SlideShare a Scribd company logo
1 of 77
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ XĂNG DẦU HẢI DƢƠNG
THÔNG QUA CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THU TRANG
MÃ SINH VIÊN : A16685
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ XĂNG DẦU HẢI DƢƠNG
THÔNG QUA CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: Th.s Ngô Thị Quyên
SINH VIÊN THỰC HIỆN : Trần Thu Trang
MÃ SINH VIÊN : A16685
CHUYÊN NGÀNH : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và nghiên cứu dưới mái trường Đại học Thăng Long, qua sự
hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo đã giúp em có được
những kiến thức quan trọng và bổ ích. Với những kiến thức đã được học ở trường và
những kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu
Hải Dương em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Với tất cả lòng biết ơn, trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Thạc
sĩ Ngô Thị Quyên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành
luận văn tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo cô giáo trường Đại
học Thăng Long, đặc biệt là các thầy cô khoa Kinh tế - Quản lý đã tận tâm giảng dạy
và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng các cô, chú, anh, chị trong
công ty cổ phần vật tư xăng dầu Hải Dương đã tạo điều kiện cho em thực tập, giúp em
có điều kiện hoàn thành luận văn của mình.
Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập ngắn nên bài luận văn
của em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em kính mong nhận được sự đóng góp
của các thầy giáo, cô giáo cùng các cô chú trong công ty để bài luận văn của em được
hoàn thiện và có ý nghĩa thực tế hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong trường, các anh chị
trong công ty xăng dầu Hải Dương dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Trần Thu Trang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Thu Trang
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH ........................................................1
1.1. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp ..................................................1
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp .................................................................1
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp .....................................................................2
1.2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp................................2
1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................2
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................3
1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................3
1.2.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp................................................5
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp...............................5
1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................6
1.4.1. Phương pháp so sánh. ..........................................................................................6
1.4.2. Phương pháp tỷ lệ.................................................................................................7
1.4.3. Phương pháp Dupont ...........................................................................................7
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ........................................8
1.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán............................................................................8
1.5.1.1. Phân tích sự biến động và kết cấu tài sản ..........................................................8
1.5.1.2. Phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn ....................................................9
1.5.2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ................................9
1.5.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.............................................11
1.5.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.................................................................12
1.5.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính..........................................................................12
1.5.5.1. Phân tích chỉ tiêu thanh toán............................................................................13
1.5.5.2. Hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư ..................................................14
1.5.5.3. Phân tích nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động ...............................................15
1.5.5.4. Chỉ tiêu về nợ phải thu và nợ phải trả.............................................................17
1.5.5.5. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời ..................................................................17
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp........................18
1.6.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp .......................................................................18
1.6.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.......................................................................19
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƯ XĂNG DẦU HẢI DƯƠNG ............................................................21
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần vật tƣ xăng dầu Hải Dƣơng ...................21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty................................................21
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.....................................22
2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vật tƣ xăng dầu Hải Dƣơng....22
2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán..........................................................................22
2.2.1.1. Phân tích sự biến động và kết cấu tài sản ........................................................22
2.2.1.2. Phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn ..................................................27
2.2.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.............................................34
2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.................................................................38
2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính..........................................................................41
2.2.4.1. Phân tích chỉ tiêu thanh toán............................................................................41
2.2.4.2. Phân tích nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động ...............................................45
2.2.4.3. Chỉ tiêu về nợ phải thu và nợ phải trả..............................................................48
2.2.5. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty xăng dầu Hải Dương .....53
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ XĂNG DẦU HẢI DƯƠNG.................55
3.1. Môi trƣờng kinh doanh của công ty....................................................................55
3.1.1. Môi trường vĩ mô ................................................................................................55
3.1.2. Môi trường vi mô ................................................................................................56
3.2. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới .....................................57
3.3. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần vật tƣ xăng
dầu Hải Dƣơng.............................................................................................................58
3.3.1. Xây dựng phương án huy động vốn...................................................................58
3.3.2. Quản trị tiền mặt.................................................................................................59
3.3.3. Quản trị hàng tồn kho ........................................................................................60
3.3.4. Tăng cường công tác quản lý chi phí ................................................................61
3.3.5. Quản lý khoản phải thu khách hàng.................................................................62
3.3.6. Nâng cao khả năng thanh toán..........................................................................65
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Kết cấu tài sản ba năm 2010-2012...............................................................23
Bảng 2.2. Tình hình tài sản ngắn hạn ba năm 2010-2012.............................................24
Bảng 2.3. Tình hình tài sản dài hạn ba năm 2010-2012................................................26
Bảng 2.4. Kết cấu nguồn vốn ba năm 2010-2012 .........................................................27
Bảng 2.5. Tình hình nợ phải trả ba năm 2010-2012......................................................29
Bảng 2.6. Tình hình vốn chủ sở hữu ba năm 2010-2012 ..............................................31
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu về tài sản và nợ..........................................................................32
Bảng 2.8. Tình hình đảm bảo nguồn vốn ba năm 2010-2012 .......................................33
Bảng 2.9. Tình hình doanh thu ba năm 2010-2012.......................................................34
Bảng 2.10. Tình hình chi phí ba năm 2010-2012..........................................................35
Bảng 2.11. Tình hình lợi nhuận ba năm 2010-2012......................................................37
Bảng 2.12. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ba năm 2010-2012...........................................39
Bảng 3.1. Mức dự trữ kho tối ưu mặt hàng xăng dầu của công ty năm 2012 ...............61
Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng...........................................................................64
Bảng 3.3. Điểm tín dụng một số khách hàng của công ty năm 2012............................64
Đồ thị 2.1. Đồ thị kết cấu tài sản ba năm 2010-2012....................................................23
Đồ thị 2.2. Kết cấu nguồn vốn ba năm 2010-2012........................................................28
Đồ thị 2.3. Dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ ba năm 2010-2012 .................40
Đồ thị 2.4. Hệ số nợ phải thu trên tổng nguồn vốn .......................................................49
Đồ thị 2.5. Hệ số nợ phải thu và nợ phải trả..................................................................50
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam chính
thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO thì đây là cơ hội lớn
cho các doanh nghiệp nâng cao vị thế, tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, gia nhập WTO
cũng làm cho nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều từ nền kinh tế thế giới đặc
biệt trong những năm gần đây. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần tìm ra hướng đi đúng
đắn, tạo được sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, tạo sự vững mạnh tài chính
và đảm bảo nghĩa vị kinh tế.
Từ đó, mọi doanh nghiệp muốn nhận biết rõ điểm mạnh điểm yếu của mình và
khắc phục những yếu kém để nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh đều cần phải tiến
hành phân tích tài chính dựa trên các báo cáo tài chính hàng năm. Thông qua việc phân
tích tình hình tài chính, doanh nghiệp có thể rút ra những kinh nghiệm, hạn chế việc
đưa ra những quyết định sai lầm trong tương lai để ngày càng kinh doanh hiệu quả hơn.
Ngoài ra, những thông tin từ việc phân tích tài chính còn được các nhà đầu tư, các
ngân hàng hay các cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng nhằm có cái nhìn tổng quát,
đúng đắn trước khi ra quyết định đầu tư, cho vay hay những chính sách điều chỉnh vĩ
mô nền kinh tế.
Qua việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phân tích tài chính trong
doanh nghiệp, dựa trên những kiến thức đã được giảng dạy tại trường Đại học Thăng
Long, em đã chọn “Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần vật tƣ xăng
dầu Hải Dƣơng thông qua các báo cáo tài chính” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của công ty xăng dầu Hải Dương
 Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính của công ty xăng dầu Hải
Dương thông qua các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính trong giai đoạn
2010-2012.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khóa luận là phương pháp
tỷ lệ, phương pháp so sánh dựa trên cơ sở các số liệu được cung cấp và tình hình thực
tế của công ty.
4. Kết cấu của khóa luận
Kết cấu chính của khóa luận được chia thành ba chương như sau:
Thang Long University Library
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu Hải
Dương
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ
phần vật tư xăng dầu Hải Dương
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái
giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu
chung của xã hội. Hay, tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực
tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình
kinh doanh.
Nội dung những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm:
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đó là những quan hệ về phân phối, điều
hoà cơ cấu thành phần vốn kinh doanh, phân phối thu nhập giữa các thành viên trong
nội bộ doanh nghiệp; các quan hệ về thanh toán hợp đồng lao động giữa chủ doanh
nghiệp và công nhân viên chức. Các mối quan hệ này đều thông qua việc tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp như: vốn cố định, vốn lưu động, quỹ tiền lương,
quỹ khấu hao, quỹ dự trữ tài chính... nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nƣớc: Trong quá trình hoạt động,
các doanh nghiệp phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí cho ngân sách Nhà nước. Khoản
thu này chiếm tỉ trọng lớn trong thu ngân sách giúp Nhà nước có nguồn để phục vụ cho
quốc kế dân sinh nói chung và tạo hành lang pháp lý để bảo vệ nền kinh tế cũng như xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế và hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhau: Mối quan hệ này phát sinh trong quá
trình thanh toán các sản phẩm và dịch vụ, trong việc góp vốn liên doanh, vốn cổ phần
và chia lợi nhuận do vốn liên doanh cổ phần mang lại. Cùng với sự phát triển của các
yếu tố cấu thành trong nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ về kinh tế giữa các
doanh nghiệp có xu thế ngày càng tăng lên. Các hoạt động đó đan xen vào nhau và tự
điều chỉnh theo các quan hệ cung cầu về vốn tiền tệ và khả năng thu hút lợi nhuận.
Quan hệ giữa các doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế nƣớc ngoài: Phát sinh
trong quá trình vay, cho vay, trả nợ và đầu tư với giữa doanh nghiệp với các tổ chức
kinh tế trên thế giới. Nền kinh tế thị trường gắn liền với chính sách mở cửa, các hoạt
động giữa các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức kinh tế nước ngoài ngày càng có
xu thế hoà nhập lẫn nhau, hợp tác với nhau để phát huy hết khả năng và thế mạnh của
Thang Long University Library
2
mình trong việc khai thác các nguồn vốn đưa vào sản xuất kinh doanh để có chi phí ít
nhất với hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn
cho đầu tƣ kinh doanh: Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết các
doanh nghiệp phải có một yếu tố tiền đề - đó là vốn kinh doanh. Trong nền kinh tế thị
trường, khi đã có nhu cầu về vốn, thì nảy sinh vấn đề cung ứng vốn. Từ đó, các doanh
nghiệp có đầy đủ điều kiện và khả năng để chủ động khai thác thu hút các nguồn vốn
trên thị trường nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh và phát triển của mình.
Sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả: Mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đều được phản ánh bằng các chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu tài chính,
bằng các số liệu của kế toán và bảng tổng kết tài sản. Với đặc điểm này, nhà quản lý cần
có khả năng phân tích, giám sát các hoạt động kinh doanh để một mặt phải bảo toàn
được vốn, mặt khác phải sử dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao
khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
Đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh: Trong nền kinh tế thị
trường các quan hệ tài chính doanh nghiệp được mở ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó
là những quan hệ với hệ thống ngân hàng thương mại, với các tổ chức tài chính trung
gian khác, các thành viên góp vốn đầu tư liên doanh và những quan hệ tài chính trong
nội bộ doanh nghiệp. Các nhà quản lý có thể sử dụng các công cụ tài chính như đầu tư,
xác định lãi suất, tiền lương, tiền thưởng để kích thích tăng năng suất lao động, kích
thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động
kinh doanh.
Công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp: Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực
nhất mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài
chính như: hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu các thành phần vốn...có
thể dễ dàng nhận biết chính xác thực trạng tốt, xấu trong các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh.
1.2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh
3
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản
lý phù hợp.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản
tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá
khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những
dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính - một
trong các hướng dự đoán doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình
hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được những quyết định
quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan
tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các
quyết định phù hợp với những lợi ích của chính họ. Có rất nhiều đối tượng quan tâm
và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm
theo góc độ và mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất
đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác
nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối tượng quan tâm. Chính điều đó tạo điều
kiện thuận lợi cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển, đồng
thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính.
1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp
luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ,
nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.
Đối với ngƣời quản lý doanh nghiệp: Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm
kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại
sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản lý được đưa ra là đúng đắn.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán,
khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản lý tài
chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của
doanh nghiệp trong tương lai.
Thang Long University Library
4
Đối với các nhà đầu tƣ: Mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Trong
doanh nghiệp cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp và họ
có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá cổ phiếu trên
thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quyết định của
họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt được.
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp: Phân tích tài chính được các ngân hàng
và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán
của doanh nghiệp được xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là
những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh
toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các
món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn việc hoàn trả vốn và lãi
sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đối với các nhà cung ứng vật tƣ hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp: Họ
phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không,
họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
Đối với ngƣời lao động trong doanh nghiệp: Người được hưởng lương trong
doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp, bởi kết
quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập
chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được
tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người
chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc: Dựa vào các báo cáo tài chính doanh
nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá,
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh
nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình
hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách
hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
5
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và
đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.2.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính là việc cung cấp những thông tin
chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:
 Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho
sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn.
 Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả
tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
 Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để
khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh
nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi
nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực: kinh tế, thuế, tiền
tệ, ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông tin chung: Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng
trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động
của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng
có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng
và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động
của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có
liên quan.
Thông tin theo ngành kinh tế: Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh
tế là việc đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung
của ngành kinh doanh. Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới: Tính chất của
các sản phẩm; Quy trình kỹ thuật áp dụng; Cơ cấu sản xuất: công nghiệp nặng hoặc
Thang Long University Library
6
công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng
quay vốn dự trữ; Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận
chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp: Từ những thông tin nội bộ
đến những thông tin bên ngoài, thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho
nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là
nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán
của doanh nghiệp. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính
được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán. Các báo cáo tài chính gồm
có: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết có nhiều phương
pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng các
phương pháp sau:
1.4.1. Phương pháp so sánh.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện
hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình
tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với
doanh nghiệp cùng ngành.
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo
và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc so sánh.
7
So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau: Phải xác định rõ
“gốc so sánh” và “kỳ phân tích”; Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so
sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải
thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
1.4.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác
định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng
được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
 Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là
cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh
nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
 Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình
tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
 Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn.
