SlideShare a Scribd company logo
1 of 119
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐỒ SƠN
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Trần Thị Thùy Linh
Sinh viên thực hiện : Lê Hải Minh
Mã sinh viên : A11276
Chuyên ngành : Tài chính – ngân hàng
HÀ NỘI – 2011
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Trần Thị Thùy Linh,
người đã định hướng đề tài và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa
luận tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, em cũng xin được cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế -
Trường đại học Thăng Long, đã giảng dạy và cung cấp cho em những kiến thức từ căn
bản đến nâng cao trong từng môn học. Đây cũng chính là cơ sở để em bám sát và vận
dụng trong quá trình thực hiện khóa luận.
Đồng thời, em cũng gửi lời cảm ơn đến các cán bộ nhân viên của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn và đặc biệt là các cô chú làm việc
tại phòng Khách hàng doanh nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho em được tiếp xúc với hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh.
Do trình độ và kiến thức chuyên môn của em còn hạn chế nên trong nội dung
phân tích, các đánh giá và giải pháp đưa ra không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong được các thầy cô quan tâm và góp ý để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Hải Minh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................1
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư.................................................................................1
1.1.1. Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư ...................................................................1
1.1.2. Những yêu cầu khi xem xét cho vay dự án đầu tư...........................................2
1.2. Những vấn đề chung về thẩm định dự án..........................................................3
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư...................................................................3
1.2.2. Một số phương pháp thẩm định dự án đầu tư ..................................................4
1.2.3. Sự cần thiết khách quan phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư....................5
1.2.4. Khái niệm chất lượng thẩm định dự án đầu tư................................................6
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư...............7
1.3. Công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại....................................11
1.3.1. Quy trình thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại..................................11
1.3.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại......................11
1.3.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư ..................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
ĐỒ SƠN....................................................................................................................34
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn...34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................34
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ..................................................................................34
2.1.3. Kết quả hoạt động của Chi nhánh Đồ Sơn những năm gần đây....................35
2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn ........................................................38
2.2.1. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn ....................................................................38
2.2.2. Thẩm định dự án “Nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp polyeste Đình Vũ –
Công ty CP hóa dầu và xơ sợi dầu khí PETROVIETNAM - VINATEX Đình Vũ” .......47
2.3. Đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn...................................................................91
2.3.1. Những ưu điểm trong công tác thẩm định dự án đầu tư ................................91
2.3.2. Những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư ................................93
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thẩm định dự án...............94
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH ĐỒ SƠN. ...................................................................................................96
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh...............................................96
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn....................................98
3.2.1. Giải pháp về nội dung và phương pháp thẩm định.......................................98
3.2.2. Giải pháp lựa chọn chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phù hợp nhất.......................101
3.2.3. Thẩm định độ rủi ro và khả năng trả nợ của dự án cần chi tiết hơn. ..................102
3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, hiểu biết và phẩm chất đạo đức cho cán
bộ thẩm định...........................................................................................................103
3.2.5. Tạo cơ chế tổ chức điều hành khoa học, hiệu quả. ......................................104
3.2.6. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin, chất lượng trang thiết bị công
nghệ. .......................................................................................................................105
3.3. Một số kiến nghị.............................................................................................105
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ...............................................................................105
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.............................................................107
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam......................108
KẾT LUẬN............................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................111
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
ACB Ngân hàng TMCP Á Châu
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CBTD Cán bộ tín dụng
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
CP Cổ phần
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
HĐTD Hợp đồng tín dụng
MB Ngân hàng TMCP Quân đội
NHCTVN Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
PCCC Phòng cháy chữa cháy
PVFC Tổng công ty Tài chính cổ phần dầu khí
PVTEX Công ty hóa dầu và xơ sợi dầu khí
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
USD Đô la Mỹ
Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
VND Việt Nam đồng
VRB Ngân hàng Liên doanh Việt Nga
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động của Chi nhánh Đồ Sơn trong giai đoạn năm
2009 - 2010 ...............................................................................................35
Biểu đồ 2.1: Số dư vốn huy động qua các năm...........................................................36
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay qua các năm...................................................................37
Bảng 2.2: Định hướng kếhoạch sản xuất PTA và MEG ở Việt Nam giaiđoạn 2010 – 2024.....52
Bảng 2.3: Tình hình nhập khẩu và sản xuất sợi trong nước ........................................53
Bảng 2.4: Dự báo nhu cầu xơ PSF đến năm 2020: .....................................................54
Bảng 2. 5: Dự báo nhu cầu xơ PSF (có tính đến ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế): ....54
Bảng 2.6: Dự báo nhu cầu sợi Filament đến năm 2020: .............................................54
Bảng 2.7: Dự báo nhu cầu sợi Filament (có tính đến ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế)...........55
Bảng 2.8: Chênh lệch lãi suất theo giả định................................................................61
Bảng 2.9: Ước tính chi phí đào tạo.............................................................................63
Bảng 2.10: Sự khác biệt công nghệ............................................................................75
Bảng 2.11: Dự kiến nguồn vốn ..................................................................................80
Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu theo quan điểm TIP và EPV............................................81
Bảng 2.13: Phân tích theo kịch bản............................................................................82
Bảng 2.14: Tỷ lệ cho vay tối đa .................................................................................87
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẨU
Ngày nay ngân hàng thương mại có vai trò hết sức quan trọng, là dấu hiệu dự báo
tình hình sức khỏe của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngược lại,
các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế
sẽ lâm vào khủng hoảng. Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và
tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư. Ngân hàng thương mại đã thâm nhập vào
mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là người mở đường, người tham gia, người quyết
định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thương mại ngày càng
đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần kinh tế, là
định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ. Trong số các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh
chủ yếu. Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức
nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng
nhiều rủi ro nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố
và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá
sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế.
Theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà nước đòi
hỏi việc triển khai ngày càng nhiều các dự án đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài
nước, thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư
của ngân hàng thương mại ngày càng phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá
nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Điều đó đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các
ngân hàng thương mại về sự an toàn và hiệu quả của nguồn vốn cho vay theo dự án. Bởi
vì, các dự án đầu tư thường đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và rủi ro rất cao. Để đi
đến chấp nhận cho vay, thì thẩm định dự án đầu tư về mặt tài chính dự án đầu tư là khâu
quan trọng, quyết định chất lượng cho vay theo dự án của ngân hàng. Thẩm định tài chính
dự án đầu tư ngày càng có ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an toàn cho ngân
hàng.
Hiểu được tầm quan trọng của thẩm định và sau một thời gian được tiếp xúc với hoạt
động này tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn, nhận thấy từ thực
tiễn công việc những điểm mạnh cũng như những thiếu sót còn tồn tại, tác giả quyết định
chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Đố Sơn”. Đề tài không hề mới nhưng luôn có những thay
đổi trong thực trạng thẩm định, đi kèm với thay đổi của nền kinh tế, phát sinh trong quá
trình thẩm định. Tác giả mong muốn tìm hiểu những lý luận căn bản về công tác thẩm
định để có nền tảng đi sâu hơn vào thực trạng của công tác này, qua đó đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh nói riêng
và hệ thống các NHTM Việt Nam nói chung.
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư tại
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn.
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư
1.1.1.1. Đầu tư
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Các nguồn lực sử dụng để đầu tư có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao
động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng về tài sản vật chất, tài sản
tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng
suất cao hơn cho nền kinh tế và toàn xã hội.
Nếu phân loại theo tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư thì đầu tư được chia
làm hai loại: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
- Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản
lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham
gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư
Hoạt động đầu tư được tiến hành trong mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế
quốc dân, nó không chỉ bó hẹp trong đầu tư tài sản vật chất và sức lao động mà còn
tham gia đầu tư tài chính và đầu tư thương mại, với nhiều hình thức đa dạng và phong
phú.
1.1.1.2. Dự án đầu tư:
- Dự án đầu tư: Theo luật đầu tư năm 2005: “Dự án là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung
và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời
gian xác định”.
Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ:
+ Về hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có
hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và
thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
+ Về mặt quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao
động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài.
+ Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề để
ra các quyết định đầu tư và tài trợ vốn. Xét theo góc độ này, dự án đầu tư là một hoạt
động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong việc kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung.
2
+ Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết được
bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu
cụ thể trong tương lai.
1.1.2. Những yêu cầu khi xem xét cho vay dự án đầu tư
1.1.2.1. Đối với khách hàng: Giống như các hình thức cho vay khác, khách hàng chỉ
có thể được vay cho dự án khi đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý. Quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Do đó, các chủ thể tham gia
quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự chuyển
giao, giao dịch tài sản nên cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy
định của pháp luật. Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch.
- Thứ hai, vốn phải được sử dụng hợp pháp. Vốn vay phải được sử dụng không
vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Khi doanh nghiệp sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài
sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc tịch thu. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả
gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp có thể làm mất
đi tư cách pháp lý của khách hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ tín dụng hợp pháp
giữa ngân hàng và khách hàng đã được xác lập trước đó.
- Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo khả
năng hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết. Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành
mạnh là doanh nghiệp có khả năng quản lý tốt, thể hiện sự phát triển ổn định của
doanh nghiệp, đảm bảo cơ sở vững chắc về tài chính cho cam kết đảm bảo hoàn trả
tiền vay đúng thời hạn.
- Thứ tư, doanh nghiệp phải có phương án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu
quả. Vì về bản chất, Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho
vay phải đảm bảo nguyên tắc sinh lời cơ bản. Đó là: Tiền vay phải được sử dụng đúng
mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Theo nguyên tắc này, mọi khoản vay
đều phải được xác định trước mục đích kinh tế. Các doanh nghiệp và cá nhân khi có
nhu cầu vay vốn trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho
ngân hàng các kế hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp, các tài
liệu kế toán liên quan để ngân hàng xem xét và ra quyết định. Khi cho vay, ngân hàng
phải cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn, trong đó khách hàng phải cam
kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và được ghi rõ trong hợp đồng vay vốn. Sau khi
nhận được tiền vay, doanh nghiệp phải sử dụng đúng mục đích đã cam kết. Ngân hàng
sẽ kiểm soát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu phát hiện doanh nghiệp sử dụng
vốn sai mục đích, ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn
Thang Long University Library
3
ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. Do đó, dự án mà ngân hàng tài trợ vốn phải
đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
- Thứ năm, doanh nghiệp phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định. Ngân
hàng luôn quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm
trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong quan hệ vay vốn.
Doanh nghiệp thông qua một số hình thức bảo đảm tiền vay như cầm cố bằng chứng
khoán, cầm cố bằng hợp đồng thầu khoán, cầm cố bằng thương phiếu… đều là những
công cụ đảm bảo trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng trong
quan hệ vay vốn. Trong trường hợp doanh nghiệp không trả được khoản vay, tài sản
đảm bảo là nguồn cung cấp thứ hai cho ngân hàng.
1.1.2.2. Đối với dự án: Dự án đầu tư cũng phải đáp ứng các yêu cầu khi ngân hàng
xem xét dự án, đó là:
- Dự án phải có tính khoa học: đây là yêu cầu quan trọng hàng đầu của dự án
đầu tư. Đảm bảo yêu cầu này sẽ tạo điều kiện cho việc triển khai và thực hiện thành
công dự án. Tính khoa học của dự án được thể hiện qua: số liệu thông tin phải đảm bảo
trung thực, chính xác; phương pháp lý giải các nội dung dự án phải luôn nằm trong
một thể thống nhất, không được rời rạc, đứng độc lập; phương pháp tính toán phải đơn
giản, chính xác.
- Dự án phải có tính pháp lý: phải phản ánh quyền lợi quốc gia trong dự án, có
cơ sở pháp lý vững chắc, phù hợp với chính sách và Pháp luật của Nhà nước.
- Dự án phải có tính thống nhất: các dự án phải biểu hiện sự thống nhất và lợi
ích giữa các bên tham gia và có liên quan đến dự án. Việc xây dựng dự án từ các bước
tiến hành đến nội dung, hình thức, cách trình bày dự án cần tuân thủ theo những quy
định chung mang tính quốc tế sẽ giúp các bên đối tác có quyết định tham gia dự án,
các tổ chức tài chính và ngân hàng quyết định tài trợ hay cho vay vốn đối với các dự
án và cơ quan thẩm quyền xem xét cấp giấy phép đầu tư một cách dễ dàng hơn.
- Dự án phải có tính dự báo vì nội dung dự án chỉ mang tính dự trù, là lập kế
hoạch cho một sự kiện xảy ra trong tương lai nên dự án phải có tính dự báo. Nhưng
những dự báo này phải dựa trên cơ sở khoa học, trung thực, khách quan nhằm giảm
thiểu rủi ro trong dự án.
1.2. Những vấn đề chung về thẩm định dự án
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án cho đầu tư là quá trình rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học,
khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng
định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Dù dự
án có được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng nhưng vẫn thể hiện tính chủ quan của nhà
phân tích và lập dự án. Do đó, trong dự án đương nhiên vẫn tồn tại sai sót, khiếm
