SlideShare a Scribd company logo
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm và lòng biết ơn chân thành, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến:
- Đảng uỷ, Ban Giám đốc, Khoa Sau Đại học, Học viện Ngân hàng đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và làm luận án
- Quý Thầy/Cô Khoa Sau Đại học đã cung cấp cho tôi phương pháp nghiên cứu,
kiến thức chuyên môn trong suốt khoá học và đặc biệt là kỹ năng nghiên cứu một
cách chủ động, sáng tạo.
- Quý Thầy/Cô trong Hội đồng chấm luận án đã đóng góp cho tôi những ý kiến quý
báu trong quá trình hoàn thành luận án.
- Các cán bộ, nhân viên Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các Công ty cổ phần
Chứng khoán Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình tiếp cận thực tế và tìm hiểu
số liệu phục vụ cho việc hoàn thành luận án.
- Tôi xin cảm ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS Tô Kim Ngọc và TS. Đào Lê Minh đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận án.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người đã sinh thành và nuôi dạy tôi
trưởng thành, những người thân trong gia đình, bạn bè, các đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình học tập và hoàn thành
luận án.
Dù đã cố gắng rất nhiều trong thời gian nghiên cứu nhưng bản Luận án này
không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
báu của Quý Thầy/Cô và đồng nghiệp để bản luận án này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Trần Thị Xuân Anh
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ........................................................................ ix
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu....................................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 10
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 11
6. Kết cấu luận án ............................................................................................................. 11
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN...................................................................................... 12
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty Chứng
khoán .................................................................................................................................. 12
1.1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty chứng khoán .......... 14
1.1.3. Nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh Công ty Chứng khoán........ 19
1.2. QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔPHẦN CHỨNG KHOÁN......................................................................................... 23
1.2.1. Khái niệm vàđặc điểm quản lý rủi ro Công ty cổ phần chứng khoán ............... 23
1.2.2. Sự cần thiết của Quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần chứng
khoán .................................................................................................................................. 27
1.2.3. Nội dung Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
chứng khoán ...................................................................................................................... 33
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá việc thực hiện quản lý rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần chứng khoán...................................................................... 39
iv
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần chứng khoán......................................................................................... 43
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.............. 46
1.3.1. Kinh nghiệm của Mỹ............................................................................................. 46
1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan ................................................................................... 49
1.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc.............................................................................. 52
1.3.4. Một số bài học cho các Công ty chứng khoán Việt Nam ................................. 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 54
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM .......................................................... 57
2.1.1. Sơ lược về các công ty cổ phần chứng khoán Việt Nam.................................. 57
2.1.2. Nhận diện rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các Công ty cổ phần chứng
khoán ở Việt Nam............................................................................................................. 61
2.1.3. Tổng hợp rủi ro ...................................................................................................... 69
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ... 74
2.2.1. Khung pháp lý quản lý rủi ro Công ty cổ phần chứng khoán Việt Nam ........ 74
2.2.2. Thực trạng Quản lý rủi ro Công ty cổ phần chứng khoán ở Việt Nam........... 81
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO CỦA CÁC CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM .......................................................... 93
2.3.1. Những mặt đạt được.............................................................................................. 93
2.3.2. Những mặt hạn chế................................................................................................ 95
2.3.3. Nguyên nhân........................................................................................................... 98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................102
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN Ở
VIỆT NAM
v
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN....................................................................................104
3.1.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam .............................104
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển Công ty chứng khoán ..............................107
3.1.3. Mục tiêu và yêu cầu Quản lý rủi ro đối với Công ty chứng khoán ...............109
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM...................................110
3.2.1. Xây dựngcơ cấutổ chức quảnlýrủi ro ..................................................................110
3.2.2. Tăng cường xây dựng và thực hiện khung quản lý rủi ro...............................114
3.2.3. Xây dựng khung quản lý nguồn vốn (Capital funding framework) ..............116
3.2.4. Xây dựng khung quản lý rủi ro tín dụng...........................................................118
3.2.5. Tăng cường áp dụng hệ thống các công cụ quản lý rủi ro..............................119
3.2.6. Tăng cường thực hiện quy trình quản lý rủi ro ................................................123
3.2.7. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..................................................132
3.2.8. Nâng cao năng lực tài chính ...............................................................................134
3.2.9. Nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật phục vụ hoạt động QLRR của
các CTCK ........................................................................................................................136
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.........................................................................................137
3.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động kinh doanh chứng khoán ...............137
3.3.2. Xây dựng bộ chỉ số đánh giá mức độ thực hiện quản lý rủi ro ......................139
3.3.3. Tăng cường quản lý vốn tại các công ty chứng khoán....................................140
3.3.4. Tăng cường vai trò trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ.............................142
3.3.5. Phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ....................................................143
KẾT LUẬN ....................................................................................................................146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................149
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................150
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CTCK
CRO
DMĐT
ĐTCK
ERM
KDCK
KSNB
NHĐT
NHTM
PSSS
QLRR
TTCK
UBCKNN
VaR
VĐL
Công ty chứng khoán
Giám đốc quản lý rủi ro
Danh mục đầu tư
Đầu tư chứng khoán
Quản lý rủi ro doanh nghiệp
Kinh doanh chứng khoán
Kiểm soát nội bộ
Ngân hàng đầu tư
Ngân hàng thương mại
Phương sai sai số thay đổi
Quản lý rủi ro
Thị trường chứng khoán
ủy ban chứng khoán nhà nước
Giá trị rủi ro
Vốn điều lệ
AGR Công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp
APG Công ty chứng khoán An Phát
APS Công ty chứng khoán APEC
AVS Công ty chứng khoán Âu Việt
BSI Công ty chứng khoán BIDV
BVS Công ty chứng khoán Bảo Việt
CTS Công ty chứng khoán ngân hàng công thương
GBS Công ty chứng khoán Golden Bridge VN
HBS Công ty chứng khoán Hòa Bình
HCM Công ty chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
HPC Công ty chứng khoán Hải Phòng
IVS Công ty chứng khoán Đầu tư Việt nam
vii
KLS Công ty chứng khoán Kim Long
ORS Công ty chứng khoán Phương Đông
PHS Công ty chứng khoán Phú Hưng
PSI Công ty chứng khoán Dầu khí
SBS Công ty chứng khoán Sacombank
SHS Công ty chứng khoán Sài Gòn-HN
SME Công ty chứng khoán doanh nghiệp vừa và nhỏ
SSI Công ty chứng khoán Sài Gòn
SVS Công ty chứng khoán Sao Việt
TAS Công ty chứng khoán Tràng An
VDS Công ty chứng khoán Rồng Việt
VIG Công ty chứng khoán thương mại và công nghiệp Việt Nam
VIX Công ty chứng khoán Xuân Thành
VND Công tyVN-Direct
WSS
RR
RRHT
RRPHT
TS
Công ty chứng khoán Phố Wall
Rủi ro
Rủi ro hệ thống
Rủi ro phi hệ thống
Tài sản
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện Quản lý rủi ro 42
Bảng 2.1. Quy mô vốn của mẫu khảo sát 77 CTCK 58
Bảng 2.2 Bình quân tổng tài sản của các định chế tài chính Việt Nam 59
Bảng 2.3 Mức độ ảnh hưởng của rủi ro pháp lý 61
Bảng 2.4 Mức độ ảnh hưởng của rủi ro luật thay đổi và làm sai luật 62
Bảng 2.5 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố theo loại rủi ro thị trường 63
Bảng 2.6 Mức độ ảnh hưởng của rủi ro kinh doanh đến CTCK 65
Bảng 2.7 Mức độ ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến CTCK 66
Bảng 2. 8 Mức độ ảnh hưởng của rủi ro thanh toán đến CTCK 66
Bảng 2.9 Mức độ ảnh hưởng của rủi ro hoạt động đến CTCK 67
Bảng 2.10 Mức độ ảnh hưởng của rủi ro thủ tục, quy trình đến CTCK 68
Bảng 2.11 Ký hiệu toán học của bảng điều tra 69
Bảng 2.12 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett 70
Bảng 2.13. Tổng phương sai được giải thích 71
Bảng 2.14. Ma trận xoay nhân tố 72
Bảng 2.15 Tổng hợp các yếu tố rủi ro cơ bản đối với CTCK Việt nam 73
Bảng 2.16 Chấm điểm xếp hạng CTCK theo tiêu chuẩn CAMELs 81
Bảng 2.17 Tương quan giữa quy mô và mức độ thực hiện QLRR của CTCK 91
Bảng 2.18 Tương quan giữa tỷ lệ vốn khả dụng và mức độ thực hiện quy trình
QLRR tại CTCK 92
Bảng 3.1 Quy mô vốn của một số CTCK trên thế giới cuối năm 2011 140
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Số lượng nghiệp vụ kinh doanh thực hiện bởi nhóm 77 CTCK 57
Biểu đồ 2.2 Khả năng sinh lời của mẫu khảo sát 77 CTCK 59
Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng của các CTCK 60
Biểu đồ 2. 4 Mức độ thực hiện QLRR tại CTCK 82
Biểu đồ 2.5 Tỷ lệ CTCK thực hiện các chỉ tiêu trong khung QLRR 83
Biểu đồ 2.6 Mức độ độc lập của bộ phận QLRR 84
Biểu đồ 2. 7 Các biện pháp xử lý rủi ro hệ thống tại CTCK 86
Biểu đồ 2. 8 Các biện pháp xử lý rủi ro phi hệ thống tại CTCK 87
Biểu đồ 2. 9 Các CTCK có tổng giá trị tài sản lớn nhất năm 2013 (tỷ đồng) 90
Biểu đồ 2.10 CTCK có tỷ lệ vốn khả dụng cao nhất TTCK 2013 92
Biểu đồ 2.11 Tình hình cấp giấy phép hành nghề KDCK qua các năm 100
Sơ đồ 3.1 Mô hình tổ chức QLRR truyền thống 111
Sơ đồ 3.2 Mô hình tổ chức QLRR hiện đại của CTCK 113
Sơ đồ 3.3 Khung Quản lý rủi ro doanh nghiệp 115
Sơ đồ 3.4 Khung quản lý rủi ro theo Basel II 116
Sơ đồ 3.5 Khung quản lý nguồn vốn của NHĐT quốc tế lớn 117
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 13 năm đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những
bước tiến vượt bậc và đã có lúc được đánh giá là một trong những thị trường có tốc
độ phát triển nhanh nhất thế giới; đặc biệt là mức độ, tỷ lệ và tốc độ tăng vốn hóa.
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường và nắm bắt cơ hội kinh doanh mới, nhiều công
ty chứng khoán đã được thành lập. Mười ba năm qua, từ chỗ chỉ có 4 công ty chứng
khoán khi thị trường đi vào hoạt động, tính đến 31/12/2012 UBCKNN đã cấp phép
hoạt động cho 105 công ty. Thông qua các hoạt động kinh doanh chính như môi
giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn đầu tư, các công ty chứng khoán đã
góp phần nâng cao tính thanh khoản cho thị trường, thu hút vốn đầu tư trong và
ngoài nước cho nền kinh tế và thúc đẩy thị trường phát triển.
Tuy nhiên, những diễn biến phức tạp của thị trường chứng khoán trong thời
gian qua, đặc biệt cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 2008, đã ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán Việt Nam. Nhiều yếu
kém của các công ty dần lộ diện: số lượng các công ty quá nhiều so với quy mô thị
trường, năng lực tài chính yếu kém, khả năng cạnh tranh chưa cao, công tác quản trị
công ty chưa hiệu quả … dẫn đến hiệu quả kinh doanh kém, thậm chí nhiều công ty
rơi vào tình trạng thua lỗ nhiều năm, mất khả năng thanh khoản và phải nằm trong
diện cảnh báo đặc biệt của UBCKNN.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng nêu trên, song một trong những
nguyên nhân chính là do công tác quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các
công ty chứng khoán chưa tốt. Thực tế cho thấy hoạt động kinh doanh chứng khoán
là loại hình kinh doanh tiềm ẩn rủi ro lớn do đối tượng kinh doanh liên quan trực
tiếp đến các loại chứng khoán có biến động giá mạnh và thường xuyên. Mặc dù vậy,
nhiều công ty chưa xác định đúng được tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro đối
với hoạt động kinh doanh của mình; chưa xây dựng được một quy trình hợp lý cũng
như một bộ máy tổ chức chặt chẽ để quản lý được hết các rủi ro. Ở một vài công ty
2
việc quản lý rủi ro nếu có cũng chỉ mang tính hình thức hoặc dừng ở góc độ xử lý
rủi ro chứ chưa đi vào bản chất là cảnh báo rủi ro nhằm giảm thiểu những thiệt hại
có thể xảy ra cho công ty.
Trong xu thế hội nhập với các thị trường tài chính quốc tế, để thị trường
chứng khoán Việt Nam tiếp tục phát triển lành mạnh, đảm bảo tính công khai, minh
bạch, bên cạnh việc tăng cường kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý Nhà
nước đối với các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường, bản thân các tổ chức này
trong đó có hệ thống các công ty chứng khoán cần phải nâng cao hơn nữa công tác
quản lý rủi ro để chủ động phòng ngừa, giảm thiểu các rủi ro nội tại, những sai sót,
gian lận trong việc cung cấp dịch vụ, từ đó phát triển ổn định và bền vững.
Dưới góc độ quản trị doanh nghiệp, quản lý rủi ro là một nội dung quan trọng
giúp công ty có thể chủ động đưa ra các quyết định kinh doanh và thực hiện các
hoạt động này một cách công khai, minh bạch, hiệu quả. Vai trò của quản lý rủi ro
đối với doanh nghiệp đã được các nhà nghiên cứu tại các nước trên thế giới nghiên
cứu sâu sắc dưới nhiều góc độ khác nhau. Nghiên cứu của Clup (2002) về mối quan
hệ giữa quản lý rủi ro và cấu trúc vốn của doanh nghiệp đã chỉ ra rằng khi những
giả định của Lý thuyết cấu trúc vốn M&M (Modigliani & Miller) thay đổi, quản lý
rủi ro có thể giúp gia tăng giá trị công ty thông qua việc gia tăng giá trị dòng tiền kỳ
vọng của công ty, giảm thiểu chi phí sử dụng vốn [36].
Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu chính thức và quy mô về những vấn đề
này cho công ty chứng khoán. Chính vì vậy trong phạm vi nghiên cứu của luận án
tiến sỹ, với mong muốn nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro
tại các công ty chứng khoán, từ đó góp thêm tiếng nói phản biện cho các công ty
chứng khoán, giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý có cơ sở vững
chắc hơn trong việc ra quyết định để quản lý rủi ro một cách tốt nhất, đề tài “Tăng
cường Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các Công ty cổ phần chứng
khoán ở Việt Nam” đã được chọn làm đề tài luận án tiến sỹ.
3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Khái niệm quản lý rủi ro doanh nghiệp (Risk Management - ERM) chính
thức xuất hiện vào đầu những năm 1950 trên thế giới. Đến năm 1963, nghiên cứu của
Robert Mehr và Bob Hedges đã tạo ra một bước ngoặt trong lĩnh vực nghiên cứu về
ERM bằng việc tổng kết các quan niệm trước đây về QLRR và đưa ra một định
nghĩa mới về vấn đề này. Theo Robert và Bob, ERM là một quy trình xem xét đánh
giá toàn diện các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để nhận biết những nguy
cơ tiềm ẩn có thể tác động xấu đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở
đó sẽ đưa ra các giải pháp ứng phó, phòng ngừa phù hợp tương ứng với từng nguy
cơ [81]. Trên nền tảng lý thuyết này, các nghiên cứu tiếp theo tập trung vào một số
vấn đề sau:
Thứ nhất, quản lý rủi ro được thực hiện như thế nào? Nghiên cứu của Clup
(2002) đã cụ thể hóa quy trình QLRR bao gồm các bước cơ bản: nhận diện rủi ro,
phân tích đánh giá rủi ro, phân loại xếp hạng, báo cáo rủi ro, xử lý rủi ro và giám sát
rủi ro. Nghiên cứu của Standard & Poor (2008) cho rằng một quy trình QLRR
doanh nghiệp không nhằm mục tiêu loại bỏ hết các rủi ro của doanh nghiệp hoặc
thay thế cho bộ phận kiểm soát nội bộ, thực chất QLRR được xây dựng nhằm đảm
bảo khẩu vị rủi ro của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu lợi nhuận đã đề ra.
Nghiên cứu của Lisa (2002) cũng đồng thuận với quan điểm này với khái niệm
QLRR tích hợp (Intergrated risk management), trong đó nhấn mạnh đến mối quan
hệ giữa mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp; cấu trúc vốn vốn và sử dụng các
công cụ tài chính để đạt được mục tiêu rủi ro [36, 64, 87].
Thứ hai, quản lý rủi ro có tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp? Lý
thuyết M&M về quản lý rủi ro cho thấy, trong điều kiện thị trường không có thuế,
không có chi phí giao dịch, thông tin luôn sẵn có cho mọi người và không phải tốn
phí thì các quyết định tài chính không làm ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Vì
vậy các doanh nghiệp không cần phải quản lý rủi ro. Trong những năm 1960, dựa
trên lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư của Markowitz (1952), Treynor (1961,
1962); Sharpe (1964); Lintner (1965); và Mossin (1966) đã phát triển mô hình định
4
giá tài sản vốn (CAPM). Theo mô hình này, phần bù rủi ro cho nhà đầu tư cá nhân
chỉ phụ thuộc vào khả năng sẵn sàng chấp rủi ro hệ thống của tài sản đầu tư. Rủi ro
hệ thống của doanh nghiệp còn được gọi là rủi ro thị trương, phụ thuộc vào hệ số
tương quan tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp với tỷ suất sinh lời thị trường và được
tính bằng hệ số beta theo mô hình CAPM. Điều này hàm ý rằng doanh nghiệp
không cần quản lý rủi ro để giảm thiểu rủi ro phi hệ thống bởi vì điều này được thực
hiện hiệu quả hơn bởi nhà đầu tư cá nhân thông qua danh mục đầu tư đa dạng hóa
hoàn hảo [63, 65, 74, 94, 95].
Tuy nhiên, năm 1963, Modilligani và Miller đưa ra một nghiên cứu tiếp theo
với việc loại bỏ giả thiết về thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó, việc sử dụng nợ
sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp vì chi phí lãi vay là chi phí hợp lý được khấu
trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ
bằng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ cộng với khoản lợi từ việc sử dụng
nợ. Như vậy, mô hình thuế M&M cho thấy khi các giả định trước đó không còn
đúng, cấu trúc vốn có liên quan đến giá trị doanh nghiệp. Điều này cũng đúng với
quản lý rủi ro doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu của Froot và Stein (1997) chứng
minh rằng nhà đầu tư khó có thể xây dựng được một danh mục đầu tư đa dạng hóa
hoàn hảo, vì vậy chi phí giảm thiểu rủi ro phi hệ thống thường cao hơn lợi ích mang
lại trong điều kiện thị trường không hoàn hảo.
Nghiên cứu của Clup (1995) đã hệ thống hóa các luận điểm về ERM giúp
nâng cao giá trị doanh nghiệp trong điều kiện thị trường không hoàn hảo. Mục tiêu
của các nhà quản lý doanh nghiệp cũng như cổ đông đều hướng đến tối ưu hóa giá
trị doanh nghiệp thông qua các kênh sau:
- Smith và Stulz (1985) đã đặt nền móng đầu tiên về mối quan hệ giữa ERM
và thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp với kết luận QLRR sẽ giúp doanh nghiệp
giảm thiểu mức biến động dòng lợi nhuận trước thuế, từ đó giảm thiểu mức thuế
suất phải nộp và gia tăng lợi nhuận kỳ vọng sau thuế miễn là chi phí QLRR không
phải quá lớn [86].
5
- Dựa trên việc phân loại các chi phí đại diện, nghiên cứu của Jensen &
Meckling cũng chứng minh mâu thuẫn lợi ích có thể giảm thiểu bằng ERM. Việc
xây dựng chiến lược kinh doanh dựa trên khẩu vị rủi ro của doanh nghiệp sẽ ngăn
ngừa nhà quản lý không thực hiện một dự án kinh doanh mà rủi ro cao hơn kỳ vọng.
ERM sẽ đảm bảo để lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp được xây dựng và thực
hiện theo khả năng chấp nhận rủi ro của cả nhà quản lý và chủ sở hữu doanh nghiệp
(Stulz, 2002). Ngoài ra, ERM giúp tăng cường giám sát hoạt động của nhà quản lý
bằng cách thiết lập mối tương quan giữa kết quả hoạt động của doanh nghiệp, các
quyết định của nhà quản lý và chính sách lương thưởng; đánh giá hiệu quả quản lý
của các nhà quản lý chính xác hơn dựa trên mục tiêu lợi nhuận – rủi ro, từ đó hướng
mục tiêu quản lý doanh nghiệp theo lợi ích của các cổ đông hay chủ sở hữu thực sự
của doanh nghiệp (Breeden và Viswanathan, 1998; Degeorge, Moselle và
Zeckhauser, 1996; DeMarzo và Duffie, 1995; Ljungqvist, 1994; Stulz, 1996).
- ERM cũng có thể góp phần nâng cao giá trị doanh nghiệp thông qua việc
kết nối hiệu quả chính sách tài chính và chính sách đầu tư trong thị trường vốn
không hoàn hảo. Trên thực tế, một doanh nghiệp áp dụng các công cụ quản lý rủi ro
có thể đảm bảo dòng tiền ổn định cho phép theo đuổi kế hoạch đầu tư tối ưu là kết
quả nghiên cứu của Chidambaran và các cộng sự năm 2001; Copeland và Copeland,
1999; Froot , Scharfstein và Stein , 1993 -1994; Lewent và Kearney 1990; Mello và
Parsons, 1999 và 2000; Minton và Schrand,1999; Moore, Culver và Masterman ,
2000; Santomero, 1995.
- Smith và Stulz (1985) là những người đầu tiên nghiên cứu về tình trạng kiệt
quệ tài chính của doanh nghiệp đã kết luận rằng một doanh nghiệp rơi vào tình trạng
kiệt quệ tài chính có thể phải gánh chịu chi phí kiệt quệ tài chính trực tiếp và chi phí
kiệt quệ tài chính gián tiếp. ERM không ảnh hưởng ngay lập tức đến chi phí kiệt
quệ tài chính, song có thể làm giảm nhẹ mức biến động dòng tiền của doanh nghiệp
hay rủi ro vỡ nợ. Kết quả là, ERM có thể làm gia tăng giá trị doanh nghiệp bằng
cách hạ thấp chi phí kiệt quệ tài chính (Dolde, 1993; Mayers và Smith, 1982;
6
Raposo, 1999; Rawls và Smithson, 1990; Santomero, 1995; Smith và Stulz, 1985;
Stulz, 1996).
Thứ ba, mức độ thực hiện QLRR tại các công ty được đánh giá như thế nào?
Nhiều nghiên cứu sử dụng vị trí giám đốc QLRR như một minh chứng cho việc
thực hiện ERM, song chỉ tiêu này không phản ánh đầy đủ các nội dung của ERM.
Một số nghiên cứu khác sử dụng xếp hạng quản lý rủi ro (ERM rating) của các tổ
chức như Standard & Poor để đo lường. Về cơ bản chỉ số này đã bao quát các nội
dung và mục tiêu của ERM, nhưng Standard & Poor mới chỉ cung cấp dịch vụ xếp
hạng quản lý rủi ro cho các doanh nghiệp bảo hiểm, đối với các lĩnh vực khác vẫn
còn bỏ ngỏ [87].
Thứ tư, những nhân tố nào có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện QLRR tại
các doanh nghiệp? Nghiên cứu của Kleffner và các cộng sự (2003) cho rằng các
doanh nghiệp có quy mô lớn hơn thường có xu hướng thực hiện ERM đầy đủ hơn,
do đó giá trị doanh nghiệp có xu hướng tăng lên. Hoyt (2008) cũng đưa ra kết luận
tương tự khi nghiên cứu ERM tại các công ty bảo hiểm của Mỹ.
Sự có mặt của vị trí giám đốc quản lý rủi ro là yếu tố quan trọng quyết định
đến việc thực hiện quản lý rủi ro của doanh nghiệp, từ đó cũng quyết định mức độ
ảnh hưởng của ERM đến giá trị doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp được nghiên
cứu, QLRR mặc dù được thực hiện tại doanh nghiệp, song không phải là bộ phận
độc lập mà được thực hiện kiêm nhiệm, không có giám đốc quản lý rủi ro, do đó
hiệu quả của ERM khá thấp khi hầu như không có tác động đến giá trị doanh nghiệp
(Kleffner và các cộng sự, 2003).
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng nếu phân loại các doanh nghiệp thực hiện
ERM theo chất lượng kiểm toán (dựa vào uy tín của công ty kiểm toán được thuê),
những doanh nghiệp được kiểm toán bởi các công ty lớn có uy tín được xem có chất
lượng kiểm toán tốt, đó cũng chính là những công ty thực hiện ERM tốt, do đó lợi
ích của ERM được phản ánh đầy đủ vào giá trị doanh nghiệp (Brian và các cộng sự
2006; Anette (2006)).
7
Các định chế tài chính thường có xu hướng thực hiện ERM đầy đủ và tốt hơn
so với các doanh nghiệp sản xuất do bản chất kinh doanh rủi ro. Ngoài ra, các định
chế tài chính thường là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện và chịu sự giám sát
chặt chẽ bởi các cơ quan quản lý. Chẳng hạn như yêu cầu về vốn theo Basel. Điều
này buộc các công ty tài chính phải thực hiện ERM thường xuyên và đầy đủ (Brian
và các cộng sự, 2006); Waweru và Kisaka (2012).
Kleffner và các cộng sự (2003) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả ERM tại Canada cho thấy quản trị doanh nghiệp đóng vai trò thiết yếu. Sự ủng
hộ của các nhà quản lý cấp cao tác động trực tiếp đến việc thực hiện ERM. Do đó,
