SlideShare a Scribd company logo
1 of 134
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FPT
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN TUẤN ANH
MÃ SINH VIÊN : A15047
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FPT
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Vũ Lệ Hằng
Sinh viên thực hiện : Trần Tuấn Anh
Mã sinh viên : A15047
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2012
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo đã và đang công tác dưới mái
trường Đại học Thăng Long. Thầy cô là những người đã dìu dắt chúng em chập chững
từng bước đi trên con đường học vấn và cũng chính là những người đã gieo mầm ước
mơ về sự nghiệp cho từng sinh viên. Thầy cô đã cho chúng em những kiến thức từ cơ
bản đến chuyên sâu, từ lý thuyết đến thực tế nhờ đó mà tất cả sinh viên nói chung và
bản thân em nói riêng có những cái nhìn cụ thể, rõ ràng về chuyên ngành của mình. Đó
cũng chính là những nền tảng tạo tiền đề cho em thực hiện khóa luận này. Đặc biệt, em
xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giảng viên: Thạc sỹ Vũ Lệ Hằng – cô
là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo chu đáo cũng như góp ý tận tình cho em trong
suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Trong thời gian thực hiện khóa luận, em đã cố gắng nghiên cứu, trình bày vấn đề
một cách khoa học rõ ràng, tuy nhiên do còn là một sinh viên thiếu kinh nghiệm thực tế,
kĩ năng chưa vững vàng nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Tuấn Anh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TRONG CÔNG
TY CỔ PHẦN ................................................................................................................. 1
1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan đến chính sách cổ tức của Công ty cổ
phần.................................................................................................................................. 1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Công ty cổ phần.................................................. 1
1.1.1.1. Khái niệm Công ty cổ phần.................................................................. 1
1.1.1.2. Đặc điểm của Công ty cổ phần............................................................. 1
1.1.2. Cổ tức và các khái niệm liên quan.................................................................. 4
1.1.2.1. Cổ phần và các loại cổ phần ................................................................ 4
1.1.2.2 Cổ phiếu và các loại cổ phiếu................................................................ 6
1.1.2.3. Khái niệm cổ tức và quy trình chi trả cổ tức....................................... 7
1.1.2.4. Lợi nhuận và lợi nhuận giữ lại............................................................ 8
1.1.2.5. Giá trị doanh nghiệp........................................................................... 10
1.1.3. Chính sách cổ tức........................................................................................... 10
1.1.3.1. Khái niệm về chính sách cổ tức ......................................................... 11
1.1.3.2. Nội dung của chính sách cổ tức......................................................... 11
1.2. Tầm quan trọng của chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần ........................ 13
1.3. Vai trò và sự cần thiết của việc xây dựng chính sách cổ tức trong Công ty cổ
phần................................................................................................................................ 13
1.3.1. Cơ sở của việc xây dựng chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần............ 13
1.3.2. Vai trò của việc xây dựng chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần......... 18
1.3.3. Sự cần thiết của việc xây dựng chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần . 18
1.4. Các chỉ tiêu đo lường chính sách cổ tức .............................................................. 18
1.4.1. Một số chỉ tiêu đo lường cơ bản liên quan ................................................... 18
1.4.1.1. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE)........................................... 18
1.4.1.2. Thu nhập trên một cổ phần thường (EPS)........................................ 19
1.4.1.3. Cổ tức chi trả cho một cổ phần thường (DPS).................................. 19
1.4.1.4. Tỷ số giá trên thu nhập (P/E)............................................................. 19
1.4.1.5. Giá trị ghi sổ của một cổ phiếu (Book value per share) ................... 19
1.4.1.6. Giá trị thị trường của một cổ phiếu (Market price per share).......... 20
1.4.1.7. Tỷ số giá trên giá trị ghi sổ (P/B)....................................................... 20
1.4.2. Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức (Dividend payout ratio)....................................... 20
1.4.3. Tỷ suất cổ tức (Dividend Yield) ..................................................................... 20
1.5. Các chính sách cổ tức............................................................................................ 21
1.5.1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động......................................................... 21
Thang Long University Library
1.5.2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định .............................................................. 22
1.5.3. Các chính sách chi trả cổ tức khác ............................................................... 24
1.5.3.1. Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi ..................................... 24
1.5.3.2. Chính sách chi trả cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thưởng thêm
vào cuối năm .................................................................................................... 25
1.6. Các hình thức chi trả cổ tức ................................................................................. 26
1.6.1. Trả cổ tức bằng tiền mặt................................................................................ 26
1.6.2. Trả cổ tức bằng cổ phiếu ............................................................................... 27
1.6.3. Trả cổ tức bằng tài sản khác ......................................................................... 28
1.6.4. Mua lại CP ..................................................................................................... 29
1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của Công ty cổ phần ............... 29
1.7.1. Các nhân tố khách quan................................................................................ 29
1.7.2. Các nhân tố chủ quan.................................................................................... 32
1.8. Chính sách cổ tức và mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp của Công ty cổ
phần................................................................................................................................ 34
1.8.1. Chính sách cổ tức không tác động tới giá trị doanh nghiệp........................ 35
1.8.2. Chính sách cổ tức tác động tới giá trị doanh nghiệp ................................... 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................. 40
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN FPT .................................................................................................................... 41
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần FPT .......................................................... 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................... 41
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh.............................. 43
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý tại Công ty cổ phần FPT ...................... 44
2.2. Tình hình sản xuất kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần FPT giai đoạn
2007 – 2011 .................................................................................................................... 49
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần FPT giai đoạn
2007 – 2011............................................................................................................... 49
2.2.2. Tình hình tài sản nguồn vốn của Công ty cổ phần FPT trong giai đoạn
2007 – 2011............................................................................................................... 58
2.3. Thực trạng chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT .................................... 68
2.3.1. Cơ sở của việc hoạch định chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT..... 68
2.3.1.1. Cơ sở pháp lý....................................................................................... 68
2.3.1.2. Căn cứ vào Điều lệ của Công ty......................................................... 69
2.3.1.3. Căn cứ vào những kế hoạch đầu tư trong tương lai ........................ 70
2.3.2. Phân tích một số chỉ tiêu đo lường chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần
FPT ........................................................................................................................... 72
2.3.2.1. Số lượng cổ phiếu của Công ty cổ phần FPT qua các năm ............. 72
2.3.2.2. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE)........................................... 73
2.3.2.3. Thu nhập trên một cổ phần thường (EPS)........................................ 74
2.3.2.4. Cổ tức chi trả cho một cổ phần thường (DPS).................................. 76
2.3.2.5. Tỷ số giá .............................................................................................. 78
2.3.2.6. Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức ................................................................... 79
2.3.2.7. Tỷ suất cổ tức...................................................................................... 80
2.3.3. Các hình thức chi trả cổ tức qua các năm.................................................... 81
2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT..... 83
2.3.4.1. Các nhân tố khách quan .................................................................... 83
2.3.4.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................ 88
2.4. Chính sách cổ tức và giá trị doanh nghiệp tại Công ty cổ phần FPT............... 90
2.5. Đánh giá chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT ........................................ 91
2.5.1. Những ưu điểm của chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT............... 91
2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân...................................................................... 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................. 94
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CỔ
TỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FPT........................................................................ 95
3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần FPT trong tương lai ................... 95
3.1.1. Triển vọng ngành........................................................................................... 95
3.1.2. Cơ hội của FPT và định hướng chiến lược OneFPT .................................. 96
3.1.3. Kế hoạch năm 2012 của Công ty cổ phần FPT............................................ 97
3.2. Một số giải pháp để có tỷ lệ lợi nhuận dành cho việc chi trả cổ tức hợp lí ...... 99
3.2.1. Những vấn đề cần lưu ý khi ra quyết định cổ tức........................................ 99
3.2.2. Xây dựng quy trình ra quyết định chính sách cổ tức trong doanh nghiệp101
3.3. Đề xuất chính sách cổ tức tối ưu nhằm tránh chi trả cổ tức bằng tiền mặt cao
và tránh pha loãng giá cổ phiếu ................................................................................ 102
3.4. Xem xét một số phương thức phân chia lợi nhuận khác ................................. 105
3.4.1. Mua lại cổ phần ........................................................................................... 105
3.4.2. Thưởng bằng cổ phiếu quỹ.......................................................................... 106
3.4.3. Chia nhỏ cổ phiếu........................................................................................ 106
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................... 108
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 109
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CĐ Cổ đông
CNTT&VT Công nghệ thông tin và viễn thông
CP Cổ phần
DPS Cổ tức chi trả cho một cổ phần thường
EPS Thu nhập trên một cổ phần thường
P/E Tỷ số giá trên thu nhập
P/B Tỷ số giá trên giá trị ghi sổ
ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Quá trình chi trả cổ tức.................................................................................... 7
Sơ đồ 1.2. Chính sách cổ tức trong các giai đoạn phát triển của Công ty...................... 34
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần FPT........................................ 45
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần FPT từ
năm 2007 đến năm 2011................................................................................................. 50
Bảng 2.2. Tỷ trọng các loại chi phí so với doanh thu thuần của Công ty cổ phần FPT
giai đoạn 2007 - 2011..................................................................................................... 56
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần FPT giai
đoạn từ năm 2007 đến năm 2011.................................................................................... 59
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản tại Công ty cổ phần FPT......................................................... 63
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn tại Công ty cổ phần FPT.................................................. 65
Bảng 2.6. Tỷ trọng các khoản mục trong Tài sản và Nguồn vốn của Công ty cổ phần
FPT giai đoạn 2007 – 2011 ............................................................................................ 66
Bảng 2.7. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) của Công ty cổ phần FPT giai đoạn
2007 – 2011 .................................................................................................................... 73
Bảng 2.8. Chỉ số ROE trung bình của một số doanh nghiệp cùng ngành...................... 74
Bảng 2.9. Tình hình tăng trưởng EPS của Công ty cổ phần FPT................................... 75
Bảng 2.10. EPS trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành...................................... 76
Bảng 2.11. Bảng số liệu về chỉ số P/E và P/B................................................................ 78
Bảng 2.12. Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức ............................................................................. 79
Bảng 2.13. Tỷ suất cổ tức của Công ty cổ phần FPT..................................................... 80
Bảng 3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012 ...................................................... 99
Biểu đồ 2.1. Tình hình doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của Công ty cổ phần FPT
giai đoạn 2007 – 2011 .................................................................................................... 51
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản tại Công ty cổ phần FPT..................................................... 63
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn tại Công ty cổ phần FPT.............................................. 66
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu tỷ trọng các khoản mục trong Tài sản và Nguồn vốn.................... 67
Biểu đồ 2.5. Số lượng cổ phiếu của Công ty cổ phần FPT qua các năm ....................... 72
Biểu đồ 2.6. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) giai đoạn 2007 – 2011 .............. 73
Biểu đồ 2.7. Thu nhập trên một CP thường EPS............................................................ 75
Biểu đồ 2.8. Cổ tức chi trả cho một cổ phần thường (DPS) qua các năm của Công ty cổ
phần FPT......................................................................................................................... 76
Thang Long University Library
Biểu đồ 2.9. Thống kê về DPS của các Công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Hồ Chí Minh từ năm 2009 đến 2011................................................................... 77
Biểu đồ 2.10. Tỷ suất cổ tức của các Công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
Hồ Chí Minh qua các năm.............................................................................................. 80
Biểu đồ 2.11. Hình thức chi trả cổ tức của Công ty cổ phần FPT giai đoạn từ năm 2007
đến năm 2011.................................................................................................................. 81
Biểu đồ 2.12. Lạm phát và lãi suất trong giai đoạn 2007 – 2011................................... 85
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một doanh nghiệp luôn có ba quyết định tài chính quan trọng: Quyết định đầu tư,
quyết định tài trợ và quyết định chi trả cổ tức. Đây là ba quyết định độc lập, nhất quán
nhưng đều hướng tới một mục tiêu chung đó là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Quyết
định cổ tức của doanh nghiệp là một quyết định năng động và chịu tác động của nhiều
nhân tố vĩ mô và vi mô. Xu hướng chi trả cổ tức của các doanh nghiệp vì thế có thể điều
chỉnh theo thời gian do sự thay đổi của tình hình kinh tế vĩ mô và nền tảng nội tại của
doanh nghiệp. Nhà quản trị hành động vì lợi ích cổ đông sẽ điều chỉnh chính sách cổ
tức phù hợp theo những thay đổi nói trên.
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về chính sách cổ tức, nhưng nó
vẫn là một vấn đề còn gây nhiều tranh cãi. Trong khi trên thị trường chứng khoán Việt
Nam, chính sách cổ tức của doanh nghiệp thời gian qua nổi lên thành một trong những
vấn đề được các nhà đầu tư rất chú trọng, đồng thời các doanh nghiệp vẫn chưa có nhận
thức sâu sắc về tầm quan trọng của chính sách cổ tức trong công tác tài chính của mình.
Với mong muốn đóng góp một phần vào việc phân tích rõ hơn quyết định phân phối cổ
tức, cũng như tầm quan trọng của nó đối với mục tiêu tối đa hóa tài sản của các cổ
đông, em xin chọn đề tài “Hoàn thiện chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT” trong
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá chính sách cổ tức hiện tại của Công ty và đề xuất giải pháp
và kiến nghị để hoàn thiện chính sách chi trả cổ tức tại Công ty cổ phần FPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: Nghiên cứu về chính sách cổ tức trong
Công ty cổ phần nói chung và chính sách cổ tức của Công ty cổ phần FPT nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá thực trạng về chính sách cổ tức của Công ty cổ
phần FPT giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010, nhằm đưa ra một số biện pháp chủ yếu
để hoàn thiện chính sách cổ tức.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu trong khóa luận là phương pháp phân tích tổng hợp, so
sánh, khái quát hóa dựa trên số liệu được cung cấp và tình hình thực tế của Công ty.
Thang Long University Library
5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những lí luận cơ bản về chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần
Chương 2: Thực trạng về chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách cổ tức tại Công ty
cổ phần FPT
1
CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan đến chính sách cổ tức của Công ty
cổ phần
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Công ty cổ phần
1.1.1.1. Khái niệm Công ty cổ phần
Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế, các nhà buôn đã biết góp vốn để làm
ăn, buôn bán và chia lời lãi từ công việc kinh doanh. Họ chấp nhận rủi ro có thể xảy ra
là mất đi phần vốn đã góp nếu công việc kinh doanh gặp trở ngại, trục trặc. Hình ảnh
này cũng không khác mấy với hình ảnh người ta mua CP ở các Công ty cổ phần ngày
nay. Bằng việc cách điệu hóa các nguyên tắc mà các nhà buôn đã từng góp vốn với
nhau, quy định cụ thể về phương thức góp vốn, người được quyền góp vốn, đa dạng
hóa các loại vốn góp, thêm bớt các quyền và nghĩa vụ của người góp vốn, cách chia lời
lãi, trách nhiệm của mỗi người góp vốn đối với những rủi ro trong kinh doanh… ý
tưởng sơ khai về sự hợp tác cùng bỏ vốn, chia lời lãi và chỉ mất những gì đã góp vào
ban đầu của các nhà buôn được tiếp nối trong các Công ty cổ phần hiện đại.
Ngày nay, Công ty cổ phần được xem là phương thức phát triển cao nhất của
loài người để huy động vốn cho kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi
quốc gia phát triển. Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, Công ty cổ phần được định
nghĩa là một tổ chức thành lập theo pháp luật trong đó vốn được chia làm nhiều phần
bằng nhau, người sở hữu ít nhất một CP đã phát hành của Công ty cổ phần được gọi là
CĐ. CĐ có thể là cá nhân hay tổ chức và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp. Công ty cổ phần mang bản chất là Công ty đối vốn quy tụ các CĐ có thể là
những người không quen biết nhau, tối thiểu phải là ba nhưng không hạn chế số lượng
tối đa.
1.1.1.2. Đặc điểm của Công ty cổ phần
Công ty cổ phần tồn tại dưới các tên gọi khác nhau ở các nước khác nhau. Ở
Pháp, người ta có thể thành lập Công ty cổ phần, Công ty hợp vốn CP, Công ty cổ
phần đơn giản. Ở Đức, nó là Công ty trách nhiệm hữu hạn (bởi) cổ phiếu (company
limited by shares). Nhưng dù Công ty cổ phần được gọi tên như thế nào thì những đặc
trưng cơ bản của Công ty cổ phần hầu như vẫn không thay đổi.
Công ty cổ phần là tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập
Pháp luật về Công ty của các nước đều xác lập một cách cụ thể về các quyền và
nghĩa vụ pháp lý của Công ty cổ phần với tư cách là một pháp nhân độc lập, có năng
lực và tư cách chủ thể riêng, tồn tại độc lập và tách biệt với các CĐ trong Công ty.
Công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản bằng tài sản của
Thang Long University Library
2
chính Công ty, là nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong các quan hệ tranh tụng tại Tòa
án thông qua người đại diện của mình. CĐ là chủ sở hữu Công ty cổ phần và có một số
quyền lợi như: quyền tham gia quản lý điều hành, quyền được chia cổ tức, quyền được
chia tài sản theo tỷ lệ CP sở hữu khi Công ty giải thể… nhưng CĐ chỉ được sở hữu CP
trong Công ty mà không có bất kì quyền sở hữu nào đối với tài sản của Công ty. Trong
khi đó, Công ty cổ phần với tư cách là một pháp nhân có quyền sở hữu toàn bộ tài sản
riêng của Công ty.
Cổ đông trong Công ty cổ phần chịu trách nhiệm hữu hạn
Khi một cá nhân hay tổ chức chuyển dịch vốn của mình vào Công ty cổ phần
trở thành tài sản thuộc sở hữu Công ty cổ phần, CĐ vẫn được hưởng các quyền và
nghĩa vụ phát sinh từ việc góp vốn nhưng cũng có thể mất chúng khi Công ty giải thể
hoặc phá sản. Vốn thuộc sở hữu Công ty chính là giới hạn sự rủi ro tài chính của các
CĐ trên toàn bộ số vốn đã đầu tư vào Công ty nên trách nhiệm của những CĐ đối với
các nghĩa vụ của Công ty được hạn chế trong phạm vi mà họ đã đầu tư vào cổ phiếu
của mình. Đặc điểm này cho phép người ta mạnh dạn đầu tư vào Công ty mà không
phải chịu rủi ro đối với tài sản cá nhân trong trường hợp Công ty phá sản vì CĐ không
bao giờ bị mất nhiều hơn so với số vốn đã bỏ ra đầu tư vào Công ty cổ phần. Cũng
chính lợi thế này mà các Công ty cổ phần có khả năng huy động rất lớn các nguồn vốn
đầu tư của xã hội vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình.
CP được tự do chuyển nhượng
Đây là đặc điểm quan trọng tạo nên sự hấp dẫn của Công ty cổ phần. Chính đặc
điểm này đã thu hút các nhà đầu tư vì với CP được tự do chuyển nhượng CĐ có thể
chuyển nhượng CP cho nhà đầu tư khác bất cứ lúc nào, họ được quyền rời bỏ Công ty
khi họ muốn. Hơn nữa, với việc tự do chuyển nhượng CP, cơ cấu CĐ của Công ty có
thể thay đổi linh hoạt mà không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại cũng như bản chất của
Công ty.
Công ty cổ phần có cấu trúc vốn và tài chính linh hoạt
Công ty cổ phần không thể được thành lập và hoạt động nếu không có vốn. Vốn
là yếu tố quyết định và chi phối toàn bộ hoạt động, quan hệ nội bộ cũng như quan hệ
với các đối tác bên ngoài. Trong quan hệ nội bộ, vốn của Công ty được xem là cội
nguồn của quyền lực. Trong quan hệ với bên ngoài, vốn của Công ty cổ phần là một
dấu hiệu chỉ rõ thực lực tài chính của Công ty. Sự phát triển của Công ty cổ phần tỷ lệ
thuận với sự luân chuyển các nguồn vốn trong nền kinh tế. Sự vận động của vốn trong
Công ty cổ phần vừa chịu sự chi phối khách quan của các quy luật kinh tế, vừa bị ảnh
hưởng bởi ý chí chủ quan của con người. Do vậy, cách thức góp vốn, cách tổ chức và
quản lý vốn trong Công ty cổ phần sẽ đa dạng và cụ thể để có thể đáp ứng được sự vận
động linh hoạt của đồng vốn trong Công ty cổ phần.
3
Quy mô Công ty cổ phần dễ dàng mở rộng
CĐ Công ty cổ phần có thể là cá nhân hay tổ chức, số lượng tối thiểu là ba,
không hạn chế số lượng tối đa. Do vậy, bất cứ ai cũng có thể trở thành CĐ của Công ty
cổ phần nếu họ không thuộc dạng bị cấm góp vốn vào Công ty cổ phần và chỉ cần nắm
giữ ít nhất một CP của Công ty cổ phần. Mặt khác, Công ty cổ phần có thời gian tồn
tại vô hạn nên việc phát hành chứng khoán để huy động vốn và mở rộng quy mô Công
ty là điều hết sức dễ dàng.
Cơ chế quản lý tập trung cao
Công ty cổ phần không phải là sự tập hợp đơn thuần của CĐ mà là một thực thể
thống nhất có tổ chức chặt chẽ. Bản thân Công ty là một pháp nhân độc lập với đầy đủ
quyền và nghĩa vụ của mình nhưng không thể quyết định được ý chí của mình hay tự