4
khuyết. Để khẳng định một cách chính xác hơn mức độ hợp lý và hiệu quả, tính khả thi
của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án, ngân hàng luôn xem xét, kiểm
tra lại dự án một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án hay nói cách
khác chính là cần Thẩm định dự án.
1.2.2. Một số phương pháp thẩm định dự án đầu tư
1.2.2.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo trình tự từ
tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản
thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định tổng quát cho
phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ pháp lý của dự án đảm
bảo khả năng kiểm soát được bộ máy quản lý dự án dự kiến.
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính hiện thực
của dự án trên khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, môi trường, kinh tế...
phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
1.2.2.2. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản bằng việc so sánh các chỉ tiêu kinh
tế, kỹ thuật chủ yếu của dự án với các dự án đã và đang hoạt động khác. Một số chỉ
tiêu được so sánh:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ
quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại dự án mà thị trường đang đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư...
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lương, chi phí quản lý... của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức
hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo điều
hành của Nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
- Các chỉ tiêu mới phát sinh.
Thang Long University Library
5
Trong khi sử dụng phương pháp so sánh lưu ý các chỉ tiêu dùng để so sánh cần
được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của từng dự án và doanh
nghiệp, tránh so sánh máy móc, dập khuôn.
1.2.2.3 Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính chắc chắn về hiệu quả tài chính
của dự án. Phương pháp dựa trên việc dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra
trong tương lai đối với dự án rồi khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả
đầu tư và khả năng hòan vốn của dự án. Mức độ sai lệch của các yếu tố bất trắc tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể. Tuy nhiên, nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra, gây tác
động xấu đến hiệu quả của dự án để xem xét. Nếu sau khi xem xét thấy dự án vẫn tỏ ra
có hiệu quả trong trường hợp các biến cố xảy ra đồng thời thì đó là dự án vững chắc.
Trong trường hợp ngược lại cần xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc và có biện
pháp khắc phục hay hạn chế hậu quả.
1.2.2.4. Phương pháp dự báo
Là phương pháp dựa vào số liệu dự báo, điều tra, thống kê để kiểm tra cung,
cầu sản phẩm của dự án trên thị trường, giá cả, chất lượng của công nghệ, thiết bị,
nguyên vật liệu... ảnh hưởng thế nào đến hiệu quả và tính khả thi của dự án.
1.2.2.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Thời gian từ khi xây dựng dự án đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thường rất
dài nên có nhiều rủi ro phát sinh ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo dự án được thực
hiện, đưa vào sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế người ta thường dự đoán một số rủi
ro có thể xảy ra để có biện pháp thích hợp để hạn chế thấp nhất tác động của rủi ro.
Một số loại rủi ro bắt buộc phải có biện pháp xử lý như: đấu thầu, bảo hiểm xây dựng,
bảo lãnh hợp đồng. Một số biện pháp phân tán rủi ro là: bảo lãnh của ngân hàng, bảo
lãnh của doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và uy tín, thế chấp tài sản.
1.2.3. Sự cần thiết khách quan phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư
Đầu tư thực chất là sự hi sinh các nguồn lực về tài chính, con người, tài nguyên
và các loại của cải khác trong hiện tại với kỳ vọng thu được lợi ích lớn hơn trong
tương lai. Dự án là một tập tài liệu ghi cụ thể các công việc cần làm, các chi phí phải
bỏ ra, các lợi ích có thể thu được. Để có thể thu được nhiều lợi ích nhất và hạn chế
được thấp nhất rủi ro thì cần phải có biện pháp giám sát sự chuẩn bị và thực hiện đầu
tư một cách hiệu quả. Việc kiểm soát rủi ro, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro hiệu quả
hơn nhiều so với việc để xảy ra rủi ro và khắc phục hậu quả. Do đó, thực hiện thẩm
định dự án một cách khoa học, khách quan là phương pháp được đặt ra đầu tiên và là
điều kiện cần trước khi tiến hành đầu tư vào dự án. Dự án đầu tư thường là dự án trung
và dài hạn nên có đặc điểm vốn lớn, diễn ra trong thời gian dài, vốn nằm khê đọng lâu,
chịu rất nhiều tác động của các yếu tố bất định vì thế mà rất cần xem xét đánh giá kỹ
6
lưỡng về các mặt như: khả năng huy động vốn, khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào
(máy móc, thiết bị), nguồn nguyên vật liệu, năng lượng, thị trường đầu ra, các loại rủi
ro có thể xảy ra và các biện pháp phòng ngừa cũng như khắc phục hậu quả nếu nó xảy
ra. Trong dự án, doanh nghiệp đã trình bày toàn bộ những vấn đề này, trên góc độ của
chủ đầu tư, để được vay vốn, đôi khi nhà lập dự án đưa ra những phân tích, đánh giá,
dự đoán mang tính lạc quan, quá kỳ vọng và dự án. Để kiểm tra độ chính xác và nhìn
nhận trên góc độ của chủ đầu tư thì cần phải có thẩm định dự án.
Nhà nước quản lý hoạt động kinh tế nói chung qua các qui định luật pháp, các
chính sách và nhà nước quản lý hoạt động đầu tư thông qua việc thẩm định để cấp
phép đầu tư, các chế độ ưu đãi, khuyến khích đầu tư. Mọi công cuộc đầu tư đều có
những lợi ích cũng như những thiệt hại xã hội, nhiệm vụ của nhà nước là làm sao để
tối đa hoá lợi ích, tối thiểu hoá thiệt hại cho xã hội. Nhiều khi lợi ích của chủ đầu tư và
xã hội mâu thuẫn nhau, nhà nước phải xem xét để dung hoà, xử lý mâu thuẫn này.
Nước nào cũng có chính sách kinh tế, có luật pháp, có mục tiêu và chiến lược
kinh tế khác nhau và để hướng các hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động đầu tư nói
riêng theo đúng đường lối chiến lược, quản lý một cách rõ ràng và hiệu quả thì cần
phải có thẩm định dự án. Thông thường có rất nhiều cách để sử dụng vốn, một sự đầu
tư bao giờ cũng phải chịu mất một khoản chi phí cơ hội nhiều khi giá trị của nó khá
lớn, do đó phải cân nhắc kỹ trước khi quyết định đầu tư. Ngoài ra, để kiểm tra độ
chính xác của các công thức tính toán và các thông tin có trong dự án là đúng sự thật,
đánh giá sự khách quan của dự án về các mặt khác tất nhiên chủ đầu tư cần tiến hành
thẩm định dự án.
Cũng với mục đích kiểm tra mức độ sinh lời, tính khả thi và các rủi ro có thể
có, các tổ chức tài chính cụ thể là các ngân hàng cũng thực hiện thẩm định dự án. Với
tư cách là tổ chức tài trợ vốn cho các dự án, ngân hàng sẽ thu được lợi nếu các dự án
thực hiện đạt hiệu quả như dự tính hoặc hơn. Do bản chất của hoạt động ngân hàng là
kinh doanh qua tay người khác cho nên rủi ro của ngân hàng sẽ nhiều gấp đôi chủ đầu
tư bởi ngoài rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ chuyên môn ngân hàng còn phải gánh
chịu một phần rủi ro trong hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư. Vì vậy mà thẩm định
dự án là một việc làm hết sức cần thiết trong quá trình đầu tư cho vay của ngân hàng.
Vậy thẩm định dự án là cần thiết đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các ngân hàng,
chủ đầu tư nhưng Thẩm định dự án chỉ thực sự góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư nếu
áp dụng những phương pháp khoa học, phù hợp và các chủ thể thực hiện thẩm định
thực sự khách quan.
1.2.4. Khái niệm chất lượng thẩm định dự án đầu tư
Khác với việc lập dự án đầu tư, thẩm định dự án cố gắng phân tích và hiểu được
tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khi
Thang Long University Library
7
lập dự án, doanh nghiệp do mong muốn được vay vốn nên có thể đưa ra ước lượng quá
khả quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm định dự án và đặc biệt là thẩm
định tín dụng cần xem xét đánh giá đúng thực chất dự án. Tuy nhiên, không phải vì thế
mà ngân hàng ước lượng hiệu quả dự án một cách quá bi quan để đưa ra quyết định
không cho vay.
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực
khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ ra quyết định cho vay. Thẩm định tín
dụng là khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Quá trình thẩm định dự
án được cho là đảm bảo chất lượng khi đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư
mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. Mức độ tin cậy
của dự án được thể hiện ở tính khả thi, khả năng sinh lời của dự án đúng như những gì
doanh nghiệp đã trình bày ở dự án. Phải phân tích đánh giá được mức độ rủi ro của dự
án khi quyết định cho vay. Bất kỳ dự án nào cũng đều có rủi ro vì đầu tư cho dự án là
đầu tư một khoản tiền hiện tại vào một dự án trong tương lai. Điều quan trọng là phải
đánh giá đúng thực chất mức độ rủi ro để quyết định đầu tư được đưa ra chính xác.
Điều này sẽ giúp cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định
cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay. Một là đầu tư
cho một dự án tồi và hai là bỏ qua một dự án tốt.
Chất lượng thẩm định là một khái niệm trừu tượng, khó để có được một định
nghĩa chính xác về khái niệm này. Một dự án có thể được coi là có chất lượng thẩm
định dự án tốt khi toàn bộ quy trình được thực hiện đầy đủ, chính xác; cán bộ thẩm
định sử dụng những thông tin tin cậy, chính xác, sử dụng phương pháp thẩm định phù
hợp với loại hình dự án; cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết
về lĩnh vực đầu tư của dự án, có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp từ đó đáp ứng mục
tiêu cuối cùng của thẩm định là đánh giá đúng thực chất dự án, nhận ra những sai sót,
những điểm chưa phù hợp trong dự án do khách quan hoặc chủ quan mà chủ đầu tư đã
bỏ qua. Sau đó góp ý với chủ đầu tư để có những chỉnh sửa hợp lý, thống nhất giữa
ngân hàng và khách hàng và cuối cùng đưa ra quyết định đầu tư hay không sao cho lợi
ích của ngân hàng luôn được đảm bảo hay nói cách khác là dự án sau khi đầu tư phải
sinh lời và đem lại nguồn thu từ lãi vay cho ngân hàng.
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư
1.2.5.1. Nhân tố chủ quan: là những nhân tố trong nội bộ dự án, những nhân tố này là
những thành phần chính tạo nên quá trình thẩm định dự án. Đó là:
* Yếu tố thông tin:
Thông tin chính là yếu tố căn bản, là nền móng để ngân hàng tiến hành thẩm
định dự án. Thông tin đầu tiên mà ngân hàng có được là thông qua hồ sơ dự án do
khách hàng lập và trình lên ngân hàng. Đó cũng là thông tin mà ngân hàng dựa trên đó
8
để tiến hành thẩm định. Để nguồn thông tin này được chính xác, ngân hàng phải so
sánh thông tin đó với nguồn dữ liệu, với các luồng thông tin khác mà ngân hàng có
được.
Thông thường, để được ngân hàng duyệt vay vốn, khách hàng thường lập dự án
với những thông tin có điều chỉnh để có được kết quả khả quan. Ngân hàng không thể
chỉ dựa vào thông tin đó mà đưa ra kết luận đầu tư. Có rất nhiều nguồn thông tin khác
mà ngân hàng có thể sử dụng để so sánh và thẩm định như: thông tin từ trung tâm
thông tin tín dụng (CIC), từ dữ liệu mà ngân hàng đang quản lý, thu thập khi tiếp xúc
khách hàng, thông qua quá trình phỏng vấn thực tế tại địa điểm thẩm định, qua một số
đối thủ cạnh tranh trên địa bàn, thông tin từ chính quyền đang quản lý dự án, từ các
phương tiện thông tin... Từ những nguồn thông tin đó, ngân hàng tổng hợp, sắp xếp,
xử lý, nhận định và phân tích để đưa ra những thông tin chính xác. Thông tin càng
chính xác thì kết quả thẩm định càng đúng, việc ra quyết định càng hợp lý.
Ngày nay, tìm kiếm được thông tin không khó nhưng quan trọng là có được
những thông tin có giá trị cho việc thẩm định. Trong thời đại bùng nổ thông tin như
hiện nay, có rất nhiều luồng thông tin khác nhau liên quan đến dự án, ngân hàng cần
sáng suốt lựa chọn. Để dễ hơn cho ngân hàng trong quá trình thẩm định, cần phải thiết
lập một hệ thống thông tin tổng hợp, chính xác. Hệ thống này sẽ giúp ngân hàng
không còn gặp khó khăn trong việc xác định thông tin như hiện nay.
* Yếu tố con người
Các lãnh đạo, cán bộ thẩm định và những người chủ đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp
tới công tác thẩm định tài chính dự án. Chủ đầu tư có nhận thức đúng tầm quan trọng
của công tác thẩm định tài chính thì họ mới có thể quan tâm một cách thích hợp tới
công việc này. Nhờ đó, ban lãnh đạo mới có sự tổ chức thực hiện thẩm định khoa học
và hợp lý: phân công đúng người đúng việc, tạo điều kiện làm việc để công tác thẩm
định dự án đạt hiệu quả. Cùng với ban lãnh đạo, sự hiểu biết của cán bộ thẩm định về
công tác thẩm định dự án cũng có vai trò rất lớn. Các quyết định lãnh đạo đưa ra đều
phải dựa trên những phân tích, đánh giá của cán bộ. Cán bộ thẩm định có nghĩa vụ hợp
tác, góp ý cho ban lãnh đạo kịp thời thì họ mới có thể tổ chức tốt công tác thẩm định.
Nếu như ban lãnh đạo ra các quyết định định hướng cho công tác thẩm định tài
chính dự án thì cán bộ thẩm định là người trực tiếp thực hiện công việc. Trình độ của
cán bộ thẩm định quyết định tính hiệu quả trong thẩm định. Cán bộ thẩm định với cơ
sở lý thuyết hiện đại cùng những hiểu biết thực tiễn sẽ vận dụng quy trình thẩm định
tài chính dự án một cách linh hoạt, đảm bảo chính xác khi dự tính vốn đầu tư, lập các
báo cáo tài chính và sử dụng hệ thống các chỉ tiêu thẩm định hợp lý.
Không chỉ trình độ trong thẩm định tài chính dự án, trình độ cán bộ thẩm định
trong thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật, thẩm định tổ chức - quản lý dự án cũng
Thang Long University Library
9
quyết định hiệu quả thẩm định tài chính. Kết luận thẩm định ở các khâu này sẽ là căn
cứ để tiếp tục bước thẩm định tài chính, qua đó chủ đầu tư có thể đưa ra quyết định
cuối cùng. Thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật, thẩm định tổ chức - quản lý dự
án cung cấp những căn cứ và số liệu cần thiết để tiến hành công tác thẩm định tài
chính. Nếu như các số liệu nghiên cứu thị trường, thẩm định kỹ thuật, thẩm định tổ
chức, quản lý dự án cung cấp không chính xác thì việc cán bộ thẩm định đưa ra số vốn
dự toán cùng các số liệu trong báo cáo tài chính sẽ sai do đó việc tính toán các chỉ tiêu
thẩm định tài chính chỉ là vô nghĩa. Thẩm định kỹ thuật còn giúp cho việc lựa chọn
quy trình công nghệ thích hợp sao cho dự án không chỉ khả thi về mặt kinh tế mà hơn
thế còn phải tối ưu về mặt kỹ thuật, có như vậy thì kết quả thẩm định tài chính mới
thực sự có ích cho chủ đầu tư. Để đưa ra quyết định cuối cùng, nhà đầu tư cần căn cứ
vào kết quả thẩm định các mặt của dự án. Kết luận thẩm định tài chính dự án chỉ thật
sự có giá trị khi được kết hợp xem xét cùng các kết luận thẩm định khác trong toàn bộ
công tác thẩm định dự án. Sự yếu kém của cán bộ thẩm định ở một khâu nào đó trong
công tác thẩm định đều dẫn đến quyết định đầu tư sai lầm. Cán bộ thẩm định không
chỉ đưa ra kết luận thẩm định mà còn giúp nhà đầu tư điều chỉnh, sửa đổi dự án sao
cho hợp lý đảm bảo quyết định đầu tư đúng hướng.
* Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật.
Điều kiện cơ sở vật chất trang bị cho công tác thẩm định tài chính dự án cũng phản
ánh chất lượng thẩm định. Cơ sở vật chất được hiểu là toàn bộ các trang thiết bị làm
việc, kiến thức được đào tạo. Máy móc, thiết bị đo lường, tính toán hiện đại sẽ trợ giúp
cho cán bộ thẩm định trong việc đưa ra kết luận nhanh chóng, chính xác, nâng cao
hiệu quả công việc. Để sử dụng một cách khoa học, phát huy hết tính năng kỹ thuật
của trang thiết bị, nhạy bén trong thẩm định tài chính, vận dụng quy trình thẩm định
một cách linh hoạt phù hợp với tình hình công ty và điều kiện nền kinh tế, cán bộ thẩm
định cần có cơ sở lý thuyết nền tảng và không ngừng tiếp thu kỹ thuật thẩm định mới
cùng những hiểu biết thực tiễn.
1.2.5.2. Các nhân tố khách quan
* Sự phát triển của nền kinh tế.
Nền kinh tế càng phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh nhạy, chính xác, đạt
hiệu quả kinh tế khi ra quyết định đầu tư. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ không theo kịp
tốc độ phát triển của nền kinh tế với sự cạnh tranh khốc liệt. Để làm được điều đó,
doanh nghiệp phải thực hiện công tác thẩm định dự án nói chung thẩm định tài chính
nói riêng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, doanh nghiệp nhận thấy tầm quan
trọng của thẩm định dự án và có những quan tâm thích đáng. Tình hình thực tiễn nền
kinh tế với những biến động và những phát triển trong nghiên cứu làm cho công tác
thẩm định tài chính không ngừng được đổi mới và nâng cao. Sự phát triển của nền
10
kinh tế đòi hỏi phải có cơ sở lý luận, tầm hiểu biết về kinh tế một cách toàn diện,
không ngừng tiếp thu những quan điểm mới trong nghiên cứu kinh tế nói chung, trong
thẩm định tài chính dự án nói riêng. Sự phát triển kinh tế cùng với nó là sự phát triển
khoa học kỹ thuật, công nghệ sẽ mang lại cho kỹ thuật thẩm định tài chính dự án
những ứng dụng có ý nghĩa.
* Hiệu quả đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có được hoạt động đầu tư đạt hiệu quả là nhờ sự đóng góp không
nhỏ của công tác thẩm định tài chính dự án. Ngược lại nhờ đầu tư, kinh doanh đạt kết
quả, doanh nghiệp có điều kiện đổi mới, nâng cao công tác thẩm định. Không chỉ hiệu
quả đầu tư, kinh doanh của chính doanh nghiệp mà của các doanh nghiệp khác trong
ngành, trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư. Các
doanh nghiệp trong ngành, trong nền kinh tế sẽ hỗ trợ nhau cùng hoàn thiện công tác
thẩm định tài chính. Các doanh nghiệp hiệu quả đầu tư còn thấp có thể là do chưa nhận
thấy tầm quan trọng của công tác thẩm định hoặc nhận thấy nhưng doanh nghiệp chưa
có điều kiện nâng cao công tác thẩm định. Họ sẽ quan sát học hỏi các doanh nghiệp
khác hoạt động hiệu quả hơn nhờ vậy có thể tiếp thu những kiến thức, kỹ thuật mới
trong thẩm định tài chính dự án, rút ngắn thời gian và chi phí cho việc cải tiến thẩm
định.
* Các quy định của Nhà nước.
Khi thẩm định tài chính dự án, cán bộ thẩm định phải nắm vững các quy định hiện
hành để dựa trên cơ sở lý thuyết nền tảng cùng tình hình thực tiễn áp dụng vào thẩm định
cho từng dự án. Việc thẩm định tài chính dự án cần phải tuân theo các quy định của Nhà
nước. Khi đưa ra số liệu về vốn đầu tư, các báo cáo tài chính... cán bộ thẩm định phải dựa
vào dự án cụ thể cùng các căn cứ Pháp lý, quy định về vốn đầu tư, chế độ thuế khóa, chế
độ khấu hao tài sản cố đinh... Các quy định của Nhà nước hợp lý, rõ ràng sẽ giúp cho cán
bộ thẩm định thực hiện công việc được dễ dàng, chính xác. Ngoài ra, các quy định còn có
tính chất định hướng, hỗ trợ cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định
cần nắm vững để không chỉ thẩm định dự án mà còn điều chỉnh dự án sao cho quyết định
