SlideShare a Scribd company logo
1 of 80
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
M T SỐ GIẢ P P NG VỐN HUY
NG T I NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THỊ THU THẢO
MÃ SINH VIÊN : A17791
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ N I – 2014
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
M T SỐ GIẢ P P NG VỐN HUY
NG T I NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH
iáo viên hướng dẫn : Th.s Lê Thị Hà Thu
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thu Thảo
Mã sinh viên : A17791
Chuyên ngành : Ngân hàng
HÀ N I - 2014
Thang Long University Library
L I CẢM Ơ
Để hoàn thành Khóa luận với đề tài “Một số giải pháp tăng cường vốn huy động
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Hưng
Hà, tỉnh Thái Bình”, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa Kinh
tế - Quản lý, trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản
và chuyên sâu để em có thể hoàn thành Khóa luận của mình. Đặc biệt, em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới giảng viên, Th.s Lê Thị Hà Thu đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn
em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài Khóa luận tốt nghiệp.
Lời cuối cùng em xin trân trọng cảm ơn các anh chị công tác tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình đã
tạo điều kiện tốt nhất cho em trong việc cung cấp số liệu, tài liệu để em có thể hoàn
thành Khóa luận này.
Do thời gian hạn chế và kiến thức thực tế của bản thân có hạn nên Khóa luận tốt
nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em hi vọng nhận được ý kiến đóng
góp từ thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Phạm Thị Thu Thảo
L AM A
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Phạm Thị Thu Thảo
Thang Long University Library
M C L C
L I CẢM Ơ
L AM A
M C L C
DANH M C VIẾT TẮT
DANH M C BẢNG BIỂU
L I MỞ ẦU
Ơ : Ơ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HO NG
VỐ UY NG T Â Ơ M I...........................................1
1.1. Tổng quan về gân hàng thương mại...............................................................1
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại ...............................................................1
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.................................1
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại..................3
1.1.4. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại........................................................5
1.2. Vốn huy động của ngân hàng thương mại........................................................8
1.2.1. Khái niệm về vốn huy động của ngân hàng thương mại.............................8
1.2.2. Đặc điểm của vốn huy động ..........................................................................8
1.2.3. Vai trò của vốn huy động đối với ngân hàng thương mại...........................9
1.2.4. Phân loại nguồn vốn huy động...................................................................10
1.3. ăng cường vốn huy động tại ngân hàng thương mại...................................15
1.3.1. Khái niệm về hoạt động tăng cường vốn huy động....................................15
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tăng cường vốn huy động .................15
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tăng cường vốn huy động...............20
1.4.1. Nhân tố khách quan ....................................................................................20
1.4.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................................22
ƠNG II: THỰC TR NG HO NG VỐ UY NG
T I NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM CHI NHÁNH HUYỆ , ỈNH THÁI BÌNH...............................25
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chi nhánh huyện ưng à, tỉnh Thái Bình ..........................................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................27
2.2. Tình hình kinh tế xã hội huyện ưng à, tỉnh Thái Bình............................29
2.2.1. Thuận lợi......................................................................................................29
2.2.2. Khó khăn ......................................................................................................30
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện ưng à, tỉnh Thái Bình......................31
2.3.1. Hoạt động huy động vốn .............................................................................31
2.3.2. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là hoạt động cho vay) ...........................32
2.3.3. Hoạt động dịch vụ........................................................................................34
2.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh....................................................................35
2.4. Thực trạng tình hình tăng cường vốn huy động tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh
Thái Bình..................................................................................................................37
2.4.1. Các sản phẩm vốn huy động tại ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện
Hưng Hà, tỉnh Thái Bình......................................................................................37
2.4.2. Tình hình vốn huy động của ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện
Hưng Hà, tỉnh Thái Bình......................................................................................38
2.5. Thực trạng công tác tăng cường vốn huy động tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh
Thái Bình..................................................................................................................45
2.5.1. Tỷ trọng nguồn vốn huy động.....................................................................45
2.5.2. Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn ..........................................46
2.5.4. Chi phí của vốn huy động............................................................................50
2.5.4. Khả năng sinh lời của vốn huy động..........................................................51
2.6. ánh giá hoạt động tăng cường vốn huy động tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh
Thái Bình..................................................................................................................51
2.6.1. Những kết quả đạt được..............................................................................51
2.6.2. Những mặt còn hạn chế ..............................................................................53
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế...........................................................................54
Ơ : M T SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NG VỐ UY NG
T I NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM CHI NHÁNH HUYỆ , TỈNH THÁI BÌNH...............................57
3.1. ịnh hướng hoạt động tăng cường vốn huy động của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Hưng à, tỉnh
Thái Bình...................................................................................................................57
3.1.1. Định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam ........................................................................................................................57
3.1.2. Định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình...............................................58
Thang Long University Library
3.2. Các giải pháp tăng cường mở rộng vốn huy động tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện ưng à, tỉnh
Thái Bình...................................................................................................................60
3.2.1. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt.....................................................60
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn..................................................61
3.2.3. Hoàn thiện chính sách khách hàng............................................................62
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing..................................................................63
3.2.5. Tăng cường hiện đại hóa hệ thống ngân hàng..........................................64
3.2.6. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ................64
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường mở rộng vốn huy động tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện ưng à, tỉnh Thái
Bình............................................................................................................................65
3.3.1. Đối với Chính Phủ.......................................................................................65
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...........................................................66
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam ........................................................................................................... 67
Lời kết...........................................................................................................................68
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................69
DANH M C VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt ên đầy đủ
EUR Đồng tiền chung Châu Âu
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
USD Đô la Mỹ
VND Việt Nam Đồng
Thang Long University Library
DANH M C BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Agibank Chi nhánh huyện Hưng Hà ......27
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng
Hà giai đoạn 2011- 2013...........................................................................................31
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) tại ngân hàng Agribank Chi
nhánh huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013 ............................................................33
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Agribank Chi nhánh
huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013.......................................................................35
Bảng 2.4.Tình hình vốn huy động theo phương thức huy động tại ngân hàng
Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013 .....................................38
Bảng 2.5. Tình hình vốn huy động theo kỳ hạn tại ngân hàng Agribank Chi nhánh
huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013.......................................................................39
Bảng 2.6. Tình hình vốn huy động theo thành phần kinh tế tại ngân hàng Agribank
Chi nhánh huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013 .....................................................42
Bảng 2.7. Tình hình vốn huy động phân theo loại tiền tại ngân hàng Agribank Chi
nhánh huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013 ............................................................44
Bảng 2.8. Tỷ trọng vốn huy động so với tổng nguồn vốn tại ngân hàng Agribank
Chi nhánh huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013 .....................................................45
Bảng 2.9. Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn tại ngân hàng
Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013 .....................................46
Bảng 2.10. Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn theo loại tiền tại ngân
hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013.............................48
Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay tại ngân hàng Agribank Chi nhánh
huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013.......................................................................49
Bảng 2.12. Chi phí vốn huy động tại ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng
Hà giai đoạn 2011-2013............................................................................................50
Bảng 2.13. Khả năng sinh lời vốn huy động ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện
Hưng Hà giai đoạn 2011-2013..................................................................................51
Bảng 3.1. Kết quả dự tính đạt được trong năm 2014................................................58
L I MỞ ẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bằng việc huy động khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động của các tổ
chức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn lớn để cho các
doanh nghiệp vay, thực hiện tái đầu tư thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đây chính là
hoạt động truyền thống và chủ yếu của các ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, kết
quả huy động vốn của các tổ chức tín dụng cao hay thấp có ảnh hưởng không chỉ đối
với sự tồn tại và phát triển của bản thân tổ chức tín dụng mà còn tác động trực tiếp đến
nền kinh tế, đặc biệt là đối với một nền kinh tế vừa bước ra khỏi cơ chế bao cấp và
đang khởi sắc trong những bước đầu đổi mới của nước ta.
Hòa mình vào công cuộc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào
những thành tựu đã đạt được hơn thập niên qua, ngành ngân hàng đã phải vượt qua
không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì mục tiêu này hệ
thống ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, ngân
hàng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trước mắt mà một trong những vấn đề
nổi cộm là công tác tăng cường vốn huy động của ngân hàng hiện nay.
Là một bộ phận cấu thành của hệ thống ngân hàng, ngân hàng Agribank Chi
nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển nền
kinh tế tỉnh Thái Bình nói chung và khu vực huyện Hưng Hà nói riêng. Song chi
nhánh ngân hàng cũng không tránh khỏi những khó khăn chung. Tăng cường mở rộng
nguồn vốn huy động để củng cố sự tồn tại và phát triển đã, đang và sẽ là vấn đề được
quan tâm bởi ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà nói riêng và ngân hàng
Agribank Việt Nam nói chung.
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện
Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và hoàn thành đề tài: “Một
số giải pháp tăng cường vốn huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba nội dung chính:
- Trình bày cơ sở lý luận chung về hoạt động tăng cường vốn huy động tại Ngân
hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tăng cường vốn huy động tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Hưng
Hà, tỉnh Thái Bình.
Thang Long University Library
- Đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường vốn huy động một cách ổn định, vững
chắc, nâng cao khả năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế và hoàn thành mục tiêu,
sứ mệnh của ngân hàng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thu thập
thông tin, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế kết hợp với phương pháp so sánh,
tổng hợp nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung đề tài.
4. ối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tăng cường vốn huy động tại Ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tăng cường vốn huy động tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái
Bình trong giai đoạn 2011-2013.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng số liệu và danh mục các từ
viết tắt, kết cấu của khóa luận gồm ba chương:
hương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động tăng cường vốn huy động tại Ngân hàng
thương mại
hương 2: Thực trạng hoạt động tăng cường vốn huy động tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
hương 3: Một số giải pháp tăng cường vốn huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
1
Ơ : Ơ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HO T NG
VỐ UY NG T Â Ơ M I
1.1. Tổng quan về gân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại được hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển
của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan
trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại khi kinh tế hàng hoá
phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nền kinh tế thị trường, NHTM cũng ngày
càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Hiện nay, dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của ngân hàng trên thị
trường tài chính của mỗi quốc gia để đưa ra những cách nhìn nhận khác nhau về
NHTM.
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở
hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức
khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ Chiết khấu, tín dụng hay
dịch vụ tài chính”.
Theo Luật pháp Mỹ, “NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính”.
Ở Việt Nam, “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi
nhuận”. Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh cung ứng thường
xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản (Luật các TCTD, Số: 47/2010/QH12).
Như vậy, từ những nhận định trên có thể thấy, NHTM là một trong những định
chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính và nghiệp vụ cơ
bản là nhận tiền gửi cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ của
xã hội.
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
Theo tổ chức và mục tiêu hoạt động của các loại hình ngân hàng, hiện nay hệ
thống ngân hàng Việt Nam bao gồm hai cấp: ngân hàng Trung ương và ngân hàng
thương mại. NHTM ra đời với tính chất là nhận tiền gửi, sử dụng vào nhiệm vụ cho
vay, chứng khoán và các dịch vụ khác của ngân hàng, ngày càng thể hiện rõ vai trò của
mình đối với sự phát triển kinh tế. Với chức năng đó, NHTM giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất kinh
doanh. Để thực hiện và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải
Thang Long University Library
2
có lượng vốn lớn nhằm tăng cường và đổi mới thiết bị công nghệ, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật tiên tiến. Trong điều kiện vốn của các doanh nghiệp không đủ thì
các NHTM là một trong những kênh cung ứng vốn đầy đủ và kịp thời nhất cho các
doanh nghiệp và để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Từ đó, tạo điều kiện phát
triển sản xuất kinh doanh cho các thành phần kinh tế - xã hội.
Đồng thời, thông qua việc cung ứng vốn và các dịch vụ ngân hàng một cách
nhanh chóng, thuận lợi góp phần thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn, tiết kiệm
chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế - xã
hội.
Ngân hàng thương mại góp phần thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế hợp lý theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chương trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần rất nhiều
vốn. Trong khi NHTM – một trong những trung gian tài chính lớn của nền kinh tế có
thể cung ứng vốn đáp ứng cao nhất cho sự chuyển dịch cơ cấu đó. Từ đó, góp phần
hữu hiệu vào việc chuyển dịch cơ cấu hợp lý giữa các vùng, miền, ngàng, lĩnh vực và
thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Ngân hàng thương mại vừa là nơi tạo môi trường vừa là nơi thực thi chính sách