mình hành động như một thể nhân. Vì vậy, mọi hành động của Công ty cổ phần phải
được thực hiện thông qua một cơ quan quản lý riêng biệt. Điều đó dẫn đến sự tách biệt
giữa những người sở hữu CP và những người điều hành. Sự tách biệt này giúp tiết
kiệm chi phí của việc ra quyết định và để đảm bảo rằng các nhà quản lý không đi
ngược lại lợi ích của mình. Các CĐ thành lập ra bộ máy, cơ chế để quản lý, kiểm soát
những hành vi cơ hội chủ nghĩa của các CĐ nắm quyền kiểm soát hoặc là đối với các
CĐ khác, hoặc là đối với các đối tác khác liên quan đến Công ty như chủ nợ hay người
lao động. Nó mang đến cho CĐ thiểu số hay các thành phần khác như người lao động
và chủ nợ một phương tiện tiếp cận thông tin đáng tin cậy hay tham gia trực tiếp vào
việc ra quyết định của Công ty. Rõ ràng, việc tách bạch giữa sở hữu và quản lý như
vậy vừa thu hút được những người quản lý chuyên nghiệp được Công ty thuê làm công
tác quản lý, vừa tạo ra được sự quản lý tập trung cao thông qua cơ chế quản lý hiện đại
nhằm phát huy tính hiệu quả, công khai, minh bạch, góp phần bảo vệ nhà đầu tư tốt
hơn và cải thiện sức cạnh tranh cho chính bản thân doanh nghiệp.
Với những đặc điểm nổi bật, Công ty cổ phần đã trở thành hình thức tổ chức
doanh nghiệp mang tính thống trị nhằm giải quyết nhu cầu về vốn cho tăng trưởng. Dù
vẫn còn có những hạn chế nhất định nhưng trong thời buổi cạnh tranh toàn cầu hiện
nay những hạn chế của Công ty cổ phần là hoàn toàn có thể được khắc phục. Trong
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, Công ty cổ phần là
hình thức huy động vốn trên quy mô lớn một cách hiệu quả nhất, giúp doanh nghiệp
tiếp thu sự tiến bộ của khoa học nhanh chóng, tạo điều kiện cho Công ty kinh doanh
hiệu quả hơn và tăng thêm nguồn thu cho ngân sách.
Thang Long University Library
4
1.1.2. Cổ tức và các khái niệm liên quan
1.1.2.1. Cổ phần và các loại cổ phần
Khái niệm cổ phần
CP là khái niệm chỉ các chứng nhận hợp lệ về quyền sở hữu một phần đơn vị
nhỏ nhất của một cá nhân hay tổ chức trong Công ty cổ phần. Ở các quốc gia khác
nhau, thuật ngữ “CP” được hiểu theo các cách khác nhau nhưng bản chất của nó vẫn
thể hiện quyền sở hữu đối với Công ty cổ phần.
Ở Philippin, Singapore, Malaysia…phần vốn góp trong Công ty trách nhiệm
hữu hạn tư nhân hoặc các Công ty đóng và các Công ty công cộng đều được coi là CP.
CP ở các Công ty này chỉ khác nhau là có được chào bán ra công chúng và có được
niêm yết ở sở giao dịch chứng khoán hay không. Ở các quốc gia này, CP được xem
như là đơn vị để phân chia quyền sở hữu của Công ty và mỗi CP có thể gồm nhiều cổ
phiếu có giá danh nghĩa như nhau.
Ở Việt Nam, và một số quốc gia khác trên thế giới CP là phần chia nhỏ nhất và
bằng nhau của vốn điều lệ, là từ “tượng trưng” cho quyền sở hữu của CĐ và được cụ
thể hóa bằng một cổ phiếu. Quyền sở hữu này dù chỉ là một phần cũng cho phép người
sở hữu CP những đặc quyền nhất định, thường là: hưởng một phần tương ứng lợi
nhuận của hoạt động kinh doanh, thông qua phần chia lãi sau thuế, quyền được tham
gia quyết định kinh doanh quan trọng trong các phiên họp thường niên hay bất thường,
sức mạnh quyền này tỉ lệ với số CP nắm giữ, quyền được tiếp tục tham gia đóng góp
vốn khi doanh nghiệp phát hành bổ sung các CP mới hoặc phát triển các dự án mới cần
gọi vốn và một số quyền khác tùy theo quy định pháp luật.
Các loại cổ phần
Công ty cổ phần phải có CP phổ thông, CP ưu đãi là loại CP không bắt buộc
phải có trong Công ty cổ phần, bao gồm: CP ưu đãi biểu quyết, CP ưu đãi cổ tức, CP
ưu đãi hoàn lại và các loại CP ưu đãi khác do Điều lệ Công ty quy định.
Luật doanh nghiệp năm 2005 không đưa ra khái niệm cụ thể thế nào là “CP phổ
thông” nhưng căn cứ vào quyền và nghĩa vụ của người nắm giữ nó CP phổ thông được
hiểu là loại CP có thu nhập không ổn định, CĐ nắm giữ CP phổ thông được trả cổ tức
hàng năm tùy thuộc vào hoạt động kinh doanh của Công ty và có những quyền cơ bản
nhất như biểu quyết, tham gia bầu cử và ứng cử vào bộ máy quản trị và kiểm soát
Công ty, chịu trách nhiệm về sự thua lỗ hoặc phá sản tương ứng với phần vốn góp của
mình.
Luật doanh nghiệp cũng không đưa ra khái niệm chung cho “CP ưu đãi” mà
mỗi CP ưu đãi đều có khái niệm riêng và đem lại cho người nắm giữ những quyền đặc
biệt. Thực chất, CP ưu đãi có nguồn gốc từ CP phổ thông, chẳng qua từ cái gốc chính
5
đó, người ta giảm đi các yếu tố quyền căn bản để tạo ra những CP ưu đãi khác nhau.
Trong đó:
- CP ưu đãi biểu quyết (theo khoản 1 Điều 81 Luật doanh nghiệp năm 2005) là
CP có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với CP phổ thông. Số phiếu biểu quyết của
một CP ưu đãi biểu quyết do Điều lệ Công ty quy định. Như vậy, so với các CĐ phổ
thông, CĐ ưu đãi biểu quyết sẽ có tiếng nói nhiều hơn trong các cuộc họp Đại hội
đồng CĐ. Luật doanh nghiệp không hạn chế tối đa số phiếu biểu quyết của CP ưu đãi
biểu quyết và cũng không hạn chế tỷ lệ CP ưu đãi biểu quyết nói riêng mà chỉ hạn chế
về chủ thể có quyền nắm giữ loại CP này nhằm hạn chế CĐ đưa ra các quyết định bất
lợi cho Công ty cổ phần. Theo đó, chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và CĐ
sáng lập được quyền nắm giữ CP ưu đãi biểu quyết.
- CP ưu đãi cổ tức (theo khoản 1 Điều 82 Luật doanh nghiệp năm 2005) là CP
được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của CP phổ thông hoặc mức ổn
định hằng năm. Loại CP này thực ra đã tồn tại ở các nước phát triển từ rất lâu. Đây là
loại CP phù hợp với các CĐ thiểu số và những CĐ không có nhu cầu quản trị Công ty.
Đối với các CĐ thiểu số thường chọn loại CP này để có được lợi ích cao hơn trong
việc nhận cổ tức vì họ biết rằng với ngần ấy CP ít ỏi quyền biểu quyết, quyền quản trị
Công ty (nếu có) cũng trở nên vô nghĩa. Còn đối với các CĐ không có nhu cầu quản
trị, dù họ sở hữu một lượng lớn CP đã phát hành, lựa chọn loại CP này chủ yếu để
nhận cổ tức. Các chủ thể này sẵn sàng hi sinh quyền bầu cử, ứng cử để lựa chọn CP ưu
đãi cổ tức vì mức cổ tức hấp dẫn của nó.
- CP ưu đãi hoàn lại (theo khoản 1 Điều 83 Luật doanh nghiệp năm 2005) là
CP được Công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc
theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của CP ưu đãi hoàn lại. CP ưu đãi loại này
cũng là một trong những công cụ huy động vốn hữu hiệu của Công ty cổ phần, đặc biệt
là khi Công ty cần gấp một khoản vốn lớn để giải quyết những công việc cụ thể. Có
thể nói, đây cũng là một khoản vay của Công ty cổ phần trong quá trình hoạt động của
mình, chỉ khác là Công ty không phải trả lãi cho người nắm giữ nó và quyền ưu tiên
nhận tài sản còn lại của Công ty cổ phần phải xếp sau người nắm giữ trái phiếu sau khi
Công ty giải thể hoặc phá sản (nếu có).
- CP ưu đãi khác, ngoài ba loại CP ưu đãi mà Luật doanh nghiệp dự liệu như đã
phân tích thì Công ty cổ phần còn có thể có một số loại CP ưu đãi khác tùy thuộc vào
Điều lệ quy định. Thậm chí, Công ty cổ phần có thể chỉ phát hành các loại CP ưu đãi
khác do Điều lệ Công ty quy định mà không nhất thiết phải bao gồm ba loại CP nêu
trên. Tham khảo pháp luật của Singapore, Thái Lan, Malaysia, Philippin các CP ưu đãi
khác bao gồm:
Thang Long University Library
6
+ CP ưu đãi dự phần được chia cổ tức: Sau khi đã nhận được cổ tức ưu đãi, các
CĐ ưu đãi dự phần được chia thêm cổ tức mà các CĐ phổ thông được hưởng trong
phạm vi quy định trong bản Điều lệ Công ty.
+ CP ưu đãi dự phần khi thanh lý: Sau khi đã nhận được tài sản thanh lí theo
phần ưu đãi khi Công ty giải thể, các CĐ ưu đãi dự phần được nhận thêm tài sản phân
chia cho các CĐ phổ thông trong phạm vi được quy định trong bản điều lệ.
+ CP ưu đãi không dự phần được ưu đãi về cổ tức nhưng không được dự phần
vào việc chia thêm tài sản thanh lí hay cổ tức thường.
+ CP ưu đãi phức hợp: Các CP ưu đãi có thể được phát hành có kèm theo các
quyền như: Các CP ưu đãi không dự phần, không bầu cử, các CP ưu đãi có thể mua lại
được hoặc có thể chuyển đổi, hoặc các CP ưu đãi có thể mua lại được và có thể chuyển
đổi không dồn lãi dự phần hoặc các CP ưu đãi không dồn lãi dự phần.
1.1.2.2. Cổ phiếu và các loại cổ phiếu
Khái niệm cổ phiếu
Như đã đề cập trên thì CP là phần chia nhỏ nhất và bằng nhau của vốn điều lệ,
và được cụ thể hóa bằng một cổ phiếu, chỉ có Công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu.
Như vậy, cổ phiếu chính là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một CĐ đối
với một Công ty cổ phần và CĐ là người có CP thể hiện bằng cổ phiếu.
Định nghĩa về cổ phiếu được tìm thấy trong luật pháp của hầu hết các quốc gia,
chẳng hạn luật pháp về chứng khoán của Liên Xô có định nghĩa: “Cổ phiếu là một loại
chứng khoán do các pháp nhân phát hành trên cơ sở sở hữu tập thể hay sở hữu hoàn
toàn quốc doanh, không ấn định thời hạn lưu hành, nhưng xác nhận việc bỏ vốn phát
triển xí nghiệp (xác nhận thành viên của xí nghiệp CP và những người tham gia quản
lý xí nghiệp) và cho phép người sở hữu chứng khoán có quyền hưởng một phần lợi
nhuận xí nghiệp dưới dạng lợi tức CP”.
Theo khoản 1 điều 85 Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 định nghĩa: “Cổ
phiếu là chứng chỉ do Công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền
sở hữu một hoặc một số CP của Công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi
tên”. Như vậy, cổ phiếu trên thực tế là giấy chứng nhận quyền sở hữu CP của CĐ,
trong trường hợp cổ phiếu tồn tại dưới dạng bút toán ghi sổ thì bút toán ghi sổ đó là cơ
sở để xác định phần quyền sở hữu của CĐ.
Các loại cổ phiếu
Thông thường các Công ty cổ phần đều phân cổ phiếu thành “Cổ phiếu thường”
và “Cổ phiếu ưu đãi” tương ứng với hai loại CP của Công ty. Cách phân chia này tồn
tại từ trước đến nay và hầu như thống nhất như nhau ở các nước phát triển.
7
1.1.2.3. Khái niệm cổ tức và quy trình chi trả cổ tức
Cổ tức
Cổ tức được hiểu là một phần lợi nhuận của doanh nghiệp chia cho CĐ, được
gọi là thu nhập của CĐ. Trừ trường hợp cổ phiếu ưu đãi, cổ tức thường không cố định.
Vì cổ tức là phần thu nhập hưởng trên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, mà điều
này không cố định nên đây là khoản bị lệ thuộc. Bên cạnh đó, giá cổ phiếu thay đổi
theo thời gian và giá trị đầu tư vào một đơn vị CP cũng khác nhau theo thời gian nên
không thể áp cách tính tương đối (%) cho mọi thời điểm sở hữu CP khác nhau. Nhà
đầu tư khi nhận cổ tức là nhận một khoản chia lợi nhuận trên khoản đầu tư của mình.
Quy trình chi trả cổ tức
Các Công ty ở Mỹ thường trả cổ tức hàng quý, còn ở Việt Nam thì các Công ty
thường trả cổ tức 2 lần/năm. Cổ tức thường được đề xuất bởi Hội đồng quản lý và sau
đó được thông qua bởi Đại hội đồng CĐ. Sau đây là sơ đồ quá trình chi trả cổ tức:
Sơ đồ 1.1. Quá trình chi trả cổ tức
Ngày công bố cổ tức (dividend declaration date): là ngày Công ty công bố
mức chi trả cổ tức. Đây là ngày quan trọng bởi vì thông qua việc công bố cổ tức, nhà
đầu tư sẽ đánh giá được mức cổ tức là tăng hay giảm, hay vẫn được duy trì. Qua đó,
các nhà đầu tư sẽ đánh giá được những tín hiệu thông tin mà các Công ty phát ra. Vì
vậy, nếu Công ty thay đổi cổ tức đột ngột thì đây là ngày mà phản ứng trên thị trường
thường sẽ xuất hiện rất rõ.
Ngày giao dịch cuối cùng được hưởng quyền (ex-dividend date): là ngày cuối
cùng được hưởng cổ tức, tức là ngày mà nhà đầu tư nên mua cổ phiếu để được hưởng
cổ tức. Do đó, nếu nhà đầu tư mua cổ phiếu sau ngày này thì sẽ không được hưởng cổ
phiếu.
Ngày chốt giao dịch không hưởng quyền: là ngày mà nếu các nhà đầu tư mua
cổ phiếu sẽ không được hưởng cổ tức. Do đó, giá tham chiếu của cổ phiếu ngày này
thường được điều chỉnh xuống tương ứng với số cổ tức để đảm bảo bình đẳng giữa các
CĐ, tức là CĐ được lợi về cổ tức thì bị thiệt về giá và ngược lại.
Giá tham chiếu ngày giao
dịch không hưởng quyền
=
Giá đóng cửa ngày giao
dịch hưởng quyền cuối cùng
– Cổ tức
Ngày
công bố
Ngày hưởng
quyền cuối cùng
Ngày
khóa sổ
Ngày chi trả
cổ tức
2 - 3 tuần 2 ngày1 ngày
Ngày không
hưởng quyền
2 - 3 tuần
Thang Long University Library
8
Ngày khóa sổ hay ngày đăng ký cuối cùng (record date): là ngày Trung tâm
lưu ký đóng sổ, chốt danh sách những CĐ được hưởng cổ tức. Ở Việt Nam, do quy
chế giao dịch là T+3 nên ngày chốt danh sách CĐ thường sau 3 ngày so với ngày giao
dịch cuối cùng được hưởng quyền hay sau 2 ngày so với ngày giao dịch không hưởng
quyền.
Ngày thanh toán cổ tức (dividend payment date): là ngày mà các CĐ sẽ nhận
được cổ tức (thường là 2 - 3 tuần sau ngày chốt danh sách CĐ).
1.1.2.4. Lợi nhuận và lợi nhuận giữ lại
Lợi nhuận
- Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu
trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt
động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau
giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận là công
tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh. Mục
tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt
động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất
cả vì lợi nhuận.
- Nội dung của lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
+ Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của Công ty sau khi lấy tổng doanh thu
trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu và trừ giá vốn hàng bán.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở
lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo.
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính
trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao
gồm: Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua
bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, lợi nhuận về cho thuê tài sản, lợi nhuận về các
hoạt động đầu tư khác, lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay
ngân hàng, lợi nhuận cho vay vốn, lợi nhuận do bán ngoại tệ.
9
+ Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước
hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác có thể
do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới. Những khoản lợi nhuận bất thường
này có thể là: Lợi nhuận từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu tiền phạt vi phạm
hợp đồng, thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ, thu các khoản nợ không xác
định được chủ, các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
- Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó phản ánh đầy đủ về mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp,
phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, vật tư,
tài sản cố định…
Lợi nhuận là nguồn thu điều tiết quan trọng của Ngân sách Nhà nước, giúp Nhà
nước thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, phát triển đất nước.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất
của doanh nghiệp, thành lập các Quỹ, nâng cao đời sống công nhân viên.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao
động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp trên trên cơ có chính sách phân phối lợi nhuận một cách hợp lí.
Mục đích cuối cùng của bất kì doanh nghiệp nào là sản xuất kinh doanh thật
nhiều sản phẩm, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn của Nhà nước với giá thành thấp
nhất và mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho doanh nghiệp, tăng tích lũy mở rộng sản
xuất, là điều kiện cải thiện đời sống vật chất của người lao động trong doanh nghiệp,
góp phần làm giàu mạnh đất nước. Ngược lại doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn
tới tình hình tài chính của doanh nghiệp khó khăn, thiếu khả năng thanh toán, tình hình
này kéo dài sẽ dẫn tới doanh nghiệp bị phá sản.
Lợi nhuận giữ lại
- Khái niệm lợi nhuận giữ lại
Trong Công ty cổ phần, một phần lợi nhuận sau thuế được dùng để chia cổ tức
cho CĐ. Phần lợi nhuận còn lại được gọi với thuật ngữ là lợi nhuận giữ lại hay lợi
nhuận lưu giữ.
- Vai trò của lợi nhuận giữ lại
Trong thực tế Công ty giữ lại lợi nhuận nhằm đầu tư vào các khu vực mà Công
ty có thể tạo ra các cơ hội tăng trưởng tốt, thí dụ như mua máy móc thiết bị mới hoặc
chi tiền chi nhiều hơn cho việc nghiên cứu và phát triển (R&D).
Qua khái niệm của lợi nhuận giữ lại ta có thể thấy lợi nhuận giữ lại có mối liên
hệ mật thiết tới lợi tức chi trả cho CĐ. Nếu đứng trên phương diện doanh nghiệp thì lợi
Thang Long University Library
10
nhuận giữ lại có một vai trò rất lớn trong việc tăng trưởng và phát triển của Công ty.
Tuy nhiên, đứng trên phương diện CĐ tỷ lệ chi trả cổ tức hay tỷ lệ lợi nhuận giữ lại sẽ
ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi CĐ. Các CĐ luôn muốn được nhận một khoản lợi
tức chi trả là lớn nhất. Do đó, nếu Công ty muốn để lại một khoản lợi nhuận giữ lại lớn
đồng nghĩa với việc phải đối mặt với chi phí cơ hội của việc sử dụng lợi nhuận giữ lại
cũng lớn hơn. Bởi lẽ các nhà đầu tư đáng ra được nhận cổ tức vào cuối năm nhưng lợi
ích đó bị Công ty giữ lại nên các CĐ chỉ đồng ý cho doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận
với điều kiện việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư sẽ tạo ra một tỷ suất sinh lời trong
tương lai cao hơn tỷ lệ chi trả cổ tức hiện tại. Chính vì vậy những người lãnh đạo và
quản lý Công ty luôn cân nhắc, xem xét chính sách phân chia cổ tức sao cho phù hợp
với tình hình và xu thế phát triển của Công ty.
1.1.2.5. Giá trị doanh nghiệp
Khi nói đến giá trị doanh nghiệp, người ta thường nhắc đến giá trị doanh nghiệp
dưới hai hình thức: Giá trị doanh nghiệp với chủ sở hữu (giá trị vốn chủ) và giá trị
doanh nghiệp (hàm chứa cho tổng thể). Giá trị doanh nghiệp được đo lường bằng các
khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư, còn giá trị doanh nghiệp
đối với chủ sở hữu được đo lường bằng các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại
cho chủ sở hữu.
V = D + E hoặc V = B + S
Trong đó: V: Value – giá trị doanh nghiệp
D: Debt – vốn nợ
E: Equity – vốn chủ sở hữu
B: Bond – vốn huy động từ trái phiếu
S: Stock – vốn huy động từ cổ phiếu
Như vậy, để xác định giá trị doanh nghiệp ta phải đo lường các khoản thu nhập
mà doanh nghiệp mang lại, tuy nhiên doanh nghiệp có thể tạo ra thu nhập hay không
và độ lớn của thu nhập như thế nào lại tùy thuộc vào nhiều yếu tố.
1.1.3. Chính sách cổ tức
Hầu hết các nhà đầu tư khi rót vốn vào một Công ty cổ phần thông qua mua CP
hoặc mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoán đều nhìn vào mức cổ tức mà Công ty
đó trả. Đó là tâm lý của hầu hết những CĐ đầu tư ngắn hạn, coi việc mua CP tương tự
như gửi tiền tiết kiệm. Do đó chính sách cổ tức là một trong ba quyết định quan trọng
của bất kì doanh nghiệp CP nào.
Chính sách cổ tức là một vấn đề rất được quan tâm trong lĩnh vực tài chính
doanh nghiệp. Đứng trên góc độ doanh nghiệp thì cổ tức là một nguồn tiền đáng kể
phải trả ra bên ngoài. Theo thống kê trong sáu tháng đầu năm 2012, 23.162 tỷ đồng đã
được các doanh nghiệp chốt chi trả cổ tức. Trên phương diện nghiên cứu thì chính
11
sách cổ tức là vấn đề còn gây nhiều tranh cãi. Câu hỏi liệu các doanh nghiệp nên trả cổ
tức cho CĐ hay giữ lại phần thu nhập đó để thực hiện tái đầu tư vì lợi ích của CĐ vẫn
là một câu hỏi mở.
1.1.3.1. Khái niệm về chính sách cổ tức
Chính sách cổ tức là chính sách ấn định phân phối giữa lợi nhuận giữ lại tái đầu
tư và chi trả cổ tức cho CĐ. Lợi nhuận giữ lại cung cấp cho các nhà đầu tư một nguồn
tăng trưởng lợi nhuận tiềm năng tương lai thông qua tái đầu tư, trong khi cổ tức cung
cấp cho họ một phân phối hiện tại. Nó ấn định mức lợi nhuận sau thuế của Công ty sẽ
đem ra phân phối như thế nào, bao nhiêu phần trăm được giữ lại để tái đầu tư và bao
nhiêu dùng để chi trả cổ tức cho các CĐ. Vì thế chính sách cổ tức sẽ có ảnh hưởng đến
quy mô vốn chủ sở hữu trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp (thông qua lợi nhuận giữ
lại) và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ban giám đốc của Công ty là những người quyết định chính sách cổ tức. Ban
giám đốc sẽ quyết định xem bao nhiêu phần trăm thu nhập được trả về cho các CĐ và
bao nhiêu phần trăm thu nhập được giữ lại. Một giám đốc tài chính khi xây dựng chính
sách cổ tức cho Công ty phải trả lời cho các câu hỏi sau:
- Tỷ lệ chi trả cổ tức trên lợi nhuận sau thuế là bao nhiêu
- Cổ tức cố định hay thay đổi như thế nào qua các năm
- Phương thức chi trả ra sao bằng tiền mặt, cổ phiếu hay phương thức khác
- Thời kì trả cổ tức là theo năm, quý hay tháng
1.1.3.2. Nội dung của chính sách cổ tức
Chính sách cổ tức quy định việc phân phối lợi nhuận sau thuế
Phân phối lợi nhuận sau thuế như thế nào cho hợp lí không chỉ là câu hỏi đặt ra
của riêng Công ty cổ phần mà còn là một quyết định tài chính rất quan trọng đối với
hầu hết các loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên do tính chất đặc biệt của Công ty cổ
phần - lợi nhuận sau thuế không chỉ được phân phối cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty mà còn phải trả một khoản lợi tức cho các CĐ những người đã góp vốn cho
hoạt động của Công ty, đây chính là khoản tiền thưởng hay cũng chính là chi phí cơ
hội của phần vốn mà các CĐ đóng góp. Trong thực tế, một chính sách cổ tức sẽ thể
hiện rằng doanh nghiệp xử lí phần lợi nhuận sau thuế đó như nào. Phân phối lợi nhuận
nhắm mục đích chủ yếu là tái đầu tư mở rộng năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, bên cạnh đó nó cũng khiến các CĐ yên tâm về phần vốn mà họ đã
bỏ ra, giúp họ biết được nguồn lực của mình được sử dụng ra sao, có hiệu quả hay
không?
Về nguyên tắc, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được sử dụng một phần để
chia lãi CP, phần còn lại là lợi nhuận không chia. Ở các Công ty cổ phần thì tỷ lệ lợi
nhuận chia lãi và lợi nhuận không chia được quy định cụ thể trong chính sách cổ tức
Thang Long University Library
12
mà Đại hội CĐ thông qua trong mỗi thời kì nhất định. Có thể nói đây là một nội dung
cơ bản nhất mà bất kì một chính sách cổ tức nào cũng đề cập tới. Hay nói cách khác
một chính sách cổ tức là sự cân nhắc tính toán cẩn thận về sự hợp lí giữa tỷ lệ lợi
nhuận trả cổ tức và tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để đầu tư.
Chính sách cổ tức quy định phương thức chi trả cổ tức
Ngoài nội dung đầu tiên, chính sách còn quy định rõ phương thức chi trả cổ tức
cho CĐ của Công ty. Phương thức chi trả cổ tức này phải được Hội đồng quản trị
thông qua. Công ty cổ phần không bị giới hạn về cách thức chi trả cổ tức do đó sẽ có
nhiều phương án đặt ra như Công ty có thể trả lại CP cho CĐ dưới dạng tiền mặt (cổ
tức) hoặc bằng cổ phiếu, các phương thức này sẽ được nói rõ hơn ở phần sau của khóa
luận. Qua thực tế trải nghiệm, người ta thấy rằng việc trả cổ tức dưới dạng tiền mặt
thường được ưa chuộng hơn, đặc biệt là đối với các CĐ nhỏ, những người chỉ quan
tâm tới tiền lãi thu được ra sao mà ít có tầm nhìn cũng như sự tính toán lâu dài về triển
vọng phát triển trong tương lai của Công ty. Tuy nhiên có lẽ đây là một tâm lí dễ hiểu
của bất kì nhà đầu tư nào, ai góp vốn cũng muốn nhanh chóng nhận được lãi cho mình,
một nhu cầu chính đáng thường tình. Mọi thứ đều có giá và họ luôn muốn nhận được
một cái giá cao và cụ thể cho sự hi sinh của mình càng sớm càng tốt.
Điều thứ hai có thể cho thấy vì sao phương thức trả cổ tức lại ảnh hưởng tới các
nhà đầu tư. Trải qua một quá trình phát triển lâu dài, người ta cũng nhận ra CĐ nhỏ
không quan tâm tới lợi thế của việc nắm giữ một số lượng cổ phiếu lớn của Công ty.
Họ sẵn sàng tham gia các hoạt động đầu tư khác hoặc gửi tiết kiệm – một biện pháp
đem lại lợi nhuận thấp nhưng an toàn và đơn giản nhất. Ngược lại, các CĐ lớn lại có
tầm nhìn khác, họ chấp nhận bỏ đi quyền lợi nắm giữ một khoản tiền cổ tức để có
thêm số lượng cổ phiếu, có thêm quyền lực trong Công ty. Những CĐ này thường là
thành viên Hội đồng quản trị hoặc chí ít cũng từng tham gia quản lý điều hành Công
ty.
Một chính sách cổ tức luôn luôn quy định phương thức chi trả cổ tức để đáp
ứng những nhu cầu trên của các CĐ. Việc thu hút được nhiều nhà đầu tư hay không,
chất lượng CĐ ra sao có lẽ phụ thuộc rất nhiều vào nội dung này trong chính sách cổ
tức.
Chính sách cổ tức đề cập đến sự ổn định của cổ tức là như thế nào và chiều
hướng của sự thay đổi diễn ra như thế nào
Nội dung thứ ba trong chính sách cổ tức là quyết định tính toán tỷ lệ trả cổ tức
trong hiện tại, điều này phải căn cứ vào những tài liệu trong quá khứ, tỷ lệ chi trả cổ
tức những năm trước, chiến lược phát triển của Công ty trong tương lai. Công ty cần
phải có một ước tính cụ thể, dự đoán hoặc đề ra những mục tiêu cụ thể cho tỷ lệ này ở
những năm sắp tới. Sở dĩ có điều này là bởi Công ty cũng như các nhà CĐ cần có một
13
cái nhìn toàn cảnh, một định hướng rõ ràng cho tương lai của mình. Một chính sách cổ
tức với sự ổn định và chiều hướng thay đổi cụ thể, hợp lí sẽ cũng cố được niềm tin của
các nhà đầu tư. Những người góp vốn sẽ biết được liệu rằng Công ty thực hiện những
chiến dịch mở rộng đầu tư có thực sự hiệu quả, nguồn vốn có được sử dụng tối ưu.
1.2. Tầm quan trọng của chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần
Trong Công ty cổ phần, việc quyết định phân chia lợi tức CP cho các CĐ là
điều hết sức quan trọng, nó không đơn thuần chỉ là việc phân chia lãi cho các CĐ mà
nó còn liên quan mật thiết đến công tác quản lý tài chính của Công ty cổ phần. Những
lí do được đưa ra để giải thích cho tầm quan trọng của chính sách cổ tức như sau:
Thứ nhất, chính sách cổ tức ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của CĐ
Cổ tức cung cấp cho CĐ một lợi nhuận hữu hình thường xuyên và là nguồn thu
nhập duy nhất mà nhà đầu tư có thể nhận được ngay trong hiện tại khi họ đầu tư vào
Công ty. Do vậy, những việc Công ty có duy trì trả cổ tức ổn định hay không ổn định
đều đặn hay dao động thất thường đều làm ảnh hưởng tới quan điểm của nhà đầu tư
với Công ty. Vì thế nó có thể dẫn đến sự biến động giá trị cổ phiếu của Công ty trên thị
trường.
Thứ hai, chính sách cổ tức ảnh hưởng tới chính sách tài trợ của Công ty
Thông qua việc quyết định chính sách cổ tức mà Công ty cũng quyết định luôn
