SlideShare a Scribd company logo
1 of 48
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM
Ngành: LUẬT KINH TẾ
Chuyên ngành: LUẬT KINH DOANH
Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ DUNG
Sinh viên thực hiện:
HOÀNG THỊ KIM PHƯƠNG
MSSV: 1711270946 – Lớp: 17DLKA4
ĐẶNG THỊ THANH NGÂN
MSSV: 1711270897 - Lớp: 17DLKA4
NGUYỄN THU UYÊN
MSSV: 1711271204 - Lớp: 17DLKA3
TP. Hồ Chí Minh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
i
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em không biết nói gì hơn ngoài bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến
các thầy cô trường Đại học Công nghệ TP HCM. Trong suốt chặng đường học tập
và làm đồ án tốt nghiệp em đã luôn nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của
thầy cô.
Đặc biệt, em xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến giảng
viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Dung, cô là người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ
cho em để em có thể hoàn thành đồ án này. Trong quá trình học tập và nghiên cứu,
nếu em có những sai sót gì, kính mong thầy cô bỏ qua cho em.
Em xin kính chúc các thầy cô luôn luôn khỏe mạnh và ngày một thành công
hơn trên con đường giảng dạy của mình.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)
Hoàng Thị Kim Phương
Đặng Thị Thanh Ngân
Nguyễn Thu Uyên
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
ii
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Hoàng Thị Kim Phương, MSSV: 1711270946
Đặng Thị Thanh Ngân, MSSV: 1711270897
Nguyễn Thu Uyên, MSSV: 1711271204
Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Đồ án chuyên
ngành này được thu thập từ nguồn tài liệu khoa học chuyên ngành (có trích dẫn đầy
đủ và theo đúng qui định);
Nội dung trong đồ án KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu khác.
Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của nhà trường
và pháp luật.
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)
Hoàng Thị Kim Phương
Đặng Thị Thanh Ngân
Nguyễn Thu Uyên
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
iii
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................3
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài ...........................................................4
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài..........................................5
5. Kết cấu của đề tài.................................................................................................6
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT
NAM............................................................................................................................8
1.1 Khái niệm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp .................................................8
1.2 Đặc điểm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp.................................................11
1.3 Nội dung cơ bản của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp...............................12
1.3.1. Pháp luật quy định về điều kiện đăng ký doanh nghiệp...........................12
1.3.2. Pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp................................14
1.4 Mục đích và ý nghĩa của việc đăng ký Doanh nghiệp.....................................15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................18
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM ...............................................................................................................19
2.1 Quy định pháp luật về điều kiện đăng ký kinh doanh doanh nghiệp ..............19
2.2 Quy định pháp luật về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp........................................23
2.3 Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp .......................................25
2.4 Những ưu điểm và hạn chế của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ..............29
2.4.1 Ưu điểm.....................................................................................................37
2.4.2 Hạn chế......................................................................................................38
2.4.3 Bài học kinh nghiệm về đăng ký kinh doanh cho Việt Nam ....................38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................40
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG,
GIẢI PHÁP , HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM ...............................................................................................................41
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
iv
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.1 Thực trạng áp dụng pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam..... Error!
Bookmark not defined.
3.1.1 Tình hình đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam trong những năm gần đây
............................................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.1 Số lượng doanh nghiệp được đăng ký thành lập.................. Error!
Bookmark not defined.
3.1.2 Những hạn chế, bất cập trong thực hiện đăng ký doanh nghiệp và nguyên
nhân ....................................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.3 Đánh giá việc thực thi pháp luật trong đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam.
............................................................................Error! Bookmark not defined.
3.2 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam
...............................................................................Error! Bookmark not defined.
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam
...............................................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN...............................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................Error! Bookmark not defined.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
v
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ được viết tắt
NXB Nhà xuất bản
CHXH Cộng hòa xã hội
ĐKDN Đăng ký doanh nghiệp
CQNN Cơ quan nhà nước
BLDS Bộ luật dân sự
DN Doanh nghiệp
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
GCNĐKKD Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
LDN Luật doanh nghiệp
NN Nhà nước
QLNN Quản lý nhà nước
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CP Cổ phần
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Quy trình đăng kí doanh nghiệp tại Úc........................................35
Bảng 3.1 Số lượng doanh nghiệp được đăng ký thành lập.................. Error!
Bookmark not defined.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, vấn đề phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được đặt ra như một tất
yếu đối với nền kinh tế Việt Nam. Kinh tế tư bản tư nhân (trong đó có doanh
nghiệp) là một bộ phận trong cơ cấu ấy đã có một thời kỳ bị coi là đối lập với kinh
tế xã hội chủ nghĩa. Song thực tiễn đã chứng minh quan niệm như vậy là cực đoan
và sự xuất hiện của kinh tế tư bản tư nhân đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển
lớn mạnh của nền kinh tế nước nhà.
Đường lối đổi mới kinh tế do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng
cộng sản Việt Nam đề ra được hoàn thiện và phát triển, Đảng và Nhà nước ta khẳng
định chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nghị quyết Đại hội VI của Đảng đưa ra
giải pháp : “Khuyến khích phát triển kinh tế gia đình. Sử dụng khả năng tích cực
của kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa, đồng thời vận dụng và tổ chức những người lao
động cá thể vào các hình thức làm ăn tập thể để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh; sắp xếp, cải tạo và sử dụng tiểu thương, giúp đỡ những người không cần
thiết trong lĩnh vực lưu thông chuyển sang sản xuất và dịch vụ. Sử dụng kinh tế tư
bản tư nhân trong một số ngành nghề, đi đôi với cải tạo họ từng bước bằng nhiều
hình thức tư bản nhà nước, xóa bỏ thương nghiệp tư bản tư nhân. Mở rộng nhiều
hình thức liên kết giữa các thành phần kinh tế theo nguyên tắc cùng có lợi, bình
đẳng trước pháp luật”1
. Ngoài ra, “Quyền tự do kinh doanh” lần đầu tiên được ghi
nhận trong Hiến pháp năm 1992 và tiếp tục được tái khẳng định theo hướng rộng
hơn trong Hiến pháp năm 2013: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong
những ngành nghề mà pháp luật không cấm”2
. Quy định này thể hiện sự cởi mở và
khuyến khích của Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh của người dân, doanh
nghiệp. Đây cũng là tiền đề quan trọng để thay đổi về tư duy quản lý nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh. Và thực tế, hệ thống pháp luật kinh doanh của nước ta
trong vài năm gần đây đã có những chuyển mình mạnh mẽ, theo hướng tích cực, tạo
1
Nghị quyết Đại hội VI của Đảng
2
Xem Điều 33 Hiến pháp 2013
2
quản lý doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Điều này thể hiện rõ
nhất ở hai văn bản quan trọng là Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư 2014 và hàng
loạt chính sách “cởi trói” cho doanh nghiệp đã được ban hành, các giấy phép con bị
bãi bỏ, thủ tục gia nhập thị trường đơn giản, thuận tiện hơn nhiều, các thủ tục hành
chính dần được tinh giản và tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp…
“Đại hội VI của Đảng năm 1986, khởi xướng công cuộc đổi mới, đề ra chính
sách kinh tế nhiều thành phần và qua từng kỳ đại hội sau đó, tư tưởng này đã có
những phát triển, đặc biệt, Đại hội X (năm 2006) chủ trương coi trọng kinh tế tư
nhân, đến Đại hội XII coi kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh
tế”3
. Trong đó, “Văn kiện Đại hội VI của Đảng (năm 1986) nêu rõ: “Củng cố thành
phần kinh tế xã hội chủ nghĩa bao gồm cả kinh tế quốc doanh và khu vực tập thể
một cách toàn diện,… làm cho thành phần kinh tế này giữ vai trò chi phối trong nền
kinh tế quốc dân… Bằng những biện pháp thích hợp, sử dụng mọi khả năng của các
thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ và dưới sự chỉ đạo của thành
phần kinh tế xã hội chủ nghĩa”4
.
Thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, được sự
đồng tình hưởng ứng tích cực của nhân dân, kinh tế tư nhân đã phát triển rộng khắp
trong cả nước; đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực
xã hội vào sản xuất, kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân,
tăng ngân sách nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước.
Cùng với các loại hình kinh doanh khác, sự phát triển của doanh nghiệp đã góp
phần giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng thêm số lượng công nhân, lao động và
doanh nhân Việt Nam, thực hiện các chủ trương xã hội hóa y tế, văn hóa, giáo
dục…
Như vậy, trong những năm qua bộ phận kinh tế này ở nước ta đã phát triển
nhanh chóng và ngày càng khẳng định là một bộ phận không thể thiếu được của nền
kinh tế quốc dân. “Theo số liệu thống kê của Bộ kế hoạch và đầu tư tính đến giữa
3
https://tcnn.vn/news/detail/35081/Quan_diem_cua_Dang_ve_kinh_te_tu_nhan_qua_cac_ky_dai_hoi_trong_
30_nam_doi_moiall.html
4
https://tcnn.vn/news/detail/35081/Quan_diem_cua_Dang_ve_kinh_te_tu_nhan_qua_cac_ky_dai_hoi_trong_
30_nam_doi_moiall.html
3
năm 2019, Tại thời điểm 31/12/2019, có 508.770 doanh nghiệp đang hoạt động
trong khu vực dịch vụ, chiếm 67,1% trong toàn bộ khu vực doanh nghiệp của cả
nước, tăng 6,9% so với cùng thời điểm năm 2018. Khu vực công nghiệp và xây
dựng có 239.755 doanh nghiệp, chiếm 31,6%, tăng 5,1%. Khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản có 10.085 doanh nghiệp, chiếm 1,3%, giảm 6,3%”5
. Do đó, kinh
tế doanh nghiệp đã góp phần quan trọng vào việc xóa đói giảm nghèo, ổn định và
nâng cao đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động của các doanh nghiệp của Việt Nam hiện
nay chưa phát huy được hết các tiềm năng của mình, còn gặp nhiều khó khăn từ
nhiều nguyên nhân, mà chủ yếu là do khung pháp lý còn bộc lộ nhiều hạn chế. Luật
doanh nghiệp 2014 ra đời thay thế cho Luật doanh nghiệp 2005 và hiện nay, Luật
doanh nghiệp 2020 đã ra đời và có hiệu lực có nhiều tư tưởng mở rộng tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi cho mô hình doanh nghiệp, tuy nhiên trong thực tiễn
kinh doanh hiện nay có những rào cản nhất định do quy định pháp luật đặt ra chưa
thống nhất và chặt chẽ, đặc biệt trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp, dẫn đến nhiều bất cập và hạn chế khi thực hiện.
Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở
Việt Nam” nhằm đánh giá thực trạng của pháp luật về đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp qua đó làm rõ những điểm mới, điểm hạn chế còn tồn tại và đề ra
phương án giải quyết góp phần nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước trong lĩnh
vực đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp ở nước ta nói chung. Từ đó, tạo một
môi trường cạnh tranh và cởi mở cho các chủ thể kinh doanh phát triển nền kinh tế
trong nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhằm làm sáng tỏ những điểm mới và
hạn chế của việc đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam
hiện nay và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh của
chủ thể này ở Việt Nam. Nhiệm vụ của luận văn là phải chỉ ra được những điểm
mới về thủ tục hành chính của pháp luật Việt Nam mà cụ thể là trong Luật doanh
nghiệp 2014 và văn bản hướng dẫn thi hành. Đồng thời chỉ ra những hạn chế còn
tồn tại về thủ tục hành chính trong đăng ký kinh doanh, đưa ra những vấn đề bất cập
5
Tổng Cục Thống kê (Bộ KH&ĐT) công bố "Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2020"
4
trong thực tiễn thực hiện mà cụ thể ở nước ta hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp để
khắc phục góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký
kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng và hoạt động kinh doanh của các chủ thể
nói chung, qua đó góp phần tạo lập một môi trường pháp lý thuận lợi và năng động,
thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
Thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về doanh nghiệp trong điều kiện
chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Thứ hai: Nghiên cứu, phân tích các vấn đề pháp lý hiện hành điều chỉnh hoạt
động đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam để tìm ra
những bất cập, hạn chế còn tồn tại.
Thứ ba: Căn cứ vào các nghiên cứu, phân tích trên và trên cơ sở tìm hiểu thực
tiễn tại Việt Nam, từ đó đề xuất những phương hướng, giải pháp cho việc
hoàn thiện hệ thống pháp luật về trong điều kiện hiện nay ở nước ta.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu:
Trong điều kiện khả năng nghiên cứu có nhiều khó khăn và nguồn tài liệu
tham khảo còn hạn chế, luận văn chưa thể bao quát hết các vấn đề pháp lý về hoạt
động của doanh nghiệp mà chỉ dừng lại ở những tiếp cận pháp lý cơ bản của hoạt
động đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam trên thực
tiễn áp dụng trong thực tế. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý
luận và thực tiễn của thủ tục đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp theo pháp
luật Việt Nam hiện nay trong phạm vi các quy định cụ thể của Luật doanh nghiệp
2014, Luật doanh nghiệp 2020, Hiến pháp 2013, Bộ Luật dân sự 2015 và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tiễn đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp ở Việt Nam từ năm 2015 đến nay.
Về thời gian: Đề tài chủ yếu tập trung đi vào nghiên cứu những vấn đề pháp lý
liên quan đến đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tại Việt Nam theo Luật Doanh
nghiệp số 59/2020/QH14 được Quốc hội nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17/6/2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021). Quá trình
5
nghiên cứu có đề cập đến pháp luật về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trước
khi Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực để phục vụ cho công tác so sánh, đánh giá
và nhằm mang lại cái nhìn về bức tranh toàn cảnh. Thời gian nghiên cứu từ năm
2015 đến đầu năm 2021.
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tại Việt Nam qua các giai đoạn. Cụ thể,
đề tài sẽ nghiên cứu tập trung những quy phạm pháp luật liên quan đến việc thành
lập, hoạt động của doanh nghiệp được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020 và
các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, ở Việt Nam cũng đã có các công trình khoa học nghiên cứu về
doanh nghiệp nhưng phần lớn tiếp cận vấn đề này ở những mức độ khía cạnh, pháp
lý kinh tế khác nhau.
Qua nghiên cứu bản thân nhận thấy rằng sự quan tâm và nghiên cứu của các
nhà khoa học pháp lý thể hiện ở những mức độ khác nhau:
Thứ nhất: Ở các trung tâm, trường Đại học đào tạo cử nhân luật trong chương
trình đào tạo của mình vấn đề doanh nghiệp là một bộ phận nằm trong quá trình
giảng dạy về luật kinh tế và quản lý kinh tế mặc dù mức độ nghiên cứu chưa sâu.
Chúng ta có thể tìm thấy một số vấn đề về doanh nghiệp trong Giáo trình Luật
thương mại của Trường Đại học Luật Hà Nội - NXB Công an nhân dân, Hà Nội,
2006; Giáo trình Luật kinh tế của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội - NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2001; Chuyên khảo Một số quy định mới về doanh
nghiệp nhỏ, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003. Hay các bài viết được công bố
trên các tạp chí chuyên ngành pháp lý, nổi bật như bài viết: Phân tích pháp luật về
doanh nghiệp để tìm ra các bất cập của TS. Ngô Huy Cương - Tạp chí Khoa học,
Đại học Quốc gia Hà Nội, số 25 (2009)...
Thứ hai: Một số công trình luận văn, đề tài có nghiên cứu về chủ thể doanh
nghiệp của các học giả như:
6
- “Pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam thực trạng và phương hướng
hoàn thiện” - Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Trần Tố Uyên (Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà Nội, năm 2005)
- “Pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam” - Luận văn Thạc sĩ luật học của tác
giả Hoàng Minh Sơn (Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2012)
Thứ ba: Trong những năm qua một số cơ quan nghiên cứu về kinh tế đã có
một số cuộc điều tra về thực trạng và tình hình phát triển của doanh nghiệp như: Kết
quả điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông năm 2010 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư; Kết quả điều tra, khảo sát tình hình phát triển của doanh nghiệp tại tỉnh
Bắc Ninh và Vĩnh Phúc năm 2011 của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển
nông nghiệp nông thôn (Ipsard) thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Như vậy, với nhiều mức độ và cách tiếp cận khác nhau, các công trình nghiên
cứu nếu trên đã đi sâu phân tích những đặc điểm, bản chất và vai trò của doanh
nghiệp trong nền kinh tế - xã hội ở nước ta. Song, cho đến nay chưa có nhiều công
trình khoa học đi sâu nghiên cứu và trình bày một cách có hệ thống và chi tiết về
pháp luật doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và pháp luật về đăng ký kinh doanh
của doanh nghiệp nói riêng. Bên cạnh đó, khi mà Luật doanh nghiệp 2020 đi vào có
