SlideShare a Scribd company logo
1 of 53
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
Nguyễn Thị Ngàn
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CỔ PHẦN HÓA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LUẬT KINH DOANH
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2012-L
HÀ NỘI
1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
-----------------------
Nguyễn Thị Ngàn
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CỔ PHẦN HÓA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LUẬT KINH DOANH
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2012-L
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THS. NGUYỄN ĐĂNG DUY
HÀ NỘI,
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận là công trình nghiên cứu của riêng em. Các kết
quả nêu trong khóa luận chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong khóa luận đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực.
Vậy, em viết lời cam đoan này đề nghị Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
xem xét để em có thể bảo vệ khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Ngàn
3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC ............................................................................................................. 10
1.1. Khái quát về Doanh nghiệp nhà nước ..................................................... 10
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước .................................................... 10
1.1.2. Vị trí, vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị
trường................................................................................................................ 13
1.2. Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ................................ 16
1.2.1. Khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ............................... 16
1.2.2. Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước .................... 20
Chương 2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................................... 28
2.1. Mục tiêu, yêu cầu của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ................. 29
2.2. Đối tượng, điều kiện cổ phần hóa ............................................................. 32
2.3. Các hình thức cổ phần hóa .................................................................... 35
2.4. Đối tượng mua cổ phần .......................................................................... 36
2.5. Xử lý tài chính khi cổ phần hóa ............................................................ 40
2.6. Xác định giá trị doanh nghiệp .................................................................. 42
2.7. Bán cổ phần lần đầu ............................................................................... 50
2.8. Chính sách đối với doanh nghiệp sau cổ phần hóa ............................. 52
Chương 3. THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
HIỆN NAY ............................................................................................................... 53
3.1. Thành tựu đạt được và những hạn chế trong thi hành pháp luật cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam qua các giai đoạn ................ 53
3.1.1. Giai đoạn 1990- 2001 ........................................................................... 53
3.1.2. Giai đoạn 2002- 2010 ........................................................................... 55
3.1.3. Giai đoạn 2011 đến nay ....................................................................... 57
3.1.4. Đánh giá toàn bộ quá trình cổ phần hóa đến nay .............................. 67
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước……………………………………………………………………………75
3.2.1. Chủ trương, chính sách của nhà nước về cổ phần hóa giai đoạn
2016 2020…………………………………………………………………...... 75
3.2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
tại Việt Nam....................................................................................................... 78
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 87
4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 89
5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP:
HĐBT:
IPO:
NĐ:
ODA:
QĐ:
TPP:
TT:
TTg:
WTO:
Chính phủ
Hội đồng Bộ trưởng
Phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu
Nghị định
Hỗ trợ phát triển chính thức
Quyết định
Hiệp định Đối tác Kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương
Thông tư
Thủ tướng
Tổ chức Thương mại Thế giới
6
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một chủ trương, chính sách lớn của
Đảng và nhà nước ta trong suốt 30 năm qua. Doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận
kinh tế quan trọng trong nền kinh tế, được nhà nước giao phó nhiều nhiệm vụ đồng thời
được nhà nước tạo điều kiện, cơ hội về vốn, nguồn lực để phát triển. Tuy nhiên, trên
thực tế, doanh nghiệp nhà nước không tận dụng được những lợi thế của mình, ngược lại
còn bộc lộ nhiều hạn chế, tính không hiệu quả so với các thành phần kinh tế khác. Cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước là yêu cầu tất yếu để khắc phục những thiếu sót của
bộ phận doanh nghiệp nhà nước, khi nền kinh tế nước ta chuyển từ tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình này nhằm
đa dạng hóa hình thức sở hữu, đổi mới phương thức quản lý đồng thời nhằm thúc đẩy
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mở ra triển vọng xây dựng thị trường
vốn lành mạnh, phong phú, tạo điều kiện cơ cấu lại nền kinh tế. Cổ phần hóa không
nhằm xóa bỏ bộ phận doanh nghiệp nhà nước, ngược lại, tăng cường vai trò chủ đạo
của doanh nghiệp nhà nước, nâng cao chất lượng doanh nghiệp nhà nước nói riêng
và chất lượng nền kinh tế nói chung.
Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã có những bước đi mạnh mẽ từ
những năm đầu thí điểm 1990 cho đến tận hôm nay, khi cổ phần hóa hóa đang dần
bước vào giai đoạn cuối hoàn thành. Hàng loạt văn bản pháp lý đã được ban hành để
hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện cổ phần hóa ở tất cả các cấp, ngành, địa phương.Tư
tưởng, chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về cổ phần hóa được quán triệt sâu
sắc trong tất cả các văn bản, các nghị quyết Đại hội Đảng IX, X, XI, XII.
Nhận thấy được tầm quan trọng của quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước cùng những thành tựu, hạn chế mà nước ta đạt được trong quá trình cổ phần hóa
suốt 30 năm qua, em đã chọn đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình là:
“Những vấn đề pháp lý về cổ phầGHGGn hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam”.
Việc nghiên cứu những vấn đề pháp lý và thực tiễn thi hành pháp luật cổ phần hóa
7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
doanh nghiệp nhà nước hiện nay có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết, để từ đó rút ra
những kinh nghiệm, đưa ra những kiến nghị nhằm thúc đẩy, hoàn thiện tiến trình cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, hướng tới mục tiêu hoàn thành quá trình cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nước trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của khóa luận là làm sáng tỏ những vấn đề pháp lý về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam, thấy được những thành tựu đạt
được cũng như những khó khăn, hạn chế mà các doanh nghiệp trong quá trình cổ
phần hóa gặp phải. Từ đó, rút ra những kinh nghiệm, đề xuất những kiến nghị hoàn
thiện pháp luật và thi hành. Khóa luận đi sâu nghiên cứu và khẳng định sự đúng đắn
của các chủ trương, chính sách cổ phần hóa của Đảng và nhà nước.
Việc nghiên cứu và phân tích những vấn đề khái quát cơ bản về doanh
nghiệp nhà nước và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được khóa luận thực hiện
dưới góc độ pháp luật, thông qua phân tích các quy định pháp luật hiện hành về cổ
phần hóa, cũng như thực trạng tiến hành cổ phần hóa ở các doanh nghiệp. Từ đó
khóa luận chỉ ra những điểm bất cập trong các quy phạm pháp luật và đề xuất các
kiến nghị, giải pháp hoàn thiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước tại Việt Nam trong 30 năm qua.
Khóa luận nghiên cứu và phân tích những khái quát cơ bản về doanh nghiệp
nhà nước và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; phân tích các quy định pháp luật
hiện hành về cổ phần hóa, phân tích thực trạng tiến hành cổ phần hóa và đề xuất các
kiến nghị, giải pháp hoàn thiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em tiến hành khai thác thông tin từ các
sách, báo, tạp chí, và luận văn nhằm tìm kiếm số liệu của các bộ, ngành, doanh
nghiệp, số liệu của Tổng cục thống kê. Tham khảo các công trình nghiên cứu về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước của các tác giả trong nước. Đối chiếu, so sánh,
thống kê, hệ thống, đưa ra những tổng hợp, phân tích về vấn đề nghiên cứu.
8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung khóa
luận gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Chương 2: Nội dung pháp luật cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt
Nam hiện nay.
Chương 3: Thực trạng thi hành và giải pháp hoàn thiện pháp luật cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam hiện nay.
9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC
1.1. Khái quát về Doanh nghiệp nhà nước
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước là một khái niệm hoàn toàn không mới khi hình thái
doanh nghiệp này không thể thiếu trong bất kỳ nền kinh tế của các nước trên thế
giới. Ngân hàng thế giới 1991 định nghĩa về doanh nghiệp nhà nước như sau:
“Doanh nghiệp nhà nước là một chủ thể kinh tế mà quyền sở hữu hay quyền kiểm
soát thuộc về Chính phủ, và phần lớn thu nhập của chúng được tạo ra từ việc bán
hàng hóa và dịch vụ”.
Đối với Việt Nam, khái niệm doanh nghiệp nhà nước cũng được đề cập trong
nhiều văn bản pháp luật. Tuy nhiên khái niệm doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
không bất biến mà có sự thay đổi trong từng thời kỳ.
Theo điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc doanh ban hành kèm theo Nghị
định số 50/HĐBT ngày 22/03/1988 và quy chế về thành lập, giải thể doanh nghiệp
nhà nước ban hành kèm Nghị định 338/HĐBT ngày 20/11/1991 thì “Doanh nghiệp
Nhà nước là tổ chức kinh doanh do Nhà nước thành lập, đầu tư vốn và quản lý với
tư cách chủ sở hữu”.
Doanh nghiêp nhà nước hoạt động nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã
hội của nhà nước. Khái niệm này không cụ thể, chỉ khẳng định sự can thiệp trực tiếp
và toàn diện của nhà nước vào hoạt động của doanh nghiệp.
Khái niệm doanh nghiệp nhà nước được đề cập lần đầu trong luật doanh nghiệp
nhà nước 1995. Theo đó, “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu
tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích,
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội do nhà nước giao. Doanh nghiệp nhà nước
có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động, kinh doanh trong phạm vi vốn do doanh nghiệp quản lý” [26, 84]. Quan
niệm này về cơ bản giống với các văn bản pháp lý trước đó, tập trung đề cập đến vai trò
của doanh nghiệp nhà nước trong hoạt động kinh doanh, công ích vì mục
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tiêu kinh tế xã hội. Với khái niệm này, doanh nghiệp nhà nước có thể hoạt động trên
mọi lĩnh vực, ngành nghề bởi vai trò quan trọng của nó.
Trải qua nhiều lần sửa đổi luật, khái niệm doanh nghiệp nhà nước cũng có
những thay đổi theo. Theo luật doanh nghiệp nhà nước 2003, “Doanh nghiệp nhà
nước là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần,
vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn” [27, 84]. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp
nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động,
kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước
có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam. Luật doanh
nghiệp nhà nước 2003 đã liệt kê các đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp nhà nước.
Khái niệm này đã cụ thể hơn khi khẳng định doanh nghiệp nhà nước là doanh
nghiệp do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần chi phối, vốn góp
chi phối thay vì chỉ là doanh nghiệp do nhà nước đầu tư vốn như trước. Doanh
nghiệp nhà nước được tổ chức dưới nhiều hình thức đa dạng, phù hợp với các mô
hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như công ty nhà nước, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
Năm 2005, luật doanh nghiệp mới ra đời thay thế luật doanh nghiệp năm
2000 và luật doanh nghiệp nhà nước 2003. Luật doanh nghiệp 2005 đã thống nhất,
không có sự phân biệt đối xử đối với tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt tính
chất sở hữu, thành phần kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước được định nghĩa là doanh
nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ [28, 85]. Như vậy, đối tượng
thuộc diện doanh nghiệp nhà nước được mở rộng dưới mọi hình thức chỉ cần doanh
nghiệp có trên 50% vốn điều lệ thuộc sở hữu nhà nước.
Luật doanh nghiệp 2014 đã thu hẹp đối tượng thuộc diện doanh nghiệp nhà
nước khi định nghĩa “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ” [29, 85]. Đây là một thay đổi lớn trong quan niệm về doanh nghiệp
nhà nước phù hợp với nền kinh tế hiện nay. Theo đó, nhà nước giảm dần sự can thiệp
vào hoạt động của doanh nghiệp bao gồm cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước
và vốn đầu tư tư nhân. Sự thay đổi định nghĩa này đem lại sự bình đẳng trong kinh
doanh giữa các thành phần doanh nghiệp, đặc biệt đem lại sự công bằng cho
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
doanh nghiệp dân doanh. Mặt khác, định nghĩa mới về doanh nghiệp nhà nước có
thể thúc đẩy quá trình cổ phần hóa và thoái vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp
nhà nước hiện này- theo luật sư Nguyễn Hưng Quang. Theo tiến sĩ Lê Đăng Doanh:
“Việc giảm danh nghĩa và pháp lý số doanh nghiệp nhà nước có thể có lợi trong quá
trình đàm phán hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)”. Sự thay đổi khái
niệm doanh nghiệp nhà nước đã giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong sản xuất kinh
doanh và đầu tư. Doanh nghiệp bắt buộc phải năng động, sáng tạo để có thể tồn tại
và đứng vững trên thị trường. Với sự thay đổi này, hoạt động tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước sẽ diễn ra nhanh hơn. Tổ chức và điều hành doanh nghiệp sau tái
cơ cấu sẽ có những thay đổi tích cực khi có só sự tách bạch giữa quyền sở hữu và
quyền quản lý, giữa quản lý của chủ sở hữu với điều hành hoạt động kinh doanh,
giữa quản lý điều hành với kiểm tra kiểm soát, đồng thời cơ cấu tổ chức được bố trí
hợp lý, gọn nhẹ, tinh giản được lao động gián tiếp. Sự phân biệt đối xử trên thực tế
giữa các thành phần kinh tế dần được xóa bỏ, tạo sự cạnh tranh bình đẳng.
Tuy nhiên cũng có những ý kiến khác cho rằng sự thay đổi định nghĩa về
doanh nghiệp nhà nước dẫn đến những hệ quả liên quan đến doanh nghiệp có cổ
phần chi phối là nhà nước như:
- Sự thay đổi này không làm giảm bớt số lượng doanh nghiệp nhà nước đang
tồn tại trên thực tế ở những doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của nhà
nước, đồng thời cũng không hạn chế được những vấn đề của doanh nghiệp nhà
nước. Năm 2011, số doanh nghiệp có cổ phần chi phối của nhà nước là 1.217 doanh
nghiệp chiếm 1/3 tổng số doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp đã cổ phần hóa.
Thực tế, những doanh nghiệp này vẫn được coi là doanh nghiệp nhà nước, nhà nước
vẫn sử dụng để thực hiện mục tiêu chính sách, vẫn thuộc quyền kiểm soát của nhà
nước, vẫn tồn tại sự độc quyền, áp đặt của cổ đông nhà nước, cách thức quản trị
doanh nghiệp không thay đổi,...
- Khi doanh nghiệp có cổ phần chi phối của nhà nước không còn là doanh
nghiệp nhà nước sẽ dẫn đến việc nhà nước không mấy quan tâm đến loại doanh
nghiệp này. Vì vậy, doanh nghiệp không có cách tiếp cận đúng, không có các nỗ
lực, các biện pháp, chính sách cải cách phù hợp, dẫn đến phó mặc các doanh nghiệp
này cho những người đại diện cổ đông nhà nước.
12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Không coi doanh nghiệp có cổ phần chi phối nhà nước là doanh nghiệp nhà
nước là đi ngược lại với thông lệ quốc tế. Tại nhiều quốc gia trên thế giới, sau làn
sóng tư nhân hóa từ những năm 1980, các doanh nghiệp nhà nước ở những nước
này chủ yếu là những doanh nghiệp do nhà nước sở hữu cổ phần chi phối, thậm chí
gồm cả những doanh nghiệp có cổ phần dưới mức chi phối nhưng nhà nước vẫn
nắm quyền kiểm soát [13, 83].
Vậy, cần hiểu và vận dụng khái niệm mới về doanh nghiệp nhà nước một
cách khách quan, linh hoạt để thúc đẩy quá trình cổ phần hóa, tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước, đồng thời tạo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nền
kinh tế thị trường hiện nay.
1.1.2. Vị trí, vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, sở hữu toàn dân là tư tưởng chi phối,
doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế thuộc sở hữu nhà nước đóng vai trò chủ đạo
trong mọi khu vực, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Doanh nghiệp nhà nước thuộc sở
hữu nhà nước, được điều hành, kiểm soát về mọi phương diện bởi nhà nước.
Vị trí và vai trò của doanh nghiệp nhà nước luôn được xác định và định hướng
bởi chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước cũng như
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo là chủ trương nhất quán của Đảng tại các kỳ đại
hội. Nghị quyết hội nghị Trung ương 3 khóa IX năm 2001 nêu rõ ”Doanh nghiệp nhà
nước giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, làm công cụ vật chất quan trọng để nhà
nước định hướng và điều tiết kinh tế vĩ mô, làm lực lượng nòng cốt, góp phần chủ yếu
để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, là chủ lực trong hội nhập kinh tế quốc tế”. Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 3 khóa IX xác định ”Tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt và địa
bàn quan trọng, chiếm thị phần đủ lớn đối với các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu; không
nhất thiết phải giữ tỷ trọng lớn trong tất cả các ngành, lĩnh vực sản phẩm của nền kinh
tế”. Đại hội X có sự điều chỉnh nhất định về vị trí của doanh nghiệp nhà nước, đó là
”Xóa bỏ độc quyền và đặc quyền sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và
tập trung chủ yếu vào một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng, sản xuất tư liệu sản xuất và dịch
vụ quan trọng của nền kinh tế, vào một số lĩnh vực công ích”. Đại hội XI chỉ khẳng
định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước mà không khẳng định
13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
rõ ràng, trực tiếp và cụ thể về vai trò, vị trí của doanh nghiệp nhà nước nắm giữ trong
nền kinh tế như Hội nghị trung ương 3 khóa IX và các văn kiện khác trước đây.
Trên thực tế, khu vực doanh nghiệp nhà nước đang được sắp xếp, đổi mới
theo hướng thu hẹp dần, giảm bớt ở nhiều vị trí không cần đến sự hiện diện doanh
