SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Phát triển phương thức Bancassurance tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, được trích
dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu
đã được công bố, các websites…
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn
Đoàn Thu Hằng
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Sau đại học – Trường Đại học Ngoại thương
và sự đồng ý của Giảng viên hướng dẫn PGS, TS Nguyễn Hoàng Ánh, tôi đã thực
hiện đề tài: “Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam”.
Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã
tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện
tại Trường Đại học Ngoại thương.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với Cô giáo PGS.TS
Nguyễn Hoàng Ánh đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu
thông tin khoa học cần thiết cho Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Ngoại thương, khoa Sau
đại học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của
mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ công tác tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam và Công ty TNHH MTV Bảo hiểm Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam và đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện Luận văn.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành Luận văn một cách hoàn chỉnh nhất,
nhưng do bản thân còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo
để Luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn
Đoàn Thu Hằng
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................2
4. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................3
7. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. .......................................................3
8. Kết cấu của đề tài ..................................................................................................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BANCASSURANCE TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..........................................................................................................5
1.1. Tìm hiểu chung về Bancassurance ...................................................................5
1.1.1 Khái niệm Bancassurance ...........................................................................5
1.1.2 Nguồn gốc ra đời và phát triển Bancassurance ...........................................7
1.1.2.1 Lịch sử hình thành...............................................................................7
1.1.2.2 Quá trình phát triển .............................................................................7
1.1.3 Vai trò của Bancassurance ........................................................................10
1.1.3.1 Đối với ngân hàng .............................................................................10
1.1.3.2 Đối với công ty bảo hiểm.................................................................13
1.1.3.3 Đối với khách hàng ...........................................................................14
1.1.3.4. Đối với cơ quan quản lý nhà nước...................................................15
1.1.4 Các mô hình phân phối của Bancassurance .............................................15
1.1.4.1. Mô hình thỏa thuận phân phối .........................................................16
1.1.4.2. Mô hình liên doanh ..........................................................................18
1.1.4.3. Mô hình sở hữu đơn nhất.................................................................20
1.1.5 Các sản phẩm Bancassurance....................................................................23
1.1.5.1. Sản phẩm bảo hiểm riêng biệt (Stand-alone Insurance Products) ...24
1.1.5.2. Sản phẩm bảo hiểm tích hợp (Blend of Insurance with Bank
Products) .......................................................................................................25
1.2 Tìm hiểu chung về hệ thống Ngân hàng thương mại trên thế giới...............25
1.2.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại ............................................................25
1.2.2 Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại...................................27
1.2.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế............................29
1.2.3.1 Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế............29
1.2.3.2 Ngân hàng thương mại là trung gian trong quá trình thanh toán......29
1.2.3.3 Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền
kinh tế............................................................................................................30
1.2.3.4 Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền
tài chính quốc tế ............................................................................................31
1.2.4 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại....................................31
1.2.4.1 Hoạt động huy động vốn...................................................................31
1.2.4.2 Hoạt động tín dụng............................................................................33
1.2.4.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.......................................34
1.2.4.4 Các hoạt động khác...........................................................................35
CHƯƠNG II: BANCASSURANCE TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..................................................................37
2.1 Giới thiệu chung về Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam.................37
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại Việt Nam .........37
2.1.2 Thực trạng hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.............38
2.1.2.1 Phân loại hệ thống NHTM Việt Nam dựa vào hình thức sở hữu ....38
2.1.2.2 Những kết quả đạt được....................................................................40
2.2 Giới thiệu chung về Bancassurance trong NHTM Việt Nam.......................44
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển Bancassurance trong NHTM Việt Nam44
2.2.2.Thực trạng phát triển kênh Bancassurance tại các Ngân hàng Thương mại
Việt Nam ............................................................................................................45
2.2.2.1. Về quy định pháp lý:......................................................................45
2.2.2.2 Tình hình triển khai bancassurance.................................................46
2.2.3 Thực trạng phát triển Bancassurance trong Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam................................................................................................47
2.2.3.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam....47
2.2.3.2 Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV Bảo hiểm Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam (VBI).........................................................49
2.2.3.3 Mô hình Bancassurance tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam. ............................................................................................................50
2.2.3.4 Kết quả hoạt động của Bancassurance tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam.......................................................................52
CHƯƠNG III: PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC BANCASSURANCE TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.....67
3.1 Đánh giá về Bancassurance tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam.....................................................................................................67
3.1.1 Thuận lợi...............................................................................................67
3.1.1.1 Điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội................................................67
3.1.1.2. Xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa ................................................67
3.1.1.3. Các qui định pháp lý ........................................................................68
3.1.1.4. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế và thói quen sử dụng dịch vụ
của người tiêu dùng.......................................................................................68
3.1.1.5. Thị trường khách hàng tiềm năng của các NHTM Việt Nam..........69
3.1.2 Khó khăn ...................................................................................................70
3.2 Giải pháp phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam.....................................................................72
3.2.1. Các giải pháp trực tiếp..............................................................................72
3.2.1.1. Tăng cường củng cố mối liên kết giữa Vietinbank và VBI.............72
3.2.1.2. Phát triển, đa dạng hóa các sản phẩm bảo hiểm ..............................74
3.2.1.3. Đa dạng hóa các phương thức phân phối qua ngân hàng ................75
3.2.1.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............................................76
3.2.2. Các giải pháp bổ trợ .................................................................................77
3.2.2.1 Xây dựng chính sách hoa hồng, khen thưởng phù hợp.....................77
3.2.2.2 Đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo....................................................78
3.2.2.3 Phát triển công tác chăm sóc khách hàng: ........................................79
3.2.2.4 Đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ.........................................80
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 80
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
ABIC
Agriculture Bank Insurrance
Insurance Joint – Stock
Corporation
Công ty Cổ phần Bảo hiểm
Ngân hàng Nông nghiệp
BIC
BIDV Insurrance Company Tổng Công ty Cổ phần Bảo
hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam
BIM Bank Insurance Model Mô hình bảo hiểm ngân hàng
CAR Capital Adequacy Ratio Tỷ lệ an toàn vốn
DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng Trung ương
ROA Return on assets Tỷ số lợi nhuận trên tài sản
ROE Return on equity
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu
TIM Traditional Insurance Model Mô hình bảo hiểm truyền thống
TMCP Thương mại cổ phần
VBI Vietinbank Insurrance Công ty Bảo hiểm Vietinbank
Vietinbank
Vietnam Joint Stock
Commercial Bank for Industry
and Trade
Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân biệt NHTM và tổ chức tín dụng phi ngân hàng ........................27
Bảng 2.1. Các loại hình NHTM và số lượng .........................................................41
bảng 2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của VBI (2009-2012).....52
bảng 2.3: Bảng tỷ trọng nghiệp vụ theo doanh thu của VBI (2013-2015)................54
bảng 2.4: Doanh thu các sản phẩm tích hợp năm 2015.......................................62
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Mô hình liên kết đại lý phân phối.........................................................16
Hình 1.2: Mô hình liên minh chiến lược ...............................................................18
Hình 1.3: Mô hình liên doanh ................................................................................19
Hình 1.4: Mô hình sở hữu đơn nhất: Ngân hàng sở hữu 100% vốn của doanh
nghiệp bảo hiểm (công ty Mẹ - công ty Con) ........................................................21
Hình 1.5: Tập đoàn tài chính sở hữu cả ngân hàng và bảo hiểm ......................21
Hình 1.6: Hình thái phát triển của Bancassurance..............................................23
Hình 2.1. Vốn điều lệ của một số ngân hàng thương mại sau sáp nhập ............41
Hình 2.2. Tỷ lệ an toàn vốn của hệ thống ngân hàng thương mại......................42
Hình 2.3. Tăng trưởng tín dụng và tăng GDP......................................................43
Hình 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của VBI (2013-2016).........................53
Hình 2.5: Biểu đồ doanh thu phí bảo hiểm và số tiền bồi thường của nghiệp vụ
bảo hiểm con người 2013-2015...............................................................................56
Hình 2.6: Biểu đồ doanh thu phí bảo hiểm và số tiền bồi thường của nghiệp vụ
bảo hiểm tài sản 2013-2015.....................................................................................57
Hình 2.7: Biểu đồ doanh thu phí bảo hiểm và số tiền bồi thường của nghiệp vụ
bảo hiểm kỹ thuật 2013-2015. ...............................................................................58
Hình 2.8: Biểu đồ doanh thu phí bảo hiểm và số tiền bồi thường của nghiệp vụ
bảo hiểm xe cơ giới 2013-2015. ..............................................................................59
Hình 2.9: Biểu đồ doanh thu phí bảo hiểm và số tiền bồi thường của nghiệp vụ
bảo hiểm xe trách nhiệm hỗn hợp 2013-2015. .....................................................60
Hình 2.10: Biểu đồ doanh thu phí bảo hiểm và số tiền bồi thường của nghiệp
vụ bảo hiểm xe hàng hải 2013-2015.......................................................................61
Hình 3.1: Mô hình phối hợp bán lẻ Bancassurance giữa Vietinbank và VIB...72
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
1. Các thông tin chung
1.1. Tên luận văn: “Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam”.
1.2. Tác giả: Đoàn Thu Hằng
1.3. Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
1.4. Bảo vệ năm: 2017
1.5. Giáo viên hướng dẫn: PGS, TS Nguyễn Hoàng Ánh
2. Những đóng góp của luận văn
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Vietinbank phát triển
phương thức Bancassurance theo Mô hình sở hữu đơn nhất, thành lập một công ty
bảo hiểm con với tên gọi Công ty TNHH MTV Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam (VIB), hướng tới mục tiêu đưa VIB trở thành Công ty bảo hiểm
dẫn đầu trong thị trường bán lẻ, góp phần cải thiện cơ cấu nguồn thu của Ngân
hàng. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển phương thức
Bancassurance tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam” để
nghiên cứu.
- Thứ nhất, luận văn hệ thống hóa và làm sáng tỏ những cơ sở lý luận cơ bản
về Bancassurance, các mô hình Bancassurance, vai trò của Bancassurance đối với
nền kinh tế - xã hội nói chung và đối với Ngân hàng thương mại nói riêng.
- Thứ hai, luận văn phân tích mô hình triển khai Bancassurance tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua, thực tế áp dụng và kết quả đạt được
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.
- Thứ ba, luận văn nêu ra những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam khi phát triển Bancassurance, từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Bancassurance tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, trước sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, để duy trì sự tồn tại và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm
(DNBH), các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước phải luôn nâng cao chất
lượng hoạt động, không ngừng cải tiến quản lý điều hành, nâng cao trình độ nguồn
nhân lực, đa dạng hóa các kênh phân phối sản phẩm,... Một trong những thay đổi
nổi bật trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm - ngân hàng tại Việt Nam trong một vài
năm qua là sự xuất hiện và phát triển của các mô hình liên kết giữa các DNBH với
các NHTM trong việc phát triển và phân phối các sản phẩm bảo hiểm qua ngân
hàng (Bancassurance).
Bancassurance phát triển đầu tiên tại Châu Âu (Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Hà
Lan, Bỉ…) và sau đó lan rộng sang Mĩ, Canada và các nước thuộc khu vực Châu Á
- Thái Bình Dương. Tại Việt Nam, mặc dù Bancassurance không còn là khái niệm
mới mẻ nhưng hoạt động liên kết này vẫn đang ở những bước phát triển đầu tiên và
hứa hẹn nhiều tiềm năng. Việc các Ngân hàng thương mại Việt Nam phát triển các
mô hình bancassurance là hoàn toàn hợp lý do có rất nhiều lợi thế về thị trường,
thương hiệu, cơ sở vật chất, tiềm lực. Trong số đó phải kể đến Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) - một trong bốn trụ cột lớn trong
ngành ngân hàng của Việt Nam, một tổ chức kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về
tài chính, là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và
thương mại điện tử tại Việt Nam. VietinBank không ngừng nghiên cứu, cải tiến các
sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất
nhu cầu của khách hàng. Chiến lược kinh doanh phát triển sản phẩm liên kết bảo
hiểm – ngân hàng (Bancassurance) được VietinBank triển khai dưới dạng mô hình
Sở hữu đơn nhất, thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Bảo hiểm
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (tên giao dịch là Bảo hiểm
VietinBank, tên viết tắt là VBI). Qua gần 10 năm tăng trưởng và phát triển, VBI đã
đạt được những thành công nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và vướng
mắc.
2
Đứng trước thực trạng đó, học viên lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển
phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt
Nam”. Đây là nghiên cứu hết sức cần thiết trong bối cảnh Bảo hiểm VietinBank
mới gia nhập thị trường Bancassurance được một thời gian ngắn và chưa triển khai
nhiều hoạt động thúc đẩy sự phát triển của loại hình bảo hiểm này tương xứng với
tiềm năng và thế mạnh phát triển của VietinBank. Với ý nghĩa đó, học viên hy vọng
luận văn của mình sẽ đề xuất được những giải pháp quan trọng, thiết yếu nhằm phát
triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng hiện có.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng cũng như làm rõ các nhân tố
ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động Bancassurance của Công ty Bảo hiểm
VietinBank (VBI), học viên đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự
phát triển của hoạt động này tại VBI trong tương lai. Để đạt được các mục tiêu đặt
ra, luận văn cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Bancassurance là gì? Vai trò Bancassurance đối với nền kinh tế, xã hội nói
chung và đối với Ngân hàng thương mại nói riêng?
- Thực trạng triển khai Bancassurance tại VBI như thế nào? Loại hình kinh
doanh, phương thức kinh doanh và kết quả đạt được?
- Để phát triển dịch vụ Bancassurance, Tổng công ty Bảo hiểm PVI cần phải
thực hiện các biện pháp như thế nào?
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về Bancassurance và hoạt
động Bancassurance trong Ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng phát triển hoạt động Bancassurance tại Công ty Bảo
hiểm VietinBank.
- Nêu bật các thành quả đạt được cũng như làm rõ những tồn tại và các nguyên
nhân của các tồn tại trong việc phát triển hoạt động Bancassurance tại VBI. Từ đó
đề ra một số giải pháp có thể giúp kênh phân phối Bancassurance phát triển tương
3
xứng với tiềm năng của Ngân hàng VietinBank cũng như đáp ứng được tốt hơn nhu
cầu của khách hàng.
4. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu sự hình thành, phát triển
Bancassurance tại Công ty Bảo hiểm VietinBank.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu việc phát triển phương thức
Bancassurance của VietinBank tại Công ty Bảo hiểm VietinBank.
- Về thời gian: Luận văn chủ yếu xem xét, đánh giá kết quả hoạt động
Bancassurance tại Công ty Bảo hiểm VietinBank trong giai đoạn từ năm 2011 đến
năm 2016.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận được nghiên cứu với phương pháp thu thập thông tin từ các tài liệu
nghiên cứu được phát hành của các tổ chức trong và ngoài nước có uy tín, như
Swiss Re, Munich Re, Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, và các báo cáo tài chính, báo
cáo kết quả kinh doanh của các Doanh nghiệp bảo hiểm và các Ngân hàng,.... Sau
đó sử dụng phương pháp thống kê: so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu và đối chiếu
giữa kênh phân phối Bacassurance trong và ngoài nước.
7. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.
Có nhiều nghiên cứu quốc tế về Bancassurance tại khu vực và các ngân hàng
hay tập đoàn tài chính trên thế giới như nghiên cứu của A. Karunagaran (2006),
Clarence Wong, Lilian Cheung (2002), Clarence Wong, Mike Bamahan, Lucia
Bevere (2007), Elisabeth Standler (2010), Steven I Davis (2007) cho thấy cái nhìn
tổng quan về bancassurance tại các thị trường bảo hiểm khác nhau trên thế giới liên
quan đến mô hình bancassurance của các Ngân hàng và các Tập đoàn tài chính, vấn
đề phát triển sản phẩm của các bancassurance tại các quốc gia, việc lựa chọn đối tác
và thị trường mục tiêu của bancassurance, vấn đề phát triển kênh phân phối hiệu
quả. Các nghiên cứu này cung cấp kinh nghiệm qúy báu cho các Ngân hàng của
4
Việt Nam trong việc phát triển mô hình bancassurance cũng như cung cấp cho các
nhà quản lý định hướng trong việc ban hành chính sách liên quan đến sự phát triển
của hoạt động bancassurance.
Hiện tại các nghiên cứu về bancassurance ở Việt Nam mới dừng lại ở các
nghiên cứu bậc cao học và tiến sĩ. Về lý luận, cơ bản các nghiên cứu của các tác giả
Đỗ Minh Hoàng (2009), Võ Quốc Đạt (2009), Phạm Việt Hà (2010), Nguyễn Thị
Giang (2011), Đoàn Thị Thanh Tâm (2014) đều đề cập đến các lý thuyết chung về
bancasurance liên quan đến mô hình, sản phẩm, kênh phân phối. Nhìn chung hầu
hết các đề tài này vẫn mang tính đơn lẻ, phân tích bancasurance tại một ngân hàng,
hoặc như nghiên cứu của Phạm Việt Hà (2010), Đoàn Thị Thanh Tâm (2014) lại là
các đánh giá toàn cảnh thị trường mang tính tổng quan bao quát chứ chưa đi vào chi
tiết, chưa có đánh giá tiềm năng phát triển của thị trường.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu và kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục bảng biểu, đề tài gồm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về Bancassurance trong Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Bancassurance tại Ngân hàngThương mại Cổ phẩn Công thương
Việt Nam.
Chương 3: Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam.
5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BANCASSURANCE TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tìm hiểu chung về Bancassurance
1.1.1 Khái niệm Bancassurance
“Bancassurance” là thuật ngữ chỉ mối quan hệ liên kết ngân hàng và bảo hiểm
và là hoạt động phát sinh do nhu cầu thực tế của xã hội. Thuật ngữ “Bancassurance”
được sử dụng trong thời gian đầu tiên tại Pháp, do sự khác nhau về môi trường kinh
tế xã hội, mức độ phát triển dịch vụ và mối quan hệ liên kết, khung pháp lý và tập
quán thương mại cũng như thói quen tiêu dùng, khái niệm bancassurance dần trở
nên phổ biến và rất đa dạng.
Theo Clarence Wong, chuyên gia trong lĩnh vực bảo hiểm và dịch vụ tài
chính của Swiss Re AG - một trong những tập đoàn Tái Bảo hiểm hàng đầu thế
giới: “Bancassurance có thể được mô tả như một chiến lược được các ngân hàng
hoặc công ty bảo hiểm thông qua nhằm mục đích vận hành thị trường tài chính theo
cách thức tích hợp nhiều hơn hoặc ít hơn. (Clarence Wong, 2002). Khái niệm này
được Swiss Re và tác giả đưa ra dưới góc độ nghiên cứu về chiến lược kinh doanh
mà các ngân hàng hay các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) phát triển hoạt động
trong thị trường dịch vụ tài chính.
Trong khuôn khổ nghiên cứu của Munich Re – một trong năm công ty Tái Bảo
hiểm hàng đầu thế giới, US.Yiannis Violaris định nghĩa: “Bancassurance là việc
phân phối các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng và bảo hiểm thông qua một kênh
phân phối chung đến cùng một cơ sở khách hàng”. Điểm mấu chốt của khái niệm
này là cả ngân hàng và bảo hiểm sử dụng chung một dữ liệu khách hàng trong việc
phân phối sản phẩm và dịch vụ (US.Yiannis Violaris, 2001).
Trong nghiên cứu của Steven I Davis: “Bancassurance là việc bán các sản
phẩm bảo hiểm bán lẻ cho cơ sở khách hàng của ngân hàng” (Steven I Davis, 2007).
Đây là khái niệm được đưa ra trong nghiên cứu về bancassurance tại các nước trên
thế giới, đặc biệt là tại các thị trường phát triển. Có thể thấy khái niệm này nhấn
6
mạnh vào việc phân phối các sản phẩm bảo hiểm bán lẻ qua các ngân hàng cho
khách hàng của ngân hàng.
Ngoài ra còn có định nghĩa cho rằng, “Bancassurance là một hệ thống trong đó
một ngân hàng có hợp đồng đại lý với một công ty bảo hiểm để bán các sản phẩm
bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm hỗn hợp nhằm kiếm được một dòng thu nhập ngoài
lãi suất (Shah H. A., Salim M., 2011).
Tóm lại: Bancassurance (Banca + Assurance) là một thuật ngữ được tạo ra
bằng cách kết hợp hai từ ngân hàng và bảo hiểm (tiếng Pháp). Bancassurance bao
gồm các thuật ngữ như “Allfinanz” (tiếng Đức), “Integrated Financial Services”
(Dịch vụ Tài chính tích hợp) và “Assure banking” (Bảo đảm ngân hàng).
Bancassurance đôi khi được gọi là Mô hình bảo hiểm ngân hàng (Bank Insurance
Model – BIM), là quan hệ hợp tác hoặc liên kết giữa ngân hàng và công ty bảo
hiểm, hoặc một tổ chức tích hợp đơn lẻ; theo đó công ty bảo hiểm sử dụng kênh bán
hàng ngân hàng để bán các sản phẩm bảo hiểm của mình cho cơ sở khách hàng của
ngân hàng (Wikipedia).
Mô hình bảo hiểm ngân hàng (Bank Insurance Model – BIM) khác với Mô
hình bảo hiểm truyền thống (Traditional Insurance Model – TIM) ở chỗ các công ty
bảo hiểm TIM có xu hướng làm việc với các nhà môi giới và bên thứ ba là đội ngũ
đại lý đông đảo. Trong khi đó, BIM cho phép công ty bảo hiểm duy trì các đội bán
hàng trực tiếp nhỏ hơn do sản phẩm bảo hiểm được bán qua ngân hàng cho khách
