SlideShare a Scribd company logo
1 of 46
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THỰC
PHẨM AN TOÀN BUSA TRÊN THỊ TRƯỜNG BẮC NINH
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập
Họ và tên: Ths. Phạm Thị Dự Họ và tên: Nguyễn Thị Hảo
Bộ môn: Quản lý kinh tế Lớp: K54F4
Hà Nội
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THỰC
PHẨM AN TOÀN BUSA TRÊN THỊ TRƯỜNG BẮC NINH
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập
Họ và tên: Ths. Phạm Thị Dự Họ và tên: Nguyễn Thị Hảo
Bộ môn: Quản lý kinh tế Lớp: K54F4
Hà Nội
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TÓM LƯỢC
Khóa luận tốt nghiệp trình bày 3 nội dung chính sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ở các
doanh nghiệp, trong đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời chỉ ra được sự cần thiết phải nâng cao
năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh, xác định những thành tựu,
khó khăn hạn chế và nguyên nhân trong quá trình kinh doanh của công ty.
Thứ ba, khóa luận đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh, đồng thời khóa
luận cũng đưa ra một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước.
i
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn tận tình
của giáo viên hướng dẫn, được phía Nhà trường cũng như công ty tạo điều kiện thuận
lợi, em đã có một quá trình nghiên cứu tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành
đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân mà còn có sự giúp đỡ của
quý thầy cô, doanh nghiệp, gia đình và bạn bè.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Thương Mại đã quan tâm, tạo
điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, Thạc sĩ Phạm Thị Dự đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ em về mặt phương pháp, lý luận và
nội dung trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, giúp em hoàn thành bài
khóa luận một cách tốt nhất.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng kinh
doanh Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá
trình thực tập, thu thập tài liệu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù em đã cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế nên trong quá trình thực
hiện và trình bày khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót, do vậy em rất mong
nhận được sự góp ý, nhận xét đóng góp của Quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hảo
ii
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài ..................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ...........................................2
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................4
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp .............................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP................................................................................................6
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh......6
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh ..............................................................................6
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh ...............................................................7
1.2. Một số lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh .....................................8
1.2.1. Một số lý thuyết về cạnh tranh.................................................................8
1.2.2. Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh................................................11
1.3. Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp........14
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..............14
1.3.2. Chính sách và công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH THỰC PHẨM AN TOÀN BUSA TRÊN THỊ TRƯỜNG BẮC NINH......22
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh ........................22
2.1.1. Tổng quan tình hình năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực
phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.......................................................22
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Thực
phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.......................................................23
2.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an
toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh ..........................................................................28
iii
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.1. Thị phần .................................................................................................28
2.2.2. Nguồn nhân lực......................................................................................30
2.2.3. Trình độ công nghệ sản xuất .................................................................31
2.2.4. Chủng loại và chất lượng sản phẩm......................................................32
2.2.5. Giá thành sản phẩm...............................................................................33
2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh ........................34
2.3.1. Những thành công..................................................................................34
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................35
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM AN TOÀN BUSA
TRÊN THỊ TRƯỜNG BẮC NINH............................................................................38
3.1. Quan điểm và định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh ..................................................38
3.1.1. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực
phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.......................................................38
3.1.2. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực
phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.......................................................38
3.2. Các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh ..................................................39
3.2.1. Giải pháp về nâng cao nguồn lực tài chính...........................................39
3.2.2. Giải pháp về nâng cao thị phần.............................................................40
3.2.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............................40
3.2.4. Giải pháp về công nghệ .........................................................................41
3.2.5. Giải pháp về đa dạng hóa chủng loại và nâng cao chất lượng sản phẩm
42
3.2.6. Giải pháp về hạ giá thành sản phẩm.....................................................43
3.3. Các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực
phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh............................................................43
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước.........................................................................43
3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Ninh.......................................................44
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................46
iv
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Cơ cấu nguồn lực tài chính..........................................................................27
Bảng 2. 2: Cơ cấu lao động...........................................................................................30
Bảng 2. 3: Cơ cấu trình độ lao động .............................................................................31
Bảng 2. 4: Giá sản phẩm suất ăn của công ty so với đối thủ cạnh tranh.......................34
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 2. 1: Cơ cấu thị trường đầu vào .......................................................................24
Biểu đồ 2. 2: Cơ cấu thị trường tiêu thụ........................................................................25
Biểu đồ 2. 3: Thị phần suất ăn công nghiệp của các công ty trên thị trường Bắc Ninh 29
v
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Viết đầy đủ
1. ATTP An toàn thực phẩm
2. DN Doanh nghiệp
3. FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
4. KCN Khu công nghiệp
5. KH Khách hàng
6. LĐ Lao động
7. NNL Nguồn nhân lực
8. NSLĐ Năng suất lao động
9. ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
10. SACN Suất ăn công nghiệp
11. TNDN Thu nhập doanh nghiệp
12. TNHH Trách nhiệm hữu hạn
13. TP Thực phẩm
14. UBND Ủy ban nhân dân
vi
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Cạnh tranh là xu hướng chung của mọi nền kinh tế. Nó ảnh hưởng tới tất cả các
lĩnh vực, các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp. Ngày nay, hầu hết các quốc gia
đều thừa nhận trong mọi hoạt động đều phải cạnh tranh, coi cạnh tranh không những là
môi trường và động lực của sự phát triển, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng năng suất
lao động, tăng hiệu quả, mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ
kinh tế - chính trị - xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, với xu thế khu vực hóa,
toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và những tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự
bùng nổ công nghệ thông tin, tính quyết định của năng lực cạnh tranh đối với sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp càng rõ nét. Do vậy, doanh nghiệp phải không
ngừng tìm cách đổi mới để nâng cao năng lực cạnh tranh. vươn lên chiếm được lợi thế
cạnh tranh so với đối thủ thì mới có thể phát triển bền vững.
Năm 1998, sau khi được Chính phủ phê duyệt quy hoạch thành lập khu công
nghiệp (KCN), Bắc Ninh đã triển khai xây dựng khu công nghiệp đầu tiên. Từ một tỉnh
nông nghiệp nghèo, chỉ sau hơn 20 năm, đến nay, Bắc Ninh đã thực sự bứt phá ngoạn
mục trở thành 1 trong 3 tỉnh thành phía Bắc có số lượng khu công nghiệp lớn nhất.
Tính đến năm 2020, đã có 15 khu công nghiệp tại Bắc Ninh đi vào hoạt động với hơn
300.000 người lao động. Việc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu cho người lao động,
trọng tâm là nhu cầu ăn uống cũng dần trở thành vấn đề cấp bách được các nhà đầu tư
quan tâm khi đầu tư vào KCN. Nhận thấy điều đó, hàng loạt công ty cung cấp suất ăn
công nghiệp và thực phẩm đã ra đời trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Suất ăn công nghiệp được hiểu đơn giản là bữa cơm giữa ca làm việc của công
nhân, nhân viên các nhà máy, xí nghiệp. Suất ăn công nghiệp thường được sản xuất
với số lượng lớn, hoàn thành trong thời gian ngắn để phục vụ nhiều người cùng một
lúc và thường có giá thành rẻ, phù hợp với đại đa số nhu cầu của người lao động thông
thường. Bên cạnh đó, các cơ sở kinh doanh suất ăn công nghiệp luôn phải tuân theo
quy trình sản xuất một chiều. Tức là từ khâu chọn nguyên liệu, sơ chế, chế biến và
thành phẩm không được lặp lại dù ở bất kì khâu nào nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm. Tuy nhiên, vì sản xuất với số lượng lớn, nên các cơ sở kinh doanh suất ăn
công nghiệp phải làm sao để suất ăn vừa đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng vừa an toàn
vệ sinh thực phẩm, giá hợp lý mà vẫn mang về lợi nhuận. Chính vì vậy, quá trình sản
xuất từ nhập nguyên liệu đầu vào, chế biến đến khi thành phẩm đều phải được quản lý
chặt chẽ.
Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa là đơn vị chuyên cung cấp cung cấp
thực phẩm và suất ăn công nghiệp (SACN) cho người lao động với những bữa ăn có
1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đủ chất và lượng, hợp vệ sinh, giá cả hợp lý. Song, thời gian qua, việc cung cấp thực
phẩm và SACN của công ty đang dần trở nên khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch
Covid, nhiều doanh nghiệp trong các KCN Bắc Ninh rơi vào tình trạng hàng hóa tồn
đọng, nợ lương công nhân, cắt giảm lao động… dẫn đến một số không còn ký hợp
đồng với của công ty, có doanh nghiệp chây ỳ chậm trả nợ, có doanh nghiệp phá sản…
Thêm nữa, thị trường Bắc Ninh đã tồn tại rất nhiều đối thủ cạnh tranh cùng cung cấp
SACN, là các công ty lớn cùng có thời gian hoạt động trên 10 năm có chi nhánh trên
toàn quốc, thậm chí có chi nhánh tại nhiều quốc gia. Trong khi Busa chỉ là một công ty
nhỏ, thời gian hoạt động chỉ có 5 năm, cộng thêm tác động tiêu cực của đại dịch
Covid, Busa dễ dàng bị các ông lớn đè bẹp buộc phải rút lui khỏi thị trường tiềm năng
này. Các yếu tố trên cộng với nhu cầu thay đổi để tồn tại đòi hỏi công ty phải có những
biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao sức cạnh tranh để có thể giữ vững thị trường, ổn
định sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm cho người lao động trong giai đoạn trước
mắt, từ đó giúp công ty vượt qua khó khăn và tiếp tục phát triển bền vững.
Xuất phát từ các lý do trên em chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh” để làm khóa luận
tốt nghiệp.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
[1] Hoàng thị Thu Huyền (2009) “ Nâng cao khả năng cạnh tranh dịch vụ tư vấn thiết
kế các công trình xăng dầu của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex”, Luận
văn tốt nghiệp – Trường Đại học Thương Mại.
Luận văn là hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Luận văn đi sâu vào phân tích khả năng cạnh tranh về dịch vụ
tư vấn thiết kế các công trình xăng dầu của công ty cổ phần tư vấn xây dựng
Petrolimex qua các công cụ cạnh tranh như giá cả của dịch vụ, chất lượng dịch vụ,...
để đưa ra những mặt mạnh, mặt yếu mà công ty cần sớm khắc phục. Từ đó luận văn
đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường
như tăng cường nguồn lực tài chính, xây dựng hiệu quả các chiến lược kinh doanh và
xúc tiến bán hàng, quảng cáo, hạ thấp giá thành sản phẩm.
[2] Ong Gia Linh (2020), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
thương mại Bia Hà Nội Habeco Trading”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương
Mại.
Tác giả Ong Gia Linh đã đưa ra hệ thống lý luận về năng lực cạnh tranh và phân
tích được các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh đến Công ty. Từ đó tác giả
cũng đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần
Bia Hà Nội Habeco Trading.
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
[3] Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Nghiên cứu kinh tế 2005, số 8, tr.3-14.
Tác giả thông qua việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt
Nam đã đưa ra đã chỉ ra có quá nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh cùng
một mặt hàng trên cùng một thị trường đã dẫn đến tình trạng năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp giảm sút. Tình trạng các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh với
nhau, làm giảm giá một cách không cần thiết, đặc biệt là với các mặt hàng xuất khẩu
đã làm giảm đáng kẻ năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
[4] Nguyễn Công Việt (2015), “Năng lực cạnh tranh truyền hình cáp kĩ thuật số của
Tổng Công ty Truyền hình cap Việt Nam (VTVcap)”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại
học Kinh tế - ĐHQGHN.
Luận văn đã đưa ra được những lý luận chung về năng lực cạnh tranh cũng như
các chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Áp dụng tại công ty
Truyền hình cáp Việt Nam, tác giả đã đưa ra thực trạng về năng lực cạnh tranh của
công ty dựa trên các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty và từ đó đưa
ra các nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty Truyền hình cáp Việt
Nam.
[5] Đinh Hải Yến (2019), “Năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Phát Đạt”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN
Tác giả đã đưa ra nghiên cứu tổng quan và hệ thống hóa cơ sở lí luận về năng
lực cạnh tranh của công ty kinh doanh, bao gồm: các khái niệm, nội dung, các tiêu chí,
yếu tố, công cụ cạnh tranh của Công ty… Tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt. Từ cơ sở lí luận đã được hệ thống
cùng với những đánh giá khách quan về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty,
đề tài đưa ra các giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty.
Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở phân tích và giải quyết
những vấn đề riêng lẻ trong năng lực cạnh tranh. Chưa có nhiều nghiên cứu tập trung
vào xây dựng phương pháp luận giúp đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh. Đặc
biệt chưa có một nghiên cứu nào được thực hiện nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH Busa. Do đó, đề tài này đảm bảo tính khác biệt, không trùng lặp
với các công trình nghiên cứu trước.
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thực phẩm an
toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh
b. Mục tiêu nghiên cứu
3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đề tài nghiên cứu: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực
phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh” nhằm tới các mục tiêu cơ bản sau:
- Mục tiêu lý luận: hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Những lý luận này nhằm mục đích đưa ra những nhận định
chung nhất, toàn diện nhất, những quan điểm và lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh.
- Mục tiêu thực tiễn:
+ Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Busa. Qua
phân tích này có thể xác định được thế mạnh và điểm yếu, các yếu tố tạo nên năng lực
cạnh tranh của Busa so với một số đối thủ cạnh tranh trên thị trường Bắc Ninh để làm
cơ sở định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Busa.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa một cách phù hợp và đạt hiệu quả.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu trong đề tài:
- Phạm vi nội dung: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được cấu thành từ
nhiều yếu tố, trong phạm vi luận văn này em chỉ tập trung nghiên cứu một số các yếu
tố nguồn lực chính cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm: lao động và
năng suất lao động, trình độ công nghệ sản xuất, chủng loại và chất lượng sản phẩm,
giá thành sản phẩm nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong
thời gian tới trên thị trường Bắc Ninh.
- Phạm vi không gian: đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH Thực phẩm an
toàn Busa trên thị trường tỉnh Bắc Ninh kết hợp nghiên cứu đối sánh một số đối thủ
cạnh tranh chính thị trường Bắc Ninh của công ty như: Công ty TNHH Foseca, Công
ty TNHH Quân Hà.
- Phạm vi thời gian: Thu thập dữ liệu, kết quả liên quan tới doanh thu, chi phí,
lợi nhuận của công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trong 3 năm 2018 - 2020, từ đó
đề xuất các giải pháp và định hướng đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập được từ việc thu thập và tham khảo số liệu liên
quan đến tiêu thụ sản phẩm trên thị trường miền Bắc qua các Website, các đề tài
nghiên cứu trong nước và trên thế giới có nội dung liên quan, sách báo và tài liệu của
trường Đại học Thương mại. Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong khóa luận còn được thu
thập được từ quá trình thực tập tại công ty. Cụ thể:
4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nguồn dữ liệu bên trong công ty: là các báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các số liệu doanh thu, lợi nhuận, tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty và các đối thủ cạnh tranh trong những năm gần đây từ
các bộ phận kinh doanh, kế toán của công ty. Kết quả của việc thu thập được thống kê
hầu hết ở chương 2 của đề tài, đặc biệt ở các bảng số liệu được thống kê trong khóa
luận.
Thông qua các phương tiện truyền thông như: internet, báo, tạp chí..để thu thập
các thông tin cần thiết khác để viết phần tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có
giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là các
kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu kết hợp với những phương pháp khác để nghiên
cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
Tổng hợp các dữ liệu đã có từ phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp,
từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh của Công
ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa, được sử dụng ở chương 1.
Phân tích các số liệu doanh thu, lợi nhuận, thị phần của công ty và các đối thủ
cạnh tranh từ đó rút ra được những thành công, tồn tại và nguyên nhân của hoạt động
sản xuất kinh doanh, đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp..
- Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp này được tiến hành thông qua việc tổng hợp các số liệu và đem ra
đối chiếu để thấy được sự chênh lệch giữa các năm, sự tăng lên hay giảm đi của các
chỉ tiêu như sản lượng, doanh thu, lợi nhuận,.. Từ đó đánh giá được thực trạng những
điểm mạnh, điểm yếu, những thuận lợi, khó khăn của công ty trong năng lực cạnh
tranh và tìm ra hướng giải pháp cho vấn đề, được sử dụng trong chương 2.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu
khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn
Busa trên thị trường Bắc Ninh
Chương 3: Các đề xuất giải pháp và kiến nghị với năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh
5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
“Cạnh tranh” là một phạm trù kinh tế cơ bản. Điểm lại các lý thuyết cạnh tranh
trong lịch sử có thể thấy hai trường phái tiêu biểu: Trường phái cổ điển và trường phái
hiện đại. Trường phái cổ điển với các đại biểu tiêu biểu như Adam Smith, John Stuart
Mill, Darwin và C.Mác đã có những đóng góp nhất định trong lý thuyết cạnh tranh sau
này. Trường phái hiện đại với hệ thống lý thuyết đồ sộ với 3 quan điểm tiếp cận: tiếp
cận theo tổ chức ngành với đại diện là trường phái Chicago và Harvard; tiếp cận tâm lý
với đại diện là Meuger, Mises, Chumpeter, Hayek thuộc học phái Viên; tiếp cận “cạnh
tranh hoàn hảo” phát triển lý thuyết của Tân cổ điển. Như vậy, cạnh tranh là một khái
niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và có nhiều cách quan niệm khác
nhau dưới các góc độ khác nhau:
i) Theo một định nghĩa được A. Lobe đưa ra từ gần một thế kỷ nay có thể hiểu
cạnh tranh là sự cố gắng của hai hay nhiều người thông qua những hành vi và khả
năng nhất định để cùng đạt được một mục đích .
ii) Khi bàn về cạnh tranh, Adam Smith cho rằng nếu tự do cạnh tranh, các cá
nhân chèn ép nhau thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm công việc của
mình một cách chính xác. Ngược lại, chỉ có mục đích lớn lao nhưng lại không có động
cơ thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo ra được bất kỳ sự cố gắng
lớn nào. Như vậy, có thể hiểu rằng cạnh tranh khơi dậy sự nỗ lực chủ quan của con
người, góp phần làm tăng của cải của nền kinh tế.
iii) Khi nghiên cứu về cạnh tranh, K. Marx cho rằng “Cạnh tranh là sự ganh
đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhucanh tranhận siêu ngạch”
iv) Kinh tế học của P. Samuelson định nghĩa: “Cạnh tranh là sự tranh giành thị
trường để tiêu thụ sản phẩm giữa các nhà doanh nghiệp”
v) Từ điển rút gọn về kinh doanh định nghĩa: “Cạnh tranh là sự ganh đua, kình
địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành cùng một loại tài nguyên sản
xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”, tức là nâng cao vị thế của người
này và làm giảm vị thế của người khác.
vi) Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam thì “Cạnh tranh (trong kinh doanh)
là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”.
6
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vii) Theo các tác giả của cuốn Các vấn đề pháp lý về thể chế, về chính sách
cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh thì: “Cạnh tranh có thể được hiểu là sự
ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách
hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được mục tiêu kinh doanh
cụ thể”.
Ở Việt Nam, khi đề cập đến “cạnh tranh” người ta thường là vấn đề giành lợi
thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ mua bán và đó là phương thức để giành lợi nhuận cao
cho các chủ thể kinh tế. Trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là phương thức phân bổ
các nguồn lực một cách tối ưu và do đó nó trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Mặt khác, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các chủ thể kinh
doanh, cạnh tranh cũng dẫn đến yếu tố thúc đẩy quá trình tích lũy và tập trung tư bản
không đồng đều ở các doanh nghiệp.
Mặc dù có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh tranh,
song qua các định nghĩa trên có thể rút ra những nét chung về cạnh tranh như sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua giữa một (hoặc một
nhóm) người nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự. Cạnh tranh
nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của những người còn lại.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà
các bên đều muốn giành giật (như một cơ hội, một sản phẩm dịch vụ, một dự án hay
một thị trường, một khách hàng...) với mục đích cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc chung
mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các điều kiện
pháp lý, các thông lệ kinh doanh…
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử
dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm dịch
vụ, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm dịch vụ; cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản
phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt; cạnh tranh
thông qua hình thức thanh toán…
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Hiện nay, các thuật ngữ “năng lực cạnh tranh”, “sức cạnh tranh” và “khả năng
cạnh tranh” được sử dụng nhiều ở Việt Nam, trong khi thông dụng trong tiếng Anh
đều được sử dụng là “competitiveness”, cho nên chúng cùng chung một nghĩa và có
thể dùng thay thế cho nhau. Một định nghĩa chính xác cho khái niệm này đến nay là
vấn đề gây nhiều tranh luận. Theo M. Porter, hiện chưa có một định nghĩa nào về năng
lực cạnh tranh được thừa nhận một cách phổ biến. Dưới đây là một số định nghĩa về
năng lực cạnh tranh:
7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
i) Đối với các lãnh đạo doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh có nghĩa là sức cạnh
tranh trên thị trường thế giới nhờ áp dụng chiến lược toàn cầu mà có được.
ii) Trong Từ điển thuật ngữ chính sách thương mại: “Sức cạnh tranh là năng lực
của một doanh nghiệp, hoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác,
ngành khác đánh bại về năng lực kinh tế”.
Nguyên nhân dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực cạnh tranh do
quan niệm khác nhau:
i) Theo M.Porter thì năng lực cạnh tranh chỉ có nghĩa khi xem xét ở cấp độ
quốc gia là năng suất.
ii) Theo Krugman thì năng lực cạnh tranh ít nhiều chỉ phù hợp ở cấp độ doanh
nghiệp vì ranh giới cận dưới ở đây rất rõ ràng, nếu công ty không bù đắp nổi chi phí
thì hiện tại hoặc sau này sẽ phải từ bỏ kinh doanh hoặc phá sản.
Do vậy, khi nghiên cứu năng lực cạnh tranh người ta thường xem xét, phân biệt
năng lực cạnh tranh theo 4 cấp độ: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh
ngành, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
1.2. Một số lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.2.1. Một số lý thuyết về cạnh tranh
a) Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản, một xu thế tất yếu khách quan
trong nền kinh tế thị trường và là động lực phát triển của nền kinh tế thị trường. Đối
với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Một mặt nó đào thải không
thương tiếc các doanh nghiệp có mức chi phí cao, sản phẩm có chất lượng kém. Mặt
khác, nó buộc tất cả các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu để giảm chi phí,
hoàn thiện giá trị sử dụng của sản phẩm, dịch vụ đồng thời tổ chức tốt khâu tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ để tồn tại và phát triển trên thị trường. Do vậy, cạnh tranh đã buộc
các doanh nghiệp phải tăng cường năng lực cạnh tranh của mình, đồng thời thay đổi
mối tương quan về thế và lực để tạo ra các ưu thế trong cạnh tranh. Vì thế, cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường có vai trò tích cực:
Thứ nhất, đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo áp lực buộc
họ phải thường xuyên tìm tòi sáng tạo, cải tiến phương pháp sản xuất và tổ chức quản
lý kinh doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học – kĩ thuật, phát triển sản
phẩm mới, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Qua đó nâng cao trình độ
của công nhân và các nhà quản lý các cấp trong doanh nghiệp. Mặt khác, cạnh tranh
sàng lọc khách quan đội ngũ những người thực sự không có khả năng thích ứng với sự
thay đổi của thị trường.
8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ hai, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục đối với
giá cả, buộc các doanh nghiệp phải hạ giá bán để nhanh chóng bán được sản phẩm, qua
đó người tiêu dùng được hưởng các lợi ích từ việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Mặt khác, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải
mở rộng sản xuất, đa dạng hóa về chủng loại, mẫu mã vì thế người tiêu dùng có thể tự
do lựa chọn theo nhu cầu và thị hiếu của mình.
Thứ ba, đối với nền kinh tế, cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng và tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, qua đó góp phần tiết kiệm các nguồn lực chung của nền kinh tế. Mặt khác,
cạnh tranh cũng tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ quay vòng
vốn, sử dụng lao động có hiệu quả, tăng năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng nền kinh tế quốc dân.
Thứ tư, đối với quan hệ đối ngoại, cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng
thị trường ra khu vực và thế giới, tìm kiếm thị trường mới, liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp nước ngoài, qua đó tham gia sâu vào phân công lao động và hợp tác kinh
tế quốc tế, tăng cường giao lưu vốn, lao động, khoa học công nghệ với các nước trên
thế giới.
Bên cạnh các mặt tích cực của cạnh tranh, luôn tồn tại các mặt còn hạn chế,
những khó khăn trở ngại đối với các doanh nghiệp mà không phải bất cứ doanh nghiệp
nào cũng có thể vượt qua. Trên lý thuyết, cạnh tranh sẽ mang đến sự phát triển theo xu
thế lành mạnh của nền kinh tế thị trường. Song, trong một cuộc cạnh tranh bao giờ
cũng có “kẻ thắng, người thua”, không phải bao giờ “kẻ thua” cũng có thể đứng dậy
được vì hiệu quả đồng vốn khi về không đúng đích sẽ khó có thể khôi phục lại được.
Đó là một quy luật tất yếu và sắt đá của thị trường mà bất cứ nhà kinh doanh nào cũng
biết, song lại không biết lúc nào và ở đâu mình sẽ mất hoàn toàn đồng vốn ấy. Mặt trái
của cạnh tranh còn thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, cạnh tranh tất yếu dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp yếu sẽ bị phá
sản, gây nên tổn thất chung cho tổng thể nền kinh tế. Mặt khác, sự phá sản của các
doanh nghiệp sẽ dẫn đến hàng loạt người lao động bị thất nghiệp, gây ra gánh nặng lớn
cho xã hội, buộc Nhà nước phải tăng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ việc làm… Bên cạnh
đó, nó còn làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội khác.
Thứ hai, cạnh tranh tự do tạo nên một thị trường sôi động, nhưng ngược lại
cũng dễ dàng gây nên một tình trạng lộn xộn, gây rối loạn nền kinh tế - xã hội. Điều
này dễ dàng dẫn đến tình trạng để đạt được mục đích một số nhà kinh doanh có thể bất
chấp mọi thủ đoạn “phi kinh tế”, “phi đạo đức kinh doanh”, bất chấp pháp luật và đạo
9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đức xã hội để đánh bại đối phương bằng mọi giá, gây hậu quả lớn về mặt kinh tế - xã
hội.
b) Phân loại cạnh tranh
Cạnh tranh diễn ra muôn màu, muôn vẻ trên thị trường. Để phân loại cạnh tranh
có thể dựa trên một số tiêu thức sau:
- Căn cứ vào số lượng người tham gia thị trường
+ Cạnh tranh giữa người bán và người mua: là cuộc cạnh tranh theo “luật mua
rẻ bán đắt”. Người bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất, còn người mua
lại muốn mua sản phẩm, dịch vụ với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng được chấp nhận là
giá thống nhất giữa những người bán và người mua sau quá trình “mặc cả” với nhau.
+ Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: là cuộc cạnh tranh trên thị trường
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ.
+ Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: là cuộc cạnh tranh giữa những
người mua nhằm mua được những hàng hóa mà họ cần. Khi cung nhỏ hơn cầu thì giá
cả hàng hóa, dịch vụ tăng lên. Do thị trường khan hiếm nên người mua sẵn sàng chấp
nhận giá cao để mua được những hàng hóa mà họ cần. Vì số người mua đông nên
người bán tiếp tục tăng giá sản phẩm, dịch vụ và người mua tiếp tục chấp nhận giá đó
cho đến khi đạt điểm cân bằng về giá.
- Căn cứ vào phạm vi kinh tế
+ Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả của cuộc
cạnh tranh này là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hóa thành
giá trị sản xuất.
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng sản xuất một loại hàng hóa trong cùng một ngành nhằm tiêu thụ hàng hóa có lợi
hơn để thu được lợi nhuận cao hơn. Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp phải cải
tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động (NSLĐ) nhằm làm cho giá trị hàng hóa do
doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu được lợi nhuận cao hơn.
- Căn cứ vào chi phí bình quân của các doanh nghiệp
+ Cạnh tranh dọc: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình
quân thấp nhất khác nhau cùng tham gia vào thị trường. Khi đó, mỗi doanh nghiệp
điều chỉnh mức giá và lượng hàng hóa bán ra của mình sao cho có thể đạt lợi nhuận
cao nhất trên cơ sở quan sát giá bán của các doanh nghiệp khác. Qui luật cạnh tranh
dọc chỉ ra rằng sự thay đổi về giá bán hoặc lượng bán của doanh nghiệp sẽ có điểm
dừng, tức là chỉ sau một thời gian nhất định sẽ hình thành một mức giá thống nhất trên
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thị trường buộc các doanh nghiệp phải hiện đại hóa sản xuất để giảm chi phí mới có
thể tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh.
+ Cạnh tranh ngang: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình
quân thấp nhất ngang nhau. Khác với cạnh tranh dọc, cạnh tranh ngang dẫn tới kết quả
là không có doanh nghiệp nào bị loại ra khỏi thị trường do có mức chi phí bình quân
thấp nhất ngang nhau. So giá cả ở mức tối đa, lợi nhuận giảm dần và có thể là không
có lợi nhuận hoặc tất cả các doanh nghiệp bị đóng cửa do nhu cầu mua quá thấp. Trong
tình hình đó, vì mục tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp không thể chấp nhận kết quả do
cạnh tranh mang lại mà sẽ vận động theo hai xu hướng: hoặc là chất dứt cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp, thống nhất với nhau một mức giá bán tương đối cao, giảm
lượng bán trên toàn thị trường để giành độc quyền; hoặc là các doanh nghiệp phải tìm
mọi cách để giảm chi phí sản xuất để chuyển từ cạnh tranh ngang sang cạnh tranh dọc
nhằm trụ lại được trên thị trường với mức lợi nhuận cao.
- Căn cứ vào phạm vi địa lý có cạnh tranh trong nước và cạnh tranh quốc tế,
trong đó cạnh tranh quốc tế có thể diễn ra ngay trên thị trường nội địa đó là cạnh tranh
giữa hàng nhập khẩu và hàng thay thế hàng nhập khẩu. Trong hình thức cạnh tranh
này, các yếu tố như chất lượng sản phẩm tốt, giá bán thấp, thời gian đưa hàng hóa ra
thị trường đúng thời điểm và điều kiện dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo dưỡng,
sửa chữa là mối quan tâm hàng đầu.
- Căn cứ theo cấp độ cạnh tranh
+ Cạnh tranh cấp quốc gia: thường được phân tích theo quan điểm tổng thể, chú
trọng vào môi trường kinh tế vĩ mô và vai trò của Chính phủ. Theo Ủy ban Cạnh tranh
Công nghiệp của Mỹ thì cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó dưới điều
kiện thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng
được các đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và nâng cao được thu nhập
thực tế của người dân nước đó.
+ Cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp: là các doanh nghiệp căn cứ vào năng lực
duy trì lợi nhuận và thị phần trên thị trường trong và ngoài nước cạnh tranh để tồn tại,
giữ vững ổn định trong sản xuất kinh doanh.
+ Cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm, dịch vụ: đó là việc các doanh nghiệp đưa ra
các hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao, giá cả hợp lý, các dịch vụ hậu mãi và sau bán
hàng hấp dẫn, đặc biệt là các sản phẩm đem lại giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ
hơn để thu hút các khách hàng sử dụng và tiêu thụ nhiều sản phẩm của mình.
1.2.2. Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh
a) Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện bằng khả năng bù đắp chi
phí, duy trì lợi nhuận và được đo bằng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp trên thị
trường. Các doanh nghiệp phải nỗ lực tăng cường năng lực cạnh tranh của chính mình
bằng việc thúc đẩy công tác nghiên cứu và triển khai công nghệ, nâng cao trình độ
nguồn nhân lực, tăng hiệu quả hoạt động tài chính, đa dạng hoá và nâng cao chất
lượng sản phẩm... tạo điều kiện hạ giá thành và giá bán ra của sản phẩm hàng hoá.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt. Các doanh nghiệp cần
phải có các chiến lược và giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm vượt trội so
với các đối thủ. Điều này sẽ giúp quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ nhằm những mục đích
cụ thể như sau:
- Nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại:
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. bất kỳ một doanh
nghiệp nào dù muốn hay không đều phải đối mặt với việc cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác. Trong nền kinh tế hiện đại. khi mà hàng nghìn doanh nghiệp được thành
lập mỗi ngày và cũng chừng đó doanh nghiệp đến bờ phá sản. khi mà cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. khốc liệt thì vấn đề nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp càng trở thành nhu cầu bắt buộc. nó đòi hỏi mọi doanh
nghiệp phải ý thức được và trang bị cho mình những năng lực cạnh tranh bền vững nếu
không muốn tụt hậu hoặc phá sản. Nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi theo hướng
đa dạng và cao hơn với giá thành rẻ hơn. mặt khác luôn có rất nhiều những đối thủ
cạnh tranh sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu đó. vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại phải
luôn nâng cao năng lực cạnh tranh để chiếm được lòng tin của khách hàng. duy trì và
phát triển thị phần với một chi phí hợp lý.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển:
Cạnh tranh là điều kiện và là động lực của phát triển sản xuất kinh doanh. Việc
tìm cách nâng cao khả năng cạnh tranh. đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng.
chiếm lĩnh thị phần giúp doanh nghiệp trở nên năng động. sáng tạo. thích nghi với
những biến động phức tạp của thị trường. tận dụng được tối đa các nguồn lực để phát
triển. loại bỏ được các đối thủ cạnh tranh.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh để thực hiện mục tiêu:
Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều đặt ra cho mình những mục tiêu nhất
định ví dụ như mục tiêu mở rộng. bao phủ thị trường. xâm nhập thị trường... Tùy thuộc
vào từng giai đoạn phát triển mà doanh nghiệp sẽ đặt mục tiêu nào nên hàng đầu. Cạnh
tranh là cách tốt nhất để doanh nghiệp có thể tự đánh giá được khả năng sản xuất kinh
12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
doanh của mình. đánh giá được đối thủ cạnh tranh và tìm ra được những cơ hội trên thị
trường. hay cạnh tranh chính là con đường để doanh nghiệp đạt được mục tiêu.
b) Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
- Năng lực cạnh tranh quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng một môi trường kinh
tế chung, đảm bảo phân bố hiệu quả các nguồn lực, đạt và duy trì mức tăng trưởng cao,
bền vững. Môi trường cạnh tranh kinh tế chung có ý nghĩa rất lớn đối với việc thúc đẩy
quá trình tự điều chỉnh, lựa chọn của các nhà kinh doanh và các doanh nghiệp theo các
tín hiệu thị trường được thông tin đầy đủ. Ngược lại, sự dịch chuyển cơ cấu ngành theo
hướng ngày càng có hiệu quả hơn, tốc độ tăng trưởng, sự phồn thịnh kinh tế lại phụ
thuộc vào sự phát triển năng động của doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh ngành
Như đã định nghĩa trong phần phân loại cạnh tranh, cạnh tranh giữa các ngành
là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm
mục đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là hình thành nên tỷ suất
lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hóa thành giá trị sản xuất. Năng lực cạnh tranh của
ngành phụ thuộc vào 4 nhóm yếu tố:
+ Nhóm yếu tố do ngành tự quyết định bao gồm chiến lược phát triển ngành,
sản phẩm chế tạo, lựa chọn công nghệ, đào tạo cán bộ, đầu tư nghiên cứu công nghệ và
phát triển sản phẩm, chi phí sản xuất và quan hệ với bạn hàng...
+ Nhóm các yếu tố do Chính phủ quyết định, tạo ra môi trường kinh doanh bao
gồm: thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chi ngân sách cho hoạt động R&D, hệ
thống luật pháp điều chỉnh quan hệ giữa các bên tham gia thị trường...
+ Nhóm các yếu tố mà Chính phủ và ngành chỉ quyết định được một phần như:
nguyên liệu đầu vào sản xuất, nhu cầu của người tiêu dùng, môi trường thương mại
quốc tế...
+ Nhóm các yếu tố hoàn toàn không thể quyết định được như: môi trường tự
nhiên, quy luật kinh tế...
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp muốn có một vị trí vững chắc và thị trường ngày càng được
mở rộng thì cần có một tiềm lực đủ mạnh để có thể cạnh tranh trên thị trường. Đó
chính là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là tổng hợp năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần của chủ thể trong sản xuất
kinh doanh hàng hoá, là trình độ sản xuất ra sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị
trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là năng lực tồn tại và phát
triển mà không cần sự hỗ trợ của Nhà nước. Bên cạnh đó, năng lực cạnh tranh của
13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
doanh nghiệp là năng lực cung cấp sản phẩm của chính doanh nghiệp trên các thị
trường khác nhau với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường,
thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ trong việc sản xuất và
cung ứng, vừa tối đa hoá lợi ích của mình vừa thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách
hàng cho thấy năng lực cạnh tranh được nâng cao.
Do vậy, nói một cách cụ thể hơn thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và
chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và
phát triển bền vững.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
Khi nói tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không thể
không bàn tới năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất
cung cấp. Vì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thì một trong những yếu tố quan
trọng là các hàng hóa dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp phải có năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ thể hiện năng lực của sản phẩm, dịch vụ đó
thay thế một sản phẩm, dịch vụ khác đồng nhất hoặc khác biệt, có thể do đặc tính, chất
lượng hoặc giá cả sản phẩm, dịch vụ. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là
một trong những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy,
người ta thường phân biệt năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh
tranh của sản phẩm, dịch vụ. Nhưng nếu trên cùng một thị trường, có thể nói, năng lực
cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hai khái
niệm rất gần với nhau.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ chính là năng lực nắm giữ và nâng
cao thị phần của loại sản phẩm, dịch vụ do chủ thể sản xuất và cung ứng nào đó đem ra
để tiêu thụ so với sản phẩm, dịch vụ cùng loại của các chủ thể sản xuất, cung ứng khác
Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3. Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo Goldsmith và Clutterbuck có ba tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là: tăng trưởng tài sản vốn, doanh số và lợi nhuận trong 10 năm liên tục;
sự nổi tiếng trong ngành như là một công ty dẫn đầu; sản phẩm được người tiêu dùng
ưa chuộng.
Theo Barker và Hart có bốn tiêu chí để xác định năng lực cạnh tranh: tỷ suất lợi
nhuận, thị phần, tăng trưởng xuất khẩu và quy mô.
Theo Peters và Waterman có 7 tiêu chí để đo lường năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp gồm: 3 tiêu chí đo lường mức độ tăng trưởng và tài sản dài hạn được tạo
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ra trong vòng 20 năm là: doanh thu, lợi nhuận và tổng tài sản; 3 tiêu chí khác đo lường
khả năng hoàn vốn và tiêu thụ sản phẩm là: thời gian hoàn vốn, thị phần và tỷ trọng
xuất khẩu; tiêu chí cuối cùng là đánh giá đổi mới của công ty.
Tựu trung, các cách đánh giá khác nhau cũng đều xoay quanh các tiêu chí: thị
phần, doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, thu nhập bình quân, phương pháp
quản lý, bảo vệ môi trường, uy tín của doanh nghiệp đối với xã hội, tài sản của doanh
nghiệp nhất là tài sản vô hình, tỷ lệ công nhân lành nghề, tỷ lệ đội ngũ quản lý giỏi,
nghiên cứu và sáng tạo, công nghệ sản xuất... Những yếu tố đó tạo cho doanh nghiệp
có lợi thế cạnh tranh, tức là tạo cho doanh nghiệp có khả năng triển khai các hoạt động
với hiệu suất cao hơn các đối thủ cạnh tranh, tạo ra giá trị cho khách hàng dựa trên sự
khác biệt hoá trong các yếu tố của chất lượng hoặc chi phí thấp, hoặc cả hai.
Để phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bài viết sẽ phân tích thông
qua 5 tiêu chí: thị phần, nguồn nhân lực, trình độ công nghệ sản xuất, chủng loại và
chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm.
a) Thị phần
Thị phần của doanh nghiệp so với các đối thủ khác nói lên sức mạnh mà doanh
nghiệp có thể giành được trong cạnh tranh. Để so sánh về mặt qui mô kinh doanh và vị
thế trên thị trường, thì việc so sánh thị phần các sản phẩm dịch vụ chính của doanh
nghiệp là chỉ tiêu quan trọng mà doanh nghiệp cần phải so sánh, phân tích, đánh giá.
Thị phần của doanh nghiệp thường được xác định về mặt hiện vật (khối lượng sản
phẩm) và về mặt giá trị (doanh thu).
Trong cùng một môi trường, doanh nghiệp có thị phần lớn là biểu hiện cụ thể về
năng lực cạnh tranh cũng như ưu thế vượt trội về khả năng giành thắng lợi trong cạnh
tranh. Trong một thị trường đang tăng trưởng, việc duy trì tăng thị phần sẽ làm tăng
doanh thu cùng nhịp với tốc độ tăng trưởng thị trường. Trong một thị trường trì trệ
hoặc xuống dốc, việc tăng doanh thu đòi hỏi phải tăng thị phần.
Thị phần được xác định theo công thức sau:
Thị phần của DN = (Tổng số sản phẩm hoặc doanh thu của DN/ Tổng sản phẩm hoặc
tổng doanh thu của thị trường) ×100%
Thị phần của doanh nghiệp càng lớn chứng tỏ sản phẩm/ dịch vụ của doanh
nghiệp càng được tiêu thụ nhiều, doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao. Thị phần
duy trì và mở rộng so với các đối thủ làm vị thế của doanh nghiệp càng nâng cao. Việc
duy trì và mở rộng thị trường chính là tiêu chí đánh giá được năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này nói lên mức độ lớn của thị trường và vai trò, vị trí của
doanh nghiệp trên thị trường, mức độ hoạt động có hiệu quả hay không hiệu quả. Khi
tiềm lực của thị trường đang lên mà thị phần thị trường của doanh nghiệp không thay
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đổi tức là thị trường đã ngoài vòng kiểm soát của doanh nghiệp hay một phần của thị
trường đã rơi vào đối thủ cạnh tranh cho nên doanh nghiệp cần phải xem xét lại chiến
