SlideShare a Scribd company logo
1 of 50
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM ANH VŨ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM ANH VŨ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng
ở bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học Viên
Phạm Anh Vũ
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ rất nhiệt tình và có hiệu quả từ Phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội; Khoa Kinh tế chính trị, Trường đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội ; Ban Thường vụ Huyện uỷ Mỹ Hào, Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Mỹ Hào.
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô
giáo trong Khoa Kinh tế chính trị, Trường đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội. Đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư, Tiến Sĩ
Nguyễn Thị Ngọc Huyền - Giảng viên Trường đại học Kinh tế Quốc dân Hà
Nội, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành luận
văn này.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ..............................................................ii
Bảng tổng hợp vốn xây dựng NTM huyện Mỹ HàoError! Bookmark not
defined.
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI................................................5
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài...................5
1.2. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ...........................................7
1.2.1. Một số khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới .......7
1.2.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ....................................9
1.2.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới................................................11
1.2.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới...........................................13
1.2.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới .............................................. 14
1.2.6. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng NTM..........................18
1.3. Cơ sở thực tiễn xây dựng bông thôn mới và bài học kinh nghiệm cho
huyện Mỹ Hào..........................................................................................19
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của các nước trên thế giới .... 19
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước .............................................................27
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc xây dựng NTM tại huyện Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên.............................................................................. 29
CHƯƠNG 2: CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......32
2.1. Cách tiếp cận.....................................................................................32
2.1.1. Tiếp cận hệ thống ....................................................................... 32
2.1.2. Tiếp cận có sự tham gia.............................................................. 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................32
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu...........................................32
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .....................................................33
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN....................................................... 36
3.1. Huyện Mỹ Hào và những kết quả bước đầu xây dựng nông thôn mới 36
3.1.1. Huyện Mỹ Hào............................................................................ 36
3.1.2 Những kết quả bước đầu xây dựng nông thôn mới của huyện ......36
3.1.3. Các chính sách đang được triển khai xây dựng nông thôn mới tại
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.............................................................. 38
3.2. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng NTM tại
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên ................................................................ 44
3.2.1. Chủ trương, chính sách của nhà nước ........................................44
3.2.2. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ cấp huyện, xã..................46
3.2.3. Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư..........................47
3.2.4. Khả năng huy động và quản lý nguồn vốn .................................. 49
3.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào.....................50
3.3.1. Công tác lập quy hoạch xã nông thôn mới.................................. 49
3.3.2. Công tác lập đề án xây dựng nông thôn mớiError! Bookmark not
defined.
3.3.3. Đánh giá thực trạng nông thôn.......Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Nguồn vốn xây dựng nông thôn mới............................................ 52
3.3.5. Cơ chế huy động và quản lý nguồn vốn xây dựng nông thôn mới 55
3.3.6. Kiện toàn bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp........57
3.3.7. Công tác tuyên truyền, tập huấn xây dựng nông thôn mới .......... 58
3.3.8. Công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập........................60
3.4. Đánh giá quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào, tỉnh
Hưng Yên................................................................................................. 60
3.4.1. Đánh giá của các đối tượng điều tra...........................................60
3.4.2. Đánh giá chung về kết quả quá trình xây dựng nông thôn mới tại
huyện Mỹ Hào ...................................................................................... 67
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG
YÊN.............................................................................................................71
4.1. Định hướng, mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào.... 71
4.1.1. Định hướng................................................................................. 71
4.1.2. Mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2017 .............................................72
4.2. Một số giải pháp cơ bản đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới
tại huyện Mỹ Hào.....................................................................................72
4.2.1. Giải pháp về chính sách.............................................................. 72
4.2.2. Giải pháp đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực .............................74
4.2.3. Giải pháp tập trung chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế............ 78
4.2.4. Giải pháp về tổ chức, quản lý trong xây dựng nông thôn mới .....79
4.3. Một số kiến nghị................................................................................80
4.3.1. Đối với huyện Mỹ Hào................................................................ 80
4.3.2 Đối với tỉnh Hưng Yên................................................................. 81
4.3.3. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương........................83
KẾT LUẬN.................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 86
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ..............................................................ii
Bảng tổng hợp vốn xây dựng NTM huyện Mỹ HàoError! Bookmark not
defined.
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI................................................5
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài...................5
1.2. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ...........................................7
1.2.1. Một số khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới ......7
1.2.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới....................................9
1.2.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới ............................................... 11
1.2.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới .......................................... 13
1.2.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới.............................................. 14
1.2.6. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng NTM......................... 18
1.3. Cơ sở thực tiễn xây dựng bông thôn mới và bài học kinh nghiệm cho
huyện Mỹ Hào..........................................................................................19
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của các nước trên thế giới .... 19
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước.............................................................27
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc xây dựng NTM tại huyện Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên .............................................................................29
CHƯƠNG 2: CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......32
2.1. Cách tiếp cận.....................................................................................32
2.1.1. Tiếp cận hệ thống ....................................................................... 32
2.1.2. Tiếp cận có sự tham gia .............................................................. 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................32
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...........................................32
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu...................................................... 33
2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả....................................................... 32
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin................................................. 33
2.2.5. Phương pháp chuyên gia, hội thảo .............................................. 32
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN....................................................... 36
3.1. Huyện Mỹ Hào và những kết quả bước đầu xây dựng nông thôn mới 36
3.1.1. Huyện Mỹ Hào ...........................................................................36
3.1.2 Những kết quả bước đầu xây dựng nông thôn mới của huyện......36
3.1.3. Các chính sách đang được triển khai xây dựng nông thôn mới tại
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.............................................................38
3.2. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng NTM tại
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên ................................................................ 44
3.2.1. Chủ trương, chính sách của nhà nước ......................................... 44
3.2.2. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ cấp huyện, xã...................46
3.2.3. Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư........................... 47
3.2.4. Khả năng huy động và quản lý nguồn vốn .................................. 49
3.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào.....................50
3.3.1. Công tác lập quy hoạch xã nông thôn mới .................................. 50
3.3.2. Công tác lập đề án xây dựng nông thôn mớiError! Bookmark not
defined.
3.3.3. Đánh giá thực trạng nông thôn........Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Nguồn vốn xây dựng nông thôn mới...........................................53
3.3.5. Cơ chế huy động và quản lý nguồn vốn xây dựng nông thôn mới56
3.3.6. Kiện toàn bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp........57
3.3.7. Công tác tuyên truyền, tập huấn xây dựng nông thôn mới...........58
3.3.8. Công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập..........................60
3.4. Đánh giá quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào, tỉnh
Hưng Yên................................................................................................. 61
3.4.1. Đánh giá của các đối tượng điều tra............................................ 61
3.4.2. Đánh giá chung về kết quả quá trình xây dựng nông thôn mới tại
huyện Mỹ Hào...................................................................................... 67
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG
YÊN.............................................................................................................72
4.1. Định hướng, mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào.... 72
4.1.1. Định hướng................................................................................. 72
4.1.2. Mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2017 .............................................. 73
4.2. Một số giải pháp cơ bản đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới
tại huyện Mỹ Hào.....................................................................................73
4.2.1. Giải pháp về chính sách.............................................................. 73
4.2.2. Giải pháp đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực...............................74
4.2.3. Giải pháp tập trung chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế .............78
4.2.4. Giải pháp về tổ chức, quản lý trong xây dựng nông thôn mới .....79
4.3. Một số kiến nghị................................................................................81
4.3.1. Đối với huyện Mỹ Hào ...............................................................81
4.3.2 Đối với tỉnh Hưng Yên ................................................................ 82
4.3.3. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương........................83
KẾT LUẬN.................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 86
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BCĐ Ban Chỉ đạo
2 BQL Ban Quản lý
3 CN-DV Công ghiêp – Dịch vụ
4 CNH Công nghiệp hoá
5 KHCN Khoa học Công nghệ
6 KT-XH Kinh tế - xã hội
7 MTQG Mục tiêu quốc gia
8 NQ Nghị Quyết
9 NTM Nông thôn mới
10 QĐ Quyết định
11 TW Trung ương
12 UBND Uỷ ban nhân dân
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1
Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, cấp xã
năm 2012
45
2 Bảng 3.2 Mức độ đóng góp của người dân, cộng đồng 47
3 Bảng 3.3
Lý do không tham gia đóng góp xây dựng
NTM
48
4 Bảng 3.4
Kết quả rà soát đánh giá thực trạng nông
thôn trên địa bàn huyện Mỹ Hào
50
5 Bảng 3.5
Bảng tổng hợp vốn xây dựng NTM huyện
Mỹ Hào
54
6 Bảng 3.6
Đánh giá của nông dân về việc thực hiện xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Mỹ Hào
61
Sơ đồ
STT Sơ đồ Nội dung Trang
1 Sơ đồ 3.1
Hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý chỉ đạo, xây
dựng NTM huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
56
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn, sự nghiệp cách mạng của
toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Đây là mục tiêu, yêu cầu của
sự phát triển bền vững, nhiệm vụ cấp bách có tầm chiến lược đặc biệt quan
trọng trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng NTM mang tính thời sự, thu hút
được sự quan tâm của người dân, đặc biệt cộng đồng dân cư khu vực nông thôn.
Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, nông thôn nước ta đã đạt
được thành tựu khá toàn diện và to lớn, góp phần quan trọng ổn định tình hình
kinh tế, xã hội, chính trị, xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và
chưa đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước. Nông nghiệp phát triển còn
kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển
sản xuất, chuyển giao KHCN và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế, sản xuất
nhỏ phân tán, năng suất chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Nhận
thức rõ vấn đề này, tại Hội nghị TW 7 (khóa X) của Đảng ra Nghị quyết số 26-
NQ/TW về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” chỉ rõ Xây dựng nông thôn mới
có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn
được tăng cường. Thực hiện Nghị quyết TW 7, Thủ tướng chính phủ đã ban
hành “Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” tại Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009; Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 về sửa đổi một số
tiêu chí của bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và “Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo xây dựng NTM trên cả nước.
2
Mỹ Hào là một huyện nằm ở phía bắc tỉnh Hưng Yên trong vùng kinh tế
trọng điểm của tỉnh và khu vực rất gần Thủ đô Hà Nội. Trong những năm gần
đây khu vực nông thôn chịu ảnh hưởng khá mạnh của quá trình CNH và đô
thị hóa, tăng trưởng chưa đồng đều giữa các địa phương. Thực hiện các Nghị
quyết, Chỉ thị của Tỉnh ủy, Huyện ủy, Đảng bộ và nhân dân huyện Mỹ Hào
luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện xây dựng NTM trong toàn
huyện bước đầu đã thu được những kết quả, đặc biệt tính tháng 6/2012, 100%
các xã đã hoàn thành quy hoạch; 02 xã điểm của huyện đã xây dựng xong Đề
án, các phòng chuyên môn của huyện đang thẩm định trước khi trình UBND
huyện phê duyệt; bộ mặt nông thôn dần đổi mới, hạ tầng KT-XH được đồng
bộ đầu tư, phát triển nâng cấp hệ thống đường trục giao thông xã, liên xã được
20 km đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải; cứng hoá đường
trục thôn, xóm, đường trục chính nội đồng được 60km; hệ thống đê bao, kênh
mương thủy lợi trên địa bàn các xã hàng năm tiếp tục được nạo vét, cải tạo và
nâng cấp, cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh chủ động tưới tiêu
được trên 95% diện tích gieo trồng. Bên cạnh kết quả đạt được, việc thực hiện
xây dựng NTM còn nhiều hạn chế công tác lãnh đạo, chỉ đạo còn nhiều lúng
túng; thực hiện đề án gặp nhiều khó khăn, tiến độ thực hiện tiêu chí NTM còn
chậm, hầu hết các địa phương đều đầu tư dàn trải và đặc biệt chú trọng nhiều
vào việc triển khai thực hiện các dự án xây dựng cơ bản kiên cố hóa đường
giao thông, thủy lợi… mà chưa quan tâm đúng mức tới việc triển khai các giải
pháp phát triển kinh tế, xã hội nhằm nâng cao thu nhập cho người dân.
Xuất phát từ những yêu cầu về đẩy mạnh quá trình thực hiện xây dựng
nông thôn mới và tình hình trên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Xây
dựng NTM tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”
2. Câu hỏi nghiên cứu:
Huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên cần giải làm gì để đẩy mạnh quá trình
xây dựng NTM trên địa bàn huyện?
3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn: Trên cơ sở các tiêu chí, nội dung xây dựng
NTM, tiến hành nghiên cứu, phân tích thực trạng nhằm đẩy mạnh quá trình
xây dựng nông thôn mới nói chung và ở huyện Mỹ Hào nói riêng để làm rõ
mặt tích cực, mặt tồn tại hạn chế, những vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó, đề xuất các định
hướng, giải pháp thực hiện có hiệu quả.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn của quá trình xây dựng NTM
Nghiên cứu về quá trình xây dựng NTM ở trong và ngoài nước nhằm
rút ra một số bài học cho địa bàn nghiên cứu.
Phân tích và đánh giá thực trạng quá trình xây dựng NTM tại huyện MỹHào.
Đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây
dựng NTM tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình xây dựng nông thôn mới được thực
hiện bởi huyện Mỹ Hào.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Tại tất cả các xã đang thực hiện xây dựng nông thôn
mới của huyện Mỹ Hào.
+ Về thời gian: Số liệu thu thập cho giai đoạn xây dựng nông thôn mới
tại huyện Mỹ Hào từ năm 2010 đến nay.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo kết cấu
luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về xây
dựng nông thôn mới
4
Chương 2: Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu luận văn
Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào, tỉnh
Hưng Yên.
Chương 4: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh quá trình xây dựng
nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xây dựng nông mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Nhằm
từng bước nâng cao đời sống của người dân, cơ sở quan trọng để phát triển
kinh tế xã hội. Đã có tài liệu nghiên cứu được thực hiện chỉ ra những vấn đề
lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM cụ thể:
- PGS.TS. Trần Thị Minh Châu (chủ biên) (2007), Về chính sách nông
nghiệp ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia. Tác giả đã đề cập đến thực
trạng chính sách nông nghiệp ở Việt nam, những chính sách đất nông nghiệp từ
thời kỳ năm 1981 đến nay. Trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra những giải pháp đề
hoàn thiện chính sách đất nông nghiệp như: Hoàn thiện khung khổ pháp lý đảm
bảo phân rõ quyền tự chủ ruộng đất cho nông dân theo nguyên tắc thị trường và
quyền đại diện quản lý đất đai của Nhà nước; Hoàn thiện chính sách khuyến khích
nông dân tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp; Hoàn thiện giải pháp tài chính
trong chính sách đất nông nghiệp; Tích cực tuyên truyền về đường lối, chính sách
về đất đai nông nghiệp của Đảng và Nhà nước ở nông thôn.
- PGS.TS. Nguyễn Đình Long Viện Chính sách và Chiến lược phát
triển nông nghiệp nông thôn, Hiện trạng nông thôn và thực hiện Nghị quyết
26 khóa X (Nông nghiệp, Nông thôn, Nông dân). Tác giả đề cập thực trạng
nông thôn, nông nghiệp và nông dân, đề cập những bức xúc về nông thôn
trong việc thực hiện Nghị quyết 26 khoá X…
- Mai Thanh Cúc và cộng sự (2005), Giáo trình phát triển nông thôn,
NXB Nông nghiệp. Giáo trình gồm có 5 chương, nội dung chủ yếu của giáo
trình là đề cập đến 1-phát triển kinh tế nông thôn, cụ thể là: Khái quát vai trò
của phát triển kinh tế nông thôn đối với sự phát triển kinh tế quốc dân từ đó
6
nhấn mạnh thách thức về tăng cường kinh tế nông thôn, giới thiệu tóm tắt các
nguyên tắc kinh tế trong phát triển kinh tế nông thôn, mô tả tóm tắt tính chất
và cơ cấu của nền kinh tế nói chung, của kinh tế nông thôn nói riêng, khái
quát 4 loại hình doanh nghiệp hình thành ở nước ta và sự đóng góp đối với
phát triển nông thôn, vai trò và quan điểm, chiến lược phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản và nuôi trồng thủy sản, vai trò và chính sách, chiến lược
phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến
và dịch vụ trong kinh tế nông thôn; 2- Phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ xã hội
và môi trường ở nông thôn: những khía cạnh xã hội chủ yếu liên quan đến
chủ thể nông thôn đề cập đến bao gồm: tình trạng nhà ở thấp kém ở nhiều
vùng, nghèo đói và suy dinh dưỡng, không đầy đủ dịch vụ chăm sóc sức khỏe
và giáo dục và cơ sở hạ tầng: đường sá, hệ thống cung cấp nước tưới, tiêu và
khống chế lũ lụt, năng lượng, vận tải và thông tin, môi trường là cơ sở bền
vững cho phát triển nông thôn ở Việt Nam; 3- Vai trò của nhà nước và các tổ
chức trong trong phát triển nông thôn: Nhà nước có vai trò thiết yếu như một
người hỗ trợ chính cho tiến trình này. Vai trò của Nhà nước là tổ chức, hướng
dẫn và phối hợp tất cả các hoạt động, đồng thời công nhận và khuyến khích
hoạt động của bản thân người dân và của chính quyền các cấp tỉnh, huyện, xã,
thôn...
- Luận án Tiến sĩ của tác giả Phùng Đức Hiệp, Cục Kinh tế hợp tác và
Phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2010), Quản lý
nhà nước về quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Từ Tinh Minh và cộng sự (2010), 5 kinh nghiệm quý báu trong quá
trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh Triết Giang; Tạp chí Nông nghiệp &
Nông thôn, số tháng 4/2011.
- Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam
hôm nay và mai sau, Nxb Chính trị quốc gia. Tác giả phân tích thực trạng
7
nông nghiệp trong 20 năm đổi mới về tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu, tổ
chức sản xuất và dịch vụ trong nông nghiệp; nông dân Việt Nam bàn về việc
làm, về quyền sử dụng đất và thị trường đất đai và tiếp cận nguồn vốn tín
dụng; về nông thôn tác giả phân tích kinh tế, xã hội nông thôn, quan hệ nông
thôn với đô thị và công nghiệp… Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông
thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hoá, Nxb Chính trị quốc gia,
(2008). Vai trò phát triển nông nghiệp là tiền đề khởi động công nghiệp hoá,
vấn đề tập trung hoá đất đai, vấn đề lao động và di cư lao động ra đô thị, vai
trò của công nghiệp nông thôn và dân cư nông thôn, công nghiệp hóa chưa
thành công ở những nước đang phát triển...
- Cù Ngọc Hưởng (2006), Lý luận thực tiễn và các chính sách xây dựng
nông thôn mới ở Trung Quốc.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu
vấn đề đẩy mạnh quá trình xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Tác giả muốn kế thừa những kết quả nghiên cứu của các tác giả, kết
hợp nghiên cứu từ thực tiễn của huyện và kinh nghiệm các nước, các địa
phương khác trong quá trình xây dựng nông thôn mới, để lý giải làm rõ những
tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy
mạnh quá trình xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào.
1.2. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Một số khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
- Nông thôn
Nông thôn nước ta bao gồm các địa bàn dân cư có số lượng dân tập
trung xấp xỉ bốn ngàn người, mật độ dân cư xấp xỉ sáu ngàn người/km2
và tỷ
lệ lao động phi nông nghiệp đạt dưới 60%, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp
đạt từ 40% trở lên. Trên thế giới đến thời điểm này vẫn chưa có khái niệm
chính xác về nông thôn và còn nhiều quan điểm khác nhau. Nói đến khái niệm
8
nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô thị. Nhiều ý kiến cho rằng
khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số lượng dân cư ở nông
thôn thấp hơn thành thị. Vì vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương
đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển KT-XH của các quốc
gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, nhìn nhận dưới góc độ
quản lý, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong
đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào hoạt động kinh tế, văn
hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế nhất định và chịu ảnh hưởng của
các tổ chức khác”. (TS. Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
- Nông thôn mới
Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó
là NTM chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa NTM và
nông thôn truyền thống, thì NTM phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới (Cù
Ngọc Hưởng, 2006).
Tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, Thủ tướng chính phủ
đã ban hành “Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” gồm các tiêu chí: Quy
hoạch; giao thông; thủy lợi; điện; trường học; CSVC văn hóa; chợ nông thôn;
bưu điện; nhà ở dân cư; y tế; văn hóa; môi trường; hệ thống tổ chức CTXH
vững mạnh; an ninh, trật tự xã hội…Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT,
ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện Bộ
tiêu chí quốc gia về NTM quy định tại điều 3: Chủ tịch UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có thể bổ sung thêm tiêu chí hoặc quy định mức
đạt của các tiêu chí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhưng
không được thấp hơn mức quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia. Có thể thấy
NTM là nông thôn toàn diện bao gồm tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, xã hội đến
quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái và phải phù hợp với điều
kiện tự nhiên, KT - XH của từng vùng.
9
Như vậy, có thể hiểu NTM là nông thôn có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao,
môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
- Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là một chủ trương vừa mang tính tổng hợp, bao quát
nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết
các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán,
cân đối mang tính tổng thể.
Xây dựng NTM đòi hỏi phải đáp ứng yêu cầu phát triển (đổi mới về tổ
chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả
các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so với mô hình cũ,
chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Như vậy, có thể hiểu Xây dựng NTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch
đẹp, sản xuất phát triển toàn diện và đời sống của người dân được nâng cao;
nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập
và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
1.2.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có quan hệ hữu cơ không thể tách rời,
có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy
vậy trong những năm qua còn gặp không ít khó khăn và đang bộc lộ những
hạn chề cần khắc phục. Vì vậy, xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay là hết
sức cần thiết bởi một số lý do sau:
- Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch, hạ tầng kinh tế xã hội
kém phát triển, ô nhiễm môi trường, tai tệ nạn xã hội ngày một gia tăng thực
10
tế một số nhóm người không muốn ở nông thôn, ngành nông nghiệp ít người
muốn vào…
- Sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi mới.
Kinh tế hộ là chủ yếu phổ biến với quy mô nhỏ, manh mún, bảo quản chế biến
còn hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng
nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
ứng dụng KHCN trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông
nghiệp còn thấp, cơ giới hoá chưa đồng bộ.
- Đời sống người dân khó khăn thu nhập bình quân của người nông dân
thấp. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chênh lệch giàu nghèo ngày càng dãn ra, chênh
lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng cao.
- Yêu cầu nâng cao mức thụ hưởng thành tựu của công cuộc đổi mới. Nông
dân nước ta chiếm khoảng 70% dân số là lực lượng cốt yếu giữ cho đất nước ổn
định nhưng trên thực tế giai cấp nông dân bị thiệt thòi nhiều nhất, được thụ hưởng
thành quả của công cuộc đổi mới thấp nhất: Cơ sở hạ tầng hạn chế, điều kiện sản
xuất, sinh hoạt khó khăn, thu nhập thấp, khả năng tiếp cận các dịch vụ thấp, chất
lượng cuộc sống thấp, người dân phải đóng góp nhiều,… vì vậy cần thiết xây
dựng NTM để nhà nước quan tâm, hỗ trợ nhiều hơn cho nông dân.
- Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để công
nghiệp hóa cần đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Trong 03 yếu tố này thì có hai
yếu tố thuộc về nông nghiệp, nông dân, qua xây dựng NTM sẽ quy hoạch lại
đồng ruộng, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa. Mặt
khác, mục tiêu mà Đảng và Chính phủ đặt ra đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông
nghiệp, nông thôn lạc hậu, đời sống của nông dân khó khăn.
11
1.2.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 491/QĐ-TTg,
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí và được
chia thành 5 nhóm cụ thể: Nhóm tiêu chí về quy hoạch; về hạ tầng kinh tế - xã
hội; về kinh tế và tổ chức sản xuất; về văn hóa - xã hội - môi trường và về hệ
thống chính trị.
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo chuẩn mới
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân
cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp
Tiêu chí 2: Giao thông
- Tỉ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải.
- Tỉ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ Giao thông vận tải.
- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa
- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện
Tiêu chí 3: Thuỷ lợi
- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh
- Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa
Tiêu chí 4: Điện
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
12
Tiêu chí 5: Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở
vật chất đạt chuẩn quốc gia
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất, văn hoá
- Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá- Thể thao -
Du lịch.
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ
Văn hoá- Thể thao - Du lịch.
Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng
Tiêu chí 8: Bưu điện
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông
- Có Internet đến thôn
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
- Nhà tạm, dột nát
- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng
Tiêu chí 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người /năm so với mức bình quân chung của tỉnh
Tiêu chí 11: Hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo
Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả
Tiêu chí 14: Giáo dục
- Phổ biến giáo dục trung học
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, học nghề)
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
13
Tiêu chí 15: Y tế
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Tiêu chí 16: Văn hoá
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy
định của Bộ VH-TT-DL
Tiêu chí 17: Môi trường
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia
- Các cơ sở sản xuất – kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.
- Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động
phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định
Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
- Cán bộ xã đạt chuẩn
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh"
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội được giữ vững
1.2.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Căn cứ vào 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành tại Quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng dân cư địa
phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí,
chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt
động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để
quyết định và tổ chức thực hiện.
14
Xây dựng NTM trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình MTQG,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai
trên địa bàn nông thôn.
Xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển KT-XH của địa
phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng
NTM đã được cấp có thẩm quyền xây dựng.
Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình;
phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở
trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá.
Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội;
cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện.
1.2.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Gồm 11 nội dung cơ bản hướng đến mục tiêu đạt được 19 tiêu chí xây
dựng NTM cụ thể như sau:
+ Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất; quy
hoạch phát triển hạ tầng KT-XH, môi trường; phát triển các khu dân cư mới
và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã theo Thông tư số
09/2010/TT-BXD, ngày 04/8/2010 và Sổ tay hướng dẫn lập quy hoạch nông
thôn mới của Bộ Xây dựng.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
+ Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội
Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ
thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục
đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt
chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa);
15
Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông
thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;
Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn
đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa
bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục
trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số
xã đạt chuẩn;
Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã
đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn;
Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã
đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa). Đến 2020 có 77% số xã
đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch).
Yêu cầu: Đạt các tiêu chí 2,3,4,5,6,7,8,9 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
+ Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu SXNN theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao. Tăng cường công tác khuyến
nông; đẩy nhanh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất. Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch. Bảo tồn và phát
triển làng nghề truyền thống phát triển làng nghề theo thế mạnh của địa
phương. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đưa công nghiệp
vào nông thôn, giải quyết việc làm.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
+ Giảm nghèo và an sinh xã hội
16
Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Yêu cầu: Đạt tiêu chí 11 trong Bộ tiêu chí
quốc gia NTM.
Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo;
Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
+ Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn
Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Yêu cầu: Đạt tiêu chí 13 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
+ Phát triển giáo dục đào tạo
Thực hiện Chương trình MTQG về giáo dục và đào tạo: Đạt và duy trì
chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học, chống mù chữ. Phổ cập giáo dục trung
học. Nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học THPT và đẩy
mạnh đào tạo nghề.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 5, 14 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM
+ Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Tiếp tục thực hiện Chương trình MTQG về y tế (theo Quyết định
108/2007/QĐ-Tg, ngày 17/7/2007 của Thủ Tướng Chính phủ) đồng thời nâng
cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 5 và 15 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
+ Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông
Thực hiện Chương trình MTQG về văn hóa. Phấn đấu xã có trên 70%
số thôn, bản đạt tiêu chuẩn “Làng văn hóa” theo Quyết định 62/2006/QĐ-
BVHTT ngày 23/6/2006.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 6 và 16 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
+ Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
17
Thực hiện Chương trình MTQG về nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn: Đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoat sạch và hợp vệ sinh cho dân
cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; Chỉ đạo
nhân dân xây dựng hố xí đảm bảo vệ sinh.
Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường trên địa bàn xã:
Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn xóm. Các
thôn đều có tổ vệ sinh, phát quang, khơi thông cống rãnh. Chỉnh trang, cải tạo
nghĩa trang. Nghĩa trang có khu hung táng, cát táng, nơi trồng cây xanh, lối đi
thuận lợi, có quy chế quản lý nghĩa trang, mộ đặt theo hàng và xây dúng diện
tích, chiều cao theo quy định.
Mục tiêu: Đạt tiêu chí 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
+ Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị -
xã hội trên địa bàn
Thành lập, duy trì đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị; đảm bảo có
đầy đủ các tổ chức này ở các thôn bản. Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo
quy định của Bộ Nội vụ. Xây dựng ban hành các quy định về chức năng,
nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù
hợp với yêu cầu xây dựng NTM.
Nâng cao chất lượng của các tổ chức trong hệ thống chính trị, phấn đấu
hàng năm, tổ chức Đảng.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
+ Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn
Ban hành, thực hiện nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh;
phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu. Đảm bảo cho lực lượng
an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên
địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Không để xẩy ra các hoạt động
chống đối, mâu thuẫn, tranh chấp trong nhân dân, các loại tội phạm, tai nạn
18
giao thông giảm.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 19 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
1.2.6. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng NTM
- Chủ trương, chính sách của nhà nước về xây dựng NTM
Đây là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến quá trình xây
dựng NTM; chính sách về xây dựng NTM được đề cập trong đề tài này được
hiểu là một hệ thống các quan điểm, chủ trương được thể hiện bằng một hệ
thống chính sách, cơ chế cụ thể. Vì vậy, việc nghiên cứu hoạch định và ban
hành chủ trương chính sách cần phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, chính
sách phải cụ thể, đồng bộ, chặt chẽ để các cấp, ngành và các địa phương thuận
lợi trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện.
- Năng lực tổ chức triển khai xây dựng NTM của đội ngũ cán bộ cơ sở
Là khâu quan trọng, quyết định quá trình xây dựng NTM. Từ công tác lập
kế hoạch, thẩm định, phê duyệt, giải ngân, giám sát và đánh giá các hoạt động
triển khai, công tác tuyên truyền, vận động, huy động và quản lý nguồn lực,...
Tầm quan trọng đó đòi hỏi người cán bộ ở cơ sở phải có kiến thức và năng
lực tương đối tổng hợp. Vì vậy, cần thường xuyên đào tạo, nâng cao năng lực
trình độ cho đội ngũ cán bộ các cấp làm công tác xây dựng NTM
- Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư
Người dân đóng vai trò chủ thể trong xây dựng NTM. Vì vậy, nếu nhận
thức của người dân và cộng đồng được nâng cao, họ hiểu được mục đích, ý
nghĩa và tầm quan trọng xây dựng NTM thì họ sẽ tham gia và ủng hộ. Chính
vì vậy, cần đẩy mạnh và làm tốt công tác tuyên truyền, vận động xây dựng
NTM đồng thời chính quyền cấp xã cần tạo điều kiện để mỗi người dân và
cộng đồng phát huy được được vai trò chủ thể của họ.
- Khả năng huy động và quản lý nguồn vốn
19
Xây dựng NTM là một quá trình để thành công cần rất nhiều kinh phí. Vì vậy,
cần phải huy động, tổng hợp được nhiều nguồn lực xây dựng NTM. Khả năng
huy động vốn ở mỗi địa phương là khác nhau tuy nhiên ngoài tranh thủ nguồn
vốn ngân sách cần phải tận dụng tối đa nguồn vốn của doanh nghiệp, tín dụng
và đặc biệt là sự đóng góp công sức, tiền của người dân và cộng đồng. Bên
cạnh việc huy động được các nguồn lực thì việc quản lý nguồn vốn xây dựng
NTM cũng rất quan trọng để bảo toàn, phát huy và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn trong xây dựng NTM.
1.3. Cơ sở thực tiễn xây dựng bông thôn mới và bài học kinh nghiệm cho
huyện Mỹ Hào
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của các nước trên thế giới
1.3.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, có dân số trên 1,3 tỷ người, trong
đó nông dân sống ở nông thôn gần 900 triệu người. Dân số của Trung Quốc
chiếm 21% dân số thế giới, trong khi đó, diện tích đất canh tác chỉ chiếm có
9% của thế giới. Lại xuất phát điểm là một nước nghèo nhưng nhờ có công
cuộc cải cách mở cửa, Trung Quốc đã vươn lên trở thành nền kinh tế lớn thứ
2 thế giới. Với một diện tích đất canh tác khiêm tốn như vậy, để nuôi sống
21% dân số của thế giới là một bài toán khó đặt ra cho chính phủ. Để giải bài
toán trên chính phủ Trung Quốc đã có chính sách Tam nông. Thành công của
chính sách Tam nông của Trung Quốc dựa trên:
- Cải tổ việc quản lý trong nông nghiệp
Công cuộc cải cách nông thôn của Trung Quốc qua nhiều dấu mốc,
trong đó những mốc quan trọng là xóa bỏ công xã nhân dân; xác lập thể chế
kinh doanh 2 tầng kết hợp, lấy kinh doanh bao thầu gia đình làm cơ sở; mở
cửa toàn diện thị trường nông sản; xóa bỏ thuế nông sản; xóa bỏ thuế nông
nghiệp và thực hiện trợ cấp trực tiếp cho nông dân. Xóa bỏ công xã nhân dân
20
được hình thành từ năm 1958, vốn là cấp bậc cao nhất trong ba cấp bậc hành
chính ở nông thôn Trung Quốc. Nó là đơn vị tập thể hóa lớn nhất, được chia
thành những đội và đoàn sản xuất. Các công xã nhân dân vừa có chức năng kinh
tế, chức năng chính trị và chức năng chính quyền. Bước vào thời kỳ cải cách mở
cửa, hình thức Công xã nhân dân đã bộc lộ nhiều khuyết tật, trở thành lực cản
của sự phát triển. Vì vậy, đến năm 1985 Trung Quốc đã quyết định xóa bỏ công
xã nhân dân và thay thế chúng bằng bằng các Hương Làng. Xóa bỏ Công xã
nhân dân đã đặt các thành phần kinh tế cùng bình đẳng trong cơ chế thị trường.
Việc đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp đã thực sự cởi trói cho
nông dân, thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển mạnh trong những năm vừa qua.
- Nguồn lực của Nhà nước tập trung cho kết cấu hạ tầng
Để thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống dân sinh ở nông
thôn, Chính phủ Trung Quốc đã huy động nhiều nguồn lực cho xây dựng kết
cấu hạ tầng ở nông thôn. Ngân sách nhà nước chủ yếu được sử dụng cho làm
đường giao thông, xây dựng công trình thủy lợi, trường học, cơ sở y tế... chỉ
một phần nhỏ dùng để xây nhà cho người dân. Nhờ đó, đến năm 2010, nông
thôn Trung Quốc có kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh. Cụ thể là: 95% số
thôn có đường bộ đến trung tâm thôn; 98,7% số thôn có điện; 97,6 % số thôn
có điện thoại; Cải tạo và xây dựng mới 188.000 trạm y tế hương, trấn
- Phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn
Song song với việc thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển mạnh mẽ để
đảm bảo an ninh lương thực. Chính phủ Trung Quốc tìm cách để phát triển
công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn để giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập
cho người dân.Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn, nhanh
chóng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; phát triển các ngành sản
xuất cần nhiều lao động; mở rộng các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn. Việc
thực thi chính sách “cho nhiều, thu ít, tạo nhiều việc làm” đã mở rộng con
21
đường giúp nông dân tăng thu nhập.
- Chính sách hỗ trợ nông dân, đảm bảo an sinh xã hội
Đến năm 2009, thu nhập bình quân của cư dân nông thôn Trung Quốc
đã đạt 5000 nhân dân tệ. Theo GS.TS. Lý Ninh Huy là nhờ Trung Quốc đã áp
dụng nhiều chính sách hỗ trợ nông dân, đảm bảo an sinh xã hội
+ Xóa bỏ thuế nông nghiệp (gồm cả thuế chăn nuôi, thuế đặc sản). Việc
giảm thuế đã thúc đẩy nông nghiệp phát triển nhanh hơn, riêng sản lượng
lương thực tăng liên tục sau 4 năm, đến năm 2007, lần đầu tiên Trung Quốc
đạt trên 500 triệu tấn (sản lượng cây có hạt).
+ Thực hiện giáo dục nghĩa vụ (9 năm) miễn phí sách vở, các khoản tạp
phí và trợ cấp tiền sinh hoạt phí cho học sinh nội trú thuộc gia đình khó khăn.
Hàng năm có khoảng 150 triệu gia đình có con học tiểu học và trung học
được hưởng chính sách này, làm giảm một gánh nặng đáng kể cho nông dân.
+ Hỗ trợ học nghề cho các tầng lớp thu nhập thấp. Trung bình mỗi năm
Chính phủ giúp cho khoảng 8 triệu người, chủ yếu là con em nông thôn có
việc làm.
+ Hỗ trợ về giá mua giống, mua thiết bị, máy móc và vốn cho nông
dân; hỗ trợ thu mua lương thực cho nông dân không thấp hơn giá thị trường.
Bên cạnh việc áp dụng các chính sách trên, Chính phủ đã xử lý nghiêm
nạn loạn thu phí và công bố công khai, minh bạch về giá và phí nông nghiệp,
chính sách trợ cấp, đền bù và việc chuyển đổi thành tiền mặt đối với trợ cấp
lương thực... bởi vậy, đời sống vật chất lẫn tinh thần không ngừng nâng cao.
Ông Triệu Vân Kỳ, chuyên gia nghiên cứu Viện nghiên cứu khoa học tài
chính (Bộ Tài chính Trung Quốc) cho biết: Chính sách hỗ trợ tài chính cho Tam
nông tập trung 3 mục tiêu là nông nghiệp gia tăng sản xuất, nông thôn phát triển,
nông dân tăng thu nhập. Định hướng phát triển tài chính hỗ trợ tam nông là nông
nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị hóa, nông dân chuyên nghiệp hóa.
22
- Phát triển nền nông nghiệp hiệu quả cao
Trước năm 2000, ngành nông nghiệp Trung Quốc chủ yếu làm sao cho
đảm bảo ổn định đời sống nhân dân nhưng sau ngày gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), ngành nông nghiệp của Trung Quốc đã nhìn thấy bất lợi
của nông dân. Từ đó, Trung Quốc đã tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo
hướng cố gắng khai thác lợi thế, nâng cao năng suất, chất lượng, đồng thời
căn cứ vào nhu cầu của thị trường, đưa ra các biện pháp thích hợp cho từng
khu vực để điều chỉnh và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Trung
Quốc đã thực hiện kế hoạch sản xuất lương thực trên quy mô lớn để đảm bảo
an ninh lương thực, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu rau quả là những sản phẩm
có tỷ trọng lao động cao, tập trung làm vườn, nuôi trồng thủy sản, sản xuất
đậu nành, chăn nuôi bò sữa.
Căn cứ điều kiện tự nhiên, Trung Quốc quy hoạch nhiệm vụ chính cho
từng vùng: Sản xuất lúa gạo chất lượng cao ở sông Hoàng Hà, sản xuất đậu
nành và ngô ở khu vực Đông Bắc và phía Đông khu vực Nội Mông, sản xuất
bông ở Thiên Tân; sản xuất thịt cừu, thịt bò ở đồng bằng trung tâm; chăn nuôi
bò sữa ở miền Bắc; trồng cam, hạt cải dầu ở sông Dương Tử,...
Để giúp nông dân sản xuất ổn định, Trung Quốc khuyến khích các
doanh nghiệp kinh doanh nông sản. Tính đến cuối năm 2007, Trung Quốc có
khoảng 154.842 doanh nghiệp kinh doanh nông sản, kéo theo sự phát triển
của hơn 90,9 triệu hộ sản xuất.
Cùng với việc đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, việc
tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh
nông sản đã đảm bảo cho Trung Quốc có một nền nông nghiệp hiệu quả cao,
góp phần vào sự tăng trưởng thần kỳ trong những năm vừa qua.
- Xây dựng chính trị vững mạnh ở nông thôn
Để cho nông thôn phát triển nhanh và lành mạnh, Trung Quốc quan
23
tâm việc xây dựng phòng ngừa tham nhũng. Ngày 12/10/2008, Hội nghị toàn
thể lần thứ 3 của BCH Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã xác định:
Phải tăng cường xây dựng tác phong đảng liêm chính ở nông thôn, xây dựng
hệ thống trừng trị và phòng ngừa tham nhũng hủ bại ở nông thôn, nâng cao
tác phong thực tế thiết thực, nghiêm túc, công tâm, gian khổ phấn đấu, lấy
việc bảo vệ quyền lợi nông dân làm trong điểm, tăng cường giám sát kiểm tra
tình hình thực hiện chính sách nông thôn, thiết thực uốn nắn những điều nổi
bật làm tổn hại lợi ích nông dân, nghiêm túc tra xét các vụ việc phạm pháp
liên quan đến nông dân.
Xây dựng hệ thống chính trị mạnh, ngăn ngừa tham nhũng không
những có ý nghĩa về chính trị mà còn thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn Trung
Quốc phát triển trên cơ sở lấy được lòng tin của nông dân, từ đó lãnh đạo
nông dân trong công cuộc xây dựng NTM.
1.3.1.2. Hàn Quốc
Hàn Quốc, một quốc gia Đông Á, có diện tích tự nhiên 100.140 km2
trong đó khoảng 70% là vùng núi; dân số 50,062 triệu (2009) với mật độ 488
người/km2. Từ một nước nghèo sau chiến tranh Nam - Bắc Triều Tiên những
năm 50 của thế kỷ trước, Hàn Quốc nay trở thành một con rồng Châu Á trong
nhóm các nước phát triển G20. Thu nhập bình quân đầu người năm 2009 là
17.700 USD, năm 2010 khoảng 20.000 USD. Thế giới biết đến Hàn Quốc
không chỉ về thành công trong trong phát triển kinh tế nói chung, mà còn biết
đến một đất nước có kỳ tích về phát triển nông thôn. Chỉ trong 26 năm Hàn
Quốc đã thành công trong xây dựng NTM.
Có thể nói, thành công của Hàn Quốc trong phát triển nông thôn gắn
liền với thành công của phong trào Seamaul. Trong tiếng Hàn, Saemaul là sự