hàng của ngân hàng và do nhân viên ngân hàng thực hiện. Nhân viên ngân hàng và
các đại lý, chứ không phải là nhân viên bảo hiểm, trở thành điểm bán hàng và điểm
liên lạc với khách hàng. Nhân viên ngân hàng được tư vấn và hỗ trợ bởi công ty bảo
hiểm về thông tin sản phẩm, các chiến dịch tiếp thị và đào tạo bán hàng. Các chính
sách bảo hiểm được thiết lập và quản lý bởi công ty bảo hiểm. Quan hệ đối tác này
có thể đem lại lợi nhuận cho cả hai công ty. Ngân hàng và công ty bảo hiểm cùng
chia sẻ hoa hồng. Ngân hàng có thể kiếm thêm thu nhập bằng cách bán các sản
phẩm bảo hiểm, trong khi công ty bảo hiểm có thể mở rộng cơ sở khách hàng của
họ mà không phải mở rộng lực lượng bán hàng hoặc trả tiền hoa hồng cho các đại lý
bảo hiểm hoặc môi giới (Wikipedia).
7
1.1.2 Nguồn gốc ra đời và phát triển Bancassurance
1.1.2.1 Lịch sử hình thành
Bancassurance xuất hiện đầu tiên ở Pháp và Tây Ban Nha vào những năm đầu
của thập niên 70, 80 thế kỉ XX.
Tại Pháp vào đầu những năm 70, các tổ chức ACM (Assurances du Crédit
Mutuel), Vie et IARD (bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm chung) chính thức được
phép bắt đầu các hoạt động được coi là bước ngoặt trong lịch sử bảo hiểm này. Đó
là ý tưởng bỏ qua người trung gian để bảo vệ các khoản vay và bảo hiểm cho chính
các khách hàng của ngân hàng. Ý tưởng này đã trở thành tiền thân của cái mà 15
năm sau người ta gọi là "Bancassurance".
Tại Tây Ban Nha, vào năm 1981, tập đoàn Banco De Bilbao đã giành được
phần lớn cổ phần trong Euroseguros SA (một công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm có
nguồn gốc là La Vasca Aseguradora SA, thành lập năm 1968). Tuy nhiên, ban đầu
sự kiểm soát của tập đoàn chỉ là về mặt tài chính, bởi vì thời đó luật pháp Tây Ban
Nha cấm các ngân hành bán sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. Sự cấm đoán đó đã được
dỡ bỏ vào năm 1991 và sau đó nhóm 5 công ty Bancassurance hàng đầu của Tây
Ban Nha (Vida Caixa, BBVA, SHC Seguros, Aseval, Mapfre Vida) đã kiểm soát
1/3 thị trường bảo hiểm nhân thọ.
Tuy nhiên, theo quan điểm lịch sử thuần túy, những người tiên phong thực sự
là người Anh với sự ra đời của Barclays Life vào tháng 9 năm 1965. Tuy nhiên
công ty này không thành công lớn ở Anh, và cũng không đưa ra khái niệm về
bancassurance (Chevalier, Carole Launay, 2005).
1.1.2.2 Quá trình phát triển
Khái niệm bancassurance đã thu hút được nhiều ngân hàng trên lục địa và các
công ty lớn nhanh chóng bắt đầu thành lập các công ty con hoặc liên doanh, qua đó
giới thiệu mô hình này vào các nước:
8
 Phát triển Bancassurance tại châu Âu:
- Pháp: năm 1971, Crédit Lyonnais mua lại tập đoàn Médicale de France và
năm 1993 đã ký kết một thỏa thuận trao cho Union des Assurances Fédérales Group
quyền độc quyền bán bảo hiểm nhân thọ thông qua mạng lưới Crédit Lyonnais. Đến
năm 2000, kênh Bancassurance được giới thiệu. Các ngân hàng hoạt động như
những người môi giới phân phối các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (Chevalier,
Carole Launay, 2005).
- Tây Ban Nha: năm 1981, Tập đoàn Banco de Bilbao đã mua lại phần lợi ích
lớn của EUROSEGUROS SA, một công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm;
- Bỉ: Năm 1989, AG - công ty bảo hiểm hàng đầu Bỉ và Générale de Banque,
đã tạo ra Alpha Life. Một năm sau, công ty bảo hiểm lớn của Hà Lan AMEV N.V.
và VSB - một ngân hàng Hà Lan, đã cùng nhau hợp tác kinh doanh. Trong cùng
năm đó, họ đã tham gia vào việc sát nhập vượt biên giới đầu tiên của Tập đoàn AG,
do đó tạo ra Tập đoàn Fortis.
- Anh: năm 2001, việc bán bảo hiểm thông qua ngân hàng bắt đầu. Việc bán
các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của nhân viên ngân hàng bị hạn chế bởi các ràng
buộc pháp lý vì các cố vấn tài chính chỉ được cấp phép đủ điều kiện tối thiểu thể
bán được các sản phẩm đầu tư cơ bản. Sau khi cải cách chế độ, các ngân hàng sẽ có
khả năng trở thành nhà phân phối đa cấp cung cấp một loạt các sản phẩm từ các nhà
nguồn khác nhau.
- Đức và Ý đã mất nhiều thời gian hơn để tham gia.
Đến cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỉ 21 Bancassurance trở nên phổ biến và phát
triển một cách mạnh mẽ tại các nước thuộc khối Liên minh Châu Âu (EU) như
Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ý, hay các nước Bắc Âu như Hà Lan, Thụy Điển
và Áo. Trong đó, Tây Ban Nha là nước đi đầu trong việc phát triển hình thức phân
phối bảo hiểm qua ngân hàng với chất lượng dịch vụ cao. Theo số liệu 2010 tại diễn
đàn các nhà lãnh đạo khu vực Châu Âu, có đến trên 80% các ngân hàng tại Châu Âu
có kinh doanh Bancassurance, 1/3 các sản phẩm bảo hiểm Nhân thọ được phân phối
9
thông qua các ngân hàng, doanh thu phí bảo hiểm qua kênh này lên tới 50% tổng
doanh thu phí bảo hiểm (Elisabeth Standler, 2010).
 Phát triển Bancassurance tại châu Mỹ.
Tại Mỹ ,bước đánh dấu cho sự phát triển của Bancassurance là sự sáp nhập
công ty bảo hiểm Travelers Group và ngân hàng Citicorp năm 1998. Tuy nhiên vào
năm 2000 khi đạo luật Glamm – Leach Bliley (Đạo luật hiện đại hoá tài chính) có
hiệu lực thì bancassurance mới thực sự phát triển. Do các qui định chặt chẽ của các
Luật và thói quen sử dụng môi giới, sự phát triển của bancassurance có những hạn
chế nhất định, doanh thu phí của bancassurance năm 2005 chỉ tăng 2,6% so với mức
trên 20% của thời gian trước đó (Steven I Davis, 2007).
Tại Mỹ La Tinh, sự hình thành kênh phân phối bảo hiểm qua ngân hàng ở Mỹ
La Tinh đã bắt đầu bằng việc liên doanh giữa một ngân hàng địa phương và một
công ty bảo hiểm nước ngoài. Từ đó phát triển và hình thành theo cấu trúc của công
ty cổ phần, các ngân hàng mua lại cổ phần của công ty bảo hiểm nước ngoài đã
tham gia liên doanh. Như vậy, các ngân hàng giữ vai trò chi phối trong ngành bảo
hiểm.
 Phát triển Bancassurance tại châu Á (IRDA, 2011)
- Singapore: năm 1992, kênh Bancassurance được giới thiệu. Cơ quan quản lý
theo dõi thực tiễn bán hàng thông qua các quy trình tìm hiểu thực tế bắt buộc.
- Malaysia: năm 1996, kênh Bancassurance xuất hiện lần đầu.
- Indonesia: cuối những năm 90, xuất hiện Bancassurance. Các quy trình bán
hàng được quản lý thông qua ngân hàng trung ương. Các công ty bảo hiểm đệ trình
lên cơ quan điều tiết, chi tiết về cách thức ký kết với ngân hàng. Các ngân hàng hoạt
động như những người môi giới phân phối các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.
- Nhật: năm 2001, kênh Bancassurance được mở ra vào năm 2001 và đã được
điều chỉnh hoàn toàn. Các ngân hàng thường có thỏa thuận phân phối không độc
quyền với một số công ty, nhưng áp dụng một số hạn chế để bảo vệ người tiêu
dùng, tôn trọng sự riêng tư và bảo mật dữ liệu.
10
- Philippines: năm 2002, kênh Bancassurance được giới thiệu.
- Hàn Quốc: năm 2003, Bancassurance chỉ thực sự thu hút sự chú ý của ngân
hàng Korean sau khi chính phủ cho phép. Nhà quản lý kiểm tra về hoạt động bán
hàng thông qua thủ tục kiểm toán ngân hàng thông thường.
- Thailand: năm 2004, Fortis ký hợp đồng với tập đoàn Muang Thai cho việc
bán cả hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ và sau đó còn nắm
giữ 25% cổ phần của Muang Thai bảo hiểm nhân thọ.
Ở Khu vực Châu Á Thái Bình Dương; tại các nước như Thái Lan, Hàn Quốc,
Bacassurance chiếm 20% thị trường, chiếm đến 40-50% các hoạt động kinh doanh
mới tại một số nước như Đài Loan, Malaysia, Singapore và HongKong. Theo số
liệu thống kê gần đây, doanh thu phí bảo hiểm qua kênh Ngân hàng tại HongKong
là 45%, Malaysia là 12%, tại Đài Loan là 37%. Tính chung cho cả khu vực Châu Á
- Thái Bình Dương thì các bancassurance bán và thu về 13% trên tổng số phí bảo
hiểm cho các sản phẩm bảo hiểm Nhân thọ và 6% cho các sản phẩm bảo hiểm phi
nhân thọ (Clarence Wong, Mike Bamahan, Lucia Bevere, 2007).
 Phát triển Bancassurance tại Việt Nam.
Tại Việt Nam, Bancassurance đã nhen nhóm từ giữa những năm 1995 bằng
việc Bảo hiểm các Ngân hàng thực hiện chương trình khuyến mãi các sản phẩm bảo
hiểm phi nhân thọ cho khách hàng của mình, tiếp đó là các sản phẩm gần giống như
bảo hiểm nhân thọ. Ngoài ra, nhiều ngân hàng cũng nắm giữ cổ phần của các công
ty bảo hiểm. Tuy nhiên sự hợp tác của hai bên chỉ mới dừng lại ở mức sơ đẳng, chủ
yếu là các ngân hàng tạo điều kiện về không gian để các công ty bảo hiểm đến bán
tại ngân hàng.
1.1.3 Vai trò của Bancassurance
Bancassurance mang lại lợi ích cho ngân hàng, cho các DNBH, cho cả khách
hàng và cho các cơ quan quản lý nhà nước
1.1.3.1 Đối với ngân hàng
11
 Bổ sung nguồn thu nhập:
Các nguồn thu nhập từ phí truyền thống của ngân hàng là các khoản phí cố
định áp dụng cho các khoản cho vay và tạm ứng, thẻ tín dụng, phí buôn bán đối với
các giao dịch điểm bán hàng đối với thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, thư tín dụng và các
hoạt động khác. Luồng doanh thu này ít nhiều ổn định trong một khoảng thời gian
dài và tăng trưởng khá khả quan. Tuy nhiên, lãi suất thu hẹp, sự cạnh tranh ngày
càng gia tăng và tính linh hoạt ngày càng tăng của khách hàng đã buộc các ngân
hàng phải tìm nguồn khác để bù đắp cho lợi nhuận giảm. Hoạt động Bancassurance
đã tạo thêm nguồn thu nhập mới từ hoa hồng bảo hiểm cho tổ chức ngân hàng và
các nhân viên ngân hàng. Ngân hàng có thể tăng doanh thu từ việc cung cấp các
dịch vụ ngân hàng cho khách hàng mua bảo hiểm. Ðặc biệt, ngân hàng có thể tăng
thu nhập không phải từ lãi thông qua việc thu phí các dịch vụ ngân hàng (phí
chuyển khoản, ATM, thẻ tín dụng…), cho thuê mặt bằng giao dịch, hoa hồng từ bán
bảo hiểm… Ngân hàng có thể tận dụng cơ sở khách hàng, mối quan hệ dài hạn với
khách hàng, hệ thống phân phối hiện thời… nhằm tạo ra lợi thế so với các kênh
phân phối khác trong việc phân phối các sản phẩm bảo hiểm nhằm tạo ra thu nhập
ổn định.
 Đa dạng hóa sản phẩm:
Với ngân hàng, Bancassurance giúp cho ngân hàng có thêm sản phẩm mới để
cung cấp cho khách hàng nhưng lại không bị đòi hỏi phải tăng vốn trên cơ sở rủi ro
như đối với các sản phẩm đơn thuần của ngân hàng, qua đó nâng cao năng lực cạnh
tranh, tăng khả năng duy trì khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới.
Về mặt sản phẩm, có rất nhiều cơ hội cho các ngân hàng: Bảo hiểm nhân thọ
thông thường, niên kim, kế hoạch giáo dục, bảo hiểm tiền gửi và lá chắn tín dụng là
các sản phẩm thông thường được bán qua kênh Bancassurance. Bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xe hơi, bảo hiểm nhà cửa và bảo hiểm du lịch cũng là những sản phẩm đang
được phân phối bởi các ngân hàng. Tuy nhiên, gần đây đã có khá nhiều đổi mới
trong thị trường bảo hiểm để cung cấp nhiều hơn và nhiều hơn nữa sản phẩm
Bancassurance để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các ngân hàng. Các công ty
12
bảo hiểm đưa ra mức phí bảo hiểm và nội dung bảo hiểm đa dạng để đáp ứng tốt với
những thách thức, những cơ hội khi Bancassurance phát triển.
 Xây dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng:
Sự cạnh tranh ngày càng gia tăng dẫn đến ngân hàng ngày càng khó khăn
trong việc giữ chân khách hàng. Banassurance cũng là một giải pháp hiệu quả trong
trường hợp này. Cung cấp nhiều dịch vụ tài chính tổng hợp phù hợp với nhu cầu của
khách hàng tại một nơi, cùng một thời điểm cho khách hàng giúp nâng cao sự hài
lòng của khách hàng. Trong một mô hình Bancassurance điển hình, người tiêu dùng
sẽ có được một hỗn hợp sản phẩm rộng hơn - một gói dịch vụ tài chính toàn diện,
bao gồm các sản phẩm ngân hàng và bảo hiểm. Ví dụ: thông qua Bancassurance,
khách hàng nhận được khoản vay khi mua nhà cùng với bảo hiểm cho khoản vay đó
tại cùng một địa điểm, trong một sản phẩm kết hợp.
Một lợi thế quan trọng khác mà Bancassurance mang lại trong các ngân hàng
là phát triển “văn hóa bán hàng”, cho phép nhân viên ngân hàng liên lạc cá nhân với
khách hàng, chăm sóc khách hàng khi đến giao dịch tại các chi nhánh ngân hàng,
cập nhật thông tin khách hàng, tăng khả năng duy trì khách hàng cũ và thu hút
khách hàng mới sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
 Các giá trị lợi ích khác:
- Việc bán sản phẩm bảo hiểm đồng thời với các dịch vụ cho vay tín dụng còn
giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro không thu hồi được các khoản nợ khi không may
có các rủi ro xảy đến với người vay tiền tại ngân hàng.
- Bancassurance còn giúp cho ngân hàng tăng nguồn vốn huy động từ phía bảo
hiểm. Có thể thấy trong các thoả thuận hợp tác của các Công ty Bảo hiểm nhân thọ
Việt Nam với các ngân hàng đều bao hàm các thoả thuận đầu tư tiền hoặc phí bảo
hiểm thu được vào ngân hàng.
- Ngân hàng có thể quảng bá thương hiệu thông qua công ty bảo hiểm và các
kênh phân phối của công ty bảo hiểm tăng cường thương hiệu và uy tín của mình
trên thị trường. Đồng thời, tạo thêm năng lực đổi mới, giảm bớt sự biến động của
13
lợi nhuận theo thời gian do khả năng sinh lợi của ngành ngân hàng và bảo hiểm
thường biến động không theo cùng một chu kỳ.
- Tăng năng suất hoạt động của nhân viên ngân hàng thông qua việc cung cấp
thêm sản phẩm bảo hiểm, qua đó giảm chi phí cố định tương đối cho ngân hàng
đồng thời tăng thêm động lực làm việc và thu nhập cho nhân viên ngân hàng.
1.1.3.2 Đối với công ty bảo hiểm
Lợi ích cho các công ty bảo hiểm cũng không kém hấp dẫn:
- Khả năng tiếp cận các cơ sở khách hàng khổng lồ của các ngân hàng là một
động lực lớn cho công ty bảo hiểm. Cơ sở khách hàng rộng khắp của các ngân hàng
được coi là lý tưởng cho việc phân phối các sản phẩm đại chúng. Mặt khác, các
công ty bảo hiểm có thể sử dụng cơ sở dữ liệu khách hàng của ngân hàng để phân
loại khách hàng tiềm năng, cụ thể theo nhu cầu và khả năng của họ. Với việc
Bancassurrance ngày càng mở rộng phát triển, một số công ty bảo hiểm có thể tập
trung vào phân đoạn có doanh thu cao, mang lại tiềm năng lớn hơn cho hoạt động
quản lý tài sản.
- Việc sử dụng hệ thống cung cấp dịch vụ của ngân hàng giúp công ty bảo
hiểm có thể tiết kiệm được chi phí hoạt động, qua đó tăng khả năng cạnh tranh và
lợi nhuận. Trước hết, công ty bảo hiểm có thể giảm chi phí đào tạo (vì đội ngũ nhân
viên ngân hàng thường có trình độ cao, rất am hiểu về tài chính) và có thể sử dụng
cơ sở dữ liệu khách hàng, quan hệ của ngân hàng để bán bảo hiểm. Ngoài ra, công
ty bảo hiểm có thể trả hoa hồng cho ngân hàng thấp hơn so với trả cho đại lý hoặc
môi giới. Tuy nhiên, thực tế ở Châu Á, do tác động của cạnh tranh, các công ty bảo
hiểm thường phải trả cho ngân hàng mức hoa hồng tương đương với mức trả cho
đại lý hoặc môi giới.
- Đa dạng hóa các kênh phân phối, phát triển các sản phẩm tài chính mới hiệu
quả hơn thông qua hợp tác với đối tác ngân hàng; tăng cường khả năng cạnh tranh
nhất là trong giai đoạn thị trường bão hoà, đồng thời giảm bớt sự biến động lợi
nhuận theo thời gian. Bancassurance cũng là một giải pháp để thay thế kênh phân
14
phối qua đại lý - kênh phân phối rất “kén” người mà nhiều công ty bảo hiểm nhân
thọ trên thế giới đang gặp khó khăn trong tuyển dụng.
- Khi công ty bảo hiểm bán các sản phẩm ngân hàng cho khách hàng tham gia
bảo hiểm sẽ giúp giảm thiểu rủi ro phát sinh từ việc giao dịch bằng tiền mặt, giải
quyết tốt bài toán thu phí, thanh toán quyền lợi bảo hiểm bằng tiền mặt.
- Thông qua Bancassurance, công ty bảo hiểm có thể sử dụng uy tín, thương
hiệu và nguồn lực (cơ sở dữ liệu, văn phòng, nhân viên…) của ngân hàng vào việc
cung cấp dịch vụ bảo hiểm; thiết lập sự hiện diện trên thị trường nhanh chóng mà
không cần xây dựng một mạng lưới các đại lý. Bên cạnh đó, Bancassurance cũng
giúp công ty bảo hiểm thâm nhập vào những thị trường chưa được khai thác, nhất là
các thị trường chỉ có thể khai thác được thông qua ngân hàng.
- Lấy thêm vốn từ ngân hàng để nâng cao khả năng thanh toán và mở rộng
kinh doanh.
1.1.3.3 Đối với khách hàng
- Bancassurance có thể đáp ứng những khách hàng có nhiều nhu cầu về dịch
vụ tài chính chỉ qua “một cửa”. Chẳng hạn, khách hàng có nhu cầu vay tiền, có tài
khoản hoặc sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng, có thể tham gia bảo hiểm ngay
tại ngân hàng. Khi tham gia bảo hiểm tại ngân hàng, việc nộp phí cũng thuận tiện
hơn vì khách hàng có thể nộp phí qua chuyển khoản, thẻ ATM, thẻ tín dụng… Bên
cạnh đó, khách hàng có thể tham gia bảo hiểm tại ngân hàng để đảm bảo khả năng
trả nợ cho ngân hàng trong trường hợp có rủi ro xảy ra đối với tài sản và sinh mạng,
sức khỏe của mình. Ngoài ra khách hàng còn có thể được hưởng những quyền lợi và
dịch vụ giá trị gia tăng do sử dụng đồng thời nhiều dịch vụ, chẳng hạn: được giảm
phí do nộp phí qua ngân hàng, được cung cấp thẻ ATM mà không phải trả lệ phí…
Tóm lại, với Bancassurance, khách hàng có thể đồng thời sử dụng các sản phẩm
ngân hàng và bảo hiểm một cách thuận tiện và hiệu quả.
- Bancassurance là cách thức có thể đáp ứng được sự thay đổi “khẩu vị” đa
dạng của khách hàng. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy, “khẩu vị” của khách
hàng có nhu cầu đầu tư đang chuyển từ sản phẩm tiết kiệm đơn giản sang các sản
15
phẩm bảo hiểm và các sản phẩm phức tạp, do vậy ngân hàng cần phải cung cấp
nhiều dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng và luôn thay đổi của khách hàng.
- Ngoài ra, khách hàng có thể quản lý rủi ro tốt hơn và hoạch định tài sản hiệu
quả hơn. Bên cạnh đó, khi mua bảo hiểm tại ngân hàng, khách hàng có thể có thêm
niềm tin vì có thêm một người nữa để “bảo lãnh uy tín” cho Công ty bảo hiểm.
Khách hàng cũng có thể được hưởng lợi từ chính sách ưu đãi thuế của Nhà nước.
1.1.3.4. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Việc các công ty bảo hiểm và các ngân hàng thực hiện mô hình Bancassurance
sẽ giúp cho các cơ quan này thuận lợi hơn trong việc quản lí đối với: các tổ chức,
đơn vị thực hiện kinh doanh bảo hiểm vì có đơn vị đầu mối triển khai, danh mục các
sản phẩm bảo hiểm khai thác, doanh thu khai thác bảo hiểm, quản lí được nguồn thu
thuế, phí với loại hình kinh doanh bảo hiểm này…
Có thể thấy rằng sự phát triển của Bancassurance tại các thị trường bảo hiểm
phát triển có được nhờ sự phát triển của thị trường tài chính, sự phát triển của các
tập đoàn kinh tế, nhu cầu về một dịch vụ tài chính “trọn gói” của công chúng, tác
động của cạnh tranh cũng như tác động của tiến bộ khoa học và công nghệ. Phát
triển Bancassurance đem lại lợi ích thiết thực cho tất cả các bên liên quan: ngân
hàng, bảo hiểm và khách hàng. Đứng trên khía cạnh vĩ mô, sự phát triển của
Bancassurance cũng đem lại sự ổn định và phát triển lành mạnh cho thị trường tài
chính của các quốc gia.
1.1.4 Các mô hình phân phối của Bancassurance
Trên cơ sở hoạt động thực tế của các Bancassurance tại các thị trường bảo
hiểm trên thế giới bao gồm các thị trường phát triển tại Châu Âu, Bắc Mĩ và các thị
trường bảo hiểm mới nổi tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, tùy vào mức độ
phát triển và mức độ tích hợp về cơ cấu quyền sở hữu, mô hình Bancassurance được
phân thành ba loại: Mô hình thỏa thuận phân phối (Distribution Protocols): bao gồm
hai hình thức là đại lý phân phối và liên minh chiến lược; Mô hình liên doanh (Joint
Venture) (còn gọi là mô hình chi phối) và Mô hình sở hữu đơn nhất (Integrated
Operations) (còn gọi là mô hình độc quyền) (Đoàn Thị Thanh Tâm, 2014).
16
1.1.4.1. Mô hình thỏa thuận phân phối
 Mô hình đại lý phân phối
Mô hình đại lý phân phối là hình thức xuất hiện sớm nhất của Bancassurance.
Mô hình đại lý phân phối chỉ đơn giản là một kênh phân phối cung cấp sản phẩm
bảo hiểm đơn thuần trong đó các sản phẩm truyền thống được bán bởi ngân hàng
(có thể bởi nhân viên ngân hàng hoặc nhân viên bảo hiểm tại ngân hàng hoặc trực
tiếp hoặc thông qua điện thoại).
Trong mô hình đại lý phân phối, một ngân hàng có quan hệ đại lý phân phối
đối với một hoặc nhiều DNBH; ngược lại, một DNBH cũng có thể đồng thời kí hợp
đồng đại lý với nhiều ngân hàng.
Mô hình đại lý phân phối đơn giản, rủi ro đối với ngân hàng là thấp, lợi ích
mang lại cho ngân hàng chính là hoa hồng hoặc thu nhập phí nhận được dựa trên
doanh thu bảo hiểm đem lại.
Ta có thể khái quát mô hình hợp tác giữa Ngân hàng và Bảo hiểm theo Mô
hình Thỏa thuận phân phối như sau:
 Quan hệ giữa Ngân hàng và Bảo hiểm:
Hoa hồng
Hình 1.1: Mô hình liên kết đại lý phân phối
( Nguồn: Đoàn Thị Thanh Tâm, 2014)
 Đặc trưng của mô hình đại lý phân phối:
- Về hình thức pháp lý: Đây là mô hình mà ngân hàng và DNBH là các pháp
nhân độc lập chỉ ký thỏa thuận hợp tác trong việc phân phối sản phẩm bảo hiểm,
không hình thành pháp nhân thứ ba. Ngân hàng đóng vai trò là người đại diện bán
hàng hoặc người môi giới cho Bảo hiểm để bán độc lập sản phẩm bảo hiểm hoặc
Ngân hàng Ngân hàng
Doanh nghiệp bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm
17
bán kèm các sản phẩm ngân hàng.
-Về cơ sở dữ liệu khách hàng: Ngân hàng là một pháp nhân độc lập, mức độ
hợp tác với bảo hiểm phụ thuộc vào thỏa thuận hợp tác giữa hai bên nên mức độ
chia sẻ thông tin về khách hàng hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận này. Tuy
nhiên về cơ bản DNBH tận dụng một cách tối đa cơ sở dữ liệu khách hàng của ngân
hàng.
- Sản phẩm bảo hiểm được phân phối qua mô hình: Cơ sở dữ liệu của khách
hàng có thể chỉ chia sẻ ở một mức độ nhất định nên việc thiết kế các sản phẩm đặc
thù tích hợp với sản phẩm truyền thống của ngân hàng gặp nhiều khó khăn đối với
bảo hiểm vì vậy sản phẩm bảo hiểm được phân phối qua mô hình đại lý phân phối
chỉ là các sản phẩm bảo hiểm truyền thống do DNBH thiết kế sẵn có và đang phân
phối trên thị trường bảo hiểm. Ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm phân phối các sản
phẩm bảo hiểm do một hay nhiều DNBH thiết kế.
- Vấn đề quản lý hợp đồng bảo hiểm: Do DNBH cung cấp các hợp đồng bảo
hiểm và là chủ thể trực tiếp tham gia quan hệ thỏa thuận hợp tác với ngân hàng nên
DNBH trực tiếp quản lý các hợp đồng bảo hiểm đã cung cấp ra.
- Thu nhập của các bên tham gia Bancassurance: Thu nhập của bảo hiểm là lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh sản phẩm bảo hiểm, thu nhập của ngân hàng là hoa
hồng từ phí bảo hiểm thu được do bảo hiểm thanh toán trên cơ sở thỏa thuận hợp
tác.
- Trách nhiệm của các bên trong mô hình đại lý phân phối:
+ Trách nhiệm của DNBH: Trong mô hình đại lý phân phối, DNBH thuần túy
là nhà sản xuất đưa ra sản phẩm, có trách nhiệm cung cấp các sản phẩm phù hợp
cho ngân hàng, quản lý khách hàng và các dịch vụ đơn bảo hiểm theo yêu cầu; cung
cấp các tài liệu liên quan đến sản phẩm, đạo tạo về sản phẩm.
+ Trách nhiệm của ngân hàng: Trong mô hình này ngân hàng có trách nhiệm
phát triển và cung cấp các tư liệu marketing, tiến hành việc bán sản phẩm bảo hiểm
“tự động” như là điều khoản tự động bổ sung cho sản phẩm ngân hàng tiêu chuẩn
(bảo hiểm tín dụng kèm với thẻ tín dụng, điều khoản tử kì kèm theo các khoản vay).
18
Ngân hàng cũng có trách nhiệm phát triển và quản lý bán hàng trong các chương
trình khuyến khích bán hàng. Việc tuyển dụng, đào tạo và trả công cho các nhân
viên của ngân hàng thực hiện việc bán sản phẩm bảo hiểm. Một trách nhiệm nữa
của ngân hàng là duy trì các báo cáo liên quan đến hoạt động kinh doanh
bancassurance của phía ngân hàng.
 Mô hình Liên minh chiến lược:
Mô hình liên minh chiến lược thực chất là mô hình đại lý phân phối tuy nhiên
mức độ cam kết của ngân hàng và bảo hiểm chặt chẽ hơn và ngân hàng, chỉ liên kết
với một DNBH. Trong mối quan hệ liên minh chiến lược này bảo hiểm cam kết chặt
chẽ hơn trong việc phát triển sản phẩm đặc thù, cam kết dịch vụ theo yêu cầu của
khách hàng và cộng tác chặt chẽ hơn trong các lĩnh vực như là quản lý bán hàng.
Hoa hồng
Hình 1.2: Mô hình Liên minh chiến lược
(Nguồn: Đoàn Thị Thanh Tâm, 2014)
Mô hình này thường liên quan đến thỏa thuận đặc biệt, thời gian liên minh có
thể được ấn định. Tương tự như mô hình đại lý phân phối, rủi ro đối với ngân hàng
thấp và đem lại cho ngân hàng thu nhập thông qua hoa hồng dựa trên doanh thu phí
và có thể thêm một phần chia từ “lợi nhuận” tiềm năng.
Về cơ bản, các đặc trưng và trách nhiệm của các bên trong mô hình này tương
tự như mô hình đại lý phân phối.
1.1.4.2. Mô hình liên doanh
Trong mô hình liên doanh sắp xếp trách nhiệm và quyền lợi cho cả ngân hàng
và công ty bảo hiểm tốt hơn do vậy có thể đem lại lợi ích tối ưu hơn cho các bên.
Đây là hình thức được các nhà bảo hiểm quốc tế ưa thích do có lợi thế về mức độ
cam kết và kiểm soát.
Ngân hàng Doanh nghiệp bảo hiểm
19
Trong mô hình này ngân hàng có thể phải chịu một số rủi ro bảo hiểm nhưng
họ sẽ có được sự chia sẻ lợi nhuận có được từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Mô
hình này đòi hỏi ngân hàng phải bỏ ra một lượng vốn nhất định trong liên doanh.
Hình 1.3: Mô hình liên doanh
(Nguồn: Đoàn Thị Thanh Tâm, 2014)
 Đặc trưng của mô hình liên doanh:
- Về hình thức pháp lý: Ngân hàng và DNBH thành lập một pháp nhân thứ 3
để triển khai cung cấp sản phẩm bảo hiểm. Pháp nhân này chính là một công ty bảo
hiểm và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh trong lĩnh vực
bảo hiểm. Do pháp nhân thứ ba độc lập nên giữa ngân hàng (là một bên trong Liên
doanh hoặc cổ đông) và pháp nhân thứ ba này cũng sẽ tồn tại thỏa thuận hợp tác
phân phối sản phẩm theo mô hình đại lý phân phối để thực hiện phân phối sản phẩm
cho khách hàng của ngân hàng.
- Cơ sở dữ liệu khách hàng: Pháp nhân thứ ba được hình thành từ Hợp đồng
Liên doanh giữa ngân hàng và bảo hiểm nên mức độ chia sẻ thông tin về thị trường,
về khách hàng của cả hai bên đều phải đặt ra để cung cấp cho pháp nhân thứ ba.
- Sản phẩm bảo hiểm được phân phối qua mô hình: Trong mô hình liên
doanh, việc thiết kế sản phẩm hoàn toàn là do pháp nhân thứ ba thực hiện trên cơ sở
dữ liệu thông tin được cả ngân hàng và bảo hiểm chia sẻ. Như vậy, các sản phẩm
bảo hiểm phân phối qua mô hình Bancassurance theo mô hình này đã xuất hiện các
sản phẩm đặc thù có thể tích hợp với các sản phẩm ngân hàng.