đầu tư đạt hiệu quả nhất. Quy định của Nhà nước còn là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ
của dự án đầu tư, đánh giá kết quả thẩm định có được các cấp Nhà nước chấp nhận hay
không.
Tất cả các nhân tố trên tác động đến công tác thẩm định dự án xét cả nhân tố chủ
quan và khách quan đều có tác động hai chiều. Nếu các nhân tố này thuận lợi sẽ là điều
kiện đảm bảo tốt và phát triển công tác thẩm định dự án. Nhưng ngược lại nếu như trong
chính những yếu tố này còn chưa chính xác, rõ ràng, chưa đạt hiệu quả, còn nhiều mâu
thuẫn hay chất lượng không cao thì nó sẽ tác động xấu đến chất lượng công tác thẩm định
dự án, làm sai lệch, méo mó chất lượng và mục đích của công tác thẩm định.
Thang Long University Library
11
1.3. Công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại
1.3.1. Quy trình thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại
Thẩm định đóng vai trò quan trọng và tất yếu trong toàn bộ quy trình tín dụng.
Nó giúp ngân hàng đánh giá được khả năng thu hồi nợ một cách tương đối chính xác
và trung thực. Điều này rất quan trọng giúp cho ngân hàng đưa ra quyết định cho vay
một cách chắc chắn hơn. Khâu này được tách riêng thành một quy trình riêng và được
thực hiện bởi cán bộ thẩm định có chuyên môn nghiệp vụ. Quy trình thẩm định tín
dụng dự án là bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét, thu thập thông tin cần thiết
cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Toàn bộ
quy trình thẩm định tín dụng chung có thể thực hiện qua 5 bước:
- Bước 1: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng.
- Bước 2: Thu thập thông tin cần thiết bổ sung.
- Bước 3: Thẩm định khả năng thu hồi nợ thông qua thông tin có được.
- Bước 4: Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng.
- Bước 5: Kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ vay.
Trong các bước trên, bước thu thập thông tin cần thiết và bước ước lượng và
kiểm soát rủi ro tín dụng là hai bước quan trọng nhất, đòi hỏi phải sử dụng công cụ và
kỹ thuật thẩm định thích hợp. Hai kỹ thuật phổ biến thường được sử dụng trong bước
này là phân tích báo cáo tài chính và thẩm định dự án đầu tư.
1.3.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Thẩm định sự cần thiết của dự án
Trước tiên, Ngân hàng xem xét và đánh giá sơ bộ theo các nội dung quan trọng
của dự án như: mục tiêu đầu tư; Khách hàng có thực sự cần thiết đầu tư? Quy mô đầu
tư như thế nào? Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra? Phương án tiêu thụ sản phẩm?
Quy mô vốn đầu tư là bao nhiêu? Cơ cấu vốn đầu tư? Kế hoạch kinh doanh sẽ được
thực hiện từ nguồn nào? Thời gian dự kiến thực hiện dự án?
Sau đó, dựa trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối
với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với
sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản
phẩm và nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư trên các phương
diện như sự cần thiết phải đầu tư dự án trong giai đoạn hiện nay; sự hợp lý của quy mô
đầu tư và cơ cấu sản phẩm; sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư (giai đoạn đầu
tư, mức huy động).
1.3.2.2. Thẩm định thị trường
Là việc tiến hành phân tích các kết quả nghiên cứu thị trường nhằm đưa ra các
kết luận hợp lý, chính xác về thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án. Thẩm định thị
trường là tiền đề cho việc thực hiện các bước thẩm định tiếp theo. Thẩm định thị
12
trường giúp nhà đầu tư lựa chọn mục tiêu, xác định rõ phương hướng và quy mô của
dự án.
Thẩm định thị trường bao gồm các nội dung sau:
- Thẩm định nhu cầu hiện tại và tương lai về sản phẩm của dự án trên thị trường dự
kiến xâm nhập chiếm lĩnh: Xác định xem ai là khách hàng tiềm năng, ai là khách hàng
mới, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong hiện tại và tương lai, mức gia tăng nhu cầu hàng
năm về sản phẩm của dự án.
- Thẩm định các nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu: Mức độ đáp ứng nhu cầu hiện
tại, xác định khối lượng sản phẩm của dự án dự kiến bán ra hàng năm
- Thẩm định các yếu tố về sản phẩm: Chất lượng, giá bán, quy cách, hình thức trình
bày, dịch vụ sau khi bán sản phẩm của dự án…
- Thẩm định các vấn đề về tiêu thụ sản phẩm: Các cơ sở tiếp thị và phân phối sản
phẩm, chi phí cho công tác tiếp thị và phân phối sản phẩm, kênh phân phối dự kiến
(bán trực tiếp, bán qua các đại lý...), phương thức thanh toán…
- Xem xét các vấn đề về cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh, mức độ cạnh tranh trên
thị trường, lợi thế so sánh (về chi phí sản xuất, kiểu dáng, chất lượng, giá cả…)và khả
năng thắng trong cạnh tranh của sản phẩm dự án.
- Thẩm định mức độ thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường của dự án trong suốt thời
gian tồn tại.
1.3.2.3. Thẩm định yếu tố đầu vào
Là việc đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự
án. Cán bộ tín dụng phải thẩm định một số tiêu chí:
- Khách hàng cần bao nhiêu nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.
Nguyên vật liệu đầu vào không chỉ là nguyên vật liệu cho sản xuất mà còn bao gồm cả
nguyên vật liệu phụ, bao bì đóng gói...
- Có bao nhiêu nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào? Họ là những khách hàng có quan hệ
từ trước hay mới thiết lập? Khả năng cung ứng và mức độ tín nhiệm của nhà cung cấp?
- Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên nhiên liệu đầu vào (nếu có) như thế nào?
- Biến động giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá nếu phải nhập khẩu
nguyên vật liệu.
- Đối với dự án phải gắn liền với vùng nguyên liệu thì phải chú ý khả năng xây dựng
vùng nguyên liệu xem có đáp ứng được nhu cầu sử dụng của dự án hay không?
1.3.2.4. Thẩm định kỹ thuật
Là việc phân tích mặt kỹ thuật của dự án. Thẩm định kỹ thuật là công việc phức tạp,
đòi hỏi phải có các chuyên gia kỹ thuật chuyên sâu về từng khía cạnh kỹ thuật của dự án.
Sự đúng đắn trong thẩm định kỹ thuật sẽ quyết định tính khả thi của dự án về mặt kỹ
Thang Long University Library
13
thuật, làm cơ sở để tiếp tục các bước thẩm định tiếp theo, nhằm đưa ra quyết định đầu tư
chính xác cho chủ doanh nghiệp.
Nội dung của thẩm định kỹ thuật gồm:
- Mô tả sản phẩm sẽ sản xuất của dự án: Đặc điểm của sản phẩm chính, sản phẩm phụ,
chất thải; các tiêu chuẩn chất lượng cần phải đạt được là cơ sở cho việc nghiên cứu các
vấn đề kỹ thuật khác; các hình thức bao bì đóng gói, các công dụng và cách sử dụng
của sản phẩm.
Các phương pháp và phương tiện để kiểm tra chất lượng sản phẩm, các yêu cầu
về chất lượng sản phẩm phải đạt được, dự kiến bộ phận kiểm tra chất lượng, các thiết
bị và dụng cụ cần thiết cho việc kiểm tra, phương pháp kiểm tra, chi phí cho công tác
kiểm tra.
- Xác định công suất của dự án:
+ Xác định công suất bình thường có thể của dự án: Là số sản phẩm sản xuất
trong một đơn vị thời gian để đáp ứng nhu cầu của thị trường mà dự án dự kiến sẽ
chiếm lĩnh.
+ Xác định công suất tối đa danh nghĩa của dự án: là số sản phẩm sản xuất trong
một đơn vị thời gian vừa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường mà dự án sẽ
chiếm lĩnh, vừa để bù vào những hao hụt tổn thất trong quá trình sản xuất, lưu kho,
vận chuyển và bốc dỡ.
+ Xác định công suất thực tế khả thi của dự án và mức sản xuất dự kiến qua các
năm cần căn cứ vào nhu cầu thị trường, trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị, khả
năng cung cấp nguyên vật liệu, chi phí sản xuất và chi phí vốn đầu tư.
- Thẩm định công nghệ và phương pháp sản xuất: Lựa chọn trong các công nghệ và
phương pháp sản xuất hiện có loại nào thích hợp nhất đối với loại sản phẩm mà dự án
định sản xuất, phù hợp với điều kiện của máy móc, thiết bị cần mua sắm, với khả năng
tài chính và các yếu tố có liên quan khác như tay nghề, trình độ quản lý…
Tuỳ thuộc công nghệ và phương pháp sản xuất, đồng thời căn cứ vào trình độ tiến
bộ kỹ thuật, chất lượng, giá cả phù hợp với khả năng vận hành, vốn đầu tư, điều kiện
bảo dưỡng, sửa chữa, công suất, tính năng, điều kiện vận hành, năng lượng sử dụng,
điều kiện khí hậu… mà lựa chọn máy móc thiết bị thích hợp.
- Xem xét các điều kiện về cơ sở hạ tầng: Nhu cầu năng lượng, nước, giao thông,
thông tin liên lạc... của dự án phải được xem xét, nó có ảnh hưởng đến chi phí đầu tư
và chi phí sản xuất hay không.
- Xem xét lựa chọn địa điểm thực hiện dự án: Các khía cạnh về địa lý, điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật… có liên quan đến sự hoạt động và hiệu quả hoạt động
của dự án.
14
- Thẩm định kỹ thuật xây dựng công trình của dự án: Tìm các giải pháp kỹ thuật xây
dựng vừa đảm bảo yêu cầu sản xuất sau này, vừa rút ngắn được thời gian xây dựng
công trình, mau chóng đưa công trình vào sử dụng, vừa đảm bảo chi phí xây dựng
công trình phải căn cứ vào yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của máy móc, thiết bị, dây
chuyền sản xuất, cơ sở hạ tầng, cách tổ chức điều hành, nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu
và sản phẩm, về lao động sẽ sử dụng.
- Thẩm định tiến độ thi công dự án: Việc lập lịch trình thực hiện dự án phải đảm bảo
dự án đi vào hoạt động đúng thời gian dự định.
- Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường: Xác định các chất thải có
khả năng gây ô nhiễm môi trường của dự án. Lựa chọn phương pháp và phương tiện
xử lý chất thải căn cứ vào điều kiện cụ thể về luật bảo vệ môi trường tại địa phương,
địa điểm và quy mô hoạt động của dự án, loại chất thải, chi phí để xử lý chất thải…
1.3.2.5. Thẩm định tổ chức, quản lý dự án
Cần phân tích nội dung sau:
- Xây dựng bộ máy tổ chức, quản lý dự án đảm bảo các nguyên tắc sau:
 Các mục tiêu của dự án phải được quy định và hiểu rõ.
 Thống nhất về chức năng.
 Tổ chức phải tinh gọn, mối quan hệ giữa các bộ phận phải rõ ràng.
 Mọi cá nhân phải thực hiện tốt các công việc thuộc trách nhiệm của mình.
 Mọi cá nhân đều có quyền hạn tương xứng với trách nhiệm được trao để có thể hoàn
thành nhiệm vụ của mình.
 Sự giám sát và lãnh đạo phải được xác lập đối với mọi hoạt động của dự án để đạt
được mục tiêu đã định.
 Quy định rõ phạm vi kiểm soát của các đơn vị.
- Lao động và chính sách tiền lương:
 Xác định nhu cầu về lao động: Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của sản xuất và hoạt
động điều hành dự án.
 Xác định nguồn lao động và chi phí tuyển dụng, đào tạo, chi phí tiền lương; xác định
hình thức trả lương thích hợp, tính ra quỹ lương hàng năm cho mỗi loại lao động và
cho tất cả lao động của dự án.
 Đối với dự án mà trình độ khoa học kỹ thuật chưa đủ khả năng để tiếp nhận một số
kỹ thuật hoặc đảm nhiệm một số khâu công việc thì khi chuyển giao công nghệ sản
xuất phải thoả thuận với bên bán công nghệ đưa chuyên gia sang trợ giúp.
- Phương pháp quản lý mua sắm vật tư, thiết bị, tiến độ dự án:
 Lựa chọn đơn vị cung ứng.
 Quản lý chặt chẽ các điều kiện của hợp đồng mua hàng: điều kiện về thương mại(số
lượng, giá cả, thời gian giao hàng…), điều kiện về kỹ thuật.
Thang Long University Library
15
 Quản lý kế hoạch mua sắm.
 Quản lý việc thực hiện dự án: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, xác định thời gian
thực hiện các công việc, phương pháp giám sát tiến độ dự án.
- Xác định các tiêu thức đánh giá kết quả thực hiện dự án: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu cho dự án, hiệu quả sử dụng lao động máy móc…
1.3.2.6. Thẩm định về mặt kinh tế - xã hội dự án
Là đánh giá việc thực hiện dự án có những tác động gì đối với nền kinh tế và xã
hội. Ta phải tiến hành xem xét những lợi ích kinh tế xã hội ròng do thực hiện dự án
đem lại. Lợi ích kinh tế xã hội ròng của dự án là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền
kinh tế và xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội đã phải bỏ ra
khi thực hiện dự án.
Lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đóng góp của dự án đối với việc thực hiện
các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những lợi ích này có thể được xem xét
mang tính chất định tính như đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc
thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước, góp phần chống ô nhiễm môi
trường, cải tạo môi trường môi sinh… hoặc đo lường bằng cách tính toán định lượng
như mức tăng thu cho ngân sách, mức gia tăng số người có việc làm, mức tăng thu
ngoại tệ…
Những chi phí mà xã hội phải bỏ ra cho việc thực hiện dự án cũng được xem xét
trên khía cạnh mang tính chất định tính và định lượng.
Khi thẩm định tính kinh tế - xã hội của dự án cần căn cứ vào các mục tiêu chủ yếu sau:
- Nâng cao mức sống của dân cư được thể hiện gián tiếp qua các số liệu cụ thể về mức
gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích luỹ vốn, mức gia tăng đầu tư, tốc độ
phát triển, tốc độ tăng trưởng…
- Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của dự án vào việc phát triển các
vùng kinh tế, nâng cao đời sống của tầng lớp dân cư nghèo.
- Gia tăng số lao động có việc làm.
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
- Nâng cao năng suất lao động, đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao, tiếp nhận
chuyển giao công nghệ, hoàn thiện cơ cấu sản xuất của nền kinh tế.
- Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của các
ngành khác.
1.3.2.7. Thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện
mọi khía cạnh tài chính của dự án. Thẩm định tài chính dự án cho phép nhà đầu tư
đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án. Do đó, có thể đưa ra được kết luận về
tính khả thi của dự án đầu tư phải xem xét khả năng sinh lợi của vốn đầu tư, tính toán
16
các giá trị biểu hiện khả năng này được dựa trên dòng tiền ròng của dự án. Cụ thể hơn,
nhà đầu tư phải tiến hành thẩm định các khía cạnh liên quan đến giá trị dòng tiền vào
và dòng tiền ra của dự án.
1.3.2.8. Thẩm định khả năng trả nợ
Mục tiêu quan trọng nhất của thẩm định tín dụng là thẩm định khả năng trả nợ
của khách hàng một cách chính xác. Thẩm định khả năng tài chính để đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng có nhược điểm là chỉ đánh giá được quá khứ và hiện tại
trong đó việc thu nợ lại diễn ra trong tương lai. Khách hàng có tình hình tài chính tốt
thể hiện khả năng đảm bảo nợ vay trong quá khứ và hiện tại nhưng chưa hẳn đủ khả
năng tài chính để đảm bảo cho việc trả nợ trong tương lai. Khả năng trả nợ của khách
hàng phụ thuộc rất nhiều vào tính khả thi của dự án. Vì vậy, tiền đề để thẩm định khả
năng trả nợ của khách hàng một cách chính xác nhất là thẩm định đúng tính khả thi
của dự án.
Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư được nhân viên tín dụng tiến hành khi
xem xét quyết định cho vay trung và dài hạn hay tài trợ cho dự án đầu tư.
1.3.2.9. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Bảo đảm tín dụng là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách
hàng vay. Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện bằng nhiều cách như bảo đảm bằng tài
sản thế chấp, bằng tài sản cầm cố, bằng tài sản hình thành từ vốn vay hay bằng hình
thức bảo lãnh của bên thứ ba. Bất kỳ tài sản hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể
tạo ra dòng tiền đều có thể dùng làm tài sản đảm bảo tiền vay. Để việc bảo đảm tiền
vay có hiệu quả, tài sản đảm bảo cần có giá trị lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm. Tài
sản dùng làm bảo đảm phải tạo ra được dòng tiền thông qua giá trị trong thị trường
tiêu thụ. Tài sản đảm bảo phải có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử
lý nếu khách hàng không thể trả được gốc và lãi vay đúng thời hạn. Mục tiêu của thẩm
định tài sản đảm bảo nợ vay là đánh giá chính xác tài sản bảo đảm nợ vay có thỏa mãn
các yêu cầu trên hay không
1.3.2.10. Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng
Các phân tích, thẩm định trên dù được tiến hành chính xác, cẩn thận đến mấy
cũng không thể tránh khỏi những sai sót vì việc thu hồi nợ diễn ra trong tương lai, điều
này có thể bị chi phối bởi nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan dẫn tới việc thu
hồi nợ không đúng như dự tính. Vì vậy, việc ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng
giúp cho ngân hàng giảm thiểu được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến
thời gian thu hồi nợ. Các kỹ thuật và phương pháp phân tích và kiểm soát rủi ro tín
dụng bao gồm phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng.
Thang Long University Library
17
Điều quan trọng trong thẩm định tài chính dự án là phải xây dựng được một hệ
thống định mức tiêu chuẩn các chỉ tiêu thông qua việc nghiên cứu kỹ thị trường cũng
như mặt bằng hàng hóa, dịch vụ cung ứng ở thời điểm tiến hành triển khai dự án. Do
tầm quan trọng của thẩm định tài chính dự án đối với quyết định cho vay của ngân
hàng, nên ta xem xét thẩm định tài chính cụ thể như sau:
1.3.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
Đây là nội dung quan trọng nhất trong thẩm định dự án đầu tư, do đó, cán bộ tín
dụng phải luôn thận trọng trong việc thẩm định các tiêu chí tái chính. Điều này sẽ ành
hưởng đến kết quả đầu tư. Nếu dự toán càng chính xác thì kết quả đầu tư càng cao.
1.3.3.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án
Để đảm bảo cho dự án hoạt động có hiệu quả thì điều quan trọng trước tiên là phải
dự tính được lượng vốn đầu tư cần thiết theo từng loại công việc trong từng giai đoạn
của quá trình thực hiện đầu tư. Ta cần phải tiến hành lập biểu ghi chép tình hình thực
hiện đầu tư, thẩm định số lượng, chất lượng, thời hạn cung cấp đầu vào cho dự án theo
từng loại công việc trong từng giai đoạn của quá trình thực hiện và thẩm định giá cho
các yếu tố đầu vào nhằm dự tính hợp lý số vốn đầu tư trong từng giai đoạn của chu
trình dự án.
Về cơ bản, đây là việc xem xét tính toán tổng vốn đầu tư cho dự án có đầy đủ,
chính xác và phù hợp hay không. Vốn đầu tư cho dự án thường bao gồm vốn đầu tư cơ
bản, vốn lưu động và các chi phí khác.
Vốn đầu tư cơ bản là toàn bộ lượng vốn cần thiết để hoàn thành công trình sẵn
sàng đưa vào sử dụng bao gồm vốn đầu tư xây lắp, vốn đầu tư thiết bị, chi phí chuẩn bị
mặt bằng…
Vốn lưu động là toàn bộ chi phí cần thiết để khai thác và sử dụng công trình. Vốn
lưu động thường bao gồm: Nguyên vật liệu, tiền lương, phụ tùng, thành phẩm tồn kho,
hàng hoá bán chịu, chi phí đột xuất.
Việc xác định đúng chi phí khác như chi phí thành lập, chi phí trả lãi vay có chú ý
đến giá trị thời gian của tiền, chi phí dự phòng… cũng là yếu tố rất quan trọng trong
quyết định bỏ vốn đầu tư.
Các khoản tài chính dài hạn phải trang trải đủ các chi phí đầu tư của dự án bao
gồm vốn cố định và vốn lưu động cần thiết cho việc vận hành bình thường. Các khoản
tài chính có thể huy động dưới dạng vốn cổ phần và vốn vay dài hạn. Việc giải quyết
nhu cầu của dự án không những quyết định khả năng sinh lợi trong tương lai mà cả
những cân đối thu chi của nó. Bởi vậy, trong quá trình đánh giá dự án, cơ cấu vốn do