1.4.3. Phương pháp Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở
Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Dưới góc độ nhà đầu tư cổ
phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản,
nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể
hiện bằng mô hình Dupont như sau:
Thang Long University Library
8
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
1.5.1.1. Phân tích sự biến động và kết cấu tài sản
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn thành lập cũng như hoạt động thì đầu tiên là
phải có vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất kinh doanh có thể tồn tại
dưới nhiều hình thức và hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Nhưng nhìn chung vốn
của doanh nghiệp chia thành hai loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn:
Vốn bằng tiền: Bất kì một doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhằm đến ba
mục đích sau: mua bán, dự trữ và đầu cơ. Với mục đích mua bán doanh nghiệp lưu trữ
tiền mặt để thanh toán tiền hàng, trả lương cho công nhân viên, nộp thuế hay phân phối cổ
tức. Với mục đích dự phòng doanh nghiệp phải duy trì lượng dự trữ an toàn để thoả mãn
nhu cầu tiền mặt bất ngờ. Với mục đích đầu cơ, lưu trữ tiền mặt để lợi dụng các cơ hội
tạm thời như một sự sụt giảm tức thời về nguyên vật liệu để gia tăng lợi nhuận cho mình.
Các khoản phải thu: Đây là phần tài sản theo dõi các khoản phải thu nhằm xác
định đúng thực trạng của các khoản phải thu và đánh giá tình hữu hiệu của các chính
sách thu tiền của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho: Để dự trữ hàng tồn kho doanh nghiệp phải tốn kém chi phí. Có
hai loại chi phí liên quan đến việc dự trữ hàng tồn kho là chi phí đặt hàng và chi phí
lưu trữ hàng tồn kho. Chi phí lưu trữ hàng tồn kho là những chi phí biến đổi tăng giảm
cùng với hàng tồn kho, tăng giảm mức nào là phụ thuộc vào lượng hàng tồn kho nhiều
hay ít, loại chi phí này gồm có: chi phí bảo quản, chi phí thuê mướn kho bãi, chi phí tài
chính. Chi phi đặt hàng là những chi phí cố định cho mỗi lần mua hàng, loại chi phí
này gồm chi phí giấy tờ, chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch, các chi phí khác.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình kinh doanh, là
vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương, tồn tại dưới các hình thức nguyên
vật liệu dự trữ, sản phẩn đang chế tạo, thành phẩm, hàng hoá và tiền tệ. Vốn lưu động
là một bộ phận tạo nên nguồn tài chính của doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu quản lý là
làm sao xác định được nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết. Trên cơ sở đó, tổ chức huy động
đủ nguồn vốn đảm bảo cho việc thực hiện tốt, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn
cho sản xuất, đề ra yêu cầu sử dụng tiết kiệm vốn trên các giai đoạn luân chuyển, tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn sao cho với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất.
9
Qua phân tích cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm, mức
lợi nhuận được tạo ra từ một đồng vốn lưu động là bao nhiêu, cao hay thấp. Từ đó cho
biết tình hình tổ chức các mặt công tác mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay
xấu và các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm
hay không tiết kiệm. Thông qua phân tích sẽ thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường quản
lý kinh doanh, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản dài hạn: Tài sản cố định trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh nhiều chu kỳ nhưng không thay đổi hình thái vật chất ban đầu và giá trị hao
mòn tài sản cố định được chuyển dần vào sản phẩm dưới hình thức khấu hao. Tài sản
cố định được tính theo lượng giá trị tại thời điểm bắt đầu đưa vào sử dụng. Loại giá
này thường được gọi là nguyên giá hay giá ban đầu.
1.5.1.2. Phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn
Phần này phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng
vào thời điểm lập báo cáo tài chính. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các
nhà quản trị thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, nhà
quản trị thấy được trách nhiệm của mình về tổng số vốn được hình thành như: vốn chủ
sở hữu, vay ngân hàng và các đối tượng khác, các khoản phải trả, phải nộp ngân sách,
các khoản phải thanh toán với công nhân viên,…
Nợ phải trả: Đây là số vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn hay dài hạn. Loại
vốn này doanh nghiệp chỉ được dùng trong một thời gian nhất định với kỳ hạn phải trả
lại cho chủ nợ.
Vốn chủ sở hữu: Loại vốn này thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp hay những
bên góp vốn, không phải là những khoản nợ, không phải cam kết thanh toán, sử dụng
được vô kỳ hạn. Trong đó, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nguồn
vốn cố định và nguồn vốn lưu động. Nguồn vốn cố định được sử dụng để trang trải
cho các tài sản cố định như mua sắm tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản,…
Nguồn vốn lưu động chủ yếu để đảm bảo cho tài sản lưu động như: nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá,…
Quỹ và dự trữ: Gồm quỹ dự trữ, quỹ phát triển kinh doanh, quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi. Được hình thành từ lợi tức sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp dung
vào việc mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh hay dự trữ để dự phòng rủi ro bất
ngờ, để khen thưởng, trợ cấp mất việc,…
1.5.2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản
bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Nguồn tài trợ tương ứng cho hai loại tài
Thang Long University Library
10
sản này là nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn trong
doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, còn nguồn vốn dài hạn bao gồm nợ dài
hạn và vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản
dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn và phần dư của nguồn vốn đài hạn được đầu tư vào tài
sản ngắn hạn.
Trong mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn: Sẽ là hợp lý nếu tài
sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn vì điều này chứng tỏ doanh nghiệp giữ vững mối
quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sửu dụng đúng mục đích nợ
ngắn hạn. Đồng thời nó cũng chỉ ra một sự hợp lý trong chu kỳ luân chuyển tài sản
ngắn hạn với chu kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn
nợ ngắn hạn thì đây là dấu hiệu cho thấy một phần nguồn vốn ngắn hạn đã được đầu tư
vào tài sản dài hạn. Khi đó chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán nên
dễ dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và có thể đưa đến một hệ quả tài chính
không tốt.
Trong mối quan hệ giữa tài sản dài hạn với nguồn dài hạn: Nguồn dài hạn là
nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài hơn một năm, bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nguồn dài
hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì là điều hợp lý vì khi đó doanh
nghiệp đã sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, nếu phần
thiếu hụt được bù đắp bằng nợ ngắn hạn thì lại bất hợp lý vì nó làm mất cân đối giữa
tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn nguồn dài hạn thì chứng
tỏ một phần nợ dài hạn đã được chuyển vào tài trợ tài sản ngắn hạn. Điều này vừa làm
lãng phí chi phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục đích nguồn dài hạn.
Ngoài ra khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, người
phân tích cũng cần chú trọng đến vốn lưu động ròng (còn gọi là vốn ngắn hạn thường
xuyên) là số vốn mà doanh nghiệp không cần phải vay mượn hay đi chiếm dụng, được
sử dụng để duy trì những hoạt động bình thường, diễn ra thường xuyên tại doanh
nghiệp. Vốn lưu động ròng tính theo cách sau:
-
Nếu vốn lưu động ròng lớn hơn hoặc bằng 0 thì đây là dấu hiệu tài chính bình
thường hay khả quan, thể hiện sự cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn
hoặc cân đối giữa nguồn vốn tài hạn với tài sản dài hạn. Cân bằng tài chính trong
trường hợp này gọi là cân bằng tốt. Ngược lại nhỏ hơn 0 sẽ thể hiện một sự mất cân
đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn và mất cân đối giữa nguồn tài trợ thường
xuyên với tài sản dài hạn. Điều này chỉ ra rằng doanh nghiệp dùng nguồn tài trợ tạm
11
thời cho cả tài sản dài hạn và nếu tình trạng này kéo dài thì có thể dẫn đến tình trạng
tài chính của doanh nghiệp có thể mất dần và đi đến bờ vực phá sản. Và tất nhiên, cân
bằng tài chính trong trường hợp này là cân bằng xấu.
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh: Để phân tích
tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, nhà phân tích cần tính và so sánh
các chỉ tiêu sau:
Hệ số tài trợ thường xuyên: Hệ số này cho biết, so với tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp, nguồn tài trợ thường xuyên chiếm mấy phần. Trị số này càng lớn chứng
tỏ tính ổn định về tài chính càng cao và ngược lại.
Trong đó, nguồn tài trợ thường xuyên (nguồn tài trợ dài hạn): là nguồn mà doanh
nghiệp sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Bao gồm nguồn vốn
chủ sở hữu và nguồn vốn vay, nợ dài hạn, trung hạn (trừ nợ quá hạn).
Hệ số tài trợ tạm thời: Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn mà doanh nghiệp sử dụng
vào hoạt động kinh doanh trong một thời gian ngắn. Tương tự hệ số tài trợ thường
xuyên, hệ số tài trợ tạm thời cho biết so với tổng nguồn tài trợ, nguồn tài trợ tạm thời
chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tinh ổn định về mặt tài
chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.
Trong đó, nguồn tài trợ tạm thời (nguồn vốn ngắn hạn) bao gồm: các khoản vay
nợ ngắn hạn, vay nợ quá hạn và các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán,
người mua, người lao động (mua hàng không thanh toán, bán hàng không giao hàng,
thuê nhân công không trả lương…)
Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên: Thông qua chỉ tiêu
này, nhà phân tích thấy được trong tổng số nguồn tài trợ thường xuyên, số vốn chủ sở
hữu chiếm bao nhiêu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì tính tự chủ và độc lập về mặt
tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao và ngược lại.
1.5.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm
tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn,
Thang Long University Library
12
doanh thu sản phẩm vật tư hàng hoá đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt
động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Từ đó, đánh giá xu hướng phát
triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét sự biến động
của từng chỉ tiêu trên phần lãi (lỗ) giữa kỳ này so với kỳ trước. Thông qua việc so sánh
cả về tương đối lẫn tuyệt đối, tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự biến động đó. Đồng thời,
giải trình lợi nhuận thuần thu từ hoạt động kinh doanh tăng hay giảm do nhân tố nào
tác động. Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác
sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế lợi tức mà doanh
nghiệp phải nộp và sự kiểm tra đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lượng hoạt
động của doanh nghiệp.
1.5.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về những luồng vào, ra của
tiền và những khoản tương đương tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động
cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu
rủi ro lỗ về giá trị do những sự thay đổi về lãi suất.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu tiền
mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt
trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương, nộp thuế, chi trả lãi tiền vay...
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của đã nộp. Các khoản thu chi tiền mặt
như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các công ty khác, thu lại về phần đầu
tư, các khoản chi tiền mặt như mua tài sản chứng khoán đầu tư của các doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu chi
liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ
làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay
vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn góp liên doanh, phát hành trái phiếu...
1.5.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học tình hình tài chính của
một doanh nghiệp bao giờ cũng cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các
chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu đó phản ánh được sức sản xuất,
suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn (kể cả tổng số và
phần gia tăng).
13
1.5.5.1. Phân tích chỉ tiêu thanh toán
Liên quan đến nhóm chỉ tiêu thanh toán bao gồm các chỉ tiêu về tình hình công
nợ: các khoản phải thu và tình hình thu nợ, các khoản phải trả và khả năng chi trả.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: Là một chỉ số tổng quát về khả năng chi
trả nợ của một doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn để đảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn phải trả. Hệ số này càng cao thì khả năng
thanh toán của doanh nghiệp ngày càng được tin tưởng và ngược lại. Trị số của chỉ
tiêu này thông thường được chấp nhận là 1, nghĩa là nếu lớn hơn 1 thì doanh nghiệp
đảm bảo khả năng thanh toán, còn nếu càng nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp càng mất dần
khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Tài sản ngắn hạn không phải lúc nào cũng
dễ dàng chuyển đổi thành tiền, khả năng thanh toán của doanh nghiệp có thể bị ảnh
hưởng nhiều nếu giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn và nhiều khả năng không thể
bán lấy tiền mặt hoặc tỷ lệ khoản phải thu cao. Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản
ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 thì doanh nghiệp được coi là có đủ khả năng thanh toán.
Nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh
toán công nợ.
Hệ số thanh toán tức thời: Chỉ số này giúp đánh giá sát sao nhất khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Độ lớn của chỉ số phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kì
hạn thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kì. Nếu chỉ số này > 0,5 thì chứng
tỏ tình hình thanh toán của doanh nghiệp là tương đối khả quan. Nếu chỉ số này < 0,5
thì doanh nghiệp đang găp khó khăn trong việc thanh toán trả nợ, có thể bán hàng hoá,
tài sản để trả nợ vì không đủ tiền mặt để thanh toán. Tuy nhiên, chỉ số này lại phản ánh
một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền lớn, vòng quay tiền chậm dẫn đến làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn.
ả ờ
ề ươ ươ ề
ợ ạ
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết
mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt
này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty.
Thang Long University Library
14
Chỉ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi nhuận tạo ra được sử
dụng để trả nợ vay và tạo phần tích lũy cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc
bằng 1 chứng tỏ vốn sử dụng không có hiệu quả và doanh nghiệp phải sử dụng vốn
chủ sở hữu để trả lãi vay.
1.5.5.2. Hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Hệ số nợ trên tổng tài sản: Hệ số này cho biết 1 đồng tài sản của doanh nghiệp
được tài trợ bằng bao nhiêu đồng nợ.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Hệ số này đo lường tương quan giữa nợ và vốn
chủ sở hữu của một doanh nghiệp, phản ánh tỷ lệ vốn vay trong nguồn vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ
vay. Các chủ nợ rất ưa thích hệ số này vừa phải. Hệ số này càng thấp chứng món nợ
của họ càng được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Khi
hệ số này cao có nghĩa doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tống số vốn thì
rủi ro kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu.
Hệ số tự tài trợ: Là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong
tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Từ tỷ số này ta thấy được mức độ độc lập hay
phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tài trợ của doanh nghiệp đối
với vốn kinh doanh của mình. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn
tự có, tính độc lập cao so với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của
các khoản nợ vay. Nếu hệ số tự tài trợ càng thấp, chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính
của doanh nghiệp càng thấp, hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều được tài trợ bằng số
vốn đi chiếm dụng.
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn: Là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản
dài hạn bằng vốn chủ sở hữu. Nếu trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, số vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp càng có thừa khả năng để trang trải tài sản dài hạn và do vậy,
doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn.
