2. Chiếm 1-2% gãy xương ở người lớn
Gãy mâm chày là loại gãy xương phạm khớp
Người trẻ: CT năng lượng cao (TNGT, ngã từ trên
cao)/gãy tách
Người già: CT năng lượng thấp hơn (ngã đơn
giản)/loãng xương-gãy lún
Hiếm gặp ở trẻ em
Mục đích điều trị:
Phục hồi diện khớp
Duy trì trục cơ học của chi
3. Lồi cầu xương đùi
Mâm chày
Sụn chêm
Dây chằng
Mạch máu
Là khớp phức tạp bao gồm hai khớp:
chày-đùi; bánh chè-đùi
4.
5. 1. Lực ép về phía mâm chày trong/ngoài
2. Lực ép theo trục dọc
3. Phối hợp cả 2
8. Phân loại Schatzker (1979)
Được sử dụng phổ biến
Đơn giản, dễ nhận biết, giúp
hướng dẫn điều trị
Type I-III: 1 bên, NL thấp
Type V-VI: 2 bên, NL cao
9. Type I
Gãy tách hình chêm mâm chày ngoài
Do bẻ cong và giằng xé
Hay gặp ở người trẻ
10. Type II
Gãy tách dọc kết hợp lún mâm chày ngoài
Cơ chế giống type I nhưng thường ở BN lớn tuổi
(>50), loãng xương
Thường ảnh hưởng 1/3 ngoài diện khớp
K/c từ điểm thấp nhất mâm chày trong và chỗ
lún: >4mm có ý nghĩa
11. Type III
Gãy lún ở trung tâm của mâm chày ngoài
Loại gãy ít nghiêm trọng nhất
Một lực nhỏ tác động lên xương yếu bệnh
nhân lớn tuổi (55-60), loãng xương đáng kế
12. Type IV
Gãy mâm chày trong
Tiên lượng xấu nhất
Hay kèm tổn thương mạch máu
Do chấn thương tốc độ cao/lực ép nhỏ về phía
trong ở người già loãng xương đáng kể
13. Type V
Gãy 2 mâm chày
Do sự đè mạnh đều nhau trên cả 2 mâm chày
Thường không có lún mặt khớp
Tiên lượng phụ thuộc vào: tổn thương diện
khớp?, ngoài diện khớp ở củ gian lồi cầu?
14. Type VI
Phức tạp nhất
Mấu chốt là tách biệt giữa hành xương và thân
xương
Thường ảnh hưởng diện khớp và mất vữngkhó
điều trị bảo tồn
16. Bất động bằng bột
Kéo liên tục và vận động sớm
Kó bột chức năng
Không phẫu thuật
Gãy tách vững không di lệch
Gãy lún hoặc gãy di lệch tối thiểu
Gãy ở người già, yêu cầu thấp,
loãng xương
Chỉ
định
17. Phẫu thuật
Chỉ định tuyệt đối
• Gãy hở
• Có biến chứng CEK
• Tổn thương mạch máu
Chỉ định tương đối
• Gãy 2 mâm chày di lệch
• Gãy mâm chày trong có di
lệch
• Gãy mâm chày ngoài làm
mất vững khớp gối
18. Type I
Gãy di lệch nên điều trị phẫu thuật vì
sụn chêm có thể kẹt vào đường gãy
Nếu sụn chêm kẹt+di lệchrối loạn
chức năng khớp gối
19. Type II
Nếu lún mặt sụn khớp >4 mm hoặc
mất vững khớp gối thì mổ nắn, nâng
chỗ lún mâm chày, ghép xương vào
hành xương để chống lún, cố định
xương gãy bằng vis xốp và nẹp nâng
đỡ
20. Type III
Nếu lún mặt khớp nhiều hoặc mất
vững khớp gối thì phải mổ nâng mặt
khớp, ghép xương và đặt 1 nẹp nâng
đỡ ở vỏ xương bên ngoài
21. Type IV
Loại gãy này có khuynh hướng
làm cho cẳng chân vẹo trong,
điều trị bằng mổ nắn, cố định
xương bằng vis xốp và nẹp nâng
đỡ phía bên trong
22. Type V
Cả 2 mâm chày có thể được cố
định bằng nẹp nâng đỡ và vis xốp
Có thể cố định bằng nẹp nâng đỡ
bên nặng, bên còn lại được cố định
bằng vis xốp hoặc có thể cố định
bằng 1 nẹp chống trượt nhỏ