kết hợp của "Sae" có nghĩa là "mới" và "maul" có nghĩa là ngôi làng. Saemaul
24
là cải cách cộng đồng thành một nơi tốt đẹp hơn cho tất cả mọi người, không
chỉ về vật chất mà cả về tinh thần cho thế hệ mai sau.
Trong những năm 60 của thế kỷ trước, nông thôn Hàn Quốc còn hết
sức lạc hậu, đời sống nhân dân còn gặp vô vàn khó khăn. Cả nước có đến
74% dân thuộc vào nhóm nghèo đói và chỉ 20% có thể tiếp cận với điện,
nhưng thiên tai lũ lụt triền miên, người dân Hàn Quốc phải gánh chịu và phải
tự khắc phục hậu quả. Lũ lụt năm 1969, là một trận lũ lịch sử có sức phá hoại
rất lớn, người dân ở Hàn Quốc phải tu sửa lại nhà cửa và đường xá mà không
có sự hỗ trợ từ Chính phủ. Tổng thống Park Chung Hee suy nghĩ là làm sao
để phát triển kinh tế vùng nông thôn và ông nhận ra rằng, sự trợ giúp của
Chính phủ cũng vô nghĩa nếu người dân không tự giúp chính mình, hơn nữa
khuyến khích nội lực trong cộng đồng nông thôn và mở rộng hợp tác là chìa
khóa phát triển nông thôn, xuất phát từ ý tưởng này chính là nền tảng của
phong trào Saemaul. Trong quá trình tiến hành phong trào Saemaul Chính
phủ đã vạch ra đường lối chỉ đạo thực tiễn là đi từng bước, đừng quá nhiều,
quá nhanh; đối với chính quyền là không được cưỡng ép người dân và tất cả
các dự án phải có tác dụng nâng cao lợi ích chung cùng lợi ích của nông dân.
Còn đối với nông dân, họ phải tự làm việc để thay đổi vận mệnh của mình.
Trong việc khuyến khích nông dân, chính quyền sẽ giúp đỡ và ưu tiên trợ
giúp những người chứng tỏ có tinh thần cao về tự lực và hợp tác.Với đường
lối chỉ đạo như vậy, chính phủ đã liên tục điều chỉnh chính sách hỗ trợ phát
triển để phù hợp với tình hình thực tiễn. Năm 1971, các dự án phát triển nông
thôn thực hiện hỗ trợ cho 33 nghìn làng với mỗi làng là 300 bao xi măng. Đất
đai và công lao động do người dân trong chính các làng đó bỏ ra. Đến năm
1972, chiến lược đầu tư được điều chỉnh, Chính phủ đã lựa chọn một nửa số
làng đã thực hiện tốt hơn để tiếp tục hỗ trợ trong số 33 nghìn làng của năm
1971. Nhưng Nhà nước đã tăng cường đầu tư cho các làng này thêm một tấn
25
thép và tăng lên 500 bao xi măng. Để khuyến khích hoạt động của từng làng,
chính quyền thực hiện việc đánh giá và xếp loại các làng theo ba nhóm:
Nhóm làng tích cực nhất, nhóm trung bình và nhóm cơ bản. Bằng việc trao
thưởng cho mỗi làng 2.000 USD nếu được thăng nhóm xếp hạng nhờ đẩy
nhanh quá trình xây dựng NTM, chương trình đã tạo sự chuyển biến rõ rệt
nhờ việc phân loại các nhóm làng trong những năm sau đó. Mặt khác, nhằm
thực hiện có hiệu quả quá trình hỗ trợ cho các làng, dự án nông thôn mới đặc
biệt quan tâm đến nhân tố con người. Trình độ văn hoá của người dân nông
thôn rất thấp, cho nên việc phổ biến chính sách gặp phải không ít khó khăn.
Để khắc phục hạn chế này, các dự án chú trọng vào việc phát triển đội ngũ
cán bộ cấp làng, cán bộ chính quyền địa phương và Chính phủ cũng rất coi
trọng việc xử lý những cán bộ tham nhũng. Tổng thống Park Chung Hee đã
từng nói trước 20.000 sinh viên Đại học Seoul: “…Tôi sẽ đem bắn bất cứ kẻ
nào ăn cắp của công dù chỉ một đồng… ” và trong quá trình lãnh đạo đất nước
ông đã xử lý kiên quyết với tệ tham nhũng. Song song với việc xây dựng cơ
sở hạ tầng như: đường xá cầu cống, điện, thủy lợi, nước sạch sinh hoạt…vv.
bộ mặt nông thôn Hàn Quốc cũng thay đổi nhờ bê tông hóa nhà ở của người
dân. Chính phủ còn chú trọng vào các dự án tăng thu nhập cho nông dân
bằng việc hỗ trợ và khuyến khích sản xuất, chế biến, kinh doanh nhiều mặt
hàng nông sản, tăng cường các cơ sở đào tạo nghề nông. Cuộc cách mạng
xanh thập niên 70 và cách mạng trắng thập niên 80 của thế kỷ trước trong lĩnh
vực nông nghiệp đã mang lại những kỹ thuật canh tác mới, các loại giống mới
được đưa vào sản xuất tăng năng suất và chất lượng nông sản. Ngoài ra,
Chính phủ còn áp dụng chính sách miễn thuế các mặt hàng như: xăng dầu,
máy móc nông nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến nông sản. Ngân hàng Nông
nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư về nông thôn với lãi suất giảm 2%
26
so với đầu tư vào ngành nghề khác. Nhờ đó, sức cạnh tranh của nông sản Hàn
Quốc được nâng lên, thu nhập của người dân tăng lên đáng kể.
Kết quả năm 1974 thu nhập người dân ở nông thôn đã cao hơn ở thành
thị. Năm 1977 hầu hết các xã đã có thể độc lập về kinh tế. Thu nhập của nông
dân Hàn Quốc từ đó vẫn tăng lên đều đặn. Mức độ chênh lệch về thu nhập của
nông dân và thị dân luôn được duy trì với khoảng cách nhỏ, năm 2010 thu
nhập của nông dân bằng khoảng 85% thu nhập thị dân. Sau gần 30 năm từ
đầu thập kỷ 70 đến cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước, phong trào Seamaul qua
việc hoạch định chu đáo, đầu tư sáng suốt và nhất là khéo léo giác ngộ nông
dân về sự thăng tiến đời sống, đã dấy lên lòng nhiệt thành, tinh thần sáng tạo
và nỗ lực chung của nông dân trong việc thực hiện các dự án phát triển nông
thôn theo sự lựa chọn của chính họ. Với chất xúc tác của tinh thần hiện tại,
Seamaul, cơ sở hạ tầng nông thôn thay thay đổi, thu nhập người nông dân
không ngừng tăng lên gần bằng thu nhập thị dân, họ đã tự thay đổi được đời
sống của mình và làm biến đổi toàn diện nông thôn Hàn Quốc.
1.3.1.3. Đài Loan
Là một trong những nước giải quyết tốt các vấn đề nông nghiệp, nông
thôn và nông dân. Từ cuối những năm 50 của thế kỷ trước,Đài Loan đã cơ
bản đảm bảo tự cung cấp lương thực và có dư. Sau khi giải quyết được vấn đề
lương thực, từ những năm 1963 Đài Loan đã bắt đầu dồn sức cho phát triển
công nghiệp nên chính quyền đã coi nhẹ nông nghiệp. Bởi vậy, từ những năm
1969, sản xuất nông nghiệp trở nên tiêu điều kéo theo cảnh tiêu điều trong sản
xuất công nghiệp. Trong hoàn cảnh đó, chính quyền Đài Loan buộc phải điều
chỉnh chính sách, chuyển từ phương châm "Nông nghiệp bồi dưỡng công
nghiệp" sang "Công nghiệp để bồi dưỡng nông nghiệp". Cụ thể là từ năm
1974 bắt đầu thiết lập một quỹ bình chuẩn lương thực, tăng cường đầu tư vào
nghiên cứu nhằm tăng năng suất nông nghiệp, đầu tư vào các hạng mục công
27
cộng nông thôn bao gồm thuỷ lợi, rừng chắn gió, đường và nước máy, mở
rộng cơ giới hoá nông nghiệp và kỷ thuật nông nghiệp tổng hợp,... Kinh
nghiệm của Đài Loan chứng minh, khi đất đai có hạn cần thiết phải gia tăng
sức lao động và đầu tư tiền bạc để nâng cao hiệu quả sản xuất đất đai. Cùng
với sự phát triển của công nghiệp, sức lao động nông nghiệp bắt đầu có sự
chuyển biến lớn cùng với sự đầu tư ngày càng nhiều vào nông nghiệp, khả
năng sản xuất của đất đai và lao động cũng gia tăng đáng kể giúp nông nghiệp
hiện đại tiếp tục phát triển.
1.3.1.4. Nhật Bản
Bắt đầu từ thời Minh Trị Duy Tân cho đến khi công nghiệp phát triển
nhanh chóng sau chiến tranh, lương thực luôn là một trong những vấn đề chủ
yếu mà Nhật Bản luôn phải đối diện. Đến giữa những năm 50 của thế kỷ XX,
sự tăng tốc của công cuộc công nghiệp hoá ở Nhật Bản đã thu hút một lượng
lớn sức lao động của nông nghiệp, lực lượng lao động ở nông thôn thiếu hụt
nghiêm trọng. Lúc này, Nhật Bản đã nhanh chóng chuẩn bị và cung cấp cho
nông nghiệp một lượng lớn máy móc công cụ bắt đầu thời kỳ cơ khí hoá nông
nghiệp quy mô lớn. Để có nền nông nghiệp phát triển như vậy, chính phủ
Nhật Bản đã mạnh dạn đầu tư một khoản kinh phí rất lớn để phát triển cơ sở
hạ tầng nông thôn, cải thiện môi trường, đưa nước, đường, điện, điện thoại
đến tận nhà dân, miễn phí hoàn toàn giáo dục sơ đẳng, tạo dựng mối quan hệ
hài hoà giữa thành thị và nông thôn tác động tới nhau. Về cơ bản, Nhật Bản
đã làm tốt việc phát triển cân bằng và bền vững.
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước
Mô hình NTM không phải bây giờ nước ta mới đặt ra. Có thể nói, phát
triển nông thôn Việt Nam đã trải qua nhiều năm luôn gắn liền với giai đoạn
phát triển của đất nước. Trong thời kỳ bao cấp, vừa kháng chiến chống Mỹ
cứu nước ở miền Nam, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, nước ta cũng
28
đã đầu tư xây dựng một số mô hình. Song do nguồn lực khó khăn và tư duy
bao cấp nên hiệu quả mang lại còn hạn chế.
Thực hiện Nghị quyết trung ương 7 (khóa X), Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia NTM tại Quyết định 491/QĐ-TTg, ngày
16/4/2009. Mục đích của việc làm thí đểm là xác định rõ hơn nội dung, phạm
vi, nguyên tắc, phương pháp, cách thức xây dựng NTM, quan hệ trách nhiệm
trong chỉ đạo xây dựng NTM của các cấp, các ngành; có được mô hình thực tế
về các xã NTM của thời kỳ CNH-HĐH để nhân dân học tập làm theo. Nông
thôn mới được thí điểm tại 11 xã trên phạm vi cả nước gồm: Thanh Chăn -
Điện Biên, Tân Lập - Bình Phước, Gia Phố -Hà Tĩnh, Tân Hội - Lâm Đồng,
Tân Thông Hội - TP. Hồ Chí Minh, Tân Thịnh - Bắc Giang, Hải Đường - Nam
Định, Thụy Hương - Hà Nội, Tam Phước - Quảng Nam, Mỹ Long Nam - Trà
Vinh và Đình Hoà - Kiên Giang. Mục tiêu nhằm thử nghiệm các nội dung,
phương pháp, cách làm, cơ chế, chính sách, xác định trách nhiệm và mối quan
hệ chỉ đạo giữa các cấp trong việc xây dựng NTM; để rút kinh nghiệm triển
khai xây dựng NTM trên cả nước. Quy hoạch và thực hiện tốt quy hoạch ở Hải
Đường, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập ở Mỹ Long Nam, huy động
nguồn lực ở Thanh Chăn và Định Hoà, phát triển sản xuất gắn với quy hoạch
đồng ruộng và cơ sở hạ tầng ở Tam Phước, phong trào cải tạo điều kiện sống
của các hộ dân cư ở Tân Thịnh; liên kết sản xuất giữa nông dân với doanh
nghiệp ở Thụy Hương, Tân Hội, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn ở
Tân Thông Hội, Tân Lập… Hiện các mô hình này là những điểm thực tiễn
được các địa phương khác đến tham quan và học tập.
+ Mỹ Long Nam - Huyện Cầu Ngang- tỉnh Trà Vinh
Sau gần hai năm triển khai thực hiện xây dựng thí điểm mô hình NTM xã
Mỹ Long Nam đã có 11/19 tiêu chí đạt chuẩn NTM.Thu nhập bình quân đầu
người năm 2010 đạt 18.000.000đồng/người/năm, tăng gấp 3 lần so với năm 2005.
29
Điểm nổi bật trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương, qua thực
hiện 8 công trình giao thông liên ấp, toàn xã có 210 đảng viên, người dân tình
nguyện hiến trên 16.000 m2 đất mặt tiền, trị giá hàng tỷ đồng để chung tay
cùng Đảng, Nhà nước đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới
+ Thụy Hương - Huyện Chương Mỹ- Hà Nội
Qua triển khai và tổ chức thực hiện mô hình NTM tại xã, Thụy Hương
đã đạt được những kết quả quan trọng, trong đó 14/19 tiêu chí của Trung
ương cơ bản hoàn thành; 5/19 tiêu chí đạt trên dưới 70%.
Xã đã xác định mỗi cán bộ, đảng viên phải đi đầu, gương mẫu.Mọi nội
dung công việc liên quan đến xây dựng nông thôn mới phải được đưa ra nhân
dân bàn bạc một cách công khai, dân chủ để người dân quyết định những việc
gì làm trước, hình thức thực hiện thế nào, đóng góp ra sao. Với cách làm như
vậy, nhân dân đã tin tưởng và tự nguyện thực hiện. Để tạo điều kiện cho việc
huy động đóng góp của nhân dân, xã vận dụng một cách linh hoạt các hình
thức đóng góp bằng tiền, ngày công, vật tư, phương tiện… tuỳ theo điều kiện
từng gia đình để xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng. Xã xác định việc tổ chức sản
xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm để nâng cao đời sống
nhân dân là những ưu tiên hàng đầu. Do dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp chưa
phát triển nên Thuỵ Hương sẽ tập trung dồn điền, đổi thửa, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc xây dựng NTM tại huyện Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên
- Cần phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM:
Người dân phải biết, được bàn bạc ngay từ bước lập quy hoạch, đề án, được
quyết định việc gì làm trước, việc gì làm sau, được kiểm tra giám sát trong việc
thực hiện Chương trình; việc xây dựng NTM phải xác định vai trò tự lực, chủ
30
đạo từ phát hiện nhu cầu đến cách làm và quản lý của người dân mới đảm bảo
tính xác thực, cần thiết và phát huy được tiềm năng từ người dân.
- Làm thí điểm diện hẹp và lựa chọn nơi nào làm tốt để làm điển hình,
nhân rộng sang các địa phương khác: Làm được điều này sẽ có những điều
chỉnh trong việc xây dựng NTM phù hợp với điều kiện nông thôn, con người
và văn hóa Việt Nam.
- Làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức trong
Đảng và cộng đồng dân cư về nội dung, phương pháp cách làm, cơ chế chính
sách của nhà nước về xây dựng NTM,… Tuyên truyền, kêu gọi người dân
đoàn kết, tự vươn lên, xóa bỏ tư tưởng thụ động, trông chờ và bằng lòng với
những gì đang có. Mặt khác xây dựng NTM là xây dựng cộng đồng nông thôn
do đó cần sự đoàn kết gắn bó, tình làng nghĩa xóm để giúp đỡ nhau cùng
vươn lên. Chính vì vậy, làm tốt công tác tuyên truyền sẽ dấy lên tinh thần
tương thân tương ái và tinh thần tự vươn lên của người dân giúp cho họ tự
thay đổi cuộc đời của họ cả mức sống và lối sống, tức là đã thay đổi được bộ
mặt nông thôn.
- Xử lý nghiêm những cán bộ tham nhũng: Việc xử lý tham nhũng,
trước hết sẽ làm gương và tạo niềm tin trong nhân dân, đồng thời đảm bảo
rằng tất cả vật lực, tài lực huy động từ các nguồn đều được sử dụng vào dự án
xây dựng NTM.
- Nhà nước cần có chính sách phù hợp hỗ trợ nông dân nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và tăng sức cạnh tranh cho nông sản
Việt Nam, cũng như chính sách tạo việc làm cho lao động dư thừa ở nông
thôn. Kinh nghiệm thành công của Hàn quốc về xây dựng NTM cho ta thấy
rằng, quá trình xây dựng NTM chỉ thực sự thành công, khi chính người nông
dân tự làm chủ vận mệnh của mình, với sự hỗ trợ của Nhà nước để thay đổi
toàn diện bộ mặt nông thôn cùng với việc tăng thu nhập một cách ổn định.
31
- Cần nghiên cứu, ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho người dân,
đảm bảo an sinh xã hội.
- Phát huy vai trò cầu nối liên kết 4 nhà: Nhà nước, nhà khoa học, nhà
doanh nghiệp, nhà nông trong phát triển kinh tế nông nghiệp góp phần xây
dựng NTM.
32
CHƯƠNG 2: CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cách tiếp cận
2.1.1. Tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống được sử dụng trong đánh giá các yếu tố bên trong và
các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng tới quá trình xây dựng NTM. Các yếu tố
bên ngoài bao gồm: Chủ trương chính sách, cơ chế của Trung ương,
tỉnh,…Các yếu tố bên trong bao gồm: Nguồn lực của huyện, cách thức tổ
chức triển khai, sự chỉ đạo, phối trong quá trình xây dựng NTM được triển
khai theo các bước tuần tự và có tính hệ thống. Vì vậy tiếp cận hệ thống được
sử dụng để làm rõ các nội dung trong các quy trình hướng dẫn và các yếu tố
ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện.
2.1.2. Tiếp cận có sự tham gia
Sử dụng xuyên suốt ở tất cả các lĩnh vực, các hoạt động của đề tài (từ
việc điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng quá trình xây dựng NTM đến
việc xác định các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện). Trong đó,
nhấn mạnh sự tham gia của các chủ thể như: cá nhân, các tổ chức chính trị xã
hội, cơ quan có liên quan trực tiếp đến quá trình XD NTM
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
- Tác giả lựa chọn 3 xã (Nhân Hoà là 01 trong 20 xã điểm của tỉnh,
triển khai hiệu quả; Bạch Sam là xã gặp nhiều khó khăn, kết quả xây dựng
NTM còn hạn chế và xã Cẩm Xá đại diện cho các xã triển khai có kết quả xây
dựng NTM ở mức trung bình) đại diện cho 12 xã của huyện.
- Các đối tượng khảo sát: Nông dân, cán bộ làm công tác xây dựng
NTM ở xã, huyện, tỉnh được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên để tiến
hành điều tra, lấy ý kiến nhận xét đánh giá.
33
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
+ Số liệu, tài liệu thứ cấp:
Số liệu, tài liệu thứ cấp bao gồm các vấn đề lý luận về NTM, các chủ
trương, chính sách của Đảng, nhà nước, của tỉnh, huyện có liên quan, kinh
nghiệm về xây dựng NTM của các nước và báo cáo tổng kết của tỉnh, huyện và
các xã; các sở, ban, ngành có liên quan, các tài liệu, thông tin qua sách báo, tạp
chí…
+ Số liệu sơ cấp:
Thông tin, số liệu sẽ được tiến hành thu thập thông qua: điều tra, điều
tra chuyên sâu các đối tượng ở trên (liên quan đến quá trình xây dựng NTM ở
địa bàn nghiên cứu) theo phương pháp điều tra xã hội học và phỏng vấn sâu.
Số liệu sơ cấp sẽ được tính toán, phân tích để làm rõ về thực trạng quá trình
xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Điểm nghiên cứu, cũng như số lượng cụ thể đối tượng tiến hành điều
tra được lựa chọn minh họa cụ thể:
- Nông dân (xã Nhân Hoà: 22 người, Cẩm Xá: 14 người, Bạch Sam 24
người).
- Cán bộ làm công tác NTM tỉnh, huyện, xã: 6 cán bộ.
+ Các công cụ, phương pháp phân tích số liệu, dữ liệu sơ cấp, thứ cấp
- Phần mềm Excel được sử dụng để thống kê hệ thống dữ liệu khoa học
và công nghệ tại các địa điểm nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích và so sánh số liệu, dữ liệu được sử dụng để
đánh giá quá trình thực hiện các văn bản của tỉnh, Chính phủ đưa ra để từ đó
tìm ra các nguyên nhân và khuyến nghị các giải pháp.
2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả
Để phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ niên giám thống kê và
báo cáo tổng kết Chương trình của địa phương nhằm phản ánh thực trạng
34
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào .
Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày
số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế; bao gồm giá trị trung bình, giá trị
nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và phân tích tần số xuất hiện của các đối tượng nghiên
cứu.
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
Hoạt động nghiên cứu sẽ kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng,
trong đó phương pháp định tính đóng vai trò chủ đạo và các phân tích định
lượng đóng vai trò minh họa, hỗ trợ. Việc tham vấn các chuyên gia về theo dõi
đánh giá, chuyên gia đánh giá tác động là một trong những hoạt động của nghiên
cứu này.
Dựa vào các tài liệu thu thập, tiến hành phân tích, so sánh để tìm ra những
sự giống nhau cũng như sự khác biệt trong công tác quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào .
Phân tích kinh nghiệm của một số địa phương trong việc quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới và có sự đối chiếu, so sánh với huyện Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên để rút ra những bài học kinh nghiệm và giải pháp.
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở kết hợp so sánh các phương án
thực hiện, tổng hợp kết quả và rút ra những bài học kinh nghiệm, xây dựng các
giải pháp mang tính chiến lược và thực tiễn cho huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
2.2.5. Phương pháp chuyên gia, hội thảo
Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lý những đánh
giá, dự báo bằng cách tập hợp, hỏi ý kiện của các chuyên gia giỏi thuộc một
lĩnh vực của vấn đề cần nghiên cứu. Đây là phương pháp dựa trên cơ sở đánh
giá, tổng kết kinh nghiệm, khả năng phán đoán tương lai một cách tự nhiên
của các chuyên gia giỏi và xử lý thống kê các câu hỏi trả lời một cách khoa
học. Phương pháp này được áp dụng tốt trong trường hợp xác định vấn đề
35
xuất phát và các mục tiêu căn bản của một chương trình, một đề tài, dự báo
vần đề mới. Vì vậy, khi sử dụng phương pháp này cần lựa chọn những chuyên
gia là người có tâm, có tầm; Cùng một vấn đề có thể lấy ý kiến từ nhiều
chuyên gia, điều này có thể thực hiện thông qua tổ chức hội thảo, hội nghị,
điều tra bằng phiếu hỏi về vấn đề nghiên cứu.
Áp dụng phương pháp này, tác giả luận văn sẽ tham khảo, trao đổi ý
kiến với lãnh đạo Sở Nông Nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên,
cán bộ phụ trách chương trình quản lý nhà nước về xây dựng NTM của Sở,
các thành viên trong BCĐ xây dựng NTM huyện, lãnh đạo UBND các xã
những người trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng NTM trong toàn huyện
nhằm hoàn thiện các luận cứ của luận văn.
Phương pháp này được thực hiện thông qua các hội nghị chuyên đề, các
cuộc tiếp xúc làm việc trực tiếp, tiến hành trao đổi ý kiến với các nhà quản lý,
các cán bộ có nhiều kinh nghiệm thực tế về lĩnh vực quản lý nhà nước về xây
dựng NTM. Tham gia các chương trình làm việc của tỉnh, các hội thảo, hội
nghị về vấn đề quản lý xây dựng NTM để chia sẻ kinh nghiệm và thông tin
với các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực của luận văn.
36
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN
3.1. Huyện Mỹ Hào và những kết quả bước đầu xây dựng nông thôn mới
3.1.1. Huyện Mỹ Hào
Mỹ Hào là huyện đồng bằng nằm ở phía bắc tỉnh Hưng Yên. Diện tích
tự nhiên là 7.910,96 ha, trong đó đất nông nghiệp là 4.717,09 ha chiếm
59,63% tổng diện tích, đất dành cho công nghiệp là 493,29 ha. Huyện có 12
xã và 01 thị trấn với 77 thôn, phố. Phía bắc giáp huyện Văn Lâm, phía tây
giáp huyện Yên Mỹ, phía nam giáp huyện Ân Thi, phía đông giáp các huyện
Cẩm Giàng, Bình Giang của tỉnh Hải Dương.
Địa hình tương đối bằng phẳng, có độ dốc từ Tây Bắc xuống Đông
Nam và nằm trong vùng ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tài
nguyên thiên nhiên chủ yếu là đất cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
3.1.2 Những kết quả bước đầu xây dựng nông thôn mới của huyện
- Cải tạo, nâng cấp bê tông hóa hệ thống đường trục giao thông xã, liên
xã được khoảng 30 km đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải;
cứng hoá đường trục thôn, xóm, đường trục chính nội đồng được gần 85km.
(Mặt rộng từ 2,5-4m, dày từ 10-25 cm).
- Hệ thống đê bao, kênh mương thủy lợi trên địa bàn các xã hàng năm
tiếp tục được nạo vét, cải tạo và nâng cấp, cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và
dân sinh; Đến nay đã chủ động tưới tiêu được trên 95% diện tích gieo trồng
và dự kiến đến năm 2015 chủ động tưới tiêu 100% diện tích gieo trồng.
- Nhiều trường học được xây mới và sửa chữa đạt chuẩn quốc gia như
Trường THCS Phùng Chí Kiên, Nhân Hòa, Ngọc Lâm; Trường Tiểu học
12/12 xã đã đạt chuẩn, trong đó, trường Tiểu học Phùng Chí Kiên đạt chuẩn
mức độ 2; Trường Mầm non xã Nhân Hòa, Dị Sử, Xuân Dục đã được công
Tải bản FULL (100 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
37
nhận đạt chuẩn. Ngoài ra, 5 đơn vị đang đề nghị UBND tỉnh thẩm định để
quyết định công nhận chuẩn quốc gia vào năm 2013.
Về số phòng: Năm 2011, xây dựng được 46 phòng, năm 2012 xây dựng
được 34 phòng học nâng tổng số hiện nay lên khoảng 670 phòng kiên cố, kiên
cố cao tầng và đúng quy cách.
- Chợ nông thôn: Phối hợp với dự án LIFSAP tỉnh tổ chức khảo sát,
điều tra, lập kế hoạch đầu tư chi tiết và đã được Dự án phê duyệt cải tạo, nâng
cấp 03 chợ: Chợ Thứa (xã Dị Sử), chợ Bần (TT Bần Yên Nhân) và chợ Dầm
(xã Nhân Hòa) trong năm 2012.
- Y tế: Đến năm 2008, 100% các xã trong huyện được công nhận chuẩn
quốc gia về y tế. Hiện nay, Trạm y tế các xã tiếp tục được sửa chữa, nâng cấp
và nâng cao chất lượng y tế phục vụ người dân để duy trì đạt chuẩn.
- Điểm Bưu điện văn hóa luôn được chỉnh trang, nâng cấp để cơ bản
các xã đạt chuẩn, nâng cao chất lượng Internet ở các thôn. Đến nay 100% các
xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thôn và có internet đến thôn; 12/12 xã đạt
chuẩn về tiêu chí số 8 - Bưu điện.
- Nhà ở dân cư: Bên cạnh việc các hộ dân tự xây mới, chỉnh trang nhà
cửa, thực hiện Chương trình xây dựng nhà cho hộ nghèo do Ủy ban Trung
ương MTTQ Việt Nam và UBMTTQ tỉnh, huyện phát động, toàn huyện Năm
2011 là 190 ngôi với kinh phí hỗ trợ 29,2 triệu đồng/ngôi.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục được học THPT, bổ túc, dạy
nghề được nâng cao, lên trên 90%. Phấn đấu đến 2015, 12/12 xã đạt theo tiêu
chí NTM. Tỷ lệ lao động qua đào tạo bình quân chung của huyện là 30%.
- Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở: Năm 2012, huyện đã xét, công nhận
cho 3 Làng văn hóa, nâng tổng số lên 70/72 làng đạt danh hiệu Làng văn hóa
(của 12 xã), đến hết năm 2012 có 12/12 xã đạt tiêu chí số 16 - Văn hóa. Năm
2013 dự kiến xét duyệt 01 làng.
Tải bản FULL (100 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
38
- Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn: Hiện nay, có gần
90% dân số trong huyện được dùng nước hợp vệ sinh. Tuy nhiên, số cơ sở sản
xuất đạt tiêu chuẩn môi trường còn rất thấp. Một số xã, nghĩa trang nông thôn
đã xây dựng theo quy hoạch và thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân mai táng theo quy hoạch như xã Phùng Chí Kiên. Phòng Tài nguyên -
MT huyện đã cấp 46 xe chở rác cho 12 xã, kinh phí từ 3,1 - 3,2 triệu đồng/xe.
Hướng dẫn và chỉ đạo các xã thành lập một tổ vệ sinh môi trường ở mỗi thôn,
hiện nay 72/72 thôn đã thành lập tổ vệ sinh và đi vào hoạt động. Ngoài ra, đội
vệ sinh môi trường huyện đã vận chuyển được 1.500 tấn rác lên khu tập kết Đại
Đồng huyện Văn Lâm xử lý, góp phần giữ gìn vệ sinh cơ quan, thôn xóm, giảm
thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường.
3.1.3. Các chính sách đang được triển khai xây dựng nông thôn mới tại
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn có đề ra nhiệm vụ xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh CN-DV đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc;...
- Thực hiện các nhiệm vụ mà Nghị quyết 26-NQ/TW đề ra Chính phủ đã
có Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới, Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về phê duyệt
Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020;
- Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 về sửa đổi một số tiêu chí
của bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 hướng dẫn thực
hiện bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM; đã thống nhất nội dung, cách hiểu,
cách tính toán và các quy chuẩn áp dụng đối với các tiêu chí NTM;
6755466