hiệu lực thì những vấn đề được nghiên cứu trong các công trình trên đã không còn
đáp ứng kịp thời với thực tiễn thi hành. Luận văn là những cập nhật, những phát
hiện về những mặt tích cực và hạn chế còn sót của những quy định pháp luật được
ghi nhận trong Luật doanh nghiệp 2020 để từ đó tạo tiền đề cho quá trình thực thi
trong thực tế sẽ góp phần hoàn thiện - xây dựng thủ tục đăng ký kinh doanh đơn
giản gọn nhẹ phù hợp với xu thế hiện nay.
Vì vậy, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các công trình khoa học đã có trước,
người viết hy vọng góp phần làm sáng tỏ hơn vấn đề pháp lý của doanh nghiệp ở
Việt Nam đặc biệt là trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, qua đó tìm ra những bất
cập trong các quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn
thiện và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo thì cấu trúc đồ án thiết kế
03 chương, cụ thể:
- Chương 1: Khái quát chung về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam
7
- Chương 2: Quy định pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam
- Chương 3: Thực trạng áp dụng pháp luật và phương hướng, giải pháp, hoàn
thiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam.
8
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Ở VIỆT NAM
1.1 Khái niệm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp
Hiện tại có rất nhiều các khái niệm, định nghĩa về đăng ký doanh nghiệp, rất
nhiều các cụm từ được tìm kiếm như “đăng ký doanh nghiệp là gì, định nghĩa đăng
ký doanh nghiệp, ...”. Tuy nhiên, tùy vào mỗi cách tiếp cận và thông qua các quy
định khác nhau của pháp luật kinh doanh thì có thể hiểu khái niệm trên một cách
khác nhau.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khi tiến hành kinh doanh, chủ thể phải
thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đây là hành vi mang tính chất tiền đề khá quan
trọng. Các nhà làm luật tại Việt Nam chưa có định nghĩa khái niệm đăng ký doanh
nghiệp, dù thuật ngữ này được sử dụng khá phổ biến trong các văn bản pháp luật
kinh tế như Luật Công ty 1990; Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990; Luật Doanh
nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005; Luật Doanh nghiệp 2014; Luật Đầu tư 2014,
sửa đổi bổ sung; Luật Thương mại 2005, các luật chuyên ngành khác (Bộ luật Hình
sự, Bộ luật Dân sự, Luật xử lý vi phạm hành chính,…) và các văn bản pháp luật
hướng dẫn thi hành. Nhìn chung, có thể thấy khái niệm đăng ký doanh nghiệp được
các nhà nghiên cứu lý luận và các nhà hoạt động thực tiễn tiếp cận ở hai khía cạnh
như sau:
“Một là, dưới góc độ của các chủ thể tiến hành hoạt động đăng ký doanh
nghiệp có thể xem đăng ký doanh nghiệp là hoạt động trong đó nhà đầu tư khai báo
với cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp và giới kinh doanh về dự
kiến hoạt động kinh doanh của mình. Hai là, dưới góc nhìn của các cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động kinh doanh thì đăng ký doanh nghiệp là một thủ tục hành
chính bắt buộc, là biện pháp để Nhà nước quản lý hoạt động của các doanh
nghiệp”6
.
Từ hai cách tiếp cận như trên, tác giả cho rằng: “Đăng ký doanh nghiệp là hoạt
động của các chủ thể kinh doanh nhằm khai trình với cơ quan nhà nước và giới kinh
doanh về hoạt động kinh doanh của mình và được Nhà nước ghi nhận bằng hình
6
Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo Luật kinh tế, tr. 250-270, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội
9
thức cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”7
. Đăng kí kinh doanh là Thủ tục
pháp lý bắt buộc đối với việc thành lập doanh nghiệp. Thông qua việc đăng kí kinh
doanh, doanh nghiệp được ghi tên vào sổ đăng kí kinh doanh và được cấp giấy phép
kinh doanh. Kể từ thời gian đó, doanh nghiệp mới có tư cách pháp lý để hoạt động
kinh doanh, hành vi của doanh nghiệp mới được coi là hợp pháp, được pháp luật
thừa nhận và bảo vệ. Theo pháp luật hiện hành, trong một thời hạn nhất định kể từ
ngày được cấp giấy phép thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành đăng kí kinh doanh
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (hiện nay là cơ quan kế hoạch tỉnh, thành phố
trực thuộc tung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính).
Mặt khác, theo từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý, Nhà xuất bản Tư
pháp – Bộ Tư pháp phối hợp với Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa tháng 11 năm
2006 thì: “đăng ký doanh nghiệp là sự ghi nhận bằng văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về mặt pháp lý sự ra đời của chủ thể kinh doanh”8
. Đăng ký doanh
nghiệp được thực hiện theo trình tự, thủ tục luật định, áp dụng thống nhất trong cả
nước. Khi đăng ký doanh nghiệp, các thông tin cần thiết về doanh nghiệp được ghi
vào sổ đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và có thể bắt đầu hoạt động.
Tổ chức, cá nhân được yêu cầu cơ quan đăng ký doanh nghiệp hướng dẫn về
thủ tục, nội dung đăng ký doanh nghiệp, cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy chứng nhận thay đổi đăng ký doanh nghiệp… và phải trả phí
theo quy định của pháp luật. Việc đăng ký doanh nghiệp tạo cơ sở pháp lý cho công
tác quản lý nhà nước về kinh tế, xác nhận sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp,
cung cấp thông tin cần thiết về doanh nghiệp nhằm tạo thuận lợi cho các chủ thể
tham gia quan hệ với doanh nghiệp.
Hiện nay, theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành 2014 trước khi tiến
hành đăng ký doanh nghiệp người thành lập doanh nghiệp phải dự liệu, kế hoạch
những thông tin cơ bản nhất của doanh nghiệp (bao gồm: Tên doanh nghiệp; Trụ sở
chính của doanh nghiệp; Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp; Vốn điều lệ,
Vốn đầu tư và Tỷ lệ góp vốn trong doanh nghiệp; Thông tin của Chủ sở hữu công
ty, của các Thành viên sáng lập, Cổ đông sáng lập; Thông tin của Người đại diện
7
Trường Đại học Luật Hà Nội (2021), Giáo trình Luật thương mại, NXB Công an nhân dân, Hà Nội
8
Từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý, Nhà xuất bản Tư pháp – Bộ Tư pháp phối hợp với Nhà xuất
bản Từ điển Bách khoa tháng 11 năm 2006
10
theo pháp luật; Thông tin về các Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Địa điểm kinh
doanh (nếu có). Sau đó, việc gửi tất cả hồ sơ đến đăng ký với cơ quan đăng ký
doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký doanh nghiệp xem xét và nếu những thông tin trên
về mặt hình thức không trái với quy định của Luật doanh nghiệp thì sẽ cấp giấy
chứng nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Thời gian
xem xét thông tin và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là kểngày làm
việc kể từ khi nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong quá trình phát triển thì hoạt động ĐKDN của các chủ thể có vai trò và
vị trí vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Đặc biệt là cùng với sự
phát triển của nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới hiện nay thì vấn đề ĐKDN
luôn là điều là các quốc gia trên thế giới quan tâm và xem là một trong những chiến
lược quan trọng. Cùng với việc nghiên cứu, tìm hiểu, xây dựng, hoàn thành và áp
dụng các quy định về ĐKDN trên thế giới nói riêng và ở nước ta nói chung về cơ
bản đã được thực hiện. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2020 đã điều chỉnh một cách
tương đối hợp lý các vấn đề liên quan đến pháp luật ĐKDN ở nước ta hiện nay. Quy
định về ĐKDN không chỉ là trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình tham gia
vào hoạt động kinh doanh mà còn là trách nhiệm của các cơ quan NN có thẩm
quyền trong quá trình quản lý kinh tế. Hoạt động ĐKDN muốn đạt hiệu quả cao
nhất thiết phải được pháp điển hoá thành các quy phạm, các đạo luật. Mặc dù vậy,
hiện nay khái niệm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp vẫn còn những cách hiểu
khác nhau.
Trong những năm qua, đất nước ta đã và đang tiến hành công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, song song với phát triển kinh tế cũng cần ban hành các
quy định pháp luật trong lĩnh vực ĐKDN. “Nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt
động ĐKDN, các cơ quan NN có thẩm quyền đã hoạch định, xây dựng và ban hành
hệ thống văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh. Có thể nói rằng, phạm vi và đối tượng
điều chỉnh cụ thể trong từng văn bản pháp luật, các quan hệ về ĐKDN đã được xử
lý một cách hài hoà và ngày càng mang tính khả thi cao. Thông qua hoạt động ban
hành một hệ thống các văn bản pháp luật chung và văn bản pháp luật chuyên ngành
khác có quy định về nghĩa vụ ĐKDN của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ
pháp luật về kinh tế đã tạo nên nền tảng pháp lý cơ bản trong hoạt động kinh danh
của nước ta trong giai đoạn hội nhập và phát triển như hiện nay. Từ đó, góp phần
xây dựng và phát triển bền vững đất nước đáp ứng với yêu cầu trong tình hình
11
mới”9
. Dựa trên các phân tích trên tác giả đưa ra khái niệm pháp luật đăng ký doanh
nghiệp như sau: Pháp luật ĐKDN là tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình các chủ thể có
hành vi ĐKDN với cơ quan NN có thẩm quyền. Đồng thời quy định quyền và nghĩa
vụ của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động ĐKDN cũng như trách nhiệm của các
cơ quan NN trong việc thực thi pháp luật về ĐKDN ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay. Pháp luật ĐKDN được cấu thành bởi hệ thống quy phạm pháp luật được quy
định tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như: Hiến pháp, Luật, Pháp
lệnh cho đến những văn bản hướng dẫn thi hành do Chính phủ, các Bộ, ban ngành
hay chính quyền địa phương ban hành.
1.2 Đặc điểm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp
Trên cơ sở đó, pháp luật đăng ký doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, “do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, việc xây dựng, ban hành và
thực thi pháp luật ĐKDN ở nước ta ra đời muộn hơn so với một số lĩnh vực pháp luật
khác. Tuy rằng, khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động ĐKDN là tất yếu khách
quan, cũng như yêu cầu luật hóa các công cụ pháp lý nhằm điều chỉnh về hoạt động
kinh doanh. Tuy nhiên, do xuất phát từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan
thì pháp luật về ĐKDN ở nước ta ra đời và hoàn thiện so với các quốc gia trong khu
vực và trên thế giới chậm hơn và có những quy định điều chỉnh về hoạt động ĐKDN
của các chủ thể chưa mang tính chất cụ thể, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
các chủ thể có liên quan. Nguyên nhân là do vấn đề ĐKDN ngày càng trở nên quan
trọng và nhận định vai trò của nó trong mối quan hệ mật thiết với quá trình xây dựng
và phát triển đất nước, cũng như thực trạng yêu cầu cần thiết của hoạt động ĐKDN
hiện nay... Vì vậy vấn đề ĐKDN đã được đưa ra và thực hiện phổ biến”10
.
Thứ hai, tuy rằng pháp luật ĐKDN ở Việt Nam ra đời muộn hơn so với các
lĩnh vực luật pháp khác nhưng pháp luật về ĐKDN đã có sự phát triển nhanh chóng
và ngày càng hoàn thiện hơn. “Cùng với sự quan tâm của các cơ quan NN có thẩm
quyền về chiến lược ĐKDN đã và đang được hoàn thiện trên cả hai phương diện:
Lý luận và thực tiễn. Việt Nam đã đi đầu trong việc cụ thể hóa vấn đề ĐKDN thành
9
Phân tích pháp luật về doanh nghiệp để tìm ra các bất cập của TS. Ngô Huy Cương - Tạp chí Khoa học, Đại
học Quốc gia Hà Nội, số 25 (2009)...
10
http://www.lapphap.vn/Pages/TinTuc/210476/Nguyen-tac-ap-dung-phap-luat-trong-truong-hop-cac-van-
ban-do-cung-mot-chu-the-ban-hanh-co-quy-dinh-khac-nhau-ve-cung-mot-van-de.html
12
chiến lược phát triển quốc gia… khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động này
trong nền kinh tế. Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được, pháp luật ĐKDN
cũng đứng trước những thách thức to lớn về phát triển kinh tế mạnh mẽ và bền vững
của Việt Nam trong thời đại mới”11
.
Thứ ba, pháp luật ĐKDN có liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý nhà
nước nói chung, vấn đề về phát triển kinh tế nói riêng. Đặc biệt, pháp luật về
ĐKDN ở nước ta có liên quan mật thiết đối với nhiều lĩnh vực pháp luật khác như
dân sự, hình sự, kinh tế. Hoạt động ĐKDN nói chung với mục tiêu là xây dựng và
phát triển bền vững nền kinh tế trên con đường xây dựng và phát triển đất nước có
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng với yêu cầu của công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ đó, cho thấy vai trò quan trọng của
pháp luật ĐKDN không chỉ riêng đối với Việt Nam mà còn đối với toàn cầu trong
giai đoạn hiện nay.
1.3 Nội dung cơ bản của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp
1.3.1. Pháp luật quy định về điều kiện đăng ký doanh nghiệp
Pháp luật về điều kiện đăng ký doanh nghiệp hiện nay được tuân thủ theo Luật
doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể:
Điều kiện về Chủ thể:
Chủ thể trong hoạt động đăng ký kinh doanh là các cá nhân, tổ chức được
quyền thành lập doanh nghiệp. Đây là các đối tượng được thực hiện các quyền theo
luật định nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh trong thực tế. Điều này là vô cùng
quan trọng nhằm góp phần thực thi quyền tự do kinh doanh theo hiến pháp và pháp
luật Việt Nam.
Điều kiện về Khách thể:
Ngày 26/11/2014, Luật Doanh nghiệp chính thức được Quốc hội ban hành với
mục tiêu cao nhất là đưa doanh nghiệp trở thành một công cụ kinh doanh rẻ hơn, an
toàn hơn và hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư để qua đó tăng cường thu hút và huy
động hơn nữa mọi nguồn lực và vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Trên cơ sở kế
thừa và phát huy những kết quả đã đạt được của Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật
11
http://www.lapphap.vn/Pages/TinTuc/210476/Nguyen-tac-ap-dung-phap-luat-trong-truong-hop-cac-van-
ban-do-cung-mot-chu-the-ban-hanh-co-quy-dinh-khac-nhau-ve-cung-mot-van-de.html
13
Doanh nghiệp 2005, đồng thời khắc phục những điểm hạn chế, bất cập của quy định
hiện hành và thể chế hóa các vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn. Hiện nay, Luật
Doanh nghiệp 2020 đã có những quy định mới nhằm tạo ra một môi trường kinh
doanh thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp.
Giới hạn quyền tự do:
Không chỉ riêng ở Việt Nam, quyền con người luôn được tôn trọng mà điều
này đã được các quốc gia trên thế giới chú trọng và ưu tiên áp dụng trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội, đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh nói chung. Hiến
pháp 2013 khẳng định, các thành phần kinh tế bình đẳng với nhau trong hoạt động.
Tạo bước đột phá mạnh mẽ hơn về quyền tự do kinh doanh và sự bình đẳng trong
hoạt động kinh doanh giữa các thành phần kinh tế. Quyền tự do kinh doanh đã có
một bước tiến mới, cởi mở với nguyên tắc: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh
trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm” (Điều 33)12
. Quy định này hàm
chứa hai ý quan trọng, đó là: mọi người có quyền tự do kinh doanh; giới hạn của
quyền tự do đó là những gì luật không cấm; nói cách khác, muốn cấm gì thì Nhà
nước phải quy định bằng luật.
Với nền tảng quan trọng như vậy thì pháp luật doanh nghiệp nói chung và
Luật Doanh nghiệp 2020 nói riêng đã thực hiện các hoạt động về đăng ký doanh
nghiệp đã được thực hiện một cách nghiêm túc. Tại Luật Doanh nghiệp: Điều 5 quy
định về việc bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh
nghiệp; Điều 7 quy định về quyền của doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp có
quyền kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không cấm; Điều 8 quy định về nghĩa
vụ của doanh nghiệp... Tuy nhiên, bên cạnh các quy định nhằm thể hiện rõ quyền tự
do kinh doanh thì có một số quy định nhằm tạo điều kiện tăng cường sự quản lý nhà
nước trên thực tế. Giới hạn quyền tự do kinh doanh thể hiện trên một số phương
diện: “Nhóm thứ nhất cần giám sát trực tiếp bởi một cơ quan giám sát do đặc thù
kinh doanh có thể gây ra rủi ro hệ thống và rủi ro cho công chúng. Nhóm thứ hai là
can thiệp giám sát hành nghề bằng một thủ tục cấp giấy hành nghề và giám sát đạo
đức nghề nghiệp. Nhóm thứ ba liên quan đến hoạt động có nguy cơ ảnh hưởng đến
sức khỏe cộng đồng. Nhóm này không chỉ liên quan đến hoạt động kinh doanh mà
cả các hoạt động khác. Nhóm thứ tư liên quan đến những người hành nghề có
12
Xem ĐIều 33 Hiến pháp 2013
14
nguồn nguy hiểm cao cho con người như lái xe khách, lái tàu hỏa, tàu thủy, máy
bay…. Nhóm thứ năm liên quan đến những quy định bắt buộc, tức là các nhà kinh
doanh không có quyền lựa chọn khác. Ví dụ: công ty cổ phần là loại công ty chịu
nhiều quy định bắt buộc nhất vì công ty có sức chi phối lớn, có sự tham gia của tất
cả mọi người, kể cả những người không có khả năng, hiểu biết về kinh doanh (công
ty mở) và vì vậy rủi ro rất cao đối với toàn xã hội.”13
.
1.3.2. Pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một hình thức kinh doanh rất phổ biến hiện nay , thường do
một cá nhân hoặc một nhóm người là cá nhân, là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi, có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Những cá nhân, tổ chức muốn thành lập doanh
nghiệp sẽ có nghĩa vụ đăng kí kinh doanh doanh nghiệp cá thể theo quy định của
pháp luật. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp là điều kiện cần để cơ quan
đăng ký kinh doanh xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp. Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
được quy định đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau14
.
Cơ quan đăng ký doanh nghiệp
Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
việc đăng kí và cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân.
Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc
đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các tổ
chức, cá nhân. Các quyền, nghĩa vụ và thẩm quyền của cơ quan đăng ký kinh doanh
đã được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và đến
nay là Luật Doanh nghiệp 2020.
Thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Trước đây thì đối với Luật Doanh nghiệp 2014 đã sửa đổi thay thế cho Luật
Doanh nghiệp 2005 để hoàn chỉnh thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trên cơ sở kế
thừa và tiếp tục phát huy những kết quả và tác động tốt của các cải cách trong Luật
13
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/05/doanh-nghiep-dang-ky-thanh-lap-moi-tang-
ca-ve-so-luong-va-so-von-dang-ky-trong-4-thang-dau-nam-2021/
14
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo-
quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
15
Doanh nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp 200515
, đồng thời khắc phục các hạn chế,
bất cập của quy định hiện hành và thể chế hóa các vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn,
Luật Doanh nghiệp 2014 đã hoàn chỉnh các thủ tục về đăng ký doanh nghiệp nói
chung. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội thì việc ban hành và hoàn
thiện quy trình đăng ký kinh doanh nên yêu cầu về kiện toàn pháp luật về thủ tục
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Trình tự,