chủ đầu tư dự tính sẽ được xét một cách chặt chẽ trên cơ sở xét đoán khả năng sinh lợi
trong tương lai của doanh nghiệp.
18
Việc xác định đúng lượng vốn cần thiết cho một vòng đời của dự án là chưa đủ
nếu không xem xét đến tiến độ bỏ vốn. Tiến độ bỏ vốn được căn cứ theo tiến độ triển
khai đầu tư dự án, các điều kiện về tạm ứng vốn hoặc thanh toán khối lượng trong các
hợp đồng giao nhận thầu cũng như khả năng tham gia của các nguồn vốn đầu tư vào
dự án.
1.3.3.2. Thẩm định khả năng huy động nguồn tài trợ.
Ngân hàng cần phải thẩm định khả năng huy động vốn từ những nguồn khác
nhau, từ đó xác định nhu cầu vay vốn ngân hàng có phù hợp và cân bằng với cơ cấu
vốn, đảm bảo khả năng chi trả và khả năng sử dụng vốn hiệu quả của dự án.
Các nguồn tài trợ cho dự án có thể là vốn chủ sở hữu, nợ và leasing. Vì vốn đầu
tư phải được thực hiện theo tiến độ ghi trong dự án vừa để đảm bảo tiến độ thực hiện
các công việc chung của dự án, vừa tránh ứ đọng vốn nên các nguồn tài trợ được xem
xét không chỉ về mặt số lượng mà cả thời điểm nhận được tài trợ. Tiếp đó phải so sánh
nhu cầu với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ. Nếu
khả năng nhỏ hơn nhu cầu thì phải giảm quy mô của dự án, xem xét lại khía cạnh kỹ
thuật, lao động để đảm bảo tính đồng bộ trong việc giảm quy mô của dự án.
Nguồn tài trợ cho dự án đầu tư bằng vốn tự có như: phát hành cổ phiếu, các
khoản thặng dư vốn (là khoản chênh lệch giữa giá thị trường của cổ phiếu thường với
mệnh giá của nó ở thời điểm phát hành), thu nhập giữ lại… Tài trợ cho dự án bằng nợ
như: Phát hành trái phiếu, nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại,…
Và tài trợ dự án bằng hình thức leasing, là hình thức tài trợ thông qua thuê hay cho
thuê các loại tài sản.
1.3.3.3. Thẩm định dòng tiền (dòng ngân lưu) của dự án
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa
hóa giá trị doanh nghiệp, từ đó dẫn đến tối đa hóa giá trị cho các chủ sở hữu của nó.
Có nhiều cách thức để gia tăng giá trị doanh nghiệp trên bước đường tối đa hóa như:
quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định hoạt động… Và muốn định giá
được chính xác giá trị doanh nghiệp thì cần phải xác định chính xác dòng tiền do
doanh nghiệp tạo ra trong tương lai. Vậy các khoản tiền ròng sẽ được đua về hiện tại
thông qua một mức chiết khấu hợp lý để xác định giá trị hiên tại hay giá trị của doanh
nghiệp.
Vậy dòng tiền của dự án là gì? Dòng tiền được hiểu là các khoản thu và chi được
kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Và nếu
chúng ta lấy toàn bộ khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền chi ra thì chúng ta xác định
được dòng tiền ròng tại các mốc thời gian khác nhau. Dòng tiền ròng chính là cơ sở
định giá doanh nghiệp, xác định giá của cổ phiếu hay trái phiếu và giá trị hiện tại của
dự án.
Thang Long University Library
19
Dòng tiền có giá trị về thời gian nên chúng ta không thể so sánh các dòng tiền
xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau mà phải quy chúng về một mốc để so sánh
dựa trên một tỷ lệ chiết khấu nhất định, là cơ sở để chúng ta tính NPV của dự án.
Việc xác định dòng tiền của dự án lại dựa trên Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết
quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiến tệ. Từ các bảng này chúng ta sẽ xác định
được dòng tiền của dự án theo bảng mẫu sau:
Các chỉ tiêu Năm
Doanh thu 0 1 … n
Chi phí
Thu nhập trước khấu hao và lãi vay
Khấu hao
Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT)
Lãi vay
Thu nhập trước thuế
Thuế thu nhập
Lợi nhuận sau thuế (dòng tiền)
Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế ở đây là lợi nhuận xét trên phương diện kế toán.
Đồng thời khấu hao tài sản cố định là chi phí nhưng không phải chi dưới góc độ tài
chính. Chính vì thế, để tính dòng tiền ròng ta phải lấy lợi nhuận sau thuế cộng với
khấu hao:
NCF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao
NCF(Net Cash Flow: dòng tiền ròng)sẽđượctính cho từng năm trongvòngđờicủadự án.
Khi xem xét, thẩm định xác định dòng tiền của dự án chúng ta cần chú ý xem xét
một số nội dung như:
a. Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu, sản lượng
Các thông số dự báo thị trường là những thông số dùng làm căn cứ để dự báo thị
trường và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường, qua đó có thể ước
lượng được doanh thu của dự án. Do đó mức độ chính xác của doanh thu ước lượng
phụ thuộc rất lớn vào những thông số này. Các loại thông số có thể chia làm hai loại:
Thông số có thể thu thập được từ dự báo kinh tế vĩ mô và thông số chỉ có thể thu thập
từ nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên, do tập quán quản lý, các doanh nghiệp ở Việt
Nam ít khi thực hiện nghiên cứu thị trường nên các thông số như tốc độ tăng nhu cầu
thị trường, thị phần, tốc độ tăng giá,… chỉ ước lượng dựa trên kinh nghiệm hay số liệu
quá khứ hơn là dựa vào số liệu khảo sát. Điều này làm tăng thêm khó khăn trong việc
thẩm định độ tin cậy của các thông số sử dụng để dự báo thị trường và doanh thu trở
20
nên phức tạp hơn và đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kinh nghiệm và hiểu biết trong
lĩnh vực đầu tư của dự án.
Dựa trên các số liệu đã thẩm định để lập bảng tính sản lượng và doanh thu như
sau:
Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm n
Công suất hoạt động
Sản lượng
Giá bán
Doanh thu
Thuế VAT
Doanh thu sau thuế VAT
b. Thẩm định cách xử lý các loại chi phí khi xác định dòng tiền
Khi thẩm định dòng tiền thì một điều quan trọng là cách thức xử lý các loại chi
phí khi ước lượng dòng tiền có hợp lý không.
- Chi phí cơ hội được đưa vào phân tích: Đây là khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do
sử dụng nguồn lực của công ty vào dự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực
chi nhưng vẫn được tính vào khi xác định dòng tiền vì đây là khoản chi phí mà doanh
nghiệp phải mất đi khi thực hiện dự án. Khi thẩm định cần chú ý xem dự án có tính chi
phí cơ hội vào khi tính dòng tiền không
- Phải loại bỏ chi phí chìm khi xác định dòng tiền: Chi phí chìm là chi phí đã xuất hiện
từ trước mà không thể bù đắp cho dù dự án có được chấp nhận hay không, nó không
phải là chi phí tăng lên và chi phí chìm không ảnh hưởng bởi quyết định đầu tư hay
không đầu tư của dự án nên không được bao hàm trong phân tích. Các dạng điển hình
của chi phí chìm như chí phí nghiên cứu phát triển sản phẩm, chi phí nghiên cứu tiếp
thị, chi phí thuê chuyên gia lập dự án. Khi thẩm định chú ý xử lý các loại chi phí này
vì khách hàng vẫn thỉnh thoảng kể chi phí này vào dòng ngân lưu.
- Xem xét nhu cầu vốn lưu động: Đây là nhu cầu vốn dự án cần phải chi để tài trợ cho
nhu cấu tồn quỹ tiền mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các khoản bù đắp
từ các khoản phải trả. Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có tính đến vốn lưu
động hay không. Thông thường sai sót liên quan đến vốn lưu động bao gồm: bỏ qua
không kể đến vốn lưu động; có kể đến vốn lưu động nhưng sử dụng toàn bộ vốn lưu động
của một năm nào đó chứ không phải chỉ tính phần thay đổi vốn lưu động. Và phải biết
rằng chỉ tính phần thay đổi chứ không phải toàn bộ vốn lưu động mới tính vào dòng tiền.
Nhu cầu vốn lưu động = tồn quỹtiền mặt + Khoản phải thu + Tồn kho – Khoản phải trả
Thang Long University Library
21
Khi nhu cầu vốn lưu động tăng thì dự án cần một khoản chi tăng thêm, ngược lại khi
nhu cầu vốn lưu động giảm xuống, dự án sẽ có một khoản tiền thu về.
 Nhu cầu vốn lưu động = tiền mặt +Khoản phải thu + Tồn kho – Khoản phải trả
- Tính thuế thu nhập của công ty vào dòng tiền: Thuế thu nhập xác định dựa vào bảng
kết quả kinh doanh và chịu tác động của phương pháp tính khấu hao, vào chính sách
vay nợ của của dự án vì khấu hao và lãi vay được trừ ra trước khi tính thuế nên làm
giảm đi tiền thuế phải nộp giúp dự án tiết kiệm được thuế.
- Xử lý các chi phí gián tiếp: Khi dự án được thực hiện có thể làm tăng chi phí gián
tiếp của công ty, vì vậy khi chi phí gián tiếp của công ty tăng thêm cũng phải được xác
định và đưa vào dòng tiền của dự án.
c. Thẩm định cách xử lý lạm phát
Lạm phát là sự gia tăng mức giá chung của các mặt hàng, các yếu tố đầu ra và
đầu vào của dự án. Lạm phát làm ảnh hưởng lớn đến kết quả của một dự án. Vì vậy
khi ước lượng dòng tiền của dự án cần xác định tỷ lệ lạm phát kỳ vọng, vì lạm phát
cao có thể làm cho lợi ích mang lại từ dự án trong tương lai không đủ bù đắp cho
khoản đầu tư hôm nay. Lạm phát sẽ làm tăng chi phí thực tế và thu nhập thực tế của dự
án đồng thời cũng làm tăng chi phí cơ hội của vốn.
Khi thẩm định cần chú ý xem xét xem lạm phát có đồng thời ảnh hưởng đến
doanh thu và chi phí hay không. Thường khách hàng hoặc là bỏ qua yếu tố lạm phát
hoặc là xử lý lạm phát như là yếu tố làm tăng giá bán, do đó tăng doanh thu mà vô tình
hay cố ý bỏ qua yếu tố lạm phát làm tăng chi phí.
d. Thẩm định phương pháp xác định dòng tiền
Dòng ngân lưu của dự án có thể đến từ 3 nguồn: Ngân lưu hoạt động, ngân lưu
đầu tư và ngân lưu tài trợ. Tuy nhiên, chúng ta đứng trên quan điểm của ngân hàng,
quan điểm tổng đầu tư, chứ không phải dựa trên quan điểm chủ đầu tư và không quan
tâm đến tác động của đòn bẩy để xem xét hiệu quả thực sự của dự án vì vậy ta loại bỏ
tác động của dòng ngân lưu tài trợ, chỉ xem xét ngân lưu đầu tư và ngân lưu hoạt động.
Để ước lượng ngân lưu của dự án, có thể thực hiện bằng một trong hai cách: trực tiếp
hay gián tiếp. Và hai cách này chỉ khác nhau ở cách lập ngân lưu hoạt động mà thôi.
+ Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này dòng ngân lưu hoạt động bao gồm
dòng tiền vào (inflows) tạo ra từ các hoạt động của dự án trừ đi dòng tiền ra (outflows)
chi cho hoạt động của dự án. Khi thẩm định nếu khách hàng sử dụng phương pháp xác
định ngân lưu trực tiếp, cần chú ý xem khách hàng xử lý từng yếu tố cấu thành dòng
tiền vào và dòng tiền ra có chính xác không.
+ Phương pháp gián tiếp: Theo phương pháp này ngân lưu hoạt động bao gồm lợi
nhuận sau thuế cộng khấu hao, trừ chi phí tiếp tục đầu tư (nếu có) và cộng hoặc trừ
22
thay đổi nhu cầu vốn lưu động. Khi thẩm định, nếu khách hàng làm theo phương pháp
này, cần chú ý hai bộ phận chi tiếp tục đầu tư và thay đổi vốn lưu động ròng dễ bị bỏ
sót. Vì khách hàng dễ nhầm tưởng rằng chi đầu tư dự án là chi năm 0 mà quên rằng
thực tế có nhiều dự án vẫn còn tiếp tục chi vào những năm tiếp theo, ngay cả khi dự án
đi vào hoạt động.
1.3.3.4. Thẩm định chi phí sử dụng vốn
Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết định đầu tư là tỷ
suất chiết khấu của dự án. Một dự án có NPV dương khi tỷ suất sinh lợi mang lại từ dự
án vượt quá tỷ suất sinh lợi yêu cầu đối với dự án. Tỷ suất sinh lợi yêu cầu của dự án
phải bằng tỷ suất sinh lợi mang lại từ việc đầu tư vào một tài sản có độ rủi ro tương
đương trên thị trường tài chính. Vì vậy tỷ suất sinh lợi yêu cầu tối thiểu chính là chi
phí sử dụng vốn của dự án.
Tỷ suất chiết khấu chính là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, là cái giá mà công ty
phải trả khi đầu tư vào dự án, hay tỷ suất sinh lợi mà nhà đầu tư đòi hỏi từ chứng
khoán của công ty. Nếu dự án có rủi ro cao hơn rủi ro của công ty thì tỷ suất sinh lợi
yêu cầu tối thiểu đối với dự án phải cao hơn tỷ suất sinh lời đối với công ty. Chi phí sử
dụng vốn sẽ được xác định trên thị trường vốn và phụ thuộc vào rủi ro của công ty
hoặc rủi ro của dự án.
a. Thẩm định cách xác định chi phí sử dụng từng bộ phận vốn
Chi phí sử dụng vốn bộ phận là chi phí công ty hoặc dự án phải trả khi huy động
nguồn vốn đó. Nhìn chung khách hàng có thể huy động vốn từ hai nguồn: Nợ vay và
vốn chủ sở hữu. Do đó, chi phí sử dụng vốn bộ phận bao gồm hai loại cơ bản: Chi phí
sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn của chủ sở hữu, trong vốn chủ sở hữu có thể chia
thành vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường.
- Thẩm định cách tính chi phí sử dụng nợ: Công ty có thể huy động nợ dưới hình
thức vay các tổ chức tài chính trung gian như ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu vay
nợ trực tiếp trên thị trường vốn. Chi phí nợ gồm có chi phí nợ trước thuế và chi phí nợ
sau thuế. Chi phí nợ trước thuế (Rd) được tính toán trên cơ sở lãi suất nợ vay, lãi suất
này thường được ấn định trong hợp đồng vay tiền. Chi phí nợ sau thuế được xác định
bằng chi phí nợ trước thuế trừ đi khoản tiết kiệm nhờ thuế. Phần tiết kiệm này được
xác định chi phí trước thuế nhân với thuế suất
Chi phí nợ sau thuế = Rd(1-Tc). Với Tc là thuế suất thuế thu nhập.
- Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi:
Chi phí vốn cổ phần ưu đãi là chi phí mà công ty phải trả cho việc huy động vốn cổ
phần ưu đãi. Do cổ tức trả cho cổ phiếu ưu đãi cố định vĩnh viễn, ta có thể định giá cổ
phiếu như sau:
Thang Long University Library
23
Po =
Dp
Rp
Trong đó: Po là giá cổ phiếu
Dp là cổ tức
Rp là tỷ suất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư
Chú ý là khi huy động vốn, doanh nghiệp phải tốn chi phí phát hành, vì vậy thu
nhập của doanh nghiệp khi phát hành cổ phiếu ưu đãi (Pn) bằng giá bán trừ chi phí
phát hành: Pn = Dp/Rp. Lúc này ta thấy chi phí sử dụng vốn cổ phiếu ưu đãi là Rp =
Dp/Pn.
Cổ tức ưu đãi không được khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế. Vì vậy chi
phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi không được điều chỉnh thuế. Điều nay đã làm cho chi
phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi cao hơn chi phí sử dụng nợ. Vì vậy doanh nghiệp
thường thích sử dụng đòn bẩy tài chính hơn hơn cổ phần ưu đãi. Cán bộ thẩm định lưu
ý đến chi phí phát hành khi thẩm định chi phí vốn cổ phần ưu đãi.
- Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường:
Chi phí vốn cổ phần thường là chi phí mà công ty phải trả cho việc huy động vốn
bằng phát hành cổ phiếu phổ thông. Trong thẩm định chi phí vốn, vấn đề thẩm định
cách tính chi phí vốn cổ phần thường dễ xảy ra sai sót nhất. Để ước lượng chi phí vốn
cổ phần thường (cả lợi nhuận giữ lại và vốn cổ phần tăng thêm), hay nói cách khác để
xác định tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của chủ sở hữu chúng ta sử dụng cách tiếp cận sau:
Dùng mô hình tăng trưởng cổ tức và mô hình định giá tài sản (mô hình CAPM)
+ Mô hình tăng trưởng cổ tức
Cách đơn giản nhất để ước lượng chi phí vốn của chủ sở hữu là sử dụng mô hình tăng
trưởng cổ tức. Ta có công thức định giá cổ phiếu :
Po =
Do(1+g)
Re-g
Trong đó:
Po - giá bán cổ phiếu
Do - cổ tức
g - tốc độ tăng trưởng cổ tức
Re - suất sinh lợi yêu cầu của chủ sở hữu
Ta có thể suy ra chi phí sử dụng vốn cổ phần thường là:
Re =
Do(1+g)
+ g
Re-g
Trong công thức này, các biến Do và Po có thể quan sát được dễ dàng vì nó là
những biến đã xảy ra, chỉ có biến g là phải ước lượng. Có thể ước lượng g theo hai
24
cách là sử dụng tỷ lệ tăng trưởng trước đây hoặc sử dụng tốc độ tăng trưởng dự báo
của các nhà phân tích.
Mô hình tăng trưởng cổ tức có thể xác định chi phí dử dụng vốn cổ phần thưởng,
bao gồm vốn cổ phần mới phát hành và lợi nhuận tích lũy của công ty. Khi đó cần chú
ý thay Po thành Pn, trừ chi phí phát hành ra khỏi giá bán cổ phiếu.
Ưu điểm của mô hình này là đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng. Nhưng nó có nhược
điểm là không áp dụng được với những công ty không chia cổ tức, cũng không phù
hợp khi giả định tỷ lệ tăng trưởng cổ tức là cố định, và phương pháp này không thể
hiện rõ mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro cũng như mức độ điều chỉnh rủi ro đối
với suất sinh lợi yêu cầu của từng dự án.
+ Mô hình định giá tài sản vốn (mô hình CAPM)
Mô hình CAPM cho rằng tỷ suất sinh lời yêu cầu của một khoản đầu tư phụ
thuộc vào những yếu tố: Lãi suất phi rủi ro (Rf) ; lãi suất đền bù rủi ro thị trường (Rm-
Rf) ; Rủi ro hệ thống của của tài sản đầu tư so với rủi ro binh quân của thị trường
(được do bởi hệ số beta β)
Suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư vào một tài sản (tài sản ở đây có thể là dự án, hay
một công ty) là Re với hệ số βe tương ứng, được xác định theo mô hình định giá
CAPM như sau:
Re = Rf + (Rm-Rf). βe
Để vận dụng mô hình này chúng ta phải xác định các yêu tố cấu thành. Lãi suất
phi rủi ro có thể lấy bằng lãi suất tín phiếu kho bạc, được xác định thông qua đấu thầu
Tín phiếu kho bạc thường kỳ. Lãi suất đền bù rủi ro thị trường bằng chênh lệch giữa
lợi nhuận đầu tư danh mục thị trường (Rm) và lãi suất phi rủi ro (Rf). Hệ số beta
thường do các công ty dịch vụ chuyên cung cấp thông tin tài chính xác định, nhưng
thường nó xác định beta cho các công ty chứ không có beta cho dự án.
Mô hình cho thấy sự điều chỉnh trực tiếp lợi nhuận và rủi ro của tài sản, mô hình
này được sử dụng rông rãi hơn mô hình tăng trưởng cổ tức. Tuy nhiên để ước lượng hệ
số beta, ta phải dựa vào dữ liệu quá khứ để xác định.
- Thẩm định cách tính chi phí sử dung vốn trung bình (WACC):
Chi phí sử dụng vốn chung của một công ty chính là xuất sinh lời yêu cầu trên tài
sản của công ty. Nếu công ty có vay nợ, cơ cấu vốn của công ty bao gồm một phần là
nợ và một phần là vốn chủ sở hữu, thì chi phí sử dụng vốn của công ty là chi phí sử
dụng vốn trung bình được xác định theo công thức sau:
WACC =
D
(1- Tc)Rd +
E
(Re)
V V
Thang Long University Library
25
Trong đó:
E - giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu, được tính bằng giá thị trường của mỗi cổ
phiếu nhân với số lượng cổ phiếu đang lưu hành
D - giá trị thị trường của nợ
V - giá trị thị trường của công ty (V = E+D)
Tc - thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Rd - chi phí sử dụng nợ
Re - chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
Công thức này có thể vận dụng để xác định chi phí sử dụng vốn trung bình của dự án.
1.3.3.5. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính của dự án
Để ra quyết định đầu tư, khách hàng dựa vào các chỉ tiêu đánh giá dự án như
NPV, IRR, PP, PI…. Ngân hàng cũng vậy, khi quyết định cho vay cũng dựa vào các
chỉ tiêu này. Tuy nhiên khi khách hàng lập dự án vay ngân hàng thì mục tiêu là vay
được từ ngân hàng nên có thể điều chỉnh các chỉ tiêu này để hiệu quả hơn, do vậy cần
thẩm định các chỉ tiêu này một cách chính xác.
* Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV)
NPV là thu nhập ròng có được do thực hiện dự án tính ở thời điểm hiện tại. Chỉ
tiêu này cho phép đánh giá một cách đầy đủ quy mô lãi của cả đời dự án. Đây là thu
nhập có được sau khi đã trừ đi các khoản chi phí cho cả đời dự án. Do đó NPV là chỉ
tiêu quan trọng nhất để đánh giá và lựa chọn dự án. NPV được tính theo công thức:
NPV = Co + PV
Trong đó:
NPV: giá trị hiện tại ròng
Co: vốn đầu tư ban đầu vào dự án, mang dấu âm (-) do là khoản đầu tư
PV: giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính mà dự án mang lại trong thời gian
hữu ích của nó
PV được tính theo công thức:
t
t
r
C
r
C
r
C
r
C
PV
)1(
...
)1()1()1( 3
3
2
21








