Giá 10k/ 5 lần download -Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace Chỉ với 10k THẺ CÀO VIETTEL bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload, hoặc với 100k THẺ CÀO VIETTEL bạn được truy cập kho tài liệu chuyên ngành vô cùng phong phú Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace
đồ áN ngành may ngành may kiểm soát và cải tiến chất lượng cho mặt hàng quần jeans
1. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
TP. HCM, ngày……tháng……năm 2015
Giáo viên hướng dẫn
2. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 2
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU ...............................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................6
2. Mục tiêu của đề tài....................................................................................................6
3. Giới hạn của đề tài ....................................................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................7
5. Địa điểm nghiên cứu.................................................................................................7
PHẦN 1 TỔNG QUAN...............................................................................................8
1. Cơ sở lý thuyết..........................................................................................................8
1.1. Các khái niệm ........................................................................................................8
1.2. Mục đích kiểm soát chất lượng và cải tiến chất lượng ..........................................9
1.3. Xây dựng sơ đồ kiểm soát chất lượng ...................................................................9
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm .................11
1.5. Hệ thống đảm bảo chất lượng, kiểm soát chất lượng ..........................................14
1.6. Điều kiện, công cụ sử dụng trong kiểm soát và cải tiến chất lượng ....................17
2. Giới thiệu về công ty...............................................................................................21
2.1. Thông tin liên hệ..................................................................................................21
2.2. Sản phẩm chủ lực.................................................................................................22
2.3. Các lĩnh vực hoạt đông kinh doanh .....................................................................22
2.4. Cơ cấu tổ chức .....................................................................................................23
2.5. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban..................................................................25
3. Nguồn nhân sự........................................................................................................28
4. Giới thiệu xí nghiệp Thịnh Phước ..........................................................................28
5. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................30
3. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 3
PHẦN 2 NỘI DUNG CHÍNH VỀ KIỂM SOÁT VÀ CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG
CHO MẶT HÀNG QUẦN JEANS .........................................................................31
1. Giới thiệu về sản phẩm ...........................................................................................31
2. Tiêu chuẩn kĩ thuật của khách hàng .......................................................................31
3. Phân tích sản phẩm theo tiêu chuẩn kỹ thuật của khách hàng................................35
4. Nguyên nhân gây ra lỗi, khắc phục và cải tiến chất lượng.....................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................64
4. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 4
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1. Các bước xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng..................................10
Hình 1. 2. Sơ đồ nhân quả. .........................................................................................18
Hình 1. 3. Sơ đồ tiến độ để vẽ một Flowchart. ...........................................................19
Hình 1. 4. Biểu đồ kiểm soát thể hiện phần trăm lỗi ..................................................20
Hình 1. 5. Biểu đồ cột thể hiện tần số số lỗi...............................................................20
Hình 1. 6. Biểu đồ Pareto số lỗi .................................................................................21
Hình 1. 7. Công ty may Sài gòn 3...............................................................................22
Hình 1. 8. Một số sản phẩm chủ lực...........................................................................22
Hình 1. 9. Cơ cấu tổ chức công ty may Sài Gòn.........................................................24
Hình 1. 10. Cơ cấu tổ chức xí nghiệp .........................................................................29
Hình 2. 1. Hình ảnh túi sau.........................................................................................39
Hình 2. 2. Rập diễu đường cong miệng túi.................................................................41
Hình 2. 3. Rập may diễu đường cong cạnh túi ...........................................................43
Hình 2. 4. Chân vịt có gắn thiết bị canh đo khoảng cách. .........................................48
Hình 2. 5. Hình ảnh bố trí đèn tại nhà xưởng ............................................................49
Hình 2. 6. Lắp đèn tại vị trí may diễu chi tiết nhỏ......................................................49
Hình 2. 7. Khẩu trang chống bụi có chứa than hoạt tính...........................................50
Hình 2. 8. Diễu baget không đều. ...............................................................................50
Hình 2. 9. Hình ảnh bố trí đèn tại nhà xưởng ............................................................55
Hình 2. 10. Lắp đèn tại các vị trí may diễu chi tiết nhỏ .............................................55
Hình 2. 11. Khẩu trang chống bụi có chứa than hoạt tính.........................................56
Hình 2. 12. Miệng túi sau không thẳng ......................................................................56
Hình 2. 13. Rập ủi túi sau cho size 00 -2....................................................................58
Hình 2. 14. Hình ảnh bố trí đèn tại nhà xưởng ..........................................................63
Hình 2. 15. Khẩu trang chống bụi có chứa than hoạt tính.........................................63
5. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ nhân quả của lỗi đường diễu cong miệng túi đường diễu cạnh túi sau
không đều
Sơ đồ 2: Sơ đồ nhân quả của lỗi đường diễu baget không đều
Sơ đồ 3: Sơ đồ nhân quả của lỗi miệng túi sau không thẳng
Sơ đồ 4: Sơ đồ nhân quả của lỗi góc túi đồng hồ không nhọn
6. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 6
GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
Dệt may là ngành công nhiệp nhẹ được coi là một trong những ngành trọng
điểm của nền công nghiệp Việt nam trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngành dệt may Việt nam hiện đang được xem là ngành
mũi nhọn và có tiềm lực khá mạnh với số lượng công nhân và số lượng sản phẩm
trong một đơn hàng là rất lớn.
Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, ngành dệt may Việt nam có
nhiều cơ hội xâm nhập vào các thị trường lớn như Mĩ, EU, Nhật Bản… Bên cạnh đó,
cũng không tránh khỏi những thách thức khi phải đối mặt với cường quốc dệt may
Trung Quốc, các yêu cầu về kĩ thuật ngày càng khắt khe hơn, nhu cầu của khách hàng
đối với sản phẩm ngày càng cao. Vì vậy ngành dệt may muốn tồn tại và kiếm lợi
nhuận dù là ngắn hạn hay dài hạn thì các công ty phải một quy trình kiểm soát chất
lượng sao cho tối ưu.
Nắm bắt được yêu cầu xu thế hiện nay và cũng như tầm quan trọng trong việc
kiểm soát chất lượng sản phẩm may nên em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Kiểm
soát và cải tiến chất lượng cho mặt hàng quần Jean s.” nhằm cải thiện, nâng cao
chất lượng sản phẩm, cũng như tạo thêm niềm tin đối với khách khi lựa chọn sản
phẩm, nâng cao uy tín của công ty và mặt hàng cạnh tranh Việt Nam đối với các đối
thủ khác.
2. Mục tiêu của đề tài
Vận dụng kiến thức đã học để xây dựng công tác kiểm soát chất lượng sản
phẩm may đối với mặt hàng quần JEANS bao gồm phân tích yêu cầu của tiêu chuẩn
khách hàng, dự báo những nguyên nhân gây ra lỗi nhằm khắc phục lỗi và cải tiến chất
lượng của sản phẩm quần JEANS.
3. Giới hạn của đề tài
Phân tích các yếu tố kĩ thuật, máy móc con người, nguyên vật liệu… gây ra lỗi
và dựa trên tiêu chuẩn kỹ thuật của khách hàng để hình thành các biện pháp kỹ thuật
nhằm kiểm soát chất lượng sản phẩm tạo ra sản phẩm chất lượng tốt nhất có thể
nhưng phải đảm bảo năng suất cho chuyền may.
7. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 7
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp lý thuyết: Phân tích và tổng hợp lý thuyết đề nghiên
cứu về cách thức kiểm soát chất lượng sán phẩm quần JEANS.
Phương pháp thực nghiệm: Dựa vào cơ sở lý thuyết về kiểm soát chất lượng,
cải tiến chất lượng, các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình kiểm soát chất lượng sản
phẩm, tổng hợp kiến thức có chọn lọc,... nghiên cứu, so sánh trên thực tế để nhận
dạng thống kê lỗi, tìm kiếm nguyên nhân, áp dụng các biện pháp khắc phục nhằm
kiểm soát chất lượng sản phẩm quần JEANS.
5. Địa điểm nghiên cứu
Tên công ty: Xí Nghiệp Thịnh Phước - Công ty may Cổ phần May Sài Gòn 3
Địa chỉ: 40/32 Quốc lộ 13 cũ, Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, TP
HCM
8. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 8
PHẦN 1 TỔNG QUAN
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Các khái niệm
a. Khái niệm về chất lượng
Có nhiều định nghĩa về chất lượng vì thực tế, chất lượng đã trở thành mối
quan tâm của nhiều người, nhiều ngành khác nhau.
- Theo Từ điển tiếng Việt Phổ thông: “ Chất lượng là tổng thể những tính chất,
thuộc tính cơ bản của sự vật hoặc việc gì… làm cho sự vật này phân biệt với sự vật
khác.”
- Theo từ điển Oxford: “ Chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so
sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, thông số cơ bản.”
- Theo định nghĩa của nước Việt nam:
+ TCVN 5814: 1994 (ISO 8402: 1994): “ Chất lượng là một tập hợp các đặc
tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những như cầu đã được
công bố hay còn tiềm ẩn.”
+ TCVN 9001: 2000 (ISO 9001: 2000): “ Chất lượng là mức độ của một tập
hợp các đặc tính vốn có ( của thực thể) đáp ứng những nhu cầu đã đucợ nêu ra
ngầm hiểu hay bắt buộc”.
- Từ những khái niệm trên, ta thấy, chất lượng được phản ánh thông qua các đặc
trưng, những thuộc tính riêng biệt của một đối tượng nào đó.
- Nhưng thực tế cho thấy rằng: chất lượng chỉ là một khái niệm tương đối, phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: tự nhiên, kỹ thuật, môi trường và cả những thói quen của
từng người…
- Một sản phẩm có chất lượng là phải có khả năng đáp ứng được các “ cung
bậc” của “ cường độ ý muốn đó”.
Do vậy, một cách khái quát, giáo sư Mỹ Juran cho rằng: “ Chất lượng là sự phù hợp
với nhu cầu”.
* Giải thích:
- Thực tế là một sản phẩm theo nghĩa rộng – là một đối tượng, con người, quá
trình, hoạt động, tổ chức.
9. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 9
- Sản phẩm: là kết quả của một hoạt động, quá trình, có thể là vật chất hay dịch
vụ.
b. Kiểm soát chất lượng (Quality Control)
- Là một phần của quản lý chất lượng tập trung vào thực hiện yêu cầu chất
lượng. Kiểm soát chất lượng là việc kiểm soát quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ
thông qua kiểm soát các yếu tố như con người, máy móc, nguyên vật liệu, phương
pháp, thông tin và môi trường làm việc.
- Yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố chính đầu vào, có ảnh hưởng chủ yếu đến chất
lượng sản phẩm. Yếu tố thiết bị và công nghệ là các yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt
ảnh hưởng đến sự hình thành chất lượng sản phẩm. Yếu tố con người ở đây bao gồm
toàn bộ nguồn nhân lực trong một tổ chức lãnh đạo cao nhất đến các nhân viên đều
tham gia vào quá trình tạo chất lượng.
c. Cải tiến chất lượng
- Theo Masaaki Imai: “ Cải tiến chất lượng có nghĩa là nỗ lực không ngừng
nhằm không những duy trì mà còn nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm”.
- Trong một quá trình sản xuất, chi phí do lãng phí thường chiếm một lượng
đáng kể trong chi phí sản xuất. Cải tiến chất lượng đóng vai trò quan trọng trong việc
giảm lãng phí.
1.2. Mục đích kiểm soát chất lượng và cải tiến chất lượng
Bảo đảm kết quả đạt được phù hợp với yêu cầu của khách hàng đề ra.
Phát hiện kịp thời những vấn đề và những đơn vị bộ phận chịu trách nhiệm để
sửa sai.
Phát hiện những biến ngẫu nhiên gây nên khuyết tật trên sản phẩm.
Loại bỏ những gì không cần thiết, không quan trọng, tối thiểu hàng tồn.
Tiết kiệm thời gian, công sức của công nhân để gia tăng năng suất và đem lại l ợi
nhuận cao.
1.3. Xây dựng sơ đồ kiểm soát chất lượng
Sơ đồ kiểm soát chất lượng gồm những bước sau:
10. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 10
Hình 1. 1. Các bước xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng
Bước 1: Xác định vấn đề
Xác định sản phẩm cần nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Bước 2: Xây dựng mô mình kiểm soát chất lượng
Thiết lập tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Đo lường, kiểm tra chất lượng
Kiểm soát chất lượng trong dệt may là hoạt động dựa trên kết quả của kiểm tra
chất lượng. Để có thể kiểm soát tốt chất lượng thì điều cần thiết là phải xây dựng hệ
thống kiểm tra chất lượng cụ thể và toàn diện. Cơ sở pháp lý của nhân viên kiểm tra
là sử dụng các tiêu chuẩn kĩ thuật do phòng kĩ thuật xây dựng và mẫu để đối chiếu
kiểm tra giữa thực hiện của các công đoạn với tiêu chuẩn kĩ thuật.
Thu thập thống kê dữ liệu
Các vấn đề thường gặp trong kiểm soát chất lượng như phân tích phân bố, tìm ra lỗi,
tìm nguyên nhân, kiểm tra tình trạng, thu thập thông tin phân tích …đều phải dựa trên
11. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 11
dữ liệu đã thu thập và thống kê lại. Cần xây dựng hệ thống bảng kê nhằm có thể thu
thập dữ liệu rõ ràng, nhanh chóng. Để xây dựng bảng kê số liệu cần nắm rõ tính chất
yêu cầu và mục đích của số liệu đang thu thập tránh trường hợp thừa (thiếu) số liệu.
Phân tích nguyên nhân gây lỗi
Quá trình phân tích nguyên nhân và tìm kiếm biện pháp dựa vào việc lập và
phân tích biểu đồ xương cá.
Bước 3: Đưa ra phương pháp cải tiến chất lượng cho quá trình sản xuất
Tìm kiếm biện pháp xử lý lỗi
Quy trình xử lí lỗi chung cho các sản phẩm dệt may
Để nâng cao chất lượng, tránh tối thiểu lỗi xảy ra việc kiểm tra được ghép vào
tất cả các công đoạn. Yêu cầu bắt buộc mỗi công nhân phải kiểm tra bán thành phẩm
trước khi thực hiện công đoạn của họ. Vì vậy, lỗi sẽ được phát hiện ngay trên chính
công nhân thực hiện lỗi, công nhân công đoạn kế tiếp, công nhân của cụm khác, KCS
cụm, KCS cụm khác và KCS thành phẩm.
Bước 4: Áp dụng thử nghiệm các biện pháp cải tiến chất lượng trong mô hình kiểm
soát (Đưa các biện pháp cải tiến áp dụng vào thực tế sản xuất ở quy mô nhỏ).
Bước 5: Kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được khi áp dụng phương pháp cải tiến.
Bước 6: Vận dụng vào sản xuất.
Đánh giá kết quả sau khi áp dụng các biện pháp cải tiến lên quy trình sản xuất.
So sánh số liệu thu thập được với các đơn hàng trước để thấy được kết quả.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩ m
Nhóm các yếu tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp, mà doanh
nghiệp có thể (hoặc coi như có thể) kiểm soát được. Nó gắn liến với các điều kiện của
doanh nghiệp như: lao động, thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, trình độ quản lý...
Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Trình độ lao động của doanh nghiệp
Trong tất cả các hoạt động sản xuất, xã hội, nhân tố con người luôn luôn là
nhân tố căn bản, quyết định tới chất lượng của các hoạt động đó. Nó được phản ánh
thông qua trình độ chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm
12. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 12
của từng lao động trong doanh nghiệp. Trình độ của người lao động còn được đánh
giá thông qua sự hiểu biết, nắm vững về phương pháp, công nghệ, quy trình sản xuất,
các tính năng, tác dụng của máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, sự chấp hành đúng
quy trình phương pháp công nghệ và các điều kiện đảm bảo an toàn trong doanh
nghiệp.
Để nâng cao chất lượng quản lý trong doanh nghiệp cũng như nâng cao trình
độ năng lực của lao động thì việc đầu tư phát triển và bồi dưỡng cần phải được coi
trọng.
Mỗi doanh nghiệp phải có biện pháp tổ chức lao động khoa học, đảm bảo và trang bị
đầy đủ các điều kiện, môi trường làm việc an toàn, vệ sinh cho người lao động. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp phải có các chính sách động viên, khuyến khích nhằm
phát huy khả năng sáng tạo trong cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua
chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Mức thưởng phạt phải phù hợp, tương ứng với
phần giá trị mà người lao động làm lợi hay gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
Trình độ máy móc, công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng
Đối với mỗi doanh nghiệp, công nghệ luôn là một trong những yếu tố cơ bản,
quyết định tới chất lượng sản phẩm.
Trình độ hiện đại, tính đồng bộ và khả năng vận hành công nghệ... ảnh hưởng
rất lớn tới chất lượng sản phẩm. Trong điều kiện hiện nay, thật khó tin rằng với trình
độ công nghệ, máy móc ở mức trung bình mà có thể cho ra đời các sản phẩm có chất
lượng cao. Ngược lại, cũng không thể nhìn nhận rằng cứ đổi mới công nghệ là có thể
có được những sản phẩm chất lượng cao, mà chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào
nhiều yếu tố: Nguyên vật liệu, trình độ quản lý, trình độ khai thác và vận hành máy
móc, thiết bị...
Đối với các doanh nghiệp tự động hoá cao, dây chuyền và tính chất sản xuất
hàng loạt thì chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng rất nhiều. Do đó, trình độ của các
doanh nghiệp về công nghệ, thiết bị máy móc phụ thuộc vào rất nhiều và không thể
tách rời trình độ công nghệ thế giới. Bởi nếu không, các nước, các doanh nghiệp sẽ
không thể theo kịp được sự phát triển trên thế giới trong điều kiện đa dạng hoá, đa
phương hoá. Chính vì lý do đó mà doanh nghiệp muốn sản phẩm của mình có chất
lượng đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường thì doanh nghiệp đó cần có chính sách
13. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 13
công nghệ phù hợp và khai thác sử dụng có hiệu quả các công nghệ và máy móc, thiết
bị hiện đại, đã đang và sẽ đầu tư.
Chất lượng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố chính tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, cấu
thành thực thể sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào
chất lượng nguyên vật liệu đầu vào. Quá trình cung ứng nguyên vật liệu đầu vào. Quá
trình cung ứng nguyên vật liệu có chất lượng tốt, kịp thời, đầy đủ, đồng bộ sẽ bảo
đảm cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, nhịp nhàng; sản phẩm ra đời với chất
lượng cao. Ngược lại, không thể có được những sản phẩm có chất lượng cao từ
nguyên liệu sản xuất không bảo đảm, đồng bộ hơn nữa nó còn gây ra sự lãng phí, thất
thoát nguyên vật liệu.
Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào mà doanh nghiệp có thể bảo đảm được việc
cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất với chất lượng cao, kịp thời, đầy đủ
và đồng bộ? Điều này chỉ có thể thực hiện được, nếu như doanh nghiệp xác lập thiết
kế mô hình dự trữ hợp lý, hệ thống cung ứng nguyên vật liệu thích hợp trên cơ sở
nghiên cứu đáng giá nhu cầu về thị trường (cả đầu vào và đầu ra), khả năng tổ chức
cung ứng, khả năng quản lý...
Trình độ tổ chức và quản lý sản xuất của doanh nghiệp
Các yếu tố sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động... dù có ở
trình độ cao song không được tổ chức một cách hợp lý, phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng
giữa các khâu sản xuất thì cũng khó có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng.
Không những thế, nhiều khi nó còn gây thất thoát, lãng phí nhiên liệu, nguyên vật
liệu... của doanh nghiệp. Do đó, công tác tổ chức sản xuất và lựa chọn phương pháp
tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Tuy nhiên, để mô hình và phương pháp tổ chức sản xuất được hoạt động có
hiệu quả thì cần phải có năng lực quản lý. Trình độ quản lý nói chung và quản lý chất
lượng nói riêng một trong những nhân tố cơ bản góp phần cải tiến, hoàn thiện chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này gắn liền với trình độ nhận thức, hiểu biết
của cán bộ quản lý về chất lượng, chính sách chất lượng, chương trình và kế hoạch
chất lượng nhằm xác định được mục tiêu một cách chính xác rõ ràng, làm cơ sở cho
việc hoàn thiện, cải tiến. Trên thực tế, sự ra đời của hệ thống quản lý chất lượng theo
14. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 14
tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 đã khẳng định vai trò và tầm quan trọng của quản lý
trong qúa trình thiết kế, tổ chức sản xuất, cung ứng và các dịch vụ sau khi bán hàng.
