SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ LAN PHƯƠNG
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT KINH TẾ
HÀ NỘI – NĂM 2022
TRẦN
THỊ
LAN
PHƯƠNG
NGÀNH
LUẬT
KINH
TẾ
KHÓA
X
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ LAN PHƯƠNG
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật Kinh Tế
Mã số: 8.38.01.07
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các nội dung
nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình
thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ
trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả
Trần Thị Lan Phương
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã nhận được nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ, góp ý của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Tiến sỹ Nguyễn Văn
Tuyến, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi về kiến thức cũng như
phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình tôi, bạn bè tôi, những người
thường xuyên hỏi thăm, động viên tôi trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Có được kết quả nghiên cứu này tôi đã nhận được những ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo Học viện khoa học xã hội, sự tận tình cung cấp thông tin của các
anh, chị cán bộ, nhân viên Phòng Thuế thu nhập cá nhân Cục thuế thành phố Hồ
Chí Minh, Chi cục thuế Quận 3. Tôi xin được ghi nhận và cảm ơn những sự giúp đỡ
này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng Luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và
tất cả bạn bè.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2021
1
MỤC LỤC
TRẦN THỊ LAN PHƯƠNG........................................................................ 1
TRẦN THỊ LAN PHƯƠNG........................................................................ 2
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................... 3
MỤC LỤC ................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................... 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................... 5
MỞ ĐẦU................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................... 6
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.............................................................. 7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..................................... 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................... 9
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................... 10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn........................................ 10
7. Kết cấu của luận văn...................................................................... 10
Chương 1 ................................................................................................. 12
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN.. 12
1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân................ 12
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân............................ 12
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của quản lý thuế thu nhập cá nhân................ 14
1.1.3. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân........................................... 18
1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân . 20
1.2.1. Khái niệm, cấu trúc pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ....... 20
1.2.2. Cácyếu tố tác động đến tính hiệu quả của pháp luậtvề quản lý thuế thu
nhập cá nhân............................................................................................ 24
Kết luận chương 1............................................................................. 27
Chương 2 ................................................................................................. 28
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............. 28
2.1. Thực trạngpháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam .. 28
2.1.1. Thựctrạng quyđịnh về chủ thể và nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể
tham gia quản lý thuế thu nhập cá nhân..................................................... 28
2
2.1.2. Thực trạng quy định về đối tượng quản lý thuế thu nhập cá nhân ...... 43
2.1.4. Thựctrạng quyđịnh về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
trong quản lý thuế thu nhập cá nhân.......................................................... 52
2.2. Thực tiễn thực hiện quản lý thuế thu nhập cá nhân tại thành phố Hồ
Chí Minh .......................................................................................... 54
2.2.3. Những khó khăn, vướng mắc, hạn chế và bất cập.............................. 60
Kết luận chương 2............................................................................. 63
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................... 64
3.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân
ở Việt Nam hiện nay.......................................................................... 64
3.1.1. Hoàn thiện các quy định về chủ thể tham gia quản lý thuế thu nhập cá
nhân......................................................................................................... 64
3.1.2. Hoàn thiện các quy định về đối tượng quản lý thuế thu nhập cá nhân 66
3.1.3. Hoàn thiện các quy định về thủ tục hành chính trong quản lý thuế thu
nhập cá nhân............................................................................................ 68
3.1.4. Hoàn thiện các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
trong quản lý thuế thu nhập cá nhân.......................................................... 70
3.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá
nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .......................................... 71
3.2.1. Cácgiảipháp đối với cơ quan thuếthành phốHồ Chí Minh trong quản
lý thuế thu nhập cá nhân ........................................................................... 71
3.2.2. Cácgiảipháp đối với chủ thể khác có liên quan trong quản lý thuế thu
nhập cá nhân............................................................................................ 73
Thứ nhất, cần nâng cao năng lực nhận thức và hành động của người nộp
thuế và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan nhằm tạo tiền đề cho việc
nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả trong quản lý thuế thu nhập cá nhân.
............................................................................................................ 73
Thứ hai, tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát trong xây dựng và phát
triển tổ chức bộ máy Cục Thuế.............................................................. 74
Thứ ba, tăng cường nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia
trong hoàn thiện tổ chức bộ máy cơ quan thuế đáp ứng với quá trình xây
dựng và phát triển đất nước. .................................................................. 75
Có thể nói rằng việc nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia trong
hoàn thiện tổ chức bộ máy cơ quan Thuế đáp ứng với quá trình xây dựng
và phát triển đất nước là một trongnhững lĩnh vực được Đảngvà Nhà nước
3
quan tâm, xem xét là một trongnhững nộidung ưu tiên, là tiền đềquan trọng
phục vụ côngtác QLT trong giai đoạnhộinhập và phát triển củađất nước,
phù hợp với xu thế trongtình hìnhmới. Với vai trò là nền tảng để pháttriển
bền vững kinh tế, xã hộivà QLT, lĩnhvực này đã được Hộinghị Trung ương
6 khóa XI thảo luận và thống nhất tại Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
31/10/2012 về phát triển KH&CN phục vụ sựnghiệp côngnghiệp hóa, hiện
đạihóa đấtnước trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế. Lĩnhvực này giữ một vị trí quantrọng trongviệc
thiết lập các cơ sở lý luận, khoa học và thực tiễn để xây dựngcơ chế, chính
sách, các vănbản quyphạm pháp luật. Để hoạtđộngnày thực hiện có hiệu
quả thì cần tiến hành mộtsố giải pháp thúc đẩy vấnđề này, cụ thể là:......... 75
Kết luận chương 3............................................................................. 77
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 80
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Viết đầy đủ
BĐS Bất động sản
CQT Cơ quan thuế
CNTT Công nghệ thông tin
ĐTNT Đối tượng nộp thuế
GTGC Giảm trừ gia cảnh
HKD Hộ kinh doanh
MST Mã số thuế
NNT Người nộp thuế
NLĐ Người lao động
NPT Người phụ thuộc
NSNN Ngân sách nhà nước
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
QPPL Quy phạm pháp luật
QLT Quản lý thuế
TCTD Tổ chức tín dụng
TMĐT Thương mại điện tử
TMS Hệ thống quản lý thuế tập trung
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TCT Tổng cục thuế
TMĐT Thương mại điện tử
TTCK Thị trường chứng khoán
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.2: Biểu thuế lũy tiến từng phần
Bảng 2.1.2: Biểu thuế toàn phần
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kết quả của công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam theo hướng mở cửa, chủ
động hội nhập với quốc tế đã mang lại những thành tựu quan trọng tạo ra thế và lực
mới cho sự phát triển của đất nước ta trong giai đoạn hiện nay. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước ngày càng được thể hiện rõ
nét. Thông qua những công cụ đắc lực của mình, Đảng và Nhà nước đã thực hiện
khá thành công vai trò điều tiết các hoạt động kinh tế trong từng giai đoạn phát
triển. Việc tạo ra một nguồn thu cho ngân sách nhà nước để thông qua đó đáp ứng
với công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nước trong tiến trình hội nhập, và Thuế
chính là một trong những công cụ quan trọng và là một chính sách kinh tế lớn của
các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng từ xưa cho đến nay. Có thể nói rằng
chính sách Thuế có vai trò hết sức quan trọng đối với nền phát triển kinh tế - xã hội
ở nước ta nhất là trong giai đoạn Việt Nam đang mở cửa để hội nhập và phát triển
trong khu vực và thế giới. Chính sách Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng thu của Ngân sách Nhà nước mà còn là một công cụ điều tiết vĩ mô đảm bảo
cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ổn định đời sống xã hội. Để phát huy tốt
tác dụng đó thì những nội dung về chính sách thuế đã thường xuyên được thay đổi
cho phù hợp với diễn biến của đời sống kinh tế xã hội và phù hợp với yêu cầu quản
lý tài chính. Hiện nay nước ta đang áp dụng một số sắc thuế như: Thuế giá trị gia
tăng, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Thuế thu nhập
doanh nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân...
Thực tế ở nước ta, vấn đề thuế thu nhập cá nhân chỉ mới được đặt ra trong quá
trình đổi mới nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị
trường. Nhà nước chủ trương tính hết các nhu cầu cơ bản về vật chất của mỗi người
vào thu nhập và chỉ quy định mức thu nhập tối thiểu. Mặt khác, các loại hình doanh
nghiệp được đa dạng hóa và có sự cạnh tranh lẫn nhau trên mọi mặt nên thu nhập đã
có sự phân hóa ngày càng rõ. Đồng thời, nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định đã
tạo điều kiện cải thiện đời sống của cả xã hội nói chung, đặc biệt là nhóm cộng
đồng, những người có trình độ, kiến thức. Đó chính là lý do nhà nước cần hoàn
thiện chính sách thuế TNCN vừa để đảm bảo phân phối thu nhập công bằng trong
7
xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước;
vừa là để hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa.
Trải qua hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng trưởng tương đối
ổn định nhằm đối đầu với những khó khăn do tình hình trong nước và thế giới mang
lại. Việc tham gia vào tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đồng thời trở thành
thành viên của một số hiệp định thương mại đa phương thế hệ mới đã tạo nhiều cơ
hội để nền kinh tế Việt Nam phát triển một cách mạnh mẽ. Cùng với quá trình phát
triển của nền KT-XH thì hoạt động tăng cường quản lý thuế nói chung và thuế thu
nhập cá nhân nói riêng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, để Luật thuế
TNCN thực sự phát huy được vai trò là công cụ phân phối thu nhập, đảm bảo tính
công bằng xã hội khi áp dụng vào thực tiễn thì vấn đề quản lý thuế cần phải được
quan tâm.
Hiện nay, công tác quản lý thuế TNCN nói chung còn bộc lộ một số hạn chế,
tồn tại bất cập, chẳng hạn như: việc ban hành chính sách còn chồng chéo, tổ chức
thực hiện chính sách kém hiệu quả, bộ máy quản lý còn cồng kềnh và kiểm soát
thực hiện chính sách, tuyên truyền chính sách thuế TNCN đến các tổ chức, cá nhân
trong xã hội chưa hiệu quả, công tác tin học hóa trong quản lý thuế TNCN cũng
chưa được nâng cao dẫn đến việc gây phiền nhiều cho người dân trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế... làm giảm hiệu quả chính sách thuế thu nhập cá nhân trong xã
hội.
Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, công tác quản lý thuế tại các Chi cục
Thuế đã có những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đã đạt được,
hoạt động quản lý thuế TNCN hiện vẫn phát sinh nhiều vướng mắc, cần phải nghiên
cứu để khắc phục.
Từ thực tiễn trên đây, tác giả luận văn đã quyết định lựa chọn vấn đề: “Quản
lý thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ
Chí Minh” để làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thuế là công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh
8
tế, tạo nguồn thu chủ yếu của NSNN, góp phần tạo ra công bằng xã hội, điều tiết
thu nhập. Do vậy, đây là lĩnh vực mà các nhà nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế
giới, trong đó có Việt Nam luôn quan tâm nghiên cứu, cả về lý thuyết lẫn thực tiễn
áp dụng, góp phần hoàn thiện chính sách thuế và quản lý thuế. Có thể nhận thấy, đề
tài này tuy không mới nhưng luôn là vấn đề mang tính thời sự, bởi lẽ tình trạng trốn
thuế, gian lận thuế thu nhập cá nhân luôn là vấn đề nóng của xã hội, cần được
nghiên cứu, phân tích, mổ xẻ để làm rõ những hạn chế, tồn tại và bất cập nhằm tìm
ra hướng khắc phục, giải quyết.
Thực tế cho thấy, trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu liên
quan đến chủ đề quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng.
Một cách khái quát, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Đỗ Tuyết Minh (2009) với đề tài: “Thanh tra,
kiểm tra Thuế TNCN ở Chi cục Thuế quận Ba Đình”;
- Luận văn thạc sỹ luật học của Trương Thị Như Ngọc (2018) với đề tài:
“Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình”;
- Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Trịnh Thị Thu Hiền (2015) với đề tài:
“Hoàn thiện công tác thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột”;
- Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Trần Thị Tuyết, (2014) với đề tài:
“Hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN của Tổng cục Thuế”;
- Luận văn thạc sĩ của Hoàng Thanh Hoa (2014) với đề tài: “Công tác quản lý
thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế Quận Thanh Xuân – Hà Nội”;
- Bài viết: “Bản chất của thuế - sự tiếp cận từ các học thuyết thuế cổ điển và
hiện đại”, (2009) của tác giả TS. Nguyễn Văn Tuyến, đăng trên Tạp chí Luật học,
số 4/2009;
- Bài viết: “Thực trạng pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay
và phương hướng hoàn thiện” của ThS. Trần Vũ Hải, đăng trên Tạp chí Luật học số
10/2007;
- Đề tài khoa học cấp Bộ: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế ở Việt
Nam trong điều kiện hiện nay” của PGS.TS. Nguyễn Thị Bất (2003).
Có thể nhận thấy, các công trình nghiên cứu trên đây tuy có đề cập đến chủ đề
9
quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng nhưng các nghiên cứu từ
góc độ pháp lý còn khá khiêm tốn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này trong
bối cảnh hiện nay vẫn đáp ứng được yêu cầu về tính thời sự, có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ các vấn đề lý luận về quản lý thuế
thu nhập cá nhân và pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân, qua đó chỉ ra
những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn quản lý thuế thu nhập cá nhân tại thành
phố Hồ Chí Minh nói chung và trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài để đạt được mục đích trên đây là:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân và pháp
luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân;
- Nghiên cứu thực trạng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân và tình
hình thực tiễn quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
trong giai đoạn hiện nay;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân
tại thành phố Hồ Chí Minh từ thực tiễn quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm các quan điểm, lý thuyết, học thuyết
về quản lý thuế thu nhập cá nhân; các quy định pháp luật về quản lý thuế thu nhập
cá nhân; các số liệu, báo cáo, tình huống, vụ việc về quản lý thuế thu nhập cá nhân
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các nội dung sau:
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung giải quyết các vấn đề lý luận và
thực tiễn pháp lý về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam nói chung và tại
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện
pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng như nâng cao hiệu quả quản lý
thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam tron giai đoạn hiện nay;
- Về không gian và thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các vấn đề về
quản lý thuế thu nhập cá nhân trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam nói chung và thực
10
tiễn thực hiện quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
nói riêng, trong thời gian 5 năm (từ năm 2016 đến nay).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận được sử dụng để thực hiện đề tài là phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của học thuyết Mác – Lênin.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn bao gồm:
- Phân tích tổng hợp, diễn dịch với quy nạp làm rõ nội dung cần nghiên cứu
trong vấn đề nghiên cứu về quản lý thuế thu nhập cá nhân thông qua các quy định
hiện hành của pháp luật Việt Nam được ghi nhận tại chương 1 cũng như thực tiễn
áp dụng tại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và chương 2 của đề tài.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu, thống kê, phân tích số liệu, kết quả tổng kết
và các quan điểm khác nhau để rút ra kết luận, tìm hiểu nguyên nhân vấn đề và các
giải pháp hữu hiệu khắc phục hạn chế. Các phương pháp này được áp dụng trong
chương 2 và chương 3 của đề tài. Thông qua đó, tác giả chỉ rõ thực trạng của hoạt
động quản lý thuế thu nhập cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh cũng như một số
biện pháp nhằm hoàn thiện yêu cầu đề ra của công tác này, đáp ứng với yêu cầu hội
nhập và phát triển đất nước.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận nhằm góp phần hệ thống lý thuyết về hiệu quả
hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân.
- Về mặt lý luận, luận văn làm rõ hơn các vấn đề lý luận về quản lý thuế thu
nhập cá nhân và cơ chế điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động quản lý thuế thu
nhập cá nhân.
- Về mặt thực tiễn, đề tài cung cấp thông tin về hiệu quả hoạt động quản lý
thuế thu nhập cá nhân nói chung và tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Từ đó, đề
xuất giải pháp thiết thực và phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý thuế thu nhập cá nhân đạt hiệu quả cao nhất. Các giải pháp này chủ
yếu mang tính thực tế trên cơ sở đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn quản lý thuế
TNCN trên địa bàn Quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời có tính tham khảo
cho các đơn vị khác cùng hệ thống trên địa bàn.
7. Kết cấu của luận văn
11
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được thiết kế
gồm ba chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân và pháp
luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Chương 2: Thực trạng pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và thực
tiễn thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
12
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp thuế
là các cá nhân trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại
không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của các
khoản TNCN, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu
nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp.
Lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799 thuế TNCN được đưa vào thực hiện như
một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống
Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó nhiều nước tư bản phát
triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật Bản từ năm 1887, ở Ðức từ năm
1899, ở Mỹ từ năm 1903, ở Pháp từ năm 1916 và ở Liên Xô từ năm 19221.
Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế TNCN: a) Phương pháp
tính thuế trên từng khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân; b) Phương pháp tính
thuế trên tổng thu nhập của cả hộ gia đình. Phương thức thứ nhất được áp dụng phổ
biến ở Anh, Nhật, Thụy Ðiển, các nước Châu Phi, Liên Xô, Hunggari, Tiệp khắc...
Ưu điểm của cách này là đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu kịp thời vào NSNN
nhưng có nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu phân phối lại thu nhập quốc dân qua
thuế sao cho có hiệu quả và đáp ứng được sự công bằng xã hội và nhất là đối với
những cá nhân có nhiều khẩu ăn theo. Cách thứ hai được áp dụng ở Pháp, Hà Lan...
Các chuyên gia cho rằng cách này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng
không kịp thời vì mỗi gia đình đều có ít nhất hai người trở lên. Ðã có nhiều người
thì sẽ có nhiều khoản thu nhập khác nhau, do đó phải mở sổ sách kế toán, theo dõi
từng nguồn thu nhập và phải đối chiếu với nơi phát sinh thu nhập, vì có nhiều phức
tạp nên rất ít quốc gia áp dụng cách thứ hai.
Từ kết quả phân tích trên đây, có thể đưa ra khái niệm về thuế thu nhập cá
nhân như sau:
1 https://sites.google.com/site/tailieucuatuikt35/kinh-te/nhap-mon-thue/bi-3-thu-thu-nhp-c-nhn
13
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mã mỗi cá nhân – với tư cách là người
nộp thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước theo nguyên tắc bắt buộc, không hoàn
trả và dựa trên cơ sở pháp luật.
Về lý thuyết, khái niệm nói trên về thuế TNCN cho thấy loại thuế này có
những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của từng cá
nhân. Do bản chất là thuế trực thu nên người nộp thuế TNCN cũng đồng thời cũng
là người chịu thuế TNCN, theo đó người chịu thuế TNCN không có khả năng
chuyển giao gánh nặng thuế khoá sang cho các đối tượng khác tại thời điểm đánh
thuế2.
Thứ hai, thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh:
một là đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc
diện đánh thuế không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước hay
ở nước ngoài; hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người
có thu nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước ngoài cư
trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có
thu nhập theo quy định của pháp luật thuế TNCN.
Thứ ba, thuế TNCN là một loại thuế thu nhập luôn gắn với chính sách xã hội
của mỗi quốc gia. Điều này thể hiện sự khác biệt so với thuế TNDN – vốn dĩ là loại
thuế luôn đánh vào thu nhập của doanh nghiệp hoặc các tổ chức có hoạt động giống
như doanh nghiệp và không gắn với yêu cầu thực hiện các chính sách xã hội. Điều
này thể hiện ở chỗ, thuế TNCN luôn loại trừ một số khoản thu nhập trước khi tính
thuế TNCN như thu nhập mang tính trợ cấp xã hội, khoản chi cần thiết cho cuộc
sống cá nhân, gia đình NNT, khoản chi mang tính nhân đạo xã hội…
Thứ tư, thuế TNCN có kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế
rộng, liên quan chặt chẽ với hoàn cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể, có áp
dụng phương pháp luỹ tiến. Có như vậy mới đảm bảo công bằng xã hội, người có
thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao
hơn so với người có thu nhập thấp khi chưa nộp thuế. Ở miền Nam Việt Nam trước
1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế TNCN nhưng với tên gọi là thuế lợi tức
2 https://sites.google.com/site/tailieucuatuikt35/kinh-te/nhap-mon-thue/bi-3-thu-thu-nhp-c-nhn
14
lương bổng năm 1962 và sau đó được cải cách vào năm 1972. Sau nhiều năm thống
nhất đất nước, ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao (Income Tax on high - Income earner) và
Pháp lệnh này đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Ðể phù hợp với
những thay đổi của tình hình thực tế trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, sau gần 20 năm kể từ khi được ban hành, Pháp lệnh thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao đã trải qua 11 lần sửa đổi, bổ sung. Năm 2007, Quốc hội
khóa XII đã ban hành Luật số 04/2007/QH12 về thuế TNCN, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/01/20093. Sau gần sáu năm thực hiện luật, trước yêu cầu mới của sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, một số nội dung của Luật đã tỏ ra bất cập,
cần được sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Vì vậy, ngày 22/11/2012, Quốc hội XIII, kỳ
họp thứ 4 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và
Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 luật sửa đổi bổ sung một số điều của các