lược kinh doanh của mình để mở rộng thị trường, doanh nghiệp có thể tăng khối lượng
sản phẩm trên thị trường hiện tại, có giải pháp thích hợp lôi kéo các đối tượng tiêu
dùng tương đối, đối tượng không thường xuyên..
b) Lao động
Ngày nay thông thường khi đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
người ta thường đánh giá trước tiên nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Yếu tố nhân lực
được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành công của mỗi quốc gia,
mỗi doanh nghiệp. Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể được làm đựợc
tốt tất cả những gì như mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực
khác cho doanh nghiệp khác lên một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là những thứ
vô cùng quý giá. Nó tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, ưu việt hơn với giá thành
thấp nhất, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đưa doanh nghiệp vượt lên trên các đối
thủ cạnh tranh. Một đội ngũ công nghiệp lãnh đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ
cao, năng động, linh hoạt và hiểu biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là lợi
ích trước mắt như tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp. Họ sẽ
đưa ra nhiều ý tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành của
doanh nghiệp cũng như phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
Bên cạnh đó nguồn nhân lực của một doanh nghiệp phải đồng bộ sự đồng bộ
này không chỉ xuất phát từ thực tế là đội ngũ công nghiệp của doanh nghiệp là từ
những nhóm người khác nhau mà còn xuất phát từ năng lực tổng hợp riêng thu được từ
việc kết hợp nguồn nhân lực về mặt vật chất, tổ chức trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật,
lòng hăng say lao động sẽ là nhân tố quan trọng đảm bảo tăng năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm.
c) Trình độ công nghệ sản xuất
Mục tiêu của cạnh tranh là khẳng định mình và giành chỗ đứng vững chắc trên
thị trường. Đổi mới thiết bị, đổi mới công nghệ và luôn đổi mới sản phẩm, dịch vụ đáp
ứng tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo điều kiện cho việc tạo ra lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp. Do vậy, một doanh nghiệp biết ứng dụng công nghệ mới, kỹ thuật mới,
thường xuyên cho ra thị trường những sản phẩm, dịch vụ mới, những tiện ích mới
ngày càng có lợi hơn cho khách hàng sẽ là những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh
tốt và ngược lại.
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến
phù hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao năng lực sản
xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với một cơ sở vật chất tốt, chất
16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lượng sản phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm kéo
theo sự giảm giá bán trên thị trường. Khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ rất lớn, ngược lại không một doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh tranh
cao khi mà công nghề sản xuất lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm chất lượng
sản phẩm, tăng chi phí sản xuất.
d) Chủng loại và chất lượng sản phẩm
Chủng loại sản phẩm là một nhóm những sản phẩm có liên quan chặt chẽ với
nhau dựa trên các yếu tố:
- Giống nhau về chức năng
- Được bán cho cùng một nhóm khách hàng
- Được đưa vào thị trường theo cùng những kênh phân phối
- Được xếp cùng một mức giá nào đó.
Hay nói đơn giản hơn thì chủng loại sản phẩm là một nhóm các sản phẩm tương
tự về các đặc tính vật lý giành cho các sử dụng tương tự. Để có thể phát triển, doanh
nghiệp cần đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, đây chính là quá trình mở rộng các danh
mục sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường và xã hội, phù hợp với những
điều kiện môi trường kinh doanh nhằm tạo ra được cơ cấu sản phẩm hợp lý và hiệu
quả cho doanh nghiệp mình.
Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện ở 2 khía cạnh: chất lượng về
mặt vật lý, kỹ thuật của sản phẩm và chất lượng trong khâu phục vụ (ở các dịch vụ đi
kèm: bán hàng và sau bán hàng). Để có thể tồn tại và đứng vững trong điều kiện cạnh
tranh của cơ chế thị trường, chất lượng sản phẩm, dịch vụ là vấn đề luôn luôn được coi
trọng. Các doanh nghiệp không những phải sản xuất ra những sản phẩm, dịch vụ đảm
bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng mà còn phải có những dịch vụ và
tiện ích kèm theo nhằm tạo ra sự nổi bật, ưu thế riêng và phong cách riêng so với các
đối thủ khác nhằm thu hút khách hàng.
e) Giá thành sản phẩm, dịch vụ
Giá cả là một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng nhất. Định giá có một
ý nghĩa cực kỳ quan trọng, vì nó là nhân tố quy định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Định giá trong kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu các yếu
tố một cách tỉ mỉ để có thể quy định giá thích hợp cho sản phẩm của mình một cách
phù hợp nhất vào một thời điểm nhất định nào đó. Đưa ra một chính sách giá cả nào,
vào thời điểm nào cho phù hợp sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Các
đối thủ cạnh tranh sử dụng giá thấp hoặc giá ưu đãi để bán hàng, với mức giá đó kênh
phân phối của doanh nghiệp sẽ bị rối loạn, người điều khiển kênh không quản lý được
lực lượng bán hàng và phần lớn người bán hàng vì chạy theo lợi ích kinh tế đã đi bán
17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hàng cho đối thủ cạnh tranh và do đó doanh nghiệp không có người bán hàng sẽ bị phá
sản. Cạnh tranh bằng giá thực chất là tạo được nghệ thuật sử dụng giá và giá bán tạo ra
nhiều lợi thế trên thương trường. Các biện pháp cạnh tranh về giá mà các doanh nghiệp
đưa ra là một cơ sở giá linh hoạt.
1.3.2. Chính sách và công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a) Các chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết và tình hình thực tế hiện nay về năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp Việt nam, có một số chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp như sau:
- Chính sách về giá
Vì có chi phí thấp nên doanh nghiệp có thể đặt giá thấp hơn đối thủ nhưng vẫn
có mức lợi nhuận bằng họ. Nếu các doanh nghiệp trong ngành đặt giá như nhau cho
sản phẩm của họ thì doanh nghiệp có chi phí thấp sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. Nếu
như cạnh tranh ngành tăng và các doanh nghiệp bắt đầu cạnh tranh về giá, doanh
nghiệp có chi phí thấp sẽ có khả năng chịu đựng được sự cạnh tranh tốt hơn các doanh
nghiệp khác.
Với cả hai lý do này, doanh nghiệp có chi phí thấp có thể kiếm được lợi nhuận
cao hơn mức trung bình. Mục tiêu của doanh nghiệp nhất thiết phải là phát triển những
năng lực mà cho phép doanh nghiệp tăng hiệu quả và giảm chi phí so với các đối thủ
cạnh tranh. Phát triển năng lực khác biệt trong quản lý sản xuất và nguyên liệu là vấn
đề cốt lõi để đạt được mục tiêu này.
Để có được chi phí thấp các doanh nghiệp cần phải phát triển những kỹ năng
trong sản xuất linh hoạt và sử dụng kỹ năng quản lý nguyên liệu hiệu quả. Bên cạnh đó
doanh nghiệp còn phải tập trung vào các chức năng khác tạo ra năng lực khác biệt của
doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu của quản lý sản xuất và nguyên vật liệu. Ví dụ, chức
năng bán hàng có thể phát triển năng lực, thu hút được nhiều và ổn định đơn đặt hàng
của khách hàng. Sau đó nó cho phép khâu sản xuất hoạt động nhiều hơn và vì vậy đạt
được tính kinh tế nhờ quy mô và giảm chi phí. Chức năng quản lý nhân lực có thể tập
trung vào các chương trình đào tạo và hệ thống lương thưởng để làm giảm chi phí do
nâng cao năng suất lao động. Và chức năng nghiên cứu và phát triển có thể tập trung
vào việc cải tiến sản phẩm để giảm chi phí sản xuất. Chi phí thấp giúp doanh nghiệp có
mức lợi nhuận cao, bảo vệ doanh nghiệp trước các khách hàng, nhà cung cấp mạnh,
tạo ra một hàng rào chống gia nhập cao, giảm sự đe doạ của các sản phẩm thay thế.
Để đạt được tổng chi phí thấp, doanh nghiệp có thị phần cao, và có những lợi
thế khác như tiếp cận thuận lợi với nguồn nhiên liệu, thiết kế sản phẩm để chế tạo
dòng sản phẩm rộng để chia nhỏ chi phí, bán được sản phẩm cho các khách hàng lớn.
18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Chính sách khác biệt hóa sản phẩm
Chính sách khác biệt hoá sản phẩm gắn với việc xác định chất lượng và hình
thức biểu hiện của sản phẩm; những thay đổi về sản phẩm theo sự phát triển của thời
gian; hình thành các nhóm sản phẩm đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu và cầu của người
tiêu dùng; cung những sản phẩm mới trong phạm vi nhóm sản phẩm đã có. Thực chất
khác biệt hóa sản phẩm là tạo ra các sản phẩm dịch vụ có đặc tính, tính năng kỹ thuật
nổi trội so với các đối thủ cạnh tranh. Đặc tính khác biệt của sản phẩm có thể là: chất
lượng, đổi mới, độ tin cậy, đặc điểm kỹ thuật, dịch vụ kèm theo sản phẩm, và rất nhiều
các yếu tố khác nữa.
Thực hiện chính sách này doanh nghiệp này có khả năng thoả mãn nhu cầu
khách hàng theo cách mà các đối thủ cạnh tranh không làm được, do đó doanh nghiệp
có thể đặt giá cao hơn trung bình ngành. Khả năng tăng thu nhập bằng cách đặt giá cao
cho phép doanh nghiệp khác biệt vượt các đối thủ và có được lợi nhuận cao hơn trung
bình. Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính sách phát triển sản phẩm với các bộ
phận có liên quan như kỹ thuật, sản xuất và marketing để đề ra các chính sách khuyến
mại, bao gói, và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của khách hàng đối với sản phẩm. Vì
vậy, vấn đề quan trọng nhất là xác định các nguyên tắc, hình thức phối hợp đồng bộ
các bộ phận nghiên cứu và phát triển, marketing, bán hàng....
Xây dựng các nguyên tắc, phương pháp và giải pháp phối hợp các hoạt động
trên trong một chu trình xoáy ốc đòi hỏi phải đưa ra nhiều chính sách khác có liên
quan như các chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân lực, nghiên cứu và phát
triển, sản xuất, marketing, tiêu thụ,... Đồng thời, phải xây dựng phương pháp nghiên
cứu hình thành sản phẩm mới và đưa ra các chính sách kích thích cần thiết.
- Chính sách tập trung vào một phân khúc thị trường nhất định
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một khúc thị trường để phục vụ. Doanh nghiệp
nhìn vào tính hấp dẫn về lợi nhuận để lựa chọn khúc thị trường này. Ở đây, đoạn thị
trường được chọn có thể chưa có đối thủ cạnh tranh hoặc là thị trường duy nhất mà
doanh nghiệp chọn để chỉ bán những loại sản phẩm phù hợp với thị trường đó, tập
trung vào thị trường mà doanh nghiệp có ưu thế vượt trội hơn so với các đối thủ khác
(ưu thế chi phí thấp nhất hay khác biệt hoá sản phẩm). Chính sách này giúp doanh
nghiệp có thể tập trung phát triển bất cứ năng lực đặc biệt nào mình có nhằm tạo ra lợi
thế cạnh tranh cho mình, hoặc là sự khác biệt hoặc là lợi thế về chi phí. Vì vậy, doanh
nghiệp có thể tìm kiếm lợi thế chi phí và tạo ra hiệu quả cao hơn trong sản xuất với chi
phí thấp trong một vùng. Hoặc doanh nghiệp có thể tạo ra những kỹ năng tốt hơn trong
việc đáp ứng yêu cầu khách hàng dựa vào khả năng của doanh nghiệp phục vụ nhu cầu
19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
của khách hàng trong vùng theo những khách hàng mà doanh nghiệp theo chiến lược
khác biệt không thể làm được hoặc có làm cũng bị chi phí cao.
b) Các nguyên tắc, công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Sáng tạo ra các giá trị cao, độc lập
Các doanh nghiệp với nguồn lực hạn hẹp, thường lo sợ lợi thế về quy mô và sức
mạnh tài chính của các doanh nghiệp lớn. Thực ra, ngay cả các doanh nghiệp lớn cũng
luôn tránh được cuộc cạnh tranh đối đầu về giá. Bản chất hoạt động kinh doanh là tạo
ra giá trị cho cộng đồng, cụ thể là cho khách hàng. Giá trị được tạo ra càng lớn thì
phần thưởng (lợi nhuận, uy tín, sự trung thành của khách hàng, nguồn lực...) mà công
ty nhận được từ khách hàng càng lớn. Vì thế, các doanh nghiệp cần tập trung tìm hiểu
nhu cầu của xã hội, khách hàng, phải có chiến lược kinh doanh riêng, bảo đảm tạo ra
những giá trị cao, độc đáo cho khách hàng.
Thời gian qua, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã nổi lên trong việc tạo ra chỗ
đứng riêng như bưởi Năm Roi, tranh cát, hoa đất sét... Hiệu quả này xuất phát từ việc
nắm bắt những nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo ra giá trị làm thỏa mãn những nhu
cầu cụ thể của khách hàng.
- Chú trọng hơn nữa đến yếu tố dịch vụ
Các nền kinh tế lớn hiện nay đều là nền kinh tế dịch vụ. Xu thế này cũng được
thể hiện rất rõ khi Việt Nam hội nhập. Tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu nền kinh tế ngày
càng gia tăng. Vì vậy, đây là lĩnh vực mà các doanh nghiệp có thể khai thác cho tương
lai lâu dài và bền vững của mình. Hơn nữa, nếu doanh nghiệp biết khai thác tốt hơn
nữa các dịch vụ kèm theo sẽ mang lại hiệu quả nhân đôi, nhân ba.
Do gần gũi và hiểu rõ nhu cầu cụ thể của khách hàng, doanh nghiệp có lợi thế
rất lớn trong việc tạo ra các dịch vụ để đáp ứng những nhu cầu đó. Khi đáp ứng dịch
vụ tốt, không ai có thể cạnh tranh được với họ.
- Có tầm nhìn dài hạn về sự phát triển
Không ai lớn lên mà không bắt đầu từ tấm bé, thậm chí bắt đầu từ số 0. Thành
công vang dội của Google, Yahoo, Microsoft đi từ 0 đến "có nhiều” và trở thành người
khổng lồ. Trong quá trình này, họ cũng không ngần ngại sự có mặt của những công ty
lớn trước đó. Vì vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ cần tự tin vào giá trị và sự tồn tại của
bản thân, thực sự mang lại lợi ích cho xã hội và khách hàng. Để làm tốt điều này doanh
nghiệp cần có tầm nhìn cho sự phát triển.
Tầm nhìn dài hạn sẽ giúp các doanh nghiệp hình thành được hệ thống sản xuất
kinh doanh phù hợp, từng bước chuyên nghiệp hóa trong sự phát triển. Từ đó, doanh
nghiệp mới có thể bảo đảm năng lực quản lý các hệ thống lớn trong tương lai không
20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xa. Thường xuyên học tập và phát triển năng lực, chuẩn bị cho tương lai tươi sáng hơn
là nhiệm vụ cấp bách của doanh nghiệp hiện nay.
- Tìm những phân khúc thị trường phù hợp
Khi quy mô và tiềm lực còn nhỏ, chiến lược thường được sử dụng của doanh
nghiệp là chui vào các ngách nhỏ của thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp nên chú ý
những ngành nghề, ngóc ngách trên thị trường mà các công ty lớn không khai thác
hoặc khó thâm nhập.
Chiến lược thiết lập những "an toàn khu” hoặc "bám thắt lưng địch mà đánh"
cũng có thể được áp dụng một cách sáng tạo trong kinh doanh ngày nay, nếu phải
đương đầu với những người khổng lồ.
- Cạnh tranh dựa trên yếu tố tốc độ
Các doanh nghiệp lớn luôn có bộ máy cồng kềnh, các quy trình và thủ tục phức
tạp nên thường gặp nhiều khó khăn và chậm chạp trong quá trình chuyển đổi sản phẩm
hoặc dịch vụ. Trong thời đại toàn cầu hóa và số hóa hiện nay, phần thắng luôn thuộc
về các công ty kịp thời thỏa mãn nhu cầu và yêu cầu của khách hàng. Ai gần với khách
hàng hơn, nắm bắt nhanh hơn, phản ứng tốt với sự thay đổi này và làm khách hàng
thỏa mãn sẽ được lựa chọn.
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH THỰC PHẨM AN TOÀN BUSA TRÊN THỊ TRƯỜNG BẮC NINH
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh
2.1.1. Tổng quan tình hình năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an
toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh
Công ty TNHH Busa được thành lập từ năm 2015, đến nay Công ty đã có 6
năm hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thực phẩm và suất ăn công nghiệp. Trên tiêu
chí đảm bảo tuyệt đối đảm bảo sức khỏe và vệ sinh an toàn thực phẩm, dịch vụ suất ăn
công nghiệp của Busa được đánh giá cao bởi những ưu điểm như:
Nguồn thực phẩm an toàn: Tất cả những thực phẩm trong suất ăn cung cấp bởi
Busa đều được kiểm duyệt nghiêm ngặt từ khâu chọn lọc nguồn nguyên liệu trước khi
đưa và quy trình chế biến thành món ăn để đảm bảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Quy trình chế biến khép kín, trong môi trường sạch: Không ngừng đầu tư nâng
cấp hệ thống nhà bếp, chế biến, cam kết mang tới các bữa ăn sạch đến với người dùng.
Đội ngũ quản lý, đầu bếp chuyên nghiệp: Đội ngũ nhân viên bếp là những
người giàu kinh nghiệm trong việc nấu ăn, được khám sức khỏe định kỳ đồng thời đã
trải qua các khóa huấn luyện đào tạo kỹ năng chuyên môn.
Từ nguồn nhân lực ban đầu là 8 người, đến nay công ty đã đào tạo và phát triển
được đội ngũ nhân viên, lao động lên đến 40 người. Đây chưa phải là thành tựu quá to
lớn nhưng là nỗ lực phát triển mở rộng quy mô, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty.
Năm 2015 công ty chỉ kinh doanh Suất ăn công nghiệp. Từ kinh doanh nhỏ lẻ
cung ứng cho các doanh nghiệp trong một khu công nghiệp của Thành phố Bắc Ninh,
Busa mở rộng cung ứng cho các doanh nghiệp trong các cụm khu công nghiệp của
Thành phố rồi mở rộng thêm các khu công nghiệp ở các huyện thị khác trong tỉnh Bắc
Ninh. Bên cạnh đó, công ty cũng tận dụng cơ sở vật chất sẵn có và đối tác, khách hàng
tiềm năng, công ty cung ứng thêm thực phẩm chưa qua chế biến.
Trong giai đoạn 2018 – 2020, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp biến động không ngừng, có năm tăng năm giảm, từ năm 2018 sang 2019 doanh
thu tăng 9,48% (tương đương với 2,354,737,697 đồng), sang năm 2020 doanh thu lại
giảm 34,6% (tương đương với 9,405,759,373). Điều này chứng tỏ năng lực cạnh tranh
của công ty còn kém, tuy nhiên công ty vẫn luôn cố gắng thay đổi chiến lược kinh
22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
doanh để tìm ra phương án phù hợp nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó tăng doanh
thu và lợi nhuận cho công ty.
Đặc biệt bắt đầu từ năm 2020, do ảnh hường đại dịch Covid, đến nay đã có hàng
chục nghìn doanh nghiệp giải thể hoặc ngừng hoạt động. Khó khăn đè nặng lên nền
kinh tế và ảnh hưởng sâu sắc tới cộng đồng doanh nghiệp. Với Busa khó khăn lại tăng
gấp bội phần. Bởi Busa là một công ty có quy mô nhỏ, một mặt chịu áp lực suy giảm
kinh tế, một mặt vừa phải cạnh tranh với hàng chục doanh nghiệp trong tỉnh. Đó còn
chưa kể tới cuộc đua chuyển đổi công nghệ, mở rộng sản xuất, đổi mới quy trình quản
lý, thay đổi phương thức kinh doanh đòi hỏi nguồn lực tài chính lớn, nguồn nhân lực
có trình độ cao... mà Busa khó có thể chạy đua với những ông lớn cùng ngành. Vì vậy,
mục tiêu cần thiết Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa là nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường Bắc Ninh.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực
phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh
a) Môi trường bên ngoài – môi trường vĩ mô
Một thể chế chính trị và pháp luật rõ ràng sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, đảm
bảo tính bình đẳng cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Nhân tố này có tác động
rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội của đất nước, tác động mạnh đến tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp. Nước ta là nước chỉ có một Đảng lãnh đạo duy nhất nên có
sự ổn định và thống nhất cao trong đường lối và chính sách nên rất thuận lợi cho các
doanh nghiệp nói chung, Busa nói riêng phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
Với môi trường kinh doanh lành mạnh và có sự ổn định cao từ đó khuyến khích công
ty đầu tư và cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua
Việt Nam luôn được đánh giá là một quốc gia có môi trường kinh doanh an toàn, nền
chính trị ổn định nên đã thu hút được nhiều nhà đầu tư, thu hút được nhiều nguồn vốn
ODA, FDI,... Đặc biệt Bắc Ninh cũng là một trong những tỉnh đứng đầu về độ hấp dẫn
đối với FDI. Hoạt động trong môi trường đó thì Busa sẽ thu hút ngày càng nhiều hơn
các đối tác trong và ngoài nước, mạnh dạn đưa ra những chiến lược kinh doanh mới,
đó là một thuận lợi giúp cho công ty không ngừng phát triển và nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình.
Các nhân tố kinh tế (tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất..) ảnh hưởng
rất lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế của quốc gia cao, tỷ lệ lạm phát ổn định dưới 10% đã tạo ra môi trường an toàn là
điều kiện cần để công ty quyết tâm huy động mọi nguồn vốn đầu tư trang thiết bị, kho
bãi nâng cao chất lượng sản phẩm.
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bắt đầu từ năm 2020, khi làn sóng đại dịch Covid lan ra toàn cầu, tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế sụt giảm, tỉ lệ lạm phát tăng cao hơn, nguồn nguyên liệu đầu
vào khó vận chuyển, giá thành tăng lên, Busa cũng phải đối mặt với nhiều thách thức
trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên Nhà nước cũng như tình Bắc Ninh đã có rất
nhiều biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp như: hạ lãi suất ngân hàng, gia hạn thời gian
trả nợ, đưa ra các gói cứu trợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ,... Các biện pháp này đã
giúp kịp thời bổ sung vốn để Busa tiếp tục hoạt động.
b) Môi trường ngành
- Người cung cấp
Sức mạnh mặc cả của những nhà cung ứng: nhà cung ứng có thể tăng hay giảm
giá cho doanh nghiệp những nguyên vật liệu do mình cung cấp. Khi nhà cung ứng
cung cấp nguyên vật liệu cho một số ngành nghề mà những ngành nghề này không
chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số của nhà cung ứng thì họ thường gây áp lực nhiều
hơn đối với ngành nghề ấy. Và ngược lại nếu ngành nghề này có đóng góp lớn trong
doanh thu của nhà cung ứng thì họ sẽ tạo mọi thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh thép không gỉ khi sử dụng nguyên vật liệu của họ.
Giá trị hàng hóa doanh nghiệp được cung ứng trong các năm 2018, 2019 và
2020 lần lượt là 24.832.534.903, 24.832.534.903 và 17.781.513.227 đồng. Thị trường
cung hàng chính của công ty là doanh nghiệp ở Bắc Ninh và Hà Nội, ngoài ra còn một
số doanh nghiệp ở các tỉnh thành khác. Tỉ trọng của từng thị trường được thể hiện qua
biểu đồ cơ cấu sau:
2020
2018 2019
Biểu đồ 2. 1: Cơ cấu thị trường đầu vào
(Đơn vị: %)
Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính
24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Qua biểu đồ trên ta thấy thị trường Bắc Ninh và Hà Nội là 2 thị trường cung
hàng chính cho Busa.
Thị trường Bắc Ninh luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất, biến động trong khoảng 70 –
81%. Điều này khá dễ hiểu vì vị trí doanh nghiệp ở Bắc Ninh, nhu cầu chính của công
ty là thực phẩm là hàng hóa có chi phí bảo quản và vận chuyển cao thì vị trí địa lí càng
gần càng giảm thiểu chi phí vận chuyển thực phẩm, do vậy thị trường trong tỉnh sẽ là
nguồn cung lớn nhất. Đặc biệt trong năm 2020, thị trường Bắc Ninh chiếm tỉ trọng cao
nhất trong 3 năm do ảnh hưởng của đại dịch Covid, vận chuyển giữa các tỉnh thành
khó khăn, công ty ưu tiên nhập hàng hóa của các doanh nghiệp trong tỉnh hơn.
Thị trường Hà Nội chiếm tỉ trọng cao thứ 2, biến động trong khoảng 13 – 18%
vì vị trí địa lý gần với Bắc Ninh, lại là thị trường có nguồn cung thực phẩm lớn, đa
dạng nên được công ty ưu tiên lựa chọn nhập hàng.
Thông qua tỉ lệ tăng giảm cơ cấu các thị trường cung hàng chính cho Busa có
thể thấy lựa chọn được đối tác cung ứng phù hợp có vai trò rất quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Khách hàng
Xác định thị trường Bắc Ninh là thị trường trọng điểm, trong những năm qua,
Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa luôn đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng bá
để củng cố và mở rộng thị trường.
Doanh thu bán hàng của công ty trong các năm 2018, 2019, 2020 lần lượt là
24.832.534.903, 27.187.272.600 và 17.781.513.227. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty chủ yếu ở 3 KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (KCN Yên Phong, KCN Quế Võ,
KCN TP. Bắc Ninh)
2018 2020
2019
Biểu đồ 2. 2: Cơ cấu thị trường tiêu thụ
(Đơn vị: %)
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
25
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.doc