thủ tục đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được quy định cụ thể trước đây quy
định tại Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2014 và được Luật Doanh nghiệp 2020 hiện
hành thực hiện, theo đó, việc đăng ký doanh nghiệp được tiến hành tại cơ quan đăng
ký kinh doanh16
.
1.4 Mục đích và ý nghĩa của việc đăng ký Doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển đất nước thì việc đăng ký doanh nghiệp có ý nghĩa rất
quan trọng không chỉ đối với chủ thể người đề nghị đăng ký doanh nghiệp mà còn
quan trọng đối với cả nền kinh tế và cơ quan quản lý nhà nước nói chung. Điều này
được thể hiện ở một số khía cạnh như sau:
Một là, đối với chủ thể đăng ký doanh nghiệp: Việc đăng ký doanh nghiệp của
các chủ thể và được nhà nước thông qua các quy định cụ thể của Luật doanh nghiệp,
Luật Đầu tư, Luật Thương mại và một số văn bản có liên quan nhằm tạo ra nền tảng
pháp lý cơ sở quan trọng để thừa nhận trên phương diện pháp luật là các chủ thể
tiến hành hoạt động kinh doanh được phép thực hiện các các hoạt động kinh doanh
như đã đăng ký và được pháp luật Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp có
liên quan trong lĩnh vực mình đã đăng ký doanh nghiệp với Nhà nước. Đồng thời,
đây chính là việc thể hiện quyền của chủ thể trong hoạt động kinh doanh cũng như
sự cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, quy định của pháp luật về kinh tế trong việc
thể hiện quyền tự do kinh doanh của các chủ thể là tổ chức, cá nhân trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bên cạnh đó, việc ĐKDN của các chủ thể sau khi được tiến hành thì hậu quả
pháp lý mà các chủ thể có được chính là được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thừa nhận hoặc không thừa nhận (trong trường hợp không đáp ứng với yêu cầu của
quá trình kinh doanh) trên phương diện pháp lý, có quyền tiến hành các hoạt động
15
Quốc Hội (2014), Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, Hà Nội
16
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo-
quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
16
kinh doanh như đã đăng ký dưới sự bảo hộ của pháp luật (tức là tư cách chủ thể của
doanh nghiệp được xác lập). ĐKDN đã đảm bảo quyền tự do kinh doanh trong
khuôn khổ pháp luật của các chủ thể tham gia.
Hai là, đối với nền kinh tế và cơ quan quản lý nhà nước: Việc đăng ký doanh
nghiệp của các chủ thể là có nghĩa là thông qua quá trình cấp phép được hoạt động
kinh doanh của các chủ thể đã đảm bảo được việc nhà nước bảo hộ theo luật pháp,
đồng thời, khi đăng ký doanh nghiệp, cơ quan nhà nước dễ dàng quản lý nhà nước
về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hơn. Đồng thời, Nhà nước cũng dễ
dàng hơn trong việc quản lý và kiểm soát các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay.
Bên cạnh đó, thông qua hoạt động đăng ký doanh nghiệp và quản lý hoạt động
của các doanh nghiệp còn giúp Nhà nước nắm bắt được xu hướng của thị trường,
nắm bắt được các yếu tố trong kinh doanh cũng như việc áp dụng các quy định của
pháp luật trong thực tế để từ đó làm căn cứ đưa ra các chủ trương, chính sách, biện
pháp khuyến khích hoặc hạn chế phù hợp và kịp thời hơn trong quá trình xây dựng
và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bằng việc nắm bắt
được thực tiễn hoạt động kinh doanh của các chủ thể thì Nhà nước với chức năng
quản lý kinh tế - xã hội sẽ có những điều tiết cụ thể nhằm hướng các chủ thể có thể
vừa tự do kinh doanh, tăng nguồn thu, xây dựng và phát triển đất nước đáp ứng với
yêu cầu hội nhập kinh tế - quốc tế trong khu vực và trên thế giới. Việc quy định
thành lập và ĐKDN là thể hiện sự bảo hộ của Nhà nước bằng pháp luật và quyền
lực nhà nước đối với các chủ thể hoạt động kinh doanh nói chung và các chủ thể
doanh nghiệp nói riêng.
Hoạt động ĐKDN có vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự gia nhập thị
trường của doanh nghiệp, từ đó xác định được mức độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Như vậy, việc đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp có một vai trò vô cùng quan
trọng không chỉ với việc bảo đảm quyền lợi cho bản thân doanh nghiệp mà còn có ý
nghĩa đánh giá tính cạnh tranh của môi trường kinh doanh của địa phương, quốc
gia, khả năng bảo đảm trật tự kinh doanh của Nhà nước và bảo vệ lợi ích của các
chủ thể kinh doanh trong xã hội. Chính vì lẽ đó, việc đăng ký doanh nghiệp là một
nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp và bắt buộc tất cả các chủ thể phải thực hiện
nếu muốn tham gia vào môi trường kinh doanh, vừa là đòi hỏi mang tính nghĩa vụ
đối với mỗi doanh nghiệp khi gia nhập thị trường. Đặc biệt, việc xây dựng được quy
17
định về quản lý ĐKDN hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi Việt Nam hội
nhập kinh tế quốc tế.
Đối với xã hội: Việc đăng ký doanh nghiệp có ý nghĩa về mặt xã hội, đó là
giúp các chủ thể là doanh nghiệp có thể công khai hoạt động kinh doanh của mình
trên thị trường, tạo niềm tin và thu hút khách hàng khi giao dịch với các chủ thể
khác có liên quan. ĐKDN nhằm công khai hóa các hoạt động của các chủ thể trước
công chúng. Xã hội có được các thông tin và các đảm bảo về tư cách pháp lý của
doanh nghiệp và nó tạo niềm tin ở các bạn hàng khi thực hiện giao dịch. Đó cũng
chính là điều kiện tiên quyết để các chủ thể tồn tại và phát triển trong quá trình kinh
doanh của mình. Do vậy, ý nghĩa của việc đăng ký doanh nghiệp là hết sức quan
trọng, không chỉ đối với việc bảo đảm quyền lợi cho chính chủ thể trong các hoạt
động kinh doanh, mà còn mang ý nghĩa đảm bảo trật tự quản lý nhà nước, cũng như
bảo đảm về quyền lợi cho các chủ thể khác khi tham gia hoạt động kinh doanh nói
chung.
18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Đăng ký doanh nghiệp là một chế định pháp lý quan trọng, là cơ sở cần thiết
trong việc thiết lập và hoàn chỉnh một hệ thống pháp luật về ĐKDN ở nước ta hiện
nay. Việc xác định đặc điểm, cũng như nội dung có liên quan trong hoạt động ĐKDN
sẽ hỗ trợ một phần lớn trong việc thiết lập các quy phạm pháp luật chặt chẽ nhằm hoàn
thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về ĐKDN tại Việt Nam. Đây là nhiệm vụ quan trọng
đối với nước ta trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, đảm bảo hài hoà giữa
phát triển kinh tế và phát triển các thành phần kinh tế. Đồng thời, còn bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp cho các chủ thể khi tham gia vào quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh
doanh. Qua đó, đảm bảo hoạt động thực hiện pháp luật là quá trình đưa pháp luật vào
đời sống, áp dụng những quy định trong văn bản vào hiện thực, góp phần đảm bảo tính
nghiêm minh của pháp luật. Chương I của Luận văn đã phân tích một cách khái quát cơ
sở lý luận của về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp ở nước ta hiện
nay, bao gồm: Khái niệm và đặc điểm về doanh nghiệp, vị trí, vai trò của doanh nghiệp
trong phát triển nền kinh tế - xã hội, pháp luật đăng ký doanh nghiệp, nội dung pháp
luật đăng ký doanh nghiệp. Đồng thời, trên cơ sở xem xét kinh nghiệm một số quốc gia
trên thế giới vận dụng vào nước ta trong tình hình mới. Trên cơ sở lý luận về ĐKDN ở
Chương 1, tác giả vận dụng thực tiễn về vấn đề này ở nước ta nói chung. Từ đó, đánh
giá kết quả đạt được và những hạn chế, qua đó, tìm ra nguyên nhân được trình bày
trong Chương 2 của đề tài.
19
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH
NGHIỆP Ở VIỆT NAM
2.1 Quy định pháp luật về điều kiện đăng ký kinh doanh doanh nghiệp
Điều kiện về đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp: Luật Doanh nghiệp
2020 quy định về các đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp tại khoản 1 Điều
17. Trong đó, bao gồm: Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì các đối tượng có quyền
thành lập doanh nghiệp không thuộc vào các trường hợp bị cấm thành lập doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. Như vậy, sẽ có
03 nhóm đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Nhóm thứ nhất: nhóm các đối tượng đã và đang tham gia vào hoạt động quản
lý bộ máy nhà nước.
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà
nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và
Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần
vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo
ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
Đây là nhóm các đối tượng đang làm việc tại các cơ quan nhà nước mà tính
chất quyền lực của các cơ quan nhà nước luôn được thể hiện rõ nét. Nếu cho các
chủ thể này tham gia kinh doanh sẽ dẫn đến hiện tượng quyền lực chính trị thao
20
túng nền kinh tế, mất đi sự bình đẳng cũng như tự do trong kinh doanh. Vì vậy,
pháp luật doanh nghiệp hạn chế nhóm đối tượng này thành lập kinh doanh.
Nhóm thứ hai, các đối tượng chưa đủ điều kiện chịu trách nhiệm pháp lý độc
lập: “Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị
mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
tổ chức không có tư cách pháp nhân.”17
Những người chưa thành niên là chưa đạt độ tuổi pháp định thì không thể
tham gia vào sáng lập doanh nghiệp bởi tính trách nhiệm chưa được đặt ra hoàn
toàn với họ. Các trường hợp không có năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành
vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự cũng vậy (xem thêm Mục 1, chương III
của Bộ luật Dân sự năm 2015).
Nhóm đối tượng thứ ba, các chủ thể đang gánh chịu những hậu quả pháp lý bất
lợi: “e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành
hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của
Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập
doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh”18
.
Theo quy định về trong các văn bản pháp luật có liên quan về việc thành lập
doanh nghiệp. Một số ngành, nghề kinh doanh yêu cầu các chủ thể phải có trình độ
chuyên môn nhất định, được pháp luật thừa nhận và cho phép để có thể thành lập
doanh nghiệp. Trình độ này được thể hiện trước tiên và chủ yếu ở chứng chỉ hành
nghề. Các ngành, nghề kinh doanh yêu cầu tính an toàn và chính xác cao như dịch
vụ kiểm toán, dịch vụ đấu giá tài sản, Hoạt động xông hơi khử trùng… đòi hỏi chủ
thể bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Điều kiện về tên doanh nghiệp: Các điều kiện về đăng ký tên doanh nghiệp
được quy định cụ thể từ điều 37, Điều 38 và Điều 41 Luật doanh nghiệp 2020. Đây
là các quy định cụ thể cho quá trình áp dụng trong thực tế đạt kết quả cao. Theo đó,
việc đặt tên doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:
17
Điểm đ, khoản 2, Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
18
Điểm e, khoản 2, Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
21
Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và
ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố là loại hình doanh nghiệp và
tên riêng.
Tên doanh nghiệp phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các
giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Bên cạnh đó, tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 còn quy định về những điều
cấm trong đặt tên doanh nghiệp. Các điều cấm bao gồm:
Một là, đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng
ký được quy định tại Điều 41 của Luật này. Quy định này khá hợp lý bởi nếu có
tranh chấp về tên thương hiệu hoặc một thương hiệu cùng tên kinh doanh sai phạm
gây ảnh hưởng đến việc kinh doanh. Chẳng hạn như mới đây vụ việc của nha khoa
Khánh Kiều tại Đắk Lắk có mâu thuẫn với khách hàng đến làm răng, ảnh hưởng xấu
trên mạng xã hội. Tuy nhiên, nhà xe Khánh Kiều cũng tại tỉnh Đắk Lắk lại bị tẩy
chay do cùng tên thương hiệu nhưng không liên quan đến nhau. Như vậy, việc đặt
tên doanh nghiệp trùng tên sẽ gây nhầm lẫn, hiểu nhầm cho khách hàng và gây thiệt
hại kinh doanh trong trường hợp một trong hai bên có ảnh hưởng xấu.
Hai là, không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc
một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan,
đơn vị hoặc tổ chức đó. Các cơ quan nhà nước có tính quyền lực và hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận vì vậy pháp luật về doanh nghiệp cấm các doanh
nghiệp đặt tên doanh nghiệp trùng với tên của các cơ quan nhà nước, tránh gây hiểu
lầm cho người dân.
Ba là, không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa,
đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Tên doanh nghiệp phải được đặt rõ
ràng và đúng thuần phong mỹ tục của dân tộc ta. Nếu tên doanh nghiệp vi phạm
truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức của Việt Nam thì sẽ ảnh hưởng đến thuần
phong mỹ tục mà Việt Nam đã và đang gìn giữ.
22
Điều kiện về ngành nghề kinh doanh: Theo quy định của pháp luật doanh
nghiệp hiện hành, doanh nghiệp có thể đăng ký hoạt động tất cả các ngành nghề mà
pháp luật không cấm. Tuy nhiên, lưu ý đối với một số ngành nghề kinh doanh có
điều kiện quy định, yêu cầu doanh nghiệp cần phải đáp ứng được như: Kinh doanh
bất động sản (cần vốn pháp định 20 tỷ); Hay điều kiện thành lập công ty luật thì
người đại diện cần có chứng chỉ hành nghề (thẻ luật sư); Kinh doanh dịch vụ kế
toán: phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ kế toán; Kinh doanh
dịch vụ việc làm cần có ít nhất 03 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên, có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng.
Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện: Ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện là ngành, nghề mà việc hoạt động đầu tư kinh doanh đó phải đáp ứng
điều kiện vì lý do: quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã
hội, sức khỏe của cộng đồng. Luật Đầu tư 2014 đã giảm danh sách các ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện từ 386 xuống còn 267 ngành, nghề và lược bỏ nhiều điều
kiện kinh doanh. Thay đổi này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong
quá trình thành lập và việc hoạt động kinh doanh một cách dễ dàng hơn. Hiện nay,
theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì
tại Phụ lục IV, Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của
pháp luật Việt Nam trong năm 2021 hiện chỉ bao gồm 227 ngành nghề kinh doanh
có điều kiện (trước đây là 243 ngành nghề theo quy định của Luật Đầu tư 2014).
Đối với ngành nghề cấm kinh doanh: Theo quy định tại Luật Đầu tư năm
2020, kinh doanh dịch vụ đòi nợ đã được bổ sung vào ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh. Như vậy, các hoạt động đầu tư kinh doanh bị cấm bao gồm: Kinh doanh các
chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này; kinh doanh các loại hóa chất,
khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này; kinh doanh mẫu vật các loài thực
vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của
Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu
vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có
nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này; kinh doanh
mại dâm; mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người; hoạt động
kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; kinh doanh pháo nổ; kinh
doanh dịch vụ đòi nợ. Đối với các hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ ký kết trước
ngày Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Luật này
23
có hiệu lực thi hành; các bên tham gia hợp đồng được thực hiện các hoạt động để
thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy định của pháp luật về dân sự và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều kiện về trụ sở công ty: Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp không
được đặt trụ sở của mình ở trong nhà chung cư hoặc nhà tập thể cao tầng. Nếu trụ sở
đặt ở trong khu văn phòng của các tòa nhà thì phải có chức năng kinh doanh, và khi
nộp hồ sơ thành lập phải nộp kèm theo hồ sơ các giấy tờ chứng minh chức năng văn
phòng đó. Cụ thể: “Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là
địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính;
có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có)”19
.
Điều kiện về hồ sơ thành lập công ty: Cá nhân hoặc tổ chức cần chuẩn bị hồ sơ
theo đúng quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau: Giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp; Điều lệ công ty; Bản sao chứng thực giấy tờ chứng thực cá
nhân của người đại diện theo pháp luật; Bản sao chứng thực giấy tờ chứng thực cá
nhân của các thành viên góp vốn là cá nhân, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và văn bản ủy quyền cho người đại diện quản lý phần vốn góp đối với tổ chức. Khi
doanh nghiệp có đầy đủ các loại giấy tờ theo yêu cầu thì gửi hồ sơ đến phòng đăng
ký kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh.
Điều kiện về vốn điều lệ và vốn pháp định: Vốn điều lệ không bắt buộc số vốn
tối thiểu và tối đa và số vốn này được ghi trong điều lệ công ty. Vì vậy có thể đăng
ký vốn điều lệ tùy theo hoạt động và quy mô của công ty. Bên cạnh đó vốn pháp
định được quy định đối với từng ngành nghề mà mức vốn tối thiểu phải có để thành
lập doanh nghiệp do pháp luật quy định. Ngoài ra, trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì thành viên phải góp vốn
phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký công
ty.
2.2 Quy định pháp luật về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Nhìn chung, để đăng ký thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh
nghiệp cần phải chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ như: Giấy đề nghị đăng ký
kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy
định; Danh sách thành viên (đối với công ty hợp danh, công ty TNHH), danh sách
19
Điều 42, Luật Doanh nghiệp 2020.
24
cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần); Giấy tờ chứng thực cá nhân/tổ chức của
chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ đông sáng lập; Điều lệ công ty (đối với
công ty hợp danh, công ty TNHH, công ty CP)20
.
Như vậy, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp đã có
sự phân hóa về mặt loại hình doanh nghiệp dự định đăng ký và được đánh giá là
tương đối chặt chẽ. Với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì hồ sơ đăng ký
thành lập là khác nhau. Luật Doanh nghiệp 2020 đồng thời cũng quy định rõ ràng
nội dung của các loại giấy tờ như: Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh, Điều lệ công
ty, danh sách thành viên và danh sách cổ đông. Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và tự
kê khai hồ sơ đăng ký, chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp của mình khi nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh21
.
Một trong những điểm mới nổi bật của Luật Doanh nghiệp năm 2020 là đơn
giản hóa thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Theo quy định trước đây tại Luật
Doanh nghiệp năm 2005, đối với doanh nghiệp khi kinh doanh các ngành, nghề mà
luật, pháp lệnh hoặc nghị định đòi hỏi phải có vốn pháp định hoặc chứng chỉ hành
nghề, thì doanh nghiệp đó chỉ được đăng ký kinh doanh khi có đủ vốn hoặc chứng
chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc đăng ký thành lập doanh
nghiệp về bản chất là việc ghi nhận sự ra đời, công nhận về mặt pháp lý sự xuất
