SlideShare a Scribd company logo
1 of 44
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ KIM YẾN
NGHIÊN CỨU
PHÂN TÍCH HÀNH VI BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA
TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN KIM DUNG
TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Nguyễn Thị Kim Yến
Là học viên cao học lớp Thạc sĩ Kinh tế và Quản trị Sức khỏe, khóa 2013-2015 của Khoa Kinh tế
Phát triển, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình
bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Nguyễn Thị Kim Yến
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI -------------------------------------------------- 1
1.1 Lý do chọn đề tài--------------------------------------------------------------------- 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu----------------------------------------------------------------- 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ------------------------------------------------- 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu------------------------------------------------------------ 3
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu-------------------------------------------------- 3
1.6 Kết cấu luận văn --------------------------------------------------------------------- 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU---------------4
2.1 Lý thuyết về sự cố y khoa----------------------------------------------------------- 4
2.2 Lý thuyết các mô hình nghiên cứu liên quan------------------------------------- 12
2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất-------------------------------------------------------- 14
TÓM TẮT CHƯƠNG 2------------------------------------------------------------------- 15
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ------------------------------------- 17
3.1 Thiết kế nghiên cứu------------------------------------------------------------------ 17
3.2 Xây dựng bảng câu hỏi-------------------------------------------------------------- 19
3.3 Phương pháp tiến hành-------------------------------------------------------------- 19
3.4 Đối tượng khảo sát------------------------------------------------------------------- 19
3.5 Phân tích, xử lý số liệu -------------------------------------------------------------- 19
3.6 Mô tả biến số ------------------------------------------------------------------------- 20
TÓM TẮT CHƯƠNG 3------------------------------------------------------------------- 23
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU---------------------------------------------- 24
4.1 Thống kê mô tả ---------------------------------------------------------------------- 24
4.2 Phân tích mối liên quan với dự định hành vi báo cáo sự cố--------------------43
4.3 Phân tích mối liên quan với tần suất báo cáo sự cố -----------------------------47
4.4 Phân tích mối liên hệ giữa kiến thức chung, thái độ chung về qui trình, thái
độ lo sợ chung, niềm tin chung về báo cáo sự cố với đặc tính mẫu nghiên cứu -
---------------------------------------------------------------------------------------------- 52
TÓM TẮT CHƯƠNG 4------------------------------------------------------------------- 56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH ------------------57
5.1 Kết luận ------------------------------------------------------------------------------- 57
5.2 Đề xuất giải pháp -------------------------------------------------------------------- 58
5.3 Hạn chế và hướng mở rộng nghiên cứu------------------------------------------- 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: Phiếuđiều tra, tổng quan bệnh viện Từ Dũ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
BS Bác sĩ
NHS Nữ hộ sinh
ĐD Điều dưỡng
KTV Kỹ thuật viên
HL Hộ lý
HSOPSC Hospital Survey on Patient Safety Culture
IOM Institute of Medicine
KT Kiến thức
TĐ Thái độ
HV Hành vi
JCI Joint Commission International
TRA Theory of Reasoned Action
TPB Theory of Planned Behavior
OR Odds Ratio
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Dự định hành vi báo cáo sự cố ..................................................................27
Bảng 4.2 Thang điểm đánh giá kiến thức chung về hệ thống báo cáo sự cố............32
Bảng 4.3 Thái độ về hệ thống báo cáo......................................................................35
Bảng 4.4 Thái độ lo sợ ..............................................................................................37
Bảng 4.5Niềm tin về sự cố suýt xảy ra .....................................................................39
Bảng 4.6Niềm tin về sự cố do sai biệt ......................................................................40
Bảng 4.7 Niềm tin về sự cố đặc biệt nghiêm trọng...................................................41
Bảng 4.8 Mối liên quan giữa kiến thức chung với hành vi.......................................43
Bảng 4.9 Mối liên quan giữa thái độ chung về hệ thống báo cáo với hành vi..........44
Bảng 4.10 Mối liên quan giữa thái độ lo sợ chung với hành vi................................44
Bảng 4.11 Mối liên quan giữa hành vibáo cáo vớiniềm tinbáo cáo sự cố ................45
Bảng 4.12 Mối liên quan giữa đặc tính mẫu nghiên cứu với hành vi.......................46
Bảng 4.13 Mối liên quan giữa kiến thức chung với tần suất báo cáo.......................48
Bảng 4.14 Mối liên quan giữa tần suất báo cáo sự cố và thái độ chung về hệ thống
báo cáo ......................................................................................................................48
Bảng 4.15 Mối liên quan giữa tần suất báo cáo sự cố và thái độ lo sợ chung ..........49
Bảng 4.16 Mối liên quan giữa tần suất báo cáo sự cố và niềm tin báo cáo chung ...49
Bảng 4.17 Mối liên quan giữa tần suất báo cáo sự cố và đặc tính mẫu nghiên cứu
................................................................................................................................ ..50
Bảng 4.18 Mối liên quan giữa kiến thức chung và đặc tính mẫu nghiên cứu...........52
Bảng 4.19 Mối liên quan giữa thái độ chung về qui trình và đặc tính mẫu nghiên
cứu.............................................................................................................................53
Bảng 4.20 Mối liên quan giữa thái độ lo sợ chung và đặc tính mẫu nghiên cứu......54
Bảng 4.21 Mối liên quan giữa niềm tin báo cáo sự cố chung và đặc tính mẫu nghiên
cứu.............................................................................................................................55
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Phân bố giới tính....................................................................................24
Biểu đồ 4.2 Chức danh nghề nghiệp.........................................................................25
Biểu đồ 4.3 Thâm niên công tác................................................................................26
Biểu đồ 4.4 Chức vụ..................................................................................................26
Biều đồ 4.5 Dự định hành vi chung ..........................................................................29
Biểuđồ 4.6 Tần suất báo cáo sự cố............................................................................30
Biểu đồ 4.7 Kiến thức đúng về hệ thống báo cáo sự cố............................................31
Biểu đồ 4.8 Kiến thức chung về hệ thống báo cáo sự cố..........................................33
Biều đồ 4.9 Thái độ chung về hệ thống báo cáo sự cố .............................................36
Biểu đồ 4.10 Thái độ chung về lo sợ ........................................................................38
Biểu đồ 4.11 Niềm tin báo cáo sự cố chung .............................................................42
DANH MỤC HÌNH
Hình2.1 Mô tả các lớp hàng rào bảo vệ hệ thống phòng ngừa sự cố y khoa..................................5
Hình 2.2 Mô hình TRA........................................................................................................12
Hình 2.3 Mô hình TPB ........................................................................................................13
Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả ...............................................................14
Hình 3.1 Qui trình nghiên cứu.............................................................................................18
TÓM TẮT
Tên đề tài: Phân tích hành vi báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện Từ Dũ
Sự cố y khoa là một sự việc xảy ra bất ngờ bao gồm chết hay chấn thương
vật lý hoặc tâm lý nghiêm trọng, hoặc những việc dẫn đến rủi ro (JCI, 2000). Hiện
nay, sự cố y khoa là một vấn đề đáng quan tâm không chỉ ở các nước phát triển mà
còn ở các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam. Một nghiên cứu được khảo sát
trên 780 bệnh án một cách ngẫu nhiên cho thấy 13,5% người nhập viện gặp sự cố y
khoa, trong đó 49% sự cố có thể phòng ngừa được (Daniel, 2010). Sự cố y khoa do
phẫu thuật theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới chỉ ra rằng, trong 25 bệnh nhân
thì có một người phẫu thuật, và tỉ lệ tử vong liên quan đến phẫu thuật chiếm từ
0,4% đến 0,8%, và biến chứng do phẫu thuật chiếm tỉ lệ từ 3% đến 16% (Bộ Y tế,
2014).Tại Việt Nam, một cuộc phỏng vấn 89 điều dưỡng công tác tại Bệnh viện đa
khoa khu vực Cai Lậy cho thấy kết quả như sau, 148 sự cố liên quan đến chuyên
khoa ngoại sản, 592 sự cố liên quan đến thuốc. Và những nơi xảy ra sự cố nhiều
nhất là khoa hồi sức cấp cứu, khoa sản, hoặc khoa phẫu thuật với tỉ lệ từ 40% đến
50%, những nơi có cường độ lao động cao, hoặc được áp dụng kỹ thuật mới
(Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2010). Một sự cố y khoa sẽ hữu ích nếu được công khai,
phân tích để từ đó rút kinh nghiệm nhằm không lặp lại lần sau. Tuy nhiên, một rào
cản rất lớn trong việc ghi nhận và báo cáo sự cố là văn hóa buộc tội và trừng phạt,
dẫn đến tâm lý e ngại báo cáo.
Từ Dũ, bệnh viện sản phụ khoa hàng đầu khu vực phía Nam, thực hiện
nhiệm vụ chỉ đạo tuyến về chuyên môn, kỹ thuật cho 32 tỉnh thành khu vực, mỗi
ngày bệnh viện tiếp nhận khoảng 2.600 lượt bệnh nhân đến khám, và điều trị nội trú
gần 340 bệnh nhân. Với tình trạng quá tải và áp lực công việc cao, bệnh viện đã
triển khai hệ thống quản lý sự cố như thế nào? Trong công tác quản lý ấy, những
yếu tố nào tác động đến việc báo cáo sự cố của nhân viên. Nhằm góp phần xây
dựng một môi trường an toàn cho công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện, góp phần
chủ động phòng ngừa những sự cố, sai sót lặp lại; xác định tầm quan trọng của hệ
thống báo cáo sự số tự nguyện tại bệnh viện, tác giả tiến hành nghiên cứu “Yếu tố
chính tác động đến báo cáo sự cố tại Bệnh viện Từ Dũ”.
Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên bộ dữ liệuphỏng vấnbộ
câu hỏi tựđiền gởiđến 271 nhân viên, số liệu thống kê cho thấy 20,9%, cóhành vi
đúng vềbáo cáo sự cốở nhân viên,39% đã từng báo cáo từ 1 sự cố trở lên, kiến
thứcchung về báo cáo sự cố chỉđúng 12%, hầu hết nhân viên phải thông qua Ban
lãnhđạo khoa trước khi báo cáo, không biết ai là người báo cáo và phải gởi báo cáo
vềđâu. Đa số nhân viên ủng hộ báo cáo sự cố 68,3%, tuy nhiên vẫn còn rất nhiều
người lo sợ khi tham gia báo cáo 60,9%;trong đó sợ bị kỹ luật, sợ phải hội họp là
nổi trội hơn cả; nhóm kỹ thuật viên có tháiđộ lo sợ cao hơn bác sĩ. Khi xãy ra sự cố
21,6% nhân viên tin rằng sẽ báo cáo các trường hợp sự cố suýt xảy ra, 16,6% sẽ báo
cáo các sự cố do sai biệt và 27,7% sẽ báo cáo các sự cốđặc biệt nghiêm trọng. Sau
khi phân tích mốiliên quan bằng phép kiểm chi bình phương và test chính xác fisher
nhận thấy các nhóm tháiđộ về qui trình, tháiđộ lo sợ và niềm tin báo cáo cóảnh
hưởngđến hành vi báo cáo. Nữ hộ sinh tin rằng sẽ báo cáo khi có sự cố vàđã từng
báo cáo từ một sự cố cao hơn bác sĩ, kiến thức về báo cáo sự cố của nữ hộ sinh cũng
cao hơn bác sĩ. Người có kiến thứcđúngđã từng báo cáocao gấp 3,3 lần những người
có kiến thức chưa đúng.Từ đó, tác giả khuyến nghị cần tập huấn lại qui trình quản
lý sự cố cho nhân viên toàn bệnh viện, tăng cường khuyến khích khen thưởng cho
công tác báo cáo sai sót, có hình thức báo cáo nặc danh và sự cam kếtkhông trừng
phạt của lãnhđạo.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự cố y khoa là một sự việc xảy ra bất ngờ bao gồm chết hay chấn thương
vật lý hoặc tâm lý nghiêm trọng, hoặc những việc dẫn đến rủi ro (JCI, 2000). Hiện
nay, sự cố y khoa là một vấn đề đáng quan tâm không chỉ ở các nước phát triển mà
còn ở các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam. Một nghiên cứu được khảo sát
trên 780 bệnh án một cách ngẫu nhiên cho thấy 13,5% người nhập viện gặp sự cố y
khoa, trong đó 49% sự cố có thể phòng ngừa được (Daniel, 2010). Sự cố y khoa do
phẫu thuật theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới chỉ ra rằng, trong 25 bệnh nhân
thì có một người phẫu thuật, và tỉ lệ tử vong liên quan đến phẫu thuật chiếm từ
0,4% đến 0,8%, và biến chứng do phẫu thuật chiếm tỉ lệ từ 3% đến 16% (Bộ Y tế,
2014).
Tại Việt Nam, một cuộc phỏng vấn 89 điều dưỡng công tác tại Bệnh viện đa
khoa khu vực Cai Lậy cho thấy kết quả như sau: 148 sự cố liên quan đến chuyên
khoa ngoại sản, 592 sự cố liên quan đến thuốc. Và những nơi xảy ra sự cố nhiều
nhất là khoa hồi sức cấp cứu, khoa sản, hoặc khoa phẫu thuật với tỉ lệ từ 40% đến
50%, những nơi có cường độ lao động cao, hoặc được áp dụng kỹ thuật mới
(Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2010).
Sự cố y khoa là những vấn đề khó tránh khỏi và nhiều khi nằm ngoài tầm
kiểm soát. Khi sự cố y khoa không mong muốn xảy ra, cả người bệnh và thầy thuốc
đều là nạn nhân, và đặc biệt đối với người bệnh phải gánh chịu hậu quả về mặt sức
khỏe và thậm chí tử vong. Tuy nhiên, nếu các sự cố y khoa không được ghi nhận và
không được tìm hiểu nguyên nhân thì những sự cố này sẽ tiếp tục xảy ra và gây
thiệt hại về sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Do vậy, một sự cố y khoa sẽ
hữu ích nếu được công khai, phân tích để từ đó rút kinh nghiệm nhằm không lặp lại
lần sau. Tuy nhiên, một rào cản rất lớn trong việc ghi nhận và báo cáo sự cố là văn
hóa buộc tội và trừng phạt, dẫn đến tâm lý e ngại báo cáo.
Tuy thực tế cho thấy, không phải tất cả sự cố, sai sót y khoa đều gây hậu quả
nghiêm trọng. Những sự cố, sai sót không gây hậu quả nghiêm trọng là cơ hội cho
2
cải tiến vì giúp phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn để phòng ngừa những sự cố
nghiêm trọng có thể xảy ra trong tương lai . Vì vậy cần tạo ra một môi trường
khuyến khích giúp nhận diện sự cố, báo cáo sự cố, và học hỏi từ sự cố, sai sót, chú
trọng xác định nguyên nhân gốc rễ vấn đề và có hoạt động thích hợp cải thiện cho
tương lai.
Từ Dũ, bệnh viện sản phụ khoa hàng đầu khu vực phía Nam, thực hiện
nhiệm vụ chỉ đạo tuyến về chuyên môn, kỹ thuật cho 32 tỉnh thành, mỗi ngày bệnh
viện tiếp nhận khoảng 2.600 lượt bệnh nhân đến khám, và điều trị nội trú gần 340
bệnh nhân. Với tình trạng quá tải và áp lực công việc cao, bệnh viện đã triển khai hệ
thống quản lý sự cố như thế nào? Trong công tác quản lý ấy, những yếu tố nào tác
động đến việc báo cáo sự cố của nhân viên. Nhằm góp phần xây dựng một môi
trường an toàn cho công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện, góp phần chủ động
phòng ngừa những sự cố, sai sót lặp lại; xác định tầm quan trọng của hệ thống báo
cáo sự số tự nguyện tại bệnh viện, tác giả tiến hành nghiên cứu “Phân tích hành vi
báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện Từ Dũ”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của đề tài là phân tích hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân viên
Bệnh viện.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là hành vi báo cáo sự cố y khoa tại bệnh viện Từ Dũ.
Phạm vi nghiên cứu là nhân viên công tác tại Khoa cấp cứu chống độc và Khoa Gây
mê Hồi sức, nơi tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân với cường độ làm việc và áp lực
công việc cao, dẫn đến khả năng sai sót rất lớn đồng thời đây cũng là nơi Bệnh viện
đang thí điểm công tác báo cáo sự cố. Dữ liệu nghiên cứu trích từ bản câu hỏi khảo
sát trực tiếp từ nhân viên hai khoa Gây mê hồi sức và Cấp cứu chống độc.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 11/2014 đến tháng 4/2015
3
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng qua phỏng vấn bảng câu
hỏi từ 271 nhân viên công tác tại hai khoa Cấp cứu chống độc và Gây mê hồi sức.
Thống kê mô tả nhằm xác định kiến thức, thái độ, hành vi, tần suất báo cáo và niềm
tin báo cáo sự cố của mẫu khảo sát. Qua đó tác giả sử dụng phương pháp phân tích
đơn biến bằng phép kiểm định (Chi)2
, Fisher chính xác nhằm xác định các yếu tố
liên quan đến dự định báo cáo sự cố của nhân viên tại hai khoa. Nghiên cứu sử dụng
các công cụ tính toán và phân tích số liệu là phần mềm xử lý thống kê Stata 12.
1.5 Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
Đề tài phân tích các yếu tố tác động đến hành vi báo cáo sự cố y khoa tại bệnh
viện, từ đó tác giả đề xuất các kiến nghị nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng công
tác báo cáo sự cố.
1.6 KẾT CẤU LUẬN VĂN
Nội dung đề tài được tác giả trình bày gồm 5 chương:
Chương1: tổng quan đề tài nhằm giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu,
phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Chương 2: tác giả trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về dự định
hành vi TRA và TPB, cũng như lý thuyết về sự cố y khoa, khảo lược các nghiên
cứu, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu của tác giả.
Chương 3: trình bày phương pháp nghiên cứu gồm cách thức thu thập và xử lý
số liệu.
Chương 4: tác giả trình bày kết quả nghiên cứu.
Chương 5: trình bày kết luận nghiên cứu, định hướng chính sách, các kiến
nghị cũng như hạn chế của đề tài.
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT-MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương này tác giả trình bày các lý thuyết liên quan đến sự cố y khoa, lý
thuyết các mô hình liên quan đến dự định hành vi của mỗi cá nhân như mô hình
hành động hợp lý (TRA), và mô hình hành vi dự định (TBP) từ đó làm cơ sở lý
thuyết để xây dựng mô hình nghiên cứu.
2.1 LÝ THUYẾT VỀ SỰ CỐ Y KHOA
2.1.1 Định nghĩa các khái niệm
Sự cố y khoa không mong muốn là tổn thương làm cho người bệnh mất khả
năng tạm thời hoặc vĩnh viễn, kéo dài ngày nằm viện hoặc chết. Nguyên nhân do
công tác quản lý khám chữa bệnh hơn là do biến chứng bệnh của người bệnh
(WHO, 2001). Sự cố y khoa là một sự việc xảy ra bất ngờ bao gồm chết hay chấn
thương vật lý hoặc tâm lý nghiêm trọng, hoặc những việc dẫn đến rủi ro (JCI,
2000).
Sai sót y khoa là thất bại trong việc thực hiện một hành động đã được lập kế
hoạch dự kiến hoặc áp dụng kế hoạch sai hay có sự khác biệt giữa những gì làm
được trong thực tế và những gì lẽ ra phải làm được (Runciman, 2007).
2.1.2 Phân loại sự cố y khoa
Hiện nay có nhiều cách phân loại sự cố y khoa khác nhau tùy vào bản chất và
các tính năng của nó. Một sự cố y khoa có thể chỉ là những sai sót tiềm ẩn trong quá
trình thực hiện các thao tác chăm sóc sức khỏe cho người bệnh, hoặc có thể là
những trục trặc nhỏ về kiến thức công nghệ đối với trang thiết bị y tế, hoặc là những
lỗi lớn hơn do yếu tố chủ quan của con người gây ra hay là tất cả những nguyên
nhân khác xuất phát từ nhiều khía cạnh mà con người có thể hoặc không thể dự
đoán trước được.
Theo Hiệp hội an toàn người bệnh Thế giới phân loại theo tính chất chuyên
môn, sự cố y khoa được chia thành 6 nhóm: (1) sự cố y khoa do nhầm tên người
bệnh, (2) sự cố y khoa do thông tin bàn giao của cán bộ y tế không đầy đủ, (3) do
sai sót trong sử dụng thuốc, có thể xảy ra trong tất cả các công đoạn từ kê đơn, cấp
5
phát thuốc, pha chế thuốc, sử dụng thuốc và theo dõi sau dùng thuốc, (4) sự cố y
khoa do nhầm lẫn liên quan tới phẫu thuật (nhầm vị trí, nhầm phương pháp, nhầm
người bệnh), (5) do nhiễm khuẩn bệnh viện và (6) là sự cố y khoa do người bệnh bị
té ngã trong khi đang điều trị tại các cơ sở y tế.
Reason (năm1997) mô hình pho mát Thụy Sĩ giải thích cách thức các sự cố
xảy ra trong hệ thống. Mô hình cho thấy lỗi ở một tầng của hệ thống chăm sóc sức
khỏe thường chưa đủ để gây sự cố, nó là kết quả của nhiều tầng lớp bảo vệ khác
nhau trong đó phân thành lỗi cá nhân và lỗi hệ thống. Lỗi cá nhân hay còn gọi là lỗi
hoạt động, là những người thuộc tầng phòng thủ cuối cùng trực tiếp chăm sóc, tiếp
xúc người bệnh, và khi sự cố xảy ra họ thường bị đỗ lỗi. Tuy nhiên thực tế cho thấy