chính sách tài trợ thì lợi nhuận giữ lại là nguồn quan trọng cho việc tài trợ vốn CP cho
khu vực tư nhân. Nên từ đó, chính sách cổ tức ảnh hưởng đến số lượng CP thường
trong cấu trúc vốn của một doanh nghiệp và mở rộng ra ảnh hưởng đến chi phí sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra nếu chi trả cổ tức thì các doanh nghiệp phải bù
trừ lại nguồn tài trợ thiếu hụt do lợi nhuận giữ lại ít bằng việc huy động vốn từ phía
ngoài với nhiều thủ tục phức tạp và tốn nhiều chi phí hơn.
Thứ ba, chính sách cổ tức ảnh hưởng tới chính sách đầu tư của Công ty
Với nguồn tài trợ có chi phí sử dụng vốn thấp từ lợi nhuận giữ lại, sẽ làm chi
phí sử dụng vốn của doanh nghiệp ở mức tương đối thấp và đồng thời lợi nhuận giữ lại
luôn sẵn có tại doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể linh hoạt lựa chọn đầu tư vào
các dự án có tỷ suất sinh lời cao. Như vậy lợi nhuận giữ lại có thể kích thích tăng
trưởng lợi nhuận trong tương lai và do đó có thể ảnh hưởng tới giá trị CP của doanh
nghiệp trong tương lai.
1.3. Vai trò và sự cần thiết của việc xây dựng chính sách cổ tức trong Công ty cổ
phần
1.3.1. Cơ sở của việc xây dựng chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần
Cơ sở pháp lý
Toàn bộ các hoạt động của Công ty nói chung trong đó có hoạt động phân phối
lợi nhuận nói riêng đều phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật. Đây có
Thang Long University Library
14
thể nói là căn cứ đầu tiên của bất kì doanh nghiệp nào. Hiện nay, để thực hiện chi trả
cổ tức, cổ phiếu thưởng các Công ty có thể căn cứ vào điều 93 Luật doanh nghiệp. Về
cơ bản các Công ty phải đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, Công ty chỉ được trả cổ tức khi kinh doanh có lãi. Nguồn chi trả cổ
tức được trích từ lợi nhuận giữ lại của Công ty sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích lập các quỹ Công ty và
bù đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và điều lệ Công ty.
Thứ hai, ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, Công ty vẫn phải bảo đảm thanh
toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Thứ ba, trong trường hợp Công ty có cổ phiếu ưu đãi cổ tức thì những CĐ ưu
tiên này phải được xem xét thực hiện quyền trước, đảm bảo tổng số cổ tức mà các CĐ
này nhận được không thấp hơn mức cổ tức chi trả cho các CĐ phổ thông.
Thứ tư, Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu thưởng cho CĐ hiện hữu để tăng
vốn điều lệ phải được Đại hội đồng CĐ thông qua và có đủ nguồn thực hiện từ các
nguồn: Lợi nhuận tích luỹ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ thặng dư vốn (phần vốn Công ty
cổ phần được hưởng theo chế độ).
- Trường hợp thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu với mệnh giá
cổ phiếu được phát hành để thực hiện dự án đầu tư thì Công ty chỉ được sử dụng để bổ
sung vốn điều lệ sau ba năm kể từ khi dự án đã hoàn thành và đưa vào khai thác, sử
dụng.
- Trường hợp thặng dư vốn do chênh lệch giá bán với mệnh giá cổ phiếu phát
hành thêm thì Công ty chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau một năm kể từ thời
điểm kết thúc đợt phát hành.
Chính sách cổ tức gắn liền với chiến lược đầu tư cụ thể trong tương lai
Việc giữ lại lợi nhuận là rất cần thiết nhưng cần thiết hơn là việc sử dụng nguồn
vốn đầu tư đó như thế nào. Cần phải tránh việc giữ lại lợi nhuận quá nhiều để rồi dư
thừa tiền mặt nhằm hạn chế việc sử dụng phung phí, không hiệu quả hoặc bị lạm dụng,
sử dụng sai mục đích.
Việc quyết định chính sách cổ tức cũng cần dựa trên những căn cứ cơ bản sau,
người quản lý cần phải quan tâm tới những điều sau:
- Nhu cầu luồng tiền của đơn vị bình quân (có thể xác định qua báo cáo lưu
chuyển tiền tệ hằng năm của đơn vị) để từ đó dự đoán luồng tiền trong tương lai. Tức
là tự những số liệu về luồng tiền ra vào qua các năm trong quá khứ, Công ty cần có
những kế hoạch chủ động để đảm bảo luồng tiền của Công ty trong tương lai, đảm bảo
đủ lượng tiền để Công ty có thể hoạt động hiệu quả.
- Vị thế của Công ty trên thị trường nói chung và so với các đối thủ cùng ngành
nói riêng. Nếu vị thế này cao, chứng tỏ các nhà đầu tư sẵn sàng chờ một mức cổ tức
15
cao hơn hoặc lãi vốn trong tương lai và doanh nghiệp có thể mạnh dạn quyết định tỷ lệ
chi trả cổ tức không cao hoặc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu. Ngược lại, nếu Công ty
được đánh giá là tốc độ tăng trưởng không cao, lợi nhuận tương lai kì vọng mang lại
khó bù đắp những rủi ro, trượt giá, thuế thu nhập cá nhân sẽ phải đóng..., thì việc chỉ
nhận cổ tức bằng cổ phiếu trong dài hạn mà không nhận được bất kì một khoản thu
nhập “thực” nào sẽ khiến cho các CĐ không đủ động lực để kiên nhẫn chờ đợi và bán
ra những cổ phiếu đang nắm giữ để lựa chọn những cổ phiếu khác mang lại thu nhập
nhanh hơn, tốt hơn. Công ty cần phải có những chiến lược cụ thể cho tương lai, từ đó
mới quyết định được nên đi theo chính sách cổ tức nào hợp lí nhất.
Chính sách cổ tức không giống nhau và đồng nhất cho tất cả các Công ty
trong mọi thời điểm
Các Công ty khác nhau sẽ có những đặc điểm riêng, hoạt động trong những lĩnh
vực kinh doanh tại những vùng miền riêng biệt và chịu tác động bởi những nhân tố
khác nhau. Bởi vậy trong từng hoàn cảnh, điều kiện kinh doanh cụ thể, các Công ty có
chiến lược và quan điểm kinh doanh riêng nên không thể xây dựng chính sách cổ tức
theo một chuẩn mực chung cho tất cả các Công ty.
Chính sách cổ tức cần ổn định, dài hạn, tránh gây ra những thay đổi đột
ngột
Công ty cần phải theo đuổi một chính sách cổ tức ổn định, dài hạn và tránh gây
ra những thay đổi đột ngột, nếu có sự thay đổi cần cân nhắc một cách kĩ lưỡng tác hại
của sự thay đổi này trong dài hạn đối với giá trị Công ty. Chính sách cổ tức không nên
thay đổi thường xuyên, cần tập trung vào những vấn đề mà các CĐ lớn hiện tại quan
tâm và hướng tới các nhóm nhà đầu tư tiềm năng luôn sẵn sàng đầu tư vào Công ty.
Quyết định chi trả cổ tức bao giờ cũng phụ thuộc vào mức thu nhập, tỷ lệ chi trả
và tỷ lệ giữ lại để tái đầu tư. Vì thế, một Công ty có thu nhập ổn định thường sẽ có khả
năng chi trả cổ tức ổn định. Mặc dù hiện nay, việc đánh giá một Công ty không hoàn
toàn phụ thuộc vào mức cổ tức mà Công ty đó chi trả nhưng một sụt giảm thay đổi
trong cổ tức vẫn thường bị xem là dấu hiệu xấu. Xét dưới góc độ CĐ, các nhà đầu tư
dài hạn thường sẵn sàng chấp nhận việc Công ty giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư hơn là
chia cổ tức nếu như mức lợi nhuận mà Công ty đạt được do tái đầu tư cao hơn mức lợi
nhuận mà chính các nhà đầu tư có thể đạt được nếu tự đầu tư ở nơi khác. Thế nhưng về
phía Công ty, một khi đã sử dụng phần lợi nhuận giữ lại này để tái đầu tư thì bao giờ
cũng phải chấp nhận rủi ro đầu tư, nghĩa là mức lợi nhuận thu về từ dự án đầu tư mới
không cao như kì vọng ban đầu. Vì thế đòi hỏi Công ty cũng cần phải dự tính trước
nhằm chủ động trong việc hoạch định luồng tiền và lập kế hoạch chi trả cổ tức cho các
CĐ hiện hữu, ít nhất là duy trì như cũ.
Thang Long University Library
16
Chính sách cổ tức an toàn, nhất quán
Công ty nên theo đuổi một chính sách cổ tức an toàn, nhất quán nhắm đảm bảo
sự ổn định ngay cả trong trường hợp lợi nhuận hoạt động giảm. Một chính sách cổ tức
an toàn không đồng nghĩa với một chính sách cổ tức thấp. Chính sách cổ tức thấp đồng
nghĩa với việc tăng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại. Nếu tiền mặt tích lũy từ lợi nhuận giữ lại
quá lớn thì khiến nhà đầu tư suy diễn là Công ty bế tắc trong sự tăng trưởng và Công
ty lãng phí do giữ tiền mặt quá nhiều ảnh hưởng không tốt đến giá cổ phiếu của Công
ty.
Một chính sách cổ tức an toàn là một chính sách cổ tức có tỷ lệ chia cổ tức hợp
lí sao cho vừa thỏa mãn được nhu cầu có một nguồn thu nhập ổn định, nhất quán của
CĐ vừa đảm bảo một tỷ lệ lợi nhuận giữ lại đủ để tài trợ cho những nhu cầu đầu tư
bình thường nhằm duy trì sự tăng trưởng bền vững của Công ty.
Đối với tổ chức phát hành có độ biến động lớn có thể áp dụng phương thức duy
trì mức cổ tức thấp, đồng thời chi trả những khoản cổ tức phụ trội vào các thời điểm
hợp lí và khi thu nhập cho phép nhằm đảm bảo việc chi trả cổ tức luôn thực hiện đối
với nhà đầu tư.
Công ty nên tránh việc cắt giảm cổ tức đột ngột mà phải tiến hành từng bước.
Những CĐ quan tâm đến dòng thu nhập tương lai ổn định và đáng tin cậy từ cổ tức sẽ
rất quan tâm đến sự thay đổi chính sách cổ tức đột ngột của Công ty, đặc biệt là khi cổ
tức bị cắt giảm với lí do là dùng lợi nhuận giữ lại để đầu tư vào một dự án mới tạo ra
giá trị gia tăng cho Công ty trong tương lai. Nếu Công ty không thể huy động đủ vốn
từ nguồn tài trợ bên ngoài mà buộc phải cắt giảm cổ tức thì Công ty cần phải cung cấp
thông tin đầy đủ và giải thích một cách rõ ràng cho các nhà đầu tư biết về chương trình
đầu tư sắp tới cũng như nhu cầu tài chính cần thiết để tài trợ dự án đó, để tối thiểu hóa
những hậu quả gây ra từ một sự cắt giảm cổ tức đột ngột như thế.
Đa dạng hóa các phương thức chi trả cổ tức
Phương thức trả cổ tức bằng cổ phiếu chỉ nên được thực hiện khi giá cổ phiếu
của Công ty không có xu hướng giảm, Công ty có tình hình kinh doanh tốt. Trả cổ tức
bằng cổ phiếu tạo điều kiện cho những Công ty thiếu tiền mặt tạm thời mà lợi nhuận
thừa. Người nhận cổ tức bằng chứng khoán tạm thời có thể nắm giữ cho tới ngày đáo
hạn hay có thể bán để lấy tiền ngay lập tức.
Bên cạnh đó các nhà quản lý cần có chính sách để hỗ trợ hình thức này như quy
định thời hạn hoàn tất việc chi trả, lãi suất Công ty phải chịu khi trả chậm cổ tức,
không cho phép Công ty trả cổ tức toàn bộ bằng cổ phiếu tạm thời và buộc trả bằng
tiền mặt hay cổ phiếu của Công ty khác.
17
Trường hợp Công ty trả cổ tức bằng cổ phiếu ngân quỹ cần có những quy định
cổ phiếu quỹ phải được mua lại từ nguồn lãi chưa phân phối hay lợi nhuận tích lũy để
trả cổ tức cho CĐ.
Trường hợp Công ty trả cổ tức bằng cách phát hành cổ phiếu mới thì giá trị cổ
phiếu mới có trị giá tương ứng với lợi nhuận chưa phân phối.
Một chính sách cổ tức khó có thể làm hài lòng tất cả các CĐ
Công ty cần cân nhắc lợi ích toàn Công ty với lợi ích của từng nhóm CĐ. Ngoài
ra cần cân nhắc, dung hòa được lợi ích giữa CĐ và ban quản lý, lợi ích giữa CĐ và chủ
nợ.
Trong thực tế, những nhà CĐ lớn thường thích được trả cổ tức bằng cổ phiếu
nếu Công ty đang phát triển và có nhiều dự án đầu tư khả thi tuy nhiên những CĐ nhỏ
như cán bộ hưu trí, Công ty bảo hiểm… sẽ thường có thói quen kế hoạch hóa và kì
vọng có dòng tiền thu nhập tương lai ổn định và đáng tin cậy từ cổ tức. Họ là những
CĐ rất quan tâm đến sự thay đổi chính sách cổ tức đột ngột của một Công ty, đặc biệt
là khi cổ tức bị cắt giảm với lí do là dùng lợi nhuận giữ lại để đầu tư vào một dự án
mới tạo giá trị gia tăng trong tương lai.
Về lý thuyết, điều này không làm thiệt hại gì đến quyền lợi của CĐ vì họ sẽ
được đền bù nhờ sự tăng giá khi Công ty đầu tư hiệu quả nhưng thực tế lại không đơn
giản như vậy. Bởi lẽ, sự sụt giảm đột ngột trong thu nhập từ cổ tức sẽ buộc những CĐ
này phải thay đổi mục tiêu lợi nhuận và điều này sẽ tốn kém không chỉ nguồn vốn mà
còn cả chi phí cơ hội.
Nhóm nhà đầu tư này có thể tiến hành bán ra cổ phiếu để tái cấu trúc danh mục
đầu tư, điều này sẽ khiến cho giá trị vốn hóa của doanh nghiệp bị giảm sút, như vậy
hình ảnh của doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Thực tiễn cho thấy việc thiết lập và nhìn nhận một chính sách cổ tức hợp lí của
các doanh nghiệp niêm yết hiện nay là không đơn giản. Điều này bắt nguồn từ khái
niệm “chính sách” cổ tức đối với nhiều doanh nghiệp vẫn còn khá mơ hồ, theo kiểu lãi
nhiều chia nhiều, lãi ít chia ít hoặc không chia.
Cũng có những doanh nghiệp, mặc dù chính sách cổ tức là hợp lí trong một giai
đoạn cụ thể nào đó nhưng tại thời điểm khác lại không khả thi nếu Công ty tiếp tục sử
dụng chính sách đó sẽ tạo ra nhiều hệ lụy. Trường hợp một doanh nghiệp liên tục tiến
hành chia cổ tức bằng cổ phiếu, nếu trong giai đoạn khó khăn vẫn sử dụng biện pháp
này lại có thể gây ra phản ứng ngược khi CĐ lúc này lại thích tiền mặt hơn là nhận cổ
phiếu.
Thang Long University Library
18
1.3.2. Vai trò của việc xây dựng chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần
Như đã nói ở trên, chính sách cổ tức có ảnh hưởng lớn, trực tiếp tới CĐ và
những chính sách đầu tư của Công ty. Do đó, ta có thể tóm gọn lại vai trò quan trọng
của chính sách cổ tức.
Chính sách cổ tức là công cụ đảm bảo lợi ích cho cổ đông
Đại bộ phận CĐ đầu tư vào Công ty đều mong đợi được trả cổ tức do vậy chính
sách phân chia cổ tức ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của các CĐ. Nó thể hiện rõ
những quyền lợi mà bất kì CĐ nào cũng được hưởng. Mặt khác, việc Công ty duy trì
trả cổ tức ổn định hay không ổn định, đều đặn hay dao động thất thường sẽ được thể
hiện rõ qua chính sách cổ tức, điều này là một cơ sở quan trọng để các CĐ đánh giá
xem có nên tiếp tục rót vốn đầu tư vào Công ty hay không. Từ đó có thể nói một chính
sách cổ tức cũng ảnh hưởng gián tiếp đến sự biến động giá trị cổ phiếu của Công ty
trên thị trường chứng khoán.
1.3.3. Sự cần thiết của việc xây dựng chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần
Chính sách cổ tức cần thiết đối với sự tăng trưởng và phát triển của Công ty
Chính sách cổ tức liên quan tới việc xác định lượng tiền mặt dùng để trả cổ tức
cho các CĐ. Vì vậy, nó có mối liên hệ chặt chẽ với chính sách tài trợ và chính sách
đầu tư của Công ty. Việc phân chia lợi tức CP quyết định số lợi nhuận lưu giữ nhiều
hay ít, điều này ảnh hưởng tới nguồn vốn bên trong tài trợ cho các nhu cầu mở rộng
sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai. Mặt khác, việc trả cổ tức sẽ làm giảm
lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, vì vậy sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu huy động vốn từ bên
ngoài của Công ty. Do đó, chính sách cổ tức có vai trò trong việc định hướng sự tăng
trưởng và phát triển của một Công ty cổ phần, qua nội dung của chính sách cổ tức ta
có thể xác định khá cụ thể và rõ ràng hướng đi cho những kế hoạch hiện tại và tương
lai của Công ty.
1.4. Các chỉ tiêu đo lường chính sách cổ tức
1.4.1. Một số chỉ tiêu đo lường cơ bản liên quan
1.4.1.1. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) =
Lợi nhuận ròng
Vốn cổ phần
Những nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này vì họ quan tâm đến khả
năng thu được lợi nhuận so với vốn họ bỏ ra để đầu tư. Chỉ tiêu này thể hiện rằng cứ
một đồng vốn bỏ ra thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất càng lớn biểu hiện
xu hướng tích cực, doanh nghiệp có thể đi tìm vốn mới trên thị trường để tài trợ cho
tăng trưởng của mình. Ngược lại nếu tỷ suất này nhỏ và dưới mức của tỷ suất thị
trường thì doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên, tỷ suất sinh lời
19
trên vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi bởi lẽ có thể do vốn chủ sở
hữu nhỏ, điều này thể hiện mức độ mạo hiểm càng lớn.
1.4.1.2. Thu nhập trên một cổ phần thường (EPS)
Thu nhập trên một
cổ phần thường
=
Lợi nhuận ròng - Cổ tức chi trả cho cổ phiếu ưu đãi
Số cổ phiếu thường đang lưu hành
Chỉ số thu nhập trên 1 CP thường (EPS) có ý nghĩa 1 đồng vốn CP thường sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này càng cao càng tốt. Điều đó đồng
nghĩa với việc không chỉ cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường sẽ tăng tính hấp
dẫn, thu hút nhiều nhà đầu tư mà còn làm cho giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp tăng
lên.
1.4.1.3. Cổ tức chi trả cho một cổ phần thường (DPS)
Cổ tức trả cho 1 cổ phần thường = EPS * Tỉ lệ chi trả cổ tức cho cổ phần thường
Ý nghĩa của chỉ số này là 1 đồng CP thường sẽ nhận được bao nhiêu đồng cổ
tức. Cổ tức là khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người sở hữu cổ phiếu của Công ty.
Khoản tiền này phụ thuộc vào tình hình kết quả kinh doanh của từng kì, là biến động,
không cố định. Khi cổ tức chi trả cho 1 cổ phiếu thường cao thì sẽ làm tăng tính hấp
dẫn, thu hút nhiều nhà đầu tư quan tâm và làm cho giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp
trên thị trường tăng. Nhưng điều đó dẫn tới lợi nhuận giữ lại tái đầu tư của doanh
nghiệp thấp. Khi cần vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp
phải đi huy động từ các nguồn khác với chi phí có thể sẽ cao hơn.
1.4.1.4. Tỷ số giá trên thu nhập (P/E)
Tỉ số giá trên thu nhập (P/E) =
Giá thị trường của 1 cổ phiếu
Thu nhập trên 1 cổ phần thường
Tỉ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng
trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại
cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần. Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa
là người đầu tư rất kì vọng vào cổ phiếu. Họ sẵn sàng bỏ ra nhiều tiền hơn để có được
cổ phiếu của doanh nghiệp.
1.4.1.5. Giá trị ghi sổ của một cổ phiếu (Book value per share)
Giá trị ghi sổ của 1 cổ phiếu thường =
Vốn cổ phiếu thường + RE
Số cổ phiếu thường đang lưu hành
Giá trị ghi sổ của một cổ phiếu thường thể hiện giá trị trên sổ sách của một cổ
phiếu thường đang lưu hành trên thị trường. Khi lợi nhuận giữ lại càng nhiều mà số
lượng cổ phiếu không thay đổi thì giá trị ghi sổ càng lớn. Trên thực tế nhiều nhà đầu tư
dựa vào giá trị ghi sổ để quyết định có đầu tư vào cổ phiếu đó hay không, bởi nếu giá
Thang Long University Library
20
mua cổ phiếu lớn hơn nhiều so với giá trị ghi sổ thì thể hiện kì vọng của nhà đầu tư
càng lớn về sự phát triển tăng trưởng của Công ty.
1.4.1.6. Giá trị thị trường của một cổ phiếu (Market price per share)
Giá trị thị trường của một cổ phiếu = EPS * P/E
Chỉ tiêu này cho thấy số vốn nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra để có được một cổ
phiếu. Giá trị thị trường càng cao thể hiện cổ phiếu càng có giá và cho thấy hình ảnh
của Công ty trong mắt giới đầu tư đáng tin cậy và đầy tiềm năng tăng trưởng.
1.4.1.7. Tỷ số giá trên giá trị ghi sổ (P/B)
Tỉ số giá trên giá trị ghi sổ (P/B) =
Giá thị trường của 1 cổ phiếu
Giá trị ghi sổ của 1 cố phiếu
Là tỉ lệ được sử dụng để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của
cổ phiếu đó. Tỉ lệ này được tính toán bằng cách lấy giá đóng cửa hiện tại của cổ phiếu
chia cho giá trị ghi sổ tại quý gần nhất của cổ phiếu đó. Đối với các nhà đầu tư, P/B là
công cụ giúp họ tìm kiếm các cổ phiếu có giá thấp mà phần lớn thị trường bỏ qua. Nếu
một Công ty có giá thị trường của cổ phiếu cao hơn giá trị ghi sổ thì đây thường là dấu
hiệu cho thấy Công ty làm ăn khá tốt, thu nhập trên tài sản cao.
1.4.2. Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức (Dividend payout ratio)
Tỷ lệ chi trả cổ tức là tỷ số phản ánh mức cổ tức mà các CĐ của Công ty cổ
phần được hưởng chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong thu nhập một CP thường mà Công ty tạo
ra trong kỳ và được tính như sau:
Tỉ lệ chi trả cổ tức =
Cổ tức trên mỗi cổ phần
Thu nhập trên mỗi cổ phần
Tỷ lệ chi trả cổ tức cũng cho biết Công ty dành ra bao nhiêu phần trăm từ thu
nhập một CP thường để tái đầu tư. Tỷ lệ chi trả cổ tức càng cao phản ánh Công ty đã
sử dụng đại bộ phận lợi nhuận sau thuế để chi trả cổ tức cho các CĐ, đồng thời chỉ có
một phần nhỏ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và ngược lại với tỷ lệ chi trả cổ tức thấp.
Những nhà đầu tư nào muốn tìm kiếm thu nhập cho những nhu cầu tiêu dùng trong
hiện tại sẽ thích một Công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức cao. Ngược lại, những nhà đầu tư
chưa có nhu cầu nhận thu nhập từ cổ tức ngay trong hiện tại và mong chờ một sự gia
tăng giá trị CP thường trong tương lai thì họ lại thích các Công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức
thấp và giữ lại lợi nhuận nhiều hơn để tái đầu tư.
1.4.3. Tỷ suất cổ tức (Dividend Yield)
Tỷ suất cổ tức là tỷ lệ phần trăm giữa cổ tức và thị giá cổ phiếu, hay tỷ lệ cổ tức
mà nhà đầu tư nhận được so với số tiền mà họ phải trả để mua cổ phiếu đó.
Tỷ suất cổ tức =
Cổ tức chi trả cho 1 cổ phiếu thường
Giá trị thị trường của 1 cổ phiếu
21
Trong công thức trên, tùy theo nhu cầu đo lường khác nhau mà chúng ta có thể
sử dụng giá trị thị trường mỗi CP ở các kỳ khác nhau, hoặc khác với kì chia cổ tức.
Như chúng ta đã biết, thu nhập của nhà đầu tư gồm hai phần là cổ tức và chênh lệch
giá do chuyển nhượng CP. Như vậy, tỷ suất cổ tức là tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư chỉ
tính riêng cho thu nhập từ cổ tức khi nhà đầu tư mua CP tại một mức giá thị trường
nào đó, nghĩa là tỷ suất cổ tức phản ánh nhà đầu tư sẽ nhận được bao nhiêu đồng cổ
tức từ một đồng đầu tư vào cổ phiếu tại mức giá thị trường. Tỷ suất cổ tức càng cao
thể hiện rằng nhà đầu tư có tỷ suất sinh lợi từ cổ tức càng cao, còn tỷ suất cổ tức thấp
thì điều đó chưa hẳn đã xấu bởi vì nhà đầu tư có thể trông chờ vào tỷ suất sinh lợi từ
lãi vốn của giá cổ phiếu trên thị trường.
Một tỷ suất cổ tức ở mức cao (hay thấp) chưa chắc đã phản ánh được Công ty
có chi trả cổ tức cao (hay thấp) không, vì tỷ suất cổ tức còn phụ thuộc vào giá CP trên
thị trường. Do vậy, mà chỉ tiêu này chỉ dùng để so sánh chính sách cổ tức của những
Công ty khác nhau nhưng có những đặc điểm giống nhau về quy mô, ngành nghề kinh
doanh và có mức giá cổ phiếu là tương đương nhau.
1.5. Các chính sách cổ tức
1.5.1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động
Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động xác nhận rằng một doanh nghiệp nên giữ
lại lợi nhuận khi doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao
hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi mà các CĐ đòi hỏi. Việc chi trả cổ tức sẽ dẫn đến hai
trường hợp hoặc là doanh nghiệp hi sinh các cơ hội đầu tư hoặc phải huy động thêm
vốn CP cần thiết từ các thị trường vốn bên ngoài tốn kém hơn nhiều so với lợi nhuận
giữ lại. Nói một cách chính xác thì giữ lại lợi nhuận ngụ ý là chi trả cổ tức thay đổi từ
năm này sang năm khác và tùy thuộc vào các cơ hội đầu tư có sẵn.
Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động còn được gọi là chính sách thặng dư cổ
tức. Từ “thặng dư” đề cập đến “phần còn lại” và chính sách thặng dư cổ tức ẩn ý rằng
cổ tức chỉ được trả trên “phần còn lại” của thu nhập. Nói cách khác, Công ty chỉ thực
hiện việc chi trả cổ tức sau khi đã ưu tiên giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư, đảm bảo cơ
cấu huy động vốn tối ưu cho đầu tư của Công ty.
Với những đặc điểm trên, chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động có những ưu và
nhược điểm như sau:
Ưu điểm:
Thứ nhất, với chính sách cổ tức này Công ty chủ động trong việc sử dụng lợi
nhuận giữ lại để tái đầu tư, nắm bắt kịp thời các cơ hội tăng trưởng. Nó rất phù hợp với
những Công ty có nhiều cơ hội đầu tư, tăng trưởng, là một lợi thế giúp Công ty ngày
càng có thế mạnh và phát triển.
Thang Long University Library
22
Thứ hai, Công ty giảm bớt nhu cầu huy động vốn từ bên ngoài với chi phí sử
dụng vốn cao mà lại vừa phức tạp vừa tốn kém chi phí huy động không cần thiết.
Chính sách này đặc biệt thích hợp cho các doanh nghiệp nhỏ, mới khởi sự, những
doanh nghiệp này gặp khó khăn trong việc huy động vốn từ bên ngoài. Hơn nữa, điều
này làm sẽ làm giảm hệ số nợ, giảm rủi ro thanh toán, và giảm được chi phí sử dụng
vốn của Công ty. Công ty chỉ thực hiện huy động vốn từ bên ngoài (phát hành CP mới,
phát hành trái phiếu, vay nợ ngắn hạn) khi lợi nhuận để lại không đủ đáp ứng yêu cầu
đầu tư.
Thứ ba, làm tăng độ vững chắc về tài chính của Công ty. Với việc gia tăng giữ
lại lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư, sẽ làm tăng quy mô vốn chủ sở hữu, từ đó làm tăng
mức độ vững chắc về tài chính và làm tăng khả năng vay nợ sau này cho Công ty.
Thứ tư, giúp CĐ có thể tránh thuế, hoặc hoãn thuế thu nhập cá nhân. Việc giữ
lại phần lớn lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư sẽ làm giảm thu nhập từ cổ tức của các
CĐ, điều này vừa giúp CĐ có thể tránh phải nộp thuế thu nhập cá nhân ở mức cao,
hoặc hoãn nộp thuế thu nhập cá nhân sang các kì sau.
Thứ năm, việc chủ động giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư sẽ giúp Công ty tránh
phải phát hành thêm CP mới, do đó giúp CĐ hiện tại tránh phải chia sẻ quyền kiểm
soát, biểu quyết và phân chia thu nhập cao cho các CĐ mới. Điều này tạo thuận lợi cho
Công ty trong việc quản lý điều hành hoạt động kinh doanh.
Nhược điểm:
Như vậy, chúng ta thấy rằng theo chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động thì tỷ lệ
chi trả cổ tức sẽ thay đổi tùy thuộc vào các cơ hội đầu tư, hoặc tùy thuộc vào thu nhập
hoặc cả hai. Do các cơ hội đầu tư và thu nhập chắc chắn thay đổi hàng năm, việc áp
dụng chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động một cách cứng nhắc sẽ làm cho mức cổ tức
rất không ổn định. Năm này, Công ty có thể không trả cổ tức vì Công ty cần tiền để tài
trợ cho các cơ hội đầu tư tốt, song năm khác Công ty có thể trả cổ tức rất cao do không
có nhiều các cơ hội đầu tư. Tương tự như vậy, thu nhập biến động thường xuyên cũng
sẽ dẫn tới mức cổ tức biến động, thậm chí nếu các cơ hội đầu tư là ổn định. Sự không
ổn định về thu nhập cổ tức sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư đặc biệt là các
nhà đầu tư ưa thích cổ tức ổn định. Điều này sẽ ảnh hưởng xấu tới giá cổ phiếu của
Công ty trên thị trường, cũng như hình ảnh của Công ty trong con mắt của giới tài
chính.
1.5.2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định
Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định được xây dựng trên cơ sở lý thuyết ổn định
lợi tức CP. Theo đó, Công ty duy trì chi trả cổ tức liên tục qua các năm với mức chi trả
tương đối ổn định, có thể có sự biến động song không đáng kể so với sự biến động của
lợi nhuận. Tính ổn định được đặc trưng bằng việc Công ty chỉ thực hiện chi trả cổ tức
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt

More Related Content

What's hot

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươngPhân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty phát hành sách Thái Nguyên
Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty phát hành sách Thái NguyênGiải pháp tăng lợi nhuận tại công ty phát hành sách Thái Nguyên
Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty phát hành sách Thái NguyênTùng Tử Tế
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bideconsNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bideconshttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng tại thừ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng tại thừ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng tại thừ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng tại thừ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khôngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khônghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Phân tích quy trình hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Bất...
Đề tài: Phân tích quy trình hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Bất...Đề tài: Phân tích quy trình hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Bất...
Đề tài: Phân tích quy trình hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Bất...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng HoàngĐề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng HoàngViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng đầu tư kinh doanh nhà hà nội
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng đầu tư kinh doanh nhà hà nộiPhân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng đầu tư kinh doanh nhà hà nội
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng đầu tư kinh doanh nhà hà nộihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương,  RẤT HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương,  RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương, RẤT HAYDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (19)

Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thép, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty thép, HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty thép, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty thép, HAY, ĐIỂM 8
 
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựngĐề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
Đề tài: Hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
 
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vươngPhân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
Phân tích tình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh thương mại tân vương
 
Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty phát hành sách Thái Nguyên
Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty phát hành sách Thái NguyênGiải pháp tăng lợi nhuận tại công ty phát hành sách Thái Nguyên
Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty phát hành sách Thái Nguyên
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
 
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bideconsNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng tại thừ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng tại thừ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng tại thừ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng tại thừ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khôngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
 
Đề tài: Phân tích quy trình hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Bất...
Đề tài: Phân tích quy trình hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Bất...Đề tài: Phân tích quy trình hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Bất...
Đề tài: Phân tích quy trình hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Bất...
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng HoàngĐề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Chứng khoán Phượng Hoàng
 
Đề tài: Hiệu quả quản trị nhân lực tại công ty Ô tô Phúc Lâm, HAY
Đề tài: Hiệu quả quản trị nhân lực tại công ty Ô tô Phúc Lâm, HAYĐề tài: Hiệu quả quản trị nhân lực tại công ty Ô tô Phúc Lâm, HAY
Đề tài: Hiệu quả quản trị nhân lực tại công ty Ô tô Phúc Lâm, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng đầu tư kinh doanh nhà hà nội
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng đầu tư kinh doanh nhà hà nộiPhân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng đầu tư kinh doanh nhà hà nội
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng đầu tư kinh doanh nhà hà nội
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương,  RẤT HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương,  RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương, RẤT HAY
 

Viewers also liked

Giải pháp tăng cường hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại công ty trí đức phú...
Giải pháp tăng cường hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại công ty trí đức phú...Giải pháp tăng cường hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại công ty trí đức phú...
Giải pháp tăng cường hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại công ty trí đức phú...NOT
 
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...NOT
 
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...NOT
 
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...NOT
 
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty nhiệt điện uông bí
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty nhiệt điện uông bíHoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty nhiệt điện uông bí
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty nhiệt điện uông bíNOT
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...NOT
 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng ô tô của cô...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng ô tô của cô...Hoàn thiện chiến lược marketing cho dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng ô tô của cô...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng ô tô của cô...NOT
 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...NOT
 
Hoàn thiện công tác công tác quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác công tác quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần ...Hoàn thiện công tác công tác quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác công tác quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần ...NOT
 
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...NOT
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...NOT
 
Hoàn thiện các giải pháp quản trị nguồn nhân lực của công ty trách nhiệm hữu ...
Hoàn thiện các giải pháp quản trị nguồn nhân lực của công ty trách nhiệm hữu ...Hoàn thiện các giải pháp quản trị nguồn nhân lực của công ty trách nhiệm hữu ...
Hoàn thiện các giải pháp quản trị nguồn nhân lực của công ty trách nhiệm hữu ...NOT
 
Hoàn thiện công tác định giá bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản tht
Hoàn thiện công tác định giá bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản thtHoàn thiện công tác định giá bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản tht
Hoàn thiện công tác định giá bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản thtNOT
 
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...NOT
 
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...NOT
 
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...NOT
 

Viewers also liked (16)

Giải pháp tăng cường hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại công ty trí đức phú...
Giải pháp tăng cường hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại công ty trí đức phú...Giải pháp tăng cường hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại công ty trí đức phú...
Giải pháp tăng cường hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại công ty trí đức phú...
 