nghiệp nhà nước, kể cả diện hoạt động- phạm vi ngành, lĩnh vực có doanh nghiệp
nhà nước và mật độ hiện diện của doanh nghiệp nhà nước- số lương doanh nghiệp
nhà nước cùng kinh doanh trong ngành, lĩnh vực. Số ngành, lĩnh vực nhà nước giữ
100% vốn đã giảm từ 43 ngành, lĩnh vực năm 2002 xuống 20 ngành, lĩnh vực năm
2011. Số doanh nghiệp nhà nước từ 12.600 doanh nghiệp năm 1991 còn 3265 doanh
nghiệp năm 2011, trong đó, số doanh nghiệp sở hữu 100% vốn của nhà nước từ
5.655 doanh nghiệp năm 2001 còn 1.254 doanh nghiệp năm 2013.
Doanh nghiệp nhà nước nắm giữ nhiều vị trí quan trọng có ảnh hưởng lớn đến
nhiều ngành, lĩnh vực và nền kinh tế. Cuối năm 2011, có 452 doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực quốc phòng an ninh và hoạt động công ích chiếm 34,5%. Số doanh nghiệp còn lại
hoạt động kinh doanh và giữ vị trí quan trọng trong lĩnh vực hạ tầng. Đây là những vị
trí quan trọng cần có doanh nghiệp nhà nước để phát triển. Những vị trí này chủ yếu do
các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước nắm giữ. Các Doanh nghiệp nhà nước chủ
yếu thông qua các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước giữ vai trò chi phối hoặc
có ảnh hưởng đến các ngành, lĩnh vực quan trọng như điện, than, xăng dầu, bưu chính
viễn thông, .... Doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm gần 1% tổng số doanh
nghiệp cả nước nhưng lại có các sản phẩm dịch vụ quan trọng trong nền kinh tế như hệ
thống lưới điện quốc gia đã vươn tới những vùng sâu, vùng xa, đưa tỷ lệ hộ sử dụng điện
cả nước đạt 97,5%. Doanh nghiệp nhà nước cung ứng gần như toàn bộ than, phần lớn
thép, xi măng cho nền kinh tế, cung ứng 85% sản lượng xăng dầu, 100% vận tải đường
sắt, 98% lượng vận tải hàng không nội địa, 56% dịch vụ tài chính, tín dụng; 70% lượng
gạo xuất khẩu, 80% lượng phân bón hóa học, 95% khách hàng sử dụng dịch vụ viễn
thông của 2 tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam- VNPT và tập đoàn viễn thông quân
đội- Vietel. Năm 2012, Chính phủ đánh giá tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nhà nước phát triển tương đối ổn định, hơn 80% doanh
nghiệp làm ăn có lãi, các tập đoàn, tổng công ty nhà
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nước đạt tổng doanh thu hơn 1.621 nghìn tỷ đồng, tăng 2% so với năm 2011, lợi
nhuận trước thuế đạt 127,5 nghìn tỷ đồng.
Do nắm giữ các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế nên Doanh nghiệp nhà nước
giữ vị trí độc quyền ở một số ngành, lĩnh vực mang tính chất độc quyền tự nhiên và độc
quyền do cạnh tranh không lành mạnh mà ra. Nguyên nhân của thực trạng này là do
nhà nước thực hiện việc sáp nhập, hợp nhất các doanh nghiệp nhà nước độc lập thành
các tổng công ty, sáp nhập các tổng công ty thành các tập đoàn kinh tế.
Doanh nghiệp nhà nước được dùng để điều tiết vĩ mô, ổn định thị trường, bình
ổn nền kinh tế. Vai trò này được nhấn mạnh đặc biệt trong thời ký kế hoạch hóa tập
trung, bao cấp trước đây. Hiện nay, Doanh nghiệp nhà nước vẫn tiếp tục thể hiện vai trò
này, tuy nhiên, quy mô và mức độ giảm đi rất nhiều. Năm 2008- 2009, doanh nghiệp
nhà nước được sử dụng nguồn vốn nhà nước hoặc nguồn vốn tự huy động để tăng đầu
tư, chống suy giảm kinh tế. Năm 2011- 2012, doanh nghiệp nhà nước được sử dụng để
thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô bằng cách cắt giảm đầu
tư và chi tiêu, không tăng giá bán sản phẩm, dịch vụ (than, điện, xăng dầu, sắt thép,..)
theo yêu cầu của nhà nước. Tuy nhiên với nền kinh tế thị trương hiện nay, vai trò điều
tiết vĩ mô không còn phù hơp. Việc lạm dụng vai trò này làm thị trường bọ bóp méo,
tạo sự bất bình đẳng với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, vị trí, vai trò
của doanh nghiệp nhà nước được định vị lại với nhận thức đúng đắn về kinh tế nhà
nước. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo không biểu hiện ở số lượng đông đảo doanh
nghiệp nhà nước, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế hay tổng sản phẩm quốc nội,
không phải ở việc doanh nghiệp nhà nước phải luôn luôn làm công cụ vật chất để nhà
nước định hướng và điều tiết vĩ mô hay doanh nghiệp nhà nước phải nắm giữ những vị
trí then chốt trong nền kinh tế với toàn bộ là sở hữu nhà nước. Vai trò chủ đạo của kinh
tế nhà nước phải là ở việc doanh nghiệp nhà nước đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghiệp, đi đầu về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội.
Doanh nghiệp nhà nước góp phần bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước tạo lập, dẫn dắt, thúc đẩy hình thành, phát tiển nền tảng hạ tầng
kinh tế cơ bản và thiết yếu, tạo đà cho phát triển kinh tế xã hội, thúc đầy cạnh tranh và
hội nhập. Doanh nghiệp nhà nước làm công cụ khắc phục những thất
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bại hoặc thiếu hụt của thị trường khi có các lĩnh vực, ngành nghề không có thị
trường, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh không tham gia hay do độc quyền
tự nhiên, chưa hình thành được thị trường cạnh tranh. Doanh nghiệp nhà nước làm
công cụ hỗ trợ với các chính sách điều tiết kinh tế, ổn đinh kinh tế vĩ mô được áp
dụng trong những trường hợp đặc biệt như khủng hoảng, suy giảm, lạm phát cao, ...
Doanh nghiệp nhà nước góp phần tạo ra vị thế chủ đạo cho kinh tế nhà nước
dựa trên ngành, lĩnh vực doanh nghiệp nhà nước hoạt động, mức độ sở hữu của nhà
nước ở các doanh nghiệp nhà nước và tổng sở hữu nhà nước trong ngành, lĩnh vực
hoạt động chính hay quy mô của doanh nghiệp nhà nước.
1.2. Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
1.2.1. Khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Theo quan điểm của nhiều quốc gia đã tiến hành cổ phần hóa như Trung
Quốc, Liên Xô cũ, quá trình cổ phần hóa nằm trong quá trình lớn hơn là tư nhân
hóa. Tư nhân hóa theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc là “Sự biến đổi tương quan
giữa nhà nước và thị trường trong đời sống kinh tế của một nước ưu tiên thị trường.
Nền kinh tế tư nhân được khuyến khích phát triển, hạn chế sự can thiệp trực tiếp của
nhà nước vào nền kinh tế” [16, 84].
Quan điểm cổ phần hóa của Trung Quốc dựa trên tư tưởng cơ bản của chủ
nghĩa Mác- Lenin coi cổ phần hóa là một bộ phận quan trọng trong chuyển đổi
doanh nghiệp nhà nước, với mục tiêu tìm kiếm hiệu quả kinh doanh chứ không phải
tìm kiếm các hình thức sở hữu khác nhau.
Quan niệm cổ phần hóa của các nước đều hướng đến việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, thực hiện xã hội hóa sở hữu, chuyển mô hình doanh nghiệp
một chủ sở hữu là nhà nước sang mô hình công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu để
phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Tại Việt Nam, theo quan điểm của Đảng, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng cơ chế thị trường, huy động vốn
từ các thành phần kinh tế. Đảng và nhà nước khẳng định cổ phần hóa không nhằm
mục đích tư nhân hóa. Cổ phần hóa hướng tới việc tháo gỡ khó khăn về vốn, cơ chế
hoạt động, không nhằm thu hẹp sở hữu nhà nước.
16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thuật ngữ cổ phần hóa xuất hiện ở Việt Nam cuối những năm 1980, đầu
những năm 1990 gắn với công cuộc cải cách doanh nghiệp nhà nước. Có hai luồng
ý kiến trái ngược nhau về cổ phần hóa ở nước ta. Một bên cho rằng cổ phần hóa ở
Việt Nam không khác gì quá trình tư nhân hóa. Đa số cho rằng, cổ phần hóa ở Việt
Nam không phải tư nhân hóa. Khi luật doanh nghiệp 2005 còn hiệu lực, ông Hồ
Xuân Hùng- phó trưởng ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp Trung ương đã
khẳng định: “Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước hoàn toàn không phải tư
nhân hóa. Với những doanh nghiệp nhà nước nắm giữ trên 50% vốn sau khi cổ
phần, thì theo luật doanh nghiệp nó vẫn là doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy không
nên băn khoăn nó là tư nhân hay là nhà nước”.
Trong tiến trình thực hiện cổ phần hóa, đã có rất nhiều khái niệm về cổ phần
hóa được đưa ra.
Ông Đỗ Mai Thành cho rằng “Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là việc
nhà nước bán một phần hay toàn bộ giá trị tài sản doanh nghiệp của mình cho các cá
nhân hay tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, hoặc bán trực tiếp cho cán bộ, công
nhân viên của chính doanh nghiệp nhà nước thông qua đấu thầu công khai hay
thông qua thị trường chứng khoán để hình thành nên các công ty cổ phần” [30, 85].
Hay một khái niệm khác: “Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là việc
chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước từ một chủ sở hữu duy nhất là nhà nước thành
doanh nghiệp đa sở hữu, theo đó tùy vị trí và tính chất cụ thể của doanh nghiệp
trong nền kinh tế quốc dân mà nhà nước vẫn giữ vai trò chi phối hoặc không cần giữ
vai trò chi phối nữa” [16, 84].
Như vậy, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước không phải quá trình tư nhân hóa
mà là quá trình đa dạng hóa chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Nhà nước sẽ chuyển một
phần hoặc toàn bộ phần vốn của nhà nước cho cá nhân, tổ chức khác như người lao
động trong doanh nghiệp, cổ đông ngoài doanh nghiệp nhằm đa dạng hóa các chủ sở
hữu cho doanh nghiệp, góp phần tạo sự năng động và hiệu quả trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đổi mới tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước, phát
huy cao độ quyền tự chủ của doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thực hiện tốt chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước để huy động thêm vốn,
tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, làm cho tài sản
17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thuộc sở hữu nhà nước ngày càng tăng lên, tạo sự bình đẳng giữa khu vực kinh tế
nhà nước và khu vực kinh tế ngoài nhà nước.
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam có những đặc điểm:
Thứ nhất, Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là biện pháp chuyển doanh
nghiệp từ sở hữu nhà nước sang sở hữu nhiều thành phần- đa sở hữu. Doanh nghiệp
được cổ phần hóa sẽ không chỉ có một chủ sở hữu độc quyền quyết định mọi vấn đề
về đầu tư, kinh doanh mà sẽ có các chủ sở hữu- các cổ đông đã đóng góp vốn, mua
cổ phần tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, Cổ phần hóa là quá trình chuyển đổi hình thức hoạt động từ doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần. Đây là hình thức chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là nhà nước sang
công ty cổ phần. Doanh nghiệp sau khi cổ phần phải hoạt động tuân thủ các quy
định của luật doanh nghiệp.
Ba là, Quá trình cổ phần hóa được tiến hành thông qua hình thức nhà nước
bán một phần hay toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp. Khi tiến hành cổ
phần hóa, doanh nghiệp nhà nước tiến hành phát hành và chào bán cổ phần. Doanh
nghiệp nhà nước sẽ lựa chọn các hình thức phát hành cổ phần khác nhau căn cứ vào
nhu cầu nắm giữ cổ phần chi phối trong doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Nếu muốn
nắm giữ cổ phần chi phối, doanh nghiệp nhà nước lựa chọn hình thức bán một phần
vốn nhà nước hiện có hay phát hành thêm cổ phần để huy động vốn. Nếu không có
nhu cầu nắm giữ cổ phần chi phối, doanh nghiệp nhà nước có thể bán toàn bộ vốn
nhà nước hiện có để các nhà đầu tư tự quyết định phần trăm nắm giữ cổ phần của
mình có tính đến những giới hạn mà quy định pháp luật đặt ra.
Bản chất của cổ phần hóa:
Bản chất của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được xem xét trên 3 khía
cạnh:
Về bản chất pháp lý: Quá trình cổ phần hóa là thay đổi chủ sở hữu, biến doanh
nghiệp một chủ là nhà nước thành doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu khác nhau bằng cách
bán một phần hay toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp cho những người
khác. Những người này trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp theo tỷ lệ tài
18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sản mà họ sở hữu trong doanh nghiệp cổ phần hóa. Các chủ sở hữu có quyền và
nghĩa vụ pháp lý, được hưởng lợi tức và các quyền tham gia hoạt động quản lý
doanh nghiệp tương đương với phần vốn góp đã mua.
Về bản chất chính trị: Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước không phải quá
trình tư nhân hóa toàn bộ nền kinh tế mà là quá trình tư nhân hóa một phần. Nhà
nước vẫn giữ phần vốn góp nhất định thậm chí là chi phối trong doanh nghiệp sau
cổ phần hóa. Theo luật doanh nghiệp 2005, sau khi cổ phần hóa, nhà nước vẫn nắm
giữ trên 50% tổng vốn góp thì doanh nghiệp vẫn là doanh nghiệp nhà nước và nhà
nước vẫn nắm giữ vai trò chi phối, quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, với luật doanh
nghiệp mới 2014, các doanh nghiệp sau cổ phần hóa hoàn toàn là công ty cổ phần,
không còn là doanh nghiệp nhà nước, mọi hoạt động điều hành, quản lý, ra quyết
định đều phải tuân theo các quy định của luật doanh nghiệp về công ty cổ phần. Tuy
nhiên, hình thái sở hữu nhà nước vẫn tồn tại. Nó chỉ không còn nắm giữ vai trò chi
phối, vị trí quyết định trong doanh nghiệp mà thôi. Cổ phần hóa không xóa bỏ sở
hữu nhà nhà nước mà chỉ giảm mức độ sở hữu nhà nước.
Về bản chất thương mại: Cổ phần hóa là việc mua bán cổ phiếu. Người bán
là doanh nghiệp mong muốn thu thêm tiền để tăng vốn chủ sở hữu. Họ buộc phải
chia nhỏ quyền lực của mình và san sẻ nó cho các chủ sở hữu khác. Người mua cổ
phần hướng đến việc hưởng lợi tức từ cổ phần mình đầu tư vào. Khi nắm giữ tỷ lệ
cổ phần nhất định, người mua cổ phần được gia tăng quyền lợi của mình khi tham
gia vào hoạt động quản lý, biểu quyết các vấn đề của doanh nghiệp.
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam có những điểm khác với
tính quy luật chung của các nước, bởi:
- Các doanh nghiệp mà Việt Nam thực hiện cổ phần hóa được hình thành
trong quá trình thực hiện công hữu hóa, tập thể hóa nền kinh tế trước đây. Điều này
khác với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa ở các nước phát triển khi doanh
nghiệp nhà nước là kết quả của quá trình phát triển lực lượng sản xuất đã vượt quá
tầm của sở hữu tư nhân, đòi hỏi phải mở rộng quan hệ sở hữu.
- Các doanh nghiệp mà nước ta tiến hành cổ phần hóa vốn tồn tại lâu năm trong
cơ chế bao cấp và kế hoạch của nhà nước và mới làm quen với cơ chế thị trường,
19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khác với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa ở các nước là đã tồn tại và phát
triển trong cơ chế thị trường, cạnh tranh.
- Các doanh nghiệp mà nước ta tiến hành cổ phần hóa chủ yếu được tổ chức
và hoạt động theo yêu vầu và kế hoạch của nhà nước, khác với các doanh nghiệp
thực hiện cổ phần hóa ở các nước là tổ chức và hoạt động vì lợi nhuận tối đa của
bản thân và tuân theo quy luật thị trường.
- Lý do chính của chủ trương cổ phần hóa ở nước ta là các doanh nghiệp nhà
nước hoạt động kém hiệu quả, nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản, khác
với lý do thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp ở các nước phát triển là chuyển từ giai
đoạn tập trung tư bản sang giai đoạn tập trung vốn xã hội trong và ngoài doanh
nghiệp để nâng cao chất lượng và quy mô sản xuất trong cạnh tranh.
Như vậy, chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở nước ta là một trong
những giải pháp quan trọng nhằm giải quyết những tồn tại về tình trạng sản xuất, kinh
doanh kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước – vấn đề đang gây trở ngại cho
tiến trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước nước ta có những đặc thù, khác biệt nhất định về đối tượng
cổ phần hóa, chính sách, quy trình cổ phần hóa, vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp,
xử lý các khoản nợ tồn đọng,... sẽ được đề cập ở phần nội dung sau.
1.2.2. Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một yêu cầu tất yếu khi nước ta bước
vào nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tính tất yếu này xuất phát
từ nhiều nguyên nhân mà quan trọng nhất là từ những hạn chế trong hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước và lợi ích mà cổ phần hóa đem lại.
Những hạn chế của doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Doanh nghiệp nhà nước được thành lập ngay sau khi miền Bắc được giải phóng.
Hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đã góp phần tích cự vào sự nghiệp giải phóng
miền Nam. Tuy nhiên, sau khi đất nước thống nhất, cơ chế bao cấp, nền kinh tế tự cung
tự cấp đã triệt tiêu động lực sản xuất kinh doanh. Mục đích của việc thành lập doanh
nghiệp nhà nước nhằm tạo ra tích lũy cho ngân sách nhà nước, tạo việc
20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
làm cho người lao động nhưng trên thực tế, các doanh nghiệp nhà nước không đáp
ứng được mục tiêu này.
Sự yếu kém trong hoạt động của doanh nghiệp nhà nước xuất phát từ nhiều
nguyên nhân:
- Do ảnh hưởng của cơ chế kế hoạch hóa tập trung kéo dài. Cơ chế kinh tế
này coi kinh tế quốc doanh dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, xem nhẹ quy luật kinh
tế thị trường nên hạch toán doanh nghiệp mang tính hình thức, đội ngũ cán bộ quản
lý quan liêu, nóng vội, chủ quan, duy ý chí. Hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
không hiệu quả, không đáp ứng được yêu cầu cảu thị trường và thực tế, thái độ lao
động của doanh nghiệp nhà nước mang tính ỷ lại, năng suất lao động thấp.
- Do sự yếu kém của đội ngũ công nhân, cán bộ quản lý và trình độ công nghệ.
Công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm thấp, giá thành cao nên không thể
cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp không có tích lũy nội bộ.
- Trình độ quản lý vĩ mô nền kinh tế và doanh nghiệp còn nhiều yếu kém. Hệ
thống chính sách pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn, hiệu lực thấp gây khó khăn cho
doanh nghiệp. Pháp luật còn nhiều kẽ hở gây nên tình trạng kém hiệu quả trong
quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán, thanh tra. Nhà nước không nắm được thực
trạng hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước không xác định rõ
quyền lợi, trách nhiệm của người lao động, người lao động không có trách nhiệm,
không quan tâm đến quản lý sử dụng tài sản doanh nghiệp, tham nhũng, tiêu cực
phổ biến trong doanh nghiệp.
Mặc dù được sắp xếp, đổi mới nhưng đến nay, đầu tư của các doanh nghiệp nhà
nước vẫn còn dàn trải, nhiều tập đoàn, tổng công ty đầu tư ra ngoài ngành vào bất động
sản, ngân hàng, tài chính, thị trường chứng khoán, đầu tư chéo vào các lĩnh vực khác
hàng chục tỷ đồng. Tính đến cuối năm 2013 theo chỉ đạo của Chính phủ các doanh
nghiệp nhà nước đã thoái vốn ngoài được 4.180 tỷ đồng nhưng mới đạt được 19% trong
tổng vốn đã đầu tư ngoài ngành là 22.000 tỷ đồng. Vì vậy, việc thoái vốn trong những
năm tới của các doanh nghiệp nhà nước cần sự cố gắng rất lớn mới có thể hoàn thành
mục tiêu đề ra. Khi thị trường bất động sản bị đóng băng, thị trường chứng khoán giảm
sút mạnh, tình hình trong nước và quốc tế gặp khó khăn đã khiến