có nhiều lỗi cá nhân do hệ thống gây ra, và 80% sự cố do lỗi hệ thống. Lỗi hệ thống
liên quan đến các qui trình, qui định của tổ chức, các chính sách không phù hợp, và
các yếu tố này không được chú ý khi xem xét phân tích nguyên nhân sự cố, do đó
các lỗi tương tự sẽ tiếp tục xảy ra.
Hình 2.1 Mô tả các lớp hàng rào bảo vệ hệ thống phòng ngừa sự cố y khoa
Nguồn: Reason J. Carthey, Diagnosing vulnerable system sysdrome
6
Phân loại theo các yếu tố liên quan, người gây ra sự cố có thể không chủ
định gây sự cố nhưng vì làm việc theo thói quen, nhớ gì làm nấy, kiến thức, kinh
nghiệm hạn chế hay do ảnh hưởng tâm lý, tình cảm khi thực biện công việc; hoặc
cũng có thể do cố ý không làm theo qui trình, lạm dụng thuốc, hoặc kỹ thuật trên
người bệnh.
Phân loại theo mức độ tác động đến người bệnh, sự cố được chia làm 3 loại
bao gồm sự cố suýt xảy ra, sự cố sai biệt và sự cố đặc biệt nghiêm trọng. Sự cố suýt
xảy ra là sự cố hoặc tập hợp các tình huống không gây nguy hiểm hoặc tổn thương
trên thực tế vì nó chưa xảy ra nhưng có khả năng gây nguy hiểm hoặc tổn thương
nếu nó xảy ra. Ví dụ như cấp phát sai thuốc nhưng người bệnh chưa dùng, thiết bị
đang sử dụng không an toàn/không hoạt động, lẫn lộn giữa hai bệnh nhân có cùng
tên nhưng bệnh nhân chưa sử dụng thuốc hoặc trang thiết bị. Sự cố sai biệt là một
sự việc xảy ra không giống như mong đợi, nguyên nhân là do không tuân thủ các
chính sách, qui trình, qui định như hút thuốc ở khu vực nghiêm cấm; thực hiện
thuốc quá liều trên bệnh nhân, nhưng không ảnh hưởng nghiêm trọng; hay bỏ quên
gạc, dụng cụ trong cơ thể người bệnh trong quá trình thực hiện phẫu thuật nhưng đã
được phát hiện sai sót trước khi bệnh nhân ra khỏi phòng mổ; hay như nhân viên bị
kim đâm hay máu bắn vào mắt trong làm việc. Và sự cố đặc biệt nghiêm trọng là sự
cố gây chết hoặc gây tổn thương nghiêm trọng không mong muốn hoặc không
mong đợi về mặt thể chất hoặc tinh thần, hoặc những rủi ro từ những sự cố đó là rất
lớn như tử vong hoặc mất chức năng vĩnh viễn do tổn thương té ngã, thủng tử cung,
nhiễm trùng nặng sau nạo buồng tử cung, dò bàng quang – âm đạo, xuất huyết nội,
vỡ tử cung, hoặc gãy xương đòn, liệt đám rối cánh tay, sang chấn mặt, sọ não, cũng
như lỗi truyền máu nghiêm trọng, hoặc bệnh nhân tự tử, hoặc bị cưỡng hiếp trong
bệnh viện.
2.1.3 Báo cáo sự cố
Báo cáo sự cố là việc thu thập các thông tin từ bất kỳ sự việc nào đó có nguy
cơ gây hại hoặc đã gây hại cho người bệnh. Hệ thống báo cáo sự cố đóng vai trò cơ
bản trong việc rút kinh nghiệm từ thực tiễn các sai sót, thất bại được ghi nhận lại
7
trong các báo cáo sự cố, tăng cường an toàn người bệnh, ngăn chặn tình trạng lặp lại
cũng như giảm thiểu được nguy cơ xảy ra các sự cố tương tự trong tương lai.
Để phù hợp với những nguyên tắc đạo đức, báo cáo sự cố được triển khai bằng
phương pháp cụ thể trong khuôn khổ pháp lý rõ ràng có tính bảo mật. Chương trình
giáo dục và các hoạt động tăng cường năng lực cần thiết cho các bên liên quan khác
nhau để giúp mọi người hiểu rõ hơn về công cụ báo cáo nên được sử dụng. Báo cáo
sự cố được ghi nhận dưới hình thức giấy hoặc thông tin điện tử để ghi nhận những
nguy cơ tiềm tàng hay thật sự xảy ra cho bệnh nhân. Nhân viên tự giác tuân thủ qui
trình báo cáo sự cố tại đơn vị công tác.
Để đảm bảo nhân viên báo cáo toàn bộ các sự cố, sai sót, hoặc nguy cơ tiềm ẩn
rủi ro cao, nhà quản lý phải xây dựng và duy trì môi trường khuyến khích mọi
người báo cáo những sai sót, thừa nhận sai phạm, đưa ra ý kiến và trao đổi ý kiến.
Khi các nhân viên lo sợ bị trả thù, họ ít khi báo cáo sai sót và như thế cơ sở y tế sẽ
mất một nguồn thông tin giá trị về an toàn cho bệnh nhân. Và để tăng số lượng và
chất lượng báo cáo sự cố, tổ chức có phương cách bảo vệ người có liên quan khỏi
các hình thức xử lý kỷ luật, cho phép báo cáo bí mật hoặc hoặc giấu tên người báo
cáo, tách cơ quan thu thập, phân tích các báo cáo ra khỏi cơ quan có thẩm quiền xử
lý kỷ luật, cung cấp cho người báo cáo những thông tin phản hồi nhanh chóng, hữu
ích, dễ hiểu; và đơn giản hóa qui trình báo cáo (Lưu Trọng Tuấn, 2014)
2.1.4 Qui trình báo cáo sự cố
Năm 2014 Bệnh viện Từ Dũ đã ban hành qui trình quản lý sự cố với mục
đích ghi nhận bằng hồ sơ, điều tra, theo dõi và xác định xu hướng của tất cả các sự
cố và tình huống xung quanh những sự cố để quản lý sự cố một cách phù hợp và kịp
thời, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc điều trị và sự an toàn cho người bệnh.
Quản lý sự cố là qui trình có tính hệ thống nhằm nhận diện, thông báo, ưu tiên, điều
tra và kiểm soát tác động của một sự cố và hành động để ngăn ngừa tái diễn sự cố.
Khi có sự cố xảy ra, nhân viên chứng kiến hoặc nhận biết sự cố có trách
nhiệm báo cáo sự cố tại thời điểm nhận biết sự cố hoặc càng sớm càng tốt trong
vòng 24 giờ. Sau khi nhận được báo cáo nhân viên quản lý sự cố sẽ kiểm tra các
8
hành động khắc phục sự cố tức thời có phù hợp không và tiến hành điều tra, sau đó
bộ phận chuyên trách sẽ tổ chức họp phân tích nguyên nhân gốc, từ đó đề xuất giải
pháp cải tiến và phản hồi đến nhân viên.
2.1.5 Khảo lược các nghiên cứu
Một khảo sát trên 89 điều dưỡng tại BVĐK KV Cai Lậy cho thấy các sự cố y
khoa không mong muốn liên quan đến thuốc 30,42%; sự cố liên quan cận lâm sàng
12,54%; rủi ro nghề nghiệp 16,03%, chuyên khoa ngoại sản 7,61% và các sự cố y
khoa khác là 33,4% (Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2010). Theo thống kê tại Canada hàng
năm có 2,5 triệu người nhập viện và ước tính có 185.000 người bệnh gặp sự cố y
khoa. Các chuyên gia y tế Mỹ ước tính ít nhất có 44.000 đến 98.000 người bệnh tử
vong trong các bệnh viện của Mỹ hàng năm do sự cố y khoa. Số người chết vì sự cố
y khoa trong các bệnh viện của Mỹ cao hơn tử vong do tai nạn giao thông, ung thư
vú, tử vong do HIV (IOM, 1999). Một sự cố, rủi ro xảy ra cho người bệnh gây ra
những mất mát, đau thương cho người bệnh, gia đình người bệnh và gây những tổn
thất về kinh tế là điều đau lòng, không ai mong muốn. Các cuộc khảo sát tại Mỹ vào
cuối thế kỷ 20 cho thấy sự cố y khoa không thể được nhận diện và ngăn chặn vì nó
không được báo cáo, các điều dưỡng ngại báo cáo sai sót của bản thân mình hay của
người khác khi gặp phải sự cố vì thủ tục báo cáo rườm rà dẫn đến tâm lý ít thay đổi,
sợ kiện cáo.
Trong các ngành công nghiệp có nguy cơ cao, báo cáo dẫn đến những cải tiến
đáng kể về an toàn thông qua các cuộc điều tra có hệ thống các sự cố từ đó nhân
viên hiểu và sửa chữa những thất bại của họ. Tuy nhiên, trong khi một số tổ chức
thành công trong việc xây dựng hệ thống báo cáo, thì những tổ chức khác lại gặp
nhiều khó khăn. Lý do hệ thống báo cáo không thành công rất nhiều và đa dạng. Về
cơ bản sợ trách nhiệm và trả thù, cảm giác tội lỗi, sợ hành động trừng phạt, văn hóa
an toàn kém trong một tổ chức, thiếu sự hiểu biết giữa các bác sĩ về những gì cần
được báo cáo, thiếu hiểu biết về cách thức báo cáo và làm thế nào báo cáo dẫn đến
những thay đổi để cải thiện an toàn bệnh nhân. Đặc biệt, thiếu hệ thống phân tích
các báo cáo và thông tin phản hồi trực tiếp với các bác sĩ được xem là rào cản lớn
9
đối với sự tham gia của lâm sàng. Báo cáo sự cố được đánh giá như là một phần
quan trọng trong khuôn khổ quản lý rủi ro của mỗi bệnh viện, hiện nay có nhiều
nghiên cứu trên thế giới về báo cáo sự cố nhằm tìm hiểu tại sao nhân viên y tế
không báo cáo.
Tại Đan Mạch, một cuộc khảo sát vào năm 2002 trên 4.019 bác sĩ và điều
dưỡng cho thấy thái độ đối với báo cáo sự cố, sai sót có sự khác biệt lớn giữa các
nhóm. Nhóm bác sĩ không thích hoặc miễn cưỡng phải báo cáo là 34%, trong khi
nhóm điều dưỡng là 21%. Lý do không báo cáo là thói quen, lo sợ bị chú ý, nguy cơ
bị khiển trách (Madsen và cộng sự, 2006). Một cuộc khảo sát 186 bác sĩ và 587 y tá
ở Nam Úc cho thấy hầu hết các bác sĩ và y tá (98,3%) biết rằng bệnh viện của họ có
một hệ thống báo cáo sự cố. Y tá biết làm thế nào để truy cập báo cáo chiếm tỉ lệ
88,3%, trong khi bác sĩ là 43%; đã từng hoàn thành một báo cáo ở Y tá là 89,2% và
bác sĩ là 64,4%; và biết phải làm gì với báo cáo hoàn thành nhóm y tá cũng chiếm
tỉ lệ cao hơn nhóm bác sĩ với tỉ lệ lần lượt là 81,9% và 49,7%. Rào cản của việc ít
báo cáo là do thiếu thông tin phản hồi chiếm tỉ lệ 57,7% ở nhóm y tá và 61,8% ở
nhóm bác sĩ (Kingston và cộng sự, 2004).
Kết quả tương tự trong nghiên cứu của Vincent (1999) khi tiến hành khảo sát
42 bác sĩ sản khoa và 156 nữ hộ sinh tại hai đơn vị sản khoa năm 1998. Hầu hết các
nhân viên biết về sự cố và hệ thống báo cáo tại đơn vị. Nữ hộ sinh báo cáo sự cố
cao hơn so với các bác sĩ, và nhân viên báo cáo sự cố nhiều hơn cấp lãnh đạo.
Những lý do chính cho việc không báo cáo cũng lo ngại bị đổ lỗi, khối lượng công
việc cao và niềm tin (mặc dù vụ việc đã được chỉ định là phải báo cáo). Một khảo
sát hồi cứu trên 250 bà mẹ và em bé tại hai đơn vị sản khoa ở London nhằm đánh
giá các sự cố được báo cáo cho thấy tỉ lệ các sự cố do nhân viên báo cáo là 23% và
sự cố do nhân viên quản lý rủi ro phát hiện là 22%, còn lại 55% sự cố được xác định
khi xem xét lại các trường hợp cần chú ý. 48% sự cố nghiêm trọng được báo cáo, sự
cố ít nghiêm trọng chiếm tỉ lệ 24% và sự cố chưa xảy ra chiếm 15%. Bên cạnh đó,
nhân viên chuyên trách quản lý rủi ro xác định thêm 16% sự cố nghiêm trọng không
được báo cáo (Stanhope và cộng sự, 1999).
10
Một khảo sát trên 338 bác sĩ nội trú cho thấy hầu hết đồng ý báo cáo sự cố để
cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân trong tương lai (84,3%), 73% báo cáo các
sai sót nhỏ, 92% báo cáo các sai sót gây tổn hại đến bệnh nhân. Tuy nhiên thực tế
cho thấy chỉ 17,8% người trả lời đã từng báo cáo các sai sót nhỏ (kết quả điều trị
kéo dài hoặc khó chịu), 3,8% báo cáo các sai sót nghiêm trọng (dẫn đến khuyết tật
hoặc tử vong). 54,8% biết được làm thế nào để báo cáo và 39,5% biết được các lỗi
cần báo cáo (Kaldjian và cộng sự, 2008). Một nghiên cứu tại Bệnh vện đa khoa Hàn
Quốc cho thấy rào cản đối với báo cáo sự cố bao gồm không đảm bảo về vấn đề bảo
mật, thiếu chia sẻ thông tin giữa các bộ phận liên quan, thiếu khả năng tiếp cận báo
cáo (trong các ngày nghỉ), cũng như khiếm khuyết của qui trình báo cáo (liên quan
nhiều bộ phận), và khả năng sử dụng hệ thống báo cáo (Jee-In Hwang, Sang-IL Lee
và cộng sự, 2012).
Nghiên cứu của Albert (2000) cho thấy rào cản đối với báo cáo sự cố: sợ bị
phát hiện, sợ bị trừng phạt, đồng nghiệp chỉ trích, đổ lỗi cho người khác, sợ bị tổn
thương, im lặng, bị lên án trong các cuộc họp. Một nghiên cứu định tính về báo cáo
tác dụng phụ sau tiêm chủng tại Úc cho thấy trở ngại đối với báo cáo bao gồm các
ràng buộc thời gian và qui trình báo cáo không đạt yêu cầu, không biết làm thế nào
để báo cáo, các định nghĩa không rõ ràng, sự nhầm lẫn ở người có trách nhiệm báo
cáo (Adriana Parrella và cộng sự, 2013). Nghiên cứu của Evans từ năm 2001 đến
2003 chỉ ra rằng, y tá có trên 5 năm kinh nghiệm đã từng hoàn thành báo cáo sự cố
cao hơn những người thâm niên công tác dưới 5 năm, bác sĩ có thời gian công tác
dưới 5 năm báo cáo sự cố nhiều hơn bác sĩ trên 5 năm kinh nghiệm. Và lãnh đạo
báo cáo sự cố ít hơn nhân viên (Evans, 2001-2003).
11
Bảng tổng kết các điểm chính của các nghiên cứu trước đây
Tên nghiên cứu Yếu tố tác động
Thái độ của Bác sĩ và y tá về báo cáo sự cố y khoa
và xử lý các lỗi của Madsen và cộng sự (2006)
- Thái độ
Thái độ của bác sĩ và y tá về báo cáo sự cố của
Kingston và cộng sự (2004)
- Kiến thức
- Thái độ
Lý do không báo cáo sự cố: một nghiên cứu thực
nghiệm của Vincent (1999)
- Kiến thức
- Thái độ
- Niềm tin
Báo cáo lỗi y tế để cải thiện an toàn bệnh nhân của
Kaldjian (2008)
- Kiến thức
- Thái độ
- Niềm tin
Rào cản hoạt động của hệ thống báo cáo sự cố an
toàn người bệnh tại bệnh viện đa khoa Hàn Quốc
của Jee-In Hwang và cộng sự (2012)
- Kiến thức
- Thái độ
Kiến thức, kinh nghiệm và thách thức của báo cáo
sự cố sau tiêm chủng (Adriana Parrella và cộng sự,
2015)
- Kiến thức
- Thái độ
Thái độ và rào cản đối với báo cáo sự cố của Evans
và cộng sự (2001-2003)
- Kiến thức
- Thái độ
- Niềm tin
- Đặc điểm cá nhân:
chức danh nghề
nghiệp, thâm niên,
chức vụ.
Nguồn: tổng hợp của tác giả
Nhận xét: các nghiên cứu trên về báo cáo sự cố cho thấy kiến thức, thái độ,
niềm tin và các đặc điểm cá nhân có liên quan đến hành vi báo cáo sự cố
12
2.2 LÝ THUYẾT CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động đến báo cáo
sự cố, trong đó biến phụ thuộc là dự định báo cáo, do đó đề tài trình bày 02 học
thuyết quan trọng liên quan đến dự định hành vi của mỗi cá nhân là thuyết hành
động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) và thuyết hành vi dự định TPB
(Theory of Planned Behaviour).
Thuyết hành động hợp lý TRA
Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) được Ajzen và
Fishbein xây dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian. Mô
hình TRA cho thấy niềm tin xã hội và cá nhân liên quan đến ý định thực hiện hay
không thực hiện hành vi và là mô hình thích hợp để xác định các yếu tố dự đoán
Hình 2.2: Mô hình TRA
Nguồn: Ajzen. I; Fishbein (1975)
13
hành vi. Ý định hành vi là các yếu tố có ảnh hưởng đến hành vi của mỗi cá nhân,
các yếu tố này cho thấy mức độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà các đối tượng sẽ bỏ ra để
thực hiện hành vi (Ajzen và Fishbein, 1975). Do vậy, để tìm hiểu hành vi tác giả
xem xét hai yếu tố thái độ và chuẩn chủ quan. Trong mô hình TRA, thái độ mà một
người được đánh giá tích cực hay tiêu cực của việc thực hiện hành vi (Fishbein and
Ajzen, 1975). Yếu tố chuẩn chủ quan liên quan đến niềm tin của một người cho
rằng một nhóm hay một cá nhân cụ thể nào đó nghĩ anh ta nên hay không nên thực
hiện hành vi và động cơ hành động của anh ta sẽ tuân theo những nhóm hay cá nhân
cụ thể trên (Ajzen và Fishbein, 1980).
Thuyết hành vi dự định
Hình 2.3: Mô hình TPB
Nguồn: Ajzen, I., The theory of planned behaviour, 1991, trang 182
Thuyết hành động hợp lý TRA bị giới hạn khi dự đoán việc thực hiện các
hành vi không thể kiểm soát được; yếu tố về thái độ đối với hành vi và chuẩn chủ
quan không đủ để giải thích cho hành động của cá nhân. Thuyết hành vi dự định
TPB (Theory of Planned Behaviour) được Ajzen (1985) xây dựng bằng cách bổ
sung thêm yếu tố nhận thức kiển soát hành vi vào mô hình TRA. Thành phần nhận
thức kiểm soát hành vi phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi,
14
điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội để thực hiện hành
vi.
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trên cơ sở hai học thuyết TRA và TPB có ý nghĩa trong việc giải thích ý
định của mỗi cá nhân, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu với biến phụ thuộc là ý
định báo cáo sự cố, tần suất báo cáo sự cố và các biến độc lập ảnh hưởng đến ý định
này.
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: đề xuất của tác giả
Bên cạnh các yếu tố thái độ, chuẩn chủ quan, kiến thức, nghiên cứu còn xem
xét đến các yếu tố khác có khả năng ảnh hưởng đến ý định báo cáo như đặc điểm cá
15
nhân (kinh nghiệm, chức vụ, chuyên môn công tác). Các yếu tố này được đề xuất
trên cơ sở các nghiên cứu trước.
Các định nghĩa
Thái độ
Fishbein và Ajzen (1975) định nghĩa thái độ là sự đánh giá tích cực hay tiêu
cực của cá nhân về việc thực hiện mục tiêu. Trong nghiên cứu các yếu tố tác động
đến hành vi báo cáo sự cố: thái độ của nhân viên là những ý nghĩ tích cực hay tiêu
cực đến báo cáo sự cố, thái độ tích cực hướng đến việc thường xuyên và luôn luôn
báo cáo, bao gồm các thái độ về qui trình và sự lo lắng của bản thân.
Chuẩn chủ quan
Là áp lực xã hội nhận thức để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi
(Ajzen,1991) hay là niềm tin của một người rằng một nhóm hay cá nhân cụ thể nào
đó nghĩ anh ta nên hoặc không nên thực hiện hành vi và động cơ hành động của anh
ta sẽ tuân theo những nhóm hay cá nhân cụ thể trên (Ajzen vàFishbein, 1980).
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi báo cáo sự cố, chuẩn chủ quan là niềm
tin về khả năng chấp nhận hay không chấp nhận báo cáo sự cố khi có sự cố xãy ra
hoặc nhận được sự khuyến khích của đơn vị quản lý sự cố, của lãnh đạo bệnh viện
thông qua việc khen thưởng cho các khoa/phòng có nhiều báo cáo.
Kiến thức
Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học (2001) định nghĩa kiến thức
là những hiểu biết có được do từng trải hoặc do học tập mà có. Kiến thức về báo cáo
sự cố bao gồm những hiểu biết về qui trình báo cáo bao gồm định nghĩa sự cố, mục
đích của báo cáo, báo cáo cho ai, ai là người báo cáo và trình tự báo cáo như thế
nào.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương này giới thiệu cơ sở lý thuyết về dự định báo cáo sự cố tại bệnh viện
Từ Dũ, các lý thuyết về sự cố và qui trình quản lý sự cố tại bệnh viện. Mô hình
nghiên cứu, trong đó biến phụ thuộc là dự định hành vi báo cáo sự cố, tần suất báo
16
cáo sự cố và 3 biến độc lập bao gồm: (1) kiến thức về qui trình báo cáo sự cố, (2)
chuẩn chủ quan là niềm tin về chấp nhận hay không chấp nhận báo cáo sự cố, (3)
thái độ về việc báo cáo. Chương tiếp theo tác giả trình bày qui trình nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu và mô tả các biến số trong nghiên cứu.
17
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu để xây dựng và đánh giá
các yếu tố tác động đến báo cáo sự cố bao gồm: cách xây dựng bảng câu hỏi,
phương pháp nghiên cứu.
3.1 Thiết kế nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua hai
bước:
Bước 1: nghiên cứu thử được thực hiện nhằm điều chỉnh bảng câu hỏi dễ hiểu,
phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Bước này được thực hiện qua việc khảo sát 35
nhân viên bằng bảng câu hỏi tự điền. Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên qui trình
quản lý sự cố của bệnh viện, bộ câu hỏi HSOPSC và tham khảo ý kiến chuyên gia.
Bước 2: nghiên cứu chính thức được thực hiện sau khi bảng câu hỏi đã được
hiệu chỉnh lại với ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu theo góp ý của các thành viên tham gia
thử nghiệm bảng câu hỏi. Các bảng câu hỏi sau đó được gởi đến nhân viên tại hai
khoa Cấp cứu Chống độc và Gây mê hồi sức.
3.1.2 Qui trình nghiên cứu
Qui trình nghiên cứu được thực hiện theo trình tự như sau, đầu tiên tác giả
xác định mục tiêu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, xây dựng thang đo, sau đó tác
giả tiến hành nghiên cứu thử nghiệm từ đó điều chỉnh bảng câu hỏi dễ hiểu và phù
hợp mục tiêu nghiên cứu. Tiếp theo tác giả thực hiện khảo sát và thống kê phân tích
xác định các yếu tố tác động đến ý định báo cáo sự cố.
18
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu
19
3.2 Xây dựng bảng câu hỏi điều tra
Bảng câu hỏi điều tra được xây dựng dựa trên nhu cầu thực tế của bệnh viện,
qui trình quản lý sự cố và bộ câu hỏi HSOPSC cũng như các chuyên gia về quản lý
chất lượng công tác tại bệnh viện. Sau đó tác giả tiến hành thử nghiệm bảng câu hỏi
với một nhóm bao gồm 35 thành viên chuyên trách mạng lưới quản lý chất lượng
trực thuộc tất cả khoa/phòng. Mỗi thành viên có trách nhiệm đánh giá nội dung
bảng câu hỏi có dễ hiểu, có gây hiểu lầm không, và phù hợp mục tiêu khảo sát. Kết
quả thử nghiệm cho thấy 2/3 số nhân viên tham gia thử nghiệm hiểu bảng câu hỏi
nghiên cứu, ¼ số nhân viên phản hồi về việc cần làm rõ hơn khái niệm niềm tin báo
cáo sự cố và một số lỗi chính tả. Như vậy sau 2 tháng xây dựng và thử nghiệm,
bảng câu hỏi hoàn thiện và tiến hành khảo sát.
3.3 Phương pháp tiến hành
Sau khi bảng câu hỏi đã được hiệu chỉnh với ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, tác giả
thành lập nhóm khảo sát gồm 4 nhân viên trực thuộc phòng Quản lý chất lượng
trong đó có 1 nữ hộ sinh, 2 cử nhân Y tế công cộng và 1 cử nhân ngữ văn nhằm tiến
hành thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn 271 nhân viên khoa Cấp cứu Chống độc
và Gây mê hồi sức. Sau khi tiến hành tập huấn, tác giả và nhóm nghiên cứu xây
dựng kế hoạch hành động về việc thu thập mẫu tại hai khoa khảo sát. Dữ liệu thu
được sẽ được nhập liệu bằng phần mềm epi data và xử lý số liệu bằng Stata 12.0.
3.4 Đối tượng khảo sát
Nghiên cứu được thực hiện trên tất cả nhân viên làm việc tại hai khoa Cấp
cứu chống độc và Gây mê hồi sức thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu là tự nguyện tham
gia nghiên cứu và đối tượng khảo sát trong độ tuổi lao động. Nhân viên hưu hợp
đồng làm lại và/hoặc vắng mặt tại thời điểm nghiên cứu sẽ được loại trừ khỏi danh
sách nghiên cứu. Như vậy, cỡ mẫu nghiên cứu là 271/298
3.5 Phân tích, xử lý số liệu
Dữ liệu được mô tả và phân tích bằng phần mềm Stata 12.0, vẽ biểu đồ bằng
phần mềm Excel 2010, chèn và kiểm soát tài liệu bằng phần mềm Endnote X1. Để
20
