SlideShare a Scribd company logo
1 of 48
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ KIM PHỤNG
PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN
RIÊNG LẺ TẠI VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT KINH
DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2012- LKD
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.GVC. NGUYỄN THỊ THUẬN
HÀ NỘI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Bộ môn Luật Kinh Doanh cùng Giảng viên hướng
dẫn TS.GVC Nguyễn Thị Thuận, em đã thực hiện khóa luận với đề tài “Pháp luật
về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam”.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận
tình hướng dẫn và chỉ dạy trong suốt quá trình học tập và rèn luyện trong bốn
năm học tại Khoa Luật – ĐHQGHN.
Xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn – TS.GVC Nguyễn Thị Thuận đã tận
tình, chu đáo giúp em hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện khóa luận nhưng với hạn
chế kiến thức cũng như kinh nghiệm của bản thân nên khóa luận của em không
thể tránh khỏi thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của các quý
thầy cô giáo giúp bài tập lớn cuối cùng ở bốn năm giảng đường đại học của em
được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Phụng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2.Mục đích của khóa luận ...................................................................................... 2
3.Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 2
4.Phương pháp sử dụng.......................................................................................... 2
5.Bố cục của khóa luận .......................................................................................... 2
CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN
RIÊNG LẺ............................................................................................................ 3
1.1. Khái niệm về chứng khoán.............................................................................. 3
1.1.1 Khái niệm ..................................................................................................... 3
1.1.2. Phân loại ..................................................................................................... 4
1.1.3. Đặc điểm cơ bản.......................................................................................... 7
1.2. Chào bán chứng khoán.................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm về chào bán chứng khoán .......................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm và phương thức chào bán chứng khoán...................................... 9
1.3. Pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ......................................................11
1.3.1. Khái niệm về pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ .......................... 11
1.3.2. Nội dung về pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ........................ 11
1.3.3. Vai trò của pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ......................... 17
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG
KHOÁN RIÊNG LẺ TẠI VIỆT NAM............................................................ 20
2.1. Chủ thể của chào bán chứng khoán riêng lẻ .................................................22
2.1.1. Quy định về chủ thể chào bán cổ phiếu riêng lẻ....................................... 22
2.1.2. Quy định về chủ thể chào bán trái phiếu riêng lẻ......................................26
2.2. Quy định về điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ.................................26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.1. Quy định về điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ..................................... 26
2.2.2. Quy định về điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ.................................. 32
2.3. Phương thức chào bán chứng khoán riêng lẻ................................................35
2.3.1. Phương thức chào bán cổ phần riêng lẻ................................................... 35
2.3.2. Phương thức chào bán trái phiếu riêng lẻ ................................................ 36
2.4. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ ..........................................37
2.4.1. Đối với chào bán cổ phiếu riêng lẻ........................................................... 37
2.4.2. Đối với chào bán trái phiếu riêng lẻ......................................................... 41
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ Ở VIỆT NAM .................. 43
3.1. Hoàn thiện sửa đổi bổ sung một số quy định pháp luật pháp luật ................43
3.1.1.Ban hành văn bản riêng về hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ ............ 43
3.1.2.Về điều kiện chào bán chứng khoán: ......................................................... 43
3.1.3.Về trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán:............................................... 45
3.1.4.Về trách nhiệm của doanh nghiệp và bảo vệ doanh nghiệp ...................... 47
3.1.5.Về giải quyết tranh chấp trong hoạt động chào bán chứng khoán riêng
lẻ……................................................................................................................... 49
3.2. Phát triển các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm............................................50
3.3. Xây dựng thị trường giao dịch cho chứng khoán chào bán riêng lẻ .............52
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 55
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
LCK Luật Chứng Khoán
TTCK Thị trường chứng khoán
DN Doanh nghiệp
CTCP Công ty cổ phần
Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
LDN Luật Doanh nghiệp
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay hầu hết các quốc gia đều quản lý đất nước theo chế độ pháp
quyền, vì thế môi trường pháp luật cũng có tác động vô cùng quan trọng đến hoạt
động của doanh nghiệp (DN) và thị trường chứng khoán (TTCK). TTCK là nơi
huy động và phân phối luồng vốn trung hạn và dài hạn cho Nhà nước và các
doanh nghiệp trong để phát triển kinh tế. Thông qua hoạt động chào bán chứng
khoán, nhà nước và các DN thu hút, tạo lập vốn để mở rộng sản xuất, kinh
doanh, đây là kênh huy động vốn hữu hiệu nhất của bất cứ quốc gia nào có nền
kinh tế thị trường. Tại Việt Nam, những năm qua, hoạt động chào bán chứng
khoán đã trở thành giải pháp hiệu quả không chỉ giúp Nhà nước huy động, xử lý
nguồn vốn để phát triển kinh tế mà còn giúp các DN giải quyết vấn đề về vốn,
vấn đề hết sức quan trọng trong sự duy trì, phát triển, tồn tại của mình. Tham gia
hoạt động chào bán chứng khoán còn tạo điều kiện cho các DN đổi mới hình
thức quản lý, quản trị DN, nâng cao năng lực cạnh tranh. Hoạt động chào bán
chứng khoán mang lại nhiều lợi ích kinh tế, xã hội như trên nên pháp luật của
các nước có TTCK đều ban hành những quy định về điều kiện phát hành, trong
đó có quy định về phát hành riêng lẻ nhằm hạn chế những rủi ro phát sinh từ
chính những lợi ích mà nó mang lại để đảm bảo một TTCK lành mạnh, công
bằng, bảo về nhà đầu tư.
Ngay từ khi mới khai trương TTCK (20/07/2000), Chính phủ Việt Nam
cũng đã ban hành quy định về phát hành chứng khoán trong đó có quy định về
phát hành riêng lẻ (Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường
chứng khoán). Từ đó đến nay, qua hơn 15 năm hoạt động, pháp luật điều chỉnh
về hoạt động phát hành chứng khoán nói chung và về phát hành chứng khoán
riêng lẻ nói riêng đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới nhưng thực tế
các quy định pháp luật trên vẫn còn nhiều bất cập chưa thực sự tạo điều kiện để
các DN huy động vốn hữu hiệu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trong đó có quy định về chào bán chứng khoán riêng lẻ. Do đó, để tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động phát hành, tạo lập, huy động nguốn vốn cho các DN nhất
là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, việc cần thiết phải sửa
đổi, bổ sung các quy định pháp luật hiện hành về hoạt động phát hành riêng lẻ là
cần thiết và cấp bách. Vì những lý do trên, em đã chọn đề tài“Pháp luật về chào
bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam” nhằm phân tích pháp luật và thực trạng
pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam, góp phần hoàn thiện
pháp luật về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam.
2. Mục đích của khóa luận
Phân tích những vấn đề cơ bản của pháp luật về chào bán chứng khoán
riêng lẻ tại Việt Nam;
Nhìn nhận thực trạng về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt
Nam;
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về chào bán chứng khoán
riêng lẻ tại Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ.
Phạm vi: Các quy định pháp luật tại Việt Nam.
4. Phƣơng pháp sử dụng
Khóa luận có sự kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm:
duy vật biện chứng, phương pháp phân tích, đối chiếu so sánh, tổng hợp, khái
quát hóa, logic để giải quyết nội dung khoa học của đề tài.
5. Bố cục của khóa luận
Khóa luận có bố cục gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Khái quát chung về chào bán chứng khoán riêng lẻ
Chương 2: Thực trạng pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt
Nam Chương 3: Một số đề xuất góp phần hoàn thiện pháp luật về chào
bán chứng khoán riêng lẻ ở Việt Nam
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN
RIÊNG LẺ
1.1. Khái niệm về chứng khoán
1.1.1 Khái niệm
Vào khoảng thế kỷ thứ 15, “chứng khoán” có thể được hiểu là những
chứng thư, chứng từ thay thế tiền bạc chi tiêu trong các giao dịch, nó được hình
thành trong hành trình nhiều ngày trên biển của một số thương gia,…
Về sau, khái niệm về “chứng khoán” được mở rộng hơn, đó là những giấy
tờ có giá và có khả năng chuyển nhượng, xác định số vốn đầu tư (tư bản đầu tư);
chứng khoán xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp, bao gồm các
điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn nào đó.
Theo Wiki thì: “Chứng khoán” là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích
hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
Chứng khoán được thể hiện bằng hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ
liệu điện tử. Chứng khoán bao gồm các loại: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ
đầu tư, chứng khoán phái sinh. Thực chất chứng khoán là một loại hàng hóa đặc
biệt.
Có thể nói chứng khoán là một phương tiện hàng hóa trừu tượng có thể
thỏa thuận và có thể thay thế được, đại diện cho một giá trị tài chính. Chứng
khoán gồm các loại: chứng khoán cổ phần (ví dụ cổ phiếu phổ thông của một
công ty), chứng khoán nợ (như trái phiếu nhà nước, trái phiếu công ty...) và các
chứng khoán phái sinh (như các quyền chọn, hợp đồng quy đổi - Swap, hợp đồng
tương lai, Hợp đồng kỳ hạn). Ở các nền kinh tế phát triển, loại chứng khoán nợ
là thứ có tỷ trọng giao dịch áp đảo trên các TTCK. Còn ở những nền kinh tế nơi
mà TTCK mới được thành lập, thì loại chứng khoán cổ phần lại
3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chiếm tỷ trọng giao dịch lớn hơn. Trong tiếng Việt, chứng khoán còn được hiểu
theo nghĩa hẹp là chứng khoán cổ phần và các chứng khoán phái sinh.
1.1.2. Phân loại
Tùy theo tiêu chí lựa chọn mà người ta có thể phân loại chứng khoán
thành nhiều loại khác nhau. Với giới hạn của bài luận, em xin đề cập đến hai tiêu
chí cơ bản đó là, (a) theo tính chất của chứng khoán; (b) theo quan hệ giữa chủ
thể phát hành và chủ sở hữu chứng khoán.
Theo tính chất chứng khoán được chia thành ba loại là chứng khoán vốn,
chứng khoán nợ và các loại chứng khoán phái sinh.
Chứng khoán vốn là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu
phần vốn góp và các quyền hợp pháp khác. Đại diện cho chứng khoán vốn là cổ
phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư.
Chứng khoán nợ: điển hình là trái phiếu, tín phiếu là một loại chứng
khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người đi vay) phải trả cho người
đứng tên sở hữu chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền nhất địn bao gồm
cả gốc và lãi trong những khoảng thời gian cụ thể.
Chứng khoán phái sinh: là các công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng
khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc. Các chứng khoán phái
sinh được hình thành do nhu cầu giao dịch của người mua và người bán và phát
triền phụ thuộc vào mức độ phát triển của TTCK. Có thể phân loại chứng khoán
phái sinh thành các loại (i) Quyền mua trước, (ii) Chứng khế, (iii) Hợp đồng kỳ
hạn, (iv) Hợp đồng tương lai, (v) Quyền chọn.
Theo quan hệ giữa chủ thể phát hành và chủ sở hữu chứng khoán
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chủ thể phát hành và chủ sở hữu chứng
khoán có: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và một số chứng khoán phái
sinh như chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai.
4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đây là cách phân loại phổ biến và thông dụng hiện nay vì nó thể hiện được đặc
trưng của chứng khoán theo tiêu chí phân loại nói trên.
Cổ phiếu: Cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng
chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu cổ phiếu với các tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần, hay nói
cách khác cổ phiếu là một giấy chứng nhận việc đầu tư vốn của một chủ thể vào
công ty cổ phần. Đây là loại chứng khoán rất quan trọng cho việc tạo lập cũng
như đi vào hoạt động của TTCK. Có nhiều định nghĩa khác nhau về cổ phiếu.
Theo quy định của pháp luật hiện hành ở Việt Nam thì: “Cổ phiếu là loại chứng
khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần
vốn góp cổ phần của tổ chức phát hành”. Trong thực tế, thường có nhiều loại cổ
phiếu như cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi trong đó cổ phiếu ưu đãi được
chia thành nhiều lại cho nhà đầu tư những khả năng lựa chọn đồng thời tạo cơ
hội cạnh tranh cho tổ chức phát hành.
Trái phiếu: Trái phiếu là một loại chứng khoán nợ yêu cầu nhà phát hành
(người đi vay) phải trả cho nhà đầu tư trái phiếu (người cho vay) một khoản tiền
bao gồm tiền gốc và tiền lãi trái phiếu sau một thời gian nhất định. Đây là chứng
khoán nợ do DN hoặc Chính phủ phát hành xác nhận quyền của chủ sở hữu đối
với khoản nợ của chủ thể đó. Khoản nợ được tổ chức phát hành cam kết trả lại
cho chủ sở hữu tại một thời điểm trong tương lai với một khoản lãi nhất định.
Trái phiếu cũng có nhiều loại như trái phiếu DN, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
chính quyền địa phương.
Trái phiếu và cổ phiếu là hai loại chứng khoán phổ biến nhất hiện nay.
Mỗi loại có một ưu thế riêng, đem lại cho nhà đầu tư những khả năng lựa chọn
để phù hợp với nhu cầu của mình. Trái phiếu và cổ phiếu khác nhau ở một số
điểm sau đây:
Một là, về bản chất, nếu như cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn thì trái
phiếu lại là chứng khoán nợ. Cổ phiếu xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành còn trái phiếu xác
5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhận quyền và lợi ích của chủ sở hữu đối với phần vốn nợ. Như vậy chủ sở hữu
cổ phiếu là cổ đông của tổ chức phát hành còn chủ sở hữu trái phiếu là chủ nợ
của tổ chức đó. Hệ quả là cổ đông có thể tham gia vào việc quản lý điều hành
doanh nghiệp còn chủ nợ thì không có quyền này.
Hai là, về tính sinh lời, cổ phiếu có tính sinh lời cao hơn trái phiếu. Điều
này xuất phát từ bản chất của hai loại chứng khoán này. Cổ phiếu là chứng khoán
xác nhận phần vốn cổ phần vì vậy mà khả năng đem lại một khoản thu nhập phụ
thuộc trực tiếp vào tình hình sản xuất kinh doanh của chủ thể phát hành. Một DN
“ăn nên làm ra” “lãi mẹ đẻ lãi con” thì cổ phiếu của DN đó có giá rất cao, người
sở hữu cổ phiếu có thể thu được một khoản tiền khá lớn. Trái lại khả năng sinh
lời của trái phiếu bao giờ cũng ở một mức nhất định và khoản tiền này thường
không đáng kể.
Ba là, về tính thanh khoản. Xuất phát từ tính sinh lời, cổ phiếu có tính sinh
lời cao hơn trái phiếu nên nó cũng có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh
hơn.
Bốn là, về tính rủi ro. Cổ phiếu có tính rủi ro cao hơn trái phiếu. Chỉ cần
một biến động nhỏ của thị trường cũng có thể khiến giá cổ phiếu giảm mạnh,
thậm chí là vài lần. Trong khi đó, lãi suất của trái phiếu luôn là một tỷ lệ nhất
định so với mệnh giá.
Năm là, về tính thời hạn. Nếu cổ phiếu có tính dài hạn thì thời hạn của trái
phiếu là ngắn hơn. Thông thường kỳ hạn của trái phiếu Chính phủ và chính
quyền địa phương là năm năm.
Chứng chỉ quỹ đầu tư: Đây là một loại chứng khoán đặc biệt. Theo quy
định của pháp luật Việt Nam thì chứng chỉ quỹ đầu tư là “chứng khoán xác nhận
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư đối với phần vốn góp của quỹ đại
chúng”. Chứng chỉ quỹ cũng có một số đặc điểm giống cổ phiếu và trái phiếu,
tuy nhiên nó lại không tham gia vào việc hình thành vốn của DN. Đồng thời chủ
sở hữu chứng chỉ quỹ không được tham gia vào việc quản lý, điều hành quỹ.
Pháp luật của các quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau về chứng chỉ
6
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quỹ và công ty quản lý quỹ nên quyền và lợi ích của chủ sở hữu là khác nhau.
Tuy nhiên về bản chất, chứng chỉ quỹ luôn là một loại chứng khoán vốn.
Ngoài ra nếu chia theo chủ thể phát hành thì còn có chứng khoán do DN
phát hành và chứng khoán do chính phủ phát hành. Nội dung khóa luận dưới đây
em sẽ tập trung nghiên cứu về cổ phiếu và trái phiếu do DN phát hành.
1.1.3. Đặc điểm cơ bản
Chứng khoán là một tài sản tài chính có các đặc điểm cơ bản sau:
Tính thanh khoản (Tính lỏng): Tính lỏng của tài sản là khả năng chuyển
tài sản đó thành tiền mặt. Khả năng này cao hay thấp phụ thuộc vào khoảng thời
gian và phí cần thiết cho việc chuyển đổi và rủi ro của việc giảm sút giá trị của
tài sản đó do chuyển đổi. Chứng khoán có tính lỏng cao hơn so với các tài sản
khác, thể hiện qua khả năng chuyển nhượng cao trên thị trường và nói chung, các
chứng khoán khác nhau có khả năng chuyển nhượng là khác nhau.
Tính rủi ro: Chứng khoán là các tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác
động lớn của rủi ro, bao gồm rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ thống. Rủi
ro có hệ thống hay rủi ro thị trường là loại rủi ro tác động tới toàn bộ hoặc hầu
hết các tài sản. Loại rủi ro này chịu tác động của các điều kiện kinh tế chung
như: lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất,… Rủi ro không hệ thống là
loại rủi ro chỉ tác động đến một tài sản hoặc một nhóm nhỏ các tài sản. Loại rủi