- Quản lý hợp đồng bảo hiểm: Công ty liên doanh - pháp nhân thứ ba đảm
nhiệm quản lý các hợp đồng bảo hiểm đã cung cấp.
- Thu nhập của các bên: Ngân hàng và công ty bảo hiểm tham gia góp vốn
thành lập pháp nhân thứ ba sẽ được hưởng lợi nhuận từ kết quả kinh doanh của liên
Ngân hàng Bảo hiểm
Công ty liên doanh
20
doanh. Ngoài ra, nếu giữa ngân hàng và pháp nhân thứ ba tồn tại quan hệ thỏa thuận
phân phối th́ ngân hàng cũng được hưởng hoa hồng trên phí bảo hiểm thu được cho
pháp nhân thứ ba như mô hình đại lý phân phối.
 Trách nhiệm của các bên liên quan:
- Trách nhiệm công ty liên doanh bảo hiểm:
+ Cung cấp và khai thác các sản phẩm bảo hiểm.
+ Phát triển và cung cấp các tư liệu phục vụ cho hoạt động marketing và dịch
vụ tư vấn tài chính.
+ Quản lý dịch vụ và khách hàng.
+ Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm thông thường như các tài liệu liên quan đến
sản phẩm, đào tạo về sản phẩm, ...
+ Cung cấp hệ thống POS (Point of Sales) cần thiết cho các đội ngũ bán hàng.
+ Tuyển dụng, đào tạo và trả lương cho đội ngũ bán hàng.
+ Thực hiện chức năng quản lý và phát triển bán hàng trong các chương trình
khuyến khích bán hàng của kênh phân phối.
+ Duy trì các báo cáo kinh doanh của Bancassurance.
- Trách nhiệm của ngân hàng:
+ Tạo điều kiện, mở cửa cho hệ thống chi nhánh trong việc phân phối sản
phẩm hiệu quả.
+ Cung cấp một cách tốt nhất cơ sở khách hàng;
+ Duy trì các báo cáo của nhân viên bán hàng của ngân hàng trong việc kinh
doanh liên quan đến Bancassurance.
+ Có thể chia sẻ trong việc quản lý và kiểm soát kênh bán hàng phụ thuộc vào
lượng cổ phần nắm giữ trong liên doanh bảo hiểm.
1.1.4.3. Mô hình sở hữu đơn nhất
Mô hình sở hữu đơn nhất là mô hình mà trong đó một ngân hàng hoặc tập
đoàn tài chính thành lập một công ty bảo hiểm (hoặc một công ty bảo hiểm thành
21
lập một ngân hàng).
Đối với mô hình này ngân hàng có thể tối đa hóa lợi ích (trên cơ sở cung cấp
cho khách hàng dịch vụ trọng gói). Mô hình này thường được ứng dụng trong các
tập đoàn tài chính và về lý thuyết mô hình này có thể đem lại giá trị và quyền lợi
cao nhất cho ngân hàng.
Hình 1.4: Mô hình sở hữu đơn nhất: Ngân hàng sở hữu 100% vốn của
doanh nghiệp bảo hiểm (Công ty Mẹ - Công ty Con)
(Nguồn: Đoàn Thị Thanh Tâm, 2014)
Hình 1.5: Tập đoàn Tài chính sở hữu cả Ngân hàng và Bảo hiểm
(Nguồn: Đoàn Thị Thanh Tâm, 2014)
 Đặc trưng của mô hình sở hữu đơn nhất:
- Hình thức pháp lý: Trong mô hình này ngân hàng và công ty bảo hiểm cùng
nằm trong một tập đoàn tài chính (ngân hàng hoặc công ty bảo hiểm chỉ là Công ty
thành viên của Tập đoàn); hoặc ngân hàng sở hữu công ty bảo hiểm (mô hình Công
ty Mẹ - Công ty Con).
- Cơ sở dữ liệu khách hàng: Mức độ chia sẻ thông tin về thị trường và khách
hàng được triệt để áp dụng, do cả ngân hàng và bảo hiểm cùng chung chủ sở hữu.
- Sản phẩm bảo hiểm được phân phối qua mô hình: Theo mô hình này, việc
Ngân hàng
Bảo hiểm
Ngân hàng
Tập đoàn tài chính
Khác
Bảo hiểm Công ty chứng
khoán
Công ty tài
chính
22
thiết kế sản phẩm là do cả ngân hàng và bảo hiểm cùng thực hiện trên cơ sở dữ liệu
thông tin chung của Tập đoàn. Như vậy, các sản phẩm bảo hiểm phân phối qua mô
hình Bancassurance theo mô hình này bao gồm cả sản phẩm bảo hiểm truyền thống
và các sản phẩm đặc thù có thể tích hợp với các sản phẩm ngân hàng.
- Quản lý hợp đồng bảo hiểm: Các hợp đồng bảo hiểm được cung cấp ra sẽ
do bảo hiểm với tư cách là công ty con hoặc công ty thành viên được giao nhiệm vụ
quản lý.
- Thu nhập của các bên: Theo mô hình thu nhập của công ty bảo hiểm là một
phần thu nhập của ngân hàng hoặc tập đoàn.
 Trách nhiệm của các bên:
- Trách nhiệm của công ty bảo hiểm:
+ Cung cấp các sản phẩm bảo hiểm.
+ Thực hiện nhiệm vụ quản lý và phát triển các trong các chương trình
khuyến khích bán hàng đối với kênh phân phối; Phát triển và cung cấp các hỗ trợ
marketing cần thiết cho dịch vụ bán hàng.
+ Khai thác tất cả các sản phẩm bảo hiểm.
+ Quản lý khách hàng và cung cấp dịch vụ đơn theo yêu cầu.
+ Cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động bảo hiểm như sản phẩm, đào
tạo sản phẩm,...
+ Tuyển dụng, đào tạo và trả lương cho đội ngũ bán hàng và đội ngũ quản lý.
+ Cung cấp các hệ thống cần thiết hỗ trợ đội ngũ bán hàng.
- Trách nhiệm của Ngân hàng:
+ Tạo điều kiện, mở cửa cho hệ thống chi nhánh trong việc phân phối sản
phẩm hiệu quả.
+ Cung cấp một cách tốt nhất cơ sở khách hàng.
23
+ Dựa vào thực tế quá trình phát triển và hoạt động của các Bancassurance
kết hợp với mức độ biến thiên về sự tích hợp giữa Ngân hàng và Bảo hiểm theo
hình thức pháp lý dựa trên cơ cấu quyền sở hữu đối với mô hình Bancassurance,
trung tâm nghiên cứu (LIMRA) của công ty tái bảo hiểm Quốc gia Thụy sĩ (Swiss
Re) đã tổng kết các hình thái phát triển của Bancassurance theo hình 1.6.
Hình 1.6: Hình thái phát triển của Bancassurance
(Nguồn: Graham Morris, Bancassurrance, Watson Wyatt, Karachi, 2006)
Việc lựa chọn mô hình Bancassurance nào cho phù hợp phụ thuộc vào môi
trường văn hóa và môi trường luật pháp của từng quốc gia cũng như mục tiêu kinh
doanh và phát triển của từng ngân hàng và công ty bảo hiểm. Mô hình càng có sự
hợp nhất cao thì càng tạo điều kiện để hợp lý hóa chi phí và cải thiện hiệu quả hoạt
động, tuy nhiên sự phức tạp về tổ chức và mức độ rủi ro cũng tăng lên. Về cơ bản,
mỗi DNBH, mỗi ngân hàng sẽ phải xem xét các điều kiện thị trường (như các môi
trường pháp lý, các yếu tố văn hóa, cơ sở hạ tầng…) để xác định mô hình hoạt động
tốt nhất. Việc lựa chọn mô hình nào sẽ ảnh hưởng tới các sản phẩm được bán và
quyền quyết định hình thái phát triển dịch vụ và lợi ích đem lại.
1.1.5 Các sản phẩm Bancassurance
Các sản phẩm Bancassurance được phát triển theo thời gian như là một sự tiến
hóa để phù hợp với các nhu cầu và điều kiện thực tế của thị trường. Các sản phẩm
24
của Bancassurance có thể được phân thành 02 nhóm: sản phẩm riêng biệt và sản
phẩm tích hợp với sản phẩm ngân hàng (Vũ Thị Thu Trang, 2009).
1.1.5.1. Sản phẩm bảo hiểm riêng biệt (Stand-alone Insurance Products)
 Sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ truyền thống phân phối qua Bancassurance thường phổ
biến nhất trong các mô hình đại lý đối tác hoặc đối tác chiến lược. Các sản phẩm
này thường chia thành hai nhóm là các sản phẩm bán lẻ và các sản phẩm dành cho
doanh nghiệp.
- Các sản phẩm bán lẻ thường là:
+ Bảo hiểm xe cơ giới;
+ Bảo hiểm hộ gia đình trọn gói;
+ Bảo hiểm y tế cá nhân;
+ Bảo hiểm tai nạn con người cá nhân;
- Các sản phẩm bảo hiểm dành cho doanh nghiệp: thường được ngân hàng
giới thiệu, việc khai thác được thực hiện bởi bảo hiểm do mức độ phức tạp trong
công tác đánh giá rủi ro. Các sản phẩm này thường bao gồm các sản phẩm:
+ Bảo hiểm kĩ thuật bao gồm bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm máy móc,
bảo hiểm thiết bị điện tử, …;
+ Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản;
+ Bảo hiểm cháy;
+ Bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm tàu biển;
+ Bảo hiểm y tế nhóm;
+ Bảo hiểm tai nạn con người nhóm;
+ Các sản phẩm bảo hiểm khác.
 Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ là loại hình được phân phối qua kênh Bancassurance chiếm
25
tỉ trọng cao nhất trong các sản phẩm bảo hiểm thông thường tại Châu Âu. Các sản
phẩm bảo hiểm này bảo hiểm tính mạng hoặc tuổi thọ của con người nhằm bù đắp
cho người được bảo hiểm một khoản tiền khi hết thời hạn bảo hiểm hoặc khi người
được bảo hiểm bị chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Các sản phẩm này
chính là các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có mặt trên thị trường bao gồm:
+ Bảo hiểm trọn đời;
+ Bảo hiểm sinh kỳ;
+ Bảo hiểm tử kỳ;
+ Bảo hiểm hỗn hợp;
+ Bảo hiểm trả tiền định kỳ;
+ Bảo hiểm liên kết đầu tư;
+ Bảo hiểm hưu trí…
1.1.5.2. Sản phẩm bảo hiểm tích hợp (Blend of Insurance with Bank Products)
Các sản phẩm bảo hiểm tích hợp là những sản phẩm bảo hiểm chủ đạo của các
bancassurance. Đây là những sản phẩm được thiết kế riêng cho kênh phân phối
bancassurance, các sản phẩm này thường được thiết kế để bán kèm với các sản
phẩm ngân hàng hoặc được coi như là một phần của sản phẩm ngân hàng.
+ Bảo hiểm tín dụng
+ Bảo hiểm thấu chi
+ Bảo hiểm cho khách hàng gửi tiền.
1.2 Tìm hiểu chung về hệ thống Ngân hàng thương mại trên thế giới
1.2.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm
năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM
đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng
hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền
kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những
định chế tài chính không thể thiếu được. Thông qua hoạt động tín dụng thì NHTM
tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng thông qua chênh
lệch lãi suất mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng.
26
Trải qua nhiều giai đoạn hình thành và phát triển, NHTM được các tổ chức tín
dụng của các nước trên thế giới đưa ra các nhận định khác nhau để diễn đạt về hoạt
động của các NHTM. Sau đây là một số định nghĩa khác nhau về NHTM:
- Theo luật pháp nước Mỹ: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng tiết kiệm và
dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
- Điều 1, Luật ngân hàng của Pháp (ban hành ngày 13/06/1941) ghi: "Ngân
hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là
nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác
và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng
và tài chính.
- Luật ngân hàng của Đan Mạch 1930 lại định nghĩa: “Những nhà băng thiết
yếu gồm các nghiệp vụ ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và hành
nghề địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển
ngân, đứng ra bảo hiểm,…”
- Luật Ngân hàng của Ấn Độ ban hành năm 1950, bổ sung năm 1959 đã quy
định: “Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu
tư”.
- Tại Việt Nam:
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc hội ban hành ngày
16/06/2010: “NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy
định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật”.
Theo Luật Ngân hàng nhà nước số 46/2010/QH12 do Quốc hội ban hành ngày
16/06/2010: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
27
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng
vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các
nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có
thể cho vay phát triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của NHTM được thể hiện qua các điểm sau:
– NHTM là một tổ chức kinh tế
– NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân
hàng
Bảng 1.1: Phân biệt NHTM và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
NHTM Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
- Là tổ chức tín dụng
- Được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng
- Là tổ chức nhận tiền gửi (deposit
institution)
- Cung cấp dịch vụ thanh toán
- Là tổ chức tín dụng
- Được thực hiện một số hoạt động ngân hàng
- Là tổ chức không nhận tiền gửi (nondeposit
institution)
- Không cung cấp dịch vụ thanh toán
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
1.2.2 Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại
Cho đến nay, chúng ta không tìm thấy bất cứ một tư liệu nào mô tả về các hoạt
động mang tính chất Ngân hàng từ 3500 năm trước công nguyên trở về trước. Trong
khoảng thời gian sau đó, 3500 năm trước công nguyên cho đến 1800 năm trước
công nguyên, tư liệu lịch sử đã ghi dấu một vài hoạt động mang tính chất của hoạt
động Ngân hàng, xuất hiện đầu tiên và tập trung chủ yếu ở Hy Lạp, khởi đầu cho
giai đoạn lịch sử của các “Ngân hàng sơ khai”. Tổ chức thực hiện các hoạt động
Ngân hàng thời kỳ này chưa có tên. Hoạt động Ngân hàng sơ khai gồm có: bảo
28
quản, giữ hộ tiền, đổi tiền hưởng hoa hồng (Viện Đào tạo Nhân lực Ngân hàng Việt
Nam, 2016).
Theo dòng lịch sử, năm 323 trước công nguyên, sau cái chết của Alexander
Macedoine, đế quốc Hy Lạp tan rã, hoạt động Ngân hàng sơ khai được du nhập vào
La Mã.
Sự phát triển của những con đường thương mại xuyên lục địa mới và những
biến chuyển trong ngành hàng hải từ thế kỷ 15-17 đã dịch chuyển trung tâm thương
mại của thế giới từ Địa Trung Hải sang Châu Âu và đặc biệt tại quần đảo Anh, nơi
hoạt động của các ngân hàng đã rất phát triển. Chính giai đoạn lịch sử này đã gieo
mầm cho cuộc cách mạng công nghiệp với yêu cầu về một hệ thống tài chính phát
triển. Hoạt động của các ngân hàng trong thời kỳ này nhìn chung là tương tự nhau:
Phát hành tiền; Nhận tiền gửi; Cho vay.
Từ thế kỷ 18 - đầu thế kỷ 19: manh nha hình thành các ngân hàng hoạt động
chuyên doanh như ngân hàng phát hành tiền; ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng đầu tư.
Đến năm 1875 ở Anh đã có 118 ngân hàng, 1881 ở Pháp đã có 81 ngân hàng, 1864
ở Mỹ có 3600 ngân hàng. Đầu thế kỷ 19 do quy mô và phạm vi lưu thông hàng hóa
phát triển, các ngân hàng lợi dụng ưu thế của mình phát hành một khối lượng lớn
tiền tín dụng vào lưu thông, Nhà nước không thể kiểm soát được khối lượng tiền
trong lưu thông và không đảm bảo tính chất của lượng tiền lưu thông đó. Nhà nước
buộc phải can thiệp nhằm thiết lập trật tự cho việc phát hành tiền, kết quả là: ở Châu
Âu đến thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, Nhà nước đã ban hành các đạo luật chỉ cho phép
một ngân hàng duy nhất được phép phát hành tiền và các ngân hàng còn lại thì
chuyển thành ngân hàng thương mại.
Sự phân tách hệ thống Ngân hàng trong nền kinh tế vẫn tiếp tục phát triển và
hoàn thiện cho đến tận năm 1945 của thế kỷ 20 – khi các chính phủ thực sự quốc
hữu hoá Ngân hàng Trung ương và độc quyền phát hành giấy bạc pháp định. Như
vậy, tuy Ngân hàng đã có lịch sử phát triển lâu đời, nhưng phải đến tận thế kỷ 20,
sự phát triển hệ thống Ngân hàng hai cấp trong từng quốc gia mới tương đối hoàn
thiện.
29
Ngày nay, trong hầu hết các quốc gia, hệ thống Ngân hàng hai cấp bao gồm
một Ngân hàng trung ương với chức năng phát hành tiền và quản lý nhà nước về
tiền tệ; và các Ngân hàng thương mại với chức năng kinh doanh tiền tệ. Sự kinh
doanh tiền tệ của Ngân hàng thương mại đã được phát triển và hoàn thiện trên nhiều
phương diện, bao gồm việc kinh doanh giá trị của tiền tệ, giá trị sử dụng của tiền tệ
và quyền sử dụng tiền tệ. Hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng thương mại
đã phát triển ở phạm vi đa quốc gia và quốc tế, vượt qua nhiều giới hạn về không
gian và thời gian, luôn chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong các hoạt động tài
chính của từng nền kinh tế quốc gia và cả nền kinh tế toàn cầu.
1.2.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế phát triển, đang phát triển, thậm chí
chưa phát triển thì hoạt động ngân hàng cũng có tác dụng to lớn đến hoạt động của
nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của ngân hàng được thể hiện như
sau:
1.2.3.1 Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Với nền kinh tế thị trường hiện nay, các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế muốn sản xuất kinh doanh thì đều phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu, phương
tiện sản xuất. Những nhu cầu mua sắm này hầu như đều lớn hơn vốn tự có, vậy các
cá nhân, tổ chức phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. NHTM là nơi tập
trung tiền nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích lũy của các cá nhân, doanh nghiệp
khác và cung ứng tiền vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.Ngân hàng thương
mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, mặt khác nó dùng
chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các thành phần kinh tế trong xã
hội, hay nói cách khác là một tổ chức đóng vai trò “cầu nối” giữa các đơn vị thừa
vốn với các đơn vị thiếu vốn. Thông qua sự điều chuyển này, NHTM có vai trò
quan trong trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng việc làm, cải thiện mức
sống dân cư, ổn định thu chi Chính phủ.
1.2.3.2 Ngân hàng thương mại là trung gian trong quá trình thanh toán.
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
30
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.Việc NHTM
thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền
kinh tế. Với chức năng này, các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện
thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng,…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức
thanh toán phù hợp. Nhờ đó các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí,
thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này mô hình chung đã thúc
đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tố độ lưu chuyển vốn, từ đó
góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời việc thanh toán không dùng tiền mặt qua
ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí
lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản,…NHTM thu phí thanh
toán, làm tăng nguồn vốn cho vạy của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài
khoản tiền gửi của khách hàng (nganhangblog, 2016).
1.2.3.3 Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Ngân hàng góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ, thị trường vốn.
Xuất phát từ khả năng thay thế lượng tiền giấy bạc trong lưu thông bằng những
phương tiện thanh toán khác như séc, uỷ nhiệm chi... Chức năng này được thực hiện
thông qua nghiệp vụ tín dụng và đầu tư của hệ thống NHTM, trong mối liên hệ chặt
chẽ với hệ thống dự trữ quốc gia. Hệ thống tín dụng là điều kiện cần thiết cho phát
triển kinh tế theo hệ số tăng trưởng vững chắc. Mục đích của chính sách dự trữ quốc
gia là đưa ra một khối lượng tiền cung ứng phù hợp với chính sách ổn định về giá
cả, tăng trưởng kinh tế ổn định và tạo được việc làm. Để tập trung phát triển một
vung hay một ngành nào đó, ngoài việc sử dụng các công cụ để khuyến khích, nhà
nước còn yêu cầu NHTM thực hiện chính sách ưu đãi ròng đầu tư, sử dụng vốn
như: tăng thời hạn vay, giảm lãi suất, giảm điều kiện vay vốn. Hoặc qua NHTM nhà
nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định. Đồng thời chức năng này còn góp
phần quan trọng trong việc điều hoà lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Trong
trường hợp nền kinh tế tăng trưởng quá mức, nhà nước thông qua ngân hàng trung
ương (NHTW) thực hiện chính sách tiền tệ: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng khả
31
năng tạo tiền, từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế, làm cho nền kinh
tế phát triển mạnh hơn (PGS. TS Phan Thị Thu Hà, 2013).
1.2.3.4 Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền tài
chính quốc tế
Ngân hàng góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài nước và cung cấp
các dịch vụ tài chính khác. Ngày nay khi mà hoạt động thương mại quốc tế ngày
một phát triển, xuất nhập khẩu giữa các nước đã diễn ra mạnh mẽ thì đòi hỏi việc
thanh toán quốc tế cũng như những hộ trợ khác cho thanh toán ngày càng nhiều.
Việc đảm bảo thanh toán cho các doanh nghiệp giữa các nước đòi hỏi một tổ chức
đứng ra phải có đủ khả năng và uy tín như NHTM mới đảm trách được. Các NHTM
giúp cho các doanh nghiệp có hoạt động đối ngoại thực hiện việc thanh toán được
hiệu quả, an toàn và đặc biệt là giảm được chi phí cho họ. Ngoài ra NHTM còn có
hỗ trợ về vốn, nghiệp vụ giúp cho các doanh nghiệp có thể thực hiện một cách thuận
lợi và an toàn các hoạt động ngoại thương. Cụ thể ngân hàng thực hiện các nghiệp
vụ mở L/C, séc chuyển tiền, hối phiếu… Vì vậy các NHTM chính là các trung gian
tài chính, là cầu nối để tiến hành hội nhập với Quốc tế (PGS. TS Phan Thị Thu Hà,
2013).
1.2.4 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền
kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì
các nghiệp vụ cơ bản sau (Nghị định số 49/2000/NĐ-CP, 2000):
1.2.4.1 Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như
huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ
sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu
phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước.
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân
hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh , mở rộng
32
quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn của NHTM bao gồm:
 Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá:
NHTM được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác để
phục vụ nhu cầu hoạt động kinh doanh. Sau khi được ngân hàng nhà nước chấp
thuận, NHTM được phép phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có
giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Nguồn vốn
huy động từ nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá là nguồn vốn chủ yếu của
NHTM, là tài sản bằng tiền của các chủ thể trong nền kinh tế mà ngân hàng tạm
thời quản lý và sử dụng nhưng có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời đầy đủ cho khách hàng
theo đúng cam kết.
 Vay vốn.
Để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, NHTM có thể đi vay
NHTW, NHTM khác hoặc vay vốn từ ngân hàng nước ngoài. NHTW sẽ cho
NHTM vay thông qua hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, bổ sung nguồn vốn tín
dụng ngắn hạn, bổ sung vốn thanh toán bù trừ…Thông thường NHTM chỉ vay
NHTW để đảm bảo khả năng chi trả hoặc quá két tiền mặt. NHTM cũng có thể vay
vốn từ NHTM khác thông qua thị trường liên ngân hàng.
 Huy động vốn khác.
NHTM có thể tiếp nhận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng, ngân sách nhà
nước, các tổ chức tài chính quốc tế để tài trợ các chương trình, dự án phát triển kinh
tế, xã hội, cải tạo môi trường môi sinh…
Ngoài ra NHTM còn huy động được nguồn vốn phát sinh trong quá trình làm
đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng… để bổ sung nguồn vốn huy động phục
vụ hoạt động kinh doanh. Hoạt động Bancassurrance là một phương thức hiệu quả
để NHTM huy động vốn từ công ty bảo hiểm từ phí bảo hiểm của khách hàng và
thỏa thuận đầu tư giữa ngân hàng và công ty bảo hiểm.
33
1.2.4.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản có và có ý nghĩa quan
trọng đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Đây là nghiệp vụ
trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng
có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của
ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến
lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất. NHTM được cấp tín dụng cho tổ
chức và cá nhân dưới hình thức sau:
 Cho vay.
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn
chung thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
NHTM trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời
sống. NHTM cho vay theo nguyên tắc đối tượng vay phải hoàn trả gốc và lãi khi
khoản vay đến hạn và được kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của tổ
chức, cá nhân vay vốn. Hoạt động cho vay đi kèm với các rủi ro trong hoạt động tín
dụng nên NHTM được sử dụng các biện pháp đảm bảo tài sản từ các đối tượng vay
như: Thế chấp, cầm cố, bảo lãnh… và trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp các
khoản cho vay không thu được nợ.
 Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá.
NHTM cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác. Trong trường hợp này, người sở hữu thương phiếu và giấy tờ có
giá khác phải chuyển nhượng ngay mọi quyền lợi và lợi ích hợp pháp từ các giấy tờ
có giá cho ngân hàng. NHTM cũng có thể cấp tín dụng dưới hình thức cầm cố các
hối phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác và được thực hiện các quyền, lợi ích hợp
pháp phát sinh trong trường hợp chủ sở hữu các giấy tờ có giá đó không thực hiện
đầy đủ các cam kết trong hợp đồng tín dụng. Ngoài ra NHTM có thể sử dụng các
hối phiếu và chứng từ có giá đã nhận chiết khấu để tái chiết khấu vay vốn tại ngân
hàng nhà nước hay NHTM khác.
34
 Bảo lãnh ngân hàng.
NHTM được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình để bảo lãnh
vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các
bảo lãnh khác cho các tổ chức, cá nhân.
 Cho thuê tài chính.
Là loại hình tín dụng trung hạn và dài hạn, trong đó NHTM (thông qua các
Công ty cho thuê tài chính của mình) dùng vốn để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu
của bên thuê và cho bên thuê thuê trong một thời gian nhất định. Bên thuê có trách
nhiệm trả cho bên cho thuê tiền thuê tài sản theo những định kỳ do hai bên cùng
thỏa thuận. Tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê. Khi hợp đồng cho
thuê hết hiệu lực, bên thuê được quyền ưu tiên mua lại tài sản thuê theo giá thỏa
thuận của hai bên.
1.2.4.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
- Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán: Ngân hàng thực hiện cung
ứng các phương tiện thanh toán cho các tổ chức và cá nhân khi đến giao dịch với
ngân hàng như: Mở tài khoản tiền gửi, séc, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán…
- Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng: NHTM được phép thanh
toán trong nước thông qua hệ thống ngân hàng của mình, liên ngân hàng hoặc ngân
hàng nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh toán của các tổ chức và cá nhân trong nền
kinh tế.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý: Khi
được ngân hàng nhà nước chấp thuận, NHTM được thực hiện chức năng thanh toán
quốc tế như: Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, giao dịch liên quan đến L/C,
chuyển tiền quốc tế, bao thanh toán quốc tế, giao dịch hàng hóa tuơng lai… để đáp
ứng nhu cầu giao lưu kinh tế quốc tế của các cá nhân và doanh nghiệp trong xã hội.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ cho các tổ chức và cá nhân.
- Phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử.
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