mô tả và phân tích các yếu tố tác động đến báo cáo sự cố, tác giả sử dụng kỹ thuật
thống kê trong y sinh học.
3.5.1 Thống kê mô tả
Để mô tả các biến số trong bộ số liệu bao gồm các biến về kiến thức, thái độ,
niềm tin, đặc điểm cá nhân, dự định báo cáo sự cố và tần suất báo cáo, tác giả mô tả
tần suất và tỉ lệ phần trăm đối với biến định tính; đối với biến định lượng mô tả
trung bình và độ lệch chuẩn.
3.5.2 Phân tích mối liên quan
Phép kiểm chi bình phương, Fisher chính xác được dùng để kiểm định sự
liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc với biến phụ thuộc là biến nhị phân
được mã hóa thành 2 giá trị 0 và 1. Tỉ số chênh OR là chỉ số phản ánh mối liên quan
giữa biến độc lập và phụ thuộc, với OR = 1 không có mối liên quan giữa biến độc
lập và phụ thuộc; OR>1 thể hiện mối liên quan thuận; và OR<1 thể hiện mối liên
quan nghịch.
3.6 Mô tả biến số
3.6.1 Đặc điểm cá nhân
Giới là biến nhị phân mang giá trị 1 là nam, và 2 là nữ. Thâm niên công tác
được tính bằng số năm công tác tại bệnh viện, mang giá trị 1 nếu <5 năm kinh
nghiệm và 2 nếu ≥ 5 năm kinh nghiệm. Chức danh nghề nghiệp là biến số mang 6
giá trị cụ thể như 1 là bác sĩ, 2 là điều dưỡng/nữ hộ sinh, 3 kỹ thuật viên, 4 dược sĩ,
5 hộ lý, và 6 là khác. Tương tự, chức vụ là biến gồm 5 giá trị, bao gồm 1 dành cho
trưởng khoa, 2 phó khoa, 3 nữ hộ sinh/điều dưỡng trưởng khoa, 4 nữ hộ sinh/điều
dưỡng phó khoa, và 5 là nhân viên.
3.6.2 Kiến thức về qui trình báo cáo sự cố
Các biến số kiến thức về qui trình sự cố là biến số nhị giá gồm 2 giá trị kiến
thức đúng và chưa đúng. Một người có kiến thức đúng về định nghĩa sự cố là người
biết được sự cố bao gồm tất cả các sự việc xảy ra khác với hoạt động bình thường
trong Bệnh viện. Một người có kiến thức đúng về đơn vị quản lý sự cố là người biết
được Phòng Quản lý chất lượng là đơn vị quản lý sự cố. Một người có kiến thức
21
đúng về người chịu trách nhiệm báo cáo sự cố của Khoa/phòng là bất kỳ người nào
biết về sự cố. Một người có kiến thức đúng về trình tự báo cáo sự cố của bệnh viện
là người biết được khi sự cố xảy ra phải viết phiếu báo cáo sự cố và gởi về Phòng
Quản lý chất lượng. Cũng như kiến thức đúng về mục đích của báo cáo sự cố là
tránh lặp lại sai sót tương tự ở cá nhân hoặc khoa/phòng khác.
3.6.3 Thái độ
Thái độ được thể hiện hai thành phần bao gồm thái độ về qui trình và thái độ
lo sợ. Thang đo thái độ gồm 16 câu hỏi được đo lường theo thang đo Likert 5 cấp
độ từ hoàn toàn đồng ý cho đến hoàn toàn không đồng ý, (1) hoàn toàn đồng ý, (2)
đồng ý, (3) không ý kiến, (4) không đồng ý, và (5) hoàn toàn không đồng ý.
Trong đó thái độ về qui trình gồm 10 câu hỏi như :
(1) báo cáo giúp cải thiện việc chăm sóc người bệnh
(2) báo cáo sự cố giúp học tập kinh nghiệm giữa các đồng nghiệp tốt hơn
(3) báo cáo sự cố giúp phòng tránh sai sót tốt hơn
(4) không có trách nhiệm báo cáo
(5) biểu mẫu quá phức tạp
(6) báo cáo sự cố không thay đổi được gì
(7) báo cáo chỉ là thêm việc
(8) trưởng/phó khoa không cho phép báo cáo
(9) mất thời gian để báo cáo
(10) nghĩ sự cố thuộc chuyên môn mới báo cáo.
Đối với thái độ lo sợ bao gồm 6 câu hỏi như sau:
(1) lo lắng bị đổ lỗi
(2) đồng nghiệp không thích
(3) không muốn gặp rắc rối
(4) lo lắng bị kỷ luật
(5) không muốn bị đưa ra trong các cuộc họp
(6) lo lắng bị để ý.
22
3.6.4 Niềm tin về báo cáo sự cố
Để đánh giá niềm tin về báo cáo sự cố chúng tôi đo lường theo 4 mức độ (1)
không bao giờ, (2) không thường xuyên, (3) thường xuyên, (4) luôn luôn bao gồm
các biến số đo lường sự cố suýt xảy ra, sự cố sai biệt, và sự cố đặc biệt nghiêm
trọng. Đây là những sự cố được ghi nhận từ đơn vị quản lý sự cố bệnh viện.
Sự cố suýt xảy ra gồm tám biến số:
(1) nhầm bệnh nhưng phát hiện kịp
(2) phát thuốc sai nhưng phát hiện kịp
(3) thiết bị đang sử dụng không an toàn/không hoạt động
(4) chẩn đoán sai bệnh nhưng phát hiện kịp thời
(5) rút nhầm máu xét nghiệm nhưng phát hiện kịp
(6) hệ thống nước bệnh viện bị ngắt/cúp
(7) gạch tại phòng nhận bệnh bị bong tróc
(8) cây xanh ngã/đổ trong khuôn viên bệnh viện.
Sự cố sai biệt gồm 11 biến số như :
(1) nhân viên bị kim đâm
(2) bệnh nhân té ngã trong bệnh viện nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng
(3) hút thuốc trong khu vực nghiêm cấm
(4) quên gạc, dụng cụ trong phẫu thuật nhưng phát hiện kịp thời
(5) chậm làm xét nghiệm
(6) chậm trả kết quả xét nghiệm
(7) nhiễm trùng
(8) loét do nằm lâu,
(9) mất gạc trong lúc mổ
(10) bộ săng vải phòng mổ còn ướt sau khi đã hấp tại khoa Kiểm soát nhiễm
khuẩn
(11) la phông trần nhà rơi trúng bệnh nhân làm trầy sướt tay bệnh nhân.
Sự cố đặc biệt nghiêm trọng gồm 7 biến như sau :
(1) phẫu thuật nhầm vị trí
23
(2) tai biến do phẫu thuật
(3) phản ứng phụ do điều trị
(4) bệnh nhân tử vong đột ngột
(5) bệnh nhân ngã dẫn đến tử vong hoặc mất chức năng vĩnh viễn
(6) bệnh nhân bỏng nước khi rửa ổ bụng gây tổn thương nghiêm trọng
(7) hộ sinh, điều dưỡng cho bệnh nhân xuất viện khi chưa có y lệnh của BS.
3.6.5 Hành vi báo cáo sự cố
Để đánh giá hành vi báo cáo sự cố, tác giả sử dụng thang đo 5 điểm để đo
lường trong đó (1) không bao giờ, (2) hiếm khi, (3) đôi khi, (4) thường xuyên, và
(5) luôn luôn, bao gồm các nội dung :
(1) báo cáo sự cố xảy ra nhưng đã được phát hiện và ngăn chặn kịp thời trước
khi ảnh hưởng lên bệnh nhân.
(2) báo cáo sự cố xảy ra do không tuân thủ các chính sách, qui trình, qui định
của bệnh viện.
(3) báo cáo sự cố gây tử vong hoặc gây tổn thương nghiêm trọng không
mong đợi về mặt thể chất hoặc tinh thần người bệnh.
3.6.6 Tần suất báo cáo sự cố
Tần suất báo cáo sự cố là số sự cố đã từng báo cáo gồm 2 giá trị qui định 0 là
không báo cáo, và 1 là có báo cáo.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3 tác giả đã trình bày phần thiết kế nghiên cứu của đề tài bao
gồm xây dựng qui trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu định lượng được thực
hiện thông qua 2 bước: nghiên cứu thử nghiệm bảng câu hỏi và nghiên cứu chính
thức. Khảo sát chính thức được thực hiện bằng cách phát bảng câu hỏi trực tiếp cho
đối tượng khảo sát là nhân viên đang công tác tại 2 khoa Cấp cứu chống độc và Gây
mê hồi sức của bệnh viện, đồng thời tác giả đã giới thiệu các thang đo trong nghiên
cứu. Dữ liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm stata theo phương pháp phân
tích thống kê y sinh học. Thông qua đó kết quả nghiên cứu cũng như các giải pháp,
đề xuất, kiến nghị sẽ được trình bày trong các chương tiếp theo.
24
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này tác giả trình bày kết quả nghiên cứu gồm 3 phần, mô tả các biến
số trong nghiên cứu, xác định mối liên quan các yếu tố tác động đến báo cáo sự cố
bằng phép kiểm chi bình phương, Fisher chính xác và hệ số liên quan để đo độ kết
hợp.
4.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ
Phần này tác giả sẽ mô tả các đặc điểm mẫu nghiên cứu, các biến số về kiến
thức, thái độ, hành vi và tần suất báo cáo để có cái nhìn chung về công tác báo cáo
sự cố hiện nay tại bệnh viện.
4.1.1 Đặc tính mẫu nghiên cứu
Sau khi tiến hành thu thập số liệu và kiểm tra toàn bộ các phiếu theo tiêu chí
chọn mẫu thu được 271 phiếu hợp lệ. Kết quả mô tả về giới, thâm niên công tác,
chuyên môn, chức vụ được trình bày như sau.
Biểu đồ 4.1: Phân bố giới tính
Kết quả phân tích cho thấy giới tính trong mẫu nghiên cứu phân bố theo tỉ lệ
nữ 88%, và nam chiếm 12%. Tỉ lệ này phù hợp với thực tế tại bệnh viện, tỉ lệ nữ
chiếm 85% tổng số nhân viên tại bệnh viện.
12%
88%
Nam
Nữ
25
Biểu đồ 4.2: Chứcdanh nghề nghiệp
Trong 271 nhân viên tham gia nghiên cứu có 9% bác sĩ; 60% nữ hộ sinh,
điều dưỡng; kỹ thuật viên 19%; hộ lý 10%; nhân viên khác (những người làm việc
hành chánh) 2%. Tại khoa Gây mê hồi sức, kỹ thuật viên 40% trong tổng số nhân
viên, như vậy kết quả này phù hợp với thực tế tại bệnh viện.
9%
60%
19%
10%
2%
BS
NHS/ĐD
KTV
HL
KHÁC
26
Biểu đồ 4.3: Thâm niên công tác
Nhân viên công tác tại bệnh viện từ 5 năm trở lên chiếm tỉ lệ gấp 2 lần số nhân
viêncó thâm niên công tác dưới 5 năm.
Biểu đồ 4.4: Chức vụ
Kết quả khảo sát cho thấy những người làm công tác quản lý tại khoa chiếm
tỉ lệ chỉ 4%, trong khi số nhân viên tham gia nghiên cứu chiếm 96%.
31%
69%
< 5 năm
≥ 5 năm
4%
96%
Trưởng/phó khoa
Nhân viên
27
4.1.2 Dự định hành vi báo cáo sự cố
Trong các ngành có liên quan trực tiếp đến tính mạng con người, một sơ suất
nhỏ có thể để lại hậu quả nghiêm trọng, nếu các sự cố đó được phát hiện kịp thời
được chỉnh sửa sẽ không gây thiệt hại cho con người cả về mặt thể chất và kinh tế,
đặc biệt trong nghành Y. Trong môi trường bệnh viện với áp lực công việc cao phải
chịu trách nhiệm về tính mạng của người bệnh, khi đến khám và chữa bệnh thì việc
phát hiện và báo cáo sự cố có giá trị rất lớn, nó là bài học để rút kinh nghiệm, không
để sự cố tương tự xảy ra không những cho bản thân mà còn cho các bộ phận khác
trong bệnh viện, giảm thiệt hại về người và tài sản đồng thời góp phần nâng cao
chất lượng bệnh viện. Thế nhưng mức độ thường xuyên và luôn luôn báo cáo các sự
cố này vẫn còn thấp.
Bảng 4.1 Dự định hành vi báo cáo sự cố
Hành vi Không
bao giờ
Hiếm khi Đôi khi Thường
xuyên
Luôn luôn
Báo cáo sự cố xảy ra
nhưng phát hiện và ngăn
chặn kịp thời
5 (1,9) 28 (10,3) 72 (26,6) 120 (44,3) 46 (17)
Báo cáo sự cố xảy ra do
không tuân thủ các chính
sách, qui trình, qui định
37(13,8) 82 (30,6) 73 (27,2) 56 (20,9) 20 (7,5)
Báo cáo sự cố gây tử vong
hoặc tổn thương nghiêm
trọng
59 (21,9) 61 (22,6) 36 (13,3) 74 (27,4) 40 (14,8)
Kết quả thống kê bảng 4.1 cho thấy mức độ thường xuyên báo cáo sự cố có
liên quan đến an toàn người bệnh với 3 câu hỏi được chia thành 5 mức độ báo cáo
(1) không bao giờ, (2) hiếm khi, (3) đôi khi, (4) thường xuyên, (5) luôn luôn cho
thấysự cố xảy ra nhưng được phát hiện và ngăn chặn kịp thời mức độ báo cáo theo
thứ tự là thường xuyên; đôi khi và luôn luôn báo cáovới tỉ lệ tương ứng là 44,3%;
26,6% và 17%. Như vậy, những sự cố này được phát hiện, báo cáo và khắc phục.
Đây là kết quả tốt của quản lý chất lượng bệnh viện. Cần có chính sách khen
thưởng, khuyến khích cá nhân, tập thể phát hiện và ngăn chặn sự cố xảy ra.
28
Sự cố xảy ra do không tuân thủ chính sách, qui trình, và phác đồ; mức độ báo
cáo theo thứ tự là hiếm khi, đôi khi và thường xuyên báo cáo với tỉ lệ tương ứng là
30,6%; 27,2% và 20,9%; mức độ luôn luôn báo cáo lại chiếm tỉ lệ thấp nhất với tỉ lệ
là 7,5%. Nhân viên y tế hiếm khi báo cáo các sự cố xảy ra do không tuân thủ chính
sách, qui trình, và phác đồ do lo sợ bị trừng phạt, kiểm điểm nên còn chưa mạnh
dạn báo cáo. Cần có thêm nghiên cứu phân tích đặc điểm này, có như thế mới cải
thiện tốt chất lượng quản lý bệnh viện. Nhân viên y tế buộc phải tuân thủ chính
sách, qui định, và phác đồ của bệnh viện.
Sự cố gây tử vong hoặc tổn thương nghiêm trọng mức độ báo cáo là thường
xuyên, hiếm khi, và không bao giờ báo cáo với tỉ lệ tương ứng là 27,4%; 22,6% và
21,9%%); mức độ thường xuyên báo cáo còn chiếm tỉ lệ thấp là 14,8%. Kết quả này
cũng khá phù hợp vì theo qui định các trường hợp tử vong mẹ, tử vong sơ sinh hay
tai biến nghiêm trọng thì chỉ có một số ít nhân viên có chức năng mới biết và mới
được phép báo cáo sự cố. Bên cạnh đó thống kê cũng cho thấy các sự cố xảy ra
không phải lúc nào cũng được báo cáo, tỉ lệ hiếm khi báo cáo và không bao giờ báo
cáo còn cao, đặc biệt là sự cố do không tuân thủ qui trình là 30,6% và 13,8%; sự cố
đặc biệt nghiêm trọng là 22,6% và 21,9%; và thấp nhất là sự cố xảy ra nhưng phát
hiện và ngăn chặn kịp thời, tương ứng 10,3% và 1,9%.
Nếu tính cộng dồn cho biến số có báo cáo sự cố, gồm hiếm khi, đôi khi,
thường xuyên, và luôn luôn báo cáo thì kết quả có báo cáo sự cố trong nghiên cứu
cho từng loại sự cố thương ứng là sự cố xảy ra nhưng phát hiện ngăn chặn tạm thời
là 98,1%; sự cố xảy ra do không tuân thủ chính sách, qui định, phác đồ chiếm tỉ lệ
86,2%; và sự cố gây tử vong hoặc tổn thương nghiêm trọng là 78,1%. Kết quả này
cao hơn nhiều, không phù hợp với thực tế vì theo báo cáo của đơn vị quản lý sự cố
bệnh viện, 9 tháng đầu năm 2014 tỉ lệ có báo cáo các sự cố đặc biệt nghiêm trọng là
48,3%, sự cố do sai biệt là 32,4% và sự cố suýt xảy ra là 20,2%. Sự sai biệt này có
thể do sai lệch do nhớ lại khi phỏng vấn các đối tượng nghiên cứu, hoặc nhân viên y
tế có suy nghĩ sẽ báo cáo sự cố nhưng có thể vì các lý do chủ quan hay khách quan
mà quên không báo cáo, nhưng khi nghiên cứu thì nhớ sai lầm đã báo cáo. Quản lý
29
chất lượng bệnh viện cần lưu ý yếu tố này, nâng cao nhận thức cho mỗi nhân viên y
tế về thực hiện báo cáo sự cố ngay khi xảy ra sự cố.
4.1.3 Dự định hành vi chung
Dự định hành vi chung được chia làm 2 nhóm, hành vi đúng và hành vi chưa
đúng. Các biến số bao gồm 5 giá trị như sau không bao giờ, hiếm khi, đôi khi,
thường xuyên, và luôn luôn. Mỗi hành vi có 1 lựa chọn, hành vi đúng gồm thường
xuyên hoặc luôn luôn, và được cho 1điểm. Tổng số điểm đánh giá hành vi chung là
3 điểm được phân bổ như sau, hành vi đúng khi tổng số điểm ≥ 2 điểm (≥75%) và
hành vi chưa đúng khi tổng số điểm ≤ 1 điểm (<75%)
Qua biểu đồ (biểu đồ 4.5) thống kê kết quả hành vi báo cáo sự cố cho thấy nhân
viên chưa thật sự sẵn sàng báo cáo các sự cố khi xảy ra.
Biểu đồ 4.5: Dự định hành vi chung
Năm 2014, bệnh viện đã xây dựng và triển khai qui trình quản lý sự cố, phổ
biến đến toàn thể nhân viên qua tổ chức các đợt tập huấn cho tất cả nhân viên
35khoa/phòng. Bên cạnh đó để khuyến khích báo cáo sự cố, Ban giám đốc bệnh
viện đã chủ trương khen thưởng những khoa/phòng có hoạt động tích cực trong
công tác báo cáo. Khoa Cấp cứu chống độc và Gây mê hồi sức là những khoa trọng
21%
79%
HV đúng
HV chưa đúng
30
điểm về mặt chuyên môn của bệnh viện, đã được chọn triển khai thí điểm qui trình
quản lý sự cố từ đầu năm 2014 đến nay, tất cả nhân viên của khoa cũng được tập
huấn qui trình, tuy nhiên thực hành chung về báo cáo sự cố ở nhân viên chỉ đúng
21%, có thể sự cố xảy ra qua một thời gian do bận rộn công việc nhân viên quên
báo cáo hoặc không nắm qui trình báo cáo, không biết sự cố để báo cáo hoặc các lo
sợ của bản thân đã ngăn cản báo cáo và như vậy tỉ lệ sự cố thông qua báo cáo không
chính xác.
4.1.4 Tần suất báo cáo sự cố
Biểu đồ 4.6: Tần suất báo cáo sự cố
Thống kê cho thấy chỉ 39% nhân viên trả lời đã từng báo cáo sự cố, tỉ lệ của
chúng tôi thấp có thể đo qui trình quản lý sự cố mới được triển khai, nhân viên chưa
hiểu hết được ý nghĩa cũng như mục đích của báo cáo, hoặc có quan điểm chỉ báo
cáo sự cố nghiêm trọng nên còn e ngại khi báo cáo, tần suất báo cáo còn thấp. Đồng
thời cũng có thể do sai lệch nhớ lại khi phỏng vấn đối tượng nghiên cứu, đối tượng
nghiên cứu không nhớ rõ tần suất báo cáo sự cố của mình.
39%
61%
Có báo cáo
Không báo cáo
31
4.1.5 Kiến thức về hệ thống báo cáo sự cố
Qua biểu đồ 4.7 với 5 câu hỏi về kiến thức hệ thống báo cáo sự cố thì hầu hết
nhân viên biết được mục đích của báo cáo nhằm phòng tránh sai sót tương tự, cải
thiện hệ thống chăm sóc sức khỏe, tuy nhiên khi có sự cố xảy ra người gây ra sự cố
hoặc người chứng kiến có trách nhiệm báo cáo về đơn vị quản lý sự cố. Nhưng hầu
hết nhân viên không biết được trình tự báo cáo như thế nào, ai sẽ là người báo cáo
và báo cáo cho ai. Đa số nhân viên cho rằng khi sự cố xảy ra phải trình ban lãnh đạo
khoa xem xét, giải quiết trước khi báo cáo về đơn vị quản lý sự cố, như vậy những
sự cố mang tính chất hệ thống hoặc những sự cố có ảnh hưởng đến thi đua của khoa
hoặc vì tình cảm riêng muốn bao che cho nhau có thể không được báo cáo. Điều
này phản ánh công tác phổ biến qui trình báo cáo sự cố đến nhân viên chưa thực
hiện tốt, mạng lưới quản lý chất lượng hoạt động chưa hiệu quả.
Biểu đồ 4.7: Kiến thức đúng về hệ thống báo cáo sự cố
Có 64,7% nhân viên y tế định nghĩa đúng về sự cố. Như vậy cần tăng cường
thêm công tác đào tạo cho toàn bộ nhân viên y tế về khái niệm sự cố vì có kiến thức
đúng thì nhân viên y tế mới báo cáo sự cố đúng. 45,5% nhân viên y tế biết đúng về
đơn vị tiếp nhận sự cố xảy ra. Thay vì gửi cho Phòng Quản lý chất lượng của bệnh
viện, nhân viên y tế thường báo cáo sự cố cho ban chủ nhiệm khoa, phòng Kế hoạch
64.7
45.5
95.2
1.9
28.1
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Định nghĩa sự cố Đơn vị tiếp nhận Mục đích báo
cáo
Trính tự báo cáo Người chịu trách
nhiệm báo cá
32
tổng hợp, hoặc phòng Tổ chức cán bộ. Báo cáo sự cố không chất lượng, không đúng
người, đúng việc thì không thể góp phần cải thiện chất lượng bệnh viện, chỉ hao phí
thời gian và công sức lao động.
95,2% nhân viên y tế biết đúng về mục đích báo cáo sự cố. Đây là yếu tố
thành công khi triển khai quản lý chất lượng bệnh viện. Hầu hết nhân viên y tế hiểu
mục đích báo cáo sự cố, từ đó chắc chắn sẽ chấp nhận và tham gia báo cáo sự cố
hiệu quả. Tuy nhiên chỉ có 1,9% nhân viên y tế biết đúng về trình tự báo cáo sự cố.
Điều này phù hợp với các báo cáo khác về báo cáo sự cố trong bệnh viện. Do vậy,
cần có những hành động, xây dựng, triển khai qui trình và tăng cường hỗ trợ cho
nhân viên y tế biết qui trình báo cáo sự cố. Tần suất báo cáo sự cố thấp có thể do
nhân viên y tế chưa nắm rõ qui trình báo cáo nên từ chối báo cáo sự cố.
28,1% nhân viên y tế biết đúng về người chịu trách nhiệm báo cáo. Nhân
viên y tế thường nghĩ chỉ có lãnh đạo, trưởng nhóm, trưởng tua trực mới tham gia
báo cáo sự cố. Đây có thể do đào tạo huấn luyện chưa cung cấp đầy đủ thông tin
cho nhân viên y tế hoặc qui trình chưa làm rõ trách nhiệm mỗi nhân viên y tế đều
tham gia báo cáo sự cố để cùng góp phần nâng cao chất lượng bệnh viện.
4.1.6 Kiến thức chung về báo cáo sự cố
Kiến thức về báo cáo sự cố là biến nhị phân với 2 giá trị đúng và chưa đúng.
Trong một câu hỏi chỉ có 1 lựa chọn đúng, kiến thức đúng được tính 1 điểm và kiến
thức chưa đúng được tính 0 điểm.
Bảng 4.2: Thang điểm đánh giá kiến thức chung về hệ thống báo cáo sự cố
Nội dung Giá trị Điểm
Định nghĩa sự cố Đúng 1
Đơn vị quản lý sự cố Đúng 1
Người chịu trách nhiệm báo cáo sự cố Đúng 1
Qui trình báo cáo sự cố Đúng 1
Mục đích báo cáo sự cố Đúng 1
Tải bản FULL (87 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
33
Tổng số điểm đánh giá kiến thức chung là 5 điểm, dựa vào cách tính điểm
cắt đoạn 75% trên tổng số điểm (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2011), chúng tôi chia điểm
kiến thức thành 2 nhóm: kiến thức đúng với tổng điểm ≥ 4 điểm (≥ 75%) và kiến
thức chưa đúng với tổng điểm ≤ 3 điểm (<75%). Như vậy người có kiến thức chung
đúng về báo cáo sự cố là người trả lời được từ 4 câu hỏi trở lên. Người có kiến thức
chung chưa đúng là người trả lời đúng từ 3 câu hỏi trở xuống.
Biểu đồ 4.8: Kiến thức chung về hệ thống báo cáo sự cố
Qua biểu đồ 4.7 cho thấy vẫn còn rất nhiều người chưa hiểu đúng về qui trình
báo cáo sự cố, kiến thức đúng chỉ chiếm 12%. Vì qui trình báo cáo sự cố được phổ
biến trong họp mạng lưới quản lý chất lượng, thành viên gồm bác sĩ trưởng phó
khoa/phòng, nữ hộ sinh trưởng/phó và nhân viên phụ trách thường là bác sĩ. Thành
viên mạng lưới là những người phổ biến lại qui trình cho nhân viên khoa, quá trình
truyền đạt lại có thể không đủ ý hoặc do trình độ, khả năng tiếp thu của mỗi người
khác nhau nên sự hiểu biết cũng khác nhau.
4.1.7 Thái độ về hệ thống báo cáo
Thái độ về hệ thống báo cáo được phân thành hai nhóm, nhóm biến số tiêu
cực và nhóm biến số tích cực. Nhóm các biến số tiêu cực bao gồm không có trách
nhiệm báo cáo, biểu mẫu phức tạp, báo cáo không thay đổi được gì, báo cáo chỉ
88%
12%
KT chưa đúng
KT đúng
Tải bản FULL (87 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
34
thêm việc, trưởng/phó khoa không cho phép báo cáo, mất thời gian để báo cáo, và
nghĩ sự cố thuộc chuyên môn mới báo cáo. Nhóm các biến số tích cực bao gồm báo
cáo sự cố giúp phòng tránh sai sót tốt hơn, báo cáo sự cố giúp học tập kinh nghiệm
giữa các đồng nghiệp tốt hơn, và báo cáo giúp cải thiện việc chăm sóc người bệnh.
Qua bảng thống kê (bảng 4.3) cho thấy đa số không đồng ý với cách nghĩ tiêu cực,
khoảng 20% ý kiến đồng ý biểu mẫu báo cáo phức tạp và 15% cho rằng các sự cố
thuộc chuyên môn mới báo cáo. Như vậy biểu mẫu báo cáo sự cố cần cải tiến nhằm
đơn giản, dễ hiểu hơn, đồng thời phải có một định nghĩa rõ ràng hơn về sự cố hoặc
tập huấn về qui trình này để nhân viên hiểu sự cố không chỉ các vấn đề thuộc về
chuyên môn mà cả các vần đề xảy ra xung quanh ảnh hưởng đến chất lượng chăm
sóc, điều trị cũng như tạo sự thoải mái, an toàn cho bệnh nhân.
Hầu hết nhân viên ủng hộ việc báo cáo sự cố, 67,2% đồng ý với ý kiến sự cố
cải thiện chăm sóc người bệnh; 66,1% đồng ý sự cố giúp học tập kinh nghiệm tốt
hơn; và 65,7% đồng ý sự cố giúp phòng tránh sai sót tốt hơn. Được sự ủng hộ của
nhân viên bệnh viện, qui trình quản lý sự cố bước đầu mang đến sự thành công.
6666479