ERM thường có mối tương quan dương với những doanh nghiệp thực hiện quản trị
doanh nghiệp (corporate governance) và ngược lại. Trên cơ sở đó, nghiên cứu của
Beasley chứng minh những doanh nghiệp quản trị tốt thường có giá trị gia tăng theo
mức độ thực hiện ERM [61].
Các doanh nghiệp sẽ thực hiện tốt hơn ERM nếu có các quy định đầy đủ và
chặt chẽ về hoạt động này. Do vậy, Deloach (2004) chỉ ra sự khác biệt trong kết quả
nghiên cứu giữa các doanh nghiệp buộc phải thực hiện ERM và những doanh
nghiệp không bắt buộc phải thực hiện. Kết quả hiển nhiên những doanh nghiệp phải
thực hiện ERM theo luật cũng là những doanh nghiệp có mức biến động giá thấp
hơn. Nói cách khác ERM mang lại kết quả thực sự cho những doanh nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về QLRR doanh nghiệp song các
nghiên cứu trên vẫn còn nhiều khoảng trống tri thức cần được tiếp tục nghiên cứu:
Một là, phần lớn các nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp tại các thị
trường tài chính đã phát triển, một số được nghiên cứu ở những thị trường đang
phát triển. Các nghiên cứu trên thị trường mới nổi và kém phát triển chưa nhiều, đặc
biệt ở TTCK Việt Nam, chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về ERM được thực
hiện đối với các doanh nghiệp niêm yết cũng như chưa niêm yết. Mặc dù nguyên lý
ERM được áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp, song đối với các doanh
nghiệp ở các thị trường kém phát triển như ở Việt Nam sẽ có những đặc thù riêng.
8
Những thị trường này có xu hướng mang lại tỷ suất sinh lời cao hơn các thị trường
đã phát triển do mức biến động (rủi ro) cũng như độ nhạy cảm với các yếu tố vĩ mô
cao hơn (Fuss, 2002).
Hai là, các nghiên cứu thường tập trung nhiều vào các doanh nghiệp hoặc
định chế tài chính như ngân hàng thương mại và công ty bảo hiểm. Đối với các
công ty chứng khoán, ngân hàng đầu tư, các nghiên cứu chính thức về ERM rất ít và
ở Việt Nam gần như chưa có. Đây là những doanh nghiệp có đặc thù rủi ro rất cao
vì vậy ERM là vấn đề cần quan tâm hàng đầu.
Ba là, việc yêu cầu thực hiện quản lý rủi ro đối với các doanh nghiệp ở các
thị trường mới nổi và kém phát triển thường đi sau và chưa chặt chẽ so với các
doanh nghiệp ở thị trường đã phát triển. Chẳng hạn ở Việt Nam quy định về quản lý
rủi ro đối với công ty chứng khoán chính thức bắt đầu có hiệu lực từ 2014. Điều này
có nghĩa là việc thực hiện ERM của các công ty này trước đó chưa được luật hóa và
mang tính bắt buộc vì vậy việc kiểm định ERM và giá trị doanh nghiệp không dễ
dàng và bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác.
Bốn là, dưới góc độ quản lý vĩ mô, mục tiêu của các quy định về ERM là
nhằm bảo vệ quyền lợi của cổ đông và thị trường. Do đó, doanh nghiệp bắt buộc
phải thực hiện ERM. Song chi phí để thực hiện ERM không phải là nhỏ. Chưa có
nghiên cứu nào lượng hóa cụ thể chi phí thực hiện ERM và lợi ích mang lại. Vì vậy
việc đánh giá hiệu quả của ERM chỉ dựa vào giá trị doanh nghiệp là chưa đầy đủ và
đôi khi mang tính lý thuyết. Đối với doanh nghiệp không bắt buộc phải thực hiện
ERM, để khuyến khích họ cần phải chỉ rõ lợi ích của ERM cao hơn so với chi phí
bỏ ra bằng con số cụ thể.
Năm là, về phương pháp nghiên cứu, hạn chế chính hiện nay là thước đo
đánh giá mức độ thực hiện ERM.
Tại Việt Nam, Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các CTCK
hiện nay đang là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm dưới các góc độ và
mục tiêu nghiên cứu khác nhau. Tác giả Lê Công Điền trong luận văn thạc sỹ kinh
9
tế năm 2010 với đề tài “Quản lý rủi ro tại các Công ty cổ phần chứng khoán ở Việt
Nam – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, đã đánh giá thực trạng quản lý rủi ro
của các công ty chứng khoán trên cơ sở trình bày quy trình từng nghiệp vụ như môi
giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, kế toán tài chính, qua đó đề cập các rủi ro phát
sinh của từng nghiệp vụ này. Trên cơ sở đó, nêu các biện pháp kiểm soát rủi ro mà
các CTCK hiện nay đang áp dụng làm nền tảng đề ra các giải pháp hoàn hiện quản
lý rủi ro tại CTCK [11].
Đề tài luận văn đã chỉ rõ các loại rủi ro riêng lẻ (rủi ro phi hệ thống) mà các
công ty chứng khoán có thể gặp phải, từ đó phân tích, đánh giá và đưa ra các biện
pháp phù hợp nhằm hạn chế những loại rủi ro này. Tuy nhiên, luận văn chưa đánh
giá chi tiết và cụ thể các rủi ro hệ thống mà công ty chứng khoán có thể gặp phải
cũng như tác động chéo giữa các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Luận văn cũng chưa làm rõ thực trạng xử lý rủi ro, các công cụ, biện pháp phòng hộ
rủi ro tại các công ty chứng khoán. Ngoài ra, luận văn cũng chưa hệ thống hóa các
loại rủi ro và mức độ tác động của từng loại rủi ro đến hoạt động kinh doanh của
CTCK. Từ đó để thấy rằng những loại rủi ro nào nghiêm trọng và cần phòng ngừa
và những loại rủi ro nào có thể chấp nhận khi công ty thực hiện hoạt động kinh
doanh của mình.
Bài báo của PGS.TS Lê Hoàng Nga trên Tạp chí Chứng khoán số 174, tháng
4/2013 đã đưa ra một số nhận diện rủi ro hoạt động và triển khai Quản trị rủi ro tại
CTCK, trong đó đã phân tích những lý luận cơ bản về rủi ro hoạt động của CTCK,
từ đó đưa ra quy trình quản lý rủi ro. Song những phân tích trên chưa đi vào thực
tiễn và mới chỉ mang tính sơ lược. Một số bài viết khác về quản lý rủi ro của CTCK
tập trung vào việc giới thiệu, hướng dẫn quy trình quản lý rủi ro và một số biện
pháp để việc triển khai được thực hiện hiệu quả [18].
Như vậy, các bài nghiên cứu về QLRR tại các công ty chứng khoán ở Việt
Nam mới chỉ dừng lại ở việc phân tích, xác định rủi ro riêng lẻ trong hoạt động của
CTCK. Chưa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích một cách hệ thống các rủi ro của
CTCK bao gồm rủi ro hệ thống và rủi ro riêng lẻ, đồng thời đánh giá mức độ rủi ro
10
của từng loại, trên cơ sở đó đưa ra những khuyến nghị cụ thể đối với từng loại rủi
ro. Mặt khác, bản chất của quản lý rủi ro là xác định và cảnh báo sớm các loại rủi ro
có thể xảy ra từ đó đưa ra các biện pháp phòng hộ và xử lý kịp thời. Để làm được
điều này cần đánh giá đúng thực trạng thực hiện công tác quản lý rủi ro tại các
CTCK bao gồm: thực hiện quy trình quản lý rủi ro; hệ thống cảnh báo sớm, hệ
thống kiểm tra kiểm soát nội bộ. Đặc biệt cần phải xác định rõ nhân tố nào ảnh
hưởng đến việc thực hiện QLRR của CTCK, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp.
3. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ về mặt lý luận các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của CTCK
và đặc thù quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của CTCK tồn tại dưới hình
thức sở hữu là công ty cổ phần. Hệ thống quy trình quản lý rủi ro và các tiêu chí
đánh giá mức độ thực hiện QLRR trong hoạt động kinh doanh của CTCK và hệ
thống các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện này.
Nhận diện và phân tích mức độ rủi ro của từng loại rủi ro theo hai nhóm (rủi
ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống) trong hoạt động kinh doanh của các công ty
chứng khoán Việt Nam tồn tại dưới hình thức là công ty cổ phần thông qua nghiên
cứu khảo sát thực nghiệm. Đồng thời, đánh giá mức độ thực hiện QLRR tại các
CTCK ở Việt Nam. Trên cơ sở đó phân tích nguyên nhân cũng như các yếu tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện này.
Trên cơ sở định hướng hoạt động của thị trường chứng khoán cũng như của
các công ty chứng khoán trong giai đoạn tới, kết hợp với những đánh giá nêu trên,
đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của các CTCK, từ đó giúp công ty gia tăng giá trị, vị trí trên thị trường.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án không đi sâu vào khía cạnh quản trị doanh nghiệp mà tập trung vào
khía cạnh kỹ thuật của QLRR bao gồm nghiên cứu các loại rủi ro, quy trình quản lý
rủi ro và mức độ thực hiện quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của CTCK tồn
tại dưới hình thức là công ty cổ phần.
11
Phạm vi nghiên cứu là nhóm các công ty cổ phần chứng khoán Việt Nam,
bao gồm cả công ty chưa niêm yết và đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội và Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, tính đến 31/12/2013,
kết hợp với việc nghiên cứu kinh nghiệm quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của CTCK ở một số nước trên thế giới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, luận án sử dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp, đối chiếu so sánh, quy nạp vấn đề. Trên cơ sở phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét, đánh giá và làm sáng tỏ các vấn đề
thực tiễn, rút ra những điểm chủ yếu cần được giải quyết để đề xuất giải pháp, kiến
nghị phù hợp với thực tiễn.
Ngoài ra, luận án còn sử dụng phương pháp điều tra đối với các đối tượng là
nhà quản lý rủi ro tại các công ty chứng khoán, thống kê thu thập số liệu từ báo cáo
tài chính của CTCK, báo cáo thường niên của UBCKNN dưới dạng bảng số liệu
exel, sử dụng phần mềm EPIDATA và SPSS để phân tích, vẽ đồ thị và tính các hệ
số tương quan giữa các biến ngẫu nhiên.
Luận án cũng kế thừa, vận dụng một số kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học có liên quan đến nội dung nghiên cứu để làm sâu sắc thêm các luận
điểm trong đề tài luận án.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận về quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty
cổ phần chứng khoán
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các
công ty cổ phần chứng khoán ở Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở Việt Nam
12
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty
Chứng khoán
Khái niệm về rủi ro cho đến nay vẫn còn là vấn đề mang nhiều tranh cãi. Ở
các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, rủi ro được định nghĩa khác nhau gắn với những
nguyên tắc của lĩnh vực đó như: toán học, kinh tế, tài chính, kinh doanh.
Rủi ro gắn với xác suất: Theo quan điểm này, rủi ro là một tổ hợp những sự
ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất. Điều này cũng được đề cập đến
trong khái niệm của ISO (Tổ chức tiêu chuẩn hóa thế giới) về rủi ro, đó sự kết hợp
giữa xác suất xảy ra một sự kiện và những hậu quả tiêu cực hoặc tích cực của sự
kiện đó. Nếu xác suất mất mát là 0 thì không có rủi ro [56].
Rủi ro với đe dọa: Trong một số trường phái, rủi ro và đe dọa là hai phạm trù
riêng biệt. Đe dọa là một sự kiện có xác suất xảy ra thấp nhưng với hậu quả lớn, các
nhà phân tích khó có thể đánh giá được xác suất. Rủi ro, mặt khác, được định nghĩa
là sự kiện có xác suất xảy ra cao hơn, nhưng không có đủ thông tin để đánh giá cả
xác suất và hậu quả xảy ra [22].
Rủi ro gắn với kết quả xảy ra: Một số định nghĩa về rủi ro có xu hướng tập
trung vào các viễn cảnh suy thoái (kết quả xấu), trong khi một số khác lại mở rộng
hơn và xem xét tất cả các khả năng có thể của rủi ro (Kết quả xấu hoặc tốt). Cụ thể,
dưới góc độ kinh tế học, những nhà nghiên cứu theo quan điểm truyền thống cho
rằng rủi ro là khả năng điều gì đó xấu xảy ra: sự nguy hiểm xảy ra thiệt hại hoặc
thua lỗ. Tuy nhiên, theo trường phái hiện đại, rủi ro có thể mang lại may mắn, hiệu
13
quả, thuận lợi (kết quả tốt, còn gọi là rủi ro ngược); nhưng cũng có thể mang lại tai
họa, thiệt hại, khó khăn (kết quả xấu, còn gọi là rủi ro xuôi) [22].
Các nhà tài chính lại cho rằng rủi ro là những gì xảy ra trong tương lai không
được như mong muốn hay kỳ vọng, kết quả có thể gây tổn thất về giá trị tài sản, sự
giảm sút tỷ suất sinh lời thực tế so với lợi suất dự kiến.
Trong kinh doanh, rủi ro được quan niệm là nhân tố ảnh hưởng ngược chiều
đối với lợi nhuận kỳ vọng. Rủi ro làm giảm lợi nhuận kỳ vọng, đôi khi triệt tiêu lợi
nhuận và dẫn đến vỡ nợ, phá sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều có ý nghĩa thiết
thực nhất là rủi ro trong kinh doanh cần được hiểu dưới góc độ rủi ro tài chính. Đó
là một quan niệm không chia cắt giữa rủi ro và lợi nhuận. Quan niệm về rủi ro cũng
chính là quan niệm về hai mặt của một vấn đề, đằng sau lợi nhuận hứa hẹn mà một
hành vi kinh doanh mang lại là những rủi ro tiềm tàng. Các nhà quản lý kinh doanh
không thể quan niệm tách rời giữa hai mặt – rủi ro và lợi nhuận được.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, khái niệm rủi ro được nhắc đến với
hàm ý là độ lệch khỏi lợi nhuận kỳ vọng, nếu lệch về phía trên, đó là sự gia tăng lợi
nhuận, nếu lệch về phía dưới, đó là sự gia tăng “rủi ro”. Bản thân thuật ngữ rủi ro
như vậy đã bao hàm cả lợi nhuận và rủi ro theo nghĩa thông thường.
Từ quan điểm trên, rủi ro trong kinh doanh chứng khoán được hiểu là những
biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến tổn thất về tài sản của CTCK,
giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để
có thể hoàn thành một nghiệp vụ kinh doanh nhất định. Khái niệm này bao hàm hai
nội dung cơ bản: (1) Sự thay đổi; (2) Kết quả của sự thay đổi là không lường trước
được. Sự thay đổi hay chính là sự không chắc chắn về những tình huống có thể xảy
ra trong tương lai, hoặc không thể chỉ định rõ chuyện gì sẽ xảy ra, khả năng chắc
chắn là bao nhiêu phần trăm. Đối với từng quy mô, kết quả của sự thay đổi sẽ khác
nhau. Về cơ bản, đối với CTCK, ngoài lợi nhuận, rủi ro có thể ảnh hưởng đến tài
sản, uy tín, đạo đức, thiệt hại nhân sự, rủi ro nghiệp vụ và cuối cùng là giá trị và
hình ảnh của công ty.
14
Qua khái niệm trên, có thể rút ra một số nhận xét sau để hiểu rõ hơn về bản
chất của rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán.
Một là, rủi ro mang tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động kinh
doanh của CTCK. Điều này xuất phát từ đặc điểm cơ sở khách hàng, mối quan hệ
cung cầu về dịch vụ chứng khoán và môi trường kinh doanh. Sự biến động của các
yếu tố kinh tế vĩ mô, yếu tố vi mô cũng như yếu tố tâm lý của nhà đầu tưl uôn có
thể ảnh hưởng đến biến động giá chứng khoán và kết quả hoạt động kinh doanh của
CTCK. Điều này tạo nên nhiều rủi ro kinh doanh tiềm ẩn mà các CTCK luôn muốn
tìm mọi cách để có thể kiểm soát. Công ty sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro gánh
chịu là hợp lý và kiểm soát được đồng thời nằm trong phạm vi khả năng các nguồn
lực tài chính của CTCK.
Hai là, luôn có sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Sự sôi động của TTCK
có thể mang lại cho CTCK khoản thu lớn từ phí môi giới cũng như chênh lệch giá
chứng khoán cao. Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường suy giảm kéo dài, doanh thu
môi giới giảm cũng như thua lỗ từ hoạt động tự doanh có thể làm cho CTCK thua lỗ
lớn. CTCK luôn phải đứng trước bài toán ma trận rủi ro/lợi nhuận. Một quyết định
kinh doanh tốt khi công ty cân bằng được mức rủi ro có thể chấp nhận với việc đạt
được các cơ hội kinh doanh tốt. Sẽ không hiệu quả nếu CTCK sẵn sàng chấp nhận
rủi ro cao chỉ đổi lại có được các cơ hội kinh doanh hiệu quả thấp. Tuy nhiên, cũng
rất hiếm khi CTCK có được cơ hội kinh doanh tốt với một mức rủi ro thấp.
Ba là, rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp. Đặc điểm này thể hiện ở sự đa
dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
CTCK cũng như diễn biến sự việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra.
1.1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty chứng khoán
1.1.2.1.Theo đối tượng và hành vi kinh doanh
Một là, rủi ro của quá trình quản trị hệ thống xuất hiện do những sai lầm của
quá trình quản trị hệ thống kinh doanh chung của CTCK, không phải là rủi ro của
một thương vụ cụ thể.
15
Hai là, rủi ro đặc thù của từng nghiệp vụ kinh doanh chính như [20]:
- Rủi ro trong hoạt động môi giới chứng khoán: là rủi ro có thể xảy ra do
CTCK không kiểm tra số dư, tỷ lệ ký quỹ, kết quả là khách hàng hoặc nhà môi giới
khác có thể không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn. Bên cạnh đó CTCK
cũng có thể gặp phải rủi ro trong quá trình ký kết với khách hàng các nội dung
không thuộc khả năng và quyền hạn của công ty, cũng như rủi ro do nhân viên
nghiệp vụ ghi sai nội dung và yêu cầu của khách hàng trong quá trình ký kết hợp
đồng và thực hiện giao dịch như rủi ro nhập lệnh sai, rủi ro áp dụng biểu phí sai cho
khách hàng ….
- Rủi ro trong hoạt động tự doanh bắt nguồn từ đầu tư vượt quá hạn mức thẩm
quyền đầu tư mua bán chứng khoán cho chính công ty; nhân viên hoặc người không
đủ thẩm quyền tiến hành hoặc tham gia tiến hành vào xúc tiến các thủ tục mua bán
chứng khoán cho công ty bằng nguồn vốn của công ty; xung đột quyền lợi với
khách hàng, ưu tiên thực hiện lệnh tự doanh của công ty trước lệnh của khách hàng;
lỗi sau giao dịch chuyển sang tài khoản tự doanh của công ty.
- Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh phát hành: ứng với mỗi hình thức bảo lãnh
phát hành khác nhau mức độ rủi ro có thể mang lại cho CTCK là khác nhau. Chẳng
hạn, với hình thức BLPH chắc chắn, CTCK sẽ gặp rủi ro về giá khi số lượng chứng
khoán nhận bảo lãnh không phân phối hết. Ngoài ra, CTCK có thể gặp rủi ro về
pháp lý, đó là những thiệt hại về mặt tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra bởi các
tranh chấp và kiện tụng với các đối tác trong quá trình giao dịch, soạn thảo hợp
đồng không chặt chẽ …
- Rủi ro trong hoạt động tư vấn: xuất phát từ việc tư vấn sai ảnh hưởng đến uy
tín của CTCK hoặc việc ký kết hợp đồng tư vấn không đúng với nội dung quyền
hạn của công ty hoặc không đúng với yêu cầu, gây ra hậu quả bất lợi cho công ty.
1.1.2.2. Theo nguồn gốc phát sinh rủi ro
Theo cách phân loại này, rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán
được chia thành rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống như sau:
16
Rủi ro hệ thống được hiểu là loại rủi ro tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết
các chủ thể trong nền kinh tế trong đó có CTCK. Sự bấp bênh của môi trường kinh
tế như sự sụt giảm GDP, biến động lãi suất, pháp luật, tốc độ lạm phát thay đổi là
những yếu tố tạo ra rủi ro hệ thống, gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty, từ đó dẫn đến những biến động trong giá chứng khoán công ty
trên thị trường. Rủi ro hệ thống bao gồm một số rủi ro chính sau:
(1) Rủi ro thể chế và pháp luật: là rủi ro do những thay đổi trong đời sống
chính trị, các chính sách pháp luật, đặc biệt là những cú sốc, gây ảnh hưởng đến
hoạt động bình thường của CTCK. Đó có thể là sự thất bại trong việc ký một hiệp
định quan trọng, sự thay đổi nội các, sự xuất hiện hay bãi bỏ một chính sách mới, sự
thay đổi luật pháp.
(2) Rủi ro thị trường: là rủi ro phát sinh do sự biến động của thị trường như
lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa và dịch vụ, cạnh tranh và các điều kiện vĩ mô của
nền kinh tế làm ảnh hưởng bất lợi đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của
công ty chứng khoán. Cụ thể:
- Rủi ro lãi suất: là những tổn thất tiềm tàng mà CTCK phải gánh chịu khi lãi
suất thị trường biến động. Khi lãi suất thị trường thay đổi, nó ảnh hưởng đến CTCK
trên hai khía cạnh: về thu nhập từ các dịch vụ trung gian tài chính như môi giới, bảo
lãnh phát hành và thu nhập từ hoạt động đầu tư của công ty vào các tài sản, chứng
khoán trên thị trường.
- Rủi ro sức mua: là biến động sức mua của dòng tiền do tác động của lạm
phát gây ra. Nếu chỉ số giá hàng tiêu dùng tăng lên, mức thu nhập đối với chứng
khoán cũng đòi hỏi phải tăng lên. Điều đó sẽ tác động đến giá của các loại trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu và cổ phiếu công ty, từ đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của CTCK trên TTCK.
- Rủi ro tỷ giá: là rủi ro làm thay đổi giá trị do sự biến động thực tế của tỷ giá
khác biệt so với mức tỷ giá kỳ vọng. Điều này có thể dẫn đến sức ép thay đổi lãi
suất và tâm lý thoái vốn đầu tư gây ra rủi ro lãi suất và rủi ro thị trường.
17
(3) Rủi ro thông tin: là những rủi ro bắt nguồn từ việc thiếu thông tin, thông
tin không chính xác, kịp thời dẫn đến việc ra các quyết định đầu tư kinh doanh
không hiệu quả. Trên thực tế, rủi ro trên TTCK nói chung và hoạt động kinh doanh
chứng khoán nói riêng có nguồn gốc từ số lượng và chất lượng thông tin từ thị
trường, từ tổ chức phát hành, từ nhà đầu tư nhằm cung cấp các dịch vụ kinh doanh
chứng khoán tốt nhất cho khách hàng và cho chính bản thân công ty.
Khác với rủi ro hệ thống, rủi ro phi hệ thống được xem là những rủi ro phát
sinh từ hoạt động nội tại của công ty và chỉ ảnh hưởng đến chính công ty hay một
ngành cụ thể. Khả năng quản lý, thị hiếu tiêu dùng, đình công và nhiều yếu tố khác
là nguyên nhân gây ra những bất ổn trong hoạt động kinh doanh của CTCK. Rủi ro
phi hệ thống gồm:
Thứ nhất là rủi ro kinh doanh được hiểu là những rủi ro phát sinh khi quyết
định và thực hiện các chiến lược đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro kinh
doanh bao gồm:
- Rủi ro ngoại biên: là rủi ro xuất hiện do việc quyết định hoặc thực hiện chiến
lược đầu tư đi chệnh những động thái của các nhân tố thị trường như CTCK khi dự
báo sai mức thay đổi lãi suất, đầu tư nhầm thị trường …
- Rủi ro đầu tư: là rủi ro đe dọa hiệu quả đầu tư kỳ vọng của từng khoản mục,
danh mục đầu tư. Rủi ro đầu tư bao gồm cả rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi
ro thanh khoản.
- Rủi ro phát triển kinh doanh: là những rủi ro liên quan đến hoạt động quảng
bá hình ảnh, danh tiếng, chiến lược kinh doanh, mở rộng khách hàng, chăm sóc
khách hàng, phát triển sản phẩm …
Thứ hai là rủi ro tài chính liên quan đến việc công ty tài trợ cho hoạt động
của mình. Rủi ro này nằm bên phần nguồn vốn của bảng cân đối tài sản và liên quan
đến việc sử dụng nợ của công ty. Các chỉ số tài chính thường được dùng để xác định
sự lành mạnh trong hoạt động của công ty, đặc biệt là các chỉ số nợ trên tổng tài
sản, tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản. Rủi ro này liên quan nhiều đến:
18
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro mà CTCK có khả năng không thu được nợ hoặc
khách hàng không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Rủi ro này nảy sinh trong quá trình
cung cấp dịch vụ ký quỹ (margin) cho khách hàng, nhiều công ty đã phải chấp nhận
khoản lỗ lớn vì nắm giữ một lượng lớn cổ phiếu thị giá thấp hơn giá gốc khi khách
hàng chối bỏ trách nhiệm nộp thêm tiền vào tài khoản.
- Rủi ro thanh khoản: đó là việc CTCK bị thiếu hụt số dư tiền hay chứng
khoán trên tài khoản để thanh toán cho các giao dịch trong ngày do cho phép khách
hàng sử dụng đòn bẩy tài chính cao nhưng mất khả năng thanh toán; cũng có trường
hợp công ty muốn gia tăng lợi nhuận trong khi nguồn tài chính hạn hẹp bằng cách
vay vốn ngân hàng phục vụ hoạt động cho vay ký quỹ, trường hợp này rủi ro của
CTCK sẽ lớn hơn do sử dụng đòn bẩy tài chính; dùng tiền và chứng khoán trong tài
khoản ít giao dịch để bù đắp giao dịch tạm thời, điều này hết sức rủi ro khi khách
hàng giao dịch trở lại hay rút tiền.
- Rủi ro phá sản: Rủi ro phá sản là tổng hòa các nhân tố có thể đặt công ty đến
tình trạng phá sản, gồm những yếu tố như rủi ro pháp lý liên tục xuất hiện trong
hoạt động của công ty, xu hướng mất thị trường trong tương lai do sự xuất hiện của
những đối thủ cạnh tranh cực mạnh, hoặc do yếu tố mất khả năng thanh toán nợ đến
hạn, khả năng thay đổi chủ của CTCK.
Thứ ba là rủi ro hoạt động: hay còn gọi là rủi ro tác nghiệp, rủi ro vận hành.
Đây là loại rủi ro có mặt trong hầu hết hoạt động của CTCK xuất phát từ các nhân
tố như đội ngũ nhân viên, hệ thống công nghệ của công ty, các tác động khách quan
khác. Trong đó có một số trường hợp như nhân viên gian lận, môi giới giả mạo chữ
ký khách hàng hay của công ty để rút tiền, đặt nhầm lệnh, tự doanh dùng tiền của
công ty mua chứng khoán bên ngoài và bán lại cho công ty để ăn chênh lệch.
1.1.2.3. Sự tương tác giữa các loại rủi ro
Mặc dù có nhiều loại rủi ro khác nhau trong hoạt động kinh doanh của các
CTCK như đã vừa đề cập ở trên, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của đề tài,
những loại rủi ro chính, ảnh hưởng liên tục đến quá trình ra quyết định và chiến
19
lược QLRR của CTCK sẽ được tiếp cận và phân tích chi tiết các CTCK Việt Nam.
Những rủi ro này sẽ được tiếp cận theo hướng các rủi ro hệ thống và phi hệ thống
như đã đề cập ở phần trên. Việc phân tích các loại rủi ro này về hình thức thường
khá độc lập nhưng trên thực tế giữa chúng lại có những mối tương quan chặt chẽ
với nhau. Chẳng hạn, khi lãi suất thị trường biến động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động đầu tư của CTCK. Trong trường hợp hoạt động đầu tư thua lỗ nhiều,
CTCK có thể rơi vào rủi ro thanh khoản khi không có khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn, từ đó dẫn đến rủi ro danh tiếng và rủi ro phá sản. Chính vì mối
tương quan này, việc QLRR tại các CTCK không chỉ đơn thuần dừng ở việc quản lý
từng loại rủi ro riêng lẻ, mà cần có chiến lược QLRR một cách tổng thể và hệ thống
để đạt được hiệu quả tốt nhất [12].
1.1.3. Nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh Công ty Chứng khoán
1.1.3.1. Nhóm nguyên nhân khách quan
Môi trường chính trị, xã hội. Hoạt động kinh doanh của CTCK không thể
tách rời môi trường chính trị, xã hội bởi đây vừa là tiền đề cho sự phát triển, nhưng
đôi khi lại là nhân tố tác động làm gia tăng nguy cơ rủi ro trong kinh doanh. Các
yếu tố của môi trường chính trị, xã hội có sự gắn bó chặt chẽ và tác động trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm: thể chế chính trị, vấn đề an ninh,
trật tự an toàn xã hội, quan điểm trong quan hệ ngoại giao và hợp tác kinh tế của
chính phủ với các quốc gia khác trong tiến trình toàn cầu hóa, trong xu thế chính trị
mới, ý thức của công chúng trong tiết kiệm và đầu tư. Môi trường chính trị - xã hội
bất ổn là nguyên nhân gây ra nhiều rủi ro không lường trước và thường rất khó
phòng tránh bởi nó thường là những rủi ro bất khả kháng. Hậu quả của rủi ro chính
trị thường nghiêm trọng bởi đây cũng là nguyên nhân của nhiều rủi ro khác.
