SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH MỸ LAN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : VƢƠNG THỊ NGỌC ÁNH
MÃ SINH VIÊN : A20091
NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH MỸ LAN
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Vũ Lệ Hằng
Sinh viên thực hiện : Vƣơng Thị Ngọc Ánh
Mã sinh viên : A20091
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn ThS. Vũ Lệ
Hằng đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này.
Nhờ sự chỉ bảo của cô em có thể vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng vào
thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Những phương pháp, kinh nghiệm mà cô truyền
đạt cho em không chỉ giúp khóa luận được hoàn thiện hơn mà còn là hành trang cho
công việc thực tế của em sau này.
Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô
giáo trường đại học Thăng Long, những bài giảng bổ ích của các thầy cô đã giúp em
tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để em hoàn thành khóa luận này và những kiến
thức ấy còn là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Vƣơng Thị Ngọc Ánh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tự thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2015
Sinh viên
Vƣơng Thị Ngọc Ánh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP...........................................................................................1
1.1.Khái niệm và vai trò của phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp ....1
1.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp.........................1
1.1.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .............1
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ............................2
1.2.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp ...................................................................2
1.2.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp....................................................................2
1.3. Quy tr nh phân t ch tài ch nh doanh nghiêp .....................................................4
1.4. Các phƣơng pháp phân t ch tài ch nh doanh nghiệp .......................................5
1.4.1. Phương pháp so sánh ........................................................................................5
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ .............................................................................7
1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont........................................................7
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................9
1.5.1. Phân tích tài sản – nguồn vốn...........................................................................9
1.5.2. Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận.....................................................11
1.5.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ..............................................................12
1.5.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính.......................................................................12
1.5.5. Phân tích điểm hòa vốn ...................................................................................24
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp..............25
1.6.1. Các nhân tố chủ quan......................................................................................25
1.6.2. Các nhân tố khách quan..................................................................................26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN ....................................................................29
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Mỹ Lan ............................................................29
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển..........................................................................29
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty .............................................................30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Mỹ Lan ..................................................30
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-
2014 ..............................................................................................................................32
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn tại Công ty TNHH Mỹ Lan giai
đoạn 2012-2014.............................................................................................................32
2.2.2. Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty TNHH Mỹ Lan giai
đoạn 2012-2014 thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...........................36
2.2.3. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-
2014 thông báo cáo lưu chuyển tiền tệ........................................................................39
2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính .......................................................................43
2.2.5. Phân tích điểm hòa vốn....................................................................................57
2.3. Đánh giá thực trạng tài chính Công ty TNHH Mỹ Lan............................59
2.3.1. Kết quả đạt được ..............................................................................................59
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................60
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN..............................................................63
3.1. Định hƣớng phát triển tại Công ty TNHH Mỹ Lan .......................................63
3.1.1. Về sản phẩm dịch vụ........................................................................................63
3.1.2. Về nhân sự........................................................................................................63
3.1.3. Về kế hoạch sản xuất kinh doanh...................................................................64
3.2. Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Mỹ Lan..64
3.2.1. Nâng cao dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền ...................................64
3.2.2. Quản lý khoản phải thu ổn định, hợp lý.........................................................65
3.2.3. Giảm thiểu chi phí............................................................................................66
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
D/E Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi
ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSDH Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
VLĐR Vốn lưu động ròng
VNĐ Việt Nam đồng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh..........................................................................11
Bảng 2.1. Giá trị và tỷ trọng các khoản mục tài sản của của Công ty TNHH Mỹ Lan
giai đoạn 2012-2014......................................................................................................30
Bảng 2.2. Giá trị và tỷ trong các khoản mục tài sản của của Công ty TNHH Mỹ Lan
giai đoạn 2012-2014......................................................................................................34
Bảng 2.3. Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012-2014......................................................................................................................36
Bảng 2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014
.......................................................................................................................................40
Bảng 2.5. Đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty TNHH Mỹ Lan giai
đoạn 2012-2014.............................................................................................................44
Bảng 2.6. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012-2014......................................................................................................................46
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH
Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014 ........................................................................................46
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty TNHH Mỹ
Lan giai đoạn 2012-2014...............................................................................................49
Bảng 2.9. Khả năng quản lý nợ của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014.....51
Bảng 2.10. Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012-2014......................................................................................................................51
Bảng 2.11. Đòn bẩy hoạt động của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014......52
Bảng 2.12. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012-2014......................................................................................................................53
Bảng 2.13. Độ bẩy tài chính của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014..........53
Bảng 2.14. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-
2014 ...............................................................................................................................54
Bảng 2.15. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012-2014......................................................................................................................55
Bảng 2.16. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012-2014......................................................................................................................55
Bảng 2.17. ROA và các nhân tố ảnh hưởng đến ROA của Công ty TNHH Mỹ Lan giai
đoạn 2012-2014.............................................................................................................56
Thang Long University Library
Bảng 2.18. ROE và các nhân tố ảnh hưởng đến ROE của Công ty TNHH Mỹ Lan giai
đoạn 2012-2014.............................................................................................................57
Bảng 2.19. Sản lượng hòa vốn giai của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014
.......................................................................................................................................58
Biểu đồ 2.1. Thành phần các khoản mục trong Các khoản phải thu ngắn hạn .............32
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Mỹ Lan ...............................................30
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh khốc
liệt giữa các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một chỗ đứng
vững chắc trên thị trường bằng uy tín, chất lượng và tiềm lực tài chính tốt. Trong đó,
tài chính là yếu tố hết sức quan trọng, chi phối các hoạt động của doanh nghiệp, việc
nắm rõ tình hình tài chính là cơ sở để các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn
và thành công.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành phân
tích tài chính, những kết quả từ công tác này giúp xây dựng một hướng đi đúng đắn để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện tình hình tài chính cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, phân tích tài chính còn là công cụ quan trọng giúp các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp như nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng, cơ quan chức năng đánh giá được
năng lực hiện tại cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, kết hợp
với những kiến thức lý luận thu nhận được trong trường và kiến thúc thực tế về công
ty TNHH Mỹ Lan. Chính vì lý do trên, em chọn đề tài “Phân tích tài chính tại công
ty TNHH Mỹ Lan ” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp, thông tin để phân tích tài
chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể:
 Phân tích tình hính tài chính của công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012 – 2014
từ cơ sở lý thuyết đã đưa ra.
 Từ cơ sở lý luận và thực trạng đã phân tích ở trên để đưa ra nhận định, đánh giá
và các biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: tình hình tài chính tại doanh nghiệp.
Phạm vi không gian nghiên cứu: công ty TNHH Mỹ Lan.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2012-2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng những cơ sở lý thuyết tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp. Trong đó phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các
Thang Long University Library
phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê, mô hình Dupont… kết hợp
với những kiến thức đã học cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng Internet và các
tài liệu tham khảo khác…
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khóa luận bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân t ch t nh h nh tài ch nh doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân t ch t nh h nh tài ch nh tại Công ty Công ty TNHH Mỹ Lan
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện t nh h nh tài ch nh tại Công ty
Công ty TNHH Mỹ Lan
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và vai trò của phân t ch t nh h nh tài ch nh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết
cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh
giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà
doanh nghiệp đã đề ra so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết
định và các giải pháp quản lý phù hợp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung phân tích hoạt
động doanh nghiệp. Phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá
hiệu quả quản lý chi phí, hiệu quả quản lý tài sản hoặc hiệu quả trong việc duy trì cơ
cấu tài chính phù hợp nhằm cân bằng giữa hai mục tiêu là gia tăng lợi nhuận và kiểm
soát rủi ro của doanh nghiệp.
Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nội dung cụ
thể như sau: Phân tích chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh; phân tích cơ cấu tài
chính; phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, phân tích khả năng thanh
toán và phân tích lưu chuyển tiền tệ.
1.1.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Vai trò đầu tiên và rất quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp các
nhà quản lý thấy được hiện trạng trong cơ cấu tài chính, trong việc quản lý tài sản và
quản lý nguồn vốn để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, thích hợp.
Thứ hai, đối với ngân hàng thì việc phân tích tài chính doanh nghiệp cũng là cần
thiết. Nó giúp cho ngân hàng đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó ra quyết định cho vay hay không cho vay. Điều
này sẽ làm giảm rủi ro trong các hoạt động tín dụng.
Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng đóng một vai trò thiết yếu đối với các nhà
đầu tư. Trong môi trường tài chính hiện nay, với số lượng đông đảo cũng như quy mô
rộng lớn, nhà đầu tư cần phải biết doanh nghiệp nào mạnh, doanh nghiệp nào yếu cũng
như tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp để ra quyết định đầu tư một cách hợp lý
và giảm rủi ro đầu tư.
Cuối cùng, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp cho nhà nước đánh giá được
những tác động của cơ chế và các chính sách quản lý tài chính của nhà nước đến các
doanh nghiệp để từ đó điều chỉnh và hoàn thiện được hiệu quả cơ chế quản lý tài chính.
2
Hơn nữa, việc phân tích còn cung cấp các số liệu thống kê giúp cho việc tính toán các
số liệu trung bình ngành và xếp hạng doanh nghiệp dễ dàng hơn.
1.2. Thông tin sử dụng trong phân t ch tài ch nh doanh nghiệp
Như đã nói ở trên, phân tích tài chính có vai trò rất quan trọng với các chủ thể
trong và ngoài doanh nghiệp vì thế thông tin được dùng để phân tích tài chính doanh
nghiệp cũng cần phải tin cậy, xác thực để giúp các chủ thể này đưa ra những quyết
định chính xác đối với những mục tiêu của họ, thông tin để phân tích tài chính doanh
nghiệp gồm có:
Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp là các thông tin về kinh tế, thuế, pháp luật,
tiền tệ, các thông tin về ngành doanh nghiệp, chính sách của nhà nước…
Các thông tin bên trong doanh nghiệp là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc
môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế
trong nước và các nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những tài liệu này sẽ đánh giá
đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với họat động của
doanh nghiệp. Các nhà phân tích nên quan tâm tới các thông tin về:
- Tăng trưởng, suy thoái kinh tế
- Lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ
- Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giao của
nhà nước...
Thông tin liên quan đến ngành kinh tế:
Những thông tin về ngành kinh tế sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính
trong từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Một số tài liệu cần quan tâm như:
 Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành
 Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường
 Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà
cung cấp và khách hàng
 Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành, các chỉ số ngành
1.2.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp
Nguồn thông tin thứ hai và cũng là quan trọng nhất là nguồn thông tin bên trong
doanh nghiệp, cụ thể hơn là các báo cáo tài chính. Phân tích báo cáo tài chính trong
Thang Long University Library
3
các doanh nghiệp, của một ngành, thậm chí toàn xã hội cho biết doanh nghiệp, ngành
và xã hội sử dụng nguồn lực tài chính như thế nào, các yếu tố sản xuất ra sao để từ đó
có những biện pháp sử dụng tốt hơn các nguồn lực tài chính và yếu tố sản xuất nhằm
đạt kết quả và hiệu quả kinh tế cao hơn.
Các báo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn hình thành tài
sản vào một thời điểm cuối năm. Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ
thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản
chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở
hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn).
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế
toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán được
chia làm 2 phần (có thể kết cấu theo kiểu 2 bên hoặc 1 bên) là phần “Tài sản” và
“Nguồn vốn”.
Phần tài sản: Phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp đến cuối năm kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai
đoạn, các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài
sản thường được sắp xếp theo trình tự luân chuyển của vốn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành của tài sản đến cuối năm hạch toán.
Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với
từng đối tượng
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh các
khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt
động.
Báo cáo cung cấp những thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt
động cơ bản trong doanh nghiệp như hoạt động thương mại, hoạt động tài chính và các
hoạt động khác. Từ đó nhận xét được sự phù hợp giữa đặc điểm và nhiệm vụ của
doanh nghiệp với cơ cấu doanh thu, chi phí và kết quả của từng hoạt động. Báo cáo
cũng cho biết doanh thu của hoạt động nào chiếm tỷ lệ lớn trong doanh nghiệp, từ đó
các nhà quản trị doanh nghiệp có thể ra quyết định mở rộng kinh doanh và phát triển
doanh thu dựa vào những hoạt động đó. Ngoài ra các nhà quản trị cũng có thể đánh giá
4
được chi phí của các hoạt động để rồi đưa ra các quyết định đầu tư, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh dòng tiền thu,
chi trong kỳ hiện tại để có cơ sở dự báo dòng tiền trong kỳ tới là căn cứ đưa ra quyết
định sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Báo cáo lưu chuyển tiền cho biết được doanh nghiệp đã tạo tiền bằng cách nào,
hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã chi tiền vào mục đích
gì và sử dụng nó có hợp lý hay không? Thông qua việc phân tích báo cáo lưu chuyển
tiền, nhà quản trị có thể dự đoán được dòng tiền sẽ phát sinh trong kỳ tương lai để có
thể lập một dự toán khoa học và đưa ra các quyết định nhằm huy động và sử dụng tiền
có hiệu quả hơn. Báo cáo chuyển tiền phản ánh dòng tiền thu và chi tương ứng với ba
hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Việc phân
chia này giúp cho chủ thể quan tâm biết được hoạt động nào đã thu (chi) tiền bằng
cách nào và đã sử dụng cho mục dích gì, hoạt động nào mang lại nhiều tiền nhất và
hoạt động nào sử dụng nhiều tiền nhất.
1.3. Quy tr nh phân t ch tài ch nh doanh nghiêp
Quy trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện theo các
bước dưới đây:
Bƣớc 1: Thu thập thông tin
Thông tin là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng phân tích. Thông tin nhà
phân tích cần thu thập bao gôm thông tin nội bộ doanh nghiệp và thông tin bên ngoài.
Thông tin nội bộ: Nguồn này phần lớn là thông tin kế toán (Báo cáo tài chinh),
có thể là nguồn ngắn hạn dưới 1 năm hay nguồn dài hạn trên 1 năm. Bên cạnh đó là
nguồn thông tin khác như phương án kinh doanh trong thời gian tới, tình hình nhân sự,
tiền lương, bán hàng, thị trường tiêu thụ, giá cả.
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp: bao gôm thông tin kinh tế vĩ mô như lạm
phát, chính sách tài khóa, tỷ giá, thuế. Thông tin về ngành kinh doanh theo bộ chỉ tiêu
tài chính chung của ngành. Nhưng đôi khi bộ chỉ tiêu tài chính trung bình ngành
nhiều khi là cái đích đến, khó tin cậy khi lấy làm chuân. Do vậy, cần thu nhập số
liệu của đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cùng quy mô qua so sánh để đưa ra các biện
pháp khắc phục.
Bƣớc 2: Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn này, nhà phân tích sử dụng tập hợp các khái niệm, phương
Thang Long University Library
5
pháp xử lý, công cụ với thông tin ở các góc độ nghiên cứu phục vụ tính toán các chỉ
tiêu phân tích theo mục tiêu đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông
tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh với năm trước hay trung
bình ngành. Từ đó đưa ra đánh giá, xác định điểm mạnh điểm yếu, nguyên nhân để
nhà quản lý đưa ra các dự đoán và quyết định.
Bƣớc 3: Dự đoán và ra quyết định
Nhà phân tích dự báo hoạt động năm tiếp theo, thời gian tới của doanh nghiệp.
Từ kết quả phân tich ở trên đưa ra quyết định thích hợp. Đối với nhà đầu tư là quyết
định đầu tư hay rút vốn, với nhà quản trị doanh nghiệp là quyết đinh tài chính, khắc
phục những điểm yếu và đề ra đinh hướng hoạt động thời gian tới, với người cho vay
là quyết đinh cấp vốn hay thu hồi vốn vay.
1.4. Các phƣơng pháp phân t ch tài ch nh doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta thường dùng
các phương pháp chủ yếu như: phương pháp tỷ lệ, phương pháp so sánh, phương pháp
Dupont.
1.4.1. Phương pháp so sánh
Để tiến hành phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích thường
kết hợp sử dụng các phương pháp mang tính nghiệp vụ - kỹ thuật khác nhau như
phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp dự báo, phương pháp
Dupont..., Mỗi một phương pháp có những tác dụng khác nhau và được sử dụng trong
từng nội dung phân tích khác nhau. Tuy nhiên phương pháp so sánh là phương pháp
được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài
chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng
riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ
để đề ra quyết định lựa chọn.
Khi sử dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau
đây:
Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải
đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống
nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
6
Gốc so sánh: Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời
gian, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với
đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác... Việc so
sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực... Cần
lưu ý rằng, khi so sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ
cho nhau mà không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được
lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán. Cụ thể:
 Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh
được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm
trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu ở các kỳ
gốc khác nhau;
 Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị số
kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị số
kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
Các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so
sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của
chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc.
So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối,
các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến
và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính, các nhà
phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:
 Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng
trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định kỳ gốc:
yi /y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: y (i + 1)/yi (i = 1, n)].
 Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm vụ mà
doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định.
 Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực hiện
trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản ánh mức
độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ và được tính như sau:
Chỉ số thực hiện so với gốc của
chỉ tiêu nghiên cứu (%)
=
Giá trị chỉ tiêu thực hiện *
* 100
Giá trị chỉ tiêu gốc
Thang Long University Library
7
So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương
đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình
quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định
được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lượng tài chính.
Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định được các ngưỡng, các
định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân
tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
 Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp với ba chỉ tiêu chủ yếu hệ số thanh toán hiện
hành, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán tức thời.
 Tỷ lệ về cơ cấu vốn bao gồm hệ số tự trả nợ, hệ số đòn bảy tài chính, hệ số tài
sản cố định, tỷ số nợ trên tài sản… Nhóm tỷ lệ này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ
tài chính.
 Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
 Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp thông qua tỷ suất lợi nhuận gộp, tỷ suất sinh lời (ROA), tỷ suất
sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE).
1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Bản chất của phương pháp DUPONT là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức
sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản ROA, thu nhập sau thuế trên vốn
chủ sở hữu ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
8
Phương pháp phân tích DUPONT là phân tích tổng hợp tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh thành tích
tài chính của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông qua việc sử dụng
phương pháp phân tích DUPONT để phân tích từ trên xuống không những có thể tìm
hiểu được tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa
các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm
của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có thể giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp làm ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài
chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
Phân t ch Dupont đối với ROA
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích chỉ tiêu ROA, có dạng:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Tài sản bình quân Doanh thu thuần Tài sản bình quân
Mô hình phân tích trên cho thấy, có hai yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản, đó là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và vòng quay của tài sản
(SOA). Vậy nên nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và xem xét có những
biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của doanh thu và sự
vận động của tài sản để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh
nghiệp đang sử dụng.
Phân t ch Dupont đối với ROE
Ngoài ra mô hình Dupont còn được áp dụng trong phân tích chỉ tiêu ROE, có
dạng:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
Tài sản bình quân
VCSH Doanh thu thuần Tài sản bình quân VCSH
Từ hai mô hình trên có thể thẩy rằng số vòng quay của tài sản càng cao, sức sản
xuất của doanh nghiệp càng lớn. Hướng tới mục đích làm tăng tỉ suất sinh lời của tài
sản đồng nghĩa với việc cần nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt tăng được quy
mô về doanh thu thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tài
sản. Cần khai thác tối đa công suất các tài sản đã đầu tư, giảm bớt hàng tồn kho và chi
phí sản xuất dở dang.
Thang Long University Library
9
1.5. Nội dung phân t ch tài ch nh doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích tài sản – nguồn vốn
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh tổng
quát tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời
điểm lập báo cáo). Bảng cân đối kế toán có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý,
căn cứ vào số liệu trình bày trên bảng ta có thể biết được toàn bộ tài sản và cơ cấu của
tài sản hiện có của doanh nghiệp, tình hình nguồn vốn và cơ cấu của nguồn vốn.
Thông qua đó ta có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn, triển vọng kinh
tế tài chính, sự tăng giảm của nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán được lập theo nguyên tắc cân đối:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Trong đó: Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản
kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán
được chia làm 2 phần (có thể kết cấu theo kiểu 2 bên hoặc 1 bên) là phần “Tài sản”
và “Nguồn vốn”.
Phần tài sản: Phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp đến cuối năm kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai
đoạn, các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài
sản thường được sắp xếp theo trình tự luân chuyển của vốn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành của tài sản đến cuối năm hạch
toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp
đối với từng đối tượng.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh
nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Công thức tính tỷ số tổng nợ trên tổng
tài sản như sau:
Tỷ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng tài sản
Trong đó tổng nợ và tổng tài sản được lấy từ quý hoặc năm gần nhất, tùy tính tỷ
số này cho quý hay năm.
10
Thông thường các chủ nợ muốn tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này
càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.
Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại muốn tỷ số này cao vì họ muốn lợi
nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tỷ số này cao thể
hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn được
sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản quá
cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Để có nhận xét đúng đắn về tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cần phải kết hợp với các
tỷ số khác, nhưng nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cao, chúng ta có thể kết luận trong
tương lai doanh nghiệp sẽ khó huy động tiền vay để tiến hành kinh doanh, sản xuất.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công
ty. Nó cho ta biết về tỉ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn chủ sở hữu) mà doanh
nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn này có những đặc
tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu được tính bằng cách
chia tổng nợ cho vốn chủ sở hữu:
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
Trong đó nợ của doanh nghiệp bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn . Vốn chủ
sở hữu hay vốn cổ phần của cổ đông gồm cổ phần thông thường, cổ phần ưu đãi, các
khoản lãi phải trả và nợ ròng.
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà
công ty hoạt động. Ví dụ, các ngành sản xuất cần sử dụng nhiều vốn thì Tỷ lệ tổng nợ
trên vốn chủ sở hữu có xu hướng cao hơn, trong khi các công ty dịch vụ thì Tỷ lệ tổng
nợ trên vốn chủ sở hữu thường thấp hơn.
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về
sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh
nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có
nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại
thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về
nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài
sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ
này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh
nghiệp càng lớn.
Thang Long University Library
11
Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được
trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về
tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.
1.5.2. Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận
Báo cáo thu nhập, ở Việt Nam thường gọi là báo cáo kết quả kinh doanh, là báo
cáo tổng kết về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty qua một thời kỳ nhất định,
thường là quý hoặc năm. Ở đây chúng ta sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh của công
ty Thông qua số liệu về các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD để kiểm tra, phân tích và đánh
giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra về chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản
phẩm hàng hoá đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của các hoạt động khác và kết
quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán. Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà
kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước
về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD
mà đánh giá, dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và
trong tương lai.
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu Năm trước Năm nay
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ
9. Doanh thu hoạt động tài chính
10. Chi phí tài chính
11. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
12. Thu nhập khác
13. Chi phí khác
14. Lợi nhuận khác
15. Tổng lợi nhuận trước thuế
16. Thuế thu nhập doanh nghiệp
17. Lợi nhuận sau thuế
(Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp)