tiền tệ quốc gia. Chính sách tiền tệ quốc gia do Ngân hàng Trung ương chủ trì xây
dựng và điều hành thông qua việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ như lãi
suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở,… NHTM chính là “môi trường”
để Ngân hàng Trung ương sử dụng, thực thi các công cụ này. NHTM phải chấp hành
những quy định của Ngân hàng Trung ương về các công cụ chính sách tiền tệ, là cầu
nối chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế - xã hội. Thông qua
việc thực thi các công cụ chính sách tiền tệ của NHTM, Ngân hàng Trung ương có thể
cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế hoặc rút bớt tiền từ lưu thông về. Đồng thời có
những biện pháp thích hợp để thực thi chính sách tiền tệ hiệu quả nhất.
Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa kinh tế quốc dân và kinh tế quốc tế. Hội
nhập kinh tế quốc tế đã và đang là xu thế tất yếu. Quan hệ giữa các nước trong mọi
lĩnh vực đang ngày càng phát triển, nhất là trong quan hệ kinh tế. NHTM với tiềm lực
về vốn, với các dịch vụ ngân hàng hiện đại đa dạng đang là cầu nối hỗ trợ có hiệu quả
và nâng cao sức cạnh tranh cho mọi thành phần kinh tế của quốc gia với thị trường
quốc tế, tạo cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội thực hiện các hợp
đồng kinh tế, các dịch vụ với đối tác nước ngoài một cách nhanh chóng thuận tiện và
an toàn.
3
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền
kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song vẫn duy trì các nghiệp vụ
cơ bản sau:
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay
phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa
phương và cho cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM ngày càng được mở
rộng, tạo uy tín ngày càng cao, các NHTM chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi
nhuận cho mình.
Nguồn vốn của ngân hàng được huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCKT khác dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN.
- Các hình thức huy động vốn khác của NHNN.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức: cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
cấp tín dụng khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho
vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và đời sống.
- Cho vay trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng
thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản
phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua,
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Thang Long University Library
4
Bảo lãnh: là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD cam kết với bên nhận bảo
lãnh về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng
phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD theo thỏa thuận.
Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.
Tái chiết khấu: là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
NHTM cung ứng dịch vụ thanh toán cho những khách hàng có nhu cầu thanh
toán hợp pháp thông qua hệ thống thanh toán của ngân hàng. Hoạt động dịch vụ thanh
toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau:
- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước và hệ thống thanh toán quốc tế sau khi được NHNN chấp
thuận.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
1.1.3.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính trên, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động
khác bao gồm:
Góp vốn và mua cổ phần: là việc TCTD góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ
phần của các doanh nghiệp và TCTD khác, bao gồm cả việc cấp vốn, góp vốn vào
công ty con, công ty liên kết của TCTD; góp vốn vào quỹ đầu tư và ủy thác vốn cho
các tổ chức khác góp vốn, mua cổ phần theo các hình thức nêu trên.
Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc,
mua, bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu
NHNN và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ.
Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh: Sau khi được
NHNN chấp thuận bằng văn bản, NHTM được kinh doanh, cung ứng dịch vụ cho
khách hàng ở trong nước và nước ngoài các sản phẩm: ngoại hối; phái sinh về tỷ giá,
lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác.
5
Ủy thác và đại lý: NHTM được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh
vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy
định của NHNN.
Tư vấn tài chính: NHTM thực hiện tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua,
bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư.
Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý,
giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định
của Pháp luật.
Dịch vụ môi giới tiền tệ: NHTM làm trung gian có thu phí môi giới để thu xếp
thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác giữa các TCTD,
tổ chức tài chính khác.
Mua, bán trái phiếu: NHTM thực hiện mua bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
doanh nghiệp, lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh
khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được NHNN chấp thuận bằng văn
bản.
Như vậy, hoạt động của NHTM rất phong phú và có phạm vi rộng lớn ở quy
mô, tính toàn cầu, tính hiện đại trong công nghệ ngân hàng, mang lại nhiều tiện ích
cho khách hàng và phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế quốc gia.
1.1.4. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là:
trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để thực hiện được
các chức năng này và hoạt động một cách hiệu quả, có lợi nhuận thì đòi hỏi NHTM
phải có một lượng vốn hoạt động nhất định. Việc tạo lập và tổ chức quản lý vốn là một
trong những nghiệp vụ quan trọng hàng đầu đối với NHTM. Nguốn vốn của NHTM
thường được chia thành hai loại: vốn chủ sở hữu và vốn huy động.
1.1.4.1. Vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính NHTM. Vốn chủ sở hữu được
hình thành dưới sự góp vốn của các chủ sở hữu ngân hàng hoặc thông qua hình thức
mua cổ phần của các cổ đông sáng lập. Theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN, vốn chủ
sở hữu của NHTM bao gồm: vốn cấp 1 và vốn cấp 2, trong đó:
Vốn cấp 1: bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư
phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia, thặng dư cổ phần được tính vào vốn theo
quy định của pháp luật, trừ đi phần dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có).
Vốn điều lệ: là số vốn được ghi trong điều kiện hoạt động của NHTM. Nguồn
vốn này có thể khác nhau phụ thuộc vào hình thức sở hữu của mỗi ngân hàng. Nếu là
NHTM thuộc sở hữu Nhà nước thì vốn điều lệ do ngân sách Nhà nước cấp và được bổ
sung trong quá trình hoạt động. Nếu là ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh thì do
Thang Long University Library
6
các cổ đông và các bên liên doanh đóng góp. Vốn điều lệ của từng loại ngân hàng
không được thấp hơn mức vốn pháp định mà Pháp luật quy định cho từng loại NHTM.
Các quỹ dự trữ: để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh, NHTM được
trích lập các quỹ dự trữ.
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được hình thành từ lợi nhuận sau thuế hàng
năm của NHTM. Ở Việt Nam, theo luật các TCTD 2010 điều 139, mức trích lập là 5%
lợi nhuận sau thuế hằng năm tới mức tối đa do NHNN quy định. Hàng năm, quỹ bổ
sung vốn điều lệ được trích lập nhằm mục đích ghi tăng vốn điều lệ của NHTM. Khi
có nhu cầu tăng quy mô vốn điều lệ, NHTM có thể sử dụng số dư quỹ bổ sung vốn
điều lệ chuyển sang làm tăng số dư của vốn điều lệ.
Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia,… các quỹ này được
trích lập và sử dụng theo quy định của Pháp luật.
Vốn cấp 2: bao gồm các khoản như giá trị tăng thêm của tài sản cố định được
đánh giá lại theo quy định của Pháp luật; giá trị tăng thêm của tài sản tài chính được
đánh giá lại theo quy định; quỹ dự phòng tài chính; trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ
phiếu ưu đãi do TCTD phát hành thỏa mãn các điều kiện theo quy định; các công cụ
nợ khác đáp ứng các điều kiện của Pháp luật. Ở Việt Nam, theo Thông tư 13/2010/TT-
NHNN quy định vốn cấp 2 bao gồm:
- 50% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của Pháp luật.
- 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định của Pháp
luật.
- Quỹ dự phòng tài chính: quỹ dự phòng tài chính để dự phòng và bù đắp thiệt
hại có nguy cơ ăn mòn vốn do những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, các ngân hàng được trích 10% từ lợi nhuận sau thuế hàng năm.
- Trái phiếu chuyển đổi do TCTD phát hành thỏa mãn các điều kiện sau: có kỳ
hạn ban đầu tối thiểu là 5 năm; không được đảm bảo bằng tài sản của chính
TCTD; TCTD không được mua lại theo đề nghị của người sở hữu hoặc mua lại
trên thị trường thứ cấp, hoặc chỉ được mua lại sau khi được NHNN chấp thuận
bằng văn bản với điều kiện việc mua lại không ảnh hưởng đến các tỷ lệ bảo
đảm an toàn theo quy định; TCTD được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang
năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ.
Trường hợp TCTD bị thanh lý, người sở hữu trái phiếu chuyển đổi chỉ được
thanh toán sau khi TCTD đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có bảo đảm và
không có bảo đảm khác. Việc điều chỉnh tăng lãi suất, kể cả việc điều chỉnh
tăng phần lãi suất cộng thêm vào lãi suất tham chiếu chỉ được thực hiện sau 5
năm kể từ ngày phát hành và được điều chỉnh một lần trong suốt thời hạn trước
khi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.
7
- Các công cụ nợ phải thỏa mãn tất cả những điều kiện sau: là khoản nợ mà trong
mọi trường hợp, chủ nợ chỉ được thanh toán sau khi TCTD đã thanh toán cho
tất cả các chủ nợ có bảo đảm và không có bảo đảm khác; có kỳ hạn ban đầu tối
thiểu trên 10 năm; không được đảm bảo bằng tài sản của chính TCTD; ngừng
trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả
kinh doanh trong năm bị lỗ;…
Vốn chủ sở hữu tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng nó là
nguồn ổn định nên NHTM có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau như: trang bị
cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành tài sản cố định, tài trợ hoạt động cho vay trung và
dài hạn, đầu tư góp vốn liên doanh. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu còn là giới hạn xác
định phạm vi, khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, phản ánh năng
lực tài chính và độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.4.2. Vốn huy động
Vốn huy động được tạo lập bằng cách huy động từ tiền gửi, phát hành giấy tờ
có giá, vay của các TCTD khác, vay của NHNN và từ các nguồn khác. Đây là nguồn
vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM, là nguồn vốn đáp ứng chủ
yếu cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Vốn huy động từ tiền gửi: là nguồn vốn NHTM huy động từ các doanh nghiệp,
TCKT, cá nhân,…trong xã hội thông qua quá trình mở tài khoản nhận tiền gửi của các
chủ thể trong nền kinh tế. Với nguồn vốn này, NHTM có quyền sử dụng để cho vay,
thanh toán nhưng có trách nhiệm hoàn trả khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử
dụng. Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động của NHTM. Hiện nay,
NHTM huy động các loại tiền gửi như: tiền gửi thanh toán; tiền gửi có kỳ hạn của các
doanh nghiệp, của tổ chức xã hội; tiền gửi tiết kiệm của dân cư và các tiền gửi khác
(tiền gửi của các TCTD khác, tiền gửi của các đoàn thể xã hội, tiền gửi của kho bạc
Nhà nước,…).
Vốn huy động từ việc phát hành giấy tờ có giá: là nguồn vốn NHTM huy động
từ các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp bằng việc phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Các loại giấy tờ có giá được NHTM phát hành
từng đợt với số lượng xác định dưới sự cho phép của NHNN. NHTM phải dự trữ bắt
buộc theo quy định của NHNN trong từng thời kỳ và phải có kế hoạch sử dụng vốn cụ
thể đối với các nguồn vốn huy động được. Đây là những khoản vay dựa vào uy tín của
bản thân ngân hàng, lãi suất và sự phát triển của thị trường tài chính.
Vốn vay từ các TCTD khác: là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay các
TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ chi trả cấp
bách và nhu cầu kinh doanh khác của NHTM.
Thang Long University Library
8
Vay từ NHNN: NHNN có thể cho các NHTM vay vốn ngắn hạn khi cần thiết
dưới hình thức tái cấp vốn như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết
khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay có đảm bảo bằng cầm
cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay bổ sung vốn trong thanh
toán bù trừ; cho vay đặc biệt khi TCTD mất khả năng thanh toán có nguy cơ mất an
toàn cho hệ thống.
1.1.4.3. Vốn khác
Vốn ủy thác: NHTM cung cấp các dịch vụ ủy thác như: ủy thác cho vay, ủy
thác đầu tư, cấp phát, giải ngân và thu hộ,… Các hoạt động này tạo nên nguồn vốn ủy
thác tại ngân hàng.
Vốn trong thanh toán: các khoản thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình
thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền kí quỹ để mở L/C,…).
Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư tiền từ các
ngân hàng thành viên để chuyển về thực hiện cho vay.
Vốn khác: gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp, lương chưa
trả,…
Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động
của ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của
NHTM.
1.2. Vốn huy động của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về vốn huy độngcủa ngân hàng thương mại
Vốn huy động là vốn do NHTM tạo lập ra thông qua việc thu hút tiền gửi, phát
hành giấy tờ có giá, vay NHNN và các TCTD khác. NHTM hoạt động và phát triển
được chủ yếu nhờ vào lượng tiền huy động được từ nền kinh tế.
Hoạt động huy động vốn của các NHTM là hoạt động mà trong đó các ngân
hàng này tìm kiếm nguồn vốn huy động từ các chủ thể khác nhằm mục đích kinh
doanh và đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả theo đúng các quy định pháp
luật. Vốn huy động của các NHTM thường chiếm tỷ trọng tới hơn 90% tổng nguồn
vốn. Do đó, các hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng tồn tại và phát triển được là nhờ
nguồn vốn huy động này.
1.2.2. Đặc điểm của vốn huy động
NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
tài chính - tiền tệ. Do vậy, nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng có những đặc điểm
riêng biệt, đặc biệt là vốn huy động từ bên ngoài. Vốn huy động là nguồn vốn kinh
doanh chủ yếu của NHTM và nó có những đặc trưng nổi bật sau:
Thứ nhất, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và đáp ứng
phần lớn vốn nhu cầu kinh doanh của NHTM. Hoạt động kinh doanh của NHTM dựa
9
trên việc “đi vay để cho vay” vì thế để kinh doanh đạt hiệu quả, ngân hàng chủ yếu
huy động nguồn vốn từ các thành phần trong nền kinh tế. Lượng tiền nhàn rỗi trong xã
hội là nguồn vốn rất tiềm năng nếu như NHTM huy động hiệu quả, phục vụ tốt cho
các hoạt động sử dụng vốn của mình.
Thứ hai, ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi từ tất cả các chủ thể trong nền kinh
tế với nhiều hình thức huy động khác nhau từ các cá nhân, hộ gia đình cho đến các
doanh nghiệp, TCKT, TCTD. Do vậy, các ngân hàng không ngừng phát triển các hình
thức huy động sao cho phù hợp với yêu cầu của từng đối tượng khách hàng để huy
động được một nguồn vốn nợ ổn định, tăng trưởng đều và đáp ứng kịp thời các hoạt
động sử dụng vốn của ngân hàng. Tóm lại, đây là nguồn vốn đa dạng về: nguồn gốc
hình thành, thời hạn các khoản huy động, giá trị các khoản huy động, loại tiền huy
động.
Thứ ba, đây là nguồn vốn NHTM vay mượn trên thị trường, ngân hàng chỉ có
quyền tạm thời sử dụng mà không có quyền sở hữu. Do vậy, khi thực hiện hoạt động
huy động vốn, NHTM phải tuân thủ nguyên tắc hoàn trả. NHTM phải hoàn trả đầy đủ
và kịp thời cả gốc và lãi khi đáo hạn hoặc ngay khi khách hàng có yêu cầu rút tiền
trước hạn. Bên cạnh đó, với các khoản tiền thanh toán, ngân hàng phải luôn đảm bảo
chi trả theo đúng yêu cầu của chủ tài khoản.
Thứ tư, NHTM phải dự trữ bắt buộc theo quy định của Pháp luật. Vốn huy
động, đặc biệt là vốn huy động từ tiền gửi là vốn NHTM vay mượn trên thị trường và
có độ biến động cao vì phần lớn các khách hàng có thể rút tiền của họ mà không bị
ràng buộc. Vì vậy, NHTM luôn phải dự trữ một khoản tiền theo quy định của NHNN
trong từng thời kỳ để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và đảm bảo khả năng thanh
toán cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tránh trường hợp xấu là ngân hàng
mất khả năng thanh khoản, gây mất an toàn hệ thống ngân hàng.
Thứ năm, vốn huy động có tính biến đổi cao, không ổn định, do chịu ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố: lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu, sự biến động của
tình hình kinh tế,… Nếu không có sự quản lý và sử dụng vốn huy động hợp lý thì
NHTM sẽ khó đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.3. Vai trò của vốn huy động đối với ngân hàng thương mại
Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân
hàng. Nếu ngân hàng có nguồn vốn lớn, dồi dào thì ngân hàng sẽ có đủ khả năng thực
hiện đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu dịch vụ cho khách hàng.
Đồng thời, nguồn vốn huy động lớn còn giúp ngân hàng mở rộng mạng lưới chi nhánh,
hiện đại hóa cơ sở vật chất,… Không những thế với tiềm năng về vốn, các NHTM có
thể chủ động quyết định cơ hội kinh doanh cho mình, tạo ra sự khác biệt cho ngân
hàng, từ đó, tạo sức hút đối với khách hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn huy động
Thang Long University Library
10
lớn có thể đáp ứng tối đa nhu cầu vay vốn của các đối tượng khác nhau qua đó, đem lại
lợi nhuận và nâng cao hình ảnh cho ngân hàng, giúp ngân hàng không ngừng mở rộng
quy mô hoạt động.
Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trường tài chính. Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và mở rộng
quy mô hoạt động đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải
được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu.
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng
lớn. Để đảm bảo được các điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn vốn thoả mãn
đồng thời cả hai yêu cầu: chất lượng và khối lượng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động sử
dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh, ngân hàng cần phải mở rộng quy mô tín dụng
đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng.
Vốn huy động quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng: Nguồn vốn
lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần
kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời gian và thời hạn cho vay. Đặc biệt ngày nay, sự
xuất hiện hàng loạt các TCTD đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở
nên gay gắt. Với một nguồn vốn dồi dào, ngân hàng sẽ chủ động đưa ra các mức lãi
suất cho vay một cách hợp lý nhằm thu hút được khách hàng. Với năng lực tài chính
vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn với lãi suất thấp nhất nhưng cho vay
với lãi suất cao nhất có thể nhằm tối đa hoá được lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo thu hút