Môi trường kinh tế: hoạt động kinh doanh của CTCK luôn diễn ra trong bối
cảnh kinh tế cụ thể như mức độ tăng trưởng hay suy thoái, mức độ ổn định của tỷ
giá, lãi suất, lạm phát. Mỗi sự thay đổi của các yếu tố trên đều làm tăng mức độ rủi
ro trong kinh doanh và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty.
20
Môi trường pháp lý: các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động TTCK có
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các CTCK. Sự thay đổi thường
xuyên của các quy phạm, quy định văn bản pháp lý hoặc có sự chồng chéo giữa các
văn bản pháp luật nói chung và TTCK nói riêng là nguyên nhân làm tăng tính bất
ổn, rủi ro trong kinh doanh, tác động tiêu cực đến hoạt động của công ty.
Môi trường khoa học – kỹ thuật: phần lớn các sản phẩm, dịch vụ được CTCK
cung cấp cho khách hàng dựa trên trình độ khoa học, công nghệ, kỹ thuật cao. Sự
phát triển của khoa học kỹ thuật một mặt góp phần thúc đẩy sự phát triển của công
ty nhưng mặt khác cũng tạo ra những loại rủi ro mới trong kinh doanh. Công nghệ,
kỹ thuật mới ra đời và nhanh chóng được áp dụng sẽ là nguy cơ rủi ro trong đầu tư
cho công ty đang áp dụng công nghệ, kỹ thuật cũ, làm cho sản phẩm làm ra nhanh
chóng bị loại bỏ.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán đóng một vai trò hết sức quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của các CTCK. Một
TTCK phát triển bền vững, được vận hành trong một môi trường pháp lý thống
nhất, điều chỉnh các hoạt động của mọi chủ thế tham gia thị trường hiệu quả, có
nhiều hàng hoá là các cổ phiếu, trái phiếu đa dạng, có chất lượng, có khối lượng
giao dịch lớn sẽ là tiền đề cho CTCK phát triển. Tuy nhiên, những biến động
thường xuyên của TTCK cũng gây ra những rủi ro kinh doanh đáng kể cho CTCK.
1.1.3.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan từ phía công ty chứng khoán
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của CTCK còn xuất phát từ chính những
nguyên nhân bên trong của công ty, bao gồm:
Thứ nhất, thái độ của CTCK đối với rủi ro. Đây là một nhân tố quan trọng
làm tăng hoặc giảm rủi ro trong kinh doanh. Nếu CTCK chủ quan, không quan tâm,
mất cảnh giác, rủi ro sẽ xảy ra thường xuyên hơn và hậu quả cũng nặng nề hơn.
Ngược lại, nếu CTCK luôn quan tâm, cảnh giác thì rủi ro sẽ ít xảy ra hơn.
Thứ hai, những sai lầm của cá nhân, CTCK về việc lựa chọn chiến lược kinh
doanh, từ đó gây ra những hậu quả nặng nề, kéo dài. Những sai lầm trong việc lựa
21
chọn chính sách, mô hình, cơ chế quản lý của CTCK có thể dẫn đến kinh doanh
không hiệu quả. Những sai lầm trong lựa chọn phương thức, phương án, sản phẩm,
dịch vụ, thị trường, đối tác, kinh doanh cũng dẫn đến thất bại trong kinh doanh.
Thứ ba, sự yếu kém về năng lực quản trị kinh doanh. Năng lực quản trị kinh
doanh luôn được coi là một yếu tố đặc biệt quan trọng tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của chủ thể kinh doanh chứng khoán. Trong điều kiện hiện nay,
dưới sức ép và tác động từ nhiều phía của môi trường kinh doanh, những yêu cầu
sản phẩm dịch vụ cung cấp ngày càng đòi hỏi phải đáp ứng được các tiêu chuẩn hết
sức khắt khe. Do vậy, nếu tổ chức kinh doanh chứng khoán không có một bộ máy
quản lý kinh doanh đủ mạnh, sẽ không khai thác và sử dụng một cách tốt nhất các
nguồn lực trong kinh doanh, không tận dụng mọi tiềm năng và cơ hội kinh doanh để
ứng phó một cách linh hoạt với những biến động của môi trường, từ đó tác động
tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Thứ tư, sự yếu kém về năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Kinh doanh chứng
khoán là một lĩnh vực đặc thù có sự chi phối lớn của năng lực chủ thể kinh doanh.
Trong kinh doanh chứng khoán, quan hệ với khách hàng có tầm quan trọng số một.
Sản phẩm càng trìu tượng thì nhân tố năng lực của chủ thể kinh doanh càng quan
trọng. Để hoạt động kinh doanh chứng khoán đạt hiệu quả đòi hỏi bản thân chủ thể
tham gia kinh doanh phải là người có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng phân
tích tốt, hiểu biết lĩnh vực kinh doanh chứng khoán và TTCK mà mình hành nghề.
Trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên không đáp ứng yêu
cầu kinh doanh sẽ là những nguyên nhân gây ra rủi ro và sự thất bại của các CTCK.
Thứ năm, thiếu tinh thần trách nhiệm, đạo đức kinh doanh. Tinh thần trách
nhiệm, đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là yếu tố
quan trọng quyết định đến sự tin tưởng của khách hàng đối với những người làm
nghề kinh doanh chứng khoán. Các tổ chức thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng
khoán là các tổ chức cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Để thu hút khách hàng thì
yếu tố hàng đầu là phải tạo được sự tin tưởng. Bởi yếu tố đầu tiên đo lường chất
lượng sản phẩm dịch vụ là uy tín của đơn vị cung ứng dịch vụ. Trên phương diện
22
này, tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp còn quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của ngành kinh doanh chứng khoán. Tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề
nghiệp của mọi thành viên trong tổ chức không theo chuẩn mực chung sẽ đe dọa
đến mọi hoạt động của CTCK. Thiếu tinh thần trách nhiệm thường không hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, gây trở ngại đến công việc chung, làm mất uy tín của
công ty. Không có đạo đức dẫn đến biển thủ, lừa đảo, chiếm dụng, gây ra những
xung đột lợi ích trong và ngoài công ty.
Thứ sáu, các mâu thuẫn trong nội bộ CTCK. Trong thực tế, các khối kinh
doanh của CTCK cùng phục vụ nhu cầu cho một khách hàng. Một doanh nghiệp có
thể thuê CTCK vừa làm tư vấn bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn mua bán
sáp nhập doanh nghiệp, vừa làm môi giới đầu tư, quản lý tài sản, và vừa nằm trong
danh sách phân tích của các nhân viên nghiên cứu. Điều này thường dẫn đến xung
đột lợi ích giữa các khối như [12]:
- Khối nghiên cứu và khối bảo lãnh phát hành: khối nghiên cứu hoạt động
theo nguyên tắc độc lập, khách quan nhằm đưa ra các đánh giá và khuyến nghị
trung thực cho khách hàng. Khối bảo lãnh phát hành thường cố gắng tạo sự hấp dẫn
cho các chứng khoán mà họ bảo lãnh để nhằm đảo bảo việc phát hành thành công.
Các báo cáo đánh giá tiêu cực của khối nghiên cứu có thể làm giá chứng khoán sụt
giảm sau khi phát hành và tạo ra sự sứt mẻ mối quan hệ của khối bảo lãnh phát hành
với khách hàng và khả năng mất các hợp đồng trong tương lai.
- Khối nghiên cứu và khối tự doanh: các báo cáo nghiên cứu độc lập phát hành
ra thị trường có thể tạo ra sự biến động giá liên quan đến các chứng khoán mà khối
tự doanh nắm giữ đi ngược lại với kỳ vọng của nhân viên đầu tư tạo ra các khoản lỗ
cho CTCK.
- Ngoài ra, các mẫu thuẫn trong nội bộ CTCK còn xuất phát từ động cơ làm
việc của người lao động; cách tổ chức, quản lý và văn hóa doanh nghiệp, chế độ
lương thưởng không hợp lý, lỗi lầm của người lao động, mối quan hệ, bầu không
khí trong công ty …
23
1.1.3.3. Nhóm nguyên nhân thuộc về phía khách hàng
Đây là nguyên nhân rủi ro đến từ các đối tác của CTCK. Họ có thể là các nhà
đầu tư, góp vốn liên doanh, liên kết, là bạn hàng của công ty. Đạo đức, kỹ năng,
kinh nghiệm, tài chính, pháp luật, quản trị doanh nghiệp của các đối tác này sẽ ảnh
hưởng quan trọng đến mối quan hệ giữa khách hàng và công ty. Việc ký kết, thực
hiện hợp đồng với khách hàng cũng bao hàm cả những rủi ro mà CTCK phải tính
đến như: mâu thuẫn trong các điều khoản, chọn luật, thanh toán và thuế, chuyển
quyền sở hữu và rủi ro, các biện pháp khắc phục và xử lý vi phạm, giới hạn trách
nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và giải quyết tranh chấp hợp đồng...
Trong hoạt động kinh doanh, bên cạnh vai trò trung gian môi giới, tư vấn bảo
lãnh phát hành, CTCK còn hoạt động với nhiều nét của một tổ chức tín dụng, tức là
có huy động vốn và cho vay. Chính từ mối quan hệ này đã phát sinh các nhân tố có
thể gây ra rủi ro, tổn thất cho công ty như: Khách hàng đầu tư thua lỗ liên tục; Quản
lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoán; Không thẩm định chất
lượng tín dụng chặt chẽ ....
1.2. QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý rủi ro Công ty cổ phần chứng khoán
Khái niệm quản lý rủi ro doanh nghiệp (RiskManagement - ERM) chính thức
xuất hiện vào đầu những năm 1950 trên thế giới. Theo đó, các nhà nghiên cứu
thường đồng nhất một cách đơn giản quản lý rủi ro là việc xem xét từng loại rủi ro
đối với doanh nghiệp từ đó thực hiện phòng hộ (Hedging) rủi ro thông qua các hợp
đồng bảo hiểm hoặc các công cụ phái sinh (Derivatives).
Nghiên cứu của Robert Mehr và Bob Hedges (1963) đã tạo ra một bước
ngoặt trong lĩnh vực nghiên cứu về ERM bằng việc tổng kết các quan niệm trước
đây về QLRR và đưa ra một định nghĩa mới về vấn đề này. Theo đó, quản lý rủi ro
là một quy trình xem xét đánh giá toàn diện các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp để nhận biết những nguy cơ tiềm ẩn có thể tác động xấu đến các mặt hoạt
24
động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó sẽ đưa ra các giải pháp ứng phó, phòng ngừa
phù hợp với từng nguy cơ [81].
Cũng theo quan điểm này, COSO (2004) đã định nghĩa quản lý rủi ro doanh
nghiệp là một quy trình được thiết lập bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các cán
bộ có liên quan khác, áp dụng trong quá trình xây dựng chiến lược doanh nghiệp
thực hiện xác định những sự vụ có khả năng xảy ra gây ảnh hưởng đến doanh
nghiệp, đồng thời QLRR phải được xây dựng phù hợp với khẩu vị rủi ro của doanh
nghiệp nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận kỳ vọng [37].
Nghiên cứu của Clup (2002) đã cụ thể hóa quy trình QLRR bao gồm các
bước cơ bản: nhận diện rủi ro, phân tích đánh giá rủi ro, phân loại xếp hạng, báo cáo
rủi ro, xử lý rủi ro và giám sát rủi ro. Quy trình này sẽ giúp giảm thiểu những ảnh
hưởng tiêu cực và nhận diện những cơ hội kinh doanh tốt cho doanh nghiệp. Ngoài
ra, Clup cũng khẳng định quy trình QLRR gồm các bước trên sẽ đảm bảo các cá
nhân trong doanh nghiệp hiểu rõ QLRR và thực hiện tốt chiến lược cũng như mục
tiêu rủi ro đề ra [36].
Quan điểm của Standard & Poor (2008) cho rằng một quy trình QLRR doanh
nghiệp hợp lý phải nhận diện được tất cả các nguy cơ rủi ro trong hoạt động kinh
doanh, đánh giá và đưa ra được biện pháp phù hợp. Tuy nhiên, quy trình này không
nhằm mục tiêu loại bỏ hết các rủi ro của doanh nghiệp hoặc thay thế cho bộ phận
kiểm soát nội bộ, thực chất QLRR được xây dựng nhằm đảm bảo khẩu vị rủi ro của
doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu lợi nhuận đã đề ra [87].
Bên cạnh đó, để thực hiện mục tiêu rủi ro hiệu quả, quy trình QLRR cần
được thiết lập nhằm đo lường và quản lý rủi ro một cách hệ thống và nhất quán.
Luận điểm này được nhấn mạnh qua khái niệm Quản lý rủi ro tích hợp (Intergrated
risk management) của Lisa (2002), trong đó quy trình quản lý rủi ro cần được xây
dựng và thực hiện trong mối quan hệ nhất quán với việc xây dựng mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp; cấu trúc vốn vốn và sử dụng các công cụ tài chính để đạt
được mục tiêu rủi ro [64].
25
Các quan điểm về QLRR nêu trên đều cho thấy đây là một quy trình trong đó
doanh nghiệp tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ thống nhằm nhận dạng,
kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng
bất lợi của rủi ro đồng thời biến rủi ro thành những cơ hội để thành công. QLRR
cũng được xem như một bộ phận không thể tách rời với chiến lược hoạt động, chính
sách tài chính của doanh nghiệp hay nói cách khác chiến lược của doanh nghiệp sẽ
được xem là không đầy đủ nếu thiếu vắng sự gắn kết với QLRR.
Khái niệm trên cũng đúng đối với quản lý rủi ro của CTCK, đặc biệt là các
công ty tồn tại dưới hình thức sở hữu là công ty cổ phần, song mang tính đặc thù
của hoạt động kinh doanh chứng khoán dưới đây:
Một là, quản lý rủi ro là yêu cầu mang tính bắt buộc và có vai trò trung tâm
trong quản trị CTCK. Theo quy định của luật chứng khoán, cũng như yêu cầu quản
trị doanh nghiệp hiện đại, QLRR là một trong những yêu cầu bắt buộc, có thể được
áp dụng và đem lại lợi ích cho mọi công ty, bất kể quy mô, loại hình tổ chức, số
lượng cổ đông, cơ cấu sở hữu và các đặc tính khác. Tuy nhiên, riêng đối với công ty
cổ phần - loại hình doanh nghiệp có số lượng người đồng chủ sở hữu lớn đòi hỏi
một cơ chế quản lý rủi ro phức tạp hơn để đáp ứng yêu cầu gia tăng giá trị công ty
và minh bạch trong quản lý.
Mặt khác, theo nguyên tắc hoạt động của TTCK, CTCK là đối tượng phải
đáp ứng yêu cầu minh bạch, công khai trong hoạt động kinh doanh tình hình tài
chính cũng như thực hiện công bố thông tin cho công chúng đầu tư, cho khách hàng
theo quy định. Do đó, các CTCK muốn tham gia niêm yết trên thị trường chứng
khoán phải đáp ứng yêu cầu là công ty cổ phần, thực hiện quản trị công ty cũng như
quản trị rủi ro theo luật định. Vì vậy, đối với CTCK tồn tại dưới hình thức sở hữu là
công ty cổ phần, quản lý rủi ro không chỉ là đòi hỏi của các cổ đông và các bên liên
quan mà còn là đòi hỏi của pháp luật và thị trường.
Điều này tương đối khác với các CTCK tồn tại dưới hình thức là công ty hợp
danh hay công ty trách nhiệm hữu hạn. Đối với những loại hình này, cơ cấu quản lý
26
thường gọn nhẹ với số lượng thành viên tham gia không nhiều. Trong đó các thành
viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn
góp và không có đòi hỏi phải thực hiện công khai, minh bạch thông tin như cổ đông
của công ty cổ phần. Vì vậy, công tác quản trị doanh nghiệp cũng như QLRR không
đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh.
Với những lập luận trên, từ đây trở đi, khi luận án đề cập đến QLRR của
CTCK là muốn hàm ý đến QLRR của CTCK tồn tại dưới hình thức là công ty cổ
phần vì đây được xem như một yêu cầu bắt buộc trong việc thực hiện quản trị doanh
nghiệp của công ty cũng như đáp ứng yêu cầu của thị trường và nhà đầu tư nhằm
đảm bảo gia tăng giá trị doanh nghiệp và minh bạch trong quản lý và thông tin trên
thị trường chứng khoán.
Hai là, dưới góc độ quản lý nhà nước, QLRR hoạt động kinh doanh của
CTCK có nhiều điểm tương đồng với quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Do cùng hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, từng định chế phải biết
cách xử lý một cách hữu hiệu các nguồn rủi ro tài chính tương tự nhau. Ngoài ra
ranh giới của các hoạt động kinh doanh giữa hai định chế có xu hướng ngày càng bị
xóa nhòa. Các ngân hàng thương mại hiện nay chuyển sang hoạt động kinh doanh
chứng khoán và thực hiện một số chức năng bảo hiểm và bảo lãnh phát hành chứng
khoán. Danh mục kinh doanh của các ngân hàng gồm các tài sản có, tài sản nợ và
các công cụ đầu tư phái sinh không khác gì so với đầu tư của các CTCK. Tuy nhiên,
so với hoạt động của thị trường tài chính ngân hàng, hoạt động của các CTCK có sự
linh hoạt hơn về các phương thức kinh doanh, sản phẩm nghiệp vụ kinh doanh, do
đó phương thức xử lý các rủi ro để tìm kiếm cơ hội kinh doanh cũng linh hoạt hơn.
Ba là, quản lý rủi ro thông qua quản lý vốn. Hoạt động kinh doanh chứng
khoán là hoạt động kinh doanh có điều kiện, trong đó điều kiện về vốn luôn được
đặt lên hàng đầu. Về cơ bản an toàn vốn ở các nước thường được quản lý ở hai cấp
độ bắt buộc (vốn pháp định) và tự nguyện (vốn kinh tế) [12]. Những quy định này
cũng được đề cập đến trong nội dung an toàn tài chính của các định chế tài chính
của các tổ chức như Basel, IMF, OECD, …
27
- Vốn pháp định (regulatory capital): hay còn được gọi là vốn cơ bản là mức
vốn an toàn tối thiểu theo các quy định của pháp luật của từng quốc gia. Hầu hết các
quốc gia đều xây dựng cho mình quy định vốn tối thiểu dựa theo các phiên bản của
Ủy ban Basel thuộc Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS). Hiện tại, Ủy ban Basel về
giám sát ngân hàng (BCBS) đã cho ra đời ba phiên bản của Hiệp định an toàn vốn.
Phiên bản Basel I năm 1988 tập trung vào quy định an toàn vốn tối thiểu đối với rủi
ro tín dụng và chỉ áp dụng cho NHTM. Phiên bản Basel II năm 2006 là một phiên
bản toàn diện về an toàn vốn cho rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt
động nhằm mở rộng phạm vi hoạt động sang các Ngân hàng đầu tư, CTCK. Phiên
bản Basel III năm 2010 nâng cao hơn nữa chất lượng vốn cũng như thanh khoản của
các định chế tài chính.
- Vốn kinh tế (economic capital): là một khái niệm an toàn vốn do bản thân các
CTCK tự phát triển nhằm tạo cho mình một khung quản lý rủi ro tiên tiến. Cũng
tương tự như vốn pháp định, vốn kinh tế cũng nhằm bù đắp các rủi ro trong hoạt
động của công ty bao gồm: rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động. Sự
kết hợp giữa vốn pháp định và vốn kinh tế hình thành nên một cơ cấu vốn chủ sở
hữu tối ưu, vừa đáp ứng các yêu cầu của pháp luật, vừa đáp ứng các yêu cầu quản lý
nội bộ của CTCK.
1.2.2. Sự cần thiết của Quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần
chứng khoán
Theo quan điểm truyền thống trong điều kiện thị trường hoàn hảo không có
thuế, không có chi phí giao dịch, thông tin luôn sẵn có cho mọi người và không phải
tốn phí thì các quyết định tài chính không làm ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp.
Vì vậy các công ty không cần phải quản lý rủi ro. Hơn nữa, các cổ đông hoặc nhà
đầu tư cá nhân có thể thực hiện QLRR hiệu quả hơn doanh nghiệp dựa trên lý
thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư của Markowitz (1952). Cụ thể, nghiên cứu của
Treynor (1961, 1962); Sharpe (1964); Lintner (1965); và Mossin, 1966 về mô hình
định giá tài sản vốn (CAPM) cho rằng rủi ro phi hệ thống có thể được giảm thiểu
hoàn toàn, phần bù rủi ro chỉ phụ thuộc vào khả năng sẵn sàng chấp rủi ro hệ thống
28
của tài sản đầu tư. Nói cách khác tỷ suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư phụ thuộc
vào rủi ro hệ thống chứ không phải rủi ro tổng thể bởi vì nhà đầu tư có thể đa dạng
hóa danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro phi hệ thống.
Theo quan điểm hiện đại, thị trường thường không hoàn hảo và nhà đầu tư
khó có thể xây dựng được một danh mục đầu tư đa dạng hóa hoàn hảo, chi phí giảm
thiểu rủi ro phi hệ thống thường cao hơn lợi ích mang lại. Trong điều kiện đó, hoạt
động QLRR của doanh nghiệp sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn vì có thể tạo ra lợi thế
cạnh tranh và nâng cao giá trị công ty. Cụ thể, theo công thức định giá doanh nghiệp
(1.1), QLRR sẽ giúp gia tăng giá trị dòng tiền kỳ vọng (CFt) và giảm thiểu chi phí
vốn (r), từ đó giúp tối ưu hóa giá trị công ty V(t) [36].
𝑉( 𝑡) = ∑
𝐶𝐹𝑡
(1+𝑟) 𝑡
𝑛
𝑡=1 (1.1)
Trong đó: V(t): Giá trị doanh nghiệp ở thời điểm t
CFt : dòng tiền kỳ vọng
r : chi phí vốn
Bằng các công cụ QLRR khác nhau, dòng lợi nhuận trước thuế của công ty
sẽ trở nên ổn định hơn, do đó giảm gánh nặng thuế đối với công ty. Hơn nữa, QLRR
sẽ giúp CTCK phối hợp chính sách tài chính và chính sách đầu tư nhằm đảm bảo
các cơ hội đầu tư được tài trợ bởi nguồn vốn hợp lý với mức chi phí huy động vốn
tối ưu, trên cơ sở đó gia tăng dòng lợi nhuận cho công ty. Các chi phí giao dịch, chí
đại diện cũng được giảm thiểu nhờ QLRR hiệu quả. Trong trường hợp đó, công ty
sẽ chủ động hơn trong việc xây dựng cấu trúc vốn tối ưu nhằm đạt được chi phí sử
dụng vốn bình quân nhỏ nhất và do đó giá trị doanh nghiệp được tối ưu hóa.
1.2.2.1. Giảm gánh nặng thuế
Smith và Stulz (1985) đã đặt nền móng đầu tiên về mối quan hệ giữa QLRR
và thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Nghiên cứu này cho thấy mức thuế suất
biên là hàm dạng lồi (convex) của lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp (thuế lũy
tiến hoặc có các khoản mục ưu đãi vế thuế), nhưng lợi nhuận sau thuế là hàm có
29
dạng lõm (concave) của lợi nhuận trước thuế. Điều này hàm ý thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp phụ thuộc vào lợi nhuận trước thuế. Mức nộp sẽ thấp nếu lợi nhuận
thuế thấp và ngược lại doanh nghiệp sẽ phải chịu mức thuế cao do quy định của
thuế lũy tiến hoặc khó có thể tận dụng các ưu đãi về thuế ở mức lợi nhuận quá cao.
QLRR sẽ giúp CTCK giảm thiểu mức biến động dòng lợi nhuận trước thuế, từ đó
giảm thiểu mức thuế suất phải nộp và gia tăng lợi nhuận kỳ vọng sau thuế miễn là
chi phí QLRR không phải quá lớn [86].
Ngoài ra, QLRR còn giúp giảm gánh nặng thuế (tax burden) bằng cách tăng
hệ số nợ cho CTCK. Theo lý thuyết M&M, vấn đề cốt lõi của cấu trúc vốn tối ưu là
sự đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của doanh nghiệp khi lựa chọn các nguồn tài
chính. Tài trợ bằng vốn vay tạo ra “lá chắn thuế” cho công ty song mặt trái của vấn
đề là vay nợ càng nhiều thì chi phí vay càng cao do rủi ro vỡ nợ gia tăng. Việc ổn
định dòng thu nhập sau thuế bằng QLRR sẽ giúp CTCK giảm thiểu được rủi ro, từ
đó giảm thiểu chi phí vay nợ. Điều này đồng nghĩa với việc CTCK có thể gia tăng
khả năng vay nợ để đạt được cấu trúc vốn tối ưu hơn.
Quản lý rủi ro
và giátrị công ty
Giảm gánh
nặng thuế
Giảm chi
phí đại diện
Bất cân xứng
thông tin
Mâu thuẫn
lợi ích
Phối hợp chính
sách tài chính và
đầu tư
Giảm chi phí
giao dịch
Chi phí phòng
hộ rủi ro
Chi phí kiệt
quệ tài chính
Nguồn: Barbara (2013), Rationales for ERM [29]
Barbara Monda
Sơ đồ 1. 1 Sự cần thiết của quản lý rủi ro
30
1.2.2.2 .Giảm chi phí đại diện
Lý thuyết đề vấn đề đại diện (Agency theory) được nghiên cứu đầu tiên bởi
Stephen Ross và Barry Mitnick (1972). Lý thuyết này đề cập đến mối quan hệ giữa
chủ sở hữu doanh nghiệp và nhà quản lý, khi mà chủ sở hữu cho phép nhà quản lý
thay mặt mình điều hành các hoạt động của doanh nghiệp [30].
Đối với các công ty cổ phần chứng khoán, quan hệ đại diện đã dẫn tới sự
tách biệt giữa sở hữu và quản lý công ty. Chi phí đại diện (Agency cost) sẽ phát
sinh khi xảy ra sự thiếu đồng thuận giữa mục đích của người quản lý và người sở
hữu trong một doanh nghiệp. Điều này được giải thích bởi hai luận điểm cơ bản.
Thứ nhất, do mâu thuẫn lợi ích (conflic of interest) giữa hai bên. Mục tiêu của các
chủ sở hữu là tối đa hóa giá trị công ty, nghĩa là tối đa hóa giá trị thị trường của vốn
cổ phần công ty. Các nhà quản lý lại hướng đến các mục tiêu trong ngắn hạn: tăng
doanh số, tăng thị phần, tối đa hóa lợi nhuận nhằm tăng mức lương, thưởng hay uy
tín của mình đối với công ty. Do vậy, lý thuyết về đại diện cho rằng, nếu cả hai bên
trong mối quan hệ này đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình, thì có cơ sở để tin
rằng người quản lý công ty sẽ không luôn luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho
người chủ sở hữu, tức các cổ đông. Thứ hai, nghiên cứu của Fama (1980) & Jensen
(1983) kết luận rằng trong một công ty có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và kiểm
soát, chi phí đại diện sẽ xuất hiện vì tình trạng bất cân xứng thông tin giữa nhà quản
lý và các cổ đông. Nhà quản lý có nhiều thông tin hơn về tình hình công ty và sẽ
dùng quyền quản lý để trục lợi cho bản thân mình, từ đó gây ra các vấn đề rủi ro
đạo đức và lựa chọn đối nghịch [44, 57].
Một trong những lý thuyết ra đời sớm nhất về chi phí đại diện là nghiên cứu
của Jensen & Meckling (1976). Trong nghiên cứu này, chi phí đại diện được định
nghĩa là tổng các chi phí: (1) Chi phí kiểm soát (Monitoring Expenditure): Là chi
phí được trả cho các kiểm soát viên nhằm báo động cho các cổ đông khi các nhà
quản lý trục lợi cho bản thân họ quá nhiều; (2) Chi phí giao kèo (Bonding
Expenditure): Là chi phí nhằm ngăn ngừa những hậu quả xấu có thể xảy ra từ
những hành động thiếu trung thực của các nhà quản lý; (3)Tổn thất lợi ích (Residual
31
Loss hay Welfare Loss): Là những tổn thất xảy ra thực tế của các nhà quản lý và
những quyết định nhằm tối đa hóa lợi ích cho các cổ đông [58].
Dựa trên việc phân loại các chi phí đại diện nêu trên, nghiên cứu của Jensen
& Meckling cũng chứng minh mâu thuẫn lợi ích có thể giảm thiểu bằng QLRR.
Việc xây dựng chiến lược kinh doanh dựa trên khẩu vị rủi ro của CTCK sẽ ngăn
ngừa nhà quản lý không thực hiện một dự án kinh doanh mà rủi ro cao hơn kỳ vọng.
QLRR sẽ đảm bảo để lợi nhuận kỳ vọng của CTCK được xây dựng và thực hiện
theo khả năng chấp nhận rủi ro của cả nhà quản lý và chủ sở hữu. Ngoài ra, QLRR
giúp tăng cường giám sát hoạt động của nhà quản lý bằng cách thiết lập mối tương
quan giữa kết quả hoạt động của CTCK, các quyết định của nhà quản lý và chính
sách lương thưởng; đánh giá hiệu quả quản lý của các nhà quản lý chính xác hơn
dựa trên mục tiêu lợi nhuận – rủi ro, từ đó hướng mục tiêu quản lý CTCK theo lợi
ích của các cổ đông hay chủ sở hữu thực sự của công ty.
1.2.2.3. Phối hợp chính sách tài chính và chính sách đầu tư
QLRR cũng có thể góp phần nâng cao giá trị CTCK qua việc kết nối hiệu
quả chính sách tài chính và chính sách đầu tư trong thị trường vốn không hoàn hảo.
Lập luận cơ bản của lý thuyết này là các chiến lược đầu tư mang lại giá trị hiện tại
ròng dương sẽ làm gia tăng giá trị doanh nghiệp (M&M, 1958). Tuy nhiên, các dự
án này chỉ có thể thực hiện nếu công ty tạo được nguồn vốn tài trợ hợp lý. Theo lý
thuyết thứ tự tăng vốn – Pecking order theory, lợi nhuận giữ lại là lựa chọn huy
động vốn đầu tiên vì công ty không phải trả chi phí vốn. Khi nguồn vốn này không
đủ, công ty sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài lần lượt theo thứ tự vay nợ và sau
cùng là phát hành cổ phiếu. Song trong điều kiện thị trường vốn không hoàn hảo,
chi phí huy động vốn khá tốn kém do mẫu thuẫn lợi ích, bất cân xứng thông tin,
biến động lãi suất, tỷ giá. Vì vậy, nếu không có đủ dòng tiền lợi nhuận giữ lại, các
công ty thường có xu hướng cắt giảm đầu tư dưới mức tối ưu do mức chi phí cao từ
dòng vốn bên ngoài. Tuy nhiên, do các cơ hội đầu tư tốt xảy ra trong tương lai là
không chắc chắn, do vậy việc liên tục duy trì lượng tiền mặt lớn dưới hình thức lợi
nhuận để lại cũng không phải là lựa chọn tốt. Vì vậy, các công ty thường phải đối
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam

More Related Content

What's hot

Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Chuyên đề Đánh giá hoạt động theo tiêu chuẩn CAMEL
Chuyên đề Đánh giá hoạt động theo tiêu chuẩn CAMELChuyên đề Đánh giá hoạt động theo tiêu chuẩn CAMEL
Chuyên đề Đánh giá hoạt động theo tiêu chuẩn CAMEL
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
vietlod.com
 
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAYNâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ Làm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ LàmTrọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ Làm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ Làm
Dịch Vụ viết thuê trọn gói. ZALO/TELE 0973287149
 
Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoánNâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: An toàn tài chính của các công ty chứng khoán Việt Nam
Luận án: An toàn tài chính của các công ty chứng khoán Việt NamLuận án: An toàn tài chính của các công ty chứng khoán Việt Nam
Luận án: An toàn tài chính của các công ty chứng khoán Việt Nam
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.
ssuser499fca
 
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilkLop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilkvancanh007
 
Đề tài Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của...
Đề tài Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của...Đề tài Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của...
Đề tài Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần sữa Việt NamLuận văn: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCMĐề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDVLuận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mạiNhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty bao bì
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty bao bìPhân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty bao bì
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty bao bì
Gấu Đồng Bằng
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt NamLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
 
Chuyên đề Đánh giá hoạt động theo tiêu chuẩn CAMEL
Chuyên đề Đánh giá hoạt động theo tiêu chuẩn CAMELChuyên đề Đánh giá hoạt động theo tiêu chuẩn CAMEL
Chuyên đề Đánh giá hoạt động theo tiêu chuẩn CAMEL
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
 
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAYNâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng, HAY
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ Làm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ LàmTrọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ Làm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Chứng Khoán, 9 Điểm Dễ Làm
 
Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoánNâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
 
Luận án: An toàn tài chính của các công ty chứng khoán Việt Nam
Luận án: An toàn tài chính của các công ty chứng khoán Việt NamLuận án: An toàn tài chính của các công ty chứng khoán Việt Nam
Luận án: An toàn tài chính của các công ty chứng khoán Việt Nam
 
Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.Tiểu luận tài chính ngân hàng.
Tiểu luận tài chính ngân hàng.
 