12
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá sự thay
đổi, kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó.
Phân tích nhân tố ảnh hưởng ở đây là nhân tố nào. Ví dụ như là do chính sách kinh tế
đất nước, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của đội ngũ công nhân viên…
hay do những nhân tố chủ quan như: trình độ sử dụng lao động, vốn đầu tư, đất đai…Từ
đó đưa ra những nhận xét chung đồng thời tìm ra phương pháp hoạt động hiệu quả.
1.5.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh dòng tiền thu, chi
trong kỳ hiện tại để có cơ sở dự báo dòng tiền trong kỳ tới là căn cứ đưa ra quyết định
sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Báo cáo lưu chuyển tiền cho biết được doanh nghiệp đã tạo tiền bằng cách nào,
hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã chi tiền vào mục đích
gì và sử dụng nó có hợp lý hay không? Thông qua việc phân tích báo cáo lưu chuyển
tiền, nhà quản trị có thể dự đoán được dòng tiền sẽ phát sinh trong kỳ tương lai để có
thể lập một dự toán khoa học và đưa ra các quyết định nhằm huy động và sử dụng tiền
có hiệu quả hơn. Báo cáo chuyển tiền phản ánh dòng tiền thu và chi tương ứng với ba
hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Việc phân
chia này giúp cho chủ thể quan tâm biết được hoạt động nào đã thu (chi) tiền bằng cách
nào và đã sử dụng cho mục dích gì, hoạt động nào mang lại nhiều tiền nhất và hoạt động
nào sử dụng nhiều tiền nhất.
Báo cáo lưu chuyển tiền tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền
phát sinh sau kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích báo cáo lưu
chuyển tiền, nhà quản trị dự đoán dòng tiền phát sinh trong kỳ tới để có cơ sở dự toán
khoa học và đưa ra các quyết định tài chính nhằm huy động và sử dụng tiền có hiệu quả
hơn. Nếu bỏ qua bước phân tích này các nhà đầu tư sẽ dễ dàng bị qua mặt bởi các báo
cáo lợi nhuận tốt đẹp mà không hiểu được tính bền vững của các lợi nhuận này.
1.5.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu tài chính là một bộ phận cấu thành của hệ thống chỉ tiêu kinh tế nhằm
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại và quá khứ để đưa ra quyết
định trong tương lai. Nó là một phạm trù kinh tế có nội dung tương đối ổn định, thể hiện
kết quả tài chính của một doanh nghiệp. Việc phân tích các chỉ tiêu tài chính sẽ làm rõ
mọi hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, đánh giá doanh nghiệp theo
yêu cầu của các cấp quản lý để đạt được các lợi ích mong muốn.
Thang Long University Library
13
1.5.4.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp
có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan
hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi …), các khoản
phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh
thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán.
Các khoản nợ của doanh nghiệp có thể là các khoản vay ngân hàng, khoản nợ
tiền hàng do xuất phát từ quan hệ mua bán các yếu tố đầu vào hoặc sản phẩm hàng hóa
doanh nghiệp phải trả cho người bán hoặc người mua đặt trước, các khoản thuế chưa
nộp ngân hàng nhà nước, các khoản chưa trả lương.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả) bằng các tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp, như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho)..
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được tính theo công thức sau:
Khả năng thanh toán
ngắn hạn
=
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các
khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản
phải trả khác...Cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một
năm. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ
ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Tỷ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được
hết các khoản nợ. Nếu tỷ số thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang ở
trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo
hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách
để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao cũng không phải là một dấu
hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả.
hả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Tiền ở đây
có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản là các đầu tư tài chính ngắn hạn
14
(cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải trả là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ
khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ. Khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp được tính theo công thức:
Theo công thức này, hàng tồn kho ở đây là hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán,
vật tư chưa thể bán nhanh, hoặc khấu trừ, đối lưu ngay được, nên chưa thể chuyển
thành tiền ngay được. Và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp,
tình hình tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoảnđầu
tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Tuy nhiên khi sử dụng hệ
số thanh toán nhanh phải lưu ý một số điểm:
Thứ nhất, công thức này vô hình chung đã triệt tiêu năng lực thanh toán "không
dùng tiền" của doanh nghiệp trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Tức là chưa tính đến
khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị trường có nhu cầu cao có thể
bán ngay được hoặc xuất đối lưu; chưa tính đến khoản phải thu mà khi cần đơn vị có
thể thỏa thuận để bù trừ khoản nợ phải trả cho các chủ nợ. Và như vậy sẽ là sai lầm khi
lượng tiền của doanh nghiệp có thể ít, khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp không
có nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào cũng
được lớn, khoản phải thu có thể bù trừ ngay được cho các khoản phải trả nhiều, mà lại
đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp.
Thứ hai, nợ ngắn hạn có thể lớn nhưng chưa cần thanh toán ngay thì khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng có thể được coi là lớn. Nợ ngắn hạn chưa đến
hạn trả mà buộc doanh nghiệp phải tính đến khả năng trả nợ ngay trong khi nợ dài hạn
và nợ khác phải trả hoặc quá hạn trả lại không tính đến thì sẽ là không hợp lý.
hả năng thanh toán tức th i
Khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao
nhất của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt
và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...) và khoản
nợ đến hạn phải trả. Hệ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá
nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung
Khả năng thanh toán
nhanh
=
Tổng tài sản ngắn hạn - Kho
Tổng nợ ngắn hạn
Thang Long University Library
15
bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0,5. Khi hệ số này lớn hơn 0,5 thì khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
1.5.4.2. Chỉ tiêu về quản lý nợ
Trên thực tế, thật khó để tìm ra một doanh nghiệp kinh doanh mà không phải vay
nợ. Do đó phân tích khả năng quản lý nợ giúp ta đánh giá công tác vay nợ của doanh
nghiệp có hợp lý không và các khoản nợ đang ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động
của doanh nghiệp. Khi phân tích khả năng quản lý nợ có những chỉ tiêu cơ bản sau
Tỷ số nợ
Tỷ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội
chiếm dụng vốn, chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính. Ngược lại, tỷ số này mà quá
cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh
doanh tức là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Số lần thu nhập trên lãi vay
Số lần thu nhập trên
lãi vay
=
EBIT
Lãi vay
Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào tức là
một đồng lãi vay có thể được doanh nghiệp trả bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán
lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì
doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ doanh
nghiệp đã vay quá nhiều so với khả năng của mình hoặc kinh doanh kém đến mức lợi
nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A)
Tỷ số nợ
trên tổng tài sản
=
Tổng nợ
Tổng tài sản
16
Tỉ số nợ trên tổng tài sản hay tỉ số nợ đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty
so với tài sản. Tông nợ trên tử số của công thức này bao gôm nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn phải trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỉ số nợ thấp vì như thế công ty có khả
năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông thich có tỉ số nợ cao vì sử dụng đòn bây tài
chính nói chung gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên, muốn biết tỉ số
này cao hay thấp cần phải so sánh với tỉ số nợ bình quân ngành.
Tỉ lệ nợ so v i vốn chủ s hữu
Tỷ số nợ so với vốn
chủ sở hữu
=
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
Tỉ số này đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối tương quan
với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Về mặt ý nghĩa tỉ lệ này cho biết:
 Mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp.
 Mối quan hệ tương ứng giữa các khoản nợ và vốn chủ sở hữu trong doanh
nghiệp.
Tỷ số khả năng trả lãi
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng
trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức
ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) trên lãi vay:
Tỷ số khả năng trả lãi =
EBIT
Chi phí lãi vay
Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan
trọng. Rõ ràng, tỷ số khả năng thanh toán lãi vay càng lớn thì khả năng thanh toán lãi
của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng cao.
Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ
hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công
ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ
không cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.
Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của
tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy
giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm Lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới
Thang Long University Library
17
mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy
nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế Lãi trước thuế và lãi vay không phải là
nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt
từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh
nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán
cho các chủ nợ của mình.
Chỉ riêng hệ số khả năng thanh toán lãi vay thì chưa đủ để đánh giá một công ty
vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác như trả tiền nợ gốc,
chi phí tiền thuê, và chi phí cổ tức ưu đãi.
Độ bẩy tài chính (DFL)
Đòn bẩy tài chính là việc doanh nghiệp sử dụng chi phí tài trợ cố định (Nợ và cổ
phiếu ưu đãi) để nhằm gia tăng lợi nhuận cho cổ đông(EPS). Độ bẩy tài chính là chỉ
tiêu định lượng dùng để đo lường mức độ biến động của thu nhập trên mỗi cổ phần
(EPS) khi EBIT thay đổi, hay cụ thể hơn, độ bẩy tài chính là phần trăm thay đổi của
EPS khi EBIT thay đổi 1%. Độ bẩy tài chính được xác định bằng công thức:
DFL =
Phần trăm thay đổi trong EPS
Phần trăm thay đổi trong EBIT
Do vậy, DFL được tính bằng công thức:
DFLEBIT =
EBIT
EBIT – I – [ PD/ (1 – t)]
Trong đó: EBIT: Lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay
I: Lãi vay phải trả hàng năm
t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
PD: Cổ tức phải trả hàng năm
NS: Số lượng cổ phần thường đang lưu thông.
Từ công thức trên, ta có thể thấy, khi các yếu tố khác không thay đổi, doanh
nghiệp gia tăng sử dụng nợ vay và phát hành thêm cổ phiếu ưu đãi có thể làm tăng độ
bẩy tài chính từ đó có thể khiến cho mỗi % thay đổi của EBIT gây ra lớn hơn 1% thay
đổi trong EPS. Như vậy, độ bẩy tài chính tỷ lệ thuận với lãi vay và cổ tức cổ phiếu ưu
đãi đồng thời độ bẩy tài chính giúp phản ánh khả năng khuếch đại thu nhập của mỗi cổ
đông thông qua sử dụng các chứng khoán có thu nhập cố định.
1.5.4.3. Chỉ tiêu đánh giá về quản lý tài sản
Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng
phản ánh trình độ tổ chức quản lí kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh
18
nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, muốn tồn tại và phát
triển thì đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng
cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, đối
với doanh nghiệp hiệu quả kinh tế chính là lợi nhuận thu được trên cơ sở không ngừng
mở rộng sản xuất, tăng uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên thương trường ...
Số vòng quay hàng tồn kho
Là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu...
trong kho và hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết số
lần bình quân mà hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ hay thời gian hàng hóa nằm trong
kho trước khi được bán ra.
Số vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Hệ số này cao cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh, tức là
doanh nghiệp bán hàng thuận lợi và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên,
hệ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho
không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị
mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Đồng thời, dự trữ nguyên vật
liệu đầu vào cho khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị đình trệ.
Bên cạnh đó, nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp chứng tỏ hàng tồn kho ứ đọng
nhiều, sản phẩm không tiêu thụ được do không đáp ứng yêu cầu của thị trường dẫn
đến tình thế khó khăn về tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Vì vậy, số vòng
quay hàng tồn kho cần phải phù hợp để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng.
Th i gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình
Từ vòng quay hàng tồn kho, ta tính được số ngày trung bình thực hiện một vòng
quay hàng tồn kho qua công thức sau:
Thời gian luân
chuyển hàng tồn kho
trung bình
=
360
Số vòng quay hàng tồn kho
Thời gian luân chyển kho trung bình cho biết khoảng thời gian cần thiết để doanh
nghiệp có thể tiêu thụ được hết số lượng hàng tồn kho của mình (bao gồm cả hàng hoá
còn đang trong quá trình sản xuất). Chỉ số này càng lớn càng bộc lộ những yếu kém của
doanh nghiệp trong khâu tiêu thụ hàng hóa hoặc đình trệ xuất nguyên vật liệu cho sản
xuất. Thông thường nếu chỉ số này ở mức thấp thì có nghĩa là doanh nghiệp hoạt động
Thang Long University Library
19
khá tốt. Tuy nhiên, ở mức nào là thấp, mức nào là cao ta cần so sánh tương ứng chỉ tiêu
này của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành để đưa ra kết luận.
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền và các khoản tương đương tiền.
Số vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
nghĩa: cho biết các khoản phải thu phải quay khoảng bao nhiêu vòng trong một
kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kì đó. Đây là một chỉ tiêu phản ánh
chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đang áp dụng đối với khách hàng. Thật vậy,
quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm và tình
hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh
đồng thời cũng cho thấy doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho
khách hàng và nếu cấp tín dụng thì chất lượng tín dụng cao). Nhưng nếu số vòng quay
quá lớn có thể khiến doanh nghiệp sụt giảm doanh số bán hàng do sức hấp dẫn trên thị
trường giảm so với các đối thủ cung cấp thời gian tín dụng thương mại dài hơn. Cũng
là không tốt khi vòng quay quá nhỏ vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn lớn gây thiếu hụt vốn trong SXKD, buộc phải huy động vốn từ bên ngoài.
Thời gian thu nợ trung bình: Để biết số ngày bình quân mà doanh nghiệp cần
để thu hồi được nợ sau khi bán được hàng, ta sử dụng công thức sau:
Thời gian thu nợ
trung bình
=
360
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp. Nhận thấy rằng vòng
quay các khoản phải thu càng lớn thì thời gian thu nợ trung bình càng nhỏ và ngược lại.
Nên nếu chỉ tiêu này cao có nghĩa là doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn trong thanh toán,
khả năng thu hồi vốn chậm, doanh nghiệp cần có biện pháp để cải thiện. Nếu chỉ tiêu
này thấp chứng tỏ doanh nghiệp đang kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ cần thu hồi.
Cần chú ý rằng, thời gian thu nợ trung bình phụ thuộc vào quy mô của doanh
nghiệp và đặc thù của từng ngành nghề kinh doanh. Nên khi xem xét chỉ tiêu này, cần
tìm hiểu chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng và chiến lược kinh
doanh trong thời gian tới của doanh nghiệp.
20
Số vòng quay các khoản phải trả
Để đánh giá mức độ hoàn thành nghĩa vụ đối với các khoản phải trả của doanh
nghiệp, ta sử dụng chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải trả.
ố v ng quay
hoản phải trả
=
iá vốn hàng bán+Chi phí bán hàng và quản lý
Phải trả người bán+Lương,thưởng,thuế phải nộp
Chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn
ngắn hạn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp, người lao động và cơ quan Nhà
nước. Nếu số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ
doanh nghiệp chiếm dụng vốn trong thời gian dài hơn và thanh toán chậm hơn năm
trước. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp
chiếm dụng vốn trong thời gian ngắn hơn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Việc chiếm dụng vốn của các chủ thể khác có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được
chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín trong quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp
và sự tín nhiệm của người lao động. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng nếu số vòng quay
các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh
khoản và có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Thời gian trả nợ trung bình
Từ số vòng quay các khoản phải trả, ta tính được thời gian trả nợ trung bình qua
công thức sau:
Thời gian trả
nợ trung bình
=
360
Số vòng quay các khoản phải trả
Là chỉ tiêu thể hiện số ngày trung bình mà doanh nghiệp cần để trả tiền cho nhà
cung cấp. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp. Hệ số
này cao tức là doanh nghiệp có quan hệ tốt với nhà cung cấp và có khả năng kéo giãn
thời gian trả tiền cho người bán. Ngược lại hệ số này thấp nghĩa là doanh nghiệp phải
trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng, không được ưu đãi về
các điều khoản thanh toán.
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình
Để tính toán khoảng thời gian từ lúc thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp tới
khi thu được tiền người mua là bao lâu, ta sử dụng chỉ tiêu thời gian luân chuyển vốn
bằng tiền trung bình. Tính được qua công thức sau:
Thang Long University Library
21
Thời gian luân
chuyển vốn bằng
tiền trung bình
=
Thời gian thu
nợ trung bình +
Thời gian luân
chuyển hàng tồn
kho trung bình
–
Thời gian trả nợ
trung bình.
nghĩa của chỉ tiêu này là một đồng mà doanh nghiệp chi ra thì trung bình bao
nhiêu ngày thu hồi lại được.
Hệ số này càng cao thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Nếu hệ số này
nhỏ thì tức là khả năng quản lý vốn ngắn hạn của doanh nghiệp tốt. Tuy nhiên khi
phân tích chỉ tiêu cũng cần chú ý tới đặc điểm lĩnh vực ngành nghề hoạt động của
doanh nghiệp để đưa ra được nhận định chính xác nhất.
Số vòng quay TSNH
Chỉ tiêu thể hiện kết quả cuối cùng của việc luân chuyển vốn lưu động để bảo
đảm quá trình sản xuất - kinh doanh được liên tục và có hiệu quả và được tính bằng
cách:
Số vòng quay TSNH =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này nói lên trong một năm (quý), vốn lưu động quay được bao nhiêu
vòng. Số vòng quay càng nhiều thì hiệu quả đồng vốn đem lại càng cao. Số nghịch đảo
của chỉ tiêu trên gọi là hệ số bảo đảm (cg. hàm lượng vốn). Hệ số bảo đảm cho thấy
muốn có một đơn vị khối lượng sản phẩm thực hiện cần thiết phải có bao nhiêu đơn vị
vốn lưu động, hoặc một đồng giá trị sản phẩm thực hiện phải có bao nhiêu đồng vốn
lưu động.
1.5.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Tỷ suất sinh lời TSDH
Tỷ suất sinh lời của TSDH =
Lợi nhuận sau thuế
TSDH
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSDH bình quân sử dụng trong kỳ thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSDH của doanh nghiệp là tốt, từ đó hấp dẫn các nhà đầu tư.
Sức sản xuất của TSDH
Sức sản xuất của TSDH =
Doanh thu thuần
TSDH
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các tài sản dài hạn tạo ra được bao
22
nhiêu đồng doanh thu, doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao sẽ góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của tài sản dài
hạn, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản hoạt động tốt và đó là nhân tố góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ
Tỷ suất sinh lời T CĐ =
Lợi nhuận sau thuế
T CĐ
Tài sản cố định thường là cơ sở vật chất chủ yếu của doanh nghiệp thể hiện
năng lực sản xuất hiện có và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đối với các công ty
thương mại và dịch vụ thì tỷ trọng của TSCĐ trên tổng tài sản là không nhiều, tuy
nhiên lại không thể không có. Đầu tư vào TSCĐ là việc cần thiết để tăng năng suất
lao động và giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSCĐ sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp là tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.
Sức sản xuất của TSCĐ
Sức sản xuất của TSCĐ =
Doanh thu thuần
T CĐ
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị TSCĐ đầu tư trong kỳ thì thu được bao
nhiều đồng doanh thu, doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của TSCĐ,
nó càng cao thì tài sản cố định hoạt động càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
1.5.4.5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng của doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu,
nó phản ánh tổng hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
Tỉ suất sinh lời trên doanh thu ROS
Tỉ suất sinh lời trên doanh thu
(ROS)
=
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số
này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi
càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế,
khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với
tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia.
Thang Long University Library
23
Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA
Tỉ suất sinh lời trên tổng tài
sản (ROA)
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân
tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để
tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành
nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này
trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác
cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu (ROE)
=
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của
công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị
dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so
sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của
toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ta có
thể biến đổi chỉ tiêu ROE theo mô hình tài chính Dupont:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
TS bình quân
Doanh thu thuần TS bình quân Vốn CSH
hay
ROE = Tỷ suất sinh lời trên DT x
Hiệu suất sử dụng
tổng TS
x
TS bình quân
Vốn CSH
Nhìn vào hai quan hệ trên ta thấy, muốn nâng cao khả năng sinh lời của VCSH
có thể tác động vào 3 nhân tố: Tỷ suất sinh lời trên DT thuần, hiệu suất sử dụng tổng
TS, hệ số TS so với VCSH. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
24
từng nhân tố góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Dưới đây là một
số biện pháp làm tăng ROE khi nghiên cứu mô hình Dupont
 Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
của tổng tài sản.
 Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ
vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
1.5.5. Phân tích điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn (Break Even Point) là mức sản lượng hoặc doanh thu mà tại đó
doanh nghiệp có lợi nhuận trước thuế và lãi vay bằng 0 hay thu nhập bằng chi phí hoạt
động.
Điểm hòa vốn được xác định dựa trên cơ sở những giả định như sau: Giá bán không
đổi; Biến phí đơn vị sản phẩm cố định và tổng biến phí tỷ lệ với khối lượng sản phẩm
sản xuất hoặc tiêu thụ; Tổng định phí không đối.
Những giả định trên phù hợp trong trường hợp phân tích ngắn hạn, nghĩa là trong
điều kiện quy mô sản xuất đã được xác lập và giá không đổi. Trong ngắn hạn, khi quy
mô hay công suất hoạt động của một công ty đã được thiết lập, chi phí cố định là chi phí
không thay đổi khi số lượng sản xuất hay tiêu thụ thay đổi. Chi phí cố định bao gồm các
loại như chi phí khấu hao, bảo hiểm, một phần chi phí điện nước và một phần chi phí
quản lý. Mặt khác, chi phí biến đổi là chi phí thay đổi khi số lượng sản phẩm sản xuất
hoặc tiêu thụ thay đổi, ví dụ như chi phí nguyên vật liệu, hoa hồng bán hàng, lao động
trực tiếp, một phần chi phí quản lý hành chính…
Trong kinh doanh, chúng ta phải đầu tư chi phí cố định, hoạt động tiêu thụ sản
phẩm và cung ứng dịch vụ sẽ tạo ra doanh thu, nếu doanh thu đủ lớn để bù đắp được chi
phí cố định và chi phí biến đổi thì công ty sẽ có lời, nếu doanh thu quá thấp, phần chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí biến đổi không đủ bù đắp chi phí cố định, công ty sẽ bị
lỗ. Khi doanh thu đã vượt qua mức đủ bù đắp chi phí cố định và chi phí biến đổi thì công
ty có khả năng gia tăng lợi nhuận càng nhanh, bởi vì những công ty có chi phí cố định
lớn thường tiết kiệm chi phí biến đổi hơn và có khả năng gia tăng doanh thu lớn hơn.
Phân tích điểm hòa vốn theo sản lƣợng
Doanh thu hòa
vốn S*
=
Tổng định phí
1 -
Biến phí
Giá bán
Thang Long University Library
25
Ý nghĩa của phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn giúp doanh nghiệp lựa chọn quy mô đầu tư phù hợp với
quy mô thị trường đồng thời lựa chọn hình thức đầu tư nhằm giảm thiểu những rủi ro do
sự biến động sản lượng tiêu thụ sản phẩm.
Phân tích điểm hòa vốn sẽ giúp công ty thấy được tác động của chi phí cố định và
doanh thu tối thiểu mà công ty phải phấn đấu vượt qua để duy trì lợi nhuận trước thuế và
lãi vay. Một công ty có rủi ro hoạt động tiềm ẩn cao khi doanh thu hòa vốn cao. Điểm hòa
vốn cho thấy mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của một công ty hay mức độ sử
dụng đòn bẩy hoạt động của công ty. Đòn bẩy hoạt động là điều quan trọng khi công ty đi
qua điểm hòa vốn, nhưng nó có thể gây tổn thất đáng kể nếu không bao giờ đạt được điểm
hòa vốn. Nói cách khác, đòn bẩy hoạt động có tính rủi ro. Đó là lý do tại sao các nhà quản
lý suy nghĩ nhiều về việc tìm cách cân bằng hợp lý giữa định phí và biến phí.
Việc lựa chọn quy mô và công nghệ đầu tư phụ thuộc vào quy mô thị trường, nếu quy
mô thị trường nhỏ hoặc có nhiều đối thủ cạnh tranh, một dự án có điểm hòa vốn thấp sẽ ít
rủi ro hơn một dự án có điểm hòa vốn cao. Tuy nhiên trong điều kiên quy mô thị trường có
tiềm năng lớn, một dự án có quy mô lớn lại có khả năng đem lại lợi nhuận cao hơn.
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến t nh h nh tài ch nh của doanh nghiệp
1.6.1. Các nhân tố chủ quan
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp mình.
Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp
càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng
chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ
tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thoóng kế toán tài chính. Công tác kế
toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình tình
tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó dưa ra các quyết định đúng đắn.
Tr nh độ kỹ thuật sản xuất
Đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm
được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp, máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh
thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.
26
Tr nh độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất
Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ chức
sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được tối ưu
các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh
doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề
cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc sẽ tốt hơn, khai
thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo ra chất lượng sản
phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định.
Chiến lƣợc phát triển, đầu tƣ của doanh nghiệp
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để
phát triển thông qua các chiến lược. Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát
triển ổn định thì các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn
vì các chiến lược này có thể làm biến động lớn lượng vốn của doanh nghiệp.
1.6.2. Các nhân tố khách quan
Thị trƣờng
Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của doanh nghiệp
còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các thị trường này
phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và
tăng thị phần.
Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Yếu tố khách hàng
Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi nhà
cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn người mua. Vì vậy doanh
nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đó với giá thành hợp lý để có lợi
nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên cứu thị trường tìm
hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng gói...để từ đó
có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao thì
doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong công tác tổ chức thực hiện làm cho hiệu
quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa tình hình tài chính được cải thiện.
Thang Long University Library
27
Trạng thái nền kinh tế
Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có
nhiều cơ hội trong kinh doanh như: huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội
lựa chọn bạn hàng...
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng theo. Bởi lẽ khi khoa
học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh
gay gắt. Nếu như doanh nghiệp không thích ứng được môi trường này chắc chắn sẽ
không tồn tại được. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn chú trọng việc đầu tư vào công
nghệ . Với những máy móc hiện đại không những tiết kiệm được sức lao động của con
người mà còn tạo ra được khối lượng sản phẩm cao với giá thành thấp thoả mãn nhu
cầu của khách hàng. Do đó nó sẽ làm tăng doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng lên càng khuyến khích doanh nghiệp tích cực sản xuất, tình hình tài
chính của doanh nghiệp được cải thiện ngày càng tốt hơn. Ngựơc lại, nếu trạng thái
nền kinh tế đang ở mức suy thoái thì việc doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình tài
chính là rất khó khăn.
Về cơ chế chính sách kinh tế
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không thể
thiếu. Điều này được quy định trong các Nghị quyết TW Đảng. Các cơ chế, chính sách
này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như từ cơ
chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế ( thuế GTGT, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu...), chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến
khích nhập khẩu công nghệ...đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính.
Nhà cung cấp
Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào như:
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ... thì doanh nghiệp phải mua ở các
doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động trực tiếp đên tài chính
của doanh nghiệp. Ví dụ như nhà cung cấp đòi hỏi doanh nghiệp phải thanh toán tiền
ngay khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lương tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của doanh
nghiệp giảm xuống, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc huy động vốn. Hoặc doanh
nghiệp phải vận chuyển nguyên vật liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp ...
28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã trình bày khái quát những lí thuyết cơ bản về phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp, đưa ra một số phương pháp và nội dung phân tích tài chính
doanh nghiệp.
Nội dung chương 1 là cơ sở để thực hiện phân tích hệ thống số liệu của Công ty
TNHH Mỹ Lan trong chương 2. Trên thực tế, thực trạng tình hình tài chính công ty ra
sao, tình hình tài sản – nguồn vốn, doanh thu – lợi nhuận cũng như các chỉ tiêu tài
chính như thế nào Chương 2 sẽ phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty
TNHH Mỹ Lan để làm sáng tỏ những vấn đề này.
Thang Long University Library
29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Mỹ Lan
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển
 Tên giao dịch quốc tế: My Lan Construction Co., Ltd
 Tên viết tắt: MLCC
 Trụ sở chính: Quan Độ, Văn Môn, huyện Yên Phong, Bắc Ninh
 Mã số thuế: 2300208637
 Điện thoại: (0240) 3829009
 Fax: (0240) 3829009
 Vốn điều lệ: 8.000.000.000đ
Công ty được thành lập năm ngày 23 tháng 10 năm 2001. Ông Nguyễn Văn Sơn
là người sáng lập, đồng thời cũng là người có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của
công ty..
Công ty TNHH Mỹ Lan là Công ty Xây dựng được hình thành trong thời kỳ đất
nước đang trên đà phát triển và đổi mới, xây dựng là một trong những nhiệm vụ cấp
thiết của Chính phủ nói chung và Thành phố Bắc Giang nói riêng, nhằm đóng góp cho
đất nước những công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng cơ sở, đường dây
và trạm điện, giao thông thuỷ lợi..vv Công ty TNHH Mỹ Lan là một trong những
doanh nghiệp được thành lập nhằm góp phần vào sự nghiệp phát triển và đổi mới của
xã hội.
Trong suốt quá trình thành lập và phát triển, đến nay Công ty TNHH Xây Mỹ
Lan đã vươn lên trở thành một Công ty có uy tín, có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường xây dựng. Đã tham gia thi công các công trình xây dựng trên địa bàn Bắc
Giang và một số tỉnh lân cận. Các công trình do Công ty thi công đều đạt chất lượng
tốt, đáp ứng được mọi yêu cầu kỹ mỹ thuật, được các chủ đầu tư đánh giá cao.
Với bộ máy lãnh đạo tổ chức điều hành gọn nhẹ, năng động, phù hợp với cơ chế
thị trường. Đội ngũ cán bộ kỹ sư giàu kinh nghiệm, công nhân kỹ thuật lành nghề, thiết
bị công nghệ thi công đồng bộ, Công ty TNHH Mỹ Lan khẳng định: Hoàn toàn có thể
đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng về chất lượng và tiến độ các công trình lớn
nhỏ với giá thành hợp lý nhất.
Mục tiêu chính của Công ty là trở thành một doanh nghiệp vững mạnh trong lĩnh
vực sản xuất ống cống bê tông li tâm, thi công, san lấp các công trình xây dựng, thoát
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO

More Related Content

What's hot

Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...NOT
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...Dương Hà
 
đáNh giá khả năng gây chết bọ phấn trắng bemisia tabaci và rệp aphis gossypii...
đáNh giá khả năng gây chết bọ phấn trắng bemisia tabaci và rệp aphis gossypii...đáNh giá khả năng gây chết bọ phấn trắng bemisia tabaci và rệp aphis gossypii...
đáNh giá khả năng gây chết bọ phấn trắng bemisia tabaci và rệp aphis gossypii...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư và xây dựng Ki...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư và xây dựng Ki...Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư và xây dựng Ki...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư và xây dựng Ki...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
đáNh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng thành phố hồ c...
đáNh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng thành phố hồ c...đáNh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng thành phố hồ c...
đáNh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng thành phố hồ c...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh dược phẩm và dịch vụ y tế phươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh dược phẩm và dịch vụ y tế phươ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh dược phẩm và dịch vụ y tế phươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh dược phẩm và dịch vụ y tế phươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAYLuận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý đầu tư phát triển đô thị xanh ở Hà Nội, HAY
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...
 
Luận án: Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, HAY, 9đLuận án: Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, HAY, 9đ
 
đáNh giá khả năng gây chết bọ phấn trắng bemisia tabaci và rệp aphis gossypii...
đáNh giá khả năng gây chết bọ phấn trắng bemisia tabaci và rệp aphis gossypii...đáNh giá khả năng gây chết bọ phấn trắng bemisia tabaci và rệp aphis gossypii...
đáNh giá khả năng gây chết bọ phấn trắng bemisia tabaci và rệp aphis gossypii...
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty cơ khí Hoàng Minh, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty cơ khí Hoàng Minh, 9đĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty cơ khí Hoàng Minh, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty cơ khí Hoàng Minh, 9đ
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Kiểm Toán, 9 Điểm Dễ Làm.docx
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Kiểm Toán, 9 Điểm Dễ Làm.docxTrọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Kiểm Toán, 9 Điểm Dễ Làm.docx
Trọn Bộ 200 Đề Tài Khóa Luận Ngành Kiểm Toán, 9 Điểm Dễ Làm.docx
 
Mức độ hài lòng của khách hàng với Cảng hàng không Cát Bi, 9đ
Mức độ hài lòng của khách hàng với Cảng hàng không Cát Bi, 9đMức độ hài lòng của khách hàng với Cảng hàng không Cát Bi, 9đ
Mức độ hài lòng của khách hàng với Cảng hàng không Cát Bi, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cảng Tân Cảng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cảng Tân CảngPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cảng Tân Cảng
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cảng Tân Cảng
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành tài chính doanh nghiệp, HAY
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành tài chính doanh nghiệp, HAY200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành tài chính doanh nghiệp, HAY
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành tài chính doanh nghiệp, HAY
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Bảo Hiểm Tại Công Ty
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Bảo Hiểm Tại Công TyCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Bảo Hiểm Tại Công Ty
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Bảo Hiểm Tại Công Ty
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư và xây dựng Ki...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư và xây dựng Ki...Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư và xây dựng Ki...
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư và xây dựng Ki...
 
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
Đề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAYĐề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
 
đáNh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng thành phố hồ c...
đáNh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng thành phố hồ c...đáNh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng thành phố hồ c...
đáNh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng thành phố hồ c...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh dược phẩm và dịch vụ y tế phươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh dược phẩm và dịch vụ y tế phươ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh dược phẩm và dịch vụ y tế phươ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh dược phẩm và dịch vụ y tế phươ...
 
Luận văn: Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược phẩm, 9đ
Luận văn: Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược phẩm, 9đLuận văn: Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược phẩm, 9đ
Luận văn: Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược phẩm, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty thực phẩm, 9đ
 

Similar to Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO

Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tgPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôPhân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiNOT
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...NOT
 
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảiPhân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảiPhân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tgPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị điện tg
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôPhân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bê tông đúc sẵn thăng long
 
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty TNHH Thương mại và xây dựng, , ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và xây dựng tân nhậ...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty vận tải Thịnh Hưng, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mạiđáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
 
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảiPhân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
 
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảiPhân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
 
Đề tài tình hình tài chính công ty xổ số kiến thiết Hà Giang, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty xổ số kiến thiết Hà Giang, ĐIỂM 8Đề tài tình hình tài chính công ty xổ số kiến thiết Hà Giang, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty xổ số kiến thiết Hà Giang, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiế...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MỸ LAN SINH VIÊN THỰC HIỆN : VƢƠNG THỊ NGỌC ÁNH MÃ SINH VIÊN : A20091 NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MỸ LAN Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Vũ Lệ Hằng Sinh viên thực hiện : Vƣơng Thị Ngọc Ánh Mã sinh viên : A20091 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn ThS. Vũ Lệ Hằng đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này. Nhờ sự chỉ bảo của cô em có thể vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Những phương pháp, kinh nghiệm mà cô truyền đạt cho em không chỉ giúp khóa luận được hoàn thiện hơn mà còn là hành trang cho công việc thực tế của em sau này. Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô giáo trường đại học Thăng Long, những bài giảng bổ ích của các thầy cô đã giúp em tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để em hoàn thành khóa luận này và những kiến thức ấy còn là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Vƣơng Thị Ngọc Ánh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tự thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2015 Sinh viên Vƣơng Thị Ngọc Ánh Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...........................................................................................1 1.1.Khái niệm và vai trò của phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp ....1 1.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp.........................1 1.1.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .............1 1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ............................2 1.2.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp ...................................................................2 1.2.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp....................................................................2 1.3. Quy tr nh phân t ch tài ch nh doanh nghiêp .....................................................4 1.4. Các phƣơng pháp phân t ch tài ch nh doanh nghiệp .......................................5 1.4.1. Phương pháp so sánh ........................................................................................5 1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ .............................................................................7 1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont........................................................7 1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................9 1.5.1. Phân tích tài sản – nguồn vốn...........................................................................9 1.5.2. Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận.....................................................11 1.5.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ..............................................................12 1.5.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính.......................................................................12 1.5.5. Phân tích điểm hòa vốn ...................................................................................24 1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp..............25 1.6.1. Các nhân tố chủ quan......................................................................................25 1.6.2. Các nhân tố khách quan..................................................................................26 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN ....................................................................29 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Mỹ Lan ............................................................29 2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển..........................................................................29 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty .............................................................30 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Mỹ Lan ..................................................30 2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012- 2014 ..............................................................................................................................32 2.2.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn tại Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014.............................................................................................................32
  • 6. 2.2.2. Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014 thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...........................36 2.2.3. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012- 2014 thông báo cáo lưu chuyển tiền tệ........................................................................39 2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính .......................................................................43 2.2.5. Phân tích điểm hòa vốn....................................................................................57 2.3. Đánh giá thực trạng tài chính Công ty TNHH Mỹ Lan............................59 2.3.1. Kết quả đạt được ..............................................................................................59 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................60 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN..............................................................63 3.1. Định hƣớng phát triển tại Công ty TNHH Mỹ Lan .......................................63 3.1.1. Về sản phẩm dịch vụ........................................................................................63 3.1.2. Về nhân sự........................................................................................................63 3.1.3. Về kế hoạch sản xuất kinh doanh...................................................................64 3.2. Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Mỹ Lan..64 3.2.1. Nâng cao dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền ...................................64 3.2.2. Quản lý khoản phải thu ổn định, hợp lý.........................................................65 3.2.3. Giảm thiểu chi phí............................................................................................66 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ D/E Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSDH Tài sản cố định TSNH Tài sản ngắn hạn VLĐR Vốn lưu động ròng VNĐ Việt Nam đồng
  • 8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh..........................................................................11 Bảng 2.1. Giá trị và tỷ trọng các khoản mục tài sản của của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014......................................................................................................30 Bảng 2.2. Giá trị và tỷ trong các khoản mục tài sản của của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014......................................................................................................34 Bảng 2.3. Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014......................................................................................................................36 Bảng 2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014 .......................................................................................................................................40 Bảng 2.5. Đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014.............................................................................................................44 Bảng 2.6. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014......................................................................................................................46 Bảng 2.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014 ........................................................................................46 Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014...............................................................................................49 Bảng 2.9. Khả năng quản lý nợ của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014.....51 Bảng 2.10. Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014......................................................................................................................51 Bảng 2.11. Đòn bẩy hoạt động của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014......52 Bảng 2.12. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014......................................................................................................................53 Bảng 2.13. Độ bẩy tài chính của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014..........53 Bảng 2.14. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012- 2014 ...............................................................................................................................54 Bảng 2.15. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014......................................................................................................................55 Bảng 2.16. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014......................................................................................................................55 Bảng 2.17. ROA và các nhân tố ảnh hưởng đến ROA của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014.............................................................................................................56 Thang Long University Library
  • 9. Bảng 2.18. ROE và các nhân tố ảnh hưởng đến ROE của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014.............................................................................................................57 Bảng 2.19. Sản lượng hòa vốn giai của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014 .......................................................................................................................................58 Biểu đồ 2.1. Thành phần các khoản mục trong Các khoản phải thu ngắn hạn .............32 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Mỹ Lan ...............................................30
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường bằng uy tín, chất lượng và tiềm lực tài chính tốt. Trong đó, tài chính là yếu tố hết sức quan trọng, chi phối các hoạt động của doanh nghiệp, việc nắm rõ tình hình tài chính là cơ sở để các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn và thành công. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành phân tích tài chính, những kết quả từ công tác này giúp xây dựng một hướng đi đúng đắn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện tình hình tài chính cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, phân tích tài chính còn là công cụ quan trọng giúp các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng, cơ quan chức năng đánh giá được năng lực hiện tại cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, kết hợp với những kiến thức lý luận thu nhận được trong trường và kiến thúc thực tế về công ty TNHH Mỹ Lan. Chính vì lý do trên, em chọn đề tài “Phân tích tài chính tại công ty TNHH Mỹ Lan ” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp, thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp. Mục tiêu cụ thể:  Phân tích tình hính tài chính của công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012 – 2014 từ cơ sở lý thuyết đã đưa ra.  Từ cơ sở lý luận và thực trạng đã phân tích ở trên để đưa ra nhận định, đánh giá và các biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: tình hình tài chính tại doanh nghiệp. Phạm vi không gian nghiên cứu: công ty TNHH Mỹ Lan. Phạm vi thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2012-2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng những cơ sở lý thuyết tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp. Trong đó phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các Thang Long University Library
  • 11. phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê, mô hình Dupont… kết hợp với những kiến thức đã học cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng Internet và các tài liệu tham khảo khác… 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khóa luận bao gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân t ch t nh h nh tài ch nh doanh nghiệp Chƣơng 2: Phân t ch t nh h nh tài ch nh tại Công ty Công ty TNHH Mỹ Lan Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện t nh h nh tài ch nh tại Công ty Công ty TNHH Mỹ Lan
  • 12. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm và vai trò của phân t ch t nh h nh tài ch nh trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết định và các giải pháp quản lý phù hợp. Phân tích tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung phân tích hoạt động doanh nghiệp. Phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả quản lý chi phí, hiệu quả quản lý tài sản hoặc hiệu quả trong việc duy trì cơ cấu tài chính phù hợp nhằm cân bằng giữa hai mục tiêu là gia tăng lợi nhuận và kiểm soát rủi ro của doanh nghiệp. Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nội dung cụ thể như sau: Phân tích chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh; phân tích cơ cấu tài chính; phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, phân tích khả năng thanh toán và phân tích lưu chuyển tiền tệ. 1.1.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Vai trò đầu tiên và rất quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp các nhà quản lý thấy được hiện trạng trong cơ cấu tài chính, trong việc quản lý tài sản và quản lý nguồn vốn để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, thích hợp. Thứ hai, đối với ngân hàng thì việc phân tích tài chính doanh nghiệp cũng là cần thiết. Nó giúp cho ngân hàng đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó ra quyết định cho vay hay không cho vay. Điều này sẽ làm giảm rủi ro trong các hoạt động tín dụng. Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng đóng một vai trò thiết yếu đối với các nhà đầu tư. Trong môi trường tài chính hiện nay, với số lượng đông đảo cũng như quy mô rộng lớn, nhà đầu tư cần phải biết doanh nghiệp nào mạnh, doanh nghiệp nào yếu cũng như tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp để ra quyết định đầu tư một cách hợp lý và giảm rủi ro đầu tư. Cuối cùng, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp cho nhà nước đánh giá được những tác động của cơ chế và các chính sách quản lý tài chính của nhà nước đến các doanh nghiệp để từ đó điều chỉnh và hoàn thiện được hiệu quả cơ chế quản lý tài chính.
  • 13. 2 Hơn nữa, việc phân tích còn cung cấp các số liệu thống kê giúp cho việc tính toán các số liệu trung bình ngành và xếp hạng doanh nghiệp dễ dàng hơn. 1.2. Thông tin sử dụng trong phân t ch tài ch nh doanh nghiệp Như đã nói ở trên, phân tích tài chính có vai trò rất quan trọng với các chủ thể trong và ngoài doanh nghiệp vì thế thông tin được dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp cũng cần phải tin cậy, xác thực để giúp các chủ thể này đưa ra những quyết định chính xác đối với những mục tiêu của họ, thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp gồm có: Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp là các thông tin về kinh tế, thuế, pháp luật, tiền tệ, các thông tin về ngành doanh nghiệp, chính sách của nhà nước… Các thông tin bên trong doanh nghiệp là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 1.2.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong nước và các nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những tài liệu này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với họat động của doanh nghiệp. Các nhà phân tích nên quan tâm tới các thông tin về: - Tăng trưởng, suy thoái kinh tế - Lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ - Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giao của nhà nước... Thông tin liên quan đến ngành kinh tế: Những thông tin về ngành kinh tế sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính trong từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Một số tài liệu cần quan tâm như:  Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành  Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường  Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và khách hàng  Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành, các chỉ số ngành 1.2.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp Nguồn thông tin thứ hai và cũng là quan trọng nhất là nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp, cụ thể hơn là các báo cáo tài chính. Phân tích báo cáo tài chính trong Thang Long University Library
  • 14. 3 các doanh nghiệp, của một ngành, thậm chí toàn xã hội cho biết doanh nghiệp, ngành và xã hội sử dụng nguồn lực tài chính như thế nào, các yếu tố sản xuất ra sao để từ đó có những biện pháp sử dụng tốt hơn các nguồn lực tài chính và yếu tố sản xuất nhằm đạt kết quả và hiệu quả kinh tế cao hơn. Các báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn hình thành tài sản vào một thời điểm cuối năm. Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn). Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần (có thể kết cấu theo kiểu 2 bên hoặc 1 bên) là phần “Tài sản” và “Nguồn vốn”. Phần tài sản: Phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đến cuối năm kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản thường được sắp xếp theo trình tự luân chuyển của vốn. Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành của tài sản đến cuối năm hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với từng đối tượng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động. Báo cáo cung cấp những thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động cơ bản trong doanh nghiệp như hoạt động thương mại, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Từ đó nhận xét được sự phù hợp giữa đặc điểm và nhiệm vụ của doanh nghiệp với cơ cấu doanh thu, chi phí và kết quả của từng hoạt động. Báo cáo cũng cho biết doanh thu của hoạt động nào chiếm tỷ lệ lớn trong doanh nghiệp, từ đó các nhà quản trị doanh nghiệp có thể ra quyết định mở rộng kinh doanh và phát triển doanh thu dựa vào những hoạt động đó. Ngoài ra các nhà quản trị cũng có thể đánh giá
  • 15. 4 được chi phí của các hoạt động để rồi đưa ra các quyết định đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh dòng tiền thu, chi trong kỳ hiện tại để có cơ sở dự báo dòng tiền trong kỳ tới là căn cứ đưa ra quyết định sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Báo cáo lưu chuyển tiền cho biết được doanh nghiệp đã tạo tiền bằng cách nào, hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã chi tiền vào mục đích gì và sử dụng nó có hợp lý hay không? Thông qua việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền, nhà quản trị có thể dự đoán được dòng tiền sẽ phát sinh trong kỳ tương lai để có thể lập một dự toán khoa học và đưa ra các quyết định nhằm huy động và sử dụng tiền có hiệu quả hơn. Báo cáo chuyển tiền phản ánh dòng tiền thu và chi tương ứng với ba hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Việc phân chia này giúp cho chủ thể quan tâm biết được hoạt động nào đã thu (chi) tiền bằng cách nào và đã sử dụng cho mục dích gì, hoạt động nào mang lại nhiều tiền nhất và hoạt động nào sử dụng nhiều tiền nhất. 1.3. Quy tr nh phân t ch tài ch nh doanh nghiêp Quy trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện theo các bước dưới đây: Bƣớc 1: Thu thập thông tin Thông tin là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng phân tích. Thông tin nhà phân tích cần thu thập bao gôm thông tin nội bộ doanh nghiệp và thông tin bên ngoài. Thông tin nội bộ: Nguồn này phần lớn là thông tin kế toán (Báo cáo tài chinh), có thể là nguồn ngắn hạn dưới 1 năm hay nguồn dài hạn trên 1 năm. Bên cạnh đó là nguồn thông tin khác như phương án kinh doanh trong thời gian tới, tình hình nhân sự, tiền lương, bán hàng, thị trường tiêu thụ, giá cả. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp: bao gôm thông tin kinh tế vĩ mô như lạm phát, chính sách tài khóa, tỷ giá, thuế. Thông tin về ngành kinh doanh theo bộ chỉ tiêu tài chính chung của ngành. Nhưng đôi khi bộ chỉ tiêu tài chính trung bình ngành nhiều khi là cái đích đến, khó tin cậy khi lấy làm chuân. Do vậy, cần thu nhập số liệu của đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cùng quy mô qua so sánh để đưa ra các biện pháp khắc phục. Bƣớc 2: Xử lý thông tin Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, nhà phân tích sử dụng tập hợp các khái niệm, phương Thang Long University Library