ro này thường liên quan tới điều kiện của nhà phát hành. Các nhà đầu tư thường
quan tâm tới việc xem xét, đánh giá các rủi ro liên quan, trên cơ sở đó đề ra các
quyết định trong việc lựa chọn, nắm giữ hay bán các chứng khoán. Điều này
phản ánh mối quan hệ giữa lợi tức và rủi ro hay sự cân bằng về lợi tức, người ta
sẽ không chịu rủi ro tăng thêm trừ khi người ta kỳ vọng được bù đắp bằng lợi tức
tăng thêm.
Tính sinh lợi: Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó, nhà
đầu tư mong muốn nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu nhập
này được bảo đảm bằng lợi tức được phân chia hàng năm và việc tăng giá chứng
7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khoán trên thị trường. Khả năng sinh lợi bao giờ cũng quan hệ chặt chẽ với rủi ro
của tài sản, thể hiện trong nguyên lý ở mức độ chấp nhận rủi ro càng cao thì lợi
nhuận kỳ vọng càng lớn.
Hình thức của chứng khoán: Hình thức của các loại chứng khoán có thu
nhập (cố định hoặc biến đổi) thường bao gồm phần bìa và phần bên trong. Ngoài
bìa ghi rõ quyền đòi nợ hoặc quyền tham gia góp vốn. Số tiền ghi trên chứng
khoán được gọi là mệnh giá của chứng khoán. Đối với giấy tờ có giá với lãi suất
cố định bên trong có phiếu ghi lợi tức (Coupon) ghi rõ lãi suất hoặc lợi tức sẽ
được hưởng.
Đối với giấy tờ có giá mang lại cổ tức (cổ phiếu) bên trong chỉ ghi phần
thu nhập nhưng không ghi xác định số tiền được hưởng, nó chỉ đảm bảo cho
người sở hữu quyền yêu cầu về thu nhập do kết quả kinh doanh của công ty và
được phân phối theo nghị quyết của đại hội cổ đông. Ngoài phiếu ghi lợi tức còn
kèm theo phiếu ghi phần thu nhập bổ sung (xác nhận phần đóng góp luỹ kế).
1.2. Chào bán chứng khoán
1.2.1. Khái niệm về chào bán chứng khoán
Chào bán chứng khoán là hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút
vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn của chủ thể chào bán. Chào bán chứng
khoán được hiểu là việc đưa chứng khoán vào giao dịch tại TTCK sơ cấp. Tại
đây vốn của nhà đầu tư sẽ được chuyển giao cho tổ chức chào bán thông qua
việc nhà đầu tư mua chứng khoán. Phải nói rằng chỉ có hoạt động chào bán mới
làm tăng hàng hoá cho TTCK. Hơn thế, thông qua hoạt động chào bán, tổ chức
chào bán mới có thể thành lập, tăng vốn điều lệ phục vụ nhu cầu kinh doanh
hoặc bù đắp sự thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước.
Chào bán chứng khoán là tiền đề của các hoạt động khác liên quan đến
chứng khoán. Nếu so sánh chào bán chứng khoán và kinh doanh chứng khoán có
thể thấy điểm khác biệt sau, đó là hoạt động chào bán chứng khoán chỉ diễn ra
trên thị trường sơ cấp trong khi kinh doanh chứng khoán lại chỉ diễn ra trên thị
8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trường thứ cấp. Nếu như hoạt động kinh doanh chứng khoán có đối tượng là
chứng khoán cùng các dịch vụ khác liên quan đến chứng khoán thì hoạt động
chào bán chứng khoán có đối tượng là chứng khoán.
Đây cũng chính là những đặc điểm đặc thù của chào bán chứng khoán.
Được thể hiện ngay ở tên gọi, “chào bán riêng lẻ” có thể thấy được đây là đặc
điểm phân biệt rõ ràng nhất đối với “chào bán ra công chúng”.
Ở Hoa Kỳ, khái niệm về chào bán chứng khoán không được định nghĩa
trong Luật Chứng Khoán (LCK) 1933 và cũng không được định nghĩa bởi Tòa
Án. Hoạt động chào bán chứng khoán trong đó tất cả những người được chào
bán cần được bảo vệ thông qua việc đăng ký chào bán của chủ thể chào bán với
cơ quan quản lý nhà nước.
Với Trung Quốc thì khái niệm về chào bán chứng khoán được hiểu là
cuộc phát hành đáp ứng các điều kiên luật định và phải được báo cáo với cơ quan
quản lý chứng khoán xem xét và phê chuẩn.
1.2.2. Đặc điểm và phương thức chào bán chứng khoán
Chào bán chứng khoán có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, chủ thể chào bán chứng khoán rất đa dạng: có thể là chính phủ,
chính quyền địa phương và đa dạng các loại hình DN.
Thứ hai, đối tượng của chào bán chứng khoán là chứng khoán. Chứng
khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối
với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán là hàng hóa
không thể thiếu của TTCK. Vì vậy, muốn TTCK đi vào hoạt động thì phải đưa
hàng hóa là chứng khoán vào lưu thông tại thị trường này.
Thứ ba, chào bán chứng khoán chỉ được thực hiện trên thị trường sơ cấp.
Thị trường này là nơi diễn ra giao dịch trực tiếp giữa tổ chức chào bán và nhà
đầu tư. Theo đó, chứng khoán được bán lần đầu cho nhà đầu tư. Điều đó có
9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nghĩa là thông qua thị trường sơ cấp, những nguồn đầu tư mới thực sự chuyển
cho tổ chức chào bán.
Phương thức chào bán chứng khoán:
Phương thức chào bán chứng khoán là phương pháp và hình thức thực
hiện việc chào bán chứng khoán. Có hai phương thức chào bán chứng khoán là
chào bán chứng khoán ra công chúng và chào bán chứng khoán riêng lẻ.
Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc mà chủ thể chào bán đưa
chứng khoán ra đại bộ phận công chúng đầu tư. Chào bán chứng khoán ra công
chúng có một số đặc trưng sau: (i) Việc chào bán chỉ được thực hiện sau khi chủ
thể phát hành đã đăng kí chào bán với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lí
TTCK; (ii) Việc chào bán thường được tiến hành thông qua tổ chức trung gian là
các công ty bảo lãnh phát hành hoặc đại lí phát hành chứng khoán; (iii) Việc
chào bán thực hiện trên phạm vi lớn, thu hút số lượng lớn nhà đầu tư bỏ vốn để
mua chứng khoán trong đợt phát hành; (iv) Giá trị chứng khoán đã chào bán
thường phải đạt tới mức độ nhất định nhằm tập trung được lượng vốn lớn, giúp
chủ thể phát hành thực hiện được dự án mở rộng quy mô kinh doanh hoặc đầu tư
mới.
Chào bán chứng khoán riêng lẻ là hoạt động chào bán chứng khoán của
chủ thể phát hành cho các khách hàng đặc biệt, thường là các nhà đầu tư có tổ
chức và không bán rộng rãi ra công chúng. Chào bán chứng khoán riêng lẻ có
một số đặc trưng sau:
(i)Tính chuyên nghiệp của các nhà đầu tư. Tức là các nhà đầu tư được
chào bán chứng khoán riêng lẻ phải có khả năng tiếp cận cùng loại thông tin về
việc chào bán, có khả năng tự hiểu và tự đánh giá được những thông tin đó.
(ii)Tổ chức phát hành và bất kì tổ chức nào đại diện cho tổ chức phát hành
phải thực hiện những hành vi cần thiết để đảm bảo rằng thông tin cần thiết về tổ
chức phát hành và về chứng khoán sẽ chào bán đến với những người được chào
bán và người mua là đầy đủ và chính xác.
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(iii)Có sự giới hạn về số lượng nhà đầu tư vì nếu số lượng lớn thì cuộc chào
bán có khả năng phải đăng kí dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng.
Việc phân biệt phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng là để xác
định những người phát hành rộng rãi ra công chúng phải là những công ty có
chất lượng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, nhằm bảo vệ cho công chúng
đầu tư nói chung, nhất là những nhà đầu tư nhỏ thiếu hiểu biết. Đồng thời, đây
cũng là điều kiện để xây dựng một TTCK an toàn, công khai và có hiệu quả.
Hoạt động phát hành chứng khoán riêng lẻ thông thường chịu sự điều
chỉnh của Luật Công ty. Chứng khoán phát hành dưới hình thức này không phải
là đối tượng được niêm yết và giao dịch trên TTCK sơ cấp.
Trong khuôn khổ của đề tài, em tập trung nghiên cứu pháp luật về chào
bán chứng khoán riêng lẻ.
1.3. Pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ
1.3.1. Khái niệm về pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ
Pháp luật về chào bán chứng khoán là tổng hợp các nguyên tắc, định
hướng cơ bản cho cơ chế của hoạt động chào bán chứng khoán, là tổng hợp
những quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền bàn hành nhằm điều chỉnh
các hoạt động liên quan đến quá trình chào bán chứng khoán. Thông thường các
quy định này bao gồm: Điều chỉnh về chủ thể chào bán, điều kiện phát hành
(chào bán), thẩm quyền chào bán,… của các tổ chức phát hành. Từ khái niệm
trên, có thể định nghĩa khái niệm chào bán chứng khoán riêng lẻ là tổng hợp các
quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ bao
gồm: chủ thể chào bán, điều kiện chào bán, phương thức phát hành, thẩm quyền
quyết định, trình tự - thủ tục chào bán,…
1.3.2. Nội dung về pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ.
Một là, quy định về chủ thể phát hành: Pháp luật các nước có TTCK đều
quy định các điều kiện về chủ thể phát hành để đảm bảo chất lượng các chứng
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khoán phát hành nhằm bảo về quyền và lợi ích của nhà đầu tư.
Việc hình thành nên số vốn ban đầu của công ty cổ phần (CTCP) được
thực hiện thông qua việc phát hành cổ phiếu. Người góp vốn vào CTCP được
thực hiện dưới hình thức mua cổ phiếu. Trong quá trình hoạt động kinh doanh,
CTCP có thể phát hành thêm cổ phiếu để tăng thêm vốn kinh doanh. Người nắm
giữ cổ phiếu là chủ sở hữu của CTCP và được gọi là cổ đông.
Có thể thấy, chính CTCP đã khai sinh ra cổ phiếu và chỉ CTCP mới có cổ
phiếu. Do vậy, có thể nói chủ thể phát hành cổ phiếu là CTCP.
Chủ thể phát hành trái phiếu riêng lẻ: là chủ thể phát hành theo quy định
của pháp luật và là một yếu tố quan trọng trong hoạt động phân tích đầu tư trái
phiếu, tác động đến mức sinh lời cũng như rủi ro không trả được nợ. Chủ thể
phát hành trái phiếu bao gồm: (a) Chính phủ: về mặt lý thuyết, trên thị trường
trái phiếu nội địa, trái phiếu chính phủ không có rủi ro không trả được nợ (còn
gọi là rủi ro vỡ nợ), do vậy trái phiếu chính phủ luôn có lãi suất danh nghĩa thấp
hơn so với trái phiếu của các nhà phát hành khác có cùng điều kiện phát hành.
Chính phủ phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn cho ngân sách nhà nước đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Trái phiếu được phát hành để bù đắp thâm
hụt ngân sách nhà nước, tài trợ cho các công trình công ích hoặc làm công cụ
điều tiết tiền tệ. (b) Chính quyền địa phương: trái phiếu do chính quyền địa
phương phát hành cũng nhằm mục đích huy động vốn đắp ứng nhu cầu chi tiêu
cho ngân sách địa phương. (c) Doanh nghiệp: trái phiếu DN là một loại trái phiếu
do các doanh nghiệp được phép phát hành theo quy định của pháp luật.
Như vậy có thể thấy rằng, về mặt chủ thể, thì chủ thể chào bán trái phiếu
riêng lẻ đa dạng hơn so với chào bán cổ phiếu riêng lẻ. Với giới hạn khóa luận,
em tập trung nghiên cứu pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của DN.
Hai là, quy định về điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ. Đây là quy
định quan trọng nhất để phân biệt chào bán chứng khoán riêng lẻ với chào bán
chứng khoán ra công chúng.
12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đối với pháp luật mỗi quốc gia sẽ có những quy định riêng về điều kiện
chào bán chứng khoán riêng lẻ tùy theo điều kiện quản lý thị trường phát hành
của quốc gia mình. Tuy nhiên, các quy định thông thường đối với chào bán cổ
phiếu riêng lẻ bao gồm: (i) điều kiện về chủ thể: chỉ CTCP hoặc các hình thức
công ty khác được chuyển đổi thành CTCP. Thường thì các chủ thể phát hành
này đã đi vào hoạt động ổn định và có tình hình tài chính lành mạnh. Phần lớn
pháp luật các nước không quy định chủ thể phát hành phải đạt mức vốn điều lệ
tối thiểu trong điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ. (ii) điều kiện về phạm vi
chào bán: cần xác định rõ số lượng nhà đầu tư hướng tới, cụ thể: thông thường là
dưới 100 nhà đầu tư không bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tùy
thuộc vào pháp luật quốc gia mà số lượng nhà đầu tư mà DN được phép chào
bán tới là khác nhau. (iii) điều kiện về nội dung: DN tiến hành chào bán phải có
phương án sử dụng số tiền có được sau khi chào bán và được cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
Đối với chào bán trái phiếu riêng lẻ: (i) điều kiện về chủ thể: Chủ thể được
phép chào bán theo quy định của pháp luật, có thể là chính phủ, chính quyền địa
phương, DN, tổ chức tín dụng,… Thường thì những chủ thể này có khả năng tài
chính để thanh toán đủ gốc, lãi trái phiếu, hạn chế tối đa các rủi ro cho người sở
hữu trái phiếu; (ii) điều kiện về kinh doanh: hoạt động kinh doanh phải có lãi
trong một số năm gần nhất; (iii) điều kiện về mục đích sử dụng vốn: yêu cầu phải
có phương án sử dụng vốn khả thi và được cơ quan có thẩm quyền thông qua;
các báo cáo về tình hình tài chính của DN trong một số năm được kiểm toán; và
(iv) có cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với người sở hữu trái phiếu được cơ quan
có thẩm quyền thông qua.
Ba là, quy định về phương án phát hành
Các chứng khoán được chào bán riêng lẻ có thể được chào bán thông qua
nhiều phương thức khác nhau: bán trực tiếp, thông qua các đại lý phát hành, bảo
lãnh phát hành hoặc chào bán thông qua đấu giá, đấu thầu...
13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khi tiến hành lựa chọn phương thức chào bán chứng khoán riêng lẻ DN
cần lưu ý những quy định của pháp luật về điều kiện, cách thức phát hành, mục
đích phát hành, khả năng kiểm soát nhà đầu tư của tổ chức phát hành, điều kiện
về khoa học công nghệ, cơ sở vật chất, kỹ thuật và những đặc thù của DN, trình
độ, uy tín của tổ chức nhận đại lý, bảo lãnh phát hành... Đây là những yếu tố
quan trọng giúp DN lựa chọn phương thức chào bán phù hợp và bảo đảm thành
công cho đợt chào bán. Cụ thể:
(i) Phương thức bán trực tiếp:
Là phương thức tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán trực
tiếp cho nhà đầu tư không qua khâu trung gian. Đây là phương thức cổ điển
chứng khoán được mua bán như hàng hoá thông thường. Tổ chức phát hành tự
mình thực hiện tất cả các công đoạn của quá trình chào bán như chuẩn bị hồ sơ,
thủ tục, đăng ký chào bán, quảng cáo, phân phối chứng khoán... Phương thức này
đòi hỏi tổ chức phát hành phải am hiểu thị trường, có hệ thống phân phối rộng,
nhu cầu huy động vốn không cấp bách. Khi đó chứng khoán sẽ đi thẳng từ nhà
phát hành đến tay nhà đầu tư, không có chi phí trung gian.
Ưu điểm của phương thức bán trực tiếp là tổ chức phát hành sẽ tối đa
được lợi nhuận, nắm bắt được nhu cầu thị trường. Nhưng tổ chức phát hành sẽ
gặp khó khăn trong việc kiểm soát tổng lượng vốn lưu động, thời gian tập trung
vốn thường kéo dài nên phương thức này ẩn chứa nhiều rủi ro.
(ii) Phương thức thông qua các đại lý phát hành:
Đại lý phát hành là phương thức một hoặc nhiều tổ chức đứng ra làm đại
diện phân phối chứng khoán cho tổ chức phát hành theo hợp đồng đại lý trong đó
có cam kết tỷ lệ hoa hồng (phí đại lý phát hành).
Thông thường tổ chức đại lý phát hành là các công ty chứng khoán hay
các định chế tài chính khác theo quy định của pháp luật. Với trình độ chuyên
môn và sự am hiểu thị trường, các đại lý phát hành sẽ tạo mạng lưới phân phối
rộng, số lượng chứng khoán bán ra lớn hơn so với bán trực tiếp. Nhưng tổ chức
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phát hành gặp khó khăn trong việc xác định tổng lượng chứng khoán bán ra, phụ
thuộc vào khách hàng, bị động trong khả năng huy động vốn và chịu phí đại lý
phát hành. Các đại lý chỉ chịu trách nhiệm phân phối chứng khoán, không bảo
đảm thành công cho đợt chào bán.
(iii) Phương thức chào bán thông qua đấu giá:
Là phương thức các tổ chức trung gian sẽ thực hiện đấu giá đối với số
lượng chứng khoán mà DN sẽ bán ra bên ngoài. Nhà đầu tư sẽ tham gia đấu giá
bằng cách đăng ký trước, việc trả giá chứng khoán được tiến hành bỏ phiếu kín.
Người tổ chức đấu giá, tổ chức phát hành sẽ ấn định giá tối thiểu và thực hiện
bán chứng khoán theo nguyên tắc ưu tiên về giá. Thông qua đấu giá, người mua
và người bán sẽ xác định được một mức giá phù hợp, khách quan và công bằng.
Giá chứng khoán được hình thành theo hai chiều: người mua cạnh tranh với
những người mua khác để mua được với giá thấp nhất, người bán cạnh tranh với
những người bán khác để bán được với giá cao nhất.
Có nhiều phương thức đấu giá, nếu căn cứ vào hình thức đấu giá, có đấu
giá trực tiếp, đấu giá gián tiếp, đấu giá tự động. Nếu căn cứ vào phương thức đấu
giá, có đấu giá định kỳ và đấu giá liên tục.
(iv) Chào bán chứng khoán thông qua đấu thầu:
Đấu thầu chứng khoán là phương thức một hoặc nhiều nhà thầu sẽ mua
toàn bộ số chứng khoán dự định phát hành, sau đó phân phối lại trên cơ sở phân
chia tỷ lệ phần trăm với tổ chức phát hành.
Phương thức này có ưu điểm là xác định tổng lượng vốn lưu động, thời
gian huy động vốn ngắn (thường chỉ từ 1- 6 tuần). Tuy nhiên, tổ chức phát hành
phải chịu chi phí trung gian. Khoản phí này do tổ chức phát hành thoả thuận với
tổ chức đấu thầu, tổ chức được uỷ quyền. Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính
quyền địa phương, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình trung ương, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh... thường chào bán bằng phương thức đấu thầu.
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(v) Chào bán chứng khoán thông qua bảo lãnh phát hành:
Bảo lãnh phát hành là phương thức một hoặc nhiều tổ chức bảo lãnh cam
kết với tổ chức phát hành về việc thực hiện các thủ tục trước khi chào bán, phân
phối chứng khoán cho nhà đầu tư, nhận mua chứng khoán để bán lại và mua số
chứng khoán còn lại chưa phân phối hết. Nghĩa là có một hoặc một số tổ chức
bảo lãnh sẽ đứng ra giúp tổ chức chào bán thực hiện các thủ tục trước khi chào
bán chứng khoán. Sau đó tổ chức bảo lãnh nhận mua số chứng khoán để bán lại
hoặc nhận mua số chứng khoán còn lại sau đợt phát hành. Hiện nay các ngân
hàng đầu tư thường đứng ra bảo lãnh phát hành. Ưu điểm của bảo lãnh phát hành
là tổ chức chào bán đảm bảo huy động được nguồn vốn theo nhu cầu. Tuy nhiên
tổ chức chào bán phải trả cho tổ chức bảo lãnh một khoản chi phí trung gian.
Sự tham gia của tổ chức bảo lãnh giúp hoạt động chào bán chứng khoán
diễn ra thuận lợi hơn. Tổ chức bảo lãnh chuẩn bị hồ sơ, thủ tục cần thiết trước
khi chào bán và tiến hành phân phối chứng khoán. Tổ chức bảo lãnh có thể thành
lập tổ hợp bảo lãnh để phân tán rủi ro trong đợt chào bán.
Có nhiều phương thức bảo lãnh với mức độ cam kết khác nhau được ghi
rõ trong hợp đồng bảo lãnh. Những DN mới thành lập hoặc quy mô nhỏ có thể
chọn hình thức bảo lãnh với cam kết chắc chắn để đảm bảo thành công cho đợt
chào bán. Nếu công ty có nhu cầu một số vốn nhất định cho chiến lược kinh
doanh mà không thể sử dụng số vốn ít hơn có thể chọn bảo lãnh theo phương
thức tất cả hoặc không. Những DN phát hành bổ sung thêm cổ phiếu, nếu có
những cổ đông không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty có thể áp dụng
phương thức bảo lãnh dự phòng cho những quyền mua không được thực hiện.
Nếu tổ chức bảo lãnh không bảo đảm khả năng phân phối hết số chứng khoán có
