SlideShare a Scribd company logo
1 of 96
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT SNACK
TỪ RONG NÂU Sargassum polycystum
Ngành: Công nghệ thực phẩm
Chuyên ngành: Công nghệ thực phẩm
Giảng viên hướng dẫn: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI
Sinh viên thực hiện: ĐỖ PHƯƠNG VY
MSSV: 1211110202 Lớp: 12DTP01
TP. Hồ Chí Minh, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu
Sargassum polycystum” là đề tài nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện, dưới sự
hướng dẫn của Thạc sĩ Trần Thị Ngọc Mai. Tất cả các số liệu, kết quả trình bày
trong đồ án tốt nghiệp là khách quan và không sao chép số liệu của bất kì công trình
nghiên cứu nào trước đây.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường và hội đồng về sự cam đoan
này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Đỗ Phương Vy
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô
trong khoa Công nghệ Sinh học – Thực phẩm – Môi trường của trường Đại học
Công nghệ Tp.HCM đã tận tâm chỉ dạy và truyền đạt cho em những kiến thức cơ
bản để em thực hiện đề tài cũng như làm hành trang quý giá cho em khi bước vào
đời.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thạc sĩ Trần Thị Ngọc Mai
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như thực
hiện đồ án tốt nghiệp.
Em xin cám ơn Cô Nguyễn Trần Thái Khanh, tổ thí nghiệm khoa Công nghệ
Sinh Học - Thực Phẩm – Môi Trường đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em
trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cám ơn gia đình và tất cả bạn bè đã động viện giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành đồ
án này. Dù đã cố gắng nhiều, song, trong quá trình thực hiện đề tài em vẫn khó
tránh khỏi những sai sót. Rất mong quý Thầy Cô và các bạn nhận xét, góp ý để em
có thể rút kinh nghiệm cho quá trình học tập và làm việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Đỗ Phương Vy
Đồ án tốt nghiệp
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ........................................................... vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu............................................................................................ 2
2.1. Nghiên cứu ngoài nước...................................................................................... 2
2.2. Nghiên cứu trong nước...................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu............................................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................ 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
5.1. Đối tượng ........................................................................................................... 4
5.2. Địa điểm thực hiện............................................................................................. 4
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về snack ........................................................................................... 5
1.1.1. Giới thiệu chung về snack .......................................................................... 5
1.1.2. Một số phương pháp sản xuất snack .......................................................... 6
1.2. Tổng quan về rong mơ..................................................................................... 10
1.2.1. Giới thiệu chung về rong mơ.................................................................... 10
1.2.2. Cấu tạo của rong mơ................................................................................. 12
1.2.3. Sinh sản của rong mơ................................................................................ 14
1.2.4. Thành phần hóa học của rong mơ ............................................................ 15
Đồ án tốt nghiệp
ii
1.2.5. Công nghệ sau thu hoạch và một số sản phẩm từ rong biển.................... 22
1.2.6. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rong biển tại Việt Nam và Thế Giới ....... 27
1.3. Tổng quan về nguyên liệu phụ ........................................................................ 30
1.3.1. Rong sụn ................................................................................................... 30
1.3.2. Kim chi...................................................................................................... 33
1.3.3. Wasabi....................................................................................................... 33
1.3.4. Ớt bột......................................................................................................... 34
Chương 2: NGUYÊN VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 35
2.1. Nguyên vật liệu................................................................................................ 35
2.1.1. Nguyên liệu............................................................................................... 35
2.1.2. Thiết bị ...................................................................................................... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 35
2.3. Bố trí thí nghiệm.............................................................................................. 35
2.3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................................. 35
2.3.2. Thí nghiệm 1: Khảo sát sự ảnh hưởng của tỉ lệ rong sụn/nước............... 37
2.3.3. Thí nghiệm 2: Khảo sát sự ảnh hưởng của tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn. 38
2.3.4. Thí nghiệm 3: Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ sấy lần 1................. 39
2.3.5. Thí nghiệm 4: Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian sấy lần 1................ 41
2.3.6. Thí nghiệm 5: Khảo sát sự ảnh hưởng của gia vị..................................... 41
2.3.7. Thí nghiệm 6: Khảo sát sự ảnh hưởng của chế độ sấy lần 2.................... 42
2.4. Quy trình công nghệ ........................................................................................ 44
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................... 49
3.1. Kết quả khảo sát tỉ lệ rong sụn/nước............................................................... 49
3.2. Kết quả khảo sát tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn................................................. 52
Đồ án tốt nghiệp
iii
3.3. Kết quả khảo sát nhiệt độ sấy lần 1................................................................. 54
3.4. Kết quả khảo sát thời gian sấy lần 1................................................................ 56
3.5. Kết quả khảo sát công thức gia vị ................................................................... 59
3.6. Kết quả khảo sát chế độ sấy lần 2 ................................................................... 61
3.7. Kết quả đánh giá chất lượng sản phẩm ........................................................... 64
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 66
4.1. Kết luận............................................................................................................ 66
4.2. Kiến nghị.......................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 68
PHỤ LỤC
Đồ án tốt nghiệp
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
USDA: United States Department of Agriculture, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ.
FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (tiếng Anh: Food and
Agriculture Organization of the United Nations)
LOD: Giới hạn phát hiện.
Đồ án tốt nghiệp
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng của rong S.polycystum[15]...................................... 17
Bảng 1.2. Thành phần amino acid trong S.polycystum[15]............................................ 18
Bảng 1.3. Thành phần chất béo trong S.polycystum[15] ................................................ 19
Bảng 1.4. Thành phần các hợp chất hữu cơ trong rong sụn[7]...................................... 31
Bảng 1.5. Hàm lượng khoáng trong rong sụn[7] ........................................................... 32
Bảng 2.1. Công thức gia vị ........................................................................................... 42
Bảng 3.1. Kết quả tổng điểm so hàng khảo sát tỉ lệ rong sụn/nước............................. 50
Bảng 3.2. Kết quả xếp dãy của khảo sát tỉ lệ rong sụn/nước....................................... 51
Bảng 3.3. Kết quả tổng điểm so hàng khảo sát tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn .............. 52
Bảng 3.4. Kết quả xếp dãy của khảo sát tỉ lệ rong nâu/dịch sụn ................................. 53
Bảng 3.5. Bảng mô tả trạng thái sản phẩm ở các nhiệt độ sau mỗi 2 giờ.................... 55
Bảng 3.6. Bảng mã hóa mẫu khảo sát thời gian sấy lần 1............................................ 58
Bảng 3.7. Kết quả tổng điểm so hàng khảo sát thời gian sấy lần 1 ............................. 58
Bảng 3.8. Kết quả xếp dãy của khảo sát thời gian sấy................................................. 59
Bảng 3.9. Kết quả tổng điểm so hàng khảo sát công thức gia vị................................. 60
Bảng 3.10. Kết quả xếp dãy cho 3 mẫu của khảo sát công thức gia vị........................ 60
Bảng 3.11: Sự thay đổi thời gian sấy theo nhiệt độ ..................................................... 62
Bảng 3.12. Kết quả tổng điểm so hàng khảo sát chế độ sấy lần 2............................... 62
Bảng 3.13. Kết quả xếp dãy của khảo sát chế độ sấy lần 2.......................................... 63
Bảng 3.14: Kết quả cho điểm chất lượng của sản phẩm.............................................. 64
Bảng 3.15. Chỉ tiêu hóa lý ............................................................................................ 64
Bảng 3.16. Chỉ tiêu vi sinh ........................................................................................... 65
Đồ án tốt nghiệp
vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Một số sản phẩm snack được chế biến từ phương pháp sấy.......................7
Hình 1.2. Hình dạng rong mơ ....................................................................................11
Hình 1.3. Cấu tạo rong mơ.........................................................................................13
Hình 1.3. Miếng rong biển nori..................................................................................23
Hình 1.4. P. tenera, P. yezoensis, P. seriata, P. dentata Kjellman...........................24
Hình 1.5. Một số dạng snack từ rong.........................................................................24
Hình 1.6. Một số sản phẩm kẹo, mứt rong sụn..........................................................25
Hình 1.7. Hình dạng rong sụn....................................................................................30
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm...............................................................................36
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát tỉ lệ rong sụn/nước ................................37
Hình 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn ..................38
Hình 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát nhiệt độ sấy lần 1 ..................................40
Hình 2.5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát chế độ sấy lần 2.....................................43
Hình 2.6. Quy trình sản xuất snack từ rong nâu ........................................................44
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn độ nhớt ứng với các tỉ lệ rong sụn/nước ......................49
Hình 3.2. Sự thay đổi độ ẩm của sản phẩm theo thời gian sấy. ................................57
Hình 4.1. Sơ đồ quy trình sản xuất snack từ rong nâu hoàn chỉnh …………...........66
Đồ án tốt nghiệp
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam nằm trong vùng biển nhiệt đới, có nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển ngành thủy sản, nguồn lợi thủy sản nước ta có thành phần loài đa dạng,
tốc độ tái tạo nguồn lợi cao. Cho dù chưa có quy hoạch xứng tầm, nhưng nguồn tài
nguyên biển Việt Nam là điều mơ ước của nhiều nhà đầu tư, trong đó có việc nuôi
trồng rong biển sản xuất thực phẩm, thức uống, làm nguyên liệu công nghiệp và
nhiên liệu sinh học. Tổng số loài thực vật biển sống dọc bờ biển Việt Nam (chiều
dài khoảng 3260 km), các đảo và các dải đá ngầm có khoảng 1000 loài. Gồm 638
loài rong biển; trong đó Rhodophyta (tảo đỏ) – 229 loài, Phaeophyta (tảo nâu) –
khoảng 120 loài, Chlorophyta (tảo lục) – khoảng 150 loài, 76 loài Cyanobacteria và
cỏ biển (Magnoliophyta) – 14 loài. Trong số này khoảng 200 loài tảo có khả năng
sử dụng, trong đó có khoảng 60 loài được sử dụng làm thực phẩm, trong y học dân
gian và để chế biến các loại keo.[6]
Theo TS Lê Như Hậu: “Ước tính diện tích mặt nước có tiềm năng nuôi trồng
và khai thác rong biển ở Việt Nam trong thời kỳ 2010 – 2015 là 900 000 ha với sản
lượng 600 – 700 000 tấn khô/năm”.
Từ lâu, rong biển đã được xem là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng đặc biệt
cao về hàm lượng các nguyên tố đa lượng, vi lượng và chất xơ hòa tan, alginate,
mannitol, carrageenan nhưng những sản phẩm từ rong chưa được phổ biến. Do công
nghệ chế biến rong biển ở nước ta còn lạc hậu chỉ tồn tại ở hình thức cơ sở chế biến
nhỏ (nấu thạch, mứt, kẹo, trà…); hoặc được trích ly, thu nhận các hợp chất sử dụng
cho các ngành công nghiệp khác; sơ chế, xuất khẩu sang các nước khác để chế biến
thành sản phẩm có giá trị hơn.
Nhằm nâng cao giá trị kinh tế từ rong biển tại Việt Nam, các doanh nghiệp
cần phải nhanh chóng giải quyết tình trạng thừa hoặc lãng phí nguyên liệu, đa dạng
hóa sản phẩm từ rong để mở rộng thị trường, nâng cao giá trị sản phẩm nhờ cải tiến
công nghệ chế biến.
Đồ án tốt nghiệp
2
Tại Việt Nam, rong nâu là loài có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là họ rong mơ,
thường được sử dụng để nghiên cứu tách chiết các hợp chất alginate, fucoidan…với
giá trị sinh học cao. Về mặt giá trị dinh dưỡng, rong mơ có chứa iodine (45,3 mg%
– 60 mg%)...; 23 nguyên tố (Al, Si, Mg, Ca, Sr, Ba, Fe, V, Mor, Ti, Co, Ni, Cr, Sn,
As, Bi, Cu...) và 17 amino acid rất cần thiết cho người. Đặc biệt, người ta còn phát
hiện chất sodium alginate chiết từ rong mơ có thể chữa được bệnh nhiễm phóng xạ
vì chất này uống vào sẽ hấp thu strontium (Sr) phóng xạ đã bị nhiễm trong cơ thể
rồi thải ra ngoài.
Năm 2011, riêng tại Ninh Thuận, ước tính sản lượng khai thác rong mơ lên
đến 1 000 tấn khô (3 000 tấn rong tươi). Tại Việt Nam, việc dùng rong mơ làm thực
phẩm không nhiều như ở Nhật Bản hay Trung Quốc, thường chỉ dùng một vài loài
như rong mơ vàng (S.flavicans), rong mơ chum (S.carpophyllum), rong mơ mềm
(S.tenerrimum) để nấu canh, kho với thịt cá.[20] Nên rong mơ chủ yếu được khai
thác, sơ chế và cung cấp cho các công ty thực phẩm Trung Quốc, Nhật Bản để chế
biến thành snack hoặc các sản phẩm thực phẩm sử dụng trực tiếp hoặc qua chế biến.
Vì thế việc nghiên cứu sản phẩm snack từ rong mơ có ý nghĩa quan trọng đối
với việc giải quyết tình trạng thừa nguyên liệu và tăng giá trị kinh tế nguồn lợi từ
rong mơ, mở rộng thị trường snack tại Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu ngoài nước
Các sản phẩm thực phẩm từ rong biển chủ yếu bắt nguồn từ Nhật Bản nên từ
năm 1987, nhóm tác giả Kazutosi Nisizawa, Hiroyuki Noda, Ryo Kikuchi &
Tadaharu Watanabe đã có một cuộc nghiên cứu đầy đủ về các loại thực phẩm rong
biển truyền thống ở Nhật Bản. Nội dung nghiên cứu đề cập đến thành phần nguyên
liệu, quy trình sản xuất và giá trị dinh dưỡng của một số sản phẩm như aonori, hoshi
– nori, konbu, hiziki, wakame.[16]
Năm 2003, tổ chức FAO cùng Dennis J. McHugh đã công bố một tài liệu
hướng dẫn về ngành công nghiệp rong biển. Ngoài việc đề cập đến tính thương mại,
ứng dụng sinh học, các hợp chất chiết xuất của rong biển, tài liệu cũng giới thiệu về
Đồ án tốt nghiệp
3
quy trình thu hái nuôi trồng một số loài rong, quy trình sản xuất một số thực phẩm
từ rong biển, sản lượng tiêu thụ của các sản phẩm như nori, wakame… [18]
Dù các sản phẩm thực phẩm từ rong biển đã trở nên phổ biến trên Thế Giới
nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về công nghệ chế biến thực phẩm từ rong biển; các
bài báo khoa học hay các nghiên cứu hiện nay chỉ đề cập đến những lợi ích từ rong
biển, hoặc các thực phẩm chức năng và các hợp chất chiết xuất của nó.
2.2. Nghiên cứu trong nước
Năm 2006 – 2007, PGS.TS. Đống Thị Anh Đào đã tiến hành “Nghiên cứu
chế biến thực phẩm từ nguồn rong sụn Kappaphycus Alvarezii” nhằm tạo ra các loại
thực phẩm trực tiếp từ rong sụn, có giá trị dinh dưỡng phù hợp như
- Nước uống từ rong sụn là dịch chiết carrageenan từ rong sụn.
- Sản phẩm mứt đông bằng carrageenan có hương vị trái cây.
- Kẹo dẻo chế biến trực tiếp từ rong sụn có thể thay thế kẹo gelatin hiện nay,
loại bằng carrageenan từ rong sụn và loại bằng rong sụn phối chế với rau quả.
- Rong khô dạng tấm, tẩm gia vị.
Năm 2010, PGS.TS. Đống Thị Anh Đào tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện công
nghệ sản xuất các sản phẩm từ rong sụn đã được nghiên cứu từ đề tài năm 2006 –
2007. Và nghiên cứu mới về công nghệ sản xuất một số sản phẩm như kẹo rong sụn
và mứt rong sụn ăn kiêng; nước chuối có phối chế rong sụn; mứt jam chuối, mít;
nước uống rong sụn dạng huyền phù hạt rong (giống nước yến); rong sụn khô, có
thể xử lý và ăn nhanh; nước uống rong Porphyra.[2]
Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu chưa có công bố chính thức về quy trình
sản xuất thử nghiệm soup đóng hộp từ rong mứt, bánh tráng từ rong nho, snack từ
rong sụn, nước uống chức năng từ rong mơ…
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu S.polycystum.
- Xác định các thông số kỹ thuật cho một số công đoạn của quy trình.
- Chế biến thử nghiệm snack từ rong nâu dựa trên quy trình đề nghị.
Đồ án tốt nghiệp
4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định tỉ lệ rong sụn/nước để tạo chế phẩm dịch rong sụn.
- Xác định tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn.
- Xác định nhiệt độ của quá trình sấy lần 1.
- Xác định thời gian kết thúc quá trình sấy lần 1.
- Xác định công thức gia vị cho sản phẩm.
- Xác định chế độ sấy cho quá trình sấy lần 2.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng
- Rong mơ được thu hái từ vùng biển Ninh Thuận.
- Rong sụn được thu hái từ vùng biển Khánh Hòa.
5.2. Địa điểm thực hiện
Phòng thí nghiệm của Khoa Công Nghệ Sinh Học – Thực Phẩm – Môi
Trường, trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
Đồ án tốt nghiệp
5
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về snack
1.1.1. Giới thiệu chung về snack
Ban đầu, snack là tên gọi cho các loại thức ăn nhẹ, phục vụ giữa các bữa ăn
để làm dịu cơn đói trước bữa ăn chính. Snack đôi khi là cookie hoặc sữa cho trẻ vào
buổi ăn xế, một bát ngũ cốc cho buổi ăn chiều… Theo truyền thống, thức ăn nhẹ
thường được chuẩn bị từ các nguyên liệu có sẵn trong nhà. Theo thời gian, snack trở
nên tiện dụng hơn khi được chế biến và tiêu thụ trong ngày tại các cửa hàng tiện lợi.
Đó có thể là một chiếc hamburger hay một chiếc bánh mì, một phần khoai tây
chiên… Và khi ngành công nghệ chế biến thực phẩm phát triển, snack đóng gói ăn
liền trở nên tiện dụng hơn, nhờ ít bị hư hỏng và kéo dài được thời gian bảo quản…
Tóm lại, snack được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, ở đây chỉ đề
cập đến sản phẩm snack được chế biến và đóng gói trong các túi nhỏ, thời gian bảo
quản lâu dài, dễ vận chuyển và có thể ăn được ngay sau khi mở bao bì. Snack rất đa
dạng về chủng loại và phong phú về hương vị. Vì vậy có rất nhiều cách phân loại
snack.[8]
- Dựa vào thành phần nguyên liệu chính, snack có thể được sản xuất từ rau củ
(khoai tây, bắp) hoặc tinh bột của nó; cũng có thể là gạo, các loại hạt, trái cây
và cả thịt, thủy hải sản…
- Dựa vào phương pháp chế biến, snack có thể được chế biến bằng cách chiên,
sấy, qua ép đùn hay nướng.
- Dựa vào vị, snack được chia thành nhóm có vị mặn, vị ngọt, vị chua, vị tự
nhiên hoặc tẩm ướp những hương vị bổ sung khác như pizza, hamburger,
phô mai, cà ri Ấn Độ….
- Dựa vào hình dạng bánh, snack có các dạng phẳng được gọi là “chip” hay
“flake”, dạng phồng gọi là “puff” và dạng sợi gọi là “stick” hay “shred”.
Nếu trước đây, người tiêu dùng bị hấp dẫn về sự đa dạng mẫu mã, hương vị
của snack khoai tây, snack bắp… thì ngày nay các sản phẩm snack đó đang dần bị
hạn chế vì mối nguy hại từ nó.
Đồ án tốt nghiệp
6
GS Peter Weissberg, Giám đốc Y tế của Quỹ Tim mạch Anh quốc (BHF)
cho biết: "Tôi cảm thấy lo lắng khi đất nước tôi đang tự “dìm” mình trong bể dầu ăn,
muối và đường. Cả người lớn lẫn trẻ nhỏ đều phớt lờ những cảnh báo và tiếp tục ăn
những thực phẩm không có lợi cho sức khỏe. Trên thực tế, những đồ ăn giòn (khoai
tây chiên) chỉ là phần nổi của tảng băng. BHF tin chắc rằng với “liều” thực phẩm
hằng ngày giàu chất béo, nghèo dinh dưỡng như loại snack này sẽ đe dọa sức khỏe
lâu dài của thế hệ tương lai đất nước. Việc ăn hằng ngày các loại snack vô bổ là một
thói quen xấu. Chắc chắn, tỉ lệ trẻ béo phì và tiểu đường tuýp 2 sẽ bao phủ bức tranh
sức khỏe của cộng đồng trong một tương lai không xa”.[25]
Ngoài ra năm 2014, cơ quan An toàn Thực phẩm châu Âu (EFSA) phát hiện
một hóa chất có tên là acrylamide được tìm thấy trong cà phê, khoai tây chiên, bánh
mì nướng bị cháy, bánh quy giòn và một số loại thức ăn trẻ em đã được xác nhận là
có nguy cơ gây ung thư.
Nhưng hiện nay, khi mức sống và ý thức tiêu dùng của người dân ngày càng
cao hơn, nhất là các nước phương Tây, snack được yêu cầu không chỉ là thức ăn vặt
để làm dịu cơn đói mà phải cung cấp dinh dưỡng, năng lượng vừa đủ và an toàn cho
sức khỏe. Xu hướng này cũng đang được du nhập vào Việt Nam những năm gần
đây, thông qua các sản phẩm snack có lợi cho sức khỏe từ các nguyên liệu tự nhiên
như rong biển, trái cây, hạt sấy khô… Trong đó, các sản phẩm snack từ rong biển
đang ngày càng được yêu thích.
1.1.2. Một số phương pháp sản xuất snack
1.1.2.1. Phương pháp chiên
Snack theo phương pháp chiên phổ biến hiện nay tại Việt Nam là snack
khoai tây. Nguyên liệu để sản xuất snack khoai tây chiên thường là củ khoai tây
hoặc tinh bột khoai tây. Snack khoai tây từ củ khoai tây tươi hoặc khoai tây đông
lạnh thường được chế biến bằng cách phương pháp chiên chân không hoặc chiên bề
sâu sau khi được tạo hình. Hiện nay, snack khoai tây từ tinh bột thường được áp
dụng theo quy trình phối trộn → cán tấm → tạo hình → chiên → tẩm gia vị → làm
nguội → đóng gói.
Đồ án tốt nghiệp
7
Nguyên liệu phụ là bột ngô. Các nguyên liệu sẽ được phối trộn với nước theo
một tỉ lệ nhất định để tạo hỗn hợp đồng nhất. Hãng snack Pringles nổi tiếng sử dụng
công thức phối trộn nguyên liệu là 1/3 nước và 2/3 là bột khoai tây, bột ngô. Hỗn
hợp sau khi trộn đều thì được tiếp tục cán thành tấm mỏng, nhằm chuyển bột nhào
từ trạng thái rời thành tấm bột có độ dày đều đặn. Làm đồng nhất khối bột và tăng
độ đàn hồi cho khối bột nhào và giảm lượng không khí hòa lẫn trong bột nhào. Khi
đi qua các lô cán bột lá bột sẽ được nén chặt thành lá để dễ tạo hình. Tấm khoai tây
mỏng sẽ được cắt thành hình bầu dục, các phần rìa bột sẽ được đưa về máy phối
trộn và tiếp tục được cán mỏng. Sau khi chiên các miếng khoai tây sẽ được tách dầu
trên các băng chuyền rung. Những miếng khoai tây sẽ được phun dầu trước khi tẩm
bột gia vị.
1.1.2.2. Phương pháp sấy
Phương pháp sấy là phương pháp sản xuất snack cơ bản phù hợp cho nhiều
loại nguyên liệu khác nhau như trái cây, rau củ, hạt,… Tùy theo tính chất nguyên
liệu và yêu cầu cấu trúc sản phẩm mà nhà sản xuất áp dụng các phương pháp sấy
khác nhau Nhìn chung, snack bằng phương pháp sấy được thực hiện theo quy trình
chế biến như sau:
Nguyên liệu → xử lý → sấy → tẩm gia vị → làm nguội → đóng gói.
Hình 1.1. Một số sản phẩm snack được chế biến từ phương pháp sấy
Dựa trên tính chất của rau quả, trái cây, hạt mà giai đoạn xử lý có các công
đoạn như ngâm, rửa, gọt vỏ, tạo hình, xử lý hóa chất… khác nhau; với một số
Đồ án tốt nghiệp
8
nguyên liệu, cần được rửa sau khi tạo hình để loại sạch các chất bẩn có thể dính trên
bề mặt thiết bị cắt hoặc trong quá trình vận chuyển trên băng chuyền. Tùy theo tính
chất nguyên liệu và yêu cầu cảm quan của sản phẩm mà nhà sản xuất áp dụng
những phương pháp sấy khác nhau, hay lựa chọn không phun gia vị.
Một số phương pháp sấy thường được sử dụng trong sản xuất snack sấy:
- Phương pháp sấy theo nguyên tắc bốc hơi, nguyên lý chủ đạo của quá trình
là buồng sấy được duy trì ở nhiệt độ thích hợp, hoặc tương đương nhiệt độ phơi sản
phẩm dưới nắng. Vào thời điểm đó, hơi nước trong sản phẩm bắt đầu bốc hơi và sản
phẩm sẽ dần khô lại. Đến một độ khô nhất định, sản phẩm được đưa ra làm mát và
đóng bao bì. Sản phẩm sử dụng phương pháp này không sử dụng dầu chiên hay
nhúng qua dầu nên hoàn toàn không có hiện tượng thấm dầu hay ‘caramel hóa’. Sau
khi sấy, sản phẩm vẫn giữ được sự mềm, dẻo, hương vị tự nhiên và không có độ
giòn như sấy thăng hoa chân không.[28]
- Phương pháp sấy thăng hoa, gồm 3 giai đoạn chính:
• Giai đoạn làm lạnh, nguyên liệu được làm lạnh nhanh từ nhiệt độ tự nhiên
khoảng 200 C xuống – 10 0C hoặc – 15 0C, khiến cho nước bên trong
nguyên liệu bị đông nhanh thành những phần tử băng cực nhỏ (quá trình
này giúp cho các tế bào của trái cây không bị hư hại trong quá trình sấy).
Đồng thời, trái cây được đặt trong môi trường chân không (áp suất rất thấp)
nên 10 – 15% lượng nước trong trái cây (tồn tại dưới dạng các phần tử băng
cực nhỏ) bị hút ra khỏi trái cây.
• Giai đoạn sấy thăng hoa, trái cây được đặt trong môi trường áp suất thấp
(dưới 4,58 mmHg) (áp suất của khí quyển là 760 mmHg) và nước bên trong
trái cây đã ở dạng băng, ở điều kiện này, khi cung cấp cho trái cây một
nhiệt lượng nhỏ thì nước ở dạng băng sẽ chuyển thể trực tiếp thành trạng