15
Tỷ suất đầu tƣ: Là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư của tài sản dài hạn trong
tổng số tài sản, nó phản ánh cấu trúc tài sản của doanh nghiệp. Trị số này phụ thuộc rất
lớn vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.5.3. Phân tích nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
Hiệu quả hoạt động hay hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với
sự tồn tại của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu
và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn có
tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý các loại tài sản sử dụng vào mục đích
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu (vòng): Phản ánh tốc độ biến đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu
hồi các khoản phải thu nhanh, doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều các khoản phải
thu.
Kỳ thu tiền trung bình (ngày): Đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu
của một doanh nghiệp. Tỷ số này phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các
khoản phải thu, nghĩa là bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải
thu.
Vòng quay các khoản phải trả: Phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh
hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Chỉ số vòng quay các khoản
phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh
toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm
nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh
hơn năm trước. Nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả
lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm
dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời
thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối
với khách hàng.
Thang Long University Library
16
Kỳ thanh toán tiền trung bình: Cho thấy khoảng thời gian trung bình của một
công ty trong việc thanh toán các khoản nợ với nhà cung cấp. Sự gia tăng kỳ thanh
toán tiền trung bình qua các năm là dấu hiệu của việc thiếu hụt vốn đầu tư dài hạn hoặc
khả năng quản lý tài sản lưu động yếu kém, đó là kết quả của việc gia tăng các khoản
phải trả nhà cung cấp, gia tăng hạn mức thấu chi tại ngân hàng.
Vòng quay hàng tồn kho: Đây là chỉ tiêu khá quan trọng bởi việc xác định qui
mô hàng tồn kho như thế nào để đạt doanh thu vào lợi nhuận cao nhất, điều này phụ
thuộc vào sự kết hợp của nhiều yếu tố: thời gian trong năm và loại hình kinh doanh.
Một phương pháp để đo lường tính chất hợp lý và cân đối của hàng tồn kho và so sánh
hàng tồn kho với mức tiêu thụ trong năm để tính tỷ số luân chuyển hàng tồn kho. Số
vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh,
hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại.
Thời gian luân chuyển kho trung bình: Cho biết trung bình 1 vòng quay hàng
tồn kho từ lúc nhập hàng vào đến khi xuất hàng ra bán là bao nhiêu ngày.
Chu kỳ hoạt động: Cho biết thời gian một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
Vòng quay tiền: Là một thước đo được sử dụng trong phân tích tài chính của
doanh nghiệp, để đánh giá khả năng quản lý dòng tiền của doanh nghiệp. Con số này
càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là
khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược lại, con số này lớn có thể được giải thích là:
doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng
cho mình. Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải thuê
thêm để đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng
lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi
về được làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp.
17
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài
sản dài hạn. Tỷ số này cho biết bình quân trong năm một đồng tài sản dài hạn của
doanh nghiệp sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn có
nghĩa hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng cao.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn. Nó thể hiện một đồng tài sản ngắn hạn sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ
tài sản. Nó đo lường sự luân chuyển của toàn bộ tài sản. Chỉ tiêu này phản ánh một
đồng vốn bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu đồng doanh thu.
1.5.5.4. Chỉ tiêu về nợ phải thu và nợ phải trả
Hệ số nợ phải thu và tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này phản ánh với tổng nguồn
vốn được huy động thì có bao nhiêu vốn thực chất không tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Tỷ lệ nợ phải thu trên nợ phải trả: Bất kì một doanh nghiệp nào cũng có khoản
vốn bị khách hàng chiếm dụng và lại chiếm dụng của doanh nghiệp khác. So sánh
phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng sẽ cho biết thêm tình hình công nợ của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các khoản phải thu nhiều hơn các khoản
phải trả, khi đó doanh nghiệp có nguy cơ vốn bị chiếm dụng nhiều hơn vốn chiếm
dụng, thường dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm và ngược lại.
1.5.5.5. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Hệ số lãi gộp: Lãi gộp là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn, hệ số lãi gộp
biến động là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận. Nó thể hiện khả năng
trang trải các chi phí hoạt động khác nhau như chi phí bán hàng và quản lý doanh
Thang Long University Library
18
nghiệp… để đạt được lợi nhuận, tức là cho ta biết 1 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng
đóng góp cho chi phí hoạt động và lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu – ROE: Được xác định bằng cách chia thu
nhập sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu
và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp.tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt
động quản lý tài chính doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của tài sản – ROA: Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được
dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Tùy thuộc vào tình hình
cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu
nhập trước thuế và lãi hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản.
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn lưu
động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu – ROS: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh
thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hay
nó phản ánh về sự biến động của hiệu quả. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu càng cao
chứng tỏ hiệu quả càng lớn, lợi nhuận sinh ra càng nhiều từ doanh thu, cho thấy doanh
nghiệp càng thành công trong lĩnh vực của mình.
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
1.6.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nguồn nhân lực: Con người với tư cách là chủ thể của quá trình sản xuất vừa là
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, luôn là yếu tố quan trọng bậc nhất và có tính
19
quyết định đến hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Dù hiện nay kỹ thuật và
công nghệ đã can thiệp hoặc thay thế sức lao động của con người trên nhiều lĩnh vực.
Tuy nhiên, dù công nghệ và kỹ thuật có tân tiến đến đâu thì nó cũng chỉ là công cụ, là
phương tiện để giúp con người trong hoạt động. Yếu tố con người quyết định mọi
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Sự phát triển nền kinh tế tri thức, đòi hỏi
lực lượng lao động phải có hàm lượng khoa học, kỹ thuật và công nghệ rất cao.
Trình độ công nghệ - kỹ thuật của doanh nghiệp: Công nghệ là yếu tố cơ bản
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp một cách
vững chắc. Các doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật công nghệ cao thường có lợi thế to
lớn trong cạnh tranh, mở rộng thị phần và nâng cao năng lực tài chính. Các doanh
nghiệp phải nắm bắt những thông tin liên quan đến sự biến đổi đang diễn ra của yếu tố
kỹ thuật – công nghệ để có chiến lược ứng dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mình một cách có hiệu quả nhất.
Hệ thống thông tin: Thông tin được coi là đối tượng lao động của các nhà kinh
doanh, nền kinh tế thị trường hiện nay là nền kinh tế thông tin hóa. Để kinh doanh
thành công trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp rất cần thông tin chính xác về
thị trường, về công nghệ, về người mua và người bán, thông tin của các đối thủ cạnh
tranh, thông tin về môi trường kinh doanh,… Thông tin kịp thời và chính xác sẽ là cơ
sở vững chắc để doanh nghiệp các định phương hướng kinh doanh ngắn hạn. Vì vậy,
không còn cách nào khác ngoài việc phải có đủ thông tin, đặc biệt là thông tin kinh tế
bởi nó được coi như huyết mạch của các doanh nghiệp và của các tổ chức kinh tế. Có
như vậy thì doanh nghiệp sẽ nắm bắt thời cơ kinh doanh, hạn chế những rủi ro, chủ
động trước mọi tình huống có thể xảy ra.
1.6.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Môi trƣờng văn hóa xã hội: Hiện nay có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng không chỉ
trực tiếp mà còn gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tình
trạng thất nghiệp ngày càng phổ biến, trình độ giáo dục, phong tục tập quán… có thể
theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp,
người lao động có nhiều cơ hội việc làm thì chi phí sử dụng lao động của doanh
nghiệp sẽ cao do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng
nếu tình trạng thất nghiệp cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm
làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trình độ giáo dục cũng phần nào ảnh hưởng
tới hiệu quả kinh doanh. Nếu người lao động có trình độ chuyên môn vững chắc sẽ
giúp doanh nghiệp có những nhân công tay nghề cao, tạo ra sản phẩm làm hài lòng
khách hàng, nhanh chóng đạt được mục tiêu đề ra và ngược lại.
Thang Long University Library
20
Môi trƣờng kinh tế: Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh
hưởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp. Nhân tố chủ yếu mà các doanh nghiệp
thường phân tích là: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ
lạm phát, chu kỳ kinh tế, dân số, tỷ lệ thất nghiệp,… Vì các yếu tố này tương đối rộng
và mức độ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp cũng khác nhau nên các doanh nghiệp
cũng phải dự kiến, đánh giá được mức độ tác động cũng như xu hướng tác động (tốt
hay xấu) của từng yếu tố đến doanh nghiệp mình. Mỗi yếu tố có thể là cơ hội hoặc
nguy cơ nên doanh nghiệp phải có phương án chủ động đối phó khi tình huống xảy ra.
Môi trƣờng chính trị, pháp luật: Hoạt động ở bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng đều chịu ảnh hưởng bởi thể chế chính trị và hệ thông luật pháp. Sự ổn định chính
trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hệ thống luật pháp hoàn thiện là một chỗ dựa vững chắc tạo
sự an toàn cho các doanh nghiệp hoạt động. Mọi doanh nghiệp hoạt động đều phải
tuân thủ luật pháp, đây là môi trường pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động. Hoạt động
của các doanh nghiệp cũng phụ thuộc rất lớn vào chính sách thu hút đầu tư nước ngoài
của chính phủ.
Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh trong ngành gồm các doanh nghiệp hiện
có mặt trong ngành và các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành
trong tương lai. Số lượng các đối thủ, đặc biệt các đối thủ có quy mô lớn trong ngành
càng nhiều thì mức độ cạnh tranh trong ngành càng gay gắt. Cạnh tranh là quá trình
đấu tranh giữa các doanh nghiệp khác nhau nhằm đứng vững trên thị trường và tăng
lợi nhuận, trên cơ sở tạo ra và sử dụng ưu thế của mình về giá trị sử dụng của các sản
phẩm. Phân tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm nắm được các điểm mạnh và
điểm yếu của các đối thủ để từ đó xác định đối sách của mình tạo được thế đứng vững
mạnh trong môi trường ngành.
Thị trƣờng: bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp.
Thị trường đầu vào: Cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh như
thị trường cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động,… Thị trường đầu vào
tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất và tính liên tục của quá trình sản xuất kinh
doanh, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thị trường đầu ra: Liên quan trực tiếp đến người tiêu dùng những hàng hóa và
dịch vụ của doanh nghiệp, nó tác động đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tốc độ vòng quay
vốn, doanh thu bán hàng, mức độ chấp nhậm và tín nhiệm giá trị sử dụng của sản
phẩm,... Như vậy, thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng và hiệu
quả kinh doanh. Việc tạo lập và mở rộng thị trường đầu ra có ý nghĩa sống còn đối với
mỗi doanh nghiệp.
21
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƢ XĂNG DẦU HẢI DƢƠNG
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần vật tƣ xăng dầu Hải Dƣơng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
 Tên công ty: Công ty cổ phần vật tư xăng dầu Hải Dương
 Địa chỉ: 667 Lê Thanh Nghị, phường Hải Tân, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương
 Giám đốc: Nguyễn Tiến Chín
 Điện thoại: 0320 386060
 Fax: 0320 386177
 Mã số thuế: 0800295828
 Ngày cấp giấy phép kinh doanh: 18/05/2005
 Lĩnh vực kinh doanh: Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên
doanh
Công ty cổ phần vật tư xăng dầu Hải Dương chính thức đi vào hoạt động vào
ngày 18/05/2005, tiền thân là công ty cổ phần vật tư chất đốt Hải Dương.
Từ hai trạm xăng của những ngày đầu thành lập với sản lượng bán ra chỉ vài triệu
lít/năm, đến nay công ty đã có một mạng lưới phân phối 10 trạm xăng dầu trên khắp
địa bàn tỉnh Hải Dương với mức sản lượng bán ra gần trăm triệu lít/năm, doanh thu đạt
hàng trăm tỷ đồng/năm. Ngoài hệ thống bán lẻ, công ty bán buôn cho nhiều đại lý và
các khách hàng công nghiệp trong, ngoài tỉnh Hải Dương.
Qua 8 năm hình thành và phát triển, công ty từng bước xây dựng uy tín, thu hút
lượng khách hàng ngày càng tăng. Trước tình hình thị trường luôn luôn đổi mới, công
ty luôn luôn đổi mới công nghệ, mua mới bổ sung máy móc thiết bị, đáp ứng yêu cầu
kỹ thuật. Ý thức rõ chất lượng sản phẩm, dịch vụ là yếu tố quyết định sự sống còn của
công ty nên phương châm làm việc của tập thể cán bộ nhân viên là luôn nhiệt tình,
năng động, phát huy tính sáng tạo và áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại trong công
tác quản lý, hệ thống quản lý chất lượng toàn diện để đảm bảo cung cấp sản phẩm,
dịch vụ có chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh và đảm bảo yêu cầu về an toàn lao động,
bảo vệ môi trường. Và tiêu chí chất lượng được xem là thước đo giá trị đồng thời việc
mang lại sản phẩm dịch vụ chất lượng cho khách hàng là niềm tự hào của toàn thể
nhân viên công ty.
Bên cạnh lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh vật liệu xây dựng và bất động sản. Về kinh doanh vật liệu xây dựng, đây là
Thang Long University Library
22
lĩnh vực mới của công ty, thị phần trong lĩnh vực này chưa đáng kể so với các đối thủ
cạnh tranh khác cùng địa bàn. Về kinh doanh bất động sản cũng có quy mô rất nhỏ.
Hai hoạt động này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trên tổng doanh thu của công ty.