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
 
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại...
 
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
 
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty nhiệt điện uông bí
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty nhiệt điện uông bíHoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty nhiệt điện uông bí
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty nhiệt điện uông bí
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng ô tô của cô...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng ô tô của cô...Hoàn thiện chiến lược marketing cho dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng ô tô của cô...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng ô tô của cô...
 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm cho vay mua nhà dự án của ngân h...
 
Hoàn thiện công tác công tác quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác công tác quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần ...Hoàn thiện công tác công tác quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần ...
Hoàn thiện công tác công tác quản trị dòng tiền ngắn hạn tại công ty cổ phần ...
 
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Hoàn thiện các giải pháp quản trị nguồn nhân lực của công ty trách nhiệm hữu ...
Hoàn thiện các giải pháp quản trị nguồn nhân lực của công ty trách nhiệm hữu ...Hoàn thiện các giải pháp quản trị nguồn nhân lực của công ty trách nhiệm hữu ...
Hoàn thiện các giải pháp quản trị nguồn nhân lực của công ty trách nhiệm hữu ...
 
Hoàn thiện công tác định giá bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản tht
Hoàn thiện công tác định giá bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản thtHoàn thiện công tác định giá bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản tht
Hoàn thiện công tác định giá bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản tht
 
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
 
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
 
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
 

Similar to Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đườngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đườnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu cho ngân hàng thương mại cổ phần của ...
Giải pháp mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu cho ngân hàng thương mại cổ phần của ...Giải pháp mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu cho ngân hàng thương mại cổ phần của ...
Giải pháp mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu cho ngân hàng thương mại cổ phần của ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...NOT
 
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...NOT
 
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đườngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
 
Đề tài nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần thép, ĐIỂM CAO
Đề tài nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần thép, ĐIỂM CAOĐề tài nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần thép, ĐIỂM CAO
Đề tài nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần thép, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
 
Đề tài hoàn thiện cấu trúc tài chính, RẤT HAY,2018
Đề tài  hoàn thiện cấu trúc tài chính, RẤT HAY,2018Đề tài  hoàn thiện cấu trúc tài chính, RẤT HAY,2018
Đề tài hoàn thiện cấu trúc tài chính, RẤT HAY,2018
 
Đề tài hiệu quả quản trị vốn công ty tư vấn sông Đà
Đề tài hiệu quả quản trị vốn công ty tư vấn sông ĐàĐề tài hiệu quả quản trị vốn công ty tư vấn sông Đà
Đề tài hiệu quả quản trị vốn công ty tư vấn sông Đà
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...
 
Giải pháp mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu cho ngân hàng thương mại cổ phần của ...
Giải pháp mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu cho ngân hàng thương mại cổ phần của ...Giải pháp mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu cho ngân hàng thương mại cổ phần của ...
Giải pháp mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu cho ngân hàng thương mại cổ phần của ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
 
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
 
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...
 
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Đề tài tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài  tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAYĐề tài  tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
 

More from NOT

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...NOT
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namNOT
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinNOT
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...NOT
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...NOT
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...NOT
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...NOT
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...NOT
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...NOT
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...NOT
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...NOT
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...NOT
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...NOT
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...NOT
 

More from NOT (20)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artin
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
 

