SlideShare a Scribd company logo
1 of 62
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TỪ TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN QUẾ ANH
MÃ SINH VIÊN : A16217
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Trần Thị Thùy Linh đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các
thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ
ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp
trong tương lai.
Bên cạnh đó, em xin cảm ơn các cô chú, anh chị nhân viên ngân hàng thương
mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tại ngân hàng để từ đó có được kinh nghiệm thực tiễn và số
liệu để hoàn thành khóa luận.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Quế Anh
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Quế Anh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................................1
1.1. Vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại...........................1
1.1.1. Khái niệm vốn của Ngân hàng thương mại..........................................................1
1.1.2. Phân loại vốn ........................................................................................................1
1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động tại Ngân hàng thương mại .............................4
1.2. Hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thƣơng mại.5
1.2.1. Khái niệm .............................................................................................................5
1.2.2. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân
hàng thương mại..............................................................................................................6
1.2.3. Các hình thức huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thương mại7
1.3. Hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng
thƣơng mại .....................................................................................................................9
1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng
thương mại.......................................................................................................................9
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân
hàng thương mại..............................................................................................................9
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của
Ngân hàng thương mại ..................................................................................................12
1.4. Kết luận chƣơng 1.................................................................................................15
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI
KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM CHI
NHÁNH HÀ NỘI.........................................................................................................16
2.1. Những nét khái quát về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh
Hà Nội...........................................................................................................................16
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội ..............17
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Chi
nhánh Hà Nội trong thời gian qua. ................................................................................18
2.1.4. Hoạt động huy động vốn. ...................................................................................19
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam- chi nhánh Hà Nội........................................................22
2.2.1. Các sản phẩm của huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng.............................22
2.2.2. Kết quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi của Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012 ..................................................24
Thang Long University Library
2.2.3. Thực trạng, hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012 . ................................25
2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội......................................................41
2.3.1. Kết quả đạt được:................................................................................................41
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác huy động vốn từ tiền gửi
khách hàng.....................................................................................................................42
2.4. Kết luận chƣơng 2.................................................................................................43
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG
HẢI VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI ..................................................................44
3.1. Định hƣớng hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng
Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới...................................................44
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi
khách hàng tại Maritime Bank Hà Nội. ....................................................................45
3.2.1. Đa dạng hoá hình thức huy động........................................................................45
3.2.2. Có chính sách lãi suất hợp lý..............................................................................45
3.2.3. Phát triển TK cá nhân, phát hành séc cá nhân và thẻ thanh toán. ......................46
3.2.4. Đưa ra chính sách khách hàng hấp dẫn hơn. ......................................................46
3.2.5. Hoàn thiện và phát triển các dịch vụ NH. ..........................................................48
3.2.6. Mở rộng công tác marketing NH........................................................................48
3.2.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ tiền gửi khách hàng....................................49
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................................50
3.3.1. Kiến nghị với NH TMCP Hàng Hải Việt Nam. .................................................50
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước và Ngân hàng Trung ương..........................................51
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tăt Tên đầy đủ
DN Doanh nghiệp
HĐV Huy động vốn
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
KH Khách hàng
LS Lãi suất
MSB Maritime bank
NHT Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
TG Tiền gửi
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
VTG Vốn tiền gửi
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, PHỤ LỤC
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý của ngân hàng Hàng Hải Việt Nam. Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Maritime Bank - chi nhánh Hà Nội.
.......................................................................................................................................19
Bảng 2.2 Tổng nguồn vốn huy động của Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội.............20
Bảng 2.3 Dư nợ tín dụng của Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội...............................21
Bảng 2.4 Tình hình nguồn vốn huy động của Maritime Bank - CN Hà Nội. ...............24
Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế...........................27
Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền............................................29
Bảng 2.7 Cơ cấu nguồn vốn của NH TMCP Hàng Hải - CN Hà Nội phân theo kỳ hạn.
.......................................................................................................................................31
Bảng 2.8 Huy động tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng MSB _ chi nhánh Hà Nội.33
Bảng 2.9 Huy động tiền gửi có kỳ hạn ngắn ngân hàng MSB - chi nhánh Hà Nội ......34
Bảng 2.10 Huy động tiền gửi có kỳ hạn dài ngân hàng MSB - chi nhánh Hà Nội .......35
Bảng 2.11 Chi phí huy động vốn bình quân của Maritime Bank_CN Hà Nội..............37
Bảng 2.12 Tính cân đối giữa huy động vốn tiền gửi khách hàng và sử dụng vốn của
ngân hàng MSB - chi nhánh Hà Nội .............................................................................38
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu mà tất cả các quốc gia đều mong muốn vươn tới đó là sự phát triển và
thịnh vượng. Song để đạt được điều này, đòi hỏi mỗi nước đều phải tự xây dựng các
chính sách kinh tế, chính trị, xã hội sao cho vừa phát huy nội lực, khắc phục được khó
khăn và yếu kém vừa tránh được sự tụt hậu xa đối với xu thế chung. Mục tiêu mà
Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn thành nhiệm vụ công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp trở thành
một nước công nghiệp tiên tiến.
Để thục hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng,
vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào quy
mô và hiệu quả vốn đầu tư. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã và đang đóng một vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc huy động và phân bổ vốn cho nền kinh tế. Trong
điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập, để có thể duy trì, tăng khả năng cạnh
tranh và nâng cao vị thế của mình trên thị trường, các Ngân hàng thương mại đòi hỏi
phải có số vốn đủ lớn với dịch vụ đa dạng và cơ cấu hợp lý. Tuy nhiên, trên thực tế
lượng vốn các Ngân hàng huy động được là chưa lớn, mặt khác không ít Ngân hàng
đang phải đối mặt với tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn. Vậy vấn đề nâng cao
hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng luôn là mục tiêu cấp bách đối với hệ
thống các Ngân hàng trong mọi thời kỳ.
Hoạt động trong môi trường cạnh tranh mới, ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam-chi nhánh Hà Nội đã gặp phải nhiều khó khăn. Hoạt động huy động vốn của Chi
nhánh, dù đã có những thành công nhất định nhưng vẫn còn những mặt hạn chế. Nếu
không tăng cường huy động vốn, Chi nhánh sẽ rất khó giữ được vị thế và tiếp tục phát
triển.Để nâng cao hiệu quả hoạt động, lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao sức
cạnh tranh, việc nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận, phân tích đánh giá thực
trạng và từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - chi nhánh Hà Nội là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn
trong điều kiện hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường,
cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình
thực tế tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - chi nhánh Hà Nội vừa qua, em đã
chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam-chi nhánh Hà Nội” làm đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp của mình
Thang Long University Library
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động vốn của ngân hàng thương mại.
- Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của
ngân hàng Hàng Hải, chi nhánh Hà Nội
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách
hàng tại ngân hàng Hàng Hải, chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại ngân
hàng.
Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả
họat động kinh doanh trong giai đoạn 2010 - 2012 của ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Hà Nội.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng số liệu tham khảo qua các tài liệu thực tế của ngân hàng thương
mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Hà Nội trong báo cáo tài chính 2010 –
2011 – 2012 (Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán…) để tính toán phân
tích số liệu dựa trên các phương pháp so sánh, phương pháp tỉ lệ, so sánh tương quan..
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 03 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam - chi nhánh Hà Nội
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi
khách hàng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm vốn của Ngân hàng thương mại
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là: trung
gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để thực hiện được các chức
năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi NHTM
phải có một lượng vốn hoạt động nhất định.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được để
tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư hoặc các dịch vụ kinh doanh khác nhằm đạt
dược mục tiêu khác nhau. Biểu hiện của vốn trong kinh doanh ngân hàng chủ yếu là
tiền.Vốn của ngân hàng cũng có thể thuộc quyền sở hữu của chủ ngân hàng hoặc vay
từ bên ngoài.Việc sử dụng vốn phải đáp ứng yêu cầu lợi nhuận và an toàn. Huy động
vốn là trong những hoạt động chính của NHTM. Đây là hoạt động tìm kiếm các nguồn
tài trợ, là hoạt động tiền đề để tiến hành các hoạt động khác.
1.1.2. Phân loại vốn
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu
Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị,
nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa
dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự
phát triển của thị trường. Đây là nguồn vốn sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết
bị, nhà cửa cho ngân hàng bao gồm:
- Nguồn vốn hình thành ban đầu
Vốn tự có cơ bản gồm có vốn pháp định và vốn điều lệ. “Vốn pháp định của
NHTM là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập Ngân hàng”, còn “Vốn điều lệ của
NHTM là vốn do các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt động của Ngân
hàng”. Cũng theo quy định này, để đáp ứng những đòi hỏi khắt khe của nền kinh tế thị
trường cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng hoạt động kinh doanh thì
vốn điều lệ của ngân hàng phải luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định và có thể được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ thuộc vào hình thức sở hữu, ví dụ: Đối với
các Ngân hàng cổ phần, vốn điều lệ là vốn do các cổ đông đóng góp dưới hình thức
mua cổ phiếu; còn đối với các Ngân hàng quốc doanh, vốn điều lệ là vốn ban đầu do
ngân sách cấp....
Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu
khác nhau. Nếu ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, ngân sách Nhà nước cấp. Nếu
Thang Long University Library
2
ngân hàng cổ phần, các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân
hàng liên doanh do các bên đóng góp; ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn của chủ sở hữu theo nhiều
phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể.
Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ ngân
hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng
thành vốn đầu tư. Tỷ lệ trích lập tuỳ thuộc cân nhắc của chủ ngân hàng về tích luỹ và
tiêu dùng.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để mở rộng
quy mô hoạt động, hoặc có thể đổi mới trang thiết bị hoặc có thể đáp ứng nhu cầu gia
tăng vốn của chủ do Ngân hàng Nhà nước quy định.
- Các quỹ
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ có một mục đích
riêng: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc lợi,
quĩ khen thưởng... Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ lợi nhuận. Các quỹ này
thuộc toàn quyền sử dụng của ngân hàng. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ
phần
Các khoản vay trung và dài hạn của NHTM mà có khả năng chuyển đổi thành
vốn cổ phần có thể coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng do nguồn này có
một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể hoàn
trả khi đến hạn.
1.1.2.2. Vốn huy động từ tiền gửi khách hàng
Vốn huy động từ tiền gửi khách hang là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy
động được từ công chúng thông qua việc bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng,
hay nói cách khác đây chính là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, đáp
ứng hầu hết các nhu cầu về hoạt động tín dụng của các ngân hàng.
Vốn huy động từ tiền gửi khách hang mang những đặc điểm sau :
- Đây là nguồn vốn không thuộc sở hữu của NHTM. Ngân hàng chỉ có quyền sử
dụng mà không có quyền sở hữu với nguồn vốn này và phải có trách nhiệm hoàn trả
đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn.
- Vốn huy động từ tiền gửi khách hang có tính biến động cao, không ổn định (cần
phải dự trữ). Người gửi tiền có thể rút tiền trước hạn bất kì lúcnào,vốn này luôn biến
động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để
đảm bảo khả năng thanh toán.
3
- Ngân hàng có thể huy động vốn từ nhiều đối tượng khách hàng như : khách
hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp …. Mặt khác, ngân hàng đưa ra nhiều sản
phẩm như tiền gửi có kì hạn, không kì hạn, dài hạn hay ngắn hạn tùy vào nhu cầu của
khác hàng và nguồn lực mà khách hàng có. Do vậy, vốn huy động từ tiền gửi khách
hàng là loại nguồn vốn đa dạng về: Nguồn gốc hình thành, thời hạn các khoản huy
động, giá trị các khoản huy động, loại tiền huy động.
1.1.2.3. Vốn đi vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần, ngân hàng
thường vay mượn thêm. Tại nhiều nước, Ngân hàng trung ương thường quy định tỷ lệ
giữa nguồn huy động và vốn chủ của nó. Do vậy nhiều ngân hàng vào từng giai đoạn
cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn
chế.
- Vay ngân hàng trung ương (NHTW)
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM.
Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM thường vay NHTW. Hình thức cho vay chủ
yếu của NHTW là tái chiết khấu. Khi cần tiền, NHTM đem thương phiếu lên tái chiết
khấu tại NHTW. Nghiệp vụ này làm thương phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ (tiền
mặt hoặc tiền gửi tại NHTW) tăng lên. NHTW điều hành vay mượn một cách chặt chẽ,
NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường
NHTW chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng và phù hợp với mục
tiêu của NHTW trong từng thời kỳ.
- Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và các tổ chức tín dụng khác
trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do kết dư
gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay có thể sẵn lòng cho
các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại các ngân hàng đang
thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy
nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách
và trong nhiều trường hợp nó là nguồn bổ sung thay thế cho nguồn vay mượn từ
NHTW.
- Vay trên thị trường vốn
Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị
trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay trung
và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Những ngân hàng lớn có uy tín hoặc trả lãi cao
sẽ có khả năng vay được nhiều hơn các ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng nhỏ thường vay
Thang Long University Library
4
gián tiếp thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh của ngân hàng đầu tư.
Khả năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị trường tài
chính, các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công cụ nợ...
- Vốn khác
Ngoài các hình thức huy động và vay vốn như trên, NHTM còn có thể tạo lập
vốn kinh doanh cho mình thông qua việc thực hiện một số nghiệp vụ như: làm trung
