SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH TÀI CHÍNH
– NGÂN HÀNG – BẢO HIỂM NIÊM YẾT
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.
HỒ CHÍ MINH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: HOÀNG MINH PHƢƠNG LINH
MÃ SINH VIÊN : A19613
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH TÀI CHÍNH –
NGÂN HÀNG – BẢO HIỂM NIÊM YẾT
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.
HỒ CHÍ MINH
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Trịnh Trọng Anh
Sinh viên thực hiện : Hoàng Minh Phƣơng Linh
Mã sinh viên : A19613
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI - 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, với tình cảm chân thành em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo
Thạc sĩ Trịnh Trọng Anh đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa
luận tốt nghiệp vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản lý, trường Đại học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt các năm học tập tại
trường. Với vốn kiến thúc được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho
quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang để em bước vào môi trường làm
việc một cách vững chắc hơn.
Trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình làm khóa luận, do trình độ lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các
Thầy, Cô bỏ qua. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô để em
học thêm được nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức em trong lĩnh vực này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2015
Sinh viên
Hoàng Minh Phƣơng Linh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Hoàng Minh Phƣơng Linh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ TỨC VÀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ........1
1.1. Tổng quan về Thị trƣờng Chứng khoán và công ty cổ phần............................1
1.1.1. Tổng quan về Thị trường Chứng khoán ............................................................1
1.1.2. Tổng quan về Công ty cổ phần............................................................................2
1.2. Tổng quan về Cổ tức và chính sách cổ tức .........................................................2
1.2.1. Tổng quan về Cổ tức............................................................................................2
1.2.2. Tổng quan về Chính sách cổ tức ........................................................................8
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách cổ tức ...................................................13
1.3.1. Quy mô Hội đồng quản trị (BS - Boarding Size) .............................................13
1.3.2. Hội đồng quản trị độc lập (BI – Boarding Independence)..............................13
1.3.3. Sự kiêm nhiệm của giám đốc điều hành (CD – CEO Duality of Firm)..........14
1.3.4. Quy mô doanh nghiệp (FS – Firm Size)...........................................................14
1.3.5. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity) ...................14
1.3.6. Đòn bẩy tài chính (LEV – Financial leverage of firm)....................................15
1.3.7. Tốc độ tăng trưởng (FG – Firm Growth).........................................................15
1.4. Lý thuyết về chính sách cổ tức...........................................................................16
1.4.1. Chính sách cổ tức và giá trị công ty..................................................................16
1.4.2. Tâm lý của các cổ đông về chính sách cổ tức ..................................................17
1.4.3. Thuế ảnh hưởng tới chính sách cổ tức ............................................................18
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY
HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GDCK TP.HCM...................................................................21
2.1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, Sở GDCK Tp.HCM và các
công ty trong ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên Sở GDCK
Tp.HCM........................................................................................................................21
2.1.1. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................21
2.1.2. Tổng quan về Sở GDCK Tp.HCM (Hose – Ho Chi Minh Stock Exchange)..25
2.1.3. Tổng quan hoạt động của các công ty ngành Tài chính - Ngân hàng - Bảo
hiểm trong những năm qua .........................................................................................26
2.2. Thực trạng chính sách cổ tức của các công ty ngành Tài chính - Ngân hàng -
Bảo hiểm niêm yết trên sàn HOSE ............................................................................29
2.2.1. Hình thức trả cổ tức ..........................................................................................30
2.2.2. Cách thức chi trả cổ tức ....................................................................................32
2.2.3. Đánh giá chính sách cổ tức qua các năm ........................................................34
2.3. Phân tích các yếu tố tác động lên chính sách cổ tức của các công ty ngành
Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm niêm yết trên HOSE..........................................44
2.3.1. Các yếu tố về Cơ cấu công ty.............................................................................45
2.3.2. Các yếu tố Quy mô và Tốc độ tăng trưởng.......................................................46
2.3.3. Các yếu tố Chỉ tiêu tài chính.............................................................................48
2.4. Những kết luận về chính sách cổ tức của các công ty ngành Tài chính - Ngân
hàng - Bảo hiểm niêm yết trên HOSE .......................................................................49
CHƢƠNG 3. NHỮNG BẤT CẬP TRONG LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................53
3.1. Những bất cập trong lựa chọn chính sách cổ tức.............................................53
3.1.1. Sử dụng chính sách cổ tức để thu hút các nhà đầu tư ....................................53
3.1.2. Tập trung vào mục tiêu ngắn hạn thay vì phát triển bền vững.......................54
3.1.3. Lợi ích nhóm......................................................................................................55
3.1.4. Phụ thuộc nhiều vào yếu tố bên ngoài .............................................................56
3.1.5. Quan điểm sai lầm của nhà đầu tư với cổ tức..................................................56
3.1.6. Chưa có khung pháp lý rõ ràng, chặt chẽ........................................................56
3.2. Khuyến nghị ........................................................................................................57
3.2.1. Các nguyên tắc cơ bản.......................................................................................58
3.2.2. Nhận thức của Ban quản lý ..............................................................................60
Thang Long University Library
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Giải thích
BCTC Báo cáo tài chính
CTCP Công ty cổ phần
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
HĐQT Hội đồng quản trị
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
SGDCK Sở Giao dịch chứng khoán
TNCN Thu nhập cá nhân
TTLKCK Trung tâm lưu ký chứng khoán
UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước
VNĐ Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1. Hình thức cổ tức tiền mặt và cổ tức cổ phiếu .................................................3
Bảng 2.1. Tóm tắt quy định niêm yết trên HOSE và HNX...........................................25
Bảng 2.2. Danh sách các công ty cổ phần ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
niêm yết trên Sở GDCK HOSE (tính từ năm 2009)......................................................30
Bảng 2.3. Tỷ lệ cổ tức năm 2012 của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam ......38
Bảng 2.4. DPS của các công ty niêm yết trên HOSE giai đoạn 2009 – 2011(VNĐ)....40
Bảng 2.5. Tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE năm 2009 - 2011.41
Bảng 2.6. Tỷ suất cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE năm 2009 -2011 .........43
Bảng 2.7. Tỷ lệ cổ tức của một số CTCP ......................................................................49
Bảng 2.8. Một số số liệu cổ phiếu của MSN.................................................................50
Bảng 3.1. Quan điểm của Ban quản lý về chính sách cổ tức ........................................60
Biểu đồ 2.1. Số công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.................................... 21
Biểu đồ 2.2. Tổng giá trị vốn hóa TTCK Việt Nam giai đoạn 2004-2014 ...................22
Biểu đồ 2.3. Tổng giá trị vốn huy động TTCK giai đoạn 2004-2014...........................23
Biểu đồ 2.4. Tăng trưởng VN-Index giai đoạn 2000 – 30/6/2014 ................................24
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ tín dụng nền kinh tế so với GDP của Việt Nam (%).......................27
Biểu đồ 2.6. Thị phần thị trường bảo hiểm năm 2013...................................................28
Biểu đồ 2.7. Tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ giai đoạn 2011-2013............28
Biểu đồ 2.8. Tỷ trọng các Công ty ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm ngành Tài
chính - Ngân hàng - Bảo hiểm niêm yết trên sàn HOSE trước năm 2009 ....................29
Biểu đồ 2.9. Tỷ trọng hình thức cổ tức của các công ty ngành Tài chính - Ngân hàng -
Bảo hiểm niêm yết trên sàn HOSE giai đoạn 2009-2013..............................................30
Biểu đồ 2.10. Hình thức trả cổ tức của các công ty ngành Tài chính - Ngân hàng - Bảo
hiểm niêm yết trên sàn HOSE giai đoạn 2009-2013.....................................................31
Biểu đồ 2.11. Số lần trả cổ tức trong năm và tỷ lệ cổ tức trung bình của các công ty
trong nghiên cứu giai đoạn 2009 - 2013........................................................................32
Biểu đồ 2.12. Các tháng trả cổ tức của các công ty trong nghiên cứu ..........................33
Biểu đồ 2.13. Giá cổ phiếu BMI tháng 5/2013 (Đơn vị: Nghìn đồng) .........................34
Biểu đồ 2.14. Tăng trưởng tỷ lệ cổ tức..........................................................................35
Biểu đồ 2.15. Tăng trưởng tín dụng ngành ngân hàng giai đoạn 2001-2012................35
Biểu đồ 2.16. Lợi nhuận 4 ngân hàng được nghiên cứu năm 2009 - 2013 ...................36
Biểu đồ 2.17. Tỷ lệ bồi thường Bảo hiểm của BVH và BMI giai đoạn 2011 - 2012....37
Thang Long University Library
Biểu đồ 2.18.Tổng doanh thu phí Bảo hiểm của BVH và BMI giai đoạn 2011-2013..37
Biểu đồ 2.19. DPS trung bình của các công ty ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo
hiểm niêm yết trên HOSE từ năm 2009 giai đoạn 2009-2013(VNĐ)...........................39
Biểu đồ 2.20. Tỷ lệ chi trả cổ tức trung bình của các công ty ngành Tài chính – Ngân
hàng - Bảo hiểm niêm yết trên HOSE từ năm 2009 (%)..............................................40
Biểu đồ 2.21. Tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty ngành Tài chính (%) ......................42
Biểu đồ 2.22. Tỷ suất cổ tức trung bình các ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
niêm yết trên HOSE (%)................................................................................................43
Biểu đồ 2.23. Giá cổ phiếu trung bình các ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
của các công ty niêm yết trên HOSE vào ngày 31/12 năm 2009 – 2013 (VNĐ)..........44
Biểu đồ 2.24. Quy mô của HĐQT và tỷ lệ cổ tức .........................................................45
Biểu đồ 2.25. HĐQT độc lập, sự kiêm nhiệm của CEO và tỷ lệ cổ tức........................46
Biểu đồ 2.26. Quy mô công ty và tỷ lệ cổ tức...............................................................46
Biểu đồ 2.27. Tăng trưởng công ty và tỷ lệ cổ tức........................................................47
Biểu đồ 2.28. ROE, LEV và tỷ lệ cổ tức .......................................................................48
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Mỗi nhà quản trị doanh nghiệp luôn phải đưa ra ba quyết định cốt lõi: quyết định
đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định cổ tức. Cả 3 đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa
giá trị của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần đầu tư vào lĩnh vực nào, ngắn hạn hay dài
hạn, lợi nhuận làm ra có nhiều không? (quyết định đầu tư); Doanh nghiệp cần huy
động tiền cho đầu tư như thế nào, ở đâu và vào thời điểm nào (quyết định tài trợ); Lợi
nhuận của doanh nghiệp được sử dụng như thế nào (quyết định phân chia cổ tức).
Trên thực tế, các quyết định trên có mối quan hệ cơ hữu với nhau. Cụ thể, chính
sách cổ tức có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận giữ lại và sự thu hút vốn tiềm năng –
đây là 2 nguồn chính, chi phí ít tốn kém để huy động vốn cho quyết định tài trợ và
quyết định đầu tư. Ở TTCK Việt Nam hiện nay, các công ty niêm yết nói riêng và các
công ty cổ phần nói chung vẫn chưa có một chiến lược cụ thể, rõ ràng về chính sách cổ
tức và chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của chính
sách cổ tức lên công ty. Việc chi trả cổ tức còn mang tính tự phát, chưa có chiến lược
dài hạn. Do tầm quan trọng và tính ảnh hưởng sâu rộng của ngành Tài chính – Ngân
hàng – Bảo hiểm đến toàn nền kinh tế và tầm quan trọng của chính sách cổ tức, khóa
luận này sẽ tập trung làm rõ chính sách cổ tức, cách thức xây dựng và những yếu tố
xung quanh nó; để giúp các công ty ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm nói
riêng và các công ty niêm yết nói riêng có thể đưa ra quyết định cổ tức hợp lý, hiệu
quả hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
 Tổng quát hóa lý thuyết về cổ tức nói chung và chính sách cổ tức nói riêng.
 Xem xét thực trạng chi trả cổ tức và đánh giá các yếu tố tác động đến chính
sách cổ tức theo những tiêu chí cụ thể, áp dụng cho các công ty ngành Tài
chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên HOSE.
 Đưa ra những khuyến nghị nhằm khắc phục hoặc hạn chế, giảm thiểu những
tác hại mà chính sách cổ tức gây ra.
Câu hỏi nghiên cứu:
Khóa luận sẽ tập trung trả lời các câu hỏi: Chính sách cổ tức là gì? Nó có ảnh
hưởng đến giá trị công ty như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chính sách cổ
tức? Những chính sách đó có tối đa hóa lợi ích công ty, hay gia tăng tài sản cho cổ
đông? Trước các thay đổi của nền kinh tế, các nhà quản trị sẽ quyết định chính sách cổ
tức như thế nào?
Thang Long University Library
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các công ty ngành Tài chính – Ngân hàng
– Bảo hiểm niêm yết trên HOSE từ năm 2009. Lý do em chọn các công ty ngành này
vì ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm có tầm quan trọng và tính ảnh hưởng
xuyên suốt đến toàn nền kinh tế; lại chịu ảnh hưởng rất nhiều trước các biến động về
kinh tế. Hơn thế nữa, các công ty ngành này thường xuyên có các báo cáo tài chính và
các văn bản công bố cổ tức thường xuyên và khá đầy đủ, lại có trang web riêng, tiện
lợi cho việc thu thập số liệu chính xác, nhanh chóng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Khóa luận này chỉ tổng hợp, quan sát, phân tích các số liệu đã được công bố trên
phương tiện thông tin đại chúng; và sử dụng các nghiên cứu trước đây để làm cơ sở
nền tảng phân tích, đánh giá và hoàn thiện chính sách cổ tức của các công ty ngành Tài
chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên HOSE. Từ đó, suy rộng ra, ta có được
định hướng cho các công ty niêm yết trên HOSE trên tất cả các ngành trong quyết định
chính sách cổ tức.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của
các công ty ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên HOSE. Thu thập
thông tin, lý luận cơ bản từ các sách chuyên đề, sách kinh tế, giáo trình, internet… kết
hợp với những kiến thức đã học cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng xã hội và
các tài liệu tham khảo khác…
Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành phân tích
các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu. So sánh, phân tích, tổng hợp các
biến số biến động qua các năm, qua đó có thể thấy thực trạng chính sách cổ tức trong
những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, khóa luận được
chia thành ba phần chính:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cổ tức và chính sách cổ tức;
- Chƣơng 2: Phân tích chính sách cổ tức của các công ty hoạt động trong
ngành Tài chính – Ngân hàng - Bảo hiểm niêm yết trên Sở GDCK Tp.Hồ
Chí Minh;
- Chƣơng 3: Những bất cập trong lựa chọn chính sách cổ tức và một số
khuyến nghị.
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ TỨC VÀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
1.1. Tổng quan về Thị trƣờng Chứng khoán và công ty cổ phần
1.1.1. Tổng quan về Thị trường Chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm Thị trường Chứng khoán1
Thị trường Chứng khoán (TTCK) là một thị trường mà ở đó người ta mua bán,
chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Các tổ chức kinh
doanh trên TTCK gồm có: Chủ thể phát hành, chủ thể đầu tư, các tổ chức kinh doanh
trên TTCK, các tổ chức có liên quan đến thị trường. Các loại hàng hóa trên TTCK bao
gồm: Cổ phiếu, Trái phiếu, Chứng chỉ quỹ, Chứng khoán phái sinh và Chứng khoán có
thể chuyển đổi. Trong đó, Cổ phiếu là loại chứng khoán được quan tâm nhất trên
TTCK do tính chất chứng minh quyền sở hữu Công ty và tính thanh khoản cao hơn các
loại chứng khoán khác trên Thị trường.
TTCK hoạt động dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước, quản lý và giám sát hoạt
động trên TTCK, nhằm đảm bảo lợi ích cho nhà đầu tư, đảm bảo cho TTCK được
minh bạch, thông suốt, ổn định và phát triển trong dài hạn. Ở Việt Nam, cơ quan này
là Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước. Ngoài ra, TTCK Việt Nam còn chịu sự quản lý
của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. TTLKCK có nhiệm vụ hỗ trợ và bù lấp những
khiếm khuyết trong hoạt động của toàn bộ TTCK.
TTCK gồm: Thị trường phi tập trung (OTC – Over counter market) và Thị
trường tập trung (Sở giao dịch Chứng khoán). Tuy nhiên, trên thị trường phi tập trung,
toàn bộ thông tin của Công ty và các giao dịch không được công bố đại chúng; còn
toàn bộ thông tin trên Thị trường tập trung sẽ được thông báo đại chúng. Do đó, các
nghiên cứu chỉ có thể tiếp cận với Thị trường tập trung. Ngoài ra, TTCK còn được
chia thành Thị trường sơ cấp và Thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất
mà chứng khoán được phát hành lần đầu tiên, đem lại vốn cho người phát hành. Thị
trường thứ cấp là nơi giao dịch chứng khoán nhiều lần, không trực tiếp mang lại trực
tiếp mang lại vốn cho nhà đầu tư sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Vai trò của Thị trường Chứng khoán
TTCK có vai trò quan trọng với nền kinh tế. Những chức năng cơ bản của TTCK
giúp toàn bộ nền kinh tế có cơ sở, điểm tựa để hoạt động. Những chức năng đó bao
gồm: TTCK là nơi huy động vốn cho nền kinh tế, là nơi cung cấp môi trường đầu tư
cho công chúng, tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán. Ngoài ra, các thông tin về
giá cổ phiếu, thông tin giao dịch, thông tin của Doanh nghiệp cũng là cơ sở đánh giá
hoạt động của Doanh nghiệp. Cuối cùng, TTCK là môi trường cho Chính Phủ thực
1
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị
trường chứng khoán, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2002
Thang Long University Library
2
hiện các Chính sách Kinh tế vĩ mô như: Phát hành Trái phiếu chính phủ, tăng cường
vốn huy động, nâng cao tính minh bạch, trong sạch của nền kinh tế, giúp nền kinh tế
hoạt động lành mạnh và bền vững. Có thể nói, TTCK là thước đo sức khỏe của toàn bộ
đất nước. Mỗi một biến động nhỏ về kinh tế - xã hội đều thể hiện trên các chỉ số trên
TTCK như VN-Index, VN30…
TTCK là một bộ phận của Thị trường vốn, là nơi để các CTCP huy động vốn.
Tuy nhiên hiện nay, TTCK còn có vai trò trên Thị trường Tiền tệ. Trên TTCK, không
những các doanh nghiệp, tổ chức, nhà nước huy động được vốn mà nó còn giúp Thị
trường hối đoái và Liên ngân hàng được hoạt động.
1.1.2. Tổng quan về Công ty cổ phần
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
 Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
 Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
 Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
 Cổ đông có thể là tổ chức; cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa;
 Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
 Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại ra công chúng để
huy động vốn.
1.2. Tổng quan về Cổ tức và chính sách cổ tức
1.2.1. Tổng quan về Cổ tức
1.2.1.1. Khái niệm cổ tức
Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần được chia cho các cổ
đông (hay chủ sở hữu) của công ty đó theo quyết định của Hội đồng Quản trị.2
1.2.1.1. Các hình thức chi trả cổ tức
Có 2 hình thức trả cổ phiếu cơ bản trên thị trường: Cổ tức bằng tiền mặt, Cổ tức
bằng cổ phiếu. Ngoài ra còn có 2 hình thức chi trả cổ tức khác là hình thức cổ tức tài
sản và mua lại cổ phần. Sau đây là bảng tóm tắt 2 hình thức chi trả cổ tức chính:
2
GS.TS. Phạm Quang Trung, Giáo trình “Quản trị Tài chính Doanh nghiệp” - Tác Giả:, NSX
- NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân (2012)
3
Bảng 1.1. Hình thức cổ tức tiền mặt và cổ tức cổ phiếu
Cổ tức tiền mặt Cổ tức cổ phiếu
Hình thức trả Tiền mặt Cổ phiếu (cổ phần thường)
Cách trả cổ
tức
Cổ tức = Mệnh giá x tỷ lệ chia cổ
tức
Phát hành cổ phiếu bổ sung
Mục đích Thu hút các nhà đầu tư Giữ lại vốn để đầu tư
Ảnh hưởng
Giảm tiền mặt => giảm tài sản =>
giảm vốn cổ phần
Gia tăng số cổ phần đang lưu hành
=> giảm giá trị mỗi một cổ phần
Nguồn: Tự tổng hợp
(i) Cổ tức tiền mặt (cash dividend)
Công ty thường trả cổ tức dưới dạng tiền mặt, có thể trả mỗi năm 1 lần hoặc
nhiều lần trong một năm. Cổ tức tiền mặt được phân bổ theo một lượng tiền cố định
trên mỗi một cổ phần thường (DPS -Dividend per share: cổ tức trên một cổ phần
thường), các cổ đông nhận được lượng cổ tức theo số cổ phần mình nắm giữ. Cổ tức
được tính theo công thức sau:
Cổ tức = Mệnh giá x tỷ lệ cổ tức
Trong đó, mệnh giá là giá trị được ấn định trong giấy chứng nhận cổ phiếu được
ghi trong điều lệ của công ty. Ở Việt Nam, theo quy định của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, mệnh giá một cổ phần là 10.000 VNĐ3
. Tỷ lệ cổ tức được HĐQT quyết
định.
Ví dụ, tỷ lệ cổ tức của công ty A năm 2014 là 15%. Cổ tức trên mỗi cổ phần là
(DPS): 10.000 x 15% = 1.500 VNĐ. Một cổ đông có 5.000 cổ phần sẽ nhận được
5.000 x 1.500 = 7.500.000 VNĐ tiền cổ tức.
Cổ tức tiền mặt là khoản phân phối lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần. Do
đó, cổ tức tiền mặt không phải chi phí và không xuất hiện trên báo cáo tài chính của
công ty. Về mặt pháp lý, các công ty không được chia cổ tức tiền mặt vượt quá lợi
nhuận sau thuế trong kỳ. Sau khi công bố, chia cổ tức tiền mặt trở thành khoản phải trả
của công ty, được thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Sau khi thanh toán cổ tức, lượng
tiền của công ty giảm xuống, dẫn đến Tài sản của công ty giảm, và giảm vốn cổ phần.
Trong thực tế, một công ty cổ phần muốn chia cổ tức tiền mặt phải có một lượng
tiền mặt đủ lớn để trả cổ tức và vẫn đáp ứng được nhu cầu sắp tới, như việc đảm bảo
tốc độ tăng trưởng tài sản và thanh toán khoản nợ hiện tại, tạo ra nguồn vốn bù đắp
3
Quyết định số 313/QĐ-UBCK ngày 12/11/2004 về việc ban hành Quy chế xét duyệt đăng ký
phát hành chứng khoán ra công chúng; cấp phép niêm yết, cấp phép hoạt động kinh doanh và
dịch vụ chứng khoán.
Thang Long University Library
4
cho việc trả cổ tức. Do đó, trả cổ tức tiền mặt còn là tín hiệu cho thấy công ty đang
hoạt động tốt, thu hút các nhà đầu tư mua cổ phiếu của công ty.
Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, việc trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ làm giảm
lượng tiền của công ty, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và khả năng tài trợ cho các
nhu cầu đầu tư trong tương lai. Khi cần vốn kinh doanh, công ty phải huy động vốn
bằng 2 nguồn: một là đi vay ngân hàng, hai là phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Cả 2
đều gây ra áp lực trả nợ rất lớn cho công ty, làm tăng chi phí tài chính, và tăng rủi ro
trong các dự án đầu tư hay kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh.
(ii) Cổ tức cổ phiếu (stock dividend)
Ngoài trả cổ phiếu bằng tiền, các công ty có thể trả cổ tức bằng cổ phiếu. “Thực
ra, trả cổ tức bằng cổ phiếu không phải là chi trả cổ tức đúng nghĩa, vì nó không làm
cho tài khoản tiền mặt của công ty giảm đi”4
. Công ty cổ phần sẽ phát hành bổ sung cổ
phiếu theo tỷ lệ do Đại hội đồng Cổ đông thông qua, làm gia tăng số cổ phần đang lưu
hành, khiến giá trị của mỗi cổ phần bị giảm xuống. Số cổ phiếu này được phát cho các
cổ đông theo tỷ lệ cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Chia cổ tức bằng cổ phiếu được thực
hiện khi công ty muốn giữ lại nguồn vốn để tái đầu tư mà có thể hạn chế đi vay thêm
nguồn bên ngoài.
Ví dụ công ty tuyên bố trả cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 15%. Một cổ đông có 1000
cổ phần sẽ nhận được thêm 1000 x 15% = 150 cổ phiếu nữa. Tuy nhiên, không có
nghĩa cổ đông nhận được thêm một khoản tiền mà giá trị mỗi một cổ phẩn đã giảm đi
và tổng giá trị cổ phần mà cổ đông đó nắm giữ không đổi. Hình thức này không làm
cho Tài sản và Nguồn vốn thay đổi.
Việc chia cổ tức bằng cổ phiếu vừa thoả mãn được yêu cầu vốn đầu tư, vừa đáp
ứng kỳ vọng được trả cổ tức bằng tiền trong tương lai của các cổ đông. Hơn thế nữa,
việc phát hành cổ phiếu bổ sung còn tiết kiệm chi phí phát hành so với phát hành cổ
phiếu mới.
Tuy nhiên, phát hành cổ phiếu bổ sung để trả cổ tức sẽ tạo áp lực lợi nhuận, áp
lực trả cổ tức bằng tiền mặt rất lớn cho công ty. Do áp lực quá lớn, công ty có thể giảm
tỷ lệ chia cổ tức, khiến cho lợi nhuận trên 1 cổ phần bị giảm xuống (EPS – Earning per
Share). Ngoài ra còn có thể gây nên hiện tượng loãng giá cổ phiếu, khiến cho giá cổ
phiếu sụt giảm trong khi số lượng cổ phần lưu hành tăng lên.
(iii) Các hình thức khác
Ngoài hai hình thức phổ biến là cổ tức bằng tiền và cổ tức cổ phiếu, còn có hình