More Related Content

Similar to Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đại chún...
Luận văn: Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đại chún...Luận văn: Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đại chún...
Luận văn: Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đại chún...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
phát triển hoạt động liên kết bảo -ngân hàng tại ngân hàng tmcp Đại Chúng Việ...
phát triển hoạt động liên kết bảo -ngân hàng tại ngân hàng tmcp Đại Chúng Việ...phát triển hoạt động liên kết bảo -ngân hàng tại ngân hàng tmcp Đại Chúng Việ...
phát triển hoạt động liên kết bảo -ngân hàng tại ngân hàng tmcp Đại Chúng Việ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
phát triển hoạt động liên kết bảo hiểm-ngân hàng tại ngân hàng tmcp đại chúng...
phát triển hoạt động liên kết bảo hiểm-ngân hàng tại ngân hàng tmcp đại chúng...phát triển hoạt động liên kết bảo hiểm-ngân hàng tại ngân hàng tmcp đại chúng...
phát triển hoạt động liên kết bảo hiểm-ngân hàng tại ngân hàng tmcp đại chúng...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÁI PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÁI PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÁI PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÁI PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...Phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Và Cạnh Tranh Đến Ổn Định Của Ngân Hàng
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Và Cạnh Tranh Đến Ổn Định Của Ngân HàngLuận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Và Cạnh Tranh Đến Ổn Định Của Ngân Hàng
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Và Cạnh Tranh Đến Ổn Định Của Ngân HàngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Phân tích quy trình cho vay mua bất động sản tại ngân hàng Hàng Hải
Phân tích quy trình cho vay mua bất động sản tại ngân hàng Hàng HảiPhân tích quy trình cho vay mua bất động sản tại ngân hàng Hàng Hải
Phân tích quy trình cho vay mua bất động sản tại ngân hàng Hàng HảiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TRÊN TH...
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG  (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN  TRÊN TH...HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG  (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN  TRÊN TH...
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TRÊN TH...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (20)

Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanhĐề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
 
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOTLuận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH DỰ THẦU CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG ...
 
Luận văn: Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đại chún...
Luận văn: Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đại chún...Luận văn: Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đại chún...
Luận văn: Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đại chún...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
 
phát triển hoạt động liên kết bảo -ngân hàng tại ngân hàng tmcp Đại Chúng Việ...
phát triển hoạt động liên kết bảo -ngân hàng tại ngân hàng tmcp Đại Chúng Việ...phát triển hoạt động liên kết bảo -ngân hàng tại ngân hàng tmcp Đại Chúng Việ...
phát triển hoạt động liên kết bảo -ngân hàng tại ngân hàng tmcp Đại Chúng Việ...
 
phát triển hoạt động liên kết bảo hiểm-ngân hàng tại ngân hàng tmcp đại chúng...
phát triển hoạt động liên kết bảo hiểm-ngân hàng tại ngân hàng tmcp đại chúng...phát triển hoạt động liên kết bảo hiểm-ngân hàng tại ngân hàng tmcp đại chúng...
phát triển hoạt động liên kết bảo hiểm-ngân hàng tại ngân hàng tmcp đại chúng...
 