thể thoả thuận với tổ chức phát hành hình thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất.
Mỗi phương thức bảo lãnh đều có ưu và nhược điểm riêng. Do đó, tổ chức phát
hành cần lưu ý nhu cầu vốn và những đặc thù của doanh để lựa chọn phương
thức bảo lãnh phù hợp. nghĩa là có một hoặc một số nhà thầu được lựa chọn, cam
kết sẽ phân phối hết số chứng khoán với điều kiện nhà thầu được hưởng một tỷ
16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lệ phần trăm nhất định theo kết quả của đợt chào bán. Với phương thức này, tổ
chức chào bán sẽ đạt được mục tiêu huy động vốn trong một thời gian ngắn
nhưng đổi lại, họ phải chịu một khoản phí trung gian cao. Tuy vậy, phương thức
bán thông qua đấu thầu đặc biệt thích hợp với việc phát hành tín phiếu.
Bốn là, quy định về trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ
Thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ thường đơn giản hơn nhiều so với chào
bán chứng khoán ra công chúng. Chỉ bao gồm hai bước cơ bản như sau:
Bước một: Công bố thông tin trước khi chào bán chứng khoán riêng lẻ: Ở
các nước phát triển thì chủ thể chào bán chứng khoán riêng lẻ thường được miễn
áp dụng chế độ công bố thông tin. Nhà đầu tư vào chứng khoán riêng lẻ thường
là các tổ chức như các công ty bảo hiểm nhân thọ, quỹ hưu trí hay các ngân hàng
thương mại. Đây là những nhà đầu tư được đánh giá là chuyên nghiệp có khả
năng phân tích chuẩn xác trước khi đầu tư. Mặt khác với Việt Nam thì chủ thể
nhắm đến của hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ thường là người lao
động trong DN – đây là những chủ thể được cho là những nhà đầu tư nghiệp dư
(không chuyên nghiệp) trong việc thu thập, nắm bắt thông tin cũng như khả năng
phân tích.
Tuy nhiên, dù là nhà đầu tư nào thì đều phải thực hiện việc cung cấp các
loại thông tin cần thiết. Theo pháp luật mỗi nước mà thông tin cần nhà đầu tư
cung cấp là khác nhau.
Bước hai: Phân phối chứng khoán: tương tự như hoạt động chào bán
chứng khoán ra công chúng, các chứng khoán được chào bán riêng lẻ thông qua
nhiều phương thức khác nhau gọi chung là phân phối chứng khoán. Các phương
thức đó bao gồm: bán trực tiếp, thông qua các đại lý phát hành, bảo lãnh chứng
khoán, đấu giá, đấu thầu.
1.3.3. Vai trò của pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ
Nền kinh tế thị trường đặc điểm cơ bản là thị trường đóng vai trò chính
trong sự phân bổ sử dụng các nguồn lực trong xã hội, còn nhà nước chỉ là người
17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tạo lập khung khổ - hành lang pháp lý và giám sát thực thi pháp luật của các chủ
thể tham gia thị trường. Chẳng hạn như việc ban hành và thực hiện Luật Doanh
nghiệp thống nhất, Luật chống độc quyền sẽ tạo ra môi trường kinh doanh bình
đẳng cho các DN thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi loại hình hoạt động; tạo
điều kiện cho giá cả chứng khoán của các DN được hình thành theo cơ chế cạnh
tranh hơn trên thị trường. Luật thâu tóm, sáp nhập công ty có thể gây tác động
tích cực đến các công ty có chứng khoán niêm yết trên thị trường. Tương tự các
chính sách pháp luật, chính sách tài chính - tiền tệ liên quan đến hoạt động của
các DN cũng có tác động đến nhiều mặt hoạt động của TTCK và DN. Như vậy
có thể thấy môi trường pháp lý có thể tác động mạnh mẽ, là điều kiện cần để
nâng cao hiệu quả hoạt động của DN và TTCK.
Trong thời đại ngày nay, bất kì quốc gia có nền kinh tế phát triển nào cũng
có kênh huy động vốn quan trọng: kênh huy động vốn gián tiếp thông qua hệ
thống ngân hàng theo nguyên tắc tín dụng và kênh huy động vốn trực tiếp thông
qua TTCK theo nguyên tắc đầu tư. Hiện nay chúng ta không thể phủ nhận vai trò
của TTCK đối với sự phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia. TTCK phản ánh rõ
nét nhất các quy luật của nền kinh tế thị trường. Người ta ví TTCK như chiếc
nhiệt kế đo “nhiệt độ” của nền kinh tế. Sự tăng trưởng của nền kinh tế được đánh
giá qua chỉ số giá chứng khoán của TTCK. Lịch sử phát triển nền kinh tế thị
trường ở các quốc gia phát triển đã khẳng định TTCK ngày càng có vai trò quan
trọng trong quá trình vận hành nền kinh tế của mỗi quốc gia cũng như trong hệ
thống kinh tế toàn cầu.
Pháp luật của bất cứ lĩnh vực nào ra đời cũng nhằm mục đích điều chỉnh
những hành vi, những hoạt động của cá nhân tổ chức theo đúng chuẩn mực và
những nguyên tắc cơ bản. Bởi vậy mà pháp luật về chào bán chứng khoán nói
chung và pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ nói riêng ra đời đóng góp
một vai trò quan trọng trong hoạt động của TTCK. TTCK có thể coi là một xã
hội kinh tế thu nhỏ mà ở đó các giao dịch liên tục diễn ra, tiền thường xuyên
được lưu thông trao đổi.
18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nếu hoạt động chào bán này không được quản lý tốt bằng pháp luật sẻ có
tác động xấu, gây khủng hoảng cho TTCK, gây thiệt hại cho các nhà đầu tư và
ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi pháp luật
chứng khoán đang trong quá trình hoàn thiện. Hoạt động chào bán chứng khoán
riêng lẻ vẫn chưa thực sự được quan tâm và giám sát đúng mức. Điều này đã gây
ra nhiều bất ổn cho TTCK trong thời gian qua cả về mặt lý luận và thực tiễn như:
các vụ việc xâm phạm quyền lợi của các cổ đông hiện hữu khi chào bán chứng
khoán riêng lẻ hay các văn bản pháp luật ban hành không rõ ràng khiến cho các
DN cũng như cơ quan áp dụng pháp luật lúng túng trong quá trình thực hiện.
Điều này đã làm chậm tiến độ huy động vốn của các DN, ảnh hưởng đến mục
tiêu phát triển kinh tế chung của cả nước. Hay sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa
các văn bản pháp luật…
Vì vậy, pháp luật về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ là chìa khóa
đảm bảo cho TTCK nói chung và TTCK riêng lẻ nói riêng được vận hành an
toàn.
19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG
KHOÁN RIÊNG LẺ TẠI VIỆT NAM
Trong 10 năm trở lại đây, quy mô huy động vốn qua TTCK Việt Nam đáp
ứng khoảng 23% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tương đương gần 60% so với cung
tín dụng qua thị trường tiền tệ - tín dụng. Điều này cho thấy TTCK tại Việt Nam
đang ngày càng trở thành một kênh huy động vốn quan trọng cho đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội, góp phần dần hình thành một hệ thống tài chính hiện đại
trên nền tảng hài hòa giữa TTCK và thị trường tiền tệ - tín dụng.
Để đáp ứng nhu cầu ngày một phát triển của TTCK Việt Nam, rất nhiều
luật cũng như nghị định, thông tư hướng dẫn được sửa đổi ban hành nhằm điều
chỉnh, quản lý kịp thời các hoạt động trên TTCK. Khóa luận tập trung nghiên
cứu các vấn đề liên quan đến pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt
Nam sau năm 2009 (tức giai đoạn hậu khủng hoảng) nhằm tìm ra những bất cập
qua đó góp ý sửa đổi bổ sung các quy định về hoạt động này để tháo gỡ khó
khăn cho việc huy động vốn của các tổ chức phát hành trong giai đoạn hộ nhập
kinh tế thế giới hiện nay.
LCK ra đời nhưng lại bỏ sót không điều chỉnh hoạt động chào bán chứng
khoán riêng lẻ, đây là một thiếu sót lớn của LCK 2006, Nghị định 52/2006/NĐ-
CP cũng bộc lộ nhiều hạn chế. Trong khi hoạt động chào bán chứng khoán riêng
lẻ vẫn diễn ra hàng ngày, khối lượng và giá trị ngày càng tăng, diễn ra khá phức
tạp, đặt ra đòi hỏi phải có sự điều chỉnh của nhà nước. Đáp ứng đòi hỏi của thực
tế, ngày 23/8/2008 thủ tướng chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 20/2008/CT-TTg
về tăng cường quản lý thị trường chứng khoán. Chỉ thị quy định cơ quan chịu
trách nhiệm quản lý hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ. Nhằm cụ thể hóa
chỉ thị của thủ tướng chính phủ về hoạt chào bán chứng khoán riêng lẻ quy định
tại Chỉ thị số 20/2008/CT-TTg, ngày 26/11/2008 Bộ tài chính và Uỷ ban chứng
20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khoán đã ban hành công văn 14285/BTC-UBCK hướng dẫn Chỉ thỉ thị số
20/2008/CT-TTg. Công văn đưa ra khái niệm cháo bán chứng khoán riêng lẻ, và
hồ sơ báo cáo kế hoạch chào bán chứng khoán riêng lẻ. Sau một thời gian hình
thành và phát triển, hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ đã xảy ra nhiều vấn
đề cần sự quản lý và giám sát của nhà nước. Chính vì vậy, Chính phủ đã ban
hành Nghị định 01/2010/NĐ-CP nhằm thắt chặt hoạt động chào bán cổ phần
riêng lẻ. Tuy nhiên, sau một thời gian có hiệu lực Nghị định 01/2010/NĐ-CP đã
bộc lộ nhiều thiếu sót và hạn chế. Trước những vướng mắc của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân về những hạn chế trong Nghị định 01/2010/NĐ-CP về hoạt động
chào bán cổ phần riêng lẻ đồng thời trả lời công văn của Sở kế hoạch đầu tư
thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 27/01/2011 Ủy ban chứng khoán đã ban hành
Công văn số 350/UBCK-QLPH về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số
01/2010/NĐ-CP. Và cũng nhằm giải đáp một số vướng mắc trên thực tế đang
gặp phải trong quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán
riêng lẻ.
Nhằm khắc phục những thiếu sót của LCK năm 2006 và tháo gỡ những
vướng mắc do Nghị định 01/2010/NĐ-CP và Nghị định 52/2006/NĐ-CP, ngày
24/11/2010 Quốc hội đã ban hành Luật số 60/2010/QH để sửa đổi bổ sung LCK
năm 2006 (sau đây gọi tắt là LCK năm 2010) để thay thế. LCK sửa đổi đã bổ
sung thêm quy định về điều kiện và thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ vào
LCK năm 2010 tại điều 10a. Đây là lần đầu tiên hoạt động chào bán chứng
khoán riêng lẻ được quy định vào trong luật. Theo đó, nội hàm hoạt động chào
bán chứng khoán bao gồm chào bán chứng khoán ra công chúng và chào bán
chứng khoán riêng lẻ. Kế tiếp đó, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định
90/2011/NĐ-CP cụ thể hóa pháp luật điều chỉnh hoạt động dành cho chào bán
trái phiếu của DN mà phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều 1 là quy định việc phát
hành trái phiếu riêng lẻ trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế của DN nghĩa là Chính
phủ đã ban hành riêng một nghị định điều chỉnh cho hoạt động chào bán trái
phiếu riêng lẻ của DN, sau đó đến Nghị định 58/2012/NĐ-CP thay thế cho Nghị
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định 14/2007/NĐ-CP, Nghị định 84/2010/NĐ-CP, Nghị định số 01/2010/NĐ-CP
về Hướng dẫn thi hành một số điều của LCK năm 2010. Ngày 26 tháng 06 năm
2015, Chính Phủ tiếp tục ban hành Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung
Nghị định 58/2012/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành LCK (Khóa luận dưới đây em
sẽ nói chung là Nghị định 58/2012/NĐ-CP, nếu có quy định nào được sửa đổi bổ
sung và hủy bỏ bởi Nghị định 60/2015/NĐ-CP sẽ được nêu rõ).
LCK năm 2010 định nghĩa: Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc tổ chức
chào bán chứng khoán cho dưới một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc
Internet.
Theo đó:
Khoản 1 Điều 4 Nghị định 01/2010/NĐ-CP thì: “Chào bán cổ phần riêng
lẻ là việc chào bán cổ phần hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp và không sử dụng
các phương tiện thông tin đại chúng cho một trong các đối tượng đó là các nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc dưới 100 nhà đầu tư không phải nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp”. Tuy nhiên khi được thay thế bởi Nghị định
58/2012/NĐ-CP và sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 60/2015/NĐ-CP thì khái niệm
về chào bán cổ phần riêng lẻ lại không hề được quy định.
Khoản 4 Điều 2 Nghị định 90/2011/NĐ-CP thì: “Phát hành trái phiếu
riêng lẻ là việc phát hành trái phiếu cho dưới một trăm (100) nhà đầu tư, không
kể nhà đầu tư chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng
hoặc internet”.
2.1. Chủ thể của chào bán chứng khoán riêng lẻ
2.1.1. Quy định về chủ thể chào bán cổ phiếu riêng lẻ
Về cơ bản CTCP với đặc điểm cổ phần được chia thành mệnh giá tương
đương nhau, quyền lợi của cổ đông nhận được tương ứng với số cổ phần sở hữu,
mặt khác lợi thế của CTCP so với các loại hình công ty khác là có thêm một
phương thức huy động vốn là chào bán cổ phiếu. Trên thực tế những CTCP mới
22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thành lập thường mong muốn được thực hiện phương thức chào bán cổ phiếu
riêng lẻ để huy động vốn vì chào bán cổ phiếu riêng lẻ không cần đến “vị trí – uy
tín thương trường” nhiều như chào bán cổ phiếu ra công chúng. Tuy nhiên với
những điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ được đặt ra thì không dễ dàng đến
thế.
Trước đây theo quy định của Nghị định 01/2010/NĐ-CP thì chủ thể chào
bán cổ phần riêng lẻ bao gồm: CTCP; các DN chuyển đổi thành CTCP, ngoại trừ
DN 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành CTCP. Theo công văn 14285/BTC-
UBCK về thực hiện một số điều của chỉ thị 20/2008/CT-TTg thì chủ thể chào
bán chứng khoán riêng lẻ bao gồm: công ty đại chúng; CTCP chứng khoán; ngân
hàng thương mại cổ phần; công ty tài chính cổ phần; CTCP bảo hiểm; công ty
không phải là CTCP. Mặc dù quy định về các chủ thể này có điểm cụ thể nhất
định tuy nhiên lại không mang tính khái quát, gói gọn được như quy định tại
Nghị định 01/2010/NĐ-CP. Khi so với Nghị định 01/2010/NĐ-CP thì Điều 3
Nghị định 58/2012/NĐ-CP có sự thay đổi về chủ thể chào bán cổ phiếu riêng lẻ
bao gồm: CTCP được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp (LDN) và
các văn bản pháp luật liên quan; công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) chào bán
cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi thành CTCP. Có thể thấy, lúc này phạm vi chủ
thể chào bán cổ phần riêng lẻ đã được xác định rõ ràng và cụ thể hơn. Nhưng
Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung cho Nghị định 58/2012/NĐ-CP đã
xóa bỏ Điều 3 của Nghị định 58/2012/NĐ-CP và thay vào đó là thu hẹp hơn về
đối tượng áp dụng quy định về chào bán riêng lẻ tại Nghị định 58/2012/NĐ-CP,
theo đó, chỉ bao gồm công ty đại chúng và tổ chức kinh doanh chứng khoán để
đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 123 LDN năm 2014. Như vậy công ty
chưa đại chúng không còn bị coi “ là bị bỏ quên” như ở Nghị định 58/2015/NĐ-
CP nữa mà Chính phủ chính thức chỉ quy định hướng dẫn đối với công ty đại
chúng và tổ chức kinh doanh chứng khoán mà thôi. Còn lại với các CTCP không
phải là CTCP đại chúng thì thực hiện theo quy định tại Điều 123 LDN năm
2014. Vì thế, các chủ thể có quyền chào bán cổ phiếu riêng lẻ bao gồm: CTCP
không phải là CTCP đại chúng; công ty đại chúng; tổ chức kinh doanh chứng
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khoán (pháp luật về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ của tổ chức kinh
doanh chứng khoán được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính không nằm
trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận).
Hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ chủ yếu được DN thực hiện khi tiến
hành thành lập hoặc tiến hành huy động vốn:
(i) Khi thành lập
CTCP có hai dạng chính là dạng được đăng ký từ khi đăng ký kinh doanh
hoặc do kết quả của quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu, loại hình công ty.
Khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập
tiến hành góp vốn, mua cổ phần. Các cổ đông có thể cùng nhau mua toàn bộ cổ
phần hoặc chào bán cổ phần ra bên ngoài để bảo đảm góp đủ số vốn cần thiết.
Luật Doanh Nghiệp năm 2014 (LDN năm 2014) quy định cụ thể, chi tiết hoạt
động góp vốn, mua cổ phần, chào bán, thanh toán cổ phần... của cổ đông sáng
lập khi thành lập CTCP.
Điều 119 LDN năm 2014 quy định: “Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau
đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại
thời điểm đăng ký DN”. Như vậy, tại thời điểm tiến hành đăng ký kinh doanh
CTCP đã thực hiện hoạt động chào bán cổ phần của công ty cho các thành viên
sáng lập hoặc ngoài thành viên sáng lập với mục đích đáp ứng số vốn đăng ký
điều lệ. Hoạt động chào bán cổ phần này thực chất chính là hoạt động chào bán
cổ phần riêng lẻ.
(ii) Khi tăng vốn điều lệ
Trước khi Nghị định 01/2010/NĐ-CP được thay thế, khó khăn đối với DN
không chỉ đơn giản là việc nắm bắt, tuân thủ những quy định thường xuyên thay
đổi, khó dự báo mà trực tiếp và dễ thấy hơn trong trường hợp này đó là những
thiệt hại về tiền, về kinh tế từ những quy định hạn chế nói trên. Vì vậy, để tránh
việc lúng túng như trong việc áp dụng Nghị định 01/2010 và quy định liên
quan… DN chỉ biết chờ, trong lúc các kế hoạch huy động vốn, tăng vốn, các dự
24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
án đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh cần vốn cũng chờ theo, thiệt hại về
kinh tế là điều khó tránh khỏi.
Trong quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh của mình CTCP có quyền
thực hiện thêm nhiều đợt chào bán cổ phần của mình để huy động thêm vốn với
mục đích mở rộng kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư, tìm kiếm và giữ chân
các đối tác chiến lược của công ty.
Hiện nay, Điều 122 LDN năm 2014 quy định: “Chào bán cổ phần là việc
công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó
trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ. Chào bán cổ phần có thể thực hiện
theo một trong các hình thức sau đây: (a) Chào bán cho các cổ đông hiện hữu;
(b) Chào bán ra công chúng; (c) Chào bán cổ phần riêng lẻ.
Điều 124 LDN năm 2014 cũng quy định về việc chào bán cổ phần cho cổ
đông hiện hữu. Như vậy, hành vi này cũng có một phần bản chất của hoạt động
chào bán cổ phần riêng lẻ (được hiểu là chào bán trong nội bộ công ty) vì đối
tượng được chào bán là các cổ đông hiện hữu, không có sự tham gia của nhà đầu
tư bên ngoài (Trừ trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ
đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng
quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại đó cho cổ đông
của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi
hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông). Quy định này góp
phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của các cổ đông chiến lược khi DN
chào bán chứng khoán riêng lẻ.
Về hạn chế đối tượng chào bán riêng lẻ: Cụ thể, theo quy định tại Nghị
định 60/2015/NĐ-CP đối với chào bán cổ phiếu để hoán đổi lấy cổ phiếu của
CTCP chưa đại chúng hoặc chào bán cho một hoặc một số cổ đông xác định để
hoán đổi cổ phiếu của công ty đại chúng khác hoặc chào bán cổ phiếu để hoán
đổi lấy phần vốn góp tại công ty TNHH thì tổ chức phát hành không phải là công
ty mẹ của tổ chức được chào bán cổ phiếu; hoặc cả hai tổ chức này không phải là
các công ty con của cùng một công ty mẹ. Đây là một quy định hợp lý. Việc xác
25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định mối quan hệ mẹ - con giữa hai DN không quá khó khăn nhờ các thông tin
trên báo cáo tài chính của công ty đại chúng. Tuy nhiên, mối quan hệ "anh - em",
các công ty con của cùng một công ty mẹ lại hiếm khi được công khai nếu công
ty mẹ không có nghĩa vụ công bố thông tin. Việc phát hành cổ phiếu, đặc biệt
trường hợp phát hành cổ phiếu cấn trừ công nợ, không hiếm trường hợp xuất
hiện nhà đầu tư được chào bán là "người quen" của tổ chức phát hành. Việc hạn
chế các đối tượng có liên quan tới tổ chức phát hành (gồm công ty con của tổ
chức phát hành và các công ty cùng công ty mẹ với tổ chức phát hành) sẽ giúp
hạn chế dòng vốn chạy vòng quanh và những rủi ro do sở hữu chéo.
2.1.2. Quy định về chủ thể chào bán trái phiếu riêng lẻ
Theo quy định của LDN và pháp luật khác có liên quan thì chủ thể chào
bán trái phiếu riêng lẻ bao gồm: CTCP, công ty nhà nước, công ty TNHH, Chính
phủ, Chính quyền địa phương với quyền năng chào bán trái phiếu riêng lẻ khác
nhau. Chính phủ cũng như chính quyền đia phương chào bán trái phiếu riêng lẻ
phục vụ cho đầu tư phát triển, bù đắp thiếu hụt tạm thời cho ngân sách nhà nước.
Hoạt động chào bán trái phiếu của các chủ thể này thường có quy định riêng,
không thuộc phạm vi nghiên cứu của khóa luận. Trong đó, công ty TNHH có
phần vốn góp được chia thành nhiều phần bằng nhau nhưng không thể hiện dưới
hình thức cổ phần và rất khó chuyển nhượng ra bên ngoài (Điều kiện chuyển
nhượng vốn góp nội bộ theo Điều 53 LDN năm 2014). Chủ thể này không được
huy động vốn bằng chào bán cổ phiếu. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động
công ty TNHH được chào bán trái phiếu để tăng vốn vay.
Như vậy, so với chào bán cổ phiếu riêng lẻ thì hoạt động chào bán trái
phiếu riêng lẻ có phạm vi chủ thể chào bán rộng hơn.
2.2. Quy định về điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ
2.2.1. Quy định về điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ
Trước đây, Điều 8 Nghị định 01/2010 có quy định điều kiện chào bán cổ
phần riêng lẻ gồm: (a) Là DN thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này
26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(CTCP; các DN chuyển đổi thành CTCP, ngoại trừ các DN 100% vốn nhà nước
chuyển đổi thành CTCP). (b) Có quyết định thông qua phương án chào bán cổ
phần riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán của Đại hội
đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị theo Điều lệ công ty hoặc ủy quyền của
Đại hội đồng cổ đông cho Hội đồng quản trị (đối với CTCP); hoặc Hội đồng
thành viên, chủ sở hữu công ty (đối với công ty TNHH chuyển thành CTCP);
hoặc chủ DN 100% vốn nước ngoài, Hội đồng quản trị DN liên doanh (đối với
DN có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần); Phương án
chào bán phải xác định rõ đối tượng và số lượng nhà đầu tư được chào bán dưới
100 nhà đầu tư và hạn chế chuyển nhượng cổ phần tối thiểu trong vòng 01 năm
kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán; Trường hợp chào bán cho các đối tác chiến
lược, tổ chức chào bán phải xây dựng tiêu chí xác định, lựa chọn đối tác chiến
lược. Đối tác chiến lược là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có năng lực
tài chính, quản trị DN; chuyển giao công nghệ mới, cung ứng nguyên vật liệu,
phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; gắn bó lợi ích lâu dài với DN; Những
người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán riêng lẻ không được tham gia biểu
quyết thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về việc này. (c) Có hồ sơ đăng
ký chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Nghị
định này gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 20 ngày trước ngày
dự kiến thực hiện việc chào bán, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy
định khác. (d) Trường hợp tổ chức chào bán là DN thuộc lĩnh vực ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện, ngoài việc phải đáp ứng các quy định tại khoản 1, 2 và
3 Điều này, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên
ngành liên quan. (e) Các đợt chào bán riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng.
(f) Đảm bảo tuân thủ các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư, trong
trường hợp có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài.
Với những quy định đó thấy rằng pháp luật Việt Nam vẫn còn nặng nề
trong các yêu cầu về thủ tục hành chính mà một CTCP phải thực hiện khi chào
bán cổ phần riêng lẻ. Theo nguyên lý nói trên thì quyền chào bán cổ phần là
quyền có tính chất tự nhiên, tạo nên đặc trưng của CTCP. Do đó, pháp luật chỉ
27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nên can thiệp vào quyền này ở một mức độ nhất định nếu việc chào bán riêng lẻ
đã được nhận diện thông qua mối quan hệ giữa công ty chào bán và hầu hết các
nhà đầu tư (thông thường là người lao động trong công ty, cổ đông hiện hữu của
công ty hoặc các nhà đầu tư có mối quan hệ kinh doanh với công ty). Lãnh đạo
một công ty chứng khoán cho biết: “Nhiều năm trở về trước, khi tiếp xúc DN,
các nhà đầu tư tổ chức đều tỏ ý sẵn sàng làm nhà đầu tư dài hạn, đối tác tin cậy
của DN. Nhưng với diễn biến của TTCK thời gian vừa qua, các nhà đầu tư tổ
chức ngần ngại đưa ra cam kết đầu tư dài hạn”. Nguyên nhân là gì? Là bởi thời
hạn một năm là quá dài và có thể xuất hiện nhiều rủi ro. Vì vậy, thay vì tham gia
mua cổ phần phát hành riêng lẻ, nhà đầu tư chuyển sang mua chứng khoán trên
thị trường tập trung hoặc tập trung vào kênh đầu tư khác để vừa tránh được rủi ro
thanh khoản, vừa không bị hạn chế thời gian chuyển nhượng. Như vậy, rõ ràng
quy định này đang ảnh hưởng đến kế hoạch huy động vốn của hàng chục ngàn
CTCP.
Về việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần tối thiểu trong vòng một năm kể
từ ngày hoàn thành đợt chào bán riêng lẻ thì vừa có ưu điểm lẫn hạn chế nhất
định. Một mặt nó khắc phục vấn đề DN chào bán cổ phiếu để trở thành công ty
đại chúng dù chưa đủ điều kiện; một mặt lại khiến DN gặp khó khăn trong vấn
đề thu hút vốn đầu tư và là quá dài để DN gặp rủi ro; hạn chế về tính khả thi của
phương án chào bán cổ phần dù là cổ đông hiện hữu hay cổ đông mới, làm mất
đi sức hấp dẫn của TTCK riêng lẻ. Cổ phần được chào bán là để huy động thêm
vốn cho CTCP phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN, việc có thay đổi
cổ đông sau đó do chuyển nhượng không ảnh hưởng gì đến nguồn vốn và hoạt
động của CTCP. Nhà đầu tư có chuyển nhượng hay không thì tiền từ đợt chào
bán cổ phần cũng là tiền của CTCP nên ai nắm giữ cổ phần rõ ràng không ảnh
hưởng đến số tiền đó.
Quy định về các đợt chào bán cách nhau ít nhất 06 tháng đồng nghĩa với
một DN đủ điều kiện hoàn toàn chỉ có quyền chào bán hai đợt cổ phần riêng lẻ
trong một năm mà nhu cầu huy động vốn lại không như thế.
28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Như vậy, Nghị định 01/2010/NĐ-CP đã bộc lộ nhiều bất cập và cần phải
thay thế. Do đó, Nghị định 58/2012/NĐ-CP đã ra đời. Về cơ bản thì Nghị định
58/2012/NĐ-CP một mặt hầu như kế thừa tinh thần của các Nghị định
14/2007/NĐ-CP, Nghị định 84/2010/NĐ-CP, Nghị định số 01/2010/NĐ-CP một
mặt dựa theo LCK năm 2010. Để khắc phục những hạn chế trước đó đã quy định
điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ với ba trường hợp cụ thể đó là: (i) CTCP
chưa đại chúng; (ii) Công ty đại chúng; (iii) công ty TNHH chào bán cổ phiếu
riêng lẻ để chuyển đổi thành CTCP. Tuy nhiên sang đến Nghị định 60/2015/NĐ-
CP chỉ quy định về điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng,
gồm: (i) Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng; (ii) Điều
kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ để hoán đổi các khoản nợ của công ty đại chúng;
(iii) Điều kiện chào bán cổ phiếu để hoán đổi lấy cổ phiếu của CTCP chưa đại
chúng hoặc chào bán cho một hoặc một số cổ đông xác định để hoán đổi cổ
phiếu của công ty đại chúng khác hoặc chào bán cổ phiếu để hoán đổi lấy phần
vốn góp tại công ty TNHH; (iv) Điều kiện tổ chức kinh doanh chứng khoán. Mà
theo Điều 123 LDN năm 2014 lại không có quy định về điều kiện chào bán
chứng khoán riêng lẻ của CTCP không phải là CTCP đại chúng mà chỉ quy định
về hồ sơ và thủ tục của loại hình này.
Đối với các tổ chức phát hành là công ty đại chúng, Nghị định
60/2015/NĐ-CP cũng xóa bỏ các quy định về hạn chế chuyển nhượng trong thời
hạn tối thiểu 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán cho một số nhà đầu tư nhất
định như Nghị định 58/2012/NĐ-CP, bao gồm: cán bộ công nhân viên DN,
chuyển nhượng giữa cá nhân với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nhiệp, giữa nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp với nhau, theo quyết định của Tòa Án hoặc
kế thừa theo quy định của pháp luật. Mặc dù, quy định về thời hạn được phép
thực hiện đợt chào bán tiếp theo vẫn là cách nhau ít nhất 06 tháng. Nếu tiếp cận
từ nhu cầu về vốn của DN thì nhận thấy quy định này cần được xóa bỏ và sửa
đổi thành một thời hạn hợp lý hơn để tạo điều kiện thuận lợi cho DN phát triển
bởi nguồn vốn DN cần là luôn luôn và liên tục, hôm nay DN có một cơ hội đầu
tư, họ chào bán cổ phần huy động vốn và bố trí được nguồn vốn nắm bắt
29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
được cơ hội đầu tư đó và có thể là ngay ngày mai họ có một cơ hội đầu tư khác
tiếp tục cần vốn để triển khai họ sẽ phải chờ sáu tháng sau để chào bán cổ phần
huy động vốn. Rõ ràng, hạn chế này triệt tiêu cơ hội đầu tư của các DN.
So với quy định tại Điều 114 LDN năm 2014 thì việc quy định về thời
gian chuyển nhượng là 01 năm có mâu thuẫn như sau: đó là LDN năm 2014 đề
cao tính tự do chuyển nhượng cổ phần giữa các cổ đông (trừ các trường hợp:
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông
của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của
Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần
không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó; Điều lệ công
ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có
quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực
khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.)
Thêm vào đó, điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng
được bổ sung những quy định quan trong liên quan đến nhà đầu tư như sau:
Phương án chào bán và sử dụng vốn phải xác định rõ mục đích, nhà đầu tư được
chào bán hoặc tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chào bán, số lượng nhà đầu tư và quy
mô dự kiến chào bán. Trong các trường hợp dưới đây, phương án phải xác định
rõ nhà đầu tư được chào bán để Đại hội đồng cổ đông thông qua và chỉ được
thay đổi sau khi được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận: (a) Chào bán cho một tổ
chức, cá nhân hoặc một nhóm tổ chức, cá nhân và người có liên quan của tổ
chức, cá nhân đó dân đến tỷ lệ sở hữu của các đối tượng này vượt mức sở hữu
được quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán; (b) Chào bán cho một tổ chức, cá nhân hoặc một nhóm tổ chức, cá
nhân và người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó từ 10% trở lên vốn điều lệ
của tổ chức phát hành trong một đợt chào bán hoặc trong các đợt chào bán trong
12 tháng gần nhất. Các quy định này là hoàn toàn hợp lý, chứng tỏ Chính phủ đã
30
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bước đầu có những quy định quyết liệt hơn trong việc thắt chặt quy định đối với
nhà đầu tư.
Nghị định 60/2015/NĐ-CP còn quy định điều kiện đối với chào bán cổ
phiếu để hoán đổi lấy cổ phiếu của CTCP chưa đại chúng hoặc chào bán cho một
hoặc một số cổ đông xác định để hoán đổi cổ phiếu của công ty đại chúng khác
hoặc chào bán cổ phiếu để hoán đổi lấy phần vốn góp tại công ty TNHH. Về cơ
bản thì thời hạn chuyển nhượng vẫn là 01 năm và thời gian chào bán cổ phiếu
riêng lẻ vẫn cách nhau ít nhất 06 tháng – Quy định này tượng tự như phân tích
trên cần được thay đổi. Ngoài ra còn hạn chế chủ thể phát hành là: “Tổ chức phát
hành không phải là công ty mẹ của công ty có cổ phần hoặc phần vốn góp được
hoán đổi; hoặc cả hai tổ chức này không phải là các công ty con của cùng một
công ty mẹ”. Như đã phân tích trong phần quy định chủ thể chào bán cổ phiếu
riêng lẻ bên trên, quy định này là hợp lý. Theo Nghị định 60/2015/NĐ-CP, hoạt
động này phải có "sự góp mặt" của kiểm toán. Cụ thể, khoản nợ được phép hoán
đổi phải là khoản nợ đã được trình bày trong báo cáo tài chính kiểm toán gần
nhất. Đối với phát hành cổ phiếu hoán đổi, báo cáo tài chính của công ty góp vốn
được hoán đổi phải được kiểm toán với ý kiến chấp thuận toàn bộ, không ngoại
trừ. Đây là quy định hợp lý thể hiện được việc nhà nước dần quan tâm đến loại
hình công ty chưa đại chúng hơn trước đây. Ví dụ như trong trường hợp CTCP
Đức Long Gia Lai phát hành cổ phiếu hoán đổi cổ phần của Mass Noble, Mass
Noble phải cung cấp được báo cáo tài chính kiểm toán với ý kiến chấp thuận
toàn bộ. Thương vụ phát hành cổ phiếu SHN hoán đổi cổ phần của CTCP Tập
đoàn Đầu tư An Bình (ABG) thực hiện vào quý III/2015, ABG cũng cần cung
cấp báo cáo tài chính kiểm toán mới đáp ứng điều kiện phát hành.
Nhìn chung thì Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi đã quy định cụ thể và
chi tiết hơn về điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ so với Nghị định
58/2012/NĐ-CP và thay đổi để phù hợp với LDN năm 2014. Có thể thấy, quy
định về điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ nằm rải rác và còn có chồng chéo
mâu thuẫn đối với LDN năm 2014. So với điều kiện chào bán cổ phiếu ra công
chúng theo quy định thì điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ hiện nay ngày càng
31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
được quy định chi tiết và có phần tối giản chủ thể, cụ thể về điều kiện hơn so với
những quy định mang tính chất “khái quát và nhiều chủ thể” trong Nghị định
58/2012/NĐ-CP.
2.2.2. Quy định về điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ
Trước đây, Điều 17 của Nghị định 52/2006/NĐ-CP quy định DN chỉ được
phát hành trái phiếu riêng lẻ khi có đủ các điều kiện sau: (i) Là DN thuộc đối
tượng phát hành trái phiếu riêng lẻ; (ii) Có thời gian hoạt động tối thiểu trong 01
năm kể từ ngày DN chính thức đi vào hoạt động; (iii) Có báo cáo tài chính của
năm liền kề trước năm phát hành được kiểm toán. Tuy nhiên để đảm bảo báo cáo
tài chính của DN là một văn bản có tính trung thực cao cần có những quy định về
tiêu chuẩn kiểm toán và tổ chức kiểm toán; (iv) Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh năm liền kề năm phát hành phải có lãi; (v) Có phương án phát hành trái
phiếu được các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua.
Sau đó, Nghị định 52/2006/NĐ-CP được thay thế bởi
90/2011/NĐ-CP bởi bộc lộ một số bất cập. Theo Điều 13
90/2011/NĐ-CP quy định điều kiện phát hành trái phiếu riêng lẻ
nghiệp như sau:
Đối với trái phiếu không chuyển đổi:
Nghị định
Nghị định
của doanh
(i) DN có thời gian hoạt động tối thiểu là một (01) năm kể từ ngày DN
chính thức đi vào hoạt động; đối với việc phát hành trái phiếu để đầu tư cho các
chương trình, dự án, DN phát hành phải đảm bảo duy trì tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối
thiểu là 20% trong tổng mức đầu tư của chương trình, dự án (khoản 4 Điều 4);
Quy định về thời gian hoạt động của DN tối thiểu là một năm là hoàn toàn
hợp lý để đảm bảo quyền của nhà đầu tư. Với bản chất là chứng khoán nợ, khi
nhà đầu tư sở hữu trái phiếu trong tay họ phải được đảm bảo về khả năng trả nợ.
Việc quy định thời gian hoạt động tối thiểu như trên vừa thúc đẩy nhà đầu tư
mua trái phiếu tăng khả năng về vốn cho DN vừa phù hợp với nguyên tắc phát
hành trái phiếu DN từ đó nâng cao ý thức của DN với khoản vốn vay và việc sử
32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dụng vốn. Mục đích của những quy định này nhằm đảm bảo tính thanh khoản
cũng như chất lượng của trái phiếu. Nếu so sánh với quy định về chào bán trái
phiếu ra công chúng tại LCK năm 2010 thì điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ
có một điểm khác cơ bản: không quy định mức vốn tối thiểu của DN phát hành
trái phiếu. Đây là một điểm khá phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam: chủ yếu các
DN Việt Nam hiện nay là các DN vừa và nhỏ, mức vốn điều lệ thấp. Nếu quy
định điều kiện trên thì các chủ thể này khó có khả năng huy động nguồn vốn
thông qua trái phiếu. Điều này sẽ ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh. Thêm vào
đó hoạt động phát hành trái phiếu riêng lẻ chỉ được thực hiện trong một bộ phận
công chúng, không phải thông báo công khai nên chỉ cần DN đảm bảo khả năng
trả nợ cho nhà đầu tư là được. Quy định này nhằm bảo đảm các DN phải có năng
lực tài chính, có khả năng trả nợ mới được phát hành trái phiếu để huy động vốn.
Bên cạnh đó, Nghị định 90/2011/NĐ-CP yêu cầu DN phát hành phải có
20% vốn tự có trong dự án huy động vốn, nhưng Thông tư 211/2012/TT-BTC
cũng không giải thích được là yêu cầu 20% vốn này được tính tại thời điểm phát
hành, phải duy trì trong quá trình thực hiện dự án, hay tính tại thời điểm dự án
kết thúc.
(ii) Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm liền kề trước năm
phát hành phải có lãi theo báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà
nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam. Báo cáo tài chính được kiểm toán của DN phát hành phải là báo cáo kiểm
toán nêu ý kiến chấp nhận toàn phần. Trường hợp DN phát hành trái phiếu trước
ngày 01 tháng 4 hàng năm chưa có báo cáo tài chính năm của năm liền kề được
kiểm toán thì phải có: (a) Báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước năm
liền kề với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi; (b) Báo cáo tài chính
quý gần nhất với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi được kiểm toán
(nếu có); (c) Báo cáo tài chính của năm liền kề với kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh có lãi được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty phê duyệt theo Điều lệ hoạt động của công ty.
33
Khóa luận Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam.doc
Khóa luận Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam.doc
Khóa luận Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam.doc
Khóa luận Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam.doc
Khóa luận Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam.doc
Khóa luận Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam.doc
Khóa luận Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam.doc
Khóa luận Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam.doc
Khóa luận Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam.doc
Khóa luận Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam.doc

More Related Content

Similar to Khóa luận Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam.doc

Báo Cáo Thực Tập Cơ Cấu Tổ Chức Và Quản Lý Tại Công Thiết Bị Y Tế Hà Tĩnh.doc
Báo Cáo Thực Tập Cơ Cấu Tổ Chức Và Quản Lý Tại Công Thiết Bị Y Tế Hà Tĩnh.docBáo Cáo Thực Tập Cơ Cấu Tổ Chức Và Quản Lý Tại Công Thiết Bị Y Tế Hà Tĩnh.doc
Báo Cáo Thực Tập Cơ Cấu Tổ Chức Và Quản Lý Tại Công Thiết Bị Y Tế Hà Tĩnh.docNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docxLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân t...
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân t...Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân t...
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân t...Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 

Similar to Khóa luận Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam.doc (20)

Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc
Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.docNhững vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc
Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.doc
 
Một số vấn đề pháp lý về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay.doc
Một số vấn đề pháp lý về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay.docMột số vấn đề pháp lý về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay.doc
Một số vấn đề pháp lý về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay.doc
 
Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing mix tại công ty quang đ...
Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing mix tại công ty quang đ...Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing mix tại công ty quang đ...
Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing mix tại công ty quang đ...
 
Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở việt nam, thực trạng và phươ...
Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở việt nam, thực trạng và phươ...Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở việt nam, thực trạng và phươ...
Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở việt nam, thực trạng và phươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp - Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay.doc
Khóa luận tốt nghiệp - Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay.docKhóa luận tốt nghiệp - Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay.doc
Khóa luận tốt nghiệp - Giải thích pháp luật ở Việt Nam hiện nay.doc
 
Báo Cáo Tập Sự Nghề Nghiệp Ngành Luật- Luật Kinh Tế.docx
Báo Cáo Tập Sự Nghề Nghiệp Ngành Luật- Luật Kinh Tế.docxBáo Cáo Tập Sự Nghề Nghiệp Ngành Luật- Luật Kinh Tế.docx
Báo Cáo Tập Sự Nghề Nghiệp Ngành Luật- Luật Kinh Tế.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Tư Vấn Pháp Luật Về Thừa Kế Tại Công Ty Luật.docx
Báo Cáo Thực Tập Tư Vấn Pháp Luật Về Thừa Kế Tại Công Ty Luật.docxBáo Cáo Thực Tập Tư Vấn Pháp Luật Về Thừa Kế Tại Công Ty Luật.docx
Báo Cáo Thực Tập Tư Vấn Pháp Luật Về Thừa Kế Tại Công Ty Luật.docx
 
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư Cửu Long, 9 điểm...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư Cửu Long, 9 điểm...Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư Cửu Long, 9 điểm...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư Cửu Long, 9 điểm...
 
Pháp luật chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thực tiễn áp dụng trên địa bàn H...
Pháp luật chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thực tiễn áp dụng trên địa bàn H...Pháp luật chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thực tiễn áp dụng trên địa bàn H...
Pháp luật chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thực tiễn áp dụng trên địa bàn H...
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xây dựng và thương mại thành công Vĩ...
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xây dựng và thương mại thành công Vĩ...Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xây dựng và thương mại thành công Vĩ...
Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty xây dựng và thương mại thành công Vĩ...
 
Đồ án pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở việt nam.docx
Đồ án pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở việt nam.docxĐồ án pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở việt nam.docx
Đồ án pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở việt nam.docx
 
Hoàn Thiện Pháp Luật Về Đánh Giá Và Công Nhận Nhãn Hiệu Nổi Tiếng Tại Việt Na...
Hoàn Thiện Pháp Luật Về Đánh Giá Và Công Nhận Nhãn Hiệu Nổi Tiếng Tại Việt Na...Hoàn Thiện Pháp Luật Về Đánh Giá Và Công Nhận Nhãn Hiệu Nổi Tiếng Tại Việt Na...
Hoàn Thiện Pháp Luật Về Đánh Giá Và Công Nhận Nhãn Hiệu Nổi Tiếng Tại Việt Na...
 
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam.docPháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động của các Công ty Tài chính ở Việt Nam.doc
 
Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty thương mại dịch vụ Tống Gia.doc
Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty thương mại dịch vụ Tống Gia.docKế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty thương mại dịch vụ Tống Gia.doc
Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Công ty thương mại dịch vụ Tống Gia.doc
 
Bài mẫu luận văn giải quyết tranh chấp thương mại, HAY NHẤT
Bài mẫu luận văn giải quyết tranh chấp thương mại, HAY NHẤTBài mẫu luận văn giải quyết tranh chấp thương mại, HAY NHẤT
Bài mẫu luận văn giải quyết tranh chấp thương mại, HAY NHẤT
 
Báo Cáo Thực Tập Cơ Cấu Tổ Chức Và Quản Lý Tại Công Thiết Bị Y Tế Hà Tĩnh.doc
Báo Cáo Thực Tập Cơ Cấu Tổ Chức Và Quản Lý Tại Công Thiết Bị Y Tế Hà Tĩnh.docBáo Cáo Thực Tập Cơ Cấu Tổ Chức Và Quản Lý Tại Công Thiết Bị Y Tế Hà Tĩnh.doc
Báo Cáo Thực Tập Cơ Cấu Tổ Chức Và Quản Lý Tại Công Thiết Bị Y Tế Hà Tĩnh.doc
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docxLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
 
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân t...
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân t...Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân t...
Các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân t...
 
Phát triển thị trường kinh doanh bất động sản của Công ty Tập đoàn FLC.doc
Phát triển thị trường kinh doanh bất động sản của Công ty Tập đoàn FLC.docPhát triển thị trường kinh doanh bất động sản của Công ty Tập đoàn FLC.doc
Phát triển thị trường kinh doanh bất động sản của Công ty Tập đoàn FLC.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docxDanh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxKho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docxDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
 
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
 

Recently uploaded

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptphanai
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpaminh0502
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Khóa luận Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ KIM PHỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ TẠI VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2012- LKD NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.GVC. NGUYỄN THỊ THUẬN HÀ NỘI
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của Bộ môn Luật Kinh Doanh cùng Giảng viên hướng dẫn TS.GVC Nguyễn Thị Thuận, em đã thực hiện khóa luận với đề tài “Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam”. Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn và chỉ dạy trong suốt quá trình học tập và rèn luyện trong bốn năm học tại Khoa Luật – ĐHQGHN. Xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn – TS.GVC Nguyễn Thị Thuận đã tận tình, chu đáo giúp em hoàn thành khóa luận này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện khóa luận nhưng với hạn chế kiến thức cũng như kinh nghiệm của bản thân nên khóa luận của em không thể tránh khỏi thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của các quý thầy cô giáo giúp bài tập lớn cuối cùng ở bốn năm giảng đường đại học của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Thị Kim Phụng
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 2.Mục đích của khóa luận ...................................................................................... 2 3.Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 2 4.Phương pháp sử dụng.......................................................................................... 2 5.Bố cục của khóa luận .......................................................................................... 2 CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ............................................................................................................ 3 1.1. Khái niệm về chứng khoán.............................................................................. 3 1.1.1 Khái niệm ..................................................................................................... 3 1.1.2. Phân loại ..................................................................................................... 4 1.1.3. Đặc điểm cơ bản.......................................................................................... 7 1.2. Chào bán chứng khoán.................................................................................... 8 1.2.1. Khái niệm về chào bán chứng khoán .......................................................... 8 1.2.2. Đặc điểm và phương thức chào bán chứng khoán...................................... 9 1.3. Pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ......................................................11 1.3.1. Khái niệm về pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ .......................... 11 1.3.2. Nội dung về pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ........................ 11 1.3.3. Vai trò của pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ......................... 17 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ TẠI VIỆT NAM............................................................ 20 2.1. Chủ thể của chào bán chứng khoán riêng lẻ .................................................22 2.1.1. Quy định về chủ thể chào bán cổ phiếu riêng lẻ....................................... 22 2.1.2. Quy định về chủ thể chào bán trái phiếu riêng lẻ......................................26 2.2. Quy định về điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ.................................26
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.2.1. Quy định về điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ..................................... 26 2.2.2. Quy định về điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ.................................. 32 2.3. Phương thức chào bán chứng khoán riêng lẻ................................................35 2.3.1. Phương thức chào bán cổ phần riêng lẻ................................................... 35 2.3.2. Phương thức chào bán trái phiếu riêng lẻ ................................................ 36 2.4. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ ..........................................37 2.4.1. Đối với chào bán cổ phiếu riêng lẻ........................................................... 37 2.4.2. Đối với chào bán trái phiếu riêng lẻ......................................................... 41 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ Ở VIỆT NAM .................. 43 3.1. Hoàn thiện sửa đổi bổ sung một số quy định pháp luật pháp luật ................43 3.1.1.Ban hành văn bản riêng về hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ ............ 43 3.1.2.Về điều kiện chào bán chứng khoán: ......................................................... 43 3.1.3.Về trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán:............................................... 45 3.1.4.Về trách nhiệm của doanh nghiệp và bảo vệ doanh nghiệp ...................... 47 3.1.5.Về giải quyết tranh chấp trong hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ……................................................................................................................... 49 3.2. Phát triển các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm............................................50 3.3. Xây dựng thị trường giao dịch cho chứng khoán chào bán riêng lẻ .............52 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 54 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 55
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT LCK Luật Chứng Khoán TTCK Thị trường chứng khoán DN Doanh nghiệp CTCP Công ty cổ phần Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn LDN Luật Doanh nghiệp
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay hầu hết các quốc gia đều quản lý đất nước theo chế độ pháp quyền, vì thế môi trường pháp luật cũng có tác động vô cùng quan trọng đến hoạt động của doanh nghiệp (DN) và thị trường chứng khoán (TTCK). TTCK là nơi huy động và phân phối luồng vốn trung hạn và dài hạn cho Nhà nước và các doanh nghiệp trong để phát triển kinh tế. Thông qua hoạt động chào bán chứng khoán, nhà nước và các DN thu hút, tạo lập vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh, đây là kênh huy động vốn hữu hiệu nhất của bất cứ quốc gia nào có nền kinh tế thị trường. Tại Việt Nam, những năm qua, hoạt động chào bán chứng khoán đã trở thành giải pháp hiệu quả không chỉ giúp Nhà nước huy động, xử lý nguồn vốn để phát triển kinh tế mà còn giúp các DN giải quyết vấn đề về vốn, vấn đề hết sức quan trọng trong sự duy trì, phát triển, tồn tại của mình. Tham gia hoạt động chào bán chứng khoán còn tạo điều kiện cho các DN đổi mới hình thức quản lý, quản trị DN, nâng cao năng lực cạnh tranh. Hoạt động chào bán chứng khoán mang lại nhiều lợi ích kinh tế, xã hội như trên nên pháp luật của các nước có TTCK đều ban hành những quy định về điều kiện phát hành, trong đó có quy định về phát hành riêng lẻ nhằm hạn chế những rủi ro phát sinh từ chính những lợi ích mà nó mang lại để đảm bảo một TTCK lành mạnh, công bằng, bảo về nhà đầu tư. Ngay từ khi mới khai trương TTCK (20/07/2000), Chính phủ Việt Nam cũng đã ban hành quy định về phát hành chứng khoán trong đó có quy định về phát hành riêng lẻ (Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán). Từ đó đến nay, qua hơn 15 năm hoạt động, pháp luật điều chỉnh về hoạt động phát hành chứng khoán nói chung và về phát hành chứng khoán riêng lẻ nói riêng đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới nhưng thực tế các quy định pháp luật trên vẫn còn nhiều bất cập chưa thực sự tạo điều kiện để các DN huy động vốn hữu hiệu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình 1
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trong đó có quy định về chào bán chứng khoán riêng lẻ. Do đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động phát hành, tạo lập, huy động nguốn vốn cho các DN nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, việc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật hiện hành về hoạt động phát hành riêng lẻ là cần thiết và cấp bách. Vì những lý do trên, em đã chọn đề tài“Pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam” nhằm phân tích pháp luật và thực trạng pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam, góp phần hoàn thiện pháp luật về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam. 2. Mục đích của khóa luận Phân tích những vấn đề cơ bản của pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam; Nhìn nhận thực trạng về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam; Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam. 3. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng: hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ. Phạm vi: Các quy định pháp luật tại Việt Nam. 4. Phƣơng pháp sử dụng Khóa luận có sự kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm: duy vật biện chứng, phương pháp phân tích, đối chiếu so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, logic để giải quyết nội dung khoa học của đề tài. 5. Bố cục của khóa luận Khóa luận có bố cục gồm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Khái quát chung về chào bán chứng khoán riêng lẻ Chương 2: Thực trạng pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam Chương 3: Một số đề xuất góp phần hoàn thiện pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ ở Việt Nam 2
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ 1.1. Khái niệm về chứng khoán 1.1.1 Khái niệm Vào khoảng thế kỷ thứ 15, “chứng khoán” có thể được hiểu là những chứng thư, chứng từ thay thế tiền bạc chi tiêu trong các giao dịch, nó được hình thành trong hành trình nhiều ngày trên biển của một số thương gia,… Về sau, khái niệm về “chứng khoán” được mở rộng hơn, đó là những giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nhượng, xác định số vốn đầu tư (tư bản đầu tư); chứng khoán xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp, bao gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn nào đó. Theo Wiki thì: “Chứng khoán” là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện bằng hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Chứng khoán bao gồm các loại: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng khoán phái sinh. Thực chất chứng khoán là một loại hàng hóa đặc biệt. Có thể nói chứng khoán là một phương tiện hàng hóa trừu tượng có thể thỏa thuận và có thể thay thế được, đại diện cho một giá trị tài chính. Chứng khoán gồm các loại: chứng khoán cổ phần (ví dụ cổ phiếu phổ thông của một công ty), chứng khoán nợ (như trái phiếu nhà nước, trái phiếu công ty...) và các chứng khoán phái sinh (như các quyền chọn, hợp đồng quy đổi - Swap, hợp đồng tương lai, Hợp đồng kỳ hạn). Ở các nền kinh tế phát triển, loại chứng khoán nợ là thứ có tỷ trọng giao dịch áp đảo trên các TTCK. Còn ở những nền kinh tế nơi mà TTCK mới được thành lập, thì loại chứng khoán cổ phần lại 3
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chiếm tỷ trọng giao dịch lớn hơn. Trong tiếng Việt, chứng khoán còn được hiểu theo nghĩa hẹp là chứng khoán cổ phần và các chứng khoán phái sinh. 1.1.2. Phân loại Tùy theo tiêu chí lựa chọn mà người ta có thể phân loại chứng khoán thành nhiều loại khác nhau. Với giới hạn của bài luận, em xin đề cập đến hai tiêu chí cơ bản đó là, (a) theo tính chất của chứng khoán; (b) theo quan hệ giữa chủ thể phát hành và chủ sở hữu chứng khoán. Theo tính chất chứng khoán được chia thành ba loại là chứng khoán vốn, chứng khoán nợ và các loại chứng khoán phái sinh. Chứng khoán vốn là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu phần vốn góp và các quyền hợp pháp khác. Đại diện cho chứng khoán vốn là cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư. Chứng khoán nợ: điển hình là trái phiếu, tín phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người đi vay) phải trả cho người đứng tên sở hữu chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền nhất địn bao gồm cả gốc và lãi trong những khoảng thời gian cụ thể. Chứng khoán phái sinh: là các công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc. Các chứng khoán phái sinh được hình thành do nhu cầu giao dịch của người mua và người bán và phát triền phụ thuộc vào mức độ phát triển của TTCK. Có thể phân loại chứng khoán phái sinh thành các loại (i) Quyền mua trước, (ii) Chứng khế, (iii) Hợp đồng kỳ hạn, (iv) Hợp đồng tương lai, (v) Quyền chọn. Theo quan hệ giữa chủ thể phát hành và chủ sở hữu chứng khoán Căn cứ vào mối quan hệ giữa chủ thể phát hành và chủ sở hữu chứng khoán có: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và một số chứng khoán phái sinh như chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai. 4
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Đây là cách phân loại phổ biến và thông dụng hiện nay vì nó thể hiện được đặc trưng của chứng khoán theo tiêu chí phân loại nói trên. Cổ phiếu: Cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu với các tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần, hay nói cách khác cổ phiếu là một giấy chứng nhận việc đầu tư vốn của một chủ thể vào công ty cổ phần. Đây là loại chứng khoán rất quan trọng cho việc tạo lập cũng như đi vào hoạt động của TTCK. Có nhiều định nghĩa khác nhau về cổ phiếu. Theo quy định của pháp luật hiện hành ở Việt Nam thì: “Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn góp cổ phần của tổ chức phát hành”. Trong thực tế, thường có nhiều loại cổ phiếu như cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi trong đó cổ phiếu ưu đãi được chia thành nhiều lại cho nhà đầu tư những khả năng lựa chọn đồng thời tạo cơ hội cạnh tranh cho tổ chức phát hành. Trái phiếu: Trái phiếu là một loại chứng khoán nợ yêu cầu nhà phát hành (người đi vay) phải trả cho nhà đầu tư trái phiếu (người cho vay) một khoản tiền bao gồm tiền gốc và tiền lãi trái phiếu sau một thời gian nhất định. Đây là chứng khoán nợ do DN hoặc Chính phủ phát hành xác nhận quyền của chủ sở hữu đối với khoản nợ của chủ thể đó. Khoản nợ được tổ chức phát hành cam kết trả lại cho chủ sở hữu tại một thời điểm trong tương lai với một khoản lãi nhất định. Trái phiếu cũng có nhiều loại như trái phiếu DN, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương. Trái phiếu và cổ phiếu là hai loại chứng khoán phổ biến nhất hiện nay. Mỗi loại có một ưu thế riêng, đem lại cho nhà đầu tư những khả năng lựa chọn để phù hợp với nhu cầu của mình. Trái phiếu và cổ phiếu khác nhau ở một số điểm sau đây: Một là, về bản chất, nếu như cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn thì trái phiếu lại là chứng khoán nợ. Cổ phiếu xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành còn trái phiếu xác 5
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhận quyền và lợi ích của chủ sở hữu đối với phần vốn nợ. Như vậy chủ sở hữu cổ phiếu là cổ đông của tổ chức phát hành còn chủ sở hữu trái phiếu là chủ nợ của tổ chức đó. Hệ quả là cổ đông có thể tham gia vào việc quản lý điều hành doanh nghiệp còn chủ nợ thì không có quyền này. Hai là, về tính sinh lời, cổ phiếu có tính sinh lời cao hơn trái phiếu. Điều này xuất phát từ bản chất của hai loại chứng khoán này. Cổ phiếu là chứng khoán xác nhận phần vốn cổ phần vì vậy mà khả năng đem lại một khoản thu nhập phụ thuộc trực tiếp vào tình hình sản xuất kinh doanh của chủ thể phát hành. Một DN “ăn nên làm ra” “lãi mẹ đẻ lãi con” thì cổ phiếu của DN đó có giá rất cao, người sở hữu cổ phiếu có thể thu được một khoản tiền khá lớn. Trái lại khả năng sinh lời của trái phiếu bao giờ cũng ở một mức nhất định và khoản tiền này thường không đáng kể. Ba là, về tính thanh khoản. Xuất phát từ tính sinh lời, cổ phiếu có tính sinh lời cao hơn trái phiếu nên nó cũng có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh hơn. Bốn là, về tính rủi ro. Cổ phiếu có tính rủi ro cao hơn trái phiếu. Chỉ cần một biến động nhỏ của thị trường cũng có thể khiến giá cổ phiếu giảm mạnh, thậm chí là vài lần. Trong khi đó, lãi suất của trái phiếu luôn là một tỷ lệ nhất định so với mệnh giá. Năm là, về tính thời hạn. Nếu cổ phiếu có tính dài hạn thì thời hạn của trái phiếu là ngắn hơn. Thông thường kỳ hạn của trái phiếu Chính phủ và chính quyền địa phương là năm năm. Chứng chỉ quỹ đầu tư: Đây là một loại chứng khoán đặc biệt. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì chứng chỉ quỹ đầu tư là “chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư đối với phần vốn góp của quỹ đại chúng”. Chứng chỉ quỹ cũng có một số đặc điểm giống cổ phiếu và trái phiếu, tuy nhiên nó lại không tham gia vào việc hình thành vốn của DN. Đồng thời chủ sở hữu chứng chỉ quỹ không được tham gia vào việc quản lý, điều hành quỹ. Pháp luật của các quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau về chứng chỉ 6
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quỹ và công ty quản lý quỹ nên quyền và lợi ích của chủ sở hữu là khác nhau. Tuy nhiên về bản chất, chứng chỉ quỹ luôn là một loại chứng khoán vốn. Ngoài ra nếu chia theo chủ thể phát hành thì còn có chứng khoán do DN phát hành và chứng khoán do chính phủ phát hành. Nội dung khóa luận dưới đây em sẽ tập trung nghiên cứu về cổ phiếu và trái phiếu do DN phát hành. 1.1.3. Đặc điểm cơ bản Chứng khoán là một tài sản tài chính có các đặc điểm cơ bản sau: Tính thanh khoản (Tính lỏng): Tính lỏng của tài sản là khả năng chuyển tài sản đó thành tiền mặt. Khả năng này cao hay thấp phụ thuộc vào khoảng thời gian và phí cần thiết cho việc chuyển đổi và rủi ro của việc giảm sút giá trị của tài sản đó do chuyển đổi. Chứng khoán có tính lỏng cao hơn so với các tài sản khác, thể hiện qua khả năng chuyển nhượng cao trên thị trường và nói chung, các chứng khoán khác nhau có khả năng chuyển nhượng là khác nhau. Tính rủi ro: Chứng khoán là các tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác động lớn của rủi ro, bao gồm rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ thống. Rủi ro có hệ thống hay rủi ro thị trường là loại rủi ro tác động tới toàn bộ hoặc hầu hết các tài sản. Loại rủi ro này chịu tác động của các điều kiện kinh tế chung như: lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất,… Rủi ro không hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động đến một tài sản hoặc một nhóm nhỏ các tài sản. Loại rủi ro này thường liên quan tới điều kiện của nhà phát hành. Các nhà đầu tư thường quan tâm tới việc xem xét, đánh giá các rủi ro liên quan, trên cơ sở đó đề ra các quyết định trong việc lựa chọn, nắm giữ hay bán các chứng khoán. Điều này phản ánh mối quan hệ giữa lợi tức và rủi ro hay sự cân bằng về lợi tức, người ta sẽ không chịu rủi ro tăng thêm trừ khi người ta kỳ vọng được bù đắp bằng lợi tức tăng thêm. Tính sinh lợi: Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó, nhà đầu tư mong muốn nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu nhập này được bảo đảm bằng lợi tức được phân chia hàng năm và việc tăng giá chứng 7
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 khoán trên thị trường. Khả năng sinh lợi bao giờ cũng quan hệ chặt chẽ với rủi ro của tài sản, thể hiện trong nguyên lý ở mức độ chấp nhận rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn. Hình thức của chứng khoán: Hình thức của các loại chứng khoán có thu nhập (cố định hoặc biến đổi) thường bao gồm phần bìa và phần bên trong. Ngoài bìa ghi rõ quyền đòi nợ hoặc quyền tham gia góp vốn. Số tiền ghi trên chứng khoán được gọi là mệnh giá của chứng khoán. Đối với giấy tờ có giá với lãi suất cố định bên trong có phiếu ghi lợi tức (Coupon) ghi rõ lãi suất hoặc lợi tức sẽ được hưởng. Đối với giấy tờ có giá mang lại cổ tức (cổ phiếu) bên trong chỉ ghi phần thu nhập nhưng không ghi xác định số tiền được hưởng, nó chỉ đảm bảo cho người sở hữu quyền yêu cầu về thu nhập do kết quả kinh doanh của công ty và được phân phối theo nghị quyết của đại hội cổ đông. Ngoài phiếu ghi lợi tức còn kèm theo phiếu ghi phần thu nhập bổ sung (xác nhận phần đóng góp luỹ kế). 1.2. Chào bán chứng khoán 1.2.1. Khái niệm về chào bán chứng khoán Chào bán chứng khoán là hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn của chủ thể chào bán. Chào bán chứng khoán được hiểu là việc đưa chứng khoán vào giao dịch tại TTCK sơ cấp. Tại đây vốn của nhà đầu tư sẽ được chuyển giao cho tổ chức chào bán thông qua việc nhà đầu tư mua chứng khoán. Phải nói rằng chỉ có hoạt động chào bán mới làm tăng hàng hoá cho TTCK. Hơn thế, thông qua hoạt động chào bán, tổ chức chào bán mới có thể thành lập, tăng vốn điều lệ phục vụ nhu cầu kinh doanh hoặc bù đắp sự thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước. Chào bán chứng khoán là tiền đề của các hoạt động khác liên quan đến chứng khoán. Nếu so sánh chào bán chứng khoán và kinh doanh chứng khoán có thể thấy điểm khác biệt sau, đó là hoạt động chào bán chứng khoán chỉ diễn ra trên thị trường sơ cấp trong khi kinh doanh chứng khoán lại chỉ diễn ra trên thị 8
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trường thứ cấp. Nếu như hoạt động kinh doanh chứng khoán có đối tượng là chứng khoán cùng các dịch vụ khác liên quan đến chứng khoán thì hoạt động chào bán chứng khoán có đối tượng là chứng khoán. Đây cũng chính là những đặc điểm đặc thù của chào bán chứng khoán. Được thể hiện ngay ở tên gọi, “chào bán riêng lẻ” có thể thấy được đây là đặc điểm phân biệt rõ ràng nhất đối với “chào bán ra công chúng”. Ở Hoa Kỳ, khái niệm về chào bán chứng khoán không được định nghĩa trong Luật Chứng Khoán (LCK) 1933 và cũng không được định nghĩa bởi Tòa Án. Hoạt động chào bán chứng khoán trong đó tất cả những người được chào bán cần được bảo vệ thông qua việc đăng ký chào bán của chủ thể chào bán với cơ quan quản lý nhà nước. Với Trung Quốc thì khái niệm về chào bán chứng khoán được hiểu là cuộc phát hành đáp ứng các điều kiên luật định và phải được báo cáo với cơ quan quản lý chứng khoán xem xét và phê chuẩn. 1.2.2. Đặc điểm và phương thức chào bán chứng khoán Chào bán chứng khoán có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, chủ thể chào bán chứng khoán rất đa dạng: có thể là chính phủ, chính quyền địa phương và đa dạng các loại hình DN. Thứ hai, đối tượng của chào bán chứng khoán là chứng khoán. Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán là hàng hóa không thể thiếu của TTCK. Vì vậy, muốn TTCK đi vào hoạt động thì phải đưa hàng hóa là chứng khoán vào lưu thông tại thị trường này. Thứ ba, chào bán chứng khoán chỉ được thực hiện trên thị trường sơ cấp. Thị trường này là nơi diễn ra giao dịch trực tiếp giữa tổ chức chào bán và nhà đầu tư. Theo đó, chứng khoán được bán lần đầu cho nhà đầu tư. Điều đó có 9
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nghĩa là thông qua thị trường sơ cấp, những nguồn đầu tư mới thực sự chuyển cho tổ chức chào bán. Phương thức chào bán chứng khoán: Phương thức chào bán chứng khoán là phương pháp và hình thức thực hiện việc chào bán chứng khoán. Có hai phương thức chào bán chứng khoán là chào bán chứng khoán ra công chúng và chào bán chứng khoán riêng lẻ. Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc mà chủ thể chào bán đưa chứng khoán ra đại bộ phận công chúng đầu tư. Chào bán chứng khoán ra công chúng có một số đặc trưng sau: (i) Việc chào bán chỉ được thực hiện sau khi chủ thể phát hành đã đăng kí chào bán với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lí TTCK; (ii) Việc chào bán thường được tiến hành thông qua tổ chức trung gian là các công ty bảo lãnh phát hành hoặc đại lí phát hành chứng khoán; (iii) Việc chào bán thực hiện trên phạm vi lớn, thu hút số lượng lớn nhà đầu tư bỏ vốn để mua chứng khoán trong đợt phát hành; (iv) Giá trị chứng khoán đã chào bán thường phải đạt tới mức độ nhất định nhằm tập trung được lượng vốn lớn, giúp chủ thể phát hành thực hiện được dự án mở rộng quy mô kinh doanh hoặc đầu tư mới. Chào bán chứng khoán riêng lẻ là hoạt động chào bán chứng khoán của chủ thể phát hành cho các khách hàng đặc biệt, thường là các nhà đầu tư có tổ chức và không bán rộng rãi ra công chúng. Chào bán chứng khoán riêng lẻ có một số đặc trưng sau: (i)Tính chuyên nghiệp của các nhà đầu tư. Tức là các nhà đầu tư được chào bán chứng khoán riêng lẻ phải có khả năng tiếp cận cùng loại thông tin về việc chào bán, có khả năng tự hiểu và tự đánh giá được những thông tin đó. (ii)Tổ chức phát hành và bất kì tổ chức nào đại diện cho tổ chức phát hành phải thực hiện những hành vi cần thiết để đảm bảo rằng thông tin cần thiết về tổ chức phát hành và về chứng khoán sẽ chào bán đến với những người được chào bán và người mua là đầy đủ và chính xác. 10
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 (iii)Có sự giới hạn về số lượng nhà đầu tư vì nếu số lượng lớn thì cuộc chào bán có khả năng phải đăng kí dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng. Việc phân biệt phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng là để xác định những người phát hành rộng rãi ra công chúng phải là những công ty có chất lượng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, nhằm bảo vệ cho công chúng đầu tư nói chung, nhất là những nhà đầu tư nhỏ thiếu hiểu biết. Đồng thời, đây cũng là điều kiện để xây dựng một TTCK an toàn, công khai và có hiệu quả. Hoạt động phát hành chứng khoán riêng lẻ thông thường chịu sự điều chỉnh của Luật Công ty. Chứng khoán phát hành dưới hình thức này không phải là đối tượng được niêm yết và giao dịch trên TTCK sơ cấp. Trong khuôn khổ của đề tài, em tập trung nghiên cứu pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ. 1.3. Pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ 1.3.1. Khái niệm về pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ Pháp luật về chào bán chứng khoán là tổng hợp các nguyên tắc, định hướng cơ bản cho cơ chế của hoạt động chào bán chứng khoán, là tổng hợp những quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền bàn hành nhằm điều chỉnh các hoạt động liên quan đến quá trình chào bán chứng khoán. Thông thường các quy định này bao gồm: Điều chỉnh về chủ thể chào bán, điều kiện phát hành (chào bán), thẩm quyền chào bán,… của các tổ chức phát hành. Từ khái niệm trên, có thể định nghĩa khái niệm chào bán chứng khoán riêng lẻ là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ bao gồm: chủ thể chào bán, điều kiện chào bán, phương thức phát hành, thẩm quyền quyết định, trình tự - thủ tục chào bán,… 1.3.2. Nội dung về pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ. Một là, quy định về chủ thể phát hành: Pháp luật các nước có TTCK đều quy định các điều kiện về chủ thể phát hành để đảm bảo chất lượng các chứng 11
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 khoán phát hành nhằm bảo về quyền và lợi ích của nhà đầu tư. Việc hình thành nên số vốn ban đầu của công ty cổ phần (CTCP) được thực hiện thông qua việc phát hành cổ phiếu. Người góp vốn vào CTCP được thực hiện dưới hình thức mua cổ phiếu. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, CTCP có thể phát hành thêm cổ phiếu để tăng thêm vốn kinh doanh. Người nắm giữ cổ phiếu là chủ sở hữu của CTCP và được gọi là cổ đông. Có thể thấy, chính CTCP đã khai sinh ra cổ phiếu và chỉ CTCP mới có cổ phiếu. Do vậy, có thể nói chủ thể phát hành cổ phiếu là CTCP. Chủ thể phát hành trái phiếu riêng lẻ: là chủ thể phát hành theo quy định của pháp luật và là một yếu tố quan trọng trong hoạt động phân tích đầu tư trái phiếu, tác động đến mức sinh lời cũng như rủi ro không trả được nợ. Chủ thể phát hành trái phiếu bao gồm: (a) Chính phủ: về mặt lý thuyết, trên thị trường trái phiếu nội địa, trái phiếu chính phủ không có rủi ro không trả được nợ (còn gọi là rủi ro vỡ nợ), do vậy trái phiếu chính phủ luôn có lãi suất danh nghĩa thấp hơn so với trái phiếu của các nhà phát hành khác có cùng điều kiện phát hành. Chính phủ phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn cho ngân sách nhà nước đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Trái phiếu được phát hành để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước, tài trợ cho các công trình công ích hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ. (b) Chính quyền địa phương: trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành cũng nhằm mục đích huy động vốn đắp ứng nhu cầu chi tiêu cho ngân sách địa phương. (c) Doanh nghiệp: trái phiếu DN là một loại trái phiếu do các doanh nghiệp được phép phát hành theo quy định của pháp luật. Như vậy có thể thấy rằng, về mặt chủ thể, thì chủ thể chào bán trái phiếu riêng lẻ đa dạng hơn so với chào bán cổ phiếu riêng lẻ. Với giới hạn khóa luận, em tập trung nghiên cứu pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ của DN. Hai là, quy định về điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ. Đây là quy định quan trọng nhất để phân biệt chào bán chứng khoán riêng lẻ với chào bán chứng khoán ra công chúng. 12
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Đối với pháp luật mỗi quốc gia sẽ có những quy định riêng về điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ tùy theo điều kiện quản lý thị trường phát hành của quốc gia mình. Tuy nhiên, các quy định thông thường đối với chào bán cổ phiếu riêng lẻ bao gồm: (i) điều kiện về chủ thể: chỉ CTCP hoặc các hình thức công ty khác được chuyển đổi thành CTCP. Thường thì các chủ thể phát hành này đã đi vào hoạt động ổn định và có tình hình tài chính lành mạnh. Phần lớn pháp luật các nước không quy định chủ thể phát hành phải đạt mức vốn điều lệ tối thiểu trong điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ. (ii) điều kiện về phạm vi chào bán: cần xác định rõ số lượng nhà đầu tư hướng tới, cụ thể: thông thường là dưới 100 nhà đầu tư không bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tùy thuộc vào pháp luật quốc gia mà số lượng nhà đầu tư mà DN được phép chào bán tới là khác nhau. (iii) điều kiện về nội dung: DN tiến hành chào bán phải có phương án sử dụng số tiền có được sau khi chào bán và được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Đối với chào bán trái phiếu riêng lẻ: (i) điều kiện về chủ thể: Chủ thể được phép chào bán theo quy định của pháp luật, có thể là chính phủ, chính quyền địa phương, DN, tổ chức tín dụng,… Thường thì những chủ thể này có khả năng tài chính để thanh toán đủ gốc, lãi trái phiếu, hạn chế tối đa các rủi ro cho người sở hữu trái phiếu; (ii) điều kiện về kinh doanh: hoạt động kinh doanh phải có lãi trong một số năm gần nhất; (iii) điều kiện về mục đích sử dụng vốn: yêu cầu phải có phương án sử dụng vốn khả thi và được cơ quan có thẩm quyền thông qua; các báo cáo về tình hình tài chính của DN trong một số năm được kiểm toán; và (iv) có cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với người sở hữu trái phiếu được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Ba là, quy định về phương án phát hành Các chứng khoán được chào bán riêng lẻ có thể được chào bán thông qua nhiều phương thức khác nhau: bán trực tiếp, thông qua các đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành hoặc chào bán thông qua đấu giá, đấu thầu... 13
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khi tiến hành lựa chọn phương thức chào bán chứng khoán riêng lẻ DN cần lưu ý những quy định của pháp luật về điều kiện, cách thức phát hành, mục đích phát hành, khả năng kiểm soát nhà đầu tư của tổ chức phát hành, điều kiện về khoa học công nghệ, cơ sở vật chất, kỹ thuật và những đặc thù của DN, trình độ, uy tín của tổ chức nhận đại lý, bảo lãnh phát hành... Đây là những yếu tố quan trọng giúp DN lựa chọn phương thức chào bán phù hợp và bảo đảm thành công cho đợt chào bán. Cụ thể: (i) Phương thức bán trực tiếp: Là phương thức tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán trực tiếp cho nhà đầu tư không qua khâu trung gian. Đây là phương thức cổ điển chứng khoán được mua bán như hàng hoá thông thường. Tổ chức phát hành tự mình thực hiện tất cả các công đoạn của quá trình chào bán như chuẩn bị hồ sơ, thủ tục, đăng ký chào bán, quảng cáo, phân phối chứng khoán... Phương thức này đòi hỏi tổ chức phát hành phải am hiểu thị trường, có hệ thống phân phối rộng, nhu cầu huy động vốn không cấp bách. Khi đó chứng khoán sẽ đi thẳng từ nhà phát hành đến tay nhà đầu tư, không có chi phí trung gian. Ưu điểm của phương thức bán trực tiếp là tổ chức phát hành sẽ tối đa được lợi nhuận, nắm bắt được nhu cầu thị trường. Nhưng tổ chức phát hành sẽ gặp khó khăn trong việc kiểm soát tổng lượng vốn lưu động, thời gian tập trung vốn thường kéo dài nên phương thức này ẩn chứa nhiều rủi ro. (ii) Phương thức thông qua các đại lý phát hành: Đại lý phát hành là phương thức một hoặc nhiều tổ chức đứng ra làm đại diện phân phối chứng khoán cho tổ chức phát hành theo hợp đồng đại lý trong đó có cam kết tỷ lệ hoa hồng (phí đại lý phát hành). Thông thường tổ chức đại lý phát hành là các công ty chứng khoán hay các định chế tài chính khác theo quy định của pháp luật. Với trình độ chuyên môn và sự am hiểu thị trường, các đại lý phát hành sẽ tạo mạng lưới phân phối rộng, số lượng chứng khoán bán ra lớn hơn so với bán trực tiếp. Nhưng tổ chức 14
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phát hành gặp khó khăn trong việc xác định tổng lượng chứng khoán bán ra, phụ thuộc vào khách hàng, bị động trong khả năng huy động vốn và chịu phí đại lý phát hành. Các đại lý chỉ chịu trách nhiệm phân phối chứng khoán, không bảo đảm thành công cho đợt chào bán. (iii) Phương thức chào bán thông qua đấu giá: Là phương thức các tổ chức trung gian sẽ thực hiện đấu giá đối với số lượng chứng khoán mà DN sẽ bán ra bên ngoài. Nhà đầu tư sẽ tham gia đấu giá bằng cách đăng ký trước, việc trả giá chứng khoán được tiến hành bỏ phiếu kín. Người tổ chức đấu giá, tổ chức phát hành sẽ ấn định giá tối thiểu và thực hiện bán chứng khoán theo nguyên tắc ưu tiên về giá. Thông qua đấu giá, người mua và người bán sẽ xác định được một mức giá phù hợp, khách quan và công bằng. Giá chứng khoán được hình thành theo hai chiều: người mua cạnh tranh với những người mua khác để mua được với giá thấp nhất, người bán cạnh tranh với những người bán khác để bán được với giá cao nhất. Có nhiều phương thức đấu giá, nếu căn cứ vào hình thức đấu giá, có đấu giá trực tiếp, đấu giá gián tiếp, đấu giá tự động. Nếu căn cứ vào phương thức đấu giá, có đấu giá định kỳ và đấu giá liên tục. (iv) Chào bán chứng khoán thông qua đấu thầu: Đấu thầu chứng khoán là phương thức một hoặc nhiều nhà thầu sẽ mua toàn bộ số chứng khoán dự định phát hành, sau đó phân phối lại trên cơ sở phân chia tỷ lệ phần trăm với tổ chức phát hành. Phương thức này có ưu điểm là xác định tổng lượng vốn lưu động, thời gian huy động vốn ngắn (thường chỉ từ 1- 6 tuần). Tuy nhiên, tổ chức phát hành phải chịu chi phí trung gian. Khoản phí này do tổ chức phát hành thoả thuận với tổ chức đấu thầu, tổ chức được uỷ quyền. Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình trung ương, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh... thường chào bán bằng phương thức đấu thầu. 15
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 (v) Chào bán chứng khoán thông qua bảo lãnh phát hành: Bảo lãnh phát hành là phương thức một hoặc nhiều tổ chức bảo lãnh cam kết với tổ chức phát hành về việc thực hiện các thủ tục trước khi chào bán, phân phối chứng khoán cho nhà đầu tư, nhận mua chứng khoán để bán lại và mua số chứng khoán còn lại chưa phân phối hết. Nghĩa là có một hoặc một số tổ chức bảo lãnh sẽ đứng ra giúp tổ chức chào bán thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán. Sau đó tổ chức bảo lãnh nhận mua số chứng khoán để bán lại hoặc nhận mua số chứng khoán còn lại sau đợt phát hành. Hiện nay các ngân hàng đầu tư thường đứng ra bảo lãnh phát hành. Ưu điểm của bảo lãnh phát hành là tổ chức chào bán đảm bảo huy động được nguồn vốn theo nhu cầu. Tuy nhiên tổ chức chào bán phải trả cho tổ chức bảo lãnh một khoản chi phí trung gian. Sự tham gia của tổ chức bảo lãnh giúp hoạt động chào bán chứng khoán diễn ra thuận lợi hơn. Tổ chức bảo lãnh chuẩn bị hồ sơ, thủ tục cần thiết trước khi chào bán và tiến hành phân phối chứng khoán. Tổ chức bảo lãnh có thể thành lập tổ hợp bảo lãnh để phân tán rủi ro trong đợt chào bán. Có nhiều phương thức bảo lãnh với mức độ cam kết khác nhau được ghi rõ trong hợp đồng bảo lãnh. Những DN mới thành lập hoặc quy mô nhỏ có thể chọn hình thức bảo lãnh với cam kết chắc chắn để đảm bảo thành công cho đợt chào bán. Nếu công ty có nhu cầu một số vốn nhất định cho chiến lược kinh doanh mà không thể sử dụng số vốn ít hơn có thể chọn bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không. Những DN phát hành bổ sung thêm cổ phiếu, nếu có những cổ đông không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty có thể áp dụng phương thức bảo lãnh dự phòng cho những quyền mua không được thực hiện. Nếu tổ chức bảo lãnh không bảo đảm khả năng phân phối hết số chứng khoán có thể thoả thuận với tổ chức phát hành hình thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất. Mỗi phương thức bảo lãnh đều có ưu và nhược điểm riêng. Do đó, tổ chức phát hành cần lưu ý nhu cầu vốn và những đặc thù của doanh để lựa chọn phương thức bảo lãnh phù hợp. nghĩa là có một hoặc một số nhà thầu được lựa chọn, cam kết sẽ phân phối hết số chứng khoán với điều kiện nhà thầu được hưởng một tỷ 16
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 lệ phần trăm nhất định theo kết quả của đợt chào bán. Với phương thức này, tổ chức chào bán sẽ đạt được mục tiêu huy động vốn trong một thời gian ngắn nhưng đổi lại, họ phải chịu một khoản phí trung gian cao. Tuy vậy, phương thức bán thông qua đấu thầu đặc biệt thích hợp với việc phát hành tín phiếu. Bốn là, quy định về trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ Thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ thường đơn giản hơn nhiều so với chào bán chứng khoán ra công chúng. Chỉ bao gồm hai bước cơ bản như sau: Bước một: Công bố thông tin trước khi chào bán chứng khoán riêng lẻ: Ở các nước phát triển thì chủ thể chào bán chứng khoán riêng lẻ thường được miễn áp dụng chế độ công bố thông tin. Nhà đầu tư vào chứng khoán riêng lẻ thường là các tổ chức như các công ty bảo hiểm nhân thọ, quỹ hưu trí hay các ngân hàng thương mại. Đây là những nhà đầu tư được đánh giá là chuyên nghiệp có khả năng phân tích chuẩn xác trước khi đầu tư. Mặt khác với Việt Nam thì chủ thể nhắm đến của hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ thường là người lao động trong DN – đây là những chủ thể được cho là những nhà đầu tư nghiệp dư (không chuyên nghiệp) trong việc thu thập, nắm bắt thông tin cũng như khả năng phân tích. Tuy nhiên, dù là nhà đầu tư nào thì đều phải thực hiện việc cung cấp các loại thông tin cần thiết. Theo pháp luật mỗi nước mà thông tin cần nhà đầu tư cung cấp là khác nhau. Bước hai: Phân phối chứng khoán: tương tự như hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, các chứng khoán được chào bán riêng lẻ thông qua nhiều phương thức khác nhau gọi chung là phân phối chứng khoán. Các phương thức đó bao gồm: bán trực tiếp, thông qua các đại lý phát hành, bảo lãnh chứng khoán, đấu giá, đấu thầu. 1.3.3. Vai trò của pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ Nền kinh tế thị trường đặc điểm cơ bản là thị trường đóng vai trò chính trong sự phân bổ sử dụng các nguồn lực trong xã hội, còn nhà nước chỉ là người 17
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tạo lập khung khổ - hành lang pháp lý và giám sát thực thi pháp luật của các chủ thể tham gia thị trường. Chẳng hạn như việc ban hành và thực hiện Luật Doanh nghiệp thống nhất, Luật chống độc quyền sẽ tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng cho các DN thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi loại hình hoạt động; tạo điều kiện cho giá cả chứng khoán của các DN được hình thành theo cơ chế cạnh tranh hơn trên thị trường. Luật thâu tóm, sáp nhập công ty có thể gây tác động tích cực đến các công ty có chứng khoán niêm yết trên thị trường. Tương tự các chính sách pháp luật, chính sách tài chính - tiền tệ liên quan đến hoạt động của các DN cũng có tác động đến nhiều mặt hoạt động của TTCK và DN. Như vậy có thể thấy môi trường pháp lý có thể tác động mạnh mẽ, là điều kiện cần để nâng cao hiệu quả hoạt động của DN và TTCK. Trong thời đại ngày nay, bất kì quốc gia có nền kinh tế phát triển nào cũng có kênh huy động vốn quan trọng: kênh huy động vốn gián tiếp thông qua hệ thống ngân hàng theo nguyên tắc tín dụng và kênh huy động vốn trực tiếp thông qua TTCK theo nguyên tắc đầu tư. Hiện nay chúng ta không thể phủ nhận vai trò của TTCK đối với sự phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia. TTCK phản ánh rõ nét nhất các quy luật của nền kinh tế thị trường. Người ta ví TTCK như chiếc nhiệt kế đo “nhiệt độ” của nền kinh tế. Sự tăng trưởng của nền kinh tế được đánh giá qua chỉ số giá chứng khoán của TTCK. Lịch sử phát triển nền kinh tế thị trường ở các quốc gia phát triển đã khẳng định TTCK ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình vận hành nền kinh tế của mỗi quốc gia cũng như trong hệ thống kinh tế toàn cầu. Pháp luật của bất cứ lĩnh vực nào ra đời cũng nhằm mục đích điều chỉnh những hành vi, những hoạt động của cá nhân tổ chức theo đúng chuẩn mực và những nguyên tắc cơ bản. Bởi vậy mà pháp luật về chào bán chứng khoán nói chung và pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ nói riêng ra đời đóng góp một vai trò quan trọng trong hoạt động của TTCK. TTCK có thể coi là một xã hội kinh tế thu nhỏ mà ở đó các giao dịch liên tục diễn ra, tiền thường xuyên được lưu thông trao đổi. 18
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nếu hoạt động chào bán này không được quản lý tốt bằng pháp luật sẻ có tác động xấu, gây khủng hoảng cho TTCK, gây thiệt hại cho các nhà đầu tư và ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi pháp luật chứng khoán đang trong quá trình hoàn thiện. Hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ vẫn chưa thực sự được quan tâm và giám sát đúng mức. Điều này đã gây ra nhiều bất ổn cho TTCK trong thời gian qua cả về mặt lý luận và thực tiễn như: các vụ việc xâm phạm quyền lợi của các cổ đông hiện hữu khi chào bán chứng khoán riêng lẻ hay các văn bản pháp luật ban hành không rõ ràng khiến cho các DN cũng như cơ quan áp dụng pháp luật lúng túng trong quá trình thực hiện. Điều này đã làm chậm tiến độ huy động vốn của các DN, ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển kinh tế chung của cả nước. Hay sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật… Vì vậy, pháp luật về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ là chìa khóa đảm bảo cho TTCK nói chung và TTCK riêng lẻ nói riêng được vận hành an toàn. 19
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ TẠI VIỆT NAM Trong 10 năm trở lại đây, quy mô huy động vốn qua TTCK Việt Nam đáp ứng khoảng 23% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tương đương gần 60% so với cung tín dụng qua thị trường tiền tệ - tín dụng. Điều này cho thấy TTCK tại Việt Nam đang ngày càng trở thành một kênh huy động vốn quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, góp phần dần hình thành một hệ thống tài chính hiện đại trên nền tảng hài hòa giữa TTCK và thị trường tiền tệ - tín dụng. Để đáp ứng nhu cầu ngày một phát triển của TTCK Việt Nam, rất nhiều luật cũng như nghị định, thông tư hướng dẫn được sửa đổi ban hành nhằm điều chỉnh, quản lý kịp thời các hoạt động trên TTCK. Khóa luận tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến pháp luật chào bán chứng khoán riêng lẻ tại Việt Nam sau năm 2009 (tức giai đoạn hậu khủng hoảng) nhằm tìm ra những bất cập qua đó góp ý sửa đổi bổ sung các quy định về hoạt động này để tháo gỡ khó khăn cho việc huy động vốn của các tổ chức phát hành trong giai đoạn hộ nhập kinh tế thế giới hiện nay. LCK ra đời nhưng lại bỏ sót không điều chỉnh hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ, đây là một thiếu sót lớn của LCK 2006, Nghị định 52/2006/NĐ- CP cũng bộc lộ nhiều hạn chế. Trong khi hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ vẫn diễn ra hàng ngày, khối lượng và giá trị ngày càng tăng, diễn ra khá phức tạp, đặt ra đòi hỏi phải có sự điều chỉnh của nhà nước. Đáp ứng đòi hỏi của thực tế, ngày 23/8/2008 thủ tướng chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 20/2008/CT-TTg về tăng cường quản lý thị trường chứng khoán. Chỉ thị quy định cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ. Nhằm cụ thể hóa chỉ thị của thủ tướng chính phủ về hoạt chào bán chứng khoán riêng lẻ quy định tại Chỉ thị số 20/2008/CT-TTg, ngày 26/11/2008 Bộ tài chính và Uỷ ban chứng 20
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 khoán đã ban hành công văn 14285/BTC-UBCK hướng dẫn Chỉ thỉ thị số 20/2008/CT-TTg. Công văn đưa ra khái niệm cháo bán chứng khoán riêng lẻ, và hồ sơ báo cáo kế hoạch chào bán chứng khoán riêng lẻ. Sau một thời gian hình thành và phát triển, hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ đã xảy ra nhiều vấn đề cần sự quản lý và giám sát của nhà nước. Chính vì vậy, Chính phủ đã ban hành Nghị định 01/2010/NĐ-CP nhằm thắt chặt hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ. Tuy nhiên, sau một thời gian có hiệu lực Nghị định 01/2010/NĐ-CP đã bộc lộ nhiều thiếu sót và hạn chế. Trước những vướng mắc của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về những hạn chế trong Nghị định 01/2010/NĐ-CP về hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ đồng thời trả lời công văn của Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 27/01/2011 Ủy ban chứng khoán đã ban hành Công văn số 350/UBCK-QLPH về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 01/2010/NĐ-CP. Và cũng nhằm giải đáp một số vướng mắc trên thực tế đang gặp phải trong quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán riêng lẻ. Nhằm khắc phục những thiếu sót của LCK năm 2006 và tháo gỡ những vướng mắc do Nghị định 01/2010/NĐ-CP và Nghị định 52/2006/NĐ-CP, ngày 24/11/2010 Quốc hội đã ban hành Luật số 60/2010/QH để sửa đổi bổ sung LCK năm 2006 (sau đây gọi tắt là LCK năm 2010) để thay thế. LCK sửa đổi đã bổ sung thêm quy định về điều kiện và thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ vào LCK năm 2010 tại điều 10a. Đây là lần đầu tiên hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ được quy định vào trong luật. Theo đó, nội hàm hoạt động chào bán chứng khoán bao gồm chào bán chứng khoán ra công chúng và chào bán chứng khoán riêng lẻ. Kế tiếp đó, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định 90/2011/NĐ-CP cụ thể hóa pháp luật điều chỉnh hoạt động dành cho chào bán trái phiếu của DN mà phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều 1 là quy định việc phát hành trái phiếu riêng lẻ trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế của DN nghĩa là Chính phủ đã ban hành riêng một nghị định điều chỉnh cho hoạt động chào bán trái phiếu riêng lẻ của DN, sau đó đến Nghị định 58/2012/NĐ-CP thay thế cho Nghị 21
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 định 14/2007/NĐ-CP, Nghị định 84/2010/NĐ-CP, Nghị định số 01/2010/NĐ-CP về Hướng dẫn thi hành một số điều của LCK năm 2010. Ngày 26 tháng 06 năm 2015, Chính Phủ tiếp tục ban hành Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 58/2012/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành LCK (Khóa luận dưới đây em sẽ nói chung là Nghị định 58/2012/NĐ-CP, nếu có quy định nào được sửa đổi bổ sung và hủy bỏ bởi Nghị định 60/2015/NĐ-CP sẽ được nêu rõ). LCK năm 2010 định nghĩa: Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc tổ chức chào bán chứng khoán cho dưới một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet. Theo đó: Khoản 1 Điều 4 Nghị định 01/2010/NĐ-CP thì: “Chào bán cổ phần riêng lẻ là việc chào bán cổ phần hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp và không sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng cho một trong các đối tượng đó là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc dưới 100 nhà đầu tư không phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp”. Tuy nhiên khi được thay thế bởi Nghị định 58/2012/NĐ-CP và sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 60/2015/NĐ-CP thì khái niệm về chào bán cổ phần riêng lẻ lại không hề được quy định. Khoản 4 Điều 2 Nghị định 90/2011/NĐ-CP thì: “Phát hành trái phiếu riêng lẻ là việc phát hành trái phiếu cho dưới một trăm (100) nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc internet”. 2.1. Chủ thể của chào bán chứng khoán riêng lẻ 2.1.1. Quy định về chủ thể chào bán cổ phiếu riêng lẻ Về cơ bản CTCP với đặc điểm cổ phần được chia thành mệnh giá tương đương nhau, quyền lợi của cổ đông nhận được tương ứng với số cổ phần sở hữu, mặt khác lợi thế của CTCP so với các loại hình công ty khác là có thêm một phương thức huy động vốn là chào bán cổ phiếu. Trên thực tế những CTCP mới 22
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thành lập thường mong muốn được thực hiện phương thức chào bán cổ phiếu riêng lẻ để huy động vốn vì chào bán cổ phiếu riêng lẻ không cần đến “vị trí – uy tín thương trường” nhiều như chào bán cổ phiếu ra công chúng. Tuy nhiên với những điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ được đặt ra thì không dễ dàng đến thế. Trước đây theo quy định của Nghị định 01/2010/NĐ-CP thì chủ thể chào bán cổ phần riêng lẻ bao gồm: CTCP; các DN chuyển đổi thành CTCP, ngoại trừ DN 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành CTCP. Theo công văn 14285/BTC- UBCK về thực hiện một số điều của chỉ thị 20/2008/CT-TTg thì chủ thể chào bán chứng khoán riêng lẻ bao gồm: công ty đại chúng; CTCP chứng khoán; ngân hàng thương mại cổ phần; công ty tài chính cổ phần; CTCP bảo hiểm; công ty không phải là CTCP. Mặc dù quy định về các chủ thể này có điểm cụ thể nhất định tuy nhiên lại không mang tính khái quát, gói gọn được như quy định tại Nghị định 01/2010/NĐ-CP. Khi so với Nghị định 01/2010/NĐ-CP thì Điều 3 Nghị định 58/2012/NĐ-CP có sự thay đổi về chủ thể chào bán cổ phiếu riêng lẻ bao gồm: CTCP được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp (LDN) và các văn bản pháp luật liên quan; công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi thành CTCP. Có thể thấy, lúc này phạm vi chủ thể chào bán cổ phần riêng lẻ đã được xác định rõ ràng và cụ thể hơn. Nhưng Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung cho Nghị định 58/2012/NĐ-CP đã xóa bỏ Điều 3 của Nghị định 58/2012/NĐ-CP và thay vào đó là thu hẹp hơn về đối tượng áp dụng quy định về chào bán riêng lẻ tại Nghị định 58/2012/NĐ-CP, theo đó, chỉ bao gồm công ty đại chúng và tổ chức kinh doanh chứng khoán để đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 123 LDN năm 2014. Như vậy công ty chưa đại chúng không còn bị coi “ là bị bỏ quên” như ở Nghị định 58/2015/NĐ- CP nữa mà Chính phủ chính thức chỉ quy định hướng dẫn đối với công ty đại chúng và tổ chức kinh doanh chứng khoán mà thôi. Còn lại với các CTCP không phải là CTCP đại chúng thì thực hiện theo quy định tại Điều 123 LDN năm 2014. Vì thế, các chủ thể có quyền chào bán cổ phiếu riêng lẻ bao gồm: CTCP không phải là CTCP đại chúng; công ty đại chúng; tổ chức kinh doanh chứng 23
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 khoán (pháp luật về hoạt động chào bán chứng khoán riêng lẻ của tổ chức kinh doanh chứng khoán được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính không nằm trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận). Hoạt động chào bán cổ phiếu riêng lẻ chủ yếu được DN thực hiện khi tiến hành thành lập hoặc tiến hành huy động vốn: (i) Khi thành lập CTCP có hai dạng chính là dạng được đăng ký từ khi đăng ký kinh doanh hoặc do kết quả của quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu, loại hình công ty. Khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập tiến hành góp vốn, mua cổ phần. Các cổ đông có thể cùng nhau mua toàn bộ cổ phần hoặc chào bán cổ phần ra bên ngoài để bảo đảm góp đủ số vốn cần thiết. Luật Doanh Nghiệp năm 2014 (LDN năm 2014) quy định cụ thể, chi tiết hoạt động góp vốn, mua cổ phần, chào bán, thanh toán cổ phần... của cổ đông sáng lập khi thành lập CTCP. Điều 119 LDN năm 2014 quy định: “Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký DN”. Như vậy, tại thời điểm tiến hành đăng ký kinh doanh CTCP đã thực hiện hoạt động chào bán cổ phần của công ty cho các thành viên sáng lập hoặc ngoài thành viên sáng lập với mục đích đáp ứng số vốn đăng ký điều lệ. Hoạt động chào bán cổ phần này thực chất chính là hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ. (ii) Khi tăng vốn điều lệ Trước khi Nghị định 01/2010/NĐ-CP được thay thế, khó khăn đối với DN không chỉ đơn giản là việc nắm bắt, tuân thủ những quy định thường xuyên thay đổi, khó dự báo mà trực tiếp và dễ thấy hơn trong trường hợp này đó là những thiệt hại về tiền, về kinh tế từ những quy định hạn chế nói trên. Vì vậy, để tránh việc lúng túng như trong việc áp dụng Nghị định 01/2010 và quy định liên quan… DN chỉ biết chờ, trong lúc các kế hoạch huy động vốn, tăng vốn, các dự 24
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 án đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh cần vốn cũng chờ theo, thiệt hại về kinh tế là điều khó tránh khỏi. Trong quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh của mình CTCP có quyền thực hiện thêm nhiều đợt chào bán cổ phần của mình để huy động thêm vốn với mục đích mở rộng kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư, tìm kiếm và giữ chân các đối tác chiến lược của công ty. Hiện nay, Điều 122 LDN năm 2014 quy định: “Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau đây: (a) Chào bán cho các cổ đông hiện hữu; (b) Chào bán ra công chúng; (c) Chào bán cổ phần riêng lẻ. Điều 124 LDN năm 2014 cũng quy định về việc chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu. Như vậy, hành vi này cũng có một phần bản chất của hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ (được hiểu là chào bán trong nội bộ công ty) vì đối tượng được chào bán là các cổ đông hiện hữu, không có sự tham gia của nhà đầu tư bên ngoài (Trừ trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông). Quy định này góp phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của các cổ đông chiến lược khi DN chào bán chứng khoán riêng lẻ. Về hạn chế đối tượng chào bán riêng lẻ: Cụ thể, theo quy định tại Nghị định 60/2015/NĐ-CP đối với chào bán cổ phiếu để hoán đổi lấy cổ phiếu của CTCP chưa đại chúng hoặc chào bán cho một hoặc một số cổ đông xác định để hoán đổi cổ phiếu của công ty đại chúng khác hoặc chào bán cổ phiếu để hoán đổi lấy phần vốn góp tại công ty TNHH thì tổ chức phát hành không phải là công ty mẹ của tổ chức được chào bán cổ phiếu; hoặc cả hai tổ chức này không phải là các công ty con của cùng một công ty mẹ. Đây là một quy định hợp lý. Việc xác 25
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 định mối quan hệ mẹ - con giữa hai DN không quá khó khăn nhờ các thông tin trên báo cáo tài chính của công ty đại chúng. Tuy nhiên, mối quan hệ "anh - em", các công ty con của cùng một công ty mẹ lại hiếm khi được công khai nếu công ty mẹ không có nghĩa vụ công bố thông tin. Việc phát hành cổ phiếu, đặc biệt trường hợp phát hành cổ phiếu cấn trừ công nợ, không hiếm trường hợp xuất hiện nhà đầu tư được chào bán là "người quen" của tổ chức phát hành. Việc hạn chế các đối tượng có liên quan tới tổ chức phát hành (gồm công ty con của tổ chức phát hành và các công ty cùng công ty mẹ với tổ chức phát hành) sẽ giúp hạn chế dòng vốn chạy vòng quanh và những rủi ro do sở hữu chéo. 2.1.2. Quy định về chủ thể chào bán trái phiếu riêng lẻ Theo quy định của LDN và pháp luật khác có liên quan thì chủ thể chào bán trái phiếu riêng lẻ bao gồm: CTCP, công ty nhà nước, công ty TNHH, Chính phủ, Chính quyền địa phương với quyền năng chào bán trái phiếu riêng lẻ khác nhau. Chính phủ cũng như chính quyền đia phương chào bán trái phiếu riêng lẻ phục vụ cho đầu tư phát triển, bù đắp thiếu hụt tạm thời cho ngân sách nhà nước. Hoạt động chào bán trái phiếu của các chủ thể này thường có quy định riêng, không thuộc phạm vi nghiên cứu của khóa luận. Trong đó, công ty TNHH có phần vốn góp được chia thành nhiều phần bằng nhau nhưng không thể hiện dưới hình thức cổ phần và rất khó chuyển nhượng ra bên ngoài (Điều kiện chuyển nhượng vốn góp nội bộ theo Điều 53 LDN năm 2014). Chủ thể này không được huy động vốn bằng chào bán cổ phiếu. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động công ty TNHH được chào bán trái phiếu để tăng vốn vay. Như vậy, so với chào bán cổ phiếu riêng lẻ thì hoạt động chào bán trái phiếu riêng lẻ có phạm vi chủ thể chào bán rộng hơn. 2.2. Quy định về điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ 2.2.1. Quy định về điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ Trước đây, Điều 8 Nghị định 01/2010 có quy định điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ gồm: (a) Là DN thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này 26
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 (CTCP; các DN chuyển đổi thành CTCP, ngoại trừ các DN 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành CTCP). (b) Có quyết định thông qua phương án chào bán cổ phần riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị theo Điều lệ công ty hoặc ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông cho Hội đồng quản trị (đối với CTCP); hoặc Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty (đối với công ty TNHH chuyển thành CTCP); hoặc chủ DN 100% vốn nước ngoài, Hội đồng quản trị DN liên doanh (đối với DN có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần); Phương án chào bán phải xác định rõ đối tượng và số lượng nhà đầu tư được chào bán dưới 100 nhà đầu tư và hạn chế chuyển nhượng cổ phần tối thiểu trong vòng 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán; Trường hợp chào bán cho các đối tác chiến lược, tổ chức chào bán phải xây dựng tiêu chí xác định, lựa chọn đối tác chiến lược. Đối tác chiến lược là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có năng lực tài chính, quản trị DN; chuyển giao công nghệ mới, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; gắn bó lợi ích lâu dài với DN; Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán riêng lẻ không được tham gia biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về việc này. (c) Có hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 20 ngày trước ngày dự kiến thực hiện việc chào bán, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. (d) Trường hợp tổ chức chào bán là DN thuộc lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngoài việc phải đáp ứng các quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan. (e) Các đợt chào bán riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng. (f) Đảm bảo tuân thủ các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư, trong trường hợp có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài. Với những quy định đó thấy rằng pháp luật Việt Nam vẫn còn nặng nề trong các yêu cầu về thủ tục hành chính mà một CTCP phải thực hiện khi chào bán cổ phần riêng lẻ. Theo nguyên lý nói trên thì quyền chào bán cổ phần là quyền có tính chất tự nhiên, tạo nên đặc trưng của CTCP. Do đó, pháp luật chỉ 27
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nên can thiệp vào quyền này ở một mức độ nhất định nếu việc chào bán riêng lẻ đã được nhận diện thông qua mối quan hệ giữa công ty chào bán và hầu hết các nhà đầu tư (thông thường là người lao động trong công ty, cổ đông hiện hữu của công ty hoặc các nhà đầu tư có mối quan hệ kinh doanh với công ty). Lãnh đạo một công ty chứng khoán cho biết: “Nhiều năm trở về trước, khi tiếp xúc DN, các nhà đầu tư tổ chức đều tỏ ý sẵn sàng làm nhà đầu tư dài hạn, đối tác tin cậy của DN. Nhưng với diễn biến của TTCK thời gian vừa qua, các nhà đầu tư tổ chức ngần ngại đưa ra cam kết đầu tư dài hạn”. Nguyên nhân là gì? Là bởi thời hạn một năm là quá dài và có thể xuất hiện nhiều rủi ro. Vì vậy, thay vì tham gia mua cổ phần phát hành riêng lẻ, nhà đầu tư chuyển sang mua chứng khoán trên thị trường tập trung hoặc tập trung vào kênh đầu tư khác để vừa tránh được rủi ro thanh khoản, vừa không bị hạn chế thời gian chuyển nhượng. Như vậy, rõ ràng quy định này đang ảnh hưởng đến kế hoạch huy động vốn của hàng chục ngàn CTCP. Về việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần tối thiểu trong vòng một năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán riêng lẻ thì vừa có ưu điểm lẫn hạn chế nhất định. Một mặt nó khắc phục vấn đề DN chào bán cổ phiếu để trở thành công ty đại chúng dù chưa đủ điều kiện; một mặt lại khiến DN gặp khó khăn trong vấn đề thu hút vốn đầu tư và là quá dài để DN gặp rủi ro; hạn chế về tính khả thi của phương án chào bán cổ phần dù là cổ đông hiện hữu hay cổ đông mới, làm mất đi sức hấp dẫn của TTCK riêng lẻ. Cổ phần được chào bán là để huy động thêm vốn cho CTCP phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN, việc có thay đổi cổ đông sau đó do chuyển nhượng không ảnh hưởng gì đến nguồn vốn và hoạt động của CTCP. Nhà đầu tư có chuyển nhượng hay không thì tiền từ đợt chào bán cổ phần cũng là tiền của CTCP nên ai nắm giữ cổ phần rõ ràng không ảnh hưởng đến số tiền đó. Quy định về các đợt chào bán cách nhau ít nhất 06 tháng đồng nghĩa với một DN đủ điều kiện hoàn toàn chỉ có quyền chào bán hai đợt cổ phần riêng lẻ trong một năm mà nhu cầu huy động vốn lại không như thế. 28
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Như vậy, Nghị định 01/2010/NĐ-CP đã bộc lộ nhiều bất cập và cần phải thay thế. Do đó, Nghị định 58/2012/NĐ-CP đã ra đời. Về cơ bản thì Nghị định 58/2012/NĐ-CP một mặt hầu như kế thừa tinh thần của các Nghị định 14/2007/NĐ-CP, Nghị định 84/2010/NĐ-CP, Nghị định số 01/2010/NĐ-CP một mặt dựa theo LCK năm 2010. Để khắc phục những hạn chế trước đó đã quy định điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ với ba trường hợp cụ thể đó là: (i) CTCP chưa đại chúng; (ii) Công ty đại chúng; (iii) công ty TNHH chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi thành CTCP. Tuy nhiên sang đến Nghị định 60/2015/NĐ- CP chỉ quy định về điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, gồm: (i) Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng; (ii) Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ để hoán đổi các khoản nợ của công ty đại chúng; (iii) Điều kiện chào bán cổ phiếu để hoán đổi lấy cổ phiếu của CTCP chưa đại chúng hoặc chào bán cho một hoặc một số cổ đông xác định để hoán đổi cổ phiếu của công ty đại chúng khác hoặc chào bán cổ phiếu để hoán đổi lấy phần vốn góp tại công ty TNHH; (iv) Điều kiện tổ chức kinh doanh chứng khoán. Mà theo Điều 123 LDN năm 2014 lại không có quy định về điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ của CTCP không phải là CTCP đại chúng mà chỉ quy định về hồ sơ và thủ tục của loại hình này. Đối với các tổ chức phát hành là công ty đại chúng, Nghị định 60/2015/NĐ-CP cũng xóa bỏ các quy định về hạn chế chuyển nhượng trong thời hạn tối thiểu 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán cho một số nhà đầu tư nhất định như Nghị định 58/2012/NĐ-CP, bao gồm: cán bộ công nhân viên DN, chuyển nhượng giữa cá nhân với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nhiệp, giữa nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp với nhau, theo quyết định của Tòa Án hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật. Mặc dù, quy định về thời hạn được phép thực hiện đợt chào bán tiếp theo vẫn là cách nhau ít nhất 06 tháng. Nếu tiếp cận từ nhu cầu về vốn của DN thì nhận thấy quy định này cần được xóa bỏ và sửa đổi thành một thời hạn hợp lý hơn để tạo điều kiện thuận lợi cho DN phát triển bởi nguồn vốn DN cần là luôn luôn và liên tục, hôm nay DN có một cơ hội đầu tư, họ chào bán cổ phần huy động vốn và bố trí được nguồn vốn nắm bắt 29
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 được cơ hội đầu tư đó và có thể là ngay ngày mai họ có một cơ hội đầu tư khác tiếp tục cần vốn để triển khai họ sẽ phải chờ sáu tháng sau để chào bán cổ phần huy động vốn. Rõ ràng, hạn chế này triệt tiêu cơ hội đầu tư của các DN. So với quy định tại Điều 114 LDN năm 2014 thì việc quy định về thời gian chuyển nhượng là 01 năm có mâu thuẫn như sau: đó là LDN năm 2014 đề cao tính tự do chuyển nhượng cổ phần giữa các cổ đông (trừ các trường hợp: Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó; Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.) Thêm vào đó, điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng được bổ sung những quy định quan trong liên quan đến nhà đầu tư như sau: Phương án chào bán và sử dụng vốn phải xác định rõ mục đích, nhà đầu tư được chào bán hoặc tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chào bán, số lượng nhà đầu tư và quy mô dự kiến chào bán. Trong các trường hợp dưới đây, phương án phải xác định rõ nhà đầu tư được chào bán để Đại hội đồng cổ đông thông qua và chỉ được thay đổi sau khi được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận: (a) Chào bán cho một tổ chức, cá nhân hoặc một nhóm tổ chức, cá nhân và người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó dân đến tỷ lệ sở hữu của các đối tượng này vượt mức sở hữu được quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán; (b) Chào bán cho một tổ chức, cá nhân hoặc một nhóm tổ chức, cá nhân và người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó từ 10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức phát hành trong một đợt chào bán hoặc trong các đợt chào bán trong 12 tháng gần nhất. Các quy định này là hoàn toàn hợp lý, chứng tỏ Chính phủ đã 30
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 bước đầu có những quy định quyết liệt hơn trong việc thắt chặt quy định đối với nhà đầu tư. Nghị định 60/2015/NĐ-CP còn quy định điều kiện đối với chào bán cổ phiếu để hoán đổi lấy cổ phiếu của CTCP chưa đại chúng hoặc chào bán cho một hoặc một số cổ đông xác định để hoán đổi cổ phiếu của công ty đại chúng khác hoặc chào bán cổ phiếu để hoán đổi lấy phần vốn góp tại công ty TNHH. Về cơ bản thì thời hạn chuyển nhượng vẫn là 01 năm và thời gian chào bán cổ phiếu riêng lẻ vẫn cách nhau ít nhất 06 tháng – Quy định này tượng tự như phân tích trên cần được thay đổi. Ngoài ra còn hạn chế chủ thể phát hành là: “Tổ chức phát hành không phải là công ty mẹ của công ty có cổ phần hoặc phần vốn góp được hoán đổi; hoặc cả hai tổ chức này không phải là các công ty con của cùng một công ty mẹ”. Như đã phân tích trong phần quy định chủ thể chào bán cổ phiếu riêng lẻ bên trên, quy định này là hợp lý. Theo Nghị định 60/2015/NĐ-CP, hoạt động này phải có "sự góp mặt" của kiểm toán. Cụ thể, khoản nợ được phép hoán đổi phải là khoản nợ đã được trình bày trong báo cáo tài chính kiểm toán gần nhất. Đối với phát hành cổ phiếu hoán đổi, báo cáo tài chính của công ty góp vốn được hoán đổi phải được kiểm toán với ý kiến chấp thuận toàn bộ, không ngoại trừ. Đây là quy định hợp lý thể hiện được việc nhà nước dần quan tâm đến loại hình công ty chưa đại chúng hơn trước đây. Ví dụ như trong trường hợp CTCP Đức Long Gia Lai phát hành cổ phiếu hoán đổi cổ phần của Mass Noble, Mass Noble phải cung cấp được báo cáo tài chính kiểm toán với ý kiến chấp thuận toàn bộ. Thương vụ phát hành cổ phiếu SHN hoán đổi cổ phần của CTCP Tập đoàn Đầu tư An Bình (ABG) thực hiện vào quý III/2015, ABG cũng cần cung cấp báo cáo tài chính kiểm toán mới đáp ứng điều kiện phát hành. Nhìn chung thì Nghị định 60/2015/NĐ-CP sửa đổi đã quy định cụ thể và chi tiết hơn về điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ so với Nghị định 58/2012/NĐ-CP và thay đổi để phù hợp với LDN năm 2014. Có thể thấy, quy định về điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ nằm rải rác và còn có chồng chéo mâu thuẫn đối với LDN năm 2014. So với điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng theo quy định thì điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ hiện nay ngày càng 31
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 được quy định chi tiết và có phần tối giản chủ thể, cụ thể về điều kiện hơn so với những quy định mang tính chất “khái quát và nhiều chủ thể” trong Nghị định 58/2012/NĐ-CP. 2.2.2. Quy định về điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ Trước đây, Điều 17 của Nghị định 52/2006/NĐ-CP quy định DN chỉ được phát hành trái phiếu riêng lẻ khi có đủ các điều kiện sau: (i) Là DN thuộc đối tượng phát hành trái phiếu riêng lẻ; (ii) Có thời gian hoạt động tối thiểu trong 01 năm kể từ ngày DN chính thức đi vào hoạt động; (iii) Có báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm phát hành được kiểm toán. Tuy nhiên để đảm bảo báo cáo tài chính của DN là một văn bản có tính trung thực cao cần có những quy định về tiêu chuẩn kiểm toán và tổ chức kiểm toán; (iv) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm liền kề năm phát hành phải có lãi; (v) Có phương án phát hành trái phiếu được các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua. Sau đó, Nghị định 52/2006/NĐ-CP được thay thế bởi 90/2011/NĐ-CP bởi bộc lộ một số bất cập. Theo Điều 13 90/2011/NĐ-CP quy định điều kiện phát hành trái phiếu riêng lẻ nghiệp như sau: Đối với trái phiếu không chuyển đổi: Nghị định Nghị định của doanh (i) DN có thời gian hoạt động tối thiểu là một (01) năm kể từ ngày DN chính thức đi vào hoạt động; đối với việc phát hành trái phiếu để đầu tư cho các chương trình, dự án, DN phát hành phải đảm bảo duy trì tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu là 20% trong tổng mức đầu tư của chương trình, dự án (khoản 4 Điều 4); Quy định về thời gian hoạt động của DN tối thiểu là một năm là hoàn toàn hợp lý để đảm bảo quyền của nhà đầu tư. Với bản chất là chứng khoán nợ, khi nhà đầu tư sở hữu trái phiếu trong tay họ phải được đảm bảo về khả năng trả nợ. Việc quy định thời gian hoạt động tối thiểu như trên vừa thúc đẩy nhà đầu tư mua trái phiếu tăng khả năng về vốn cho DN vừa phù hợp với nguyên tắc phát hành trái phiếu DN từ đó nâng cao ý thức của DN với khoản vốn vay và việc sử 32
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 dụng vốn. Mục đích của những quy định này nhằm đảm bảo tính thanh khoản cũng như chất lượng của trái phiếu. Nếu so sánh với quy định về chào bán trái phiếu ra công chúng tại LCK năm 2010 thì điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ có một điểm khác cơ bản: không quy định mức vốn tối thiểu của DN phát hành trái phiếu. Đây là một điểm khá phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam: chủ yếu các DN Việt Nam hiện nay là các DN vừa và nhỏ, mức vốn điều lệ thấp. Nếu quy định điều kiện trên thì các chủ thể này khó có khả năng huy động nguồn vốn thông qua trái phiếu. Điều này sẽ ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó hoạt động phát hành trái phiếu riêng lẻ chỉ được thực hiện trong một bộ phận công chúng, không phải thông báo công khai nên chỉ cần DN đảm bảo khả năng trả nợ cho nhà đầu tư là được. Quy định này nhằm bảo đảm các DN phải có năng lực tài chính, có khả năng trả nợ mới được phát hành trái phiếu để huy động vốn. Bên cạnh đó, Nghị định 90/2011/NĐ-CP yêu cầu DN phát hành phải có 20% vốn tự có trong dự án huy động vốn, nhưng Thông tư 211/2012/TT-BTC cũng không giải thích được là yêu cầu 20% vốn này được tính tại thời điểm phát hành, phải duy trì trong quá trình thực hiện dự án, hay tính tại thời điểm dự án kết thúc. (ii) Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm liền kề trước năm phát hành phải có lãi theo báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Báo cáo tài chính được kiểm toán của DN phát hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp nhận toàn phần. Trường hợp DN phát hành trái phiếu trước ngày 01 tháng 4 hàng năm chưa có báo cáo tài chính năm của năm liền kề được kiểm toán thì phải có: (a) Báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước năm liền kề với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi; (b) Báo cáo tài chính quý gần nhất với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi được kiểm toán (nếu có); (c) Báo cáo tài chính của năm liền kề với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt theo Điều lệ hoạt động của công ty. 33