DOWNLOAD MIỄN PHÍ 30000 TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915
https://lamluanvan.net/gia-den-2024-viet-thue-bao-cao-thuc-tap/
Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần xây dựng Bạch...
Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)
1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................iv
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT....................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ...............................................................................................vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.......................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại ............................................ 4
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại. 4
1.1.1.1. Khái niệm về ngoại hối, ngoại tệ, trạng thái ngoại tệ và tỷ giá................................ 4
1.1.1.2. Sản phẩm kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại.............................. 12
1.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại ......................... 19
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương
mại................................................................................................................................................ 20
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại........................ 20
1.2.1.1. Khái niệm................................................................................................................. 20
1.2.1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại . 21
1.2.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại.......... 24
1.2.2.1. Mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương
mại ....................................................................................................................................... 24
1.2.2.2. Quy trình và các công cụ áp dụng đối với quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại.......................................................................... 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI TỆ TẠI AGRIBANK ......................................................................................................... 36
2.1. Tổng quan về Agribank......................................................................................................... 36
2.1.1. Quá trình phát triển ....................................................................................................... 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý................................................................................. 37
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank ...................... 38
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Agribank................................................... 38
2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank ............. 46
2.2.2.1. Mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank........... 46
2.2.2.2. Quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động Kinh doanh ngoại tệ.............................. 48
2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
ii
2.3. Đánh giá những thành tựu và hạn chế của công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại Agribank......................................................................................................... 57
2.3.1. Những thành tựu ............................................................................................................ 57
2.3.1.1. Về mô hình quản trị rủi ro ....................................................................................... 58
2.3.1.2. Về quy trình quản trị rủi ro...................................................................................... 58
2.3.2. Tồn tại hạn chế và nguyên nhân..................................................................................... 59
2.3.2.1. Về mô hình quản trị rủi ro ....................................................................................... 60
2.3.2.2. Về quy trình quản trị rủi ro...................................................................................... 60
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI AGRIBANK ................................. 62
3.1. Định hướng và mục tiêu của Agribank về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
...................................................................................................................................................... 62
3.1.1. Định hướng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Agribank .......... 62
3.1.2. Mục tiêu quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Agribank................ 64
3.2. Các biện pháp quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank................. 64
3.2.1. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ....................... 64
3.2.2. Xây dựng quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ ..................... 68
3.2.2.1. Tổng quan quy trình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ............. 68
3.2.2.2. Nhận diện rủi ro....................................................................................................... 69
3.2.2.3. Đo lường rủi ro........................................................................................................ 74
3.2.2.4. Kiểm soát và xử lý rủi ro.......................................................................................... 79
3.2.2.5. Giám sát và báo cáo rủi ro...................................................................................... 86
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................................... 88
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................................................ 88
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................................... 91
KẾT LUẬN...................................................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................viii
3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Anh Tuấn
4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
iv
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học cùng Quý
Thầy Cô Trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện và truyền đạt cho tác giả
những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu giúp tác giả tự tin, làm tốt hơn trong
công việc và hoàn thành được đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Ngô Quốc Chiến, người đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp làm việc
tại Trung tâm Vốn, Trung tâm Phòng ngừa & Xử lý rủi ro và Chi nhánh Sở giao
dịch - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã nhiệt tình giúp
đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ để tác giả tiếp cận tìm hiểu thực tiễn và cung cấp các số liệu
cần thiết cho đề tài này.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn về sự khuyến khích, quan tâm, tạo điều kiện của
những người thân trong gia đình, cũng như các bạn cùng lớp cao học Tài chính
Ngân hàng 22A, đã giúp tác giả hoản thành luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Anh Tuấn
5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
v
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
1. NHTW: Ngân hàng Trung ương
2. NHNN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3. NHTM: Ngân hàng thương mại
4. TCTD: Tổ chức tín dụng
5. HĐQT: Hội đồng quản trị
6. HĐTV: Hội đồng thành viên
7. TGĐ: Tổng Giám đốc
8. UBQLRR: Ủy ban Quản lý Rủi ro
9. Uỷ ban ALCO: Uỷ ban Quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có
10.Trung tâm PN&XLRR: Trung tâm Phòng ngừa và Xử lý rủi ro
11.KDNT: Kinh doanh ngoại tệ
12.QTRR: Quản trị rủi ro
13.USD: Đồng đô la Mỹ
14.VND: Đồng Việt Nam
15.EUR: Đồng tiền chung châu Âu
16.GBP: Đồng bảng Anh
17.JPY: Đồng yên Nhật
18.AUD: Đồng đô la Australia
19.CHF: Đồng franc Thuỵ Sĩ
20.CNY: Đồng nhân dân tệ Trung Quốc
6. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 1 Số liệu trạng thái cuối ngày của Agribank từ 2015 đến nay 38
Bảng 2 Doanh số mua bán ngoại tệ toàn hệ thống của Agribank từ
2012-2016
39
Bảng 3 Chỉ tiêu lợi nhuận của một số ngân hàng thương mại từ 2012-
2016
40
Bảng 4 Hạn mức giao dịch của Agribank với các đối tác theo từng sản
phẩm
49
Bảng 5 Doanh số giao dịch kỳ hạn ngoại tệ của Agribank từ 2012-
2016
53
Bảng 6 Doanh số giao dịch hoán đổi ngoại tệ của Agribank từ 2012-
2016
54
Bảng 7 Phân loại nguyên nhân sai sót của mô hình 74
STT TÊN HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ TRANG
Hình 1 Các yếu tố có thể tác động đến tỷ giá hối đoái 12
Hình 2 Hệ thống quản trị rủi ro với ba tuyến kiểm soát 25
Hình 3 Quy trình quản trị rủi ro 27
Hình 4 Mô phỏng VaR theo phương pháp phương sai và hiệp phương
sai
29
Hình 5 Cơ cấu tổ chức của Agribank 36
Hình 6 Diễn biến tỷ giá USD/VND từ Q2/2001 đến Q4/2016 43
Hình 7 Sơ đồ mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại Agribank
44
Hình 8 Sơ đồ đề xuất mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ
63
7. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Để thực hiện đề tài “Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)”, trên cơ sở
hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại ngân hàng thương mại nói chung, tác giả đã phân tích, đánh giá công tác
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả.
Đầu tiên, tác giả làm rõ nội dung của quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại: Xây dựng mô hình gồm 03 tuyến kiểm
soát (i) tại đơn vị kinh doanh, (ii) tại khối quản trị rủi ro riêng biệt và (iii) tại đơn vị
kiểm toán nội bộ của Ban kiểm soát trực thuộc Hội đồng Quản trị. Xây dựng quy
trình quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ gồm 04 bước: (i) nhận diện, (ii) đo lường,
(iii) kiểm soát và xử lý, (iv) giám sát và báo cáo rủi ro. Căn cứ vào các các tiêu
chuẩn và thông lệ quốc tế, tác giả tìm hiểu và nêu ra các công cụ quản trị rủi ro
được sử dụng trong các bước của quy trình.
Qua số liệu phân tích thực tế về công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại Agribank, tác giả nhận thấy còn một số hạn chế như: chưa xây
dựng được mô hình tổ chức quản trị rủi ro gồm 03 tuyến kiểm soát; chưa xây dựng
được quy trình quản trị rủi ro gồm 04 bước theo tiêu chuẩn; chưa có đủ các công cụ,
phương pháp luận và mô hình phục vụ quản trị rủi ro; việc đánh giá kết quả kinh
doanh ngoại tệ còn chưa phù hợp, chưa phân tách sổ kinh doanh và sổ ngân hàng,
chưa quy định rõ trách nhiệm của từng đơn vị trong quản trị rủi ro. Từ đó tác giả
tìm ra nguyên nhân dẫn tới những hạn chế tồn tại trong quản trị rủi ro kinh doanh
ngoại tệ tại Agribank.
Từ những phân tích về thực trạng và nguyên nhân, căn cứ vào khung lý thuyết
đã nghiên cứu, tác giả đề ra những biện pháp giúp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
8. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
viii
Phát triển Nông thôn Việt Nam theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, khắc phục
những hạn chế nêu trên.
9. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đề đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là từ khi Việt Nam gia
nhập WTO, hoạt động ngoại thương đang ngày càng phát triển sôi động. Cũng
chính vì lẽ đó, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ đang trở thành một xu thế
tất yếu nhằm đáp ứng dòng chu chuyển vốn và ngoại tệ, đặc biệt là tại các ngân
hàng thương mại. Bên cạnh đó với xu hướng cạnh tranh thị phần ngày càng gay gắt,
các sản phẩm truyền thống đã dần trở nên bão hoà, việc các ngân hàng thương mại
chuyển mình sang các hoạt động phi truyền thống, trong đó có hoạt động kinh
doanh ngoại tệ, một mặt giúp nâng cao vị thế và thị phần của ngân hàng trên thị
trường trong nước và quốc tế, mặt khác cũng đem lại những nguồn lợi nhuận không
nhỏ.
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 07/2012/TT-NHNN ngày
20/03/2012 về Quy định trạng thái ngoại tệ của các Tổ chức tín dụng và chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và Thông tư 15/2015/TT-NHNN ngày 02/10/2015 về Hướng
dẫn giao dịch trên thị trường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động
ngoại hối. Tuy nhiên trong giao dịch bằng ngoại tệ sẽ không tránh khỏi các rủi ro
ngoại hối, đó là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá giữa đồng ngoại tệ so với
đồng nội tệ, rủi ro thanh khoản ngoại tệ trong hệ thống... Những hoạt động kinh
doanh ngoại tệ chịu ảnh hưởng của rủi ro có thể kể đến như hoạt động đầu cơ, các
nghiệp vụ kinh doanh sản phẩm phái sinh, giữ trạng thái ngoại tệ phục vụ các dịch
vụ thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại đối với khách hàng cá nhân và tổ chức...