Recently uploaded

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FPT SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN TUẤN ANH MÃ SINH VIÊN : A15047 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FPT Giáo viên hướng dẫn : Th.S Vũ Lệ Hằng Sinh viên thực hiện : Trần Tuấn Anh Mã sinh viên : A15047 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2012 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo đã và đang công tác dưới mái trường Đại học Thăng Long. Thầy cô là những người đã dìu dắt chúng em chập chững từng bước đi trên con đường học vấn và cũng chính là những người đã gieo mầm ước mơ về sự nghiệp cho từng sinh viên. Thầy cô đã cho chúng em những kiến thức từ cơ bản đến chuyên sâu, từ lý thuyết đến thực tế nhờ đó mà tất cả sinh viên nói chung và bản thân em nói riêng có những cái nhìn cụ thể, rõ ràng về chuyên ngành của mình. Đó cũng chính là những nền tảng tạo tiền đề cho em thực hiện khóa luận này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giảng viên: Thạc sỹ Vũ Lệ Hằng – cô là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo chu đáo cũng như góp ý tận tình cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận. Trong thời gian thực hiện khóa luận, em đã cố gắng nghiên cứu, trình bày vấn đề một cách khoa học rõ ràng, tuy nhiên do còn là một sinh viên thiếu kinh nghiệm thực tế, kĩ năng chưa vững vàng nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Trần Tuấn Anh
  • 4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ................................................................................................................. 1 1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan đến chính sách cổ tức của Công ty cổ phần.................................................................................................................................. 1 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Công ty cổ phần.................................................. 1 1.1.1.1. Khái niệm Công ty cổ phần.................................................................. 1 1.1.1.2. Đặc điểm của Công ty cổ phần............................................................. 1 1.1.2. Cổ tức và các khái niệm liên quan.................................................................. 4 1.1.2.1. Cổ phần và các loại cổ phần ................................................................ 4 1.1.2.2 Cổ phiếu và các loại cổ phiếu................................................................ 6 1.1.2.3. Khái niệm cổ tức và quy trình chi trả cổ tức....................................... 7 1.1.2.4. Lợi nhuận và lợi nhuận giữ lại............................................................ 8 1.1.2.5. Giá trị doanh nghiệp........................................................................... 10 1.1.3. Chính sách cổ tức........................................................................................... 10 1.1.3.1. Khái niệm về chính sách cổ tức ......................................................... 11 1.1.3.2. Nội dung của chính sách cổ tức......................................................... 11 1.2. Tầm quan trọng của chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần ........................ 13 1.3. Vai trò và sự cần thiết của việc xây dựng chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần................................................................................................................................ 13 1.3.1. Cơ sở của việc xây dựng chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần............ 13 1.3.2. Vai trò của việc xây dựng chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần......... 18 1.3.3. Sự cần thiết của việc xây dựng chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần . 18 1.4. Các chỉ tiêu đo lường chính sách cổ tức .............................................................. 18 1.4.1. Một số chỉ tiêu đo lường cơ bản liên quan ................................................... 18 1.4.1.1. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE)........................................... 18 1.4.1.2. Thu nhập trên một cổ phần thường (EPS)........................................ 19 1.4.1.3. Cổ tức chi trả cho một cổ phần thường (DPS).................................. 19 1.4.1.4. Tỷ số giá trên thu nhập (P/E)............................................................. 19 1.4.1.5. Giá trị ghi sổ của một cổ phiếu (Book value per share) ................... 19 1.4.1.6. Giá trị thị trường của một cổ phiếu (Market price per share).......... 20 1.4.1.7. Tỷ số giá trên giá trị ghi sổ (P/B)....................................................... 20 1.4.2. Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức (Dividend payout ratio)....................................... 20 1.4.3. Tỷ suất cổ tức (Dividend Yield) ..................................................................... 20 1.5. Các chính sách cổ tức............................................................................................ 21 1.5.1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động......................................................... 21 Thang Long University Library
  • 5. 1.5.2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định .............................................................. 22 1.5.3. Các chính sách chi trả cổ tức khác ............................................................... 24 1.5.3.1. Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi ..................................... 24 1.5.3.2. Chính sách chi trả cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thưởng thêm vào cuối năm .................................................................................................... 25 1.6. Các hình thức chi trả cổ tức ................................................................................. 26 1.6.1. Trả cổ tức bằng tiền mặt................................................................................ 26 1.6.2. Trả cổ tức bằng cổ phiếu ............................................................................... 27 1.6.3. Trả cổ tức bằng tài sản khác ......................................................................... 28 1.6.4. Mua lại CP ..................................................................................................... 29 1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của Công ty cổ phần ............... 29 1.7.1. Các nhân tố khách quan................................................................................ 29 1.7.2. Các nhân tố chủ quan.................................................................................... 32 1.8. Chính sách cổ tức và mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp của Công ty cổ phần................................................................................................................................ 34 1.8.1. Chính sách cổ tức không tác động tới giá trị doanh nghiệp........................ 35 1.8.2. Chính sách cổ tức tác động tới giá trị doanh nghiệp ................................... 36 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................. 40 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FPT .................................................................................................................... 41 2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần FPT .......................................................... 41 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................... 41 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh.............................. 43 2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý tại Công ty cổ phần FPT ...................... 44 2.2. Tình hình sản xuất kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần FPT giai đoạn 2007 – 2011 .................................................................................................................... 49 2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần FPT giai đoạn 2007 – 2011............................................................................................................... 49 2.2.2. Tình hình tài sản nguồn vốn của Công ty cổ phần FPT trong giai đoạn 2007 – 2011............................................................................................................... 58 2.3. Thực trạng chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT .................................... 68 2.3.1. Cơ sở của việc hoạch định chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT..... 68 2.3.1.1. Cơ sở pháp lý....................................................................................... 68 2.3.1.2. Căn cứ vào Điều lệ của Công ty......................................................... 69 2.3.1.3. Căn cứ vào những kế hoạch đầu tư trong tương lai ........................ 70 2.3.2. Phân tích một số chỉ tiêu đo lường chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT ........................................................................................................................... 72
  • 6. 2.3.2.1. Số lượng cổ phiếu của Công ty cổ phần FPT qua các năm ............. 72 2.3.2.2. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE)........................................... 73 2.3.2.3. Thu nhập trên một cổ phần thường (EPS)........................................ 74 2.3.2.4. Cổ tức chi trả cho một cổ phần thường (DPS).................................. 76 2.3.2.5. Tỷ số giá .............................................................................................. 78 2.3.2.6. Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức ................................................................... 79 2.3.2.7. Tỷ suất cổ tức...................................................................................... 80 2.3.3. Các hình thức chi trả cổ tức qua các năm.................................................... 81 2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT..... 83 2.3.4.1. Các nhân tố khách quan .................................................................... 83 2.3.4.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................ 88 2.4. Chính sách cổ tức và giá trị doanh nghiệp tại Công ty cổ phần FPT............... 90 2.5. Đánh giá chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT ........................................ 91 2.5.1. Những ưu điểm của chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT............... 91 2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân...................................................................... 92 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................. 94 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FPT........................................................................ 95 3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần FPT trong tương lai ................... 95 3.1.1. Triển vọng ngành........................................................................................... 95 3.1.2. Cơ hội của FPT và định hướng chiến lược OneFPT .................................. 96 3.1.3. Kế hoạch năm 2012 của Công ty cổ phần FPT............................................ 97 3.2. Một số giải pháp để có tỷ lệ lợi nhuận dành cho việc chi trả cổ tức hợp lí ...... 99 3.2.1. Những vấn đề cần lưu ý khi ra quyết định cổ tức........................................ 99 3.2.2. Xây dựng quy trình ra quyết định chính sách cổ tức trong doanh nghiệp101 3.3. Đề xuất chính sách cổ tức tối ưu nhằm tránh chi trả cổ tức bằng tiền mặt cao và tránh pha loãng giá cổ phiếu ................................................................................ 102 3.4. Xem xét một số phương thức phân chia lợi nhuận khác ................................. 105 3.4.1. Mua lại cổ phần ........................................................................................... 105 3.4.2. Thưởng bằng cổ phiếu quỹ.......................................................................... 106 3.4.3. Chia nhỏ cổ phiếu........................................................................................ 106 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................... 108 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 109 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CĐ Cổ đông CNTT&VT Công nghệ thông tin và viễn thông CP Cổ phần DPS Cổ tức chi trả cho một cổ phần thường EPS Thu nhập trên một cổ phần thường P/E Tỷ số giá trên thu nhập P/B Tỷ số giá trên giá trị ghi sổ ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần
  • 8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1. Quá trình chi trả cổ tức.................................................................................... 7 Sơ đồ 1.2. Chính sách cổ tức trong các giai đoạn phát triển của Công ty...................... 34 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần FPT........................................ 45 Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần FPT từ năm 2007 đến năm 2011................................................................................................. 50 Bảng 2.2. Tỷ trọng các loại chi phí so với doanh thu thuần của Công ty cổ phần FPT giai đoạn 2007 - 2011..................................................................................................... 56 Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần FPT giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011.................................................................................... 59 Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản tại Công ty cổ phần FPT......................................................... 63 Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn tại Công ty cổ phần FPT.................................................. 65 Bảng 2.6. Tỷ trọng các khoản mục trong Tài sản và Nguồn vốn của Công ty cổ phần FPT giai đoạn 2007 – 2011 ............................................................................................ 66 Bảng 2.7. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) của Công ty cổ phần FPT giai đoạn 2007 – 2011 .................................................................................................................... 73 Bảng 2.8. Chỉ số ROE trung bình của một số doanh nghiệp cùng ngành...................... 74 Bảng 2.9. Tình hình tăng trưởng EPS của Công ty cổ phần FPT................................... 75 Bảng 2.10. EPS trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành...................................... 76 Bảng 2.11. Bảng số liệu về chỉ số P/E và P/B................................................................ 78 Bảng 2.12. Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức ............................................................................. 79 Bảng 2.13. Tỷ suất cổ tức của Công ty cổ phần FPT..................................................... 80 Bảng 3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012 ...................................................... 99 Biểu đồ 2.1. Tình hình doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của Công ty cổ phần FPT giai đoạn 2007 – 2011 .................................................................................................... 51 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản tại Công ty cổ phần FPT..................................................... 63 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn tại Công ty cổ phần FPT.............................................. 66 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu tỷ trọng các khoản mục trong Tài sản và Nguồn vốn.................... 67 Biểu đồ 2.5. Số lượng cổ phiếu của Công ty cổ phần FPT qua các năm ....................... 72 Biểu đồ 2.6. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) giai đoạn 2007 – 2011 .............. 73 Biểu đồ 2.7. Thu nhập trên một CP thường EPS............................................................ 75 Biểu đồ 2.8. Cổ tức chi trả cho một cổ phần thường (DPS) qua các năm của Công ty cổ phần FPT......................................................................................................................... 76 Thang Long University Library
  • 9. Biểu đồ 2.9. Thống kê về DPS của các Công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh từ năm 2009 đến 2011................................................................... 77 Biểu đồ 2.10. Tỷ suất cổ tức của các Công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh qua các năm.............................................................................................. 80 Biểu đồ 2.11. Hình thức chi trả cổ tức của Công ty cổ phần FPT giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011.................................................................................................................. 81 Biểu đồ 2.12. Lạm phát và lãi suất trong giai đoạn 2007 – 2011................................... 85
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Một doanh nghiệp luôn có ba quyết định tài chính quan trọng: Quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định chi trả cổ tức. Đây là ba quyết định độc lập, nhất quán nhưng đều hướng tới một mục tiêu chung đó là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Quyết định cổ tức của doanh nghiệp là một quyết định năng động và chịu tác động của nhiều nhân tố vĩ mô và vi mô. Xu hướng chi trả cổ tức của các doanh nghiệp vì thế có thể điều chỉnh theo thời gian do sự thay đổi của tình hình kinh tế vĩ mô và nền tảng nội tại của doanh nghiệp. Nhà quản trị hành động vì lợi ích cổ đông sẽ điều chỉnh chính sách cổ tức phù hợp theo những thay đổi nói trên. Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về chính sách cổ tức, nhưng nó vẫn là một vấn đề còn gây nhiều tranh cãi. Trong khi trên thị trường chứng khoán Việt Nam, chính sách cổ tức của doanh nghiệp thời gian qua nổi lên thành một trong những vấn đề được các nhà đầu tư rất chú trọng, đồng thời các doanh nghiệp vẫn chưa có nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của chính sách cổ tức trong công tác tài chính của mình. Với mong muốn đóng góp một phần vào việc phân tích rõ hơn quyết định phân phối cổ tức, cũng như tầm quan trọng của nó đối với mục tiêu tối đa hóa tài sản của các cổ đông, em xin chọn đề tài “Hoàn thiện chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT” trong khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, đánh giá chính sách cổ tức hiện tại của Công ty và đề xuất giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện chính sách chi trả cổ tức tại Công ty cổ phần FPT. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: Nghiên cứu về chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần nói chung và chính sách cổ tức của Công ty cổ phần FPT nói riêng. Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá thực trạng về chính sách cổ tức của Công ty cổ phần FPT giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010, nhằm đưa ra một số biện pháp chủ yếu để hoàn thiện chính sách cổ tức. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chủ yếu trong khóa luận là phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, khái quát hóa dựa trên số liệu được cung cấp và tình hình thực tế của Công ty. Thang Long University Library
  • 11. 5. Kết cấu của khóa luận Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương: Chương 1: Những lí luận cơ bản về chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần Chương 2: Thực trạng về chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT
  • 12. 1 CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan đến chính sách cổ tức của Công ty cổ phần 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Công ty cổ phần 1.1.1.1. Khái niệm Công ty cổ phần Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế, các nhà buôn đã biết góp vốn để làm ăn, buôn bán và chia lời lãi từ công việc kinh doanh. Họ chấp nhận rủi ro có thể xảy ra là mất đi phần vốn đã góp nếu công việc kinh doanh gặp trở ngại, trục trặc. Hình ảnh này cũng không khác mấy với hình ảnh người ta mua CP ở các Công ty cổ phần ngày nay. Bằng việc cách điệu hóa các nguyên tắc mà các nhà buôn đã từng góp vốn với nhau, quy định cụ thể về phương thức góp vốn, người được quyền góp vốn, đa dạng hóa các loại vốn góp, thêm bớt các quyền và nghĩa vụ của người góp vốn, cách chia lời lãi, trách nhiệm của mỗi người góp vốn đối với những rủi ro trong kinh doanh… ý tưởng sơ khai về sự hợp tác cùng bỏ vốn, chia lời lãi và chỉ mất những gì đã góp vào ban đầu của các nhà buôn được tiếp nối trong các Công ty cổ phần hiện đại. Ngày nay, Công ty cổ phần được xem là phương thức phát triển cao nhất của loài người để huy động vốn cho kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia phát triển. Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, Công ty cổ phần được định nghĩa là một tổ chức thành lập theo pháp luật trong đó vốn được chia làm nhiều phần bằng nhau, người sở hữu ít nhất một CP đã phát hành của Công ty cổ phần được gọi là CĐ. CĐ có thể là cá nhân hay tổ chức và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần mang bản chất là Công ty đối vốn quy tụ các CĐ có thể là những người không quen biết nhau, tối thiểu phải là ba nhưng không hạn chế số lượng tối đa. 1.1.1.2. Đặc điểm của Công ty cổ phần Công ty cổ phần tồn tại dưới các tên gọi khác nhau ở các nước khác nhau. Ở Pháp, người ta có thể thành lập Công ty cổ phần, Công ty hợp vốn CP, Công ty cổ phần đơn giản. Ở Đức, nó là Công ty trách nhiệm hữu hạn (bởi) cổ phiếu (company limited by shares). Nhưng dù Công ty cổ phần được gọi tên như thế nào thì những đặc trưng cơ bản của Công ty cổ phần hầu như vẫn không thay đổi. Công ty cổ phần là tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập Pháp luật về Công ty của các nước đều xác lập một cách cụ thể về các quyền và nghĩa vụ pháp lý của Công ty cổ phần với tư cách là một pháp nhân độc lập, có năng lực và tư cách chủ thể riêng, tồn tại độc lập và tách biệt với các CĐ trong Công ty. Công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản bằng tài sản của Thang Long University Library
  • 13. 2 chính Công ty, là nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong các quan hệ tranh tụng tại Tòa án thông qua người đại diện của mình. CĐ là chủ sở hữu Công ty cổ phần và có một số quyền lợi như: quyền tham gia quản lý điều hành, quyền được chia cổ tức, quyền được chia tài sản theo tỷ lệ CP sở hữu khi Công ty giải thể… nhưng CĐ chỉ được sở hữu CP trong Công ty mà không có bất kì quyền sở hữu nào đối với tài sản của Công ty. Trong khi đó, Công ty cổ phần với tư cách là một pháp nhân có quyền sở hữu toàn bộ tài sản riêng của Công ty. Cổ đông trong Công ty cổ phần chịu trách nhiệm hữu hạn Khi một cá nhân hay tổ chức chuyển dịch vốn của mình vào Công ty cổ phần trở thành tài sản thuộc sở hữu Công ty cổ phần, CĐ vẫn được hưởng các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc góp vốn nhưng cũng có thể mất chúng khi Công ty giải thể hoặc phá sản. Vốn thuộc sở hữu Công ty chính là giới hạn sự rủi ro tài chính của các CĐ trên toàn bộ số vốn đã đầu tư vào Công ty nên trách nhiệm của những CĐ đối với các nghĩa vụ của Công ty được hạn chế trong phạm vi mà họ đã đầu tư vào cổ phiếu của mình. Đặc điểm này cho phép người ta mạnh dạn đầu tư vào Công ty mà không phải chịu rủi ro đối với tài sản cá nhân trong trường hợp Công ty phá sản vì CĐ không bao giờ bị mất nhiều hơn so với số vốn đã bỏ ra đầu tư vào Công ty cổ phần. Cũng chính lợi thế này mà các Công ty cổ phần có khả năng huy động rất lớn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình. CP được tự do chuyển nhượng Đây là đặc điểm quan trọng tạo nên sự hấp dẫn của Công ty cổ phần. Chính đặc điểm này đã thu hút các nhà đầu tư vì với CP được tự do chuyển nhượng CĐ có thể chuyển nhượng CP cho nhà đầu tư khác bất cứ lúc nào, họ được quyền rời bỏ Công ty khi họ muốn. Hơn nữa, với việc tự do chuyển nhượng CP, cơ cấu CĐ của Công ty có thể thay đổi linh hoạt mà không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại cũng như bản chất của Công ty. Công ty cổ phần có cấu trúc vốn và tài chính linh hoạt Công ty cổ phần không thể được thành lập và hoạt động nếu không có vốn. Vốn là yếu tố quyết định và chi phối toàn bộ hoạt động, quan hệ nội bộ cũng như quan hệ với các đối tác bên ngoài. Trong quan hệ nội bộ, vốn của Công ty được xem là cội nguồn của quyền lực. Trong quan hệ với bên ngoài, vốn của Công ty cổ phần là một dấu hiệu chỉ rõ thực lực tài chính của Công ty. Sự phát triển của Công ty cổ phần tỷ lệ thuận với sự luân chuyển các nguồn vốn trong nền kinh tế. Sự vận động của vốn trong Công ty cổ phần vừa chịu sự chi phối khách quan của các quy luật kinh tế, vừa bị ảnh hưởng bởi ý chí chủ quan của con người. Do vậy, cách thức góp vốn, cách tổ chức và quản lý vốn trong Công ty cổ phần sẽ đa dạng và cụ thể để có thể đáp ứng được sự vận động linh hoạt của đồng vốn trong Công ty cổ phần.
