sinh
một sự thật là người ta thường mua sắm nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt,... khi lớn tuổi.
Vì thế lợi ích cảm nhận được sự hưởng thụ sẽ có xu hướng giảm xuống. Vậy nên
người tiêu dùng sẽ tìm cách để phối hợp khéo léo giữa việc thoả mãn các nhu cầu với
yếu tố thời gian và khả năng thanh toán của hiện tại và tương lai. Điều này có nghĩa
là người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền sẽ có trong tương lai. Nếu
phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mượn tiền trước của ngân hàng để tiêu dùng
khiến chúng ta phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền mà ta sẽ có
tại một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại.
Mặt khác, việc thỏa mãn trước nhu cầu sẽ thúc đẩy người tiêu dùng phấn đấu để
chi trả cho nhu cầu đó càng sớm càng tốt vì thông thường khi vay ngân hàng để mua
sắm vật dụng gia đình thì chính tài sản đó hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài
sản sẽ trở thành vật đảm bảo đối với ngân hàng, mà tâm lý chung của nhiều người là
không muốn nắm giữ tài sản mà không phải của mình. Điều này gián tiếp đưa đến việc
tăng thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng.
Chính vì những lý do trên mà ngày càng nhiều các cá nhân, hộ gia đình tìm
đến ngân hàng với mong muốn ngân hàng sẽ giúp đỡ họ trong việc mua sắm hàng
hóa thiết yếu, nhất là các vật dụng gia đình có giá trị cao nhằm thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng và nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, một điều không thể không
nhắc đến là cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình không nhằm mục
đích giúp khách hàng đầu tư sinh lời mà nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của họ.
7
Với những khoản vay này nguồn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng chính là thu nhập
đều đặn ổn định của người vay. Vì vậy, bất cứ một nguyên nhân nào gây nên sự
mất ổn định về thu nhập và cuộc sống sinh hoạt của người vay đều có thể dẫn tới
việc họ không đảm bảo được khả năng trả nợ cho ngân hàng. Chính vì vậy, một
trong những biện pháp quan trọng để khoản vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng
gia đình này của ngân hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn pháp lý và bảo đảm an
toàn là ngân hàng cần hình thành một “chính sách cho vay tiêu dùng hàng vật dụng
gia đình an toàn và hiệu quả”.
1.1.6.2. Vai trò đối với ngân hàng thương mại
Trước hết, cho vay tiêu dùng trong đó có hoạt động cho vay mua sắm hàng
tiêu dùng vật dụng gia đình giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bởi hoạt
động của ngân hàng là đi vay để cho vay nên khi nguồn vốn ngân hàng huy động
được đạt mức cao nhưng lại không thể cho vay được, gây nên tình trạng thừa, ứ
đọng vốn, lợi nhuận thu về không có trong khi chi phí trả lãi không ngừng gia tăng.
Trường hợp khác là khi nhu cầu vay vốn của các đối tượng khách hàng trong xã hội
ngày một tăng cao thì ngân hàng lại không thể huy động được các nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân cư, dẫn đến việc không có tiền để cho vay. Thêm vào đó, đặc trưng
trong kinh doanh ngân hàng là kinh doanh dựa trên niềm tin. Do đó, nếu để mất
niềm tin của khách hàng thì đây sẽ là tổn thất rất lớn cho ngân hàng. Chính vì vậy,
ngân hàng có nhiệm vụ phải khai thác thị trường tín dụng một cách triệt để, nghĩa
là tìm cách làm sao để đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường và trên cơ
sở đó thoả mãn tốt nhất, nhiều nhất các nhu cầu về cho vay của nền kinh tế. Vì vậy,
sẽ là sai lầm và vô cùng thiếu sót nếu bỏ qua thị trường cho vay tiêu dùng, cụ thể là
cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình mà tại đó quy mô của một số
nhu cầu là nhỏ nhưng số lượng nhu cầu về cho vay xét theo lượng khách hàng tiềm
năng và theo sự đa dạng của nhu cầu tiêu dùng lại vô cùng lớn. Vậy nên ngày nay
các NHTM luôn quan tâm và chú trọng phát triển loại hình cho vay này.
Bên cạnh đó, trên thực tế rủi ro đối với cho vay tiêu dùng thường rất lớn, dẫn
đến lãi suất cho vay tiêu dùng thường ở mức cao. Tuy nhiên ngân hàng rất cần tìm
kiếm lợi nhuận cho mình nên việc tiến hành các hoạt động cho vay tiêu dùng là cần
thiết vì nguồn thu của ngân hàng thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng này là
đáng kể do lãi suất tín dụng tiêu dùng hấp dẫn, đặc biệt là lãi suất thực cho vay trả
góp rất cao. Hơn nữa, việc cho vay cá nhân so với cho vay đối với khách hàng là
doanh nghiệp đơn giản hơn nhiều. Điều này khiến cho hoạt động cho vay tiêu dùng
chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy việc nâng
cao chất lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng cho các cá nhân và hộ gia đình
nhằm thu hút khách hàng là một hướng đi có triển vọng và an toàn cho Ngân hàng.
Thang Long University Library
8
Hiện nay, xu hướng hoạt động của các NHTM là phát triển đa năng tổng hợp,
luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa ra các sản phẩm mới. Việc thực
hiện và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong đó có hoạt động cho vay mua
sắm hàng tiêu dùng gia đình giúp ngân hàng thu hút thêm khách hàng sử dụng các
hình thức dịch vụ khác, bởi vì thông thường khi cho vay loại hình này ngân hàng
thường có ràng buộc khách hàng phải chuyển tiền hoặc sử dụng trả lương qua tài
khoản tại ngân hàng,… Tuy nhiên, khách hàng cũng có xu hướng sử dụng kèm các
dịch vụ ngân hàng cá nhân tại ngân hàng mình đã có quan hệ tín dụng. Đây cũng là
điều kiện tiên quyết giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, tăng khả
năng huy động các loại tiền gửi từ dân cư, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội
nhập với xu thế quốc tế. Ngoài ra, nó cũng góp phần tạo điều kiện cho ngân hàng
đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, từ đó tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân
hàng mặc dù chỉ là một trong số rất nhiều các hình thức của cho vay tiêu dùng song
với hình thức cho vay này nhắm đến mọi khách hàng và đáp ứng những nhu cầu hết
sức thiết thực trong cuộc sống nên dễ dàng tiếp cận với những cá nhân, hộ gia đình
có nhu cầu nếu được ngân hàng xúc tiến, quảng bá mạnh mẽ trong cộng đồng dân
cư.
1.1.6.3. Vai trò đối với nền kinh tế
Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rất rõ qua mức cầu về hàng hoá
tiêu dùng của dân cư, chính là số lượng và mức độ của các nhu cầu có khả năng
thanh toán về các mặt hàng tiêu dùng khác nhau. Cho nên một giải pháp làm tăng
số lượng nhu cầu có khả năng thanh toán sẽ là một đòn bẩy hữu hiệu để kích cầu, từ
đó tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng
gia đình cũng góp một phần đáng kể trong chính sách kích cầu của Nhà nước, nó
cũng giúp Nhà nước đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, chẳng hạn
như tăng mức sống cho dân cư, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, tăng GDP
hay tăng thu nhập bình quân đầu người,...
Đối với sản xuất kinh doanh, sự phát triển của cho vay mua sắm hàng tiêu
dùng vật dụng gia đình đồng nghĩa với việc tăng trưởng của cầu, tức là sức mua của
người dân tăng lên, từ đó tạo nên sự sôi động cho thị trường hàng hoá tiêu dùng,
tạo nguồn sống cho khu vực sản xuất trong nước, năng lực sản xuất của quốc gia sẽ
được cải thiện rõ rệt, đồng thời tạo sức hút cho đầu tư nước ngoài. Cũng qua đó,
Nhà nước đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội là giải quyết công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động, giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội.
Đối với doanh nghiệp, tín dụng tiêu dùng gia đình kéo nhu cầu tương lai về hiện
tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày
9
càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối,
tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế.
Cho vay tiêu dùng gia đình thúc đẩy thành phần tiêu dùng và do đó gia tăng cầu
trong nước, trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào cầu nước
ngoài, do đó thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững hơn.
Thêm vào đó, khi nền kinh tế gặp khó khăn, việc làm ít, tình trạng thất nghiệp
tăng lên, thu nhập bình quân đầu người thấp sẽ khiến cho việc chi tiêu của người dân
bị hạn chế, khả năng tiết kiệm cũng giảm hẳn. Điều này đồng nghĩa với việc hàng hóa
doanh nghiệp sản xuất ra rất khó tiêu thụ, buộc lòng các doanh nghiệp phải cắt giảm
sản lượng của mình. Hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, doanh nghiệp phải chấp
nhận không mở rộng sản xuất, sa thải nhân viên. Cứ như vậy, điều này sẽ tạo nên
những nguy cơ cho nền kinh tế. Thực tế cho thấy rằng, đại bộ phận người dân Việt
Nam hiện nay còn sống ở mức trung bình, thu nhập của người dân chưa dư dả, chính
vì vậy mà họ luôn có tâm lý tiết kiệm ở hiện tại để tiêu dùng trong tương lai dẫn đến
việc sản xuất ở hiện tại còn thấp, chưa tương xứng với khả năng sẵn có. Hình thức cho
vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình sẽ là lời giải cho bài toán đó. Có điều
kiện hỗ trợ về mặt tài chính, người dân sẽ tích cực chi tiêu, tăng cầu, tạo điều kiện gia
tăng sản lượng hàng hóa sản xuất cho các doanh nghiệp.
Khi cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng
gia đình nói riêng được mở rộng và chất lượng ngày một được nâng cao, như đã nói ở
trên sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó làm tăng thu nhập,
tạo khả năng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển các dịch vụ ngân
hàng của các tổ chức tín dụng.
Nếu cho vay tiêu dùng được sử dụng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa dịch
vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt với các lợi ích kể trên. Tuy nhiên nếu không
được dùng đúng như vậy thì có thể làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước, gây hậu
quả không tốt cho nền kinh tế sau này.
1.2. Chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
Chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình là một khái
niệm khá trừu tượng, tùy theo mục đích nghiên cứu cũng như theo những quan
điểm khác nhau mà có những khái niệm khác nhau về chất lượng cho vay mua sắm
hàng tiêu dùng vật dụng gia đình. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của khóa
luận này thì chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại
NHTM được hiểu là việc các khoản vốn vay tiêu dùng gia đình được khách hàng sử
dụng hiệu quả, đúng mục đích, thông qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi,
Thang Long University Library
10
còn khách hàng có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thoả mãn nhu cầu. Điều
này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội.
Theo đó:
Việc sử dụng vốn hiệu quả, đúng mục đích có nghĩa tiền vay phải được sử
dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và đem lại lợi ích cho
khách hàng. Các cá nhân có nhu cầu vay vốn tiêu dùng gia đình trước khi vay phải
trình bày với ngân hàng mục đích đi vay, các thông tin chứng minh tình hình tài
chính, thu nhập của mình,… để ngân hàng kiểm tra. Khi cho vay, ngân hàng cùng
khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền
vay đúng mục đích và điều này được ghi trong hợp đồng vay vốn. Sau khi nhận
được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết (ở đây là
mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình).
Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi. Nguồn vốn cho vay của
ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân hàng là người “đi vay để cho vay”.
Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người gửi khi họ có nhu cầu
rút tiền. Vì vậy, ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng
hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các khoản cho vay
thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng
gia đình tại ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính
Để xem xét được chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia
đình của ngân hàng có tốt không ta có thể căn cứ vào một số chỉ tiêu định tính như
sau:
Thủ tục vay vốn của ngân hàng
Đây là chỉ tiêu định tính đầu tiên cần được xem xét. Đánh giá chất lượng cho vay
nói chung và cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình nói riêng thì cần đánh
giá thủ tục vay vốn có tuân theo đúng quy định, quy chế cho vay tiêu dùng của ngân
hàng hay không, có được cán bộ tín dụng làm nhanh chóng chính xác, an toàn hay
không. Điều này cũng góp phần làm tăng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng. Nói cách khác, đối với bên đi vay thì điều này trước hết biểu hiện ở chỗ thủ
tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời tuy nhiên, vẫn
phải bảo đảm những nguyên tắc an toàn cần thiết và theo những quy trình nhất định.
Qua đó, bên đi vay sẽ tiết kiệm được các chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và nhất
là sẽ không bỏ lỡ những cơ hội mua sắm tiêu dùng của mình.
11
Uy tín của ngân hàng
Lòng tin của công chúng: uy tín của ngân hàng là chỉ tiêu quan trọng, nó ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay mua
sắm hàng tiêu dùng vật phẩm gia đình nói riêng. Ngân hàng tồn tại được chính là nhờ
vào sự tin cậy của khách hàng với ngân hàng.
Uy tín của ngân hàng là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm
tin của khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình
thành trong cả một quá trình lâu dài. Khách hàng khi thực hiện các giao dịch của mình
thường lựa chọn những ngân hàng lớn, lâu đời có hiệu quả kinh doanh tốt, an toàn và
lành mạnh chứ không phải là những ngân hàng mới thành lập bởi họ tin rằng những
ngân hàng này sẽ có nhiều kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh, chất lượng các
khoản vay của họ sẽ tốt hơn. Hơn nữa, ngân hàng có nguồn vốn chủ sở hữu lớn hay
nói cách khác là khả năng tài chính vững mạnh thường được ưu tiên lựa chọn so với
các ngân hàng nhỏ. Điều này được phản ánh khá đậm nét ở nước ta là hình thức sở hữu
cũng có ảnh hưởng quan trọng đến huy động vốn. Các ngân hàng quốc doanh bao giờ
cũng có độ an toàn cao hơn cho người gửi tiền, uy tín của các ngân hàng thương mại
quốc doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Những ngân hàng có uy tín luôn
chiếm được lòng tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động được những
nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian. Từ việc tăng khả
năng huy động vốn có chi phí rẻ, ngân hàng sẽ có thêm nguồn lực để tiến hành hoạt
động cho vay của mình, từ đó mà nâng cao được chất lượng cho vay nói chung và cho
vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình nói riêng.
Sự thúc đẩy nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay mua
sắm hàng vật dụng tiêu dùng gia đình nói riêng, đóng góp cho việc tăng trưởng và
phát triển kinh tế của vùng, địa phương và cả nước
Đây là hệ quả tất yếu đạt được khi cả bên đi vay và Ngân hàng đều tiến hành tốt
công tác cho vay và sử dụng vốn vay trong hoạt động mua sắm hàng tiêu dùng vật
dụng gia đình hay ta có thể hiểu là các khoản vay tiêu dùng gia đình của ngân hàng đã
đạt chất lượng tốt, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Điều này được biểu hiện ở
chỗ, hoạt động cho vay tiêu dùng gia đình của Ngân hàng sẽ đóng góp vào việc tăng
khả năng chi tiêu trong xã hội, kích cầu mua sắm. Đó sẽ là tiền đề để các doanh nghiệp
mạnh dạn đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy sản xuất phát triển nhằm đáp
ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kim ngạch
xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo chủ trương, định hướng và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, tạo
thêm việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống người dân.
Thang Long University Library
12
1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng
Bên cạnh các chỉ tiêu định tính, khi xem xét chất lượng của một khoản cho vay
mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại NHTM, ta không thể không dựa trên các
chỉ tiêu định lượng được tính toán dựa trên các số liệu cụ thể phản ánh tình hình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng qua từng thời kì. Ta xem xét một số chỉ tiêu định
lượng sau:
1/ Chỉ tiêu doanh số cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
Doanh số cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình là tổng số tiền
mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một
thời gian nhất định. Bởi vậy, nó là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay mà
ngân hàng đã phát ra cho vay trong một thời gian nào đó, không kể món vay đó đã
thu hồi về hay chưa và phản ánh dung lượng hoạt động cho vay trong kỳ. Doanh số
cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình càng cao thì quy mô cho vay
càng lớn. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền
kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong
một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
Doanh số cho vay tiêu dùng gia đình
Tỷ trọng doanh số cho vay TDGĐ = -------------------------------------------- x 100%
Tổng doanh số cho vay
2/ Chỉ tiêu doanh số thu nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi từ các khoản giải ngân
trong một thời gian nhất định.
Doanh số thu nợ trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình là
số nợ mà ngân hàng đã thu được trong kì bao gồm cả nợ kì trước mà ngân hàng đã
thu được trong kì này.
Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng tín dụng trong việc thu nợ các khoản cho vay
mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình của ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời
kì nào đó với doanh số cho vay nhất định, ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng
doanh số cho vay. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt, cho thấy công tác thu
hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại. Chỉ tiêu này cao cũng phản ánh
việc các khoản vay của ngân hàng đạt chất lượng tốt, khả năng trả nợ của khách hàng
ở mức ổn định, rủi ro của ngân hàng sẽ giảm đi.
Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng gia đình
Tỷ trọng thu nợ cho vay TDGĐ = ---------------------------------------------------- x 100%
Tổng doanh số thu nợ
13
3/ Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
Dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà ngân hàng chưa thu hồi về. Ta có
thể hiểu dư nợ được tính như sau: Dư nợ = Dư nợ đầu kì + doanh số cho vay trong
kì – doanh số thu nợ trong kì
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng kém, không có khả
năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân
viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín
dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng
mà ngân hàng phải gánh chịu. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của
ngân hàng, sự uy tín của ngân hàng với khách hàng. Tổng dư nợ của ngân hàng khi
so sánh với thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được
dư nợ của ngân hàng là cao hay thấp.
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng gia đình
Tỷ trọng dư nợ cho vay TDGĐ = ------------------------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ cho vay
4/ Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình được tính
như sau:
Doanh số thu nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng gia đình
Hệ số thu nợ TDGĐ = ------------------------------------------------------------------------
Doanh số cho vay mua sắm hàng tiêu dùng gia đình
Hệ số thu nợ được dùng để đánh giá khả năng thu nợ của ngân hàng, trả nợ của
khách hàng cũng như việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong một thời điểm nhất định. Chỉ
tiêu này càng cao phản ánh khả năng thu nợ của ngân hàng càng tốt chất lượng khoản
cho vay càng được đảm bảo.
5/ Chỉ tiêu vòng quay của vốn tín dụng tiêu dùng gia đình
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng tiêu dùng gia đình, thời
gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm.
Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ
chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Doanh số thu nợ TDGĐ trong kì
Vòng quay vốn tín dụng TDGĐ = -------------------------------------------
Dư nợ bình quân TDGĐ
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kì + Dư nợ cuối kì
Dư nợ bình quân = --------------------------------------
2
Thang Long University Library
14
Đây là chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng cho vay tiêu dùng gia đình của
ngân hàng bởi vòng quay vốn tín dụng phản ánh khả năng quay vòng vốn của ngân
hàng là nhanh hay chậm, việc luân chuyển vốn để cho vay khách hàng nhiều hay ít.
Hệ số này càng tăng thì càng cho thấy tình hình quản lý vốn tín dụng tốt, chất
lượng cho vay cao. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện khả năng thu nợ tốt, hiệu quả cho
vay của ngân hàng. Chính vì thế, một đồng vốn khi cho vay được nhiều lần sẽ đem
lại nhiều lợi nhuận hơn. Tuy nhiên, cần xét đến một nhân tố quan trọng là dư nợ
bình quân. Khi dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay lớn nhưng lại không
phản ánh chất lượng khoản cho vay là cao bởi nó thể hiện khả năng cho vay kém
của ngân hàng.
6/ Nợ quá hạn
Hoàn trả đầy đủ khoản nợ cả gốc và lãi khi đến hạn là hành động hoàn tất một
mối quan hệ tín dụng hoàn hảo giữa ngân hàng và khách hàng. Nợ quá hạn là số
tiền khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và lãi khi đáo hạn hợp đồng tín
dụng mà không làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn với nguyên nhân hợp
lý. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, điều này chứa đựng rủi ro tín
dụng cho ngân hàng, thu nhập sẽ bị giảm. Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh
của quá trình hoạt động tín dụng của các ngân hàng, báo hiệu sự rủi ro đối với ngân
hàng và các khách hàng, do vậy đây là mối quan tâm thường xuyên của các NHTM.
Trong quan hệ tín dụng, việc phát sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi,
nhưng nếu nợ quá hạn phát sinh vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến tình trạng mất
khả năng thanh toán của ngân hàng.
Theo điều 6, quyết định của Ngân hàng Nhà nước số 18/2007/QĐ- NHNN
ngày 25 tháng 4 năm 2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22 tháng 4 năm 2005 của thống đốc ngân hàng nhà nước có quy định như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
15
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả
nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Trong đó nợ quá hạn (khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn) bao gồm nhóm nợ 2, 3, 4, 5. Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
Khi phân tích tình hình nợ quá hạn ta xem xét một số chỉ tiêu như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn cho thấy số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được.
Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn.
Nó phản ánh số dư nợ thực sự đã quá hạn bởi vậy đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết
chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất
lượng tín dụng thấp; ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
Thang Long University Library
16
Xét về mặt bản chất, tín dụng có tính hoàn trả, do vậy tính an toàn là yếu tố quan
trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả
đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ
quá hạn với lãi suất cao hơn bình thường.
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / Tổng dư nợ
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 Quyết định
số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, và
được sửa đổi bổ sung bằng Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng
dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng, nó cho biết trong
100 đồng nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn
khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà
là nguy cơ mất vốn.
Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn = Nợ xấu / Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn cho biết hiện nay trong 100 đồng đang là nợ quá
hạn thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Tỷ lệ này cho chúng ta biết được khả năng thu hồi
nợ của ngân hàng là cao hay thấp.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu trên
nợ quá hạn là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của các ngân
hàng.
Cả ba chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay và đều
càng nhỏ càng tốt. Ba chỉ tiêu trên đều chịu ảnh hưởng của chính sách xóa nợ của
ngân hàng. Một ngân hàng có chính sách tốt phải thiết lập được quỹ dự phòng rủi
ro đủ mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không có khả năng thu hồi quá
lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu như
ngân hàng thực hiện xóa nợ quá nhanh thì ba tỷ lệ này dù ở mức rất thấp cũng
không có ý nghĩa thực tiễn.
Bên cạnh đó, để đánh giá chính xác hơn chất lượng cho vay mua sắm hàng
tiêu dùng vật dụng gia đình, cụ thể là khả năng thu hồi nợ quá hạn người ta còn
phân loại nợ quá hạn theo hai tiêu chí:
NQH TDGĐ có khả năng thu hồi
NQH TDGĐ có khả năng thu hồi = -------------------------------------------
Nợ quá hạn TDGĐ
Công thức này cho ta biết trong 100 đồng nợ quá hạn trong cho vay mua sắm
hàng tiêu dùng vật dụng gia đình của ngân hàng thì có bao nhiêu đồng có thể xem
xét là có khả năng thu hồi được. Nếu tỉ lệ này cao cho thấy những khoản nợ quá
hạn trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình của ngân hàng chưa
chắc đã thể hiện sự rủi ro của ngân hàng. Có thể do yếu tố khách quan khiến khoản
nợ ngân hàng cho khách hàng vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
17
chuyển sang nợ quá hạn. Tuy nhiên điều này cũng cho thấy ngân hàng nên đẩy
mạnh hơn nữa công tác giám sát các khoản nợ mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng
gia đình của khách hàng, nhắc nhở khách hàng được thường xuyên để việc thu hồi
nợ được đúng hạn. Còn có những khoản nợ quá hạn do khách hàng chây ỳ không
muốn trả nợ hoặc thời gian trả nợ quá dài thì sẽ được phân vào nợ có khả năng mất
vốn.
NQH TDGĐ không có KNTH
NQH TDGĐ không có khả năng thu hồi = -----------------------------------------
Nợ quá hạn TDGĐ
Nợ quá hạn TDGĐ cho biết trong các khoản nợ quá hạn cho vay mua sắm
hàng tiêu dùng vật dụng gia đình của ngân hàng thì khoản nợ không có khả năng
thu hồi chiếm bao nhiêu. Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng chưa phản ánh hết chất lượng
cho vay của một ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn
hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong quy trình cho vay, còn có những ngân
hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá
hạn theo đúng quy định,... Do đó giải quyết nợ quá hạn là mối quan tâm thường
trực của các NHTM.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng gia
đình của ngân hàng thương mại
 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
(1) Định hướng phát triển của ngân hàng một trong những điều kiện để ngân
hàng có thể tồn tại và phát triển trong tình hình cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân hàng không quan tâm đến hoạt
động cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay tiêu dùng gia đình nói riêng thì các
khách hàng có nhu cầu về cho vay tiêu dùng gia đình cũng sẽ không được quan
tâm. Thêm vào đó, nền kinh tế thế giới đã bắt đầu chuyển sang giai đoạn mới –
kinh doanh có tính chất toàn cầu cùng với bản chất của nền kinh tế tương lai đã và
đang chuyển sang nền kinh tế dịch vụ tạo ra giá trị gia tăng nhiều hơn hoạt động
của nền kinh tế nông và công nghiệp. Điều này thúc đẩy ngành dịch vụ tài chính –
ngân hàng cũng phải có những thay đổi đáng kể để phù hợp với tiến trình phát triển
của xã hội, đó là phát triển phải đi đôi với chất lượng. Vì lẽ đó, nếu ngân hàng
muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng gia đình thì tất yếu họ sẽ đưa ra những
chiến lược cụ thể để nhằm nâng cao chất lượng của các khoản vay để từ đó thu hút
những người có nhu cầu đến với mình. Và khi đó cung cầu sẽ có điều kiện thuận lợi
để gặp nhau cũng có nghĩa là kinh doanh ngân hàng đã dạt được mục tiêu đã đề ra.
(2) Năng lực tài chính của ngân hàng sẽ là một trong những yếu tố được các
nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra các quyết định trong đó có các quyết
định về hoạt động cho vay tiêu dùng gia đình. Năng lực tài chính của ngân hàng
Thang Long University Library
18
được xác định dựa trên một số yếu tố như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm
lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ, số lượng
tài sản thanh khoản. Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ phần trăm lợi
nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và có số lượng tài sản thanh khoản lớn, khả năng huy
động vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là có sức mạnh về tài chính. Khi
ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì ngân hàng có thể đầu tư vào các danh mục
mà ngân hàng quan tâm hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng gia đình sẽ có cơ hội
phát triển, chất lượng cũng sẽ cao hơn nhưng ngược lại, nếu ngân hàng không có
được số vốn cần thiết để tài trợ cho cho các hoạt động được ưu tiên hơn thì hoạt
động cho vay tiêu dùng gia đình sẽ ít có cơ hội để mở rộng, từ đó không thể hoàn
thiện cơ chế cho vay cũng như nâng cao chất lượng của khoản vay.
(3) Chính sách cho vay của ngân hàng là hệ thống các chủ trương, định hướng
quy định chi phối hoạt động cho vay do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu
quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Thông thường
chính sách cho vay có các khoản mục sau: hạn mức cho vay, các loại hình cho vay mà
ngân hàng thực hiện, quy định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn của các khoản cho vay,
hướng giải quyết phần cho vay vượt quá hạn mức cho vay, cách thức thanh toán nợ,…
Chính sách cho vay vạch ra cho các cán bộ tín dụng hướng đi và khung tham chiếu rõ
ràng về những căn cứ để xem xét các nhu cầu vay vốn. Vì vậy, những yếu tố trong
chính sách cho vay đều tác động một cách mạnh mẽ tới việc mở rộng cho vay nói
chung và cho hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng gia đình nói riêng. Nếu như
có những hình thức cho vay tiêu dùng không nằm trong chính sách cho vay của ngân
hàng thì chắc chắn các khách hàng chẳng thể mong đợi vay được những khoản tiền từ
ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Chẳng hạn như một ngân hàng
không thực hiện cho vay theo thẻ tín dụng thì khách hàng dù có đủ điều kiện cũng
không được cấp tín dụng. Mặt khác khi một ngân hàng đã sẵn có các hình thức cho
vay tiêu dùng đa dạng với chất lượng tốt thì việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi
hơn là các ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm đơn giản. Do tính chất cạnh tranh giữa
các ngân hàng ngày càng gay gắt thì một chính sách cho vay đúng đắn và hợp lý là yếu
tố thu hút khách hàng hiệu quả. Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp
với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và cách xử lý đúng đắn các khoản nợ
của khách hàng, có chính sách sản phẩm hấp dẫn thì càng thu hút được khách hàng đến
với ngân hàng. Đây nhìn chung cũng là những biện pháp tích cực nhằm nâng cao chất
lượng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật
dụng gia đình nói riêng.
(4) Số lượng, trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng
cũng có những ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay tiêu dùng nói chung và
19
cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình nói riêng của các NHTM, đặc biệt
là trong việc nâng cao chất lượng của các khoản vay. Hoạt động cho vay tiêu dùng có
thực hiện được hay không là do người điều hành, đó chính là các cán bộ nhân viên của
ngân hàng. Bởi vậy, trước tiên muốn hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển thì cần
phải quan tâm đến đời sống của các cán bộ nhân viên. Nếu như đạo đức người vay
được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố khách quan thì đạo đức cán bộ tín dụng
được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố chủ quan. Nếu các cán bộ tín dụng
không có đạo đức nghề nghiệp thì dù giỏi đến mấy cũng vô giá trị. Bởi lẽ vì lợi ích cá
nhân họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của tập thể ngân hàng. Tuy nhiên, đạo đức
không thôi chưa đủ, cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn cao, trình độ hiểu
biết rộng thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vay vốn, từ đó đưa ra các
quyết định đúng đắn. Một cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, khả năng giao
tiếp, marketing tốt, trình độ ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công việc,
có đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo được ấn tượng đẹp trong khách hàng về ngân hàng, bởi
dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng.
Nếu khách hàng giao tiếp với cán bộ ngân hàng mà họ cảm thấy an tâm về trình độ
nghiệp vụ, hài lòng với phong cách giao tiếp của cán bộ ngân hàng, an toàn trong quan
hệ với ngân hàng thì họ chắc chắn sẽ còn tìm tới ngân hàng. Hơn nữa, các cán bộ tín
dụng có mối quan hệ rộng trong xã hội cũng có thể thu hút được nhiều khách hàng
hơn. Và một ngân hàng phải có số lượng cán bộ tín dụng hợp lý, phân công công việc
cụ thể thì ngân hàng đó mới có thể phát triển không chỉ mình hoạt động cho vay tiêu
dùng mà tất cả các hoạt động khác nữa.
(5) Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng cũng là
một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng của hoạt
động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đó bởi nếu một ngân hàng được trang bị các
công nghệ hiện đại thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng và các dịch vụ của họ sẽ
được biết đến nhiều hơn. Ví dụ, một ngân hàng có điều kiện đầu tư vào dịch vụ thẻ
thanh toán, đặt các máy rút tiền, có thể giao dịch với khách hàng thông qua mạng
Internet,… thì ngân hàng đó có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình
thông qua các tài khoản mà các khách hàng đã sử dụng dịch vụ trên của ngân hàng như
cho vay thấu chi, thẻ tín dụng,… Hơn nữa, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến các
ngân hàng có thể quản lý danh sách khách hàng một cách dễ dàng hơn, họ có thể tiết
kiệm được nhân công cũng như chi phí quản lý góp phần giảm giá thành dịch vụ.
Thêm vào đó, khi có các công nghệ hiện đại hỗ trợ thì việc giải quyết các thủ tục của
ngân hàng được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách
hàng.
Thang Long University Library
20
 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng
- Tình trạng kinh tế vĩ mô
Sự ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tạo cơ hội mở rộng cho vay tiêu dùng một cách hiệu
quả. Kinh tế vĩ mô ổn định, đặc biệt là ổn định tiền tệ với các chỉ tiêu giá cả, lãi suất,
tỷ giá, lạm phát sẽ làm yên tâm định chế tài chính cho vay vốn, các đối tượng vay vốn
có thêm việc làm, tăng thu nhập, giúp họ yên tâm về sự ổn định trong thu nhập cũng
như sự ổn định của chi phí đi vay, chi phí mua sắm, sửa chữa nhà cửa, và các hàng
hóa, dịch vụ khác, do đó làm tăng các khoản vay của họ, đồng thời tạo điều kiện duy
trì và phát triển bền vững quan hệ hai chiều vay vốn và trả nợ.
Ngược lại, khi kinh tế khủng hoảng hoặc điều kiện phát triển chậm chạp, hay
kinh tế vĩ mô bất ổn định một mặt sẽ tác động gây hạn chế cấp tín dụng tiêu dùng của
các trung gian tài chính. Các khoản cho vay chịu tác động của những biến động trên
thị trường tài chính bất ổn có thể dẫn tới đổ vỡ. Những thay đổi tích cực trong kinh tế
vĩ mô diễn ra quá nhanh cũng gây ra những xáo trộn nhất định. Chẳng hạn tỷ lệ lạm
phát và lãi suất giảm quá nhanh cũng có thể dẫn tới tình trạng vỡ nợ đối với các món
vay với lãi suất dựa vào tỷ lệ lạm phát cao trước đó. Tỷ giá hối đoái kém linh hoạt,
không phản ánh được sự biến động của kinh tế vĩ mô, làm méo mó những tín hiệu giá
cả bên ngoài cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của khách hàng và tổ chức tín
dụng. Mặt khác, kinh tế vĩ mô phát triển chậm chạp hay bất ổn cũng khiến thu nhập
trong tương lai của người tiêu dùng trở nên bấp bênh, các chi phí biến động, khó kiểm
soát, do đó người tiêu dùng phải giảm các khoản vay của họ. Điều này sẽ dẫn tới việc
khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng sẽ giảm sút, ngân hàng gặp rủi ro trong việc
vốn vay không thu hồi được. Đây là một yếu tố khiến chất lượng của khoản vay mua
sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình bị giảm đi.
- Quan điểm thúc đẩy lĩnh vực tiêu dùng gia đình trong nước của Chính phủ sẽ
tạo cơ hội mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng gia đình
Quan điểm của Chính phủ về vai trò của tiêu dùng trong nước đối với phát triển
và tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng. Khi Chính phủ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế theo hướng coi trọng xuất
khẩu (tiêu dùng của người nước ngoài) thì bộ phận tiêu dùng trong nước sẽ ít được
quan tâm hơn. Tuy nhiên, kinh nghiệm thực tiễn ở các nước cho thấy, chiến lược này
cũng gặp phải vấn đề là tăng trưởng kinh tế sẽ phụ thuộc rất lớn vào môi trường bên
ngoài. Do đó nhiều nước đã chuyển sang chiến lược phát triển kinh tế ổn định và bền
vững hơn là dựa vào tiêu dùng trong nước. Với quan điểm đó, các chính sách tích cực
của Chính phủ, hàng đầu là tạo môi trường thuận lợi đẩy mạnh chi tiêu tiêu dùng (như
chính sách thuế, chính sách thu nhập, chính sách thương mại, du lịch, y tế, giáo dục...)
là cơ hội quan trọng nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng.
21
- Môi trường pháp luật
Một hệ thống pháp luật hoàn thiện là cơ sở bảo vệ sự phát triển thị trường tài
chính an toàn, ổn định, thúc đẩy các định chế tài chính nâng cao năng lực cung cấp
dịch vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư, bảo vệ sự phát triển bền vững quan hệ
hợp tác bình đẳng giữa ngân hàng và khách hàng vì lợi ích của hai phía.
- Môi trường văn hoá – xã hội
Những yếu tố thuộc về văn hoá xã hội như thói quen sử dụng các sản phẩm
ngân hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến việc
đưa ra quyết định lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng. Chẳng hạn như ở Mỹ, xã
hội được cho là xã hội tiêu dùng với tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập chỉ khoảng
10% và thói quen mua sắm sẽ là một thị trường rất lớn để mở rộng cho vay tiêu
dùng. Các quan niệm về ngân hàng quen thuộc hay xa lạ, an toàn hay không an
toàn, thói quen thanh toán tiền mặt trong dân cư cũng là những yếu tố có tác động
rất lớn đến các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, trong đó có hoạt động cho vay tiêu
dùng gia đình.
Thang Long University Library
22
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Toàn bộ chương 1 là những lý luận cơ bản về cho vay mua sắm hàng tiêu dùng
vật dụng gia đình và chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
trong ngân hàng thương mại. Từ những vấn đề mang tính khái quát về cho vay mua
sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình đến những vấn đề cụ thể như: Khái niệm, đối
tượng, đặc điểm và lợi ích của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng gia đình hay các
hình thức cho vay, quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng
vật dụng gia đình đều được đề cập đến trong chương này. Đồng thời, chương cũng
nêu lên những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng
vật dụng gia đình và vai trò quan trọng của cho vay tiêu dùng gia đình với 3 khía
cạnh chính đó là: khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế xã hội. Bên cạnh đó,
chương 1 cũng là cơ sở lý luận đưa ra cách thức nghiên cứu thực trạng chất lượng
hoạt động cho vay tiêu dùng gia đình và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng gia đình sẽ được trình bày trong chương tiếp theo.
23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM HÀNG
TIÊU DÙNG VẬT DỤNG GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LONG BIÊN
2.1. Khái quát hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh Long Biên
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long
Biên.
- Địa chỉ: 562 Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: (04) 3.6501767
- Website: www.agribank.com.vn
- Mã số thuế: 0100686174 – 024
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt
Nam) là ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước, được thành lập vào ngày
26/3/1988 theo quyết định số 53/HĐBT của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam, với số vốn điều lệ là 20.708 tỷ đồng. Từ khi ra đời cho đến
nay, NHNo&PTNT Việt Nam luôn đứng vị trí hàng đầu, giữ vai trò chủ đạo và chủ lực
trong phát triển kinh doanh, đặc biệt là trong đầu tư cho nông nghiệp, nông dân và
nông thôn.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có Quyết định số
603/NH – QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp trực thuộc. Vào
ngày 30/07/1994, tại Quyết định số 160/QĐ – NHNo, Thống đốc NHNN chấp thuận
đổi mới hệ thống quản lý của NHNo&PTNT Việt Nam. Tổng giám đốc của
NHNo&PTNT Việt Nam cụ thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB/NHNo&PTNT ngày
16/08/1994 xác định: hệ thống quản lý của NHNo&PTNT Việt Nam bao gồm cấp
tham mưu và cấp trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy
của NHNo&PTNT Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Việt Nam sau này. Trên cơ sở đó, căn cứ Quyết định số
351/QĐ/HĐQT – TCCB ngày 14/09/2004 của chủ tịch Hội đồng Quản trị
NHNo&PTNT Việt Nam về việc mở chi nhánh NHNo&PTNT Long Biên có quyền tự
chủ, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức
tín dụng khác trong cả nước. Kể từ khi thành lập cho đến nay NHNo&PTNT Long
Biên đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
Chi nhánh NHNo&PTNT Long Biên nằm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam. Trụ sở của chi nhánh đặt tại số 562 đường Nguyễn Văn Cừ, ngoài ra có các
Phòng giao dịch và các Quỹ tiết kiệm nằm rải rác trên địa bàn quận Long Biên, Hà
Thang Long University Library
24
Nội, rất thuận tiện trong việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới từng người
dân.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh NHNo&PTNT Long Biên được xây dựng theo mô hình hiện đại hóa
ngân hàng, theo hướng đổi mới tiên tiến, phù hợp với mô hình và đặc điểm hoạt động
của chi nhánh. Đứng đầu là Ban giám đốc, các phòng ban trực thuộc thẩm quyền quản
lý của Ban giám đốc, các chi nhánh cấp 2 và các phòng giao dịch, bao gồm:
- Phòng giao dịch Chương Dương
- Phòng giao dịch Nguyễn Sơn
- Phòng giao dịch Bắc Long Biên
- Phòng giao dịch Bắc Chương Dương
- Phòng giao dịch Lương Yên
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ 1.1:
25
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh Long Biên
(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)
Giám đốc
Các Phó giám đốc
Các phòng giao dịch
Các chi nhánh cấp 2 và các phòng giao dịch
Phòng kế hoạch 1
Phòng kế hoạch 2
Phòng kế hoạch 3
Phòng tín dụng
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng hành chính – nhân sự
Phòng điện toán
Phòng kinh doanh ngoại hối
Phòng dịch vụ và marketing
Thang Long University Library
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên
Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên

More Related Content

What's hot

Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân trung và dài hạn tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân trung và dài hạn tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân trung và dài hạn tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân trung và dài hạn tại ngân hàng t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá chất lượng dịch vụ bảo hiểm nhân thọ manulife tại ngân hàng thương m...
đáNh giá chất lượng dịch vụ bảo hiểm nhân thọ manulife tại ngân hàng thương m...đáNh giá chất lượng dịch vụ bảo hiểm nhân thọ manulife tại ngân hàng thương m...
đáNh giá chất lượng dịch vụ bảo hiểm nhân thọ manulife tại ngân hàng thương m...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...https://www.facebook.com/garmentspace
 
áP dụng hiệp ước basel ii trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp v...
áP dụng hiệp ước basel ii trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp v...áP dụng hiệp ước basel ii trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp v...
áP dụng hiệp ước basel ii trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn ...
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn ...Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn ...
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
luan van thac si kinh te (15).pdf
luan van thac si kinh te (15).pdfluan van thac si kinh te (15).pdf
luan van thac si kinh te (15).pdfNguyễn Công Huy
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (18)

Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
 
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCM
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCMThực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCM
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPbank, NH Việt Nam Thịnh vương - HCM
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân trung và dài hạn tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân trung và dài hạn tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân trung và dài hạn tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân trung và dài hạn tại ngân hàng t...
 