hiện của doanh nghiệp trên thị trường. Điều này cũng tương tự như việc cấp giấy
khai sinh cho một đứa trẻ hoặc cấp chứng minh thư nhân dân cho công dân. Các yêu
cầu về vốn pháp định và chứng chỉ hành nghề chỉ nên được coi là điều kiện kinh
doanh để doanh nghiệp được hoạt động. Quy định như Luật Doanh nghiệp 2005 đã
tỏ ra không hợp lý, không có hiệu lực quản lý nhà nước, gây ra khó khăn, tốn kém
không cần thiết cho nhà đầu tư khi thành lập mới doanh nghiệp22
.
Do vậy, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bỏ yêu cầu về các điều kiện kinh
doanh trong thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, tại thời điểm đăng
ký thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp không phải đáp ứng các yêu cầu về điều
kiện kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Sau khi được cấp Giấy chứng
20
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo-
quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
21
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo-
quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
22
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo-
quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
25
nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp được phép kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện kể từ khi đáp ứng được các yêu cầu về điều kiện kinh doanh
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2.3 Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Quy trình về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp bao gồm các bước cụ thể
sau:
Thứ nhất, nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. “Người thành lập doanh
nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này tại cơ quan
đăng ký kinh doanh có thẩm quyền (Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh) và phải
chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ. Quy định này
nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật, tính tự giác, tự chịu trách nhiệm của các cá
nhân, tổ chức khi có nhu cầu gia nhập thị trường, đồng thời, việc giảm trách nhiệm
thẩm định hồ sơ của cơ quan đăng ký kinh doanh cho phép rút ngắn thời gian giải
quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp”23
. Như vậy, sau khi đã chuẩn bị đầy
đủ hồ sơ và các điều kiện về đăng ký kinh doanh thì người thành lập doanh nghiệp
nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để xem xét cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Thứ hai, tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. “Việc tiếp nhận hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện bằng việc cơ quan đăng ký kinh doanh ghi vào
sổ hồ sơ tiếp nhận của cơ quan mình, đồng thời trao cho người thành lập Giấy biên
nhận về việc nhận hồ sơ hợp lệ. Thời điểm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ được coi là căn cứ
để xác định thời hạn thực hiện trách nhiệm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng
ký kinh doanh. Cũng chính vì thế mà giấy biên nhận về việc tiếp nhận hồ sơ là cơ sở
pháp lý để người thành lập doanh nghiệp có thể thực hiện quyền khiếu nại của mình
trong trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh không cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo đúng thời hạn và không có thông báo về việc yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ”24
.
Thứ ba, xem xét tính hợp lệ hồ sơ đăng ký và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp: “Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét
23
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo-
quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
24
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo-
quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
26
hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp
Giấy thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo
phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem
xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy
tờ khác không quy định tại Luật này”25
.
Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2020 được ban hành, thời gian xử lý hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp là 5 ngày làm việc trong đó có 2 ngày để cơ quan thuế cấp mã số
doanh nghiệp, 3 ngày để cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận, xử lý hồ sơ và cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Với cơ chế này, việc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp phải phụ thuộc vào việc chờ cấp mã số doanh nghiệp từ cơ
quan thuế, làm kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính26
.
Để tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp tham gia thị trường, Luật
Doanh nghiệp 2020 đã giảm thời gian xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp còn xuống
còn tối đa 3 ngày làm việc. Cụ thể hóa quy định nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã
phối hợp với Bộ Tài chính để ban hành hướng dẫn thi hành về trao đổi thông tin
đăng ký doanh nghiệp, thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thông
tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Theo đó, Hệ thống đăng ký thuế tự động
tạo mã số thuế mà không cần sự kiểm tra, xem xét của cán bộ đăng ký thuế27
.
Quy định về đăng ký doanh nghiệp trong những ngành nghề kinh doanh có
điều kiện
Luật Đầu tư 2020 đã quy định các ngành nghề kinh doanh có điều kiện ban
hành kèm theo danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện yêu cầu vốn pháp
định. Đối với hoạt động đăng ký doanh nghiệp trong những ngành nghề kinh doanh
có điều kiện thì bắt buộc giám đốc, người đứng đầu hoặc cán bộ chuyên môn của
doanh nghiệp đó phải có chứng chỉ hành nghề. Tùy vào từng ngành nghề, lĩnh vực
25
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo-
quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
26
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo-
quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
27
https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo-
quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
27
khác nhau được quy định trong pháp luật chuyên ngành mà yêu cầu số lượng cá
nhân có giấy chứng nhận hành nghề và vị trí của người có giấy chứng nhận hành
nghề trong doanh nghiệp cũng khác nhau. Chứng chỉ hành nghề phải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc hiệp hội nghề nghiệp được Nhà nước
ủy quyền cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp
về một ngành, nghề nhất định.
Quy trình thành lập doanh nghiệp cụ thể được quy định tại Nghị định số
01/2021/NĐ – CP, ngày 04/01/2021 theo hướng tập trung tại một cơ quan đầu mối.
Đó chính là Phòng đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch Đầu tư. Theo đó các bước để
thực hiện đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các thông tin cần thiết để lập hồ sơ thành lập doanh
nghiệp như: các loại giấy tờ (bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của
những thành viên cổ đông); lựa chọn loại hình doanh nghiệp; Lựa chọn đặt tên công
ty; Xác định địa chỉ trụ sở thuộc quyền sử dụng hợp pháp của công ty; Xác định vốn
điều lệ để đưa ra kinh doanh; Xác định chức danh người đại diện theo pháp luật của
công ty; Xác định ngành nghề kinh doanh chuẩn hoá theo quy định của pháp luật về
đăng ký kinh doanh;
Bước 2: Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ, doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh là sở kế hoạch đầu tư hoặc nộp hồ sơ thông qua cổng thông tin điện tử.
Bước 3: Nhận kết quả: Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu
đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ
nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng
Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu
sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Trong trường hợp quá thời hạn trả kết quả mà doanh nghiệp có hồ sơ yêu cấp
không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng
28
ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không
nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì
người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Bước 4: Sau khi làm xong thủ tục xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sẽ xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp phép họat động đối với những nghành nghề kinh
doanh có điều kiện mà doanh nghiệp đã xin phép.
Đối với việc tiến hành đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì cần
phải đảm bảo các điều kiện về đăng ký kinh doanh. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong
ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Danh mục ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư 2020.
Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định trên được quy định tại
các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều
kiện đầu tư kinh doanh.
Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với mục tiêu quy
định và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí
tuân thủ của nhà đầu tư. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện
đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm
soát điều kiện đầu tư kinh doanh.
Về thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử: Đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp người thành lập doanh nghiệp lựa chọn đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 26
Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử cũng bao gồm các dữ
liệu tương ứng với loại hình doanh nghiệp muốn thành lập như trình bày trên và
29
được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng
bản giấy.
Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp
luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Trong đó, tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Từ những nội dung trên, ta thấy, thủ tục
đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 đã có những thay
đổi nhất định. Nhìn chung, sự thay đổi này đều xuất phát từ mục đích tạo sự thuận
tiện cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động đăng ký kinh doanh.
2.4 Những ưu điểm và hạn chế của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp
Sau khi thành lập và đi vào hoạt động vì nhiều lý do khác nhau nhằm đáp ứng
nhu cầu kinh doanh mà doanh nghiệp có những thay đổi nội dung đăng ký kinh
doanh như tên công ty, địa chỉ trụ sở, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ, thành
viên… Vậy khi thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp
cần lưu ý những thông tin sau:
Hiện nay theo Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2020, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp chỉ còn thể hiện 4 nội dung đó là: Tên doanh nghiệp và mã số doanh
nghiệp; Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; Thông tin người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn còn có thông tin của
các thành viên); Vốn điều lệ. Như vậy, khi doanh nghiệp thực hiện thay đổi những
thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải tiến hành cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với những thông tin mới.
Tuy nhiên, không phải chỉ thay đổi 4 nội dung trên doanh nghiệp mới đăng ký
với cơ quan đăng ký kinh doanh mà khi doanh nghiệp thay đổi những nội dung sau
phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh: Thay đổi ngành, nghề kinh doanh;
Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết; Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư
nhân Người đại diện theo ủy quyền của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
có chủ sở hữu là tổ chức Người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước
30
ngoài của công ty cổ phần Thông tin về người quản lý doanh nghiệp Thông tin đăng
ký thuế.
Do vậy, sau khi thay đổi những đăng ký kinh doanh những nội dung không ghi
nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty sẽ có 02 hồ sơ pháp lý liên
quan đến hoạt động là: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy xác nhận về
việc thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp.
Sau khi nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thủ tục cần làm bao
gồm:
Thứ nhất: Khắc dấu, thực hiện thủ tục thông báo mẫu dấu tại Phòng đăng ký
kinh doanh để đăng tải thông tin trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia, nhằm
công khai mẫu dấu.
Thứ hai, đóng thuế môn bài: Thuế môn bài hay gọi là là lệ phí môn bài được
tính trên số vốn điều lệ. Việc nộp thuế môn bài là trách nhiệm của doanh nghiệp với
cơ quan nhà nước định kỳ hàng năm (Trừ một số trường hợp được pháp luật quy
định giảm, miễn phí thuế môn bài trong một thời gian nhất định). Để đóng lệ phí
môn bài hiện nay các doanh nghiệp nên mở tài khoản ngân hàng cho doanh nghiệp
để thực hiện các giao dịch với các chủ thể khác thuận tiện mà rõ ràng nhất. Doanh
nghiệp có quyền tự quyết định việc mở tài khoản tại một ngân hàng nào đó mà pháp
luật không quy định cụ thể do ngân hàng nào chịu trách nhiệm.
Thứ ba, đăng ký hồ sơ thuế ban đầu tại Cơ quan thuế: Sau khi đã thực hiện thủ
tục khắc dấu và đóng thuế môn bài thì bước tiếp theo doanh nghiệp cần đăng ký hồ
sơ ban đầu tại Cơ quan thuế. Đây là hồ sơ ban đầu của doanh nghiệp cung cấp các
thông tin bao gồm: Áp dụng phương pháp tính thuế GTGT; Đăng ký thông tin tài
khoản ngân hàng; Giấy đăng ký kinh doanh; Người đại diện pháp luật của Doanh
nghiệp; Thông báo chấp thuận đăng ký dịch vụ nộp thuế điện tử qua ngân hàng;
Giấy ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục kê khai thuế (nếu có).
Thứ tư, về việc sử dụng hóa đơn: Việc sử dụng hoá đơn là điều tất yếu đối với
các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh sản xuất của mình. Khi doanh nghiệp
có nhu cầu sử dụng sẽ làm thủ tục đề nghị sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng đặt in
hoặc thủ tục mua hoá đơn không đặt in. Đây là những thủ tục mà doanh nghiệp
phải nộp hồ sơ và thực hiện theo đúng quy trình của pháp luật hiện hành đã đặt ra.
31
Ngoài những thủ tục đã nêu, doanh nghiệp còn phải làm các thủ tục như sau:
treo biển tại trụ sở công ty, đăng ký lao động và bảo hiểm lao động (nếu có), lập sổ
sách kế toán… Đồng thời, cần thực hiện các nghĩa vụ về thuế trong thời hạn pháp
luật quy định, nếu bị chậm trễ, doanh nghiệp sẽ phải chịu xử phạt tiền từ Cơ quan
thuế.
Thành lập và đăng ký doanh nghiệp là công việc không chỉ một doanh nghiệp
trong một quốc gia nào. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp giúp cho mỗi doanh
nghiệp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính doanh nghiệp mình đồng thời
giúp cho các cơ quan nhà nước theo dõi và quản lý có hiệu quả hơn đối với doanh
nghiệp đã và đang hoạt động trong nước. Chính vì thế, bên cạnh tìm hiểu về pháp
luật đăng ký doanh nghiệp của Việt Nam, nhóm tác giả cũng tìm hiểu pháp luật về
đăng ký doanh nghiệp của một số quốc gia trên thế giới như sau:
Tại Hoa Kỳ: Đây là một quốc gia cộng hòa lập hiến liên bang, vì thế nên hệ
thống pháp luật của Hoa Kỳ bao gồm hệ thống pháp luật liên bang, hệ thống pháp
luật bang. Do đó, khi thực hiện hoạt động kinh doanh của quốc gia này, doanh
nghiệp phải tuân thủ một loạt các quy định của địa phương, tiểu bang và của liên
bang.
Pháp luật đăng ký doanh nghiệp Hoa Kỳ cũng có những quy định về điều kiện
kinh doanh gắn liền với loại hình doanh nghiệp (DN) hoặc một số loại ngành nghề
nhất định. Ở Hoa Kỳ có hai hệ thống cấp phép: Giấy phép và sự chấp thuận của
Liên bang; Giấy phép và sự chấp thuận của tiểu bang. Hai hệ thống này song song
tồn tại và chi phối đến hoạt động kinh doanh của DN. Đầu tiên bản thân DN đó phải
đáp ứng được các yêu cầu để xin phép kinh doanh tại địa phương, tiểu bang – nơi
mà DN có trụ sở. Nếu như DN đó kinh doanh lĩnh vực, ngành nghề có sự kiểm soát
của liên bang thì DN chỉ được thực hiện hoạt động kinh doanh đó khi được chính
quyền liên bang chấp thuận hoặc cấp giấy phép kinh doanh. Bên cạnh đó, mỗi một
địa phương, tiểu bang lại có quy định khác nhau về việc cấp giấy phép và cho phép
kinh doanh đối với DN, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và chính sách của các
nhà cầm quyền. Có những địa phương đòi hỏi DN phải có giấy phép chung, có
những nơi quy định giấy phép theo ngành nghề kinh doanh, có những nơi quy định
giấy phép theo loại hình DN.
32
Bên cạnh giấy phép kinh doanh (GPKD) cấp cho DN, Hoa Kỳ cũng tồn tại
cơ chế cấp phép cho cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến năng
lực, chuyên môn của cá nhân này nhằm bảo đảm lợi ích công cộng. Việc ĐKDN tại
Hoa Kỳ sẽ được tiến hành thông qua hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền, Các
cơ quan có thẩm quyền sẽ lập một danh sách, cung cấp những điều kiện nhất định
để được có tên trong danh sách này, sau đó các chủ thể có nhu cầu đăng ký tên và
địa chỉ, trình độ với các cơ quan quản lý. Ngoài những quy định cụ thể về ĐKDN
này, ở mỗi bang, tùy từng thời kỳ khác nhau, DN sẽ phải đáp ứng các điều kiện
khác mà cơ quan quản lý đưa ra chẳng hạn như: chứng minh vốn pháp định (bang
Delaware, bang NewYork), chứng minh khoản nợ của DN (ở Columbia)…
Pháp luật ĐKDN ở Singapore: Pháp luật DN của Singapore chịu ảnh hưởng
nhiều của pháp luật Anh (trừ những nội dung mang tính địa phương) và được đánh
giá có nhiều điểm tiến bộ đem lại hiệu quả hiệu chỉnh cao đối với hoạt động kinh
doanh của các DN trong và ngoài nước. Chủ thể khi muốn thành lập DN thì nộp hồ
sơ thông báo đến cơ quan có thẩm quyền về đăng ký doanh nghiệp, đó là Cơ quan
quản lý kế toán và DN của Singapore (ACRA). Thủ tục này có thể được thực hiện
hoàn toàn qua hệ thống đăng ký trực tuyến của ACRA. Bên cạnh đó, tại Singapore
có 3 loại giấy phép phổ biến, đó là: Giấy phép bắt buộc, Giấy phép nghề nghiệp,
Giấy phép hoạt động kinh doanh. Quá trình ĐKDN của Singapore được thực hiện
thông qua một số thủ tục sau:28
STT Thủ tục Quy trình
1
Đăng ký trực tuyến, sử
dụng Hệ thống của
ACRA: bao gồm tìm
kiếm tên doanh nghiệp và
lưu mã số doanh nghiệp,
mã số thuế
Cơ quan Quản lý doanh nghiệp và Kế toán
(ACRA) là đơn vị quản lý hoạt động của các
doanh nghiệp và kế toán viên công tại
Singapore. Đăng ký doanh nghiệp được thực
hiện thông qua Bizfile, hệ thống lưu trữ điện tử.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và bảo lưu tên
doanh nghiệp được nộp trực tuyến trên Bizfile.
Thông thường, sau khi tiến hành thanh toán,
28
(nguồn:https://dangkykinhdoanh.gov.vn/NewsandUpdates/tabid/91/ArticleID/204/Quy-tr%C3%ACnh-
%C4%91%C4%83ng-k%C3%BD-kinh-doanh-t%E1%BA%A1i-Singapore.aspx)
Đồ án chuyên ngành Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.docx
Đồ án chuyên ngành Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.docx
Đồ án chuyên ngành Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.docx
Đồ án chuyên ngành Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.docx
Đồ án chuyên ngành Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.docx
Đồ án chuyên ngành Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.docx
Đồ án chuyên ngành Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.docx
Đồ án chuyên ngành Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.docx
Đồ án chuyên ngành Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.docx

