Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng, 2018. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Đề tài hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng, 2018
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUỐC DÂN – CHI NHÁNH HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHÙNG HƢƠNG LY
MÃ SINH VIÊN : A18018
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUỐC DÂN – CHI NHÁNH HÀ NỘI
Giáo viên hƣớng dẫn : Nguyễn Phƣơng Mai
Sinh viên thực hiện : Phùng Hƣơng Ly
Mã sinh viên : A18018
Chuyên ngành : Ngân hang
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên
hƣớng dẫn là cô Nguyễn Phƣơng Mai. Cô đã luôn tận tình giúp đỡ em, chỉ ra cho em
những thiếu sót và giúp em có định hƣớng tốt hơn trong suốt quá trình thực hiện khóa
luận tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, em cũng xin đƣợc cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và
các khoa khác của Trƣờng Đại học Thăng Long đã giảng dạy và cung cấp cho em
những kiến thức trong từng môn học. Đây là cơ sở để em bám sát và vận dụng trong
quá trình thực hiện khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) – Chi
nhánh Hà Nội, đặc biệt là Ban lãnh đạo ngân hàng đã tạo điều kiện cho em vào thực
tập và nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập để em hoàn thành tốt khóa luận
tốt nghiệp này. Đồng thời cảm ơn các cán bộ nhân viên của Ngân hàng TMCP Quốc
Dân – Chi nhánh Hà Nội, đặc biệt là các anh chị làm việc tại Phòng khách hàng Cá
nhân đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập
tại chi nhánh.
Trong quá trình thực tập do thời gian có hạn, cùng với trình độ, kiến thức chuyên
môn cũng nhƣ kinh nghiệm thực tế của em còn nhiều hạn chế nên trong nội dung phân
tích, các đánh giá và giải pháp đƣa ra trong khóa luận này còn mang tính chủ quan và
không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đƣợc sự góp ý từ các thầy cô để
khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 6 tháng 7 năm 2014
Sinh viên
Phùng Hƣơng Ly
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI....................................................................................1
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại ...................................... 1
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại ......................................................1
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại............................2
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.............................................................2
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn ...............................................................3
1.1.2.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ..............................................3
1.2. Tín dụng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại ......................... 4
1.2.1. Khái niệm tín dụng cá nhân................................................................4
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân ..........................................................4
1.2.3. Nguyên tắc chung và các điều kiện cho vay của tín dụng cá nhân....6
1.2.3.1. Nguyên tắc chung........................................................................6
1.2.3.2. Điều kiện vay vốn .......................................................................7
1.2.4. Phân loại tín dụng cá nhân .................................................................7
1.2.4.1. Căn cứ theo thời hạn tín dụng .....................................................7
1.2.4.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng ...........................7
1.2.4.3. Căn cứ vào mục đích vay ............................................................8
1.2.4.4. Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả ...............................................8
1.2.4.5. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ.................................................8
1.2.4.6. Căn cứ vào phƣơng thức giải ngân..............................................9
1.2.4.7. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng ....................................9
1.2.5. Vai trò của tín dụng cá nhân...............................................................9
1.2.5.1. Đối với khách hàng .....................................................................9
1.2.5.2. Đối với ngân hàng thƣơng mại..................................................10
1.2.5.3. Đối với nền kinh tế....................................................................10
1.2.6. Những rủi ro tiềm ẩn của tín dụng cá nhân......................................11
1.3. Chất lƣợng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thƣơng
mại……………………………………………………………………………...11
6. 1.3.1. Khái niệm chất lƣợng tín dụng cá nhân ...........................................11
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng cá nhân..................12
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng cá nhân ..........................13
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính.......................................................................13
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lƣợng....................................................................15
1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng cá nhân ................19
1.3.4.1. Nhân tố vĩ mô............................................................................19
1.3.4.2. Nhân tố vi mô............................................................................20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC DÂN (NCB) – CHI NHÁNH
HÀ NỘI………………………………………………………………………………23
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hà
Nội………………………………………………………………………………23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Quốc Dân
– Chi nhánh Hà Nội...............................................................................................23
2.1.2. Những hoạt động chính của chi nhánh.............................................24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng – nhiệm vụ các phòng ban của ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân (NCB) – Chi nhánh Hà Nội.......................25
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quốc
Dân (NCB) – Chi nhánh Hà Nội trong ba năm (2011-2013) ................... 27
2.2.1. Về tình hình huy động vốn...............................................................27
2.2.2. Về tình hình sử dụng vốn .................................................................31
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh..........................................................33
2.3. Thực trạng hoạt động và chất lƣợng tín dụng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Quốc Dân - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2011 –
2013…………………………………………………………………………….34
2.3.1. Các sản phẩm tín dụng cá nhân áp dụng tại ngân hàng TMCP Quốc
Dân (NCB) – Chi nhánh Hà Nội. ..........................................................................34
2.3.1.1. Cho vay tiêu dùng .....................................................................34
2.3.1.2. Cho vay sản xuất kinh doanh ....................................................35
2.3.2. Phân tích định tính............................................................................37
Thang Long University Library
7. 2.3.2.1. Quy trình cấp tín dụng cho cá nhân tại chi nhánh.....................37
2.3.2.2. Tinh thần, thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín
dụng…………………………………………………………………………...40
2.3.2.3. Cơ sở vật chất của ngân hàng....................................................40
2.3.2.4. Uy tín và thƣơng hiệu của ngân hàng........................................41
2.3.2.5. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của KH....................................41
2.3.3. Phân tích định lƣợng ........................................................................42
2.3.3.1. Tình hình giải ngân cho hoạt động tín dụng cá nhân tại NCB –
Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2011-2013............................................................42
2.3.3.2. Tình hình thu nợ của hoạt động tín dụng cá nhân tại NCB – Chi
nhánh Hà Nội giai đoạn 2011-2013. .................................................................43
2.3.3.3. Tình hình dƣ nợ hoạt động tín dụng cá nhân giai đoạn 2011-
2013…………………………………………………………………………...44
2.3.3.4. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu....................................................46
2.3.3.5. Vòng quay vốn tín dụng............................................................49
2.3.3.6. Hệ số thu nợ...............................................................................49
2.3.3.7. Tình hình thu lãi của hoạt động tín dụng cá nhân.....................50
2.4. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng cá nhân tại NCB – chi
nhánh Hà Nội........................................................................................... 51
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ..............................................................................51
2.4.1.1. Về dƣ nợ và doanh số TDCN....................................................52
2.4.1.2. Về xử lí nợ xấu..........................................................................52
2.4.1.3. Về thu nhập cho vay đối với hình thức TDCN .........................52
2.4.2. Một số tồn tại....................................................................................53
2.4.3. Nguyên nhân.....................................................................................54
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan ..........................................................54
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan của ngân hàng......................................55
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN (NCB) – CHI
NHÁNH HÀ NỘI……………………………………………………………………58
8. 3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng TMCP Quốc Dân (NCB) – Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới. 58
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng cá nhân tại ngân
hàng TMCP Quốc Dân (NCB) – Chi nhánh Hà Nội................................ 59
3.2.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ..............................................59
3.2.2. Mở rộng hoạt động Marketing và chăm sóc khách hàng .................60
3.2.3. Mở rộng đối tƣợng cấp tín dụng cá nhân .........................................61
3.2.4. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất kĩ thuật và hiện đại hóa công nghệ
ngân hàng………………………………………………………………………..62
3.2.5. Hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng sản phẩm tín dụng cá nhân ......63
3.2.6. Giải pháp giảm thiểu rủi ro ..............................................................63
3.3. Một số kiến nghị..................................................................... 64
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ............................................................64
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nƣớc .................................................66
3.3.3. Kiến nghị với Hội sở chính ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) ...66
KẾT LUẬN
Thang Long University Library
9. DANH MỤC VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
KH Khách hàng
NCB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
NHTW Ngân hàng trung ƣơng
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TDCN Tín dụng cá nhân
TMCP Thƣơng mại cổ phần
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSĐB Tài sản đảm bảo
UBND Ủy ban nhân dân
10. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
BẢNG 2.1.HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2011-2013.................................................27
BẢNG 2.2.HOẠT ĐỘNG CHO VAY NĂM 2011 – 2013.........................................................32
BẢNG 2.3.BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2011-2013.......................33
BẢNG 2.4.DOANH SỐ CẤP TÍN DỤNG CÁ NHÂN.................................................................42
BẢNG 2.5. DOANH SỐ THU NỢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN ..............................43
BẢNG 2.6. TÌNH HÌNH DƢ NỢ TDCN PHÂN THEO THỜI GIAN ...........................................45
BẢNG 2.7. BẢNG PHÂN LOẠI NỢ THEO NHÓM CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT GIAI
ĐOẠN 2011-2013......................................................................................................46
BẢNG 2.8. TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN, NỢ XẤU CỦA HOẠT ĐỘNG TDCN (2011-2013).......48
BẢNG 2.9. VÒNG QUAY VỐN CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN (2011-2013)............49
BẢNG 2.10. HỆ SỐ THU NỢ TÍN DỤNG CÁ NHÂN (2011-2013) ..........................................50
BẢNG 2.11. TÌNH HÌNH THU LÃI HOẠT ĐỘNG TDCN .......................................................51
SƠ ĐỒ 2.1.CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT – CHI NHÁNH HÀ NỘI 25
SƠ ĐỒ 2.2. QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NHTMCP NAM VIỆT - CHI NHÁNH
HÀ NỘI.....................................................................................................................38
BIỂU ĐỒ 2.1.CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG THEO KÌ HẠN.........................................................29
BIỂU ĐỒ 2.2.CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO LOẠI TIỀN..........................................................29
BIỂU ĐỒ 2.3. CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ......................................30
Thang Long University Library
11. LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa đang phát triển mạnh mẽ, để hội nhập kinh tế quốc tế
thì hệ thống Ngân hàng có vai trò quan trọng và ảnh hƣởng lớn đến quan hệ kinh tế và
tài chính. Với vai trò chủ lực thì hệ thống NHTM ngày càng có tầm quan trọng và có
vị trí chủ chốt trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế, đóng góp to lớn vào công cuộc
công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế xã hội ở nƣớc ta, ở đó luôn có sự cạnh
tranh gay gắt giữa các NHTM, các TCTD với nhau. Chính vì vậy, các NHTM phải
hoạch định chiến lƣợc, hƣớng đi cụ thể để tăng lợi nhuận, tạo dựng tên tuổi và vị thế
cho chính mình.