thái khí và thoát ra khỏi trái cây mà nhiệt độ trái cây vẫn không tăng.
• Giai đoạn bốc hơi ẩm còn lại, nhiệt độ của trái cây được tăng nhanh từ – 15
0C lên khoảng 250C. Trong điều kiện áp suất thấp, nhiệt độ tăng nhanh,
Đồ án tốt nghiệp
9
lượng băng còn lại bên trong nguyên liệu nhanh chóng chuyển từ thể rắn
sang thể lỏng rồi sang thể khí và thoát ra khỏi trái cây.
Trong suốt quá trình sấy thăng hoa, nhiệt độ của trái cây không vượt quá
nhiệt độ ở trạng thái tự nhiên. Nguyên liệu không bị tác động nhiệt, do đó tránh
được tất cả các hạn chế của các phương pháp sấy thông thường. Nguyên liệu sau khi
sấy vẫn giữ được toàn bộ thành phần dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất, màu sắc,
hương vị của. Đặc biệt, khi nước thăng hoa từ nguyên liệu ra ngoài, cấu trúc tế bào
không bị co lại, vẫn giữ được lỗ xốp.
1.1.2.3. Phương pháp ép đùn áp lực cao
Sản phẩm được chế biến từ phương pháp ép đùn áp lực cao thường là snack
dạng phồng “puff”. Hiện nay có hai quy trình công nghệ chính để sản xuất, được
gọi là snack thế hệ thứ hai và snack thế hệ thứ ba. Sự khác nhau căn bản giữa hai
thế hệ snack là ở phương pháp làm phồng. Snack thế hệ thứ hao được làm phồng nở
ngay trong máy ép đùn, còn snack thế hệ thứ ba thì sau khi ra khỏi máy ép đùn cần
có thêm một quá trình gia nhiệt làm phồng nở sản phẩm.
Snack “puff” bằng phương pháp ép đùn áp lực cao thường được sản xuất
thường được thực hiện theo quy trình[8]
Nguyên liệu chính của phương pháp này là các loại hạt hay bột giàu tinh bột
như bắp, gạo, lúa mì, yến mạch, khoai tây… sẽ được bổ sung nước để đạt đến hàm
ẩm thích hợp. Ngoài ra, có thể trộn thêm các nguyên liệu phụ và các phụ gia cải
thiện cấu trúc. Giai đoạn chuẩn bị này có thể được bỏ qua nếu nguyên liệu có độ ẩm
thích hợp.
sấy/nướng
Nguyên liệu → chuẩn bị → ép đùn tẩm gia vị
sấy/ủ → làm phồng
Snack ← đóng gói
thế hệ thứ 2
thế hệ thứ 3
Đồ án tốt nghiệp
10
Đối với quy trình snack thế hệ thứ hai, sản phẩm được làm phồng trực tiếp
bằng ép đùn. Dưới tác động của nhiệt độ cao, áp suất cao và độ ẩm thấp, sẽ làm cho
nguyên liệu bị phá hủy cấu trúc ban đầu, tạo dòng chảy nhớt. Khi ra khỏi đầu lỗ
khuôn của máy ép đùn, áp suất giảm đột ngột làm cho khí và hơi nước thoát ra
mạnh mẽ theo mọi hướng để tạo cấu trúc mới phồng nở và giòn xốp. để làm tăng độ
giòn cho sản phẩm và kéo dài thời gian bảo quản, cần phải qua giai đoạn sấy hay
nướng để làm giảm ẩm.
Ngược lại, ở quy trình sản xuất snack thế hệ thứ ba, sản phẩm được làm
phồng gián tiếp. Sau khi ra khỏi máy ép đùn, độ ẩm của bán thành phẩm còn khá
cao nên có cấu trúc mềm, cần phải làm phồng nở bằng các quá trình khác như
chiên, biến nhiệt hay biến áp đột ngột…
Sản phẩm ra khỏi máy ép đùn hầu như ít có mùi hương do sự tổn thất của các
cấu tử dễ bay hơi khi sản phẩm nở. Do đó gia vị thường được bổ sung vào sản phẩm
sau khi ép đùn để làm tăng giá trị mùi vị cho sản phẩm. Cuối quá trình tẩm gia vị,
sản phẩm có thể qua quá trình sấy nhẹ để đạt được độ khô cần thiết cho quá trình
bảo quản.
1.2. Tổng quan về rong mơ
1.2.1. Giới thiệu chung về rong mơ
Rong mơ nhiều phao có tên khoa học là Sargassum polycystum. Tên
Sargassum được các thủy thủ Bồ Đào Nha đặt tên vì tìm thấy nhiều rong mơ ở biển
Sargasso gần Bồ Đào Nha. Rong mơ là loài được biết đến nhiều nhất trong ngành
rong nâu. Phân loại thực vật của rong S.polycystum:
Đồ án tốt nghiệp
11
Hình 1.2. Hình dạng rong mơ
 Giới: Chromalveolata
 Ngành: Phacophyta – rong nâu
 Lớp: Phaeophyceae – rong nâu.
 Bộ: Fucales – rong đuôi ngựa.
 Họ: Sargassaceae – rong mơ.
 Chi: Sargassum – rong mơ.
 Tên khoa học: Sargassum.
 Tên gọi khác: Hải tảo, rau Mã Vĩ, rau Ngoai.
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa; ven biển, khí hậu ôn hòa có
gần một ngàn loài rong biển phân bố, đã tìm thấy 700 loài rong biển có kích thước
lớn, trong đó họ rong mơ – Sargassaceae có sản lượng tự nhiên cao nhất và thành
phần loài phong phú nhất. Chi rong mơ Sargassum là một giống tảo lớn
(microagae), phân bố rộng từ Bắc xuống Nam và các hải đảo, trữ lượng tập trung
cao tại vùng ven biển đặc biệt tại các tỉnh từ Quảng Nam đến Ninh Thuận. Rong mơ
mọc trên tất cả các bờ biển đá, đá vôi, san hô chết, bám vào đá cuội trong khoảng từ
mức triều thấp tới vài mét sâu. Rong có kích thước cá thể rất lớn, có thể dài tới 6 – 8
m, sinh lượng từ 7 – 12 kg rong tươi trên mỗi mét vuông, rong bám vào đá nhờ đĩa
bám hay hệ thống rễ giả, rễ bò phân nhánh.[6]
Đồ án tốt nghiệp
12
1.2.2. Cấu tạo của rong mơ
Rong mọc thành bụi to. Đĩa bám hình nón to cỡ, có các rễ bò phân nhánh,
phát triển nhiều. Thân rong có trục chính, trên đỉnh phân thành các nhánh chính và
các nhánh bên. Trục chính hình trụ dài, mang theo 3 – 5 nhánh chính hình trụ to có
nhiều gai nhỏ, đơn hay kép, đầu thường phù ra, các nhánh bên mọc dày. Trên các
nhánh có các cơ quan dinh dưỡng gần giống như lá và các túi chứa không khí gọi là
phao. Lá hình bầu dục, nhánh và lá rất dày. Phao nhiều, hình cầu to, phao luôn luôn
có cánh nhỏ, cánh này nhiều khi chỉ là một mũi nhỏ ở đầu hay nhiều gai nhỏ.[6]
Đồ án tốt nghiệp
13
Hình 1.3. Cấu tạo rong mơ
a Rong mơ S.polycystum b Lá c Phao
d Đế đực (mũi tên) e Mặt cắt ngang của đế đực
f Đế cái (mũi tên) g Mặt cắt ngang của đế cái
h Gai trên nhánh chính i Rễ bò phân nhánh (mũi tên)
Đối với rong nâu, lục lạp có dạng hình đĩa, hoặc hình dãi thường có màu
vàng nâu vì màu lục của chlorophyll bị che lấp bởi màu sắc của các sắc tố phụ
fucoxanthin. Hạt tạo bột (pyrenoid) như cái cuống nhô ra từ phần cuối của lục lạp.
Mỗi lục lạp thường có một hoặc vài hạt tạo bột có dạng quả lê.
Lục lạp được bao bọc bởi bốn lớp màng trong đó gồm hai lớp màng của lục
lạp và hai lớp mạng lưới nội sinh chất lục lạp. Mạng lưới nội sinh chất lục lạp nối
với màng nhân. Giữa màng nhân và hai lớp màng của lục lạp có periplastidal.
Đồ án tốt nghiệp
14
Periplastidal gồm hệ thống các vi ống liên kết với nhau ở khoảng hẹp giữa màng
nhân và hai lớp màng của lục lạp.
Phía trong lục lạp, ba thylacoid thường xếp chồng lên nhau tạo thành các tấm
lamella. Lục lạp của tảonâu có lamella ngoại vi chạy sát màng lục lạp, bao bọc các
lamella khác ở phía trong. Đặc điểm cấu tạo lục lạp của tảonâu cũng là một trong
những đặc điểm quan trọng để xếp tảo nâu vào cùng một ngành với tảo silic, tảo
vàng, tảo vàng ánh và các lớp khác vào cùng một ngành. Cấu trúc lục lạp của tảo
nâu giống với cấu trúc của ngành Heterokontophyta. ADN của lục lạp có dạng vòng
1.2.3. Sinh sản của rong mơ
Đa số các loài rong mơ có cây đực và cây cái riêng (cây khác gốc). Khi tăng
trưởng đến kích thước tối đa (vào các tháng 3 đến tháng 5), các nhánh sẽ mọc ra
nhiều nhánh thụ, ngắn, có mang cơ quan sinh sản hình trụ, dẹp hay có hình ba cạnh
gọi là đế (receptacle), trong đó các bộ phận sinh giao tử phát triển trong ổ gọi là
sinh huyệt (conceptacle).Trong huyệt đực sẽ cho ra nhiều giao tử phòng, và trong
giao tử phòng ấy tế bào mẹ giao tử sẽ phân tán giảm nhiễm để hình thành các tinh
trùng hình bầu dục có hai roi cử động được. Cây cái cho đế cái có hình ba cạnh có
răng và hơi ngắn hơn đế đực. Trong huyệt cái chỉ có vài ba noãn cầu rất to, đường
kính đến 200 µm, có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Mỗi noãn cầu ở trong một giao
tử phòng cái. Sự thụ tinh chỉ sảy ra đối với các giao tử đã được phóng thích, hợp tử
phát triển liền ngay sau đó.
Rong mơ có hai cách sinh sản: sinh sản hữu tính và sinh sản dinh dưỡng.
a. Sinh sản hữu tính:
Là cách sinh sản chủ yếu của tất cả các loài để tạo thành các bãi rong. Đa số
các loài có đế đực và đế cái trên hai cây khác nhau (cây khác gốc), một số khác có
đế đực và cái cùng cây ( cây cùng gốc). Khi rong đạt kích thước và chiều dài tối đa
chúng sẽ mọc ra các nhánh ngắn gọi là nhánh thụ chủ yếu mọc ra các cơ quan sinh
sản. Giao tử đực còn gọi là tinh trùng sẽ được phóng thích khỏi giao tử phòng đực,
bơi lội được. Giao tử cái gọi là trứng hay noãn cầu sẽ được phóng thích ra khỏi giao
Đồ án tốt nghiệp
15
tử phòng cái. Noãn cầu thường có kích thước khá lớn, đến vài ba trăm micromet, có
thể nhìn thấy bằng mắt thường. Sự thụ tinh chỉ xảy ra với các giao tử đã được phóng
thích.
Hợp tử phát triển và bám lên bờ đá, vật bám san hô chết…, phát triển thành
cây mầm. Cây mầm mọc rất chậm cho đến giai đoạn dài chừng 4-5 cm chúng mới
phát triển nhanh thành cây rong mơ và như vậy cứ tiếp tục cho trọn chu kì một năm.
Các bãi rong mơ của vùng triều là do cách sinh sản hữu tính này tạo thành.
b. Sinh sản dinh dưỡng:
Ở vùng biển Việt Nam sự sinh sản dinh dưỡng của rong mơ chỉ xảy ra ở một
số loài tùy vào điều kiện môi trường và ít quan trọng đối với nguồn lợi. Ở loài S.
polycystum có hệ thống rễ bò. Các rễ bò này giống như các nhánh ngắn bò sát vật
bám, trên đó có mang các lá nhỏ. Ở nách các lá sẽ nảy chồi tạo ra các đĩa bám mọc
thành một cây rong mới.
Sự sinh sản dinh dưỡng còn nhờ phần gốc. Ở các loài S. microcystum, S.
polycystum sau khi phần nhánh bị sóng đánh đứt hay tàn đi, phần trục chính và đĩa
bám còn giữ lại và mọc ra các nhánh chính khác, tạo ra cây rong nhưng cách sinh
sản như thế không nhiều.
1.2.4. Thành phần hóa học của rong mơ
a. Sắc tố
Sắc tố trong rong nâu bao gồm diệp lục tố (chlorophyl), diệp hoàng tố
(xantophyl), sắc tố màu nâu (fucoxanthin), sắc tố đỏ (carotene). Tùy theo tỉ lệ loại
sắc tố mà rong nâu có màu nâu – vàng nâu – nâu đậm – vàng lục. Nhìn chung sắc tố
của rong nâu khá bền.
Sắc tố quang hợp của tảo nâu hoà tan trong lục lạp không tập trung thành các
phycobilisome trên bề mặt của thylacoide như ở tảo đỏ hay tảo lam. Sắc tố quang
hợp là chlorophyll a, chlorophyll c, không có chlorophyll b. Sắc tố quang hợp phụ
là fucoxanthin và các sắc tố xanthophyll cùng có hiện diện ở tảo nâu như
violaxanthin, antheraxanthin, neoxanthin, diadinoxanthin, diatoxanthin. Bên cạnh
Đồ án tốt nghiệp
16
đó còn có β_carotene. Đặc biệt là fucoxanthin có màu sắc lấn át sắc tố quang hợp
nên tảo có màu nâu.
Hợp chất fucoxanthin là một carotenoid rất quý trong rong biển. Các nhà
khoa học đã khám phá ra tác dụng giảm mô mỡ thừa trong cơ thể của rong biển là
do thành phần fucoxanthin. Ngoài ra, do khả năng thúc đẩy quá trình oxy hóa của
chất béo, rong biển được sử dụng trong chế độ ăn uống của nhiều người bệnh và
những người dùng thuốc dạ dày, chống bệnh tiểu đường.
Đồ án tốt nghiệp
17
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng của rong S.polycystum[15]
Thành phần Đơn vị Hàm lượng
Protein % 5,40 ± 0,07
Chất béo % 0,29 ± 0,01
Tro % 42,40±0,41
Xơ thô % 8,47 ± 1,21
Carbohydrate % 33,49 ± 1,70
Chất xơ hòa tan % 5,57 ± 0,28
Xơ tổng % 39,67 ± 0,56
Vitamin C mg/100g WW 34,5 ± 0,01
Vitamin E mg/100g DW 11,29 ± 0,61
Na mg/100g DW 1362,13 ± 0,00
K mg/100g DW 8371,23 ± 0,01
Ca mg/100g DW 3792,06 ± 0,51
Mg mg/100g DW 487,81 ± 0,24
Fe mg/100g DW 68,21 ± 0,03
Zn mg/100g DW 2,15 ± 0,00
Cu mg/100g DW 0,03 ± 0,00
Se mg/100g DW 1,14 ± 0,03
I µg/g DW 7,66 ± 0,10
b. Protein
Hàm lượng protein trong rong nâu không cao nhưng khá hoàn hảo. Do vậy
rong nâu có thể sử dụng làm thực phẩm với hàm lượng amino acid đáng kể và có
giá trị cao trong protein của rong biển. Protein của rong nâu thường ở dạng kết hợp
với iode tạo iode hữu cơ như: monoiodinzodizin, diiodinzodizin.
Đồ án tốt nghiệp
18
Bảng 1.2. Thành phần amino acid trong S.polycystum[15]
Amino acid Hàm lượng (mg/g DW)
Aspartic acid (Asp) 4,47 ± 0,87
Glutamic acid (Glu) 8,08 ± 1,08
Serine (Ser) 2,58 ± 0,16
Glycine (Gly) 3,19 ± 0,35
Histidine (His) 0,26 ± 0,11
Arginine (Arg) 2,88 ± 0,17
Threonine (Thr) 2,60 ± 0,16
Alanine (Ala) 4,25 ± 0,15
Proline (Pro) 2,55 ± 0,14
Thyrosine (Tyr) 1,26 ± 0,06
Valine (Val) 3,13 ± 0,14
Methionine (Met) 1,25 ± 0,04
Isoleucine (Ile) 2,94 ± 0,16
Leucine (Leu) 4,67 ± 0,25
Phenylalanine (Phe) 30,42 ± 4,43
Lysine (Lys) 2,11 ± 0,77
c. Lipid
Lipid trong rong phần lớn là những lipid chưa no, vô hại, có sterol mà các
ngành thực vật khác không thấy, như : palmitic, oleic, linoleic…
Đồ án tốt nghiệp
19
Bảng 1.3. Thành phần chất béo trong S.polycystum[15]
(% trong tổng chất béo)
Chất béo Hàm lượng
Myristic C14:0 3,26
Palmitic C16:0 37,97
Lauric C12:0 3,62
Stearic C18:0 4,20
Oleic C18:1 ω9 24,21
Palmitoleic C16:1 3,81
Stearic C18:0 4,20
Linoleic C18:2 ω6 8,44
γ – linolenic C18:3 ω6 0,27
α – linolenic C18:3 ω3 1,41
Arachidic C20:0 0,40
Arachidonic C20:4 ω6 0,63
d. Cacbohydrate
✓ Monosacaride
Monosacaride quan trọng trong rong nâu là đường mannitol được Stenhtouds
phát hiện ra năm 1884 và được Kylin (1913) chứng minh thêm.
Mannitol có công thức tổng quát là HOCH2 – (CHOH)4 – CH2OH, tan được
trong alcol, dễ tan trong nước có vị ngọt. Hàm lượng từ 14 – 25 % trọng lượng rong
khô tùy thuộc vào hoàn cảnh địa lý nơi sinh sống.
Hàm lượng mannitol biến động theo thời gian sinh trưởng trong năm của
rong khá rõ rệt, tăng dần từ tháng 1, tập trung cao vào mùa hè (tháng 4) rồi sau đó
giảm đi, cho thấy hàm lượng mannitol đạt 25 % về mùa hè rồi bị phân hủy dần
trong các tháng mùa đông chỉ còn 4 – 6%. Rong bảo quản không tốt, độ ẩm cao làm
cho mannitol bị phá hủy.
Đồ án tốt nghiệp
20
Mannitol dùng trong y học chữa bệnh cho người già yếu, trong quốc phòng
dùng điều chế thuốc nổ theo tỉ lệ hỗn hợp mannitol với hydrogen và nito. Ngoài ra
mannitol còn dùng điều chế thuốc sát trùng (mannit với kim loại có tác dụng diệt
trùng cao)
✓ Polysaccharide:
• Acid alginic:
Alginic là một polysaccharide tập trung ở giữa vách tế bào, là thành phần
chủ yếu tạo thành tầng bên ngoài của màng tế bào. Alginic và các muối của nó có
nhiều công dụng trong ngành công nghiệp, y học, nông học và thực phẩm.
Hàm lượng alginic trong các loại rong nâu khoảng 2 – 4 % so với rong tươi
và 13 – 15% so với rong khô. Hàm lượng này phụ thuộc vào loài rong và vị trí địa
lý môi trường mà rong sinh sống. Hàm lượng alginic trong rong nâu ở các tỉnh miền
trung Việt Nam thường cao nhất vào tháng 4 trong năm.
• Cellulose:
Là thành phần tạo nên vỏ cây rong. Hàm lượng cellulose trong rong nâu
nhiều hơn rong đỏ.
Công dụng: dùng cho công nghiệp giấy, trong công nghiệp xây dựng (là phụ
gia kết cấu xi măng).
• Fucoidan
Fucoidan là tên được đặt cho một dạng anion polysaccharide chỉ có trong
rong nâu (một số động vật thân mềm sử dụng rong nâu làm thức ăn có thành phần
sulfate fucan trong cơ thể chúng, tuy nhiên cấu trúc những sulfate fucan này đơn
giản, là mạch thẳng và chỉ có fucose trong thành phần đường). Rong nâu đã được
dùng như thực phẩm và thuốc từ cách đây 3 000 năm ở Tonga và ít nhất là 2 000
năm tại Trung Hoa. Tuy nhiên đến 1913 Kyllin mới xác định và mô tả. Một loại
polysaccharide được chiết từ rongnâu bởi Kylin gọi là fucoidin. 40 năm sau,
fucoidin được đổi tên thành fucoidan cho đúng với tên gọi của polysaccharide này
(polysaccharide nomenclature), nhưng một số còn gọi nó là fucan, fucosan hoặc
fucan sulfate.
Đồ án tốt nghiệp
21
Fucoidan chứa các đường đặc biệt được gọi là gluconutrients thúc đẩy các tế
bào diệt tự nhiên (natural killer – NK) chống tất cả các bệnh. Phòng tuyến bảo vệ hệ
miễn dịch đầu tiên của chúng ta là các tế bào NK. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi
những người sức khỏe yếu tăng mức sử dụng glyconutrients, số tế bào NK tăng lên
đáng kể làm cho họ có khả năng tự bảo vệ bản thân nhiều hơn khỏi sự suy nhược
của các mô mà nó đi kèm với bệnh tật, thoái hóa. Tập hợp cân bằng các
glyconutrients của fucoidan làm tăng sự tái tạo tế bào NK và tế bào B, nhờ vậy làm
tăng tốc độ miễn dịch của cơ thể, chống lại sự xâm nhập bên ngoài.
Các nhà nghiên cứu của Nhật Bản đã tiến hành một nghiên cứu mà trong đó
các đối tượng kiểm tra được cho ăn 5 g rong biển/ngày trong 3 tuần. Kết quả, huyết
áp và mức cholesterol cao của họ được cải thiện đáng kể. Các kết quả như vậy đã
được công bố bởi tổ chức y tế thế giới (WHO) và họ khẳng định rằng thành phần
fucoidan của một số thực vật biển xúc tiến việc đốt chất béo trong gan – một tác
động hỗ trợ và bảo vệ hệ tim mạch. Fucoidan đồng thời còn tối ưu hóa các mức của
men HGF trong gan mà ở đó cholesterol được tạo ra và các axit béo được tổng hợp.
Hơn nữa, rõ ràng là fucoidan có thể ngăn chặn sự tạo thành các cục máu đông, làm
giảm rủi ro do các cơn đau tim và đột quỵ. Hoạt tính này đã được khảo sát trên
người và đã được FDA của Mỹ cấp chứng nhận.
e. Khoáng chất
Hàm lượng các nguyên tố khoáng trong rong nâu thường lớn hơn trong nước
biển. Chẳng hạn Iod trong rong nâu thường lớn hơn trong nước biển từ 80 ÷ 90 lần.
Hàm lượng barium lớn hơn trong nước biển gần 1800 lần.
Hàm lượng các loại khoáng của một số loại rong nâu dao động từ 5,51 ÷ 6,30
% phụ thuộc vào mùa vụ và thời kì sinh trưởng. Hàm lượng Iod trong một số loài
rong nâu dao động từ 0,05 ÷ 0,16 % so với rong khô tuyệt đối.
f. Polyphenol
Polyphenol là các chất được chuyển hoá từ thực vật, được phân bố trong hầu
hết các loại thực vật. Hợp chất polyphenol cần thiết cho sự sinh trưởng và sinh sản
Đồ án tốt nghiệp
22
của thực vật, và được sản sinh ra nhằm giúp cây chống lại pathogens và stress. Về
cấu trúc hoá học, polyphenol là các hợp chất mà phân tử của chúng chứa nhiều vòng
benzene, trong đó có một, hai hoặc nhiều hơn hai nhóm hydroxyl.
Polyphenol thường có trong rong nâu là phlorotannin, laminaran, …
1.2.5. Công nghệ sau thu hoạch và một số sản phẩm từ rong biển
1.2.5.1. Công nghệ sau thu hoạch của rong biển
Rong sau khi thu hoạch từ nước biển, môi trường nước biển bám trên cây
rong rất thích hợp cho vi sinh vật ưa muối phát triển, phá hủy các chất keo rong và
các chất dinh dưỡng. Do vậy rong cần phải được xử lý sau khi thu hoạch để đảm
bảo chất lượng nguyên liệu:
Rong biển → Thu hái → Rửa lần 1 (nước biển) → Làm khô sơ bộ → Loại
tạp chất → Vận chuyển → Rửa lần 2 (nước ngọt) → Phơi khô (độ dày < 3cm phơi
trên dàn W = 22%) → Bảo quản.
Sau khi thu hái rong được rửa sơ bộ bằng nước biển, và làm khô ngay sau 6
giờ thu hoạch lên khỏi mặt nước bằng cách phơi trên các giàn phơi cách mặt đất 0,5
– 0,8 m. Yêu cầu rong phải đạt được: sạch tạp chất, khô đều, cây rong dai, mềm
mại. Sau đó rong được chở về nhà máy hay và rửa lại bằng nước ngọt. Loại bỏ tạp
chất, xác rong chết, vỏ nhuyễn thể, rong tạp, …Rong đưa về nhà máy thường chưa
được chế biến ngay mà cần bảo quản, dự trữ trong kho một thời gian nào đó.
Tiêu chuẩn của rong thành phẩm: rong khô w ≤ 22% sạch, hàm lượng muối
≤ 0,8%, sạch bùn đất tạp chất, thân cây cứng, dai, màu vàng, nâu, đen. Sau khi phơi
cần để rong trong mát để cân bằng độ ẩm, sau đó mới bảo quản hoặc vận chuyển
tiếp theo.
Đồ án tốt nghiệp
23
1.2.5.2. Một số sản phẩm từ rong biển
1.2.5.2.1. Bột rong biển
Bột rong được dùng trong thực phẩm phối trộn với bột ngũ cốc hoặc bột cá
thực phẩm để làm các loại bánh cho người bướu cổ hay người ăn kiêng. Thông
thường bột rong được sản xuất theo quy trình sau:
Rong → xử lý sạch sẽ → sấy → nghiền → bao gói, bảo quản.
Rong nguyên liệu đem rửa sạch, khử màu, cắt nhỏ với chiều dài từ 1 – 2 cm.
Tiến hành sấy khô và nghiền sàng, bao gói sản phẩm bột rong.
1.2.5.2.2. Nori
Nori, miếng rong biển khô là thực phẩm truyền thống tại Nhật Bản, được biết
đến trên Thế Giới dùng để cuộn sushi. Các miếng rong biển Nori được sản xuất theo
phương pháp sản xuất giấy truyền thống.
Miếng rong biển được thực hiện theo quy trình sau: rửa sạch rong trong nước
biển → nghiền nhỏ → huyền phù hóa bằng nước ngọt → rót huyền phù vào khuôn
→ đặt nghiêng rồi đem phơi nắng hay sấy khô. Các tấm rong khô là bán thành phẩm
để chế biến các món ăn trưa, làm chất phụ gia cho súp,... hoặc được tẩm ướp gia và
nướng để sử dụng trực tiếp như snack.
Hình 1.3. Miếng rong biển nori
Đồ án tốt nghiệp
24
Hiện nay, nguyên liệu được sử dụng để sản xuất miếng rong biển là hỗn hợp
gồm nhiều loại rong khác nhau, nhưng chủ yếu là các loại rong dưới đây:
Hình 1.4. P. tenera, P. yezoensis, P. seriata, P. dentata Kjellman
(từ trái sang phải)
Hình 1.5. Một số dạng snack từ rong
1.2.5.2.3. Kẹo, mứt rong sụn
Ngoài ra, trên kệ của hầu hết các siêu thị và chợ dọc theo bờ biển và ở các
thành phố của Việt Nam cũng bày bán một loạt các sản phẩm từ rong Kappaphycus
và Gracilaria như kẹo, bánh tráng, mứt. Kẹo, mứt rong sụn thường được chế biến
theo các quy trình sau[2]
Phối trộn các thành phần (dịch đường, dịch rong) → gia nhiệt → gót khuôn
→ làm nguội → tháo khuôn, cắt tỉa → sấy → bọc đường bột → đóng gói.
Rong khô → xử lý sơ bộ → thẩm thấu → sấy → áo đường → đóng gói.
Đồ án tốt nghiệp
25
Hình 1.6. Một số sản phẩm kẹo, mứt rong sụn
1.2.5.2.4. Sản xuất bánh tráng từ rong sụn
Rong nguyên liệu → rửa → ngâm vôi → chần, hấp → tẩm gia vị → cuộn
bánh → sấy → bao gói → sản phẩm.
Rong đem rửa sạch bùn đất, tạp chất tiến hành ngâm trong nước vôi trong
nước vôi trong được pha từ 10% vôi sau đó để lắng gạn, lấy nước trong ngâm trong
2 giờ. Sau đó đem rong rửa sạch và trần trong nước sôi trong 3-4 phút hoặc hấp
cách thủy.
Gia vị bao gồm: đường không chua, không cát sạn, muối ăn tinh khiết, tỷ lệ
đường 4%, NaCl 1%, gia nhiệt cho đường chảy ra sau đó hạ nhiệt độ 50- 600C rồi
cho rong vào quyện đều, vừa quyện vừa cuộn thành bánh tròn giống như các cuộn
mì sợi. Đem sấy khô ở nhiệt độ 90 – 1000C đến độ ẩm của bánh rong đạt 20 – 25 %,
lúc này bánh rong giòn, màu vàng, có mùi thơm, vị ngọt. Bảo quản trong 2 làn túi
PE ở môi trường mát, khô ráo.
1.2.5.2.5. Sản xuất đồ hộp nước uống chất lượng cao từ rong biển và các phụ gia
khác
Tháng 6 – 2012, Công ty Yến sào Khánh Hoà đã cho ra đời dòng sản phẩm
nước rong biển Sanna, được sản xuất với sự kết hợp tinh túy giữa các loài thảo dược
quý hiếm như: rong mơ, la hán quả, kim ngân hoa, hạ khô thảo…, có tác dụng
phòng chống những bệnh do thiếu hụt vi chất, chống oxy hóa, thanh nhiệt, giải
độc… là bước đột phá đã và đang trở thành sản phẩm có uy tín trên thị trường trong
và ngoài nước, được người tiêu dùng đánh giá cao.
Đồ án tốt nghiệp
26
Nước uống chất lượng cao từ rong biển có sử dụng dịch thủy phân từ các
nguyên liệu khác như: yến sào, hải sâm, nấm linh chi, sâm đất… để tạo ra nhiều loại
nước uống cao cấp có tính chất thực phẩm, dược học, phòng chữa bệnh và bồi
dưỡng cơ thể
Rong nguyên liệu → xử lý tẩy màu mùi → nấu thuỷ phân → lọc → cô đặc
→ phối chế → đùn sợi tạo hình → tách sợi → vào hộp → rót nước đường → ghép
mí → thanh trùng → sản phẩm.
1.2.5.2.6. Trà túi lọc
Rong biển → xử lý → khử mùi → phơi khô → ủ lên hương → bao gói →
sản phẩm.
Rong biển (có thể là rong đỏ hoặc rong nâu) đem xử lý, tẩy mùi, màu, làm
khô. Sau đó đem ủ lên hương, đây là công đoạn quan trọng tạo hương vị đặc trưng
cho trà rong biển. Phụ liệu dùng trong công đoạn này rất phong phú, trong thực tế
mỗi chủng loại phụ gia sẽ cho ra loại hương vị trà rong biển khác nhau. Có thể một
số loại phụ gia như sau: trà khô, hoa lài, hoa sen, cỏ tranh, dứa khô, dâu khô, táo
khô, mã đề, râu ngô khô…
1.2.5.2.7. Chế biến trà hòa tan từ rong biển
Rong biển (rong đỏ hoặc rong nâu) đem xử lý tẩy mùi, cắt nhỏ và nấu thủy
phân trong môi trường pH kiềm nhẹ hoặc acid nhẹ. Tiến hành trung hòa về pH = 6,5
sau khi rong đã nát hoàn toàn. Tiến hành lọc và cô đặc, phối trộn phụ gia hòa tan
khác nhau như: thục địa hòa tan, hoa cúc, tam thất hòa tan, đường… Tùy theo mỗi
loại phụ gia ta có trà hòa tan mang hương vị khác nhau.
sản phẩm rong biển hòa tan ← bao gói ← sấy phun ← phối chế
Rong biển → xử lý tẩy màu, mùi → cắt nhỏ → nấu thủy phân → lọc → cô đặc
Phụ gia
Đồ án tốt nghiệp
27
Sau đó tiến hành làm khô ở nhiệt độ 50 – 60oC hoặc sấy phun, ta thu được
bột hòa tan từ rong biển có hương vị đặc trưng, có giá trị dược học cao.
1.2.6. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rong biển tại Việt Nam và Thế Giới
1.2.6.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rong biển tại Việt Nam
Ở Việt Nam, tìm thấy hơn 15 loài Gracilaria, hầu hết được tìm thấy tại khu
vực bãi triều trên nền đất đá, trên cát và các khu vực bãi bồi. Trong các vùng nước
lợ của đầm phá, ao phần lớn mọc trên bùn. Trong những năm gần đây, thu được 1
500 – 2 000 tấn rong Câu khô/năm ở các tỉnh: Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định,
Thái Bình, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam (Đà Nẵng), Bình Định, Phú
Yên, Ninh Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Rong sụn Kappaphycus cottonii, K. enerme, Eucheuma arnoldii, G.
gelatinum phát triển dọc theo bờ biển miền Trung Việt Nam. Việc sản xuất K.
alvarezii hàng năm được khoảng 10 tấn khô và trong những năm gần đây là khoảng
3 000 tấn khô/năm.
Việt Nam, tìm thấy hơn 50 loài mơ, trong đó trữ lượng lớn nhất có các loài
S.graminifolium, S.henslowianum, S.mcclurei, S.polycystum... Rong phát triển trên
vùng bãi triều nền cứng. Các nguồn dự trữ lớn nhất của Sargassum phân bố rộng từ
bắc xuống nam và ra các hải đảo, tập trung nhiều nhất nơi vùng bờ biển của thành
phố Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận. Sản
lượng của Sargassum tại Việt Nam vào cuối thế kỷ trước, trên 15 000 tấn khô/năm,
người ta sử dụng chỉ một phần (300 – 500 tấn tươi/năm).[6]
Biển Ninh Thuận được trải dài hơn 105 km, diện tích vùng biển nội thủy
1800 km2, vùng lãnh hải rộng 18 000 km2, vùng đặc quyền kinh tế 24 000 km2.
Theo kết quả điều tra trước đây của Viện Hải Dương học Nha Trang về nguồn lợi
thủy sản thì vùng biển Ninh Thuận có 188 loài rong biển. Trong đó chỉ rong mơ –
Sargassum khoảng 18 loài, có trữ lượng lớn nhất. Một số khu vực tại Sơn Hải, Cà
Ná, Mỹ Tân thuộc tỉnh Ninh Thuận với hai loài chính là S. polycystum và S.
muticum đang được nhiều nước nuôi trồng khai thác kinh tế. Năng suất ở các vùng
Đồ án tốt nghiệp
28
tập trung đó có khi lên đến 7 kg cho mỗi mét vuông mặt nước, bình quân trên dưới
5,5 kg/m2, tạo nên nguồn nguyên liệu bền vững cho các kế hoạch khai thác chế biến
và cũng điểm chỉ những môi trường nuôi trồng thuận lợi.[20]
Hiện nay, rong mơ thường được sơ chế và xuất khẩu, chỉ có một phần nhỏ
dùng để sản xuất phân bón, phụ gia cho thức ăn gia súc, thực phẩm chức năng…