More Related Content

Similar to Đồ án chuyên ngành Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.docx

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VŨ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VŨ TRƯỜNG Ở VIỆT NAMPHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VŨ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VŨ TRƯỜNG Ở VIỆT NAMlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận Phát triển thương mại hàng hóa của công ty trách nhiệm hữu hạn thép...
Khóa luận Phát triển thương mại hàng hóa của công ty trách nhiệm hữu hạn thép...Khóa luận Phát triển thương mại hàng hóa của công ty trách nhiệm hữu hạn thép...
Khóa luận Phát triển thương mại hàng hóa của công ty trách nhiệm hữu hạn thép...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Đồ án chuyên ngành Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.docx (20)

Báo Cáo Chuyên Đề Kế Hoạch Kinh Doanh Cửa Hàng Thực Phẩm Organic.doc
Báo Cáo Chuyên Đề Kế Hoạch Kinh Doanh Cửa Hàng Thực Phẩm Organic.docBáo Cáo Chuyên Đề Kế Hoạch Kinh Doanh Cửa Hàng Thực Phẩm Organic.doc
Báo Cáo Chuyên Đề Kế Hoạch Kinh Doanh Cửa Hàng Thực Phẩm Organic.doc
 
Phát triển thị trường mặt hàng thang máy của công ty Kone Việt Nam.doc
Phát triển thị trường mặt hàng thang máy của công ty Kone Việt Nam.docPhát triển thị trường mặt hàng thang máy của công ty Kone Việt Nam.doc
Phát triển thị trường mặt hàng thang máy của công ty Kone Việt Nam.doc
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty sản xuất thương ...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty sản xuất thương ...Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty sản xuất thương ...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty sản xuất thương ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may việt nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may việt nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may việt nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may việt nam qua các năm.docx
 
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công ngh...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công ngh...Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công ngh...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công ngh...
 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VŨ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VŨ TRƯỜNG Ở VIỆT NAMPHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VŨ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VŨ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
 
Chính sách phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ.doc
Chính sách phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ.docChính sách phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ.doc
Chính sách phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ.doc
 
Khóa luận: Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, 9 ĐIỂMKhóa luận: Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docxLuận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
 
Phục Hồi Hoạt Động Kinh Doanh Trong Thủ Tục Phá Sản Doanh Nghiệp.doc
Phục Hồi Hoạt Động Kinh Doanh Trong Thủ Tục Phá Sản Doanh Nghiệp.docPhục Hồi Hoạt Động Kinh Doanh Trong Thủ Tục Phá Sản Doanh Nghiệp.doc
Phục Hồi Hoạt Động Kinh Doanh Trong Thủ Tục Phá Sản Doanh Nghiệp.doc
 
Khóa luận Phát triển thương mại hàng hóa của công ty trách nhiệm hữu hạn thép...
Khóa luận Phát triển thương mại hàng hóa của công ty trách nhiệm hữu hạn thép...Khóa luận Phát triển thương mại hàng hóa của công ty trách nhiệm hữu hạn thép...
Khóa luận Phát triển thương mại hàng hóa của công ty trách nhiệm hữu hạn thép...
 
Ảnh Hưởng Của Cơ Cấu Vốn Sở Hữu Và Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Lên Cấu Trúc Vố...
Ảnh Hưởng Của Cơ Cấu Vốn Sở Hữu Và Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Lên Cấu Trúc Vố...Ảnh Hưởng Của Cơ Cấu Vốn Sở Hữu Và Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Lên Cấu Trúc Vố...
Ảnh Hưởng Của Cơ Cấu Vốn Sở Hữu Và Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Lên Cấu Trúc Vố...
 
Thực hiện phỏng vấn lãnh đạo, các chuyên viên làm công tác kế toán – tài chín...
Thực hiện phỏng vấn lãnh đạo, các chuyên viên làm công tác kế toán – tài chín...Thực hiện phỏng vấn lãnh đạo, các chuyên viên làm công tác kế toán – tài chín...
Thực hiện phỏng vấn lãnh đạo, các chuyên viên làm công tác kế toán – tài chín...
 
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Hàng Tồn Kho Tại Công Ty Thiên Phú.docx
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Hàng Tồn Kho Tại Công Ty Thiên Phú.docxPhân Tích Hoạt Động Quản Trị Hàng Tồn Kho Tại Công Ty Thiên Phú.docx
Phân Tích Hoạt Động Quản Trị Hàng Tồn Kho Tại Công Ty Thiên Phú.docx
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thực phẩm an toàn Busa trên thị...
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thực phẩm an toàn Busa trên thị...Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thực phẩm an toàn Busa trên thị...
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thực phẩm an toàn Busa trên thị...
 
Phát triển thương mại sản phẩm gạch của công ty thương mại viglacera.doc
Phát triển thương mại sản phẩm gạch của công ty thương mại viglacera.docPhát triển thương mại sản phẩm gạch của công ty thương mại viglacera.doc
Phát triển thương mại sản phẩm gạch của công ty thương mại viglacera.doc
 
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty tnhh truyền hình kỹ thuật số miề...
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty tnhh truyền hình kỹ thuật số miề...Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty tnhh truyền hình kỹ thuật số miề...
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty tnhh truyền hình kỹ thuật số miề...
 
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docxQuyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
 
Phân Tích Quy Trình Nhập Hàng Hoá Bằng Đường Bộ Tại Công Ty, 9 điểm.docx
Phân Tích Quy Trình Nhập Hàng Hoá Bằng Đường Bộ Tại Công Ty, 9 điểm.docxPhân Tích Quy Trình Nhập Hàng Hoá Bằng Đường Bộ Tại Công Ty, 9 điểm.docx
Phân Tích Quy Trình Nhập Hàng Hoá Bằng Đường Bộ Tại Công Ty, 9 điểm.docx
 
Khóa luận Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam.doc
Khóa luận Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam.docKhóa luận Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam.doc
Khóa luận Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docxCơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docxCơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docxCơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docxCơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
 
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
 
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docxCơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
 
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docxCơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
 
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docxCơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
 

Recently uploaded

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpaminh0502
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phươnglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 

