SlideShare a Scribd company logo
1 of 118
HọcviệnTài chính GVHD: Th.S Mai Khánh Vân
Nguyễn Thị Thanh Hương ii CQ48/11.10
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên )
Nguyễn Thị Thanh Hương
HọcviệnTài chính GVHD: Th.S Mai Khánh Vân
Nguyễn Thị Thanh Hương iii CQ48/11.10
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH VẼ........................................................................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP.................................................................................................................. 4
1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ..............4
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định Tài chính doanh nghiệp....................4
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp...........................................................................8
1.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.................................15
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng Tài chính của doanh nghiệp..............15
1.2.2. Tình hình tài chính doanh nghiệp ......................................................................22
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD VIỆT NAM................................................... 40
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNHVÀ PHÁT TRIỂN CÔNGTY CỔ PHẦNĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD VIỆT NAM....................................................................40
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công
nghệ TKD Việt Nam....................................................................................................40
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD
Việt Nam......................................................................................................................41
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNGTÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦACÔNGTY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD VIỆT NAM .......................................................47
2.2.1.Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TKD Việt Nam.....................47
2.2.2. Tình hình huy động vốn.....................................................................................50
2.2.3. Tình hình đầu tư và sử dụng vốn .......................................................................56
2.2.4. Tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền...................................................60
2.2.5. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán........................................................61
2.2.6. Các chỉ số về cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của công ty..........................69
2.2.7. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty .................................................73
2.2.8. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty..................................................76
2.2.9. Các chỉ tiêu đánh giá chính sách cổ tức của công ty..........................................83
HọcviệnTài chính GVHD: Th.S Mai Khánh Vân
Nguyễn Thị Thanh Hương iv CQ48/11.10
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNGVỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNGTY CỔ PHẦN ĐẦUTƯ
VÀ PHÁT TRIỂN TKD VIỆT NAM....................................................................................84
2.3.1. Những mặt tích cực............................................................................................84
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.............................................................85
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD
VIỆT NAM .......................................................................................................................... 88
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNGPHÁT TRIỂN CỦACÔNGTY CỔ PHẦNĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI...........................88
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội....................................................................................88
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Công nghệ TKD Việt Nam ..........................................................................................91
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆNTÌNH HÌNHTÀI CHÍNH CỦACÔNG
TY CỔPHẦN ĐẦU TƯ VÀPHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD VIỆT NAM........................92
3.2.1. Cơ cấu lại nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn......................................92
3.2.2. Quản trị nợ phải thu ...........................................................................................93
3.2.3. Quản trị Hàng tồn kho........................................................................................97
3.2.4. Quản trị vốn bằng tiền và nâng cao khả năng thanh toán................................100
3.2.5. Quản lý chi phí.................................................................................................103
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP........................................................................ 105
3.4.1. Đối với Nhà nước.............................................................................................105
3.4.2. Đối với doanh nghiệp.......................................................................................106
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 111
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN ......................................................................... 112
HọcviệnTài chính GVHD: Th.S Mai Khánh Vân
Nguyễn Thị Thanh Hương v CQ48/11.10
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
DTT : Doanh thu thuần
EBIT : Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
EBT : Lợi nhuận trước thuế
GVHB : Giá vốn hàng bán
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
HTK : Hàng tồn kho
NI : Lợi nhuận sau thuế
NPT : Nợ phải trả
NVCSH : Nguồn vốn chủ sở hữu
ROA : Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
BEP : Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh
ROE : Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TS : Tài sản
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
VCĐ : Vốn cố định
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VKD : Vốn kinh doanh
VLĐ : Vốn lưu động
HọcviệnTài chính GVHD: Th.S Mai Khánh Vân
Nguyễn Thị Thanh Hương vi CQ48/11.10
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1 : CƠ CẤU CỔ ĐÔNG CÔNG TY TKD VIỆT NAM....................................... 41
BẢNG 2.2. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM ...................... 46
BẢNG 2.3. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TKD VIỆT NAM........................................................................................................... 47
BẢNG 2.4. BẢNG PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA
CÔNG TY TKD VIỆT NAM .............................................................................................. 51
BẢNG 2.5. BẢNG PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA CÔNG
TY TKD VIỆT NAM........................................................................................................... 56
BẢNG 2.6. BẢNG PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN NGUỒN TIỀN VÀ SỬ DỤNG TIỀN
CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM..................................................................................... 60
BẢNG 2.7. QUY MÔ CÔNG NỢ....................................................................................... 62
BẢNG 2.8. TÌNH HÌNH CÔNG NỢ................................................................................... 63
BẢNG 2.9. BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
TKD VIỆT NAM................................................................................................................. 66
BẢNG 2.10. BẢNG PHÂN TÍCH HỆ SỐ CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN
CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM..................................................................................... 69
BẢNG 2.11. BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM..................................................................................... 73
BẢNG 2.12. BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM..................................................................................... 77
BẢNG 2.13. BẢNG ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÔNG TY TKD
VIỆT NAM .......................................................................................................................... 83
BẢNG 3.1. TỶ TRỌNG CÁC KHOẢN PHẢI THU.......................................................... 93
HọcviệnTài chính GVHD: Th.S Mai Khánh Vân
Nguyễn Thị Thanh Hương vii CQ48/11.10
DANH MỤC HÌNH VẼ
HÌNH 1.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM ............................... 44
HÌNH 2.1. MÔ HÌNH TÀI TRỢ ĐẦU NĂM 2013 ............................................................ 54
HÌNH 2.2. MÔ HÌNH TÀI TRỢ CUỐI NĂM 2013 ........................................................... 55
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.101
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày một hội nhập sâu và rộng với nền
kinh tế thế giới, xu thế toàn cầu hóa cũng như những thay đổi của bản thân
nền kinh tế trong nước làm cho mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Việt Nam ở thị trường trong nước và quốc tế ngày càng gay gắt và khốc liệt.
Thực tế cho thấy đã có không ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc
ra quyết định, không tự chủ được trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, lúng
túng trong vấn đề huy động vốn và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả thậm chí không bảo toàn được vốn, làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới
tình hình tài chính của doanh nghiệp, thậm chí nhiều doanh nghiệp lâm vào
tình trạng phá sản. Để đảm bảo sự tồn tại và đứng vững trên thị trường, các
doanh nghiệp buộc phải có một tình hình tài chính lành mạnh. Bởi chỉ khi có
tình hình tài chính vững mạnh thì khả năng cạnh tranh cũng như cơ hội tồn tại
của doanh nghiệp mới cao. Điều này đòi hỏi mỗi một doanh nghiệp phải quan
tâm đến công tác tài chính, thường xuyên tổ chức việc phân tích, tổng hợp,
đánh giá các chỉ tiêu tài chính, cũng như việc dự báo tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong những khoảng thời gian nhất định. Mỗi doanh nghiệp phải
thực hiện tốt việc tổ chức, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
mình, bởi đó là những nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của
doanh nghiệp trong kinh doanh.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Học
viện Tài chính và sau 3 tháng thực tập tại công ty, với sự chỉ bảo tận tình của
giảng viên hướng dẫn Th.S Mai Khánh Vân cùng sự quan tâm, giúp đỡ của
các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Công nghệ TKD Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài “ Đánh giá thực trạng
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.102
tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam”
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu
đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: nghiên cứu về thực trạng tài chính và các biện
pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Công nghệ TKD Việt Nam, Số E22/130 Trung Kính- Yên Hòa- Cầu Giấy-Hà
Nội
 Về thời gian: từ 10/02/2014 đến 23/5/2014
 Về nguồn số liệu: các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính các năm 2012, 2013
4. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình
hình tài chính thực hiện tại công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ
TKD Việt Nam nhằm những mục đích sau :
 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Tài chính doanh nghiệp và
quản trị Tài chính doanh nghiệp.
 Tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, từ đó :
1) Xem xét và đánh tình hình tài chính của công ty trong năm 2013
trên cơ sở so sánh với năm 2012 thông qua những kết quả đạt được trong 2
năm.
2) Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại đơn vị
trong thời gian tới.
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.103
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Tên đề tài :
“ Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài
chính của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam”
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn
gồm có 3 phần :
Chương 1 : Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp.
Chương 2 : Đánh giá thực trạng tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam.
Chương 3 : Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam.
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là do em thực hiện, các số liệu
được sử dụng là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị. Tuy nhiên, do trình độ nhận thức còn hạn chế nên luận văn không tránh
khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
để bài luận văn của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo và phòng Tài chính kế toán công ty
đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.104
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định Tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm Tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh
lời. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu. . . và sức lao
động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi
nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh
nghiệp phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ
chức, doanh nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu,
từ số vốn tiền tệ đó doanh nghiệp mua sắm mày móc thiết bị, nguyên vật
liệu… Sau khi sản xuất xong, doanh nghiệp thực hiện bán hàng hóa và thu
được tiền bán hàng. Từ số tiền bán hàng doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các
khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền công cho người lao động, các
khoản chi phí khác, nộp thuế cho Nhà nước và phần còn lại là lợi nhuận sau
thuế. Từ số lợi nhuận sau thuế này, doanh nghiệp tiếp tục phân phối cho các
mục đích có tính chất tích lũy và tiêu dùng. Như vậy, quá trình hoạt động của
doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp
thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó đã làm phát
sinh, tạo ra sự vận động của các dòng tiền (cash fows) bao hàm dòng tiền vào,
dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thương
xuyên hàng ngày của doanh nghiệp.
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.105
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các
quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước.
Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thực hiện các nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước, như nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách. . .
- Quan hệtài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các
tổ chức xã hội khác.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác rất đa
dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất
khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho
nhau (bao hàm cả các dịch vụ tài chính).
Ngoài quan hệ tài chính với các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp có
thể có quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác, như doanh nghiệp thực
hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội. . .
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong
doanh nghiệp.
Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán trả tiền
công, thực hiện thưởng, phạt vật chất với người lao động trong quá trình tham
gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. . .
- Quan hệtài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện việc đầu
tư, góp vốn vào, hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi
nhuận sau thuế doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.106
Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp, cũng như khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán
nội bộ doanh nghiệp.
Như vậy, xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ
trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với các hoạt
động của doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan
hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình.
1.1.1.2. Các quyết định tài chính doanh nghiệp
Mặc dù chưa hoàn toàn thống nhất trong khái niệm tài chính doanh
nghiệp về mặt ngôn từ, tuy nhiên, có sự đồng thuận khi các quan niệm khác
nhau về tài chính doanh nghiệp đều cho rằng: Tài chính doanh nghiệp thực
chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ yếu, đó là quyết định đầu tư,
quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận. Có thể tóm tắt sơ
lược về từngloại quyết định chủ yếu trong quản trị tài chính doanh nghiệp như
sau:
 Quyết định đầu tư: Là những quyết định liên quan đến tổng giá
trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động)
của bảng cân đối kế toán. Các quyết định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp
bao gồm:
- Quyết định đầu tư tài sản lưu động: Quyết định tồn quỹ, quyết định
tồn kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn
hạn. . .
- Quyết định đầu tư tài sản cố định: Quyết định mua sắm tài sản cố
định, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn. . .
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.107
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài
sản cố định: Quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa
vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
Một quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua
đó làm gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư
sai sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp dẫn tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu
doanh nghiệp.
 Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn): Là những
quyết định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho
các quyết định đầu tư. Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải bảng cân
đối kế toán (phần Nguồn vốn). Các quyết định huy động vốn chủ yếu của
doanh nghiệp bao gồm :
- Quyết định huy động vốn ngắn hạn: Quyết định vay ngắn hạn hay sử
dụng tín dụng thương mại.
- Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn
thông qua vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết định
phát hành vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay là cổ phần ưu đãi); quyết định
quan hệ cơ cấu giữa nợ và chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính); quyết định vay để
mua, hay thuê tài sản, . . .
Các quyết định huy động vốn là một thách thức không nhỏ đối với các
nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp. Để có các quyết định huy động vốn
đúng đắn, các nhà quản trị tài chính phải có sự nắm vững những điểm lợi, bất
lợi của việc sử dụng các công cụ huy động vốn; đánh giá chính xác tình hình
hiện tại và dự báo đúng đắn diễn biến thị trường – giá cả trong tương lai. . .
trước khi đưa ra quyết định huy động vốn.
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.108
 Quyết định phân chia lợi nhuận: Gắn liền với quyết định về
phân chia cổ tức hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài
chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia
cổ tức, hay là giữ lại để tái đầu tư. Những quyết định này liên quan đến việc
doanh nghiệp nên theo đuổi một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính
sách cổ tức có tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu
của công ty trên thị trường hay không.
Ngoài ba loại quyết định chủ yếu trong tài chính doanh nghiệp như trên
đã đưa ra còn có rất nhiều loại quyết định khác có liên quan đến hoạt động
kinh doanh
của doanh nghiệp như quyết định mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, quyết
định phòng ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh, . . .
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và
tổ chức thực hiện các quy định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều
gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp còn được
nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt
động của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của người quản
lý (nhà quản trị) liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý của
doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Có thể thấy rằng quản trị tài
chính doanh nghiệp liên quan đến ba loại quyết định chính: Quyết định đầu
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.109
tư, quyết định huy động vốn và quyết định phân phối lợi nhuận làm ra, sao
cho có lợi nhất cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận, là nội dung quan trọng
hàng đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới
tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định quản trị
doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở những kết quả rút ra từ việc đánh giá về mặt
tài chính của hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ
vai trò của công tác quản trị tài chính đối với doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản
lý doanh nghiệp. Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của
doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong hoạt động của doanh nghiệp
hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau:
 Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp
diễn ra bình thường liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên, cũng như cho
đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Nếu không huy động kịp thời và đủ vốn
sẽ khiên cho các hoạt dộng của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển
khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được
tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động
vốn cảu tài chính doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài chính,
nhu cầu vốn và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định tối
ưu nhất trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn (bên trong, bên ngoài)
đáp ứng nha cầu cho các hoạt động của doanh nghiệp. Một chính sách tài trợ
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1010
đúng đắn không những giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro tài chính, mà còn
tác động rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
 Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh
giữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án đầu
tư…nhà quản trị tài chính đã tạo ra tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và
đạt hiệu quả cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho doanh nghiệp
chớp được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp. Việc
lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ
cấu vốn tối ưu có thê giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sử dụng vốn,
góp phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh có thể giúp doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng
quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp phần
tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
 Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy, thông qua việc xem xét
tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, và nhất là thông qua việc phân tích đánh
giá tình hình tài chính doanh nghiệp và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính,
các nhà quản trị tài chính có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện các mặt hoạt
động của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại và những tiềm năng chưa
được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động
nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1011
1.1.2.3. Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp
 Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư.
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư mới công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới…Để đi đến quyết
định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về
kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các
khoản chi phí tiêu tốn cho đầu tư và dự tính thu nhập do đầu tư đưa lại, nói
cách khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu
tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch địch dự
toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
 Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp
thời, đủ nhu cầu vốn do các hoạt động của doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Nhà
quản trị tài chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động
của doanh nghiệp ở trong kỳ (bao gồm: vốn dài hạn và vốn ngắn hạn); tiếp
theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi
cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức
và phương huy động vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như:
Kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí
cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn.
 Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các
khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số
vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền
bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1012
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp; thường xuyên tìm biện
pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho doanh
nghiệp luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
 Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ
của doanh nghiệp.
Thực hiện phân phối lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và sử dụng
tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động
trong doanh nghiệp, giải quyết hài hòa giữa lợi ích trước mắt của chủ sở hữu
với lợi ích lâu dài – sự phát triển của doanh nghiệp.
 Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh
nghiệp.
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình
hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc định kỳ tiến hành phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá được hiệu quả sử dụng
vốn, những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý, dự báo trước tình hình tài
chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh
nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh
doanh và tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ tới.
 Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước
thông qua việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì doanh
nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là
quá trình chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có biến động.
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1013
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
 Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định
về tổ chức doanh nghiệp. Ở Việt Nam, theo luật Doanh nghiệp 2005, có 4
hình thức pháp lý cơ bản của doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân,
công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến việc
tổ chức tài chính doanh nghiệp như: Phương thức hình thành và huy động
vốn, việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối
lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh
nghiệp…
Chẳng hạn, doanh nghiệp nhà nước được Ngân sách nhà nước đầu tư
vốn toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ ban đầu. Ngoài vốn nhà nước đầu tư,
doanh nghiệp được quyền huy động vốn dưới các hình thức phát hành trái
phiếu, vay vốn, nhận góp liên doanh…nhưng không thay đổi hình thức sở hữu
của doanh nghiệp. Việc phân phối lợi nhuận sau thuế được thực hiện theo quy
định của chính phủ. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn là do chủ doanh
nghiệp tư nhân tự bỏ ra, cũng có thể huy động thêm từ bên ngoài dưới hình
thức đi vay. Loại doanh nghiệp này không được phép phát hành bất kỳ loại
chứng khoán nào để huy động vốn trên thị trường. Phần thu nhập sau thuế
thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chủ doanh nghiệp. Còn đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn thì vốn điều lệ của công ty là do các thành viên đóng
góp. Trong quá trình hoạt động công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng cách kết
nạp thêm thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ hoặc đi vay bên ngoài nhưng
không được phép phát hành chứng khoán. Việc phân chia lợi nhuận sau thuế
do các thành viên quyết định, mức lợi nhuận các thành viên nhận được phụ
thuộc vào vốn góp…
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1014
 Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của ngành kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường được thực hiên
trong một hoặc một số ngành kinh doanh nhất định. Mỗi ngành kinh doanh có
những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ
chức tài chính của doanh nghiệp. Những đặc điểm đó đã ảnh hưởng đến cơ
cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp,tốc độ luân chuyển vốn như: những
doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động
chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cũng nhanh hơn
so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng,
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tính chất thời vụ nhu cầu vốn lưu động
cũng khác so với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh liên tục…
 Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và
bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp: Môi trường kinh tế- tài
chính, môi trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường công nghệ, môi
trường văn hóa - xã hội…
Xem xét một số tác động của môi trường kinh tế tài chính đến hoạt
động tài chính của doanh nghiệp:
- Cơ sở hạ của nền kinh tế: cơ sở hạ tầng phát triển thì sẽ giảm bớt
được nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí trong kinh doanh
- Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng
trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng
yêu cầu đầu tư và ngược lại.
- Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư,
chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, còn
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1015
ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
lãi suất thị trường tăng cao, thì người ta có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn là
tiêu dùng, điều đó hạn chế đến việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Lạm phát: lạm phát làm cho nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên và tình
hình tài chính của doanh nghiệp không ổn định.
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp:
Chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế…
- Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành
nghề, lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư
nhiều hơn cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm…
- Thị trường tài chính và các hệ thống trung gian tài chính: Sự phát
triển của thị trường tài chính làm đa dạng hóa các công cụ và các hình thức
huy động vốn cho doanh nghiệp, sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trung gian
tài chính tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng nguồn vốn
tín dụng với chi phí thấp hơn.
1.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng Tài chính của doanh
nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, phân tích
một cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp để thấy
được thực trạng tài chính là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân và mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó giúp nhà quản lý
doanh nghiệp có những quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1016
1.2.1.2. Mục tiêu
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính
của doanh nghiệp và mỗi đối tượng lại quan tâm theo mỗi giác độ khác nhau.
Do đó đối với mỗi đối tượng thì đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiêp
cũng nhằm các mục tiêu khác nhau. Cụ thể:
 Đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán…
- Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân
phối lợi nhuận…
-Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự
đoán tài chính.
-Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là công cụ để kiểm tra,
kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
 Đối với các nhà đầu tư: Đánh giá thực trạng tài chính doanh
nghiệp đối với các nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị
cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời,
phân tích rủi ro trong kinh doanh…
 Đối với người cho vay: Đánh giá thực trạng tài chính doanh
nghiệp đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách
hàng.
 Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp: Đánh giá thực
trạng tài chính doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổn định của mình,
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1017
trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tùy theo công việc được phân công, đảm nhiệm.
Do đó, đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích
được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của
doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp từng đối
tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan
tâm.
1.2.1.3. Tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết
cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp. Để biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực,
doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Về cơ bản,
chúng được chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn vay
Tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần vốn bổ sung từ kết quả kinh
doanh. Vồn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công
thức:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác nhau: Nợ vay, các
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1018
khoản phải trả người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp…
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, thông thường
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Để có đánh giá hợp lý về tình hình huy động vốn của doanh nghiệp, cần
đi sâu phân tích hai vấn đề như sau:
 Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
* Mục tiêu phân tích: Phân tích tình hình nguồn vốn để thấy được
doanh nghiệp đã huy động vốn từ những nguồn nào? Quy mô nguồn vốn huy
động đã tăng hay giảm? Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tự chủ hay phụ
thuộc, thay đổi theo chiều hướng nào? Xác định các trọng điểm cần chú ý
trong chính sách huy động vốn của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu chủ
yếu trong chính sách huy động vốn ở mỗi thời kỳ
* Chỉ tiêu phân tích:
+ Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn gồm giá trị tổng nguồn vốn và
từng loại trong B01-DN
+ Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp xác định theo
công thức :
Tỷ trọng từng loại
nguồn vốn
=
Giá trị của từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn
Tổng giá trị nguồn vốn
* Phương pháp phân tích: Sự biến động của nguồn vốn được thực hiện
bằng cách so sánh cả tổng số và từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối
kỳ với đầu kỳ( giữa kỳ phân tích với kỳ gốc) để xác định chênh lệch tuyệt đối
và tương đối của tổng số cũng như từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn được tiến hành bằng cách xác định tỷ trọng
từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn chiếm trong tổng của nó ở đầu kỳ và cuối
kỳ(kỳ gốc và kỳ phân tích), so sánh tỷ trọng của từng loại, từng chỉ tiêu giữa
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1019
cuối kỳ với đầu kỳ, căn cứ vào kết quả xác định và kết quả so sánh để đánh
giá cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn.
Khi tiến hành phân tích cần xác định một số chỉ tiêu:
- Hệ số nợ: Phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong
nguồn vốn của doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp bao nhiêu
phần trăm được hình thành bằng nguồn nợ phải trả.
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn
+ Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và dài hạn.
+ Tổng nguồn vốn bao gồm các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng.
Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng
thấp thì khoản nợ được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.
Trong khi đó, các chủ sở hữu lại ưu thích tỷ lệ nợ cao vì họ nắm trong tay một
lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ và các nhà tài chính sử
dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên nếu hệ
số nợ quá cao, doanh nghiệp sẽ dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Hệ số vốn chủ sở hữu: Phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số vốn chủ sở hữu lại đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong
tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Hệ số vốn chủ sở hữu càng lớn,
chứng tỏ doanh nghiệp càng độc lập tự chủ về mặt tài chính. Tuy nhiên, hệ số
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1020
vốn chủ sở hữu ở mức quá cao mà không mạnh dạn đi vay vốn sẽ khộng tận
dụng và phát huy được tác dụng của đòn bẩy tài chính.
 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thế hiện sự tương quan
về giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, thể hiện được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy
động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hiệu
quả hay không. Đây là vấn đề rất quan trọng với bất kỳ doanh nghiệp nào vì
nó cho thấy sự hợp lý hay bất hợp lý trong việc huy động vốn để tài trợ cho
tài sản của doanh nghiệp.
Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau:
HÌNH 1.1. MÔ HÌNH TÀI TRỢ
- Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc
- Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1021
Nếu TSNH lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý (doanh nghiệp dùng
một phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn) vì dấu hiệu này thể
hiện doanh nghiệp giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ
ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời nó cũng thể hiện sự
hợp lý trong chu chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy
nhiên, khi dùng nợ dài hạn tài trợ cho TSNH sẽ gây lãng phí chi phí vay nợ
dài hạn.
Ngược lại nếu doanh nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn tài
trợ cho TSDH thì sẽ dẫn đến vi phạm nguyên tắc tín dụng và đưa đến một hệ
quả tài chính xấu hơn.
Nếu TSDH lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn
chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng
mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu. Nếu phần thiếu hụt được bù đắp
bởi nợ ngắn hạn thì là điều bất hợp lý.
Ngoài ra, khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
cần chú trọng đến nguồn vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động
thường xuyên trong doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp
+
Giá trị còn lại của TSCĐ
và các TS dài hạn khác
Hoặc có thể được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
trong hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra
một mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, giúp tình trạng tài
chính của doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn.
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1022
* Các mô hình tài trợ vốn của doanh nghiệp
- Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ vả TSLĐ (thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được
đảm bảo bằng vốn tạm thời. Ưu điểm của mô hình là giúp cho doanh nghiệp
hạn chế được rủi ro trong thanh toán và giảm bớt được chi phí sử dụng vốn.
Nhược điểm là kém linh hoạt trong việc sử dụng vốn.
- Mô hình tài trợ thứ 2: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một
phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn lưu động tạm thởi.
Lợi ích cùa mô hình này là mức độ an toàn và khả năng thanh toán cao. Tuy
nhiên doanh nghiệp cũng phái trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
- Mô hình tài trợ thứ 3: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thưởng xuyên, còn một phần TSLĐ
thường xuyên và toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn
vốn tạm thời, về lợi thế, mô hình này chi phí sử dụng vốn sẽ hạ thấp hơn, tuy
nhiên khải năng gặp rủi ro cũng cao.
1.2.2. Tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Tình hình đầu tư và sử dụng vốn
Trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, doanh nghiệp sẽ tiến hành
phân bổ vốn vào các khâu tương ứng. Để có nhận xét chính xác về việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp trong kỳ có hợp lý hay không ta cần xem xét vốn
trong kỳ đã được phân bổ vào đâu, tỷ lệ vốn từng khâu là bao nhiêu, nhiều
hay ít tăng hay giảm giữa các kỳ, tỷ lệ này được coi là hợp lý hay chưa đó
chính là mục tiêu của đánh giá tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Để
tiến hành phân tích đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh
nghiệp cần tập trung vào những nội dung sau:
Thứ nhất: Xem xét quy mô và sự biến động của tổng tài sản cũng như
của từng loại tài sản. Thông qua việc so sánh tổng tài sản cũng như từng loại
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1023
tài sản giữa cuối kỳ và đầu năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Cần tập
trung vào một số loại tài sản quan trọng. Cụ thể là:
Sự biến động tài sản tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến
khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.
Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn đến quá trình sản
xuất kinh doanh, từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng.
Sự biến động của khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công việc thanh
toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó
ảnh hưởng đến việc quản lý sử dụng vốn.
Sự biến động của tài sản cố định cho thấy quy mô và năng lực sản xuất
hiện có của doanh nghiệp.
Thứ hai, xem xét cơ cấu tài sản và sự biến động về cơ cấu tài sản được
tiến hành thông qua đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản ở thời điểm đầu năm và
cuối kỳ hoặc nhiều thời điểm và so sánh tỷ trọng từng loại tài sản giữa cuối kỳ
với đầu năm hoặc cuối các kỳ trước. Thông qua cơ cấu tài sản xác định được
ở đầu năm, cuối kỳ ta sẽ đánh giá được chính sách đầu tư của doanh nghiệp,
qua sự biến động về cơ cấu tài sản ta thấy được sự thay đổi trong chính sách
đầu tư của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền
Việc phân tích này cho phép nắm được tổng quan diễn biến thay đổi
của nguồn tiền và sử dụng tiền trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối
kế toán, từ đó có thể định hướng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của
thời kỳ tiếp theo.
Phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền cũng là một cách khác
để xem xét sự vận động lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp diễn ra trong
một kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1024
Việc phân tích có thể được thể hiện như sau:
 Xác định diễn biến thay đổi nguồn tiền và sử dụng tiền
Việc xác định này được thực hiện bằng cách: Trước hết, chuyển toàn bộ
các khoản mục tiêu Bảng cân đối kế toàn thành cột dọc. Tiếp đó, so sánh số
liệu cuối kỳ với đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục trên Bảng
cân đối kế toán. Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục sẽ được xem xét và
phản ánh vào một trong hai cột sử dụng tiền hoặc diễn biến nguồn tiền theo
cách thức sau:
- Sử dụng tiền sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn
- Diễn biến nguồn tiền sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài
sản.
 Lập bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền
Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng tiền và liên quan đến
việc thay đổi nguồn tiền dưới hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này có
thể xem xét và đánh giá tổng quát: Số tiền tăng hay giảm của doanh nghiệp ở
trong kỳ đã được sử dụng vào những việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến
việc tăng hoặc giảm tiền. Trên cơ sở phân tích, có thể định hướng huy động
vốn cho kỳ tiếp theo.
1.2.2.3. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
 Tình hình công nợ
* Có 2 nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ:
+ Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nợ: gồm các chỉ tiêu nợ phải thu và nợ phải
trả trên bảng cân đối kế toán.
+ Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nợ, trình độ quản trị nợ gồm: Hệ số các
khoản phải thu, hệ số các khoản phải trả, hệ số thu hồi nợ, kỳ thu hồi nợ, kỳ
trả nợ được xác định như sau:
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1025
* Hệ số các khoản phải thu:
Hệ số các khoản phải thu
=
=
Các khoản phải thu
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần vốn
bị chiếm dụng.
* Hệ số các khoản phải trả:
Hệ số các khoản phải trả =
Các khoản phải trả
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tải sản của doang nghiệp có bao nhiêu phần
được tài trợ bằng nguồn vốn đi chiếm dụng
* Hệ số thu hồi nợ (Số vòng thu hồi nợ):
Hệ số thu hồi nợ =
DTT từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản phải thu bình quân
Hệ số thu hồi nợ phản ánh tốc độ lân chuyển các khoản phải thu của
doanh nghiệp trong kỳ. Nó cho biết khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì thời hạn thu hồi nợ càng ngắn và ngược lại.
* Kỳ thu hồi nợ bình quân
Kỳ thu hồi nợ bình quân =
Thời gian trong kỳ báo cáo
Hệ số thu hồi nợ
Trong đó, thời gian trong kỳ báo cáo có thể là 30 ngày (kỳ báo cáo theo
tháng), 90 ngày (kỳ báo cáo theo quý), 360 ngày (kỳ báo cáo theo năm).
* Hệ số hoàn trả nợ
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1026
Hệ số hoàn trả nợ =
Giá vốn hàng bán
Các khoản phải trả ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ doanh nghiệp hoàn trả được
bao nhiêu lần vốn đi chiếm dụng trong khâu thanh toán cho các bên có liên
quan.
* Kỳ trả nợ bình quân
Kỳ trả nợ bình quân =
Thời gian trong kỳ báo cáo
Hệ số hoàn trả nợ
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân kỳ trả nợ chiếm dụng trong thanh toán
của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày.
Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu và trình độ quản trị nợ có thể chi tiết theo
yêu cầu quản trị: chẳng hạn có thể chi tiết theo thời gian, theo đốitượng nợ. . .
 Về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là một trong các chỉ tiêu đầu tiên được xét đén
nhằm đánh giá sự lành mạnh về mặt tài chính của một doanh nghiệp. Một số
chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích khả năng thanh toán của doanh
nghiệp:
 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn bao hảm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số
nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng,
bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1027
phải trả người lao động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác có
thơi hạn dưới 12 tháng.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Để đánh giá hệ số này cần dựa
vào hệ số trung bình của các doanh nghiệp trong cùng ngành. Cần thấy rằng,
hệ số này ở các ngành kinh doanh khác nhau có sự khác nhau.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả ngay các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc bán các loại vật tư
hàng hóa. Hệ số này được xác định theo công thức:
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Tài sản lưu động –Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Nhìn chung, hệ số này mà cao thì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp là tốt, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể vay vốn dễ dàng trong tương
lai. Nhưng nếu tỷ trọng các khoản phải thu là lớn trong tổng tài sản ngắn hạn
thì doanh nghiệp cũng cần xem xét tới khả năng thu hồi nợ để đảm bảo tính
chủ động về tài chính của doanh nghiệp.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Ngoài hai hệ số trên, để đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của
doanh nghiệp còn có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số thanh toán tức thời. Hệ số này
được xác định bằng công thức sau:
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1028
Ở đây tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản
tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản
đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3
tháng và không gặp rủi ro lớn.
Nhìn chung hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong
việc thanh toán công nợ. Tuy nhiên cũng như hệ số phản ánh khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh
doanh và kỳ hạn thanh toán của món nợ phải trả trong kỳ.
Hệ số này đặc biệt hữu ích để đánh giá khả năng thanh toán của một
doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế gặp khủng hoảng khi hàng tồn kho
không tiêu thụ được và có nhiều nợ phải thu gặp khó khăn khó thu hồi.
 Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp
và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp
và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
1.2.2.4. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản lý
và sử dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông thường, các hệ số hoạt
động sau đây được sử dụng trong việc đánh giá mức độ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp:
 Số vòng quay tài sản( hay vòng quay toàn bộ vốn)
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1029
Vòng quay tài sản (SVkd) =
Doanh thu thuần trong kỳ
Tổng tài sản hay vốn kinh doanh bình
quân sử dụng trong kỳ
Trong đó
Vốn kinh doanh bình
quân sử dụng trong kỳ
=
Vốn kinh doanh đầu kỳ +Vốn kinh doanh cuối kỳ
2
* Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ
vốn hiện có của doanh nghiệp.Hệ số này chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
 Số vòng luân chuyển vốn lưu động
Số vòng quay VLĐ
(SVld)
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Số VLĐ bình quân
* SVld phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ nhất
định, thường là 1 năm. Số VLĐ bình quân được xác định theo phương pháp
bình quân số học, số vốn lưu động ở đầu và cuối các quý trong năm. Vòng
quay vốn lưu động càng lớn thể hiện hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng
cao.
 Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luân chuyển VLĐ
(Kld)
=
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số lần luân chuyển VLĐ
* Kld phản ánh: để thực hiện một vòng quay vốn lưu động cần bao
nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng
nhanh và ngược lại.
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1030
 Số vòng luân chuyển hàng tồn kho
Số vòng quay hàng
tồn kho (SVtk)
=
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân trong kỳ
* Giá trị hàng tồn kho bình quân có thể tính bằng cách lấy số dư cuối
kỳ cộng với số dư đầu kỳ và chia đôi. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay
thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh doanh và chính sách tồn
kho của doanh nghiệp.
Thông thường, số vòng quay tồn kho cao so với doanh nghiệp trong
ngành chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt,
doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng
vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, thường gợi
lên doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng
hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào của
doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về
tài chính trong tương lai. Tuy nhiên, để đánh giá thỏa đáng cần xem xét cụ thể
và sâu hơn tình thế của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng lớn của
đặc điểm ngành kinh doanh và chính sách về vốn tồn kho của doanh nghiệp.
 Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
Kỳ luân chuyển HTK (Ktk) =
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay hàng tồn kho
* Ktk phản ánh số ngày trung bình 1 vòng quay hàng tồn kho. Chỉ tiêu
này nhỏ là tốt vì số vốn vật tư hàng hóa luân chuyển càng nhanh không bị ứ
đọng vốn và ngược lại.
 Số vòng quay nợ phải thu
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1031
Số vòng quay nợ
phải thu (Ppt)
=
Doanh thu bán hàng
Số nợ phải thu bình quân trong kỳ
* Ppt phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu
vòng. Nó phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp như thế nào.
Nợ phải thu bình quân cũng được tính như hàng tồn kho bình quân, đó
là lấy số dư đầu kỳ cộng số dư cuối kỳ chia cho 2. Có thể sử dụng doanh thu
bán hàng hoặc doanh thu bán chịu. Nhưng cần nhất quán trong việc sử dụng
công thức xác định giữa các kỳ và giữa các doanh nghiệp để đảm bảo cho sự
đánh giá không bị sai lệch.
Hệ số này càng lớn cho thấy doanh nghiệp thu hổi nợ kịp thời, ít bị
chiếm dụng vốn, tuy nhiên nếu quá cao sẽ ảnh hưởng đến khối lượng hàng
hóa tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ.
 Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung
bình (ngày) (Kpt)
=
360 ngày
Vòng quay nợ phải thu
* Kỳ thu tiền trung bình phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền
bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền
bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào
chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, khi
xem xét kỳ thu tiền trung bình, cần xem xét trong mối liên hệ với sự tăng
trưởng doanh thu của doanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với
các doanh nghiệp trong ngành thì dễ dẫn tới tình trạng nợ khó đòi.
Lưu ý là khi tính chỉ tiêu này, phải sử dụng doanh thu thuần có thuế gián thu.
1.2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1032
Là thước đo đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nó là kết
quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của doanh
nghiệp. Hệ số hiệu quả hoạt động bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện một đồng doanh
thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu (ROS)
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cũng là một trong các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý,
tiết kiệm chi phí của một doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí
thì sẽ nâng cao được chỉ tiêu này. Bên cạnh đó, tỷ suất này phụ thuộc lớn vào
đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh và chiến lược cạnh tranh của
doanh nghiệp.
 Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP)
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản còn được gọi là tỷ suất lợi nhuận
trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (BEP). Chỉ tiêu này phản ánh khả
năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của
nguồn gốc của vốn kinh doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp. Các xác định
như sau:
Tỷ suất sinh lời kinh tế
của tài sản (BEP)
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tổng tài sản (hay VKD bình quân)
Chỉ tiêu này có tác dụng rất lớn trong việc xem xét mối quan hệ với lãi
suất vay vốn để đánh giá việc sử dụng vốn vay có tác động tích cực hay là
tiêu cực đối với khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1033
 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này thể hiện mối đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay. Chỉ tiêu này
đánh giá trình độ quản trị vốn của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
trên vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
Tỷ suất này còn được gọi là tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA). Hệ
số này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn kinh doanh (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Trong hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh và
tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn kinh doanh được các nhà quản trị tài chính sử dụng nhiều hơn, bởi lẽ nó
phản ánh số lợi nhuận còn lại (sau khi đã trả lãi vay và làm nghĩa vụ với Nhà
nước) được sinh ra do sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh.
 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường
mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.
Cách xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1034
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tất cả các khía cạnh về trình độ quản trị
tài chính gồm trình độ quản trị doanh thu và chi phí, trình độ quản trị tài sản,
trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.6. Mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính ( phương pháp
phân tích DUPONT)
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là kết quả tổng hợp
của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp. Để thấy
được sự tác động của mối quan hệ giữa trình độ quản trị chi phí, quản trị vốn,
quản trị nguồn vốn tới mức sinh lời của chủ sở hữu doanh nghiệp, người ta đã
xây dựng hệ thống chỉ tiêu để xem xét ảnh hưởng của các nhân tố tới tỷ suất
lợi nhuận trên VCSH. Sau đây là các phương trình xem xét nhân tố ảnh
hưởng thông qua các hệ số tài chính.
 Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
kinh doanh (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên VKD(ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
×
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tổng số vốn kinh doanh
Như vậy:
(1)
ROA =
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu
×
Vòng quay toàn bộ
vốn
Xem xét mối quan hệ này, có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ suất
lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và vòng quay toàn bộ vốn ảnh hưởng như
thế nào đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD. Trên cơ sở đó người quản lý
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1035
doanh nghiệp đề ra biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn kinh doanh.
 Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
×
Tổng số vốn kinh doanh
Tổng số vốn kinh doanh Vốn chủ sở hữu
Tổng số vốn kinh doanh
=
1
Vốn chủ sở hữu 1 - Hệ số nợ
Từ đó ta có:
ROE = ROA ×
1
1 - Hệ số nợ
Từ công thức (1) ở trên, có thể xác định tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu bằng công thức sau:
ROE =
Lợi nhuận sau
thuế
×
Doanh thu
thuần
×
1
Doanh thu
thuần Tổng VKD 1 - Hệ số nợ
Như vậy:
(2)
ROE =
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên doanh
thu
×
Vòng quay
toàn bộ vốn
×
1
1 - Hệ số nợ
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1036
Qua công thức trên, cho thấy có 3 yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ sở hữu trong kỳ đó là:
- Tỷ suât lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: Phản ánh trình độ quản trị
doanh thu và chi phí của doanh nghiệp.
- Vòng quay tài sản (Vòng quay toàn bộ vốn): Phản ánh trình độ khai
thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Hệ số vốn trên vốn chủ sở hữu: Phản ánh trình độ quản trị tổ chức
nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở nhận diện được các nhân tố sẽ giúp cho các nhà quản lý
doanh nghiệp xác định và tìm ra biện pháp khai thác các yếu tố tiềm năng để
tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
 Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tăng trưởng bền vững của doanh
nghiệp.
Có nhiều thước đo khác nhau về tăng trưởng của một doanh nghiệp.
Một trong những thước đo thường được sử dụng là tỷ lệ tăng trưởng bền
vững. Tỷ lệ tăng trưởng bền vững là tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận và cổ tức cho
chủ sở hữu hiện hành mà không làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn và không phải
huy động vốn chủ sở hữu từ bên ngoài. Tỷ lệ tăng trưởng bền vững còn được
gọi là tỷ lệ tăng trưởng từ nội lực cho chủ sở hữu hiện hành, tỷ lệ này được
tạo ra từ sự gia tăng thêm vốn chủ sở hữu nhưng số vốn này lại được hình
thành từ lợi nhuận giữ lại tái đầu tư.
Công thức tính tỉ lệ tăng trưởng bền vững như sau:
g = ROEo × Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = ROEo × (1- Hệ số chi trả cổ tức)
Dựa vào phương trình (2) ở trên, ta có thể triển khai công thức này mở
rộng như sau:
g = ROS ×
Vòng quay
tài sản
×
Hệ số vốn trên
vốn chủ sở hữu
×
Tỷ lệ lợi nhuận
giữ lại
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1037
Như vậy, có bốn nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng lợi nhuận và cổ
tức cho các chủ sở hữu hiện hành đó là:
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và Vòng quay tài sản: đây là
nhóm nhân tố do chính sách đầu tư vốn tạo ra.
- Hệ số vốn trên vốn chủ sở hữu: đây là nhóm nhân tố do chính sách tài
trợ vốn tạo ra.
- Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại: Đây là nhóm nhân tố do chính sách phân phối
lợi nhuận( chính sách cổ tức của công ty cổ phần) tạo ra.
Thông qua sự nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố kể trên, nhà
quản trị hiểu rằng muốn tối đa hóa giá trị công ty phải tối đa hóa được tỷ lệ
tăng trưởng dòng tiền cho chủ sở hữu trong tương lai. Muốn vậy, thì phải
quản trị tài chính một cách hiệu quả, nghĩa là phải lựa chọn được các quyết
định tài chính tối ưu mà xét trong dài hạn đó là quyết định đầu tư vốn, quyết
định tài trợ vốn, và quyết định phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2.7. Chính sách cổ tức của công ty cổ phần
 Khái niệm
Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế của công ty dành trả cho các cổ
đông hiện hành.
Chính sách cổ tức thể hiện quyết định giữa việc trả lợi nhuận cho cổ
đông so với việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư.
 Các chỉ tiêu đánh giá chính sách cổ tức
Để đánh giá một chính sách cổ tức của công ty cổ phần, người ta chủ
yếu sử dụng các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất: Thu nhập một cổ phần thường (EPS)
Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường (hay cổ
phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1038
EPS =
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
Hệ số EPS cao hơn so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác là một
trong những mục tiêu mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn hướng tới.
Thứ hai: Cổ tức một cổ phần thường (DPS)
Chỉ tiêu này đo lường mức trả cổ tức tính trên một cổ phần thường mà
nhà đầu tư có thể nhận được từ việc đầu tư vào cổ phần thường.
DPS =
Lợi nhuận dành trả cổ tức cho cổ đông thường
Số lượng cổ phần thường đang lưu hành
Thứ ba: Tỷ suất lợi tức cổ phần thường (D/P)
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa mức cổ tức của một cổ phần thường
và giá trị thị trường của cổ phần thường. Chỉ tiêu này nhằm đo lường mức
sinh lời thực tế mà cổ đông thường nhận được từ việc đầu tư vào một cổ phần
thường.
D/P =
Cổ tức một cổ phần thường hàng năm
Giá trị thị trường một cổ phần thường
Thứ tư: Hệ số chi trả cổ tức
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa mức cổ tức cổ đông thường
nhận được so với thu nhập của một cổ phần thường. Chỉ tiêu này cho biết một
đồng thu nhập cổ phần thì công ty dành bao nhiêu để trả cổ tức cho cổ đông.
Hệ số chi
trả cổ tức
=
Cổ tức một cổ phần thường hàng năm
Thu nhập một cổ phần thường
Như vậy, thông qua nghiên cứu các cơ sở lý luận đã cho ta thấy được
đánh giá thực trạng tài chính là việc làm cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào, nó giúp đánh giá một cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1039
doanh nghiệp để thấy được thực trạng tài chính là tốt hay xấu, xác định rõ
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ
đó giúp nhà quản lý doanh nghiệp có những quyết định kịp thời để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vậy dựa trên những cơ sở lý luận này tình hình
tài chính của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam
sẽ được đánh giá như thế nào? Vấn đề này sẽ được làm rõ ở phần tiếp theo
của luận văn.
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1040
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD VIỆT NAM
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD VIỆT NAM
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Công nghệ TKD Việt Nam
- Được thành lập theo Giấy phép kinh doanh số: 0105 4262 75 do Phòng đăng
ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt
Nam
- Tên giao dịch tiếng anh: TKD.JSC
- Tên viết tắt: TKD Việt Nam
- Trụ sở chính: Số E22/130 Trung Kính- Yên Hòa- Cầu Giấy-Hà Nội
- Mã số thuế: 0105426275
- Điện thoại: (84.4) 62.69.1888
- Fax : (84.4) 62.69.166
- Email: info@tkdvietnam.com
- Website: www.tkdvietnam.com
- Công ty được thành lập vào ngày 27/07/2008
- Hình thức sở hữu vốn: Vốn góp
- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 (ba mươi tỷ đồng)
- Số lượng cổ phần: 3.000.000 cổ phần
- Mệnh giá cổ phần: 10.000đồng/1cổ phần
- Cơ cấu cổ đông:
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1041
BẢNG 2.1 : CƠ CẤU CỔ ĐÔNG CÔNG TY TKD VIỆT NAM
STT Tên cổ đông Cổ phần nắm giữ Tỷ lệ %
1 Nguyễn Thế Kỳ 15.000.000.000 50%
2 Vũ Thanh Phương 9.000.000.000 30%
3 Nguyễn Văn Dũng 3.000.000.000 10%
4 Nguyễn Thành Trung 3.000.000.000 10%
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
- Kỳ kế toán năm từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh
nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Công nghệ TKD Việt Nam
2.1.2.1. Chức năng, ngành nghề kinh doanh
 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
 Chức năng của công ty:
- Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ TKD Việt Nam là một
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức
năng nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ.
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra, sản xuất kinh
doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh
nghiệp.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
- Hoạtđôngtheo lĩnhvực kinh doanhsửachữalắp đặtcác thiếtbị an ninh bảo vệ.
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1042
 Nhiệm vụ của công ty
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình
thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh
với các bạn hàng trong và ngoài nước.
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của Pháp luật.
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao
động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát
triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng
cũng như những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.
- Tạo dựng và duy trì một môi trường làm việc “Thân thiện và chuyên
nghiệp”, kỷ luật lao động cao, đồng thời quan tâm đến đời sống vật chất, tinh
thần, sự cống hiến và mong muốn của Cán bộ, nhân viên.
 Ngành nghề đăng ký kinh doanh
- Tư vấn thiết kế, giám sát, thi công lắp đặt các hệ thống thiết bị an ninh
(Camera giám sát an ninh, Access Control_ truy cập vào ra, báo động , báo
cháy...).
- Mua bán sản phẩm điện tử, tin học, thiết bị thông tin, vật phẩm văn phòng,
thiết bị môi trường, thiết bị trường học.
- Tư vấn, đầu tư công nghệ, mua bán máy, thiết bị công trình và phương tiện
giao thông vận tải.
- Sản xuất phần mềm tin học.
- Tư vấn, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Tin học, Điện - Điện tử, Viễn
thông và Môi trường.
- Đại lý, cung cấp các dịch vụ Bưu chính Viễn thông.
- Buôn bán, đại lý xuất bản phẩm được phép lưu hành.
- Dịch vụ quảng cáo thương mại.
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1043
- Tư vấn xây dựng (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình xây dựng), sửa
chữa các công trình dân dụng và công cộng.
- Tư vấn, sản xuất. sửa chữa nội, ngoại thất và thi công lắp đặt các hệ thống
thiết bị âm thanh, chiếu sáng, biển bảng điện tử.
- Môi giới thương mại.
Tính đến nay, Công ty đã ra đời được gần 6 năm và đang từng bước
phát triển. Công ty đã và đang cung cấp các thiết bị an ninh thông minh cho
khách hàng vì thế công ty đang ngày càng có nhiều đơn đặt hàng từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài Hà Nội. Công ty không ngừng mở rộng quy mô
kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu để đạt được kết quả kinh doanh và
trình độ quản lý như hiện nay. Đó là cả một quá trình phấn đấu không ngừng
của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Với việc
vận dụng nhanh và sáng tạo các quy luật kinh tế, các chính sách kinh tế của
Nhà nước từ đó đã được những thành tựu đáng kể, hoàn thành nghĩa vụ đóng
góp với nhà nước. Bên cạnh đó, đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công
nhân viên trong công ty cũng không ngừng được cải thiện và nâng cao.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
 Mô hình tổ chức của công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến
chức năng nghĩa là các phòng ban của công ty có liên hệ mật thiết với nhau và
chịu sự quản lý của ban quản trị gồm: Giám đốc, Phó giám đốc. Ban quản trị
của công ty có nhiệm vụ điều phối hoạt động giữa các phòng ban để quá trình
kinh doanh được tiến hành đều đặn và hiệu quả nhất.
Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân
Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1044
HÌNH 1.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự
Hiện nay, đội ngũ cán bộ công nhân viên của TKD Việt Nam gồm trên
50 người, trong đó có 90% số nhân viên trong TKD Việt Nam có trình độ đại
học và trên đại học thuộc chuyên ngành kỹ thuật và kinh tế, số còn lại là các
kỹ thuật viên và công nhân bậc cao. Cơ cấu hoạt động của công ty được xem
là phù hợp với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như mang lại lợi
nhuận tối đa cho công ty.
2.1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Với mỗi ngành nghề và hình thức kinh doanh khác nhau, mỗi công ty
sẽ xây dựng những chiến lược kinh doanh khác nhau. Là một công ty kinh
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PGĐ. Kinh doanh PGĐ. Điều hành PGĐ. Kỹ thuật
P. Nghiên cứu phát
triển thị trường
P.Hành chính
nhân sự
P. Tài chính-
Kế toán
P.Nghiên cứu kỹ
thuật cao
P.Kinh doanh
dự án
P.Kinh doanh
bán buôn
P.Kinh doanh
bán lẻ
P. Xuất, nhập
khẩu
P.Sửa chữa
bảo hành
P.Thi công
lắp đặt
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ

More Related Content

What's hot

Xây dựng bộ tài liệu kỹ thuật thiết kế triển khai sản xuất sản phẩm áo polo s...
Xây dựng bộ tài liệu kỹ thuật thiết kế triển khai sản xuất sản phẩm áo polo s...Xây dựng bộ tài liệu kỹ thuật thiết kế triển khai sản xuất sản phẩm áo polo s...
Xây dựng bộ tài liệu kỹ thuật thiết kế triển khai sản xuất sản phẩm áo polo s...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (17)

Luận văn: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải quyết tình huống thực tiễn
Luận văn: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải quyết tình huống thực tiễnLuận văn: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải quyết tình huống thực tiễn
Luận văn: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải quyết tình huống thực tiễn
 
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân MaiLuận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Luận văn: Kế toán tiền lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
 
Đề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Đề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân MaiĐề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
Đề tài: Các khoản trích theo lương tại Công ty Xây dựng Xuân Mai
 
Luận án: Quản trị mua nguyên vật liệu của các doanh nghiệp may thuộc Vinatex
Luận án: Quản trị mua nguyên vật liệu của các doanh nghiệp may thuộc VinatexLuận án: Quản trị mua nguyên vật liệu của các doanh nghiệp may thuộc Vinatex
Luận án: Quản trị mua nguyên vật liệu của các doanh nghiệp may thuộc Vinatex
 
Đề tài giải pháp động viên nhân viên, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài giải pháp động viên nhân viên, RẤT HAY, ĐIỂM CAOĐề tài giải pháp động viên nhân viên, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài giải pháp động viên nhân viên, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
 
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính XácHiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
 
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt namXung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
Xung đột và giải quyết xung đột trong doanh nghiệp việt nam
 
Luận án: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao độn...
Luận án: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao độn...Luận án: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao độn...
Luận án: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao độn...
 
Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...
Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...
Luận án: Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường...
 
Luận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Thái Tuấn
Luận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Thái TuấnLuận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Thái Tuấn
Luận văn: Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Thái Tuấn
 
Xây dựng bộ tài liệu kỹ thuật thiết kế triển khai sản xuất sản phẩm áo polo s...
Xây dựng bộ tài liệu kỹ thuật thiết kế triển khai sản xuất sản phẩm áo polo s...Xây dựng bộ tài liệu kỹ thuật thiết kế triển khai sản xuất sản phẩm áo polo s...
Xây dựng bộ tài liệu kỹ thuật thiết kế triển khai sản xuất sản phẩm áo polo s...
 
Đề tài: Phương pháp tính lương cho khối lao động gián tiếp, HAY
Đề tài: Phương pháp tính lương cho khối lao động gián tiếp, HAYĐề tài: Phương pháp tính lương cho khối lao động gián tiếp, HAY
Đề tài: Phương pháp tính lương cho khối lao động gián tiếp, HAY
 
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm h...
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm h...Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm h...
Luận văn: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm h...
 
Quản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu Huệ
Quản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu HuệQuản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu Huệ
Quản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu Huệ
 
Đề tài mức độ thỏa mãn trong công việc, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  mức độ thỏa mãn trong công việc, HAY, ĐIỂM 8Đề tài  mức độ thỏa mãn trong công việc, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài mức độ thỏa mãn trong công việc, HAY, ĐIỂM 8
 
đồ áN chuyên ngành may đề tài nghiên cứu một số yếu tố quản lý dây chuyền m...
đồ áN chuyên ngành may   đề tài nghiên cứu một số yếu tố quản lý dây chuyền m...đồ áN chuyên ngành may   đề tài nghiên cứu một số yếu tố quản lý dây chuyền m...
đồ áN chuyên ngành may đề tài nghiên cứu một số yếu tố quản lý dây chuyền m...
 
Luận văn: Tạo động lực cho người lao động tại Công ty Môi trường
Luận văn: Tạo động lực cho người lao động tại Công ty Môi trườngLuận văn: Tạo động lực cho người lao động tại Công ty Môi trường
Luận văn: Tạo động lực cho người lao động tại Công ty Môi trường
 

Similar to Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ

La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
luan van tot nghiep ke toan (52).pdf
luan van tot nghiep ke toan (52).pdfluan van tot nghiep ke toan (52).pdf
luan van tot nghiep ke toan (52).pdf
Nguyễn Công Huy
 

Similar to Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ (20)

Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lao động tại Công ty Kim khí Hà Nội
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lao động tại Công ty Kim khí Hà NộiĐề tài: Giải pháp quản trị vốn lao động tại Công ty Kim khí Hà Nội
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lao động tại Công ty Kim khí Hà Nội
 
Đề tài: Cải thiện tài chính tại Công ty Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực, 9đ
Đề tài: Cải thiện tài chính tại Công ty Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực, 9đĐề tài: Cải thiện tài chính tại Công ty Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực, 9đ
Đề tài: Cải thiện tài chính tại Công ty Cơ Khí và Thiết Bị Áp Lực, 9đ
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điệnĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất tủ, bảng điện
 
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANH
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANHĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANH
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANH
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDO
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDOĐề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDO
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDO
 
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
 
Đề tài: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, HOT
Đề tài: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, HOTĐề tài: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, HOT
Đề tài: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, HOT
 
Thực trạng và giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cơ khí, HAY
Thực trạng và giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cơ khí, HAYThực trạng và giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cơ khí, HAY
Thực trạng và giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cơ khí, HAY
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Quốc tế PNT
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Quốc tế PNTĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Quốc tế PNT
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Quốc tế PNT
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa BìnhLuận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
 
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...
Nâng cao hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Quốc tế, 9đ - Gửi miễn ph...
 
luan van tot nghiep ke toan (52).pdf
luan van tot nghiep ke toan (52).pdfluan van tot nghiep ke toan (52).pdf
luan van tot nghiep ke toan (52).pdf
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty xi măng Vicem
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty xi măng VicemĐề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty xi măng Vicem
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty xi măng Vicem
 
Luận án: Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ bán lẻ hàng may mặc của doanh n...
Luận án: Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ bán lẻ hàng may mặc của doanh n...Luận án: Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ bán lẻ hàng may mặc của doanh n...
Luận án: Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ bán lẻ hàng may mặc của doanh n...
 
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Báo điện tử VTV News - Đài Truyền ...
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Báo điện tử VTV News - Đài Truyền ...Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Báo điện tử VTV News - Đài Truyền ...
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Báo điện tử VTV News - Đài Truyền ...
 
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VNLuận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng...
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng...Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng...
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng...
 
Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAY
Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAYGiải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAY
Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAY
 
Đề tài: Quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Gia Lâm
Đề tài: Quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Gia LâmĐề tài: Quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Gia Lâm
Đề tài: Quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Gia Lâm
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Cơ Khí, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Cơ Khí, 9đ - Gửi miễn ph...Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Cơ Khí, 9đ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Cơ Khí, 9đ - Gửi miễn ph...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 

Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Công nghệ TKD, 9đ

  • 1. HọcviệnTài chính GVHD: Th.S Mai Khánh Vân Nguyễn Thị Thanh Hương ii CQ48/11.10 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp (Ký và ghi rõ họ tên ) Nguyễn Thị Thanh Hương
  • 2. HọcviệnTài chính GVHD: Th.S Mai Khánh Vân Nguyễn Thị Thanh Hương iii CQ48/11.10 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................ii MỤC LỤC..............................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................................vi DANH MỤC HÌNH VẼ........................................................................................................vii MỞ ĐẦU................................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.................................................................................................................. 4 1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ..............4 1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định Tài chính doanh nghiệp....................4 1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp...........................................................................8 1.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.................................15 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng Tài chính của doanh nghiệp..............15 1.2.2. Tình hình tài chính doanh nghiệp ......................................................................22 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD VIỆT NAM................................................... 40 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNHVÀ PHÁT TRIỂN CÔNGTY CỔ PHẦNĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD VIỆT NAM....................................................................40 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam....................................................................................................40 2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam......................................................................................................................41 2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNGTÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦACÔNGTY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD VIỆT NAM .......................................................47 2.2.1.Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TKD Việt Nam.....................47 2.2.2. Tình hình huy động vốn.....................................................................................50 2.2.3. Tình hình đầu tư và sử dụng vốn .......................................................................56 2.2.4. Tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền...................................................60 2.2.5. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán........................................................61 2.2.6. Các chỉ số về cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của công ty..........................69 2.2.7. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty .................................................73 2.2.8. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty..................................................76 2.2.9. Các chỉ tiêu đánh giá chính sách cổ tức của công ty..........................................83
  • 3. HọcviệnTài chính GVHD: Th.S Mai Khánh Vân Nguyễn Thị Thanh Hương iv CQ48/11.10 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNGVỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNGTY CỔ PHẦN ĐẦUTƯ VÀ PHÁT TRIỂN TKD VIỆT NAM....................................................................................84 2.3.1. Những mặt tích cực............................................................................................84 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.............................................................85 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD VIỆT NAM .......................................................................................................................... 88 3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNGPHÁT TRIỂN CỦACÔNGTY CỔ PHẦNĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI...........................88 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội....................................................................................88 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam ..........................................................................................91 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆNTÌNH HÌNHTÀI CHÍNH CỦACÔNG TY CỔPHẦN ĐẦU TƯ VÀPHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD VIỆT NAM........................92 3.2.1. Cơ cấu lại nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn......................................92 3.2.2. Quản trị nợ phải thu ...........................................................................................93 3.2.3. Quản trị Hàng tồn kho........................................................................................97 3.2.4. Quản trị vốn bằng tiền và nâng cao khả năng thanh toán................................100 3.2.5. Quản lý chi phí.................................................................................................103 3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP........................................................................ 105 3.4.1. Đối với Nhà nước.............................................................................................105 3.4.2. Đối với doanh nghiệp.......................................................................................106 KẾT LUẬN........................................................................................................................ 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 111 NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN ......................................................................... 112
  • 4. HọcviệnTài chính GVHD: Th.S Mai Khánh Vân Nguyễn Thị Thanh Hương v CQ48/11.10 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CPBH : Chi phí bán hàng CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp DTT : Doanh thu thuần EBIT : Lợi nhuận trước lãi vay và thuế EBT : Lợi nhuận trước thuế GVHB : Giá vốn hàng bán HĐKD : Hoạt động kinh doanh HTK : Hàng tồn kho NI : Lợi nhuận sau thuế NPT : Nợ phải trả NVCSH : Nguồn vốn chủ sở hữu ROA : Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh BEP : Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh ROE : Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu SXKD : Sản xuất kinh doanh TS : Tài sản TSDH : Tài sản dài hạn TSNH : Tài sản ngắn hạn VCĐ : Vốn cố định VCSH : Vốn chủ sở hữu VKD : Vốn kinh doanh VLĐ : Vốn lưu động
  • 5. HọcviệnTài chính GVHD: Th.S Mai Khánh Vân Nguyễn Thị Thanh Hương vi CQ48/11.10 DANH MỤC BẢNG BIỂU BẢNG 2.1 : CƠ CẤU CỔ ĐÔNG CÔNG TY TKD VIỆT NAM....................................... 41 BẢNG 2.2. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM ...................... 46 BẢNG 2.3. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM........................................................................................................... 47 BẢNG 2.4. BẢNG PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM .............................................................................................. 51 BẢNG 2.5. BẢNG PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM........................................................................................................... 56 BẢNG 2.6. BẢNG PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN NGUỒN TIỀN VÀ SỬ DỤNG TIỀN CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM..................................................................................... 60 BẢNG 2.7. QUY MÔ CÔNG NỢ....................................................................................... 62 BẢNG 2.8. TÌNH HÌNH CÔNG NỢ................................................................................... 63 BẢNG 2.9. BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM................................................................................................................. 66 BẢNG 2.10. BẢNG PHÂN TÍCH HỆ SỐ CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM..................................................................................... 69 BẢNG 2.11. BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM..................................................................................... 73 BẢNG 2.12. BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM..................................................................................... 77 BẢNG 2.13. BẢNG ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM .......................................................................................................................... 83 BẢNG 3.1. TỶ TRỌNG CÁC KHOẢN PHẢI THU.......................................................... 93
  • 6. HọcviệnTài chính GVHD: Th.S Mai Khánh Vân Nguyễn Thị Thanh Hương vii CQ48/11.10 DANH MỤC HÌNH VẼ HÌNH 1.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM ............................... 44 HÌNH 2.1. MÔ HÌNH TÀI TRỢ ĐẦU NĂM 2013 ............................................................ 54 HÌNH 2.2. MÔ HÌNH TÀI TRỢ CUỐI NĂM 2013 ........................................................... 55
  • 7. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.101 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nền kinh tế Việt Nam đang ngày một hội nhập sâu và rộng với nền kinh tế thế giới, xu thế toàn cầu hóa cũng như những thay đổi của bản thân nền kinh tế trong nước làm cho mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Việt Nam ở thị trường trong nước và quốc tế ngày càng gay gắt và khốc liệt. Thực tế cho thấy đã có không ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc ra quyết định, không tự chủ được trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, lúng túng trong vấn đề huy động vốn và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thậm chí không bảo toàn được vốn, làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, thậm chí nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. Để đảm bảo sự tồn tại và đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp buộc phải có một tình hình tài chính lành mạnh. Bởi chỉ khi có tình hình tài chính vững mạnh thì khả năng cạnh tranh cũng như cơ hội tồn tại của doanh nghiệp mới cao. Điều này đòi hỏi mỗi một doanh nghiệp phải quan tâm đến công tác tài chính, thường xuyên tổ chức việc phân tích, tổng hợp, đánh giá các chỉ tiêu tài chính, cũng như việc dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những khoảng thời gian nhất định. Mỗi doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc tổ chức, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình, bởi đó là những nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong kinh doanh. Xuất phát từ thực tế nêu trên, sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện Tài chính và sau 3 tháng thực tập tại công ty, với sự chỉ bảo tận tình của giảng viên hướng dẫn Th.S Mai Khánh Vân cùng sự quan tâm, giúp đỡ của các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài “ Đánh giá thực trạng
  • 8. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.102 tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam” 2. Đối tượng nghiên cứu Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam. 3. Phạm vi nghiên cứu  Về không gian: nghiên cứu về thực trạng tài chính và các biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam, Số E22/130 Trung Kính- Yên Hòa- Cầu Giấy-Hà Nội  Về thời gian: từ 10/02/2014 đến 23/5/2014  Về nguồn số liệu: các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính các năm 2012, 2013 4. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính thực hiện tại công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam nhằm những mục đích sau :  Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Tài chính doanh nghiệp và quản trị Tài chính doanh nghiệp.  Tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, từ đó : 1) Xem xét và đánh tình hình tài chính của công ty trong năm 2013 trên cơ sở so sánh với năm 2012 thông qua những kết quả đạt được trong 2 năm. 2) Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại đơn vị trong thời gian tới.
  • 9. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.103 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các bảng biểu để minh họa. 6. Kết cấu đề tài Tên đề tài : “ Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam” Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn gồm có 3 phần : Chương 1 : Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Chương 2 : Đánh giá thực trạng tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam. Chương 3 : Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam. Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là do em thực hiện, các số liệu được sử dụng là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Tuy nhiên, do trình độ nhận thức còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài luận văn của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo và phòng Tài chính kế toán công ty đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.
  • 10. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.104 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định Tài chính doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm Tài chính doanh nghiệp Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu. . . và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ chức, doanh nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ số vốn tiền tệ đó doanh nghiệp mua sắm mày móc thiết bị, nguyên vật liệu… Sau khi sản xuất xong, doanh nghiệp thực hiện bán hàng hóa và thu được tiền bán hàng. Từ số tiền bán hàng doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền công cho người lao động, các khoản chi phí khác, nộp thuế cho Nhà nước và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế. Từ số lợi nhuận sau thuế này, doanh nghiệp tiếp tục phân phối cho các mục đích có tính chất tích lũy và tiêu dùng. Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó đã làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng tiền (cash fows) bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thương xuyên hàng ngày của doanh nghiệp.
  • 11. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.105 Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau: - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, như nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách. . . - Quan hệtài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội khác. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác rất đa dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau (bao hàm cả các dịch vụ tài chính). Ngoài quan hệ tài chính với các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp có thể có quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác, như doanh nghiệp thực hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội. . . - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp. Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán trả tiền công, thực hiện thưởng, phạt vật chất với người lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. . . - Quan hệtài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện việc đầu tư, góp vốn vào, hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp. - Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
  • 12. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.106 Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp, cũng như khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán nội bộ doanh nghiệp. Như vậy, xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình. 1.1.1.2. Các quyết định tài chính doanh nghiệp Mặc dù chưa hoàn toàn thống nhất trong khái niệm tài chính doanh nghiệp về mặt ngôn từ, tuy nhiên, có sự đồng thuận khi các quan niệm khác nhau về tài chính doanh nghiệp đều cho rằng: Tài chính doanh nghiệp thực chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ yếu, đó là quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận. Có thể tóm tắt sơ lược về từngloại quyết định chủ yếu trong quản trị tài chính doanh nghiệp như sau:  Quyết định đầu tư: Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động) của bảng cân đối kế toán. Các quyết định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm: - Quyết định đầu tư tài sản lưu động: Quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn. . . - Quyết định đầu tư tài sản cố định: Quyết định mua sắm tài sản cố định, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn. . .
  • 13. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.107 - Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài sản cố định: Quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa vốn. Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó làm gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp dẫn tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu doanh nghiệp.  Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn): Là những quyết định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết định đầu tư. Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải bảng cân đối kế toán (phần Nguồn vốn). Các quyết định huy động vốn chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm : - Quyết định huy động vốn ngắn hạn: Quyết định vay ngắn hạn hay sử dụng tín dụng thương mại. - Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn thông qua vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết định phát hành vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay là cổ phần ưu đãi); quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính); quyết định vay để mua, hay thuê tài sản, . . . Các quyết định huy động vốn là một thách thức không nhỏ đối với các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp. Để có các quyết định huy động vốn đúng đắn, các nhà quản trị tài chính phải có sự nắm vững những điểm lợi, bất lợi của việc sử dụng các công cụ huy động vốn; đánh giá chính xác tình hình hiện tại và dự báo đúng đắn diễn biến thị trường – giá cả trong tương lai. . . trước khi đưa ra quyết định huy động vốn.
  • 14. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.108  Quyết định phân chia lợi nhuận: Gắn liền với quyết định về phân chia cổ tức hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức, hay là giữ lại để tái đầu tư. Những quyết định này liên quan đến việc doanh nghiệp nên theo đuổi một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu của công ty trên thị trường hay không. Ngoài ba loại quyết định chủ yếu trong tài chính doanh nghiệp như trên đã đưa ra còn có rất nhiều loại quyết định khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như quyết định mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh, . . . 1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện các quy định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp còn được nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp. Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của người quản lý (nhà quản trị) liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Có thể thấy rằng quản trị tài chính doanh nghiệp liên quan đến ba loại quyết định chính: Quyết định đầu
  • 15. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.109 tư, quyết định huy động vốn và quyết định phân phối lợi nhuận làm ra, sao cho có lợi nhất cho các chủ sở hữu doanh nghiệp. Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận, là nội dung quan trọng hàng đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định quản trị doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở những kết quả rút ra từ việc đánh giá về mặt tài chính của hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ vai trò của công tác quản trị tài chính đối với doanh nghiệp. 1.1.2.2. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp. Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong hoạt động của doanh nghiệp hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau:  Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường liên tục. Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên, cũng như cho đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Nếu không huy động kịp thời và đủ vốn sẽ khiên cho các hoạt dộng của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn cảu tài chính doanh nghiệp. Nhà quản trị tài chính trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài chính, nhu cầu vốn và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định tối ưu nhất trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn (bên trong, bên ngoài) đáp ứng nha cầu cho các hoạt động của doanh nghiệp. Một chính sách tài trợ