trong nước. Công nghệ chế biến keo alginate (dạng dịch, dạng bột) từ rong mơ
Việt Nam đã được triển khai (TPHCM và Nha Trang). Những năm gần đây rong
mơ được khai thác và cung cấp chủ yếu để làm trà rong biển (Công ty Hùng Phát ở
TPHCM), làm phân hữu cơ bón gốc và bón lá cho cây trồng (Công ty Thiên Sinh,
Humix ở TPHCM...). Một số Công ty nước ngoài (Trung Quốc, Nhật Bản) đang xúc
tiến việc thu mua nguyên liệu rong biển ở các tỉnh miền Trung, trong đó có Ninh
Thuận.[20]
Đặc biệt trong vài năm gần đây rong mơ được chú ý như nguồn sinh khối
khổng lồ, dễ nuôi trồng, mau phát triển và lại cũng dễ khai thác dùng làm nguyên
liệu cho các nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học. Hai thành phần chính của rong là
fucoidan và acid alginic được chuyển hóa thành nhiên liệu nhờ các enzyme.
1.2.6.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rong biển trên Thế Giới
Xét về số lượng các loài rong, thì rong Lục (Chlorophyta) trên thế giới chủ
yếu phân bố tập trung tại Philippine, tiếp theo là Hàn Quốc, kế tiếp là Indonesia,
Nhật Bản và ít hơn là ở Việt Nam với các loài Caulerpa racemosa, Ulva reticulata,
Ulva lactuca.
Rong Đỏ (Rhodophyta) phân bố nhiều ở Việt Nam. Sau đó cùng với số lượng
loài tương đương nhau ở Nhật Bản, Chile, Indonesia, Philippin, Canada, Hàn...
Rong Nâu (Phaeophyta) phân bố nhiều nhất ở Nhật Bản, tiếp theo là Canada,
Việt Nam.... Trong đó bộ Fucales, đối tượng phổ biến và kinh tế nhất của rong nâu
đại diện là họ Sargassaceae với hai giống Sargassum và Turbinaria phân bố chủ
yếu ở vùng cận nhiệt đới.
Đồ án tốt nghiệp
29
Hiện nay trên Thế Giới, sản xuất rong biển xuất phát từ hai nguồn là thu hái
tự nhiên và nuôi trồng. Theo thống kê của FAO vào năm 2014, sản lượng thu hái tự
nhiên rong biển trên thế giới đang ở mức ổn định trên 1 triệu tấn (trọng lượng ướt)
trong 10 năm qua (2003 – 2012). Năm 2012, đứng đầu về thu hái rong biển tự nhiên
là Chile (436,035 tấn chiếm 39% tổng sản lượng Thế Giới), Trung Quốc (chiếm
23%), Na Uy (13%), Nhật Bản (9%). Ngoài ra, sản lượng nuôi trồng rong biển trên
Thế Giới đạt 24,9 triệu tấn trong năm 2012, trị giá khoảng 6 tỷ đô la Mỹ. Trong đó
nguồn lợi chủ yếu đến từ việc thu hoạch rong biển để sản xuất carrageenan và
alginate.[17] Bên cạnh đó, những loài rong biển thực phẩm nổi tiếng như
kombu (Laminaria) của Trung Quốc, wakame (Undaria pinnatifida) của Hàn Quốc
đều có giá bán rất cao, đặc biệt loại rong nori (Porphyra) của Nhật Bản hiện bán với
giá xấp xỉ 20.000USD cho mỗi một tấn.[26]
Ngoài ra, rong biển đã được dùng làm thực phẩm trên toàn thế giới rất quen
thuộc với chúng ta, là nguồn bổ sung dưỡng chất (protein, vitamin, khoáng vi
lượng), là nguyên liệu không thể thiếu trong công nghiệp nước giải khát và đồ hộp,
socola, mỹ phẩm cao cấp (carrageenan), dùng làm chất kích thích sinh trưởng với
chất oligoalginate, laminarin (rong nâu) cùng các hợp chất như auxin, gibberelin,
cytokinin (trong hầu hết các ngành rong). Polyphenol trong rong nâu cũng được
dùng làm trà chống lão hoá. Đặc biệt trong thời gian gần đây (2007) tại trung tâm
đăng ký phát minh sáng chế của Mỹ đã có quy trình sản xuất biodiesel từ rong.
Tại Nhật, rong nâu đã được sử dụng làm thức ăn từ thế kỷ thứ V, cuối năm
2001 cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm đã xem xét và cấp phép cho các sản
phẩm thực phẩm chức năng của Nhật được bổ sung thêm thành phần fucoidan để
tăng cường hệ miễn dịch, giảm cholesterol, giảm mỡ máu … và trở thành thực
phẩm hỗ trợ trị bệnh nan y phổ biến của nước Nhật.
Trong mười năm gần đây, chính quyền Trung Quốc đã chi phí đến 12 triệu
USD để phát triển một loại thuốc trị AIDS từ rong nâu với tên thương phẩm là
FUCOIDAN-GLYCALYX (F-GX). Loại thuốc tự nhiên này có khả năng diệt virus
HIV, tăng sức chịu đựng của phân tử miễn dịch. Ngày 01 tháng 01 năm 2003 loại
Đồ án tốt nghiệp
30
thuốc này đã được chính phủ Trung Quốc cấp phép cho sản xuất và đưa vào sử
dụng.
1.3. Tổng quan về nguyên liệu phụ
1.3.1. Rong sụn
Rong sụn (danh pháp khoa học: Kappaphycus alvarezii) là loài thuộc ngành
tảo đỏ. Rong sụn là loài rong biển nhiệt đới, được Maxwel Doty tìm thấy đầu tiên ở
Philipine vào năm 1970. Đây là một trong những nguồn quan trọng nhất cung cấp
carrageenan – nhóm polysaccharide tạo gel và tạo độ nhớt.
Hình 1.7. Hình dạng rong sụn
Đồ án tốt nghiệp
31
- Giới : Archaeplastida
- Ngành: Rhodophyta
- Lớp: Rhodophyceae
- Phân lớp: Florideophycidae
- Bộ: Gigartinales
- Họ: Solieriaceae
- Giống: Kappaphycus
Cấu tạo rong gồm mạch chính dài, có phân nhánh. Mạch chính dạng sợi to,
đường kính khoảng 1 – 2 cm. Các nhánh xen kẽ và không đều. Rong chứa nhánh
rậm rạp kiểu tự do không theo quy luật, thể chất trơn nhớt, các tản rong đều có sụn,
thịt giòn, thân hình trụ đặc dễ gãy, khi khô thành sợi cứng như sừng. Tản rong màu
xanh lục hay nâu vàng tùy điều kiện sống, giai đoạn sinh trưởng và độ sâu phân bố.
Thành phần hoá học của rong sụn luôn thay đổi phụ thuộc trạng thái sinh lý,
thời gian sinh trưởng điều kiện sống (cường độ bức xạ, thành phần hoá học của môi
trưòng).
- Trong rong sụn hàm lượng nước chiếm 77 – 91% còn lại và phần trăm chất
khô. Trong chất khô chứa chủ yếu là glucid, protein, chất khoáng, lipid, sắc tố,
enzyme …
Bảng 1.4. Thành phần các hợp chất hữu cơ trong rong sụn[7]
(g/100g khô)
P N Protein Lipid Cacbohydrate Xơ Tro
0,085 0,49 3,1 0,7 56,5 6,8 32,3
- Hàm lượng protein của rong sụn đạt khoảng 3,1% chất khô, có thể nói là
thấp so với các thành phần khác có trong rong sụn cũng như so với các loại đậu,
nhưng vẫn còn cao hơn so với các loại rau quả khác. Trong thành phần protein có
chứa 11 amino acid với hàm lượng khá cao, trong đó có 5 loại amino acid không
thay thế, do đó có thể nói protein trong rong sụn có giá trị dinh dưỡng cao.
Đồ án tốt nghiệp
32
- Sắc tố của rong sụn kém bền hơn sắc tó của các loại rong khác, vì vậy loài
rong này có thể được tẩy màu bằng phương pháp tự nhiên là phơi nắng.
- Hàm lượng lipid trong rong sụn không đáng kể nhưng một số nhà nghiên cứu
cho rằng mùi tanh của rong là do lipid gây ra.
- Rong sụn chứa hàm lượng tro rất đáng kể, nhưng khi được xử lý chế biến
thành thưc phẩm thì tỉ lệ giữa hàm lượng tro còn lại so với lúc chưa xử lý là 6/10
hay đạt ở khoảng 16% chất khô, như vậy chính lượng khoáng bám ở lớp tế bào bên
ngoài cũng bị giảm đi rất nhiều, nhưng rong vẫn chứa hàm lượng khoáng rất cao ở
bên trong tế bào ,bao gồm các khoáng vi lượng như Mo, Fe, Cu, Zn và các khoáng
đa lượng như Mg, Ca, Na, K.
- Hàm lượng chất khoáng trung bình trong rong sụn khoảng 20% trọng lượng
khô thành phần chủ yếu của chất khoáng trong rong sụn là: Ca, K, S, và các nguyên
tố khác như: Mg, Al, Ba, Sn, Fe, Si …nồng độ iodine trong rong sụn nhỏ hơn nhiều
so với rong nâu.
Bảng 1.5. Hàm lượng khoáng trong rong sụn[7]
STT Nguyên tố
đa lượng
Đơn
vị
Hàm
lượng
Nguyên tố
vi lượng
Đơn
vị
Hàm
lượng
1 Ka mg/g 22,8 Fe µg/g 116,3
2 Na mg/g 26,4 Mn µg/g 30,8
3 Mg mg/g 13,1 Co µg/g 4,9
4 Ca mg/g 6,9 Zn µg/g 6,5
5 Cu µg/g 9,9
- Thành phần quan trọng trong rong sụn là carrageenan, là poly – galactan
mạch thẳng được cấu tạo từ các gốc D – galactoza và 3,6 – anhydro – D – galactoza
(3,6 AG). Các gốc này liên kết với nhau bằng liên kết 1,4 và 1,3 xen kẽ nhau. Trên
các phân tử galactose và 3,6 AG có các nhóm thế xen kẽ của sulphate. Gồm 3 loại :
κ – carrageenan, λ – carrageenan, ι – carrageenan.
Đồ án tốt nghiệp
33
Trong đó, κ – carrageenan là sản phẩm của quá trình trích chiết từ loài rong
biển nhiệt đới Kappaphycus alvarezii, là một loại polymer mạch ngắn, xen kẽ giữa
D – galactose – 4 sulfate (Da1S) và 3,6 – anhydro – D – Galactose (Ga1A). Trong
polymer nà chỉ chứa một nhóm sulfate trong mỗi đơn vị disaccharide (disaccharide
nà lặp lại trong mạch). Cấu trúc của phân tử κ – carrageenan là một vòng xoắn kép
bậc III
Gel carrageenan giống như agar là dạng gel thuận nghịch nhiệt, nghĩa là tan
chảy khi đun nóng và tạo gel lại khi làm lạnh. Nhiệt độ tạo gel của κ – carrageenan
từ 35oC – 65oC, nhiệt độ tan chảy khoảng 55oC – 85oC.[2]
1.3.2. Kim chi
Kim chi (Hangeul: 김치) là một món ăn truyền thống của (Hàn Quốc và Bắc
Triều Tiên. Món ăn này được làm bằng cách lên men từ các loại rau củ (chủ yếu là
cải thảo) và ớt, có vị chua cay. Mặc dù có hàng trăm loại kim chi khác nhau, hầu hết
các loại kim chi đều có mùi thơm nồng và cay. Kim chi truyền thống được chế biến
đơn giản từ cải thảo và nước muối, nhưng vào thế kỷ thứ 12, thành phần kim chi có
thêm nhiều gia vị khác để tạo ra sự đa dạng trong hương vị, như là vị chua và ngọt,
và màu sắc của kim chi, như là trắng và cam.
1.3.3. Wasabi
Wasabi (tiếng Nhật: わさび) là một thành viên của họ Cải (Brassicaceae), có
họ hàng với các loài cải bắp, cải ngựa, cải dầu và mù tạc. Được biết đến như là "cải
ngựa Nhật Bản", rễ (củ) của nó được dùng làm gia vị và có vị cay cực mạnh. Vị cay
của nó giống như của mù tạc hơn là vị cay của capsaicin trong ớt, sinh ra hơi có tác
dụng kích ứng mũi hơn là tác dụng lên lưỡi. Loài cây này mọc tự nhiên dọc theo
lòng suối trong các thung lũng triền sông miền núi ở Nhật Bản.
Các hóa chất có tự nhiên trong wasabi để tạo ra hương vị đặc trưng duy nhất
của nó là các isothiocyanat, bao gồm:
- 6 – metylthiohexyl isothiocyanat.
Đồ án tốt nghiệp
34
- 7 – metylthioheptyl isothiocyanat.
- 8 – metylthiooctyl isothiocyanat.
Các isothiocyanat có các tác động có lợi như ngăn ngừa sự phát triển của vi
khuẩn, nấm men và nấm mốc
1.3.4. Ớt bột
Tên khoa học là Capsicum frutescens. Ớt là một loại quả của các cây thuộc
chi Capsicum của họ Cà (Solanaceae). Ớt là một loại quả gia vị cũng như loại quả
làm rau (ớt Đà Lạt) phổ biển trên thế giới.
Ớt có nguồn gốc từ châu Mỹ; ngày nay nó được trồng khắp nơi trên thế giới
và được sử dụng làm gia vị, rau, và thuốc. Chất gây cay chủ yếu có trong ớt là
capsaiciin chiếm tỉ lệ khoảng 0,05 – 2%. Ngoài ra, trong ớt còn có chứa nhiều loại
vitamin như vitamin C, B1, B2, acid citric, beta carotene… ớt còn chứa một số hoạt
chất giúp máu lưu thông tốt, giúp ngăn ngừa bệnh tim, tránh được tình trạng đông
vón tiểu cầu, ngăn ngừa tình trạng huyết áp tăng cao.
Bột ớt (hay ớt xay bột) là dạng quả ớt khô được tán bột, đôi khi được trộn
thêm các gia vị khác (tạo thành hỗn hợp bột ớt). Bột ớt được sử dụng như một loại
gia vị được ưa thích trên thế giới để bổ sung hương và vị cay hăng vào các món ăn.
Các hợp chất tạo ra vị cay cho ớt chủ yếu là hợp chất alkaloid gọi là
capsaicinoids (CAPs) có trong ớt. Capsaicin là CAPs nhiều nhất.
Đồ án tốt nghiệp
35
Chương 2: NGUYÊN VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu
2.1.1. Nguyên liệu
❖ Rong mơ:
Rong mơ S.polycystum được thu hái tại vùng biển Ninh Thuận. Trạng thái
khô, còn muối, và lẫn bùn đất tạp chất, thân cây rong dai, màu vàng, nâu, đen.
❖ Rong sụn
Do có độ nhớt cao, dễ gây bọt khí ảnh hưởng đến cấu trúc sản phẩm nên
rọng sụn được gia nhiệt để bổ sung vào rong nâu.
2.1.2. Thiết bị
Sử dụng các trang thiết bị và dụng cụ thí nghiệm tại phòng thí nghiệm khoa
Công Nghệ Sinh Học - Thực Phẩm – Môi Trường thuộc trường Đại Học Công
Nghệ, gồm có:
- Nồi nấu
- Tủ sấy
- Cân điện tử
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp xác định độ ẩm.
- Phương pháp xác định độ nhớt bằng nhớt kế Otswald.
- Phương pháp so hàng thị hiếu.
- Phương pháp cho điểm chất lượng theo TCVN 3215 – 79.
- Số liệu thí nghiệm được xử lí thống kê và phân tích bằng phần mềm
Excel.
2.3. Bố trí thí nghiệm
2.3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Đồ án tốt nghiệp
36
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Rong
nâu
Làm sạch
Ngâm nước
Xay
Đổ khuôn
Sấy lần 1
Tẩm gia vị
Sấy lần 2
Sản phẩm
Rong
sụn
Làm sạch
Ngâm nước
Gia nhiệt
Khảo sát tỉ lệ rong nâu/dịch
rong sụn
Khảo sát tỉ lệ rong sụn/nước
Khảo sát nhiệt độ sấy lần 1
Khảo sát thời gian sấy lần
1
Khảo sát chế độ sấy lần 2
Đánh giá chất lượng
Khảo sát công thức gia vị
Đồ án tốt nghiệp
37
2.3.2. Thí nghiệm 1: Khảo sát sự ảnh hưởng của tỉ lệ rong sụn/nước
❖ Mục đích thí nghiệm: Khảo sát tìm ra tỉ lệ thích hợp giữa rong sụn và nước
nhằm tạo chế phẩm dịch rong sụn phù hợp.
❖ Cách tiến hành:
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát tỉ lệ rong sụn/nước
Chuẩn bị thí nghiệm
Rong sụn sau khi được rửa sạch muối và tạp chất, sẽ được ngâm với nước
trong khoảng 4 giờ để trương nở, vớt ra để ráo nước. Chuẩn bị các mẫu lần lượt
theo tỉ lệ rong sụn/nước là 1/1, 1/2, 1/3, 1/4, 1/5 với cùng một khối lượng rong sụn.
Hỗn hợp rong sụn – nước được gia nhiệt ở 800C trong 40 phút để hòa tan rong.
Tại mỗi tỉ lệ rong sụn/nước, tiến hành chế biến snack theo quy trình dự kiến và
đánh giá phân tích cảm quan, xác định tỉ lệ tạo giá trị cảm quan tốt nhất.
Rong
nâu
Xay
Sản phẩm
Rong
sụn
Gia nhiệt
Kí
hiệu
SN1 SN2
Tỉ lệ
w/w
1/1 1/2
SN3 SN4 SN5
1/3 1/4 1/5
Khảo sát tỉ lệ rong sụn/nước
Đồ án tốt nghiệp
38
Chỉ tiêu theo dõi : Giá trị cảm quan và độ nhớt
2.3.3. Thí nghiệm 2: Khảo sát sự ảnh hưởng của tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn
❖ Mục đích thí nghiệm: Khảo sát tìm ra tỉ lệ phối trộn thích hợp giữa nguyên liệu
chính (rong mơ) và nguyên liệu phụ (dịch rong sụn).
❖ Cách tiến hành
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Hình 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn
Rong nâu
Xay
Sản phẩm
Rong sụn
Kí
hiệu
N/SN1 N/SN2
Tỉ lệ
w/w
9/1 8/2
N/SN3 N/SN4 N/SN5
7/3 6/4 5/5
Khảo sát tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn
Đồ án tốt nghiệp
39
Chuẩn bị thí nghiệm
Dịch rong sụn được chuẩn bị theo tỉ lệ rong sụn/nước được chọn ở thí nghiệm
1, rong nâu cần được rửa và ngâm để loại bỏ cát và tạp chất. Hỗn hợp rong nâu –
dịch rong sụn được chuẩn bị theo các tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn 9/1, 8/2, 7/3, 6/4,
5/5 với cùng một khối lượng hỗn hợp rong nâu – dịch rong sụn trước khi xay.
Tại mỗi tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn, tiến hành chế biến snack theo quy trình
dự kiến và đánh giá phân tích cảm quan, xác định tỉ lệ tạo giá trị cảm quan tốt nhất.
Chi tiêu theo dõi
- Giá trị cảm quan
2.3.4. Thí nghiệm 3: Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ sấy lần 1
❖ Mục đích thí nghiệm: Nhằm tìm ra nhiệt độ thích hợp cho quá trình sấy, tức là
khoảng nhiệt độ cho giá trị cảm quan cao nhất.
❖ Cách tiến hành
• Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Đồ án tốt nghiệp
40
Hình 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát nhiệt độ sấy lần 1
Chuẩn bị thí nghiệm
Hỗn hợp rong nâu – dịch rong sụn được chuẩn bị theo tỉ lệ rong nâu/dịch rong
sụn được chọn ở thí nghiệm 2 với cùng một khối lượng hỗn hợp trước khi xay. Sử
dụng khuôn có kích thước 16 x 11,5 (cm) cho tất cả các mẫu có bề dày hỗn hợp
tương đối bằng nhau. Mỗi mẫu được sấy trong 6 giờ và ghi nhận biến đổi trạng thái
của mẫu để chọn nhiệt độ sấy phù hợp.
Chỉ tiêu theo dõi
- Cảm quan trạng thái sản phẩm
Rong nâu
Xay
Sấy lần 1
Sản phẩm
Rong sụn
Khảo sát nhiệt độ sấy
lần 1
50
o
C ± 2
o
C
55
o
C ± 2
o
C
2
o
C
60
o
C ± 2
o
C
65
o
C ± 2
o
C
70
o
C ± 2
o
C
Đồ án tốt nghiệp
41
2.3.5. Thí nghiệm 4: Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian sấy lần 1
❖ Mục đích thí nghiệm: Nhằm tìm ra thời gian thích hợp cho quá trình sấy, tức là
khoảng thời gian cho giá trị cảm quan cao
❖ Cách tiến hành:
Các nguyên liệu được chuẩn bị theo tỉ lệ được chọn ở thí nghiệm 1 và 2 với
cùng khối lượng hỗn hợp trước nguyên liệu trước khi xay. Tiến hành sấy hỗn hợp
trong khuôn có kích thước 16 x 11,5 (cm) ở nhiệt độ được chọn tại thí nghiệm 3.
Khảo sát sự thay đổi độ ẩm của nguyên liệu sau mỗi khoảng thời gian, sử dụng
phương pháp đánh giá cảm quan để chọn khoảng thời gian kết thúc sấy cho sản
phẩm có giá trị cảm quan tốt.
Chỉ tiêu theo dõi
- Giá trị cảm quan
- Độ ẩm
2.3.6. Thí nghiệm 5: Khảo sát sự ảnh hưởng của gia vị
❖ Mục đích: Tìm ra công thức gia vị phù hợp để tạo giá trị cảm quan tốt nhất.
❖ Các tiến hành
Sau khi kết thúc quá trình sấy lần 1, sản phẩm được quét gia vị và dầu lên bề
mặt rồi mới tiến hành sấy lần 2. Gia vị được chuẩn bị bằng cách hòa tan muối vào
nước theo tỉ lệ được trinh bày ở bảng công thức gia vị, sau đó mới phối trộn với gia
vị khác. Giữa hai lần quét gia vị và dầu cần có khoảng thời gian ngắn để gia vị thấm
vào rong trước khi phủ dầu lền bề mặt rong.
Đồ án tốt nghiệp
42
Bảng 2.1. Công thức gia vị
Kí hiệu Thành phần % trên tổng dịch gia vị
G1
Nước 70
Muối 10
Kim chi 20
G2
Nước 70
Muối 10
Ớt bột 20
G3
Nước 70
Muối 10
Wasabi 20
Các mẫu được sấy tiếp tục ở 60oC cho đến khi có cấu trúc giòn thì tiến hành
đánh giá cảm quan để chọn ra công thức gia vị có giá trị cảm quan cao nhất
Chỉ tiêu theo dõi
- Giá trị cảm quan
2.3.7. Thí nghiệm 6: Khảo sát sự ảnh hưởng của chế độ sấy lần 2
❖ Mục đích thí nghiệm: Nhằm tìm ra chế độ sấy lần 2 cho giá trị cảm quan tốt và
độ ẩm phù hợp để bảo quan sản phẩm.
❖ Cách tiến hành
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Đồ án tốt nghiệp
43
Hình 2.5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát chế độ sấy lần 2
Chuẩn bị thí nghiệm
Các mẫu được chuẩn bị theo các thông số được lựa chọn ở thí nghiệm 1, 2, 3,
4, 5 sau đó tiếp tục sấy mẫu ở các nhiệt độ khác nhau cho đến khi mẫu đạt được một
giá trị độ ẩm nhất định thì tiến hành đánh giá cảm quan sản phẩm, lựa chọn mẫu có
giá trị cảm quan tốt nhất để tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm.
Chỉ tiêu theo dõi
- Độ ẩm
- Giá trị cảm quan
Rong nâu
Xay
Sấy lần 2
Sản phẩm
Rong sụn
Khảo sát chế độ sấy lần 2
60
o
C ± 2
o
C
70
o
C ± 2
o
C
80
o
C ± 2
o
C
90
o
C ± 2
o
C
Đồ án tốt nghiệp
44
2.4. Quy trình công nghệ
Hình 2.6. Quy trình sản xuất snack từ rong nâu
Rong nâu
Làm sạch
Ngâm nước
Xay
Đổ khuôn
Sấy lần 1
Tẩm gia vị
Sấy lần 2
Sản phẩm
Rong sụn
Làm sạch
Ngâm nước
Gia nhiệt
Đồ án tốt nghiệp
45
Thuyết minh quy trình
a. Nguyên liệu
Nguyên liệu ban đầu là rong nâu S.polycystum và rong sụn.
b. Làm sạch
Mục đích: rửa nhằm loại bỏ bụi bẩn, cát đất, tạp chất và vi sinh vật bám trên
bề mặt ngoài của nguyên liệu.
Cách tiến hành: rong cần được rửa dưới dòng nước luân lưu từ 2 – 3 lần.
c. Ngâm nước
Mục đích: rong cần ngâm trong khoảng thời gian vừa đủ để trở về hình dạng
ban đầu, làm mềm rong hỗ trợ cho quá trình gia nhiệt và xay.
Cách tiến hành: rong nâu được ngâm trong nước sạch 1 giờ. Rong sụn được
ngâm với lượng nước gấp 3 lần khối lượng rong sụn trong 4 giờ trước khi chế biến.
d. Gia nhiệt
Mục đích: tăng hiệu suất cho quá trình xay, làm tăng tốc độ hòa tan của rong
sụn trong nước, giảm độ nhớt.
Cách tiến hành: hỗn hợp rong sụn – nước được gia nhiệt gián tiếp ở 80oC
trong 40 – 45 phút để hòa tan carrageenan từ rong, sau đó được rây qua lưới để loại
bỏ phần rong chưa hòa tan hoàn toàn.
e. Xay
Mục đích: giảm kích thước nguyên liệu, chuyển hỗn hợp từ trạng thái rắn
lỏng phân biệt sang dạng đồng nhất
Rong nâu sẽ được phối trộn với hỗn hợp rong sụn – nước rồi xay để tạo hệ
huyền phù có độ nhớt và tính chảy.
f. Rót khuôn
Mục đích: cố định kích thước, bề dày sản phẩm.
Cách tiến hành: hỗn hợp được đổ vào khuôn hình chữ nhật có kích thước
11,5 x 16 (cm).
g. Sấy lần 1
Đồ án tốt nghiệp
46
Mục đích: tạo cấu trúc sản phẩm, giảm ẩm cho sản phẩm bằng cách sấy mẫu
bằng thiết bị sấy đối lưu.
h. Tẩm gia vị
Mục đích: hoàn thiện tính cảm quan của sản phẩm, làm tăng mùi vị cho sản
phẩm.
Cách tiến hành: hỗn hợp gia vị gồm nước, muối cần được hòa tan hoàn toàn
trước khi phối trộn bột kim chi, wasabi, ớt bột. Rong được sấy đến khi bề mặt sản
phẩm bắt đầu khô, dịch gia vị đã sẽ được quết lên bề mặt rong và để yên trong 5
phút để thẩm thấu. Tiếp theo, quết thêm một lớp dầu lên bề mặt rồi mới tiến hành
sấy lần 2.
i. Sấy lần 2
Mục đích: sấy hoàn thiện và tạo cấu trúc giòn cho sản phẩm, giảm độ ẩm để
kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm.
Cách tiến hành: rong được sấy cho đến khi bề mặt ráo dầu, sản phẩm cầm
không bị dính tay.
❖ Quá trình sấy
Sấy là quá trình sử dụng nhiệt để tách nước ra khỏi mẫu nguyên liệu. Trong đề
tài này, mẫu được sấy theo nguyên tắc bốc hơi, bằng phương pháp sấy đối lưu với
tác nhân sấy là không khí nóng. Mẫu nguyên liệu sẽ được tiếp xúc trực tiếp với
không khí nóng trong buồng sấy, một phần ẩm trong nguyên liệu sẽ được bốc hơi.
Khi đó, động lực của quá trình sấy là do:
- Sự chênh lệch áp suất hơi tại bề mặt nguyên liệu và trong tác nhân sấy, nhờ
đó mà các phân tử nước tại bề mặt nguyên liệu sẽ bốc hơi.
- Sự chênh lệch ẩm tại bề mặt, tâm của nguyên liệu, nhờ đó mà ẩm tại tâm
nguyên liệu sẽ khuếch tán ra vùng bề mặt.
Mục đích: tăng hàm lượng chất dinh dưỡng trong một đơn vị khối lượng sản
phẩm, làm biến đổi nguyên liệu, tạo ra nhiều tính chất đặc trưng cho sản phẩm, để
bảo quản và hoàn thiện sản phẩm.
Đồ án tốt nghiệp
47
Trong quá trình sấy, các sản phẩm thực phẩm mất phần lớn lượng ẩm, xảy ra
một loạt các biến đổi hóa sinh, hóa lý, cấu trúc cơ học và các biến đổi bất lợi khác,
làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
- Biến đổi vật lý: hiện tượng co thể tích, khối lượng riêng tăng; giảm khối lượng
do nước bay hơi; tăng độ giòn xốp. Những biến đổi cơ học bao gồm sự biến
dạng, nứt, cong rìa, biến đổi độ xốp … do sự truyền ẩm, bay hơi ẩm lớn (do
tốc độ sấy cao).
- Biến đổi hóa lý: quá trình chuyển ẩm bên trong sản phẩm do sự chênh lệch
giữa các lớp bề mặt và các lớp bên trong vật liệu sấy; hiện tượng chuyển pha
từ lỏng sang hơi của ẩm, sự thay đổi keo do pha rắn (protein, tinh bột, đường
… ) bị biến tính thuộc về những biến đổi hóa lý.
- Biến đổi hóa học: tốc độ phản ứng hóa học tăng lên do nhiệt độ vật liệu tăng,
ngược lại tốc độ hóa học chậm đi do môi trường nước bị giảm dần. Một số
phản ứng oxy hóa, thủy phân, maillard, phân hủy…
- Biến đổi sinh hóa: những biến đổi hóa sinh trong quá trình sấy là những phản
ứng tạo thành melanoidine, caramen, những phản ứng oxy hóa và polyme hóa
các hợp chất polyphenol, phân hủy vitamin và biến đổi chất màu.
- Biến đổi cảm quan: cường độ màu tăng, một số chất thơm bị bay hơi theo ẩm,
tạo mùi mới cho sản phẩm, nồng độ vị tăng lên, cường độ vị tăng nhất là vị
ngọt và vị mặn
Ngoài ra quá trình sấy còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
- Nhiệt độ sấy càng cao, tốc độ sấy càng nhanh, nhưng có thể gây biến tính các
thành phần trong thực phẩm. Nếu tốc độ tăng nhiệt quá nhanh làm cho tốc độ
bốc hơi bề mặt nguyên liệu lớn hơn tốc độ chuyển dịch chất ẩm từ các lớp bên
trong ra ngoài, bề mặt sản phẩm sẽ bị khô và ngăn cản quá trình thoát ẩm.
- Trong thiết bị sấy, dòng không khí nóng có thể lưu thông song song cùng
chiều hay ngược chiều với chiều chuyển động của sản phẩm, theo chiều thẳng
góc hoặc lưu thông trên bề mặt của sản phẩm. Tốc độ lưu thông tự nhiên của
Đồ án tốt nghiệp
48
không khí thường nhỏ, vmax = 0,4 m/s. Do vậy thời gian sấy kéo dài, chất
lượng sản phẩm không cao. Để khắc phục nhược điểm này, người ta phải
thông gió cưỡng bức, với tốc độ 0,4 – 4 m/s.
- Bản chất vật liệu sấy, cấu trúc, thành phần hóa học, đặc tính liên kết ẩm, cũng
như hình dáng vật liệu sấy, kích thước, chiều dày lớp vật liệu cũng ảnh hưởng
đến quá trình sấy. Diện tích bề mặt tiếp xúc càng lớn sự thoát ẩm càng nhanh,
quá trình sấy được rút ngắn thời gian. Ngoài ra, độ dày của lớp sản phẩm cũng
ảnh hưởng đến quá trình sấy. Lớp sản phẩm càng mỏng, thì quá trình sấy càng
nhanh và đồng đều.
Đồ án tốt nghiệp
49
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát tỉ lệ rong sụn/nước
Hỗn hợp rong sụn/nước được chuẩn bị theo thí nghiệm 1 được trình bày ở
mục 2.3.2. và tiến hành đo độ nhớt theo phương pháp được trình bày ở phụ lục A
thu được kết quả biển diễn theo hình 3.1.
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn độ nhớt ứng với các tỉ lệ rong sụn/nước
Nhận xét:
Tỉ lệ rong sụn/nước theo khối lượng là 1/1 cho hỗn hợp rong sụn – nước có
độ nhớt cao nhất 33,2 cP, tỉ lệ rong sụn/nước theo khối lượng là 1/5 cho hỗn hợp
rong có độ nhớt thấp nhất 12,2 cP.
Trong hỗn hợp rong sụn – nước, rong sụn đóng vai trò là chất tan còn nước
là dung môi hòa tan. Với cùng một lượng rong sụn, lượng dung môi càng lớn, tỉ lệ
rong sụn/nước càng nhỏ thì nồng độ chất tan càng thấp. Độ nhớt phụ thuộc vào lực
ma sát giữa các phân tử và chất lỏng nên nồng độ càng cao thì sự có mặt của các
phân tử càng trở nên dày hơn gây lực ma sát lớn nên độ nhớt tăng. Do đó tỉ lệ rong
sụn/nước càng nhỏ, nồng độ chất tan càng thấp thì hỗn hợp tạo thành có độ nhớt
càng thấp và ngược lại.
33,2
24,4
18,5
14,0
12,2
0
5
10
15
20
25
30
35
1/1 1/2 1/3 1/4 1/5
Độ
nhớt
(cP)
Tỉ lệ rong sụn/nước
Đồ án tốt nghiệp
50
Mặt khác, độ nhớt tỉ lệ thuận với tính kháng chảy của hỗn hợp; độ nhớt càng
lớn, tính kháng chảy càng cao và ngược lại. Tỉ lệ rong sụn/nước: 1/1 cho hỗn hợp
rong sụn – nước tạo thành có độ nhớt lớn, tính kháng chảy cao nên hỗn hợp ở trạng
thái keo đặc. Hỗn hợp tạo thành từ các tỉ lệ 1/2, 1/3, 1/4, 1/5 có tính kháng chảy
thấp hơn nên ở trạng thái dịch lỏng, sệt.
Hỗn hợp rong sụn – nước là môi trường để phân tán rong nâu trong hệ huyền
phù sau xay nên tính chất và độ nhớt của hỗn hợp ảnh hưởng trực tiếp đến sự truyền
nhiệt trong quá quá trình sấy và việc tạo cấu trúc cho sản phẩm. Do đó, cần tiến
hành đánh giá cảm quan mẫu với các hỗn hợp có tỉ lệ rong sụn/nước khác nhau để
chọn ra mẫu cho giá trị cảm quan cao nhất bằng phép thử so hàng với hội đồng gồm
20 người thử, thu được kết quả như sau:
Bảng 3.1. Kết quả tổng điểm so hàng khảo sát tỉ lệ rong sụn/nước
Tổng hạng
Mẫu
SN1 SN2 SN3 SN4 SN5
Ri 32 46 67 84 71
Kiểm định Friedman được sử dụng để kiểm tra có sự khác biệt về mức độ ưa
thích tồn tại giữa các mẫu đánh giá ở mức ý nghĩa α = 0,05 hay không
=> Ftest = 34,52
Tra bảng 1 phụ lục A với số người thử là 20, số mẫu thử là 5, ở mức ý nghĩa
α = 0,05:
=> Ftra bảng = 9,37
Ftest > Ftra bảng , LSRD (sự khác biệt thứ hạng nhỏ nhất có ý nghĩa) cần được
sử dụng để xác định cụ thể các cặp mẫu nào khác nhau có nghĩa.
=> LSRD = 19,6.
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum

More Related Content

What's hot

Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây _08312712092019
Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây _08312712092019Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây _08312712092019
Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây _08312712092019PinkHandmade
 
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gaiNghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gaiTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu trích ly pectin từ vỏ thanh long bằng phương pháp vi sóng
Nghiên cứu trích ly pectin từ vỏ thanh long bằng phương pháp vi sóngNghiên cứu trích ly pectin từ vỏ thanh long bằng phương pháp vi sóng
Nghiên cứu trích ly pectin từ vỏ thanh long bằng phương pháp vi sóngTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tím
Nghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tímNghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tím
Nghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tímljmonking
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​Man_Ebook
 
Thiết kế phân xưởng dưa chuột dầm giấm
Thiết kế phân xưởng dưa chuột dầm giấmThiết kế phân xưởng dưa chuột dầm giấm
Thiết kế phân xưởng dưa chuột dầm giấmMinh Nguyen
 
đồ áN cá ngừ đóng hộp
đồ áN cá ngừ đóng hộpđồ áN cá ngừ đóng hộp
đồ áN cá ngừ đóng hộpLô Vĩ Vi Vi
 
Xac dinh ham luong anthocyanin trong mot so loai rau qua bang phuong phap p h...
Xac dinh ham luong anthocyanin trong mot so loai rau qua bang phuong phap p h...Xac dinh ham luong anthocyanin trong mot so loai rau qua bang phuong phap p h...
Xac dinh ham luong anthocyanin trong mot so loai rau qua bang phuong phap p h...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdf
Nghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdfNghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdf
Nghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdfMan_Ebook
 
Tìm hiểu về haccp và xây dựng chương trình haccp cho qui trình công nghệ sản ...
Tìm hiểu về haccp và xây dựng chương trình haccp cho qui trình công nghệ sản ...Tìm hiểu về haccp và xây dựng chương trình haccp cho qui trình công nghệ sản ...
Tìm hiểu về haccp và xây dựng chương trình haccp cho qui trình công nghệ sản ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt namNghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Công nghệ chế biến và bảo quản thịt
Công nghệ chế biến và bảo quản thịtCông nghệ chế biến và bảo quản thịt
Công nghệ chế biến và bảo quản thịtFood chemistry-09.1800.1595
 
Đồ án chiết xuất tinh dầu Nghệ từ củ Nghệ vàng Việt Nam _08303812092019
Đồ án chiết xuất tinh dầu Nghệ từ củ Nghệ vàng Việt Nam _08303812092019Đồ án chiết xuất tinh dầu Nghệ từ củ Nghệ vàng Việt Nam _08303812092019
Đồ án chiết xuất tinh dầu Nghệ từ củ Nghệ vàng Việt Nam _08303812092019hanhha12
 
Nghiên cứu quy trình chế biến bánh mì bổ sung bột khoai lang tím quy mô phòng...
Nghiên cứu quy trình chế biến bánh mì bổ sung bột khoai lang tím quy mô phòng...Nghiên cứu quy trình chế biến bánh mì bổ sung bột khoai lang tím quy mô phòng...
Nghiên cứu quy trình chế biến bánh mì bổ sung bột khoai lang tím quy mô phòng...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ong
Nghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ongNghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ong
Nghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ongTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của gạo mầm từ gạo nương đỏ tây nguyên ở hai ...
Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của gạo mầm từ gạo nương đỏ tây nguyên ở hai ...Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của gạo mầm từ gạo nương đỏ tây nguyên ở hai ...
Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của gạo mầm từ gạo nương đỏ tây nguyên ở hai ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (20)

Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây _08312712092019
Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây _08312712092019Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây _08312712092019
Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây _08312712092019
 
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gaiNghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...
 
Nghiên cứu trích ly pectin từ vỏ thanh long bằng phương pháp vi sóng
Nghiên cứu trích ly pectin từ vỏ thanh long bằng phương pháp vi sóngNghiên cứu trích ly pectin từ vỏ thanh long bằng phương pháp vi sóng
Nghiên cứu trích ly pectin từ vỏ thanh long bằng phương pháp vi sóng
 
Nghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tím
Nghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tímNghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tím
Nghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tím
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​
Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum​
 
Thiết kế phân xưởng dưa chuột dầm giấm
Thiết kế phân xưởng dưa chuột dầm giấmThiết kế phân xưởng dưa chuột dầm giấm
Thiết kế phân xưởng dưa chuột dầm giấm
 
đồ áN cá ngừ đóng hộp
đồ áN cá ngừ đóng hộpđồ áN cá ngừ đóng hộp
đồ áN cá ngừ đóng hộp
 
Xac dinh ham luong anthocyanin trong mot so loai rau qua bang phuong phap p h...
Xac dinh ham luong anthocyanin trong mot so loai rau qua bang phuong phap p h...Xac dinh ham luong anthocyanin trong mot so loai rau qua bang phuong phap p h...
Xac dinh ham luong anthocyanin trong mot so loai rau qua bang phuong phap p h...
 
Nghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdf
Nghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdfNghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdf
Nghiên cứu, xây dựng quy trình sản xuất cơm thập cẩm ăn liền.pdf
 
Quy trình làm nem chua Thanh Hóa
Quy trình làm nem chua Thanh Hóa Quy trình làm nem chua Thanh Hóa
Quy trình làm nem chua Thanh Hóa
 
Tìm hiểu về haccp và xây dựng chương trình haccp cho qui trình công nghệ sản ...
Tìm hiểu về haccp và xây dựng chương trình haccp cho qui trình công nghệ sản ...Tìm hiểu về haccp và xây dựng chương trình haccp cho qui trình công nghệ sản ...
Tìm hiểu về haccp và xây dựng chương trình haccp cho qui trình công nghệ sản ...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt namNghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt nam
 
Công nghệ chế biến và bảo quản thịt
Công nghệ chế biến và bảo quản thịtCông nghệ chế biến và bảo quản thịt
Công nghệ chế biến và bảo quản thịt
 
Đồ án chiết xuất tinh dầu Nghệ từ củ Nghệ vàng Việt Nam _08303812092019
Đồ án chiết xuất tinh dầu Nghệ từ củ Nghệ vàng Việt Nam _08303812092019Đồ án chiết xuất tinh dầu Nghệ từ củ Nghệ vàng Việt Nam _08303812092019
Đồ án chiết xuất tinh dầu Nghệ từ củ Nghệ vàng Việt Nam _08303812092019
 
Nghiên cứu quy trình chế biến bánh mì bổ sung bột khoai lang tím quy mô phòng...
Nghiên cứu quy trình chế biến bánh mì bổ sung bột khoai lang tím quy mô phòng...Nghiên cứu quy trình chế biến bánh mì bổ sung bột khoai lang tím quy mô phòng...
Nghiên cứu quy trình chế biến bánh mì bổ sung bột khoai lang tím quy mô phòng...
 
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...
 
Đề tài: Quy trình sản xuất nước uống lên men từ trái Sơ ri, HAY
Đề tài: Quy trình sản xuất nước uống lên men từ trái Sơ ri, HAYĐề tài: Quy trình sản xuất nước uống lên men từ trái Sơ ri, HAY
Đề tài: Quy trình sản xuất nước uống lên men từ trái Sơ ri, HAY
 
Nghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ong
Nghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ongNghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ong
Nghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ong
 
Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của gạo mầm từ gạo nương đỏ tây nguyên ở hai ...
Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của gạo mầm từ gạo nương đỏ tây nguyên ở hai ...Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của gạo mầm từ gạo nương đỏ tây nguyên ở hai ...
Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của gạo mầm từ gạo nương đỏ tây nguyên ở hai ...
 

Similar to Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum

Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột gạo mầm và dự đoán hạn sử dụng
Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột gạo mầm và dự đoán hạn sử dụngNghiên cứu công nghệ sản xuất bột gạo mầm và dự đoán hạn sử dụng
Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột gạo mầm và dự đoán hạn sử dụngTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Cải thiện điều kiện nuôi cấy serratia marcescens sh1 và phương pháp thu hồi s...
Cải thiện điều kiện nuôi cấy serratia marcescens sh1 và phương pháp thu hồi s...Cải thiện điều kiện nuôi cấy serratia marcescens sh1 và phương pháp thu hồi s...
Cải thiện điều kiện nuôi cấy serratia marcescens sh1 và phương pháp thu hồi s...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộcNghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộcTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đáNghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đáhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấcNghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấchttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...
Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...
Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...
Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...
Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xan...
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xan...Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xan...
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xan...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...
Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...
Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em fert 1 trong công nghệ sản xuất ...
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em   fert 1 trong công nghệ sản xuất ...Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em   fert 1 trong công nghệ sản xuất ...
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em fert 1 trong công nghệ sản xuất ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum (20)

Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột gạo mầm và dự đoán hạn sử dụng
Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột gạo mầm và dự đoán hạn sử dụngNghiên cứu công nghệ sản xuất bột gạo mầm và dự đoán hạn sử dụng
Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột gạo mầm và dự đoán hạn sử dụng
 
Cải thiện điều kiện nuôi cấy serratia marcescens sh1 và phương pháp thu hồi s...
Cải thiện điều kiện nuôi cấy serratia marcescens sh1 và phương pháp thu hồi s...Cải thiện điều kiện nuôi cấy serratia marcescens sh1 và phương pháp thu hồi s...
Cải thiện điều kiện nuôi cấy serratia marcescens sh1 và phương pháp thu hồi s...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộcNghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
 
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...
Sản xuất chế phẩm nấm paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng meloidogyn...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu chuối
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu chuốiNghiên cứu quy trình sản xuất rượu chuối
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu chuối
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đáNghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...
Nghiên cứu xây dựng quy trình chế biến bánh gạo từ gạo đen hữu cơ dùng cho ng...
 