Công ty xăng dầu Hải Dương đã được ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương trao tặng
danh hiệu tập thể lao động xuất sắc nhiều năm liền và bằng khen về thành tích thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế trong nhiều năm.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Hiện nay, ngành nghề chính của công ty là bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và
các sản phẩm liên quan. Ngoài ra công ty còn hoạt động trong các lĩnh vực sau:
 Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
 Sản xuất các cấu kiện kim loại
 Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
 Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu
 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê
 Xây dựng nhà các loại
 Xây dựng công trình kĩ thuật dân dụng khác
 Đại lý, môi giới, đấu giá
 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
 Bán buôn kim loại và quặng kim loại
 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
 Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu
 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ
2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vật tƣ xăng dầu Hải Dƣơng
2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
2.2.1.1. Phân tích sự biến động và kết cấu tài sản
Tài sản của doanh nghiệp là kết quả của quá trình phân bổ nguồn vốn để phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh. Phân tích cơ cấu tài sản sẽ giúp nhà quản trị có cái
nhìn chính xác về tình hình sử dụng vốn tại doanh nghiệp, qua đó có nhận xét về tính
hợp lý của việc sử dụng vốn đó và dự đoán được ảnh hưởng của những biến động đến
quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
23
Bảng 2.1. Kết cấu tài sản ba năm 2010-2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh 2011-2010 So sánh 2012-2011
Số
tiền
Tăng
giảm (%)
Số
tiền
Tăng
giảm (%)
Tài sản ngắn hạn 90.841 150.894 153.661 60.053 66,11 2.767 1,83
Tài sản dài hạn 40.760 59.063 60.726 18.303 44,9 1.663 2,81
Tổng tài sản 131.602 209.957 214.388 78.355 59,54 4.431 2,11
(Nguồn: Số liệu tính được từ bảng cân đối kế toán)
Đồ thị 2.1. Đồ thị kết cấu tài sản ba năm 2010-2012
(Nguồn: Số liệu tính được từ bảng cân đối kế toán)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng tài sản tăng qua ba năm chứng tỏ công ty đang
ngày càng mở rộng quy mô sản xuất. Năm 2011, tổng tài sản là 209.957 triệu đồng,
tăng 78.355 triệu đồng so với năm 2010, tương ứng với tốc độ tăng 59,54% do tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng với tốc độ cao, nhất là tài sản ngắn hạn. Năm
2011 tài sản ngắn hạn tăng với tốc độ 66,11% và tài sản dài hạn tăng với tốc độ 44,9%
so với năm 2010 cho thấy quy mô kinh doanh của công ty trong năm này đã tăng lên
nhiều. Năm 2012, tổng tài sản là 214.388 triệu đồng, tăng 4.431 triệu đồng so với năm
2011 tốc độ tăng 2,11%. Tổng tài sản tăng là do sự tăng lên của tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn. Trong hai năm 2010 – 2011, tỷ trọng của tài sản ngắn hạn so với tổng tài
sản tăng còn tỷ trọng của tài sản dài hạn so với tổng tài sản giảm cho thấy tốc độ tăng
của tài sản ngắn hạn cao hơn so với tốc độ tăng của tài sản dài hạn. Cụ thể, tỷ trọng tài
sản ngắn hạn trên tổng tài sản tăng từ 69,03% năm 2010 lên 71,87% năm 2011, tỷ
trọng tài sản dài hạn trên tổng tài sản giảm từ 30,97% năm 2010 xuống còn 28,13%
năm 2011. Sang năm 2012, tỷ trọng tài sản ngắn hạn so với tổng tài sản lại giảm xuống
còn 71,67%, đồng thời tỷ trọng tài sản dài hạn so với tổng tài sản lại tăng lên mức
28,33% nhưng sự tăng giảm ở đây rất nhỏ, không đáng kể. Cả ba năm 2010 – 2012 thì
69,
03
%
30,
97
%
Năm 2010
71,
87
%
28,
13
%
Năm 2011
71,67%
28,33%
Năm 2012
Tài sản
ngắn hạn
Tài sản dài
hạn
Thang Long University Library
24
tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của công ty (chiếm trên
69% trong tổng tài sản) thể hiện rõ qua đồ thị kết cấu tài sản, điều này cho thấy công
ty chủ yếu tập trung vào các khoản đầu tư ngắn hạn, giúp cho việc tạo vốn cho hoạt
động kinh doanh đồng thời giải quyết nhanh khâu thanh toán cũng như trả nợ vay.
Bảng 2.2. Tình hình tài sản ngắn hạn ba năm 2010-2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh 2011-
2010
So sánh
2012-2011
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tăng
giảm
(%)
Số
tiền
Tăng
giảm
(%)
Tài sản ngắn
hạn
90.841 69,03 150.894 71,87 153.661 71,67 60.052 66,11 2.767 1,83
I. Tiền 16.224 12,33 15.163 7,22 3.136 1,46 (1.061) (6,54) (12.027) (79,3)
II. Các khoản
phải thu
48.946 37,2 111.603 53,16 121.221 56,54 62.657 128,01 9.618 8,62
III. Hàng tồn kho 16.776 12,74 21.456 10,22 27.708 12,92 4.680 27,9 6.252 29,13
IV. Tài sản ngắn
hạn khác
8.894 6,76 2.670 1,27 1.594 0,75 (6.224) (69,9) (1.076) (40,3)
Tổng tài sản 131.602 100 209.957 100 214.388 100 78.355 59,54 4.431 2,11
(Nguồn: Số liệu tính được từ bảng cân đối kế toán)
Tài sản ngắn hạn: Theo bảng phân tích, tài sản ngắn hạn năm 2010 là 90.841 triệu
đồng, chiếm 69,03% trong tổng tài sản. Năm 2011 là 150.894 triệu đồng chiếm
71,87%, sang năm 2012 là 153.661 triệu đồng chiếm 71,67% tổng tài sản. So sánh
giữa năm 2011 và 2010, tài sản ngắn hạn tăng 60.052 triệu đồng, tốc độ tăng là 66,11%.
Năm 2012 tăng 2.767 triệu đồng so với năm 2011, tốc độ tăng 1,83%. Ta thấy công ty
đang tăng vốn lưu động để mở rộng quy mô hoạt động, sự thay đổi của tài sản ngắn
hạn là do sự biến động của các thành phần sau:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2010, vốn bằng tiền của công ty là
16.224 triệu đồng, chiếm 12,33% tổng tài sản. Năm 2011 giảm xuống còn 15.163 triệu
đồng, chiếm 7,22% tổng tài sản. Năm 2012 tiếp tục giảm xuống còn 3.136 triệu đồng,
chiếm 1,46% tổng tài sản. Nguyên nhân giảm là do giá xăng dầu tăng, để thu hút và
giữ chân được khách hàng thì công ty phải thực hiện chính sách bán chịu cho khách
hàng là đại lý và tổng đại lý của công ty nên tiền và các khoản tương đương tiền giảm.
Cũng trong thời gian này, công ty có xu hướng đầu tư nhiều vào hàng tồn kho, điều
25
này có thể làm cho khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn bị ảnh hưởng nhưng bên
cạnh đó giúp cho công ty luôn có lượng hàng ổn định phòng ngừa khi giá xăng dầu
trên thế giới tăng. Lượng tiền trong thời điểm hiện tại được giữ nhằm mục đích thanh
toán các khoản chi phí phát sinh tức thời, đáp ứng mục đích giao dịch cũng như các
khoản nợ phải trả khi chủ nợ yêu cầu. Công ty cần xem xét để bố trí tiền mặt một cách
hợp lý vì nếu vốn bằng tiền quá thấp sẽ không đủ khả năng thanh toán cho những lần
nhập khẩu xăng dầu tiếp theo và những khoản vay tới hạn của công ty.
Các khoản phải thu: Đây là khoản mục có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng
nhu cầu thanh toán sau tiền và các khoản tương đương tiền. Khoản phải thu năm 2010
là 48.946 triệu đồng, chiếm 37,2% tổng tài sản. Năm 2011 tăng lên thành 111.603 triệu
đồng, chiếm 53,16% tổng tài sản. So sánh năm 2011 với năm 2010, khoản phải thu
tăng 62.656 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 128,01%. Năm 2012, các khoản phải
thu tiếp tục tăng thành 121.221 triệu đồng, chiếm 56,54% tổng tài sản. Khoản phải thu
khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguyên nhân làm tăng các khoản phải thu.
Cụ thể, tỷ trọng khoản phải thu khách hàng trong tổng tài sản năm 2010 là 36,81%,
năm 2011 là 52,43% và năm 2012 là 56,13%. Điều này phản ánh chính sách nới lỏng
tín dụng của công ty trong giai đoạn nền kinh tế đang gặp khó khăn nhằm thu hút
khách hàng. Các khoản phải thu khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong các khoản phải thu, chủ
yếu là lãi phải thu từ các khoản đầu tư. Năm 2011, các khoản phải thu khác là 1.521
triệu đồng, tăng 1.019 triệu đồng so với năm 2010 do kinh tế khó khăn, giá xăng tăng,
doanh nghiệp làm ăn yếu kém, Nhà nước phải bù lỗ. Nhưng đến năm 2012, công ty có
kết quả kinh doanh tốt hơn nên không còn nguồn thu từ việc bù lỗ xăng dầu của Nhà
nước, các khoản phải thu khác giảm xuống còn 0 đồng.
Hàng tồn kho: Hàng tồn kho là khoản mục có vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và có thể giải quyết tình trạng
thanh khoản của đơn vị khi cần thiết. Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, thành
phẩm, hàng hóa, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Hàng tồn kho của công ty quá
lớn và tăng lên trong ba năm. Năm 2010, giá trị hàng tồn kho là 16.776 triệu đồng,
chiếm 12,74 tổng tài sản. Năm 2011 tăng 4.680 triệu đồng so với năm 2010, tương ứng
tốc độ tăng 27,9%. Sang năm 2012, hàng tồn kho là 27.708 triệu đồng, chiếm 12,92%
tổng tài sản với tốc độ tăng là 29,13%. Hàng tồn kho tăng cao trong ba năm do giá
xăng dầu trên thế giới không ổn định, tùy thuộc từng thời điểm giá xăng dầu rẻ thì
nhập nhiều. Với sự biến động mạnh của giá dầu trên thế giới thì việc dự trữ nhiều là
điều rất cần đối với công ty. Tuy nhiên, việc hàng tồn kho quá nhiều là không tốt vì
đây là mặt hàng rất dễ bị hao hụt và chi phí bảo quản nhiều do đó công ty cần có biện
pháp để hạn chế hàng tồn kho và đảm bảo rằng nó vẫn đáp ứng nhu cầu thị trường.
Thang Long University Library
26
Tài sản ngắn hạn khác: Trong ba năm, tài sản ngắn hạn khác của công ty giảm
và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản. Năm 2010 là 8.894 triệu đồng chiếm 6,76%
tổng tài sản, năm 2011 là 2.670 triệu đồng chiếm 1,27% tổng tài sản, năm 2012 là
1.594 triệu đồng chiếm 0,75 tổng tài sản. Khoản mục này giảm là do sự giảm của các
khoản như thuế giá trị gia tăng được khấu trừ và các khoản thuế phải thu Nhà nước.
Bảng 2.3. Tình hình tài sản dài hạn ba năm 2010-2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh 2011-
2010
So sánh 2012-
2011
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tăng
giảm
(%)
Số
tiền
Tăng
giảm
(%)
Tài sản dài
hạn
40.760 30,97 59.063 28,13 60.726 28,33 18.303 44,9 1.663 2,81
I. Tài sản cố
định
21.851 16,6 40.154 19,12 41.816 19,51
18.30
3
83.73 1.662 4,14
II. Các khoản
đầu tư tài
chính dài hạn
18.909 14,37 18.909 9,01 18.909 8,82 0 0 0 0
Tổng tài sản 131.602 100 209.957 100 214.388 100 78.355 59,54 4.431 2,11
(Nguồn: Số liệu tính được từ bảng cân đối kế toán)
Tài sản dài hạn: Cùng với sự tăng tài sản ngắn hạn thì tài sản dài hạn cũng tăng qua
ba năm. Năm 2010 là 40.760 triệu đồng chiếm 30,97% trong tổng tài sản. Năm 2011
con số này là 59.063 triệu đồng, tăng 18.303 triệu đồng so với năm 2010, tương ứng
tốc độ tăng 44,9%. Năm 2012 tăng 1.662 triệu đồng, với tốc độ tăng chậm hơn là
2,81%. Việc tăng tài sản dài hạn chủ yếu là do sự tăng của khoản mục tài sản cố định.
Sau đây ta xét từng khoản mục:
Tài sản cố định: Năm 2010 tài sản cố định là 21.851 triệu đồng chiếm 16,6% tổng
tài sản. Sang năm 2011, con số này là 40.154 triệu đồng chiếm 19,12% tổng tài sản.
Năm 2012 tăng lên 41.816 triệu đồng, chiếm 19,51% trong tổng tài sản. So với năm
2010 thì năm 2011 tăng 18.303 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 83,73%. Vì công ty
đang mở rộng hoạt động kinh doanh cần mua sắm sản phẩm nên tài sản cố định tăng.
Năm 2012 tài sản cố định chỉ tăng 1.662 triệu đồng so với năm 2011 với tốc độ tăng nhẹ
là 4,14%. Việc đầu tư vào tài sản cố định cũng làm tăng khoản giá trị hao mòn. So sánh
năm 2011 với 2010 thì giá trị hao mòn lũy kế tăng 3.321 triệu đồng ứng với tốc độ tăng
27
65,52%. Năm 2012 con số này tăng thêm 4.630 triệu đồng so với năm 2011, ứng với tốc
độ tăng 55,18%. Với khoản mục chi phí xây dựng cơ bản dở dang, năm 2010 con số này
là 3.307 triệu đồng, năm 2011 giảm xuống còn 596 triệu đồng ứng với mức giảm
81,96% so với năm 2010 và tụt xuống 0 đồng năm 2012. Điều này là do tài sản được
xây dựng đã hoàn tất và đưa vào sử dụng nên không còn chi phí này nữa.
Đầu tư tài chính dài hạn: Hoạt động đầu tư tài chính là các hoạt động đầu tư
vốn vào lĩnh vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro trong kinh
doanh. Trong ba năm, khoản mục này đều ở mức 18.909 triệu đồng chứng tỏ công ty
không có thêm sự đầu tư dài hạn nào do công ty không có vốn nhàn rỗi.
Nhận xét chung:
Qua phân tích ta thấy tình hình tài chính của công ty tăng lên và tốc độ tăng của
tài sản ngắn hạn cao hơn tốc độ tăng của tài sản dài hạn cho thấy công ty đang mở
rộng mạng lưới hoạt động. Về cơ cấu tài sản thì tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng
cao trong tổng tài sản. Đây là điều tốt vì nó phù hợp vơi tình hình của công ty hiện nay
vì công ty đang cần có tài sản lưu động lớn cho những lần nhập khẩu xăng dầu đáp
ứng nhu cầu kinh doanh đang phát triển. Tuy nhiên, tiền mặt của công ty quá ít, khoản
mục khoản phải và hàng tồn kho khá cao, đây là dấu hiệu không tốt công ty cần có
biện pháp khắc phục.