luật về thuế để giải quyết phần nào những tồn tại của luật thuế TNCN ở Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của quản lý thuế thu nhập cá nhân
Để hiểu đúng bản chất của khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân, trước hết
cần làm rõ khái niệm “quản lý” là gì.
Về khái niệm “quản lý”
Theo quan niệm chung, quản lý là hoạt động tác động một cách có tổ chức và
định hướng của chủ thể quản lý tới những đối tượng quản lý để điều chỉnh chúng
vận động và phát triển theo những mục tiêu nhất định đã đề ra.
Với cách hiểu trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau:
Một là, về chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có
thể là cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng
các công cụ, hình thức và phương pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên cơ sở những
nguyên tắc nhất định.
Hai là, về đối tượng quản lý (khách thể quản lý): Tiếp nhận sự tác động của
chủ thể quản lý.
Ba là, về mục tiêu quản lý: là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất
3 https://www.luatquanghuy.edu.vn/blog/bai-tap-luat/luat-tai-chinh/phan-tich-quy-dinh-ve-thu-nhap-chiu-
thue-thu-nhap-ca-nhan-tu-phap-lenh-thue-thu-nhap-doi-voi-nguoi-co-thu-nhap-cao-den-luat-thue-thu-nhap-
ca-nhan-hien-nay-de-thay-su-hoan-thien-trong-luat-thue-thu-nha/
15
định do chủ thể quản lý đề ra. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các tác
động quản lý cũng như lựa chọn các hình thức, phương pháp thích hợp. Điều này là
vô cùng hợp lý bởi, quản lý nói chung là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành
khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Xuất phát điểm của các ngành khoa học khác
nhau thì sẽ có một định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát
triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. C.Mác đã nói:
“Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành
tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít
nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận
động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình,
nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”4.
Dưới góc độ nghiên cứu của C.Mác thì quản lý là nhằm phối hợp các lao động
đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp
cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý. Dưới góc độ nghiên cứu của
các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay thì Quản lý là sự tác động chỉ
huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng
phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của
người quản lý (khái niệm này được tiếp cận dưới góc độ là quản lý là việc tổ chức,
chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý.
Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích
quản lý nói chung). Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra”5.
Hoặc tiếp cận thông qua mục đích thì quản lý được hiểu là việc đạt tới mục đích của
tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức6.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác nhau
4 Các Mác – Ph. Ăng ghen, toàn tập, tập 23, trang 2
5 Nguyễn Minh Đạo – Cơ sở khoa học quản lý (NXB Chính trị quốc gia, 1997).
6 Khoa học quản lý, tập 1 (Trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2001).
16
cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Về khái niệm quản lý thuế và quản lý thuế thu nhập cá nhân
Theo quan điểm truyền thống, quản lý thuế được hiểu là một lĩnh vực quản lý
chuyên ngành thuộc quản lý hành chính Nhà nước. Trong cuốn “Tài chính công”
của Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
(2005) thì “Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu
NSNN thực hiện”... “Đó là những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng
về phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định”.
Với quan niệm như vậy, quản lý thuế là quản lý thu thuế. Nó bao gồm xây dựng kế
hoạch thu thuế, tổ chức các biện pháp hành thu và tổ chức bộ máy ngành thuế.
Xuất phát từ những phân tích trên, tác giả luận văn cho rằng có thể đưa ra khái
niệm về quản lý thuế như sau:
Quản lý thuế là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ và phương
pháp thích hợp tác động lên đối tượng của quản lý thuế làm cho chúng vận động
phù hợp với mục tiêu đặt ra.
Như vậy, quản lý thuế bao gồm cả hoạt động xây dựng chính sách thuế, ban
hành pháp luật thuế và hoạt động tổ chức hành thu, xây dựng lực lượng quản lý thuế
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để đảm bảo nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Các vấn đề về chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý,
mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải được xác định đúng đắn.
Từ khái niệm chung về quản lý thuế, có thể cho rằng khái niệm quản lý thuế
TNCN cũng mang bản chất và cách tiếp cận chung giống như khái niệm quản lý
thuế, cụ thể là:
Quản lý thuế TNCN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ và
phương pháp quản lý thuế TNCN tác động lên quan hệ phát sinh trong quản lý thuế
TNCN làm cho chúng vận động theo đúng quỹ đạo mong muốn của nhà quản lý
nhằm đạt được các mục tiêu của quản lý thuế TNCN.
Định nghĩa nêu trên về quản lý thuế TNCN cho thấy hoạt động này có một số
đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, về chủ thể quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Giống như các loại thuế khác, chủ thể quản lý thuế thu nhập cá nhân rất đa
17
dạng, trước hết phải là các cơ quan nhà nước có liên quan bao gồm Chính Phủ, các
Bộ và cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan
quản lý thuế các cấp, các cơ quan đặc biệt như Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà
nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Mặt trận tổ quốc
Việt Nam, các NHTM, Hội dồng tư vấn thuế xã phường, các tổ chức chính trị, xã
hội... Ngoài ra, chủ thể quản lý thuế thu nhập cá nhân còn bao gồm một số chủ thể
khác nữa như tổ chức, cá nhân (trong đó có người nộp thuế) cũng tham gia quản lý
thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 20197.
Thứ hai, quản lý thuế TNCN là hoạt động nhạy cảm và khó tạo ra sự đồng
thuận, hợp tác giữa người thu thuế và người nộp thuế. Thuế TNCN có tính lũy tiến
cao, thu nhập càng cao thì số thuế phải nộp cho NSNN càng lớn và thu nhập tính
thuế TNCN được tạo thành từ rất nhiều nguồn thu nhập khác nhau của NNT.
Thứ ba, về đối tượng chịu sự quản lý thuế TNCN, gồm chủ thể có nghĩa vụ
nộp thuế và chủ thể khác (tham gia khấu trừ tại nguồn, các tổ chức tín dụng, đại lý
thuế, đơn vị được ủy nhiệm thu). Các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đều
dùng tiêu chí cư trú và không cư trú của cá nhân NNT để xác định các khoản thu
nhập chịu thuế, cách tính thuế và phương thức nộp của họ. Trong thực tế, đối tượng
này rất đông về số lượng, thuộc nhiều tầng lớp, giai cấp với trình độ nhận thức và ý
thức pháp luật rất khác nhau.
Thứ tư, bộ máy quản lý thuế TNCN được tổ chức mang tính đặc thù, trách
nhiệm quản lý thuế TNCN trước hết và chủ yếu thuộc về Nhà nước. Do tính chất
phức tạp của đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế, nên cơ quan quản lý thuế
TNCN được tổ chức phức tạp hơn.
Thứ năm, về mục tiêu của quản lý thuế TNCN: quản lý thuế TNCN thực chất
là nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau: (i) Bảo đảm sự công bằng, bình đẳng
giữa các chủ thể nộp thuế TNCN; (ii) Tăng cường sự tuân thủ thuế TNCN của
NNT, tối thiểu hoá chi phí quản lý thuế TNCN của Nhà nước và chi phí tuân thủ
của NNT; (iii) Tập trung huy động đầy đủ và kịp thời các khoản thu cho NSNN từ
thuế TNCN. Trong các mục tiêu nói trên, tăng cường sự tuân thủ thuế TNCN là
mục tiêu cơ bản nhất để đạt được các mục tiêu còn lại trong quản lý thuế TNCN.
7 Xem: Điều 29 Luật Quản lý thuế 2019.
18
1.1.3. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân
Về lý thuyết, quản lý thuế TNCN là một bộ phận của quản lý thuế, do đó nội
dung quản lý thuế nói chung cũng sẽ được hiểu chính là nội dung quản lý thuế
TNCN.
Hiện nay, trong khoa học hành chính và khoa học pháp lý, không có một quan
điểm thống nhất về quản lý thuế nhưng trong pháp luật thực định, nhà làm luật đã
quy định rất cụ thể về nội dung quản lý thuế tại Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019. Cụ
thể như sau:
Thứ nhất, nội dung về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
Trong quá trình quản lý thuế, đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và ấn định
thuế chính là một nội dung rất quan trọng của quản lý thuế, bởi lẽ, Nhà nước muốn
quản lý thuế hiệu quả thì cần phải có đầy đủ thông tin về người nộp thuế, thông tin
về hoạt động phát sinh thu nhập của người nộp thuế thông qua thủ tục đăng ký thuế,
khai thuế để trên cơ sở đó cơ quan quản lý thuế thực hiện quyền ấn định thuế thu
nhập cá nhân đối với người nộp thuế.
Thứ hai, nội dung về hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
Trong quá trình quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói
riêng, người nộp thuế có thể được xem xét hoàn thuế, miễn thuế hoặc giảm thuế
trong một số trường hợp nhất định. Để đảm bảo việc hoàn thuế, miễn thuế hoặc
giảm thuế thu nhập cá nhân được quản lý chặt chẽ, tránh nguy cơ gian lận để trục
lợi từ phía người nộp thuế, Nhà nước phải quy định rõ các trường hợp được hoàn
thuế, miễn thuế, giảm thuế và các điều kiện cụ thể để được hoàn thuế miễn thuế,
giảm thuế thu nhập cá nhân. Chính vì vậy, vấn đề hoàn thuế, miễn thuế và giảm
thuế thu nhập cá nhân luôn được xem là một trong những nội dung quan trọng của
việc quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước trên thế giới.
Thứ ba, nội dung về xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
Cùng với việc ấn định thuế, thu thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế, vấn
đề xóa nợ tiền thuế, tiền phạt cũng luôn được đặt ra trong thực tiễn quản lý thuế nói
chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng. Sở dĩ như vậy là bởi vì, trong một số
trường hợp, người nộp thuế hoàn toàn không có khả năng để thực hiện được nghĩa
vụ nộp thuế, nộp phạt do những điều kiện, hoàn cảnh khó khăn về tài chính. Trong
19
trường hợp này, Nhà nước cần có chính sách xóa nợ tiền thuế, tiền phạt về thuế thu
nhập cá nhân để thể hiện rõ tính nhân đạo của chế độ, đồng thời thực hiện phương
châm “khoan sức dân” vì mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, văn minh và
tiến bộ. Chính vì vậy, vấn đề xóa nợ tiền thuế, tiền phạt luôn được xem là một trong
những nội dung quan trọng của công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu
nhập cá nhân ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Thứ tư, nội dung thông tin về người nộp thuế.
Về bản chất, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói
riêng đòi hỏi Nhà nước phải nắm được thông tin về người nộp thuế và các thông tin
này càng đầy đủ, chi tiết, cụ thể càng tốt. Sở dĩ như vậy là bởi vì, việc nắm bắt đầy
đủ, cụ thể, chi tiết các thông tin về người nộp thuế sẽ giúp cơ quan quản lý thuế có
cơ sở vững chắc hơn để đưa ra các quyết định quản lý một cách chính xác và hiệu
quả. Điều này cho thấy việc quản lý thông tin về người nộp thuế chính là một trong
những nội dung của công tác quản lý thuế, trong đó có thuế thu nhập cá nhân.
Thứ năm, nội dung về kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Để công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân được hiệu quả, rất cần có sự kiểm
tra, thanh tra thuế từ phía các cơ quan chức năng của Nhà nước như cơ quan thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán. Việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế chính là
một trong những nội dung quan trọng, cốt lõi của công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân, bởi lẽ, thông qua việc thanh tra, kiểm tra thuế mà cơ quan thuế và các cơ quan
nhà nước khác mới có thể phát hiện ra các hành vi vi phạm pháp luật để từ đó có cơ
sở cho việc đề xuất các giải pháp xử lý vi phạm, trên cơ sở đó góp phần đưa công
tác quản lý thuế đi vào quỹ đạo ổn định.
Thứ sáu, nội dung cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Trong quá trình quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói
riêng, nhiều trường hợp cho thấy người nộp thuế có thể cố tình không thực hiện
nghĩa vụ thuế, mặc dù vẫn có điều kiện để thi hành nghĩa vụ này. Trong trường hợp
đó, các cơ quan quản lý thuế bắt buộc phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế (ví dụ, quyết định truy thu thuế, quyết định xử phạt vi
phạm pháp luật thuế…). Điều này cho thấy việc cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế thực chất được xem là một trong những nội dung quan trọng, không thể
20
thiếu trong thực tiễn thực hiện công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu
nhập cá nhân nói riêng.
Thứ bảy, nội dung về xử lý vi phạm pháp luật thuế.
Như đã đề cập ở trên, khi phát hiện được hành vi vi phạm pháp luật thuế thu
nhập cá nhân, các cơ quan chức năng nói chung và cơ quan quản lý thuế nói riêng
cần phải tiến hành xử lý kịp thời đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế, trong đó có
thuế thu nhập cá nhân. Chính điều này cho thấy việc xử lý vi phạm pháp luạt thuế
thực chất là một phần không thể thiếu của công tác quản lý thuế, bởi lẽ, thông qua
việc áp dụng các biện pháp chế tài xử lý vi phạm pháp luật thuế thì mới có thể giúp
cho pháp luật thuế được tuân thủ tốt hơn, thông qua đó mà nâng cao chất lượng
công tác quản lý thuế, trong đó có thuế thu nhập cá nhân.
Thứ tám, nội dung giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, giải quyết tranh chấp
về thuế.
Trong quá trình thực hiện pháp luật thuế, không tránh khỏi trường hợp người
nộp thuế không đồng ý với các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của
cơ quan thuế hoặc công thức thuế. Khi đó, người nộp thuế thường có phản ứng bằng
cách khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật thuế và do đó dẫn đến việc phải
giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. Điều này cho thấy việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo về thuế thực chất là một trong những nội dung chủ yếu của công tác quản lý
thuế, trong đó có việc quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Tóm lại, bất kể ở quốc gia nào, công tác quản lý thuế nói chung và quản lý
thuế thu nhập cá nhân nói riêng đều phải được xem trọng và cần được đầu tư một
cách thỏa đáng. Mặc dù vậy, do mỗi sắc thuế lại có những nét đặc thù riêng trong
cách thức quản lý nên rất cần có những nghiên cứu chuyên sâu để tìm ra những
phương thức quản lý phù hợp nhất đối với từng loại thuế, trên cơ sở đó góp phần
chống thất thu thuế một cách hiệu quả nhất.
1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.2.1. Khái niệm, cấu trúc pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân
Trong xã hội ngày nay, việc thực hiện pháp luật thuế TNCN không chỉ là trách
nhiệm của mỗi cá nhân người nộp thuế mà còn là trách nhiệm, bổn phận chung của
toàn xã hội. Chính vì vậy, việc tuyên truyền, quảng bá và giới thiệu chính sách,
21
pháp luật thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng là một yêu cầu cấp
bách, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng xã hội về chính sách thuế của
Nhà nước, từ đó hạn chế nguy cơ vi phạm và góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thuế, trong đó có thuế thu nhập cá nhân.
Về phương diện lý thuyết, có thể đưa ra khái niệm pháp luật quản lý thuế thu
nhập cá nhân như sau:
Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân là tổng hợp các quy phạm pháp
luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình quản lý thuế thu nhập cá nhân, thông qua đó đảm bảo
mục tiêu thu đúng, thu đủ và thu hiệu quả số thuế thu nhập cá nhân vào ngân sách
nhà nước.
Ở mức độ khái quát, có thể cho rằng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá
nhân được cấu thành bởi các nhóm quy định cơ bản sau đây:
- Các quy định về chủ thể tham gia quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Như đã đề cập ở trên, để quản lý thuế thu nhập cá nhân hiệu quả thì Nhà nước
phải quy định rõ chủ thể nào sẽ tham gia vào công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
và giới hạn thẩm quyền của mỗi chủ thể đó như thế nào. Điều này rất quan trọng bởi
lẽ, nếu không quy định rõ chủ thể nào có quyền tham gia quản lý thuế và không quy
định rõ giới hạn thẩm quyền tham gia quản lý thuế của mỗi chủ thể đó thì chắc chắn
công tác quản lý thuế sẽ không đem lại hiệu quả, thậm chí còn có thể dẫn đến các hệ
quả xấu như tình trạng “vô tổ chức” hoặc “lạm quyền” trong công tác quản lý thuế,
đồng thời khiến cho việc quản lý thuế không thể thực hiện được.
Thực tế cho thấy, ở quốc gia nào Nhà nước quan tâm đến việc thúc đẩy minh
bạch hóa thẩm quyền trong quản lý thuế, trong đó chủ yếu là minh bạch hóa thành
phần chủ thể và thẩm quyền tham gia quản lý thuế thì chắc chắn công tác quản lý
thuế sẽ hiệu quả hơn. Sở dĩ như vậy là bởi vì, việc quy định rõ chủ thể nào tham gia
quản lý thuế và giới hạn thẩm quyền của chủ thể đó đến đâu sẽ giúp người dân và
cộng đồng doanh nghiệp có thể giám sát tốt hơn đối với quá trình quản lý thuế,
tránh nguy cơ lạm quyền hoặc buông lỏng quản lý trong quá trình thu nộp thuế và
quản lý, sử dụng số tiền thuế đã thu được vào ngân sách nhà nước.
Chẳng hạn, ở Việt Nam hiện nay, nhà làm luật đã minh định trong Luật quản
22
lý thuế 2019 về các chủ thể tham gia quản lý thuế bao gồm: Cơ quan quản lý thuế
bao gồm cơ quan thuế (Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu
vực); cơ quan hải quan (Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông
quan, Chi cục Hải quan). Ngoài ra, Luật quản lý thuế 2019 cũng đã ghi nhận thẩm
quyền tham gia quản lý thuế của các cơ quan nhà nước khác như Quốc hội và Chính
phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể xã hội, tổ chức chính trị xã hội, người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Như vậy, bằng cách minh định thành phần và thẩm quyền của các chủ thể
tham gia quản lý thuế, nhà làm luật sẽ thiết đặt hành lang pháp lý an toàn, hiệu quả
cho công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng, góp
phần đưa công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đi vào nền nếp, kỷ luật và chuyên
nghiệp.
- Các quy định về đối tượng quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Thuế TNCN thuộc loại thuế trực thu nên đối tượng chịu thuế chính là thu nhập
của người nộp thuế. Trong quá trình quản lý thuế thu nhập cá nhân, cơ quan quản lý
thuế không chỉ quản lý đối với người nộp thuế mà quan trọng hơn là phải quản lý cả
nguồn thu nhập của người nộp thuế - với tư cách là đối tượng chịu thuế.
Thực tế cho thấy, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng cơ quan quản lý thuế các
nước dường như không thể nào quản lý hết được nguồn thu nhập của người nộp
thuế, bởi lẽ các nguồn thu nhập này vốn rất đa dạng, trong khi người nộp thuế luôn
có xu hướng che dấu các nguồn thu nhập này để trốn thuế thu nhập cá nhân.
- Các quy định về thủ tục hành chính trong quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Về bản chất, do quan hệ quản lý thuế vốn dĩ là quan hệ có tính chất hành chính
nên nhà làm luật luôn rất coi trọng việc quy định các thủ tục hành chính để thông
qua đó thực hiện chức năng quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Trên nguyên tắc, các thủ tục hành chính trong quản lý thuế thu nhập cá nhân
phải đảm bảo bao quát hết các bước/giai đoạn trong quá trình quản lý thuế, từ khâu
đầu tiên đến khâu cuối cùng của hoạt động quản lý thuế nói chung và quản lý thuế
thu nhập cá nhân nói riêng, bao gồm:
Một là, thủ tục đăng ký thuế: Thủ tục này được thực hiện bởi người nộp thuế
23
tại cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền. Kết quả của thủ tục đăng ký thuế là người
nộp thuế sẽ được cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền cấp mã số thuế để quản lý.
Hai là, thủ tục kê khai, tính thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân.
Kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế là một thủ tục hành chính – pháp lý được
thực hiện nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế, đồng thời
gắn trách nhiệm của người nộp thuế với việc tuân thủ pháp luật thuế và từ đó làm
giảm gánh nặng cho Nhà nước trong quản lý thuế thu nhập cá nhân, đẩy mạnh cơ
chế “tự khai, tự tính, tự nộp” đối với người nộp thuế và cơ chế “hậu kiểm” đối với
các cơ quan quản lý thuế. Đây chính là một trong những vấn đề trọng tâm, cốt lõi
trong chiến lược cải cách thuế ở Việt Nam trong những năm gần đây của ngành
thuế Việt Nam.
Ba là, thủ tục quyết toán thuế, truy thu, hoàn thuế thu nhập cá nhân.
Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế, nhiều trường hợp người nộp thuế có
phát sinh số thuế nộp thừa hoặc nộp thiếu, dẫn đến việc Nhà nước phải hoàn thuế
(đối với trường hợp phát sinh số thuế nộp thừa) hoặc truy thu thuế (đối với trường
hợp phát sinh số thuế nộp thiếu). Thực tế cho thấy, kết quả xác minh số thuế nộp
thừa hoặc nộp thiếu cần phải có sự kiểm tra, xác nhận của cả hai bên là người nộp
thuế và cơ quan quản lý thuế, đồng thời chỉ có thể thực hiện được thông qua thủ tục
quyết toán thuế cuối kỳ. Chính vì vậy, có thể cho rằng thủ tục quyết toán thuế có vai
trò rất quan trọng trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Bốn là, thủ tục xét miễn, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt hoặc cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế.
Giống như thủ tục tự kê khai, tự tính thuế, tự nộp thuế, thủ tục miễn, giảm
thuế và xóa nợ tiền thuế, tiền phạt chính là nhằm đảm bảo tối đa quyền, lợi ích hợp
pháp của người nộp thuế. Ngoài ra, trong trường hợp người nộp thuế không tự giác
thực hiện nghĩa vụ thuế thì Nhà nước sẽ phải cưỡng chế thi hành các nghĩa vụ này
nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo tính kỷ luật,
kỷ cương trong quản lý thuế.
Năm là, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp
về thuế thu nhập cá nhân.
Đây là nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân,
24
bởi lẽ thực tế có nhiều trường hợp người nộp thuế không đồng ý với quyết định
hành chính thuế của cơ quan thuế nên họ muốn khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện cơ
quan thuế ra tòa án để yêu cầu giải quyết. Về bản chất, việc tiếp nhận hồ sơ khiếu
nại, tố cáo hoặc khởi kiện về thuế chính là những nội dung cụ thể của công tác quản
lý thuế thu nhập cá nhân, cần được Nhà nước quan tâm và thể chế hóa bằng pháp
luật để thực hiện.
- Các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý
thuế thu nhập cá nhân.
Thanh tra, kiểm tra là yêu cầu tất yếu trong quản lý nhà nước nói chung mà
còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý thuế nói riêng, hoạt động thanh tra,
kiểm tra có nghĩa là tiến hành việc nghiên cứu, thu thập số liệu, đánh giá hoạt động
quản lý và mục đích cuối cùng là tìm hiểu được kết quả tác động của chủ thể quản
lý tới đối tượng quản lý, hoạt động thanh tra, kiểm tra không phải là hoạt động trực
tiếp chỉ huy, điều hành quản lý, không chỉ là hoạt động chuyên môn trong bộ máy
quản lý, mà nó chính là hoạt động đảm bảo thực hiện chính sách pháp luật, giữ
vững kỷ cương trong quản lý tài chính. Qua kiểm tra giúp nâng cao công tác quản lý
của các cơ quan có chức năng, ngoài ra hoạt động thanh tra, kiểm tra còn là một
phương thức để đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. Thanh tra, kiểm tra thuế
nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm trong lĩnh vực thuế; ngăn ngừa các
hiện tượng vi phạm pháp luật thuế; chống thất thu NSNN. Trong điều kiện phát
triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế nước ta đang thực hiện cải cách
công tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế thì công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế ngày càng được coi trọng.
1.2.2. Các yếu tố tác động đến tính hiệu quả của pháp luật về quản lý thuế
thu nhập cá nhân
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Mỗi
nhân tố đều có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới công tác này tùy theo tính
chất và trạng thái của nhân tố đó. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong bộ
máy nhà nước là phải tìm cách hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực cũng như phát
huy những ảnh hưởng tích cực nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân. Ở mức độ khái quát, có thể cho rằng tính hiệu quả của pháp luật về quản lý
25
thuế thu nhập cá nhân chịu sự tác động của các yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất, yếu tố chính trị và pháp lý.
Yếu tố chính trị tác động đến tính hiệu quả của pháp luật về quản lý thuế thu
nhập cá nhân thể hiện ở chỗ, các quan điểm chính trị của tầng lớp lãnh đạo nhà
nước trong từng giai đoạn, thời điểm khác nhau sẽ chi phối trực tiếp đến nội dung
điều chỉnh và cách tiếp cận khi thiết kế chính sách, pháp luật về quản lý thuế thu
nhập cá nhân. Các quan điểm của tầng lớp lãnh đạo có ảnh hưởng trước hết tới các
chính sách thuế thu nhập cá nhân, sau đó là tới quá trình thực hiện và các công việc
khác thuộc phạm vi quản lý sắc thuế này. Điều này xuất phát từ bản chất của pháp
luật là tính giai cấp, trong đó pháp luật thể hiện quan điểm của giai cấp thống trị và
lãnh đạo xã hội. Luật thuế nói chung và Luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng cũng