Trƣớc đây, các ngân hàng thƣờng chỉ cho vay đối với các doanh nghiệp, nhƣng
những năm gần đây hoạt động tín dụng cá nhân đã hình thành và phát triển. Hiện nay,
hoạt động tín dụng cá nhân đã đƣợc nhiều ngân hàng chú trọng phát triển với các sản
phẩm tiêu dùng ngày càng đa dạng và phong phú. Tín dụng cá nhân là một trong
những mảng hoạt động dịch vụ ngân hàng đƣợc hầu hết các NHTM trên thế giới chú ý
phát triển, vì thông qua nghiệp vụ này, các ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh vừa để gia tăng thu nhập, giảm thiểu rủi ro, đáp ứng các nhu cầu tín dụng tiêu
dùng cá nhân ngày càng gia tăng. Thực tế cho thấy rằng, mảng cho vay đang có mức
tăng trƣởng cao đó là cho vay tiêu dùng, ngoài ra các mảng cho vay khác của tín dụng
cá nhân nhƣ cho vay mua nhà, cho vay cán bộ nhân viên, cho vay cá thể sản xuất kinh
doanh…cũng đang có mức tăng trƣởng tốt. Nắm bắt đƣợc nhu cầu thị trƣờng, ngân
hàng TMCP Quốc Dân (NCB) đang đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tín dụng cá
nhân và mở rộng hơn nữa các hoạt động này trên toàn bộ mạng lƣới của mình. Tuy
nhiên trƣớc sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM, muốn tạo lợi thế so với đối thủ cạnh
tranh thì việc phân tích và nắm bắt các nhu cầu thị trƣờng là vấn đề hết sức quan trọng.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề trên, “Giải pháp nâng
cao chất lƣợng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Quốc Dân (NCB) - Chi nhánh Hà Nội” sẽ là một đề tài góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động TDCN nói riêng cũng nhƣ hoạt động kinh doanh của NCB – Chi nhánh Hà
Nội nói chung trong những năm tới.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ một số vấn đề cơ bản về tín dụng cá nhân và chất lƣợng cho vay tín
dụng cá nhân tại ngân hàng thƣơng mại (NHTM).
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân - Chi nhánh Hà Nội.
12. - Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động tín
dụng cá nhân tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân - Chi nhánh Hà Nội trong
thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động tín dụng cá nhân và chất lƣợng của
hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân - Chi nhánh
Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011- 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong quá trình thực hiện khóa luận
bao gồm:
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo hoạt động
của chi nhánh trong 3 năm 2011-2013 và trao đổi trực tiếp với các nhân viên tín dụng
để thu thập nhiều thông tin hơn về tình hình tín dụng trong thời gian qua của Ngân
hàng.
- Phƣơng pháp so sánh: so sánh số tuyệt đối cho thấy sự biến động về số lƣợng
các chi tiêu, so sánh tƣơng đối để tính tốc độ phát triển các chỉ tiêu của năm sau so với
năm trƣớc.
- Phƣơng pháp phân tích và phƣơng pháp tổng hợp…
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục sơ đồ, và bảng biểu,
nội dung của khóa luận gồm ba chƣơng:
- Chƣơng 1: Lý luận chung về tín dụng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại.
- Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Nam Việt - Chi nhánh Hà Nội.
- Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng cá nhân tại
ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội.
Thang Long University Library
13. 1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho
những ngƣời chủ sở hữu của nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, ngƣời chủ sở hữu phải trả
cho ngƣời giữ một khoản tiền công. Khi xã hội phát triển, thƣơng mại phát triển, nhu
cầu về tiền ngày càng lớn, khi nắm trong tay một lƣợng tiền, những ngƣời giữ tiền nảy
sinh ra một nhu cầu cho vay số tiền đó, vì lƣợng tiền trong tay họ không phải bao giờ
cũng bị đòi trong cùng một thời gian. Từ đó phát sinh nghiệp vụ đầu tiên cơ bản nhất
của ngân hàng nói chung, đó là huy động vốn và cho vay vốn.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật
này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân
hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Trong đó, NHTM là
loại hình chiếm tỷ trọng lớn nhất về số lượng, thị phần và quy mô tài sản.
Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều định nghĩa về Ngân hàng thƣơng mại với
những cách nhìn nhận khác nhau, chẳng hạn nhƣ trong Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng
thƣơng mại – PGS.TS Mai Văn Bạn :
- “Ở Mỹ: Ngân hàng là một hoạt động kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
- Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới
hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng
hay dịch vụ tài chính.
- Nhà kinh tế học David Begg định nghĩa: NHTM là trung gian tài chính có giấy
phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi.
- Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và
đầu tư.
- Ở Việt Nam, theo Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng thì
định nghĩa: NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan khác.”
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp vốn tín dụng và
cung ứng dịch vụ thanh toán.
14. 2
Tuy các định nghĩa có khác nhau về ngôn từ, diễn đạt và một số nội dung song về
cơ bản đều phản ánh hoạt động của NHTM là kinh doanh tiền tệ - tín dụng, dịch vụ
ngân hàng khác.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. Hoạt động
của một ngân hàng thƣơng mại xét về một khía cạnh nào đó cũng khá giống nhƣ một
doanh nghiệp kinh doanh bình thƣờng, điểm khác biệt là các NHTM kinh doanh
“quyền sử dụng tiền tệ”. Với hai chức năng chủ yếu là tạo tiền và kinh doanh tiền tệ
nhằm mục tiêu sinh lợi, một ngân hàng thƣơng mại có các hoạt động chủ yếu sau đây:
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân
ngân hàng cũng nhƣ đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM đƣợc phép sử dụng
những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn
tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của NHTM bao gồm:
- Vốn điều lệ (vốn tự có) và các quỹ bắt buộc phải trích lập dự trữ của ngân hàng
- Vốn huy động: Ðây là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM, thực chất là tài sản
bằng tiền của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhƣng phải có
nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu.
- Vốn đi vay: Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của
NHTM. Bao gồm: Vốn vay trong nƣớc, vay ngân hàng trung ƣơng (NHTW), vay các
NHTM khác thông qua thị trƣờng liên ngân hàng, vốn vay ngân hàng nƣớc ngoài.
- Ngoài ra còn có Vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách
nhà nƣớc… để tài trợ theo các chƣơng trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo
môi sinh… và các Vốn khác: tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhƣng cũng góp phần làm tăng
nguồn vốn cho các NHTM. Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động
của ngân hàng: đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng, vốn uỷ thác, vốn trong
thanh toán… Các loại vốn này có thời gian sử dụng đôi khi rất ngắn nhƣng ngân hàng
không phải tốn chi phí huy động, lại có điều kiện tốt để phát triển các nghiệp vụ và
dịch vụ khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Nhƣ vậy nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tạo ra nguồn chủ yếu của các
NHTM. Bởi vậy, hoạt động huy động và quản lý vốn luôn là vấn đề mà các NHTM đặt
lên hàng đầu. Chất lƣợng và số lƣợng của nguồn vốn huy động đƣợc chính là nhân tố
tác động lớn nhất tới hoạt động sử dụng vốn của NHTM.
Thang Long University Library
15. 3
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Trên cơ sở lƣợng vốn huy động đƣợc, NHTM tiến hành sử dụng vốn để tạo ra lợi
nhuận. Nghiệp vụ cho vay và đầu tƣ là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết
định đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM.
- Dự trữ: Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần
phải bảo đảm an toàn để giữ vững đƣợc lòng tin của khách hàng. Muốn có đƣợc sự tin
cậy về phía khách hàng, trƣớc hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng đƣợc
nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần
nguồn vốn không sử dụng nó để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để
dành này gọi là dự trữ. NHTW đƣợc phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng
thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc do Chính phủ quy định.
- Cấp tín dụng: là “việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” (Luật các tổ chức tín dụng năm 2010).
- Ðầu tƣ: Hoạt động đầu tƣ có vị trí quan trọng thứ hai sau hoạt động cho vay, nó
mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể cho NHTM. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng
dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tƣ dƣới các hình thức
nhƣ: Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty, hùn vốn mua cổ phần chỉ đƣợc
phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng; mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa
phƣơng, trái phiếu công ty…
- Các hoạt động sử dụng vốn khác: liên doanh với tổ chức tín dụng nƣớc ngoài,
tham gia thị trƣờng tiền tệ, kinh doanh vàng, ngoại hối, thành lập công ty trực thuộc,
xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị, máy móc,
phƣơng tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ… Tuy nhiên, ngành ngân hàng là
lĩnh vực nhạy cảm, có tác động đến mọi mặt của nền kinh tế nên các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng đều chịu sự quản lý rất chặt chẽ của pháp luật.
1.1.2.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho
nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tƣ, vừa tạo ra thu nhập cho
ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị trí xứng đáng trong giai đoạn
phát triển hiện nay của NHTM. Các hoạt động này bao gồm: Các dịch vụ thanh toán
thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ
thanh toán..); nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thƣ quan trọng của
công chúng; bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng; kinh
16. 4
doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý; tƣ vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí
nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
1.2. Tín dụng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm tín dụng cá nhân
- Tín dụng ngân hàng là: “việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất
định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.” (Giáo trình
Nghiệp vụ ngân hàng thƣơng mại – Đại học Thăng Long)
Về mặt hình thức, tín dụng là một sự vay mƣợn lẫn nhau giữa ngƣời tín dụng và
ngƣời đi vay.
Về mặt nội dung kinh tế, tín dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời quyền sử dụng
một lƣợng giá trị có thể biểu hiện bằng tiền hoặc hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể
khác với điều kiện phải hoàn trả theo những thoả thuận trƣớc giữa hai bên. Nội dung
chính của sự thoả thuận đó là: thời hạn phải trả, số tiền lãi phải trả, cách thức phải trả.