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cho tình trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước giảm sút, nợ đọng,
nợ xấu tăng lên đột biến. Tính đến cuối năm 2012, nợ phải trả của các doanh nghiệp
nhà nước tăng nhanh với hơn 1,3 triệu tỷ đồng (chiếm 56% tổng nguồn vốn), lớn
hơn 1,46 lần vốn chủ sở hữu và chiếm 70% nợ xấu của các ngân hàng thương mại,
nợ phải thu của các doanh nghiệp nhà nước cũng tăng lên: 275.975 tỷ đồng trong
đó, nợ khó đòi là 13.490 tỷ đồng.
Doanh nghiệp nhà nước đang nắm giữ một nguồn lực rất lớn của nền kinh tế
(chiếm 33,5% vốn sản xuất kinh doanh, 50% vốn đầu tư từ nhà nhà nước, 60% vốn
tín dụng của các ngân hàng thương mại, 70% vốn ODA,...) nhưng hơn 50% doanh
nghiệp nhà nước vẫn thuộc loại vừa và nhỏ, trình độ công nghệ, năng suất lao động
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp nhà nước còn thấp. Tỷ
suất lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn 2005-2011 chỉ
đạt 5,8%, trong khi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong cùng giai
đoạn đạt 9,5%, gấp 1,6 lần so với doanh nghiệp nhà nước.
Tình trạng độc quyền trong kinh doanh đã khiến cho hoạt động của nhiều
doanh nghiệp nhà nước đạt hiệu quả thấp, thiếu động lực cạnh tranh, giá cả lên
xuống không phù hợp với cơ chế thị trường gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Mô
hình quản lý các tập đoàn, tổng công ty nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế, lúng túng,
chưa rõ ràng trong việc phân công, phân cấp và tổ chức thực hiện giữa chức năng
sản xuất kinh doanh và hoạt động công ích phi lợi nhuận. Năng lực quản trị doanh
nghiệp chưa được nâng cao và chậm được đổi mới. Cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan quản lý nhà nước trong việc quản lý tài sản nhà nước tại doanh nghiệp còn
nhiều bất cập, chồng chéo; việc thanh tra, kiểm tra và cơ chế dân chủ, công khai,
minh bạch trong quản trị đối với doanh nghiệp nhà nước bị buông lỏng, tình trạng
tham nhũng, lãng phí chậm được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời đã gây thất
thoát hàng nghìn tỷ đồng của nhà nước điển hình là các vụ tham nhũng tại Tập đoàn
Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin), Tổng công ty hàng hải Việt Nam
(Vinalines), Công ty cho thuê tài chính II,...
Với những hạn chế đó của doanh nghiệp nhà nước, việc tái cấu trúc doanh
nghiệp nhà nước nói chung và việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nói riêng là
22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
một nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế và chuyển đổi mô
hình tăng trưởng kinh tế ở nước ta hiện nay.
Vai trò của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy vai trò to lớn của quá trình cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước. Kết quả cổ phần hóa của các nước trên thế giới đã tiến hành
cổ phần hóa đã khẳng định chắc chắn điều đó.
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước xử lý quan hệ sản xuất để phát triển lực
lượng sản xuất, tạo mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Cổ phần
hóa cải tạo lực lượng sản xuất phù hợp với quan hệ sản xuất mới phát triển, giải quyết
mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất đem lại sự đổi mới tư duy, hiệu
quả sử dụng phương tiện sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng hoạt động.
Cổ phần hóa góp phần tích cực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Nguồn vốn thu được từ cổ phần hóa góp phần vào đổi mới công nghệ, đào
tạo, nâng cao chất lượng lao động thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phát huy và tận dụng những ưu điểm của lực lượng sản xuất, cải thiện quan hệ sản
xuất. Cổ phần hóa là đòn bẩy để các doanh nghiệp tích cực cạnh tranh, chiếm lĩnh
thị trường để tìm kiếm lợi nhuận.
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước góp phần làm thay đổi tư duy xã hội
chủ nghĩa theo chế độ bao cấp lỗi thời lạc hậu, thay vào đó là tư duy năng động,
nhạy bén trước tình hình biến đổi của kinh tế thế giới. Chế độ kinh tế một chủ sở
hữu là nhà nước thực hiện chính sách bao cấp đã lỗi thời, bộc lộ những hạn chế
trong kìm hãm sự phát triển của kinh tế xã hội. Thay đổi nền kinh tế quan liêu, bao
cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với đa dạng loại hình
kinh tế, đa dạng sở hữu thúc đẩy quá trình tìm kiếm lợi nhuận trước những thách
thức khó khăn của nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang công nghiệp dịch
vụ, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là chủ trương, chính sách
đúng đắn của Đảng và nhà nước.
Cổ phần hóa góp phần làm chuyển dịch các thành phần kinh tế. Trước cổ phần
hóa, doanh nghiệp hoàn toàn thuộc thành phần kinh tế nhà nước, nhà nước nắm giữ vốn
và quyết định mọi hoạt động sống còn của doanh nghiệp. Sau cổ phần hóa, với
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế từ việc nắm giữ cổ phần trong doanh
nghiệp, tỷ lệ sở hữu cổ phần sẽ quyết định doanh nghiệp đó thuộc thành phần kinh
tế nào. Nếu sở hữu của tập thể người lao động chi phối thì doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế tập thể. Nếu sở hữu nhà nước chi phối thì doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế nhà nước. Trường hợp sở hữu tư bản tư nhân chi phối thì doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư bản tư nhân. Như vậy, cổ phần hóa đã làm thành
phần kinh tế nhà nước giảm đi về mặt quy mô, thay vào đó là sự gia tăng quy mô
của các thành phần kinh tế khác, góp phần vào sự chuyển dịch thành phần kinh tế.
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước làm đa dạng hóa sở hữu vốn nhà nước,
xác định được rõ phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và vốn của các nhà đầu tư
khác, từ đó gắn được quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà đầu tư với hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời vốn, tài sản nhà nước trong
các doanh nghiệp cổ phần hóa được đánh giá lại theo quy định, làm minh bạch được
tài chính doanh nghiệp, làm rõ được công nợ, xử lý được nhiều tồn đọng về vốn, tài
sản, đất đai để từ đó có phương án sử dụng hợp lý hơn.
Cổ phần hóa nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, tăng
cường huy động vốn đầu tư từ xã hội, cải tiến khoa học kỹ thuật công nghệ, xóa bỏ
tư tưởng nhà nước bao cấp của công nhân viên, tạo ý thức làm việc tốt hơn cho công
nhân viên trong công ty, xóa bỏ cơ chế quản lý cứng nhắc, yếu kém và khắc phục
tình trạng lãi giả, lỗ thật còn đang tồn tại trong doanh nghiệp nhà nước. Cổ phần hóa
là cơ hội để doanh nghiệp tự chủ kinh doanh, bố trí lại cơ cấu tổ chức trong công ty,
tinh giảm biên chế và có cơ hội để phát triển kinh doanh, tìm kiếm khách hàng mới
và nâng cao năng suất lao động. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước sẽ giải quyết
được mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, góp phần xã hội hóa
lực lượng sản xuất, thu hút thêm nguồn lực sản xuất. Khi cổ phần hóa, người lao
động sẽ gắn bó, có trách nhiệm với công việc hơn, họ trở thành người chủ thực sự
của doanh nghiệp và được hưởng thù lao và lợi nhuận dựa trên chính sức lực mà
mình bỏ ra. Phương thức quản lý được thay đổi sẽ tạo nên sự năng động, tự chủ hơn
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Cổ phần hóa là một yếu tố thúc đẩy sự hành thành và phát triển thị trường chứng
khoán, tạo nên một lĩnh vực hoạt động kinh tế năng động, đưa nền kinh tế Việt
24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nam hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Các đợt chào bán cổ phần sẽ góp
phần làm thông tin công ty được công khai tạo sự cạnh tranh, phát triển hướng tới
mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Cổ phần hóa là giải pháp quan trọng nhằm huy động
các nguồn lực trong và ngoài nước. Việc huy động các nguồn lực đặc biệt là nguồn
vốn của các cá nhân, tổ chức giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất kinh
doanh, đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường
trong và ngoài nước, tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời
kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Ưu điểm của công ty cổ phần
Ngay từ tên gọi ”cổ phần hóa”, quá trình này đã gắn với kết quả chuyển đổi
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Vậy tại sao hình thức công ty cổ
phần lại được lựa chọn làm mục tiêu chuyển đổi mà không phải một hình thức công
ty khác như công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, ...? Phân tích những
ưu điểm của công ty cổ phần ta sẽ trả lời được câu hỏi trên.
Công ty cổ phần được định nghĩa theo luật doanh nghiệp 2014 như sau:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và
không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật doanh
nghiệp.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn [29,
85].
25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thông qua khái niệm trên, ta thấy mô hình công ty cổ phần có rất nhiều ưu
điểm như:
Đầu tiên, công ty cổ phần là một chủ thể pháp lý độc lập, có tư cách pháp
nhân. Điều đó cho phép công ty cổ phần có các quyền và nghĩa vụ nhất định. Công
ty cổ phần có tư cách chủ thể riêng, tồn tại độc lập. Bằng tài sản của mình, công ty
cổ phần tự mình tham gia vào các hoạt động với nhiều mục đích khác nhau mà mục
đích lợi nhuận luôn được đặt lên hàng đầu. Trong quá trình hoạt động, công ty tự
chịu trách nhiệm về các giao dịch, các khoản nợ bằng tài sản của mình. Người tiến
hành giao dịch chỉ là người đại diện cho quyền và nghĩa vụ của công ty. Bản chất,
công ty phải chịu trách nhiệm với các giao dịch ấy. Tài sản của công ty được hình
thành từ nguồn vốn góp của các cổ đông. Các cổ đông góp vốn thành lập công ty,
vốn góp ấy là tài sản riêng của công ty, các cổ đông chỉ được hưởng các lợi ích nhất
định từ phần vốn mình đóng góp theo quy định của pháp luật.
Ưu điểm thứ hai của công ty cổ phần là chế độ trách nhiệm hữu hạn của các
cổ đông. Các cổ đông góp vốn hình thành công ty cổ phần. Phần vốn góp ấy là giới
hạn rủi ro tài chính của các cổ đông trên tổng vốn của công ty. Trách nhiệm của cổ
đông được hạn chế trong phạm vi số vốn mà họ đóng góp. Vì không có quyền với
tài sản của công ty nên các cổ đông không phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ
của công ty. Khi có một nghĩa vụ tài chính phát sinh, công ty phải tự mình thực hiện
nghĩa vụ ấy bằng tài sản của mình. Bên có quyền đối với nghĩa vụ ấy chỉ có quyền
yêu cầu công ty thực hiện nghĩa vụ mà không được yêu cầu các cổ đông của công ty
thực hiện bởi các cổ đông không phải chủ thể liên quan đến nghĩa vụ ấy. Các cổ
đông sẽ không bao giờ mất nhiều hơn số vốn ban đầu họ bỏ ra. Đó là điểm khác biệt
lớn của công ty cổ phần nói riêng và các công ty đối vốn nói chung so với các công
ty đối nhân là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh. Tính chất trách nhiệm
hữu hạn đã thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào công ty cổ phần.
Ưu điểm thứ ba của công ty cổ phần là cấu trúc vốn linh hoạt. Mọi hoạt động,
quyết định của công ty cổ phần đều dựa trên cơ cấu vốn của các cổ đông. Quyền lực
trong công ty cổ phần sẽ thuộc về người nắm giữ tỷ lệ cổ phần cao trong công ty. Quy
mô vốn sẽ quyết định tiềm lực của của công ty. Nó liên quan mật thiết đến khả năng
huy động vốn nợ phục vụ sản xuất kinh doanh bên cạnh nguồn vốn chủ sở hữu đã có.
26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Cổ phần của công ty được chuyển nhượng linh hoạt, tự do như mua bán, tặng cho, thừa
kế. Công ty cổ phần cho phép các cổ đông tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
các cổ đông khác hay cho người khác không phải cổ đông công ty trừ một số hạn chế
nhất định trong 3 năm đầu thành lập công ty hay với cổ phần ưu đãi. Các cổ đông tiến
hành chuyển nhượng trực tiếp hay thông qua sàn giao dịch chứng khoán đối với các
công ty có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán. Phương thức này là phổ biến
với công ty có quy mô vốn lớn. Việc mua bán cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán
diễn ra hàng ngày, hàng giờ, vì thế nó làm tỷ lệ sở hữu cổ phần trong công ty cũng thay
đổi liên tục. Việc chuyển nhượng cổ phần ít làm ảnh hưởng đến cơ cấu quản lý, tổ chức
của công ty ngoại trừ các giao dịch lớn tạo nên tính ổn định trong hoạt động của công
ty. Bên cạnh đó, công ty cổ phần được phép tự do huy động các nguồn vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh. Công ty được phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu để thu hút vốn
đầu tư, mở rộng quy mô vốn, … Khác với công ty trách nhiệm hữu hạn bị giới hạn
trong việc phát hành cổ phiếu.
Ưu điểm cuối cùng là tính chuyên môn cao trong cơ cấu tổ chức hoạt động.
Bộ máy hoạt động của công ty cổ phần được phân cấp rõ ràng với chức năng
chuyên môn cao. Đại hội đồng cổ đông có quyền lực cao nhất- nơi tập trung mọi
quyết định của tất cả các cổ đông. Hội đồng quản trị thay mặt cổ đông giám sát hoạt
động của công ty. Ban giám đốc tiến hành các hoạt động kinh doanh đem lại lợi
nhuận cho công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị. Ngoài ra, ban kiểm
soát kiểm soát tính pháp lý trong mọi hoạt động của công ty, độc lập với hội đồng
quản trị, chỉ chịu trách nhiệm trước cổ đông. Sự phân cấp rõ ràng giúp công ty cổ
phần hoạt động hiệu quả, hài hòa.
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là yêu cầu tất yếu, là chủ trương, chính
sách lớn của Đảng và nhà nước ta. Quá trình này sẽ đem lại nhiều cải thiện cho nền
kinh tế cả nước, khắc phục những khó khăn, hạn chế của nền kinh tế tập trung bao
cấp trước kia. Lợi ích của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã được chứng minh
không chỉ trên lý thuyết mà ngay trong thực tế triển khai tại các nước trên thế giới
và ngay tại Việt Nam.
27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 2
NỘI DUNG PHÁP LUẬT CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã tiến hành được 30 năm. Trong
thời gian đó, hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật đã ra đời để quy định, hướng
dẫn việc tiến hành cổ phần hóa. Văn bản có giá trị pháp lý cao nhất là các nghị định do
chính phủ ban hành. Từ năm 1990- thời điểm cổ phần hóa chính thức được tiến hành
đến nay, chính phủ đã ban hành 10 nghị định quy định trực tiếp về cổ phần hóa và hàng
loạt các thông tư, văn bản hướng dẫn liên quan. Mỗi nghị định được ban hành đều gắn
với một giai đoạn cổ phần hóa nhất định, phù hợp với bối cảnh kinh tế, xã hội lúc bấy
giờ. Nhìn chung, nghị định sau đều có xu hướng khắc phục những hạn chế, thiếu sót
của nghị định trước đó nhằm hướng đến việc hoàn thiện các quy định về cổ phần hóa,
góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hóa đạt hiệu quả hơn.
Thời điểm hiện nay, Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 về chuyển
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (gọi tắt là Nghị định
59/2011/NĐ-CP), Nghị định 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 về sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ về chuyển
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (gọi tắt là Nghị định
189/2013/NĐ-CP) và Nghị định 116/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 về sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ về chuyển
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (gọi tắt là Nghị định
116/2015/NĐ-CP) là 3 văn bản pháp lý cao nhất quy định vấn đề cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước tại Việt Nam. Ba văn bản này đã đề cập đến những nội dung quan
trọng nhất về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Giai đạn 2011- 2015, Chính phủ,
thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều nghị định, quyết định quan trọng phục vụ cho
công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước như: tiêu chí danh mục phân loại doanh
nghiệp nhà nước, quy định về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước,
giám sát, kiểm tra, thanh tra, đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp
luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu, quy chế công bố thông tin cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, ... Năm 2014, Thủ tướng Chính phủ ra quyết đinh số
51/2014/QĐ-TTg về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại
doanh nghiệp và hướng dẫn thực hiện. Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành nghị
28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định về điều lệ tổ chức và hoạt động của 13/14 tập đoàn, tổng công ty nhà nước (Dầu
khí, Dệt may, Hóa chất, Điện lực, Công nghiệp than khoáng sản, Công nghiệp cao su,
Đường sắt, Hàng không, Hàng hải, Lương thực miền bắc, Lương thực miền nam, Đầu
tư và kinh doanh vốn nhà nước, Viễn thông quân đội). Thủ tướng Chính phủ cũng đã
phê duyệt đề án tái cơ cấu 20/20 tập đoàn, tổng công ty nhà nước thuộc thẩm quyền.
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP tiếp tục hoàn thiện cơ chế cổ phần hóa gắn với
thị trường, ngăn ngừa thất thoát tài sản nhà nước, nâng cao tính công khai, minh
bạch, tăng cường sự giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước đối với công tác cổ
phần hóa. Để triển khai Nghị định 59/2011/NĐ-CP, Bộ Tài chính đã ban hành
Thông tư số 202/2011/TT-BTC hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh
nghiệp khi thực hiện cổ phần hóa và Thông tư số 196/2011/TT-BTC hướng dẫn bán
cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của các doanh nghiệp
100% vốn Nhà nước thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần. Nghị định
59/2011/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu đặt ra
đối với công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, khắc phục những vướng mắc
chủ yếu của Nghị định số 109/2007/NĐ-CP trước đây. Tuy nhiên, trong quá trình
triển khai thực hiện có những vướng mắc xuất phát từ quy định của Nghị định
59/2013/ NĐ-CP về xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý công nợ khiến cho số
lượng doanh nghiệp cổ phần hóa còn ít, tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước còn chậm trễ. Do đó, cần có giải pháp khắc phục kịp thời để nâng cao hiệu quả
công tác cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước. Vì vậy, nghị định
189/2011/NĐ-CP và nghị định 116/2015/NĐ-CP đã được Chính phủ thông qua để
hoàn thiện các quy định về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Các nội dung chính về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã được đề cập
trong 3 nghị định trên sẽ được phân tích cụ thể trong chương 2 của khóa luận này.
2.1. Mục tiêu, yêu cầu của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Điều 1 nghị định 59/2011/NĐ-CP đã khẳng định mục tiêu cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước hiện nay là:
- Chuyển đổi những doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn
sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu. Tất cả các doanh nghiệp nhà nước
không thuộc diện nhà nước phải nắm giữ 100% vốn đều có thể tiến hành cổ phần hóa.