Trong đó: Ct: các luồng tiền dự tính dự án mang lại ở các năm t
r : tỷ lệ chiết khấu phù hợp của dự án
Phân tích tài chính một dự án đầu tư là phân tích căn cứ trên các luồng tiền của dự
án. Sau khi tính đến các yếu tố, chúng ta có thể xây dựng được một dãy các luồng tiền
trong các năm của dự án như sau:
Năm 0 1 2 3 … t
Luồng tiền CFo CF1 CF2 CF3 … CFt
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn

More Related Content

What's hot

Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...Nguyễn Công Huy
 
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Dương Hà
 
Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mạiBài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mạiKhai Hoang Nguyen
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...Nam Hương
 
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...MiNhon Nguyễn
 

What's hot (20)

Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
 
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAYLuận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
 
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
 
Đề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAY
Đề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAYĐề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAY
Đề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAY
 
Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mạiBài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
 
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệpĐề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
Đề tài: Thẩm định tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCHHOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠ...
 
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
 
Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng BIDV.docx
Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng BIDV.docxBáo Cáo Thực Tập Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng BIDV.docx
Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng BIDV.docx
 
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAYLuận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
Luận văn: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại, HAY
 
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
Chuyên đề tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả HUY ĐỘNG VỐN tại ngân hàng [Bình luận ...
 
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đĐề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đ
 
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng, 9đ
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng, 9đChất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng, 9đ
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng, 9đ
 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZA...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZA...ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZA...
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZA...
 
Đề tài quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hàng Hải, RẤT HAY,
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hàng Hải, RẤT HAY,Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hàng Hải, RẤT HAY,
Đề tài quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hàng Hải, RẤT HAY,
 
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
 
Đề tài: Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại Agribank
Đề tài: Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại AgribankĐề tài: Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại Agribank
Đề tài: Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại Agribank
 
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTM CP Á Châu. Thực t...
 

Similar to Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn

PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...NOT
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...NOT
 

Similar to Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn (20)

PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
 
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Đề tài  phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018Đề tài  phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
Đề tài phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, RẤT HAY, 2018
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư v...
 
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ri tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông ng...
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải chi nhánh ...
 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI TH...
 
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
Đề tài chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8Đề tài  chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
Đề tài chât lượng cho vay tại ngân hàng Liên Việt, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
Luận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank
Luận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại TechcombankLuận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank
Luận văn: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
 
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAYĐề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
 
Khóa luận: Ứng dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng, HAY
Khóa luận: Ứng dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng, HAYKhóa luận: Ứng dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng, HAY
Khóa luận: Ứng dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
 
Đề tài hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY
Đề tài hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại, RẤT HAYĐề tài hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY
Đề tài hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV ở Hà Nội
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV ở Hà NộiĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV ở Hà Nội
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV ở Hà Nội
 
Luận văn: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng NN&PT
Luận văn: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng NN&PTLuận văn: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng NN&PT
Luận văn: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng NN&PT
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (19)