được khách hàng về ngân hàng mình.
1.2.4. Phân loại nguồn vốn huy động
1.2.4.1. Phân loại theo thời gian
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên
quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lời của nguồn vốn huy động cũng như
thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian, hình thức huy động được chia
thành:
Vốn huy động ngắn hạn: là nguồn vốn vay nợ từ bên ngoài của NHTM thông
qua nhiều hình thức khác nhau. Đây là nguồn vốn có kỳ hạn từ 1 năm trở xuống. Vốn
ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động. Phần lớn số
này được dùng để phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn trong ngắn hạn của ngân hàng,
trong đó có cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho
vay đầu tư trung hạn.
Vốn huy động trung hạn: Chủ yếu đây là nguồn vốn huy động của ngân hàng
thông qua phát hành các công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi
trung hạn (từ 1 đến 5 năm). Với nguồn vốn huy động này ngân hàng có thể sử dụng
trong thời hạn dài và thuận tiện. Tuy nhiên, chi phí huy động nguồn này thường cao
11
hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân
hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn…
Vốn huy động dài hạn: Đây là nguồn vốn huy động dài hạn của ngân hàng trên
thị trường vốn với thời gian huy động trên 5 năm. Nguồn huy động này tạo điều kiện
thuận lợi cho ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn do có tính ổn định cao, thời gian
sử dụng vốn dài. Tuy nhiên, để có được nguồn vốn này thì chi phí ngân hàng phải trả
cho khách hàng thường lớn.
1.2.4.2. Phân loại theo đối tượng huy động
Vốn huy động từ dân cư: là nguồn vay nợ NHTM huy động thông qua nhiều
hình thức khác nhau từ các cá nhân, hộ gia đình trong nền kinh tế. Trong đó, hình thức
huy động chủ yếu là nhận tiền gửi của dân cư và phát hành giấy tờ có giá.
Vốn huy động từ doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: là nguồn vốn vay nợ mà
NHTM huy động được từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội thông qua nhiều
hình thức khác nhau như: nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá. Thông qua các hình
thức này, ngân hàng thu hút được số lượng vốn lớn để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn
của ngân hàng.
Vốn huy động từ các TCTD khác: là nguồn vốn vay nợ mà các NHTM huy
động được từ các TCTD khác. NHTM có thể vay các TCTD khác trên thị trường liên
ngân hàng khi xảy ra thiếu hụt dự trữ bắt buộc theo quy định, khả năng thanh khoản bị
đe dọa hay để đáp ứng nhu cầu kinh doanh khác của bản thân ngân hàng.
Vốn huy động từ NHNN: là nguồn vốn nợ NHTM huy động từ NHNN nhằm
giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và trong các
trường hợp đặc biệt, có khả năng gây mất an toàn cho hệ thống các TCTD.
1.2.4.3. Phân loại theo loại tiền gửi
Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi quan trọng của các ngân hàng, phụ thuộc
vào thu nhập trong nước và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng lượng tiền gửi.
Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì ngân hàng còn nhận tiền gửi
dưới dạng ngoại tệ như: USD, EUR,… Những khoản ngoại tệ này cũng rất quan trọng
cho các hoạt động ngân hàng như: kinh doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ xuất nhập
khẩu, thanh toán quốc tế,…
1.2.4.4. Phân loại theo hình thức huy động vốn
Do nguồn vốn huy động là nguồn vốn cơ bản và quan trọng để ngân hàng sử
dụng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình nên để đảm bảo đủ vốn cho hoạt
động kinh doanh có hiệu quả đem lại nhiều lợi nhuận nhất, các NHTM không ngừng
mở rộng các hình thức huy động vốn nhưng về cơ bản các ngân hàng thường sử dụng
huy động vốn qua tài khoản tiền gửi, huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá và
huy động thông qua các khoản đi vay.
Thang Long University Library
12
Huy động từ tài khoản tiền gửi
Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản
tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động
tiền của các doanh nghiệp, tổ chức và dân cư. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường
cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao các ngân hàng đã
đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau do đó cũng có nhiều loại tiền
gửi khác nhau.
Huy động vốn từ tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán là những giá trị tiền
tệ mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhưng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng
phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu này của người gửi tiền. Do vậy, đây là nguồn vốn biến
động nhiều nhất mà ngân hàng khó có thể dự đoán về quy mô tiền gửi không kỳ hạn
ngân hàng có thể huy động được, đồng thời kỳ hạn tiềm năng của loại tiền này cũng là
ngắn nhất. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn có chi phí khá thấp, nếu các ngân hàng có một
kế hoạch tài chính tốt cùng với những hoạch toán hợp lí thì đây cũng là một trong
những nguồn vốn khá lớn mang lại lợi ích kinh tế cao đối với hoạt động của các
NHTM. Vì vậy, nếu thu hút được số lượng lớn và có một chu kì ổn định, đây sẽ là một
nguồn vốn rất khả dụng và lợi nhuận cao hơn hẳn so với các nguồn vốn khác.
Huy động vốn từ tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn là những giá trị tiền tệ
mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhưng có thoả thuận thời gian rút tiền và khách
hàng không được phép rút tiền trước thời hạn. Mục đích chính của người gửi tiền là
sinh lời và ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này vì tính thời
hạn của nguồn vốn. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền và sự thoả
thuận giữa ngân hàng và khách hàng trên cơ sở xem xét mức độ an toàn của ngân hàng
cũng như quan hệ cung cầu về vốn tại thời điểm đó. Tuy nhiên, để tạo tính lỏng cho
các loại tiền gửi có kỳ hạn mà từ đó hấp dẫn khách hàng, ngân hàng có thể cho phép
khách hàng rút tiền trước kỳ hạn, tuỳ theo chính sách của mỗi ngân hàng mà có hình
thức trả lãi phù hợp.
Khách hàng gửi tiền vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn thường đã có kế hoạch sử
dụng vốn cụ thể, do vậy khách hàng thường có xu hướng duy trì số dư tài khoản tiền
gửi đến thời điểm đáo hạn để hưởng lãi. Hơn nữa, trong những khoảng thời gian nhất
định, khoản tiền gửi này có thể đạt quy mô vốn tương đối lớn. Vì thế, các NHTM đang
có xu hướng đa dạng hóa các kỳ hạn huy động vốn để huy động tối đa nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi này. Tuy vậy, vì đối tượng khách hàng gửi tiền là doanh nghiệp, tổ chức
nên nhu cầu sử dụng vốn lưu động khá lớn, do đó, thời gian tạm thời nhàn rỗi của các
khoản vốn này thường ngắn. NHTM thường sử dụng nguồn vốn này đáp ứng nhu cầu
dự trữ, cho vay, đầu tư trong ngắn hạn và có khả năng về chuyển hoán kỳ hạn để cho
vay, tài trợ một phần hoạt động đầu tư trong trung và dài hạn.
13
Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của các
tầng lớp dân cư trong xã hội với mục đích tích luỹ và hưởng lãi. Đây là nguồn tiền có
tiềm năng huy động vốn lớn và chi phí hợp lý. Lượng tiền gửi phụ thuộc vào thu nhập
của dân cư, xu thế tiêu dùng, tiết kiệm, các đặc tính về văn hóa, xã hội. Nguồn tiền này
khá nhạy cảm với các biến động của lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều
nhân tố khác. Tiền gửi tiết kiệm có hai loại:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Đây là khoản tiền nhàn rỗi mà người dân tạm
thời gửi vào ngân hàng do không có kế hoạch chi tiêu cụ thể nên họ có thể rút
tiền vào bất cứ thời điểm nào. Tuy là tiền gửi không kỳ hạn nhưng đây không
phải là tiền gửi thanh toán nên người gửi tiền không được hưởng các tiện ích
thanh toán. Nguồn vốn này cũng thường xuyên biến động nên ngân hàng phải
chủ động trong việc chi trả cho khách hàng. Do vậy lãi suất của loại tiền gửi
này thường thấp.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, người
gửi tiết kiệm có kỳ hạn chỉ được rút tiền khi đáo hạn. Mục đích gửi tiền của họ
là an toàn và hưởng lãi vì khách hàng đã xác định trước và có kế hoạch chi tiêu
cụ thể đối với khoản tiền này. Khoản tiền gửi có kỳ hạn càng dài thì lãi suất
càng cao vì ngân hàng có thể chủ động sử dụng nó cho hoạt động kinh doanh
của mình đặc biệt là trong cho vay trung, dài hạn.
Huy động vốn thông qua việc phát hành giấy tờ có giá
Các loại giấy tờ có giá được NHTM phát hành từng đợt với mục đích và số
lượng cụ thể được NHNN chấp thuận. Khả năng huy động phụ thuộc vào uy tín của
mỗi ngân hàng, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính. Ngân hàng huy
động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá như: chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ
phiếu; trong đó kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi là loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là
phiếu nợ trung và dài hạn.
Chứng chỉ tiền gửi: đây là công cụ vay nợ do NHTM bán cho người gửi tiền
với lãi suất nhất định và được lưu thông khi chưa đến hạn thanh toán. Người sở hữu
chứng chỉ tiền gửi có thể được hoàn trả hết toàn bộ số tiền gửi cộng với lãi hoặc có thể
bán chứng chỉ tiền gửi trên thị trường thứ cấp. Chứng chỉ tiền gửi là công cụ mang lãi
suất, lãi suất của nó được tính toán trên cơ sở 360 ngày và được trả theo mệnh giá và
thời hạn.
Lãi suất của các chứng chỉ tiền gửi được tính dựa trên lãi suất của thị trường
tiền tệ, tình trạng tài chính của ngân hàng phát hành ra nó và thời hạn thanh toán các
chứng chỉ tiền gửi. Mức lãi suất của chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng có chất lượng
cao phát hành thường cao hơn lãi suất của tín phiếu Kho bạc, sự chênh lệch này phản
ánh mức độ chênh lệch và rủi ro của từng ngân hàng.
Thang Long University Library
14
Trái phiếu: Trái phiếu là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của tổ chức
phát hành đối với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả nợ kèm lãi trong một thời
hạn nhất định. Thông qua phát hành trái phiếu, ngân hàng có thể thu hút được nguồn
vốn trung và dài hạn để cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư. Việc phát
hành trái phiếu sẽ thu hút được lượng tiền ổn định trong trung, dài hạn. Do vậy, phát
hành trái phiếu thường được thực hiện khi ngân hàng thực sự cần một lượng vốn lớn
hoặc khi ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng vốn để cho vay trung, dài hạn.
Kỳ phiếu: Kỳ phiếu là chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, có lãi
suất tương ứng với từng loại kỳ hạn hoặc phương thức trả lãi trước hoặc sau. Đây là
giấy tờ có giá ngắn hạn nghĩa là ngân hàng sẽ có được nguồn vốn chủ động với tính
chất ổn định cao nhưng chi phí mà ngân hàng bỏ ra cũng rất lớn.
Huy động vốn thông qua việc vay các TCTD khác
Đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên
thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia
tăng bất ngờ về các khoản huy động hoặc giảm cho vay có thể cho các ngân hàng khác
vay để tìm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu
vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy, nguồn vốn vay mượn từ các
ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách; trong nhiều trường
hợp nó có thể bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN. Thông thường,
lãi suất huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng thường cao hơn lãi suất huy động
từ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá cùng kỳ hạn do đây là nguồn vốn ngân hàng vay
lại của các TCTD khác. Tuy nhiên, không phải lúc nào NHTM cũng có thể vay mượn
được trên thị trường này, khi đó, NHTM phải tìm đến nơi cho vay cuối cùng là
NHNN.
Huy động thông qua các khoản vay NHNN
NHNN đóng vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. NHNN cho
các TCTD vay vốn ngắn hạn khi cần thiết dưới hình thức tái cấp vốn như: cho vay có
bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá; chiết khấu giấy tờ có giá và các hình thức tái cấp
vốn khác. Bên cạnh đó, NHNN có thể xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với các
TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe doạ sự ổn định của hệ thống các
TCTD và mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác. (Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam).
Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá: là hình thức cho vay của
NHNN đối với các TCTD trên cơ sở cầm cố giấy tờ có giá thuộc sở hữu của TCTD để
đảm bảo nghĩa vụ trả nợ. NHNN cho vay cầm cố đối với các TCTD nhằm cung ứng
vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các TCTD. Phương thức thực hiện cho
vay cầm cố gồm hai phương thức: trực tiếp và gián tiếp. Thời hạn cho vay cầm cố là
15
dưới 12 tháng và không vượt quá thời hạn còn lại của giấy tờ có giá được cầm cố. Tuy
nhiên, căn cứ vào mục đích vay vốn của TCTD, NHNN có thể quyết định thời hạn cho
vay, kỳ hạn thu nợ trong từng trường hợp cụ thể. (Thông tư số 17/2011/TT-NHNN).
Chiết khấu giấy tờ có giá: Theo Thông tư 01/2012/TT-NHNN, chiết khấu giấy
tờ có giá là nghiệp vụ NHNN mua ngắn hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán
của các TCTD trước khi đến hạn thanh toán. NHNN thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
với các TCTD nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ và
mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ, Thống đốc NHNN quyết
định lĩnh vực NHNN ưu tiên chiết khấu và tổng hạn mức chiết khấu đối với lĩnh vực
NHNN ưu tiên chiết khấu cho các TCTD. NHTM có thể thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu giấy tờ có giá theo hai phương thức: trực tiếp và gián tiếp.
1.3. ăng cường vốn huy động tại ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm về hoạt động tăng cường vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của
NHTM. Vì vậy đánh giá hoạt động tăng cường vốn huy động không chỉ đánh giá chính
xác, đúng đắn hoạt động huy động vốn mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng
định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng. Hoạt động tăng cường vốn huy động
tại NHTM thể hiện chủ yếu ở tốc độ tăng trưởng vốn huy động, cơ cấu vốn huy động
trong tổng nguồn vốn và khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn với chi phí
hợp lý của ngân hàng.
Bên cạnh việc đánh giá hoạt động tăng cường vốn huy động thường xuyên, các
ngân hàng cần phân tích và dự phòng rủi ro trong kinh doanh, rủi ro lãi suất đối với
thu nhập của ngân hàng, từ đó đề ra các biện pháp, chiến lược điều chỉnh kịp thời
trong từng giai đoạn để giúp các hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất.
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tăng cường vốn huy động
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính
Sự đa dạng của các hình thức huy động: tùy theo đặc điểm kinh doanh của mỗi
ngân hàng áp dụng một hệ thống các hình thức huy động khác nhau trong quá trình
huy động vốn. Số lượng các hình thức huy động vốn tùy thuộc vào mỗi ngân hàng và
điều này phản ánh năng lực cạnh tranh hay năng lực của mỗi ngân hàng. Chỉ những
ngân hàng có hoạt động kinh doanh hiệu quả, trình độ cán bộ nhân viên cao, năng lực
quản lý tốt mới có điều kiện phát triển nhiều loại hình thức huy động vốn khác nhau từ
đó, nâng cao nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Sự hài lòng của khách hàng: chỉ tiêu này được đánh giá qua các thủ tục gửi
tiền, rút tiền và các dịch vụ đi kèm có làm hài lòng khách hàng hay không, thời gian
Thang Long University Library
16
giao dịch ngắn hay dài, mạng lưới chi nhánh ngân hàng có đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng hay không.
Chiến lược marketing: đây cũng là chỉ tiêu hết sức quan trọng khi đánh giá hiệu
quả vốn huy động. Chỉ tiêu này giúp ngân hàng nắm bắt được yêu cầu, nguyện vọng
của khách hàng, từ đó, đưa ra các hình thức huy động vốn, chính sách lãi suất, chính
sách tín dụng,.. phù hợp. Bên cạnh đó, khi ngân hàng có chiến lược marketing hiệu
quả sẽ thu hút lượng lớn khách hàng đến gửi tiền và tăng khả năng cạnh tranh với các
ngân hàng khác trên địa bàn.
Uy tín của ngân hàng: trên thực tế, một ngân hàng lớn, uy tín sẽ có lợi thế hơn
trong các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Một
ngân hàng có bề dày lịch sử, cơ sở vật chất tốt, cán bộ nhân viên chuyên nghiệp,.. sẽ
tạo hình ảnh tốt về ngân hàng, gây chú ý và tạo niềm tin đối với khách hàng. Từ đó
giúp cho ngân hàng có khả năng chủ động hơn trong kinh doanh, ổn định khối lượng
vốn huy động.
Chính sách lãi suất: Lãi suất luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể
kinh tế. Với vai trò là trung gian cầu nối giữa người đi vay và người cho vay, ngân
hàng phải tìm cách đáp ứng lợi ích của các bên mà vẫn đảm bảo lợi ích của mình. Vì
vậy, trong huy động vốn mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp nhằm tìm
kiếm nguồn vốn huy động phù hợp và hiệu quả nhất. Mặt khác, cùng với mức chi phí
trả lãi bình quân, sự đa dạng hóa trong lãi suất để phù hợp với mỗi hình thức cho vay
là cần thiết. Sự đa dạng hóa làm tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân
hàng đưa ra. Nếu chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả, ngân hàng sẽ tối thiểu hóa về
chi phí trong khi vẫn hoàn thành kế hoạch về nguồn vốn.
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng
Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng của vốn huy động
Quy mô nguồn vốn thể hiện số lượng vốn huy động của mỗi ngân hàng trong
từng thời kỳ. Khi đánh giá về quy mô, vốn huy động của ngân hàng thường được xác
định gồm: tiền gửi, tiền vay và các khoản vốn nợ khác. Bên cạnh việc đánh giá quy mô
tổng nguồn vốn của ngân hàng thì việc xem xét quy mô của từng loại vốn rất cần thiết
để đánh giá toàn diện hiệu quả nguồn vốn của ngân hàng. Quy mô vốn huy động là
một chỉ số tuyệt đối, vì vậy, nếu chỉ sử dụng đơn lẻ thì chỉ số này không phản ánh
được chính xác và toàn diện hoạt động tăng cường vốn huy động của ngân hàng. Bên
cạnh chỉ tiêu về quy mô vốn huy động, cần kết hợp với các chỉ tiêu tương đối khác để
xác định và phản ánh đầy đủ khả năng sử dụng hiệu quả vốn huy động. Nếu quy mô
vốn cho biết độ lớn của lượng vốn ngân hàng huy động được thì tốc độ tăng trưởng
phản ánh sự tăng (giảm) của vốn huy động tại các thời điểm khác nhau.
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động được thể hiện:
17
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động =
Vốn huy động năm (n) - Vốn huy động năm (n-1)
Vốn huy động năm (n-1)
× 100%
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả huy động vốn của vốn huy động. Chỉ tiêu này
âm cho thấy nguồn vốn huy động được ở kỳ này thấp hơn kỳ trước hay tốc độ tăng
trưởng của vốn huy động giảm, ngân hàng đang gặp khó khăn trong huy động vốn, do
đó cần xây dựng biện pháp để tăng nguồn vốn huy động. Nếu chỉ tiêu này dương cho
thấy vốn huy động kỳ này lớn hơn kỳ trước, hoạt động huy động vốn của ngân hàng
đang đạt những hiệu quả nhất định. Chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy sự hiệu quả
trong hoạt động huy động vốn. Mặc dù vậy, cần chú ý đến tốc độ tăng trưởng tín dụng,
tránh chênh lệch quá lớn để hạn chế chi phí trả lãi.
Cơ cấu vốn huy động