2.2.1.2. Phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn
Để hình thành tài sản thì doanh nghiệp cần có cơ cấu tài trợ bao gồm nguồn vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả. Tùy thuộc đặc điểm kinh doanh của từng ngành nghề mà ta
có tỷ trọng của nguồn tài trợ này khác nhau. Từ bảng cân đối kế toán của công ty ta lập
được bảng phân tích kết cấu nguồn vốn như sau:
Bảng 2.4. Kết cấu nguồn vốn ba năm 2010-2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh 2011-
2010
So sánh 2012-
2011
Số
tiền
Tăng
giảm (%)
Số
tiền
Tăng
giảm (%)
Nợ phải trả 107.279 185.764 178.937 78.485 73,16 (6.827) (3,67)
Vốn chủ sở hữu 24.322 24.193 35.450 (129) (0,53) 11.257 46,53
Tổng nguồn vốn 131.602 209.957 214.388 78.355 59,54 4.431 2,11
(Nguồn: Số liệu tính được từ bảng cân đối kế toán)
Thang Long University Library
28
Đồ thị 2.2. Kết cấu nguồn vốn ba năm 2010-2012
(Nguồn: Số liệu tính được từ bảng cân đối kế toán)
Qua bảng số liệu phân tích ta thấy trong ba năm qua thì nguồn vốn liên tục tăng
đồng thời nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Năm 2011, tổng
nguồn vốn là 209.957 triệu đồng tăng 78.355 triệu đồng so với năm 2010 với tốc độ
tăng khá cao là 59,54%. Năm 2012 tổng nguồn vốn của công ty là 214.388 triệu đồng
tăng 4.431 triệu đồng so với năm 2011 tương ứng tốc độ tăng 2,11%. Nguyên nhân
tăng tổng nguồn vốn là do nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên. Tỷ trọng nợ
phải trả trong tổng nguồn vốn tăng lên từ 81,52% năm 2010 lên 88,48% năm 2011 và
giảm xuống còn 83,46% năm 2012. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn
giảm từ 18,48% năm 2010 xuống còn 11,52% năm 2011 và lại tăng lên thành 16,53%
năm 2012. Như vậy công ty đã cố tăng nguồn vốn chủ sở hữu nhưng chưa đủ để đáp
ứng nhu cầu kinh doanh nên tình hình nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn. Đây là điều không tốt vì công ty đang đi chiếm dụng vốn đồng thời nguồn
vốn này chiếm chi phí cao nên ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty. Vì vậy công ty cần có biện pháp huy động vốn hiệu quả để giảm bớt chi phí hoạt
động nâng cao lợi nhuận của công ty.
81,
52
%
18,
48
%
Năm 2010
88,4
8%
11,5
2%
Năm 2011
83,46%
16,53%
Năm 2012
Nợ phải
trả
Vốn chủ
sở hữu
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
 
Đề tài: Tình hình tài chính tại Công ty vận tải Petrolimex Hải Phòng
Đề tài: Tình hình tài chính tại Công ty vận tải Petrolimex Hải PhòngĐề tài: Tình hình tài chính tại Công ty vận tải Petrolimex Hải Phòng
Đề tài: Tình hình tài chính tại Công ty vận tải Petrolimex Hải Phòng
 
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mạiGiải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải đư...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải đư...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải đư...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải đư...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng khôngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần in hàng không
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khíPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tôPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phụ tùng và tư vấn ô tô
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;tPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn t &amp;t
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dungPhân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
Phân tích tài chính tại công ty tnhh ánh dung
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư x...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần công nghệ thiết bị lọc nước...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh dược phẩm và dịch vụ y tế phươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh dược phẩm và dịch vụ y tế phươ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh dược phẩm và dịch vụ y tế phươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh dược phẩm và dịch vụ y tế phươ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại cát thàn...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần sản xuất thương mạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần sản xuất thương mạ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần sản xuất thương mạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần sản xuất thương mạ...
 

Similar to Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8

Similar to Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8 (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đườngPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gvPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần kỹ thuật và thương mại gv
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại thép thọ toàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại thép thọ toànPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại thép thọ toàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại thép thọ toàn
 
Đề tài phân tích tài chính công ty thép Thọ Toàn, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài phân tích tài chính công ty thép Thọ Toàn, ĐIỂM 8, HOTĐề tài phân tích tài chính công ty thép Thọ Toàn, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài phân tích tài chính công ty thép Thọ Toàn, ĐIỂM 8, HOT
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại thép thọ toàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại thép thọ toànPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại thép thọ toàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại thép thọ toàn
 
Đề tài công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, HAY
Đề tài công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, HAYĐề tài công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, HAY
Đề tài công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, HAY
 
Đề tài hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực, ĐIỂM CAO, HOT
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8 Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
 
Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chí...Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp cải thiện tình hình tài chí...
 
Đề tài giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018Đề tài  giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
Đề tài giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty kim khí, RẤT HAY, 2018
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty tư vấn quản trị, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài tình hình tài chính công ty tư vấn quản trị, ĐIỂM 8, HOTĐề tài tình hình tài chính công ty tư vấn quản trị, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài tình hình tài chính công ty tư vấn quản trị, ĐIỂM 8, HOT
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
 
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
Phân tích tình hình tài chính chi nhánh công ty cổ phần sao thái dương tại hà...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Đề tài tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...
Đề tài  tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...Đề tài  tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...
Đề tài tình hình tài chính công ty xây dựng thương mại và du lịch, HOT, ĐIỂM...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và du l...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần vật tư xăng dầu, RẤT HAY, ĐIỂM 8

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ XĂNG DẦU HẢI DƢƠNG THÔNG QUA CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THU TRANG MÃ SINH VIÊN : A16685 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ XĂNG DẦU HẢI DƢƠNG THÔNG QUA CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: Th.s Ngô Thị Quyên SINH VIÊN THỰC HIỆN : Trần Thu Trang MÃ SINH VIÊN : A16685 CHUYÊN NGÀNH : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Sau 4 năm học tập và nghiên cứu dưới mái trường Đại học Thăng Long, qua sự hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo đã giúp em có được những kiến thức quan trọng và bổ ích. Với những kiến thức đã được học ở trường và những kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu Hải Dương em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Với tất cả lòng biết ơn, trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Thạc sĩ Ngô Thị Quyên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo cô giáo trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là các thầy cô khoa Kinh tế - Quản lý đã tận tâm giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng các cô, chú, anh, chị trong công ty cổ phần vật tư xăng dầu Hải Dương đã tạo điều kiện cho em thực tập, giúp em có điều kiện hoàn thành luận văn của mình. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập ngắn nên bài luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em kính mong nhận được sự đóng góp của các thầy giáo, cô giáo cùng các cô chú trong công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tế hơn. Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong trường, các anh chị trong công ty xăng dầu Hải Dương dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2014 Sinh viên Trần Thu Trang
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Trần Thu Trang Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH ........................................................1 1.1. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp ..................................................1 1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp .................................................................1 1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp .....................................................................2 1.2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp................................2 1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................2 1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................3 1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................3 1.2.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp................................................5 1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp...............................5 1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................6 1.4.1. Phương pháp so sánh. ..........................................................................................6 1.4.2. Phương pháp tỷ lệ.................................................................................................7 1.4.3. Phương pháp Dupont ...........................................................................................7 1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ........................................8 1.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán............................................................................8 1.5.1.1. Phân tích sự biến động và kết cấu tài sản ..........................................................8 1.5.1.2. Phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn ....................................................9 1.5.2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ................................9 1.5.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.............................................11 1.5.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.................................................................12 1.5.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính..........................................................................12 1.5.5.1. Phân tích chỉ tiêu thanh toán............................................................................13 1.5.5.2. Hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư ..................................................14 1.5.5.3. Phân tích nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động ...............................................15 1.5.5.4. Chỉ tiêu về nợ phải thu và nợ phải trả.............................................................17 1.5.5.5. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời ..................................................................17 1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp........................18 1.6.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp .......................................................................18 1.6.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.......................................................................19
  • 6. CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ XĂNG DẦU HẢI DƯƠNG ............................................................21 2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần vật tƣ xăng dầu Hải Dƣơng ...................21 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty................................................21 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.....................................22 2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vật tƣ xăng dầu Hải Dƣơng....22 2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán..........................................................................22 2.2.1.1. Phân tích sự biến động và kết cấu tài sản ........................................................22 2.2.1.2. Phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn ..................................................27 2.2.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.............................................34 2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.................................................................38 2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính..........................................................................41 2.2.4.1. Phân tích chỉ tiêu thanh toán............................................................................41 2.2.4.2. Phân tích nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động ...............................................45 2.2.4.3. Chỉ tiêu về nợ phải thu và nợ phải trả..............................................................48 2.2.5. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty xăng dầu Hải Dương .....53 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ XĂNG DẦU HẢI DƯƠNG.................55 3.1. Môi trƣờng kinh doanh của công ty....................................................................55 3.1.1. Môi trường vĩ mô ................................................................................................55 3.1.2. Môi trường vi mô ................................................................................................56 3.2. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới .....................................57 3.3. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần vật tƣ xăng dầu Hải Dƣơng.............................................................................................................58 3.3.1. Xây dựng phương án huy động vốn...................................................................58 3.3.2. Quản trị tiền mặt.................................................................................................59 3.3.3. Quản trị hàng tồn kho ........................................................................................60 3.3.4. Tăng cường công tác quản lý chi phí ................................................................61 3.3.5. Quản lý khoản phải thu khách hàng.................................................................62 3.3.6. Nâng cao khả năng thanh toán..........................................................................65 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ Bảng 2.1. Kết cấu tài sản ba năm 2010-2012...............................................................23 Bảng 2.2. Tình hình tài sản ngắn hạn ba năm 2010-2012.............................................24 Bảng 2.3. Tình hình tài sản dài hạn ba năm 2010-2012................................................26 Bảng 2.4. Kết cấu nguồn vốn ba năm 2010-2012 .........................................................27 Bảng 2.5. Tình hình nợ phải trả ba năm 2010-2012......................................................29 Bảng 2.6. Tình hình vốn chủ sở hữu ba năm 2010-2012 ..............................................31 Bảng 2.7. Các chỉ tiêu về tài sản và nợ..........................................................................32 Bảng 2.8. Tình hình đảm bảo nguồn vốn ba năm 2010-2012 .......................................33 Bảng 2.9. Tình hình doanh thu ba năm 2010-2012.......................................................34 Bảng 2.10. Tình hình chi phí ba năm 2010-2012..........................................................35 Bảng 2.11. Tình hình lợi nhuận ba năm 2010-2012......................................................37 Bảng 2.12. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ba năm 2010-2012...........................................39 Bảng 3.1. Mức dự trữ kho tối ưu mặt hàng xăng dầu của công ty năm 2012 ...............61 Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng...........................................................................64 Bảng 3.3. Điểm tín dụng một số khách hàng của công ty năm 2012............................64 Đồ thị 2.1. Đồ thị kết cấu tài sản ba năm 2010-2012....................................................23 Đồ thị 2.2. Kết cấu nguồn vốn ba năm 2010-2012........................................................28 Đồ thị 2.3. Dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ ba năm 2010-2012 .................40 Đồ thị 2.4. Hệ số nợ phải thu trên tổng nguồn vốn .......................................................49 Đồ thị 2.5. Hệ số nợ phải thu và nợ phải trả..................................................................50
  • 8. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO thì đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp nâng cao vị thế, tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, gia nhập WTO cũng làm cho nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều từ nền kinh tế thế giới đặc biệt trong những năm gần đây. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần tìm ra hướng đi đúng đắn, tạo được sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, tạo sự vững mạnh tài chính và đảm bảo nghĩa vị kinh tế. Từ đó, mọi doanh nghiệp muốn nhận biết rõ điểm mạnh điểm yếu của mình và khắc phục những yếu kém để nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh đều cần phải tiến hành phân tích tài chính dựa trên các báo cáo tài chính hàng năm. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, doanh nghiệp có thể rút ra những kinh nghiệm, hạn chế việc đưa ra những quyết định sai lầm trong tương lai để ngày càng kinh doanh hiệu quả hơn. Ngoài ra, những thông tin từ việc phân tích tài chính còn được các nhà đầu tư, các ngân hàng hay các cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng nhằm có cái nhìn tổng quát, đúng đắn trước khi ra quyết định đầu tư, cho vay hay những chính sách điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Qua việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phân tích tài chính trong doanh nghiệp, dựa trên những kiến thức đã được giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, em đã chọn “Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần vật tƣ xăng dầu Hải Dƣơng thông qua các báo cáo tài chính” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của công ty xăng dầu Hải Dương  Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính của công ty xăng dầu Hải Dương thông qua các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính trong giai đoạn 2010-2012. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khóa luận là phương pháp tỷ lệ, phương pháp so sánh dựa trên cơ sở các số liệu được cung cấp và tình hình thực tế của công ty. 4. Kết cấu của khóa luận Kết cấu chính của khóa luận được chia thành ba chương như sau: Thang Long University Library
  • 9. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu Hải Dương Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu Hải Dương
  • 10. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Hay, tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Nội dung những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đó là những quan hệ về phân phối, điều hoà cơ cấu thành phần vốn kinh doanh, phân phối thu nhập giữa các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp; các quan hệ về thanh toán hợp đồng lao động giữa chủ doanh nghiệp và công nhân viên chức. Các mối quan hệ này đều thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp như: vốn cố định, vốn lưu động, quỹ tiền lương, quỹ khấu hao, quỹ dự trữ tài chính... nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nƣớc: Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí cho ngân sách Nhà nước. Khoản thu này chiếm tỉ trọng lớn trong thu ngân sách giúp Nhà nước có nguồn để phục vụ cho quốc kế dân sinh nói chung và tạo hành lang pháp lý để bảo vệ nền kinh tế cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế và hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp. Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhau: Mối quan hệ này phát sinh trong quá trình thanh toán các sản phẩm và dịch vụ, trong việc góp vốn liên doanh, vốn cổ phần và chia lợi nhuận do vốn liên doanh cổ phần mang lại. Cùng với sự phát triển của các yếu tố cấu thành trong nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ về kinh tế giữa các doanh nghiệp có xu thế ngày càng tăng lên. Các hoạt động đó đan xen vào nhau và tự điều chỉnh theo các quan hệ cung cầu về vốn tiền tệ và khả năng thu hút lợi nhuận. Quan hệ giữa các doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế nƣớc ngoài: Phát sinh trong quá trình vay, cho vay, trả nợ và đầu tư với giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế trên thế giới. Nền kinh tế thị trường gắn liền với chính sách mở cửa, các hoạt động giữa các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức kinh tế nước ngoài ngày càng có xu thế hoà nhập lẫn nhau, hợp tác với nhau để phát huy hết khả năng và thế mạnh của Thang Long University Library
  • 11. 2 mình trong việc khai thác các nguồn vốn đưa vào sản xuất kinh doanh để có chi phí ít nhất với hiệu quả kinh tế cao nhất. 1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp Công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tƣ kinh doanh: Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp phải có một yếu tố tiền đề - đó là vốn kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, khi đã có nhu cầu về vốn, thì nảy sinh vấn đề cung ứng vốn. Từ đó, các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện và khả năng để chủ động khai thác thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh và phát triển của mình. Sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả: Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được phản ánh bằng các chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu tài chính, bằng các số liệu của kế toán và bảng tổng kết tài sản. Với đặc điểm này, nhà quản lý cần có khả năng phân tích, giám sát các hoạt động kinh doanh để một mặt phải bảo toàn được vốn, mặt khác phải sử dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. Đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh: Trong nền kinh tế thị trường các quan hệ tài chính doanh nghiệp được mở ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó là những quan hệ với hệ thống ngân hàng thương mại, với các tổ chức tài chính trung gian khác, các thành viên góp vốn đầu tư liên doanh và những quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Các nhà quản lý có thể sử dụng các công cụ tài chính như đầu tư, xác định lãi suất, tiền lương, tiền thưởng để kích thích tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh. Công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính như: hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu các thành phần vốn...có thể dễ dàng nhận biết chính xác thực trạng tốt, xấu trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. 1.2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh
  • 12. 3 nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính - một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. 1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được những quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với những lợi ích của chính họ. Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo góc độ và mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối tượng quan tâm. Chính điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển, đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính. 1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Đối với ngƣời quản lý doanh nghiệp: Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản lý được đưa ra là đúng đắn. Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Thang Long University Library
  • 13. 4 Đối với các nhà đầu tƣ: Mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt được. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp: Phân tích tài chính được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đối với các nhà cung ứng vật tƣ hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp: Họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới. Đối với ngƣời lao động trong doanh nghiệp: Người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp, bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc: Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng... Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
  • 14. 5 hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp. 1.2.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp Nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:  Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn.  Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.  Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực: kinh tế, thuế, tiền tệ, ngành kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin chung: Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan. Thông tin theo ngành kinh tế: Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh. Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới: Tính chất của các sản phẩm; Quy trình kỹ thuật áp dụng; Cơ cấu sản xuất: công nghiệp nặng hoặc Thang Long University Library
  • 15. 6 công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ; Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế. Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp. Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp: Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán. Các báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. 1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau: 1.4.1. Phương pháp so sánh. So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành. So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh.