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đồ sơn

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐỒ SƠN Giáo viên hướng dẫn : Th.s Trần Thị Thùy Linh Sinh viên thực hiện : Lê Hải Minh Mã sinh viên : A11276 Chuyên ngành : Tài chính – ngân hàng HÀ NỘI – 2011
  • 2. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Trần Thị Thùy Linh, người đã định hướng đề tài và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, em cũng xin được cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế - Trường đại học Thăng Long, đã giảng dạy và cung cấp cho em những kiến thức từ căn bản đến nâng cao trong từng môn học. Đây cũng chính là cơ sở để em bám sát và vận dụng trong quá trình thực hiện khóa luận. Đồng thời, em cũng gửi lời cảm ơn đến các cán bộ nhân viên của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn và đặc biệt là các cô chú làm việc tại phòng Khách hàng doanh nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em được tiếp xúc với hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh. Do trình độ và kiến thức chuyên môn của em còn hạn chế nên trong nội dung phân tích, các đánh giá và giải pháp đưa ra không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được các thầy cô quan tâm và góp ý để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Lê Hải Minh Thang Long University Library
  • 3. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................1 1.1. Tổng quan về dự án đầu tư.................................................................................1 1.1.1. Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư ...................................................................1 1.1.2. Những yêu cầu khi xem xét cho vay dự án đầu tư...........................................2 1.2. Những vấn đề chung về thẩm định dự án..........................................................3 1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư...................................................................3 1.2.2. Một số phương pháp thẩm định dự án đầu tư ..................................................4 1.2.3. Sự cần thiết khách quan phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư....................5 1.2.4. Khái niệm chất lượng thẩm định dự án đầu tư................................................6 1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư...............7 1.3. Công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại....................................11 1.3.1. Quy trình thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại..................................11 1.3.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại......................11 1.3.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư ..................................................17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỒ SƠN....................................................................................................................34 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn...34 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................34 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ..................................................................................34 2.1.3. Kết quả hoạt động của Chi nhánh Đồ Sơn những năm gần đây....................35 2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn ........................................................38 2.2.1. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn ....................................................................38 2.2.2. Thẩm định dự án “Nhà máy sản xuất xơ sợi tổng hợp polyeste Đình Vũ – Công ty CP hóa dầu và xơ sợi dầu khí PETROVIETNAM - VINATEX Đình Vũ” .......47
  • 4. 2.3. Đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn...................................................................91 2.3.1. Những ưu điểm trong công tác thẩm định dự án đầu tư ................................91 2.3.2. Những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư ................................93 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thẩm định dự án...............94 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐỒ SƠN. ...................................................................................................96 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh...............................................96 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn....................................98 3.2.1. Giải pháp về nội dung và phương pháp thẩm định.......................................98 3.2.2. Giải pháp lựa chọn chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phù hợp nhất.......................101 3.2.3. Thẩm định độ rủi ro và khả năng trả nợ của dự án cần chi tiết hơn. ..................102 3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn, hiểu biết và phẩm chất đạo đức cho cán bộ thẩm định...........................................................................................................103 3.2.5. Tạo cơ chế tổ chức điều hành khoa học, hiệu quả. ......................................104 3.2.6. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin, chất lượng trang thiết bị công nghệ. .......................................................................................................................105 3.3. Một số kiến nghị.............................................................................................105 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ...............................................................................105 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.............................................................107 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam......................108 KẾT LUẬN............................................................................................................110 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................111 Thang Long University Library
  • 5. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ ACB Ngân hàng TMCP Á Châu BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam CBTD Cán bộ tín dụng CIC Trung tâm thông tin tín dụng CP Cổ phần DNNN Doanh nghiệp nhà nước ĐKKD Đăng ký kinh doanh HĐTD Hợp đồng tín dụng MB Ngân hàng TMCP Quân đội NHCTVN Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại PCCC Phòng cháy chữa cháy PVFC Tổng công ty Tài chính cổ phần dầu khí PVTEX Công ty hóa dầu và xơ sợi dầu khí TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần USD Đô la Mỹ Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam VND Việt Nam đồng VRB Ngân hàng Liên doanh Việt Nga
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động của Chi nhánh Đồ Sơn trong giai đoạn năm 2009 - 2010 ...............................................................................................35 Biểu đồ 2.1: Số dư vốn huy động qua các năm...........................................................36 Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay qua các năm...................................................................37 Bảng 2.2: Định hướng kếhoạch sản xuất PTA và MEG ở Việt Nam giaiđoạn 2010 – 2024.....52 Bảng 2.3: Tình hình nhập khẩu và sản xuất sợi trong nước ........................................53 Bảng 2.4: Dự báo nhu cầu xơ PSF đến năm 2020: .....................................................54 Bảng 2. 5: Dự báo nhu cầu xơ PSF (có tính đến ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế): ....54 Bảng 2.6: Dự báo nhu cầu sợi Filament đến năm 2020: .............................................54 Bảng 2.7: Dự báo nhu cầu sợi Filament (có tính đến ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế)...........55 Bảng 2.8: Chênh lệch lãi suất theo giả định................................................................61 Bảng 2.9: Ước tính chi phí đào tạo.............................................................................63 Bảng 2.10: Sự khác biệt công nghệ............................................................................75 Bảng 2.11: Dự kiến nguồn vốn ..................................................................................80 Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu theo quan điểm TIP và EPV............................................81 Bảng 2.13: Phân tích theo kịch bản............................................................................82 Bảng 2.14: Tỷ lệ cho vay tối đa .................................................................................87 Thang Long University Library
  • 7. LỜI MỞ ĐẨU Ngày nay ngân hàng thương mại có vai trò hết sức quan trọng, là dấu hiệu dự báo tình hình sức khỏe của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngược lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng. Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư. Ngân hàng thương mại đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thương mại ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu. Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế. Theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà nước đòi hỏi việc triển khai ngày càng nhiều các dự án đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài nước, thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của ngân hàng thương mại ngày càng phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Điều đó đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các ngân hàng thương mại về sự an toàn và hiệu quả của nguồn vốn cho vay theo dự án. Bởi vì, các dự án đầu tư thường đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và rủi ro rất cao. Để đi đến chấp nhận cho vay, thì thẩm định dự án đầu tư về mặt tài chính dự án đầu tư là khâu quan trọng, quyết định chất lượng cho vay theo dự án của ngân hàng. Thẩm định tài chính dự án đầu tư ngày càng có ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an toàn cho ngân hàng. Hiểu được tầm quan trọng của thẩm định và sau một thời gian được tiếp xúc với hoạt động này tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn, nhận thấy từ thực tiễn công việc những điểm mạnh cũng như những thiếu sót còn tồn tại, tác giả quyết định chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đố Sơn”. Đề tài không hề mới nhưng luôn có những thay đổi trong thực trạng thẩm định, đi kèm với thay đổi của nền kinh tế, phát sinh trong quá trình thẩm định. Tác giả mong muốn tìm hiểu những lý luận căn bản về công tác thẩm
  • 8. định để có nền tảng đi sâu hơn vào thực trạng của công tác này, qua đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh nói riêng và hệ thống các NHTM Việt Nam nói chung. Khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn. Thang Long University Library
  • 9. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về dự án đầu tư 1.1.1. Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư 1.1.1.1. Đầu tư Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Các nguồn lực sử dụng để đầu tư có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng về tài sản vật chất, tài sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn cho nền kinh tế và toàn xã hội. Nếu phân loại theo tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư thì đầu tư được chia làm hai loại: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. - Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. - Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư Hoạt động đầu tư được tiến hành trong mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế quốc dân, nó không chỉ bó hẹp trong đầu tư tài sản vật chất và sức lao động mà còn tham gia đầu tư tài chính và đầu tư thương mại, với nhiều hình thức đa dạng và phong phú. 1.1.1.2. Dự án đầu tư: - Dự án đầu tư: Theo luật đầu tư năm 2005: “Dự án là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ: + Về hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. + Về mặt quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài. + Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề để ra các quyết định đầu tư và tài trợ vốn. Xét theo góc độ này, dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong việc kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung.
  • 10. 2 + Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu cụ thể trong tương lai. 1.1.2. Những yêu cầu khi xem xét cho vay dự án đầu tư 1.1.2.1. Đối với khách hàng: Giống như các hình thức cho vay khác, khách hàng chỉ có thể được vay cho dự án khi đáp ứng được những yêu cầu sau: - Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự chuyển giao, giao dịch tài sản nên cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật. Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch. - Thứ hai, vốn phải được sử dụng hợp pháp. Vốn vay phải được sử dụng không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Khi doanh nghiệp sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc tịch thu. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp có thể làm mất đi tư cách pháp lý của khách hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng và khách hàng đã được xác lập trước đó. - Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo khả năng hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết. Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh là doanh nghiệp có khả năng quản lý tốt, thể hiện sự phát triển ổn định của doanh nghiệp, đảm bảo cơ sở vững chắc về tài chính cho cam kết đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng thời hạn. - Thứ tư, doanh nghiệp phải có phương án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả. Vì về bản chất, Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo nguyên tắc sinh lời cơ bản. Đó là: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Theo nguyên tắc này, mọi khoản vay đều phải được xác định trước mục đích kinh tế. Các doanh nghiệp và cá nhân khi có nhu cầu vay vốn trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng các kế hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp, các tài liệu kế toán liên quan để ngân hàng xem xét và ra quyết định. Khi cho vay, ngân hàng phải cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn, trong đó khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và được ghi rõ trong hợp đồng vay vốn. Sau khi nhận được tiền vay, doanh nghiệp phải sử dụng đúng mục đích đã cam kết. Ngân hàng sẽ kiểm soát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu phát hiện doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn Thang Long University Library
  • 11. 3 ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. Do đó, dự án mà ngân hàng tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. - Thứ năm, doanh nghiệp phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định. Ngân hàng luôn quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong quan hệ vay vốn. Doanh nghiệp thông qua một số hình thức bảo đảm tiền vay như cầm cố bằng chứng khoán, cầm cố bằng hợp đồng thầu khoán, cầm cố bằng thương phiếu… đều là những công cụ đảm bảo trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng trong quan hệ vay vốn. Trong trường hợp doanh nghiệp không trả được khoản vay, tài sản đảm bảo là nguồn cung cấp thứ hai cho ngân hàng. 1.1.2.2. Đối với dự án: Dự án đầu tư cũng phải đáp ứng các yêu cầu khi ngân hàng xem xét dự án, đó là: - Dự án phải có tính khoa học: đây là yêu cầu quan trọng hàng đầu của dự án đầu tư. Đảm bảo yêu cầu này sẽ tạo điều kiện cho việc triển khai và thực hiện thành công dự án. Tính khoa học của dự án được thể hiện qua: số liệu thông tin phải đảm bảo trung thực, chính xác; phương pháp lý giải các nội dung dự án phải luôn nằm trong một thể thống nhất, không được rời rạc, đứng độc lập; phương pháp tính toán phải đơn giản, chính xác. - Dự án phải có tính pháp lý: phải phản ánh quyền lợi quốc gia trong dự án, có cơ sở pháp lý vững chắc, phù hợp với chính sách và Pháp luật của Nhà nước. - Dự án phải có tính thống nhất: các dự án phải biểu hiện sự thống nhất và lợi ích giữa các bên tham gia và có liên quan đến dự án. Việc xây dựng dự án từ các bước tiến hành đến nội dung, hình thức, cách trình bày dự án cần tuân thủ theo những quy định chung mang tính quốc tế sẽ giúp các bên đối tác có quyết định tham gia dự án, các tổ chức tài chính và ngân hàng quyết định tài trợ hay cho vay vốn đối với các dự án và cơ quan thẩm quyền xem xét cấp giấy phép đầu tư một cách dễ dàng hơn. - Dự án phải có tính dự báo vì nội dung dự án chỉ mang tính dự trù, là lập kế hoạch cho một sự kiện xảy ra trong tương lai nên dự án phải có tính dự báo. Nhưng những dự báo này phải dựa trên cơ sở khoa học, trung thực, khách quan nhằm giảm thiểu rủi ro trong dự án. 1.2. Những vấn đề chung về thẩm định dự án 1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư Thẩm định dự án cho đầu tư là quá trình rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Dù dự án có được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng nhưng vẫn thể hiện tính chủ quan của nhà phân tích và lập dự án. Do đó, trong dự án đương nhiên vẫn tồn tại sai sót, khiếm
  • 12. 4 khuyết. Để khẳng định một cách chính xác hơn mức độ hợp lý và hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án, ngân hàng luôn xem xét, kiểm tra lại dự án một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án hay nói cách khác chính là cần Thẩm định dự án. 1.2.2. Một số phương pháp thẩm định dự án đầu tư 1.2.2.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo trình tự từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. - Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được bộ máy quản lý dự án dự kiến. - Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính hiện thực của dự án trên khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, môi trường, kinh tế... phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 1.2.2.2. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản bằng việc so sánh các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của dự án với các dự án đã và đang hoạt động khác. Một số chỉ tiêu được so sánh: - Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. - Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế. - Tiêu chuẩn đối với loại dự án mà thị trường đang đòi hỏi. - Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư... - Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý... của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế. - Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư. - Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo điều hành của Nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại. - Các chỉ tiêu mới phát sinh. Thang Long University Library
  • 13. 5 Trong khi sử dụng phương pháp so sánh lưu ý các chỉ tiêu dùng để so sánh cần được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của từng dự án và doanh nghiệp, tránh so sánh máy móc, dập khuôn. 1.2.2.3 Phương pháp phân tích độ nhạy Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính chắc chắn về hiệu quả tài chính của dự án. Phương pháp dựa trên việc dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án rồi khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hòan vốn của dự án. Mức độ sai lệch của các yếu tố bất trắc tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Tuy nhiên, nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra, gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án để xem xét. Nếu sau khi xem xét thấy dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả trong trường hợp các biến cố xảy ra đồng thời thì đó là dự án vững chắc. Trong trường hợp ngược lại cần xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc và có biện pháp khắc phục hay hạn chế hậu quả. 1.2.2.4. Phương pháp dự báo Là phương pháp dựa vào số liệu dự báo, điều tra, thống kê để kiểm tra cung, cầu sản phẩm của dự án trên thị trường, giá cả, chất lượng của công nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu... ảnh hưởng thế nào đến hiệu quả và tính khả thi của dự án. 1.2.2.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro Thời gian từ khi xây dựng dự án đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thường rất dài nên có nhiều rủi ro phát sinh ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo dự án được thực hiện, đưa vào sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế người ta thường dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp thích hợp để hạn chế thấp nhất tác động của rủi ro. Một số loại rủi ro bắt buộc phải có biện pháp xử lý như: đấu thầu, bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng. Một số biện pháp phân tán rủi ro là: bảo lãnh của ngân hàng, bảo lãnh của doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và uy tín, thế chấp tài sản. 1.2.3. Sự cần thiết khách quan phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư Đầu tư thực chất là sự hi sinh các nguồn lực về tài chính, con người, tài nguyên và các loại của cải khác trong hiện tại với kỳ vọng thu được lợi ích lớn hơn trong tương lai. Dự án là một tập tài liệu ghi cụ thể các công việc cần làm, các chi phí phải bỏ ra, các lợi ích có thể thu được. Để có thể thu được nhiều lợi ích nhất và hạn chế được thấp nhất rủi ro thì cần phải có biện pháp giám sát sự chuẩn bị và thực hiện đầu tư một cách hiệu quả. Việc kiểm soát rủi ro, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro hiệu quả hơn nhiều so với việc để xảy ra rủi ro và khắc phục hậu quả. Do đó, thực hiện thẩm định dự án một cách khoa học, khách quan là phương pháp được đặt ra đầu tiên và là điều kiện cần trước khi tiến hành đầu tư vào dự án. Dự án đầu tư thường là dự án trung và dài hạn nên có đặc điểm vốn lớn, diễn ra trong thời gian dài, vốn nằm khê đọng lâu, chịu rất nhiều tác động của các yếu tố bất định vì thế mà rất cần xem xét đánh giá kỹ
  • 14. 6 lưỡng về các mặt như: khả năng huy động vốn, khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào (máy móc, thiết bị), nguồn nguyên vật liệu, năng lượng, thị trường đầu ra, các loại rủi ro có thể xảy ra và các biện pháp phòng ngừa cũng như khắc phục hậu quả nếu nó xảy ra. Trong dự án, doanh nghiệp đã trình bày toàn bộ những vấn đề này, trên góc độ của chủ đầu tư, để được vay vốn, đôi khi nhà lập dự án đưa ra những phân tích, đánh giá, dự đoán mang tính lạc quan, quá kỳ vọng và dự án. Để kiểm tra độ chính xác và nhìn nhận trên góc độ của chủ đầu tư thì cần phải có thẩm định dự án. Nhà nước quản lý hoạt động kinh tế nói chung qua các qui định luật pháp, các chính sách và nhà nước quản lý hoạt động đầu tư thông qua việc thẩm định để cấp phép đầu tư, các chế độ ưu đãi, khuyến khích đầu tư. Mọi công cuộc đầu tư đều có những lợi ích cũng như những thiệt hại xã hội, nhiệm vụ của nhà nước là làm sao để tối đa hoá lợi ích, tối thiểu hoá thiệt hại cho xã hội. Nhiều khi lợi ích của chủ đầu tư và xã hội mâu thuẫn nhau, nhà nước phải xem xét để dung hoà, xử lý mâu thuẫn này. Nước nào cũng có chính sách kinh tế, có luật pháp, có mục tiêu và chiến lược kinh tế khác nhau và để hướng các hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động đầu tư nói riêng theo đúng đường lối chiến lược, quản lý một cách rõ ràng và hiệu quả thì cần phải có thẩm định dự án. Thông thường có rất nhiều cách để sử dụng vốn, một sự đầu tư bao giờ cũng phải chịu mất một khoản chi phí cơ hội nhiều khi giá trị của nó khá lớn, do đó phải cân nhắc kỹ trước khi quyết định đầu tư. Ngoài ra, để kiểm tra độ chính xác của các công thức tính toán và các thông tin có trong dự án là đúng sự thật, đánh giá sự khách quan của dự án về các mặt khác tất nhiên chủ đầu tư cần tiến hành thẩm định dự án. Cũng với mục đích kiểm tra mức độ sinh lời, tính khả thi và các rủi ro có thể có, các tổ chức tài chính cụ thể là các ngân hàng cũng thực hiện thẩm định dự án. Với tư cách là tổ chức tài trợ vốn cho các dự án, ngân hàng sẽ thu được lợi nếu các dự án thực hiện đạt hiệu quả như dự tính hoặc hơn. Do bản chất của hoạt động ngân hàng là kinh doanh qua tay người khác cho nên rủi ro của ngân hàng sẽ nhiều gấp đôi chủ đầu tư bởi ngoài rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ chuyên môn ngân hàng còn phải gánh chịu một phần rủi ro trong hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư. Vì vậy mà thẩm định dự án là một việc làm hết sức cần thiết trong quá trình đầu tư cho vay của ngân hàng. Vậy thẩm định dự án là cần thiết đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các ngân hàng, chủ đầu tư nhưng Thẩm định dự án chỉ thực sự góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư nếu áp dụng những phương pháp khoa học, phù hợp và các chủ thể thực hiện thẩm định thực sự khách quan. 1.2.4. Khái niệm chất lượng thẩm định dự án đầu tư Khác với việc lập dự án đầu tư, thẩm định dự án cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khi Thang Long University Library