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập:"Thực trạng chăm sóc khách hàng tại trung tâm Athena"
Báo cáo thực tập:"Thực trạng chăm sóc khách hàng tại trung tâm Athena"Báo cáo thực tập:"Thực trạng chăm sóc khách hàng tại trung tâm Athena"
Báo cáo thực tập:"Thực trạng chăm sóc khách hàng tại trung tâm Athena"
Little Stone
 
Chiến lược marketing
Chiến lược marketingChiến lược marketing
Chiến lược marketing
1h2h3h
 
Ly thuyet supply chain
Ly thuyet supply chainLy thuyet supply chain
Ly thuyet supply chain
Luyến Hoàng
 

What's hot (20)

Đánh giá hoạt động chăm sóc khách hàng
Đánh giá hoạt động chăm sóc khách hàngĐánh giá hoạt động chăm sóc khách hàng
Đánh giá hoạt động chăm sóc khách hàng
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Trách N...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Trách N...Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Trách N...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Trách N...
 
Phân tích chiến lược kinh doanh của vietcombank - IKIDOC.COM
Phân tích chiến lược kinh doanh của vietcombank - IKIDOC.COMPhân tích chiến lược kinh doanh của vietcombank - IKIDOC.COM
Phân tích chiến lược kinh doanh của vietcombank - IKIDOC.COM
 
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm ...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm ...Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm ...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm ...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ chăm sóc khách hàng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ chăm sóc khách hàng, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ chăm sóc khách hàng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ chăm sóc khách hàng, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...
Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...
Luận văn: Nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đến chất lư...
 