More Related Content

What's hot

Thực trạng dạy và học học phần thực tập cộng đồng của sinh viên cao đẳng điều...
Thực trạng dạy và học học phần thực tập cộng đồng của sinh viên cao đẳng điều...Thực trạng dạy và học học phần thực tập cộng đồng của sinh viên cao đẳng điều...
Thực trạng dạy và học học phần thực tập cộng đồng của sinh viên cao đẳng điều...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em
Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ emSổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em
Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ emYhoccongdong.com
 
đạI cương về nghiên cứu định tính
đạI cương về nghiên cứu định tínhđạI cương về nghiên cứu định tính
đạI cương về nghiên cứu định tínhPhap Tran
 
Cách quản lý tài liệu tham khảo (Mẹo - mức sử dụng phần mềm endnote)
Cách quản lý tài liệu tham khảo (Mẹo - mức sử dụng phần mềm endnote)Cách quản lý tài liệu tham khảo (Mẹo - mức sử dụng phần mềm endnote)
Cách quản lý tài liệu tham khảo (Mẹo - mức sử dụng phần mềm endnote)SoM
 
Tài liệu về Giao tiếp Ứng xử giành cho CBYT của BYT
Tài liệu về Giao tiếp Ứng xử giành cho CBYT của BYTTài liệu về Giao tiếp Ứng xử giành cho CBYT của BYT
Tài liệu về Giao tiếp Ứng xử giành cho CBYT của BYTHA VO THI
 
Sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại trung tâm y tế huyện Đăk Glei...
Sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại trung tâm y tế huyện Đăk Glei...Sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại trung tâm y tế huyện Đăk Glei...
Sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại trung tâm y tế huyện Đăk Glei...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Sổ tay tự kỷ của bác sĩ
Sổ tay tự kỷ của bác sĩSổ tay tự kỷ của bác sĩ
Sổ tay tự kỷ của bác sĩYhoccongdong.com
 
6. Sieu am di dang tu cung, GS Michel Collet
6. Sieu am di dang tu cung, GS Michel Collet6. Sieu am di dang tu cung, GS Michel Collet
6. Sieu am di dang tu cung, GS Michel ColletNguyen Lam
 
Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và ...
Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và ...Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và ...
Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
QUY TRÌNH GIÁM SÁT GHI CHÉP HỒ SƠ BỆNH ÁN
QUY TRÌNH GIÁM SÁT GHI CHÉP HỒ SƠ BỆNH ÁN QUY TRÌNH GIÁM SÁT GHI CHÉP HỒ SƠ BỆNH ÁN
QUY TRÌNH GIÁM SÁT GHI CHÉP HỒ SƠ BỆNH ÁN nataliej4
 
Báo cáo cải tiến chất lượng sau khảo sát hài lòng người bệnh
Báo cáo cải tiến chất lượng sau khảo sát hài lòng người bệnhBáo cáo cải tiến chất lượng sau khảo sát hài lòng người bệnh
Báo cáo cải tiến chất lượng sau khảo sát hài lòng người bệnhnataliej4
 
Trường cao đẳng y tế hà đông báo cáo thực tập tốt nghiệp Đan Phượng
Trường cao đẳng y tế hà đông         báo cáo thực tập tốt nghiệp Đan PhượngTrường cao đẳng y tế hà đông         báo cáo thực tập tốt nghiệp Đan Phượng
Trường cao đẳng y tế hà đông báo cáo thực tập tốt nghiệp Đan PhượngMa Hoa
 
Quản lý và tổ chức y tế - Y sĩ
Quản lý và tổ chức y tế - Y sĩQuản lý và tổ chức y tế - Y sĩ
Quản lý và tổ chức y tế - Y sĩTS DUOC
 
GIÁO TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA 2.pdf
GIÁO TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA 2.pdfGIÁO TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA 2.pdf
GIÁO TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA 2.pdfSoM
 
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Thực trạng dạy và học học phần thực tập cộng đồng của sinh viên cao đẳng điều...
Thực trạng dạy và học học phần thực tập cộng đồng của sinh viên cao đẳng điều...Thực trạng dạy và học học phần thực tập cộng đồng của sinh viên cao đẳng điều...
Thực trạng dạy và học học phần thực tập cộng đồng của sinh viên cao đẳng điều...
 
Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em
Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ emSổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em
Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em
 
Đề tài: Nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên, HAY
Đề tài: Nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên, HAYĐề tài: Nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên, HAY
Đề tài: Nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên, HAY
 
Luận án: Trầm cảm và tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh
Luận án: Trầm cảm và tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinhLuận án: Trầm cảm và tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh
Luận án: Trầm cảm và tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh
 
đạI cương về nghiên cứu định tính
đạI cương về nghiên cứu định tínhđạI cương về nghiên cứu định tính
đạI cương về nghiên cứu định tính
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện, HAY!
 
Cách quản lý tài liệu tham khảo (Mẹo - mức sử dụng phần mềm endnote)
Cách quản lý tài liệu tham khảo (Mẹo - mức sử dụng phần mềm endnote)Cách quản lý tài liệu tham khảo (Mẹo - mức sử dụng phần mềm endnote)
Cách quản lý tài liệu tham khảo (Mẹo - mức sử dụng phần mềm endnote)
 
Tài liệu về Giao tiếp Ứng xử giành cho CBYT của BYT
Tài liệu về Giao tiếp Ứng xử giành cho CBYT của BYTTài liệu về Giao tiếp Ứng xử giành cho CBYT của BYT
Tài liệu về Giao tiếp Ứng xử giành cho CBYT của BYT
 
Sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại trung tâm y tế huyện Đăk Glei...
Sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại trung tâm y tế huyện Đăk Glei...Sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại trung tâm y tế huyện Đăk Glei...
Sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại trung tâm y tế huyện Đăk Glei...
 
Sổ tay tự kỷ của bác sĩ
Sổ tay tự kỷ của bác sĩSổ tay tự kỷ của bác sĩ
Sổ tay tự kỷ của bác sĩ
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng đa khoa 9 điểm
Khoá luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng đa khoa 9 điểmKhoá luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng đa khoa 9 điểm
Khoá luận tốt nghiệp ngành điều dưỡng đa khoa 9 điểm
 
6. Sieu am di dang tu cung, GS Michel Collet
6. Sieu am di dang tu cung, GS Michel Collet6. Sieu am di dang tu cung, GS Michel Collet
6. Sieu am di dang tu cung, GS Michel Collet
 
Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và ...
Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và ...Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và ...
Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và ...
 