Cơ cấu vốn huy động thể hiện tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn. Cơ
cấu vốn huy động cho thấy mức độ hợp lý trong hoạt động huy động vốn, bên cạnh đó
còn cho thấy chất lượng nguồn vốn huy động, mức độ phù hợp, cân đối giữa huy động
vốn và sử dụng vốn. Để đánh giá cơ cấu vốn huy động, cần đánh giá:
ốn huy động/ ổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng vốn huy động có
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng thu hút vốn từ nền
kinh tế của NHTM. Nếu chỉ tiêu này cao cho thấy hiệu quả huy động vốn tốt do ngân
hàng có các hình thức huy động vốn hiệu quả. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ hoạt
động huy động vốn của ngân hàng còn hạn chế. Ngân hàng cần nhanh chóng xác định
nguyên nhân, tìm biện pháp để tăng cường khả năng huy động vốn hiệu quả.
Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
Tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn =
Vốn huy động ngắn hạn
Tổng vốn huy động
Tỷ lệ vốn huy động trung hạn =
Vốn huy động trung hạn
Tổng vốn huy động
Tỷ lệ vốn huy động dài hạn =
Vốn huy động dài hạn
Tổng vốn huy động
Ba tỷ lệ này cho biết tỷ trọng nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
trong tổng nguồn vốn huy động; đồng thời cho biết khả năng huy động vốn ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn của ngân hàng. Bên cạnh đó, các tỷ trọng trên còn giúp ngân hàng
đánh giá được sản phẩm vốn huy động nào chiếm tỷ trọng cao nhất, xu hướng và lợi
thế của ngân hàng là gì. Mỗi loại vốn có những yêu cầu khác nhau về thời hạn, chi phí
hoạt động. Sự biến đổi về cơ cấu nguồn vốn sẽ dẫn đến sự thay đổi cơ cấu cho vay,
đầu tư của ngân hàng…từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và doanh thu của ngân
hàng. Dựa vào tiêu chí này ngân hàng có thể điều chỉnh cơ cấu vốn cho phù hợp nhằm
đảm bảo ngân hàng thu được lợi nhuận mà không gặp vấn đề gì về tính thanh khoản.
Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền
Thang Long University Library
18
Tỷ lệ vốn huy động nội tệ =
Vốn huy động nội tệ
Tổng vốn huy động
Tỷ lệ vốn huy động ngoại tệ =
Vốn huy động ngoại tệ
Tổng vốn huy động
Hai tỷ lệ này cho biết nguồn vốn huy động theo nội tệ và ngoại tệ Chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn huy động. Tỷ lệ này giúp ngân hàng đánh giá
được xu hướng, lợi thế của ngân hàng về nguồn vốn huy động bằng nội tệ hay ngoại
tệ. Dựa vào tỷ lệ này ngân hàng có thể xem xét và đề ra các biện pháp huy động vốn
sao cho phù hợp với tình hình sử dụng vốn phân theo loại tiền của ngân hàng. Đồng
thời tiêu chí này cũng giúp cho ngân hàng hạn chế những rủi ro về tỷ giá.
Tuy nhiên, cơ cấu vốn huy động phân theo các kỳ hạn khác nhau chỉ thể hiện
phần nào mức độ biến đổi hay ổn định của tổng nguồn vốn huy động. Để đánh giá toàn
diện hơn khả năng tăng cường vốn huy động của ngân hàng cần kết hợp xem xét hiệu
quả sử dụng vốn. Vì vậy, các ngân hàng phải nắm bắt sự biến đổi của cơ cấu vốn huy
động để sử dụng vốn cho hiệu quả.
Cơ cấu sử dụng vốn
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai vấn đề không thể tách rời, chúng có quan
hệ mật thiết với nhau.
Hệ số sử dụng vốn huy động trong kỳ =
Dư nợ cho vay bình quân trong kỳ
Nguồn huy động trong kỳ
Hệ số này phản ánh khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng, cho biết
với một đồng huy động được ngân hàng cho vay bao nhiêu đồng. Tỷ lệ này thấp chứng
tỏ ngân hàng đang gặp vấn đề trong việc tìm đầu ra cho đồng vốn. Giải pháp trong
trường hợp này là các ngân hàng phải tăng trưởng dư nợ hoặc giảm vốn huy động bằng
cách hạ lãi suất huy động. Thông thường các ngân hàng cố gắng tìm đầu ra có nguồn
vốn kinh doanh một cách có hiệu quả nhất nhưng vẫn phải đảm bảo mục tiêu an toàn
và lành mạnh cho hoạt động kinh doanh ngân hàng (tức là đảm bảo hệ số này nhỏ hơn
1). Nếu hệ số sử dụng vốn gần bằng 1 thì NHTM phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để
đề phòng mất khả năng thanh toán.
Hệ số sử dụng vốn theo kỳ hạn
Hệ số sử dụng vốn ngắn hạn =
Dư nợ cho vay ngắn hạn
Vốn huy động ngắn hạn
Hệ số sử dụng vốn trung hạn =
Dư nợ cho vay trung hạn
Vốn huy động trung hạn
Hệ số sử dụng vốn dài hạn =
Dư nợ cho vay dài hạn
Vốn huy động dài hạn
Ba hệ số này cho biết cho vay ngắn hạn hoặc cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ
lệ bao nhiêu phần trăm nguồn vốn huy động ngắn hạn hoặc nguồn vốn trung và dài
19
hạn. Các hệ số này giúp ngân hàng đánh giá được mức độ phân bổ hợp lý trong việc
huy động vốn và sử dụng vốn cho vay theo kỳ hạn.
Hệ số sử dụng vốn theo loại tiền
Hệ số sử dụng vốn theo loại tiền bao gồm: hệ số sử dụng vốn nội tệ và hệ số sử
dụng vốn ngoại tệ. Các hệ số này cho biết với một đồng vốn nội tệ hay ngoại tệ huy
động được, ngân hàng cho vay nội tệ và ngoại tệ bao nhiêu đồng. Chỉ tiêu này nói lên
sự cân đối trong việc huy động vốn và sử dụng vốn cho vay theo loại tiền.
Các hệ số sử dụng vốn giúp ngân hàng đánh giá sự cân đối giữa hoạt động huy
động và sử dụng vốn. Nếu nguồn vốn huy động được không đáp ứng đủ nhu cầu cho
vay đối với nền kinh tế, ngân hàng sẽ không phát huy hết khả năng sinh lời và không
đạt được kết quả kinh doanh tốt. Bên cạnh đó, do không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn
từ khách hàng, hình ảnh ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng và giảm khả năng
cạnh tranh đối với các ngân hàng khác trên thị trường. Ngược lại, nếu ngân hàng huy
động được nguồn vốn lớn nhưng không sử dụng hết nguồn vốn này, ngân hàng phải trả
các khoản chi phí lãi và ngoài lãi cho các khoản vốn bị đóng băng mà không có khoản
thu nào để bù đắp lại. Do vậy, dựa vào các hệ số này ngân hàng cần xây dựng chiến
lược để đảm bảo cân đối giữa việc huy động và sử dụng vốn.
Chi phí huy động vốn
Để có quyền sử dụng vốn, các NHTM phải bỏ ra chi phí huy động để có thể thu
hút được lượng vốn từ nền kinh tế. Chi phí huy động vốn được thể hiện qua một số chỉ
tiêu sau:
Lãi suất: NHTM đóng vai trò trung gian, là cầu nối giữa người đi vay và người
cho vay, đòi hỏi các ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh mức lãi suất hợp lý, phù hợp
giữa các bên nhưng vẫn đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Vì vậy, trong huy động vốn,
mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp nhằm tìm kiếm những nguồn vốn
sao cho chi phí huy động vốn nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với một mức
lãi suất chấp nhận được trên thị trường. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí vốn
huy động, các ngân hàng thường tính toán lãi suất huy động vốn bình quân, được xác
định theo công thức:
Lãi suất huy động vốn bình quân =
Tổng lãi phải trả
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để thu hút một đồng vốn.
Lãi suất bình quân đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức chênh lệch giữa lãi
suất tiền vay và lãi suất cho vay, nhân tố phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng.
Chi phí khác: Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, ngân hàng còn phải trả các chi
phí khác trong quá trình huy động vốn như: chi phí tiền lương cho cán bộ huy động;
chi phí in ấn, phát hành; chi phí cơ sỏ vật chất; chi phí giao dịch, quảng cáo;… Tuy
Thang Long University Library
20
các chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được sẽ góp phần
giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng. Do đó, chi phí vốn huy động được tính theo công
thức:
Chi phí vốn huy động = Lãi phải trả cho nguồn huy động + chi phí huy động khác.
Như vậy, khi xem xét khả năng tăng cường vốn huy động, chi phí cho một đồng
vốn phải hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp chi phí này và có lợi
nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì huy động vốn càng hiệu quả. Tuy
nhiên, ta có thể thấy, để giảm chi phí huy động vốn thì cần phải giảm lãi suất huy động
và có các chi phí quản lý, bảo quản, dự trữ vốn huy động một cách tối ưu nhất. Việc
đưa ra một lãi suất huy động hợp lý là rất quan trọng, đồng thời giảm các chi phí trả lãi
cũng sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn. Vì vậy, ngân hàng cần coi công
tác quản lý chi phí là công việc phải được tiến hành thường xuyên, liên tục vì nó quyết
định hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn và khoản lợi nhuận của ngân hàng.
Ngoài ra, xét về phương diện chi phí của vốn huy động, ta có thể xem xét đến
chỉ tiêu tỷ lệ chi phí huy động vốn.
Tỷ lệ chi phí huy động vốn =
Chi phí huy động
Thu nhập
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu, ngân hàng cần chi trả bao
nhiêu đồng chi phí. Tỷ lệ chi phí huy động vốn càng thấp càng tốt, tức là chi phí để bỏ
ra huy động vốn thấp và thu được lợi nhuận cao. Muốn đạt được kết quả này, ngân
hàng cần giảm chi phí huy động vốn hoặc nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn.
Khả năng sinh lời của vốn huy động
Khả năng sinh lời của vốn huy động =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn huy động
Khả năng sinh lời của vốn huy động giúp ta biết với 1 đồng vốn huy động được
ngân hàng sau quá trình kinh doanh sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này chính là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vốn
huy động đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn và đem lại hiệu quả cho ngân hàng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tăng cường vốn huy động
1.4.1. Nhân tố khách quan
Đây là các yếu tố mà khi tác động đến ngân hàng sẽ không thể chống lại được,
đó là các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận biết, dự báo và tìm cách
giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra.
1.4.1.1. Pháp luật, chính sách của Nhà nước
Mọi hoạt động kinh doanh đều phải chịu sự điều chỉnh của Pháp luật, trong đó
bao gồm hoạt động của ngân hàng. Hoạt động của các NHTM chịu sự điều chỉnh của
Luật các TCTD và hệ thống các văn bản Pháp luật khác của Nhà nước. Mặt khác, ở
Việt Nam hiện nay các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty do vậy các chi
21
nhánh ngân hàng trong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân thủ theo Pháp luật và
các văn bản dưới luật do Nhà nước ban hành còn phải tuân thủ theo các quy định mà
NHNN ban hành cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức cho vay,…
trong sự ràng buộc của Pháp luật, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm
thay đổi quy mô và chất lượng của nguồn vốn huy động. Mặt khác, các NHTM là các
doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, là lĩnh vực có vai trò quan trọng trong
nền kinh tế và chứa đựng rủi ro rất lớn do vậy mà ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các
quy định của Pháp luật.
1.4.1.2. Tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trong và ngoài nước
Có thể nói đây là yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành nghề kinh tế,
không riêng gì ngân hàng. Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài nước có tác động rất
lớn. Các cuộc bãi công, biểu tình, bất ổn chính trị luôn kéo theo tình trạng huy động
vốn của ngân hàng bị trì trệ bởi người dân không còn tin tưởng. Ngược lại, sự đồng
tâm, nhất trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ làm cho các NHTM huy động vốn
được dễ dàng. Với một số quốc gia tình hình chính trị bất ổn như Campuchia, Thái
Lan,…sẽ gây tâm lý hoang mang lo sợ cho người dân, do vậy họ sẽ tích trữ nhiều của
cải, tiền bạc để phòng trường hợp bất trắc nên sẽ hạn chế việc gửi tiền vào ngân hàng,
từ đó, khả năng huy động vốn của các NHTM sụt giảm. Hoặc hiện nay, trước những
đe dọa trừng phạt kinh tế Nga của phương Tây vì các hoạt động tích cực của Chính
phủ Nga ở Ukraina, rất nhiều người dân và các tổ chức Nga rút tiền gửi của mình và
đóng tài khoản tại chi nhánh các ngân hàng nước ngoài trên địa bàn liên bang Nga làm
cho nguồn vốn huy độngcủa các Chi nhánh này sụt giảm trầm trọng. Cụ thể là chỉ
riêng tháng 3 năm 2014, số tiền chảy khỏi 60 TCTD nước ngoài lên tới 63 tỷ rúp (1,8
tỷ USD) (theo http://baonga.com/). Và không thể không nhắc đến cuộc khủng hoảng
kinh tế Mỹ năm 2008 với sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng uy tín lâu năm làm
cho nền kinh tế thế giới ảnh hưởng đến tận bây giờ. Cuộc khủng hoảng nợ công châu
Âu khiến đồng EUR bị mất giá, các nhà đầu tư chuyển hướng đầu tư vào vàng khiến
giá vàng tăng mạnh. Điều này tác động xấu đến đầu tư toàn thế giới và Việt Nam bởi
một khi vàng chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục đầu tư của các tổ chức thì cũng đồng
nghĩa với việc các danh mục khác như cổ phiếu, trái phiếu bị giảm mạnh khiến cho
luồng đầu tư gián tiếp bị hạn chế.
Nền kinh tế ở vào trạng thái tăng trưởng hay suy thoái đều tác động tới hoạt
động huy động vốn của ngân hàng. Ở tình trạng tăng trưởng, người dân cần nhiều vốn
để đầu tư mở rộng quy mô, trang thiết bị. Các ngân hàng phải huy động nhiều vốn và
càng có điều kiện để huy động do tích luỹ được nhiều hơn. Ngược lại ở tình trạng suy
thoái, sản xuất đình trệ, đầu tư bị thu hẹp, ngân hàng huy động vốn khó khăn hơn.
1.4.1.3. Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
Thang Long University Library
22
Tập quán tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng rất quan trọng đối với
việc huy động vốn của ngân hàng. Ở những vùng, người dân thường có thói quen gửi
tiền vào ngân hàng thì ngân hàng sẽ huy động được dễ dàng hơn nhiều ở những vùng
người dân thường hay cất trữ tiền trong nhà bằng vàng, bất động sản... Đồng thời ngay
thói quen thanh toán khi mua hàng hoá cũng góp phần làm tăng hay giảm nguồn vốn
huy động của ngân hàng. Ở nhiều nước phát triển, việc thanh toán không dùng tiền
mặt là phổ biến, hầu như người dân nào cũng có tài khoản trong ngân hàng và ngân
hàng đóng vai trò không thể thiếu trong cuộc sống. Ngược lại, ở một số nước, thói
quen thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn ăn sâu thì nguồn vốn huy động của ngân hàng
sẽ gặp khó khăn. Các tập quán tiêu dùng này khó có thể được thay đổi ngay được. Do
đó để mở rộng nguồn huy động, các ngân hàng phải nỗ lực hết mình: cải cách quy
trình, thủ tục, phát triển chính sách khách hàng... Một trong những lý do nữa là người
dân chưa hiểu biết nhiều về các hoạt động của ngân hàng, các tiện ích mà ngân hàng
có thể cung cấp. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải tăng cường tuyên truyền sâu
rộng, quảng cáo, quảng bá các hoạt động của mình và những lợi ích người gửi tiền
nhận được.
1.4.2. Nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động cho
một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau. Điều này
phụ thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn chế của ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh xác định quy mô huy động có thể mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu
vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn, chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm.
Chiến lược kinh doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm: chính sách về giá cả,
lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn,
các nguồn vốn được khai thác tối đa thì hoạt động huy động vốn sẽ phát huy được hiệu
quả.
Trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng, khách hàng đóng vai trò rất quan
trọng. Nó tác động trực tiếp tới hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Để
đạt được hiệu quả, trước tiên ngân hàng phải tìm hiểu động cơ, thói quen, mong muốn
của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng thông qua phân tích lợi ích
của khách hàng. Trên cơ sở thông tin về khách hàng, NHTM đưa ra chính sách giá cả
hợp lý, xây dựng chính sách trong phục vụ và giao tiếp tạo sự thoải mái cho khách
hàng giao dịch, thu hút được vốn với chi phí hợp lý nhất.
1.4.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng
Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào, ngành
nghề kinh doanh nào yếu tố con người cũng được đặt lên hàng đầu. Cán bộ nhân viên
23
có năng lực sẽ phán đoán, xử lý chính xác các tình huống; thực hiện các thao tác
nghiệp vụ nhanh chóng và hiệu quả. Vai trò của các giao dịch viên khi tiếp xúc, giao
dịch với khách hàng cũng rất quan trọng. Thái độ vui vẻ, thân thiện và tích cực của các
giao dịch viên tạo nên tâm lý thoải mái, an toàn cho khách hàng tạo nên nét đặc trưng
cho chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Do đó, để nâng cao chất lượng hoạt động kinh
doanh cũng như hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thì nhân tố đóng vai trò cực kỳ
quan trọng là các nhân viên ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí: hiểu biết
khách hàng, hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết quy trình và hoàn thiện phong cách phục vụ.
1.4.2.3. Uy tín của ngân hàng
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách
hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành qua cả
một quá trình lâu dài. Người gửi tiền vào ngân hàng thường lo sợ trước sự biến động
của thị trường nên họ thường cân nhắc và lựa chọn ngân hàng nào có uy tín. Họ đánh
giá một ngân hàng có uy tín dựa trên các yếu tố như: sự hoạt động lâu năm, quy mô,
trình độ, quản lý, sự chuyên nghiệp của nhân viên, lợi ích họ đạt được khi gửi tiền,...
Vì vậy, khi gửi tiền, họ thường lựa chọn những ngân hàng lâu đời chứ không phải là
ngân hàng mới thành lập. Ngân hàng lớn thường được ưu tiên lựa chọn so với các
ngân hàng nhỏ. Một điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở hữu cũng có ảnh hưởng
quan trọng tới hoạt động huy động vốn. Các ngân hàng quốc doanh bao giờ cũng có độ
an toàn cao hơn cho người gửi tiền, do vậy uy tín của các NHTM quốc doanh thường
cao hơn so với các ngân hàng khác. Những ngân hàng có uy tín luôn chiếm được lòng
tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động được những nguồn vốn lớn hơn với
chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian. Do đó, các NHTM cần nâng cao uy tín
thông qua các nghiệp vụ của mình, từng bước thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
1.4.2.4. Trình độ công nghệ ngân hàng
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày càng có sự cạnh tranh mạnh mẽ
không chỉ giữ các NHTM trong nước, mà trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế
giới, hệ thống các NHTM Việt Nam còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các ngân
hàng có nhiều kinh nghiệm và tiềm lực trên toàn thế giới. Công nghệ ngân hàng chính
là một trong những nhân tố không thể thiếu quyết định hiệu quả hoạt động huy động
vốn của NHTM. Công nghệ ngân hàng liên quan trực tiếp đến các mặt hoạt động của
ngân hàng như: thanh toán, giao dịch, kế toán,… Một ngân hàng sở hữu công nghệ lạc
hậu so với các ngân hàng khác; hoạt động giao dịch thanh toán thực hiện thủ công dẫn
đến chậm trễ giao dịch với khách hàng; không đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung
cấp cho khách hàng;…sẽ làm hạn chế khả năng thu hút vốn của ngân hàng. Chính vì
vậy, ngân hàng khó có khả năng cạnh tranh với ngân hàng được đầu tư công nghệ hiện
Thang Long University Library
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,
Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,