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
Khảo sát khả năng kháng nấm sinh aflatoxin của bacillus spp. (cs1b) và ứng dụ...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấcNghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng màng hạt gấc
 
Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...
Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...
Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...
 
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...
Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và xác định thành phần hóa học của một số loạ...
 
Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...
Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...
Khảo sát nâng cao hiệu quả quá trình lên men bioethanol từ vỏ cacao bằng phươ...
 
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
 
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
 
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
 
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xan...
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xan...Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xan...
Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng một số loài cây bản địa long não, bách xan...
 
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước ao nuôi cá rô phi đơn tính và đề xuất b...
 
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
Thiết lập quy trình phá vách bào tử nấm linh chi ganoderma licidum kết hợp en...
 
Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...
Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...
Thử nghiệm cố định saccharomyces cerevisiae và pichia anomala trên chất mang ...
 
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em fert 1 trong công nghệ sản xuất ...
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em   fert 1 trong công nghệ sản xuất ...Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em   fert 1 trong công nghệ sản xuất ...
Nghiên cứu tăng cường chế phẩm sinh học em fert 1 trong công nghệ sản xuất ...
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY (20)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 

Recently uploaded

Introduction to AI in Higher Education_draft.pptx
Introduction to AI in Higher Education_draft.pptxIntroduction to AI in Higher Education_draft.pptx
Introduction to AI in Higher Education_draft.pptxpboyjonauth
 
Employee wellbeing at the workplace.pptx
Employee wellbeing at the workplace.pptxEmployee wellbeing at the workplace.pptx
Employee wellbeing at the workplace.pptxNirmalaLoungPoorunde1
 
Full Stack Web Development Course for Beginners
Full Stack Web Development Course  for BeginnersFull Stack Web Development Course  for Beginners
Full Stack Web Development Course for BeginnersSabitha Banu
 
Earth Day Presentation wow hello nice great
Earth Day Presentation wow hello nice greatEarth Day Presentation wow hello nice great
Earth Day Presentation wow hello nice greatYousafMalik24
 
Framing an Appropriate Research Question 6b9b26d93da94caf993c038d9efcdedb.pdf
Framing an Appropriate Research Question 6b9b26d93da94caf993c038d9efcdedb.pdfFraming an Appropriate Research Question 6b9b26d93da94caf993c038d9efcdedb.pdf
Framing an Appropriate Research Question 6b9b26d93da94caf993c038d9efcdedb.pdfUjwalaBharambe
 
MULTIDISCIPLINRY NATURE OF THE ENVIRONMENTAL STUDIES.pptx
MULTIDISCIPLINRY NATURE OF THE ENVIRONMENTAL STUDIES.pptxMULTIDISCIPLINRY NATURE OF THE ENVIRONMENTAL STUDIES.pptx
MULTIDISCIPLINRY NATURE OF THE ENVIRONMENTAL STUDIES.pptxAnupkumar Sharma
 
Field Attribute Index Feature in Odoo 17
Field Attribute Index Feature in Odoo 17Field Attribute Index Feature in Odoo 17
Field Attribute Index Feature in Odoo 17Celine George
 
ACC 2024 Chronicles. Cardiology. Exam.pdf
ACC 2024 Chronicles. Cardiology. Exam.pdfACC 2024 Chronicles. Cardiology. Exam.pdf
ACC 2024 Chronicles. Cardiology. Exam.pdfSpandanaRallapalli
 
Roles & Responsibilities in Pharmacovigilance
Roles & Responsibilities in PharmacovigilanceRoles & Responsibilities in Pharmacovigilance
Roles & Responsibilities in PharmacovigilanceSamikshaHamane
 
ENGLISH6-Q4-W3.pptxqurter our high choom
ENGLISH6-Q4-W3.pptxqurter our high choomENGLISH6-Q4-W3.pptxqurter our high choom
ENGLISH6-Q4-W3.pptxqurter our high choomnelietumpap1
 
Computed Fields and api Depends in the Odoo 17
Computed Fields and api Depends in the Odoo 17Computed Fields and api Depends in the Odoo 17
Computed Fields and api Depends in the Odoo 17Celine George
 
Proudly South Africa powerpoint Thorisha.pptx
Proudly South Africa powerpoint Thorisha.pptxProudly South Africa powerpoint Thorisha.pptx
Proudly South Africa powerpoint Thorisha.pptxthorishapillay1
 
Crayon Activity Handout For the Crayon A
Crayon Activity Handout For the Crayon ACrayon Activity Handout For the Crayon A
Crayon Activity Handout For the Crayon AUnboundStockton
 
Judging the Relevance and worth of ideas part 2.pptx
Judging the Relevance  and worth of ideas part 2.pptxJudging the Relevance  and worth of ideas part 2.pptx
Judging the Relevance and worth of ideas part 2.pptxSherlyMaeNeri
 
Influencing policy (training slides from Fast Track Impact)
Influencing policy (training slides from Fast Track Impact)Influencing policy (training slides from Fast Track Impact)
Influencing policy (training slides from Fast Track Impact)Mark Reed
 
AMERICAN LANGUAGE HUB_Level2_Student'sBook_Answerkey.pdf
AMERICAN LANGUAGE HUB_Level2_Student'sBook_Answerkey.pdfAMERICAN LANGUAGE HUB_Level2_Student'sBook_Answerkey.pdf
AMERICAN LANGUAGE HUB_Level2_Student'sBook_Answerkey.pdfphamnguyenenglishnb
 
Planning a health career 4th Quarter.pptx
Planning a health career 4th Quarter.pptxPlanning a health career 4th Quarter.pptx
Planning a health career 4th Quarter.pptxLigayaBacuel1
 
Hierarchy of management that covers different levels of management
Hierarchy of management that covers different levels of managementHierarchy of management that covers different levels of management
Hierarchy of management that covers different levels of managementmkooblal
 
AmericanHighSchoolsprezentacijaoskolama.
AmericanHighSchoolsprezentacijaoskolama.AmericanHighSchoolsprezentacijaoskolama.
AmericanHighSchoolsprezentacijaoskolama.arsicmarija21
 
Romantic Opera MUSIC FOR GRADE NINE pptx
Romantic Opera MUSIC FOR GRADE NINE pptxRomantic Opera MUSIC FOR GRADE NINE pptx
Romantic Opera MUSIC FOR GRADE NINE pptxsqpmdrvczh
 

Recently uploaded (20)

Introduction to AI in Higher Education_draft.pptx
Introduction to AI in Higher Education_draft.pptxIntroduction to AI in Higher Education_draft.pptx
Introduction to AI in Higher Education_draft.pptx
 
Employee wellbeing at the workplace.pptx
Employee wellbeing at the workplace.pptxEmployee wellbeing at the workplace.pptx
Employee wellbeing at the workplace.pptx
 
Full Stack Web Development Course for Beginners
Full Stack Web Development Course  for BeginnersFull Stack Web Development Course  for Beginners
Full Stack Web Development Course for Beginners
 
Earth Day Presentation wow hello nice great
Earth Day Presentation wow hello nice greatEarth Day Presentation wow hello nice great
Earth Day Presentation wow hello nice great
 
Framing an Appropriate Research Question 6b9b26d93da94caf993c038d9efcdedb.pdf
Framing an Appropriate Research Question 6b9b26d93da94caf993c038d9efcdedb.pdfFraming an Appropriate Research Question 6b9b26d93da94caf993c038d9efcdedb.pdf
Framing an Appropriate Research Question 6b9b26d93da94caf993c038d9efcdedb.pdf
 
MULTIDISCIPLINRY NATURE OF THE ENVIRONMENTAL STUDIES.pptx
MULTIDISCIPLINRY NATURE OF THE ENVIRONMENTAL STUDIES.pptxMULTIDISCIPLINRY NATURE OF THE ENVIRONMENTAL STUDIES.pptx
MULTIDISCIPLINRY NATURE OF THE ENVIRONMENTAL STUDIES.pptx
 
Field Attribute Index Feature in Odoo 17
Field Attribute Index Feature in Odoo 17Field Attribute Index Feature in Odoo 17
Field Attribute Index Feature in Odoo 17
 
ACC 2024 Chronicles. Cardiology. Exam.pdf
ACC 2024 Chronicles. Cardiology. Exam.pdfACC 2024 Chronicles. Cardiology. Exam.pdf
ACC 2024 Chronicles. Cardiology. Exam.pdf
 
Roles & Responsibilities in Pharmacovigilance
Roles & Responsibilities in PharmacovigilanceRoles & Responsibilities in Pharmacovigilance
Roles & Responsibilities in Pharmacovigilance
 
ENGLISH6-Q4-W3.pptxqurter our high choom
ENGLISH6-Q4-W3.pptxqurter our high choomENGLISH6-Q4-W3.pptxqurter our high choom
ENGLISH6-Q4-W3.pptxqurter our high choom
 
Computed Fields and api Depends in the Odoo 17
Computed Fields and api Depends in the Odoo 17Computed Fields and api Depends in the Odoo 17
Computed Fields and api Depends in the Odoo 17
 
Proudly South Africa powerpoint Thorisha.pptx
Proudly South Africa powerpoint Thorisha.pptxProudly South Africa powerpoint Thorisha.pptx
Proudly South Africa powerpoint Thorisha.pptx
 
Crayon Activity Handout For the Crayon A
Crayon Activity Handout For the Crayon ACrayon Activity Handout For the Crayon A
Crayon Activity Handout For the Crayon A
 
Judging the Relevance and worth of ideas part 2.pptx
Judging the Relevance  and worth of ideas part 2.pptxJudging the Relevance  and worth of ideas part 2.pptx
Judging the Relevance and worth of ideas part 2.pptx
 
Influencing policy (training slides from Fast Track Impact)
Influencing policy (training slides from Fast Track Impact)Influencing policy (training slides from Fast Track Impact)
Influencing policy (training slides from Fast Track Impact)
 
AMERICAN LANGUAGE HUB_Level2_Student'sBook_Answerkey.pdf
AMERICAN LANGUAGE HUB_Level2_Student'sBook_Answerkey.pdfAMERICAN LANGUAGE HUB_Level2_Student'sBook_Answerkey.pdf
AMERICAN LANGUAGE HUB_Level2_Student'sBook_Answerkey.pdf
 
Planning a health career 4th Quarter.pptx
Planning a health career 4th Quarter.pptxPlanning a health career 4th Quarter.pptx
Planning a health career 4th Quarter.pptx
 
Hierarchy of management that covers different levels of management
Hierarchy of management that covers different levels of managementHierarchy of management that covers different levels of management
Hierarchy of management that covers different levels of management
 
AmericanHighSchoolsprezentacijaoskolama.
AmericanHighSchoolsprezentacijaoskolama.AmericanHighSchoolsprezentacijaoskolama.
AmericanHighSchoolsprezentacijaoskolama.
 
Romantic Opera MUSIC FOR GRADE NINE pptx
Romantic Opera MUSIC FOR GRADE NINE pptxRomantic Opera MUSIC FOR GRADE NINE pptx
Romantic Opera MUSIC FOR GRADE NINE pptx
 

Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu sargassum polycystum

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT SNACK TỪ RONG NÂU Sargassum polycystum Ngành: Công nghệ thực phẩm Chuyên ngành: Công nghệ thực phẩm Giảng viên hướng dẫn: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI Sinh viên thực hiện: ĐỖ PHƯƠNG VY MSSV: 1211110202 Lớp: 12DTP01 TP. Hồ Chí Minh, 2016
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu Sargassum polycystum” là đề tài nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện, dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Trần Thị Ngọc Mai. Tất cả các số liệu, kết quả trình bày trong đồ án tốt nghiệp là khách quan và không sao chép số liệu của bất kì công trình nghiên cứu nào trước đây. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường và hội đồng về sự cam đoan này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Sinh viên thực hiện Đỗ Phương Vy
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong khoa Công nghệ Sinh học – Thực phẩm – Môi trường của trường Đại học Công nghệ Tp.HCM đã tận tâm chỉ dạy và truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản để em thực hiện đề tài cũng như làm hành trang quý giá cho em khi bước vào đời. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thạc sĩ Trần Thị Ngọc Mai đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện đồ án tốt nghiệp. Em xin cám ơn Cô Nguyễn Trần Thái Khanh, tổ thí nghiệm khoa Công nghệ Sinh Học - Thực Phẩm – Môi Trường đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin chân thành cám ơn gia đình và tất cả bạn bè đã động viện giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành đồ án này. Dù đã cố gắng nhiều, song, trong quá trình thực hiện đề tài em vẫn khó tránh khỏi những sai sót. Rất mong quý Thầy Cô và các bạn nhận xét, góp ý để em có thể rút kinh nghiệm cho quá trình học tập và làm việc sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Sinh viên thực hiện Đỗ Phương Vy
  • 4. Đồ án tốt nghiệp i MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................. v DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ........................................................... vi MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu............................................................................................ 2 2.1. Nghiên cứu ngoài nước...................................................................................... 2 2.2. Nghiên cứu trong nước...................................................................................... 3 3. Mục đích nghiên cứu............................................................................................. 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................ 4 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4 5.1. Đối tượng ........................................................................................................... 4 5.2. Địa điểm thực hiện............................................................................................. 4 Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................................... 5 1.1. Tổng quan về snack ........................................................................................... 5 1.1.1. Giới thiệu chung về snack .......................................................................... 5 1.1.2. Một số phương pháp sản xuất snack .......................................................... 6 1.2. Tổng quan về rong mơ..................................................................................... 10 1.2.1. Giới thiệu chung về rong mơ.................................................................... 10 1.2.2. Cấu tạo của rong mơ................................................................................. 12 1.2.3. Sinh sản của rong mơ................................................................................ 14 1.2.4. Thành phần hóa học của rong mơ ............................................................ 15
  • 5. Đồ án tốt nghiệp ii 1.2.5. Công nghệ sau thu hoạch và một số sản phẩm từ rong biển.................... 22 1.2.6. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rong biển tại Việt Nam và Thế Giới ....... 27 1.3. Tổng quan về nguyên liệu phụ ........................................................................ 30 1.3.1. Rong sụn ................................................................................................... 30 1.3.2. Kim chi...................................................................................................... 33 1.3.3. Wasabi....................................................................................................... 33 1.3.4. Ớt bột......................................................................................................... 34 Chương 2: NGUYÊN VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 35 2.1. Nguyên vật liệu................................................................................................ 35 2.1.1. Nguyên liệu............................................................................................... 35 2.1.2. Thiết bị ...................................................................................................... 35 2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 35 2.3. Bố trí thí nghiệm.............................................................................................. 35 2.3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................................. 35 2.3.2. Thí nghiệm 1: Khảo sát sự ảnh hưởng của tỉ lệ rong sụn/nước............... 37 2.3.3. Thí nghiệm 2: Khảo sát sự ảnh hưởng của tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn. 38 2.3.4. Thí nghiệm 3: Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ sấy lần 1................. 39 2.3.5. Thí nghiệm 4: Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian sấy lần 1................ 41 2.3.6. Thí nghiệm 5: Khảo sát sự ảnh hưởng của gia vị..................................... 41 2.3.7. Thí nghiệm 6: Khảo sát sự ảnh hưởng của chế độ sấy lần 2.................... 42 2.4. Quy trình công nghệ ........................................................................................ 44 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................... 49 3.1. Kết quả khảo sát tỉ lệ rong sụn/nước............................................................... 49 3.2. Kết quả khảo sát tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn................................................. 52
  • 6. Đồ án tốt nghiệp iii 3.3. Kết quả khảo sát nhiệt độ sấy lần 1................................................................. 54 3.4. Kết quả khảo sát thời gian sấy lần 1................................................................ 56 3.5. Kết quả khảo sát công thức gia vị ................................................................... 59 3.6. Kết quả khảo sát chế độ sấy lần 2 ................................................................... 61 3.7. Kết quả đánh giá chất lượng sản phẩm ........................................................... 64 Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 66 4.1. Kết luận............................................................................................................ 66 4.2. Kiến nghị.......................................................................................................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 68 PHỤ LỤC
  • 7. Đồ án tốt nghiệp iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT USDA: United States Department of Agriculture, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (tiếng Anh: Food and Agriculture Organization of the United Nations) LOD: Giới hạn phát hiện.
  • 8. Đồ án tốt nghiệp v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng của rong S.polycystum[15]...................................... 17 Bảng 1.2. Thành phần amino acid trong S.polycystum[15]............................................ 18 Bảng 1.3. Thành phần chất béo trong S.polycystum[15] ................................................ 19 Bảng 1.4. Thành phần các hợp chất hữu cơ trong rong sụn[7]...................................... 31 Bảng 1.5. Hàm lượng khoáng trong rong sụn[7] ........................................................... 32 Bảng 2.1. Công thức gia vị ........................................................................................... 42 Bảng 3.1. Kết quả tổng điểm so hàng khảo sát tỉ lệ rong sụn/nước............................. 50 Bảng 3.2. Kết quả xếp dãy của khảo sát tỉ lệ rong sụn/nước....................................... 51 Bảng 3.3. Kết quả tổng điểm so hàng khảo sát tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn .............. 52 Bảng 3.4. Kết quả xếp dãy của khảo sát tỉ lệ rong nâu/dịch sụn ................................. 53 Bảng 3.5. Bảng mô tả trạng thái sản phẩm ở các nhiệt độ sau mỗi 2 giờ.................... 55 Bảng 3.6. Bảng mã hóa mẫu khảo sát thời gian sấy lần 1............................................ 58 Bảng 3.7. Kết quả tổng điểm so hàng khảo sát thời gian sấy lần 1 ............................. 58 Bảng 3.8. Kết quả xếp dãy của khảo sát thời gian sấy................................................. 59 Bảng 3.9. Kết quả tổng điểm so hàng khảo sát công thức gia vị................................. 60 Bảng 3.10. Kết quả xếp dãy cho 3 mẫu của khảo sát công thức gia vị........................ 60 Bảng 3.11: Sự thay đổi thời gian sấy theo nhiệt độ ..................................................... 62 Bảng 3.12. Kết quả tổng điểm so hàng khảo sát chế độ sấy lần 2............................... 62 Bảng 3.13. Kết quả xếp dãy của khảo sát chế độ sấy lần 2.......................................... 63 Bảng 3.14: Kết quả cho điểm chất lượng của sản phẩm.............................................. 64 Bảng 3.15. Chỉ tiêu hóa lý ............................................................................................ 64 Bảng 3.16. Chỉ tiêu vi sinh ........................................................................................... 65
  • 9. Đồ án tốt nghiệp vi DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Một số sản phẩm snack được chế biến từ phương pháp sấy.......................7 Hình 1.2. Hình dạng rong mơ ....................................................................................11 Hình 1.3. Cấu tạo rong mơ.........................................................................................13 Hình 1.3. Miếng rong biển nori..................................................................................23 Hình 1.4. P. tenera, P. yezoensis, P. seriata, P. dentata Kjellman...........................24 Hình 1.5. Một số dạng snack từ rong.........................................................................24 Hình 1.6. Một số sản phẩm kẹo, mứt rong sụn..........................................................25 Hình 1.7. Hình dạng rong sụn....................................................................................30 Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm...............................................................................36 Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát tỉ lệ rong sụn/nước ................................37 Hình 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn ..................38 Hình 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát nhiệt độ sấy lần 1 ..................................40 Hình 2.5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát chế độ sấy lần 2.....................................43 Hình 2.6. Quy trình sản xuất snack từ rong nâu ........................................................44 Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn độ nhớt ứng với các tỉ lệ rong sụn/nước ......................49 Hình 3.2. Sự thay đổi độ ẩm của sản phẩm theo thời gian sấy. ................................57 Hình 4.1. Sơ đồ quy trình sản xuất snack từ rong nâu hoàn chỉnh …………...........66
  • 10. Đồ án tốt nghiệp 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam nằm trong vùng biển nhiệt đới, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành thủy sản, nguồn lợi thủy sản nước ta có thành phần loài đa dạng, tốc độ tái tạo nguồn lợi cao. Cho dù chưa có quy hoạch xứng tầm, nhưng nguồn tài nguyên biển Việt Nam là điều mơ ước của nhiều nhà đầu tư, trong đó có việc nuôi trồng rong biển sản xuất thực phẩm, thức uống, làm nguyên liệu công nghiệp và nhiên liệu sinh học. Tổng số loài thực vật biển sống dọc bờ biển Việt Nam (chiều dài khoảng 3260 km), các đảo và các dải đá ngầm có khoảng 1000 loài. Gồm 638 loài rong biển; trong đó Rhodophyta (tảo đỏ) – 229 loài, Phaeophyta (tảo nâu) – khoảng 120 loài, Chlorophyta (tảo lục) – khoảng 150 loài, 76 loài Cyanobacteria và cỏ biển (Magnoliophyta) – 14 loài. Trong số này khoảng 200 loài tảo có khả năng sử dụng, trong đó có khoảng 60 loài được sử dụng làm thực phẩm, trong y học dân gian và để chế biến các loại keo.[6] Theo TS Lê Như Hậu: “Ước tính diện tích mặt nước có tiềm năng nuôi trồng và khai thác rong biển ở Việt Nam trong thời kỳ 2010 – 2015 là 900 000 ha với sản lượng 600 – 700 000 tấn khô/năm”. Từ lâu, rong biển đã được xem là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng đặc biệt cao về hàm lượng các nguyên tố đa lượng, vi lượng và chất xơ hòa tan, alginate, mannitol, carrageenan nhưng những sản phẩm từ rong chưa được phổ biến. Do công nghệ chế biến rong biển ở nước ta còn lạc hậu chỉ tồn tại ở hình thức cơ sở chế biến nhỏ (nấu thạch, mứt, kẹo, trà…); hoặc được trích ly, thu nhận các hợp chất sử dụng cho các ngành công nghiệp khác; sơ chế, xuất khẩu sang các nước khác để chế biến thành sản phẩm có giá trị hơn. Nhằm nâng cao giá trị kinh tế từ rong biển tại Việt Nam, các doanh nghiệp cần phải nhanh chóng giải quyết tình trạng thừa hoặc lãng phí nguyên liệu, đa dạng hóa sản phẩm từ rong để mở rộng thị trường, nâng cao giá trị sản phẩm nhờ cải tiến công nghệ chế biến.
  • 11. Đồ án tốt nghiệp 2 Tại Việt Nam, rong nâu là loài có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là họ rong mơ, thường được sử dụng để nghiên cứu tách chiết các hợp chất alginate, fucoidan…với giá trị sinh học cao. Về mặt giá trị dinh dưỡng, rong mơ có chứa iodine (45,3 mg% – 60 mg%)...; 23 nguyên tố (Al, Si, Mg, Ca, Sr, Ba, Fe, V, Mor, Ti, Co, Ni, Cr, Sn, As, Bi, Cu...) và 17 amino acid rất cần thiết cho người. Đặc biệt, người ta còn phát hiện chất sodium alginate chiết từ rong mơ có thể chữa được bệnh nhiễm phóng xạ vì chất này uống vào sẽ hấp thu strontium (Sr) phóng xạ đã bị nhiễm trong cơ thể rồi thải ra ngoài. Năm 2011, riêng tại Ninh Thuận, ước tính sản lượng khai thác rong mơ lên đến 1 000 tấn khô (3 000 tấn rong tươi). Tại Việt Nam, việc dùng rong mơ làm thực phẩm không nhiều như ở Nhật Bản hay Trung Quốc, thường chỉ dùng một vài loài như rong mơ vàng (S.flavicans), rong mơ chum (S.carpophyllum), rong mơ mềm (S.tenerrimum) để nấu canh, kho với thịt cá.[20] Nên rong mơ chủ yếu được khai thác, sơ chế và cung cấp cho các công ty thực phẩm Trung Quốc, Nhật Bản để chế biến thành snack hoặc các sản phẩm thực phẩm sử dụng trực tiếp hoặc qua chế biến. Vì thế việc nghiên cứu sản phẩm snack từ rong mơ có ý nghĩa quan trọng đối với việc giải quyết tình trạng thừa nguyên liệu và tăng giá trị kinh tế nguồn lợi từ rong mơ, mở rộng thị trường snack tại Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu 2.1. Nghiên cứu ngoài nước Các sản phẩm thực phẩm từ rong biển chủ yếu bắt nguồn từ Nhật Bản nên từ năm 1987, nhóm tác giả Kazutosi Nisizawa, Hiroyuki Noda, Ryo Kikuchi & Tadaharu Watanabe đã có một cuộc nghiên cứu đầy đủ về các loại thực phẩm rong biển truyền thống ở Nhật Bản. Nội dung nghiên cứu đề cập đến thành phần nguyên liệu, quy trình sản xuất và giá trị dinh dưỡng của một số sản phẩm như aonori, hoshi – nori, konbu, hiziki, wakame.[16] Năm 2003, tổ chức FAO cùng Dennis J. McHugh đã công bố một tài liệu hướng dẫn về ngành công nghiệp rong biển. Ngoài việc đề cập đến tính thương mại, ứng dụng sinh học, các hợp chất chiết xuất của rong biển, tài liệu cũng giới thiệu về
  • 12. Đồ án tốt nghiệp 3 quy trình thu hái nuôi trồng một số loài rong, quy trình sản xuất một số thực phẩm từ rong biển, sản lượng tiêu thụ của các sản phẩm như nori, wakame… [18] Dù các sản phẩm thực phẩm từ rong biển đã trở nên phổ biến trên Thế Giới nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về công nghệ chế biến thực phẩm từ rong biển; các bài báo khoa học hay các nghiên cứu hiện nay chỉ đề cập đến những lợi ích từ rong biển, hoặc các thực phẩm chức năng và các hợp chất chiết xuất của nó. 2.2. Nghiên cứu trong nước Năm 2006 – 2007, PGS.TS. Đống Thị Anh Đào đã tiến hành “Nghiên cứu chế biến thực phẩm từ nguồn rong sụn Kappaphycus Alvarezii” nhằm tạo ra các loại thực phẩm trực tiếp từ rong sụn, có giá trị dinh dưỡng phù hợp như - Nước uống từ rong sụn là dịch chiết carrageenan từ rong sụn. - Sản phẩm mứt đông bằng carrageenan có hương vị trái cây. - Kẹo dẻo chế biến trực tiếp từ rong sụn có thể thay thế kẹo gelatin hiện nay, loại bằng carrageenan từ rong sụn và loại bằng rong sụn phối chế với rau quả. - Rong khô dạng tấm, tẩm gia vị. Năm 2010, PGS.TS. Đống Thị Anh Đào tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất các sản phẩm từ rong sụn đã được nghiên cứu từ đề tài năm 2006 – 2007. Và nghiên cứu mới về công nghệ sản xuất một số sản phẩm như kẹo rong sụn và mứt rong sụn ăn kiêng; nước chuối có phối chế rong sụn; mứt jam chuối, mít; nước uống rong sụn dạng huyền phù hạt rong (giống nước yến); rong sụn khô, có thể xử lý và ăn nhanh; nước uống rong Porphyra.[2] Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu chưa có công bố chính thức về quy trình sản xuất thử nghiệm soup đóng hộp từ rong mứt, bánh tráng từ rong nho, snack từ rong sụn, nước uống chức năng từ rong mơ… 3. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu quy trình sản xuất snack từ rong nâu S.polycystum. - Xác định các thông số kỹ thuật cho một số công đoạn của quy trình. - Chế biến thử nghiệm snack từ rong nâu dựa trên quy trình đề nghị.
  • 13. Đồ án tốt nghiệp 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định tỉ lệ rong sụn/nước để tạo chế phẩm dịch rong sụn. - Xác định tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn. - Xác định nhiệt độ của quá trình sấy lần 1. - Xác định thời gian kết thúc quá trình sấy lần 1. - Xác định công thức gia vị cho sản phẩm. - Xác định chế độ sấy cho quá trình sấy lần 2. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng - Rong mơ được thu hái từ vùng biển Ninh Thuận. - Rong sụn được thu hái từ vùng biển Khánh Hòa. 5.2. Địa điểm thực hiện Phòng thí nghiệm của Khoa Công Nghệ Sinh Học – Thực Phẩm – Môi Trường, trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 14. Đồ án tốt nghiệp 5 Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về snack 1.1.1. Giới thiệu chung về snack Ban đầu, snack là tên gọi cho các loại thức ăn nhẹ, phục vụ giữa các bữa ăn để làm dịu cơn đói trước bữa ăn chính. Snack đôi khi là cookie hoặc sữa cho trẻ vào buổi ăn xế, một bát ngũ cốc cho buổi ăn chiều… Theo truyền thống, thức ăn nhẹ thường được chuẩn bị từ các nguyên liệu có sẵn trong nhà. Theo thời gian, snack trở nên tiện dụng hơn khi được chế biến và tiêu thụ trong ngày tại các cửa hàng tiện lợi. Đó có thể là một chiếc hamburger hay một chiếc bánh mì, một phần khoai tây chiên… Và khi ngành công nghệ chế biến thực phẩm phát triển, snack đóng gói ăn liền trở nên tiện dụng hơn, nhờ ít bị hư hỏng và kéo dài được thời gian bảo quản… Tóm lại, snack được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, ở đây chỉ đề cập đến sản phẩm snack được chế biến và đóng gói trong các túi nhỏ, thời gian bảo quản lâu dài, dễ vận chuyển và có thể ăn được ngay sau khi mở bao bì. Snack rất đa dạng về chủng loại và phong phú về hương vị. Vì vậy có rất nhiều cách phân loại snack.[8] - Dựa vào thành phần nguyên liệu chính, snack có thể được sản xuất từ rau củ (khoai tây, bắp) hoặc tinh bột của nó; cũng có thể là gạo, các loại hạt, trái cây và cả thịt, thủy hải sản… - Dựa vào phương pháp chế biến, snack có thể được chế biến bằng cách chiên, sấy, qua ép đùn hay nướng. - Dựa vào vị, snack được chia thành nhóm có vị mặn, vị ngọt, vị chua, vị tự nhiên hoặc tẩm ướp những hương vị bổ sung khác như pizza, hamburger, phô mai, cà ri Ấn Độ…. - Dựa vào hình dạng bánh, snack có các dạng phẳng được gọi là “chip” hay “flake”, dạng phồng gọi là “puff” và dạng sợi gọi là “stick” hay “shred”. Nếu trước đây, người tiêu dùng bị hấp dẫn về sự đa dạng mẫu mã, hương vị của snack khoai tây, snack bắp… thì ngày nay các sản phẩm snack đó đang dần bị hạn chế vì mối nguy hại từ nó.
  • 15. Đồ án tốt nghiệp 6 GS Peter Weissberg, Giám đốc Y tế của Quỹ Tim mạch Anh quốc (BHF) cho biết: "Tôi cảm thấy lo lắng khi đất nước tôi đang tự “dìm” mình trong bể dầu ăn, muối và đường. Cả người lớn lẫn trẻ nhỏ đều phớt lờ những cảnh báo và tiếp tục ăn những thực phẩm không có lợi cho sức khỏe. Trên thực tế, những đồ ăn giòn (khoai tây chiên) chỉ là phần nổi của tảng băng. BHF tin chắc rằng với “liều” thực phẩm hằng ngày giàu chất béo, nghèo dinh dưỡng như loại snack này sẽ đe dọa sức khỏe lâu dài của thế hệ tương lai đất nước. Việc ăn hằng ngày các loại snack vô bổ là một thói quen xấu. Chắc chắn, tỉ lệ trẻ béo phì và tiểu đường tuýp 2 sẽ bao phủ bức tranh sức khỏe của cộng đồng trong một tương lai không xa”.[25] Ngoài ra năm 2014, cơ quan An toàn Thực phẩm châu Âu (EFSA) phát hiện một hóa chất có tên là acrylamide được tìm thấy trong cà phê, khoai tây chiên, bánh mì nướng bị cháy, bánh quy giòn và một số loại thức ăn trẻ em đã được xác nhận là có nguy cơ gây ung thư. Nhưng hiện nay, khi mức sống và ý thức tiêu dùng của người dân ngày càng cao hơn, nhất là các nước phương Tây, snack được yêu cầu không chỉ là thức ăn vặt để làm dịu cơn đói mà phải cung cấp dinh dưỡng, năng lượng vừa đủ và an toàn cho sức khỏe. Xu hướng này cũng đang được du nhập vào Việt Nam những năm gần đây, thông qua các sản phẩm snack có lợi cho sức khỏe từ các nguyên liệu tự nhiên như rong biển, trái cây, hạt sấy khô… Trong đó, các sản phẩm snack từ rong biển đang ngày càng được yêu thích. 1.1.2. Một số phương pháp sản xuất snack 1.1.2.1. Phương pháp chiên Snack theo phương pháp chiên phổ biến hiện nay tại Việt Nam là snack khoai tây. Nguyên liệu để sản xuất snack khoai tây chiên thường là củ khoai tây hoặc tinh bột khoai tây. Snack khoai tây từ củ khoai tây tươi hoặc khoai tây đông lạnh thường được chế biến bằng cách phương pháp chiên chân không hoặc chiên bề sâu sau khi được tạo hình. Hiện nay, snack khoai tây từ tinh bột thường được áp dụng theo quy trình phối trộn → cán tấm → tạo hình → chiên → tẩm gia vị → làm nguội → đóng gói.
  • 16. Đồ án tốt nghiệp 7 Nguyên liệu phụ là bột ngô. Các nguyên liệu sẽ được phối trộn với nước theo một tỉ lệ nhất định để tạo hỗn hợp đồng nhất. Hãng snack Pringles nổi tiếng sử dụng công thức phối trộn nguyên liệu là 1/3 nước và 2/3 là bột khoai tây, bột ngô. Hỗn hợp sau khi trộn đều thì được tiếp tục cán thành tấm mỏng, nhằm chuyển bột nhào từ trạng thái rời thành tấm bột có độ dày đều đặn. Làm đồng nhất khối bột và tăng độ đàn hồi cho khối bột nhào và giảm lượng không khí hòa lẫn trong bột nhào. Khi đi qua các lô cán bột lá bột sẽ được nén chặt thành lá để dễ tạo hình. Tấm khoai tây mỏng sẽ được cắt thành hình bầu dục, các phần rìa bột sẽ được đưa về máy phối trộn và tiếp tục được cán mỏng. Sau khi chiên các miếng khoai tây sẽ được tách dầu trên các băng chuyền rung. Những miếng khoai tây sẽ được phun dầu trước khi tẩm bột gia vị. 1.1.2.2. Phương pháp sấy Phương pháp sấy là phương pháp sản xuất snack cơ bản phù hợp cho nhiều loại nguyên liệu khác nhau như trái cây, rau củ, hạt,… Tùy theo tính chất nguyên liệu và yêu cầu cấu trúc sản phẩm mà nhà sản xuất áp dụng các phương pháp sấy khác nhau Nhìn chung, snack bằng phương pháp sấy được thực hiện theo quy trình chế biến như sau: Nguyên liệu → xử lý → sấy → tẩm gia vị → làm nguội → đóng gói. Hình 1.1. Một số sản phẩm snack được chế biến từ phương pháp sấy Dựa trên tính chất của rau quả, trái cây, hạt mà giai đoạn xử lý có các công đoạn như ngâm, rửa, gọt vỏ, tạo hình, xử lý hóa chất… khác nhau; với một số
  • 17. Đồ án tốt nghiệp 8 nguyên liệu, cần được rửa sau khi tạo hình để loại sạch các chất bẩn có thể dính trên bề mặt thiết bị cắt hoặc trong quá trình vận chuyển trên băng chuyền. Tùy theo tính chất nguyên liệu và yêu cầu cảm quan của sản phẩm mà nhà sản xuất áp dụng những phương pháp sấy khác nhau, hay lựa chọn không phun gia vị. Một số phương pháp sấy thường được sử dụng trong sản xuất snack sấy: - Phương pháp sấy theo nguyên tắc bốc hơi, nguyên lý chủ đạo của quá trình là buồng sấy được duy trì ở nhiệt độ thích hợp, hoặc tương đương nhiệt độ phơi sản phẩm dưới nắng. Vào thời điểm đó, hơi nước trong sản phẩm bắt đầu bốc hơi và sản phẩm sẽ dần khô lại. Đến một độ khô nhất định, sản phẩm được đưa ra làm mát và đóng bao bì. Sản phẩm sử dụng phương pháp này không sử dụng dầu chiên hay nhúng qua dầu nên hoàn toàn không có hiện tượng thấm dầu hay ‘caramel hóa’. Sau khi sấy, sản phẩm vẫn giữ được sự mềm, dẻo, hương vị tự nhiên và không có độ giòn như sấy thăng hoa chân không.[28] - Phương pháp sấy thăng hoa, gồm 3 giai đoạn chính: • Giai đoạn làm lạnh, nguyên liệu được làm lạnh nhanh từ nhiệt độ tự nhiên khoảng 200 C xuống – 10 0C hoặc – 15 0C, khiến cho nước bên trong nguyên liệu bị đông nhanh thành những phần tử băng cực nhỏ (quá trình này giúp cho các tế bào của trái cây không bị hư hại trong quá trình sấy). Đồng thời, trái cây được đặt trong môi trường chân không (áp suất rất thấp) nên 10 – 15% lượng nước trong trái cây (tồn tại dưới dạng các phần tử băng cực nhỏ) bị hút ra khỏi trái cây. • Giai đoạn sấy thăng hoa, trái cây được đặt trong môi trường áp suất thấp (dưới 4,58 mmHg) (áp suất của khí quyển là 760 mmHg) và nước bên trong trái cây đã ở dạng băng, ở điều kiện này, khi cung cấp cho trái cây một nhiệt lượng nhỏ thì nước ở dạng băng sẽ chuyển thể trực tiếp thành trạng thái khí và thoát ra khỏi trái cây mà nhiệt độ trái cây vẫn không tăng. • Giai đoạn bốc hơi ẩm còn lại, nhiệt độ của trái cây được tăng nhanh từ – 15 0C lên khoảng 250C. Trong điều kiện áp suất thấp, nhiệt độ tăng nhanh,