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilkLop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
Lop hp 210704103 nhom omg _phan tich co cau va chi phi su dung von vinamilk
 
Đề tài Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của...
Đề tài Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của...Đề tài Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của...
Đề tài Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của...
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Của Các Công Ty Ngành Năng L...
 
Luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần sữa Việt NamLuận văn: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
 
Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCMĐề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
Đề tài: Nâng cao hiệu quả môi giới tại công ty chứng khoán TP.HCM
 
Luận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDVLuận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
 
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mạiNhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
 
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty bao bì
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty bao bìPhân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty bao bì
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty bao bì
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt NamLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
 

Similar to La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam

Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi...
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi...Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi...
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
LA01.040_Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản...
LA01.040_Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản...LA01.040_Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản...
LA01.040_Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản...
Luận Văn A-Z - Viết Thuê Luận Văn Thạc sĩ, Tiến sĩ (Zalo:0924477999)
 
Luận án: Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ bán lẻ hàng may mặc của doanh n...
Luận án: Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ bán lẻ hàng may mặc của doanh n...Luận án: Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ bán lẻ hàng may mặc của doanh n...
Luận án: Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ bán lẻ hàng may mặc của doanh n...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
NOT
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOTĐề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAYĐề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây DựngĐánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đĐề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái NguyênLuận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
NOT
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát ...
Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát ...Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát ...
Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát ...
Man_Ebook
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô QuyềnĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Hoàn thiện chính sách quản lý vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp sa...
Luận án: Hoàn thiện chính sách quản lý vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp sa...Luận án: Hoàn thiện chính sách quản lý vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp sa...
Luận án: Hoàn thiện chính sách quản lý vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp sa...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam (20)

Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi...
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi...Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi...
Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi...
 
LA01.040_Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản...
LA01.040_Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản...LA01.040_Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản...
LA01.040_Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản...
 
Luận án: Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ bán lẻ hàng may mặc của doanh n...
Luận án: Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ bán lẻ hàng may mặc của doanh n...Luận án: Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ bán lẻ hàng may mặc của doanh n...
Luận án: Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ bán lẻ hàng may mặc của doanh n...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
 
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOTĐề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
 
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
Luận án tiến sĩ luật học thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật ...
 
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAYĐề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
 
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây DựngĐánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
 
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đĐề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
 
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái NguyênLuận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
Luận văn: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng sư phạm Thái Nguyên
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT N...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
 
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLI...
 
Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát ...
Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát ...Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát ...
Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát ...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô QuyềnĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
 
Luận án: Hoàn thiện chính sách quản lý vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp sa...
Luận án: Hoàn thiện chính sách quản lý vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp sa...Luận án: Hoàn thiện chính sách quản lý vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp sa...
Luận án: Hoàn thiện chính sách quản lý vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp sa...
 
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdfBài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdfBài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
 
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
 
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
 
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
 
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
 
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
 
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
 
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 

Recently uploaded

CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 

Recently uploaded (10)

CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 

La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở việt nam

  • 1. i LỜI CẢM ƠN Với tình cảm và lòng biết ơn chân thành, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến: - Đảng uỷ, Ban Giám đốc, Khoa Sau Đại học, Học viện Ngân hàng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và làm luận án - Quý Thầy/Cô Khoa Sau Đại học đã cung cấp cho tôi phương pháp nghiên cứu, kiến thức chuyên môn trong suốt khoá học và đặc biệt là kỹ năng nghiên cứu một cách chủ động, sáng tạo. - Quý Thầy/Cô trong Hội đồng chấm luận án đã đóng góp cho tôi những ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thành luận án. - Các cán bộ, nhân viên Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các Công ty cổ phần Chứng khoán Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình tiếp cận thực tế và tìm hiểu số liệu phục vụ cho việc hoàn thành luận án. - Tôi xin cảm ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS Tô Kim Ngọc và TS. Đào Lê Minh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. - Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người đã sinh thành và nuôi dạy tôi trưởng thành, những người thân trong gia đình, bạn bè, các đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình học tập và hoàn thành luận án. Dù đã cố gắng rất nhiều trong thời gian nghiên cứu nhưng bản Luận án này không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Quý Thầy/Cô và đồng nghiệp để bản luận án này được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn.
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Trần Thị Xuân Anh
  • 3. iii MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ........................................................................ ix MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu....................................................................................3 3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 10 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 10 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 11 6. Kết cấu luận án ............................................................................................................. 11 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN 1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN...................................................................................... 12 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty Chứng khoán .................................................................................................................................. 12 1.1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty chứng khoán .......... 14 1.1.3. Nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh Công ty Chứng khoán........ 19 1.2. QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔPHẦN CHỨNG KHOÁN......................................................................................... 23 1.2.1. Khái niệm vàđặc điểm quản lý rủi ro Công ty cổ phần chứng khoán ............... 23 1.2.2. Sự cần thiết của Quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần chứng khoán .................................................................................................................................. 27 1.2.3. Nội dung Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán ...................................................................................................................... 33 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá việc thực hiện quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán...................................................................... 39
  • 4. iv 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán......................................................................................... 43 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.............. 46 1.3.1. Kinh nghiệm của Mỹ............................................................................................. 46 1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan ................................................................................... 49 1.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc.............................................................................. 52 1.3.4. Một số bài học cho các Công ty chứng khoán Việt Nam ................................. 53 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 54 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM .......................................................... 57 2.1.1. Sơ lược về các công ty cổ phần chứng khoán Việt Nam.................................. 57 2.1.2. Nhận diện rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các Công ty cổ phần chứng khoán ở Việt Nam............................................................................................................. 61 2.1.3. Tổng hợp rủi ro ...................................................................................................... 69 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ... 74 2.2.1. Khung pháp lý quản lý rủi ro Công ty cổ phần chứng khoán Việt Nam ........ 74 2.2.2. Thực trạng Quản lý rủi ro Công ty cổ phần chứng khoán ở Việt Nam........... 81 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM .......................................................... 93 2.3.1. Những mặt đạt được.............................................................................................. 93 2.3.2. Những mặt hạn chế................................................................................................ 95 2.3.3. Nguyên nhân........................................................................................................... 98 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................102 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
  • 5. v 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN....................................................................................104 3.1.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam .............................104 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển Công ty chứng khoán ..............................107 3.1.3. Mục tiêu và yêu cầu Quản lý rủi ro đối với Công ty chứng khoán ...............109 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM...................................110 3.2.1. Xây dựngcơ cấutổ chức quảnlýrủi ro ..................................................................110 3.2.2. Tăng cường xây dựng và thực hiện khung quản lý rủi ro...............................114 3.2.3. Xây dựng khung quản lý nguồn vốn (Capital funding framework) ..............116 3.2.4. Xây dựng khung quản lý rủi ro tín dụng...........................................................118 3.2.5. Tăng cường áp dụng hệ thống các công cụ quản lý rủi ro..............................119 3.2.6. Tăng cường thực hiện quy trình quản lý rủi ro ................................................123 3.2.7. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..................................................132 3.2.8. Nâng cao năng lực tài chính ...............................................................................134 3.2.9. Nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật phục vụ hoạt động QLRR của các CTCK ........................................................................................................................136 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.........................................................................................137 3.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động kinh doanh chứng khoán ...............137 3.3.2. Xây dựng bộ chỉ số đánh giá mức độ thực hiện quản lý rủi ro ......................139 3.3.3. Tăng cường quản lý vốn tại các công ty chứng khoán....................................140 3.3.4. Tăng cường vai trò trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ.............................142 3.3.5. Phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ....................................................143 KẾT LUẬN ....................................................................................................................146 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................149 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................150
  • 6. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CTCK CRO DMĐT ĐTCK ERM KDCK KSNB NHĐT NHTM PSSS QLRR TTCK UBCKNN VaR VĐL Công ty chứng khoán Giám đốc quản lý rủi ro Danh mục đầu tư Đầu tư chứng khoán Quản lý rủi ro doanh nghiệp Kinh doanh chứng khoán Kiểm soát nội bộ Ngân hàng đầu tư Ngân hàng thương mại Phương sai sai số thay đổi Quản lý rủi ro Thị trường chứng khoán ủy ban chứng khoán nhà nước Giá trị rủi ro Vốn điều lệ AGR Công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp APG Công ty chứng khoán An Phát APS Công ty chứng khoán APEC AVS Công ty chứng khoán Âu Việt BSI Công ty chứng khoán BIDV BVS Công ty chứng khoán Bảo Việt CTS Công ty chứng khoán ngân hàng công thương GBS Công ty chứng khoán Golden Bridge VN HBS Công ty chứng khoán Hòa Bình HCM Công ty chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh HPC Công ty chứng khoán Hải Phòng IVS Công ty chứng khoán Đầu tư Việt nam
  • 7. vii KLS Công ty chứng khoán Kim Long ORS Công ty chứng khoán Phương Đông PHS Công ty chứng khoán Phú Hưng PSI Công ty chứng khoán Dầu khí SBS Công ty chứng khoán Sacombank SHS Công ty chứng khoán Sài Gòn-HN SME Công ty chứng khoán doanh nghiệp vừa và nhỏ SSI Công ty chứng khoán Sài Gòn SVS Công ty chứng khoán Sao Việt TAS Công ty chứng khoán Tràng An VDS Công ty chứng khoán Rồng Việt VIG Công ty chứng khoán thương mại và công nghiệp Việt Nam VIX Công ty chứng khoán Xuân Thành VND Công tyVN-Direct WSS RR RRHT RRPHT TS Công ty chứng khoán Phố Wall Rủi ro Rủi ro hệ thống Rủi ro phi hệ thống Tài sản
  • 8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện Quản lý rủi ro 42 Bảng 2.1. Quy mô vốn của mẫu khảo sát 77 CTCK 58 Bảng 2.2 Bình quân tổng tài sản của các định chế tài chính Việt Nam 59 Bảng 2.3 Mức độ ảnh hưởng của rủi ro pháp lý 61 Bảng 2.4 Mức độ ảnh hưởng của rủi ro luật thay đổi và làm sai luật 62 Bảng 2.5 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố theo loại rủi ro thị trường 63 Bảng 2.6 Mức độ ảnh hưởng của rủi ro kinh doanh đến CTCK 65 Bảng 2.7 Mức độ ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến CTCK 66 Bảng 2. 8 Mức độ ảnh hưởng của rủi ro thanh toán đến CTCK 66 Bảng 2.9 Mức độ ảnh hưởng của rủi ro hoạt động đến CTCK 67 Bảng 2.10 Mức độ ảnh hưởng của rủi ro thủ tục, quy trình đến CTCK 68 Bảng 2.11 Ký hiệu toán học của bảng điều tra 69 Bảng 2.12 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett 70 Bảng 2.13. Tổng phương sai được giải thích 71 Bảng 2.14. Ma trận xoay nhân tố 72 Bảng 2.15 Tổng hợp các yếu tố rủi ro cơ bản đối với CTCK Việt nam 73 Bảng 2.16 Chấm điểm xếp hạng CTCK theo tiêu chuẩn CAMELs 81 Bảng 2.17 Tương quan giữa quy mô và mức độ thực hiện QLRR của CTCK 91 Bảng 2.18 Tương quan giữa tỷ lệ vốn khả dụng và mức độ thực hiện quy trình QLRR tại CTCK 92 Bảng 3.1 Quy mô vốn của một số CTCK trên thế giới cuối năm 2011 140
  • 9. ix DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1 Số lượng nghiệp vụ kinh doanh thực hiện bởi nhóm 77 CTCK 57 Biểu đồ 2.2 Khả năng sinh lời của mẫu khảo sát 77 CTCK 59 Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng của các CTCK 60 Biểu đồ 2. 4 Mức độ thực hiện QLRR tại CTCK 82 Biểu đồ 2.5 Tỷ lệ CTCK thực hiện các chỉ tiêu trong khung QLRR 83 Biểu đồ 2.6 Mức độ độc lập của bộ phận QLRR 84 Biểu đồ 2. 7 Các biện pháp xử lý rủi ro hệ thống tại CTCK 86 Biểu đồ 2. 8 Các biện pháp xử lý rủi ro phi hệ thống tại CTCK 87 Biểu đồ 2. 9 Các CTCK có tổng giá trị tài sản lớn nhất năm 2013 (tỷ đồng) 90 Biểu đồ 2.10 CTCK có tỷ lệ vốn khả dụng cao nhất TTCK 2013 92 Biểu đồ 2.11 Tình hình cấp giấy phép hành nghề KDCK qua các năm 100 Sơ đồ 3.1 Mô hình tổ chức QLRR truyền thống 111 Sơ đồ 3.2 Mô hình tổ chức QLRR hiện đại của CTCK 113 Sơ đồ 3.3 Khung Quản lý rủi ro doanh nghiệp 115 Sơ đồ 3.4 Khung quản lý rủi ro theo Basel II 116 Sơ đồ 3.5 Khung quản lý nguồn vốn của NHĐT quốc tế lớn 117
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau 13 năm đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc và đã có lúc được đánh giá là một trong những thị trường có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới; đặc biệt là mức độ, tỷ lệ và tốc độ tăng vốn hóa. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường và nắm bắt cơ hội kinh doanh mới, nhiều công ty chứng khoán đã được thành lập. Mười ba năm qua, từ chỗ chỉ có 4 công ty chứng khoán khi thị trường đi vào hoạt động, tính đến 31/12/2012 UBCKNN đã cấp phép hoạt động cho 105 công ty. Thông qua các hoạt động kinh doanh chính như môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn đầu tư, các công ty chứng khoán đã góp phần nâng cao tính thanh khoản cho thị trường, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước cho nền kinh tế và thúc đẩy thị trường phát triển. Tuy nhiên, những diễn biến phức tạp của thị trường chứng khoán trong thời gian qua, đặc biệt cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 2008, đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán Việt Nam. Nhiều yếu kém của các công ty dần lộ diện: số lượng các công ty quá nhiều so với quy mô thị trường, năng lực tài chính yếu kém, khả năng cạnh tranh chưa cao, công tác quản trị công ty chưa hiệu quả … dẫn đến hiệu quả kinh doanh kém, thậm chí nhiều công ty rơi vào tình trạng thua lỗ nhiều năm, mất khả năng thanh khoản và phải nằm trong diện cảnh báo đặc biệt của UBCKNN. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng nêu trên, song một trong những nguyên nhân chính là do công tác quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán chưa tốt. Thực tế cho thấy hoạt động kinh doanh chứng khoán là loại hình kinh doanh tiềm ẩn rủi ro lớn do đối tượng kinh doanh liên quan trực tiếp đến các loại chứng khoán có biến động giá mạnh và thường xuyên. Mặc dù vậy, nhiều công ty chưa xác định đúng được tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của mình; chưa xây dựng được một quy trình hợp lý cũng như một bộ máy tổ chức chặt chẽ để quản lý được hết các rủi ro. Ở một vài công ty
  • 11. 2 việc quản lý rủi ro nếu có cũng chỉ mang tính hình thức hoặc dừng ở góc độ xử lý rủi ro chứ chưa đi vào bản chất là cảnh báo rủi ro nhằm giảm thiểu những thiệt hại có thể xảy ra cho công ty. Trong xu thế hội nhập với các thị trường tài chính quốc tế, để thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục phát triển lành mạnh, đảm bảo tính công khai, minh bạch, bên cạnh việc tăng cường kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường, bản thân các tổ chức này trong đó có hệ thống các công ty chứng khoán cần phải nâng cao hơn nữa công tác quản lý rủi ro để chủ động phòng ngừa, giảm thiểu các rủi ro nội tại, những sai sót, gian lận trong việc cung cấp dịch vụ, từ đó phát triển ổn định và bền vững. Dưới góc độ quản trị doanh nghiệp, quản lý rủi ro là một nội dung quan trọng giúp công ty có thể chủ động đưa ra các quyết định kinh doanh và thực hiện các hoạt động này một cách công khai, minh bạch, hiệu quả. Vai trò của quản lý rủi ro đối với doanh nghiệp đã được các nhà nghiên cứu tại các nước trên thế giới nghiên cứu sâu sắc dưới nhiều góc độ khác nhau. Nghiên cứu của Clup (2002) về mối quan hệ giữa quản lý rủi ro và cấu trúc vốn của doanh nghiệp đã chỉ ra rằng khi những giả định của Lý thuyết cấu trúc vốn M&M (Modigliani & Miller) thay đổi, quản lý rủi ro có thể giúp gia tăng giá trị công ty thông qua việc gia tăng giá trị dòng tiền kỳ vọng của công ty, giảm thiểu chi phí sử dụng vốn [36]. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu chính thức và quy mô về những vấn đề này cho công ty chứng khoán. Chính vì vậy trong phạm vi nghiên cứu của luận án tiến sỹ, với mong muốn nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro tại các công ty chứng khoán, từ đó góp thêm tiếng nói phản biện cho các công ty chứng khoán, giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý có cơ sở vững chắc hơn trong việc ra quyết định để quản lý rủi ro một cách tốt nhất, đề tài “Tăng cường Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các Công ty cổ phần chứng khoán ở Việt Nam” đã được chọn làm đề tài luận án tiến sỹ.
  • 12. 3 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Khái niệm quản lý rủi ro doanh nghiệp (Risk Management - ERM) chính thức xuất hiện vào đầu những năm 1950 trên thế giới. Đến năm 1963, nghiên cứu của Robert Mehr và Bob Hedges đã tạo ra một bước ngoặt trong lĩnh vực nghiên cứu về ERM bằng việc tổng kết các quan niệm trước đây về QLRR và đưa ra một định nghĩa mới về vấn đề này. Theo Robert và Bob, ERM là một quy trình xem xét đánh giá toàn diện các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để nhận biết những nguy cơ tiềm ẩn có thể tác động xấu đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó sẽ đưa ra các giải pháp ứng phó, phòng ngừa phù hợp tương ứng với từng nguy cơ [81]. Trên nền tảng lý thuyết này, các nghiên cứu tiếp theo tập trung vào một số vấn đề sau: Thứ nhất, quản lý rủi ro được thực hiện như thế nào? Nghiên cứu của Clup (2002) đã cụ thể hóa quy trình QLRR bao gồm các bước cơ bản: nhận diện rủi ro, phân tích đánh giá rủi ro, phân loại xếp hạng, báo cáo rủi ro, xử lý rủi ro và giám sát rủi ro. Nghiên cứu của Standard & Poor (2008) cho rằng một quy trình QLRR doanh nghiệp không nhằm mục tiêu loại bỏ hết các rủi ro của doanh nghiệp hoặc thay thế cho bộ phận kiểm soát nội bộ, thực chất QLRR được xây dựng nhằm đảm bảo khẩu vị rủi ro của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu lợi nhuận đã đề ra. Nghiên cứu của Lisa (2002) cũng đồng thuận với quan điểm này với khái niệm QLRR tích hợp (Intergrated risk management), trong đó nhấn mạnh đến mối quan hệ giữa mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp; cấu trúc vốn vốn và sử dụng các công cụ tài chính để đạt được mục tiêu rủi ro [36, 64, 87]. Thứ hai, quản lý rủi ro có tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp? Lý thuyết M&M về quản lý rủi ro cho thấy, trong điều kiện thị trường không có thuế, không có chi phí giao dịch, thông tin luôn sẵn có cho mọi người và không phải tốn phí thì các quyết định tài chính không làm ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp không cần phải quản lý rủi ro. Trong những năm 1960, dựa trên lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư của Markowitz (1952), Treynor (1961, 1962); Sharpe (1964); Lintner (1965); và Mossin (1966) đã phát triển mô hình định
  • 13. 4 giá tài sản vốn (CAPM). Theo mô hình này, phần bù rủi ro cho nhà đầu tư cá nhân chỉ phụ thuộc vào khả năng sẵn sàng chấp rủi ro hệ thống của tài sản đầu tư. Rủi ro hệ thống của doanh nghiệp còn được gọi là rủi ro thị trương, phụ thuộc vào hệ số tương quan tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp với tỷ suất sinh lời thị trường và được tính bằng hệ số beta theo mô hình CAPM. Điều này hàm ý rằng doanh nghiệp không cần quản lý rủi ro để giảm thiểu rủi ro phi hệ thống bởi vì điều này được thực hiện hiệu quả hơn bởi nhà đầu tư cá nhân thông qua danh mục đầu tư đa dạng hóa hoàn hảo [63, 65, 74, 94, 95]. Tuy nhiên, năm 1963, Modilligani và Miller đưa ra một nghiên cứu tiếp theo với việc loại bỏ giả thiết về thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó, việc sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp vì chi phí lãi vay là chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ cộng với khoản lợi từ việc sử dụng nợ. Như vậy, mô hình thuế M&M cho thấy khi các giả định trước đó không còn đúng, cấu trúc vốn có liên quan đến giá trị doanh nghiệp. Điều này cũng đúng với quản lý rủi ro doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu của Froot và Stein (1997) chứng minh rằng nhà đầu tư khó có thể xây dựng được một danh mục đầu tư đa dạng hóa hoàn hảo, vì vậy chi phí giảm thiểu rủi ro phi hệ thống thường cao hơn lợi ích mang lại trong điều kiện thị trường không hoàn hảo. Nghiên cứu của Clup (1995) đã hệ thống hóa các luận điểm về ERM giúp nâng cao giá trị doanh nghiệp trong điều kiện thị trường không hoàn hảo. Mục tiêu của các nhà quản lý doanh nghiệp cũng như cổ đông đều hướng đến tối ưu hóa giá trị doanh nghiệp thông qua các kênh sau: - Smith và Stulz (1985) đã đặt nền móng đầu tiên về mối quan hệ giữa ERM và thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp với kết luận QLRR sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu mức biến động dòng lợi nhuận trước thuế, từ đó giảm thiểu mức thuế suất phải nộp và gia tăng lợi nhuận kỳ vọng sau thuế miễn là chi phí QLRR không phải quá lớn [86].
  • 14. 5 - Dựa trên việc phân loại các chi phí đại diện, nghiên cứu của Jensen & Meckling cũng chứng minh mâu thuẫn lợi ích có thể giảm thiểu bằng ERM. Việc xây dựng chiến lược kinh doanh dựa trên khẩu vị rủi ro của doanh nghiệp sẽ ngăn ngừa nhà quản lý không thực hiện một dự án kinh doanh mà rủi ro cao hơn kỳ vọng. ERM sẽ đảm bảo để lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp được xây dựng và thực hiện theo khả năng chấp nhận rủi ro của cả nhà quản lý và chủ sở hữu doanh nghiệp (Stulz, 2002). Ngoài ra, ERM giúp tăng cường giám sát hoạt động của nhà quản lý bằng cách thiết lập mối tương quan giữa kết quả hoạt động của doanh nghiệp, các quyết định của nhà quản lý và chính sách lương thưởng; đánh giá hiệu quả quản lý của các nhà quản lý chính xác hơn dựa trên mục tiêu lợi nhuận – rủi ro, từ đó hướng mục tiêu quản lý doanh nghiệp theo lợi ích của các cổ đông hay chủ sở hữu thực sự của doanh nghiệp (Breeden và Viswanathan, 1998; Degeorge, Moselle và Zeckhauser, 1996; DeMarzo và Duffie, 1995; Ljungqvist, 1994; Stulz, 1996). - ERM cũng có thể góp phần nâng cao giá trị doanh nghiệp thông qua việc kết nối hiệu quả chính sách tài chính và chính sách đầu tư trong thị trường vốn không hoàn hảo. Trên thực tế, một doanh nghiệp áp dụng các công cụ quản lý rủi ro có thể đảm bảo dòng tiền ổn định cho phép theo đuổi kế hoạch đầu tư tối ưu là kết quả nghiên cứu của Chidambaran và các cộng sự năm 2001; Copeland và Copeland, 1999; Froot , Scharfstein và Stein , 1993 -1994; Lewent và Kearney 1990; Mello và Parsons, 1999 và 2000; Minton và Schrand,1999; Moore, Culver và Masterman , 2000; Santomero, 1995. - Smith và Stulz (1985) là những người đầu tiên nghiên cứu về tình trạng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp đã kết luận rằng một doanh nghiệp rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính có thể phải gánh chịu chi phí kiệt quệ tài chính trực tiếp và chi phí kiệt quệ tài chính gián tiếp. ERM không ảnh hưởng ngay lập tức đến chi phí kiệt quệ tài chính, song có thể làm giảm nhẹ mức biến động dòng tiền của doanh nghiệp hay rủi ro vỡ nợ. Kết quả là, ERM có thể làm gia tăng giá trị doanh nghiệp bằng cách hạ thấp chi phí kiệt quệ tài chính (Dolde, 1993; Mayers và Smith, 1982;
  • 15. 6 Raposo, 1999; Rawls và Smithson, 1990; Santomero, 1995; Smith và Stulz, 1985; Stulz, 1996). Thứ ba, mức độ thực hiện QLRR tại các công ty được đánh giá như thế nào? Nhiều nghiên cứu sử dụng vị trí giám đốc QLRR như một minh chứng cho việc thực hiện ERM, song chỉ tiêu này không phản ánh đầy đủ các nội dung của ERM. Một số nghiên cứu khác sử dụng xếp hạng quản lý rủi ro (ERM rating) của các tổ chức như Standard & Poor để đo lường. Về cơ bản chỉ số này đã bao quát các nội dung và mục tiêu của ERM, nhưng Standard & Poor mới chỉ cung cấp dịch vụ xếp hạng quản lý rủi ro cho các doanh nghiệp bảo hiểm, đối với các lĩnh vực khác vẫn còn bỏ ngỏ [87]. Thứ tư, những nhân tố nào có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện QLRR tại các doanh nghiệp? Nghiên cứu của Kleffner và các cộng sự (2003) cho rằng các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn thường có xu hướng thực hiện ERM đầy đủ hơn, do đó giá trị doanh nghiệp có xu hướng tăng lên. Hoyt (2008) cũng đưa ra kết luận tương tự khi nghiên cứu ERM tại các công ty bảo hiểm của Mỹ. Sự có mặt của vị trí giám đốc quản lý rủi ro là yếu tố quan trọng quyết định đến việc thực hiện quản lý rủi ro của doanh nghiệp, từ đó cũng quyết định mức độ ảnh hưởng của ERM đến giá trị doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp được nghiên cứu, QLRR mặc dù được thực hiện tại doanh nghiệp, song không phải là bộ phận độc lập mà được thực hiện kiêm nhiệm, không có giám đốc quản lý rủi ro, do đó hiệu quả của ERM khá thấp khi hầu như không có tác động đến giá trị doanh nghiệp (Kleffner và các cộng sự, 2003). Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng nếu phân loại các doanh nghiệp thực hiện ERM theo chất lượng kiểm toán (dựa vào uy tín của công ty kiểm toán được thuê), những doanh nghiệp được kiểm toán bởi các công ty lớn có uy tín được xem có chất lượng kiểm toán tốt, đó cũng chính là những công ty thực hiện ERM tốt, do đó lợi ích của ERM được phản ánh đầy đủ vào giá trị doanh nghiệp (Brian và các cộng sự 2006; Anette (2006)).
