Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng Chuyên đề phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8 các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Đề tài phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8
1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ THÀNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : DƢƠNG THỊ MINH TRÂM
MÃ SINH VIÊN : A17168
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ THÀNH
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên thực hiện : Dƣơng Thị Minh Trâm
Mã sinh viên : A17168
Chuyên ngành : Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học đại học và viết khóa luận này, em đã nhận được
sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô trường đại học Thăng Long. Em
xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình giảng dạy
cho em trong thời gian em học ở trường, giúp em có những kiến thức về chuyên môn
và những bài học thực tế để giúp em có thể có công việc tốt hơn sau khi em ra trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thúy, người trực tiếp hướng
dẫn em làm khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn cô đã dành rất nhiều thời gian
và tâm huyết để chỉ bảo tận tình cho em, giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một
cách tốt nhất.
Mặc dù, em đã cố gắng hoàn thiện khóa luận nhưng do năng lực còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Dương Thị Minh Trâm
Thang Long University Library
5. DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ
CVTD Cho vay tiêu dùng
GTCG Giấy tờ có giá
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo & PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TSĐB Tài sản đảm bảo
STK Sổ tiết kiệm
6. MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI....................................................................................1
1.1. Khái quát về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại ..............................1
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng................................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng ..........................................................................1
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng.................................................................................3
1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng ..............................................................................7
1.2. Phát triển hoạt cho vay của ngân hàng thƣơng mại .........................................10
1.2.1. Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng ........................................................... 10
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng ở ngân hàng thương
mại................................................................................................................................ 11
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cho vay tiêu dùng tại các ngân
hàng thương mại ......................................................................................................... 16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HÀ THÀNH................................................................................................................. 22
2.1. Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà
Thành............................................................................................................................22
2.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành ....................................................................... 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Hà Thành........................................................ 24
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban........................................................ 25
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành............................................................... 27
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Hà Thành ......................................................................................................27
2.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Hà Thành............................................................................................................31
2.1.4.3. Các hoạt động kinh doanh khác .......................................................................33
2.1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Hà Thành..............................................................................................33
2.2. Tình hình phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành .......................................................................36
2.2.1. Khái quát nhu cầu cho vay tiêu dùng ở Việt Nam........................................... 36
Thang Long University Library
7. 2.2.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành ............................................................... 37
2.2.3. Các chỉ tiêu định tính đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành.................................... 39
2.2.4. Các chỉ tiêu định lượng đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành .......................... 41
2.2.4.1. Danh mục và phạm vi cung ứng sản phẩm cho vay tiêu dùng .........................41
2.2.4.2. Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Hà Thành..............................................................................................47
2.2.4.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Hà Thành ......................................................................................................49
2.2.4.4. Nợ quá hạn và nợ xấu trên nợ quá hạn............................................................53
2.2.4.5. Vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng ......................................................54
2.2.4.6. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng.......................................................55
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành ..........................................................56
2.3.1. Những thành tựu đạt được tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Hà Thành .......................................................................................... 56
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại trong ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Hà Thành................................................................................................... 58
2.3.3. Các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành ............................................................... 59
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ
THÀNH ..................................................................................................................... 62
3.1. Định hƣớng phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Hà Thành ........................................................................62
3.1.1. Định hướng kinh doanh chung tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam .................................................................................................... 62
3.1.2. Định hướng kinh doanh tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Hà Thành................................................................................................... 63
3.2. Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Hà Thành ........................................................................65
3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp..................................................................................... 65
3.2.2. Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Hà Thành........................................................................ 65
3.2.2.1. Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm cho vay tiêu dùng ............................65
8. 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............................................................68
3.2.2.3. Cần quan tâm, đầu tư đúng mức công tác nghiên cứu thị trường ...................69
3.2.2.4. Tăng cường hoạt động marketing ....................................................................70
3.2.2.5. Hoàn thiên công nghệ ngân hàng.....................................................................70
3.2.2.6. Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................................................72
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................................72
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ, các bộ ngành liên quan..................................... 72
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ................................................................. 73
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ... 74
KẾT LUẬN
Thang Long University Library
9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu huy động vốn của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Hà Thành...........................................................................................28
Bảng 2.2. Cơ cấu cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Hà Thành..........................................................................................................31
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Hà Thành ........................................................................34
Bảng 2.4. Doanh số cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Hà Thành .............................47
Bảng 2.5. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Hà Thành ..................................49
Bảng 2.6. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian....................................................50
Bảng 2.7. Cơ cấu dƣ nợ tiêu dùng theo phƣơng thức vay .......................................52
Bảng 2.8. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong tổng dƣ nợ cho vay tiêu dùng..53
Bảng 2.9. Vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Hà Thành....54
Bảng 2.10. Lợi nhuận từ hoạt đồng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Hà Thành ..55
Biểu đồ 2.1. Số lƣợng khách hàng qua các năm .......................................................40
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn........................51
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình các bƣớc tiến hành cho vay tiêu dùng trực tiếp ........................5
Sơ đồ 1.2: Mô hình các bƣớc tiến hành cho vay tiêu dùng gián tiếp ........................6
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Hà Thành..........................................................................................................24
10. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cách đây khoảng 20 năm về trước, khái niệm “cho vay tiêu dùng” (CVTD) còn
khá mới đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam. Nhưng chỉ một vài
năm trở lại đây, hoạt động “cho vay tiêu dùng” đã trở thành mục tiêu của nhiều tổ
chức tín dụng. Hơn nữa, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc hoàn
thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các ngân hàng tồn tại
và phát triển. Trước đây, các ngân hàng chỉ chú trọng vào việc cho vay các doanh
nghiệp để sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư nhưng trong bối cảnh nền
kinh tế suy giảm, hàng hóa ế ẩm, sản xuất kinh doanh đình trệ thì việc cho vay doanh
nghiệp trở nên rất khó khăn vì họ đang có xu hướng thu hẹp quy mô sản xuất, hoạt
động cầm chừng nên nhu cầu vay vốn thấp. Để cải thiện tình hình, các ngân hàng đã
chuyển dần sang phân khúc khách hàng cá nhân, những người có nhu cầu vay tiêu
dùng để đảm bảo khả năng tiêu thụ hàng hóa và hỗ trợ các cá nhân có nhu cầu nhưng
không có khả năng thanh toán.
Thật vậy, xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng
cao, nhu cầu chi tiêu ngày một tăng lên. Tuy nhiên, phần lớn người tiêu dùng không
thể chi trả cho tất cả nhu cầu mua sắm cùng một lúc, đặc biệt là những vận dụng có giá
trị lớn. Thực tế này phát sinh nhu cầu “vay tiêu dùng” mà các ngân hàng thương mại là
nơi cung cấp dịch vụ đó. Cho vay tiêu dùng ra đời tạo điều kiện để người dân có thể
thỏa mãn nhu cầu của mình trước khi có khả năng thanh toán, đồng thời cũng mang lại
nguồn thu nhập cho ngân hàng. Với dân số của Việt Nam lên đến 90 triệu người (tổng
cục thống kê công bố tháng 11 năm 2013), việc cho vay tiêu dùng là một hoạt động
tiềm năng mang lại doanh thu và lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng còn khá mới nên nó tiềm ẩn không ít rủi ro. Do đó,
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, đảm bảo tính ổn định và bền vững cho sự phát
triển của ngân hàng luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu của các ngân hàng. Chính vì
điều đó, việc cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng chưa thực sự phát triển mà nó lại là
xu thế tất yếu của một xã hội phát triển nên em đã chọn đề tài: “Phát triển cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Hà
Thành” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu luận văn
- Làm rõ những cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương
mại.
- Phân tích được sự phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành, đồng thời chỉ ra những tồn tại và thiếu sót.
Thang Long University Library
11. - Đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu sâu về tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành để biết được những thành
công cũng như những tồn tại chưa khắc phục được của ngân hàng trong hoạt động này.
Từ đó đưa ra ý tưởng và giải pháp để khắc phục và phát triển nó một cách có hiệu quả
hơn.
4. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại
Chương 2: Tình hình phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và phát triển Nông Thôn chi nhánh Hà Thành
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông Nghiệp
và phát triển Nông Thôn chi nhánh Hà Thành
Do thời gian nghiên cứu và khả năng còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh
khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
12. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay để phục vụ nhu cầu chi tiêu của người tiêu
dùng, bao gồm các các nhân và hộ gia đình. Để được chi tiêu, sử dụng những loại hàng
hóa và dịch vụ mong muốn như nhà ở, phương tiện đi lại, du lịch, y tế,… trước khi có
khả năng chi trả thì người tiêu dùng phải tuân thủ những thỏa thuận đã ký kết với ngân
hàng (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả,…). Ngân hàng cung cấp dịch vụ
cho vay tiêu dùng này giúp người tiêu dùng có cuộc sống đầy đủ và sung túc hơn
(thống kê theo phản hồi của người tiêu dùng trực tiếp sử dụng dịch vụ này).
(Nguồn: Lê Văn Tề (2007), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB thống kê, )
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Mục đích của hoạt động cho vay tiêu dùng là phục vụ nhu cầu chi tiêu, mua sắm,
sinh hoạt hàng ngày của người tiêu dùng nên khách hàng vay thường là các cá nhân và
hộ gia đình. Cho vay tiêu dùng có những đặc điểm sau:
- Về quy mô:
+ Cho vay tiêu dùng thường nhạy cảm với chu kỳ của nền kinh tế: Mục đích vay
nhằm phục vụ nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình, không phải xuất phát từ mục đích
kinh doanh nên nền kinh tế phát triển hay suy thoái có tác động vô cùng lớn đến chi
tiêu của khách hàng. Khi nền kinh tế phát triển, mọi người kì vọng thu nhập của mình
sẽ tăng trong tương lai và có xu hướng chi tiêu nhiều hơn ở hiện tại. Ở hiện tại thì thu
nhập của họ không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu nên họ có xu hướng vay tiêu dùng
nhiều hơn và kì vọng sẽ trả được khoản vay này nhanh chóng trong tương lai. Đây
cũng là cơ hội để ngân hàng phát triển dịch vụ CVTD đầy tiềm năng của mình. Ngược
lại, trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, nhu cầu vay của người dân cũng như nhu cầu
cho vay của ngân hàng cũng bị thu hẹp.
+ Quy mô mỗi món vay nhỏ nhưng tổng số món vay lại rất lớn: Do khách hàng
vay để mua sắm các vật dụng nên số tiền vay thường nhỏ, thậm chí là rất nhỏ, không
giống với các món vay kinh doanh. Giá trị của khoản vay mà khách hàng muốn vay
thường tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu mua.
Tuy nhiên giá trị của khoản vay cũng có thể là một phần trong tổng nhu cầu của khách
hàng do khách hàng đã có một khoản tiền tích lũy cho nhu cầu này từ trước đó. Do số
lượng cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay lớn, nhu cầu đa dạng và hoạt động CVTD
phổ biến với mọi tầng lớp dân cư nên quy mô mỗi món vay tuy nhỏ nhưng tổng dư nợ
CVTD lại tương đối lớn.
Thang Long University Library
13. 2
- Về lãi suất:
+ Do các khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ (trừ các khoản vay để mua bất
động sản) dẫn đến chi phí cho vay cao. Đồng thời nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh
hưởng đến sự an toàn của ngân hàng nên lãi suất CVTD thường cao hơn lãi suất cho
vay thương mại. Mức lãi suất này có thể giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, ổn định thu
nhập trong trường hợp sự cố ngoài ý muốn xảy ra.
+ Lãi suất CVTD thường cứng nhắc: Vì nó phụ thuộc vào sự thay đổi của lãi suất
huy động vốn đầu vào chứ không giống các khoản cho vay kinh doanh, lãi suất được
ấn định dựa trên sự thỏa thuận và lãi suất của thị trường.
+ Người tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi suất: Ta có thể thấy nhu cầu vay
tiêu dùng của họ hầu như ít co dãn với lãi suất. Khách hàng vay tiêu dùng thường chỉ
quan tâm đến những tiện ích mà vay tiêu dùng mang lại để thỏa mãn nhu cầu hơn là
những chi phí phải trả cho khoản vay đó. Vì giá trị khoản vay nhỏ, lãi trả định kỳ nên
không ảnh hưởng lớn đến thu nhập của khách hàng.
Lãi suất
cho vay
tiêu
dùng
=
Chi phí
huy động
vốn
+
Chi phí
huy động
khác
+
Rủi ro
tổn thất
dự kiến
+
Phần bù kỳ
hạn với các
khoản cho
vay dài hạn
+
Lợi
nhuận
cận
biên
- Về rủi ro trong cho vay tiêu dùng:
+ Rủi ro về lãi suất: Như đã nói ở trên, lãi suất CVTD thường cứng nhắc và cố
định nên khi lãi suất trên thị trường tăng lên ngân hàng sẽ phải bù đắp lãi suất huy
động vốn mà không được thay đổi lãi suất CVTD.
+ Rủi ro về tín dụng: Nguồn tài chính để chi trả cho khoản vay tiêu dùng của
khách hàng không phụ thuộc lợi nhuận do khoản vay đó mang lại mà nó phụ thuộc vào
thu nhập của khách hàng trong tương lai. Do đó nó bao gồm cả rủi ro khách quan và
chủ quan. Ví dụ về rủi ro khách quan như nền kinh tế suy thoái, thiên tai, dịch bệnh,…
hay những rủi ro chủ quan như tình trạng sức khỏe, tai nạn, công việc không ổn
định,… đều ảnh hưởng đến thu nhập của người đi vay và đương nhiên sẽ đe dọa nguồn
trả nợ của ngân hàng.
+ Rủi ro xuất phát từ ý thức của khách hàng:
Chất lượng thông tin khách hàng cung cấp không cao: Đối với khách hàng cá
nhân, hộ gia đình, thông tin cung cấp để ngân hàng quyết định có cho vay hay không
là rất quan trọng. Thông tin về nghề nghiệp, độ tuổi, tình trạng sức khỏe, nơi cư trú,…
cũng một phần quyết định giá trị khoản vay. Thông tin này thường mang tính chủ
quan, một chiều không được kiểm toán, kiểm soát như khách hàng doanh nghiệp nên
nó tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với ngân hàng.
14. 3
Tư cách đối với việc trả nợ của khách hàng cho ngân hàng là một điều rất khó
xác định, nó quyết định đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Nếu khách hàng có
phẩm chất tốt thì sẽ có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn và
ngược lại.
- Đặc điểm về lợi nhuận của cho vay tiêu dùng: Như đã nói ở các phần trên, rủi
ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng do khoản CVTD này mang lại càng lớn, ta có thể
thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa rủi ro và lợi nhuận. Cho vay tiêu dùng tiềm ẩn rủi ro
cao nên lãi suất cho vay mới phải cộng phần bù rủi ro và chi phí phải bỏ ra để thực
hiện nhiều khoản cho vay nhỏ lẻ cao so với giá trị của từng khoản vay nên lãi suất của
CVTD cao hơn so với các khoản cho vay khác. Ngoài ra, hầu như không có sự co dãn
của cầu tiêu dùng khi lãi suất thay đổi vì mục đích của CVTD là thỏa mãn nhu cầu chi
tiêu, sinh hoạt chứ không phục vụ cho việc kinh doanh nên khách hàng không phải
tính lợi nhuận lãi hay lỗ của khoản vay. Vì vậy, mặc dù lãi suất CVTD cao nhưng vẫn
được khách hàng chấp nhận nên ngân hàng có thể kì vọng lợi nhuận mang lại sẽ ở mức
cao hơn.
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
Có nhiều cách phân loại cho vay tiêu dùng khác nhau, tùy theo tiêu thức mà
chúng ta lựa chọn thì cho vay tiêu dùng được phân chia thành:
- Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn tới 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn: Là những khoản cho vay có thời hạn từ 13 tháng đến 60
tháng.
+ Cho vay dài hạn: Là những khoản cho vay có thời gian trên 60 tháng.
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2013), “Tín dụng ngân hàng”, NXB Thống Kê )
- Căn cứ vào mục đích vay:
+ Cho vay tiêu dùng cư trú: Là khoản vay tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng
hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay
này thường có quy mô lớn và thời gian tài trợ dài.
+ Chi phí tiêu dùng phi cư trú: Là khoản vay được tài trợ để trang trải cho chi phí
mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch,…Đặc điểm của
khoản vay này thường có quy mô nhỏ và thời gian tài trợ ngắn.
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2013), “Tín dụng ngân hàng”, NXB Thống Kê)
- Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả:
+ Cho vay tiêu dùng trả góp: Theo hình thức tài trợ này thì người đi vay trả nợ
cho ngân hàng (gồm cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do
ngân hàng quy định (tháng, quý,…). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá
Thang Long University Library
15. 4
trị lớn hoặc những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ để thanh toán hết
một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay này thì ngân hàng phải chú ý đến những vấn
đề như: Loại tài sản được tài trợ, số tiền phải trả trước, điều khoản thanh toán.
+ Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay
của khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Đặc điểm
của các khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. Ngân hàng
áp dụng hình thức này bởi đây là biện pháp giúp ngân hàng không mất nhiều thời gian
như khi phải tiến hành thu nợ nhiều kỳ. Trên thực tế thì khoản CVTD theo hình thức
này là rất ít.
+ Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là khoản vay mà ngân hàng cho phép khách
hàng dùng thẻ tín dụng hoặc ngân hàng phát hành loại séc cho phép thấu chi dựa trên
số tiền trên tài khoản vãng lai của khách hàng. Theo phương thức này, trong thời hạn
được thỏa thuận trước, căn cứ vào chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng
được ngân hàng cho vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín
dụng.
(Nguồn:Mai Văn Bạn (2009), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Tài Chính )
- Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay (3 loại)
+ Cho vay cầm đồ: Nó cũng là một hình thức ngân hàng cho khách hàng vay để
nhằm mục đích tiêu dùng cho khách hàng nhưng điều kiện để hình thức vay này được
thực hiện là khách hàng phải thế chấp tài sản cho ngân hàng để đảm bảo nghĩa vụ phải
trả nợ của mình. Danh mục các loại tài sản và điều kiện các loại tài sản được cầm cố,
thế chấp cũng được ngân hàng quy định cụ thể dựa trên cơ sở quy định của pháp luật
và chính sách tín dụng của ngân hàng. Thông thường thì tài sản dùng để thế chấp sẽ có
giá trị lớn hơn giá trị khoản vay của khách hàng.
+ Cho vay thế chấp lương: Cho vay thế chấp lương thường được áp dụng cho
khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ổn định ngoài việc chi cho các khoản
thường xuyên hàng tháng thì còn tích lũy được để trả nợ cho khoản vay (thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng). Số tiền được vay sẽ dựa trên nhu cầu muốn vay, thu
nhập thường xuyên của khách hàng cũng như giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng.
Do đó khi xét duyệt hồ sơ xin vay của khách hàng, ngân hàng cần phải thu thập những
thông tin cụ thể và chính xác về thu nhập cũng như chi tiêu hàng tháng của khách hàng
để có những quyết định cho vay đúng đắn.
+ Cho vay có đảm bảo từ tài sản hình thành từ tiền vay: Nó thường được áp dụng
đối với những khoản vay tiêu dùng có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài như vay để
mua nhà, mua xe, bất động sản,…Tùy thuộc vào khả năng tài chính và trả nợ của
16. 5
khách hàng, giá trị khoản mua sắm mà mức cho vay có thể là từ 50-60% giá trị tài sản
đó (mức cho vay này tùy thuộc vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng quy định).
(Nguồn: Mai Văn Bạn (2009), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Tài Chính )
- Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ:
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức ngân hàng trực tiếp cho vay, tiếp xúc
với khách hàng, việc thu nợ cũng được tiến hành trực tiếp bởi ngân hàng.
Sơ đồ 1.1: Mô hình các bƣớc tiến hành cho vay tiêu dùng trực tiếp
(3) Công ty
Ngân hàng bán lẻ
(5)
(1) (2) (4)
Người
tiêu dùng
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2013), “Tín dụng ngân hàng”, NXB Thống Kê)
Trong đó:
(1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2): Người tiêu dùng trả trước một phần tài sản cho công ty bán lẻ.
(3): Ngân hàng thanh toán phần tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5): Người tiêu dùng thanh toán tiền cho ngân hàng.
Ưu điểm: Theo hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp, chất lượng khoản vay
thường cao hơn do nó được quyết định bởi đội ngũ nhân viên tín dụng được đào tạo có
chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng của ngân hàng. Mặt
khác, ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng sẽ có thể giải quyết các vướng mắc
của khách hàng, có khả năng làm thỏa mãn tốt nhất các mong muốn của khách hàng.
Tuy nhiên do ngân hàng phải tiếp xúc nhiều với khách hàng nhỏ lẻ nên tốn nhiều thời
gian và chi phí, khi xảy ra rủi ro tín dụng thì ngân hàng là nơi gánh chịu nhiều nhất.
+ Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó các ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh do các công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người
tiêu dùng.
Thang Long University Library
17. 6
Sơ đồ 1.2: Mô hình các bƣớc tiến hành cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1)
Ngân hàng (4) Công ty
(5) bán lẻ
(2)
(6) (3)
Người
tiêu dùng
(Nguồn: Mai Văn Bạn (2009), “ Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Tài Chính)
Trong đó:
(1): Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng
ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền
bán chịu và loại tài sản bán chịu.
(2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu. Thông thường
thì người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị hàng hóa.
(3): Công ty bán lẻ giao hàng hóa cho người tiêu dùng.
(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ hàng hóa cho ngân hàng.
(5): Ngân hàng thanh toán cho công ty bán lẻ.
(6): Người tiêu dùng thanh toán trả góp cho ngân hàng.
Ưu điểm:
Cho phép ngân hàng tăng doanh số CVTD.
Cho phép ngân hàng tiết kiệm được chi phí trong cho vay.
Là nguồn gốc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động khác.
Trong trường hợp có quan hệ tốt với công ty bán lẻ thì CVTD gián tiếp
an toàn hơn CVTD trực tiếp.
Bên cạnh đó nó cũng tồn tại những nhược điểm:
Ngân hàng không được tiếp xúc với người được bán chịu.
Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ bán chịu hàng hóa
cho người tiêu dùng.
Kỹ thuật CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao.
=> Cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện qua các cách thức sau:
Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này, khi bán các khoản nợ của người
tiêu dùng đã mua chịu cho ngân hàng, các công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho
ngân hàng toàn bộ các khoản nợ đến hạn nếu người tiêu dùng không thanh toán được
cho ngân hàng.
18. 7
Tài trợ truy đòi hạn chế: theo phương thức này, trách nhiệm của công ty bán lẻ
đối với các khoản nợ của người tiêu dùng mua chịu khi đã bán cho ngân hàng là hữu
hạn. Nếu đến hạn mà người tiêu dùng không thanh toán được cho ngân hàng thì công
ty bán lẻ chỉ có nghĩa vụ với khoản nợ đó ở một chừng mực nhất định, tùy thuộc vào
các điều khoản đã được thỏa thuận từ trước giữa ngân hàng và công ty bán lẻ.
Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ từ người
tiêu dùng cho ngân hàng, công ty bán lẻ không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào về
khoản nợ có được thanh toán hay không. Phương thức này chứa đựng nhiều rủi ro nên
phí của khoản vay được mua theo phương thức này sẽ cao hơn các phương thức trên
và các khoản vay được mua cũng được ngân hàng tính toán kỹ trước khi quyết định
mua. Ngoài ra, chỉ có những công ty bán lẻ rất uy tín với ngân hàng mới áp dụng
phương thức này.
Tài trợ có mua lại: Theo phương thức này, Sau khi thực hiện cho vay tiêu dùng
gián tiếp với hình thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu có rủi ro xảy ra
người tiêu dùng không trả được nợ thì ngân hàng buộc phải thanh lý tài sản để thu hồi
nợ. Trong trường hợp này, nếu có thỏa thuận trước thì ngân hàng có thể bán lại các
khoản nợ cho công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được thanh toán kèm theo tài sản đã
được người tiêu dùng sử dụng trong một thời gian nhất định.
1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Đối với ngân hàng thương mại
- Trong những năm gần đây, hình thức cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là các ngân hàng mới thành lập, quy mô nhỏ và chưa có uy tín trên
thị trường. Việc các ngân hàng này cạnh tranh với các ngân hàng lâu năm và uy tín
dường như là không thể nếu cứ tiến hành các hoạt động truyền thống là nhận tiền gửi
(hoạt động huy động vốn từ tiền gửi) và sử dụng khoản tiền đó để thực hiện các hoạt
động kinh doanh (hoạt động sử dụng vốn). Do đó việc đa dạng các danh mục đầu tư,
phát triển các dịch vụ tiềm năng như CVTD sẽ giúp các ngân hàng này tồn tại và phát
triển. Mặc dù khoản tài trợ CVTD có quy mô nhỏ, chi phí lớn, rủi ro cao nhưng nếu
thành công thì nó sẽ giúp ngân hàng có một vị thế nhất định trên thị trường. Hơn nữa
ngay cả với các ngân hàng lâu năm, có quy mô lớn thì việc mở rộng danh mục đầu tư,
phát triển sản phẩm dịch vụ là vô cùng cần thiết vì khi mà cuộc cạnh tranh giành thị
phần trên thị trường trở lên khốc liệt, các ngân hàng không chỉ phải cạnh tranh với các
ngân hàng trong hệ thống, mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi ngân
hàng đã khiến thị phần trên thị trường của các ngân hàng bị thu hẹp. Phát triển CVTD
giúp tăng khả năng cạnh tranh, thu hút được khách hàng mới, mở rộng quan hệ tốt đẹp
với khách hàng. Khách hàng sẽ biết đến ngân hàng nhiều hơn, hình ảnh của ngân hàng
Thang Long University Library
19. 8
cũng tốt đẹp hơn trong mắt khách hàng. Vì vậy, CVTD đã dần trở lên phổ biến trong
các NHTM, là một loại sản phẩm mang lại thu nhập tương đối cao trong tổng doanh
thu của các ngân hàng. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến cuối tháng
9/2013, tăng trưởng tín dụng toàn quốc đạt 6.8%, chỉ bằng một nửa chỉ tiêu đề ra cho
cả năm. Với tốc độ tăng trưởng như vậy, các ngân hàng sẽ khó đạt được lợi nhuận kỳ
vọng nên các ngân hàng đang đẩy mạnh CVTD. Cũng theo một chuyên gia kinh tế
phân tích: Trong bối cảnh hiện nay, việc các ngân hàng chuyển hướng sang “chăm
sóc” người tiêu dùng là hoàn toàn hợp lý bởi dân số Việt Nam hiện rất đông lên đến 90
triệu người, nhu cầu sử dụng tiền vào các việc nhỏ lẻ như mua sắm, sửa chữa nhà cửa
và đặc biệt là mua xe, mua nhà trả góp là rất lớn. Nếu chỉ một phần mười dân số, tức là
9 triệu người vay và mỗi người vay bình quân 30 triệu đồng/năm, thì tổng số tiền cho
vay ra đã đạt mức 270 ngàn tỷ đồng, một con số vô cùng lớn và con số này sẽ mang lại
lợi nhuận cao như kỳ vọng của các ngân hàng.
(Nguồn: dddn.com.vn (2012), Khó cho vay doanh nghiệp ngân hàng chuyển
hướng cho vay tiêu dùng, “Tạp chí tài chính”, Bộ Tài Chính)
- Mặc dù các khoản tài trợ theo hình thức CVTD nhỏ nhưng với số lượng các
khoản này lại rất lớn (đối tượng CVTD là tất cả các thành phần trong xã hội), vì thế
tổng quy mô tài trợ là rất lớn. Bên cạnh đó, lãi suất của các khoản tài trợ theo hình
thức này lại rất cao (bởi người nhận tài trợ họ chỉ quan tâm đến thỏa mãn nhu cầu
trước mắt mà họ được hưởng, họ không mấy quan tâm đến lãi suất phải trả) nên đã
mang lại cho ngân hàng một tỷ suất lợi nhuận tương đối lớn trong tổng lợi nhuận của
ngân hàng. Cụ thể là mức lãi suất CVTD được hầu hết các ngân hàng áp dụng là từ
12%-15% cao hơn rất nhiều so với các khoản cho vay thông thường.
(Nguồn: dantri.com.vn (2012), Quy mô cho vay tiêu dùng,“Tài chính và đầu tư”,
Hà Nội)
- Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người biết
đến ngân hàng hơn, ngân hàng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi từ dân cư. Nhu
cầu của con người là không có giới hạn theo thời gian, theo sự phát triển của nền kinh
tế đang dần hội nhập với thế giới. Khi đạt được nhu cầu này rồi họ lại vươn tới một
nhu cầu cao hơn khác. Chính vì vậy các ngân hàng liên tục đẩy mạnh CVTD đến
khách hàng như cử người đến tận nhà để tư vấn trực tiếp, giải đáp những thắc mắc,
làm thủ tục giúp khách hàng vay tiền được thuận lợi. Cho vay tiêu dùng thu hẹp
khoảng cách giữa ngân hàng và khách hàng, làm khách hàng có những ấn tượng tốt
đẹp về ngân hàng, nhờ đó hình ảnh của ngân hàng được quảng bá rộng rãi mà không
cần phải thông qua các phương tiện truyền thông.