More Related Content

What's hot

What's hot (19)

Luận văn: Hoàn thiện quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách
Luận văn: Hoàn thiện quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sáchLuận văn: Hoàn thiện quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách
Luận văn: Hoàn thiện quản lý tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách
 
Đề tài: Huy động vốn tại ngân hàng Agribank chi nhánh Quảng Bình
Đề tài: Huy động vốn tại ngân hàng Agribank chi nhánh Quảng BìnhĐề tài: Huy động vốn tại ngân hàng Agribank chi nhánh Quảng Bình
Đề tài: Huy động vốn tại ngân hàng Agribank chi nhánh Quảng Bình
 
Đề tài: Tình hình cho vay xóa đói giảm nghèo tại Ngân hàng, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay xóa đói giảm nghèo tại Ngân hàng, HOTĐề tài: Tình hình cho vay xóa đói giảm nghèo tại Ngân hàng, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay xóa đói giảm nghèo tại Ngân hàng, HOT
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN - TẢI...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN  - TẢI...GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN  - TẢI...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN - TẢI...
 
Đề tài tăng cường kiểm soát quy trình cho vay, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài tăng cường kiểm soát quy trình cho vay, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài tăng cường kiểm soát quy trình cho vay, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài tăng cường kiểm soát quy trình cho vay, ĐIỂM CAO, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ fintech trong thanh toán...
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ fintech trong thanh toán...Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ fintech trong thanh toán...
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ fintech trong thanh toán...
 
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
 
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANKLV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
 
Đề tài nâng cao hiệu quả huy động vốn, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả huy động vốn, ĐIỂM 8Đề tài nâng cao hiệu quả huy động vốn, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả huy động vốn, ĐIỂM 8
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh tín dụng của Ngân hàng Agribank
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh tín dụng của Ngân hàng AgribankLuận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh tín dụng của Ngân hàng Agribank
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh tín dụng của Ngân hàng Agribank
 
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á, ĐIỂM CAO, HAY
 
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOTLuận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
 
Đề tài tình hình cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình cho vay ngắn hạn, ĐIỂM 8
 
Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...
Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...
Hoạt động huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và p...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY!
 
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Giải pháp tăng cường huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
 
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điệ...
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điệ...Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điệ...
Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điệ...
 

Similar to Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,

Similar to Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp, (20)

Đề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
Đề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệpĐề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
Đề tài huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
 
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
 
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAYĐề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
 
Đề tài hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8
Đề tài  hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8Đề tài  hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8
 
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
 
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại 2018
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại 2018Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại 2018
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại 2018
 
Mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi từ dân cư tại Agribank chi nhánh tỉnh...
Mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi từ dân cư tại Agribank chi nhánh tỉnh...Mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi từ dân cư tại Agribank chi nhánh tỉnh...
Mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi từ dân cư tại Agribank chi nhánh tỉnh...
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Đề tài hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng, 2018
Đề tài hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng, 2018Đề tài hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng, 2018
Đề tài hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng, 2018
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
 
Đề tài nghiệp vụ bảo lãnh, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nghiệp vụ bảo lãnh, HAY, ĐIỂM 8Đề tài nghiệp vụ bảo lãnh, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nghiệp vụ bảo lãnh, HAY, ĐIỂM 8
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
 
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Đề tài  phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018Đề tài  phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
 
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOT
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOTĐề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOT
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
 
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngâ...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngâ...Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngâ...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngâ...
 
Đề tài thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro cho vay tiêu dùng, RẤT HAY
Đề tài  thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro cho vay tiêu dùng,  RẤT HAYĐề tài  thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro cho vay tiêu dùng,  RẤT HAY
Đề tài thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro cho vay tiêu dùng, RẤT HAY
 
Đề tài phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8
Đề tài  phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8Đề tài  phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8
Đề tài phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 

Recently uploaded (20)

Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
 

Đề tài tăng cường vốn huy động tại ngân hàng nông nghiệp,

  • 1. ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: M T SỐ GIẢ P P NG VỐN HUY NG T I NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THỊ THU THẢO MÃ SINH VIÊN : A17791 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ N I – 2014
  • 2. ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: M T SỐ GIẢ P P NG VỐN HUY NG T I NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN HƯNG HÀ TỈNH THÁI BÌNH iáo viên hướng dẫn : Th.s Lê Thị Hà Thu Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thu Thảo Mã sinh viên : A17791 Chuyên ngành : Ngân hàng HÀ N I - 2014 Thang Long University Library
  • 3. L I CẢM Ơ Để hoàn thành Khóa luận với đề tài “Một số giải pháp tăng cường vốn huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình”, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa Kinh tế - Quản lý, trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản và chuyên sâu để em có thể hoàn thành Khóa luận của mình. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên, Th.s Lê Thị Hà Thu đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài Khóa luận tốt nghiệp. Lời cuối cùng em xin trân trọng cảm ơn các anh chị công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong việc cung cấp số liệu, tài liệu để em có thể hoàn thành Khóa luận này. Do thời gian hạn chế và kiến thức thực tế của bản thân có hạn nên Khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em hi vọng nhận được ý kiến đóng góp từ thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Sinh viên Phạm Thị Thu Thảo
  • 4. L AM A Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Phạm Thị Thu Thảo Thang Long University Library
  • 5. M C L C L I CẢM Ơ L AM A M C L C DANH M C VIẾT TẮT DANH M C BẢNG BIỂU L I MỞ ẦU Ơ : Ơ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HO NG VỐ UY NG T Â Ơ M I...........................................1 1.1. Tổng quan về gân hàng thương mại...............................................................1 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại ...............................................................1 1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.................................1 1.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại..................3 1.1.4. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại........................................................5 1.2. Vốn huy động của ngân hàng thương mại........................................................8 1.2.1. Khái niệm về vốn huy động của ngân hàng thương mại.............................8 1.2.2. Đặc điểm của vốn huy động ..........................................................................8 1.2.3. Vai trò của vốn huy động đối với ngân hàng thương mại...........................9 1.2.4. Phân loại nguồn vốn huy động...................................................................10 1.3. ăng cường vốn huy động tại ngân hàng thương mại...................................15 1.3.1. Khái niệm về hoạt động tăng cường vốn huy động....................................15 1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tăng cường vốn huy động .................15 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tăng cường vốn huy động...............20 1.4.1. Nhân tố khách quan ....................................................................................20 1.4.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................................22 ƠNG II: THỰC TR NG HO NG VỐ UY NG T I NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆ , ỈNH THÁI BÌNH...............................25 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện ưng à, tỉnh Thái Bình ..........................................................25 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................25 2.1.2. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................27 2.2. Tình hình kinh tế xã hội huyện ưng à, tỉnh Thái Bình............................29 2.2.1. Thuận lợi......................................................................................................29 2.2.2. Khó khăn ......................................................................................................30
  • 6. 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện ưng à, tỉnh Thái Bình......................31 2.3.1. Hoạt động huy động vốn .............................................................................31 2.3.2. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là hoạt động cho vay) ...........................32 2.3.3. Hoạt động dịch vụ........................................................................................34 2.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh....................................................................35 2.4. Thực trạng tình hình tăng cường vốn huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình..................................................................................................................37 2.4.1. Các sản phẩm vốn huy động tại ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình......................................................................................37 2.4.2. Tình hình vốn huy động của ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình......................................................................................38 2.5. Thực trạng công tác tăng cường vốn huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình..................................................................................................................45 2.5.1. Tỷ trọng nguồn vốn huy động.....................................................................45 2.5.2. Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn ..........................................46 2.5.4. Chi phí của vốn huy động............................................................................50 2.5.4. Khả năng sinh lời của vốn huy động..........................................................51 2.6. ánh giá hoạt động tăng cường vốn huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình..................................................................................................................51 2.6.1. Những kết quả đạt được..............................................................................51 2.6.2. Những mặt còn hạn chế ..............................................................................53 2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế...........................................................................54 Ơ : M T SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NG VỐ UY NG T I NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆ , TỈNH THÁI BÌNH...............................57 3.1. ịnh hướng hoạt động tăng cường vốn huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Hưng à, tỉnh Thái Bình...................................................................................................................57 3.1.1. Định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ........................................................................................................................57 3.1.2. Định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình...............................................58 Thang Long University Library
  • 7. 3.2. Các giải pháp tăng cường mở rộng vốn huy động tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện ưng à, tỉnh Thái Bình...................................................................................................................60 3.2.1. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt.....................................................60 3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn..................................................61 3.2.3. Hoàn thiện chính sách khách hàng............................................................62 3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing..................................................................63 3.2.5. Tăng cường hiện đại hóa hệ thống ngân hàng..........................................64 3.2.6. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ................64 3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường mở rộng vốn huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện ưng à, tỉnh Thái Bình............................................................................................................................65 3.3.1. Đối với Chính Phủ.......................................................................................65 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...........................................................66 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ........................................................................................................... 67 Lời kết...........................................................................................................................68 Tài liệu tham khảo.......................................................................................................69
  • 8. DANH M C VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt ên đầy đủ EUR Đồng tiền chung Châu Âu GDP Tổng sản phẩm quốc nội NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng USD Đô la Mỹ VND Việt Nam Đồng Thang Long University Library
  • 9. DANH M C BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Agibank Chi nhánh huyện Hưng Hà ......27 Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà giai đoạn 2011- 2013...........................................................................................31 Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) tại ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013 ............................................................33 Bảng 2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013.......................................................................35 Bảng 2.4.Tình hình vốn huy động theo phương thức huy động tại ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013 .....................................38 Bảng 2.5. Tình hình vốn huy động theo kỳ hạn tại ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013.......................................................................39 Bảng 2.6. Tình hình vốn huy động theo thành phần kinh tế tại ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013 .....................................................42 Bảng 2.7. Tình hình vốn huy động phân theo loại tiền tại ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013 ............................................................44 Bảng 2.8. Tỷ trọng vốn huy động so với tổng nguồn vốn tại ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013 .....................................................45 Bảng 2.9. Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn tại ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013 .....................................46 Bảng 2.10. Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn theo loại tiền tại ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013.............................48 Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay tại ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013.......................................................................49 Bảng 2.12. Chi phí vốn huy động tại ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013............................................................................................50 Bảng 2.13. Khả năng sinh lời vốn huy động ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà giai đoạn 2011-2013..................................................................................51 Bảng 3.1. Kết quả dự tính đạt được trong năm 2014................................................58
  • 10. L I MỞ ẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bằng việc huy động khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động của các tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn lớn để cho các doanh nghiệp vay, thực hiện tái đầu tư thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt động truyền thống và chủ yếu của các ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, kết quả huy động vốn của các tổ chức tín dụng cao hay thấp có ảnh hưởng không chỉ đối với sự tồn tại và phát triển của bản thân tổ chức tín dụng mà còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế, đặc biệt là đối với một nền kinh tế vừa bước ra khỏi cơ chế bao cấp và đang khởi sắc trong những bước đầu đổi mới của nước ta. Hòa mình vào công cuộc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào những thành tựu đã đạt được hơn thập niên qua, ngành ngân hàng đã phải vượt qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì mục tiêu này hệ thống ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, ngân hàng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trước mắt mà một trong những vấn đề nổi cộm là công tác tăng cường vốn huy động của ngân hàng hiện nay. Là một bộ phận cấu thành của hệ thống ngân hàng, ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển nền kinh tế tỉnh Thái Bình nói chung và khu vực huyện Hưng Hà nói riêng. Song chi nhánh ngân hàng cũng không tránh khỏi những khó khăn chung. Tăng cường mở rộng nguồn vốn huy động để củng cố sự tồn tại và phát triển đã, đang và sẽ là vấn đề được quan tâm bởi ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà nói riêng và ngân hàng Agribank Việt Nam nói chung. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và hoàn thành đề tài: “Một số giải pháp tăng cường vốn huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình”. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba nội dung chính: - Trình bày cơ sở lý luận chung về hoạt động tăng cường vốn huy động tại Ngân hàng thương mại - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tăng cường vốn huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Thang Long University Library
  • 11. - Đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường vốn huy động một cách ổn định, vững chắc, nâng cao khả năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế và hoàn thành mục tiêu, sứ mệnh của ngân hàng. 3. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế kết hợp với phương pháp so sánh, tổng hợp nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung đề tài. 4. ối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tăng cường vốn huy động tại Ngân hàng thương mại. - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tăng cường vốn huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2011-2013. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng số liệu và danh mục các từ viết tắt, kết cấu của khóa luận gồm ba chương: hương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động tăng cường vốn huy động tại Ngân hàng thương mại hương 2: Thực trạng hoạt động tăng cường vốn huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình hương 3: Một số giải pháp tăng cường vốn huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
  • 12. 1 Ơ : Ơ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HO T NG VỐ UY NG T Â Ơ M I 1.1. Tổng quan về gân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại được hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại khi kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nền kinh tế thị trường, NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Hiện nay, dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của ngân hàng trên thị trường tài chính của mỗi quốc gia để đưa ra những cách nhìn nhận khác nhau về NHTM. Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ Chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Theo Luật pháp Mỹ, “NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính”. Ở Việt Nam, “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản (Luật các TCTD, Số: 47/2010/QH12). Như vậy, từ những nhận định trên có thể thấy, NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính và nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ của xã hội. 1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế Theo tổ chức và mục tiêu hoạt động của các loại hình ngân hàng, hiện nay hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm hai cấp: ngân hàng Trung ương và ngân hàng thương mại. NHTM ra đời với tính chất là nhận tiền gửi, sử dụng vào nhiệm vụ cho vay, chứng khoán và các dịch vụ khác của ngân hàng, ngày càng thể hiện rõ vai trò của mình đối với sự phát triển kinh tế. Với chức năng đó, NHTM giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất kinh doanh. Để thực hiện và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải Thang Long University Library
  • 13. 2 có lượng vốn lớn nhằm tăng cường và đổi mới thiết bị công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến. Trong điều kiện vốn của các doanh nghiệp không đủ thì các NHTM là một trong những kênh cung ứng vốn đầy đủ và kịp thời nhất cho các doanh nghiệp và để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Từ đó, tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh cho các thành phần kinh tế - xã hội. Đồng thời, thông qua việc cung ứng vốn và các dịch vụ ngân hàng một cách nhanh chóng, thuận lợi góp phần thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế - xã hội. Ngân hàng thương mại góp phần thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần rất nhiều vốn. Trong khi NHTM – một trong những trung gian tài chính lớn của nền kinh tế có thể cung ứng vốn đáp ứng cao nhất cho sự chuyển dịch cơ cấu đó. Từ đó, góp phần hữu hiệu vào việc chuyển dịch cơ cấu hợp lý giữa các vùng, miền, ngàng, lĩnh vực và thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Ngân hàng thương mại vừa là nơi tạo môi trường vừa là nơi thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Chính sách tiền tệ quốc gia do Ngân hàng Trung ương chủ trì xây dựng và điều hành thông qua việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ như lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở,… NHTM chính là “môi trường” để Ngân hàng Trung ương sử dụng, thực thi các công cụ này. NHTM phải chấp hành những quy định của Ngân hàng Trung ương về các công cụ chính sách tiền tệ, là cầu nối chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế - xã hội. Thông qua việc thực thi các công cụ chính sách tiền tệ của NHTM, Ngân hàng Trung ương có thể cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế hoặc rút bớt tiền từ lưu thông về. Đồng thời có những biện pháp thích hợp để thực thi chính sách tiền tệ hiệu quả nhất. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa kinh tế quốc dân và kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là xu thế tất yếu. Quan hệ giữa các nước trong mọi lĩnh vực đang ngày càng phát triển, nhất là trong quan hệ kinh tế. NHTM với tiềm lực về vốn, với các dịch vụ ngân hàng hiện đại đa dạng đang là cầu nối hỗ trợ có hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh cho mọi thành phần kinh tế của quốc gia với thị trường quốc tế, tạo cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội thực hiện các hợp đồng kinh tế, các dịch vụ với đối tác nước ngoài một cách nhanh chóng thuận tiện và an toàn.
  • 14. 3 1.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau: 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cho cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM ngày càng được mở rộng, tạo uy tín ngày càng cao, các NHTM chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho mình. Nguồn vốn của ngân hàng được huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như: - Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCKT khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. - Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức nước ngoài. - Vay vốn ngắn hạn của NHNN. - Các hình thức huy động vốn khác của NHNN. 1.1.3.2. Hoạt động tín dụng NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của NHNN. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. - Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. - Cho vay trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Thang Long University Library
  • 15. 4 Bảo lãnh: là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD theo thỏa thuận. Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Tái chiết khấu: là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán. 1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ NHTM cung ứng dịch vụ thanh toán cho những khách hàng có nhu cầu thanh toán hợp pháp thông qua hệ thống thanh toán của ngân hàng. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau: - Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng. - Cung ứng các phương tiện thanh toán. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. - Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ. - Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. - Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng. - Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước và hệ thống thanh toán quốc tế sau khi được NHNN chấp thuận. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN. 1.1.3.4. Các hoạt động khác Ngoài các hoạt động chính trên, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động khác bao gồm: Góp vốn và mua cổ phần: là việc TCTD góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần của các doanh nghiệp và TCTD khác, bao gồm cả việc cấp vốn, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết của TCTD; góp vốn vào quỹ đầu tư và ủy thác vốn cho các tổ chức khác góp vốn, mua cổ phần theo các hình thức nêu trên. Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc, mua, bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu NHNN và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ. Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh: Sau khi được NHNN chấp thuận bằng văn bản, NHTM được kinh doanh, cung ứng dịch vụ cho khách hàng ở trong nước và nước ngoài các sản phẩm: ngoại hối; phái sinh về tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác.
  • 16. 5 Ủy thác và đại lý: NHTM được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định của NHNN. Tư vấn tài chính: NHTM thực hiện tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư. Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của Pháp luật. Dịch vụ môi giới tiền tệ: NHTM làm trung gian có thu phí môi giới để thu xếp thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác giữa các TCTD, tổ chức tài chính khác. Mua, bán trái phiếu: NHTM thực hiện mua bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được NHNN chấp thuận bằng văn bản. Như vậy, hoạt động của NHTM rất phong phú và có phạm vi rộng lớn ở quy mô, tính toàn cầu, tính hiện đại trong công nghệ ngân hàng, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng và phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế quốc gia. 1.1.4. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để thực hiện được các chức năng này và hoạt động một cách hiệu quả, có lợi nhuận thì đòi hỏi NHTM phải có một lượng vốn hoạt động nhất định. Việc tạo lập và tổ chức quản lý vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng hàng đầu đối với NHTM. Nguốn vốn của NHTM thường được chia thành hai loại: vốn chủ sở hữu và vốn huy động. 1.1.4.1. Vốn chủ sở hữu Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính NHTM. Vốn chủ sở hữu được hình thành dưới sự góp vốn của các chủ sở hữu ngân hàng hoặc thông qua hình thức mua cổ phần của các cổ đông sáng lập. Theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN, vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm: vốn cấp 1 và vốn cấp 2, trong đó: Vốn cấp 1: bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia, thặng dư cổ phần được tính vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi phần dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có). Vốn điều lệ: là số vốn được ghi trong điều kiện hoạt động của NHTM. Nguồn vốn này có thể khác nhau phụ thuộc vào hình thức sở hữu của mỗi ngân hàng. Nếu là NHTM thuộc sở hữu Nhà nước thì vốn điều lệ do ngân sách Nhà nước cấp và được bổ sung trong quá trình hoạt động. Nếu là ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh thì do Thang Long University Library