Đề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAY
Đề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAYĐề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAY
Đề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAY
 
Báo cáo thực tập:"Thực trạng chăm sóc khách hàng tại trung tâm Athena"
Báo cáo thực tập:"Thực trạng chăm sóc khách hàng tại trung tâm Athena"Báo cáo thực tập:"Thực trạng chăm sóc khách hàng tại trung tâm Athena"
Báo cáo thực tập:"Thực trạng chăm sóc khách hàng tại trung tâm Athena"
 
Giáo trình quản trị bán hàng
Giáo trình quản trị bán hàngGiáo trình quản trị bán hàng
Giáo trình quản trị bán hàng
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại siêu thị Co.op, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại siêu thị Co.op, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại siêu thị Co.op, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại siêu thị Co.op, HAY
 
LẬP DỰ ÁN KINH DOANH SHOP THỜI TRANG MẸ VÀ BÉ
LẬP DỰ ÁN KINH DOANH SHOP THỜI TRANG MẸ VÀ BÉLẬP DỰ ÁN KINH DOANH SHOP THỜI TRANG MẸ VÀ BÉ
LẬP DỰ ÁN KINH DOANH SHOP THỜI TRANG MẸ VÀ BÉ
 
Chiến lược marketing
Chiến lược marketingChiến lược marketing
Chiến lược marketing
 
Ly thuyet supply chain
Ly thuyet supply chainLy thuyet supply chain
Ly thuyet supply chain
 
bai bao kombucha cascara.pdf
bai bao kombucha cascara.pdfbai bao kombucha cascara.pdf
bai bao kombucha cascara.pdf
 
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bán hàng tại c...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bán hàng tại c...Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bán hàng tại c...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bán hàng tại c...
 
Đề tài: Yếu tố tác động đến quyết định mua của khách hàng đối với mặt hàng ra...
Đề tài: Yếu tố tác động đến quyết định mua của khách hàng đối với mặt hàng ra...Đề tài: Yếu tố tác động đến quyết định mua của khách hàng đối với mặt hàng ra...
Đề tài: Yếu tố tác động đến quyết định mua của khách hàng đối với mặt hàng ra...
 
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ , 9 ĐIỂM
 
Báo cáo thực tập đề tài quy trình tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty( 9 diem)
Báo cáo thực tập đề tài quy trình tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty( 9 diem)Báo cáo thực tập đề tài quy trình tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty( 9 diem)
Báo cáo thực tập đề tài quy trình tuyển dụng nguồn nhân lực tại công ty( 9 diem)
 
Chương 4. Chất lượng dịch vụ
Chương 4. Chất lượng dịch vụChương 4. Chất lượng dịch vụ
Chương 4. Chất lượng dịch vụ
 
Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc bán thời gian của sinh v...
 Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc bán thời gian của sinh v... Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc bán thời gian của sinh v...
Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc bán thời gian của sinh v...
 

Similar to Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.doc

Similar to Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.doc (20)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh.doc
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh.docNâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh.doc
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh.doc
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần...
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xây dựng và thương mại thành công Vĩ...
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xây dựng và thương mại thành công Vĩ...Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xây dựng và thương mại thành công Vĩ...
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xây dựng và thương mại thành công Vĩ...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thương Hiệu Hữu Cơ Huế Việt.docx
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thương Hiệu Hữu Cơ Huế Việt.docxLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thương Hiệu Hữu Cơ Huế Việt.docx
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thương Hiệu Hữu Cơ Huế Việt.docx
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty may sông hồng trên thị trường nội đị...
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty may sông hồng trên thị trường nội đị...Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty may sông hồng trên thị trường nội đị...
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty may sông hồng trên thị trường nội đị...
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty dược phẩm Vinacare.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty dược phẩm Vinacare.docNâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty dược phẩm Vinacare.doc
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty dược phẩm Vinacare.doc
 
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Tuyển Dụng Tại Công Ty Xây Dựng.docx
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Tuyển Dụng Tại Công Ty Xây Dựng.docxBáo Cáo Thực Tập Quy Trình Tuyển Dụng Tại Công Ty Xây Dựng.docx
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Tuyển Dụng Tại Công Ty Xây Dựng.docx
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà ...
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà ...Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà ...
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà ...
 
Ảnh Hưởng Của Thù Lao Đến Sự Cam Kết Gắn Bó Của Nhân Viên Trong Công Ty.docx
Ảnh Hưởng Của Thù Lao Đến Sự Cam Kết Gắn Bó Của Nhân Viên Trong Công Ty.docxẢnh Hưởng Của Thù Lao Đến Sự Cam Kết Gắn Bó Của Nhân Viên Trong Công Ty.docx
Ảnh Hưởng Của Thù Lao Đến Sự Cam Kết Gắn Bó Của Nhân Viên Trong Công Ty.docx
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9 điểm.doc
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9 điểm.docNâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9 điểm.doc
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9 điểm.doc
 
Phát triển thị trường mặt hàng thang máy của công ty Kone Việt Nam.doc
Phát triển thị trường mặt hàng thang máy của công ty Kone Việt Nam.docPhát triển thị trường mặt hàng thang máy của công ty Kone Việt Nam.doc
Phát triển thị trường mặt hàng thang máy của công ty Kone Việt Nam.doc
 
Khóa Luận Hoàn Thiện Bộ Máy Nhân Sự Tại Công Ty Bảo Hiểm Bảo Việt Nhân Thọ.docx
Khóa Luận Hoàn Thiện Bộ Máy Nhân Sự Tại Công Ty Bảo Hiểm Bảo Việt Nhân Thọ.docxKhóa Luận Hoàn Thiện Bộ Máy Nhân Sự Tại Công Ty Bảo Hiểm Bảo Việt Nhân Thọ.docx
Khóa Luận Hoàn Thiện Bộ Máy Nhân Sự Tại Công Ty Bảo Hiểm Bảo Việt Nhân Thọ.docx
 
Phát triển thị trường mặt hàng thực phẩm thiết yếu của công ty thương mại Tân...
Phát triển thị trường mặt hàng thực phẩm thiết yếu của công ty thương mại Tân...Phát triển thị trường mặt hàng thực phẩm thiết yếu của công ty thương mại Tân...
Phát triển thị trường mặt hàng thực phẩm thiết yếu của công ty thương mại Tân...
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu HFC.doc
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu HFC.docNâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu HFC.doc
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu HFC.doc
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xăng dầu HFC.doc
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xăng dầu HFC.docNâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xăng dầu HFC.doc
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xăng dầu HFC.doc
 
Mở rộng thị trường cung ứng dịch vụ xây lắp điện của công ty đầu tư phát triể...
Mở rộng thị trường cung ứng dịch vụ xây lắp điện của công ty đầu tư phát triể...Mở rộng thị trường cung ứng dịch vụ xây lắp điện của công ty đầu tư phát triể...
Mở rộng thị trường cung ứng dịch vụ xây lắp điện của công ty đầu tư phát triể...
 
Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm thép của công ty tập đoàn hòa phát trên thị ...
Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm thép của công ty tập đoàn hòa phát trên thị ...Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm thép của công ty tập đoàn hòa phát trên thị ...
Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm thép của công ty tập đoàn hòa phát trên thị ...
 
Phát triển kinh doanh bất động sản của công ty xây dựng Sông Hồng.doc
Phát triển kinh doanh bất động sản của công ty xây dựng Sông Hồng.docPhát triển kinh doanh bất động sản của công ty xây dựng Sông Hồng.doc
Phát triển kinh doanh bất động sản của công ty xây dựng Sông Hồng.doc
 
Phát triển thương mại sản phẩm gạch của công ty thương mại viglacera.doc
Phát triển thương mại sản phẩm gạch của công ty thương mại viglacera.docPhát triển thương mại sản phẩm gạch của công ty thương mại viglacera.doc
Phát triển thương mại sản phẩm gạch của công ty thương mại viglacera.doc
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực của Công ty than Hà Tu.doc
Nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực của Công ty than Hà Tu.docNâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực của Công ty than Hà Tu.doc
Nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực của Công ty than Hà Tu.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docxDanh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxKho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docxDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
 
