12. Đại cương
Gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay là loại gãy xương
thường gặp ở trẻ em
Chiếm 60% các chấn thương vùng khuỷu
Tuổi thường gặp 5 – 7 tuổi
Nguyên nhân
Do ngã cao chiếm 70% (>3 tuổi)
Do ngã giường chiếm (<3 tuổi)
Gãy xương phối hợp
Đầu dưới xương quay > Xương thuyền > Đầu gần
xương cánh tay > Monteggia
15. Thăm khám lâm sàng
Đau, sưng nề vùng khuỷu sau chấn thương
Biến dạng vùng khuỷu
Không vận động được khuỷu tay sau chấn thương
Dấu hiệu lổ do đầu xương chọt ra ngoài
Dấu hiệu “cánh tay hình chữ S”
Dấu hiệu “Pucker”
16. Khám lâm sàng
Khám các dấu hiệu tuần hoàn
Bắt mạch ngoại vi (quay)
Thời gian làm đầy mao mạch
Doppler
Khám thần kinh
Duỗi cổ tay, các ngón tay (thần kinh quay)
Đối ngón cái (thần kinh giữa)
Khép ngón (thần kinh trụ)
Vận động có thể bị ảnh hưởng do trẻ đau và sợ
Luôn chú ý các dấu hiệu chèn ép khoang
26. Phân loại x - quang
Gartland
Type I: gãy không di lệch hoặc di lệch <2mm
Type II: gãy di lệch >2mm, còn bản lề vỏ xương phía sau
Type III: gãy di lệch hoàn toàn
Di lệch sau trong: 75%
Di lệch sau ngoài: 25%
27.
28. Di lệch sau trong gây nguy hiểm
cho thần kinh quay
Di lệch sau ngoài gây nguy hiểm
cho thần kinh giữa và động mạch
cánh tay
29. Điều trị gãy type I
Không sưng nề nhiều: bó bột cánh bàn tay, X – quang
kiểm tra lại sau 3 – 7 ngày
Sưng nề nhiều: đặt nẹp bột cánh bàn tay, sau 3 – 7 ngày
kiểm tra lại, đỡ sưng và không di lệch thì bó bột
Bó bột khuỷu gấp 60 – 90º
Kiểm tra lại thấy di lệch thì nắn chỉnh xuyên kim + nẹp
bột
30. Giữ bột 3 -4 tuần
Bỏ bột không cần tập phục hồi chức năng
31. Điều trị gãy Type II
Nếu nắn chỉnh vào vững, không mất liên tục cả 2 cột thì
điều trị như gãy type I
Kiểm tra lại sau 3 – 7 ngày nếu di lệch thì nắn chỉnh
xuyên kim + nẹp bột
32. Điều trị gãy type III
Là gãy không vững
Đứt rời màng xương giữa 2 đoạn gãy
Liên quan với các dấu hiệu tổn thương mô mềm, thần
kinh, mạch máu
Điều trị:
Nắn kín hoặc mở nắn
Cố định bằng xuyên kim + nẹp bột
33. Nắn kín xuyên kim
Thời gian: được chỉ định phẫu thuật cấp cứu
Có thể trì hoãn 8 – 24h.
Một số trường hợp sưng nề nặng có thể đợi bớt sưng, nhưng
không được quá 7 ngày.
Tài liệu khác thì chọn mức 5 ngày để quyết định nắn kín hay
mở nắn
Nắn kín ở bệnh nhân đến muộn sẽ khó khăn hơn, nguy cơ
hoại tử ròng rọc.
(Theo Rockwood and Wilkin 2018)
34. Nắn chỉnh
• Kéo liên tục 5 – 10 phút
để nắn di lệch chồng ngắn
và trục
• Khuỷu duỗi hoặc gấp 10º
• Người phụ giữ cánh tay
đối trọng
46. • Có thể xuyên 2 kim hoặc 3 kim hoặc xuyên chéo, thông
thường ít khi xuyên chéo
• Với gãy Type 2 nên xuyên ít nhất 2 kim, Type 3 ít nhất 3 kim
(Theo Rockwood and Wilkin 2018)
• Độ vững: 3 kim = chéo > 2 kim xòe rộng > 2 kim song song
47. Xuyên kim bên trong
Cạm bẫy:
• Tổn thương thần
kinh trụ do điều trị
có thể đến 6% khi
xuyên kim bên cột
trong
• Trong nhiều trẻ, thần
kinh trụ có thể di
chuyển lên ngay trên
hoặc ra trước mỏm
trên lồi cầu trong khi
gấp khuỷu
48. Để rủi ro nhỏ nhất cho
thần kinh trụ, đinh bên
trong được xuyên khi
cánh tay ở tư thế thần
kinh trụ sẽ không bị di
động (khoảng gấp 45°) và
kĩ thuật mở đường rạch
da nhỏ khoản 1cm sẽ
được thực hiện để bộc lộ
rõ mỏm trên lồi cầu trong
tránh được thần kinh trụ.
49. Dùng môt hướng dẫn khoan 2.0mm đặt
ngay trên mỏm trên lồi cầu trong làm điểm
vào của đinh.
50. • Có thể dùng ngón cái tay
còn lại kéo phần mềm cùng
thần kinh trụ ra sau để trước
khi xuyên né kim kirschner
• Để tăng hiệu quả ta có thể
kết hợp duỗi khuỷu còn 45º
51. Dễ bỏ sót
Sụp lún cột trong
Nếu không nắn chỉnh hết biến dạng và cố định
vững chắc, sẽ biến dạng varus
Trường hợp này cần thêm một kim bên trong
56. Biến dạng Varus, hoại tử ròng rọc (biến chứng do nắn chỉnh không tốt)
Gãy lồi cầu ngoài (mới té)
57. Sau mỗ
Uốn bẻ đinh để ngoài da, cách mép da 1cm
Đặt nẹp bột treo tay, khuỷu gấp 60º - 90º
Xuất viện ngày hôm sau
Thay băng chăm sóc chân đinh 2 ngày 1 lần
Tái khám sau 5 – 7 ngày
Tiểu phẫu rút đinh sau 3 – 4 tuần không cần gây tê
58.
59. Mở nắn
Nắn kín 1 – 2 lần thất bại
Mãnh gãy đầu gần xuyên qua phần mềm phía trước
Kẹt phần mềm hoặc thần kinh mạch máu vào ổ gãy
Gãy hở
Đến muộn sau 7 ngày
Sau nắn chỉnh thì xuyên kim như trong nắn kín, nẹp bột
Dùng kháng sinh sau mổ, chăm sóc vết mổ
60. Đường mổ
Có thể chọn đường trước, trong, ngoài hoặc đường mổ sau
Đường phía trước thường dùng để thám sát thần kinh
mạch máu khi nghi ngờ
Đường mổ phía sau hay gây cứng khớp khuỷu
61. Biến chứng mở nắn
Sớm
Tổn thương thần kinh mạch máu
Nhiễm trùng
Chèn ép khoang
Muộn
Cứng khớp
Viêm cơ cốt hóa
Can lệch
Không liền