  • 15. 7 lập dự án, doanh nghiệp do mong muốn được vay vốn nên có thể đưa ra ước lượng quá khả quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm định dự án và đặc biệt là thẩm định tín dụng cần xem xét đánh giá đúng thực chất dự án. Tuy nhiên, không phải vì thế mà ngân hàng ước lượng hiệu quả dự án một cách quá bi quan để đưa ra quyết định không cho vay. Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ ra quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng là khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Quá trình thẩm định dự án được cho là đảm bảo chất lượng khi đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. Mức độ tin cậy của dự án được thể hiện ở tính khả thi, khả năng sinh lời của dự án đúng như những gì doanh nghiệp đã trình bày ở dự án. Phải phân tích đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay. Bất kỳ dự án nào cũng đều có rủi ro vì đầu tư cho dự án là đầu tư một khoản tiền hiện tại vào một dự án trong tương lai. Điều quan trọng là phải đánh giá đúng thực chất mức độ rủi ro để quyết định đầu tư được đưa ra chính xác. Điều này sẽ giúp cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay. Một là đầu tư cho một dự án tồi và hai là bỏ qua một dự án tốt. Chất lượng thẩm định là một khái niệm trừu tượng, khó để có được một định nghĩa chính xác về khái niệm này. Một dự án có thể được coi là có chất lượng thẩm định dự án tốt khi toàn bộ quy trình được thực hiện đầy đủ, chính xác; cán bộ thẩm định sử dụng những thông tin tin cậy, chính xác, sử dụng phương pháp thẩm định phù hợp với loại hình dự án; cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết về lĩnh vực đầu tư của dự án, có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp từ đó đáp ứng mục tiêu cuối cùng của thẩm định là đánh giá đúng thực chất dự án, nhận ra những sai sót, những điểm chưa phù hợp trong dự án do khách quan hoặc chủ quan mà chủ đầu tư đã bỏ qua. Sau đó góp ý với chủ đầu tư để có những chỉnh sửa hợp lý, thống nhất giữa ngân hàng và khách hàng và cuối cùng đưa ra quyết định đầu tư hay không sao cho lợi ích của ngân hàng luôn được đảm bảo hay nói cách khác là dự án sau khi đầu tư phải sinh lời và đem lại nguồn thu từ lãi vay cho ngân hàng. 1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư 1.2.5.1. Nhân tố chủ quan: là những nhân tố trong nội bộ dự án, những nhân tố này là những thành phần chính tạo nên quá trình thẩm định dự án. Đó là: * Yếu tố thông tin: Thông tin chính là yếu tố căn bản, là nền móng để ngân hàng tiến hành thẩm định dự án. Thông tin đầu tiên mà ngân hàng có được là thông qua hồ sơ dự án do khách hàng lập và trình lên ngân hàng. Đó cũng là thông tin mà ngân hàng dựa trên đó
  • 16. 8 để tiến hành thẩm định. Để nguồn thông tin này được chính xác, ngân hàng phải so sánh thông tin đó với nguồn dữ liệu, với các luồng thông tin khác mà ngân hàng có được. Thông thường, để được ngân hàng duyệt vay vốn, khách hàng thường lập dự án với những thông tin có điều chỉnh để có được kết quả khả quan. Ngân hàng không thể chỉ dựa vào thông tin đó mà đưa ra kết luận đầu tư. Có rất nhiều nguồn thông tin khác mà ngân hàng có thể sử dụng để so sánh và thẩm định như: thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC), từ dữ liệu mà ngân hàng đang quản lý, thu thập khi tiếp xúc khách hàng, thông qua quá trình phỏng vấn thực tế tại địa điểm thẩm định, qua một số đối thủ cạnh tranh trên địa bàn, thông tin từ chính quyền đang quản lý dự án, từ các phương tiện thông tin... Từ những nguồn thông tin đó, ngân hàng tổng hợp, sắp xếp, xử lý, nhận định và phân tích để đưa ra những thông tin chính xác. Thông tin càng chính xác thì kết quả thẩm định càng đúng, việc ra quyết định càng hợp lý. Ngày nay, tìm kiếm được thông tin không khó nhưng quan trọng là có được những thông tin có giá trị cho việc thẩm định. Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, có rất nhiều luồng thông tin khác nhau liên quan đến dự án, ngân hàng cần sáng suốt lựa chọn. Để dễ hơn cho ngân hàng trong quá trình thẩm định, cần phải thiết lập một hệ thống thông tin tổng hợp, chính xác. Hệ thống này sẽ giúp ngân hàng không còn gặp khó khăn trong việc xác định thông tin như hiện nay. * Yếu tố con người Các lãnh đạo, cán bộ thẩm định và những người chủ đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác thẩm định tài chính dự án. Chủ đầu tư có nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính thì họ mới có thể quan tâm một cách thích hợp tới công việc này. Nhờ đó, ban lãnh đạo mới có sự tổ chức thực hiện thẩm định khoa học và hợp lý: phân công đúng người đúng việc, tạo điều kiện làm việc để công tác thẩm định dự án đạt hiệu quả. Cùng với ban lãnh đạo, sự hiểu biết của cán bộ thẩm định về công tác thẩm định dự án cũng có vai trò rất lớn. Các quyết định lãnh đạo đưa ra đều phải dựa trên những phân tích, đánh giá của cán bộ. Cán bộ thẩm định có nghĩa vụ hợp tác, góp ý cho ban lãnh đạo kịp thời thì họ mới có thể tổ chức tốt công tác thẩm định. Nếu như ban lãnh đạo ra các quyết định định hướng cho công tác thẩm định tài chính dự án thì cán bộ thẩm định là người trực tiếp thực hiện công việc. Trình độ của cán bộ thẩm định quyết định tính hiệu quả trong thẩm định. Cán bộ thẩm định với cơ sở lý thuyết hiện đại cùng những hiểu biết thực tiễn sẽ vận dụng quy trình thẩm định tài chính dự án một cách linh hoạt, đảm bảo chính xác khi dự tính vốn đầu tư, lập các báo cáo tài chính và sử dụng hệ thống các chỉ tiêu thẩm định hợp lý. Không chỉ trình độ trong thẩm định tài chính dự án, trình độ cán bộ thẩm định trong thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật, thẩm định tổ chức - quản lý dự án cũng Thang Long University Library
  • 17. 9 quyết định hiệu quả thẩm định tài chính. Kết luận thẩm định ở các khâu này sẽ là căn cứ để tiếp tục bước thẩm định tài chính, qua đó chủ đầu tư có thể đưa ra quyết định cuối cùng. Thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật, thẩm định tổ chức - quản lý dự án cung cấp những căn cứ và số liệu cần thiết để tiến hành công tác thẩm định tài chính. Nếu như các số liệu nghiên cứu thị trường, thẩm định kỹ thuật, thẩm định tổ chức, quản lý dự án cung cấp không chính xác thì việc cán bộ thẩm định đưa ra số vốn dự toán cùng các số liệu trong báo cáo tài chính sẽ sai do đó việc tính toán các chỉ tiêu thẩm định tài chính chỉ là vô nghĩa. Thẩm định kỹ thuật còn giúp cho việc lựa chọn quy trình công nghệ thích hợp sao cho dự án không chỉ khả thi về mặt kinh tế mà hơn thế còn phải tối ưu về mặt kỹ thuật, có như vậy thì kết quả thẩm định tài chính mới thực sự có ích cho chủ đầu tư. Để đưa ra quyết định cuối cùng, nhà đầu tư cần căn cứ vào kết quả thẩm định các mặt của dự án. Kết luận thẩm định tài chính dự án chỉ thật sự có giá trị khi được kết hợp xem xét cùng các kết luận thẩm định khác trong toàn bộ công tác thẩm định dự án. Sự yếu kém của cán bộ thẩm định ở một khâu nào đó trong công tác thẩm định đều dẫn đến quyết định đầu tư sai lầm. Cán bộ thẩm định không chỉ đưa ra kết luận thẩm định mà còn giúp nhà đầu tư điều chỉnh, sửa đổi dự án sao cho hợp lý đảm bảo quyết định đầu tư đúng hướng. * Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật. Điều kiện cơ sở vật chất trang bị cho công tác thẩm định tài chính dự án cũng phản ánh chất lượng thẩm định. Cơ sở vật chất được hiểu là toàn bộ các trang thiết bị làm việc, kiến thức được đào tạo. Máy móc, thiết bị đo lường, tính toán hiện đại sẽ trợ giúp cho cán bộ thẩm định trong việc đưa ra kết luận nhanh chóng, chính xác, nâng cao hiệu quả công việc. Để sử dụng một cách khoa học, phát huy hết tính năng kỹ thuật của trang thiết bị, nhạy bén trong thẩm định tài chính, vận dụng quy trình thẩm định một cách linh hoạt phù hợp với tình hình công ty và điều kiện nền kinh tế, cán bộ thẩm định cần có cơ sở lý thuyết nền tảng và không ngừng tiếp thu kỹ thuật thẩm định mới cùng những hiểu biết thực tiễn. 1.2.5.2. Các nhân tố khách quan * Sự phát triển của nền kinh tế. Nền kinh tế càng phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh nhạy, chính xác, đạt hiệu quả kinh tế khi ra quyết định đầu tư. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ không theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế với sự cạnh tranh khốc liệt. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thực hiện công tác thẩm định dự án nói chung thẩm định tài chính nói riêng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, doanh nghiệp nhận thấy tầm quan trọng của thẩm định dự án và có những quan tâm thích đáng. Tình hình thực tiễn nền kinh tế với những biến động và những phát triển trong nghiên cứu làm cho công tác thẩm định tài chính không ngừng được đổi mới và nâng cao. Sự phát triển của nền
  • 18. 10 kinh tế đòi hỏi phải có cơ sở lý luận, tầm hiểu biết về kinh tế một cách toàn diện, không ngừng tiếp thu những quan điểm mới trong nghiên cứu kinh tế nói chung, trong thẩm định tài chính dự án nói riêng. Sự phát triển kinh tế cùng với nó là sự phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ sẽ mang lại cho kỹ thuật thẩm định tài chính dự án những ứng dụng có ý nghĩa. * Hiệu quả đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có được hoạt động đầu tư đạt hiệu quả là nhờ sự đóng góp không nhỏ của công tác thẩm định tài chính dự án. Ngược lại nhờ đầu tư, kinh doanh đạt kết quả, doanh nghiệp có điều kiện đổi mới, nâng cao công tác thẩm định. Không chỉ hiệu quả đầu tư, kinh doanh của chính doanh nghiệp mà của các doanh nghiệp khác trong ngành, trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư. Các doanh nghiệp trong ngành, trong nền kinh tế sẽ hỗ trợ nhau cùng hoàn thiện công tác thẩm định tài chính. Các doanh nghiệp hiệu quả đầu tư còn thấp có thể là do chưa nhận thấy tầm quan trọng của công tác thẩm định hoặc nhận thấy nhưng doanh nghiệp chưa có điều kiện nâng cao công tác thẩm định. Họ sẽ quan sát học hỏi các doanh nghiệp khác hoạt động hiệu quả hơn nhờ vậy có thể tiếp thu những kiến thức, kỹ thuật mới trong thẩm định tài chính dự án, rút ngắn thời gian và chi phí cho việc cải tiến thẩm định. * Các quy định của Nhà nước. Khi thẩm định tài chính dự án, cán bộ thẩm định phải nắm vững các quy định hiện hành để dựa trên cơ sở lý thuyết nền tảng cùng tình hình thực tiễn áp dụng vào thẩm định cho từng dự án. Việc thẩm định tài chính dự án cần phải tuân theo các quy định của Nhà nước. Khi đưa ra số liệu về vốn đầu tư, các báo cáo tài chính... cán bộ thẩm định phải dựa vào dự án cụ thể cùng các căn cứ Pháp lý, quy định về vốn đầu tư, chế độ thuế khóa, chế độ khấu hao tài sản cố đinh... Các quy định của Nhà nước hợp lý, rõ ràng sẽ giúp cho cán bộ thẩm định thực hiện công việc được dễ dàng, chính xác. Ngoài ra, các quy định còn có tính chất định hướng, hỗ trợ cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định cần nắm vững để không chỉ thẩm định dự án mà còn điều chỉnh dự án sao cho quyết định đầu tư đạt hiệu quả nhất. Quy định của Nhà nước còn là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ của dự án đầu tư, đánh giá kết quả thẩm định có được các cấp Nhà nước chấp nhận hay không. Tất cả các nhân tố trên tác động đến công tác thẩm định dự án xét cả nhân tố chủ quan và khách quan đều có tác động hai chiều. Nếu các nhân tố này thuận lợi sẽ là điều kiện đảm bảo tốt và phát triển công tác thẩm định dự án. Nhưng ngược lại nếu như trong chính những yếu tố này còn chưa chính xác, rõ ràng, chưa đạt hiệu quả, còn nhiều mâu thuẫn hay chất lượng không cao thì nó sẽ tác động xấu đến chất lượng công tác thẩm định dự án, làm sai lệch, méo mó chất lượng và mục đích của công tác thẩm định. Thang Long University Library
  • 19. 11 1.3. Công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại 1.3.1. Quy trình thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại Thẩm định đóng vai trò quan trọng và tất yếu trong toàn bộ quy trình tín dụng. Nó giúp ngân hàng đánh giá được khả năng thu hồi nợ một cách tương đối chính xác và trung thực. Điều này rất quan trọng giúp cho ngân hàng đưa ra quyết định cho vay một cách chắc chắn hơn. Khâu này được tách riêng thành một quy trình riêng và được thực hiện bởi cán bộ thẩm định có chuyên môn nghiệp vụ. Quy trình thẩm định tín dụng dự án là bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét, thu thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Toàn bộ quy trình thẩm định tín dụng chung có thể thực hiện qua 5 bước: - Bước 1: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng. - Bước 2: Thu thập thông tin cần thiết bổ sung. - Bước 3: Thẩm định khả năng thu hồi nợ thông qua thông tin có được. - Bước 4: Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng. - Bước 5: Kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ vay. Trong các bước trên, bước thu thập thông tin cần thiết và bước ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng là hai bước quan trọng nhất, đòi hỏi phải sử dụng công cụ và kỹ thuật thẩm định thích hợp. Hai kỹ thuật phổ biến thường được sử dụng trong bước này là phân tích báo cáo tài chính và thẩm định dự án đầu tư. 1.3.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại 1.3.2.1. Thẩm định sự cần thiết của dự án Trước tiên, Ngân hàng xem xét và đánh giá sơ bộ theo các nội dung quan trọng của dự án như: mục tiêu đầu tư; Khách hàng có thực sự cần thiết đầu tư? Quy mô đầu tư như thế nào? Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra? Phương án tiêu thụ sản phẩm? Quy mô vốn đầu tư là bao nhiêu? Cơ cấu vốn đầu tư? Kế hoạch kinh doanh sẽ được thực hiện từ nguồn nào? Thời gian dự kiến thực hiện dự án? Sau đó, dựa trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm và nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư trên các phương diện như sự cần thiết phải đầu tư dự án trong giai đoạn hiện nay; sự hợp lý của quy mô đầu tư và cơ cấu sản phẩm; sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư (giai đoạn đầu tư, mức huy động). 1.3.2.2. Thẩm định thị trường Là việc tiến hành phân tích các kết quả nghiên cứu thị trường nhằm đưa ra các kết luận hợp lý, chính xác về thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án. Thẩm định thị trường là tiền đề cho việc thực hiện các bước thẩm định tiếp theo. Thẩm định thị
  • 20. 12 trường giúp nhà đầu tư lựa chọn mục tiêu, xác định rõ phương hướng và quy mô của dự án. Thẩm định thị trường bao gồm các nội dung sau: - Thẩm định nhu cầu hiện tại và tương lai về sản phẩm của dự án trên thị trường dự kiến xâm nhập chiếm lĩnh: Xác định xem ai là khách hàng tiềm năng, ai là khách hàng mới, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong hiện tại và tương lai, mức gia tăng nhu cầu hàng năm về sản phẩm của dự án. - Thẩm định các nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu: Mức độ đáp ứng nhu cầu hiện tại, xác định khối lượng sản phẩm của dự án dự kiến bán ra hàng năm - Thẩm định các yếu tố về sản phẩm: Chất lượng, giá bán, quy cách, hình thức trình bày, dịch vụ sau khi bán sản phẩm của dự án… - Thẩm định các vấn đề về tiêu thụ sản phẩm: Các cơ sở tiếp thị và phân phối sản phẩm, chi phí cho công tác tiếp thị và phân phối sản phẩm, kênh phân phối dự kiến (bán trực tiếp, bán qua các đại lý...), phương thức thanh toán… - Xem xét các vấn đề về cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh, mức độ cạnh tranh trên thị trường, lợi thế so sánh (về chi phí sản xuất, kiểu dáng, chất lượng, giá cả…)và khả năng thắng trong cạnh tranh của sản phẩm dự án. - Thẩm định mức độ thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường của dự án trong suốt thời gian tồn tại. 1.3.2.3. Thẩm định yếu tố đầu vào Là việc đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án. Cán bộ tín dụng phải thẩm định một số tiêu chí: - Khách hàng cần bao nhiêu nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm. Nguyên vật liệu đầu vào không chỉ là nguyên vật liệu cho sản xuất mà còn bao gồm cả nguyên vật liệu phụ, bao bì đóng gói... - Có bao nhiêu nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào? Họ là những khách hàng có quan hệ từ trước hay mới thiết lập? Khả năng cung ứng và mức độ tín nhiệm của nhà cung cấp? - Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên nhiên liệu đầu vào (nếu có) như thế nào? - Biến động giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá nếu phải nhập khẩu nguyên vật liệu. - Đối với dự án phải gắn liền với vùng nguyên liệu thì phải chú ý khả năng xây dựng vùng nguyên liệu xem có đáp ứng được nhu cầu sử dụng của dự án hay không? 1.3.2.4. Thẩm định kỹ thuật Là việc phân tích mặt kỹ thuật của dự án. Thẩm định kỹ thuật là công việc phức tạp, đòi hỏi phải có các chuyên gia kỹ thuật chuyên sâu về từng khía cạnh kỹ thuật của dự án. Sự đúng đắn trong thẩm định kỹ thuật sẽ quyết định tính khả thi của dự án về mặt kỹ Thang Long University Library
  • 21. 13 thuật, làm cơ sở để tiếp tục các bước thẩm định tiếp theo, nhằm đưa ra quyết định đầu tư chính xác cho chủ doanh nghiệp. Nội dung của thẩm định kỹ thuật gồm: - Mô tả sản phẩm sẽ sản xuất của dự án: Đặc điểm của sản phẩm chính, sản phẩm phụ, chất thải; các tiêu chuẩn chất lượng cần phải đạt được là cơ sở cho việc nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật khác; các hình thức bao bì đóng gói, các công dụng và cách sử dụng của sản phẩm. Các phương pháp và phương tiện để kiểm tra chất lượng sản phẩm, các yêu cầu về chất lượng sản phẩm phải đạt được, dự kiến bộ phận kiểm tra chất lượng, các thiết bị và dụng cụ cần thiết cho việc kiểm tra, phương pháp kiểm tra, chi phí cho công tác kiểm tra. - Xác định công suất của dự án: + Xác định công suất bình thường có thể của dự án: Là số sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian để đáp ứng nhu cầu của thị trường mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh. + Xác định công suất tối đa danh nghĩa của dự án: là số sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian vừa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường mà dự án sẽ chiếm lĩnh, vừa để bù vào những hao hụt tổn thất trong quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển và bốc dỡ. + Xác định công suất thực tế khả thi của dự án và mức sản xuất dự kiến qua các năm cần căn cứ vào nhu cầu thị trường, trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, chi phí sản xuất và chi phí vốn đầu tư. - Thẩm định công nghệ và phương pháp sản xuất: Lựa chọn trong các công nghệ và phương pháp sản xuất hiện có loại nào thích hợp nhất đối với loại sản phẩm mà dự án định sản xuất, phù hợp với điều kiện của máy móc, thiết bị cần mua sắm, với khả năng tài chính và các yếu tố có liên quan khác như tay nghề, trình độ quản lý… Tuỳ thuộc công nghệ và phương pháp sản xuất, đồng thời căn cứ vào trình độ tiến bộ kỹ thuật, chất lượng, giá cả phù hợp với khả năng vận hành, vốn đầu tư, điều kiện bảo dưỡng, sửa chữa, công suất, tính năng, điều kiện vận hành, năng lượng sử dụng, điều kiện khí hậu… mà lựa chọn máy móc thiết bị thích hợp. - Xem xét các điều kiện về cơ sở hạ tầng: Nhu cầu năng lượng, nước, giao thông, thông tin liên lạc... của dự án phải được xem xét, nó có ảnh hưởng đến chi phí đầu tư và chi phí sản xuất hay không. - Xem xét lựa chọn địa điểm thực hiện dự án: Các khía cạnh về địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật… có liên quan đến sự hoạt động và hiệu quả hoạt động của dự án.
  • 22. 14 - Thẩm định kỹ thuật xây dựng công trình của dự án: Tìm các giải pháp kỹ thuật xây dựng vừa đảm bảo yêu cầu sản xuất sau này, vừa rút ngắn được thời gian xây dựng công trình, mau chóng đưa công trình vào sử dụng, vừa đảm bảo chi phí xây dựng công trình phải căn cứ vào yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, cơ sở hạ tầng, cách tổ chức điều hành, nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu và sản phẩm, về lao động sẽ sử dụng. - Thẩm định tiến độ thi công dự án: Việc lập lịch trình thực hiện dự án phải đảm bảo dự án đi vào hoạt động đúng thời gian dự định. - Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường: Xác định các chất thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường của dự án. Lựa chọn phương pháp và phương tiện xử lý chất thải căn cứ vào điều kiện cụ thể về luật bảo vệ môi trường tại địa phương, địa điểm và quy mô hoạt động của dự án, loại chất thải, chi phí để xử lý chất thải… 1.3.2.5. Thẩm định tổ chức, quản lý dự án Cần phân tích nội dung sau: - Xây dựng bộ máy tổ chức, quản lý dự án đảm bảo các nguyên tắc sau:  Các mục tiêu của dự án phải được quy định và hiểu rõ.  Thống nhất về chức năng.  Tổ chức phải tinh gọn, mối quan hệ giữa các bộ phận phải rõ ràng.  Mọi cá nhân phải thực hiện tốt các công việc thuộc trách nhiệm của mình.  Mọi cá nhân đều có quyền hạn tương xứng với trách nhiệm được trao để có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình.  Sự giám sát và lãnh đạo phải được xác lập đối với mọi hoạt động của dự án để đạt được mục tiêu đã định.  Quy định rõ phạm vi kiểm soát của các đơn vị. - Lao động và chính sách tiền lương:  Xác định nhu cầu về lao động: Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của sản xuất và hoạt động điều hành dự án.  Xác định nguồn lao động và chi phí tuyển dụng, đào tạo, chi phí tiền lương; xác định hình thức trả lương thích hợp, tính ra quỹ lương hàng năm cho mỗi loại lao động và cho tất cả lao động của dự án.  Đối với dự án mà trình độ khoa học kỹ thuật chưa đủ khả năng để tiếp nhận một số kỹ thuật hoặc đảm nhiệm một số khâu công việc thì khi chuyển giao công nghệ sản xuất phải thoả thuận với bên bán công nghệ đưa chuyên gia sang trợ giúp. - Phương pháp quản lý mua sắm vật tư, thiết bị, tiến độ dự án:  Lựa chọn đơn vị cung ứng.  Quản lý chặt chẽ các điều kiện của hợp đồng mua hàng: điều kiện về thương mại(số lượng, giá cả, thời gian giao hàng…), điều kiện về kỹ thuật. Thang Long University Library
  • 23. 15  Quản lý kế hoạch mua sắm.  Quản lý việc thực hiện dự án: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, xác định thời gian thực hiện các công việc, phương pháp giám sát tiến độ dự án. - Xác định các tiêu thức đánh giá kết quả thực hiện dự án: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu cho dự án, hiệu quả sử dụng lao động máy móc… 1.3.2.6. Thẩm định về mặt kinh tế - xã hội dự án Là đánh giá việc thực hiện dự án có những tác động gì đối với nền kinh tế và xã hội. Ta phải tiến hành xem xét những lợi ích kinh tế xã hội ròng do thực hiện dự án đem lại. Lợi ích kinh tế xã hội ròng của dự án là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội đã phải bỏ ra khi thực hiện dự án. Lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đóng góp của dự án đối với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những lợi ích này có thể được xem xét mang tính chất định tính như đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước, góp phần chống ô nhiễm môi trường, cải tạo môi trường môi sinh… hoặc đo lường bằng cách tính toán định lượng như mức tăng thu cho ngân sách, mức gia tăng số người có việc làm, mức tăng thu ngoại tệ… Những chi phí mà xã hội phải bỏ ra cho việc thực hiện dự án cũng được xem xét trên khía cạnh mang tính chất định tính và định lượng. Khi thẩm định tính kinh tế - xã hội của dự án cần căn cứ vào các mục tiêu chủ yếu sau: - Nâng cao mức sống của dân cư được thể hiện gián tiếp qua các số liệu cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích luỹ vốn, mức gia tăng đầu tư, tốc độ phát triển, tốc độ tăng trưởng… - Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của dự án vào việc phát triển các vùng kinh tế, nâng cao đời sống của tầng lớp dân cư nghèo. - Gia tăng số lao động có việc làm. - Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ. - Nâng cao năng suất lao động, đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao, tiếp nhận chuyển giao công nghệ, hoàn thiện cơ cấu sản xuất của nền kinh tế. - Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác. 1.3.2.7. Thẩm định tài chính dự án Thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án. Thẩm định tài chính dự án cho phép nhà đầu tư đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án. Do đó, có thể đưa ra được kết luận về tính khả thi của dự án đầu tư phải xem xét khả năng sinh lợi của vốn đầu tư, tính toán
  • 24. 16 các giá trị biểu hiện khả năng này được dựa trên dòng tiền ròng của dự án. Cụ thể hơn, nhà đầu tư phải tiến hành thẩm định các khía cạnh liên quan đến giá trị dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án. 1.3.2.8. Thẩm định khả năng trả nợ Mục tiêu quan trọng nhất của thẩm định tín dụng là thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng một cách chính xác. Thẩm định khả năng tài chính để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng có nhược điểm là chỉ đánh giá được quá khứ và hiện tại trong đó việc thu nợ lại diễn ra trong tương lai. Khách hàng có tình hình tài chính tốt thể hiện khả năng đảm bảo nợ vay trong quá khứ và hiện tại nhưng chưa hẳn đủ khả năng tài chính để đảm bảo cho việc trả nợ trong tương lai. Khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào tính khả thi của dự án. Vì vậy, tiền đề để thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng một cách chính xác nhất là thẩm định đúng tính khả thi của dự án. Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư được nhân viên tín dụng tiến hành khi xem xét quyết định cho vay trung và dài hạn hay tài trợ cho dự án đầu tư. 1.3.2.9. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay Bảo đảm tín dụng là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện bằng nhiều cách như bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bằng tài sản cầm cố, bằng tài sản hình thành từ vốn vay hay bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba. Bất kỳ tài sản hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra dòng tiền đều có thể dùng làm tài sản đảm bảo tiền vay. Để việc bảo đảm tiền vay có hiệu quả, tài sản đảm bảo cần có giá trị lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm. Tài sản dùng làm bảo đảm phải tạo ra được dòng tiền thông qua giá trị trong thị trường tiêu thụ. Tài sản đảm bảo phải có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý nếu khách hàng không thể trả được gốc và lãi vay đúng thời hạn. Mục tiêu của thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay là đánh giá chính xác tài sản bảo đảm nợ vay có thỏa mãn các yêu cầu trên hay không 1.3.2.10. Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng Các phân tích, thẩm định trên dù được tiến hành chính xác, cẩn thận đến mấy cũng không thể tránh khỏi những sai sót vì việc thu hồi nợ diễn ra trong tương lai, điều này có thể bị chi phối bởi nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan dẫn tới việc thu hồi nợ không đúng như dự tính. Vì vậy, việc ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng giúp cho ngân hàng giảm thiểu được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến thời gian thu hồi nợ. Các kỹ thuật và phương pháp phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng bao gồm phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng. Thang Long University Library
  • 25. 17 Điều quan trọng trong thẩm định tài chính dự án là phải xây dựng được một hệ thống định mức tiêu chuẩn các chỉ tiêu thông qua việc nghiên cứu kỹ thị trường cũng như mặt bằng hàng hóa, dịch vụ cung ứng ở thời điểm tiến hành triển khai dự án. Do tầm quan trọng của thẩm định tài chính dự án đối với quyết định cho vay của ngân hàng, nên ta xem xét thẩm định tài chính cụ thể như sau: 1.3.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư Đây là nội dung quan trọng nhất trong thẩm định dự án đầu tư, do đó, cán bộ tín dụng phải luôn thận trọng trong việc thẩm định các tiêu chí tái chính. Điều này sẽ ành hưởng đến kết quả đầu tư. Nếu dự toán càng chính xác thì kết quả đầu tư càng cao. 1.3.3.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án Để đảm bảo cho dự án hoạt động có hiệu quả thì điều quan trọng trước tiên là phải dự tính được lượng vốn đầu tư cần thiết theo từng loại công việc trong từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư. Ta cần phải tiến hành lập biểu ghi chép tình hình thực hiện đầu tư, thẩm định số lượng, chất lượng, thời hạn cung cấp đầu vào cho dự án theo từng loại công việc trong từng giai đoạn của quá trình thực hiện và thẩm định giá cho các yếu tố đầu vào nhằm dự tính hợp lý số vốn đầu tư trong từng giai đoạn của chu trình dự án. Về cơ bản, đây là việc xem xét tính toán tổng vốn đầu tư cho dự án có đầy đủ, chính xác và phù hợp hay không. Vốn đầu tư cho dự án thường bao gồm vốn đầu tư cơ bản, vốn lưu động và các chi phí khác. Vốn đầu tư cơ bản là toàn bộ lượng vốn cần thiết để hoàn thành công trình sẵn sàng đưa vào sử dụng bao gồm vốn đầu tư xây lắp, vốn đầu tư thiết bị, chi phí chuẩn bị mặt bằng… Vốn lưu động là toàn bộ chi phí cần thiết để khai thác và sử dụng công trình. Vốn lưu động thường bao gồm: Nguyên vật liệu, tiền lương, phụ tùng, thành phẩm tồn kho, hàng hoá bán chịu, chi phí đột xuất. Việc xác định đúng chi phí khác như chi phí thành lập, chi phí trả lãi vay có chú ý đến giá trị thời gian của tiền, chi phí dự phòng… cũng là yếu tố rất quan trọng trong quyết định bỏ vốn đầu tư. Các khoản tài chính dài hạn phải trang trải đủ các chi phí đầu tư của dự án bao gồm vốn cố định và vốn lưu động cần thiết cho việc vận hành bình thường. Các khoản tài chính có thể huy động dưới dạng vốn cổ phần và vốn vay dài hạn. Việc giải quyết nhu cầu của dự án không những quyết định khả năng sinh lợi trong tương lai mà cả những cân đối thu chi của nó. Bởi vậy, trong quá trình đánh giá dự án, cơ cấu vốn do chủ đầu tư dự tính sẽ được xét một cách chặt chẽ trên cơ sở xét đoán khả năng sinh lợi trong tương lai của doanh nghiệp.
  • 26. 18 Việc xác định đúng lượng vốn cần thiết cho một vòng đời của dự án là chưa đủ nếu không xem xét đến tiến độ bỏ vốn. Tiến độ bỏ vốn được căn cứ theo tiến độ triển khai đầu tư dự án, các điều kiện về tạm ứng vốn hoặc thanh toán khối lượng trong các hợp đồng giao nhận thầu cũng như khả năng tham gia của các nguồn vốn đầu tư vào dự án. 1.3.3.2. Thẩm định khả năng huy động nguồn tài trợ. Ngân hàng cần phải thẩm định khả năng huy động vốn từ những nguồn khác nhau, từ đó xác định nhu cầu vay vốn ngân hàng có phù hợp và cân bằng với cơ cấu vốn, đảm bảo khả năng chi trả và khả năng sử dụng vốn hiệu quả của dự án. Các nguồn tài trợ cho dự án có thể là vốn chủ sở hữu, nợ và leasing. Vì vốn đầu tư phải được thực hiện theo tiến độ ghi trong dự án vừa để đảm bảo tiến độ thực hiện các công việc chung của dự án, vừa tránh ứ đọng vốn nên các nguồn tài trợ được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà cả thời điểm nhận được tài trợ. Tiếp đó phải so sánh nhu cầu với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu thì phải giảm quy mô của dự án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật, lao động để đảm bảo tính đồng bộ trong việc giảm quy mô của dự án. Nguồn tài trợ cho dự án đầu tư bằng vốn tự có như: phát hành cổ phiếu, các khoản thặng dư vốn (là khoản chênh lệch giữa giá thị trường của cổ phiếu thường với mệnh giá của nó ở thời điểm phát hành), thu nhập giữ lại… Tài trợ cho dự án bằng nợ như: Phát hành trái phiếu, nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại,… Và tài trợ dự án bằng hình thức leasing, là hình thức tài trợ thông qua thuê hay cho thuê các loại tài sản. 1.3.3.3. Thẩm định dòng tiền (dòng ngân lưu) của dự án Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, từ đó dẫn đến tối đa hóa giá trị cho các chủ sở hữu của nó. Có nhiều cách thức để gia tăng giá trị doanh nghiệp trên bước đường tối đa hóa như: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định hoạt động… Và muốn định giá được chính xác giá trị doanh nghiệp thì cần phải xác định chính xác dòng tiền do doanh nghiệp tạo ra trong tương lai. Vậy các khoản tiền ròng sẽ được đua về hiện tại thông qua một mức chiết khấu hợp lý để xác định giá trị hiên tại hay giá trị của doanh nghiệp. Vậy dòng tiền của dự án là gì? Dòng tiền được hiểu là các khoản thu và chi được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Và nếu chúng ta lấy toàn bộ khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền chi ra thì chúng ta xác định được dòng tiền ròng tại các mốc thời gian khác nhau. Dòng tiền ròng chính là cơ sở định giá doanh nghiệp, xác định giá của cổ phiếu hay trái phiếu và giá trị hiện tại của dự án. Thang Long University Library
  • 27. 19 Dòng tiền có giá trị về thời gian nên chúng ta không thể so sánh các dòng tiền xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau mà phải quy chúng về một mốc để so sánh dựa trên một tỷ lệ chiết khấu nhất định, là cơ sở để chúng ta tính NPV của dự án. Việc xác định dòng tiền của dự án lại dựa trên Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiến tệ. Từ các bảng này chúng ta sẽ xác định được dòng tiền của dự án theo bảng mẫu sau: Các chỉ tiêu Năm Doanh thu 0 1 … n Chi phí Thu nhập trước khấu hao và lãi vay Khấu hao Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) Lãi vay Thu nhập trước thuế Thuế thu nhập Lợi nhuận sau thuế (dòng tiền) Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế ở đây là lợi nhuận xét trên phương diện kế toán. Đồng thời khấu hao tài sản cố định là chi phí nhưng không phải chi dưới góc độ tài chính. Chính vì thế, để tính dòng tiền ròng ta phải lấy lợi nhuận sau thuế cộng với khấu hao: NCF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao NCF(Net Cash Flow: dòng tiền ròng)sẽđượctính cho từng năm trongvòngđờicủadự án. Khi xem xét, thẩm định xác định dòng tiền của dự án chúng ta cần chú ý xem xét một số nội dung như: a. Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu, sản lượng Các thông số dự báo thị trường là những thông số dùng làm căn cứ để dự báo thị trường và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường, qua đó có thể ước lượng được doanh thu của dự án. Do đó mức độ chính xác của doanh thu ước lượng phụ thuộc rất lớn vào những thông số này. Các loại thông số có thể chia làm hai loại: Thông số có thể thu thập được từ dự báo kinh tế vĩ mô và thông số chỉ có thể thu thập từ nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên, do tập quán quản lý, các doanh nghiệp ở Việt Nam ít khi thực hiện nghiên cứu thị trường nên các thông số như tốc độ tăng nhu cầu thị trường, thị phần, tốc độ tăng giá,… chỉ ước lượng dựa trên kinh nghiệm hay số liệu quá khứ hơn là dựa vào số liệu khảo sát. Điều này làm tăng thêm khó khăn trong việc thẩm định độ tin cậy của các thông số sử dụng để dự báo thị trường và doanh thu trở
  • 28. 20 nên phức tạp hơn và đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kinh nghiệm và hiểu biết trong lĩnh vực đầu tư của dự án. Dựa trên các số liệu đã thẩm định để lập bảng tính sản lượng và doanh thu như sau: Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm n Công suất hoạt động Sản lượng Giá bán Doanh thu Thuế VAT Doanh thu sau thuế VAT b. Thẩm định cách xử lý các loại chi phí khi xác định dòng tiền Khi thẩm định dòng tiền thì một điều quan trọng là cách thức xử lý các loại chi phí khi ước lượng dòng tiền có hợp lý không. - Chi phí cơ hội được đưa vào phân tích: Đây là khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do sử dụng nguồn lực của công ty vào dự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi nhưng vẫn được tính vào khi xác định dòng tiền vì đây là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải mất đi khi thực hiện dự án. Khi thẩm định cần chú ý xem dự án có tính chi phí cơ hội vào khi tính dòng tiền không - Phải loại bỏ chi phí chìm khi xác định dòng tiền: Chi phí chìm là chi phí đã xuất hiện từ trước mà không thể bù đắp cho dù dự án có được chấp nhận hay không, nó không phải là chi phí tăng lên và chi phí chìm không ảnh hưởng bởi quyết định đầu tư hay không đầu tư của dự án nên không được bao hàm trong phân tích. Các dạng điển hình của chi phí chìm như chí phí nghiên cứu phát triển sản phẩm, chi phí nghiên cứu tiếp thị, chi phí thuê chuyên gia lập dự án. Khi thẩm định chú ý xử lý các loại chi phí này vì khách hàng vẫn thỉnh thoảng kể chi phí này vào dòng ngân lưu. - Xem xét nhu cầu vốn lưu động: Đây là nhu cầu vốn dự án cần phải chi để tài trợ cho nhu cấu tồn quỹ tiền mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các khoản bù đắp từ các khoản phải trả. Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có tính đến vốn lưu động hay không. Thông thường sai sót liên quan đến vốn lưu động bao gồm: bỏ qua không kể đến vốn lưu động; có kể đến vốn lưu động nhưng sử dụng toàn bộ vốn lưu động của một năm nào đó chứ không phải chỉ tính phần thay đổi vốn lưu động. Và phải biết rằng chỉ tính phần thay đổi chứ không phải toàn bộ vốn lưu động mới tính vào dòng tiền. Nhu cầu vốn lưu động = tồn quỹtiền mặt + Khoản phải thu + Tồn kho – Khoản phải trả Thang Long University Library
  • 29. 21 Khi nhu cầu vốn lưu động tăng thì dự án cần một khoản chi tăng thêm, ngược lại khi nhu cầu vốn lưu động giảm xuống, dự án sẽ có một khoản tiền thu về.  Nhu cầu vốn lưu động = tiền mặt +Khoản phải thu + Tồn kho – Khoản phải trả - Tính thuế thu nhập của công ty vào dòng tiền: Thuế thu nhập xác định dựa vào bảng kết quả kinh doanh và chịu tác động của phương pháp tính khấu hao, vào chính sách vay nợ của của dự án vì khấu hao và lãi vay được trừ ra trước khi tính thuế nên làm giảm đi tiền thuế phải nộp giúp dự án tiết kiệm được thuế. - Xử lý các chi phí gián tiếp: Khi dự án được thực hiện có thể làm tăng chi phí gián tiếp của công ty, vì vậy khi chi phí gián tiếp của công ty tăng thêm cũng phải được xác định và đưa vào dòng tiền của dự án. c. Thẩm định cách xử lý lạm phát Lạm phát là sự gia tăng mức giá chung của các mặt hàng, các yếu tố đầu ra và đầu vào của dự án. Lạm phát làm ảnh hưởng lớn đến kết quả của một dự án. Vì vậy khi ước lượng dòng tiền của dự án cần xác định tỷ lệ lạm phát kỳ vọng, vì lạm phát cao có thể làm cho lợi ích mang lại từ dự án trong tương lai không đủ bù đắp cho khoản đầu tư hôm nay. Lạm phát sẽ làm tăng chi phí thực tế và thu nhập thực tế của dự án đồng thời cũng làm tăng chi phí cơ hội của vốn. Khi thẩm định cần chú ý xem xét xem lạm phát có đồng thời ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí hay không. Thường khách hàng hoặc là bỏ qua yếu tố lạm phát hoặc là xử lý lạm phát như là yếu tố làm tăng giá bán, do đó tăng doanh thu mà vô tình hay cố ý bỏ qua yếu tố lạm phát làm tăng chi phí. d. Thẩm định phương pháp xác định dòng tiền Dòng ngân lưu của dự án có thể đến từ 3 nguồn: Ngân lưu hoạt động, ngân lưu đầu tư và ngân lưu tài trợ. Tuy nhiên, chúng ta đứng trên quan điểm của ngân hàng, quan điểm tổng đầu tư, chứ không phải dựa trên quan điểm chủ đầu tư và không quan tâm đến tác động của đòn bẩy để xem xét hiệu quả thực sự của dự án vì vậy ta loại bỏ tác động của dòng ngân lưu tài trợ, chỉ xem xét ngân lưu đầu tư và ngân lưu hoạt động. Để ước lượng ngân lưu của dự án, có thể thực hiện bằng một trong hai cách: trực tiếp hay gián tiếp. Và hai cách này chỉ khác nhau ở cách lập ngân lưu hoạt động mà thôi. + Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này dòng ngân lưu hoạt động bao gồm dòng tiền vào (inflows) tạo ra từ các hoạt động của dự án trừ đi dòng tiền ra (outflows) chi cho hoạt động của dự án. Khi thẩm định nếu khách hàng sử dụng phương pháp xác định ngân lưu trực tiếp, cần chú ý xem khách hàng xử lý từng yếu tố cấu thành dòng tiền vào và dòng tiền ra có chính xác không. + Phương pháp gián tiếp: Theo phương pháp này ngân lưu hoạt động bao gồm lợi nhuận sau thuế cộng khấu hao, trừ chi phí tiếp tục đầu tư (nếu có) và cộng hoặc trừ
  • 30. 22 thay đổi nhu cầu vốn lưu động. Khi thẩm định, nếu khách hàng làm theo phương pháp này, cần chú ý hai bộ phận chi tiếp tục đầu tư và thay đổi vốn lưu động ròng dễ bị bỏ sót. Vì khách hàng dễ nhầm tưởng rằng chi đầu tư dự án là chi năm 0 mà quên rằng thực tế có nhiều dự án vẫn còn tiếp tục chi vào những năm tiếp theo, ngay cả khi dự án đi vào hoạt động. 1.3.3.4. Thẩm định chi phí sử dụng vốn Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết định đầu tư là tỷ suất chiết khấu của dự án. Một dự án có NPV dương khi tỷ suất sinh lợi mang lại từ dự án vượt quá tỷ suất sinh lợi yêu cầu đối với dự án. Tỷ suất sinh lợi yêu cầu của dự án phải bằng tỷ suất sinh lợi mang lại từ việc đầu tư vào một tài sản có độ rủi ro tương đương trên thị trường tài chính. Vì vậy tỷ suất sinh lợi yêu cầu tối thiểu chính là chi phí sử dụng vốn của dự án. Tỷ suất chiết khấu chính là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, là cái giá mà công ty phải trả khi đầu tư vào dự án, hay tỷ suất sinh lợi mà nhà đầu tư đòi hỏi từ chứng khoán của công ty. Nếu dự án có rủi ro cao hơn rủi ro của công ty thì tỷ suất sinh lợi yêu cầu tối thiểu đối với dự án phải cao hơn tỷ suất sinh lời đối với công ty. Chi phí sử dụng vốn sẽ được xác định trên thị trường vốn và phụ thuộc vào rủi ro của công ty hoặc rủi ro của dự án. a. Thẩm định cách xác định chi phí sử dụng từng bộ phận vốn Chi phí sử dụng vốn bộ phận là chi phí công ty hoặc dự án phải trả khi huy động nguồn vốn đó. Nhìn chung khách hàng có thể huy động vốn từ hai nguồn: Nợ vay và vốn chủ sở hữu. Do đó, chi phí sử dụng vốn bộ phận bao gồm hai loại cơ bản: Chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn của chủ sở hữu, trong vốn chủ sở hữu có thể chia thành vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường. - Thẩm định cách tính chi phí sử dụng nợ: Công ty có thể huy động nợ dưới hình thức vay các tổ chức tài chính trung gian như ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu vay nợ trực tiếp trên thị trường vốn. Chi phí nợ gồm có chi phí nợ trước thuế và chi phí nợ sau thuế. Chi phí nợ trước thuế (Rd) được tính toán trên cơ sở lãi suất nợ vay, lãi suất này thường được ấn định trong hợp đồng vay tiền. Chi phí nợ sau thuế được xác định bằng chi phí nợ trước thuế trừ đi khoản tiết kiệm nhờ thuế. Phần tiết kiệm này được xác định chi phí trước thuế nhân với thuế suất Chi phí nợ sau thuế = Rd(1-Tc). Với Tc là thuế suất thuế thu nhập. - Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi: Chi phí vốn cổ phần ưu đãi là chi phí mà công ty phải trả cho việc huy động vốn cổ phần ưu đãi. Do cổ tức trả cho cổ phiếu ưu đãi cố định vĩnh viễn, ta có thể định giá cổ phiếu như sau: Thang Long University Library
  • 31. 23 Po = Dp Rp Trong đó: Po là giá cổ phiếu Dp là cổ tức Rp là tỷ suất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư Chú ý là khi huy động vốn, doanh nghiệp phải tốn chi phí phát hành, vì vậy thu nhập của doanh nghiệp khi phát hành cổ phiếu ưu đãi (Pn) bằng giá bán trừ chi phí phát hành: Pn = Dp/Rp. Lúc này ta thấy chi phí sử dụng vốn cổ phiếu ưu đãi là Rp = Dp/Pn. Cổ tức ưu đãi không được khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế. Vì vậy chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi không được điều chỉnh thuế. Điều nay đã làm cho chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi cao hơn chi phí sử dụng nợ. Vì vậy doanh nghiệp thường thích sử dụng đòn bẩy tài chính hơn hơn cổ phần ưu đãi. Cán bộ thẩm định lưu ý đến chi phí phát hành khi thẩm định chi phí vốn cổ phần ưu đãi. - Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường: Chi phí vốn cổ phần thường là chi phí mà công ty phải trả cho việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu phổ thông. Trong thẩm định chi phí vốn, vấn đề thẩm định cách tính chi phí vốn cổ phần thường dễ xảy ra sai sót nhất. Để ước lượng chi phí vốn cổ phần thường (cả lợi nhuận giữ lại và vốn cổ phần tăng thêm), hay nói cách khác để xác định tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của chủ sở hữu chúng ta sử dụng cách tiếp cận sau: Dùng mô hình tăng trưởng cổ tức và mô hình định giá tài sản (mô hình CAPM) + Mô hình tăng trưởng cổ tức Cách đơn giản nhất để ước lượng chi phí vốn của chủ sở hữu là sử dụng mô hình tăng trưởng cổ tức. Ta có công thức định giá cổ phiếu : Po = Do(1+g) Re-g Trong đó: Po - giá bán cổ phiếu Do - cổ tức g - tốc độ tăng trưởng cổ tức Re - suất sinh lợi yêu cầu của chủ sở hữu Ta có thể suy ra chi phí sử dụng vốn cổ phần thường là: Re = Do(1+g) + g Re-g Trong công thức này, các biến Do và Po có thể quan sát được dễ dàng vì nó là những biến đã xảy ra, chỉ có biến g là phải ước lượng. Có thể ước lượng g theo hai
  • 32. 24 cách là sử dụng tỷ lệ tăng trưởng trước đây hoặc sử dụng tốc độ tăng trưởng dự báo của các nhà phân tích. Mô hình tăng trưởng cổ tức có thể xác định chi phí dử dụng vốn cổ phần thưởng, bao gồm vốn cổ phần mới phát hành và lợi nhuận tích lũy của công ty. Khi đó cần chú ý thay Po thành Pn, trừ chi phí phát hành ra khỏi giá bán cổ phiếu. Ưu điểm của mô hình này là đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng. Nhưng nó có nhược điểm là không áp dụng được với những công ty không chia cổ tức, cũng không phù hợp khi giả định tỷ lệ tăng trưởng cổ tức là cố định, và phương pháp này không thể hiện rõ mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro cũng như mức độ điều chỉnh rủi ro đối với suất sinh lợi yêu cầu của từng dự án. + Mô hình định giá tài sản vốn (mô hình CAPM) Mô hình CAPM cho rằng tỷ suất sinh lời yêu cầu của một khoản đầu tư phụ thuộc vào những yếu tố: Lãi suất phi rủi ro (Rf) ; lãi suất đền bù rủi ro thị trường (Rm- Rf) ; Rủi ro hệ thống của của tài sản đầu tư so với rủi ro binh quân của thị trường (được do bởi hệ số beta β) Suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư vào một tài sản (tài sản ở đây có thể là dự án, hay một công ty) là Re với hệ số βe tương ứng, được xác định theo mô hình định giá CAPM như sau: Re = Rf + (Rm-Rf). βe Để vận dụng mô hình này chúng ta phải xác định các yêu tố cấu thành. Lãi suất phi rủi ro có thể lấy bằng lãi suất tín phiếu kho bạc, được xác định thông qua đấu thầu Tín phiếu kho bạc thường kỳ. Lãi suất đền bù rủi ro thị trường bằng chênh lệch giữa lợi nhuận đầu tư danh mục thị trường (Rm) và lãi suất phi rủi ro (Rf). Hệ số beta thường do các công ty dịch vụ chuyên cung cấp thông tin tài chính xác định, nhưng thường nó xác định beta cho các công ty chứ không có beta cho dự án. Mô hình cho thấy sự điều chỉnh trực tiếp lợi nhuận và rủi ro của tài sản, mô hình này được sử dụng rông rãi hơn mô hình tăng trưởng cổ tức. Tuy nhiên để ước lượng hệ số beta, ta phải dựa vào dữ liệu quá khứ để xác định. - Thẩm định cách tính chi phí sử dung vốn trung bình (WACC): Chi phí sử dụng vốn chung của một công ty chính là xuất sinh lời yêu cầu trên tài sản của công ty. Nếu công ty có vay nợ, cơ cấu vốn của công ty bao gồm một phần là nợ và một phần là vốn chủ sở hữu, thì chi phí sử dụng vốn của công ty là chi phí sử dụng vốn trung bình được xác định theo công thức sau: WACC = D (1- Tc)Rd + E (Re) V V Thang Long University Library
  • 33. 25 Trong đó: E - giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu, được tính bằng giá thị trường của mỗi cổ phiếu nhân với số lượng cổ phiếu đang lưu hành D - giá trị thị trường của nợ V - giá trị thị trường của công ty (V = E+D) Tc - thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Rd - chi phí sử dụng nợ Re - chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu Công thức này có thể vận dụng để xác định chi phí sử dụng vốn trung bình của dự án. 1.3.3.5. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính của dự án Để ra quyết định đầu tư, khách hàng dựa vào các chỉ tiêu đánh giá dự án như NPV, IRR, PP, PI…. Ngân hàng cũng vậy, khi quyết định cho vay cũng dựa vào các chỉ tiêu này. Tuy nhiên khi khách hàng lập dự án vay ngân hàng thì mục tiêu là vay được từ ngân hàng nên có thể điều chỉnh các chỉ tiêu này để hiệu quả hơn, do vậy cần thẩm định các chỉ tiêu này một cách chính xác. * Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV) NPV là thu nhập ròng có được do thực hiện dự án tính ở thời điểm hiện tại. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách đầy đủ quy mô lãi của cả đời dự án. Đây là thu nhập có được sau khi đã trừ đi các khoản chi phí cho cả đời dự án. Do đó NPV là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá và lựa chọn dự án. NPV được tính theo công thức: NPV = Co + PV Trong đó: NPV: giá trị hiện tại ròng Co: vốn đầu tư ban đầu vào dự án, mang dấu âm (-) do là khoản đầu tư PV: giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính mà dự án mang lại trong thời gian hữu ích của nó PV được tính theo công thức: t t r C r C r C r C PV )1( ... )1()1()1( 3 3 2 21         Trong đó: Ct: các luồng tiền dự tính dự án mang lại ở các năm t r : tỷ lệ chiết khấu phù hợp của dự án Phân tích tài chính một dự án đầu tư là phân tích căn cứ trên các luồng tiền của dự án. Sau khi tính đến các yếu tố, chúng ta có thể xây dựng được một dãy các luồng tiền trong các năm của dự án như sau: Năm 0 1 2 3 … t Luồng tiền CFo CF1 CF2 CF3 … CFt