29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Quá trình cổ phần hóa sẽ chuyển đổi doanh nghiệp từ một chủ sang đa chủ sở hữu
mà hình thức phổ biến nhất là loại hình công ty cổ phần. Vấn đề quan trọng là xác
định doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn nhà nước là những
doanh nghiệp nào?
- Huy động vốn của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để nâng cao năng
lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Bên ạnh nhiệm vụ cơ cấu lại nguồn vốn trong
doanh nghiệp thì nhiệm vụ huy động mở rộng nguồn lực vốn của doanh nghiệp là
nhiệm vụ quan trọng. Huy động nguồn vốn nhàn rỗi của mọi cá nhân, tổ chức trong
và ngoài nước sẽ nâng cao tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả
của nền kinh tế.
Mục tiêu này được Đảng và nhà nước nhấn mạnh thống nhất từ nghị định
187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty
cổ phần (gọi tắt là nghị định 187/2004/NĐ-CP) đến nay.
Hai mục tiêu lớn của cổ phần hóa là chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước từ một
chủ thành đa chủ và huy động vốn. Ngoài ra còn có những mục tiêu liên quan được đề
cập ở các văn bản pháp lý trước đó như nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp để sử
dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nước, doanh nghiệp; phát huy vai trò làm chủ
thực sự của người lao động, của các cổ đông, tăng cường sự giám sát của nhà đầu tư
đối với doanh nghiệp, phát triển thị trường chứng khoán ..... Những mục tiêu đó mang
tính bản chất tất yếu dù không được đề cập trong nghị định 59/2011/NĐ-CP.
Cùng với nghị định 59/2011/NĐ-CP, ngày 17/07/2012, Thủ tướng Chính phủ
đã ra quyết định 929/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước,
trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011- 2015” (Gọi tắt
là quyết định 929/QĐ-TTg). Cổ phần hóa là một phương thức phổ biến trong tiến
trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy, Quyết định 929/QĐ-TTg cũng là
một văn bản pháp lý quan trọng trong tiến trình cổ phần hóa giai đoạn 2011- 2015.
Văn bản này khẳng định:
30
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế và tổng
công ty nhà nước nhằm:
- Doanh nghiệp nhà nước có cơ cấu hợp lý, tập trung vào ngành, lĩnh vực
then chốt, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội và quốc phòng,
an ninh, làm nòng cốt để kinh tế nhà nước thực hiện được vai trò chủ đạo, là lực
lượng vật chất quan trọng để nhà nước định hướng, điều tiết nền kinh tế và ổn định
kinh tế vĩ mô.
- Nâng cao sức cạnh tranh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đối với doanh
nghiệp kinh doanh, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm dịch vụ
công ích thiết yếu cho xã hội, quốc phòng, an ninh đối với doanh nghiệp hoạt động
công ích.
Cổ phần hóa là một nhiệm vụ quan trọng được nhấn mạnh tại quyết định
929/QĐ-TTg. Đó là đẩy mạnh cổ phần hóa, đa dạng hóa sở hữu các doanh nghiệp
nhà nước mà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn sở hữu. Đối với những tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, thực hiện cơ cấu lại danh mục đầu tư và ngành
nghề kinh doanh, tập trung vào những ngành nghề kinh doanh chính. Đẩy nhanh
thực hiện theo nguyên tắc thị trường việc thoái vốn nhà nước đã đầu tư vào các
ngành không phải kinh doanh chính.
Tiến hành cổ phần hóa phải đảm bảo những yêu cầu nhất định, đó là: nhà nước,
doanh nghiệp nhà nước phải bảo đảm hài hòa lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp, nhà
đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp; thực hiện cổ phần hóa công khai, minh
bạch, theo nguyên tắc thị trường, khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín nội bộ
doanh nghiệp, gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
Doanh nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện công khai, minh bạch các thông
tin về doanh nghiệp, về phương án cổ phần hóa, tình hình quản lý và sử dụng đất
đai, lao động. Doanh nghiệp cổ phần hóa có tình hình tài chính đáp ứng đủ điều kiện
niêm yết phải xây dựng phương án, lộ trình niêm yết theo quy định của luật chứng
khoán. Thông tin phải được công bố công khai đến các nhà đầu tư.
Điều 10 nghị định 59/2011/NĐ-CP quy định nguyên tắc kế thừa quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải sắp xếp,
31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sử dụng tối đa số lao động tại thời điểm quyết định cổ phần hóa và giải quyết chế độ
cho người lao động nghỉ việc, thôi việc. Công ty cổ phần có nghĩa vụ kế thừa mọi
trách nhiệm đối với người lao động từ doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển sang, có
quyền tuyển chọn, bố trí sử dụng lao động và phối hợp với cơ quan liên quan giải
quyết chế độ cho người lao động. Doanh nghiệp cổ phần hóa phối hợp với cơ quan
có liên quan kiểm tra, xử lý những vấn đề tài chính để xác định giá trị phần vốn nhà
nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần. Công ty cổ phần được
sử dụng toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã nhận bàn giao để tổ chức sản xuất kinh
doanh, kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hóa
đã bàn giao. Trường hợp sau khi bàn giao sang công ty cổ phần mới phát sinh khoản
truy thu, xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp trong thời gian là
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thì phải làm rõ trách nhiệm cá nhân, tập thể để
thực hiện việc bồi thường, nộp phạt, xử lý kỷ luật. Đây là vướng mắc rất lớn, khó
giải quyết trên thực tế tiến hành.
Những mục tiêu, yêu cầu của cổ phần hóa được đề cập rõ ràng đã giúp quá
trình cổ phần hóa được nhận thức thống nhất, đảm bảo cổ phần hóa hiệu quả, tránh
tình trạng lạm dụng, đi lệch với đường lối, chủ trương của Đảng và nhà nước, góp
phần vào sự thành công của tiến trình cổ phần hóa từ giai đoạn đầu đến nay.
2.2. Đối tượng, điều kiện cổ phần hóa
Việc xác định đối tượng cổ phần hóa là một yêu cầu bắt buộc khi tiến hành
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Điều 2 nghị định 59/2011/NĐ-CP chỉ ra 3 đối
tượng thuộc diện cổ phần hóa.
Một là, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công nhà nước (kể cả ngân
hàng thương mại nhà nước). Giai đoạn từ năm 2011, cổ phần hóa tập trung vào các
tổng công ty, tập đoàn kinh tế- những đối tượng phức tạp đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ
lưỡng từ trước. Các công ty con, công ty thành viên của các tập đoàn kinh tế, tổng công
ty đã tiến hành cổ phần hóa giai đoạn trước đó chính là tiền đề, cơ sở để tiến hành cổ
phần hóa công ty mẹ tiến tới hoàn thành cổ phần hóa toàn diện.
Hai là, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ là doanh nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đây là một số lượng
lớn các doanh nghiệp nhà nước đang tồn tại hiện nay. Mỗi bộ, ngành, địa phương
đều nắm giữ trong tay số lượng lớn doanh nghiệp. Với cơ chế quản lý hành chính,
việc đảm bảo hoạt động hiệu quả cho các doanh nghiệp này là khó có thể thực hiện.
Cổ phần hóa các doanh nghiệp nêu trên sẽ giải phóng một lượng lớn nguồn lực cho
nhà nước, góp phần gia tăng ngân sách nhà nước, đồng thời tạo tính tự chủ cho
doanh nghiệp, đem lại hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.
Ba là, Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chưa chuyển thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên. Số lượng doanh nghiệp tồn tại dưới hình thức này
còn lại rất ít nhưng cũng không thể loại trừ nó ra khỏi đối tượng cổ phần hóa vì bản
thân doanh nghiệp đang nắm giữ số lượng lớn vốn và tài sản của nhà nước.
Đối tượng cổ phần hóa giai đoạn 2011 đến nay có sự thay đổi đáng kể so với
các nghị định trước. Đối tượng cổ phần hóa đã được thu hẹp lại. Điều đó hoàn toàn
phù hợp với thực tế khi mà năm 2010 là năm hoàn thành cơ bản cổ phần hóa theo
mục tiêu đề ra. Từ năm 2011 đến nay, cổ phần hóa là giai đoạn giải quyết các vấn
đề chưa kịp tiến hành trong giai đoạn trước mà tập trung là việc chưa cổ phần hóa
các tập đoàn kinh tế, tổng công ty và các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khác.
Đây đều là những doanh nghiệp nhà nước quan trọng có quy mô vốn lớn, đòi hỏi
quá trình cổ phần hóa thận trọng. Các giai đoạn trước năm 2011 là quá trình cổ phần
hóa mở rộng và cơ bản nằm trong tiến trình cổ phần hóa được đặt ra vì vậy, đối
tượng cổ phần hóa có diện rộng với số lượng và hình thức đa dạng.
Việc xác định doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn là
vấn đề hết sức quan trọng. Vấn đề đó đã được xác định trong quyết định mới nhất,
Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg ngày 18/06/2014 về ban hành tiêu chí, danh mục
phân loại doanh nghiệp nhà nước (Gọi tắt là quyết định 37/2014/QĐ-TTg). Theo đó,
nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đối với những doanh nghiệp hoạt động trong
16 lĩnh vực quan trọng sau:
- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Sản xuất, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp.
- Sản xuất, cung ứng hóa chất độc.
33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Truyền tải, điều độ hệ thống điện quốc gia, thủy điện đa mục tiêu và điện hạt
nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế gắn với quốc phòng, an ninh.
- Quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đô thị, điều
hành giao thông vận tải đường sắt quốc gia, đô thị.
- Quản lý, khai thác các cảng hàng không, sân bay có vai trò, vị trí quan trọng
đối với quốc phòng, an ninh; dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
- Bảo đảm hàng hải.
- Cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
- Xổ số kiến thiết.
- Xuất bản.
- In, đúc tiền.
- Đo đạc bản đồ phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi, thủ nông liên tỉnh, liên huyện,
kè đá lấn biển.
- Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
- Tín dụng chính sách phục vụ phát triển kinh tế- xã hội.
- Những doanh nghiệp thành viên có vai trò chủ yếu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, chiến lược phát triển, nắm giữ các bí quyết kinh doanh, công nghệ mà
tập đoàn, tổng công ty nhà nước cần thiết nắm giữ 100% vốn đề thực hiện các
nhiệm vụ ngành nghề kinh doanh chính được giao.
Những lĩnh vực hoạt động trên nhà nước phải nắm giữ 100% vốn trong các
doanh nghiệp vì đó là những lĩnh vực quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến trật tự xã hội,
quốc phòng an ninh. Nhưng quy định này một phần đã tạo nên tình trạng độc quyền của
doanh nghiệp nhà nước, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong thời
gian tới, liệu số lượng ngành, lĩnh vực đòi hỏi nhà nước nắm giữ 100% vốn có nên tiếp
tục thu hẹp lại để phát huy vai trò của các thành phần kinh tế khác?
Ngoài các doanh nghiệp hoạt động trong 16 lĩnh vực trên, các doanh nghiệp nhà
nước còn lại đều thuộc diện tiến hành cổ phần hóa. Quyết định 37/2014/QĐ-TTg
34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cũng phân loại rõ những doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, nhà nước
nắm giữ từ 75% tổng số cổ phần trở lên, từ 65% đến dưới 75% tổng số cổ phần, trên
50% đến dưới 65% tổng số cổ phần. Đây là căn cứ để xác định vai trò chi phối của
nhà nước trong doanh nghiệp sau cổ phần hóa, là cơ sở để các doanh nghiệp nhà
nước xác định phương thức cổ phần hóa phù hợp.
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đặt mục tiêu hoàn thành vào năm 2010.
Tuy nhiên, mục tiêu đó không thể hoàn thành và cổ phần hóa phải tiếp tục vào giai
đoạn tiếp theo. Từ năm 2011, tiến trình cổ phần hóa tập trung vào các tập đoàn lớn,
các tổng công ty vẫn đang tồn tại dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Giai
đoạn này nhằm hoàn thiện quá trình cổ phần hóa, giải quyết những vẫn đề chưa kịp
giải quyết trong giai đoạn trước đó. Vì vậy, đối tượng cổ phần hóa được xác định rất
cụ thể. Quyết định 929/QĐ-TTg cũng đã nhấn mạnh lại đối tượng tiến hành cổ phần
hóa nói riêng và đối tượng tái cơ cấu nói chung trong giai đoạn 2011- 2015 là các
tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước.
Các doanh nghiệp thuộc đối tượng cổ phần hóa quy đinh trong khoản 1 điều
1 nghị định 59/2011/NĐ-CP đều có thể tiến hành cổ phần hóa. Thuộc đối tượng cổ
phần hóa là điều kiện cần để doanh nghiệp cổ phần hóa. Tuy nhiên để tiến hành cổ
phần hóa, doanh nghiệp phải đảm bảo điều kiện nhất định. Đây là điều kiện đủ để
doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa. Doanh nghiệp nhà nước phải đảm
bảo không thuộc diện nhà nước cần nằm giữ 100% vốn điều lệ. Đây là điều kiện cơ
bản nhất đã được nhấn mạnh ở mục tiêu cũng như nguyên tắc tiến hành cổ phần
hóa. Đồng thời, Doanh nghiệp phải còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài
chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp. Nếu không đáp ứng được điều kiện này,
doanh nghiệp nhà nước buộc phải cơ cấu theo phương thức khác như cho hợp nhất,
sáp nhập, thậm chí tiến hành cho doanh nghiệp phá sản.
2.3. Các hình thức cổ phần hóa
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước có thể tiến hành theo nhiều hình thức:
Thứ nhất, Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm
cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Hình thức này áp dụng cho các doanh nghiệp mà nhà
nước giữ một tỷ lệ cổ phần nhất định trong doanh nghiệp thường là cổ phần chi phối và
doanh nghiệp đang có hoạt động hiệu quả, có nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất
35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhằm thu hút vốn ngoài xã hội đầu tư, phát triển, tăng vốn hoạt động cho doanh
nghiệp.
Thứ hai, Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa
bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phần để tăng vốn điều lệ. Hình
thức này được áp dụng cho những doanh nghiệp vừa cần huy động thêm vốn vừa cơ
cấu lại quyền sở hữu về vốn và phương thức quản lý doanh nghiệp. Tỷ lệ nắm giữ cổ
phần bị thay đổi, nhà nước có thể nắm giữ cổ phần chi phối hoặc không.
Thứ ba, Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp
vừa bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ để
chuyển thành công ty cổ phần, nhà nước không còn nắm giữ cổ phần tại công ty.
Các phương thức này được quy định tại điều 4 nghị định 59/2011/NĐ-CP.
Về bản chất các phương thức cổ phần hóa này được quy định ổn định trong các nghị
định về cổ phần hóa ở các giai đoạn khác nhau. Mục đích tăng vốn được nhấn mạnh
trong cả 3 phương thức cổ phần hóa. Đây là mục tiêu quan trọng đi đôi với mục tiêu
cơ cấu lại nguồn vốn trong doanh nghiệp cổ phần hóa. Mục tiêu này đã được nhấn
mạnh hơn so với các giai đoạn trước.
Mỗi hình thức cổ phần hóa đều có những ưu, nhược điểm riêng. Nhưng sự đa
dạng trong hình thức sẽ tạo thêm cho doanh nghiệp nhiều sự lựa chọn phù hợp với
ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp nhà nước đang tồn tại, mục đích
chủ sở hữu để tiến hành cổ phần hóa. Nó cũng quyết định đến vai trò của nhà nước
trong doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Nhà nước có thể nắm giữ cổ phần thậm chí cổ
phần chi phối hoặc không còn cổ phần trong doanh nghiệp.
2.4. Đối tượng mua cổ phần
Bán cổ phần lần đầu là một bước quan trọng khi tiến hành cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước. Việc bán cổ phần lần đầu được thực hiện theo các phương thức
khác nhau như: đấu giá công khai, bảo lãnh phát hành hay thỏa thuận trực tiếp [10,
83].
Đối tượng mua cổ phần là một nội dung quan trọng cần được xác định khi
tiến hành cổ phần hóa. Điều 6 nghị định 59/2011/NĐ-CP đã quy định chi tiết vấn đề
này. Các đối tượng có quyền mua cổ phần phải đáp ứng những điều kiện nhất định.
36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đối tượng đầu tiên là các nhà đầu tư trong nước. Đó có thể là cá nhân người
Việt Nam hoặc các tổ chức được thành lập và hoạt động theo luật pháp Việt Nam.
Trường hợp này loại trừ khả năng tổ chức, cá nhân là nhà đầu tư chiến lược được
quy đinh thành một đối tượng riêng. Nhà đầu tư trong nước được quyền mua cổ
phần của doanh nghiệp cổ phần hóa với số lượng không hạn chế. Đối với trường
hợp doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa tiến hành niêm yết ngay tại sở giao dịch
chứng khoán thì trong số lượng cổ phần bán ra công chúng phải quy định số cổ
phần tối đa và tối thiểu đặt mua để đảm bảo điều kiện niêm yết cho doanh nghiệp
sau cổ phần hóa. Thành viên ban chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp, các tổ chức tài
chính trung gian, các nhân viên thực hiện tư vấn, định giá, kiểm toán đấu giá bán cổ
phần của doanh nghiệp cổ phần hóa không được mua cổ phần để đảm bảo sự công
bằng, minh bạch trong thông tin cổ phần hóa, tránh tình trạng lợi dụng thông tin nội
bộ để đầu cơ. Các công ty con, công ty liên kết trong cùng tập đoàn, tổng công ty và
tổ hợp công ty mẹ- công ty con của doanh nghiệp cổ phần hóa cũng thuộc đối tượng
không được mua cổ phần để hạn chế tình trạng cổ phần hóa mang tính nội bộ, sở
hữu chéo trong các tập đoàn, tổng công ty.
Người lao động là một trong các đối tượng thuộc nhóm 1 được mua cổ phần của
doanh nghiệp cổ phần hóa. Đã có nhiều quy định về việc ưu đãi cho người lao động
mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa. Nghị định 64/2002/NĐ-CP quy định:
người lao động được mua tối đa 10 cổ phiếu cho mỗi năm làm việc với giá giảm 30%
so với mệnh giá (mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu) và phải nắm giữ trong 3 năm. Như
vậy, sau 3 năm, người lao động có thể bán cổ phiếu của mình, tức là bán đi quyền làm
chủ, để trở lại thân phận làm thuê. Rõ ràng, chủ trương bán cổ phiếu cho người lao
động sau 3 năm nắm giữ không đạt được mục đích đảm bảo lợi ích lâu dài cho người
lao động. Nghị định 187/2007/NĐ-CP quy định: người lao động được mua 100 cổ
phiếu cho mỗi năm làm việc với giá ưu đãi giảm 40% so với giá đấu thầu thành công
bình quân bán cho nhà đầu tư khác. Lấy giá đấu thầu thành công làm chuẩn là chưa bảo
vệ lợi ích vủa người lao động vì nếu họ mua vào lúc giá thị trường chứng khoán lên cao
thì giảm 40% so với giá đấu thầu thành công bình quân, họ vẫn phải trả với giá cao hơn
mệnh giá cổ phiếu. Một điểm bất cập của nghị định này là không quy định người lao
động phải giữ cổ phiếu trong 3 năm, có nghĩa là cho phép họ bán
37
Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc
Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc
Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc
Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc
Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc
Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc
Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc
Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc
Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc
Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc
Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc
Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc
Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc
Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc
Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc
Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc

More Related Content

Similar to Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc

Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docxQuyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 

Similar to Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc (20)

Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện ...
Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện ...Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện ...
Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện ...
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docxLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
 
Báo Cáo Tập Sự Nghề Nghiệp Ngành Luật- Luật Kinh Tế.docx
Báo Cáo Tập Sự Nghề Nghiệp Ngành Luật- Luật Kinh Tế.docxBáo Cáo Tập Sự Nghề Nghiệp Ngành Luật- Luật Kinh Tế.docx
Báo Cáo Tập Sự Nghề Nghiệp Ngành Luật- Luật Kinh Tế.docx
 
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết...
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết...Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết...
Pháp Luật Về Kiểm Soát Hoạt Động Đầu Tư Vốn Vào Công Ty Con, Công Ty Liên Kết...
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
 
Những vấn đề pháp lý về đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước
Những vấn đề pháp lý về đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nướcNhững vấn đề pháp lý về đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước
Những vấn đề pháp lý về đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước
 
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docxQuyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
 
Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Kim Động.docx
Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Kim Động.docxGiải pháp cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Kim Động.docx
Giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Kim Động.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Tư Vấn Pháp Luật Về Thừa Kế Tại Công Ty Luật.docx
Báo Cáo Thực Tập Tư Vấn Pháp Luật Về Thừa Kế Tại Công Ty Luật.docxBáo Cáo Thực Tập Tư Vấn Pháp Luật Về Thừa Kế Tại Công Ty Luật.docx
Báo Cáo Thực Tập Tư Vấn Pháp Luật Về Thừa Kế Tại Công Ty Luật.docx
 
Luận văn thạc sĩ Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng N...
Luận văn thạc sĩ Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng N...Luận văn thạc sĩ Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng N...
Luận văn thạc sĩ Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng N...
 
Hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế ở Việt Nam hiện nay.docx
Hoàn thiện pháp luật  về quản lý biên chế ở Việt Nam hiện nay.docxHoàn thiện pháp luật  về quản lý biên chế ở Việt Nam hiện nay.docx
Hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế ở Việt Nam hiện nay.docx
 
Luận Văn Thạc Sĩ Phục Hồi Doanh Nghiệp Theo Luật Phá Sản 2014.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Phục Hồi Doanh Nghiệp Theo Luật Phá Sản 2014.docLuận Văn Thạc Sĩ Phục Hồi Doanh Nghiệp Theo Luật Phá Sản 2014.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Phục Hồi Doanh Nghiệp Theo Luật Phá Sản 2014.doc
 
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Chứng Thực Tại Uỷ Ban Nhân Dân.docx
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Chứng Thực Tại Uỷ Ban Nhân Dân.docxChuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Chứng Thực Tại Uỷ Ban Nhân Dân.docx
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Chứng Thực Tại Uỷ Ban Nhân Dân.docx
 
Thủ tục hành chính tại Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương, 9 điểm.docx
Thủ tục hành chính tại Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương, 9 điểm.docxThủ tục hành chính tại Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương, 9 điểm.docx
Thủ tục hành chính tại Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương, 9 điểm.docx
 
Khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với đơn vị sự nghiệp công l...
Khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với đơn vị sự nghiệp công l...Khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với đơn vị sự nghiệp công l...
Khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với đơn vị sự nghiệp công l...
 
Luận văn: Thành lập doanh nghiệp tư nhân theo luật doanh nghiệp
Luận văn: Thành lập doanh nghiệp tư nhân theo luật doanh nghiệpLuận văn: Thành lập doanh nghiệp tư nhân theo luật doanh nghiệp
Luận văn: Thành lập doanh nghiệp tư nhân theo luật doanh nghiệp
 
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docxQuyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
Quyền thừa kế của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.docx
 
Phục hồi hoạt động kinh doanh Trong thủ tục phá sản doanh nghiệp.doc
Phục hồi hoạt động kinh doanh Trong thủ tục phá sản doanh nghiệp.docPhục hồi hoạt động kinh doanh Trong thủ tục phá sản doanh nghiệp.doc
Phục hồi hoạt động kinh doanh Trong thủ tục phá sản doanh nghiệp.doc
 
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docxDanh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxKho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docxDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
 