  • 14. 3 Quy mô Công ty cổ phần dễ dàng mở rộng CĐ Công ty cổ phần có thể là cá nhân hay tổ chức, số lượng tối thiểu là ba, không hạn chế số lượng tối đa. Do vậy, bất cứ ai cũng có thể trở thành CĐ của Công ty cổ phần nếu họ không thuộc dạng bị cấm góp vốn vào Công ty cổ phần và chỉ cần nắm giữ ít nhất một CP của Công ty cổ phần. Mặt khác, Công ty cổ phần có thời gian tồn tại vô hạn nên việc phát hành chứng khoán để huy động vốn và mở rộng quy mô Công ty là điều hết sức dễ dàng. Cơ chế quản lý tập trung cao Công ty cổ phần không phải là sự tập hợp đơn thuần của CĐ mà là một thực thể thống nhất có tổ chức chặt chẽ. Bản thân Công ty là một pháp nhân độc lập với đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình nhưng không thể quyết định được ý chí của mình hay tự mình hành động như một thể nhân. Vì vậy, mọi hành động của Công ty cổ phần phải được thực hiện thông qua một cơ quan quản lý riêng biệt. Điều đó dẫn đến sự tách biệt giữa những người sở hữu CP và những người điều hành. Sự tách biệt này giúp tiết kiệm chi phí của việc ra quyết định và để đảm bảo rằng các nhà quản lý không đi ngược lại lợi ích của mình. Các CĐ thành lập ra bộ máy, cơ chế để quản lý, kiểm soát những hành vi cơ hội chủ nghĩa của các CĐ nắm quyền kiểm soát hoặc là đối với các CĐ khác, hoặc là đối với các đối tác khác liên quan đến Công ty như chủ nợ hay người lao động. Nó mang đến cho CĐ thiểu số hay các thành phần khác như người lao động và chủ nợ một phương tiện tiếp cận thông tin đáng tin cậy hay tham gia trực tiếp vào việc ra quyết định của Công ty. Rõ ràng, việc tách bạch giữa sở hữu và quản lý như vậy vừa thu hút được những người quản lý chuyên nghiệp được Công ty thuê làm công tác quản lý, vừa tạo ra được sự quản lý tập trung cao thông qua cơ chế quản lý hiện đại nhằm phát huy tính hiệu quả, công khai, minh bạch, góp phần bảo vệ nhà đầu tư tốt hơn và cải thiện sức cạnh tranh cho chính bản thân doanh nghiệp. Với những đặc điểm nổi bật, Công ty cổ phần đã trở thành hình thức tổ chức doanh nghiệp mang tính thống trị nhằm giải quyết nhu cầu về vốn cho tăng trưởng. Dù vẫn còn có những hạn chế nhất định nhưng trong thời buổi cạnh tranh toàn cầu hiện nay những hạn chế của Công ty cổ phần là hoàn toàn có thể được khắc phục. Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, Công ty cổ phần là hình thức huy động vốn trên quy mô lớn một cách hiệu quả nhất, giúp doanh nghiệp tiếp thu sự tiến bộ của khoa học nhanh chóng, tạo điều kiện cho Công ty kinh doanh hiệu quả hơn và tăng thêm nguồn thu cho ngân sách. Thang Long University Library
  • 15. 4 1.1.2. Cổ tức và các khái niệm liên quan 1.1.2.1. Cổ phần và các loại cổ phần Khái niệm cổ phần CP là khái niệm chỉ các chứng nhận hợp lệ về quyền sở hữu một phần đơn vị nhỏ nhất của một cá nhân hay tổ chức trong Công ty cổ phần. Ở các quốc gia khác nhau, thuật ngữ “CP” được hiểu theo các cách khác nhau nhưng bản chất của nó vẫn thể hiện quyền sở hữu đối với Công ty cổ phần. Ở Philippin, Singapore, Malaysia…phần vốn góp trong Công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân hoặc các Công ty đóng và các Công ty công cộng đều được coi là CP. CP ở các Công ty này chỉ khác nhau là có được chào bán ra công chúng và có được niêm yết ở sở giao dịch chứng khoán hay không. Ở các quốc gia này, CP được xem như là đơn vị để phân chia quyền sở hữu của Công ty và mỗi CP có thể gồm nhiều cổ phiếu có giá danh nghĩa như nhau. Ở Việt Nam, và một số quốc gia khác trên thế giới CP là phần chia nhỏ nhất và bằng nhau của vốn điều lệ, là từ “tượng trưng” cho quyền sở hữu của CĐ và được cụ thể hóa bằng một cổ phiếu. Quyền sở hữu này dù chỉ là một phần cũng cho phép người sở hữu CP những đặc quyền nhất định, thường là: hưởng một phần tương ứng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh, thông qua phần chia lãi sau thuế, quyền được tham gia quyết định kinh doanh quan trọng trong các phiên họp thường niên hay bất thường, sức mạnh quyền này tỉ lệ với số CP nắm giữ, quyền được tiếp tục tham gia đóng góp vốn khi doanh nghiệp phát hành bổ sung các CP mới hoặc phát triển các dự án mới cần gọi vốn và một số quyền khác tùy theo quy định pháp luật. Các loại cổ phần Công ty cổ phần phải có CP phổ thông, CP ưu đãi là loại CP không bắt buộc phải có trong Công ty cổ phần, bao gồm: CP ưu đãi biểu quyết, CP ưu đãi cổ tức, CP ưu đãi hoàn lại và các loại CP ưu đãi khác do Điều lệ Công ty quy định. Luật doanh nghiệp năm 2005 không đưa ra khái niệm cụ thể thế nào là “CP phổ thông” nhưng căn cứ vào quyền và nghĩa vụ của người nắm giữ nó CP phổ thông được hiểu là loại CP có thu nhập không ổn định, CĐ nắm giữ CP phổ thông được trả cổ tức hàng năm tùy thuộc vào hoạt động kinh doanh của Công ty và có những quyền cơ bản nhất như biểu quyết, tham gia bầu cử và ứng cử vào bộ máy quản trị và kiểm soát Công ty, chịu trách nhiệm về sự thua lỗ hoặc phá sản tương ứng với phần vốn góp của mình. Luật doanh nghiệp cũng không đưa ra khái niệm chung cho “CP ưu đãi” mà mỗi CP ưu đãi đều có khái niệm riêng và đem lại cho người nắm giữ những quyền đặc biệt. Thực chất, CP ưu đãi có nguồn gốc từ CP phổ thông, chẳng qua từ cái gốc chính
  • 16. 5 đó, người ta giảm đi các yếu tố quyền căn bản để tạo ra những CP ưu đãi khác nhau. Trong đó: - CP ưu đãi biểu quyết (theo khoản 1 Điều 81 Luật doanh nghiệp năm 2005) là CP có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với CP phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một CP ưu đãi biểu quyết do Điều lệ Công ty quy định. Như vậy, so với các CĐ phổ thông, CĐ ưu đãi biểu quyết sẽ có tiếng nói nhiều hơn trong các cuộc họp Đại hội đồng CĐ. Luật doanh nghiệp không hạn chế tối đa số phiếu biểu quyết của CP ưu đãi biểu quyết và cũng không hạn chế tỷ lệ CP ưu đãi biểu quyết nói riêng mà chỉ hạn chế về chủ thể có quyền nắm giữ loại CP này nhằm hạn chế CĐ đưa ra các quyết định bất lợi cho Công ty cổ phần. Theo đó, chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và CĐ sáng lập được quyền nắm giữ CP ưu đãi biểu quyết. - CP ưu đãi cổ tức (theo khoản 1 Điều 82 Luật doanh nghiệp năm 2005) là CP được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của CP phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Loại CP này thực ra đã tồn tại ở các nước phát triển từ rất lâu. Đây là loại CP phù hợp với các CĐ thiểu số và những CĐ không có nhu cầu quản trị Công ty. Đối với các CĐ thiểu số thường chọn loại CP này để có được lợi ích cao hơn trong việc nhận cổ tức vì họ biết rằng với ngần ấy CP ít ỏi quyền biểu quyết, quyền quản trị Công ty (nếu có) cũng trở nên vô nghĩa. Còn đối với các CĐ không có nhu cầu quản trị, dù họ sở hữu một lượng lớn CP đã phát hành, lựa chọn loại CP này chủ yếu để nhận cổ tức. Các chủ thể này sẵn sàng hi sinh quyền bầu cử, ứng cử để lựa chọn CP ưu đãi cổ tức vì mức cổ tức hấp dẫn của nó. - CP ưu đãi hoàn lại (theo khoản 1 Điều 83 Luật doanh nghiệp năm 2005) là CP được Công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của CP ưu đãi hoàn lại. CP ưu đãi loại này cũng là một trong những công cụ huy động vốn hữu hiệu của Công ty cổ phần, đặc biệt là khi Công ty cần gấp một khoản vốn lớn để giải quyết những công việc cụ thể. Có thể nói, đây cũng là một khoản vay của Công ty cổ phần trong quá trình hoạt động của mình, chỉ khác là Công ty không phải trả lãi cho người nắm giữ nó và quyền ưu tiên nhận tài sản còn lại của Công ty cổ phần phải xếp sau người nắm giữ trái phiếu sau khi Công ty giải thể hoặc phá sản (nếu có). - CP ưu đãi khác, ngoài ba loại CP ưu đãi mà Luật doanh nghiệp dự liệu như đã phân tích thì Công ty cổ phần còn có thể có một số loại CP ưu đãi khác tùy thuộc vào Điều lệ quy định. Thậm chí, Công ty cổ phần có thể chỉ phát hành các loại CP ưu đãi khác do Điều lệ Công ty quy định mà không nhất thiết phải bao gồm ba loại CP nêu trên. Tham khảo pháp luật của Singapore, Thái Lan, Malaysia, Philippin các CP ưu đãi khác bao gồm: Thang Long University Library
  • 17. 6 + CP ưu đãi dự phần được chia cổ tức: Sau khi đã nhận được cổ tức ưu đãi, các CĐ ưu đãi dự phần được chia thêm cổ tức mà các CĐ phổ thông được hưởng trong phạm vi quy định trong bản Điều lệ Công ty. + CP ưu đãi dự phần khi thanh lý: Sau khi đã nhận được tài sản thanh lí theo phần ưu đãi khi Công ty giải thể, các CĐ ưu đãi dự phần được nhận thêm tài sản phân chia cho các CĐ phổ thông trong phạm vi được quy định trong bản điều lệ. + CP ưu đãi không dự phần được ưu đãi về cổ tức nhưng không được dự phần vào việc chia thêm tài sản thanh lí hay cổ tức thường. + CP ưu đãi phức hợp: Các CP ưu đãi có thể được phát hành có kèm theo các quyền như: Các CP ưu đãi không dự phần, không bầu cử, các CP ưu đãi có thể mua lại được hoặc có thể chuyển đổi, hoặc các CP ưu đãi có thể mua lại được và có thể chuyển đổi không dồn lãi dự phần hoặc các CP ưu đãi không dồn lãi dự phần. 1.1.2.2. Cổ phiếu và các loại cổ phiếu Khái niệm cổ phiếu Như đã đề cập trên thì CP là phần chia nhỏ nhất và bằng nhau của vốn điều lệ, và được cụ thể hóa bằng một cổ phiếu, chỉ có Công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một CĐ đối với một Công ty cổ phần và CĐ là người có CP thể hiện bằng cổ phiếu. Định nghĩa về cổ phiếu được tìm thấy trong luật pháp của hầu hết các quốc gia, chẳng hạn luật pháp về chứng khoán của Liên Xô có định nghĩa: “Cổ phiếu là một loại chứng khoán do các pháp nhân phát hành trên cơ sở sở hữu tập thể hay sở hữu hoàn toàn quốc doanh, không ấn định thời hạn lưu hành, nhưng xác nhận việc bỏ vốn phát triển xí nghiệp (xác nhận thành viên của xí nghiệp CP và những người tham gia quản lý xí nghiệp) và cho phép người sở hữu chứng khoán có quyền hưởng một phần lợi nhuận xí nghiệp dưới dạng lợi tức CP”. Theo khoản 1 điều 85 Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 định nghĩa: “Cổ phiếu là chứng chỉ do Công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số CP của Công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên”. Như vậy, cổ phiếu trên thực tế là giấy chứng nhận quyền sở hữu CP của CĐ, trong trường hợp cổ phiếu tồn tại dưới dạng bút toán ghi sổ thì bút toán ghi sổ đó là cơ sở để xác định phần quyền sở hữu của CĐ. Các loại cổ phiếu Thông thường các Công ty cổ phần đều phân cổ phiếu thành “Cổ phiếu thường” và “Cổ phiếu ưu đãi” tương ứng với hai loại CP của Công ty. Cách phân chia này tồn tại từ trước đến nay và hầu như thống nhất như nhau ở các nước phát triển.
  • 18. 7 1.1.2.3. Khái niệm cổ tức và quy trình chi trả cổ tức Cổ tức Cổ tức được hiểu là một phần lợi nhuận của doanh nghiệp chia cho CĐ, được gọi là thu nhập của CĐ. Trừ trường hợp cổ phiếu ưu đãi, cổ tức thường không cố định. Vì cổ tức là phần thu nhập hưởng trên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, mà điều này không cố định nên đây là khoản bị lệ thuộc. Bên cạnh đó, giá cổ phiếu thay đổi theo thời gian và giá trị đầu tư vào một đơn vị CP cũng khác nhau theo thời gian nên không thể áp cách tính tương đối (%) cho mọi thời điểm sở hữu CP khác nhau. Nhà đầu tư khi nhận cổ tức là nhận một khoản chia lợi nhuận trên khoản đầu tư của mình. Quy trình chi trả cổ tức Các Công ty ở Mỹ thường trả cổ tức hàng quý, còn ở Việt Nam thì các Công ty thường trả cổ tức 2 lần/năm. Cổ tức thường được đề xuất bởi Hội đồng quản lý và sau đó được thông qua bởi Đại hội đồng CĐ. Sau đây là sơ đồ quá trình chi trả cổ tức: Sơ đồ 1.1. Quá trình chi trả cổ tức Ngày công bố cổ tức (dividend declaration date): là ngày Công ty công bố mức chi trả cổ tức. Đây là ngày quan trọng bởi vì thông qua việc công bố cổ tức, nhà đầu tư sẽ đánh giá được mức cổ tức là tăng hay giảm, hay vẫn được duy trì. Qua đó, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được những tín hiệu thông tin mà các Công ty phát ra. Vì vậy, nếu Công ty thay đổi cổ tức đột ngột thì đây là ngày mà phản ứng trên thị trường thường sẽ xuất hiện rất rõ. Ngày giao dịch cuối cùng được hưởng quyền (ex-dividend date): là ngày cuối cùng được hưởng cổ tức, tức là ngày mà nhà đầu tư nên mua cổ phiếu để được hưởng cổ tức. Do đó, nếu nhà đầu tư mua cổ phiếu sau ngày này thì sẽ không được hưởng cổ phiếu. Ngày chốt giao dịch không hưởng quyền: là ngày mà nếu các nhà đầu tư mua cổ phiếu sẽ không được hưởng cổ tức. Do đó, giá tham chiếu của cổ phiếu ngày này thường được điều chỉnh xuống tương ứng với số cổ tức để đảm bảo bình đẳng giữa các CĐ, tức là CĐ được lợi về cổ tức thì bị thiệt về giá và ngược lại. Giá tham chiếu ngày giao dịch không hưởng quyền = Giá đóng cửa ngày giao dịch hưởng quyền cuối cùng – Cổ tức Ngày công bố Ngày hưởng quyền cuối cùng Ngày khóa sổ Ngày chi trả cổ tức 2 - 3 tuần 2 ngày1 ngày Ngày không hưởng quyền 2 - 3 tuần Thang Long University Library
  • 19. 8 Ngày khóa sổ hay ngày đăng ký cuối cùng (record date): là ngày Trung tâm lưu ký đóng sổ, chốt danh sách những CĐ được hưởng cổ tức. Ở Việt Nam, do quy chế giao dịch là T+3 nên ngày chốt danh sách CĐ thường sau 3 ngày so với ngày giao dịch cuối cùng được hưởng quyền hay sau 2 ngày so với ngày giao dịch không hưởng quyền. Ngày thanh toán cổ tức (dividend payment date): là ngày mà các CĐ sẽ nhận được cổ tức (thường là 2 - 3 tuần sau ngày chốt danh sách CĐ). 1.1.2.4. Lợi nhuận và lợi nhuận giữ lại Lợi nhuận - Khái niệm về lợi nhuận Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, thuế. Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận. - Nội dung của lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có: + Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của Công ty sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và trừ giá vốn hàng bán. + Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo. + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm: Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, lợi nhuận về cho thuê tài sản, lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác, lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng, lợi nhuận cho vay vốn, lợi nhuận do bán ngoại tệ.
  • 20. 9 + Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới. Những khoản lợi nhuận bất thường này có thể là: Lợi nhuận từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng, thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ, thu các khoản nợ không xác định được chủ, các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra… - Vai trò của lợi nhuận Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ về mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định… Lợi nhuận là nguồn thu điều tiết quan trọng của Ngân sách Nhà nước, giúp Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, phát triển đất nước. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp, thành lập các Quỹ, nâng cao đời sống công nhân viên. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trên trên cơ có chính sách phân phối lợi nhuận một cách hợp lí. Mục đích cuối cùng của bất kì doanh nghiệp nào là sản xuất kinh doanh thật nhiều sản phẩm, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn của Nhà nước với giá thành thấp nhất và mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho doanh nghiệp, tăng tích lũy mở rộng sản xuất, là điều kiện cải thiện đời sống vật chất của người lao động trong doanh nghiệp, góp phần làm giàu mạnh đất nước. Ngược lại doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn tới tình hình tài chính của doanh nghiệp khó khăn, thiếu khả năng thanh toán, tình hình này kéo dài sẽ dẫn tới doanh nghiệp bị phá sản. Lợi nhuận giữ lại - Khái niệm lợi nhuận giữ lại Trong Công ty cổ phần, một phần lợi nhuận sau thuế được dùng để chia cổ tức cho CĐ. Phần lợi nhuận còn lại được gọi với thuật ngữ là lợi nhuận giữ lại hay lợi nhuận lưu giữ. - Vai trò của lợi nhuận giữ lại Trong thực tế Công ty giữ lại lợi nhuận nhằm đầu tư vào các khu vực mà Công ty có thể tạo ra các cơ hội tăng trưởng tốt, thí dụ như mua máy móc thiết bị mới hoặc chi tiền chi nhiều hơn cho việc nghiên cứu và phát triển (R&D). Qua khái niệm của lợi nhuận giữ lại ta có thể thấy lợi nhuận giữ lại có mối liên hệ mật thiết tới lợi tức chi trả cho CĐ. Nếu đứng trên phương diện doanh nghiệp thì lợi Thang Long University Library
  • 21. 10 nhuận giữ lại có một vai trò rất lớn trong việc tăng trưởng và phát triển của Công ty. Tuy nhiên, đứng trên phương diện CĐ tỷ lệ chi trả cổ tức hay tỷ lệ lợi nhuận giữ lại sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi CĐ. Các CĐ luôn muốn được nhận một khoản lợi tức chi trả là lớn nhất. Do đó, nếu Công ty muốn để lại một khoản lợi nhuận giữ lại lớn đồng nghĩa với việc phải đối mặt với chi phí cơ hội của việc sử dụng lợi nhuận giữ lại cũng lớn hơn. Bởi lẽ các nhà đầu tư đáng ra được nhận cổ tức vào cuối năm nhưng lợi ích đó bị Công ty giữ lại nên các CĐ chỉ đồng ý cho doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận với điều kiện việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư sẽ tạo ra một tỷ suất sinh lời trong tương lai cao hơn tỷ lệ chi trả cổ tức hiện tại. Chính vì vậy những người lãnh đạo và quản lý Công ty luôn cân nhắc, xem xét chính sách phân chia cổ tức sao cho phù hợp với tình hình và xu thế phát triển của Công ty. 1.1.2.5. Giá trị doanh nghiệp Khi nói đến giá trị doanh nghiệp, người ta thường nhắc đến giá trị doanh nghiệp dưới hai hình thức: Giá trị doanh nghiệp với chủ sở hữu (giá trị vốn chủ) và giá trị doanh nghiệp (hàm chứa cho tổng thể). Giá trị doanh nghiệp được đo lường bằng các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư, còn giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu được đo lường bằng các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại cho chủ sở hữu. V = D + E hoặc V = B + S Trong đó: V: Value – giá trị doanh nghiệp D: Debt – vốn nợ E: Equity – vốn chủ sở hữu B: Bond – vốn huy động từ trái phiếu S: Stock – vốn huy động từ cổ phiếu Như vậy, để xác định giá trị doanh nghiệp ta phải đo lường các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại, tuy nhiên doanh nghiệp có thể tạo ra thu nhập hay không và độ lớn của thu nhập như thế nào lại tùy thuộc vào nhiều yếu tố. 1.1.3. Chính sách cổ tức Hầu hết các nhà đầu tư khi rót vốn vào một Công ty cổ phần thông qua mua CP hoặc mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoán đều nhìn vào mức cổ tức mà Công ty đó trả. Đó là tâm lý của hầu hết những CĐ đầu tư ngắn hạn, coi việc mua CP tương tự như gửi tiền tiết kiệm. Do đó chính sách cổ tức là một trong ba quyết định quan trọng của bất kì doanh nghiệp CP nào. Chính sách cổ tức là một vấn đề rất được quan tâm trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp. Đứng trên góc độ doanh nghiệp thì cổ tức là một nguồn tiền đáng kể phải trả ra bên ngoài. Theo thống kê trong sáu tháng đầu năm 2012, 23.162 tỷ đồng đã được các doanh nghiệp chốt chi trả cổ tức. Trên phương diện nghiên cứu thì chính
  • 22. 11 sách cổ tức là vấn đề còn gây nhiều tranh cãi. Câu hỏi liệu các doanh nghiệp nên trả cổ tức cho CĐ hay giữ lại phần thu nhập đó để thực hiện tái đầu tư vì lợi ích của CĐ vẫn là một câu hỏi mở. 1.1.3.1. Khái niệm về chính sách cổ tức Chính sách cổ tức là chính sách ấn định phân phối giữa lợi nhuận giữ lại tái đầu tư và chi trả cổ tức cho CĐ. Lợi nhuận giữ lại cung cấp cho các nhà đầu tư một nguồn tăng trưởng lợi nhuận tiềm năng tương lai thông qua tái đầu tư, trong khi cổ tức cung cấp cho họ một phân phối hiện tại. Nó ấn định mức lợi nhuận sau thuế của Công ty sẽ đem ra phân phối như thế nào, bao nhiêu phần trăm được giữ lại để tái đầu tư và bao nhiêu dùng để chi trả cổ tức cho các CĐ. Vì thế chính sách cổ tức sẽ có ảnh hưởng đến quy mô vốn chủ sở hữu trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp (thông qua lợi nhuận giữ lại) và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ban giám đốc của Công ty là những người quyết định chính sách cổ tức. Ban giám đốc sẽ quyết định xem bao nhiêu phần trăm thu nhập được trả về cho các CĐ và bao nhiêu phần trăm thu nhập được giữ lại. Một giám đốc tài chính khi xây dựng chính sách cổ tức cho Công ty phải trả lời cho các câu hỏi sau: - Tỷ lệ chi trả cổ tức trên lợi nhuận sau thuế là bao nhiêu - Cổ tức cố định hay thay đổi như thế nào qua các năm - Phương thức chi trả ra sao bằng tiền mặt, cổ phiếu hay phương thức khác - Thời kì trả cổ tức là theo năm, quý hay tháng 1.1.3.2. Nội dung của chính sách cổ tức Chính sách cổ tức quy định việc phân phối lợi nhuận sau thuế Phân phối lợi nhuận sau thuế như thế nào cho hợp lí không chỉ là câu hỏi đặt ra của riêng Công ty cổ phần mà còn là một quyết định tài chính rất quan trọng đối với hầu hết các loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên do tính chất đặc biệt của Công ty cổ phần - lợi nhuận sau thuế không chỉ được phân phối cho cán bộ công nhân viên trong Công ty mà còn phải trả một khoản lợi tức cho các CĐ những người đã góp vốn cho hoạt động của Công ty, đây chính là khoản tiền thưởng hay cũng chính là chi phí cơ hội của phần vốn mà các CĐ đóng góp. Trong thực tế, một chính sách cổ tức sẽ thể hiện rằng doanh nghiệp xử lí phần lợi nhuận sau thuế đó như nào. Phân phối lợi nhuận nhắm mục đích chủ yếu là tái đầu tư mở rộng năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh đó nó cũng khiến các CĐ yên tâm về phần vốn mà họ đã bỏ ra, giúp họ biết được nguồn lực của mình được sử dụng ra sao, có hiệu quả hay không? Về nguyên tắc, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được sử dụng một phần để chia lãi CP, phần còn lại là lợi nhuận không chia. Ở các Công ty cổ phần thì tỷ lệ lợi nhuận chia lãi và lợi nhuận không chia được quy định cụ thể trong chính sách cổ tức Thang Long University Library
  • 23. 12 mà Đại hội CĐ thông qua trong mỗi thời kì nhất định. Có thể nói đây là một nội dung cơ bản nhất mà bất kì một chính sách cổ tức nào cũng đề cập tới. Hay nói cách khác một chính sách cổ tức là sự cân nhắc tính toán cẩn thận về sự hợp lí giữa tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức và tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để đầu tư. Chính sách cổ tức quy định phương thức chi trả cổ tức Ngoài nội dung đầu tiên, chính sách còn quy định rõ phương thức chi trả cổ tức cho CĐ của Công ty. Phương thức chi trả cổ tức này phải được Hội đồng quản trị thông qua. Công ty cổ phần không bị giới hạn về cách thức chi trả cổ tức do đó sẽ có nhiều phương án đặt ra như Công ty có thể trả lại CP cho CĐ dưới dạng tiền mặt (cổ tức) hoặc bằng cổ phiếu, các phương thức này sẽ được nói rõ hơn ở phần sau của khóa luận. Qua thực tế trải nghiệm, người ta thấy rằng việc trả cổ tức dưới dạng tiền mặt thường được ưa chuộng hơn, đặc biệt là đối với các CĐ nhỏ, những người chỉ quan tâm tới tiền lãi thu được ra sao mà ít có tầm nhìn cũng như sự tính toán lâu dài về triển vọng phát triển trong tương lai của Công ty. Tuy nhiên có lẽ đây là một tâm lí dễ hiểu của bất kì nhà đầu tư nào, ai góp vốn cũng muốn nhanh chóng nhận được lãi cho mình, một nhu cầu chính đáng thường tình. Mọi thứ đều có giá và họ luôn muốn nhận được một cái giá cao và cụ thể cho sự hi sinh của mình càng sớm càng tốt. Điều thứ hai có thể cho thấy vì sao phương thức trả cổ tức lại ảnh hưởng tới các nhà đầu tư. Trải qua một quá trình phát triển lâu dài, người ta cũng nhận ra CĐ nhỏ không quan tâm tới lợi thế của việc nắm giữ một số lượng cổ phiếu lớn của Công ty. Họ sẵn sàng tham gia các hoạt động đầu tư khác hoặc gửi tiết kiệm – một biện pháp đem lại lợi nhuận thấp nhưng an toàn và đơn giản nhất. Ngược lại, các CĐ lớn lại có tầm nhìn khác, họ chấp nhận bỏ đi quyền lợi nắm giữ một khoản tiền cổ tức để có thêm số lượng cổ phiếu, có thêm quyền lực trong Công ty. Những CĐ này thường là thành viên Hội đồng quản trị hoặc chí ít cũng từng tham gia quản lý điều hành Công ty. Một chính sách cổ tức luôn luôn quy định phương thức chi trả cổ tức để đáp ứng những nhu cầu trên của các CĐ. Việc thu hút được nhiều nhà đầu tư hay không, chất lượng CĐ ra sao có lẽ phụ thuộc rất nhiều vào nội dung này trong chính sách cổ tức. Chính sách cổ tức đề cập đến sự ổn định của cổ tức là như thế nào và chiều hướng của sự thay đổi diễn ra như thế nào Nội dung thứ ba trong chính sách cổ tức là quyết định tính toán tỷ lệ trả cổ tức trong hiện tại, điều này phải căn cứ vào những tài liệu trong quá khứ, tỷ lệ chi trả cổ tức những năm trước, chiến lược phát triển của Công ty trong tương lai. Công ty cần phải có một ước tính cụ thể, dự đoán hoặc đề ra những mục tiêu cụ thể cho tỷ lệ này ở những năm sắp tới. Sở dĩ có điều này là bởi Công ty cũng như các nhà CĐ cần có một