Quan điểm lãnh đạo của doanh nghiệp
Theo quan điểm quản trị chất lượng sản phẩm hiện đại, mặc dù công nhân là
người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng người quản lý lại là người phải chịu trách
nhiệm đối với sản phẩm sản xuất ra.Trong thực tế, tỷ lệ liên quan đến những vấn đề
trong quản lý chiếm tới 80%.
Do vậy, họ phải nhận thức được rằng đó không chỉ do lỗi ở trình độ tay nghề
người công nhân mà còn do chính bản thân mình. Trên thực tế, liệu đã có nhà quản lý
nào đặt cho chính họ những câu hỏi như: Họ bố trí lao động đã hợp lý chưa? Việc bố
trí có phát huy được khả năng, trình độ tay nghề của người công nhân hay không?
Sản phẩm sản xuất với chất lượng kém có phải do con người, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu hay do nguyên nhân nào khác...
Thêm vào đó, chính sách chất lượng và kế hoạch chất lượng được lập ra dựa
trên những nghiên cứu, thiết kế của các lãnh đạo doanh nghiệp. Quan điểm của họ có
ảnh hưởng rất lớn tới việc thực hiện chất lượng trong toàn công ty. Điều này chứng tỏ
rằng, chỉ có nhận thức được trách nhiệm của lãnh đạo doanh nghiệp thì mới có cở sở
thực hiện việc cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn các yếu tố khách quan chưa kể đến cũng ảnh hưởng tới chất
lượng sản phẩm.
1.5. Hệ thống đảm bảo chất lượng, kiểm soát chất lượng
Hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 qui tụ kinh nghiệm của quốc tế trong lĩnh vực quản lý
và đảm bảo chất lượng trên cơ sở việc phân tích các quan hệ giữa người mua và
người cung cấp ( nhà sản xuất). Đây là phương tiện hiệu quả giúp các nhà sản xuất tự
xây dựng và áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng ở cơ sở mình, đồng thời cũng là
phương tiện mà bên mua có thể căn cứ vào đó tiến hành kiểm tra người sản xuất,
kiểm tra sự ổn định của sản xuất và chất lượng sản phẩm trước khi ký kết hợp đồng.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 thực chất là chứng nhận hộ thống thống đảm bao chất lượng.
15. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 15
Triết lý của ISO 9000
Xuất phát từ những quan niệm mới một hộ thống quản lý và những nguyên
nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt dộng của một tổ chức, ISO cho rằng:
Chỉ có thể sản xuất ra một sản phẩm, một dịch vụ có chất lượng, có tính cạnh
tranh cao khi mà cả hệ thống được tồ chức tốt, hiệu quả. Do vậy, để nâng cao tính
cạnh tranh của một doanh nghiệp, vấn đề ở đây là phải xem xét, đánh giá chất lượng
của công tác quản trị điều hành của hệ thống ở tất cả các khâu trong mọi hoạt động.
Chất lượng là vấn đề chung của toàn bộ tổ chức. Chất lượng trong công việc – đó là
sự phối hợp để cải tiến hay thay đổi, hoàn thiện lề lối tiến hành công việc.
Để hoạt động có hiệu quả và kinh tế nhất phải làm đúng, làm tốt ngay từ đầu.
Như vậy, ngay từ khi làm Marketing – Thiết kế - Thẩm định – Lập kế hoạch đều phải
được thực hiện một cách tỉ mỉ, khoa học, chính xác, nhất là khâu thẩm định lực chọn
để tránh những quyết định sai lầm.
Với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, ISO 9000 đề cao vai trò phòng
ngừa là chính trong mọi hoạt động của tổ chức. Việc tìm hiểu, phân tích nguyên nhân
ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của hệ thống và những biện pháp phòng ngừa được
tiến hành thường xuyên với công cụ hữu hiệu là SQC kiểm tra chất lượng bằng thống
kê. VỚi SQC, người ta có thể phát hiện, theo dõi, kiểm soát các nguyên nhân quan
trọng ảnh hưởng tới chất lượng công việc – đây là công cụ hữu hiệu nhất, ít tốn kém
nhất để kiểm tra và phòng ngừa sai lầm. SQC phải được thực hiện ở mọi khâu, mọi
bộ phân của quá trình từ phòng kế toán, nhân sự, hành chính sản xuất, kinh doanh.
ISO 9000 cho rằng mục đích của hệ thống đảm bảo chất lượng là thỏa mãn tối
đa nhu cầu của người tiêu dùng, của xã hội. Do đó, vai trò của nghiên cứu và phát
triển sản phẩm R và D hay NPP nghiên cứu sản phẩm mới là hết sức quan trọng.
ISO đề cao vai trò của dịch vụ theo nghĩa rộng, tức là quan tâm đến phần mềm
của sảm phẩm, đến dịch vụ sau bán. Việc xây dựng hệ thống phục vụ bán và sau bán
là một phần quan trọng của một doanh nghiệp. Thông qua các dịch vụ này, uy tín của
doanh nghiệp ngày càng lớn và quyên lợi của người tiêu dùng được đảm bao và
dương nhiên lợi nhuận sẽ tăng
16. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 16
Về trách nhiệm đối với kết quả hoạt động của tổ chức, ISO 9000 cho rằng
thuộc về người quản lý. Chỉ khi nào phân định rõ trách nhiệm của từng tổ chức, công
việc sẽ được thực hiện hiệu quả hơn.
ISO 9000 quan tâm đến chi phí để thỏa mãn nhu cầu – cụ thể là với giá thành.
Phải tìm cách giảm chi phí ẩn của sản xuất SCP. Đó là những tổn thất do quá trình
hoạt động không phù hợp, không chất lượng gây ra, chứ không phải giảm chi phí đầu
vào.
Điều nổi bật nhất xuyên suốt toàn bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là vấn đề quản trị
liên quan đến con người – Quản trị phải dựa trên tinh thần nhân văn. ISO 9000 đề cao
vai trò của con người trong tổ chức, Con người là nhân tố số một của hệ thống, là
nguồn nhân lực quan trọng trong bất cứ tổ chức nào, họ được đào tạo, huấn luyên và
tổ chức ra sao là điểm mấu chốt để thực hiện có kết quả một chiến lược.
Kiểm soát chất lượng
Kiểm soát chất lượng trong may mặc là hoạt động dựa trên kết quả của kiểm
tra chất lượng. Để có thể kiểm soát tốt chất lượng thì điều cần thiết là phải xây dựng
hệ thống kiểm tra chất lượng cụ thể và toàn diện.
Các nguyên tắc kiểm tra chất lượng sản phẩm
Sản phẩm được kiểm tra theo quy trình công nghệ, theo tiêu chuẩn kỹ thuật,
sản phẩm mẫu do khách hàng kí duyệt và một số yêu cầu đính kèm khác nhằm kiểm
tra chất lượng sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối theo một chu kỳ khép kín. Nghĩa
là phải đảm bảo yếu tố đầy đủ và toàn diện.
Khi kiểm tra, phải giữ nguyên hình thức ban đầu của sản phẩm, không tác
động thay đổi chất lượng sản phẩm ( như tháo rút các dường chỉ, tháo gỡ đường may
hoặc tẩy xóa các vết bẩn,…)
Nội dung kiểm tra
Kiểm tra nguyên phụ liệu: Kiểm tra kĩ về nguyên phụ liệu khi chưa tiến hành
sản xuất và kiểm tra lại về quy cách, màu sắc, phẩm chất,..của nguyên phụ liệu khi đã
may thành sản phẩm xem có đạt các yêu cầu hay không ( đúng hay sai vị trí, có an
toàn trong sử dụng không, có sử dụng được hay không)
17. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 17
Kiểm tra kỹ thuật:
+ Kiểm tra về thông số kích thước: Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật có hướng
dẫn các vị trí đo, để tiến hành đo các chi tiết. Khi đo, phải để sản phẩm lên mặt bàn
phẳng, trải và vuốt êm. Sau đó, đặt thước thẳng đứng theo vị trí quy định được mô tả
theo hình vẽ và hướng dẫn trong tiêu chuẩn kỹ thuật để đo.
+ Kiểm tra kỹ thuật lắp ráp: Kiểm tra các chi tiết lắp ráp, kiểm tra đường may,
đường diễu, mật độ chỉ, các điểm đối xứng…các đường may phải thẳng, không bung
sút, cự li, mật độ chỉ phải đảm bảo.
+ Kiểm tra vệ sinh công nghiệp: Phải chắc chắn trên sản phẩm không còn một
trong các khuyết điểm sau:
Đinh nẹp, kim gút, kim may sót lại trên sản phẩm.
Đốt bản, vết màu, xước vải, vết giẫm, giấy…
Chỉ thừa chưa cắt.
Kiểm tra về ủi-gấp sản phẩm:
Ủi: Phẳng, không bị gấp nếp, ố vàng, bóng. Phải ủi toàn bộ diện tích.
Gấp: Phải đúng qui cách, cân xứng các kẹp nhựa, kim gút.
Kiểm hàng thành phẩm:
Kiểm toàn diện hàng từ ngoài vào trong theo qui cách nhằm phát hiện lỗi chưa
đạt trong chất lượng và cho tái chế, kiểm qui cách đóng gói, đóng kiện có đúng yêu
cầu kỹ thuật không, kiểm tra số lượng bao, hộp, thung, cách dán keo, nẹp đai thùng,
kiểm tra thủ tục giấy tờ tiêu thụ hàng…
1.6. Điều kiện, công cụ sử dụng trong kiểm soát và cải tiến chất lượng
Một trong những kỹ thuật cải tiến chất lượng sản phẩm và dịch vụ là kiểm soát
quá trình bằng phương pháp thống kê (SPC). Các công cụ SPC phổ biến nhất thường
được sử dụng để cải tiến chất lượng bao gồm 11 công cụ, được chia làm 3 nhóm như
sau:
- Nhóm công cụ và kỹ thuật cho dữ liệu bằng số và không bằng số
Mẫu thu thập dữ liệu: là biểu mẫu để thu thập và ghi chép dữ liệu một cách hệt
thống để có bức tranh rõ ràng và thực tế.