20. 9
- Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng danh mục đầu tư sản phẩm dịch vụ
nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Đối tượng của CVTD là các cá
nhân và hộ gia đình nhỏ lẻ nên các khoản vay thường không lớn nhưng số lượng các
khoản vay lại lớn. Thực tế, chi phí trong hoạt động cho vay nhỏ lẻ, cá nhân và tiêu
dùng là rất lớn, nhưng bù lại khi cho vay phân tán, chênh lệch lãi suất giữa đầu vào
và đầu ra tương đối tốt. Ngân hàng có thể dùng lợi nhuận này để bù cho những khoản
khác, đồng thời khi cho vay phân tán, tính an toàn thường cao hơn đối với khoản vay
lớn, rủi ro tiềm ẩn lớn hơn.
Đối với người tiêu dùng
- Cho vay tiêu dùng có tác dụng đặc biệt với những người có thu nhập thấp và
trung bình. Thông qua CVTD họ được hưởng những tiện ích họ mong muốn trước khi
tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn khi những cá nhân có chi tiêu mang tính
cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục y tế. Những nhu cầu về hàng hóa xa xỉ như
nhà cửa, ô tô, giải trí, du lịch,… đều đòi hỏi nguồn tài chính lớn mà không phải ai
cũng có thể đáp ứng được. Do vậy, họ tìm đến các ngân hàng để đáp ứng tối ưu những
yêu cầu đó, giúp cho mình, bạn bè, người thân có một cuộc sống hoàn thiện hơn.
- Có thể nói rằng bất cứ một người nào đều mong muốn được thỏa mãn những
nhu cầu của riêng mình bắt đầu từ những hàng hóa tất yếu đến hàng hóa xa xỉ hơn.
Tuy nhiên trên thực tế là một người trẻ lại chưa có đủ khả năng chi trả cho những nhu
cầu của mình do đó họ cần thời gian tích lũy tiền, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối
hợp giữa thỏa mãn ở hiện tại với khả năng thanh toán ở tương lai. Có thể nói rằng
người tiêu dùng là người được hưởng trực tiếp và nhiều nhất lợi ích mà hình thức cho
vay này mang lại trong điều kiện họ không lạm dụng chi tiêu vào những việc không
chính đáng vì khi đó sẽ làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.
Đối với người sản xuất
- Có thể nói CVTD gián tiếp kích thích người sản xuất cung cấp ngày càng nhiều
mặt hàng có nhiều lợi ích cho xã hội. Hình thức cho vay này làm cho người sản xuất
có thể yên tâm phần nào vào thị trường tiềm năng mà họ đã dự đoán. Vì khi CVTD
được đẩy mạnh đồng nghĩa với việc khách hàng có đủ khả năng thanh toán cho những
hàng hóa, dịch vụ mà họ đang có nhu cầu làm cho cầu tiêu dùng tăng. Điều đó đã kích
thích các nhà sản xuất vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình mà cung cấp ra thị
trường nhiều mặt hàng mới, chất lượng, phù hợp và có ích cho xã hội.
Đối với công ty bán lẻ
- Mục tiêu của các công ty bán lẻ là tối đa hóa lợi nhuận của công ty với các hàng
hóa, sản phẩm được bán ra trên thị trường, do đó họ tìm mọi cách để bán được nhiều
hàng hóa, sản phẩm nhất. Thế nhưng không phải lúc nào khách hàng cũng có đủ nguồn
Thang Long University Library
21. 10
lực tài chính để chi trả cho những hàng hóa mà họ muốn mua. Hàng hóa đã sản xuất ra
thì thì không thể để mãi trong kho sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, sản xuất kinh
doanh trì trệ. Vì vậy, hình thức CVTD ra đời đáp ứng cả nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng và nhu cầu bán hàng của công ty. Công ty có thể bán hàng hóa nhanh hơn, thu
hồi vốn nhanh hơn và có thể mở rộng sản xuất kinh doanh do khả năng thanh toán của
khách hàng linh hoạt hơn.
Đối với nền kinh tế - xã hội
- Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rõ qua mức cầu về hàng hóa tiêu
dùng của dân cư. Mức cầu đó chính là số lượng và mức độ của các nhu cầu có khả
năng thanh toán. Việc phát triển CVTD của các NHTM sẽ làm tăng đáng kể những
nhu cầu có khả năng thanh toán, khơi thông luồng chuyển dịch hàng hóa. Hay nói cách
khác đây chính là một giải pháp kích cầu hiệu quả qua đó làm cho nền kinh tế trở lên
năng động hơn.
- Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa nếu như không có tiêu dùng sẽ dẫn
đến tắc nghẽn, hàng hóa ứ đọng, doanh thu giảm dẫn đến quá trình sản xuất không thể
tiếp tục. Vai trò của ngân hàng lúc này quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho
người tiêu dùng vay tiền để chi tiêu trước khi có khả năng thanh toán. Khi có tiền
người tiêu dùng tìm đến doanh nghiệp mua hàng hóa, doanh nghiệp bán được hàng
hóa sẽ có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Hơn nữa, doanh nghiệp lại tiếp tục tìm đến
ngân hàng vay để mở rộng sản xuất kinh doanh. Như vậy, ngân hàng CVTD sẽ đem lại
lợi ích cho cả ba bên: Ngân hàng – doanh nghiệp – khách hàng hay chính là có lợi cho
nền kinh tế.
- Khi sức mua của người tiêu dùng tăng lên thị trường hàng hóa tiêu dùng cũng
theo đó mà trở lên sôi động hơn, góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng
cạnh tranh hàng hóa trong nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, nhà
nước cũng đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội khác như giải quyết được công ăn
việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, giảm bớt các tệ nạn xã hội, cải thiện và
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
1.2. Phát triển hoạt cho vay của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng
Qua những lợi ích mà CVTD mang lại, ta có thể thấy rằng phát triển cho vay tiêu
dùng là một tất yếu và khách quan của các NHTM. Bởi CVTD không chỉ mang lại lợi
ích cho chính ngân hàng, cho người tiêu dùng, cho nhà sản xuất mà còn thúc đẩy sự
phát triển và tăng trưởng kinh tế. Chính vì triển vọng do lợi nhuận của hoạt động này
mang lại mà mặc dù ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro nhưng các ngân hàng vẫn
22. 11
luôn hướng sự quan tâm vào hoạt động này. Nó được coi như một chiến lược kinh
doanh của ngân hàng trong thời gian tới.
Vậy, phát triển cho vay tiêu dùng được định nghĩa như thế nào? Nó là tổng hợp
các biện pháp, hoạt động của ngân hàng làm tăng quy mô và chất lượng, số lượng của
các khoản cho vay tiêu dùng. Tùy theo điều kiện về nguồn lực, định hướng phát triển,
chính sách về cho vay mà mỗi ngân hàng sẽ có những biện pháp thích hợp để phát
triển được hoạt động CVTD của ngân hàng mình.
Phát triển CVTD không chỉ làm tăng quy mô – bề nổi của hoạt động này, mà
quan trọng hơn là chất lượng cho vay của khoản vay đó. Nếu số lượng các khoản cho
vay nhiều mà khả năng thu hồi lại thấp, dư nợ cao thì đó không phải là phát triển
CVTD mà chỉ là mở rộng CVTD. Tuy nhiên, nếu như thế thì việc mở rộng này chưa
thực sự hiệu quả. Do vậy phát triển CVTD phải là sự kết hợp tăng trưởng cả về chiều
rộng và chiều sâu. Chất lượng của khoản CVTD được nâng cao thể hiện ở việc đa
dạng hóa đối tượng cho vay, đa dạng hóa mục đích cấp tín dụng, đưa ra nhiều hình
thức cho vay linh hoạt, đồng thời lợi nhuận của CVTD liên tục tăng, chi phí được giảm
tới mức tối thiểu, tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD ở mức thấp, v.v…
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng ở ngân hàng
thương mại
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá định tính
Đảm bảo các nguyên tắc cho vay đối với khách hàng: Đó là ngân hàng chỉ cho
vay đối với những khách hàng có thể chứng minh được khả năng thanh toán của mình
trong tương lai, khách hàng có nghĩa vụ sử dụng đúng vốn vay vào mục đích theo thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng và hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn. Nếu các nguyên tắc
trên được đảm bảo thì hoạt động CVTD của ngân hàng đã thực sự phát triển một cách
hiệu quả và ngược lại.
Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng: Uy tín của ngân hàng là chỉ tiêu
quan trọng, nó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt
động CVTD nói riêng. Khách hàng quyết định mức độ cạnh tranh của ngân hàng cũng
như sự tồn tại của ngân hàng trong hệ thống các NHTM.
Mức độ hài lòng của khách hàng: Để phát triển CVTD thì làm hài lòng khách
hàng là một điều tất yếu. Mức độ hài lòng không chỉ được đo bằng những lợi ích khi
khách hàng sử dụng dịch vụ CVTD của ngân hàng vì những lợi ích này khách hàng
cũng sẽ được thỏa mãn nếu sử dụng dịch vụ này ở ngân hàng khác mà yếu tố gần như
quyết định sự trung thành cũng như sự hài lòng của khách hàng là thái độ phục vụ và
chăm sóc khách hàng của nhân viên ngân hàng trước và sau khi sử dụng dịch vụ. Nhân
viên giao dịch là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên thái độ của họ là một
Thang Long University Library
23. 12
phần khiến khách hàng có thể sử dụng hoặc không sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Vì
vậy, để phát triển hoạt động CVTD, trước tiên ngân hàng cần phải đào tạo được một
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có khả năng làm hài lòng tối đa nhu cầu của khách
hàng.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá định lượng
Các chỉ tiêu đánh giá về quy mô
- Hạn mức cho vay tiêu dùng: Hạn mức CVTD có tác động trực tiếp tới sự phát
triển của hoạt động CVTD. Nhu cầu chi tiêu của khách hàng là không giới hạn, vì thế
khách hàng thường có xu hướng muốn vay ở các ngân hàng có hạn mức tín dụng cao
vì họ sẽ có nhiều vốn để sử dụng hơn. Tuy nhiên, ngân hàng không thể chạy theo nhu
cầu của khách hàng để tăng mãi hạn mức tín dụng vì rủi ro mất vốn của ngân hàng là
rất lớn. Bởi vậy, việc xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý, đảm bảo an toàn, thu
hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh đang là vấn đề được chú trọng trong các
ngân hàng hiện nay.
- Dư nợ cho vay tiêu dùng: Chỉ tiêu này có thể đánh giá được quy mô cho vay,
dư nợ CVTD càng cao thì quy mô cho vay càng lớn và ngược lại.
Dư nợ cho
vay tiêu dùng
= Dư nợ đầu kỳ +
Doanh số cho
vay tiêu dùng
trong kỳ
-
Doanh số thu
nợ trong kỳ
Dư nợ cuối kỳ càng cao chứng tỏ quy mô CVTD cùng lớn và hoạt động CVTD
càng phát triển. Tuy nhiên, số dư này còn phụ thuộc vào doanh số thu nợ trong kỳ của
ngân hàng. Nếu doanh số CVTD và doanh số thu nợ năm sau lớn hơn năm trước
nhưng sự tăng lên của doanh số thu nợ lại lớn hơn sự tăng lên của doanh số cho vay
dẫn đến dư nợ cuối kỳ giảm, điều đó không có nghĩa là quy mô CVTD giảm mà nó
phản ánh chất lượng của khoản vay tốt và ngân hàng đã đạt được mục tiêu trong phát
triển CVTD.
- Số lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng: Ngân hàng nào có càng nhiều các sản
phẩm CVTD thì càng cho thấy mức độ tập trung phát triển hoạt động CVTD của ngân
hàng đó càng lớn. Khi một ngân hàng chú trọng tới phát triển CVTD thì các sản phẩm
của ngân hàng đó sẽ đa dạng, phong phú, hiện đại, phù hợp hơn với khách hàng, khách
hàng sẽ cảm thấy mình được thỏa mãn nhu cầu nhiều hơn khi đến với ngân hàng.
- Phạm vi cung ứng sản phẩm cho vay tiêu dùng: Phạm vi cung ứng sản phẩm
của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường cũng như
chất lượng của sản phẩm cung ứng. Dựa trên những lợi thế về sản phẩm, công nghệ,
ngân hàng có thể mở rộng phạm vi cung ứng sản phẩm của mình. Khi ấy không chỉ
giữ chân được khách hàng trong khu vực mà còn thu hút được khách hàng ở những
24. 13
khu vực lân cận. Để làm được điều này, ngân hàng cần phải nghiên cứu một chính
sách về khả năng và nguồn lực của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn để đưa ra
chính sách cạnh tranh cho ngân hàng mình để hoạt động CVTD được phát triển và đạt
hiệu quả tối ưu.
- Tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng: Tăng trưởng là sự tăng lên về quy mô,
sản lượng trong một thời kỳ nhất định. Tăng trưởng là điều kiện và tiền đề cho sự phát
triển, tăng trưởng cũng có thể không dẫn đến phát triển nhưng không có tăng trưởng
thì nhất định không có phát triển. Tại các NHTM, tăng trưởng là một trong những tiền
đề cho việc chiếm lĩnh thị trường và gia tăng lợi nhuận. Mức tăng trưởng CVTD được
tính bằng số tương đối hay số tuyệt đối của số lượng CVTD kỳ sau so với kỳ trước. Số
tương đối thể hiện mức độ tăng trưởng nhanh hay chậm hoặc không có tăng trưởng. Số
tuyệt đối thể hiện quy mô tăng trưởng cho vay. Khi đánh giá mức độ tăng trưởng
CVTD người ta thường dùng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng. Chỉ
tiêu này được xác định bằng công thức sau:
Tốc độ tăng trưởng cho
vay tiêu dùng
=
(Dư nợ CVTD kỳ này – Dư nợ CVTD kỳ trước) *100%
Dư nợ CVTD kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD được tính toán bởi công thức trên sẽ cho ta thấy
xu hướng của việc đầu tư tín dụng là mở rộng hay thu hẹp.
Chỉ tiêu đánh giá về chất lượng
- Doanh số cho vay tiêu dùng: Doanh số CVTD là tổng số tiền ngân hàng cho
vay trong một kỳ, được cộng dồn các khoản CVTD trong một kỳ kế toán. Doanh số
CVTD phản ánh số vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng, nó thể hiện việc
mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động CVTD. Nguồn vốn ngân hàng cho vay càng lớn thì
chứng tỏ nhu cầu của khách hàng được đáp ứng tốt hơn, nó cũng phản ánh khả năng
tăng lợi nhuận từ hoạt động này của ngân hàng. Để đánh giá chính xác hơn chất lượng
CVTD của ngân hàng, cần phải so sánh doanh số CVTD với tổng doanh số cho vay
thông qua tỷ trọng doanh số CVTD.
Tỷ trọng doanh số cho
vay tiêu dùng
=
Doanh số CVTD
*100%
Tổng doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng doanh số CVTD chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Qua đó, ta có thể thấy được tình hình kinh
doanh của ngân hàng. Nếu tỷ trọng này cao, chứng tỏ ngân hàng đang tập trung vào
phát triển CVTD và ngược lại.
- Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng: Là tổng vốn gốc CVTD mà ngân hàng thu
hồi được trong một thời kỳ. Qua đó, ta biết được khả năng thu hồi nợ, cũng như khả
năng quản lý các khoản cho vay của ngân hàng có an toàn hay rủi ro và các cá nhân,
Thang Long University Library
25. 14
hộ gia đình có sử dụng hiệu quả, đúng mục đích các khoản vay hay không. Để đánh
giá chất lượng khoản vay thông qua doanh số thu nợ, ta xem xét chỉ tiêu tỷ trọng
doanh số thu hồi nợ CVTD.
Tỷ trọng doanh số thu
nợ cho vay tiêu dùng
=
Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng
*100%
Tổng doanh số thu nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng doanh số thu nợ trong CVTD chiếm bao nhiêu %
tổng doanh số thu nợ cho vay của ngân hàng trong một kỳ. Chất lượng CVTD được
thể hiện ở việc ngân hàng thu được đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn. Do đó, nếu chỉ tiêu
này cao chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng hiệu quả, từ đó ta thấy được chất
lượng của khoản vay là tốt và ngược lại.
- Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng
Tỷ trọng dư nợ cho
vay tiêu dùng
=
Dư nợ cho vay tiêu dùng
*100%
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ trọng dư nợ CVTD cho biết số dư nợ CVTD chiếm bao nhiêu % trong tổng
dư nợ cho vay trong kỳ. Tỷ trọng dư nợ CVTD tăng chứng tỏ quy mô CVTD tăng, khả
năng cho vay tiêu dùng được mở rộng. Hoạt động CVTD đang được các ngân hàng
chú trọng, phát triển và là hoạt động tiềm năng mà các ngân hàng phải khai thác triệt
để.
- Chỉ tiêu lợi nhuận cho vay tiêu dùng: Chỉ tiêu lợi nhuận luôn nói lên sự phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh, và với CVTD thì nó cũng không nằm ngoài nhận
định đó. Để đánh giá được chất lượng khoản vay thông qua chỉ tiêu lợi nhuận, phải có
sự so sánh giữa số thu lãi từ CVTD với toàn bộ lãi của hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này
được xác định bằng công thức sau:
Tỷ trọng thu lãi cho
vay tiêu dùng
=
Thu lãi từ CVTD
*100%
Tổng thu lãi từ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm lãi thu được từ CVTD trong tổng số lãi thu được
từ cho vay. Nó thể hiện ở sự tăng lên về số lượng và nhất là chất lượng của các khoản
CVTD. Từ đó đánh giá được sự phát triển của CVTD. Việc đánh giá chính xác sự tăng
trưởng của chỉ tiêu này trong từng thời kỳ giúp ngân hàng đưa ra những chính sách
hợp lý để tối đa hóa doanh thu và tối thiểu hóa chi phí, thu được lợi nhuận tối đa.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng: Nợ quá hạn là khoản nợ đến hạn trả mà
khách hàng không có khả năng trả nợ, phản ánh số vốn của ngân hàng có khả năng
mất.
Ngân hàng luôn hướng đến mục tiêu thu đủ gốc và lãi khi đến hạn. Nhưng không
phải khoản vay nào cũng thực hiện được mục tiêu đó. Trong hoạt động CVTD cũng
vậy, tỷ lệ nợ quá hạn thường rất cao do tính chất rủi ro của nó. Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ
26. 15
tiêu đánh giá khá đầy đủ về chất lượng CVTD của một ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn
trong CVTD được xác định:
Tỷ lệ nợ quá hạn cho
vay tiêu dùng
=
Dư nợ quá hạn CVTD
*100%
Tổng dư nợ CVTD
Nợ quá hạn là một điều khó tránh khỏi trong hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ
này thấp chứng tỏ độ an toàn tín dụng của ngân hàng và ngược lại. Điều này ảnh
hưởng tới chất lượng khoản vay, ảnh hưởng tới tình hình chung của ngân hàng. Ở mỗi
ngân hàng khách nhau thì đều có tỷ lệ nợ quá hạn khác nhau, nó phụ thuộc vào tình
trạng hoạt động kinh doanh, khả năng thu hồi vốn, chất lượng của khoản vay tiêu
dùng. Các ngân hàng luôn tìm cách giảm tỷ lệ này xuống mức tối thiểu, tỷ lệ này càng
thấp thì chất lượng khoản cho vay càng cao. Theo quy định của Nhà nước, cụ thể là
theo thông tư số 13/2010/TT-NHNN, tỷ lệ nợ quá hạn > 5% là yếu kém, dưới 5% thì
chất lượng tín dụng được đánh giá cao. Căn cứ vào thời hạn thanh toán nợ gốc và lãi
vay, các ngân hàng phân loại nợ theo 5 nhóm sau: Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): Khoản
nợ quá hạn dưới 10 ngày, nhóm 2 (nợ cần chú ý): Khoản nợ quá hạn từ 10 đến dưới 30
ngày, nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): Khoản nợ quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày, nhóm 4
(nợ nghi ngờ mất vốn): Khoản nợ quá hạn từ 90 đến dưới 180 ngày và nhóm 5 (nợ có
khả năng mất vốn): là các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên. Theo quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc NHNN (đã được sửa đổi, bổ
sung năm 2005) thì lãi suất quá hạn được quy định (tại Khoản 2 Điều 11) là mức lãi
suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định và thoả thuận
với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay
áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín
dụng. Vì vậy, một ngân hàng duy trì được tỷ lệ nợ quá hạn ở mức hợp lý và thấp
chứng tỏ sự phát triển của hoạt động CVTD của ngân hàng đó bền vững và ổn định.
Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn: Khi khách hàng không trả được nợ đến hạn, biện
pháp ngân hàng thường làm là gia hạn trả nợ cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách
hàng và cũng là tạo điều kiện cho mình để có thể thu hồi khoản vốn của mình. Thời
gian gia hạn đã hết nhưng khách hàng vẫn không trả được nợ thì ngân hàng sẽ xếp
khoản vay này vào nhóm nợ xấu (nợ thuộc nhóm 3, 4, 5). Khả năng mất vốn gần như
là 100%. Chỉ tiêu này giúp ngân hàng đánh giá chi tiết hơn về độ an toàn tín dụng của
ngân hàng.
- Chỉ tiêu quay vòng vốn cho vay tiêu dùng
Vòng quay vốn CVTD = Doanh số trả nợ trong kỳ/ Dư nợ bình quân trong kỳ
Thang Long University Library
27. 16
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn ngân hàng thu được do khách hàng trả nợ đúng kỳ
hạn, nó đảm bảo chất lượng tín dụng của khoản vay. Vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ
số vốn ngân hàng thu được đúng hạn càng nhiều, tần suất sử dụng khoản vốn này để
tái đầu tư lớn. Đồng thời, vòng quay vốn càng lớn thì nợ quá hạn trong kỳ càng nhỏ,
ngân hàng tránh được nhiều rủi ro mất vốn, đảm bảo lợi nhận trong kỳ của mình. Một
ngân hàng có vòng quay vốn lớn chứng tỏ chất lượng CVTD tốt và phát triển tương
đối ổn định. Bởi vì ngân hàng hoạt động hiệu quả khi một đồng vốn CVTD được đảm
bảo bằng 1 hoặc nhiều đồng vốn thu về từ khách hàng tại một thời điểm nhất định nên
vòng quay vốn lớn hơn 1 là tốt, nhỏ hơn 1 là không tốt.
Ngoài ra, ta có thể sử dụng các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng của khoản
tín dụng như: Chi tiêu cơ cấu tín dụng, chỉ tiêu về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, v.v… Để
đánh giá được toàn diện chất lượng tín dụng một các chi tiết và tỉ mỉ, ngân hàng cần có
chính sách để xem xét các chỉ tiêu đánh giá chất lượng một cách tổng quát và khách
quan nhất.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cho vay tiêu dùng tại các
ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Nhóm nhân tố có thể kiểm soát được
Những chủ trương, chính sách của ngân hàng có tác động tương đối lớn đến sự
phát triển hoạt động CVTD của ngân hàng đó. Nếu ngân hàng có một chiến lược cụ
thể và lâu dài cho hoạt động CVTD thì nó sẽ có điều kiện phát triển và hoàn thiện hơn.
Nếu không có chính sách khuyến khích thì hoạt động này sẽ không có cơ hội và động
lực để phát triển.
- Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng của ngân hàng bao gồm: Hạn mức
tín dụng cho vay đối với khách hàng, lãi suất, kỳ hạn vay, mức lệ phí, các quy định
bảo đảm tiền vay,… Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh của một ngân hàng, trở
thành hướng dẫn chung cho cán bộ và nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn
hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung nhằm hạn chế rủi ro và tăng khả
năng sinh lời. Chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng là khác nhau tùy thuộc vào tình
hình và khả năng hoạt động của ngân hàng đó. Nếu các yếu tố này được đưa ra một
cách hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng thì hoạt động CVTD của ngân
hàng sẽ ngày một phát triển. Còn ngược lại, chính sách tín dụng cứng nhắc, kém linh
hoạt thì sẽ giảm sự cạnh canh của ngân hàng với các ngân hàng khác. Để xây dựng
được một chính sách tín dụng hợp lý và hiệu quả thì không thể thiếu được những
thông tin tín dụng chính xác và kịp thời. Có thể nói, hoạt động chính của ngân hàng là
đi vay và cho vay, mà hoạt động cho vay lại phụ thuộc vào lòng tin của ngân hàng với
khách hàng đó: Họ có tình hình tài chính ra sao, họ có thể hoàn trả cả lãi và gốc trong
28. 17
khoảng thời gian nào. Do vậy, để hoạt động cho vay nói chung và CVTD nói riêng
được mở rộng với chất lượng cao, hiệu quả lớn thì ngân hàng phải nắm bắt kịp thời và
chính xác thông tin về khách hàng vay vốn. Thông tin tín dụng gồm có:
+ Các thông tin tài chính của khách hàng: Khả năng tài chính của khách hàng,
thu nhập hiện tại, khả năng trả nợ và bảo đảm tín dụng, v.v…
+ Các thông tin phi tài chính của khách hàng: Uy tín, tư cách, các mối quan hệ xã
hội, v.v…
+ Các thông tin gián tiếp: Tình hình kinh tế xã hội, thông tin về xu hướng phát
triển và khả năng cạnh tranh của các NHTM khác.
- Quy trình cấp tín dụng: Là tổng hợp các quy tắc, các quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng, gồm các bước cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi
nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt hoạt động cấp tín dụng. Việc
xây dựng một quy trình tín dụng hợp lý và hiệu quả có ý nghĩa rất lớn trong công tác
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, đồng thời nó còn gây được cảm tình với khách hàng và
thu hút nhiều khách hàng hơn.
- Quy mô vốn của ngân hàng: Vốn giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động
của ngân hàng, đồng thời nó thể hiện vị thế của ngân hàng trong ngành. Bất kỳ thành
phần kinh tế nào muốn hoạt động cũng cần phải có vốn. Nguồn vốn của ngân hàng bao
gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động được. Vốn càng lớn thì càng có
điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh như nâng cấp máy móc, thiết bị, công nghệ,
v.v…, có khả năng đa dạng hóa danh mục sản phẩm, dịch vụ, tăng tính cạnh tranh cho
ngân hàng. Nhờ đó mà hoạt động của ngân hàng cũng phát triển theo và CVTD cũng
không phải là ngoại lệ.
- Chất lƣợng cán bộ tín dụng:
+ Yếu tố con người luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Có câu nói rằng: “Hình ảnh của một ngân hàng có tiềm lực tài chính hùng
mạnh được in vào đầu khách hàng bởi một nhân viên giao dịch tập sự”. Vì vậy, đội
ngũ cán bộ, nhân viên là bộ mặt, hình ảnh, lòng cốt của một ngân hàng.
+ Trình độ chuyên môn, đạo đức, thái độ phục vụ, v.v… của cán bộ ngân hàng có
ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt
động CVTD nói riêng. CVTD là một hình thức tài trợ rủi ro khá cao nên trình độ
chuyên môn của cán bộ ngân hàng là yếu tố quan trọng. Cán bộ ngân hàng là những
người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên nếu cán bộ ngân hàng có thái độ phục vụ
nhiệt tình, chăm sóc khách hàng chu đáo thì hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách
hàng sẽ được nâng lên, khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn, nhờ đó mà ngân
hàng mở rộng được mối quan hệ với khách hàng, duy trì được sự trung thành đối với
Thang Long University Library
29. 18
dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Bên cạnh đó, vấn đề đạo đức cũng cần được quan
tâm. Cán bộ ngân hàng phải biết đặt lợi ích của ngân hàng và khách hàng lên hàng
đầu, không vì tư lợi cá nhân mà làm tổn hại đến lợi ích của ngân hàng và khách hàng.
+ Ngoài ra, cán bộ nhân viên còn là nguồn ý tưởng, sáng kiến giúp ngân hàng cải
thiện và phát triển hoạt động CVTD. Vì họ là những người trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng, biết được nhu cầu và vướng mắc của khách hàng. Nhờ đó, ngân hàng có thể cải
tạo sản phẩm để phù hợp nhất với nhu cầu của khách hàng.
- Cơ sở vật chất thiết bị: Khách hàng trước khi sử dụng bất kì một sản phẩm
dịch vụ nào thì đều tìm hiểu nó ở các ngân hàng khác nhau, và thường quyết định sử
dụng sản phẩm, dịch vụ ở ngân hàng có trang thiết bị cơ sở vật chất hiện đại. Các trang
thiết bị được trang bị đầy đủ, tiên tiến sẽ giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh, tạo
hình ảnh về một ngân hàng hiện đại trong mắt khách hàng. Chính vì vậy, các ngân
hàng luôn phải cải tiến trang thiết bị để phù hợp với xu hướng phát triển của công
nghệ kỹ thuật.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố không thể kiểm soát được
Khách hàng là yếu tố quyết định về sự tồn tại của dịch vụ CVTD tại NHTM.
- Nhu cầu của khách hàng: Nhu cầu của khách hàng là nhân tố quyết định sự
thành bại trong kinh doanh ngân hàng. Nhu cầu được xem xét ở đây là nhu cầu có khả
năng thanh toán. Dịch vụ mà ngân hàng cung ứng có hấp dẫn đến đâu, có tiện ích thế
nào mà khách hàng không sử dụng hoặc không có điều kiện sử dụng thì ngân hàng
cũng không thể phát triển dịch vụ đó được. Chính vì vậy, ngân hàng phải thường
xuyên nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để đưa ra những chính sách marketing phù
hợp để thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng mình.
- Khả năng tài chính của khách hàng: Thông thường các khoản cho vay tiêu
dùng không có tài sản đảm bảo nên việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng là
rất quan trọng. Phần lớn các khoản CVTD có nguồn trả nợ là thu nhập thường xuyên
của khách hàng nên khách hàng nào có khoản thu nhập ổn định thì sẽ được ưu tiên
hơn.
- Đạo đức của khách hàng: Đạo đức của khách hàng được coi là nhân tố quan
trọng nhất, được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm. Năng lực pháp lý
là cơ sở để hình thành nghĩa vụ trả nợ của khách hàng trong quan hệ tín dụng, còn độ
tín nhiệm liên quan đến độ sẵn lòng trả nợ của khách hàng, phụ thuộc vào tính cách và
được phản ánh trong hồ sơ trong quá khứ của người vay.
Ngoài ra, những nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng cũng là
những nhân tố ngân hàng không kiểm soát được, nó bao gồm: Môi trường kinh tế, môi
30. 19
trường chính trị, môi trường pháp lý, môi trường văn hóa – xã hội, môi trường công
nghệ kỹ thuật và các chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Môi trƣờng kinh tế
+ Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt
động CVTD nói riêng. Nó có thể là điều kiện thuân lợi để thúc đẩy CVTD và ngược
lại. Môi trường kinh tế bao gồm: Trình độ phát triển kinh tế, thu nhập bình quân trên
đầu người, tỷ lệ xuất nhập khẩu, tỷ lệ lạm phát, v.v…
+ Như chúng ta đã biết thì CVTD của hàng hóa, dịch vụ phụ thuộc vào tình trạng
nền kinh tế. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển hưng thịnh, tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định, mức sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu về tiêu
dùng cũng tăng lên, bởi vì họ tin tưởng vào thu nhập của mình trong tương lai có thể
trả được hết cả gốc và lãi của khoản nợ ở hiện tại. Vì vậy, hoạt động CVTD ở giai
đoạn này tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, không ổn
định thì nhu cầu tiêu dùng giảm, người dân có nhu cầu tích lũy nhiều hơn tiêu dùng,
bởi vậy CVTD sẽ giảm.
- Môi trƣờng chính trị: Môi trường chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động của các NHTM. Ở quốc gia nào có tình hình chính trị ổn định thì các nhà đầu tư
sẽ yên tâm hơn, đầu tư nhiều hơn. Cùng với nền kinh tế phát triển thì hoạt động CVTD
ở nước đó sẽ phát triển nhanh chóng. Ở các nước mà có nền chính trị không ổn định,
hay xảy ra tranh chấp, chiến tranh giữa các phái thì ngay cả việc sản xuất kinh doanh
trong nước còn gặp khó khăn, thu hút được đầu tư lại càng khó khăn hơn nữa. Dẫn đến
kinh tế kém phát triển, đời sống của người dân không được quan tâm, hoạt động của
ngân hàng trì trệ.
- Môi trƣờng pháp lý: Mỗi một chủ thể trong xã hội đều có quyền tự do làm
những việc mình muốn, mình thích nhưng đều phải trong khuôn khổ pháp luật quy
định. Kinh doanh ngân hàng là một trong những nghành chịu sự giám sát chặt chẽ nhất
của pháp luật và chính phủ. Môi trường này tạo ra cơ sở pháp lý ràng buộc và tác động
đến việc hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Nếu hệ thống pháp luật
càng quy định rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết, đồng bộ thì sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh
lành mạnh giữa các ngân hàng, đồng thời cải thiện mối quan hệ giữa ngân hàng và
khách hàng hơn do thỏa mãn lợi ích của hai bên. Hoạt động CVTD vì thế mà cũng
phát triển hơn. Nếu một hệ thống pháp luật lỏng lẻo, quy định chung chung thì sẽ đặt
ngân hàng trước những nguy cơ cạnh tranh mới và sẽ tạo khe hở dẫn dến rủi ro không
đáng kể giữa ngân hàng và khách hàng. Cả ngân hàng và khách hàng khó có thể đưa ra
thỏa thuận chung nên hoạt động ngân hàng nói chung và CVTD nói riêng sẽ vô cùng
khó khăn.
Thang Long University Library
31. 20
- Môi trƣờng văn hóa – xã hội: Nhân tố này bao gồm: Phong tục tập quán, quan
niệm xã hội, trình đội dân trí, lối sống, thói quen, v.v… Nó ảnh hưởng trực tiếp đến
hành vi của khách hàng. Vì vậy, nó ảnh hưởng đến quá trình cho vay giữa ngân hàng
và khách hàng. Nếu ngân hàng áp dụng dịch vụ CVTD ở nơi có trình độ dân trí thấp,
kiến thức về ngân hàng không có, nhu cầu chi tiêu hạn chế thì dịch vụ này không thể
phát triển được. Ngược lại, nếu áp dụng ở nơi có trình độ dân trí cao, người dân am
hiểu về ngân hàng, thu nhập cao dẫn đến tiêu dùng tăng thì không chỉ dịch vụ CVTD
phát triển mà các dịch vụ khách của ngân hàng cũng phát triển theo.
- Môi trƣờng công nghệ kỹ thuật: Nền kinh tế ngày càng phát triển thì vai trò
của công nghệ thông tin trong đời sống ngày càng được khẳng định hơn. Trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng cũng vậy, khoa học công nghệ giúp nhân viên giảm được
nhiều chi phí về thời gian và công sức để tìm hiểu khách hàng và thẩm định khách
hàng. Nhất là đối với CVTD, hệ thống thông tin có ảnh hưởng lớn vì hoạt động cho
vay liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, xã hội, chính trị, v.v… Những
thông tin cung cấp cho hoạt động tín dụng cho vay này rất phong phú và đa dạng từ
nhiều kênh khách nhau. Số lượng và chất lượng của các thông tin đó quyết định độ
chính xác trong phân tích thị trường và đánh giá khách hàng.
- Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc: Đây là các chính sách mang tầm vĩ mô
nên có thời gian thực hiện tương đối dài và nó cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
CVTD.
+ Trong một thời kỳ nào đấy, Nhà nước khuyến khích đầu tư nước ngoài, tăng
đầu tư một số mặt hàng trong nước, kích cầu để tạo điều kiện cho hàng hóa và tiền tệ
lưu thông, thúc đẩy sự phát triển kinh tế làm cho GDP tăng, thất nghiệp giảm, thu nhập
tăng dẫn đến tiêu dùng tăng. Vì thế, hoạt động CVTD cũng tăng lên.
+ Cùng với chính sách đó là chính sách về thuế thu nhập, thuế hàng hóa, dịch vụ
và các chương trình ưu đãi, hỗ trợ phát triển, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế
vùng sâu vùng xa, miền núi, hải đảo, v.v… Những yếu tố ấy đều tác động đến cầu tiêu
dùng lâu dài của người dân và ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động phát triển CVTD
của NHTM.
32. 21
Kết luận chƣơng 1
Toàn bộ chương 1 cho ta hiểu được một cách toàn diện thế nào là NHTM, hoạt
động của NHTM và hơn hết là hoạt động CVTD của NHTM. Từ những vấn đề khái
quát đến những vấn đề cụ thể của CVTD như: khái niệm, hình thức, đặc điểm, phân
loại, vai trò cũng như cách phát triển, các nhân tố ảnh hưởng và quản trị rủi ro của nó
trong hoạt động của NHTM. Đồng thời, ở chương này cũng giúp chúng ta nhìn thấy
được sự tiềm năng, sự hiện đại, quan trọng của CVTD và lợi ích của nó mang lại đối
với 3 bên là ngân hàng, doanh nghiệp và khách hàng. Nó cũng là một nhân tố quan
trọng để thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế - xã hội.
Ở Việt Nam, đẩy mạnh cho vay tiêu dùng là một xu hướng tất yếu và khách
quan. Nó giúp mở rộng nền kinh tế thị trường, đồng thời cũng là mục tiêu chiến lược
mở ra một thị trường đầy tiềm năng cho các NHTM. Tuy nhiên, CVTD chịu tác động
của nhiều yếu tố, mỗi ngân hàng cần phải tìm hiểu sự tác động của các nhân tố đó một
cách kỹ càng. Trên cơ sở lý luận của chương này đã đưa ra cách thức nghiên cứu thực
trạng cho vay tiêu dùng tại tại ngân hàng Nông Nghiệp & phát triển Nông Thôn chi
nhánh Hà Thành để giúp chúng ta hiểu rõ hơn về hoạt động này.
Thang Long University Library
33. 22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HÀ THÀNH
2.1. Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà
Thành
2.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về
việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng
Nhà nước: Tất cả các chi nhánh ngân hàng Nhà nước huyện, phòng tín dụng Nông
nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng
Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp,
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, vụ Kế toán và một số đơn vị.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương
mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình
trước pháp luật.
Ngày 01/03/1991, thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 18/NH-QĐ
thành lập văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh và
ngày 24/6/1994, thống đốc có văn bản số 439/CV-TCCB chấp thuận cho Ngân hàng
Nông nghiệp được thành lập văn phòng miền Trung tại thành phố Quy Nhơn - tỉnh
Bình Định.
Ngày 22/12/1992, thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 603/NH-QĐ
về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc
Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao
dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn phòng
miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh.
34. 23
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là ngân hàng lớn nhất Việt Nam
cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách
hàng. Tính đến 31/10/2012, vị thế dẫn đầu của NHNo & PTNT vẫn được khẳng định
trên nhiều phương diện như:
- Tổng tài sản: Trên 671.846 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn: trên 593.648 tỷ đồng.
- Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ: trên 523.088 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc,
Chi nhánh Campuchia.
- Nhân sự: gần 40.000 cán bộ, nhân viên.
Với vai trò trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, chủ đạo chủ lực trên thị trường
tài chính nông nghiệp, nông thôn, NHNo & PTNT Việt Nam chú trọng mở rộng mạng
lưới hoạt động rộng khắp xuống các huyện, xã nhằm tạo điều kiện cho khách hàng ở
mọi vùng, miền được tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Phát triển mạng lưới dịch vụ
ngân hàng tiên tiến cùng với việc chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ
ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh đã tạo nên thế mạnh vượt
trội giúp NHNo & PTNT nâng cao sức mạnh cạnh tranh trong giai đoạn hội nhập với
nhiều thách thức.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Thành trước đây
mang tên là NHNo & PTNT Chợ Mơ, phụ thuộc vào sở giao dịch NHNo & PTNT cấp
I, được thành lập theo quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt
Nam số 224/QĐ/HĐQT-TCCB. Sau này sở giao dịch NHNo & PTNT cấp I đổi tên
thành NHNo & PTNT Thăng Long thì NHNo & PTNT Chợ Mơ trở thành chi nhánh
cấp 2 phụ thuộc vào NHNo & PTNT Thăng Long.
Ngày 29/11/2007, theo đề nghị của tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam,
NHNo & PTNT Việt Nam quyết định nâng cấp NHNo & PTNT chợ Mơ từ chi nhánh
cấp 2 thành chi nhánh cấp 1 phụ thuộc trực tiếp vào NHNo & PTNT Việt Nam và có
tên gọi là NHNo & PTNT chi nhánh Hà Thành (gọi tắt là chi nhánh Hà Thành) theo
quyết định số 1291 QĐ/HĐQT-TCCB. Chi nhánh Hà Thành có trụ sở đặt tại số 75
Phương Mai, Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Trải qua chặng đường gần 20 năm hoạt động và phát triển, NHNo & PTNT chi
nhánh Hà Thành đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần vào sự tăng trưởng
Thang Long University Library
35. 24
của nền kinh tế đất nước và khẳng định vị thế của ngành ngân hàng trên trường quốc
tế. Chi nhánh Hà Thành đã bám sát phương hướng phát triển kinh doanh của NHNo &
PTNT Việt Nam với mục tiêu tập trung huy động mọi nguồn lực nhàn rỗi, đáp ứng đầu
tư vốn cho các thành phân kinh tế. Mặt khác, chi nhánh không ngừng phát triển các
tiện ích, các loại hình sản phẩm, dịch vụ ngân hàng để phục vụ tối đa nhu cầu của
khách hàng. Chi nhánh Hà Thành hiện có 83 cán bộ được bố trí đúng người, đúng
việc, phù hợp với trình độ và chuyên môn của từng người. Chi nhánh tập trung phát
triển nguồn nhân lực dồi dào và làm việc hiệu quả mang lại lợi ích cho ngân hàng, lợi
ích cho nền kinh tế, trên hết là đảm bảo cho nguồn thu nhập ổn định cho chính họ theo
quy định của ngành.
Trải qua nhiều khó khăn, thách thức, tập thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên đã quyết tâm phấn đấu thực hiện có hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ để hoàn
thành chỉ tiêu lợi nhuận đặt ra. Chi nhánh đã khẳng định được vị thế và vai trò của
mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, góp phần
vào sự phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế xã hội
nói chung.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Hà Thành
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Hà Thành
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp )
Giám đốc chi nhánh
Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 3Phó giám đốc 2
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
kiểm tra,
kiểm
soát nội
bộ
Phòng
marketing,
dịch vụ
khách
hàng
Phòng
kinh
doanh
ngoại
hối
Phòng
tín
dụng
Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp
Các
phòng
giao
dịch
36. 25
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm có giám đốc chi nhánh và 2 phó giám đốc: Có chức năng
quản lý và điều hành chung mọi hoạt động của đơn vị. Tiếp nhận các chính sách, quyết
định, kế hoạch của các cấp quản lý trên của NHNo & PTNT Việt Nam.
Phòng hành chính nhân sự
Xây dựng các chương trình hoạt động và đôn đốc việc thực hiện các chương trình
được giám đốc ký duyệt. Đảm bảo cho các cá nhân và các bộ phận khác thực hiện
đúng chức năng và nhiệm vụ của mình để đạt hiệu quả công việc cao. Đảm bảo tuyển
dụng và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng yêu cầu và chiến lược của
công ty.
Phòng tài chính kế toán
Thực hiện công tác kế toán cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh
(không trực tiếp làm nhiệm vụ kế toán khách hàng và tiết kiệm) bao gồm:
- Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán và chế độ
báo cáo kế toán của các phòng ban và đơn vị trực thuộc.
- Hậu kiểm (đối chiếu, kiểm soát) các chứng từ thanh toán của các phòng tại chi
nhánh.
- Lập và phân tích báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển
tiền tệ tại chi nhánh.
- Tham mưu cho giám đốc về thực hiện chế độ tài chính kế toán.
- Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ (mua sắm tài sản cố định, công cụ phục vụ
mục đích kinh doanh).
- Thực hiện nộp thuế, trích lập và sử dụng ngân quỹ.
- Phân tích và đánh giá tình hình tài chính (doanh thu, chi phí, lợi nhuận) tại các
phòng ban tại chi nhánh để có kế hoạch sử dụng ngân quỹ một cách hợp lý.
- Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các chỉ tiêu thanh khoản tại chi
nhánh.
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Chức năng của phòng là xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch để kiểm tra,
giám sát việc chấp hành các quy định nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp
luật và NHNN, đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ của ngân
hàng.
Phòng kế hoạch tổng hợp
- Giúp ban giám đốc điều hành hoạt động hoạt động kinh doanh và tổ chức nhân
sự của chi nhánh.
Thang Long University Library
37. 26
- Tham mưu giúp ban giám đốc trong công tác tổng hợp về kế hoạch đầu tư, huy
động vốn và lập báo cáo thống kê định kỳ theo quy đinh của NHNo & PTNT.
Phòng tín dụng
- Thẩm định các hồ sơ, dự án vay vốn và thực hiện cho vay đối với các dự án
đem lại lợi nhuận cho chi nhánh.
- Quản lý các hoạt động liên doanh liên kết của hội sở và phát triển sản phẩm tín
dụng.
- Thẩm định và tái thẩm định các dự án vay vốn vượt quá hạn mức phán quyết
của chi nhánh và sở giao dịch.
- Lập các báo cáo tín dụng theo quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác được
phân công.
Phòng marketing và dịch vụ khách hàng
Trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu
sử dụng dịch vụ ngân hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản tiền gửi, rút
tiền, thanh toán, chuyển tiền,v.v…), tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng,
tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về sản phẩm dịch vụ và đề xuất những
phương pháp cải tiến để không ngừng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thực hiện
chăm sóc khách hàng để sản phẩm dịch vụ được phát huy tối đa tác dụng và mang lại
lợi nhuận, uy tín cho ngân hàng.
Phòng kinh doanh ngoại hối
- Kiểm tra, giám sát hoạt động ngoại hối của ngân hàng theo quy định của pháp
luật và của NHNN.
- Nắm bắt thông tin thường xuyên, chính xác và kịp thời về tỷ giá hối đoái, các
thông tin trên thị trường ngoại tệ.
- Khai thác ngoại tệ hợp lý về giá cả, đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách
hàng, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế và kinh doanh
ngoại tệ.
Các phòng giao dịch
Là phòng nghiệp vụ thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các
dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch
theo quy định của nhà nước và của NHNN Việt Nam. Quản lý và chịu trách nhiệm với
hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện
tư vấn cho khách hàng về cách thức sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng.
38. 27
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành
Trong bối cảnh nền kinh tế đi xuống trong một vài năm gần đây thì ngành ngân
hàng cũng là ngành chịu ảnh hưởng nặng nề từ nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh
trong toàn ngành trở lên khó khăn, làm cho lợi nhuận cũng giảm sút đáng kể. Cùng với
cả ngành ngân hàng, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà
Thành đã nỗ lực để vượt qua những khó khăn to lớn với những diễn biến phức tạp để
tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, an toàn và tìm đến sự phát
triển, góp phần to lớn vào sự phát triển của NHNo & PTNT Việt Nam nói riêng và của
toàn ngành nói chung.
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Hà Thành
Công tác huy động vốn là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì ngân hàng cần phải mở
rộng hoạt động huy động vốn, vì thế bất kỳ ngân hàng nào cũng chú trọng đến hoạt
động này. Với tinh thần, thái độ tận tụy phục vụ khách hàng, đảm bảo vui lòng khách
đến vừ lòng khách đi, giải quyết thủ tục nhanh chóng, khách hàng gửi tiền và rút tiền
ra dễ dàng, hạn chế tối đa những sai sót về nghiệp vụ để đảm bảo sự uy tín của ngân
hàng đối với khách hàng để từ đó ngân hàng tạo thế chủ động trong việc đi vay và cho
vay.
Thang Long University Library