  • 16. 7 So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”; Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán. 1.4.2. Phương pháp tỷ lệ Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:  Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.  Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.  Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. 1.4.3. Phương pháp Dupont Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau: Thang Long University Library
  • 17. 8 1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 1.5.1.1. Phân tích sự biến động và kết cấu tài sản Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn thành lập cũng như hoạt động thì đầu tiên là phải có vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất kinh doanh có thể tồn tại dưới nhiều hình thức và hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Nhưng nhìn chung vốn của doanh nghiệp chia thành hai loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn Tài sản ngắn hạn: Vốn bằng tiền: Bất kì một doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhằm đến ba mục đích sau: mua bán, dự trữ và đầu cơ. Với mục đích mua bán doanh nghiệp lưu trữ tiền mặt để thanh toán tiền hàng, trả lương cho công nhân viên, nộp thuế hay phân phối cổ tức. Với mục đích dự phòng doanh nghiệp phải duy trì lượng dự trữ an toàn để thoả mãn nhu cầu tiền mặt bất ngờ. Với mục đích đầu cơ, lưu trữ tiền mặt để lợi dụng các cơ hội tạm thời như một sự sụt giảm tức thời về nguyên vật liệu để gia tăng lợi nhuận cho mình. Các khoản phải thu: Đây là phần tài sản theo dõi các khoản phải thu nhằm xác định đúng thực trạng của các khoản phải thu và đánh giá tình hữu hiệu của các chính sách thu tiền của doanh nghiệp. Hàng tồn kho: Để dự trữ hàng tồn kho doanh nghiệp phải tốn kém chi phí. Có hai loại chi phí liên quan đến việc dự trữ hàng tồn kho là chi phí đặt hàng và chi phí lưu trữ hàng tồn kho. Chi phí lưu trữ hàng tồn kho là những chi phí biến đổi tăng giảm cùng với hàng tồn kho, tăng giảm mức nào là phụ thuộc vào lượng hàng tồn kho nhiều hay ít, loại chi phí này gồm có: chi phí bảo quản, chi phí thuê mướn kho bãi, chi phí tài chính. Chi phi đặt hàng là những chi phí cố định cho mỗi lần mua hàng, loại chi phí này gồm chi phí giấy tờ, chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch, các chi phí khác. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình kinh doanh, là vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương, tồn tại dưới các hình thức nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩn đang chế tạo, thành phẩm, hàng hoá và tiền tệ. Vốn lưu động là một bộ phận tạo nên nguồn tài chính của doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu quản lý là làm sao xác định được nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết. Trên cơ sở đó, tổ chức huy động đủ nguồn vốn đảm bảo cho việc thực hiện tốt, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, đề ra yêu cầu sử dụng tiết kiệm vốn trên các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn sao cho với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
  • 18. 9 Qua phân tích cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm, mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng vốn lưu động là bao nhiêu, cao hay thấp. Từ đó cho biết tình hình tổ chức các mặt công tác mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay xấu và các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm. Thông qua phân tích sẽ thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường quản lý kinh doanh, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp. Tài sản dài hạn: Tài sản cố định trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhiều chu kỳ nhưng không thay đổi hình thái vật chất ban đầu và giá trị hao mòn tài sản cố định được chuyển dần vào sản phẩm dưới hình thức khấu hao. Tài sản cố định được tính theo lượng giá trị tại thời điểm bắt đầu đưa vào sử dụng. Loại giá này thường được gọi là nguyên giá hay giá ban đầu. 1.5.1.2. Phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn Phần này phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo tài chính. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà quản trị thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, nhà quản trị thấy được trách nhiệm của mình về tổng số vốn được hình thành như: vốn chủ sở hữu, vay ngân hàng và các đối tượng khác, các khoản phải trả, phải nộp ngân sách, các khoản phải thanh toán với công nhân viên,… Nợ phải trả: Đây là số vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn hay dài hạn. Loại vốn này doanh nghiệp chỉ được dùng trong một thời gian nhất định với kỳ hạn phải trả lại cho chủ nợ. Vốn chủ sở hữu: Loại vốn này thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp hay những bên góp vốn, không phải là những khoản nợ, không phải cam kết thanh toán, sử dụng được vô kỳ hạn. Trong đó, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn cố định và nguồn vốn lưu động. Nguồn vốn cố định được sử dụng để trang trải cho các tài sản cố định như mua sắm tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản,… Nguồn vốn lưu động chủ yếu để đảm bảo cho tài sản lưu động như: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá,… Quỹ và dự trữ: Gồm quỹ dự trữ, quỹ phát triển kinh doanh, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Được hình thành từ lợi tức sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp dung vào việc mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh hay dự trữ để dự phòng rủi ro bất ngờ, để khen thưởng, trợ cấp mất việc,… 1.5.2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Nguồn tài trợ tương ứng cho hai loại tài Thang Long University Library
  • 19. 10 sản này là nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn trong doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, còn nguồn vốn dài hạn bao gồm nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn và phần dư của nguồn vốn đài hạn được đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Trong mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn: Sẽ là hợp lý nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn vì điều này chứng tỏ doanh nghiệp giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sửu dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời nó cũng chỉ ra một sự hợp lý trong chu kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn với chu kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn thì đây là dấu hiệu cho thấy một phần nguồn vốn ngắn hạn đã được đầu tư vào tài sản dài hạn. Khi đó chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán nên dễ dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và có thể đưa đến một hệ quả tài chính không tốt. Trong mối quan hệ giữa tài sản dài hạn với nguồn dài hạn: Nguồn dài hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài hơn một năm, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nguồn dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì là điều hợp lý vì khi đó doanh nghiệp đã sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, nếu phần thiếu hụt được bù đắp bằng nợ ngắn hạn thì lại bất hợp lý vì nó làm mất cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn nguồn dài hạn thì chứng tỏ một phần nợ dài hạn đã được chuyển vào tài trợ tài sản ngắn hạn. Điều này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục đích nguồn dài hạn. Ngoài ra khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, người phân tích cũng cần chú trọng đến vốn lưu động ròng (còn gọi là vốn ngắn hạn thường xuyên) là số vốn mà doanh nghiệp không cần phải vay mượn hay đi chiếm dụng, được sử dụng để duy trì những hoạt động bình thường, diễn ra thường xuyên tại doanh nghiệp. Vốn lưu động ròng tính theo cách sau: - Nếu vốn lưu động ròng lớn hơn hoặc bằng 0 thì đây là dấu hiệu tài chính bình thường hay khả quan, thể hiện sự cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn hoặc cân đối giữa nguồn vốn tài hạn với tài sản dài hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này gọi là cân bằng tốt. Ngược lại nhỏ hơn 0 sẽ thể hiện một sự mất cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn và mất cân đối giữa nguồn tài trợ thường xuyên với tài sản dài hạn. Điều này chỉ ra rằng doanh nghiệp dùng nguồn tài trợ tạm
  • 20. 11 thời cho cả tài sản dài hạn và nếu tình trạng này kéo dài thì có thể dẫn đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp có thể mất dần và đi đến bờ vực phá sản. Và tất nhiên, cân bằng tài chính trong trường hợp này là cân bằng xấu. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh: Để phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, nhà phân tích cần tính và so sánh các chỉ tiêu sau: Hệ số tài trợ thường xuyên: Hệ số này cho biết, so với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn tài trợ thường xuyên chiếm mấy phần. Trị số này càng lớn chứng tỏ tính ổn định về tài chính càng cao và ngược lại. Trong đó, nguồn tài trợ thường xuyên (nguồn tài trợ dài hạn): là nguồn mà doanh nghiệp sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay, nợ dài hạn, trung hạn (trừ nợ quá hạn). Hệ số tài trợ tạm thời: Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn mà doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong một thời gian ngắn. Tương tự hệ số tài trợ thường xuyên, hệ số tài trợ tạm thời cho biết so với tổng nguồn tài trợ, nguồn tài trợ tạm thời chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tinh ổn định về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại. Trong đó, nguồn tài trợ tạm thời (nguồn vốn ngắn hạn) bao gồm: các khoản vay nợ ngắn hạn, vay nợ quá hạn và các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua, người lao động (mua hàng không thanh toán, bán hàng không giao hàng, thuê nhân công không trả lương…) Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên: Thông qua chỉ tiêu này, nhà phân tích thấy được trong tổng số nguồn tài trợ thường xuyên, số vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì tính tự chủ và độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao và ngược lại. 1.5.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, Thang Long University Library
  • 21. 12 doanh thu sản phẩm vật tư hàng hoá đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Từ đó, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau. Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi (lỗ) giữa kỳ này so với kỳ trước. Thông qua việc so sánh cả về tương đối lẫn tuyệt đối, tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự biến động đó. Đồng thời, giải trình lợi nhuận thuần thu từ hoạt động kinh doanh tăng hay giảm do nhân tố nào tác động. Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế lợi tức mà doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. 1.5.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về những luồng vào, ra của tiền và những khoản tương đương tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro lỗ về giá trị do những sự thay đổi về lãi suất. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương, nộp thuế, chi trả lãi tiền vay... Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của đã nộp. Các khoản thu chi tiền mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các công ty khác, thu lại về phần đầu tư, các khoản chi tiền mặt như mua tài sản chứng khoán đầu tư của các doanh nghiệp. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn góp liên doanh, phát hành trái phiếu... 1.5.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học tình hình tài chính của một doanh nghiệp bao giờ cũng cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu đó phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn (kể cả tổng số và phần gia tăng).
  • 22. 13 1.5.5.1. Phân tích chỉ tiêu thanh toán Liên quan đến nhóm chỉ tiêu thanh toán bao gồm các chỉ tiêu về tình hình công nợ: các khoản phải thu và tình hình thu nợ, các khoản phải trả và khả năng chi trả. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: Là một chỉ số tổng quát về khả năng chi trả nợ của một doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để đảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn phải trả. Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp ngày càng được tin tưởng và ngược lại. Trị số của chỉ tiêu này thông thường được chấp nhận là 1, nghĩa là nếu lớn hơn 1 thì doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán, còn nếu càng nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Tài sản ngắn hạn không phải lúc nào cũng dễ dàng chuyển đổi thành tiền, khả năng thanh toán của doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng nhiều nếu giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn và nhiều khả năng không thể bán lấy tiền mặt hoặc tỷ lệ khoản phải thu cao. Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 thì doanh nghiệp được coi là có đủ khả năng thanh toán. Nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Hệ số thanh toán tức thời: Chỉ số này giúp đánh giá sát sao nhất khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Độ lớn của chỉ số phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kì hạn thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kì. Nếu chỉ số này > 0,5 thì chứng tỏ tình hình thanh toán của doanh nghiệp là tương đối khả quan. Nếu chỉ số này < 0,5 thì doanh nghiệp đang găp khó khăn trong việc thanh toán trả nợ, có thể bán hàng hoá, tài sản để trả nợ vì không đủ tiền mặt để thanh toán. Tuy nhiên, chỉ số này lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền lớn, vòng quay tiền chậm dẫn đến làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. ả ờ ề ươ ươ ề ợ ạ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Thang Long University Library
  • 23. 14 Chỉ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi nhuận tạo ra được sử dụng để trả nợ vay và tạo phần tích lũy cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ vốn sử dụng không có hiệu quả và doanh nghiệp phải sử dụng vốn chủ sở hữu để trả lãi vay. 1.5.5.2. Hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư Hệ số nợ trên tổng tài sản: Hệ số này cho biết 1 đồng tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng bao nhiêu đồng nợ. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Hệ số này đo lường tương quan giữa nợ và vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp, phản ánh tỷ lệ vốn vay trong nguồn vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay. Các chủ nợ rất ưa thích hệ số này vừa phải. Hệ số này càng thấp chứng món nợ của họ càng được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Khi hệ số này cao có nghĩa doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tống số vốn thì rủi ro kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu. Hệ số tự tài trợ: Là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Từ tỷ số này ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tài trợ của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao so với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nếu hệ số tự tài trợ càng thấp, chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng thấp, hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều được tài trợ bằng số vốn đi chiếm dụng. Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn: Là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở hữu. Nếu trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng có thừa khả năng để trang trải tài sản dài hạn và do vậy, doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn.