gian thanh toán, làm nghiệp vụ đại lý... qua đó Ngân hàng có thể sử dụng một lượng
vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách hàng.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động tại Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Vốn là nền tảng để NHTM hoạt động kinh doanh
NHTM là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Dù
dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được
điều đó, các ngân hàng thương mại phải có vốn. Tuy nhiên một ngân hàng không thể
hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ của nó hoàn toàn phụ thuộc vào
vốn đi vay. Ngược lại, một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn tự
quyết trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh.
Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hoá các hoạt động kinh
doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn và hiệu quả.
Vậy vốn là cơ sở để ngân hàng tạo ra thế chủ động trong kinh doanh.
1.1.3.2. Vốn quyết định khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại
Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều kiện để các
ngân hàng tham gia cạnh tranh. Vốn giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động,
tăng cường quan hệ với các đối tác, đồng thời lôi kéo khách hàng mới, giữ chân các
khách hàng truyền thống. Doanh số của ngân hàng tăng lên đồng thời làm tăng nguồn
vốn của ngân hàng. Vốn của ngân hàng lớn giúp cho ngân hàng có khả năng tài chính
dồi dào để cạnh tranh với các ngân hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín
dụng, hình thức trả lãi...Các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát triển
và được thực hiện tốt hơn.
1.1.3.3. Vốn đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng thương mại
Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân hàng chính là vốn của ngân
hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng luôn được đảm bảo, các khách
hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao dịch với ngân hàng. Trong nên kinh tế bất ổn
hiện nay, khả năng thanh toán luôn được các ngân hàng ưu tiên hàng đầu và để được
như vậy thì các ngân hàng luôn tìm cách huy động được nhiều vốn hơn.
5
1.1.3.4. Vốn quyết định quy mô hoạt động kinh doanh của NHTM
Các ngân hàng lớn, nhiều vốn thường có rất nhiều các dịch vụ ngân hàng. Phạm
vi hoạt động kinh doanh của họ sẽ rộng hơn nhiều các ngân hàng nhỏ. Với nguồn vốn
huy động lớn, ngân hàng lớn có đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay
không chỉ giới hạn trên thị trường trong nước mà còn cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ
một quốc gia.Ngược lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không có
những phản ứng nhanh nhạy trước sự biến động của lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng
thu hút vốn đầu tư. Nói chung, một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được
nhu cầu xin vay, dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các
dịch vụ khác của ngân hàng.
1.2. Hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thƣơng
mại
1.2.1. Khái niệm
Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm nhất
trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trong giai đoạn sơ khai của hoạt động
ngân hàng, những nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ các tài sản có giá
nhắm mục đích đảm bảo an toàn.Lúc này, người phải trả phí là người gửi tiền chứ
không phải là các ngân hàng, các khoản tiền chỉ được xem đơn thuần là vật được kí
gửi chứ hoàn toàn không đóng vai trò là nguồn vốn đối với các ngân hàng thương mại.
Tiền lúc này không được xem là tiền tệ theo đúng nghĩa của nó, vì không có khả năng
luân chuyển, không sinh ra được lợi nhuận. Khi nhu cầu tín dụng gia tăng, nghiệp vụ
ngân hàng phát triển, vị thế đó bị đảo ngược, ngân hàng là người phải trả phí (lãi suất –
giá cả của tín dụng), và nguồn tiền được kí gửi thay đổi vai trò của nó, trở thành nguồn
vốn khả dụng và lớn nhất của các ngân hàng thương mại hiện nay. Chính vì vậy, trái
ngược với quá khứ, ngân hàng là người mong muốn khách hàng gửi tiền. Nếu trước
đây, ngân hàng là người bị động trong quan hệ này thì hiện nay, hầu hết tất cả các
ngân hàng đều có các chính sách, phương thức để lôi kéo nguồn tiền gửi này và chính
vì vậy các phương thức huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng, phong phú và đa
dạng hơn. Có thể nói, hiện nay, hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng là một
trong những hoạt động hết sức quan trọng và liên quan đến sự sống còn của các ngân
hàng thương mại.
Pháp luật nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không có định nghĩa nào cụ
thể về hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng. Tuy nhiên, Luật các tổ chức tín
dụng được Quốc hội thông qua số: 02/1997/QH10 đã đưa ra định nghĩa khá cụ thể về
tiền gửi khách hàng: “Tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng
hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn,
Thang Long University Library
6
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi
hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền”. (Quy định tại khoản
9 điều 20 - Luật các tổ chức tín dụng).
1.2.2. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của
Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Đối với ngân hàng
Vai trò đầu tiên của vốn huy động đó là nó quyết định đến quy mô của hoạt động
và quy mô tín dụng của ngân hàng. Thông thường nếu so với các ngân hàng lớn thì các
ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối
lượng cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn cho
vay được ở thị trường trong nước, ngoài nước thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn
trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong cộng đồng. Mặt khác do khả năng vốn hạn hẹp
nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự biến động về chính
sách, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các
thành phần kinh tế.
Vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của các
ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô
hoạt động, đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó
trước hết phải được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng,
khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn,
đồng thời với nó tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng lớn, đồng thời với
nó tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với quy mô lớn, tiến hành các hoạt
động cạnh tranh có quan hệ, đảm bảo uy tín, nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thị
trường.
Vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo lập nguồn vốn kinh doanh.
Mặc dù khi thành lập đã có vốn điều lệ theo quy định, tuy nhiên, nguồn vốn này chỉ đủ
để tài trợ cho TSCĐ chứ chưa đáp ứng vốn để các ngân hàng có thể hoạt động kinh
doanh.Ngân hàng phải huy động vốn từ nền kinh tế để phục vụ cho các hoạt động này,
có thể nói nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của ngân hàng.
1.2.2.2. Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư
nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội để có thể gia tăng tiêu dùng trong tương
lai. Mặc khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn
để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhà rỗi, đồng thời nguồn vốn huy động giúp khách
hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán
7
qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh
hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế
Huy động vốn tiền gửi của ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ổn
định lưu thông tiền tệ, góp phần ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Đối với những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân hàng trước
hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh toán đồng thời
các khoản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay vòng.
Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển sản
xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối về
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để thực hiện.
Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc huy động vốn
của các ngân hàng thương mại. Tuy việc huy động vốn có thể thực hiện bằng nhiều
kênh: thị trường chứng khoán, ngân sách nhà nước...nhưng trong điều kiện nước ta
hiện nay thì huy động vốn qua các ngân hàng thương mại vẫn là hình thức chủ yếu và
quan trọng nhất.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thương
mại
1.2.3.1. Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khách hàng không có thoả
thuận trước về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất thấp hoặc không
phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì, tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng rất
biến động, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động
sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền để đảm bảo có thể thanh toán
ngay khi khách hàng có nhu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại:
- Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để thực
hiện các khoản thanh toán về tiền mua hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đứng trên góc độ là
khách hàng thì đây là tiền khách hàng gửi vào ngân hàng để sử dụng các công cụ thanh
toán không dùng tiền mặt: Séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi... Họ có quyền rút ra bất
kỳ lúc nào thông qua công cụ thanh toán. Đứng trên góc độ ngân hàng thì ngân hàng
coi đây là một khoản tiền mà họ phải có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng bất kỳ
lúc nào. Tuy nhiên ngân hàng cần tận dụng loại tiền gửi này để làm vốn kinh doanh
Thang Long University Library
8
của mình bởi vì trong quá trình lưu chuyển vốn của ngân hàng do có sự chênh lệch
giữa các khoản tiền gửi vào và rút ra giữa các tài khoản của khách hàng.
- Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng gửi
vào ngân hàng nhằm bảo đảm an toàn về tài sản. Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý
cũng là tài sản của người ký thác, họ có quyền rút bất kỳ lúc nào, ngân hàng luôn luôn
phải đảm bảo có thể thanh toán, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cao hơn lãi
suất tiền gửi thanh toán. Mục đích của người gửi tiền là bảo đảm an toàn vì khách
hàng không xác định được thời gian nhàn rỗi cho số tiền của họ và họ không có nhu
cầu sử dụng tiền gửi thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng.
1.2.3.2. Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi, khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời
hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn định vì ngân hàng xác
định được thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho khách hàng đúng thời
hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh
doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời
hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.... mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ
hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Chính vì là loại tiền
gửi mà ngân hàng có quyền sử dụng nó trong thời gian nhất định nên loại tiền gửi này
được trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
1.2.3.3. Tiền gửi tiết kiệm
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi. Khi khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng cấp cho khách hàng một cuốn sổ, khách hàng
phải quản lý và mang theo mỗi khi đến ngân hàng giao dịch.
Xét về bản chất, tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cá nhân
người lao động mà họ chưa đưa vào tiêu dùng, và là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền
tệ thay cho hình thức cất trữ vàng, hàng hoá. Tiền gửi tiết kiệm có ba loại:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào
song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Số dư tiền
gửi này không lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi này các Ngân hàng
thương mại thường trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian
gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Loại hình tiết
kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam, các Ngân hàng thương mại Việt Nam thường
huy động tiết kiệm với thời hạn phong phú từ ba tháng đến một năm.
- Tiền gửi tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi phổ biến ở một số nước công
nghiệp. Loại tiết kiệm này có tính ổn định cao bởi vì thời gian gửi tiền từ một năm trở
9
lên, do đó ngân hàng chủ động sử dụng nguồn vốn này, nó tạo cho ngân hàng có tính
chủ động sử dụng vốn cho mục đích vốn dài hạn. Để thu hút vốn này, ngân hàng
thường phải trả lãi suất cao,hình thức huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân
hàng thương mại
1.3.Hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng
thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng
thương mại
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng
khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động nào dù nhỏ
hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt
động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn từ tiền
gửi khách hàng không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn nói
riêng mà còn phản ánh khả năngthích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường
của ngân hàng.Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng được thể hiện ở khả
năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng
kịp thời, đầy đủ, nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của
Ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Quy mô và và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động từ tiền gửi khách hàng
Quy mô huy động vốn tiền gửi khách hàng là khối lượng vốn tiền gửi mà ngân
hàng huy động được trong một khoảng thời gian nhất định. Trong tổng nguồn vốn của
NH thì quy mô vốn huy động vốn từ tiền gửi khách hàng rất quan trọng. Quy mô huy
động vốn tiền gửi là một trong những thước đo quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng cũng như hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi.
Việc ước lượng quy mô nguồn vốn tiền gửi khách hàng giúp ngân hàng chủ động và
có cơ sở để ra các quyết định về quy mô cho vay, đầu tư, góp phần tăng lợi nhuận,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Điều đó cho thấy ngân hàng đã thành
công khi thu hút được nhiều khách hàng biết đến ngân hàng, tin tưởng và gửi tiền vào
ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng phải có một cơ cấu vốn hợp lý, điều đó thể hiện bởi sự
cân đối giữa vốn huy động ngắn hạn với trung và dài hạn
Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn tiền gửi
Tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn tiền gửi
=
Quy mô NVTG (N) – Quy mô NVTG (N-1)
x 100%
Quy mô NVTG (N-1)
Thang Long University Library
10
- Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi khách hàng của ngân
hàng. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% chứng tỏ quy mô, khối lượng vốn tiền gửi của ngân
hàng năm này được mở rộng hơn so với năm trước, tương ứng với kết quả là số phần
trăm vượt bậc của năm này so với năm trước. Việc mở rộng quy mô huy động vốn tiền
gửi một cách liên tục cộng với tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi ngày càng cao sẽ chứng
tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn, hiệu quả huy động vốn tiền gửi của
ngân hàng đang được cải thiện và nâng cao.
- Tăng trưởng về số dư huy động vốn từ khách hàng. Chỉ tiêu này phản ánh về số
lượng khách hàng gửi tiền tiết kiệm, tiền gửi thanh toán với ngân hàng qua các năm.
Tốc độ tăng số dư
vốn huy động
=
Số dư huy động vốn KH năm i
Số dư huy động vốn KH năm i -1
Số dư huy động vốn = Số lượng khách hàng x Số tiền gửi mỗi khách hàng
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô huy động vốn từ khách hàng. So sánh chỉ tiêu qua
các năm cho thấy sự thay đổi cơ cấu huy động vốn của khách hàng trong tổng vốn huy
động của ngân hàng.
1.3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động từ tiền gửi khách hàng
Cơ cấu vốn tiền gửi là tỷ trọng mỗi loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn tiền gửi của
khách hàng. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ giữa các loại vốn tiền gửi trong tổng nguồn vốn
tiền gửi, nguồn vốn tiền gửi loại nào nhiều nhất, nguồn vốn tiền gửi loại nào ít nhất.
Từ đó, thấy sự phù hợp cân đối giữa các loại nguồn vốn tiền gửi trong tổng nguồn vốn
tiền gửi hay chưa, ngân hàng định hướng đầu tư hoặc cho vay vào lĩnh vực nào, với
quy mô tương ứng bao nhiêu thì cũng sẽ có kế hoạch xây dựng cơ cấu nguồn vốn tiền
gửi tương ứng
Sự biến đổi về cơ cấu nguồn vốn sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu cho vay, đầu tư và kéo
theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Vì vậy
xu hướng biến đổi cơ cấu huy động vốn tiền gửi phải đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn
trong tương lai như cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
Tỷ trọng từng loại
VTG
=
Tiền gửi loại i
x 100%
Tổng VTG
11
1.3.2.3. Chi phí huy động vốn từ tiền gửi khách hàng
Chi phí huy động vốn ảnh hưởng rất lớn tới các các loại hình doanh nghiệp nói
chung cũng như kết quả hoạt động của NH nói riêng. Đối với các DN thì mục tiêu
hàng đầu bao giờ cũng là: giảm thiểu chi phí và tối đa hoá doanh thu, từ đó lợi nhuận
thu được mới cao.
Chi phí HĐV từ tiền gửi
khách hàng bình quân
=
Tổng chi phí HĐV từ tiền gửi khách hàng
Tổng vốn huy động từ tiền gửi khách hàng
Để mở rộng thị phần và huy động ngày càng nhiều nguồn vốn tiền gửi từ tổ chức
kinh tế và dân cư, các ngân hàng cạnh tranh nhau vềmọi mặt: công nghệ, chất lượng
sản phẩm dịch vụ, địa điểm, cơ sở vật chất hạ tầng... Trong đó, yếu tố quan trọng cần
phải kể đến chính là lãi suất huy động. Lãi suất huy động chính là công cụ quan trọng
được các ngân hàng sử dụng nhằm thu hút khách hàng, gia tăng thị phần vốn trong nền
kinh tế.
1.3.2.4. Phù hợp giữa huy động vốn từ tiền gửi khách hàng và sử dụng vốn
Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là huy động vốn từ tiền gửi khách
hàng . Ngân hàng sẽ chuyển hoá nguồn vốn - tiền gửi thành các loại tài sản khác theo
một phương thức thích hợp, nhằm thoả mãn các mục tiêu mà ngân hàng đặt ra.
Quy mô huy động càng tăng, tài sản càng tăng, khả năng sinh lời có thể càng lớn
hơn hoặc ngược lại.
Quy mô và cấu trúc tiền gửi liên quan chặt chẽ đến ngân quỹ cũng như kỳ hạn nợ
của các khoản tín dụng. Một số ngân hàng từ cấu trúc, tính ổn định và thanh khoản của
nguồn, sẽ quyết định cấu trúc, tính thanh khoản của tài sản. Một số ngân hàng, ngược
lại từ quy mô và cấu trúc tài sản tự tính sẽ tìm kiếm, quản lý quy mô và cấu trúc nguồn
cho thích hợp. Một danh mục tài sản bao gồm các khoản cho vay và rủi ro cao, có thể
bị tổn thất lớn làm giảm uy tín của ngân hàng. Phản ứng của dân chúng là rút tiền ra
khỏi ngân hàng. Nguồn tiền suy giảm nhanh và mạnh sẽ đẩy ngân hàng đến phá sản.
Ngược lại một danh mục tài sản nếu bao gồm phần lớn các tài sản rủi ro thấp sẽ hạn
chế thu nhập của nhận hàng, hạn chế ngân hàng mở rộng quy mô trong môi trường
kinh doanh đầy biến động. Khả năng mở rộng thị trường nguồn vốn của ngân hàng sẽ
bị giảm sút.
Sau khi nghiên cứu các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn, ta sẽ tiếp tục
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng
Thang Long University Library
12
để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách
hàng của ngân hàng thương mại.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng
của Ngân hàng thƣơng mại
1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Do nhu cầu của khách hàng là đa dạng nên nếu như ngân hàng có nhiều hình
thức và kỳ hạn huy động phong phú sẽ dễ dàng đáp ứng được các nhu cầu đó của
khách hàng. Chất lượng của các dịch vụ của ngân hàng cũng là điều mà các ngân hàng
cần quan tâm. Khi mà lãi suất và các hình thức huy động hay kỳ hạn của các ngân
hàng là giống nhau thì yếu tố quyết định một người sẽ gửi tiền tại ngân hàng này mà
không phải ngân hàng khác chính là chất lượng dịch vụ mà ngân hàng sẽ đáp ứng
người dân..
Chất lượng tín dụng: Nghiệp vụ huy động vốn luôn luôn gắn liền với nghiệp vụ
sử dụng vốn. Nếu như nghiệp vụ huy động vốn nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế thì nghiệp vụ sử dụng vốn lại thực hiện việc sử dụng các nguồn vốn
vào nền kinh tế để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng…để đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng. Chính vì lẽ đó, một ngân hàng nếu như việc sử dụng vốn gặp vấn đề thì
trước hết nó sẽ là giảm quy mô vốn mà ngân hàng đó sẽ huy động, sau đó uy tín của
ngân hàng sẽ bị suy giảm nghiêm trọng, từ đó dẫn đến việc thu hút vốn nhàn rỗi của
ngân hàng là rất khó khăn.
Uy tín của ngân hàng: Việc người dân gửi tiền vào ngân hàng không chỉ đơn
thuần là tìm kiếm lợi nhuận đó còn là vì họ mong việc gửi tiền sẽ giúp họ giảm thiểu
được rủi ro khi cầm tiền. Chính vì vậy khi họ quyết định gửi tiền, họ sẽ chỉ tìm đến
những ngân hàng nào thật sự có uy tín, có thương hiệu trên thị trường. Vì vậy, nếu
ngân hàng có uy tín cao thì sẽ dễ dàng thu hút vốn hơn. Uy tín ngân hàng không chỉ
tạo lập trong ngày một ngày hai, đó cần cả một quá trình lâu dài và bền bỉ.
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Việc huy động vốn không chỉ tiến hành
trong một thời kỳ ngắn hạn, nó cần phải có một chiến lược huy động vốn dài hạn. Vì
vậy mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể,
thích hợp với mình. Chiến lược đó phải xây dựng dựa trên việc phân tích điểm mạnh,
điểm yếu, các cơ hội và thách thức của ngân hàng để từ đó đưa ra quyết định thu hẹp
hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi các tỷ lệ các nguồn
vốn, tăng hay giảm chi phí huy động.Trong từng thời kỳ, tùy thuộc vào từng chính
sách của Chính Phủ và NHTW mà NHTM sẽ có những chính sách thu hút vốn sao cho
hợp lý.
13
Chính sách lãi suất
Việc cá nhân hay tổ chức gửi tiền vào ngân hàng thì điều đầu tiên họ mong muốn
là tìm kiếm lợi nhuận, chính vì vậy lãi suất chính là yếu tố đầu tiên họ quan tâm. Vì
vậy chính sách lãi suất là một trong những công cụ quan trọng nhất bổ trợ đến việc
huy động vốn của ngân hàng. Và ngân hàng sử dụng nó như một công cụ để thay đổi
quy mô nguồn vốn thu hút vào ngân hàng, đặc biệt là tiền gửi. Để duy trì cạnh tranh
với các ngân hàng khác, đồng thời thu hút thêm vốn, ngân hàng phải có một mức lãi
suất cạnh tranh đồng thời phải có thêm các ưu đãi đối với các khách hàng lâu năm, có
chính sách khuyến khích đối với những khách hàng mới.
Trình độ công nghệ ngân hàng: Ngày này cùng với việc đổi mới hoạt động ngân
hàng thì các NHTM ngày càng chú trọng vào việc áp dụng khoa học công nghệ hiện
đại vào hoạt động ngân hàng. Đây cũng là điều tất yếu trong công nghệ thông tin hiện
nay. Không thể phủ nhận vai trò tích cực của Khoa học công nghệ đối với ngân hàng,
nó giúp các hoạt động ngân hàng diễn ra nhanh hơn, chính xác hơn và giảm thiểu rủi
ro hơn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại luôn là bộ mặt của ngân hàng, đó là điều
đầu tiên khách hàng sẽ nhìn thấy khi bước chân vào ngân hàng. Thực tế là khách hàng
sẽ tin tưởng, yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân hàng có trình độ khoa học công nghệ
cao.
Năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng : Trang thiết bị
hiện đại, uy tín ngân hàng hay chính sách lãi suất…đều được quyết định bởi nhân tố
con người. Ngân hàng là một hoạt động dịch vụ, mục tiêu là phục vụ nhu cầu của
khách hàng vì vậy trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng là một
yếu tố khá quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Một ngân hàng có
đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, thái độ phục vụ, tác phong làm việc nhiệt
tình, cởi mở sẽ gây ấn tượng rất tốt với khách hàng, điều đó sẽ giúp ngân hàng thu hút
được nhiều khách hàng hơn. Do vậy, các ngân hàng phải chú ý thường xuyên đến thái
độ phục vụ của nhân viên, phải đào tạo được đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ.
Chính sách Marketing: Trong hoạt động của bất cư doanh nghiệp nào, Marketing
luôn chiếm một vai trò quan trọng và có thế nói là quyết định đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Các NHTM hiện nay cũng đang từng bước học tập và áp dụng các
nghệ thuật thông tin quảng cáo, các hình thức khuyến mãi. Đây là một vấn đề rất quan
trọng nhằm giúp cho NH nắm bắt được yêu cầu nguyện vọng của khách hàng để từ đó
NH đưa ra những hình thức huy động vốn, chính sách lãi suất, kỳ hạn… phù hợp nhất.
Cạnh tranh ngân hàng càng gay gắt thì thị trường NH càng bị thu hẹp lại, vì thế vai trò
của Marketing ngày càng quan trọng: phải tìm được những khoảng trống trên thị
trường để giúp NH phát triển.
Thang Long University Library
14
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng
Nền kinh tế càng phát triển, số lượng ngân hàng thương mại mọc lên ngày càng
nhiều, đi cùng với đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng. Để có
được khách hàng thân thiết, các ngân hàng cần phải tạo cho khách hàng niềm tin vào
chất lượng dịch vụ và lợi ích khách hàng nhận được khi lựa chọn ngân hàng này mà
không phải các ngân hàng thương mại khác. Khách hàng là cá nhân, nhóm người,
doanh nghiệplà nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của các ngân hàng thương
mại trong nền kinh tế hiện nay.khách hàng của ngân hàng thương mại rất đa dạng và
khác nhau vế lứa tuổi, giới tính mức thu nhập, nơi cư trú, sở thích tiêu dùng và vị trí
trong xã hội. Ngân hàng thương mại phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm
khách hàng sao cho phù hợp.
1.3.3.3. Các nhân tố thuộc về nền kinh tế
- Yếu tố kinh tế: Hệ thống các ngân hàng thương mại bị các tiêu chí kinh tế như
tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, thu nhập quốc đan, tỉ lệ lạm phát …tác động trực tiếp.
Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập quốc dân cao thì các đơn vị kinh tế, dân cư sẽ có
nguồn tiền lớn gửi vào ngân hàng. Ngược lại nếu nền kinh tế gặp khủng hoảng,tỉ lệ
thất nghiệp cao, lạm phát gia tăng thì không chỉ việc huy động vốn mà các hoạt động
khác của ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn do người dân thay vì gửi tiền vào ngân hàng
sẽ đầu tư vào các tài sản khác có tính ổn định cao, các doanh nghiệp tư nhân sẽ thu hẹp
sản xuất nên lượng tiền gửi vào ngân hàng sẽ hạn chế.
- Yếu tố khoa học, kĩ thuật: Thời đại công nghệ thông tin bùng nổ,việc áp dụng
các công nghệ trở thành điều kiện bắt buộc với ngân hàng thương mại. Các dịch vụ
như home banking, máy rút tiền tự động ATM , thư tín dụng ( L/C),…. Đã làm cho tỷ
lệ tiền gửi, thanh toán qua ngân hàng ngày càng tăng .
- Yếu tố văn hóa, xã hội, dân cư: Những nơi đông dân cư, thu nhập cao sẽ thì
việc huy động vốn từ tiền gửi khách hàng sẽ dễ dàng hơn là những nơi hẻo lánh , trình
độ dân trí thấp.
- Yếu tố pháp lý: Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa
đặc biệt ( tiền tệ) nên chịu tác động bởi nhiều chính sách của chính phủ và ngân hàng
trung ương. Sự thay đổi chính sách của Nhà nước, Ngân hàng trung ương về tài chính,
tiền tệ ,lãi suất sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn từ tiền gửi khách hàng của
ngân hàng thương mại.
- Yếu tố chính trị: Sự ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao giữa các
quốc gia trong khu vực và thế giới cũng sẽ ảnh hưởng đến tình hình phát triển của
ngân hàng thương mại.
15
1.4. Kết luận chƣơng 1
Chương 1 đã trình bày một cách khái quát về cơ sơ lý luận chung, khái niệm,
những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại và nắm
bắt được các chỉ tiêu, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn từ
tiền gửi khách hàng tại ngân hàng. Từ đó, xem xét thực trạng và phân tích các chỉ tiêu
dựa vào số liệu cụ thể trong chương 2 để tìm ra các ưu điểm và nhược điểm nhằm
nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của ngân hàng thương mại cổ
phần Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
Thang Long University Library
16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI
KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT
NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1.Những nét khái quát về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh
Hà Nội
2.1.1.Lịch sử hình thành
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank - MSB) chính thức
thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức khai trương và đi
vào hoạt động tại Thành phố Cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng
Thương mại, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực. Khi đó, những
cuộc tranh luận về mô hình ngân hàng cổ phần còn chưa ngã ngũ và Maritime Bank đã
trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam. Đó là
kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý thức đổi mới của các cổ đông sáng lập: Cục
Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Cục Hàng không
Dân dụng Việt Nam…
Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội là một trong những chi nhánh
đầu tiên của Maritime Bank được thành lập vào ngày 19.8.1991. Trụ sở đầu tiên đặt tại
44 Nguyễn Du sau đó chuyển ra 71 Hai Bà Trưng. Nhân viên ban đầu chỉ khoảng 10
người, tính tới thời điểm tháng 3 năm 2012 là hơn 150 người. Cơ sở vật chất kỹ thuật
tăng cường, sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng phong phú và đa dạng cho Khách hàng
Doanh nghiệp và Khách hàng cá nhân nhờ đó mà nguồn vốn huy động của Chi nhánh
tăng đáng kể. Về trình độ, thời điểm trước năm 2005 là 70% từ Đại học và Sau Đại
học, hiện nay là 100% từ Đại học trở lên.
Mục tiêu của Maritime Bank là xây dựng Maritime Bank trở thành một ngân
hàng thương mại cổ phần lớn, có uy tín, có công nghệ hiện đại, phát triển ổn định, bền
vững, an toàn và có lợi nhuận cao.
Với phương châm không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, đội ngũ Cán bộ
nhân viên nhiệt tình, có trình độ và hệ thống tin học hiện đại nhất được tài trợ bởi
Ngân hàng Thế giới, Maritime Bank cung cấp các dịch vụ ngân hàng chủ yếu sau:
Dịch vụ tiền gửi, dịch vụ cho vay,…
Hiện nay tại Maritime Bank đang trong quá trình chuyển đổi mô hình mới Wave
2, hệ thống Maritime Bank được phân chia rõ ràng, bao gồm: Ngân hàng cá nhân,
Ngân hàng doanh nghiệp, Ngân hàng doanh nghiệp lớn và các định chế. Cùng với các
quyết định thay đổi toàn diện, từ định hướng kinh doanh, hình ảnh thương hiệu, thiết
kế không gian giao dịch tới phương thức tiếp cận khách hàng. Đến nay, Maritime
17
Bank đang được nhận định là một Ngân hàng có sắc diện mới mẻ, đường hướng hoạt
động táo bạo và mô hình giao dịch chuyên nghiệp, hiện đại nhất Việt Nam.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Hà Nội là ngân hàng cấp 1. Bộ
máy tổ chức của Maritime Bank – Chi nhánh Hà Nội được tổ chức theo cơ cấu trực
tuyến, bao gồm Giám đốc và các phòng ban. Được thể hiện qua sơ đồ 2.1:
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý của ngân hàng Hàng Hải Việt Nam
(Nguồn: www.msb.com.vn)
Chức năng và nhiệm vụ của mỗi phòng ban như sau:
Giám đốc: Giám đốc với tư cách là nhà quản lý và chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động của Chi nhánh; Theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đề ra; Đảm bảo lợi
nhuận cho Chi nhánh hàng năm, cố gắng đưa Chi nhánh vượt chỉ tiêu mà Hội sở chính
đề ra;...
Phó giám đốc: Xem xét, quyết định và phê duyệt các khoản cấp tín dụng ngắn
hạn, trung hạn, bảo lãnh,...trong phạm vi được uỷ quyền. Phụ trách công tác xử lý nợ
xấu và nợ có dấu hiệu xấu, công tác kiểm soát nội bộ, công tác thanh toán quốc tế. …
Phòng kế toán - tài chính: Quản lý có hiệu quả các nguồn lực tài chính của
Ngân hàng để tham mưu cho ban lãnh đạo các vấn đề liên quan tới tài chính, lợi
nhuận, cơ cấu vốn, cổ tức, nhu cầu về tái đầu tư lợi nhuận. Tổ chức hạch toán kế toán
trong toàn hệ thống Maritime Bank.
Phòng khách hàng doanh nghiệp: Tổ chức, quản lý và thực hiện kinh doanh đối
với khách hàng doanh nghiệp (KHDN) đảm bảo tăng trưởng và tối đa hoá lợi nhuận
trên cơ sở an toàn và phát triển bền vững.
Thang Long University Library
18
Phòng khách hàng cá nhân: Tổ chức, quản lý và phát triển kinh doanh đối với
khách hàng cá nhân (KHCN) bao gồm cả hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình, tổ hợp tác
đảm bảo tăng trưởng tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở an toàn và phát triển bền vững.
Phòng dịch vụ khách hàng: Thực hiện trực tiếp hoạt động giao dịch với khách
hàng; Khảo sát nhu cầu dịch vụ khách hàng; Phát triển khách hàng, thị trường cho các
dịch vụ theo kế hoạch được giao.
Phòng nguồn vốn và thanh toán: Thực hiện nhiệm vụ quản lý, xuất nhập và bảo
quản an toàn tuyệt đối Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành và các tài sản
khác trong kho quỹ tại Chi nhánh.
Các phòng giao dịch:MSB chi nhánh Hà Nội có 5 phòng giao dịch trực thuộc
- PGD Đội Cấn tại 101 Văn Cao, Ba Đình, Hà Nội.
- PGD Hoàng Hoa Thám tại 631 Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà Nội.
- PGD Kim Mã tại 517 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.
- PGD Hồ Tây tại 39 Yên Phụ, Tây Hồ, Hà Nội.
- PGD Ba Đình tại 73 Giang Văn Minh, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Chi
nhánh Hà Nội trong thời gian qua.
Năm 2012 là một năm chứng kiến nhiều bất ổn của nền kinh tế thế giới, cuộc
khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu làm cho nhiều quốc gia rơi vào suy thoái. Đây
cũng là một năm đầy biến động của nền kinh tế Việt Nam, lạm phát tăng cao, lãi suất
và tỷ giá có nhiều biến động không lường trước được,thị trường bất động sản và thị
trường chứng khoán giảm mạnh. Những biến động đó đã ảnh hưởng rất lớn đến đời
sống xã hội nói chung và làm cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng
như của hệ thống ngân hàng gặp không ít khó khăn.
Tuy vậy, Maritime Bank - Hà Nội luôn chủ động, cùng với sự quyết tâm nỗ lực
không chịu bó tay trước khó khăn của đội ngũ cán bộ nhân viên, bằng nhiều giải pháp
tích cực, sáng tạo, vận dụng kịp thời và linh hoạt chủ trương…cùng với sự hợp tác
nhiệt tình của khách hàng nên NH đã khắc phục được những khó khăn ban đầu, khẳng
định đà đi lên của mình, từng bước giải quyết và nâng cao chất lượng đầu tư. Năm
2012, chi nhánh đã hoàn thành tương đối toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
19
Bảng 2.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Maritime Bank - chi nhánh Hà Nội.
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
1 2 3 4 5 = 3 - 2
6 = 5/2*
100
7 = 4 –
3
8 = 7/3*
100
Tổng thu 106,39 143,65 181,75 37,26 35,02 38,10 26,52
Tổng chi phí 60,07 75,42 91,41 15,35 25,56 15,99 21,20
Lợi nhuận trƣớc thuế 46,32 68,23 90,34 21,91 47,31 22,11 32,41
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012)
Qua số liệu trên ta nhận thấy hoạt động trong các lĩnh vực của Chi nhánh đều có
sự tăng trưởng ổn định. Mặc dù năm 2010 và năm 2011 nền kinh tế gặp khó khăn do
cuộc khủng hoảng toàn cầu mang lại, trong đó hoạt động ngành Ngân hàng chịu ảnh
hưởng trực tiếp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh được mở rộng, thể hiện ở việc cả
thu và chi đều tăng lên tuy nhiên tốc độ tăng của tổng thu lớn hơn nhiều so với tốc độ
tăng của tổng chi. Năm 2010 với 106,39 tỷ đồng, lợi nhuận thu được sau khi trừ đi các
khoản chi phí là 46,32 tỷ đồng. Năm 2011 thì thu nhập tăng lên đáng kể là 143,65 tỷ
đồng, nhưng do chi phí trong năm nay lớn nên lợi nhuận không cao là 68,32 tỷ đồng.
Năm 2012 lợi nhuận thu được sau khi trừ đi tổng chi phí là 90,34 tỷ đồng.
Qua thời gian hoạt động kể từ khi được nâng cấp lên Chi nhánh cấp I và đặc biệt
là hoạt động của 3 năm gần đây cùng với sự lãnh đạo của Ban lãnh đạo Chi nhánh và
sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên trong Chi nhánh đã đạt được những kết quả
khả quan về mọi mặt như: tổng tài sản, huy động vốn, dư nợ... Kết quả ấy đem lại lòng
tin cho Khách hàng và giúp cho hoạt động của Chi nhánh ngày càng hiệu quả hơn.
2.1.4.Hoạt động huy động vốn.
Thang Long University Library
20
Bảng 2.2 Tổng nguồn vốn huy động của Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
1 2 3 4
5 = 3 -
2
6 = 5/2*
100
7 = 4 –
3
8 = 7/3*
100
Tổng nguồn vốn
huy động
1.355 1.737 3.176 382 28,19 1439 82,84
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012)
Để nâng cao nguồn vốn, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà
Nội một mặt đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, áp dụng chính sách lãi suất linh
hoạt, cạnh tranh, mặt khác đã áp dụng dịch vụ khách hàng trọn gói, đồng thời nâng cao
chất lượng ngân hàng nhằm tạo ra các giải pháp huy động vốn có hiệu quả.
Trong 3 năm gần đây ta nhận thấy rằng tổng nguồn vốn huy động trong toàn chi
nhánh đã có những bước tăng trưởng đáng kể. Nếu như trong năm 2010 tổng nguồn
vốn huy động là 1355 tỷ đồng thì đến năm 2011đã tăng lên là 1737 tỷ đồng tương ứng
tăng 382 tỷ đồng ( 28,19%). Sang đến năm 2012 thì mức tăng này đã lên 1.439 tỷ đồng
so với năm 2011 tương ứng với mức tăng là 82,84%. Đây là một mức tăng khá cao
chứng tỏ rằng trong năm 2012 chi nhánh Hà Nội đã có những bước phát triển khá là
tốt. Có được điều này là do chi nhánh đã có những chính sách linh hoạt trong việc huy
động nguồn vốn từ các khách hang, tạo được niềm tin của khách hàng đối với ngân
hàng.
2.1.4.1.Hoạt động tín dụng.
Công tác tín dụng của Chi nhánh trong năm 2012 tiếp tục thực hiên chủ trương
của Ban lãnh đạo Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam: tập trung phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ, nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời tập trung phát triển các doanh
nghiệp đã có thương hiệu và vị thế trên thị trường. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng luôn
quan tâm phát triển nhu cầu cho vay tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Điều này
được thể hiện ở bảng 2.3.
21
Bảng 2.3 Dư nợ tín dụng của Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội.
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
1 2 3 4
5 = 3 -
2
6 = 5/2*
100
7 = 4 –
3
8 = 7/3*
100
Dƣ nợ tín dụng 404 794 1.392 390 96,53 598 75,34
- Ngắn hạn 247 502 879 235 88,01 377 75,09
- Trung và dài hạn 157 292 516 155 8,52 221 0,25
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012)
Qua bảng trên ta thấy rằng:
Tổng dư nợ tín dụng năm 2010 đạt 404 tỷ đồng, chỉ tiêu này trong năm 2011 đã
tăng vọt lên mức 794 tỷ đồng, tăng 390 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 96,53% so
với năm 2010. Đến năm 2012, tổng dư nợ tín dụng tăng lên 1.392 tỷ đồng, tăng 598 tỷ
đồng tương ứng với mức tăng là 75,34% so với năm 2011. Nhìn chung dư nợ cho vay
tín dụng của Chi nhánh luôn tăng trưởng với mức độ cao, theo xu hướng năm sau tăng
gấp đôi so với năm trước. Có được điều này là do:
Dư nợ tín dụng vay ngắn hạn tăng ở giai đoạn 2010-2012. Nếu như năm 2010 dư
nợ tín dụng ngắn hạn chỉ là 247 tỷ đồng thì đến năm 2011 đã tăng lên 502 tỷ đồng tương
ứng với mức tăng 88,01%. Đến năm 2012 dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng lên 377 tỷ đồng
tương ứng với mức tăng là 75,09% so với năm 2011. Dư nợ tín dụng ngắn hạn năm 2012
tăng lên nhưng so với năm 2011 thì đã giảm đi khiến cho dư nợ tín dụng của chi nhánh
cũng sụt giảm nhưng điều này không ảnh hưởng nhiều. Tổng dư nợ tín dụng của ngân
hàng vẫn tăng trưởng ở mức cao.
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn đang có chiều hướng tăng lên nếu như năm 2010 dư
nợ tín dụng trung và dài hạn là 157 tỷ đồng thì đến năm 2011 tăng lên 292 tỷ đồng tương
ứng mức tăng 8,52%. Năm 2012 dư nợ tín dụng đã tăng lên 221 tỷ đồng tương ứng mức
tăng 0,25%. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn tăng nhưng so với năm 2011 thì mức tăng có
giảm đi một chút nhưng không ảnh hưởng nhiều.
Nhìn chung, dư nợ tín dụng của chi nhánh Hà Nội tăng cao điều này là do chính
sách của chi nhánh đã thực hiện quan tâm đến huy động nguồn vốn từ các tổ chức xã hội,
chi nhánh đang ngày càng phát triển hơn.
Thang Long University Library
22
2.1.4.2.Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.
Trong năm 2012, tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu toàn chi nhánh đạt
115 triệu USD tăng 83% so với năm 2011. Trong đó, doanh số thanh toán nhập khẩu
đạt 62triệu USD, tăng 43% so với năm 2011 và doanh số thanh toán xuất nhập khẩu là
53 triệu USD, tăng 140% so với năm 2011.
2.1.4.3.Hoạt động mua bán ngoại tệ.
Trong 3 năm vừa qua thì chi nhánh Hà Nội đã đẩy mạnh việc tăng doanh số mua
bán ngoại tệ cả trong và ngoài nước. Điều này được thể hiện ở việc doanh số mua vào
bán ra của một số đồng tiền ngoại tệ chủ yếu năm 2011 cụ thể là: mua vào đạt 63,36
triệu USD, bán ra là 56,64 triệu USD. Lãi thu từ kinh doanh ngoại tệ năm 2012 đạt 5,6
tỷ VNĐ.
2.1.4.4.Hoạt động thẻ
Đến ngày 31/12/2012 có 560 đơn vị mở tài khoản giao dịch, tăng 172% so với
năm 2011 và có 8560 tài khoản cá nhân mở tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
- chi nhánh Hà Nội, tăng 35% so với năm 2011.
Tính đến hết năm 2012 Chi nhánh đã phát hành được 11.250 thẻ ATM tăng
281%, thẻ ghi nợ quốc tế là 1.846 thẻ, tăng 369%, thẻ tín dụng 232 thẻ tăng 182% so
năm 2011.
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam - chi nhánh Hà Nội
2.2.1. Các sản phẩm của huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng.
Trong thời gian qua, Maritime Bank chi nhánh Hà Nội đã từng bước tìm cho
mình những hướng đi mới phù hợp với sự biến động của thị trường. Maritime Bank
chi nhánh Hà Nội đã triển khai nhiều loại sản phẩm để đáp ứng tốt cho nhu cầu ngày
càng phức tạp của khác hàng. Các sản phẩm huy động vốn của chi nhánh:
Tiền gửi thanh toán: Là tiền gửi để nhận, lưu trữ, chi tiêu các khoản tiền của
KH, thực hiện giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt, không bị hạn chế về số lần
khách hàng muốn gửu tiền vào hoặc rút tiền ra.
Tiền gửi thanh toán bao gồm M1 là các phương tiện có tính lỏng cao nhất chấp
nhận ngay trong trao đổi hàng hóa, khối tiền này bao gồm:
- Tiền mặt lưu hành: gồm toàn bộ lượng tiền mặt do ngân hàng trung ương phát
hành đang lưu hành ngoài hệ thống ngân hàng.
- Ngân phiếu thanh toán: do ngân hàng phát hành vào lưu thông làm tăng khối
lượng các phương tiện thanh toán. Trong thời gian còn hiệp lực ngân phiếu thanh toán
được coi là tiền
23
- Ngoại tệ tự do chuyển đổi
- Vàng
- Tiền gửi thanh toán: tiền gửi ko kì hạn mà chủ tài khoản có thể viết sec thanh
toán hàng hóa, trả nợ... Mmoney, MasterCard,….
Tiền gửi tiết kiệm: Được phân ra 2 loại chính là Tiết kiệm không kỳ hạn và Tiết
kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiền gửi có thể rút bất cứ lúc nào, song
không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác, bao gồm 2 loại
đó là thông thường và lãi suất bậc thang theo số dư cụ thể:
- Thông thường: Dành cho khách hàng có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi NH vì
mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong
tương lai.
- Lãi suất (LS) bậc thang theo số dư: Dành cho khách hàng có số tiền lớn tạm
thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền
trong tương lai, tiền gửi càng nhiều thì khách hàng càng cao. Mức tối thiểu ban đầu là
500.000 đồng, 30USD. Tiền lãi được trả hàng tháng vào ngày cuối tháng và tự động
ghi có vào tài khoản nếu khách hàng đặt lịch tự động. Lãi suất theo biểu của lãi suất
mà Maritime Bank công bố trong từng thời kỳ. Lãi suất được niêm yết theo tỷ lệ
%/tháng hoặc %/ năm trên cơ sở một năm = 360 ngày và 1 tháng = 30 ngày.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn gửi
và rút,có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Nó bao gồm tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn thông thường và lãi suất bậc thang theo số dư,….. Cụ thể:
- Thông thường: Dành cho khách hàng có nhu cầu gửi vì mục tiêu an toàn, sinh
lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Kỳ hạn gửi linh hoạt theo
tuần, tháng và tối đa là 60 tháng.
- LS bậc thang theo số dư: lãi suất tăng dần tương ứng với mức tiền gửi, số dư
tiền gửi càng lớn, lãi suất càng cao. Mức gửi tối thiểu 40.000.000 VNĐ hoặc 3.000
USD. Ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng một chứng chỉ tiền gửi và ấn định thời
gian đáo hạn tiền gửi tiết kiệm như cố định số dư, các mức lãi suất.
- LS bậc thang theo thời gian: lãi suất tăng dần theo thời gian thực gửi, thời gian
gửi càng dài thì lãi suất càng cao, lãi được nhập vào gốc khi đáo hạn. Các kỳ hạn :
7,9,13 tháng.
- LS thả nổi: lãi suất hay đổi theo tần suất xác định lãi suất tuỳ theo sự lựa chọn
của người gửi tiền. Kỳ hạn huy động: 12 tháng,18 tháng, 24 tháng, 36 tháng. Đây là
loại sản phẩm dành cho khách hàng sợ rủi ro lãi suất và muốn tự quyết định lãi suất
tiền gửi của mình hoặc trong trường hợp dự báo lãi suất tăng trong thời gian gửi.
Thang Long University Library
24
Rút gốc linh hoạt: Ngoài tiện ích như sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
thông thường thì còn có lợi ích được phép rút một phần gốc hoặc tất toán trước hạn và
đảm bảo khoản tiền rút ra được tínhvới lãi suất hấp dẫn, phần gốc còn lại vẫn được
hưởng lãi suất ban đầu trên sổ TG.
Tiền gửi tiết kiệm tích lũy: Dành cho khách hàng muốn tích tiểu thành đại để có
một số tiền lớn trong tương lai.
Đến năm 2012 thì các sản phẩm như lãi suất bậc thang theo số dư, lãi suất bậc
thang theo thời gian, lãi suất thả nổi và Rút gốc linh hoạt đã không còn được triển
khai. Không được rút tiền gửi trước hạn, nếu rút thì sẽ phải chịu lãi suất không kỳ hạn.
2.2.2. Kết quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi của Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012 .
Thông qua việc sử dụng nhiều các hình thức và các biện pháp tích cực, chủ động
nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và tranh thủ các nguồn vốn khác nên
trong 3 năm từ 2010-2012, tổng nguồn vốn huy động của Maritime Bank - Chi nhánh
Hà Nội đã không ngừng tăng trưởng. Điều này được thể hiện qua bảng 2.4 sau:
Bảng 2.4 Tình hình nguồn vốn huy động của Maritime Bank - CN Hà Nội.
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
1 2 3 4
5 = 3 -
2
6 = 5/2*
100
7 = 4 –
3
8 = 7/3*
100
Tổng nguồn vốn
huy động
1.355 1.737 3.176 382 28,19 1439 82,84
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012)
Qua bảng trên ta nhận thấy rằng nguồn vốn huy động của chi nhánh Hà Nội ngày
càng tăng cao nếu như năm 2010 nguồn vốn chỉ đạt là 1355 tỷ đồng thì đến năm 2011
đã tăng lên 1737 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 382 tỷ đồng ( 28,19%). Năm 2012
tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đã tăng lên khá cao 1.439 tỷ đồng tương ứng
với mức tăng là 82,84% so với năm 2011. Điều này cho thấy rằng, Ngân hàng đã mở
rộng hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận và thị phần hoạt động . Sự thành công của
Chi nhánh Hà Nội là do ngân hàng đã triển khai thành công các chương trình thi đua
25
trên phạm vi toàn hệ thống trong lĩnh vực huy động vốn như: “Tăng tốc huy động
vốn”, “Về đích cùng SME Style”, “Sao mai tỏa sáng”…các chương trình này đã đem
lại những chuyển biến tích cực cho chi nhánh Hà Nội. Bình quân huy động vốn từ
khách hàng đã có xu hướng tăng mạnh về cả kỳ hạn lẫn không kỳ hạn. Thứ hai, là do
việc hoàn thiện các tính năng dịch vụ thẻ M-Banking, hỗ trợ tối đa các tiện ích cho
khách hàng đã thu được kết quả khả tốt. Từ những điều này đã làm cho Maritime Bank
– chi nhánh Hà Nội đã trở thành một Chi nhánh có quy mô hoạt động lớn trong hệ
thống Chi nhánh ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, một tổ chức vững mạnh và có
uy tín trên địa bàn Hà Nội cũng như toàn quốc.
2.2.3. Thực trạng, hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012 .
2.2.3.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế của ngân hàng
TMCP Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012 .
Tổng nguồn vốn huy động của Chi Nhánh Hà Nội tăng cao điều này là do chi
nhánh đã đẩy mạnh việc quản lý và huy động tiền gửi từ các thành phần kinh tế cụ thể
được thể hiện qua bảng 2.5
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy rằng cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh phân
theo thành phần kinh tế khá là đa dạng và phong phú tập trung chủ yếu hai phân đoạn
khách hàng là tổ chức kinh tế và dân cư. Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng
dần qua các năm điều này là do:
Vốn huy động từ tổ chức kinh tế đã có sự gia tăng đáng kể trong 3 năm qua.
Nếu như năm 2010 vốn huy động từ tổ chức kinh tế chỉ là 985 tỷ đồng thì đến năm
2011 đã tăng lên là 1.292 tỷ đồng tương ứng tăng 307 tỷ đồng chiếm 31,17%. Sang
đến năm 2012 thì mức tăng này được tăng lên khá cao là 832 tỷ đồng tương ứng với
mức tăng 64,4% so với năm 2011. Đây là một con số đáng kinh ngạc cho thấy được sự
quản lý và đầu tư của chi nhánh khi xác định được phân đoạn khách hàng từ tổ chức
kinh tế. Sự gia tăng của vốn huy động từ tổ chức kinh tế kéo theo sự gia tăng của tổng
nguồn vốn huy động trong toàn chi nhánh.
Vốn huy động từ dân cư vẫn còn thấp so với tổng nguồn vốn huy động của toàn
chi nhánh. Tuy nhiên trong 3 năm gần đây thì vốn huy động từ dân cư cũng có những
bước phát triển khá cao. Nếu như năm 2010 vốn huy động từ khu dân cư là 370 tỷ
đồng thì đến năm 2011 đã tăng lên là 445 tỷ đồng tương ứng vơi mức tăng là 75 tỷ
đồng chiếm 20,27%. Đến năm 2012 thì mức tăng này đã lên 607 tỷ đồng tương ứng là
136,4% so với năm 2011. Chính điều này đã kéo theo sự gia tăng của tổng vốn huy
động toàn chi nhánh. Chứng tỏ chi nhánh đã biết khai thác nguồn vốn nhàn rỗi từ khu
dân cư với nhiều mức ưu đãi khác nhau khiến cho khách hàng tin tưởng vào chi nhánh
Thang Long University Library
26
của ngân hàng hơn. Đây là sự nỗ lực không ngừng nghỉ của toàn bộ cán bộ công nhân
viên trong toàn chi nhánh để chi nhánh vươn cao và xa hơn. Chi nhánh xứng đáng
đứng đầu trong toàn bộ chi nhánh của ngân hàng Maritime Bank.
27
Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1 2 3 4 5 6 7 8=4-2
9=8/2*
100
10=
6-4
11=10/4*1
00
Tổng NV
huy động
1.355 100 1.737 100 3.176 100 382 28,19 1.439 82,84
VHĐ từ tổ chức kinh
tế
985 72,7 1.292 74,38 2.124 66,88 307 31,17 832 64,4
VHĐ từ Dân cư 370 27,3 445 25,62 1.052 33,12 75 20,27 607 136,4
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012)
Thang Long University Library
28
2.2.3.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền của NH TMCP Hàng Hải - CN
Hà Nội.
Trong nền kinh tế mở ngày nay, hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá
tiền tệ diễn ra rộng khắp trên toàn thế giới, hoạt động thanh toán liên quan đến nhiều
quốc gia và nhiều loại tiền khác nhau. Nền kinh tế càng phát triển thì tiền trong giao dịch
chủ yếu là tiền qua ngân hàng. Là một trung gian trong thanh toán, để đáp ứng được mọi
nhu cầu khách hàng trong giao dịch, ngân hàng cần phải huy động nhiều loại tiền khác
nhau để nâng cao hiệu quả huy động vốn và giải quyết nhu cầu thanh toán của khách
hàng. Nếu phân loại theo cơ cấu nguồn vốn huy động phân loại theo tiền thì chi nhánh đã
phân ra thành 2 loại là nội tệ và ngoại tệ. Cụ thể cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo
loại tiền của chi nhánh Hà Nội được thể hiện trong bảng 2.6 sau:
29
Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1 2 3 4 5 6 7 8=4-2
9=8/2*
100
10=
6-4
11=10/4*1
00
Tổng NV
huy động
1.355 100 1.737 100 3.176 100 382 28,19 1.439 82,84
Nội tệ 823 60,74 1.125 64,77 2.142 67,44 302 36,69 1.017 90,4
Ngoại tệ 532 39,26 612 35,23 1.034 32,56 80 15,04 422 68,95
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012)
Thang Long University Library
30
Từ bảng số liệu trên thấy rằng: Trong tổng nguồn vốn huy động thì huy động từ
nội tệ thường chiếm phần lớn cụ thể như sau:
Tổng nguồn vốn của đồng nội tệ: Năm 2012 là 2.142 tỷ đồng tăng 1.017 tỷ đồng
so với năm 2011 với tỷ lệ tăng là 90,4%. Năm 2011 là 1.125 tỷ đồng, tăng 302 tỷ đồng
so với năm 2010 với tỷ lệ tăng tương đối là 36,69%.
Ngoài nguồn vốn huy động bằng nội tệ là chủ yếu, Maritime Bank-CN Hà Nội
còn tiến hành huy động một số ngoại tệ (phần lớn là USD, EUR, JPY, GBP, AUD…)
và chủ yếu vẫn là tiền gửi thanh toán từ các doanh nghiệp có hàng hoá xuất nhập khẩu, một
phần nhỏ nằm trong dân cư do người nhà gửi từ nước ngoài gửi về, một phần nữa là do kinh
doanh buôn bán nhỏ mang lại. Tổng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ, quy đổi ra VNĐ:
Năm 2011 đạt 612 tỷ đồng tăng 80 tỷ đồng (tăng 15,04%) so với năm 2010, năm 2012 là
1.034 tỷ đồng tăng 422 tỷ đồng (tăng 68,95%) so với năm 2011. Đây là một kết quả đáng
mừng của Martime Bank - chi nhánh Hà Nội vì so với mặt bằng các ngân hàng thì tỷ lệ
đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ như vậy là khá cao. Đạt được thành công này là do ngân
hàng đã nắm bắt được tâm lý của người gửi muốn hưởng tỷ giá ngoại tệ cao và đồng thời
cũng do chính sách giảm kết nối của Ngân hàng Nhà nước nên tiền gửi ngoại tệ vào Ngân
hàng tăng đáng kể kéo theo tổng nguồn vốn huy động của toàn chi nhánh được tăng lên khá
cao.
2.2.3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn của ngân hàng TMCP Hàng
Hải - CN Hà Nội.
Hiện tại, ngân hàng TMCP Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội đã có các sản phẩm
huy động vốn đa dạng với nhiều kỳ hạn khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Quy mô
và cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn được thể hiện qua bảng 2.7 sau:
31
Bảng 2.7 Cơ cấu nguồn vốn của NH TMCP Hàng Hải - CN Hà Nội phân theo kỳ hạn.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1 2 3 4 5 6 7 8=4-2
9=8/2*
100
10=
6-4
11=10/4*
100
Tổng NV huy động 1.355 100 1.737 100 3.176 100 382 28,19 1.439 82,84
TG có KH< 12th 730 53,87 900 51,81 1.874 59,00 170 23,29 974 108,22
TG có KH>12th 265 19,56 321 18,48 587,5 12,2 56 21,13 266,5 83,02
TG không KH 360 26,57 516 29,71 714,5 26,47 156 43,33 198,5 38,47
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012)
Thang Long University Library
32
Từ số liệu của bảng 2.7 trên ta có thể thấy rằng : nguồn tiền gửi có kỳ hạn ≤ 12
tháng đang tăng dần cả về quy mô và tỷ trọng: năm 2011 tăng 170 tỷ đồng (23,29%)
so với năm 2010, năm 2012 đạt 1.874 tỷ đồng tăng 974 tỷ đồngtương ứng với mức
tăng 108,22% so năm 2011. Nguồn nguồn tiền gửi có kỳ hạn ≤ 12 tháng đóng vai trò
không nhỏ với hoạt động của Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội. Đây là nguồn vốn
có sự biến động lớn đòi hỏi chi nhánh phải có tỷ lệ dự trữ phù hợp nhằm đảm bảo cho
hoạt động của chi nhánh được an toàn. Với một mức chi phí thấp và nhu cầu về thanh
toán trong xã hội ngày càng cao, chi nhánh cần có chính sách biện pháp để tăng cường
hơn nữa nguồn vốn này trong tương lai.
Nguồn tiền gửi không kỳ hạn tuy có sự giảm sút về tỷ trọng so với tiền gửi không
kỳ hạn nhưng xét trên quy mô vốn huy động lại có sự tăng trưởng: năm 2011 tăng 156
tỷ đồng tương ứng với mức tăng 43,33 %so với năm 2010, năm 2012 tăng 198,5 tỷ
đồng tương ứng tăng 38,47% so năm 2011. Nguồn tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn
huy động có vai trò nhất định đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với một
nguồn vốn có tính ổn định cao, ngân hàng có thể xây dựng một chiến lược sử dụng
vốn hợp lý, đúng đắn nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên đây lại là nguồn vốn
huy động có chi phí cao do đó, để giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu quả huy động vốn,
ngân hàng cần có chiến lược huy động vốn hợp lý với cơ cấu nguồn vốn phù hợp.
Cụ thể đối với việc huy động tiền gửi khách hàng theo kỳ hạn như sau:
Về huy động tiền gửi không kỳ hạn
Việc huy động tiền gửi không kỳ hạn từ các đối tượng khách hàng trong nền
kinh tế được cụ thể hoá qua bảng số liệu sau:
33
Bảng 2.8 Huy động tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng MSB _ chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
1 2 3 4 5 = 3 - 2
6 = 5/2*
100
7 = 4 – 3
8 = 7/3*
100
Tiền gửi
không kỳ hạn
360 516 714,5 156 43,33 198,5 38,47
Doanh nghiệp 310,04 440,25 601,32 130,21 41,99 161,07 36,58
Dân cư 49,96 75,25 113,17 25,29 50,62 37,92 50,39
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: vốn huy động tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu là
từ các doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng cao. Nếu như năm 2010 tiền gửi không kỳ hạn từ
doanh nghiệp là 310,04 tỷ đồng thì đến năm 2011 thì đã tăng lên là 440,25 tỷ đồng
tương ứng với mức tăng là 130,21 tỷ đồng (41,99%). Sang đến năm 2012 thì mức tăng
này đã lên là 161,07 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 36,58% so với năm 2011. Tiền
gửi không kỳ hạn từ dân cư chỉ đạt 49,96 tỷ đồng năm 2010 và tăng lên 75,25 tỷ đồng
năm 2011 tương ứng mức tăng 25,29 tỷ đồng (50,62 %). Đến năm 2012 mức tăng này
là 37,92 tỷ đồng tương ứng 50,39% so với năm 2011. Tiền gửi không kỳ hạn từ khu
dân cư so với doanh nghiệp chiếm một phần rất nhỏ.
Nguyên nhân là do dân cư chưa có thói quen dùng các dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt mà các dịch vụ này chủ yếu dành cho các doanh nghiệp. Ngân hàng
cũng đã mở rộng thêm quy mô của loại hình huy động này bằng các biện pháp tăng
cường việc mở thẻ và các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, qua đó thu hút được
nguồn vốn này với chi phí thấp hơn nhiều so với tiền gửi có kỳ hạn.
Về huy động tiền gửi có kỳ hạn ngắn (dưới 12 tháng)
Việc huy động tiền gửi có kỳ hạn ngắn của Ngân hàng từ các đối tượng khách
hàng khác nhau của Ngân hàng được cụ thể qua bảng số liệu sau:
Thang Long University Library
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank

More Related Content

What's hot

BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân hàng AGRIBANK [Bình luận...
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân  hàng AGRIBANK [Bình luận...BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân  hàng AGRIBANK [Bình luận...
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân hàng AGRIBANK [Bình luận...Nam Hương
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...OnTimeVitThu
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOTLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Vietinbank
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp Tại VietinbankLuận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Vietinbank
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Vietinbank
 
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân hàng AGRIBANK [Bình luận...
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân  hàng AGRIBANK [Bình luận...BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân  hàng AGRIBANK [Bình luận...
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân hàng AGRIBANK [Bình luận...
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tậpBáo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh VượngĐề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
Đề tài: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thịnh Vượng
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
 
Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng BIDV.docx
Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng BIDV.docxBáo Cáo Thực Tập Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng BIDV.docx
Báo Cáo Thực Tập Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng BIDV.docx
 
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Cho vay tiêu dùng ngân hàng Hàng Hải, Maritime Bank, HAY!
Đề tài: Cho vay tiêu dùng ngân hàng Hàng Hải, Maritime Bank, HAY!Đề tài: Cho vay tiêu dùng ngân hàng Hàng Hải, Maritime Bank, HAY!
Đề tài: Cho vay tiêu dùng ngân hàng Hàng Hải, Maritime Bank, HAY!
 
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
 
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAYLuận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
 
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng OCB, HAY
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng OCB, HAYĐề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng OCB, HAY
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng OCB, HAY
 
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
đề Tài nghiên cứu khoa học hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại ngân hàng t...
 
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
 
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàngĐề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
 
Đề tài: Nghiệp vụ cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại MSBank
Đề tài: Nghiệp vụ cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại MSBankĐề tài: Nghiệp vụ cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại MSBank
Đề tài: Nghiệp vụ cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại MSBank
 

Similar to Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...NOT
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank (20)

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
 
Đề tài: Tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank
Đề tài: Tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime BankĐề tài: Tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank
Đề tài: Tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
 
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAYĐề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
 
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Bắc Á, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Bắc Á, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Bắc Á, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Bắc Á, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
 
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
 
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
 
Đề tài hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY
Đề tài hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại, RẤT HAYĐề tài hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY
Đề tài hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...
 
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAYĐề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
 
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
 
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp t...
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo, HAY
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo, HAYĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo, HAY
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo, HAY
 
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (19)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng Maritime Bank

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN QUẾ ANH MÃ SINH VIÊN : A16217 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2014
  • 2. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Trần Thị Thùy Linh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Bên cạnh đó, em xin cảm ơn các cô chú, anh chị nhân viên ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại ngân hàng để từ đó có được kinh nghiệm thực tiễn và số liệu để hoàn thành khóa luận. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Quế Anh Thang Long University Library
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Quế Anh
  • 4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................................1 1.1. Vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại...........................1 1.1.1. Khái niệm vốn của Ngân hàng thương mại..........................................................1 1.1.2. Phân loại vốn ........................................................................................................1 1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động tại Ngân hàng thương mại .............................4 1.2. Hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thƣơng mại.5 1.2.1. Khái niệm .............................................................................................................5 1.2.2. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thương mại..............................................................................................................6 1.2.3. Các hình thức huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thương mại7 1.3. Hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thƣơng mại .....................................................................................................................9 1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thương mại.......................................................................................................................9 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thương mại..............................................................................................................9 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thương mại ..................................................................................................12 1.4. Kết luận chƣơng 1.................................................................................................15 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI.........................................................................................................16 2.1. Những nét khái quát về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội...........................................................................................................................16 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội ..............17 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua. ................................................................................18 2.1.4. Hoạt động huy động vốn. ...................................................................................19 2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam- chi nhánh Hà Nội........................................................22 2.2.1. Các sản phẩm của huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng.............................22 2.2.2. Kết quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012 ..................................................24 Thang Long University Library
  • 5. 2.2.3. Thực trạng, hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012 . ................................25 2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội......................................................41 2.3.1. Kết quả đạt được:................................................................................................41 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác huy động vốn từ tiền gửi khách hàng.....................................................................................................................42 2.4. Kết luận chƣơng 2.................................................................................................43 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI ..................................................................44 3.1. Định hƣớng hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới...................................................44 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Maritime Bank Hà Nội. ....................................................................45 3.2.1. Đa dạng hoá hình thức huy động........................................................................45 3.2.2. Có chính sách lãi suất hợp lý..............................................................................45 3.2.3. Phát triển TK cá nhân, phát hành séc cá nhân và thẻ thanh toán. ......................46 3.2.4. Đưa ra chính sách khách hàng hấp dẫn hơn. ......................................................46 3.2.5. Hoàn thiện và phát triển các dịch vụ NH. ..........................................................48 3.2.6. Mở rộng công tác marketing NH........................................................................48 3.2.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ tiền gửi khách hàng....................................49 3.3. Một số kiến nghị....................................................................................................50 3.3.1. Kiến nghị với NH TMCP Hàng Hải Việt Nam. .................................................50 3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước và Ngân hàng Trung ương..........................................51
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tăt Tên đầy đủ DN Doanh nghiệp HĐV Huy động vốn KHCN Khách hàng cá nhân KHDN Khách hàng doanh nghiệp KH Khách hàng LS Lãi suất MSB Maritime bank NHT Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương TG Tiền gửi TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần VTG Vốn tiền gửi Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, PHỤ LỤC Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý của ngân hàng Hàng Hải Việt Nam. Error! Bookmark not defined. Bảng 2.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Maritime Bank - chi nhánh Hà Nội. .......................................................................................................................................19 Bảng 2.2 Tổng nguồn vốn huy động của Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội.............20 Bảng 2.3 Dư nợ tín dụng của Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội...............................21 Bảng 2.4 Tình hình nguồn vốn huy động của Maritime Bank - CN Hà Nội. ...............24 Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế...........................27 Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền............................................29 Bảng 2.7 Cơ cấu nguồn vốn của NH TMCP Hàng Hải - CN Hà Nội phân theo kỳ hạn. .......................................................................................................................................31 Bảng 2.8 Huy động tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng MSB _ chi nhánh Hà Nội.33 Bảng 2.9 Huy động tiền gửi có kỳ hạn ngắn ngân hàng MSB - chi nhánh Hà Nội ......34 Bảng 2.10 Huy động tiền gửi có kỳ hạn dài ngân hàng MSB - chi nhánh Hà Nội .......35 Bảng 2.11 Chi phí huy động vốn bình quân của Maritime Bank_CN Hà Nội..............37 Bảng 2.12 Tính cân đối giữa huy động vốn tiền gửi khách hàng và sử dụng vốn của ngân hàng MSB - chi nhánh Hà Nội .............................................................................38
  • 8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mục tiêu mà tất cả các quốc gia đều mong muốn vươn tới đó là sự phát triển và thịnh vượng. Song để đạt được điều này, đòi hỏi mỗi nước đều phải tự xây dựng các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội sao cho vừa phát huy nội lực, khắc phục được khó khăn và yếu kém vừa tránh được sự tụt hậu xa đối với xu thế chung. Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến. Để thục hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả vốn đầu tư. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã và đang đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc huy động và phân bổ vốn cho nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập, để có thể duy trì, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao vị thế của mình trên thị trường, các Ngân hàng thương mại đòi hỏi phải có số vốn đủ lớn với dịch vụ đa dạng và cơ cấu hợp lý. Tuy nhiên, trên thực tế lượng vốn các Ngân hàng huy động được là chưa lớn, mặt khác không ít Ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn. Vậy vấn đề nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng luôn là mục tiêu cấp bách đối với hệ thống các Ngân hàng trong mọi thời kỳ. Hoạt động trong môi trường cạnh tranh mới, ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam-chi nhánh Hà Nội đã gặp phải nhiều khó khăn. Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh, dù đã có những thành công nhất định nhưng vẫn còn những mặt hạn chế. Nếu không tăng cường huy động vốn, Chi nhánh sẽ rất khó giữ được vị thế và tiếp tục phát triển.Để nâng cao hiệu quả hoạt động, lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao sức cạnh tranh, việc nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận, phân tích đánh giá thực trạng và từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - chi nhánh Hà Nội là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn trong điều kiện hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - chi nhánh Hà Nội vừa qua, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam-chi nhánh Hà Nội” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình Thang Long University Library
  • 9. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động vốn của ngân hàng thương mại. - Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của ngân hàng Hàng Hải, chi nhánh Hà Nội - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại ngân hàng Hàng Hải, chi nhánh Hà Nội. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả họat động kinh doanh trong giai đoạn 2010 - 2012 của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Hà Nội. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Bài viết sử dụng số liệu tham khảo qua các tài liệu thực tế của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Hà Nội trong báo cáo tài chính 2010 – 2011 – 2012 (Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán…) để tính toán phân tích số liệu dựa trên các phương pháp so sánh, phương pháp tỉ lệ, so sánh tương quan.. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 03 chương: Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại Chƣơng 2: Thực trạng huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - chi nhánh Hà Nội Chƣơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
  • 10. 1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm vốn của Ngân hàng thương mại NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để thực hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi NHTM phải có một lượng vốn hoạt động nhất định. Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được để tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư hoặc các dịch vụ kinh doanh khác nhằm đạt dược mục tiêu khác nhau. Biểu hiện của vốn trong kinh doanh ngân hàng chủ yếu là tiền.Vốn của ngân hàng cũng có thể thuộc quyền sở hữu của chủ ngân hàng hoặc vay từ bên ngoài.Việc sử dụng vốn phải đáp ứng yêu cầu lợi nhuận và an toàn. Huy động vốn là trong những hoạt động chính của NHTM. Đây là hoạt động tìm kiếm các nguồn tài trợ, là hoạt động tiền đề để tiến hành các hoạt động khác. 1.1.2. Phân loại vốn 1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Đây là nguồn vốn sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng bao gồm: - Nguồn vốn hình thành ban đầu Vốn tự có cơ bản gồm có vốn pháp định và vốn điều lệ. “Vốn pháp định của NHTM là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập Ngân hàng”, còn “Vốn điều lệ của NHTM là vốn do các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt động của Ngân hàng”. Cũng theo quy định này, để đáp ứng những đòi hỏi khắt khe của nền kinh tế thị trường cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng hoạt động kinh doanh thì vốn điều lệ của ngân hàng phải luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định và có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ thuộc vào hình thức sở hữu, ví dụ: Đối với các Ngân hàng cổ phần, vốn điều lệ là vốn do các cổ đông đóng góp dưới hình thức mua cổ phiếu; còn đối với các Ngân hàng quốc doanh, vốn điều lệ là vốn ban đầu do ngân sách cấp.... Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau. Nếu ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, ngân sách Nhà nước cấp. Nếu Thang Long University Library
  • 11. 2 ngân hàng cổ phần, các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên đóng góp; ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân. - Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn của chủ sở hữu theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể. Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư. Tỷ lệ trích lập tuỳ thuộc cân nhắc của chủ ngân hàng về tích luỹ và tiêu dùng. Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc có thể đổi mới trang thiết bị hoặc có thể đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của chủ do Ngân hàng Nhà nước quy định. - Các quỹ Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ có một mục đích riêng: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc lợi, quĩ khen thưởng... Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ lợi nhuận. Các quỹ này thuộc toàn quyền sử dụng của ngân hàng. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần Các khoản vay trung và dài hạn của NHTM mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể hoàn trả khi đến hạn. 1.1.2.2. Vốn huy động từ tiền gửi khách hàng Vốn huy động từ tiền gửi khách hang là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ công chúng thông qua việc bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, hay nói cách khác đây chính là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, đáp ứng hầu hết các nhu cầu về hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Vốn huy động từ tiền gửi khách hang mang những đặc điểm sau : - Đây là nguồn vốn không thuộc sở hữu của NHTM. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu với nguồn vốn này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn. - Vốn huy động từ tiền gửi khách hang có tính biến động cao, không ổn định (cần phải dự trữ). Người gửi tiền có thể rút tiền trước hạn bất kì lúcnào,vốn này luôn biến động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.
  • 12. 3 - Ngân hàng có thể huy động vốn từ nhiều đối tượng khách hàng như : khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp …. Mặt khác, ngân hàng đưa ra nhiều sản phẩm như tiền gửi có kì hạn, không kì hạn, dài hạn hay ngắn hạn tùy vào nhu cầu của khác hàng và nguồn lực mà khách hàng có. Do vậy, vốn huy động từ tiền gửi khách hàng là loại nguồn vốn đa dạng về: Nguồn gốc hình thành, thời hạn các khoản huy động, giá trị các khoản huy động, loại tiền huy động. 1.1.2.3. Vốn đi vay Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần, ngân hàng thường vay mượn thêm. Tại nhiều nước, Ngân hàng trung ương thường quy định tỷ lệ giữa nguồn huy động và vốn chủ của nó. Do vậy nhiều ngân hàng vào từng giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. - Vay ngân hàng trung ương (NHTW) Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM thường vay NHTW. Hình thức cho vay chủ yếu của NHTW là tái chiết khấu. Khi cần tiền, NHTM đem thương phiếu lên tái chiết khấu tại NHTW. Nghiệp vụ này làm thương phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi tại NHTW) tăng lên. NHTW điều hành vay mượn một cách chặt chẽ, NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường NHTW chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng và phù hợp với mục tiêu của NHTW trong từng thời kỳ. - Vay các tổ chức tín dụng khác Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó là nguồn bổ sung thay thế cho nguồn vay mượn từ NHTW. - Vay trên thị trường vốn Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Những ngân hàng lớn có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ có khả năng vay được nhiều hơn các ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng nhỏ thường vay Thang Long University Library
  • 13. 4 gián tiếp thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công cụ nợ... - Vốn khác Ngoài các hình thức huy động và vay vốn như trên, NHTM còn có thể tạo lập vốn kinh doanh cho mình thông qua việc thực hiện một số nghiệp vụ như: làm trung gian thanh toán, làm nghiệp vụ đại lý... qua đó Ngân hàng có thể sử dụng một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách hàng. 1.1.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động tại Ngân hàng thương mại 1.1.3.1. Vốn là nền tảng để NHTM hoạt động kinh doanh NHTM là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Dù dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được điều đó, các ngân hàng thương mại phải có vốn. Tuy nhiên một ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ của nó hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay. Ngược lại, một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn và hiệu quả. Vậy vốn là cơ sở để ngân hàng tạo ra thế chủ động trong kinh doanh. 1.1.3.2. Vốn quyết định khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều kiện để các ngân hàng tham gia cạnh tranh. Vốn giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường quan hệ với các đối tác, đồng thời lôi kéo khách hàng mới, giữ chân các khách hàng truyền thống. Doanh số của ngân hàng tăng lên đồng thời làm tăng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn của ngân hàng lớn giúp cho ngân hàng có khả năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với các ngân hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình thức trả lãi...Các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát triển và được thực hiện tốt hơn. 1.1.3.3. Vốn đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng thương mại Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân hàng chính là vốn của ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng luôn được đảm bảo, các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao dịch với ngân hàng. Trong nên kinh tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh toán luôn được các ngân hàng ưu tiên hàng đầu và để được như vậy thì các ngân hàng luôn tìm cách huy động được nhiều vốn hơn.
  • 14. 5 1.1.3.4. Vốn quyết định quy mô hoạt động kinh doanh của NHTM Các ngân hàng lớn, nhiều vốn thường có rất nhiều các dịch vụ ngân hàng. Phạm vi hoạt động kinh doanh của họ sẽ rộng hơn nhiều các ngân hàng nhỏ. Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng lớn có đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay không chỉ giới hạn trên thị trường trong nước mà còn cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia.Ngược lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không có những phản ứng nhanh nhạy trước sự biến động của lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư. Nói chung, một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu xin vay, dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ khác của ngân hàng. 1.2. Hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm nhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trong giai đoạn sơ khai của hoạt động ngân hàng, những nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ các tài sản có giá nhắm mục đích đảm bảo an toàn.Lúc này, người phải trả phí là người gửi tiền chứ không phải là các ngân hàng, các khoản tiền chỉ được xem đơn thuần là vật được kí gửi chứ hoàn toàn không đóng vai trò là nguồn vốn đối với các ngân hàng thương mại. Tiền lúc này không được xem là tiền tệ theo đúng nghĩa của nó, vì không có khả năng luân chuyển, không sinh ra được lợi nhuận. Khi nhu cầu tín dụng gia tăng, nghiệp vụ ngân hàng phát triển, vị thế đó bị đảo ngược, ngân hàng là người phải trả phí (lãi suất – giá cả của tín dụng), và nguồn tiền được kí gửi thay đổi vai trò của nó, trở thành nguồn vốn khả dụng và lớn nhất của các ngân hàng thương mại hiện nay. Chính vì vậy, trái ngược với quá khứ, ngân hàng là người mong muốn khách hàng gửi tiền. Nếu trước đây, ngân hàng là người bị động trong quan hệ này thì hiện nay, hầu hết tất cả các ngân hàng đều có các chính sách, phương thức để lôi kéo nguồn tiền gửi này và chính vì vậy các phương thức huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng, phong phú và đa dạng hơn. Có thể nói, hiện nay, hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng là một trong những hoạt động hết sức quan trọng và liên quan đến sự sống còn của các ngân hàng thương mại. Pháp luật nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không có định nghĩa nào cụ thể về hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng. Tuy nhiên, Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua số: 02/1997/QH10 đã đưa ra định nghĩa khá cụ thể về tiền gửi khách hàng: “Tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, Thang Long University Library
  • 15. 6 tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền”. (Quy định tại khoản 9 điều 20 - Luật các tổ chức tín dụng). 1.2.2. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thương mại 1.2.2.1. Đối với ngân hàng Vai trò đầu tiên của vốn huy động đó là nó quyết định đến quy mô của hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng. Thông thường nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn cho vay được ở thị trường trong nước, ngoài nước thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong cộng đồng. Mặt khác do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự biến động về chính sách, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của các ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó trước hết phải được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn, đồng thời với nó tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng lớn, đồng thời với nó tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với quy mô lớn, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có quan hệ, đảm bảo uy tín, nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thị trường. Vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo lập nguồn vốn kinh doanh. Mặc dù khi thành lập đã có vốn điều lệ theo quy định, tuy nhiên, nguồn vốn này chỉ đủ để tài trợ cho TSCĐ chứ chưa đáp ứng vốn để các ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh.Ngân hàng phải huy động vốn từ nền kinh tế để phục vụ cho các hoạt động này, có thể nói nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của ngân hàng. 1.2.2.2. Đối với khách hàng Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội để có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặc khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhà rỗi, đồng thời nguồn vốn huy động giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán
  • 16. 7 qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng. 1.2.2.3. Đối với nền kinh tế Huy động vốn tiền gửi của ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ổn định lưu thông tiền tệ, góp phần ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy kinh tế phát triển. Đối với những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân hàng trước hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh toán đồng thời các khoản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay vòng. Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng. Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để thực hiện. Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại. Tuy việc huy động vốn có thể thực hiện bằng nhiều kênh: thị trường chứng khoán, ngân sách nhà nước...nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua các ngân hàng thương mại vẫn là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất. 1.2.3. Các hình thức huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thương mại 1.2.3.1. Tiền gửi không kỳ hạn Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khách hàng không có thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất thấp hoặc không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì, tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền để đảm bảo có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại: - Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để thực hiện các khoản thanh toán về tiền mua hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đứng trên góc độ là khách hàng thì đây là tiền khách hàng gửi vào ngân hàng để sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt: Séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi... Họ có quyền rút ra bất kỳ lúc nào thông qua công cụ thanh toán. Đứng trên góc độ ngân hàng thì ngân hàng coi đây là một khoản tiền mà họ phải có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên ngân hàng cần tận dụng loại tiền gửi này để làm vốn kinh doanh Thang Long University Library
  • 17. 8 của mình bởi vì trong quá trình lưu chuyển vốn của ngân hàng do có sự chênh lệch giữa các khoản tiền gửi vào và rút ra giữa các tài khoản của khách hàng. - Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm bảo đảm an toàn về tài sản. Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cũng là tài sản của người ký thác, họ có quyền rút bất kỳ lúc nào, ngân hàng luôn luôn phải đảm bảo có thể thanh toán, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán. Mục đích của người gửi tiền là bảo đảm an toàn vì khách hàng không xác định được thời gian nhàn rỗi cho số tiền của họ và họ không có nhu cầu sử dụng tiền gửi thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng. 1.2.3.2. Tiền gửi có kỳ hạn Là loại tiền gửi, khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho khách hàng đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.... mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Chính vì là loại tiền gửi mà ngân hàng có quyền sử dụng nó trong thời gian nhất định nên loại tiền gửi này được trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. 1.2.3.3. Tiền gửi tiết kiệm Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng cấp cho khách hàng một cuốn sổ, khách hàng phải quản lý và mang theo mỗi khi đến ngân hàng giao dịch. Xét về bản chất, tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cá nhân người lao động mà họ chưa đưa vào tiêu dùng, và là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ thay cho hình thức cất trữ vàng, hàng hoá. Tiền gửi tiết kiệm có ba loại: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Số dư tiền gửi này không lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi này các Ngân hàng thương mại thường trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh toán. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam, các Ngân hàng thương mại Việt Nam thường huy động tiết kiệm với thời hạn phong phú từ ba tháng đến một năm. - Tiền gửi tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi phổ biến ở một số nước công nghiệp. Loại tiết kiệm này có tính ổn định cao bởi vì thời gian gửi tiền từ một năm trở
  • 18. 9 lên, do đó ngân hàng chủ động sử dụng nguồn vốn này, nó tạo cho ngân hàng có tính chủ động sử dụng vốn cho mục đích vốn dài hạn. Để thu hút vốn này, ngân hàng thường phải trả lãi suất cao,hình thức huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thương mại 1.3.Hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thƣơng mại 1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thương mại Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn từ tiền gửi khách hàng không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năngthích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng.Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Như vậy, hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ, nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý. 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thương mại 1.3.2.1. Quy mô và và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động từ tiền gửi khách hàng Quy mô huy động vốn tiền gửi khách hàng là khối lượng vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động được trong một khoảng thời gian nhất định. Trong tổng nguồn vốn của NH thì quy mô vốn huy động vốn từ tiền gửi khách hàng rất quan trọng. Quy mô huy động vốn tiền gửi là một trong những thước đo quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi. Việc ước lượng quy mô nguồn vốn tiền gửi khách hàng giúp ngân hàng chủ động và có cơ sở để ra các quyết định về quy mô cho vay, đầu tư, góp phần tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Điều đó cho thấy ngân hàng đã thành công khi thu hút được nhiều khách hàng biết đến ngân hàng, tin tưởng và gửi tiền vào ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng phải có một cơ cấu vốn hợp lý, điều đó thể hiện bởi sự cân đối giữa vốn huy động ngắn hạn với trung và dài hạn Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn tiền gửi Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi = Quy mô NVTG (N) – Quy mô NVTG (N-1) x 100% Quy mô NVTG (N-1) Thang Long University Library
  • 19. 10 - Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi khách hàng của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% chứng tỏ quy mô, khối lượng vốn tiền gửi của ngân hàng năm này được mở rộng hơn so với năm trước, tương ứng với kết quả là số phần trăm vượt bậc của năm này so với năm trước. Việc mở rộng quy mô huy động vốn tiền gửi một cách liên tục cộng với tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi ngày càng cao sẽ chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn, hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng đang được cải thiện và nâng cao. - Tăng trưởng về số dư huy động vốn từ khách hàng. Chỉ tiêu này phản ánh về số lượng khách hàng gửi tiền tiết kiệm, tiền gửi thanh toán với ngân hàng qua các năm. Tốc độ tăng số dư vốn huy động = Số dư huy động vốn KH năm i Số dư huy động vốn KH năm i -1 Số dư huy động vốn = Số lượng khách hàng x Số tiền gửi mỗi khách hàng Chỉ tiêu này phản ánh quy mô huy động vốn từ khách hàng. So sánh chỉ tiêu qua các năm cho thấy sự thay đổi cơ cấu huy động vốn của khách hàng trong tổng vốn huy động của ngân hàng. 1.3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động từ tiền gửi khách hàng Cơ cấu vốn tiền gửi là tỷ trọng mỗi loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn tiền gửi của khách hàng. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ giữa các loại vốn tiền gửi trong tổng nguồn vốn tiền gửi, nguồn vốn tiền gửi loại nào nhiều nhất, nguồn vốn tiền gửi loại nào ít nhất. Từ đó, thấy sự phù hợp cân đối giữa các loại nguồn vốn tiền gửi trong tổng nguồn vốn tiền gửi hay chưa, ngân hàng định hướng đầu tư hoặc cho vay vào lĩnh vực nào, với quy mô tương ứng bao nhiêu thì cũng sẽ có kế hoạch xây dựng cơ cấu nguồn vốn tiền gửi tương ứng Sự biến đổi về cơ cấu nguồn vốn sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu cho vay, đầu tư và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Vì vậy xu hướng biến đổi cơ cấu huy động vốn tiền gửi phải đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trong tương lai như cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn Tỷ trọng từng loại VTG = Tiền gửi loại i x 100% Tổng VTG
  • 20. 11 1.3.2.3. Chi phí huy động vốn từ tiền gửi khách hàng Chi phí huy động vốn ảnh hưởng rất lớn tới các các loại hình doanh nghiệp nói chung cũng như kết quả hoạt động của NH nói riêng. Đối với các DN thì mục tiêu hàng đầu bao giờ cũng là: giảm thiểu chi phí và tối đa hoá doanh thu, từ đó lợi nhuận thu được mới cao. Chi phí HĐV từ tiền gửi khách hàng bình quân = Tổng chi phí HĐV từ tiền gửi khách hàng Tổng vốn huy động từ tiền gửi khách hàng Để mở rộng thị phần và huy động ngày càng nhiều nguồn vốn tiền gửi từ tổ chức kinh tế và dân cư, các ngân hàng cạnh tranh nhau vềmọi mặt: công nghệ, chất lượng sản phẩm dịch vụ, địa điểm, cơ sở vật chất hạ tầng... Trong đó, yếu tố quan trọng cần phải kể đến chính là lãi suất huy động. Lãi suất huy động chính là công cụ quan trọng được các ngân hàng sử dụng nhằm thu hút khách hàng, gia tăng thị phần vốn trong nền kinh tế. 1.3.2.4. Phù hợp giữa huy động vốn từ tiền gửi khách hàng và sử dụng vốn Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là huy động vốn từ tiền gửi khách hàng . Ngân hàng sẽ chuyển hoá nguồn vốn - tiền gửi thành các loại tài sản khác theo một phương thức thích hợp, nhằm thoả mãn các mục tiêu mà ngân hàng đặt ra. Quy mô huy động càng tăng, tài sản càng tăng, khả năng sinh lời có thể càng lớn hơn hoặc ngược lại. Quy mô và cấu trúc tiền gửi liên quan chặt chẽ đến ngân quỹ cũng như kỳ hạn nợ của các khoản tín dụng. Một số ngân hàng từ cấu trúc, tính ổn định và thanh khoản của nguồn, sẽ quyết định cấu trúc, tính thanh khoản của tài sản. Một số ngân hàng, ngược lại từ quy mô và cấu trúc tài sản tự tính sẽ tìm kiếm, quản lý quy mô và cấu trúc nguồn cho thích hợp. Một danh mục tài sản bao gồm các khoản cho vay và rủi ro cao, có thể bị tổn thất lớn làm giảm uy tín của ngân hàng. Phản ứng của dân chúng là rút tiền ra khỏi ngân hàng. Nguồn tiền suy giảm nhanh và mạnh sẽ đẩy ngân hàng đến phá sản. Ngược lại một danh mục tài sản nếu bao gồm phần lớn các tài sản rủi ro thấp sẽ hạn chế thu nhập của nhận hàng, hạn chế ngân hàng mở rộng quy mô trong môi trường kinh doanh đầy biến động. Khả năng mở rộng thị trường nguồn vốn của ngân hàng sẽ bị giảm sút. Sau khi nghiên cứu các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn, ta sẽ tiếp tục nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng Thang Long University Library
  • 21. 12 để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của ngân hàng thương mại. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của Ngân hàng thƣơng mại 1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng Do nhu cầu của khách hàng là đa dạng nên nếu như ngân hàng có nhiều hình thức và kỳ hạn huy động phong phú sẽ dễ dàng đáp ứng được các nhu cầu đó của khách hàng. Chất lượng của các dịch vụ của ngân hàng cũng là điều mà các ngân hàng cần quan tâm. Khi mà lãi suất và các hình thức huy động hay kỳ hạn của các ngân hàng là giống nhau thì yếu tố quyết định một người sẽ gửi tiền tại ngân hàng này mà không phải ngân hàng khác chính là chất lượng dịch vụ mà ngân hàng sẽ đáp ứng người dân.. Chất lượng tín dụng: Nghiệp vụ huy động vốn luôn luôn gắn liền với nghiệp vụ sử dụng vốn. Nếu như nghiệp vụ huy động vốn nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thì nghiệp vụ sử dụng vốn lại thực hiện việc sử dụng các nguồn vốn vào nền kinh tế để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng…để đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chính vì lẽ đó, một ngân hàng nếu như việc sử dụng vốn gặp vấn đề thì trước hết nó sẽ là giảm quy mô vốn mà ngân hàng đó sẽ huy động, sau đó uy tín của ngân hàng sẽ bị suy giảm nghiêm trọng, từ đó dẫn đến việc thu hút vốn nhàn rỗi của ngân hàng là rất khó khăn. Uy tín của ngân hàng: Việc người dân gửi tiền vào ngân hàng không chỉ đơn thuần là tìm kiếm lợi nhuận đó còn là vì họ mong việc gửi tiền sẽ giúp họ giảm thiểu được rủi ro khi cầm tiền. Chính vì vậy khi họ quyết định gửi tiền, họ sẽ chỉ tìm đến những ngân hàng nào thật sự có uy tín, có thương hiệu trên thị trường. Vì vậy, nếu ngân hàng có uy tín cao thì sẽ dễ dàng thu hút vốn hơn. Uy tín ngân hàng không chỉ tạo lập trong ngày một ngày hai, đó cần cả một quá trình lâu dài và bền bỉ. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Việc huy động vốn không chỉ tiến hành trong một thời kỳ ngắn hạn, nó cần phải có một chiến lược huy động vốn dài hạn. Vì vậy mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể, thích hợp với mình. Chiến lược đó phải xây dựng dựa trên việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và thách thức của ngân hàng để từ đó đưa ra quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi các tỷ lệ các nguồn vốn, tăng hay giảm chi phí huy động.Trong từng thời kỳ, tùy thuộc vào từng chính sách của Chính Phủ và NHTW mà NHTM sẽ có những chính sách thu hút vốn sao cho hợp lý.
  • 22. 13 Chính sách lãi suất Việc cá nhân hay tổ chức gửi tiền vào ngân hàng thì điều đầu tiên họ mong muốn là tìm kiếm lợi nhuận, chính vì vậy lãi suất chính là yếu tố đầu tiên họ quan tâm. Vì vậy chính sách lãi suất là một trong những công cụ quan trọng nhất bổ trợ đến việc huy động vốn của ngân hàng. Và ngân hàng sử dụng nó như một công cụ để thay đổi quy mô nguồn vốn thu hút vào ngân hàng, đặc biệt là tiền gửi. Để duy trì cạnh tranh với các ngân hàng khác, đồng thời thu hút thêm vốn, ngân hàng phải có một mức lãi suất cạnh tranh đồng thời phải có thêm các ưu đãi đối với các khách hàng lâu năm, có chính sách khuyến khích đối với những khách hàng mới. Trình độ công nghệ ngân hàng: Ngày này cùng với việc đổi mới hoạt động ngân hàng thì các NHTM ngày càng chú trọng vào việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng. Đây cũng là điều tất yếu trong công nghệ thông tin hiện nay. Không thể phủ nhận vai trò tích cực của Khoa học công nghệ đối với ngân hàng, nó giúp các hoạt động ngân hàng diễn ra nhanh hơn, chính xác hơn và giảm thiểu rủi ro hơn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại luôn là bộ mặt của ngân hàng, đó là điều đầu tiên khách hàng sẽ nhìn thấy khi bước chân vào ngân hàng. Thực tế là khách hàng sẽ tin tưởng, yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân hàng có trình độ khoa học công nghệ cao. Năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng : Trang thiết bị hiện đại, uy tín ngân hàng hay chính sách lãi suất…đều được quyết định bởi nhân tố con người. Ngân hàng là một hoạt động dịch vụ, mục tiêu là phục vụ nhu cầu của khách hàng vì vậy trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng là một yếu tố khá quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, thái độ phục vụ, tác phong làm việc nhiệt tình, cởi mở sẽ gây ấn tượng rất tốt với khách hàng, điều đó sẽ giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn. Do vậy, các ngân hàng phải chú ý thường xuyên đến thái độ phục vụ của nhân viên, phải đào tạo được đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ. Chính sách Marketing: Trong hoạt động của bất cư doanh nghiệp nào, Marketing luôn chiếm một vai trò quan trọng và có thế nói là quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các NHTM hiện nay cũng đang từng bước học tập và áp dụng các nghệ thuật thông tin quảng cáo, các hình thức khuyến mãi. Đây là một vấn đề rất quan trọng nhằm giúp cho NH nắm bắt được yêu cầu nguyện vọng của khách hàng để từ đó NH đưa ra những hình thức huy động vốn, chính sách lãi suất, kỳ hạn… phù hợp nhất. Cạnh tranh ngân hàng càng gay gắt thì thị trường NH càng bị thu hẹp lại, vì thế vai trò của Marketing ngày càng quan trọng: phải tìm được những khoảng trống trên thị trường để giúp NH phát triển. Thang Long University Library
  • 23. 14 1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng Nền kinh tế càng phát triển, số lượng ngân hàng thương mại mọc lên ngày càng nhiều, đi cùng với đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng. Để có được khách hàng thân thiết, các ngân hàng cần phải tạo cho khách hàng niềm tin vào chất lượng dịch vụ và lợi ích khách hàng nhận được khi lựa chọn ngân hàng này mà không phải các ngân hàng thương mại khác. Khách hàng là cá nhân, nhóm người, doanh nghiệplà nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế hiện nay.khách hàng của ngân hàng thương mại rất đa dạng và khác nhau vế lứa tuổi, giới tính mức thu nhập, nơi cư trú, sở thích tiêu dùng và vị trí trong xã hội. Ngân hàng thương mại phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm khách hàng sao cho phù hợp. 1.3.3.3. Các nhân tố thuộc về nền kinh tế - Yếu tố kinh tế: Hệ thống các ngân hàng thương mại bị các tiêu chí kinh tế như tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, thu nhập quốc đan, tỉ lệ lạm phát …tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập quốc dân cao thì các đơn vị kinh tế, dân cư sẽ có nguồn tiền lớn gửi vào ngân hàng. Ngược lại nếu nền kinh tế gặp khủng hoảng,tỉ lệ thất nghiệp cao, lạm phát gia tăng thì không chỉ việc huy động vốn mà các hoạt động khác của ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn do người dân thay vì gửi tiền vào ngân hàng sẽ đầu tư vào các tài sản khác có tính ổn định cao, các doanh nghiệp tư nhân sẽ thu hẹp sản xuất nên lượng tiền gửi vào ngân hàng sẽ hạn chế. - Yếu tố khoa học, kĩ thuật: Thời đại công nghệ thông tin bùng nổ,việc áp dụng các công nghệ trở thành điều kiện bắt buộc với ngân hàng thương mại. Các dịch vụ như home banking, máy rút tiền tự động ATM , thư tín dụng ( L/C),…. Đã làm cho tỷ lệ tiền gửi, thanh toán qua ngân hàng ngày càng tăng . - Yếu tố văn hóa, xã hội, dân cư: Những nơi đông dân cư, thu nhập cao sẽ thì việc huy động vốn từ tiền gửi khách hàng sẽ dễ dàng hơn là những nơi hẻo lánh , trình độ dân trí thấp. - Yếu tố pháp lý: Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt ( tiền tệ) nên chịu tác động bởi nhiều chính sách của chính phủ và ngân hàng trung ương. Sự thay đổi chính sách của Nhà nước, Ngân hàng trung ương về tài chính, tiền tệ ,lãi suất sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn từ tiền gửi khách hàng của ngân hàng thương mại. - Yếu tố chính trị: Sự ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao giữa các quốc gia trong khu vực và thế giới cũng sẽ ảnh hưởng đến tình hình phát triển của ngân hàng thương mại.
  • 24. 15 1.4. Kết luận chƣơng 1 Chương 1 đã trình bày một cách khái quát về cơ sơ lý luận chung, khái niệm, những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại và nắm bắt được các chỉ tiêu, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại ngân hàng. Từ đó, xem xét thực trạng và phân tích các chỉ tiêu dựa vào số liệu cụ thể trong chương 2 để tìm ra các ưu điểm và nhược điểm nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Hà Nội. Thang Long University Library
  • 25. 16 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.1.Những nét khái quát về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội 2.1.1.Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank - MSB) chính thức thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức khai trương và đi vào hoạt động tại Thành phố Cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng Thương mại, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực. Khi đó, những cuộc tranh luận về mô hình ngân hàng cổ phần còn chưa ngã ngũ và Maritime Bank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam. Đó là kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý thức đổi mới của các cổ đông sáng lập: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam… Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội là một trong những chi nhánh đầu tiên của Maritime Bank được thành lập vào ngày 19.8.1991. Trụ sở đầu tiên đặt tại 44 Nguyễn Du sau đó chuyển ra 71 Hai Bà Trưng. Nhân viên ban đầu chỉ khoảng 10 người, tính tới thời điểm tháng 3 năm 2012 là hơn 150 người. Cơ sở vật chất kỹ thuật tăng cường, sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng phong phú và đa dạng cho Khách hàng Doanh nghiệp và Khách hàng cá nhân nhờ đó mà nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng đáng kể. Về trình độ, thời điểm trước năm 2005 là 70% từ Đại học và Sau Đại học, hiện nay là 100% từ Đại học trở lên. Mục tiêu của Maritime Bank là xây dựng Maritime Bank trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần lớn, có uy tín, có công nghệ hiện đại, phát triển ổn định, bền vững, an toàn và có lợi nhuận cao. Với phương châm không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, đội ngũ Cán bộ nhân viên nhiệt tình, có trình độ và hệ thống tin học hiện đại nhất được tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới, Maritime Bank cung cấp các dịch vụ ngân hàng chủ yếu sau: Dịch vụ tiền gửi, dịch vụ cho vay,… Hiện nay tại Maritime Bank đang trong quá trình chuyển đổi mô hình mới Wave 2, hệ thống Maritime Bank được phân chia rõ ràng, bao gồm: Ngân hàng cá nhân, Ngân hàng doanh nghiệp, Ngân hàng doanh nghiệp lớn và các định chế. Cùng với các quyết định thay đổi toàn diện, từ định hướng kinh doanh, hình ảnh thương hiệu, thiết kế không gian giao dịch tới phương thức tiếp cận khách hàng. Đến nay, Maritime
  • 26. 17 Bank đang được nhận định là một Ngân hàng có sắc diện mới mẻ, đường hướng hoạt động táo bạo và mô hình giao dịch chuyên nghiệp, hiện đại nhất Việt Nam. 2.1.2.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Hà Nội là ngân hàng cấp 1. Bộ máy tổ chức của Maritime Bank – Chi nhánh Hà Nội được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến, bao gồm Giám đốc và các phòng ban. Được thể hiện qua sơ đồ 2.1: Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý của ngân hàng Hàng Hải Việt Nam (Nguồn: www.msb.com.vn) Chức năng và nhiệm vụ của mỗi phòng ban như sau: Giám đốc: Giám đốc với tư cách là nhà quản lý và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Chi nhánh; Theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đề ra; Đảm bảo lợi nhuận cho Chi nhánh hàng năm, cố gắng đưa Chi nhánh vượt chỉ tiêu mà Hội sở chính đề ra;... Phó giám đốc: Xem xét, quyết định và phê duyệt các khoản cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn, bảo lãnh,...trong phạm vi được uỷ quyền. Phụ trách công tác xử lý nợ xấu và nợ có dấu hiệu xấu, công tác kiểm soát nội bộ, công tác thanh toán quốc tế. … Phòng kế toán - tài chính: Quản lý có hiệu quả các nguồn lực tài chính của Ngân hàng để tham mưu cho ban lãnh đạo các vấn đề liên quan tới tài chính, lợi nhuận, cơ cấu vốn, cổ tức, nhu cầu về tái đầu tư lợi nhuận. Tổ chức hạch toán kế toán trong toàn hệ thống Maritime Bank. Phòng khách hàng doanh nghiệp: Tổ chức, quản lý và thực hiện kinh doanh đối với khách hàng doanh nghiệp (KHDN) đảm bảo tăng trưởng và tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở an toàn và phát triển bền vững. Thang Long University Library
  • 27. 18 Phòng khách hàng cá nhân: Tổ chức, quản lý và phát triển kinh doanh đối với khách hàng cá nhân (KHCN) bao gồm cả hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình, tổ hợp tác đảm bảo tăng trưởng tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở an toàn và phát triển bền vững. Phòng dịch vụ khách hàng: Thực hiện trực tiếp hoạt động giao dịch với khách hàng; Khảo sát nhu cầu dịch vụ khách hàng; Phát triển khách hàng, thị trường cho các dịch vụ theo kế hoạch được giao. Phòng nguồn vốn và thanh toán: Thực hiện nhiệm vụ quản lý, xuất nhập và bảo quản an toàn tuyệt đối Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành và các tài sản khác trong kho quỹ tại Chi nhánh. Các phòng giao dịch:MSB chi nhánh Hà Nội có 5 phòng giao dịch trực thuộc - PGD Đội Cấn tại 101 Văn Cao, Ba Đình, Hà Nội. - PGD Hoàng Hoa Thám tại 631 Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà Nội. - PGD Kim Mã tại 517 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. - PGD Hồ Tây tại 39 Yên Phụ, Tây Hồ, Hà Nội. - PGD Ba Đình tại 73 Giang Văn Minh, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. 2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua. Năm 2012 là một năm chứng kiến nhiều bất ổn của nền kinh tế thế giới, cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu làm cho nhiều quốc gia rơi vào suy thoái. Đây cũng là một năm đầy biến động của nền kinh tế Việt Nam, lạm phát tăng cao, lãi suất và tỷ giá có nhiều biến động không lường trước được,thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán giảm mạnh. Những biến động đó đã ảnh hưởng rất lớn đến đời sống xã hội nói chung và làm cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như của hệ thống ngân hàng gặp không ít khó khăn. Tuy vậy, Maritime Bank - Hà Nội luôn chủ động, cùng với sự quyết tâm nỗ lực không chịu bó tay trước khó khăn của đội ngũ cán bộ nhân viên, bằng nhiều giải pháp tích cực, sáng tạo, vận dụng kịp thời và linh hoạt chủ trương…cùng với sự hợp tác nhiệt tình của khách hàng nên NH đã khắc phục được những khó khăn ban đầu, khẳng định đà đi lên của mình, từng bước giải quyết và nâng cao chất lượng đầu tư. Năm 2012, chi nhánh đã hoàn thành tương đối toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
  • 28. 19 Bảng 2.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Maritime Bank - chi nhánh Hà Nội. Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5 = 3 - 2 6 = 5/2* 100 7 = 4 – 3 8 = 7/3* 100 Tổng thu 106,39 143,65 181,75 37,26 35,02 38,10 26,52 Tổng chi phí 60,07 75,42 91,41 15,35 25,56 15,99 21,20 Lợi nhuận trƣớc thuế 46,32 68,23 90,34 21,91 47,31 22,11 32,41 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012) Qua số liệu trên ta nhận thấy hoạt động trong các lĩnh vực của Chi nhánh đều có sự tăng trưởng ổn định. Mặc dù năm 2010 và năm 2011 nền kinh tế gặp khó khăn do cuộc khủng hoảng toàn cầu mang lại, trong đó hoạt động ngành Ngân hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh được mở rộng, thể hiện ở việc cả thu và chi đều tăng lên tuy nhiên tốc độ tăng của tổng thu lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của tổng chi. Năm 2010 với 106,39 tỷ đồng, lợi nhuận thu được sau khi trừ đi các khoản chi phí là 46,32 tỷ đồng. Năm 2011 thì thu nhập tăng lên đáng kể là 143,65 tỷ đồng, nhưng do chi phí trong năm nay lớn nên lợi nhuận không cao là 68,32 tỷ đồng. Năm 2012 lợi nhuận thu được sau khi trừ đi tổng chi phí là 90,34 tỷ đồng. Qua thời gian hoạt động kể từ khi được nâng cấp lên Chi nhánh cấp I và đặc biệt là hoạt động của 3 năm gần đây cùng với sự lãnh đạo của Ban lãnh đạo Chi nhánh và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên trong Chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan về mọi mặt như: tổng tài sản, huy động vốn, dư nợ... Kết quả ấy đem lại lòng tin cho Khách hàng và giúp cho hoạt động của Chi nhánh ngày càng hiệu quả hơn. 2.1.4.Hoạt động huy động vốn. Thang Long University Library
  • 29. 20 Bảng 2.2 Tổng nguồn vốn huy động của Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội. Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5 = 3 - 2 6 = 5/2* 100 7 = 4 – 3 8 = 7/3* 100 Tổng nguồn vốn huy động 1.355 1.737 3.176 382 28,19 1439 82,84 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012) Để nâng cao nguồn vốn, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội một mặt đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, cạnh tranh, mặt khác đã áp dụng dịch vụ khách hàng trọn gói, đồng thời nâng cao chất lượng ngân hàng nhằm tạo ra các giải pháp huy động vốn có hiệu quả. Trong 3 năm gần đây ta nhận thấy rằng tổng nguồn vốn huy động trong toàn chi nhánh đã có những bước tăng trưởng đáng kể. Nếu như trong năm 2010 tổng nguồn vốn huy động là 1355 tỷ đồng thì đến năm 2011đã tăng lên là 1737 tỷ đồng tương ứng tăng 382 tỷ đồng ( 28,19%). Sang đến năm 2012 thì mức tăng này đã lên 1.439 tỷ đồng so với năm 2011 tương ứng với mức tăng là 82,84%. Đây là một mức tăng khá cao chứng tỏ rằng trong năm 2012 chi nhánh Hà Nội đã có những bước phát triển khá là tốt. Có được điều này là do chi nhánh đã có những chính sách linh hoạt trong việc huy động nguồn vốn từ các khách hang, tạo được niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. 2.1.4.1.Hoạt động tín dụng. Công tác tín dụng của Chi nhánh trong năm 2012 tiếp tục thực hiên chủ trương của Ban lãnh đạo Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam: tập trung phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời tập trung phát triển các doanh nghiệp đã có thương hiệu và vị thế trên thị trường. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng luôn quan tâm phát triển nhu cầu cho vay tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Điều này được thể hiện ở bảng 2.3.
  • 30. 21 Bảng 2.3 Dư nợ tín dụng của Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội. Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5 = 3 - 2 6 = 5/2* 100 7 = 4 – 3 8 = 7/3* 100 Dƣ nợ tín dụng 404 794 1.392 390 96,53 598 75,34 - Ngắn hạn 247 502 879 235 88,01 377 75,09 - Trung và dài hạn 157 292 516 155 8,52 221 0,25 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012) Qua bảng trên ta thấy rằng: Tổng dư nợ tín dụng năm 2010 đạt 404 tỷ đồng, chỉ tiêu này trong năm 2011 đã tăng vọt lên mức 794 tỷ đồng, tăng 390 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 96,53% so với năm 2010. Đến năm 2012, tổng dư nợ tín dụng tăng lên 1.392 tỷ đồng, tăng 598 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 75,34% so với năm 2011. Nhìn chung dư nợ cho vay tín dụng của Chi nhánh luôn tăng trưởng với mức độ cao, theo xu hướng năm sau tăng gấp đôi so với năm trước. Có được điều này là do: Dư nợ tín dụng vay ngắn hạn tăng ở giai đoạn 2010-2012. Nếu như năm 2010 dư nợ tín dụng ngắn hạn chỉ là 247 tỷ đồng thì đến năm 2011 đã tăng lên 502 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 88,01%. Đến năm 2012 dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng lên 377 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 75,09% so với năm 2011. Dư nợ tín dụng ngắn hạn năm 2012 tăng lên nhưng so với năm 2011 thì đã giảm đi khiến cho dư nợ tín dụng của chi nhánh cũng sụt giảm nhưng điều này không ảnh hưởng nhiều. Tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng vẫn tăng trưởng ở mức cao. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn đang có chiều hướng tăng lên nếu như năm 2010 dư nợ tín dụng trung và dài hạn là 157 tỷ đồng thì đến năm 2011 tăng lên 292 tỷ đồng tương ứng mức tăng 8,52%. Năm 2012 dư nợ tín dụng đã tăng lên 221 tỷ đồng tương ứng mức tăng 0,25%. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn tăng nhưng so với năm 2011 thì mức tăng có giảm đi một chút nhưng không ảnh hưởng nhiều. Nhìn chung, dư nợ tín dụng của chi nhánh Hà Nội tăng cao điều này là do chính sách của chi nhánh đã thực hiện quan tâm đến huy động nguồn vốn từ các tổ chức xã hội, chi nhánh đang ngày càng phát triển hơn. Thang Long University Library
  • 31. 22 2.1.4.2.Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Trong năm 2012, tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu toàn chi nhánh đạt 115 triệu USD tăng 83% so với năm 2011. Trong đó, doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 62triệu USD, tăng 43% so với năm 2011 và doanh số thanh toán xuất nhập khẩu là 53 triệu USD, tăng 140% so với năm 2011. 2.1.4.3.Hoạt động mua bán ngoại tệ. Trong 3 năm vừa qua thì chi nhánh Hà Nội đã đẩy mạnh việc tăng doanh số mua bán ngoại tệ cả trong và ngoài nước. Điều này được thể hiện ở việc doanh số mua vào bán ra của một số đồng tiền ngoại tệ chủ yếu năm 2011 cụ thể là: mua vào đạt 63,36 triệu USD, bán ra là 56,64 triệu USD. Lãi thu từ kinh doanh ngoại tệ năm 2012 đạt 5,6 tỷ VNĐ. 2.1.4.4.Hoạt động thẻ Đến ngày 31/12/2012 có 560 đơn vị mở tài khoản giao dịch, tăng 172% so với năm 2011 và có 8560 tài khoản cá nhân mở tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - chi nhánh Hà Nội, tăng 35% so với năm 2011. Tính đến hết năm 2012 Chi nhánh đã phát hành được 11.250 thẻ ATM tăng 281%, thẻ ghi nợ quốc tế là 1.846 thẻ, tăng 369%, thẻ tín dụng 232 thẻ tăng 182% so năm 2011. 2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - chi nhánh Hà Nội 2.2.1. Các sản phẩm của huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng. Trong thời gian qua, Maritime Bank chi nhánh Hà Nội đã từng bước tìm cho mình những hướng đi mới phù hợp với sự biến động của thị trường. Maritime Bank chi nhánh Hà Nội đã triển khai nhiều loại sản phẩm để đáp ứng tốt cho nhu cầu ngày càng phức tạp của khác hàng. Các sản phẩm huy động vốn của chi nhánh: Tiền gửi thanh toán: Là tiền gửi để nhận, lưu trữ, chi tiêu các khoản tiền của KH, thực hiện giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt, không bị hạn chế về số lần khách hàng muốn gửu tiền vào hoặc rút tiền ra. Tiền gửi thanh toán bao gồm M1 là các phương tiện có tính lỏng cao nhất chấp nhận ngay trong trao đổi hàng hóa, khối tiền này bao gồm: - Tiền mặt lưu hành: gồm toàn bộ lượng tiền mặt do ngân hàng trung ương phát hành đang lưu hành ngoài hệ thống ngân hàng. - Ngân phiếu thanh toán: do ngân hàng phát hành vào lưu thông làm tăng khối lượng các phương tiện thanh toán. Trong thời gian còn hiệp lực ngân phiếu thanh toán được coi là tiền
  • 32. 23 - Ngoại tệ tự do chuyển đổi - Vàng - Tiền gửi thanh toán: tiền gửi ko kì hạn mà chủ tài khoản có thể viết sec thanh toán hàng hóa, trả nợ... Mmoney, MasterCard,…. Tiền gửi tiết kiệm: Được phân ra 2 loại chính là Tiết kiệm không kỳ hạn và Tiết kiệm có kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiền gửi có thể rút bất cứ lúc nào, song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác, bao gồm 2 loại đó là thông thường và lãi suất bậc thang theo số dư cụ thể: - Thông thường: Dành cho khách hàng có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi NH vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. - Lãi suất (LS) bậc thang theo số dư: Dành cho khách hàng có số tiền lớn tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai, tiền gửi càng nhiều thì khách hàng càng cao. Mức tối thiểu ban đầu là 500.000 đồng, 30USD. Tiền lãi được trả hàng tháng vào ngày cuối tháng và tự động ghi có vào tài khoản nếu khách hàng đặt lịch tự động. Lãi suất theo biểu của lãi suất mà Maritime Bank công bố trong từng thời kỳ. Lãi suất được niêm yết theo tỷ lệ %/tháng hoặc %/ năm trên cơ sở một năm = 360 ngày và 1 tháng = 30 ngày. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn gửi và rút,có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Nó bao gồm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường và lãi suất bậc thang theo số dư,….. Cụ thể: - Thông thường: Dành cho khách hàng có nhu cầu gửi vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Kỳ hạn gửi linh hoạt theo tuần, tháng và tối đa là 60 tháng. - LS bậc thang theo số dư: lãi suất tăng dần tương ứng với mức tiền gửi, số dư tiền gửi càng lớn, lãi suất càng cao. Mức gửi tối thiểu 40.000.000 VNĐ hoặc 3.000 USD. Ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng một chứng chỉ tiền gửi và ấn định thời gian đáo hạn tiền gửi tiết kiệm như cố định số dư, các mức lãi suất. - LS bậc thang theo thời gian: lãi suất tăng dần theo thời gian thực gửi, thời gian gửi càng dài thì lãi suất càng cao, lãi được nhập vào gốc khi đáo hạn. Các kỳ hạn : 7,9,13 tháng. - LS thả nổi: lãi suất hay đổi theo tần suất xác định lãi suất tuỳ theo sự lựa chọn của người gửi tiền. Kỳ hạn huy động: 12 tháng,18 tháng, 24 tháng, 36 tháng. Đây là loại sản phẩm dành cho khách hàng sợ rủi ro lãi suất và muốn tự quyết định lãi suất tiền gửi của mình hoặc trong trường hợp dự báo lãi suất tăng trong thời gian gửi. Thang Long University Library
  • 33. 24 Rút gốc linh hoạt: Ngoài tiện ích như sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường thì còn có lợi ích được phép rút một phần gốc hoặc tất toán trước hạn và đảm bảo khoản tiền rút ra được tínhvới lãi suất hấp dẫn, phần gốc còn lại vẫn được hưởng lãi suất ban đầu trên sổ TG. Tiền gửi tiết kiệm tích lũy: Dành cho khách hàng muốn tích tiểu thành đại để có một số tiền lớn trong tương lai. Đến năm 2012 thì các sản phẩm như lãi suất bậc thang theo số dư, lãi suất bậc thang theo thời gian, lãi suất thả nổi và Rút gốc linh hoạt đã không còn được triển khai. Không được rút tiền gửi trước hạn, nếu rút thì sẽ phải chịu lãi suất không kỳ hạn. 2.2.2. Kết quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012 . Thông qua việc sử dụng nhiều các hình thức và các biện pháp tích cực, chủ động nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và tranh thủ các nguồn vốn khác nên trong 3 năm từ 2010-2012, tổng nguồn vốn huy động của Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội đã không ngừng tăng trưởng. Điều này được thể hiện qua bảng 2.4 sau: Bảng 2.4 Tình hình nguồn vốn huy động của Maritime Bank - CN Hà Nội. Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1 2 3 4 5 = 3 - 2 6 = 5/2* 100 7 = 4 – 3 8 = 7/3* 100 Tổng nguồn vốn huy động 1.355 1.737 3.176 382 28,19 1439 82,84 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012) Qua bảng trên ta nhận thấy rằng nguồn vốn huy động của chi nhánh Hà Nội ngày càng tăng cao nếu như năm 2010 nguồn vốn chỉ đạt là 1355 tỷ đồng thì đến năm 2011 đã tăng lên 1737 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 382 tỷ đồng ( 28,19%). Năm 2012 tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đã tăng lên khá cao 1.439 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 82,84% so với năm 2011. Điều này cho thấy rằng, Ngân hàng đã mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận và thị phần hoạt động . Sự thành công của Chi nhánh Hà Nội là do ngân hàng đã triển khai thành công các chương trình thi đua
  • 34. 25 trên phạm vi toàn hệ thống trong lĩnh vực huy động vốn như: “Tăng tốc huy động vốn”, “Về đích cùng SME Style”, “Sao mai tỏa sáng”…các chương trình này đã đem lại những chuyển biến tích cực cho chi nhánh Hà Nội. Bình quân huy động vốn từ khách hàng đã có xu hướng tăng mạnh về cả kỳ hạn lẫn không kỳ hạn. Thứ hai, là do việc hoàn thiện các tính năng dịch vụ thẻ M-Banking, hỗ trợ tối đa các tiện ích cho khách hàng đã thu được kết quả khả tốt. Từ những điều này đã làm cho Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội đã trở thành một Chi nhánh có quy mô hoạt động lớn trong hệ thống Chi nhánh ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, một tổ chức vững mạnh và có uy tín trên địa bàn Hà Nội cũng như toàn quốc. 2.2.3. Thực trạng, hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012 . 2.2.3.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế của ngân hàng TMCP Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2010 - 2012 . Tổng nguồn vốn huy động của Chi Nhánh Hà Nội tăng cao điều này là do chi nhánh đã đẩy mạnh việc quản lý và huy động tiền gửi từ các thành phần kinh tế cụ thể được thể hiện qua bảng 2.5 Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy rằng cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh phân theo thành phần kinh tế khá là đa dạng và phong phú tập trung chủ yếu hai phân đoạn khách hàng là tổ chức kinh tế và dân cư. Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng dần qua các năm điều này là do: Vốn huy động từ tổ chức kinh tế đã có sự gia tăng đáng kể trong 3 năm qua. Nếu như năm 2010 vốn huy động từ tổ chức kinh tế chỉ là 985 tỷ đồng thì đến năm 2011 đã tăng lên là 1.292 tỷ đồng tương ứng tăng 307 tỷ đồng chiếm 31,17%. Sang đến năm 2012 thì mức tăng này được tăng lên khá cao là 832 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 64,4% so với năm 2011. Đây là một con số đáng kinh ngạc cho thấy được sự quản lý và đầu tư của chi nhánh khi xác định được phân đoạn khách hàng từ tổ chức kinh tế. Sự gia tăng của vốn huy động từ tổ chức kinh tế kéo theo sự gia tăng của tổng nguồn vốn huy động trong toàn chi nhánh. Vốn huy động từ dân cư vẫn còn thấp so với tổng nguồn vốn huy động của toàn chi nhánh. Tuy nhiên trong 3 năm gần đây thì vốn huy động từ dân cư cũng có những bước phát triển khá cao. Nếu như năm 2010 vốn huy động từ khu dân cư là 370 tỷ đồng thì đến năm 2011 đã tăng lên là 445 tỷ đồng tương ứng vơi mức tăng là 75 tỷ đồng chiếm 20,27%. Đến năm 2012 thì mức tăng này đã lên 607 tỷ đồng tương ứng là 136,4% so với năm 2011. Chính điều này đã kéo theo sự gia tăng của tổng vốn huy động toàn chi nhánh. Chứng tỏ chi nhánh đã biết khai thác nguồn vốn nhàn rỗi từ khu dân cư với nhiều mức ưu đãi khác nhau khiến cho khách hàng tin tưởng vào chi nhánh Thang Long University Library
  • 35. 26 của ngân hàng hơn. Đây là sự nỗ lực không ngừng nghỉ của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh để chi nhánh vươn cao và xa hơn. Chi nhánh xứng đáng đứng đầu trong toàn bộ chi nhánh của ngân hàng Maritime Bank.
  • 36. 27 Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=8/2* 100 10= 6-4 11=10/4*1 00 Tổng NV huy động 1.355 100 1.737 100 3.176 100 382 28,19 1.439 82,84 VHĐ từ tổ chức kinh tế 985 72,7 1.292 74,38 2.124 66,88 307 31,17 832 64,4 VHĐ từ Dân cư 370 27,3 445 25,62 1.052 33,12 75 20,27 607 136,4 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012) Thang Long University Library
  • 37. 28 2.2.3.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền của NH TMCP Hàng Hải - CN Hà Nội. Trong nền kinh tế mở ngày nay, hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá tiền tệ diễn ra rộng khắp trên toàn thế giới, hoạt động thanh toán liên quan đến nhiều quốc gia và nhiều loại tiền khác nhau. Nền kinh tế càng phát triển thì tiền trong giao dịch chủ yếu là tiền qua ngân hàng. Là một trung gian trong thanh toán, để đáp ứng được mọi nhu cầu khách hàng trong giao dịch, ngân hàng cần phải huy động nhiều loại tiền khác nhau để nâng cao hiệu quả huy động vốn và giải quyết nhu cầu thanh toán của khách hàng. Nếu phân loại theo cơ cấu nguồn vốn huy động phân loại theo tiền thì chi nhánh đã phân ra thành 2 loại là nội tệ và ngoại tệ. Cụ thể cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền của chi nhánh Hà Nội được thể hiện trong bảng 2.6 sau:
  • 38. 29 Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỉ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=8/2* 100 10= 6-4 11=10/4*1 00 Tổng NV huy động 1.355 100 1.737 100 3.176 100 382 28,19 1.439 82,84 Nội tệ 823 60,74 1.125 64,77 2.142 67,44 302 36,69 1.017 90,4 Ngoại tệ 532 39,26 612 35,23 1.034 32,56 80 15,04 422 68,95 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012) Thang Long University Library
  • 39. 30 Từ bảng số liệu trên thấy rằng: Trong tổng nguồn vốn huy động thì huy động từ nội tệ thường chiếm phần lớn cụ thể như sau: Tổng nguồn vốn của đồng nội tệ: Năm 2012 là 2.142 tỷ đồng tăng 1.017 tỷ đồng so với năm 2011 với tỷ lệ tăng là 90,4%. Năm 2011 là 1.125 tỷ đồng, tăng 302 tỷ đồng so với năm 2010 với tỷ lệ tăng tương đối là 36,69%. Ngoài nguồn vốn huy động bằng nội tệ là chủ yếu, Maritime Bank-CN Hà Nội còn tiến hành huy động một số ngoại tệ (phần lớn là USD, EUR, JPY, GBP, AUD…) và chủ yếu vẫn là tiền gửi thanh toán từ các doanh nghiệp có hàng hoá xuất nhập khẩu, một phần nhỏ nằm trong dân cư do người nhà gửi từ nước ngoài gửi về, một phần nữa là do kinh doanh buôn bán nhỏ mang lại. Tổng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ, quy đổi ra VNĐ: Năm 2011 đạt 612 tỷ đồng tăng 80 tỷ đồng (tăng 15,04%) so với năm 2010, năm 2012 là 1.034 tỷ đồng tăng 422 tỷ đồng (tăng 68,95%) so với năm 2011. Đây là một kết quả đáng mừng của Martime Bank - chi nhánh Hà Nội vì so với mặt bằng các ngân hàng thì tỷ lệ đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ như vậy là khá cao. Đạt được thành công này là do ngân hàng đã nắm bắt được tâm lý của người gửi muốn hưởng tỷ giá ngoại tệ cao và đồng thời cũng do chính sách giảm kết nối của Ngân hàng Nhà nước nên tiền gửi ngoại tệ vào Ngân hàng tăng đáng kể kéo theo tổng nguồn vốn huy động của toàn chi nhánh được tăng lên khá cao. 2.2.3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn của ngân hàng TMCP Hàng Hải - CN Hà Nội. Hiện tại, ngân hàng TMCP Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội đã có các sản phẩm huy động vốn đa dạng với nhiều kỳ hạn khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Quy mô và cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn được thể hiện qua bảng 2.7 sau:
  • 40. 31 Bảng 2.7 Cơ cấu nguồn vốn của NH TMCP Hàng Hải - CN Hà Nội phân theo kỳ hạn. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=8/2* 100 10= 6-4 11=10/4* 100 Tổng NV huy động 1.355 100 1.737 100 3.176 100 382 28,19 1.439 82,84 TG có KH< 12th 730 53,87 900 51,81 1.874 59,00 170 23,29 974 108,22 TG có KH>12th 265 19,56 321 18,48 587,5 12,2 56 21,13 266,5 83,02 TG không KH 360 26,57 516 29,71 714,5 26,47 156 43,33 198,5 38,47 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012) Thang Long University Library
  • 41. 32 Từ số liệu của bảng 2.7 trên ta có thể thấy rằng : nguồn tiền gửi có kỳ hạn ≤ 12 tháng đang tăng dần cả về quy mô và tỷ trọng: năm 2011 tăng 170 tỷ đồng (23,29%) so với năm 2010, năm 2012 đạt 1.874 tỷ đồng tăng 974 tỷ đồngtương ứng với mức tăng 108,22% so năm 2011. Nguồn nguồn tiền gửi có kỳ hạn ≤ 12 tháng đóng vai trò không nhỏ với hoạt động của Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội. Đây là nguồn vốn có sự biến động lớn đòi hỏi chi nhánh phải có tỷ lệ dự trữ phù hợp nhằm đảm bảo cho hoạt động của chi nhánh được an toàn. Với một mức chi phí thấp và nhu cầu về thanh toán trong xã hội ngày càng cao, chi nhánh cần có chính sách biện pháp để tăng cường hơn nữa nguồn vốn này trong tương lai. Nguồn tiền gửi không kỳ hạn tuy có sự giảm sút về tỷ trọng so với tiền gửi không kỳ hạn nhưng xét trên quy mô vốn huy động lại có sự tăng trưởng: năm 2011 tăng 156 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 43,33 %so với năm 2010, năm 2012 tăng 198,5 tỷ đồng tương ứng tăng 38,47% so năm 2011. Nguồn tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn huy động có vai trò nhất định đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với một nguồn vốn có tính ổn định cao, ngân hàng có thể xây dựng một chiến lược sử dụng vốn hợp lý, đúng đắn nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên đây lại là nguồn vốn huy động có chi phí cao do đó, để giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngân hàng cần có chiến lược huy động vốn hợp lý với cơ cấu nguồn vốn phù hợp. Cụ thể đối với việc huy động tiền gửi khách hàng theo kỳ hạn như sau: Về huy động tiền gửi không kỳ hạn Việc huy động tiền gửi không kỳ hạn từ các đối tượng khách hàng trong nền kinh tế được cụ thể hoá qua bảng số liệu sau:
  • 42. 33 Bảng 2.8 Huy động tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng MSB _ chi nhánh Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5 = 3 - 2 6 = 5/2* 100 7 = 4 – 3 8 = 7/3* 100 Tiền gửi không kỳ hạn 360 516 714,5 156 43,33 198,5 38,47 Doanh nghiệp 310,04 440,25 601,32 130,21 41,99 161,07 36,58 Dân cư 49,96 75,25 113,17 25,29 50,62 37,92 50,39 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012) Qua bảng số liệu trên ta thấy: vốn huy động tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu là từ các doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng cao. Nếu như năm 2010 tiền gửi không kỳ hạn từ doanh nghiệp là 310,04 tỷ đồng thì đến năm 2011 thì đã tăng lên là 440,25 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 130,21 tỷ đồng (41,99%). Sang đến năm 2012 thì mức tăng này đã lên là 161,07 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 36,58% so với năm 2011. Tiền gửi không kỳ hạn từ dân cư chỉ đạt 49,96 tỷ đồng năm 2010 và tăng lên 75,25 tỷ đồng năm 2011 tương ứng mức tăng 25,29 tỷ đồng (50,62 %). Đến năm 2012 mức tăng này là 37,92 tỷ đồng tương ứng 50,39% so với năm 2011. Tiền gửi không kỳ hạn từ khu dân cư so với doanh nghiệp chiếm một phần rất nhỏ. Nguyên nhân là do dân cư chưa có thói quen dùng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt mà các dịch vụ này chủ yếu dành cho các doanh nghiệp. Ngân hàng cũng đã mở rộng thêm quy mô của loại hình huy động này bằng các biện pháp tăng cường việc mở thẻ và các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, qua đó thu hút được nguồn vốn này với chi phí thấp hơn nhiều so với tiền gửi có kỳ hạn. Về huy động tiền gửi có kỳ hạn ngắn (dưới 12 tháng) Việc huy động tiền gửi có kỳ hạn ngắn của Ngân hàng từ các đối tượng khách hàng khác nhau của Ngân hàng được cụ thể qua bảng số liệu sau: Thang Long University Library