thức trả cổ tức bằng tài sản và hình thức mua lại cổ phần.
4
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright – Niên khóa 2006-07 – Tiến sĩ Nguyễn Minh
Kiều
5
Trả cổ tức bằng tài sản:
Công ty cổ phần có thể trả cổ tức bằng hàng hóa, bất động sản, hay cổ phiếu, trái
phiếu… mà công ty nắm giữ. Trả cổ tức bằng tài sản cũng khiến công ty bị giảm Tài
sản, giảm nguồn vốn. Tuy nhiên trường hợp này rất hiếm khi xảy ra trong thực tế. Nó
phản ánh hoạt động kinh doanh không tốt của công ty, và cổ đông cũng không dễ dàng
chấp nhận được trả cổ tức bằng tài sản vì lý do thanh khoản và định giá tài sản. Hơn
thế nữa, Việt Nam chưa có khung pháp lý quy định trả cổ tức bằng hình thức này.
Mua lại cổ phần:
Thay vì trả cổ tức tiền mặt, công ty có thể mua lại các cổ phần đang lưu hành của
các cổ đông với mức giá thỏa thuận. Cổ phần được mua lại được gọi là cổ phần ngân
quỹ. Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một
phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán (theo Điều 91, Mục 2, Chương IV,
Luật Doanh nghiệp).
Công ty chỉ mua lại cổ phần khi kết quả hoạt động kinh doanh tốt và có lượng
tiền lớn. Khi mua lại cổ phần, công ty làm giảm số cổ phần đang lưu hành, tăng cường
tính tự chủ trong việc kiểm soát công ty. Mặt khác, việc mua lại cổ phần sẽ hạn chế cổ
phần được chia cổ tức, khiến cho tỷ lệ chia cổ tức sẽ tăng lên trong tương lai, mang lại
lợi nhuận kỳ vọng cao cho cổ đông, hay EPS tăng lên. Nhìn từ góc độ các chỉ tiêu tài
chính, lượng tiền giảm khiến cho Tài sản giảm, thu nhập sau thuế không đổi khiến cho
Tỷ suất sinh lợi trên Tài sản (ROA – Return on Assets) tăng lên đáng kể. Ngoài ra,
mua lại cổ phần còn làm giảm áp lực loãng giá cổ phiếu do nguồn cung giảm đột ngột,
giá trị của cổ phiếu sẽ tăng lên, tạo nên sự thu hút với các nhà đầu tư.
1.2.1.2. Cách thức chi trả cổ tức
(i) Quy trình chi trả cổ tức
Cả 2 hình thức trả cổ tức cơ bản đều tuân theo một quy trình duy nhất. Các công
ty cổ phần tại Việt Nam thường trả cổ tức 2 lần/năm hoặc 1 lần/năm. Dựa vào kết quả
hoạt động kinh doanh, chính sách cổ tức mục tiêu năm trước, kế hoạch kinh doanh
trong tương lai, HĐQT sẽ quyết định việc trả cổ tức của năm đó và đề ra mục tiêu trả
cổ tức năm sau. Quy trình chi trả cổ tức được chia ra tuần tự theo các mốc thời gian cụ
thể được thông báo bằng văn bản. Sau khi công bố, trả cổ tức trở thành trách nhiệm tài
chính với công ty và không dễ dàng thay đổi được. Cổ đông được nhận cổ tức thông
qua tài khoản lưu ký tại công ty. Quy trình trả cổ tức tuân theo các mốc thời gian
như sau:
Thang Long University Library
6
Sơ đồ 1.1. Quy trình trả cổ tức
Nguồn: Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright – Niên khóa 2006-07 – Tiến
sĩ Nguyễn Minh Kiều – Chính sách Cổ tức
Ngày công bố (Declaration date): là ngày HĐQT công bố trả cổ tức cho các cổ
đông và toàn bộ thị trường. Các nội dung cơ bản được công bố bao gồm: hình thức trả
cổ phiếu, tỷ lệ trả cổ phiếu, phương thức thanh toán, nguồn chi trả cổ phiếu, ngày xác
lập hưởng quyền cổ tức, ngày khóa sổ, ngày chi trả. Trong ngày này, khi thông tin
được công bố, các cổ đông và thị trường sẽ lập tức phản ứng với chính sách trả cổ tức
và đánh giá, phân tích các tín hiệu mà công ty phát ra.
Ngày xác lập quyền hưởng cổ tức (Ex–dividend date): Trong (hoặc sau) ngày
này, các cổ phần được giao dịch sẽ không được nhận cổ tức của công ty. Nếu nhà
đầu tư mua cổ phiếu trước ngày này, họ vẫn được nhận cổ tức; sau ngày này thì
không nhận được cổ tức. Ngược lại, nếu cổ đông muốn bán cổ phần mà vẫn muốn
nhận được cổ tức thì phải bán trong (hoặc sau) ngày này. Vào ngày xác lập quyền
hưởng cổ tức, giá cổ phiếu sẽ giảm xuống một khoảng xấp xỉ với giá trị phần cổ tức
được chia. Ngày ngày xác lập quyền hưởng cổ tức trước ngày ghi nhận 2 ngày làm
việc theo quy chế T+3.
Ngày ghi nhận (Record date) hay ngày khóa sổ (Book closing date): là ngày
chốt danh sách các cổ đông được nhận cổ tức. Tất cả các cổ đông có tên trong sổ đăng
ký cổ phần của công ty vào ngày đó sẽ được chia cổ tức. Nhưng để có tên trong sổ
đăng ký cổ phần vào ngày đó, các nhà đầu tư phải mua cổ phiếu từ ít nhất là 3 ngày
làm việc trước đó theo quy định T+3.
Ngày trả cổ tức (Payment date): là ngày cổ đông nhận được cổ tức. Ngày chi trả
thường sau ngày khóa sổ ít nhất 15 ngày (theo quy định của UBCKNN)
Tại Việt Nam, theo quy định của TTLKCK, Sở GDCK và UBCKNN, các công
việc phải làm được quy định như sau.
Ngày công bố
(Declareation date)
Ngày xác lập hưởng
quyền cổ tức (Ex-
dividend date)
Ngày ghi nhận
(Record date)
Ngày chi trả cổ tức
(Payment date)
7
Bảng 1.1. Nội dung công việc trả cổ tức của các CTCP tại Việt Nam
Bƣớc Nội dung công việc
1 Gửi hồ sơ cho Sở GDCK gồm: công văn thông báo đăng ký chốt danh sách cổ
đông để trả cổ tức; Nghị quyết ĐHĐCĐ; Biên bản họp ĐHĐCĐ; BCTC kiểm
toán để Sở GDCK xác nhận nguồn chi trả cổ tức của Công ty.
2 Nhận Công văn trả lời của Sở GDCK về việc xác nhận nguồn chi trả của Công
ty
Ngày công bố
3 Gửi hồ sơ cho TTLKCK gồm: công văn thông báo đăng ký chốt danh sách CĐ
để trả cổ tức; Nghị quyết ĐHĐCĐ; Biên bản họp ĐHĐCĐ và Công văn của Sở
GDCK xác nhận nguồn chi trả.
Ngày xác lập quyền hƣởng cổ tức
Ngày ghi nhận
(Cách ngày TTLKCK nhận được thông báo chính thức ít nhất 10 ngày làm việc)
Ngày chi trả cổ tức
(Cách ngày ghi nhận ít nhất 15 ngày làm việc)
Nguồn: Tự tổng hợp
(ii) Sự giảm giá của cổ phiếu vào ngày xác lập quyền hưởng cổ tức
Vào ngày xác lập quyền hưởng cổ tức (Ex-dividend date), giá cổ phiếu sẽ giảm
xuống 1 lượng bằng cổ tức. Sự giảm giá này ngăn ngừa chênh lệch giá, đảm bảo quyền
bình đẳng giữa các cổ đông. Cổ đông nào nhận được cổ tức thì sẽ không được hưởng
lãi do chênh lệch giá khi giao dịch. Nếu nhà đầu tư mua cổ phần của công ty trước
ngày này, thì cổ đông đó sẽ nhận được 1 đồng cổ tức. Nhưng vào và sau ngày, giá cổ
phiếu sẽ giảm xuống 1 đồng. Do đó khi cổ đông này bán cổ phiếu thì sẽ không được
hưởng lãi từ chênh lệch giá.
Sơ đồ 1.2. Sự giảm giá của cổ phiếu vào ngày xác lập quyền hưởng cổ tức (ngày 0)
Nguồn: Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright – Niên khóa 2006-07 – Tiến
sĩ Nguyễn Minh Kiều – Chính sách Cổ tức
Hơn thế nữa, cổ tức là thu nhập chịu thuế. Do đó, sau ngày xác lập quyền hưởng
cổ tức, nhà đầu tư sẽ mua được cổ phiếu của công ty với giá thấp hơn mà không phải
chịu thuế cho phần chênh lệch đó.
0-2 -1 +2+1
Giá CP = P + D
Giá CP = P
Giá CP giảm 1 lượng bằng cổ tức D
Thang Long University Library
8
1.2.2. Tổng quan về Chính sách cổ tức
1.2.2.1. Khái niệm chính sách cổ tức
Chính sách cổ tức là chính sách phân phối lợi nhuận sau thuế cho các cổ đông.5
Phân phối bao nhiêu phần lợi nhuận? Phân phối dưới hình thức nào? Phân phối theo tỷ
lệ bao nhiêu? Phân phối cho ai? Là những câu hỏi công ty trả lời trong chính sách
cổ tức.
Chính sách cổ tức gắn liền với quản trị tài chính công ty cổ phần. Mục đích cuối
cùng của chính sách cổ tức là làm sao đem lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư, thu hút
các nhà đầu tư nắm giữ cổ phần của công ty để công ty có thể gia tăng nguồn vốn, mở
rộng sản xuất kinh doanh.
1.2.2.2. Vai trò của chính sách cổ tức
Thứ nhất, chính sách cổ tức có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cổ đông
công ty, mỗi một sự thay đổi của chính sách cổ tức có thể lập tức ảnh hưởng đến quan
điểm đầu tư của cổ đông (hay các nhà đầu tư mới). Thứ hai, chính sách cổ tức dung
hòa nhu cầu nhận được lợi nhuận của các cổ đông và nhu cầu nguồn vốn tái đầu tư của
công ty. Khi trả cổ tức càng nhiều, công ty cổ phần phải tìm cách huy động vốn từ các
nguồn khác tốn kém hơn, phức tạp hơn, tính tự chủ thấp hơn, gây ra rủi ro lớn hơn.
Thứ ba, chính sách cổ tức có ảnh hưởng đến tài sản, nguồn vốn, lợi nhuận… của công
ty, khiến các chỉ tiêu tài chính bị thay đổi. Mỗi chính sách cổ tức đều có ảnh hưởng tốt
cũng như không tốt đến các chỉ tiêu tài chính của công ty. Vì những lý do trên, chính
sách cổ tức không chỉ ảnh hưởng đến công ty thể hiện qua các con số, các chỉ tiêu mà
còn có tính ảnh hưởng tới tâm lý của các nhà đầu tư. Do đó, chính sách cổ tức như thế
nào cho hợp lý là bài toán khó cho các nhà quản trị.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đo lường trong chính sách cổ tức
Các chỉ tiêu đo lường dưới đây đều xét trong trường hợp công ty không có cổ tức
ưu đãi, trái phiếu để tối giản công thức tính toán. (Cổ tức ưu đãi: là cổ tức trả cho cổ
đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi, với tỷ lệ trả cố định hàng năm). Nếu công ty có phát
hành cổ tức ưu đãi, trái phiếu, công ty phải có nghĩa vụ trả lãi trái phiếu, sau đó đến cổ
tức ưu đãi, với tỷ lệ thực hiện cố định hàng năm. Cuối cùng công ty mới quyết định
đến việc có trả cổ tức cho cổ phần thường hay không.
5
GS.TS. Phạm Quang Trung , Giáo trình “Quản trị Tài chính Doanh nghiệp” -, NSX - NXB
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân (2012)
9
(i) Tỷ lệ cổ tức – Dividend ratio
Tỷ lệ trả cổ tức cho biết tỷ lệ cổ tức được trả trên mệnh giá mỗi cổ phần.
(ii) Cổ tức trên một cổ phần thường – DPS
Chỉ tiêu DPS cho biết lượng cổ tức mà cổ đông nhận được từ mỗi cổ phần
thường. DPS lớn hơn 0 khi công ty quyết định chia cổ tức và bằng 0 nếu công ty dùng
toàn bộ lợi nhuận để tái đầu tư. Do đó, DPS không có ý nghĩa nhiều khi dùng nó để
đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty trong năm.
Tổng cổ tức sẽ phụ thuộc vào quan điểm đẩu tư của CTCP và kết hợp chính sách cổ
tức của CTCP (Các kết hợp chính sách cổ tức sẽ được trình bày sau)
(iii) Tỷ lệ chi trả cổ tức – Dividend payout ratio
Là tỷ lệ giữa cổ tức và thu nhập sau thuế trong kỳ. Chỉ tiêu này đo lường công ty
dành bao nhiêu thu nhập để trả cổ tức và giữ lại bao nhiêu thu nhập để tái đầu tư.
Công thức:
Tỷ lệ cổ tức =
DPS
F
Trong đó:
DPS: Cổ tức trên cổ phần
F: Mệnh giá
DPS =
Tổng cổ tức
Số cổ phần đang lưu hành
=
Tỷ lệ cổ tức * F * Số cổ phần đang lưu hành
Số cổ phần đang lưu hành
= Tỷ lệ cổ tức * F
Tỷ lệ trả cổ tức =
DPS
EPS
Trong đó: DPS: Cổ tức trên cổ phần thường
EAT: Thu nhập sau thuế
EPS: Thu nhập trên mỗi cổ phần thường
=
EAT
EPS
Số cổ phần thường đang lưu hành
=
Tổng cổ tức
EAT
(*)
Thang Long University Library
10
Một số trường hợp, DPS = EPS khi công ty dùng toàn bộ lợi nhuận để trả cổ tức.
Nhìn vào công thức (*) ta thấy: Về mặt lý thuyết, tỷ lệ này cao khi Cổ tức trả cao hoặc
EAT thấp, hoặc cả hai. Ngược lại, tỷ lệ này thấp khi công ty trả cổ tức thấp hoặc EAT
cao hoặc cả hai. Thực tế, một công ty có EAT thấp sẽ ít khi có ý định trả cổ tức cao.
Tuy nhiên, công ty có EAT cao chưa chắc đã trả cổ tức cao. Nó còn phụ thuộc vào kế
hoạch giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư của công ty. Trung bình nếu tỷ lệ này vượt quá
75% có nghĩa là công ty không tái đầu tư lợi nhuận một cách hợp lý6
. Một tỷ lệ trả cổ
tức cao thường hàm ý là thu nhập của công ty được sử dụng phần lớn để trả cho
cổ đông và có nghĩa là công ty đang cố gắng thu hút các nhà đầu tư mua cổ phiếu
của mình.
(iv) Tỷ suất cổ tức – Dividend yeild
Tỷ suất cổ tức là tỷ lệ giữa cổ tức và thị giá cổ phiếu. Chỉ tiêu này đo lường dòng
tiền nhận được từ mỗi một đồng mua cổ phiếu. Tỷ suất cổ tức được tính như sau:
Tỷ suất cổ tức cao có thể thể hiện công ty trả cổ tức cao hoặc giá cổ phiếu vào
thời điểm đầu tư thấp hoặc cả hai. Ngược lại, tỷ suất cổ tức thấp có thể do công ty trả
cổ tức thấp hoặc giá cổ phiếu vào thời điểm mua cao, hoặc cả hai. Tuy nhiên, với các
nhà đầu tư mong muốn có thu nhập ổn định từ cổ tức, họ thường tìm kiếm các công ty
có tỷ suất cổ tức ổn định hàng năm hơn là công ty trả cổ tức cao. Lý do là khi hứa hẹn
tỷ suất trả cổ tức cao, nhiều trường hợp công ty đang đánh bóng hình ảnh của mình và
thu hút nhà đầu tư mua cổ phiếu của mình, điều đó sẽ đẩy giá cổ phiếu tăng lên trong
ngắn hạn. Khi đó, áp lực giữ mức tỷ suất như kế hoạch rất cao, nhiều khi công ty sẽ
không thực hiện được kế hoạch đó và giảm mức trả cổ tức, hoặc không trả cổ tức.
Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập và tâm lý của nhà đầu tư.
1.2.2.4. Các kết hợp chính sách cổ tức
Có 4 kết hợp của chính sách cổ tức mà nhà quản trị có thể chọn tùy theo tình hình
hoạt động của công ty trong kỳ và kế hoạch kinh doanh, đầu tư trong tương lai. Mỗi
một kết hợp chính sách, công ty có thể gửi tín hiệu khác nhau đến cho thị trường và tác
động đến quan điểm và quyết định đầu tư của các cổ đông và nhà đầu tư mới.
6
http://www.angelfire.com/nv/drdai/khainiemtaichinh.htm
Tỷ suất cổ tức =
DPS
Giá cổ phiếu
11
(i) Chính sách lợi nhuận giữ lại
Chính sách lợi nhuận giữ lại là chính sách công ty chỉ trả cổ tức sau khi đã ưu
tiên giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. Các trình tự được áp dụng như sau:
Bước 1: Xác định ngân sách vốn tối ưu;
Bước 2: Xác định lượng vốn chủ sở hữu sẽ đem đi đầu tư;
Bước 3: Xác định cổ tức chi trả cho cổ đông.
Theo đó, cổ tức sẽ được tính như sau:
Cổ tức = EAT – Thu nhập giữ lại để tái đầu tư
= EAT – (Tỷ lệ vốn chủ sở hữu x Tổng ngân sách vốn) (**)
Thực tế, công ty sẽ giữ lại lợi nhuận để đầu tư cho các dự án có tỷ suất sinh lợi
(ROI – Return on Investment) cao hơn tỷ suất kỳ vọng của các cổ đông. Khi dự án đầu
tư thành công, công ty vừa đáp ứng được kỳ vọng của các cổ đông, vừa nhận thêm
được lợi nhuận. Hơn thế nữa, việc mang lại doang thu lớn cho công ty còn khiến tốc
độ tăng trưởng của công ty tăng lên, cải thiện các chỉ số tài chính. Nếu công ty không
giữ lại mà vẫn chia cổ tức cho các cổ đông thì công ty có 2 lựa chọn: một là từ bỏ cơ
hội đầu tư, hai là đi huy động vốn bằng cách vay ngoài hoặc phát hành chứng khoán.
Cả 2 lựa chọn đều có những lợi ích cũng như gây ra tổn thất tài chính cho công ty:
 Với lựa chọn 1: công ty mất đi chi phí cơ hội rất lớn, nhưng lại làm hài lòng cổ
đông và thu hút các nhà đầu tư mới nắm giữ cổ phần của công ty. Nhưng để
duy trì mức trả cổ tức cao như vậy thì công ty sẽ ngày càng mất cơ hội đầu tư
và mất thị trường kinh doanh.
 Với lựa chọn 2: công ty mất nhiều thời gian vào thủ tục và phải chi trả các chi
phí tài chính liên quan, và giảm tự chủ về tài chính. Tuy nhiên, chi phí lãi vay
lại là lá chắn thuế cho công ty.
Công ty có thể kết hợp cấu trúc vốn đầu tư thành 2 nguồn: lợi nhuận giữ lại và vay
vốn. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu và vốn vay có thể linh hoạt để đảm bảo chi phí vốn là thấp
nhất cho công ty (như công thức (**)). Tuy nhiên, với chính sách này, cổ tức hàng
năm sẽ không ổn định, không phù hợp với kỳ vọng của nhóm cổ đông thích thu nhập
ổn định.
(ii) Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định
Các công ty theo đuổi chính sách cổ tức tiền mặt ổn định sẽ trả một lượng cổ tức
bằng tiền mặt ổn định hàng năm, không hoặc rất ít khi thay đổi, và thay đổi một lượng
rất nhỏ, không phụ thuộc vào sự thay đổi của lợi nhuận.
Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định được áp dụng khi nhà quản trị có quan điểm
các cổ đông ưa thích sự ổn định của cổ tức. Nhà quản trị sẽ cố gắng duy trì một lượng
cổ tức không đổi mà không quan tâm đến cơ hội đầu tư hay cơ hội đem lại dòng cổ tức
Thang Long University Library
12
cao hơn cho cổ đông. Ngay cả khi tăng trưởng lợi nhuận của công ty tăng cao thì chính
sách cổ tức tăng chậm hơn và tăng một lượng rất ít so với gia tăng lợi nhuận vì họ
thường xem xét tính bền vững của tăng trưởng lợi nhuận trước khi tăng cổ tức.
Tổng cổ tức trong chính sách này được xác định trước lợi nhuận giữ lại. Tổng số
cổ tức được tính với tỷ lệ cổ tức trên mệnh giá cố định.
Tổng cổ tức = Mệnh giá x Tỷ lệ cổ tức x Số cổ phần đang lưu hành
Đối với CTCP, chính sách cổ tức tiền mặt ổn định là công cụ hữu hiệu phát tín
hiệu sự ổn định trong hoạt động của công ty tới thị trường. Hơn thế nữa, công ty còn
thông báo ngầm cho các cổ đông và nhà đầu tư rằng công ty đang bảo vệ lợi ích của
họ, đặc biệt là các cổ đông và nhà đầu tư cá nhân. Điều này làm tăng sự trung thành
của các cổ đông với công ty, là tăng uy tín của công ty và làm cơ sở cho giá cổ phiếu
của công ty ổn định hơn hoặc tăng trưởng bền vững. Đối với các cổ đông, họ sẽ nhận
được dòng tiền đều qua các năm. Mục tiêu đầu tư của họ không bị xáo trộn.
Tuy nhiên, chính sách cổ tức tiền mặt ổn định cũng sẽ gây áp lực lợi nhuận cho
công ty, hạn chế vốn mở rộng kinh doanh hoặc đầu tư. Do đó, chính sách này phù hợp
hơn với các công ty đã hoạt động ổn được lâu năm hơn là các công ty mới thành lập.
(iii) Chính sách tỷ lệ chi trả cổ tức không đổi
Khi công ty áp dụng chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi, công ty sẽ luôn
duy trì một tỷ lệ chia cổ tức trên lợi nhuận từ năm này qua năm khác. Công thức xác
định tổng cổ tức được tính như sau:
Tổng cổ tức = EAT x Tỷ lệ chi trả cổ tức
Theo công thức trên, khi EAT thay đổi, tổng cổ tức sẽ thay đổi theo với một tỷ lệ
bằng tỷ lệ chi trả cổ tức. Do đó, CTCP thường áp dụng chính sách này khi họ nhận
thấy sự ổn định của lợi nhuận qua các năm và hướng đến mục tiêu dài hạn là phát triển
ổn định và bền vững. Các công ty này thường là các công ty hoạt động công ích, hoặc
trong các ngành không mang tính chu kỳ hoặc đã bão hòa. Ngoài ra thì chi trả cổ tức
với tỷ lệ không đổi cũng làm công tác tài chính trở nên đơn giản hơn.
Thế nhưng thị trường luôn có nhiều biến động, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của
công ty và kế hoạch đầu tư trong tương lai. Khi thị trường không thích hợp để đầu tư,
việc chi trả theo chính sách này sẽ làm công ty dư thừa một lượng tiền mặt, làm mất đi
chi phí cơ hội. Ngược lại, khi cơ hội đầu tư lớn, nhiều khi công ty không có đủ vốn để
thực hiện và phải đi vay nguồn bên ngoài.
(iv) Chính sách DPS nhỏ, không đổi và cổ tức thưởng
Công ty thực hiện chính sách luôn duy trì một lượng cổ tức nhỏ, không đổi và
thực hiện chi trả cổ tức thưởng (hay cổ tức bổ sung, cổ tức phụ trội) vào bất cứ thời
điểm nào trong kỳ kinh doanh khi công ty có được dòng tiền vào lớn mà chưa thích
13
hợp để đầu tư. Chính sách cổ tức này đặc biệt phù hợp với các công ty có dòng tiền
vào dao động mạnh, nhu cầu tiền mặt thay đổi liên tục qua các kỳ kinh doanh. Đối với
các cổ đông, khi lợi nhuận thấp hoặc nhu cầu tiền mặt cao, họ vẫn chắc chắn nhận
được một khoản cổ tức ổn định; khi lợi nhuận cao hoặc nhu cầu tiền mặt không lớn,
các cổ đông sẽ nhận được cổ tức thưởng, phụ trội thêm so với dòng cổ tức ổn định.
Chính sách này thường mang lại ảnh hưởng tích cực đến tâm lý của các nhà đầu tư.
Chính sách này cũng khiến công tác tài chính của CTCP trở nên phức tạp hơn.
Câu hỏi đặt ra là: xác định cổ tức ổn định nhỏ bằng bao nhiêu, cổ tức thưởng như thế
nào để không ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh của công ty. Ngoài ra việc xác
định chính sách này cũng tốn kém nguồn lực và các chi phí tài chính của CTCP.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách cổ tức
Các yếu tố được nêu ra dưới đây là các yếu tố bên trong của doanh nghiệp, ảnh
hưởng trực tiếp đến quyết định chính sách cổ tức của công ty, ứng dụng mô hình hồi
quy Tobit của Mansourinia (2013) và dùng yếu tố Tỷ suất sinh lợi trên Vốn chủ sở hữu
thay vì Tỷ suất sinh lời trên Tổng tài sản để phù hợp hơn với thị trường của Việt Nam.
Các yếu tố bên ngoài (CTCP không thể chi phối được) đã được trình bày trong phần
1.2.3. Lý thuyết về chính sách cổ tức.
1.3.1. Quy mô Hội đồng quản trị (BS - Boarding Size)
Theo luật Doanh nghiệp, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty
không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra nên mỗi thành viên trong HĐQT đại diện cho một nhóm cổ đông. Quy mô
HĐQT càng lớn thì quyền lợi của các nhóm cổ đông càng được cân bằng. Do đó,
chính sách cổ tức được quyết định sẽ phụ thuộc vào mục tiêu và lợi ích của các nhóm
cổ đông này, mà đại diện là thành viên trong HĐQT.
1.3.2. Hội đồng quản trị độc lập (BI – Boarding Independence)
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 121/2012/TT-BTC thì Thành viên
Hội đồng quản trị độc lập là thành viên Hội đồng quản trị đáp ứng điều kiện cơ bản
nhất là: Là thành viên Hội đồng quản trị không điều hành và không phải là người có
liên quan với Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó Tổng giám đốc), Kế toán
trưởng và những cán bộ quản lý khác được Hội đồng quản trị bổ nhiệm... Như quy
định trên, tính độc lập của HĐQT là các thành viên trong HĐQT không kiêm nhiệm
điều hành, không nắm giữ cổ phần và không làm một vị trí quản lý nào trong CTCP.
Yếu tố này sẽ tách bạch lợi ích của công ty, lợi ích của cổ đông, hạn chế tình trạng ưu
tiên lợi ích của một hay một số cá nhân hoặc một hay một số nhóm cổ đông khi quyết
Thang Long University Library
14
định chính sách cổ tức. Nhưng thức tế, hầu hết thành viên của HĐQT đều giữ chức vụ
Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc trong CTCP.
1.3.3. Sự kiêm nhiệm của giám đốc điều hành (CD – CEO Duality of Firm)
Yếu tố Sự kiêm nhiệm của giám đốc điều hành là một trường hợp của yếu tố Hội
đồng quản trị Độc lập. Yếu tố này xem xét Chủ tịch HĐQT có kiêm nhiệm vị trí Tổng
Giám đốc trong CTCP hay không. Về mặt lý thuyết, Sự kiêm nhiệm của Giám đốc
điều hành sẽ ảnh hưởng đến chính sách cổ tức khi họ ưu tiên lợi ích của mình hơn lợi
ích công ty hay ngược lại.
1.3.4. Quy mô doanh nghiệp (FS – Firm Size)
Thực tế cho thấy uy tín của doanh nghiệp được đánh giá phần lớn dựa trên quy
mô. Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì uy tín càng lớn và ngược lại. Doanh nghiệp có
uy tín lớn sẽ dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn hơn. Do đó, các CTCP có uy tín lớn sẽ dễ
dàng hơn trong việc vay vốn các tổ chức tín dụng, huy động vốn bằng chứng khoán….
Ngoài ra thì chi phí huy động cũng sẽ ít hơn các CTCP vừa và nhỏ. Nên mức chi trả cổ
tức có thể sẽ cao hơn và ổn định hơn.
1.3.5. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity)
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu thể hiện có bao nhiêu đồng lợi nhuận được
tạo thành từ mỗi một đồng vốn chủ sở hữu. Tỷ suất này càng lớn cho thấy doanh
nghiệp hoạt động càng hiệu quả. Các nhà đầu tư ngoài việc xem xét cổ tức được trả
khi nắm giữ cổ phần CTCP, họ còn rất quan tâm đến mức độ sinh lời trên Vốn chủ sở
hữu mà chính họ đã góp vào. Do việc chia cổ tức là phân phối lợi nhuận sau thuế nên
khả năng sinh lợi cao thường đi kèm với kỳ vọng cổ tức sẽ cao và ngược lại, khi lợi
nhuận giảm, kỳ vọng vào dòng thu nhập từ cổ tức cũng sẽ giảm xuống. Thực tế, Al-
Malkawi (2007) 7
đã nghiên cứu các yếu tố quyết định chính sách cổ tức của công ty tại
Jordan trong một thời gian từ năm 1989 đến năm 2000. Nghiên cứu chỉ ra rằng lợi
nhuận của các công ty yếu tố quyết định đến chính sách cổ tức của các công ty tại
Jordan. Cụ thể là các công ty có lợi nhuận cao thường trả cổ tức cao cho các cổ đông
và ngược lại. Ngoài ra, mức độ ổn định của ROE cũng có tác động đến mức cổ tức và
tăng trưởng cổ tức của công ty. ROE có mức độ tăng trưởng đều hàng năm sẽ có xu
hướng tăng trưởng cổ tức tương đương với ROE. Khi ROE biên độ giao động lớn qua
các năm thì cổ tức có thể không thay đổi theo ROE.
7
Husam‐Aldin Nizar Al‐Malkawi, (2007) "Determinants of Corporate Dividend Policy in
Jordan: An Application of the Tobit Model", Journal of Economic and Administrative
Sciences, Vol. 23 Iss: 2, pp.44 - 70
15
1.3.6. Đòn bẩy tài chính (LEV – Financial leverage of firm)
Cấu trúc vốn của doanh nghiệp nào cũng tồn tại 2 nguồn: nợ và vốn chủ sở hữu.
Đòn bẩy tài chính thể hiện tỷ lệ đi vốn đi vay để có được lượng tài sản đó, được sử
dụng rất phổ biến vì nó có tác dụng như một là chắn thuế cho doanh nghiệp, tạo ra
nguồn lợi nhuận, làm tăng các chỉ số tài chính. Vốn chủ sở hữu hay lợi nhuận giữ lại
để tái đầu tư lại giúp doang nghiệp tự chủ nguồn vốn và không gặp phải áp lực trả nợ.
Do đó, doanh nghiệp luôn phải quyết định tỷ lệ cơ cấu vốn thế nào để doanh nghiệp
đạt được mục đích tối thiểu hóa chi phí vốn và tối đa hóa lợi nhuận. Trong CTCP, việc
quyết định cơ cấu vốn càng phức tạp hơn khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu giữ lại ảnh hưởng
đến cổ tức chi trả cho các cổ đông không chỉ trong ngắn hạn (khi công ty ưu tiên chia
cổ tức cho cổ đông và đi vay vốn để đầu tư) và dài hạn (khi CTCP phải ưu tiên hoàn
thành nghĩa vụ trả lãi và gốc nợ cho chủ nợ trước khi chia cổ tức). Về mặt lý thuyết,
chính sách cổ tức sẽ tăng khi CTCP đi vay trong ngắn hạn và giảm trong dài hạn.
Nhưng thực tế lại ngược lại. Các nghiên cứu về chính sách cổ tức của Mansourinia
(2013) đã chỉ ra rằng chính sách cổ tức có mối quan hệ ngược chiều với đòn bẩy tài
chính. Điều đó có thể được giải thích do CTCP không bao giờ ưu tiên việc trả cổ tức
trong hiện tại cho các cổ đông và vay nợ để đầu tư. Mà họ sẽ thực hiện cắt giảm cổ tức
để tái đầu tư và sau đó mới đi vay nợ. Khi vốn vay lớn, áp lực trả nợ cao, cổ tức trong
dài hạn cũng sẽ bị giảm xuống.
1.3.7. Tốc độ tăng trưởng (FG – Firm Growth)
Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp cũng tác động lên nhà quản trị khi lựa chọn
chính sách cổ tức. Có rất nhiều giả thiết đặt ra về mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng
và chính sách cổ tức. Thứ nhất, khi doanh nghiệp chia rất ít cổ tức hoặc không chia cổ
tức mà tái đầu tư, doanh nghiệp có thể sẽ tăng trưởng rất mạnh. Khi đó, tốc độ tăng
trưởng và cổ tức có mối quan hệ ngược chiều. Thứ hai, khi doanh nghiệp có tốc độ
tăng trưởng ổn định qua các năm, cổ tức chia cho cổ đông cũng sẽ tăng trưởng cùng
chiều với doanh nghiệp, từ đó thu hút các nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu của công ty,
tăng vốn chủ sở hữu, tăng vốn kinh doanh. Thứ ba, khi doanh nghiệp có mức tăng
trưởng thấp, muốn thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp sẽ thực hiện chi trả cổ tức cao
hoặc hứa hẹn chi trả cổ tức cao. Có thể nói, tốc độ tăng trưởng và chính sách cổ tức
cùng chiều hay ngược chiều còn phụ thuộc vào quan điểm nhà quản trị và kế hoạch
kinh doanh trong công ty. Với mỗi một doanh nghiệp, mỗi thị trường, mỗi giai đoạn
đặc thù sẽ cho ra những kết quả khác nhau về mối tương quan giữa tốc độ tăng trưởng
và chính sách cổ tức.
Thang Long University Library
16
1.4. Lý thuyết về chính sách cổ tức
Khi sử dụng một chính sách cổ tức, các nhà quản trị luôn quan tâm nhất đến tầm
quan trọng hay sức ảnh hưởng của nó với công ty và cổ đông. Nhưng liệu nó có thực
sự quan trọng hay không? Các công ty nên xây dựng chiến lược cổ tức như thế nào
cho phù hợp với mục tiêu phát triển của công ty, với lợi ích của cổ đông, với biến động