Sử dụng mẫu thu thập dữ liệu để:
18. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 18
Kiểm tra lý do sản phẩm bị trả lại.
Kiểm tra vị trí các khuyết tật.
Tìm hiểu nguyên nhân gâp ra khuyết tật.
Kiểm tra sự phân bố của dây chuyền sản xuất.
Phúc tra công việc kiểm tra cuối cùng.
- Nhóm công cụ và kỹ thuật cho dữ liệu bằng số:
Biểu đồ quan hệ: ghép thành nhóm một số lượng lớn ý kiến, quan điểm hoặc
vấn đề có liên quan đến một chủ đề cụ thể.
So sánh theo chuẩn mực: là tiến hành so sánh các quá trình, chất lượng sản
phẩm và dịch vụ với các quán trình đã được công nhân làm tốt hơn. Từ đó, xác định
các mục tiêu và thiết lập thứ tự ưu tiên cho việc chuẩn bị các kế hoạch nhằm lợi thế
cạnh tranh thị trường. So sánh theo chuẩn mực để tìm cơ hội cải tiến chất lượng.
Tấn công não: là kỹ thuật để công khai nêu ý kiến, suy nghĩ sáng tạo của mọi
người, nhằm tạo ra và làm sáng tỏ một danh mục các ý kiến, vấn đề và cơ hội tiềm
tàng để cải tiến chất lượng.
Biểu đồ nhân quả:
+ Thể hiện mối quan hệ giữa nguyên nhân và hậu quả, đặc biệt là những nguyên nhân
làm quá trình biến động.
+ Tạo điều kiện thuận lợi giữa nguyên nhân và hậu quả, đặc biệt là những nguyên nhân
làm quá trình biến động.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết vấn đề từ triệu chứng, nguyên nhân tới giải
pháp.
+ Có tác dụng tích cực trong việc đào tạo, huấn luyện của cán bộ kỹ thuật và kiểm tra.
+ Nâng cao sự am hiểu tư duy logic.
Hình 1. 2. Sơ đồ nhân quả.
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 18
Kiểm tra lý do sản phẩm bị trả lại.
Kiểm tra vị trí các khuyết tật.
Tìm hiểu nguyên nhân gâp ra khuyết tật.
Kiểm tra sự phân bố của dây chuyền sản xuất.
Phúc tra công việc kiểm tra cuối cùng.
- Nhóm công cụ và kỹ thuật cho dữ liệu bằng số:
Biểu đồ quan hệ: ghép thành nhóm một số lượng lớn ý kiến, quan điểm hoặc
vấn đề có liên quan đến một chủ đề cụ thể.
So sánh theo chuẩn mực: là tiến hành so sánh các quá trình, chất lượng sản
phẩm và dịch vụ với các quán trình đã được công nhân làm tốt hơn. Từ đó, xác định
các mục tiêu và thiết lập thứ tự ưu tiên cho việc chuẩn bị các kế hoạch nhằm lợi thế
cạnh tranh thị trường. So sánh theo chuẩn mực để tìm cơ hội cải tiến chất lượng.
Tấn công não: là kỹ thuật để công khai nêu ý kiến, suy nghĩ sáng tạo của mọi
người, nhằm tạo ra và làm sáng tỏ một danh mục các ý kiến, vấn đề và cơ hội tiềm
tàng để cải tiến chất lượng.
Biểu đồ nhân quả:
+ Thể hiện mối quan hệ giữa nguyên nhân và hậu quả, đặc biệt là những nguyên nhân
làm quá trình biến động.
+ Tạo điều kiện thuận lợi giữa nguyên nhân và hậu quả, đặc biệt là những nguyên nhân
làm quá trình biến động.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết vấn đề từ triệu chứng, nguyên nhân tới giải
pháp.
+ Có tác dụng tích cực trong việc đào tạo, huấn luyện của cán bộ kỹ thuật và kiểm tra.
+ Nâng cao sự am hiểu tư duy logic.
Hình 1. 2. Sơ đồ nhân quả.
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 18
Kiểm tra lý do sản phẩm bị trả lại.
Kiểm tra vị trí các khuyết tật.
Tìm hiểu nguyên nhân gâp ra khuyết tật.
Kiểm tra sự phân bố của dây chuyền sản xuất.
Phúc tra công việc kiểm tra cuối cùng.
- Nhóm công cụ và kỹ thuật cho dữ liệu bằng số:
Biểu đồ quan hệ: ghép thành nhóm một số lượng lớn ý kiến, quan điểm hoặc
vấn đề có liên quan đến một chủ đề cụ thể.
So sánh theo chuẩn mực: là tiến hành so sánh các quá trình, chất lượng sản
phẩm và dịch vụ với các quán trình đã được công nhân làm tốt hơn. Từ đó, xác định
các mục tiêu và thiết lập thứ tự ưu tiên cho việc chuẩn bị các kế hoạch nhằm lợi thế
cạnh tranh thị trường. So sánh theo chuẩn mực để tìm cơ hội cải tiến chất lượng.
Tấn công não: là kỹ thuật để công khai nêu ý kiến, suy nghĩ sáng tạo của mọi
người, nhằm tạo ra và làm sáng tỏ một danh mục các ý kiến, vấn đề và cơ hội tiềm
tàng để cải tiến chất lượng.
Biểu đồ nhân quả:
+ Thể hiện mối quan hệ giữa nguyên nhân và hậu quả, đặc biệt là những nguyên nhân
làm quá trình biến động.
+ Tạo điều kiện thuận lợi giữa nguyên nhân và hậu quả, đặc biệt là những nguyên nhân
làm quá trình biến động.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết vấn đề từ triệu chứng, nguyên nhân tới giải
pháp.
+ Có tác dụng tích cực trong việc đào tạo, huấn luyện của cán bộ kỹ thuật và kiểm tra.
+ Nâng cao sự am hiểu tư duy logic.
Hình 1. 2. Sơ đồ nhân quả.
19. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 19
Biểu đồ tiến trình: là biểu đồ mộ tả một quá trình bằng cách sử dụng những
hình ảnh hoặc những kí hiệu kỹ thuật nhằm:
+ Mô tả quá trình hiện hành, giúp người tham gia hiểu rõ quá trình, qua đó có thể kiểm
soát dễ dàng.
+ Xác định công việc sửa đổi, cải tiến để hoàn thiện.
+ Thiết kế lại quá trình.
+ Cải tiến thông tin giữa khu vực phòng ban và sản xuất.
+ Có giá trị trong việc huấn luyện nhân viên mới.
Hình 1. 3. Sơ đồ tiến độ để vẽ một Flowchart.
Biểu đồ cây: Chia cắt một cách có hệ thống một chủ đề thành các yếu tố tạo
thành của nó. Nó sử dụng chỉ ra mối quan hệ giữa chủ đề và các yếu tố cấu thành.
Nhóm công cụ và kỹ thuật cho dữ liệu bằng số:
Biểu đồ kiểm soát:
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 19
Biểu đồ tiến trình: là biểu đồ mộ tả một quá trình bằng cách sử dụng những
hình ảnh hoặc những kí hiệu kỹ thuật nhằm:
+ Mô tả quá trình hiện hành, giúp người tham gia hiểu rõ quá trình, qua đó có thể kiểm
soát dễ dàng.
+ Xác định công việc sửa đổi, cải tiến để hoàn thiện.
+ Thiết kế lại quá trình.
+ Cải tiến thông tin giữa khu vực phòng ban và sản xuất.
+ Có giá trị trong việc huấn luyện nhân viên mới.
Hình 1. 3. Sơ đồ tiến độ để vẽ một Flowchart.
Biểu đồ cây: Chia cắt một cách có hệ thống một chủ đề thành các yếu tố tạo
thành của nó. Nó sử dụng chỉ ra mối quan hệ giữa chủ đề và các yếu tố cấu thành.
Nhóm công cụ và kỹ thuật cho dữ liệu bằng số:
Biểu đồ kiểm soát:
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 19
Biểu đồ tiến trình: là biểu đồ mộ tả một quá trình bằng cách sử dụng những
hình ảnh hoặc những kí hiệu kỹ thuật nhằm:
+ Mô tả quá trình hiện hành, giúp người tham gia hiểu rõ quá trình, qua đó có thể kiểm
soát dễ dàng.
+ Xác định công việc sửa đổi, cải tiến để hoàn thiện.
+ Thiết kế lại quá trình.
+ Cải tiến thông tin giữa khu vực phòng ban và sản xuất.
+ Có giá trị trong việc huấn luyện nhân viên mới.
Hình 1. 3. Sơ đồ tiến độ để vẽ một Flowchart.
Biểu đồ cây: Chia cắt một cách có hệ thống một chủ đề thành các yếu tố tạo
thành của nó. Nó sử dụng chỉ ra mối quan hệ giữa chủ đề và các yếu tố cấu thành.
Nhóm công cụ và kỹ thuật cho dữ liệu bằng số:
Biểu đồ kiểm soát:
20. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 20
+ Dự đoán, đánh giá sự ổn định của quá trình.
+ Kiểm soát, xác dịnh khi nào cần diều chỉnh quá trình.
+ Xác định một sự cải tiến của quá trình.
Hình 1. 4. Biểu đồ kiểm soát thể hiện phần trăm lỗi
Biểu đồ cột:
+ Trình bày rõ ràng những hình ảnh về sự thay đổi, biến động của một tập dữ
liệu.
+ Kiểm soát quá trình, phát hiện sai sót.
Hình 1. 5. Biểu đồ cột thể hiện tần số số lỗi
21. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 21
Biểu đồ Parato: là một dạng của biểu đồ cột được sắp xếp từ cao xuống thấp,
để xếp hạng các cá thể từ mức đóng góp cao nhất đến mức đóng góp nhỏ nhất. Nó
dựa trên nguyên tắc Parato “có thể có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng
thực hiện nhưng chỉ có một vài nguyên nhân gây ra kết quả sản phẩm không thể chấp
nhận được với nhiều nguyên nhân quan trọng khác. Bằng sự phân biệt cá thể quan
trọng nhất với cố gắng ít nhất”.