  • 24. 15 Tỷ suất đầu tƣ: Là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư của tài sản dài hạn trong tổng số tài sản, nó phản ánh cấu trúc tài sản của doanh nghiệp. Trị số này phụ thuộc rất lớn vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. 1.5.5.3. Phân tích nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động Hiệu quả hoạt động hay hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý các loại tài sản sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu (vòng): Phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều các khoản phải thu. Kỳ thu tiền trung bình (ngày): Đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu của một doanh nghiệp. Tỷ số này phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản phải thu, nghĩa là bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải trả: Phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước. Nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng. Thang Long University Library
  • 25. 16 Kỳ thanh toán tiền trung bình: Cho thấy khoảng thời gian trung bình của một công ty trong việc thanh toán các khoản nợ với nhà cung cấp. Sự gia tăng kỳ thanh toán tiền trung bình qua các năm là dấu hiệu của việc thiếu hụt vốn đầu tư dài hạn hoặc khả năng quản lý tài sản lưu động yếu kém, đó là kết quả của việc gia tăng các khoản phải trả nhà cung cấp, gia tăng hạn mức thấu chi tại ngân hàng. Vòng quay hàng tồn kho: Đây là chỉ tiêu khá quan trọng bởi việc xác định qui mô hàng tồn kho như thế nào để đạt doanh thu vào lợi nhuận cao nhất, điều này phụ thuộc vào sự kết hợp của nhiều yếu tố: thời gian trong năm và loại hình kinh doanh. Một phương pháp để đo lường tính chất hợp lý và cân đối của hàng tồn kho và so sánh hàng tồn kho với mức tiêu thụ trong năm để tính tỷ số luân chuyển hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại. Thời gian luân chuyển kho trung bình: Cho biết trung bình 1 vòng quay hàng tồn kho từ lúc nhập hàng vào đến khi xuất hàng ra bán là bao nhiêu ngày. Chu kỳ hoạt động: Cho biết thời gian một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Vòng quay tiền: Là một thước đo được sử dụng trong phân tích tài chính của doanh nghiệp, để đánh giá khả năng quản lý dòng tiền của doanh nghiệp. Con số này càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược lại, con số này lớn có thể được giải thích là: doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình. Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp.
  • 26. 17 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn. Tỷ số này cho biết bình quân trong năm một đồng tài sản dài hạn của doanh nghiệp sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn có nghĩa hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng cao. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Nó thể hiện một đồng tài sản ngắn hạn sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản. Nó đo lường sự luân chuyển của toàn bộ tài sản. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu đồng doanh thu. 1.5.5.4. Chỉ tiêu về nợ phải thu và nợ phải trả Hệ số nợ phải thu và tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này phản ánh với tổng nguồn vốn được huy động thì có bao nhiêu vốn thực chất không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ nợ phải thu trên nợ phải trả: Bất kì một doanh nghiệp nào cũng có khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng và lại chiếm dụng của doanh nghiệp khác. So sánh phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng sẽ cho biết thêm tình hình công nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các khoản phải thu nhiều hơn các khoản phải trả, khi đó doanh nghiệp có nguy cơ vốn bị chiếm dụng nhiều hơn vốn chiếm dụng, thường dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm và ngược lại. 1.5.5.5. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời Hệ số lãi gộp: Lãi gộp là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn, hệ số lãi gộp biến động là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận. Nó thể hiện khả năng trang trải các chi phí hoạt động khác nhau như chi phí bán hàng và quản lý doanh Thang Long University Library
  • 27. 18 nghiệp… để đạt được lợi nhuận, tức là cho ta biết 1 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng đóng góp cho chi phí hoạt động và lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu – ROE: Được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời của tài sản – ROA: Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản. Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu – ROS: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hay nó phản ánh về sự biến động của hiệu quả. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu càng cao chứng tỏ hiệu quả càng lớn, lợi nhuận sinh ra càng nhiều từ doanh thu, cho thấy doanh nghiệp càng thành công trong lĩnh vực của mình. 1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp 1.6.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp Nguồn nhân lực: Con người với tư cách là chủ thể của quá trình sản xuất vừa là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, luôn là yếu tố quan trọng bậc nhất và có tính
  • 28. 19 quyết định đến hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Dù hiện nay kỹ thuật và công nghệ đã can thiệp hoặc thay thế sức lao động của con người trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, dù công nghệ và kỹ thuật có tân tiến đến đâu thì nó cũng chỉ là công cụ, là phương tiện để giúp con người trong hoạt động. Yếu tố con người quyết định mọi thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Sự phát triển nền kinh tế tri thức, đòi hỏi lực lượng lao động phải có hàm lượng khoa học, kỹ thuật và công nghệ rất cao. Trình độ công nghệ - kỹ thuật của doanh nghiệp: Công nghệ là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp một cách vững chắc. Các doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật công nghệ cao thường có lợi thế to lớn trong cạnh tranh, mở rộng thị phần và nâng cao năng lực tài chính. Các doanh nghiệp phải nắm bắt những thông tin liên quan đến sự biến đổi đang diễn ra của yếu tố kỹ thuật – công nghệ để có chiến lược ứng dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình một cách có hiệu quả nhất. Hệ thống thông tin: Thông tin được coi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh, nền kinh tế thị trường hiện nay là nền kinh tế thông tin hóa. Để kinh doanh thành công trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp rất cần thông tin chính xác về thị trường, về công nghệ, về người mua và người bán, thông tin của các đối thủ cạnh tranh, thông tin về môi trường kinh doanh,… Thông tin kịp thời và chính xác sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp các định phương hướng kinh doanh ngắn hạn. Vì vậy, không còn cách nào khác ngoài việc phải có đủ thông tin, đặc biệt là thông tin kinh tế bởi nó được coi như huyết mạch của các doanh nghiệp và của các tổ chức kinh tế. Có như vậy thì doanh nghiệp sẽ nắm bắt thời cơ kinh doanh, hạn chế những rủi ro, chủ động trước mọi tình huống có thể xảy ra. 1.6.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Môi trƣờng văn hóa xã hội: Hiện nay có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng không chỉ trực tiếp mà còn gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tình trạng thất nghiệp ngày càng phổ biến, trình độ giáo dục, phong tục tập quán… có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội việc làm thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng nếu tình trạng thất nghiệp cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trình độ giáo dục cũng phần nào ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Nếu người lao động có trình độ chuyên môn vững chắc sẽ giúp doanh nghiệp có những nhân công tay nghề cao, tạo ra sản phẩm làm hài lòng khách hàng, nhanh chóng đạt được mục tiêu đề ra và ngược lại. Thang Long University Library
  • 29. 20 Môi trƣờng kinh tế: Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp. Nhân tố chủ yếu mà các doanh nghiệp thường phân tích là: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, dân số, tỷ lệ thất nghiệp,… Vì các yếu tố này tương đối rộng và mức độ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp cũng khác nhau nên các doanh nghiệp cũng phải dự kiến, đánh giá được mức độ tác động cũng như xu hướng tác động (tốt hay xấu) của từng yếu tố đến doanh nghiệp mình. Mỗi yếu tố có thể là cơ hội hoặc nguy cơ nên doanh nghiệp phải có phương án chủ động đối phó khi tình huống xảy ra. Môi trƣờng chính trị, pháp luật: Hoạt động ở bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều chịu ảnh hưởng bởi thể chế chính trị và hệ thông luật pháp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống luật pháp hoàn thiện là một chỗ dựa vững chắc tạo sự an toàn cho các doanh nghiệp hoạt động. Mọi doanh nghiệp hoạt động đều phải tuân thủ luật pháp, đây là môi trường pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động. Hoạt động của các doanh nghiệp cũng phụ thuộc rất lớn vào chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của chính phủ. Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh trong ngành gồm các doanh nghiệp hiện có mặt trong ngành và các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai. Số lượng các đối thủ, đặc biệt các đối thủ có quy mô lớn trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh trong ngành càng gay gắt. Cạnh tranh là quá trình đấu tranh giữa các doanh nghiệp khác nhau nhằm đứng vững trên thị trường và tăng lợi nhuận, trên cơ sở tạo ra và sử dụng ưu thế của mình về giá trị sử dụng của các sản phẩm. Phân tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm nắm được các điểm mạnh và điểm yếu của các đối thủ để từ đó xác định đối sách của mình tạo được thế đứng vững mạnh trong môi trường ngành. Thị trƣờng: bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Thị trường đầu vào: Cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh như thị trường cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động,… Thị trường đầu vào tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất và tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thị trường đầu ra: Liên quan trực tiếp đến người tiêu dùng những hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp, nó tác động đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tốc độ vòng quay vốn, doanh thu bán hàng, mức độ chấp nhậm và tín nhiệm giá trị sử dụng của sản phẩm,... Như vậy, thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng và hiệu quả kinh doanh. Việc tạo lập và mở rộng thị trường đầu ra có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
  • 30. 21 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ XĂNG DẦU HẢI DƢƠNG 2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần vật tƣ xăng dầu Hải Dƣơng 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty  Tên công ty: Công ty cổ phần vật tư xăng dầu Hải Dương  Địa chỉ: 667 Lê Thanh Nghị, phường Hải Tân, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương  Giám đốc: Nguyễn Tiến Chín  Điện thoại: 0320 386060  Fax: 0320 386177  Mã số thuế: 0800295828  Ngày cấp giấy phép kinh doanh: 18/05/2005  Lĩnh vực kinh doanh: Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh Công ty cổ phần vật tư xăng dầu Hải Dương chính thức đi vào hoạt động vào ngày 18/05/2005, tiền thân là công ty cổ phần vật tư chất đốt Hải Dương. Từ hai trạm xăng của những ngày đầu thành lập với sản lượng bán ra chỉ vài triệu lít/năm, đến nay công ty đã có một mạng lưới phân phối 10 trạm xăng dầu trên khắp địa bàn tỉnh Hải Dương với mức sản lượng bán ra gần trăm triệu lít/năm, doanh thu đạt hàng trăm tỷ đồng/năm. Ngoài hệ thống bán lẻ, công ty bán buôn cho nhiều đại lý và các khách hàng công nghiệp trong, ngoài tỉnh Hải Dương. Qua 8 năm hình thành và phát triển, công ty từng bước xây dựng uy tín, thu hút lượng khách hàng ngày càng tăng. Trước tình hình thị trường luôn luôn đổi mới, công ty luôn luôn đổi mới công nghệ, mua mới bổ sung máy móc thiết bị, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật. Ý thức rõ chất lượng sản phẩm, dịch vụ là yếu tố quyết định sự sống còn của công ty nên phương châm làm việc của tập thể cán bộ nhân viên là luôn nhiệt tình, năng động, phát huy tính sáng tạo và áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại trong công tác quản lý, hệ thống quản lý chất lượng toàn diện để đảm bảo cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh và đảm bảo yêu cầu về an toàn lao động, bảo vệ môi trường. Và tiêu chí chất lượng được xem là thước đo giá trị đồng thời việc mang lại sản phẩm dịch vụ chất lượng cho khách hàng là niềm tự hào của toàn thể nhân viên công ty. Bên cạnh lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng và bất động sản. Về kinh doanh vật liệu xây dựng, đây là Thang Long University Library
  • 31. 22 lĩnh vực mới của công ty, thị phần trong lĩnh vực này chưa đáng kể so với các đối thủ cạnh tranh khác cùng địa bàn. Về kinh doanh bất động sản cũng có quy mô rất nhỏ. Hai hoạt động này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trên tổng doanh thu của công ty. Công ty xăng dầu Hải Dương đã được ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương trao tặng danh hiệu tập thể lao động xuất sắc nhiều năm liền và bằng khen về thành tích thực hiện nghĩa vụ nộp thuế trong nhiều năm. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hiện nay, ngành nghề chính của công ty là bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan. Ngoài ra công ty còn hoạt động trong các lĩnh vực sau:  Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao  Sản xuất các cấu kiện kim loại  Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại  Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu  Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê  Xây dựng nhà các loại  Xây dựng công trình kĩ thuật dân dụng khác  Đại lý, môi giới, đấu giá  Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác  Bán buôn kim loại và quặng kim loại  Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng  Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu  Vận tải hàng hóa bằng đường bộ  Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ 2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vật tƣ xăng dầu Hải Dƣơng 2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 2.2.1.1. Phân tích sự biến động và kết cấu tài sản Tài sản của doanh nghiệp là kết quả của quá trình phân bổ nguồn vốn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Phân tích cơ cấu tài sản sẽ giúp nhà quản trị có cái nhìn chính xác về tình hình sử dụng vốn tại doanh nghiệp, qua đó có nhận xét về tính hợp lý của việc sử dụng vốn đó và dự đoán được ảnh hưởng của những biến động đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