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...
 
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÁI PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÁI PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÁI PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÁI PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM CP Quốc Tế Việt Nam - Chi n...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM CP Quốc Tế Việt Nam - Chi n...Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM CP Quốc Tế Việt Nam - Chi n...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM CP Quốc Tế Việt Nam - Chi n...
 
Phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...Phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
 
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc TếLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại CP Quốc Tế
 
Xây dựng và phát triển thương hiệu VietinBank
Xây dựng và phát triển thương hiệu VietinBankXây dựng và phát triển thương hiệu VietinBank
Xây dựng và phát triển thương hiệu VietinBank
 
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam ...
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam ...Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam ...
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam ...
 
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Và Cạnh Tranh Đến Ổn Định Của Ngân Hàng
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Và Cạnh Tranh Đến Ổn Định Của Ngân HàngLuận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Và Cạnh Tranh Đến Ổn Định Của Ngân Hàng
Luận Văn Tác Động Của Đa Dạng Hóa Và Cạnh Tranh Đến Ổn Định Của Ngân Hàng
 
Luan van thac si kinh te (9)
Luan van thac si kinh te (9)Luan van thac si kinh te (9)
Luan van thac si kinh te (9)
 
Phân tích quy trình cho vay mua bất động sản tại ngân hàng Hàng Hải
Phân tích quy trình cho vay mua bất động sản tại ngân hàng Hàng HảiPhân tích quy trình cho vay mua bất động sản tại ngân hàng Hàng Hải
Phân tích quy trình cho vay mua bất động sản tại ngân hàng Hàng Hải
 
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TRÊN TH...
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG  (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN  TRÊN TH...HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG  (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN  TRÊN TH...
HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG (P2P LENDING) – KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TRÊN TH...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy HàKhoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà TĩnhKhoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnhlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
Khoá luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập ...
 
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
Khoá luận Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho ...
 
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Khóa luận Kết quả công tác kê khai, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
Khóa luận Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại phường C...
 
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
Khoá luận Kểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại P...
 
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
Khoá luận Hoạt động nhập khẩu nhựa đường của Công ty CP XNK giao thông đường ...
 
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
Khóa luận Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu nguyên Container ...
 
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
Khoá luận Hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng tại kho bạc Nhà...
 
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
Khóa luận Hoàn thiện kênh truyền thông marketing online tại Công ty trách nhi...
 
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
KHOÁ LUẬN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH C...
 
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
Khóa luận Hoàn thiện chính sách Marketing-mix đối với dịch vụ đào tạo TOEIC v...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy HàKhoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH Thủy Hà
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
Khoá luận Hoàn thiện công tác quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu ng...
 
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà TĩnhKhoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
Khoá luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh
 
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xu...
 
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
Khoá luận Hoàn thiện công nghệ marketing nhập khẩu nguyên vật liệu phụ sản xu...
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
Khóa luận Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành ...
 
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
Khoá luận Giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Huyện Quốc Oai...
 

Recently uploaded

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINO
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINOBáo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINO
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINOlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩ...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩ...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩ...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Áp dụng Lean nhằm khắc phục lãng phí trong quy trình sản x...
Báo cáo tốt nghiệp Áp dụng Lean nhằm khắc phục lãng phí trong quy trình sản x...Báo cáo tốt nghiệp Áp dụng Lean nhằm khắc phục lãng phí trong quy trình sản x...
Báo cáo tốt nghiệp Áp dụng Lean nhằm khắc phục lãng phí trong quy trình sản x...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Khảo sát, đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước ...
Báo cáo tốt nghiệp Khảo sát, đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước ...Báo cáo tốt nghiệp Khảo sát, đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước ...
Báo cáo tốt nghiệp Khảo sát, đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tiểu luận E-Marketing Lập kế hoạch E-marketing cho sản phẩm mì Milike...
Báo cáo tiểu luận E-Marketing Lập kế hoạch E-marketing cho sản phẩm mì Milike...Báo cáo tiểu luận E-Marketing Lập kế hoạch E-marketing cho sản phẩm mì Milike...
Báo cáo tiểu luận E-Marketing Lập kế hoạch E-marketing cho sản phẩm mì Milike...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Sơn Ho...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Sơn Ho...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Sơn Ho...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Sơn Ho...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo t...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo t...Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo t...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đồ án môn Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing ...
Đồ án môn Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing ...Đồ án môn Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing ...
Đồ án môn Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...
Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...
Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ P...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINO
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINOBáo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINO
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại công ty Cổ Phần VINO
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩ...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩ...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩ...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần Cáp Nhựa Vĩ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Áp dụng Lean nhằm khắc phục lãng phí trong quy trình sản x...
Báo cáo tốt nghiệp Áp dụng Lean nhằm khắc phục lãng phí trong quy trình sản x...Báo cáo tốt nghiệp Áp dụng Lean nhằm khắc phục lãng phí trong quy trình sản x...
Báo cáo tốt nghiệp Áp dụng Lean nhằm khắc phục lãng phí trong quy trình sản x...
 
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...
Báo cáo tốt nghiệp Xây dựng kế hoạch quản lý an toàn lao động tại Công ty may...
 
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...
Báo cáo tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp công tác tuyển dụng nhân sự tại cô...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình chăm sóc khách hàng tại công ty Bảo h...
 
Báo cáo tốt nghiệp Khảo sát, đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước ...
Báo cáo tốt nghiệp Khảo sát, đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước ...Báo cáo tốt nghiệp Khảo sát, đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước ...
Báo cáo tốt nghiệp Khảo sát, đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước ...
 
Báo cáo tiểu luận E-Marketing Lập kế hoạch E-marketing cho sản phẩm mì Milike...
Báo cáo tiểu luận E-Marketing Lập kế hoạch E-marketing cho sản phẩm mì Milike...Báo cáo tiểu luận E-Marketing Lập kế hoạch E-marketing cho sản phẩm mì Milike...
Báo cáo tiểu luận E-Marketing Lập kế hoạch E-marketing cho sản phẩm mì Milike...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Sơn Ho...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Sơn Ho...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Sơn Ho...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Sơn Ho...
 
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...
Bài tiểu luận Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuấ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo t...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo t...Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo t...
Báo cáo tốt nghiệp Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo t...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạ...
 
Đồ án môn Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing ...
Đồ án môn Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing ...Đồ án môn Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing ...
Đồ án môn Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing ...
 
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
CÁC YẾU TỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI ...
 
Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...
Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...
Báo cáo thực tập Nâng cao dịch vụ bán hàng tại siêu thị MM Mega Market Bình D...
 
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
Quản lý hoạt động Marketing tại Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty cổ phần kỹ thuật Bì...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện chăm sóc khách...
 

Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các websites… Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017 Tác giả luận văn Đoàn Thu Hằng
  • 2. LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của Khoa Sau đại học – Trường Đại học Ngoại thương và sự đồng ý của Giảng viên hướng dẫn PGS, TS Nguyễn Hoàng Ánh, tôi đã thực hiện đề tài: “Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam”. Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại Trường Đại học Ngoại thương. Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với Cô giáo PGS.TS Nguyễn Hoàng Ánh đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Ngoại thương, khoa Sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ công tác tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam và Công ty TNHH MTV Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn. Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành Luận văn một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng do bản thân còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo để Luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017 Tác giả luận văn Đoàn Thu Hằng
  • 3. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH ẢNH TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................2 4. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................3 5. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................3 6. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................3 7. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. .......................................................3 8. Kết cấu của đề tài ..................................................................................................4 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BANCASSURANCE TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................................................5 1.1. Tìm hiểu chung về Bancassurance ...................................................................5 1.1.1 Khái niệm Bancassurance ...........................................................................5 1.1.2 Nguồn gốc ra đời và phát triển Bancassurance ...........................................7 1.1.2.1 Lịch sử hình thành...............................................................................7 1.1.2.2 Quá trình phát triển .............................................................................7 1.1.3 Vai trò của Bancassurance ........................................................................10 1.1.3.1 Đối với ngân hàng .............................................................................10 1.1.3.2 Đối với công ty bảo hiểm.................................................................13 1.1.3.3 Đối với khách hàng ...........................................................................14 1.1.3.4. Đối với cơ quan quản lý nhà nước...................................................15 1.1.4 Các mô hình phân phối của Bancassurance .............................................15 1.1.4.1. Mô hình thỏa thuận phân phối .........................................................16 1.1.4.2. Mô hình liên doanh ..........................................................................18 1.1.4.3. Mô hình sở hữu đơn nhất.................................................................20
  • 4. 1.1.5 Các sản phẩm Bancassurance....................................................................23 1.1.5.1. Sản phẩm bảo hiểm riêng biệt (Stand-alone Insurance Products) ...24 1.1.5.2. Sản phẩm bảo hiểm tích hợp (Blend of Insurance with Bank Products) .......................................................................................................25 1.2 Tìm hiểu chung về hệ thống Ngân hàng thương mại trên thế giới...............25 1.2.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại ............................................................25 1.2.2 Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại...................................27 1.2.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế............................29 1.2.3.1 Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế............29 1.2.3.2 Ngân hàng thương mại là trung gian trong quá trình thanh toán......29 1.2.3.3 Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế............................................................................................................30 1.2.3.4 Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế ............................................................................................31 1.2.4 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại....................................31 1.2.4.1 Hoạt động huy động vốn...................................................................31 1.2.4.2 Hoạt động tín dụng............................................................................33 1.2.4.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.......................................34 1.2.4.4 Các hoạt động khác...........................................................................35 CHƯƠNG II: BANCASSURANCE TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..................................................................37 2.1 Giới thiệu chung về Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam.................37 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại Việt Nam .........37 2.1.2 Thực trạng hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.............38 2.1.2.1 Phân loại hệ thống NHTM Việt Nam dựa vào hình thức sở hữu ....38 2.1.2.2 Những kết quả đạt được....................................................................40 2.2 Giới thiệu chung về Bancassurance trong NHTM Việt Nam.......................44 2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển Bancassurance trong NHTM Việt Nam44 2.2.2.Thực trạng phát triển kênh Bancassurance tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam ............................................................................................................45
  • 5. 2.2.2.1. Về quy định pháp lý:......................................................................45 2.2.2.2 Tình hình triển khai bancassurance.................................................46 2.2.3 Thực trạng phát triển Bancassurance trong Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam................................................................................................47 2.2.3.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam....47 2.2.3.2 Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VBI).........................................................49 2.2.3.3 Mô hình Bancassurance tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. ............................................................................................................50 2.2.3.4 Kết quả hoạt động của Bancassurance tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.......................................................................52 CHƯƠNG III: PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC BANCASSURANCE TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.....67 3.1 Đánh giá về Bancassurance tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.....................................................................................................67 3.1.1 Thuận lợi...............................................................................................67 3.1.1.1 Điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội................................................67 3.1.1.2. Xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa ................................................67 3.1.1.3. Các qui định pháp lý ........................................................................68 3.1.1.4. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế và thói quen sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng.......................................................................................68 3.1.1.5. Thị trường khách hàng tiềm năng của các NHTM Việt Nam..........69 3.1.2 Khó khăn ...................................................................................................70 3.2 Giải pháp phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.....................................................................72 3.2.1. Các giải pháp trực tiếp..............................................................................72 3.2.1.1. Tăng cường củng cố mối liên kết giữa Vietinbank và VBI.............72 3.2.1.2. Phát triển, đa dạng hóa các sản phẩm bảo hiểm ..............................74 3.2.1.3. Đa dạng hóa các phương thức phân phối qua ngân hàng ................75 3.2.1.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............................................76
  • 6. 3.2.2. Các giải pháp bổ trợ .................................................................................77 3.2.2.1 Xây dựng chính sách hoa hồng, khen thưởng phù hợp.....................77 3.2.2.2 Đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo....................................................78 3.2.2.3 Phát triển công tác chăm sóc khách hàng: ........................................79 3.2.2.4 Đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ.........................................80 KẾT LUẬN.............................................................................................................. 80
  • 7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt ABIC Agriculture Bank Insurrance Insurance Joint – Stock Corporation Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp BIC BIDV Insurrance Company Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam BIM Bank Insurance Model Mô hình bảo hiểm ngân hàng CAR Capital Adequacy Ratio Tỷ lệ an toàn vốn DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng Trung ương ROA Return on assets Tỷ số lợi nhuận trên tài sản ROE Return on equity Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu TIM Traditional Insurance Model Mô hình bảo hiểm truyền thống TMCP Thương mại cổ phần VBI Vietinbank Insurrance Công ty Bảo hiểm Vietinbank Vietinbank Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Phân biệt NHTM và tổ chức tín dụng phi ngân hàng ........................27 Bảng 2.1. Các loại hình NHTM và số lượng .........................................................41 bảng 2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của VBI (2009-2012).....52 bảng 2.3: Bảng tỷ trọng nghiệp vụ theo doanh thu của VBI (2013-2015)................54 bảng 2.4: Doanh thu các sản phẩm tích hợp năm 2015.......................................62
  • 9. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Mô hình liên kết đại lý phân phối.........................................................16 Hình 1.2: Mô hình liên minh chiến lược ...............................................................18 Hình 1.3: Mô hình liên doanh ................................................................................19 Hình 1.4: Mô hình sở hữu đơn nhất: Ngân hàng sở hữu 100% vốn của doanh nghiệp bảo hiểm (công ty Mẹ - công ty Con) ........................................................21 Hình 1.5: Tập đoàn tài chính sở hữu cả ngân hàng và bảo hiểm ......................21 Hình 1.6: Hình thái phát triển của Bancassurance..............................................23 Hình 2.1. Vốn điều lệ của một số ngân hàng thương mại sau sáp nhập ............41 Hình 2.2. Tỷ lệ an toàn vốn của hệ thống ngân hàng thương mại......................42 Hình 2.3. Tăng trưởng tín dụng và tăng GDP......................................................43 Hình 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của VBI (2013-2016).........................53 Hình 2.5: Biểu đồ doanh thu phí bảo hiểm và số tiền bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm con người 2013-2015...............................................................................56 Hình 2.6: Biểu đồ doanh thu phí bảo hiểm và số tiền bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm tài sản 2013-2015.....................................................................................57 Hình 2.7: Biểu đồ doanh thu phí bảo hiểm và số tiền bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật 2013-2015. ...............................................................................58 Hình 2.8: Biểu đồ doanh thu phí bảo hiểm và số tiền bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới 2013-2015. ..............................................................................59 Hình 2.9: Biểu đồ doanh thu phí bảo hiểm và số tiền bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm xe trách nhiệm hỗn hợp 2013-2015. .....................................................60 Hình 2.10: Biểu đồ doanh thu phí bảo hiểm và số tiền bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm xe hàng hải 2013-2015.......................................................................61 Hình 3.1: Mô hình phối hợp bán lẻ Bancassurance giữa Vietinbank và VIB...72
  • 10. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN 1. Các thông tin chung 1.1. Tên luận văn: “Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam”. 1.2. Tác giả: Đoàn Thu Hằng 1.3. Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng 1.4. Bảo vệ năm: 2017 1.5. Giáo viên hướng dẫn: PGS, TS Nguyễn Hoàng Ánh 2. Những đóng góp của luận văn Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Vietinbank phát triển phương thức Bancassurance theo Mô hình sở hữu đơn nhất, thành lập một công ty bảo hiểm con với tên gọi Công ty TNHH MTV Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VIB), hướng tới mục tiêu đưa VIB trở thành Công ty bảo hiểm dẫn đầu trong thị trường bán lẻ, góp phần cải thiện cơ cấu nguồn thu của Ngân hàng. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam” để nghiên cứu. - Thứ nhất, luận văn hệ thống hóa và làm sáng tỏ những cơ sở lý luận cơ bản về Bancassurance, các mô hình Bancassurance, vai trò của Bancassurance đối với nền kinh tế - xã hội nói chung và đối với Ngân hàng thương mại nói riêng. - Thứ hai, luận văn phân tích mô hình triển khai Bancassurance tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua, thực tế áp dụng và kết quả đạt được tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam. - Thứ ba, luận văn nêu ra những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam khi phát triển Bancassurance, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.
  • 11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, để duy trì sự tồn tại và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH), các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước phải luôn nâng cao chất lượng hoạt động, không ngừng cải tiến quản lý điều hành, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, đa dạng hóa các kênh phân phối sản phẩm,... Một trong những thay đổi nổi bật trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm - ngân hàng tại Việt Nam trong một vài năm qua là sự xuất hiện và phát triển của các mô hình liên kết giữa các DNBH với các NHTM trong việc phát triển và phân phối các sản phẩm bảo hiểm qua ngân hàng (Bancassurance). Bancassurance phát triển đầu tiên tại Châu Âu (Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Hà Lan, Bỉ…) và sau đó lan rộng sang Mĩ, Canada và các nước thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Tại Việt Nam, mặc dù Bancassurance không còn là khái niệm mới mẻ nhưng hoạt động liên kết này vẫn đang ở những bước phát triển đầu tiên và hứa hẹn nhiều tiềm năng. Việc các Ngân hàng thương mại Việt Nam phát triển các mô hình bancassurance là hoàn toàn hợp lý do có rất nhiều lợi thế về thị trường, thương hiệu, cơ sở vật chất, tiềm lực. Trong số đó phải kể đến Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) - một trong bốn trụ cột lớn trong ngành ngân hàng của Việt Nam, một tổ chức kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. VietinBank không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng. Chiến lược kinh doanh phát triển sản phẩm liên kết bảo hiểm – ngân hàng (Bancassurance) được VietinBank triển khai dưới dạng mô hình Sở hữu đơn nhất, thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Bảo hiểm Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (tên giao dịch là Bảo hiểm VietinBank, tên viết tắt là VBI). Qua gần 10 năm tăng trưởng và phát triển, VBI đã đạt được những thành công nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và vướng mắc.
  • 12. 2 Đứng trước thực trạng đó, học viên lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam”. Đây là nghiên cứu hết sức cần thiết trong bối cảnh Bảo hiểm VietinBank mới gia nhập thị trường Bancassurance được một thời gian ngắn và chưa triển khai nhiều hoạt động thúc đẩy sự phát triển của loại hình bảo hiểm này tương xứng với tiềm năng và thế mạnh phát triển của VietinBank. Với ý nghĩa đó, học viên hy vọng luận văn của mình sẽ đề xuất được những giải pháp quan trọng, thiết yếu nhằm phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng hiện có. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng cũng như làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động Bancassurance của Công ty Bảo hiểm VietinBank (VBI), học viên đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động này tại VBI trong tương lai. Để đạt được các mục tiêu đặt ra, luận văn cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Bancassurance là gì? Vai trò Bancassurance đối với nền kinh tế, xã hội nói chung và đối với Ngân hàng thương mại nói riêng? - Thực trạng triển khai Bancassurance tại VBI như thế nào? Loại hình kinh doanh, phương thức kinh doanh và kết quả đạt được? - Để phát triển dịch vụ Bancassurance, Tổng công ty Bảo hiểm PVI cần phải thực hiện các biện pháp như thế nào? 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về Bancassurance và hoạt động Bancassurance trong Ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng phát triển hoạt động Bancassurance tại Công ty Bảo hiểm VietinBank. - Nêu bật các thành quả đạt được cũng như làm rõ những tồn tại và các nguyên nhân của các tồn tại trong việc phát triển hoạt động Bancassurance tại VBI. Từ đó đề ra một số giải pháp có thể giúp kênh phân phối Bancassurance phát triển tương
  • 13. 3 xứng với tiềm năng của Ngân hàng VietinBank cũng như đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của khách hàng. 4. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu sự hình thành, phát triển Bancassurance tại Công ty Bảo hiểm VietinBank. 5. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu việc phát triển phương thức Bancassurance của VietinBank tại Công ty Bảo hiểm VietinBank. - Về thời gian: Luận văn chủ yếu xem xét, đánh giá kết quả hoạt động Bancassurance tại Công ty Bảo hiểm VietinBank trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016. 6. Phương pháp nghiên cứu: Khóa luận được nghiên cứu với phương pháp thu thập thông tin từ các tài liệu nghiên cứu được phát hành của các tổ chức trong và ngoài nước có uy tín, như Swiss Re, Munich Re, Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, và các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của các Doanh nghiệp bảo hiểm và các Ngân hàng,.... Sau đó sử dụng phương pháp thống kê: so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu và đối chiếu giữa kênh phân phối Bacassurance trong và ngoài nước. 7. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. Có nhiều nghiên cứu quốc tế về Bancassurance tại khu vực và các ngân hàng hay tập đoàn tài chính trên thế giới như nghiên cứu của A. Karunagaran (2006), Clarence Wong, Lilian Cheung (2002), Clarence Wong, Mike Bamahan, Lucia Bevere (2007), Elisabeth Standler (2010), Steven I Davis (2007) cho thấy cái nhìn tổng quan về bancassurance tại các thị trường bảo hiểm khác nhau trên thế giới liên quan đến mô hình bancassurance của các Ngân hàng và các Tập đoàn tài chính, vấn đề phát triển sản phẩm của các bancassurance tại các quốc gia, việc lựa chọn đối tác và thị trường mục tiêu của bancassurance, vấn đề phát triển kênh phân phối hiệu quả. Các nghiên cứu này cung cấp kinh nghiệm qúy báu cho các Ngân hàng của
  • 14. 4 Việt Nam trong việc phát triển mô hình bancassurance cũng như cung cấp cho các nhà quản lý định hướng trong việc ban hành chính sách liên quan đến sự phát triển của hoạt động bancassurance. Hiện tại các nghiên cứu về bancassurance ở Việt Nam mới dừng lại ở các nghiên cứu bậc cao học và tiến sĩ. Về lý luận, cơ bản các nghiên cứu của các tác giả Đỗ Minh Hoàng (2009), Võ Quốc Đạt (2009), Phạm Việt Hà (2010), Nguyễn Thị Giang (2011), Đoàn Thị Thanh Tâm (2014) đều đề cập đến các lý thuyết chung về bancasurance liên quan đến mô hình, sản phẩm, kênh phân phối. Nhìn chung hầu hết các đề tài này vẫn mang tính đơn lẻ, phân tích bancasurance tại một ngân hàng, hoặc như nghiên cứu của Phạm Việt Hà (2010), Đoàn Thị Thanh Tâm (2014) lại là các đánh giá toàn cảnh thị trường mang tính tổng quan bao quát chứ chưa đi vào chi tiết, chưa có đánh giá tiềm năng phát triển của thị trường. 8. Kết cấu của đề tài Ngoài mục lục, phần mở đầu và kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, đề tài gồm 3 chương chính: Chương 1: Tổng quan về Bancassurance trong Ngân hàng thương mại. Chương 2: Bancassurance tại Ngân hàngThương mại Cổ phẩn Công thương Việt Nam. Chương 3: Phát triển phương thức Bancassurance tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.
  • 15. 5 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BANCASSURANCE TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tìm hiểu chung về Bancassurance 1.1.1 Khái niệm Bancassurance “Bancassurance” là thuật ngữ chỉ mối quan hệ liên kết ngân hàng và bảo hiểm và là hoạt động phát sinh do nhu cầu thực tế của xã hội. Thuật ngữ “Bancassurance” được sử dụng trong thời gian đầu tiên tại Pháp, do sự khác nhau về môi trường kinh tế xã hội, mức độ phát triển dịch vụ và mối quan hệ liên kết, khung pháp lý và tập quán thương mại cũng như thói quen tiêu dùng, khái niệm bancassurance dần trở nên phổ biến và rất đa dạng. Theo Clarence Wong, chuyên gia trong lĩnh vực bảo hiểm và dịch vụ tài chính của Swiss Re AG - một trong những tập đoàn Tái Bảo hiểm hàng đầu thế giới: “Bancassurance có thể được mô tả như một chiến lược được các ngân hàng hoặc công ty bảo hiểm thông qua nhằm mục đích vận hành thị trường tài chính theo cách thức tích hợp nhiều hơn hoặc ít hơn. (Clarence Wong, 2002). Khái niệm này được Swiss Re và tác giả đưa ra dưới góc độ nghiên cứu về chiến lược kinh doanh mà các ngân hàng hay các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) phát triển hoạt động trong thị trường dịch vụ tài chính. Trong khuôn khổ nghiên cứu của Munich Re – một trong năm công ty Tái Bảo hiểm hàng đầu thế giới, US.Yiannis Violaris định nghĩa: “Bancassurance là việc phân phối các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng và bảo hiểm thông qua một kênh phân phối chung đến cùng một cơ sở khách hàng”. Điểm mấu chốt của khái niệm này là cả ngân hàng và bảo hiểm sử dụng chung một dữ liệu khách hàng trong việc phân phối sản phẩm và dịch vụ (US.Yiannis Violaris, 2001). Trong nghiên cứu của Steven I Davis: “Bancassurance là việc bán các sản phẩm bảo hiểm bán lẻ cho cơ sở khách hàng của ngân hàng” (Steven I Davis, 2007). Đây là khái niệm được đưa ra trong nghiên cứu về bancassurance tại các nước trên thế giới, đặc biệt là tại các thị trường phát triển. Có thể thấy khái niệm này nhấn
  • 16. 6 mạnh vào việc phân phối các sản phẩm bảo hiểm bán lẻ qua các ngân hàng cho khách hàng của ngân hàng. Ngoài ra còn có định nghĩa cho rằng, “Bancassurance là một hệ thống trong đó một ngân hàng có hợp đồng đại lý với một công ty bảo hiểm để bán các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm hỗn hợp nhằm kiếm được một dòng thu nhập ngoài lãi suất (Shah H. A., Salim M., 2011). Tóm lại: Bancassurance (Banca + Assurance) là một thuật ngữ được tạo ra bằng cách kết hợp hai từ ngân hàng và bảo hiểm (tiếng Pháp). Bancassurance bao gồm các thuật ngữ như “Allfinanz” (tiếng Đức), “Integrated Financial Services” (Dịch vụ Tài chính tích hợp) và “Assure banking” (Bảo đảm ngân hàng). Bancassurance đôi khi được gọi là Mô hình bảo hiểm ngân hàng (Bank Insurance Model – BIM), là quan hệ hợp tác hoặc liên kết giữa ngân hàng và công ty bảo hiểm, hoặc một tổ chức tích hợp đơn lẻ; theo đó công ty bảo hiểm sử dụng kênh bán hàng ngân hàng để bán các sản phẩm bảo hiểm của mình cho cơ sở khách hàng của ngân hàng (Wikipedia). Mô hình bảo hiểm ngân hàng (Bank Insurance Model – BIM) khác với Mô hình bảo hiểm truyền thống (Traditional Insurance Model – TIM) ở chỗ các công ty bảo hiểm TIM có xu hướng làm việc với các nhà môi giới và bên thứ ba là đội ngũ đại lý đông đảo. Trong khi đó, BIM cho phép công ty bảo hiểm duy trì các đội bán hàng trực tiếp nhỏ hơn do sản phẩm bảo hiểm được bán qua ngân hàng cho khách hàng của ngân hàng và do nhân viên ngân hàng thực hiện. Nhân viên ngân hàng và các đại lý, chứ không phải là nhân viên bảo hiểm, trở thành điểm bán hàng và điểm liên lạc với khách hàng. Nhân viên ngân hàng được tư vấn và hỗ trợ bởi công ty bảo hiểm về thông tin sản phẩm, các chiến dịch tiếp thị và đào tạo bán hàng. Các chính sách bảo hiểm được thiết lập và quản lý bởi công ty bảo hiểm. Quan hệ đối tác này có thể đem lại lợi nhuận cho cả hai công ty. Ngân hàng và công ty bảo hiểm cùng chia sẻ hoa hồng. Ngân hàng có thể kiếm thêm thu nhập bằng cách bán các sản phẩm bảo hiểm, trong khi công ty bảo hiểm có thể mở rộng cơ sở khách hàng của họ mà không phải mở rộng lực lượng bán hàng hoặc trả tiền hoa hồng cho các đại lý bảo hiểm hoặc môi giới (Wikipedia).