của các yếu tố vĩ mô? Một thông điệp mà những nhà quản trị thường lấy đó làm mục
tiêu ứng xử là: chính sách cổ tức phải có tính ổn định, không thay đổi thất thường và
phải đặc biệt thận trọng trước khi quyết định thay đổi một chính sách cổ tức này bằng
một chính sách cổ tức khác.8
Do đó, nhà quản trị phải hiểu được những lý thuyết
cơ bản về chính sách cổ tức để có phản ứng kịp thời trước mỗi biến động nhỏ của
thị trường.
1.4.1. Chính sách cổ tức và giá trị công ty
Khi nền kinh tế càng phát triển, các công ty thực hiện cổ phần hóa và tìm kiếm
nguồn vốn bằng cỏ phiếu ngày càng nhiều. Do đó, quyết định chính sách cổ tức ngày
càng chiếm vị trí quan trọng trong công ty. Một yếu tố được các nhà quản trị quan tâm
nhất là “Chính sách cổ tức có làm ảnh hưởng đến giá trị công ty không?”. Tất nhiên,
HĐQT hay chính các cổ đông cũng đều muốn chính sách cổ tức làm tăng giá trị của
công ty. Do đó, phần này sẽ tìm hiểu ảnh hưởng của chính sách cổ tức lên giá trị công
ty để chúng ta có một cái nhìn bao quát, hoàn thiện nhất về vấn đề chính sách cổ tức và
giá trị của CTCP.
Kết quả nghiên cứu của Modigliani và Miller hay Lý thuyết M&M, công bố lần
đầu vào năm 19619
, đã lập luận rằng: Nếu có một thị trường hoàn hảo, thì chính sách
cổ tức không có tác động đến giá trị của công ty. Ta xem xét các giả định của Lý
thuyết M&M về thị trường hoàn hảo:
 Không có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân;
 Không có chi phí giao dịch;
 Không có chi phí phá sản và chi phí khó khăn tài chính;
 Cá nhân và doanh nghiệp đều có thể vay tiền ở mức lãi suất như nhau;
 Thông tin cân xứng;
 Thị trường vốn là thị trường hoàn hảo.
Giả sử có 2 trường hợp như sau:
(1) CTCP trả cổ tức và phải đi vay bên ngoài.
(2) CTCP không trả cổ tức và không đi vay bên ngoài.
8
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright – Niên khóa 2006-07 – Tiến sĩ Nguyễn Minh
Kiều – Chính sách Cổ tức
9
Diệp Dũng và Nguyễn Minh Kiều (2002), bài giảng Phân tích tài chính, Chương trình giảng
dạy kinh tế Fullbright.
17
Ta thấy, dù công ty có đi vay ngoài hay không thì giá trị công ty vẫn được tính bằng
Tổng Vốn và Nợ. Giá trị CTCP có vay nợ (VL = Vốn + Nợ) bằng giá trị của CTCP
không có vay nợ (VU = Vốn + Nợ), nghĩa là VU = VL. Do đó, trong thị trường hoàn
hảo, chính sách cổ tức không có tác động gì đến giá trị của công ty.
Thực tế, thị trường hoàn hảo không tồn tại do có các loại chi phí tài chính, thuế
và sự khác nhau giữa các loại thuế, phi đối xứng thông tin, rủi ro đầu tư khiến tỷ suất
sinh lời trên vốn đầu tư thay đổi theo từng thời điểm, từng kế hoạch đầu tư, tâm lý của
nhà đầu tư rất nhạy cảm…Vì thế giả định trên sẽ bị phá vỡ. Một vấn đề tiếp tục được
đặt ra là có phải tự bản thân chính sách cổ tức có ảnh hưởng đến giá trị công ty? Câu
trả lời là không. Vì kế hoạch đầu tư của công ty mới có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn
bộ các vấn đề khác trong CTCP. Khi công ty có kế hoạch tái đầu tư, họ sẽ cắt giảm cổ
tức trong năm đó và khi kế hoạch đầu tư có hiệu quả, chính sách cổ tức sẽ cao hơn
trong năm tới, thu hút các nhà đầu tư mua cổ phiếu của công ty, đẩy giá cổ phiếu lên
cao. Điều đó làm vốn của công ty tăng lên và làm cho giá trị công ty tăng lên. Ngược
lại, nếu đầu tư không hiệu quả, giá trị công ty sẽ giảm xuống.
1.4.2. Tâm lý của các cổ đông về chính sách cổ tức
Vì chính sách cổ tức có tác động trực tiếp đến lợi nhuận của cổ đông nên các cổ
đông luôn có tâm lý rất nhạy cảm với mỗi chính sách cổ tức. Tuy nhiên, với mỗi một
nhóm cổ đông có đặc điểm khác nhau, quan điểm đầu tư khác nhau sẽ có mức độ quan
tâm khác nhau, chiều hướng phản ứng khác nhau khi một chính sách cổ tức được đưa
ra. Các nhà quản trị phải nắm bắt rất rõ tâm lý của cổ đông trong công ty mình để
quyết định chính sách cổ tức và có lý do trình bày trong ĐHĐCĐ một cách thuyết
phục nhất.
Mối quan tâm thứ nhất là hình thức trả cổ tức. Hình thức trả cổ tức bằng tiền mặt
được các cổ đông ưa thích hơn cả, đặc biệt là các nhà đầu tư cá nhân. Với cổ tức tiền
mặt, cổ đông có thể sử dụng ngay lượng tiền này không mất chi phí giao dịch (chi phí
môi giới, chi phí hoa hồng, chênh lệch giá…) bán cổ phần để thu về tiền mặt. Hơn thế
nữa, do tâm lý lo sợ các rủi ro lạm phát, rủi ro lãi suất, rủi ro không kiểm soát được
nên các cổ đông ưa thích nhận một lượng tiền chắc chắn trong hiện tại hơn là một thu
nhập không chắc chắn trong tương lai. Đặc biệt là các nhà đầu tư cá nhân nắm giữ
lượng cổ phần nhỏ, không có các phương án thay thế khi gặp rủi ro… họ rất nhạy cảm
với các rủi ro trên thị trường. Do đó, cổ tức tiền mặt sẽ thu hút được các nhà đầu tư
nắm giữ cổ phần của công ty, đặc biệt với các công ty trả một lượng cổ tức đều đặn
hàng năm.
Mối quan tâm thứ hai là việc cắt giảm cổ tức. Trên lý thuyết, trong thị trường
hoàn hảo, lợi ích của tất cả các cổ đông sẽ không bị ảnh hưởng khi cổ tức bị cắt giảm,
do họ sẽ được bù nhờ sự tăng giá của cổ phiếu khi dự án mới được công bố. Thực tế,
Thang Long University Library
18
cắt giảm cổ tức ảnh hưởng đến tâm lý của các cổ đông hơn cả, đặc biệt là các cổ đông
tìm kiếm lợi nhuận ổn định từ cổ tức hơn là nhà đầu tư hưởng lợi từ mua bán chứng
khoán. Những cổ đông này sẽ nhận ra dòng tiền mục tiêu của họ bị xáo trộn và họ sẽ
phải thay đổi lại danh mục đầu tư của mình. Chi phí đó rất tốn kém. Nhưng nếu họ
không thay đổi lại danh mục đầu tư thì tâm lý của các cổ đông này cũng rất bất ổn.
Liệu sự tăng giá của cổ phiếu có bù đắp lại được số tiền cổ tức bị cắt giảm trong hiện
tại hay không? Liệu dự án mới có chắc chắn đem lại lợi nhuận cho họ hay không?
Điều đó ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tiếp của các cổ đông hay là họ sẽ bán cổ
phiếu để lấy lãi. Nếu các cổ đông bán ồ ạt, công ty sẽ bị đặt trước nguy cơ thao túng
mua (take-over).
Mối quan tâm thứ ba là việc CTCP quyết định trả cổ tức hay giữ lại toàn bộ
lợi nhuận để tái đầu tư trong thời gian dài. Khi CTCP (hay tập đoàn) có kế hoạch
đầu tư dài hạn, các quyết định của CTCP (hay tập đoàn) không phụ thuộc vào mong
muốn của cổ đông nhỏ, cá nhân mà phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của nhóm
các cổ đông lớn hay các cổ đông là các tổ chức, là nhóm cổ đông tìm kiếm lợi ích
lớn và lâu dài.
1.4.3. Thuế ảnh hưởng tới chính sách cổ tức
Cổ tức sau khi được công bố trở thành khoản phải trả của công ty cổ phần và
không phải là chi phí của công ty đó. Tuy nhiên, do nó mang lại thu nhập cho các cổ
đông, cổ tức mà các cổ đông nhận được là lợi nhuận trước thuế. Các cổ đông luôn ưa
thích chính sách cổ tức cao khi thuế cổ tức thấp. Hơn thế nữa, nếu thuế lợi vốn (thuế
đánh trên thu nhập tạo ra do chênh lệch giá khi mua bán chứng khoán) cao hơn thuế
thu nhập cổ tức thì các cổ đông sẽ thích chính sách cổ tức cao do thu nhập sau thuế của
họ sẽ cao hơn. Ngược lại, nếu thuế lợi vốn thấp hơn thuế cổ tức, nhà đầu tư thích bán
chứng khoán vào những thời điểm thích hợp để thu lãi.
Tuy nhiên, có nhiều lý do khiến việc bán chứng khoán không phải là điều dễ
dàng mà nhà đầu tư có thể thực hiện được ngay như: giá chứng khoán không ổn định,
khả năng dự đoán giá chứng khoán thấp, chi phí môi giới, chi phí giao dịch, thời gian
tìm người mua, sự không chắc chắn trong việc đánh đổi giữa việc nhận cổ tức và bán
cổ phần đi để sinh lời… Do đó, có thể thấy rằng, chính sách thuế có ảnh hưởng rất lớn
đến dòng tiền sau thuế của cổ đông, từ đó họ sẽ quyết định có đầu tư vào công ty hay
không, đầu tư bao nhiêu, phần vốn đầu tư còn lại sẽ đầu tư cho các tổ chức khác như
thế nào để mức thuế họ phải đóng là thấp nhất.
Tại Việt Nam, Luật TNCN có hiệu lực từ 01/01/2009 quy định thu nhập từ đầu tư
vốn bao gồm lãi cho vay, cổ tức, thu nhập từ chuyển nhượng vốn sẽ chịu thuế Thu
nhập Cá nhân theo biểu thuế toàn phần. Cụ thể thuế suất như sau:
19
 Thuế suất đối với thu nhập đầu tư vốn là 5% ;
 Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn là 0,1% trên giá bán và
20% trên thu nhập chịu thuế (tuỳ theo phương pháp tính thuế mà nhà đầu tư
đăng ký).
Ngoài ra, việc công ty trả cổ tức bằng tiền mặt hay cổ phiếu cũng ảnh hưởng rất
nhiều đến số thuế mà nhà đầu tư phải đóng. Theo quy định tại khoản 2 điều 6, Luật
thuế TNCN thì cổ tức nhận được bằng cổ phiếu phải quy đổi ra tiền theo giá thị trường
của cổ phiếu tại thời điểm cổ đông nhận chi trả. Nếu cổ đông không bán cổ phiếu nhận
được mà giữ lại, thì việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu khiến cổ đông phải nộp thuế
TNCN cao gấp 5 lần so với chi trả cổ tức bằng tiền mặt.
Thang Long University Library
20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 giới thiệu tổng quan về chính sách cổ tức, từ khái niệm, đặc điểm, các
hình thức, các yếu tố ảnh hưởng, cho đến trả lời những tranh luận về chính sách cổ tức.
Chương 1 sẽ là cơ sở để phân tích, đánh giá chính sách cổ tức của các công ty ngành
Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm được niêm yết trên Sở GDCK Tp.HCM. Liệu trong
thị trường chứng khoán Việt Nam – một thị trường còn mới – sẽ có những đặc điểm gì,
nó có giống với lý thuyết về chính sách cổ tức hay không? Các công ty trong ngành
Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm trên Sở GDCK Tp.HCM thực hiện chính sách cổ
tức như thế nào? Nó bị ảnh hưởng và gây ra ảnh hưởng cho/bởi những yếu tố nào?
Chính sách cổ tức đó còn tồn tại những vấn đề gì? Chương 2 sẽ cố gắng trả lời những
câu hỏi này.
21
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY
HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG -
BẢO HIỂM NIÊM YẾT TRÊN SỞ GDCK TP.HCM
2.1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, Sở GDCK Tp.HCM và các
công ty trong ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên Sở
GDCK Tp.HCM
2.1.1. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam
Trong khi thị trường chứng khoán thế giới đã xuất hiện từ thế kỷ XV thì thị
trường chứng khoán Việt Nam mới ra đời ngày 28/07/2000 với vai trò là kênh dẫn vốn
cho nền kinh tế. Tuy là một thị trường còn non trẻ nhưng TTCK đã từng bước giúp các
công ty Việt Nam vượt qua các yếu kém của nền kinh tế cũ như: thiếu vốn, thiếu kinh
nghiệm quản lý, khả năng cạnh tranh kém…và mở ra định hướng phát triển kinh tế
trong tương lai. Dưới sự quản lý của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (ra đời
28/11/1996), TTCK Việt Nam đã và đang hoàn thiện để trở thành kênh dẫn vốn trung
và dài hạn hàng đầu cho nền kinh tế, hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế. Nhận
ra vai trò quan trọng của TTCK, Luật Chứng khoán được Quốc hội ban hành ngày
29/06/2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007, thống nhất với Luật Doanh
nghiệp và Luật Đầu tư. Qua 7 năm, luật Chứng khoán đã phát huy vai trò kiểm soát
với thị trường chứng khoán, luôn định hướng sửa đổi để phù hợp hơn với luật pháp,
thông lệ quốc tế; tăng cường tính công khai minh bạch cho thị trường và nâng cao khả
năng quản lý giám sát thị trường của cơ quan quản lý nhà nước.
Biểu đồ 2.1. Số công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Nguồn: HOSE(www.hsx.vn)
5 11 20 22 28 35
106
140
175
203
277
303 308 301 300
0
100
200
300
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Thang Long University Library
22
Về mặt quy mô và phạm vi của thị trường, theo thông tin công bố của Sở GDCK
Tp.HCM đến nay đã có gần 300 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, gấp 60
lần so với năm 200010
. Tuy số lượng công ty niêm yết giảm từ năm 2012 do kinh tế
khó khăn, tái cơ cấu, siết chặt điều kiện niêm yết, nhưng năng lực của các công ty
niêm yết còn lại và tính minh bạch của thị trường được nâng cao. Đây là dấu hiệu tốt
vì TTCK Việt Nam đã hoạt động vì chất lượng chứ không phải số lượng.
Biểu đồ 2.2. Tổng giá trị vốn hóa TTCK Việt Nam giai đoạn 2004-2014
Đơn vị : tỷ đồng
Nguồn: HOSE (www.hsx.vn)
Dựa vào biểu đồ trên ta thấy, tổng giá trị vốn hóa của thị trường cổ phiếu nhìn
chung đã tăng qua các năm. Vào tháng 6/2014, tổng vốn hóa thị trường đã đạt
1.019.500 tỷ đồng, gấp hơn 261 lần tổng giá trị vốn hóa thị trường năm 2004. Tuy vốn
hóa thị trường năm 2008 và 2011 giảm so với năm trước nhưng nhìn chung xu hướng
của vốn hóa thị trường tăng theo thời gian. Nguyên nhân giảm giá trị vốn hóa một cách
bất thường vào năm 2008 và 2010 là do khủng hoảng toàn nền kinh tế và là hậu quả
của các chính sách của nhà nước. Năm 2008, TTCK rơi vào khủng hoảng vì chịu hậu
quả của các chính sách năm 2007. Chính sách đầu tiên là mở rộng tín dụng, các công
ty sử dụng đòn bẩy tài chính quá lớn, dẫn đến mất khả năng trả nợ, khiến giá chứng
khoán sụt giảm nghiêm trọng trong khi các công ty liên tục phát hành chứng khoán để
huy động vốn. Thứ hai là chính sách tăng lãi suất của Ngân hàng Nhà nước để huy
động vốn cho vay của ngân hàng. Các nhà đầu tư theo đó cũng ưu tiên gửi tiền vào
ngân hàng hơn là đầu tư chứng khoán. Hai nguyên nhân trên dẫn tới việc bán chứng
khoán ồ ạt của các nhà đầu tư trong nước. Ngoài ra, vào năm 2008, khủng hoảng tài
chính toàn cầu bắt đầu phát nổ, với sự kiện ngân hàng đầu tư Lehman Brothers của Mỹ
10
http://ndh.vn/nhin-lai-14-nam-hoat-dong-cua-thi-truong-chung-khoan-viet-
nam20140728083237485p4c146.news
3.900 7.400
145.900
364.400
169.700
495.000
591.300
453.700
678.400
742.000
1.019.500
0
400.000
800.000
1.200.000
1.600.000
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
23
phá sản vào ngày 15/9/2008, các nhà đầu tư nước ngoài ồ ạt bán chứng khoán để rút
vốn, ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư trong nước. Năm 2011, vốn hóa TTCK
giảm hơn 10 tỷ USD. Nguyên nhân thứ nhất là do lạm phát gia tăng (lạm phát cao nhất
là 23% trong tháng 8/2011). Thứ hai là chính sách tăng lãi suất (18-20%) nhưng lại thu
hẹp tín dụng trong lĩnh vực sản xuất11
, khiến các công ty buộc huy động vốn trên thị
trường trong khi các nhà đầu tư lại chọn gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi suất cao.
Sau khủng hoảng vào năm 2008 và 2011 vốn hóa thị trường tăng trở lại vào giữa năm
2009, 2010, 2012 do những nỗ lực điều hành của UBCKNN và NHNN. Hơn thế nữa,
sau thời kỳ khủng hoảng, các công ty có năng lực tốt sẽ vẫn trụ lại trên TTCK và tiếp
tục phát triển. Theo Sở GDCK Tp.HCM, tổng giá trị vốn hóa ngày 31/06/2014 chiếm
32% GDP.
Biểu đồ 2.3. Tổng giá trị vốn huy động TTCK giai đoạn 2004-2014
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: HOSE(www.hsx.vn)
Hơn thế nữa, tổng giá trị vốn được huy động thông qua thị trường chứng khoán
cũng tăng trưởng mạnh mẽ. Ngày 30/06/2014, tổng giá trị vốn huy động đạt 135.795
tỷ đồng, gấp 2515 lần giá trị này vào năm 2004. Nhìn chung Tổng giá trị huy động vốn
không bị giảm bởi các cuộc khủng hoảng TTCK vào năm 2008 và 2011 như đã phân
tích ở trên mà chỉ tăng trưởng ít hơn so với các năm trước.
11
Số liệu tham khảo từ http://vietstock.vn/2012/01/vi-sao-thi-truong-chung-khoan-lao-doc-
trong-nam-2011-145-212701.htm
54 339
7.076
19.948 24.610 28.661
46.753
63.343
96.314
126.731
135.795
0
40.000
80.000
120.000
160.000
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Thang Long University Library
24
Biểu đồ 2.4. Tăng trưởng VN-Index giai đoạn 2000 – 30/6/2014
Nguồn: HOSE
Biểu đồ trên biểu diễn sự tăng trưởng của chỉ số VN-Index qua các năm, từ khi
TTCK bắt đầu hoạt động đến ngày 30/06/2014. VN-Index đạt đỉnh 1.170 điểm vào
ngày 12/3/2007, là lúc TTCK hoạt động mạnh mẽ nhất. Tuy nhiên, sau khi đạt đỉnh,
TTCK giảm điểm nhanh chóng và tụt 935,17 điểm trong 2 năm 2008 và giai đoạn đầu
năm 2009. Hiện tại, chỉ số này đang giao dịch ở mức gần 600 điểm, tăng gần 365 điểm
so với điểm sàn vào ngày 24/2/2009.
Có thể nói, tuy TTCK còn nhiều biến động, chưa vững chắc nhưng TTCK Việt
Nam đã đạt được nhiều thành tích đáng kể so với năm 2000. Những biến động không
mong muốn của TTCK xuất phát từ những hạn chế, bất cập sau:
Thứ nhất là tính minh bạch trên TTCK. Đây không chỉ là vấn đề của riêng TTCK
Việt Nam mà còn là vấn đề của các TTCK trên thế giới vì thông tin là cơ sở để đưa ra
mọi quyết định của các chủ thể hoạt động trên thị trường. Thông tin càng minh bạch
thì rủi ro của thị trường càng giảm xuống, các nhà đầu tư càng có cơ sở để đầu tư trên
TTCK, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài, là những chủ thể có nguồn vốn lớn
nhưng lại không nắm rõ đặc điểm và tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của Việt
Nam. Ngoài ra, tính minh bạch còn góp phần hạn chế sự sai lệch thông tin hoặc phi đối
xứng thông tin, đem lợi cho một số chủ thể và nhóm chủ thể.
Vấn đề thứ hai là những chính sách điều hành kinh tế ngắn hạn chưa phù hợp. Để
đạt được những mục tiêu trong ngắn hạn, Chính phủ đã đánh đổi lấy sụt giảm của
TTCK – là kênh huy động vốn trung và dài hạn. Thực tế rõ nhất là những chính sách
lãi suất và tín dụng vào năm 2007 và 2010 như đã phân tích ở trên.
Cuối cùng là vấn đề về quản lý TTCK. Chính vì là một thị trường còn mới,
khung pháp lý chưa thực sự vững chắc và phù hợp, nhiều quy định còn nhiều thủ tục,
25
chồng chéo, dễ gây hiểu nhầm đã ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định của nhà đầu tư,
đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài.
Khái quát lại 14 năm hoạt động, TTCK Việt Nam đã đạt được những thành tựu
nhất định, trở thành kênh hiệu quả để huy động vốn và lưu thông tiền tệ. Tuy còn một
số hạn chế, nhưng sự phát triển của TTCK và khung pháp lý ngày càng hoàn thiện đã
đem lại lòng tin của nhà đầu tư với TTCK, tạo sức thu hút lớn với các thành phần kinh
tế trong và ngoài nước.
2.1.2. Tổng quan về Sở GDCK Tp.HCM (Hose – Ho Chi Minh Stock Exchange)
Bảng 2.1. Tóm tắt quy định niêm yết trên HOSE và HNX
Chỉ tiêu HOSE HNX
Vốn điều
lệ
>=120 tỷ đồng >=30 tỷ đồng
Số năm
hoạt động
dưới hình
thức CTCP
>=2 năm >=1 năm
ROE năm
gần nhất
>=5% >=5%
Hoạt động
kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của 2 năm
liền trước năm đăng ký niêm yết
phải có lãi; không có các khoản nợ
phải trả quá hạn trên 01 năm; không
có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký
niêm yết; tuân thủ các quy định của
pháp luật về kế toán báo cáo tài
chính
Không có các khoản nợ phải trả
quá hạn trên 1 năm, không có lỗ
lũy kế tính đến thời điểm đăng
ký niêm yết; tuân thủ các quy
định của pháp luật về kế toán
báo cáo tài chính
Công khai Công khai mọi khoản nợ đối với
công ty của thành viên HĐQT, BKS,
BGĐ, Kế toán trưởng, cổ đông lớn
Không có quy định
Cổ đông >= 20% cổ phiếu có quyền biểu
quyết do >= 300 cổ đông không phải
cổ đông lớn nắm giữ
>= 15% số cổ phiếu có quyền
biểu quyết của công ty do >=
100 cổ đông không phải cổ đông
lớn nắm giữ
Yêu cầu
nắm giữ cổ
phần
Cổ đông là thành viên HĐQT, BKS,
BGĐ, KTT phải cam kết nắm giữ
100% số cổ phiếu do mình sở hữu
trong thời gian 6 tháng kể từ ngày
niêm yết và 50% số cổ phiếu này
trong thời gian 6 tháng tiếp theo
Như HOSE
Nguồn: Mục 1 - Chương V của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP
Thang Long University Library
26
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập ngày
11/07/1998, là một đơn vị trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và quản lý hệ
thống giao dịch chứng khoán niêm yết của Việt Nam. Ngày 11/05/2007 Thủ tướng
Chính phủ đã ký quyết định số 599/QĐ chuyển Trung Tâm thành Sở Giao dịch Chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), hoạt động theo mô hình Công ty TNHH Một
Thành viên (100% vốn chủ sở hữu thuộc Bộ Tài chính). Hiện nay, HOSE đã xây dựng
một khung pháp lý và thể chế hoạt động có hiệu quả nhất trên TTCKVN. Cụ thể, để
được niêm yết trên sàn, các CTCP phải có đủ các điều kiện theo Nghị định số
58/2012/NĐ-CP. Ta có bảng so sánh điều kiện niêm yết của 2 Sở GDCK: Sở GDCK
Tp.HCM (HOSE) và Sở GDCK Hà Nội (HNX). Theo như bảng tóm tắt, CTCP niêm
yết trên HOSE phải có năng lực tài chính tốt, lành mạnh, có kinh nghiệm hoạt động, có
uy tín trên thị trường. Điều đó cũng tạo nên lòng tin cho các nhà đầu tư khi tìm kiếm
lợi nhuận trên thị trường chứng khoán.
2.1.3. Tổng quan hoạt động của các công ty ngành Tài chính - Ngân hàng - Bảo
hiểm trong những năm qua
Theo Quyết Định 337/QĐ BKH(Ban hành kèm theo Quyết định số 337/QĐ-BKH
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Ngành Tài chính – Ngân hàng
-Bảo hiểm được gọi chung là nhóm ngành Dịch vụ Tài chính.
Dù trên lý thuyết hay thực tiễn, ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm có vai
trò rất quan trọng với nền kinh tế. Nhóm ngành này được ví như hồng cầu trong cơ thể
con người, lưu thông và luân chuyển “vốn” đến các cơ quan, giúp các cơ quan này có
nguồn để hoạt động, hỗ trợ chữa lành các cơ quan khi nó bị tổn thương. Nhóm ngành
này càng lớn mạnh, sự lưu thông vốn và độ đảm bảo tài chính càng cao, nền kinh tế
càng được hỗ trợ để phát triển.
Hiện nay, Ngành Tài chính – Ngân hàng được đề cập cùng nhau do các ngân
hàng hoạt động trên cả lĩnh vực tài chính và ngân hàng; các công ty khác hoạt động
trong lĩnh vực tài chính (không bao gồm các công ty trong ngành Bảo hiểm) bao gồm:
các công ty quản lý quỹ, các công ty chứng khoán, các công ty cho thuê tài chính…..
Ngoài ra, Ngành bảo hiểm được xét riêng nằm ngoài khái niệm các công ty trong lĩnh
vực tài chính để tránh nhầm lẫn.
Hoạt động của ngành Tài chính - Ngân hàng: Cùng với sự đổi mới và đi lên
của đất nước thì không thể phủ nhận vai trò đóng góp to lớn của ngành Tài chính -
Ngân hàng, mà trong đó nổi bật lên vai trò của các Ngân hàng Thương Mại (NHTM).
27
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ tín dụng nền kinh tế so với GDP của Việt Nam (%)
Nguồn: TradingEconomics – World Bank
Biểu đồ trên biểu diễn Tỷ lệ tín dụng nền kinh tế so với GDP. Tín dụng nền kinh
tế là tổng số vốn mà các ngân hàng cấp cho toàn nền kinh tế. Tỷ lệ tín dụng nền kinh tế
so với GDP cho thấy hiệu quả quy mô vốn đầu tư. Biểu đồ cho thấy tỷ lệ này khá cao,
đồng nghĩa với việc các ngân hàng đã huy động một lượng vốn lớn cho nền kinh tế.
Nhìn chung, tỷ lệ tín dụng nền kinh tế so với GDP Việt Nam có xu hướng tăng trưởng
mạnh. Tỷ lệ này vào năm 2011 đạt 120,86%, gấp gần 3,5 lần so với năm 2000. Có thể
nói, các ngân hàng đã phần nào hoàn thành nhiệm vụ, chức năng của mình trong việc
huy động vốn cho nền kinh tế. Bên cạnh các ngân hàng, các công ty hoạt động trong
lĩnh vực Tài chính cũng đạt được một số thành tựu nhất định trong việc đảm báo thông
suốt những dòng tiền trong nền kinh tế. Đặc biệt, việc các công ty yếu kém bị đình
chỉ hoạt động và tước giấy phép kinh doanh… cũng đã góp phần thanh lọc TTCK
Việt Nam.
Xu hướng trong tương lai các ngân hàng và các công ty Tài chính sẽ tiến hành
sáp nhập, mua lại, để tăng năng lực tài chính, năng lực quản lý, vốn và mạng lưới hoạt
động. Điều này cũng giúp hoạt động của TTCK được chuyên nghiệp hơn, thông suốt
hơn, lành mạnh hơn.
Ngành Bảo hiểm: Việt Nam bắt đầu ngành công nghiệp bảo hiểm từ năm 1993
với một công ty bảo hiểm là Bảo Việt, và hiện nay đã có hơn 30 doanh nghiệp. Tổng
doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường năm 2014 đạt 52.680 tỷ đồng, tăng 14,2% so
với năm 2013, trong đó, doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ tăng 10,5%; bảo hiểm
nhân thọ tăng 17,9%. Ngành Bảo hiểm được đánh giá là ngành có nhiều lợi thế phát
triển và dự báo còn tăng trưởng mạnh trong những năm tới.
35,15 39,73 44,79
51,8
61,93
71,22 75,38
96,19 94,53
123,01
135,79
120,86
0
40
80
120
160
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Thang Long University Library
28
Biểu đồ 2.6. Thị phần thị trường bảo hiểm năm 2013
Nguồn: Tạp chí Tài chính12
Biểu đồ trên cho thấy thị phần thị trường bảo hiểm năm 2013. Theo biểu đồ,
công ty Bảo Việt chiếm thị phần lớn nhất với 23%, sau đó đến công ty PVI là 21%, và
công ty Bảo Minh là 10%. Các doanh nghiệp bảo hiểm còn lại nắm giữ thị phần từ 4%
đến 10%. 28% thị phần còn lại của các doanh nghiệp có thị phần dưới 4%. Trong các
doanh nghiệp bảo hiểm, Công ty cổ phần Bảo hiểm Bảo Minh (mã chứng khoán BVH)
và công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Minh (mã chứng khoán BMI) được niêm yết trên Sở
GDCK HOSE.
Biểu đồ 2.7. Tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo Tài chính của BMI
Dựa vào biểu đồ, Tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ tăng trưởng mạnh từ
năm 2011-2013. Chỉ trong 2 năm, Tổng doanh thu đã đạt 24.455 tỷ đồng, gấp gần 1,2
12
http://www.tapchitaichinh.vn/Tai-chinh-Doanh-nghiep/Thi-truong-bao-hiem-Viet-Nam-
Nhin-lai-2013-du-bao-2014/47974.tctc
Bảo Việt
23%
PVI
21%
Bảo Minh
10%
PJICO
8%
PTI
6%
SamsungVina
4%
Khác
28%
20.628
22.758
24.455
20.000
22.500
25.000
2011 2012 2013
29
lần so với năm 2011. Con số trên cho thấy tiềm năng lớn của ngành Bảo Hiểm trong
tương lai. Tuy nhiên, tiềm năng thị trường càng lớn, thách thức và cạnh tranh càng gay
gắt hơn. Do đó, các doanh nghiệp Bảo hiểm càng phải đảm bảo được vị thế của mình
trên thị trường bảo hiểm cũng như TTCK.
Phần Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam, Sở GDCK Tp.HCM và
các công ty trong ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên Sở GDCK
Tp.HCM trên đây là cơ sở để nhìn nhận khái quát hoạt động, điểm mạnh, điểm yếu và
xu hướng của TTCK Việt Nam, Sở GDCK HOSE và Ngành Tài chính – Ngân hàng –
Bảo hiểm. Từ đó có thể đi sâu chi tiết vào chính sách cổ tức của các công ty trong
ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên Sở GDCK Tp.HCM.
2.2. Thực trạng chính sách cổ tức của các công ty ngành Tài chính - Ngân hàng -
Bảo hiểm niêm yết trên sàn HOSE
Các công ty hoạt động trong ngành Tài chính – Ngân Hàng – Bảo hiểm niêm yết
trên Sở GDCK HOSE từ trước năm 2009 có 10 công ty. Trong đó có 4 ngân hàng, 2
công ty bảo hiểm và 4 công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính. Các ngân hàng và
công ty cổ phần được gọi chung là Công ty trong khóa luận này.
Các số liệu về chính sách cổ tức của các công ty ngành Tài chính - Ngân hàng -
Bảo hiểm niêm yết trên sàn HOSE đều được thu thập và thống kê lại theo Báo cáo Tài
chính thường niên của các công ty này. Đây là những Báo cáo đã được kiểm toán và
công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang web của công ty.
Do đó, số liệu được nghiên cứu mang tính xác thực cao, đáng tin cậy.
Biểu đồ 2.8. Tỷ trọng các Công ty ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm ngành
Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm niêm yết trên sàn HOSE trước năm 2009
Nguồn: Tự tổng hợp
Ngân
hàng
40%
Tài chính
40%
Bảo hiểm
20%
Thang Long University Library
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018
Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng,  HOT 2018