  • 16. 7 Các định chế tài chính thường có xu hướng thực hiện ERM đầy đủ và tốt hơn so với các doanh nghiệp sản xuất do bản chất kinh doanh rủi ro. Ngoài ra, các định chế tài chính thường là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện và chịu sự giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan quản lý. Chẳng hạn như yêu cầu về vốn theo Basel. Điều này buộc các công ty tài chính phải thực hiện ERM thường xuyên và đầy đủ (Brian và các cộng sự, 2006); Waweru và Kisaka (2012). Kleffner và các cộng sự (2003) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả ERM tại Canada cho thấy quản trị doanh nghiệp đóng vai trò thiết yếu. Sự ủng hộ của các nhà quản lý cấp cao tác động trực tiếp đến việc thực hiện ERM. Do đó, ERM thường có mối tương quan dương với những doanh nghiệp thực hiện quản trị doanh nghiệp (corporate governance) và ngược lại. Trên cơ sở đó, nghiên cứu của Beasley chứng minh những doanh nghiệp quản trị tốt thường có giá trị gia tăng theo mức độ thực hiện ERM [61]. Các doanh nghiệp sẽ thực hiện tốt hơn ERM nếu có các quy định đầy đủ và chặt chẽ về hoạt động này. Do vậy, Deloach (2004) chỉ ra sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu giữa các doanh nghiệp buộc phải thực hiện ERM và những doanh nghiệp không bắt buộc phải thực hiện. Kết quả hiển nhiên những doanh nghiệp phải thực hiện ERM theo luật cũng là những doanh nghiệp có mức biến động giá thấp hơn. Nói cách khác ERM mang lại kết quả thực sự cho những doanh nghiệp này. Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về QLRR doanh nghiệp song các nghiên cứu trên vẫn còn nhiều khoảng trống tri thức cần được tiếp tục nghiên cứu: Một là, phần lớn các nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp tại các thị trường tài chính đã phát triển, một số được nghiên cứu ở những thị trường đang phát triển. Các nghiên cứu trên thị trường mới nổi và kém phát triển chưa nhiều, đặc biệt ở TTCK Việt Nam, chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về ERM được thực hiện đối với các doanh nghiệp niêm yết cũng như chưa niêm yết. Mặc dù nguyên lý ERM được áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp, song đối với các doanh nghiệp ở các thị trường kém phát triển như ở Việt Nam sẽ có những đặc thù riêng.
  • 17. 8 Những thị trường này có xu hướng mang lại tỷ suất sinh lời cao hơn các thị trường đã phát triển do mức biến động (rủi ro) cũng như độ nhạy cảm với các yếu tố vĩ mô cao hơn (Fuss, 2002). Hai là, các nghiên cứu thường tập trung nhiều vào các doanh nghiệp hoặc định chế tài chính như ngân hàng thương mại và công ty bảo hiểm. Đối với các công ty chứng khoán, ngân hàng đầu tư, các nghiên cứu chính thức về ERM rất ít và ở Việt Nam gần như chưa có. Đây là những doanh nghiệp có đặc thù rủi ro rất cao vì vậy ERM là vấn đề cần quan tâm hàng đầu. Ba là, việc yêu cầu thực hiện quản lý rủi ro đối với các doanh nghiệp ở các thị trường mới nổi và kém phát triển thường đi sau và chưa chặt chẽ so với các doanh nghiệp ở thị trường đã phát triển. Chẳng hạn ở Việt Nam quy định về quản lý rủi ro đối với công ty chứng khoán chính thức bắt đầu có hiệu lực từ 2014. Điều này có nghĩa là việc thực hiện ERM của các công ty này trước đó chưa được luật hóa và mang tính bắt buộc vì vậy việc kiểm định ERM và giá trị doanh nghiệp không dễ dàng và bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác. Bốn là, dưới góc độ quản lý vĩ mô, mục tiêu của các quy định về ERM là nhằm bảo vệ quyền lợi của cổ đông và thị trường. Do đó, doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện ERM. Song chi phí để thực hiện ERM không phải là nhỏ. Chưa có nghiên cứu nào lượng hóa cụ thể chi phí thực hiện ERM và lợi ích mang lại. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả của ERM chỉ dựa vào giá trị doanh nghiệp là chưa đầy đủ và đôi khi mang tính lý thuyết. Đối với doanh nghiệp không bắt buộc phải thực hiện ERM, để khuyến khích họ cần phải chỉ rõ lợi ích của ERM cao hơn so với chi phí bỏ ra bằng con số cụ thể. Năm là, về phương pháp nghiên cứu, hạn chế chính hiện nay là thước đo đánh giá mức độ thực hiện ERM. Tại Việt Nam, Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các CTCK hiện nay đang là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm dưới các góc độ và mục tiêu nghiên cứu khác nhau. Tác giả Lê Công Điền trong luận văn thạc sỹ kinh
  • 18. 9 tế năm 2010 với đề tài “Quản lý rủi ro tại các Công ty cổ phần chứng khoán ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, đã đánh giá thực trạng quản lý rủi ro của các công ty chứng khoán trên cơ sở trình bày quy trình từng nghiệp vụ như môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, kế toán tài chính, qua đó đề cập các rủi ro phát sinh của từng nghiệp vụ này. Trên cơ sở đó, nêu các biện pháp kiểm soát rủi ro mà các CTCK hiện nay đang áp dụng làm nền tảng đề ra các giải pháp hoàn hiện quản lý rủi ro tại CTCK [11]. Đề tài luận văn đã chỉ rõ các loại rủi ro riêng lẻ (rủi ro phi hệ thống) mà các công ty chứng khoán có thể gặp phải, từ đó phân tích, đánh giá và đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm hạn chế những loại rủi ro này. Tuy nhiên, luận văn chưa đánh giá chi tiết và cụ thể các rủi ro hệ thống mà công ty chứng khoán có thể gặp phải cũng như tác động chéo giữa các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty. Luận văn cũng chưa làm rõ thực trạng xử lý rủi ro, các công cụ, biện pháp phòng hộ rủi ro tại các công ty chứng khoán. Ngoài ra, luận văn cũng chưa hệ thống hóa các loại rủi ro và mức độ tác động của từng loại rủi ro đến hoạt động kinh doanh của CTCK. Từ đó để thấy rằng những loại rủi ro nào nghiêm trọng và cần phòng ngừa và những loại rủi ro nào có thể chấp nhận khi công ty thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Bài báo của PGS.TS Lê Hoàng Nga trên Tạp chí Chứng khoán số 174, tháng 4/2013 đã đưa ra một số nhận diện rủi ro hoạt động và triển khai Quản trị rủi ro tại CTCK, trong đó đã phân tích những lý luận cơ bản về rủi ro hoạt động của CTCK, từ đó đưa ra quy trình quản lý rủi ro. Song những phân tích trên chưa đi vào thực tiễn và mới chỉ mang tính sơ lược. Một số bài viết khác về quản lý rủi ro của CTCK tập trung vào việc giới thiệu, hướng dẫn quy trình quản lý rủi ro và một số biện pháp để việc triển khai được thực hiện hiệu quả [18]. Như vậy, các bài nghiên cứu về QLRR tại các công ty chứng khoán ở Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc phân tích, xác định rủi ro riêng lẻ trong hoạt động của CTCK. Chưa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích một cách hệ thống các rủi ro của CTCK bao gồm rủi ro hệ thống và rủi ro riêng lẻ, đồng thời đánh giá mức độ rủi ro
  • 19. 10 của từng loại, trên cơ sở đó đưa ra những khuyến nghị cụ thể đối với từng loại rủi ro. Mặt khác, bản chất của quản lý rủi ro là xác định và cảnh báo sớm các loại rủi ro có thể xảy ra từ đó đưa ra các biện pháp phòng hộ và xử lý kịp thời. Để làm được điều này cần đánh giá đúng thực trạng thực hiện công tác quản lý rủi ro tại các CTCK bao gồm: thực hiện quy trình quản lý rủi ro; hệ thống cảnh báo sớm, hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ. Đặc biệt cần phải xác định rõ nhân tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện QLRR của CTCK, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp. 3. Mục đích nghiên cứu Làm rõ về mặt lý luận các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của CTCK và đặc thù quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của CTCK tồn tại dưới hình thức sở hữu là công ty cổ phần. Hệ thống quy trình quản lý rủi ro và các tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện QLRR trong hoạt động kinh doanh của CTCK và hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện này. Nhận diện và phân tích mức độ rủi ro của từng loại rủi ro theo hai nhóm (rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống) trong hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán Việt Nam tồn tại dưới hình thức là công ty cổ phần thông qua nghiên cứu khảo sát thực nghiệm. Đồng thời, đánh giá mức độ thực hiện QLRR tại các CTCK ở Việt Nam. Trên cơ sở đó phân tích nguyên nhân cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện này. Trên cơ sở định hướng hoạt động của thị trường chứng khoán cũng như của các công ty chứng khoán trong giai đoạn tới, kết hợp với những đánh giá nêu trên, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các CTCK, từ đó giúp công ty gia tăng giá trị, vị trí trên thị trường. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận án không đi sâu vào khía cạnh quản trị doanh nghiệp mà tập trung vào khía cạnh kỹ thuật của QLRR bao gồm nghiên cứu các loại rủi ro, quy trình quản lý rủi ro và mức độ thực hiện quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của CTCK tồn tại dưới hình thức là công ty cổ phần.
  • 20. 11 Phạm vi nghiên cứu là nhóm các công ty cổ phần chứng khoán Việt Nam, bao gồm cả công ty chưa niêm yết và đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, tính đến 31/12/2013, kết hợp với việc nghiên cứu kinh nghiệm quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của CTCK ở một số nước trên thế giới. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, luận án sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu so sánh, quy nạp vấn đề. Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét, đánh giá và làm sáng tỏ các vấn đề thực tiễn, rút ra những điểm chủ yếu cần được giải quyết để đề xuất giải pháp, kiến nghị phù hợp với thực tiễn. Ngoài ra, luận án còn sử dụng phương pháp điều tra đối với các đối tượng là nhà quản lý rủi ro tại các công ty chứng khoán, thống kê thu thập số liệu từ báo cáo tài chính của CTCK, báo cáo thường niên của UBCKNN dưới dạng bảng số liệu exel, sử dụng phần mềm EPIDATA và SPSS để phân tích, vẽ đồ thị và tính các hệ số tương quan giữa các biến ngẫu nhiên. Luận án cũng kế thừa, vận dụng một số kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đến nội dung nghiên cứu để làm sâu sắc thêm các luận điểm trong đề tài luận án. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án bao gồm 3 chương như sau: Chương 1: Lý luận về quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty cổ phần chứng khoán ở Việt Nam
  • 21. 12 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN 1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty Chứng khoán Khái niệm về rủi ro cho đến nay vẫn còn là vấn đề mang nhiều tranh cãi. Ở các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, rủi ro được định nghĩa khác nhau gắn với những nguyên tắc của lĩnh vực đó như: toán học, kinh tế, tài chính, kinh doanh. Rủi ro gắn với xác suất: Theo quan điểm này, rủi ro là một tổ hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất. Điều này cũng được đề cập đến trong khái niệm của ISO (Tổ chức tiêu chuẩn hóa thế giới) về rủi ro, đó sự kết hợp giữa xác suất xảy ra một sự kiện và những hậu quả tiêu cực hoặc tích cực của sự kiện đó. Nếu xác suất mất mát là 0 thì không có rủi ro [56]. Rủi ro với đe dọa: Trong một số trường phái, rủi ro và đe dọa là hai phạm trù riêng biệt. Đe dọa là một sự kiện có xác suất xảy ra thấp nhưng với hậu quả lớn, các nhà phân tích khó có thể đánh giá được xác suất. Rủi ro, mặt khác, được định nghĩa là sự kiện có xác suất xảy ra cao hơn, nhưng không có đủ thông tin để đánh giá cả xác suất và hậu quả xảy ra [22]. Rủi ro gắn với kết quả xảy ra: Một số định nghĩa về rủi ro có xu hướng tập trung vào các viễn cảnh suy thoái (kết quả xấu), trong khi một số khác lại mở rộng hơn và xem xét tất cả các khả năng có thể của rủi ro (Kết quả xấu hoặc tốt). Cụ thể, dưới góc độ kinh tế học, những nhà nghiên cứu theo quan điểm truyền thống cho rằng rủi ro là khả năng điều gì đó xấu xảy ra: sự nguy hiểm xảy ra thiệt hại hoặc thua lỗ. Tuy nhiên, theo trường phái hiện đại, rủi ro có thể mang lại may mắn, hiệu
  • 22. 13 quả, thuận lợi (kết quả tốt, còn gọi là rủi ro ngược); nhưng cũng có thể mang lại tai họa, thiệt hại, khó khăn (kết quả xấu, còn gọi là rủi ro xuôi) [22]. Các nhà tài chính lại cho rằng rủi ro là những gì xảy ra trong tương lai không được như mong muốn hay kỳ vọng, kết quả có thể gây tổn thất về giá trị tài sản, sự giảm sút tỷ suất sinh lời thực tế so với lợi suất dự kiến. Trong kinh doanh, rủi ro được quan niệm là nhân tố ảnh hưởng ngược chiều đối với lợi nhuận kỳ vọng. Rủi ro làm giảm lợi nhuận kỳ vọng, đôi khi triệt tiêu lợi nhuận và dẫn đến vỡ nợ, phá sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều có ý nghĩa thiết thực nhất là rủi ro trong kinh doanh cần được hiểu dưới góc độ rủi ro tài chính. Đó là một quan niệm không chia cắt giữa rủi ro và lợi nhuận. Quan niệm về rủi ro cũng chính là quan niệm về hai mặt của một vấn đề, đằng sau lợi nhuận hứa hẹn mà một hành vi kinh doanh mang lại là những rủi ro tiềm tàng. Các nhà quản lý kinh doanh không thể quan niệm tách rời giữa hai mặt – rủi ro và lợi nhuận được. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, khái niệm rủi ro được nhắc đến với hàm ý là độ lệch khỏi lợi nhuận kỳ vọng, nếu lệch về phía trên, đó là sự gia tăng lợi nhuận, nếu lệch về phía dưới, đó là sự gia tăng “rủi ro”. Bản thân thuật ngữ rủi ro như vậy đã bao hàm cả lợi nhuận và rủi ro theo nghĩa thông thường. Từ quan điểm trên, rủi ro trong kinh doanh chứng khoán được hiểu là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến tổn thất về tài sản của CTCK, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành một nghiệp vụ kinh doanh nhất định. Khái niệm này bao hàm hai nội dung cơ bản: (1) Sự thay đổi; (2) Kết quả của sự thay đổi là không lường trước được. Sự thay đổi hay chính là sự không chắc chắn về những tình huống có thể xảy ra trong tương lai, hoặc không thể chỉ định rõ chuyện gì sẽ xảy ra, khả năng chắc chắn là bao nhiêu phần trăm. Đối với từng quy mô, kết quả của sự thay đổi sẽ khác nhau. Về cơ bản, đối với CTCK, ngoài lợi nhuận, rủi ro có thể ảnh hưởng đến tài sản, uy tín, đạo đức, thiệt hại nhân sự, rủi ro nghiệp vụ và cuối cùng là giá trị và hình ảnh của công ty.
  • 23. 14 Qua khái niệm trên, có thể rút ra một số nhận xét sau để hiểu rõ hơn về bản chất của rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. Một là, rủi ro mang tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động kinh doanh của CTCK. Điều này xuất phát từ đặc điểm cơ sở khách hàng, mối quan hệ cung cầu về dịch vụ chứng khoán và môi trường kinh doanh. Sự biến động của các yếu tố kinh tế vĩ mô, yếu tố vi mô cũng như yếu tố tâm lý của nhà đầu tưl uôn có thể ảnh hưởng đến biến động giá chứng khoán và kết quả hoạt động kinh doanh của CTCK. Điều này tạo nên nhiều rủi ro kinh doanh tiềm ẩn mà các CTCK luôn muốn tìm mọi cách để có thể kiểm soát. Công ty sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được đồng thời nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính của CTCK. Hai là, luôn có sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Sự sôi động của TTCK có thể mang lại cho CTCK khoản thu lớn từ phí môi giới cũng như chênh lệch giá chứng khoán cao. Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường suy giảm kéo dài, doanh thu môi giới giảm cũng như thua lỗ từ hoạt động tự doanh có thể làm cho CTCK thua lỗ lớn. CTCK luôn phải đứng trước bài toán ma trận rủi ro/lợi nhuận. Một quyết định kinh doanh tốt khi công ty cân bằng được mức rủi ro có thể chấp nhận với việc đạt được các cơ hội kinh doanh tốt. Sẽ không hiệu quả nếu CTCK sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao chỉ đổi lại có được các cơ hội kinh doanh hiệu quả thấp. Tuy nhiên, cũng rất hiếm khi CTCK có được cơ hội kinh doanh tốt với một mức rủi ro thấp. Ba là, rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp. Đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh của CTCK cũng như diễn biến sự việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra. 1.1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty chứng khoán 1.1.2.1.Theo đối tượng và hành vi kinh doanh Một là, rủi ro của quá trình quản trị hệ thống xuất hiện do những sai lầm của quá trình quản trị hệ thống kinh doanh chung của CTCK, không phải là rủi ro của một thương vụ cụ thể.
  • 24. 15 Hai là, rủi ro đặc thù của từng nghiệp vụ kinh doanh chính như [20]: - Rủi ro trong hoạt động môi giới chứng khoán: là rủi ro có thể xảy ra do CTCK không kiểm tra số dư, tỷ lệ ký quỹ, kết quả là khách hàng hoặc nhà môi giới khác có thể không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn. Bên cạnh đó CTCK cũng có thể gặp phải rủi ro trong quá trình ký kết với khách hàng các nội dung không thuộc khả năng và quyền hạn của công ty, cũng như rủi ro do nhân viên nghiệp vụ ghi sai nội dung và yêu cầu của khách hàng trong quá trình ký kết hợp đồng và thực hiện giao dịch như rủi ro nhập lệnh sai, rủi ro áp dụng biểu phí sai cho khách hàng …. - Rủi ro trong hoạt động tự doanh bắt nguồn từ đầu tư vượt quá hạn mức thẩm quyền đầu tư mua bán chứng khoán cho chính công ty; nhân viên hoặc người không đủ thẩm quyền tiến hành hoặc tham gia tiến hành vào xúc tiến các thủ tục mua bán chứng khoán cho công ty bằng nguồn vốn của công ty; xung đột quyền lợi với khách hàng, ưu tiên thực hiện lệnh tự doanh của công ty trước lệnh của khách hàng; lỗi sau giao dịch chuyển sang tài khoản tự doanh của công ty. - Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh phát hành: ứng với mỗi hình thức bảo lãnh phát hành khác nhau mức độ rủi ro có thể mang lại cho CTCK là khác nhau. Chẳng hạn, với hình thức BLPH chắc chắn, CTCK sẽ gặp rủi ro về giá khi số lượng chứng khoán nhận bảo lãnh không phân phối hết. Ngoài ra, CTCK có thể gặp rủi ro về pháp lý, đó là những thiệt hại về mặt tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra bởi các tranh chấp và kiện tụng với các đối tác trong quá trình giao dịch, soạn thảo hợp đồng không chặt chẽ … - Rủi ro trong hoạt động tư vấn: xuất phát từ việc tư vấn sai ảnh hưởng đến uy tín của CTCK hoặc việc ký kết hợp đồng tư vấn không đúng với nội dung quyền hạn của công ty hoặc không đúng với yêu cầu, gây ra hậu quả bất lợi cho công ty. 1.1.2.2. Theo nguồn gốc phát sinh rủi ro Theo cách phân loại này, rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán được chia thành rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống như sau:
  • 25. 16 Rủi ro hệ thống được hiểu là loại rủi ro tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế trong đó có CTCK. Sự bấp bênh của môi trường kinh tế như sự sụt giảm GDP, biến động lãi suất, pháp luật, tốc độ lạm phát thay đổi là những yếu tố tạo ra rủi ro hệ thống, gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, từ đó dẫn đến những biến động trong giá chứng khoán công ty trên thị trường. Rủi ro hệ thống bao gồm một số rủi ro chính sau: (1) Rủi ro thể chế và pháp luật: là rủi ro do những thay đổi trong đời sống chính trị, các chính sách pháp luật, đặc biệt là những cú sốc, gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của CTCK. Đó có thể là sự thất bại trong việc ký một hiệp định quan trọng, sự thay đổi nội các, sự xuất hiện hay bãi bỏ một chính sách mới, sự thay đổi luật pháp. (2) Rủi ro thị trường: là rủi ro phát sinh do sự biến động của thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa và dịch vụ, cạnh tranh và các điều kiện vĩ mô của nền kinh tế làm ảnh hưởng bất lợi đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty chứng khoán. Cụ thể: - Rủi ro lãi suất: là những tổn thất tiềm tàng mà CTCK phải gánh chịu khi lãi suất thị trường biến động. Khi lãi suất thị trường thay đổi, nó ảnh hưởng đến CTCK trên hai khía cạnh: về thu nhập từ các dịch vụ trung gian tài chính như môi giới, bảo lãnh phát hành và thu nhập từ hoạt động đầu tư của công ty vào các tài sản, chứng khoán trên thị trường. - Rủi ro sức mua: là biến động sức mua của dòng tiền do tác động của lạm phát gây ra. Nếu chỉ số giá hàng tiêu dùng tăng lên, mức thu nhập đối với chứng khoán cũng đòi hỏi phải tăng lên. Điều đó sẽ tác động đến giá của các loại trái phiếu Chính phủ, trái phiếu và cổ phiếu công ty, từ đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của CTCK trên TTCK. - Rủi ro tỷ giá: là rủi ro làm thay đổi giá trị do sự biến động thực tế của tỷ giá khác biệt so với mức tỷ giá kỳ vọng. Điều này có thể dẫn đến sức ép thay đổi lãi suất và tâm lý thoái vốn đầu tư gây ra rủi ro lãi suất và rủi ro thị trường.
  • 26. 17 (3) Rủi ro thông tin: là những rủi ro bắt nguồn từ việc thiếu thông tin, thông tin không chính xác, kịp thời dẫn đến việc ra các quyết định đầu tư kinh doanh không hiệu quả. Trên thực tế, rủi ro trên TTCK nói chung và hoạt động kinh doanh chứng khoán nói riêng có nguồn gốc từ số lượng và chất lượng thông tin từ thị trường, từ tổ chức phát hành, từ nhà đầu tư nhằm cung cấp các dịch vụ kinh doanh chứng khoán tốt nhất cho khách hàng và cho chính bản thân công ty. Khác với rủi ro hệ thống, rủi ro phi hệ thống được xem là những rủi ro phát sinh từ hoạt động nội tại của công ty và chỉ ảnh hưởng đến chính công ty hay một ngành cụ thể. Khả năng quản lý, thị hiếu tiêu dùng, đình công và nhiều yếu tố khác là nguyên nhân gây ra những bất ổn trong hoạt động kinh doanh của CTCK. Rủi ro phi hệ thống gồm: Thứ nhất là rủi ro kinh doanh được hiểu là những rủi ro phát sinh khi quyết định và thực hiện các chiến lược đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro kinh doanh bao gồm: - Rủi ro ngoại biên: là rủi ro xuất hiện do việc quyết định hoặc thực hiện chiến lược đầu tư đi chệnh những động thái của các nhân tố thị trường như CTCK khi dự báo sai mức thay đổi lãi suất, đầu tư nhầm thị trường … - Rủi ro đầu tư: là rủi ro đe dọa hiệu quả đầu tư kỳ vọng của từng khoản mục, danh mục đầu tư. Rủi ro đầu tư bao gồm cả rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro thanh khoản. - Rủi ro phát triển kinh doanh: là những rủi ro liên quan đến hoạt động quảng bá hình ảnh, danh tiếng, chiến lược kinh doanh, mở rộng khách hàng, chăm sóc khách hàng, phát triển sản phẩm … Thứ hai là rủi ro tài chính liên quan đến việc công ty tài trợ cho hoạt động của mình. Rủi ro này nằm bên phần nguồn vốn của bảng cân đối tài sản và liên quan đến việc sử dụng nợ của công ty. Các chỉ số tài chính thường được dùng để xác định sự lành mạnh trong hoạt động của công ty, đặc biệt là các chỉ số nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản. Rủi ro này liên quan nhiều đến:
  • 27. 18 - Rủi ro tín dụng: là rủi ro mà CTCK có khả năng không thu được nợ hoặc khách hàng không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Rủi ro này nảy sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ ký quỹ (margin) cho khách hàng, nhiều công ty đã phải chấp nhận khoản lỗ lớn vì nắm giữ một lượng lớn cổ phiếu thị giá thấp hơn giá gốc khi khách hàng chối bỏ trách nhiệm nộp thêm tiền vào tài khoản. - Rủi ro thanh khoản: đó là việc CTCK bị thiếu hụt số dư tiền hay chứng khoán trên tài khoản để thanh toán cho các giao dịch trong ngày do cho phép khách hàng sử dụng đòn bẩy tài chính cao nhưng mất khả năng thanh toán; cũng có trường hợp công ty muốn gia tăng lợi nhuận trong khi nguồn tài chính hạn hẹp bằng cách vay vốn ngân hàng phục vụ hoạt động cho vay ký quỹ, trường hợp này rủi ro của CTCK sẽ lớn hơn do sử dụng đòn bẩy tài chính; dùng tiền và chứng khoán trong tài khoản ít giao dịch để bù đắp giao dịch tạm thời, điều này hết sức rủi ro khi khách hàng giao dịch trở lại hay rút tiền. - Rủi ro phá sản: Rủi ro phá sản là tổng hòa các nhân tố có thể đặt công ty đến tình trạng phá sản, gồm những yếu tố như rủi ro pháp lý liên tục xuất hiện trong hoạt động của công ty, xu hướng mất thị trường trong tương lai do sự xuất hiện của những đối thủ cạnh tranh cực mạnh, hoặc do yếu tố mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, khả năng thay đổi chủ của CTCK. Thứ ba là rủi ro hoạt động: hay còn gọi là rủi ro tác nghiệp, rủi ro vận hành. Đây là loại rủi ro có mặt trong hầu hết hoạt động của CTCK xuất phát từ các nhân tố như đội ngũ nhân viên, hệ thống công nghệ của công ty, các tác động khách quan khác. Trong đó có một số trường hợp như nhân viên gian lận, môi giới giả mạo chữ ký khách hàng hay của công ty để rút tiền, đặt nhầm lệnh, tự doanh dùng tiền của công ty mua chứng khoán bên ngoài và bán lại cho công ty để ăn chênh lệch. 1.1.2.3. Sự tương tác giữa các loại rủi ro Mặc dù có nhiều loại rủi ro khác nhau trong hoạt động kinh doanh của các CTCK như đã vừa đề cập ở trên, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, những loại rủi ro chính, ảnh hưởng liên tục đến quá trình ra quyết định và chiến
  • 28. 19 lược QLRR của CTCK sẽ được tiếp cận và phân tích chi tiết các CTCK Việt Nam. Những rủi ro này sẽ được tiếp cận theo hướng các rủi ro hệ thống và phi hệ thống như đã đề cập ở phần trên. Việc phân tích các loại rủi ro này về hình thức thường khá độc lập nhưng trên thực tế giữa chúng lại có những mối tương quan chặt chẽ với nhau. Chẳng hạn, khi lãi suất thị trường biến động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư của CTCK. Trong trường hợp hoạt động đầu tư thua lỗ nhiều, CTCK có thể rơi vào rủi ro thanh khoản khi không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, từ đó dẫn đến rủi ro danh tiếng và rủi ro phá sản. Chính vì mối tương quan này, việc QLRR tại các CTCK không chỉ đơn thuần dừng ở việc quản lý từng loại rủi ro riêng lẻ, mà cần có chiến lược QLRR một cách tổng thể và hệ thống để đạt được hiệu quả tốt nhất [12]. 1.1.3. Nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh Công ty Chứng khoán 1.1.3.1. Nhóm nguyên nhân khách quan Môi trường chính trị, xã hội. Hoạt động kinh doanh của CTCK không thể tách rời môi trường chính trị, xã hội bởi đây vừa là tiền đề cho sự phát triển, nhưng đôi khi lại là nhân tố tác động làm gia tăng nguy cơ rủi ro trong kinh doanh. Các yếu tố của môi trường chính trị, xã hội có sự gắn bó chặt chẽ và tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm: thể chế chính trị, vấn đề an ninh, trật tự an toàn xã hội, quan điểm trong quan hệ ngoại giao và hợp tác kinh tế của chính phủ với các quốc gia khác trong tiến trình toàn cầu hóa, trong xu thế chính trị mới, ý thức của công chúng trong tiết kiệm và đầu tư. Môi trường chính trị - xã hội bất ổn là nguyên nhân gây ra nhiều rủi ro không lường trước và thường rất khó phòng tránh bởi nó thường là những rủi ro bất khả kháng. Hậu quả của rủi ro chính trị thường nghiêm trọng bởi đây cũng là nguyên nhân của nhiều rủi ro khác. Môi trường kinh tế: hoạt động kinh doanh của CTCK luôn diễn ra trong bối cảnh kinh tế cụ thể như mức độ tăng trưởng hay suy thoái, mức độ ổn định của tỷ giá, lãi suất, lạm phát. Mỗi sự thay đổi của các yếu tố trên đều làm tăng mức độ rủi ro trong kinh doanh và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty.