  • 17. 7 1.1.2 Nguồn gốc ra đời và phát triển Bancassurance 1.1.2.1 Lịch sử hình thành Bancassurance xuất hiện đầu tiên ở Pháp và Tây Ban Nha vào những năm đầu của thập niên 70, 80 thế kỉ XX. Tại Pháp vào đầu những năm 70, các tổ chức ACM (Assurances du Crédit Mutuel), Vie et IARD (bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm chung) chính thức được phép bắt đầu các hoạt động được coi là bước ngoặt trong lịch sử bảo hiểm này. Đó là ý tưởng bỏ qua người trung gian để bảo vệ các khoản vay và bảo hiểm cho chính các khách hàng của ngân hàng. Ý tưởng này đã trở thành tiền thân của cái mà 15 năm sau người ta gọi là "Bancassurance". Tại Tây Ban Nha, vào năm 1981, tập đoàn Banco De Bilbao đã giành được phần lớn cổ phần trong Euroseguros SA (một công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm có nguồn gốc là La Vasca Aseguradora SA, thành lập năm 1968). Tuy nhiên, ban đầu sự kiểm soát của tập đoàn chỉ là về mặt tài chính, bởi vì thời đó luật pháp Tây Ban Nha cấm các ngân hành bán sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. Sự cấm đoán đó đã được dỡ bỏ vào năm 1991 và sau đó nhóm 5 công ty Bancassurance hàng đầu của Tây Ban Nha (Vida Caixa, BBVA, SHC Seguros, Aseval, Mapfre Vida) đã kiểm soát 1/3 thị trường bảo hiểm nhân thọ. Tuy nhiên, theo quan điểm lịch sử thuần túy, những người tiên phong thực sự là người Anh với sự ra đời của Barclays Life vào tháng 9 năm 1965. Tuy nhiên công ty này không thành công lớn ở Anh, và cũng không đưa ra khái niệm về bancassurance (Chevalier, Carole Launay, 2005). 1.1.2.2 Quá trình phát triển Khái niệm bancassurance đã thu hút được nhiều ngân hàng trên lục địa và các công ty lớn nhanh chóng bắt đầu thành lập các công ty con hoặc liên doanh, qua đó giới thiệu mô hình này vào các nước:
  • 18. 8  Phát triển Bancassurance tại châu Âu: - Pháp: năm 1971, Crédit Lyonnais mua lại tập đoàn Médicale de France và năm 1993 đã ký kết một thỏa thuận trao cho Union des Assurances Fédérales Group quyền độc quyền bán bảo hiểm nhân thọ thông qua mạng lưới Crédit Lyonnais. Đến năm 2000, kênh Bancassurance được giới thiệu. Các ngân hàng hoạt động như những người môi giới phân phối các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (Chevalier, Carole Launay, 2005). - Tây Ban Nha: năm 1981, Tập đoàn Banco de Bilbao đã mua lại phần lợi ích lớn của EUROSEGUROS SA, một công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm; - Bỉ: Năm 1989, AG - công ty bảo hiểm hàng đầu Bỉ và Générale de Banque, đã tạo ra Alpha Life. Một năm sau, công ty bảo hiểm lớn của Hà Lan AMEV N.V. và VSB - một ngân hàng Hà Lan, đã cùng nhau hợp tác kinh doanh. Trong cùng năm đó, họ đã tham gia vào việc sát nhập vượt biên giới đầu tiên của Tập đoàn AG, do đó tạo ra Tập đoàn Fortis. - Anh: năm 2001, việc bán bảo hiểm thông qua ngân hàng bắt đầu. Việc bán các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của nhân viên ngân hàng bị hạn chế bởi các ràng buộc pháp lý vì các cố vấn tài chính chỉ được cấp phép đủ điều kiện tối thiểu thể bán được các sản phẩm đầu tư cơ bản. Sau khi cải cách chế độ, các ngân hàng sẽ có khả năng trở thành nhà phân phối đa cấp cung cấp một loạt các sản phẩm từ các nhà nguồn khác nhau. - Đức và Ý đã mất nhiều thời gian hơn để tham gia. Đến cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỉ 21 Bancassurance trở nên phổ biến và phát triển một cách mạnh mẽ tại các nước thuộc khối Liên minh Châu Âu (EU) như Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ý, hay các nước Bắc Âu như Hà Lan, Thụy Điển và Áo. Trong đó, Tây Ban Nha là nước đi đầu trong việc phát triển hình thức phân phối bảo hiểm qua ngân hàng với chất lượng dịch vụ cao. Theo số liệu 2010 tại diễn đàn các nhà lãnh đạo khu vực Châu Âu, có đến trên 80% các ngân hàng tại Châu Âu có kinh doanh Bancassurance, 1/3 các sản phẩm bảo hiểm Nhân thọ được phân phối
  • 19. 9 thông qua các ngân hàng, doanh thu phí bảo hiểm qua kênh này lên tới 50% tổng doanh thu phí bảo hiểm (Elisabeth Standler, 2010).  Phát triển Bancassurance tại châu Mỹ. Tại Mỹ ,bước đánh dấu cho sự phát triển của Bancassurance là sự sáp nhập công ty bảo hiểm Travelers Group và ngân hàng Citicorp năm 1998. Tuy nhiên vào năm 2000 khi đạo luật Glamm – Leach Bliley (Đạo luật hiện đại hoá tài chính) có hiệu lực thì bancassurance mới thực sự phát triển. Do các qui định chặt chẽ của các Luật và thói quen sử dụng môi giới, sự phát triển của bancassurance có những hạn chế nhất định, doanh thu phí của bancassurance năm 2005 chỉ tăng 2,6% so với mức trên 20% của thời gian trước đó (Steven I Davis, 2007). Tại Mỹ La Tinh, sự hình thành kênh phân phối bảo hiểm qua ngân hàng ở Mỹ La Tinh đã bắt đầu bằng việc liên doanh giữa một ngân hàng địa phương và một công ty bảo hiểm nước ngoài. Từ đó phát triển và hình thành theo cấu trúc của công ty cổ phần, các ngân hàng mua lại cổ phần của công ty bảo hiểm nước ngoài đã tham gia liên doanh. Như vậy, các ngân hàng giữ vai trò chi phối trong ngành bảo hiểm.  Phát triển Bancassurance tại châu Á (IRDA, 2011) - Singapore: năm 1992, kênh Bancassurance được giới thiệu. Cơ quan quản lý theo dõi thực tiễn bán hàng thông qua các quy trình tìm hiểu thực tế bắt buộc. - Malaysia: năm 1996, kênh Bancassurance xuất hiện lần đầu. - Indonesia: cuối những năm 90, xuất hiện Bancassurance. Các quy trình bán hàng được quản lý thông qua ngân hàng trung ương. Các công ty bảo hiểm đệ trình lên cơ quan điều tiết, chi tiết về cách thức ký kết với ngân hàng. Các ngân hàng hoạt động như những người môi giới phân phối các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. - Nhật: năm 2001, kênh Bancassurance được mở ra vào năm 2001 và đã được điều chỉnh hoàn toàn. Các ngân hàng thường có thỏa thuận phân phối không độc quyền với một số công ty, nhưng áp dụng một số hạn chế để bảo vệ người tiêu dùng, tôn trọng sự riêng tư và bảo mật dữ liệu.
  • 20. 10 - Philippines: năm 2002, kênh Bancassurance được giới thiệu. - Hàn Quốc: năm 2003, Bancassurance chỉ thực sự thu hút sự chú ý của ngân hàng Korean sau khi chính phủ cho phép. Nhà quản lý kiểm tra về hoạt động bán hàng thông qua thủ tục kiểm toán ngân hàng thông thường. - Thailand: năm 2004, Fortis ký hợp đồng với tập đoàn Muang Thai cho việc bán cả hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ và sau đó còn nắm giữ 25% cổ phần của Muang Thai bảo hiểm nhân thọ. Ở Khu vực Châu Á Thái Bình Dương; tại các nước như Thái Lan, Hàn Quốc, Bacassurance chiếm 20% thị trường, chiếm đến 40-50% các hoạt động kinh doanh mới tại một số nước như Đài Loan, Malaysia, Singapore và HongKong. Theo số liệu thống kê gần đây, doanh thu phí bảo hiểm qua kênh Ngân hàng tại HongKong là 45%, Malaysia là 12%, tại Đài Loan là 37%. Tính chung cho cả khu vực Châu Á - Thái Bình Dương thì các bancassurance bán và thu về 13% trên tổng số phí bảo hiểm cho các sản phẩm bảo hiểm Nhân thọ và 6% cho các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ (Clarence Wong, Mike Bamahan, Lucia Bevere, 2007).  Phát triển Bancassurance tại Việt Nam. Tại Việt Nam, Bancassurance đã nhen nhóm từ giữa những năm 1995 bằng việc Bảo hiểm các Ngân hàng thực hiện chương trình khuyến mãi các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ cho khách hàng của mình, tiếp đó là các sản phẩm gần giống như bảo hiểm nhân thọ. Ngoài ra, nhiều ngân hàng cũng nắm giữ cổ phần của các công ty bảo hiểm. Tuy nhiên sự hợp tác của hai bên chỉ mới dừng lại ở mức sơ đẳng, chủ yếu là các ngân hàng tạo điều kiện về không gian để các công ty bảo hiểm đến bán tại ngân hàng. 1.1.3 Vai trò của Bancassurance Bancassurance mang lại lợi ích cho ngân hàng, cho các DNBH, cho cả khách hàng và cho các cơ quan quản lý nhà nước 1.1.3.1 Đối với ngân hàng
  • 21. 11  Bổ sung nguồn thu nhập: Các nguồn thu nhập từ phí truyền thống của ngân hàng là các khoản phí cố định áp dụng cho các khoản cho vay và tạm ứng, thẻ tín dụng, phí buôn bán đối với các giao dịch điểm bán hàng đối với thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, thư tín dụng và các hoạt động khác. Luồng doanh thu này ít nhiều ổn định trong một khoảng thời gian dài và tăng trưởng khá khả quan. Tuy nhiên, lãi suất thu hẹp, sự cạnh tranh ngày càng gia tăng và tính linh hoạt ngày càng tăng của khách hàng đã buộc các ngân hàng phải tìm nguồn khác để bù đắp cho lợi nhuận giảm. Hoạt động Bancassurance đã tạo thêm nguồn thu nhập mới từ hoa hồng bảo hiểm cho tổ chức ngân hàng và các nhân viên ngân hàng. Ngân hàng có thể tăng doanh thu từ việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng mua bảo hiểm. Ðặc biệt, ngân hàng có thể tăng thu nhập không phải từ lãi thông qua việc thu phí các dịch vụ ngân hàng (phí chuyển khoản, ATM, thẻ tín dụng…), cho thuê mặt bằng giao dịch, hoa hồng từ bán bảo hiểm… Ngân hàng có thể tận dụng cơ sở khách hàng, mối quan hệ dài hạn với khách hàng, hệ thống phân phối hiện thời… nhằm tạo ra lợi thế so với các kênh phân phối khác trong việc phân phối các sản phẩm bảo hiểm nhằm tạo ra thu nhập ổn định.  Đa dạng hóa sản phẩm: Với ngân hàng, Bancassurance giúp cho ngân hàng có thêm sản phẩm mới để cung cấp cho khách hàng nhưng lại không bị đòi hỏi phải tăng vốn trên cơ sở rủi ro như đối với các sản phẩm đơn thuần của ngân hàng, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng khả năng duy trì khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới. Về mặt sản phẩm, có rất nhiều cơ hội cho các ngân hàng: Bảo hiểm nhân thọ thông thường, niên kim, kế hoạch giáo dục, bảo hiểm tiền gửi và lá chắn tín dụng là các sản phẩm thông thường được bán qua kênh Bancassurance. Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xe hơi, bảo hiểm nhà cửa và bảo hiểm du lịch cũng là những sản phẩm đang được phân phối bởi các ngân hàng. Tuy nhiên, gần đây đã có khá nhiều đổi mới trong thị trường bảo hiểm để cung cấp nhiều hơn và nhiều hơn nữa sản phẩm Bancassurance để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các ngân hàng. Các công ty
  • 22. 12 bảo hiểm đưa ra mức phí bảo hiểm và nội dung bảo hiểm đa dạng để đáp ứng tốt với những thách thức, những cơ hội khi Bancassurance phát triển.  Xây dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng: Sự cạnh tranh ngày càng gia tăng dẫn đến ngân hàng ngày càng khó khăn trong việc giữ chân khách hàng. Banassurance cũng là một giải pháp hiệu quả trong trường hợp này. Cung cấp nhiều dịch vụ tài chính tổng hợp phù hợp với nhu cầu của khách hàng tại một nơi, cùng một thời điểm cho khách hàng giúp nâng cao sự hài lòng của khách hàng. Trong một mô hình Bancassurance điển hình, người tiêu dùng sẽ có được một hỗn hợp sản phẩm rộng hơn - một gói dịch vụ tài chính toàn diện, bao gồm các sản phẩm ngân hàng và bảo hiểm. Ví dụ: thông qua Bancassurance, khách hàng nhận được khoản vay khi mua nhà cùng với bảo hiểm cho khoản vay đó tại cùng một địa điểm, trong một sản phẩm kết hợp. Một lợi thế quan trọng khác mà Bancassurance mang lại trong các ngân hàng là phát triển “văn hóa bán hàng”, cho phép nhân viên ngân hàng liên lạc cá nhân với khách hàng, chăm sóc khách hàng khi đến giao dịch tại các chi nhánh ngân hàng, cập nhật thông tin khách hàng, tăng khả năng duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.  Các giá trị lợi ích khác: - Việc bán sản phẩm bảo hiểm đồng thời với các dịch vụ cho vay tín dụng còn giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro không thu hồi được các khoản nợ khi không may có các rủi ro xảy đến với người vay tiền tại ngân hàng. - Bancassurance còn giúp cho ngân hàng tăng nguồn vốn huy động từ phía bảo hiểm. Có thể thấy trong các thoả thuận hợp tác của các Công ty Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam với các ngân hàng đều bao hàm các thoả thuận đầu tư tiền hoặc phí bảo hiểm thu được vào ngân hàng. - Ngân hàng có thể quảng bá thương hiệu thông qua công ty bảo hiểm và các kênh phân phối của công ty bảo hiểm tăng cường thương hiệu và uy tín của mình trên thị trường. Đồng thời, tạo thêm năng lực đổi mới, giảm bớt sự biến động của
  • 23. 13 lợi nhuận theo thời gian do khả năng sinh lợi của ngành ngân hàng và bảo hiểm thường biến động không theo cùng một chu kỳ. - Tăng năng suất hoạt động của nhân viên ngân hàng thông qua việc cung cấp thêm sản phẩm bảo hiểm, qua đó giảm chi phí cố định tương đối cho ngân hàng đồng thời tăng thêm động lực làm việc và thu nhập cho nhân viên ngân hàng. 1.1.3.2 Đối với công ty bảo hiểm Lợi ích cho các công ty bảo hiểm cũng không kém hấp dẫn: - Khả năng tiếp cận các cơ sở khách hàng khổng lồ của các ngân hàng là một động lực lớn cho công ty bảo hiểm. Cơ sở khách hàng rộng khắp của các ngân hàng được coi là lý tưởng cho việc phân phối các sản phẩm đại chúng. Mặt khác, các công ty bảo hiểm có thể sử dụng cơ sở dữ liệu khách hàng của ngân hàng để phân loại khách hàng tiềm năng, cụ thể theo nhu cầu và khả năng của họ. Với việc Bancassurrance ngày càng mở rộng phát triển, một số công ty bảo hiểm có thể tập trung vào phân đoạn có doanh thu cao, mang lại tiềm năng lớn hơn cho hoạt động quản lý tài sản. - Việc sử dụng hệ thống cung cấp dịch vụ của ngân hàng giúp công ty bảo hiểm có thể tiết kiệm được chi phí hoạt động, qua đó tăng khả năng cạnh tranh và lợi nhuận. Trước hết, công ty bảo hiểm có thể giảm chi phí đào tạo (vì đội ngũ nhân viên ngân hàng thường có trình độ cao, rất am hiểu về tài chính) và có thể sử dụng cơ sở dữ liệu khách hàng, quan hệ của ngân hàng để bán bảo hiểm. Ngoài ra, công ty bảo hiểm có thể trả hoa hồng cho ngân hàng thấp hơn so với trả cho đại lý hoặc môi giới. Tuy nhiên, thực tế ở Châu Á, do tác động của cạnh tranh, các công ty bảo hiểm thường phải trả cho ngân hàng mức hoa hồng tương đương với mức trả cho đại lý hoặc môi giới. - Đa dạng hóa các kênh phân phối, phát triển các sản phẩm tài chính mới hiệu quả hơn thông qua hợp tác với đối tác ngân hàng; tăng cường khả năng cạnh tranh nhất là trong giai đoạn thị trường bão hoà, đồng thời giảm bớt sự biến động lợi nhuận theo thời gian. Bancassurance cũng là một giải pháp để thay thế kênh phân
  • 24. 14 phối qua đại lý - kênh phân phối rất “kén” người mà nhiều công ty bảo hiểm nhân thọ trên thế giới đang gặp khó khăn trong tuyển dụng. - Khi công ty bảo hiểm bán các sản phẩm ngân hàng cho khách hàng tham gia bảo hiểm sẽ giúp giảm thiểu rủi ro phát sinh từ việc giao dịch bằng tiền mặt, giải quyết tốt bài toán thu phí, thanh toán quyền lợi bảo hiểm bằng tiền mặt. - Thông qua Bancassurance, công ty bảo hiểm có thể sử dụng uy tín, thương hiệu và nguồn lực (cơ sở dữ liệu, văn phòng, nhân viên…) của ngân hàng vào việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm; thiết lập sự hiện diện trên thị trường nhanh chóng mà không cần xây dựng một mạng lưới các đại lý. Bên cạnh đó, Bancassurance cũng giúp công ty bảo hiểm thâm nhập vào những thị trường chưa được khai thác, nhất là các thị trường chỉ có thể khai thác được thông qua ngân hàng. - Lấy thêm vốn từ ngân hàng để nâng cao khả năng thanh toán và mở rộng kinh doanh. 1.1.3.3 Đối với khách hàng - Bancassurance có thể đáp ứng những khách hàng có nhiều nhu cầu về dịch vụ tài chính chỉ qua “một cửa”. Chẳng hạn, khách hàng có nhu cầu vay tiền, có tài khoản hoặc sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng, có thể tham gia bảo hiểm ngay tại ngân hàng. Khi tham gia bảo hiểm tại ngân hàng, việc nộp phí cũng thuận tiện hơn vì khách hàng có thể nộp phí qua chuyển khoản, thẻ ATM, thẻ tín dụng… Bên cạnh đó, khách hàng có thể tham gia bảo hiểm tại ngân hàng để đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng trong trường hợp có rủi ro xảy ra đối với tài sản và sinh mạng, sức khỏe của mình. Ngoài ra khách hàng còn có thể được hưởng những quyền lợi và dịch vụ giá trị gia tăng do sử dụng đồng thời nhiều dịch vụ, chẳng hạn: được giảm phí do nộp phí qua ngân hàng, được cung cấp thẻ ATM mà không phải trả lệ phí… Tóm lại, với Bancassurance, khách hàng có thể đồng thời sử dụng các sản phẩm ngân hàng và bảo hiểm một cách thuận tiện và hiệu quả. - Bancassurance là cách thức có thể đáp ứng được sự thay đổi “khẩu vị” đa dạng của khách hàng. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy, “khẩu vị” của khách hàng có nhu cầu đầu tư đang chuyển từ sản phẩm tiết kiệm đơn giản sang các sản
  • 25. 15 phẩm bảo hiểm và các sản phẩm phức tạp, do vậy ngân hàng cần phải cung cấp nhiều dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng và luôn thay đổi của khách hàng. - Ngoài ra, khách hàng có thể quản lý rủi ro tốt hơn và hoạch định tài sản hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, khi mua bảo hiểm tại ngân hàng, khách hàng có thể có thêm niềm tin vì có thêm một người nữa để “bảo lãnh uy tín” cho Công ty bảo hiểm. Khách hàng cũng có thể được hưởng lợi từ chính sách ưu đãi thuế của Nhà nước. 1.1.3.4. Đối với cơ quan quản lý nhà nước Việc các công ty bảo hiểm và các ngân hàng thực hiện mô hình Bancassurance sẽ giúp cho các cơ quan này thuận lợi hơn trong việc quản lí đối với: các tổ chức, đơn vị thực hiện kinh doanh bảo hiểm vì có đơn vị đầu mối triển khai, danh mục các sản phẩm bảo hiểm khai thác, doanh thu khai thác bảo hiểm, quản lí được nguồn thu thuế, phí với loại hình kinh doanh bảo hiểm này… Có thể thấy rằng sự phát triển của Bancassurance tại các thị trường bảo hiểm phát triển có được nhờ sự phát triển của thị trường tài chính, sự phát triển của các tập đoàn kinh tế, nhu cầu về một dịch vụ tài chính “trọn gói” của công chúng, tác động của cạnh tranh cũng như tác động của tiến bộ khoa học và công nghệ. Phát triển Bancassurance đem lại lợi ích thiết thực cho tất cả các bên liên quan: ngân hàng, bảo hiểm và khách hàng. Đứng trên khía cạnh vĩ mô, sự phát triển của Bancassurance cũng đem lại sự ổn định và phát triển lành mạnh cho thị trường tài chính của các quốc gia. 1.1.4 Các mô hình phân phối của Bancassurance Trên cơ sở hoạt động thực tế của các Bancassurance tại các thị trường bảo hiểm trên thế giới bao gồm các thị trường phát triển tại Châu Âu, Bắc Mĩ và các thị trường bảo hiểm mới nổi tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, tùy vào mức độ phát triển và mức độ tích hợp về cơ cấu quyền sở hữu, mô hình Bancassurance được phân thành ba loại: Mô hình thỏa thuận phân phối (Distribution Protocols): bao gồm hai hình thức là đại lý phân phối và liên minh chiến lược; Mô hình liên doanh (Joint Venture) (còn gọi là mô hình chi phối) và Mô hình sở hữu đơn nhất (Integrated Operations) (còn gọi là mô hình độc quyền) (Đoàn Thị Thanh Tâm, 2014).
  • 26. 16 1.1.4.1. Mô hình thỏa thuận phân phối  Mô hình đại lý phân phối Mô hình đại lý phân phối là hình thức xuất hiện sớm nhất của Bancassurance. Mô hình đại lý phân phối chỉ đơn giản là một kênh phân phối cung cấp sản phẩm bảo hiểm đơn thuần trong đó các sản phẩm truyền thống được bán bởi ngân hàng (có thể bởi nhân viên ngân hàng hoặc nhân viên bảo hiểm tại ngân hàng hoặc trực tiếp hoặc thông qua điện thoại). Trong mô hình đại lý phân phối, một ngân hàng có quan hệ đại lý phân phối đối với một hoặc nhiều DNBH; ngược lại, một DNBH cũng có thể đồng thời kí hợp đồng đại lý với nhiều ngân hàng. Mô hình đại lý phân phối đơn giản, rủi ro đối với ngân hàng là thấp, lợi ích mang lại cho ngân hàng chính là hoa hồng hoặc thu nhập phí nhận được dựa trên doanh thu bảo hiểm đem lại. Ta có thể khái quát mô hình hợp tác giữa Ngân hàng và Bảo hiểm theo Mô hình Thỏa thuận phân phối như sau:  Quan hệ giữa Ngân hàng và Bảo hiểm: Hoa hồng Hình 1.1: Mô hình liên kết đại lý phân phối ( Nguồn: Đoàn Thị Thanh Tâm, 2014)  Đặc trưng của mô hình đại lý phân phối: - Về hình thức pháp lý: Đây là mô hình mà ngân hàng và DNBH là các pháp nhân độc lập chỉ ký thỏa thuận hợp tác trong việc phân phối sản phẩm bảo hiểm, không hình thành pháp nhân thứ ba. Ngân hàng đóng vai trò là người đại diện bán hàng hoặc người môi giới cho Bảo hiểm để bán độc lập sản phẩm bảo hiểm hoặc Ngân hàng Ngân hàng Doanh nghiệp bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm
  • 27. 17 bán kèm các sản phẩm ngân hàng. -Về cơ sở dữ liệu khách hàng: Ngân hàng là một pháp nhân độc lập, mức độ hợp tác với bảo hiểm phụ thuộc vào thỏa thuận hợp tác giữa hai bên nên mức độ chia sẻ thông tin về khách hàng hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận này. Tuy nhiên về cơ bản DNBH tận dụng một cách tối đa cơ sở dữ liệu khách hàng của ngân hàng. - Sản phẩm bảo hiểm được phân phối qua mô hình: Cơ sở dữ liệu của khách hàng có thể chỉ chia sẻ ở một mức độ nhất định nên việc thiết kế các sản phẩm đặc thù tích hợp với sản phẩm truyền thống của ngân hàng gặp nhiều khó khăn đối với bảo hiểm vì vậy sản phẩm bảo hiểm được phân phối qua mô hình đại lý phân phối chỉ là các sản phẩm bảo hiểm truyền thống do DNBH thiết kế sẵn có và đang phân phối trên thị trường bảo hiểm. Ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm phân phối các sản phẩm bảo hiểm do một hay nhiều DNBH thiết kế. - Vấn đề quản lý hợp đồng bảo hiểm: Do DNBH cung cấp các hợp đồng bảo hiểm và là chủ thể trực tiếp tham gia quan hệ thỏa thuận hợp tác với ngân hàng nên DNBH trực tiếp quản lý các hợp đồng bảo hiểm đã cung cấp ra. - Thu nhập của các bên tham gia Bancassurance: Thu nhập của bảo hiểm là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh sản phẩm bảo hiểm, thu nhập của ngân hàng là hoa hồng từ phí bảo hiểm thu được do bảo hiểm thanh toán trên cơ sở thỏa thuận hợp tác. - Trách nhiệm của các bên trong mô hình đại lý phân phối: + Trách nhiệm của DNBH: Trong mô hình đại lý phân phối, DNBH thuần túy là nhà sản xuất đưa ra sản phẩm, có trách nhiệm cung cấp các sản phẩm phù hợp cho ngân hàng, quản lý khách hàng và các dịch vụ đơn bảo hiểm theo yêu cầu; cung cấp các tài liệu liên quan đến sản phẩm, đạo tạo về sản phẩm. + Trách nhiệm của ngân hàng: Trong mô hình này ngân hàng có trách nhiệm phát triển và cung cấp các tư liệu marketing, tiến hành việc bán sản phẩm bảo hiểm “tự động” như là điều khoản tự động bổ sung cho sản phẩm ngân hàng tiêu chuẩn (bảo hiểm tín dụng kèm với thẻ tín dụng, điều khoản tử kì kèm theo các khoản vay).
  • 28. 18 Ngân hàng cũng có trách nhiệm phát triển và quản lý bán hàng trong các chương trình khuyến khích bán hàng. Việc tuyển dụng, đào tạo và trả công cho các nhân viên của ngân hàng thực hiện việc bán sản phẩm bảo hiểm. Một trách nhiệm nữa của ngân hàng là duy trì các báo cáo liên quan đến hoạt động kinh doanh bancassurance của phía ngân hàng.  Mô hình Liên minh chiến lược: Mô hình liên minh chiến lược thực chất là mô hình đại lý phân phối tuy nhiên mức độ cam kết của ngân hàng và bảo hiểm chặt chẽ hơn và ngân hàng, chỉ liên kết với một DNBH. Trong mối quan hệ liên minh chiến lược này bảo hiểm cam kết chặt chẽ hơn trong việc phát triển sản phẩm đặc thù, cam kết dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng và cộng tác chặt chẽ hơn trong các lĩnh vực như là quản lý bán hàng. Hoa hồng Hình 1.2: Mô hình Liên minh chiến lược (Nguồn: Đoàn Thị Thanh Tâm, 2014) Mô hình này thường liên quan đến thỏa thuận đặc biệt, thời gian liên minh có thể được ấn định. Tương tự như mô hình đại lý phân phối, rủi ro đối với ngân hàng thấp và đem lại cho ngân hàng thu nhập thông qua hoa hồng dựa trên doanh thu phí và có thể thêm một phần chia từ “lợi nhuận” tiềm năng. Về cơ bản, các đặc trưng và trách nhiệm của các bên trong mô hình này tương tự như mô hình đại lý phân phối. 1.1.4.2. Mô hình liên doanh Trong mô hình liên doanh sắp xếp trách nhiệm và quyền lợi cho cả ngân hàng và công ty bảo hiểm tốt hơn do vậy có thể đem lại lợi ích tối ưu hơn cho các bên. Đây là hình thức được các nhà bảo hiểm quốc tế ưa thích do có lợi thế về mức độ cam kết và kiểm soát. Ngân hàng Doanh nghiệp bảo hiểm