More Related Content

What's hot

Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...nataliej4
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaLuận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại Xã Iakrel, Đức Cơ, Gia...
Đề tài: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại Xã Iakrel, Đức Cơ, Gia...Đề tài: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại Xã Iakrel, Đức Cơ, Gia...
Đề tài: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại Xã Iakrel, Đức Cơ, Gia...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (16)

Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...
Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Một Số Chính Sách Xóa Đói Giảm Nghèo Trên Địa ...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOTLuận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaLuận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệpLuận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
 
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà NộiĐề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
 
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAYĐề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại Xã Iakrel, Đức Cơ, Gia...
Đề tài: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại Xã Iakrel, Đức Cơ, Gia...Đề tài: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại Xã Iakrel, Đức Cơ, Gia...
Đề tài: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại Xã Iakrel, Đức Cơ, Gia...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
 
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đChăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
Chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại Bắc Ninh, 9đ
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình DươngĐề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới tại huyện Dầu Tiếng, Bình Dương
 

Similar to Xây dựng nông thôn mới tại huyện mỹ hào tỉnh hưng yên luận văn th s. kinh doanh và quản lý 6755466

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay ...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay   ...Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay   ...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay ...jackjohn45
 
Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
 Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại  Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại Luanvantot.com 0934.573.149
 

Similar to Xây dựng nông thôn mới tại huyện mỹ hào tỉnh hưng yên luận văn th s. kinh doanh và quản lý 6755466 (20)

Khoá Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Công Tác Quản Lý Phát Triển Kinh Tế Trong Chƣơn...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Công Tác Quản Lý Phát Triển Kinh Tế Trong Chƣơn...Khoá Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Công Tác Quản Lý Phát Triển Kinh Tế Trong Chƣơn...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Công Tác Quản Lý Phát Triển Kinh Tế Trong Chƣơn...
 
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của công ty hàng không việt nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của công ty hàng không việt nam, 9 ĐIỂMLuận văn: Năng lực cạnh tranh của công ty hàng không việt nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của công ty hàng không việt nam, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2015, HAY
Luận văn: Xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2015, HAYLuận văn: Xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2015, HAY
Luận văn: Xây dựng thương hiệu rau Đà Lạt đến năm 2015, HAY
 
Luận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng Nghề
Luận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng NghềLuận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng Nghề
Luận văn: Kiểm soát nội thu, chi ngân sách tại trường Cao Đẳng Nghề
 
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, HAY
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, HAYLuận văn: Năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, HAY
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, HAY
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay ...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay   ...Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay   ...
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh vĩnh phúc trong giai đoạn hiện nay ...
 
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt TrìLuận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
Luận văn: Nghiên cứu chất lượng công chức phường TP Việt Trì
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú ThọLuận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt trì, Phú Thọ
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOTLuận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức phường TP Việt Trì, Phú Thọ, HOT
 
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú ThọĐề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
 
Luận Văn Kiểm Soát Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Kiểm Soát Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục ThuếLuận Văn Kiểm Soát Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
Luận Văn Kiểm Soát Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế
 
Đề tài: Thu hồi năng lượng từ chất thải chế biến nông sản, HAY, 9đ
Đề tài: Thu hồi năng lượng từ chất thải chế biến nông sản, HAY, 9đĐề tài: Thu hồi năng lượng từ chất thải chế biến nông sản, HAY, 9đ
Đề tài: Thu hồi năng lượng từ chất thải chế biến nông sản, HAY, 9đ
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênĐề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
 
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công, HOT, 2019
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công, HOT, 2019Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công, HOT, 2019
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công, HOT, 2019
 
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt NamLuận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam
 
Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
 Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại  Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
 
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xãĐề tài: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng Thống kê cấp xã
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
 

More from jackjohn45

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfjackjohn45
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfjackjohn45
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...jackjohn45
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...jackjohn45
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...jackjohn45
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfjackjohn45
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfjackjohn45
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfjackjohn45
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...jackjohn45
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...jackjohn45
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...jackjohn45
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdfjackjohn45
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfjackjohn45
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfjackjohn45
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfjackjohn45
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...jackjohn45
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...jackjohn45
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...jackjohn45
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...jackjohn45
 

More from jackjohn45 (20)

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
 

Recently uploaded

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 

Xây dựng nông thôn mới tại huyện mỹ hào tỉnh hưng yên luận văn th s. kinh doanh và quản lý 6755466

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHẠM ANH VŨ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHẠM ANH VŨ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN Hà Nội - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng ở bất kỳ công trình khoa học nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học Viên Phạm Anh Vũ
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ rất nhiệt tình và có hiệu quả từ Phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội; Khoa Kinh tế chính trị, Trường đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội ; Ban Thường vụ Huyện uỷ Mỹ Hào, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Mỹ Hào. Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế chính trị, Trường đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư, Tiến Sĩ Nguyễn Thị Ngọc Huyền - Giảng viên Trường đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành luận văn này.
  • 5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................i DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ..............................................................ii Bảng tổng hợp vốn xây dựng NTM huyện Mỹ HàoError! Bookmark not defined. LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI................................................5 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài...................5 1.2. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ...........................................7 1.2.1. Một số khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới .......7 1.2.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ....................................9 1.2.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới................................................11 1.2.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới...........................................13 1.2.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới .............................................. 14 1.2.6. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng NTM..........................18 1.3. Cơ sở thực tiễn xây dựng bông thôn mới và bài học kinh nghiệm cho huyện Mỹ Hào..........................................................................................19 1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của các nước trên thế giới .... 19 1.3.2. Kinh nghiệm trong nước .............................................................27 1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.............................................................................. 29 CHƯƠNG 2: CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......32 2.1. Cách tiếp cận.....................................................................................32 2.1.1. Tiếp cận hệ thống ....................................................................... 32 2.1.2. Tiếp cận có sự tham gia.............................................................. 32
  • 6. 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................32 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu...........................................32 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .....................................................33 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN....................................................... 36 3.1. Huyện Mỹ Hào và những kết quả bước đầu xây dựng nông thôn mới 36 3.1.1. Huyện Mỹ Hào............................................................................ 36 3.1.2 Những kết quả bước đầu xây dựng nông thôn mới của huyện ......36 3.1.3. Các chính sách đang được triển khai xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.............................................................. 38 3.2. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên ................................................................ 44 3.2.1. Chủ trương, chính sách của nhà nước ........................................44 3.2.2. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ cấp huyện, xã..................46 3.2.3. Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư..........................47 3.2.4. Khả năng huy động và quản lý nguồn vốn .................................. 49 3.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào.....................50 3.3.1. Công tác lập quy hoạch xã nông thôn mới.................................. 49 3.3.2. Công tác lập đề án xây dựng nông thôn mớiError! Bookmark not defined. 3.3.3. Đánh giá thực trạng nông thôn.......Error! Bookmark not defined. 3.3.4. Nguồn vốn xây dựng nông thôn mới............................................ 52 3.3.5. Cơ chế huy động và quản lý nguồn vốn xây dựng nông thôn mới 55 3.3.6. Kiện toàn bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp........57 3.3.7. Công tác tuyên truyền, tập huấn xây dựng nông thôn mới .......... 58 3.3.8. Công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập........................60
  • 7. 3.4. Đánh giá quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên................................................................................................. 60 3.4.1. Đánh giá của các đối tượng điều tra...........................................60 3.4.2. Đánh giá chung về kết quả quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào ...................................................................................... 67 CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN.............................................................................................................71 4.1. Định hướng, mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào.... 71 4.1.1. Định hướng................................................................................. 71 4.1.2. Mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2017 .............................................72 4.2. Một số giải pháp cơ bản đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào.....................................................................................72 4.2.1. Giải pháp về chính sách.............................................................. 72 4.2.2. Giải pháp đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực .............................74 4.2.3. Giải pháp tập trung chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế............ 78 4.2.4. Giải pháp về tổ chức, quản lý trong xây dựng nông thôn mới .....79 4.3. Một số kiến nghị................................................................................80 4.3.1. Đối với huyện Mỹ Hào................................................................ 80 4.3.2 Đối với tỉnh Hưng Yên................................................................. 81 4.3.3. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương........................83 KẾT LUẬN.................................................................................................. 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 86 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................i DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ..............................................................ii
  • 8. Bảng tổng hợp vốn xây dựng NTM huyện Mỹ HàoError! Bookmark not defined. LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI................................................5 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài...................5 1.2. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ...........................................7 1.2.1. Một số khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới ......7 1.2.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới....................................9 1.2.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới ............................................... 11 1.2.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới .......................................... 13 1.2.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới.............................................. 14 1.2.6. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng NTM......................... 18 1.3. Cơ sở thực tiễn xây dựng bông thôn mới và bài học kinh nghiệm cho huyện Mỹ Hào..........................................................................................19 1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của các nước trên thế giới .... 19 1.3.2. Kinh nghiệm trong nước.............................................................27 1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên .............................................................................29 CHƯƠNG 2: CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......32 2.1. Cách tiếp cận.....................................................................................32 2.1.1. Tiếp cận hệ thống ....................................................................... 32 2.1.2. Tiếp cận có sự tham gia .............................................................. 32 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................32 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...........................................32 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu...................................................... 33 2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả....................................................... 32
  • 9. 2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin................................................. 33 2.2.5. Phương pháp chuyên gia, hội thảo .............................................. 32 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN....................................................... 36 3.1. Huyện Mỹ Hào và những kết quả bước đầu xây dựng nông thôn mới 36 3.1.1. Huyện Mỹ Hào ...........................................................................36 3.1.2 Những kết quả bước đầu xây dựng nông thôn mới của huyện......36 3.1.3. Các chính sách đang được triển khai xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.............................................................38 3.2. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên ................................................................ 44 3.2.1. Chủ trương, chính sách của nhà nước ......................................... 44 3.2.2. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ cấp huyện, xã...................46 3.2.3. Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư........................... 47 3.2.4. Khả năng huy động và quản lý nguồn vốn .................................. 49 3.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào.....................50 3.3.1. Công tác lập quy hoạch xã nông thôn mới .................................. 50 3.3.2. Công tác lập đề án xây dựng nông thôn mớiError! Bookmark not defined. 3.3.3. Đánh giá thực trạng nông thôn........Error! Bookmark not defined. 3.3.4. Nguồn vốn xây dựng nông thôn mới...........................................53 3.3.5. Cơ chế huy động và quản lý nguồn vốn xây dựng nông thôn mới56 3.3.6. Kiện toàn bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp........57 3.3.7. Công tác tuyên truyền, tập huấn xây dựng nông thôn mới...........58 3.3.8. Công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập..........................60 3.4. Đánh giá quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên................................................................................................. 61
  • 10. 3.4.1. Đánh giá của các đối tượng điều tra............................................ 61 3.4.2. Đánh giá chung về kết quả quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào...................................................................................... 67 CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN.............................................................................................................72 4.1. Định hướng, mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào.... 72 4.1.1. Định hướng................................................................................. 72 4.1.2. Mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2017 .............................................. 73 4.2. Một số giải pháp cơ bản đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào.....................................................................................73 4.2.1. Giải pháp về chính sách.............................................................. 73 4.2.2. Giải pháp đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực...............................74 4.2.3. Giải pháp tập trung chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế .............78 4.2.4. Giải pháp về tổ chức, quản lý trong xây dựng nông thôn mới .....79 4.3. Một số kiến nghị................................................................................81 4.3.1. Đối với huyện Mỹ Hào ...............................................................81 4.3.2 Đối với tỉnh Hưng Yên ................................................................ 82 4.3.3. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương........................83 KẾT LUẬN.................................................................................................. 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 86
  • 11. i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BCĐ Ban Chỉ đạo 2 BQL Ban Quản lý 3 CN-DV Công ghiêp – Dịch vụ 4 CNH Công nghiệp hoá 5 KHCN Khoa học Công nghệ 6 KT-XH Kinh tế - xã hội 7 MTQG Mục tiêu quốc gia 8 NQ Nghị Quyết 9 NTM Nông thôn mới 10 QĐ Quyết định 11 TW Trung ương 12 UBND Uỷ ban nhân dân
  • 12. ii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, cấp xã năm 2012 45 2 Bảng 3.2 Mức độ đóng góp của người dân, cộng đồng 47 3 Bảng 3.3 Lý do không tham gia đóng góp xây dựng NTM 48 4 Bảng 3.4 Kết quả rà soát đánh giá thực trạng nông thôn trên địa bàn huyện Mỹ Hào 50 5 Bảng 3.5 Bảng tổng hợp vốn xây dựng NTM huyện Mỹ Hào 54 6 Bảng 3.6 Đánh giá của nông dân về việc thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn huyện Mỹ Hào 61 Sơ đồ STT Sơ đồ Nội dung Trang 1 Sơ đồ 3.1 Hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý chỉ đạo, xây dựng NTM huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên 56
  • 13. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn, sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Đây là mục tiêu, yêu cầu của sự phát triển bền vững, nhiệm vụ cấp bách có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng NTM mang tính thời sự, thu hút được sự quan tâm của người dân, đặc biệt cộng đồng dân cư khu vực nông thôn. Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn, góp phần quan trọng ổn định tình hình kinh tế, xã hội, chính trị, xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, chuyển giao KHCN và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế, sản xuất nhỏ phân tán, năng suất chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Nhận thức rõ vấn đề này, tại Hội nghị TW 7 (khóa X) của Đảng ra Nghị quyết số 26- NQ/TW về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” chỉ rõ Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường. Thực hiện Nghị quyết TW 7, Thủ tướng chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009; Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 về sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo xây dựng NTM trên cả nước.
  • 14. 2 Mỹ Hào là một huyện nằm ở phía bắc tỉnh Hưng Yên trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh và khu vực rất gần Thủ đô Hà Nội. Trong những năm gần đây khu vực nông thôn chịu ảnh hưởng khá mạnh của quá trình CNH và đô thị hóa, tăng trưởng chưa đồng đều giữa các địa phương. Thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Tỉnh ủy, Huyện ủy, Đảng bộ và nhân dân huyện Mỹ Hào luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện xây dựng NTM trong toàn huyện bước đầu đã thu được những kết quả, đặc biệt tính tháng 6/2012, 100% các xã đã hoàn thành quy hoạch; 02 xã điểm của huyện đã xây dựng xong Đề án, các phòng chuyên môn của huyện đang thẩm định trước khi trình UBND huyện phê duyệt; bộ mặt nông thôn dần đổi mới, hạ tầng KT-XH được đồng bộ đầu tư, phát triển nâng cấp hệ thống đường trục giao thông xã, liên xã được 20 km đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải; cứng hoá đường trục thôn, xóm, đường trục chính nội đồng được 60km; hệ thống đê bao, kênh mương thủy lợi trên địa bàn các xã hàng năm tiếp tục được nạo vét, cải tạo và nâng cấp, cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh chủ động tưới tiêu được trên 95% diện tích gieo trồng. Bên cạnh kết quả đạt được, việc thực hiện xây dựng NTM còn nhiều hạn chế công tác lãnh đạo, chỉ đạo còn nhiều lúng túng; thực hiện đề án gặp nhiều khó khăn, tiến độ thực hiện tiêu chí NTM còn chậm, hầu hết các địa phương đều đầu tư dàn trải và đặc biệt chú trọng nhiều vào việc triển khai thực hiện các dự án xây dựng cơ bản kiên cố hóa đường giao thông, thủy lợi… mà chưa quan tâm đúng mức tới việc triển khai các giải pháp phát triển kinh tế, xã hội nhằm nâng cao thu nhập cho người dân. Xuất phát từ những yêu cầu về đẩy mạnh quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới và tình hình trên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên” 2. Câu hỏi nghiên cứu: Huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên cần giải làm gì để đẩy mạnh quá trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện?
  • 15. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn: Trên cơ sở các tiêu chí, nội dung xây dựng NTM, tiến hành nghiên cứu, phân tích thực trạng nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới nói chung và ở huyện Mỹ Hào nói riêng để làm rõ mặt tích cực, mặt tồn tại hạn chế, những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó, đề xuất các định hướng, giải pháp thực hiện có hiệu quả. Nhiệm vụ nghiên cứu: Làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn của quá trình xây dựng NTM Nghiên cứu về quá trình xây dựng NTM ở trong và ngoài nước nhằm rút ra một số bài học cho địa bàn nghiên cứu. Phân tích và đánh giá thực trạng quá trình xây dựng NTM tại huyện MỹHào. Đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quá trình xây dựng nông thôn mới được thực hiện bởi huyện Mỹ Hào. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Tại tất cả các xã đang thực hiện xây dựng nông thôn mới của huyện Mỹ Hào. + Về thời gian: Số liệu thu thập cho giai đoạn xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào từ năm 2010 đến nay. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo kết cấu luận văn bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
  • 16. 4 Chương 2: Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu luận văn Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Chương 4: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
  • 17. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Xây dựng nông mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Nhằm từng bước nâng cao đời sống của người dân, cơ sở quan trọng để phát triển kinh tế xã hội. Đã có tài liệu nghiên cứu được thực hiện chỉ ra những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM cụ thể: - PGS.TS. Trần Thị Minh Châu (chủ biên) (2007), Về chính sách nông nghiệp ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia. Tác giả đã đề cập đến thực trạng chính sách nông nghiệp ở Việt nam, những chính sách đất nông nghiệp từ thời kỳ năm 1981 đến nay. Trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra những giải pháp đề hoàn thiện chính sách đất nông nghiệp như: Hoàn thiện khung khổ pháp lý đảm bảo phân rõ quyền tự chủ ruộng đất cho nông dân theo nguyên tắc thị trường và quyền đại diện quản lý đất đai của Nhà nước; Hoàn thiện chính sách khuyến khích nông dân tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp; Hoàn thiện giải pháp tài chính trong chính sách đất nông nghiệp; Tích cực tuyên truyền về đường lối, chính sách về đất đai nông nghiệp của Đảng và Nhà nước ở nông thôn. - PGS.TS. Nguyễn Đình Long Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, Hiện trạng nông thôn và thực hiện Nghị quyết 26 khóa X (Nông nghiệp, Nông thôn, Nông dân). Tác giả đề cập thực trạng nông thôn, nông nghiệp và nông dân, đề cập những bức xúc về nông thôn trong việc thực hiện Nghị quyết 26 khoá X… - Mai Thanh Cúc và cộng sự (2005), Giáo trình phát triển nông thôn, NXB Nông nghiệp. Giáo trình gồm có 5 chương, nội dung chủ yếu của giáo trình là đề cập đến 1-phát triển kinh tế nông thôn, cụ thể là: Khái quát vai trò của phát triển kinh tế nông thôn đối với sự phát triển kinh tế quốc dân từ đó
  • 18. 6 nhấn mạnh thách thức về tăng cường kinh tế nông thôn, giới thiệu tóm tắt các nguyên tắc kinh tế trong phát triển kinh tế nông thôn, mô tả tóm tắt tính chất và cơ cấu của nền kinh tế nói chung, của kinh tế nông thôn nói riêng, khái quát 4 loại hình doanh nghiệp hình thành ở nước ta và sự đóng góp đối với phát triển nông thôn, vai trò và quan điểm, chiến lược phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và nuôi trồng thủy sản, vai trò và chính sách, chiến lược phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và dịch vụ trong kinh tế nông thôn; 2- Phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ xã hội và môi trường ở nông thôn: những khía cạnh xã hội chủ yếu liên quan đến chủ thể nông thôn đề cập đến bao gồm: tình trạng nhà ở thấp kém ở nhiều vùng, nghèo đói và suy dinh dưỡng, không đầy đủ dịch vụ chăm sóc sức khỏe và giáo dục và cơ sở hạ tầng: đường sá, hệ thống cung cấp nước tưới, tiêu và khống chế lũ lụt, năng lượng, vận tải và thông tin, môi trường là cơ sở bền vững cho phát triển nông thôn ở Việt Nam; 3- Vai trò của nhà nước và các tổ chức trong trong phát triển nông thôn: Nhà nước có vai trò thiết yếu như một người hỗ trợ chính cho tiến trình này. Vai trò của Nhà nước là tổ chức, hướng dẫn và phối hợp tất cả các hoạt động, đồng thời công nhận và khuyến khích hoạt động của bản thân người dân và của chính quyền các cấp tỉnh, huyện, xã, thôn... - Luận án Tiến sĩ của tác giả Phùng Đức Hiệp, Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2010), Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng nông thôn mới. - Từ Tinh Minh và cộng sự (2010), 5 kinh nghiệm quý báu trong quá trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh Triết Giang; Tạp chí Nông nghiệp & Nông thôn, số tháng 4/2011. - Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau, Nxb Chính trị quốc gia. Tác giả phân tích thực trạng
  • 19. 7 nông nghiệp trong 20 năm đổi mới về tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu, tổ chức sản xuất và dịch vụ trong nông nghiệp; nông dân Việt Nam bàn về việc làm, về quyền sử dụng đất và thị trường đất đai và tiếp cận nguồn vốn tín dụng; về nông thôn tác giả phân tích kinh tế, xã hội nông thôn, quan hệ nông thôn với đô thị và công nghiệp… Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hoá, Nxb Chính trị quốc gia, (2008). Vai trò phát triển nông nghiệp là tiền đề khởi động công nghiệp hoá, vấn đề tập trung hoá đất đai, vấn đề lao động và di cư lao động ra đô thị, vai trò của công nghiệp nông thôn và dân cư nông thôn, công nghiệp hóa chưa thành công ở những nước đang phát triển... - Cù Ngọc Hưởng (2006), Lý luận thực tiễn và các chính sách xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu vấn đề đẩy mạnh quá trình xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Tác giả muốn kế thừa những kết quả nghiên cứu của các tác giả, kết hợp nghiên cứu từ thực tiễn của huyện và kinh nghiệm các nước, các địa phương khác trong quá trình xây dựng nông thôn mới, để lý giải làm rõ những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào. 1.2. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Một số khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới - Nông thôn Nông thôn nước ta bao gồm các địa bàn dân cư có số lượng dân tập trung xấp xỉ bốn ngàn người, mật độ dân cư xấp xỉ sáu ngàn người/km2 và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt dưới 60%, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp đạt từ 40% trở lên. Trên thế giới đến thời điểm này vẫn chưa có khái niệm chính xác về nông thôn và còn nhiều quan điểm khác nhau. Nói đến khái niệm