  • 29. 20 Môi trường pháp lý: các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động TTCK có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các CTCK. Sự thay đổi thường xuyên của các quy phạm, quy định văn bản pháp lý hoặc có sự chồng chéo giữa các văn bản pháp luật nói chung và TTCK nói riêng là nguyên nhân làm tăng tính bất ổn, rủi ro trong kinh doanh, tác động tiêu cực đến hoạt động của công ty. Môi trường khoa học – kỹ thuật: phần lớn các sản phẩm, dịch vụ được CTCK cung cấp cho khách hàng dựa trên trình độ khoa học, công nghệ, kỹ thuật cao. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật một mặt góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty nhưng mặt khác cũng tạo ra những loại rủi ro mới trong kinh doanh. Công nghệ, kỹ thuật mới ra đời và nhanh chóng được áp dụng sẽ là nguy cơ rủi ro trong đầu tư cho công ty đang áp dụng công nghệ, kỹ thuật cũ, làm cho sản phẩm làm ra nhanh chóng bị loại bỏ. Sự phát triển của thị trường chứng khoán đóng một vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của các CTCK. Một TTCK phát triển bền vững, được vận hành trong một môi trường pháp lý thống nhất, điều chỉnh các hoạt động của mọi chủ thế tham gia thị trường hiệu quả, có nhiều hàng hoá là các cổ phiếu, trái phiếu đa dạng, có chất lượng, có khối lượng giao dịch lớn sẽ là tiền đề cho CTCK phát triển. Tuy nhiên, những biến động thường xuyên của TTCK cũng gây ra những rủi ro kinh doanh đáng kể cho CTCK. 1.1.3.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan từ phía công ty chứng khoán Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của CTCK còn xuất phát từ chính những nguyên nhân bên trong của công ty, bao gồm: Thứ nhất, thái độ của CTCK đối với rủi ro. Đây là một nhân tố quan trọng làm tăng hoặc giảm rủi ro trong kinh doanh. Nếu CTCK chủ quan, không quan tâm, mất cảnh giác, rủi ro sẽ xảy ra thường xuyên hơn và hậu quả cũng nặng nề hơn. Ngược lại, nếu CTCK luôn quan tâm, cảnh giác thì rủi ro sẽ ít xảy ra hơn. Thứ hai, những sai lầm của cá nhân, CTCK về việc lựa chọn chiến lược kinh doanh, từ đó gây ra những hậu quả nặng nề, kéo dài. Những sai lầm trong việc lựa
  • 30. 21 chọn chính sách, mô hình, cơ chế quản lý của CTCK có thể dẫn đến kinh doanh không hiệu quả. Những sai lầm trong lựa chọn phương thức, phương án, sản phẩm, dịch vụ, thị trường, đối tác, kinh doanh cũng dẫn đến thất bại trong kinh doanh. Thứ ba, sự yếu kém về năng lực quản trị kinh doanh. Năng lực quản trị kinh doanh luôn được coi là một yếu tố đặc biệt quan trọng tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của chủ thể kinh doanh chứng khoán. Trong điều kiện hiện nay, dưới sức ép và tác động từ nhiều phía của môi trường kinh doanh, những yêu cầu sản phẩm dịch vụ cung cấp ngày càng đòi hỏi phải đáp ứng được các tiêu chuẩn hết sức khắt khe. Do vậy, nếu tổ chức kinh doanh chứng khoán không có một bộ máy quản lý kinh doanh đủ mạnh, sẽ không khai thác và sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực trong kinh doanh, không tận dụng mọi tiềm năng và cơ hội kinh doanh để ứng phó một cách linh hoạt với những biến động của môi trường, từ đó tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Thứ tư, sự yếu kém về năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Kinh doanh chứng khoán là một lĩnh vực đặc thù có sự chi phối lớn của năng lực chủ thể kinh doanh. Trong kinh doanh chứng khoán, quan hệ với khách hàng có tầm quan trọng số một. Sản phẩm càng trìu tượng thì nhân tố năng lực của chủ thể kinh doanh càng quan trọng. Để hoạt động kinh doanh chứng khoán đạt hiệu quả đòi hỏi bản thân chủ thể tham gia kinh doanh phải là người có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng phân tích tốt, hiểu biết lĩnh vực kinh doanh chứng khoán và TTCK mà mình hành nghề. Trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên không đáp ứng yêu cầu kinh doanh sẽ là những nguyên nhân gây ra rủi ro và sự thất bại của các CTCK. Thứ năm, thiếu tinh thần trách nhiệm, đạo đức kinh doanh. Tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tin tưởng của khách hàng đối với những người làm nghề kinh doanh chứng khoán. Các tổ chức thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán là các tổ chức cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Để thu hút khách hàng thì yếu tố hàng đầu là phải tạo được sự tin tưởng. Bởi yếu tố đầu tiên đo lường chất lượng sản phẩm dịch vụ là uy tín của đơn vị cung ứng dịch vụ. Trên phương diện
  • 31. 22 này, tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp còn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngành kinh doanh chứng khoán. Tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của mọi thành viên trong tổ chức không theo chuẩn mực chung sẽ đe dọa đến mọi hoạt động của CTCK. Thiếu tinh thần trách nhiệm thường không hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, gây trở ngại đến công việc chung, làm mất uy tín của công ty. Không có đạo đức dẫn đến biển thủ, lừa đảo, chiếm dụng, gây ra những xung đột lợi ích trong và ngoài công ty. Thứ sáu, các mâu thuẫn trong nội bộ CTCK. Trong thực tế, các khối kinh doanh của CTCK cùng phục vụ nhu cầu cho một khách hàng. Một doanh nghiệp có thể thuê CTCK vừa làm tư vấn bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp, vừa làm môi giới đầu tư, quản lý tài sản, và vừa nằm trong danh sách phân tích của các nhân viên nghiên cứu. Điều này thường dẫn đến xung đột lợi ích giữa các khối như [12]: - Khối nghiên cứu và khối bảo lãnh phát hành: khối nghiên cứu hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan nhằm đưa ra các đánh giá và khuyến nghị trung thực cho khách hàng. Khối bảo lãnh phát hành thường cố gắng tạo sự hấp dẫn cho các chứng khoán mà họ bảo lãnh để nhằm đảo bảo việc phát hành thành công. Các báo cáo đánh giá tiêu cực của khối nghiên cứu có thể làm giá chứng khoán sụt giảm sau khi phát hành và tạo ra sự sứt mẻ mối quan hệ của khối bảo lãnh phát hành với khách hàng và khả năng mất các hợp đồng trong tương lai. - Khối nghiên cứu và khối tự doanh: các báo cáo nghiên cứu độc lập phát hành ra thị trường có thể tạo ra sự biến động giá liên quan đến các chứng khoán mà khối tự doanh nắm giữ đi ngược lại với kỳ vọng của nhân viên đầu tư tạo ra các khoản lỗ cho CTCK. - Ngoài ra, các mẫu thuẫn trong nội bộ CTCK còn xuất phát từ động cơ làm việc của người lao động; cách tổ chức, quản lý và văn hóa doanh nghiệp, chế độ lương thưởng không hợp lý, lỗi lầm của người lao động, mối quan hệ, bầu không khí trong công ty …
  • 32. 23 1.1.3.3. Nhóm nguyên nhân thuộc về phía khách hàng Đây là nguyên nhân rủi ro đến từ các đối tác của CTCK. Họ có thể là các nhà đầu tư, góp vốn liên doanh, liên kết, là bạn hàng của công ty. Đạo đức, kỹ năng, kinh nghiệm, tài chính, pháp luật, quản trị doanh nghiệp của các đối tác này sẽ ảnh hưởng quan trọng đến mối quan hệ giữa khách hàng và công ty. Việc ký kết, thực hiện hợp đồng với khách hàng cũng bao hàm cả những rủi ro mà CTCK phải tính đến như: mâu thuẫn trong các điều khoản, chọn luật, thanh toán và thuế, chuyển quyền sở hữu và rủi ro, các biện pháp khắc phục và xử lý vi phạm, giới hạn trách nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và giải quyết tranh chấp hợp đồng... Trong hoạt động kinh doanh, bên cạnh vai trò trung gian môi giới, tư vấn bảo lãnh phát hành, CTCK còn hoạt động với nhiều nét của một tổ chức tín dụng, tức là có huy động vốn và cho vay. Chính từ mối quan hệ này đã phát sinh các nhân tố có thể gây ra rủi ro, tổn thất cho công ty như: Khách hàng đầu tư thua lỗ liên tục; Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoán; Không thẩm định chất lượng tín dụng chặt chẽ .... 1.2. QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý rủi ro Công ty cổ phần chứng khoán Khái niệm quản lý rủi ro doanh nghiệp (RiskManagement - ERM) chính thức xuất hiện vào đầu những năm 1950 trên thế giới. Theo đó, các nhà nghiên cứu thường đồng nhất một cách đơn giản quản lý rủi ro là việc xem xét từng loại rủi ro đối với doanh nghiệp từ đó thực hiện phòng hộ (Hedging) rủi ro thông qua các hợp đồng bảo hiểm hoặc các công cụ phái sinh (Derivatives). Nghiên cứu của Robert Mehr và Bob Hedges (1963) đã tạo ra một bước ngoặt trong lĩnh vực nghiên cứu về ERM bằng việc tổng kết các quan niệm trước đây về QLRR và đưa ra một định nghĩa mới về vấn đề này. Theo đó, quản lý rủi ro là một quy trình xem xét đánh giá toàn diện các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để nhận biết những nguy cơ tiềm ẩn có thể tác động xấu đến các mặt hoạt
  • 33. 24 động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó sẽ đưa ra các giải pháp ứng phó, phòng ngừa phù hợp với từng nguy cơ [81]. Cũng theo quan điểm này, COSO (2004) đã định nghĩa quản lý rủi ro doanh nghiệp là một quy trình được thiết lập bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các cán bộ có liên quan khác, áp dụng trong quá trình xây dựng chiến lược doanh nghiệp thực hiện xác định những sự vụ có khả năng xảy ra gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp, đồng thời QLRR phải được xây dựng phù hợp với khẩu vị rủi ro của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận kỳ vọng [37]. Nghiên cứu của Clup (2002) đã cụ thể hóa quy trình QLRR bao gồm các bước cơ bản: nhận diện rủi ro, phân tích đánh giá rủi ro, phân loại xếp hạng, báo cáo rủi ro, xử lý rủi ro và giám sát rủi ro. Quy trình này sẽ giúp giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực và nhận diện những cơ hội kinh doanh tốt cho doanh nghiệp. Ngoài ra, Clup cũng khẳng định quy trình QLRR gồm các bước trên sẽ đảm bảo các cá nhân trong doanh nghiệp hiểu rõ QLRR và thực hiện tốt chiến lược cũng như mục tiêu rủi ro đề ra [36]. Quan điểm của Standard & Poor (2008) cho rằng một quy trình QLRR doanh nghiệp hợp lý phải nhận diện được tất cả các nguy cơ rủi ro trong hoạt động kinh doanh, đánh giá và đưa ra được biện pháp phù hợp. Tuy nhiên, quy trình này không nhằm mục tiêu loại bỏ hết các rủi ro của doanh nghiệp hoặc thay thế cho bộ phận kiểm soát nội bộ, thực chất QLRR được xây dựng nhằm đảm bảo khẩu vị rủi ro của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu lợi nhuận đã đề ra [87]. Bên cạnh đó, để thực hiện mục tiêu rủi ro hiệu quả, quy trình QLRR cần được thiết lập nhằm đo lường và quản lý rủi ro một cách hệ thống và nhất quán. Luận điểm này được nhấn mạnh qua khái niệm Quản lý rủi ro tích hợp (Intergrated risk management) của Lisa (2002), trong đó quy trình quản lý rủi ro cần được xây dựng và thực hiện trong mối quan hệ nhất quán với việc xây dựng mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp; cấu trúc vốn vốn và sử dụng các công cụ tài chính để đạt được mục tiêu rủi ro [64].
  • 34. 25 Các quan điểm về QLRR nêu trên đều cho thấy đây là một quy trình trong đó doanh nghiệp tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro đồng thời biến rủi ro thành những cơ hội để thành công. QLRR cũng được xem như một bộ phận không thể tách rời với chiến lược hoạt động, chính sách tài chính của doanh nghiệp hay nói cách khác chiến lược của doanh nghiệp sẽ được xem là không đầy đủ nếu thiếu vắng sự gắn kết với QLRR. Khái niệm trên cũng đúng đối với quản lý rủi ro của CTCK, đặc biệt là các công ty tồn tại dưới hình thức sở hữu là công ty cổ phần, song mang tính đặc thù của hoạt động kinh doanh chứng khoán dưới đây: Một là, quản lý rủi ro là yêu cầu mang tính bắt buộc và có vai trò trung tâm trong quản trị CTCK. Theo quy định của luật chứng khoán, cũng như yêu cầu quản trị doanh nghiệp hiện đại, QLRR là một trong những yêu cầu bắt buộc, có thể được áp dụng và đem lại lợi ích cho mọi công ty, bất kể quy mô, loại hình tổ chức, số lượng cổ đông, cơ cấu sở hữu và các đặc tính khác. Tuy nhiên, riêng đối với công ty cổ phần - loại hình doanh nghiệp có số lượng người đồng chủ sở hữu lớn đòi hỏi một cơ chế quản lý rủi ro phức tạp hơn để đáp ứng yêu cầu gia tăng giá trị công ty và minh bạch trong quản lý. Mặt khác, theo nguyên tắc hoạt động của TTCK, CTCK là đối tượng phải đáp ứng yêu cầu minh bạch, công khai trong hoạt động kinh doanh tình hình tài chính cũng như thực hiện công bố thông tin cho công chúng đầu tư, cho khách hàng theo quy định. Do đó, các CTCK muốn tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán phải đáp ứng yêu cầu là công ty cổ phần, thực hiện quản trị công ty cũng như quản trị rủi ro theo luật định. Vì vậy, đối với CTCK tồn tại dưới hình thức sở hữu là công ty cổ phần, quản lý rủi ro không chỉ là đòi hỏi của các cổ đông và các bên liên quan mà còn là đòi hỏi của pháp luật và thị trường. Điều này tương đối khác với các CTCK tồn tại dưới hình thức là công ty hợp danh hay công ty trách nhiệm hữu hạn. Đối với những loại hình này, cơ cấu quản lý
  • 35. 26 thường gọn nhẹ với số lượng thành viên tham gia không nhiều. Trong đó các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và không có đòi hỏi phải thực hiện công khai, minh bạch thông tin như cổ đông của công ty cổ phần. Vì vậy, công tác quản trị doanh nghiệp cũng như QLRR không đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh. Với những lập luận trên, từ đây trở đi, khi luận án đề cập đến QLRR của CTCK là muốn hàm ý đến QLRR của CTCK tồn tại dưới hình thức là công ty cổ phần vì đây được xem như một yêu cầu bắt buộc trong việc thực hiện quản trị doanh nghiệp của công ty cũng như đáp ứng yêu cầu của thị trường và nhà đầu tư nhằm đảm bảo gia tăng giá trị doanh nghiệp và minh bạch trong quản lý và thông tin trên thị trường chứng khoán. Hai là, dưới góc độ quản lý nhà nước, QLRR hoạt động kinh doanh của CTCK có nhiều điểm tương đồng với quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do cùng hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, từng định chế phải biết cách xử lý một cách hữu hiệu các nguồn rủi ro tài chính tương tự nhau. Ngoài ra ranh giới của các hoạt động kinh doanh giữa hai định chế có xu hướng ngày càng bị xóa nhòa. Các ngân hàng thương mại hiện nay chuyển sang hoạt động kinh doanh chứng khoán và thực hiện một số chức năng bảo hiểm và bảo lãnh phát hành chứng khoán. Danh mục kinh doanh của các ngân hàng gồm các tài sản có, tài sản nợ và các công cụ đầu tư phái sinh không khác gì so với đầu tư của các CTCK. Tuy nhiên, so với hoạt động của thị trường tài chính ngân hàng, hoạt động của các CTCK có sự linh hoạt hơn về các phương thức kinh doanh, sản phẩm nghiệp vụ kinh doanh, do đó phương thức xử lý các rủi ro để tìm kiếm cơ hội kinh doanh cũng linh hoạt hơn. Ba là, quản lý rủi ro thông qua quản lý vốn. Hoạt động kinh doanh chứng khoán là hoạt động kinh doanh có điều kiện, trong đó điều kiện về vốn luôn được đặt lên hàng đầu. Về cơ bản an toàn vốn ở các nước thường được quản lý ở hai cấp độ bắt buộc (vốn pháp định) và tự nguyện (vốn kinh tế) [12]. Những quy định này cũng được đề cập đến trong nội dung an toàn tài chính của các định chế tài chính của các tổ chức như Basel, IMF, OECD, …
  • 36. 27 - Vốn pháp định (regulatory capital): hay còn được gọi là vốn cơ bản là mức vốn an toàn tối thiểu theo các quy định của pháp luật của từng quốc gia. Hầu hết các quốc gia đều xây dựng cho mình quy định vốn tối thiểu dựa theo các phiên bản của Ủy ban Basel thuộc Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS). Hiện tại, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) đã cho ra đời ba phiên bản của Hiệp định an toàn vốn. Phiên bản Basel I năm 1988 tập trung vào quy định an toàn vốn tối thiểu đối với rủi ro tín dụng và chỉ áp dụng cho NHTM. Phiên bản Basel II năm 2006 là một phiên bản toàn diện về an toàn vốn cho rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động nhằm mở rộng phạm vi hoạt động sang các Ngân hàng đầu tư, CTCK. Phiên bản Basel III năm 2010 nâng cao hơn nữa chất lượng vốn cũng như thanh khoản của các định chế tài chính. - Vốn kinh tế (economic capital): là một khái niệm an toàn vốn do bản thân các CTCK tự phát triển nhằm tạo cho mình một khung quản lý rủi ro tiên tiến. Cũng tương tự như vốn pháp định, vốn kinh tế cũng nhằm bù đắp các rủi ro trong hoạt động của công ty bao gồm: rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động. Sự kết hợp giữa vốn pháp định và vốn kinh tế hình thành nên một cơ cấu vốn chủ sở hữu tối ưu, vừa đáp ứng các yêu cầu của pháp luật, vừa đáp ứng các yêu cầu quản lý nội bộ của CTCK. 1.2.2. Sự cần thiết của Quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần chứng khoán Theo quan điểm truyền thống trong điều kiện thị trường hoàn hảo không có thuế, không có chi phí giao dịch, thông tin luôn sẵn có cho mọi người và không phải tốn phí thì các quyết định tài chính không làm ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Vì vậy các công ty không cần phải quản lý rủi ro. Hơn nữa, các cổ đông hoặc nhà đầu tư cá nhân có thể thực hiện QLRR hiệu quả hơn doanh nghiệp dựa trên lý thuyết đa dạng hóa danh mục đầu tư của Markowitz (1952). Cụ thể, nghiên cứu của Treynor (1961, 1962); Sharpe (1964); Lintner (1965); và Mossin, 1966 về mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) cho rằng rủi ro phi hệ thống có thể được giảm thiểu hoàn toàn, phần bù rủi ro chỉ phụ thuộc vào khả năng sẵn sàng chấp rủi ro hệ thống
  • 37. 28 của tài sản đầu tư. Nói cách khác tỷ suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư phụ thuộc vào rủi ro hệ thống chứ không phải rủi ro tổng thể bởi vì nhà đầu tư có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro phi hệ thống. Theo quan điểm hiện đại, thị trường thường không hoàn hảo và nhà đầu tư khó có thể xây dựng được một danh mục đầu tư đa dạng hóa hoàn hảo, chi phí giảm thiểu rủi ro phi hệ thống thường cao hơn lợi ích mang lại. Trong điều kiện đó, hoạt động QLRR của doanh nghiệp sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn vì có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh và nâng cao giá trị công ty. Cụ thể, theo công thức định giá doanh nghiệp (1.1), QLRR sẽ giúp gia tăng giá trị dòng tiền kỳ vọng (CFt) và giảm thiểu chi phí vốn (r), từ đó giúp tối ưu hóa giá trị công ty V(t) [36]. 𝑉( 𝑡) = ∑ 𝐶𝐹𝑡 (1+𝑟) 𝑡 𝑛 𝑡=1 (1.1) Trong đó: V(t): Giá trị doanh nghiệp ở thời điểm t CFt : dòng tiền kỳ vọng r : chi phí vốn Bằng các công cụ QLRR khác nhau, dòng lợi nhuận trước thuế của công ty sẽ trở nên ổn định hơn, do đó giảm gánh nặng thuế đối với công ty. Hơn nữa, QLRR sẽ giúp CTCK phối hợp chính sách tài chính và chính sách đầu tư nhằm đảm bảo các cơ hội đầu tư được tài trợ bởi nguồn vốn hợp lý với mức chi phí huy động vốn tối ưu, trên cơ sở đó gia tăng dòng lợi nhuận cho công ty. Các chi phí giao dịch, chí đại diện cũng được giảm thiểu nhờ QLRR hiệu quả. Trong trường hợp đó, công ty sẽ chủ động hơn trong việc xây dựng cấu trúc vốn tối ưu nhằm đạt được chi phí sử dụng vốn bình quân nhỏ nhất và do đó giá trị doanh nghiệp được tối ưu hóa. 1.2.2.1. Giảm gánh nặng thuế Smith và Stulz (1985) đã đặt nền móng đầu tiên về mối quan hệ giữa QLRR và thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Nghiên cứu này cho thấy mức thuế suất biên là hàm dạng lồi (convex) của lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp (thuế lũy tiến hoặc có các khoản mục ưu đãi vế thuế), nhưng lợi nhuận sau thuế là hàm có
  • 38. 29 dạng lõm (concave) của lợi nhuận trước thuế. Điều này hàm ý thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phụ thuộc vào lợi nhuận trước thuế. Mức nộp sẽ thấp nếu lợi nhuận thuế thấp và ngược lại doanh nghiệp sẽ phải chịu mức thuế cao do quy định của thuế lũy tiến hoặc khó có thể tận dụng các ưu đãi về thuế ở mức lợi nhuận quá cao. QLRR sẽ giúp CTCK giảm thiểu mức biến động dòng lợi nhuận trước thuế, từ đó giảm thiểu mức thuế suất phải nộp và gia tăng lợi nhuận kỳ vọng sau thuế miễn là chi phí QLRR không phải quá lớn [86]. Ngoài ra, QLRR còn giúp giảm gánh nặng thuế (tax burden) bằng cách tăng hệ số nợ cho CTCK. Theo lý thuyết M&M, vấn đề cốt lõi của cấu trúc vốn tối ưu là sự đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của doanh nghiệp khi lựa chọn các nguồn tài chính. Tài trợ bằng vốn vay tạo ra “lá chắn thuế” cho công ty song mặt trái của vấn đề là vay nợ càng nhiều thì chi phí vay càng cao do rủi ro vỡ nợ gia tăng. Việc ổn định dòng thu nhập sau thuế bằng QLRR sẽ giúp CTCK giảm thiểu được rủi ro, từ đó giảm thiểu chi phí vay nợ. Điều này đồng nghĩa với việc CTCK có thể gia tăng khả năng vay nợ để đạt được cấu trúc vốn tối ưu hơn. Quản lý rủi ro và giátrị công ty Giảm gánh nặng thuế Giảm chi phí đại diện Bất cân xứng thông tin Mâu thuẫn lợi ích Phối hợp chính sách tài chính và đầu tư Giảm chi phí giao dịch Chi phí phòng hộ rủi ro Chi phí kiệt quệ tài chính Nguồn: Barbara (2013), Rationales for ERM [29] Barbara Monda Sơ đồ 1. 1 Sự cần thiết của quản lý rủi ro
  • 39. 30 1.2.2.2 .Giảm chi phí đại diện Lý thuyết đề vấn đề đại diện (Agency theory) được nghiên cứu đầu tiên bởi Stephen Ross và Barry Mitnick (1972). Lý thuyết này đề cập đến mối quan hệ giữa chủ sở hữu doanh nghiệp và nhà quản lý, khi mà chủ sở hữu cho phép nhà quản lý thay mặt mình điều hành các hoạt động của doanh nghiệp [30]. Đối với các công ty cổ phần chứng khoán, quan hệ đại diện đã dẫn tới sự tách biệt giữa sở hữu và quản lý công ty. Chi phí đại diện (Agency cost) sẽ phát sinh khi xảy ra sự thiếu đồng thuận giữa mục đích của người quản lý và người sở hữu trong một doanh nghiệp. Điều này được giải thích bởi hai luận điểm cơ bản. Thứ nhất, do mâu thuẫn lợi ích (conflic of interest) giữa hai bên. Mục tiêu của các chủ sở hữu là tối đa hóa giá trị công ty, nghĩa là tối đa hóa giá trị thị trường của vốn cổ phần công ty. Các nhà quản lý lại hướng đến các mục tiêu trong ngắn hạn: tăng doanh số, tăng thị phần, tối đa hóa lợi nhuận nhằm tăng mức lương, thưởng hay uy tín của mình đối với công ty. Do vậy, lý thuyết về đại diện cho rằng, nếu cả hai bên trong mối quan hệ này đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình, thì có cơ sở để tin rằng người quản lý công ty sẽ không luôn luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho người chủ sở hữu, tức các cổ đông. Thứ hai, nghiên cứu của Fama (1980) & Jensen (1983) kết luận rằng trong một công ty có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và kiểm soát, chi phí đại diện sẽ xuất hiện vì tình trạng bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý và các cổ đông. Nhà quản lý có nhiều thông tin hơn về tình hình công ty và sẽ dùng quyền quản lý để trục lợi cho bản thân mình, từ đó gây ra các vấn đề rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch [44, 57]. Một trong những lý thuyết ra đời sớm nhất về chi phí đại diện là nghiên cứu của Jensen & Meckling (1976). Trong nghiên cứu này, chi phí đại diện được định nghĩa là tổng các chi phí: (1) Chi phí kiểm soát (Monitoring Expenditure): Là chi phí được trả cho các kiểm soát viên nhằm báo động cho các cổ đông khi các nhà quản lý trục lợi cho bản thân họ quá nhiều; (2) Chi phí giao kèo (Bonding Expenditure): Là chi phí nhằm ngăn ngừa những hậu quả xấu có thể xảy ra từ những hành động thiếu trung thực của các nhà quản lý; (3)Tổn thất lợi ích (Residual
  • 40. 31 Loss hay Welfare Loss): Là những tổn thất xảy ra thực tế của các nhà quản lý và những quyết định nhằm tối đa hóa lợi ích cho các cổ đông [58]. Dựa trên việc phân loại các chi phí đại diện nêu trên, nghiên cứu của Jensen & Meckling cũng chứng minh mâu thuẫn lợi ích có thể giảm thiểu bằng QLRR. Việc xây dựng chiến lược kinh doanh dựa trên khẩu vị rủi ro của CTCK sẽ ngăn ngừa nhà quản lý không thực hiện một dự án kinh doanh mà rủi ro cao hơn kỳ vọng. QLRR sẽ đảm bảo để lợi nhuận kỳ vọng của CTCK được xây dựng và thực hiện theo khả năng chấp nhận rủi ro của cả nhà quản lý và chủ sở hữu. Ngoài ra, QLRR giúp tăng cường giám sát hoạt động của nhà quản lý bằng cách thiết lập mối tương quan giữa kết quả hoạt động của CTCK, các quyết định của nhà quản lý và chính sách lương thưởng; đánh giá hiệu quả quản lý của các nhà quản lý chính xác hơn dựa trên mục tiêu lợi nhuận – rủi ro, từ đó hướng mục tiêu quản lý CTCK theo lợi ích của các cổ đông hay chủ sở hữu thực sự của công ty. 1.2.2.3. Phối hợp chính sách tài chính và chính sách đầu tư QLRR cũng có thể góp phần nâng cao giá trị CTCK qua việc kết nối hiệu quả chính sách tài chính và chính sách đầu tư trong thị trường vốn không hoàn hảo. Lập luận cơ bản của lý thuyết này là các chiến lược đầu tư mang lại giá trị hiện tại ròng dương sẽ làm gia tăng giá trị doanh nghiệp (M&M, 1958). Tuy nhiên, các dự án này chỉ có thể thực hiện nếu công ty tạo được nguồn vốn tài trợ hợp lý. Theo lý thuyết thứ tự tăng vốn – Pecking order theory, lợi nhuận giữ lại là lựa chọn huy động vốn đầu tiên vì công ty không phải trả chi phí vốn. Khi nguồn vốn này không đủ, công ty sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài lần lượt theo thứ tự vay nợ và sau cùng là phát hành cổ phiếu. Song trong điều kiện thị trường vốn không hoàn hảo, chi phí huy động vốn khá tốn kém do mẫu thuẫn lợi ích, bất cân xứng thông tin, biến động lãi suất, tỷ giá. Vì vậy, nếu không có đủ dòng tiền lợi nhuận giữ lại, các công ty thường có xu hướng cắt giảm đầu tư dưới mức tối ưu do mức chi phí cao từ dòng vốn bên ngoài. Tuy nhiên, do các cơ hội đầu tư tốt xảy ra trong tương lai là không chắc chắn, do vậy việc liên tục duy trì lượng tiền mặt lớn dưới hình thức lợi nhuận để lại cũng không phải là lựa chọn tốt. Vì vậy, các công ty thường phải đối