Đồ án chuyên ngành Pháp Luật Về Đăng Ký Doanh Nghiệp Ở Việt Nam.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA LUẬT ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM Ngành: LUẬT KINH TẾ Chuyên ngành: LUẬT KINH DOANH Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ DUNG Sinh viên thực hiện: HOÀNG THỊ KIM PHƯƠNG MSSV: 1711270946 – Lớp: 17DLKA4 ĐẶNG THỊ THANH NGÂN MSSV: 1711270897 - Lớp: 17DLKA4 NGUYỄN THU UYÊN MSSV: 1711271204 - Lớp: 17DLKA3 TP. Hồ Chí Minh
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 i Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em không biết nói gì hơn ngoài bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trường Đại học Công nghệ TP HCM. Trong suốt chặng đường học tập và làm đồ án tốt nghiệp em đã luôn nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy cô. Đặc biệt, em xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến giảng viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Dung, cô là người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ cho em để em có thể hoàn thành đồ án này. Trong quá trình học tập và nghiên cứu, nếu em có những sai sót gì, kính mong thầy cô bỏ qua cho em. Em xin kính chúc các thầy cô luôn luôn khỏe mạnh và ngày một thành công hơn trên con đường giảng dạy của mình. Em xin trân trọng cảm ơn! Sinh viên (ký tên, ghi đầy đủ họ tên) Hoàng Thị Kim Phương Đặng Thị Thanh Ngân Nguyễn Thu Uyên
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 ii Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên: Hoàng Thị Kim Phương, MSSV: 1711270946 Đặng Thị Thanh Ngân, MSSV: 1711270897 Nguyễn Thu Uyên, MSSV: 1711271204 Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Đồ án chuyên ngành này được thu thập từ nguồn tài liệu khoa học chuyên ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định); Nội dung trong đồ án KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu khác. Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của nhà trường và pháp luật. Sinh viên (ký tên, ghi đầy đủ họ tên) Hoàng Thị Kim Phương Đặng Thị Thanh Ngân Nguyễn Thu Uyên
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 iii Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC................................................................................................................. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................v DANH MỤC BẢNG..................................................................................................vi PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................3 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài ...........................................................4 4. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài..........................................5 5. Kết cấu của đề tài.................................................................................................6 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM............................................................................................................................8 1.1 Khái niệm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp .................................................8 1.2 Đặc điểm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp.................................................11 1.3 Nội dung cơ bản của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp...............................12 1.3.1. Pháp luật quy định về điều kiện đăng ký doanh nghiệp...........................12 1.3.2. Pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp................................14 1.4 Mục đích và ý nghĩa của việc đăng ký Doanh nghiệp.....................................15 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................18 CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ...............................................................................................................19 2.1 Quy định pháp luật về điều kiện đăng ký kinh doanh doanh nghiệp ..............19 2.2 Quy định pháp luật về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp........................................23 2.3 Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp .......................................25 2.4 Những ưu điểm và hạn chế của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ..............29 2.4.1 Ưu điểm.....................................................................................................37 2.4.2 Hạn chế......................................................................................................38 2.4.3 Bài học kinh nghiệm về đăng ký kinh doanh cho Việt Nam ....................38 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................40 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP , HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ...............................................................................................................41
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 iv Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3.1 Thực trạng áp dụng pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam..... Error! Bookmark not defined. 3.1.1 Tình hình đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam trong những năm gần đây ............................................................................Error! Bookmark not defined. Bảng 3.1 Số lượng doanh nghiệp được đăng ký thành lập.................. Error! Bookmark not defined. 3.1.2 Những hạn chế, bất cập trong thực hiện đăng ký doanh nghiệp và nguyên nhân ....................................................................Error! Bookmark not defined. 3.1.3 Đánh giá việc thực thi pháp luật trong đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam. ............................................................................Error! Bookmark not defined. 3.2 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam ...............................................................................Error! Bookmark not defined. 3.3 Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam ...............................................................................Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN...............................................................Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................Error! Bookmark not defined.
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 v Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ được viết tắt NXB Nhà xuất bản CHXH Cộng hòa xã hội ĐKDN Đăng ký doanh nghiệp CQNN Cơ quan nhà nước BLDS Bộ luật dân sự DN Doanh nghiệp ĐKKD Đăng ký kinh doanh GCNĐKKD Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh LDN Luật doanh nghiệp NN Nhà nước QLNN Quản lý nhà nước TNHH Trách nhiệm hữu hạn CP Cổ phần
  • 7. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Quy trình đăng kí doanh nghiệp tại Úc........................................35 Bảng 3.1 Số lượng doanh nghiệp được đăng ký thành lập.................. Error! Bookmark not defined.
  • 8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được đặt ra như một tất yếu đối với nền kinh tế Việt Nam. Kinh tế tư bản tư nhân (trong đó có doanh nghiệp) là một bộ phận trong cơ cấu ấy đã có một thời kỳ bị coi là đối lập với kinh tế xã hội chủ nghĩa. Song thực tiễn đã chứng minh quan niệm như vậy là cực đoan và sự xuất hiện của kinh tế tư bản tư nhân đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế nước nhà. Đường lối đổi mới kinh tế do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam đề ra được hoàn thiện và phát triển, Đảng và Nhà nước ta khẳng định chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nghị quyết Đại hội VI của Đảng đưa ra giải pháp : “Khuyến khích phát triển kinh tế gia đình. Sử dụng khả năng tích cực của kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa, đồng thời vận dụng và tổ chức những người lao động cá thể vào các hình thức làm ăn tập thể để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh; sắp xếp, cải tạo và sử dụng tiểu thương, giúp đỡ những người không cần thiết trong lĩnh vực lưu thông chuyển sang sản xuất và dịch vụ. Sử dụng kinh tế tư bản tư nhân trong một số ngành nghề, đi đôi với cải tạo họ từng bước bằng nhiều hình thức tư bản nhà nước, xóa bỏ thương nghiệp tư bản tư nhân. Mở rộng nhiều hình thức liên kết giữa các thành phần kinh tế theo nguyên tắc cùng có lợi, bình đẳng trước pháp luật”1 . Ngoài ra, “Quyền tự do kinh doanh” lần đầu tiên được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1992 và tiếp tục được tái khẳng định theo hướng rộng hơn trong Hiến pháp năm 2013: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”2 . Quy định này thể hiện sự cởi mở và khuyến khích của Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh của người dân, doanh nghiệp. Đây cũng là tiền đề quan trọng để thay đổi về tư duy quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh. Và thực tế, hệ thống pháp luật kinh doanh của nước ta trong vài năm gần đây đã có những chuyển mình mạnh mẽ, theo hướng tích cực, tạo 1 Nghị quyết Đại hội VI của Đảng 2 Xem Điều 33 Hiến pháp 2013
  • 9. 2 quản lý doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Điều này thể hiện rõ nhất ở hai văn bản quan trọng là Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư 2014 và hàng loạt chính sách “cởi trói” cho doanh nghiệp đã được ban hành, các giấy phép con bị bãi bỏ, thủ tục gia nhập thị trường đơn giản, thuận tiện hơn nhiều, các thủ tục hành chính dần được tinh giản và tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp… “Đại hội VI của Đảng năm 1986, khởi xướng công cuộc đổi mới, đề ra chính sách kinh tế nhiều thành phần và qua từng kỳ đại hội sau đó, tư tưởng này đã có những phát triển, đặc biệt, Đại hội X (năm 2006) chủ trương coi trọng kinh tế tư nhân, đến Đại hội XII coi kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế”3 . Trong đó, “Văn kiện Đại hội VI của Đảng (năm 1986) nêu rõ: “Củng cố thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa bao gồm cả kinh tế quốc doanh và khu vực tập thể một cách toàn diện,… làm cho thành phần kinh tế này giữ vai trò chi phối trong nền kinh tế quốc dân… Bằng những biện pháp thích hợp, sử dụng mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ và dưới sự chỉ đạo của thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa”4 . Thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, được sự đồng tình hưởng ứng tích cực của nhân dân, kinh tế tư nhân đã phát triển rộng khắp trong cả nước; đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất, kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Cùng với các loại hình kinh doanh khác, sự phát triển của doanh nghiệp đã góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng thêm số lượng công nhân, lao động và doanh nhân Việt Nam, thực hiện các chủ trương xã hội hóa y tế, văn hóa, giáo dục… Như vậy, trong những năm qua bộ phận kinh tế này ở nước ta đã phát triển nhanh chóng và ngày càng khẳng định là một bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế quốc dân. “Theo số liệu thống kê của Bộ kế hoạch và đầu tư tính đến giữa 3 https://tcnn.vn/news/detail/35081/Quan_diem_cua_Dang_ve_kinh_te_tu_nhan_qua_cac_ky_dai_hoi_trong_ 30_nam_doi_moiall.html 4 https://tcnn.vn/news/detail/35081/Quan_diem_cua_Dang_ve_kinh_te_tu_nhan_qua_cac_ky_dai_hoi_trong_ 30_nam_doi_moiall.html
  • 10. 3 năm 2019, Tại thời điểm 31/12/2019, có 508.770 doanh nghiệp đang hoạt động trong khu vực dịch vụ, chiếm 67,1% trong toàn bộ khu vực doanh nghiệp của cả nước, tăng 6,9% so với cùng thời điểm năm 2018. Khu vực công nghiệp và xây dựng có 239.755 doanh nghiệp, chiếm 31,6%, tăng 5,1%. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có 10.085 doanh nghiệp, chiếm 1,3%, giảm 6,3%”5 . Do đó, kinh tế doanh nghiệp đã góp phần quan trọng vào việc xóa đói giảm nghèo, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động của các doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay chưa phát huy được hết các tiềm năng của mình, còn gặp nhiều khó khăn từ nhiều nguyên nhân, mà chủ yếu là do khung pháp lý còn bộc lộ nhiều hạn chế. Luật doanh nghiệp 2014 ra đời thay thế cho Luật doanh nghiệp 2005 và hiện nay, Luật doanh nghiệp 2020 đã ra đời và có hiệu lực có nhiều tư tưởng mở rộng tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho mô hình doanh nghiệp, tuy nhiên trong thực tiễn kinh doanh hiện nay có những rào cản nhất định do quy định pháp luật đặt ra chưa thống nhất và chặt chẽ, đặc biệt trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến nhiều bất cập và hạn chế khi thực hiện. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam” nhằm đánh giá thực trạng của pháp luật về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp qua đó làm rõ những điểm mới, điểm hạn chế còn tồn tại và đề ra phương án giải quyết góp phần nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp ở nước ta nói chung. Từ đó, tạo một môi trường cạnh tranh và cởi mở cho các chủ thể kinh doanh phát triển nền kinh tế trong nước. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhằm làm sáng tỏ những điểm mới và hạn chế của việc đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh của chủ thể này ở Việt Nam. Nhiệm vụ của luận văn là phải chỉ ra được những điểm mới về thủ tục hành chính của pháp luật Việt Nam mà cụ thể là trong Luật doanh nghiệp 2014 và văn bản hướng dẫn thi hành. Đồng thời chỉ ra những hạn chế còn tồn tại về thủ tục hành chính trong đăng ký kinh doanh, đưa ra những vấn đề bất cập 5 Tổng Cục Thống kê (Bộ KH&ĐT) công bố "Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2020"
  • 11. 4 trong thực tiễn thực hiện mà cụ thể ở nước ta hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp để khắc phục góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng và hoạt động kinh doanh của các chủ thể nói chung, qua đó góp phần tạo lập một môi trường pháp lý thuận lợi và năng động, thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước. Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là: Thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về doanh nghiệp trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Thứ hai: Nghiên cứu, phân tích các vấn đề pháp lý hiện hành điều chỉnh hoạt động đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam để tìm ra những bất cập, hạn chế còn tồn tại. Thứ ba: Căn cứ vào các nghiên cứu, phân tích trên và trên cơ sở tìm hiểu thực tiễn tại Việt Nam, từ đó đề xuất những phương hướng, giải pháp cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về trong điều kiện hiện nay ở nước ta. 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài Phạm vi nghiên cứu: Trong điều kiện khả năng nghiên cứu có nhiều khó khăn và nguồn tài liệu tham khảo còn hạn chế, luận văn chưa thể bao quát hết các vấn đề pháp lý về hoạt động của doanh nghiệp mà chỉ dừng lại ở những tiếp cận pháp lý cơ bản của hoạt động đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam trên thực tiễn áp dụng trong thực tế. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn của thủ tục đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay trong phạm vi các quy định cụ thể của Luật doanh nghiệp 2014, Luật doanh nghiệp 2020, Hiến pháp 2013, Bộ Luật dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tiễn đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp ở Việt Nam từ năm 2015 đến nay. Về thời gian: Đề tài chủ yếu tập trung đi vào nghiên cứu những vấn đề pháp lý liên quan đến đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tại Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 được Quốc hội nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17/6/2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021). Quá trình
  • 12. 5 nghiên cứu có đề cập đến pháp luật về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trước khi Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực để phục vụ cho công tác so sánh, đánh giá và nhằm mang lại cái nhìn về bức tranh toàn cảnh. Thời gian nghiên cứu từ năm 2015 đến đầu năm 2021. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tại Việt Nam qua các giai đoạn. Cụ thể, đề tài sẽ nghiên cứu tập trung những quy phạm pháp luật liên quan đến việc thành lập, hoạt động của doanh nghiệp được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản pháp luật có liên quan. 4. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cho đến nay, ở Việt Nam cũng đã có các công trình khoa học nghiên cứu về doanh nghiệp nhưng phần lớn tiếp cận vấn đề này ở những mức độ khía cạnh, pháp lý kinh tế khác nhau. Qua nghiên cứu bản thân nhận thấy rằng sự quan tâm và nghiên cứu của các nhà khoa học pháp lý thể hiện ở những mức độ khác nhau: Thứ nhất: Ở các trung tâm, trường Đại học đào tạo cử nhân luật trong chương trình đào tạo của mình vấn đề doanh nghiệp là một bộ phận nằm trong quá trình giảng dạy về luật kinh tế và quản lý kinh tế mặc dù mức độ nghiên cứu chưa sâu. Chúng ta có thể tìm thấy một số vấn đề về doanh nghiệp trong Giáo trình Luật thương mại của Trường Đại học Luật Hà Nội - NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2006; Giáo trình Luật kinh tế của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2001; Chuyên khảo Một số quy định mới về doanh nghiệp nhỏ, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003. Hay các bài viết được công bố trên các tạp chí chuyên ngành pháp lý, nổi bật như bài viết: Phân tích pháp luật về doanh nghiệp để tìm ra các bất cập của TS. Ngô Huy Cương - Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 25 (2009)... Thứ hai: Một số công trình luận văn, đề tài có nghiên cứu về chủ thể doanh nghiệp của các học giả như:
  • 13. 6 - “Pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam thực trạng và phương hướng hoàn thiện” - Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Trần Tố Uyên (Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2005) - “Pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam” - Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Hoàng Minh Sơn (Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2012) Thứ ba: Trong những năm qua một số cơ quan nghiên cứu về kinh tế đã có một số cuộc điều tra về thực trạng và tình hình phát triển của doanh nghiệp như: Kết quả điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Kết quả điều tra, khảo sát tình hình phát triển của doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh và Vĩnh Phúc năm 2011 của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn (Ipsard) thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Như vậy, với nhiều mức độ và cách tiếp cận khác nhau, các công trình nghiên cứu nếu trên đã đi sâu phân tích những đặc điểm, bản chất và vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế - xã hội ở nước ta. Song, cho đến nay chưa có nhiều công trình khoa học đi sâu nghiên cứu và trình bày một cách có hệ thống và chi tiết về pháp luật doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và pháp luật về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Bên cạnh đó, khi mà Luật doanh nghiệp 2020 đi vào có hiệu lực thì những vấn đề được nghiên cứu trong các công trình trên đã không còn đáp ứng kịp thời với thực tiễn thi hành. Luận văn là những cập nhật, những phát hiện về những mặt tích cực và hạn chế còn sót của những quy định pháp luật được ghi nhận trong Luật doanh nghiệp 2020 để từ đó tạo tiền đề cho quá trình thực thi trong thực tế sẽ góp phần hoàn thiện - xây dựng thủ tục đăng ký kinh doanh đơn giản gọn nhẹ phù hợp với xu thế hiện nay. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các công trình khoa học đã có trước, người viết hy vọng góp phần làm sáng tỏ hơn vấn đề pháp lý của doanh nghiệp ở Việt Nam đặc biệt là trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, qua đó tìm ra những bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo thì cấu trúc đồ án thiết kế 03 chương, cụ thể: - Chương 1: Khái quát chung về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam
  • 14. 7 - Chương 2: Quy định pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam - Chương 3: Thực trạng áp dụng pháp luật và phương hướng, giải pháp, hoàn thiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam.
  • 15. 8 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 1.1 Khái niệm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp Hiện tại có rất nhiều các khái niệm, định nghĩa về đăng ký doanh nghiệp, rất nhiều các cụm từ được tìm kiếm như “đăng ký doanh nghiệp là gì, định nghĩa đăng ký doanh nghiệp, ...”. Tuy nhiên, tùy vào mỗi cách tiếp cận và thông qua các quy định khác nhau của pháp luật kinh doanh thì có thể hiểu khái niệm trên một cách khác nhau. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khi tiến hành kinh doanh, chủ thể phải thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đây là hành vi mang tính chất tiền đề khá quan trọng. Các nhà làm luật tại Việt Nam chưa có định nghĩa khái niệm đăng ký doanh nghiệp, dù thuật ngữ này được sử dụng khá phổ biến trong các văn bản pháp luật kinh tế như Luật Công ty 1990; Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990; Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005; Luật Doanh nghiệp 2014; Luật Đầu tư 2014, sửa đổi bổ sung; Luật Thương mại 2005, các luật chuyên ngành khác (Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Luật xử lý vi phạm hành chính,…) và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành. Nhìn chung, có thể thấy khái niệm đăng ký doanh nghiệp được các nhà nghiên cứu lý luận và các nhà hoạt động thực tiễn tiếp cận ở hai khía cạnh như sau: “Một là, dưới góc độ của các chủ thể tiến hành hoạt động đăng ký doanh nghiệp có thể xem đăng ký doanh nghiệp là hoạt động trong đó nhà đầu tư khai báo với cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp và giới kinh doanh về dự kiến hoạt động kinh doanh của mình. Hai là, dưới góc nhìn của các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh thì đăng ký doanh nghiệp là một thủ tục hành chính bắt buộc, là biện pháp để Nhà nước quản lý hoạt động của các doanh nghiệp”6 . Từ hai cách tiếp cận như trên, tác giả cho rằng: “Đăng ký doanh nghiệp là hoạt động của các chủ thể kinh doanh nhằm khai trình với cơ quan nhà nước và giới kinh doanh về hoạt động kinh doanh của mình và được Nhà nước ghi nhận bằng hình 6 Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo Luật kinh tế, tr. 250-270, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội
  • 16. 9 thức cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”7 . Đăng kí kinh doanh là Thủ tục pháp lý bắt buộc đối với việc thành lập doanh nghiệp. Thông qua việc đăng kí kinh doanh, doanh nghiệp được ghi tên vào sổ đăng kí kinh doanh và được cấp giấy phép kinh doanh. Kể từ thời gian đó, doanh nghiệp mới có tư cách pháp lý để hoạt động kinh doanh, hành vi của doanh nghiệp mới được coi là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Theo pháp luật hiện hành, trong một thời hạn nhất định kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành đăng kí kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (hiện nay là cơ quan kế hoạch tỉnh, thành phố trực thuộc tung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính). Mặt khác, theo từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý, Nhà xuất bản Tư pháp – Bộ Tư pháp phối hợp với Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa tháng 11 năm 2006 thì: “đăng ký doanh nghiệp là sự ghi nhận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mặt pháp lý sự ra đời của chủ thể kinh doanh”8 . Đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo trình tự, thủ tục luật định, áp dụng thống nhất trong cả nước. Khi đăng ký doanh nghiệp, các thông tin cần thiết về doanh nghiệp được ghi vào sổ đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và có thể bắt đầu hoạt động. Tổ chức, cá nhân được yêu cầu cơ quan đăng ký doanh nghiệp hướng dẫn về thủ tục, nội dung đăng ký doanh nghiệp, cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận thay đổi đăng ký doanh nghiệp… và phải trả phí theo quy định của pháp luật. Việc đăng ký doanh nghiệp tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về kinh tế, xác nhận sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cần thiết về doanh nghiệp nhằm tạo thuận lợi cho các chủ thể tham gia quan hệ với doanh nghiệp. Hiện nay, theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành 2014 trước khi tiến hành đăng ký doanh nghiệp người thành lập doanh nghiệp phải dự liệu, kế hoạch những thông tin cơ bản nhất của doanh nghiệp (bao gồm: Tên doanh nghiệp; Trụ sở chính của doanh nghiệp; Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp; Vốn điều lệ, Vốn đầu tư và Tỷ lệ góp vốn trong doanh nghiệp; Thông tin của Chủ sở hữu công ty, của các Thành viên sáng lập, Cổ đông sáng lập; Thông tin của Người đại diện 7 Trường Đại học Luật Hà Nội (2021), Giáo trình Luật thương mại, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 8 Từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý, Nhà xuất bản Tư pháp – Bộ Tư pháp phối hợp với Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa tháng 11 năm 2006
  • 17. 10 theo pháp luật; Thông tin về các Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Địa điểm kinh doanh (nếu có). Sau đó, việc gửi tất cả hồ sơ đến đăng ký với cơ quan đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký doanh nghiệp xem xét và nếu những thông tin trên về mặt hình thức không trái với quy định của Luật doanh nghiệp thì sẽ cấp giấy chứng nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Thời gian xem xét thông tin và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là kểngày làm việc kể từ khi nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trong quá trình phát triển thì hoạt động ĐKDN của các chủ thể có vai trò và vị trí vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Đặc biệt là cùng với sự phát triển của nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới hiện nay thì vấn đề ĐKDN luôn là điều là các quốc gia trên thế giới quan tâm và xem là một trong những chiến lược quan trọng. Cùng với việc nghiên cứu, tìm hiểu, xây dựng, hoàn thành và áp dụng các quy định về ĐKDN trên thế giới nói riêng và ở nước ta nói chung về cơ bản đã được thực hiện. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2020 đã điều chỉnh một cách tương đối hợp lý các vấn đề liên quan đến pháp luật ĐKDN ở nước ta hiện nay. Quy định về ĐKDN không chỉ là trách nhiệm của các chủ thể trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh mà còn là trách nhiệm của các cơ quan NN có thẩm quyền trong quá trình quản lý kinh tế. Hoạt động ĐKDN muốn đạt hiệu quả cao nhất thiết phải được pháp điển hoá thành các quy phạm, các đạo luật. Mặc dù vậy, hiện nay khái niệm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp vẫn còn những cách hiểu khác nhau. Trong những năm qua, đất nước ta đã và đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, song song với phát triển kinh tế cũng cần ban hành các quy định pháp luật trong lĩnh vực ĐKDN. “Nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt động ĐKDN, các cơ quan NN có thẩm quyền đã hoạch định, xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh. Có thể nói rằng, phạm vi và đối tượng điều chỉnh cụ thể trong từng văn bản pháp luật, các quan hệ về ĐKDN đã được xử lý một cách hài hoà và ngày càng mang tính khả thi cao. Thông qua hoạt động ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật chung và văn bản pháp luật chuyên ngành khác có quy định về nghĩa vụ ĐKDN của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật về kinh tế đã tạo nên nền tảng pháp lý cơ bản trong hoạt động kinh danh của nước ta trong giai đoạn hội nhập và phát triển như hiện nay. Từ đó, góp phần xây dựng và phát triển bền vững đất nước đáp ứng với yêu cầu trong tình hình
  • 18. 11 mới”9 . Dựa trên các phân tích trên tác giả đưa ra khái niệm pháp luật đăng ký doanh nghiệp như sau: Pháp luật ĐKDN là tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình các chủ thể có hành vi ĐKDN với cơ quan NN có thẩm quyền. Đồng thời quy định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động ĐKDN cũng như trách nhiệm của các cơ quan NN trong việc thực thi pháp luật về ĐKDN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Pháp luật ĐKDN được cấu thành bởi hệ thống quy phạm pháp luật được quy định tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như: Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh cho đến những văn bản hướng dẫn thi hành do Chính phủ, các Bộ, ban ngành hay chính quyền địa phương ban hành. 1.2 Đặc điểm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp Trên cơ sở đó, pháp luật đăng ký doanh nghiệp có những đặc điểm sau: Thứ nhất, “do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, việc xây dựng, ban hành và thực thi pháp luật ĐKDN ở nước ta ra đời muộn hơn so với một số lĩnh vực pháp luật khác. Tuy rằng, khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động ĐKDN là tất yếu khách quan, cũng như yêu cầu luật hóa các công cụ pháp lý nhằm điều chỉnh về hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, do xuất phát từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan thì pháp luật về ĐKDN ở nước ta ra đời và hoàn thiện so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới chậm hơn và có những quy định điều chỉnh về hoạt động ĐKDN của các chủ thể chưa mang tính chất cụ thể, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể có liên quan. Nguyên nhân là do vấn đề ĐKDN ngày càng trở nên quan trọng và nhận định vai trò của nó trong mối quan hệ mật thiết với quá trình xây dựng và phát triển đất nước, cũng như thực trạng yêu cầu cần thiết của hoạt động ĐKDN hiện nay... Vì vậy vấn đề ĐKDN đã được đưa ra và thực hiện phổ biến”10 . Thứ hai, tuy rằng pháp luật ĐKDN ở Việt Nam ra đời muộn hơn so với các lĩnh vực luật pháp khác nhưng pháp luật về ĐKDN đã có sự phát triển nhanh chóng và ngày càng hoàn thiện hơn. “Cùng với sự quan tâm của các cơ quan NN có thẩm quyền về chiến lược ĐKDN đã và đang được hoàn thiện trên cả hai phương diện: Lý luận và thực tiễn. Việt Nam đã đi đầu trong việc cụ thể hóa vấn đề ĐKDN thành 9 Phân tích pháp luật về doanh nghiệp để tìm ra các bất cập của TS. Ngô Huy Cương - Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 25 (2009)... 10 http://www.lapphap.vn/Pages/TinTuc/210476/Nguyen-tac-ap-dung-phap-luat-trong-truong-hop-cac-van- ban-do-cung-mot-chu-the-ban-hanh-co-quy-dinh-khac-nhau-ve-cung-mot-van-de.html
  • 19. 12 chiến lược phát triển quốc gia… khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động này trong nền kinh tế. Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được, pháp luật ĐKDN cũng đứng trước những thách thức to lớn về phát triển kinh tế mạnh mẽ và bền vững của Việt Nam trong thời đại mới”11 . Thứ ba, pháp luật ĐKDN có liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý nhà nước nói chung, vấn đề về phát triển kinh tế nói riêng. Đặc biệt, pháp luật về ĐKDN ở nước ta có liên quan mật thiết đối với nhiều lĩnh vực pháp luật khác như dân sự, hình sự, kinh tế. Hoạt động ĐKDN nói chung với mục tiêu là xây dựng và phát triển bền vững nền kinh tế trên con đường xây dựng và phát triển đất nước có nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng với yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ đó, cho thấy vai trò quan trọng của pháp luật ĐKDN không chỉ riêng đối với Việt Nam mà còn đối với toàn cầu trong giai đoạn hiện nay. 1.3 Nội dung cơ bản của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp 1.3.1. Pháp luật quy định về điều kiện đăng ký doanh nghiệp Pháp luật về điều kiện đăng ký doanh nghiệp hiện nay được tuân thủ theo Luật doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể: Điều kiện về Chủ thể: Chủ thể trong hoạt động đăng ký kinh doanh là các cá nhân, tổ chức được quyền thành lập doanh nghiệp. Đây là các đối tượng được thực hiện các quyền theo luật định nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh trong thực tế. Điều này là vô cùng quan trọng nhằm góp phần thực thi quyền tự do kinh doanh theo hiến pháp và pháp luật Việt Nam. Điều kiện về Khách thể: Ngày 26/11/2014, Luật Doanh nghiệp chính thức được Quốc hội ban hành với mục tiêu cao nhất là đưa doanh nghiệp trở thành một công cụ kinh doanh rẻ hơn, an toàn hơn và hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư để qua đó tăng cường thu hút và huy động hơn nữa mọi nguồn lực và vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Trên cơ sở kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được của Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật 11 http://www.lapphap.vn/Pages/TinTuc/210476/Nguyen-tac-ap-dung-phap-luat-trong-truong-hop-cac-van- ban-do-cung-mot-chu-the-ban-hanh-co-quy-dinh-khac-nhau-ve-cung-mot-van-de.html
  • 20. 13 Doanh nghiệp 2005, đồng thời khắc phục những điểm hạn chế, bất cập của quy định hiện hành và thể chế hóa các vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2020 đã có những quy định mới nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp. Giới hạn quyền tự do: Không chỉ riêng ở Việt Nam, quyền con người luôn được tôn trọng mà điều này đã được các quốc gia trên thế giới chú trọng và ưu tiên áp dụng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh nói chung. Hiến pháp 2013 khẳng định, các thành phần kinh tế bình đẳng với nhau trong hoạt động. Tạo bước đột phá mạnh mẽ hơn về quyền tự do kinh doanh và sự bình đẳng trong hoạt động kinh doanh giữa các thành phần kinh tế. Quyền tự do kinh doanh đã có một bước tiến mới, cởi mở với nguyên tắc: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm” (Điều 33)12 . Quy định này hàm chứa hai ý quan trọng, đó là: mọi người có quyền tự do kinh doanh; giới hạn của quyền tự do đó là những gì luật không cấm; nói cách khác, muốn cấm gì thì Nhà nước phải quy định bằng luật. Với nền tảng quan trọng như vậy thì pháp luật doanh nghiệp nói chung và Luật Doanh nghiệp 2020 nói riêng đã thực hiện các hoạt động về đăng ký doanh nghiệp đã được thực hiện một cách nghiêm túc. Tại Luật Doanh nghiệp: Điều 5 quy định về việc bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp; Điều 7 quy định về quyền của doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp có quyền kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không cấm; Điều 8 quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp... Tuy nhiên, bên cạnh các quy định nhằm thể hiện rõ quyền tự do kinh doanh thì có một số quy định nhằm tạo điều kiện tăng cường sự quản lý nhà nước trên thực tế. Giới hạn quyền tự do kinh doanh thể hiện trên một số phương diện: “Nhóm thứ nhất cần giám sát trực tiếp bởi một cơ quan giám sát do đặc thù kinh doanh có thể gây ra rủi ro hệ thống và rủi ro cho công chúng. Nhóm thứ hai là can thiệp giám sát hành nghề bằng một thủ tục cấp giấy hành nghề và giám sát đạo đức nghề nghiệp. Nhóm thứ ba liên quan đến hoạt động có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Nhóm này không chỉ liên quan đến hoạt động kinh doanh mà cả các hoạt động khác. Nhóm thứ tư liên quan đến những người hành nghề có 12 Xem ĐIều 33 Hiến pháp 2013
  • 21. 14 nguồn nguy hiểm cao cho con người như lái xe khách, lái tàu hỏa, tàu thủy, máy bay…. Nhóm thứ năm liên quan đến những quy định bắt buộc, tức là các nhà kinh doanh không có quyền lựa chọn khác. Ví dụ: công ty cổ phần là loại công ty chịu nhiều quy định bắt buộc nhất vì công ty có sức chi phối lớn, có sự tham gia của tất cả mọi người, kể cả những người không có khả năng, hiểu biết về kinh doanh (công ty mở) và vì vậy rủi ro rất cao đối với toàn xã hội.”13 . 1.3.2. Pháp luật về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp Doanh nghiệp là một hình thức kinh doanh rất phổ biến hiện nay , thường do một cá nhân hoặc một nhóm người là cá nhân, là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Những cá nhân, tổ chức muốn thành lập doanh nghiệp sẽ có nghĩa vụ đăng kí kinh doanh doanh nghiệp cá thể theo quy định của pháp luật. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp là điều kiện cần để cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được quy định đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau14 . Cơ quan đăng ký doanh nghiệp Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đăng kí và cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân. Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân. Các quyền, nghĩa vụ và thẩm quyền của cơ quan đăng ký kinh doanh đã được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và đến nay là Luật Doanh nghiệp 2020. Thủ tục đăng ký doanh nghiệp Trước đây thì đối với Luật Doanh nghiệp 2014 đã sửa đổi thay thế cho Luật Doanh nghiệp 2005 để hoàn chỉnh thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trên cơ sở kế thừa và tiếp tục phát huy những kết quả và tác động tốt của các cải cách trong Luật 13 https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/05/doanh-nghiep-dang-ky-thanh-lap-moi-tang- ca-ve-so-luong-va-so-von-dang-ky-trong-4-thang-dau-nam-2021/ 14 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo- quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
  • 22. 15 Doanh nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp 200515 , đồng thời khắc phục các hạn chế, bất cập của quy định hiện hành và thể chế hóa các vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn, Luật Doanh nghiệp 2014 đã hoàn chỉnh các thủ tục về đăng ký doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội thì việc ban hành và hoàn thiện quy trình đăng ký kinh doanh nên yêu cầu về kiện toàn pháp luật về thủ tục đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được quy định cụ thể trước đây quy định tại Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2014 và được Luật Doanh nghiệp 2020 hiện hành thực hiện, theo đó, việc đăng ký doanh nghiệp được tiến hành tại cơ quan đăng ký kinh doanh16 . 1.4 Mục đích và ý nghĩa của việc đăng ký Doanh nghiệp Cùng với sự phát triển đất nước thì việc đăng ký doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với chủ thể người đề nghị đăng ký doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với cả nền kinh tế và cơ quan quản lý nhà nước nói chung. Điều này được thể hiện ở một số khía cạnh như sau: Một là, đối với chủ thể đăng ký doanh nghiệp: Việc đăng ký doanh nghiệp của các chủ thể và được nhà nước thông qua các quy định cụ thể của Luật doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Thương mại và một số văn bản có liên quan nhằm tạo ra nền tảng pháp lý cơ sở quan trọng để thừa nhận trên phương diện pháp luật là các chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh được phép thực hiện các các hoạt động kinh doanh như đã đăng ký và được pháp luật Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp có liên quan trong lĩnh vực mình đã đăng ký doanh nghiệp với Nhà nước. Đồng thời, đây chính là việc thể hiện quyền của chủ thể trong hoạt động kinh doanh cũng như sự cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, quy định của pháp luật về kinh tế trong việc thể hiện quyền tự do kinh doanh của các chủ thể là tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, việc ĐKDN của các chủ thể sau khi được tiến hành thì hậu quả pháp lý mà các chủ thể có được chính là được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thừa nhận hoặc không thừa nhận (trong trường hợp không đáp ứng với yêu cầu của quá trình kinh doanh) trên phương diện pháp lý, có quyền tiến hành các hoạt động 15 Quốc Hội (2014), Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, Hà Nội 16 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo- quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
  • 23. 16 kinh doanh như đã đăng ký dưới sự bảo hộ của pháp luật (tức là tư cách chủ thể của doanh nghiệp được xác lập). ĐKDN đã đảm bảo quyền tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật của các chủ thể tham gia. Hai là, đối với nền kinh tế và cơ quan quản lý nhà nước: Việc đăng ký doanh nghiệp của các chủ thể là có nghĩa là thông qua quá trình cấp phép được hoạt động kinh doanh của các chủ thể đã đảm bảo được việc nhà nước bảo hộ theo luật pháp, đồng thời, khi đăng ký doanh nghiệp, cơ quan nhà nước dễ dàng quản lý nhà nước về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hơn. Đồng thời, Nhà nước cũng dễ dàng hơn trong việc quản lý và kiểm soát các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động đăng ký doanh nghiệp và quản lý hoạt động của các doanh nghiệp còn giúp Nhà nước nắm bắt được xu hướng của thị trường, nắm bắt được các yếu tố trong kinh doanh cũng như việc áp dụng các quy định của pháp luật trong thực tế để từ đó làm căn cứ đưa ra các chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích hoặc hạn chế phù hợp và kịp thời hơn trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bằng việc nắm bắt được thực tiễn hoạt động kinh doanh của các chủ thể thì Nhà nước với chức năng quản lý kinh tế - xã hội sẽ có những điều tiết cụ thể nhằm hướng các chủ thể có thể vừa tự do kinh doanh, tăng nguồn thu, xây dựng và phát triển đất nước đáp ứng với yêu cầu hội nhập kinh tế - quốc tế trong khu vực và trên thế giới. Việc quy định thành lập và ĐKDN là thể hiện sự bảo hộ của Nhà nước bằng pháp luật và quyền lực nhà nước đối với các chủ thể hoạt động kinh doanh nói chung và các chủ thể doanh nghiệp nói riêng. Hoạt động ĐKDN có vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự gia nhập thị trường của doanh nghiệp, từ đó xác định được mức độ tăng trưởng của nền kinh tế. Như vậy, việc đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp có một vai trò vô cùng quan trọng không chỉ với việc bảo đảm quyền lợi cho bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đánh giá tính cạnh tranh của môi trường kinh doanh của địa phương, quốc gia, khả năng bảo đảm trật tự kinh doanh của Nhà nước và bảo vệ lợi ích của các chủ thể kinh doanh trong xã hội. Chính vì lẽ đó, việc đăng ký doanh nghiệp là một nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp và bắt buộc tất cả các chủ thể phải thực hiện nếu muốn tham gia vào môi trường kinh doanh, vừa là đòi hỏi mang tính nghĩa vụ đối với mỗi doanh nghiệp khi gia nhập thị trường. Đặc biệt, việc xây dựng được quy
  • 24. 17 định về quản lý ĐKDN hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. Đối với xã hội: Việc đăng ký doanh nghiệp có ý nghĩa về mặt xã hội, đó là giúp các chủ thể là doanh nghiệp có thể công khai hoạt động kinh doanh của mình trên thị trường, tạo niềm tin và thu hút khách hàng khi giao dịch với các chủ thể khác có liên quan. ĐKDN nhằm công khai hóa các hoạt động của các chủ thể trước công chúng. Xã hội có được các thông tin và các đảm bảo về tư cách pháp lý của doanh nghiệp và nó tạo niềm tin ở các bạn hàng khi thực hiện giao dịch. Đó cũng chính là điều kiện tiên quyết để các chủ thể tồn tại và phát triển trong quá trình kinh doanh của mình. Do vậy, ý nghĩa của việc đăng ký doanh nghiệp là hết sức quan trọng, không chỉ đối với việc bảo đảm quyền lợi cho chính chủ thể trong các hoạt động kinh doanh, mà còn mang ý nghĩa đảm bảo trật tự quản lý nhà nước, cũng như bảo đảm về quyền lợi cho các chủ thể khác khi tham gia hoạt động kinh doanh nói chung.
  • 25. 18 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Đăng ký doanh nghiệp là một chế định pháp lý quan trọng, là cơ sở cần thiết trong việc thiết lập và hoàn chỉnh một hệ thống pháp luật về ĐKDN ở nước ta hiện nay. Việc xác định đặc điểm, cũng như nội dung có liên quan trong hoạt động ĐKDN sẽ hỗ trợ một phần lớn trong việc thiết lập các quy phạm pháp luật chặt chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về ĐKDN tại Việt Nam. Đây là nhiệm vụ quan trọng đối với nước ta trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, đảm bảo hài hoà giữa phát triển kinh tế và phát triển các thành phần kinh tế. Đồng thời, còn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể khi tham gia vào quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh doanh. Qua đó, đảm bảo hoạt động thực hiện pháp luật là quá trình đưa pháp luật vào đời sống, áp dụng những quy định trong văn bản vào hiện thực, góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Chương I của Luận văn đã phân tích một cách khái quát cơ sở lý luận của về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp ở nước ta hiện nay, bao gồm: Khái niệm và đặc điểm về doanh nghiệp, vị trí, vai trò của doanh nghiệp trong phát triển nền kinh tế - xã hội, pháp luật đăng ký doanh nghiệp, nội dung pháp luật đăng ký doanh nghiệp. Đồng thời, trên cơ sở xem xét kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới vận dụng vào nước ta trong tình hình mới. Trên cơ sở lý luận về ĐKDN ở Chương 1, tác giả vận dụng thực tiễn về vấn đề này ở nước ta nói chung. Từ đó, đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế, qua đó, tìm ra nguyên nhân được trình bày trong Chương 2 của đề tài.
  • 26. 19 CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 2.1 Quy định pháp luật về điều kiện đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Điều kiện về đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp: Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp tại khoản 1 Điều 17. Trong đó, bao gồm: Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì các đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp không thuộc vào các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. Như vậy, sẽ có 03 nhóm đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp, cụ thể như sau: Nhóm thứ nhất: nhóm các đối tượng đã và đang tham gia vào hoạt động quản lý bộ máy nhà nước. a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; Đây là nhóm các đối tượng đang làm việc tại các cơ quan nhà nước mà tính chất quyền lực của các cơ quan nhà nước luôn được thể hiện rõ nét. Nếu cho các chủ thể này tham gia kinh doanh sẽ dẫn đến hiện tượng quyền lực chính trị thao
  • 27. 20 túng nền kinh tế, mất đi sự bình đẳng cũng như tự do trong kinh doanh. Vì vậy, pháp luật doanh nghiệp hạn chế nhóm đối tượng này thành lập kinh doanh. Nhóm thứ hai, các đối tượng chưa đủ điều kiện chịu trách nhiệm pháp lý độc lập: “Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân.”17 Những người chưa thành niên là chưa đạt độ tuổi pháp định thì không thể tham gia vào sáng lập doanh nghiệp bởi tính trách nhiệm chưa được đặt ra hoàn toàn với họ. Các trường hợp không có năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự cũng vậy (xem thêm Mục 1, chương III của Bộ luật Dân sự năm 2015). Nhóm đối tượng thứ ba, các chủ thể đang gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi: “e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh”18 . Theo quy định về trong các văn bản pháp luật có liên quan về việc thành lập doanh nghiệp. Một số ngành, nghề kinh doanh yêu cầu các chủ thể phải có trình độ chuyên môn nhất định, được pháp luật thừa nhận và cho phép để có thể thành lập doanh nghiệp. Trình độ này được thể hiện trước tiên và chủ yếu ở chứng chỉ hành nghề. Các ngành, nghề kinh doanh yêu cầu tính an toàn và chính xác cao như dịch vụ kiểm toán, dịch vụ đấu giá tài sản, Hoạt động xông hơi khử trùng… đòi hỏi chủ thể bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Điều kiện về tên doanh nghiệp: Các điều kiện về đăng ký tên doanh nghiệp được quy định cụ thể từ điều 37, Điều 38 và Điều 41 Luật doanh nghiệp 2020. Đây là các quy định cụ thể cho quá trình áp dụng trong thực tế đạt kết quả cao. Theo đó, việc đặt tên doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau: 17 Điểm đ, khoản 2, Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. 18 Điểm e, khoản 2, Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