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 

Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT Nguyễn Thị Ngàn NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2012-L HÀ NỘI 1
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ----------------------- Nguyễn Thị Ngàn NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2012-L NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THS. NGUYỄN ĐĂNG DUY HÀ NỘI, 2
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan khóa luận là công trình nghiên cứu của riêng em. Các kết quả nêu trong khóa luận chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong khóa luận đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Vậy, em viết lời cam đoan này đề nghị Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội xem xét để em có thể bảo vệ khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Ngàn 3
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7 Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ............................................................................................................. 10 1.1. Khái quát về Doanh nghiệp nhà nước ..................................................... 10 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước .................................................... 10 1.1.2. Vị trí, vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường................................................................................................................ 13 1.2. Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ................................ 16 1.2.1. Khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ............................... 16 1.2.2. Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước .................... 20 Chương 2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................................... 28 2.1. Mục tiêu, yêu cầu của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ................. 29 2.2. Đối tượng, điều kiện cổ phần hóa ............................................................. 32 2.3. Các hình thức cổ phần hóa .................................................................... 35 2.4. Đối tượng mua cổ phần .......................................................................... 36 2.5. Xử lý tài chính khi cổ phần hóa ............................................................ 40 2.6. Xác định giá trị doanh nghiệp .................................................................. 42 2.7. Bán cổ phần lần đầu ............................................................................... 50 2.8. Chính sách đối với doanh nghiệp sau cổ phần hóa ............................. 52 Chương 3. THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................................................... 53 3.1. Thành tựu đạt được và những hạn chế trong thi hành pháp luật cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam qua các giai đoạn ................ 53 3.1.1. Giai đoạn 1990- 2001 ........................................................................... 53 3.1.2. Giai đoạn 2002- 2010 ........................................................................... 55 3.1.3. Giai đoạn 2011 đến nay ....................................................................... 57 3.1.4. Đánh giá toàn bộ quá trình cổ phần hóa đến nay .............................. 67 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước……………………………………………………………………………75 3.2.1. Chủ trương, chính sách của nhà nước về cổ phần hóa giai đoạn 2016 2020…………………………………………………………………...... 75 3.2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam....................................................................................................... 78 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 87 4
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 89 5
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CP: HĐBT: IPO: NĐ: ODA: QĐ: TPP: TT: TTg: WTO: Chính phủ Hội đồng Bộ trưởng Phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu Nghị định Hỗ trợ phát triển chính thức Quyết định Hiệp định Đối tác Kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương Thông tư Thủ tướng Tổ chức Thương mại Thế giới 6
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và nhà nước ta trong suốt 30 năm qua. Doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận kinh tế quan trọng trong nền kinh tế, được nhà nước giao phó nhiều nhiệm vụ đồng thời được nhà nước tạo điều kiện, cơ hội về vốn, nguồn lực để phát triển. Tuy nhiên, trên thực tế, doanh nghiệp nhà nước không tận dụng được những lợi thế của mình, ngược lại còn bộc lộ nhiều hạn chế, tính không hiệu quả so với các thành phần kinh tế khác. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là yêu cầu tất yếu để khắc phục những thiếu sót của bộ phận doanh nghiệp nhà nước, khi nền kinh tế nước ta chuyển từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình này nhằm đa dạng hóa hình thức sở hữu, đổi mới phương thức quản lý đồng thời nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mở ra triển vọng xây dựng thị trường vốn lành mạnh, phong phú, tạo điều kiện cơ cấu lại nền kinh tế. Cổ phần hóa không nhằm xóa bỏ bộ phận doanh nghiệp nhà nước, ngược lại, tăng cường vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước, nâng cao chất lượng doanh nghiệp nhà nước nói riêng và chất lượng nền kinh tế nói chung. Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã có những bước đi mạnh mẽ từ những năm đầu thí điểm 1990 cho đến tận hôm nay, khi cổ phần hóa hóa đang dần bước vào giai đoạn cuối hoàn thành. Hàng loạt văn bản pháp lý đã được ban hành để hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện cổ phần hóa ở tất cả các cấp, ngành, địa phương.Tư tưởng, chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về cổ phần hóa được quán triệt sâu sắc trong tất cả các văn bản, các nghị quyết Đại hội Đảng IX, X, XI, XII. Nhận thấy được tầm quan trọng của quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước cùng những thành tựu, hạn chế mà nước ta đạt được trong quá trình cổ phần hóa suốt 30 năm qua, em đã chọn đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình là: “Những vấn đề pháp lý về cổ phầGHGGn hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam”. Việc nghiên cứu những vấn đề pháp lý và thực tiễn thi hành pháp luật cổ phần hóa 7
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 doanh nghiệp nhà nước hiện nay có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết, để từ đó rút ra những kinh nghiệm, đưa ra những kiến nghị nhằm thúc đẩy, hoàn thiện tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, hướng tới mục tiêu hoàn thành quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trong thời gian tới. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu của khóa luận là làm sáng tỏ những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam, thấy được những thành tựu đạt được cũng như những khó khăn, hạn chế mà các doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa gặp phải. Từ đó, rút ra những kinh nghiệm, đề xuất những kiến nghị hoàn thiện pháp luật và thi hành. Khóa luận đi sâu nghiên cứu và khẳng định sự đúng đắn của các chủ trương, chính sách cổ phần hóa của Đảng và nhà nước. Việc nghiên cứu và phân tích những vấn đề khái quát cơ bản về doanh nghiệp nhà nước và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được khóa luận thực hiện dưới góc độ pháp luật, thông qua phân tích các quy định pháp luật hiện hành về cổ phần hóa, cũng như thực trạng tiến hành cổ phần hóa ở các doanh nghiệp. Từ đó khóa luận chỉ ra những điểm bất cập trong các quy phạm pháp luật và đề xuất các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khóa luận nghiên cứu những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam trong 30 năm qua. Khóa luận nghiên cứu và phân tích những khái quát cơ bản về doanh nghiệp nhà nước và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; phân tích các quy định pháp luật hiện hành về cổ phần hóa, phân tích thực trạng tiến hành cổ phần hóa và đề xuất các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em tiến hành khai thác thông tin từ các sách, báo, tạp chí, và luận văn nhằm tìm kiếm số liệu của các bộ, ngành, doanh nghiệp, số liệu của Tổng cục thống kê. Tham khảo các công trình nghiên cứu về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của các tác giả trong nước. Đối chiếu, so sánh, thống kê, hệ thống, đưa ra những tổng hợp, phân tích về vấn đề nghiên cứu. 8
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5. Bố cục của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát chung về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Chương 2: Nội dung pháp luật cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam hiện nay. Chương 3: Thực trạng thi hành và giải pháp hoàn thiện pháp luật cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam hiện nay. 9
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1.1. Khái quát về Doanh nghiệp nhà nước 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp nhà nước là một khái niệm hoàn toàn không mới khi hình thái doanh nghiệp này không thể thiếu trong bất kỳ nền kinh tế của các nước trên thế giới. Ngân hàng thế giới 1991 định nghĩa về doanh nghiệp nhà nước như sau: “Doanh nghiệp nhà nước là một chủ thể kinh tế mà quyền sở hữu hay quyền kiểm soát thuộc về Chính phủ, và phần lớn thu nhập của chúng được tạo ra từ việc bán hàng hóa và dịch vụ”. Đối với Việt Nam, khái niệm doanh nghiệp nhà nước cũng được đề cập trong nhiều văn bản pháp luật. Tuy nhiên khái niệm doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam không bất biến mà có sự thay đổi trong từng thời kỳ. Theo điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc doanh ban hành kèm theo Nghị định số 50/HĐBT ngày 22/03/1988 và quy chế về thành lập, giải thể doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm Nghị định 338/HĐBT ngày 20/11/1991 thì “Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh doanh do Nhà nước thành lập, đầu tư vốn và quản lý với tư cách chủ sở hữu”. Doanh nghiêp nhà nước hoạt động nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội của nhà nước. Khái niệm này không cụ thể, chỉ khẳng định sự can thiệp trực tiếp và toàn diện của nhà nước vào hoạt động của doanh nghiệp. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước được đề cập lần đầu trong luật doanh nghiệp nhà nước 1995. Theo đó, “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội do nhà nước giao. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi vốn do doanh nghiệp quản lý” [26, 84]. Quan niệm này về cơ bản giống với các văn bản pháp lý trước đó, tập trung đề cập đến vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong hoạt động kinh doanh, công ích vì mục 10
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tiêu kinh tế xã hội. Với khái niệm này, doanh nghiệp nhà nước có thể hoạt động trên mọi lĩnh vực, ngành nghề bởi vai trò quan trọng của nó. Trải qua nhiều lần sửa đổi luật, khái niệm doanh nghiệp nhà nước cũng có những thay đổi theo. Theo luật doanh nghiệp nhà nước 2003, “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn” [27, 84]. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam. Luật doanh nghiệp nhà nước 2003 đã liệt kê các đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp nhà nước. Khái niệm này đã cụ thể hơn khi khẳng định doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần chi phối, vốn góp chi phối thay vì chỉ là doanh nghiệp do nhà nước đầu tư vốn như trước. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức dưới nhiều hình thức đa dạng, phù hợp với các mô hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Năm 2005, luật doanh nghiệp mới ra đời thay thế luật doanh nghiệp năm 2000 và luật doanh nghiệp nhà nước 2003. Luật doanh nghiệp 2005 đã thống nhất, không có sự phân biệt đối xử đối với tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt tính chất sở hữu, thành phần kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước được định nghĩa là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ [28, 85]. Như vậy, đối tượng thuộc diện doanh nghiệp nhà nước được mở rộng dưới mọi hình thức chỉ cần doanh nghiệp có trên 50% vốn điều lệ thuộc sở hữu nhà nước. Luật doanh nghiệp 2014 đã thu hẹp đối tượng thuộc diện doanh nghiệp nhà nước khi định nghĩa “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” [29, 85]. Đây là một thay đổi lớn trong quan niệm về doanh nghiệp nhà nước phù hợp với nền kinh tế hiện nay. Theo đó, nhà nước giảm dần sự can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp bao gồm cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước và vốn đầu tư tư nhân. Sự thay đổi định nghĩa này đem lại sự bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần doanh nghiệp, đặc biệt đem lại sự công bằng cho 11
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 doanh nghiệp dân doanh. Mặt khác, định nghĩa mới về doanh nghiệp nhà nước có thể thúc đẩy quá trình cổ phần hóa và thoái vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước hiện này- theo luật sư Nguyễn Hưng Quang. Theo tiến sĩ Lê Đăng Doanh: “Việc giảm danh nghĩa và pháp lý số doanh nghiệp nhà nước có thể có lợi trong quá trình đàm phán hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)”. Sự thay đổi khái niệm doanh nghiệp nhà nước đã giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh và đầu tư. Doanh nghiệp bắt buộc phải năng động, sáng tạo để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường. Với sự thay đổi này, hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước sẽ diễn ra nhanh hơn. Tổ chức và điều hành doanh nghiệp sau tái cơ cấu sẽ có những thay đổi tích cực khi có só sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý, giữa quản lý của chủ sở hữu với điều hành hoạt động kinh doanh, giữa quản lý điều hành với kiểm tra kiểm soát, đồng thời cơ cấu tổ chức được bố trí hợp lý, gọn nhẹ, tinh giản được lao động gián tiếp. Sự phân biệt đối xử trên thực tế giữa các thành phần kinh tế dần được xóa bỏ, tạo sự cạnh tranh bình đẳng. Tuy nhiên cũng có những ý kiến khác cho rằng sự thay đổi định nghĩa về doanh nghiệp nhà nước dẫn đến những hệ quả liên quan đến doanh nghiệp có cổ phần chi phối là nhà nước như: - Sự thay đổi này không làm giảm bớt số lượng doanh nghiệp nhà nước đang tồn tại trên thực tế ở những doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước, đồng thời cũng không hạn chế được những vấn đề của doanh nghiệp nhà nước. Năm 2011, số doanh nghiệp có cổ phần chi phối của nhà nước là 1.217 doanh nghiệp chiếm 1/3 tổng số doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp đã cổ phần hóa. Thực tế, những doanh nghiệp này vẫn được coi là doanh nghiệp nhà nước, nhà nước vẫn sử dụng để thực hiện mục tiêu chính sách, vẫn thuộc quyền kiểm soát của nhà nước, vẫn tồn tại sự độc quyền, áp đặt của cổ đông nhà nước, cách thức quản trị doanh nghiệp không thay đổi,... - Khi doanh nghiệp có cổ phần chi phối của nhà nước không còn là doanh nghiệp nhà nước sẽ dẫn đến việc nhà nước không mấy quan tâm đến loại doanh nghiệp này. Vì vậy, doanh nghiệp không có cách tiếp cận đúng, không có các nỗ lực, các biện pháp, chính sách cải cách phù hợp, dẫn đến phó mặc các doanh nghiệp này cho những người đại diện cổ đông nhà nước. 12
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Không coi doanh nghiệp có cổ phần chi phối nhà nước là doanh nghiệp nhà nước là đi ngược lại với thông lệ quốc tế. Tại nhiều quốc gia trên thế giới, sau làn sóng tư nhân hóa từ những năm 1980, các doanh nghiệp nhà nước ở những nước này chủ yếu là những doanh nghiệp do nhà nước sở hữu cổ phần chi phối, thậm chí gồm cả những doanh nghiệp có cổ phần dưới mức chi phối nhưng nhà nước vẫn nắm quyền kiểm soát [13, 83]. Vậy, cần hiểu và vận dụng khái niệm mới về doanh nghiệp nhà nước một cách khách quan, linh hoạt để thúc đẩy quá trình cổ phần hóa, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đồng thời tạo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường hiện nay. 1.1.2. Vị trí, vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, sở hữu toàn dân là tư tưởng chi phối, doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế thuộc sở hữu nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong mọi khu vực, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Doanh nghiệp nhà nước thuộc sở hữu nhà nước, được điều hành, kiểm soát về mọi phương diện bởi nhà nước. Vị trí và vai trò của doanh nghiệp nhà nước luôn được xác định và định hướng bởi chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước cũng như kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo là chủ trương nhất quán của Đảng tại các kỳ đại hội. Nghị quyết hội nghị Trung ương 3 khóa IX năm 2001 nêu rõ ”Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, làm công cụ vật chất quan trọng để nhà nước định hướng và điều tiết kinh tế vĩ mô, làm lực lượng nòng cốt, góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, là chủ lực trong hội nhập kinh tế quốc tế”. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa IX xác định ”Tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng, chiếm thị phần đủ lớn đối với các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu; không nhất thiết phải giữ tỷ trọng lớn trong tất cả các ngành, lĩnh vực sản phẩm của nền kinh tế”. Đại hội X có sự điều chỉnh nhất định về vị trí của doanh nghiệp nhà nước, đó là ”Xóa bỏ độc quyền và đặc quyền sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và tập trung chủ yếu vào một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng, sản xuất tư liệu sản xuất và dịch vụ quan trọng của nền kinh tế, vào một số lĩnh vực công ích”. Đại hội XI chỉ khẳng định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước mà không khẳng định 13
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 rõ ràng, trực tiếp và cụ thể về vai trò, vị trí của doanh nghiệp nhà nước nắm giữ trong nền kinh tế như Hội nghị trung ương 3 khóa IX và các văn kiện khác trước đây. Trên thực tế, khu vực doanh nghiệp nhà nước đang được sắp xếp, đổi mới theo hướng thu hẹp dần, giảm bớt ở nhiều vị trí không cần đến sự hiện diện doanh nghiệp nhà nước, kể cả diện hoạt động- phạm vi ngành, lĩnh vực có doanh nghiệp nhà nước và mật độ hiện diện của doanh nghiệp nhà nước- số lương doanh nghiệp nhà nước cùng kinh doanh trong ngành, lĩnh vực. Số ngành, lĩnh vực nhà nước giữ 100% vốn đã giảm từ 43 ngành, lĩnh vực năm 2002 xuống 20 ngành, lĩnh vực năm 2011. Số doanh nghiệp nhà nước từ 12.600 doanh nghiệp năm 1991 còn 3265 doanh nghiệp năm 2011, trong đó, số doanh nghiệp sở hữu 100% vốn của nhà nước từ 5.655 doanh nghiệp năm 2001 còn 1.254 doanh nghiệp năm 2013. Doanh nghiệp nhà nước nắm giữ nhiều vị trí quan trọng có ảnh hưởng lớn đến nhiều ngành, lĩnh vực và nền kinh tế. Cuối năm 2011, có 452 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quốc phòng an ninh và hoạt động công ích chiếm 34,5%. Số doanh nghiệp còn lại hoạt động kinh doanh và giữ vị trí quan trọng trong lĩnh vực hạ tầng. Đây là những vị trí quan trọng cần có doanh nghiệp nhà nước để phát triển. Những vị trí này chủ yếu do các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước nắm giữ. Các Doanh nghiệp nhà nước chủ yếu thông qua các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước giữ vai trò chi phối hoặc có ảnh hưởng đến các ngành, lĩnh vực quan trọng như điện, than, xăng dầu, bưu chính viễn thông, .... Doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm gần 1% tổng số doanh nghiệp cả nước nhưng lại có các sản phẩm dịch vụ quan trọng trong nền kinh tế như hệ thống lưới điện quốc gia đã vươn tới những vùng sâu, vùng xa, đưa tỷ lệ hộ sử dụng điện cả nước đạt 97,5%. Doanh nghiệp nhà nước cung ứng gần như toàn bộ than, phần lớn thép, xi măng cho nền kinh tế, cung ứng 85% sản lượng xăng dầu, 100% vận tải đường sắt, 98% lượng vận tải hàng không nội địa, 56% dịch vụ tài chính, tín dụng; 70% lượng gạo xuất khẩu, 80% lượng phân bón hóa học, 95% khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông của 2 tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam- VNPT và tập đoàn viễn thông quân đội- Vietel. Năm 2012, Chính phủ đánh giá tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước phát triển tương đối ổn định, hơn 80% doanh nghiệp làm ăn có lãi, các tập đoàn, tổng công ty nhà 14
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nước đạt tổng doanh thu hơn 1.621 nghìn tỷ đồng, tăng 2% so với năm 2011, lợi nhuận trước thuế đạt 127,5 nghìn tỷ đồng. Do nắm giữ các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế nên Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí độc quyền ở một số ngành, lĩnh vực mang tính chất độc quyền tự nhiên và độc quyền do cạnh tranh không lành mạnh mà ra. Nguyên nhân của thực trạng này là do nhà nước thực hiện việc sáp nhập, hợp nhất các doanh nghiệp nhà nước độc lập thành các tổng công ty, sáp nhập các tổng công ty thành các tập đoàn kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước được dùng để điều tiết vĩ mô, ổn định thị trường, bình ổn nền kinh tế. Vai trò này được nhấn mạnh đặc biệt trong thời ký kế hoạch hóa tập trung, bao cấp trước đây. Hiện nay, Doanh nghiệp nhà nước vẫn tiếp tục thể hiện vai trò này, tuy nhiên, quy mô và mức độ giảm đi rất nhiều. Năm 2008- 2009, doanh nghiệp nhà nước được sử dụng nguồn vốn nhà nước hoặc nguồn vốn tự huy động để tăng đầu tư, chống suy giảm kinh tế. Năm 2011- 2012, doanh nghiệp nhà nước được sử dụng để thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô bằng cách cắt giảm đầu tư và chi tiêu, không tăng giá bán sản phẩm, dịch vụ (than, điện, xăng dầu, sắt thép,..) theo yêu cầu của nhà nước. Tuy nhiên với nền kinh tế thị trương hiện nay, vai trò điều tiết vĩ mô không còn phù hơp. Việc lạm dụng vai trò này làm thị trường bọ bóp méo, tạo sự bất bình đẳng với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, vị trí, vai trò của doanh nghiệp nhà nước được định vị lại với nhận thức đúng đắn về kinh tế nhà nước. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo không biểu hiện ở số lượng đông đảo doanh nghiệp nhà nước, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế hay tổng sản phẩm quốc nội, không phải ở việc doanh nghiệp nhà nước phải luôn luôn làm công cụ vật chất để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô hay doanh nghiệp nhà nước phải nắm giữ những vị trí then chốt trong nền kinh tế với toàn bộ là sở hữu nhà nước. Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước phải là ở việc doanh nghiệp nhà nước đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghiệp, đi đầu về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội. Doanh nghiệp nhà nước góp phần bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước tạo lập, dẫn dắt, thúc đẩy hình thành, phát tiển nền tảng hạ tầng kinh tế cơ bản và thiết yếu, tạo đà cho phát triển kinh tế xã hội, thúc đầy cạnh tranh và hội nhập. Doanh nghiệp nhà nước làm công cụ khắc phục những thất 15
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 bại hoặc thiếu hụt của thị trường khi có các lĩnh vực, ngành nghề không có thị trường, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh không tham gia hay do độc quyền tự nhiên, chưa hình thành được thị trường cạnh tranh. Doanh nghiệp nhà nước làm công cụ hỗ trợ với các chính sách điều tiết kinh tế, ổn đinh kinh tế vĩ mô được áp dụng trong những trường hợp đặc biệt như khủng hoảng, suy giảm, lạm phát cao, ... Doanh nghiệp nhà nước góp phần tạo ra vị thế chủ đạo cho kinh tế nhà nước dựa trên ngành, lĩnh vực doanh nghiệp nhà nước hoạt động, mức độ sở hữu của nhà nước ở các doanh nghiệp nhà nước và tổng sở hữu nhà nước trong ngành, lĩnh vực hoạt động chính hay quy mô của doanh nghiệp nhà nước. 1.2. Khái quát về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 1.2.1. Khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Theo quan điểm của nhiều quốc gia đã tiến hành cổ phần hóa như Trung Quốc, Liên Xô cũ, quá trình cổ phần hóa nằm trong quá trình lớn hơn là tư nhân hóa. Tư nhân hóa theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc là “Sự biến đổi tương quan giữa nhà nước và thị trường trong đời sống kinh tế của một nước ưu tiên thị trường. Nền kinh tế tư nhân được khuyến khích phát triển, hạn chế sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào nền kinh tế” [16, 84]. Quan điểm cổ phần hóa của Trung Quốc dựa trên tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lenin coi cổ phần hóa là một bộ phận quan trọng trong chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, với mục tiêu tìm kiếm hiệu quả kinh doanh chứ không phải tìm kiếm các hình thức sở hữu khác nhau. Quan niệm cổ phần hóa của các nước đều hướng đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện xã hội hóa sở hữu, chuyển mô hình doanh nghiệp một chủ sở hữu là nhà nước sang mô hình công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Tại Việt Nam, theo quan điểm của Đảng, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng cơ chế thị trường, huy động vốn từ các thành phần kinh tế. Đảng và nhà nước khẳng định cổ phần hóa không nhằm mục đích tư nhân hóa. Cổ phần hóa hướng tới việc tháo gỡ khó khăn về vốn, cơ chế hoạt động, không nhằm thu hẹp sở hữu nhà nước. 16
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thuật ngữ cổ phần hóa xuất hiện ở Việt Nam cuối những năm 1980, đầu những năm 1990 gắn với công cuộc cải cách doanh nghiệp nhà nước. Có hai luồng ý kiến trái ngược nhau về cổ phần hóa ở nước ta. Một bên cho rằng cổ phần hóa ở Việt Nam không khác gì quá trình tư nhân hóa. Đa số cho rằng, cổ phần hóa ở Việt Nam không phải tư nhân hóa. Khi luật doanh nghiệp 2005 còn hiệu lực, ông Hồ Xuân Hùng- phó trưởng ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp Trung ương đã khẳng định: “Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước hoàn toàn không phải tư nhân hóa. Với những doanh nghiệp nhà nước nắm giữ trên 50% vốn sau khi cổ phần, thì theo luật doanh nghiệp nó vẫn là doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy không nên băn khoăn nó là tư nhân hay là nhà nước”. Trong tiến trình thực hiện cổ phần hóa, đã có rất nhiều khái niệm về cổ phần hóa được đưa ra. Ông Đỗ Mai Thành cho rằng “Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là việc nhà nước bán một phần hay toàn bộ giá trị tài sản doanh nghiệp của mình cho các cá nhân hay tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, hoặc bán trực tiếp cho cán bộ, công nhân viên của chính doanh nghiệp nhà nước thông qua đấu thầu công khai hay thông qua thị trường chứng khoán để hình thành nên các công ty cổ phần” [30, 85]. Hay một khái niệm khác: “Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước từ một chủ sở hữu duy nhất là nhà nước thành doanh nghiệp đa sở hữu, theo đó tùy vị trí và tính chất cụ thể của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân mà nhà nước vẫn giữ vai trò chi phối hoặc không cần giữ vai trò chi phối nữa” [16, 84]. Như vậy, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước không phải quá trình tư nhân hóa mà là quá trình đa dạng hóa chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Nhà nước sẽ chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn của nhà nước cho cá nhân, tổ chức khác như người lao động trong doanh nghiệp, cổ đông ngoài doanh nghiệp nhằm đa dạng hóa các chủ sở hữu cho doanh nghiệp, góp phần tạo sự năng động và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đổi mới tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước, phát huy cao độ quyền tự chủ của doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Thực hiện tốt chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước để huy động thêm vốn, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, làm cho tài sản 17
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thuộc sở hữu nhà nước ngày càng tăng lên, tạo sự bình đẳng giữa khu vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam có những đặc điểm: Thứ nhất, Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở hữu nhà nước sang sở hữu nhiều thành phần- đa sở hữu. Doanh nghiệp được cổ phần hóa sẽ không chỉ có một chủ sở hữu độc quyền quyết định mọi vấn đề về đầu tư, kinh doanh mà sẽ có các chủ sở hữu- các cổ đông đã đóng góp vốn, mua cổ phần tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hai là, Cổ phần hóa là quá trình chuyển đổi hình thức hoạt động từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần. Đây là hình thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là nhà nước sang công ty cổ phần. Doanh nghiệp sau khi cổ phần phải hoạt động tuân thủ các quy định của luật doanh nghiệp. Ba là, Quá trình cổ phần hóa được tiến hành thông qua hình thức nhà nước bán một phần hay toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp. Khi tiến hành cổ phần hóa, doanh nghiệp nhà nước tiến hành phát hành và chào bán cổ phần. Doanh nghiệp nhà nước sẽ lựa chọn các hình thức phát hành cổ phần khác nhau căn cứ vào nhu cầu nắm giữ cổ phần chi phối trong doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Nếu muốn nắm giữ cổ phần chi phối, doanh nghiệp nhà nước lựa chọn hình thức bán một phần vốn nhà nước hiện có hay phát hành thêm cổ phần để huy động vốn. Nếu không có nhu cầu nắm giữ cổ phần chi phối, doanh nghiệp nhà nước có thể bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có để các nhà đầu tư tự quyết định phần trăm nắm giữ cổ phần của mình có tính đến những giới hạn mà quy định pháp luật đặt ra. Bản chất của cổ phần hóa: Bản chất của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được xem xét trên 3 khía cạnh: Về bản chất pháp lý: Quá trình cổ phần hóa là thay đổi chủ sở hữu, biến doanh nghiệp một chủ là nhà nước thành doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu khác nhau bằng cách bán một phần hay toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp cho những người khác. Những người này trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp theo tỷ lệ tài 18
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sản mà họ sở hữu trong doanh nghiệp cổ phần hóa. Các chủ sở hữu có quyền và nghĩa vụ pháp lý, được hưởng lợi tức và các quyền tham gia hoạt động quản lý doanh nghiệp tương đương với phần vốn góp đã mua. Về bản chất chính trị: Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước không phải quá trình tư nhân hóa toàn bộ nền kinh tế mà là quá trình tư nhân hóa một phần. Nhà nước vẫn giữ phần vốn góp nhất định thậm chí là chi phối trong doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Theo luật doanh nghiệp 2005, sau khi cổ phần hóa, nhà nước vẫn nắm giữ trên 50% tổng vốn góp thì doanh nghiệp vẫn là doanh nghiệp nhà nước và nhà nước vẫn nắm giữ vai trò chi phối, quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, với luật doanh nghiệp mới 2014, các doanh nghiệp sau cổ phần hóa hoàn toàn là công ty cổ phần, không còn là doanh nghiệp nhà nước, mọi hoạt động điều hành, quản lý, ra quyết định đều phải tuân theo các quy định của luật doanh nghiệp về công ty cổ phần. Tuy nhiên, hình thái sở hữu nhà nước vẫn tồn tại. Nó chỉ không còn nắm giữ vai trò chi phối, vị trí quyết định trong doanh nghiệp mà thôi. Cổ phần hóa không xóa bỏ sở hữu nhà nhà nước mà chỉ giảm mức độ sở hữu nhà nước. Về bản chất thương mại: Cổ phần hóa là việc mua bán cổ phiếu. Người bán là doanh nghiệp mong muốn thu thêm tiền để tăng vốn chủ sở hữu. Họ buộc phải chia nhỏ quyền lực của mình và san sẻ nó cho các chủ sở hữu khác. Người mua cổ phần hướng đến việc hưởng lợi tức từ cổ phần mình đầu tư vào. Khi nắm giữ tỷ lệ cổ phần nhất định, người mua cổ phần được gia tăng quyền lợi của mình khi tham gia vào hoạt động quản lý, biểu quyết các vấn đề của doanh nghiệp. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam có những điểm khác với tính quy luật chung của các nước, bởi: - Các doanh nghiệp mà Việt Nam thực hiện cổ phần hóa được hình thành trong quá trình thực hiện công hữu hóa, tập thể hóa nền kinh tế trước đây. Điều này khác với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa ở các nước phát triển khi doanh nghiệp nhà nước là kết quả của quá trình phát triển lực lượng sản xuất đã vượt quá tầm của sở hữu tư nhân, đòi hỏi phải mở rộng quan hệ sở hữu. - Các doanh nghiệp mà nước ta tiến hành cổ phần hóa vốn tồn tại lâu năm trong cơ chế bao cấp và kế hoạch của nhà nước và mới làm quen với cơ chế thị trường, 19
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 khác với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa ở các nước là đã tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, cạnh tranh. - Các doanh nghiệp mà nước ta tiến hành cổ phần hóa chủ yếu được tổ chức và hoạt động theo yêu vầu và kế hoạch của nhà nước, khác với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa ở các nước là tổ chức và hoạt động vì lợi nhuận tối đa của bản thân và tuân theo quy luật thị trường. - Lý do chính của chủ trương cổ phần hóa ở nước ta là các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả, nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản, khác với lý do thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp ở các nước phát triển là chuyển từ giai đoạn tập trung tư bản sang giai đoạn tập trung vốn xã hội trong và ngoài doanh nghiệp để nâng cao chất lượng và quy mô sản xuất trong cạnh tranh. Như vậy, chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở nước ta là một trong những giải pháp quan trọng nhằm giải quyết những tồn tại về tình trạng sản xuất, kinh doanh kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước – vấn đề đang gây trở ngại cho tiến trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nước ta có những đặc thù, khác biệt nhất định về đối tượng cổ phần hóa, chính sách, quy trình cổ phần hóa, vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp, xử lý các khoản nợ tồn đọng,... sẽ được đề cập ở phần nội dung sau. 1.2.2. Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một yêu cầu tất yếu khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tính tất yếu này xuất phát từ nhiều nguyên nhân mà quan trọng nhất là từ những hạn chế trong hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và lợi ích mà cổ phần hóa đem lại. Những hạn chế của doanh nghiệp nhà nước hiện nay Doanh nghiệp nhà nước được thành lập ngay sau khi miền Bắc được giải phóng. Hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đã góp phần tích cự vào sự nghiệp giải phóng miền Nam. Tuy nhiên, sau khi đất nước thống nhất, cơ chế bao cấp, nền kinh tế tự cung tự cấp đã triệt tiêu động lực sản xuất kinh doanh. Mục đích của việc thành lập doanh nghiệp nhà nước nhằm tạo ra tích lũy cho ngân sách nhà nước, tạo việc 20
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 làm cho người lao động nhưng trên thực tế, các doanh nghiệp nhà nước không đáp ứng được mục tiêu này. Sự yếu kém trong hoạt động của doanh nghiệp nhà nước xuất phát từ nhiều nguyên nhân: - Do ảnh hưởng của cơ chế kế hoạch hóa tập trung kéo dài. Cơ chế kinh tế này coi kinh tế quốc doanh dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, xem nhẹ quy luật kinh tế thị trường nên hạch toán doanh nghiệp mang tính hình thức, đội ngũ cán bộ quản lý quan liêu, nóng vội, chủ quan, duy ý chí. Hoạt động của doanh nghiệp nhà nước không hiệu quả, không đáp ứng được yêu cầu cảu thị trường và thực tế, thái độ lao động của doanh nghiệp nhà nước mang tính ỷ lại, năng suất lao động thấp. - Do sự yếu kém của đội ngũ công nhân, cán bộ quản lý và trình độ công nghệ. Công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm thấp, giá thành cao nên không thể cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp không có tích lũy nội bộ. - Trình độ quản lý vĩ mô nền kinh tế và doanh nghiệp còn nhiều yếu kém. Hệ thống chính sách pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn, hiệu lực thấp gây khó khăn cho doanh nghiệp. Pháp luật còn nhiều kẽ hở gây nên tình trạng kém hiệu quả trong quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán, thanh tra. Nhà nước không nắm được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước không xác định rõ quyền lợi, trách nhiệm của người lao động, người lao động không có trách nhiệm, không quan tâm đến quản lý sử dụng tài sản doanh nghiệp, tham nhũng, tiêu cực phổ biến trong doanh nghiệp. Mặc dù được sắp xếp, đổi mới nhưng đến nay, đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước vẫn còn dàn trải, nhiều tập đoàn, tổng công ty đầu tư ra ngoài ngành vào bất động sản, ngân hàng, tài chính, thị trường chứng khoán, đầu tư chéo vào các lĩnh vực khác hàng chục tỷ đồng. Tính đến cuối năm 2013 theo chỉ đạo của Chính phủ các doanh nghiệp nhà nước đã thoái vốn ngoài được 4.180 tỷ đồng nhưng mới đạt được 19% trong tổng vốn đã đầu tư ngoài ngành là 22.000 tỷ đồng. Vì vậy, việc thoái vốn trong những năm tới của các doanh nghiệp nhà nước cần sự cố gắng rất lớn mới có thể hoàn thành mục tiêu đề ra. Khi thị trường bất động sản bị đóng băng, thị trường chứng khoán giảm sút mạnh, tình hình trong nước và quốc tế gặp khó khăn đã khiến 21
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cho tình trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước giảm sút, nợ đọng, nợ xấu tăng lên đột biến. Tính đến cuối năm 2012, nợ phải trả của các doanh nghiệp nhà nước tăng nhanh với hơn 1,3 triệu tỷ đồng (chiếm 56% tổng nguồn vốn), lớn hơn 1,46 lần vốn chủ sở hữu và chiếm 70% nợ xấu của các ngân hàng thương mại, nợ phải thu của các doanh nghiệp nhà nước cũng tăng lên: 275.975 tỷ đồng trong đó, nợ khó đòi là 13.490 tỷ đồng. Doanh nghiệp nhà nước đang nắm giữ một nguồn lực rất lớn của nền kinh tế (chiếm 33,5% vốn sản xuất kinh doanh, 50% vốn đầu tư từ nhà nhà nước, 60% vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại, 70% vốn ODA,...) nhưng hơn 50% doanh nghiệp nhà nước vẫn thuộc loại vừa và nhỏ, trình độ công nghệ, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp nhà nước còn thấp. Tỷ suất lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn 2005-2011 chỉ đạt 5,8%, trong khi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong cùng giai đoạn đạt 9,5%, gấp 1,6 lần so với doanh nghiệp nhà nước. Tình trạng độc quyền trong kinh doanh đã khiến cho hoạt động của nhiều doanh nghiệp nhà nước đạt hiệu quả thấp, thiếu động lực cạnh tranh, giá cả lên xuống không phù hợp với cơ chế thị trường gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Mô hình quản lý các tập đoàn, tổng công ty nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế, lúng túng, chưa rõ ràng trong việc phân công, phân cấp và tổ chức thực hiện giữa chức năng sản xuất kinh doanh và hoạt động công ích phi lợi nhuận. Năng lực quản trị doanh nghiệp chưa được nâng cao và chậm được đổi mới. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý tài sản nhà nước tại doanh nghiệp còn nhiều bất cập, chồng chéo; việc thanh tra, kiểm tra và cơ chế dân chủ, công khai, minh bạch trong quản trị đối với doanh nghiệp nhà nước bị buông lỏng, tình trạng tham nhũng, lãng phí chậm được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời đã gây thất thoát hàng nghìn tỷ đồng của nhà nước điển hình là các vụ tham nhũng tại Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin), Tổng công ty hàng hải Việt Nam (Vinalines), Công ty cho thuê tài chính II,... Với những hạn chế đó của doanh nghiệp nhà nước, việc tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước nói chung và việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nói riêng là 22
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 một nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế ở nước ta hiện nay. Vai trò của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy vai trò to lớn của quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Kết quả cổ phần hóa của các nước trên thế giới đã tiến hành cổ phần hóa đã khẳng định chắc chắn điều đó. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước xử lý quan hệ sản xuất để phát triển lực lượng sản xuất, tạo mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Cổ phần hóa cải tạo lực lượng sản xuất phù hợp với quan hệ sản xuất mới phát triển, giải quyết mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất đem lại sự đổi mới tư duy, hiệu quả sử dụng phương tiện sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng hoạt động. Cổ phần hóa góp phần tích cực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nguồn vốn thu được từ cổ phần hóa góp phần vào đổi mới công nghệ, đào tạo, nâng cao chất lượng lao động thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát huy và tận dụng những ưu điểm của lực lượng sản xuất, cải thiện quan hệ sản xuất. Cổ phần hóa là đòn bẩy để các doanh nghiệp tích cực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để tìm kiếm lợi nhuận. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước góp phần làm thay đổi tư duy xã hội chủ nghĩa theo chế độ bao cấp lỗi thời lạc hậu, thay vào đó là tư duy năng động, nhạy bén trước tình hình biến đổi của kinh tế thế giới. Chế độ kinh tế một chủ sở hữu là nhà nước thực hiện chính sách bao cấp đã lỗi thời, bộc lộ những hạn chế trong kìm hãm sự phát triển của kinh tế xã hội. Thay đổi nền kinh tế quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với đa dạng loại hình kinh tế, đa dạng sở hữu thúc đẩy quá trình tìm kiếm lợi nhuận trước những thách thức khó khăn của nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang công nghiệp dịch vụ, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nước. Cổ phần hóa góp phần làm chuyển dịch các thành phần kinh tế. Trước cổ phần hóa, doanh nghiệp hoàn toàn thuộc thành phần kinh tế nhà nước, nhà nước nắm giữ vốn và quyết định mọi hoạt động sống còn của doanh nghiệp. Sau cổ phần hóa, với 23
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế từ việc nắm giữ cổ phần trong doanh nghiệp, tỷ lệ sở hữu cổ phần sẽ quyết định doanh nghiệp đó thuộc thành phần kinh tế nào. Nếu sở hữu của tập thể người lao động chi phối thì doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tập thể. Nếu sở hữu nhà nước chi phối thì doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nước. Trường hợp sở hữu tư bản tư nhân chi phối thì doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư bản tư nhân. Như vậy, cổ phần hóa đã làm thành phần kinh tế nhà nước giảm đi về mặt quy mô, thay vào đó là sự gia tăng quy mô của các thành phần kinh tế khác, góp phần vào sự chuyển dịch thành phần kinh tế. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước làm đa dạng hóa sở hữu vốn nhà nước, xác định được rõ phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và vốn của các nhà đầu tư khác, từ đó gắn được quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà đầu tư với hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời vốn, tài sản nhà nước trong các doanh nghiệp cổ phần hóa được đánh giá lại theo quy định, làm minh bạch được tài chính doanh nghiệp, làm rõ được công nợ, xử lý được nhiều tồn đọng về vốn, tài sản, đất đai để từ đó có phương án sử dụng hợp lý hơn. Cổ phần hóa nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, tăng cường huy động vốn đầu tư từ xã hội, cải tiến khoa học kỹ thuật công nghệ, xóa bỏ tư tưởng nhà nước bao cấp của công nhân viên, tạo ý thức làm việc tốt hơn cho công nhân viên trong công ty, xóa bỏ cơ chế quản lý cứng nhắc, yếu kém và khắc phục tình trạng lãi giả, lỗ thật còn đang tồn tại trong doanh nghiệp nhà nước. Cổ phần hóa là cơ hội để doanh nghiệp tự chủ kinh doanh, bố trí lại cơ cấu tổ chức trong công ty, tinh giảm biên chế và có cơ hội để phát triển kinh doanh, tìm kiếm khách hàng mới và nâng cao năng suất lao động. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước sẽ giải quyết được mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, góp phần xã hội hóa lực lượng sản xuất, thu hút thêm nguồn lực sản xuất. Khi cổ phần hóa, người lao động sẽ gắn bó, có trách nhiệm với công việc hơn, họ trở thành người chủ thực sự của doanh nghiệp và được hưởng thù lao và lợi nhuận dựa trên chính sức lực mà mình bỏ ra. Phương thức quản lý được thay đổi sẽ tạo nên sự năng động, tự chủ hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cổ phần hóa là một yếu tố thúc đẩy sự hành thành và phát triển thị trường chứng khoán, tạo nên một lĩnh vực hoạt động kinh tế năng động, đưa nền kinh tế Việt 24
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nam hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Các đợt chào bán cổ phần sẽ góp phần làm thông tin công ty được công khai tạo sự cạnh tranh, phát triển hướng tới mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Cổ phần hóa là giải pháp quan trọng nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài nước. Việc huy động các nguồn lực đặc biệt là nguồn vốn của các cá nhân, tổ chức giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Ưu điểm của công ty cổ phần Ngay từ tên gọi ”cổ phần hóa”, quá trình này đã gắn với kết quả chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Vậy tại sao hình thức công ty cổ phần lại được lựa chọn làm mục tiêu chuyển đổi mà không phải một hình thức công ty khác như công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, ...? Phân tích những ưu điểm của công ty cổ phần ta sẽ trả lời được câu hỏi trên. Công ty cổ phần được định nghĩa theo luật doanh nghiệp 2014 như sau: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật doanh nghiệp. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn [29, 85]. 25
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thông qua khái niệm trên, ta thấy mô hình công ty cổ phần có rất nhiều ưu điểm như: Đầu tiên, công ty cổ phần là một chủ thể pháp lý độc lập, có tư cách pháp nhân. Điều đó cho phép công ty cổ phần có các quyền và nghĩa vụ nhất định. Công ty cổ phần có tư cách chủ thể riêng, tồn tại độc lập. Bằng tài sản của mình, công ty cổ phần tự mình tham gia vào các hoạt động với nhiều mục đích khác nhau mà mục đích lợi nhuận luôn được đặt lên hàng đầu. Trong quá trình hoạt động, công ty tự chịu trách nhiệm về các giao dịch, các khoản nợ bằng tài sản của mình. Người tiến hành giao dịch chỉ là người đại diện cho quyền và nghĩa vụ của công ty. Bản chất, công ty phải chịu trách nhiệm với các giao dịch ấy. Tài sản của công ty được hình thành từ nguồn vốn góp của các cổ đông. Các cổ đông góp vốn thành lập công ty, vốn góp ấy là tài sản riêng của công ty, các cổ đông chỉ được hưởng các lợi ích nhất định từ phần vốn mình đóng góp theo quy định của pháp luật. Ưu điểm thứ hai của công ty cổ phần là chế độ trách nhiệm hữu hạn của các cổ đông. Các cổ đông góp vốn hình thành công ty cổ phần. Phần vốn góp ấy là giới hạn rủi ro tài chính của các cổ đông trên tổng vốn của công ty. Trách nhiệm của cổ đông được hạn chế trong phạm vi số vốn mà họ đóng góp. Vì không có quyền với tài sản của công ty nên các cổ đông không phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Khi có một nghĩa vụ tài chính phát sinh, công ty phải tự mình thực hiện nghĩa vụ ấy bằng tài sản của mình. Bên có quyền đối với nghĩa vụ ấy chỉ có quyền yêu cầu công ty thực hiện nghĩa vụ mà không được yêu cầu các cổ đông của công ty thực hiện bởi các cổ đông không phải chủ thể liên quan đến nghĩa vụ ấy. Các cổ đông sẽ không bao giờ mất nhiều hơn số vốn ban đầu họ bỏ ra. Đó là điểm khác biệt lớn của công ty cổ phần nói riêng và các công ty đối vốn nói chung so với các công ty đối nhân là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh. Tính chất trách nhiệm hữu hạn đã thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào công ty cổ phần. Ưu điểm thứ ba của công ty cổ phần là cấu trúc vốn linh hoạt. Mọi hoạt động, quyết định của công ty cổ phần đều dựa trên cơ cấu vốn của các cổ đông. Quyền lực trong công ty cổ phần sẽ thuộc về người nắm giữ tỷ lệ cổ phần cao trong công ty. Quy mô vốn sẽ quyết định tiềm lực của của công ty. Nó liên quan mật thiết đến khả năng huy động vốn nợ phục vụ sản xuất kinh doanh bên cạnh nguồn vốn chủ sở hữu đã có. 26
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Cổ phần của công ty được chuyển nhượng linh hoạt, tự do như mua bán, tặng cho, thừa kế. Công ty cổ phần cho phép các cổ đông tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho các cổ đông khác hay cho người khác không phải cổ đông công ty trừ một số hạn chế nhất định trong 3 năm đầu thành lập công ty hay với cổ phần ưu đãi. Các cổ đông tiến hành chuyển nhượng trực tiếp hay thông qua sàn giao dịch chứng khoán đối với các công ty có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán. Phương thức này là phổ biến với công ty có quy mô vốn lớn. Việc mua bán cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán diễn ra hàng ngày, hàng giờ, vì thế nó làm tỷ lệ sở hữu cổ phần trong công ty cũng thay đổi liên tục. Việc chuyển nhượng cổ phần ít làm ảnh hưởng đến cơ cấu quản lý, tổ chức của công ty ngoại trừ các giao dịch lớn tạo nên tính ổn định trong hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, công ty cổ phần được phép tự do huy động các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Công ty được phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu để thu hút vốn đầu tư, mở rộng quy mô vốn, … Khác với công ty trách nhiệm hữu hạn bị giới hạn trong việc phát hành cổ phiếu. Ưu điểm cuối cùng là tính chuyên môn cao trong cơ cấu tổ chức hoạt động. Bộ máy hoạt động của công ty cổ phần được phân cấp rõ ràng với chức năng chuyên môn cao. Đại hội đồng cổ đông có quyền lực cao nhất- nơi tập trung mọi quyết định của tất cả các cổ đông. Hội đồng quản trị thay mặt cổ đông giám sát hoạt động của công ty. Ban giám đốc tiến hành các hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận cho công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị. Ngoài ra, ban kiểm soát kiểm soát tính pháp lý trong mọi hoạt động của công ty, độc lập với hội đồng quản trị, chỉ chịu trách nhiệm trước cổ đông. Sự phân cấp rõ ràng giúp công ty cổ phần hoạt động hiệu quả, hài hòa. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là yêu cầu tất yếu, là chủ trương, chính sách lớn của Đảng và nhà nước ta. Quá trình này sẽ đem lại nhiều cải thiện cho nền kinh tế cả nước, khắc phục những khó khăn, hạn chế của nền kinh tế tập trung bao cấp trước kia. Lợi ích của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã được chứng minh không chỉ trên lý thuyết mà ngay trong thực tế triển khai tại các nước trên thế giới và ngay tại Việt Nam. 27
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 2 NỘI DUNG PHÁP LUẬT CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã tiến hành được 30 năm. Trong thời gian đó, hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật đã ra đời để quy định, hướng dẫn việc tiến hành cổ phần hóa. Văn bản có giá trị pháp lý cao nhất là các nghị định do chính phủ ban hành. Từ năm 1990- thời điểm cổ phần hóa chính thức được tiến hành đến nay, chính phủ đã ban hành 10 nghị định quy định trực tiếp về cổ phần hóa và hàng loạt các thông tư, văn bản hướng dẫn liên quan. Mỗi nghị định được ban hành đều gắn với một giai đoạn cổ phần hóa nhất định, phù hợp với bối cảnh kinh tế, xã hội lúc bấy giờ. Nhìn chung, nghị định sau đều có xu hướng khắc phục những hạn chế, thiếu sót của nghị định trước đó nhằm hướng đến việc hoàn thiện các quy định về cổ phần hóa, góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hóa đạt hiệu quả hơn. Thời điểm hiện nay, Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (gọi tắt là Nghị định 59/2011/NĐ-CP), Nghị định 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (gọi tắt là Nghị định 189/2013/NĐ-CP) và Nghị định 116/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (gọi tắt là Nghị định 116/2015/NĐ-CP) là 3 văn bản pháp lý cao nhất quy định vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam. Ba văn bản này đã đề cập đến những nội dung quan trọng nhất về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Giai đạn 2011- 2015, Chính phủ, thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều nghị định, quyết định quan trọng phục vụ cho công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước như: tiêu chí danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước, quy định về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước, giám sát, kiểm tra, thanh tra, đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu, quy chế công bố thông tin cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, ... Năm 2014, Thủ tướng Chính phủ ra quyết đinh số 51/2014/QĐ-TTg về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp và hướng dẫn thực hiện. Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành nghị 28
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 định về điều lệ tổ chức và hoạt động của 13/14 tập đoàn, tổng công ty nhà nước (Dầu khí, Dệt may, Hóa chất, Điện lực, Công nghiệp than khoáng sản, Công nghiệp cao su, Đường sắt, Hàng không, Hàng hải, Lương thực miền bắc, Lương thực miền nam, Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, Viễn thông quân đội). Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt đề án tái cơ cấu 20/20 tập đoàn, tổng công ty nhà nước thuộc thẩm quyền. Nghị định số 59/2011/NĐ-CP tiếp tục hoàn thiện cơ chế cổ phần hóa gắn với thị trường, ngăn ngừa thất thoát tài sản nhà nước, nâng cao tính công khai, minh bạch, tăng cường sự giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước đối với công tác cổ phần hóa. Để triển khai Nghị định 59/2011/NĐ-CP, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 202/2011/TT-BTC hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện cổ phần hóa và Thông tư số 196/2011/TT-BTC hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần. Nghị định 59/2011/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, khắc phục những vướng mắc chủ yếu của Nghị định số 109/2007/NĐ-CP trước đây. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện có những vướng mắc xuất phát từ quy định của Nghị định 59/2013/ NĐ-CP về xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý công nợ khiến cho số lượng doanh nghiệp cổ phần hóa còn ít, tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước còn chậm trễ. Do đó, cần có giải pháp khắc phục kịp thời để nâng cao hiệu quả công tác cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước. Vì vậy, nghị định 189/2011/NĐ-CP và nghị định 116/2015/NĐ-CP đã được Chính phủ thông qua để hoàn thiện các quy định về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Các nội dung chính về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã được đề cập trong 3 nghị định trên sẽ được phân tích cụ thể trong chương 2 của khóa luận này. 2.1. Mục tiêu, yêu cầu của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Điều 1 nghị định 59/2011/NĐ-CP đã khẳng định mục tiêu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước hiện nay là: - Chuyển đổi những doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu. Tất cả các doanh nghiệp nhà nước không thuộc diện nhà nước phải nắm giữ 100% vốn đều có thể tiến hành cổ phần hóa. 29
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Quá trình cổ phần hóa sẽ chuyển đổi doanh nghiệp từ một chủ sang đa chủ sở hữu mà hình thức phổ biến nhất là loại hình công ty cổ phần. Vấn đề quan trọng là xác định doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn nhà nước là những doanh nghiệp nào? - Huy động vốn của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Bên ạnh nhiệm vụ cơ cấu lại nguồn vốn trong doanh nghiệp thì nhiệm vụ huy động mở rộng nguồn lực vốn của doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng. Huy động nguồn vốn nhàn rỗi của mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước sẽ nâng cao tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. Mục tiêu này được Đảng và nhà nước nhấn mạnh thống nhất từ nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (gọi tắt là nghị định 187/2004/NĐ-CP) đến nay. Hai mục tiêu lớn của cổ phần hóa là chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước từ một chủ thành đa chủ và huy động vốn. Ngoài ra còn có những mục tiêu liên quan được đề cập ở các văn bản pháp lý trước đó như nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nước, doanh nghiệp; phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của các cổ đông, tăng cường sự giám sát của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp, phát triển thị trường chứng khoán ..... Những mục tiêu đó mang tính bản chất tất yếu dù không được đề cập trong nghị định 59/2011/NĐ-CP. Cùng với nghị định 59/2011/NĐ-CP, ngày 17/07/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định 929/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011- 2015” (Gọi tắt là quyết định 929/QĐ-TTg). Cổ phần hóa là một phương thức phổ biến trong tiến trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy, Quyết định 929/QĐ-TTg cũng là một văn bản pháp lý quan trọng trong tiến trình cổ phần hóa giai đoạn 2011- 2015. Văn bản này khẳng định: 30
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước nhằm: - Doanh nghiệp nhà nước có cơ cấu hợp lý, tập trung vào ngành, lĩnh vực then chốt, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội và quốc phòng, an ninh, làm nòng cốt để kinh tế nhà nước thực hiện được vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để nhà nước định hướng, điều tiết nền kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô. - Nâng cao sức cạnh tranh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp kinh doanh, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội, quốc phòng, an ninh đối với doanh nghiệp hoạt động công ích. Cổ phần hóa là một nhiệm vụ quan trọng được nhấn mạnh tại quyết định 929/QĐ-TTg. Đó là đẩy mạnh cổ phần hóa, đa dạng hóa sở hữu các doanh nghiệp nhà nước mà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn sở hữu. Đối với những tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, thực hiện cơ cấu lại danh mục đầu tư và ngành nghề kinh doanh, tập trung vào những ngành nghề kinh doanh chính. Đẩy nhanh thực hiện theo nguyên tắc thị trường việc thoái vốn nhà nước đã đầu tư vào các ngành không phải kinh doanh chính. Tiến hành cổ phần hóa phải đảm bảo những yêu cầu nhất định, đó là: nhà nước, doanh nghiệp nhà nước phải bảo đảm hài hòa lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp; thực hiện cổ phần hóa công khai, minh bạch, theo nguyên tắc thị trường, khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín nội bộ doanh nghiệp, gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện công khai, minh bạch các thông tin về doanh nghiệp, về phương án cổ phần hóa, tình hình quản lý và sử dụng đất đai, lao động. Doanh nghiệp cổ phần hóa có tình hình tài chính đáp ứng đủ điều kiện niêm yết phải xây dựng phương án, lộ trình niêm yết theo quy định của luật chứng khoán. Thông tin phải được công bố công khai đến các nhà đầu tư. Điều 10 nghị định 59/2011/NĐ-CP quy định nguyên tắc kế thừa quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải sắp xếp, 31
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sử dụng tối đa số lao động tại thời điểm quyết định cổ phần hóa và giải quyết chế độ cho người lao động nghỉ việc, thôi việc. Công ty cổ phần có nghĩa vụ kế thừa mọi trách nhiệm đối với người lao động từ doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển sang, có quyền tuyển chọn, bố trí sử dụng lao động và phối hợp với cơ quan liên quan giải quyết chế độ cho người lao động. Doanh nghiệp cổ phần hóa phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý những vấn đề tài chính để xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần. Công ty cổ phần được sử dụng toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã nhận bàn giao để tổ chức sản xuất kinh doanh, kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hóa đã bàn giao. Trường hợp sau khi bàn giao sang công ty cổ phần mới phát sinh khoản truy thu, xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp trong thời gian là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thì phải làm rõ trách nhiệm cá nhân, tập thể để thực hiện việc bồi thường, nộp phạt, xử lý kỷ luật. Đây là vướng mắc rất lớn, khó giải quyết trên thực tế tiến hành. Những mục tiêu, yêu cầu của cổ phần hóa được đề cập rõ ràng đã giúp quá trình cổ phần hóa được nhận thức thống nhất, đảm bảo cổ phần hóa hiệu quả, tránh tình trạng lạm dụng, đi lệch với đường lối, chủ trương của Đảng và nhà nước, góp phần vào sự thành công của tiến trình cổ phần hóa từ giai đoạn đầu đến nay. 2.2. Đối tượng, điều kiện cổ phần hóa Việc xác định đối tượng cổ phần hóa là một yêu cầu bắt buộc khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Điều 2 nghị định 59/2011/NĐ-CP chỉ ra 3 đối tượng thuộc diện cổ phần hóa. Một là, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công nhà nước (kể cả ngân hàng thương mại nhà nước). Giai đoạn từ năm 2011, cổ phần hóa tập trung vào các tổng công ty, tập đoàn kinh tế- những đối tượng phức tạp đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng từ trước. Các công ty con, công ty thành viên của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty đã tiến hành cổ phần hóa giai đoạn trước đó chính là tiền đề, cơ sở để tiến hành cổ phần hóa công ty mẹ tiến tới hoàn thành cổ phần hóa toàn diện. Hai là, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là doanh nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính 32
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đây là một số lượng lớn các doanh nghiệp nhà nước đang tồn tại hiện nay. Mỗi bộ, ngành, địa phương đều nắm giữ trong tay số lượng lớn doanh nghiệp. Với cơ chế quản lý hành chính, việc đảm bảo hoạt động hiệu quả cho các doanh nghiệp này là khó có thể thực hiện. Cổ phần hóa các doanh nghiệp nêu trên sẽ giải phóng một lượng lớn nguồn lực cho nhà nước, góp phần gia tăng ngân sách nhà nước, đồng thời tạo tính tự chủ cho doanh nghiệp, đem lại hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp. Ba là, Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chưa chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Số lượng doanh nghiệp tồn tại dưới hình thức này còn lại rất ít nhưng cũng không thể loại trừ nó ra khỏi đối tượng cổ phần hóa vì bản thân doanh nghiệp đang nắm giữ số lượng lớn vốn và tài sản của nhà nước. Đối tượng cổ phần hóa giai đoạn 2011 đến nay có sự thay đổi đáng kể so với các nghị định trước. Đối tượng cổ phần hóa đã được thu hẹp lại. Điều đó hoàn toàn phù hợp với thực tế khi mà năm 2010 là năm hoàn thành cơ bản cổ phần hóa theo mục tiêu đề ra. Từ năm 2011 đến nay, cổ phần hóa là giai đoạn giải quyết các vấn đề chưa kịp tiến hành trong giai đoạn trước mà tập trung là việc chưa cổ phần hóa các tập đoàn kinh tế, tổng công ty và các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khác. Đây đều là những doanh nghiệp nhà nước quan trọng có quy mô vốn lớn, đòi hỏi quá trình cổ phần hóa thận trọng. Các giai đoạn trước năm 2011 là quá trình cổ phần hóa mở rộng và cơ bản nằm trong tiến trình cổ phần hóa được đặt ra vì vậy, đối tượng cổ phần hóa có diện rộng với số lượng và hình thức đa dạng. Việc xác định doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn là vấn đề hết sức quan trọng. Vấn đề đó đã được xác định trong quyết định mới nhất, Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg ngày 18/06/2014 về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước (Gọi tắt là quyết định 37/2014/QĐ-TTg). Theo đó, nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đối với những doanh nghiệp hoạt động trong 16 lĩnh vực quan trọng sau: - Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh. - Sản xuất, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp. - Sản xuất, cung ứng hóa chất độc. 33
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Truyền tải, điều độ hệ thống điện quốc gia, thủy điện đa mục tiêu và điện hạt nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế gắn với quốc phòng, an ninh. - Quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đô thị, điều hành giao thông vận tải đường sắt quốc gia, đô thị. - Quản lý, khai thác các cảng hàng không, sân bay có vai trò, vị trí quan trọng đối với quốc phòng, an ninh; dịch vụ bảo đảm hoạt động bay. - Bảo đảm hàng hải. - Cung ứng dịch vụ bưu chính công ích. - Xổ số kiến thiết. - Xuất bản. - In, đúc tiền. - Đo đạc bản đồ phục vụ quốc phòng, an ninh. - Quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi, thủ nông liên tỉnh, liên huyện, kè đá lấn biển. - Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. - Tín dụng chính sách phục vụ phát triển kinh tế- xã hội. - Những doanh nghiệp thành viên có vai trò chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, nắm giữ các bí quyết kinh doanh, công nghệ mà tập đoàn, tổng công ty nhà nước cần thiết nắm giữ 100% vốn đề thực hiện các nhiệm vụ ngành nghề kinh doanh chính được giao. Những lĩnh vực hoạt động trên nhà nước phải nắm giữ 100% vốn trong các doanh nghiệp vì đó là những lĩnh vực quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến trật tự xã hội, quốc phòng an ninh. Nhưng quy định này một phần đã tạo nên tình trạng độc quyền của doanh nghiệp nhà nước, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong thời gian tới, liệu số lượng ngành, lĩnh vực đòi hỏi nhà nước nắm giữ 100% vốn có nên tiếp tục thu hẹp lại để phát huy vai trò của các thành phần kinh tế khác? Ngoài các doanh nghiệp hoạt động trong 16 lĩnh vực trên, các doanh nghiệp nhà nước còn lại đều thuộc diện tiến hành cổ phần hóa. Quyết định 37/2014/QĐ-TTg 34
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cũng phân loại rõ những doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, nhà nước nắm giữ từ 75% tổng số cổ phần trở lên, từ 65% đến dưới 75% tổng số cổ phần, trên 50% đến dưới 65% tổng số cổ phần. Đây là căn cứ để xác định vai trò chi phối của nhà nước trong doanh nghiệp sau cổ phần hóa, là cơ sở để các doanh nghiệp nhà nước xác định phương thức cổ phần hóa phù hợp. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đặt mục tiêu hoàn thành vào năm 2010. Tuy nhiên, mục tiêu đó không thể hoàn thành và cổ phần hóa phải tiếp tục vào giai đoạn tiếp theo. Từ năm 2011, tiến trình cổ phần hóa tập trung vào các tập đoàn lớn, các tổng công ty vẫn đang tồn tại dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Giai đoạn này nhằm hoàn thiện quá trình cổ phần hóa, giải quyết những vẫn đề chưa kịp giải quyết trong giai đoạn trước đó. Vì vậy, đối tượng cổ phần hóa được xác định rất cụ thể. Quyết định 929/QĐ-TTg cũng đã nhấn mạnh lại đối tượng tiến hành cổ phần hóa nói riêng và đối tượng tái cơ cấu nói chung trong giai đoạn 2011- 2015 là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng cổ phần hóa quy đinh trong khoản 1 điều 1 nghị định 59/2011/NĐ-CP đều có thể tiến hành cổ phần hóa. Thuộc đối tượng cổ phần hóa là điều kiện cần để doanh nghiệp cổ phần hóa. Tuy nhiên để tiến hành cổ phần hóa, doanh nghiệp phải đảm bảo điều kiện nhất định. Đây là điều kiện đủ để doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa. Doanh nghiệp nhà nước phải đảm bảo không thuộc diện nhà nước cần nằm giữ 100% vốn điều lệ. Đây là điều kiện cơ bản nhất đã được nhấn mạnh ở mục tiêu cũng như nguyên tắc tiến hành cổ phần hóa. Đồng thời, Doanh nghiệp phải còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp. Nếu không đáp ứng được điều kiện này, doanh nghiệp nhà nước buộc phải cơ cấu theo phương thức khác như cho hợp nhất, sáp nhập, thậm chí tiến hành cho doanh nghiệp phá sản. 2.3. Các hình thức cổ phần hóa Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước có thể tiến hành theo nhiều hình thức: Thứ nhất, Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Hình thức này áp dụng cho các doanh nghiệp mà nhà nước giữ một tỷ lệ cổ phần nhất định trong doanh nghiệp thường là cổ phần chi phối và doanh nghiệp đang có hoạt động hiệu quả, có nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất 35
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhằm thu hút vốn ngoài xã hội đầu tư, phát triển, tăng vốn hoạt động cho doanh nghiệp. Thứ hai, Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phần để tăng vốn điều lệ. Hình thức này được áp dụng cho những doanh nghiệp vừa cần huy động thêm vốn vừa cơ cấu lại quyền sở hữu về vốn và phương thức quản lý doanh nghiệp. Tỷ lệ nắm giữ cổ phần bị thay đổi, nhà nước có thể nắm giữ cổ phần chi phối hoặc không. Thứ ba, Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ để chuyển thành công ty cổ phần, nhà nước không còn nắm giữ cổ phần tại công ty. Các phương thức này được quy định tại điều 4 nghị định 59/2011/NĐ-CP. Về bản chất các phương thức cổ phần hóa này được quy định ổn định trong các nghị định về cổ phần hóa ở các giai đoạn khác nhau. Mục đích tăng vốn được nhấn mạnh trong cả 3 phương thức cổ phần hóa. Đây là mục tiêu quan trọng đi đôi với mục tiêu cơ cấu lại nguồn vốn trong doanh nghiệp cổ phần hóa. Mục tiêu này đã được nhấn mạnh hơn so với các giai đoạn trước. Mỗi hình thức cổ phần hóa đều có những ưu, nhược điểm riêng. Nhưng sự đa dạng trong hình thức sẽ tạo thêm cho doanh nghiệp nhiều sự lựa chọn phù hợp với ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp nhà nước đang tồn tại, mục đích chủ sở hữu để tiến hành cổ phần hóa. Nó cũng quyết định đến vai trò của nhà nước trong doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Nhà nước có thể nắm giữ cổ phần thậm chí cổ phần chi phối hoặc không còn cổ phần trong doanh nghiệp. 2.4. Đối tượng mua cổ phần Bán cổ phần lần đầu là một bước quan trọng khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Việc bán cổ phần lần đầu được thực hiện theo các phương thức khác nhau như: đấu giá công khai, bảo lãnh phát hành hay thỏa thuận trực tiếp [10, 83]. Đối tượng mua cổ phần là một nội dung quan trọng cần được xác định khi tiến hành cổ phần hóa. Điều 6 nghị định 59/2011/NĐ-CP đã quy định chi tiết vấn đề này. Các đối tượng có quyền mua cổ phần phải đáp ứng những điều kiện nhất định. 36
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Đối tượng đầu tiên là các nhà đầu tư trong nước. Đó có thể là cá nhân người Việt Nam hoặc các tổ chức được thành lập và hoạt động theo luật pháp Việt Nam. Trường hợp này loại trừ khả năng tổ chức, cá nhân là nhà đầu tư chiến lược được quy đinh thành một đối tượng riêng. Nhà đầu tư trong nước được quyền mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa với số lượng không hạn chế. Đối với trường hợp doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa tiến hành niêm yết ngay tại sở giao dịch chứng khoán thì trong số lượng cổ phần bán ra công chúng phải quy định số cổ phần tối đa và tối thiểu đặt mua để đảm bảo điều kiện niêm yết cho doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Thành viên ban chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian, các nhân viên thực hiện tư vấn, định giá, kiểm toán đấu giá bán cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa không được mua cổ phần để đảm bảo sự công bằng, minh bạch trong thông tin cổ phần hóa, tránh tình trạng lợi dụng thông tin nội bộ để đầu cơ. Các công ty con, công ty liên kết trong cùng tập đoàn, tổng công ty và tổ hợp công ty mẹ- công ty con của doanh nghiệp cổ phần hóa cũng thuộc đối tượng không được mua cổ phần để hạn chế tình trạng cổ phần hóa mang tính nội bộ, sở hữu chéo trong các tập đoàn, tổng công ty. Người lao động là một trong các đối tượng thuộc nhóm 1 được mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa. Đã có nhiều quy định về việc ưu đãi cho người lao động mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa. Nghị định 64/2002/NĐ-CP quy định: người lao động được mua tối đa 10 cổ phiếu cho mỗi năm làm việc với giá giảm 30% so với mệnh giá (mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu) và phải nắm giữ trong 3 năm. Như vậy, sau 3 năm, người lao động có thể bán cổ phiếu của mình, tức là bán đi quyền làm chủ, để trở lại thân phận làm thuê. Rõ ràng, chủ trương bán cổ phiếu cho người lao động sau 3 năm nắm giữ không đạt được mục đích đảm bảo lợi ích lâu dài cho người lao động. Nghị định 187/2007/NĐ-CP quy định: người lao động được mua 100 cổ phiếu cho mỗi năm làm việc với giá ưu đãi giảm 40% so với giá đấu thầu thành công bình quân bán cho nhà đầu tư khác. Lấy giá đấu thầu thành công làm chuẩn là chưa bảo vệ lợi ích vủa người lao động vì nếu họ mua vào lúc giá thị trường chứng khoán lên cao thì giảm 40% so với giá đấu thầu thành công bình quân, họ vẫn phải trả với giá cao hơn mệnh giá cổ phiếu. Một điểm bất cập của nghị định này là không quy định người lao động phải giữ cổ phiếu trong 3 năm, có nghĩa là cho phép họ bán 37