QUY TRÌNH GIÁM SÁT GHI CHÉP HỒ SƠ BỆNH ÁN
QUY TRÌNH GIÁM SÁT GHI CHÉP HỒ SƠ BỆNH ÁN QUY TRÌNH GIÁM SÁT GHI CHÉP HỒ SƠ BỆNH ÁN
QUY TRÌNH GIÁM SÁT GHI CHÉP HỒ SƠ BỆNH ÁN
 
Báo cáo cải tiến chất lượng sau khảo sát hài lòng người bệnh
Báo cáo cải tiến chất lượng sau khảo sát hài lòng người bệnhBáo cáo cải tiến chất lượng sau khảo sát hài lòng người bệnh
Báo cáo cải tiến chất lượng sau khảo sát hài lòng người bệnh
 
Trường cao đẳng y tế hà đông báo cáo thực tập tốt nghiệp Đan Phượng
Trường cao đẳng y tế hà đông         báo cáo thực tập tốt nghiệp Đan PhượngTrường cao đẳng y tế hà đông         báo cáo thực tập tốt nghiệp Đan Phượng
Trường cao đẳng y tế hà đông báo cáo thực tập tốt nghiệp Đan Phượng
 
Quản lý và tổ chức y tế - Y sĩ
Quản lý và tổ chức y tế - Y sĩQuản lý và tổ chức y tế - Y sĩ
Quản lý và tổ chức y tế - Y sĩ
 
Báo cáo thực tập tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức, HAY
Báo cáo thực tập tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức, HAYBáo cáo thực tập tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức, HAY
Báo cáo thực tập tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức, HAY
 
GIÁO TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA 2.pdf
GIÁO TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA 2.pdfGIÁO TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA 2.pdf
GIÁO TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA 2.pdf
 
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...
 

Similar to Nghiên cứu phân tích hành vi báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện Từ Dũ 6666479.pdf

Xác định độ tuổi phù hợp chỉ định phẫu thuật Nuss điều trị dị dạng lõm ngực b...
Xác định độ tuổi phù hợp chỉ định phẫu thuật Nuss điều trị dị dạng lõm ngực b...Xác định độ tuổi phù hợp chỉ định phẫu thuật Nuss điều trị dị dạng lõm ngực b...
Xác định độ tuổi phù hợp chỉ định phẫu thuật Nuss điều trị dị dạng lõm ngực b...nataliej4
 
Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...
Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...
Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...hieu anh
 
SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA BÁC SĨ, ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHỐI LÂM SÀNG BỆNH...
SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA  BÁC SĨ, ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHỐI LÂM SÀNG  BỆNH...SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA  BÁC SĨ, ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHỐI LÂM SÀNG  BỆNH...
SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA BÁC SĨ, ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHỐI LÂM SÀNG BỆNH...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương phá...
Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương phá...Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương phá...
Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương phá...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với công ty, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với công ty, HAYYếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với công ty, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với công ty, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Hội Viên Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Hỗ Trợ Vốn Của H...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Hội Viên Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Hỗ Trợ Vốn Của H...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Hội Viên Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Hỗ Trợ Vốn Của H...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Hội Viên Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Hỗ Trợ Vốn Của H...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Nâng cao chất lượng bác sỹ tại Bệnh viện huyện Chương Mỹ, 9đ - Gửi miễn phí q...
Nâng cao chất lượng bác sỹ tại Bệnh viện huyện Chương Mỹ, 9đ - Gửi miễn phí q...Nâng cao chất lượng bác sỹ tại Bệnh viện huyện Chương Mỹ, 9đ - Gửi miễn phí q...
Nâng cao chất lượng bác sỹ tại Bệnh viện huyện Chương Mỹ, 9đ - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdftailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdfhung_vip242
 
Nghiên cứu mạng nơ ron nhân tạo và ứng dụng vào dự báo lạm phát.pdf
Nghiên cứu mạng nơ ron nhân tạo và ứng dụng vào dự báo lạm phát.pdfNghiên cứu mạng nơ ron nhân tạo và ứng dụng vào dự báo lạm phát.pdf
Nghiên cứu mạng nơ ron nhân tạo và ứng dụng vào dự báo lạm phát.pdfMan_Ebook
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...HanaTiti
 

Similar to Nghiên cứu phân tích hành vi báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện Từ Dũ 6666479.pdf (20)

Luận án: Văn hóa an toàn người bệnh tại Bệnh viện Từ Dũ, HAY
Luận án: Văn hóa an toàn người bệnh tại Bệnh viện Từ Dũ, HAYLuận án: Văn hóa an toàn người bệnh tại Bệnh viện Từ Dũ, HAY
Luận án: Văn hóa an toàn người bệnh tại Bệnh viện Từ Dũ, HAY
 
Xác định độ tuổi phù hợp chỉ định phẫu thuật Nuss điều trị dị dạng lõm ngực b...
Xác định độ tuổi phù hợp chỉ định phẫu thuật Nuss điều trị dị dạng lõm ngực b...Xác định độ tuổi phù hợp chỉ định phẫu thuật Nuss điều trị dị dạng lõm ngực b...
Xác định độ tuổi phù hợp chỉ định phẫu thuật Nuss điều trị dị dạng lõm ngực b...
 
Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...
Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...
Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...
 
SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA BÁC SĨ, ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHỐI LÂM SÀNG BỆNH...
SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA  BÁC SĨ, ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHỐI LÂM SÀNG  BỆNH...SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA  BÁC SĨ, ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHỐI LÂM SÀNG  BỆNH...
SỰ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA BÁC SĨ, ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHỐI LÂM SÀNG BỆNH...
 
Luận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh viện
Luận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh việnLuận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh viện
Luận án: Nâng cao quản lý chất lượng khám bệnh tại Bệnh viện
 
Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương phá...
Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương phá...Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương phá...
Kết quả điều trị xẹp thân đốt sống trên bệnh nhân loãng xương bằng phương phá...
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài ChínhLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
 
Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với công ty, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với công ty, HAYYếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với công ty, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với công ty, HAY
 
Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty, 9đ
Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty, 9đYếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty, 9đ
Yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với Công ty, 9đ
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Hội Viên Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Hỗ Trợ Vốn Của H...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Hội Viên Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Hỗ Trợ Vốn Của H...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Hội Viên Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Hỗ Trợ Vốn Của H...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Hội Viên Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Hỗ Trợ Vốn Của H...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân ViênLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên
 
Luận Văn Phân Tích Và Định Giá Tập Đoàn Vingroup Công Ty Cổ Phần VIC
Luận Văn Phân Tích Và Định Giá Tập Đoàn Vingroup Công Ty Cổ Phần VICLuận Văn Phân Tích Và Định Giá Tập Đoàn Vingroup Công Ty Cổ Phần VIC
Luận Văn Phân Tích Và Định Giá Tập Đoàn Vingroup Công Ty Cổ Phần VIC
 
Đề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAY
Đề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAYĐề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAY
Đề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAY
 
Nâng cao chất lượng bác sỹ tại Bệnh viện huyện Chương Mỹ, 9đ - Gửi miễn phí q...
Nâng cao chất lượng bác sỹ tại Bệnh viện huyện Chương Mỹ, 9đ - Gửi miễn phí q...Nâng cao chất lượng bác sỹ tại Bệnh viện huyện Chương Mỹ, 9đ - Gửi miễn phí q...
Nâng cao chất lượng bác sỹ tại Bệnh viện huyện Chương Mỹ, 9đ - Gửi miễn phí q...
 
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdftailieuxanh_000000273511_7584.pdf
tailieuxanh_000000273511_7584.pdf
 
Nghiên cứu mạng nơ ron nhân tạo và ứng dụng vào dự báo lạm phát.pdf
Nghiên cứu mạng nơ ron nhân tạo và ứng dụng vào dự báo lạm phát.pdfNghiên cứu mạng nơ ron nhân tạo và ứng dụng vào dự báo lạm phát.pdf
Nghiên cứu mạng nơ ron nhân tạo và ứng dụng vào dự báo lạm phát.pdf
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các...
 
Tiếp cận của người dân với dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Tiếp cận của người dân với dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tếTiếp cận của người dân với dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Tiếp cận của người dân với dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế
 
Luận văn: Mức độ hài lòng của khách hàng mua thuốc tại các nhà thuốc, HAY!
Luận văn: Mức độ hài lòng của khách hàng mua thuốc tại các nhà thuốc, HAY!Luận văn: Mức độ hài lòng của khách hàng mua thuốc tại các nhà thuốc, HAY!
Luận văn: Mức độ hài lòng của khách hàng mua thuốc tại các nhà thuốc, HAY!
 

More from NuioKila

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfNuioKila
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...NuioKila
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...NuioKila
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...NuioKila
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...NuioKila
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNuioKila
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfNuioKila
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfNuioKila
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfNuioKila
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NuioKila
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...NuioKila
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...NuioKila
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...NuioKila
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...NuioKila
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfNuioKila
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...NuioKila
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdfNuioKila
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfNuioKila
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNuioKila
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...NuioKila
 

More from NuioKila (20)

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 

Nghiên cứu phân tích hành vi báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện Từ Dũ 6666479.pdf

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  NGUYỄN THỊ KIM YẾN NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH HÀNH VI BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN KIM DUNG TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên: Nguyễn Thị Kim Yến Là học viên cao học lớp Thạc sĩ Kinh tế và Quản trị Sức khỏe, khóa 2013-2015 của Khoa Kinh tế Phát triển, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Nguyễn Thị Kim Yến
  • 3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI -------------------------------------------------- 1 1.1 Lý do chọn đề tài--------------------------------------------------------------------- 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu----------------------------------------------------------------- 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ------------------------------------------------- 2 1.4 Phương pháp nghiên cứu------------------------------------------------------------ 3 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu-------------------------------------------------- 3 1.6 Kết cấu luận văn --------------------------------------------------------------------- 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU---------------4 2.1 Lý thuyết về sự cố y khoa----------------------------------------------------------- 4 2.2 Lý thuyết các mô hình nghiên cứu liên quan------------------------------------- 12 2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất-------------------------------------------------------- 14 TÓM TẮT CHƯƠNG 2------------------------------------------------------------------- 15 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ------------------------------------- 17 3.1 Thiết kế nghiên cứu------------------------------------------------------------------ 17
  • 4. 3.2 Xây dựng bảng câu hỏi-------------------------------------------------------------- 19 3.3 Phương pháp tiến hành-------------------------------------------------------------- 19 3.4 Đối tượng khảo sát------------------------------------------------------------------- 19 3.5 Phân tích, xử lý số liệu -------------------------------------------------------------- 19 3.6 Mô tả biến số ------------------------------------------------------------------------- 20 TÓM TẮT CHƯƠNG 3------------------------------------------------------------------- 23 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU---------------------------------------------- 24 4.1 Thống kê mô tả ---------------------------------------------------------------------- 24 4.2 Phân tích mối liên quan với dự định hành vi báo cáo sự cố--------------------43 4.3 Phân tích mối liên quan với tần suất báo cáo sự cố -----------------------------47 4.4 Phân tích mối liên hệ giữa kiến thức chung, thái độ chung về qui trình, thái độ lo sợ chung, niềm tin chung về báo cáo sự cố với đặc tính mẫu nghiên cứu - ---------------------------------------------------------------------------------------------- 52 TÓM TẮT CHƯƠNG 4------------------------------------------------------------------- 56 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH ------------------57 5.1 Kết luận ------------------------------------------------------------------------------- 57 5.2 Đề xuất giải pháp -------------------------------------------------------------------- 58 5.3 Hạn chế và hướng mở rộng nghiên cứu------------------------------------------- 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC: Phiếuđiều tra, tổng quan bệnh viện Từ Dũ
  • 5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung BS Bác sĩ NHS Nữ hộ sinh ĐD Điều dưỡng KTV Kỹ thuật viên HL Hộ lý HSOPSC Hospital Survey on Patient Safety Culture IOM Institute of Medicine KT Kiến thức TĐ Thái độ HV Hành vi JCI Joint Commission International TRA Theory of Reasoned Action TPB Theory of Planned Behavior OR Odds Ratio
  • 6. DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1 Dự định hành vi báo cáo sự cố ..................................................................27 Bảng 4.2 Thang điểm đánh giá kiến thức chung về hệ thống báo cáo sự cố............32 Bảng 4.3 Thái độ về hệ thống báo cáo......................................................................35 Bảng 4.4 Thái độ lo sợ ..............................................................................................37 Bảng 4.5Niềm tin về sự cố suýt xảy ra .....................................................................39 Bảng 4.6Niềm tin về sự cố do sai biệt ......................................................................40 Bảng 4.7 Niềm tin về sự cố đặc biệt nghiêm trọng...................................................41 Bảng 4.8 Mối liên quan giữa kiến thức chung với hành vi.......................................43 Bảng 4.9 Mối liên quan giữa thái độ chung về hệ thống báo cáo với hành vi..........44 Bảng 4.10 Mối liên quan giữa thái độ lo sợ chung với hành vi................................44 Bảng 4.11 Mối liên quan giữa hành vibáo cáo vớiniềm tinbáo cáo sự cố ................45 Bảng 4.12 Mối liên quan giữa đặc tính mẫu nghiên cứu với hành vi.......................46 Bảng 4.13 Mối liên quan giữa kiến thức chung với tần suất báo cáo.......................48 Bảng 4.14 Mối liên quan giữa tần suất báo cáo sự cố và thái độ chung về hệ thống báo cáo ......................................................................................................................48 Bảng 4.15 Mối liên quan giữa tần suất báo cáo sự cố và thái độ lo sợ chung ..........49 Bảng 4.16 Mối liên quan giữa tần suất báo cáo sự cố và niềm tin báo cáo chung ...49 Bảng 4.17 Mối liên quan giữa tần suất báo cáo sự cố và đặc tính mẫu nghiên cứu ................................................................................................................................ ..50 Bảng 4.18 Mối liên quan giữa kiến thức chung và đặc tính mẫu nghiên cứu...........52 Bảng 4.19 Mối liên quan giữa thái độ chung về qui trình và đặc tính mẫu nghiên cứu.............................................................................................................................53 Bảng 4.20 Mối liên quan giữa thái độ lo sợ chung và đặc tính mẫu nghiên cứu......54 Bảng 4.21 Mối liên quan giữa niềm tin báo cáo sự cố chung và đặc tính mẫu nghiên cứu.............................................................................................................................55
  • 7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1 Phân bố giới tính....................................................................................24 Biểu đồ 4.2 Chức danh nghề nghiệp.........................................................................25 Biểu đồ 4.3 Thâm niên công tác................................................................................26 Biểu đồ 4.4 Chức vụ..................................................................................................26 Biều đồ 4.5 Dự định hành vi chung ..........................................................................29 Biểuđồ 4.6 Tần suất báo cáo sự cố............................................................................30 Biểu đồ 4.7 Kiến thức đúng về hệ thống báo cáo sự cố............................................31 Biểu đồ 4.8 Kiến thức chung về hệ thống báo cáo sự cố..........................................33 Biều đồ 4.9 Thái độ chung về hệ thống báo cáo sự cố .............................................36 Biểu đồ 4.10 Thái độ chung về lo sợ ........................................................................38 Biểu đồ 4.11 Niềm tin báo cáo sự cố chung .............................................................42
  • 8. DANH MỤC HÌNH Hình2.1 Mô tả các lớp hàng rào bảo vệ hệ thống phòng ngừa sự cố y khoa..................................5 Hình 2.2 Mô hình TRA........................................................................................................12 Hình 2.3 Mô hình TPB ........................................................................................................13 Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả ...............................................................14 Hình 3.1 Qui trình nghiên cứu.............................................................................................18
  • 9. TÓM TẮT Tên đề tài: Phân tích hành vi báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện Từ Dũ Sự cố y khoa là một sự việc xảy ra bất ngờ bao gồm chết hay chấn thương vật lý hoặc tâm lý nghiêm trọng, hoặc những việc dẫn đến rủi ro (JCI, 2000). Hiện nay, sự cố y khoa là một vấn đề đáng quan tâm không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam. Một nghiên cứu được khảo sát trên 780 bệnh án một cách ngẫu nhiên cho thấy 13,5% người nhập viện gặp sự cố y khoa, trong đó 49% sự cố có thể phòng ngừa được (Daniel, 2010). Sự cố y khoa do phẫu thuật theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới chỉ ra rằng, trong 25 bệnh nhân thì có một người phẫu thuật, và tỉ lệ tử vong liên quan đến phẫu thuật chiếm từ 0,4% đến 0,8%, và biến chứng do phẫu thuật chiếm tỉ lệ từ 3% đến 16% (Bộ Y tế, 2014).Tại Việt Nam, một cuộc phỏng vấn 89 điều dưỡng công tác tại Bệnh viện đa khoa khu vực Cai Lậy cho thấy kết quả như sau, 148 sự cố liên quan đến chuyên khoa ngoại sản, 592 sự cố liên quan đến thuốc. Và những nơi xảy ra sự cố nhiều nhất là khoa hồi sức cấp cứu, khoa sản, hoặc khoa phẫu thuật với tỉ lệ từ 40% đến 50%, những nơi có cường độ lao động cao, hoặc được áp dụng kỹ thuật mới (Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2010). Một sự cố y khoa sẽ hữu ích nếu được công khai, phân tích để từ đó rút kinh nghiệm nhằm không lặp lại lần sau. Tuy nhiên, một rào cản rất lớn trong việc ghi nhận và báo cáo sự cố là văn hóa buộc tội và trừng phạt, dẫn đến tâm lý e ngại báo cáo. Từ Dũ, bệnh viện sản phụ khoa hàng đầu khu vực phía Nam, thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo tuyến về chuyên môn, kỹ thuật cho 32 tỉnh thành khu vực, mỗi ngày bệnh viện tiếp nhận khoảng 2.600 lượt bệnh nhân đến khám, và điều trị nội trú gần 340 bệnh nhân. Với tình trạng quá tải và áp lực công việc cao, bệnh viện đã triển khai hệ thống quản lý sự cố như thế nào? Trong công tác quản lý ấy, những yếu tố nào tác động đến việc báo cáo sự cố của nhân viên. Nhằm góp phần xây dựng một môi trường an toàn cho công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện, góp phần
  • 10. chủ động phòng ngừa những sự cố, sai sót lặp lại; xác định tầm quan trọng của hệ thống báo cáo sự số tự nguyện tại bệnh viện, tác giả tiến hành nghiên cứu “Yếu tố chính tác động đến báo cáo sự cố tại Bệnh viện Từ Dũ”. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên bộ dữ liệuphỏng vấnbộ câu hỏi tựđiền gởiđến 271 nhân viên, số liệu thống kê cho thấy 20,9%, cóhành vi đúng vềbáo cáo sự cốở nhân viên,39% đã từng báo cáo từ 1 sự cố trở lên, kiến thứcchung về báo cáo sự cố chỉđúng 12%, hầu hết nhân viên phải thông qua Ban lãnhđạo khoa trước khi báo cáo, không biết ai là người báo cáo và phải gởi báo cáo vềđâu. Đa số nhân viên ủng hộ báo cáo sự cố 68,3%, tuy nhiên vẫn còn rất nhiều người lo sợ khi tham gia báo cáo 60,9%;trong đó sợ bị kỹ luật, sợ phải hội họp là nổi trội hơn cả; nhóm kỹ thuật viên có tháiđộ lo sợ cao hơn bác sĩ. Khi xãy ra sự cố 21,6% nhân viên tin rằng sẽ báo cáo các trường hợp sự cố suýt xảy ra, 16,6% sẽ báo cáo các sự cố do sai biệt và 27,7% sẽ báo cáo các sự cốđặc biệt nghiêm trọng. Sau khi phân tích mốiliên quan bằng phép kiểm chi bình phương và test chính xác fisher nhận thấy các nhóm tháiđộ về qui trình, tháiđộ lo sợ và niềm tin báo cáo cóảnh hưởngđến hành vi báo cáo. Nữ hộ sinh tin rằng sẽ báo cáo khi có sự cố vàđã từng báo cáo từ một sự cố cao hơn bác sĩ, kiến thức về báo cáo sự cố của nữ hộ sinh cũng cao hơn bác sĩ. Người có kiến thứcđúngđã từng báo cáocao gấp 3,3 lần những người có kiến thức chưa đúng.Từ đó, tác giả khuyến nghị cần tập huấn lại qui trình quản lý sự cố cho nhân viên toàn bệnh viện, tăng cường khuyến khích khen thưởng cho công tác báo cáo sai sót, có hình thức báo cáo nặc danh và sự cam kếtkhông trừng phạt của lãnhđạo.
  • 11. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Sự cố y khoa là một sự việc xảy ra bất ngờ bao gồm chết hay chấn thương vật lý hoặc tâm lý nghiêm trọng, hoặc những việc dẫn đến rủi ro (JCI, 2000). Hiện nay, sự cố y khoa là một vấn đề đáng quan tâm không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam. Một nghiên cứu được khảo sát trên 780 bệnh án một cách ngẫu nhiên cho thấy 13,5% người nhập viện gặp sự cố y khoa, trong đó 49% sự cố có thể phòng ngừa được (Daniel, 2010). Sự cố y khoa do phẫu thuật theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới chỉ ra rằng, trong 25 bệnh nhân thì có một người phẫu thuật, và tỉ lệ tử vong liên quan đến phẫu thuật chiếm từ 0,4% đến 0,8%, và biến chứng do phẫu thuật chiếm tỉ lệ từ 3% đến 16% (Bộ Y tế, 2014). Tại Việt Nam, một cuộc phỏng vấn 89 điều dưỡng công tác tại Bệnh viện đa khoa khu vực Cai Lậy cho thấy kết quả như sau: 148 sự cố liên quan đến chuyên khoa ngoại sản, 592 sự cố liên quan đến thuốc. Và những nơi xảy ra sự cố nhiều nhất là khoa hồi sức cấp cứu, khoa sản, hoặc khoa phẫu thuật với tỉ lệ từ 40% đến 50%, những nơi có cường độ lao động cao, hoặc được áp dụng kỹ thuật mới (Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2010). Sự cố y khoa là những vấn đề khó tránh khỏi và nhiều khi nằm ngoài tầm kiểm soát. Khi sự cố y khoa không mong muốn xảy ra, cả người bệnh và thầy thuốc đều là nạn nhân, và đặc biệt đối với người bệnh phải gánh chịu hậu quả về mặt sức khỏe và thậm chí tử vong. Tuy nhiên, nếu các sự cố y khoa không được ghi nhận và không được tìm hiểu nguyên nhân thì những sự cố này sẽ tiếp tục xảy ra và gây thiệt hại về sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Do vậy, một sự cố y khoa sẽ hữu ích nếu được công khai, phân tích để từ đó rút kinh nghiệm nhằm không lặp lại lần sau. Tuy nhiên, một rào cản rất lớn trong việc ghi nhận và báo cáo sự cố là văn hóa buộc tội và trừng phạt, dẫn đến tâm lý e ngại báo cáo. Tuy thực tế cho thấy, không phải tất cả sự cố, sai sót y khoa đều gây hậu quả nghiêm trọng. Những sự cố, sai sót không gây hậu quả nghiêm trọng là cơ hội cho
  • 12. 2 cải tiến vì giúp phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn để phòng ngừa những sự cố nghiêm trọng có thể xảy ra trong tương lai . Vì vậy cần tạo ra một môi trường khuyến khích giúp nhận diện sự cố, báo cáo sự cố, và học hỏi từ sự cố, sai sót, chú trọng xác định nguyên nhân gốc rễ vấn đề và có hoạt động thích hợp cải thiện cho tương lai. Từ Dũ, bệnh viện sản phụ khoa hàng đầu khu vực phía Nam, thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo tuyến về chuyên môn, kỹ thuật cho 32 tỉnh thành, mỗi ngày bệnh viện tiếp nhận khoảng 2.600 lượt bệnh nhân đến khám, và điều trị nội trú gần 340 bệnh nhân. Với tình trạng quá tải và áp lực công việc cao, bệnh viện đã triển khai hệ thống quản lý sự cố như thế nào? Trong công tác quản lý ấy, những yếu tố nào tác động đến việc báo cáo sự cố của nhân viên. Nhằm góp phần xây dựng một môi trường an toàn cho công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện, góp phần chủ động phòng ngừa những sự cố, sai sót lặp lại; xác định tầm quan trọng của hệ thống báo cáo sự số tự nguyện tại bệnh viện, tác giả tiến hành nghiên cứu “Phân tích hành vi báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện Từ Dũ”. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu của đề tài là phân tích hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân viên Bệnh viện. 1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là hành vi báo cáo sự cố y khoa tại bệnh viện Từ Dũ. Phạm vi nghiên cứu là nhân viên công tác tại Khoa cấp cứu chống độc và Khoa Gây mê Hồi sức, nơi tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân với cường độ làm việc và áp lực công việc cao, dẫn đến khả năng sai sót rất lớn đồng thời đây cũng là nơi Bệnh viện đang thí điểm công tác báo cáo sự cố. Dữ liệu nghiên cứu trích từ bản câu hỏi khảo sát trực tiếp từ nhân viên hai khoa Gây mê hồi sức và Cấp cứu chống độc. Thời gian nghiên cứu từ tháng 11/2014 đến tháng 4/2015
  • 13. 3 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng qua phỏng vấn bảng câu hỏi từ 271 nhân viên công tác tại hai khoa Cấp cứu chống độc và Gây mê hồi sức. Thống kê mô tả nhằm xác định kiến thức, thái độ, hành vi, tần suất báo cáo và niềm tin báo cáo sự cố của mẫu khảo sát. Qua đó tác giả sử dụng phương pháp phân tích đơn biến bằng phép kiểm định (Chi)2 , Fisher chính xác nhằm xác định các yếu tố liên quan đến dự định báo cáo sự cố của nhân viên tại hai khoa. Nghiên cứu sử dụng các công cụ tính toán và phân tích số liệu là phần mềm xử lý thống kê Stata 12. 1.5 Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU Đề tài phân tích các yếu tố tác động đến hành vi báo cáo sự cố y khoa tại bệnh viện, từ đó tác giả đề xuất các kiến nghị nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng công tác báo cáo sự cố. 1.6 KẾT CẤU LUẬN VĂN Nội dung đề tài được tác giả trình bày gồm 5 chương: Chương1: tổng quan đề tài nhằm giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Chương 2: tác giả trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về dự định hành vi TRA và TPB, cũng như lý thuyết về sự cố y khoa, khảo lược các nghiên cứu, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu của tác giả. Chương 3: trình bày phương pháp nghiên cứu gồm cách thức thu thập và xử lý số liệu. Chương 4: tác giả trình bày kết quả nghiên cứu. Chương 5: trình bày kết luận nghiên cứu, định hướng chính sách, các kiến nghị cũng như hạn chế của đề tài.
  • 14. 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT-MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Chương này tác giả trình bày các lý thuyết liên quan đến sự cố y khoa, lý thuyết các mô hình liên quan đến dự định hành vi của mỗi cá nhân như mô hình hành động hợp lý (TRA), và mô hình hành vi dự định (TBP) từ đó làm cơ sở lý thuyết để xây dựng mô hình nghiên cứu. 2.1 LÝ THUYẾT VỀ SỰ CỐ Y KHOA 2.1.1 Định nghĩa các khái niệm Sự cố y khoa không mong muốn là tổn thương làm cho người bệnh mất khả năng tạm thời hoặc vĩnh viễn, kéo dài ngày nằm viện hoặc chết. Nguyên nhân do công tác quản lý khám chữa bệnh hơn là do biến chứng bệnh của người bệnh (WHO, 2001). Sự cố y khoa là một sự việc xảy ra bất ngờ bao gồm chết hay chấn thương vật lý hoặc tâm lý nghiêm trọng, hoặc những việc dẫn đến rủi ro (JCI, 2000). Sai sót y khoa là thất bại trong việc thực hiện một hành động đã được lập kế hoạch dự kiến hoặc áp dụng kế hoạch sai hay có sự khác biệt giữa những gì làm được trong thực tế và những gì lẽ ra phải làm được (Runciman, 2007). 2.1.2 Phân loại sự cố y khoa Hiện nay có nhiều cách phân loại sự cố y khoa khác nhau tùy vào bản chất và các tính năng của nó. Một sự cố y khoa có thể chỉ là những sai sót tiềm ẩn trong quá trình thực hiện các thao tác chăm sóc sức khỏe cho người bệnh, hoặc có thể là những trục trặc nhỏ về kiến thức công nghệ đối với trang thiết bị y tế, hoặc là những lỗi lớn hơn do yếu tố chủ quan của con người gây ra hay là tất cả những nguyên nhân khác xuất phát từ nhiều khía cạnh mà con người có thể hoặc không thể dự đoán trước được. Theo Hiệp hội an toàn người bệnh Thế giới phân loại theo tính chất chuyên môn, sự cố y khoa được chia thành 6 nhóm: (1) sự cố y khoa do nhầm tên người bệnh, (2) sự cố y khoa do thông tin bàn giao của cán bộ y tế không đầy đủ, (3) do sai sót trong sử dụng thuốc, có thể xảy ra trong tất cả các công đoạn từ kê đơn, cấp
  • 15. 5 phát thuốc, pha chế thuốc, sử dụng thuốc và theo dõi sau dùng thuốc, (4) sự cố y khoa do nhầm lẫn liên quan tới phẫu thuật (nhầm vị trí, nhầm phương pháp, nhầm người bệnh), (5) do nhiễm khuẩn bệnh viện và (6) là sự cố y khoa do người bệnh bị té ngã trong khi đang điều trị tại các cơ sở y tế. Reason (năm1997) mô hình pho mát Thụy Sĩ giải thích cách thức các sự cố xảy ra trong hệ thống. Mô hình cho thấy lỗi ở một tầng của hệ thống chăm sóc sức khỏe thường chưa đủ để gây sự cố, nó là kết quả của nhiều tầng lớp bảo vệ khác nhau trong đó phân thành lỗi cá nhân và lỗi hệ thống. Lỗi cá nhân hay còn gọi là lỗi hoạt động, là những người thuộc tầng phòng thủ cuối cùng trực tiếp chăm sóc, tiếp xúc người bệnh, và khi sự cố xảy ra họ thường bị đỗ lỗi. Tuy nhiên thực tế cho thấy có nhiều lỗi cá nhân do hệ thống gây ra, và 80% sự cố do lỗi hệ thống. Lỗi hệ thống liên quan đến các qui trình, qui định của tổ chức, các chính sách không phù hợp, và các yếu tố này không được chú ý khi xem xét phân tích nguyên nhân sự cố, do đó các lỗi tương tự sẽ tiếp tục xảy ra. Hình 2.1 Mô tả các lớp hàng rào bảo vệ hệ thống phòng ngừa sự cố y khoa Nguồn: Reason J. Carthey, Diagnosing vulnerable system sysdrome
  • 16. 6 Phân loại theo các yếu tố liên quan, người gây ra sự cố có thể không chủ định gây sự cố nhưng vì làm việc theo thói quen, nhớ gì làm nấy, kiến thức, kinh nghiệm hạn chế hay do ảnh hưởng tâm lý, tình cảm khi thực biện công việc; hoặc cũng có thể do cố ý không làm theo qui trình, lạm dụng thuốc, hoặc kỹ thuật trên người bệnh. Phân loại theo mức độ tác động đến người bệnh, sự cố được chia làm 3 loại bao gồm sự cố suýt xảy ra, sự cố sai biệt và sự cố đặc biệt nghiêm trọng. Sự cố suýt xảy ra là sự cố hoặc tập hợp các tình huống không gây nguy hiểm hoặc tổn thương trên thực tế vì nó chưa xảy ra nhưng có khả năng gây nguy hiểm hoặc tổn thương nếu nó xảy ra. Ví dụ như cấp phát sai thuốc nhưng người bệnh chưa dùng, thiết bị đang sử dụng không an toàn/không hoạt động, lẫn lộn giữa hai bệnh nhân có cùng tên nhưng bệnh nhân chưa sử dụng thuốc hoặc trang thiết bị. Sự cố sai biệt là một sự việc xảy ra không giống như mong đợi, nguyên nhân là do không tuân thủ các chính sách, qui trình, qui định như hút thuốc ở khu vực nghiêm cấm; thực hiện thuốc quá liều trên bệnh nhân, nhưng không ảnh hưởng nghiêm trọng; hay bỏ quên gạc, dụng cụ trong cơ thể người bệnh trong quá trình thực hiện phẫu thuật nhưng đã được phát hiện sai sót trước khi bệnh nhân ra khỏi phòng mổ; hay như nhân viên bị kim đâm hay máu bắn vào mắt trong làm việc. Và sự cố đặc biệt nghiêm trọng là sự cố gây chết hoặc gây tổn thương nghiêm trọng không mong muốn hoặc không mong đợi về mặt thể chất hoặc tinh thần, hoặc những rủi ro từ những sự cố đó là rất lớn như tử vong hoặc mất chức năng vĩnh viễn do tổn thương té ngã, thủng tử cung, nhiễm trùng nặng sau nạo buồng tử cung, dò bàng quang – âm đạo, xuất huyết nội, vỡ tử cung, hoặc gãy xương đòn, liệt đám rối cánh tay, sang chấn mặt, sọ não, cũng như lỗi truyền máu nghiêm trọng, hoặc bệnh nhân tự tử, hoặc bị cưỡng hiếp trong bệnh viện. 2.1.3 Báo cáo sự cố Báo cáo sự cố là việc thu thập các thông tin từ bất kỳ sự việc nào đó có nguy cơ gây hại hoặc đã gây hại cho người bệnh. Hệ thống báo cáo sự cố đóng vai trò cơ bản trong việc rút kinh nghiệm từ thực tiễn các sai sót, thất bại được ghi nhận lại
  • 17. 7 trong các báo cáo sự cố, tăng cường an toàn người bệnh, ngăn chặn tình trạng lặp lại cũng như giảm thiểu được nguy cơ xảy ra các sự cố tương tự trong tương lai. Để phù hợp với những nguyên tắc đạo đức, báo cáo sự cố được triển khai bằng phương pháp cụ thể trong khuôn khổ pháp lý rõ ràng có tính bảo mật. Chương trình giáo dục và các hoạt động tăng cường năng lực cần thiết cho các bên liên quan khác nhau để giúp mọi người hiểu rõ hơn về công cụ báo cáo nên được sử dụng. Báo cáo sự cố được ghi nhận dưới hình thức giấy hoặc thông tin điện tử để ghi nhận những nguy cơ tiềm tàng hay thật sự xảy ra cho bệnh nhân. Nhân viên tự giác tuân thủ qui trình báo cáo sự cố tại đơn vị công tác. Để đảm bảo nhân viên báo cáo toàn bộ các sự cố, sai sót, hoặc nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cao, nhà quản lý phải xây dựng và duy trì môi trường khuyến khích mọi người báo cáo những sai sót, thừa nhận sai phạm, đưa ra ý kiến và trao đổi ý kiến. Khi các nhân viên lo sợ bị trả thù, họ ít khi báo cáo sai sót và như thế cơ sở y tế sẽ mất một nguồn thông tin giá trị về an toàn cho bệnh nhân. Và để tăng số lượng và chất lượng báo cáo sự cố, tổ chức có phương cách bảo vệ người có liên quan khỏi các hình thức xử lý kỷ luật, cho phép báo cáo bí mật hoặc hoặc giấu tên người báo cáo, tách cơ quan thu thập, phân tích các báo cáo ra khỏi cơ quan có thẩm quiền xử lý kỷ luật, cung cấp cho người báo cáo những thông tin phản hồi nhanh chóng, hữu ích, dễ hiểu; và đơn giản hóa qui trình báo cáo (Lưu Trọng Tuấn, 2014) 2.1.4 Qui trình báo cáo sự cố Năm 2014 Bệnh viện Từ Dũ đã ban hành qui trình quản lý sự cố với mục đích ghi nhận bằng hồ sơ, điều tra, theo dõi và xác định xu hướng của tất cả các sự cố và tình huống xung quanh những sự cố để quản lý sự cố một cách phù hợp và kịp thời, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc điều trị và sự an toàn cho người bệnh. Quản lý sự cố là qui trình có tính hệ thống nhằm nhận diện, thông báo, ưu tiên, điều tra và kiểm soát tác động của một sự cố và hành động để ngăn ngừa tái diễn sự cố. Khi có sự cố xảy ra, nhân viên chứng kiến hoặc nhận biết sự cố có trách nhiệm báo cáo sự cố tại thời điểm nhận biết sự cố hoặc càng sớm càng tốt trong vòng 24 giờ. Sau khi nhận được báo cáo nhân viên quản lý sự cố sẽ kiểm tra các
  • 18. 8 hành động khắc phục sự cố tức thời có phù hợp không và tiến hành điều tra, sau đó bộ phận chuyên trách sẽ tổ chức họp phân tích nguyên nhân gốc, từ đó đề xuất giải pháp cải tiến và phản hồi đến nhân viên. 2.1.5 Khảo lược các nghiên cứu Một khảo sát trên 89 điều dưỡng tại BVĐK KV Cai Lậy cho thấy các sự cố y khoa không mong muốn liên quan đến thuốc 30,42%; sự cố liên quan cận lâm sàng 12,54%; rủi ro nghề nghiệp 16,03%, chuyên khoa ngoại sản 7,61% và các sự cố y khoa khác là 33,4% (Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2010). Theo thống kê tại Canada hàng năm có 2,5 triệu người nhập viện và ước tính có 185.000 người bệnh gặp sự cố y khoa. Các chuyên gia y tế Mỹ ước tính ít nhất có 44.000 đến 98.000 người bệnh tử vong trong các bệnh viện của Mỹ hàng năm do sự cố y khoa. Số người chết vì sự cố y khoa trong các bệnh viện của Mỹ cao hơn tử vong do tai nạn giao thông, ung thư vú, tử vong do HIV (IOM, 1999). Một sự cố, rủi ro xảy ra cho người bệnh gây ra những mất mát, đau thương cho người bệnh, gia đình người bệnh và gây những tổn thất về kinh tế là điều đau lòng, không ai mong muốn. Các cuộc khảo sát tại Mỹ vào cuối thế kỷ 20 cho thấy sự cố y khoa không thể được nhận diện và ngăn chặn vì nó không được báo cáo, các điều dưỡng ngại báo cáo sai sót của bản thân mình hay của người khác khi gặp phải sự cố vì thủ tục báo cáo rườm rà dẫn đến tâm lý ít thay đổi, sợ kiện cáo. Trong các ngành công nghiệp có nguy cơ cao, báo cáo dẫn đến những cải tiến đáng kể về an toàn thông qua các cuộc điều tra có hệ thống các sự cố từ đó nhân viên hiểu và sửa chữa những thất bại của họ. Tuy nhiên, trong khi một số tổ chức thành công trong việc xây dựng hệ thống báo cáo, thì những tổ chức khác lại gặp nhiều khó khăn. Lý do hệ thống báo cáo không thành công rất nhiều và đa dạng. Về cơ bản sợ trách nhiệm và trả thù, cảm giác tội lỗi, sợ hành động trừng phạt, văn hóa an toàn kém trong một tổ chức, thiếu sự hiểu biết giữa các bác sĩ về những gì cần được báo cáo, thiếu hiểu biết về cách thức báo cáo và làm thế nào báo cáo dẫn đến những thay đổi để cải thiện an toàn bệnh nhân. Đặc biệt, thiếu hệ thống phân tích các báo cáo và thông tin phản hồi trực tiếp với các bác sĩ được xem là rào cản lớn
  • 19. 9 đối với sự tham gia của lâm sàng. Báo cáo sự cố được đánh giá như là một phần quan trọng trong khuôn khổ quản lý rủi ro của mỗi bệnh viện, hiện nay có nhiều nghiên cứu trên thế giới về báo cáo sự cố nhằm tìm hiểu tại sao nhân viên y tế không báo cáo. Tại Đan Mạch, một cuộc khảo sát vào năm 2002 trên 4.019 bác sĩ và điều dưỡng cho thấy thái độ đối với báo cáo sự cố, sai sót có sự khác biệt lớn giữa các nhóm. Nhóm bác sĩ không thích hoặc miễn cưỡng phải báo cáo là 34%, trong khi nhóm điều dưỡng là 21%. Lý do không báo cáo là thói quen, lo sợ bị chú ý, nguy cơ bị khiển trách (Madsen và cộng sự, 2006). Một cuộc khảo sát 186 bác sĩ và 587 y tá ở Nam Úc cho thấy hầu hết các bác sĩ và y tá (98,3%) biết rằng bệnh viện của họ có một hệ thống báo cáo sự cố. Y tá biết làm thế nào để truy cập báo cáo chiếm tỉ lệ 88,3%, trong khi bác sĩ là 43%; đã từng hoàn thành một báo cáo ở Y tá là 89,2% và bác sĩ là 64,4%; và biết phải làm gì với báo cáo hoàn thành nhóm y tá cũng chiếm tỉ lệ cao hơn nhóm bác sĩ với tỉ lệ lần lượt là 81,9% và 49,7%. Rào cản của việc ít báo cáo là do thiếu thông tin phản hồi chiếm tỉ lệ 57,7% ở nhóm y tá và 61,8% ở nhóm bác sĩ (Kingston và cộng sự, 2004). Kết quả tương tự trong nghiên cứu của Vincent (1999) khi tiến hành khảo sát 42 bác sĩ sản khoa và 156 nữ hộ sinh tại hai đơn vị sản khoa năm 1998. Hầu hết các nhân viên biết về sự cố và hệ thống báo cáo tại đơn vị. Nữ hộ sinh báo cáo sự cố cao hơn so với các bác sĩ, và nhân viên báo cáo sự cố nhiều hơn cấp lãnh đạo. Những lý do chính cho việc không báo cáo cũng lo ngại bị đổ lỗi, khối lượng công việc cao và niềm tin (mặc dù vụ việc đã được chỉ định là phải báo cáo). Một khảo sát hồi cứu trên 250 bà mẹ và em bé tại hai đơn vị sản khoa ở London nhằm đánh giá các sự cố được báo cáo cho thấy tỉ lệ các sự cố do nhân viên báo cáo là 23% và sự cố do nhân viên quản lý rủi ro phát hiện là 22%, còn lại 55% sự cố được xác định khi xem xét lại các trường hợp cần chú ý. 48% sự cố nghiêm trọng được báo cáo, sự cố ít nghiêm trọng chiếm tỉ lệ 24% và sự cố chưa xảy ra chiếm 15%. Bên cạnh đó, nhân viên chuyên trách quản lý rủi ro xác định thêm 16% sự cố nghiêm trọng không được báo cáo (Stanhope và cộng sự, 1999).
  • 20. 10 Một khảo sát trên 338 bác sĩ nội trú cho thấy hầu hết đồng ý báo cáo sự cố để cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân trong tương lai (84,3%), 73% báo cáo các sai sót nhỏ, 92% báo cáo các sai sót gây tổn hại đến bệnh nhân. Tuy nhiên thực tế cho thấy chỉ 17,8% người trả lời đã từng báo cáo các sai sót nhỏ (kết quả điều trị kéo dài hoặc khó chịu), 3,8% báo cáo các sai sót nghiêm trọng (dẫn đến khuyết tật hoặc tử vong). 54,8% biết được làm thế nào để báo cáo và 39,5% biết được các lỗi cần báo cáo (Kaldjian và cộng sự, 2008). Một nghiên cứu tại Bệnh vện đa khoa Hàn Quốc cho thấy rào cản đối với báo cáo sự cố bao gồm không đảm bảo về vấn đề bảo mật, thiếu chia sẻ thông tin giữa các bộ phận liên quan, thiếu khả năng tiếp cận báo cáo (trong các ngày nghỉ), cũng như khiếm khuyết của qui trình báo cáo (liên quan nhiều bộ phận), và khả năng sử dụng hệ thống báo cáo (Jee-In Hwang, Sang-IL Lee và cộng sự, 2012). Nghiên cứu của Albert (2000) cho thấy rào cản đối với báo cáo sự cố: sợ bị phát hiện, sợ bị trừng phạt, đồng nghiệp chỉ trích, đổ lỗi cho người khác, sợ bị tổn thương, im lặng, bị lên án trong các cuộc họp. Một nghiên cứu định tính về báo cáo tác dụng phụ sau tiêm chủng tại Úc cho thấy trở ngại đối với báo cáo bao gồm các ràng buộc thời gian và qui trình báo cáo không đạt yêu cầu, không biết làm thế nào để báo cáo, các định nghĩa không rõ ràng, sự nhầm lẫn ở người có trách nhiệm báo cáo (Adriana Parrella và cộng sự, 2013). Nghiên cứu của Evans từ năm 2001 đến 2003 chỉ ra rằng, y tá có trên 5 năm kinh nghiệm đã từng hoàn thành báo cáo sự cố cao hơn những người thâm niên công tác dưới 5 năm, bác sĩ có thời gian công tác dưới 5 năm báo cáo sự cố nhiều hơn bác sĩ trên 5 năm kinh nghiệm. Và lãnh đạo báo cáo sự cố ít hơn nhân viên (Evans, 2001-2003).
  • 21. 11 Bảng tổng kết các điểm chính của các nghiên cứu trước đây Tên nghiên cứu Yếu tố tác động Thái độ của Bác sĩ và y tá về báo cáo sự cố y khoa và xử lý các lỗi của Madsen và cộng sự (2006) - Thái độ Thái độ của bác sĩ và y tá về báo cáo sự cố của Kingston và cộng sự (2004) - Kiến thức - Thái độ Lý do không báo cáo sự cố: một nghiên cứu thực nghiệm của Vincent (1999) - Kiến thức - Thái độ - Niềm tin Báo cáo lỗi y tế để cải thiện an toàn bệnh nhân của Kaldjian (2008) - Kiến thức - Thái độ - Niềm tin Rào cản hoạt động của hệ thống báo cáo sự cố an toàn người bệnh tại bệnh viện đa khoa Hàn Quốc của Jee-In Hwang và cộng sự (2012) - Kiến thức - Thái độ Kiến thức, kinh nghiệm và thách thức của báo cáo sự cố sau tiêm chủng (Adriana Parrella và cộng sự, 2015) - Kiến thức - Thái độ Thái độ và rào cản đối với báo cáo sự cố của Evans và cộng sự (2001-2003) - Kiến thức - Thái độ - Niềm tin - Đặc điểm cá nhân: chức danh nghề nghiệp, thâm niên, chức vụ. Nguồn: tổng hợp của tác giả Nhận xét: các nghiên cứu trên về báo cáo sự cố cho thấy kiến thức, thái độ, niềm tin và các đặc điểm cá nhân có liên quan đến hành vi báo cáo sự cố
  • 22. 12 2.2 LÝ THUYẾT CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động đến báo cáo sự cố, trong đó biến phụ thuộc là dự định báo cáo, do đó đề tài trình bày 02 học thuyết quan trọng liên quan đến dự định hành vi của mỗi cá nhân là thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) và thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behaviour). Thuyết hành động hợp lý TRA Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) được Ajzen và Fishbein xây dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian. Mô hình TRA cho thấy niềm tin xã hội và cá nhân liên quan đến ý định thực hiện hay không thực hiện hành vi và là mô hình thích hợp để xác định các yếu tố dự đoán Hình 2.2: Mô hình TRA Nguồn: Ajzen. I; Fishbein (1975)
  • 23. 13 hành vi. Ý định hành vi là các yếu tố có ảnh hưởng đến hành vi của mỗi cá nhân, các yếu tố này cho thấy mức độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà các đối tượng sẽ bỏ ra để thực hiện hành vi (Ajzen và Fishbein, 1975). Do vậy, để tìm hiểu hành vi tác giả xem xét hai yếu tố thái độ và chuẩn chủ quan. Trong mô hình TRA, thái độ mà một người được đánh giá tích cực hay tiêu cực của việc thực hiện hành vi (Fishbein and Ajzen, 1975). Yếu tố chuẩn chủ quan liên quan đến niềm tin của một người cho rằng một nhóm hay một cá nhân cụ thể nào đó nghĩ anh ta nên hay không nên thực hiện hành vi và động cơ hành động của anh ta sẽ tuân theo những nhóm hay cá nhân cụ thể trên (Ajzen và Fishbein, 1980). Thuyết hành vi dự định Hình 2.3: Mô hình TPB Nguồn: Ajzen, I., The theory of planned behaviour, 1991, trang 182 Thuyết hành động hợp lý TRA bị giới hạn khi dự đoán việc thực hiện các hành vi không thể kiểm soát được; yếu tố về thái độ đối với hành vi và chuẩn chủ quan không đủ để giải thích cho hành động của cá nhân. Thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behaviour) được Ajzen (1985) xây dựng bằng cách bổ sung thêm yếu tố nhận thức kiển soát hành vi vào mô hình TRA. Thành phần nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi,
  • 24. 14 điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội để thực hiện hành vi. Mô hình nghiên cứu đề xuất Trên cơ sở hai học thuyết TRA và TPB có ý nghĩa trong việc giải thích ý định của mỗi cá nhân, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu với biến phụ thuộc là ý định báo cáo sự cố, tần suất báo cáo sự cố và các biến độc lập ảnh hưởng đến ý định này. Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất Nguồn: đề xuất của tác giả Bên cạnh các yếu tố thái độ, chuẩn chủ quan, kiến thức, nghiên cứu còn xem xét đến các yếu tố khác có khả năng ảnh hưởng đến ý định báo cáo như đặc điểm cá
  • 25. 15 nhân (kinh nghiệm, chức vụ, chuyên môn công tác). Các yếu tố này được đề xuất trên cơ sở các nghiên cứu trước. Các định nghĩa Thái độ Fishbein và Ajzen (1975) định nghĩa thái độ là sự đánh giá tích cực hay tiêu cực của cá nhân về việc thực hiện mục tiêu. Trong nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi báo cáo sự cố: thái độ của nhân viên là những ý nghĩ tích cực hay tiêu cực đến báo cáo sự cố, thái độ tích cực hướng đến việc thường xuyên và luôn luôn báo cáo, bao gồm các thái độ về qui trình và sự lo lắng của bản thân. Chuẩn chủ quan Là áp lực xã hội nhận thức để thực hiện hoặc không thực hiện hành vi (Ajzen,1991) hay là niềm tin của một người rằng một nhóm hay cá nhân cụ thể nào đó nghĩ anh ta nên hoặc không nên thực hiện hành vi và động cơ hành động của anh ta sẽ tuân theo những nhóm hay cá nhân cụ thể trên (Ajzen vàFishbein, 1980). Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi báo cáo sự cố, chuẩn chủ quan là niềm tin về khả năng chấp nhận hay không chấp nhận báo cáo sự cố khi có sự cố xãy ra hoặc nhận được sự khuyến khích của đơn vị quản lý sự cố, của lãnh đạo bệnh viện thông qua việc khen thưởng cho các khoa/phòng có nhiều báo cáo. Kiến thức Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học (2001) định nghĩa kiến thức là những hiểu biết có được do từng trải hoặc do học tập mà có. Kiến thức về báo cáo sự cố bao gồm những hiểu biết về qui trình báo cáo bao gồm định nghĩa sự cố, mục đích của báo cáo, báo cáo cho ai, ai là người báo cáo và trình tự báo cáo như thế nào. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Chương này giới thiệu cơ sở lý thuyết về dự định báo cáo sự cố tại bệnh viện Từ Dũ, các lý thuyết về sự cố và qui trình quản lý sự cố tại bệnh viện. Mô hình nghiên cứu, trong đó biến phụ thuộc là dự định hành vi báo cáo sự cố, tần suất báo
  • 26. 16 cáo sự cố và 3 biến độc lập bao gồm: (1) kiến thức về qui trình báo cáo sự cố, (2) chuẩn chủ quan là niềm tin về chấp nhận hay không chấp nhận báo cáo sự cố, (3) thái độ về việc báo cáo. Chương tiếp theo tác giả trình bày qui trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và mô tả các biến số trong nghiên cứu.
  • 27. 17 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chương này sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu để xây dựng và đánh giá các yếu tố tác động đến báo cáo sự cố bao gồm: cách xây dựng bảng câu hỏi, phương pháp nghiên cứu. 3.1 Thiết kế nghiên cứu 3.1.1 Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua hai bước: Bước 1: nghiên cứu thử được thực hiện nhằm điều chỉnh bảng câu hỏi dễ hiểu, phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Bước này được thực hiện qua việc khảo sát 35 nhân viên bằng bảng câu hỏi tự điền. Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên qui trình quản lý sự cố của bệnh viện, bộ câu hỏi HSOPSC và tham khảo ý kiến chuyên gia. Bước 2: nghiên cứu chính thức được thực hiện sau khi bảng câu hỏi đã được hiệu chỉnh lại với ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu theo góp ý của các thành viên tham gia thử nghiệm bảng câu hỏi. Các bảng câu hỏi sau đó được gởi đến nhân viên tại hai khoa Cấp cứu Chống độc và Gây mê hồi sức. 3.1.2 Qui trình nghiên cứu Qui trình nghiên cứu được thực hiện theo trình tự như sau, đầu tiên tác giả xác định mục tiêu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, xây dựng thang đo, sau đó tác giả tiến hành nghiên cứu thử nghiệm từ đó điều chỉnh bảng câu hỏi dễ hiểu và phù hợp mục tiêu nghiên cứu. Tiếp theo tác giả thực hiện khảo sát và thống kê phân tích xác định các yếu tố tác động đến ý định báo cáo sự cố.
  • 28. 18 Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu
  • 29. 19 3.2 Xây dựng bảng câu hỏi điều tra Bảng câu hỏi điều tra được xây dựng dựa trên nhu cầu thực tế của bệnh viện, qui trình quản lý sự cố và bộ câu hỏi HSOPSC cũng như các chuyên gia về quản lý chất lượng công tác tại bệnh viện. Sau đó tác giả tiến hành thử nghiệm bảng câu hỏi với một nhóm bao gồm 35 thành viên chuyên trách mạng lưới quản lý chất lượng trực thuộc tất cả khoa/phòng. Mỗi thành viên có trách nhiệm đánh giá nội dung bảng câu hỏi có dễ hiểu, có gây hiểu lầm không, và phù hợp mục tiêu khảo sát. Kết quả thử nghiệm cho thấy 2/3 số nhân viên tham gia thử nghiệm hiểu bảng câu hỏi nghiên cứu, ¼ số nhân viên phản hồi về việc cần làm rõ hơn khái niệm niềm tin báo cáo sự cố và một số lỗi chính tả. Như vậy sau 2 tháng xây dựng và thử nghiệm, bảng câu hỏi hoàn thiện và tiến hành khảo sát. 3.3 Phương pháp tiến hành Sau khi bảng câu hỏi đã được hiệu chỉnh với ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, tác giả thành lập nhóm khảo sát gồm 4 nhân viên trực thuộc phòng Quản lý chất lượng trong đó có 1 nữ hộ sinh, 2 cử nhân Y tế công cộng và 1 cử nhân ngữ văn nhằm tiến hành thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn 271 nhân viên khoa Cấp cứu Chống độc và Gây mê hồi sức. Sau khi tiến hành tập huấn, tác giả và nhóm nghiên cứu xây dựng kế hoạch hành động về việc thu thập mẫu tại hai khoa khảo sát. Dữ liệu thu được sẽ được nhập liệu bằng phần mềm epi data và xử lý số liệu bằng Stata 12.0. 3.4 Đối tượng khảo sát Nghiên cứu được thực hiện trên tất cả nhân viên làm việc tại hai khoa Cấp cứu chống độc và Gây mê hồi sức thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu là tự nguyện tham gia nghiên cứu và đối tượng khảo sát trong độ tuổi lao động. Nhân viên hưu hợp đồng làm lại và/hoặc vắng mặt tại thời điểm nghiên cứu sẽ được loại trừ khỏi danh sách nghiên cứu. Như vậy, cỡ mẫu nghiên cứu là 271/298 3.5 Phân tích, xử lý số liệu Dữ liệu được mô tả và phân tích bằng phần mềm Stata 12.0, vẽ biểu đồ bằng phần mềm Excel 2010, chèn và kiểm soát tài liệu bằng phần mềm Endnote X1. Để
  • 30. 20 mô tả và phân tích các yếu tố tác động đến báo cáo sự cố, tác giả sử dụng kỹ thuật thống kê trong y sinh học. 3.5.1 Thống kê mô tả Để mô tả các biến số trong bộ số liệu bao gồm các biến về kiến thức, thái độ, niềm tin, đặc điểm cá nhân, dự định báo cáo sự cố và tần suất báo cáo, tác giả mô tả tần suất và tỉ lệ phần trăm đối với biến định tính; đối với biến định lượng mô tả trung bình và độ lệch chuẩn. 3.5.2 Phân tích mối liên quan Phép kiểm chi bình phương, Fisher chính xác được dùng để kiểm định sự liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc với biến phụ thuộc là biến nhị phân được mã hóa thành 2 giá trị 0 và 1. Tỉ số chênh OR là chỉ số phản ánh mối liên quan giữa biến độc lập và phụ thuộc, với OR = 1 không có mối liên quan giữa biến độc lập và phụ thuộc; OR>1 thể hiện mối liên quan thuận; và OR<1 thể hiện mối liên quan nghịch. 3.6 Mô tả biến số 3.6.1 Đặc điểm cá nhân Giới là biến nhị phân mang giá trị 1 là nam, và 2 là nữ. Thâm niên công tác được tính bằng số năm công tác tại bệnh viện, mang giá trị 1 nếu <5 năm kinh nghiệm và 2 nếu ≥ 5 năm kinh nghiệm. Chức danh nghề nghiệp là biến số mang 6 giá trị cụ thể như 1 là bác sĩ, 2 là điều dưỡng/nữ hộ sinh, 3 kỹ thuật viên, 4 dược sĩ, 5 hộ lý, và 6 là khác. Tương tự, chức vụ là biến gồm 5 giá trị, bao gồm 1 dành cho trưởng khoa, 2 phó khoa, 3 nữ hộ sinh/điều dưỡng trưởng khoa, 4 nữ hộ sinh/điều dưỡng phó khoa, và 5 là nhân viên. 3.6.2 Kiến thức về qui trình báo cáo sự cố Các biến số kiến thức về qui trình sự cố là biến số nhị giá gồm 2 giá trị kiến thức đúng và chưa đúng. Một người có kiến thức đúng về định nghĩa sự cố là người biết được sự cố bao gồm tất cả các sự việc xảy ra khác với hoạt động bình thường trong Bệnh viện. Một người có kiến thức đúng về đơn vị quản lý sự cố là người biết được Phòng Quản lý chất lượng là đơn vị quản lý sự cố. Một người có kiến thức
  • 31. 21 đúng về người chịu trách nhiệm báo cáo sự cố của Khoa/phòng là bất kỳ người nào biết về sự cố. Một người có kiến thức đúng về trình tự báo cáo sự cố của bệnh viện là người biết được khi sự cố xảy ra phải viết phiếu báo cáo sự cố và gởi về Phòng Quản lý chất lượng. Cũng như kiến thức đúng về mục đích của báo cáo sự cố là tránh lặp lại sai sót tương tự ở cá nhân hoặc khoa/phòng khác. 3.6.3 Thái độ Thái độ được thể hiện hai thành phần bao gồm thái độ về qui trình và thái độ lo sợ. Thang đo thái độ gồm 16 câu hỏi được đo lường theo thang đo Likert 5 cấp độ từ hoàn toàn đồng ý cho đến hoàn toàn không đồng ý, (1) hoàn toàn đồng ý, (2) đồng ý, (3) không ý kiến, (4) không đồng ý, và (5) hoàn toàn không đồng ý. Trong đó thái độ về qui trình gồm 10 câu hỏi như : (1) báo cáo giúp cải thiện việc chăm sóc người bệnh (2) báo cáo sự cố giúp học tập kinh nghiệm giữa các đồng nghiệp tốt hơn (3) báo cáo sự cố giúp phòng tránh sai sót tốt hơn (4) không có trách nhiệm báo cáo (5) biểu mẫu quá phức tạp (6) báo cáo sự cố không thay đổi được gì (7) báo cáo chỉ là thêm việc (8) trưởng/phó khoa không cho phép báo cáo (9) mất thời gian để báo cáo (10) nghĩ sự cố thuộc chuyên môn mới báo cáo. Đối với thái độ lo sợ bao gồm 6 câu hỏi như sau: (1) lo lắng bị đổ lỗi (2) đồng nghiệp không thích (3) không muốn gặp rắc rối (4) lo lắng bị kỷ luật (5) không muốn bị đưa ra trong các cuộc họp (6) lo lắng bị để ý.
  • 32. 22 3.6.4 Niềm tin về báo cáo sự cố Để đánh giá niềm tin về báo cáo sự cố chúng tôi đo lường theo 4 mức độ (1) không bao giờ, (2) không thường xuyên, (3) thường xuyên, (4) luôn luôn bao gồm các biến số đo lường sự cố suýt xảy ra, sự cố sai biệt, và sự cố đặc biệt nghiêm trọng. Đây là những sự cố được ghi nhận từ đơn vị quản lý sự cố bệnh viện. Sự cố suýt xảy ra gồm tám biến số: (1) nhầm bệnh nhưng phát hiện kịp (2) phát thuốc sai nhưng phát hiện kịp (3) thiết bị đang sử dụng không an toàn/không hoạt động (4) chẩn đoán sai bệnh nhưng phát hiện kịp thời (5) rút nhầm máu xét nghiệm nhưng phát hiện kịp (6) hệ thống nước bệnh viện bị ngắt/cúp (7) gạch tại phòng nhận bệnh bị bong tróc (8) cây xanh ngã/đổ trong khuôn viên bệnh viện. Sự cố sai biệt gồm 11 biến số như : (1) nhân viên bị kim đâm (2) bệnh nhân té ngã trong bệnh viện nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng (3) hút thuốc trong khu vực nghiêm cấm (4) quên gạc, dụng cụ trong phẫu thuật nhưng phát hiện kịp thời (5) chậm làm xét nghiệm (6) chậm trả kết quả xét nghiệm (7) nhiễm trùng (8) loét do nằm lâu, (9) mất gạc trong lúc mổ (10) bộ săng vải phòng mổ còn ướt sau khi đã hấp tại khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn (11) la phông trần nhà rơi trúng bệnh nhân làm trầy sướt tay bệnh nhân. Sự cố đặc biệt nghiêm trọng gồm 7 biến như sau : (1) phẫu thuật nhầm vị trí
  • 33. 23 (2) tai biến do phẫu thuật (3) phản ứng phụ do điều trị (4) bệnh nhân tử vong đột ngột (5) bệnh nhân ngã dẫn đến tử vong hoặc mất chức năng vĩnh viễn (6) bệnh nhân bỏng nước khi rửa ổ bụng gây tổn thương nghiêm trọng (7) hộ sinh, điều dưỡng cho bệnh nhân xuất viện khi chưa có y lệnh của BS. 3.6.5 Hành vi báo cáo sự cố Để đánh giá hành vi báo cáo sự cố, tác giả sử dụng thang đo 5 điểm để đo lường trong đó (1) không bao giờ, (2) hiếm khi, (3) đôi khi, (4) thường xuyên, và (5) luôn luôn, bao gồm các nội dung : (1) báo cáo sự cố xảy ra nhưng đã được phát hiện và ngăn chặn kịp thời trước khi ảnh hưởng lên bệnh nhân. (2) báo cáo sự cố xảy ra do không tuân thủ các chính sách, qui trình, qui định của bệnh viện. (3) báo cáo sự cố gây tử vong hoặc gây tổn thương nghiêm trọng không mong đợi về mặt thể chất hoặc tinh thần người bệnh. 3.6.6 Tần suất báo cáo sự cố Tần suất báo cáo sự cố là số sự cố đã từng báo cáo gồm 2 giá trị qui định 0 là không báo cáo, và 1 là có báo cáo. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Trong chương 3 tác giả đã trình bày phần thiết kế nghiên cứu của đề tài bao gồm xây dựng qui trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua 2 bước: nghiên cứu thử nghiệm bảng câu hỏi và nghiên cứu chính thức. Khảo sát chính thức được thực hiện bằng cách phát bảng câu hỏi trực tiếp cho đối tượng khảo sát là nhân viên đang công tác tại 2 khoa Cấp cứu chống độc và Gây mê hồi sức của bệnh viện, đồng thời tác giả đã giới thiệu các thang đo trong nghiên cứu. Dữ liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm stata theo phương pháp phân tích thống kê y sinh học. Thông qua đó kết quả nghiên cứu cũng như các giải pháp, đề xuất, kiến nghị sẽ được trình bày trong các chương tiếp theo.
  • 34. 24 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương này tác giả trình bày kết quả nghiên cứu gồm 3 phần, mô tả các biến số trong nghiên cứu, xác định mối liên quan các yếu tố tác động đến báo cáo sự cố bằng phép kiểm chi bình phương, Fisher chính xác và hệ số liên quan để đo độ kết hợp. 4.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ Phần này tác giả sẽ mô tả các đặc điểm mẫu nghiên cứu, các biến số về kiến thức, thái độ, hành vi và tần suất báo cáo để có cái nhìn chung về công tác báo cáo sự cố hiện nay tại bệnh viện. 4.1.1 Đặc tính mẫu nghiên cứu Sau khi tiến hành thu thập số liệu và kiểm tra toàn bộ các phiếu theo tiêu chí chọn mẫu thu được 271 phiếu hợp lệ. Kết quả mô tả về giới, thâm niên công tác, chuyên môn, chức vụ được trình bày như sau. Biểu đồ 4.1: Phân bố giới tính Kết quả phân tích cho thấy giới tính trong mẫu nghiên cứu phân bố theo tỉ lệ nữ 88%, và nam chiếm 12%. Tỉ lệ này phù hợp với thực tế tại bệnh viện, tỉ lệ nữ chiếm 85% tổng số nhân viên tại bệnh viện. 12% 88% Nam Nữ
  • 35. 25 Biểu đồ 4.2: Chứcdanh nghề nghiệp Trong 271 nhân viên tham gia nghiên cứu có 9% bác sĩ; 60% nữ hộ sinh, điều dưỡng; kỹ thuật viên 19%; hộ lý 10%; nhân viên khác (những người làm việc hành chánh) 2%. Tại khoa Gây mê hồi sức, kỹ thuật viên 40% trong tổng số nhân viên, như vậy kết quả này phù hợp với thực tế tại bệnh viện. 9% 60% 19% 10% 2% BS NHS/ĐD KTV HL KHÁC
  • 36. 26 Biểu đồ 4.3: Thâm niên công tác Nhân viên công tác tại bệnh viện từ 5 năm trở lên chiếm tỉ lệ gấp 2 lần số nhân viêncó thâm niên công tác dưới 5 năm. Biểu đồ 4.4: Chức vụ Kết quả khảo sát cho thấy những người làm công tác quản lý tại khoa chiếm tỉ lệ chỉ 4%, trong khi số nhân viên tham gia nghiên cứu chiếm 96%. 31% 69% < 5 năm ≥ 5 năm 4% 96% Trưởng/phó khoa Nhân viên
  • 37. 27 4.1.2 Dự định hành vi báo cáo sự cố Trong các ngành có liên quan trực tiếp đến tính mạng con người, một sơ suất nhỏ có thể để lại hậu quả nghiêm trọng, nếu các sự cố đó được phát hiện kịp thời được chỉnh sửa sẽ không gây thiệt hại cho con người cả về mặt thể chất và kinh tế, đặc biệt trong nghành Y. Trong môi trường bệnh viện với áp lực công việc cao phải chịu trách nhiệm về tính mạng của người bệnh, khi đến khám và chữa bệnh thì việc phát hiện và báo cáo sự cố có giá trị rất lớn, nó là bài học để rút kinh nghiệm, không để sự cố tương tự xảy ra không những cho bản thân mà còn cho các bộ phận khác trong bệnh viện, giảm thiệt hại về người và tài sản đồng thời góp phần nâng cao chất lượng bệnh viện. Thế nhưng mức độ thường xuyên và luôn luôn báo cáo các sự cố này vẫn còn thấp. Bảng 4.1 Dự định hành vi báo cáo sự cố Hành vi Không bao giờ Hiếm khi Đôi khi Thường xuyên Luôn luôn Báo cáo sự cố xảy ra nhưng phát hiện và ngăn chặn kịp thời 5 (1,9) 28 (10,3) 72 (26,6) 120 (44,3) 46 (17) Báo cáo sự cố xảy ra do không tuân thủ các chính sách, qui trình, qui định 37(13,8) 82 (30,6) 73 (27,2) 56 (20,9) 20 (7,5) Báo cáo sự cố gây tử vong hoặc tổn thương nghiêm trọng 59 (21,9) 61 (22,6) 36 (13,3) 74 (27,4) 40 (14,8) Kết quả thống kê bảng 4.1 cho thấy mức độ thường xuyên báo cáo sự cố có liên quan đến an toàn người bệnh với 3 câu hỏi được chia thành 5 mức độ báo cáo (1) không bao giờ, (2) hiếm khi, (3) đôi khi, (4) thường xuyên, (5) luôn luôn cho thấysự cố xảy ra nhưng được phát hiện và ngăn chặn kịp thời mức độ báo cáo theo thứ tự là thường xuyên; đôi khi và luôn luôn báo cáovới tỉ lệ tương ứng là 44,3%; 26,6% và 17%. Như vậy, những sự cố này được phát hiện, báo cáo và khắc phục. Đây là kết quả tốt của quản lý chất lượng bệnh viện. Cần có chính sách khen thưởng, khuyến khích cá nhân, tập thể phát hiện và ngăn chặn sự cố xảy ra.
  • 38. 28 Sự cố xảy ra do không tuân thủ chính sách, qui trình, và phác đồ; mức độ báo cáo theo thứ tự là hiếm khi, đôi khi và thường xuyên báo cáo với tỉ lệ tương ứng là 30,6%; 27,2% và 20,9%; mức độ luôn luôn báo cáo lại chiếm tỉ lệ thấp nhất với tỉ lệ là 7,5%. Nhân viên y tế hiếm khi báo cáo các sự cố xảy ra do không tuân thủ chính sách, qui trình, và phác đồ do lo sợ bị trừng phạt, kiểm điểm nên còn chưa mạnh dạn báo cáo. Cần có thêm nghiên cứu phân tích đặc điểm này, có như thế mới cải thiện tốt chất lượng quản lý bệnh viện. Nhân viên y tế buộc phải tuân thủ chính sách, qui định, và phác đồ của bệnh viện. Sự cố gây tử vong hoặc tổn thương nghiêm trọng mức độ báo cáo là thường xuyên, hiếm khi, và không bao giờ báo cáo với tỉ lệ tương ứng là 27,4%; 22,6% và 21,9%%); mức độ thường xuyên báo cáo còn chiếm tỉ lệ thấp là 14,8%. Kết quả này cũng khá phù hợp vì theo qui định các trường hợp tử vong mẹ, tử vong sơ sinh hay tai biến nghiêm trọng thì chỉ có một số ít nhân viên có chức năng mới biết và mới được phép báo cáo sự cố. Bên cạnh đó thống kê cũng cho thấy các sự cố xảy ra không phải lúc nào cũng được báo cáo, tỉ lệ hiếm khi báo cáo và không bao giờ báo cáo còn cao, đặc biệt là sự cố do không tuân thủ qui trình là 30,6% và 13,8%; sự cố đặc biệt nghiêm trọng là 22,6% và 21,9%; và thấp nhất là sự cố xảy ra nhưng phát hiện và ngăn chặn kịp thời, tương ứng 10,3% và 1,9%. Nếu tính cộng dồn cho biến số có báo cáo sự cố, gồm hiếm khi, đôi khi, thường xuyên, và luôn luôn báo cáo thì kết quả có báo cáo sự cố trong nghiên cứu cho từng loại sự cố thương ứng là sự cố xảy ra nhưng phát hiện ngăn chặn tạm thời là 98,1%; sự cố xảy ra do không tuân thủ chính sách, qui định, phác đồ chiếm tỉ lệ 86,2%; và sự cố gây tử vong hoặc tổn thương nghiêm trọng là 78,1%. Kết quả này cao hơn nhiều, không phù hợp với thực tế vì theo báo cáo của đơn vị quản lý sự cố bệnh viện, 9 tháng đầu năm 2014 tỉ lệ có báo cáo các sự cố đặc biệt nghiêm trọng là 48,3%, sự cố do sai biệt là 32,4% và sự cố suýt xảy ra là 20,2%. Sự sai biệt này có thể do sai lệch do nhớ lại khi phỏng vấn các đối tượng nghiên cứu, hoặc nhân viên y tế có suy nghĩ sẽ báo cáo sự cố nhưng có thể vì các lý do chủ quan hay khách quan mà quên không báo cáo, nhưng khi nghiên cứu thì nhớ sai lầm đã báo cáo. Quản lý
  • 39. 29 chất lượng bệnh viện cần lưu ý yếu tố này, nâng cao nhận thức cho mỗi nhân viên y tế về thực hiện báo cáo sự cố ngay khi xảy ra sự cố. 4.1.3 Dự định hành vi chung Dự định hành vi chung được chia làm 2 nhóm, hành vi đúng và hành vi chưa đúng. Các biến số bao gồm 5 giá trị như sau không bao giờ, hiếm khi, đôi khi, thường xuyên, và luôn luôn. Mỗi hành vi có 1 lựa chọn, hành vi đúng gồm thường xuyên hoặc luôn luôn, và được cho 1điểm. Tổng số điểm đánh giá hành vi chung là 3 điểm được phân bổ như sau, hành vi đúng khi tổng số điểm ≥ 2 điểm (≥75%) và hành vi chưa đúng khi tổng số điểm ≤ 1 điểm (<75%) Qua biểu đồ (biểu đồ 4.5) thống kê kết quả hành vi báo cáo sự cố cho thấy nhân viên chưa thật sự sẵn sàng báo cáo các sự cố khi xảy ra. Biểu đồ 4.5: Dự định hành vi chung Năm 2014, bệnh viện đã xây dựng và triển khai qui trình quản lý sự cố, phổ biến đến toàn thể nhân viên qua tổ chức các đợt tập huấn cho tất cả nhân viên 35khoa/phòng. Bên cạnh đó để khuyến khích báo cáo sự cố, Ban giám đốc bệnh viện đã chủ trương khen thưởng những khoa/phòng có hoạt động tích cực trong công tác báo cáo. Khoa Cấp cứu chống độc và Gây mê hồi sức là những khoa trọng 21% 79% HV đúng HV chưa đúng
  • 40. 30 điểm về mặt chuyên môn của bệnh viện, đã được chọn triển khai thí điểm qui trình quản lý sự cố từ đầu năm 2014 đến nay, tất cả nhân viên của khoa cũng được tập huấn qui trình, tuy nhiên thực hành chung về báo cáo sự cố ở nhân viên chỉ đúng 21%, có thể sự cố xảy ra qua một thời gian do bận rộn công việc nhân viên quên báo cáo hoặc không nắm qui trình báo cáo, không biết sự cố để báo cáo hoặc các lo sợ của bản thân đã ngăn cản báo cáo và như vậy tỉ lệ sự cố thông qua báo cáo không chính xác. 4.1.4 Tần suất báo cáo sự cố Biểu đồ 4.6: Tần suất báo cáo sự cố Thống kê cho thấy chỉ 39% nhân viên trả lời đã từng báo cáo sự cố, tỉ lệ của chúng tôi thấp có thể đo qui trình quản lý sự cố mới được triển khai, nhân viên chưa hiểu hết được ý nghĩa cũng như mục đích của báo cáo, hoặc có quan điểm chỉ báo cáo sự cố nghiêm trọng nên còn e ngại khi báo cáo, tần suất báo cáo còn thấp. Đồng thời cũng có thể do sai lệch nhớ lại khi phỏng vấn đối tượng nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu không nhớ rõ tần suất báo cáo sự cố của mình. 39% 61% Có báo cáo Không báo cáo
  • 41. 31 4.1.5 Kiến thức về hệ thống báo cáo sự cố Qua biểu đồ 4.7 với 5 câu hỏi về kiến thức hệ thống báo cáo sự cố thì hầu hết nhân viên biết được mục đích của báo cáo nhằm phòng tránh sai sót tương tự, cải thiện hệ thống chăm sóc sức khỏe, tuy nhiên khi có sự cố xảy ra người gây ra sự cố hoặc người chứng kiến có trách nhiệm báo cáo về đơn vị quản lý sự cố. Nhưng hầu hết nhân viên không biết được trình tự báo cáo như thế nào, ai sẽ là người báo cáo và báo cáo cho ai. Đa số nhân viên cho rằng khi sự cố xảy ra phải trình ban lãnh đạo khoa xem xét, giải quiết trước khi báo cáo về đơn vị quản lý sự cố, như vậy những sự cố mang tính chất hệ thống hoặc những sự cố có ảnh hưởng đến thi đua của khoa hoặc vì tình cảm riêng muốn bao che cho nhau có thể không được báo cáo. Điều này phản ánh công tác phổ biến qui trình báo cáo sự cố đến nhân viên chưa thực hiện tốt, mạng lưới quản lý chất lượng hoạt động chưa hiệu quả. Biểu đồ 4.7: Kiến thức đúng về hệ thống báo cáo sự cố Có 64,7% nhân viên y tế định nghĩa đúng về sự cố. Như vậy cần tăng cường thêm công tác đào tạo cho toàn bộ nhân viên y tế về khái niệm sự cố vì có kiến thức đúng thì nhân viên y tế mới báo cáo sự cố đúng. 45,5% nhân viên y tế biết đúng về đơn vị tiếp nhận sự cố xảy ra. Thay vì gửi cho Phòng Quản lý chất lượng của bệnh viện, nhân viên y tế thường báo cáo sự cố cho ban chủ nhiệm khoa, phòng Kế hoạch 64.7 45.5 95.2 1.9 28.1 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Định nghĩa sự cố Đơn vị tiếp nhận Mục đích báo cáo Trính tự báo cáo Người chịu trách nhiệm báo cá
  • 42. 32 tổng hợp, hoặc phòng Tổ chức cán bộ. Báo cáo sự cố không chất lượng, không đúng người, đúng việc thì không thể góp phần cải thiện chất lượng bệnh viện, chỉ hao phí thời gian và công sức lao động. 95,2% nhân viên y tế biết đúng về mục đích báo cáo sự cố. Đây là yếu tố thành công khi triển khai quản lý chất lượng bệnh viện. Hầu hết nhân viên y tế hiểu mục đích báo cáo sự cố, từ đó chắc chắn sẽ chấp nhận và tham gia báo cáo sự cố hiệu quả. Tuy nhiên chỉ có 1,9% nhân viên y tế biết đúng về trình tự báo cáo sự cố. Điều này phù hợp với các báo cáo khác về báo cáo sự cố trong bệnh viện. Do vậy, cần có những hành động, xây dựng, triển khai qui trình và tăng cường hỗ trợ cho nhân viên y tế biết qui trình báo cáo sự cố. Tần suất báo cáo sự cố thấp có thể do nhân viên y tế chưa nắm rõ qui trình báo cáo nên từ chối báo cáo sự cố. 28,1% nhân viên y tế biết đúng về người chịu trách nhiệm báo cáo. Nhân viên y tế thường nghĩ chỉ có lãnh đạo, trưởng nhóm, trưởng tua trực mới tham gia báo cáo sự cố. Đây có thể do đào tạo huấn luyện chưa cung cấp đầy đủ thông tin cho nhân viên y tế hoặc qui trình chưa làm rõ trách nhiệm mỗi nhân viên y tế đều tham gia báo cáo sự cố để cùng góp phần nâng cao chất lượng bệnh viện. 4.1.6 Kiến thức chung về báo cáo sự cố Kiến thức về báo cáo sự cố là biến nhị phân với 2 giá trị đúng và chưa đúng. Trong một câu hỏi chỉ có 1 lựa chọn đúng, kiến thức đúng được tính 1 điểm và kiến thức chưa đúng được tính 0 điểm. Bảng 4.2: Thang điểm đánh giá kiến thức chung về hệ thống báo cáo sự cố Nội dung Giá trị Điểm Định nghĩa sự cố Đúng 1 Đơn vị quản lý sự cố Đúng 1 Người chịu trách nhiệm báo cáo sự cố Đúng 1 Qui trình báo cáo sự cố Đúng 1 Mục đích báo cáo sự cố Đúng 1 Tải bản FULL (87 trang): https://bit.ly/3fQM1u2 Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 43. 33 Tổng số điểm đánh giá kiến thức chung là 5 điểm, dựa vào cách tính điểm cắt đoạn 75% trên tổng số điểm (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2011), chúng tôi chia điểm kiến thức thành 2 nhóm: kiến thức đúng với tổng điểm ≥ 4 điểm (≥ 75%) và kiến thức chưa đúng với tổng điểm ≤ 3 điểm (<75%). Như vậy người có kiến thức chung đúng về báo cáo sự cố là người trả lời được từ 4 câu hỏi trở lên. Người có kiến thức chung chưa đúng là người trả lời đúng từ 3 câu hỏi trở xuống. Biểu đồ 4.8: Kiến thức chung về hệ thống báo cáo sự cố Qua biểu đồ 4.7 cho thấy vẫn còn rất nhiều người chưa hiểu đúng về qui trình báo cáo sự cố, kiến thức đúng chỉ chiếm 12%. Vì qui trình báo cáo sự cố được phổ biến trong họp mạng lưới quản lý chất lượng, thành viên gồm bác sĩ trưởng phó khoa/phòng, nữ hộ sinh trưởng/phó và nhân viên phụ trách thường là bác sĩ. Thành viên mạng lưới là những người phổ biến lại qui trình cho nhân viên khoa, quá trình truyền đạt lại có thể không đủ ý hoặc do trình độ, khả năng tiếp thu của mỗi người khác nhau nên sự hiểu biết cũng khác nhau. 4.1.7 Thái độ về hệ thống báo cáo Thái độ về hệ thống báo cáo được phân thành hai nhóm, nhóm biến số tiêu cực và nhóm biến số tích cực. Nhóm các biến số tiêu cực bao gồm không có trách nhiệm báo cáo, biểu mẫu phức tạp, báo cáo không thay đổi được gì, báo cáo chỉ 88% 12% KT chưa đúng KT đúng Tải bản FULL (87 trang): https://bit.ly/3fQM1u2 Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 44. 34 thêm việc, trưởng/phó khoa không cho phép báo cáo, mất thời gian để báo cáo, và nghĩ sự cố thuộc chuyên môn mới báo cáo. Nhóm các biến số tích cực bao gồm báo cáo sự cố giúp phòng tránh sai sót tốt hơn, báo cáo sự cố giúp học tập kinh nghiệm giữa các đồng nghiệp tốt hơn, và báo cáo giúp cải thiện việc chăm sóc người bệnh. Qua bảng thống kê (bảng 4.3) cho thấy đa số không đồng ý với cách nghĩ tiêu cực, khoảng 20% ý kiến đồng ý biểu mẫu báo cáo phức tạp và 15% cho rằng các sự cố thuộc chuyên môn mới báo cáo. Như vậy biểu mẫu báo cáo sự cố cần cải tiến nhằm đơn giản, dễ hiểu hơn, đồng thời phải có một định nghĩa rõ ràng hơn về sự cố hoặc tập huấn về qui trình này để nhân viên hiểu sự cố không chỉ các vấn đề thuộc về chuyên môn mà cả các vần đề xảy ra xung quanh ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc, điều trị cũng như tạo sự thoải mái, an toàn cho bệnh nhân. Hầu hết nhân viên ủng hộ việc báo cáo sự cố, 67,2% đồng ý với ý kiến sự cố cải thiện chăm sóc người bệnh; 66,1% đồng ý sự cố giúp học tập kinh nghiệm tốt hơn; và 65,7% đồng ý sự cố giúp phòng tránh sai sót tốt hơn. Được sự ủng hộ của nhân viên bệnh viện, qui trình quản lý sự cố bước đầu mang đến sự thành công. 6666479