  • 16. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1010 đúng đắn không những giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro tài chính, mà còn tác động rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.  Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh giữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án đầu tư…nhà quản trị tài chính đã tạo ra tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và đạt hiệu quả cao. Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp. Việc lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu có thê giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giúp doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp phần tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.  Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy, thông qua việc xem xét tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, và nhất là thông qua việc phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản trị tài chính có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
  • 17. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1011 1.1.2.3. Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp  Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư. Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới…Để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi phí tiêu tốn cho đầu tư và dự tính thu nhập do đầu tư đưa lại, nói cách khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch địch dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.  Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu cầu vốn do các hoạt động của doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Nhà quản trị tài chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp ở trong kỳ (bao gồm: vốn dài hạn và vốn ngắn hạn); tiếp theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương huy động vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như: Kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn.  Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí
  • 18. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1012 phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp; thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.  Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. Thực hiện phân phối lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp, giải quyết hài hòa giữa lợi ích trước mắt của chủ sở hữu với lợi ích lâu dài – sự phát triển của doanh nghiệp.  Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý, dự báo trước tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ tới.  Thực hiện kế hoạch hóa tài chính. Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có biến động.
  • 19. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1013 1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp  Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định về tổ chức doanh nghiệp. Ở Việt Nam, theo luật Doanh nghiệp 2005, có 4 hình thức pháp lý cơ bản của doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp như: Phương thức hình thành và huy động vốn, việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp… Chẳng hạn, doanh nghiệp nhà nước được Ngân sách nhà nước đầu tư vốn toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ ban đầu. Ngoài vốn nhà nước đầu tư, doanh nghiệp được quyền huy động vốn dưới các hình thức phát hành trái phiếu, vay vốn, nhận góp liên doanh…nhưng không thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp. Việc phân phối lợi nhuận sau thuế được thực hiện theo quy định của chính phủ. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn là do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra, cũng có thể huy động thêm từ bên ngoài dưới hình thức đi vay. Loại doanh nghiệp này không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn trên thị trường. Phần thu nhập sau thuế thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chủ doanh nghiệp. Còn đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì vốn điều lệ của công ty là do các thành viên đóng góp. Trong quá trình hoạt động công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng cách kết nạp thêm thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ hoặc đi vay bên ngoài nhưng không được phép phát hành chứng khoán. Việc phân chia lợi nhuận sau thuế do các thành viên quyết định, mức lợi nhuận các thành viên nhận được phụ thuộc vào vốn góp…
  • 20. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1014  Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của ngành kinh doanh Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường được thực hiên trong một hoặc một số ngành kinh doanh nhất định. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp. Những đặc điểm đó đã ảnh hưởng đến cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp,tốc độ luân chuyển vốn như: những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cũng nhanh hơn so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tính chất thời vụ nhu cầu vốn lưu động cũng khác so với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh liên tục…  Môi trường kinh doanh Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp: Môi trường kinh tế- tài chính, môi trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường công nghệ, môi trường văn hóa - xã hội… Xem xét một số tác động của môi trường kinh tế tài chính đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp: - Cơ sở hạ của nền kinh tế: cơ sở hạ tầng phát triển thì sẽ giảm bớt được nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong kinh doanh - Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư và ngược lại. - Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, còn
  • 21. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1015 ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao, thì người ta có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn là tiêu dùng, điều đó hạn chế đến việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. - Lạm phát: lạm phát làm cho nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên và tình hình tài chính của doanh nghiệp không ổn định. - Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp: Chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế… - Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm… - Thị trường tài chính và các hệ thống trung gian tài chính: Sự phát triển của thị trường tài chính làm đa dạng hóa các công cụ và các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp, sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trung gian tài chính tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng nguồn vốn tín dụng với chi phí thấp hơn. 1.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng Tài chính của doanh nghiệp 1.2.1.1. Khái niệm Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, phân tích một cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp để thấy được thực trạng tài chính là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó giúp nhà quản lý doanh nghiệp có những quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
  • 22. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1016 1.2.1.2. Mục tiêu Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp và mỗi đối tượng lại quan tâm theo mỗi giác độ khác nhau. Do đó đối với mỗi đối tượng thì đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiêp cũng nhằm các mục tiêu khác nhau. Cụ thể:  Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: - Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán… - Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận… -Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính. -Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.  Đối với các nhà đầu tư: Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh…  Đối với người cho vay: Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.  Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp: Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổn định của mình,
  • 23. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1017 trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tùy theo công việc được phân công, đảm nhiệm. Do đó, đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp từng đối tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm. 1.2.1.3. Tình hình huy động vốn của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Để biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Về cơ bản, chúng được chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn vay Tài sản Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vồn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức: Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác nhau: Nợ vay, các
  • 24. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1018 khoản phải trả người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp… Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, thông thường doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Để có đánh giá hợp lý về tình hình huy động vốn của doanh nghiệp, cần đi sâu phân tích hai vấn đề như sau:  Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn * Mục tiêu phân tích: Phân tích tình hình nguồn vốn để thấy được doanh nghiệp đã huy động vốn từ những nguồn nào? Quy mô nguồn vốn huy động đã tăng hay giảm? Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tự chủ hay phụ thuộc, thay đổi theo chiều hướng nào? Xác định các trọng điểm cần chú ý trong chính sách huy động vốn của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu chủ yếu trong chính sách huy động vốn ở mỗi thời kỳ * Chỉ tiêu phân tích: + Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn gồm giá trị tổng nguồn vốn và từng loại trong B01-DN + Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp xác định theo công thức : Tỷ trọng từng loại nguồn vốn = Giá trị của từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn Tổng giá trị nguồn vốn * Phương pháp phân tích: Sự biến động của nguồn vốn được thực hiện bằng cách so sánh cả tổng số và từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ( giữa kỳ phân tích với kỳ gốc) để xác định chênh lệch tuyệt đối và tương đối của tổng số cũng như từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn. Phân tích cơ cấu nguồn vốn được tiến hành bằng cách xác định tỷ trọng từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn chiếm trong tổng của nó ở đầu kỳ và cuối kỳ(kỳ gốc và kỳ phân tích), so sánh tỷ trọng của từng loại, từng chỉ tiêu giữa
  • 25. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1019 cuối kỳ với đầu kỳ, căn cứ vào kết quả xác định và kết quả so sánh để đánh giá cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn. Khi tiến hành phân tích cần xác định một số chỉ tiêu: - Hệ số nợ: Phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn vốn của doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp bao nhiêu phần trăm được hình thành bằng nguồn nợ phải trả. Hệ số nợ = Tổng số nợ Tổng nguồn vốn + Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và dài hạn. + Tổng nguồn vốn bao gồm các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thì khoản nợ được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu lại ưu thích tỷ lệ nợ cao vì họ nắm trong tay một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên nếu hệ số nợ quá cao, doanh nghiệp sẽ dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. - Hệ số vốn chủ sở hữu: Phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ số vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Hệ số vốn chủ sở hữu lại đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Hệ số vốn chủ sở hữu càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp càng độc lập tự chủ về mặt tài chính. Tuy nhiên, hệ số
  • 26. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1020 vốn chủ sở hữu ở mức quá cao mà không mạnh dạn đi vay vốn sẽ khộng tận dụng và phát huy được tác dụng của đòn bẩy tài chính.  Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thế hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thể hiện được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hiệu quả hay không. Đây là vấn đề rất quan trọng với bất kỳ doanh nghiệp nào vì nó cho thấy sự hợp lý hay bất hợp lý trong việc huy động vốn để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp. Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau: HÌNH 1.1. MÔ HÌNH TÀI TRỢ - Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Hoặc - Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
  • 27. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1021 Nếu TSNH lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý (doanh nghiệp dùng một phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn) vì dấu hiệu này thể hiện doanh nghiệp giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời nó cũng thể hiện sự hợp lý trong chu chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, khi dùng nợ dài hạn tài trợ cho TSNH sẽ gây lãng phí chi phí vay nợ dài hạn. Ngược lại nếu doanh nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSDH thì sẽ dẫn đến vi phạm nguyên tắc tín dụng và đưa đến một hệ quả tài chính xấu hơn. Nếu TSDH lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu. Nếu phần thiếu hụt được bù đắp bởi nợ ngắn hạn thì là điều bất hợp lý. Ngoài ra, khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cần chú trọng đến nguồn vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường xuyên trong doanh nghiệp được xác định theo công thức: Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp + Giá trị còn lại của TSCĐ và các TS dài hạn khác Hoặc có thể được xác định bằng công thức: Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, giúp tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn.
  • 28. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1022 * Các mô hình tài trợ vốn của doanh nghiệp - Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ vả TSLĐ (thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng vốn tạm thời. Ưu điểm của mô hình là giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán và giảm bớt được chi phí sử dụng vốn. Nhược điểm là kém linh hoạt trong việc sử dụng vốn. - Mô hình tài trợ thứ 2: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn lưu động tạm thởi. Lợi ích cùa mô hình này là mức độ an toàn và khả năng thanh toán cao. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng phái trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn. - Mô hình tài trợ thứ 3: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thưởng xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời, về lợi thế, mô hình này chi phí sử dụng vốn sẽ hạ thấp hơn, tuy nhiên khải năng gặp rủi ro cũng cao. 1.2.2. Tình hình tài chính doanh nghiệp 1.2.2.1 Tình hình đầu tư và sử dụng vốn Trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, doanh nghiệp sẽ tiến hành phân bổ vốn vào các khâu tương ứng. Để có nhận xét chính xác về việc sử dụng vốn của doanh nghiệp trong kỳ có hợp lý hay không ta cần xem xét vốn trong kỳ đã được phân bổ vào đâu, tỷ lệ vốn từng khâu là bao nhiêu, nhiều hay ít tăng hay giảm giữa các kỳ, tỷ lệ này được coi là hợp lý hay chưa đó chính là mục tiêu của đánh giá tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Để tiến hành phân tích đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp cần tập trung vào những nội dung sau: Thứ nhất: Xem xét quy mô và sự biến động của tổng tài sản cũng như của từng loại tài sản. Thông qua việc so sánh tổng tài sản cũng như từng loại
  • 29. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1023 tài sản giữa cuối kỳ và đầu năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Cần tập trung vào một số loại tài sản quan trọng. Cụ thể là: Sự biến động tài sản tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn. Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng. Sự biến động của khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công việc thanh toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng đến việc quản lý sử dụng vốn. Sự biến động của tài sản cố định cho thấy quy mô và năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp. Thứ hai, xem xét cơ cấu tài sản và sự biến động về cơ cấu tài sản được tiến hành thông qua đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản ở thời điểm đầu năm và cuối kỳ hoặc nhiều thời điểm và so sánh tỷ trọng từng loại tài sản giữa cuối kỳ với đầu năm hoặc cuối các kỳ trước. Thông qua cơ cấu tài sản xác định được ở đầu năm, cuối kỳ ta sẽ đánh giá được chính sách đầu tư của doanh nghiệp, qua sự biến động về cơ cấu tài sản ta thấy được sự thay đổi trong chính sách đầu tư của doanh nghiệp. 1.2.2.2. Tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền Việc phân tích này cho phép nắm được tổng quan diễn biến thay đổi của nguồn tiền và sử dụng tiền trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán, từ đó có thể định hướng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của thời kỳ tiếp theo. Phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền cũng là một cách khác để xem xét sự vận động lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp diễn ra trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
  • 30. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1024 Việc phân tích có thể được thể hiện như sau:  Xác định diễn biến thay đổi nguồn tiền và sử dụng tiền Việc xác định này được thực hiện bằng cách: Trước hết, chuyển toàn bộ các khoản mục tiêu Bảng cân đối kế toàn thành cột dọc. Tiếp đó, so sánh số liệu cuối kỳ với đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục sẽ được xem xét và phản ánh vào một trong hai cột sử dụng tiền hoặc diễn biến nguồn tiền theo cách thức sau: - Sử dụng tiền sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn - Diễn biến nguồn tiền sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản.  Lập bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng tiền và liên quan đến việc thay đổi nguồn tiền dưới hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này có thể xem xét và đánh giá tổng quát: Số tiền tăng hay giảm của doanh nghiệp ở trong kỳ đã được sử dụng vào những việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng hoặc giảm tiền. Trên cơ sở phân tích, có thể định hướng huy động vốn cho kỳ tiếp theo. 1.2.2.3. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp  Tình hình công nợ * Có 2 nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ: + Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nợ: gồm các chỉ tiêu nợ phải thu và nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán. + Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nợ, trình độ quản trị nợ gồm: Hệ số các khoản phải thu, hệ số các khoản phải trả, hệ số thu hồi nợ, kỳ thu hồi nợ, kỳ trả nợ được xác định như sau:
  • 31. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1025 * Hệ số các khoản phải thu: Hệ số các khoản phải thu = = Các khoản phải thu Tổng tài sản Chỉ tiêu này thể hiện mức độ bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần vốn bị chiếm dụng. * Hệ số các khoản phải trả: Hệ số các khoản phải trả = Các khoản phải trả Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tải sản của doang nghiệp có bao nhiêu phần được tài trợ bằng nguồn vốn đi chiếm dụng * Hệ số thu hồi nợ (Số vòng thu hồi nợ): Hệ số thu hồi nợ = DTT từ bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản phải thu bình quân Hệ số thu hồi nợ phản ánh tốc độ lân chuyển các khoản phải thu của doanh nghiệp trong kỳ. Nó cho biết khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì thời hạn thu hồi nợ càng ngắn và ngược lại. * Kỳ thu hồi nợ bình quân Kỳ thu hồi nợ bình quân = Thời gian trong kỳ báo cáo Hệ số thu hồi nợ Trong đó, thời gian trong kỳ báo cáo có thể là 30 ngày (kỳ báo cáo theo tháng), 90 ngày (kỳ báo cáo theo quý), 360 ngày (kỳ báo cáo theo năm). * Hệ số hoàn trả nợ
  • 32. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1026 Hệ số hoàn trả nợ = Giá vốn hàng bán Các khoản phải trả ngắn hạn bình quân Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ doanh nghiệp hoàn trả được bao nhiêu lần vốn đi chiếm dụng trong khâu thanh toán cho các bên có liên quan. * Kỳ trả nợ bình quân Kỳ trả nợ bình quân = Thời gian trong kỳ báo cáo Hệ số hoàn trả nợ Chỉ tiêu này phản ánh bình quân kỳ trả nợ chiếm dụng trong thanh toán của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu và trình độ quản trị nợ có thể chi tiết theo yêu cầu quản trị: chẳng hạn có thể chi tiết theo thời gian, theo đốitượng nợ. . .  Về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán là một trong các chỉ tiêu đầu tiên được xét đén nhằm đánh giá sự lành mạnh về mặt tài chính của một doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp:  Hệ số khả năng thanh toán hiện thời Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Tổng tài sản ngắn hạn bao hảm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng, bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản
  • 33. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1027 phải trả người lao động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác có thơi hạn dưới 12 tháng. Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Để đánh giá hệ số này cần dựa vào hệ số trung bình của các doanh nghiệp trong cùng ngành. Cần thấy rằng, hệ số này ở các ngành kinh doanh khác nhau có sự khác nhau.  Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hóa. Hệ số này được xác định theo công thức: Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động –Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Nhìn chung, hệ số này mà cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể vay vốn dễ dàng trong tương lai. Nhưng nếu tỷ trọng các khoản phải thu là lớn trong tổng tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp cũng cần xem xét tới khả năng thu hồi nợ để đảm bảo tính chủ động về tài chính của doanh nghiệp.  Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Ngoài hai hệ số trên, để đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số thanh toán tức thời. Hệ số này được xác định bằng công thức sau: Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền + Các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn
  • 34. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1028 Ở đây tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và không gặp rủi ro lớn. Nhìn chung hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Tuy nhiên cũng như hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán của món nợ phải trả trong kỳ. Hệ số này đặc biệt hữu ích để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế gặp khủng hoảng khi hàng tồn kho không tiêu thụ được và có nhiều nợ phải thu gặp khó khăn khó thu hồi.  Hệ số thanh toán lãi vay Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. 1.2.2.4. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản lý và sử dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông thường, các hệ số hoạt động sau đây được sử dụng trong việc đánh giá mức độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:  Số vòng quay tài sản( hay vòng quay toàn bộ vốn)
  • 35. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1029 Vòng quay tài sản (SVkd) = Doanh thu thuần trong kỳ Tổng tài sản hay vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ Trong đó Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ = Vốn kinh doanh đầu kỳ +Vốn kinh doanh cuối kỳ 2 * Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ vốn hiện có của doanh nghiệp.Hệ số này chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp.  Số vòng luân chuyển vốn lưu động Số vòng quay VLĐ (SVld) = Doanh thu thuần trong kỳ Số VLĐ bình quân * SVld phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm. Số VLĐ bình quân được xác định theo phương pháp bình quân số học, số vốn lưu động ở đầu và cuối các quý trong năm. Vòng quay vốn lưu động càng lớn thể hiện hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.  Kỳ luân chuyển vốn lưu động Kỳ luân chuyển VLĐ (Kld) = Số ngày trong kỳ (360 ngày) Số lần luân chuyển VLĐ * Kld phản ánh: để thực hiện một vòng quay vốn lưu động cần bao nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngược lại.
  • 36. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1030  Số vòng luân chuyển hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho (SVtk) = Giá vốn hàng bán Giá trị hàng tồn kho bình quân trong kỳ * Giá trị hàng tồn kho bình quân có thể tính bằng cách lấy số dư cuối kỳ cộng với số dư đầu kỳ và chia đôi. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh doanh và chính sách tồn kho của doanh nghiệp. Thông thường, số vòng quay tồn kho cao so với doanh nghiệp trong ngành chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, thường gợi lên doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Tuy nhiên, để đánh giá thỏa đáng cần xem xét cụ thể và sâu hơn tình thế của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng lớn của đặc điểm ngành kinh doanh và chính sách về vốn tồn kho của doanh nghiệp.  Kỳ luân chuyển hàng tồn kho Kỳ luân chuyển HTK (Ktk) = Số ngày trong kỳ (360 ngày) Số vòng quay hàng tồn kho * Ktk phản ánh số ngày trung bình 1 vòng quay hàng tồn kho. Chỉ tiêu này nhỏ là tốt vì số vốn vật tư hàng hóa luân chuyển càng nhanh không bị ứ đọng vốn và ngược lại.  Số vòng quay nợ phải thu
  • 37. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1031 Số vòng quay nợ phải thu (Ppt) = Doanh thu bán hàng Số nợ phải thu bình quân trong kỳ * Ppt phản ánh trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu vòng. Nó phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp như thế nào. Nợ phải thu bình quân cũng được tính như hàng tồn kho bình quân, đó là lấy số dư đầu kỳ cộng số dư cuối kỳ chia cho 2. Có thể sử dụng doanh thu bán hàng hoặc doanh thu bán chịu. Nhưng cần nhất quán trong việc sử dụng công thức xác định giữa các kỳ và giữa các doanh nghiệp để đảm bảo cho sự đánh giá không bị sai lệch. Hệ số này càng lớn cho thấy doanh nghiệp thu hổi nợ kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên nếu quá cao sẽ ảnh hưởng đến khối lượng hàng hóa tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ.  Kỳ thu tiền trung bình Kỳ thu tiền trung bình (ngày) (Kpt) = 360 ngày Vòng quay nợ phải thu * Kỳ thu tiền trung bình phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, khi xem xét kỳ thu tiền trung bình, cần xem xét trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành thì dễ dẫn tới tình trạng nợ khó đòi. Lưu ý là khi tính chỉ tiêu này, phải sử dụng doanh thu thuần có thuế gián thu. 1.2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
  • 38. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1032 Là thước đo đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp. Hệ số hiệu quả hoạt động bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:  Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này cũng là một trong các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý, tiết kiệm chi phí của một doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí thì sẽ nâng cao được chỉ tiêu này. Bên cạnh đó, tỷ suất này phụ thuộc lớn vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh và chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.  Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản còn được gọi là tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (BEP). Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của nguồn gốc của vốn kinh doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp. Các xác định như sau: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Tổng tài sản (hay VKD bình quân) Chỉ tiêu này có tác dụng rất lớn trong việc xem xét mối quan hệ với lãi suất vay vốn để đánh giá việc sử dụng vốn vay có tác động tích cực hay là tiêu cực đối với khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
  • 39. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1033  Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh Chỉ tiêu này thể hiện mối đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay. Chỉ tiêu này đánh giá trình độ quản trị vốn của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh = Lợi nhuận trước thuế trong kỳ Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ  Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA) Tỷ suất này còn được gọi là tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA). Hệ số này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA) = Lợi nhuận sau thuế Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Trong hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh được các nhà quản trị tài chính sử dụng nhiều hơn, bởi lẽ nó phản ánh số lợi nhuận còn lại (sau khi đã trả lãi vay và làm nghĩa vụ với Nhà nước) được sinh ra do sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh.  Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ. Cách xác định như sau: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
  • 40. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1034 Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tất cả các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính gồm trình độ quản trị doanh thu và chi phí, trình độ quản trị tài sản, trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp. 1.2.2.6. Mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính ( phương pháp phân tích DUPONT) Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp. Để thấy được sự tác động của mối quan hệ giữa trình độ quản trị chi phí, quản trị vốn, quản trị nguồn vốn tới mức sinh lời của chủ sở hữu doanh nghiệp, người ta đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu để xem xét ảnh hưởng của các nhân tố tới tỷ suất lợi nhuận trên VCSH. Sau đây là các phương trình xem xét nhân tố ảnh hưởng thông qua các hệ số tài chính.  Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD(ROA) = Lợi nhuận sau thuế Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ ROA = Lợi nhuận sau thuế × Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng số vốn kinh doanh Như vậy: (1) ROA = Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu × Vòng quay toàn bộ vốn Xem xét mối quan hệ này, có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và vòng quay toàn bộ vốn ảnh hưởng như thế nào đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD. Trên cơ sở đó người quản lý
  • 41. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1035 doanh nghiệp đề ra biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh.  Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ ROE = Lợi nhuận sau thuế × Tổng số vốn kinh doanh Tổng số vốn kinh doanh Vốn chủ sở hữu Tổng số vốn kinh doanh = 1 Vốn chủ sở hữu 1 - Hệ số nợ Từ đó ta có: ROE = ROA × 1 1 - Hệ số nợ Từ công thức (1) ở trên, có thể xác định tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu bằng công thức sau: ROE = Lợi nhuận sau thuế × Doanh thu thuần × 1 Doanh thu thuần Tổng VKD 1 - Hệ số nợ Như vậy: (2) ROE = Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu × Vòng quay toàn bộ vốn × 1 1 - Hệ số nợ
  • 42. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1036 Qua công thức trên, cho thấy có 3 yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu trong kỳ đó là: - Tỷ suât lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: Phản ánh trình độ quản trị doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. - Vòng quay tài sản (Vòng quay toàn bộ vốn): Phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. - Hệ số vốn trên vốn chủ sở hữu: Phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở nhận diện được các nhân tố sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định và tìm ra biện pháp khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.  Nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp. Có nhiều thước đo khác nhau về tăng trưởng của một doanh nghiệp. Một trong những thước đo thường được sử dụng là tỷ lệ tăng trưởng bền vững. Tỷ lệ tăng trưởng bền vững là tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận và cổ tức cho chủ sở hữu hiện hành mà không làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn và không phải huy động vốn chủ sở hữu từ bên ngoài. Tỷ lệ tăng trưởng bền vững còn được gọi là tỷ lệ tăng trưởng từ nội lực cho chủ sở hữu hiện hành, tỷ lệ này được tạo ra từ sự gia tăng thêm vốn chủ sở hữu nhưng số vốn này lại được hình thành từ lợi nhuận giữ lại tái đầu tư. Công thức tính tỉ lệ tăng trưởng bền vững như sau: g = ROEo × Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = ROEo × (1- Hệ số chi trả cổ tức) Dựa vào phương trình (2) ở trên, ta có thể triển khai công thức này mở rộng như sau: g = ROS × Vòng quay tài sản × Hệ số vốn trên vốn chủ sở hữu × Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
  • 43. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1037 Như vậy, có bốn nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng lợi nhuận và cổ tức cho các chủ sở hữu hiện hành đó là: - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và Vòng quay tài sản: đây là nhóm nhân tố do chính sách đầu tư vốn tạo ra. - Hệ số vốn trên vốn chủ sở hữu: đây là nhóm nhân tố do chính sách tài trợ vốn tạo ra. - Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại: Đây là nhóm nhân tố do chính sách phân phối lợi nhuận( chính sách cổ tức của công ty cổ phần) tạo ra. Thông qua sự nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố kể trên, nhà quản trị hiểu rằng muốn tối đa hóa giá trị công ty phải tối đa hóa được tỷ lệ tăng trưởng dòng tiền cho chủ sở hữu trong tương lai. Muốn vậy, thì phải quản trị tài chính một cách hiệu quả, nghĩa là phải lựa chọn được các quyết định tài chính tối ưu mà xét trong dài hạn đó là quyết định đầu tư vốn, quyết định tài trợ vốn, và quyết định phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.2.2.7. Chính sách cổ tức của công ty cổ phần  Khái niệm Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế của công ty dành trả cho các cổ đông hiện hành. Chính sách cổ tức thể hiện quyết định giữa việc trả lợi nhuận cho cổ đông so với việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư.  Các chỉ tiêu đánh giá chính sách cổ tức Để đánh giá một chính sách cổ tức của công ty cổ phần, người ta chủ yếu sử dụng các chỉ tiêu sau: Thứ nhất: Thu nhập một cổ phần thường (EPS) Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường (hay cổ phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
  • 44. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1038 EPS = Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi Tổng số cổ phần thường đang lưu hành Hệ số EPS cao hơn so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác là một trong những mục tiêu mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn hướng tới. Thứ hai: Cổ tức một cổ phần thường (DPS) Chỉ tiêu này đo lường mức trả cổ tức tính trên một cổ phần thường mà nhà đầu tư có thể nhận được từ việc đầu tư vào cổ phần thường. DPS = Lợi nhuận dành trả cổ tức cho cổ đông thường Số lượng cổ phần thường đang lưu hành Thứ ba: Tỷ suất lợi tức cổ phần thường (D/P) Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa mức cổ tức của một cổ phần thường và giá trị thị trường của cổ phần thường. Chỉ tiêu này nhằm đo lường mức sinh lời thực tế mà cổ đông thường nhận được từ việc đầu tư vào một cổ phần thường. D/P = Cổ tức một cổ phần thường hàng năm Giá trị thị trường một cổ phần thường Thứ tư: Hệ số chi trả cổ tức Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa mức cổ tức cổ đông thường nhận được so với thu nhập của một cổ phần thường. Chỉ tiêu này cho biết một đồng thu nhập cổ phần thì công ty dành bao nhiêu để trả cổ tức cho cổ đông. Hệ số chi trả cổ tức = Cổ tức một cổ phần thường hàng năm Thu nhập một cổ phần thường Như vậy, thông qua nghiên cứu các cơ sở lý luận đã cho ta thấy được đánh giá thực trạng tài chính là việc làm cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, nó giúp đánh giá một cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của
  • 45. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1039 doanh nghiệp để thấy được thực trạng tài chính là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó giúp nhà quản lý doanh nghiệp có những quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vậy dựa trên những cơ sở lý luận này tình hình tài chính của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam sẽ được đánh giá như thế nào? Vấn đề này sẽ được làm rõ ở phần tiếp theo của luận văn.
  • 46. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1040 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD VIỆT NAM 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TKD VIỆT NAM 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam - Được thành lập theo Giấy phép kinh doanh số: 0105 4262 75 do Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. - Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam - Tên giao dịch tiếng anh: TKD.JSC - Tên viết tắt: TKD Việt Nam - Trụ sở chính: Số E22/130 Trung Kính- Yên Hòa- Cầu Giấy-Hà Nội - Mã số thuế: 0105426275 - Điện thoại: (84.4) 62.69.1888 - Fax : (84.4) 62.69.166 - Email: info@tkdvietnam.com - Website: www.tkdvietnam.com - Công ty được thành lập vào ngày 27/07/2008 - Hình thức sở hữu vốn: Vốn góp - Vốn điều lệ: 30.000.000.000 (ba mươi tỷ đồng) - Số lượng cổ phần: 3.000.000 cổ phần - Mệnh giá cổ phần: 10.000đồng/1cổ phần - Cơ cấu cổ đông:
  • 47. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1041 BẢNG 2.1 : CƠ CẤU CỔ ĐÔNG CÔNG TY TKD VIỆT NAM STT Tên cổ đông Cổ phần nắm giữ Tỷ lệ % 1 Nguyễn Thế Kỳ 15.000.000.000 50% 2 Vũ Thanh Phương 9.000.000.000 30% 3 Nguyễn Văn Dũng 3.000.000.000 10% 4 Nguyễn Thành Trung 3.000.000.000 10% Nguồn: Phòng hành chính nhân sự - Kỳ kế toán năm từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ) - Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ TKD Việt Nam 2.1.2.1. Chức năng, ngành nghề kinh doanh  Chức năng, nhiệm vụ của công ty  Chức năng của công ty: - Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ TKD Việt Nam là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ. - Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra, sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp. - Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi. - Hoạtđôngtheo lĩnhvực kinh doanhsửachữalắp đặtcác thiếtbị an ninh bảo vệ.
  • 48. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1042  Nhiệm vụ của công ty - Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước. - Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật. - Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty. - Tạo dựng và duy trì một môi trường làm việc “Thân thiện và chuyên nghiệp”, kỷ luật lao động cao, đồng thời quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần, sự cống hiến và mong muốn của Cán bộ, nhân viên.  Ngành nghề đăng ký kinh doanh - Tư vấn thiết kế, giám sát, thi công lắp đặt các hệ thống thiết bị an ninh (Camera giám sát an ninh, Access Control_ truy cập vào ra, báo động , báo cháy...). - Mua bán sản phẩm điện tử, tin học, thiết bị thông tin, vật phẩm văn phòng, thiết bị môi trường, thiết bị trường học. - Tư vấn, đầu tư công nghệ, mua bán máy, thiết bị công trình và phương tiện giao thông vận tải. - Sản xuất phần mềm tin học. - Tư vấn, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Tin học, Điện - Điện tử, Viễn thông và Môi trường. - Đại lý, cung cấp các dịch vụ Bưu chính Viễn thông. - Buôn bán, đại lý xuất bản phẩm được phép lưu hành. - Dịch vụ quảng cáo thương mại.
  • 49. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1043 - Tư vấn xây dựng (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình xây dựng), sửa chữa các công trình dân dụng và công cộng. - Tư vấn, sản xuất. sửa chữa nội, ngoại thất và thi công lắp đặt các hệ thống thiết bị âm thanh, chiếu sáng, biển bảng điện tử. - Môi giới thương mại. Tính đến nay, Công ty đã ra đời được gần 6 năm và đang từng bước phát triển. Công ty đã và đang cung cấp các thiết bị an ninh thông minh cho khách hàng vì thế công ty đang ngày càng có nhiều đơn đặt hàng từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài Hà Nội. Công ty không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu để đạt được kết quả kinh doanh và trình độ quản lý như hiện nay. Đó là cả một quá trình phấn đấu không ngừng của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Với việc vận dụng nhanh và sáng tạo các quy luật kinh tế, các chính sách kinh tế của Nhà nước từ đó đã được những thành tựu đáng kể, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với nhà nước. Bên cạnh đó, đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng không ngừng được cải thiện và nâng cao. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty  Mô hình tổ chức của công ty Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng nghĩa là các phòng ban của công ty có liên hệ mật thiết với nhau và chịu sự quản lý của ban quản trị gồm: Giám đốc, Phó giám đốc. Ban quản trị của công ty có nhiệm vụ điều phối hoạt động giữa các phòng ban để quá trình kinh doanh được tiến hành đều đặn và hiệu quả nhất.
  • 50. Học viện Tàichính GVHD:Th.S MaiKhánh Vân Nguyễn ThịThanh Hương CQ48/11.1044 HÌNH 1.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY TKD VIỆT NAM Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự Hiện nay, đội ngũ cán bộ công nhân viên của TKD Việt Nam gồm trên 50 người, trong đó có 90% số nhân viên trong TKD Việt Nam có trình độ đại học và trên đại học thuộc chuyên ngành kỹ thuật và kinh tế, số còn lại là các kỹ thuật viên và công nhân bậc cao. Cơ cấu hoạt động của công ty được xem là phù hợp với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như mang lại lợi nhuận tối đa cho công ty. 2.1.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Với mỗi ngành nghề và hình thức kinh doanh khác nhau, mỗi công ty sẽ xây dựng những chiến lược kinh doanh khác nhau. Là một công ty kinh HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PGĐ. Kinh doanh PGĐ. Điều hành PGĐ. Kỹ thuật P. Nghiên cứu phát triển thị trường P.Hành chính nhân sự P. Tài chính- Kế toán P.Nghiên cứu kỹ thuật cao P.Kinh doanh dự án P.Kinh doanh bán buôn P.Kinh doanh bán lẻ P. Xuất, nhập khẩu P.Sửa chữa bảo hành P.Thi công lắp đặt