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
 

Recently uploaded

VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
Gingvin36HC
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM AN TOÀN BUSA TRÊN THỊ TRƯỜNG BẮC NINH NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập Họ và tên: Ths. Phạm Thị Dự Họ và tên: Nguyễn Thị Hảo Bộ môn: Quản lý kinh tế Lớp: K54F4 Hà Nội
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM AN TOÀN BUSA TRÊN THỊ TRƯỜNG BẮC NINH NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập Họ và tên: Ths. Phạm Thị Dự Họ và tên: Nguyễn Thị Hảo Bộ môn: Quản lý kinh tế Lớp: K54F4 Hà Nội
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TÓM LƯỢC Khóa luận tốt nghiệp trình bày 3 nội dung chính sau: Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ở các doanh nghiệp, trong đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời chỉ ra được sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp. Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh, xác định những thành tựu, khó khăn hạn chế và nguyên nhân trong quá trình kinh doanh của công ty. Thứ ba, khóa luận đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh, đồng thời khóa luận cũng đưa ra một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước. i
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn, được phía Nhà trường cũng như công ty tạo điều kiện thuận lợi, em đã có một quá trình nghiên cứu tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân mà còn có sự giúp đỡ của quý thầy cô, doanh nghiệp, gia đình và bạn bè. Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Thương Mại đã quan tâm, tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, Thạc sĩ Phạm Thị Dự đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ em về mặt phương pháp, lý luận và nội dung trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, giúp em hoàn thành bài khóa luận một cách tốt nhất. Đồng thời, em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng kinh doanh Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập, thu thập tài liệu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù em đã cố gắng nhưng do trình độ còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện và trình bày khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót, do vậy em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét đóng góp của Quý thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Hảo ii
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC TÓM LƯỢC ...................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii MỤC LỤC.................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................v DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..................................................................................v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài ..................................................................1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ...........................................2 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................3 4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................4 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp .............................................................................5 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP................................................................................................6 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh......6 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh ..............................................................................6 1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh ...............................................................7 1.2. Một số lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh .....................................8 1.2.1. Một số lý thuyết về cạnh tranh.................................................................8 1.2.2. Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh................................................11 1.3. Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp........14 1.3.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..............14 1.3.2. Chính sách và công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM AN TOÀN BUSA TRÊN THỊ TRƯỜNG BẮC NINH......22 2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh ........................22 2.1.1. Tổng quan tình hình năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.......................................................22 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.......................................................23 2.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh ..........................................................................28 iii
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.2.1. Thị phần .................................................................................................28 2.2.2. Nguồn nhân lực......................................................................................30 2.2.3. Trình độ công nghệ sản xuất .................................................................31 2.2.4. Chủng loại và chất lượng sản phẩm......................................................32 2.2.5. Giá thành sản phẩm...............................................................................33 2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh ........................34 2.3.1. Những thành công..................................................................................34 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................35 CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM AN TOÀN BUSA TRÊN THỊ TRƯỜNG BẮC NINH............................................................................38 3.1. Quan điểm và định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh ..................................................38 3.1.1. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.......................................................38 3.1.2. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh.......................................................38 3.2. Các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh ..................................................39 3.2.1. Giải pháp về nâng cao nguồn lực tài chính...........................................39 3.2.2. Giải pháp về nâng cao thị phần.............................................................40 3.2.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............................40 3.2.4. Giải pháp về công nghệ .........................................................................41 3.2.5. Giải pháp về đa dạng hóa chủng loại và nâng cao chất lượng sản phẩm 42 3.2.6. Giải pháp về hạ giá thành sản phẩm.....................................................43 3.3. Các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh............................................................43 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước.........................................................................43 3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Ninh.......................................................44 3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...................................................45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................46 iv
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1: Cơ cấu nguồn lực tài chính..........................................................................27 Bảng 2. 2: Cơ cấu lao động...........................................................................................30 Bảng 2. 3: Cơ cấu trình độ lao động .............................................................................31 Bảng 2. 4: Giá sản phẩm suất ăn của công ty so với đối thủ cạnh tranh.......................34 DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Biểu đồ 2. 1: Cơ cấu thị trường đầu vào .......................................................................24 Biểu đồ 2. 2: Cơ cấu thị trường tiêu thụ........................................................................25 Biểu đồ 2. 3: Thị phần suất ăn công nghiệp của các công ty trên thị trường Bắc Ninh 29 v
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1. ATTP An toàn thực phẩm 2. DN Doanh nghiệp 3. FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 4. KCN Khu công nghiệp 5. KH Khách hàng 6. LĐ Lao động 7. NNL Nguồn nhân lực 8. NSLĐ Năng suất lao động 9. ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức 10. SACN Suất ăn công nghiệp 11. TNDN Thu nhập doanh nghiệp 12. TNHH Trách nhiệm hữu hạn 13. TP Thực phẩm 14. UBND Ủy ban nhân dân vi
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Cạnh tranh là xu hướng chung của mọi nền kinh tế. Nó ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực, các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp. Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều thừa nhận trong mọi hoạt động đều phải cạnh tranh, coi cạnh tranh không những là môi trường và động lực của sự phát triển, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả, mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, với xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và những tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ công nghệ thông tin, tính quyết định của năng lực cạnh tranh đối với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp càng rõ nét. Do vậy, doanh nghiệp phải không ngừng tìm cách đổi mới để nâng cao năng lực cạnh tranh. vươn lên chiếm được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ thì mới có thể phát triển bền vững. Năm 1998, sau khi được Chính phủ phê duyệt quy hoạch thành lập khu công nghiệp (KCN), Bắc Ninh đã triển khai xây dựng khu công nghiệp đầu tiên. Từ một tỉnh nông nghiệp nghèo, chỉ sau hơn 20 năm, đến nay, Bắc Ninh đã thực sự bứt phá ngoạn mục trở thành 1 trong 3 tỉnh thành phía Bắc có số lượng khu công nghiệp lớn nhất. Tính đến năm 2020, đã có 15 khu công nghiệp tại Bắc Ninh đi vào hoạt động với hơn 300.000 người lao động. Việc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu cho người lao động, trọng tâm là nhu cầu ăn uống cũng dần trở thành vấn đề cấp bách được các nhà đầu tư quan tâm khi đầu tư vào KCN. Nhận thấy điều đó, hàng loạt công ty cung cấp suất ăn công nghiệp và thực phẩm đã ra đời trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Suất ăn công nghiệp được hiểu đơn giản là bữa cơm giữa ca làm việc của công nhân, nhân viên các nhà máy, xí nghiệp. Suất ăn công nghiệp thường được sản xuất với số lượng lớn, hoàn thành trong thời gian ngắn để phục vụ nhiều người cùng một lúc và thường có giá thành rẻ, phù hợp với đại đa số nhu cầu của người lao động thông thường. Bên cạnh đó, các cơ sở kinh doanh suất ăn công nghiệp luôn phải tuân theo quy trình sản xuất một chiều. Tức là từ khâu chọn nguyên liệu, sơ chế, chế biến và thành phẩm không được lặp lại dù ở bất kì khâu nào nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, vì sản xuất với số lượng lớn, nên các cơ sở kinh doanh suất ăn công nghiệp phải làm sao để suất ăn vừa đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng vừa an toàn vệ sinh thực phẩm, giá hợp lý mà vẫn mang về lợi nhuận. Chính vì vậy, quá trình sản xuất từ nhập nguyên liệu đầu vào, chế biến đến khi thành phẩm đều phải được quản lý chặt chẽ. Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa là đơn vị chuyên cung cấp cung cấp thực phẩm và suất ăn công nghiệp (SACN) cho người lao động với những bữa ăn có 1
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đủ chất và lượng, hợp vệ sinh, giá cả hợp lý. Song, thời gian qua, việc cung cấp thực phẩm và SACN của công ty đang dần trở nên khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid, nhiều doanh nghiệp trong các KCN Bắc Ninh rơi vào tình trạng hàng hóa tồn đọng, nợ lương công nhân, cắt giảm lao động… dẫn đến một số không còn ký hợp đồng với của công ty, có doanh nghiệp chây ỳ chậm trả nợ, có doanh nghiệp phá sản… Thêm nữa, thị trường Bắc Ninh đã tồn tại rất nhiều đối thủ cạnh tranh cùng cung cấp SACN, là các công ty lớn cùng có thời gian hoạt động trên 10 năm có chi nhánh trên toàn quốc, thậm chí có chi nhánh tại nhiều quốc gia. Trong khi Busa chỉ là một công ty nhỏ, thời gian hoạt động chỉ có 5 năm, cộng thêm tác động tiêu cực của đại dịch Covid, Busa dễ dàng bị các ông lớn đè bẹp buộc phải rút lui khỏi thị trường tiềm năng này. Các yếu tố trên cộng với nhu cầu thay đổi để tồn tại đòi hỏi công ty phải có những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao sức cạnh tranh để có thể giữ vững thị trường, ổn định sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm cho người lao động trong giai đoạn trước mắt, từ đó giúp công ty vượt qua khó khăn và tiếp tục phát triển bền vững. Xuất phát từ các lý do trên em chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh” để làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan [1] Hoàng thị Thu Huyền (2009) “ Nâng cao khả năng cạnh tranh dịch vụ tư vấn thiết kế các công trình xăng dầu của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex”, Luận văn tốt nghiệp – Trường Đại học Thương Mại. Luận văn là hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Luận văn đi sâu vào phân tích khả năng cạnh tranh về dịch vụ tư vấn thiết kế các công trình xăng dầu của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex qua các công cụ cạnh tranh như giá cả của dịch vụ, chất lượng dịch vụ,... để đưa ra những mặt mạnh, mặt yếu mà công ty cần sớm khắc phục. Từ đó luận văn đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường như tăng cường nguồn lực tài chính, xây dựng hiệu quả các chiến lược kinh doanh và xúc tiến bán hàng, quảng cáo, hạ thấp giá thành sản phẩm. [2] Ong Gia Linh (2020), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần thương mại Bia Hà Nội Habeco Trading”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương Mại. Tác giả Ong Gia Linh đã đưa ra hệ thống lý luận về năng lực cạnh tranh và phân tích được các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh đến Công ty. Từ đó tác giả cũng đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Bia Hà Nội Habeco Trading. 2
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 [3] Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Nghiên cứu kinh tế 2005, số 8, tr.3-14. Tác giả thông qua việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam đã đưa ra đã chỉ ra có quá nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh cùng một mặt hàng trên cùng một thị trường đã dẫn đến tình trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp giảm sút. Tình trạng các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh với nhau, làm giảm giá một cách không cần thiết, đặc biệt là với các mặt hàng xuất khẩu đã làm giảm đáng kẻ năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. [4] Nguyễn Công Việt (2015), “Năng lực cạnh tranh truyền hình cáp kĩ thuật số của Tổng Công ty Truyền hình cap Việt Nam (VTVcap)”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. Luận văn đã đưa ra được những lý luận chung về năng lực cạnh tranh cũng như các chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Áp dụng tại công ty Truyền hình cáp Việt Nam, tác giả đã đưa ra thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty dựa trên các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty và từ đó đưa ra các nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty Truyền hình cáp Việt Nam. [5] Đinh Hải Yến (2019), “Năng lực cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Phát Đạt”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN Tác giả đã đưa ra nghiên cứu tổng quan và hệ thống hóa cơ sở lí luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh, bao gồm: các khái niệm, nội dung, các tiêu chí, yếu tố, công cụ cạnh tranh của Công ty… Tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt. Từ cơ sở lí luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách quan về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty, đề tài đưa ra các giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty. Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở phân tích và giải quyết những vấn đề riêng lẻ trong năng lực cạnh tranh. Chưa có nhiều nghiên cứu tập trung vào xây dựng phương pháp luận giúp đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh. Đặc biệt chưa có một nghiên cứu nào được thực hiện nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Busa. Do đó, đề tài này đảm bảo tính khác biệt, không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước. 3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh b. Mục tiêu nghiên cứu 3
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Đề tài nghiên cứu: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh” nhằm tới các mục tiêu cơ bản sau: - Mục tiêu lý luận: hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Những lý luận này nhằm mục đích đưa ra những nhận định chung nhất, toàn diện nhất, những quan điểm và lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh. - Mục tiêu thực tiễn: + Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Busa. Qua phân tích này có thể xác định được thế mạnh và điểm yếu, các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của Busa so với một số đối thủ cạnh tranh trên thị trường Bắc Ninh để làm cơ sở định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Busa. + Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa một cách phù hợp và đạt hiệu quả. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu trong đề tài: - Phạm vi nội dung: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được cấu thành từ nhiều yếu tố, trong phạm vi luận văn này em chỉ tập trung nghiên cứu một số các yếu tố nguồn lực chính cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm: lao động và năng suất lao động, trình độ công nghệ sản xuất, chủng loại và chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới trên thị trường Bắc Ninh. - Phạm vi không gian: đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường tỉnh Bắc Ninh kết hợp nghiên cứu đối sánh một số đối thủ cạnh tranh chính thị trường Bắc Ninh của công ty như: Công ty TNHH Foseca, Công ty TNHH Quân Hà. - Phạm vi thời gian: Thu thập dữ liệu, kết quả liên quan tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trong 3 năm 2018 - 2020, từ đó đề xuất các giải pháp và định hướng đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp thu thập dữ liệu Nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập được từ việc thu thập và tham khảo số liệu liên quan đến tiêu thụ sản phẩm trên thị trường miền Bắc qua các Website, các đề tài nghiên cứu trong nước và trên thế giới có nội dung liên quan, sách báo và tài liệu của trường Đại học Thương mại. Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong khóa luận còn được thu thập được từ quá trình thực tập tại công ty. Cụ thể: 4
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nguồn dữ liệu bên trong công ty: là các báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các số liệu doanh thu, lợi nhuận, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và các đối thủ cạnh tranh trong những năm gần đây từ các bộ phận kinh doanh, kế toán của công ty. Kết quả của việc thu thập được thống kê hầu hết ở chương 2 của đề tài, đặc biệt ở các bảng số liệu được thống kê trong khóa luận. Thông qua các phương tiện truyền thông như: internet, báo, tạp chí..để thu thập các thông tin cần thiết khác để viết phần tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. b. Phương pháp phân tích dữ liệu Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu kết hợp với những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn. - Phương pháp phân tích, tổng hợp Tổng hợp các dữ liệu đã có từ phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa, được sử dụng ở chương 1. Phân tích các số liệu doanh thu, lợi nhuận, thị phần của công ty và các đối thủ cạnh tranh từ đó rút ra được những thành công, tồn tại và nguyên nhân của hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.. - Phương pháp thống kê so sánh Phương pháp này được tiến hành thông qua việc tổng hợp các số liệu và đem ra đối chiếu để thấy được sự chênh lệch giữa các năm, sự tăng lên hay giảm đi của các chỉ tiêu như sản lượng, doanh thu, lợi nhuận,.. Từ đó đánh giá được thực trạng những điểm mạnh, điểm yếu, những thuận lợi, khó khăn của công ty trong năng lực cạnh tranh và tìm ra hướng giải pháp cho vấn đề, được sử dụng trong chương 2. 6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp Ngoài các phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh Chương 3: Các đề xuất giải pháp và kiến nghị với năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh 5
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh “Cạnh tranh” là một phạm trù kinh tế cơ bản. Điểm lại các lý thuyết cạnh tranh trong lịch sử có thể thấy hai trường phái tiêu biểu: Trường phái cổ điển và trường phái hiện đại. Trường phái cổ điển với các đại biểu tiêu biểu như Adam Smith, John Stuart Mill, Darwin và C.Mác đã có những đóng góp nhất định trong lý thuyết cạnh tranh sau này. Trường phái hiện đại với hệ thống lý thuyết đồ sộ với 3 quan điểm tiếp cận: tiếp cận theo tổ chức ngành với đại diện là trường phái Chicago và Harvard; tiếp cận tâm lý với đại diện là Meuger, Mises, Chumpeter, Hayek thuộc học phái Viên; tiếp cận “cạnh tranh hoàn hảo” phát triển lý thuyết của Tân cổ điển. Như vậy, cạnh tranh là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và có nhiều cách quan niệm khác nhau dưới các góc độ khác nhau: i) Theo một định nghĩa được A. Lobe đưa ra từ gần một thế kỷ nay có thể hiểu cạnh tranh là sự cố gắng của hai hay nhiều người thông qua những hành vi và khả năng nhất định để cùng đạt được một mục đích . ii) Khi bàn về cạnh tranh, Adam Smith cho rằng nếu tự do cạnh tranh, các cá nhân chèn ép nhau thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm công việc của mình một cách chính xác. Ngược lại, chỉ có mục đích lớn lao nhưng lại không có động cơ thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo ra được bất kỳ sự cố gắng lớn nào. Như vậy, có thể hiểu rằng cạnh tranh khơi dậy sự nỗ lực chủ quan của con người, góp phần làm tăng của cải của nền kinh tế. iii) Khi nghiên cứu về cạnh tranh, K. Marx cho rằng “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhucanh tranhận siêu ngạch” iv) Kinh tế học của P. Samuelson định nghĩa: “Cạnh tranh là sự tranh giành thị trường để tiêu thụ sản phẩm giữa các nhà doanh nghiệp” v) Từ điển rút gọn về kinh doanh định nghĩa: “Cạnh tranh là sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”, tức là nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của người khác. vi) Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam thì “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”. 6
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vii) Theo các tác giả của cuốn Các vấn đề pháp lý về thể chế, về chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh thì: “Cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được mục tiêu kinh doanh cụ thể”. Ở Việt Nam, khi đề cập đến “cạnh tranh” người ta thường là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ mua bán và đó là phương thức để giành lợi nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là phương thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu và do đó nó trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng dẫn đến yếu tố thúc đẩy quá trình tích lũy và tập trung tư bản không đồng đều ở các doanh nghiệp. Mặc dù có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh tranh, song qua các định nghĩa trên có thể rút ra những nét chung về cạnh tranh như sau: Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua giữa một (hoặc một nhóm) người nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự. Cạnh tranh nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của những người còn lại. Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà các bên đều muốn giành giật (như một cơ hội, một sản phẩm dịch vụ, một dự án hay một thị trường, một khách hàng...) với mục đích cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao. Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh… Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm dịch vụ, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm dịch vụ; cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt; cạnh tranh thông qua hình thức thanh toán… 1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh Hiện nay, các thuật ngữ “năng lực cạnh tranh”, “sức cạnh tranh” và “khả năng cạnh tranh” được sử dụng nhiều ở Việt Nam, trong khi thông dụng trong tiếng Anh đều được sử dụng là “competitiveness”, cho nên chúng cùng chung một nghĩa và có thể dùng thay thế cho nhau. Một định nghĩa chính xác cho khái niệm này đến nay là vấn đề gây nhiều tranh luận. Theo M. Porter, hiện chưa có một định nghĩa nào về năng lực cạnh tranh được thừa nhận một cách phổ biến. Dưới đây là một số định nghĩa về năng lực cạnh tranh: 7
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 i) Đối với các lãnh đạo doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh có nghĩa là sức cạnh tranh trên thị trường thế giới nhờ áp dụng chiến lược toàn cầu mà có được. ii) Trong Từ điển thuật ngữ chính sách thương mại: “Sức cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp, hoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Nguyên nhân dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực cạnh tranh do quan niệm khác nhau: i) Theo M.Porter thì năng lực cạnh tranh chỉ có nghĩa khi xem xét ở cấp độ quốc gia là năng suất. ii) Theo Krugman thì năng lực cạnh tranh ít nhiều chỉ phù hợp ở cấp độ doanh nghiệp vì ranh giới cận dưới ở đây rất rõ ràng, nếu công ty không bù đắp nổi chi phí thì hiện tại hoặc sau này sẽ phải từ bỏ kinh doanh hoặc phá sản. Do vậy, khi nghiên cứu năng lực cạnh tranh người ta thường xem xét, phân biệt năng lực cạnh tranh theo 4 cấp độ: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm. 1.2. Một số lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 1.2.1. Một số lý thuyết về cạnh tranh a) Vai trò của cạnh tranh Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản, một xu thế tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường và là động lực phát triển của nền kinh tế thị trường. Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Một mặt nó đào thải không thương tiếc các doanh nghiệp có mức chi phí cao, sản phẩm có chất lượng kém. Mặt khác, nó buộc tất cả các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu để giảm chi phí, hoàn thiện giá trị sử dụng của sản phẩm, dịch vụ đồng thời tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ để tồn tại và phát triển trên thị trường. Do vậy, cạnh tranh đã buộc các doanh nghiệp phải tăng cường năng lực cạnh tranh của mình, đồng thời thay đổi mối tương quan về thế và lực để tạo ra các ưu thế trong cạnh tranh. Vì thế, cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường có vai trò tích cực: Thứ nhất, đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo áp lực buộc họ phải thường xuyên tìm tòi sáng tạo, cải tiến phương pháp sản xuất và tổ chức quản lý kinh doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học – kĩ thuật, phát triển sản phẩm mới, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Qua đó nâng cao trình độ của công nhân và các nhà quản lý các cấp trong doanh nghiệp. Mặt khác, cạnh tranh sàng lọc khách quan đội ngũ những người thực sự không có khả năng thích ứng với sự thay đổi của thị trường. 8
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thứ hai, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục đối với giá cả, buộc các doanh nghiệp phải hạ giá bán để nhanh chóng bán được sản phẩm, qua đó người tiêu dùng được hưởng các lợi ích từ việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Mặt khác, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải mở rộng sản xuất, đa dạng hóa về chủng loại, mẫu mã vì thế người tiêu dùng có thể tự do lựa chọn theo nhu cầu và thị hiếu của mình. Thứ ba, đối với nền kinh tế, cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, qua đó góp phần tiết kiệm các nguồn lực chung của nền kinh tế. Mặt khác, cạnh tranh cũng tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, sử dụng lao động có hiệu quả, tăng năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc dân. Thứ tư, đối với quan hệ đối ngoại, cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường ra khu vực và thế giới, tìm kiếm thị trường mới, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài, qua đó tham gia sâu vào phân công lao động và hợp tác kinh tế quốc tế, tăng cường giao lưu vốn, lao động, khoa học công nghệ với các nước trên thế giới. Bên cạnh các mặt tích cực của cạnh tranh, luôn tồn tại các mặt còn hạn chế, những khó khăn trở ngại đối với các doanh nghiệp mà không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể vượt qua. Trên lý thuyết, cạnh tranh sẽ mang đến sự phát triển theo xu thế lành mạnh của nền kinh tế thị trường. Song, trong một cuộc cạnh tranh bao giờ cũng có “kẻ thắng, người thua”, không phải bao giờ “kẻ thua” cũng có thể đứng dậy được vì hiệu quả đồng vốn khi về không đúng đích sẽ khó có thể khôi phục lại được. Đó là một quy luật tất yếu và sắt đá của thị trường mà bất cứ nhà kinh doanh nào cũng biết, song lại không biết lúc nào và ở đâu mình sẽ mất hoàn toàn đồng vốn ấy. Mặt trái của cạnh tranh còn thể hiện ở những điểm sau: Thứ nhất, cạnh tranh tất yếu dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp yếu sẽ bị phá sản, gây nên tổn thất chung cho tổng thể nền kinh tế. Mặt khác, sự phá sản của các doanh nghiệp sẽ dẫn đến hàng loạt người lao động bị thất nghiệp, gây ra gánh nặng lớn cho xã hội, buộc Nhà nước phải tăng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ việc làm… Bên cạnh đó, nó còn làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội khác. Thứ hai, cạnh tranh tự do tạo nên một thị trường sôi động, nhưng ngược lại cũng dễ dàng gây nên một tình trạng lộn xộn, gây rối loạn nền kinh tế - xã hội. Điều này dễ dàng dẫn đến tình trạng để đạt được mục đích một số nhà kinh doanh có thể bất chấp mọi thủ đoạn “phi kinh tế”, “phi đạo đức kinh doanh”, bất chấp pháp luật và đạo 9
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đức xã hội để đánh bại đối phương bằng mọi giá, gây hậu quả lớn về mặt kinh tế - xã hội. b) Phân loại cạnh tranh Cạnh tranh diễn ra muôn màu, muôn vẻ trên thị trường. Để phân loại cạnh tranh có thể dựa trên một số tiêu thức sau: - Căn cứ vào số lượng người tham gia thị trường + Cạnh tranh giữa người bán và người mua: là cuộc cạnh tranh theo “luật mua rẻ bán đắt”. Người bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất, còn người mua lại muốn mua sản phẩm, dịch vụ với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng được chấp nhận là giá thống nhất giữa những người bán và người mua sau quá trình “mặc cả” với nhau. + Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: là cuộc cạnh tranh trên thị trường nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. + Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: là cuộc cạnh tranh giữa những người mua nhằm mua được những hàng hóa mà họ cần. Khi cung nhỏ hơn cầu thì giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng lên. Do thị trường khan hiếm nên người mua sẵn sàng chấp nhận giá cao để mua được những hàng hóa mà họ cần. Vì số người mua đông nên người bán tiếp tục tăng giá sản phẩm, dịch vụ và người mua tiếp tục chấp nhận giá đó cho đến khi đạt điểm cân bằng về giá. - Căn cứ vào phạm vi kinh tế + Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hóa thành giá trị sản xuất. + Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hóa trong cùng một ngành nhằm tiêu thụ hàng hóa có lợi hơn để thu được lợi nhuận cao hơn. Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động (NSLĐ) nhằm làm cho giá trị hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu được lợi nhuận cao hơn. - Căn cứ vào chi phí bình quân của các doanh nghiệp + Cạnh tranh dọc: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân thấp nhất khác nhau cùng tham gia vào thị trường. Khi đó, mỗi doanh nghiệp điều chỉnh mức giá và lượng hàng hóa bán ra của mình sao cho có thể đạt lợi nhuận cao nhất trên cơ sở quan sát giá bán của các doanh nghiệp khác. Qui luật cạnh tranh dọc chỉ ra rằng sự thay đổi về giá bán hoặc lượng bán của doanh nghiệp sẽ có điểm dừng, tức là chỉ sau một thời gian nhất định sẽ hình thành một mức giá thống nhất trên 10
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thị trường buộc các doanh nghiệp phải hiện đại hóa sản xuất để giảm chi phí mới có thể tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh. + Cạnh tranh ngang: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân thấp nhất ngang nhau. Khác với cạnh tranh dọc, cạnh tranh ngang dẫn tới kết quả là không có doanh nghiệp nào bị loại ra khỏi thị trường do có mức chi phí bình quân thấp nhất ngang nhau. So giá cả ở mức tối đa, lợi nhuận giảm dần và có thể là không có lợi nhuận hoặc tất cả các doanh nghiệp bị đóng cửa do nhu cầu mua quá thấp. Trong tình hình đó, vì mục tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp không thể chấp nhận kết quả do cạnh tranh mang lại mà sẽ vận động theo hai xu hướng: hoặc là chất dứt cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, thống nhất với nhau một mức giá bán tương đối cao, giảm lượng bán trên toàn thị trường để giành độc quyền; hoặc là các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để giảm chi phí sản xuất để chuyển từ cạnh tranh ngang sang cạnh tranh dọc nhằm trụ lại được trên thị trường với mức lợi nhuận cao. - Căn cứ vào phạm vi địa lý có cạnh tranh trong nước và cạnh tranh quốc tế, trong đó cạnh tranh quốc tế có thể diễn ra ngay trên thị trường nội địa đó là cạnh tranh giữa hàng nhập khẩu và hàng thay thế hàng nhập khẩu. Trong hình thức cạnh tranh này, các yếu tố như chất lượng sản phẩm tốt, giá bán thấp, thời gian đưa hàng hóa ra thị trường đúng thời điểm và điều kiện dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa là mối quan tâm hàng đầu. - Căn cứ theo cấp độ cạnh tranh + Cạnh tranh cấp quốc gia: thường được phân tích theo quan điểm tổng thể, chú trọng vào môi trường kinh tế vĩ mô và vai trò của Chính phủ. Theo Ủy ban Cạnh tranh Công nghiệp của Mỹ thì cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó dưới điều kiện thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và nâng cao được thu nhập thực tế của người dân nước đó. + Cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp: là các doanh nghiệp căn cứ vào năng lực duy trì lợi nhuận và thị phần trên thị trường trong và ngoài nước cạnh tranh để tồn tại, giữ vững ổn định trong sản xuất kinh doanh. + Cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm, dịch vụ: đó là việc các doanh nghiệp đưa ra các hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao, giá cả hợp lý, các dịch vụ hậu mãi và sau bán hàng hấp dẫn, đặc biệt là các sản phẩm đem lại giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn để thu hút các khách hàng sử dụng và tiêu thụ nhiều sản phẩm của mình. 1.2.2. Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh a) Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 11
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện bằng khả năng bù đắp chi phí, duy trì lợi nhuận và được đo bằng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường. Các doanh nghiệp phải nỗ lực tăng cường năng lực cạnh tranh của chính mình bằng việc thúc đẩy công tác nghiên cứu và triển khai công nghệ, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, tăng hiệu quả hoạt động tài chính, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm... tạo điều kiện hạ giá thành và giá bán ra của sản phẩm hàng hoá. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt. Các doanh nghiệp cần phải có các chiến lược và giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm vượt trội so với các đối thủ. Điều này sẽ giúp quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ nhằm những mục đích cụ thể như sau: - Nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại: Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. bất kỳ một doanh nghiệp nào dù muốn hay không đều phải đối mặt với việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Trong nền kinh tế hiện đại. khi mà hàng nghìn doanh nghiệp được thành lập mỗi ngày và cũng chừng đó doanh nghiệp đến bờ phá sản. khi mà cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. khốc liệt thì vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng trở thành nhu cầu bắt buộc. nó đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải ý thức được và trang bị cho mình những năng lực cạnh tranh bền vững nếu không muốn tụt hậu hoặc phá sản. Nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi theo hướng đa dạng và cao hơn với giá thành rẻ hơn. mặt khác luôn có rất nhiều những đối thủ cạnh tranh sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu đó. vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại phải luôn nâng cao năng lực cạnh tranh để chiếm được lòng tin của khách hàng. duy trì và phát triển thị phần với một chi phí hợp lý. - Nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển: Cạnh tranh là điều kiện và là động lực của phát triển sản xuất kinh doanh. Việc tìm cách nâng cao khả năng cạnh tranh. đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng. chiếm lĩnh thị phần giúp doanh nghiệp trở nên năng động. sáng tạo. thích nghi với những biến động phức tạp của thị trường. tận dụng được tối đa các nguồn lực để phát triển. loại bỏ được các đối thủ cạnh tranh. - Nâng cao năng lực cạnh tranh để thực hiện mục tiêu: Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều đặt ra cho mình những mục tiêu nhất định ví dụ như mục tiêu mở rộng. bao phủ thị trường. xâm nhập thị trường... Tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển mà doanh nghiệp sẽ đặt mục tiêu nào nên hàng đầu. Cạnh tranh là cách tốt nhất để doanh nghiệp có thể tự đánh giá được khả năng sản xuất kinh 12
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 doanh của mình. đánh giá được đối thủ cạnh tranh và tìm ra được những cơ hội trên thị trường. hay cạnh tranh chính là con đường để doanh nghiệp đạt được mục tiêu. b) Các cấp độ của năng lực cạnh tranh - Năng lực cạnh tranh quốc gia Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng một môi trường kinh tế chung, đảm bảo phân bố hiệu quả các nguồn lực, đạt và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững. Môi trường cạnh tranh kinh tế chung có ý nghĩa rất lớn đối với việc thúc đẩy quá trình tự điều chỉnh, lựa chọn của các nhà kinh doanh và các doanh nghiệp theo các tín hiệu thị trường được thông tin đầy đủ. Ngược lại, sự dịch chuyển cơ cấu ngành theo hướng ngày càng có hiệu quả hơn, tốc độ tăng trưởng, sự phồn thịnh kinh tế lại phụ thuộc vào sự phát triển năng động của doanh nghiệp. - Năng lực cạnh tranh ngành Như đã định nghĩa trong phần phân loại cạnh tranh, cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hóa thành giá trị sản xuất. Năng lực cạnh tranh của ngành phụ thuộc vào 4 nhóm yếu tố: + Nhóm yếu tố do ngành tự quyết định bao gồm chiến lược phát triển ngành, sản phẩm chế tạo, lựa chọn công nghệ, đào tạo cán bộ, đầu tư nghiên cứu công nghệ và phát triển sản phẩm, chi phí sản xuất và quan hệ với bạn hàng... + Nhóm các yếu tố do Chính phủ quyết định, tạo ra môi trường kinh doanh bao gồm: thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chi ngân sách cho hoạt động R&D, hệ thống luật pháp điều chỉnh quan hệ giữa các bên tham gia thị trường... + Nhóm các yếu tố mà Chính phủ và ngành chỉ quyết định được một phần như: nguyên liệu đầu vào sản xuất, nhu cầu của người tiêu dùng, môi trường thương mại quốc tế... + Nhóm các yếu tố hoàn toàn không thể quyết định được như: môi trường tự nhiên, quy luật kinh tế... - Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Một doanh nghiệp muốn có một vị trí vững chắc và thị trường ngày càng được mở rộng thì cần có một tiềm lực đủ mạnh để có thể cạnh tranh trên thị trường. Đó chính là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần của chủ thể trong sản xuất kinh doanh hàng hoá, là trình độ sản xuất ra sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là năng lực tồn tại và phát triển mà không cần sự hỗ trợ của Nhà nước. Bên cạnh đó, năng lực cạnh tranh của 13
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 doanh nghiệp là năng lực cung cấp sản phẩm của chính doanh nghiệp trên các thị trường khác nhau với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường, thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ trong việc sản xuất và cung ứng, vừa tối đa hoá lợi ích của mình vừa thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng cho thấy năng lực cạnh tranh được nâng cao. Do vậy, nói một cách cụ thể hơn thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. - Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ Khi nói tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không thể không bàn tới năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất cung cấp. Vì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thì một trong những yếu tố quan trọng là các hàng hóa dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp phải có năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ thể hiện năng lực của sản phẩm, dịch vụ đó thay thế một sản phẩm, dịch vụ khác đồng nhất hoặc khác biệt, có thể do đặc tính, chất lượng hoặc giá cả sản phẩm, dịch vụ. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ là một trong những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy, người ta thường phân biệt năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ. Nhưng nếu trên cùng một thị trường, có thể nói, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hai khái niệm rất gần với nhau. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ chính là năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần của loại sản phẩm, dịch vụ do chủ thể sản xuất và cung ứng nào đó đem ra để tiêu thụ so với sản phẩm, dịch vụ cùng loại của các chủ thể sản xuất, cung ứng khác Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.3. Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.3.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Theo Goldsmith và Clutterbuck có ba tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là: tăng trưởng tài sản vốn, doanh số và lợi nhuận trong 10 năm liên tục; sự nổi tiếng trong ngành như là một công ty dẫn đầu; sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng. Theo Barker và Hart có bốn tiêu chí để xác định năng lực cạnh tranh: tỷ suất lợi nhuận, thị phần, tăng trưởng xuất khẩu và quy mô. Theo Peters và Waterman có 7 tiêu chí để đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm: 3 tiêu chí đo lường mức độ tăng trưởng và tài sản dài hạn được tạo 14
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ra trong vòng 20 năm là: doanh thu, lợi nhuận và tổng tài sản; 3 tiêu chí khác đo lường khả năng hoàn vốn và tiêu thụ sản phẩm là: thời gian hoàn vốn, thị phần và tỷ trọng xuất khẩu; tiêu chí cuối cùng là đánh giá đổi mới của công ty. Tựu trung, các cách đánh giá khác nhau cũng đều xoay quanh các tiêu chí: thị phần, doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, thu nhập bình quân, phương pháp quản lý, bảo vệ môi trường, uy tín của doanh nghiệp đối với xã hội, tài sản của doanh nghiệp nhất là tài sản vô hình, tỷ lệ công nhân lành nghề, tỷ lệ đội ngũ quản lý giỏi, nghiên cứu và sáng tạo, công nghệ sản xuất... Những yếu tố đó tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tức là tạo cho doanh nghiệp có khả năng triển khai các hoạt động với hiệu suất cao hơn các đối thủ cạnh tranh, tạo ra giá trị cho khách hàng dựa trên sự khác biệt hoá trong các yếu tố của chất lượng hoặc chi phí thấp, hoặc cả hai. Để phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bài viết sẽ phân tích thông qua 5 tiêu chí: thị phần, nguồn nhân lực, trình độ công nghệ sản xuất, chủng loại và chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm. a) Thị phần Thị phần của doanh nghiệp so với các đối thủ khác nói lên sức mạnh mà doanh nghiệp có thể giành được trong cạnh tranh. Để so sánh về mặt qui mô kinh doanh và vị thế trên thị trường, thì việc so sánh thị phần các sản phẩm dịch vụ chính của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng mà doanh nghiệp cần phải so sánh, phân tích, đánh giá. Thị phần của doanh nghiệp thường được xác định về mặt hiện vật (khối lượng sản phẩm) và về mặt giá trị (doanh thu). Trong cùng một môi trường, doanh nghiệp có thị phần lớn là biểu hiện cụ thể về năng lực cạnh tranh cũng như ưu thế vượt trội về khả năng giành thắng lợi trong cạnh tranh. Trong một thị trường đang tăng trưởng, việc duy trì tăng thị phần sẽ làm tăng doanh thu cùng nhịp với tốc độ tăng trưởng thị trường. Trong một thị trường trì trệ hoặc xuống dốc, việc tăng doanh thu đòi hỏi phải tăng thị phần. Thị phần được xác định theo công thức sau: Thị phần của DN = (Tổng số sản phẩm hoặc doanh thu của DN/ Tổng sản phẩm hoặc tổng doanh thu của thị trường) ×100% Thị phần của doanh nghiệp càng lớn chứng tỏ sản phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp càng được tiêu thụ nhiều, doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao. Thị phần duy trì và mở rộng so với các đối thủ làm vị thế của doanh nghiệp càng nâng cao. Việc duy trì và mở rộng thị trường chính là tiêu chí đánh giá được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này nói lên mức độ lớn của thị trường và vai trò, vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, mức độ hoạt động có hiệu quả hay không hiệu quả. Khi tiềm lực của thị trường đang lên mà thị phần thị trường của doanh nghiệp không thay 15
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đổi tức là thị trường đã ngoài vòng kiểm soát của doanh nghiệp hay một phần của thị trường đã rơi vào đối thủ cạnh tranh cho nên doanh nghiệp cần phải xem xét lại chiến lược kinh doanh của mình để mở rộng thị trường, doanh nghiệp có thể tăng khối lượng sản phẩm trên thị trường hiện tại, có giải pháp thích hợp lôi kéo các đối tượng tiêu dùng tương đối, đối tượng không thường xuyên.. b) Lao động Ngày nay thông thường khi đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta thường đánh giá trước tiên nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành công của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể được làm đựợc tốt tất cả những gì như mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực khác cho doanh nghiệp khác lên một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là những thứ vô cùng quý giá. Nó tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, ưu việt hơn với giá thành thấp nhất, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đưa doanh nghiệp vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh. Một đội ngũ công nghiệp lãnh đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ cao, năng động, linh hoạt và hiểu biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là lợi ích trước mắt như tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp. Họ sẽ đưa ra nhiều ý tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành của doanh nghiệp cũng như phù hợp với sự thay đổi của thị trường. Bên cạnh đó nguồn nhân lực của một doanh nghiệp phải đồng bộ sự đồng bộ này không chỉ xuất phát từ thực tế là đội ngũ công nghiệp của doanh nghiệp là từ những nhóm người khác nhau mà còn xuất phát từ năng lực tổng hợp riêng thu được từ việc kết hợp nguồn nhân lực về mặt vật chất, tổ chức trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật, lòng hăng say lao động sẽ là nhân tố quan trọng đảm bảo tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. c) Trình độ công nghệ sản xuất Mục tiêu của cạnh tranh là khẳng định mình và giành chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Đổi mới thiết bị, đổi mới công nghệ và luôn đổi mới sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo điều kiện cho việc tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, một doanh nghiệp biết ứng dụng công nghệ mới, kỹ thuật mới, thường xuyên cho ra thị trường những sản phẩm, dịch vụ mới, những tiện ích mới ngày càng có lợi hơn cho khách hàng sẽ là những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt và ngược lại. Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến phù hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao năng lực sản xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với một cơ sở vật chất tốt, chất 16
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 lượng sản phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm kéo theo sự giảm giá bán trên thị trường. Khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ rất lớn, ngược lại không một doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh tranh cao khi mà công nghề sản xuất lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm, tăng chi phí sản xuất. d) Chủng loại và chất lượng sản phẩm Chủng loại sản phẩm là một nhóm những sản phẩm có liên quan chặt chẽ với nhau dựa trên các yếu tố: - Giống nhau về chức năng - Được bán cho cùng một nhóm khách hàng - Được đưa vào thị trường theo cùng những kênh phân phối - Được xếp cùng một mức giá nào đó. Hay nói đơn giản hơn thì chủng loại sản phẩm là một nhóm các sản phẩm tương tự về các đặc tính vật lý giành cho các sử dụng tương tự. Để có thể phát triển, doanh nghiệp cần đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, đây chính là quá trình mở rộng các danh mục sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường và xã hội, phù hợp với những điều kiện môi trường kinh doanh nhằm tạo ra được cơ cấu sản phẩm hợp lý và hiệu quả cho doanh nghiệp mình. Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện ở 2 khía cạnh: chất lượng về mặt vật lý, kỹ thuật của sản phẩm và chất lượng trong khâu phục vụ (ở các dịch vụ đi kèm: bán hàng và sau bán hàng). Để có thể tồn tại và đứng vững trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường, chất lượng sản phẩm, dịch vụ là vấn đề luôn luôn được coi trọng. Các doanh nghiệp không những phải sản xuất ra những sản phẩm, dịch vụ đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng mà còn phải có những dịch vụ và tiện ích kèm theo nhằm tạo ra sự nổi bật, ưu thế riêng và phong cách riêng so với các đối thủ khác nhằm thu hút khách hàng. e) Giá thành sản phẩm, dịch vụ Giá cả là một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng nhất. Định giá có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng, vì nó là nhân tố quy định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Định giá trong kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu các yếu tố một cách tỉ mỉ để có thể quy định giá thích hợp cho sản phẩm của mình một cách phù hợp nhất vào một thời điểm nhất định nào đó. Đưa ra một chính sách giá cả nào, vào thời điểm nào cho phù hợp sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh sử dụng giá thấp hoặc giá ưu đãi để bán hàng, với mức giá đó kênh phân phối của doanh nghiệp sẽ bị rối loạn, người điều khiển kênh không quản lý được lực lượng bán hàng và phần lớn người bán hàng vì chạy theo lợi ích kinh tế đã đi bán 17
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hàng cho đối thủ cạnh tranh và do đó doanh nghiệp không có người bán hàng sẽ bị phá sản. Cạnh tranh bằng giá thực chất là tạo được nghệ thuật sử dụng giá và giá bán tạo ra nhiều lợi thế trên thương trường. Các biện pháp cạnh tranh về giá mà các doanh nghiệp đưa ra là một cơ sở giá linh hoạt. 1.3.2. Chính sách và công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp a) Các chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Căn cứ vào cơ sở lý thuyết và tình hình thực tế hiện nay về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt nam, có một số chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như sau: - Chính sách về giá Vì có chi phí thấp nên doanh nghiệp có thể đặt giá thấp hơn đối thủ nhưng vẫn có mức lợi nhuận bằng họ. Nếu các doanh nghiệp trong ngành đặt giá như nhau cho sản phẩm của họ thì doanh nghiệp có chi phí thấp sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. Nếu như cạnh tranh ngành tăng và các doanh nghiệp bắt đầu cạnh tranh về giá, doanh nghiệp có chi phí thấp sẽ có khả năng chịu đựng được sự cạnh tranh tốt hơn các doanh nghiệp khác. Với cả hai lý do này, doanh nghiệp có chi phí thấp có thể kiếm được lợi nhuận cao hơn mức trung bình. Mục tiêu của doanh nghiệp nhất thiết phải là phát triển những năng lực mà cho phép doanh nghiệp tăng hiệu quả và giảm chi phí so với các đối thủ cạnh tranh. Phát triển năng lực khác biệt trong quản lý sản xuất và nguyên liệu là vấn đề cốt lõi để đạt được mục tiêu này. Để có được chi phí thấp các doanh nghiệp cần phải phát triển những kỹ năng trong sản xuất linh hoạt và sử dụng kỹ năng quản lý nguyên liệu hiệu quả. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn phải tập trung vào các chức năng khác tạo ra năng lực khác biệt của doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu của quản lý sản xuất và nguyên vật liệu. Ví dụ, chức năng bán hàng có thể phát triển năng lực, thu hút được nhiều và ổn định đơn đặt hàng của khách hàng. Sau đó nó cho phép khâu sản xuất hoạt động nhiều hơn và vì vậy đạt được tính kinh tế nhờ quy mô và giảm chi phí. Chức năng quản lý nhân lực có thể tập trung vào các chương trình đào tạo và hệ thống lương thưởng để làm giảm chi phí do nâng cao năng suất lao động. Và chức năng nghiên cứu và phát triển có thể tập trung vào việc cải tiến sản phẩm để giảm chi phí sản xuất. Chi phí thấp giúp doanh nghiệp có mức lợi nhuận cao, bảo vệ doanh nghiệp trước các khách hàng, nhà cung cấp mạnh, tạo ra một hàng rào chống gia nhập cao, giảm sự đe doạ của các sản phẩm thay thế. Để đạt được tổng chi phí thấp, doanh nghiệp có thị phần cao, và có những lợi thế khác như tiếp cận thuận lợi với nguồn nhiên liệu, thiết kế sản phẩm để chế tạo dòng sản phẩm rộng để chia nhỏ chi phí, bán được sản phẩm cho các khách hàng lớn. 18
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Chính sách khác biệt hóa sản phẩm Chính sách khác biệt hoá sản phẩm gắn với việc xác định chất lượng và hình thức biểu hiện của sản phẩm; những thay đổi về sản phẩm theo sự phát triển của thời gian; hình thành các nhóm sản phẩm đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu và cầu của người tiêu dùng; cung những sản phẩm mới trong phạm vi nhóm sản phẩm đã có. Thực chất khác biệt hóa sản phẩm là tạo ra các sản phẩm dịch vụ có đặc tính, tính năng kỹ thuật nổi trội so với các đối thủ cạnh tranh. Đặc tính khác biệt của sản phẩm có thể là: chất lượng, đổi mới, độ tin cậy, đặc điểm kỹ thuật, dịch vụ kèm theo sản phẩm, và rất nhiều các yếu tố khác nữa. Thực hiện chính sách này doanh nghiệp này có khả năng thoả mãn nhu cầu khách hàng theo cách mà các đối thủ cạnh tranh không làm được, do đó doanh nghiệp có thể đặt giá cao hơn trung bình ngành. Khả năng tăng thu nhập bằng cách đặt giá cao cho phép doanh nghiệp khác biệt vượt các đối thủ và có được lợi nhuận cao hơn trung bình. Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính sách phát triển sản phẩm với các bộ phận có liên quan như kỹ thuật, sản xuất và marketing để đề ra các chính sách khuyến mại, bao gói, và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của khách hàng đối với sản phẩm. Vì vậy, vấn đề quan trọng nhất là xác định các nguyên tắc, hình thức phối hợp đồng bộ các bộ phận nghiên cứu và phát triển, marketing, bán hàng.... Xây dựng các nguyên tắc, phương pháp và giải pháp phối hợp các hoạt động trên trong một chu trình xoáy ốc đòi hỏi phải đưa ra nhiều chính sách khác có liên quan như các chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân lực, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, marketing, tiêu thụ,... Đồng thời, phải xây dựng phương pháp nghiên cứu hình thành sản phẩm mới và đưa ra các chính sách kích thích cần thiết. - Chính sách tập trung vào một phân khúc thị trường nhất định Doanh nghiệp có thể lựa chọn một khúc thị trường để phục vụ. Doanh nghiệp nhìn vào tính hấp dẫn về lợi nhuận để lựa chọn khúc thị trường này. Ở đây, đoạn thị trường được chọn có thể chưa có đối thủ cạnh tranh hoặc là thị trường duy nhất mà doanh nghiệp chọn để chỉ bán những loại sản phẩm phù hợp với thị trường đó, tập trung vào thị trường mà doanh nghiệp có ưu thế vượt trội hơn so với các đối thủ khác (ưu thế chi phí thấp nhất hay khác biệt hoá sản phẩm). Chính sách này giúp doanh nghiệp có thể tập trung phát triển bất cứ năng lực đặc biệt nào mình có nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình, hoặc là sự khác biệt hoặc là lợi thế về chi phí. Vì vậy, doanh nghiệp có thể tìm kiếm lợi thế chi phí và tạo ra hiệu quả cao hơn trong sản xuất với chi phí thấp trong một vùng. Hoặc doanh nghiệp có thể tạo ra những kỹ năng tốt hơn trong việc đáp ứng yêu cầu khách hàng dựa vào khả năng của doanh nghiệp phục vụ nhu cầu 19
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 của khách hàng trong vùng theo những khách hàng mà doanh nghiệp theo chiến lược khác biệt không thể làm được hoặc có làm cũng bị chi phí cao. b) Các nguyên tắc, công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Sáng tạo ra các giá trị cao, độc lập Các doanh nghiệp với nguồn lực hạn hẹp, thường lo sợ lợi thế về quy mô và sức mạnh tài chính của các doanh nghiệp lớn. Thực ra, ngay cả các doanh nghiệp lớn cũng luôn tránh được cuộc cạnh tranh đối đầu về giá. Bản chất hoạt động kinh doanh là tạo ra giá trị cho cộng đồng, cụ thể là cho khách hàng. Giá trị được tạo ra càng lớn thì phần thưởng (lợi nhuận, uy tín, sự trung thành của khách hàng, nguồn lực...) mà công ty nhận được từ khách hàng càng lớn. Vì thế, các doanh nghiệp cần tập trung tìm hiểu nhu cầu của xã hội, khách hàng, phải có chiến lược kinh doanh riêng, bảo đảm tạo ra những giá trị cao, độc đáo cho khách hàng. Thời gian qua, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã nổi lên trong việc tạo ra chỗ đứng riêng như bưởi Năm Roi, tranh cát, hoa đất sét... Hiệu quả này xuất phát từ việc nắm bắt những nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo ra giá trị làm thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của khách hàng. - Chú trọng hơn nữa đến yếu tố dịch vụ Các nền kinh tế lớn hiện nay đều là nền kinh tế dịch vụ. Xu thế này cũng được thể hiện rất rõ khi Việt Nam hội nhập. Tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu nền kinh tế ngày càng gia tăng. Vì vậy, đây là lĩnh vực mà các doanh nghiệp có thể khai thác cho tương lai lâu dài và bền vững của mình. Hơn nữa, nếu doanh nghiệp biết khai thác tốt hơn nữa các dịch vụ kèm theo sẽ mang lại hiệu quả nhân đôi, nhân ba. Do gần gũi và hiểu rõ nhu cầu cụ thể của khách hàng, doanh nghiệp có lợi thế rất lớn trong việc tạo ra các dịch vụ để đáp ứng những nhu cầu đó. Khi đáp ứng dịch vụ tốt, không ai có thể cạnh tranh được với họ. - Có tầm nhìn dài hạn về sự phát triển Không ai lớn lên mà không bắt đầu từ tấm bé, thậm chí bắt đầu từ số 0. Thành công vang dội của Google, Yahoo, Microsoft đi từ 0 đến "có nhiều” và trở thành người khổng lồ. Trong quá trình này, họ cũng không ngần ngại sự có mặt của những công ty lớn trước đó. Vì vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ cần tự tin vào giá trị và sự tồn tại của bản thân, thực sự mang lại lợi ích cho xã hội và khách hàng. Để làm tốt điều này doanh nghiệp cần có tầm nhìn cho sự phát triển. Tầm nhìn dài hạn sẽ giúp các doanh nghiệp hình thành được hệ thống sản xuất kinh doanh phù hợp, từng bước chuyên nghiệp hóa trong sự phát triển. Từ đó, doanh nghiệp mới có thể bảo đảm năng lực quản lý các hệ thống lớn trong tương lai không 20
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 xa. Thường xuyên học tập và phát triển năng lực, chuẩn bị cho tương lai tươi sáng hơn là nhiệm vụ cấp bách của doanh nghiệp hiện nay. - Tìm những phân khúc thị trường phù hợp Khi quy mô và tiềm lực còn nhỏ, chiến lược thường được sử dụng của doanh nghiệp là chui vào các ngách nhỏ của thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp nên chú ý những ngành nghề, ngóc ngách trên thị trường mà các công ty lớn không khai thác hoặc khó thâm nhập. Chiến lược thiết lập những "an toàn khu” hoặc "bám thắt lưng địch mà đánh" cũng có thể được áp dụng một cách sáng tạo trong kinh doanh ngày nay, nếu phải đương đầu với những người khổng lồ. - Cạnh tranh dựa trên yếu tố tốc độ Các doanh nghiệp lớn luôn có bộ máy cồng kềnh, các quy trình và thủ tục phức tạp nên thường gặp nhiều khó khăn và chậm chạp trong quá trình chuyển đổi sản phẩm hoặc dịch vụ. Trong thời đại toàn cầu hóa và số hóa hiện nay, phần thắng luôn thuộc về các công ty kịp thời thỏa mãn nhu cầu và yêu cầu của khách hàng. Ai gần với khách hàng hơn, nắm bắt nhanh hơn, phản ứng tốt với sự thay đổi này và làm khách hàng thỏa mãn sẽ được lựa chọn. 21
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM AN TOÀN BUSA TRÊN THỊ TRƯỜNG BẮC NINH 2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh 2.1.1. Tổng quan tình hình năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh Công ty TNHH Busa được thành lập từ năm 2015, đến nay Công ty đã có 6 năm hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thực phẩm và suất ăn công nghiệp. Trên tiêu chí đảm bảo tuyệt đối đảm bảo sức khỏe và vệ sinh an toàn thực phẩm, dịch vụ suất ăn công nghiệp của Busa được đánh giá cao bởi những ưu điểm như: Nguồn thực phẩm an toàn: Tất cả những thực phẩm trong suất ăn cung cấp bởi Busa đều được kiểm duyệt nghiêm ngặt từ khâu chọn lọc nguồn nguyên liệu trước khi đưa và quy trình chế biến thành món ăn để đảm bảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Quy trình chế biến khép kín, trong môi trường sạch: Không ngừng đầu tư nâng cấp hệ thống nhà bếp, chế biến, cam kết mang tới các bữa ăn sạch đến với người dùng. Đội ngũ quản lý, đầu bếp chuyên nghiệp: Đội ngũ nhân viên bếp là những người giàu kinh nghiệm trong việc nấu ăn, được khám sức khỏe định kỳ đồng thời đã trải qua các khóa huấn luyện đào tạo kỹ năng chuyên môn. Từ nguồn nhân lực ban đầu là 8 người, đến nay công ty đã đào tạo và phát triển được đội ngũ nhân viên, lao động lên đến 40 người. Đây chưa phải là thành tựu quá to lớn nhưng là nỗ lực phát triển mở rộng quy mô, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Năm 2015 công ty chỉ kinh doanh Suất ăn công nghiệp. Từ kinh doanh nhỏ lẻ cung ứng cho các doanh nghiệp trong một khu công nghiệp của Thành phố Bắc Ninh, Busa mở rộng cung ứng cho các doanh nghiệp trong các cụm khu công nghiệp của Thành phố rồi mở rộng thêm các khu công nghiệp ở các huyện thị khác trong tỉnh Bắc Ninh. Bên cạnh đó, công ty cũng tận dụng cơ sở vật chất sẵn có và đối tác, khách hàng tiềm năng, công ty cung ứng thêm thực phẩm chưa qua chế biến. Trong giai đoạn 2018 – 2020, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp biến động không ngừng, có năm tăng năm giảm, từ năm 2018 sang 2019 doanh thu tăng 9,48% (tương đương với 2,354,737,697 đồng), sang năm 2020 doanh thu lại giảm 34,6% (tương đương với 9,405,759,373). Điều này chứng tỏ năng lực cạnh tranh của công ty còn kém, tuy nhiên công ty vẫn luôn cố gắng thay đổi chiến lược kinh 22
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 doanh để tìm ra phương án phù hợp nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Đặc biệt bắt đầu từ năm 2020, do ảnh hường đại dịch Covid, đến nay đã có hàng chục nghìn doanh nghiệp giải thể hoặc ngừng hoạt động. Khó khăn đè nặng lên nền kinh tế và ảnh hưởng sâu sắc tới cộng đồng doanh nghiệp. Với Busa khó khăn lại tăng gấp bội phần. Bởi Busa là một công ty có quy mô nhỏ, một mặt chịu áp lực suy giảm kinh tế, một mặt vừa phải cạnh tranh với hàng chục doanh nghiệp trong tỉnh. Đó còn chưa kể tới cuộc đua chuyển đổi công nghệ, mở rộng sản xuất, đổi mới quy trình quản lý, thay đổi phương thức kinh doanh đòi hỏi nguồn lực tài chính lớn, nguồn nhân lực có trình độ cao... mà Busa khó có thể chạy đua với những ông lớn cùng ngành. Vì vậy, mục tiêu cần thiết Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa là nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường Bắc Ninh. 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa trên thị trường Bắc Ninh a) Môi trường bên ngoài – môi trường vĩ mô Một thể chế chính trị và pháp luật rõ ràng sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, đảm bảo tính bình đẳng cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Nhân tố này có tác động rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội của đất nước, tác động mạnh đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Nước ta là nước chỉ có một Đảng lãnh đạo duy nhất nên có sự ổn định và thống nhất cao trong đường lối và chính sách nên rất thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung, Busa nói riêng phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Với môi trường kinh doanh lành mạnh và có sự ổn định cao từ đó khuyến khích công ty đầu tư và cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua Việt Nam luôn được đánh giá là một quốc gia có môi trường kinh doanh an toàn, nền chính trị ổn định nên đã thu hút được nhiều nhà đầu tư, thu hút được nhiều nguồn vốn ODA, FDI,... Đặc biệt Bắc Ninh cũng là một trong những tỉnh đứng đầu về độ hấp dẫn đối với FDI. Hoạt động trong môi trường đó thì Busa sẽ thu hút ngày càng nhiều hơn các đối tác trong và ngoài nước, mạnh dạn đưa ra những chiến lược kinh doanh mới, đó là một thuận lợi giúp cho công ty không ngừng phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Các nhân tố kinh tế (tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất..) ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia cao, tỷ lệ lạm phát ổn định dưới 10% đã tạo ra môi trường an toàn là điều kiện cần để công ty quyết tâm huy động mọi nguồn vốn đầu tư trang thiết bị, kho bãi nâng cao chất lượng sản phẩm. 23
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Bắt đầu từ năm 2020, khi làn sóng đại dịch Covid lan ra toàn cầu, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế sụt giảm, tỉ lệ lạm phát tăng cao hơn, nguồn nguyên liệu đầu vào khó vận chuyển, giá thành tăng lên, Busa cũng phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên Nhà nước cũng như tình Bắc Ninh đã có rất nhiều biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp như: hạ lãi suất ngân hàng, gia hạn thời gian trả nợ, đưa ra các gói cứu trợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ,... Các biện pháp này đã giúp kịp thời bổ sung vốn để Busa tiếp tục hoạt động. b) Môi trường ngành - Người cung cấp Sức mạnh mặc cả của những nhà cung ứng: nhà cung ứng có thể tăng hay giảm giá cho doanh nghiệp những nguyên vật liệu do mình cung cấp. Khi nhà cung ứng cung cấp nguyên vật liệu cho một số ngành nghề mà những ngành nghề này không chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số của nhà cung ứng thì họ thường gây áp lực nhiều hơn đối với ngành nghề ấy. Và ngược lại nếu ngành nghề này có đóng góp lớn trong doanh thu của nhà cung ứng thì họ sẽ tạo mọi thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thép không gỉ khi sử dụng nguyên vật liệu của họ. Giá trị hàng hóa doanh nghiệp được cung ứng trong các năm 2018, 2019 và 2020 lần lượt là 24.832.534.903, 24.832.534.903 và 17.781.513.227 đồng. Thị trường cung hàng chính của công ty là doanh nghiệp ở Bắc Ninh và Hà Nội, ngoài ra còn một số doanh nghiệp ở các tỉnh thành khác. Tỉ trọng của từng thị trường được thể hiện qua biểu đồ cơ cấu sau: 2020 2018 2019 Biểu đồ 2. 1: Cơ cấu thị trường đầu vào (Đơn vị: %) Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính 24
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Qua biểu đồ trên ta thấy thị trường Bắc Ninh và Hà Nội là 2 thị trường cung hàng chính cho Busa. Thị trường Bắc Ninh luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất, biến động trong khoảng 70 – 81%. Điều này khá dễ hiểu vì vị trí doanh nghiệp ở Bắc Ninh, nhu cầu chính của công ty là thực phẩm là hàng hóa có chi phí bảo quản và vận chuyển cao thì vị trí địa lí càng gần càng giảm thiểu chi phí vận chuyển thực phẩm, do vậy thị trường trong tỉnh sẽ là nguồn cung lớn nhất. Đặc biệt trong năm 2020, thị trường Bắc Ninh chiếm tỉ trọng cao nhất trong 3 năm do ảnh hưởng của đại dịch Covid, vận chuyển giữa các tỉnh thành khó khăn, công ty ưu tiên nhập hàng hóa của các doanh nghiệp trong tỉnh hơn. Thị trường Hà Nội chiếm tỉ trọng cao thứ 2, biến động trong khoảng 13 – 18% vì vị trí địa lý gần với Bắc Ninh, lại là thị trường có nguồn cung thực phẩm lớn, đa dạng nên được công ty ưu tiên lựa chọn nhập hàng. Thông qua tỉ lệ tăng giảm cơ cấu các thị trường cung hàng chính cho Busa có thể thấy lựa chọn được đối tác cung ứng phù hợp có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Khách hàng Xác định thị trường Bắc Ninh là thị trường trọng điểm, trong những năm qua, Công ty TNHH Thực phẩm an toàn Busa luôn đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng bá để củng cố và mở rộng thị trường. Doanh thu bán hàng của công ty trong các năm 2018, 2019, 2020 lần lượt là 24.832.534.903, 27.187.272.600 và 17.781.513.227. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu ở 3 KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (KCN Yên Phong, KCN Quế Võ, KCN TP. Bắc Ninh) 2018 2020 2019 Biểu đồ 2. 2: Cơ cấu thị trường tiêu thụ (Đơn vị: %) Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán 25