  • 29. 19 Trong mô hình này ngân hàng có thể phải chịu một số rủi ro bảo hiểm nhưng họ sẽ có được sự chia sẻ lợi nhuận có được từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Mô hình này đòi hỏi ngân hàng phải bỏ ra một lượng vốn nhất định trong liên doanh. Hình 1.3: Mô hình liên doanh (Nguồn: Đoàn Thị Thanh Tâm, 2014)  Đặc trưng của mô hình liên doanh: - Về hình thức pháp lý: Ngân hàng và DNBH thành lập một pháp nhân thứ 3 để triển khai cung cấp sản phẩm bảo hiểm. Pháp nhân này chính là một công ty bảo hiểm và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm. Do pháp nhân thứ ba độc lập nên giữa ngân hàng (là một bên trong Liên doanh hoặc cổ đông) và pháp nhân thứ ba này cũng sẽ tồn tại thỏa thuận hợp tác phân phối sản phẩm theo mô hình đại lý phân phối để thực hiện phân phối sản phẩm cho khách hàng của ngân hàng. - Cơ sở dữ liệu khách hàng: Pháp nhân thứ ba được hình thành từ Hợp đồng Liên doanh giữa ngân hàng và bảo hiểm nên mức độ chia sẻ thông tin về thị trường, về khách hàng của cả hai bên đều phải đặt ra để cung cấp cho pháp nhân thứ ba. - Sản phẩm bảo hiểm được phân phối qua mô hình: Trong mô hình liên doanh, việc thiết kế sản phẩm hoàn toàn là do pháp nhân thứ ba thực hiện trên cơ sở dữ liệu thông tin được cả ngân hàng và bảo hiểm chia sẻ. Như vậy, các sản phẩm bảo hiểm phân phối qua mô hình Bancassurance theo mô hình này đã xuất hiện các sản phẩm đặc thù có thể tích hợp với các sản phẩm ngân hàng. - Quản lý hợp đồng bảo hiểm: Công ty liên doanh - pháp nhân thứ ba đảm nhiệm quản lý các hợp đồng bảo hiểm đã cung cấp. - Thu nhập của các bên: Ngân hàng và công ty bảo hiểm tham gia góp vốn thành lập pháp nhân thứ ba sẽ được hưởng lợi nhuận từ kết quả kinh doanh của liên Ngân hàng Bảo hiểm Công ty liên doanh
  • 30. 20 doanh. Ngoài ra, nếu giữa ngân hàng và pháp nhân thứ ba tồn tại quan hệ thỏa thuận phân phối th́ ngân hàng cũng được hưởng hoa hồng trên phí bảo hiểm thu được cho pháp nhân thứ ba như mô hình đại lý phân phối.  Trách nhiệm của các bên liên quan: - Trách nhiệm công ty liên doanh bảo hiểm: + Cung cấp và khai thác các sản phẩm bảo hiểm. + Phát triển và cung cấp các tư liệu phục vụ cho hoạt động marketing và dịch vụ tư vấn tài chính. + Quản lý dịch vụ và khách hàng. + Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm thông thường như các tài liệu liên quan đến sản phẩm, đào tạo về sản phẩm, ... + Cung cấp hệ thống POS (Point of Sales) cần thiết cho các đội ngũ bán hàng. + Tuyển dụng, đào tạo và trả lương cho đội ngũ bán hàng. + Thực hiện chức năng quản lý và phát triển bán hàng trong các chương trình khuyến khích bán hàng của kênh phân phối. + Duy trì các báo cáo kinh doanh của Bancassurance. - Trách nhiệm của ngân hàng: + Tạo điều kiện, mở cửa cho hệ thống chi nhánh trong việc phân phối sản phẩm hiệu quả. + Cung cấp một cách tốt nhất cơ sở khách hàng; + Duy trì các báo cáo của nhân viên bán hàng của ngân hàng trong việc kinh doanh liên quan đến Bancassurance. + Có thể chia sẻ trong việc quản lý và kiểm soát kênh bán hàng phụ thuộc vào lượng cổ phần nắm giữ trong liên doanh bảo hiểm. 1.1.4.3. Mô hình sở hữu đơn nhất Mô hình sở hữu đơn nhất là mô hình mà trong đó một ngân hàng hoặc tập đoàn tài chính thành lập một công ty bảo hiểm (hoặc một công ty bảo hiểm thành
  • 31. 21 lập một ngân hàng). Đối với mô hình này ngân hàng có thể tối đa hóa lợi ích (trên cơ sở cung cấp cho khách hàng dịch vụ trọng gói). Mô hình này thường được ứng dụng trong các tập đoàn tài chính và về lý thuyết mô hình này có thể đem lại giá trị và quyền lợi cao nhất cho ngân hàng. Hình 1.4: Mô hình sở hữu đơn nhất: Ngân hàng sở hữu 100% vốn của doanh nghiệp bảo hiểm (Công ty Mẹ - Công ty Con) (Nguồn: Đoàn Thị Thanh Tâm, 2014) Hình 1.5: Tập đoàn Tài chính sở hữu cả Ngân hàng và Bảo hiểm (Nguồn: Đoàn Thị Thanh Tâm, 2014)  Đặc trưng của mô hình sở hữu đơn nhất: - Hình thức pháp lý: Trong mô hình này ngân hàng và công ty bảo hiểm cùng nằm trong một tập đoàn tài chính (ngân hàng hoặc công ty bảo hiểm chỉ là Công ty thành viên của Tập đoàn); hoặc ngân hàng sở hữu công ty bảo hiểm (mô hình Công ty Mẹ - Công ty Con). - Cơ sở dữ liệu khách hàng: Mức độ chia sẻ thông tin về thị trường và khách hàng được triệt để áp dụng, do cả ngân hàng và bảo hiểm cùng chung chủ sở hữu. - Sản phẩm bảo hiểm được phân phối qua mô hình: Theo mô hình này, việc Ngân hàng Bảo hiểm Ngân hàng Tập đoàn tài chính Khác Bảo hiểm Công ty chứng khoán Công ty tài chính
  • 32. 22 thiết kế sản phẩm là do cả ngân hàng và bảo hiểm cùng thực hiện trên cơ sở dữ liệu thông tin chung của Tập đoàn. Như vậy, các sản phẩm bảo hiểm phân phối qua mô hình Bancassurance theo mô hình này bao gồm cả sản phẩm bảo hiểm truyền thống và các sản phẩm đặc thù có thể tích hợp với các sản phẩm ngân hàng. - Quản lý hợp đồng bảo hiểm: Các hợp đồng bảo hiểm được cung cấp ra sẽ do bảo hiểm với tư cách là công ty con hoặc công ty thành viên được giao nhiệm vụ quản lý. - Thu nhập của các bên: Theo mô hình thu nhập của công ty bảo hiểm là một phần thu nhập của ngân hàng hoặc tập đoàn.  Trách nhiệm của các bên: - Trách nhiệm của công ty bảo hiểm: + Cung cấp các sản phẩm bảo hiểm. + Thực hiện nhiệm vụ quản lý và phát triển các trong các chương trình khuyến khích bán hàng đối với kênh phân phối; Phát triển và cung cấp các hỗ trợ marketing cần thiết cho dịch vụ bán hàng. + Khai thác tất cả các sản phẩm bảo hiểm. + Quản lý khách hàng và cung cấp dịch vụ đơn theo yêu cầu. + Cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động bảo hiểm như sản phẩm, đào tạo sản phẩm,... + Tuyển dụng, đào tạo và trả lương cho đội ngũ bán hàng và đội ngũ quản lý. + Cung cấp các hệ thống cần thiết hỗ trợ đội ngũ bán hàng. - Trách nhiệm của Ngân hàng: + Tạo điều kiện, mở cửa cho hệ thống chi nhánh trong việc phân phối sản phẩm hiệu quả. + Cung cấp một cách tốt nhất cơ sở khách hàng.
  • 33. 23 + Dựa vào thực tế quá trình phát triển và hoạt động của các Bancassurance kết hợp với mức độ biến thiên về sự tích hợp giữa Ngân hàng và Bảo hiểm theo hình thức pháp lý dựa trên cơ cấu quyền sở hữu đối với mô hình Bancassurance, trung tâm nghiên cứu (LIMRA) của công ty tái bảo hiểm Quốc gia Thụy sĩ (Swiss Re) đã tổng kết các hình thái phát triển của Bancassurance theo hình 1.6. Hình 1.6: Hình thái phát triển của Bancassurance (Nguồn: Graham Morris, Bancassurrance, Watson Wyatt, Karachi, 2006) Việc lựa chọn mô hình Bancassurance nào cho phù hợp phụ thuộc vào môi trường văn hóa và môi trường luật pháp của từng quốc gia cũng như mục tiêu kinh doanh và phát triển của từng ngân hàng và công ty bảo hiểm. Mô hình càng có sự hợp nhất cao thì càng tạo điều kiện để hợp lý hóa chi phí và cải thiện hiệu quả hoạt động, tuy nhiên sự phức tạp về tổ chức và mức độ rủi ro cũng tăng lên. Về cơ bản, mỗi DNBH, mỗi ngân hàng sẽ phải xem xét các điều kiện thị trường (như các môi trường pháp lý, các yếu tố văn hóa, cơ sở hạ tầng…) để xác định mô hình hoạt động tốt nhất. Việc lựa chọn mô hình nào sẽ ảnh hưởng tới các sản phẩm được bán và quyền quyết định hình thái phát triển dịch vụ và lợi ích đem lại. 1.1.5 Các sản phẩm Bancassurance Các sản phẩm Bancassurance được phát triển theo thời gian như là một sự tiến hóa để phù hợp với các nhu cầu và điều kiện thực tế của thị trường. Các sản phẩm
  • 34. 24 của Bancassurance có thể được phân thành 02 nhóm: sản phẩm riêng biệt và sản phẩm tích hợp với sản phẩm ngân hàng (Vũ Thị Thu Trang, 2009). 1.1.5.1. Sản phẩm bảo hiểm riêng biệt (Stand-alone Insurance Products)  Sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ Bảo hiểm phi nhân thọ truyền thống phân phối qua Bancassurance thường phổ biến nhất trong các mô hình đại lý đối tác hoặc đối tác chiến lược. Các sản phẩm này thường chia thành hai nhóm là các sản phẩm bán lẻ và các sản phẩm dành cho doanh nghiệp. - Các sản phẩm bán lẻ thường là: + Bảo hiểm xe cơ giới; + Bảo hiểm hộ gia đình trọn gói; + Bảo hiểm y tế cá nhân; + Bảo hiểm tai nạn con người cá nhân; - Các sản phẩm bảo hiểm dành cho doanh nghiệp: thường được ngân hàng giới thiệu, việc khai thác được thực hiện bởi bảo hiểm do mức độ phức tạp trong công tác đánh giá rủi ro. Các sản phẩm này thường bao gồm các sản phẩm: + Bảo hiểm kĩ thuật bao gồm bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm máy móc, bảo hiểm thiết bị điện tử, …; + Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản; + Bảo hiểm cháy; + Bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm tàu biển; + Bảo hiểm y tế nhóm; + Bảo hiểm tai nạn con người nhóm; + Các sản phẩm bảo hiểm khác.  Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ Bảo hiểm nhân thọ là loại hình được phân phối qua kênh Bancassurance chiếm
  • 35. 25 tỉ trọng cao nhất trong các sản phẩm bảo hiểm thông thường tại Châu Âu. Các sản phẩm bảo hiểm này bảo hiểm tính mạng hoặc tuổi thọ của con người nhằm bù đắp cho người được bảo hiểm một khoản tiền khi hết thời hạn bảo hiểm hoặc khi người được bảo hiểm bị chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Các sản phẩm này chính là các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có mặt trên thị trường bao gồm: + Bảo hiểm trọn đời; + Bảo hiểm sinh kỳ; + Bảo hiểm tử kỳ; + Bảo hiểm hỗn hợp; + Bảo hiểm trả tiền định kỳ; + Bảo hiểm liên kết đầu tư; + Bảo hiểm hưu trí… 1.1.5.2. Sản phẩm bảo hiểm tích hợp (Blend of Insurance with Bank Products) Các sản phẩm bảo hiểm tích hợp là những sản phẩm bảo hiểm chủ đạo của các bancassurance. Đây là những sản phẩm được thiết kế riêng cho kênh phân phối bancassurance, các sản phẩm này thường được thiết kế để bán kèm với các sản phẩm ngân hàng hoặc được coi như là một phần của sản phẩm ngân hàng. + Bảo hiểm tín dụng + Bảo hiểm thấu chi + Bảo hiểm cho khách hàng gửi tiền. 1.2 Tìm hiểu chung về hệ thống Ngân hàng thương mại trên thế giới 1.2.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Thông qua hoạt động tín dụng thì NHTM tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lãi suất mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng.
  • 36. 26 Trải qua nhiều giai đoạn hình thành và phát triển, NHTM được các tổ chức tín dụng của các nước trên thế giới đưa ra các nhận định khác nhau để diễn đạt về hoạt động của các NHTM. Sau đây là một số định nghĩa khác nhau về NHTM: - Theo luật pháp nước Mỹ: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. - Điều 1, Luật ngân hàng của Pháp (ban hành ngày 13/06/1941) ghi: "Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. - Luật ngân hàng của Đan Mạch 1930 lại định nghĩa: “Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và hành nghề địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm,…” - Luật Ngân hàng của Ấn Độ ban hành năm 1950, bổ sung năm 1959 đã quy định: “Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”. - Tại Việt Nam: Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc hội ban hành ngày 16/06/2010: “NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật”. Theo Luật Ngân hàng nhà nước số 46/2010/QH12 do Quốc hội ban hành ngày 16/06/2010: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
  • 37. 27 Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế. Từ đó có thể nói bản chất của NHTM được thể hiện qua các điểm sau: – NHTM là một tổ chức kinh tế – NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng Bảng 1.1: Phân biệt NHTM và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng NHTM Tổ chức tín dụng phi ngân hàng - Là tổ chức tín dụng - Được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng - Là tổ chức nhận tiền gửi (deposit institution) - Cung cấp dịch vụ thanh toán - Là tổ chức tín dụng - Được thực hiện một số hoạt động ngân hàng - Là tổ chức không nhận tiền gửi (nondeposit institution) - Không cung cấp dịch vụ thanh toán Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 1.2.2 Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại Cho đến nay, chúng ta không tìm thấy bất cứ một tư liệu nào mô tả về các hoạt động mang tính chất Ngân hàng từ 3500 năm trước công nguyên trở về trước. Trong khoảng thời gian sau đó, 3500 năm trước công nguyên cho đến 1800 năm trước công nguyên, tư liệu lịch sử đã ghi dấu một vài hoạt động mang tính chất của hoạt động Ngân hàng, xuất hiện đầu tiên và tập trung chủ yếu ở Hy Lạp, khởi đầu cho giai đoạn lịch sử của các “Ngân hàng sơ khai”. Tổ chức thực hiện các hoạt động Ngân hàng thời kỳ này chưa có tên. Hoạt động Ngân hàng sơ khai gồm có: bảo
  • 38. 28 quản, giữ hộ tiền, đổi tiền hưởng hoa hồng (Viện Đào tạo Nhân lực Ngân hàng Việt Nam, 2016). Theo dòng lịch sử, năm 323 trước công nguyên, sau cái chết của Alexander Macedoine, đế quốc Hy Lạp tan rã, hoạt động Ngân hàng sơ khai được du nhập vào La Mã. Sự phát triển của những con đường thương mại xuyên lục địa mới và những biến chuyển trong ngành hàng hải từ thế kỷ 15-17 đã dịch chuyển trung tâm thương mại của thế giới từ Địa Trung Hải sang Châu Âu và đặc biệt tại quần đảo Anh, nơi hoạt động của các ngân hàng đã rất phát triển. Chính giai đoạn lịch sử này đã gieo mầm cho cuộc cách mạng công nghiệp với yêu cầu về một hệ thống tài chính phát triển. Hoạt động của các ngân hàng trong thời kỳ này nhìn chung là tương tự nhau: Phát hành tiền; Nhận tiền gửi; Cho vay. Từ thế kỷ 18 - đầu thế kỷ 19: manh nha hình thành các ngân hàng hoạt động chuyên doanh như ngân hàng phát hành tiền; ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng đầu tư. Đến năm 1875 ở Anh đã có 118 ngân hàng, 1881 ở Pháp đã có 81 ngân hàng, 1864 ở Mỹ có 3600 ngân hàng. Đầu thế kỷ 19 do quy mô và phạm vi lưu thông hàng hóa phát triển, các ngân hàng lợi dụng ưu thế của mình phát hành một khối lượng lớn tiền tín dụng vào lưu thông, Nhà nước không thể kiểm soát được khối lượng tiền trong lưu thông và không đảm bảo tính chất của lượng tiền lưu thông đó. Nhà nước buộc phải can thiệp nhằm thiết lập trật tự cho việc phát hành tiền, kết quả là: ở Châu Âu đến thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, Nhà nước đã ban hành các đạo luật chỉ cho phép một ngân hàng duy nhất được phép phát hành tiền và các ngân hàng còn lại thì chuyển thành ngân hàng thương mại. Sự phân tách hệ thống Ngân hàng trong nền kinh tế vẫn tiếp tục phát triển và hoàn thiện cho đến tận năm 1945 của thế kỷ 20 – khi các chính phủ thực sự quốc hữu hoá Ngân hàng Trung ương và độc quyền phát hành giấy bạc pháp định. Như vậy, tuy Ngân hàng đã có lịch sử phát triển lâu đời, nhưng phải đến tận thế kỷ 20, sự phát triển hệ thống Ngân hàng hai cấp trong từng quốc gia mới tương đối hoàn thiện.
  • 39. 29 Ngày nay, trong hầu hết các quốc gia, hệ thống Ngân hàng hai cấp bao gồm một Ngân hàng trung ương với chức năng phát hành tiền và quản lý nhà nước về tiền tệ; và các Ngân hàng thương mại với chức năng kinh doanh tiền tệ. Sự kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng thương mại đã được phát triển và hoàn thiện trên nhiều phương diện, bao gồm việc kinh doanh giá trị của tiền tệ, giá trị sử dụng của tiền tệ và quyền sử dụng tiền tệ. Hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng thương mại đã phát triển ở phạm vi đa quốc gia và quốc tế, vượt qua nhiều giới hạn về không gian và thời gian, luôn chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong các hoạt động tài chính của từng nền kinh tế quốc gia và cả nền kinh tế toàn cầu. 1.2.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế phát triển, đang phát triển, thậm chí chưa phát triển thì hoạt động ngân hàng cũng có tác dụng to lớn đến hoạt động của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của ngân hàng được thể hiện như sau: 1.2.3.1 Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế Với nền kinh tế thị trường hiện nay, các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế muốn sản xuất kinh doanh thì đều phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu, phương tiện sản xuất. Những nhu cầu mua sắm này hầu như đều lớn hơn vốn tự có, vậy các cá nhân, tổ chức phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. NHTM là nơi tập trung tiền nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích lũy của các cá nhân, doanh nghiệp khác và cung ứng tiền vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.Ngân hàng thương mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, mặt khác nó dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các thành phần kinh tế trong xã hội, hay nói cách khác là một tổ chức đóng vai trò “cầu nối” giữa các đơn vị thừa vốn với các đơn vị thiếu vốn. Thông qua sự điều chuyển này, NHTM có vai trò quan trong trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng việc làm, cải thiện mức sống dân cư, ổn định thu chi Chính phủ. 1.2.3.2 Ngân hàng thương mại là trung gian trong quá trình thanh toán. Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
  • 40. 30 của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.Việc NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này mô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tố độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản,…NHTM thu phí thanh toán, làm tăng nguồn vốn cho vạy của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng (nganhangblog, 2016). 1.2.3.3 Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế Ngân hàng góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ, thị trường vốn. Xuất phát từ khả năng thay thế lượng tiền giấy bạc trong lưu thông bằng những phương tiện thanh toán khác như séc, uỷ nhiệm chi... Chức năng này được thực hiện thông qua nghiệp vụ tín dụng và đầu tư của hệ thống NHTM, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống dự trữ quốc gia. Hệ thống tín dụng là điều kiện cần thiết cho phát triển kinh tế theo hệ số tăng trưởng vững chắc. Mục đích của chính sách dự trữ quốc gia là đưa ra một khối lượng tiền cung ứng phù hợp với chính sách ổn định về giá cả, tăng trưởng kinh tế ổn định và tạo được việc làm. Để tập trung phát triển một vung hay một ngành nào đó, ngoài việc sử dụng các công cụ để khuyến khích, nhà nước còn yêu cầu NHTM thực hiện chính sách ưu đãi ròng đầu tư, sử dụng vốn như: tăng thời hạn vay, giảm lãi suất, giảm điều kiện vay vốn. Hoặc qua NHTM nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định. Đồng thời chức năng này còn góp phần quan trọng trong việc điều hoà lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Trong trường hợp nền kinh tế tăng trưởng quá mức, nhà nước thông qua ngân hàng trung ương (NHTW) thực hiện chính sách tiền tệ: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng khả
  • 41. 31 năng tạo tiền, từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế, làm cho nền kinh tế phát triển mạnh hơn (PGS. TS Phan Thị Thu Hà, 2013). 1.2.3.4 Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế Ngân hàng góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài nước và cung cấp các dịch vụ tài chính khác. Ngày nay khi mà hoạt động thương mại quốc tế ngày một phát triển, xuất nhập khẩu giữa các nước đã diễn ra mạnh mẽ thì đòi hỏi việc thanh toán quốc tế cũng như những hộ trợ khác cho thanh toán ngày càng nhiều. Việc đảm bảo thanh toán cho các doanh nghiệp giữa các nước đòi hỏi một tổ chức đứng ra phải có đủ khả năng và uy tín như NHTM mới đảm trách được. Các NHTM giúp cho các doanh nghiệp có hoạt động đối ngoại thực hiện việc thanh toán được hiệu quả, an toàn và đặc biệt là giảm được chi phí cho họ. Ngoài ra NHTM còn có hỗ trợ về vốn, nghiệp vụ giúp cho các doanh nghiệp có thể thực hiện một cách thuận lợi và an toàn các hoạt động ngoại thương. Cụ thể ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ mở L/C, séc chuyển tiền, hối phiếu… Vì vậy các NHTM chính là các trung gian tài chính, là cầu nối để tiến hành hội nhập với Quốc tế (PGS. TS Phan Thị Thu Hà, 2013). 1.2.4 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau (Nghị định số 49/2000/NĐ-CP, 2000): 1.2.4.1 Hoạt động huy động vốn Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh , mở rộng
  • 42. 32 quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động huy động vốn của NHTM bao gồm:  Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá: NHTM được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác để phục vụ nhu cầu hoạt động kinh doanh. Sau khi được ngân hàng nhà nước chấp thuận, NHTM được phép phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Nguồn vốn huy động từ nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, là tài sản bằng tiền của các chủ thể trong nền kinh tế mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời đầy đủ cho khách hàng theo đúng cam kết.  Vay vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, NHTM có thể đi vay NHTW, NHTM khác hoặc vay vốn từ ngân hàng nước ngoài. NHTW sẽ cho NHTM vay thông qua hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, bổ sung vốn thanh toán bù trừ…Thông thường NHTM chỉ vay NHTW để đảm bảo khả năng chi trả hoặc quá két tiền mặt. NHTM cũng có thể vay vốn từ NHTM khác thông qua thị trường liên ngân hàng.  Huy động vốn khác. NHTM có thể tiếp nhận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng, ngân sách nhà nước, các tổ chức tài chính quốc tế để tài trợ các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội, cải tạo môi trường môi sinh… Ngoài ra NHTM còn huy động được nguồn vốn phát sinh trong quá trình làm đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng… để bổ sung nguồn vốn huy động phục vụ hoạt động kinh doanh. Hoạt động Bancassurrance là một phương thức hiệu quả để NHTM huy động vốn từ công ty bảo hiểm từ phí bảo hiểm của khách hàng và thỏa thuận đầu tư giữa ngân hàng và công ty bảo hiểm.
  • 43. 33 1.2.4.2 Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản có và có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất. NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân dưới hình thức sau:  Cho vay. Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn chung thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. NHTM trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. NHTM cho vay theo nguyên tắc đối tượng vay phải hoàn trả gốc và lãi khi khoản vay đến hạn và được kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của tổ chức, cá nhân vay vốn. Hoạt động cho vay đi kèm với các rủi ro trong hoạt động tín dụng nên NHTM được sử dụng các biện pháp đảm bảo tài sản từ các đối tượng vay như: Thế chấp, cầm cố, bảo lãnh… và trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp các khoản cho vay không thu được nợ.  Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá. NHTM cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Trong trường hợp này, người sở hữu thương phiếu và giấy tờ có giá khác phải chuyển nhượng ngay mọi quyền lợi và lợi ích hợp pháp từ các giấy tờ có giá cho ngân hàng. NHTM cũng có thể cấp tín dụng dưới hình thức cầm cố các hối phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác và được thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp phát sinh trong trường hợp chủ sở hữu các giấy tờ có giá đó không thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng tín dụng. Ngoài ra NHTM có thể sử dụng các hối phiếu và chứng từ có giá đã nhận chiết khấu để tái chiết khấu vay vốn tại ngân hàng nhà nước hay NHTM khác.
  • 44. 34  Bảo lãnh ngân hàng. NHTM được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình để bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các bảo lãnh khác cho các tổ chức, cá nhân.  Cho thuê tài chính. Là loại hình tín dụng trung hạn và dài hạn, trong đó NHTM (thông qua các Công ty cho thuê tài chính của mình) dùng vốn để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của bên thuê và cho bên thuê thuê trong một thời gian nhất định. Bên thuê có trách nhiệm trả cho bên cho thuê tiền thuê tài sản theo những định kỳ do hai bên cùng thỏa thuận. Tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê. Khi hợp đồng cho thuê hết hiệu lực, bên thuê được quyền ưu tiên mua lại tài sản thuê theo giá thỏa thuận của hai bên. 1.2.4.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. - Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán: Ngân hàng thực hiện cung ứng các phương tiện thanh toán cho các tổ chức và cá nhân khi đến giao dịch với ngân hàng như: Mở tài khoản tiền gửi, séc, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán… - Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng: NHTM được phép thanh toán trong nước thông qua hệ thống ngân hàng của mình, liên ngân hàng hoặc ngân hàng nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh toán của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. - Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý: Khi được ngân hàng nhà nước chấp thuận, NHTM được thực hiện chức năng thanh toán quốc tế như: Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, giao dịch liên quan đến L/C, chuyển tiền quốc tế, bao thanh toán quốc tế, giao dịch hàng hóa tuơng lai… để đáp ứng nhu cầu giao lưu kinh tế quốc tế của các cá nhân và doanh nghiệp trong xã hội. - Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ cho các tổ chức và cá nhân. - Phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử.