SlideShare a Scribd company logo
1 of 108
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ
ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng
ứng dụng tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông tin
và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế, sự dụng trung thực,
được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình
nghiên cứu đã được công bố và trên website…Các giải pháp nêu trong luận văn
được đúc rút dựa trên cơ sở lý luận và qua quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tác giả đề tài
Dương Lê Hồng Giang
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học ngoại
thương, Quý Thầy, Cô khoa Sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa
học cũng như luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.Nguyễn Thị Lan, người đã
dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý tận tình cho tôi trong
quá trình thực hiện luận văn này.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
giúp đỡ tôi và cung cấp cho tôi những thông tin bổ ích cho việc nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng do thời gian và khả năng nghiên cứu
còn nhiều hạn chế nên luận văn có thể còn thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý
nhiệt tình của Quý Thầy Cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tác giả đề tài
Dương Lê Hồng Giang
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.................................................................. ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................2
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................2
2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................6
6. Đóng góp mới của đề tài...................................................................................6
7. Kết cấu đề tài.....................................................................................................7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN
NỘI BỘ ICAAP CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................8
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và sự cần thiết phải thiết lập quy trình
đánh giá an toàn vốn nội bộ cho các ngân hàng thương mại .................................8
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại..........................................................8
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.......................................................8
1.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại......................................................8
1.1.1.3. Nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại..................................11
1.1.2. Sự cần thiết phải đánh giá an toàn vốn nội bộ cho các ngân hàng thương
mại .................................................................................................................12
1.1.2.1. An toàn vốn trong ngân hàng thương mại ........................................12
1.1.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá an toàn vốn nội bộ trong ngân hàng
thương mại .....................................................................................................13
1.2. Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương
mại ...........................................................................................................................14
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
iv
1.2.1. Hiệp ước vốn Basel - Cơ sở của việc hình thành quy trình đánh giá an
toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại........................................14
1.2.1.1. Giới thiệu về Ủy ban Basel...............................................................14
1.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Hiệp ước vốn Basel.............15
1.2.1.3. Nội dung cơ bản của Hiệp ước vốn Basel II và Basel III - Cơ sở của
việc hình thành quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho ngân hàng
thương mại .....................................................................................................17
1.2.2. Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương
mại .................................................................................................................21
1.2.2.1. Khái quát về Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP ...........21
1.2.2.2. Các bước thực hiện quy trình ICAAP...............................................24
1.2.2.3. Những nội dung cơ bản của quy trình ICAAP..................................24
1.2.2.4. Một số phương pháp ước lượng vốn cho các rủi ro theo quy trình
đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP ..............................................................30
1.2.2.5. Những điều kiện cần thiết để áp dụng dụng hiệu quả quy trình
ICAAP ........................................................................................................33
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và thực hiện quy trình ICAAP ..38
1.3.1. Các nhân tố khách quan ............................................................................38
1.3.2. Các nhân tố chủ quan................................................................................38
1.3.2.1. Quy trình quản lý rủi ro.....................................................................38
1.3.2.2. Nền tảng công nghệ thông tin và kỹ thuật ........................................39
1.3.2.3. Hệ thống dữ liệu và báo cáo..............................................................39
1.3.2.4. Chất lượng nguồn nhân lực...............................................................39
1.3.2.5. Sự phù hợp của các bài kiểm tra căng thẳng.....................................40
1.3.2.6. Chính sách, định hướng kinh doanh của các ngân hàng từng thời kỳ ..
........................................................................................................40
1.3.2.7. Kiểm tra giám sát của ban lãnh đạo và ban kiểm soát ngân hàng ....40
Kết Luận Chương 1...................................................................................................41
CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM THẾ GIỚI TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY
TRÌNH ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN NỘI BỘ ICAAP CHO CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM..................................42
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
v
2.1. Tổng quan tình hình thực hiện quy trình ICAAP trên thế giới......................42
2.2. Kinh nghiệm của một số quốc giá thế giới về thực hiện Quy trình đánh giá
an toàn vốn nội bộ ICAAP.......................................................................................43
2.2.1. Kinh nghiệm của nước Úc .........................................................................43
2.2.1.1. Khung pháp lý liên quan đến thực hiện Quy trình đánh giá an toàn
vốn nội bộ ICAAP..........................................................................................43
2.2.1.2. Thực tế triển khai và thực hiện quy trình ICAAP tại các ngân hàng
thương mại Úc................................................................................................44
2.2.2. Kinh nghiệm của nước Áo .........................................................................47
2.2.2.1. Khung pháp lý liên quan đến thực hiện Quy trình đánh giá an toàn
vốn nội bộ ICAAP..........................................................................................47
2.2.2.2. Thực tế triển khai và thực hiện quy trình ICAAP tại các ngân hàng
thương mại Áo ...............................................................................................48
2.2.3. Kinh nghiệm của Vương quốc Anh............................................................54
2.2.3.1. Khung pháp lý của việc thực hiện Quy trình ICAAP .......................54
2.2.3.2. Thực tế triển khai và thực hiện quy trình ICAAP tại các ngân hàng
thương mại Anh .............................................................................................54
2.3. Bài học kinh nghiệm từ thực tế triển khai ICAAP tại các ngân hàng trên thế
giới ...........................................................................................................................63
2.3.1. Bài học thành công....................................................................................63
2.3.2. Bài học chưa thành công...........................................................................65
Kết luận chương 2 .....................................................................................................66
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ
AN TOÀN VỐN NỘI BỘ ICAAP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM ..............................................................................................................67
3.1. Khung pháp lý liên quan đến Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP..
...........................................................................................................................67
3.1.1. Quy định về an toàn vốn............................................................................67
3.1.2. Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ......................................................68
3.2. Sự cần thiết phải thực hiện quy trình ICAAP tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam và thực tế áp dụng ...................................................................................69
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
vi
3.2.1. Sự cần thiết phải thực hiện quy trình ICAAP tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam..........................................................................................................69
3.2.2. Thực tế triển khai Basel và áp dụng quy trình ICAAP tại hệ thống ngân
hàng ngân hàng thương mại Việt Nam ..................................................................70
3.2.2.1. Tình hình chung ................................................................................70
3.2.2.1. Tình hình cụ thể triển khai Basel II và thực hiện quy trình ICAAP tại
các ngân hàng đang triển khai thí điểm .........................................................72
3.3. Đánh giá khả năng ứng dụng Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam............................................................................81
3.3.1. Những thành tựu bước đầu........................................................................82
3.3.2. Những hạn chế và tồn tại cần khắc phục ..................................................84
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..............................................................86
3.3.3.1. Khuôn khổ pháp lý chưa hoàn thiện và đầy đủ.................................86
3.3.3.2 Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu ........................................86
3.3.3.3 Thách thức trong việc thực hiện giám sát trên cơ sở rủi ro ...............86
3.3.3.4 Nguồn nhân lực và vật lực còn hạn chế, thiếu hụt.............................87
3.3.4. Đánh giá khả năng ứng dụng Quy trình ICAAP tại Việt Nam ..................87
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng ứng dụng quy trình đánh
giá an toàn vốn nội bộ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam..........................89
3.4.1. Đề xuất đối với Ngân hàng nhà nước........................................................89
3.4.1.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý...................................................................89
3.4.1.2. Hoàn thiện công tác đánh giá, thanh kiểm tra và giám sát ...............89
3.4.1.3. Thành lập các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập...........................90
3.4.1.4. Nâng cao vai trò định hướng và hỗ trợ thực hiện quy trình..............91
3.4.2. Đề xuất đối với các ngân hàng thương mại ..............................................92
3.4.2.1. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng...................................................................92
3.4.2.2. Hoàn thiện khung kiểm tra, đánh giá và giám sát nội bộ..................93
3.4.2.3. Phát triển nguồn nhân lực .................................................................93
3.4.2.4. Công tác quản lý vốn cần gắn liền với công tác quản lý rủi ro một
cách đồng bộ, hiện đại và hiệu quả ................................................................94
3.4.2.5. Nâng cao tính tuân thủ và hiệu quả của công tác báo cáo ................95
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
vii
Kết luận chương 3 .....................................................................................................95
KẾT LUẬN..............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................97
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Từ đầy đủ
1 BCBS Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng
2 BIS Ngân hàng thanh toán quốc tế
3 ICAAP Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ
4 NHNN Ngân hàng Nhà nước
5 NHTM Ngân hàng thương mại
6 NHTW Ngân hàng Trung ương
7 QTRR Quản trị rủi ro
8 SREP Quy trình rà soát và đánh giá của các cơ quan giám sát
9 SRP Quy trình kiểm tra giám sát
12 TCTD Tổ chức tín dụng
13 TMCP Thương mại cổ phần
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG
Số Tên Trang
Bảng 1.1 Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng thương mại 11
Bảng 1.2 Mối quan hệ về vốn giữa Trụ cột I, ICAAP và SREP 23
Bảng 1.3 Minh họa phương pháp xác định và đánh giá rủi ro 32
Bảng 2.1 Tình hình thực hiện Basel II trên thế giới 42
HÌNH
Hình 1.1 Luồng luân chuyển vốn trong nền kinh tế 9
Hình 1.2
Quá trình hình thành và phát triển của hiệp ước vốn
Basel
16
Hình 1.3
Mối quan hệ giữa ICAAP và SREP trong trụ cột II của
Basel
23
Hình 1.4 Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP 24
Hình 1.5 Yêu cầu về lượng vốn theo các trụ cột của Basel 37
Hình 2.1 Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP tại Úc 45
Hình 2.2
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ theo quy định
của Ủy ban Giám sát Ngân hàng châu Âu
50
Hình 3.1 Lộ trình triển khai Basel II của ngân hàng nhà nước 67
Hình 3.2
Đánh giá khả năng ứng dụng quy trình ICAAP tại Việt
Nam
88
1
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ
ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng
dụng tại Việt Nam”, tác giả đã lần lượt thực hiện các bước tổng hợp lý luận, phân
tích đánh giá tình hình thực tế, rút ra bài học kinh nghiệm và trên cơ sở đó đề xuất
các biện pháp để phát nâng cao khả năng ứng dụng Quy trình đánh giá an toàn vốn
nội bộ ICAAP (gọi tắt là Quy trình ICAAP) cho các ngân hàng thương mại tại Việt
Nam. Cụ thể, luận văn đã thực hiện được những nội dung sau:
Thứ nhất, luận văn đã trình bày tổng quan cơ sở lý luận về Quy trình ICAAP
cho các ngân hàng thương mại, trong đó đề cập đến Hiệp ước vốn Basel II – cơ sở
hình thành quy trình và sau đó trình bày khái niệm, các bước thực hiện, những nội
dung cơ bản, những điều kiện cần thiết để áp dụng hiệu quả quy trình và các nhân tố
ảnh hưởng đến việc thực hiện quy trình ICAAP. Những lý luận cơ bản này là định
hướng vững chắc cho phần phân tích các bài học kinh nghiệm trên thế giới và đánh
giá khả năng ứng dụng tại Việt Nam.
Thứ hai, qua phân tích tình hình thực tế triển khai quy trình ICAAP tại một số
quốc gia trên thế giới như Anh, Úc, Áo tác giả đã đúc rút ra những bài học kinh
nghiệm thành công và cả những bài học chưa thành công của việc thực hiện này.
Các bài học đúc rút ra là cơ sở cho các ngân hàng trong nước học tập và rút kinh
nghiệm để có định hướng triển khai đúng đắn và hợp lý.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận của chương 1, các bài học rút ra ở chương 2 kết hợp
với phân tích tình hình triển khai thực tế quy trình ICAAP tại các ngân hàng đang
triển khai thí điểm Basel II tại Việt Nam, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao khả năng ứng dụng quy trình ICAAP tại Việt Nam. Những giải pháp đó
các ngân hàng cần phải thực hiện ngay trong giai đoạn này để có thể triển khai
ICAAP và hoàn tất việc thực hiện Basel II theo đúng lộ trình mà nhà nước đặt ra.
2
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động ngân hàng là loại hình kinh doanh trong đó ngân hàng đóng vai trò
tiếp nhận và quản lý rủi ro. Một trong những công việc quan trọng nhất của các nhà
giám sát ngân hàng chính là đảm bảo ngân hàng duy trì được đủ số vốn đệm cho
những tổn thất có thể xảy ra đặc biệt trong giai đoạn bất ổn kinh tế tài chính. Do đó,
những yêu cầu về vốn tối thiểu chính là phần không thể thiếu trong việc đảm bảo
rằng các ngân hàng có đủ số vốn đệm để đối phó với rủi ro khi cần thiết nhằm quản
lý rủi ro một cách hiệu quả nhất. Trong quá trình đề xuất ra các yêu cầu về vốn tối
thiểu, các nhà giám sát ngân hàng cần tiếp tục thúc đẩy song song cả giảm thiểu hậu
quả tiêu cực của việc chấp nhận rủi ro và khuyến khích cải thiện về mặt quản lý rủi
ro nhất là đối với những tổ chức lớn có tầm ảnh hưởng toàn cầu.
Hiện nay, Điều ước quy định những tiêu chuẩn chung về an toàn vốn và quản
trị rủi ro trong ngân hàng được các nhà quản trị ngân hàng trên thế giới đặc biệt
quan tâm và áp dụng rộng rãi trong hệ thống ngân hàng hiện nay chính là Hiệp ước
vốn Basel. Trải qua gần 30 năm kể từ khi phát hành lần đầu, tới nay Hiệp ước vốn
Basel đã được phát hành đến phiên bản thứ 3 là Basel III. Nhiều ngân hàng trên thế
giới đã hoàn thành việc áp dụng Basel II và đang trong quá trình hoàn thiện Basel
III. Có thể thấy, dù là tổ chức tài chính lớn hay nhỏ thì việc nâng cao năng lực quản
trị rủi ro luôn là yêu cầu tất yếu và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Mặc dù không mang tính chất bắt buộc nhưng việc áp dụng và triển khai theo
các tiêu chuẩn về vốn của Basel đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng đến
từ nhiều năm nay thông qua những quy định cụ thể về các tỷ lệ đảm bảo an toàn
hoạt động trong Ngân hàng bám sát với sự vận động của nền kinh tế và thị trường
tài chính cũng như những các phiên bản cập nhật của Basel. Tuy nhiên việc quy
định các tỷ lệ an toàn hoạt động trong đó có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu mới chỉ mang
tính chất tiếp cận bước đầu tới một trụ cột trong Basel II và III. Vấn đề đặt ra chính
là các ngân hàng cần phải có một quy trình rà soát, đánh giá được mức độ đầy đủ
vốn nội bộ để bù đắp được những rủi ro có thể xảy ra và giúp đảm bảo tuân thủ tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu. Đó cũng chính là nội dung chính trong Trụ cột II của Basel
3
liên quan đến việc áp dụng Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ (Internal Capital
Adequacy Assessment Process – ICAAP).
Trong khuôn khổ thực hiện Basel II, nhiều ngân hàng trung ương (NHTW)
trên thế giới đã quy định và hướng dẫn các ngân hàng trong nước xây dựng và triển
khai thành công Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ - ICAAP và xem đó là hoạt
động có ý nghĩa chiến lược để đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng ngay cả
khi gặp tình huống căng thẳng chứ không chỉ đơn thuần là một hoạt động tuân thủ
theo Basel. Đối với các ngân hàng tại Việt Nam, ICAAP hiện nay vẫn còn là một
Quy trình tương đối mới mẻ và việc triển khai nó được hoạch định trong lộ trình
triển khai áp dụng Basel II thí điểm tại 10 ngân hàng lớn bắt đầu từ tháng 2/2016.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi lựa chọn đề tài “Quy trình đánh giá an toàn vốn nội
bộ (ICAAP) cho các ngân hàng thương mại - Kinh nghiệm thế giới và khả năng
ứng dụng tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn Thạc sĩ của mình với
mong muốn thông qua việc tiếp thu các kinh nghiệm thực tiễn, thông lệ tốt và bài
học kinh nghiệm trong quá trình xây dựng Quy trình ICAAP trên thế giới thì các
ngân hàng tại Việt Nam có thể tự xây dựng và áp dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro
tốt hơn để theo dõi và quản lý rủi ro của ngân hàng mình, góp phần vững mạnh hệ
thống ngân hàng của quốc gia.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1 Nước ngoài
Ở nước ngoài đã có một số công trình nghiên cứu về Quy trình đánh giá an
toàn vốn nội bộ ICAAP điển hình như nghiên cứu của Elisabeth Woschnagg, Thực
hiện quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP tại các ngân hàng lớn của Áo,
2007; Rosaria Cerrone và Michele Maria Madonna, Quản trị rủi ro và trụ cột II:
Thực hiện ICAAP tại các ngân hàng liên doanh Italia, 2011; Anand Borawake,
Đánh giá, định lượng và phân bổ vốn yêu cầu theo ICAAP, 2011… Hầu hết những
công trình này chỉ đề cập đến lý thuyết chung về quy trình ICAAP hoặc thực tiễn áp
dụng tại một số quốc gia cụ thể và đồng thời chưa có công trình nào liên hệ thực
tiễn với việc triển khai quy trình này tại Việt Nam.
2.2 Trong nước
4
Thực tế nước ta cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc áp dụng Hiệp
ước vốn Basel tại các ngân hàng thương mại như Luận án Tiến sĩ kinh tế về Nâng
cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế tại Ngân hàng thương
mại Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Vân Anh (2016), Luận án tiến sĩ về Áp dụng
Hiệp ước vốn Basel II: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho Việt Nam của tác giả
Trần Việt Dung (2016), Luận văn Thạc sĩ kinh tế về Ứng dụng Hiệp ước Basel II
vào hệ thống quản trị rủi ro tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam của tác giả
Chu Thị Hương Giang (2009)… Hầu hết các công trình này đều chỉ đề cập một
cách tổng quát về khả năng ứng dụng và thực hiện Hiệp ước Basel II nói chung đối
với cả 3 trụ cột và trọng tâm phân tích chủ yếu là trụ cột I liên quan đến yêu cầu về
vốn tối thiểu.Tuy nhiên hầu như chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về tình
hình thực hiện trụ cột II Basel II và cụ thể là Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ
ICAAP. Hiện nay ở nước ta mới có rất ít công trình nghiên cứu về việc ứng dụng
quy trình ICAAP tại Việt Nam trong đó có bài viết “Quy trình đánh giá an toàn vốn
nội bộ ICAAP và những áp dụng cho ngành ngân hàng Việt Nam” của Thạc sĩ Lê
Thị Lợi đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 1 tháng 1/2016. Bài nghiên cứu đã đã phân
tích và nêu bật những điểm cơ bản nhất của quy trình đánh giá an toàn vốn như khái
niệm, sự cần thiết, các yếu tố ảnh hưởng và ý nghĩa của việc triển khai quy trình tại
các NHTM cũng như đưa ra những nhận định về tình hình thực hiện quy trình tại
Việt Nam và đề xuất lộ trình thực hiện. Đây là một bài nghiên cứu tương đối tổng
quan, mang tính định hướng về việc ứng dụng, thực hiện quy trình ICAAP tại Việt
Nam. Tuy nhiên, tác giả lại chưa đề cập đến kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng
dụng quy trình tại Việt Nam để có thể đưa ra được những định hướng, lộ trình thực
hiện có tính khả thi và thuyết phục hơn.
Có thể nói, các công trình nghiên cứu trên dù ở khía cạnh này hay khía cạnh
khác cũng đã đề cập đến trụ cột II Hiệp ước Basel II và Quy trình đánh giá an toàn
vốn nội bộ ICAAP, các yêu cầu cơ bản cho việc thực hiện và áp dụng, tuy nhiên, đó
mới chỉ là những nghiên cứu rất tổng quan mà chưa đi sâu khai thác vào kinh
nghiệm thế giới và thực tiễn triển khai ở Việt Nam cũng như đề xuất các giải pháp
nâng cao khả năng ứng dụng đối với các ngân hàng tại Việt Nam. Cho đến nay,
5
chưa có luận văn thạc sĩ tài chính nào, đặc biệt về đề tài Basel nghiên cứu về kinh
nghiệm thế giới và đánh giá khả năng ứng dụng của quy trình đánh giá an toàn vốn
nội bộ ICAAP tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Đây là luận văn thạc sĩ đầu
tiên nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu tổng thể
Nghiên cứu và rút ra những bài học kinh nghiệp trong việc áp dụng quy trình
đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP trong hệ thống ngân hàng ở một số quốc gia
trên thế giới và đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng quy trình
ICAAP tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
3.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, nghiên cứu cần thực hiện một số mục
tiêu cụ thể sau:
- Làm rõ khái niệm, tầm quan trọng, các yếu tố ảnh hưởng và các yêu cầu cần
thiết để xây dựng và thực hiện quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho
các ngân hàng thương mại.
- Phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia khi thực hiện quy trình ICAAP.
- Nghiên cứu thực trạng triển khai quy trình tại Việt Nam và đưa ra đánh giá,
phân tích về những khó khăn, thách thức trong quá trình thực hiện triển khai quy
trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng ứng dụng quy trình đánh
giá an toàn vốn nội bộ ICAAP tại các ngân hàng Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Từ năm 2004 – thời điểm Basel II (trong đó có nội dung về quy
trình ICAAP) chính thức được ban hành, tầm nhìn đến năm 2020 khi các ngân
hàng tại Việt Nam đáp ứng được mức đầy đủ vốn theo chuẩn mực của Basel II.
6
- Không gian: Để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, đề tài sẽ nghiên cứu
kinh nghiệm áp dụng quy trình ICAAP tại một số quốc gia đã triển khai quy trình
ICAAP như Anh, Áo, Úc…
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thứ cấp
- Những tài liệu liên quan đến quản trị rủi ro, Hiệp ước vốn Basel, Quy trình
đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP (nguồn gốc, nội dung và các văn bản hướng
dẫn áp dụng các tiêu chuẩn).
- Thu thập những tài liệu nghiên cứu về thực tiễn áp dụng Quy trình đánh giá an
toàn vốn nội bộ ICAAP trong quản trị rủi ro ở các ngân hàng thương mại trong
nước và trên thế giới.
- Thu thập số liệu về danh mục vốn và tài sản, báo cáo tài chính của một số
ngân hàng tại các trung tâm thông tin của ngân hàng thương mại
5.2 Phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu
- Kế thừa: Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các tài liệu từ các nghiên cứu
trước, kế thừa có chọn lọc những tài liệu này để làm cơ sở lý luận và thực tiễn áp
dụng Hiệp ước vốn Basel và Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP.
- Phân tích tổng hợp: Sử dụng các thông tin từ các nghiên cứu, các báo cáo của
BIS, Ủy ban Basel, của các ngân hàng trung ương để đánh giá việc thực hiện Quy
trình đánh giá an toàn vốn nội bộ tại các quốc gia trên thế giới và Việt Nam.
- Phân tích so sánh: Trong quá trình phân tích, luận văn tiến hành nghiên cứu
so sánh về thực tiễn áp dụng quy trình ICAAP tại Việt Nam với một số quốc gia.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Làm nổi bật tính hiệu quả, toàn diện, đồng bộ và linh hoạt của Quy trình đánh
giá an toàn vốn nội bộ ICAAP trong hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng
- Xây dựng các điều kiện cần thiết để áp dụng Quy trình đánh giá an toàn vốn
nội bộ ICAAP trong hệ thống ngân hàng.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong việc
thực hiện Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP.
7
- Phân tích những thành tựu bước đầu và khó khăn, thách thức mà hệ thống
ngân hàng Việt Nam phải đối mặt để ứng dụng thành công và hiệu quả Quy trình
đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP.
- Đưa ra giải pháp để nâng cao khả năng ứng dụng quy trình đánh giá an toàn
vốn nội bộ ICAAP tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
7. Kết cấu đề tài
Chương 1: Tổng quan về quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho
các ngân hàng thương mại
Chương 2: Kinh nghiệm thế giới trong việc xây dựng và triển khai Quy trình
đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho ngân hàng thương mại và Bài học cho
Việt Nam
Chương 3: Đánh giá khả năng ứng dụng Quy trình đánh giá an toàn vốn nội
bộ ICAAP tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN
NỘI BỘ ICAAP CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và sự cần thiết phải thiết lập quy
trình đánh giá an toàn vốn nội bộ cho các ngân hàng thương mại
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Trên thế giới, ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là một định
chế tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính như nhận tiền gửi và cho vay. Trong
cuốn Commercial Bank Management, giáo sư Peter Rose định nghĩa ngân hàng
thương mại như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.”(Peter Rose, 2002)
Tại Việt Nam, định nghĩa về ngân hàng thương mại được quy định tại Khoản
4 điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 như sau:
“4. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
“12. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”
Có thể nói, dù cách định nghĩa trên thế giới và ở Việt Nam có khác nhau về
mặt câu chữ, nhưng bản chất của NHTM đều được thể hiện chung nhất như sau:
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận.
1.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc
nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn
9
nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát
triển kinh tế. NHTM cung cấp dịch vụ tài chính tới các khách hàng doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân… đảm bảo sự ổn định về kinh tế, xã hội và sự phát triển bền vững
của nền kinh tế.
Hình 1.1. Luồng luân chuyển vốn trong nền kinh tế
a) Vai trò cấp vốn cho nền kinh tế
Khi sản xuất hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng,
trong xã hội xuất hiện người có vốn nhàn rỗi và người cần vốn để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh. NHTM ra đời chính là chìa khoá giúp cho người cần vốn
tiếp cận được nguồn vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi có thể sinh lời từ vốn.
Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng, chỉ có tổ chức
trung gian tài chính đủ lớn như ngân hàng mới có thể đứng ra điều hoà, phân phối
vốn giúp cho tất cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối.
b) Vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất luôn phải trả lời được
3 câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Có nghĩa là sản
xuất luôn đi theo tín hiệu của thị trường. Thị trường yêu cầu các doanh nghiệp phải
sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng. Để được như vậy các doanh nghiệp phải được đầu tư
bằng dây truyền công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ, tay nghề
10
và năng suất công nhân lao động... Những hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải
có một lượng vốn đầu tư lớn và để đáp ứng được và NHTM sẽ giúp cho các doanh
nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có được các sản phẩm có chất lượng,
giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
c) Công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế của nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM đóng vai trò là trung tâm tiền tệ của toàn
bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển hài hoà cho tất cả các thành phần kinh tế khi
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự dao động của NHTM
đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Có thể nói, sự hoạt
động có hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là
công cụ tốt để Nhà nước tiến hành điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống,
NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã thực
hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển
chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho quá
trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế.
d) Là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình
thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối
quan hệ thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng
được mở rộng và trở thành vấn đề mang tính cần thiết và cấp bách. Nền tài chính
của một quốc gia cần phải hoà nhập với nền tài chính thế giới. Vì lẽ đó, các NHTM
trở thành trung gian, cầu nối trong tiến trình hội nhập tài chính của quốc gia.
Ngày nay, đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại
nhiều lợi nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi
thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các ngân hàng thương
mại với những nghiệp vụ kinh doanh như: nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh... và đặc
biệt là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy ngoại
thương không ngừng được mở rộng và phát triển.
11
1.1.1.3. Nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại
Toàn bộ các nghiệp vụ cơ bản và hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại đều được thể hiện đầy đủ trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng đó.
Bảng 1.1. Bảng cân đối kế toán của ngân hàng thương mại
Tài sản Nguồn vốn
1. Dự trữ ngân quỹ
2. Tiền gửi tại các ngân hàng khác
3. Tiền trong quá trình thu
4. Chứng khoán
5. Cho vay
6. Tài sản cố định và các tài sản khác
1. Tiền gửi không kỳ hạn/tiền gửi
thanh toán
2. Tiền gửi kỳ hạn
3. Đi vay
4. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng
Những nghiệp vụ chính bao gồm:
a) Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là một nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhận
được các khoản tiền gửi của khách hàng (cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp) dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình
thức khác. Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi
khách hàng có nhu cầu sử dụng đến rút tiền ở ngân hàng.
Các hình thức huy động vốn của NHTM:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: vốn điều lệ; các quỹ của NHTM (quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ phúc lợi,
khen thưởng…); lợi nhuận giữ lại và nguồn vay nợ chuyển đổi thành cổ phần.
- Tiền gửi huy động: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của các doanh
nghiệp, tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi của các ngân hàng khác.
- Đi vay: vay từ ngân hàng trung ương (chiết khấu hoặc tái chiết khấu giấy tờ có
giá, cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có
giá khác); vay vốn từ các TCTD trong và ngoài nước; vay trên thị trường tài chính.
b) Nghiệp vụ tài sản có
12
- Nghiệp vụ cho vay (cấp tín dụng)
Nguồn vốn huy động sau khi đã thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ (nghiệp vụ liên
quan đến việc điều hành ngân quỹ của ngân hàng nhằm duy trì năng lực thanh toán
bình thường), sẽ được sử dụng để cho vay. Cho vay là nghiệp vụ đặc trưng nhất của
ngân hàng thương mại. Nó tạo ra hình thức tín dụng ngân hàng và ngân hàng sẽ tiến
hành phân phối có trọng điểm nguồn vốn đã hình thành trong nghiệp vụ huy động,
điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối
với ngân hàng, đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn nguồn vốn và
tạo ra thu nhập chủ yếu. Cho vay bao gồm các hình thức sau:
 Cấp tín dụng: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay
thấu chi, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp, cho vay hợp vốn…
 Chiết khấu giấy tờ có giá
 Bao thanh toán
 Cho thuê tài chính
- Nghiệp vụ ngân quỹ
 Tiền trong két của ngân hàng khác
 Tiền gửi tại các ngân hànga khác
 Tiền mặt trong quá trình thu
 Tiền gửi ở tài khoản NHTW
- Nghiệp vụ đầu tư chứng khoán
 Bộ phận thanh khoản: chứng khoán ngắn hạn, giấy nợ ngắn hạn, tiền gửi
kỳ hạn tại NH khác. Các khoản này cấu thành dự trữ thứ cấp cho NHTM.
 Bộ phận tạo thu nhập: trái phiếu công ty, chứng khoán chính phủ, địa
phương…
- Các hoạt động ngoại bảng khác của Ngân hàng: Dịch vụ thanh toán, thu hộ,
bảo lãnh, tín thác…
1.1.2. Sự cần thiết phải đánh giá an toàn vốn nội bộ cho các ngân hàng thương
mại
1.1.2.1. An toàn vốn trong ngân hàng thương mại
13
Để có thể hiểu được thế nào là an toàn vốn trong ngân hàng thương mại, trước
mắt chúng ta cần làm rõ khái niệm về vốn trong thuật ngữ “an toàn vốn”.
Trong khuôn khổ thông lệ quốc tế và quy định trong nước về an toàn vốn, vốn
được hiểu là vốn tự có của ngân hàng. Cụ thể:
Vốn tự có của ngân hàng thương mại: bao gồm giá trị thực của vốn điều lệ của
ngân hàng thương mại hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. (Luật các tổ chức tín dụng, 2010).
An toàn vốn trong ngân hàng thương mại là việc ngân hàng duy trì được trạng
thái đầy đủ vốn tự có để có thể bù đắp với bất cứ rủi ro nào mà ngân hàng phải đối
mặt và mục tiêu cuối cùng là đảm bảo thanh toán cho người gửi tiền và giúp ngân
hàng hoạt động ổn định vượt qua những tình huống xấu.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá an toàn vốn nội bộ trong ngân hàng thương
mại
Trong tất cả các cấu phần của vốn ngân hàng, vốn tự có được đánh giá là
nguồn vốn quan trọng nhất và đóng vai trò quan trọng như sau:
Thứ nhất, vốn tự có đóng vai trò lá chắn cho NHTM trước mọi rủi ro thông
qua việc hấp thụ các khoản thua lỗ cho tới khi các vấn đề được giải quyết và khôi
phục khả năng sinh lời của ngân hàng. Nói một cách khác, vốn tự có hấp thụ những
khoản thua lỗ phát sinh giúp củng cố lòng tin và tạo khả năng cho ngân hàng tiếp
tục duy trì hoạt động và phát triển.
Thứ hai, vốn tự có cung cấp nguồn tài chính cần thiết trong quá trình tổ chức,
thuê mua, vận hành hoạt động NHTM cũng như cho sự phát triển của các dịch vụ
tiện ích và sản phẩm mới. Việc thành lập ngân hàng mới cần chuẩn bị về mặt bằng,
văn phòng, trang thiết bị, thuê nhân công trước ngày khai trương cũng như trong
quá trình phát triển, ngân hàng cần thêm rất nhiều vốn để hỗ trợ và để hấp thụ các
rủi ro có thể xảy ra khi triển khai mở rộng. Hầu hết các ngân hàng đều có xu hướng
mở rộng hoạt động hơn so với thời điểm ban đầu. Việc tiếp thêm vốn sẽ cho phép
ngân hàng mở rộng thị phần hoặc mở rộng chi nhánh nhằm bắt kịp sự phát triển của
thị trường và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
14
Thứ ba, vốn tự có giúp củng cố vị thế NHTM trong công chúng, bảo đảm
quyền lợi cho cổ đông, cho người gửi tiền, giúp họ tin tưởng vào sức mạnh và sự
hoạt động phát triển ổn định của ngân hàng. Song song với đó, vốn tự có của
NHTM phải thực sự lớn mạnh đủ để đảm bảo rằng có thể đáp ứng được yêu cầu vốn
của người dân ngay cả trong điều kiện nền kinh tế đi xuống.
Thứ tư, vốn tự có đóng vai trò điều tiết sự phát triển của ngân hàng, giúp đảm
bảo tốc độ phát triển bền vững trong lâu dài. Cả cơ quan quản lý và thị trường tài
chính đều đòi hỏi ngân hàng phải giữ tốc độ tăng vốn phù hợp với tốc độ tăng
trưởng tín dụng và các tài sản có rủi ro khác. Vì thế, khả năng hấp thụ rủi ro phải
gia tăng theo mức độ rủi ro. Một ngân hàng tăng trưởng tín dụng và tiết kiệm nóng
sẽ được yêu cầu tăng trưởng chậm lại hoặc phải tăng vốn. Việc điều tiết vốn trở
thành công cụ vô cùng quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro cho hoạt động ngân
hàng. Với vai trò này, vốn tự có không chỉ giúp củng cố hình ảnh và niềm tin xã hội
mà còn giúp hệ thống ngân hàng bảo vệ các quỹ bảo hiểm tiền gửi khỏi những thua
lỗ lớn phát sinh.
 Sự cần thiết: Với vai trò to lớn như vậy đối với sự ổn định và phát triển của
ngân hàng thì việc tự đánh giá an toàn vốn trong nội bộ ngân hàng là một nhiệm vụ
vô cùng cần thiết và quan trọng. Đánh giá an toàn vốn nội bộ giúp các ngân hàng có
thể dự phòng trước cho các tình huống rủi ro và bất ổn của môi trường kinh doanh,
đủ sức vượt qua rủi ro và đảm bảo sự ổn định hoạt động của ngân hàng sau rủi ro.
1.2. Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương
mại
1.2.1. Hiệp ước vốn Basel - Cơ sở của việc hình thành quy trình đánh giá an
toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Giới thiệu về Ủy ban Basel
Năm 1974, Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on
Banking supervision - BCBS) được thành lập bởi một nhóm các Ngân hàng Trung
ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10)1
tại thành phố Basel, Thụy
Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80.
1
Bao gồm: Anh, Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Đức, Italia, Hà Lan, Thụy Điển, Bỉ.
15
Hiện nay, các thành viên của Ủy ban gồm đại diện ngân hàng trung ương hay cơ
quan giám sát hoạt động ngân hàng của các nước: Anh, Bỉ, Canada, Đức, Hà Lan,
Hoa Kỳ, Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Ý. Ủy
ban được nhóm họp 4 lần trong một năm.
Ủy ban Basel không có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận
của Uỷ ban này không có tính pháp lý và yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát
hoạt động ngân hàng. Thay vào đó, Ủy ban Basel chỉ xây dựng và công bố những
tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo
thực tiễn tốt nhất trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng rộng rãi thông
qua những sắp xếp chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của chính họ. Theo
cách này, Ủy ban khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các tiêu chuẩn chung
mà không cố gắng can thiệp vào các kỹ thuật giám sát của các nước thành viên.
Một mục tiêu quan trọng trong công việc của Ủy ban là thu hẹp khoảng cách
giám sát quốc tế trên hai nguyên lý cơ bản là: (1) không ngân hàng nước ngoài nào
được thành lập mà thoát khỏi sự giám sát; và (2) việc giám sát phải tương xứng. Để
đạt được mục tiêu đề ra, từ năm 1975 đến nay, Ủy ban Basel đã ban hành rất nhiều
văn bản, tài liệu liên quan đến vấn đề này.
1.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Hiệp ước vốn Basel
Tháng 7 năm 1988, Hiệp ước vốn Basel I ra đời với tên gọi “International
Convergence of capital measurement and capital standards”. Hệ thống này cung
cấp khung đo lường rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu 8%. Tuy vậy, Hiệp
ước vẫn có khá nhiều điểm hạn chế.
Nhận thức được những điểm hạn chế của Basel I, tháng 6 năm 1999, Uỷ ban
Basel đã đề xuất khung đo lường mới với 3 trụ cột chính: (1) yêu cầu vốn tối thiểu
trên cơ sở kế thừa Basel I; (2) sự xem xét giám sát của quá trình đánh giá nội bộ và
sự đủ vốn của các tổ chức tài chính; (3) sử dụng hiệu quả của việc công bố thông
tin nhằm làm lành mạnh kỷ luật thị trường như là một sự bổ sung cho các nỗ lực
giám sát. Đến ngày 26/6/2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn Basel mới (Basel II) đã
chính thức được ban hành.
Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 lại một lần nữa
16
khiến Ủy ban Basel nhận ra những "lỗ hổng" của Basel II dù từng được coi là một
cơ chế quan trọng để đẩy mạnh cải cách và củng cố toàn bộ công tác điều hành
trong lĩnh vực tài chính. Một số thiếu sót cơ bản của Basel II là thiếu yêu cầu về phí
vốn thanh khoản, quá tin cậy vào cơ quan xếp hạng tín dụng và bản chất có tính chu
kỳ của nó.
Năm 2010, Ủy ban Basel đã đạt được thỏa thuận nhằm khép các ngân hàng
vào những tiêu chuẩn ngặt nghèo hơn bằng hiệp ước Basel III. Với những kinh
nghiệm rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua, Basel III được xem là nền
tảng để thiết lập trật tự thế giới tài chính mới. Những điểm chỉnh sửa cơ bản trong
Basel III nhằm tăng cường yêu cầu về vốn của ngân hàng và giới thiệu các yêu cầu
mới quy định về tính thanh khoản và đòn bẩy bao gồm: (1) Các tiêu chuẩn trong
Basel III được đưa ra để nâng cao chất lượng vốn của các ngân hàng một cách đáng
kể; (2) Hiệp ước vốn Basel III yêu cầu các ngân hàng bổ sung thêm vốn; (3) Basel
III đã giới thiệu phương pháp giám sát an toàn vĩ mô hệ thống để các ngân hàng áp
dụng; (4) Đề ra tiêu chuẩn về thanh khoản đối với ngân hàng.
Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Hiệp ước Basel:
Hình 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Hiệp ước vốn Basel
17
1.2.1.3. Nội dung cơ bản của Hiệp ước vốn Basel II và Basel III - Cơ sở của việc
hình thành quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho ngân hàng thương
mại
a) Nội dung cơ bản của Hiệp ước vốn Basel II
Ngày 26/6/2004 bản Hiệp ước quốc tế về vốn Basel mới (Basel II) chính thức
được ban hành với mục tiêu nâng cao chất lượng và sự ổn định của ngân hàng quốc
tế, tạo lập và duy trì sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt động trên bình diện
quốc tế, đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản
lý rủi ro
Với mục tiêu đó, nội dung của Basel II gồm 3 trụ cột chính như sau:
- Trụ cột I: Những yêu cầu về vốn tối thiểu
- Trụ cột II: Quy trình kiểm tra giám sát của cơ quan giám sát
- Trụ cột III: Nguyên tắc thị trường
Trụ cột I: Các yêu cầu về vốn tối thiểu
Tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (hay tỷ lệ an toàn vốn - CAR) vẫn là 8% của tổng
tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy nhiên rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính
mà ngân hàng phải đối mặt là: Rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp (hay rủi ro hoạt
động) và rủi ro thị trường. So với Basel I, cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín
dụng có sự sửa đổi lớn, rủi ro thị trường đã có sự thay đổi đáng kể nhưng hoàn toàn
là phiên bản mới đối với rủi ro tác nghiệp. Trọng số rủi ro của Basel II bao gồm
nhiều mức (từ 0%-150% hoặc hơn) và rất nhạy cảm với xếp hạng.
Trụ cột II: Quy trình kiểm tra giám sát
Đối với việc hoạch định chính sách ngân hàng, Basel II cung cấp cho các nhà
hoạch định chính sách những công cụ tốt hơn so với Basel I. Trụ cột này cung cấp
một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt như: rủi ro hệ thống,
rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lýmà Hiệp ước
tổng hợp lại là Rủi ro còn lại. Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP là một
trong bốn nguyên tắc chính của công tác kiểm tra giám sát theo nội dung của Trụ
cột II.
18
Bốn nguyên tắc chính của công tác rà soát giám sát được nhấn mạnh:
- Ngân hàng cần có quy trình đánh giá mức độ an toàn tổng vốn trong mối liên
hệ với các đặc điểm rủi ro của ngân hàng và có một chiến lược để duy trì vốn.
- Các cơ quan giám sát cần kiểm tra, đánh giá các chiến lược và công tác đánh
giá mức an toàn vốn nội bộ của ngân hàng, cũng như khả năng của các ngân hàng
trong việc giám sát và đảm bảo sự tuân thủ quy định về các tỷ lệ vốn. Các cơ quan
giám sát cần phải có những động thái xử lý phù hợp nếu họ không hài lòng với kết
quả của quy trình đánh giá.
- Các cơ quan giám sát nên yêu cầu các ngân hàng duy trì các chỉ số an toàn vốn
ở mức cao hơn các tỷ lệ vốn quy định tối thiểu và phải có khả năng yêu cầu các
ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu.
- Các cơ quan giám sát cần phải có biện pháp can thiệp ngay ở giai đoạn đầu
tiên để ngăn không cho mức vốn bị rớt xuống thấp hơn mức tối thiểu để giải quyết
những thuộc tính rủi ro của một ngân hàng nhất định và cần có hành động giải quyết
tức thì nếu vốn không duy trì hoặc không khôi phục được.
Ủy ban Basel cũng nhấn mạnh rằng các ngân hàng và các cơ quan giám sát
cần có sự quan tâm thích đáng và tích cực đến Trụ cột II (các báo cáo giám sát) của
Hiệp ước Basel II. Những yêu cầu về vốn tối thiểu trong Trụ cột I kèm theo sự thực
hiện đầy đủ Trụ cột II, bao gồm cả những nỗ lực của các ngân hàng để tự đánh giá
mức đủ vốn của mình và của các cơ quan giám sát để xem xét lại những đánh giá
này.
Trụ cột III: Nguyên tắc thị trường
Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên
tắc thị trường. Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải
công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến
những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng,
rủi ro thị trường, rủi ro vận hành và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng
loại rủi ro này. Có thể nói, theo quá trình phát triển của Basel và các thông lệ quốc
tế tốt mà Hiệp ước đưa ra, các ngân hàng thương mại ngày càng được yêu cầu hoạt
19
động một cách minh bạch hơn, đảm bảo vốn đệm cho nhiều loại rủi ro hơn với hi
vọng sẽ giảm thiểu được nhiều rủi ro hơn.
b) Nội dung cơ bản của Hiệp ước vốn Basel III
Hai năm sau khủng hoảng tài chính toàn cầu bùng nổ, Ủy ban Basel về kiểm
soát ngân hàng đã đạt thỏa thuận nhằm khép các ngân hàng vào những tiêu chuẩn
ngặt nghèo hơn. Sau những quyết định năm 1988 và 2007 (gọi là Basel I và Basel
II), văn bản mới- có tên Thỏa thuận Basel III - là sự đúc rút những bài học từ cuộc
khủng hoảng vừa qua, đồng thời là nền tảng để thiết lập trật tự tài chính thế giới
mới. Basel III được ban hành dựa trên cơ sở kế thừa Basel II và bổ sung cập nhật
một số nội dung như sau:
 Những điểm mới của Basel III
Thứ nhất, nâng cao chất lượng vốn. Trước hết, Basel 3 sẽ giúp nâng cao chất
lượng vốn của các ngân hàng một cách đáng kể. Theo Ủy ban Basel, nội dung của
định nghĩa về vốn rất quan trọng và cần phải được định nghĩa đầy đủ trước khi xác
định mức vốn phù hợp. Chất lượng vốn tốt hơn đồng nghĩa với việc khả năng bù
đắp các khoản lỗ tốt hơn, điều này giúp cho ngân hàng “khỏe” hơn, do đó có khả
năng chống đỡ tốt hơn trong thời kì khó khăn. Theo quy định này, vốn cổ phần
thông thường được quy định chặt chẽ hơn. Theo quy định hiện tại, những tài sản có
chất lượng kém sẽ phải khấu trừ vào vốn (vốn cấp 1 + vốn cấp 2). Theo Basel 3,
việc khấu trừ sẽ nghiêm ngặt hơn,khấu trừ thẳng vào vốn cổ phần thông thường.
Hơn nữa, định nghĩa vốn cấp 1 cũng quy định chặt chẽ hơn bao gồm vốn thường và
các công cụ tài chính có chất lượng theo những tiêu chuẩn chặt chẽ.
Thứ hai, yêu cầu các ngân hàng bổ sung thêm vốn. Rút kinh nghiệm từ bài học
của cuộc khủng hoảng tài chính, Ủy ban Basel cho rằng khu vực ngân hàng cần
nhiều vốn hơn nữa. Do đó, những tiêu chuẩn về hạn mức tối thiểu về vốn của các
ngân hàng sẽ tăng mạnh trong những năm tới. Theo quy định này, các ngân hàng
phải duy trì mức vốn phù hợp trên mức vốn tối thiểu tùy vào mức độ rủi ro, mô hình
kinh doanh, điều kiện kinh tế. Khả năng đưa ra các quy định chặt chẽ về vốn của cơ
quan giám sát quốc gia sẽ là yếu tố quan trọng trong các nguyên tắc của Basel 3.
Theo Basel 3, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu vẫn là 8%, nhưng tỷ lệ của loại vốn có chất
20
lượng cao được nâng lên, cụ thể: tỷ lệ Vốn cấp 1 tăng từ 4% trong Basel II lên 6%
trong Basel 3, đồng thời tỷ lệ Vốn của cổ đông thường (common equity) cũng được
tăng từ 2% lên 4,5%. Bên cạnh đó, những tài sản “Có” với chất lượng vốn có vấn đề
cũng sẽ được loại trừ dần khỏi vốn cấp 1 và vốn cấp 2, như các khoản đầu tư vượt
quá giới hạn 15% vào các tổ chức tài chính. Đặc biệt, Basel 3 yêu cầu áp dụng bổ
sung tỷ lệ đòn bẩy tối thiểu thử nghiệm ở mức 3%. Đây là tỷ lệ của vốn cấp 1 so với
tổng tài sản có cộng với các khoản mục ngoại bảng. Việc áp dụng thử nghiệm tỷ lệ
này cho phép Ủy ban Basel theo dõi biến động tỷ lệ đòn bẩy thực của các ngân hàng
theo chu kỳ kinh tế và mối quan hệ giữa các yêu cầu về vốn với tỷ lệ đòn bẩy.
Thứ ba, giới thiệu phương pháp giám sát an toàn vĩ mô hệ thống để các ngân
hàng áp dụng. Theo Ủy ban Basel, có hai việc cần làm để hạn chế rủi ro hệ thống
hiệu quả. Thứ nhất là giảm mức độ khuyếch đại của khủng hoảng theo chu kỳ kinh
tế. Đó là xu hướng hệ thống tài chính có thể làm khuyếch đại giai đoạn thăng trầm
của nền kinh tế thực. Việc thứ hai là mối quan hệ phụ thuộc và những rủi ro chung
của các tổ chức tài chính, đặc biệt đối với những ngân hàng có vai trò quan trọng
trong hệ thống. Như vậy, Basel 3 là một bước ngoặt trong việc xây dựng các quy
định tài chính. Lần đầu tiên trong các quy định tài chính đề cập tới các thước đo
giám sát an toàn vĩ mô được sử dụng để bổ sung cho phương pháp giám sát an toàn
vi mô của từng tổ chức tín dụng. Ủy ban Basel đang nghiên cứu các thước đo đối
với những tổ chức có tầm quan trọng đối với hệ thống.
Thứ tư, quy định về tiêu chuẩn thanh khoản đối với các ngân hàng. Basel 3
đưa ra tiêu chuẩn về thanh khoản. Đây là điều đặc biệt quan trọng chưa có tiêu
chuẩn quốc tế nào quy định về vấn đề này. Tỷ lệ thanh khoản sẽ được ban hành vào
1/1/2015, giúp ngân hàng có khả năng chống đỡ ngắn hạn tốt hơn với những căng
thẳng thanh khoản. Quy định này yêu cầu ngân hàng nắm giữ các tài sản có tính
thanh khoản cao và có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu chi trả trong những
trường hợp khó khăn. Thực tế, việc quản lý rủi ro thanh khoản rất khác nhau tại
từng quốc gia. Ủy ban Basel sẽ sử dụng nhiều quy trình báo cáo để theo dõi các tỷ
lệ trong quá trình chuyển đổi để đảm bảo các tiêu chuẩn được tính toán như dự kiến.
21
1.2.2. Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương
mại
1.2.2.1. Khái quát về Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP
a) Giới thiệu
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP (hay Quy trình đánh giá mức độ
đầy đủ vốn – ICAAP, gọi tắt là Quy trình ICAAP) cho các ngân hàng là một trong
bốn nguyên tắc về Quy trình kiểm tra giám sát theo Trụ cột II của Basel II. Với quy
trình này, các ngân hàng cần chứng minh được rằng các mục tiêu về vốn nội bộ mà
họ đề ra đã được xây dựng cẩn thận và những mục tiêu đó phù hợp với đặc điểm rủi
ro tổng thể và môi trường hoạt động hiện thời của ngân hàng. Khi đánh giá mức độ
an toàn vốn, ban điều hành cần phải lưu ý xem ngân hàng đang nằm ở giai đoạn nào
của chu kỳ kinh doanh. Song song với đó, ngân hàng cần thực hiện các cuộc kiểm
tra căng thẳng (stress test) chặt chẽ và mang tính dự báo để nhận diện những sự kiện
và những thay đổi về điều kiện thị trường có thể xảy ra và gây ảnh hưởng xấu đến
ngân hàng. Ban quản trị ngân hàng phải chịu trách nhiệm chính trong việc đảm bảo
ngân hàng có đủ vốn để xử lý các rủi ro.
ICAAP không chỉ đánh giá trên những rủi ro căn bản trong ngân hàng như rủi
ro hoạt động, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất… mà còn mở rộng
đánh giá một cách toàn diện đối với các rủi ro như rủi ro tập trung tín dụng, rủi ro
tín dụng đối tác, rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng và rủi ro chiến lược và nghiệp
vụ…
 Những thay đổi về Quy trình ICAAP trong Basel III
Tại thời điểm thực hiện, Basel II là khung đánh giá rủi ro khá toàn diện tuy
nhiên cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 đã cho thấy Basel II vẫn còn
những thiếu sót cần phải hoàn thiện. Đối với quy trình ICAAP, Basel II chưa lường
hết được những rủi ro của các NHTM phải đối mặt trong từng chu kỳ vận động của
nền kinh tế. Trên cơ sở kế thừa Basel II, Ủy ban Basel đã ban hành Basel III với
một số thay đổi chính liên quan đến quy trình ICAAP như sau:
- Về lập kế hoạch vốn: Basel III nhấn mạnh vấn đề bổ sung vốn chủ sở hữu với
việc thay đổi/bổ sung quy định cụ thể với từng mức vốn trong cơ cấu như tăng yêu
22
cầu vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 2 lên 4.5%, bổ sung yêu cầu về vốn đệm dự phòng
bằng 2.5% vốn chủ sở hữu. Theo bối cảnh của mỗi quốc gia, thiết lập tỷ lệ vốn đệm
phòng ngừa theo chu kỳ kinh tế được thiết lập trong khoảng 0-2.5% và phải được
đảm bảo bằng vốn chủ sở hữu phổ thông.
- Về đánh giá rủi ro: Cuộc khủng hoảng tài chính 2008 đã khiến Ủy ban Basel
cần phải nhìn nhận và đánh giá sâu sắc hơn về rủi ro hệ thống do sự liên kết của các
ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính thông qua thị trường tài chính phái sinh. Theo
đó Basel III ra đời hỗ trợ khung pháp lý toàn cầu các các ngân hàng để thiết lập các
tiêu chuẩn mạnh mẽ cho cơ sở hạ tầng tài chính. Và để giải quyết rủi ro hệ thống,
Basel III tăng trọng số rủi ro đối với các định chế tài chính liên quan đến khu vực
doanh nghiệp phi tài chính.
Trên cơ sở những thay đổi chính như vậy, quy trình ICAAP theo tiêu chuẩn
Basel III cũng cần bổ sung và thắt chặt khung đánh giá đối với rủi ro hệ thống cũng
như chú trọng đến công tác lập kế hoạch vốn đảm bảo có tính đến cả việc lập kế
hoạch cho mức vốn đệm để đảm bảo được tỷ lệ an toàn theo yêu cầu. Song song với
đó, việc kiểm tra căng thẳng cũng cần phải tính đến các kịch bản khủng hoảng hệ
thống để dự kiến được tầm ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng và có những biện
pháp phòng ngừa khi tình huống xấu xảy ra.
a) Mối quan hệ giữa Quy trình ICAAP với Quy trình rà soát, đánh giá của các cơ
quan quản lý (SREP) trong Trụ cột II Basel II
Quy trình kiểm tra giám sát (SRP) theo Trụ cột II gồm 2 cấu phần cơ bản đó là
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ (ICAAP) và Quy trình rà soát và đánh giá
của các cơ quan giám sát (SREP), một quy trình mang tính chủ quan từ phía ngân
hàng kết hợp một quy trình đánh giá khách quan nhằm giúp cho việc giám sát an
toàn vốn của ngân hàng được thực hiện đầy đủ và bao quát nhất.
23
Hình 1.3. Mối quan hệ giữa ICAAP và SREP trong trụ cột II
b) Mối quan hệ giữa Yêu cầu về vốn tối thiểu (Trụ cột I), Quy trình đánh giá an
toàn vốn (ICAAP –Trụ cột II) và Quy trình rà soát và đánh giá của các cơ
quan quản lý (SREP – Trụ cột II)
Có thể nói, yêu cầu về vốn tối thiểu là yêu cầu trọng tâm và xuyên suốt của
Basel II. Nếu như Trụ cột I đưa ra các quy chuẩn về an toàn vốn thì Trụ cột II lại
đưa ra khung kiểm tra giám sát để đảm bảo cho hoạt động ngân hàng ổn định ngay
cả trong tình huống xấu mà cốt lõi là mức vốn được duy trì an toàn đủ để tầm soát
các rủi ro xảy ra.
Bảng 1.2. Mối quan hệ về vốn giữa Trụ cột I, ICAAP và SREP
Trụ cột I Trụ cột II - ICAAP Trụ cột II - SREP
- Vốn yêu cầu tối
thiểu
- Được tính toán
dựa trên các
tham số cho
trước (tiên tiến
hoặc tiêu
chuẩn)
- Đánh giá của
chính doanh
nghiệp về nhu cầu
vốn được đánh giá
trên cơ sở cấp tiến
- Cần được tính
toán dựa trên tham
chiếu đến vốn yêu
cầu tối thiểu
- Đánh giá của cơ quan quản lý về
số vốn yêu cầu tối thiểu được cho
là cần thiết để đảm bảo cho:
- Các rủi ro Trụ cột I (bao gồm
những thay đổi ngoài dự kiến
trong tính toán)
- Rủi ro không bao gồm trong Trụ
cột I
 Chu kỳ kinh doanh khắc nghiệt và
biến động
 Tính đến việc so sánh đội nhóm
ngang tầm
24
1.2.2.2. Các bước thực hiện quy trình ICAAP
Trên cơ sở các yêu cầu cơ bản về quy trình ICAAP theo hướng dẫn của Ủy
ban Basel II, các bước thực hiện tổng quát đối với quy trình ICAAP được mô tả như
sau:
Hình 1.4. Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP
Nguồn: Tài liệu báo cáo ICAAP – Ernts&Young, 2014
 Bước 1: Thiết lập chính sách/quy trình quản trị rủi ro
 Bước 2: Xác định khẩu vị rủi ro
 Bước 3: Xác định, đánh giá, đo lường rủi ro
 Bước 4: Xác định lượng vốn bù đắp đối với từng loại rủi ro tương ứng
 Bước 5: Kiểm tra căng thẳng
 Bước 6: Ứng dụng vào điều hành kinh doanh
1.2.2.3. Những nội dung cơ bản của quy trình ICAAP
Theo quy định của Ủy ban Basel, 5 nội dung cơ bản của một quy trình chuẩn
và chặt chẽ bao gồm:
- Giám sát của hội đồng quản trị và ban điều hành
- Đánh giá mức vốn hợp lý
- Đánh giá toàn diện các rủi ro
- Giám sát và báo cáo
- Xem xét đánh giá hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ
25
a) Giám sát tích cực của hội đồng quản trị và ban điều hành
- Thiết lập quy trình quản lý rủi ro phù hợp với đặc điểm rủi ro và kế hoạch kinh
doanh của ngân hàng
- Dự tính được những yêu cầu về vốn, nhu cầu vốn, chi phí vốn của ngân hàng
trong thời điểm hiện tại và tương lai và phác thảo trong bản kế hoạch chiến lược.
- Thiết lập mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng và xây dựng được khung cơ
sở để đánh giá các rủi ro khác nhau, phát triển được một hệ thống kết nối rủi ro với
mức vốn của ngân hàng và xây dựng được một phương pháp kiểm soát phù hợp với
các chính sách nội bộ.
- Áp dụng chính sách kiểm soát nội bộ chặt chẽ và xây dựng các văn bản quy
chế, đồng thời đảm bảo rằng ban điều hành phổ biến một cách có hiệu quả những
vấn đề trên trong toàn bộ hệ thống ngân hàng.
b) Đánh giá hợp lý về vốn
Những yếu tố cơ bản của việc đánh giá hợp lý về vốn bao gồm:
- Các chính sách và quy trình được xây dựng để đảm bảo ngân hàng xác định,
đo lường và báo cáo lại được tất cả các rủi ro nghiêm trọng.
- Một quy trình cho phép gắn kết mối quan hệ giữa vốn và mức độ rủi ro tương
ứng.
- Một quy trình đưa ra mục tiêu về mức độ an toàn vốn dưới góc độ rủi ro, có
tính đến trọng tâm chiến lược và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng
- Một quy trình quản lý nội bộ, kiếm soát, kiểm toán để đảm bảo tính nhất quán
của quy trình quản lý tổng thể
c) Đánh giá toàn diện các rủi ro
- Đề cập và đánh giá đầy đủ toàn diện các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, đặc
biệt là các rủi ro nghiêm trọng.
- Không phải tất cả các rủi ro đều có thể được đánh giá một cách chính xác, tuy
nhiên cần xây dựng một quy trình để đánh giá đối với một số rủi ro trọng yếu sau:
 Rủi ro tín dụng
26
Các ngân hàng cần xây dựng được phương pháp luận để có thể đánh giá
những rủi ro có thể xảy ra từ phía những cá nhân vay vốn, các đối tác kinh doanh
cũng như rủi ro danh mục kinh doanh.
Đối với những ngân hàng có hoạt động phức tạp, việc đánh giá rủi ro tín dụng
đối với mức an toàn vốn ít nhất phải gồm bốn nội dung như sau: (1) các hệ thống
xếp hạng rủi ro, (2) phân tích/tổng hợp tổng tài sản, (3) chứng khoán hóa các công
cụ phái sinh tín dụng phức hợp và (4) sự tập trung rủi ro và các nguy cơ lớn.
Xếp hạng rủi ro nội bộ là một công cụ quan trọng để quản lý rủi ro tín dụng.
Xếp hạng rủi ro nội bộ cần phải đủ khả năng để xác định và đo lường được rủi ro từ
tất cả các nguy cơ tín dụng và cần phải được đưa vào trong quá trình phân tích tổng
thể rủi ro tín dụng và an toàn vốn của ngân hàng. Hệ thống xếp hạng phải đưa ra
được xếp hạng chi tiết cho tất cả các tài sản có chứ không phải chỉ cho những tài
sản có vấn đề. Những khoản dự phòng tổn thất tín dụng cũng cần được tính đến
trong quá trình đánh giá rủi ro tín dụng cho mức độ an toàn vốn.
Việc phân tích rủi ro tín dụng cần phải xác định được mọi điểm yếu ở quy mô
danh mục cho vay, bao gồm cả việc tập trung rủi ro. Đồng thời việc phân tích này
cũng cần phải tính đến những rủi ro liên quan đến quản lý tập trung tín dụng và các
vấn đề khác liên quan đến tổng tài sản thông qua các cơ chế như các nội dung về
chứng khoán hóa và các công cụ tín dụng phái sinh phức hợp. Thêm vào đó, việc
phân tích rủi ro tín dụng của các đối tác cần phải tính đến đánh giá của dư luận đối
với mức tuân thủ của cơ quan giám sát đối với những quy tắc căn bản về Kiểm tra
kiểm soát ngân hàng một cách có hiệu quả.
 Rủi ro hoạt động
Ngân hàng cần phải xây dựng một khuôn khổ cho việc quản trị rủi ro hoạt
động và đánh giá mức an toàn vốn thích hợp trong khuôn khổ này. Khuôn khổ cần
bao hàm mức độ chấp nhận rủi ro hoạt động của ngân hàng như đã thể hiện trong
các chính sách quản trị loại rủi ro này bao gồm cả phạm vi và cách thức mà rủi ro
hoạt động dịch chuyển ra khỏi ngân hàng. Khuôn khổ này cũng cần phải bao gồm
cả những chính sách, nêu rõ cách tiếp cận của ngân hàng trong việc xác định, đánh
giá, kiểm soát và quản lý/giảm thiểu rủi ro.
27
 Rủi ro thị trường
Đối với các ngân hàng có hoạt động kinh doanh phức tạp và đa dạng, đánh giá
mức độ an toàn vốn nội bộ đối với rủi ro thị trường nên dựa vào cả mô hình VaR và
kiểm tra căng thẳng (stress test).
Mô hình VaR của ngân hàng phải nhận diện và đo lường được các rủi ro xuất
hiện từ tất cả các hoạt động kinh doanh và phải được gộp vào đánh giá tổng thể về
vốn nội bộ của ngân hàng cũng phải đưa ra sự phê chuẩn đáng tin cậy. Các ước
lượng theo mô hình VaR sẽ ảnh hưởng tới những thay đổi về đặc điểm rủi ro trong
sổ giao dịch.
Bên cạnh đó, các ngân hàng phải bổ sung kiểm tra căng thẳng (stress test) (các
cú sốc nhân tố hoặc các kịch bản tổng hợp lịch sử hay chỉ là giải thuyết được kết
hợp với nhau) và các kỹ thuật quản trị rủi ro phù hợp khác nhau vào mô hình VaR.
Các cú sốc thị trường được áp dụng trong các cuộc thử nghiệm phải phản ánh bản
chất của các danh mục đầu tư và thời gian nó có thể trang trải được rủi ro trong điều
kiện thị trường xấu. Đánh giá về vốn nội bộ của ngân hàng phải chứng minh được
rằng ngân hàng có đủ vốn để không chỉ đáp ứng được các yêu cầu vốn tối thiểu mà
còn chống đỡ được các cú sốc của thị trường. Cụ thể, ngân hàng phải tính đến các
kịch bản như:
- Tình trạng thanh khoản yếu/xuất hiện lỗ hổng về giá.
- Các trường hợp rủi ro tập trung tín dụng (trong mối liên hệ với vòng quay của
thị trường).
- Các thị trường một chiều.
- Các kết quả khó lường/các trạng thái thanh khoản ngoài giá sâu (các trạng thái
mà giá của nó cao hoặc thấp hơn rất nhiều so với thị trường).
- Các sự kiện và những thay đổi đột ngột dẫn tới tình trạng vỡ nợ.
- Những thay đổi quan trọng trong các tương quan.
- Các rủi ro khác mà có thể không được tính đến trong VaR (ví dụ tỷ lệ phục hồi
kinh tế không chắc chắn, các tương quan ngẫu nhiên hoặc rủi ro thị trường bị bóp
méo).
28
Khi các công cụ và các chiến lược kinh doanh thay đổi, phương pháp luận
VaR và các cuộc kiểm tra căng thẳng (stress test) cũng nên thay đổi để phù hợp với
những thay đổi đó. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần phải chứng minh được rằng họ
kết hợp các phương pháp đo lường rủi ro như thế nào để tính được mức vốn nội bộ
tổng thể đảm bảo cho rủi ro thị trường.
 Rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng (banking book)
Quy trình đo lường rủi ro này cần phải tính đến tất cả các trạng thái lãi suất
trọng yếu của ngân hàng và tính đến tất cả các khoản đáo hạn và định giá lại. Những
thông tin đó thường bao gồm: số dư hiện thời và lãi suất đã cam kết gắn liền với các
công cụ tài chính và các danh mục đầu tư, các khoản thanh toán nợ gốc, ngày tính
lại lãi suất, ngày đáo hạn, chỉ số lãi suất được dùng để định giá lại và lãi suất
sản/trần cam kết đối với những khoản có thể điều chỉnh lãi suất. Hệ thống đó cũng
phải có những giả thuyết và những kỹ thuật được trình bày đầy đủ bằng văn bản.
Bất kể loại hình và mức độ phức tạp của hệ thống đo lường được sử dụng là
như thế nào, ban quản trị ngân hàng cần phải luôn đảm bảo tính đầy đủ và toàn diện
của hệ thống. Do chất lượng và độ tin cậy của hệ thống đo lường phụ thuộc rất lớn
vào chất lượng của dữ liệu và những giả thuyết được sử dụng trong mô hình, ban
quản trị cần chú ý đặc biệt tới những yếu tố đó.
 Rủi ro thanh khoản
Thanh khoản là yếu tố sống còn đối với việc tồn tại của mọi ngân hàng. Trạng
thái vốn của một ngân hàng có thể có ảnh hưởng đến trạng thái thanh khoản của
ngân hàng đó, đặc biệt trong các giai đoạn khủng hoảng. Mỗi ngân hàng cần phải có
các hệ thống phù hợp để đo lường, đánh giá, kiểm soát rủi ro thanh khoản. Các ngân
hàng cần phải đánh giá được mức độ an toàn vốn thích hợp của mình khi đã có
được thông tin về trạng thái thanh khoản của bản thân ngân hàng cũng như trạng
thái thanh khoản của thị trường.
 Những rủi ro khác
Mặc dù những rủi ro khác như rủi ro chiến lược hay rủi ro danh tiếng đều
không dễ định lượng nhưng với việc đề cập và lưu ý đến các rủi ro này trong quá
29
trình đánh giá an toàn vốn nội bộ, Ủy ban Basel cho rằng ngành ngân hàng sẽ phát
triển được các kỹ thuật để quản trị rủi ro được tất cả các vấn đề của những rủi ro
này.
d) Xây dựng hệ thống kiểm soát và báo cáo
Ngân hàng cần phải xây dựng được một hệ thống có thể cho phép kiểm soát và
báo cáo về những nguy cơ rủi ro và ảnh hưởng của những thay đổi trong đặc điểm
rủi ro đến nhu cầu vốn của ngân hàng, cung cấp thông tin phục vụ cho Ban lãnh đạo
nhằm:
- Đánh giá được mức độ và xu hướng của các rủi ro trọng yếu và những ảnh
hưởng của chúng đến các cấp vốn.
- Đánh giá được mức nhạy cảm và tính hợp lý của các giả thuyết chính được sử
dụng trong hệ thống đo lường đánh giá vốn.
- Xác định được rằng ngân hàng có đủ vốn để phòng ngừa mọi rủi ro và ngân
hàng tuân thủ đúng theo các mục tiêu an toàn vốn đã được xây dựng.
- Phân tích được nhu cầu vốn trong tương lai của ngân hàng dựa trên đặc điểm
rủi ro đã được báo cáo của ngân hàng và có những điều chỉnh cần thiết tương ứng
đối với kế hoạch chiến lược của ngân hàng.
- Đánh giá, xem xét công tác quản lý nội bộ.
Công tác quản lý nội bộ của một ngân hàng là một yếu tố thiết yếu đối với quy
trình đánh giá vốn. Quản lý hiệu quả quy trình đánh giá vốn bao gồm hoạt động
kiểm soát độc lập, khi có thể, có sự tham gia của kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc
lập từ bên ngoài.
Ngân hàng cần phải thực hiện các hoạt động kiểm tra đánh giá định kỳ đối với
quy trình quản trị rủi ro để đảm bảo tính nhất quán, chính xác và hợp lý. Những vấn
đề cần phải kiểm tra bao gồm:
- Tính phù hợp của quy trình đánh giá vốn của ngân hàng, trên cơ sở cân nhắc
bản chất, quy mô và tính phức tạp của các hoạt động ngân hàng.
- Việc xác định những nguy cơ lớn và các khoản tập trung rủi ro.
30
- Sự chính xác và đầy đủ của dữ liệu được đưa vào quy trình đánh giá của ngân
hàng.
- Tính hợp lý và tính có căn cứ của các kịch bản được sử dụng trong quy trình
đánh giá.
- Kiểm tra căng thẳng (stress test) và phân tích các giả thuyết cũng như các dữ
liệu đầu vào.
1.2.2.4. Một số phương pháp ước lượng vốn cho các rủi ro theo quy trình đánh
giá an toàn vốn nội bộ ICAAP
Mỗi loại rủi ro sẽ được xác định và đánh giá ở các mức độ khác nhau như
(không nghiêm trọng  rủi ro thấp  rủi ro trung bình  rủi ro cao  rủi ro cực
kỳ nghiêm trọng) và đánh giá trên nhiều khía cạnh, ví dụ như rủi ro tín dụng có thể
đánh giá mức độ nghiêm trọng dựa trên các yếu tố như quy mô, sự phức tạp của các
công cụ phòng vệ, xếp hạng tín dụng và tài sản đảm bảo…
a) Rủi ro tín dụng
Đây là rủi ro quan trọng và nhìn thấy rõ ràng trong hoạt động ngân hàng. Nhìn
chung, các mô hình kinh tế đều đáp ứng được việc phân bổ tổn thất dựa trên những
ước lượng theo các thông số rủi ro tín dụng như tỷ lệ vỡ nợ, xác suất vỡ nợ (PD), tỷ
lệ tổn thất khi vỡ nợ (LGD) và quy mô vỡ nợ (EAD). Các tham số này lần lượt
được ước lượng sử dụng các mô hình tiêu chuẩn. Ví dụ: PD được ước lượng sử
dụng các mô hình cấu trúc Merton hay mô hình dạng rút gọn (reduced-form
models). Những mô hình này cần được hiệu chỉnh theo dữ liệu lịch sử về sự kiện vỡ
nợ, khả năng phục hồi…
b) Rủi ro thị trường
Đây là những rủi ro phát sinh từ những biến động bất lợi của những yếu tố thị
trường như lãi suất, giá cổ phiếu, giá cả hàng hóa và tỷ giá hối đoái. Các phương
pháp luận của mô hình VAR sử dụng cách tiếp cận theo hướng phân tích hoặc mô
phỏng thường được áp dụng để ước lượng rủi ro thị trường. Thách thức trong việc
tính toán rủi ro thị trường chính là làm thế nào để bắt kịp được với tốc độ phát triển
và sử dụng các công cụ mới.
31
Tiếp cận theo hướng phân phối tổn thất (LDA) là phương pháp cơ bản cho
việc ước lượng mức vốn kinh tế cho rủi ro hoạt động. Phân phối tổn thất được ước
lượng thông qua mô hình tần suất, mức độ nghiêm trọng của tổn thất và mô phỏng
kết quả phân bổ. Trong khi tần suất tổn thất được mô phỏng bằng các phân bố rời
rạc như phân bổ nhị thức Poison thì mức độ nghiêm trọng của tổn thất được mô
phỏng sử dụng các phân bố liên tục như logarit chuẩn, pareto tổng quát hayphân
phối tích lũy weibull…
Tuy nhiên thách thức chính trong mô hình rủi ro hoạt động chính là vấn đề
thiếu dữ liệu. Để giải quyết điều này đòi hỏi phải sử dụng các kịch bản bên ngoài và
mô phỏng dữ liệu trong quá trình lập mô hình đi kèm với những thách thức của việc
cân đối và hợp nhất với dữ liệu tổn thất. Điều này thường dẫn đến việc đánh giá
thấp các sự kiện tổn thất. Trong quá trình mô phỏng phân bổ tổn thất phức hợp cũng
cần phải xét đến mối tương quan giữa những lần tổn thất xuất hiện. Phương thức đo
sự tương quan như sử dụng hệ số Peason là không phù hợp đối với rủi ro hoạt động
vì chúng giả định phân bổ đồng đều. Các hàm Copula cho phép mô hình hóa cấu
trúc phụ thuộc của tần số tổn thất rủi ro hoạt động trong khi không có giả định nào
liên quan đến sự phân bổ của biến cơ bản… Bên cạnh đó, vốn kinh tế phân bổ cho
rủi ro hoạt động cũng cần phải điều chỉnh tổn thất mô phỏng cho phép đối với tác
động của bảo hiểm.
c) Rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng
Nhìn chung rủi ro này thường được ước lượng thông qua kịch bản xấu nhất
liên quan đến thay đổi giá trị thị trường của vốn cổ phần (market value of equity –
MVE). Giá trị thị trường của vốn cổ phẩn được định nghĩa là giá trị hiện tại của các
dòng tiền ròng trong tương lai. Mô phỏng lãi suất cho phép ước lượng sự phân bổ
các biến động tiềm tàng của giá trị thị trường vốn cổ phần.
d) Rủi ro thanh khoản
Vốn ước tính cho rủi ro thanh khoản có thể được tính toán dựa trên kịch bản
xấu nhất cho sự biến động chênh lệch thanh khoản trong một khoảng thời gian xác
định. Cách tiếp cận này đòi hỏi phải ước tính khoảng chênh lệch thanh khoản như
một chức năng của yếu tố hệ thống. Các yếu tố hệ thống lần lượt được mô phỏng
32
bằng cách sử dụng mô hình Monte Carlo để đưa ra sự phân bổ tiềm năng cho các
khoảng chênh lệch thanh khoản.
e) Rủi ro kinh doanh
Lượng vốn ước tính cho rủi ro kinh doanh có thể được xác định thông qua việc
mô hình hóa doanh thu, chi phí cố định và chi phí biến đổi không liên quan đến rủi
ro tín dụng, rủi ro thị trường hoặc các khoản lãi, lỗ bất thường. Ngân hàng có thể
chọn cách tiếp cận dựa trên lịch sử giao dịch hoặc mô phỏng Monte Carlo để lượng
hóa vốn kinh tế cho rủi ro kinh doanh.
f) Rủi ro danh tiếng
Đánh giá mức vốn hấp thụ rủi ro danh tiếng liên quan đến việc xác định các
yếu tố rủi ro và thiết kế các kịch bản dự kiến cho sự phát triển của các yếu tố này.
Việc phân tích các kịch bản này được sử dụng để ước tính tác động đến các hoạt
động của ngân hàng và lượng vốn kinh tế sử dụng cho rủi ro danh tiếng. Bên cạnh
đó, rủi ro danh tiếng cũng có thể được ước tính dựa trên sự suy giảm giá trị thị
trường của ngân hàng bởi sự cố rủi ro danh tiếng.
Bảng 1.3. Minh họa phương pháp xác định và đánh giá rủi ro
Hạng mục
rủi ro
Rủi ro thành phần Cấp độ rủi ro Phương pháp đánh giá
rủi ro
Rủi ro tín
dụng
Rủi ro tín dụng Rất cao Mô hình vốn nội bộ
Rủi ro tín dụng đối tác Cao Mô hình nội bộ
Rủi ro vốn chủ sở hữu
trong sổ ngân hàng
Không đáng kể Phương pháp tiếp cận
trọng số rủi ro đơn giản
Rủi ro chứng khoán
hóa
Không đáng kể
Rủi ro tập trung tín
dụng
Cao Mô hình vốn kinh tế
Các rủi ro còn lại của
rủi ro tín dụng
Trung bình Mô hình vốn kinh tế
Rủi ro thị
trường
Rủi ro lãi suất Thấp Phương pháp giám sát
cơ bản
Rủi ro vốn chủ sở hữu
trong sổ ngân hàng
Cao Mô hình VaR
Rủi ro tỷ giá Thấp Phương pháp vắn tắt
Rủi ro hoạt Thấp Phương pháp chỉ số cơ
33
Hạng mục
rủi ro
Rủi ro thành phần Cấp độ rủi ro Phương pháp đánh giá
rủi ro
động bản
Rủi ro lãi
suất trong
sổ ngân
hàng
Cao Mô hình VaR
Các rủi ro
còn lại
Rủi ro thanh khoản Thấp Đo lường chất lượng
Rủi ro chiến lược Trung bình Đo lường trong rủi ro
kinh doanh
Rủi ro danh tiếng Thấp Đo lường trong rủi ro
kinh doanh
Nguồn: Oracle Financial Service, Managing Capital Adequacy with the Internal
Capital Adequacy Assessment Process - Challenges and Best Practices, 2009
1.2.2.5. Những điều kiện cần thiết để áp dụng dụng hiệu quả quy trình ICAAP
a) Cần có khung pháp lý định hướng rõ ràng và cụ thể về quy trình ICAAP
Bên cạnh Ủy ban Basel, ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS), nhiều cơ quan
quản lý khác nhau cũng đã ban hành những hướng dẫn về việc thực hiện và áp dụng
ICAAP, ví dụ như: Cơ quan dịch vụ tài chính của Anh (Financial Services
Authority - FSA), Ủy ban giám sát ngân hàng châu Âu đặt tại Anh (Committee of
European Banking Supervisors – CEBS), Cơ quan quản lý tiền tệ Hong Kong
(Hong Kong Monetary Authority) hay ngân hàng trung ương Áo (OeNB) với các
mức độ chi tiết khác nhau. Nếu như OeNB đưa ra những hướng dẫn rất chi tiết về
ICAAP thì FSA lại chỉ đề xuất kết cấu chung nhất cho ICAAP để các ngân hàng áp
dụng.
b) Cần xác định, đo lường, đánh giá và giám sát đầy đủ, chính xác các loại rủi ro
Yêu cầu quan trọng nhất của ICAAP là đánh giá mức độ an toàn vốn có tính
đến đánh giá rủi ro thích hợp do đó ICAAP phải đánh giá toàn bộ rủi ro trọng yếu
của ngân hàng bao gồm toàn bộ các rủi ro trong trụ cột I và các rủi ro còn lại như
rủi ro lãi suất sổ ngân hàng, rủi ro tập trung tín dụng, rủi ro danh tiếng, rủi ro chiến
lược…
Hồ sơ rủi ro cần được nhìn nhận một cách tổng quát và đầy đủ, từ đó giúp
ngân hàng xác định được xuất phát điểm cho việc đánh giá mức độ toàn diện của
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam

More Related Content

Similar to Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam

La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam (20)

Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng VIB
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng VIBLuận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng VIB
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng VIB
 
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH N...
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc TếLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần nagakawa việt nam
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần nagakawa việt namNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần nagakawa việt nam
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần nagakawa việt nam
 
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG  TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI  NGÂN H...NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG  TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI  NGÂN H...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN H...
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Kiểm Toán Nội Bộ Trong Hoạt Động Tín Dụng Đối Với...
 
MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA ALIBABA VÀ BÀI HỌC CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA ALIBABA VÀ BÀI HỌC CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAMMÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA ALIBABA VÀ BÀI HỌC CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA ALIBABA VÀ BÀI HỌC CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
 
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
 
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công th...
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công th...Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công th...
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công th...
 
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHDCND LÀO TR...
 
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
 
Đề tài: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, HOT
Đề tài: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, HOTĐề tài: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, HOT
Đề tài: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, HOT
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEXNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX
 
CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN XÂY DỰNG THÀNH CÔNG THƯƠNG HIỆU WEBSITE CHO CÁC DOANH NGHI...
CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN XÂY DỰNG THÀNH CÔNG  THƯƠNG HIỆU WEBSITE CHO CÁC DOANH NGHI...CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN XÂY DỰNG THÀNH CÔNG  THƯƠNG HIỆU WEBSITE CHO CÁC DOANH NGHI...
CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN XÂY DỰNG THÀNH CÔNG THƯƠNG HIỆU WEBSITE CHO CÁC DOANH NGHI...
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN K...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN K...GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN K...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN K...
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC...
 
GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN THU DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN THU DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN THU DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN THU DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
 
Luận văn: Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đại chún...
Luận văn: Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đại chún...Luận văn: Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đại chún...
Luận văn: Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đại chún...
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH I...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH I...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH I...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH I...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Khoá luận Nâng cao chất lượng đào tạo lái xe ô tô tại Trường Cao đẳng Giao th...
Khoá luận Nâng cao chất lượng đào tạo lái xe ô tô tại Trường Cao đẳng Giao th...Khoá luận Nâng cao chất lượng đào tạo lái xe ô tô tại Trường Cao đẳng Giao th...
Khoá luận Nâng cao chất lượng đào tạo lái xe ô tô tại Trường Cao đẳng Giao th...
 
Khóa luận Nâng cao chất lượng dịch vụ E-banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và ...
Khóa luận Nâng cao chất lượng dịch vụ E-banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và ...Khóa luận Nâng cao chất lượng dịch vụ E-banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và ...
Khóa luận Nâng cao chất lượng dịch vụ E-banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và ...
 
Khóa luận Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng cá nhân tại công ty...
Khóa luận Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng cá nhân tại công ty...Khóa luận Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng cá nhân tại công ty...
Khóa luận Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng cá nhân tại công ty...
 
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
 
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
 
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
 
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
 
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
 
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
 
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
 
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
 
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy HàKhoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà TĩnhKhoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
 
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
 
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

Báo cáo tiểu luận E-Marketing Lập kế hoạch E-marketing cho sản phẩm mì Milike...
Báo cáo tiểu luận E-Marketing Lập kế hoạch E-marketing cho sản phẩm mì Milike...Báo cáo tiểu luận E-Marketing Lập kế hoạch E-marketing cho sản phẩm mì Milike...
Báo cáo tiểu luận E-Marketing Lập kế hoạch E-marketing cho sản phẩm mì Milike...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
 
Đồ án Nghiên cứu về hệ thống giám sát mạng sử dụng phần mềm nguồn mở Zabbix
Đồ án Nghiên cứu về hệ thống giám sát mạng sử dụng phần mềm nguồn mở ZabbixĐồ án Nghiên cứu về hệ thống giám sát mạng sử dụng phần mềm nguồn mở Zabbix
Đồ án Nghiên cứu về hệ thống giám sát mạng sử dụng phần mềm nguồn mở Zabbix
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà Ngân hàng Thương mại Cổ ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà Ngân hàng Thương mại Cổ ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà Ngân hàng Thương mại Cổ ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả cho vay mua nhà Ngân hàng Thương mại Cổ ...
 
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti'sĐề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
Đề tài Phân tích chiến lược Digital marketing của thương hiệu Biti's
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện chiến lược marketing-mix đối với dịch ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện chiến lược marketing-mix đối với dịch ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện chiến lược marketing-mix đối với dịch ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện chiến lược marketing-mix đối với dịch ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Q...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Q...Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Q...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Q...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá mức độ rủi ro an toàn lao động và đề xuất biện ph...
 
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tưBài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
Bài tiểu luận kết thúc học phần Quản lý dự án đầu tư
 
Đề tài Chiến lược CRM đề xuất cho mảng dịch vụ gọi xe của Grab tại Việt Nam
Đề tài Chiến lược CRM đề xuất cho mảng dịch vụ gọi xe của Grab tại Việt NamĐề tài Chiến lược CRM đề xuất cho mảng dịch vụ gọi xe của Grab tại Việt Nam
Đề tài Chiến lược CRM đề xuất cho mảng dịch vụ gọi xe của Grab tại Việt Nam
 
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động marketing tại Công ty TNHH MTV Sản Xuấ...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động marketing tại Công ty TNHH MTV Sản Xuấ...Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động marketing tại Công ty TNHH MTV Sản Xuấ...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động marketing tại Công ty TNHH MTV Sản Xuấ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo t...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo t...Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo t...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo t...
 
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...
Báo cáo môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Phân tích triết lý ki...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...
 
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
Đồ án Giám sát nhiệt độ độ ẩm và điều khiển thiết bị điện qua internet dùng m...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản tại Ngân hàng...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản tại Ngân hàng...Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản tại Ngân hàng...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản tại Ngân hàng...
 
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận các ngân hàng thương mại cổ phần...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận các ngân hàng thương mại cổ phần...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận các ngân hàng thương mại cổ phần...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận các ngân hàng thương mại cổ phần...
 
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
Báo cáo tốt nghiệp Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn – Thực tiễn thi...
 

Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông tin và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế, sự dụng trung thực, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố và trên website…Các giải pháp nêu trong luận văn được đúc rút dựa trên cơ sở lý luận và qua quá trình nghiên cứu thực tiễn. Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017 Tác giả đề tài Dương Lê Hồng Giang
  • 2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net ii LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học ngoại thương, Quý Thầy, Cô khoa Sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học cũng như luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.Nguyễn Thị Lan, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý tận tình cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tôi và cung cấp cho tôi những thông tin bổ ích cho việc nghiên cứu. Tuy đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng do thời gian và khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận văn có thể còn thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý nhiệt tình của Quý Thầy Cô và các bạn. Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017 Tác giả đề tài Dương Lê Hồng Giang
  • 3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii MỤC LỤC................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... viii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.................................................................. ix TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................1 LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................2 1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................2 2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................3 3. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................6 6. Đóng góp mới của đề tài...................................................................................6 7. Kết cấu đề tài.....................................................................................................7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN NỘI BỘ ICAAP CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................8 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và sự cần thiết phải thiết lập quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ cho các ngân hàng thương mại .................................8 1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại..........................................................8 1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.......................................................8 1.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại......................................................8 1.1.1.3. Nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại..................................11 1.1.2. Sự cần thiết phải đánh giá an toàn vốn nội bộ cho các ngân hàng thương mại .................................................................................................................12 1.1.2.1. An toàn vốn trong ngân hàng thương mại ........................................12 1.1.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá an toàn vốn nội bộ trong ngân hàng thương mại .....................................................................................................13 1.2. Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại ...........................................................................................................................14
  • 4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net iv 1.2.1. Hiệp ước vốn Basel - Cơ sở của việc hình thành quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại........................................14 1.2.1.1. Giới thiệu về Ủy ban Basel...............................................................14 1.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Hiệp ước vốn Basel.............15 1.2.1.3. Nội dung cơ bản của Hiệp ước vốn Basel II và Basel III - Cơ sở của việc hình thành quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho ngân hàng thương mại .....................................................................................................17 1.2.2. Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại .................................................................................................................21 1.2.2.1. Khái quát về Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP ...........21 1.2.2.2. Các bước thực hiện quy trình ICAAP...............................................24 1.2.2.3. Những nội dung cơ bản của quy trình ICAAP..................................24 1.2.2.4. Một số phương pháp ước lượng vốn cho các rủi ro theo quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP ..............................................................30 1.2.2.5. Những điều kiện cần thiết để áp dụng dụng hiệu quả quy trình ICAAP ........................................................................................................33 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và thực hiện quy trình ICAAP ..38 1.3.1. Các nhân tố khách quan ............................................................................38 1.3.2. Các nhân tố chủ quan................................................................................38 1.3.2.1. Quy trình quản lý rủi ro.....................................................................38 1.3.2.2. Nền tảng công nghệ thông tin và kỹ thuật ........................................39 1.3.2.3. Hệ thống dữ liệu và báo cáo..............................................................39 1.3.2.4. Chất lượng nguồn nhân lực...............................................................39 1.3.2.5. Sự phù hợp của các bài kiểm tra căng thẳng.....................................40 1.3.2.6. Chính sách, định hướng kinh doanh của các ngân hàng từng thời kỳ .. ........................................................................................................40 1.3.2.7. Kiểm tra giám sát của ban lãnh đạo và ban kiểm soát ngân hàng ....40 Kết Luận Chương 1...................................................................................................41 CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM THẾ GIỚI TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN NỘI BỘ ICAAP CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM..................................42
  • 5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net v 2.1. Tổng quan tình hình thực hiện quy trình ICAAP trên thế giới......................42 2.2. Kinh nghiệm của một số quốc giá thế giới về thực hiện Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP.......................................................................................43 2.2.1. Kinh nghiệm của nước Úc .........................................................................43 2.2.1.1. Khung pháp lý liên quan đến thực hiện Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP..........................................................................................43 2.2.1.2. Thực tế triển khai và thực hiện quy trình ICAAP tại các ngân hàng thương mại Úc................................................................................................44 2.2.2. Kinh nghiệm của nước Áo .........................................................................47 2.2.2.1. Khung pháp lý liên quan đến thực hiện Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP..........................................................................................47 2.2.2.2. Thực tế triển khai và thực hiện quy trình ICAAP tại các ngân hàng thương mại Áo ...............................................................................................48 2.2.3. Kinh nghiệm của Vương quốc Anh............................................................54 2.2.3.1. Khung pháp lý của việc thực hiện Quy trình ICAAP .......................54 2.2.3.2. Thực tế triển khai và thực hiện quy trình ICAAP tại các ngân hàng thương mại Anh .............................................................................................54 2.3. Bài học kinh nghiệm từ thực tế triển khai ICAAP tại các ngân hàng trên thế giới ...........................................................................................................................63 2.3.1. Bài học thành công....................................................................................63 2.3.2. Bài học chưa thành công...........................................................................65 Kết luận chương 2 .....................................................................................................66 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN NỘI BỘ ICAAP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ..............................................................................................................67 3.1. Khung pháp lý liên quan đến Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP.. ...........................................................................................................................67 3.1.1. Quy định về an toàn vốn............................................................................67 3.1.2. Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ......................................................68 3.2. Sự cần thiết phải thực hiện quy trình ICAAP tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và thực tế áp dụng ...................................................................................69
  • 6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net vi 3.2.1. Sự cần thiết phải thực hiện quy trình ICAAP tại các ngân hàng thương mại Việt Nam..........................................................................................................69 3.2.2. Thực tế triển khai Basel và áp dụng quy trình ICAAP tại hệ thống ngân hàng ngân hàng thương mại Việt Nam ..................................................................70 3.2.2.1. Tình hình chung ................................................................................70 3.2.2.1. Tình hình cụ thể triển khai Basel II và thực hiện quy trình ICAAP tại các ngân hàng đang triển khai thí điểm .........................................................72 3.3. Đánh giá khả năng ứng dụng Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam............................................................................81 3.3.1. Những thành tựu bước đầu........................................................................82 3.3.2. Những hạn chế và tồn tại cần khắc phục ..................................................84 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..............................................................86 3.3.3.1. Khuôn khổ pháp lý chưa hoàn thiện và đầy đủ.................................86 3.3.3.2 Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu ........................................86 3.3.3.3 Thách thức trong việc thực hiện giám sát trên cơ sở rủi ro ...............86 3.3.3.4 Nguồn nhân lực và vật lực còn hạn chế, thiếu hụt.............................87 3.3.4. Đánh giá khả năng ứng dụng Quy trình ICAAP tại Việt Nam ..................87 3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng ứng dụng quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam..........................89 3.4.1. Đề xuất đối với Ngân hàng nhà nước........................................................89 3.4.1.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý...................................................................89 3.4.1.2. Hoàn thiện công tác đánh giá, thanh kiểm tra và giám sát ...............89 3.4.1.3. Thành lập các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập...........................90 3.4.1.4. Nâng cao vai trò định hướng và hỗ trợ thực hiện quy trình..............91 3.4.2. Đề xuất đối với các ngân hàng thương mại ..............................................92 3.4.2.1. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng...................................................................92 3.4.2.2. Hoàn thiện khung kiểm tra, đánh giá và giám sát nội bộ..................93 3.4.2.3. Phát triển nguồn nhân lực .................................................................93 3.4.2.4. Công tác quản lý vốn cần gắn liền với công tác quản lý rủi ro một cách đồng bộ, hiện đại và hiệu quả ................................................................94 3.4.2.5. Nâng cao tính tuân thủ và hiệu quả của công tác báo cáo ................95
  • 7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net vii Kết luận chương 3 .....................................................................................................95 KẾT LUẬN..............................................................................................................96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................97
  • 8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Từ đầy đủ 1 BCBS Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng 2 BIS Ngân hàng thanh toán quốc tế 3 ICAAP Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ 4 NHNN Ngân hàng Nhà nước 5 NHTM Ngân hàng thương mại 6 NHTW Ngân hàng Trung ương 7 QTRR Quản trị rủi ro 8 SREP Quy trình rà soát và đánh giá của các cơ quan giám sát 9 SRP Quy trình kiểm tra giám sát 12 TCTD Tổ chức tín dụng 13 TMCP Thương mại cổ phần
  • 9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net ix DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ BẢNG Số Tên Trang Bảng 1.1 Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng thương mại 11 Bảng 1.2 Mối quan hệ về vốn giữa Trụ cột I, ICAAP và SREP 23 Bảng 1.3 Minh họa phương pháp xác định và đánh giá rủi ro 32 Bảng 2.1 Tình hình thực hiện Basel II trên thế giới 42 HÌNH Hình 1.1 Luồng luân chuyển vốn trong nền kinh tế 9 Hình 1.2 Quá trình hình thành và phát triển của hiệp ước vốn Basel 16 Hình 1.3 Mối quan hệ giữa ICAAP và SREP trong trụ cột II của Basel 23 Hình 1.4 Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP 24 Hình 1.5 Yêu cầu về lượng vốn theo các trụ cột của Basel 37 Hình 2.1 Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP tại Úc 45 Hình 2.2 Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ theo quy định của Ủy ban Giám sát Ngân hàng châu Âu 50 Hình 3.1 Lộ trình triển khai Basel II của ngân hàng nhà nước 67 Hình 3.2 Đánh giá khả năng ứng dụng quy trình ICAAP tại Việt Nam 88
  • 10. 1 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại – Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam”, tác giả đã lần lượt thực hiện các bước tổng hợp lý luận, phân tích đánh giá tình hình thực tế, rút ra bài học kinh nghiệm và trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp để phát nâng cao khả năng ứng dụng Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP (gọi tắt là Quy trình ICAAP) cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Cụ thể, luận văn đã thực hiện được những nội dung sau: Thứ nhất, luận văn đã trình bày tổng quan cơ sở lý luận về Quy trình ICAAP cho các ngân hàng thương mại, trong đó đề cập đến Hiệp ước vốn Basel II – cơ sở hình thành quy trình và sau đó trình bày khái niệm, các bước thực hiện, những nội dung cơ bản, những điều kiện cần thiết để áp dụng hiệu quả quy trình và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quy trình ICAAP. Những lý luận cơ bản này là định hướng vững chắc cho phần phân tích các bài học kinh nghiệm trên thế giới và đánh giá khả năng ứng dụng tại Việt Nam. Thứ hai, qua phân tích tình hình thực tế triển khai quy trình ICAAP tại một số quốc gia trên thế giới như Anh, Úc, Áo tác giả đã đúc rút ra những bài học kinh nghiệm thành công và cả những bài học chưa thành công của việc thực hiện này. Các bài học đúc rút ra là cơ sở cho các ngân hàng trong nước học tập và rút kinh nghiệm để có định hướng triển khai đúng đắn và hợp lý. Thứ ba, trên cơ sở lý luận của chương 1, các bài học rút ra ở chương 2 kết hợp với phân tích tình hình triển khai thực tế quy trình ICAAP tại các ngân hàng đang triển khai thí điểm Basel II tại Việt Nam, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng ứng dụng quy trình ICAAP tại Việt Nam. Những giải pháp đó các ngân hàng cần phải thực hiện ngay trong giai đoạn này để có thể triển khai ICAAP và hoàn tất việc thực hiện Basel II theo đúng lộ trình mà nhà nước đặt ra.
  • 11. 2 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động ngân hàng là loại hình kinh doanh trong đó ngân hàng đóng vai trò tiếp nhận và quản lý rủi ro. Một trong những công việc quan trọng nhất của các nhà giám sát ngân hàng chính là đảm bảo ngân hàng duy trì được đủ số vốn đệm cho những tổn thất có thể xảy ra đặc biệt trong giai đoạn bất ổn kinh tế tài chính. Do đó, những yêu cầu về vốn tối thiểu chính là phần không thể thiếu trong việc đảm bảo rằng các ngân hàng có đủ số vốn đệm để đối phó với rủi ro khi cần thiết nhằm quản lý rủi ro một cách hiệu quả nhất. Trong quá trình đề xuất ra các yêu cầu về vốn tối thiểu, các nhà giám sát ngân hàng cần tiếp tục thúc đẩy song song cả giảm thiểu hậu quả tiêu cực của việc chấp nhận rủi ro và khuyến khích cải thiện về mặt quản lý rủi ro nhất là đối với những tổ chức lớn có tầm ảnh hưởng toàn cầu. Hiện nay, Điều ước quy định những tiêu chuẩn chung về an toàn vốn và quản trị rủi ro trong ngân hàng được các nhà quản trị ngân hàng trên thế giới đặc biệt quan tâm và áp dụng rộng rãi trong hệ thống ngân hàng hiện nay chính là Hiệp ước vốn Basel. Trải qua gần 30 năm kể từ khi phát hành lần đầu, tới nay Hiệp ước vốn Basel đã được phát hành đến phiên bản thứ 3 là Basel III. Nhiều ngân hàng trên thế giới đã hoàn thành việc áp dụng Basel II và đang trong quá trình hoàn thiện Basel III. Có thể thấy, dù là tổ chức tài chính lớn hay nhỏ thì việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro luôn là yêu cầu tất yếu và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Mặc dù không mang tính chất bắt buộc nhưng việc áp dụng và triển khai theo các tiêu chuẩn về vốn của Basel đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng đến từ nhiều năm nay thông qua những quy định cụ thể về các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động trong Ngân hàng bám sát với sự vận động của nền kinh tế và thị trường tài chính cũng như những các phiên bản cập nhật của Basel. Tuy nhiên việc quy định các tỷ lệ an toàn hoạt động trong đó có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu mới chỉ mang tính chất tiếp cận bước đầu tới một trụ cột trong Basel II và III. Vấn đề đặt ra chính là các ngân hàng cần phải có một quy trình rà soát, đánh giá được mức độ đầy đủ vốn nội bộ để bù đắp được những rủi ro có thể xảy ra và giúp đảm bảo tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Đó cũng chính là nội dung chính trong Trụ cột II của Basel
  • 12. 3 liên quan đến việc áp dụng Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ (Internal Capital Adequacy Assessment Process – ICAAP). Trong khuôn khổ thực hiện Basel II, nhiều ngân hàng trung ương (NHTW) trên thế giới đã quy định và hướng dẫn các ngân hàng trong nước xây dựng và triển khai thành công Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ - ICAAP và xem đó là hoạt động có ý nghĩa chiến lược để đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng ngay cả khi gặp tình huống căng thẳng chứ không chỉ đơn thuần là một hoạt động tuân thủ theo Basel. Đối với các ngân hàng tại Việt Nam, ICAAP hiện nay vẫn còn là một Quy trình tương đối mới mẻ và việc triển khai nó được hoạch định trong lộ trình triển khai áp dụng Basel II thí điểm tại 10 ngân hàng lớn bắt đầu từ tháng 2/2016. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi lựa chọn đề tài “Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ (ICAAP) cho các ngân hàng thương mại - Kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn Thạc sĩ của mình với mong muốn thông qua việc tiếp thu các kinh nghiệm thực tiễn, thông lệ tốt và bài học kinh nghiệm trong quá trình xây dựng Quy trình ICAAP trên thế giới thì các ngân hàng tại Việt Nam có thể tự xây dựng và áp dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro tốt hơn để theo dõi và quản lý rủi ro của ngân hàng mình, góp phần vững mạnh hệ thống ngân hàng của quốc gia. 2. Tình hình nghiên cứu 2.1 Nước ngoài Ở nước ngoài đã có một số công trình nghiên cứu về Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP điển hình như nghiên cứu của Elisabeth Woschnagg, Thực hiện quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP tại các ngân hàng lớn của Áo, 2007; Rosaria Cerrone và Michele Maria Madonna, Quản trị rủi ro và trụ cột II: Thực hiện ICAAP tại các ngân hàng liên doanh Italia, 2011; Anand Borawake, Đánh giá, định lượng và phân bổ vốn yêu cầu theo ICAAP, 2011… Hầu hết những công trình này chỉ đề cập đến lý thuyết chung về quy trình ICAAP hoặc thực tiễn áp dụng tại một số quốc gia cụ thể và đồng thời chưa có công trình nào liên hệ thực tiễn với việc triển khai quy trình này tại Việt Nam. 2.2 Trong nước
  • 13. 4 Thực tế nước ta cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel tại các ngân hàng thương mại như Luận án Tiến sĩ kinh tế về Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế tại Ngân hàng thương mại Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Vân Anh (2016), Luận án tiến sĩ về Áp dụng Hiệp ước vốn Basel II: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý cho Việt Nam của tác giả Trần Việt Dung (2016), Luận văn Thạc sĩ kinh tế về Ứng dụng Hiệp ước Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam của tác giả Chu Thị Hương Giang (2009)… Hầu hết các công trình này đều chỉ đề cập một cách tổng quát về khả năng ứng dụng và thực hiện Hiệp ước Basel II nói chung đối với cả 3 trụ cột và trọng tâm phân tích chủ yếu là trụ cột I liên quan đến yêu cầu về vốn tối thiểu.Tuy nhiên hầu như chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về tình hình thực hiện trụ cột II Basel II và cụ thể là Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP. Hiện nay ở nước ta mới có rất ít công trình nghiên cứu về việc ứng dụng quy trình ICAAP tại Việt Nam trong đó có bài viết “Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP và những áp dụng cho ngành ngân hàng Việt Nam” của Thạc sĩ Lê Thị Lợi đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 1 tháng 1/2016. Bài nghiên cứu đã đã phân tích và nêu bật những điểm cơ bản nhất của quy trình đánh giá an toàn vốn như khái niệm, sự cần thiết, các yếu tố ảnh hưởng và ý nghĩa của việc triển khai quy trình tại các NHTM cũng như đưa ra những nhận định về tình hình thực hiện quy trình tại Việt Nam và đề xuất lộ trình thực hiện. Đây là một bài nghiên cứu tương đối tổng quan, mang tính định hướng về việc ứng dụng, thực hiện quy trình ICAAP tại Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả lại chưa đề cập đến kinh nghiệm thế giới và khả năng ứng dụng quy trình tại Việt Nam để có thể đưa ra được những định hướng, lộ trình thực hiện có tính khả thi và thuyết phục hơn. Có thể nói, các công trình nghiên cứu trên dù ở khía cạnh này hay khía cạnh khác cũng đã đề cập đến trụ cột II Hiệp ước Basel II và Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP, các yêu cầu cơ bản cho việc thực hiện và áp dụng, tuy nhiên, đó mới chỉ là những nghiên cứu rất tổng quan mà chưa đi sâu khai thác vào kinh nghiệm thế giới và thực tiễn triển khai ở Việt Nam cũng như đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng đối với các ngân hàng tại Việt Nam. Cho đến nay,
  • 14. 5 chưa có luận văn thạc sĩ tài chính nào, đặc biệt về đề tài Basel nghiên cứu về kinh nghiệm thế giới và đánh giá khả năng ứng dụng của quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Đây là luận văn thạc sĩ đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1 Mục tiêu tổng thể Nghiên cứu và rút ra những bài học kinh nghiệp trong việc áp dụng quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP trong hệ thống ngân hàng ở một số quốc gia trên thế giới và đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng quy trình ICAAP tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. 3.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, nghiên cứu cần thực hiện một số mục tiêu cụ thể sau: - Làm rõ khái niệm, tầm quan trọng, các yếu tố ảnh hưởng và các yêu cầu cần thiết để xây dựng và thực hiện quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại. - Phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia khi thực hiện quy trình ICAAP. - Nghiên cứu thực trạng triển khai quy trình tại Việt Nam và đưa ra đánh giá, phân tích về những khó khăn, thách thức trong quá trình thực hiện triển khai quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng ứng dụng quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP tại các ngân hàng Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu - Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: Từ năm 2004 – thời điểm Basel II (trong đó có nội dung về quy trình ICAAP) chính thức được ban hành, tầm nhìn đến năm 2020 khi các ngân hàng tại Việt Nam đáp ứng được mức đầy đủ vốn theo chuẩn mực của Basel II.
  • 15. 6 - Không gian: Để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, đề tài sẽ nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng quy trình ICAAP tại một số quốc gia đã triển khai quy trình ICAAP như Anh, Áo, Úc… 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp thu thập số liệu Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thứ cấp - Những tài liệu liên quan đến quản trị rủi ro, Hiệp ước vốn Basel, Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP (nguồn gốc, nội dung và các văn bản hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn). - Thu thập những tài liệu nghiên cứu về thực tiễn áp dụng Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP trong quản trị rủi ro ở các ngân hàng thương mại trong nước và trên thế giới. - Thu thập số liệu về danh mục vốn và tài sản, báo cáo tài chính của một số ngân hàng tại các trung tâm thông tin của ngân hàng thương mại 5.2 Phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu - Kế thừa: Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các tài liệu từ các nghiên cứu trước, kế thừa có chọn lọc những tài liệu này để làm cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng Hiệp ước vốn Basel và Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP. - Phân tích tổng hợp: Sử dụng các thông tin từ các nghiên cứu, các báo cáo của BIS, Ủy ban Basel, của các ngân hàng trung ương để đánh giá việc thực hiện Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ tại các quốc gia trên thế giới và Việt Nam. - Phân tích so sánh: Trong quá trình phân tích, luận văn tiến hành nghiên cứu so sánh về thực tiễn áp dụng quy trình ICAAP tại Việt Nam với một số quốc gia. 6. Đóng góp mới của đề tài - Làm nổi bật tính hiệu quả, toàn diện, đồng bộ và linh hoạt của Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP trong hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng - Xây dựng các điều kiện cần thiết để áp dụng Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP trong hệ thống ngân hàng. - Rút ra những bài học kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong việc thực hiện Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP.
  • 16. 7 - Phân tích những thành tựu bước đầu và khó khăn, thách thức mà hệ thống ngân hàng Việt Nam phải đối mặt để ứng dụng thành công và hiệu quả Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP. - Đưa ra giải pháp để nâng cao khả năng ứng dụng quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. 7. Kết cấu đề tài Chương 1: Tổng quan về quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại Chương 2: Kinh nghiệm thế giới trong việc xây dựng và triển khai Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho ngân hàng thương mại và Bài học cho Việt Nam Chương 3: Đánh giá khả năng ứng dụng Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
  • 17. 8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN NỘI BỘ ICAAP CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và sự cần thiết phải thiết lập quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ cho các ngân hàng thương mại 1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Trên thế giới, ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là một định chế tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính như nhận tiền gửi và cho vay. Trong cuốn Commercial Bank Management, giáo sư Peter Rose định nghĩa ngân hàng thương mại như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”(Peter Rose, 2002) Tại Việt Nam, định nghĩa về ngân hàng thương mại được quy định tại Khoản 4 điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 như sau: “4. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.” “12. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.” Có thể nói, dù cách định nghĩa trên thế giới và ở Việt Nam có khác nhau về mặt câu chữ, nhưng bản chất của NHTM đều được thể hiện chung nhất như sau: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận. 1.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn
  • 18. 9 nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế. NHTM cung cấp dịch vụ tài chính tới các khách hàng doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân… đảm bảo sự ổn định về kinh tế, xã hội và sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Hình 1.1. Luồng luân chuyển vốn trong nền kinh tế a) Vai trò cấp vốn cho nền kinh tế Khi sản xuất hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện người có vốn nhàn rỗi và người cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. NHTM ra đời chính là chìa khoá giúp cho người cần vốn tiếp cận được nguồn vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi có thể sinh lời từ vốn. Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng, chỉ có tổ chức trung gian tài chính đủ lớn như ngân hàng mới có thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn giúp cho tất cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối. b) Vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất luôn phải trả lời được 3 câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Có nghĩa là sản xuất luôn đi theo tín hiệu của thị trường. Thị trường yêu cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Để được như vậy các doanh nghiệp phải được đầu tư bằng dây truyền công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ, tay nghề
  • 19. 10 và năng suất công nhân lao động... Những hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn và để đáp ứng được và NHTM sẽ giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có được các sản phẩm có chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh. c) Công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế của nhà nước Trong nền kinh tế thị trường, NHTM đóng vai trò là trung tâm tiền tệ của toàn bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển hài hoà cho tất cả các thành phần kinh tế khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự dao động của NHTM đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Có thể nói, sự hoạt động có hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là công cụ tốt để Nhà nước tiến hành điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế. d) Là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối quan hệ thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng và trở thành vấn đề mang tính cần thiết và cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần phải hoà nhập với nền tài chính thế giới. Vì lẽ đó, các NHTM trở thành trung gian, cầu nối trong tiến trình hội nhập tài chính của quốc gia. Ngày nay, đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các ngân hàng thương mại với những nghiệp vụ kinh doanh như: nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh... và đặc biệt là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng và phát triển.
  • 20. 11 1.1.1.3. Nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại Toàn bộ các nghiệp vụ cơ bản và hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại đều được thể hiện đầy đủ trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng đó. Bảng 1.1. Bảng cân đối kế toán của ngân hàng thương mại Tài sản Nguồn vốn 1. Dự trữ ngân quỹ 2. Tiền gửi tại các ngân hàng khác 3. Tiền trong quá trình thu 4. Chứng khoán 5. Cho vay 6. Tài sản cố định và các tài sản khác 1. Tiền gửi không kỳ hạn/tiền gửi thanh toán 2. Tiền gửi kỳ hạn 3. Đi vay 4. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng Những nghiệp vụ chính bao gồm: a) Nghiệp vụ huy động vốn Đây là một nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhận được các khoản tiền gửi của khách hàng (cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp) dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng đến rút tiền ở ngân hàng. Các hình thức huy động vốn của NHTM: - Nguồn vốn chủ sở hữu: vốn điều lệ; các quỹ của NHTM (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ phúc lợi, khen thưởng…); lợi nhuận giữ lại và nguồn vay nợ chuyển đổi thành cổ phần. - Tiền gửi huy động: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi của các ngân hàng khác. - Đi vay: vay từ ngân hàng trung ương (chiết khấu hoặc tái chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá khác); vay vốn từ các TCTD trong và ngoài nước; vay trên thị trường tài chính. b) Nghiệp vụ tài sản có
  • 21. 12 - Nghiệp vụ cho vay (cấp tín dụng) Nguồn vốn huy động sau khi đã thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ (nghiệp vụ liên quan đến việc điều hành ngân quỹ của ngân hàng nhằm duy trì năng lực thanh toán bình thường), sẽ được sử dụng để cho vay. Cho vay là nghiệp vụ đặc trưng nhất của ngân hàng thương mại. Nó tạo ra hình thức tín dụng ngân hàng và ngân hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điểm nguồn vốn đã hình thành trong nghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối với ngân hàng, đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu. Cho vay bao gồm các hình thức sau:  Cấp tín dụng: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay thấu chi, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp, cho vay hợp vốn…  Chiết khấu giấy tờ có giá  Bao thanh toán  Cho thuê tài chính - Nghiệp vụ ngân quỹ  Tiền trong két của ngân hàng khác  Tiền gửi tại các ngân hànga khác  Tiền mặt trong quá trình thu  Tiền gửi ở tài khoản NHTW - Nghiệp vụ đầu tư chứng khoán  Bộ phận thanh khoản: chứng khoán ngắn hạn, giấy nợ ngắn hạn, tiền gửi kỳ hạn tại NH khác. Các khoản này cấu thành dự trữ thứ cấp cho NHTM.  Bộ phận tạo thu nhập: trái phiếu công ty, chứng khoán chính phủ, địa phương… - Các hoạt động ngoại bảng khác của Ngân hàng: Dịch vụ thanh toán, thu hộ, bảo lãnh, tín thác… 1.1.2. Sự cần thiết phải đánh giá an toàn vốn nội bộ cho các ngân hàng thương mại 1.1.2.1. An toàn vốn trong ngân hàng thương mại
  • 22. 13 Để có thể hiểu được thế nào là an toàn vốn trong ngân hàng thương mại, trước mắt chúng ta cần làm rõ khái niệm về vốn trong thuật ngữ “an toàn vốn”. Trong khuôn khổ thông lệ quốc tế và quy định trong nước về an toàn vốn, vốn được hiểu là vốn tự có của ngân hàng. Cụ thể: Vốn tự có của ngân hàng thương mại: bao gồm giá trị thực của vốn điều lệ của ngân hàng thương mại hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (Luật các tổ chức tín dụng, 2010). An toàn vốn trong ngân hàng thương mại là việc ngân hàng duy trì được trạng thái đầy đủ vốn tự có để có thể bù đắp với bất cứ rủi ro nào mà ngân hàng phải đối mặt và mục tiêu cuối cùng là đảm bảo thanh toán cho người gửi tiền và giúp ngân hàng hoạt động ổn định vượt qua những tình huống xấu. 1.1.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá an toàn vốn nội bộ trong ngân hàng thương mại Trong tất cả các cấu phần của vốn ngân hàng, vốn tự có được đánh giá là nguồn vốn quan trọng nhất và đóng vai trò quan trọng như sau: Thứ nhất, vốn tự có đóng vai trò lá chắn cho NHTM trước mọi rủi ro thông qua việc hấp thụ các khoản thua lỗ cho tới khi các vấn đề được giải quyết và khôi phục khả năng sinh lời của ngân hàng. Nói một cách khác, vốn tự có hấp thụ những khoản thua lỗ phát sinh giúp củng cố lòng tin và tạo khả năng cho ngân hàng tiếp tục duy trì hoạt động và phát triển. Thứ hai, vốn tự có cung cấp nguồn tài chính cần thiết trong quá trình tổ chức, thuê mua, vận hành hoạt động NHTM cũng như cho sự phát triển của các dịch vụ tiện ích và sản phẩm mới. Việc thành lập ngân hàng mới cần chuẩn bị về mặt bằng, văn phòng, trang thiết bị, thuê nhân công trước ngày khai trương cũng như trong quá trình phát triển, ngân hàng cần thêm rất nhiều vốn để hỗ trợ và để hấp thụ các rủi ro có thể xảy ra khi triển khai mở rộng. Hầu hết các ngân hàng đều có xu hướng mở rộng hoạt động hơn so với thời điểm ban đầu. Việc tiếp thêm vốn sẽ cho phép ngân hàng mở rộng thị phần hoặc mở rộng chi nhánh nhằm bắt kịp sự phát triển của thị trường và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
  • 23. 14 Thứ ba, vốn tự có giúp củng cố vị thế NHTM trong công chúng, bảo đảm quyền lợi cho cổ đông, cho người gửi tiền, giúp họ tin tưởng vào sức mạnh và sự hoạt động phát triển ổn định của ngân hàng. Song song với đó, vốn tự có của NHTM phải thực sự lớn mạnh đủ để đảm bảo rằng có thể đáp ứng được yêu cầu vốn của người dân ngay cả trong điều kiện nền kinh tế đi xuống. Thứ tư, vốn tự có đóng vai trò điều tiết sự phát triển của ngân hàng, giúp đảm bảo tốc độ phát triển bền vững trong lâu dài. Cả cơ quan quản lý và thị trường tài chính đều đòi hỏi ngân hàng phải giữ tốc độ tăng vốn phù hợp với tốc độ tăng trưởng tín dụng và các tài sản có rủi ro khác. Vì thế, khả năng hấp thụ rủi ro phải gia tăng theo mức độ rủi ro. Một ngân hàng tăng trưởng tín dụng và tiết kiệm nóng sẽ được yêu cầu tăng trưởng chậm lại hoặc phải tăng vốn. Việc điều tiết vốn trở thành công cụ vô cùng quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro cho hoạt động ngân hàng. Với vai trò này, vốn tự có không chỉ giúp củng cố hình ảnh và niềm tin xã hội mà còn giúp hệ thống ngân hàng bảo vệ các quỹ bảo hiểm tiền gửi khỏi những thua lỗ lớn phát sinh.  Sự cần thiết: Với vai trò to lớn như vậy đối với sự ổn định và phát triển của ngân hàng thì việc tự đánh giá an toàn vốn trong nội bộ ngân hàng là một nhiệm vụ vô cùng cần thiết và quan trọng. Đánh giá an toàn vốn nội bộ giúp các ngân hàng có thể dự phòng trước cho các tình huống rủi ro và bất ổn của môi trường kinh doanh, đủ sức vượt qua rủi ro và đảm bảo sự ổn định hoạt động của ngân hàng sau rủi ro. 1.2. Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại 1.2.1. Hiệp ước vốn Basel - Cơ sở của việc hình thành quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại 1.2.1.1. Giới thiệu về Ủy ban Basel Năm 1974, Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision - BCBS) được thành lập bởi một nhóm các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10)1 tại thành phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80. 1 Bao gồm: Anh, Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Đức, Italia, Hà Lan, Thụy Điển, Bỉ.
  • 24. 15 Hiện nay, các thành viên của Ủy ban gồm đại diện ngân hàng trung ương hay cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của các nước: Anh, Bỉ, Canada, Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ, Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Ý. Ủy ban được nhóm họp 4 lần trong một năm. Ủy ban Basel không có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận của Uỷ ban này không có tính pháp lý và yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát hoạt động ngân hàng. Thay vào đó, Ủy ban Basel chỉ xây dựng và công bố những tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo thực tiễn tốt nhất trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng rộng rãi thông qua những sắp xếp chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của chính họ. Theo cách này, Ủy ban khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các tiêu chuẩn chung mà không cố gắng can thiệp vào các kỹ thuật giám sát của các nước thành viên. Một mục tiêu quan trọng trong công việc của Ủy ban là thu hẹp khoảng cách giám sát quốc tế trên hai nguyên lý cơ bản là: (1) không ngân hàng nước ngoài nào được thành lập mà thoát khỏi sự giám sát; và (2) việc giám sát phải tương xứng. Để đạt được mục tiêu đề ra, từ năm 1975 đến nay, Ủy ban Basel đã ban hành rất nhiều văn bản, tài liệu liên quan đến vấn đề này. 1.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Hiệp ước vốn Basel Tháng 7 năm 1988, Hiệp ước vốn Basel I ra đời với tên gọi “International Convergence of capital measurement and capital standards”. Hệ thống này cung cấp khung đo lường rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu 8%. Tuy vậy, Hiệp ước vẫn có khá nhiều điểm hạn chế. Nhận thức được những điểm hạn chế của Basel I, tháng 6 năm 1999, Uỷ ban Basel đã đề xuất khung đo lường mới với 3 trụ cột chính: (1) yêu cầu vốn tối thiểu trên cơ sở kế thừa Basel I; (2) sự xem xét giám sát của quá trình đánh giá nội bộ và sự đủ vốn của các tổ chức tài chính; (3) sử dụng hiệu quả của việc công bố thông tin nhằm làm lành mạnh kỷ luật thị trường như là một sự bổ sung cho các nỗ lực giám sát. Đến ngày 26/6/2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn Basel mới (Basel II) đã chính thức được ban hành. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 lại một lần nữa
  • 25. 16 khiến Ủy ban Basel nhận ra những "lỗ hổng" của Basel II dù từng được coi là một cơ chế quan trọng để đẩy mạnh cải cách và củng cố toàn bộ công tác điều hành trong lĩnh vực tài chính. Một số thiếu sót cơ bản của Basel II là thiếu yêu cầu về phí vốn thanh khoản, quá tin cậy vào cơ quan xếp hạng tín dụng và bản chất có tính chu kỳ của nó. Năm 2010, Ủy ban Basel đã đạt được thỏa thuận nhằm khép các ngân hàng vào những tiêu chuẩn ngặt nghèo hơn bằng hiệp ước Basel III. Với những kinh nghiệm rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua, Basel III được xem là nền tảng để thiết lập trật tự thế giới tài chính mới. Những điểm chỉnh sửa cơ bản trong Basel III nhằm tăng cường yêu cầu về vốn của ngân hàng và giới thiệu các yêu cầu mới quy định về tính thanh khoản và đòn bẩy bao gồm: (1) Các tiêu chuẩn trong Basel III được đưa ra để nâng cao chất lượng vốn của các ngân hàng một cách đáng kể; (2) Hiệp ước vốn Basel III yêu cầu các ngân hàng bổ sung thêm vốn; (3) Basel III đã giới thiệu phương pháp giám sát an toàn vĩ mô hệ thống để các ngân hàng áp dụng; (4) Đề ra tiêu chuẩn về thanh khoản đối với ngân hàng. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Hiệp ước Basel: Hình 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Hiệp ước vốn Basel
  • 26. 17 1.2.1.3. Nội dung cơ bản của Hiệp ước vốn Basel II và Basel III - Cơ sở của việc hình thành quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho ngân hàng thương mại a) Nội dung cơ bản của Hiệp ước vốn Basel II Ngày 26/6/2004 bản Hiệp ước quốc tế về vốn Basel mới (Basel II) chính thức được ban hành với mục tiêu nâng cao chất lượng và sự ổn định của ngân hàng quốc tế, tạo lập và duy trì sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt động trên bình diện quốc tế, đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro Với mục tiêu đó, nội dung của Basel II gồm 3 trụ cột chính như sau: - Trụ cột I: Những yêu cầu về vốn tối thiểu - Trụ cột II: Quy trình kiểm tra giám sát của cơ quan giám sát - Trụ cột III: Nguyên tắc thị trường Trụ cột I: Các yêu cầu về vốn tối thiểu Tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (hay tỷ lệ an toàn vốn - CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy nhiên rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt là: Rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường. So với Basel I, cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, rủi ro thị trường đã có sự thay đổi đáng kể nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro tác nghiệp. Trọng số rủi ro của Basel II bao gồm nhiều mức (từ 0%-150% hoặc hơn) và rất nhạy cảm với xếp hạng. Trụ cột II: Quy trình kiểm tra giám sát Đối với việc hoạch định chính sách ngân hàng, Basel II cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những công cụ tốt hơn so với Basel I. Trụ cột này cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt như: rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lýmà Hiệp ước tổng hợp lại là Rủi ro còn lại. Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP là một trong bốn nguyên tắc chính của công tác kiểm tra giám sát theo nội dung của Trụ cột II.
  • 27. 18 Bốn nguyên tắc chính của công tác rà soát giám sát được nhấn mạnh: - Ngân hàng cần có quy trình đánh giá mức độ an toàn tổng vốn trong mối liên hệ với các đặc điểm rủi ro của ngân hàng và có một chiến lược để duy trì vốn. - Các cơ quan giám sát cần kiểm tra, đánh giá các chiến lược và công tác đánh giá mức an toàn vốn nội bộ của ngân hàng, cũng như khả năng của các ngân hàng trong việc giám sát và đảm bảo sự tuân thủ quy định về các tỷ lệ vốn. Các cơ quan giám sát cần phải có những động thái xử lý phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình đánh giá. - Các cơ quan giám sát nên yêu cầu các ngân hàng duy trì các chỉ số an toàn vốn ở mức cao hơn các tỷ lệ vốn quy định tối thiểu và phải có khả năng yêu cầu các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu. - Các cơ quan giám sát cần phải có biện pháp can thiệp ngay ở giai đoạn đầu tiên để ngăn không cho mức vốn bị rớt xuống thấp hơn mức tối thiểu để giải quyết những thuộc tính rủi ro của một ngân hàng nhất định và cần có hành động giải quyết tức thì nếu vốn không duy trì hoặc không khôi phục được. Ủy ban Basel cũng nhấn mạnh rằng các ngân hàng và các cơ quan giám sát cần có sự quan tâm thích đáng và tích cực đến Trụ cột II (các báo cáo giám sát) của Hiệp ước Basel II. Những yêu cầu về vốn tối thiểu trong Trụ cột I kèm theo sự thực hiện đầy đủ Trụ cột II, bao gồm cả những nỗ lực của các ngân hàng để tự đánh giá mức đủ vốn của mình và của các cơ quan giám sát để xem xét lại những đánh giá này. Trụ cột III: Nguyên tắc thị trường Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường. Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro vận hành và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này. Có thể nói, theo quá trình phát triển của Basel và các thông lệ quốc tế tốt mà Hiệp ước đưa ra, các ngân hàng thương mại ngày càng được yêu cầu hoạt
  • 28. 19 động một cách minh bạch hơn, đảm bảo vốn đệm cho nhiều loại rủi ro hơn với hi vọng sẽ giảm thiểu được nhiều rủi ro hơn. b) Nội dung cơ bản của Hiệp ước vốn Basel III Hai năm sau khủng hoảng tài chính toàn cầu bùng nổ, Ủy ban Basel về kiểm soát ngân hàng đã đạt thỏa thuận nhằm khép các ngân hàng vào những tiêu chuẩn ngặt nghèo hơn. Sau những quyết định năm 1988 và 2007 (gọi là Basel I và Basel II), văn bản mới- có tên Thỏa thuận Basel III - là sự đúc rút những bài học từ cuộc khủng hoảng vừa qua, đồng thời là nền tảng để thiết lập trật tự tài chính thế giới mới. Basel III được ban hành dựa trên cơ sở kế thừa Basel II và bổ sung cập nhật một số nội dung như sau:  Những điểm mới của Basel III Thứ nhất, nâng cao chất lượng vốn. Trước hết, Basel 3 sẽ giúp nâng cao chất lượng vốn của các ngân hàng một cách đáng kể. Theo Ủy ban Basel, nội dung của định nghĩa về vốn rất quan trọng và cần phải được định nghĩa đầy đủ trước khi xác định mức vốn phù hợp. Chất lượng vốn tốt hơn đồng nghĩa với việc khả năng bù đắp các khoản lỗ tốt hơn, điều này giúp cho ngân hàng “khỏe” hơn, do đó có khả năng chống đỡ tốt hơn trong thời kì khó khăn. Theo quy định này, vốn cổ phần thông thường được quy định chặt chẽ hơn. Theo quy định hiện tại, những tài sản có chất lượng kém sẽ phải khấu trừ vào vốn (vốn cấp 1 + vốn cấp 2). Theo Basel 3, việc khấu trừ sẽ nghiêm ngặt hơn,khấu trừ thẳng vào vốn cổ phần thông thường. Hơn nữa, định nghĩa vốn cấp 1 cũng quy định chặt chẽ hơn bao gồm vốn thường và các công cụ tài chính có chất lượng theo những tiêu chuẩn chặt chẽ. Thứ hai, yêu cầu các ngân hàng bổ sung thêm vốn. Rút kinh nghiệm từ bài học của cuộc khủng hoảng tài chính, Ủy ban Basel cho rằng khu vực ngân hàng cần nhiều vốn hơn nữa. Do đó, những tiêu chuẩn về hạn mức tối thiểu về vốn của các ngân hàng sẽ tăng mạnh trong những năm tới. Theo quy định này, các ngân hàng phải duy trì mức vốn phù hợp trên mức vốn tối thiểu tùy vào mức độ rủi ro, mô hình kinh doanh, điều kiện kinh tế. Khả năng đưa ra các quy định chặt chẽ về vốn của cơ quan giám sát quốc gia sẽ là yếu tố quan trọng trong các nguyên tắc của Basel 3. Theo Basel 3, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu vẫn là 8%, nhưng tỷ lệ của loại vốn có chất
  • 29. 20 lượng cao được nâng lên, cụ thể: tỷ lệ Vốn cấp 1 tăng từ 4% trong Basel II lên 6% trong Basel 3, đồng thời tỷ lệ Vốn của cổ đông thường (common equity) cũng được tăng từ 2% lên 4,5%. Bên cạnh đó, những tài sản “Có” với chất lượng vốn có vấn đề cũng sẽ được loại trừ dần khỏi vốn cấp 1 và vốn cấp 2, như các khoản đầu tư vượt quá giới hạn 15% vào các tổ chức tài chính. Đặc biệt, Basel 3 yêu cầu áp dụng bổ sung tỷ lệ đòn bẩy tối thiểu thử nghiệm ở mức 3%. Đây là tỷ lệ của vốn cấp 1 so với tổng tài sản có cộng với các khoản mục ngoại bảng. Việc áp dụng thử nghiệm tỷ lệ này cho phép Ủy ban Basel theo dõi biến động tỷ lệ đòn bẩy thực của các ngân hàng theo chu kỳ kinh tế và mối quan hệ giữa các yêu cầu về vốn với tỷ lệ đòn bẩy. Thứ ba, giới thiệu phương pháp giám sát an toàn vĩ mô hệ thống để các ngân hàng áp dụng. Theo Ủy ban Basel, có hai việc cần làm để hạn chế rủi ro hệ thống hiệu quả. Thứ nhất là giảm mức độ khuyếch đại của khủng hoảng theo chu kỳ kinh tế. Đó là xu hướng hệ thống tài chính có thể làm khuyếch đại giai đoạn thăng trầm của nền kinh tế thực. Việc thứ hai là mối quan hệ phụ thuộc và những rủi ro chung của các tổ chức tài chính, đặc biệt đối với những ngân hàng có vai trò quan trọng trong hệ thống. Như vậy, Basel 3 là một bước ngoặt trong việc xây dựng các quy định tài chính. Lần đầu tiên trong các quy định tài chính đề cập tới các thước đo giám sát an toàn vĩ mô được sử dụng để bổ sung cho phương pháp giám sát an toàn vi mô của từng tổ chức tín dụng. Ủy ban Basel đang nghiên cứu các thước đo đối với những tổ chức có tầm quan trọng đối với hệ thống. Thứ tư, quy định về tiêu chuẩn thanh khoản đối với các ngân hàng. Basel 3 đưa ra tiêu chuẩn về thanh khoản. Đây là điều đặc biệt quan trọng chưa có tiêu chuẩn quốc tế nào quy định về vấn đề này. Tỷ lệ thanh khoản sẽ được ban hành vào 1/1/2015, giúp ngân hàng có khả năng chống đỡ ngắn hạn tốt hơn với những căng thẳng thanh khoản. Quy định này yêu cầu ngân hàng nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao và có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu chi trả trong những trường hợp khó khăn. Thực tế, việc quản lý rủi ro thanh khoản rất khác nhau tại từng quốc gia. Ủy ban Basel sẽ sử dụng nhiều quy trình báo cáo để theo dõi các tỷ lệ trong quá trình chuyển đổi để đảm bảo các tiêu chuẩn được tính toán như dự kiến.
  • 30. 21 1.2.2. Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP cho các ngân hàng thương mại 1.2.2.1. Khái quát về Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP a) Giới thiệu Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP (hay Quy trình đánh giá mức độ đầy đủ vốn – ICAAP, gọi tắt là Quy trình ICAAP) cho các ngân hàng là một trong bốn nguyên tắc về Quy trình kiểm tra giám sát theo Trụ cột II của Basel II. Với quy trình này, các ngân hàng cần chứng minh được rằng các mục tiêu về vốn nội bộ mà họ đề ra đã được xây dựng cẩn thận và những mục tiêu đó phù hợp với đặc điểm rủi ro tổng thể và môi trường hoạt động hiện thời của ngân hàng. Khi đánh giá mức độ an toàn vốn, ban điều hành cần phải lưu ý xem ngân hàng đang nằm ở giai đoạn nào của chu kỳ kinh doanh. Song song với đó, ngân hàng cần thực hiện các cuộc kiểm tra căng thẳng (stress test) chặt chẽ và mang tính dự báo để nhận diện những sự kiện và những thay đổi về điều kiện thị trường có thể xảy ra và gây ảnh hưởng xấu đến ngân hàng. Ban quản trị ngân hàng phải chịu trách nhiệm chính trong việc đảm bảo ngân hàng có đủ vốn để xử lý các rủi ro. ICAAP không chỉ đánh giá trên những rủi ro căn bản trong ngân hàng như rủi ro hoạt động, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất… mà còn mở rộng đánh giá một cách toàn diện đối với các rủi ro như rủi ro tập trung tín dụng, rủi ro tín dụng đối tác, rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng và rủi ro chiến lược và nghiệp vụ…  Những thay đổi về Quy trình ICAAP trong Basel III Tại thời điểm thực hiện, Basel II là khung đánh giá rủi ro khá toàn diện tuy nhiên cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 đã cho thấy Basel II vẫn còn những thiếu sót cần phải hoàn thiện. Đối với quy trình ICAAP, Basel II chưa lường hết được những rủi ro của các NHTM phải đối mặt trong từng chu kỳ vận động của nền kinh tế. Trên cơ sở kế thừa Basel II, Ủy ban Basel đã ban hành Basel III với một số thay đổi chính liên quan đến quy trình ICAAP như sau: - Về lập kế hoạch vốn: Basel III nhấn mạnh vấn đề bổ sung vốn chủ sở hữu với việc thay đổi/bổ sung quy định cụ thể với từng mức vốn trong cơ cấu như tăng yêu
  • 31. 22 cầu vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 2 lên 4.5%, bổ sung yêu cầu về vốn đệm dự phòng bằng 2.5% vốn chủ sở hữu. Theo bối cảnh của mỗi quốc gia, thiết lập tỷ lệ vốn đệm phòng ngừa theo chu kỳ kinh tế được thiết lập trong khoảng 0-2.5% và phải được đảm bảo bằng vốn chủ sở hữu phổ thông. - Về đánh giá rủi ro: Cuộc khủng hoảng tài chính 2008 đã khiến Ủy ban Basel cần phải nhìn nhận và đánh giá sâu sắc hơn về rủi ro hệ thống do sự liên kết của các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính thông qua thị trường tài chính phái sinh. Theo đó Basel III ra đời hỗ trợ khung pháp lý toàn cầu các các ngân hàng để thiết lập các tiêu chuẩn mạnh mẽ cho cơ sở hạ tầng tài chính. Và để giải quyết rủi ro hệ thống, Basel III tăng trọng số rủi ro đối với các định chế tài chính liên quan đến khu vực doanh nghiệp phi tài chính. Trên cơ sở những thay đổi chính như vậy, quy trình ICAAP theo tiêu chuẩn Basel III cũng cần bổ sung và thắt chặt khung đánh giá đối với rủi ro hệ thống cũng như chú trọng đến công tác lập kế hoạch vốn đảm bảo có tính đến cả việc lập kế hoạch cho mức vốn đệm để đảm bảo được tỷ lệ an toàn theo yêu cầu. Song song với đó, việc kiểm tra căng thẳng cũng cần phải tính đến các kịch bản khủng hoảng hệ thống để dự kiến được tầm ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng và có những biện pháp phòng ngừa khi tình huống xấu xảy ra. a) Mối quan hệ giữa Quy trình ICAAP với Quy trình rà soát, đánh giá của các cơ quan quản lý (SREP) trong Trụ cột II Basel II Quy trình kiểm tra giám sát (SRP) theo Trụ cột II gồm 2 cấu phần cơ bản đó là Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ (ICAAP) và Quy trình rà soát và đánh giá của các cơ quan giám sát (SREP), một quy trình mang tính chủ quan từ phía ngân hàng kết hợp một quy trình đánh giá khách quan nhằm giúp cho việc giám sát an toàn vốn của ngân hàng được thực hiện đầy đủ và bao quát nhất.
  • 32. 23 Hình 1.3. Mối quan hệ giữa ICAAP và SREP trong trụ cột II b) Mối quan hệ giữa Yêu cầu về vốn tối thiểu (Trụ cột I), Quy trình đánh giá an toàn vốn (ICAAP –Trụ cột II) và Quy trình rà soát và đánh giá của các cơ quan quản lý (SREP – Trụ cột II) Có thể nói, yêu cầu về vốn tối thiểu là yêu cầu trọng tâm và xuyên suốt của Basel II. Nếu như Trụ cột I đưa ra các quy chuẩn về an toàn vốn thì Trụ cột II lại đưa ra khung kiểm tra giám sát để đảm bảo cho hoạt động ngân hàng ổn định ngay cả trong tình huống xấu mà cốt lõi là mức vốn được duy trì an toàn đủ để tầm soát các rủi ro xảy ra. Bảng 1.2. Mối quan hệ về vốn giữa Trụ cột I, ICAAP và SREP Trụ cột I Trụ cột II - ICAAP Trụ cột II - SREP - Vốn yêu cầu tối thiểu - Được tính toán dựa trên các tham số cho trước (tiên tiến hoặc tiêu chuẩn) - Đánh giá của chính doanh nghiệp về nhu cầu vốn được đánh giá trên cơ sở cấp tiến - Cần được tính toán dựa trên tham chiếu đến vốn yêu cầu tối thiểu - Đánh giá của cơ quan quản lý về số vốn yêu cầu tối thiểu được cho là cần thiết để đảm bảo cho: - Các rủi ro Trụ cột I (bao gồm những thay đổi ngoài dự kiến trong tính toán) - Rủi ro không bao gồm trong Trụ cột I  Chu kỳ kinh doanh khắc nghiệt và biến động  Tính đến việc so sánh đội nhóm ngang tầm
  • 33. 24 1.2.2.2. Các bước thực hiện quy trình ICAAP Trên cơ sở các yêu cầu cơ bản về quy trình ICAAP theo hướng dẫn của Ủy ban Basel II, các bước thực hiện tổng quát đối với quy trình ICAAP được mô tả như sau: Hình 1.4. Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP Nguồn: Tài liệu báo cáo ICAAP – Ernts&Young, 2014  Bước 1: Thiết lập chính sách/quy trình quản trị rủi ro  Bước 2: Xác định khẩu vị rủi ro  Bước 3: Xác định, đánh giá, đo lường rủi ro  Bước 4: Xác định lượng vốn bù đắp đối với từng loại rủi ro tương ứng  Bước 5: Kiểm tra căng thẳng  Bước 6: Ứng dụng vào điều hành kinh doanh 1.2.2.3. Những nội dung cơ bản của quy trình ICAAP Theo quy định của Ủy ban Basel, 5 nội dung cơ bản của một quy trình chuẩn và chặt chẽ bao gồm: - Giám sát của hội đồng quản trị và ban điều hành - Đánh giá mức vốn hợp lý - Đánh giá toàn diện các rủi ro - Giám sát và báo cáo - Xem xét đánh giá hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ
  • 34. 25 a) Giám sát tích cực của hội đồng quản trị và ban điều hành - Thiết lập quy trình quản lý rủi ro phù hợp với đặc điểm rủi ro và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng - Dự tính được những yêu cầu về vốn, nhu cầu vốn, chi phí vốn của ngân hàng trong thời điểm hiện tại và tương lai và phác thảo trong bản kế hoạch chiến lược. - Thiết lập mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng và xây dựng được khung cơ sở để đánh giá các rủi ro khác nhau, phát triển được một hệ thống kết nối rủi ro với mức vốn của ngân hàng và xây dựng được một phương pháp kiểm soát phù hợp với các chính sách nội bộ. - Áp dụng chính sách kiểm soát nội bộ chặt chẽ và xây dựng các văn bản quy chế, đồng thời đảm bảo rằng ban điều hành phổ biến một cách có hiệu quả những vấn đề trên trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. b) Đánh giá hợp lý về vốn Những yếu tố cơ bản của việc đánh giá hợp lý về vốn bao gồm: - Các chính sách và quy trình được xây dựng để đảm bảo ngân hàng xác định, đo lường và báo cáo lại được tất cả các rủi ro nghiêm trọng. - Một quy trình cho phép gắn kết mối quan hệ giữa vốn và mức độ rủi ro tương ứng. - Một quy trình đưa ra mục tiêu về mức độ an toàn vốn dưới góc độ rủi ro, có tính đến trọng tâm chiến lược và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng - Một quy trình quản lý nội bộ, kiếm soát, kiểm toán để đảm bảo tính nhất quán của quy trình quản lý tổng thể c) Đánh giá toàn diện các rủi ro - Đề cập và đánh giá đầy đủ toàn diện các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, đặc biệt là các rủi ro nghiêm trọng. - Không phải tất cả các rủi ro đều có thể được đánh giá một cách chính xác, tuy nhiên cần xây dựng một quy trình để đánh giá đối với một số rủi ro trọng yếu sau:  Rủi ro tín dụng
  • 35. 26 Các ngân hàng cần xây dựng được phương pháp luận để có thể đánh giá những rủi ro có thể xảy ra từ phía những cá nhân vay vốn, các đối tác kinh doanh cũng như rủi ro danh mục kinh doanh. Đối với những ngân hàng có hoạt động phức tạp, việc đánh giá rủi ro tín dụng đối với mức an toàn vốn ít nhất phải gồm bốn nội dung như sau: (1) các hệ thống xếp hạng rủi ro, (2) phân tích/tổng hợp tổng tài sản, (3) chứng khoán hóa các công cụ phái sinh tín dụng phức hợp và (4) sự tập trung rủi ro và các nguy cơ lớn. Xếp hạng rủi ro nội bộ là một công cụ quan trọng để quản lý rủi ro tín dụng. Xếp hạng rủi ro nội bộ cần phải đủ khả năng để xác định và đo lường được rủi ro từ tất cả các nguy cơ tín dụng và cần phải được đưa vào trong quá trình phân tích tổng thể rủi ro tín dụng và an toàn vốn của ngân hàng. Hệ thống xếp hạng phải đưa ra được xếp hạng chi tiết cho tất cả các tài sản có chứ không phải chỉ cho những tài sản có vấn đề. Những khoản dự phòng tổn thất tín dụng cũng cần được tính đến trong quá trình đánh giá rủi ro tín dụng cho mức độ an toàn vốn. Việc phân tích rủi ro tín dụng cần phải xác định được mọi điểm yếu ở quy mô danh mục cho vay, bao gồm cả việc tập trung rủi ro. Đồng thời việc phân tích này cũng cần phải tính đến những rủi ro liên quan đến quản lý tập trung tín dụng và các vấn đề khác liên quan đến tổng tài sản thông qua các cơ chế như các nội dung về chứng khoán hóa và các công cụ tín dụng phái sinh phức hợp. Thêm vào đó, việc phân tích rủi ro tín dụng của các đối tác cần phải tính đến đánh giá của dư luận đối với mức tuân thủ của cơ quan giám sát đối với những quy tắc căn bản về Kiểm tra kiểm soát ngân hàng một cách có hiệu quả.  Rủi ro hoạt động Ngân hàng cần phải xây dựng một khuôn khổ cho việc quản trị rủi ro hoạt động và đánh giá mức an toàn vốn thích hợp trong khuôn khổ này. Khuôn khổ cần bao hàm mức độ chấp nhận rủi ro hoạt động của ngân hàng như đã thể hiện trong các chính sách quản trị loại rủi ro này bao gồm cả phạm vi và cách thức mà rủi ro hoạt động dịch chuyển ra khỏi ngân hàng. Khuôn khổ này cũng cần phải bao gồm cả những chính sách, nêu rõ cách tiếp cận của ngân hàng trong việc xác định, đánh giá, kiểm soát và quản lý/giảm thiểu rủi ro.
  • 36. 27  Rủi ro thị trường Đối với các ngân hàng có hoạt động kinh doanh phức tạp và đa dạng, đánh giá mức độ an toàn vốn nội bộ đối với rủi ro thị trường nên dựa vào cả mô hình VaR và kiểm tra căng thẳng (stress test). Mô hình VaR của ngân hàng phải nhận diện và đo lường được các rủi ro xuất hiện từ tất cả các hoạt động kinh doanh và phải được gộp vào đánh giá tổng thể về vốn nội bộ của ngân hàng cũng phải đưa ra sự phê chuẩn đáng tin cậy. Các ước lượng theo mô hình VaR sẽ ảnh hưởng tới những thay đổi về đặc điểm rủi ro trong sổ giao dịch. Bên cạnh đó, các ngân hàng phải bổ sung kiểm tra căng thẳng (stress test) (các cú sốc nhân tố hoặc các kịch bản tổng hợp lịch sử hay chỉ là giải thuyết được kết hợp với nhau) và các kỹ thuật quản trị rủi ro phù hợp khác nhau vào mô hình VaR. Các cú sốc thị trường được áp dụng trong các cuộc thử nghiệm phải phản ánh bản chất của các danh mục đầu tư và thời gian nó có thể trang trải được rủi ro trong điều kiện thị trường xấu. Đánh giá về vốn nội bộ của ngân hàng phải chứng minh được rằng ngân hàng có đủ vốn để không chỉ đáp ứng được các yêu cầu vốn tối thiểu mà còn chống đỡ được các cú sốc của thị trường. Cụ thể, ngân hàng phải tính đến các kịch bản như: - Tình trạng thanh khoản yếu/xuất hiện lỗ hổng về giá. - Các trường hợp rủi ro tập trung tín dụng (trong mối liên hệ với vòng quay của thị trường). - Các thị trường một chiều. - Các kết quả khó lường/các trạng thái thanh khoản ngoài giá sâu (các trạng thái mà giá của nó cao hoặc thấp hơn rất nhiều so với thị trường). - Các sự kiện và những thay đổi đột ngột dẫn tới tình trạng vỡ nợ. - Những thay đổi quan trọng trong các tương quan. - Các rủi ro khác mà có thể không được tính đến trong VaR (ví dụ tỷ lệ phục hồi kinh tế không chắc chắn, các tương quan ngẫu nhiên hoặc rủi ro thị trường bị bóp méo).
  • 37. 28 Khi các công cụ và các chiến lược kinh doanh thay đổi, phương pháp luận VaR và các cuộc kiểm tra căng thẳng (stress test) cũng nên thay đổi để phù hợp với những thay đổi đó. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần phải chứng minh được rằng họ kết hợp các phương pháp đo lường rủi ro như thế nào để tính được mức vốn nội bộ tổng thể đảm bảo cho rủi ro thị trường.  Rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng (banking book) Quy trình đo lường rủi ro này cần phải tính đến tất cả các trạng thái lãi suất trọng yếu của ngân hàng và tính đến tất cả các khoản đáo hạn và định giá lại. Những thông tin đó thường bao gồm: số dư hiện thời và lãi suất đã cam kết gắn liền với các công cụ tài chính và các danh mục đầu tư, các khoản thanh toán nợ gốc, ngày tính lại lãi suất, ngày đáo hạn, chỉ số lãi suất được dùng để định giá lại và lãi suất sản/trần cam kết đối với những khoản có thể điều chỉnh lãi suất. Hệ thống đó cũng phải có những giả thuyết và những kỹ thuật được trình bày đầy đủ bằng văn bản. Bất kể loại hình và mức độ phức tạp của hệ thống đo lường được sử dụng là như thế nào, ban quản trị ngân hàng cần phải luôn đảm bảo tính đầy đủ và toàn diện của hệ thống. Do chất lượng và độ tin cậy của hệ thống đo lường phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của dữ liệu và những giả thuyết được sử dụng trong mô hình, ban quản trị cần chú ý đặc biệt tới những yếu tố đó.  Rủi ro thanh khoản Thanh khoản là yếu tố sống còn đối với việc tồn tại của mọi ngân hàng. Trạng thái vốn của một ngân hàng có thể có ảnh hưởng đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng đó, đặc biệt trong các giai đoạn khủng hoảng. Mỗi ngân hàng cần phải có các hệ thống phù hợp để đo lường, đánh giá, kiểm soát rủi ro thanh khoản. Các ngân hàng cần phải đánh giá được mức độ an toàn vốn thích hợp của mình khi đã có được thông tin về trạng thái thanh khoản của bản thân ngân hàng cũng như trạng thái thanh khoản của thị trường.  Những rủi ro khác Mặc dù những rủi ro khác như rủi ro chiến lược hay rủi ro danh tiếng đều không dễ định lượng nhưng với việc đề cập và lưu ý đến các rủi ro này trong quá
  • 38. 29 trình đánh giá an toàn vốn nội bộ, Ủy ban Basel cho rằng ngành ngân hàng sẽ phát triển được các kỹ thuật để quản trị rủi ro được tất cả các vấn đề của những rủi ro này. d) Xây dựng hệ thống kiểm soát và báo cáo Ngân hàng cần phải xây dựng được một hệ thống có thể cho phép kiểm soát và báo cáo về những nguy cơ rủi ro và ảnh hưởng của những thay đổi trong đặc điểm rủi ro đến nhu cầu vốn của ngân hàng, cung cấp thông tin phục vụ cho Ban lãnh đạo nhằm: - Đánh giá được mức độ và xu hướng của các rủi ro trọng yếu và những ảnh hưởng của chúng đến các cấp vốn. - Đánh giá được mức nhạy cảm và tính hợp lý của các giả thuyết chính được sử dụng trong hệ thống đo lường đánh giá vốn. - Xác định được rằng ngân hàng có đủ vốn để phòng ngừa mọi rủi ro và ngân hàng tuân thủ đúng theo các mục tiêu an toàn vốn đã được xây dựng. - Phân tích được nhu cầu vốn trong tương lai của ngân hàng dựa trên đặc điểm rủi ro đã được báo cáo của ngân hàng và có những điều chỉnh cần thiết tương ứng đối với kế hoạch chiến lược của ngân hàng. - Đánh giá, xem xét công tác quản lý nội bộ. Công tác quản lý nội bộ của một ngân hàng là một yếu tố thiết yếu đối với quy trình đánh giá vốn. Quản lý hiệu quả quy trình đánh giá vốn bao gồm hoạt động kiểm soát độc lập, khi có thể, có sự tham gia của kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập từ bên ngoài. Ngân hàng cần phải thực hiện các hoạt động kiểm tra đánh giá định kỳ đối với quy trình quản trị rủi ro để đảm bảo tính nhất quán, chính xác và hợp lý. Những vấn đề cần phải kiểm tra bao gồm: - Tính phù hợp của quy trình đánh giá vốn của ngân hàng, trên cơ sở cân nhắc bản chất, quy mô và tính phức tạp của các hoạt động ngân hàng. - Việc xác định những nguy cơ lớn và các khoản tập trung rủi ro.
  • 39. 30 - Sự chính xác và đầy đủ của dữ liệu được đưa vào quy trình đánh giá của ngân hàng. - Tính hợp lý và tính có căn cứ của các kịch bản được sử dụng trong quy trình đánh giá. - Kiểm tra căng thẳng (stress test) và phân tích các giả thuyết cũng như các dữ liệu đầu vào. 1.2.2.4. Một số phương pháp ước lượng vốn cho các rủi ro theo quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP Mỗi loại rủi ro sẽ được xác định và đánh giá ở các mức độ khác nhau như (không nghiêm trọng  rủi ro thấp  rủi ro trung bình  rủi ro cao  rủi ro cực kỳ nghiêm trọng) và đánh giá trên nhiều khía cạnh, ví dụ như rủi ro tín dụng có thể đánh giá mức độ nghiêm trọng dựa trên các yếu tố như quy mô, sự phức tạp của các công cụ phòng vệ, xếp hạng tín dụng và tài sản đảm bảo… a) Rủi ro tín dụng Đây là rủi ro quan trọng và nhìn thấy rõ ràng trong hoạt động ngân hàng. Nhìn chung, các mô hình kinh tế đều đáp ứng được việc phân bổ tổn thất dựa trên những ước lượng theo các thông số rủi ro tín dụng như tỷ lệ vỡ nợ, xác suất vỡ nợ (PD), tỷ lệ tổn thất khi vỡ nợ (LGD) và quy mô vỡ nợ (EAD). Các tham số này lần lượt được ước lượng sử dụng các mô hình tiêu chuẩn. Ví dụ: PD được ước lượng sử dụng các mô hình cấu trúc Merton hay mô hình dạng rút gọn (reduced-form models). Những mô hình này cần được hiệu chỉnh theo dữ liệu lịch sử về sự kiện vỡ nợ, khả năng phục hồi… b) Rủi ro thị trường Đây là những rủi ro phát sinh từ những biến động bất lợi của những yếu tố thị trường như lãi suất, giá cổ phiếu, giá cả hàng hóa và tỷ giá hối đoái. Các phương pháp luận của mô hình VAR sử dụng cách tiếp cận theo hướng phân tích hoặc mô phỏng thường được áp dụng để ước lượng rủi ro thị trường. Thách thức trong việc tính toán rủi ro thị trường chính là làm thế nào để bắt kịp được với tốc độ phát triển và sử dụng các công cụ mới.
  • 40. 31 Tiếp cận theo hướng phân phối tổn thất (LDA) là phương pháp cơ bản cho việc ước lượng mức vốn kinh tế cho rủi ro hoạt động. Phân phối tổn thất được ước lượng thông qua mô hình tần suất, mức độ nghiêm trọng của tổn thất và mô phỏng kết quả phân bổ. Trong khi tần suất tổn thất được mô phỏng bằng các phân bố rời rạc như phân bổ nhị thức Poison thì mức độ nghiêm trọng của tổn thất được mô phỏng sử dụng các phân bố liên tục như logarit chuẩn, pareto tổng quát hayphân phối tích lũy weibull… Tuy nhiên thách thức chính trong mô hình rủi ro hoạt động chính là vấn đề thiếu dữ liệu. Để giải quyết điều này đòi hỏi phải sử dụng các kịch bản bên ngoài và mô phỏng dữ liệu trong quá trình lập mô hình đi kèm với những thách thức của việc cân đối và hợp nhất với dữ liệu tổn thất. Điều này thường dẫn đến việc đánh giá thấp các sự kiện tổn thất. Trong quá trình mô phỏng phân bổ tổn thất phức hợp cũng cần phải xét đến mối tương quan giữa những lần tổn thất xuất hiện. Phương thức đo sự tương quan như sử dụng hệ số Peason là không phù hợp đối với rủi ro hoạt động vì chúng giả định phân bổ đồng đều. Các hàm Copula cho phép mô hình hóa cấu trúc phụ thuộc của tần số tổn thất rủi ro hoạt động trong khi không có giả định nào liên quan đến sự phân bổ của biến cơ bản… Bên cạnh đó, vốn kinh tế phân bổ cho rủi ro hoạt động cũng cần phải điều chỉnh tổn thất mô phỏng cho phép đối với tác động của bảo hiểm. c) Rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng Nhìn chung rủi ro này thường được ước lượng thông qua kịch bản xấu nhất liên quan đến thay đổi giá trị thị trường của vốn cổ phần (market value of equity – MVE). Giá trị thị trường của vốn cổ phẩn được định nghĩa là giá trị hiện tại của các dòng tiền ròng trong tương lai. Mô phỏng lãi suất cho phép ước lượng sự phân bổ các biến động tiềm tàng của giá trị thị trường vốn cổ phần. d) Rủi ro thanh khoản Vốn ước tính cho rủi ro thanh khoản có thể được tính toán dựa trên kịch bản xấu nhất cho sự biến động chênh lệch thanh khoản trong một khoảng thời gian xác định. Cách tiếp cận này đòi hỏi phải ước tính khoảng chênh lệch thanh khoản như một chức năng của yếu tố hệ thống. Các yếu tố hệ thống lần lượt được mô phỏng
  • 41. 32 bằng cách sử dụng mô hình Monte Carlo để đưa ra sự phân bổ tiềm năng cho các khoảng chênh lệch thanh khoản. e) Rủi ro kinh doanh Lượng vốn ước tính cho rủi ro kinh doanh có thể được xác định thông qua việc mô hình hóa doanh thu, chi phí cố định và chi phí biến đổi không liên quan đến rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường hoặc các khoản lãi, lỗ bất thường. Ngân hàng có thể chọn cách tiếp cận dựa trên lịch sử giao dịch hoặc mô phỏng Monte Carlo để lượng hóa vốn kinh tế cho rủi ro kinh doanh. f) Rủi ro danh tiếng Đánh giá mức vốn hấp thụ rủi ro danh tiếng liên quan đến việc xác định các yếu tố rủi ro và thiết kế các kịch bản dự kiến cho sự phát triển của các yếu tố này. Việc phân tích các kịch bản này được sử dụng để ước tính tác động đến các hoạt động của ngân hàng và lượng vốn kinh tế sử dụng cho rủi ro danh tiếng. Bên cạnh đó, rủi ro danh tiếng cũng có thể được ước tính dựa trên sự suy giảm giá trị thị trường của ngân hàng bởi sự cố rủi ro danh tiếng. Bảng 1.3. Minh họa phương pháp xác định và đánh giá rủi ro Hạng mục rủi ro Rủi ro thành phần Cấp độ rủi ro Phương pháp đánh giá rủi ro Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng Rất cao Mô hình vốn nội bộ Rủi ro tín dụng đối tác Cao Mô hình nội bộ Rủi ro vốn chủ sở hữu trong sổ ngân hàng Không đáng kể Phương pháp tiếp cận trọng số rủi ro đơn giản Rủi ro chứng khoán hóa Không đáng kể Rủi ro tập trung tín dụng Cao Mô hình vốn kinh tế Các rủi ro còn lại của rủi ro tín dụng Trung bình Mô hình vốn kinh tế Rủi ro thị trường Rủi ro lãi suất Thấp Phương pháp giám sát cơ bản Rủi ro vốn chủ sở hữu trong sổ ngân hàng Cao Mô hình VaR Rủi ro tỷ giá Thấp Phương pháp vắn tắt Rủi ro hoạt Thấp Phương pháp chỉ số cơ
  • 42. 33 Hạng mục rủi ro Rủi ro thành phần Cấp độ rủi ro Phương pháp đánh giá rủi ro động bản Rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng Cao Mô hình VaR Các rủi ro còn lại Rủi ro thanh khoản Thấp Đo lường chất lượng Rủi ro chiến lược Trung bình Đo lường trong rủi ro kinh doanh Rủi ro danh tiếng Thấp Đo lường trong rủi ro kinh doanh Nguồn: Oracle Financial Service, Managing Capital Adequacy with the Internal Capital Adequacy Assessment Process - Challenges and Best Practices, 2009 1.2.2.5. Những điều kiện cần thiết để áp dụng dụng hiệu quả quy trình ICAAP a) Cần có khung pháp lý định hướng rõ ràng và cụ thể về quy trình ICAAP Bên cạnh Ủy ban Basel, ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS), nhiều cơ quan quản lý khác nhau cũng đã ban hành những hướng dẫn về việc thực hiện và áp dụng ICAAP, ví dụ như: Cơ quan dịch vụ tài chính của Anh (Financial Services Authority - FSA), Ủy ban giám sát ngân hàng châu Âu đặt tại Anh (Committee of European Banking Supervisors – CEBS), Cơ quan quản lý tiền tệ Hong Kong (Hong Kong Monetary Authority) hay ngân hàng trung ương Áo (OeNB) với các mức độ chi tiết khác nhau. Nếu như OeNB đưa ra những hướng dẫn rất chi tiết về ICAAP thì FSA lại chỉ đề xuất kết cấu chung nhất cho ICAAP để các ngân hàng áp dụng. b) Cần xác định, đo lường, đánh giá và giám sát đầy đủ, chính xác các loại rủi ro Yêu cầu quan trọng nhất của ICAAP là đánh giá mức độ an toàn vốn có tính đến đánh giá rủi ro thích hợp do đó ICAAP phải đánh giá toàn bộ rủi ro trọng yếu của ngân hàng bao gồm toàn bộ các rủi ro trong trụ cột I và các rủi ro còn lại như rủi ro lãi suất sổ ngân hàng, rủi ro tập trung tín dụng, rủi ro danh tiếng, rủi ro chiến lược… Hồ sơ rủi ro cần được nhìn nhận một cách tổng quát và đầy đủ, từ đó giúp ngân hàng xác định được xuất phát điểm cho việc đánh giá mức độ toàn diện của