More Related Content

What's hot

Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thàn...
Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thàn...Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thàn...
Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần xây lắp 1- Petrolimex
Luận văn: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần xây lắp 1- PetrolimexLuận văn: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần xây lắp 1- Petrolimex
Luận văn: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần xây lắp 1- PetrolimexViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân Tại Tpbank - CN Miền Nam
Đề tài: Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân Tại Tpbank - CN Miền NamĐề tài: Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân Tại Tpbank - CN Miền Nam
Đề tài: Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân Tại Tpbank - CN Miền NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fptHoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp: Đề tài: Phân tích mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và h...
Khóa luận tốt nghiệp: Đề tài: Phân tích mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và h...Khóa luận tốt nghiệp: Đề tài: Phân tích mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và h...
Khóa luận tốt nghiệp: Đề tài: Phân tích mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và h...Tuyen Tap Giao An - Bai Tap - De Thi
 
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Baocaothuctaptaichinhdoanhnghiep 121126021432-phpapp01
Baocaothuctaptaichinhdoanhnghiep 121126021432-phpapp01Baocaothuctaptaichinhdoanhnghiep 121126021432-phpapp01
Baocaothuctaptaichinhdoanhnghiep 121126021432-phpapp01Long Nguyễn
 
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân h...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân h...Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân h...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích chiến lược của vietel năm 2017_Nhan lam luan van Miss Mai 0988.377.480
Phân tích chiến lược của vietel năm 2017_Nhan lam luan van Miss Mai 0988.377.480Phân tích chiến lược của vietel năm 2017_Nhan lam luan van Miss Mai 0988.377.480
Phân tích chiến lược của vietel năm 2017_Nhan lam luan van Miss Mai 0988.377.480Nguyễn Thị Thanh Tươi
 

What's hot (20)

Đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Xây lắp Dầu khí
Đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Xây lắp Dầu khíĐề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Xây lắp Dầu khí
Đề tài: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Xây lắp Dầu khí
 
Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thàn...
Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thàn...Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thàn...
Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thàn...
 
Đề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới kinh doanh bất động sản, HOT
Đề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới kinh doanh bất động sản, HOTĐề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới kinh doanh bất động sản, HOT
Đề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới kinh doanh bất động sản, HOT
 
Luận văn: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần xây lắp 1- Petrolimex
Luận văn: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần xây lắp 1- PetrolimexLuận văn: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần xây lắp 1- Petrolimex
Luận văn: Hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần xây lắp 1- Petrolimex
 
Đề tài phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
 
Đề tài: Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân Tại Tpbank - CN Miền Nam
Đề tài: Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân Tại Tpbank - CN Miền NamĐề tài: Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân Tại Tpbank - CN Miền Nam
Đề tài: Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân Tại Tpbank - CN Miền Nam
 
Luận văn: Quy chế trả lương tại Công ty May Sông Hồng, HAY
Luận văn: Quy chế trả lương tại Công ty May Sông Hồng, HAYLuận văn: Quy chế trả lương tại Công ty May Sông Hồng, HAY
Luận văn: Quy chế trả lương tại Công ty May Sông Hồng, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần May Sông Hồng Nam ...
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần May Sông Hồng Nam ...Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần May Sông Hồng Nam ...
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần May Sông Hồng Nam ...
 
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fptHoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
Hoàn thiện chính sách cổ tức tại công ty cổ phần fpt
 
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty thuốc lá, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty thuốc lá, 9đLuận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty thuốc lá, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty thuốc lá, 9đ
 
Luận văn: Quy chế trả lương cho người lao động tại báo Đời sống
Luận văn: Quy chế trả lương cho người lao động tại báo Đời sốngLuận văn: Quy chế trả lương cho người lao động tại báo Đời sống
Luận văn: Quy chế trả lương cho người lao động tại báo Đời sống
 
Khóa luận tốt nghiệp: Đề tài: Phân tích mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và h...
Khóa luận tốt nghiệp: Đề tài: Phân tích mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và h...Khóa luận tốt nghiệp: Đề tài: Phân tích mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và h...
Khóa luận tốt nghiệp: Đề tài: Phân tích mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và h...
 
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng...
 
Baocaothuctaptaichinhdoanhnghiep 121126021432-phpapp01
Baocaothuctaptaichinhdoanhnghiep 121126021432-phpapp01Baocaothuctaptaichinhdoanhnghiep 121126021432-phpapp01
Baocaothuctaptaichinhdoanhnghiep 121126021432-phpapp01
 
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần K.I.P Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần K.I.P Việt NamLuận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần K.I.P Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Cổ phần K.I.P Việt Nam
 
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân h...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân h...Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân h...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính của hệ thống ngân h...
 
Phân tích chiến lược của vietel năm 2017_Nhan lam luan van Miss Mai 0988.377.480
Phân tích chiến lược của vietel năm 2017_Nhan lam luan van Miss Mai 0988.377.480Phân tích chiến lược của vietel năm 2017_Nhan lam luan van Miss Mai 0988.377.480
Phân tích chiến lược của vietel năm 2017_Nhan lam luan van Miss Mai 0988.377.480
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thương mại Lan Thành
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thương mại Lan ThànhĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thương mại Lan Thành
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thương mại Lan Thành
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hàm Yên, 9đ
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hàm Yên, 9đĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hàm Yên, 9đ
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh Hàm Yên, 9đ
 
Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!
Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!
Đề tài: phân tích doanh thu và lợi nhuận tại công ty, HAY, 9 điểm!
 

Similar to Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng, HOT 2018

Luận văn: Giải pháp tăng cung cổ phiếu niêm yết trên Trung tâm Giao dịch Chứn...
Luận văn: Giải pháp tăng cung cổ phiếu niêm yết trên Trung tâm Giao dịch Chứn...Luận văn: Giải pháp tăng cung cổ phiếu niêm yết trên Trung tâm Giao dịch Chứn...
Luận văn: Giải pháp tăng cung cổ phiếu niêm yết trên Trung tâm Giao dịch Chứn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...
Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...
Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thàn...
Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thàn...Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thàn...
Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tàiphân tích tình hình tính dụng thương mại công ty tư vấn xấy dựng, HAY, ...
Đề tàiphân tích tình hình tính dụng thương mại công ty tư vấn xấy dựng, HAY, ...Đề tàiphân tích tình hình tính dụng thương mại công ty tư vấn xấy dựng, HAY, ...
Đề tàiphân tích tình hình tính dụng thương mại công ty tư vấn xấy dựng, HAY, ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tín dụng thương mại tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây...
Phân tích tình hình tín dụng thương mại tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây...Phân tích tình hình tín dụng thương mại tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây...
Phân tích tình hình tín dụng thương mại tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...Thu Vien Luan Van
 
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hùng phương
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hùng phươngGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hùng phương
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hùng phươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hùng phương
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hùng phươngGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hùng phương
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hùng phươngNOT
 
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbtPhân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbtPhân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbthttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng, HOT 2018 (20)

Luận văn: Giải pháp tăng cung cổ phiếu niêm yết trên Trung tâm Giao dịch Chứn...
Luận văn: Giải pháp tăng cung cổ phiếu niêm yết trên Trung tâm Giao dịch Chứn...Luận văn: Giải pháp tăng cung cổ phiếu niêm yết trên Trung tâm Giao dịch Chứn...
Luận văn: Giải pháp tăng cung cổ phiếu niêm yết trên Trung tâm Giao dịch Chứn...
 
Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...
Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...
Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...
 
Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...
Luận văn: Quản trị rủi ro tài chính tại Công ty chứng khoán APECS - Gửi miễn ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
 
Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thàn...
Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thàn...Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thàn...
Chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thàn...
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Đề tài tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài  tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAYĐề tài  tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài tình hình tài chính công ty chứng khoán, ĐIỂM 8, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Đề tàiphân tích tình hình tính dụng thương mại công ty tư vấn xấy dựng, HAY, ...
Đề tàiphân tích tình hình tính dụng thương mại công ty tư vấn xấy dựng, HAY, ...Đề tàiphân tích tình hình tính dụng thương mại công ty tư vấn xấy dựng, HAY, ...
Đề tàiphân tích tình hình tính dụng thương mại công ty tư vấn xấy dựng, HAY, ...
 
Phân tích tình hình tín dụng thương mại tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây...
Phân tích tình hình tín dụng thương mại tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây...Phân tích tình hình tín dụng thương mại tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây...
Phân tích tình hình tín dụng thương mại tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây...
 
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
 
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần đầu ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hùng phương
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hùng phươngGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hùng phương
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hùng phương
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Hưng Phương,2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Hưng Phương,2018Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Hưng Phương,2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Hưng Phương,2018
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hùng phương
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hùng phươngGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hùng phương
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh hùng phương
 
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại quốc tế việt mỹ
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty thương mại quốc tế, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty thương mại quốc tế, ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty thương mại quốc tế, ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty thương mại quốc tế, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbtPhân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbtPhân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn bánh kẹo sbt
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Đề tài chính sách cổ tức công ty tài chính ngân hàng, HOT 2018

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG – BẢO HIỂM NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH SINH VIÊN THỰC HIỆN: HOÀNG MINH PHƢƠNG LINH MÃ SINH VIÊN : A19613 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG – BẢO HIỂM NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Trịnh Trọng Anh Sinh viên thực hiện : Hoàng Minh Phƣơng Linh Mã sinh viên : A19613 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI - 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, với tình cảm chân thành em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Thạc sĩ Trịnh Trọng Anh đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản lý, trường Đại học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt các năm học tập tại trường. Với vốn kiến thúc được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang để em bước vào môi trường làm việc một cách vững chắc hơn. Trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình làm khóa luận, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2015 Sinh viên Hoàng Minh Phƣơng Linh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Hoàng Minh Phƣơng Linh Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ TỨC VÀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ........1 1.1. Tổng quan về Thị trƣờng Chứng khoán và công ty cổ phần............................1 1.1.1. Tổng quan về Thị trường Chứng khoán ............................................................1 1.1.2. Tổng quan về Công ty cổ phần............................................................................2 1.2. Tổng quan về Cổ tức và chính sách cổ tức .........................................................2 1.2.1. Tổng quan về Cổ tức............................................................................................2 1.2.2. Tổng quan về Chính sách cổ tức ........................................................................8 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách cổ tức ...................................................13 1.3.1. Quy mô Hội đồng quản trị (BS - Boarding Size) .............................................13 1.3.2. Hội đồng quản trị độc lập (BI – Boarding Independence)..............................13 1.3.3. Sự kiêm nhiệm của giám đốc điều hành (CD – CEO Duality of Firm)..........14 1.3.4. Quy mô doanh nghiệp (FS – Firm Size)...........................................................14 1.3.5. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity) ...................14 1.3.6. Đòn bẩy tài chính (LEV – Financial leverage of firm)....................................15 1.3.7. Tốc độ tăng trưởng (FG – Firm Growth).........................................................15 1.4. Lý thuyết về chính sách cổ tức...........................................................................16 1.4.1. Chính sách cổ tức và giá trị công ty..................................................................16 1.4.2. Tâm lý của các cổ đông về chính sách cổ tức ..................................................17 1.4.3. Thuế ảnh hưởng tới chính sách cổ tức ............................................................18 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM NIÊM YẾT TRÊN SỞ GDCK TP.HCM...................................................................21 2.1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, Sở GDCK Tp.HCM và các công ty trong ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên Sở GDCK Tp.HCM........................................................................................................................21 2.1.1. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................21 2.1.2. Tổng quan về Sở GDCK Tp.HCM (Hose – Ho Chi Minh Stock Exchange)..25 2.1.3. Tổng quan hoạt động của các công ty ngành Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm trong những năm qua .........................................................................................26 2.2. Thực trạng chính sách cổ tức của các công ty ngành Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm niêm yết trên sàn HOSE ............................................................................29 2.2.1. Hình thức trả cổ tức ..........................................................................................30
  • 6. 2.2.2. Cách thức chi trả cổ tức ....................................................................................32 2.2.3. Đánh giá chính sách cổ tức qua các năm ........................................................34 2.3. Phân tích các yếu tố tác động lên chính sách cổ tức của các công ty ngành Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm niêm yết trên HOSE..........................................44 2.3.1. Các yếu tố về Cơ cấu công ty.............................................................................45 2.3.2. Các yếu tố Quy mô và Tốc độ tăng trưởng.......................................................46 2.3.3. Các yếu tố Chỉ tiêu tài chính.............................................................................48 2.4. Những kết luận về chính sách cổ tức của các công ty ngành Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm niêm yết trên HOSE .......................................................................49 CHƢƠNG 3. NHỮNG BẤT CẬP TRONG LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................53 3.1. Những bất cập trong lựa chọn chính sách cổ tức.............................................53 3.1.1. Sử dụng chính sách cổ tức để thu hút các nhà đầu tư ....................................53 3.1.2. Tập trung vào mục tiêu ngắn hạn thay vì phát triển bền vững.......................54 3.1.3. Lợi ích nhóm......................................................................................................55 3.1.4. Phụ thuộc nhiều vào yếu tố bên ngoài .............................................................56 3.1.5. Quan điểm sai lầm của nhà đầu tư với cổ tức..................................................56 3.1.6. Chưa có khung pháp lý rõ ràng, chặt chẽ........................................................56 3.2. Khuyến nghị ........................................................................................................57 3.2.1. Các nguyên tắc cơ bản.......................................................................................58 3.2.2. Nhận thức của Ban quản lý ..............................................................................60 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Giải thích BCTC Báo cáo tài chính CTCP Công ty cổ phần ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông HĐQT Hội đồng quản trị NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước SGDCK Sở Giao dịch chứng khoán TNCN Thu nhập cá nhân TTLKCK Trung tâm lưu ký chứng khoán UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước VNĐ Việt Nam đồng
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ Bảng 1.1. Hình thức cổ tức tiền mặt và cổ tức cổ phiếu .................................................3 Bảng 2.1. Tóm tắt quy định niêm yết trên HOSE và HNX...........................................25 Bảng 2.2. Danh sách các công ty cổ phần ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên Sở GDCK HOSE (tính từ năm 2009)......................................................30 Bảng 2.3. Tỷ lệ cổ tức năm 2012 của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam ......38 Bảng 2.4. DPS của các công ty niêm yết trên HOSE giai đoạn 2009 – 2011(VNĐ)....40 Bảng 2.5. Tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE năm 2009 - 2011.41 Bảng 2.6. Tỷ suất cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE năm 2009 -2011 .........43 Bảng 2.7. Tỷ lệ cổ tức của một số CTCP ......................................................................49 Bảng 2.8. Một số số liệu cổ phiếu của MSN.................................................................50 Bảng 3.1. Quan điểm của Ban quản lý về chính sách cổ tức ........................................60 Biểu đồ 2.1. Số công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.................................... 21 Biểu đồ 2.2. Tổng giá trị vốn hóa TTCK Việt Nam giai đoạn 2004-2014 ...................22 Biểu đồ 2.3. Tổng giá trị vốn huy động TTCK giai đoạn 2004-2014...........................23 Biểu đồ 2.4. Tăng trưởng VN-Index giai đoạn 2000 – 30/6/2014 ................................24 Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ tín dụng nền kinh tế so với GDP của Việt Nam (%).......................27 Biểu đồ 2.6. Thị phần thị trường bảo hiểm năm 2013...................................................28 Biểu đồ 2.7. Tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ giai đoạn 2011-2013............28 Biểu đồ 2.8. Tỷ trọng các Công ty ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm ngành Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm niêm yết trên sàn HOSE trước năm 2009 ....................29 Biểu đồ 2.9. Tỷ trọng hình thức cổ tức của các công ty ngành Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm niêm yết trên sàn HOSE giai đoạn 2009-2013..............................................30 Biểu đồ 2.10. Hình thức trả cổ tức của các công ty ngành Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm niêm yết trên sàn HOSE giai đoạn 2009-2013.....................................................31 Biểu đồ 2.11. Số lần trả cổ tức trong năm và tỷ lệ cổ tức trung bình của các công ty trong nghiên cứu giai đoạn 2009 - 2013........................................................................32 Biểu đồ 2.12. Các tháng trả cổ tức của các công ty trong nghiên cứu ..........................33 Biểu đồ 2.13. Giá cổ phiếu BMI tháng 5/2013 (Đơn vị: Nghìn đồng) .........................34 Biểu đồ 2.14. Tăng trưởng tỷ lệ cổ tức..........................................................................35 Biểu đồ 2.15. Tăng trưởng tín dụng ngành ngân hàng giai đoạn 2001-2012................35 Biểu đồ 2.16. Lợi nhuận 4 ngân hàng được nghiên cứu năm 2009 - 2013 ...................36 Biểu đồ 2.17. Tỷ lệ bồi thường Bảo hiểm của BVH và BMI giai đoạn 2011 - 2012....37 Thang Long University Library
  • 9. Biểu đồ 2.18.Tổng doanh thu phí Bảo hiểm của BVH và BMI giai đoạn 2011-2013..37 Biểu đồ 2.19. DPS trung bình của các công ty ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên HOSE từ năm 2009 giai đoạn 2009-2013(VNĐ)...........................39 Biểu đồ 2.20. Tỷ lệ chi trả cổ tức trung bình của các công ty ngành Tài chính – Ngân hàng - Bảo hiểm niêm yết trên HOSE từ năm 2009 (%)..............................................40 Biểu đồ 2.21. Tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty ngành Tài chính (%) ......................42 Biểu đồ 2.22. Tỷ suất cổ tức trung bình các ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên HOSE (%)................................................................................................43 Biểu đồ 2.23. Giá cổ phiếu trung bình các ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm của các công ty niêm yết trên HOSE vào ngày 31/12 năm 2009 – 2013 (VNĐ)..........44 Biểu đồ 2.24. Quy mô của HĐQT và tỷ lệ cổ tức .........................................................45 Biểu đồ 2.25. HĐQT độc lập, sự kiêm nhiệm của CEO và tỷ lệ cổ tức........................46 Biểu đồ 2.26. Quy mô công ty và tỷ lệ cổ tức...............................................................46 Biểu đồ 2.27. Tăng trưởng công ty và tỷ lệ cổ tức........................................................47 Biểu đồ 2.28. ROE, LEV và tỷ lệ cổ tức .......................................................................48
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Mỗi nhà quản trị doanh nghiệp luôn phải đưa ra ba quyết định cốt lõi: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định cổ tức. Cả 3 đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần đầu tư vào lĩnh vực nào, ngắn hạn hay dài hạn, lợi nhuận làm ra có nhiều không? (quyết định đầu tư); Doanh nghiệp cần huy động tiền cho đầu tư như thế nào, ở đâu và vào thời điểm nào (quyết định tài trợ); Lợi nhuận của doanh nghiệp được sử dụng như thế nào (quyết định phân chia cổ tức). Trên thực tế, các quyết định trên có mối quan hệ cơ hữu với nhau. Cụ thể, chính sách cổ tức có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận giữ lại và sự thu hút vốn tiềm năng – đây là 2 nguồn chính, chi phí ít tốn kém để huy động vốn cho quyết định tài trợ và quyết định đầu tư. Ở TTCK Việt Nam hiện nay, các công ty niêm yết nói riêng và các công ty cổ phần nói chung vẫn chưa có một chiến lược cụ thể, rõ ràng về chính sách cổ tức và chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của chính sách cổ tức lên công ty. Việc chi trả cổ tức còn mang tính tự phát, chưa có chiến lược dài hạn. Do tầm quan trọng và tính ảnh hưởng sâu rộng của ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm đến toàn nền kinh tế và tầm quan trọng của chính sách cổ tức, khóa luận này sẽ tập trung làm rõ chính sách cổ tức, cách thức xây dựng và những yếu tố xung quanh nó; để giúp các công ty ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm nói riêng và các công ty niêm yết nói riêng có thể đưa ra quyết định cổ tức hợp lý, hiệu quả hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu:  Tổng quát hóa lý thuyết về cổ tức nói chung và chính sách cổ tức nói riêng.  Xem xét thực trạng chi trả cổ tức và đánh giá các yếu tố tác động đến chính sách cổ tức theo những tiêu chí cụ thể, áp dụng cho các công ty ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên HOSE.  Đưa ra những khuyến nghị nhằm khắc phục hoặc hạn chế, giảm thiểu những tác hại mà chính sách cổ tức gây ra. Câu hỏi nghiên cứu: Khóa luận sẽ tập trung trả lời các câu hỏi: Chính sách cổ tức là gì? Nó có ảnh hưởng đến giá trị công ty như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chính sách cổ tức? Những chính sách đó có tối đa hóa lợi ích công ty, hay gia tăng tài sản cho cổ đông? Trước các thay đổi của nền kinh tế, các nhà quản trị sẽ quyết định chính sách cổ tức như thế nào? Thang Long University Library
  • 11. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các công ty ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên HOSE từ năm 2009. Lý do em chọn các công ty ngành này vì ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm có tầm quan trọng và tính ảnh hưởng xuyên suốt đến toàn nền kinh tế; lại chịu ảnh hưởng rất nhiều trước các biến động về kinh tế. Hơn thế nữa, các công ty ngành này thường xuyên có các báo cáo tài chính và các văn bản công bố cổ tức thường xuyên và khá đầy đủ, lại có trang web riêng, tiện lợi cho việc thu thập số liệu chính xác, nhanh chóng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận này chỉ tổng hợp, quan sát, phân tích các số liệu đã được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng; và sử dụng các nghiên cứu trước đây để làm cơ sở nền tảng phân tích, đánh giá và hoàn thiện chính sách cổ tức của các công ty ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên HOSE. Từ đó, suy rộng ra, ta có được định hướng cho các công ty niêm yết trên HOSE trên tất cả các ngành trong quyết định chính sách cổ tức. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của các công ty ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên HOSE. Thu thập thông tin, lý luận cơ bản từ các sách chuyên đề, sách kinh tế, giáo trình, internet… kết hợp với những kiến thức đã học cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng xã hội và các tài liệu tham khảo khác… Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu. So sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có thể thấy thực trạng chính sách cổ tức trong những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, khóa luận được chia thành ba phần chính: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cổ tức và chính sách cổ tức; - Chƣơng 2: Phân tích chính sách cổ tức của các công ty hoạt động trong ngành Tài chính – Ngân hàng - Bảo hiểm niêm yết trên Sở GDCK Tp.Hồ Chí Minh; - Chƣơng 3: Những bất cập trong lựa chọn chính sách cổ tức và một số khuyến nghị.
  • 12. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ TỨC VÀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC 1.1. Tổng quan về Thị trƣờng Chứng khoán và công ty cổ phần 1.1.1. Tổng quan về Thị trường Chứng khoán 1.1.1.1. Khái niệm Thị trường Chứng khoán1 Thị trường Chứng khoán (TTCK) là một thị trường mà ở đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Các tổ chức kinh doanh trên TTCK gồm có: Chủ thể phát hành, chủ thể đầu tư, các tổ chức kinh doanh trên TTCK, các tổ chức có liên quan đến thị trường. Các loại hàng hóa trên TTCK bao gồm: Cổ phiếu, Trái phiếu, Chứng chỉ quỹ, Chứng khoán phái sinh và Chứng khoán có thể chuyển đổi. Trong đó, Cổ phiếu là loại chứng khoán được quan tâm nhất trên TTCK do tính chất chứng minh quyền sở hữu Công ty và tính thanh khoản cao hơn các loại chứng khoán khác trên Thị trường. TTCK hoạt động dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước, quản lý và giám sát hoạt động trên TTCK, nhằm đảm bảo lợi ích cho nhà đầu tư, đảm bảo cho TTCK được minh bạch, thông suốt, ổn định và phát triển trong dài hạn. Ở Việt Nam, cơ quan này là Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước. Ngoài ra, TTCK Việt Nam còn chịu sự quản lý của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. TTLKCK có nhiệm vụ hỗ trợ và bù lấp những khiếm khuyết trong hoạt động của toàn bộ TTCK. TTCK gồm: Thị trường phi tập trung (OTC – Over counter market) và Thị trường tập trung (Sở giao dịch Chứng khoán). Tuy nhiên, trên thị trường phi tập trung, toàn bộ thông tin của Công ty và các giao dịch không được công bố đại chúng; còn toàn bộ thông tin trên Thị trường tập trung sẽ được thông báo đại chúng. Do đó, các nghiên cứu chỉ có thể tiếp cận với Thị trường tập trung. Ngoài ra, TTCK còn được chia thành Thị trường sơ cấp và Thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà chứng khoán được phát hành lần đầu tiên, đem lại vốn cho người phát hành. Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch chứng khoán nhiều lần, không trực tiếp mang lại trực tiếp mang lại vốn cho nhà đầu tư sản xuất kinh doanh. 1.1.1.2. Vai trò của Thị trường Chứng khoán TTCK có vai trò quan trọng với nền kinh tế. Những chức năng cơ bản của TTCK giúp toàn bộ nền kinh tế có cơ sở, điểm tựa để hoạt động. Những chức năng đó bao gồm: TTCK là nơi huy động vốn cho nền kinh tế, là nơi cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng, tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán. Ngoài ra, các thông tin về giá cổ phiếu, thông tin giao dịch, thông tin của Doanh nghiệp cũng là cơ sở đánh giá hoạt động của Doanh nghiệp. Cuối cùng, TTCK là môi trường cho Chính Phủ thực 1 Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2002 Thang Long University Library
  • 13. 2 hiện các Chính sách Kinh tế vĩ mô như: Phát hành Trái phiếu chính phủ, tăng cường vốn huy động, nâng cao tính minh bạch, trong sạch của nền kinh tế, giúp nền kinh tế hoạt động lành mạnh và bền vững. Có thể nói, TTCK là thước đo sức khỏe của toàn bộ đất nước. Mỗi một biến động nhỏ về kinh tế - xã hội đều thể hiện trên các chỉ số trên TTCK như VN-Index, VN30… TTCK là một bộ phận của Thị trường vốn, là nơi để các CTCP huy động vốn. Tuy nhiên hiện nay, TTCK còn có vai trò trên Thị trường Tiền tệ. Trên TTCK, không những các doanh nghiệp, tổ chức, nhà nước huy động được vốn mà nó còn giúp Thị trường hối đoái và Liên ngân hàng được hoạt động. 1.1.2. Tổng quan về Công ty cổ phần Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:  Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;  Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;  Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;  Cổ đông có thể là tổ chức; cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa;  Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;  Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại ra công chúng để huy động vốn. 1.2. Tổng quan về Cổ tức và chính sách cổ tức 1.2.1. Tổng quan về Cổ tức 1.2.1.1. Khái niệm cổ tức Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần được chia cho các cổ đông (hay chủ sở hữu) của công ty đó theo quyết định của Hội đồng Quản trị.2 1.2.1.1. Các hình thức chi trả cổ tức Có 2 hình thức trả cổ phiếu cơ bản trên thị trường: Cổ tức bằng tiền mặt, Cổ tức bằng cổ phiếu. Ngoài ra còn có 2 hình thức chi trả cổ tức khác là hình thức cổ tức tài sản và mua lại cổ phần. Sau đây là bảng tóm tắt 2 hình thức chi trả cổ tức chính: 2 GS.TS. Phạm Quang Trung, Giáo trình “Quản trị Tài chính Doanh nghiệp” - Tác Giả:, NSX - NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân (2012)
  • 14. 3 Bảng 1.1. Hình thức cổ tức tiền mặt và cổ tức cổ phiếu Cổ tức tiền mặt Cổ tức cổ phiếu Hình thức trả Tiền mặt Cổ phiếu (cổ phần thường) Cách trả cổ tức Cổ tức = Mệnh giá x tỷ lệ chia cổ tức Phát hành cổ phiếu bổ sung Mục đích Thu hút các nhà đầu tư Giữ lại vốn để đầu tư Ảnh hưởng Giảm tiền mặt => giảm tài sản => giảm vốn cổ phần Gia tăng số cổ phần đang lưu hành => giảm giá trị mỗi một cổ phần Nguồn: Tự tổng hợp (i) Cổ tức tiền mặt (cash dividend) Công ty thường trả cổ tức dưới dạng tiền mặt, có thể trả mỗi năm 1 lần hoặc nhiều lần trong một năm. Cổ tức tiền mặt được phân bổ theo một lượng tiền cố định trên mỗi một cổ phần thường (DPS -Dividend per share: cổ tức trên một cổ phần thường), các cổ đông nhận được lượng cổ tức theo số cổ phần mình nắm giữ. Cổ tức được tính theo công thức sau: Cổ tức = Mệnh giá x tỷ lệ cổ tức Trong đó, mệnh giá là giá trị được ấn định trong giấy chứng nhận cổ phiếu được ghi trong điều lệ của công ty. Ở Việt Nam, theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, mệnh giá một cổ phần là 10.000 VNĐ3 . Tỷ lệ cổ tức được HĐQT quyết định. Ví dụ, tỷ lệ cổ tức của công ty A năm 2014 là 15%. Cổ tức trên mỗi cổ phần là (DPS): 10.000 x 15% = 1.500 VNĐ. Một cổ đông có 5.000 cổ phần sẽ nhận được 5.000 x 1.500 = 7.500.000 VNĐ tiền cổ tức. Cổ tức tiền mặt là khoản phân phối lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần. Do đó, cổ tức tiền mặt không phải chi phí và không xuất hiện trên báo cáo tài chính của công ty. Về mặt pháp lý, các công ty không được chia cổ tức tiền mặt vượt quá lợi nhuận sau thuế trong kỳ. Sau khi công bố, chia cổ tức tiền mặt trở thành khoản phải trả của công ty, được thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Sau khi thanh toán cổ tức, lượng tiền của công ty giảm xuống, dẫn đến Tài sản của công ty giảm, và giảm vốn cổ phần. Trong thực tế, một công ty cổ phần muốn chia cổ tức tiền mặt phải có một lượng tiền mặt đủ lớn để trả cổ tức và vẫn đáp ứng được nhu cầu sắp tới, như việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng tài sản và thanh toán khoản nợ hiện tại, tạo ra nguồn vốn bù đắp 3 Quyết định số 313/QĐ-UBCK ngày 12/11/2004 về việc ban hành Quy chế xét duyệt đăng ký phát hành chứng khoán ra công chúng; cấp phép niêm yết, cấp phép hoạt động kinh doanh và dịch vụ chứng khoán. Thang Long University Library
  • 15. 4 cho việc trả cổ tức. Do đó, trả cổ tức tiền mặt còn là tín hiệu cho thấy công ty đang hoạt động tốt, thu hút các nhà đầu tư mua cổ phiếu của công ty. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, việc trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ làm giảm lượng tiền của công ty, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và khả năng tài trợ cho các nhu cầu đầu tư trong tương lai. Khi cần vốn kinh doanh, công ty phải huy động vốn bằng 2 nguồn: một là đi vay ngân hàng, hai là phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Cả 2 đều gây ra áp lực trả nợ rất lớn cho công ty, làm tăng chi phí tài chính, và tăng rủi ro trong các dự án đầu tư hay kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh. (ii) Cổ tức cổ phiếu (stock dividend) Ngoài trả cổ phiếu bằng tiền, các công ty có thể trả cổ tức bằng cổ phiếu. “Thực ra, trả cổ tức bằng cổ phiếu không phải là chi trả cổ tức đúng nghĩa, vì nó không làm cho tài khoản tiền mặt của công ty giảm đi”4 . Công ty cổ phần sẽ phát hành bổ sung cổ phiếu theo tỷ lệ do Đại hội đồng Cổ đông thông qua, làm gia tăng số cổ phần đang lưu hành, khiến giá trị của mỗi cổ phần bị giảm xuống. Số cổ phiếu này được phát cho các cổ đông theo tỷ lệ cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Chia cổ tức bằng cổ phiếu được thực hiện khi công ty muốn giữ lại nguồn vốn để tái đầu tư mà có thể hạn chế đi vay thêm nguồn bên ngoài. Ví dụ công ty tuyên bố trả cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 15%. Một cổ đông có 1000 cổ phần sẽ nhận được thêm 1000 x 15% = 150 cổ phiếu nữa. Tuy nhiên, không có nghĩa cổ đông nhận được thêm một khoản tiền mà giá trị mỗi một cổ phẩn đã giảm đi và tổng giá trị cổ phần mà cổ đông đó nắm giữ không đổi. Hình thức này không làm cho Tài sản và Nguồn vốn thay đổi. Việc chia cổ tức bằng cổ phiếu vừa thoả mãn được yêu cầu vốn đầu tư, vừa đáp ứng kỳ vọng được trả cổ tức bằng tiền trong tương lai của các cổ đông. Hơn thế nữa, việc phát hành cổ phiếu bổ sung còn tiết kiệm chi phí phát hành so với phát hành cổ phiếu mới. Tuy nhiên, phát hành cổ phiếu bổ sung để trả cổ tức sẽ tạo áp lực lợi nhuận, áp lực trả cổ tức bằng tiền mặt rất lớn cho công ty. Do áp lực quá lớn, công ty có thể giảm tỷ lệ chia cổ tức, khiến cho lợi nhuận trên 1 cổ phần bị giảm xuống (EPS – Earning per Share). Ngoài ra còn có thể gây nên hiện tượng loãng giá cổ phiếu, khiến cho giá cổ phiếu sụt giảm trong khi số lượng cổ phần lưu hành tăng lên. (iii) Các hình thức khác Ngoài hai hình thức phổ biến là cổ tức bằng tiền và cổ tức cổ phiếu, còn có hình thức trả cổ tức bằng tài sản và hình thức mua lại cổ phần. 4 Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright – Niên khóa 2006-07 – Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều
  • 16. 5 Trả cổ tức bằng tài sản: Công ty cổ phần có thể trả cổ tức bằng hàng hóa, bất động sản, hay cổ phiếu, trái phiếu… mà công ty nắm giữ. Trả cổ tức bằng tài sản cũng khiến công ty bị giảm Tài sản, giảm nguồn vốn. Tuy nhiên trường hợp này rất hiếm khi xảy ra trong thực tế. Nó phản ánh hoạt động kinh doanh không tốt của công ty, và cổ đông cũng không dễ dàng chấp nhận được trả cổ tức bằng tài sản vì lý do thanh khoản và định giá tài sản. Hơn thế nữa, Việt Nam chưa có khung pháp lý quy định trả cổ tức bằng hình thức này. Mua lại cổ phần: Thay vì trả cổ tức tiền mặt, công ty có thể mua lại các cổ phần đang lưu hành của các cổ đông với mức giá thỏa thuận. Cổ phần được mua lại được gọi là cổ phần ngân quỹ. Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán (theo Điều 91, Mục 2, Chương IV, Luật Doanh nghiệp). Công ty chỉ mua lại cổ phần khi kết quả hoạt động kinh doanh tốt và có lượng tiền lớn. Khi mua lại cổ phần, công ty làm giảm số cổ phần đang lưu hành, tăng cường tính tự chủ trong việc kiểm soát công ty. Mặt khác, việc mua lại cổ phần sẽ hạn chế cổ phần được chia cổ tức, khiến cho tỷ lệ chia cổ tức sẽ tăng lên trong tương lai, mang lại lợi nhuận kỳ vọng cao cho cổ đông, hay EPS tăng lên. Nhìn từ góc độ các chỉ tiêu tài chính, lượng tiền giảm khiến cho Tài sản giảm, thu nhập sau thuế không đổi khiến cho Tỷ suất sinh lợi trên Tài sản (ROA – Return on Assets) tăng lên đáng kể. Ngoài ra, mua lại cổ phần còn làm giảm áp lực loãng giá cổ phiếu do nguồn cung giảm đột ngột, giá trị của cổ phiếu sẽ tăng lên, tạo nên sự thu hút với các nhà đầu tư. 1.2.1.2. Cách thức chi trả cổ tức (i) Quy trình chi trả cổ tức Cả 2 hình thức trả cổ tức cơ bản đều tuân theo một quy trình duy nhất. Các công ty cổ phần tại Việt Nam thường trả cổ tức 2 lần/năm hoặc 1 lần/năm. Dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh, chính sách cổ tức mục tiêu năm trước, kế hoạch kinh doanh trong tương lai, HĐQT sẽ quyết định việc trả cổ tức của năm đó và đề ra mục tiêu trả cổ tức năm sau. Quy trình chi trả cổ tức được chia ra tuần tự theo các mốc thời gian cụ thể được thông báo bằng văn bản. Sau khi công bố, trả cổ tức trở thành trách nhiệm tài chính với công ty và không dễ dàng thay đổi được. Cổ đông được nhận cổ tức thông qua tài khoản lưu ký tại công ty. Quy trình trả cổ tức tuân theo các mốc thời gian như sau: Thang Long University Library
  • 17. 6 Sơ đồ 1.1. Quy trình trả cổ tức Nguồn: Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright – Niên khóa 2006-07 – Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều – Chính sách Cổ tức Ngày công bố (Declaration date): là ngày HĐQT công bố trả cổ tức cho các cổ đông và toàn bộ thị trường. Các nội dung cơ bản được công bố bao gồm: hình thức trả cổ phiếu, tỷ lệ trả cổ phiếu, phương thức thanh toán, nguồn chi trả cổ phiếu, ngày xác lập hưởng quyền cổ tức, ngày khóa sổ, ngày chi trả. Trong ngày này, khi thông tin được công bố, các cổ đông và thị trường sẽ lập tức phản ứng với chính sách trả cổ tức và đánh giá, phân tích các tín hiệu mà công ty phát ra. Ngày xác lập quyền hưởng cổ tức (Ex–dividend date): Trong (hoặc sau) ngày này, các cổ phần được giao dịch sẽ không được nhận cổ tức của công ty. Nếu nhà đầu tư mua cổ phiếu trước ngày này, họ vẫn được nhận cổ tức; sau ngày này thì không nhận được cổ tức. Ngược lại, nếu cổ đông muốn bán cổ phần mà vẫn muốn nhận được cổ tức thì phải bán trong (hoặc sau) ngày này. Vào ngày xác lập quyền hưởng cổ tức, giá cổ phiếu sẽ giảm xuống một khoảng xấp xỉ với giá trị phần cổ tức được chia. Ngày ngày xác lập quyền hưởng cổ tức trước ngày ghi nhận 2 ngày làm việc theo quy chế T+3. Ngày ghi nhận (Record date) hay ngày khóa sổ (Book closing date): là ngày chốt danh sách các cổ đông được nhận cổ tức. Tất cả các cổ đông có tên trong sổ đăng ký cổ phần của công ty vào ngày đó sẽ được chia cổ tức. Nhưng để có tên trong sổ đăng ký cổ phần vào ngày đó, các nhà đầu tư phải mua cổ phiếu từ ít nhất là 3 ngày làm việc trước đó theo quy định T+3. Ngày trả cổ tức (Payment date): là ngày cổ đông nhận được cổ tức. Ngày chi trả thường sau ngày khóa sổ ít nhất 15 ngày (theo quy định của UBCKNN) Tại Việt Nam, theo quy định của TTLKCK, Sở GDCK và UBCKNN, các công việc phải làm được quy định như sau. Ngày công bố (Declareation date) Ngày xác lập hưởng quyền cổ tức (Ex- dividend date) Ngày ghi nhận (Record date) Ngày chi trả cổ tức (Payment date)
  • 18. 7 Bảng 1.1. Nội dung công việc trả cổ tức của các CTCP tại Việt Nam Bƣớc Nội dung công việc 1 Gửi hồ sơ cho Sở GDCK gồm: công văn thông báo đăng ký chốt danh sách cổ đông để trả cổ tức; Nghị quyết ĐHĐCĐ; Biên bản họp ĐHĐCĐ; BCTC kiểm toán để Sở GDCK xác nhận nguồn chi trả cổ tức của Công ty. 2 Nhận Công văn trả lời của Sở GDCK về việc xác nhận nguồn chi trả của Công ty Ngày công bố 3 Gửi hồ sơ cho TTLKCK gồm: công văn thông báo đăng ký chốt danh sách CĐ để trả cổ tức; Nghị quyết ĐHĐCĐ; Biên bản họp ĐHĐCĐ và Công văn của Sở GDCK xác nhận nguồn chi trả. Ngày xác lập quyền hƣởng cổ tức Ngày ghi nhận (Cách ngày TTLKCK nhận được thông báo chính thức ít nhất 10 ngày làm việc) Ngày chi trả cổ tức (Cách ngày ghi nhận ít nhất 15 ngày làm việc) Nguồn: Tự tổng hợp (ii) Sự giảm giá của cổ phiếu vào ngày xác lập quyền hưởng cổ tức Vào ngày xác lập quyền hưởng cổ tức (Ex-dividend date), giá cổ phiếu sẽ giảm xuống 1 lượng bằng cổ tức. Sự giảm giá này ngăn ngừa chênh lệch giá, đảm bảo quyền bình đẳng giữa các cổ đông. Cổ đông nào nhận được cổ tức thì sẽ không được hưởng lãi do chênh lệch giá khi giao dịch. Nếu nhà đầu tư mua cổ phần của công ty trước ngày này, thì cổ đông đó sẽ nhận được 1 đồng cổ tức. Nhưng vào và sau ngày, giá cổ phiếu sẽ giảm xuống 1 đồng. Do đó khi cổ đông này bán cổ phiếu thì sẽ không được hưởng lãi từ chênh lệch giá. Sơ đồ 1.2. Sự giảm giá của cổ phiếu vào ngày xác lập quyền hưởng cổ tức (ngày 0) Nguồn: Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright – Niên khóa 2006-07 – Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều – Chính sách Cổ tức Hơn thế nữa, cổ tức là thu nhập chịu thuế. Do đó, sau ngày xác lập quyền hưởng cổ tức, nhà đầu tư sẽ mua được cổ phiếu của công ty với giá thấp hơn mà không phải chịu thuế cho phần chênh lệch đó. 0-2 -1 +2+1 Giá CP = P + D Giá CP = P Giá CP giảm 1 lượng bằng cổ tức D Thang Long University Library
  • 19. 8 1.2.2. Tổng quan về Chính sách cổ tức 1.2.2.1. Khái niệm chính sách cổ tức Chính sách cổ tức là chính sách phân phối lợi nhuận sau thuế cho các cổ đông.5 Phân phối bao nhiêu phần lợi nhuận? Phân phối dưới hình thức nào? Phân phối theo tỷ lệ bao nhiêu? Phân phối cho ai? Là những câu hỏi công ty trả lời trong chính sách cổ tức. Chính sách cổ tức gắn liền với quản trị tài chính công ty cổ phần. Mục đích cuối cùng của chính sách cổ tức là làm sao đem lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư, thu hút các nhà đầu tư nắm giữ cổ phần của công ty để công ty có thể gia tăng nguồn vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. 1.2.2.2. Vai trò của chính sách cổ tức Thứ nhất, chính sách cổ tức có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cổ đông công ty, mỗi một sự thay đổi của chính sách cổ tức có thể lập tức ảnh hưởng đến quan điểm đầu tư của cổ đông (hay các nhà đầu tư mới). Thứ hai, chính sách cổ tức dung hòa nhu cầu nhận được lợi nhuận của các cổ đông và nhu cầu nguồn vốn tái đầu tư của công ty. Khi trả cổ tức càng nhiều, công ty cổ phần phải tìm cách huy động vốn từ các nguồn khác tốn kém hơn, phức tạp hơn, tính tự chủ thấp hơn, gây ra rủi ro lớn hơn. Thứ ba, chính sách cổ tức có ảnh hưởng đến tài sản, nguồn vốn, lợi nhuận… của công ty, khiến các chỉ tiêu tài chính bị thay đổi. Mỗi chính sách cổ tức đều có ảnh hưởng tốt cũng như không tốt đến các chỉ tiêu tài chính của công ty. Vì những lý do trên, chính sách cổ tức không chỉ ảnh hưởng đến công ty thể hiện qua các con số, các chỉ tiêu mà còn có tính ảnh hưởng tới tâm lý của các nhà đầu tư. Do đó, chính sách cổ tức như thế nào cho hợp lý là bài toán khó cho các nhà quản trị. 1.2.2.3. Các chỉ tiêu đo lường trong chính sách cổ tức Các chỉ tiêu đo lường dưới đây đều xét trong trường hợp công ty không có cổ tức ưu đãi, trái phiếu để tối giản công thức tính toán. (Cổ tức ưu đãi: là cổ tức trả cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi, với tỷ lệ trả cố định hàng năm). Nếu công ty có phát hành cổ tức ưu đãi, trái phiếu, công ty phải có nghĩa vụ trả lãi trái phiếu, sau đó đến cổ tức ưu đãi, với tỷ lệ thực hiện cố định hàng năm. Cuối cùng công ty mới quyết định đến việc có trả cổ tức cho cổ phần thường hay không. 5 GS.TS. Phạm Quang Trung , Giáo trình “Quản trị Tài chính Doanh nghiệp” -, NSX - NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân (2012)
  • 20. 9 (i) Tỷ lệ cổ tức – Dividend ratio Tỷ lệ trả cổ tức cho biết tỷ lệ cổ tức được trả trên mệnh giá mỗi cổ phần. (ii) Cổ tức trên một cổ phần thường – DPS Chỉ tiêu DPS cho biết lượng cổ tức mà cổ đông nhận được từ mỗi cổ phần thường. DPS lớn hơn 0 khi công ty quyết định chia cổ tức và bằng 0 nếu công ty dùng toàn bộ lợi nhuận để tái đầu tư. Do đó, DPS không có ý nghĩa nhiều khi dùng nó để đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty trong năm. Tổng cổ tức sẽ phụ thuộc vào quan điểm đẩu tư của CTCP và kết hợp chính sách cổ tức của CTCP (Các kết hợp chính sách cổ tức sẽ được trình bày sau) (iii) Tỷ lệ chi trả cổ tức – Dividend payout ratio Là tỷ lệ giữa cổ tức và thu nhập sau thuế trong kỳ. Chỉ tiêu này đo lường công ty dành bao nhiêu thu nhập để trả cổ tức và giữ lại bao nhiêu thu nhập để tái đầu tư. Công thức: Tỷ lệ cổ tức = DPS F Trong đó: DPS: Cổ tức trên cổ phần F: Mệnh giá DPS = Tổng cổ tức Số cổ phần đang lưu hành = Tỷ lệ cổ tức * F * Số cổ phần đang lưu hành Số cổ phần đang lưu hành = Tỷ lệ cổ tức * F Tỷ lệ trả cổ tức = DPS EPS Trong đó: DPS: Cổ tức trên cổ phần thường EAT: Thu nhập sau thuế EPS: Thu nhập trên mỗi cổ phần thường = EAT EPS Số cổ phần thường đang lưu hành = Tổng cổ tức EAT (*) Thang Long University Library
  • 21. 10 Một số trường hợp, DPS = EPS khi công ty dùng toàn bộ lợi nhuận để trả cổ tức. Nhìn vào công thức (*) ta thấy: Về mặt lý thuyết, tỷ lệ này cao khi Cổ tức trả cao hoặc EAT thấp, hoặc cả hai. Ngược lại, tỷ lệ này thấp khi công ty trả cổ tức thấp hoặc EAT cao hoặc cả hai. Thực tế, một công ty có EAT thấp sẽ ít khi có ý định trả cổ tức cao. Tuy nhiên, công ty có EAT cao chưa chắc đã trả cổ tức cao. Nó còn phụ thuộc vào kế hoạch giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư của công ty. Trung bình nếu tỷ lệ này vượt quá 75% có nghĩa là công ty không tái đầu tư lợi nhuận một cách hợp lý6 . Một tỷ lệ trả cổ tức cao thường hàm ý là thu nhập của công ty được sử dụng phần lớn để trả cho cổ đông và có nghĩa là công ty đang cố gắng thu hút các nhà đầu tư mua cổ phiếu của mình. (iv) Tỷ suất cổ tức – Dividend yeild Tỷ suất cổ tức là tỷ lệ giữa cổ tức và thị giá cổ phiếu. Chỉ tiêu này đo lường dòng tiền nhận được từ mỗi một đồng mua cổ phiếu. Tỷ suất cổ tức được tính như sau: Tỷ suất cổ tức cao có thể thể hiện công ty trả cổ tức cao hoặc giá cổ phiếu vào thời điểm đầu tư thấp hoặc cả hai. Ngược lại, tỷ suất cổ tức thấp có thể do công ty trả cổ tức thấp hoặc giá cổ phiếu vào thời điểm mua cao, hoặc cả hai. Tuy nhiên, với các nhà đầu tư mong muốn có thu nhập ổn định từ cổ tức, họ thường tìm kiếm các công ty có tỷ suất cổ tức ổn định hàng năm hơn là công ty trả cổ tức cao. Lý do là khi hứa hẹn tỷ suất trả cổ tức cao, nhiều trường hợp công ty đang đánh bóng hình ảnh của mình và thu hút nhà đầu tư mua cổ phiếu của mình, điều đó sẽ đẩy giá cổ phiếu tăng lên trong ngắn hạn. Khi đó, áp lực giữ mức tỷ suất như kế hoạch rất cao, nhiều khi công ty sẽ không thực hiện được kế hoạch đó và giảm mức trả cổ tức, hoặc không trả cổ tức. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập và tâm lý của nhà đầu tư. 1.2.2.4. Các kết hợp chính sách cổ tức Có 4 kết hợp của chính sách cổ tức mà nhà quản trị có thể chọn tùy theo tình hình hoạt động của công ty trong kỳ và kế hoạch kinh doanh, đầu tư trong tương lai. Mỗi một kết hợp chính sách, công ty có thể gửi tín hiệu khác nhau đến cho thị trường và tác động đến quan điểm và quyết định đầu tư của các cổ đông và nhà đầu tư mới. 6 http://www.angelfire.com/nv/drdai/khainiemtaichinh.htm Tỷ suất cổ tức = DPS Giá cổ phiếu
  • 22. 11 (i) Chính sách lợi nhuận giữ lại Chính sách lợi nhuận giữ lại là chính sách công ty chỉ trả cổ tức sau khi đã ưu tiên giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. Các trình tự được áp dụng như sau: Bước 1: Xác định ngân sách vốn tối ưu; Bước 2: Xác định lượng vốn chủ sở hữu sẽ đem đi đầu tư; Bước 3: Xác định cổ tức chi trả cho cổ đông. Theo đó, cổ tức sẽ được tính như sau: Cổ tức = EAT – Thu nhập giữ lại để tái đầu tư = EAT – (Tỷ lệ vốn chủ sở hữu x Tổng ngân sách vốn) (**) Thực tế, công ty sẽ giữ lại lợi nhuận để đầu tư cho các dự án có tỷ suất sinh lợi (ROI – Return on Investment) cao hơn tỷ suất kỳ vọng của các cổ đông. Khi dự án đầu tư thành công, công ty vừa đáp ứng được kỳ vọng của các cổ đông, vừa nhận thêm được lợi nhuận. Hơn thế nữa, việc mang lại doang thu lớn cho công ty còn khiến tốc độ tăng trưởng của công ty tăng lên, cải thiện các chỉ số tài chính. Nếu công ty không giữ lại mà vẫn chia cổ tức cho các cổ đông thì công ty có 2 lựa chọn: một là từ bỏ cơ hội đầu tư, hai là đi huy động vốn bằng cách vay ngoài hoặc phát hành chứng khoán. Cả 2 lựa chọn đều có những lợi ích cũng như gây ra tổn thất tài chính cho công ty:  Với lựa chọn 1: công ty mất đi chi phí cơ hội rất lớn, nhưng lại làm hài lòng cổ đông và thu hút các nhà đầu tư mới nắm giữ cổ phần của công ty. Nhưng để duy trì mức trả cổ tức cao như vậy thì công ty sẽ ngày càng mất cơ hội đầu tư và mất thị trường kinh doanh.  Với lựa chọn 2: công ty mất nhiều thời gian vào thủ tục và phải chi trả các chi phí tài chính liên quan, và giảm tự chủ về tài chính. Tuy nhiên, chi phí lãi vay lại là lá chắn thuế cho công ty. Công ty có thể kết hợp cấu trúc vốn đầu tư thành 2 nguồn: lợi nhuận giữ lại và vay vốn. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu và vốn vay có thể linh hoạt để đảm bảo chi phí vốn là thấp nhất cho công ty (như công thức (**)). Tuy nhiên, với chính sách này, cổ tức hàng năm sẽ không ổn định, không phù hợp với kỳ vọng của nhóm cổ đông thích thu nhập ổn định. (ii) Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định Các công ty theo đuổi chính sách cổ tức tiền mặt ổn định sẽ trả một lượng cổ tức bằng tiền mặt ổn định hàng năm, không hoặc rất ít khi thay đổi, và thay đổi một lượng rất nhỏ, không phụ thuộc vào sự thay đổi của lợi nhuận. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định được áp dụng khi nhà quản trị có quan điểm các cổ đông ưa thích sự ổn định của cổ tức. Nhà quản trị sẽ cố gắng duy trì một lượng cổ tức không đổi mà không quan tâm đến cơ hội đầu tư hay cơ hội đem lại dòng cổ tức Thang Long University Library
  • 23. 12 cao hơn cho cổ đông. Ngay cả khi tăng trưởng lợi nhuận của công ty tăng cao thì chính sách cổ tức tăng chậm hơn và tăng một lượng rất ít so với gia tăng lợi nhuận vì họ thường xem xét tính bền vững của tăng trưởng lợi nhuận trước khi tăng cổ tức. Tổng cổ tức trong chính sách này được xác định trước lợi nhuận giữ lại. Tổng số cổ tức được tính với tỷ lệ cổ tức trên mệnh giá cố định. Tổng cổ tức = Mệnh giá x Tỷ lệ cổ tức x Số cổ phần đang lưu hành Đối với CTCP, chính sách cổ tức tiền mặt ổn định là công cụ hữu hiệu phát tín hiệu sự ổn định trong hoạt động của công ty tới thị trường. Hơn thế nữa, công ty còn thông báo ngầm cho các cổ đông và nhà đầu tư rằng công ty đang bảo vệ lợi ích của họ, đặc biệt là các cổ đông và nhà đầu tư cá nhân. Điều này làm tăng sự trung thành của các cổ đông với công ty, là tăng uy tín của công ty và làm cơ sở cho giá cổ phiếu của công ty ổn định hơn hoặc tăng trưởng bền vững. Đối với các cổ đông, họ sẽ nhận được dòng tiền đều qua các năm. Mục tiêu đầu tư của họ không bị xáo trộn. Tuy nhiên, chính sách cổ tức tiền mặt ổn định cũng sẽ gây áp lực lợi nhuận cho công ty, hạn chế vốn mở rộng kinh doanh hoặc đầu tư. Do đó, chính sách này phù hợp hơn với các công ty đã hoạt động ổn được lâu năm hơn là các công ty mới thành lập. (iii) Chính sách tỷ lệ chi trả cổ tức không đổi Khi công ty áp dụng chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi, công ty sẽ luôn duy trì một tỷ lệ chia cổ tức trên lợi nhuận từ năm này qua năm khác. Công thức xác định tổng cổ tức được tính như sau: Tổng cổ tức = EAT x Tỷ lệ chi trả cổ tức Theo công thức trên, khi EAT thay đổi, tổng cổ tức sẽ thay đổi theo với một tỷ lệ bằng tỷ lệ chi trả cổ tức. Do đó, CTCP thường áp dụng chính sách này khi họ nhận thấy sự ổn định của lợi nhuận qua các năm và hướng đến mục tiêu dài hạn là phát triển ổn định và bền vững. Các công ty này thường là các công ty hoạt động công ích, hoặc trong các ngành không mang tính chu kỳ hoặc đã bão hòa. Ngoài ra thì chi trả cổ tức với tỷ lệ không đổi cũng làm công tác tài chính trở nên đơn giản hơn. Thế nhưng thị trường luôn có nhiều biến động, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty và kế hoạch đầu tư trong tương lai. Khi thị trường không thích hợp để đầu tư, việc chi trả theo chính sách này sẽ làm công ty dư thừa một lượng tiền mặt, làm mất đi chi phí cơ hội. Ngược lại, khi cơ hội đầu tư lớn, nhiều khi công ty không có đủ vốn để thực hiện và phải đi vay nguồn bên ngoài. (iv) Chính sách DPS nhỏ, không đổi và cổ tức thưởng Công ty thực hiện chính sách luôn duy trì một lượng cổ tức nhỏ, không đổi và thực hiện chi trả cổ tức thưởng (hay cổ tức bổ sung, cổ tức phụ trội) vào bất cứ thời điểm nào trong kỳ kinh doanh khi công ty có được dòng tiền vào lớn mà chưa thích
  • 24. 13 hợp để đầu tư. Chính sách cổ tức này đặc biệt phù hợp với các công ty có dòng tiền vào dao động mạnh, nhu cầu tiền mặt thay đổi liên tục qua các kỳ kinh doanh. Đối với các cổ đông, khi lợi nhuận thấp hoặc nhu cầu tiền mặt cao, họ vẫn chắc chắn nhận được một khoản cổ tức ổn định; khi lợi nhuận cao hoặc nhu cầu tiền mặt không lớn, các cổ đông sẽ nhận được cổ tức thưởng, phụ trội thêm so với dòng cổ tức ổn định. Chính sách này thường mang lại ảnh hưởng tích cực đến tâm lý của các nhà đầu tư. Chính sách này cũng khiến công tác tài chính của CTCP trở nên phức tạp hơn. Câu hỏi đặt ra là: xác định cổ tức ổn định nhỏ bằng bao nhiêu, cổ tức thưởng như thế nào để không ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh của công ty. Ngoài ra việc xác định chính sách này cũng tốn kém nguồn lực và các chi phí tài chính của CTCP. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách cổ tức Các yếu tố được nêu ra dưới đây là các yếu tố bên trong của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định chính sách cổ tức của công ty, ứng dụng mô hình hồi quy Tobit của Mansourinia (2013) và dùng yếu tố Tỷ suất sinh lợi trên Vốn chủ sở hữu thay vì Tỷ suất sinh lời trên Tổng tài sản để phù hợp hơn với thị trường của Việt Nam. Các yếu tố bên ngoài (CTCP không thể chi phối được) đã được trình bày trong phần 1.2.3. Lý thuyết về chính sách cổ tức. 1.3.1. Quy mô Hội đồng quản trị (BS - Boarding Size) Theo luật Doanh nghiệp, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT do Đại hội đồng cổ đông bầu ra nên mỗi thành viên trong HĐQT đại diện cho một nhóm cổ đông. Quy mô HĐQT càng lớn thì quyền lợi của các nhóm cổ đông càng được cân bằng. Do đó, chính sách cổ tức được quyết định sẽ phụ thuộc vào mục tiêu và lợi ích của các nhóm cổ đông này, mà đại diện là thành viên trong HĐQT. 1.3.2. Hội đồng quản trị độc lập (BI – Boarding Independence) Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 121/2012/TT-BTC thì Thành viên Hội đồng quản trị độc lập là thành viên Hội đồng quản trị đáp ứng điều kiện cơ bản nhất là: Là thành viên Hội đồng quản trị không điều hành và không phải là người có liên quan với Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó Tổng giám đốc), Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác được Hội đồng quản trị bổ nhiệm... Như quy định trên, tính độc lập của HĐQT là các thành viên trong HĐQT không kiêm nhiệm điều hành, không nắm giữ cổ phần và không làm một vị trí quản lý nào trong CTCP. Yếu tố này sẽ tách bạch lợi ích của công ty, lợi ích của cổ đông, hạn chế tình trạng ưu tiên lợi ích của một hay một số cá nhân hoặc một hay một số nhóm cổ đông khi quyết Thang Long University Library
  • 25. 14 định chính sách cổ tức. Nhưng thức tế, hầu hết thành viên của HĐQT đều giữ chức vụ Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc trong CTCP. 1.3.3. Sự kiêm nhiệm của giám đốc điều hành (CD – CEO Duality of Firm) Yếu tố Sự kiêm nhiệm của giám đốc điều hành là một trường hợp của yếu tố Hội đồng quản trị Độc lập. Yếu tố này xem xét Chủ tịch HĐQT có kiêm nhiệm vị trí Tổng Giám đốc trong CTCP hay không. Về mặt lý thuyết, Sự kiêm nhiệm của Giám đốc điều hành sẽ ảnh hưởng đến chính sách cổ tức khi họ ưu tiên lợi ích của mình hơn lợi ích công ty hay ngược lại. 1.3.4. Quy mô doanh nghiệp (FS – Firm Size) Thực tế cho thấy uy tín của doanh nghiệp được đánh giá phần lớn dựa trên quy mô. Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì uy tín càng lớn và ngược lại. Doanh nghiệp có uy tín lớn sẽ dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn hơn. Do đó, các CTCP có uy tín lớn sẽ dễ dàng hơn trong việc vay vốn các tổ chức tín dụng, huy động vốn bằng chứng khoán…. Ngoài ra thì chi phí huy động cũng sẽ ít hơn các CTCP vừa và nhỏ. Nên mức chi trả cổ tức có thể sẽ cao hơn và ổn định hơn. 1.3.5. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity) Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu thể hiện có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo thành từ mỗi một đồng vốn chủ sở hữu. Tỷ suất này càng lớn cho thấy doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả. Các nhà đầu tư ngoài việc xem xét cổ tức được trả khi nắm giữ cổ phần CTCP, họ còn rất quan tâm đến mức độ sinh lời trên Vốn chủ sở hữu mà chính họ đã góp vào. Do việc chia cổ tức là phân phối lợi nhuận sau thuế nên khả năng sinh lợi cao thường đi kèm với kỳ vọng cổ tức sẽ cao và ngược lại, khi lợi nhuận giảm, kỳ vọng vào dòng thu nhập từ cổ tức cũng sẽ giảm xuống. Thực tế, Al- Malkawi (2007) 7 đã nghiên cứu các yếu tố quyết định chính sách cổ tức của công ty tại Jordan trong một thời gian từ năm 1989 đến năm 2000. Nghiên cứu chỉ ra rằng lợi nhuận của các công ty yếu tố quyết định đến chính sách cổ tức của các công ty tại Jordan. Cụ thể là các công ty có lợi nhuận cao thường trả cổ tức cao cho các cổ đông và ngược lại. Ngoài ra, mức độ ổn định của ROE cũng có tác động đến mức cổ tức và tăng trưởng cổ tức của công ty. ROE có mức độ tăng trưởng đều hàng năm sẽ có xu hướng tăng trưởng cổ tức tương đương với ROE. Khi ROE biên độ giao động lớn qua các năm thì cổ tức có thể không thay đổi theo ROE. 7 Husam‐Aldin Nizar Al‐Malkawi, (2007) "Determinants of Corporate Dividend Policy in Jordan: An Application of the Tobit Model", Journal of Economic and Administrative Sciences, Vol. 23 Iss: 2, pp.44 - 70
  • 26. 15 1.3.6. Đòn bẩy tài chính (LEV – Financial leverage of firm) Cấu trúc vốn của doanh nghiệp nào cũng tồn tại 2 nguồn: nợ và vốn chủ sở hữu. Đòn bẩy tài chính thể hiện tỷ lệ đi vốn đi vay để có được lượng tài sản đó, được sử dụng rất phổ biến vì nó có tác dụng như một là chắn thuế cho doanh nghiệp, tạo ra nguồn lợi nhuận, làm tăng các chỉ số tài chính. Vốn chủ sở hữu hay lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư lại giúp doang nghiệp tự chủ nguồn vốn và không gặp phải áp lực trả nợ. Do đó, doanh nghiệp luôn phải quyết định tỷ lệ cơ cấu vốn thế nào để doanh nghiệp đạt được mục đích tối thiểu hóa chi phí vốn và tối đa hóa lợi nhuận. Trong CTCP, việc quyết định cơ cấu vốn càng phức tạp hơn khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu giữ lại ảnh hưởng đến cổ tức chi trả cho các cổ đông không chỉ trong ngắn hạn (khi công ty ưu tiên chia cổ tức cho cổ đông và đi vay vốn để đầu tư) và dài hạn (khi CTCP phải ưu tiên hoàn thành nghĩa vụ trả lãi và gốc nợ cho chủ nợ trước khi chia cổ tức). Về mặt lý thuyết, chính sách cổ tức sẽ tăng khi CTCP đi vay trong ngắn hạn và giảm trong dài hạn. Nhưng thực tế lại ngược lại. Các nghiên cứu về chính sách cổ tức của Mansourinia (2013) đã chỉ ra rằng chính sách cổ tức có mối quan hệ ngược chiều với đòn bẩy tài chính. Điều đó có thể được giải thích do CTCP không bao giờ ưu tiên việc trả cổ tức trong hiện tại cho các cổ đông và vay nợ để đầu tư. Mà họ sẽ thực hiện cắt giảm cổ tức để tái đầu tư và sau đó mới đi vay nợ. Khi vốn vay lớn, áp lực trả nợ cao, cổ tức trong dài hạn cũng sẽ bị giảm xuống. 1.3.7. Tốc độ tăng trưởng (FG – Firm Growth) Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp cũng tác động lên nhà quản trị khi lựa chọn chính sách cổ tức. Có rất nhiều giả thiết đặt ra về mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và chính sách cổ tức. Thứ nhất, khi doanh nghiệp chia rất ít cổ tức hoặc không chia cổ tức mà tái đầu tư, doanh nghiệp có thể sẽ tăng trưởng rất mạnh. Khi đó, tốc độ tăng trưởng và cổ tức có mối quan hệ ngược chiều. Thứ hai, khi doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng ổn định qua các năm, cổ tức chia cho cổ đông cũng sẽ tăng trưởng cùng chiều với doanh nghiệp, từ đó thu hút các nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu của công ty, tăng vốn chủ sở hữu, tăng vốn kinh doanh. Thứ ba, khi doanh nghiệp có mức tăng trưởng thấp, muốn thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp sẽ thực hiện chi trả cổ tức cao hoặc hứa hẹn chi trả cổ tức cao. Có thể nói, tốc độ tăng trưởng và chính sách cổ tức cùng chiều hay ngược chiều còn phụ thuộc vào quan điểm nhà quản trị và kế hoạch kinh doanh trong công ty. Với mỗi một doanh nghiệp, mỗi thị trường, mỗi giai đoạn đặc thù sẽ cho ra những kết quả khác nhau về mối tương quan giữa tốc độ tăng trưởng và chính sách cổ tức. Thang Long University Library
  • 27. 16 1.4. Lý thuyết về chính sách cổ tức Khi sử dụng một chính sách cổ tức, các nhà quản trị luôn quan tâm nhất đến tầm quan trọng hay sức ảnh hưởng của nó với công ty và cổ đông. Nhưng liệu nó có thực sự quan trọng hay không? Các công ty nên xây dựng chiến lược cổ tức như thế nào cho phù hợp với mục tiêu phát triển của công ty, với lợi ích của cổ đông, với biến động của các yếu tố vĩ mô? Một thông điệp mà những nhà quản trị thường lấy đó làm mục tiêu ứng xử là: chính sách cổ tức phải có tính ổn định, không thay đổi thất thường và phải đặc biệt thận trọng trước khi quyết định thay đổi một chính sách cổ tức này bằng một chính sách cổ tức khác.8 Do đó, nhà quản trị phải hiểu được những lý thuyết cơ bản về chính sách cổ tức để có phản ứng kịp thời trước mỗi biến động nhỏ của thị trường. 1.4.1. Chính sách cổ tức và giá trị công ty Khi nền kinh tế càng phát triển, các công ty thực hiện cổ phần hóa và tìm kiếm nguồn vốn bằng cỏ phiếu ngày càng nhiều. Do đó, quyết định chính sách cổ tức ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong công ty. Một yếu tố được các nhà quản trị quan tâm nhất là “Chính sách cổ tức có làm ảnh hưởng đến giá trị công ty không?”. Tất nhiên, HĐQT hay chính các cổ đông cũng đều muốn chính sách cổ tức làm tăng giá trị của công ty. Do đó, phần này sẽ tìm hiểu ảnh hưởng của chính sách cổ tức lên giá trị công ty để chúng ta có một cái nhìn bao quát, hoàn thiện nhất về vấn đề chính sách cổ tức và giá trị của CTCP. Kết quả nghiên cứu của Modigliani và Miller hay Lý thuyết M&M, công bố lần đầu vào năm 19619 , đã lập luận rằng: Nếu có một thị trường hoàn hảo, thì chính sách cổ tức không có tác động đến giá trị của công ty. Ta xem xét các giả định của Lý thuyết M&M về thị trường hoàn hảo:  Không có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân;  Không có chi phí giao dịch;  Không có chi phí phá sản và chi phí khó khăn tài chính;  Cá nhân và doanh nghiệp đều có thể vay tiền ở mức lãi suất như nhau;  Thông tin cân xứng;  Thị trường vốn là thị trường hoàn hảo. Giả sử có 2 trường hợp như sau: (1) CTCP trả cổ tức và phải đi vay bên ngoài. (2) CTCP không trả cổ tức và không đi vay bên ngoài. 8 Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright – Niên khóa 2006-07 – Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều – Chính sách Cổ tức 9 Diệp Dũng và Nguyễn Minh Kiều (2002), bài giảng Phân tích tài chính, Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright.
  • 28. 17 Ta thấy, dù công ty có đi vay ngoài hay không thì giá trị công ty vẫn được tính bằng Tổng Vốn và Nợ. Giá trị CTCP có vay nợ (VL = Vốn + Nợ) bằng giá trị của CTCP không có vay nợ (VU = Vốn + Nợ), nghĩa là VU = VL. Do đó, trong thị trường hoàn hảo, chính sách cổ tức không có tác động gì đến giá trị của công ty. Thực tế, thị trường hoàn hảo không tồn tại do có các loại chi phí tài chính, thuế và sự khác nhau giữa các loại thuế, phi đối xứng thông tin, rủi ro đầu tư khiến tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư thay đổi theo từng thời điểm, từng kế hoạch đầu tư, tâm lý của nhà đầu tư rất nhạy cảm…Vì thế giả định trên sẽ bị phá vỡ. Một vấn đề tiếp tục được đặt ra là có phải tự bản thân chính sách cổ tức có ảnh hưởng đến giá trị công ty? Câu trả lời là không. Vì kế hoạch đầu tư của công ty mới có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ các vấn đề khác trong CTCP. Khi công ty có kế hoạch tái đầu tư, họ sẽ cắt giảm cổ tức trong năm đó và khi kế hoạch đầu tư có hiệu quả, chính sách cổ tức sẽ cao hơn trong năm tới, thu hút các nhà đầu tư mua cổ phiếu của công ty, đẩy giá cổ phiếu lên cao. Điều đó làm vốn của công ty tăng lên và làm cho giá trị công ty tăng lên. Ngược lại, nếu đầu tư không hiệu quả, giá trị công ty sẽ giảm xuống. 1.4.2. Tâm lý của các cổ đông về chính sách cổ tức Vì chính sách cổ tức có tác động trực tiếp đến lợi nhuận của cổ đông nên các cổ đông luôn có tâm lý rất nhạy cảm với mỗi chính sách cổ tức. Tuy nhiên, với mỗi một nhóm cổ đông có đặc điểm khác nhau, quan điểm đầu tư khác nhau sẽ có mức độ quan tâm khác nhau, chiều hướng phản ứng khác nhau khi một chính sách cổ tức được đưa ra. Các nhà quản trị phải nắm bắt rất rõ tâm lý của cổ đông trong công ty mình để quyết định chính sách cổ tức và có lý do trình bày trong ĐHĐCĐ một cách thuyết phục nhất. Mối quan tâm thứ nhất là hình thức trả cổ tức. Hình thức trả cổ tức bằng tiền mặt được các cổ đông ưa thích hơn cả, đặc biệt là các nhà đầu tư cá nhân. Với cổ tức tiền mặt, cổ đông có thể sử dụng ngay lượng tiền này không mất chi phí giao dịch (chi phí môi giới, chi phí hoa hồng, chênh lệch giá…) bán cổ phần để thu về tiền mặt. Hơn thế nữa, do tâm lý lo sợ các rủi ro lạm phát, rủi ro lãi suất, rủi ro không kiểm soát được nên các cổ đông ưa thích nhận một lượng tiền chắc chắn trong hiện tại hơn là một thu nhập không chắc chắn trong tương lai. Đặc biệt là các nhà đầu tư cá nhân nắm giữ lượng cổ phần nhỏ, không có các phương án thay thế khi gặp rủi ro… họ rất nhạy cảm với các rủi ro trên thị trường. Do đó, cổ tức tiền mặt sẽ thu hút được các nhà đầu tư nắm giữ cổ phần của công ty, đặc biệt với các công ty trả một lượng cổ tức đều đặn hàng năm. Mối quan tâm thứ hai là việc cắt giảm cổ tức. Trên lý thuyết, trong thị trường hoàn hảo, lợi ích của tất cả các cổ đông sẽ không bị ảnh hưởng khi cổ tức bị cắt giảm, do họ sẽ được bù nhờ sự tăng giá của cổ phiếu khi dự án mới được công bố. Thực tế, Thang Long University Library
  • 29. 18 cắt giảm cổ tức ảnh hưởng đến tâm lý của các cổ đông hơn cả, đặc biệt là các cổ đông tìm kiếm lợi nhuận ổn định từ cổ tức hơn là nhà đầu tư hưởng lợi từ mua bán chứng khoán. Những cổ đông này sẽ nhận ra dòng tiền mục tiêu của họ bị xáo trộn và họ sẽ phải thay đổi lại danh mục đầu tư của mình. Chi phí đó rất tốn kém. Nhưng nếu họ không thay đổi lại danh mục đầu tư thì tâm lý của các cổ đông này cũng rất bất ổn. Liệu sự tăng giá của cổ phiếu có bù đắp lại được số tiền cổ tức bị cắt giảm trong hiện tại hay không? Liệu dự án mới có chắc chắn đem lại lợi nhuận cho họ hay không? Điều đó ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tiếp của các cổ đông hay là họ sẽ bán cổ phiếu để lấy lãi. Nếu các cổ đông bán ồ ạt, công ty sẽ bị đặt trước nguy cơ thao túng mua (take-over). Mối quan tâm thứ ba là việc CTCP quyết định trả cổ tức hay giữ lại toàn bộ lợi nhuận để tái đầu tư trong thời gian dài. Khi CTCP (hay tập đoàn) có kế hoạch đầu tư dài hạn, các quyết định của CTCP (hay tập đoàn) không phụ thuộc vào mong muốn của cổ đông nhỏ, cá nhân mà phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của nhóm các cổ đông lớn hay các cổ đông là các tổ chức, là nhóm cổ đông tìm kiếm lợi ích lớn và lâu dài. 1.4.3. Thuế ảnh hưởng tới chính sách cổ tức Cổ tức sau khi được công bố trở thành khoản phải trả của công ty cổ phần và không phải là chi phí của công ty đó. Tuy nhiên, do nó mang lại thu nhập cho các cổ đông, cổ tức mà các cổ đông nhận được là lợi nhuận trước thuế. Các cổ đông luôn ưa thích chính sách cổ tức cao khi thuế cổ tức thấp. Hơn thế nữa, nếu thuế lợi vốn (thuế đánh trên thu nhập tạo ra do chênh lệch giá khi mua bán chứng khoán) cao hơn thuế thu nhập cổ tức thì các cổ đông sẽ thích chính sách cổ tức cao do thu nhập sau thuế của họ sẽ cao hơn. Ngược lại, nếu thuế lợi vốn thấp hơn thuế cổ tức, nhà đầu tư thích bán chứng khoán vào những thời điểm thích hợp để thu lãi. Tuy nhiên, có nhiều lý do khiến việc bán chứng khoán không phải là điều dễ dàng mà nhà đầu tư có thể thực hiện được ngay như: giá chứng khoán không ổn định, khả năng dự đoán giá chứng khoán thấp, chi phí môi giới, chi phí giao dịch, thời gian tìm người mua, sự không chắc chắn trong việc đánh đổi giữa việc nhận cổ tức và bán cổ phần đi để sinh lời… Do đó, có thể thấy rằng, chính sách thuế có ảnh hưởng rất lớn đến dòng tiền sau thuế của cổ đông, từ đó họ sẽ quyết định có đầu tư vào công ty hay không, đầu tư bao nhiêu, phần vốn đầu tư còn lại sẽ đầu tư cho các tổ chức khác như thế nào để mức thuế họ phải đóng là thấp nhất. Tại Việt Nam, Luật TNCN có hiệu lực từ 01/01/2009 quy định thu nhập từ đầu tư vốn bao gồm lãi cho vay, cổ tức, thu nhập từ chuyển nhượng vốn sẽ chịu thuế Thu nhập Cá nhân theo biểu thuế toàn phần. Cụ thể thuế suất như sau:
  • 30. 19  Thuế suất đối với thu nhập đầu tư vốn là 5% ;  Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn là 0,1% trên giá bán và 20% trên thu nhập chịu thuế (tuỳ theo phương pháp tính thuế mà nhà đầu tư đăng ký). Ngoài ra, việc công ty trả cổ tức bằng tiền mặt hay cổ phiếu cũng ảnh hưởng rất nhiều đến số thuế mà nhà đầu tư phải đóng. Theo quy định tại khoản 2 điều 6, Luật thuế TNCN thì cổ tức nhận được bằng cổ phiếu phải quy đổi ra tiền theo giá thị trường của cổ phiếu tại thời điểm cổ đông nhận chi trả. Nếu cổ đông không bán cổ phiếu nhận được mà giữ lại, thì việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu khiến cổ đông phải nộp thuế TNCN cao gấp 5 lần so với chi trả cổ tức bằng tiền mặt. Thang Long University Library
  • 31. 20 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 giới thiệu tổng quan về chính sách cổ tức, từ khái niệm, đặc điểm, các hình thức, các yếu tố ảnh hưởng, cho đến trả lời những tranh luận về chính sách cổ tức. Chương 1 sẽ là cơ sở để phân tích, đánh giá chính sách cổ tức của các công ty ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm được niêm yết trên Sở GDCK Tp.HCM. Liệu trong thị trường chứng khoán Việt Nam – một thị trường còn mới – sẽ có những đặc điểm gì, nó có giống với lý thuyết về chính sách cổ tức hay không? Các công ty trong ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm trên Sở GDCK Tp.HCM thực hiện chính sách cổ tức như thế nào? Nó bị ảnh hưởng và gây ra ảnh hưởng cho/bởi những yếu tố nào? Chính sách cổ tức đó còn tồn tại những vấn đề gì? Chương 2 sẽ cố gắng trả lời những câu hỏi này.
  • 32. 21 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM NIÊM YẾT TRÊN SỞ GDCK TP.HCM 2.1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, Sở GDCK Tp.HCM và các công ty trong ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên Sở GDCK Tp.HCM 2.1.1. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam Trong khi thị trường chứng khoán thế giới đã xuất hiện từ thế kỷ XV thì thị trường chứng khoán Việt Nam mới ra đời ngày 28/07/2000 với vai trò là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế. Tuy là một thị trường còn non trẻ nhưng TTCK đã từng bước giúp các công ty Việt Nam vượt qua các yếu kém của nền kinh tế cũ như: thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm quản lý, khả năng cạnh tranh kém…và mở ra định hướng phát triển kinh tế trong tương lai. Dưới sự quản lý của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (ra đời 28/11/1996), TTCK Việt Nam đã và đang hoàn thiện để trở thành kênh dẫn vốn trung và dài hạn hàng đầu cho nền kinh tế, hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế. Nhận ra vai trò quan trọng của TTCK, Luật Chứng khoán được Quốc hội ban hành ngày 29/06/2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007, thống nhất với Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư. Qua 7 năm, luật Chứng khoán đã phát huy vai trò kiểm soát với thị trường chứng khoán, luôn định hướng sửa đổi để phù hợp hơn với luật pháp, thông lệ quốc tế; tăng cường tính công khai minh bạch cho thị trường và nâng cao khả năng quản lý giám sát thị trường của cơ quan quản lý nhà nước. Biểu đồ 2.1. Số công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Nguồn: HOSE(www.hsx.vn) 5 11 20 22 28 35 106 140 175 203 277 303 308 301 300 0 100 200 300 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Thang Long University Library
  • 33. 22 Về mặt quy mô và phạm vi của thị trường, theo thông tin công bố của Sở GDCK Tp.HCM đến nay đã có gần 300 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, gấp 60 lần so với năm 200010 . Tuy số lượng công ty niêm yết giảm từ năm 2012 do kinh tế khó khăn, tái cơ cấu, siết chặt điều kiện niêm yết, nhưng năng lực của các công ty niêm yết còn lại và tính minh bạch của thị trường được nâng cao. Đây là dấu hiệu tốt vì TTCK Việt Nam đã hoạt động vì chất lượng chứ không phải số lượng. Biểu đồ 2.2. Tổng giá trị vốn hóa TTCK Việt Nam giai đoạn 2004-2014 Đơn vị : tỷ đồng Nguồn: HOSE (www.hsx.vn) Dựa vào biểu đồ trên ta thấy, tổng giá trị vốn hóa của thị trường cổ phiếu nhìn chung đã tăng qua các năm. Vào tháng 6/2014, tổng vốn hóa thị trường đã đạt 1.019.500 tỷ đồng, gấp hơn 261 lần tổng giá trị vốn hóa thị trường năm 2004. Tuy vốn hóa thị trường năm 2008 và 2011 giảm so với năm trước nhưng nhìn chung xu hướng của vốn hóa thị trường tăng theo thời gian. Nguyên nhân giảm giá trị vốn hóa một cách bất thường vào năm 2008 và 2010 là do khủng hoảng toàn nền kinh tế và là hậu quả của các chính sách của nhà nước. Năm 2008, TTCK rơi vào khủng hoảng vì chịu hậu quả của các chính sách năm 2007. Chính sách đầu tiên là mở rộng tín dụng, các công ty sử dụng đòn bẩy tài chính quá lớn, dẫn đến mất khả năng trả nợ, khiến giá chứng khoán sụt giảm nghiêm trọng trong khi các công ty liên tục phát hành chứng khoán để huy động vốn. Thứ hai là chính sách tăng lãi suất của Ngân hàng Nhà nước để huy động vốn cho vay của ngân hàng. Các nhà đầu tư theo đó cũng ưu tiên gửi tiền vào ngân hàng hơn là đầu tư chứng khoán. Hai nguyên nhân trên dẫn tới việc bán chứng khoán ồ ạt của các nhà đầu tư trong nước. Ngoài ra, vào năm 2008, khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu phát nổ, với sự kiện ngân hàng đầu tư Lehman Brothers của Mỹ 10 http://ndh.vn/nhin-lai-14-nam-hoat-dong-cua-thi-truong-chung-khoan-viet- nam20140728083237485p4c146.news 3.900 7.400 145.900 364.400 169.700 495.000 591.300 453.700 678.400 742.000 1.019.500 0 400.000 800.000 1.200.000 1.600.000 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
  • 34. 23 phá sản vào ngày 15/9/2008, các nhà đầu tư nước ngoài ồ ạt bán chứng khoán để rút vốn, ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư trong nước. Năm 2011, vốn hóa TTCK giảm hơn 10 tỷ USD. Nguyên nhân thứ nhất là do lạm phát gia tăng (lạm phát cao nhất là 23% trong tháng 8/2011). Thứ hai là chính sách tăng lãi suất (18-20%) nhưng lại thu hẹp tín dụng trong lĩnh vực sản xuất11 , khiến các công ty buộc huy động vốn trên thị trường trong khi các nhà đầu tư lại chọn gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi suất cao. Sau khủng hoảng vào năm 2008 và 2011 vốn hóa thị trường tăng trở lại vào giữa năm 2009, 2010, 2012 do những nỗ lực điều hành của UBCKNN và NHNN. Hơn thế nữa, sau thời kỳ khủng hoảng, các công ty có năng lực tốt sẽ vẫn trụ lại trên TTCK và tiếp tục phát triển. Theo Sở GDCK Tp.HCM, tổng giá trị vốn hóa ngày 31/06/2014 chiếm 32% GDP. Biểu đồ 2.3. Tổng giá trị vốn huy động TTCK giai đoạn 2004-2014 Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn: HOSE(www.hsx.vn) Hơn thế nữa, tổng giá trị vốn được huy động thông qua thị trường chứng khoán cũng tăng trưởng mạnh mẽ. Ngày 30/06/2014, tổng giá trị vốn huy động đạt 135.795 tỷ đồng, gấp 2515 lần giá trị này vào năm 2004. Nhìn chung Tổng giá trị huy động vốn không bị giảm bởi các cuộc khủng hoảng TTCK vào năm 2008 và 2011 như đã phân tích ở trên mà chỉ tăng trưởng ít hơn so với các năm trước. 11 Số liệu tham khảo từ http://vietstock.vn/2012/01/vi-sao-thi-truong-chung-khoan-lao-doc- trong-nam-2011-145-212701.htm 54 339 7.076 19.948 24.610 28.661 46.753 63.343 96.314 126.731 135.795 0 40.000 80.000 120.000 160.000 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Thang Long University Library
  • 35. 24 Biểu đồ 2.4. Tăng trưởng VN-Index giai đoạn 2000 – 30/6/2014 Nguồn: HOSE Biểu đồ trên biểu diễn sự tăng trưởng của chỉ số VN-Index qua các năm, từ khi TTCK bắt đầu hoạt động đến ngày 30/06/2014. VN-Index đạt đỉnh 1.170 điểm vào ngày 12/3/2007, là lúc TTCK hoạt động mạnh mẽ nhất. Tuy nhiên, sau khi đạt đỉnh, TTCK giảm điểm nhanh chóng và tụt 935,17 điểm trong 2 năm 2008 và giai đoạn đầu năm 2009. Hiện tại, chỉ số này đang giao dịch ở mức gần 600 điểm, tăng gần 365 điểm so với điểm sàn vào ngày 24/2/2009. Có thể nói, tuy TTCK còn nhiều biến động, chưa vững chắc nhưng TTCK Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích đáng kể so với năm 2000. Những biến động không mong muốn của TTCK xuất phát từ những hạn chế, bất cập sau: Thứ nhất là tính minh bạch trên TTCK. Đây không chỉ là vấn đề của riêng TTCK Việt Nam mà còn là vấn đề của các TTCK trên thế giới vì thông tin là cơ sở để đưa ra mọi quyết định của các chủ thể hoạt động trên thị trường. Thông tin càng minh bạch thì rủi ro của thị trường càng giảm xuống, các nhà đầu tư càng có cơ sở để đầu tư trên TTCK, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài, là những chủ thể có nguồn vốn lớn nhưng lại không nắm rõ đặc điểm và tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của Việt Nam. Ngoài ra, tính minh bạch còn góp phần hạn chế sự sai lệch thông tin hoặc phi đối xứng thông tin, đem lợi cho một số chủ thể và nhóm chủ thể. Vấn đề thứ hai là những chính sách điều hành kinh tế ngắn hạn chưa phù hợp. Để đạt được những mục tiêu trong ngắn hạn, Chính phủ đã đánh đổi lấy sụt giảm của TTCK – là kênh huy động vốn trung và dài hạn. Thực tế rõ nhất là những chính sách lãi suất và tín dụng vào năm 2007 và 2010 như đã phân tích ở trên. Cuối cùng là vấn đề về quản lý TTCK. Chính vì là một thị trường còn mới, khung pháp lý chưa thực sự vững chắc và phù hợp, nhiều quy định còn nhiều thủ tục,
  • 36. 25 chồng chéo, dễ gây hiểu nhầm đã ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định của nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài. Khái quát lại 14 năm hoạt động, TTCK Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định, trở thành kênh hiệu quả để huy động vốn và lưu thông tiền tệ. Tuy còn một số hạn chế, nhưng sự phát triển của TTCK và khung pháp lý ngày càng hoàn thiện đã đem lại lòng tin của nhà đầu tư với TTCK, tạo sức thu hút lớn với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. 2.1.2. Tổng quan về Sở GDCK Tp.HCM (Hose – Ho Chi Minh Stock Exchange) Bảng 2.1. Tóm tắt quy định niêm yết trên HOSE và HNX Chỉ tiêu HOSE HNX Vốn điều lệ >=120 tỷ đồng >=30 tỷ đồng Số năm hoạt động dưới hình thức CTCP >=2 năm >=1 năm ROE năm gần nhất >=5% >=5% Hoạt động kinh doanh Hoạt động kinh doanh của 2 năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm; không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính Không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 1 năm, không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính Công khai Công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên HĐQT, BKS, BGĐ, Kế toán trưởng, cổ đông lớn Không có quy định Cổ đông >= 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết do >= 300 cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ >= 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do >= 100 cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ Yêu cầu nắm giữ cổ phần Cổ đông là thành viên HĐQT, BKS, BGĐ, KTT phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo Như HOSE Nguồn: Mục 1 - Chương V của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP Thang Long University Library
  • 37. 26 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập ngày 11/07/1998, là một đơn vị trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và quản lý hệ thống giao dịch chứng khoán niêm yết của Việt Nam. Ngày 11/05/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 599/QĐ chuyển Trung Tâm thành Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), hoạt động theo mô hình Công ty TNHH Một Thành viên (100% vốn chủ sở hữu thuộc Bộ Tài chính). Hiện nay, HOSE đã xây dựng một khung pháp lý và thể chế hoạt động có hiệu quả nhất trên TTCKVN. Cụ thể, để được niêm yết trên sàn, các CTCP phải có đủ các điều kiện theo Nghị định số 58/2012/NĐ-CP. Ta có bảng so sánh điều kiện niêm yết của 2 Sở GDCK: Sở GDCK Tp.HCM (HOSE) và Sở GDCK Hà Nội (HNX). Theo như bảng tóm tắt, CTCP niêm yết trên HOSE phải có năng lực tài chính tốt, lành mạnh, có kinh nghiệm hoạt động, có uy tín trên thị trường. Điều đó cũng tạo nên lòng tin cho các nhà đầu tư khi tìm kiếm lợi nhuận trên thị trường chứng khoán. 2.1.3. Tổng quan hoạt động của các công ty ngành Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm trong những năm qua Theo Quyết Định 337/QĐ BKH(Ban hành kèm theo Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Ngành Tài chính – Ngân hàng -Bảo hiểm được gọi chung là nhóm ngành Dịch vụ Tài chính. Dù trên lý thuyết hay thực tiễn, ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm có vai trò rất quan trọng với nền kinh tế. Nhóm ngành này được ví như hồng cầu trong cơ thể con người, lưu thông và luân chuyển “vốn” đến các cơ quan, giúp các cơ quan này có nguồn để hoạt động, hỗ trợ chữa lành các cơ quan khi nó bị tổn thương. Nhóm ngành này càng lớn mạnh, sự lưu thông vốn và độ đảm bảo tài chính càng cao, nền kinh tế càng được hỗ trợ để phát triển. Hiện nay, Ngành Tài chính – Ngân hàng được đề cập cùng nhau do các ngân hàng hoạt động trên cả lĩnh vực tài chính và ngân hàng; các công ty khác hoạt động trong lĩnh vực tài chính (không bao gồm các công ty trong ngành Bảo hiểm) bao gồm: các công ty quản lý quỹ, các công ty chứng khoán, các công ty cho thuê tài chính….. Ngoài ra, Ngành bảo hiểm được xét riêng nằm ngoài khái niệm các công ty trong lĩnh vực tài chính để tránh nhầm lẫn. Hoạt động của ngành Tài chính - Ngân hàng: Cùng với sự đổi mới và đi lên của đất nước thì không thể phủ nhận vai trò đóng góp to lớn của ngành Tài chính - Ngân hàng, mà trong đó nổi bật lên vai trò của các Ngân hàng Thương Mại (NHTM).
  • 38. 27 Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ tín dụng nền kinh tế so với GDP của Việt Nam (%) Nguồn: TradingEconomics – World Bank Biểu đồ trên biểu diễn Tỷ lệ tín dụng nền kinh tế so với GDP. Tín dụng nền kinh tế là tổng số vốn mà các ngân hàng cấp cho toàn nền kinh tế. Tỷ lệ tín dụng nền kinh tế so với GDP cho thấy hiệu quả quy mô vốn đầu tư. Biểu đồ cho thấy tỷ lệ này khá cao, đồng nghĩa với việc các ngân hàng đã huy động một lượng vốn lớn cho nền kinh tế. Nhìn chung, tỷ lệ tín dụng nền kinh tế so với GDP Việt Nam có xu hướng tăng trưởng mạnh. Tỷ lệ này vào năm 2011 đạt 120,86%, gấp gần 3,5 lần so với năm 2000. Có thể nói, các ngân hàng đã phần nào hoàn thành nhiệm vụ, chức năng của mình trong việc huy động vốn cho nền kinh tế. Bên cạnh các ngân hàng, các công ty hoạt động trong lĩnh vực Tài chính cũng đạt được một số thành tựu nhất định trong việc đảm báo thông suốt những dòng tiền trong nền kinh tế. Đặc biệt, việc các công ty yếu kém bị đình chỉ hoạt động và tước giấy phép kinh doanh… cũng đã góp phần thanh lọc TTCK Việt Nam. Xu hướng trong tương lai các ngân hàng và các công ty Tài chính sẽ tiến hành sáp nhập, mua lại, để tăng năng lực tài chính, năng lực quản lý, vốn và mạng lưới hoạt động. Điều này cũng giúp hoạt động của TTCK được chuyên nghiệp hơn, thông suốt hơn, lành mạnh hơn. Ngành Bảo hiểm: Việt Nam bắt đầu ngành công nghiệp bảo hiểm từ năm 1993 với một công ty bảo hiểm là Bảo Việt, và hiện nay đã có hơn 30 doanh nghiệp. Tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường năm 2014 đạt 52.680 tỷ đồng, tăng 14,2% so với năm 2013, trong đó, doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ tăng 10,5%; bảo hiểm nhân thọ tăng 17,9%. Ngành Bảo hiểm được đánh giá là ngành có nhiều lợi thế phát triển và dự báo còn tăng trưởng mạnh trong những năm tới. 35,15 39,73 44,79 51,8 61,93 71,22 75,38 96,19 94,53 123,01 135,79 120,86 0 40 80 120 160 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Thang Long University Library
  • 39. 28 Biểu đồ 2.6. Thị phần thị trường bảo hiểm năm 2013 Nguồn: Tạp chí Tài chính12 Biểu đồ trên cho thấy thị phần thị trường bảo hiểm năm 2013. Theo biểu đồ, công ty Bảo Việt chiếm thị phần lớn nhất với 23%, sau đó đến công ty PVI là 21%, và công ty Bảo Minh là 10%. Các doanh nghiệp bảo hiểm còn lại nắm giữ thị phần từ 4% đến 10%. 28% thị phần còn lại của các doanh nghiệp có thị phần dưới 4%. Trong các doanh nghiệp bảo hiểm, Công ty cổ phần Bảo hiểm Bảo Minh (mã chứng khoán BVH) và công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Minh (mã chứng khoán BMI) được niêm yết trên Sở GDCK HOSE. Biểu đồ 2.7. Tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn: Báo cáo Tài chính của BMI Dựa vào biểu đồ, Tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ tăng trưởng mạnh từ năm 2011-2013. Chỉ trong 2 năm, Tổng doanh thu đã đạt 24.455 tỷ đồng, gấp gần 1,2 12 http://www.tapchitaichinh.vn/Tai-chinh-Doanh-nghiep/Thi-truong-bao-hiem-Viet-Nam- Nhin-lai-2013-du-bao-2014/47974.tctc Bảo Việt 23% PVI 21% Bảo Minh 10% PJICO 8% PTI 6% SamsungVina 4% Khác 28% 20.628 22.758 24.455 20.000 22.500 25.000 2011 2012 2013
  • 40. 29 lần so với năm 2011. Con số trên cho thấy tiềm năng lớn của ngành Bảo Hiểm trong tương lai. Tuy nhiên, tiềm năng thị trường càng lớn, thách thức và cạnh tranh càng gay gắt hơn. Do đó, các doanh nghiệp Bảo hiểm càng phải đảm bảo được vị thế của mình trên thị trường bảo hiểm cũng như TTCK. Phần Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam, Sở GDCK Tp.HCM và các công ty trong ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên Sở GDCK Tp.HCM trên đây là cơ sở để nhìn nhận khái quát hoạt động, điểm mạnh, điểm yếu và xu hướng của TTCK Việt Nam, Sở GDCK HOSE và Ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm. Từ đó có thể đi sâu chi tiết vào chính sách cổ tức của các công ty trong ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm niêm yết trên Sở GDCK Tp.HCM. 2.2. Thực trạng chính sách cổ tức của các công ty ngành Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm niêm yết trên sàn HOSE Các công ty hoạt động trong ngành Tài chính – Ngân Hàng – Bảo hiểm niêm yết trên Sở GDCK HOSE từ trước năm 2009 có 10 công ty. Trong đó có 4 ngân hàng, 2 công ty bảo hiểm và 4 công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính. Các ngân hàng và công ty cổ phần được gọi chung là Công ty trong khóa luận này. Các số liệu về chính sách cổ tức của các công ty ngành Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm niêm yết trên sàn HOSE đều được thu thập và thống kê lại theo Báo cáo Tài chính thường niên của các công ty này. Đây là những Báo cáo đã được kiểm toán và công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang web của công ty. Do đó, số liệu được nghiên cứu mang tính xác thực cao, đáng tin cậy. Biểu đồ 2.8. Tỷ trọng các Công ty ngành Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm ngành Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm niêm yết trên sàn HOSE trước năm 2009 Nguồn: Tự tổng hợp Ngân hàng 40% Tài chính 40% Bảo hiểm 20% Thang Long University Library