  • 17. 6 các cổ đông và các bên liên doanh đóng góp. Vốn điều lệ của từng loại ngân hàng không được thấp hơn mức vốn pháp định mà Pháp luật quy định cho từng loại NHTM. Các quỹ dự trữ: để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh, NHTM được trích lập các quỹ dự trữ. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được hình thành từ lợi nhuận sau thuế hàng năm của NHTM. Ở Việt Nam, theo luật các TCTD 2010 điều 139, mức trích lập là 5% lợi nhuận sau thuế hằng năm tới mức tối đa do NHNN quy định. Hàng năm, quỹ bổ sung vốn điều lệ được trích lập nhằm mục đích ghi tăng vốn điều lệ của NHTM. Khi có nhu cầu tăng quy mô vốn điều lệ, NHTM có thể sử dụng số dư quỹ bổ sung vốn điều lệ chuyển sang làm tăng số dư của vốn điều lệ. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia,… các quỹ này được trích lập và sử dụng theo quy định của Pháp luật. Vốn cấp 2: bao gồm các khoản như giá trị tăng thêm của tài sản cố định được đánh giá lại theo quy định của Pháp luật; giá trị tăng thêm của tài sản tài chính được đánh giá lại theo quy định; quỹ dự phòng tài chính; trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do TCTD phát hành thỏa mãn các điều kiện theo quy định; các công cụ nợ khác đáp ứng các điều kiện của Pháp luật. Ở Việt Nam, theo Thông tư 13/2010/TT- NHNN quy định vốn cấp 2 bao gồm: - 50% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của Pháp luật. - 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định của Pháp luật. - Quỹ dự phòng tài chính: quỹ dự phòng tài chính để dự phòng và bù đắp thiệt hại có nguy cơ ăn mòn vốn do những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, các ngân hàng được trích 10% từ lợi nhuận sau thuế hàng năm. - Trái phiếu chuyển đổi do TCTD phát hành thỏa mãn các điều kiện sau: có kỳ hạn ban đầu tối thiểu là 5 năm; không được đảm bảo bằng tài sản của chính TCTD; TCTD không được mua lại theo đề nghị của người sở hữu hoặc mua lại trên thị trường thứ cấp, hoặc chỉ được mua lại sau khi được NHNN chấp thuận bằng văn bản với điều kiện việc mua lại không ảnh hưởng đến các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định; TCTD được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ. Trường hợp TCTD bị thanh lý, người sở hữu trái phiếu chuyển đổi chỉ được thanh toán sau khi TCTD đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có bảo đảm và không có bảo đảm khác. Việc điều chỉnh tăng lãi suất, kể cả việc điều chỉnh tăng phần lãi suất cộng thêm vào lãi suất tham chiếu chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày phát hành và được điều chỉnh một lần trong suốt thời hạn trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.
  • 18. 7 - Các công cụ nợ phải thỏa mãn tất cả những điều kiện sau: là khoản nợ mà trong mọi trường hợp, chủ nợ chỉ được thanh toán sau khi TCTD đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có bảo đảm và không có bảo đảm khác; có kỳ hạn ban đầu tối thiểu trên 10 năm; không được đảm bảo bằng tài sản của chính TCTD; ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;… Vốn chủ sở hữu tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng nó là nguồn ổn định nên NHTM có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau như: trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành tài sản cố định, tài trợ hoạt động cho vay trung và dài hạn, đầu tư góp vốn liên doanh. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu còn là giới hạn xác định phạm vi, khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, phản ánh năng lực tài chính và độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.1.4.2. Vốn huy động Vốn huy động được tạo lập bằng cách huy động từ tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay của các TCTD khác, vay của NHNN và từ các nguồn khác. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM, là nguồn vốn đáp ứng chủ yếu cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Vốn huy động từ tiền gửi: là nguồn vốn NHTM huy động từ các doanh nghiệp, TCKT, cá nhân,…trong xã hội thông qua quá trình mở tài khoản nhận tiền gửi của các chủ thể trong nền kinh tế. Với nguồn vốn này, NHTM có quyền sử dụng để cho vay, thanh toán nhưng có trách nhiệm hoàn trả khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử dụng. Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động của NHTM. Hiện nay, NHTM huy động các loại tiền gửi như: tiền gửi thanh toán; tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, của tổ chức xã hội; tiền gửi tiết kiệm của dân cư và các tiền gửi khác (tiền gửi của các TCTD khác, tiền gửi của các đoàn thể xã hội, tiền gửi của kho bạc Nhà nước,…). Vốn huy động từ việc phát hành giấy tờ có giá: là nguồn vốn NHTM huy động từ các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp bằng việc phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Các loại giấy tờ có giá được NHTM phát hành từng đợt với số lượng xác định dưới sự cho phép của NHNN. NHTM phải dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN trong từng thời kỳ và phải có kế hoạch sử dụng vốn cụ thể đối với các nguồn vốn huy động được. Đây là những khoản vay dựa vào uy tín của bản thân ngân hàng, lãi suất và sự phát triển của thị trường tài chính. Vốn vay từ các TCTD khác: là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ chi trả cấp bách và nhu cầu kinh doanh khác của NHTM. Thang Long University Library
  • 19. 8 Vay từ NHNN: NHNN có thể cho các NHTM vay vốn ngắn hạn khi cần thiết dưới hình thức tái cấp vốn như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay bổ sung vốn trong thanh toán bù trừ; cho vay đặc biệt khi TCTD mất khả năng thanh toán có nguy cơ mất an toàn cho hệ thống. 1.1.4.3. Vốn khác Vốn ủy thác: NHTM cung cấp các dịch vụ ủy thác như: ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, cấp phát, giải ngân và thu hộ,… Các hoạt động này tạo nên nguồn vốn ủy thác tại ngân hàng. Vốn trong thanh toán: các khoản thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền kí quỹ để mở L/C,…). Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư tiền từ các ngân hàng thành viên để chuyển về thực hiện cho vay. Vốn khác: gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp, lương chưa trả,… Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.2. Vốn huy động của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm về vốn huy độngcủa ngân hàng thương mại Vốn huy động là vốn do NHTM tạo lập ra thông qua việc thu hút tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay NHNN và các TCTD khác. NHTM hoạt động và phát triển được chủ yếu nhờ vào lượng tiền huy động được từ nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn của các NHTM là hoạt động mà trong đó các ngân hàng này tìm kiếm nguồn vốn huy động từ các chủ thể khác nhằm mục đích kinh doanh và đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả theo đúng các quy định pháp luật. Vốn huy động của các NHTM thường chiếm tỷ trọng tới hơn 90% tổng nguồn vốn. Do đó, các hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng tồn tại và phát triển được là nhờ nguồn vốn huy động này. 1.2.2. Đặc điểm của vốn huy động NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ. Do vậy, nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng có những đặc điểm riêng biệt, đặc biệt là vốn huy động từ bên ngoài. Vốn huy động là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của NHTM và nó có những đặc trưng nổi bật sau: Thứ nhất, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và đáp ứng phần lớn vốn nhu cầu kinh doanh của NHTM. Hoạt động kinh doanh của NHTM dựa
  • 20. 9 trên việc “đi vay để cho vay” vì thế để kinh doanh đạt hiệu quả, ngân hàng chủ yếu huy động nguồn vốn từ các thành phần trong nền kinh tế. Lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội là nguồn vốn rất tiềm năng nếu như NHTM huy động hiệu quả, phục vụ tốt cho các hoạt động sử dụng vốn của mình. Thứ hai, ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi từ tất cả các chủ thể trong nền kinh tế với nhiều hình thức huy động khác nhau từ các cá nhân, hộ gia đình cho đến các doanh nghiệp, TCKT, TCTD. Do vậy, các ngân hàng không ngừng phát triển các hình thức huy động sao cho phù hợp với yêu cầu của từng đối tượng khách hàng để huy động được một nguồn vốn nợ ổn định, tăng trưởng đều và đáp ứng kịp thời các hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Tóm lại, đây là nguồn vốn đa dạng về: nguồn gốc hình thành, thời hạn các khoản huy động, giá trị các khoản huy động, loại tiền huy động. Thứ ba, đây là nguồn vốn NHTM vay mượn trên thị trường, ngân hàng chỉ có quyền tạm thời sử dụng mà không có quyền sở hữu. Do vậy, khi thực hiện hoạt động huy động vốn, NHTM phải tuân thủ nguyên tắc hoàn trả. NHTM phải hoàn trả đầy đủ và kịp thời cả gốc và lãi khi đáo hạn hoặc ngay khi khách hàng có yêu cầu rút tiền trước hạn. Bên cạnh đó, với các khoản tiền thanh toán, ngân hàng phải luôn đảm bảo chi trả theo đúng yêu cầu của chủ tài khoản. Thứ tư, NHTM phải dự trữ bắt buộc theo quy định của Pháp luật. Vốn huy động, đặc biệt là vốn huy động từ tiền gửi là vốn NHTM vay mượn trên thị trường và có độ biến động cao vì phần lớn các khách hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc. Vì vậy, NHTM luôn phải dự trữ một khoản tiền theo quy định của NHNN trong từng thời kỳ để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và đảm bảo khả năng thanh toán cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tránh trường hợp xấu là ngân hàng mất khả năng thanh khoản, gây mất an toàn hệ thống ngân hàng. Thứ năm, vốn huy động có tính biến đổi cao, không ổn định, do chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu, sự biến động của tình hình kinh tế,… Nếu không có sự quản lý và sử dụng vốn huy động hợp lý thì NHTM sẽ khó đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của mình. 1.2.3. Vai trò của vốn huy động đối với ngân hàng thương mại Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng. Nếu ngân hàng có nguồn vốn lớn, dồi dào thì ngân hàng sẽ có đủ khả năng thực hiện đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu dịch vụ cho khách hàng. Đồng thời, nguồn vốn huy động lớn còn giúp ngân hàng mở rộng mạng lưới chi nhánh, hiện đại hóa cơ sở vật chất,… Không những thế với tiềm năng về vốn, các NHTM có thể chủ động quyết định cơ hội kinh doanh cho mình, tạo ra sự khác biệt cho ngân hàng, từ đó, tạo sức hút đối với khách hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn huy động Thang Long University Library
  • 21. 10 lớn có thể đáp ứng tối đa nhu cầu vay vốn của các đối tượng khác nhau qua đó, đem lại lợi nhuận và nâng cao hình ảnh cho ngân hàng, giúp ngân hàng không ngừng mở rộng quy mô hoạt động. Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính. Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Để đảm bảo được các điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn vốn thoả mãn đồng thời cả hai yêu cầu: chất lượng và khối lượng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh, ngân hàng cần phải mở rộng quy mô tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng. Vốn huy động quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng: Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời gian và thời hạn cho vay. Đặc biệt ngày nay, sự xuất hiện hàng loạt các TCTD đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn vốn dồi dào, ngân hàng sẽ chủ động đưa ra các mức lãi suất cho vay một cách hợp lý nhằm thu hút được khách hàng. Với năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn với lãi suất thấp nhất nhưng cho vay với lãi suất cao nhất có thể nhằm tối đa hoá được lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo thu hút được khách hàng về ngân hàng mình. 1.2.4. Phân loại nguồn vốn huy động 1.2.4.1. Phân loại theo thời gian Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lời của nguồn vốn huy động cũng như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian, hình thức huy động được chia thành: Vốn huy động ngắn hạn: là nguồn vốn vay nợ từ bên ngoài của NHTM thông qua nhiều hình thức khác nhau. Đây là nguồn vốn có kỳ hạn từ 1 năm trở xuống. Vốn ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động. Phần lớn số này được dùng để phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn trong ngắn hạn của ngân hàng, trong đó có cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay đầu tư trung hạn. Vốn huy động trung hạn: Chủ yếu đây là nguồn vốn huy động của ngân hàng thông qua phát hành các công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm). Với nguồn vốn huy động này ngân hàng có thể sử dụng trong thời hạn dài và thuận tiện. Tuy nhiên, chi phí huy động nguồn này thường cao
  • 22. 11 hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn… Vốn huy động dài hạn: Đây là nguồn vốn huy động dài hạn của ngân hàng trên thị trường vốn với thời gian huy động trên 5 năm. Nguồn huy động này tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn do có tính ổn định cao, thời gian sử dụng vốn dài. Tuy nhiên, để có được nguồn vốn này thì chi phí ngân hàng phải trả cho khách hàng thường lớn. 1.2.4.2. Phân loại theo đối tượng huy động Vốn huy động từ dân cư: là nguồn vay nợ NHTM huy động thông qua nhiều hình thức khác nhau từ các cá nhân, hộ gia đình trong nền kinh tế. Trong đó, hình thức huy động chủ yếu là nhận tiền gửi của dân cư và phát hành giấy tờ có giá. Vốn huy động từ doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: là nguồn vốn vay nợ mà NHTM huy động được từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội thông qua nhiều hình thức khác nhau như: nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá. Thông qua các hình thức này, ngân hàng thu hút được số lượng vốn lớn để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Vốn huy động từ các TCTD khác: là nguồn vốn vay nợ mà các NHTM huy động được từ các TCTD khác. NHTM có thể vay các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng khi xảy ra thiếu hụt dự trữ bắt buộc theo quy định, khả năng thanh khoản bị đe dọa hay để đáp ứng nhu cầu kinh doanh khác của bản thân ngân hàng. Vốn huy động từ NHNN: là nguồn vốn nợ NHTM huy động từ NHNN nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và trong các trường hợp đặc biệt, có khả năng gây mất an toàn cho hệ thống các TCTD. 1.2.4.3. Phân loại theo loại tiền gửi Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi quan trọng của các ngân hàng, phụ thuộc vào thu nhập trong nước và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng lượng tiền gửi. Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì ngân hàng còn nhận tiền gửi dưới dạng ngoại tệ như: USD, EUR,… Những khoản ngoại tệ này cũng rất quan trọng cho các hoạt động ngân hàng như: kinh doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế,… 1.2.4.4. Phân loại theo hình thức huy động vốn Do nguồn vốn huy động là nguồn vốn cơ bản và quan trọng để ngân hàng sử dụng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình nên để đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả đem lại nhiều lợi nhuận nhất, các NHTM không ngừng mở rộng các hình thức huy động vốn nhưng về cơ bản các ngân hàng thường sử dụng huy động vốn qua tài khoản tiền gửi, huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá và huy động thông qua các khoản đi vay. Thang Long University Library
  • 23. 12 Huy động từ tài khoản tiền gửi Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, tổ chức và dân cư. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau do đó cũng có nhiều loại tiền gửi khác nhau. Huy động vốn từ tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhưng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu này của người gửi tiền. Do vậy, đây là nguồn vốn biến động nhiều nhất mà ngân hàng khó có thể dự đoán về quy mô tiền gửi không kỳ hạn ngân hàng có thể huy động được, đồng thời kỳ hạn tiềm năng của loại tiền này cũng là ngắn nhất. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn có chi phí khá thấp, nếu các ngân hàng có một kế hoạch tài chính tốt cùng với những hoạch toán hợp lí thì đây cũng là một trong những nguồn vốn khá lớn mang lại lợi ích kinh tế cao đối với hoạt động của các NHTM. Vì vậy, nếu thu hút được số lượng lớn và có một chu kì ổn định, đây sẽ là một nguồn vốn rất khả dụng và lợi nhuận cao hơn hẳn so với các nguồn vốn khác. Huy động vốn từ tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhưng có thoả thuận thời gian rút tiền và khách hàng không được phép rút tiền trước thời hạn. Mục đích chính của người gửi tiền là sinh lời và ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này vì tính thời hạn của nguồn vốn. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền và sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng trên cơ sở xem xét mức độ an toàn của ngân hàng cũng như quan hệ cung cầu về vốn tại thời điểm đó. Tuy nhiên, để tạo tính lỏng cho các loại tiền gửi có kỳ hạn mà từ đó hấp dẫn khách hàng, ngân hàng có thể cho phép khách hàng rút tiền trước kỳ hạn, tuỳ theo chính sách của mỗi ngân hàng mà có hình thức trả lãi phù hợp. Khách hàng gửi tiền vào tài khoản tiền gửi có kỳ hạn thường đã có kế hoạch sử dụng vốn cụ thể, do vậy khách hàng thường có xu hướng duy trì số dư tài khoản tiền gửi đến thời điểm đáo hạn để hưởng lãi. Hơn nữa, trong những khoảng thời gian nhất định, khoản tiền gửi này có thể đạt quy mô vốn tương đối lớn. Vì thế, các NHTM đang có xu hướng đa dạng hóa các kỳ hạn huy động vốn để huy động tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi này. Tuy vậy, vì đối tượng khách hàng gửi tiền là doanh nghiệp, tổ chức nên nhu cầu sử dụng vốn lưu động khá lớn, do đó, thời gian tạm thời nhàn rỗi của các khoản vốn này thường ngắn. NHTM thường sử dụng nguồn vốn này đáp ứng nhu cầu dự trữ, cho vay, đầu tư trong ngắn hạn và có khả năng về chuyển hoán kỳ hạn để cho vay, tài trợ một phần hoạt động đầu tư trong trung và dài hạn.
  • 24. 13 Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của các tầng lớp dân cư trong xã hội với mục đích tích luỹ và hưởng lãi. Đây là nguồn tiền có tiềm năng huy động vốn lớn và chi phí hợp lý. Lượng tiền gửi phụ thuộc vào thu nhập của dân cư, xu thế tiêu dùng, tiết kiệm, các đặc tính về văn hóa, xã hội. Nguồn tiền này khá nhạy cảm với các biến động của lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác. Tiền gửi tiết kiệm có hai loại: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Đây là khoản tiền nhàn rỗi mà người dân tạm thời gửi vào ngân hàng do không có kế hoạch chi tiêu cụ thể nên họ có thể rút tiền vào bất cứ thời điểm nào. Tuy là tiền gửi không kỳ hạn nhưng đây không phải là tiền gửi thanh toán nên người gửi tiền không được hưởng các tiện ích thanh toán. Nguồn vốn này cũng thường xuyên biến động nên ngân hàng phải chủ động trong việc chi trả cho khách hàng. Do vậy lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, người gửi tiết kiệm có kỳ hạn chỉ được rút tiền khi đáo hạn. Mục đích gửi tiền của họ là an toàn và hưởng lãi vì khách hàng đã xác định trước và có kế hoạch chi tiêu cụ thể đối với khoản tiền này. Khoản tiền gửi có kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao vì ngân hàng có thể chủ động sử dụng nó cho hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt là trong cho vay trung, dài hạn. Huy động vốn thông qua việc phát hành giấy tờ có giá Các loại giấy tờ có giá được NHTM phát hành từng đợt với mục đích và số lượng cụ thể được NHNN chấp thuận. Khả năng huy động phụ thuộc vào uy tín của mỗi ngân hàng, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính. Ngân hàng huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá như: chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu; trong đó kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi là loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là phiếu nợ trung và dài hạn. Chứng chỉ tiền gửi: đây là công cụ vay nợ do NHTM bán cho người gửi tiền với lãi suất nhất định và được lưu thông khi chưa đến hạn thanh toán. Người sở hữu chứng chỉ tiền gửi có thể được hoàn trả hết toàn bộ số tiền gửi cộng với lãi hoặc có thể bán chứng chỉ tiền gửi trên thị trường thứ cấp. Chứng chỉ tiền gửi là công cụ mang lãi suất, lãi suất của nó được tính toán trên cơ sở 360 ngày và được trả theo mệnh giá và thời hạn. Lãi suất của các chứng chỉ tiền gửi được tính dựa trên lãi suất của thị trường tiền tệ, tình trạng tài chính của ngân hàng phát hành ra nó và thời hạn thanh toán các chứng chỉ tiền gửi. Mức lãi suất của chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng có chất lượng cao phát hành thường cao hơn lãi suất của tín phiếu Kho bạc, sự chênh lệch này phản ánh mức độ chênh lệch và rủi ro của từng ngân hàng. Thang Long University Library
  • 25. 14 Trái phiếu: Trái phiếu là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành đối với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả nợ kèm lãi trong một thời hạn nhất định. Thông qua phát hành trái phiếu, ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư. Việc phát hành trái phiếu sẽ thu hút được lượng tiền ổn định trong trung, dài hạn. Do vậy, phát hành trái phiếu thường được thực hiện khi ngân hàng thực sự cần một lượng vốn lớn hoặc khi ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng vốn để cho vay trung, dài hạn. Kỳ phiếu: Kỳ phiếu là chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, có lãi suất tương ứng với từng loại kỳ hạn hoặc phương thức trả lãi trước hoặc sau. Đây là giấy tờ có giá ngắn hạn nghĩa là ngân hàng sẽ có được nguồn vốn chủ động với tính chất ổn định cao nhưng chi phí mà ngân hàng bỏ ra cũng rất lớn. Huy động vốn thông qua việc vay các TCTD khác Đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản huy động hoặc giảm cho vay có thể cho các ngân hàng khác vay để tìm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy, nguồn vốn vay mượn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách; trong nhiều trường hợp nó có thể bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN. Thông thường, lãi suất huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng thường cao hơn lãi suất huy động từ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá cùng kỳ hạn do đây là nguồn vốn ngân hàng vay lại của các TCTD khác. Tuy nhiên, không phải lúc nào NHTM cũng có thể vay mượn được trên thị trường này, khi đó, NHTM phải tìm đến nơi cho vay cuối cùng là NHNN. Huy động thông qua các khoản vay NHNN NHNN đóng vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. NHNN cho các TCTD vay vốn ngắn hạn khi cần thiết dưới hình thức tái cấp vốn như: cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá; chiết khấu giấy tờ có giá và các hình thức tái cấp vốn khác. Bên cạnh đó, NHNN có thể xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với các TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe doạ sự ổn định của hệ thống các TCTD và mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác. (Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá: là hình thức cho vay của NHNN đối với các TCTD trên cơ sở cầm cố giấy tờ có giá thuộc sở hữu của TCTD để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ. NHNN cho vay cầm cố đối với các TCTD nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các TCTD. Phương thức thực hiện cho vay cầm cố gồm hai phương thức: trực tiếp và gián tiếp. Thời hạn cho vay cầm cố là
  • 26. 15 dưới 12 tháng và không vượt quá thời hạn còn lại của giấy tờ có giá được cầm cố. Tuy nhiên, căn cứ vào mục đích vay vốn của TCTD, NHNN có thể quyết định thời hạn cho vay, kỳ hạn thu nợ trong từng trường hợp cụ thể. (Thông tư số 17/2011/TT-NHNN). Chiết khấu giấy tờ có giá: Theo Thông tư 01/2012/TT-NHNN, chiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp vụ NHNN mua ngắn hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán của các TCTD trước khi đến hạn thanh toán. NHNN thực hiện nghiệp vụ chiết khấu với các TCTD nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ và mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ, Thống đốc NHNN quyết định lĩnh vực NHNN ưu tiên chiết khấu và tổng hạn mức chiết khấu đối với lĩnh vực NHNN ưu tiên chiết khấu cho các TCTD. NHTM có thể thực hiện nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá theo hai phương thức: trực tiếp và gián tiếp. 1.3. ăng cường vốn huy động tại ngân hàng thương mại 1.3.1. Khái niệm về hoạt động tăng cường vốn huy động Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Vì vậy đánh giá hoạt động tăng cường vốn huy động không chỉ đánh giá chính xác, đúng đắn hoạt động huy động vốn mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng. Hoạt động tăng cường vốn huy động tại NHTM thể hiện chủ yếu ở tốc độ tăng trưởng vốn huy động, cơ cấu vốn huy động trong tổng nguồn vốn và khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý của ngân hàng. Bên cạnh việc đánh giá hoạt động tăng cường vốn huy động thường xuyên, các ngân hàng cần phân tích và dự phòng rủi ro trong kinh doanh, rủi ro lãi suất đối với thu nhập của ngân hàng, từ đó đề ra các biện pháp, chiến lược điều chỉnh kịp thời trong từng giai đoạn để giúp các hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất. 1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tăng cường vốn huy động 1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính Sự đa dạng của các hình thức huy động: tùy theo đặc điểm kinh doanh của mỗi ngân hàng áp dụng một hệ thống các hình thức huy động khác nhau trong quá trình huy động vốn. Số lượng các hình thức huy động vốn tùy thuộc vào mỗi ngân hàng và điều này phản ánh năng lực cạnh tranh hay năng lực của mỗi ngân hàng. Chỉ những ngân hàng có hoạt động kinh doanh hiệu quả, trình độ cán bộ nhân viên cao, năng lực quản lý tốt mới có điều kiện phát triển nhiều loại hình thức huy động vốn khác nhau từ đó, nâng cao nguồn vốn huy động của ngân hàng. Sự hài lòng của khách hàng: chỉ tiêu này được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền, rút tiền và các dịch vụ đi kèm có làm hài lòng khách hàng hay không, thời gian Thang Long University Library
  • 27. 16 giao dịch ngắn hay dài, mạng lưới chi nhánh ngân hàng có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay không. Chiến lược marketing: đây cũng là chỉ tiêu hết sức quan trọng khi đánh giá hiệu quả vốn huy động. Chỉ tiêu này giúp ngân hàng nắm bắt được yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng, từ đó, đưa ra các hình thức huy động vốn, chính sách lãi suất, chính sách tín dụng,.. phù hợp. Bên cạnh đó, khi ngân hàng có chiến lược marketing hiệu quả sẽ thu hút lượng lớn khách hàng đến gửi tiền và tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn. Uy tín của ngân hàng: trên thực tế, một ngân hàng lớn, uy tín sẽ có lợi thế hơn trong các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Một ngân hàng có bề dày lịch sử, cơ sở vật chất tốt, cán bộ nhân viên chuyên nghiệp,.. sẽ tạo hình ảnh tốt về ngân hàng, gây chú ý và tạo niềm tin đối với khách hàng. Từ đó giúp cho ngân hàng có khả năng chủ động hơn trong kinh doanh, ổn định khối lượng vốn huy động. Chính sách lãi suất: Lãi suất luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế. Với vai trò là trung gian cầu nối giữa người đi vay và người cho vay, ngân hàng phải tìm cách đáp ứng lợi ích của các bên mà vẫn đảm bảo lợi ích của mình. Vì vậy, trong huy động vốn mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp nhằm tìm kiếm nguồn vốn huy động phù hợp và hiệu quả nhất. Mặt khác, cùng với mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hóa trong lãi suất để phù hợp với mỗi hình thức cho vay là cần thiết. Sự đa dạng hóa làm tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra. Nếu chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả, ngân hàng sẽ tối thiểu hóa về chi phí trong khi vẫn hoàn thành kế hoạch về nguồn vốn. 1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng Quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng của vốn huy động Quy mô nguồn vốn thể hiện số lượng vốn huy động của mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ. Khi đánh giá về quy mô, vốn huy động của ngân hàng thường được xác định gồm: tiền gửi, tiền vay và các khoản vốn nợ khác. Bên cạnh việc đánh giá quy mô tổng nguồn vốn của ngân hàng thì việc xem xét quy mô của từng loại vốn rất cần thiết để đánh giá toàn diện hiệu quả nguồn vốn của ngân hàng. Quy mô vốn huy động là một chỉ số tuyệt đối, vì vậy, nếu chỉ sử dụng đơn lẻ thì chỉ số này không phản ánh được chính xác và toàn diện hoạt động tăng cường vốn huy động của ngân hàng. Bên cạnh chỉ tiêu về quy mô vốn huy động, cần kết hợp với các chỉ tiêu tương đối khác để xác định và phản ánh đầy đủ khả năng sử dụng hiệu quả vốn huy động. Nếu quy mô vốn cho biết độ lớn của lượng vốn ngân hàng huy động được thì tốc độ tăng trưởng phản ánh sự tăng (giảm) của vốn huy động tại các thời điểm khác nhau. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động được thể hiện:
  • 28. 17 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động = Vốn huy động năm (n) - Vốn huy động năm (n-1) Vốn huy động năm (n-1) × 100% Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả huy động vốn của vốn huy động. Chỉ tiêu này âm cho thấy nguồn vốn huy động được ở kỳ này thấp hơn kỳ trước hay tốc độ tăng trưởng của vốn huy động giảm, ngân hàng đang gặp khó khăn trong huy động vốn, do đó cần xây dựng biện pháp để tăng nguồn vốn huy động. Nếu chỉ tiêu này dương cho thấy vốn huy động kỳ này lớn hơn kỳ trước, hoạt động huy động vốn của ngân hàng đang đạt những hiệu quả nhất định. Chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy sự hiệu quả trong hoạt động huy động vốn. Mặc dù vậy, cần chú ý đến tốc độ tăng trưởng tín dụng, tránh chênh lệch quá lớn để hạn chế chi phí trả lãi. Cơ cấu vốn huy động Cơ cấu vốn huy động thể hiện tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn. Cơ cấu vốn huy động cho thấy mức độ hợp lý trong hoạt động huy động vốn, bên cạnh đó còn cho thấy chất lượng nguồn vốn huy động, mức độ phù hợp, cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Để đánh giá cơ cấu vốn huy động, cần đánh giá: ốn huy động/ ổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng vốn huy động có trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế của NHTM. Nếu chỉ tiêu này cao cho thấy hiệu quả huy động vốn tốt do ngân hàng có các hình thức huy động vốn hiệu quả. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ hoạt động huy động vốn của ngân hàng còn hạn chế. Ngân hàng cần nhanh chóng xác định nguyên nhân, tìm biện pháp để tăng cường khả năng huy động vốn hiệu quả. Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn Tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn = Vốn huy động ngắn hạn Tổng vốn huy động Tỷ lệ vốn huy động trung hạn = Vốn huy động trung hạn Tổng vốn huy động Tỷ lệ vốn huy động dài hạn = Vốn huy động dài hạn Tổng vốn huy động Ba tỷ lệ này cho biết tỷ trọng nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trong tổng nguồn vốn huy động; đồng thời cho biết khả năng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của ngân hàng. Bên cạnh đó, các tỷ trọng trên còn giúp ngân hàng đánh giá được sản phẩm vốn huy động nào chiếm tỷ trọng cao nhất, xu hướng và lợi thế của ngân hàng là gì. Mỗi loại vốn có những yêu cầu khác nhau về thời hạn, chi phí hoạt động. Sự biến đổi về cơ cấu nguồn vốn sẽ dẫn đến sự thay đổi cơ cấu cho vay, đầu tư của ngân hàng…từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và doanh thu của ngân hàng. Dựa vào tiêu chí này ngân hàng có thể điều chỉnh cơ cấu vốn cho phù hợp nhằm đảm bảo ngân hàng thu được lợi nhuận mà không gặp vấn đề gì về tính thanh khoản. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền Thang Long University Library
  • 29. 18 Tỷ lệ vốn huy động nội tệ = Vốn huy động nội tệ Tổng vốn huy động Tỷ lệ vốn huy động ngoại tệ = Vốn huy động ngoại tệ Tổng vốn huy động Hai tỷ lệ này cho biết nguồn vốn huy động theo nội tệ và ngoại tệ Chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn huy động. Tỷ lệ này giúp ngân hàng đánh giá được xu hướng, lợi thế của ngân hàng về nguồn vốn huy động bằng nội tệ hay ngoại tệ. Dựa vào tỷ lệ này ngân hàng có thể xem xét và đề ra các biện pháp huy động vốn sao cho phù hợp với tình hình sử dụng vốn phân theo loại tiền của ngân hàng. Đồng thời tiêu chí này cũng giúp cho ngân hàng hạn chế những rủi ro về tỷ giá. Tuy nhiên, cơ cấu vốn huy động phân theo các kỳ hạn khác nhau chỉ thể hiện phần nào mức độ biến đổi hay ổn định của tổng nguồn vốn huy động. Để đánh giá toàn diện hơn khả năng tăng cường vốn huy động của ngân hàng cần kết hợp xem xét hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy, các ngân hàng phải nắm bắt sự biến đổi của cơ cấu vốn huy động để sử dụng vốn cho hiệu quả. Cơ cấu sử dụng vốn Huy động vốn và sử dụng vốn là hai vấn đề không thể tách rời, chúng có quan hệ mật thiết với nhau. Hệ số sử dụng vốn huy động trong kỳ = Dư nợ cho vay bình quân trong kỳ Nguồn huy động trong kỳ Hệ số này phản ánh khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng, cho biết với một đồng huy động được ngân hàng cho vay bao nhiêu đồng. Tỷ lệ này thấp chứng tỏ ngân hàng đang gặp vấn đề trong việc tìm đầu ra cho đồng vốn. Giải pháp trong trường hợp này là các ngân hàng phải tăng trưởng dư nợ hoặc giảm vốn huy động bằng cách hạ lãi suất huy động. Thông thường các ngân hàng cố gắng tìm đầu ra có nguồn vốn kinh doanh một cách có hiệu quả nhất nhưng vẫn phải đảm bảo mục tiêu an toàn và lành mạnh cho hoạt động kinh doanh ngân hàng (tức là đảm bảo hệ số này nhỏ hơn 1). Nếu hệ số sử dụng vốn gần bằng 1 thì NHTM phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh toán. Hệ số sử dụng vốn theo kỳ hạn Hệ số sử dụng vốn ngắn hạn = Dư nợ cho vay ngắn hạn Vốn huy động ngắn hạn Hệ số sử dụng vốn trung hạn = Dư nợ cho vay trung hạn Vốn huy động trung hạn Hệ số sử dụng vốn dài hạn = Dư nợ cho vay dài hạn Vốn huy động dài hạn Ba hệ số này cho biết cho vay ngắn hạn hoặc cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm nguồn vốn huy động ngắn hạn hoặc nguồn vốn trung và dài
  • 30. 19 hạn. Các hệ số này giúp ngân hàng đánh giá được mức độ phân bổ hợp lý trong việc huy động vốn và sử dụng vốn cho vay theo kỳ hạn. Hệ số sử dụng vốn theo loại tiền Hệ số sử dụng vốn theo loại tiền bao gồm: hệ số sử dụng vốn nội tệ và hệ số sử dụng vốn ngoại tệ. Các hệ số này cho biết với một đồng vốn nội tệ hay ngoại tệ huy động được, ngân hàng cho vay nội tệ và ngoại tệ bao nhiêu đồng. Chỉ tiêu này nói lên sự cân đối trong việc huy động vốn và sử dụng vốn cho vay theo loại tiền. Các hệ số sử dụng vốn giúp ngân hàng đánh giá sự cân đối giữa hoạt động huy động và sử dụng vốn. Nếu nguồn vốn huy động được không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay đối với nền kinh tế, ngân hàng sẽ không phát huy hết khả năng sinh lời và không đạt được kết quả kinh doanh tốt. Bên cạnh đó, do không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn từ khách hàng, hình ảnh ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng và giảm khả năng cạnh tranh đối với các ngân hàng khác trên thị trường. Ngược lại, nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn lớn nhưng không sử dụng hết nguồn vốn này, ngân hàng phải trả các khoản chi phí lãi và ngoài lãi cho các khoản vốn bị đóng băng mà không có khoản thu nào để bù đắp lại. Do vậy, dựa vào các hệ số này ngân hàng cần xây dựng chiến lược để đảm bảo cân đối giữa việc huy động và sử dụng vốn. Chi phí huy động vốn Để có quyền sử dụng vốn, các NHTM phải bỏ ra chi phí huy động để có thể thu hút được lượng vốn từ nền kinh tế. Chi phí huy động vốn được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: Lãi suất: NHTM đóng vai trò trung gian, là cầu nối giữa người đi vay và người cho vay, đòi hỏi các ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh mức lãi suất hợp lý, phù hợp giữa các bên nhưng vẫn đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Vì vậy, trong huy động vốn, mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp nhằm tìm kiếm những nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với một mức lãi suất chấp nhận được trên thị trường. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí vốn huy động, các ngân hàng thường tính toán lãi suất huy động vốn bình quân, được xác định theo công thức: Lãi suất huy động vốn bình quân = Tổng lãi phải trả Tổng nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này cho biết chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để thu hút một đồng vốn. Lãi suất bình quân đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức chênh lệch giữa lãi suất tiền vay và lãi suất cho vay, nhân tố phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng. Chi phí khác: Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, ngân hàng còn phải trả các chi phí khác trong quá trình huy động vốn như: chi phí tiền lương cho cán bộ huy động; chi phí in ấn, phát hành; chi phí cơ sỏ vật chất; chi phí giao dịch, quảng cáo;… Tuy Thang Long University Library
  • 31. 20 các chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng. Do đó, chi phí vốn huy động được tính theo công thức: Chi phí vốn huy động = Lãi phải trả cho nguồn huy động + chi phí huy động khác. Như vậy, khi xem xét khả năng tăng cường vốn huy động, chi phí cho một đồng vốn phải hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp chi phí này và có lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì huy động vốn càng hiệu quả. Tuy nhiên, ta có thể thấy, để giảm chi phí huy động vốn thì cần phải giảm lãi suất huy động và có các chi phí quản lý, bảo quản, dự trữ vốn huy động một cách tối ưu nhất. Việc đưa ra một lãi suất huy động hợp lý là rất quan trọng, đồng thời giảm các chi phí trả lãi cũng sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn. Vì vậy, ngân hàng cần coi công tác quản lý chi phí là công việc phải được tiến hành thường xuyên, liên tục vì nó quyết định hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn và khoản lợi nhuận của ngân hàng. Ngoài ra, xét về phương diện chi phí của vốn huy động, ta có thể xem xét đến chỉ tiêu tỷ lệ chi phí huy động vốn. Tỷ lệ chi phí huy động vốn = Chi phí huy động Thu nhập Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu, ngân hàng cần chi trả bao nhiêu đồng chi phí. Tỷ lệ chi phí huy động vốn càng thấp càng tốt, tức là chi phí để bỏ ra huy động vốn thấp và thu được lợi nhuận cao. Muốn đạt được kết quả này, ngân hàng cần giảm chi phí huy động vốn hoặc nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn. Khả năng sinh lời của vốn huy động Khả năng sinh lời của vốn huy động = Lợi nhuận sau thuế Vốn huy động Khả năng sinh lời của vốn huy động giúp ta biết với 1 đồng vốn huy động được ngân hàng sau quá trình kinh doanh sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này chính là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vốn huy động đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn và đem lại hiệu quả cho ngân hàng. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tăng cường vốn huy động 1.4.1. Nhân tố khách quan Đây là các yếu tố mà khi tác động đến ngân hàng sẽ không thể chống lại được, đó là các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận biết, dự báo và tìm cách giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra. 1.4.1.1. Pháp luật, chính sách của Nhà nước Mọi hoạt động kinh doanh đều phải chịu sự điều chỉnh của Pháp luật, trong đó bao gồm hoạt động của ngân hàng. Hoạt động của các NHTM chịu sự điều chỉnh của Luật các TCTD và hệ thống các văn bản Pháp luật khác của Nhà nước. Mặt khác, ở Việt Nam hiện nay các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty do vậy các chi
  • 32. 21 nhánh ngân hàng trong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân thủ theo Pháp luật và các văn bản dưới luật do Nhà nước ban hành còn phải tuân thủ theo các quy định mà NHNN ban hành cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức cho vay,… trong sự ràng buộc của Pháp luật, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm thay đổi quy mô và chất lượng của nguồn vốn huy động. Mặt khác, các NHTM là các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, là lĩnh vực có vai trò quan trọng trong nền kinh tế và chứa đựng rủi ro rất lớn do vậy mà ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của Pháp luật. 1.4.1.2. Tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trong và ngoài nước Có thể nói đây là yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành nghề kinh tế, không riêng gì ngân hàng. Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài nước có tác động rất lớn. Các cuộc bãi công, biểu tình, bất ổn chính trị luôn kéo theo tình trạng huy động vốn của ngân hàng bị trì trệ bởi người dân không còn tin tưởng. Ngược lại, sự đồng tâm, nhất trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ làm cho các NHTM huy động vốn được dễ dàng. Với một số quốc gia tình hình chính trị bất ổn như Campuchia, Thái Lan,…sẽ gây tâm lý hoang mang lo sợ cho người dân, do vậy họ sẽ tích trữ nhiều của cải, tiền bạc để phòng trường hợp bất trắc nên sẽ hạn chế việc gửi tiền vào ngân hàng, từ đó, khả năng huy động vốn của các NHTM sụt giảm. Hoặc hiện nay, trước những đe dọa trừng phạt kinh tế Nga của phương Tây vì các hoạt động tích cực của Chính phủ Nga ở Ukraina, rất nhiều người dân và các tổ chức Nga rút tiền gửi của mình và đóng tài khoản tại chi nhánh các ngân hàng nước ngoài trên địa bàn liên bang Nga làm cho nguồn vốn huy độngcủa các Chi nhánh này sụt giảm trầm trọng. Cụ thể là chỉ riêng tháng 3 năm 2014, số tiền chảy khỏi 60 TCTD nước ngoài lên tới 63 tỷ rúp (1,8 tỷ USD) (theo http://baonga.com/). Và không thể không nhắc đến cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ năm 2008 với sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng uy tín lâu năm làm cho nền kinh tế thế giới ảnh hưởng đến tận bây giờ. Cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu khiến đồng EUR bị mất giá, các nhà đầu tư chuyển hướng đầu tư vào vàng khiến giá vàng tăng mạnh. Điều này tác động xấu đến đầu tư toàn thế giới và Việt Nam bởi một khi vàng chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục đầu tư của các tổ chức thì cũng đồng nghĩa với việc các danh mục khác như cổ phiếu, trái phiếu bị giảm mạnh khiến cho luồng đầu tư gián tiếp bị hạn chế. Nền kinh tế ở vào trạng thái tăng trưởng hay suy thoái đều tác động tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Ở tình trạng tăng trưởng, người dân cần nhiều vốn để đầu tư mở rộng quy mô, trang thiết bị. Các ngân hàng phải huy động nhiều vốn và càng có điều kiện để huy động do tích luỹ được nhiều hơn. Ngược lại ở tình trạng suy thoái, sản xuất đình trệ, đầu tư bị thu hẹp, ngân hàng huy động vốn khó khăn hơn. 1.4.1.3. Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền Thang Long University Library
  • 33. 22 Tập quán tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc huy động vốn của ngân hàng. Ở những vùng, người dân thường có thói quen gửi tiền vào ngân hàng thì ngân hàng sẽ huy động được dễ dàng hơn nhiều ở những vùng người dân thường hay cất trữ tiền trong nhà bằng vàng, bất động sản... Đồng thời ngay thói quen thanh toán khi mua hàng hoá cũng góp phần làm tăng hay giảm nguồn vốn huy động của ngân hàng. Ở nhiều nước phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt là phổ biến, hầu như người dân nào cũng có tài khoản trong ngân hàng và ngân hàng đóng vai trò không thể thiếu trong cuộc sống. Ngược lại, ở một số nước, thói quen thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn ăn sâu thì nguồn vốn huy động của ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Các tập quán tiêu dùng này khó có thể được thay đổi ngay được. Do đó để mở rộng nguồn huy động, các ngân hàng phải nỗ lực hết mình: cải cách quy trình, thủ tục, phát triển chính sách khách hàng... Một trong những lý do nữa là người dân chưa hiểu biết nhiều về các hoạt động của ngân hàng, các tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải tăng cường tuyên truyền sâu rộng, quảng cáo, quảng bá các hoạt động của mình và những lợi ích người gửi tiền nhận được. 1.4.2. Nhân tố chủ quan 1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động cho một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau. Điều này phụ thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn chế của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh xác định quy mô huy động có thể mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn, chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm. Chiến lược kinh doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm: chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác tối đa thì hoạt động huy động vốn sẽ phát huy được hiệu quả. Trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng, khách hàng đóng vai trò rất quan trọng. Nó tác động trực tiếp tới hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Để đạt được hiệu quả, trước tiên ngân hàng phải tìm hiểu động cơ, thói quen, mong muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng thông qua phân tích lợi ích của khách hàng. Trên cơ sở thông tin về khách hàng, NHTM đưa ra chính sách giá cả hợp lý, xây dựng chính sách trong phục vụ và giao tiếp tạo sự thoải mái cho khách hàng giao dịch, thu hút được vốn với chi phí hợp lý nhất. 1.4.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào, ngành nghề kinh doanh nào yếu tố con người cũng được đặt lên hàng đầu. Cán bộ nhân viên
  • 34. 23 có năng lực sẽ phán đoán, xử lý chính xác các tình huống; thực hiện các thao tác nghiệp vụ nhanh chóng và hiệu quả. Vai trò của các giao dịch viên khi tiếp xúc, giao dịch với khách hàng cũng rất quan trọng. Thái độ vui vẻ, thân thiện và tích cực của các giao dịch viên tạo nên tâm lý thoải mái, an toàn cho khách hàng tạo nên nét đặc trưng cho chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Do đó, để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thì nhân tố đóng vai trò cực kỳ quan trọng là các nhân viên ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí: hiểu biết khách hàng, hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết quy trình và hoàn thiện phong cách phục vụ. 1.4.2.3. Uy tín của ngân hàng Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành qua cả một quá trình lâu dài. Người gửi tiền vào ngân hàng thường lo sợ trước sự biến động của thị trường nên họ thường cân nhắc và lựa chọn ngân hàng nào có uy tín. Họ đánh giá một ngân hàng có uy tín dựa trên các yếu tố như: sự hoạt động lâu năm, quy mô, trình độ, quản lý, sự chuyên nghiệp của nhân viên, lợi ích họ đạt được khi gửi tiền,... Vì vậy, khi gửi tiền, họ thường lựa chọn những ngân hàng lâu đời chứ không phải là ngân hàng mới thành lập. Ngân hàng lớn thường được ưu tiên lựa chọn so với các ngân hàng nhỏ. Một điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở hữu cũng có ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động huy động vốn. Các ngân hàng quốc doanh bao giờ cũng có độ an toàn cao hơn cho người gửi tiền, do vậy uy tín của các NHTM quốc doanh thường cao hơn so với các ngân hàng khác. Những ngân hàng có uy tín luôn chiếm được lòng tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động được những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian. Do đó, các NHTM cần nâng cao uy tín thông qua các nghiệp vụ của mình, từng bước thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. 1.4.2.4. Trình độ công nghệ ngân hàng Hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày càng có sự cạnh tranh mạnh mẽ không chỉ giữ các NHTM trong nước, mà trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, hệ thống các NHTM Việt Nam còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng có nhiều kinh nghiệm và tiềm lực trên toàn thế giới. Công nghệ ngân hàng chính là một trong những nhân tố không thể thiếu quyết định hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM. Công nghệ ngân hàng liên quan trực tiếp đến các mặt hoạt động của ngân hàng như: thanh toán, giao dịch, kế toán,… Một ngân hàng sở hữu công nghệ lạc hậu so với các ngân hàng khác; hoạt động giao dịch thanh toán thực hiện thủ công dẫn đến chậm trễ giao dịch với khách hàng; không đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng;…sẽ làm hạn chế khả năng thu hút vốn của ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng khó có khả năng cạnh tranh với ngân hàng được đầu tư công nghệ hiện Thang Long University Library