  • 28. 21 Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố là loại hình doanh nghiệp và tên riêng. Tên doanh nghiệp phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. Bên cạnh đó, tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 còn quy định về những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp. Các điều cấm bao gồm: Một là, đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này. Quy định này khá hợp lý bởi nếu có tranh chấp về tên thương hiệu hoặc một thương hiệu cùng tên kinh doanh sai phạm gây ảnh hưởng đến việc kinh doanh. Chẳng hạn như mới đây vụ việc của nha khoa Khánh Kiều tại Đắk Lắk có mâu thuẫn với khách hàng đến làm răng, ảnh hưởng xấu trên mạng xã hội. Tuy nhiên, nhà xe Khánh Kiều cũng tại tỉnh Đắk Lắk lại bị tẩy chay do cùng tên thương hiệu nhưng không liên quan đến nhau. Như vậy, việc đặt tên doanh nghiệp trùng tên sẽ gây nhầm lẫn, hiểu nhầm cho khách hàng và gây thiệt hại kinh doanh trong trường hợp một trong hai bên có ảnh hưởng xấu. Hai là, không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. Các cơ quan nhà nước có tính quyền lực và hoạt động không vì mục đích lợi nhuận vì vậy pháp luật về doanh nghiệp cấm các doanh nghiệp đặt tên doanh nghiệp trùng với tên của các cơ quan nhà nước, tránh gây hiểu lầm cho người dân. Ba là, không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Tên doanh nghiệp phải được đặt rõ ràng và đúng thuần phong mỹ tục của dân tộc ta. Nếu tên doanh nghiệp vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức của Việt Nam thì sẽ ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục mà Việt Nam đã và đang gìn giữ.
  • 29. 22 Điều kiện về ngành nghề kinh doanh: Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp hiện hành, doanh nghiệp có thể đăng ký hoạt động tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên, lưu ý đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định, yêu cầu doanh nghiệp cần phải đáp ứng được như: Kinh doanh bất động sản (cần vốn pháp định 20 tỷ); Hay điều kiện thành lập công ty luật thì người đại diện cần có chứng chỉ hành nghề (thẻ luật sư); Kinh doanh dịch vụ kế toán: phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ kế toán; Kinh doanh dịch vụ việc làm cần có ít nhất 03 nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng. Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện: Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc hoạt động đầu tư kinh doanh đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do: quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Luật Đầu tư 2014 đã giảm danh sách các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện từ 386 xuống còn 267 ngành, nghề và lược bỏ nhiều điều kiện kinh doanh. Thay đổi này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thành lập và việc hoạt động kinh doanh một cách dễ dàng hơn. Hiện nay, theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì tại Phụ lục IV, Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam trong năm 2021 hiện chỉ bao gồm 227 ngành nghề kinh doanh có điều kiện (trước đây là 243 ngành nghề theo quy định của Luật Đầu tư 2014). Đối với ngành nghề cấm kinh doanh: Theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2020, kinh doanh dịch vụ đòi nợ đã được bổ sung vào ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh. Như vậy, các hoạt động đầu tư kinh doanh bị cấm bao gồm: Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này; kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này; kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này; kinh doanh mại dâm; mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người; hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; kinh doanh pháo nổ; kinh doanh dịch vụ đòi nợ. Đối với các hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ ký kết trước ngày Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Luật này
  • 30. 23 có hiệu lực thi hành; các bên tham gia hợp đồng được thực hiện các hoạt động để thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều kiện về trụ sở công ty: Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp không được đặt trụ sở của mình ở trong nhà chung cư hoặc nhà tập thể cao tầng. Nếu trụ sở đặt ở trong khu văn phòng của các tòa nhà thì phải có chức năng kinh doanh, và khi nộp hồ sơ thành lập phải nộp kèm theo hồ sơ các giấy tờ chứng minh chức năng văn phòng đó. Cụ thể: “Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có)”19 . Điều kiện về hồ sơ thành lập công ty: Cá nhân hoặc tổ chức cần chuẩn bị hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; Điều lệ công ty; Bản sao chứng thực giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo pháp luật; Bản sao chứng thực giấy tờ chứng thực cá nhân của các thành viên góp vốn là cá nhân, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và văn bản ủy quyền cho người đại diện quản lý phần vốn góp đối với tổ chức. Khi doanh nghiệp có đầy đủ các loại giấy tờ theo yêu cầu thì gửi hồ sơ đến phòng đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh. Điều kiện về vốn điều lệ và vốn pháp định: Vốn điều lệ không bắt buộc số vốn tối thiểu và tối đa và số vốn này được ghi trong điều lệ công ty. Vì vậy có thể đăng ký vốn điều lệ tùy theo hoạt động và quy mô của công ty. Bên cạnh đó vốn pháp định được quy định đối với từng ngành nghề mà mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định. Ngoài ra, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký công ty. 2.2 Quy định pháp luật về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp Nhìn chung, để đăng ký thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp cần phải chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ như: Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định; Danh sách thành viên (đối với công ty hợp danh, công ty TNHH), danh sách 19 Điều 42, Luật Doanh nghiệp 2020.
  • 31. 24 cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần); Giấy tờ chứng thực cá nhân/tổ chức của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên, cổ đông sáng lập; Điều lệ công ty (đối với công ty hợp danh, công ty TNHH, công ty CP)20 . Như vậy, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp đã có sự phân hóa về mặt loại hình doanh nghiệp dự định đăng ký và được đánh giá là tương đối chặt chẽ. Với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì hồ sơ đăng ký thành lập là khác nhau. Luật Doanh nghiệp 2020 đồng thời cũng quy định rõ ràng nội dung của các loại giấy tờ như: Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh, Điều lệ công ty, danh sách thành viên và danh sách cổ đông. Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và tự kê khai hồ sơ đăng ký, chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của mình khi nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh21 . Một trong những điểm mới nổi bật của Luật Doanh nghiệp năm 2020 là đơn giản hóa thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Theo quy định trước đây tại Luật Doanh nghiệp năm 2005, đối với doanh nghiệp khi kinh doanh các ngành, nghề mà luật, pháp lệnh hoặc nghị định đòi hỏi phải có vốn pháp định hoặc chứng chỉ hành nghề, thì doanh nghiệp đó chỉ được đăng ký kinh doanh khi có đủ vốn hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp về bản chất là việc ghi nhận sự ra đời, công nhận về mặt pháp lý sự xuất hiện của doanh nghiệp trên thị trường. Điều này cũng tương tự như việc cấp giấy khai sinh cho một đứa trẻ hoặc cấp chứng minh thư nhân dân cho công dân. Các yêu cầu về vốn pháp định và chứng chỉ hành nghề chỉ nên được coi là điều kiện kinh doanh để doanh nghiệp được hoạt động. Quy định như Luật Doanh nghiệp 2005 đã tỏ ra không hợp lý, không có hiệu lực quản lý nhà nước, gây ra khó khăn, tốn kém không cần thiết cho nhà đầu tư khi thành lập mới doanh nghiệp22 . Do vậy, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bỏ yêu cầu về các điều kiện kinh doanh trong thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp không phải đáp ứng các yêu cầu về điều kiện kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Sau khi được cấp Giấy chứng 20 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo- quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx 21 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo- quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx 22 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo- quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
  • 32. 25 nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp được phép kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện kể từ khi đáp ứng được các yêu cầu về điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành. 2.3 Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp Quy trình về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp bao gồm các bước cụ thể sau: Thứ nhất, nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. “Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền (Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh) và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ. Quy định này nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật, tính tự giác, tự chịu trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu gia nhập thị trường, đồng thời, việc giảm trách nhiệm thẩm định hồ sơ của cơ quan đăng ký kinh doanh cho phép rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp”23 . Như vậy, sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và các điều kiện về đăng ký kinh doanh thì người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thứ hai, tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. “Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện bằng việc cơ quan đăng ký kinh doanh ghi vào sổ hồ sơ tiếp nhận của cơ quan mình, đồng thời trao cho người thành lập Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ hợp lệ. Thời điểm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ được coi là căn cứ để xác định thời hạn thực hiện trách nhiệm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh. Cũng chính vì thế mà giấy biên nhận về việc tiếp nhận hồ sơ là cơ sở pháp lý để người thành lập doanh nghiệp có thể thực hiện quyền khiếu nại của mình trong trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh không cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đúng thời hạn và không có thông báo về việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ”24 . Thứ ba, xem xét tính hợp lệ hồ sơ đăng ký và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: “Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét 23 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo- quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx 24 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo- quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
  • 33. 26 hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không quy định tại Luật này”25 . Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2020 được ban hành, thời gian xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là 5 ngày làm việc trong đó có 2 ngày để cơ quan thuế cấp mã số doanh nghiệp, 3 ngày để cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận, xử lý hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Với cơ chế này, việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải phụ thuộc vào việc chờ cấp mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, làm kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính26 . Để tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp tham gia thị trường, Luật Doanh nghiệp 2020 đã giảm thời gian xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp còn xuống còn tối đa 3 ngày làm việc. Cụ thể hóa quy định nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với Bộ Tài chính để ban hành hướng dẫn thi hành về trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp, thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Theo đó, Hệ thống đăng ký thuế tự động tạo mã số thuế mà không cần sự kiểm tra, xem xét của cán bộ đăng ký thuế27 . Quy định về đăng ký doanh nghiệp trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện Luật Đầu tư 2020 đã quy định các ngành nghề kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện yêu cầu vốn pháp định. Đối với hoạt động đăng ký doanh nghiệp trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì bắt buộc giám đốc, người đứng đầu hoặc cán bộ chuyên môn của doanh nghiệp đó phải có chứng chỉ hành nghề. Tùy vào từng ngành nghề, lĩnh vực 25 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo- quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx 26 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo- quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx 27 https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/611/3692/ho-so--trinh-tu--thu-tuc-dang-ky-doanh-nghiep--theo- quy-dinh-tai-luat-doanh-nghiep-2014.aspx
  • 34. 27 khác nhau được quy định trong pháp luật chuyên ngành mà yêu cầu số lượng cá nhân có giấy chứng nhận hành nghề và vị trí của người có giấy chứng nhận hành nghề trong doanh nghiệp cũng khác nhau. Chứng chỉ hành nghề phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc hiệp hội nghề nghiệp được Nhà nước ủy quyền cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một ngành, nghề nhất định. Quy trình thành lập doanh nghiệp cụ thể được quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ – CP, ngày 04/01/2021 theo hướng tập trung tại một cơ quan đầu mối. Đó chính là Phòng đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch Đầu tư. Theo đó các bước để thực hiện đăng ký doanh nghiệp bao gồm: Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các thông tin cần thiết để lập hồ sơ thành lập doanh nghiệp như: các loại giấy tờ (bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của những thành viên cổ đông); lựa chọn loại hình doanh nghiệp; Lựa chọn đặt tên công ty; Xác định địa chỉ trụ sở thuộc quyền sử dụng hợp pháp của công ty; Xác định vốn điều lệ để đưa ra kinh doanh; Xác định chức danh người đại diện theo pháp luật của công ty; Xác định ngành nghề kinh doanh chuẩn hoá theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh; Bước 2: Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ, doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh là sở kế hoạch đầu tư hoặc nộp hồ sơ thông qua cổng thông tin điện tử. Bước 3: Nhận kết quả: Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp quá thời hạn trả kết quả mà doanh nghiệp có hồ sơ yêu cấp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng
  • 35. 28 ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Bước 4: Sau khi làm xong thủ tục xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp phép họat động đối với những nghành nghề kinh doanh có điều kiện mà doanh nghiệp đã xin phép. Đối với việc tiến hành đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì cần phải đảm bảo các điều kiện về đăng ký kinh doanh. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư 2020. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định trên được quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với mục tiêu quy định và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh. Về thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử: Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp người thành lập doanh nghiệp lựa chọn đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử cũng bao gồm các dữ liệu tương ứng với loại hình doanh nghiệp muốn thành lập như trình bày trên và
  • 36. 29 được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Trong đó, tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Từ những nội dung trên, ta thấy, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 đã có những thay đổi nhất định. Nhìn chung, sự thay đổi này đều xuất phát từ mục đích tạo sự thuận tiện cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động đăng ký kinh doanh. 2.4 Những ưu điểm và hạn chế của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp Sau khi thành lập và đi vào hoạt động vì nhiều lý do khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh mà doanh nghiệp có những thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh như tên công ty, địa chỉ trụ sở, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ, thành viên… Vậy khi thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần lưu ý những thông tin sau: Hiện nay theo Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2020, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ còn thể hiện 4 nội dung đó là: Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp; Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; Thông tin người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn còn có thông tin của các thành viên); Vốn điều lệ. Như vậy, khi doanh nghiệp thực hiện thay đổi những thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải tiến hành cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với những thông tin mới. Tuy nhiên, không phải chỉ thay đổi 4 nội dung trên doanh nghiệp mới đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh mà khi doanh nghiệp thay đổi những nội dung sau phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh: Thay đổi ngành, nghề kinh doanh; Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết; Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân Người đại diện theo ủy quyền của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là tổ chức Người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước
  • 37. 30 ngoài của công ty cổ phần Thông tin về người quản lý doanh nghiệp Thông tin đăng ký thuế. Do vậy, sau khi thay đổi những đăng ký kinh doanh những nội dung không ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty sẽ có 02 hồ sơ pháp lý liên quan đến hoạt động là: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy xác nhận về việc thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp. Sau khi nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thủ tục cần làm bao gồm: Thứ nhất: Khắc dấu, thực hiện thủ tục thông báo mẫu dấu tại Phòng đăng ký kinh doanh để đăng tải thông tin trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia, nhằm công khai mẫu dấu. Thứ hai, đóng thuế môn bài: Thuế môn bài hay gọi là là lệ phí môn bài được tính trên số vốn điều lệ. Việc nộp thuế môn bài là trách nhiệm của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước định kỳ hàng năm (Trừ một số trường hợp được pháp luật quy định giảm, miễn phí thuế môn bài trong một thời gian nhất định). Để đóng lệ phí môn bài hiện nay các doanh nghiệp nên mở tài khoản ngân hàng cho doanh nghiệp để thực hiện các giao dịch với các chủ thể khác thuận tiện mà rõ ràng nhất. Doanh nghiệp có quyền tự quyết định việc mở tài khoản tại một ngân hàng nào đó mà pháp luật không quy định cụ thể do ngân hàng nào chịu trách nhiệm. Thứ ba, đăng ký hồ sơ thuế ban đầu tại Cơ quan thuế: Sau khi đã thực hiện thủ tục khắc dấu và đóng thuế môn bài thì bước tiếp theo doanh nghiệp cần đăng ký hồ sơ ban đầu tại Cơ quan thuế. Đây là hồ sơ ban đầu của doanh nghiệp cung cấp các thông tin bao gồm: Áp dụng phương pháp tính thuế GTGT; Đăng ký thông tin tài khoản ngân hàng; Giấy đăng ký kinh doanh; Người đại diện pháp luật của Doanh nghiệp; Thông báo chấp thuận đăng ký dịch vụ nộp thuế điện tử qua ngân hàng; Giấy ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục kê khai thuế (nếu có). Thứ tư, về việc sử dụng hóa đơn: Việc sử dụng hoá đơn là điều tất yếu đối với các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh sản xuất của mình. Khi doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng sẽ làm thủ tục đề nghị sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng đặt in hoặc thủ tục mua hoá đơn không đặt in. Đây là những thủ tục mà doanh nghiệp phải nộp hồ sơ và thực hiện theo đúng quy trình của pháp luật hiện hành đã đặt ra.
  • 38. 31 Ngoài những thủ tục đã nêu, doanh nghiệp còn phải làm các thủ tục như sau: treo biển tại trụ sở công ty, đăng ký lao động và bảo hiểm lao động (nếu có), lập sổ sách kế toán… Đồng thời, cần thực hiện các nghĩa vụ về thuế trong thời hạn pháp luật quy định, nếu bị chậm trễ, doanh nghiệp sẽ phải chịu xử phạt tiền từ Cơ quan thuế. Thành lập và đăng ký doanh nghiệp là công việc không chỉ một doanh nghiệp trong một quốc gia nào. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp giúp cho mỗi doanh nghiệp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính doanh nghiệp mình đồng thời giúp cho các cơ quan nhà nước theo dõi và quản lý có hiệu quả hơn đối với doanh nghiệp đã và đang hoạt động trong nước. Chính vì thế, bên cạnh tìm hiểu về pháp luật đăng ký doanh nghiệp của Việt Nam, nhóm tác giả cũng tìm hiểu pháp luật về đăng ký doanh nghiệp của một số quốc gia trên thế giới như sau: Tại Hoa Kỳ: Đây là một quốc gia cộng hòa lập hiến liên bang, vì thế nên hệ thống pháp luật của Hoa Kỳ bao gồm hệ thống pháp luật liên bang, hệ thống pháp luật bang. Do đó, khi thực hiện hoạt động kinh doanh của quốc gia này, doanh nghiệp phải tuân thủ một loạt các quy định của địa phương, tiểu bang và của liên bang. Pháp luật đăng ký doanh nghiệp Hoa Kỳ cũng có những quy định về điều kiện kinh doanh gắn liền với loại hình doanh nghiệp (DN) hoặc một số loại ngành nghề nhất định. Ở Hoa Kỳ có hai hệ thống cấp phép: Giấy phép và sự chấp thuận của Liên bang; Giấy phép và sự chấp thuận của tiểu bang. Hai hệ thống này song song tồn tại và chi phối đến hoạt động kinh doanh của DN. Đầu tiên bản thân DN đó phải đáp ứng được các yêu cầu để xin phép kinh doanh tại địa phương, tiểu bang – nơi mà DN có trụ sở. Nếu như DN đó kinh doanh lĩnh vực, ngành nghề có sự kiểm soát của liên bang thì DN chỉ được thực hiện hoạt động kinh doanh đó khi được chính quyền liên bang chấp thuận hoặc cấp giấy phép kinh doanh. Bên cạnh đó, mỗi một địa phương, tiểu bang lại có quy định khác nhau về việc cấp giấy phép và cho phép kinh doanh đối với DN, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và chính sách của các nhà cầm quyền. Có những địa phương đòi hỏi DN phải có giấy phép chung, có những nơi quy định giấy phép theo ngành nghề kinh doanh, có những nơi quy định giấy phép theo loại hình DN.
  • 39. 32 Bên cạnh giấy phép kinh doanh (GPKD) cấp cho DN, Hoa Kỳ cũng tồn tại cơ chế cấp phép cho cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến năng lực, chuyên môn của cá nhân này nhằm bảo đảm lợi ích công cộng. Việc ĐKDN tại Hoa Kỳ sẽ được tiến hành thông qua hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền, Các cơ quan có thẩm quyền sẽ lập một danh sách, cung cấp những điều kiện nhất định để được có tên trong danh sách này, sau đó các chủ thể có nhu cầu đăng ký tên và địa chỉ, trình độ với các cơ quan quản lý. Ngoài những quy định cụ thể về ĐKDN này, ở mỗi bang, tùy từng thời kỳ khác nhau, DN sẽ phải đáp ứng các điều kiện khác mà cơ quan quản lý đưa ra chẳng hạn như: chứng minh vốn pháp định (bang Delaware, bang NewYork), chứng minh khoản nợ của DN (ở Columbia)… Pháp luật ĐKDN ở Singapore: Pháp luật DN của Singapore chịu ảnh hưởng nhiều của pháp luật Anh (trừ những nội dung mang tính địa phương) và được đánh giá có nhiều điểm tiến bộ đem lại hiệu quả hiệu chỉnh cao đối với hoạt động kinh doanh của các DN trong và ngoài nước. Chủ thể khi muốn thành lập DN thì nộp hồ sơ thông báo đến cơ quan có thẩm quyền về đăng ký doanh nghiệp, đó là Cơ quan quản lý kế toán và DN của Singapore (ACRA). Thủ tục này có thể được thực hiện hoàn toàn qua hệ thống đăng ký trực tuyến của ACRA. Bên cạnh đó, tại Singapore có 3 loại giấy phép phổ biến, đó là: Giấy phép bắt buộc, Giấy phép nghề nghiệp, Giấy phép hoạt động kinh doanh. Quá trình ĐKDN của Singapore được thực hiện thông qua một số thủ tục sau:28 STT Thủ tục Quy trình 1 Đăng ký trực tuyến, sử dụng Hệ thống của ACRA: bao gồm tìm kiếm tên doanh nghiệp và lưu mã số doanh nghiệp, mã số thuế Cơ quan Quản lý doanh nghiệp và Kế toán (ACRA) là đơn vị quản lý hoạt động của các doanh nghiệp và kế toán viên công tại Singapore. Đăng ký doanh nghiệp được thực hiện thông qua Bizfile, hệ thống lưu trữ điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và bảo lưu tên doanh nghiệp được nộp trực tuyến trên Bizfile. Thông thường, sau khi tiến hành thanh toán, 28 (nguồn:https://dangkykinhdoanh.gov.vn/NewsandUpdates/tabid/91/ArticleID/204/Quy-tr%C3%ACnh- %C4%91%C4%83ng-k%C3%BD-kinh-doanh-t%E1%BA%A1i-Singapore.aspx)