  • 24. 13 cái nhìn toàn cảnh, một định hướng rõ ràng cho tương lai của mình. Một chính sách cổ tức với sự ổn định và chiều hướng thay đổi cụ thể, hợp lí sẽ cũng cố được niềm tin của các nhà đầu tư. Những người góp vốn sẽ biết được liệu rằng Công ty thực hiện những chiến dịch mở rộng đầu tư có thực sự hiệu quả, nguồn vốn có được sử dụng tối ưu. 1.2. Tầm quan trọng của chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần Trong Công ty cổ phần, việc quyết định phân chia lợi tức CP cho các CĐ là điều hết sức quan trọng, nó không đơn thuần chỉ là việc phân chia lãi cho các CĐ mà nó còn liên quan mật thiết đến công tác quản lý tài chính của Công ty cổ phần. Những lí do được đưa ra để giải thích cho tầm quan trọng của chính sách cổ tức như sau: Thứ nhất, chính sách cổ tức ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của CĐ Cổ tức cung cấp cho CĐ một lợi nhuận hữu hình thường xuyên và là nguồn thu nhập duy nhất mà nhà đầu tư có thể nhận được ngay trong hiện tại khi họ đầu tư vào Công ty. Do vậy, những việc Công ty có duy trì trả cổ tức ổn định hay không ổn định đều đặn hay dao động thất thường đều làm ảnh hưởng tới quan điểm của nhà đầu tư với Công ty. Vì thế nó có thể dẫn đến sự biến động giá trị cổ phiếu của Công ty trên thị trường. Thứ hai, chính sách cổ tức ảnh hưởng tới chính sách tài trợ của Công ty Thông qua việc quyết định chính sách cổ tức mà Công ty cũng quyết định luôn chính sách tài trợ thì lợi nhuận giữ lại là nguồn quan trọng cho việc tài trợ vốn CP cho khu vực tư nhân. Nên từ đó, chính sách cổ tức ảnh hưởng đến số lượng CP thường trong cấu trúc vốn của một doanh nghiệp và mở rộng ra ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra nếu chi trả cổ tức thì các doanh nghiệp phải bù trừ lại nguồn tài trợ thiếu hụt do lợi nhuận giữ lại ít bằng việc huy động vốn từ phía ngoài với nhiều thủ tục phức tạp và tốn nhiều chi phí hơn. Thứ ba, chính sách cổ tức ảnh hưởng tới chính sách đầu tư của Công ty Với nguồn tài trợ có chi phí sử dụng vốn thấp từ lợi nhuận giữ lại, sẽ làm chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp ở mức tương đối thấp và đồng thời lợi nhuận giữ lại luôn sẵn có tại doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể linh hoạt lựa chọn đầu tư vào các dự án có tỷ suất sinh lời cao. Như vậy lợi nhuận giữ lại có thể kích thích tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai và do đó có thể ảnh hưởng tới giá trị CP của doanh nghiệp trong tương lai. 1.3. Vai trò và sự cần thiết của việc xây dựng chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần 1.3.1. Cơ sở của việc xây dựng chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần Cơ sở pháp lý Toàn bộ các hoạt động của Công ty nói chung trong đó có hoạt động phân phối lợi nhuận nói riêng đều phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật. Đây có Thang Long University Library
  • 25. 14 thể nói là căn cứ đầu tiên của bất kì doanh nghiệp nào. Hiện nay, để thực hiện chi trả cổ tức, cổ phiếu thưởng các Công ty có thể căn cứ vào điều 93 Luật doanh nghiệp. Về cơ bản các Công ty phải đáp ứng các điều kiện sau: Thứ nhất, Công ty chỉ được trả cổ tức khi kinh doanh có lãi. Nguồn chi trả cổ tức được trích từ lợi nhuận giữ lại của Công ty sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích lập các quỹ Công ty và bù đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và điều lệ Công ty. Thứ hai, ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, Công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. Thứ ba, trong trường hợp Công ty có cổ phiếu ưu đãi cổ tức thì những CĐ ưu tiên này phải được xem xét thực hiện quyền trước, đảm bảo tổng số cổ tức mà các CĐ này nhận được không thấp hơn mức cổ tức chi trả cho các CĐ phổ thông. Thứ tư, Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu thưởng cho CĐ hiện hữu để tăng vốn điều lệ phải được Đại hội đồng CĐ thông qua và có đủ nguồn thực hiện từ các nguồn: Lợi nhuận tích luỹ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ thặng dư vốn (phần vốn Công ty cổ phần được hưởng theo chế độ). - Trường hợp thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu với mệnh giá cổ phiếu được phát hành để thực hiện dự án đầu tư thì Công ty chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau ba năm kể từ khi dự án đã hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng. - Trường hợp thặng dư vốn do chênh lệch giá bán với mệnh giá cổ phiếu phát hành thêm thì Công ty chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau một năm kể từ thời điểm kết thúc đợt phát hành. Chính sách cổ tức gắn liền với chiến lược đầu tư cụ thể trong tương lai Việc giữ lại lợi nhuận là rất cần thiết nhưng cần thiết hơn là việc sử dụng nguồn vốn đầu tư đó như thế nào. Cần phải tránh việc giữ lại lợi nhuận quá nhiều để rồi dư thừa tiền mặt nhằm hạn chế việc sử dụng phung phí, không hiệu quả hoặc bị lạm dụng, sử dụng sai mục đích. Việc quyết định chính sách cổ tức cũng cần dựa trên những căn cứ cơ bản sau, người quản lý cần phải quan tâm tới những điều sau: - Nhu cầu luồng tiền của đơn vị bình quân (có thể xác định qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ hằng năm của đơn vị) để từ đó dự đoán luồng tiền trong tương lai. Tức là tự những số liệu về luồng tiền ra vào qua các năm trong quá khứ, Công ty cần có những kế hoạch chủ động để đảm bảo luồng tiền của Công ty trong tương lai, đảm bảo đủ lượng tiền để Công ty có thể hoạt động hiệu quả. - Vị thế của Công ty trên thị trường nói chung và so với các đối thủ cùng ngành nói riêng. Nếu vị thế này cao, chứng tỏ các nhà đầu tư sẵn sàng chờ một mức cổ tức
  • 26. 15 cao hơn hoặc lãi vốn trong tương lai và doanh nghiệp có thể mạnh dạn quyết định tỷ lệ chi trả cổ tức không cao hoặc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu. Ngược lại, nếu Công ty được đánh giá là tốc độ tăng trưởng không cao, lợi nhuận tương lai kì vọng mang lại khó bù đắp những rủi ro, trượt giá, thuế thu nhập cá nhân sẽ phải đóng..., thì việc chỉ nhận cổ tức bằng cổ phiếu trong dài hạn mà không nhận được bất kì một khoản thu nhập “thực” nào sẽ khiến cho các CĐ không đủ động lực để kiên nhẫn chờ đợi và bán ra những cổ phiếu đang nắm giữ để lựa chọn những cổ phiếu khác mang lại thu nhập nhanh hơn, tốt hơn. Công ty cần phải có những chiến lược cụ thể cho tương lai, từ đó mới quyết định được nên đi theo chính sách cổ tức nào hợp lí nhất. Chính sách cổ tức không giống nhau và đồng nhất cho tất cả các Công ty trong mọi thời điểm Các Công ty khác nhau sẽ có những đặc điểm riêng, hoạt động trong những lĩnh vực kinh doanh tại những vùng miền riêng biệt và chịu tác động bởi những nhân tố khác nhau. Bởi vậy trong từng hoàn cảnh, điều kiện kinh doanh cụ thể, các Công ty có chiến lược và quan điểm kinh doanh riêng nên không thể xây dựng chính sách cổ tức theo một chuẩn mực chung cho tất cả các Công ty. Chính sách cổ tức cần ổn định, dài hạn, tránh gây ra những thay đổi đột ngột Công ty cần phải theo đuổi một chính sách cổ tức ổn định, dài hạn và tránh gây ra những thay đổi đột ngột, nếu có sự thay đổi cần cân nhắc một cách kĩ lưỡng tác hại của sự thay đổi này trong dài hạn đối với giá trị Công ty. Chính sách cổ tức không nên thay đổi thường xuyên, cần tập trung vào những vấn đề mà các CĐ lớn hiện tại quan tâm và hướng tới các nhóm nhà đầu tư tiềm năng luôn sẵn sàng đầu tư vào Công ty. Quyết định chi trả cổ tức bao giờ cũng phụ thuộc vào mức thu nhập, tỷ lệ chi trả và tỷ lệ giữ lại để tái đầu tư. Vì thế, một Công ty có thu nhập ổn định thường sẽ có khả năng chi trả cổ tức ổn định. Mặc dù hiện nay, việc đánh giá một Công ty không hoàn toàn phụ thuộc vào mức cổ tức mà Công ty đó chi trả nhưng một sụt giảm thay đổi trong cổ tức vẫn thường bị xem là dấu hiệu xấu. Xét dưới góc độ CĐ, các nhà đầu tư dài hạn thường sẵn sàng chấp nhận việc Công ty giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư hơn là chia cổ tức nếu như mức lợi nhuận mà Công ty đạt được do tái đầu tư cao hơn mức lợi nhuận mà chính các nhà đầu tư có thể đạt được nếu tự đầu tư ở nơi khác. Thế nhưng về phía Công ty, một khi đã sử dụng phần lợi nhuận giữ lại này để tái đầu tư thì bao giờ cũng phải chấp nhận rủi ro đầu tư, nghĩa là mức lợi nhuận thu về từ dự án đầu tư mới không cao như kì vọng ban đầu. Vì thế đòi hỏi Công ty cũng cần phải dự tính trước nhằm chủ động trong việc hoạch định luồng tiền và lập kế hoạch chi trả cổ tức cho các CĐ hiện hữu, ít nhất là duy trì như cũ. Thang Long University Library
  • 27. 16 Chính sách cổ tức an toàn, nhất quán Công ty nên theo đuổi một chính sách cổ tức an toàn, nhất quán nhắm đảm bảo sự ổn định ngay cả trong trường hợp lợi nhuận hoạt động giảm. Một chính sách cổ tức an toàn không đồng nghĩa với một chính sách cổ tức thấp. Chính sách cổ tức thấp đồng nghĩa với việc tăng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại. Nếu tiền mặt tích lũy từ lợi nhuận giữ lại quá lớn thì khiến nhà đầu tư suy diễn là Công ty bế tắc trong sự tăng trưởng và Công ty lãng phí do giữ tiền mặt quá nhiều ảnh hưởng không tốt đến giá cổ phiếu của Công ty. Một chính sách cổ tức an toàn là một chính sách cổ tức có tỷ lệ chia cổ tức hợp lí sao cho vừa thỏa mãn được nhu cầu có một nguồn thu nhập ổn định, nhất quán của CĐ vừa đảm bảo một tỷ lệ lợi nhuận giữ lại đủ để tài trợ cho những nhu cầu đầu tư bình thường nhằm duy trì sự tăng trưởng bền vững của Công ty. Đối với tổ chức phát hành có độ biến động lớn có thể áp dụng phương thức duy trì mức cổ tức thấp, đồng thời chi trả những khoản cổ tức phụ trội vào các thời điểm hợp lí và khi thu nhập cho phép nhằm đảm bảo việc chi trả cổ tức luôn thực hiện đối với nhà đầu tư. Công ty nên tránh việc cắt giảm cổ tức đột ngột mà phải tiến hành từng bước. Những CĐ quan tâm đến dòng thu nhập tương lai ổn định và đáng tin cậy từ cổ tức sẽ rất quan tâm đến sự thay đổi chính sách cổ tức đột ngột của Công ty, đặc biệt là khi cổ tức bị cắt giảm với lí do là dùng lợi nhuận giữ lại để đầu tư vào một dự án mới tạo ra giá trị gia tăng cho Công ty trong tương lai. Nếu Công ty không thể huy động đủ vốn từ nguồn tài trợ bên ngoài mà buộc phải cắt giảm cổ tức thì Công ty cần phải cung cấp thông tin đầy đủ và giải thích một cách rõ ràng cho các nhà đầu tư biết về chương trình đầu tư sắp tới cũng như nhu cầu tài chính cần thiết để tài trợ dự án đó, để tối thiểu hóa những hậu quả gây ra từ một sự cắt giảm cổ tức đột ngột như thế. Đa dạng hóa các phương thức chi trả cổ tức Phương thức trả cổ tức bằng cổ phiếu chỉ nên được thực hiện khi giá cổ phiếu của Công ty không có xu hướng giảm, Công ty có tình hình kinh doanh tốt. Trả cổ tức bằng cổ phiếu tạo điều kiện cho những Công ty thiếu tiền mặt tạm thời mà lợi nhuận thừa. Người nhận cổ tức bằng chứng khoán tạm thời có thể nắm giữ cho tới ngày đáo hạn hay có thể bán để lấy tiền ngay lập tức. Bên cạnh đó các nhà quản lý cần có chính sách để hỗ trợ hình thức này như quy định thời hạn hoàn tất việc chi trả, lãi suất Công ty phải chịu khi trả chậm cổ tức, không cho phép Công ty trả cổ tức toàn bộ bằng cổ phiếu tạm thời và buộc trả bằng tiền mặt hay cổ phiếu của Công ty khác.
  • 28. 17 Trường hợp Công ty trả cổ tức bằng cổ phiếu ngân quỹ cần có những quy định cổ phiếu quỹ phải được mua lại từ nguồn lãi chưa phân phối hay lợi nhuận tích lũy để trả cổ tức cho CĐ. Trường hợp Công ty trả cổ tức bằng cách phát hành cổ phiếu mới thì giá trị cổ phiếu mới có trị giá tương ứng với lợi nhuận chưa phân phối. Một chính sách cổ tức khó có thể làm hài lòng tất cả các CĐ Công ty cần cân nhắc lợi ích toàn Công ty với lợi ích của từng nhóm CĐ. Ngoài ra cần cân nhắc, dung hòa được lợi ích giữa CĐ và ban quản lý, lợi ích giữa CĐ và chủ nợ. Trong thực tế, những nhà CĐ lớn thường thích được trả cổ tức bằng cổ phiếu nếu Công ty đang phát triển và có nhiều dự án đầu tư khả thi tuy nhiên những CĐ nhỏ như cán bộ hưu trí, Công ty bảo hiểm… sẽ thường có thói quen kế hoạch hóa và kì vọng có dòng tiền thu nhập tương lai ổn định và đáng tin cậy từ cổ tức. Họ là những CĐ rất quan tâm đến sự thay đổi chính sách cổ tức đột ngột của một Công ty, đặc biệt là khi cổ tức bị cắt giảm với lí do là dùng lợi nhuận giữ lại để đầu tư vào một dự án mới tạo giá trị gia tăng trong tương lai. Về lý thuyết, điều này không làm thiệt hại gì đến quyền lợi của CĐ vì họ sẽ được đền bù nhờ sự tăng giá khi Công ty đầu tư hiệu quả nhưng thực tế lại không đơn giản như vậy. Bởi lẽ, sự sụt giảm đột ngột trong thu nhập từ cổ tức sẽ buộc những CĐ này phải thay đổi mục tiêu lợi nhuận và điều này sẽ tốn kém không chỉ nguồn vốn mà còn cả chi phí cơ hội. Nhóm nhà đầu tư này có thể tiến hành bán ra cổ phiếu để tái cấu trúc danh mục đầu tư, điều này sẽ khiến cho giá trị vốn hóa của doanh nghiệp bị giảm sút, như vậy hình ảnh của doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng. Thực tiễn cho thấy việc thiết lập và nhìn nhận một chính sách cổ tức hợp lí của các doanh nghiệp niêm yết hiện nay là không đơn giản. Điều này bắt nguồn từ khái niệm “chính sách” cổ tức đối với nhiều doanh nghiệp vẫn còn khá mơ hồ, theo kiểu lãi nhiều chia nhiều, lãi ít chia ít hoặc không chia. Cũng có những doanh nghiệp, mặc dù chính sách cổ tức là hợp lí trong một giai đoạn cụ thể nào đó nhưng tại thời điểm khác lại không khả thi nếu Công ty tiếp tục sử dụng chính sách đó sẽ tạo ra nhiều hệ lụy. Trường hợp một doanh nghiệp liên tục tiến hành chia cổ tức bằng cổ phiếu, nếu trong giai đoạn khó khăn vẫn sử dụng biện pháp này lại có thể gây ra phản ứng ngược khi CĐ lúc này lại thích tiền mặt hơn là nhận cổ phiếu. Thang Long University Library
  • 29. 18 1.3.2. Vai trò của việc xây dựng chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần Như đã nói ở trên, chính sách cổ tức có ảnh hưởng lớn, trực tiếp tới CĐ và những chính sách đầu tư của Công ty. Do đó, ta có thể tóm gọn lại vai trò quan trọng của chính sách cổ tức. Chính sách cổ tức là công cụ đảm bảo lợi ích cho cổ đông Đại bộ phận CĐ đầu tư vào Công ty đều mong đợi được trả cổ tức do vậy chính sách phân chia cổ tức ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của các CĐ. Nó thể hiện rõ những quyền lợi mà bất kì CĐ nào cũng được hưởng. Mặt khác, việc Công ty duy trì trả cổ tức ổn định hay không ổn định, đều đặn hay dao động thất thường sẽ được thể hiện rõ qua chính sách cổ tức, điều này là một cơ sở quan trọng để các CĐ đánh giá xem có nên tiếp tục rót vốn đầu tư vào Công ty hay không. Từ đó có thể nói một chính sách cổ tức cũng ảnh hưởng gián tiếp đến sự biến động giá trị cổ phiếu của Công ty trên thị trường chứng khoán. 1.3.3. Sự cần thiết của việc xây dựng chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần Chính sách cổ tức cần thiết đối với sự tăng trưởng và phát triển của Công ty Chính sách cổ tức liên quan tới việc xác định lượng tiền mặt dùng để trả cổ tức cho các CĐ. Vì vậy, nó có mối liên hệ chặt chẽ với chính sách tài trợ và chính sách đầu tư của Công ty. Việc phân chia lợi tức CP quyết định số lợi nhuận lưu giữ nhiều hay ít, điều này ảnh hưởng tới nguồn vốn bên trong tài trợ cho các nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai. Mặt khác, việc trả cổ tức sẽ làm giảm lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, vì vậy sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu huy động vốn từ bên ngoài của Công ty. Do đó, chính sách cổ tức có vai trò trong việc định hướng sự tăng trưởng và phát triển của một Công ty cổ phần, qua nội dung của chính sách cổ tức ta có thể xác định khá cụ thể và rõ ràng hướng đi cho những kế hoạch hiện tại và tương lai của Công ty. 1.4. Các chỉ tiêu đo lường chính sách cổ tức 1.4.1. Một số chỉ tiêu đo lường cơ bản liên quan 1.4.1.1. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) = Lợi nhuận ròng Vốn cổ phần Những nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận so với vốn họ bỏ ra để đầu tư. Chỉ tiêu này thể hiện rằng cứ một đồng vốn bỏ ra thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất càng lớn biểu hiện xu hướng tích cực, doanh nghiệp có thể đi tìm vốn mới trên thị trường để tài trợ cho tăng trưởng của mình. Ngược lại nếu tỷ suất này nhỏ và dưới mức của tỷ suất thị trường thì doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên, tỷ suất sinh lời
  • 30. 19 trên vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi bởi lẽ có thể do vốn chủ sở hữu nhỏ, điều này thể hiện mức độ mạo hiểm càng lớn. 1.4.1.2. Thu nhập trên một cổ phần thường (EPS) Thu nhập trên một cổ phần thường = Lợi nhuận ròng - Cổ tức chi trả cho cổ phiếu ưu đãi Số cổ phiếu thường đang lưu hành Chỉ số thu nhập trên 1 CP thường (EPS) có ý nghĩa 1 đồng vốn CP thường sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này càng cao càng tốt. Điều đó đồng nghĩa với việc không chỉ cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường sẽ tăng tính hấp dẫn, thu hút nhiều nhà đầu tư mà còn làm cho giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp tăng lên. 1.4.1.3. Cổ tức chi trả cho một cổ phần thường (DPS) Cổ tức trả cho 1 cổ phần thường = EPS * Tỉ lệ chi trả cổ tức cho cổ phần thường Ý nghĩa của chỉ số này là 1 đồng CP thường sẽ nhận được bao nhiêu đồng cổ tức. Cổ tức là khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người sở hữu cổ phiếu của Công ty. Khoản tiền này phụ thuộc vào tình hình kết quả kinh doanh của từng kì, là biến động, không cố định. Khi cổ tức chi trả cho 1 cổ phiếu thường cao thì sẽ làm tăng tính hấp dẫn, thu hút nhiều nhà đầu tư quan tâm và làm cho giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường tăng. Nhưng điều đó dẫn tới lợi nhuận giữ lại tái đầu tư của doanh nghiệp thấp. Khi cần vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải đi huy động từ các nguồn khác với chi phí có thể sẽ cao hơn. 1.4.1.4. Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) Tỉ số giá trên thu nhập (P/E) = Giá thị trường của 1 cổ phiếu Thu nhập trên 1 cổ phần thường Tỉ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần. Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư rất kì vọng vào cổ phiếu. Họ sẵn sàng bỏ ra nhiều tiền hơn để có được cổ phiếu của doanh nghiệp. 1.4.1.5. Giá trị ghi sổ của một cổ phiếu (Book value per share) Giá trị ghi sổ của 1 cổ phiếu thường = Vốn cổ phiếu thường + RE Số cổ phiếu thường đang lưu hành Giá trị ghi sổ của một cổ phiếu thường thể hiện giá trị trên sổ sách của một cổ phiếu thường đang lưu hành trên thị trường. Khi lợi nhuận giữ lại càng nhiều mà số lượng cổ phiếu không thay đổi thì giá trị ghi sổ càng lớn. Trên thực tế nhiều nhà đầu tư dựa vào giá trị ghi sổ để quyết định có đầu tư vào cổ phiếu đó hay không, bởi nếu giá Thang Long University Library
  • 31. 20 mua cổ phiếu lớn hơn nhiều so với giá trị ghi sổ thì thể hiện kì vọng của nhà đầu tư càng lớn về sự phát triển tăng trưởng của Công ty. 1.4.1.6. Giá trị thị trường của một cổ phiếu (Market price per share) Giá trị thị trường của một cổ phiếu = EPS * P/E Chỉ tiêu này cho thấy số vốn nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra để có được một cổ phiếu. Giá trị thị trường càng cao thể hiện cổ phiếu càng có giá và cho thấy hình ảnh của Công ty trong mắt giới đầu tư đáng tin cậy và đầy tiềm năng tăng trưởng. 1.4.1.7. Tỷ số giá trên giá trị ghi sổ (P/B) Tỉ số giá trên giá trị ghi sổ (P/B) = Giá thị trường của 1 cổ phiếu Giá trị ghi sổ của 1 cố phiếu Là tỉ lệ được sử dụng để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Tỉ lệ này được tính toán bằng cách lấy giá đóng cửa hiện tại của cổ phiếu chia cho giá trị ghi sổ tại quý gần nhất của cổ phiếu đó. Đối với các nhà đầu tư, P/B là công cụ giúp họ tìm kiếm các cổ phiếu có giá thấp mà phần lớn thị trường bỏ qua. Nếu một Công ty có giá thị trường của cổ phiếu cao hơn giá trị ghi sổ thì đây thường là dấu hiệu cho thấy Công ty làm ăn khá tốt, thu nhập trên tài sản cao. 1.4.2. Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức (Dividend payout ratio) Tỷ lệ chi trả cổ tức là tỷ số phản ánh mức cổ tức mà các CĐ của Công ty cổ phần được hưởng chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong thu nhập một CP thường mà Công ty tạo ra trong kỳ và được tính như sau: Tỉ lệ chi trả cổ tức = Cổ tức trên mỗi cổ phần Thu nhập trên mỗi cổ phần Tỷ lệ chi trả cổ tức cũng cho biết Công ty dành ra bao nhiêu phần trăm từ thu nhập một CP thường để tái đầu tư. Tỷ lệ chi trả cổ tức càng cao phản ánh Công ty đã sử dụng đại bộ phận lợi nhuận sau thuế để chi trả cổ tức cho các CĐ, đồng thời chỉ có một phần nhỏ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và ngược lại với tỷ lệ chi trả cổ tức thấp. Những nhà đầu tư nào muốn tìm kiếm thu nhập cho những nhu cầu tiêu dùng trong hiện tại sẽ thích một Công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức cao. Ngược lại, những nhà đầu tư chưa có nhu cầu nhận thu nhập từ cổ tức ngay trong hiện tại và mong chờ một sự gia tăng giá trị CP thường trong tương lai thì họ lại thích các Công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp và giữ lại lợi nhuận nhiều hơn để tái đầu tư. 1.4.3. Tỷ suất cổ tức (Dividend Yield) Tỷ suất cổ tức là tỷ lệ phần trăm giữa cổ tức và thị giá cổ phiếu, hay tỷ lệ cổ tức mà nhà đầu tư nhận được so với số tiền mà họ phải trả để mua cổ phiếu đó. Tỷ suất cổ tức = Cổ tức chi trả cho 1 cổ phiếu thường Giá trị thị trường của 1 cổ phiếu
  • 32. 21 Trong công thức trên, tùy theo nhu cầu đo lường khác nhau mà chúng ta có thể sử dụng giá trị thị trường mỗi CP ở các kỳ khác nhau, hoặc khác với kì chia cổ tức. Như chúng ta đã biết, thu nhập của nhà đầu tư gồm hai phần là cổ tức và chênh lệch giá do chuyển nhượng CP. Như vậy, tỷ suất cổ tức là tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư chỉ tính riêng cho thu nhập từ cổ tức khi nhà đầu tư mua CP tại một mức giá thị trường nào đó, nghĩa là tỷ suất cổ tức phản ánh nhà đầu tư sẽ nhận được bao nhiêu đồng cổ tức từ một đồng đầu tư vào cổ phiếu tại mức giá thị trường. Tỷ suất cổ tức càng cao thể hiện rằng nhà đầu tư có tỷ suất sinh lợi từ cổ tức càng cao, còn tỷ suất cổ tức thấp thì điều đó chưa hẳn đã xấu bởi vì nhà đầu tư có thể trông chờ vào tỷ suất sinh lợi từ lãi vốn của giá cổ phiếu trên thị trường. Một tỷ suất cổ tức ở mức cao (hay thấp) chưa chắc đã phản ánh được Công ty có chi trả cổ tức cao (hay thấp) không, vì tỷ suất cổ tức còn phụ thuộc vào giá CP trên thị trường. Do vậy, mà chỉ tiêu này chỉ dùng để so sánh chính sách cổ tức của những Công ty khác nhau nhưng có những đặc điểm giống nhau về quy mô, ngành nghề kinh doanh và có mức giá cổ phiếu là tương đương nhau. 1.5. Các chính sách cổ tức 1.5.1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động xác nhận rằng một doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi mà các CĐ đòi hỏi. Việc chi trả cổ tức sẽ dẫn đến hai trường hợp hoặc là doanh nghiệp hi sinh các cơ hội đầu tư hoặc phải huy động thêm vốn CP cần thiết từ các thị trường vốn bên ngoài tốn kém hơn nhiều so với lợi nhuận giữ lại. Nói một cách chính xác thì giữ lại lợi nhuận ngụ ý là chi trả cổ tức thay đổi từ năm này sang năm khác và tùy thuộc vào các cơ hội đầu tư có sẵn. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động còn được gọi là chính sách thặng dư cổ tức. Từ “thặng dư” đề cập đến “phần còn lại” và chính sách thặng dư cổ tức ẩn ý rằng cổ tức chỉ được trả trên “phần còn lại” của thu nhập. Nói cách khác, Công ty chỉ thực hiện việc chi trả cổ tức sau khi đã ưu tiên giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư, đảm bảo cơ cấu huy động vốn tối ưu cho đầu tư của Công ty. Với những đặc điểm trên, chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động có những ưu và nhược điểm như sau: Ưu điểm: Thứ nhất, với chính sách cổ tức này Công ty chủ động trong việc sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, nắm bắt kịp thời các cơ hội tăng trưởng. Nó rất phù hợp với những Công ty có nhiều cơ hội đầu tư, tăng trưởng, là một lợi thế giúp Công ty ngày càng có thế mạnh và phát triển. Thang Long University Library
  • 33. 22 Thứ hai, Công ty giảm bớt nhu cầu huy động vốn từ bên ngoài với chi phí sử dụng vốn cao mà lại vừa phức tạp vừa tốn kém chi phí huy động không cần thiết. Chính sách này đặc biệt thích hợp cho các doanh nghiệp nhỏ, mới khởi sự, những doanh nghiệp này gặp khó khăn trong việc huy động vốn từ bên ngoài. Hơn nữa, điều này làm sẽ làm giảm hệ số nợ, giảm rủi ro thanh toán, và giảm được chi phí sử dụng vốn của Công ty. Công ty chỉ thực hiện huy động vốn từ bên ngoài (phát hành CP mới, phát hành trái phiếu, vay nợ ngắn hạn) khi lợi nhuận để lại không đủ đáp ứng yêu cầu đầu tư. Thứ ba, làm tăng độ vững chắc về tài chính của Công ty. Với việc gia tăng giữ lại lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư, sẽ làm tăng quy mô vốn chủ sở hữu, từ đó làm tăng mức độ vững chắc về tài chính và làm tăng khả năng vay nợ sau này cho Công ty. Thứ tư, giúp CĐ có thể tránh thuế, hoặc hoãn thuế thu nhập cá nhân. Việc giữ lại phần lớn lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư sẽ làm giảm thu nhập từ cổ tức của các CĐ, điều này vừa giúp CĐ có thể tránh phải nộp thuế thu nhập cá nhân ở mức cao, hoặc hoãn nộp thuế thu nhập cá nhân sang các kì sau. Thứ năm, việc chủ động giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư sẽ giúp Công ty tránh phải phát hành thêm CP mới, do đó giúp CĐ hiện tại tránh phải chia sẻ quyền kiểm soát, biểu quyết và phân chia thu nhập cao cho các CĐ mới. Điều này tạo thuận lợi cho Công ty trong việc quản lý điều hành hoạt động kinh doanh. Nhược điểm: Như vậy, chúng ta thấy rằng theo chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động thì tỷ lệ chi trả cổ tức sẽ thay đổi tùy thuộc vào các cơ hội đầu tư, hoặc tùy thuộc vào thu nhập hoặc cả hai. Do các cơ hội đầu tư và thu nhập chắc chắn thay đổi hàng năm, việc áp dụng chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động một cách cứng nhắc sẽ làm cho mức cổ tức rất không ổn định. Năm này, Công ty có thể không trả cổ tức vì Công ty cần tiền để tài trợ cho các cơ hội đầu tư tốt, song năm khác Công ty có thể trả cổ tức rất cao do không có nhiều các cơ hội đầu tư. Tương tự như vậy, thu nhập biến động thường xuyên cũng sẽ dẫn tới mức cổ tức biến động, thậm chí nếu các cơ hội đầu tư là ổn định. Sự không ổn định về thu nhập cổ tức sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư ưa thích cổ tức ổn định. Điều này sẽ ảnh hưởng xấu tới giá cổ phiếu của Công ty trên thị trường, cũng như hình ảnh của Công ty trong con mắt của giới tài chính. 1.5.2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định được xây dựng trên cơ sở lý thuyết ổn định lợi tức CP. Theo đó, Công ty duy trì chi trả cổ tức liên tục qua các năm với mức chi trả tương đối ổn định, có thể có sự biến động song không đáng kể so với sự biến động của lợi nhuận. Tính ổn định được đặc trưng bằng việc Công ty chỉ thực hiện chi trả cổ tức