  • 18. Đồ án tốt nghiệp 9 lượng băng còn lại bên trong nguyên liệu nhanh chóng chuyển từ thể rắn sang thể lỏng rồi sang thể khí và thoát ra khỏi trái cây. Trong suốt quá trình sấy thăng hoa, nhiệt độ của trái cây không vượt quá nhiệt độ ở trạng thái tự nhiên. Nguyên liệu không bị tác động nhiệt, do đó tránh được tất cả các hạn chế của các phương pháp sấy thông thường. Nguyên liệu sau khi sấy vẫn giữ được toàn bộ thành phần dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất, màu sắc, hương vị của. Đặc biệt, khi nước thăng hoa từ nguyên liệu ra ngoài, cấu trúc tế bào không bị co lại, vẫn giữ được lỗ xốp. 1.1.2.3. Phương pháp ép đùn áp lực cao Sản phẩm được chế biến từ phương pháp ép đùn áp lực cao thường là snack dạng phồng “puff”. Hiện nay có hai quy trình công nghệ chính để sản xuất, được gọi là snack thế hệ thứ hai và snack thế hệ thứ ba. Sự khác nhau căn bản giữa hai thế hệ snack là ở phương pháp làm phồng. Snack thế hệ thứ hao được làm phồng nở ngay trong máy ép đùn, còn snack thế hệ thứ ba thì sau khi ra khỏi máy ép đùn cần có thêm một quá trình gia nhiệt làm phồng nở sản phẩm. Snack “puff” bằng phương pháp ép đùn áp lực cao thường được sản xuất thường được thực hiện theo quy trình[8] Nguyên liệu chính của phương pháp này là các loại hạt hay bột giàu tinh bột như bắp, gạo, lúa mì, yến mạch, khoai tây… sẽ được bổ sung nước để đạt đến hàm ẩm thích hợp. Ngoài ra, có thể trộn thêm các nguyên liệu phụ và các phụ gia cải thiện cấu trúc. Giai đoạn chuẩn bị này có thể được bỏ qua nếu nguyên liệu có độ ẩm thích hợp. sấy/nướng Nguyên liệu → chuẩn bị → ép đùn tẩm gia vị sấy/ủ → làm phồng Snack ← đóng gói thế hệ thứ 2 thế hệ thứ 3
  • 19. Đồ án tốt nghiệp 10 Đối với quy trình snack thế hệ thứ hai, sản phẩm được làm phồng trực tiếp bằng ép đùn. Dưới tác động của nhiệt độ cao, áp suất cao và độ ẩm thấp, sẽ làm cho nguyên liệu bị phá hủy cấu trúc ban đầu, tạo dòng chảy nhớt. Khi ra khỏi đầu lỗ khuôn của máy ép đùn, áp suất giảm đột ngột làm cho khí và hơi nước thoát ra mạnh mẽ theo mọi hướng để tạo cấu trúc mới phồng nở và giòn xốp. để làm tăng độ giòn cho sản phẩm và kéo dài thời gian bảo quản, cần phải qua giai đoạn sấy hay nướng để làm giảm ẩm. Ngược lại, ở quy trình sản xuất snack thế hệ thứ ba, sản phẩm được làm phồng gián tiếp. Sau khi ra khỏi máy ép đùn, độ ẩm của bán thành phẩm còn khá cao nên có cấu trúc mềm, cần phải làm phồng nở bằng các quá trình khác như chiên, biến nhiệt hay biến áp đột ngột… Sản phẩm ra khỏi máy ép đùn hầu như ít có mùi hương do sự tổn thất của các cấu tử dễ bay hơi khi sản phẩm nở. Do đó gia vị thường được bổ sung vào sản phẩm sau khi ép đùn để làm tăng giá trị mùi vị cho sản phẩm. Cuối quá trình tẩm gia vị, sản phẩm có thể qua quá trình sấy nhẹ để đạt được độ khô cần thiết cho quá trình bảo quản. 1.2. Tổng quan về rong mơ 1.2.1. Giới thiệu chung về rong mơ Rong mơ nhiều phao có tên khoa học là Sargassum polycystum. Tên Sargassum được các thủy thủ Bồ Đào Nha đặt tên vì tìm thấy nhiều rong mơ ở biển Sargasso gần Bồ Đào Nha. Rong mơ là loài được biết đến nhiều nhất trong ngành rong nâu. Phân loại thực vật của rong S.polycystum:
  • 20. Đồ án tốt nghiệp 11 Hình 1.2. Hình dạng rong mơ  Giới: Chromalveolata  Ngành: Phacophyta – rong nâu  Lớp: Phaeophyceae – rong nâu.  Bộ: Fucales – rong đuôi ngựa.  Họ: Sargassaceae – rong mơ.  Chi: Sargassum – rong mơ.  Tên khoa học: Sargassum.  Tên gọi khác: Hải tảo, rau Mã Vĩ, rau Ngoai. Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa; ven biển, khí hậu ôn hòa có gần một ngàn loài rong biển phân bố, đã tìm thấy 700 loài rong biển có kích thước lớn, trong đó họ rong mơ – Sargassaceae có sản lượng tự nhiên cao nhất và thành phần loài phong phú nhất. Chi rong mơ Sargassum là một giống tảo lớn (microagae), phân bố rộng từ Bắc xuống Nam và các hải đảo, trữ lượng tập trung cao tại vùng ven biển đặc biệt tại các tỉnh từ Quảng Nam đến Ninh Thuận. Rong mơ mọc trên tất cả các bờ biển đá, đá vôi, san hô chết, bám vào đá cuội trong khoảng từ mức triều thấp tới vài mét sâu. Rong có kích thước cá thể rất lớn, có thể dài tới 6 – 8 m, sinh lượng từ 7 – 12 kg rong tươi trên mỗi mét vuông, rong bám vào đá nhờ đĩa bám hay hệ thống rễ giả, rễ bò phân nhánh.[6]
  • 21. Đồ án tốt nghiệp 12 1.2.2. Cấu tạo của rong mơ Rong mọc thành bụi to. Đĩa bám hình nón to cỡ, có các rễ bò phân nhánh, phát triển nhiều. Thân rong có trục chính, trên đỉnh phân thành các nhánh chính và các nhánh bên. Trục chính hình trụ dài, mang theo 3 – 5 nhánh chính hình trụ to có nhiều gai nhỏ, đơn hay kép, đầu thường phù ra, các nhánh bên mọc dày. Trên các nhánh có các cơ quan dinh dưỡng gần giống như lá và các túi chứa không khí gọi là phao. Lá hình bầu dục, nhánh và lá rất dày. Phao nhiều, hình cầu to, phao luôn luôn có cánh nhỏ, cánh này nhiều khi chỉ là một mũi nhỏ ở đầu hay nhiều gai nhỏ.[6]
  • 22. Đồ án tốt nghiệp 13 Hình 1.3. Cấu tạo rong mơ a Rong mơ S.polycystum b Lá c Phao d Đế đực (mũi tên) e Mặt cắt ngang của đế đực f Đế cái (mũi tên) g Mặt cắt ngang của đế cái h Gai trên nhánh chính i Rễ bò phân nhánh (mũi tên) Đối với rong nâu, lục lạp có dạng hình đĩa, hoặc hình dãi thường có màu vàng nâu vì màu lục của chlorophyll bị che lấp bởi màu sắc của các sắc tố phụ fucoxanthin. Hạt tạo bột (pyrenoid) như cái cuống nhô ra từ phần cuối của lục lạp. Mỗi lục lạp thường có một hoặc vài hạt tạo bột có dạng quả lê. Lục lạp được bao bọc bởi bốn lớp màng trong đó gồm hai lớp màng của lục lạp và hai lớp mạng lưới nội sinh chất lục lạp. Mạng lưới nội sinh chất lục lạp nối với màng nhân. Giữa màng nhân và hai lớp màng của lục lạp có periplastidal.
  • 23. Đồ án tốt nghiệp 14 Periplastidal gồm hệ thống các vi ống liên kết với nhau ở khoảng hẹp giữa màng nhân và hai lớp màng của lục lạp. Phía trong lục lạp, ba thylacoid thường xếp chồng lên nhau tạo thành các tấm lamella. Lục lạp của tảonâu có lamella ngoại vi chạy sát màng lục lạp, bao bọc các lamella khác ở phía trong. Đặc điểm cấu tạo lục lạp của tảonâu cũng là một trong những đặc điểm quan trọng để xếp tảo nâu vào cùng một ngành với tảo silic, tảo vàng, tảo vàng ánh và các lớp khác vào cùng một ngành. Cấu trúc lục lạp của tảo nâu giống với cấu trúc của ngành Heterokontophyta. ADN của lục lạp có dạng vòng 1.2.3. Sinh sản của rong mơ Đa số các loài rong mơ có cây đực và cây cái riêng (cây khác gốc). Khi tăng trưởng đến kích thước tối đa (vào các tháng 3 đến tháng 5), các nhánh sẽ mọc ra nhiều nhánh thụ, ngắn, có mang cơ quan sinh sản hình trụ, dẹp hay có hình ba cạnh gọi là đế (receptacle), trong đó các bộ phận sinh giao tử phát triển trong ổ gọi là sinh huyệt (conceptacle).Trong huyệt đực sẽ cho ra nhiều giao tử phòng, và trong giao tử phòng ấy tế bào mẹ giao tử sẽ phân tán giảm nhiễm để hình thành các tinh trùng hình bầu dục có hai roi cử động được. Cây cái cho đế cái có hình ba cạnh có răng và hơi ngắn hơn đế đực. Trong huyệt cái chỉ có vài ba noãn cầu rất to, đường kính đến 200 µm, có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Mỗi noãn cầu ở trong một giao tử phòng cái. Sự thụ tinh chỉ sảy ra đối với các giao tử đã được phóng thích, hợp tử phát triển liền ngay sau đó. Rong mơ có hai cách sinh sản: sinh sản hữu tính và sinh sản dinh dưỡng. a. Sinh sản hữu tính: Là cách sinh sản chủ yếu của tất cả các loài để tạo thành các bãi rong. Đa số các loài có đế đực và đế cái trên hai cây khác nhau (cây khác gốc), một số khác có đế đực và cái cùng cây ( cây cùng gốc). Khi rong đạt kích thước và chiều dài tối đa chúng sẽ mọc ra các nhánh ngắn gọi là nhánh thụ chủ yếu mọc ra các cơ quan sinh sản. Giao tử đực còn gọi là tinh trùng sẽ được phóng thích khỏi giao tử phòng đực, bơi lội được. Giao tử cái gọi là trứng hay noãn cầu sẽ được phóng thích ra khỏi giao
  • 24. Đồ án tốt nghiệp 15 tử phòng cái. Noãn cầu thường có kích thước khá lớn, đến vài ba trăm micromet, có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Sự thụ tinh chỉ xảy ra với các giao tử đã được phóng thích. Hợp tử phát triển và bám lên bờ đá, vật bám san hô chết…, phát triển thành cây mầm. Cây mầm mọc rất chậm cho đến giai đoạn dài chừng 4-5 cm chúng mới phát triển nhanh thành cây rong mơ và như vậy cứ tiếp tục cho trọn chu kì một năm. Các bãi rong mơ của vùng triều là do cách sinh sản hữu tính này tạo thành. b. Sinh sản dinh dưỡng: Ở vùng biển Việt Nam sự sinh sản dinh dưỡng của rong mơ chỉ xảy ra ở một số loài tùy vào điều kiện môi trường và ít quan trọng đối với nguồn lợi. Ở loài S. polycystum có hệ thống rễ bò. Các rễ bò này giống như các nhánh ngắn bò sát vật bám, trên đó có mang các lá nhỏ. Ở nách các lá sẽ nảy chồi tạo ra các đĩa bám mọc thành một cây rong mới. Sự sinh sản dinh dưỡng còn nhờ phần gốc. Ở các loài S. microcystum, S. polycystum sau khi phần nhánh bị sóng đánh đứt hay tàn đi, phần trục chính và đĩa bám còn giữ lại và mọc ra các nhánh chính khác, tạo ra cây rong nhưng cách sinh sản như thế không nhiều. 1.2.4. Thành phần hóa học của rong mơ a. Sắc tố Sắc tố trong rong nâu bao gồm diệp lục tố (chlorophyl), diệp hoàng tố (xantophyl), sắc tố màu nâu (fucoxanthin), sắc tố đỏ (carotene). Tùy theo tỉ lệ loại sắc tố mà rong nâu có màu nâu – vàng nâu – nâu đậm – vàng lục. Nhìn chung sắc tố của rong nâu khá bền. Sắc tố quang hợp của tảo nâu hoà tan trong lục lạp không tập trung thành các phycobilisome trên bề mặt của thylacoide như ở tảo đỏ hay tảo lam. Sắc tố quang hợp là chlorophyll a, chlorophyll c, không có chlorophyll b. Sắc tố quang hợp phụ là fucoxanthin và các sắc tố xanthophyll cùng có hiện diện ở tảo nâu như violaxanthin, antheraxanthin, neoxanthin, diadinoxanthin, diatoxanthin. Bên cạnh
  • 25. Đồ án tốt nghiệp 16 đó còn có β_carotene. Đặc biệt là fucoxanthin có màu sắc lấn át sắc tố quang hợp nên tảo có màu nâu. Hợp chất fucoxanthin là một carotenoid rất quý trong rong biển. Các nhà khoa học đã khám phá ra tác dụng giảm mô mỡ thừa trong cơ thể của rong biển là do thành phần fucoxanthin. Ngoài ra, do khả năng thúc đẩy quá trình oxy hóa của chất béo, rong biển được sử dụng trong chế độ ăn uống của nhiều người bệnh và những người dùng thuốc dạ dày, chống bệnh tiểu đường.
  • 26. Đồ án tốt nghiệp 17 Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng của rong S.polycystum[15] Thành phần Đơn vị Hàm lượng Protein % 5,40 ± 0,07 Chất béo % 0,29 ± 0,01 Tro % 42,40±0,41 Xơ thô % 8,47 ± 1,21 Carbohydrate % 33,49 ± 1,70 Chất xơ hòa tan % 5,57 ± 0,28 Xơ tổng % 39,67 ± 0,56 Vitamin C mg/100g WW 34,5 ± 0,01 Vitamin E mg/100g DW 11,29 ± 0,61 Na mg/100g DW 1362,13 ± 0,00 K mg/100g DW 8371,23 ± 0,01 Ca mg/100g DW 3792,06 ± 0,51 Mg mg/100g DW 487,81 ± 0,24 Fe mg/100g DW 68,21 ± 0,03 Zn mg/100g DW 2,15 ± 0,00 Cu mg/100g DW 0,03 ± 0,00 Se mg/100g DW 1,14 ± 0,03 I µg/g DW 7,66 ± 0,10 b. Protein Hàm lượng protein trong rong nâu không cao nhưng khá hoàn hảo. Do vậy rong nâu có thể sử dụng làm thực phẩm với hàm lượng amino acid đáng kể và có giá trị cao trong protein của rong biển. Protein của rong nâu thường ở dạng kết hợp với iode tạo iode hữu cơ như: monoiodinzodizin, diiodinzodizin.
  • 27. Đồ án tốt nghiệp 18 Bảng 1.2. Thành phần amino acid trong S.polycystum[15] Amino acid Hàm lượng (mg/g DW) Aspartic acid (Asp) 4,47 ± 0,87 Glutamic acid (Glu) 8,08 ± 1,08 Serine (Ser) 2,58 ± 0,16 Glycine (Gly) 3,19 ± 0,35 Histidine (His) 0,26 ± 0,11 Arginine (Arg) 2,88 ± 0,17 Threonine (Thr) 2,60 ± 0,16 Alanine (Ala) 4,25 ± 0,15 Proline (Pro) 2,55 ± 0,14 Thyrosine (Tyr) 1,26 ± 0,06 Valine (Val) 3,13 ± 0,14 Methionine (Met) 1,25 ± 0,04 Isoleucine (Ile) 2,94 ± 0,16 Leucine (Leu) 4,67 ± 0,25 Phenylalanine (Phe) 30,42 ± 4,43 Lysine (Lys) 2,11 ± 0,77 c. Lipid Lipid trong rong phần lớn là những lipid chưa no, vô hại, có sterol mà các ngành thực vật khác không thấy, như : palmitic, oleic, linoleic…
  • 28. Đồ án tốt nghiệp 19 Bảng 1.3. Thành phần chất béo trong S.polycystum[15] (% trong tổng chất béo) Chất béo Hàm lượng Myristic C14:0 3,26 Palmitic C16:0 37,97 Lauric C12:0 3,62 Stearic C18:0 4,20 Oleic C18:1 ω9 24,21 Palmitoleic C16:1 3,81 Stearic C18:0 4,20 Linoleic C18:2 ω6 8,44 γ – linolenic C18:3 ω6 0,27 α – linolenic C18:3 ω3 1,41 Arachidic C20:0 0,40 Arachidonic C20:4 ω6 0,63 d. Cacbohydrate ✓ Monosacaride Monosacaride quan trọng trong rong nâu là đường mannitol được Stenhtouds phát hiện ra năm 1884 và được Kylin (1913) chứng minh thêm. Mannitol có công thức tổng quát là HOCH2 – (CHOH)4 – CH2OH, tan được trong alcol, dễ tan trong nước có vị ngọt. Hàm lượng từ 14 – 25 % trọng lượng rong khô tùy thuộc vào hoàn cảnh địa lý nơi sinh sống. Hàm lượng mannitol biến động theo thời gian sinh trưởng trong năm của rong khá rõ rệt, tăng dần từ tháng 1, tập trung cao vào mùa hè (tháng 4) rồi sau đó giảm đi, cho thấy hàm lượng mannitol đạt 25 % về mùa hè rồi bị phân hủy dần trong các tháng mùa đông chỉ còn 4 – 6%. Rong bảo quản không tốt, độ ẩm cao làm cho mannitol bị phá hủy.
  • 29. Đồ án tốt nghiệp 20 Mannitol dùng trong y học chữa bệnh cho người già yếu, trong quốc phòng dùng điều chế thuốc nổ theo tỉ lệ hỗn hợp mannitol với hydrogen và nito. Ngoài ra mannitol còn dùng điều chế thuốc sát trùng (mannit với kim loại có tác dụng diệt trùng cao) ✓ Polysaccharide: • Acid alginic: Alginic là một polysaccharide tập trung ở giữa vách tế bào, là thành phần chủ yếu tạo thành tầng bên ngoài của màng tế bào. Alginic và các muối của nó có nhiều công dụng trong ngành công nghiệp, y học, nông học và thực phẩm. Hàm lượng alginic trong các loại rong nâu khoảng 2 – 4 % so với rong tươi và 13 – 15% so với rong khô. Hàm lượng này phụ thuộc vào loài rong và vị trí địa lý môi trường mà rong sinh sống. Hàm lượng alginic trong rong nâu ở các tỉnh miền trung Việt Nam thường cao nhất vào tháng 4 trong năm. • Cellulose: Là thành phần tạo nên vỏ cây rong. Hàm lượng cellulose trong rong nâu nhiều hơn rong đỏ. Công dụng: dùng cho công nghiệp giấy, trong công nghiệp xây dựng (là phụ gia kết cấu xi măng). • Fucoidan Fucoidan là tên được đặt cho một dạng anion polysaccharide chỉ có trong rong nâu (một số động vật thân mềm sử dụng rong nâu làm thức ăn có thành phần sulfate fucan trong cơ thể chúng, tuy nhiên cấu trúc những sulfate fucan này đơn giản, là mạch thẳng và chỉ có fucose trong thành phần đường). Rong nâu đã được dùng như thực phẩm và thuốc từ cách đây 3 000 năm ở Tonga và ít nhất là 2 000 năm tại Trung Hoa. Tuy nhiên đến 1913 Kyllin mới xác định và mô tả. Một loại polysaccharide được chiết từ rongnâu bởi Kylin gọi là fucoidin. 40 năm sau, fucoidin được đổi tên thành fucoidan cho đúng với tên gọi của polysaccharide này (polysaccharide nomenclature), nhưng một số còn gọi nó là fucan, fucosan hoặc fucan sulfate.
  • 30. Đồ án tốt nghiệp 21 Fucoidan chứa các đường đặc biệt được gọi là gluconutrients thúc đẩy các tế bào diệt tự nhiên (natural killer – NK) chống tất cả các bệnh. Phòng tuyến bảo vệ hệ miễn dịch đầu tiên của chúng ta là các tế bào NK. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi những người sức khỏe yếu tăng mức sử dụng glyconutrients, số tế bào NK tăng lên đáng kể làm cho họ có khả năng tự bảo vệ bản thân nhiều hơn khỏi sự suy nhược của các mô mà nó đi kèm với bệnh tật, thoái hóa. Tập hợp cân bằng các glyconutrients của fucoidan làm tăng sự tái tạo tế bào NK và tế bào B, nhờ vậy làm tăng tốc độ miễn dịch của cơ thể, chống lại sự xâm nhập bên ngoài. Các nhà nghiên cứu của Nhật Bản đã tiến hành một nghiên cứu mà trong đó các đối tượng kiểm tra được cho ăn 5 g rong biển/ngày trong 3 tuần. Kết quả, huyết áp và mức cholesterol cao của họ được cải thiện đáng kể. Các kết quả như vậy đã được công bố bởi tổ chức y tế thế giới (WHO) và họ khẳng định rằng thành phần fucoidan của một số thực vật biển xúc tiến việc đốt chất béo trong gan – một tác động hỗ trợ và bảo vệ hệ tim mạch. Fucoidan đồng thời còn tối ưu hóa các mức của men HGF trong gan mà ở đó cholesterol được tạo ra và các axit béo được tổng hợp. Hơn nữa, rõ ràng là fucoidan có thể ngăn chặn sự tạo thành các cục máu đông, làm giảm rủi ro do các cơn đau tim và đột quỵ. Hoạt tính này đã được khảo sát trên người và đã được FDA của Mỹ cấp chứng nhận. e. Khoáng chất Hàm lượng các nguyên tố khoáng trong rong nâu thường lớn hơn trong nước biển. Chẳng hạn Iod trong rong nâu thường lớn hơn trong nước biển từ 80 ÷ 90 lần. Hàm lượng barium lớn hơn trong nước biển gần 1800 lần. Hàm lượng các loại khoáng của một số loại rong nâu dao động từ 5,51 ÷ 6,30 % phụ thuộc vào mùa vụ và thời kì sinh trưởng. Hàm lượng Iod trong một số loài rong nâu dao động từ 0,05 ÷ 0,16 % so với rong khô tuyệt đối. f. Polyphenol Polyphenol là các chất được chuyển hoá từ thực vật, được phân bố trong hầu hết các loại thực vật. Hợp chất polyphenol cần thiết cho sự sinh trưởng và sinh sản
  • 31. Đồ án tốt nghiệp 22 của thực vật, và được sản sinh ra nhằm giúp cây chống lại pathogens và stress. Về cấu trúc hoá học, polyphenol là các hợp chất mà phân tử của chúng chứa nhiều vòng benzene, trong đó có một, hai hoặc nhiều hơn hai nhóm hydroxyl. Polyphenol thường có trong rong nâu là phlorotannin, laminaran, … 1.2.5. Công nghệ sau thu hoạch và một số sản phẩm từ rong biển 1.2.5.1. Công nghệ sau thu hoạch của rong biển Rong sau khi thu hoạch từ nước biển, môi trường nước biển bám trên cây rong rất thích hợp cho vi sinh vật ưa muối phát triển, phá hủy các chất keo rong và các chất dinh dưỡng. Do vậy rong cần phải được xử lý sau khi thu hoạch để đảm bảo chất lượng nguyên liệu: Rong biển → Thu hái → Rửa lần 1 (nước biển) → Làm khô sơ bộ → Loại tạp chất → Vận chuyển → Rửa lần 2 (nước ngọt) → Phơi khô (độ dày < 3cm phơi trên dàn W = 22%) → Bảo quản. Sau khi thu hái rong được rửa sơ bộ bằng nước biển, và làm khô ngay sau 6 giờ thu hoạch lên khỏi mặt nước bằng cách phơi trên các giàn phơi cách mặt đất 0,5 – 0,8 m. Yêu cầu rong phải đạt được: sạch tạp chất, khô đều, cây rong dai, mềm mại. Sau đó rong được chở về nhà máy hay và rửa lại bằng nước ngọt. Loại bỏ tạp chất, xác rong chết, vỏ nhuyễn thể, rong tạp, …Rong đưa về nhà máy thường chưa được chế biến ngay mà cần bảo quản, dự trữ trong kho một thời gian nào đó. Tiêu chuẩn của rong thành phẩm: rong khô w ≤ 22% sạch, hàm lượng muối ≤ 0,8%, sạch bùn đất tạp chất, thân cây cứng, dai, màu vàng, nâu, đen. Sau khi phơi cần để rong trong mát để cân bằng độ ẩm, sau đó mới bảo quản hoặc vận chuyển tiếp theo.
  • 32. Đồ án tốt nghiệp 23 1.2.5.2. Một số sản phẩm từ rong biển 1.2.5.2.1. Bột rong biển Bột rong được dùng trong thực phẩm phối trộn với bột ngũ cốc hoặc bột cá thực phẩm để làm các loại bánh cho người bướu cổ hay người ăn kiêng. Thông thường bột rong được sản xuất theo quy trình sau: Rong → xử lý sạch sẽ → sấy → nghiền → bao gói, bảo quản. Rong nguyên liệu đem rửa sạch, khử màu, cắt nhỏ với chiều dài từ 1 – 2 cm. Tiến hành sấy khô và nghiền sàng, bao gói sản phẩm bột rong. 1.2.5.2.2. Nori Nori, miếng rong biển khô là thực phẩm truyền thống tại Nhật Bản, được biết đến trên Thế Giới dùng để cuộn sushi. Các miếng rong biển Nori được sản xuất theo phương pháp sản xuất giấy truyền thống. Miếng rong biển được thực hiện theo quy trình sau: rửa sạch rong trong nước biển → nghiền nhỏ → huyền phù hóa bằng nước ngọt → rót huyền phù vào khuôn → đặt nghiêng rồi đem phơi nắng hay sấy khô. Các tấm rong khô là bán thành phẩm để chế biến các món ăn trưa, làm chất phụ gia cho súp,... hoặc được tẩm ướp gia và nướng để sử dụng trực tiếp như snack. Hình 1.3. Miếng rong biển nori
  • 33. Đồ án tốt nghiệp 24 Hiện nay, nguyên liệu được sử dụng để sản xuất miếng rong biển là hỗn hợp gồm nhiều loại rong khác nhau, nhưng chủ yếu là các loại rong dưới đây: Hình 1.4. P. tenera, P. yezoensis, P. seriata, P. dentata Kjellman (từ trái sang phải) Hình 1.5. Một số dạng snack từ rong 1.2.5.2.3. Kẹo, mứt rong sụn Ngoài ra, trên kệ của hầu hết các siêu thị và chợ dọc theo bờ biển và ở các thành phố của Việt Nam cũng bày bán một loạt các sản phẩm từ rong Kappaphycus và Gracilaria như kẹo, bánh tráng, mứt. Kẹo, mứt rong sụn thường được chế biến theo các quy trình sau[2] Phối trộn các thành phần (dịch đường, dịch rong) → gia nhiệt → gót khuôn → làm nguội → tháo khuôn, cắt tỉa → sấy → bọc đường bột → đóng gói. Rong khô → xử lý sơ bộ → thẩm thấu → sấy → áo đường → đóng gói.
  • 34. Đồ án tốt nghiệp 25 Hình 1.6. Một số sản phẩm kẹo, mứt rong sụn 1.2.5.2.4. Sản xuất bánh tráng từ rong sụn Rong nguyên liệu → rửa → ngâm vôi → chần, hấp → tẩm gia vị → cuộn bánh → sấy → bao gói → sản phẩm. Rong đem rửa sạch bùn đất, tạp chất tiến hành ngâm trong nước vôi trong nước vôi trong được pha từ 10% vôi sau đó để lắng gạn, lấy nước trong ngâm trong 2 giờ. Sau đó đem rong rửa sạch và trần trong nước sôi trong 3-4 phút hoặc hấp cách thủy. Gia vị bao gồm: đường không chua, không cát sạn, muối ăn tinh khiết, tỷ lệ đường 4%, NaCl 1%, gia nhiệt cho đường chảy ra sau đó hạ nhiệt độ 50- 600C rồi cho rong vào quyện đều, vừa quyện vừa cuộn thành bánh tròn giống như các cuộn mì sợi. Đem sấy khô ở nhiệt độ 90 – 1000C đến độ ẩm của bánh rong đạt 20 – 25 %, lúc này bánh rong giòn, màu vàng, có mùi thơm, vị ngọt. Bảo quản trong 2 làn túi PE ở môi trường mát, khô ráo. 1.2.5.2.5. Sản xuất đồ hộp nước uống chất lượng cao từ rong biển và các phụ gia khác Tháng 6 – 2012, Công ty Yến sào Khánh Hoà đã cho ra đời dòng sản phẩm nước rong biển Sanna, được sản xuất với sự kết hợp tinh túy giữa các loài thảo dược quý hiếm như: rong mơ, la hán quả, kim ngân hoa, hạ khô thảo…, có tác dụng phòng chống những bệnh do thiếu hụt vi chất, chống oxy hóa, thanh nhiệt, giải độc… là bước đột phá đã và đang trở thành sản phẩm có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước, được người tiêu dùng đánh giá cao.
  • 35. Đồ án tốt nghiệp 26 Nước uống chất lượng cao từ rong biển có sử dụng dịch thủy phân từ các nguyên liệu khác như: yến sào, hải sâm, nấm linh chi, sâm đất… để tạo ra nhiều loại nước uống cao cấp có tính chất thực phẩm, dược học, phòng chữa bệnh và bồi dưỡng cơ thể Rong nguyên liệu → xử lý tẩy màu mùi → nấu thuỷ phân → lọc → cô đặc → phối chế → đùn sợi tạo hình → tách sợi → vào hộp → rót nước đường → ghép mí → thanh trùng → sản phẩm. 1.2.5.2.6. Trà túi lọc Rong biển → xử lý → khử mùi → phơi khô → ủ lên hương → bao gói → sản phẩm. Rong biển (có thể là rong đỏ hoặc rong nâu) đem xử lý, tẩy mùi, màu, làm khô. Sau đó đem ủ lên hương, đây là công đoạn quan trọng tạo hương vị đặc trưng cho trà rong biển. Phụ liệu dùng trong công đoạn này rất phong phú, trong thực tế mỗi chủng loại phụ gia sẽ cho ra loại hương vị trà rong biển khác nhau. Có thể một số loại phụ gia như sau: trà khô, hoa lài, hoa sen, cỏ tranh, dứa khô, dâu khô, táo khô, mã đề, râu ngô khô… 1.2.5.2.7. Chế biến trà hòa tan từ rong biển Rong biển (rong đỏ hoặc rong nâu) đem xử lý tẩy mùi, cắt nhỏ và nấu thủy phân trong môi trường pH kiềm nhẹ hoặc acid nhẹ. Tiến hành trung hòa về pH = 6,5 sau khi rong đã nát hoàn toàn. Tiến hành lọc và cô đặc, phối trộn phụ gia hòa tan khác nhau như: thục địa hòa tan, hoa cúc, tam thất hòa tan, đường… Tùy theo mỗi loại phụ gia ta có trà hòa tan mang hương vị khác nhau. sản phẩm rong biển hòa tan ← bao gói ← sấy phun ← phối chế Rong biển → xử lý tẩy màu, mùi → cắt nhỏ → nấu thủy phân → lọc → cô đặc Phụ gia
  • 36. Đồ án tốt nghiệp 27 Sau đó tiến hành làm khô ở nhiệt độ 50 – 60oC hoặc sấy phun, ta thu được bột hòa tan từ rong biển có hương vị đặc trưng, có giá trị dược học cao. 1.2.6. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rong biển tại Việt Nam và Thế Giới 1.2.6.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rong biển tại Việt Nam Ở Việt Nam, tìm thấy hơn 15 loài Gracilaria, hầu hết được tìm thấy tại khu vực bãi triều trên nền đất đá, trên cát và các khu vực bãi bồi. Trong các vùng nước lợ của đầm phá, ao phần lớn mọc trên bùn. Trong những năm gần đây, thu được 1 500 – 2 000 tấn rong Câu khô/năm ở các tỉnh: Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam (Đà Nẵng), Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu. Rong sụn Kappaphycus cottonii, K. enerme, Eucheuma arnoldii, G. gelatinum phát triển dọc theo bờ biển miền Trung Việt Nam. Việc sản xuất K. alvarezii hàng năm được khoảng 10 tấn khô và trong những năm gần đây là khoảng 3 000 tấn khô/năm. Việt Nam, tìm thấy hơn 50 loài mơ, trong đó trữ lượng lớn nhất có các loài S.graminifolium, S.henslowianum, S.mcclurei, S.polycystum... Rong phát triển trên vùng bãi triều nền cứng. Các nguồn dự trữ lớn nhất của Sargassum phân bố rộng từ bắc xuống nam và ra các hải đảo, tập trung nhiều nhất nơi vùng bờ biển của thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận. Sản lượng của Sargassum tại Việt Nam vào cuối thế kỷ trước, trên 15 000 tấn khô/năm, người ta sử dụng chỉ một phần (300 – 500 tấn tươi/năm).[6] Biển Ninh Thuận được trải dài hơn 105 km, diện tích vùng biển nội thủy 1800 km2, vùng lãnh hải rộng 18 000 km2, vùng đặc quyền kinh tế 24 000 km2. Theo kết quả điều tra trước đây của Viện Hải Dương học Nha Trang về nguồn lợi thủy sản thì vùng biển Ninh Thuận có 188 loài rong biển. Trong đó chỉ rong mơ – Sargassum khoảng 18 loài, có trữ lượng lớn nhất. Một số khu vực tại Sơn Hải, Cà Ná, Mỹ Tân thuộc tỉnh Ninh Thuận với hai loài chính là S. polycystum và S. muticum đang được nhiều nước nuôi trồng khai thác kinh tế. Năng suất ở các vùng
  • 37. Đồ án tốt nghiệp 28 tập trung đó có khi lên đến 7 kg cho mỗi mét vuông mặt nước, bình quân trên dưới 5,5 kg/m2, tạo nên nguồn nguyên liệu bền vững cho các kế hoạch khai thác chế biến và cũng điểm chỉ những môi trường nuôi trồng thuận lợi.[20] Hiện nay, rong mơ thường được sơ chế và xuất khẩu, chỉ có một phần nhỏ dùng để sản xuất phân bón, phụ gia cho thức ăn gia súc, thực phẩm chức năng… trong nước. Công nghệ chế biến keo alginate (dạng dịch, dạng bột) từ rong mơ Việt Nam đã được triển khai (TPHCM và Nha Trang). Những năm gần đây rong mơ được khai thác và cung cấp chủ yếu để làm trà rong biển (Công ty Hùng Phát ở TPHCM), làm phân hữu cơ bón gốc và bón lá cho cây trồng (Công ty Thiên Sinh, Humix ở TPHCM...). Một số Công ty nước ngoài (Trung Quốc, Nhật Bản) đang xúc tiến việc thu mua nguyên liệu rong biển ở các tỉnh miền Trung, trong đó có Ninh Thuận.[20] Đặc biệt trong vài năm gần đây rong mơ được chú ý như nguồn sinh khối khổng lồ, dễ nuôi trồng, mau phát triển và lại cũng dễ khai thác dùng làm nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học. Hai thành phần chính của rong là fucoidan và acid alginic được chuyển hóa thành nhiên liệu nhờ các enzyme. 1.2.6.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rong biển trên Thế Giới Xét về số lượng các loài rong, thì rong Lục (Chlorophyta) trên thế giới chủ yếu phân bố tập trung tại Philippine, tiếp theo là Hàn Quốc, kế tiếp là Indonesia, Nhật Bản và ít hơn là ở Việt Nam với các loài Caulerpa racemosa, Ulva reticulata, Ulva lactuca. Rong Đỏ (Rhodophyta) phân bố nhiều ở Việt Nam. Sau đó cùng với số lượng loài tương đương nhau ở Nhật Bản, Chile, Indonesia, Philippin, Canada, Hàn... Rong Nâu (Phaeophyta) phân bố nhiều nhất ở Nhật Bản, tiếp theo là Canada, Việt Nam.... Trong đó bộ Fucales, đối tượng phổ biến và kinh tế nhất của rong nâu đại diện là họ Sargassaceae với hai giống Sargassum và Turbinaria phân bố chủ yếu ở vùng cận nhiệt đới.
  • 38. Đồ án tốt nghiệp 29 Hiện nay trên Thế Giới, sản xuất rong biển xuất phát từ hai nguồn là thu hái tự nhiên và nuôi trồng. Theo thống kê của FAO vào năm 2014, sản lượng thu hái tự nhiên rong biển trên thế giới đang ở mức ổn định trên 1 triệu tấn (trọng lượng ướt) trong 10 năm qua (2003 – 2012). Năm 2012, đứng đầu về thu hái rong biển tự nhiên là Chile (436,035 tấn chiếm 39% tổng sản lượng Thế Giới), Trung Quốc (chiếm 23%), Na Uy (13%), Nhật Bản (9%). Ngoài ra, sản lượng nuôi trồng rong biển trên Thế Giới đạt 24,9 triệu tấn trong năm 2012, trị giá khoảng 6 tỷ đô la Mỹ. Trong đó nguồn lợi chủ yếu đến từ việc thu hoạch rong biển để sản xuất carrageenan và alginate.[17] Bên cạnh đó, những loài rong biển thực phẩm nổi tiếng như kombu (Laminaria) của Trung Quốc, wakame (Undaria pinnatifida) của Hàn Quốc đều có giá bán rất cao, đặc biệt loại rong nori (Porphyra) của Nhật Bản hiện bán với giá xấp xỉ 20.000USD cho mỗi một tấn.[26] Ngoài ra, rong biển đã được dùng làm thực phẩm trên toàn thế giới rất quen thuộc với chúng ta, là nguồn bổ sung dưỡng chất (protein, vitamin, khoáng vi lượng), là nguyên liệu không thể thiếu trong công nghiệp nước giải khát và đồ hộp, socola, mỹ phẩm cao cấp (carrageenan), dùng làm chất kích thích sinh trưởng với chất oligoalginate, laminarin (rong nâu) cùng các hợp chất như auxin, gibberelin, cytokinin (trong hầu hết các ngành rong). Polyphenol trong rong nâu cũng được dùng làm trà chống lão hoá. Đặc biệt trong thời gian gần đây (2007) tại trung tâm đăng ký phát minh sáng chế của Mỹ đã có quy trình sản xuất biodiesel từ rong. Tại Nhật, rong nâu đã được sử dụng làm thức ăn từ thế kỷ thứ V, cuối năm 2001 cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm đã xem xét và cấp phép cho các sản phẩm thực phẩm chức năng của Nhật được bổ sung thêm thành phần fucoidan để tăng cường hệ miễn dịch, giảm cholesterol, giảm mỡ máu … và trở thành thực phẩm hỗ trợ trị bệnh nan y phổ biến của nước Nhật. Trong mười năm gần đây, chính quyền Trung Quốc đã chi phí đến 12 triệu USD để phát triển một loại thuốc trị AIDS từ rong nâu với tên thương phẩm là FUCOIDAN-GLYCALYX (F-GX). Loại thuốc tự nhiên này có khả năng diệt virus HIV, tăng sức chịu đựng của phân tử miễn dịch. Ngày 01 tháng 01 năm 2003 loại
  • 39. Đồ án tốt nghiệp 30 thuốc này đã được chính phủ Trung Quốc cấp phép cho sản xuất và đưa vào sử dụng. 1.3. Tổng quan về nguyên liệu phụ 1.3.1. Rong sụn Rong sụn (danh pháp khoa học: Kappaphycus alvarezii) là loài thuộc ngành tảo đỏ. Rong sụn là loài rong biển nhiệt đới, được Maxwel Doty tìm thấy đầu tiên ở Philipine vào năm 1970. Đây là một trong những nguồn quan trọng nhất cung cấp carrageenan – nhóm polysaccharide tạo gel và tạo độ nhớt. Hình 1.7. Hình dạng rong sụn
  • 40. Đồ án tốt nghiệp 31 - Giới : Archaeplastida - Ngành: Rhodophyta - Lớp: Rhodophyceae - Phân lớp: Florideophycidae - Bộ: Gigartinales - Họ: Solieriaceae - Giống: Kappaphycus Cấu tạo rong gồm mạch chính dài, có phân nhánh. Mạch chính dạng sợi to, đường kính khoảng 1 – 2 cm. Các nhánh xen kẽ và không đều. Rong chứa nhánh rậm rạp kiểu tự do không theo quy luật, thể chất trơn nhớt, các tản rong đều có sụn, thịt giòn, thân hình trụ đặc dễ gãy, khi khô thành sợi cứng như sừng. Tản rong màu xanh lục hay nâu vàng tùy điều kiện sống, giai đoạn sinh trưởng và độ sâu phân bố. Thành phần hoá học của rong sụn luôn thay đổi phụ thuộc trạng thái sinh lý, thời gian sinh trưởng điều kiện sống (cường độ bức xạ, thành phần hoá học của môi trưòng). - Trong rong sụn hàm lượng nước chiếm 77 – 91% còn lại và phần trăm chất khô. Trong chất khô chứa chủ yếu là glucid, protein, chất khoáng, lipid, sắc tố, enzyme … Bảng 1.4. Thành phần các hợp chất hữu cơ trong rong sụn[7] (g/100g khô) P N Protein Lipid Cacbohydrate Xơ Tro 0,085 0,49 3,1 0,7 56,5 6,8 32,3 - Hàm lượng protein của rong sụn đạt khoảng 3,1% chất khô, có thể nói là thấp so với các thành phần khác có trong rong sụn cũng như so với các loại đậu, nhưng vẫn còn cao hơn so với các loại rau quả khác. Trong thành phần protein có chứa 11 amino acid với hàm lượng khá cao, trong đó có 5 loại amino acid không thay thế, do đó có thể nói protein trong rong sụn có giá trị dinh dưỡng cao.
  • 41. Đồ án tốt nghiệp 32 - Sắc tố của rong sụn kém bền hơn sắc tó của các loại rong khác, vì vậy loài rong này có thể được tẩy màu bằng phương pháp tự nhiên là phơi nắng. - Hàm lượng lipid trong rong sụn không đáng kể nhưng một số nhà nghiên cứu cho rằng mùi tanh của rong là do lipid gây ra. - Rong sụn chứa hàm lượng tro rất đáng kể, nhưng khi được xử lý chế biến thành thưc phẩm thì tỉ lệ giữa hàm lượng tro còn lại so với lúc chưa xử lý là 6/10 hay đạt ở khoảng 16% chất khô, như vậy chính lượng khoáng bám ở lớp tế bào bên ngoài cũng bị giảm đi rất nhiều, nhưng rong vẫn chứa hàm lượng khoáng rất cao ở bên trong tế bào ,bao gồm các khoáng vi lượng như Mo, Fe, Cu, Zn và các khoáng đa lượng như Mg, Ca, Na, K. - Hàm lượng chất khoáng trung bình trong rong sụn khoảng 20% trọng lượng khô thành phần chủ yếu của chất khoáng trong rong sụn là: Ca, K, S, và các nguyên tố khác như: Mg, Al, Ba, Sn, Fe, Si …nồng độ iodine trong rong sụn nhỏ hơn nhiều so với rong nâu. Bảng 1.5. Hàm lượng khoáng trong rong sụn[7] STT Nguyên tố đa lượng Đơn vị Hàm lượng Nguyên tố vi lượng Đơn vị Hàm lượng 1 Ka mg/g 22,8 Fe µg/g 116,3 2 Na mg/g 26,4 Mn µg/g 30,8 3 Mg mg/g 13,1 Co µg/g 4,9 4 Ca mg/g 6,9 Zn µg/g 6,5 5 Cu µg/g 9,9 - Thành phần quan trọng trong rong sụn là carrageenan, là poly – galactan mạch thẳng được cấu tạo từ các gốc D – galactoza và 3,6 – anhydro – D – galactoza (3,6 AG). Các gốc này liên kết với nhau bằng liên kết 1,4 và 1,3 xen kẽ nhau. Trên các phân tử galactose và 3,6 AG có các nhóm thế xen kẽ của sulphate. Gồm 3 loại : κ – carrageenan, λ – carrageenan, ι – carrageenan.
  • 42. Đồ án tốt nghiệp 33 Trong đó, κ – carrageenan là sản phẩm của quá trình trích chiết từ loài rong biển nhiệt đới Kappaphycus alvarezii, là một loại polymer mạch ngắn, xen kẽ giữa D – galactose – 4 sulfate (Da1S) và 3,6 – anhydro – D – Galactose (Ga1A). Trong polymer nà chỉ chứa một nhóm sulfate trong mỗi đơn vị disaccharide (disaccharide nà lặp lại trong mạch). Cấu trúc của phân tử κ – carrageenan là một vòng xoắn kép bậc III Gel carrageenan giống như agar là dạng gel thuận nghịch nhiệt, nghĩa là tan chảy khi đun nóng và tạo gel lại khi làm lạnh. Nhiệt độ tạo gel của κ – carrageenan từ 35oC – 65oC, nhiệt độ tan chảy khoảng 55oC – 85oC.[2] 1.3.2. Kim chi Kim chi (Hangeul: 김치) là một món ăn truyền thống của (Hàn Quốc và Bắc Triều Tiên. Món ăn này được làm bằng cách lên men từ các loại rau củ (chủ yếu là cải thảo) và ớt, có vị chua cay. Mặc dù có hàng trăm loại kim chi khác nhau, hầu hết các loại kim chi đều có mùi thơm nồng và cay. Kim chi truyền thống được chế biến đơn giản từ cải thảo và nước muối, nhưng vào thế kỷ thứ 12, thành phần kim chi có thêm nhiều gia vị khác để tạo ra sự đa dạng trong hương vị, như là vị chua và ngọt, và màu sắc của kim chi, như là trắng và cam. 1.3.3. Wasabi Wasabi (tiếng Nhật: わさび) là một thành viên của họ Cải (Brassicaceae), có họ hàng với các loài cải bắp, cải ngựa, cải dầu và mù tạc. Được biết đến như là "cải ngựa Nhật Bản", rễ (củ) của nó được dùng làm gia vị và có vị cay cực mạnh. Vị cay của nó giống như của mù tạc hơn là vị cay của capsaicin trong ớt, sinh ra hơi có tác dụng kích ứng mũi hơn là tác dụng lên lưỡi. Loài cây này mọc tự nhiên dọc theo lòng suối trong các thung lũng triền sông miền núi ở Nhật Bản. Các hóa chất có tự nhiên trong wasabi để tạo ra hương vị đặc trưng duy nhất của nó là các isothiocyanat, bao gồm: - 6 – metylthiohexyl isothiocyanat.
  • 43. Đồ án tốt nghiệp 34 - 7 – metylthioheptyl isothiocyanat. - 8 – metylthiooctyl isothiocyanat. Các isothiocyanat có các tác động có lợi như ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn, nấm men và nấm mốc 1.3.4. Ớt bột Tên khoa học là Capsicum frutescens. Ớt là một loại quả của các cây thuộc chi Capsicum của họ Cà (Solanaceae). Ớt là một loại quả gia vị cũng như loại quả làm rau (ớt Đà Lạt) phổ biển trên thế giới. Ớt có nguồn gốc từ châu Mỹ; ngày nay nó được trồng khắp nơi trên thế giới và được sử dụng làm gia vị, rau, và thuốc. Chất gây cay chủ yếu có trong ớt là capsaiciin chiếm tỉ lệ khoảng 0,05 – 2%. Ngoài ra, trong ớt còn có chứa nhiều loại vitamin như vitamin C, B1, B2, acid citric, beta carotene… ớt còn chứa một số hoạt chất giúp máu lưu thông tốt, giúp ngăn ngừa bệnh tim, tránh được tình trạng đông vón tiểu cầu, ngăn ngừa tình trạng huyết áp tăng cao. Bột ớt (hay ớt xay bột) là dạng quả ớt khô được tán bột, đôi khi được trộn thêm các gia vị khác (tạo thành hỗn hợp bột ớt). Bột ớt được sử dụng như một loại gia vị được ưa thích trên thế giới để bổ sung hương và vị cay hăng vào các món ăn. Các hợp chất tạo ra vị cay cho ớt chủ yếu là hợp chất alkaloid gọi là capsaicinoids (CAPs) có trong ớt. Capsaicin là CAPs nhiều nhất.
  • 44. Đồ án tốt nghiệp 35 Chương 2: NGUYÊN VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nguyên vật liệu 2.1.1. Nguyên liệu ❖ Rong mơ: Rong mơ S.polycystum được thu hái tại vùng biển Ninh Thuận. Trạng thái khô, còn muối, và lẫn bùn đất tạp chất, thân cây rong dai, màu vàng, nâu, đen. ❖ Rong sụn Do có độ nhớt cao, dễ gây bọt khí ảnh hưởng đến cấu trúc sản phẩm nên rọng sụn được gia nhiệt để bổ sung vào rong nâu. 2.1.2. Thiết bị Sử dụng các trang thiết bị và dụng cụ thí nghiệm tại phòng thí nghiệm khoa Công Nghệ Sinh Học - Thực Phẩm – Môi Trường thuộc trường Đại Học Công Nghệ, gồm có: - Nồi nấu - Tủ sấy - Cân điện tử 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp xác định độ ẩm. - Phương pháp xác định độ nhớt bằng nhớt kế Otswald. - Phương pháp so hàng thị hiếu. - Phương pháp cho điểm chất lượng theo TCVN 3215 – 79. - Số liệu thí nghiệm được xử lí thống kê và phân tích bằng phần mềm Excel. 2.3. Bố trí thí nghiệm 2.3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
  • 45. Đồ án tốt nghiệp 36 Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm Rong nâu Làm sạch Ngâm nước Xay Đổ khuôn Sấy lần 1 Tẩm gia vị Sấy lần 2 Sản phẩm Rong sụn Làm sạch Ngâm nước Gia nhiệt Khảo sát tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn Khảo sát tỉ lệ rong sụn/nước Khảo sát nhiệt độ sấy lần 1 Khảo sát thời gian sấy lần 1 Khảo sát chế độ sấy lần 2 Đánh giá chất lượng Khảo sát công thức gia vị
  • 46. Đồ án tốt nghiệp 37 2.3.2. Thí nghiệm 1: Khảo sát sự ảnh hưởng của tỉ lệ rong sụn/nước ❖ Mục đích thí nghiệm: Khảo sát tìm ra tỉ lệ thích hợp giữa rong sụn và nước nhằm tạo chế phẩm dịch rong sụn phù hợp. ❖ Cách tiến hành: Sơ đồ bố trí thí nghiệm Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát tỉ lệ rong sụn/nước Chuẩn bị thí nghiệm Rong sụn sau khi được rửa sạch muối và tạp chất, sẽ được ngâm với nước trong khoảng 4 giờ để trương nở, vớt ra để ráo nước. Chuẩn bị các mẫu lần lượt theo tỉ lệ rong sụn/nước là 1/1, 1/2, 1/3, 1/4, 1/5 với cùng một khối lượng rong sụn. Hỗn hợp rong sụn – nước được gia nhiệt ở 800C trong 40 phút để hòa tan rong. Tại mỗi tỉ lệ rong sụn/nước, tiến hành chế biến snack theo quy trình dự kiến và đánh giá phân tích cảm quan, xác định tỉ lệ tạo giá trị cảm quan tốt nhất. Rong nâu Xay Sản phẩm Rong sụn Gia nhiệt Kí hiệu SN1 SN2 Tỉ lệ w/w 1/1 1/2 SN3 SN4 SN5 1/3 1/4 1/5 Khảo sát tỉ lệ rong sụn/nước
  • 47. Đồ án tốt nghiệp 38 Chỉ tiêu theo dõi : Giá trị cảm quan và độ nhớt 2.3.3. Thí nghiệm 2: Khảo sát sự ảnh hưởng của tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn ❖ Mục đích thí nghiệm: Khảo sát tìm ra tỉ lệ phối trộn thích hợp giữa nguyên liệu chính (rong mơ) và nguyên liệu phụ (dịch rong sụn). ❖ Cách tiến hành Sơ đồ bố trí thí nghiệm Hình 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn Rong nâu Xay Sản phẩm Rong sụn Kí hiệu N/SN1 N/SN2 Tỉ lệ w/w 9/1 8/2 N/SN3 N/SN4 N/SN5 7/3 6/4 5/5 Khảo sát tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn
  • 48. Đồ án tốt nghiệp 39 Chuẩn bị thí nghiệm Dịch rong sụn được chuẩn bị theo tỉ lệ rong sụn/nước được chọn ở thí nghiệm 1, rong nâu cần được rửa và ngâm để loại bỏ cát và tạp chất. Hỗn hợp rong nâu – dịch rong sụn được chuẩn bị theo các tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn 9/1, 8/2, 7/3, 6/4, 5/5 với cùng một khối lượng hỗn hợp rong nâu – dịch rong sụn trước khi xay. Tại mỗi tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn, tiến hành chế biến snack theo quy trình dự kiến và đánh giá phân tích cảm quan, xác định tỉ lệ tạo giá trị cảm quan tốt nhất. Chi tiêu theo dõi - Giá trị cảm quan 2.3.4. Thí nghiệm 3: Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ sấy lần 1 ❖ Mục đích thí nghiệm: Nhằm tìm ra nhiệt độ thích hợp cho quá trình sấy, tức là khoảng nhiệt độ cho giá trị cảm quan cao nhất. ❖ Cách tiến hành • Sơ đồ bố trí thí nghiệm
  • 49. Đồ án tốt nghiệp 40 Hình 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát nhiệt độ sấy lần 1 Chuẩn bị thí nghiệm Hỗn hợp rong nâu – dịch rong sụn được chuẩn bị theo tỉ lệ rong nâu/dịch rong sụn được chọn ở thí nghiệm 2 với cùng một khối lượng hỗn hợp trước khi xay. Sử dụng khuôn có kích thước 16 x 11,5 (cm) cho tất cả các mẫu có bề dày hỗn hợp tương đối bằng nhau. Mỗi mẫu được sấy trong 6 giờ và ghi nhận biến đổi trạng thái của mẫu để chọn nhiệt độ sấy phù hợp. Chỉ tiêu theo dõi - Cảm quan trạng thái sản phẩm Rong nâu Xay Sấy lần 1 Sản phẩm Rong sụn Khảo sát nhiệt độ sấy lần 1 50 o C ± 2 o C 55 o C ± 2 o C 2 o C 60 o C ± 2 o C 65 o C ± 2 o C 70 o C ± 2 o C
  • 50. Đồ án tốt nghiệp 41 2.3.5. Thí nghiệm 4: Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian sấy lần 1 ❖ Mục đích thí nghiệm: Nhằm tìm ra thời gian thích hợp cho quá trình sấy, tức là khoảng thời gian cho giá trị cảm quan cao ❖ Cách tiến hành: Các nguyên liệu được chuẩn bị theo tỉ lệ được chọn ở thí nghiệm 1 và 2 với cùng khối lượng hỗn hợp trước nguyên liệu trước khi xay. Tiến hành sấy hỗn hợp trong khuôn có kích thước 16 x 11,5 (cm) ở nhiệt độ được chọn tại thí nghiệm 3. Khảo sát sự thay đổi độ ẩm của nguyên liệu sau mỗi khoảng thời gian, sử dụng phương pháp đánh giá cảm quan để chọn khoảng thời gian kết thúc sấy cho sản phẩm có giá trị cảm quan tốt. Chỉ tiêu theo dõi - Giá trị cảm quan - Độ ẩm 2.3.6. Thí nghiệm 5: Khảo sát sự ảnh hưởng của gia vị ❖ Mục đích: Tìm ra công thức gia vị phù hợp để tạo giá trị cảm quan tốt nhất. ❖ Các tiến hành Sau khi kết thúc quá trình sấy lần 1, sản phẩm được quét gia vị và dầu lên bề mặt rồi mới tiến hành sấy lần 2. Gia vị được chuẩn bị bằng cách hòa tan muối vào nước theo tỉ lệ được trinh bày ở bảng công thức gia vị, sau đó mới phối trộn với gia vị khác. Giữa hai lần quét gia vị và dầu cần có khoảng thời gian ngắn để gia vị thấm vào rong trước khi phủ dầu lền bề mặt rong.
  • 51. Đồ án tốt nghiệp 42 Bảng 2.1. Công thức gia vị Kí hiệu Thành phần % trên tổng dịch gia vị G1 Nước 70 Muối 10 Kim chi 20 G2 Nước 70 Muối 10 Ớt bột 20 G3 Nước 70 Muối 10 Wasabi 20 Các mẫu được sấy tiếp tục ở 60oC cho đến khi có cấu trúc giòn thì tiến hành đánh giá cảm quan để chọn ra công thức gia vị có giá trị cảm quan cao nhất Chỉ tiêu theo dõi - Giá trị cảm quan 2.3.7. Thí nghiệm 6: Khảo sát sự ảnh hưởng của chế độ sấy lần 2 ❖ Mục đích thí nghiệm: Nhằm tìm ra chế độ sấy lần 2 cho giá trị cảm quan tốt và độ ẩm phù hợp để bảo quan sản phẩm. ❖ Cách tiến hành Sơ đồ bố trí thí nghiệm
  • 52. Đồ án tốt nghiệp 43 Hình 2.5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát chế độ sấy lần 2 Chuẩn bị thí nghiệm Các mẫu được chuẩn bị theo các thông số được lựa chọn ở thí nghiệm 1, 2, 3, 4, 5 sau đó tiếp tục sấy mẫu ở các nhiệt độ khác nhau cho đến khi mẫu đạt được một giá trị độ ẩm nhất định thì tiến hành đánh giá cảm quan sản phẩm, lựa chọn mẫu có giá trị cảm quan tốt nhất để tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm. Chỉ tiêu theo dõi - Độ ẩm - Giá trị cảm quan Rong nâu Xay Sấy lần 2 Sản phẩm Rong sụn Khảo sát chế độ sấy lần 2 60 o C ± 2 o C 70 o C ± 2 o C 80 o C ± 2 o C 90 o C ± 2 o C
  • 53. Đồ án tốt nghiệp 44 2.4. Quy trình công nghệ Hình 2.6. Quy trình sản xuất snack từ rong nâu Rong nâu Làm sạch Ngâm nước Xay Đổ khuôn Sấy lần 1 Tẩm gia vị Sấy lần 2 Sản phẩm Rong sụn Làm sạch Ngâm nước Gia nhiệt
  • 54. Đồ án tốt nghiệp 45 Thuyết minh quy trình a. Nguyên liệu Nguyên liệu ban đầu là rong nâu S.polycystum và rong sụn. b. Làm sạch Mục đích: rửa nhằm loại bỏ bụi bẩn, cát đất, tạp chất và vi sinh vật bám trên bề mặt ngoài của nguyên liệu. Cách tiến hành: rong cần được rửa dưới dòng nước luân lưu từ 2 – 3 lần. c. Ngâm nước Mục đích: rong cần ngâm trong khoảng thời gian vừa đủ để trở về hình dạng ban đầu, làm mềm rong hỗ trợ cho quá trình gia nhiệt và xay. Cách tiến hành: rong nâu được ngâm trong nước sạch 1 giờ. Rong sụn được ngâm với lượng nước gấp 3 lần khối lượng rong sụn trong 4 giờ trước khi chế biến. d. Gia nhiệt Mục đích: tăng hiệu suất cho quá trình xay, làm tăng tốc độ hòa tan của rong sụn trong nước, giảm độ nhớt. Cách tiến hành: hỗn hợp rong sụn – nước được gia nhiệt gián tiếp ở 80oC trong 40 – 45 phút để hòa tan carrageenan từ rong, sau đó được rây qua lưới để loại bỏ phần rong chưa hòa tan hoàn toàn. e. Xay Mục đích: giảm kích thước nguyên liệu, chuyển hỗn hợp từ trạng thái rắn lỏng phân biệt sang dạng đồng nhất Rong nâu sẽ được phối trộn với hỗn hợp rong sụn – nước rồi xay để tạo hệ huyền phù có độ nhớt và tính chảy. f. Rót khuôn Mục đích: cố định kích thước, bề dày sản phẩm. Cách tiến hành: hỗn hợp được đổ vào khuôn hình chữ nhật có kích thước 11,5 x 16 (cm). g. Sấy lần 1
  • 55. Đồ án tốt nghiệp 46 Mục đích: tạo cấu trúc sản phẩm, giảm ẩm cho sản phẩm bằng cách sấy mẫu bằng thiết bị sấy đối lưu. h. Tẩm gia vị Mục đích: hoàn thiện tính cảm quan của sản phẩm, làm tăng mùi vị cho sản phẩm. Cách tiến hành: hỗn hợp gia vị gồm nước, muối cần được hòa tan hoàn toàn trước khi phối trộn bột kim chi, wasabi, ớt bột. Rong được sấy đến khi bề mặt sản phẩm bắt đầu khô, dịch gia vị đã sẽ được quết lên bề mặt rong và để yên trong 5 phút để thẩm thấu. Tiếp theo, quết thêm một lớp dầu lên bề mặt rồi mới tiến hành sấy lần 2. i. Sấy lần 2 Mục đích: sấy hoàn thiện và tạo cấu trúc giòn cho sản phẩm, giảm độ ẩm để kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm. Cách tiến hành: rong được sấy cho đến khi bề mặt ráo dầu, sản phẩm cầm không bị dính tay. ❖ Quá trình sấy Sấy là quá trình sử dụng nhiệt để tách nước ra khỏi mẫu nguyên liệu. Trong đề tài này, mẫu được sấy theo nguyên tắc bốc hơi, bằng phương pháp sấy đối lưu với tác nhân sấy là không khí nóng. Mẫu nguyên liệu sẽ được tiếp xúc trực tiếp với không khí nóng trong buồng sấy, một phần ẩm trong nguyên liệu sẽ được bốc hơi. Khi đó, động lực của quá trình sấy là do: - Sự chênh lệch áp suất hơi tại bề mặt nguyên liệu và trong tác nhân sấy, nhờ đó mà các phân tử nước tại bề mặt nguyên liệu sẽ bốc hơi. - Sự chênh lệch ẩm tại bề mặt, tâm của nguyên liệu, nhờ đó mà ẩm tại tâm nguyên liệu sẽ khuếch tán ra vùng bề mặt. Mục đích: tăng hàm lượng chất dinh dưỡng trong một đơn vị khối lượng sản phẩm, làm biến đổi nguyên liệu, tạo ra nhiều tính chất đặc trưng cho sản phẩm, để bảo quản và hoàn thiện sản phẩm.
  • 56. Đồ án tốt nghiệp 47 Trong quá trình sấy, các sản phẩm thực phẩm mất phần lớn lượng ẩm, xảy ra một loạt các biến đổi hóa sinh, hóa lý, cấu trúc cơ học và các biến đổi bất lợi khác, làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. - Biến đổi vật lý: hiện tượng co thể tích, khối lượng riêng tăng; giảm khối lượng do nước bay hơi; tăng độ giòn xốp. Những biến đổi cơ học bao gồm sự biến dạng, nứt, cong rìa, biến đổi độ xốp … do sự truyền ẩm, bay hơi ẩm lớn (do tốc độ sấy cao). - Biến đổi hóa lý: quá trình chuyển ẩm bên trong sản phẩm do sự chênh lệch giữa các lớp bề mặt và các lớp bên trong vật liệu sấy; hiện tượng chuyển pha từ lỏng sang hơi của ẩm, sự thay đổi keo do pha rắn (protein, tinh bột, đường … ) bị biến tính thuộc về những biến đổi hóa lý. - Biến đổi hóa học: tốc độ phản ứng hóa học tăng lên do nhiệt độ vật liệu tăng, ngược lại tốc độ hóa học chậm đi do môi trường nước bị giảm dần. Một số phản ứng oxy hóa, thủy phân, maillard, phân hủy… - Biến đổi sinh hóa: những biến đổi hóa sinh trong quá trình sấy là những phản ứng tạo thành melanoidine, caramen, những phản ứng oxy hóa và polyme hóa các hợp chất polyphenol, phân hủy vitamin và biến đổi chất màu. - Biến đổi cảm quan: cường độ màu tăng, một số chất thơm bị bay hơi theo ẩm, tạo mùi mới cho sản phẩm, nồng độ vị tăng lên, cường độ vị tăng nhất là vị ngọt và vị mặn Ngoài ra quá trình sấy còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau: - Nhiệt độ sấy càng cao, tốc độ sấy càng nhanh, nhưng có thể gây biến tính các thành phần trong thực phẩm. Nếu tốc độ tăng nhiệt quá nhanh làm cho tốc độ bốc hơi bề mặt nguyên liệu lớn hơn tốc độ chuyển dịch chất ẩm từ các lớp bên trong ra ngoài, bề mặt sản phẩm sẽ bị khô và ngăn cản quá trình thoát ẩm. - Trong thiết bị sấy, dòng không khí nóng có thể lưu thông song song cùng chiều hay ngược chiều với chiều chuyển động của sản phẩm, theo chiều thẳng góc hoặc lưu thông trên bề mặt của sản phẩm. Tốc độ lưu thông tự nhiên của
  • 57. Đồ án tốt nghiệp 48 không khí thường nhỏ, vmax = 0,4 m/s. Do vậy thời gian sấy kéo dài, chất lượng sản phẩm không cao. Để khắc phục nhược điểm này, người ta phải thông gió cưỡng bức, với tốc độ 0,4 – 4 m/s. - Bản chất vật liệu sấy, cấu trúc, thành phần hóa học, đặc tính liên kết ẩm, cũng như hình dáng vật liệu sấy, kích thước, chiều dày lớp vật liệu cũng ảnh hưởng đến quá trình sấy. Diện tích bề mặt tiếp xúc càng lớn sự thoát ẩm càng nhanh, quá trình sấy được rút ngắn thời gian. Ngoài ra, độ dày của lớp sản phẩm cũng ảnh hưởng đến quá trình sấy. Lớp sản phẩm càng mỏng, thì quá trình sấy càng nhanh và đồng đều.
  • 58. Đồ án tốt nghiệp 49 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả khảo sát tỉ lệ rong sụn/nước Hỗn hợp rong sụn/nước được chuẩn bị theo thí nghiệm 1 được trình bày ở mục 2.3.2. và tiến hành đo độ nhớt theo phương pháp được trình bày ở phụ lục A thu được kết quả biển diễn theo hình 3.1. Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn độ nhớt ứng với các tỉ lệ rong sụn/nước Nhận xét: Tỉ lệ rong sụn/nước theo khối lượng là 1/1 cho hỗn hợp rong sụn – nước có độ nhớt cao nhất 33,2 cP, tỉ lệ rong sụn/nước theo khối lượng là 1/5 cho hỗn hợp rong có độ nhớt thấp nhất 12,2 cP. Trong hỗn hợp rong sụn – nước, rong sụn đóng vai trò là chất tan còn nước là dung môi hòa tan. Với cùng một lượng rong sụn, lượng dung môi càng lớn, tỉ lệ rong sụn/nước càng nhỏ thì nồng độ chất tan càng thấp. Độ nhớt phụ thuộc vào lực ma sát giữa các phân tử và chất lỏng nên nồng độ càng cao thì sự có mặt của các phân tử càng trở nên dày hơn gây lực ma sát lớn nên độ nhớt tăng. Do đó tỉ lệ rong sụn/nước càng nhỏ, nồng độ chất tan càng thấp thì hỗn hợp tạo thành có độ nhớt càng thấp và ngược lại. 33,2 24,4 18,5 14,0 12,2 0 5 10 15 20 25 30 35 1/1 1/2 1/3 1/4 1/5 Độ nhớt (cP) Tỉ lệ rong sụn/nước
  • 59. Đồ án tốt nghiệp 50 Mặt khác, độ nhớt tỉ lệ thuận với tính kháng chảy của hỗn hợp; độ nhớt càng lớn, tính kháng chảy càng cao và ngược lại. Tỉ lệ rong sụn/nước: 1/1 cho hỗn hợp rong sụn – nước tạo thành có độ nhớt lớn, tính kháng chảy cao nên hỗn hợp ở trạng thái keo đặc. Hỗn hợp tạo thành từ các tỉ lệ 1/2, 1/3, 1/4, 1/5 có tính kháng chảy thấp hơn nên ở trạng thái dịch lỏng, sệt. Hỗn hợp rong sụn – nước là môi trường để phân tán rong nâu trong hệ huyền phù sau xay nên tính chất và độ nhớt của hỗn hợp ảnh hưởng trực tiếp đến sự truyền nhiệt trong quá quá trình sấy và việc tạo cấu trúc cho sản phẩm. Do đó, cần tiến hành đánh giá cảm quan mẫu với các hỗn hợp có tỉ lệ rong sụn/nước khác nhau để chọn ra mẫu cho giá trị cảm quan cao nhất bằng phép thử so hàng với hội đồng gồm 20 người thử, thu được kết quả như sau: Bảng 3.1. Kết quả tổng điểm so hàng khảo sát tỉ lệ rong sụn/nước Tổng hạng Mẫu SN1 SN2 SN3 SN4 SN5 Ri 32 46 67 84 71 Kiểm định Friedman được sử dụng để kiểm tra có sự khác biệt về mức độ ưa thích tồn tại giữa các mẫu đánh giá ở mức ý nghĩa α = 0,05 hay không => Ftest = 34,52 Tra bảng 1 phụ lục A với số người thử là 20, số mẫu thử là 5, ở mức ý nghĩa α = 0,05: => Ftra bảng = 9,37 Ftest > Ftra bảng , LSRD (sự khác biệt thứ hạng nhỏ nhất có ý nghĩa) cần được sử dụng để xác định cụ thể các cặp mẫu nào khác nhau có nghĩa. => LSRD = 19,6.