Là ngân hàng thương mại 100% vốn Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) có những đặc thù khác biệt với các ngân
hàng thương mại khác về cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý. Trong khi đó, hoạt động
kinh doanh ngoại tệ tại Agribank có doanh số khá lớn và thường xuyên phải đối mặt
với rất nhiều rủi ro, và đã từng phải chịu tổn thất lên đến hàng trăm tỷ đồng từ
những vụ việc trong quá khứ xuất phát từ thiếu sót trong công tác quản trị rủi ro. Vì
vậy việc tìm ra các biện pháp quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ là
một vấn đề vô cùng cấp thiết đối với Agribank. Cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào
nghiên cứu về thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
Agribank nhằm đưa ra những biện pháp phù hợp với đặc thù, chưa có một chính
sách quản trị rủi ro toàn diện theo nhiều cấp và đề xuất cụ thể về quy trình quản trị
10. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
2
rủi ro cho toàn ngân hàng. Xuất phát từ quan điểm đó, tôi lựa chọn đề tài “Quản trị
rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank” để tìm hiểu và giải quyết
vấn đề trên.
2. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank.
3. Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
tại Agribank.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm được đối tượng nghiên cứu, đề tài tự
xác định cho mình những nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại
tệ tại ngân hàng thương mại.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank
thời kỳ 2012-2016.
- Đề xuất biện pháp hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro và quy trình quản trị rủi
ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank.
5. Giả thuyết khoa học: Nếu tìm ra các biện pháp quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngoại tệ hợp lý và áp dụng một cách đồng bộ thì sẽ hạn chế được
rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản,... trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tăng lợi
nhuận và vị thế của Agribank trên thị trường trong nước và quốc tế.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ
thống hoá lý thuyết để đưa ra những lý luận chung về quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngoại tệ; các số liệu thực tế tổng hợp từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo tình hình giao dịch, Báo cáo trạng thái ngoại tệ… qua các năm của
Agribank, luận văn cũng sử dụng các phương pháp thống kê, điều tra thu thập số
liệu và xử lý số liệu để phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngoại tệ của Agribank, đánh giá những thành tựu và kết quả đạt được,
chỉ ra những tồn tại, hạn chế và tìm hiểu các nguyên nhân của những tồn tại trên, từ
đó sử dụng phương pháp thống kê toán học, sử dụng mô hình đưa ra các biện pháp
nhằm tăng cường năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
Agribank.
11. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
3
7. Giới hạn của đề tài: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tìm ra biện pháp
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank, tập trung nghiên
cứu mô hình và quy trình quản trị rủi ro trong thời gian từ năm 2012 đến 2016 và
định hướng đến 2020.
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ
viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở ba
chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại
tệ tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
Agribank
Chương 3: Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro và quy trình quản trị rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank
12. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
4
CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng
thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngoại hối, ngoại tệ, trạng thái ngoại tệ và tỷ giá
A - Khái niệm về ngoại hối và ngoại tệ
Theo Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm
2005 (tuy đã ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung pháp lệnh ngoại hối số
06/2013/UBTVQH13 ngày 18/03/2013, nhưng khái niệm sau không được đề cập
thay đổi), ngoại hối bao gồm:
a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền
chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại
tệ);
b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu
đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
d) Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của
người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và
mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
e) Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp
chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh
toán quốc tế.
Như vậy, ngoại hối là khái niệm bao hàm ngoại tệ. Hoạt động kinh doanh
ngoại tệ theo đó được hiểu là các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường, chủ
13. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
5
yếu được thực hiện thông qua việc thanh toán bù trừ hoặc thanh toán song phương
giữa các tài khoản, các giao dịch bằng tiền mặt chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Bên
cạnh đó, các ngoại tệ thông dụng trên thị trường và được sử dụng rộng rãi trong
thương mại quốc tế bao gồm đồng đô la Mỹ (USD), đồng tiền chung châu Âu
(EUR), đồng bảng Anh (GBP), đồng yên Nhật (JPY), đồng nhân dân tệ (CNY) (05
đồng tiền trong rổ tiền tệ của IMF), đồng đô la Australia (AUD), đồng đô la Canada
(CAD), đồng franc Thuỵ Sỹ (CHF).
B - Khái niệm và cách tính trạng thái ngoại tệ
Theo thông tư 07/2012/TT-NHNN ngày 20 tháng 03 năm 2012, trạng thái
ngoại tệ được định nghĩa như sau: Trạng thái nguyên tệ của một ngoại tệ là chênh
lệch giữa tổng tài sản Có và tổng tài sản Nợ bằng ngoại tệ này, bao gồm cả các cam
kết ngoại bảng tương ứng. Trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng là trạng thái
nguyên tệ của ngoại tệ đó được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi
trạng thái. Trong đó tỷ giá quy đổi trạng thái của ngoại tệ được áp dụng theo quy
định sau: (i) Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ: là tỷ giá trung tâm do Ngân
hàng Nhà nước công bố vào ngày báo cáo; và (ii) Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và các
ngoại tệ khác (là tỷ giá bán giao ngay chuyển khoản của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài vào cuối ngày báo cáo). Tuy nhiên tại các ngân hàng thương
mại, trạng thái ngoại tệ vẫn thường được quy đổi ra đồng đô la Mỹ để tiện cho việc
tính toán trong kinh doanh, việc quy đổi sang đồng Việt Nam chỉ được dùng trong
các báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước quản lý trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng theo
nguyên tắc: Trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng được xác định vào thời điểm
cuối ngày làm việc, trong đó cộng các trạng thái ngoại tệ dương với nhau để tính
tổng trạng thái ngoại tệ dương, cộng các trạng thái ngoại tệ âm với nhau để tính
tổng trạng thái ngoại tệ âm. Tổng trạng thái ngoại tệ dương hoặc âm của tổ chức tín
dụng không được vượt quá 20% vốn tự có.
Để đo lường trạng thái ngoại tệ, một trong những phương pháp thường được
sử dụng là phương pháp trạng thái ngoại tệ mở thuần (Net Open Position - NOP), là
14. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
6
một giới hạn được Hội đồng quản trị phê duyệt quy định số tiền tối đa được đo bằng
giá trị tuyệt đối phần ngoại tệ chịu rủi ro. Giới hạn phải bao gồm mức độ rủi ro mở
tối đa (tiếp xúc rủi ro) theo từng loại tiền tệ và tổng cộng. Mục đích của giới hạn
này là duy trì rủi ro ngoại hối với các tham số tự đặt ra trong một loạt các thay đổi
có thể xảy ra trong các điều kiện bên ngoài.
Đối với trạng thái ngoại tệ, cần phân biệt rõ: Trạng thái ngoại tệ nội bảng là
phần ngoại tệ thực có trên tài khoản của tổ chức tín dụng tại thời điểm theo dõi,
phần trạng thái này không bao gồm các cam kết mua bán ngoại tệ chưa đến hạn
thanh toán. Trạng thái ngoại tệ ngoại bảng là phần ngoại tệ phát sinh từ các cam kết
mua bán ngoại tệ chưa đến hạn thanh toán, phần trạng thái này sẽ được xuất ngoại
bảng để hạch toán vào nội bảng vào ngày đến hạn thanh toán.
Dựa trên quy định của Ngân hàng Nhà nước, có thể nhận thấy những mặt ưu
điểm và hạn chế như sau:
- Đã đưa ra được các mức giới hạn về trạng thái ngoại tệ để hạn chế rủi ro mất
khả năng thanh toán, rủi ro giảm giá trị tài sản ngoại tệ trong trường hợp tỷ giá biến
động.
- Đã tách biệt trạng thái ngoại tệ dương và âm của các loại ngoại tệ, hạn chế
được tình huống các trạng thái âm và dương được bù trừ cho nhau, gây khó khăn
trong việc kiểm soát.
- Chỉ kiểm soát được trạng thái ngoại tệ cuối ngày, chưa theo dõi được các
biến động trạng thái trong ngày. Do đó các tổ chức tín dụng vẫn phải tự kiểm soát
để hạn chế rủi ro biến động tỷ giá trong ngày.
- Ngân hàng Nhà nước đã dự thảo quy định về hạch toán lãi lỗ mua bán ngoại
tệ đối với tất cả các giao dịch ngoại tệ, bao gồm cả các cam kết ngoại bảng chưa đến
hạn thanh toán. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại quy định trên vẫn chưa chính
thức ban hành do các tổ chức tín dụng vẫn chưa có hệ thống phân bổ lãi lỗ đối với
các cam kết chưa đến hạn thanh toán. Lãi lỗ kinh doanh ngoại tệ của các tổ chức tín
dụng vẫn chỉ được hạch toán dựa trên các giao dịch mua bán ngoại tệ đã đến hạn
15. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
7
theo phương pháp hạch toán ngày giá trị (hay nói cách khác là dựa trên các giao
dịch nội bảng), hoàn toàn bỏ qua các cam kết ngoại bảng.
C - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng bao gồm:
- Mua và bán ngoại tệ với khách hàng tổ chức phi tín dụng và cá nhân nhằm
thỏa mãn nhu cầu mua và bán ngoại tệ của khách hàng.
- Mua và bán ngoại tệ với đối tác là các tổ chức tín dụng nhằm kiếm lợi nhuận
và điều chỉnh trạng thái ngoại tệ của ngân hàng để giảm thiểu rủi ro.
- Mua và bán ngoại tệ giữa Trụ sở chính với Chi nhánh nhằm thỏa mãn nhu
cầu cân đối trạng thái ngoại tệ của Chi nhánh.
D - Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái (còn được gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ, tỷ giá) giữa hai tiền tệ
là mức giá mà tại đó một đồng tiền này sẽ được trao đổi cho một đồng tiền khác. Nó
cũng được coi là giá cả đồng tiền của một quốc gia được biểu hiện bởi một tiền tệ
khác. (Arthur O'Sullivan - Steven M. Sheffrin, Economics: Principles in action,
Pearson, 2003, trang 458)
Ví dụ, nói tỷ giá của bảng Anh (GBP, ₤) với đô la Mỹ (USD, $) là 1.2 có
nghĩa là 1 bảng Anh sẽ được trao đổi cho mỗi 1.2 USD hoặc 1.2 USD sẽ được trao
đổi cho mỗi 1 bảng Anh. Ta cũng gọi là giá cả vì tỷ giá hối đoái được xác định
trong thị trường ngoại hối rộng mở cho rất nhiều người mua và người bán khác
nhau, nơi việc trao đổi tiền tệ là liên tục: 24 giờ một ngày, ngoại trừ những ngày
cuối tuần, tức là giao dịch từ khi mở cửa phiên giao dịch châu Á 22:00 GMT Chủ
nhật cho đến khi đóng cửa thị trường Mỹ 22:00 GMT thứ Sáu.
Các loại tỷ giá hối đoái được sử dụng trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
ngân hàng thương mại bao gồm:
- Tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra: Tỷ giá mua vào là tỷ giá được niêm yết mà
tại đó ngân hàng sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá. Tỷ giá bán ra là tỷ giá được
niêm yết mà tại đó ngân hàng sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá.
16. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
8
- Tỷ giá bid và tỷ giá ask: tương tự như tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra, tuy
nhiên tỷ giá bid và tỷ giá ask chỉ được sử dụng khi giao dịch trên thị trường liên
ngân hàng.
- Tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản: Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá được niêm
yết áp dụng cho các giao dịch ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, tiền séc và thẻ tín
dụng. Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá được niêm yết áp dụng cho các giao dịch ngoại
tệ là các khoản tiền gửi tại ngân hàng.
- Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn: Theo thông lệ quốc tế thì tỷ giá giao ngay
(spot rate) là tỷ giá được niêm yết để quy đổi giữa hai đồng tiền tại thời điểm hiện
tại và có ngày giá trị thanh toán sau không quá 02 ngày làm việc, trong khi đó tỷ giá
kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá niêm yết để quy đổi giữa hai đồng tiền tại thời điểm
hiện tại và có ngày giá trị thanh toán sau nhiều hơn 02 ngày làm việc.
- Tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa: Tỷ giá mở cửa là tỷ giá áp dụng cho hợp
đồng giao dịch đầu tiên trong ngày đối với thị trường hoặc đối với ngân hàng đó. Tỷ
giá đóng cửa là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch cuối cùng trong ngày đối với
thị trường hoặc đối với ngân hàng đó.
- Tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước
công bố hàng ngày là cơ sở để các ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại
tệ xác định tỷ giá hạch toán của đồng Việt Nam với đô la Mỹ, đặc biệt là tỷ giá trần
và tỷ giá sàn được phép giao dịch căn cứ vào biên độ cũng do Ngân hàng Nhà nước
công bố. Tỷ giá trung tâm được xác định trên cơ sở tham chiếu diễn biến tỷ giá bình
quân gia quyền trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, diễn biến tỷ giá trên thị
trường quốc tế của một số đồng tiền của các nước có quan hệ thương mại, vay, trả
nợ, đầu tư lớn với Việt Nam, các cân đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ và phù hợp với mục
tiêu chính sách tiền tệ.
- Tỷ giá niêm yết: là tỷ giá do ngân hàng thương mại thông báo, được sử dụng
trong các giao dịch mua bán ngoại tệ tiền mặt và chuyển khoản với khách hàng.
- Tỷ giá hạch toán và tỷ giá hạch toán cuối tháng: tỷ giá hạch toán là tỷ giá
được sử dụng để quy đổi các giao dịch mua bán ngoại tệ và trạng thái ngoại tệ tại
từng thời điểm, được lập trên cơ sở bình quân tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra của tỷ
17. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
9
giá niêm yết, từ đó tạm tính được lãi lỗ kinh doanh ngoại tệ và hạch toán vào các tài
khoản. Tương tự, tỷ giá hạch toán cuối tháng là tỷ giá được sử dụng để tính toán lãi
lỗ kinh doanh ngoại tệ vào thời điểm cuối tháng, được lập dựa trên tỷ giá trung tâm
do Ngân hàng Nhà nước công bố và tỷ giá mở cửa trên thị trường quốc tế của các
ngoại tệ khác đồng đô la Mỹ ngày cuối tháng.
Như đã biết, tỷ giá hối đoái đo lường giá trị của các đồng tiền trên một đơn vị
đồng tiền khác. Khi các điều kiện kinh tế thay đổi, tỷ giá có thể biến động một cách
đáng kể. Một sự sụt giảm trong giá trị của một đồng tiền được gọi là giảm giá. Một
sự gia tăng trong giá trị của đồng tiền gọi là sự tăng giá. Tỷ lệ phần trăm thay đổi
trong giá trị ngoại tệ đối với đồng nội tệ được tính bằng công thức sau:
% thay đổi trong giá trị ngoại tệ =
𝑺𝒕−𝑺𝒕−𝟏
𝑺𝒕−𝟏
Trong đó: Tỷ giá giao ngay tại thời điểm t kí hiệu là 𝑺𝒕; Tỷ giá giao ngay tại
thời điểm (t-1) kí hiệu là 𝑺𝒕−𝟏.
Một tỷ lệ phần trăm thay đổi dương cho thấy sự tăng giá đồng ngoại tệ đối với
đồng nội tệ, trong khi đó một tỷ lệ phần trăm thay đổi âm cho thấy một sự giảm giá
đồng ngoại tệ đối với đồng nội tệ.
Cung và cầu ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự
biến động tỷ giá hối đoái. Cung ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường muốn bán
ra để thu về nội tệ. Cầu ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường muốn mua vào
bằng đồng nội tệ. Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, lượng ngoại tệ mà thị
trường cần bán ra nhiều hơn lượng ngoại tệ cần mua vào, khi đó có một số người
không bán được sẽ sẵn sàng bán với mức giá thấp hơn và làm cho giá ngoại tệ trên
thị trường giảm, tức là tỷ giá giảm. Ngược lại, khi cầu ngoại tệ lớn hơn cung ngoại
tệ, một số người không mua được ngoại tệ sẽ sẵn sàng trả giá cao hơn và gây sức ép
làm giá ngoại tệ trên thị trường tăng, tức là tỷ giá tăng.
Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và
kim ngạch nhập khẩu. Khi nền kinh tế xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ sẽ thu được
ngoại tệ. Để tiếp tục kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán ngoại tệ đổi lấy nội tệ,
18. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
10
mua hàng hóa dịch vụ trong nước để xuất khẩu ra nước ngoài. Trên thị trường ngoại
hối, cung ngoại tệ sẽ tăng làm cho tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại, khi nhập khẩu
hàng hóa dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho đối tác, họ đi
mua ngoại tệ trên thị trường, hành động này làm tăng cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái
tăng. Tác động của hai hiện tượng trên là ngược chiều trong việc hình thành tỷ giá
hối đoái cân bằng, tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ thuộc vào mức độ
mạnh yếu của các nhân tố đó, và nó được phản ánh lên cán cán thương mại. Nếu
một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại tệ sẽ lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối
đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương mại, tỷ giá hối đoái sẽ tăng,
đồng nội tệ giảm giá.
Sự lạm phát tương đối cũng có thể ảnh hưởng đến các hoạt động thương mại,
mặt khác những hoạt động thương mại này tác động đến cầu tiền và cung tiền, và vì
thế nó tác động đến tỷ giá hối đoái.
Thay đổi trong lãi suất tương đối tác động đến đầu tư chứng khoán nước
ngoài, tiếp theo đó đầu tư chứng khoán nước ngoài lại ảnh hưởng đến tỷ giá hối
đoái. Trong khi lãi suất cao tương đối có thể thu hút dòng vốn nước ngoài (để đầu
tư vào các chứng khoán có lãi suất cao) thì lãi suất cao này có thể phản ánh dự kiến
lạm phát cao. Vì lạm phát cao có thể đặt áp lực giảm giá đồng tiền nội tệ nên không
khuyến khích các nhà đầu tư vào các chứng khoán định danh bằng đồng tiền này. Vì
vậy, cần thiết phải xem xét lãi suất thực, lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa đã điều
chỉnh theo tỷ lệ lạm phát.
Chúng ta thường so sánh lãi suất thực giữa các quốc gia để đánh giá những
biến động của tỷ giá hối đoái bởi lẽ nó kết hợp giữa lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm
phát mà cả hai nhân tố này đều ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Khi các nhân tố khác
không đổi sẽ có một tương quan cao giữa các chênh lệch lãi suất thực của hai quốc
gia với tỷ giá giữa hai đồng tiền của hai nước đó.
Giống như các thị trường tài chính khác, thị trường ngoại tệ phản ứng lại các
thông tin liên quan đến tỷ giá. Ví dụ sự gia tăng lạm phát trong tương lai có thể làm
19. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
11
những nhà đầu cơ bán đồng tiền đó do dự kiến sẽ giảm giá trong tương lai. Điều này
gây áp lực giảm giá ngay lập tức.
Nhiều nhà đầu tư định chế tài chính (như các ngân hàng thương mại hay công
ty bảo hiểm) thực hiện các vị thế tiền tệ dựa trên sự biến động lãi suất dự kiến ở các
nước khác nhau. Ví dụ nhà đầu tư định chế tài chính có thể đầu tư thường xuyên
vào Việt Nam nếu họ dự kiến rằng lãi suất của Việt Nam sẽ tăng, một sự gia tăng
như vậy sẽ thu hút vốn vào Việt Nam và tạo áp lực tăng giá đồng Việt Nam. Bằng
việc thực hiện lợi thế mua bán tiền kỳ vọng, họ có thể đạt được lợi ích từ sự thay
đổi trong giá trị đồng tiền của Việt Nam vì họ sẽ mua đồng Việt Nam trước khi sự
thay đổi xảy ra. Đương nhiên là có rủi ro xảy ra trường hợp ngược lại vì kỳ vọng có
thể sai, nhưng vấn đề ở đây là kỳ vọng có thể ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái vì
chúng thúc đẩy nhà đầu tư định chế tài chính thực hiện các vị thế ngoại tệ.
Vì các dấu hiệu về các nền kinh tế tương lai ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái có
thể thay đổi một cách nhanh chóng nên các vị thế đầu cơ tiền tệ có thể điều chỉnh
ngay lập tức, tạo ra những hình mẫu khó xác định trong tỷ giá hối đoái. Không có gì
là bất thường khi đồng đô la Mỹ mạnh ở hôm nay lại yếu đi một cách đáng kể vào
hôm sau. Điều này có thể xảy ra khi các nhà đầu tư phản ứng quá mức đối với tin
tức trong ngày (làm cho đồng đô la Mỹ được đánh giá trên giá trị) và kết quả là một
sự sụt giảm vào hôm sau. Xảy ra phản ứng quá mức này bởi lẽ các nhà đầu tư
thường thực hiện một vị thế dựa vào các dấu hiệu của hành động và những dấu hiệu
này có thể dẫn tới sai lệch bởi các lực của thị trường.
Chính phủ có thể tác động đến tỷ giá cân bằng qua nhiều cách khác nhau như:
áp đặt những rào cản về ngoại hối; áp đặt những rào cản về ngoại thương; can thiệp
vào thị trường ngoại hối; tác động đến những biến động của nhân tố vĩ mô như lạm
phát, lãi suất và thu nhập quốc dân.
Các nhân tố liên quan đến thương mại và các nhân tố tài chính thường tác
động lẫn nhau. Chẳng hạn, một gia tăng trong thu nhập đôi khi tạo ra kì vọng về lãi
suất cao hơn. Thậm chí cho dù mức thu nhập cao hơn có thể dẫn đến nhập khẩu
nhiều hơn, thì đồng thời cũng gián tiếp thu hút các dòng tài chính hơn (giả định lãi
20. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
12
suất tăng). Khi xem xét sự tương tác, một gia tăng trong thu nhập dự kiến làm đồng
tiền nước đó mạnh hơn bởi lẽ dòng tài chính này lên đến hàng tỷ đô la Mỹ trên thị
trường tiền tệ quốc tế có thể áp đảo dòng thương mại. Hình dưới đây cho thấy dòng
thanh toán giữa các nước gồm dòng tài chính và dòng thương mại và tóm lược các
nhân tố ảnh hưởng đến dòng chảy này.
Hình 1 - Các yếu tố có thể tác động đến tỷ giá hối đoái
1.1.1.2. Sản phẩm kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại
A - Hợp đồng giao ngay (Spot)
Cầu hàng hóa
nước khác
của cư dân
trong nước
Nhu cầu của
cư dân nước
khác đối với
hàng hóa của
nước mình
Chênh lệch thu nhập
Những giới hạn chu
chuyển vốn
Chênh lệch lãi suất
Những giới hạn mậu
dịch của Chính phủ
Chênh lệch lạm phát
Cầu
ngoại tệ
của cư
dân
trong
nước
Cầu ngoại
tệ của cư
dân trong
nước
Cung
ngoại tệ
Tỷ giá
hối
đoái
giữa
đồng
Việt
Nam
và các
ngoại
tệ
khác.
Cầu chứng
khoán nước
khác của cư
dân trong
nước
Cầu của cư
dân nước
khác về
chứng
khoán nước
mình
21. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
13
Hợp đồng giao ngay ngoại tệ là một hợp đồng giữa hai bên - bên mua và bên
bán - để mua hoặc bán ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết
thúc thanh toán trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày cam kết mua bán.
Tỷ giá giao ngay được xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại
hối liên ngân hàng. Tỷ giá giao dịch giữa các ngân hàng gọi là tỷ giá liên ngân hàng
(inter-bank) và tỷ giá của ngân hàng áp dụng cho các khách hàng của mình gọi là tỷ
giá niêm yết. So với tỷ giá liên ngân hàng thì chênh lệch biên độ tỷ giá mua và tỷ
giá bán (spread) của tỷ giá niêm yết là rộng hơn, điều này có nghĩa là ngân hàng
mua của khách hàng là rẻ hơn và bán cho khách hàng đắt hơn so với giao dịch trên
thị trường liên ngân hàng. Spread của tỷ giá niêm yết phụ thuộc chủ yếu vào số
lượng (amount) trong các giao dịch.
Thị trường giao ngay được biết đến như là thị trường rất sôi động, giao dịch
với khối lượng cực lớn và với tốc độ giao dịch nhanh như tia chớp nhằm tận dụng
những cơ hội chênh lệch tỷ giá dù là cực nhỏ.
Thị trường giao ngay bao gồm thị trường liên ngân hàng (inter-bank) và thị
trường bán lẻ (với khách hàng phi ngân hàng); nhưng do doanh số giao dịch trên
inter-bank là chủ yếu, do đó theo nghĩa hẹp người ta coi thị trường giao ngay chính
là thị trường liên ngân hàng. Thị trường ngoại hối giao ngay là thị trường phi tập
trung (không giao dịch trên sở giao dịch), các thành viên bao gồm các ngân hàng
thương mại, các công ty tài chính lớn, những nhà môi giới ngoại tệ và cả Ngân hàng
Trung ương, trong đó, các ngân hàng thương mại đóng vai trò chủ chốt. Tính hiệu
quả của thị trường giao ngay được thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, chênh lệch biên độ tỷ giá bán - tỷ giá mua (spread) là rất hẹp, thông
thường là nhỏ hơn 0,5% (trong khi đó spread trong giao dịch ngoại tệ tiền mặt là
5% đến 6%);
Thứ hai, do tốc độ truyền tin nhanh chóng, cho nên những thay đổi của thị
trường đã ảnh hưởng tức thời lên tỷ giá, hay nói cách khác, tỷ giá hối đoái trên thị
trường luôn biến động để phản ánh những thay đổi của thị trường.
22. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
14
Thứ ba, đây là thị trường có tính thanh khoản rất cao, vì nó luôn sẵn có số tiền
cần thiết tại địa điểm cần có, tại thời điểm có nhu cầu, bằng đồng tiền cần có và với
giá cả hợp lý.
B - Hợp đồng quyền chọn (Options)
Một hợp đồng quyền chọn ngoại tệ là một hợp đồng giữa hai bên - bên mua
quyền chọn và bên bán quyền chọn - cho phép bên mua có quyền, nhưng không
phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán ngoại tệ vào một ngày trong tương lai với mức
giá đã thỏa thuận ngày hôm nay. (Don M. Chance - Robert Brooks, An Introdution
to Derivatives and Risk Management 8th
Edition, 2010, trang 2)
Bên mua quyền chọn phải trả cho người bán một khoản tiền gọi là giá hoặc phí
quyền chọn. Phí hợp đồng quyền chọn phải là lượng tiền hợp lý, sao cho đủ để bù
đắp rủi ro xét từ góc độ của người bán và không quá đắt xét từ góc độ của người
mua. Bên bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc mua theo các điều khoản hợp đồng
nếu và khi người mua yêu cầu. Nếu hợp đồng đáo hạn mà không xảy ra giao dịch,
thì chỉ có một luồng tiền duy nhất xảy ra, đó là khoản phí quyền chọn mà người
mua trả tiền cho người bán. Như vậy, thu nhập của người bán bị giới hạn và tối đa
chỉ bằng khoản phí quyền chọn đã thu. Một quyền chọn mua ngoại tệ được gọi là
call; một quyền chọn bán ngoại tệ được gọi là put.
Tỷ giá quyền chọn: Trong hợp đồng quyền chọn ngoại tệ thì tỷ giá trong các
hợp đồng quyền chọn được hình thành ngoài yếu tố cung cầu, còn phụ thuộc vào
mức phí quyền chọn cao hay thấp, do đó nó có thể cao hơn hay thấp hơn đáng kể so
với các hợp đồng giao ngay hay hợp đồng kỳ hạn.
C - Hợp đồng kỳ hạn (Forward Contracts)
Một hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ là một hợp đồng giữa hai bên - bên mua và bên
bán - để mua hoặc bán ngoại tệ vào một ngày trong tương lai với mức giá đã được
thỏa thuận ngày hôm nay. (Don M. Chance - Robert Brooks, An Introdution to
Derivatives and Risk Management 8th
Edition, 2010, trang 3)
23. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
15
Hợp đồng kỳ hạn nghe giống như một hợp đồng quyền chọn, nhưng hợp đồng
quyền chọn mang đến một quyền, không phải là nghĩa vụ đối với việc thực hiện
giao dịch. Nếu giá của ngoại tệ thay đổi, bên sở hữu quyền chọn có thể quyết định
từ bỏ việc mua hoặc bán với giá đã được cố định. Ngược lại, hai bên trong một hợp
đồng ngoại tệ kỳ hạn bắt buộc phải thực hiện mua hoặc bán ngoại tệ.
Tỷ giá áp dụng trong giao dịch ngoại tệ kỳ hạn được gọi là tỷ giá kỳ hạn. Tỷ
giá kỳ hạn là tỷ giá được thỏa thuận từ ngày ký hợp đồng để làm cơ sở cho việc trao
đổi ngoại tệ tại một ngày xác định xa hơn ngày giá trị giao ngay. Theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước, ngày giá trị trong giao dịch ngoại tệ kỳ hạn đối với đồng Việt
Nam tính từ ngày cam kết là từ 03 ngày làm việc đến 365 ngày.
Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn không diễn ra trên sở giao dịch mà giống như giao
dịch giao ngay, đây là thị trường phi tập trung của các ngân hàng và của các nhà
môi giới được liên kết với nhau bằng các nền tảng giao dịch (platform), điện thoại
và hệ thống SWIFT.
Các thị trường kỳ hạn cho ngoại tệ đã tồn tại trong nhiều năm. Với sự tăng
trưởng nhanh chóng của thị trường phái sinh, chúng ta đã chứng kiến một sự bùng
nổ của tăng trưởng trong các thị trường kỳ hạn đối với các công cụ khác. Hiện nay
cũng dễ dàng ký hợp đồng kỳ hạn cho một chỉ số chứng khoán hoặc dầu như trước
đây là thương mại ngoại tệ. Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ cũng cực kỳ hữu ích vì chúng
tạo điều kiện thuận lợi cho sự hiểu biết về hợp đồng tương lai.
Hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ được coi như là một công cụ phòng chống rủi ro do
biến động của tỷ giá hối đoái cho các đối tượng tham gia trên thị trường. Các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư khảo sát biến động tỷ giá trên thị trường, nếu
dự đoán ngoại tệ tăng giá trong tương lai thì quyết định nên mua kỳ hạn và ngược
lại, dự đoán ngoại tệ có xu hướng giảm thì tốt nhất nên bán kỳ hạn nhằm hạn chế sự
thiệt hại về thu nhập khi tỷ giá biến động.
Tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ hạn được xác định
dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất trên thị trường tiền tệ. Công thức xác định
tỷ giá kỳ hạn được tính như sau: F=S.(1+Rt.t)(1+Rc.t)
24. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
16
Trong đó: S – tỷ giá giao ngay.
Rt – mức lãi suất/năm của đồng tiền định giá.
Rc – mức lãi suất/năm của đồng tiền yết giá.
t – thời hạn hợp đồng, tính theo năm.
D - Hợp đồng tương lai (Futures Contracts)
Một hợp đồng tương lai ngoại tệ cũng là một hợp đồng giữa hai bên - bên mua
và bên bán - để mua hoặc bán ngoại tệ vào một ngày trong tương lai với giá thỏa
thuận ngày hôm nay. Hợp đồng giao dịch tương lai và phải tuân theo thủ tục thanh
toán hàng ngày. (Don M. Chance - Robert Brooks, An Introdution to Derivatives
and Risk Management 8th
Edition, 2010, trang 3)
Hợp đồng tương lai phát triển không theo hợp đồng kỳ hạn và có nhiều đặc
điểm giống nhau. Về bản chất, chúng giống như các hợp đồng kỳ hạn có tính lỏng
(liquidity). Tuy nhiên, không giống như hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, hợp đồng tương
lai ngoại tệ trên thị trường giao dịch có tổ chức, gọi thị trường tương lai. Ví dụ, bên
mua hợp đồng tương lai ngoại tệ, bên có nghĩa vụ phải mua ngoại tệ vào thời điểm
trong tương lai, có thể bán lại hợp đồng trên thị trường tương lai, điều này làm giảm
tính nghĩa vụ mua ngoại tệ. Tương tự như vậy, bên bán hợp đồng tương lai ngoại tệ,
bên có nghĩa vụ phải bán ngoại tệ vào thời điểm trong tương lai, có thể mua hợp
đồng trở lại trên thị trường tương lai, giảm bớt tính nghĩa vụ bán ngoại tệ.
Các hợp đồng tương lai ngoại tệ cũng khác với hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ trong
trường hợp chúng phải tuân theo thủ tục thanh toán hàng ngày. Trong thanh toán
hàng ngày, các nhà đầu tư phải chịu lỗ phải trả khoản lỗ cho nhà đầu tư có lợi
nhuận. Giá tương lai biến động theo từng ngày, bên mua và bên bán hợp đồng đều
có thể thu được lợi nhuận từ những thay đổi giá này và để giảm rủi ro giao dịch
ngoại tệ.
Các hợp đồng tương lai ngoại tệ có thể được sử dụng vào các mục đích bảo
hiểm phòng ngừa rủi ro và vào các mục đích đầu cơ. Những người bảo hiểm muốn
biết trước và muốn có được tỷ giá của ngoại tệ giao dịch trong tương lai là cố định
25. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
17
ngay từ ngày hôm nay, nhằm tránh được ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá của
ngoại tệ trong tương lai. Mục đích của người bảo hiểm là để kiểm soát rủi ro thông
qua việc giao dịch các hợp đồng tương lai ngoại tệ phù hợp. Những nhà đầu cơ giao
dịch các hợp đồng tương lai ngoại tệ với hy vọng rằng sẽ kiếm được lợi nhuận nếu
như những dự tính của họ về sự biến động tỷ giá trong tương lai là chính xác.
Các hợp đồng ngoại tệ tương lai là những hợp đồng được tiêu chuẩn hóa và
được thực hiện tại các sàn giao dịch của sở giao dịch tiền tệ tương lai (futures
exchange). Các công ty, các cá nhân và cả các ngân hàng tạo thị trường gửi các lệnh
đặt mua hay đặt bán một số lượng cố định ngoại tệ cho các nhà môi giới hay các
thành viên của sở giao dịch trên sở giao dịch, các lệnh đặt mua (long) được đối
chiếu với các lệnh đặt bán (short). Một công ty thanh toán bù trừ (clearing
corporation) của sở giao dịch đảm bảo cho cả bên mua và bán rằng các lệnh mua và
bán sau khi đã được đối chiếu khớp nhau chắc chắn sẽ được thực hiện. Cung cầu về
các hợp đồng tương lai ngoại tệ được thể hiện thông qua việc các đối tác sẵn sàng
mua hay sẵn sàng bán các hợp đồng, điều này làm cho giá các hợp đồng biến đổi
theo giá của các lệnh đặt mua hay giá của các lệnh đặt bán. Mặt khác, giá cả biến
động làm cho các hợp đồng mua và các hợp đồng bán khớp khau. Trong những tình
huống đặc biệt, các lệnh đặt mua và các lệnh đặt bán có khoảng cách xa nhau về giá
cả, các giao dịch trên thị trường tạm thời không xảy ra. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt
Nam hợp đồng tương lai ngoại tệ vẫn chưa được ứng dụng.
E - Hợp đồng hoán đổi (Swaps)
Mặc dù các hợp đồng quyền chọn, kỳ hạn và tương lai ngoại tệ tạo ra một bộ
các công cụ cơ bản trong các thị trường phái sinh, có rất nhiều sự kết hợp và biến
thể. Một trong những phổ biến nhất được gọi là hợp đồng hoán đổi ngoại tệ, là một
hợp đồng trong đó hai bên đồng ý trao đổi dòng tiền. Ví dụ, một bên hiện đang có
dòng tiền về của một đồng tiền nhưng lại có nhu cầu một loại ngoại tệ khác, sẽ liên
hệ với một bên có nhu cầu ngược lại. Tùy thuộc vào tỷ giá và hoặc lãi suất của hai
đồng tiền, hai bên có thể đạt được đồng thuận tại mức giá chung.
26. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
18
Hợp đồng hoán đổi (giao dịch hoán đổi) là việc đồng thời mua vào và bán ra
một đồng tiền nhất định bằng một đồng tiền khác, trong đó ngày giá trị mua vào và
ngày giá trị bán ra là khác nhau. (Trong khuôn khổ nghiên cứu này chỉ đề cập đến
hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền).
Hợp đồng hoán đổi mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định được ký kết
đồng thời tại ngày hôm nay. Giống như trên thị trường giao ngay và kỳ hạn, nếu
không có thỏa thuận khác, thì khi nói mua một đồng tiền có nghĩa là ngân hàng yết
giá mua vào đồng tiền yết giá, và bán ra một đồng tiền có nghĩa là ngân hàng yết giá
bán ra đồng tiền yết giá. Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền yết giá là bằng nhau
trong cả hai vế (vế mua và vế bán) của hợp đồng hoán đổi. Ngày giá trị của cam kết
mua vào và ngày giá trị của cam kết bán ra là khác nhau. Tỷ giá của cam kết mua
vào và cam kết bán ra được xác định tại ngày ký hợp đồng. Hợp đồng hoán đổi
được sử dụng với mục đích để giảm chi phí hoặc tạo công cụ phòng ngừa rủi ro (cả
về lãi suất và tỷ giá hối đoái).
Sử dụng hợp đồng hoán đổi có thể hạ thấp chi phí vay vốn cho các thành viên
tham gia bằng nhiều cách như:
- Tận dụng ưu thế tương đối trong vay vốn: Do sự không hoàn hảo của thị
trường nên có sự chênh lệch chi phí vay vốn ở các thị trường khác nhau. Vì vậy có
thể sử dụng hợp đồng hoán đổi để có được đồng tiền mong đợi nhưng với một chi
phí thấp hơn.
- Hạ thấp chi phí thông qua phòng ngừa rủi ro: Phòng ngừa rủi ro có thể hạ
thấp chi phí vay vốn bởi vì nó cắt giảm sự không chắc chắn của dòng tiền tệ và xác
suất thay đổi bất lợi của tài sản có và tài sản nợ, do đó làm tăng uy tín của công ty
trong vay mượn.
Sử dụng hợp đồng hoán đổi tiền tệ như một công cụ phòng ngừa rủi ro: Thông
qua hợp đồng hoán đổi các bên tham gia có được ngoại tệ mong muốn mà không
phải mua bán thông qua ngân hàng, tránh được rủi ro do biến động tỷ giá và chênh
lệch giữa giá mua và giá bán.
27. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
19
1.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa
dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới thanh toán quốc tế.
Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và tạo
dựng niềm tin cho khách hàng. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô
hoạt động mà còn là một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế
thị trường. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ không chỉ là một hoạt động đơn thuần mà
còn là hoạt động hỗ trợ, bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng làm tăng tính thanh khoản cho
ngân hàng. Khi thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng có thể thu
được nguồn vốn ngoại tệ thạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, doanh nghiệp có quan
hệ với thanh toán quốc tế với ngân hàng dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh
toán. Ngân hàng cũng có thể tận dụng hoạt động kinh doanh ngoại tệ để tận dụng
nguồn vốn nội tệ lúc nhàn rỗi hoặc để trợ giúp thanh khoản nội tệ khi thiếu hụt.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng. Ngân hàng sẽ áp dụng các công nghệ tiên tiến để hoạt động trong lĩnh vực
này được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác nhằm phân tán rủi ro, góp
phần mở rộng quy mô mạng lưới ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại
của ngân hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín của
mình trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn tài trợ của ngân hàng nước
ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của
ngân hàng.
28. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
20
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
ngân hàng thương mại
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm
Một đặc điểm cơ bản của các nhà đầu tư là mong muốn gia tăng sự giàu có.
Điều này có nghĩa là thu được lợi nhuận cao nhất có thể - nhưng lợi nhuận cao hơn
đi cùng với rủi ro cao hơn. “Rủi ro sự không chắc chắn về lợi nhuận trong tương
lai.” (Don M. Chance - Robert Brooks, An Introdution to Derivatives and Risk
Management 8th
Edition, 2010, trang 7). Các nhà đầu tư nhìn chung không thích rủi
ro, và họ chứng minh đặc điểm này bằng cách né tránh những tình huống rủi ro khi
tồn tại mức lợi nhuận kỳ vọng tương đương mà rủi ro ít hơn. Tuy nhiên, họ không
thể luôn luôn tránh được sự không chắc chắn. May mắn thay, tính cạnh tranh của thị
trường tài chính và thị trường phái sinh cho phép các nhà đầu tư xác định đầu tư
theo mức độ rủi ro của họ.
Theo định nghĩa truyền thống, rủi ro là những sự kiện xảy ra có thể làm cho
nhà đầu tư mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ. Định nghĩa hiện đại về
rủi ro bao gồm hàm nghĩa rộng hơn, không chỉ tính đến rủi ro tài chính mà còn bao
gồm cả những rủi ro liên quan đến các mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược.
Rủi ro là khả năng những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho nhà
đầu tư không đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động, cũng như
chi phí cơ hội của việc làm mất những cơ hội thị trường.
Khẩu vị rủi ro là quan điểm vể rủi ro, bao gồm loại rủi ro, mức độ chấp nhận,
tổ chức quản trị rủi ro và các ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Tùy thuộc vào
chiến lược kinh doanh của của từng ngân hàng và phong cách lãnh đạo của Ban
Lãnh đạo ngân hàng mà lựa chọn mức độ rủi ro cao hay thấp. Thông thường mức
rủi ro chấp nhận được là nhỏ hơn 5%.
29. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
21
1.2.1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương
mại
A - Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là rủi ro cơ bản nhất trong các rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ, là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu khi tỷ giá
thay đổi trong quá trình hoạt động kinh doanh ngoại tệ của mình. Như vậy rủi ro tỷ
giá phát sinh khi ngân hàng kinh doanh mua bán ngoại tệ cho chính mình (tự
doanh), hay nói cách khác, rủi ro tỷ giá là rủi ro xuất hiện khi có sự dịch chuyển tỷ
giá của các ngoại tệ mà ngân hàng thương mại nắm giữ dưới dạng tài sản “Có”, tài
sản “Nợ” hoặc cả hai tức là tạo trạng thái ngoại hối mở để đầu cơ kiếm lời khi tỷ giá
thay đổi.
Trên thị trường ngoại tệ có ba phương pháp cơ bản để thu lợi nhuận:
- Lợi nhuận phát sinh khi nhà kinh doanh tạo trạng thái ngoại tệ (đầu cơ): Nhà
kinh doanh có thể tạo trạng thái ngoại tệ bằng cách mua bán một ngoại tệ nào đó,
chờ đợi cho tỷ giá biến động, sau đó cân bằng trạng thái ngoại tệ và thu lãi.
- Lợi nhuận thu được từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá (arbitrage): Là việc tại
cùng một thời điểm mua một ngoại tệ ở nơi có giá thấp và bán lại đồng tiền này ở
nơi có giá cao hơn để ăn chênh lệch tỷ giá. Vì hành vi mua bán diễn ra tại cùng một
thời điểm với số lượng bằng nhau, nên kinh doanh chênh lệch tỷ giá không chịu rủi
ro tỷ giá và không cần bỏ vốn.
- Lợi nhuận thu được từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá mua vào và bán ra: Do
tỷ giá mua vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra, nên chênh lệch tỷ giá mua bán
chính là thu nhập của ngân hàng. Về thực chất, trong giao dịch này, ngân hàng đóng
vai trò là nhà cung cấp dịch vụ mua hộ, bán hộ cho khách hàng, nên không chịu rủi
ro tỷ giá và không cần bỏ vốn. Tuy nhiên cần lưu ý phân biệt với phương pháp thứ
nhất, bởi các giao dịch mua vào - bán ra trên thực tế thường không diễn ra đồng
thời, và bù trừ hoàn hảo cho nhau (về số lượng và ngày giá trị), do đó vẫn có thể tạo
ra trạng thái ngoại hối và đưa trường hợp này trở lại phương pháp thứ nhất.
30. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
22
Qua phân tích ta thấy, trong ba phương pháp trên chỉ có phương pháp thứ nhất
là tạo ra trạng thái ngoại hối mở. Mặt khác, nhà kinh doanh ngoại tệ chỉ chịu rủi ro
tỷ giá khi duy trì trạng thái ngoại tệ mở. Tất cả các giao dịch làm chuyển giao quyền
sở hữu về ngoại tệ đều làm phát sinh trạng thái ngoại tệ.
Các giao dịch làm phát sinh trạng thái
ngoại tệ trường
Các giao dịch làm phát sinh trạng thái
ngoại tệ đoản
- Mua một ngoại tệ (giao ngay, kỳ hạn).
- Thu lãi cho vay bằng ngoại tệ.
- Nhận quà biếu, viện trợ bằng ngoại tệ.
- Bán một ngoại tệ (giao ngay, kỳ hạn).
- Chi lãi cho vay bằng ngoại tệ.
- Cho, tặng, biếu, viện trợ bằng ngoại tệ.
Với tỷ giá được niêm yết sao cho ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá và
nội tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá, ta có thể thấy tổn thất của ngân hàng phụ
thuộc trạng thái ngoại tệ và biến động tỷ giá qua bảng sau:
Trạng thái ngoại tệ
Biến động tỷ giá
Tỷ giá tăng Tỷ giá giảm
Trạng thái ngoại tệ âm Ngân hàng lỗ Ngân hàng lãi
Trạng thái ngoại tệ dương Ngân hàng lãi Ngân hàng lỗ
Trạng thái ngoại tệ cân bằng Không ảnh hưởng Không ảnh hưởng
Những nguyên nhân chủ quan có thể đến từ phía ngân hàng có thể kể đến như
kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ để vận hành giao dịch và đo lường rủi ro còn
yếu, kỹ năng xử lý, phân tích số liệu chưa cao. Trình độ và khả năng của một số cán
bộ còn yếu kém, công tác thanh tra kiểm tra trong nội bộ ngân hàng còn nhiều bất
cập, các công cụ phòng ngừa rủi ro đã triển khai nhưng ít sử dụng hoặc sử dụng
không đúng. Các ngân hàng chưa có những bộ phận nghiên cứu dự đoán sự thay đổi
tỷ giá trên thị trường, cập nhật tỷ giá không kịp thời hoặc không phù hợp với tình
hình biến động tỷ giá trên thị trường, tỷ giá niêm yết chưa phản ánh được cung cầu
thị trường…
31. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
23
Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan nêu trên, còn có những nguyên nhân
khách quan như: do sự biến động tỷ giá theo chiều hướng bất lợi đối với ngân hàng.
Nguyên nhân của sự biến động này do: cung - cầu ngoại tệ trên thị trường, cán cân
thanh toán quốc tế, chính sách thuế quan, tình hình kinh tế chính trị mỗi nước, lãi
suất đồng ngoại tệ và nội tệ. Ở Việt Nam, khung pháp lý về cách xác định trạng thái
ngoại tệ và kết quả kinh doanh ngoại tệ chưa được hoàn thiện gây ra rủi ro tỷ giá.
Khi tính trạng thái ngoại tệ cuối ngày, các ngân hàng mới chỉ xét đến trạng thái
ngoại tệ được hình thành do các giao dịch mua bán ngoại tệ của ngân hàng mà chưa
tính đến thu và chi phí trả lãi phát sinh từ các tài sản có, tài sản nợ sinh lời bằng
ngoại tệ. Ngoài ra, cơ chế tỷ giá hiện nay phản ánh chưa thật sự đúng và đầy đủ quy
luật cung cầu trên thị trường.
Bên cạnh việc mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, vấn đề phòng tránh rủi ro tỷ
giá cũng làm đau đầu không ít nhà quản trị. Chúng ta có thể thấy một số ảnh hưởng
chính của rủi ro tỷ giá tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng như sau:
- Rủi ro tỷ giá ảnh hưởng đến chi phí hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tỷ giá
buộc ngân hàng phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa và bảo hiểm rủi ro tỷ giá
cho các khoản mục liên quan đến ngoại tệ. Điều này làm phát sinh chi phí không
nhỏ trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
- Rủi ro tỷ giá tạo áp lực cho ngân hàng khi huy động vốn hay cho vay, đầu tư
bằng ngoại tệ. Không giống như nội tệ, việc gia tăng nguồn vốn và tài sản bằng
ngoại tệ luôn buộc ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ gây tổn thất do nguy cơ biến
động tỷ giá hối đoái.
- Rủi ro tỷ giá không đồng nghĩa với những tổn thất ngân hàng phải gánh chịu
nhưng khi tổn thất xảy ra thì ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
B - Rủi ro thanh khoản
Thanh khoản là một thuật ngữ chuyên ngành nói về khả năng đáp ứng các nhu
cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm
như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, giao dịch vốn...
32. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
24
Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử
dụng vốn khả dụng (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt
động kinh doanh bị đình trệ, mất uy tín với khách hàng, nặng thì làm mất khả năng
thanh toán dẫn đến ngân hàng phá sản.
C - Rủi ro hoạt động
Đó là những yếu tố thuộc về con người như kiến thức tổng quát, kiến thức
chuyên môn, khả năng phân tích, sức khỏe, trạng thái, yếu tố tâm lý, ngôn ngữ,
phẩm chất, môi trường làm việc. Và những yếu tố thuộc về máy móc như: thiếu
trang thiết bị, máy móc nghiệp vụ nên thiếu thông tin và cơ cấu tổ chức chưa phù
hợp, nhiều nhân viên giao dịch không có khả năng thích ứng khi hoạt động kinh
doanh ngoại tệ phát triển.
D - Rủi ro khác
Ngoài các loại rủi ro trên, thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng
thương mại còn chịu nhiều loại rủi ro khác như rủi ro lãi suất, rủi ro trong cán cân
thanh toán, lạm phát, các chính sách của nhà nước liên quan đến thị trường tiền tệ…
Sự thay đổi trong chính sách của Ngân hàng Nhà nước như điều chỉnh lãi suất, tăng
tỷ lệ dự trữ bắt buộc… đột ngột khiến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng
rơi vào thế bị động và có thể sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn.
1.2.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương
mại
1.2.2.1. Mô hình quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng
thương mại
Kinh doanh ngoại hối với nguồn vốn lớn cũng giống như con dao hai lưỡi: chỉ
cần một chút thay đổi trong chiến lược, loại hình hoạt động kinh doanh này có thể
đem lại những khoản lợi nhuận lớn, thế nhưng cũng chỉ cần một chút thiếu cẩn
trọng trong việc phòng ngừa rủi ro cũng có thể gây ra những thiệt hại khổng lồ. Do
vậy, quản trị rủi ro đang là mối quan tâm với ngân hàng.
33. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
25
Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ là việc sử dụng một cách
có hệ thống các biện pháp, kĩ thuật để đo lường mức độ rủi ro, từ đó đưa ra các biện
pháp phòng ngừa và bảo hiểm rủi ro.
Mô hình quản trị rủi ro được áp dụng rất phổ biến tại hầu hết các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam hiện nay là mô hình dựa trên cấu trúc “ba tuyến kiểm soát”
với bộ máy quản trị gồm hai cấp là cấp Hội đồng quản trị và cấp Ban điều hành.
Tuyến kiểm soát thứ nhất có chức năng kinh doanh do khối kinh doanh (front
office) và khối xử lý nội bộ (back office) thực hiện để quản trị rủi ro hàng ngày
nhằm đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh nằm trong giới hạn khẩu vị rủi ro và tuân
theo chính sách, quy trình quản trị rủi ro của ngân hàng.
Tuyến kiểm soát thứ hai có chức năng quản trị rủi ro do khối quản trị rủi ro
(middle office) thực hiện để thiết lập, duy trì và phát triển thường xuyên hệ thống
quản trị rủi ro gồm xây dựng chiến lược, chính sách, quy trình quản trị rủi ro; quy
trình nhận dạng, đo lường kiểm soát, giám sát và báo cáo rủi ro và đề xuất hạn mức
rủi ro trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tuyến kiểm soát thứ ba có chức năng đánh giá độc lập do kiểm toán nội bộ
thực hiện để đánh giá độc lập việc xây dựng, thực hiện và vận hành hệ thống quản
trị rủi ro và đưa ra các yêu cầu đối với hệ thống quản trị rủi ro của ngân hàng.
34. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
26
Hình 2 - Hệ thống quản trị rủi ro với ba tuyến kiểm soát
(GS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Quản trị ngân hàng thương mại, 2015, NXB Thống kê,
trang 86)
Hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm cuối cùng của hệ thống quản trị
rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Hội đồng quản trị phê
duyệt chiến lược, chính sách và quy trình quản trị rủi ro; giám sát Ban điều hành về
việc thực thi chiến lược, chính sách quản trị rủi ro và việc thiết lập, vận hành hệ
thống quản trị rủi ro đảm bảo các rủi ro nằm trong hạn mức và khẩu vị rủi ro. Uỷ
ban Quản lý rủi ro trực thuộc Hội đồng quản trị được thành lập với chức năng tham
mưu cho Hội đồng quản trị về chiến lược, chính sách quản trị rủi ro và cơ chế giám
sát Ban điều hành trong việc thực thi các chiến lược, chính sách và các hạn mức
quản trị rủi ro.
Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu, chịu trách nhiệm về việc thực
hiện kiểm toán nội bộ đối với hệ thống quản trị rủi ro của ngân hàng theo quy định
35. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
27
của pháp luật. Giúp việc cho Ban kiểm soát là Bộ máy kiểm toán nội bộ, có trách
nhiệm kiểm tra, rà soát, đánh giá độc lập và khách quan việc chấp hành chiến lược,
chính sách, quy trình quản trị rủi ro, các hạn mức rủi ro, đánh giá chất lượng, hiệu
quả của hệ thống quản trị rủi ro và kiến nghị các biện pháp hoàn thiện, sửa chữa,
khắc phục sai sót, các biện pháp xử lý vi phạm. Kết quả kiểm toán nội bộ phải được
báo cáo cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và gửi Ban điều hành.
Trên cơ sở chiến lược, chính sách và quy trình đã được phê duyệt, Ban điều
hành gồm Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc có trách nhiệm triển khai thực
thi theo phân công của Hội đồng quản trị. Ban điều hành cũng có trách nhiệm cung
cấp kịp thời, chính xác và đầy đủ thông tin về các rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của ngân hàng cho Hội đồng quản trị, xây dựng và triển khai các quy trình
và phương pháp nhận dạng, đo lường, kiểm soát, giám sát và báo cáo rủi ro. Tham
mưu và giúp việc cho Ban điều hành có Uỷ ban ALCO và khối Quản trị rủi ro.
Uỷ ban ALCO là uỷ ban chuyên biệt giúp Ban điều hành trong việc quản lý
Tài sản - Nợ nhằm quản trị rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản. Chức năng của Uỷ
ban ALCO trong quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ bao gồm xây dựng và thực hiện
chính sách, quy trình quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất đã được phê duyệt;
vận hành hệ thống thông tin quản trị để đo lường, theo dõi, báo cáo rủi ro; theo dõi
việc tuân thủ các hạn mức và các chương trình giám sát; chỉ đạo bộ phận quản trị
kinh doanh vốn và ngoại tệ trong hoạt động hàng ngày theo các quy trình và hạn
mức; và đánh giá rủi ro lãi suất đối với các sản phẩm dịch vụ mới.
Khối quản trị rủi ro là bộ phận chuyên trách giúp Ban điều hành trong việc
quản trị rủi ro. Khối quản trị rủi ro có các chức năng trong quản trị rủi ro kinh
doanh ngoại tệ bao gồm nhận dạng các rủi ro phát sinh trong hiện tại và tương lai;
xây dựng và phát triển hệ thống đánh giá, đo lường, chính sách, quy trình, cơ chế
kiểm soát và các hạn mức rủi ro; theo dõi trạng thái ngoại tệ và tham gia vào quá
trình đưa ra quyết định kinh doanh. Khối quản trị rủi ro báo cáo kết quả theo dõi rủi
ro cho Ban điều hành để trình lên Hội đồng quản trị.
36. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
28
1.2.2.2. Quy trình và các công cụ áp dụng đối với quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại
Trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều
rủi ro, là nguyên nhân phát sinh nên những hậu quả tiêu cực ảnh hưởng trực tiếp đến
tài sản và thanh khoản của toàn hệ thống. Vì vậy một nhu cầu tất yếu được đặt ra đó
là ngân hàng phải thiết lập và vận hành một hệ thống quản trị rủi ro toàn diện để
giảm thiểu những tác động không mong muốn. Quy trình quản trị rủi ro tiêu chuẩn
theo thông lệ quốc tế bao gồm 04 khâu: (i) Nhận diện rủi ro; (ii) Đo lường rủi ro;
(iii) Kiểm soát rủi ro; và (iv) Giám sát, báo cáo rủi ro.
Hình 3 - Quy trình quản trị rủi ro
(i) Nhận diện rủi ro là quá trình xác định các rủi ro tiềm ẩn bắt nguồn từ các
sản phẩm dịch vụ mới hoặc hiện tại, đánh giá các tình huống có thể xảy ra và đồng
thời nhận diện tính liên kết, tương tác giữa các rủi ro. Công cụ thường được ngân
hàng sử dụng là phương pháp giả định tình huống: Kiểm tra sức chịu đựng (stress
testing), là việc đánh giá mức độ tác động, thay đổi, sự kiện bất lợi đối với nguồn
vốn nội tệ, trạng thái ngoại tệ, kết quả kinh doanh ngoại tệ... theo các kịch bản, tình
huống với cấp độ khác nhau để xác định khả năng chịu đựng rủi ro.
(ii) Tiếp đến, ngân hàng tiến hành đo lường và đánh giá rủi ro theo từng giao
dịch và danh mục để xác định và lượng hóa tần suất xuất hiện, mức độ nghiêm
trọng, từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của rủi ro đến nguồn vốn và kết quả kinh
doanh ngoại tệ của ngân hàng. Đây là một khâu vô cùng quan trọng trong quy trình
quản lý rủi ro, nếu ngân hàng không đo lường được rủi ro thì sẽ không thể kiểm soát
được nó.
37. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
29
Công cụ thường được các ngân hàng sử dụng trong bước này có thể kể đến đó
là phương pháp đo lường rủi ro tỷ giá bằng mô hình VaR (Value at Risk). Đây là
phương pháp hiệu quả trong đo lường rủi ro nói chung và rủi ro tỷ giá nói riêng.
Phương pháp này chỉ ra tổn thất lớn nhất có thể xảy ra trong một khoảng thời gian
xác định và ở mức độ tin cậy cho trước. Song phương pháp này đòi hỏi những
phương pháp tính toán phức tạp cùng số liệu thực để tiến hành phân tích.
Theo quan điểm của các định chế tài chính, VaR có thể được xác định là phần
mất đi lớn nhất của một định chế tài chính trong một thời kỳ nhất định theo một xác
suất nhất định. Phương pháp VaR chủ yếu được xác định trên nền tảng của lý thuyết
xác suất và thống kê toán. Mặt thuận lợi của phương pháp này là cung cấp cho
người quản lý một con số phản ánh được nguy cơ tổn thất tài chính có thể xảy ra do
sự biến động của thị trường. Với phương pháp tính VaR các nhà đầu tư có thể ước
lượng mức độ tổn thất lớn nhất của danh mục trong một khoảng thời gian nhất định
với độ tin cậy cho trước và với điều kiện thị trường tài chính hoạt động bình
thường.
Rủi ro thực chất phản ánh tính không chắc chắn của kết quả nên cách tốt nhất
là sử dụng các phân bố xác suất để đo lường rủi ro. Phương pháp VaR chủ yếu được
xác định trên nền tảng của lý thuyết xác suất và thống kê toán. Mặt thuận lợi nhất
của phương pháp VaR là cung cấp cho người quản lý doanh nghiệp một con số
phản ánh được nguy cơ tổn thất tài chính có thể xảy ra do sự biến động của thị
trường. Hiện nay có 04 phương pháp thông dụng để tính VaR:
- Phương pháp lịch sử (historical method)
Phương pháp đơn giản này đưa ra giả thuyết rằng sự phân bố tỷ suất sinh lợi
trong quá khứ có thể tái diễn trong tương lai. Nói cụ thể, VaR được xác định như
sau: Đầu tiên tính giá trị hiện tại của danh mục đầu tư. Tổng hợp tất cả các tỷ suất
sinh lợi quá khứ của danh mục đầu tư này theo từng hệ số rủi ro (tỷ giá hối đoái, lãi
suất, lạm phát, trạng thái ngoại tệ…), từ đó xếp các tỷ suất sinh lợi theo thứ tự từ
thấp nhất đến cao nhất. Cuối cùng là tính VaR theo độ tin cậy và số liệu tỷ suất sinh
lợi quá khứ. Ví dụ : nếu ta có một danh sách bao gồm 1000 dữ liệu quá khứ
38. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
30
(historical data) và nếu độ tin cậy là 95%, thì VaR là giá trị thứ 50 trong danh sách
này = (1 − 0.95) × 1000. Nếu độ tin cậy là 99% thì VaR là giá trị thứ 10.
- Phương pháp Phương sai và hiệp phương sai (variance-covariance method)
Phương pháp này đưa ra giả thuyết rằng các tỷ suất sinh lợi và rủi ro tuân theo
phân bố chuẩn. Đường cong dưới đây là phân bố chuẩn của những dữ liệu trên:
Hình 4 - Mô phỏng VaR theo phương pháp phương sai và hiệp phương sai
VaR được tính cụ thể như sau: Đầu tiền tính giá trị hiện tại V0 của danh mục
đầu tư. Tiếp đó từ những dữ liệu quá khứ, tính tỷ suất sinh lợi kỳ vọng m và độ lệch
chuẩn suất sinh lợi σ của danh mục đầu tư. Cuối cùng VaR được xác định theo biểu
thức sau đây: VaR = V0×(−m + N-1
(α)×σ); với N-1
(α) là giá trị tới hạn chuẩn tại
mức ý nghĩa α. Giả sử khi biết giá trị của độ lệch chuẩn σ là khoảng 2.52, và đồng
thời tỷ suất sinh lợi trung bình xấp xỉ là 0 (phân bố chuẩn), vậy thì với mức tin cậy
95% ta có thể tin rằng khoản lỗ tối đa sẽ không vượt quá 1.65×2.52 = 4.16%, và với
mức tin cậy 99%, khoản lỗ tối đa sẽ không lớn hơn 2.33×2.52 = 5.87%.
Thông thường khi xem xét trên thị trường kinh doanh ngoại tệ người ta thường
dùng công thức sau để tính VaR: Giá trị chịu rủi ro = Trạng thái ngoại hối × Độ
biến động dự tính của tỷ giá × Tỷ giá đóng cửa
39. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
31
Trạng thái ngoại hối được tính theo từng đồng tiền và mức độ biến động tỷ giá
được tính như sau (với độ tin cậy 99%):
Mức độ biến động tỷ giá = √
∑ (𝑥𝑖 − 𝑥̅)2
𝑛
𝑖=1
𝑛
∗ 2,33
Trong đó: 𝑥𝑖 = ln(
𝐸𝑖
𝐸𝑖−1
)
ln : Hàm lô-ga-rit tự nhiên
𝐸𝑖 : Tỷ giá vào thời điểm i
𝐸𝑖−1: Tỷ giá vào thời điểm i-1
n: Số thời điểm nghiên cứu
2,33 là số độ lệch chuẩn mà tại đó có 99% trường hợp tỷ giá sẽ biến động
theo dự tính
- Phương pháp RiskMetrics
Năm 1995, ngân hàng JP Morgan đã đưa ra phương pháp RiskMetrics để ước
lượng VaR. Nguyên tắc tính VaR của phương pháp RiskMetrics tương tự với
nguyên tắc tính VaR của phương pháp Phương sai - hiệp phương sai, nhưng thay vì
tính độ lệch chuẩn σ cho tất cả các tỷ suất sinh lợi, ta tính σ theo những suất sinh lợi
mới nhất. Phương pháp này cho ta phản ứng nhanh chóng khi thị trường thay đổi
đột ngột và đồng thời cho ta quan tâm đến những sự kiện cực kỳ quan trọng có thể
gây ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị của danh mục đầu tư. Nói cụ thể, thuật toán tính
VaR là như sau:
Đầu tiên tính độ lệch chuẩn quá khứ σ0 (historical volatility) của danh mục
đầu tư. Tiếp đó dùng các tỷ suất sinh lợi xếp theo thứ tự thời gian, tính độ lệch
chuẩn bằng công thức sau đây:
𝜎𝑛
2
= 𝜆𝜎𝑛−1
2
+ (1 − 𝜆)𝑟𝑛−1
2
với 𝜎𝑛−1là độ lệch chuẩn, 𝑟𝑛−1là tỷ suất sinh lợi ở thời điểm n−1 và hằng số
λ được cố định là 0.94.
40. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
32
Cuối cùng sử dụng giá trị ước tính mới nhất của độ lệch chuẩn 𝜎𝑛, tính VaR
theo biểu thức của phương pháp Phưong sai và hiệp phương sai.
- Phương pháp mô phỏng Monte Carlo
Về cơ bản, phương pháp này sử dụng mô phỏng một số lượng rất lớn N bước
lặp, ví dụ N=10,000. Đối với mỗi bước lặp i, i≤N, tạo ngẫu nhiên một kịch bản
được căn cứ trên một phân bố xác suất về những hệ số rủi ro (giá trị cổ phiếu, tỷ giá
hối đoái, tỷ suất…) mà ta nghĩ rằng chúng mô tả những dữ liệu quá khứ (historical
data). Ví dụ ta giả sử mỗi hệ số rủi ro được phân phối chuẩn với kỳ vọng là giá trị
của hệ số rủi ro ngày hôm nay. Và từ một tập hợp số liệu thị trường mới nhất và từ
mô hình xác suất trên ta có thể tính mức biến động của mỗi hệ số rủi ro và mối
tương quan giữa các hệ số rủi ro. Tiếp điến, tái đánh giá danh mục đầu tư Vi trong
kịch bản thị trường trên, từ đó ước tính tỷ suất sinh lợi (khoản lời/lỗ) 𝑟𝑖 = 𝑉𝑖 − 𝑉𝑖−1
(giá trị danh mục đầu tư ở bước i−1). Xếp các tỷ suất sinh lợi ri theo thứ tự giá trị từ
thấp nhất đến cao nhất. Cuối cùng tính VaR theo độ tin cậy và tỷ lệ phần trăm số
liệu ri. Ví dụ: nếu ta mô phỏng 10,000 kịch bản và nếu độ tin cậy là 95%, thì VaR là
giá trị thứ 500. Nếu độ tin cậy là 99%, VaR là giá trị thứ 100.
(iii) Bước thứ ba của quy trình quản trị rủi ro là kiểm soát rủi ro, là việc ngân
hàng áp dụng các biện pháp đối với các rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
đã được nhận dạng và đo lường nhằm giảm thiểu và phòng ngừa tác động tiêu cực
của rủi ro. Để đạt được mục đích nói trên, ngân hàng có thể sử dụng nhiều biện
pháp thông qua các công cụ khác nhau.
Ngân hàng có thể chủ động né tránh/hạn chế rủi ro xảy ra bằng công cụ hạn
mức kinh doanh ngoại tệ, một số hạn mức có thể kể đến như:
- Hạn mức trạng thái ngoại tệ: Hiện nay, các Ngân hàng ở Việt Nam chủ yếu
quản trị rủi ro thông qua hạn mức về trạng thái ngoại tệ. Theo thông tư 07/2012/TT-
NHNN ngày 20 tháng 03 năm 2012, Ngân hàng Nhà nước quy định tổng trạng thái
ngoại tệ dương hoặc âm của tổ chức tín dụng không được vượt quá 20% vốn tự
có.. Như vậy, về phía cơ quan quản lý nhà nước cũng đã quy định hạn mức trạng
thái tối đa để khống chế rủi ro tỷ giá. Ngoài việc tuân thủ hạn mức trạng thái ngoại