không phải là ngoại lệ. Một ví dụ cho điều này chính là sự đánh đổi giữa mục tiêu
công bằng và mục tiêu phát triển kinh tế. Nhìn chung, trong quá trình thực hiện các
hoạt động để đạt được mục tiêu công bằng, nền kinh tế xã hội sẽ phải chịu sự giảm
sút của những hoạt động đang đạt hiệu quả kinh tế.
Bên cạnh yếu tố chính trị như đã nêu trên, yếu tố pháp lý (thể hiện thông qua
tính đồng bộ, thống nhất và toàn diện của hệ thống pháp luật) cũng có tác động trực
tiếp đến tính hiệu quả của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân. Điều này thể
hiện ở chỗ, khi pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân đạt được sự tương thích,
đồng bộ, thống nhất với các bộ phận khác của hệ thống pháp luật quốc gia thì chắc
chắn nó sẽ trở nên hiệu quả hơn trong quá trình thực thi. Ngược lại, nếu pháp luật
về quản lý thuế thu nhập cá nhân thể hiện sự mâu thuẫn, xung đột, không tương
thích với các bộ phận khá của hệ thống pháp luật thì chắc chắn nó sẽ kém hiệu quả
và thậm chí còn có thể gây ra các hậu quả xấu cho nền kinh tế - xã hội.
Thứ hai, yếu tố năng lực nội tại của ngành thuế, trong đó có nhân tố con người
và cơ sở vật chất, điều kiện kỹ thuật phục vụ công tác quản lý thuế.
Thực tế cho thấy yếu tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tính hiệu quả của
pháp luật về quản lý thuế nói chung và pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân
nói riêng. Điều này thể hiện ở chỗ, những quy định trong chính sách về diện thu
thuế (rộng hay hẹp), phương thức kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế… chỉ có thể
thực hiện tốt nếu năng lực nội tại của ngành thuế có khả năng đáp ứng tốt, trong đó
26
bao gồm nguồn lực con người, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác
quản lý thuế. Điều dễ nhận thấy là, chính sách, pháp luật về quản lý thuế có thực
hiện hiệu quả hay không, một phần rất quan trọng lại phụ thuộc vào việcc hệ thống
thu thuế có được kết nối bằng mạng nội bộ hay không, điều này sẽ là một nhân tố
rất hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp
thời và tiết kiệm chi phí. Việc xây dựng mạng thông tin nội bộ để quản lý cơ sở dữ
liệu sẽ đòi hỏi những chi phí bước đầu tương đối lớn, nhưng xét về dài hạn thì điều
này sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dữ liệu theo kiểu thủ công.
Bên cạnh đó, yếu tố t rình độ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ
cán bộ thuế cũng đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là
thuế thu nhập cá nhân. Nhân tố này tác động vào tất cả các nội dung của công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách
tới thanh tra thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế.
Thứ ba, yếu tố thói quen thanh toán bằng tiền mặt trong dân cư cũng tác động
đến tính hiệu quả của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân. Điều này thể hiện
ở chỗ, do dân cư thường có thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán nên việc
kiểm soát thu nhập của cá nhân trong quá trình quản lý thuế thu nhập cá nhân trở
nên rất khó khăn và phức tạp.
Nếu như các khoản thu nhập được thanh toán qua hệ thống ngân hàng dưới
hình thức tài khoản séc cá nhân thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan thuế trong việc
giám sát, kiểm soát thu nhập cá nhân. Bên cạnh đó, nếu phương thức thanh toán
trong dân cư chủ yếu thông qua ngân hàng thì nhà nước có thể áp dụng phương
pháp thu thuế thu nhập cá nhân thông qua hệ thống ngân hàng. Điều này vừa giúp
giảm bớt công việc và chi phí cho cơ quan thuế, vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu
nhập của đối tượng nộp thuế. Chính vì vậy, sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi
kèm với việc phát triển hình thức thanh toán qua tài khoản sẽ là một điều kiện tất
yếu để có thể thực hiện tốt công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Thứ tư, yếu tố ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.
Điều này thể hiện ở chỗ, ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật
thuế nói riêng tỉ lệ thuận với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi người dân có ý
thức chấp hành luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế
27
sẽ ít xảy ra. Chính vì vậy, công tác quản lý thu thuế và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều
thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Tóm lại ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối
tượng nộp thuế cũng ảnh hưởng một phần tới quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Kết luận chương 1
Bản chất của thuế TNCN là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của
cá nhân người nộp thuế nên loại thuế này luôn có xu hướng bị thất thu do hành vi
trốn thuế của người nộp thuế. Điều này cho thấy tính phức tạp, khó khăn của công
tác quản lý thuế thu nhập cá nhân so với các loại thuế gián thu khác như thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Để quản lý thuế TNCN hiệu quả, điều cần thiết là nhà làm luật phải ban hành
các quy định đủ tốt, trong đó bao gồm các quy định về chủ thể tham gia quản lý
thuế; quy định về nguyên tắc và nội dung quản lý thuế; quy định về thủ tục hành
chính trong quản lý thuế; quy định về thanh tra, kiểm tra thuế, quy định về giải
quyết tranh chấp liên quan đến thuế thu nhập cá nhân… Việc thiết kế, vận hành các
quy định này về quản lý thuế thu nhập cá nhân luôn chịu sự tác động của nhiều yếu
tố khác nhau, bao gồm các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan, yếu tố nội tại và
yếu tố bên ngoài.
28
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ
THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
2.1.1. Thực trạng quy định về chủ thể và nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ
thể tham gia quản lý thuế thu nhập cá nhân
Như đã đề cập ở chương 1 của luận văn này, chủ thể tham gia quản lý thuế nói
chung và quản lý thuế thu nhập các nhân nói riêng bao gồm: các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; người nộp thuế; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan (bao gồm cả
các tổ chức chính trị, xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội – nghề
nghiệp, các đoàn thể xã hội).
Hiện nay, trong Luật quản lý thuế 2019 nhà làm luật không chỉ quy định về
thành phần chủ thể tham gia quản lý thuế, mà còn quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn
của từng chủ thể đó như thế nào để tạo cơ sở pháp lý cho việc hiện thực hóa vai trò
tham gia của từng chủ thể trong công tác quản lý thuế.
2.1.1.1. Quy định về chủ thể quản lý thuế là các cơ quan quản lý thuế
Với phương châm xây dựng đội ngũ quản lý thuế trong sạch, vững mạnh,
chuyên nghiệp và hiệu quả để tạo tiền đề cho việc cải cách hệ thống thuế quốc gia
trong nhiều năm tới, nhà làm luật đã thể hiện rất rõ trong Luật quản lý thuế 2019 về
chính sách xây dựng lực lượng quản lý thuế như sau8:
Một là, lực lượng quản lý thuế phải được xây dựng theo hướng trong sạch,
vững mạnh; được trang bị và làm chủ kỹ thuật hiện đại, hoạt động hiệu lực và hiệu
quả để có thể xứng đáng là lực lượng nòng cốt trong mặt trận quản lý thuế nói
chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng.
Hai là, công chức quản lý thuế phải là người có đủ điều kiện được tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan quản lý thuế; được đào tạo,
bồi dưỡng và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức để
có thể đảm nhiệm tốt nhất vai trò, nhiệm vụ công vụ của mình trong hoạt động quản
lý thuế thu nhập cá nhân trong bối cảnh Việt Nam đang hướng đến việc xây dựng
mô hình “Nhà nước phục vụ” hay “Chính phủ kiến tạo”.
8 Xem: Điều 10 Luật quản lý thuế 2019.
29
Ba là, để đảm bảo chất lượng hoạt động của đội ngũ công chức quản lý thuế
theo hướng tinh nhuệ và chuyên nghiệp, mọi chế độ phục vụ, chức danh, tiêu chuẩn,
lương, chế độ đãi ngộ khác, cấp hiệu, trang phục của công chức quản lý thuế phải
được quan tâm, chú trọng và được thể chế hóa trong các văn bản quy phạm pháp
luật thực hiện theo quy định của pháp luật.
Bốn là, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm đào tạo, xây dựng đội ngũ công
chức quản lý thuế để thực hiện chức năng quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, mặc dù không quy định chi tiết nhưng Luật quản lý thuế 2019 cũng
đã cho thấy quan điểm của nhà làm luật Việt Nam là ghi nhận cơ quan quản lý thuế
bao gồm: cơ quan thuế các cấp (chuyên trách quản lý thuế thu trong nội địa) và cơ
quan hải quan các cấp (chuyên trách quản lý việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và các loại thuế khác áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, ví dụ
như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu). Trong lĩnh vực quản lý thuế thu nhập cá nhân, để xác định rõ thẩm quyền
quản lý thuế thu nhập cá nhân của cơ quan quản lý thuế, nhà làm luật đã quy định rõ
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân như sau:
Thứ nhất, theo quy định hiện hành, cơ quan quản lý thuế có nhiệm vụ9:
- Tổ chức thực hiện quản lý thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục
về thuế tại trụ sở, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế và trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
- Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho
người nộp thuế; cơ quan thuế có trách nhiệm công khai mức thuế phải nộp của hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
- Bảo mật thông tin của người nộp thuế, trừ các thông tin cung cấp cho cơ
quan có thẩm quyền hoặc thông tin được công bố công khai theo quy định của pháp
luật.
9 Xem: Điều 18 Luật quản lý thuế 2019.
30
- Thực hiện việc miễn thuế; giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt; miễn tiền chậm nộp, tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế;
nộp dần tiền thuế nợ; khoanh tiền thuế nợ, không thu thuế; xử lý tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hoàn thuế theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
- Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị
theo quy định của pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế
theo thẩm quyền.
- Giao biên bản, kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra thuế, thanh tra
thuế cho người nộp thuế và giải thích khi có yêu cầu.
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Giám định để xác định số tiền thuế phải nộp của người nộp thuế theo trưng
cầu, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Xây dựng, tổ chức hệ thống thông tin điện tử và ứng dụng công nghệ thông
tin để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Thứ hai, bên cạnh việc quy định các nhiệm vụ của cơ quan quản lý thuế, nhà
làm luật còn quy định rõ quyền hạn của chủ thể này trên một số khía cạnh cụ thể
như10:
- Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu, nội dung giao
dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và
giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện
pháp luật về thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế theo quy định của pháp luật.
- Ấn định thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
10 Xem: Điều 19 Luật quản lý thuế 2019.
31
- Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thẩm quyền; công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.
- Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính
về quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
- Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế theo quy định
của Chính phủ.
- Cơ quan thuế áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá
tính thuế với người nộp thuế, với cơ quan thuế nước ngoài, vùng lãnh thổ mà Việt
Nam đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với
thuế thu nhập.
- Mua thông tin, tài liệu, dữ liệu của các đơn vị cung cấp trong nước và ngoài
nước để phục vụ công tác quản lý thuế; chi trả chi phí ủy nhiệm thu thuế từ tiền
thuế thu được hoặc từ nguồn kinh phí của cơ quan quản lý thuế theo quy định của
Chính phủ.
Với các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể nêu trên, rõ ràng nhà làm luật muốn
khẳng định vị trí, vai trò của cơ quan quản lý thuế là lực lượng chủ chốt để thực
hiện chức năng quản lý thuế thu nhập cá nhân. Điều này cũng cho thấy trách nhiệm
nặng nề của cơ quan quản lý thuế như thế nào trong việc tạo lập nguồn thu cho ngân
sách nhà nước từ thuế thu nhập cá nhân, bảo đảm kiểm soát tốt các khoản thu nhập
của cá nhân và trên cơ sở đó không bỏ sót nguồn thu hoặc làm thất thu ngân sách
nhà nước.
2.1.1.2. Quy định về chủ thể tham gia quản lý thuế là các cơ quan nhà nước
khác ngoài cơ quan quản lý thuế
Ngoài chủ thể chuyên trách quản lý thuế là các cơ quan quản lý thuế, việc
quản lý thuế thu nhập cá nhân còn có sự tham gia của các cơ quan nhà nước khác
với chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền khác nhau. Cụ thể là:
Trước hết, về chủ thể tham gia quản lý thuế là Chính phủ.
Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất và có thẩm quyền chung,
Chính phủ luôn đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong công tác quản lý nhà nước
nói chung và quản lý thuế (trong đó có thuế thu nhập cá nhân) nói riêng. Để xác
định rõ địa vị pháp lý của Chính phủ trong địa hạt quản lý thuế thu nhập cá nhân,
32
nhà làm luật đã quy định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của chủ thể này trong Luật quản
lý thuế 2019 như sau11:
Một là, với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ chịu
trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về quản lý thuế, bảo đảm sự phối hợp chặt
chẽ giữa cơ quan quản lý ngành và địa phương trong quản lý thuế nói chung và thuế
thu nhập cá nhân nói riêng.
Hai là, với tư cách là cơ quan chịu trách nhiệm chung về tổ chức thực hiện
pháp luật thuế, trong đó có Luật quản lý thuế, Chính phủ có thẩm quyền quyết định
gia hạn nộp thuế cho các đối tượng, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh trong trường
hợp khó khăn đặc biệt trong từng thời kỳ nhất định.
Ba là, với tư cách là cơ quan chấp hành và điều hành của cơ quan lập pháp,
Chính phủ chịu trách nhiệm báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch nước về tình hình quản lý thuế theo yêu cầu, trong đó có công tác quản lý thuế
thu nhập cá nhân.
Thứ hai, về chủ thể tham gia quản lý thuế là các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Như đã đề cập ở trên, ngoài việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn (thẩm quyền)
của Chính phủ, nhà làm luật còn quy định thêm nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan của Chính phủ như Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, các Bộ và cơ quan
ngang bộ khác. Cụ thể:
Một là, về thẩm quyền của Bộ Tài chính khi tham gia quản lý thuế thu nhập cá
nhân.
Với tư cách là cơ quan chủ trì giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng, Bộ Tài chính có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây12:
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý thuế;
- Tổ chức việc thực hiện quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
- Tổ chức việc lập và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước;
11 Xem: Điều 14 Luật quản lý thuế 2019.
12 Xem: Khoản 1 Điều 15 Luật quản lý thuế 2019.
33
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thuế và quy định khác
của pháp luật có liên quan;
- Xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc
thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền;
- Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về thuế;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ khác có liên quan hướng dẫn
việc thực hiện giám định độc lập về giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công
nghệ theo quy định của Luật Đầu tư.
Hai là, về thẩm quyền của Bộ Công an khi tham gia quản lý thuế thu nhập cá
nhân.
Với tư cách là cơ quan chức năng trong việc quản lý an ninh, trật tự trong các
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực quản lý thuế thu nhập
cá nhân, Bộ Công an có nhiệm vụ13:
- Kết nối, tiếp nhận thông tin với cơ quan quản lý thuế về việc hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khi đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị
khởi tố, tiếp nhận các hồ sơ do cơ quan quản lý thuế phát hiện hành vi vi phạm có
dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực thuế chuyển đến, tiến hành điều tra, xử lý tội phạm
trong lĩnh vực thuế theo quy định của pháp luật; trường hợp không khởi tố vụ án
hình sự hoặc đình chỉ điều tra vụ án thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý
thuế biết rõ lý do và chuyển hồ sơ cho cơ quan quản lý thuế giải quyết theo thẩm
quyền.
Ba là, về thẩm quyền của Bộ Công Thương khi tham gia quản lý thuế thu nhập
cá nhân.
Với tư cách là cơ quan quản lý chuyên ngành về kinh tế, Bộ Công thương có
trách nhiệm14:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng trong việc kết nối, cung cấp
thông tin liên quan để phối hợp với Bộ Tài chính trong quản lý thuế đối với các tổ
13 Xem: Khoản 2 Điều 15 Luật quản lý thuế 2019.
14 Xem: Khoản 3 Điều 15 Luật quản lý thuế 2019.
34
chức, cá nhân hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại và các hoạt
động liên quan;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý
thuế thực hiện quy định của pháp luật về kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại
trên thị trường và lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
Bốn là, về thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông khi tham gia quản lý
thuế thu nhập cá nhân.
Với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực thông tin
và truyền thông nhưng có liên quan đến công tác quản lý thuế, cơ quan này có trách
nhiệm15:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý
thuế để quản lý thuế đối với hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin
trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng trong việc kết nối, cung cấp
thông tin liên quan với cơ quan quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp tham
gia hoặc có liên quan đến việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin
trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng.
Năm là, về thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi tham gia quản
lý thuế thu nhập cá nhân, chủ thể này có trách nhiệm16:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trong việc kết nối, cung cấp thông
tin với cơ quan quản lý thuế liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của tổ chức, cá
nhân và phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy
định của Luật quản lý thuế;
- Xây dựng và phát triển hệ thống thanh toán thương mại điện tử quốc gia, các
tiện ích tích hợp thanh toán điện tử để sử dụng rộng rãi cho các mô hình thương mại
điện tử;
- Thiết lập cơ chế quản lý, giám sát các giao dịch thanh toán hỗ trợ công tác
quản lý thuế đối với hoạt động cung cấp dịch vụ xuyên biên giới trong thương mại
điện tử.
15 Xem: Khoản 4 Điều 15 Luật quản lý thuế 2019.
16 Xem: Khoản 5 Điều 15 Luật quản lý thuế 2019.
35
Sáu là, về thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư khi tham gia quản lý thuế
thu nhập cá nhân.
Với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về kinh tế, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm17:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý
thuế trong việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng
ký thuế và các giấy chứng nhận đăng ký khác của người nộp thuế theo cơ chế một
cửa liên thông;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng tăng cường công tác thẩm định
dự án đầu tư nhằm ngăn chặn tình trạng chuyển giá, tránh thuế;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám định chất lượng, giá trị máy móc, thiết bị, công nghệ được sử dụng
trong quá trình hoạt động của dự án đầu tư;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý
thuế trong việc thực hiện quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư phù hợp với quy
định của pháp luật thuế, trong đó có thuế thu nhập cá nhân.
Thứ ba, về chủ thể tham gia quản lý thuế là Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các cấp.
Theo Điều 20 Luật quản lý thuế 2019, nhà làm luật ghi nhận thẩm quyền của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp bao gồm các nhiệm vụ, quyền hạn
chính sau đây18:
Một là, đối với Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, chủ thể này có thẩm quyền quyết định nhiệm vụ thu ngân sách hằng
năm và giám sát việc thực hiện pháp luật về thuế tại địa phương, trong đó có thuế
thu nhập cá nhân dành cho ngân sách địa phương.
Hai là, đối với Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, chủ thể này có trách nhiệm:
17 Xem: Khoản 6 Điều 15 Luật quản lý thuế 2019.
18 Xem: Điều 20 Luật quản lý thuế 2019.
36
- Chỉ đạo các cơ quan có liên quan tại địa phương phối hợp với cơ quan quản
lý thuế lập dự toán và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu thuế, các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước trên địa bàn;
- Phối hợp với Bộ Tài chính, cơ quan quản lý thuế và cơ quan khác có thẩm
quyền trong việc quản lý, thực hiện pháp luật về thuế;
- Xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
Thứ tư, về chủ thể tham gia quản lý thuế là cơ quan Kiểm toán nhà nước,
thanh tra nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
Trên thực tế, các cơ quan nhà nước này sẽ tham gia quản lý thuế thu nhập cá
nhân ở những mức độ khác nhau, tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của mình.
Điều đó được thể hiện ở chỗ:
Một là, đối với cơ quan Kiểm toán nhà nước, chủ thể này tham gia vào hoạt
động quản lý thuế thu nhập cá nhân thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn cơ bản như19:
- Thực hiện kiểm toán hoạt động đối với cơ quan quản lý thuế theo quy định
của pháp luật về kiểm toán nhà nước, pháp luật về thuế và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
- Đối với kiến nghị của Kiểm toán nhà nước liên quan đến việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế: (i) Trường hợp Kiểm toán nhà nước trực tiếp
kiểm toán người nộp thuế theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước có nội dung
kiến nghị về nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước thì Kiểm toán nhà nước phải gửi
biên bản hoặc báo cáo kiểm toán cho người nộp thuế và người nộp thuế có trách
nhiệm thực hiện kiến nghị theo báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Trường
hợp người nộp thuế không đồng ý với kiến nghị của Kiểm toán nhà nước thì người
nộp thuế có quyền khiếu nại kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; (ii) Trường hợp
Kiểm toán nhà nước không trực tiếp kiểm toán đối với người nộp thuế mà thực hiện
kiểm toán tại cơ quan quản lý thuế có nội dung kiến nghị nêu trong báo cáo kiểm
toán liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế thì Kiểm toán nhà nước gửi
bản trích sao có kiến nghị liên quan đến nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế để thực
19 Xem: Điều 21 Luật quản lý thuế 2019.
37
hiện. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiến nghị của Kiểm
toán nhà nước. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với nghĩa vụ thuế phải
nộp thì người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan quản lý thuế, Kiểm toán nhà
nước xem xét lại nghĩa vụ thuế phải nộp. Căn cứ đề nghị của người nộp thuế, Kiểm
toán nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện việc xác định
chính xác nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
Hai là, đối với chủ thể là cơ quan Thanh tra nhà nước, chủ thể này cũng tham
gia quản lý thuế thu nhập cá nhân thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn sau20:
- Thực hiện thanh tra hoạt động của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp
luật về thanh tra, pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Đối với kết luận của Thanh tra nhà nước liên quan đến nghĩa vụ thuế phải
nộp của người nộp thuế: (i) Trường hợp Thanh tra nhà nước trực tiếp thanh tra
người nộp thuế theo quy định của Luật Thanh tra có nội dung kết luận về nghĩa vụ
nộp ngân sách nhà nước thì Thanh tra nhà nước phải gửi biên bản hoặc kết luận cho
người nộp thuế và người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện kết luận của Thanh tra.
Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với kết luận của Thanh tra nhà nước thì
người nộp thuế có quyền khiếu nại kết luận của Thanh tra nhà nước; (ii) Trường
hợp Thanh tra nhà nước không trực tiếp thanh tra đối với người nộp thuế mà thực
hiện thanh tra tại cơ quan quản lý thuế có nội dung kiến nghị nêu trong kết luận
thanh tra liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế thì Thanh tra nhà nước gửi
bản trích sao có kết luận liên quan đến nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế để thực
hiện. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức thực hiện kết luận của Thanh tra
nhà nước. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với nghĩa vụ thuế phải nộp thì
người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan quản lý thuế, Thanh tra nhà nước xem
xét lại nghĩa vụ thuế phải nộp. Căn cứ đề nghị của người nộp thuế, Thanh tra nhà
nước chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện việc xác định chính xác
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
20 Xem: Điều 22 Luật quản lý thuế 2019.
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx

More Related Content

Similar to Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T...
 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T... ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T...
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Các Nhân Tố Bên Trong Đơn Vị Ảnh Hưởng Đến Minh Bạch Thông Tin Kế To...
Luận Văn Các Nhân Tố Bên Trong Đơn Vị Ảnh Hưởng Đến Minh Bạch Thông Tin Kế To...Luận Văn Các Nhân Tố Bên Trong Đơn Vị Ảnh Hưởng Đến Minh Bạch Thông Tin Kế To...
Luận Văn Các Nhân Tố Bên Trong Đơn Vị Ảnh Hưởng Đến Minh Bạch Thông Tin Kế To...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.ssuser499fca
 

Similar to Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx (20)

Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc Tân Uyên, tỉn...
Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc Tân Uyên, tỉn...Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc Tân Uyên, tỉn...
Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc Tân Uyên, tỉn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Quốc tế Trường Đại học Kinh tế - Huế.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Quốc tế Trường Đại học Kinh tế - Huế.docKhóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Quốc tế Trường Đại học Kinh tế - Huế.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Quốc tế Trường Đại học Kinh tế - Huế.doc
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí...Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí...
 
Kế toán tiền mặt tại Công ty xây dựng thương mại dịch vụ Trọng Thành, 9 điểm.doc
Kế toán tiền mặt tại Công ty xây dựng thương mại dịch vụ Trọng Thành, 9 điểm.docKế toán tiền mặt tại Công ty xây dựng thương mại dịch vụ Trọng Thành, 9 điểm.doc
Kế toán tiền mặt tại Công ty xây dựng thương mại dịch vụ Trọng Thành, 9 điểm.doc
 
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công ngh...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công ngh...Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công ngh...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công ngh...
 
Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Ngân hà...
Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Ngân hà...Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Ngân hà...
Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Ngân hà...
 
Phân tích mối quan hệ khách hàng của công ty Hà Thanh dưới ảnh hưởng của cách...
Phân tích mối quan hệ khách hàng của công ty Hà Thanh dưới ảnh hưởng của cách...Phân tích mối quan hệ khách hàng của công ty Hà Thanh dưới ảnh hưởng của cách...
Phân tích mối quan hệ khách hàng của công ty Hà Thanh dưới ảnh hưởng của cách...
 
Huy động vốn khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông ...
Huy động vốn khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông ...Huy động vốn khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông ...
Huy động vốn khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông ...
 
Phát triển nông nghiệp huyện phú lương tỉnh thái nguyên giai đoạn 2010 - 2017...
Phát triển nông nghiệp huyện phú lương tỉnh thái nguyên giai đoạn 2010 - 2017...Phát triển nông nghiệp huyện phú lương tỉnh thái nguyên giai đoạn 2010 - 2017...
Phát triển nông nghiệp huyện phú lương tỉnh thái nguyên giai đoạn 2010 - 2017...
 
Kế toán phải trả cho người lao động tại công ty Lê Linh.doc
Kế toán phải trả cho người lao động tại công ty Lê Linh.docKế toán phải trả cho người lao động tại công ty Lê Linh.doc
Kế toán phải trả cho người lao động tại công ty Lê Linh.doc
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán.docCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán.doc
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán.doc
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa b...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa b...Quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa b...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản trên địa b...
 
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T...
 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T... ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T...
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU: NGHIÊN CỨU T...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Bên Trong Đơn Vị Ảnh Hưởng Đến Minh Bạch Thông Tin Kế To...
Luận Văn Các Nhân Tố Bên Trong Đơn Vị Ảnh Hưởng Đến Minh Bạch Thông Tin Kế To...Luận Văn Các Nhân Tố Bên Trong Đơn Vị Ảnh Hưởng Đến Minh Bạch Thông Tin Kế To...
Luận Văn Các Nhân Tố Bên Trong Đơn Vị Ảnh Hưởng Đến Minh Bạch Thông Tin Kế To...
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh NghiệpCác Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
 
BÀI MẪU Khóa luận pháp luật về phòng, chống tham nhũng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận pháp luật về phòng, chống tham nhũng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận pháp luật về phòng, chống tham nhũng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận pháp luật về phòng, chống tham nhũng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.doc
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docThực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.doc
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.doc
 
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.doc
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.docThực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.doc
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.doc
 
Phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn đối với khách hàng cá nhân tại ngân...
Phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn đối với khách hàng cá nhân tại ngân...Phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn đối với khách hàng cá nhân tại ngân...
Phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn đối với khách hàng cá nhân tại ngân...
 
Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.Khóa luận quản trị văn phòng.
Khóa luận quản trị văn phòng.
 

More from luanvantrust.com DV viết bài trọn gói: 0917193864

Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Theo Luật Lao Động ...
Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Theo Luật Lao Động ...Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Theo Luật Lao Động ...
Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Theo Luật Lao Động ...luanvantrust.com DV viết bài trọn gói: 0917193864
 
Phương thức thực hiện điều ước quốc tế trong luật quốc tế và pháp luật việt n...
Phương thức thực hiện điều ước quốc tế trong luật quốc tế và pháp luật việt n...Phương thức thực hiện điều ước quốc tế trong luật quốc tế và pháp luật việt n...
Phương thức thực hiện điều ước quốc tế trong luật quốc tế và pháp luật việt n...luanvantrust.com DV viết bài trọn gói: 0917193864
 

More from luanvantrust.com DV viết bài trọn gói: 0917193864 (20)

Danh sách đề tài báo cáo thực tập ngành ngân hàng hay và bài mẫu.docx
Danh sách đề tài báo cáo thực tập ngành ngân hàng hay và bài mẫu.docxDanh sách đề tài báo cáo thực tập ngành ngân hàng hay và bài mẫu.docx
Danh sách đề tài báo cáo thực tập ngành ngân hàng hay và bài mẫu.docx
 
Cách làm báo cáo thực tập đại học mở tp.hcm, 9 điểm.doc
Cách làm báo cáo thực tập đại học mở tp.hcm, 9 điểm.docCách làm báo cáo thực tập đại học mở tp.hcm, 9 điểm.doc
Cách làm báo cáo thực tập đại học mở tp.hcm, 9 điểm.doc
 
Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Theo Luật Lao Động ...
Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Theo Luật Lao Động ...Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Theo Luật Lao Động ...
Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Theo Luật Lao Động ...
 
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Chứng Thực Tại Uỷ Ban Nhân Dân.docx
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Chứng Thực Tại Uỷ Ban Nhân Dân.docxChuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Chứng Thực Tại Uỷ Ban Nhân Dân.docx
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Chứng Thực Tại Uỷ Ban Nhân Dân.docx
 
Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Vietcombank.docx
Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Vietcombank.docxHoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Vietcombank.docx
Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng Vietcombank.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Nghề Nghiệp 1 Nghề Công Chứng, 9 điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Nghề Nghiệp 1 Nghề Công Chứng, 9 điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Nghề Nghiệp 1 Nghề Công Chứng, 9 điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Nghề Nghiệp 1 Nghề Công Chứng, 9 điểm.docx
 
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Đào Tạo Luật Sư Học Viện Tư Pháp.doc
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Đào Tạo Luật Sư Học Viện Tư Pháp.docMẫu Báo Cáo Thực Tập Đào Tạo Luật Sư Học Viện Tư Pháp.doc
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Đào Tạo Luật Sư Học Viện Tư Pháp.doc
 
Khóa Luận Đánh Giá Thương Hiệu Cà Phê Trung Nguyên, 9 điểm.docx
Khóa Luận Đánh Giá Thương Hiệu Cà Phê Trung Nguyên, 9 điểm.docxKhóa Luận Đánh Giá Thương Hiệu Cà Phê Trung Nguyên, 9 điểm.docx
Khóa Luận Đánh Giá Thương Hiệu Cà Phê Trung Nguyên, 9 điểm.docx
 
Phương thức thực hiện điều ước quốc tế trong luật quốc tế và pháp luật việt n...
Phương thức thực hiện điều ước quốc tế trong luật quốc tế và pháp luật việt n...Phương thức thực hiện điều ước quốc tế trong luật quốc tế và pháp luật việt n...
Phương thức thực hiện điều ước quốc tế trong luật quốc tế và pháp luật việt n...
 
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đại Học Hà Tĩnh Mới Nhất.doc
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đại Học Hà Tĩnh Mới Nhất.docChuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đại Học Hà Tĩnh Mới Nhất.doc
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đại Học Hà Tĩnh Mới Nhất.doc
 
Tiểu luận quy luật mâu thuẫn nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của quy luật ...
Tiểu luận quy luật mâu thuẫn nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của quy luật ...Tiểu luận quy luật mâu thuẫn nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của quy luật ...
Tiểu luận quy luật mâu thuẫn nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của quy luật ...
 
Tiểu luận nâng cao chất lượng huấn luyện cơ yếu ở sư đoàn 305.doc
Tiểu luận nâng cao chất lượng huấn luyện cơ yếu ở sư đoàn 305.docTiểu luận nâng cao chất lượng huấn luyện cơ yếu ở sư đoàn 305.doc
Tiểu luận nâng cao chất lượng huấn luyện cơ yếu ở sư đoàn 305.doc
 
Kế Toán Các Khoản Phải Thu Phải Trả Tại Công Ty Tnhh Đức Thành.docx
Kế Toán Các Khoản Phải Thu Phải Trả Tại Công Ty Tnhh Đức Thành.docxKế Toán Các Khoản Phải Thu Phải Trả Tại Công Ty Tnhh Đức Thành.docx
Kế Toán Các Khoản Phải Thu Phải Trả Tại Công Ty Tnhh Đức Thành.docx
 
Case Study Ups Competes Globally with Information Technology.docx
Case Study Ups Competes Globally with Information Technology.docxCase Study Ups Competes Globally with Information Technology.docx
Case Study Ups Competes Globally with Information Technology.docx
 
Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu, phải trả, 9 điểm.docx
Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu, phải trả, 9 điểm.docxCơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu, phải trả, 9 điểm.docx
Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu, phải trả, 9 điểm.docx
 
Hoàn Trả Chi Phí Đào Tạo Theo Pháp Luật Lao Động, 9 điểm.docx
Hoàn Trả Chi Phí Đào Tạo Theo Pháp Luật Lao Động, 9 điểm.docxHoàn Trả Chi Phí Đào Tạo Theo Pháp Luật Lao Động, 9 điểm.docx
Hoàn Trả Chi Phí Đào Tạo Theo Pháp Luật Lao Động, 9 điểm.docx
 
Bài thu hoạch môn học luật hôn nhân và gia đình, 9 điểm.docx
Bài thu hoạch môn học luật hôn nhân và gia đình, 9 điểm.docxBài thu hoạch môn học luật hôn nhân và gia đình, 9 điểm.docx
Bài thu hoạch môn học luật hôn nhân và gia đình, 9 điểm.docx
 
Tiểu luận Vai Trò Ý Thức Pháp Với Hoạt Động Xây Dựng Pháp Luật.docx
Tiểu luận Vai Trò Ý Thức Pháp Với Hoạt Động Xây Dựng Pháp Luật.docxTiểu luận Vai Trò Ý Thức Pháp Với Hoạt Động Xây Dựng Pháp Luật.docx
Tiểu luận Vai Trò Ý Thức Pháp Với Hoạt Động Xây Dựng Pháp Luật.docx
 
Cách làm khóa luận, chuyên đề trường đại học tây nguyên, 9 điểm.docx
Cách làm khóa luận, chuyên đề trường đại học tây nguyên, 9 điểm.docxCách làm khóa luận, chuyên đề trường đại học tây nguyên, 9 điểm.docx
Cách làm khóa luận, chuyên đề trường đại học tây nguyên, 9 điểm.docx
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành luật học viện cán bộ, 9 điểm.docx
Cách viết báo cáo thực tập ngành luật học viện cán bộ, 9 điểm.docxCách viết báo cáo thực tập ngành luật học viện cán bộ, 9 điểm.docx
Cách viết báo cáo thực tập ngành luật học viện cán bộ, 9 điểm.docx
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ LAN PHƯƠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI – NĂM 2022 TRẦN THỊ LAN PHƯƠNG NGÀNH LUẬT KINH TẾ KHÓA X
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ LAN PHƯƠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật Kinh Tế Mã số: 8.38.01.07 GVHD: TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả Trần Thị Lan Phương
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Tải miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, góp ý của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Tiến sỹ Nguyễn Văn Tuyến, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình tôi, bạn bè tôi, những người thường xuyên hỏi thăm, động viên tôi trong quá trình thực hiện Luận văn này. Có được kết quả nghiên cứu này tôi đã nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo Học viện khoa học xã hội, sự tận tình cung cấp thông tin của các anh, chị cán bộ, nhân viên Phòng Thuế thu nhập cá nhân Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh, Chi cục thuế Quận 3. Tôi xin được ghi nhận và cảm ơn những sự giúp đỡ này. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng Luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và tất cả bạn bè. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2021
  • 5. 1 MỤC LỤC TRẦN THỊ LAN PHƯƠNG........................................................................ 1 TRẦN THỊ LAN PHƯƠNG........................................................................ 2 LỜI CAM ĐOAN....................................................................................... 3 MỤC LỤC ................................................................................................. 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................... 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................... 5 MỞ ĐẦU................................................................................................... 6 1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................... 6 2. Tình hình nghiên cứu đề tài.............................................................. 7 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..................................... 9 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................... 9 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................... 10 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn........................................ 10 7. Kết cấu của luận văn...................................................................... 10 Chương 1 ................................................................................................. 12 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN.. 12 1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân................ 12 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân............................ 12 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của quản lý thuế thu nhập cá nhân................ 14 1.1.3. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân........................................... 18 1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân . 20 1.2.1. Khái niệm, cấu trúc pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ....... 20 1.2.2. Cácyếu tố tác động đến tính hiệu quả của pháp luậtvề quản lý thuế thu nhập cá nhân............................................................................................ 24 Kết luận chương 1............................................................................. 27 Chương 2 ................................................................................................. 28 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............. 28 2.1. Thực trạngpháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam .. 28 2.1.1. Thựctrạng quyđịnh về chủ thể và nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể tham gia quản lý thuế thu nhập cá nhân..................................................... 28
  • 6. 2 2.1.2. Thực trạng quy định về đối tượng quản lý thuế thu nhập cá nhân ...... 43 2.1.4. Thựctrạng quyđịnh về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý thuế thu nhập cá nhân.......................................................... 52 2.2. Thực tiễn thực hiện quản lý thuế thu nhập cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................................... 54 2.2.3. Những khó khăn, vướng mắc, hạn chế và bất cập.............................. 60 Kết luận chương 2............................................................................. 63 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................... 64 3.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay.......................................................................... 64 3.1.1. Hoàn thiện các quy định về chủ thể tham gia quản lý thuế thu nhập cá nhân......................................................................................................... 64 3.1.2. Hoàn thiện các quy định về đối tượng quản lý thuế thu nhập cá nhân 66 3.1.3. Hoàn thiện các quy định về thủ tục hành chính trong quản lý thuế thu nhập cá nhân............................................................................................ 68 3.1.4. Hoàn thiện các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý thuế thu nhập cá nhân.......................................................... 70 3.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .......................................... 71 3.2.1. Cácgiảipháp đối với cơ quan thuếthành phốHồ Chí Minh trong quản lý thuế thu nhập cá nhân ........................................................................... 71 3.2.2. Cácgiảipháp đối với chủ thể khác có liên quan trong quản lý thuế thu nhập cá nhân............................................................................................ 73 Thứ nhất, cần nâng cao năng lực nhận thức và hành động của người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan nhằm tạo tiền đề cho việc nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả trong quản lý thuế thu nhập cá nhân. ............................................................................................................ 73 Thứ hai, tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát trong xây dựng và phát triển tổ chức bộ máy Cục Thuế.............................................................. 74 Thứ ba, tăng cường nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia trong hoàn thiện tổ chức bộ máy cơ quan thuế đáp ứng với quá trình xây dựng và phát triển đất nước. .................................................................. 75 Có thể nói rằng việc nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia trong hoàn thiện tổ chức bộ máy cơ quan Thuế đáp ứng với quá trình xây dựng và phát triển đất nước là một trongnhững lĩnh vực được Đảngvà Nhà nước
  • 7. 3 quan tâm, xem xét là một trongnhững nộidung ưu tiên, là tiền đềquan trọng phục vụ côngtác QLT trong giai đoạnhộinhập và phát triển củađất nước, phù hợp với xu thế trongtình hìnhmới. Với vai trò là nền tảng để pháttriển bền vững kinh tế, xã hộivà QLT, lĩnhvực này đã được Hộinghị Trung ương 6 khóa XI thảo luận và thống nhất tại Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31/10/2012 về phát triển KH&CN phục vụ sựnghiệp côngnghiệp hóa, hiện đạihóa đấtnước trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Lĩnhvực này giữ một vị trí quantrọng trongviệc thiết lập các cơ sở lý luận, khoa học và thực tiễn để xây dựngcơ chế, chính sách, các vănbản quyphạm pháp luật. Để hoạtđộngnày thực hiện có hiệu quả thì cần tiến hành mộtsố giải pháp thúc đẩy vấnđề này, cụ thể là:......... 75 Kết luận chương 3............................................................................. 77 KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 80
  • 8. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ BĐS Bất động sản CQT Cơ quan thuế CNTT Công nghệ thông tin ĐTNT Đối tượng nộp thuế GTGC Giảm trừ gia cảnh HKD Hộ kinh doanh MST Mã số thuế NNT Người nộp thuế NLĐ Người lao động NPT Người phụ thuộc NSNN Ngân sách nhà nước OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế QPPL Quy phạm pháp luật QLT Quản lý thuế TCTD Tổ chức tín dụng TMĐT Thương mại điện tử TMS Hệ thống quản lý thuế tập trung TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp TCT Tổng cục thuế TMĐT Thương mại điện tử TTCK Thị trường chứng khoán
  • 9. 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1.2: Biểu thuế lũy tiến từng phần Bảng 2.1.2: Biểu thuế toàn phần
  • 10. 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kết quả của công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam theo hướng mở cửa, chủ động hội nhập với quốc tế đã mang lại những thành tựu quan trọng tạo ra thế và lực mới cho sự phát triển của đất nước ta trong giai đoạn hiện nay. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước ngày càng được thể hiện rõ nét. Thông qua những công cụ đắc lực của mình, Đảng và Nhà nước đã thực hiện khá thành công vai trò điều tiết các hoạt động kinh tế trong từng giai đoạn phát triển. Việc tạo ra một nguồn thu cho ngân sách nhà nước để thông qua đó đáp ứng với công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nước trong tiến trình hội nhập, và Thuế chính là một trong những công cụ quan trọng và là một chính sách kinh tế lớn của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng từ xưa cho đến nay. Có thể nói rằng chính sách Thuế có vai trò hết sức quan trọng đối với nền phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta nhất là trong giai đoạn Việt Nam đang mở cửa để hội nhập và phát triển trong khu vực và thế giới. Chính sách Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu của Ngân sách Nhà nước mà còn là một công cụ điều tiết vĩ mô đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ổn định đời sống xã hội. Để phát huy tốt tác dụng đó thì những nội dung về chính sách thuế đã thường xuyên được thay đổi cho phù hợp với diễn biến của đời sống kinh tế xã hội và phù hợp với yêu cầu quản lý tài chính. Hiện nay nước ta đang áp dụng một số sắc thuế như: Thuế giá trị gia tăng, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân... Thực tế ở nước ta, vấn đề thuế thu nhập cá nhân chỉ mới được đặt ra trong quá trình đổi mới nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường. Nhà nước chủ trương tính hết các nhu cầu cơ bản về vật chất của mỗi người vào thu nhập và chỉ quy định mức thu nhập tối thiểu. Mặt khác, các loại hình doanh nghiệp được đa dạng hóa và có sự cạnh tranh lẫn nhau trên mọi mặt nên thu nhập đã có sự phân hóa ngày càng rõ. Đồng thời, nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định đã tạo điều kiện cải thiện đời sống của cả xã hội nói chung, đặc biệt là nhóm cộng đồng, những người có trình độ, kiến thức. Đó chính là lý do nhà nước cần hoàn thiện chính sách thuế TNCN vừa để đảm bảo phân phối thu nhập công bằng trong
  • 11. 7 xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước; vừa là để hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trải qua hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng trưởng tương đối ổn định nhằm đối đầu với những khó khăn do tình hình trong nước và thế giới mang lại. Việc tham gia vào tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đồng thời trở thành thành viên của một số hiệp định thương mại đa phương thế hệ mới đã tạo nhiều cơ hội để nền kinh tế Việt Nam phát triển một cách mạnh mẽ. Cùng với quá trình phát triển của nền KT-XH thì hoạt động tăng cường quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, để Luật thuế TNCN thực sự phát huy được vai trò là công cụ phân phối thu nhập, đảm bảo tính công bằng xã hội khi áp dụng vào thực tiễn thì vấn đề quản lý thuế cần phải được quan tâm. Hiện nay, công tác quản lý thuế TNCN nói chung còn bộc lộ một số hạn chế, tồn tại bất cập, chẳng hạn như: việc ban hành chính sách còn chồng chéo, tổ chức thực hiện chính sách kém hiệu quả, bộ máy quản lý còn cồng kềnh và kiểm soát thực hiện chính sách, tuyên truyền chính sách thuế TNCN đến các tổ chức, cá nhân trong xã hội chưa hiệu quả, công tác tin học hóa trong quản lý thuế TNCN cũng chưa được nâng cao dẫn đến việc gây phiền nhiều cho người dân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế... làm giảm hiệu quả chính sách thuế thu nhập cá nhân trong xã hội. Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, công tác quản lý thuế tại các Chi cục Thuế đã có những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đã đạt được, hoạt động quản lý thuế TNCN hiện vẫn phát sinh nhiều vướng mắc, cần phải nghiên cứu để khắc phục. Từ thực tiễn trên đây, tác giả luận văn đã quyết định lựa chọn vấn đề: “Quản lý thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thuế là công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh
  • 12. 8 tế, tạo nguồn thu chủ yếu của NSNN, góp phần tạo ra công bằng xã hội, điều tiết thu nhập. Do vậy, đây là lĩnh vực mà các nhà nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam luôn quan tâm nghiên cứu, cả về lý thuyết lẫn thực tiễn áp dụng, góp phần hoàn thiện chính sách thuế và quản lý thuế. Có thể nhận thấy, đề tài này tuy không mới nhưng luôn là vấn đề mang tính thời sự, bởi lẽ tình trạng trốn thuế, gian lận thuế thu nhập cá nhân luôn là vấn đề nóng của xã hội, cần được nghiên cứu, phân tích, mổ xẻ để làm rõ những hạn chế, tồn tại và bất cập nhằm tìm ra hướng khắc phục, giải quyết. Thực tế cho thấy, trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng. Một cách khái quát, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây: - Luận văn thạc sĩ kinh tế của Đỗ Tuyết Minh (2009) với đề tài: “Thanh tra, kiểm tra Thuế TNCN ở Chi cục Thuế quận Ba Đình”; - Luận văn thạc sỹ luật học của Trương Thị Như Ngọc (2018) với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình”; - Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Trịnh Thị Thu Hiền (2015) với đề tài: “Hoàn thiện công tác thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột”; - Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của Trần Thị Tuyết, (2014) với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN của Tổng cục Thuế”; - Luận văn thạc sĩ của Hoàng Thanh Hoa (2014) với đề tài: “Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế Quận Thanh Xuân – Hà Nội”; - Bài viết: “Bản chất của thuế - sự tiếp cận từ các học thuyết thuế cổ điển và hiện đại”, (2009) của tác giả TS. Nguyễn Văn Tuyến, đăng trên Tạp chí Luật học, số 4/2009; - Bài viết: “Thực trạng pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay và phương hướng hoàn thiện” của ThS. Trần Vũ Hải, đăng trên Tạp chí Luật học số 10/2007; - Đề tài khoa học cấp Bộ: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay” của PGS.TS. Nguyễn Thị Bất (2003). Có thể nhận thấy, các công trình nghiên cứu trên đây tuy có đề cập đến chủ đề
  • 13. 9 quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng nhưng các nghiên cứu từ góc độ pháp lý còn khá khiêm tốn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này trong bối cảnh hiện nay vẫn đáp ứng được yêu cầu về tính thời sự, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ các vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân, qua đó chỉ ra những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn quản lý thuế thu nhập cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh nói chung và trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài để đạt được mục đích trên đây là: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân; - Nghiên cứu thực trạng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân và tình hình thực tiễn quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay; - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh từ thực tiễn quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm các quan điểm, lý thuyết, học thuyết về quản lý thuế thu nhập cá nhân; các quy định pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân; các số liệu, báo cáo, tình huống, vụ việc về quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các nội dung sau: - Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn pháp lý về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam nói chung và tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng như nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam tron giai đoạn hiện nay; - Về không gian và thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các vấn đề về quản lý thuế thu nhập cá nhân trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam nói chung và thực
  • 14. 10 tiễn thực hiện quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, trong thời gian 5 năm (từ năm 2016 đến nay). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận được sử dụng để thực hiện đề tài là phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của học thuyết Mác – Lênin. Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn bao gồm: - Phân tích tổng hợp, diễn dịch với quy nạp làm rõ nội dung cần nghiên cứu trong vấn đề nghiên cứu về quản lý thuế thu nhập cá nhân thông qua các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam được ghi nhận tại chương 1 cũng như thực tiễn áp dụng tại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và chương 2 của đề tài. - Phương pháp so sánh, đối chiếu, thống kê, phân tích số liệu, kết quả tổng kết và các quan điểm khác nhau để rút ra kết luận, tìm hiểu nguyên nhân vấn đề và các giải pháp hữu hiệu khắc phục hạn chế. Các phương pháp này được áp dụng trong chương 2 và chương 3 của đề tài. Thông qua đó, tác giả chỉ rõ thực trạng của hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh cũng như một số biện pháp nhằm hoàn thiện yêu cầu đề ra của công tác này, đáp ứng với yêu cầu hội nhập và phát triển đất nước. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận nhằm góp phần hệ thống lý thuyết về hiệu quả hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân. - Về mặt lý luận, luận văn làm rõ hơn các vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân và cơ chế điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân. - Về mặt thực tiễn, đề tài cung cấp thông tin về hiệu quả hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân nói chung và tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Từ đó, đề xuất giải pháp thiết thực và phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân đạt hiệu quả cao nhất. Các giải pháp này chủ yếu mang tính thực tế trên cơ sở đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn quản lý thuế TNCN trên địa bàn Quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời có tính tham khảo cho các đơn vị khác cùng hệ thống trên địa bàn. 7. Kết cấu của luận văn
  • 15. 11 Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được thiết kế gồm ba chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân. Chương 2: Thực trạng pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
  • 16. 12 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân Thuế TNCN đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp thuế là các cá nhân trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của các khoản TNCN, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799 thuế TNCN được đưa vào thực hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó nhiều nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật Bản từ năm 1887, ở Ðức từ năm 1899, ở Mỹ từ năm 1903, ở Pháp từ năm 1916 và ở Liên Xô từ năm 19221. Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế TNCN: a) Phương pháp tính thuế trên từng khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân; b) Phương pháp tính thuế trên tổng thu nhập của cả hộ gia đình. Phương thức thứ nhất được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Ðiển, các nước Châu Phi, Liên Xô, Hunggari, Tiệp khắc... Ưu điểm của cách này là đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu kịp thời vào NSNN nhưng có nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu quả và đáp ứng được sự công bằng xã hội và nhất là đối với những cá nhân có nhiều khẩu ăn theo. Cách thứ hai được áp dụng ở Pháp, Hà Lan... Các chuyên gia cho rằng cách này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng không kịp thời vì mỗi gia đình đều có ít nhất hai người trở lên. Ðã có nhiều người thì sẽ có nhiều khoản thu nhập khác nhau, do đó phải mở sổ sách kế toán, theo dõi từng nguồn thu nhập và phải đối chiếu với nơi phát sinh thu nhập, vì có nhiều phức tạp nên rất ít quốc gia áp dụng cách thứ hai. Từ kết quả phân tích trên đây, có thể đưa ra khái niệm về thuế thu nhập cá nhân như sau: 1 https://sites.google.com/site/tailieucuatuikt35/kinh-te/nhap-mon-thue/bi-3-thu-thu-nhp-c-nhn
  • 17. 13 Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mã mỗi cá nhân – với tư cách là người nộp thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước theo nguyên tắc bắt buộc, không hoàn trả và dựa trên cơ sở pháp luật. Về lý thuyết, khái niệm nói trên về thuế TNCN cho thấy loại thuế này có những đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của từng cá nhân. Do bản chất là thuế trực thu nên người nộp thuế TNCN cũng đồng thời cũng là người chịu thuế TNCN, theo đó người chịu thuế TNCN không có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế khoá sang cho các đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế2. Thứ hai, thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh: một là đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh thuế không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước hay ở nước ngoài; hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người có thu nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu nhập theo quy định của pháp luật thuế TNCN. Thứ ba, thuế TNCN là một loại thuế thu nhập luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Điều này thể hiện sự khác biệt so với thuế TNDN – vốn dĩ là loại thuế luôn đánh vào thu nhập của doanh nghiệp hoặc các tổ chức có hoạt động giống như doanh nghiệp và không gắn với yêu cầu thực hiện các chính sách xã hội. Điều này thể hiện ở chỗ, thuế TNCN luôn loại trừ một số khoản thu nhập trước khi tính thuế TNCN như thu nhập mang tính trợ cấp xã hội, khoản chi cần thiết cho cuộc sống cá nhân, gia đình NNT, khoản chi mang tính nhân đạo xã hội… Thứ tư, thuế TNCN có kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế rộng, liên quan chặt chẽ với hoàn cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể, có áp dụng phương pháp luỹ tiến. Có như vậy mới đảm bảo công bằng xã hội, người có thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao hơn so với người có thu nhập thấp khi chưa nộp thuế. Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế TNCN nhưng với tên gọi là thuế lợi tức 2 https://sites.google.com/site/tailieucuatuikt35/kinh-te/nhap-mon-thue/bi-3-thu-thu-nhp-c-nhn
  • 18. 14 lương bổng năm 1962 và sau đó được cải cách vào năm 1972. Sau nhiều năm thống nhất đất nước, ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (Income Tax on high - Income earner) và Pháp lệnh này đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Ðể phù hợp với những thay đổi của tình hình thực tế trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, sau gần 20 năm kể từ khi được ban hành, Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã trải qua 11 lần sửa đổi, bổ sung. Năm 2007, Quốc hội khóa XII đã ban hành Luật số 04/2007/QH12 về thuế TNCN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/20093. Sau gần sáu năm thực hiện luật, trước yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, một số nội dung của Luật đã tỏ ra bất cập, cần được sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Vì vậy, ngày 22/11/2012, Quốc hội XIII, kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế để giải quyết phần nào những tồn tại của luật thuế TNCN ở Việt Nam. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của quản lý thuế thu nhập cá nhân Để hiểu đúng bản chất của khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý” là gì. Về khái niệm “quản lý” Theo quan niệm chung, quản lý là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý tới những đối tượng quản lý để điều chỉnh chúng vận động và phát triển theo những mục tiêu nhất định đã đề ra. Với cách hiểu trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau: Một là, về chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công cụ, hình thức và phương pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên cơ sở những nguyên tắc nhất định. Hai là, về đối tượng quản lý (khách thể quản lý): Tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý. Ba là, về mục tiêu quản lý: là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất 3 https://www.luatquanghuy.edu.vn/blog/bai-tap-luat/luat-tai-chinh/phan-tich-quy-dinh-ve-thu-nhap-chiu- thue-thu-nhap-ca-nhan-tu-phap-lenh-thue-thu-nhap-doi-voi-nguoi-co-thu-nhap-cao-den-luat-thue-thu-nhap- ca-nhan-hien-nay-de-thay-su-hoan-thien-trong-luat-thue-thu-nha/
  • 19. 15 định do chủ thể quản lý đề ra. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các tác động quản lý cũng như lựa chọn các hình thức, phương pháp thích hợp. Điều này là vô cùng hợp lý bởi, quản lý nói chung là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Xuất phát điểm của các ngành khoa học khác nhau thì sẽ có một định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. C.Mác đã nói: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”4. Dưới góc độ nghiên cứu của C.Mác thì quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý. Dưới góc độ nghiên cứu của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay thì Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý (khái niệm này được tiếp cận dưới góc độ là quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý nói chung). Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra”5. Hoặc tiếp cận thông qua mục đích thì quản lý được hiểu là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức6. Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác nhau 4 Các Mác – Ph. Ăng ghen, toàn tập, tập 23, trang 2 5 Nguyễn Minh Đạo – Cơ sở khoa học quản lý (NXB Chính trị quốc gia, 1997). 6 Khoa học quản lý, tập 1 (Trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2001).
  • 20. 16 cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Về khái niệm quản lý thuế và quản lý thuế thu nhập cá nhân Theo quan điểm truyền thống, quản lý thuế được hiểu là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính Nhà nước. Trong cuốn “Tài chính công” của Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2005) thì “Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu NSNN thực hiện”... “Đó là những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định”. Với quan niệm như vậy, quản lý thuế là quản lý thu thuế. Nó bao gồm xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các biện pháp hành thu và tổ chức bộ máy ngành thuế. Xuất phát từ những phân tích trên, tác giả luận văn cho rằng có thể đưa ra khái niệm về quản lý thuế như sau: Quản lý thuế là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp tác động lên đối tượng của quản lý thuế làm cho chúng vận động phù hợp với mục tiêu đặt ra. Như vậy, quản lý thuế bao gồm cả hoạt động xây dựng chính sách thuế, ban hành pháp luật thuế và hoạt động tổ chức hành thu, xây dựng lực lượng quản lý thuế có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để đảm bảo nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Các vấn đề về chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải được xác định đúng đắn. Từ khái niệm chung về quản lý thuế, có thể cho rằng khái niệm quản lý thuế TNCN cũng mang bản chất và cách tiếp cận chung giống như khái niệm quản lý thuế, cụ thể là: Quản lý thuế TNCN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp quản lý thuế TNCN tác động lên quan hệ phát sinh trong quản lý thuế TNCN làm cho chúng vận động theo đúng quỹ đạo mong muốn của nhà quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của quản lý thuế TNCN. Định nghĩa nêu trên về quản lý thuế TNCN cho thấy hoạt động này có một số đặc điểm sau đây: Thứ nhất, về chủ thể quản lý thuế thu nhập cá nhân. Giống như các loại thuế khác, chủ thể quản lý thuế thu nhập cá nhân rất đa
  • 21. 17 dạng, trước hết phải là các cơ quan nhà nước có liên quan bao gồm Chính Phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý thuế các cấp, các cơ quan đặc biệt như Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các NHTM, Hội dồng tư vấn thuế xã phường, các tổ chức chính trị, xã hội... Ngoài ra, chủ thể quản lý thuế thu nhập cá nhân còn bao gồm một số chủ thể khác nữa như tổ chức, cá nhân (trong đó có người nộp thuế) cũng tham gia quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 20197. Thứ hai, quản lý thuế TNCN là hoạt động nhạy cảm và khó tạo ra sự đồng thuận, hợp tác giữa người thu thuế và người nộp thuế. Thuế TNCN có tính lũy tiến cao, thu nhập càng cao thì số thuế phải nộp cho NSNN càng lớn và thu nhập tính thuế TNCN được tạo thành từ rất nhiều nguồn thu nhập khác nhau của NNT. Thứ ba, về đối tượng chịu sự quản lý thuế TNCN, gồm chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế và chủ thể khác (tham gia khấu trừ tại nguồn, các tổ chức tín dụng, đại lý thuế, đơn vị được ủy nhiệm thu). Các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đều dùng tiêu chí cư trú và không cư trú của cá nhân NNT để xác định các khoản thu nhập chịu thuế, cách tính thuế và phương thức nộp của họ. Trong thực tế, đối tượng này rất đông về số lượng, thuộc nhiều tầng lớp, giai cấp với trình độ nhận thức và ý thức pháp luật rất khác nhau. Thứ tư, bộ máy quản lý thuế TNCN được tổ chức mang tính đặc thù, trách nhiệm quản lý thuế TNCN trước hết và chủ yếu thuộc về Nhà nước. Do tính chất phức tạp của đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế, nên cơ quan quản lý thuế TNCN được tổ chức phức tạp hơn. Thứ năm, về mục tiêu của quản lý thuế TNCN: quản lý thuế TNCN thực chất là nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau: (i) Bảo đảm sự công bằng, bình đẳng giữa các chủ thể nộp thuế TNCN; (ii) Tăng cường sự tuân thủ thuế TNCN của NNT, tối thiểu hoá chi phí quản lý thuế TNCN của Nhà nước và chi phí tuân thủ của NNT; (iii) Tập trung huy động đầy đủ và kịp thời các khoản thu cho NSNN từ thuế TNCN. Trong các mục tiêu nói trên, tăng cường sự tuân thủ thuế TNCN là mục tiêu cơ bản nhất để đạt được các mục tiêu còn lại trong quản lý thuế TNCN. 7 Xem: Điều 29 Luật Quản lý thuế 2019.
  • 22. 18 1.1.3. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân Về lý thuyết, quản lý thuế TNCN là một bộ phận của quản lý thuế, do đó nội dung quản lý thuế nói chung cũng sẽ được hiểu chính là nội dung quản lý thuế TNCN. Hiện nay, trong khoa học hành chính và khoa học pháp lý, không có một quan điểm thống nhất về quản lý thuế nhưng trong pháp luật thực định, nhà làm luật đã quy định rất cụ thể về nội dung quản lý thuế tại Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019. Cụ thể như sau: Thứ nhất, nội dung về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế. Trong quá trình quản lý thuế, đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và ấn định thuế chính là một nội dung rất quan trọng của quản lý thuế, bởi lẽ, Nhà nước muốn quản lý thuế hiệu quả thì cần phải có đầy đủ thông tin về người nộp thuế, thông tin về hoạt động phát sinh thu nhập của người nộp thuế thông qua thủ tục đăng ký thuế, khai thuế để trên cơ sở đó cơ quan quản lý thuế thực hiện quyền ấn định thuế thu nhập cá nhân đối với người nộp thuế. Thứ hai, nội dung về hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế. Trong quá trình quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng, người nộp thuế có thể được xem xét hoàn thuế, miễn thuế hoặc giảm thuế trong một số trường hợp nhất định. Để đảm bảo việc hoàn thuế, miễn thuế hoặc giảm thuế thu nhập cá nhân được quản lý chặt chẽ, tránh nguy cơ gian lận để trục lợi từ phía người nộp thuế, Nhà nước phải quy định rõ các trường hợp được hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế và các điều kiện cụ thể để được hoàn thuế miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân. Chính vì vậy, vấn đề hoàn thuế, miễn thuế và giảm thuế thu nhập cá nhân luôn được xem là một trong những nội dung quan trọng của việc quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước trên thế giới. Thứ ba, nội dung về xóa nợ tiền thuế, tiền phạt. Cùng với việc ấn định thuế, thu thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế, vấn đề xóa nợ tiền thuế, tiền phạt cũng luôn được đặt ra trong thực tiễn quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng. Sở dĩ như vậy là bởi vì, trong một số trường hợp, người nộp thuế hoàn toàn không có khả năng để thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế, nộp phạt do những điều kiện, hoàn cảnh khó khăn về tài chính. Trong
  • 23. 19 trường hợp này, Nhà nước cần có chính sách xóa nợ tiền thuế, tiền phạt về thuế thu nhập cá nhân để thể hiện rõ tính nhân đạo của chế độ, đồng thời thực hiện phương châm “khoan sức dân” vì mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, văn minh và tiến bộ. Chính vì vậy, vấn đề xóa nợ tiền thuế, tiền phạt luôn được xem là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Thứ tư, nội dung thông tin về người nộp thuế. Về bản chất, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng đòi hỏi Nhà nước phải nắm được thông tin về người nộp thuế và các thông tin này càng đầy đủ, chi tiết, cụ thể càng tốt. Sở dĩ như vậy là bởi vì, việc nắm bắt đầy đủ, cụ thể, chi tiết các thông tin về người nộp thuế sẽ giúp cơ quan quản lý thuế có cơ sở vững chắc hơn để đưa ra các quyết định quản lý một cách chính xác và hiệu quả. Điều này cho thấy việc quản lý thông tin về người nộp thuế chính là một trong những nội dung của công tác quản lý thuế, trong đó có thuế thu nhập cá nhân. Thứ năm, nội dung về kiểm tra thuế, thanh tra thuế. Để công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân được hiệu quả, rất cần có sự kiểm tra, thanh tra thuế từ phía các cơ quan chức năng của Nhà nước như cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế chính là một trong những nội dung quan trọng, cốt lõi của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân, bởi lẽ, thông qua việc thanh tra, kiểm tra thuế mà cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước khác mới có thể phát hiện ra các hành vi vi phạm pháp luật để từ đó có cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp xử lý vi phạm, trên cơ sở đó góp phần đưa công tác quản lý thuế đi vào quỹ đạo ổn định. Thứ sáu, nội dung cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Trong quá trình quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng, nhiều trường hợp cho thấy người nộp thuế có thể cố tình không thực hiện nghĩa vụ thuế, mặc dù vẫn có điều kiện để thi hành nghĩa vụ này. Trong trường hợp đó, các cơ quan quản lý thuế bắt buộc phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (ví dụ, quyết định truy thu thuế, quyết định xử phạt vi phạm pháp luật thuế…). Điều này cho thấy việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thực chất được xem là một trong những nội dung quan trọng, không thể
  • 24. 20 thiếu trong thực tiễn thực hiện công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng. Thứ bảy, nội dung về xử lý vi phạm pháp luật thuế. Như đã đề cập ở trên, khi phát hiện được hành vi vi phạm pháp luật thuế thu nhập cá nhân, các cơ quan chức năng nói chung và cơ quan quản lý thuế nói riêng cần phải tiến hành xử lý kịp thời đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế, trong đó có thuế thu nhập cá nhân. Chính điều này cho thấy việc xử lý vi phạm pháp luạt thuế thực chất là một phần không thể thiếu của công tác quản lý thuế, bởi lẽ, thông qua việc áp dụng các biện pháp chế tài xử lý vi phạm pháp luật thuế thì mới có thể giúp cho pháp luật thuế được tuân thủ tốt hơn, thông qua đó mà nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế, trong đó có thuế thu nhập cá nhân. Thứ tám, nội dung giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, giải quyết tranh chấp về thuế. Trong quá trình thực hiện pháp luật thuế, không tránh khỏi trường hợp người nộp thuế không đồng ý với các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của cơ quan thuế hoặc công thức thuế. Khi đó, người nộp thuế thường có phản ứng bằng cách khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật thuế và do đó dẫn đến việc phải giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. Điều này cho thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế thực chất là một trong những nội dung chủ yếu của công tác quản lý thuế, trong đó có việc quản lý thuế thu nhập cá nhân. Tóm lại, bất kể ở quốc gia nào, công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng đều phải được xem trọng và cần được đầu tư một cách thỏa đáng. Mặc dù vậy, do mỗi sắc thuế lại có những nét đặc thù riêng trong cách thức quản lý nên rất cần có những nghiên cứu chuyên sâu để tìm ra những phương thức quản lý phù hợp nhất đối với từng loại thuế, trên cơ sở đó góp phần chống thất thu thuế một cách hiệu quả nhất. 1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân 1.2.1. Khái niệm, cấu trúc pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân Trong xã hội ngày nay, việc thực hiện pháp luật thuế TNCN không chỉ là trách nhiệm của mỗi cá nhân người nộp thuế mà còn là trách nhiệm, bổn phận chung của toàn xã hội. Chính vì vậy, việc tuyên truyền, quảng bá và giới thiệu chính sách,
  • 25. 21 pháp luật thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng là một yêu cầu cấp bách, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng xã hội về chính sách thuế của Nhà nước, từ đó hạn chế nguy cơ vi phạm và góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, trong đó có thuế thu nhập cá nhân. Về phương diện lý thuyết, có thể đưa ra khái niệm pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân như sau: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý thuế thu nhập cá nhân, thông qua đó đảm bảo mục tiêu thu đúng, thu đủ và thu hiệu quả số thuế thu nhập cá nhân vào ngân sách nhà nước. Ở mức độ khái quát, có thể cho rằng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân được cấu thành bởi các nhóm quy định cơ bản sau đây: - Các quy định về chủ thể tham gia quản lý thuế thu nhập cá nhân. Như đã đề cập ở trên, để quản lý thuế thu nhập cá nhân hiệu quả thì Nhà nước phải quy định rõ chủ thể nào sẽ tham gia vào công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân và giới hạn thẩm quyền của mỗi chủ thể đó như thế nào. Điều này rất quan trọng bởi lẽ, nếu không quy định rõ chủ thể nào có quyền tham gia quản lý thuế và không quy định rõ giới hạn thẩm quyền tham gia quản lý thuế của mỗi chủ thể đó thì chắc chắn công tác quản lý thuế sẽ không đem lại hiệu quả, thậm chí còn có thể dẫn đến các hệ quả xấu như tình trạng “vô tổ chức” hoặc “lạm quyền” trong công tác quản lý thuế, đồng thời khiến cho việc quản lý thuế không thể thực hiện được. Thực tế cho thấy, ở quốc gia nào Nhà nước quan tâm đến việc thúc đẩy minh bạch hóa thẩm quyền trong quản lý thuế, trong đó chủ yếu là minh bạch hóa thành phần chủ thể và thẩm quyền tham gia quản lý thuế thì chắc chắn công tác quản lý thuế sẽ hiệu quả hơn. Sở dĩ như vậy là bởi vì, việc quy định rõ chủ thể nào tham gia quản lý thuế và giới hạn thẩm quyền của chủ thể đó đến đâu sẽ giúp người dân và cộng đồng doanh nghiệp có thể giám sát tốt hơn đối với quá trình quản lý thuế, tránh nguy cơ lạm quyền hoặc buông lỏng quản lý trong quá trình thu nộp thuế và quản lý, sử dụng số tiền thuế đã thu được vào ngân sách nhà nước. Chẳng hạn, ở Việt Nam hiện nay, nhà làm luật đã minh định trong Luật quản
  • 26. 22 lý thuế 2019 về các chủ thể tham gia quản lý thuế bao gồm: Cơ quan quản lý thuế bao gồm cơ quan thuế (Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực); cơ quan hải quan (Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan). Ngoài ra, Luật quản lý thuế 2019 cũng đã ghi nhận thẩm quyền tham gia quản lý thuế của các cơ quan nhà nước khác như Quốc hội và Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể xã hội, tổ chức chính trị xã hội, người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Như vậy, bằng cách minh định thành phần và thẩm quyền của các chủ thể tham gia quản lý thuế, nhà làm luật sẽ thiết đặt hành lang pháp lý an toàn, hiệu quả cho công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng, góp phần đưa công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đi vào nền nếp, kỷ luật và chuyên nghiệp. - Các quy định về đối tượng quản lý thuế thu nhập cá nhân. Thuế TNCN thuộc loại thuế trực thu nên đối tượng chịu thuế chính là thu nhập của người nộp thuế. Trong quá trình quản lý thuế thu nhập cá nhân, cơ quan quản lý thuế không chỉ quản lý đối với người nộp thuế mà quan trọng hơn là phải quản lý cả nguồn thu nhập của người nộp thuế - với tư cách là đối tượng chịu thuế. Thực tế cho thấy, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng cơ quan quản lý thuế các nước dường như không thể nào quản lý hết được nguồn thu nhập của người nộp thuế, bởi lẽ các nguồn thu nhập này vốn rất đa dạng, trong khi người nộp thuế luôn có xu hướng che dấu các nguồn thu nhập này để trốn thuế thu nhập cá nhân. - Các quy định về thủ tục hành chính trong quản lý thuế thu nhập cá nhân. Về bản chất, do quan hệ quản lý thuế vốn dĩ là quan hệ có tính chất hành chính nên nhà làm luật luôn rất coi trọng việc quy định các thủ tục hành chính để thông qua đó thực hiện chức năng quản lý thuế thu nhập cá nhân. Trên nguyên tắc, các thủ tục hành chính trong quản lý thuế thu nhập cá nhân phải đảm bảo bao quát hết các bước/giai đoạn trong quá trình quản lý thuế, từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của hoạt động quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng, bao gồm: Một là, thủ tục đăng ký thuế: Thủ tục này được thực hiện bởi người nộp thuế
  • 27. 23 tại cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền. Kết quả của thủ tục đăng ký thuế là người nộp thuế sẽ được cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền cấp mã số thuế để quản lý. Hai là, thủ tục kê khai, tính thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân. Kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế là một thủ tục hành chính – pháp lý được thực hiện nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế, đồng thời gắn trách nhiệm của người nộp thuế với việc tuân thủ pháp luật thuế và từ đó làm giảm gánh nặng cho Nhà nước trong quản lý thuế thu nhập cá nhân, đẩy mạnh cơ chế “tự khai, tự tính, tự nộp” đối với người nộp thuế và cơ chế “hậu kiểm” đối với các cơ quan quản lý thuế. Đây chính là một trong những vấn đề trọng tâm, cốt lõi trong chiến lược cải cách thuế ở Việt Nam trong những năm gần đây của ngành thuế Việt Nam. Ba là, thủ tục quyết toán thuế, truy thu, hoàn thuế thu nhập cá nhân. Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế, nhiều trường hợp người nộp thuế có phát sinh số thuế nộp thừa hoặc nộp thiếu, dẫn đến việc Nhà nước phải hoàn thuế (đối với trường hợp phát sinh số thuế nộp thừa) hoặc truy thu thuế (đối với trường hợp phát sinh số thuế nộp thiếu). Thực tế cho thấy, kết quả xác minh số thuế nộp thừa hoặc nộp thiếu cần phải có sự kiểm tra, xác nhận của cả hai bên là người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế, đồng thời chỉ có thể thực hiện được thông qua thủ tục quyết toán thuế cuối kỳ. Chính vì vậy, có thể cho rằng thủ tục quyết toán thuế có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Bốn là, thủ tục xét miễn, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt hoặc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Giống như thủ tục tự kê khai, tự tính thuế, tự nộp thuế, thủ tục miễn, giảm thuế và xóa nợ tiền thuế, tiền phạt chính là nhằm đảm bảo tối đa quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. Ngoài ra, trong trường hợp người nộp thuế không tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế thì Nhà nước sẽ phải cưỡng chế thi hành các nghĩa vụ này nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo tính kỷ luật, kỷ cương trong quản lý thuế. Năm là, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp về thuế thu nhập cá nhân. Đây là nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân,
  • 28. 24 bởi lẽ thực tế có nhiều trường hợp người nộp thuế không đồng ý với quyết định hành chính thuế của cơ quan thuế nên họ muốn khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện cơ quan thuế ra tòa án để yêu cầu giải quyết. Về bản chất, việc tiếp nhận hồ sơ khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện về thuế chính là những nội dung cụ thể của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân, cần được Nhà nước quan tâm và thể chế hóa bằng pháp luật để thực hiện. - Các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý thuế thu nhập cá nhân. Thanh tra, kiểm tra là yêu cầu tất yếu trong quản lý nhà nước nói chung mà còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý thuế nói riêng, hoạt động thanh tra, kiểm tra có nghĩa là tiến hành việc nghiên cứu, thu thập số liệu, đánh giá hoạt động quản lý và mục đích cuối cùng là tìm hiểu được kết quả tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý, hoạt động thanh tra, kiểm tra không phải là hoạt động trực tiếp chỉ huy, điều hành quản lý, không chỉ là hoạt động chuyên môn trong bộ máy quản lý, mà nó chính là hoạt động đảm bảo thực hiện chính sách pháp luật, giữ vững kỷ cương trong quản lý tài chính. Qua kiểm tra giúp nâng cao công tác quản lý của các cơ quan có chức năng, ngoài ra hoạt động thanh tra, kiểm tra còn là một phương thức để đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. Thanh tra, kiểm tra thuế nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm trong lĩnh vực thuế; ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật thuế; chống thất thu NSNN. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế nước ta đang thực hiện cải cách công tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế thì công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế ngày càng được coi trọng. 1.2.2. Các yếu tố tác động đến tính hiệu quả của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Mỗi nhân tố đều có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới công tác này tùy theo tính chất và trạng thái của nhân tố đó. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước là phải tìm cách hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực cũng như phát huy những ảnh hưởng tích cực nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Ở mức độ khái quát, có thể cho rằng tính hiệu quả của pháp luật về quản lý
  • 29. 25 thuế thu nhập cá nhân chịu sự tác động của các yếu tố cơ bản sau: Thứ nhất, yếu tố chính trị và pháp lý. Yếu tố chính trị tác động đến tính hiệu quả của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân thể hiện ở chỗ, các quan điểm chính trị của tầng lớp lãnh đạo nhà nước trong từng giai đoạn, thời điểm khác nhau sẽ chi phối trực tiếp đến nội dung điều chỉnh và cách tiếp cận khi thiết kế chính sách, pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân. Các quan điểm của tầng lớp lãnh đạo có ảnh hưởng trước hết tới các chính sách thuế thu nhập cá nhân, sau đó là tới quá trình thực hiện và các công việc khác thuộc phạm vi quản lý sắc thuế này. Điều này xuất phát từ bản chất của pháp luật là tính giai cấp, trong đó pháp luật thể hiện quan điểm của giai cấp thống trị và lãnh đạo xã hội. Luật thuế nói chung và Luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng cũng không phải là ngoại lệ. Một ví dụ cho điều này chính là sự đánh đổi giữa mục tiêu công bằng và mục tiêu phát triển kinh tế. Nhìn chung, trong quá trình thực hiện các hoạt động để đạt được mục tiêu công bằng, nền kinh tế xã hội sẽ phải chịu sự giảm sút của những hoạt động đang đạt hiệu quả kinh tế. Bên cạnh yếu tố chính trị như đã nêu trên, yếu tố pháp lý (thể hiện thông qua tính đồng bộ, thống nhất và toàn diện của hệ thống pháp luật) cũng có tác động trực tiếp đến tính hiệu quả của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân. Điều này thể hiện ở chỗ, khi pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân đạt được sự tương thích, đồng bộ, thống nhất với các bộ phận khác của hệ thống pháp luật quốc gia thì chắc chắn nó sẽ trở nên hiệu quả hơn trong quá trình thực thi. Ngược lại, nếu pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân thể hiện sự mâu thuẫn, xung đột, không tương thích với các bộ phận khá của hệ thống pháp luật thì chắc chắn nó sẽ kém hiệu quả và thậm chí còn có thể gây ra các hậu quả xấu cho nền kinh tế - xã hội. Thứ hai, yếu tố năng lực nội tại của ngành thuế, trong đó có nhân tố con người và cơ sở vật chất, điều kiện kỹ thuật phục vụ công tác quản lý thuế. Thực tế cho thấy yếu tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tính hiệu quả của pháp luật về quản lý thuế nói chung và pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng. Điều này thể hiện ở chỗ, những quy định trong chính sách về diện thu thuế (rộng hay hẹp), phương thức kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế… chỉ có thể thực hiện tốt nếu năng lực nội tại của ngành thuế có khả năng đáp ứng tốt, trong đó
  • 30. 26 bao gồm nguồn lực con người, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác quản lý thuế. Điều dễ nhận thấy là, chính sách, pháp luật về quản lý thuế có thực hiện hiệu quả hay không, một phần rất quan trọng lại phụ thuộc vào việcc hệ thống thu thuế có được kết nối bằng mạng nội bộ hay không, điều này sẽ là một nhân tố rất hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí. Việc xây dựng mạng thông tin nội bộ để quản lý cơ sở dữ liệu sẽ đòi hỏi những chi phí bước đầu tương đối lớn, nhưng xét về dài hạn thì điều này sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dữ liệu theo kiểu thủ công. Bên cạnh đó, yếu tố t rình độ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ thuế cũng đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân. Nhân tố này tác động vào tất cả các nội dung của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới thanh tra thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế. Thứ ba, yếu tố thói quen thanh toán bằng tiền mặt trong dân cư cũng tác động đến tính hiệu quả của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân. Điều này thể hiện ở chỗ, do dân cư thường có thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán nên việc kiểm soát thu nhập của cá nhân trong quá trình quản lý thuế thu nhập cá nhân trở nên rất khó khăn và phức tạp. Nếu như các khoản thu nhập được thanh toán qua hệ thống ngân hàng dưới hình thức tài khoản séc cá nhân thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan thuế trong việc giám sát, kiểm soát thu nhập cá nhân. Bên cạnh đó, nếu phương thức thanh toán trong dân cư chủ yếu thông qua ngân hàng thì nhà nước có thể áp dụng phương pháp thu thuế thu nhập cá nhân thông qua hệ thống ngân hàng. Điều này vừa giúp giảm bớt công việc và chi phí cho cơ quan thuế, vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu nhập của đối tượng nộp thuế. Chính vì vậy, sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với việc phát triển hình thức thanh toán qua tài khoản sẽ là một điều kiện tất yếu để có thể thực hiện tốt công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Thứ tư, yếu tố ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế. Điều này thể hiện ở chỗ, ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỉ lệ thuận với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi người dân có ý thức chấp hành luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế
  • 31. 27 sẽ ít xảy ra. Chính vì vậy, công tác quản lý thu thuế và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Tóm lại ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế cũng ảnh hưởng một phần tới quản lý thuế thu nhập cá nhân. Kết luận chương 1 Bản chất của thuế TNCN là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân người nộp thuế nên loại thuế này luôn có xu hướng bị thất thu do hành vi trốn thuế của người nộp thuế. Điều này cho thấy tính phức tạp, khó khăn của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân so với các loại thuế gián thu khác như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Để quản lý thuế TNCN hiệu quả, điều cần thiết là nhà làm luật phải ban hành các quy định đủ tốt, trong đó bao gồm các quy định về chủ thể tham gia quản lý thuế; quy định về nguyên tắc và nội dung quản lý thuế; quy định về thủ tục hành chính trong quản lý thuế; quy định về thanh tra, kiểm tra thuế, quy định về giải quyết tranh chấp liên quan đến thuế thu nhập cá nhân… Việc thiết kế, vận hành các quy định này về quản lý thuế thu nhập cá nhân luôn chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm các yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan, yếu tố nội tại và yếu tố bên ngoài.
  • 32. 28 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam 2.1.1. Thực trạng quy định về chủ thể và nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể tham gia quản lý thuế thu nhập cá nhân Như đã đề cập ở chương 1 của luận văn này, chủ thể tham gia quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập các nhân nói riêng bao gồm: các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; người nộp thuế; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan (bao gồm cả các tổ chức chính trị, xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các đoàn thể xã hội). Hiện nay, trong Luật quản lý thuế 2019 nhà làm luật không chỉ quy định về thành phần chủ thể tham gia quản lý thuế, mà còn quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của từng chủ thể đó như thế nào để tạo cơ sở pháp lý cho việc hiện thực hóa vai trò tham gia của từng chủ thể trong công tác quản lý thuế. 2.1.1.1. Quy định về chủ thể quản lý thuế là các cơ quan quản lý thuế Với phương châm xây dựng đội ngũ quản lý thuế trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp và hiệu quả để tạo tiền đề cho việc cải cách hệ thống thuế quốc gia trong nhiều năm tới, nhà làm luật đã thể hiện rất rõ trong Luật quản lý thuế 2019 về chính sách xây dựng lực lượng quản lý thuế như sau8: Một là, lực lượng quản lý thuế phải được xây dựng theo hướng trong sạch, vững mạnh; được trang bị và làm chủ kỹ thuật hiện đại, hoạt động hiệu lực và hiệu quả để có thể xứng đáng là lực lượng nòng cốt trong mặt trận quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng. Hai là, công chức quản lý thuế phải là người có đủ điều kiện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan quản lý thuế; được đào tạo, bồi dưỡng và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức để có thể đảm nhiệm tốt nhất vai trò, nhiệm vụ công vụ của mình trong hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân trong bối cảnh Việt Nam đang hướng đến việc xây dựng mô hình “Nhà nước phục vụ” hay “Chính phủ kiến tạo”. 8 Xem: Điều 10 Luật quản lý thuế 2019.
  • 33. 29 Ba là, để đảm bảo chất lượng hoạt động của đội ngũ công chức quản lý thuế theo hướng tinh nhuệ và chuyên nghiệp, mọi chế độ phục vụ, chức danh, tiêu chuẩn, lương, chế độ đãi ngộ khác, cấp hiệu, trang phục của công chức quản lý thuế phải được quan tâm, chú trọng và được thể chế hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của pháp luật. Bốn là, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm đào tạo, xây dựng đội ngũ công chức quản lý thuế để thực hiện chức năng quản lý thuế theo quy định của pháp luật. Hiện nay, mặc dù không quy định chi tiết nhưng Luật quản lý thuế 2019 cũng đã cho thấy quan điểm của nhà làm luật Việt Nam là ghi nhận cơ quan quản lý thuế bao gồm: cơ quan thuế các cấp (chuyên trách quản lý thuế thu trong nội địa) và cơ quan hải quan các cấp (chuyên trách quản lý việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, ví dụ như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu). Trong lĩnh vực quản lý thuế thu nhập cá nhân, để xác định rõ thẩm quyền quản lý thuế thu nhập cá nhân của cơ quan quản lý thuế, nhà làm luật đã quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân như sau: Thứ nhất, theo quy định hiện hành, cơ quan quản lý thuế có nhiệm vụ9: - Tổ chức thực hiện quản lý thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế tại trụ sở, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế và trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế; cơ quan thuế có trách nhiệm công khai mức thuế phải nộp của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã, phường, thị trấn. - Bảo mật thông tin của người nộp thuế, trừ các thông tin cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin được công bố công khai theo quy định của pháp luật. 9 Xem: Điều 18 Luật quản lý thuế 2019.
  • 34. 30 - Thực hiện việc miễn thuế; giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền chậm nộp, tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ; khoanh tiền thuế nợ, không thu thuế; xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hoàn thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền. - Giao biên bản, kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho người nộp thuế và giải thích khi có yêu cầu. - Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. - Giám định để xác định số tiền thuế phải nộp của người nộp thuế theo trưng cầu, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Xây dựng, tổ chức hệ thống thông tin điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Thứ hai, bên cạnh việc quy định các nhiệm vụ của cơ quan quản lý thuế, nhà làm luật còn quy định rõ quyền hạn của chủ thể này trên một số khía cạnh cụ thể như10: - Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế. - Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế. - Kiểm tra thuế, thanh tra thuế theo quy định của pháp luật. - Ấn định thuế. - Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế. 10 Xem: Điều 19 Luật quản lý thuế 2019.
  • 35. 31 - Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế. - Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật. - Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế theo quy định của Chính phủ. - Cơ quan thuế áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế với người nộp thuế, với cơ quan thuế nước ngoài, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập. - Mua thông tin, tài liệu, dữ liệu của các đơn vị cung cấp trong nước và ngoài nước để phục vụ công tác quản lý thuế; chi trả chi phí ủy nhiệm thu thuế từ tiền thuế thu được hoặc từ nguồn kinh phí của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Chính phủ. Với các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể nêu trên, rõ ràng nhà làm luật muốn khẳng định vị trí, vai trò của cơ quan quản lý thuế là lực lượng chủ chốt để thực hiện chức năng quản lý thuế thu nhập cá nhân. Điều này cũng cho thấy trách nhiệm nặng nề của cơ quan quản lý thuế như thế nào trong việc tạo lập nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ thuế thu nhập cá nhân, bảo đảm kiểm soát tốt các khoản thu nhập của cá nhân và trên cơ sở đó không bỏ sót nguồn thu hoặc làm thất thu ngân sách nhà nước. 2.1.1.2. Quy định về chủ thể tham gia quản lý thuế là các cơ quan nhà nước khác ngoài cơ quan quản lý thuế Ngoài chủ thể chuyên trách quản lý thuế là các cơ quan quản lý thuế, việc quản lý thuế thu nhập cá nhân còn có sự tham gia của các cơ quan nhà nước khác với chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền khác nhau. Cụ thể là: Trước hết, về chủ thể tham gia quản lý thuế là Chính phủ. Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất và có thẩm quyền chung, Chính phủ luôn đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý thuế (trong đó có thuế thu nhập cá nhân) nói riêng. Để xác định rõ địa vị pháp lý của Chính phủ trong địa hạt quản lý thuế thu nhập cá nhân,
  • 36. 32 nhà làm luật đã quy định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của chủ thể này trong Luật quản lý thuế 2019 như sau11: Một là, với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ chịu trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về quản lý thuế, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý ngành và địa phương trong quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng. Hai là, với tư cách là cơ quan chịu trách nhiệm chung về tổ chức thực hiện pháp luật thuế, trong đó có Luật quản lý thuế, Chính phủ có thẩm quyền quyết định gia hạn nộp thuế cho các đối tượng, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh trong trường hợp khó khăn đặc biệt trong từng thời kỳ nhất định. Ba là, với tư cách là cơ quan chấp hành và điều hành của cơ quan lập pháp, Chính phủ chịu trách nhiệm báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước về tình hình quản lý thuế theo yêu cầu, trong đó có công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Thứ hai, về chủ thể tham gia quản lý thuế là các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Như đã đề cập ở trên, ngoài việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn (thẩm quyền) của Chính phủ, nhà làm luật còn quy định thêm nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Chính phủ như Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, các Bộ và cơ quan ngang bộ khác. Cụ thể: Một là, về thẩm quyền của Bộ Tài chính khi tham gia quản lý thuế thu nhập cá nhân. Với tư cách là cơ quan chủ trì giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng, Bộ Tài chính có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây12: - Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế; - Tổ chức việc thực hiện quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Tổ chức việc lập và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước; 11 Xem: Điều 14 Luật quản lý thuế 2019. 12 Xem: Khoản 1 Điều 15 Luật quản lý thuế 2019.
  • 37. 33 - Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền; - Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về thuế; - Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ khác có liên quan hướng dẫn việc thực hiện giám định độc lập về giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ theo quy định của Luật Đầu tư. Hai là, về thẩm quyền của Bộ Công an khi tham gia quản lý thuế thu nhập cá nhân. Với tư cách là cơ quan chức năng trong việc quản lý an ninh, trật tự trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực quản lý thuế thu nhập cá nhân, Bộ Công an có nhiệm vụ13: - Kết nối, tiếp nhận thông tin với cơ quan quản lý thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật; - Tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố, tiếp nhận các hồ sơ do cơ quan quản lý thuế phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực thuế chuyển đến, tiến hành điều tra, xử lý tội phạm trong lĩnh vực thuế theo quy định của pháp luật; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự hoặc đình chỉ điều tra vụ án thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý thuế biết rõ lý do và chuyển hồ sơ cho cơ quan quản lý thuế giải quyết theo thẩm quyền. Ba là, về thẩm quyền của Bộ Công Thương khi tham gia quản lý thuế thu nhập cá nhân. Với tư cách là cơ quan quản lý chuyên ngành về kinh tế, Bộ Công thương có trách nhiệm14: - Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng trong việc kết nối, cung cấp thông tin liên quan để phối hợp với Bộ Tài chính trong quản lý thuế đối với các tổ 13 Xem: Khoản 2 Điều 15 Luật quản lý thuế 2019. 14 Xem: Khoản 3 Điều 15 Luật quản lý thuế 2019.
  • 38. 34 chức, cá nhân hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại và các hoạt động liên quan; - Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện quy định của pháp luật về kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường và lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. Bốn là, về thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông khi tham gia quản lý thuế thu nhập cá nhân. Với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực thông tin và truyền thông nhưng có liên quan đến công tác quản lý thuế, cơ quan này có trách nhiệm15: - Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý thuế để quản lý thuế đối với hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng; - Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng trong việc kết nối, cung cấp thông tin liên quan với cơ quan quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng. Năm là, về thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi tham gia quản lý thuế thu nhập cá nhân, chủ thể này có trách nhiệm16: - Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trong việc kết nối, cung cấp thông tin với cơ quan quản lý thuế liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân và phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định của Luật quản lý thuế; - Xây dựng và phát triển hệ thống thanh toán thương mại điện tử quốc gia, các tiện ích tích hợp thanh toán điện tử để sử dụng rộng rãi cho các mô hình thương mại điện tử; - Thiết lập cơ chế quản lý, giám sát các giao dịch thanh toán hỗ trợ công tác quản lý thuế đối với hoạt động cung cấp dịch vụ xuyên biên giới trong thương mại điện tử. 15 Xem: Khoản 4 Điều 15 Luật quản lý thuế 2019. 16 Xem: Khoản 5 Điều 15 Luật quản lý thuế 2019.
  • 39. 35 Sáu là, về thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư khi tham gia quản lý thuế thu nhập cá nhân. Với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm17: - Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký thuế và các giấy chứng nhận đăng ký khác của người nộp thuế theo cơ chế một cửa liên thông; - Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng tăng cường công tác thẩm định dự án đầu tư nhằm ngăn chặn tình trạng chuyển giá, tránh thuế; - Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám định chất lượng, giá trị máy móc, thiết bị, công nghệ được sử dụng trong quá trình hoạt động của dự án đầu tư; - Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc thực hiện quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật thuế, trong đó có thuế thu nhập cá nhân. Thứ ba, về chủ thể tham gia quản lý thuế là Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp. Theo Điều 20 Luật quản lý thuế 2019, nhà làm luật ghi nhận thẩm quyền của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp bao gồm các nhiệm vụ, quyền hạn chính sau đây18: Một là, đối với Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ thể này có thẩm quyền quyết định nhiệm vụ thu ngân sách hằng năm và giám sát việc thực hiện pháp luật về thuế tại địa phương, trong đó có thuế thu nhập cá nhân dành cho ngân sách địa phương. Hai là, đối với Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ thể này có trách nhiệm: 17 Xem: Khoản 6 Điều 15 Luật quản lý thuế 2019. 18 Xem: Điều 20 Luật quản lý thuế 2019.
  • 40. 36 - Chỉ đạo các cơ quan có liên quan tại địa phương phối hợp với cơ quan quản lý thuế lập dự toán và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước trên địa bàn; - Phối hợp với Bộ Tài chính, cơ quan quản lý thuế và cơ quan khác có thẩm quyền trong việc quản lý, thực hiện pháp luật về thuế; - Xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền. Thứ tư, về chủ thể tham gia quản lý thuế là cơ quan Kiểm toán nhà nước, thanh tra nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân. Trên thực tế, các cơ quan nhà nước này sẽ tham gia quản lý thuế thu nhập cá nhân ở những mức độ khác nhau, tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của mình. Điều đó được thể hiện ở chỗ: Một là, đối với cơ quan Kiểm toán nhà nước, chủ thể này tham gia vào hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản như19: - Thực hiện kiểm toán hoạt động đối với cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước, pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Đối với kiến nghị của Kiểm toán nhà nước liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế: (i) Trường hợp Kiểm toán nhà nước trực tiếp kiểm toán người nộp thuế theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước có nội dung kiến nghị về nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước thì Kiểm toán nhà nước phải gửi biên bản hoặc báo cáo kiểm toán cho người nộp thuế và người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện kiến nghị theo báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với kiến nghị của Kiểm toán nhà nước thì người nộp thuế có quyền khiếu nại kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; (ii) Trường hợp Kiểm toán nhà nước không trực tiếp kiểm toán đối với người nộp thuế mà thực hiện kiểm toán tại cơ quan quản lý thuế có nội dung kiến nghị nêu trong báo cáo kiểm toán liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế thì Kiểm toán nhà nước gửi bản trích sao có kiến nghị liên quan đến nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế để thực 19 Xem: Điều 21 Luật quản lý thuế 2019.
  • 41. 37 hiện. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với nghĩa vụ thuế phải nộp thì người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan quản lý thuế, Kiểm toán nhà nước xem xét lại nghĩa vụ thuế phải nộp. Căn cứ đề nghị của người nộp thuế, Kiểm toán nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện việc xác định chính xác nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Hai là, đối với chủ thể là cơ quan Thanh tra nhà nước, chủ thể này cũng tham gia quản lý thuế thu nhập cá nhân thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau20: - Thực hiện thanh tra hoạt động của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Đối với kết luận của Thanh tra nhà nước liên quan đến nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế: (i) Trường hợp Thanh tra nhà nước trực tiếp thanh tra người nộp thuế theo quy định của Luật Thanh tra có nội dung kết luận về nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước thì Thanh tra nhà nước phải gửi biên bản hoặc kết luận cho người nộp thuế và người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện kết luận của Thanh tra. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với kết luận của Thanh tra nhà nước thì người nộp thuế có quyền khiếu nại kết luận của Thanh tra nhà nước; (ii) Trường hợp Thanh tra nhà nước không trực tiếp thanh tra đối với người nộp thuế mà thực hiện thanh tra tại cơ quan quản lý thuế có nội dung kiến nghị nêu trong kết luận thanh tra liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế thì Thanh tra nhà nước gửi bản trích sao có kết luận liên quan đến nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế để thực hiện. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức thực hiện kết luận của Thanh tra nhà nước. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với nghĩa vụ thuế phải nộp thì người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan quản lý thuế, Thanh tra nhà nước xem xét lại nghĩa vụ thuế phải nộp. Căn cứ đề nghị của người nộp thuế, Thanh tra nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện việc xác định chính xác nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. 20 Xem: Điều 22 Luật quản lý thuế 2019.