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần cô...
 
Đề tài tình hình tín dụng trung và dài hạn, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tín dụng trung và dài hạn,  ĐIỂM 8Đề tài tình hình tín dụng trung và dài hạn,  ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tín dụng trung và dài hạn, ĐIỂM 8
 
đáNh giá chất lượng dịch vụ bảo hiểm nhân thọ manulife tại ngân hàng thương m...
đáNh giá chất lượng dịch vụ bảo hiểm nhân thọ manulife tại ngân hàng thương m...đáNh giá chất lượng dịch vụ bảo hiểm nhân thọ manulife tại ngân hàng thương m...
đáNh giá chất lượng dịch vụ bảo hiểm nhân thọ manulife tại ngân hàng thương m...
 
Lv: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP, HAY!
Lv: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP, HAY!Lv: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP, HAY!
Lv: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP, HAY!
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
áP dụng hiệp ước basel ii trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp v...
áP dụng hiệp ước basel ii trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp v...áP dụng hiệp ước basel ii trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp v...
áP dụng hiệp ước basel ii trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp v...
 
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VIB - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VIB - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VIB - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VIB - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn ...
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn ...Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn ...
Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo trong cho vay trung và dài hạn ...
 
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài...
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài...Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài...
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Sài...
 
Đề tài cho vay tiêu dùng ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài cho vay tiêu dùng ngân hàng thương mại, HAYĐề tài cho vay tiêu dùng ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài cho vay tiêu dùng ngân hàng thương mại, HAY
 
luan van thac si kinh te (15).pdf
luan van thac si kinh te (15).pdfluan van thac si kinh te (15).pdf
luan van thac si kinh te (15).pdf
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đĐề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
 
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANKLV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 

Viewers also liked

Kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá đối hoái của trung quốc từ năm 1994 đ...
Kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá đối hoái của trung quốc từ năm 1994 đ...Kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá đối hoái của trung quốc từ năm 1994 đ...
Kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá đối hoái của trung quốc từ năm 1994 đ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Task 11 BANDAR BERPUSATKAN RUMAH IBADAH
Task 11 BANDAR BERPUSATKAN RUMAH IBADAHTask 11 BANDAR BERPUSATKAN RUMAH IBADAH
Task 11 BANDAR BERPUSATKAN RUMAH IBADAHNOOR FARAHANIS
 
Inventos en la tecnologia actual
Inventos en la tecnologia actualInventos en la tecnologia actual
Inventos en la tecnologia actualsaraelena253
 
CHOU CV.12-31-2016
CHOU CV.12-31-2016CHOU CV.12-31-2016
CHOU CV.12-31-2016C-K. Chou
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net itGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net ithttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Reglamento limfah femenil_flag
Reglamento limfah femenil_flagReglamento limfah femenil_flag
Reglamento limfah femenil_flagruditasflag
 
Akim Mbeche Portfolio n
Akim Mbeche Portfolio nAkim Mbeche Portfolio n
Akim Mbeche Portfolio nAkim Mbeche
 
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Introduccion al hacking con SET.
Introduccion al hacking con SET.Introduccion al hacking con SET.
Introduccion al hacking con SET.Michael Sanchez
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai công ty tnhh thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai công ty tnhh thư...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai công ty tnhh thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai công ty tnhh thư...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Presentacion teórica
Presentacion teóricaPresentacion teórica
Presentacion teóricapadaga
 
Instalación y configuración de postfix y squirrel
Instalación y configuración de postfix y squirrelInstalación y configuración de postfix y squirrel
Instalación y configuración de postfix y squirrelRodrigo García Miranda
 
D direction 23122016
D direction 23122016D direction 23122016
D direction 23122016Choice Equity
 

Viewers also liked (14)

Kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá đối hoái của trung quốc từ năm 1994 đ...
Kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá đối hoái của trung quốc từ năm 1994 đ...Kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá đối hoái của trung quốc từ năm 1994 đ...
Kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá đối hoái của trung quốc từ năm 1994 đ...
 
Task 11 BANDAR BERPUSATKAN RUMAH IBADAH
Task 11 BANDAR BERPUSATKAN RUMAH IBADAHTask 11 BANDAR BERPUSATKAN RUMAH IBADAH
Task 11 BANDAR BERPUSATKAN RUMAH IBADAH
 
Inventos en la tecnologia actual
Inventos en la tecnologia actualInventos en la tecnologia actual
Inventos en la tecnologia actual
 
CHOU CV.12-31-2016
CHOU CV.12-31-2016CHOU CV.12-31-2016
CHOU CV.12-31-2016
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net itGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh thương mại net it
 
Reglamento limfah femenil_flag
Reglamento limfah femenil_flagReglamento limfah femenil_flag
Reglamento limfah femenil_flag
 
Akim Mbeche Portfolio n
Akim Mbeche Portfolio nAkim Mbeche Portfolio n
Akim Mbeche Portfolio n
 
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
 
Introduccion al hacking con SET.
Introduccion al hacking con SET.Introduccion al hacking con SET.
Introduccion al hacking con SET.
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai công ty tnhh thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai công ty tnhh thư...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai công ty tnhh thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai công ty tnhh thư...
 
Presentacion teórica
Presentacion teóricaPresentacion teórica
Presentacion teórica
 
Instalación y configuración de postfix y squirrel
Instalación y configuración de postfix y squirrelInstalación y configuración de postfix y squirrel
Instalación y configuración de postfix y squirrel
 
D direction 23122016
D direction 23122016D direction 23122016
D direction 23122016
 
Pankaj Sharma R
Pankaj Sharma RPankaj Sharma R
Pankaj Sharma R
 

Similar to Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông ngh...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông ngh...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông ngh...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông ngh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp và phát tr...
Một số giải pháp tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp và phát tr...Một số giải pháp tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp và phát tr...
Một số giải pháp tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp và phát tr...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên (20)

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Đề tài chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, ĐIỂM 8, RẤT HAYĐề tài chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, ĐIỂM 8, RẤT HAY
 
Đề tài hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng, 2018
Đề tài hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng, 2018Đề tài hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng, 2018
Đề tài hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng, 2018
 
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCPĐề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
 
Đề tài hiệu quả tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAO
Đề tài  hiệu quả tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAOĐề tài  hiệu quả tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông ngh...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông ngh...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông ngh...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông ngh...
 
Đề tài hiệu quả tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
Đề tài hiệu quả tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệpĐề tài hiệu quả tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
Đề tài hiệu quả tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
 
Đề tài thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro cho vay tiêu dùng, RẤT HAY
Đề tài  thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro cho vay tiêu dùng,  RẤT HAYĐề tài  thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro cho vay tiêu dùng,  RẤT HAY
Đề tài thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro cho vay tiêu dùng, RẤT HAY
 
Đề tài phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, HOT 2018
Đề tài  phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, HOT 2018Đề tài  phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, HOT 2018
Đề tài phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, HOT 2018
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp, Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
 
Một số giải pháp tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp và phát tr...
Một số giải pháp tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp và phát tr...Một số giải pháp tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp và phát tr...
Một số giải pháp tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp và phát tr...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
 
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAYĐề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
 
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime BankHuy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
 
Đề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
Đề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệpĐề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
Đề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
 
Đề tài hoạt động tín dụng doanh nghiệp, ĐIỂM CAO, HOT 2018
Đề tài hoạt động tín dụng doanh nghiệp, ĐIỂM CAO, HOT 2018Đề tài hoạt động tín dụng doanh nghiệp, ĐIỂM CAO, HOT 2018
Đề tài hoạt động tín dụng doanh nghiệp, ĐIỂM CAO, HOT 2018
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh long biên

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM HÀNG TIÊU DÙNG VẬT DỤNG GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LONG BIÊN HÀ NỘI – 2012 SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN HẰNG NGA MÃ SINH VIÊN : A13237 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM HÀNG TIÊU DÙNG VẬT DỤNG GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LONG BIÊN HÀ NỘI – 2012 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Thúy Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hằng Nga Mã sinh viên : A13237 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Khóa luận này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Thăng Long và quá trình tìm hiểu thực tế của bản thân em tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên trong thời gian qua. Trước tiên, với tình cảm chân thành nhất, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến những thầy cô đã sáng lập ra trường Đại học Thăng Long cũng như các thầy cô trong Hội đồng Quản trị và Ban Giám hiệu nhà trường hiện giờ. Các thầy cô đã mang đến cho chúng em một môi trường học tập lành mạnh, năng động và hiện đại. Đại học Thăng Long đã cho em kiến thức, sự tự tin, dạy em phải luôn tôn trọng tính trung thực, luôn luôn biết yêu thương và có tinh thần hợp tác. Em rất tâm đắc với câu nói tâm sự của một chị khóa trên: “Những ngày đầu vào Đại học Thăng Long, với mặc cảm chỉ đỗ nguyện vọng 2 của một học sinh giỏi 12 năm liền, bầu trời của tôi khi đó có màu xám của nỗi buồn và sự mặc cảm, nhưng sau bốn năm học tập và sinh hoạt ở nơi đây, bước ra cuộc đời, bầu trời của tôi có màu xanh, xanh của ước mơ, niềm tin và hy vọng”. Lời cảm ơn thứ hai em xin được gửi đến các thầy cô giáo đã và đang tham gia giảng dạy tại trường. Với ngọn lửa luôn rực cháy trong tim, thầy cô không chỉ là những người đã mang ngọn đèn của tri thức truyền lại cho chúng em mà các thầy cô còn dạy chúng em cách làm người. Nhân đây, em xin đặc biệt cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thúy, người đã rất tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Với kinh nghiệm dày dặn cộng thêm lòng yêu nghề, cô thật sự là một người bạn, một cố vấn học tập tin cậy của các bạn sinh viên đại học Thăng Long. Lời cảm ơn thứ ba, em muốn dành cho những người bạn của em tại Đại học Thăng Long, những người đã sát cánh bên em cùng trải nghiệm quãng thời gian sinh viên tươi đẹp này. Cuộc sống sinh viên sẽ thật khó khăn khi tôi không có các bạn, những người luôn bên tôi vui đùa, cùng tôi chia sẻ những khó khăn, áp lực trong học tập cũng như trong cuộc sống. Chắc chắn mỗi khi nhớ về thời sinh viên của mình, tôi sẽ không bao giờ có thể quên được các bạn. Cuối cùng, và đặc biệt nhất, em muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình của em. Cảm ơn bố mẹ đã sinh thành ra con và nuôi nấng con khôn lớn được như ngày hôm nay. Và đặc biệt, con muốn cảm ơn bố, người có lẽ là duy nhất chứng kiến, cảm thông và chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn của con kể từ khi con quyết định lựa chọn đại học Thăng Long là ngôi trường con gắn bó tuổi trẻ của mình. Chắc chắn con sẽ không thể đi đúng hướng và tự đứng dậy sau những vấp ngã nếu không có bố, ngàn lời cảm ơn con xin gửi đến bố, người con kính trọng và yêu mến nhất. Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2012 Sinh viên thực hiện Nguyễn Hằng Nga
  • 4. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM HÀNG TIÊU DÙNG VẬT DỤNG GIA ĐÌNH.........................................................1 1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng thương mại.............................................................................1 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại.......................................................1 1.1.2. Khái niệm cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình...............2 1.1.3. Đối tượng của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình ........2 1.1.4. Đặc điểm của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình .........3 1.1.5. Lợi ích của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình.............4 1.1.6. Vai trò của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình..............5 1.2. Chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình..................9 1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình.....................................................................................................................9 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng thương mại.........................................................10 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng gia đình của ngân hàng thương mại................................................................17 KẾT LUẬN CHƯƠNG I.........................................................................................22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM HÀNG TIÊU DÙNG VẬT DỤNG GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LONG BIÊN...................................23 2.1. Khái quát hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên............................................................................................23 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................23 2.1.2. Cơ cấu tổ chức........................................................................................24 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận trong cơ cấu tổ chức .......................26 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên giai đoạn năm 2009 - 2011 .............................29 2.2.1. Hoạt động kinh doanh chủ yếu ..............................................................29 Thang Long University Library
  • 5. 2.2.2. Hoạt động huy động vốn.........................................................................31 2.2.3. Hoạt động cho vay ..................................................................................33 2.2.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế...........................37 2.2.5. Hoạt động phát hành thẻ........................................................................39 2.2.6. Một số hoạt động kinh doanh khác ........................................................39 2.2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh................................................................40 2.3. Thực trạng chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên.....43 2.3.1. Khát quát về cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.....................................................................43 2.3.2. Sản phẩm cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ....................................49 2.3.3. Quy trình cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên.................50 2.3.4. Chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên.................52 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.........................................................................................75 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM HÀNG TIÊU DÙNG VẬT DỤNG GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LONG BIÊN ............76 3.1. Định hướng phát triển kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên ................................................................76 3.1.1. Định hướng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.........................................................................................76 3.1.2. Định hướng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên......................................................................77 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên.............................................................................................................78 3.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình..............................................................................................78 3.2.2. Cơ sở đề xuất giải pháp ..........................................................................79
  • 6. 3.2.3. Nội dung các giải pháp...........................................................................80 3.3. Một số kiến nghị............................................................................................86 3.3.1. Kiến nghị đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước .................................86 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.......................................................88 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ..................................................................................................................89 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.........................................................................................90 KẾT LUẬN Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CV Cho vay DN Doanh nghiệp DS Doanh số DSTT Doanh số thanh toán HĐ Huy động KT Kinh tế L/C Thư tín dụng NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn TCTD Tổ chức tín dụng TDGĐ Tiêu dùng gia đình TT Thanh toán TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt KNTH Khả năng thu hồi WB Ngân hàng thế giới WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Trang Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2009 - 2011.......................................32 Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên giai đoạn 2009 – 2011..........................34 Bảng 2.3: Tình hình kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên giai đoạn 2009 – 2011..........................37 Bảng 2.4: Tình hình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên giai đoạn 2009 – 2011..........................38 Bảng 2.5: Kết quả hoạt động thẻ ATM....................................................................39 Bảng 2.6: Tình hình thu nhập giai đoạn 2009 – 2011 ..............................................40 Bảng 2.7: Tình hình chi phí giai đoạn 2009 – 2011.................................................42 Bảng 2.8: Tình hình lợi nhuận giai đoạn 2009 – 2011.............................................43 Bảng 2.9: Tình hình cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình giai đoạn 2009 – 2011............................................................................................55 Bảng 2.10: Tình hình thu nợ trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình giai đoạn 2009 – 2011.............................................................................57 Bảng 2.11: Tổng kết dư nợ cho vay tiêu dùng gia đình ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên từ năm 2009 đến năm 2011..58 Bảng 2.12: Cơ cấu cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn từ năm 2009 đến năm 2011 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên ....................................................................................60 Bảng 2.13: Cơ cấu cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên giai đoạn 2009 - 2011.............................................................................................62 Bảng 2.14: Hệ số thu nợ trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên từ năm 2009 đến năm 2011.........................................................................64 Bảng 2.15: Vòng quay vốn cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên từ năm 2009 đến năm 2011.........................................................................64 Bảng 2.16: Phân loại nợ quá hạn và nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình từ năm 2009 đến năm 2011 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên .............................66 Bảng 2.17: Phân loại nợ quá hạn cho vay tiêu dùng gia đình dựa trên khả năng thu hồi giai đoạn 2009 – 2011.............................................................................67 Thang Long University Library
  • 9. Biểu đồ 2.1: Tình hình cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên giai đoạn 2009 – 2011...........................................................................55 Biểu đồ 2.2: Tình hình thu nợ trong hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình giai đoạn 2009 - 2011.....................................................58 Biểu đồ 2.3: Tổng kết dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình giai đoạn 2009 - 2011..............................................................59 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên qua các năm 2009, 2010, 2011 ..........................................................................61 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu cho vay tiêu dùng gia đình theo phương thức cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên qua các năm 2009, 2010 và 2011.......................................................................63 Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên.............................................................................25
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Đa dạng hoá là một xu hướng tất yếu của sự phát triển trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Đặc biệt trước những yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, ngành ngân hàng phải không ngừng phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để vừa có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững trong cơ chế thị trường. Mở rộng cho vay tiêu dùng gia đình là một hướng đi như vậy và nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng gia đình là giải pháp chủ yếu. Cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở các nước phát triển từ những năm 70 của thế kỷ trước. Ở Việt Nam, hoạt động này mới chỉ được các ngân hàng thương mại chú ý khoảng 15 năm trở lại đây. Hiện nay, cho vay tiêu dùng là mảng thị trường tiềm năng mà tất cả các ngân hàng đều hướng tới, trong đó hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình là mảng hoạt động tiêu biểu. Việt Nam với dân số trên 86 triệu người và mức thu nhập của người dân ngày càng tăng hứa hẹn sẽ là sân chơi bán lẻ rộng mở cho các ngân hàng thương mại nói riêng và tất cả các tổ chức tín dụng nói chung. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thì nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng gia đình là mục tiêu trước mắt và lâu dài của ngân hàng, nhằm phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ cũng như giữ vững vị trí là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam. Chính vì vậy, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên, em nhận thấy được tiềm năng của hoạt động này và tầm quan trọng của việc thực hiện và nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng gia đình đối với sự phát triển lâu dài của ngân hàng. Do đó em lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên” để nghiên cứu, tìm hiểu và từ đó đưa ra kiến nghị và đề xuất để phát triển hoạt động này. Mục tiêu nghiên cứu Từ lý thuyết cùng với sự nghiên cứu tìm hiểu của bản thân, dựa trên tình hình thực tế của cho vay tiêu dùng gia đình tại chi nhánh, để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng của cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên. Đối tượng nghiên cứu Căn cứ vào mục tiêu trên, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận tập trung vào hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình ở Ngân Thang Long University Library
  • 11. hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên trong 3 năm 2009, 2010 và 2011. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá trình thực tập trực tiếp tại ngân hàng, phỏng vấn cán bộ công nhân viên của ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng,… Phương pháp phân tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình hình cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên.
  • 12. 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM HÀNG TIÊU DÙNG VẬT DỤNG GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM. Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính. Ở Pháp: theo đạo luật Ngân hàng (1941), NHTM là những xí nghiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay nghiệp vụ tài chính. Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và đầu tư. Nhà kinh tế học David Begg định nghĩa: NHTM là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi. Ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng (2010) định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản” (Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010). Tuy các định nghĩa có khác nhau về ngôn từ, diễn đạt và một số nội dung song về cơ bản đều phản ánh hoạt động của NHTM là kinh doanh tiền tệ - tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Như vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa NHTM, tùy thuộc vào tập quán, pháp luật của từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ nhưng khi đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, người ta dễ dàng nhận thấy tất cả các định nghĩa trên đều thống nhất ở một số điểm như: NHTM là loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, được thành lập theo quy định của pháp luật. NHTM nhận tiền ký thác – tiền gửi không kỳ hạn và có Thang Long University Library
  • 13. 2 kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận. 1.1.2. Khái niệm cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Trong kinh tế, hàng dân dụng hay hàng tiêu dùng cuối cùng là hàng hóa tiêu thụ cuối cùng, được dùng cho cá nhân sử dụng hay giao dịch, chứ không phải được dùng trong việc sản xuất hàng hóa khác. Hàng tiêu dùng vật dụng gia đình là hàng hóa nhằm phục vụ cho nhu cầu sử dụng các thiết bị trong gia đình của các cá nhân, hộ gia đình nhỏ lẻ, ví dụ như: điện tử - điện lạnh, thiết bị số, âm thanh,… Như vậy ta có thể hiểu: Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình, phục vụ đời sống của các cá nhân và hộ gia đình. 1.1.3. Đối tượng của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình Có nhiều cách phân loại đối tượng khác nhau, trong cho vay tiêu dùng nói chung thì cách phổ biến nhất là chia nhóm dựa trên khả năng tài chính của khách hàng như sau: Nhóm đối tượng khách hàng có thu nhập thấp: Nhu cầu thường không cao, việc vay vốn chỉ để cân bằng giữa thu nhập và chi tiêu. Nhóm đối tượng có thu nhập trung bình: Nhu cầu vay tiêu dùng có xu hướng tăng mạnh, khách hàng thuộc nhóm đối tượng này muốn vay để tiêu dùng hơn là bỏ ra khoản tiết kiệm dự phòng của mình. Nhóm đối tượng có thu nhập cao: Nhu cầu vay tiêu dùng nảy sinh nhằm làm tăng khả năng thanh toán và coi như một khoản phụ trợ linh hoạt để chi tiêu khi tiền vốn tích luỹ của hộ đang được đầu tư trung và dài hạn. Hay nói cách khác, các khoản vay tiêu dùng này được coi là nguồn ứng trước của lợi nhuận do đầu tư mang lại. Những người thuộc nhóm này thường xuyên cần chi tiêu trong mục đích tiêu dùng với số tiền lớn. Đối với cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình thì đối tượng khách hàng chủ yếu là nhóm đối tượng có thu nhập thấp và thu nhập trung bình do khả năng kinh tế của các nhóm khách hàng này còn hạn chế, trong khi nhu cầu đối với các vật dụng gia đình là không thể thiếu. Hơn nữa, khi mặt bằng đời sống của xã hội ngày càng được nâng cao thì mong muốn có một cuộc sống tiện nghi đầy đủ trong gia
  • 14. 3 đình là nhu cầu tất yếu đối với mỗi cá nhân và hộ gia đình. Nắm bắt được điều đó, các ngân hàng cũng ngày một chú trọng vào nhóm khách hàng này, một mặt giúp tăng trưởng tín dụng, mặt khác giữ chân các khách hàng hiện tại và khai thác các khách hàng tiềm năng trong tương lai. 1.1.4. Đặc điểm của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình có đầy đủ các đặc điểm cơ bản của cho vay tiêu dùng, đó là: Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Kinh tế phát triển, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu vay tiêu dùng thường tăng lên và ngược lại, kinh tế suy thoái, người dân có xu hướng tiết kiệm, hạn chế chi tiêu, từ đó dẫn đến việc nhu cầu vay tiêu dùng giảm xuống. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất mà thông thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hàng tháng (một phần gốc + lãi hàng tháng) hơn là lãi suất mà họ phải chịu do trong cho vay tiêu dùng, đa số các khoản cho vay được trả bằng thu nhập hàng tháng của người đi vay, chính vì vậy tâm lý khách hàng thường để ý tới việc hàng tháng tiền lương của mình sẽ bị trừ đi bao nhiêu để có thể trả nợ ngân hàng mà vẫn đảm bảo chi tiêu cho gia đình một cách hợp lý. Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng. Những khách hàng có mức thu nhập cao thường có xu hướng chi tiêu nhiều hơn các khách hàng có thu nhập thấp. Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao do đối tượng khách hàng của cho vay tiêu dùng là tất cả thành phần cá nhân trong xã hội, vì vậy ngân hàng rất khó có thể kiểm tra được chính xác mọi thông tin khách hàng cung cấp. Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này. Những cá nhân làm việc tốt, đảm bảo thu nhập hàng tháng được ổn định, trong nhiều trường hợp được thăng tiến thì thu nhập sẽ còn tăng lên và ngược lại, những cá nhân thường xuyên thay đổi công việc, quá trình làm việc kém hiệu quả, thu nhập thất thường thì khả năng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn sẽ bị giảm xuống. Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay. Khách hàng có tư cách đạo đức tốt sẽ nghiêm túc trong việc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng cho vay và tiến hành trả nợ đúng hạn, Thang Long University Library
  • 15. 4 đầy đủ. Điều này đặt ra yêu cầu phải tiến hành thẩm định tư cách khách hàng một cách chính xác, khách quan để tránh rủi ro cho ngân hàng trong việc cho vay sai đối tượng, sai mục đích. Bên cạnh đó, cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình còn có một số đặc điểm riêng biệt như sau: Các khoản cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình thường có giá trị nhỏ hơn so với các khoản cho vay tiêu dùng khác như cho vay mua phương tiện đi lại hay cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở đối với dân cư. Do vậy, thời gian cho vay thường ngắn, chủ yếu là cho vay trong ngắn và trung hạn. Đối tượng khách hàng chủ yếu là có thu nhập thấp và trung bình, trong một số trường hợp khả năng tài chính không cho phép nên đi vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng gia đình của mình. Đây cũng là đối tượng khách hàng đông đảo, phạm vi khách hàng rộng nên khó có thể kiểm soát được thông tin về thu nhập cũng như khả năng tài chính một cách chính xác, cũng như đảm bảo được khả năng trả nợ của họ. Trong trường hợp giá trị các khoản vay là nhỏ, các ngân hàng có thể không yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo, điều này cũng tạo rủi ro tiềm tàng cho ngân hàng trong trường hợp bất ngờ khách hàng vay mất khả năng thanh toán. 1.1.5. Lợi ích của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình Một hình thức cho vay muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động của ngân hàng thì bản thân nó phải đem lại những lợi ích thiết thực cho những người đã tạo ra và sử dụng nó. Hình thức cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình đã xuất hiện dựa trên những nhu cầu, đòi hỏi thực tế của nền kinh tế thị trường và cho đến nay, hoạt động này vẫn không ngừng được các ngân hàng quan tâm phát triển, khách hàng sử dụng, chính phủ các nước đồng tình ủng hộ. Đối với ngân hàng, ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình nói riêng có những lợi ích quan trọng như: Giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay, số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình ảnh của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt khách hàng. Trong ý nghĩ của công chúng, ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến các công ty và doanh nghiệp mà ngân hàng còn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ bé, cần thiết của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện đời sống của người tiêu dùng. Từ đó mà uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao hơn.
  • 16. 5 Đây là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới ngân hàng hơn. Từ đó mà ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của dân cư. Đặc biệt, đối với hoạt động cụ thể là cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình, khi mà đối tượng khách hàng là mọi thành phần kinh tế, tầng lớp nhân dân trong xã hội, thì việc triển khai hoạt động cho vay này sẽ giúp ngân hàng tiếp cận sâu và rộng hơn với những “thượng đế” của mình. Tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hoá kinh doanh từ đó mà nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Đối với người tiêu dùng, với việc sử dụng hình thức cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình, khách hàng sẽ được hỗ trợ tín dụng nhằm đáp ứng mong muốn sở hữu những vật dụng, trang thiết bị gia đình, phục vụ tốt hơn cho đời sống sinh hoạt thường ngày của họ. Tuy vậy, nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai hại vì nó có thể làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi tiêu trong tương lai, còn rất nghiêm trọng hơn nếu mất khả năng chi trả thì người này có thể gặp rất nhiều phiền toái trong cuộc sống. Cuối cùng, đối với nền kinh tế, cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình là một ví dụ tiêu biểu góp phần khơi thông luồng chuyển dịch hàng hóa. Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá nếu như không có tiêu dùng thì tất yếu sẽ bị tắc nghẽn, hàng hoá không tiêu thụ được dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng vốn và đương nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục. Vai trò của ngân hàng lúc này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã tạo ra khả năng thanh toán cho họ trước khi họ tích lũy đủ số tiền cần thiết. Khách hàng có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá, sau đó mới có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Khi đã tiêu thụ được hàng hoá, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất và sẽ tìm tới ngân hàng để tiếp tục vay vốn. Như vậy, ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ có lợi cho cả ba bên: người tiêu dùng, doanh nghiệp và ngân hàng hay chính là có lợi cho cả nền kinh tế. Tóm lại, cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Song, nếu các khoản cho vay tiêu dùng không được dùng như vậy thì chẳng những không kích được cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước. 1.1.6. Vai trò của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình 1.1.6.1. Vai trò đối với khách hàng Trước hết là đối với người tiêu dùng, đặc biệt là những người có thu nhập thấp và trung bình, cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình sẽ giúp cho họ có khả Thang Long University Library
  • 17. 6 năng mua sắm những hàng hóa cần thiết có giá trị cao, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện đời sống. Thực tế cho thấy rằng có nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia đình. Những nhu cầu này không sớm thì muộn người tiêu dùng cũng phải được thoả mãn. Ví dụ như nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các phương tiện như xe máy, ô tô, chuẩn bị hôn lễ, ma chay, du lịch, học hành,... Đối với những người trẻ, tín dụng tiêu dùng giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Thực tế hiện nay cho thấy, những người trẻ có xu hướng tiêu dùng mạnh, đặc biệt tâm lý của họ là muốn có một cuộc sống gia đình đầy đủ tiện nghi, thoải mái để có thể yên tâm học tập làm việc và cống hiến. Tuy nhiên không phải ai cũng có đủ nguồn lực tài chính để làm điều đó. Và tín dụng tiêu dùng mua sắm vật dụng gia đình sẽ giúp họ. Tuy rằng những nhu cầu thiết yếu thì nhiều nhưng cải thiện thì được tích luỹ theo thời gian. Do vậy khả năng tài chính thường bị giới hạn. Từ đó mà làm nảy sinh một sự thật là người ta thường mua sắm nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt,... khi lớn tuổi. Vì thế lợi ích cảm nhận được sự hưởng thụ sẽ có xu hướng giảm xuống. Vậy nên người tiêu dùng sẽ tìm cách để phối hợp khéo léo giữa việc thoả mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian và khả năng thanh toán của hiện tại và tương lai. Điều này có nghĩa là người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền sẽ có trong tương lai. Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mượn tiền trước của ngân hàng để tiêu dùng khiến chúng ta phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền mà ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại. Mặt khác, việc thỏa mãn trước nhu cầu sẽ thúc đẩy người tiêu dùng phấn đấu để chi trả cho nhu cầu đó càng sớm càng tốt vì thông thường khi vay ngân hàng để mua sắm vật dụng gia đình thì chính tài sản đó hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản sẽ trở thành vật đảm bảo đối với ngân hàng, mà tâm lý chung của nhiều người là không muốn nắm giữ tài sản mà không phải của mình. Điều này gián tiếp đưa đến việc tăng thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng. Chính vì những lý do trên mà ngày càng nhiều các cá nhân, hộ gia đình tìm đến ngân hàng với mong muốn ngân hàng sẽ giúp đỡ họ trong việc mua sắm hàng hóa thiết yếu, nhất là các vật dụng gia đình có giá trị cao nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, một điều không thể không nhắc đến là cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình không nhằm mục đích giúp khách hàng đầu tư sinh lời mà nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của họ.
  • 18. 7 Với những khoản vay này nguồn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng chính là thu nhập đều đặn ổn định của người vay. Vì vậy, bất cứ một nguyên nhân nào gây nên sự mất ổn định về thu nhập và cuộc sống sinh hoạt của người vay đều có thể dẫn tới việc họ không đảm bảo được khả năng trả nợ cho ngân hàng. Chính vì vậy, một trong những biện pháp quan trọng để khoản vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình này của ngân hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn pháp lý và bảo đảm an toàn là ngân hàng cần hình thành một “chính sách cho vay tiêu dùng hàng vật dụng gia đình an toàn và hiệu quả”. 1.1.6.2. Vai trò đối với ngân hàng thương mại Trước hết, cho vay tiêu dùng trong đó có hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bởi hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay nên khi nguồn vốn ngân hàng huy động được đạt mức cao nhưng lại không thể cho vay được, gây nên tình trạng thừa, ứ đọng vốn, lợi nhuận thu về không có trong khi chi phí trả lãi không ngừng gia tăng. Trường hợp khác là khi nhu cầu vay vốn của các đối tượng khách hàng trong xã hội ngày một tăng cao thì ngân hàng lại không thể huy động được các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, dẫn đến việc không có tiền để cho vay. Thêm vào đó, đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng là kinh doanh dựa trên niềm tin. Do đó, nếu để mất niềm tin của khách hàng thì đây sẽ là tổn thất rất lớn cho ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng có nhiệm vụ phải khai thác thị trường tín dụng một cách triệt để, nghĩa là tìm cách làm sao để đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường và trên cơ sở đó thoả mãn tốt nhất, nhiều nhất các nhu cầu về cho vay của nền kinh tế. Vì vậy, sẽ là sai lầm và vô cùng thiếu sót nếu bỏ qua thị trường cho vay tiêu dùng, cụ thể là cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình mà tại đó quy mô của một số nhu cầu là nhỏ nhưng số lượng nhu cầu về cho vay xét theo lượng khách hàng tiềm năng và theo sự đa dạng của nhu cầu tiêu dùng lại vô cùng lớn. Vậy nên ngày nay các NHTM luôn quan tâm và chú trọng phát triển loại hình cho vay này. Bên cạnh đó, trên thực tế rủi ro đối với cho vay tiêu dùng thường rất lớn, dẫn đến lãi suất cho vay tiêu dùng thường ở mức cao. Tuy nhiên ngân hàng rất cần tìm kiếm lợi nhuận cho mình nên việc tiến hành các hoạt động cho vay tiêu dùng là cần thiết vì nguồn thu của ngân hàng thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng này là đáng kể do lãi suất tín dụng tiêu dùng hấp dẫn, đặc biệt là lãi suất thực cho vay trả góp rất cao. Hơn nữa, việc cho vay cá nhân so với cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp đơn giản hơn nhiều. Điều này khiến cho hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy việc nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng cho các cá nhân và hộ gia đình nhằm thu hút khách hàng là một hướng đi có triển vọng và an toàn cho Ngân hàng. Thang Long University Library
  • 19. 8 Hiện nay, xu hướng hoạt động của các NHTM là phát triển đa năng tổng hợp, luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa ra các sản phẩm mới. Việc thực hiện và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong đó có hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng gia đình giúp ngân hàng thu hút thêm khách hàng sử dụng các hình thức dịch vụ khác, bởi vì thông thường khi cho vay loại hình này ngân hàng thường có ràng buộc khách hàng phải chuyển tiền hoặc sử dụng trả lương qua tài khoản tại ngân hàng,… Tuy nhiên, khách hàng cũng có xu hướng sử dụng kèm các dịch vụ ngân hàng cá nhân tại ngân hàng mình đã có quan hệ tín dụng. Đây cũng là điều kiện tiên quyết giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, tăng khả năng huy động các loại tiền gửi từ dân cư, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập với xu thế quốc tế. Ngoài ra, nó cũng góp phần tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, từ đó tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng mặc dù chỉ là một trong số rất nhiều các hình thức của cho vay tiêu dùng song với hình thức cho vay này nhắm đến mọi khách hàng và đáp ứng những nhu cầu hết sức thiết thực trong cuộc sống nên dễ dàng tiếp cận với những cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu nếu được ngân hàng xúc tiến, quảng bá mạnh mẽ trong cộng đồng dân cư. 1.1.6.3. Vai trò đối với nền kinh tế Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rất rõ qua mức cầu về hàng hoá tiêu dùng của dân cư, chính là số lượng và mức độ của các nhu cầu có khả năng thanh toán về các mặt hàng tiêu dùng khác nhau. Cho nên một giải pháp làm tăng số lượng nhu cầu có khả năng thanh toán sẽ là một đòn bẩy hữu hiệu để kích cầu, từ đó tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội. Việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình cũng góp một phần đáng kể trong chính sách kích cầu của Nhà nước, nó cũng giúp Nhà nước đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, chẳng hạn như tăng mức sống cho dân cư, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, tăng GDP hay tăng thu nhập bình quân đầu người,... Đối với sản xuất kinh doanh, sự phát triển của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình đồng nghĩa với việc tăng trưởng của cầu, tức là sức mua của người dân tăng lên, từ đó tạo nên sự sôi động cho thị trường hàng hoá tiêu dùng, tạo nguồn sống cho khu vực sản xuất trong nước, năng lực sản xuất của quốc gia sẽ được cải thiện rõ rệt, đồng thời tạo sức hút cho đầu tư nước ngoài. Cũng qua đó, Nhà nước đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội là giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội. Đối với doanh nghiệp, tín dụng tiêu dùng gia đình kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày
  • 20. 9 càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế. Cho vay tiêu dùng gia đình thúc đẩy thành phần tiêu dùng và do đó gia tăng cầu trong nước, trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào cầu nước ngoài, do đó thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững hơn. Thêm vào đó, khi nền kinh tế gặp khó khăn, việc làm ít, tình trạng thất nghiệp tăng lên, thu nhập bình quân đầu người thấp sẽ khiến cho việc chi tiêu của người dân bị hạn chế, khả năng tiết kiệm cũng giảm hẳn. Điều này đồng nghĩa với việc hàng hóa doanh nghiệp sản xuất ra rất khó tiêu thụ, buộc lòng các doanh nghiệp phải cắt giảm sản lượng của mình. Hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, doanh nghiệp phải chấp nhận không mở rộng sản xuất, sa thải nhân viên. Cứ như vậy, điều này sẽ tạo nên những nguy cơ cho nền kinh tế. Thực tế cho thấy rằng, đại bộ phận người dân Việt Nam hiện nay còn sống ở mức trung bình, thu nhập của người dân chưa dư dả, chính vì vậy mà họ luôn có tâm lý tiết kiệm ở hiện tại để tiêu dùng trong tương lai dẫn đến việc sản xuất ở hiện tại còn thấp, chưa tương xứng với khả năng sẵn có. Hình thức cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình sẽ là lời giải cho bài toán đó. Có điều kiện hỗ trợ về mặt tài chính, người dân sẽ tích cực chi tiêu, tăng cầu, tạo điều kiện gia tăng sản lượng hàng hóa sản xuất cho các doanh nghiệp. Khi cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình nói riêng được mở rộng và chất lượng ngày một được nâng cao, như đã nói ở trên sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó làm tăng thu nhập, tạo khả năng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển các dịch vụ ngân hàng của các tổ chức tín dụng. Nếu cho vay tiêu dùng được sử dụng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt với các lợi ích kể trên. Tuy nhiên nếu không được dùng đúng như vậy thì có thể làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước, gây hậu quả không tốt cho nền kinh tế sau này. 1.2. Chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình 1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình Chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình là một khái niệm khá trừu tượng, tùy theo mục đích nghiên cứu cũng như theo những quan điểm khác nhau mà có những khái niệm khác nhau về chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận này thì chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại NHTM được hiểu là việc các khoản vốn vay tiêu dùng gia đình được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, thông qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, Thang Long University Library
  • 21. 10 còn khách hàng có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thoả mãn nhu cầu. Điều này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội. Theo đó: Việc sử dụng vốn hiệu quả, đúng mục đích có nghĩa tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và đem lại lợi ích cho khách hàng. Các cá nhân có nhu cầu vay vốn tiêu dùng gia đình trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích đi vay, các thông tin chứng minh tình hình tài chính, thu nhập của mình,… để ngân hàng kiểm tra. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này được ghi trong hợp đồng vay vốn. Sau khi nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết (ở đây là mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình). Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân hàng là người “đi vay để cho vay”. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các khoản cho vay thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại ngân hàng thương mại 1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính Để xem xét được chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình của ngân hàng có tốt không ta có thể căn cứ vào một số chỉ tiêu định tính như sau: Thủ tục vay vốn của ngân hàng Đây là chỉ tiêu định tính đầu tiên cần được xem xét. Đánh giá chất lượng cho vay nói chung và cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình nói riêng thì cần đánh giá thủ tục vay vốn có tuân theo đúng quy định, quy chế cho vay tiêu dùng của ngân hàng hay không, có được cán bộ tín dụng làm nhanh chóng chính xác, an toàn hay không. Điều này cũng góp phần làm tăng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Nói cách khác, đối với bên đi vay thì điều này trước hết biểu hiện ở chỗ thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời tuy nhiên, vẫn phải bảo đảm những nguyên tắc an toàn cần thiết và theo những quy trình nhất định. Qua đó, bên đi vay sẽ tiết kiệm được các chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và nhất là sẽ không bỏ lỡ những cơ hội mua sắm tiêu dùng của mình.
  • 22. 11 Uy tín của ngân hàng Lòng tin của công chúng: uy tín của ngân hàng là chỉ tiêu quan trọng, nó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật phẩm gia đình nói riêng. Ngân hàng tồn tại được chính là nhờ vào sự tin cậy của khách hàng với ngân hàng. Uy tín của ngân hàng là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành trong cả một quá trình lâu dài. Khách hàng khi thực hiện các giao dịch của mình thường lựa chọn những ngân hàng lớn, lâu đời có hiệu quả kinh doanh tốt, an toàn và lành mạnh chứ không phải là những ngân hàng mới thành lập bởi họ tin rằng những ngân hàng này sẽ có nhiều kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh, chất lượng các khoản vay của họ sẽ tốt hơn. Hơn nữa, ngân hàng có nguồn vốn chủ sở hữu lớn hay nói cách khác là khả năng tài chính vững mạnh thường được ưu tiên lựa chọn so với các ngân hàng nhỏ. Điều này được phản ánh khá đậm nét ở nước ta là hình thức sở hữu cũng có ảnh hưởng quan trọng đến huy động vốn. Các ngân hàng quốc doanh bao giờ cũng có độ an toàn cao hơn cho người gửi tiền, uy tín của các ngân hàng thương mại quốc doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Những ngân hàng có uy tín luôn chiếm được lòng tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động được những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian. Từ việc tăng khả năng huy động vốn có chi phí rẻ, ngân hàng sẽ có thêm nguồn lực để tiến hành hoạt động cho vay của mình, từ đó mà nâng cao được chất lượng cho vay nói chung và cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình nói riêng. Sự thúc đẩy nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay mua sắm hàng vật dụng tiêu dùng gia đình nói riêng, đóng góp cho việc tăng trưởng và phát triển kinh tế của vùng, địa phương và cả nước Đây là hệ quả tất yếu đạt được khi cả bên đi vay và Ngân hàng đều tiến hành tốt công tác cho vay và sử dụng vốn vay trong hoạt động mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình hay ta có thể hiểu là các khoản vay tiêu dùng gia đình của ngân hàng đã đạt chất lượng tốt, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Điều này được biểu hiện ở chỗ, hoạt động cho vay tiêu dùng gia đình của Ngân hàng sẽ đóng góp vào việc tăng khả năng chi tiêu trong xã hội, kích cầu mua sắm. Đó sẽ là tiền đề để các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy sản xuất phát triển nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kim ngạch xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo chủ trương, định hướng và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, tạo thêm việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống người dân. Thang Long University Library
  • 23. 12 1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng Bên cạnh các chỉ tiêu định tính, khi xem xét chất lượng của một khoản cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình tại NHTM, ta không thể không dựa trên các chỉ tiêu định lượng được tính toán dựa trên các số liệu cụ thể phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua từng thời kì. Ta xem xét một số chỉ tiêu định lượng sau: 1/ Chỉ tiêu doanh số cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình Doanh số cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một thời gian nhất định. Bởi vậy, nó là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay mà ngân hàng đã phát ra cho vay trong một thời gian nào đó, không kể món vay đó đã thu hồi về hay chưa và phản ánh dung lượng hoạt động cho vay trong kỳ. Doanh số cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình càng cao thì quy mô cho vay càng lớn. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm. Doanh số cho vay tiêu dùng gia đình Tỷ trọng doanh số cho vay TDGĐ = -------------------------------------------- x 100% Tổng doanh số cho vay 2/ Chỉ tiêu doanh số thu nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi từ các khoản giải ngân trong một thời gian nhất định. Doanh số thu nợ trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình là số nợ mà ngân hàng đã thu được trong kì bao gồm cả nợ kì trước mà ngân hàng đã thu được trong kì này. Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng tín dụng trong việc thu nợ các khoản cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình của ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kì nào đó với doanh số cho vay nhất định, ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh số cho vay. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại. Chỉ tiêu này cao cũng phản ánh việc các khoản vay của ngân hàng đạt chất lượng tốt, khả năng trả nợ của khách hàng ở mức ổn định, rủi ro của ngân hàng sẽ giảm đi. Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng gia đình Tỷ trọng thu nợ cho vay TDGĐ = ---------------------------------------------------- x 100% Tổng doanh số thu nợ
  • 24. 13 3/ Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình Dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà ngân hàng chưa thu hồi về. Ta có thể hiểu dư nợ được tính như sau: Dư nợ = Dư nợ đầu kì + doanh số cho vay trong kì – doanh số thu nợ trong kì Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của ngân hàng với khách hàng. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân hàng là cao hay thấp. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng gia đình Tỷ trọng dư nợ cho vay TDGĐ = ------------------------------------------------- x 100% Tổng dư nợ cho vay 4/ Chỉ tiêu hệ số thu nợ Hệ số thu nợ trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình được tính như sau: Doanh số thu nợ cho vay mua sắm hàng tiêu dùng gia đình Hệ số thu nợ TDGĐ = ------------------------------------------------------------------------ Doanh số cho vay mua sắm hàng tiêu dùng gia đình Hệ số thu nợ được dùng để đánh giá khả năng thu nợ của ngân hàng, trả nợ của khách hàng cũng như việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng thu nợ của ngân hàng càng tốt chất lượng khoản cho vay càng được đảm bảo. 5/ Chỉ tiêu vòng quay của vốn tín dụng tiêu dùng gia đình Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng tiêu dùng gia đình, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Doanh số thu nợ TDGĐ trong kì Vòng quay vốn tín dụng TDGĐ = ------------------------------------------- Dư nợ bình quân TDGĐ Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau: Dư nợ đầu kì + Dư nợ cuối kì Dư nợ bình quân = -------------------------------------- 2 Thang Long University Library
  • 25. 14 Đây là chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng cho vay tiêu dùng gia đình của ngân hàng bởi vòng quay vốn tín dụng phản ánh khả năng quay vòng vốn của ngân hàng là nhanh hay chậm, việc luân chuyển vốn để cho vay khách hàng nhiều hay ít. Hệ số này càng tăng thì càng cho thấy tình hình quản lý vốn tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện khả năng thu nợ tốt, hiệu quả cho vay của ngân hàng. Chính vì thế, một đồng vốn khi cho vay được nhiều lần sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Tuy nhiên, cần xét đến một nhân tố quan trọng là dư nợ bình quân. Khi dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay lớn nhưng lại không phản ánh chất lượng khoản cho vay là cao bởi nó thể hiện khả năng cho vay kém của ngân hàng. 6/ Nợ quá hạn Hoàn trả đầy đủ khoản nợ cả gốc và lãi khi đến hạn là hành động hoàn tất một mối quan hệ tín dụng hoàn hảo giữa ngân hàng và khách hàng. Nợ quá hạn là số tiền khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và lãi khi đáo hạn hợp đồng tín dụng mà không làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn với nguyên nhân hợp lý. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, điều này chứa đựng rủi ro tín dụng cho ngân hàng, thu nhập sẽ bị giảm. Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng của các ngân hàng, báo hiệu sự rủi ro đối với ngân hàng và các khách hàng, do vậy đây là mối quan tâm thường xuyên của các NHTM. Trong quan hệ tín dụng, việc phát sinh nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi, nhưng nếu nợ quá hạn phát sinh vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Theo điều 6, quyết định của Ngân hàng Nhà nước số 18/2007/QĐ- NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của thống đốc ngân hàng nhà nước có quy định như sau: a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này. b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
  • 26. 15 - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu); - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này; - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Trong đó nợ quá hạn (khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn) bao gồm nhóm nợ 2, 3, 4, 5. Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Khi phân tích tình hình nợ quá hạn ta xem xét một số chỉ tiêu như sau: Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn cho thấy số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn. Nó phản ánh số dư nợ thực sự đã quá hạn bởi vậy đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao. Thang Long University Library
  • 27. 16 Xét về mặt bản chất, tín dụng có tính hoàn trả, do vậy tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn bình thường. Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / Tổng dư nợ Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, và được sửa đổi bổ sung bằng Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng, nó cho biết trong 100 đồng nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn. Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn = Nợ xấu / Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn cho biết hiện nay trong 100 đồng đang là nợ quá hạn thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Tỷ lệ này cho chúng ta biết được khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là cao hay thấp. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Cả ba chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay và đều càng nhỏ càng tốt. Ba chỉ tiêu trên đều chịu ảnh hưởng của chính sách xóa nợ của ngân hàng. Một ngân hàng có chính sách tốt phải thiết lập được quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không có khả năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu như ngân hàng thực hiện xóa nợ quá nhanh thì ba tỷ lệ này dù ở mức rất thấp cũng không có ý nghĩa thực tiễn. Bên cạnh đó, để đánh giá chính xác hơn chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình, cụ thể là khả năng thu hồi nợ quá hạn người ta còn phân loại nợ quá hạn theo hai tiêu chí: NQH TDGĐ có khả năng thu hồi NQH TDGĐ có khả năng thu hồi = ------------------------------------------- Nợ quá hạn TDGĐ Công thức này cho ta biết trong 100 đồng nợ quá hạn trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình của ngân hàng thì có bao nhiêu đồng có thể xem xét là có khả năng thu hồi được. Nếu tỉ lệ này cao cho thấy những khoản nợ quá hạn trong cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình của ngân hàng chưa chắc đã thể hiện sự rủi ro của ngân hàng. Có thể do yếu tố khách quan khiến khoản nợ ngân hàng cho khách hàng vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình
  • 28. 17 chuyển sang nợ quá hạn. Tuy nhiên điều này cũng cho thấy ngân hàng nên đẩy mạnh hơn nữa công tác giám sát các khoản nợ mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình của khách hàng, nhắc nhở khách hàng được thường xuyên để việc thu hồi nợ được đúng hạn. Còn có những khoản nợ quá hạn do khách hàng chây ỳ không muốn trả nợ hoặc thời gian trả nợ quá dài thì sẽ được phân vào nợ có khả năng mất vốn. NQH TDGĐ không có KNTH NQH TDGĐ không có khả năng thu hồi = ----------------------------------------- Nợ quá hạn TDGĐ Nợ quá hạn TDGĐ cho biết trong các khoản nợ quá hạn cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình của ngân hàng thì khoản nợ không có khả năng thu hồi chiếm bao nhiêu. Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng chưa phản ánh hết chất lượng cho vay của một ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong quy trình cho vay, còn có những ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định,... Do đó giải quyết nợ quá hạn là mối quan tâm thường trực của các NHTM. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng gia đình của ngân hàng thương mại  Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng (1) Định hướng phát triển của ngân hàng một trong những điều kiện để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển trong tình hình cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân hàng không quan tâm đến hoạt động cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay tiêu dùng gia đình nói riêng thì các khách hàng có nhu cầu về cho vay tiêu dùng gia đình cũng sẽ không được quan tâm. Thêm vào đó, nền kinh tế thế giới đã bắt đầu chuyển sang giai đoạn mới – kinh doanh có tính chất toàn cầu cùng với bản chất của nền kinh tế tương lai đã và đang chuyển sang nền kinh tế dịch vụ tạo ra giá trị gia tăng nhiều hơn hoạt động của nền kinh tế nông và công nghiệp. Điều này thúc đẩy ngành dịch vụ tài chính – ngân hàng cũng phải có những thay đổi đáng kể để phù hợp với tiến trình phát triển của xã hội, đó là phát triển phải đi đôi với chất lượng. Vì lẽ đó, nếu ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng gia đình thì tất yếu họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để nhằm nâng cao chất lượng của các khoản vay để từ đó thu hút những người có nhu cầu đến với mình. Và khi đó cung cầu sẽ có điều kiện thuận lợi để gặp nhau cũng có nghĩa là kinh doanh ngân hàng đã dạt được mục tiêu đã đề ra. (2) Năng lực tài chính của ngân hàng sẽ là một trong những yếu tố được các nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra các quyết định trong đó có các quyết định về hoạt động cho vay tiêu dùng gia đình. Năng lực tài chính của ngân hàng Thang Long University Library
  • 29. 18 được xác định dựa trên một số yếu tố như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và có số lượng tài sản thanh khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là có sức mạnh về tài chính. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì ngân hàng có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng quan tâm hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng gia đình sẽ có cơ hội phát triển, chất lượng cũng sẽ cao hơn nhưng ngược lại, nếu ngân hàng không có được số vốn cần thiết để tài trợ cho cho các hoạt động được ưu tiên hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng gia đình sẽ ít có cơ hội để mở rộng, từ đó không thể hoàn thiện cơ chế cho vay cũng như nâng cao chất lượng của khoản vay. (3) Chính sách cho vay của ngân hàng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối hoạt động cho vay do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Thông thường chính sách cho vay có các khoản mục sau: hạn mức cho vay, các loại hình cho vay mà ngân hàng thực hiện, quy định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn của các khoản cho vay, hướng giải quyết phần cho vay vượt quá hạn mức cho vay, cách thức thanh toán nợ,… Chính sách cho vay vạch ra cho các cán bộ tín dụng hướng đi và khung tham chiếu rõ ràng về những căn cứ để xem xét các nhu cầu vay vốn. Vì vậy, những yếu tố trong chính sách cho vay đều tác động một cách mạnh mẽ tới việc mở rộng cho vay nói chung và cho hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng gia đình nói riêng. Nếu như có những hình thức cho vay tiêu dùng không nằm trong chính sách cho vay của ngân hàng thì chắc chắn các khách hàng chẳng thể mong đợi vay được những khoản tiền từ ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Chẳng hạn như một ngân hàng không thực hiện cho vay theo thẻ tín dụng thì khách hàng dù có đủ điều kiện cũng không được cấp tín dụng. Mặt khác khi một ngân hàng đã sẵn có các hình thức cho vay tiêu dùng đa dạng với chất lượng tốt thì việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm đơn giản. Do tính chất cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt thì một chính sách cho vay đúng đắn và hợp lý là yếu tố thu hút khách hàng hiệu quả. Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và cách xử lý đúng đắn các khoản nợ của khách hàng, có chính sách sản phẩm hấp dẫn thì càng thu hút được khách hàng đến với ngân hàng. Đây nhìn chung cũng là những biện pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình nói riêng. (4) Số lượng, trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng cũng có những ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay tiêu dùng nói chung và
  • 30. 19 cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình nói riêng của các NHTM, đặc biệt là trong việc nâng cao chất lượng của các khoản vay. Hoạt động cho vay tiêu dùng có thực hiện được hay không là do người điều hành, đó chính là các cán bộ nhân viên của ngân hàng. Bởi vậy, trước tiên muốn hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển thì cần phải quan tâm đến đời sống của các cán bộ nhân viên. Nếu như đạo đức người vay được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố khách quan thì đạo đức cán bộ tín dụng được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố chủ quan. Nếu các cán bộ tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp thì dù giỏi đến mấy cũng vô giá trị. Bởi lẽ vì lợi ích cá nhân họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của tập thể ngân hàng. Tuy nhiên, đạo đức không thôi chưa đủ, cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn cao, trình độ hiểu biết rộng thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vay vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Một cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp, marketing tốt, trình độ ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công việc, có đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo được ấn tượng đẹp trong khách hàng về ngân hàng, bởi dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng. Nếu khách hàng giao tiếp với cán bộ ngân hàng mà họ cảm thấy an tâm về trình độ nghiệp vụ, hài lòng với phong cách giao tiếp của cán bộ ngân hàng, an toàn trong quan hệ với ngân hàng thì họ chắc chắn sẽ còn tìm tới ngân hàng. Hơn nữa, các cán bộ tín dụng có mối quan hệ rộng trong xã hội cũng có thể thu hút được nhiều khách hàng hơn. Và một ngân hàng phải có số lượng cán bộ tín dụng hợp lý, phân công công việc cụ thể thì ngân hàng đó mới có thể phát triển không chỉ mình hoạt động cho vay tiêu dùng mà tất cả các hoạt động khác nữa. (5) Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đó bởi nếu một ngân hàng được trang bị các công nghệ hiện đại thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng và các dịch vụ của họ sẽ được biết đến nhiều hơn. Ví dụ, một ngân hàng có điều kiện đầu tư vào dịch vụ thẻ thanh toán, đặt các máy rút tiền, có thể giao dịch với khách hàng thông qua mạng Internet,… thì ngân hàng đó có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình thông qua các tài khoản mà các khách hàng đã sử dụng dịch vụ trên của ngân hàng như cho vay thấu chi, thẻ tín dụng,… Hơn nữa, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến các ngân hàng có thể quản lý danh sách khách hàng một cách dễ dàng hơn, họ có thể tiết kiệm được nhân công cũng như chi phí quản lý góp phần giảm giá thành dịch vụ. Thêm vào đó, khi có các công nghệ hiện đại hỗ trợ thì việc giải quyết các thủ tục của ngân hàng được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng. Thang Long University Library
  • 31. 20  Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng - Tình trạng kinh tế vĩ mô Sự ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tạo cơ hội mở rộng cho vay tiêu dùng một cách hiệu quả. Kinh tế vĩ mô ổn định, đặc biệt là ổn định tiền tệ với các chỉ tiêu giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát sẽ làm yên tâm định chế tài chính cho vay vốn, các đối tượng vay vốn có thêm việc làm, tăng thu nhập, giúp họ yên tâm về sự ổn định trong thu nhập cũng như sự ổn định của chi phí đi vay, chi phí mua sắm, sửa chữa nhà cửa, và các hàng hóa, dịch vụ khác, do đó làm tăng các khoản vay của họ, đồng thời tạo điều kiện duy trì và phát triển bền vững quan hệ hai chiều vay vốn và trả nợ. Ngược lại, khi kinh tế khủng hoảng hoặc điều kiện phát triển chậm chạp, hay kinh tế vĩ mô bất ổn định một mặt sẽ tác động gây hạn chế cấp tín dụng tiêu dùng của các trung gian tài chính. Các khoản cho vay chịu tác động của những biến động trên thị trường tài chính bất ổn có thể dẫn tới đổ vỡ. Những thay đổi tích cực trong kinh tế vĩ mô diễn ra quá nhanh cũng gây ra những xáo trộn nhất định. Chẳng hạn tỷ lệ lạm phát và lãi suất giảm quá nhanh cũng có thể dẫn tới tình trạng vỡ nợ đối với các món vay với lãi suất dựa vào tỷ lệ lạm phát cao trước đó. Tỷ giá hối đoái kém linh hoạt, không phản ánh được sự biến động của kinh tế vĩ mô, làm méo mó những tín hiệu giá cả bên ngoài cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của khách hàng và tổ chức tín dụng. Mặt khác, kinh tế vĩ mô phát triển chậm chạp hay bất ổn cũng khiến thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng trở nên bấp bênh, các chi phí biến động, khó kiểm soát, do đó người tiêu dùng phải giảm các khoản vay của họ. Điều này sẽ dẫn tới việc khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng sẽ giảm sút, ngân hàng gặp rủi ro trong việc vốn vay không thu hồi được. Đây là một yếu tố khiến chất lượng của khoản vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình bị giảm đi. - Quan điểm thúc đẩy lĩnh vực tiêu dùng gia đình trong nước của Chính phủ sẽ tạo cơ hội mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng gia đình Quan điểm của Chính phủ về vai trò của tiêu dùng trong nước đối với phát triển và tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Khi Chính phủ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế theo hướng coi trọng xuất khẩu (tiêu dùng của người nước ngoài) thì bộ phận tiêu dùng trong nước sẽ ít được quan tâm hơn. Tuy nhiên, kinh nghiệm thực tiễn ở các nước cho thấy, chiến lược này cũng gặp phải vấn đề là tăng trưởng kinh tế sẽ phụ thuộc rất lớn vào môi trường bên ngoài. Do đó nhiều nước đã chuyển sang chiến lược phát triển kinh tế ổn định và bền vững hơn là dựa vào tiêu dùng trong nước. Với quan điểm đó, các chính sách tích cực của Chính phủ, hàng đầu là tạo môi trường thuận lợi đẩy mạnh chi tiêu tiêu dùng (như chính sách thuế, chính sách thu nhập, chính sách thương mại, du lịch, y tế, giáo dục...) là cơ hội quan trọng nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng.
  • 32. 21 - Môi trường pháp luật Một hệ thống pháp luật hoàn thiện là cơ sở bảo vệ sự phát triển thị trường tài chính an toàn, ổn định, thúc đẩy các định chế tài chính nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư, bảo vệ sự phát triển bền vững quan hệ hợp tác bình đẳng giữa ngân hàng và khách hàng vì lợi ích của hai phía. - Môi trường văn hoá – xã hội Những yếu tố thuộc về văn hoá xã hội như thói quen sử dụng các sản phẩm ngân hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra quyết định lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng. Chẳng hạn như ở Mỹ, xã hội được cho là xã hội tiêu dùng với tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập chỉ khoảng 10% và thói quen mua sắm sẽ là một thị trường rất lớn để mở rộng cho vay tiêu dùng. Các quan niệm về ngân hàng quen thuộc hay xa lạ, an toàn hay không an toàn, thói quen thanh toán tiền mặt trong dân cư cũng là những yếu tố có tác động rất lớn đến các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, trong đó có hoạt động cho vay tiêu dùng gia đình. Thang Long University Library
  • 33. 22 KẾT LUẬN CHƯƠNG I Toàn bộ chương 1 là những lý luận cơ bản về cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình và chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình trong ngân hàng thương mại. Từ những vấn đề mang tính khái quát về cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình đến những vấn đề cụ thể như: Khái niệm, đối tượng, đặc điểm và lợi ích của cho vay mua sắm hàng tiêu dùng gia đình hay các hình thức cho vay, quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình đều được đề cập đến trong chương này. Đồng thời, chương cũng nêu lên những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình và vai trò quan trọng của cho vay tiêu dùng gia đình với 3 khía cạnh chính đó là: khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, chương 1 cũng là cơ sở lý luận đưa ra cách thức nghiên cứu thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng gia đình và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng gia đình sẽ được trình bày trong chương tiếp theo.
  • 34. 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA SẮM HÀNG TIÊU DÙNG VẬT DỤNG GIA ĐÌNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LONG BIÊN 2.1. Khái quát hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển - Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên. - Địa chỉ: 562 Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. - Điện thoại: (04) 3.6501767 - Website: www.agribank.com.vn - Mã số thuế: 0100686174 – 024 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam) là ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước, được thành lập vào ngày 26/3/1988 theo quyết định số 53/HĐBT của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, với số vốn điều lệ là 20.708 tỷ đồng. Từ khi ra đời cho đến nay, NHNo&PTNT Việt Nam luôn đứng vị trí hàng đầu, giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh doanh, đặc biệt là trong đầu tư cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có Quyết định số 603/NH – QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp trực thuộc. Vào ngày 30/07/1994, tại Quyết định số 160/QĐ – NHNo, Thống đốc NHNN chấp thuận đổi mới hệ thống quản lý của NHNo&PTNT Việt Nam. Tổng giám đốc của NHNo&PTNT Việt Nam cụ thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB/NHNo&PTNT ngày 16/08/1994 xác định: hệ thống quản lý của NHNo&PTNT Việt Nam bao gồm cấp tham mưu và cấp trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam sau này. Trên cơ sở đó, căn cứ Quyết định số 351/QĐ/HĐQT – TCCB ngày 14/09/2004 của chủ tịch Hội đồng Quản trị NHNo&PTNT Việt Nam về việc mở chi nhánh NHNo&PTNT Long Biên có quyền tự chủ, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Kể từ khi thành lập cho đến nay NHNo&PTNT Long Biên đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi. Chi nhánh NHNo&PTNT Long Biên nằm trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Trụ sở của chi nhánh đặt tại số 562 đường Nguyễn Văn Cừ, ngoài ra có các Phòng giao dịch và các Quỹ tiết kiệm nằm rải rác trên địa bàn quận Long Biên, Hà Thang Long University Library
  • 35. 24 Nội, rất thuận tiện trong việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới từng người dân. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHNo&PTNT Long Biên được xây dựng theo mô hình hiện đại hóa ngân hàng, theo hướng đổi mới tiên tiến, phù hợp với mô hình và đặc điểm hoạt động của chi nhánh. Đứng đầu là Ban giám đốc, các phòng ban trực thuộc thẩm quyền quản lý của Ban giám đốc, các chi nhánh cấp 2 và các phòng giao dịch, bao gồm: - Phòng giao dịch Chương Dương - Phòng giao dịch Nguyễn Sơn - Phòng giao dịch Bắc Long Biên - Phòng giao dịch Bắc Chương Dương - Phòng giao dịch Lương Yên Cơ cấu tổ chức của chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ 1.1:
  • 36. 25 Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Long Biên (Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự) Giám đốc Các Phó giám đốc Các phòng giao dịch Các chi nhánh cấp 2 và các phòng giao dịch Phòng kế hoạch 1 Phòng kế hoạch 2 Phòng kế hoạch 3 Phòng tín dụng Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ Phòng kế toán ngân quỹ Phòng hành chính – nhân sự Phòng điện toán Phòng kinh doanh ngoại hối Phòng dịch vụ và marketing Thang Long University Library