  • 20. 8 nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô thị. Nhiều ý kiến cho rằng khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn thành thị. Vì vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển KT-XH của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”. (TS. Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). - Nông thôn mới Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó là NTM chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa NTM và nông thôn truyền thống, thì NTM phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới (Cù Ngọc Hưởng, 2006). Tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009, Thủ tướng chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” gồm các tiêu chí: Quy hoạch; giao thông; thủy lợi; điện; trường học; CSVC văn hóa; chợ nông thôn; bưu điện; nhà ở dân cư; y tế; văn hóa; môi trường; hệ thống tổ chức CTXH vững mạnh; an ninh, trật tự xã hội…Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM quy định tại điều 3: Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể bổ sung thêm tiêu chí hoặc quy định mức đạt của các tiêu chí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhưng không được thấp hơn mức quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia. Có thể thấy NTM là nông thôn toàn diện bao gồm tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, xã hội đến quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái và phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, KT - XH của từng vùng.
  • 21. 9 Như vậy, có thể hiểu NTM là nông thôn có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững. - Xây dựng nông thôn mới Xây dựng NTM là một chủ trương vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể. Xây dựng NTM đòi hỏi phải đáp ứng yêu cầu phát triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Như vậy, có thể hiểu Xây dựng NTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch đẹp, sản xuất phát triển toàn diện và đời sống của người dân được nâng cao; nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. 1.2.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có quan hệ hữu cơ không thể tách rời, có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy vậy trong những năm qua còn gặp không ít khó khăn và đang bộc lộ những hạn chề cần khắc phục. Vì vậy, xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết bởi một số lý do sau: - Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch, hạ tầng kinh tế xã hội kém phát triển, ô nhiễm môi trường, tai tệ nạn xã hội ngày một gia tăng thực
  • 22. 10 tế một số nhóm người không muốn ở nông thôn, ngành nông nghiệp ít người muốn vào… - Sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi mới. Kinh tế hộ là chủ yếu phổ biến với quy mô nhỏ, manh mún, bảo quản chế biến còn hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng KHCN trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp, cơ giới hoá chưa đồng bộ. - Đời sống người dân khó khăn thu nhập bình quân của người nông dân thấp. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chênh lệch giàu nghèo ngày càng dãn ra, chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng cao. - Yêu cầu nâng cao mức thụ hưởng thành tựu của công cuộc đổi mới. Nông dân nước ta chiếm khoảng 70% dân số là lực lượng cốt yếu giữ cho đất nước ổn định nhưng trên thực tế giai cấp nông dân bị thiệt thòi nhiều nhất, được thụ hưởng thành quả của công cuộc đổi mới thấp nhất: Cơ sở hạ tầng hạn chế, điều kiện sản xuất, sinh hoạt khó khăn, thu nhập thấp, khả năng tiếp cận các dịch vụ thấp, chất lượng cuộc sống thấp, người dân phải đóng góp nhiều,… vì vậy cần thiết xây dựng NTM để nhà nước quan tâm, hỗ trợ nhiều hơn cho nông dân. - Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để công nghiệp hóa cần đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Trong 03 yếu tố này thì có hai yếu tố thuộc về nông nghiệp, nông dân, qua xây dựng NTM sẽ quy hoạch lại đồng ruộng, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa. Mặt khác, mục tiêu mà Đảng và Chính phủ đặt ra đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, đời sống của nông dân khó khăn.
  • 23. 11 1.2.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 491/QĐ-TTg, ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm cụ thể: Nhóm tiêu chí về quy hoạch; về hạ tầng kinh tế - xã hội; về kinh tế và tổ chức sản xuất; về văn hóa - xã hội - môi trường và về hệ thống chính trị. Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch - Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ - Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo chuẩn mới - Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp Tiêu chí 2: Giao thông - Tỉ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải. - Tỉ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải. - Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa - Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện Tiêu chí 3: Thuỷ lợi - Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh - Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa Tiêu chí 4: Điện - Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện - Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
  • 24. 12 Tiêu chí 5: Trường học Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất, văn hoá - Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá- Thể thao - Du lịch. - Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ Văn hoá- Thể thao - Du lịch. Tiêu chí 7: Chợ nông thôn Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng Tiêu chí 8: Bưu điện - Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông - Có Internet đến thôn Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư - Nhà tạm, dột nát - Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng Tiêu chí 10: Thu nhập Thu nhập bình quân đầu người /năm so với mức bình quân chung của tỉnh Tiêu chí 11: Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả Tiêu chí 14: Giáo dục - Phổ biến giáo dục trung học - Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) - Tỷ lệ lao động qua đào tạo
  • 25. 13 Tiêu chí 15: Y tế - Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế - Y tế xã đạt chuẩn quốc gia Tiêu chí 16: Văn hoá Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL Tiêu chí 17: Môi trường - Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia - Các cơ sở sản xuất – kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường. - Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp. - Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch - Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh - Cán bộ xã đạt chuẩn - Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định - Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh" - Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội được giữ vững 1.2.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới Căn cứ vào 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
  • 26. 14 Xây dựng NTM trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình MTQG, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn. Xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền xây dựng. Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá. Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. 1.2.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới Gồm 11 nội dung cơ bản hướng đến mục tiêu đạt được 19 tiêu chí xây dựng NTM cụ thể như sau: + Quy hoạch xây dựng nông thôn mới Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất; quy hoạch phát triển hạ tầng KT-XH, môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã theo Thông tư số 09/2010/TT-BXD, ngày 04/8/2010 và Sổ tay hướng dẫn lập quy hoạch nông thôn mới của Bộ Xây dựng. Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. + Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa);
  • 27. 15 Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn; Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn; Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa). Đến 2020 có 77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch). Yêu cầu: Đạt các tiêu chí 2,3,4,5,6,7,8,9 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM. + Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu SXNN theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao. Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch. Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống phát triển làng nghề theo thế mạnh của địa phương. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm. Yêu cầu: Đạt tiêu chí 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM. + Giảm nghèo và an sinh xã hội
  • 28. 16 Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Yêu cầu: Đạt tiêu chí 11 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM. Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo; Thực hiện các chương trình an sinh xã hội. + Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Yêu cầu: Đạt tiêu chí 13 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM. + Phát triển giáo dục đào tạo Thực hiện Chương trình MTQG về giáo dục và đào tạo: Đạt và duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học, chống mù chữ. Phổ cập giáo dục trung học. Nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học THPT và đẩy mạnh đào tạo nghề. Yêu cầu: Đạt tiêu chí 5, 14 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM + Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân Tiếp tục thực hiện Chương trình MTQG về y tế (theo Quyết định 108/2007/QĐ-Tg, ngày 17/7/2007 của Thủ Tướng Chính phủ) đồng thời nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế. Yêu cầu: đạt tiêu chí 5 và 15 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM. + Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông Thực hiện Chương trình MTQG về văn hóa. Phấn đấu xã có trên 70% số thôn, bản đạt tiêu chuẩn “Làng văn hóa” theo Quyết định 62/2006/QĐ- BVHTT ngày 23/6/2006. Yêu cầu: Đạt tiêu chí 6 và 16 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM. + Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
  • 29. 17 Thực hiện Chương trình MTQG về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoat sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; Chỉ đạo nhân dân xây dựng hố xí đảm bảo vệ sinh. Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường trên địa bàn xã: Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn xóm. Các thôn đều có tổ vệ sinh, phát quang, khơi thông cống rãnh. Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang. Nghĩa trang có khu hung táng, cát táng, nơi trồng cây xanh, lối đi thuận lợi, có quy chế quản lý nghĩa trang, mộ đặt theo hàng và xây dúng diện tích, chiều cao theo quy định. Mục tiêu: Đạt tiêu chí 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM. + Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn Thành lập, duy trì đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị; đảm bảo có đầy đủ các tổ chức này ở các thôn bản. Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ. Xây dựng ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng NTM. Nâng cao chất lượng của các tổ chức trong hệ thống chính trị, phấn đấu hàng năm, tổ chức Đảng. Yêu cầu: Đạt tiêu chí 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM. + Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn Ban hành, thực hiện nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu. Đảm bảo cho lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Không để xẩy ra các hoạt động chống đối, mâu thuẫn, tranh chấp trong nhân dân, các loại tội phạm, tai nạn
  • 30. 18 giao thông giảm. Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 19 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM. 1.2.6. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng NTM - Chủ trương, chính sách của nhà nước về xây dựng NTM Đây là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến quá trình xây dựng NTM; chính sách về xây dựng NTM được đề cập trong đề tài này được hiểu là một hệ thống các quan điểm, chủ trương được thể hiện bằng một hệ thống chính sách, cơ chế cụ thể. Vì vậy, việc nghiên cứu hoạch định và ban hành chủ trương chính sách cần phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, chính sách phải cụ thể, đồng bộ, chặt chẽ để các cấp, ngành và các địa phương thuận lợi trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện. - Năng lực tổ chức triển khai xây dựng NTM của đội ngũ cán bộ cơ sở Là khâu quan trọng, quyết định quá trình xây dựng NTM. Từ công tác lập kế hoạch, thẩm định, phê duyệt, giải ngân, giám sát và đánh giá các hoạt động triển khai, công tác tuyên truyền, vận động, huy động và quản lý nguồn lực,... Tầm quan trọng đó đòi hỏi người cán bộ ở cơ sở phải có kiến thức và năng lực tương đối tổng hợp. Vì vậy, cần thường xuyên đào tạo, nâng cao năng lực trình độ cho đội ngũ cán bộ các cấp làm công tác xây dựng NTM - Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư Người dân đóng vai trò chủ thể trong xây dựng NTM. Vì vậy, nếu nhận thức của người dân và cộng đồng được nâng cao, họ hiểu được mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng xây dựng NTM thì họ sẽ tham gia và ủng hộ. Chính vì vậy, cần đẩy mạnh và làm tốt công tác tuyên truyền, vận động xây dựng NTM đồng thời chính quyền cấp xã cần tạo điều kiện để mỗi người dân và cộng đồng phát huy được được vai trò chủ thể của họ. - Khả năng huy động và quản lý nguồn vốn
  • 31. 19 Xây dựng NTM là một quá trình để thành công cần rất nhiều kinh phí. Vì vậy, cần phải huy động, tổng hợp được nhiều nguồn lực xây dựng NTM. Khả năng huy động vốn ở mỗi địa phương là khác nhau tuy nhiên ngoài tranh thủ nguồn vốn ngân sách cần phải tận dụng tối đa nguồn vốn của doanh nghiệp, tín dụng và đặc biệt là sự đóng góp công sức, tiền của người dân và cộng đồng. Bên cạnh việc huy động được các nguồn lực thì việc quản lý nguồn vốn xây dựng NTM cũng rất quan trọng để bảo toàn, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong xây dựng NTM. 1.3. Cơ sở thực tiễn xây dựng bông thôn mới và bài học kinh nghiệm cho huyện Mỹ Hào 1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của các nước trên thế giới 1.3.1.1. Trung Quốc Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, có dân số trên 1,3 tỷ người, trong đó nông dân sống ở nông thôn gần 900 triệu người. Dân số của Trung Quốc chiếm 21% dân số thế giới, trong khi đó, diện tích đất canh tác chỉ chiếm có 9% của thế giới. Lại xuất phát điểm là một nước nghèo nhưng nhờ có công cuộc cải cách mở cửa, Trung Quốc đã vươn lên trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới. Với một diện tích đất canh tác khiêm tốn như vậy, để nuôi sống 21% dân số của thế giới là một bài toán khó đặt ra cho chính phủ. Để giải bài toán trên chính phủ Trung Quốc đã có chính sách Tam nông. Thành công của chính sách Tam nông của Trung Quốc dựa trên: - Cải tổ việc quản lý trong nông nghiệp Công cuộc cải cách nông thôn của Trung Quốc qua nhiều dấu mốc, trong đó những mốc quan trọng là xóa bỏ công xã nhân dân; xác lập thể chế kinh doanh 2 tầng kết hợp, lấy kinh doanh bao thầu gia đình làm cơ sở; mở cửa toàn diện thị trường nông sản; xóa bỏ thuế nông sản; xóa bỏ thuế nông nghiệp và thực hiện trợ cấp trực tiếp cho nông dân. Xóa bỏ công xã nhân dân
  • 32. 20 được hình thành từ năm 1958, vốn là cấp bậc cao nhất trong ba cấp bậc hành chính ở nông thôn Trung Quốc. Nó là đơn vị tập thể hóa lớn nhất, được chia thành những đội và đoàn sản xuất. Các công xã nhân dân vừa có chức năng kinh tế, chức năng chính trị và chức năng chính quyền. Bước vào thời kỳ cải cách mở cửa, hình thức Công xã nhân dân đã bộc lộ nhiều khuyết tật, trở thành lực cản của sự phát triển. Vì vậy, đến năm 1985 Trung Quốc đã quyết định xóa bỏ công xã nhân dân và thay thế chúng bằng bằng các Hương Làng. Xóa bỏ Công xã nhân dân đã đặt các thành phần kinh tế cùng bình đẳng trong cơ chế thị trường. Việc đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp đã thực sự cởi trói cho nông dân, thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển mạnh trong những năm vừa qua. - Nguồn lực của Nhà nước tập trung cho kết cấu hạ tầng Để thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống dân sinh ở nông thôn, Chính phủ Trung Quốc đã huy động nhiều nguồn lực cho xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Ngân sách nhà nước chủ yếu được sử dụng cho làm đường giao thông, xây dựng công trình thủy lợi, trường học, cơ sở y tế... chỉ một phần nhỏ dùng để xây nhà cho người dân. Nhờ đó, đến năm 2010, nông thôn Trung Quốc có kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh. Cụ thể là: 95% số thôn có đường bộ đến trung tâm thôn; 98,7% số thôn có điện; 97,6 % số thôn có điện thoại; Cải tạo và xây dựng mới 188.000 trạm y tế hương, trấn - Phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn Song song với việc thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển mạnh mẽ để đảm bảo an ninh lương thực. Chính phủ Trung Quốc tìm cách để phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn để giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn, nhanh chóng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; phát triển các ngành sản xuất cần nhiều lao động; mở rộng các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn. Việc thực thi chính sách “cho nhiều, thu ít, tạo nhiều việc làm” đã mở rộng con
  • 33. 21 đường giúp nông dân tăng thu nhập. - Chính sách hỗ trợ nông dân, đảm bảo an sinh xã hội Đến năm 2009, thu nhập bình quân của cư dân nông thôn Trung Quốc đã đạt 5000 nhân dân tệ. Theo GS.TS. Lý Ninh Huy là nhờ Trung Quốc đã áp dụng nhiều chính sách hỗ trợ nông dân, đảm bảo an sinh xã hội + Xóa bỏ thuế nông nghiệp (gồm cả thuế chăn nuôi, thuế đặc sản). Việc giảm thuế đã thúc đẩy nông nghiệp phát triển nhanh hơn, riêng sản lượng lương thực tăng liên tục sau 4 năm, đến năm 2007, lần đầu tiên Trung Quốc đạt trên 500 triệu tấn (sản lượng cây có hạt). + Thực hiện giáo dục nghĩa vụ (9 năm) miễn phí sách vở, các khoản tạp phí và trợ cấp tiền sinh hoạt phí cho học sinh nội trú thuộc gia đình khó khăn. Hàng năm có khoảng 150 triệu gia đình có con học tiểu học và trung học được hưởng chính sách này, làm giảm một gánh nặng đáng kể cho nông dân. + Hỗ trợ học nghề cho các tầng lớp thu nhập thấp. Trung bình mỗi năm Chính phủ giúp cho khoảng 8 triệu người, chủ yếu là con em nông thôn có việc làm. + Hỗ trợ về giá mua giống, mua thiết bị, máy móc và vốn cho nông dân; hỗ trợ thu mua lương thực cho nông dân không thấp hơn giá thị trường. Bên cạnh việc áp dụng các chính sách trên, Chính phủ đã xử lý nghiêm nạn loạn thu phí và công bố công khai, minh bạch về giá và phí nông nghiệp, chính sách trợ cấp, đền bù và việc chuyển đổi thành tiền mặt đối với trợ cấp lương thực... bởi vậy, đời sống vật chất lẫn tinh thần không ngừng nâng cao. Ông Triệu Vân Kỳ, chuyên gia nghiên cứu Viện nghiên cứu khoa học tài chính (Bộ Tài chính Trung Quốc) cho biết: Chính sách hỗ trợ tài chính cho Tam nông tập trung 3 mục tiêu là nông nghiệp gia tăng sản xuất, nông thôn phát triển, nông dân tăng thu nhập. Định hướng phát triển tài chính hỗ trợ tam nông là nông nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị hóa, nông dân chuyên nghiệp hóa.
  • 34. 22 - Phát triển nền nông nghiệp hiệu quả cao Trước năm 2000, ngành nông nghiệp Trung Quốc chủ yếu làm sao cho đảm bảo ổn định đời sống nhân dân nhưng sau ngày gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), ngành nông nghiệp của Trung Quốc đã nhìn thấy bất lợi của nông dân. Từ đó, Trung Quốc đã tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng cố gắng khai thác lợi thế, nâng cao năng suất, chất lượng, đồng thời căn cứ vào nhu cầu của thị trường, đưa ra các biện pháp thích hợp cho từng khu vực để điều chỉnh và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Trung Quốc đã thực hiện kế hoạch sản xuất lương thực trên quy mô lớn để đảm bảo an ninh lương thực, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu rau quả là những sản phẩm có tỷ trọng lao động cao, tập trung làm vườn, nuôi trồng thủy sản, sản xuất đậu nành, chăn nuôi bò sữa. Căn cứ điều kiện tự nhiên, Trung Quốc quy hoạch nhiệm vụ chính cho từng vùng: Sản xuất lúa gạo chất lượng cao ở sông Hoàng Hà, sản xuất đậu nành và ngô ở khu vực Đông Bắc và phía Đông khu vực Nội Mông, sản xuất bông ở Thiên Tân; sản xuất thịt cừu, thịt bò ở đồng bằng trung tâm; chăn nuôi bò sữa ở miền Bắc; trồng cam, hạt cải dầu ở sông Dương Tử,... Để giúp nông dân sản xuất ổn định, Trung Quốc khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh nông sản. Tính đến cuối năm 2007, Trung Quốc có khoảng 154.842 doanh nghiệp kinh doanh nông sản, kéo theo sự phát triển của hơn 90,9 triệu hộ sản xuất. Cùng với việc đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, việc tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh nông sản đã đảm bảo cho Trung Quốc có một nền nông nghiệp hiệu quả cao, góp phần vào sự tăng trưởng thần kỳ trong những năm vừa qua. - Xây dựng chính trị vững mạnh ở nông thôn Để cho nông thôn phát triển nhanh và lành mạnh, Trung Quốc quan
  • 35. 23 tâm việc xây dựng phòng ngừa tham nhũng. Ngày 12/10/2008, Hội nghị toàn thể lần thứ 3 của BCH Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã xác định: Phải tăng cường xây dựng tác phong đảng liêm chính ở nông thôn, xây dựng hệ thống trừng trị và phòng ngừa tham nhũng hủ bại ở nông thôn, nâng cao tác phong thực tế thiết thực, nghiêm túc, công tâm, gian khổ phấn đấu, lấy việc bảo vệ quyền lợi nông dân làm trong điểm, tăng cường giám sát kiểm tra tình hình thực hiện chính sách nông thôn, thiết thực uốn nắn những điều nổi bật làm tổn hại lợi ích nông dân, nghiêm túc tra xét các vụ việc phạm pháp liên quan đến nông dân. Xây dựng hệ thống chính trị mạnh, ngăn ngừa tham nhũng không những có ý nghĩa về chính trị mà còn thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc phát triển trên cơ sở lấy được lòng tin của nông dân, từ đó lãnh đạo nông dân trong công cuộc xây dựng NTM. 1.3.1.2. Hàn Quốc Hàn Quốc, một quốc gia Đông Á, có diện tích tự nhiên 100.140 km2 trong đó khoảng 70% là vùng núi; dân số 50,062 triệu (2009) với mật độ 488 người/km2. Từ một nước nghèo sau chiến tranh Nam - Bắc Triều Tiên những năm 50 của thế kỷ trước, Hàn Quốc nay trở thành một con rồng Châu Á trong nhóm các nước phát triển G20. Thu nhập bình quân đầu người năm 2009 là 17.700 USD, năm 2010 khoảng 20.000 USD. Thế giới biết đến Hàn Quốc không chỉ về thành công trong trong phát triển kinh tế nói chung, mà còn biết đến một đất nước có kỳ tích về phát triển nông thôn. Chỉ trong 26 năm Hàn Quốc đã thành công trong xây dựng NTM. Có thể nói, thành công của Hàn Quốc trong phát triển nông thôn gắn liền với thành công của phong trào Seamaul. Trong tiếng Hàn, Saemaul là sự kết hợp của "Sae" có nghĩa là "mới" và "maul" có nghĩa là ngôi làng. Saemaul
  • 36. 24 là cải cách cộng đồng thành một nơi tốt đẹp hơn cho tất cả mọi người, không chỉ về vật chất mà cả về tinh thần cho thế hệ mai sau. Trong những năm 60 của thế kỷ trước, nông thôn Hàn Quốc còn hết sức lạc hậu, đời sống nhân dân còn gặp vô vàn khó khăn. Cả nước có đến 74% dân thuộc vào nhóm nghèo đói và chỉ 20% có thể tiếp cận với điện, nhưng thiên tai lũ lụt triền miên, người dân Hàn Quốc phải gánh chịu và phải tự khắc phục hậu quả. Lũ lụt năm 1969, là một trận lũ lịch sử có sức phá hoại rất lớn, người dân ở Hàn Quốc phải tu sửa lại nhà cửa và đường xá mà không có sự hỗ trợ từ Chính phủ. Tổng thống Park Chung Hee suy nghĩ là làm sao để phát triển kinh tế vùng nông thôn và ông nhận ra rằng, sự trợ giúp của Chính phủ cũng vô nghĩa nếu người dân không tự giúp chính mình, hơn nữa khuyến khích nội lực trong cộng đồng nông thôn và mở rộng hợp tác là chìa khóa phát triển nông thôn, xuất phát từ ý tưởng này chính là nền tảng của phong trào Saemaul. Trong quá trình tiến hành phong trào Saemaul Chính phủ đã vạch ra đường lối chỉ đạo thực tiễn là đi từng bước, đừng quá nhiều, quá nhanh; đối với chính quyền là không được cưỡng ép người dân và tất cả các dự án phải có tác dụng nâng cao lợi ích chung cùng lợi ích của nông dân. Còn đối với nông dân, họ phải tự làm việc để thay đổi vận mệnh của mình. Trong việc khuyến khích nông dân, chính quyền sẽ giúp đỡ và ưu tiên trợ giúp những người chứng tỏ có tinh thần cao về tự lực và hợp tác.Với đường lối chỉ đạo như vậy, chính phủ đã liên tục điều chỉnh chính sách hỗ trợ phát triển để phù hợp với tình hình thực tiễn. Năm 1971, các dự án phát triển nông thôn thực hiện hỗ trợ cho 33 nghìn làng với mỗi làng là 300 bao xi măng. Đất đai và công lao động do người dân trong chính các làng đó bỏ ra. Đến năm 1972, chiến lược đầu tư được điều chỉnh, Chính phủ đã lựa chọn một nửa số làng đã thực hiện tốt hơn để tiếp tục hỗ trợ trong số 33 nghìn làng của năm 1971. Nhưng Nhà nước đã tăng cường đầu tư cho các làng này thêm một tấn
  • 37. 25 thép và tăng lên 500 bao xi măng. Để khuyến khích hoạt động của từng làng, chính quyền thực hiện việc đánh giá và xếp loại các làng theo ba nhóm: Nhóm làng tích cực nhất, nhóm trung bình và nhóm cơ bản. Bằng việc trao thưởng cho mỗi làng 2.000 USD nếu được thăng nhóm xếp hạng nhờ đẩy nhanh quá trình xây dựng NTM, chương trình đã tạo sự chuyển biến rõ rệt nhờ việc phân loại các nhóm làng trong những năm sau đó. Mặt khác, nhằm thực hiện có hiệu quả quá trình hỗ trợ cho các làng, dự án nông thôn mới đặc biệt quan tâm đến nhân tố con người. Trình độ văn hoá của người dân nông thôn rất thấp, cho nên việc phổ biến chính sách gặp phải không ít khó khăn. Để khắc phục hạn chế này, các dự án chú trọng vào việc phát triển đội ngũ cán bộ cấp làng, cán bộ chính quyền địa phương và Chính phủ cũng rất coi trọng việc xử lý những cán bộ tham nhũng. Tổng thống Park Chung Hee đã từng nói trước 20.000 sinh viên Đại học Seoul: “…Tôi sẽ đem bắn bất cứ kẻ nào ăn cắp của công dù chỉ một đồng… ” và trong quá trình lãnh đạo đất nước ông đã xử lý kiên quyết với tệ tham nhũng. Song song với việc xây dựng cơ sở hạ tầng như: đường xá cầu cống, điện, thủy lợi, nước sạch sinh hoạt…vv. bộ mặt nông thôn Hàn Quốc cũng thay đổi nhờ bê tông hóa nhà ở của người dân. Chính phủ còn chú trọng vào các dự án tăng thu nhập cho nông dân bằng việc hỗ trợ và khuyến khích sản xuất, chế biến, kinh doanh nhiều mặt hàng nông sản, tăng cường các cơ sở đào tạo nghề nông. Cuộc cách mạng xanh thập niên 70 và cách mạng trắng thập niên 80 của thế kỷ trước trong lĩnh vực nông nghiệp đã mang lại những kỹ thuật canh tác mới, các loại giống mới được đưa vào sản xuất tăng năng suất và chất lượng nông sản. Ngoài ra, Chính phủ còn áp dụng chính sách miễn thuế các mặt hàng như: xăng dầu, máy móc nông nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến nông sản. Ngân hàng Nông nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư về nông thôn với lãi suất giảm 2%
  • 38. 26 so với đầu tư vào ngành nghề khác. Nhờ đó, sức cạnh tranh của nông sản Hàn Quốc được nâng lên, thu nhập của người dân tăng lên đáng kể. Kết quả năm 1974 thu nhập người dân ở nông thôn đã cao hơn ở thành thị. Năm 1977 hầu hết các xã đã có thể độc lập về kinh tế. Thu nhập của nông dân Hàn Quốc từ đó vẫn tăng lên đều đặn. Mức độ chênh lệch về thu nhập của nông dân và thị dân luôn được duy trì với khoảng cách nhỏ, năm 2010 thu nhập của nông dân bằng khoảng 85% thu nhập thị dân. Sau gần 30 năm từ đầu thập kỷ 70 đến cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước, phong trào Seamaul qua việc hoạch định chu đáo, đầu tư sáng suốt và nhất là khéo léo giác ngộ nông dân về sự thăng tiến đời sống, đã dấy lên lòng nhiệt thành, tinh thần sáng tạo và nỗ lực chung của nông dân trong việc thực hiện các dự án phát triển nông thôn theo sự lựa chọn của chính họ. Với chất xúc tác của tinh thần hiện tại, Seamaul, cơ sở hạ tầng nông thôn thay thay đổi, thu nhập người nông dân không ngừng tăng lên gần bằng thu nhập thị dân, họ đã tự thay đổi được đời sống của mình và làm biến đổi toàn diện nông thôn Hàn Quốc. 1.3.1.3. Đài Loan Là một trong những nước giải quyết tốt các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Từ cuối những năm 50 của thế kỷ trước,Đài Loan đã cơ bản đảm bảo tự cung cấp lương thực và có dư. Sau khi giải quyết được vấn đề lương thực, từ những năm 1963 Đài Loan đã bắt đầu dồn sức cho phát triển công nghiệp nên chính quyền đã coi nhẹ nông nghiệp. Bởi vậy, từ những năm 1969, sản xuất nông nghiệp trở nên tiêu điều kéo theo cảnh tiêu điều trong sản xuất công nghiệp. Trong hoàn cảnh đó, chính quyền Đài Loan buộc phải điều chỉnh chính sách, chuyển từ phương châm "Nông nghiệp bồi dưỡng công nghiệp" sang "Công nghiệp để bồi dưỡng nông nghiệp". Cụ thể là từ năm 1974 bắt đầu thiết lập một quỹ bình chuẩn lương thực, tăng cường đầu tư vào nghiên cứu nhằm tăng năng suất nông nghiệp, đầu tư vào các hạng mục công
  • 39. 27 cộng nông thôn bao gồm thuỷ lợi, rừng chắn gió, đường và nước máy, mở rộng cơ giới hoá nông nghiệp và kỷ thuật nông nghiệp tổng hợp,... Kinh nghiệm của Đài Loan chứng minh, khi đất đai có hạn cần thiết phải gia tăng sức lao động và đầu tư tiền bạc để nâng cao hiệu quả sản xuất đất đai. Cùng với sự phát triển của công nghiệp, sức lao động nông nghiệp bắt đầu có sự chuyển biến lớn cùng với sự đầu tư ngày càng nhiều vào nông nghiệp, khả năng sản xuất của đất đai và lao động cũng gia tăng đáng kể giúp nông nghiệp hiện đại tiếp tục phát triển. 1.3.1.4. Nhật Bản Bắt đầu từ thời Minh Trị Duy Tân cho đến khi công nghiệp phát triển nhanh chóng sau chiến tranh, lương thực luôn là một trong những vấn đề chủ yếu mà Nhật Bản luôn phải đối diện. Đến giữa những năm 50 của thế kỷ XX, sự tăng tốc của công cuộc công nghiệp hoá ở Nhật Bản đã thu hút một lượng lớn sức lao động của nông nghiệp, lực lượng lao động ở nông thôn thiếu hụt nghiêm trọng. Lúc này, Nhật Bản đã nhanh chóng chuẩn bị và cung cấp cho nông nghiệp một lượng lớn máy móc công cụ bắt đầu thời kỳ cơ khí hoá nông nghiệp quy mô lớn. Để có nền nông nghiệp phát triển như vậy, chính phủ Nhật Bản đã mạnh dạn đầu tư một khoản kinh phí rất lớn để phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, cải thiện môi trường, đưa nước, đường, điện, điện thoại đến tận nhà dân, miễn phí hoàn toàn giáo dục sơ đẳng, tạo dựng mối quan hệ hài hoà giữa thành thị và nông thôn tác động tới nhau. Về cơ bản, Nhật Bản đã làm tốt việc phát triển cân bằng và bền vững. 1.3.2. Kinh nghiệm trong nước Mô hình NTM không phải bây giờ nước ta mới đặt ra. Có thể nói, phát triển nông thôn Việt Nam đã trải qua nhiều năm luôn gắn liền với giai đoạn phát triển của đất nước. Trong thời kỳ bao cấp, vừa kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở miền Nam, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, nước ta cũng
  • 40. 28 đã đầu tư xây dựng một số mô hình. Song do nguồn lực khó khăn và tư duy bao cấp nên hiệu quả mang lại còn hạn chế. Thực hiện Nghị quyết trung ương 7 (khóa X), Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia NTM tại Quyết định 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009. Mục đích của việc làm thí đểm là xác định rõ hơn nội dung, phạm vi, nguyên tắc, phương pháp, cách thức xây dựng NTM, quan hệ trách nhiệm trong chỉ đạo xây dựng NTM của các cấp, các ngành; có được mô hình thực tế về các xã NTM của thời kỳ CNH-HĐH để nhân dân học tập làm theo. Nông thôn mới được thí điểm tại 11 xã trên phạm vi cả nước gồm: Thanh Chăn - Điện Biên, Tân Lập - Bình Phước, Gia Phố -Hà Tĩnh, Tân Hội - Lâm Đồng, Tân Thông Hội - TP. Hồ Chí Minh, Tân Thịnh - Bắc Giang, Hải Đường - Nam Định, Thụy Hương - Hà Nội, Tam Phước - Quảng Nam, Mỹ Long Nam - Trà Vinh và Đình Hoà - Kiên Giang. Mục tiêu nhằm thử nghiệm các nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế, chính sách, xác định trách nhiệm và mối quan hệ chỉ đạo giữa các cấp trong việc xây dựng NTM; để rút kinh nghiệm triển khai xây dựng NTM trên cả nước. Quy hoạch và thực hiện tốt quy hoạch ở Hải Đường, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập ở Mỹ Long Nam, huy động nguồn lực ở Thanh Chăn và Định Hoà, phát triển sản xuất gắn với quy hoạch đồng ruộng và cơ sở hạ tầng ở Tam Phước, phong trào cải tạo điều kiện sống của các hộ dân cư ở Tân Thịnh; liên kết sản xuất giữa nông dân với doanh nghiệp ở Thụy Hương, Tân Hội, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn ở Tân Thông Hội, Tân Lập… Hiện các mô hình này là những điểm thực tiễn được các địa phương khác đến tham quan và học tập. + Mỹ Long Nam - Huyện Cầu Ngang- tỉnh Trà Vinh Sau gần hai năm triển khai thực hiện xây dựng thí điểm mô hình NTM xã Mỹ Long Nam đã có 11/19 tiêu chí đạt chuẩn NTM.Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 18.000.000đồng/người/năm, tăng gấp 3 lần so với năm 2005.
  • 41. 29 Điểm nổi bật trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương, qua thực hiện 8 công trình giao thông liên ấp, toàn xã có 210 đảng viên, người dân tình nguyện hiến trên 16.000 m2 đất mặt tiền, trị giá hàng tỷ đồng để chung tay cùng Đảng, Nhà nước đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới + Thụy Hương - Huyện Chương Mỹ- Hà Nội Qua triển khai và tổ chức thực hiện mô hình NTM tại xã, Thụy Hương đã đạt được những kết quả quan trọng, trong đó 14/19 tiêu chí của Trung ương cơ bản hoàn thành; 5/19 tiêu chí đạt trên dưới 70%. Xã đã xác định mỗi cán bộ, đảng viên phải đi đầu, gương mẫu.Mọi nội dung công việc liên quan đến xây dựng nông thôn mới phải được đưa ra nhân dân bàn bạc một cách công khai, dân chủ để người dân quyết định những việc gì làm trước, hình thức thực hiện thế nào, đóng góp ra sao. Với cách làm như vậy, nhân dân đã tin tưởng và tự nguyện thực hiện. Để tạo điều kiện cho việc huy động đóng góp của nhân dân, xã vận dụng một cách linh hoạt các hình thức đóng góp bằng tiền, ngày công, vật tư, phương tiện… tuỳ theo điều kiện từng gia đình để xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng. Xã xác định việc tổ chức sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm để nâng cao đời sống nhân dân là những ưu tiên hàng đầu. Do dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển nên Thuỵ Hương sẽ tập trung dồn điền, đổi thửa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. 1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên - Cần phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM: Người dân phải biết, được bàn bạc ngay từ bước lập quy hoạch, đề án, được quyết định việc gì làm trước, việc gì làm sau, được kiểm tra giám sát trong việc thực hiện Chương trình; việc xây dựng NTM phải xác định vai trò tự lực, chủ
  • 42. 30 đạo từ phát hiện nhu cầu đến cách làm và quản lý của người dân mới đảm bảo tính xác thực, cần thiết và phát huy được tiềm năng từ người dân. - Làm thí điểm diện hẹp và lựa chọn nơi nào làm tốt để làm điển hình, nhân rộng sang các địa phương khác: Làm được điều này sẽ có những điều chỉnh trong việc xây dựng NTM phù hợp với điều kiện nông thôn, con người và văn hóa Việt Nam. - Làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức trong Đảng và cộng đồng dân cư về nội dung, phương pháp cách làm, cơ chế chính sách của nhà nước về xây dựng NTM,… Tuyên truyền, kêu gọi người dân đoàn kết, tự vươn lên, xóa bỏ tư tưởng thụ động, trông chờ và bằng lòng với những gì đang có. Mặt khác xây dựng NTM là xây dựng cộng đồng nông thôn do đó cần sự đoàn kết gắn bó, tình làng nghĩa xóm để giúp đỡ nhau cùng vươn lên. Chính vì vậy, làm tốt công tác tuyên truyền sẽ dấy lên tinh thần tương thân tương ái và tinh thần tự vươn lên của người dân giúp cho họ tự thay đổi cuộc đời của họ cả mức sống và lối sống, tức là đã thay đổi được bộ mặt nông thôn. - Xử lý nghiêm những cán bộ tham nhũng: Việc xử lý tham nhũng, trước hết sẽ làm gương và tạo niềm tin trong nhân dân, đồng thời đảm bảo rằng tất cả vật lực, tài lực huy động từ các nguồn đều được sử dụng vào dự án xây dựng NTM. - Nhà nước cần có chính sách phù hợp hỗ trợ nông dân nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và tăng sức cạnh tranh cho nông sản Việt Nam, cũng như chính sách tạo việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn. Kinh nghiệm thành công của Hàn quốc về xây dựng NTM cho ta thấy rằng, quá trình xây dựng NTM chỉ thực sự thành công, khi chính người nông dân tự làm chủ vận mệnh của mình, với sự hỗ trợ của Nhà nước để thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn cùng với việc tăng thu nhập một cách ổn định.
  • 43. 31 - Cần nghiên cứu, ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho người dân, đảm bảo an sinh xã hội. - Phát huy vai trò cầu nối liên kết 4 nhà: Nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nông trong phát triển kinh tế nông nghiệp góp phần xây dựng NTM.
  • 44. 32 CHƯƠNG 2: CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cách tiếp cận 2.1.1. Tiếp cận hệ thống Tiếp cận hệ thống được sử dụng trong đánh giá các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng tới quá trình xây dựng NTM. Các yếu tố bên ngoài bao gồm: Chủ trương chính sách, cơ chế của Trung ương, tỉnh,…Các yếu tố bên trong bao gồm: Nguồn lực của huyện, cách thức tổ chức triển khai, sự chỉ đạo, phối trong quá trình xây dựng NTM được triển khai theo các bước tuần tự và có tính hệ thống. Vì vậy tiếp cận hệ thống được sử dụng để làm rõ các nội dung trong các quy trình hướng dẫn và các yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện. 2.1.2. Tiếp cận có sự tham gia Sử dụng xuyên suốt ở tất cả các lĩnh vực, các hoạt động của đề tài (từ việc điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng quá trình xây dựng NTM đến việc xác định các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện). Trong đó, nhấn mạnh sự tham gia của các chủ thể như: cá nhân, các tổ chức chính trị xã hội, cơ quan có liên quan trực tiếp đến quá trình XD NTM 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu - Tác giả lựa chọn 3 xã (Nhân Hoà là 01 trong 20 xã điểm của tỉnh, triển khai hiệu quả; Bạch Sam là xã gặp nhiều khó khăn, kết quả xây dựng NTM còn hạn chế và xã Cẩm Xá đại diện cho các xã triển khai có kết quả xây dựng NTM ở mức trung bình) đại diện cho 12 xã của huyện. - Các đối tượng khảo sát: Nông dân, cán bộ làm công tác xây dựng NTM ở xã, huyện, tỉnh được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên để tiến hành điều tra, lấy ý kiến nhận xét đánh giá.
  • 45. 33 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu + Số liệu, tài liệu thứ cấp: Số liệu, tài liệu thứ cấp bao gồm các vấn đề lý luận về NTM, các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, của tỉnh, huyện có liên quan, kinh nghiệm về xây dựng NTM của các nước và báo cáo tổng kết của tỉnh, huyện và các xã; các sở, ban, ngành có liên quan, các tài liệu, thông tin qua sách báo, tạp chí… + Số liệu sơ cấp: Thông tin, số liệu sẽ được tiến hành thu thập thông qua: điều tra, điều tra chuyên sâu các đối tượng ở trên (liên quan đến quá trình xây dựng NTM ở địa bàn nghiên cứu) theo phương pháp điều tra xã hội học và phỏng vấn sâu. Số liệu sơ cấp sẽ được tính toán, phân tích để làm rõ về thực trạng quá trình xây dựng NTM tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Điểm nghiên cứu, cũng như số lượng cụ thể đối tượng tiến hành điều tra được lựa chọn minh họa cụ thể: - Nông dân (xã Nhân Hoà: 22 người, Cẩm Xá: 14 người, Bạch Sam 24 người). - Cán bộ làm công tác NTM tỉnh, huyện, xã: 6 cán bộ. + Các công cụ, phương pháp phân tích số liệu, dữ liệu sơ cấp, thứ cấp - Phần mềm Excel được sử dụng để thống kê hệ thống dữ liệu khoa học và công nghệ tại các địa điểm nghiên cứu. - Phương pháp phân tích và so sánh số liệu, dữ liệu được sử dụng để đánh giá quá trình thực hiện các văn bản của tỉnh, Chính phủ đưa ra để từ đó tìm ra các nguyên nhân và khuyến nghị các giải pháp. 2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả Để phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ niên giám thống kê và báo cáo tổng kết Chương trình của địa phương nhằm phản ánh thực trạng
  • 46. 34 quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào . Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế; bao gồm giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và phân tích tần số xuất hiện của các đối tượng nghiên cứu. 2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin Hoạt động nghiên cứu sẽ kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng, trong đó phương pháp định tính đóng vai trò chủ đạo và các phân tích định lượng đóng vai trò minh họa, hỗ trợ. Việc tham vấn các chuyên gia về theo dõi đánh giá, chuyên gia đánh giá tác động là một trong những hoạt động của nghiên cứu này. Dựa vào các tài liệu thu thập, tiến hành phân tích, so sánh để tìm ra những sự giống nhau cũng như sự khác biệt trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào . Phân tích kinh nghiệm của một số địa phương trong việc quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới và có sự đối chiếu, so sánh với huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên để rút ra những bài học kinh nghiệm và giải pháp. Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở kết hợp so sánh các phương án thực hiện, tổng hợp kết quả và rút ra những bài học kinh nghiệm, xây dựng các giải pháp mang tính chiến lược và thực tiễn cho huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. 2.2.5. Phương pháp chuyên gia, hội thảo Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá, dự báo bằng cách tập hợp, hỏi ý kiện của các chuyên gia giỏi thuộc một lĩnh vực của vấn đề cần nghiên cứu. Đây là phương pháp dựa trên cơ sở đánh giá, tổng kết kinh nghiệm, khả năng phán đoán tương lai một cách tự nhiên của các chuyên gia giỏi và xử lý thống kê các câu hỏi trả lời một cách khoa học. Phương pháp này được áp dụng tốt trong trường hợp xác định vấn đề
  • 47. 35 xuất phát và các mục tiêu căn bản của một chương trình, một đề tài, dự báo vần đề mới. Vì vậy, khi sử dụng phương pháp này cần lựa chọn những chuyên gia là người có tâm, có tầm; Cùng một vấn đề có thể lấy ý kiến từ nhiều chuyên gia, điều này có thể thực hiện thông qua tổ chức hội thảo, hội nghị, điều tra bằng phiếu hỏi về vấn đề nghiên cứu. Áp dụng phương pháp này, tác giả luận văn sẽ tham khảo, trao đổi ý kiến với lãnh đạo Sở Nông Nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên, cán bộ phụ trách chương trình quản lý nhà nước về xây dựng NTM của Sở, các thành viên trong BCĐ xây dựng NTM huyện, lãnh đạo UBND các xã những người trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng NTM trong toàn huyện nhằm hoàn thiện các luận cứ của luận văn. Phương pháp này được thực hiện thông qua các hội nghị chuyên đề, các cuộc tiếp xúc làm việc trực tiếp, tiến hành trao đổi ý kiến với các nhà quản lý, các cán bộ có nhiều kinh nghiệm thực tế về lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng NTM. Tham gia các chương trình làm việc của tỉnh, các hội thảo, hội nghị về vấn đề quản lý xây dựng NTM để chia sẻ kinh nghiệm và thông tin với các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực của luận văn.
  • 48. 36 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN 3.1. Huyện Mỹ Hào và những kết quả bước đầu xây dựng nông thôn mới 3.1.1. Huyện Mỹ Hào Mỹ Hào là huyện đồng bằng nằm ở phía bắc tỉnh Hưng Yên. Diện tích tự nhiên là 7.910,96 ha, trong đó đất nông nghiệp là 4.717,09 ha chiếm 59,63% tổng diện tích, đất dành cho công nghiệp là 493,29 ha. Huyện có 12 xã và 01 thị trấn với 77 thôn, phố. Phía bắc giáp huyện Văn Lâm, phía tây giáp huyện Yên Mỹ, phía nam giáp huyện Ân Thi, phía đông giáp các huyện Cẩm Giàng, Bình Giang của tỉnh Hải Dương. Địa hình tương đối bằng phẳng, có độ dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam và nằm trong vùng ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tài nguyên thiên nhiên chủ yếu là đất cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp. 3.1.2 Những kết quả bước đầu xây dựng nông thôn mới của huyện - Cải tạo, nâng cấp bê tông hóa hệ thống đường trục giao thông xã, liên xã được khoảng 30 km đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải; cứng hoá đường trục thôn, xóm, đường trục chính nội đồng được gần 85km. (Mặt rộng từ 2,5-4m, dày từ 10-25 cm). - Hệ thống đê bao, kênh mương thủy lợi trên địa bàn các xã hàng năm tiếp tục được nạo vét, cải tạo và nâng cấp, cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; Đến nay đã chủ động tưới tiêu được trên 95% diện tích gieo trồng và dự kiến đến năm 2015 chủ động tưới tiêu 100% diện tích gieo trồng. - Nhiều trường học được xây mới và sửa chữa đạt chuẩn quốc gia như Trường THCS Phùng Chí Kiên, Nhân Hòa, Ngọc Lâm; Trường Tiểu học 12/12 xã đã đạt chuẩn, trong đó, trường Tiểu học Phùng Chí Kiên đạt chuẩn mức độ 2; Trường Mầm non xã Nhân Hòa, Dị Sử, Xuân Dục đã được công Tải bản FULL (100 trang): https://bit.ly/3fQM1u2 Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 49. 37 nhận đạt chuẩn. Ngoài ra, 5 đơn vị đang đề nghị UBND tỉnh thẩm định để quyết định công nhận chuẩn quốc gia vào năm 2013. Về số phòng: Năm 2011, xây dựng được 46 phòng, năm 2012 xây dựng được 34 phòng học nâng tổng số hiện nay lên khoảng 670 phòng kiên cố, kiên cố cao tầng và đúng quy cách. - Chợ nông thôn: Phối hợp với dự án LIFSAP tỉnh tổ chức khảo sát, điều tra, lập kế hoạch đầu tư chi tiết và đã được Dự án phê duyệt cải tạo, nâng cấp 03 chợ: Chợ Thứa (xã Dị Sử), chợ Bần (TT Bần Yên Nhân) và chợ Dầm (xã Nhân Hòa) trong năm 2012. - Y tế: Đến năm 2008, 100% các xã trong huyện được công nhận chuẩn quốc gia về y tế. Hiện nay, Trạm y tế các xã tiếp tục được sửa chữa, nâng cấp và nâng cao chất lượng y tế phục vụ người dân để duy trì đạt chuẩn. - Điểm Bưu điện văn hóa luôn được chỉnh trang, nâng cấp để cơ bản các xã đạt chuẩn, nâng cao chất lượng Internet ở các thôn. Đến nay 100% các xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thôn và có internet đến thôn; 12/12 xã đạt chuẩn về tiêu chí số 8 - Bưu điện. - Nhà ở dân cư: Bên cạnh việc các hộ dân tự xây mới, chỉnh trang nhà cửa, thực hiện Chương trình xây dựng nhà cho hộ nghèo do Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam và UBMTTQ tỉnh, huyện phát động, toàn huyện Năm 2011 là 190 ngôi với kinh phí hỗ trợ 29,2 triệu đồng/ngôi. - Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục được học THPT, bổ túc, dạy nghề được nâng cao, lên trên 90%. Phấn đấu đến 2015, 12/12 xã đạt theo tiêu chí NTM. Tỷ lệ lao động qua đào tạo bình quân chung của huyện là 30%. - Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở: Năm 2012, huyện đã xét, công nhận cho 3 Làng văn hóa, nâng tổng số lên 70/72 làng đạt danh hiệu Làng văn hóa (của 12 xã), đến hết năm 2012 có 12/12 xã đạt tiêu chí số 16 - Văn hóa. Năm 2013 dự kiến xét duyệt 01 làng. Tải bản FULL (100 trang): https://bit.ly/3fQM1u2 Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 50. 38 - Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn: Hiện nay, có gần 90% dân số trong huyện được dùng nước hợp vệ sinh. Tuy nhiên, số cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường còn rất thấp. Một số xã, nghĩa trang nông thôn đã xây dựng theo quy hoạch và thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân mai táng theo quy hoạch như xã Phùng Chí Kiên. Phòng Tài nguyên - MT huyện đã cấp 46 xe chở rác cho 12 xã, kinh phí từ 3,1 - 3,2 triệu đồng/xe. Hướng dẫn và chỉ đạo các xã thành lập một tổ vệ sinh môi trường ở mỗi thôn, hiện nay 72/72 thôn đã thành lập tổ vệ sinh và đi vào hoạt động. Ngoài ra, đội vệ sinh môi trường huyện đã vận chuyển được 1.500 tấn rác lên khu tập kết Đại Đồng huyện Văn Lâm xử lý, góp phần giữ gìn vệ sinh cơ quan, thôn xóm, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường. 3.1.3. Các chính sách đang được triển khai xây dựng nông thôn mới tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên - Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn có đề ra nhiệm vụ xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh CN-DV đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;... - Thực hiện các nhiệm vụ mà Nghị quyết 26-NQ/TW đề ra Chính phủ đã có Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020; - Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 về sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; - Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM; đã thống nhất nội dung, cách hiểu, cách tính toán và các quy chuẩn áp dụng đối với các tiêu chí NTM; 6755466