  • 16. 5 pháp xử lý, công cụ với thông tin ở các góc độ nghiên cứu phục vụ tính toán các chỉ tiêu phân tích theo mục tiêu đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh với năm trước hay trung bình ngành. Từ đó đưa ra đánh giá, xác định điểm mạnh điểm yếu, nguyên nhân để nhà quản lý đưa ra các dự đoán và quyết định. Bƣớc 3: Dự đoán và ra quyết định Nhà phân tích dự báo hoạt động năm tiếp theo, thời gian tới của doanh nghiệp. Từ kết quả phân tich ở trên đưa ra quyết định thích hợp. Đối với nhà đầu tư là quyết định đầu tư hay rút vốn, với nhà quản trị doanh nghiệp là quyết đinh tài chính, khắc phục những điểm yếu và đề ra đinh hướng hoạt động thời gian tới, với người cho vay là quyết đinh cấp vốn hay thu hồi vốn vay. 1.4. Các phƣơng pháp phân t ch tài ch nh doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta thường dùng các phương pháp chủ yếu như: phương pháp tỷ lệ, phương pháp so sánh, phương pháp Dupont. 1.4.1. Phương pháp so sánh Để tiến hành phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích thường kết hợp sử dụng các phương pháp mang tính nghiệp vụ - kỹ thuật khác nhau như phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp dự báo, phương pháp Dupont..., Mỗi một phương pháp có những tác dụng khác nhau và được sử dụng trong từng nội dung phân tích khác nhau. Tuy nhiên phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Khi sử dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây: Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
  • 17. 6 Gốc so sánh: Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác... Việc so sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực... Cần lưu ý rằng, khi so sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán. Cụ thể:  Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu ở các kỳ gốc khác nhau;  Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu. Các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân. So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc. So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:  Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định kỳ gốc: yi /y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: y (i + 1)/yi (i = 1, n)].  Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm vụ mà doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định.  Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ và được tính như sau: Chỉ số thực hiện so với gốc của chỉ tiêu nghiên cứu (%) = Giá trị chỉ tiêu thực hiện * * 100 Giá trị chỉ tiêu gốc Thang Long University Library
  • 18. 7 So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém). 1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.  Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp với ba chỉ tiêu chủ yếu hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán tức thời.  Tỷ lệ về cơ cấu vốn bao gồm hệ số tự trả nợ, hệ số đòn bảy tài chính, hệ số tài sản cố định, tỷ số nợ trên tài sản… Nhóm tỷ lệ này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.  Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.  Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp thông qua tỷ suất lợi nhuận gộp, tỷ suất sinh lời (ROA), tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE). 1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont Bản chất của phương pháp DUPONT là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản ROA, thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
  • 19. 8 Phương pháp phân tích DUPONT là phân tích tổng hợp tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh thành tích tài chính của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích DUPONT để phân tích từ trên xuống không những có thể tìm hiểu được tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có thể giúp các nhà quản lý doanh nghiệp làm ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Phân t ch Dupont đối với ROA Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích chỉ tiêu ROA, có dạng: ROA = Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần Tài sản bình quân Doanh thu thuần Tài sản bình quân Mô hình phân tích trên cho thấy, có hai yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, đó là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và vòng quay của tài sản (SOA). Vậy nên nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và xem xét có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của doanh thu và sự vận động của tài sản để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng. Phân t ch Dupont đối với ROE Ngoài ra mô hình Dupont còn được áp dụng trong phân tích chỉ tiêu ROE, có dạng: ROE = Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần x Tài sản bình quân VCSH Doanh thu thuần Tài sản bình quân VCSH Từ hai mô hình trên có thể thẩy rằng số vòng quay của tài sản càng cao, sức sản xuất của doanh nghiệp càng lớn. Hướng tới mục đích làm tăng tỉ suất sinh lời của tài sản đồng nghĩa với việc cần nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt tăng được quy mô về doanh thu thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tài sản. Cần khai thác tối đa công suất các tài sản đã đầu tư, giảm bớt hàng tồn kho và chi phí sản xuất dở dang. Thang Long University Library
  • 20. 9 1.5. Nội dung phân t ch tài ch nh doanh nghiệp 1.5.1. Phân tích tài sản – nguồn vốn Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo). Bảng cân đối kế toán có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý, căn cứ vào số liệu trình bày trên bảng ta có thể biết được toàn bộ tài sản và cơ cấu của tài sản hiện có của doanh nghiệp, tình hình nguồn vốn và cơ cấu của nguồn vốn. Thông qua đó ta có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn, triển vọng kinh tế tài chính, sự tăng giảm của nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán được lập theo nguyên tắc cân đối: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Trong đó: Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần (có thể kết cấu theo kiểu 2 bên hoặc 1 bên) là phần “Tài sản” và “Nguồn vốn”. Phần tài sản: Phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đến cuối năm kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản thường được sắp xếp theo trình tự luân chuyển của vốn. Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành của tài sản đến cuối năm hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với từng đối tượng. Tỷ số nợ trên tổng tài sản Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Công thức tính tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản như sau: Tỷ số nợ = Tổng số nợ Tổng tài sản Trong đó tổng nợ và tổng tài sản được lấy từ quý hoặc năm gần nhất, tùy tính tỷ số này cho quý hay năm.
  • 21. 10 Thông thường các chủ nợ muốn tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại muốn tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tỷ số này cao thể hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Để có nhận xét đúng đắn về tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cần phải kết hợp với các tỷ số khác, nhưng nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cao, chúng ta có thể kết luận trong tương lai doanh nghiệp sẽ khó huy động tiền vay để tiến hành kinh doanh, sản xuất. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nó cho ta biết về tỉ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn chủ sở hữu) mà doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn này có những đặc tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu được tính bằng cách chia tổng nợ cho vốn chủ sở hữu: Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ Vốn chủ sở hữu Trong đó nợ của doanh nghiệp bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn . Vốn chủ sở hữu hay vốn cổ phần của cổ đông gồm cổ phần thông thường, cổ phần ưu đãi, các khoản lãi phải trả và nợ ròng. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà công ty hoạt động. Ví dụ, các ngành sản xuất cần sử dụng nhiều vốn thì Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu có xu hướng cao hơn, trong khi các công ty dịch vụ thì Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu thường thấp hơn. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn. Thang Long University Library
  • 22. 11 Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất. 1.5.2. Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận Báo cáo thu nhập, ở Việt Nam thường gọi là báo cáo kết quả kinh doanh, là báo cáo tổng kết về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty qua một thời kỳ nhất định, thường là quý hoặc năm. Ở đây chúng ta sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Thông qua số liệu về các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD để kiểm tra, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra về chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của các hoạt động khác và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán. Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà đánh giá, dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và trong tương lai. Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh Chỉ tiêu Năm trước Năm nay 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6. Chi phí bán hàng 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 8. Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ 9. Doanh thu hoạt động tài chính 10. Chi phí tài chính 11. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 12. Thu nhập khác 13. Chi phí khác 14. Lợi nhuận khác 15. Tổng lợi nhuận trước thuế 16. Thuế thu nhập doanh nghiệp 17. Lợi nhuận sau thuế (Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp)
  • 23. 12 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá sự thay đổi, kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Phân tích nhân tố ảnh hưởng ở đây là nhân tố nào. Ví dụ như là do chính sách kinh tế đất nước, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của đội ngũ công nhân viên… hay do những nhân tố chủ quan như: trình độ sử dụng lao động, vốn đầu tư, đất đai…Từ đó đưa ra những nhận xét chung đồng thời tìm ra phương pháp hoạt động hiệu quả. 1.5.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh dòng tiền thu, chi trong kỳ hiện tại để có cơ sở dự báo dòng tiền trong kỳ tới là căn cứ đưa ra quyết định sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Báo cáo lưu chuyển tiền cho biết được doanh nghiệp đã tạo tiền bằng cách nào, hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã chi tiền vào mục đích gì và sử dụng nó có hợp lý hay không? Thông qua việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền, nhà quản trị có thể dự đoán được dòng tiền sẽ phát sinh trong kỳ tương lai để có thể lập một dự toán khoa học và đưa ra các quyết định nhằm huy động và sử dụng tiền có hiệu quả hơn. Báo cáo chuyển tiền phản ánh dòng tiền thu và chi tương ứng với ba hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Việc phân chia này giúp cho chủ thể quan tâm biết được hoạt động nào đã thu (chi) tiền bằng cách nào và đã sử dụng cho mục dích gì, hoạt động nào mang lại nhiều tiền nhất và hoạt động nào sử dụng nhiều tiền nhất. Báo cáo lưu chuyển tiền tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh sau kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền, nhà quản trị dự đoán dòng tiền phát sinh trong kỳ tới để có cơ sở dự toán khoa học và đưa ra các quyết định tài chính nhằm huy động và sử dụng tiền có hiệu quả hơn. Nếu bỏ qua bước phân tích này các nhà đầu tư sẽ dễ dàng bị qua mặt bởi các báo cáo lợi nhuận tốt đẹp mà không hiểu được tính bền vững của các lợi nhuận này. 1.5.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu tài chính là một bộ phận cấu thành của hệ thống chỉ tiêu kinh tế nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại và quá khứ để đưa ra quyết định trong tương lai. Nó là một phạm trù kinh tế có nội dung tương đối ổn định, thể hiện kết quả tài chính của một doanh nghiệp. Việc phân tích các chỉ tiêu tài chính sẽ làm rõ mọi hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, đánh giá doanh nghiệp theo yêu cầu của các cấp quản lý để đạt được các lợi ích mong muốn. Thang Long University Library
  • 24. 13 1.5.4.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi …), các khoản phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán. Các khoản nợ của doanh nghiệp có thể là các khoản vay ngân hàng, khoản nợ tiền hàng do xuất phát từ quan hệ mua bán các yếu tố đầu vào hoặc sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp phải trả cho người bán hoặc người mua đặt trước, các khoản thuế chưa nộp ngân hàng nhà nước, các khoản chưa trả lương. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả) bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho).. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được tính theo công thức sau: Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tổng tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác...Cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Tỷ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được hết các khoản nợ. Nếu tỷ số thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả. hả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Tiền ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản là các đầu tư tài chính ngắn hạn
  • 25. 14 (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải trả là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp được tính theo công thức: Theo công thức này, hàng tồn kho ở đây là hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán, vật tư chưa thể bán nhanh, hoặc khấu trừ, đối lưu ngay được, nên chưa thể chuyển thành tiền ngay được. Và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoảnđầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Tuy nhiên khi sử dụng hệ số thanh toán nhanh phải lưu ý một số điểm: Thứ nhất, công thức này vô hình chung đã triệt tiêu năng lực thanh toán "không dùng tiền" của doanh nghiệp trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Tức là chưa tính đến khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị trường có nhu cầu cao có thể bán ngay được hoặc xuất đối lưu; chưa tính đến khoản phải thu mà khi cần đơn vị có thể thỏa thuận để bù trừ khoản nợ phải trả cho các chủ nợ. Và như vậy sẽ là sai lầm khi lượng tiền của doanh nghiệp có thể ít, khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp không có nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào cũng được lớn, khoản phải thu có thể bù trừ ngay được cho các khoản phải trả nhiều, mà lại đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp. Thứ hai, nợ ngắn hạn có thể lớn nhưng chưa cần thanh toán ngay thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng có thể được coi là lớn. Nợ ngắn hạn chưa đến hạn trả mà buộc doanh nghiệp phải tính đến khả năng trả nợ ngay trong khi nợ dài hạn và nợ khác phải trả hoặc quá hạn trả lại không tính đến thì sẽ là không hợp lý. hả năng thanh toán tức th i Khả năng thanh toán tức thời = Tiền + Các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao nhất của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...) và khoản nợ đến hạn phải trả. Hệ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung Khả năng thanh toán nhanh = Tổng tài sản ngắn hạn - Kho Tổng nợ ngắn hạn Thang Long University Library
  • 26. 15 bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0,5. Khi hệ số này lớn hơn 0,5 thì khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. 1.5.4.2. Chỉ tiêu về quản lý nợ Trên thực tế, thật khó để tìm ra một doanh nghiệp kinh doanh mà không phải vay nợ. Do đó phân tích khả năng quản lý nợ giúp ta đánh giá công tác vay nợ của doanh nghiệp có hợp lý không và các khoản nợ đang ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động của doanh nghiệp. Khi phân tích khả năng quản lý nợ có những chỉ tiêu cơ bản sau Tỷ số nợ Tỷ số nợ = Tổng nợ Tổng tài sản Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội chiếm dụng vốn, chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính. Ngược lại, tỷ số này mà quá cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh tức là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Số lần thu nhập trên lãi vay Số lần thu nhập trên lãi vay = EBIT Lãi vay Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào tức là một đồng lãi vay có thể được doanh nghiệp trả bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp đã vay quá nhiều so với khả năng của mình hoặc kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay. Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A) Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ Tổng tài sản
  • 27. 16 Tỉ số nợ trên tổng tài sản hay tỉ số nợ đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty so với tài sản. Tông nợ trên tử số của công thức này bao gôm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỉ số nợ thấp vì như thế công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông thich có tỉ số nợ cao vì sử dụng đòn bây tài chính nói chung gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên, muốn biết tỉ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỉ số nợ bình quân ngành. Tỉ lệ nợ so v i vốn chủ s hữu Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu = Tổng nợ Vốn chủ sở hữu Tỉ số này đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Về mặt ý nghĩa tỉ lệ này cho biết:  Mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.  Mối quan hệ tương ứng giữa các khoản nợ và vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Tỷ số khả năng trả lãi Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) trên lãi vay: Tỷ số khả năng trả lãi = EBIT Chi phí lãi vay Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng. Rõ ràng, tỷ số khả năng thanh toán lãi vay càng lớn thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng cao. Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay. Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao. Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm Lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới Thang Long University Library
  • 28. 17 mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế Lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình. Chỉ riêng hệ số khả năng thanh toán lãi vay thì chưa đủ để đánh giá một công ty vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác như trả tiền nợ gốc, chi phí tiền thuê, và chi phí cổ tức ưu đãi. Độ bẩy tài chính (DFL) Đòn bẩy tài chính là việc doanh nghiệp sử dụng chi phí tài trợ cố định (Nợ và cổ phiếu ưu đãi) để nhằm gia tăng lợi nhuận cho cổ đông(EPS). Độ bẩy tài chính là chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường mức độ biến động của thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) khi EBIT thay đổi, hay cụ thể hơn, độ bẩy tài chính là phần trăm thay đổi của EPS khi EBIT thay đổi 1%. Độ bẩy tài chính được xác định bằng công thức: DFL = Phần trăm thay đổi trong EPS Phần trăm thay đổi trong EBIT Do vậy, DFL được tính bằng công thức: DFLEBIT = EBIT EBIT – I – [ PD/ (1 – t)] Trong đó: EBIT: Lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay I: Lãi vay phải trả hàng năm t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp PD: Cổ tức phải trả hàng năm NS: Số lượng cổ phần thường đang lưu thông. Từ công thức trên, ta có thể thấy, khi các yếu tố khác không thay đổi, doanh nghiệp gia tăng sử dụng nợ vay và phát hành thêm cổ phiếu ưu đãi có thể làm tăng độ bẩy tài chính từ đó có thể khiến cho mỗi % thay đổi của EBIT gây ra lớn hơn 1% thay đổi trong EPS. Như vậy, độ bẩy tài chính tỷ lệ thuận với lãi vay và cổ tức cổ phiếu ưu đãi đồng thời độ bẩy tài chính giúp phản ánh khả năng khuếch đại thu nhập của mỗi cổ đông thông qua sử dụng các chứng khoán có thu nhập cố định. 1.5.4.3. Chỉ tiêu đánh giá về quản lý tài sản Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lí kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh
  • 29. 18 nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh tế chính là lợi nhuận thu được trên cơ sở không ngừng mở rộng sản xuất, tăng uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên thương trường ... Số vòng quay hàng tồn kho Là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu... trong kho và hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết số lần bình quân mà hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ hay thời gian hàng hóa nằm trong kho trước khi được bán ra. Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Hệ số này cao cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh, tức là doanh nghiệp bán hàng thuận lợi và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Đồng thời, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị đình trệ. Bên cạnh đó, nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp chứng tỏ hàng tồn kho ứ đọng nhiều, sản phẩm không tiêu thụ được do không đáp ứng yêu cầu của thị trường dẫn đến tình thế khó khăn về tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Vì vậy, số vòng quay hàng tồn kho cần phải phù hợp để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Th i gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình Từ vòng quay hàng tồn kho, ta tính được số ngày trung bình thực hiện một vòng quay hàng tồn kho qua công thức sau: Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình = 360 Số vòng quay hàng tồn kho Thời gian luân chyển kho trung bình cho biết khoảng thời gian cần thiết để doanh nghiệp có thể tiêu thụ được hết số lượng hàng tồn kho của mình (bao gồm cả hàng hoá còn đang trong quá trình sản xuất). Chỉ số này càng lớn càng bộc lộ những yếu kém của doanh nghiệp trong khâu tiêu thụ hàng hóa hoặc đình trệ xuất nguyên vật liệu cho sản xuất. Thông thường nếu chỉ số này ở mức thấp thì có nghĩa là doanh nghiệp hoạt động Thang Long University Library
  • 30. 19 khá tốt. Tuy nhiên, ở mức nào là thấp, mức nào là cao ta cần so sánh tương ứng chỉ tiêu này của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành để đưa ra kết luận. Số vòng quay các khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền và các khoản tương đương tiền. Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Phải thu khách hàng nghĩa: cho biết các khoản phải thu phải quay khoảng bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kì đó. Đây là một chỉ tiêu phản ánh chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đang áp dụng đối với khách hàng. Thật vậy, quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm và tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh đồng thời cũng cho thấy doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho khách hàng và nếu cấp tín dụng thì chất lượng tín dụng cao). Nhưng nếu số vòng quay quá lớn có thể khiến doanh nghiệp sụt giảm doanh số bán hàng do sức hấp dẫn trên thị trường giảm so với các đối thủ cung cấp thời gian tín dụng thương mại dài hơn. Cũng là không tốt khi vòng quay quá nhỏ vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn gây thiếu hụt vốn trong SXKD, buộc phải huy động vốn từ bên ngoài. Thời gian thu nợ trung bình: Để biết số ngày bình quân mà doanh nghiệp cần để thu hồi được nợ sau khi bán được hàng, ta sử dụng công thức sau: Thời gian thu nợ trung bình = 360 Số vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp. Nhận thấy rằng vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì thời gian thu nợ trung bình càng nhỏ và ngược lại. Nên nếu chỉ tiêu này cao có nghĩa là doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn trong thanh toán, khả năng thu hồi vốn chậm, doanh nghiệp cần có biện pháp để cải thiện. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh nghiệp đang kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ cần thu hồi. Cần chú ý rằng, thời gian thu nợ trung bình phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp và đặc thù của từng ngành nghề kinh doanh. Nên khi xem xét chỉ tiêu này, cần tìm hiểu chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng và chiến lược kinh doanh trong thời gian tới của doanh nghiệp.
  • 31. 20 Số vòng quay các khoản phải trả Để đánh giá mức độ hoàn thành nghĩa vụ đối với các khoản phải trả của doanh nghiệp, ta sử dụng chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải trả. ố v ng quay hoản phải trả = iá vốn hàng bán+Chi phí bán hàng và quản lý Phải trả người bán+Lương,thưởng,thuế phải nộp Chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp, người lao động và cơ quan Nhà nước. Nếu số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn trong thời gian dài hơn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn trong thời gian ngắn hơn và thanh toán nhanh hơn năm trước. Việc chiếm dụng vốn của các chủ thể khác có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín trong quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và sự tín nhiệm của người lao động. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng nếu số vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản và có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Thời gian trả nợ trung bình Từ số vòng quay các khoản phải trả, ta tính được thời gian trả nợ trung bình qua công thức sau: Thời gian trả nợ trung bình = 360 Số vòng quay các khoản phải trả Là chỉ tiêu thể hiện số ngày trung bình mà doanh nghiệp cần để trả tiền cho nhà cung cấp. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp. Hệ số này cao tức là doanh nghiệp có quan hệ tốt với nhà cung cấp và có khả năng kéo giãn thời gian trả tiền cho người bán. Ngược lại hệ số này thấp nghĩa là doanh nghiệp phải trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng, không được ưu đãi về các điều khoản thanh toán. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình Để tính toán khoảng thời gian từ lúc thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp tới khi thu được tiền người mua là bao lâu, ta sử dụng chỉ tiêu thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình. Tính được qua công thức sau: Thang Long University Library
  • 32. 21 Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình = Thời gian thu nợ trung bình + Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình – Thời gian trả nợ trung bình. nghĩa của chỉ tiêu này là một đồng mà doanh nghiệp chi ra thì trung bình bao nhiêu ngày thu hồi lại được. Hệ số này càng cao thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Nếu hệ số này nhỏ thì tức là khả năng quản lý vốn ngắn hạn của doanh nghiệp tốt. Tuy nhiên khi phân tích chỉ tiêu cũng cần chú ý tới đặc điểm lĩnh vực ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra được nhận định chính xác nhất. Số vòng quay TSNH Chỉ tiêu thể hiện kết quả cuối cùng của việc luân chuyển vốn lưu động để bảo đảm quá trình sản xuất - kinh doanh được liên tục và có hiệu quả và được tính bằng cách: Số vòng quay TSNH = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này nói lên trong một năm (quý), vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng nhiều thì hiệu quả đồng vốn đem lại càng cao. Số nghịch đảo của chỉ tiêu trên gọi là hệ số bảo đảm (cg. hàm lượng vốn). Hệ số bảo đảm cho thấy muốn có một đơn vị khối lượng sản phẩm thực hiện cần thiết phải có bao nhiêu đơn vị vốn lưu động, hoặc một đồng giá trị sản phẩm thực hiện phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động. 1.5.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn Tỷ suất sinh lời TSDH Tỷ suất sinh lời của TSDH = Lợi nhuận sau thuế TSDH Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSDH bình quân sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp là tốt, từ đó hấp dẫn các nhà đầu tư. Sức sản xuất của TSDH Sức sản xuất của TSDH = Doanh thu thuần TSDH Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các tài sản dài hạn tạo ra được bao
  • 33. 22 nhiêu đồng doanh thu, doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao sẽ góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của tài sản dài hạn, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản hoạt động tốt và đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tỷ suất sinh lời của TSCĐ Tỷ suất sinh lời T CĐ = Lợi nhuận sau thuế T CĐ Tài sản cố định thường là cơ sở vật chất chủ yếu của doanh nghiệp thể hiện năng lực sản xuất hiện có và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đối với các công ty thương mại và dịch vụ thì tỷ trọng của TSCĐ trên tổng tài sản là không nhiều, tuy nhiên lại không thể không có. Đầu tư vào TSCĐ là việc cần thiết để tăng năng suất lao động và giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSCĐ sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp là tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư. Sức sản xuất của TSCĐ Sức sản xuất của TSCĐ = Doanh thu thuần T CĐ Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị TSCĐ đầu tư trong kỳ thì thu được bao nhiều đồng doanh thu, doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của TSCĐ, nó càng cao thì tài sản cố định hoạt động càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 1.5.4.5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời Các chỉ tiêu phản ánh khả năng của doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu, nó phản ánh tổng hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Tỉ suất sinh lời trên doanh thu ROS Tỉ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Thang Long University Library
  • 34. 23 Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ. Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành. Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ta có thể biến đổi chỉ tiêu ROE theo mô hình tài chính Dupont: ROE = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần x TS bình quân Doanh thu thuần TS bình quân Vốn CSH hay ROE = Tỷ suất sinh lời trên DT x Hiệu suất sử dụng tổng TS x TS bình quân Vốn CSH Nhìn vào hai quan hệ trên ta thấy, muốn nâng cao khả năng sinh lời của VCSH có thể tác động vào 3 nhân tố: Tỷ suất sinh lời trên DT thuần, hiệu suất sử dụng tổng TS, hệ số TS so với VCSH. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
  • 35. 24 từng nhân tố góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Dưới đây là một số biện pháp làm tăng ROE khi nghiên cứu mô hình Dupont  Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.  Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản.  Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động. 1.5.5. Phân tích điểm hòa vốn Điểm hòa vốn (Break Even Point) là mức sản lượng hoặc doanh thu mà tại đó doanh nghiệp có lợi nhuận trước thuế và lãi vay bằng 0 hay thu nhập bằng chi phí hoạt động. Điểm hòa vốn được xác định dựa trên cơ sở những giả định như sau: Giá bán không đổi; Biến phí đơn vị sản phẩm cố định và tổng biến phí tỷ lệ với khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ; Tổng định phí không đối. Những giả định trên phù hợp trong trường hợp phân tích ngắn hạn, nghĩa là trong điều kiện quy mô sản xuất đã được xác lập và giá không đổi. Trong ngắn hạn, khi quy mô hay công suất hoạt động của một công ty đã được thiết lập, chi phí cố định là chi phí không thay đổi khi số lượng sản xuất hay tiêu thụ thay đổi. Chi phí cố định bao gồm các loại như chi phí khấu hao, bảo hiểm, một phần chi phí điện nước và một phần chi phí quản lý. Mặt khác, chi phí biến đổi là chi phí thay đổi khi số lượng sản phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ thay đổi, ví dụ như chi phí nguyên vật liệu, hoa hồng bán hàng, lao động trực tiếp, một phần chi phí quản lý hành chính… Trong kinh doanh, chúng ta phải đầu tư chi phí cố định, hoạt động tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ sẽ tạo ra doanh thu, nếu doanh thu đủ lớn để bù đắp được chi phí cố định và chi phí biến đổi thì công ty sẽ có lời, nếu doanh thu quá thấp, phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí biến đổi không đủ bù đắp chi phí cố định, công ty sẽ bị lỗ. Khi doanh thu đã vượt qua mức đủ bù đắp chi phí cố định và chi phí biến đổi thì công ty có khả năng gia tăng lợi nhuận càng nhanh, bởi vì những công ty có chi phí cố định lớn thường tiết kiệm chi phí biến đổi hơn và có khả năng gia tăng doanh thu lớn hơn. Phân tích điểm hòa vốn theo sản lƣợng Doanh thu hòa vốn S* = Tổng định phí 1 - Biến phí Giá bán Thang Long University Library
  • 36. 25 Ý nghĩa của phân tích điểm hòa vốn Phân tích điểm hòa vốn giúp doanh nghiệp lựa chọn quy mô đầu tư phù hợp với quy mô thị trường đồng thời lựa chọn hình thức đầu tư nhằm giảm thiểu những rủi ro do sự biến động sản lượng tiêu thụ sản phẩm. Phân tích điểm hòa vốn sẽ giúp công ty thấy được tác động của chi phí cố định và doanh thu tối thiểu mà công ty phải phấn đấu vượt qua để duy trì lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Một công ty có rủi ro hoạt động tiềm ẩn cao khi doanh thu hòa vốn cao. Điểm hòa vốn cho thấy mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của một công ty hay mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động của công ty. Đòn bẩy hoạt động là điều quan trọng khi công ty đi qua điểm hòa vốn, nhưng nó có thể gây tổn thất đáng kể nếu không bao giờ đạt được điểm hòa vốn. Nói cách khác, đòn bẩy hoạt động có tính rủi ro. Đó là lý do tại sao các nhà quản lý suy nghĩ nhiều về việc tìm cách cân bằng hợp lý giữa định phí và biến phí. Việc lựa chọn quy mô và công nghệ đầu tư phụ thuộc vào quy mô thị trường, nếu quy mô thị trường nhỏ hoặc có nhiều đối thủ cạnh tranh, một dự án có điểm hòa vốn thấp sẽ ít rủi ro hơn một dự án có điểm hòa vốn cao. Tuy nhiên trong điều kiên quy mô thị trường có tiềm năng lớn, một dự án có quy mô lớn lại có khả năng đem lại lợi nhuận cao hơn. 1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến t nh h nh tài ch nh của doanh nghiệp 1.6.1. Các nhân tố chủ quan Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thoóng kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình tình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó dưa ra các quyết định đúng đắn. Tr nh độ kỹ thuật sản xuất Đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp, máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.
  • 37. 26 Tr nh độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp. Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc sẽ tốt hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo ra chất lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định. Chiến lƣợc phát triển, đầu tƣ của doanh nghiệp Bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến lược. Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến lược này có thể làm biến động lớn lượng vốn của doanh nghiệp. 1.6.2. Các nhân tố khách quan Thị trƣờng Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của doanh nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các thị trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần. Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Yếu tố khách hàng Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn người mua. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đó với giá thành hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên cứu thị trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng gói...để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong công tác tổ chức thực hiện làm cho hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa tình hình tài chính được cải thiện. Thang Long University Library
  • 38. 27 Trạng thái nền kinh tế Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong kinh doanh như: huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội lựa chọn bạn hàng... Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng theo. Bởi lẽ khi khoa học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Nếu như doanh nghiệp không thích ứng được môi trường này chắc chắn sẽ không tồn tại được. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn chú trọng việc đầu tư vào công nghệ . Với những máy móc hiện đại không những tiết kiệm được sức lao động của con người mà còn tạo ra được khối lượng sản phẩm cao với giá thành thấp thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Do đó nó sẽ làm tăng doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên càng khuyến khích doanh nghiệp tích cực sản xuất, tình hình tài chính của doanh nghiệp được cải thiện ngày càng tốt hơn. Ngựơc lại, nếu trạng thái nền kinh tế đang ở mức suy thoái thì việc doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình tài chính là rất khó khăn. Về cơ chế chính sách kinh tế Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không thể thiếu. Điều này được quy định trong các Nghị quyết TW Đảng. Các cơ chế, chính sách này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như từ cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế ( thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu...), chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công nghệ...đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính. Nhà cung cấp Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ... thì doanh nghiệp phải mua ở các doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động trực tiếp đên tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như nhà cung cấp đòi hỏi doanh nghiệp phải thanh toán tiền ngay khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lương tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp giảm xuống, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc huy động vốn. Hoặc doanh nghiệp phải vận chuyển nguyên vật liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp ...
  • 39. 28 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 đã trình bày khái quát những lí thuyết cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, đưa ra một số phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. Nội dung chương 1 là cơ sở để thực hiện phân tích hệ thống số liệu của Công ty TNHH Mỹ Lan trong chương 2. Trên thực tế, thực trạng tình hình tài chính công ty ra sao, tình hình tài sản – nguồn vốn, doanh thu – lợi nhuận cũng như các chỉ tiêu tài chính như thế nào Chương 2 sẽ phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH Mỹ Lan để làm sáng tỏ những vấn đề này. Thang Long University Library
  • 40. 29 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Mỹ Lan 2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển  Tên giao dịch quốc tế: My Lan Construction Co., Ltd  Tên viết tắt: MLCC  Trụ sở chính: Quan Độ, Văn Môn, huyện Yên Phong, Bắc Ninh  Mã số thuế: 2300208637  Điện thoại: (0240) 3829009  Fax: (0240) 3829009  Vốn điều lệ: 8.000.000.000đ Công ty được thành lập năm ngày 23 tháng 10 năm 2001. Ông Nguyễn Văn Sơn là người sáng lập, đồng thời cũng là người có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của công ty.. Công ty TNHH Mỹ Lan là Công ty Xây dựng được hình thành trong thời kỳ đất nước đang trên đà phát triển và đổi mới, xây dựng là một trong những nhiệm vụ cấp thiết của Chính phủ nói chung và Thành phố Bắc Giang nói riêng, nhằm đóng góp cho đất nước những công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng cơ sở, đường dây và trạm điện, giao thông thuỷ lợi..vv Công ty TNHH Mỹ Lan là một trong những doanh nghiệp được thành lập nhằm góp phần vào sự nghiệp phát triển và đổi mới của xã hội. Trong suốt quá trình thành lập và phát triển, đến nay Công ty TNHH Xây Mỹ Lan đã vươn lên trở thành một Công ty có uy tín, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường xây dựng. Đã tham gia thi công các công trình xây dựng trên địa bàn Bắc Giang và một số tỉnh lân cận. Các công trình do Công ty thi công đều đạt chất lượng tốt, đáp ứng được mọi yêu cầu kỹ mỹ thuật, được các chủ đầu tư đánh giá cao. Với bộ máy lãnh đạo tổ chức điều hành gọn nhẹ, năng động, phù hợp với cơ chế thị trường. Đội ngũ cán bộ kỹ sư giàu kinh nghiệm, công nhân kỹ thuật lành nghề, thiết bị công nghệ thi công đồng bộ, Công ty TNHH Mỹ Lan khẳng định: Hoàn toàn có thể đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng về chất lượng và tiến độ các công trình lớn nhỏ với giá thành hợp lý nhất. Mục tiêu chính của Công ty là trở thành một doanh nghiệp vững mạnh trong lĩnh vực sản xuất ống cống bê tông li tâm, thi công, san lấp các công trình xây dựng, thoát