- Dƣới góc độ kinh tế học, nhu cầu của con ngƣời gồm ba loại chính: nhu cầu tự
nhiên, mong muốn và nhu cầu có khả năng thanh toán. Trong đó nhu cầu tự nhiên và
mong muốn của con ngƣời là vô hạn, bởi khi đáp ứng đƣợc nhu cầu này thì sẽ nảy sinh
ra nhu cầu khác. Đối với nhu cầu có khả năng thanh toán thì nó bị giới hạn bởi khả
năng tài chính của họ, do vậy không phải lúc nào nhu cầu cũng đƣợc đáp ứng trong
phạm vi thu nhập của mình. Có những nhu cầu mà con ngƣời cần phải tích lũy sau một
thời gian mới có thể đáp ứng đƣợc nhƣng họ muốn hƣởng thụ ngay tại thời điểm hiện
tại do vậy phát sinh mâu thuẫn giữa nhu cầu cần đƣợc đáp ứng với giới hạn tài chính
của mình. Chính nắm bắt đƣợc nhu cầu này mà các ngân hàng đã cho ra đời hình thức
tín dụng cá nhân.
Tín dụng cá nhân là “ loại hình tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là
người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ
gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục
đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh
cá thể.” (Luật các tổ chức tín dụng năm 2010)
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân
TDCN là một trong những loại hình tín dụng của NH, vì vậy nó mang đầy đủ các
đặc điểm của hoạt động tín dụng nói chung. Tuy nhiên ngoài những đặc điểm nói
chung đó, TDCN còn có những đặc điểm mang tính đặc trƣng sau:
- Tín dụng cá nhân có tính nhạy cảm theo chu kỳ của nền kinh tế.
Thang Long University Library
17. 5
Vì mục đích chủ yếu của khách hàng khi sử dụng dịch vụ TDCN là nhằm mục
đích tiêu dùng và nhu cầu tiêu dùng của mỗi ngƣời lại phụ thuộc vào chính thu nhập
của ngƣời đó nên TDCN bị ảnh hƣởng trực tiếp bởi sự tăng trƣởng của nền kinh tế.
Khi nền kinh tế tăng trƣởng ổn định, mọi ngƣời kỳ vọng rằng trong tƣơng lai không xa
thu nhập của mình sẽ đƣợc tăng cao và nhu cầu chi tiêu của họ sẽ tăng nhiều hơn. Vì
vậy, TDCN sẽ phát triển khi nền kinh tế tăng trƣởng, ngƣợc lại với nền kinh tế suy
thoái, lạm phát thì nhu cầu của ngƣời dân sẽ hạn chế, đồng nghĩa với quy mô TDCN bị
thu hẹp.
- Quy mô cấp TDCN thường nhỏ nhưng số lượng món vay thì rất lớn.
Hầu hết, các khoản nợ trong TDCN thƣờng có giá trị rất nhỏ so với nguồn vốn
của NH. Vì đối tƣợng của TDCN là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu về mua
sắm, sửa chữa nhà cửa, chữa bệnh…mà số tiền họ tích lũy chƣa đủ khả năng chi trả.
Những khoản vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng là rất nhỏ so với các khoản vay của
doanh nghiệp . Tuy nhiên, số lƣợng khoản vay tiêu dùng là rất lớn do vay tiêu dùng là
nhu cầu phổ biến, đa dạng và thƣờng xuyên đối với mọi tầng lớp dân cƣ nên số lƣợng
khách hàng tìm đến vay vốn của NH là rất đông.
- Tín dụng cá nhân ít nhạy cảm với lãi suất và kém linh hoạt.
Khách hàng khi sử dụng các dịch vụ về TDCN thƣờng quan tâm đến những tiện
ích và giá trị mà TDCN mang lại nhằm thỏa mãn cho nhu cầu tiêu dùng hơn là chi phí
phải trả cho khoản vay đó. Mặt khác, khoản vay nhỏ nên định kì khách hàng phải trả
một khoản tiền lãi không lớn, không gây ảnh hƣởng nghiêm trọng tới thu nhập của
khách hàng. Không nhƣ đối với các doanh nghiệp, họ hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận
nên rất quan tâm đến lãi suất mà định kì họ phải trả cho ngân hàng, bởi lãi suất càng
cao thì lợi nhuận của DN càng giảm.
KH cá nhân khi vay thƣờng chỉ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn
là mức lãi suất ghi trong hợp đồng. Do đó, khác với hầu hết các khoản cho vay kinh
doanh đƣợc điều chỉnh lãi suất thị trƣờng thì lãi suất cho vay cá nhân thƣờng đƣợc ấn
định tại một mức nhất định. Đối với các khoản vay ngắn hạn, lãi suất đƣợc ấn định
ngay từ đầu và không thay đổi cho đến hết thời hạn vay. Đối với những khoản cho vay
trung và dài hạn, lãi suất cho vay thƣờng đƣợc điều chỉnh mỗi năm 1 lần dựa trên cơ
sở lãi suất huy động cộng với một biên độ nhất định tùy theo từng ngân hàng.
- Chất lượng thông tin khách hàng cung cấp không cao.
Đối với TDCN, cán bộ tín dụng thƣờng thẩm định hồ sơ của KH dựa vào những
thông tin về nghề nghiệp, thu nhập, độ tuổi, tình trạng sức khỏe, nơi cƣ trú…mà những
thông tin này thƣờng do KH cung cấp do vậy mang tính chủ quan, một chiều, không
18. 6
đƣợc kiểm toán, kiểm soát nhƣ đối với DN, nên tính chính xác không cao, tiềm ẩn rủi
ro cho ngân hàng.
- Nguồn trả nợ không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Hầu hết nguồn tài chính trả cho các khoản TDCN không phải từ kết quả của việc
sử dụng những khoản tiền vay hay nói cách khác việc sử dụng tiền của khách hàng
không trực tiếp là nguồn trả nợ. Nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu phụ thuộc vào
thu nhập của họ, mà thu nhập thì có thể thay đổi tùy thuộc vào chu kì kinh tế, tình
trạng sức khỏe, công việc, gia đình, sự cố bất thƣờng, tƣ cách của khách hàng…Cho
nên những khách hàng có công việc, mức thu nhập ổn định, có trình độ học vấn là
những tiêu chí quan trọng để các NHTM quyết định cấp tín dụng.
- Rủi ro trong tín dụng cá nhân thường cao.
Do tình hình tài chính của cá nhân, hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tùy
theo tình trạng công việc, sức khỏe của họ. TDCN chịu tác động của các yếu tố khách
quan nhƣ thiên tai, bệnh tật, mất mùa, thất nghiệp, chu kì kinh tế…Thời kì nền kinh tế
mở rộng thì nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên, nhƣng khi nền kinh tế suy thoái, các cá
nhân, hộ gia đình sẽ hạn chế tiêu dùng và tăng cƣờng tích lũy. Đây là thời kì khó khăn
cho các nhà sản xuất và các ngân hàng trong việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ.
Tuy nhiên, hầu hết các khoản TDCN đều có tài sản đảm bảo và mức cho vay thƣờng
thấp hơn một mức quy định so với giá trị TSĐB đƣợc ngân hàng định giá. Do vậy, nếu
rủi ro xảy ra, NH vẫn có thể thu hồi đƣợc nợ, mặc dù thời gian có thể kéo dài hơn và
thủ tục phức tạp hơn.
- Lãi suất trong tín dụng cá nhân cao.
Do quy mô của các khoản TDCN là nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay (nhƣ
chi phí về thời gian, nhân viên tín dụng phải đi thẩm định, quản lý các khoản vay…)
cao. Đồng thời, loại cấp tín dụng này tiềm ẩn nhiều rủi ro cho NH nên các NHTM phải
áp dụng mức lãi suất đối với TDCN cao nhằm hạn chế rủi ro và ổn định thu nhập trong
những trƣờng hợp có sự cố ngoài ý muốn xảy ra.
Chính vì triển vọng về lợi nhuận do hoạt động TDCN mang lại mà dù phải đối
mặt với khá nhiều thách thức nhƣng các NH trên thế giới hiện nay đều hƣớng sự quan
tâm vào hoạt động này, coi nó nhƣ một trong những lĩnh vực có vai trò chủ đạo trong
dịch vụ NH cũng nhƣ quản lý NH.
1.2.3. Nguyên tắc chung và các điều kiện cho vay của tín dụng cá nhân
1.2.3.1. Nguyên tắc chung
Theo quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nƣớc
về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng:
Thang Long University Library
19. 7
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng;
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện quy định của Chính phủ và của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nƣớc.
1.2.3.2. Điều kiện vay vốn
Theo quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nƣớc
về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và Quy
định vay vốn của ngân hàng TMCP Nam Việt, khách hàng đƣợc phép cấp vốn khi đáp
ứng đủ các kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của Pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp và đúng với thỏa thuận trong hợp đồng vay
vốn.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả gốc và lãi trong thời hạn đã cam kết.
- Có dự án đầu tƣ, phƣơng thức sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả, hoặc có dự án đầu tƣ, phƣơng án phục vụ đời sống khả thi kem theo phƣơng án
trả nợ khả thi và phù hợp với quy định của Pháp luật.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,
hƣớng dẫn của Thống đốc ngân hàng nhà nƣớc và hƣớng dẫn chi tiết của ngân hàng
TMCP Quốc Dân.
1.2.4. Phân loại tín dụng cá nhân
1.2.4.1. Căn cứ theo thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn dƣới 12 tháng.
- Tín dụng trung hạn: là khoản vay có thời hạn vay từ 12 đến 60 tháng.
- Tín dụng dài hạn: là khoản vay có thời hạn vay trên 60 tháng.
1.2.4.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay đƣợc ngân hàng cung ứng, phải có tài sản
thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba.
20. 8
1.2.4.3. Căn cứ vào mục đích vay
- Tín dụng cƣ trú: là khoản vay tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo
nhà ở của KH là cá nhân hoặc hộ gia đình. Đây là khoản vay có giá trị lớn, thời hạn
cho vay dài và tài sản đảm bảo thƣờng là tài sản hình thành từ vốn vay.
- Tín dụng phi cƣ trú: là khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi
phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch…Đây là khoản
vay mang tính chất nhỏ lẻ với thời hạn ngắn
1.2.4.4. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Tín dụng cá nhân trả góp: đây là hình thức cấp tín dụng trong đó ngƣời đi vay
trả nợ (cả gốc và lãi) cho Ngân hàng nhiều lần theo những kì hạn nhất định trong thời
hạn cho vay. Phƣơng thức này thƣờng áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn, thu
nhập định kì của ngƣời vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đối
với phƣơng thức này, ngân hàng thƣờng chú ý tới một số vấn đề cơ bản sau:
Loại tài sản trả nợ: khi lựa chọn tài sản để tài trợ, ngân hàng thƣờng chú ý đến tài
sản hình thành từ tiền vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu lâu dài đối với khách hàng trong
tƣơng lai, thƣờng là tài sản có nhu cầu sử dụng lâu bền hoặc có giá trị lớn. Đối với
những tài sản nhƣ vậy, ngân hàng cho rằng khách hàng sẽ có thiện chí trả nợ tốt hơn vì
họ sẽ đƣợc hƣởng tiện ích từ chúng trong một thời gian dài.
- Tín dụng cá nhân phi trả góp: Là hình thức cho vay tiêu dùng mà tiền vay đƣợc
khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Vì thế, hình thức này
chỉ có thể áp dụng cho các khoản vay có giá trị nhỏ, thời gian vay ngắn.
- Tín dụng cá nhân tuần hoàn: Là các khoản cấp tín dụng cho cá nhân trong đó
ngân hàng cho phép KH sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành các loại séc đƣợc phép
thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phƣơng pháp này trong thời hạn cho vay
đƣợc thỏa thuận trƣớc, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm đƣợc từng kỳ,
khách hàng đƣợc ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách
tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
1.2.4.5. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
- Tín dụng cá nhân trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng nhƣ trực tiếp thu nợ từ ngƣời vay.
+ Thấu chi: Là nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng lai
của mình vƣợt quá số dƣ Có, tới một hạn mức đã đƣợc thoả thuận. Tức là khách hàng
có thể rút tiền từ tài khoản ngân hàng nhiều hơn số tiền hiện có trong tài khoản. Nếu
có sự thỏa thuận trƣớc với ngân hàng về mức thấu chi cho phép và khoản tiền rút vƣợt
quá chỉ nằm trong mức thấu chi cho phép, khi đó ngân hàng chỉ tính lãi suất bình
Thang Long University Library
21. 9
thƣờng với mức lãi suất đã đƣợc thỏa thuận. Còn nếu thấu chi nằm ngoài khoảng thời
gian đã thỏa thuận mà khách hàng chƣa có khả năng hoàn trả thì lúc này ngân hàng sẽ
tính phí và có thể áp dụng lãi suất cao hơn.
+ Thẻ tín dụng: Là nghiệp vụ trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho những
ngƣời có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ, ấn định mức giới hạn tín dụng tối
đa mà ngƣời có thẻ đƣợc phép sử dụng.
+ Tín dụng trả theo định kỳ: Là phƣơng thức, trong đó khách hàng vay và trả
trực tiếp cho ngân hàng với mức trả và thời hạn trả mỗi lần đƣợc quy định khi cho vay.
- Tín dụng cá nhân gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các
dịch vụ cho ngƣời tiêu dùng, do vậy nó chính là hình thức tài trợ bán trả góp của các
NHTM.
- Cấp tín dụng cá nhân theo các phƣơng thức khác: tùy theo nhu cầu của khách
hàng và thực tế phát sinh, các NHTM sẽ xem xét và cho vay theo các phƣơng thức
khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ và không trái với quy định
của pháp luật.
1.2.4.6. Căn cứ vào phương thức giải ngân
- Giải ngân trực tiếp cho khách hàng bằng tiền mặt
- Giải ngân bằng chuyển khoản qua tài khoản tiền gửi của khách hàng
1.2.4.7. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
- Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng đƣợc cung cấp
bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng và việc thực hiện bằng các
kỹ thuật khác nhau nhƣ: tín dụng ứng trƣớc, thấu chi, tín dụng trả góp...
- Cho vay bằng tài sản: Là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng, riêng đối với ngân hàng cho vay bằng tài sản đƣợc áp dụng phổ biến đó là tài trợ
thuê mua. Theo phƣơng thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty thuê mua cung
cấp trực tiếp tài sản cho ngƣời đi vay đƣợc gọi là ngƣời đi thuê, theo định kỳ ngƣời đi
thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.
1.2.5. Vai trò của tín dụng cá nhân
1.2.5.1. Đối với khách hàng
Tín dụng cá nhân có tác dụng đặc biệt với những ngƣời có thu nhập thấp và trung
bình. Thông qua nghiệp vụ TDCN, họ sẽ đƣợc hƣởng các dịch vụ, tiện ích trƣớc khi có
đủ khả năng về tài chính nhƣ mua sắm các hàng hóa thiết yếu có giá trị cao nhƣ nhà
cửa, xe hơi…hay trong trƣờng hợp chi tiêu cấp bách nhƣ nhu cầu về y tế.
22. 10
Có thể nói rằng bất cứ một ngƣời nào cũng đều mong muốn đƣợc thỏa mãn
những nhu cầu của riêng mình, bắt đầu từ những hàng hóa tất yếu rồi đến những hàng
hóa xa xỉ hơn. Nhƣng KH cá nhân là một ngƣời trẻ, thƣờng họ chƣa có đủ khả năng
chi trả cho những nhu cầu của mình, do đó học cần có thời gian tích lũy tiền, ngƣời
tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp những thỏa mãn ở hiện tại với khả năng thanh toán ở
hiện tại và tƣơng lai. Có thể nói ngƣời tiêu dùng là ngƣời đƣợc hƣởng trực tiếp và
nhiều lợi ích nhất mà hình thức tín dụng này mang lại trong điều kiện họ không lạm
dụng chi tiêu vào những việc không chính đáng, vì khi đó sẽ làm giảm khả năng tiết
kiệm và chi tiêu trong tƣơng lai.
TDCN giúp cải thiện đời sống dân cƣ, giúp mọi ngƣời có cuộc sống tiện nghi
hơn, đầy đủ hơn, tinh thần thoải mái và chất lƣợng cuộc sống tốt hơn.
1.2.5.2. Đối với ngân hàng thương mại
So với các khoản cho vay khác thì TDCN có rủi ro cao hơn song lợi nhuận mà nó
mang lại thì vô cùng hấp dẫn. Vì vậy, phát triển TDCN có ý nghĩa vô cùng quan trọng
với ngân hàng. Với việc thực hiện TDCN giúp cho ngân hàng mở rộng thêm mối quan
hệ với khách hàng. Đó là cơ sở để ngân hàng có thể cung cấp thêm nhiều sản phẩm
dịch vụ khác, làm tăng thu nhập của ngân hàng.
Khách hàng cá nhân thƣờng có số lƣợng lớn, mà nhƣ chúng ta đã biết một đặc
điểm của ngƣời tiêu dùng là “hiệu ứng lan truyền”, ví dụ khi một khách hàng sử dụng
hài lòng một sản phẩm nào đó của NH, họ thƣờng có nhu cầu chia sẻ với những ngƣời
xung quanh và rất có thể họ sẽ sử dụng tiếp những sản phẩm khác của NH nếu có nhu
cầu. Nắm bắt đƣợc tâm lí đó của khách hàng, NH sẽ thực hiện tốt các dịch vụ TDCN
để thu hút và giữ chân khách hàng.
TDCN giúp NH đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy có thể nâng cao thu
nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.2.5.3. Đối với nền kinh tế
TDCN có vai trò quan trọng trong việc kích cầu, nhu cầu về hàng hóa dịch vụ
phục vụ cho sinh hoạt cũng tăng lên. Khi cầu về tiêu dùng tăng sẽ kích thích sản xuất
phát triển, do đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
TDCN góp phần nâng cao đời sống dân cƣ, ngƣời tiêu dùng đƣợc thỏa mãn tốt
hơn các nhu cầu vật chất, tinh thần, từ đó góp phần làm cho xã hội phát triển lành
mạnh hơn. Một xã hội mà ngƣời dân có cuộc sống sung túc, đầy đủ sẽ phần nào hạn
chế những hiện tƣợng tiêu cực.
Có thể nói, hoạt động TDCN là đòn bẩy kích thích sản xuất phát triển, tạo điều
kiện thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, cải thiện đời sống dân cƣ, góp phần thực hiện xoá
Thang Long University Library
23. 11
đói giảm nghèo. Nó cũng là nhân tố quan trọng trong việc làm ổn định và thúc đẩy sự
tăng trƣởng kinh tế - xã hội.
1.2.6. Những rủi ro tiềm ẩn của tín dụng cá nhân
Hầu hết các khoản cho vay trong TDCN là các khoản vay trung và dài hạn, với
thời hạn từ 10-20 năm, thậm chí 30 năm nên có thể có rất nhiều rủi ro phát sinh.
- Rủi ro mất khả năng thanh toán của khách hàng: Do các khoản cho vay trong
TDCN có thời hạn dài nên khả năng trả nợ phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng sức
khỏe, công việc và gia đình của ngƣời đi vay. Một số rủi ro có thể xảy ra nhƣ:
+ Ngƣời đi vay bị chết hoặc bị tai nạn dẫn đến mất khả năng lao động, hoàn
toàn không có khả năng trả nợ cho NH.
+ Ngƣời đi vay bị tai nạn hoặc có rủi ro trong công việc, thay đổi vị trí công tác
dẫn đến sự giảm sút trong thu nhập, dẫn đến không thực hiện đƣợc đầy đủ nghĩa vụ
hoàn trả số nợ với NH.
- Rủi ro đến từ phía khách hàng do gian lận: khách hàng sử dụng dịch vụ TDCN
thƣờng vì mục đích tiêu dùng, chính vì vậy NH gặp rất nhiều khó khăn trong việc nắm
bắt thông tin về việc sử dụng số tiền vay của khách hàng. Khách hàng có thể cố tình
gian lận để chiếm đoạt tiền vay dẫn đến rủi ro không thu hồi đƣợc vốn của NH.
- Ngoài ra, giống nhƣ những khoản cho vay thƣơng mại khác, các khoản cho vay
trong TDCN cũng phải chịu những rủi ro về lãi suất và tỉ giá. Do thời hạn cho vay dài
nên lãi suất trên thị trƣờng sẽ có thể có nhiều biến động lớn trong suốt thời gian vay.
Trong trƣờng hợp NH cho vay bằng ngoại tệ thì có thể gặp phải những rủi ro khi tỉ giá
hối đoái thay đổi, hoặc ngƣời đi vay sẽ khó khăn trong việc trả nợ gốc và lãi trong
trƣờng hợp tỉ giá thay đổi trong khi thu nhập của ngƣời vay lại bằng nội tệ.
1.3. Chất lƣợng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng cá nhân
Đối với NHTM, yếu tố đƣợc biểu hiện ra bên ngoài vừa cụ thể, vừa trừu tƣợng
của hoạt động tín dụng chính là chất lƣợng tín dụng. Chỉ khi chất lƣợng tín dụng tốt thì
uy tín của ngân hàng mới đƣợc nâng cao, tạo điều kiện thúc đẩy ngân hàng phát triển.
Chất lƣợng TDCN đƣợc hiểu là việc ngân hàng đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu
của khách hàng, giúp khách hàng trang trải đủ chi phí, hoàn trả đầy đủ và đúng hạn
cho ngân hàng cả gốc lẫn lãi và có lợi nhuận phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội.
- Đối với NHTM: Chất lƣợng tín dụng đƣợc thể hiện ở hiệu quả của việc cho vay
phù hợp với năng lực của ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh, ở việc khả năng thu
24. 12
hồi gốc và lãi cho vay đầy đủ và đúng hạn. Hiệu quả và khả năng thu nợ càng cao thì
chất lƣợng cho vay càng cao và ngƣợc lại.
- Đối với khách hàng: Chất lƣợng tín dụng thể hiện các khoản vay đƣợc đáp ứng
kịp thời, đầy đủ với lãi suất hợp lý. Các khoản vay vốn từ NHTM giúp cho khách hàng
có đủ tiền để thoả mãn nhu cầu về tiêu dùng, nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Thêm
vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận tiện, đảm bảo thanh toán, phù hợp với lợi ích của
khách hàng và luật pháp hiện hành.
- Đối với nhà sản xuất: TDCN bổ sung số tiền còn thiếu giúp ngƣời tiêu dùng có
đủ khả năng tài chính để hƣởng thụ giá trị hàng hoá, dịch vụ, từ đó đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm. Giải quyết đƣợc bế tắc giữa các khâu sản xuất và lƣu thông hàng hoá, nhà
sản xuất bán đƣợc nhiều sản phẩm hơn, quay vòng vốn nhanh hơn, trên cơ sở đó có
điều kiện đầu tƣ mở rộng sản xuất. Nhƣ vậy, TDCN góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng cƣờng thu nhập cho các cơ sở sản xuất.
- Đối với nền kinh tế: Chất lƣợng TDCN là khả năng đáp ứng những mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực mà khoản cho vay ngân hàng tham gia hoạt
động. Nó phải góp phần phục vụ sản xuất, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng mong muốn.
Từ những điều trên chất lƣợng TDCN có thể đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Chất
lƣợng TDCN là khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng về quy
mô, thời gian và lãi suất của khoản vay. Từ đó tạo sự thỏa mãn và niềm tin, nâng cao
chất lƣợng cuộc sống cho khách hàng, đồng thời gia tăng nguồn lợi nhuận cho ngân
hàng, góp phần đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng ổn định và phát triển.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân
Nền kinh tế nƣớc ta đang trong quá trình hội nhập với những thách thức mới đòi
hỏi các chủ thể kinh doanh luôn đối mặt với việc cạnh tranh gay gắt để có thể tồn tại
và đứng vững. Trong bối cảnh đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng là một mắt xích
trọng yếu của nền kinh tế, là nhân tố trung gian trong việc cung ứng vốn và nâng cao
tốc độ luân chuyển của đồng tiền, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Tín dụng cá
nhân là một trong những lĩnh vực hoạt động rất tiềm năng, hứa hẹn sẽ mang đến nguồn
lợi nhuận và thành công cho Ngân hàng. Việc nâng cao hiệu quả nguồn vốn huy động
cũng nhƣ tình hình sử dụng vốn là điều mà các ngân hàng quan tâm.
- Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng cá
nhân là một trong những nhân tố quyết định phát triển của các ngân hàng.
Chất lƣợng tín dụng hiện nay luôn là bài toán của các nhà quản lý kinh tế trong
hoạt động Ngân hàng. Tất cả các quy trình, thủ tục hồ sơ phải đƣợc đánh giá khách
quan để đảm bảo hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng, tăng cƣờng nâng cao hiệu quả chất
Thang Long University Library
25. 13
lƣợng tín dụng. Khi chất lƣợng cho vay của NHTM đƣợc nâng cao làm tăng khả năng
sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng do giảm đƣợc sự chậm trễ, giảm chi
phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí khác nếu không thu hồi đƣợc vốn vay. Từ
đó, các hoạt động cho vay cá nhân sẽ mang lại nguồn lợi nhuận cho ngân hàng, đảm
bảo khả năng thanh toán và nâng cao thế mạnh của ngân hàng.
Chất lƣợng hoạt động cho vay cá nhân tốt tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của ngân hàng, mang đến những cơ hội kinh doanh đa dạng, hấp dẫn và hiệu quả,
nâng cao hình ảnh và uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Từ đó tạo động lực
giúp ngân hàng ngày một chu đáo và sẵn sàng đƣa ra những dịch vụ tốt nhất phục vụ
khách hàng.
- Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng cá
nhân cần thiết để nâng cao chất lượng cuộc sống, ổn định xã hội.
Kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu đối với tín dụng Ngân hàng đặc biệt là
tín dụng cho khách hàng cá nhân ngày càng tăng cao. Do đó hoạt động tín dụng cũng
ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phƣơng tiện giao dịch đáp ứng nhu cầu vốn
của xã hội. Chính vì lẽ đó mà chất lƣợng cho vay ngày càng đƣợc quan tâm, chú trọng.
Khi chất lƣợng tín dụng đƣợc đảm bảo cũng có nghĩa là vòng quay vốn cho vay
tăng, ngân hàng thực hiện cho vay với số lần nhiều hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền
trong lƣu thông, củng cố sức mua của đồng tiền. Nhƣ vậy, đảm bảo chất lƣợng hoạt
động TDCN sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lƣu thông, hạn chế lạm phát, ổn
định tiền tệ, tăng trƣởng kinh tế…
Nguồn vốn cho vay cho các cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh, giúp họ
tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống, ổn định thu nhập, tạo công việc cho những
lao động phổ thông ở nông thôn, Điều này làm giảm sức ép về lao động cho những đô
thị lớn, góp phần làm xóa đói giảm nghèo ở các khu vực nông thôn, góp phần làm ổn
định kinh tế xã hội, phù hợp các chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đề ra.
Từ những ƣu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay
đối với khách hàng cá nhân là điều cần thiết cho sự tồn tại và phát triển lâu dài bền
vững của các NHTM.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính
- Về phía ngân hàng:
+ Thủ tục, quy chế cho vay vốn của ngân hàng: Chất lƣợng TDCN trƣớc hết phải
đƣợc đánh giá dựa trên cơ sở pháp lý thông qua các thủ tục, quy chế, quy trình nghiệp
vụ theo đúng cam kết trong hợp đồng cho vay. Khi ngân hàng chấp hành đúng các quy
26. 14
định của pháp luật đồng thời tuân theo đúng quy trình nghiệp vụ đã đƣợc quy định
trong quy chế cho vay của ngân hàng thì lúc này TDCN đƣợc coi là có chất lƣợng. Về
hợp đồng tín dụng thì phải thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng bao
gồm cam kết về mục đích sử dụng vốn, thời gian, phƣơng thức trả nợ và một số điều
kiện ràng buộc khác.
+ Tinh thần, thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng: Nếu cán
bộ tín dụng có tinh thần, đạo đức nghề nghiệp tốt thì khi tiếp xúc với khách hàng sẽ
tạo đƣợc niềm tin và hình ảnh tốt của ngân hàng đến cho khách hàng. Bên cạnh đó
năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng cũng ảnh hƣởng không nhỏ
đến chất lƣợng món vay vì khi thẩm định cho vay, cán bộ tín dụng sẽ đƣa ra đƣợc
những kết quả thẩm định đúng đắn, có hiệu quả, điều này sẽ giảm thiểu rủi ro trong
cho vay.
+ Cơ sở vật chất của ngân hàng: Cơ sở vật chất là điều đầu tiên khách hàng nhìn
thấy khi đến ngân hàng. Một NH có sơ sở vật chất tốt sẽ có ảnh hƣởng tốt đến tâm lý
khách hàng. Nếu NH có bãi gửi xe, có nhân viên trông xe, có bảo vệ thì ngân hàng đã
tạo đƣợc ấn tƣợng tốt đầu tiên trong lòng khách hàng. Bên cạnh đó, cách bố trí văn
phòng làm việc, trang phục của nhân viên, cách phục vụ khách hàng khi đến giao dịch
cũng sẽ tạo thiện cảm lớn đối với khách hàng.
+ Uy tín và thƣơng hiệu của ngân hàng: Những NH có lịch sử hoạt động lâu đời,
tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng hóa và không ngừng phát triển
các dịch vụ mới, có nguồn vốn huy động lớn, ổn định, có lƣợng khách hàng đông điều
đó chứng tỏ ngân hàng có uy tín. Uy tín của NH góp phần tạo niềm tin và sự yên tâm,
an toàn trong lòng khách hàng.
+ Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng: Nhu cầu vay vốn của
khách hàng luôn đa dạng, vì thế nếu ngân hàng có nguồn vốn lớn mạnh thì khả năng
cho khách hàng vay cao. Điều này cho thấy chất lƣợng TDCN của ngân hàng là tốt.
Đây thực sự là chỉ tiêu quan trọng đối với mọi NH.
- Về phía khách hàng:
+ Mức độ hài lòng của khách hàng khi vay vốn tiêu dùng tại ngân hàng: Mức
độ hài lòng của khách hàng không chỉ phụ thuộc vào khả năng đáp ứng nhu cầu sử
dụng vốn của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào sự nhanh chóng về thời gian xem xét,
sự đơn giản về thủ tục tiến hành, sự thuận lợi trong các khoản mà ngân hàng cung cấp.
Nếu ngân hàng mang lại sự thỏa mãn và hài lòng đến cho khách hàng thì có thể coi là
chất lƣợng sản phẩm dịch vụ đó tốt.
+ Mức độ cải thiện chất lƣợng cuộc sống của khách hàng sau khi vay vốn tiêu
dùng của ngân hàng: Nếu nhờ vào nguồn vốn của NH mà chất lƣợng cuộc sống của
Thang Long University Library
27. 15
khách hàng từ đó đƣợc cải thiện và nâng cao hơn cũng có nghĩa là khoản TDCN của
ngân hàng có hiệu quả, chất lƣợng TDCN là tốt.
+ Mức độ sẵn sàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng trong những lần giao dịch
tiếp theo: Chất lƣợng tốt sẽ khiến cho khách hàng thỏa mãn, hài lòng để đến với NH
trong những lần giao dịch tiếp theo. Những khách hàng này sẽ không chỉ tìm đến sản
phẩm TDCN mà còn sử dụng nhiều sản phẩm khác nữa của ngân hàng. Chính vì thế
với một ngân hàng mà mức độ sẵn sàng sử dụng dịch vụ trong những lần tiếp theo cao
sẽ dễ thu hút những khách hàng mới hơn. Bởi thực tế cho thấy khi một khách hàng
chƣa từng đến vay vốn tại ngân hàng, họ thƣờng tìm hiểu và tham khảo ý kiến từ
những ngƣời xung quanh - những ngƣời đã từng có quan hệ giao dịch với ngân hàng.
- Đối với những khách hàng đến xin cấp tín dụng đƣợc ngân hàng xem xét đánh
giá cho vay hay đối với khách hàng cá nhân thì chất lƣợng hoạt động cho vay thể hiện
ngay từ những khâu đầu tiên trong quy trình cho vay. Vì vậy mà quy trình cho vay
cũng là một thang đo định tính rất quan trọng đối với mỗi ngân hàng thƣơng mại.
Quy trình cho vay “là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện cho vay đối
với khách hàng. Quy trình cho vay phản ánh nguyên tắc cho vay, phương pháp cho
vay, trình tự giải quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết các
vấn đề liên quan đến các hoạt động tín dụng”. ( Theo Nghiệp vụ ngân hàng thƣơng
mại – PGS.TS Mai Văn Bạn ).
Quy trình cho vay gồm 4 bƣớc chính:
+ Bƣớc 1: Thiết lập hồ sơ cho vay
+ Bƣớc 2: Phân tích cho vay
+ Bƣớc 3: Quyết định cho vay
+ Bƣớc 4: Giám sát và quản lý cho vay
Đây là những giai đoạn, công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định
trong việc cho vay. Vì vậy, chất lƣợng tín dụng nói chung hay chất lƣợng tín dụng cá
nhân nói riêng phụ thuộc rất lớn vào việc lập ra một quy trình cho vay đảm bảo tính
khoa học và thực hiện, phối hợp nhịp nhàng giữa các bƣớc trong quy trình.
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng
- Doanh số TDCN:
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế.
Doanh số TDCN phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời
gian dài, thấy đƣợc khả năng tín dụng qua các năm. Do đó, nếu kết hợp đƣợc doanh số
cho vay của nhiều thời kỳ thì ta cũng sẽ thấy đƣợc phần nào về xu hƣớng hoạt động tín
dụng.
28. 16
Tỷ trọng doanh số TDCN (%) =
Tổng doanh số TDCN
*100
Tổng doanh số về hoạt động cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng doanh số TDCN chiếm bao nhiêu phần trăm tổng
doanh số cho vay của ngân hàng. Nếu tỷ trọng doanh số TDCN cao chứng tỏ ngân
hàng đang tập trung tăng trƣởng hình thức cho vay này và ngƣợc lại, nếu tỷ trọng
doanh số TDCN thấp thì điều đó có nghĩa là ngân hàng đang tập trung phát triển các
sản phẩm khác mà giảm bớt hoạt động này. Do đó TDCN sẽ bị thu hẹp dẫn đến chất
lƣợng cho vay có thể ít đƣợc quan tâm hơn so với khi ngân hàng tập trung nhiều vào
sản phẩm này.
- Dư nợ TDCN: Là số dƣ trên tài khoản tiền vay của khách hàng tại một thời
điểm, là chỉ tiêu đƣợc các ngân hàng tính vào cuối mỗi quý hay mỗi năm bằng công
thức:
Dƣ nợ
TDCN
kỳ này
=
Dƣ nợ
TDCN
đầu kỳ
+
Doanh số
TDCN
trong kỳ
_
Doanh số
thu nợ
TDCN trong kỳ
- Chỉ tiêu vòng quay của vốn: Đây là chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lƣợng
TDCN của ngân hàng, hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng.
Vòng quay của vốn TDCN (%) =
Doanh số thu nợ TDCN
*100
Dƣ nợ bình quân TDCN
Vòng quay của vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vay ngân hàng luân
chuyển càng nhanh, tham gia càng nhiều vào chu kỳ sản xuất và lƣu thông hàng hóa,
không bị ứ đọng vốn. Hệ số này càng tăng thì càng cho thấy tình hình quản lý vốn tín
dụng tốt, chất lƣợng cho vay cao. Bên cạnh đó chỉ tiêu này còn thể hiện khả năng thu
nợ tốt, hiệu quả cho vay của ngân hàng, mặt khác tạo điều kiện cho khách hàng có thể
tiếp xúc vốn ngân hàng một cách nhanh chóng hơn. Chính vì thế, một đồng vốn khi
cho vay đƣợc nhiều lần sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Tuy nhiên cần xét đến một
nhân tố quan trọng là dƣ nợ TDCN. Khi dƣ nợ thấp sẽ làm cho vòng quay lớn nhƣng
không phản ánh chất lƣợng khoản cho vay là cao bởi nó thể hiện khả năng cho vay
kém của ngân hàng.
Thang Long University Library
29. 17
- Nợ xấu: Nợ xấu về bản chất là khái niệm dùng để chỉ các khoản nợ cho vay
khách hàng đang đối diện với rủi ro cao trong việc thu hồi nợ gốc và lãi vay do khách
hàng gặp khó khăn.
Theo thông tƣ Số: 15/2010/TT-NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô
nhỏ của NHNN, nợ của các NHTM đƣợc chia thành 5 nhóm từ nhóm 1 đến nhóm 5, cụ
thể nhƣ sau:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn hay nợ thông thƣờng là các khoản nợ trong hạn
đƣợc đánh giá là có khả năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn, các khoản nợ quá hạn dƣới
10 ngày.
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dƣới
30 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
+ Nhóm 3: Nợ dƣới tiêu chuẩn, gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến
dƣới 90 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 30 ngày
theo thời hạn trả nợ đã đƣợc cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi
do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dƣới 180
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dƣới 90
ngày theo thời hạn trả nợ đã đƣợc cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần thứ hai.
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc
cơ cấu lại lần thứ hai;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn hoặc
đã quá hạn.
Quyết định 493 cũng quy định nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 là nợ xấu và tỷ lệ nợ
xấu trong tổng dƣ nợ ở vào khoảng 2% đến 5% là một tỷ lệ chấp nhận đƣợc. Nợ quá
hạn từ 6 đến 12 tháng là nợ có vấn đề, nợ quá hạn trên 12 tháng đƣợc gọi là nợ khó
đòi.
Tỷ lệ nợ xấu TDCN =
Nợ xấu TDCN
*100
Tổng dƣ nợ TDCN
30. 18
Chỉ tiêu này cũng đánh giá khá rõ chất lƣợng TDCN của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu
này thấp có nghĩa là chất lƣợng TDCN của ngân hàng giảm. Và ngƣợc lại, nếu chỉ tiêu
này cao chứng tỏ chất lƣợng TDCN của ngân hàng tốt.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn:Nợ quá hạn còn đƣợc chia ra thành 4 nhóm từ nhóm 2 đến
nhóm 5, kèm theo đó là ngân hàng phải trích ra một khoản dự phòng rủi ro, bao gồm
dự phòng chung (quy định là 0,75%) và dự phòng cụ thể:
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 5%
+ Nhóm 3(Nợ dƣới tiêu chuẩn): 20%
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): 50%
+ Nhóm 5 (Nợ không có khả năng mất vốn): 100%
Tỷ lệ nợ quá hạn TDCN (%) =
Nợ quá hạn TDCN
*100
Tổng dƣ nợ TDCN
Tỷ lệ nợ quá hạn ngầm chỉ ra rủi ro đối với các khoản vay, cho biết tỷ lệ dƣ nợ có
nguy cơ mất vốn một phần hoặc toàn bộ trên tổng dƣ nợ. Tỷ lệ này thấp biểu hiện độ
an toàn tín dụng của ngân hàng cao và ngƣợc lại. Điều này ảnh hƣởng tới tình hình
chung của ngân hàng, ảnh hƣởng tới chất lƣợng TDCN. Bất kỳ ngân hàng nào cũng có
nợ quá hạn, tỷ lệ này ở các ngân hàng là khác nhau. Các ngân hàng luôn tìm cách giảm
thiểu tối đa nợ quá hạn của ngân hàng mình. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lƣợng
cho vay càng thấp. Theo quy định của ngân hàng Nhà nƣớc, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng
dƣ nợ > 7% là yếu kém, nếu chỉ số đó dƣới mức 5% ngân hàng đƣợc đánh giá có
nghiệp vụ tín dụng, chất lƣợng cho vay cao.
- Hệ số thu nợ:
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ TDCN
Doanh số TDCN
Trong đó doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay mà ngân
hàng đã phát ra cho vay trong một thời gian nào đó, không kể món vay đó đã thu hồi
về hay chƣa. Phản ánh quy mô hoạt động cho vay trong kỳ. Doanh số cho vay tiêu
dùng càng cao thì quy mô cho vay càng lớn.
- Tỷ lệ thu lãi từ hoạt động TDCN:
Tỷ lệ thu lãi TDCN =
Thu lãi TDCN
* 100
Tổng thu lãi
Thang Long University Library
31. 19
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lƣợng của TDCN. Chỉ
tiêu này phản ánh mức thu nhập mà TDCN đem lại cho ngân hàng so với các khoản
cho vay khác. Điều này cũng đánh giá mức hấp dẫn của TDCN so với các loại cho vay
khác. Ngoài ra, tỷ lệ này còn giúp ngân hàng xây dựng định hƣớng phát triển hoạt
động TDCN tại ngân hàng. Do đặc tính của TDCN là số lƣợng món vay nhiều, khách
hàng đông nên phải huy động nhiều nhân lực từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định,
quyết định cho vay, giải ngân, kiểm soát và thu nợ. Chính điều này làm cho chi phí
TDCN là một trong những khoản mục có chi phí lớn nhất trong danh mục cho vay của
ngân hàng, góp phần trong việc gia tăng nguồn lợi nhuận cho ngân hàng.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân
Chất lƣợng của các khoản TDCN chịu ảnh hƣởng của rất nhiều nhân tố. Để có
thể nâng cao đƣợc chất lƣợng TDCN ngân hàng phải xem xét tác động của các nhân tố
đến hoạt động cho vay của ngân hàng nhƣ thế nào, chỉ ra đƣợc những mặt tích cực và
những hạn chế còn tồn tại. Từ đó phát huy một cách hiệu quả những mặt tích cực và
hạn chế những mặt tiêu cực.
1.3.4.1. Nhân tố vĩ mô
- Tình trạng kinh tế vĩ mô:
Sự ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tạo cơ hội mở rộng TDCN một cách hiệu quả. Kinh
tế vĩ mô ổn định, đặc biệt là ổn định tiền tệ với các chỉ tiêu giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm
phát sẽ làm yên tâm định chế tài chính cho vay vốn, các đối tƣợng vay vốn có thêm
việc làm, tăng thu nhập, giúp họ yên tâm về sự ổn định trong thu nhập cũng nhƣ sự ổn
định của chi phí đi vay, chi phí mua sắm, sửa chữa nhà cửa, và các hàng hóa, dịch vụ
khác, do đó làm tăng các khoản vay của họ, đồng thời tạo điều kiện duy trì và phát
triển bền vững quan hệ hai chiều vay vốn và trả nợ.
- Quan điểm thúc đẩy tiêu dùng trong nƣớc của Chính phủ:
Khi Chính phủ thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế theo hƣớng coi trọng xuất
khẩu (tiêu dùng của ngƣời nƣớc ngoài) thì bộ phận tiêu dùng trong nƣớc sẽ ít đƣợc
quan tâm hơn. Tuy nhiên, kinh nghiệm thực tiễn ở các nƣớc cho thấy, chiến lƣợc này
cũng gặp phải vấn đề là tăng trƣởng kinh tế sẽ phụ thuộc rất lớn vào môi trƣờng bên
ngoài. Do đó nhiều nƣớc đã chuyển sang chiến lƣợc phát triển kinh tế ổn định và bền
vững hơn là dựa vào tiêu dùng trong nƣớc. Với quan điểm đó, các chính sách tích cực
của Chính phủ hàng đầu là tạo môi trƣờng thuận lợi đẩy mạnh chỉ tiêu tiêu dùng nhƣ:
chính sách thuế, chính sách thu nhập, thƣơng mại, y tế, giáo dục, du lịch…là cơ hội
quan trọng nâng cao chất lƣợng TDCN.
- Môi trƣờng chính trị - pháp luật:
32. 20
Môi trƣờng chính trị ổn định, không xảy ra xung đột, đảo chính hay nội chiến sẽ
tạo môi trƣờng kinh doanh lành mạnh, an toàn, tạo lòng tin cho nhân dân, từ đó tạo
điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thƣơng mại mở rộng kinh doanh trong đó có các
hoạt động về tín dụng cá nhân.
Một hệ thống pháp luật hoàn thiện là cơ sở bảo vệ sự phát triển thị trƣờng tài
chính an toàn, ổn định, thúc đẩy các định chế tài chính nâng cao năng lực cung cấp
dịch vụ tài chính chất lƣợng cao cho dân cƣ, bảo vệ sự phát triển bền vững quan hệ
hợp tác bình đẳng giữa ngân hàng và khách hàng vì lợi ích của hai phía.
- Môi trƣờng văn hóa xã hội:
Những yếu tố thuộc về văn hóa xã hội nhƣ thói quen sử dụng các sản phẩm ngân
hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu… ảnh hƣởng rất lớn đến việc đƣa ra
quyết định lựa chọn hình thức TDCN. Các quan niệm về ngân hàng quen thuộc hay xa
lạ, an toàn hay không an toàn, thói quen thanh toán tiền mặt trong dân cƣ cũng là
những yếu tố có tác động rất lớn đến các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, trong đó có
hoạt động TDCN.
1.3.4.2. Nhân tố vi mô
Bao gồm những nhân tố khách quan từ phía khách hàng và các nhân tố chủ quan
từ phía ngân hàng, cụ thể:
Các nhân tố khách quan
- Về năng lực pháp lý:
Uy tín của khách hàng đóng vai trò quan trọng, bởi nó có thể quyết định sự sẵn
lòng trả nợ của KH, là cơ sở tạo lòng tin đối với ngân hàng. Với khách hàng là cá
nhân, uy tín đƣợc quyết định bởi tƣ cách đạo đức. Tƣ cách đạo đức của KH phản ánh
sự trung thực, lòng tin và đặc biệt là thiện chí trả nợ của KH. Mặc dù đây là yếu tố khó
xác định nhƣng luôn đƣợc các ngân hàng quan tâm và tìm hiểu cặn kẽ.
- Về khả năng tài chính:
Là ảnh hƣởng quan trọng đến quyết định tín dụng của ngân hàng, bởi lẽ khả năng
tài chính của KH cho biết độc lập, tự chủ của KH trong việc trả nợ. Một KH có khả
năng tài chính lành mạnh sẽ đảm bảo khoản cho vay đó là một khoản vay có hiệu quả,
nhƣng nếu một KH có khả năng tài chính yếu kém sẽ tiềm ẩn rủi ro cho NH. Đối với
hoạt động TDCN, ngân hàng luôn quan tâm đến nguồn trả nợ nhƣ tính ổn định của các
khoản thu nhập. tài sản có thuộc sở hữu của KH hay không…Đây là những căn cứ để
NH đƣa đến quyết định cấp tín dụng cho KH.
- Về bảo đảm tín dụng:
Thang Long University Library
33. 21
Đƣợc coi là nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất không thể thu hồi đƣợc.
Việc thực hiện bảo đảm tín dụng chỉ áp dụng đối với KH mà mức độ tin cậy chƣa đảm
bảo, hay nói cách khác là chƣa đủ tiêu chuẩn cần thiết để NH ra quyết định cho vay.
Bảo đảm tín dụng có tác dụng: một mặt, giảm tổn thất cho NH khi KH vì một lý
do nào đó không thanh toán đƣợc nợ cho NH, mặt khác là động lực thúc đẩy KH thực
hiện nghĩa vụ trả nợ. Nhƣ vậy, mục đích của bảo đảm tín dụng là nhằm hạn chế rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của NH chứ không phải là cơ sở để quyết định cấp tín
dụng.
Các nhân tố chủ quan
- Sự định hướng phát triển của ngân hàng:
Đây là điều kiện tiên quyết để phát triển hoạt động TDCN. Nếu trong kế hoạch
phát triển của mình các ngân hàng không quan tâm đến hoạt động này thì các khách
hàng có nhu cầu về TDCN cũng sẽ không đƣợc quan tâm. Ngƣợc lại, nếu ngân hàng
muốn phát triển hoạt động TDCN thì họ sẽ đƣa ra những chiến lƣợc cụ thể để thu hút
những ngƣời có nhu cầu đến với mình. Và khi đó cung cầu sẽ có điều kiện thuận lợi để
gặp nhau cũng có nghĩa là TDCN sẽ có nhiều cơ hội phát triển.
- Năng lực tài chính của ngân hàng:
Là một trong những yếu tố đƣợc các nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đƣa ra
các quyết định trong đó có các quyết định về hoạt động TDCN. Năng lực tài chính của
ngân hàng đƣợc xác định dựa trên một số yếu tố nhƣ số lƣợng vốn chủ sở hữu, tỷ
lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trƣớc, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dƣ
nợ, số lƣợng tài sản thanh khoản. Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ phần
trăm lợi nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và có số lƣợng tài sản thanh khoản lớn, khả năng
huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là có sức mạnh về tài chính. Khi
ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì ngân hàng có thể đầu tƣ vào các danh mục mà
ngân hàng quan tâm hơn thì hoạt động TDCN có cơ hội phát triển, nhƣng ngƣợc lại,
nếu ngân hàng không có đƣợc số vốn cần thiết để tài trợ cho các hoạt động đƣợc ƣu
tiên hơn thì hoạt động TDCN sẽ có ít cơ hội để mở rộng.
- Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp:
Một chính sách tín dụng phù hợp nghĩa là chính sách tín dụng đó phải đảm bảo
phù hợp với mục tiêu và năng lực của NH. Thực tế, tín dụng tiêu dùng là một mảnh đất
đầy tiềm năng, bởi vậy NH cần coi TDCN là chiến lƣợc kinh doanh của mình. Việc
xây dựng một chính sách tín dụng riêng cho mục đích này cùng với những đƣờng lối
phát triển cụ thể sẽ giúp NH trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực một cách hợp lí
và có hiệu quả. Bởi khi chính sách tín dụng hợp lí, linh hoạt thì nó sẽ giúp NH trong
34. 22
việc mở rộng TDCN, và ngƣợc lại nếu chính sách tín dụng cứng nhắc sẽ gây cản trở
cho chính NH. Do vậy, điều quan trọng là một chính sách tín dụng hợp lí sẽ định
hƣớng cho NH hoạt động theo đúng mục tiêu đã đề ra, nâng cao chất lƣợng hoạt động
TDCN.
- Về kỹ thuật nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ tín dụng:
Một chính sách tín dụng phù hợp chƣa đủ mà bản thân NH cần thực hiện tốt các
quy định, quy chế trong hệ thống nhƣ việc thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro, thực
hiện tốt việc đảm bảo tín dụng, các quy định về cấp tín dụng và thu thập thông tin.
Ngoài ra NH cần chú ý tới việc giảm thiểu những thủ tục rƣờm rà, phức tạp trong kĩ
thuật và thủ tục thẩm định, nhằm tạo điều kiện nâng cao tính hiệu quả và chất lƣợng
của quy trình tín dụng trong NH.
Đạo đức của cán bộ tín dụng là yếu tố rất quan trọng, bởi lẽ những hình ảnh, uy
tín của mỗi NH đƣợc thể hiện qua văn hóa kinh doanh của NH mà cụ thể ở đây là đạo
đức của nhân viên NH, các cán bộ tín dụng. Chính họ mới là ngƣời trực tiếp làm việc
với KH, một đội ngũ nhân viên nhiệt tình năng động, những cán bộ tín dụng với trình
độ chuyên môn cao với đạo đức nghề nghiệp chân chính sẽ là yếu tố tạo nên thành
công cho NH.
- Về thông tin tín dụng:
Đối với các hoạt động tín dụng, lòng tin đóng vai trò quan trọng rất quan trọng,
nó đƣợc coi là một trong những cơ sở để thiết lập mối quan hệ tín dụng.Vì vậy, việc
tìm hiểu những thông tin liên quan đến KH là rất cần thiết. Một mặt, nó giúp NH
nhanh chóng nắm bắt các nhu cầu của KH, mặt khác nó giúp NH hạn chế đƣợc các
khoản vay có nguy cơ vỡ nợ tiềm ẩn. Trong hoạt động TDCN, thông tin về KH luôn
đƣợc NH quan tâm và đánh giá cao. Do đó, thông tin tín dụng phải nhanh chóng, kịp
thời và chính xác ở mức độ cao.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Nội dung chƣơng 1 là những lý luận cơ bản về cho vay nói chung, tín dụng cá
nhân nói riêng và chất lƣợng TDCN của ngân hàng thƣơng mại. Từ những vấn đề
mang tính khái quát về TDCN đến những vấn đề cụ thể nhƣ: khái niệm, đối tƣợng, đặc
điểm và vai trò của TDCN hay các hình cấp TDCN, quản trị rủi ro trong hoạt động
TDCN đều đƣợc khóa luận đề cập đến trong chƣơng này. Đồng thời, chƣơng 1 cũng
nêu lên những nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng TDCN và vai trò quan trọng của
TDCN với 3 khía cạnh chính đó là: khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế, đây là cơ sở
lý luận để nghiên cứu thực trạng chất lƣợng hoạt động TDCN sẽ đƣợc trình bày trong
chƣơng tiếp theo.
Thang Long University Library
35. 23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC DÂN (NCB) –
CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi
nhánh Hà Nội.
Đƣợc thành lập từ năm 1995 theo Giấy phép số 00057/NH–CP ngày 18/09/1995
của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam với tên gọi ban đầu là Ngân hàng TMCP Sông
Kiên. Ngày 18/05/2006, Ngân hàng đã đƣợc NHNN chấp thuận cho chuyển đổi mô
hình hoạt động thành ngân hàng TMCP đô thị, đổi tên thành Ngân hàng TMCP Nam
Việt (viết tắt là Navibank) và sau đó đƣợc chuyển trụ sở chính về hoạt động tại TP. Hồ
Chí Minh. Nhƣ để khẳng định cho sự trƣởng thành, để chuẩn bị tốt hơn nữa cho những
chặng đƣờng tiếp theo và phù hợp với chiến lƣợc hội nhập và phát triển trong giai
đoạn mới, theo quyết định số 86/QĐ-NHNN ngày 22/01/2014, Thống đốc Ngân hàng
nhà nƣớc đã chấp thuận việc đổi tên gọi thành Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc
dân (National Citizen Bank).
Trải qua gần 19 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Quốc Dân – NCB đã khẳng
định đƣợc vị trí của mình trên thị trƣờng tài chính – tiền tệ Việt Nam thể hiện qua sự
tăng trƣởng bền vững và ổn định về quy mô tổng tài sản lẫn hiệu quả kinh doanh.
Trong môi trƣờng cạnh tranh nhƣ hiện nay, để đón đầu xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,
từ đầu năm 2013, NCB bắt đầu tiến hành tái cấu trúc hệ thống với sứ mệnh: “Trở
thành ngân hàng bán lẻ hiệu quả nhất tại Việt Nam trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng
(nhà và xe) và Ngân hàng phục vụ kinh doanh với giải pháp tài chính ngắn hạn và
trung hạn linh hoạt, đồng hành cùng với sự phát triển của khách hàng qua dịch vụ tư
vấn hoàn hảo.”
Ngân hàng TMCP Quốc Dân – NCB xác định mũi nhọn chiến lƣợc là nâng cao
năng lực kinh doanh của mình thông qua năng lực tài chính, công nghệ thông tin và
thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro. Với hệ thống Hệ thống quản trị ngân hàng cốt lõi
(core banking) Microbank sẵn sàng cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ
chính xác, an toàn, nhanh chóng và hiệu quả. NCB, tự hào là điểm tựa tài chính vững
chắc để hỗ trợ quý khách hàng của mình đạt đƣợc những thành công ngày càng rực rỡ
hơn trong cuộc sống.
Theo báo cáo tài chính năm 2013 cho thấy, tính đến cuối năm 2013, cơ cấu tài
sản NCB có hơn 3.100 tỷ đồng các khoản phải thu, các khoản lãi và phí phải thu Lợi
nhuận trƣớc thuế năm 2013, NCB đạt gần 24 tỷ đồng, nợ xấu ở mức 6,07% sau khi
36. 24
bán nợ xấu cho VAMC. Trong năm 2014, ngân hàng đặt kế hoạch tổng tài sản 33.469
tỷ đồng, huy động vốn 23.710 tỷ đồng, tăng trƣởng hơn 15% so với năm 2013. Dƣ nợ
cho vay dự kiến năm 2014 đạt 19.711 tỷ đồng, tăng 46,28% so với thực hiện năm
2013. Lợi nhuận trƣớc thuế kế hoạch 2014 là 96,324 tỷ đồng, tăng 302,68% so với
2013. Số lƣợng khách hàng tăng 65% lên 100.694 tỷ KH. Tỷ lệ nợ xấu giảm về mức
3%.
Hiện nay, NCB gồm 1 trụ sở chính đặt tại quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh, 19
chi nhánh, 1 công ty con (Công ty TNHH Quản lý Nợ và khai thác Tài sản Nam Việt)
và hơn 100 phòng giao dịch trên cả nƣớc với hơn 1500 cán bộ nhân viên.
Năm 2006, chi nhánh TMCP Quốc Dân (hay ngân hàng TMCP Nam Việt cũ) –
chi nhánh Hà Nội chính thức đi vào hoạt động. Ngay từ buổi đầu thành lập, chi nhánh
đã có một nền tảng tƣơng đối tốt với sự tham gia của các cán bộ có trình độ học vấn
tƣơng đối đồng đều, có sự hăng hái nhiệt tình cao của tuổi trẻ, tổ chức công đoàn thực
hiện tốt các nhiệm vụ theo điều lệ, đảm bảo tốt quyền lợi và sự phát triển của đoàn
viên. NCB - Hà Nội là chi nhánh cấp 1 của ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) và là
chi nhánh kinh doanh có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao nhất cho toàn hệ thống.
Nhìn chung bộ máy của chi nhánh và các tổ chức đoàn thể đã dần đƣợc phát
triển, bổ sung và hoàn thiện, hoạt động có sự phối hợp và mang lại hiệu quả tốt.
2.1.2. Những hoạt động chính của chi nhánh:
- Huy động vốn: Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
của các tổ chức kinh tế và dân cƣ; nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong
phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm
dự thƣởng, tiết kiệm tích luỹ; phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
- Cho vay, đầu tƣ: Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ; cho vay trung, dài
hạn bằng VNĐ và ngoại tệ; tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất;
đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài; thấu
chi, tín dụng cá nhân; hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định
chế tài chính trong nƣớc và quốc tế
- Bảo lãnh: Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nƣớc và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo
lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
- Thanh toán và tài trợ thƣơng mại: Phát hành, thanh toán thƣ tín dụng nhập khẩu;
thông báo, xác nhận, thanh toán thƣ tín dụng nhập khẩu; nhờ thu xuất, nhập khẩu
(Collection); nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A);
chuyển tiền trong nƣớc và quốc tế; thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc; chi trả
lƣơng cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM; chi trả Kiều hối…
Thang Long University Library
37. 25
- Ngân quỹ: Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…); mua, bán các chứng từ
có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thƣơng phiếu…); thu, chi hộ tiền mặt
VNĐ và ngoại tệ; cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá,
bằng phát minh sáng chế; thẻ và ngân hàng điện tử; dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt
(Cash card); Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking.
- Các hoạt động khác nhƣ: Tƣ vấn đầu tƣ và tài chính; cho thuê tài chính; môi
giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tƣ, tƣ vấn, lƣu ký chứng
khoán; tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và
khai thác tài sản.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng – nhiệm vụ các phòng ban của ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc Dân (NCB) – Chi nhánh Hà Nội
Do ngành ngân hàng Việt Nam còn non trẻ, chi nhánh NCB - Hà Nội đặc biệt
chú trọng nhân tài là những ngƣời đƣợc đào tạo bài bản. Mặt khác, chi nhánh còn hết
sức quan tâm đến chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ, nhân viên cả về vật
chất lẫn tinh thần, trong đó quan tâm đúng mức đến yếu tố gia đình. Toàn bộ chi nhánh
có 70 nhân viên, đa số có trình độ đại học và trên đại học. Hầu hết cán bộ, nhân viên
đều thực sự năng động, dám nghĩ dám làm, thƣờng xuyên đƣa ra các giải pháp kinh
doanh và phát triển khách hàng.
Chi nhánh NCB - Hà Nội có trụ sở tại số 20 Phố Ngô Quyền, Phƣờng Tràng
Tiền, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Nam Việt – Chi nhánh Hà Nội
(Nguồn: phòng Kế hoạch – Tổng hợp)
GIÁM
ĐỐC
PHÓ
GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
TÀI
CHÍNH -
KẾ TOÁN
PHÒNG
QUẢN
TRỊ TÍN
DỤNG
PHÒNG
KẾ
HOẠCH -
TỔNG
HỢP
PHÒNG
QUẢN LÝ
& DỊCH
VỤ KHO
QUỸ
PHÒNG
KHÁCH
HÀNG
CÁ
NHÂN
PHÒNG
KHÁCH
HÀNG
DOANH
NGHIỆP