Hình 1. 6. Biểu đồ Pareto số lỗi
Biểu đồ tán xạ: thể hiện mới quan hệ giữa hại bộ số liệu liên hệ xảy ra theo
cặp. Nó phát hiện và xác nhận mối quan hệ giữa hại tập số liệu có quan hệ với nhau.
2. Giới thiệu về công ty
2.1. Thông tin liên hệ
Tên công ty: Công ty may Cổ phần May Sài Gòn 3
Tên giao dịch: SAIGON 3 GARMENT JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: : GATEXIM
Địa chỉ: 40/32 Quốc lộ 13 cũ, Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, TP HCM
Điện thoại: (84-8) – 37231140- 37271142
Fax: (84-8) – 37271143
22. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 22
Email:tochuc@saigon3.com.vn,trading@saigon3.com.vn,planning@saigon3.com.vn
Web: www.saigon3.com.vn
Hình 1. 7. Công ty may Sài gòn 3
2.2. Sản phẩm chủ lực
Quần Jean, Quần Kaki, Quần nữ - Vải co giãn 4 chiều, Quần thể thao...
Hình 1. 8. Một số sản phẩm chủ lực
2.3. Các lĩnh vực hoạt đông kinh doanh
Sản xuất kinh doanh xuất - nhập khẩu hàng may mặc, kinh doanh hàng thời trang.
23. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 23
Nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ và phụ tùng phục vụ cho
sản xuất các mặt hàng ngành dệt may. Mua bán nguyên phụ liệu, thiết bị ngành may,
quần áo.
Xuất khẩu các mặt hàng ngành dệt may. Kinh doanh nhà, môi giới bất động sản, cho
thuê nhà, dịch vụ tư vấn về quản lý kỹ thuật may.
2.4. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu quản lý trực tuyến chức
năng, tương đối gọn nhẹ và hợp lý.
Quan hệ giữa các phòng ban với nhau là quan hệ phối hợp, các phòng ban
chuyên môn chỉ tham mưu và làm nhiệm vụ nghiệp vụ, các phòng ban chức năng
không có quyền ra quyết định.
Quan hệ cấp dưới là quan hệ hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ nhằm cụ thể hóa thực
thi mệnh lệnh của Tổng giám đốc.
Hội đồng quản trị và Ban Giám Đốc: gồm một Tổng giám Đốc, hai Phó tổng
giám đốc và năm Giám Đốc xí nghiệp.
Mô hình tổ chức quản lý của công ty Cổ phần may Sài Gòn 3 được thể hiện cụ thể
như sau:
24. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 24
Hình 1. 9. Cơ cấu tổ chức công ty may Sài Gòn
25. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 25
2.5. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Phòng Kế hoạch:
Tham mưu cho BGĐ về việc bố trí kế hoạch sản xuất.
Theo dõi kế hoạch nhập, xuất, tồn nguyên phụ liệu – vật tư, lên kế hoạch thu
mua, dự trữ, đảm bảo nguyên vật liệu mua vào phù hợp với yêu cầu sản xuất và theo
đúng tiêu chuẩn sản phẩm, bảo quản nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm.
Đảm bảo việc sẵn có máy móc thiết bị phục vụ tốt yêu cầu sản xuất – cập nhật
thông tin và xem xét các yêu cầu về giá cả sản phẩm, thị trường tiêu thụ và tìm hiểu
sự thỏa mãn của khách hàng.
Phòng Kinh doanh:
Nghiên cứu đề xuất ý kiến về chính sách chế độ đối với các mặt hàng kinh
doanh nhằm giữ vững và mở rộng thị trường xuất nhập khẩu.
Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài, nắm vững năng lực sản
xuất của doanh nghiệp, tìm biện pháp thâm nhập thị trường, phát triển mặt hàng sản
phẩm mới.
Phòng Kỹ thuật:
Thiết kế triển khai sản phẩm mới về mẫu mã, chất lượng, phối hợp với các xí
nghiệp phân tích các số liệu của các quá trình tạo sản phẩm.
Lập và duy trì hồ sơ chất lượng theo các thủ tục và chất lượng liên quan. Lưu
trữ hồ sơ tài liệu kỹ thuật cần thiết cho kiểm tra sau này.
Phòng Tổ Chức Nhân Sự:
Theo dõi việc kiểm soát tài liệu của hệ thống quản lý chất lượng, đảm bảo các
thông tin về hệ thống của nội bộ được cập nhật chính xác, phân phối đến các bộ phận
thực hiện theo các thủ tục liên quan, theo dõi và kiểm soát hoạt động đánh giá nội bộ.
26. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 26
Hoạch định và tham mưu cho BGĐ về các chính sách và các chiến lược phát
triển nhân sự phù hợp với kế hoạch kinh doanh đã được công ty phê duyệt, nhằm phát
huy tối đa năng lực nguồn nhân sự, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Tham mưu cho BGĐ về công việc quản lý và điều hành bộ máy hoạt động
nhân sự của công ty phù hợp với các chế độ chính sách hiện hành.
Quản lý hành chính, hồ sơ tài liệu, lưu trữ văn thư, giữ các con dấu.
Thực hiện công tác lao động và tiền lương, an toàn lao động, vệ sinh lao động,
phòng cháy chữa cháy và an ninh trật tự trong công ty.
Phòng Kế toán:
Đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các chế độ kế toán tài chính doanh nghiệp.
Theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện các chế độ kế toán doanh nghiệp. Sử dụng hiệu
quả và hợp lý nguồn vốn.
Tham mưu cho Tổng giám đốc công ty về tài chính, sử dụng nguồn vốn và
quản lý việc sử dụng vốn. Phản ánh đúng và kịp thời tình hình tài chính và thực trạng
sử dụng vốn của công ty.
Xây dựng kế hoạch tài chính, đưa ra giải pháp, điều hòa vốn thích hợp hàng
tháng, quý, năm nhằm giúp BGĐ quản lý và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh.
Thực hiện các công việc kế toán như: Theo dõi tình hình sử dụng tài sản cố
định, lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định, kế hoạch sử dụng vốn và phương thức sử
dụng vốn. Theo dõi và điều hành việc trả lương, các khoản bảo hiểm và các hoạt
động thu chi khác. Theo dõi và quản lý công nợ, tổ chức kiểm kê định kỳ 6 tháng/
năm. Lập báo cáo tổng hợp phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty, tình
hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Phòng Xuất nhập khẩu
Tham mưu, đề xuất biện pháp xuất nhập khẩu cho Ban giám đốc để tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh, cập nhật kịp thời và đầy đủ thủ tục xuất nhập khẩu, thuế
suất, nhập khẩu và thuế suất giá trị gia tăng hàng xuất, nhập khẩu theo quy định của
cơ quan hữu quan.
27. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 27
Lập và duy trì hồ sơ xuất nhập khẩu. Lập bộ chứng từ để được thanh toán.
Thực hiện và xây dựng tốt kế hoạch xuất nhập khẩu cho từng tháng, quý, năm.
Theo dõi việc thực hiện hợp đồng và thanh lý hợp đồng với Hải quan.
Phòng Thiết bị điện:
Tham mưu cho BGĐ về việc tổ chức quản lý và sử dụng máy móc thiết bị đáp
ứng sản xuất theo yêu cầu khách hàng.
Kiểm soát việc thực hiện và tình trạng máy móc thiết bị, kiểm soát dụng cụ đo
cho các xí nghiệp đảm bảo hoạt động của máy móc thiết bị và có kế hoạch sửa chữa
hoặc thay thế kịp thời.
Lập phương án trùng tu, nghiên cứu cải tiến các thiết bị đáp ứng yêu cầu nâng
cao chất lượng sản phẩm.
Chịu trách nhiệm trước Phó Tổng Giám Đốc Kỹ Thuật.
Các xí nghiệp sản xuất:
Tổ chức, thực hiện, kiểm soát và quản lý các quá trình sản xuất đã được hoạch
định, nhằm tạo ra các sản phẩm đúng theo yêu cầu thiết kế và đúng với kế hoạch sản
xuất, kế hoạch đã được công ty phê duyệt.
Phối hợp với phòng Kế hoạch, phòng Kỹ thuật, phòng Xuất nhập khẩu, để tạo
ra sản phẩm mới, đảm bảo và cải tiến chiến lược cơ sở, khai thác triệt để năng lực sản
xuất của nhà máy và đảm bảo hiệu quả của Công ty.
Áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, tiêu chuẩn chất lượng của Anh
Quốc và Nhật Bản được Công ty ban hành vào trong hoạt động sản xuất.
Trung tâm thời trang Sài Gòn 3:
Senna là trung tâm mãi vụ nội địa thuộc Công ty Cổ phần May Sài Gòn 3 thực
hiện chức năng tổ chức sản xuất, kinh doanh thương mại và dịch vụ hàng may mặc
trong phạm vi cả nước.
Tổ chức, quản lý, điều hành mạng lưới marketing hàng may mặc nội địa.
28. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 28
3. Nguồn nhân sự
Nhân sự là yếu tố then chốt trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của
công ty. Cơ cấu tổ chức được cải tiến và sắp xếp phù hợp trong việc quản lý công ty
sản xuất kinh doanh. Trình độ quản lý của công ty từ trung cấp đến Đại học, công
nhân sản xuất hầu hết đều có tay nghề bậc 3/7 trở lên và công ty cũng nhận đào tạo
tay nghề công nhân. Các nhân viên công ty đều chú trọng mối quan hệ với khách
hàng, luôn đặt sự hài lòng của khách hàng trong công việc.
4. Giới thiệu xí nghiệp Thịnh Phước
a. Ban giám đốc
Giám đốc: Bà Trương Ngọc Mai
Phó giám đốc sản xuất: Ông Trịnh Văn Hòa
Phó giám đốc kĩ thuật: Ông Võ Thành Nhơn
Phó giám đốc kế hoạch: Bà Lâm Phương Hồng Hảo
b. Tổng quan về xí nghiệp
Điện thoại: 08.3.7271145
Fax: 08.3.7271143
Email: thinhphuoc@saigon3.com.vn
Địa chỉ:40 /32 Quốc lộ 13 cũ, Phường Hiệp Bình Phước, Q. Thủ Đức,
TPHCM
Năm thành lập: 19/05/1995
Diện tích: 3.724 m2
Sản phẩm chính: Quần Kaki, Jeans
Tổng số lao động: 360 người
Tổng số chuyền may: 6 chuyền
Máy móc/ thiết bị: 427 đơn vị
NLSX hàng tháng: 150.000 quần
Xí nghiệp Thịnh Phước đã được thông qua hệ thống đánh giá tiêu chuẩn của
Uniqlo, Levi’s Strauss, J.C Perry, Perry Ellis, Tommy Hifiger.
29. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 29
c. Cơ cấu tổ chức
Hình 1. 10. Cơ cấu tổ chức xí nghiệp
30. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 30
5. Tính cấp thiết của đề tài
Với quy mô lớn và có một số lượng lớn công nhân với trình độ tay nghề không
đồng đều nên sản phẩm tạo ra có sự khác nhau về chất lượng. Vì vậy gây ra chậm tiến
độ trong quá trình sản xuất làm cho xí nghiệp không đạt được năng suất trong ngày.
Các nhân viên ở bộ phận kinh doanh không đánh giá đúng năng lực sản xuất
của xưởng, đưa ra sản lượng một ngày vượt quá với định mức làm việc của xưởng
nên mỗi ngày thường không đạt mục tiêu yêu cầu.
Việc quản lý về chất lượng còn chưa được kiểm soát chặt chẽ gây bỏ sót lỗi,
hàng lỗi tồn đọng không ra khỏi chuyền. Công đoạn trước tạo lỗi không được kiểm
soát ngay dẫn đến công đoạn sau bị ảnh hưởng theo.
Chính vì thế, cần phải có biện pháp kiểm soát và cải tiến để sản phẩm đạt
tiêu chuẩn của khách hàng, nâng cao năng suất, giảm thiểu hàng tồn cũng như chi phí
sửa chữa.
31. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 31
PHẦN 2 NỘI DUNG CHÍNH VỀ KIỂM SOÁT VÀ CẢI
TIẾN CHẤT LƯỢNG CHO MẶT HÀNG QUẦN JEAN
1. Giới thiệu về sản phẩm
MÔ TẢ CHUNG:
Quần Jean nữ, lưng rời, đầu lưng bằng, 5 passant.
Tâm nút cài lại bằng dây kéo, nút 2 thành phần và khuy mắt phụng.
Thân trước: 2 túi hàm ếch, 1 túi đồng hồ bên đáp phải.
Thân sau: Decoup, túi đắp.
Thêu: túi sau phải.
Hàng thành phẩm được cắt, nhặt sạch chỉ và vệ sinh công nghiệp tốt.
Ủi: Hàng thành phẩm có ủi.
2. Tiêu chuẩn kĩ thuật của khách hàng
35. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 35
3. Phân tích sản phẩm theo tiêu chuẩn kỹ thuật của khách hàng
STT Vị trí Yêu cầu khách hàng và hình minh họa Lỗi thường gặp
1
Nhãn
bảo
quản/
nhãn
ID
Gấp đôi tra ngậm vào đường tra lưng.
Có bọc túi ny lon bên ngoài nhãn để tránh bị hư
hỏng trong wash.
May nhãn không
đúng vị trí và hai
nhãn bị xê dịch
không nằm trùng
lên nhau.
Bao ny lon bọc bên
ngoài nhãn thường
bị rách, thủng trong
quá trình may sản
phẩm.
2
Nhãn
chính,
nhãm
fit
Nhãn nằm giữa to bản lưng, gắn trước wash
Đính bọ 2 mép nhãn, ôm bờ
May nhãn không
đúng vị trí và nhãn
bị xéo.
Đínnh bọ tại nhãn
sai, không ôm bờ.
36. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 36
3
Passa
nt
lưng
Passant: 5 sợi
Diễu MB1K giữa to bản. Cạnh trên và dưới may
gập.
Đính bọ 5/16” cách mép lưng 1/16”
Bọ passant trước phải nằm trên lót túi
Tất cả passant dài 2 ½” ngoài trừ passant dọc
Để Passant dọc nằm trên decoup, chiều dài
passant dọc là 2 5/8” cho size 00-12, 2 ¾” cho
size 14-18
Đường vắt sổ của các đỉa khi gắn hường về phía
đáy. Các đỉa may ngậm cạnh dưới vào đường tra
lưng. Đỉa được chốt đầu dưới bằng bọ xéo.
Passant bị le chân,
không thẳng, hụt
passant.
Vị trí tra passant bị
lệch.
Khoảng cách
passant không đúng
tiêu chuẩn, đính
thiếu paasant.
4
Túi
đồng
hồ
Túi đồng hồ được
đóng lệch với vị trí
chuẩn
Đường diễu túi
không đều với mép
túi
Khoảng cách 2
đường diễu không
đảm bảo tiêu chuẩn.
37. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 37
5
Diễu
decou
p
May lệch ngã tư.
Khoảng cách các
đường diễu không
đều
Sụp mí
6
Diễu
baget
mặt
ngoài
Diễu định hình baget và đóng bọ như hình vẽ.
Đường diễu lệch vị
trí quy định
Hình dạng đường
diễu bị méo
Khoảng cách hai
đường diễu không
đúng tiêu chuẩn.
Bọ không nằm đúng
vị trí.
7
May
baget
vào
thân
Sụp mí
Vị trí tra dây kéo
không đúng yêu cầu
kỹ thuật.
Đường vắt sổ không
ôm bờ
Bọ đính không
đúng vị trí
38. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 38
8
May
túi
sau
Túi đặt lệch với vị
trí may.
Đường diễu trên
miệng túi cong
không đúng yêu
cầu.
Diễu trên túi không
đều nhau, sụp mí,
tại miệng túi diễu
cong xấu.
Đường diễu cách
mép theo không
đúng yêu cầu.
9
Khuy
nút
Nút đầu lưng: canh chữ như hình, tâm nút thẳng
đường diễu mí paget, không lỏng xoay, phải êm Chữ trên nút bị lệch
quy định, nút bị
lỏng sau khi đóng,
tâm nút không đúng
yêu cầu.
Khuy nằm lệch với
vị trí quy định Khuy mắt phụng, cạnh ngoài khuy cách cạnh lưng
½ ”
39. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 39
4. Nguyên nhân gây ra lỗi, khắc phục và cải tiến chất lượng
Sử dụng biểu đồ nhân quả để phân tích nguyên nhân của lỗi. Công cụ này để tìm
kiếm những nguyên nhân trong quá trình sản xuất. Nghiên cứu, phòng ngừa mối nguy
tiềm ẩn gây nên việc kém chất lượng của sản phẩm, đồng thời giúp nắm bắt được
toàn cảnh mối quan hệ một cách có hệ thống. Đặc trưng của biểu đồ giúp ta lên danh
sách và xếp loại những nguyên nhân tiềm ẩn chứ không cho ta phương pháp loại trừ
nó. Phương pháp này nhằm tìm ra nguyên nhân của vấn đề, từ đó khắc phục để đảm
bảo chất lượng sản phẩm. Phương pháp này được sử dụng ở giai đoạn đầu của việc
phân tích tìm ra những giải pháp tiềm năng và nguyên nhân cốt lõi.
4.1 Đường diễu cong của miệng túi và đường diễu cạnh túi sau không đều:
Hình 2. 1. Hình ảnh túi sau
40. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 40
Sơ đồ 1: Sơ đồ nhân quả của lỗi đường diễu cong miệng túi đường diễu cạnh túi sau
không đều
Giải thích sơ đồ:
Con người:
Công nhân may nhanh không đặt rập đúng vị trí quy định hoặc lấy nhầm rập
size rập may diễu.
Công nhân ước lượng khoảng cách hai đường diễu trên cạnh túi bằng mắt nên
khoảng cách hai đường diễu không chính xác theo đúng tỉ lệ khách hàng yêu
cầu.
Thiết bị:
Tốc độ may của máy nhanh hơn so với tốc độ may của công nhân làm công nhân
không kịp điều chỉnh đường đi của kim trong quá trình may diễu chi tiết nên
đường may không được đều và khoảng cách các đường may không đúng tiêu
chuẩn.
Vật liệu:
Vải jean dày (chất liệu 100% cotton, dày 0.1cm, ….), may diễu trên nhiều lớp vải
gây khó khăn cho quá trình diễu, khó điều chỉnh đường đi của kim.
Phương pháp
Bề mặt tiếp xúc của rập và chi tiết trơn láng làm rập dễ dàng bị di chuyển
trong lúc may diễu, điều này sẽ làm cho đường diễu không đúng tiêu chuẩn.
41. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 41
Công nhân tự canh chỉnh bằng mắt khi may đường diễu trên bề mặt cạnh chi
tiết mà không sử dụng các thiết bị canh đo nên chất lượng may diễu không
đồng đều, khoảng cách không đúng với tiêu chuẩn mà khách hàng đưa ra.
Môi trường:
Môi trường làm việc bụi bặm, nóng nực, nhà xưởng kín, bụi vải từ các chi tiết
bán thành phẩm bay vào không khí khiến nhà xưởng ngột ngạt, làm công nhân
mệt mỏi, kém tập trung khi làm việc.
Hệ thống đèn được bố trí đúng với tiêu chẩn nhà xưởng quy định, tuy nhiên
các bóng đèn đã cũ, không đư ợc thay thường xuyên làm cho độ chiếu sáng
giảm, không đảm bảo độ sáng cho công nhân làm việc. Tại những vị trí may
diễu chi tiết, ánh sáng thấp, ánh sáng bị che khuất bởi vị trí ngồi của công
nhân, công nhân không nhìn rõ chi tiết may diễu nên làm ảnh hưởng đến chất
lượng đường diễu.
Biện pháp khắc phục
Con người và vật liệu:
Chuẩn hóa lại thao tác cho công nhân. Công nhân cần được chuẩn hóa lại thao
tác để có thao tác may chuẩn, giúp tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt và đồng
đều, đồng thời giảm thiểu thời gian chết trong quá trình may công đoạn.
Đối với đường diễu cong miệng túi:
Sử dụng rập diễu đường cong đúng với size yêu cầu:
Hình 2. 2. Rập diễu đường cong miệng túi
42. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 42
Bước 1: Đồng thời tay trái lấy rập may, tay phải lấy chi tiết túi sau. Đặt rập lên
trên túi sau và vuông góc với cạnh trên và cạnh mép túi sau.
Bước 2: May đến đường cong, nhấp chân vịt 1 lần, tay phải xoay nhẹ chi tiết
túi sau đồng thời tay trái vẫn giữ nguyên rập+chi tiết túi may hoàn chỉnh
đường cong thứ 1. Lấy rập ra.
43. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 43
Đối với đường diễu các cạnh túi sau:
Sử dụng rập may diễu đường cong đúng với size yêu cầu:
Hình 2. 3. Rập may diễu đường cong cạnh túi
Bước 1: Tay trái lấy chi tiết thân sau lên.
Bước 2: Đặt chi tiết túi sau lên thân sau, đặt đúng vị trí lấy dấu
44. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 44
Bước 3: Đặt hai chi tiết xuống chân vịt ngay đường ngang miệng túi sau bên
phải.
Bước 4: May 2.5 mũi, nhấp 1 lần.
Bước 5: Xoay chi tiết xuống may thẳng với cạnh bên đường cạnh mép bên
phải của túi sau (canh mí 0,1cm).
45. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 45
Bước 6: Xoay chi tiết theo hình dạng đường đáy túi sau, canh mí 0.1cm, nhấp
1 lần, cắm kim, xoay chi tiết theo đường đi lên của đáy túi sau, canh mí 0.1cm,
nhấp 1 lần
Bước 7: May diễu cạnh mép bên trái của túi sau, canh mí 0.1cm.
46. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 46
Bước 8: May góc nhọn miệng túi sau, lên 1 mũi, xuống 1 mũi
Bước 9: Xoay chi tiết, may xuống, phần trên canh theo đường diễu ngoài của
túi đồng hồ, dần xuống canh theo đường mép ngoài của túi đồng hồ nhờ thiết
bị canh đo lắp trực tiếp lên chân vịt, nhấp 1 lần.
Bước 10: May diễu đáy túi sau canh theo đường mép ngoài của đáy túi sau
nhờ thiết bị canh đo gắn trên chân vịt máy, nhấp 2 lần.
47. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 47
Bước 11: May diễu cạnh bên phải của túi sau, phần dưới canh theo mép của túi
sau, dần lên cao canh theo đường diễu túi sau nhờ thiết bị canh đo gắn trực
tiếp lên túi sau, may nhấp 1 lần.
Bước 12: Xoay chi tiết may đồng thời may tới sát đường diễu thứ 1 đúng vị trí
lấy dấu.
Bước 13: Xoay chi tiết may đồng thời đặt rập vuông góc với cạnh miệng túi và
cạnh mép túi sau. May theo đường cong của rập.
48. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 48
Bước 14: Xoay chi tiết, bỏ rập ra và may diễu ngang phần miệng túi 1 đoạn tới
đường diễu thứ 1 thì dừng lại, cắt chỉ.
Thiết bị:
Điều chỉnh tốc độ máy phù hợp với tốc độ may của công nhân. Tốc độ máy
chậm giúp cho công nhân may diễu chi tiết nhỏ dễ dàng điều chỉnh đường đi
của kim, canh chỉnh đường diễu tốt hơn. Tốc độ máy của công đoạn này là
4000 vòng/phút. Vì công đoạn này là công đoạn may diễu chi tiết nhỏ, các
đường diễu ngắn, nếu tốc độ quá nhanh công nhân sẽ không kiểm soát được
đường diễu sẽ dẫn đến việc may sai và phải sửa lỗi.
Phương pháp và vật liệu:
Lắp thêm thiết bị canh đo khoảng cách của hai đường diễu lên chân vịt của
máy may để công nhân có thể dễ dàng may đường diễu có khoảng cách đúng
tiêu chuẩn bằng cách may theo khoảng cách của thiết bị canh đo.
Hình 2. 4. Chân vịt có gắn thiết bị canh đo khoảng cách.
49. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 49
Mô tả thiết bị: Thiết bị được gắn trực tiếp vào chân vịt, thiết bị canh đo được
làm từ miếng kim loại mỏng gắn chặt với chân vịt, khoảng cách từ đầu thiết bị
canh đo đến chân vịt là 1/2”.
Môi trường:
Thiết kế hệ thống đèn tại nhà xưởng đảm bảo đáp ứng đủ độ sáng cho công
nhân làm việc. Đèn được bố trí dọc theo các vị trí làm việc để đảm bảo độ
sáng làm việc.
Hình 2. 5. Hình ảnh bố trí đèn tại nhà xưởng
Tại những công đoạn may chi tiết cần lắp đèn tại vị trí làm việc của công nhân
để công nhân có thể nhìn thấy rõ ràng chi tiết may. Thay bóng đèn thường
xuyên để đảm bảo ánh sáng tại vị trí làm việc.
Hình 2. 6. Lắp đèn tại vị trí may diễu chi tiết nhỏ
50. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 50
Quan tâm lắp đặt hệ thống thông gió tại nhà xưởng, thường xuyên lau dọn các
vị trí làm việc.Thường xuyên bảo trì hệ thống thông gió.
Công nhân tự vệ sinh máy 3 lần/ngày: Sáng, trưa và 4h chiều.
Công nhân khi làm việc phải đeo khẩu trang để hạn chế hít bụi vải.
Trang bị các loại khẩu trang chống bụi có chứa than hoạt tính giúp lọc bụi
được hiệu quả hơn.
Hình 2. 7. Khẩu trang chống bụi có chứa than hoạt tính
4.2Đường diễu baget không đều
Hình 2. 8. Diễu baget không đều.
51. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 51
Sơ đồ 2: Sơ đồ nhân quả của lỗi đường diễu baget không đều
Giải thích sơ đồ:
Con người:
Trong quá trình may diễu công nhân di chuyển chi tiết may đồng thời nhấc rập
khỏi vị trí ban đầu, điều này làm cho rập sau khi đặt lại không còn ở vị trí cũ,
đường diễu từ đó mà không còn chính xác nữa.
Thao tác may của công nhân quá nhanh, công nhân không kịp di chuyển chi
tiết theo hình dạng của rập, làm đường may diễu đi không sát rập, dẫn đến
đường diễu không đúng tiêu chuẩn.
Công nhân ước lượng khoảng cách hai đường diễu paget bằng mắt nên khoảng
cách hai đường diễu không chính xác theo đúng tỉ lệ khách hàng yêu cầu.
Thiết bị:
Tốc độ máy quá nhanh, công nhân may không theo kịp tốc độ máy, không điều
chỉnh được đường đi của kim nên đường diễu bị lệch so với rập.
Vật liệu:
Vật liệu dày, chi tiết thân trước lớn điều này sẽ làm khó khăn cho việc điều
chỉnh đường đi của kim trên chi tiết.
Phương pháp:
Rập được sử dụng được chế tác không đúng với tiêu chuẩn khách hàng đưa ra.
Hoặc là sử dụng rập của size nhỏ nhất để diễu cho những size lớn hơn và ước
52. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 52
chừng khoảng cách cho size lớn hơn. Vì ước chừng nên đường diễu chi tiết sẽ
không được chính xác với tiêu chuẩn kỹ thuật mà khách hàng mong muốn.
Bề mặt tiếp xúc của rập và chi tiết trơn láng làm rập dễ dàng bị di chuyển
trong lúc may diễu, điều này sẽ làm cho đường diễu không đúng tiêu chuẩn.
Môi trường:
Môi trường làm việc bụi bặm, nóng nực, nhà xưởng kín, bụi vải từ các chi tiết
bán thành phẩm bay vào không khí khiến nhà xưởng ngột ngạt, làm công nhân
mệt mỏi, kém tập trung khi làm việc.
Hệ thống đèn được bố trí đúng với tiêu chẩn nhà xưởng quy định, tuy nhiên
các bóng đèn đã cũ, không đư ợc thay thường xuyên làm cho độ chiếu sáng
giảm, không đảm bảo độ sáng cho công nhân làm việc. Tại những vị trí may
diễu chi tiết, ánh sáng thấp, ánh sáng bị che khuất bởi vị trí ngồi của công
nhân, công nhân không nhìn rõ chi tiết may diễu nên làm ảnh hưởng đến chất
lượng đường diễu.
Biện pháp khắc phục
Vật liệu:
Chất liệu vải jean, dày, thành phần 100% cotton, phải lựa chọn kim và chỉ cho
phù hợp để quá trình may được dễ dàng hơn. Kim được phủ ngoài bằng
titanium giúp chịu ma sát, chịu nhiệt tốt. Chỉ thường sử dụng là chỉ gai.
Giữ cố định rập trong quá trình may diễu. Rập được đặt chính xác lên vị trí
diễu, đè chặt rập tại vị trí đã đặt, trong quá trình may diễu xoay chi tiết để diễu
theo hình dạng của rập. Không nhấc rập lên trong quá trình diễu chi tiết.
May nhấp để điều chỉnh đường diễu được chính xác. Cứ 1/3 đường diễu nhấp
1 lần.
Thiết bị:
Điều chỉnh tốc độ may của máy phù hợp với tốc độ may của công nhân. Sử dụng
chỉ đơn cho đường diễu này.
Phương pháp:
Rập được sử dụng có thông số và kích thước chính xác, đúng với tiêu chuẩn
của khách hàng, thiết kế rập theo bảng thông số của khách hàng thiết kế rập
53. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 53
theo từng size. Không được thiết kế rập cho 1 size nhỏ nhất rồi ước lượng cho
những size lớn hơn.
Rập được làm từ mica, mặt tiếp xúc với vải phải được dán một lớp giấy nhám
mỏng nhằm tăng độ ma sát giữa hai bề mặt tiếp xúc, giúp rập không di chuyển
trong quá trình diễu baget.
Cách sử dụng rập:
Bước 1: Đặt chi tiết lên bàn máy
Bước 2: Đặt rập vào vị trí may diễu baget. May diễu theo hình dạng rập.
Bước 3: May diễu baget theo hình dạng rập. May đến đoạn cong, nhấp 1 lần khi
xoay chi tiết.
54. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 54
Bước 4: Đồng thời tay phải xoay chi tiết, tay trái giữ cố định rập để rập không bị
xê dịch.
Bước 5: Lấy rập ra khỏi chi tiết và đặt bán thành phẩm xuống dưới.
55. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 55
Bước 6: Lấy rập diễu baget may đường thứ 2 và lặp lại như bước 2,3,4.
Môi trường:
Thiết kế hệ thống đèn tại nhà xưởng đảm bảo đáp ứng đủ độ sáng cho công
nhân làm việc. Đèn được bố trí dọc theo các vị trí làm việc để đảm bảo độ
sáng làm việc.
Hình 2. 9. Hình ảnh bố trí đèn tại nhà xưởng
Tại những công đoạn may chi tiết cần lắp đèn tại vị trí làm việc của công nhân
để công nhân có thể nhìn thấy rõ ràng chi tiết may. Thay bóng đèn thường
xuyên để đảm bảo ánh sáng tại vị trí làm việc.
Hình 2. 10. Lắp đèn tại các vị trí may diễu chi tiết nhỏ
56. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 56
Quan tâm lắp đặt hệ thống thông gió tại nhà xưởng, thường xuyên lau dọn các
vị trí làm việc.Thường xuyên bảo trì hệ thống thông gió.
Công nhân tự vệ sinh máy 3 lần/ngày: Sáng, trưa và 4h chiều.
Công nhân khi làm việc phải đeo khẩu trang để hạn chế hít bụi vải.
Trang bị các loại khẩu trang chống bụi có chứa than hoạt tính giúp lọc bụi
được hiệu quả hơn
Hình 2. 11. Khẩu trang chống bụi có chứa than hoạt tính
4.3 Miệng túi sau không thẳng:
Hình 2. 12. Miệng túi sau không thẳng
57. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 57
Sơ đồ 3: Sơ đồ nhân quả của lỗi miệng túi sau không thẳng
Giải thích sơ đồ:
Con người:
Rập ủi định hình di chuyển trong quá trình ủi làm cho miệng túi bị lệch sau khi
ủi.
Công nhân may diễu miệng túi không vuốt thẳng miệng túi trước khi diễu, làm
phần vải thân túi đùn lên trên làm cho miệng túi bị cong.
Thiết bị: Nhiệt độ ủi không đủ nóng để định hình chi tiết. Sử dụng thiết bị ủi không
phù hợp với vật liệu.
Vật liệu:Vật liệu quá dày làm khó định hình khi ủi chi tiết.
Phương pháp: Bề mặt tiếp xúc rập và vải trơn láng làm rập xê dịch trong quá trình
ủi.
Môi trường:
Môi trường làm việc ẩm thấp, nhà xưởng kín, bụi vải từ các chi tiết bán thành
phẩm bay vào không khí, các thành phẩm chồng chất trong nhà xưởng khiến
nhà xưởng ngột ngạt, làm công nhân mệt mỏi, kém tập trung khi làm việc
58. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 58
Hệ thống đèn được bố trí đúng với tiêu chuẩn nhà xưởng quy định, tuy nhiên
các bóng đèn đã cũ, không đư ợc thay thường xuyên làm cho độ chiếu sáng
giảm, không đảm bảo độ sáng cho công nhân làm việc.
Biện pháp khắc phục
Con người và phương pháp:
Công nhân nên sử dụng rập trong quá trình ủi định hình túi sau. Như vậy các
thông số kích thước đúng với tiêu chuẩn của khách hàng yêu cầu.
Rập được thiết kế bằng chất liệu lá thép mỏng không rỉ để định hình, không
biến dạng bởi nhiệt độ cao trong quá trình ủi chi tiết.
Mặt dưới của rập được chà nhám để tăng độ ma sát giữa rập và chi tiết, giúp
giữ cố định rập trong quá trình ủi.
Các đường biên của rập phải thẳng, không cong vênh, lồi lõm để hình dạng rập
sau khi ủi được đúng với tiêu chuẩn
Công nhân trong quá trình ủi không được nhấc rập lên khỏi chi tiết để tránh
đặt rập lại không chính xác. Hình dạng chi tiết ủi bị biến dạng khác với rập.
Phải thiết kế rập cho từng size. Không sử dụng một rập cho tất cả các size điều
này sẽ giúp sản phẩm có kích thước đúng với tiêu chuẩn khách hàng yêu cầu.
Hình 2. 13. Rập ủi túi sau cho size 00 -2
59. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 59
Thiết bị và vật liệu:
Vải được dệt từ 100% cotton, độ dày 0.1cm, có nhiệt độ định hình 180 độ C.
Vì nhiệt định hình cao và chất liệu vải cứng nên cần sử dụng thiết bị bàn ủi hơi
nước để đạt được hiệu quả định hình trong thời gian ngắn nhất, thao tác ủi
được dễ dàng hơn.
Môi trường:
Quan tâm lắp đặt hệ thống thông gió tại nhà xưởng, thường xuyên lau dọn các
vị trí làm việc.Thường xuyên bảo trì hệ thống thông gió.
Công nhân tự vệ sinh máy 3 lần/ngày: Sáng, trưa và 4h chiều.
Công nhân khi làm việc phải đeo khẩu trang để hạn chế hít bụi vải.
Trang bị các loại khẩu trang chống bụi có chứa than hoạt tính giúp lọc bụi
được hiệu quả hơn
4.4 Góc túi đồng hồ không nhọn
Sơ đồ 4: Sơ đồ nhân quả của lỗi góc túi đồng hồ không nhọn
Giải thích sơ đồ:
Con người: Canh vị trí góc nhọn không đúng tiêu chuẩn, khoảng cách canh là
định tính nên chất lượng sản phẩm không đồng đều.
60. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 60
Thiết bị: tốc độ máy may quá nhanh 7200 vòng/phút, công nhân không điều
chỉnh được đường may tại góc nhọn
Vật liệu: vật liệu dày làm cho góc nhọn của chi tiết dễ bị phù lên khiến cho góc
nhọn bị biến dạng và gây sai lệch đường đi của kim.
Phương pháp:
Rập sử dụng để may chế tạo không đúng thông số
Trước khi may diễu, công nhân không gấp góc nhọn
Môi trường:
Môi trường làm việc bụi bặm, nóng nực, nhà xưởng kín, bụi vải từ các chi tiết
bán thành phẩm bay vào không khí khiến nhà xưởng ngột ngạt, làm công nhân
mệt mỏi, kém tập trung khi làm việc.
Hệ thống đèn được bố trí đúng với tiêu chuẩn nhà xưởng quy định, tuy nhiên
các bóng đèn đã cũ, không đư ợc thay thường xuyên làm cho độ chiếu sáng
giảm, không đảm bảo độ sáng cho công nhân làm việc. Tại những vị trí may
diễu chi tiết, ánh sáng thấp, ánh sáng bị che khuất bởi vị trí ngồi của công
nhân, công nhân không nhìn rõ chi tiết may.
Biện pháp khắc phục
Vật liệu:
Phần góc nhọn túi đồng hồ không được để vải quá dày.
Giữ cố định rập trong quá trình may diễu. Rập được đặt chính xác lên vị trí
diễu, đè chặt rập tại vị trí đã đặt.
Thiết bị:
Tốc độ máy tiêu chuẩn tại công đoạn này là 6000 vòng/phút vì máy sử dụng để
may công đoạn đường gấp khúc, với tốc độ này công nhân mới có thể dễ dàng
điều chỉnh được máy tại vị trí may góc nhọn của chi tiết
Con người và phương pháp:
Con người nên sử dụng rập để may công đoạn này, giúp sản phẩm tạo ra có
chất lượng đồng đều và đúng với tiêu chuẩn kĩ thuật của khách hàng. Công
nhân không phải mất thời gian canh chỉnh khi may đến góc nhọn. Làm giảm
thời gian may công đoạn.
Cấu tạo rập gồm 2 phần tách rời nhau:
61. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 61
- Phần 1 bằng giấy rập: Dùng để cố định thân túi đồng hồ
- Phần 2 bằng tấm mica: dùng để gập lại giữ cố định thân túi đồng hồ ở dưới và túi
đồng hồ nằm trên.
- Nguyên tắc hoạt động :
Bước 1: Đặt thân túi đúng vị trí quy định trên rập.
Bước 2: Gấp các góc túi đồng hồ cho nhọn.
Bước 3: Đặt chi tiết túi đồng hồ vào phần dưới miếng mica, góc nhọn trùng với
góc nhọn túi đồng hồ.
62. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 62
Bước 4: Dùng tay giữ cố định rập. Đồng thời may theo hình dạng rãnh trên rập.
Bước 5:Nhấc rập lên và lấy chi tiết may ra khỏi rập, đặt sang một bên. Đồng thời
đưa thân túi khác vào.
63. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 63
Môi trường:
Thiết kế hệ thống đèn tại nhà xưởng đảm bảo đáp ứng đủ độ sáng cho công
nhân làm việc. Độ sáng nhà xưởng cần phải đảm bảo từ 500-700 lux. Đèn
được bố trí dọc theo các vị trí làm việc để đảm bảo độ sáng làm việc. Yêu cầu
chiếu sáng nhà xưởng là đủ độ sáng (độ rọi), độ hoàn màu, an toàn điện, an
toàn cháy nổ, nhiệt tỏa ra từ bóng đèn thấp, bền bỉ với môi trường sản xuất,
tiết kiệm, kinh tế…
Hình 2. 14. Hình ảnh bố trí đèn tại nhà xưởng
Quan tâm lắp đặt hệ thống thông gió tại nhà xưởng, thường xuyên lau dọn các
vị trí làm việc.Thường xuyên bảo trì hệ thống thông gió.
Công nhân tự vệ sinh máy 3 lần/ngày: Sáng, trưa và 4h chiều.
Công nhân khi làm việc phải đeo khẩu trang để hạn chế hít bụi vải.
Trang bị các loại khẩu trang chống bụi có chứa than hoạt tính giúp lọc bụi
được hiệu quả hơn.
Hình 2. 15. Khẩu trang chống bụi có chứa than hoạt tính
64. ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SVTH: Lã Mai Phương
Trang 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình tổ chức quản lý sản xuất may công nghiệp ( Tháng 3/2007) – Nguyễn Thị
Thúy – Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP HCM
[2] Giáo trình quản lý chất lượng trang phục (2007), Ths. Trần Thanh Hương- Trường
Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP HCM.