  • 32. 23 Bảng 2.1. Kết cấu tài sản ba năm 2010-2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011-2010 So sánh 2012-2011 Số tiền Tăng giảm (%) Số tiền Tăng giảm (%) Tài sản ngắn hạn 90.841 150.894 153.661 60.053 66,11 2.767 1,83 Tài sản dài hạn 40.760 59.063 60.726 18.303 44,9 1.663 2,81 Tổng tài sản 131.602 209.957 214.388 78.355 59,54 4.431 2,11 (Nguồn: Số liệu tính được từ bảng cân đối kế toán) Đồ thị 2.1. Đồ thị kết cấu tài sản ba năm 2010-2012 (Nguồn: Số liệu tính được từ bảng cân đối kế toán) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng tài sản tăng qua ba năm chứng tỏ công ty đang ngày càng mở rộng quy mô sản xuất. Năm 2011, tổng tài sản là 209.957 triệu đồng, tăng 78.355 triệu đồng so với năm 2010, tương ứng với tốc độ tăng 59,54% do tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng với tốc độ cao, nhất là tài sản ngắn hạn. Năm 2011 tài sản ngắn hạn tăng với tốc độ 66,11% và tài sản dài hạn tăng với tốc độ 44,9% so với năm 2010 cho thấy quy mô kinh doanh của công ty trong năm này đã tăng lên nhiều. Năm 2012, tổng tài sản là 214.388 triệu đồng, tăng 4.431 triệu đồng so với năm 2011 tốc độ tăng 2,11%. Tổng tài sản tăng là do sự tăng lên của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Trong hai năm 2010 – 2011, tỷ trọng của tài sản ngắn hạn so với tổng tài sản tăng còn tỷ trọng của tài sản dài hạn so với tổng tài sản giảm cho thấy tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn cao hơn so với tốc độ tăng của tài sản dài hạn. Cụ thể, tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản tăng từ 69,03% năm 2010 lên 71,87% năm 2011, tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài sản giảm từ 30,97% năm 2010 xuống còn 28,13% năm 2011. Sang năm 2012, tỷ trọng tài sản ngắn hạn so với tổng tài sản lại giảm xuống còn 71,67%, đồng thời tỷ trọng tài sản dài hạn so với tổng tài sản lại tăng lên mức 28,33% nhưng sự tăng giảm ở đây rất nhỏ, không đáng kể. Cả ba năm 2010 – 2012 thì 69, 03 % 30, 97 % Năm 2010 71, 87 % 28, 13 % Năm 2011 71,67% 28,33% Năm 2012 Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Thang Long University Library
  • 33. 24 tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của công ty (chiếm trên 69% trong tổng tài sản) thể hiện rõ qua đồ thị kết cấu tài sản, điều này cho thấy công ty chủ yếu tập trung vào các khoản đầu tư ngắn hạn, giúp cho việc tạo vốn cho hoạt động kinh doanh đồng thời giải quyết nhanh khâu thanh toán cũng như trả nợ vay. Bảng 2.2. Tình hình tài sản ngắn hạn ba năm 2010-2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011- 2010 So sánh 2012-2011 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tăng giảm (%) Số tiền Tăng giảm (%) Tài sản ngắn hạn 90.841 69,03 150.894 71,87 153.661 71,67 60.052 66,11 2.767 1,83 I. Tiền 16.224 12,33 15.163 7,22 3.136 1,46 (1.061) (6,54) (12.027) (79,3) II. Các khoản phải thu 48.946 37,2 111.603 53,16 121.221 56,54 62.657 128,01 9.618 8,62 III. Hàng tồn kho 16.776 12,74 21.456 10,22 27.708 12,92 4.680 27,9 6.252 29,13 IV. Tài sản ngắn hạn khác 8.894 6,76 2.670 1,27 1.594 0,75 (6.224) (69,9) (1.076) (40,3) Tổng tài sản 131.602 100 209.957 100 214.388 100 78.355 59,54 4.431 2,11 (Nguồn: Số liệu tính được từ bảng cân đối kế toán) Tài sản ngắn hạn: Theo bảng phân tích, tài sản ngắn hạn năm 2010 là 90.841 triệu đồng, chiếm 69,03% trong tổng tài sản. Năm 2011 là 150.894 triệu đồng chiếm 71,87%, sang năm 2012 là 153.661 triệu đồng chiếm 71,67% tổng tài sản. So sánh giữa năm 2011 và 2010, tài sản ngắn hạn tăng 60.052 triệu đồng, tốc độ tăng là 66,11%. Năm 2012 tăng 2.767 triệu đồng so với năm 2011, tốc độ tăng 1,83%. Ta thấy công ty đang tăng vốn lưu động để mở rộng quy mô hoạt động, sự thay đổi của tài sản ngắn hạn là do sự biến động của các thành phần sau: Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2010, vốn bằng tiền của công ty là 16.224 triệu đồng, chiếm 12,33% tổng tài sản. Năm 2011 giảm xuống còn 15.163 triệu đồng, chiếm 7,22% tổng tài sản. Năm 2012 tiếp tục giảm xuống còn 3.136 triệu đồng, chiếm 1,46% tổng tài sản. Nguyên nhân giảm là do giá xăng dầu tăng, để thu hút và giữ chân được khách hàng thì công ty phải thực hiện chính sách bán chịu cho khách hàng là đại lý và tổng đại lý của công ty nên tiền và các khoản tương đương tiền giảm. Cũng trong thời gian này, công ty có xu hướng đầu tư nhiều vào hàng tồn kho, điều
  • 34. 25 này có thể làm cho khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn bị ảnh hưởng nhưng bên cạnh đó giúp cho công ty luôn có lượng hàng ổn định phòng ngừa khi giá xăng dầu trên thế giới tăng. Lượng tiền trong thời điểm hiện tại được giữ nhằm mục đích thanh toán các khoản chi phí phát sinh tức thời, đáp ứng mục đích giao dịch cũng như các khoản nợ phải trả khi chủ nợ yêu cầu. Công ty cần xem xét để bố trí tiền mặt một cách hợp lý vì nếu vốn bằng tiền quá thấp sẽ không đủ khả năng thanh toán cho những lần nhập khẩu xăng dầu tiếp theo và những khoản vay tới hạn của công ty. Các khoản phải thu: Đây là khoản mục có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán sau tiền và các khoản tương đương tiền. Khoản phải thu năm 2010 là 48.946 triệu đồng, chiếm 37,2% tổng tài sản. Năm 2011 tăng lên thành 111.603 triệu đồng, chiếm 53,16% tổng tài sản. So sánh năm 2011 với năm 2010, khoản phải thu tăng 62.656 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 128,01%. Năm 2012, các khoản phải thu tiếp tục tăng thành 121.221 triệu đồng, chiếm 56,54% tổng tài sản. Khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguyên nhân làm tăng các khoản phải thu. Cụ thể, tỷ trọng khoản phải thu khách hàng trong tổng tài sản năm 2010 là 36,81%, năm 2011 là 52,43% và năm 2012 là 56,13%. Điều này phản ánh chính sách nới lỏng tín dụng của công ty trong giai đoạn nền kinh tế đang gặp khó khăn nhằm thu hút khách hàng. Các khoản phải thu khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong các khoản phải thu, chủ yếu là lãi phải thu từ các khoản đầu tư. Năm 2011, các khoản phải thu khác là 1.521 triệu đồng, tăng 1.019 triệu đồng so với năm 2010 do kinh tế khó khăn, giá xăng tăng, doanh nghiệp làm ăn yếu kém, Nhà nước phải bù lỗ. Nhưng đến năm 2012, công ty có kết quả kinh doanh tốt hơn nên không còn nguồn thu từ việc bù lỗ xăng dầu của Nhà nước, các khoản phải thu khác giảm xuống còn 0 đồng. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho là khoản mục có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và có thể giải quyết tình trạng thanh khoản của đơn vị khi cần thiết. Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Hàng tồn kho của công ty quá lớn và tăng lên trong ba năm. Năm 2010, giá trị hàng tồn kho là 16.776 triệu đồng, chiếm 12,74 tổng tài sản. Năm 2011 tăng 4.680 triệu đồng so với năm 2010, tương ứng tốc độ tăng 27,9%. Sang năm 2012, hàng tồn kho là 27.708 triệu đồng, chiếm 12,92% tổng tài sản với tốc độ tăng là 29,13%. Hàng tồn kho tăng cao trong ba năm do giá xăng dầu trên thế giới không ổn định, tùy thuộc từng thời điểm giá xăng dầu rẻ thì nhập nhiều. Với sự biến động mạnh của giá dầu trên thế giới thì việc dự trữ nhiều là điều rất cần đối với công ty. Tuy nhiên, việc hàng tồn kho quá nhiều là không tốt vì đây là mặt hàng rất dễ bị hao hụt và chi phí bảo quản nhiều do đó công ty cần có biện pháp để hạn chế hàng tồn kho và đảm bảo rằng nó vẫn đáp ứng nhu cầu thị trường. Thang Long University Library
  • 35. 26 Tài sản ngắn hạn khác: Trong ba năm, tài sản ngắn hạn khác của công ty giảm và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản. Năm 2010 là 8.894 triệu đồng chiếm 6,76% tổng tài sản, năm 2011 là 2.670 triệu đồng chiếm 1,27% tổng tài sản, năm 2012 là 1.594 triệu đồng chiếm 0,75 tổng tài sản. Khoản mục này giảm là do sự giảm của các khoản như thuế giá trị gia tăng được khấu trừ và các khoản thuế phải thu Nhà nước. Bảng 2.3. Tình hình tài sản dài hạn ba năm 2010-2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011- 2010 So sánh 2012- 2011 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tăng giảm (%) Số tiền Tăng giảm (%) Tài sản dài hạn 40.760 30,97 59.063 28,13 60.726 28,33 18.303 44,9 1.663 2,81 I. Tài sản cố định 21.851 16,6 40.154 19,12 41.816 19,51 18.30 3 83.73 1.662 4,14 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 18.909 14,37 18.909 9,01 18.909 8,82 0 0 0 0 Tổng tài sản 131.602 100 209.957 100 214.388 100 78.355 59,54 4.431 2,11 (Nguồn: Số liệu tính được từ bảng cân đối kế toán) Tài sản dài hạn: Cùng với sự tăng tài sản ngắn hạn thì tài sản dài hạn cũng tăng qua ba năm. Năm 2010 là 40.760 triệu đồng chiếm 30,97% trong tổng tài sản. Năm 2011 con số này là 59.063 triệu đồng, tăng 18.303 triệu đồng so với năm 2010, tương ứng tốc độ tăng 44,9%. Năm 2012 tăng 1.662 triệu đồng, với tốc độ tăng chậm hơn là 2,81%. Việc tăng tài sản dài hạn chủ yếu là do sự tăng của khoản mục tài sản cố định. Sau đây ta xét từng khoản mục: Tài sản cố định: Năm 2010 tài sản cố định là 21.851 triệu đồng chiếm 16,6% tổng tài sản. Sang năm 2011, con số này là 40.154 triệu đồng chiếm 19,12% tổng tài sản. Năm 2012 tăng lên 41.816 triệu đồng, chiếm 19,51% trong tổng tài sản. So với năm 2010 thì năm 2011 tăng 18.303 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 83,73%. Vì công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh cần mua sắm sản phẩm nên tài sản cố định tăng. Năm 2012 tài sản cố định chỉ tăng 1.662 triệu đồng so với năm 2011 với tốc độ tăng nhẹ là 4,14%. Việc đầu tư vào tài sản cố định cũng làm tăng khoản giá trị hao mòn. So sánh năm 2011 với 2010 thì giá trị hao mòn lũy kế tăng 3.321 triệu đồng ứng với tốc độ tăng
  • 36. 27 65,52%. Năm 2012 con số này tăng thêm 4.630 triệu đồng so với năm 2011, ứng với tốc độ tăng 55,18%. Với khoản mục chi phí xây dựng cơ bản dở dang, năm 2010 con số này là 3.307 triệu đồng, năm 2011 giảm xuống còn 596 triệu đồng ứng với mức giảm 81,96% so với năm 2010 và tụt xuống 0 đồng năm 2012. Điều này là do tài sản được xây dựng đã hoàn tất và đưa vào sử dụng nên không còn chi phí này nữa. Đầu tư tài chính dài hạn: Hoạt động đầu tư tài chính là các hoạt động đầu tư vốn vào lĩnh vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Trong ba năm, khoản mục này đều ở mức 18.909 triệu đồng chứng tỏ công ty không có thêm sự đầu tư dài hạn nào do công ty không có vốn nhàn rỗi. Nhận xét chung: Qua phân tích ta thấy tình hình tài chính của công ty tăng lên và tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn cao hơn tốc độ tăng của tài sản dài hạn cho thấy công ty đang mở rộng mạng lưới hoạt động. Về cơ cấu tài sản thì tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản. Đây là điều tốt vì nó phù hợp vơi tình hình của công ty hiện nay vì công ty đang cần có tài sản lưu động lớn cho những lần nhập khẩu xăng dầu đáp ứng nhu cầu kinh doanh đang phát triển. Tuy nhiên, tiền mặt của công ty quá ít, khoản mục khoản phải và hàng tồn kho khá cao, đây là dấu hiệu không tốt công ty cần có biện pháp khắc phục. 2.2.1.2. Phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn Để hình thành tài sản thì doanh nghiệp cần có cơ cấu tài trợ bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Tùy thuộc đặc điểm kinh doanh của từng ngành nghề mà ta có tỷ trọng của nguồn tài trợ này khác nhau. Từ bảng cân đối kế toán của công ty ta lập được bảng phân tích kết cấu nguồn vốn như sau: Bảng 2.4. Kết cấu nguồn vốn ba năm 2010-2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011- 2010 So sánh 2012- 2011 Số tiền Tăng giảm (%) Số tiền Tăng giảm (%) Nợ phải trả 107.279 185.764 178.937 78.485 73,16 (6.827) (3,67) Vốn chủ sở hữu 24.322 24.193 35.450 (129) (0,53) 11.257 46,53 Tổng nguồn vốn 131.602 209.957 214.388 78.355 59,54 4.431 2,11 (Nguồn: Số liệu tính được từ bảng cân đối kế toán) Thang Long University Library
  • 37. 28 Đồ thị 2.2. Kết cấu nguồn vốn ba năm 2010-2012 (Nguồn: Số liệu tính được từ bảng cân đối kế toán) Qua bảng số liệu phân tích ta thấy trong ba năm qua thì nguồn vốn liên tục tăng đồng thời nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Năm 2011, tổng nguồn vốn là 209.957 triệu đồng tăng 78.355 triệu đồng so với năm 2010 với tốc độ tăng khá cao là 59,54%. Năm 2012 tổng nguồn vốn của công ty là 214.388 triệu đồng tăng 4.431 triệu đồng so với năm 2011 tương ứng tốc độ tăng 2,11%. Nguyên nhân tăng tổng nguồn vốn là do nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên. Tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn tăng lên từ 81,52% năm 2010 lên 88,48% năm 2011 và giảm xuống còn 83,46% năm 2012. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm từ 18,48% năm 2010 xuống còn 11,52% năm 2011 và lại tăng lên thành 16,53% năm 2012. Như vậy công ty đã cố tăng nguồn vốn chủ sở hữu nhưng chưa đủ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh nên tình hình nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Đây là điều không tốt vì công ty đang đi chiếm dụng vốn đồng thời nguồn vốn này chiếm chi phí cao nên ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty cần có biện pháp huy động vốn hiệu quả để giảm bớt chi phí hoạt động nâng cao lợi nhuận của công ty. 81, 52 % 18, 48 % Năm 2010 88,4 8% 11,5 2% Năm 2011 83,46% 16,53% Năm 2012 Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu