Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet, cho các bạn làm luận văn tham khảo
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính tại Công ty thuốc thú y, HAY
1. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.09i
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP.....................................................................................................4
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp...................................4
1.1.1. TCDN và các quyết định tài chính doanh nghiệp.................................................4
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp..............................................................................6
1.1.2.1. Khái niệm, nội dung..............................................................................................6
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp ............................6
1.1.2.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp.......................................................6
1.2. Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp......................................................8
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp................. 8
1.2.1.1 Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp .....................................8
1.2.1.2 Mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp........................................8
1.2.2 Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp..........................10
1.2.2.1 Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp...................................... 10
1.2.2.2 Tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp ....................................... 17
1.2.2.3 Tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của công ty ........................... 18
1.2.2.4 Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty ................................. 20
1.2.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp ................................. 24
1.2.2.6 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty................................ 28
1.2.2.7 Phân tích DUPONT............................................................................................. 33
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THUỐC THÚ Y ĐỨC HẠNH MARPHAVET .............................................. 35
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh
Marphavet.......................................................................................................................... 35
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển ......................................................................... 35
2. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.09ii
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet
............................................................................................................................................. 37
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty .............................................................................. 37
2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.................................. 41
2.1.2.3. Cơ cấu lao động của Công ty ............................................................................ 42
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty Cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh
Marphavet.......................................................................................................................... 42
2.1.3.1. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động của Công ty ............................. 42
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh một số năm gần đây ...................................... 44
2.2. Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh
Marphavet.......................................................................................................................... 46
2.2.1. Đánh giá tình hình huy động vốn của Công ty .................................................. 46
2.2.1.1. Đánh giá sự biến động nguồn vốn của Công ty.............................................. 46
2.2.1.1 Đánh giá cơ cấu nguồn vốn........................................................................... 48
2.2.1.3. Đánh giá mô hình tài trợ vốn........................................................................ 49
2.2.2 Đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn của công ty................................. 50
2.2.2.1 Đánh giá sự biến động tài sản....................................................................... 50
2.2.2.2. Đánh giá cơ cấu tài sản .....................................................................53
2.2.3.Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của công ty ............... 53
2.2.3.1 Đánh giá khái quát Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .......................................... 53
2.2.3.2 Đánh giá diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền .......................................... 58
2.2.1 Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán ..................................... 61
2.2.2.1. Đánh giá tình hình công nợ của công ty...................................................... 62
2.2.2.2. Đánh giá khả năng thanh toán của công ty ................................................. 64
2.2.5. Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty............................. 66
2.2.5.1 Đánh giá khái quát kết quả kinh doanh của Công ty: ................................ 66
2.2.5.2 Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty.......................... 69
2.2.6. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty .................................. 74
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính tại Công ty ............................................... 78
3. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.09iii
2.3.1 Những mặt tích cực của công ty ...................................................................... 78
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân...................................................................... 79
CHƯƠNG III:CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y ĐỨC HẠNH MARPHAVET
............................................................................................................................................. 81
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới ................... 81
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội ......................................................................................... 81
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty ................................................ 83
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet .................................................................................. 84
3.2.1. Đẩy mạnh công tác thanh toán, giảm thiểu thời gian vốn bị chiếm dụng.....84
3.2.2. Tái cấu trúc lại cơ cấu nguồn vốn của công ty theo hướng sử dụng vốn chủ sở
hữu ................................................................................................87
3.2.3. Quản lý hàng tồn kho hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động87
3.2.4. Tiếp tục nâng cấp đầu tư đổi mới máy móc thiết bị ..................................88
3.2.5. Chú trọng nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thị trường tiềm năng, đẩy mạnh
công tác tiêu thụ sản phẩm ............................................................................89
3.2.6. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu...................................90
3.2.7. Chú trọng hoàn thiện công tác quản lý tài chính, phân tích tình hình tài chính
và nâng cao trình độ quản lý tài chính doanh nghiệp .........................................92
3.2.8. Giảm chi phí......................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 96
4. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.091
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải
kinh doanh có hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải luôn nâng
cao tính cạnh tranh và phải có chiến lược phát triển không ngừng. Việc quản trị và
điều hành doanh nghiệp luôn đặt ra những vấn đề tài chính mang tính sống còn. Để
giải quyết tốt những vấn đề này, nhà quản trị cần nắm rõ thực trạng tài chính của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong điều kiện tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế
hiện nay, thông tin tài chính không chỉ là đối tượng quan tâm của nhà quản lý doanh
nghiệp, của Nhà nước trên phương diện vĩ mô mà còn là đối tượng quan tâm của
nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông, nhà cung cấp. Chính vì vậy, vấn đề lành mạnh hoá
tình hình tài chính doanh nghiệp hiện đang là đối tượng quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp dưới mọi hình thức sở hữu.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động
phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và
tăng cường tình hình tài chính nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như lợi ích mà việc đánh giá tình hình
tài chính mang lại cho nhiều đối tượng sử dụng, nên em chọn đề tài: “Đánh giá
thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet” để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần thuốc thú
y Đức Hạnh Marphavet giai đoạn 2014-2015 để làm rõ thực trạng tài chính của
Công ty, chỉ ra những thế mạnh và bất ổn trong tài chính, từ đó đề xuất một số giải
pháp để Công ty tiếp tục phát huy những mặt mạnh và hạn chế mặt còn yếu kém,
5. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.092
đẩy mạnh khả năng thanh toán, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như lợi nhuận
của Công ty.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh giai đoạn 2014-2015
- Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty
- Phân tích các chỉ số tài chính của Công ty
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi
- Đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm giuos tình hình tài chính của công ty
ngày càng tốt hơn.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu thực trạng tài chính và giải pháp tài chính nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần thuốc thú y
Đức Hạnh Marphavet.
Về thời gian: Đề tài được thực hiện dựa trên số liệu giai đoạn 2014-2015.
Đối tượng nghiên cứu: Dựa vào bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty giai đoạn 2014-2015, và
các chỉ số tài chính tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu đấ thu thập để
đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài là phương pháp so sánh và
tổng hợp số liệu thu thập được trong quá trình thực tập để thấy được mức độ ảnh
hưởng và xu hướng biến động của các chỉ tiêu, từ đó đưa ra các nhận xét. Ngoài ra
còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp thay thế liên hoàn, phân
tích các tỷ số, phương pháp liên hệ, cân đối.
6. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.093
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty Cổ phần Cổ phẩn
thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet giai đoạn 2014-2015
Chương 3: Các giải pháp chủ yêu nhằm cải thiện tình hình tài chính Công
ty Cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn chế
nên trong luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp
ý của các thầy cô, các bạn sinh viên và tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty
Cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Vũ Thị Hoa, các
thầy cô trong khoa Tài chính doanh nghiệp cùng các cô chú, anh chị trong phòng tài
chính kế toán của Công ty Cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet đã tạo điều
kiện cho em hoàn thành bài luận văn cuối khóa này.
7. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.094
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. TCDN và các quyết định tài chính doanh nghiệp
Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh
tế quốc dân, nó là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền
kinh tế hàng hoá tiền tệ.
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp bởi vì tiền đề
cần thiết để mỗi doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động kinh doanh là phải có
một lượng tiền tệ nhất định thì doanh nghiệp mới thực hiện được mục tiêu đã vạch
ra. Các hoạt động liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
thuộc các hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp như quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước, quan hệ
giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp hợp
thành quan hệ tài chính của doanh nghiệp.
Các quyết định tài chính của doanh nghiệp
8. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.095
Tài chính doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ yếu: quyết
định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.
Quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong 3 quyết định căn bản
của quản trị tài chính. Nhà quản trị tài chính cần xác định nên dành bao nhiêu cho
tiền mặt, khoản phải thu và bao nhiêu cho tồn kho, bởi mỗi tài sản có đặc trưng
riêng, có tốc độ chuyển hóa thành tiền và khả năng sinh lợi riêng. Do vậy, để duy trì
1 cơ cấu tài sản hợp lý, các nhà quản trị tài chính không chỉ ra quyết định đầu tư mà
còn ra các quyết định cắt giảm, loại bỏ hay thay thế đới với các tài sản không còn
giá trị kinh tế. Các quyết định này tác động trực tiếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro
của doanh nghiệp.
Quyết định huy động vốn: là những quyết định liên quan đến việc nên lựa
chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết định đầu tư. Quyết định nguồn vốn
tác động đến bên phải bàng cân đối kế toán (phần Nguồn vốn). Bao gồm:
- Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn, bao gồm: Quyết định vay ngắn
hạn hay quyết định sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngắn hạn ngân
hàng hay sử dụng tín phiếu công ty.
- Quyết định huy động nguồn vốn vay dài hạn, bao gồm: quyết định nợ dài hạn
hay vốn cổ phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công
ty, quyết định sử dụng vốn cổ phần phổ thông hay vốn cổ phần ưu đãi.
Quyết định về phân chia lợi nhuận hay còn gọi là chính sách cổ tức của công
ty (đối với công ty cổ phần). Trong loại quyết định này giám đốc tài chính sẽ phải
lựa chọn giữa việc sử dụng lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái
đầu tư. Ngoài ra giám đốc tài chính cần phải quyết định xem doanh nghiệp nên theo
chính sách cổ tức nào và liệu chính sách cổ tức có tác động gì đến giá trị của doanh
nghiệp hay giá cổ phiếu trên thị trường của doanh nghiệp hay không.
9. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.096
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm, nội dung
Quản trị tài chính doanh nghiệp: là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định
tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp: tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị của
doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp
- Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư và kết quả kinh doanh.
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho
hoạt động của doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi, đảm
bảo khả năng thanh toán cuả doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
- Đảm bảo kiểm tra kiểm soát, thường xuyên đối với tình hình hoạt động của
doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính.
- Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính.
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp chủ yếu là: hình
thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp; đặc điểm kinh tế kĩ thuật của ngành kinh
doanh ( tính chất ngành kinh doanh, thời vụ, chu kỳ sản xuất ); môi trường kinh
doanh ( sự ổn định của nền kinh tế, ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và
thuế, sự canh tranh trên thị trường và tiến bộ công nghệ).
1.1.2.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thành công hay thất bại là do công
tác quản trị tài chính doanh nghiệp bởi vì quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với
10. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.097
quản trị doanh nghiệp hầu hết mọi quyết định quản trị khác đều đều dựa vào kết quả
rút ra từ đánh giá về mặt tài chính trong quản trị doanh nghiệp.
Vậy vai trò cụ thể của quản trị tài chính trong doanh nghiệp là gì ?
- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ, lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy đọng vốn
từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng với chi
phí huy động thấp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả để có thể nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh như huy động số vốn tối đa hiện có nhằm giảm bớt và tránh
được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm được nhu cầu vay vốn,
giảm được khoản tiền tră lãi vay . Ngoài ra hình thành, sử dụng tốt các quỹ , áp
dụng các hình thức thưởng phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy cán
bộ công nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động, cải tiến
sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để từ đó phát hiện kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh
và có những quyết định điều chỉnh kịp thời.
Qua các khái niệm đã được nhận định ỏ trên ta đã thấy được chức năng, nhiệm
vụ, nội dung chủ yếu cũng như vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp. Đây
không chỉ là một môn khoa học đơn thuần, mà còn là một môn nghệ thuật đòi hỏi
các nhà quản trị tài chính phải nhạy bén với sự vận động của nền kinh tế thị trường.
Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu trên các nhà quản trị tài chính còn phải có kỹ
năng nghiệp vụ đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước trong và sau
mỗi quá trình sản xuất kinh doanh thông qua công tác phân tích hoạt động tài chính
trong doanh nghiệp mà theo Josetle Payrard_ một nhà kinh tế học đã nói như sau :
“Phân tích tài chính có thể được định nghĩa như một tổng thể các phương pháp cho
11. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.098
phép đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, giúp cho việc quyết
định quản trị và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác”.
Vậy tầm quan trọng của phân tích tài chính đến đâu ? để phân tích tài chính
doanh nghiệp cần thực hiện những thao tác gì? các kỹ năng chủ yếu được sử dụng
khi tiến hành phân tích là gì ?
1.2. Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, phân tích một cách
toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của tài chính doanh nghiệp để thấy được
thực trạng tài chính là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có
những quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.1.2 Mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp bao gồm những nội dung cơ bản
sau: xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, tìm kiếm và huy động nguồn vốn
đáp ứng tốt nhu cầu và sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động tài
chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Vai trò đó thể hiện ngay từ khi thành lập doanh nghiệp, trong việc
thiết lập các dự án đầu tư ban đầu, dự kiến hoạt động, gọi vốn đầu tư.
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, thì các doanh nghiệp cần phải có một
lượng vốn nhất định, bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và các vốn chuyên dùng
khác. Ngoài ra doanh nghiệp cần phải có những giải pháp hữu hiệu để tổ chức huy
động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc
tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Việc tiến hành phân tích tình hình tài
12. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.099
chính sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên
thấy rõ thực trạng của hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn các nguyên
nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và nâng cao tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trước pháp luật trong
kinh doanh thì người ta chỉ quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên
các khía cạnh khác nhau như: các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách
hàng...Nhưng vấn đề mà người ta quan tâm nhiều nhất là khả năng tạo ra các dòng
tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa của doanh
nghiệp. Bởi vậy, phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thì cần
phải đạt được các mục tiêu chủ yếu sau đây:
- Đánh giá tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực hệ
thống những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối
tượng quan tâm khác như: các nhà đầu tư, hội đồng quản trị doanh nghiệp, người
cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và những người sử dụng thông tin tài chính
khác, giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu tư, quyết định cho vay.
- Đánh giá tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin quan
trọng nhất cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhà cho vay và những người
sử dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của
các dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
- Đánh giá tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin về nguồn
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện, các tình huống làm
biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
13. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.0910
1.2.2 Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
1.2.2.1 Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Vốn sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết
định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy bất kỳ một doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triến phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý vốn
sao cho có hiệu quả, nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở
tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính , tín dụng và chấp hành đúng pháp luật
của nhà nước.
Sự phát triến kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của các doanh nghiệp đòi
hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều . Mặt khác, sự tiến bộ của khoa học
công nghệ với tốc độ cao và xu thế quốc tế hoá ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh
trên thị trường ngày càng mạnh mẽ thì nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và nhất là nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển
ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ không
những nguồn vốn bên trong mà còn phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài và
phải sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư
phát triển .
Nhìn chung có 6 hình thức huy động vốn và mỗi loại có những ưu điểm và
nhược điểm, tuỳ theo từng hoàn cảnh cụ thể của từng công ty mà có cách huy động
vốn cho phù hợp:
1) Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Vốn góp ban đầu.
Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ
sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ,
bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để
tạo thành vốn của công ty.
14. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.0911
- Phần vốn góp là tỷ lệ vốn mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của công ty
góp vào vốn điều lệ. Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam
kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty.
- Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để
thành lập doanh nghiệp.
- Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở
hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông. Đặc điểm của vôn góp ban đầu:
+ Ưu điểm: đây là vốn góp của chủ sở hữu nên thuận tiện và dễ dàng trong
việc huy động, chi phí thấp lợi nhuận cao hơn do không phải mất lãi vay, có thể xử
dụng dài hạn…
+ Nhược điểm: khả năng góp vốn của những người chủ sở hữu ban đầu là
không lớn, giới hạn về quy mô của doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Quy mô số vốn ban đầu là rất quan trọng ,tuy nhiên số vốn này cũng cần được
tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia là bộ phận lơi nhuận được sử dụng để tái đầu
tư, mở rộng sản xuất. Đây là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và
khá hấp dẫn của các doanh nghiệp
- Đặc điểm của nguồn vốn từ lợi nhuận không chia:
+ Ưu điểm của loại vốn này: giảm chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên
ngoài so với các cách thức huy động khác, dễ huy động, tiện lợi, không phải xin
phép. Không tốn kém chi phí, không làm loãng quyền kiểm soát ngân hàng và
không phải hoàn trả. Phương pháp này giúp ngân hàng không phụ thuộc vào thị
trường vốn nên tránh được chi phí huy động vốn.
15. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.0912
+ Nhược điểm: vốn tái đầu tư tù lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được
nếu như doanh nghiệp đã đang hoạt động có lợi nhuận và được phép tái đầu tư.
Nguồn vốn này phải được sự đồng ý của chủ sơ hữu, không chủ đông được và cơ
hợi đầu tư là ít nên phải biết nắm thời cơ đầu tư hợp lý. Khi đem vốn đi tái đầu tư
thì doanh nghiệp cần phải chứng minh cho chủ đầu tư rằng kỳ vọng lợi nhuận đạt
được phải lớn hơn mức khi họ đem đầu tư vào các doanh nghiệp khác.
Vốn từ phát hành cổ phiếu
Công ty huy động vốn khi thành lập hoặc để mở rộng kinh doanh bằng hình
thức phát hành cổ phiếu thì nguồn vốn huy động đó không cấu thành một khoản nợ
mà công ty phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về khả năng cân đối thanh
khoản của công ty sẽ giảm rất nhiều, trong khi sử dụng các phương thức khác như
phát hành trái phiếu công ty, vay nợ từ các tổ chức tín dụng...thì hoàn toàn ngược
lại. Tuy nhiên, mỗi phương thức huy động đều có những ưu nhược điểm riêng và
nhà quản lý công ty phải cân nhắc, lựa chọn tùy từng thời điểm và dựa trên những
đặc thù cũng như chiến lược kinh doanh của công ty để quyết định phương thức áp
dụng thích hợp.
Đây là công cụ giúp doanh nghiệp thu được lượng vốn lớn để mở rộng và
phát triển doanh nghiệp. Hình thức này giúp doanh nghiệp tăng lượng vốn đối ứng
để thực hiện các dự án có quy mô lớn, cũng như nâng cao khả năng vay vốn của
doanh nghiệp. Với việc huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu, doanh
nghiệp không phải trả lại tiền gốc cũng như không bắt buộc phải trả cổ tức nếu làm
ăn không hiệu quả. Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu thường làm giảm khả năng
kiểm soát của những người chủ sở hữu hiện tại đối với doanh nghiệp, do vậy chủ
các doanh nghiệp nhỏ không mong muốn thực hiện công cụ này. Cổ tức cũng không
được xem là chi phí của doanh nghiệp nên doanh nghiệp không được hưởng lợi về
thuế thu nhập doanh nghiệp như trong trường hợp lãi suất đi vay ngân hàng hoặc
trái phiếu. Các nhà đầu tư thường xem việc phát hành thêm cổ phiếu là một tín hiệu
tiêu cực mà nguyên nhân chính là sự bất đối xứng về thông tin, do doanh nghiệp
16. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.0913
không thể cung cấp hết toàn bộ thông tin ra thị trường, có thể là vì lý do cạnh tranh.
Ngoài ra nhà đầu tư có thể suy đoán rằng công ty phát hành thêm cổ phiếu vì giá thị
trường ở thời điểm đó là cao so với giá trị thực của công ty, và phát hành thêm cổ
phiếu sẽ làm lợi nhuận thu được trên mỗi cổ phiếu bị giảm. Do vậy giá cổ phiếu
thường bị giảm giá khi doanh nghiệp công bố phát hành thêm cổ phiếu.
+ Ưu điểm: Giúp phát triển thị trường chứng khoán. Quá trình này cũng dễ
được tiến hành một cách minh bạch khi công chúng có thể theo dõi ai mua cổ phiếu
và mua bao nhiêu. Phương thức này có thể dùng để bán cổ phiếu từng bước
một thay vì bán một khoản ban đầu với mục đích “khám phá riêng”. Phương
thức này cũng có thể tránh việc một nhà đầu tư có quyền lực chính trị mua tất cả cổ
phiếu. Vì lý do này, phương thức phát hành cổ phiếu sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư
nước ngoài hơn.
+ Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm, loại hình công ty này cũng có những
nhược điểm cơ bản, cụ thể là: Mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế, công ty phải
thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế
thu nhập bổ sung từ nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo qui định của Nhà nước; Chi
phí thành lập công ty khá tốn kém; Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị
hạn chế do phải công khai và báo cáo với các cổ đông của công ty; Khả năng thay
đổi phạm vi kinh doanh kém linh hoạt do phải tuân thủ theo những qui định trong
Bản Điều Lệ của công ty. Tuy nhiên, với môi trường kinh doanh hiện nay trên thế
giới cũng như tại Việt Nam, những nhược điểm trên hoàn toàn có khả năng khắc
phục, hạn chế tối đa và đồng thời phát huy được những ưu điểm của loại hình này.
2) Nợ và phương thức huy động nợ của doanh nghiệp
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại:
Là một trong những hình thức được sử dụng nhiều nhất ở các doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay. Đối với cách thức huy động vốn này, doanh nghiệp có thể vay
vốn ngắn hạn hoặc dài hạn, do vậy có thế đáp ứng được nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp cho các mục tiêu khác nhau. Thêm vào đó, lãi suất vay ngân hàng được
17. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.0914
xem là chi phí của doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp được giảm một phần
thuế thu nhập. Tuy nhiên, để vay được vốn ngân hàng, các doanh nghiệp phải có
bản báo cáo kế hoạch sử dụng vốn cụ thể để ngân hàng thẩm định cũng như cần có
tài sản để thế chấp cho các khoản vay đó. Ngoài ra, doanh nghiệp cần tuân thủ
những quy định do ngân hàng đề ra trong việc sử dụng nguồn vốn vay. Kết quả là
doanh nghiệp giảm sự chủ động trong việc vay và sử dụng vốn vì phụ thuộc vào
đánh giá của ngân hàng cũng như các quy định do các tổ chức tín dụng đặt ra.
Mặc dù được sử dụng phổ biến nhất ở Việt nam, nhưng có thể kể đến các
nhược điểm chủ yếu của phương án này là chi phí vốn khá lớn (lãi suất cao), thủ tục
phức tạp, thời gian thẩm định dự án cho tới khi ký hợp đồng tín dụng và bắt đầu
giải ngân có thể tới hàng năm, hoặc hơn, điều này làm lỡ nhiều cơ hội của
nhà đầu tư. Thêm nữa, các điều kiện của Ngân hàng đưa ra thường là khá ngặt
nghèo, điều kiện cho vay thường là giảm thiểu tối đa rủi ro cho Ngân hàng. Bù
lại, chủ đầu tư không phải chia sẻ phần lợi nhuận thu được với bất kỳ ai, so
với một vài phương án khác… Tuy nhiên, sử dụng nguồn vốn này cần lưu ý: không
nên chiếm dụng quá nhiều hoặc quá lâu một khoản nợ nào đó vì nó sẽ ảnh hưởng
đến uy tín của doanh nghiệp với đối tác, với thị trường hoặc kiện tụng pháp luật, tốt
nhất nên có sự thoả thuận về việc chiếm dụng vốn. Theo Hiệp hội Ngân hàng Việt
Nam: Năm 2007 tiếp tục là một năm sôi động của ngành ngân hàng với tốc độ
tăng trưởng huy động vốn ước đạt 36,5% và tăng trưởng dư nợ tín dụng đạt
34%, gấp gần hai lần so với mức dự báo hồi đầu năm.
Vay vốn ngân hàng
Ưu điểm: Thuần túy là các khoản nợ, nhanh chóng có tiền mặt.
Nhược điểm: Có thể rất khó để vay tiền, có quá nhiều giấy tờ thủ tục. Hãy
lựa chọn ngân hàng nào trong cộng đồng của bạn hiểu được loại hình hoạt
động của công ty bạn. Cứ sau 6 tháng hoặc một khoảng thời gian tương đương, đề
nghị tăng hạn mức thẻ tín dụng và tăng hạn mức tín dụng công ty. Mỗi một lần tăng
như vậy tốn một chút phí. Vay nợ cá nhân, vay vốn không thế chấp, vay vốn nhỏ,
18. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.0915
tạm ứng tiền mặt thương mại và vay vốn đảm bảo bằng tài sản Lãi suất có thể khá
cao, vay nợ cá nhân sẽ gây rủi ro đối với quan hệ cá nhân.
Nếu là khoản vay, trong văn bản phải nói rõ lãi suất và kỳ hạn thanh toán. Nếu
là khoản góp vốn, phải xác định tỉ lệ sở hữu ngay từ khi bắt đầu. Nếu việc khởi
nghiệp thành công và công ty được niêm yết ra công chúng, thì người góp vốn có
thể được đảm bảo rằng anh ta sẽ được đền bù xứng đáng.
Nếu khởi nghiệp thất bại, thì người cho vay nhà đầu tư có thể ghi lại khoản lỗ
này để được khấu trừ thuế. Tạm ứng tiền mặt thương mại (Merchant cash
advances). Loại hình này còn được gọi là tìm kiếm vốn bằng các khoản phải thu dựa
trên thẻ tín dụng. Công ty đưa ra loại hình dịch vụ này sẽ tạm ứng tiền mặt cho các
doanh nghiệp thỏa mãn một số tiêu chuẩn dựa vào tiền sử bán hàng của họ. Sau đó,
doanh nghiệp đi vay phải trả khoản tạm ứng này, cộng thêm phần lãi, bằng cách trừ
đi doanh thu trong tương lai. Ưu điểm là doanh nghiệp nhận được tiền mặt nhanh
chóng, tuy nhiên nhược điểm là ngành dịch vụ này không chính thống, do đó
tiền phí có thể rất cao. Đây cũng là một lựa chọn để bạn xem xét nếu bạn không thể
tìm kiếm các khoản đầu tư an toàn từ các nguồn khác. Cho vay đảm bảo bằng tài
sản. Loại hình huy động vốn này cho phép vay nợ dựa trên các khoản phải thu, với
hạn mức tín dụng hoặc factoring. Nếu theo phương thức đầu tiên, bên cho vay sẽ
xem xét các khoản phải thu và đưa ra một hạn mức tín dụng với lãi suất gần bằng lãi
suất ngân hàng. Với nghiệp vụ factoring, ngân hàng có thể cho vay trên từng hóa
đơn bán hàng riêng lẻ. Bên cho vay cũng có thể muốn cho vay trên bộ hồ sơ bao
gồm hợp đồng mua hàng và các hóa đơn, vì hợp đồng mua hàng cho thấy ý định
mua và hóa đơn được xuất khi đã hoàn tất việc bán hàng. Với phương pháp
huy động vốn thông qua hợp đồng mua hàng, bên cho vay sẽ cho phép vay tới
50% hoặc 60% giá trị đơn hàng, và bạn sẽ cần phải chứng minh rằng hợp
đồng mua hàng cuối cùng dẫn tới hóa đơn (bạn thực sự mua hàng). Nếu như bạn cố
gắng mở hạn mức tín dụng với lãi suất 20%, thì bạn có thể sử dụng dịch vụ
factoring, với lãi suất thấp hơn thế. Trường hợp đó, bạn có thể bán giảm giá cho
khách hàng, với thỏa thuận thời hạn trả sớm hơn.
19. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.0916
Phát hành trái phiếu công ty
Đây là một trong những hình thức được dùng để huy động vốn dài hạn cho
doanh nghiệp. Ưu điểm lớn nhất của phương án này là có thể huy động được các
nguồn vốn với chi phí thấp. Doanh nghiệp có thế phát hành trái phiếu phổ
thông hoặc trái phiếu chuyển đổi. Đối với trái phiếu phổ thông, người sở hữu
trái phiếu sẽ nhận được tiền gốc đến khi trái phiếu đáo hạn. Nếu trái phiếu đó có trả
lãi (coupon), lãi suất thường được trả 6 tháng một lần hoặc nhận hàng năm. Đối với
trái phiếu chuyển đổi, thông thường người sở hữu sẽ có quyền chuyển đổi thành cổ
phiếu phổ thông theo điều kiện cụ thể được quy định trong trái phiếu đó, ví dụ như
tỉ lệ chuyển đổi tại thời điểm cụ thể. Hình thức phát hành trái phiếu giúp doanh
nghiệp chủ động hơn trong việc vay vốn dài hạn, mức huy động vốn lớn hơn so với
vay từ các tổ chức tín dụng và thời gian vay cũng dài hơn. Tuy nhiên, thủ tục phát
hành trái phiếu ra công chúng của doanh nghiệp hiện nay khá phức tạp, do vậy hình
thức này chưa phổ biến ở Việt Nam hiện nay, tuy nhiên, trong tương lai, đây sẽ là
một trong những hình thức chiếm ưu thế vì doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp làm ăn hiệu quả và có uy tín.
Các công ty, tập đoàn lớn trên thế giới thường mời các tổ chức đánh giá mức
tín dụng có uy tín như Standard & Poor’s, Moody’s, Fitch để xếp hạng trái phiếu
của mình (bond rating). Cách thức này giúp nhà đầu tư đánh giá được mức độ an
toàn và rủi ro của doanh nghiệp, do vậy, trái phiếu doanh nghiệp có vị trí xếp hạng
Trái phiếu cũng như các khoản vay ngân hàng dài hạn mang lại một số lợi ích cho
doanh nghiệp như: lãi suất vay vốn thường cố định, do vậy, nếu doanh nghiệp thu
được lãi lớn thì không phải chia phần lãi đó cho ngân hàng và các trái chủ; lãi suất
vay được công nhận là chi phí của doanh nghiệp, do vậy, doanh nghiệp được giảm
một phần tiền thuế phải đóng cho Nhà nước; chủ sở hữu của doanh nghiệp không
phải chia sẻ quyền kiểm soát doanh nghiệp khi vay vốn. Tuy nhiên, các khoản vay
dài hạn đó cũng có một số bất lợi như doanh nghiệp phải trả tiền gốc và tiền lãi theo
thời gian đã quy định, do vậy nếu doanh nghiệp không tạo ra đủ lượng tiền mặt để
trả các khoản vay đúng thời hạn, doanh nghiệp có thể bị phá sản; huy động vốn
20. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.0917
thông qua việc đi vay sẽ làm tăng tỉ lệ nợ/vốn chủ sở hữu, do vậy làm tăng rủi ro
cho doanh nghiệp; doanh nghiệp phải tuân thủ những quy định chặt chẽ hơn trong
việc sử dụng vốn đi vay và thông thường chỉ vay được một số lượng vốn nhất
định, phụ thuộc vào tài sản thế chấp của doanh nghiệp cũng như không được phép
vượt quá một tỉ lệ nợ/vốn chủ sở hữu nào đó.
1.2.2.2 Tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Mục tiêu phân tích:
Phân tích khái quát tình hình đầu tư của doanh nghiệp là nhằm các loại hình
đầu tư chủ yếu, cơ cấu có hợp lý, hiệu quả hay không, trọng điểm đầu t ư trong kỳ
thuộc lĩnh vực nào nhằm cung cấp thông tin khái quát cho các nhà quản lý về tình
hình đầu tư của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu phân tích: Để đánh giá chung tình hình đầu tư ta sử dụng các chỉ
tiêu:
+ Tỷ suất đầu tư tài sản cố định
Tµi s¶n cè ®Þnh
Tû suÊt ®Çu t tµi s¶n cè ®Þnh 100
Tæng tµi s¶n
(1.1)
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp thì số vốn
đầu tư vào tài sản cố định chiếm bao nhiêu phần trăm, hay là tỷ trọng vốn đầu tư về
tài sản cố định trong tổng vốn kinh doanh. Nó vừa thể hiện cơ cấu đầu tư về tài sản
cố định, vừa thể hiện qui mô đầu tư về tài sản cố định, loại hình đầu tư, lĩnh vực đầu
tư hoạt động sản xuất kinh doanh trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Để
biết chi tiết hơn cơ cấu đầu tư cho từng loại tài sản cố định ta tính các chỉ tiêu chi
tiết như: tỷ suất tài sản cố định hữu hình, tỷ suất đầu tư tài sản cố định vô hình, tỷ
suất đầu tư tài sản cố định thuê tài chính.
+ Tỷ suất đầu tư tài chính
C¸c kho¶n ®Çu t tµi chÝnh
Tû suÊt ®Çu t tµi chÝnh 100%
Tæng tµi s¶n
(1.2)
21. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.0918
Tỷ suất đầu tư tài chính tổng quát phản ánh trong tổng số vốn hiện có của
doanh nghiệp thì số vốn đầu tư cho loại hình đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu phần
trăm, chỉ tiêu này phản ánh về qui mô, cơ cấu đầu tư tài chính trong tổng số vốn
hiện có của doanh nghiệp. Để đánh giá chi tiết về đầu tư tài chính ta xem xét thêm
các chỉ tiêu: Tỷ suất đầu tư tài chính ngắn hạn, tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn, tỷ
suất đầu tư chứng khoán….
+Tỷ suất đầu tư bất động sản
Hoạt động đầu tư bất động sản là lĩnh vực đầu tư đang thu hút sự tham gia của
nhiều doanh nghiệp có tiềm năng tài chính và nguồn huy động vốn lớn do khả năng
sinh lời của lĩnh vực này và quá trình đô thị hóa ở Việt Nam hiện nay. Các bất động
sản này đầu tư với mục đích để bán kiếm lời nhưng các doanh nghiệp cũng có thể
chuyển đổi mục đích sử dụng khác với mục đích bán tùy theo điều kiện cụ thể để
giảm thiểu rủi ro. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tham gia thị trường bất động sản
của doanh nghiệp ở từng thời kỳ.
Phương pháp phân tích:
+ Xác định các chỉ tiêu đầu năm, cuối kỳ về tổng số cũng như về từng loại,
căn cứ vào độ lớn (trị số) các chỉ tiêu để đánh giá mức độ đầu tư cho từng loại hình,
từng hình thức đầu tư, cũng như cơ cấu đầu tư ở đầu năm, cuối kỳ.
+ So sánh các chỉ tiêu giữa cuối kỳ với đầu năm, căn cứ vào kết quả so sánh để
đánh giá sự biến động về mức độ, cũng như cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp.
1.2.2.3 Tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của công ty
1) Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại
dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ của
doanh nghiệp, tiền gửi ở các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đang
chuyển. Với tính lưu hoạt cao – vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh
toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.
22. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.0919
2) Phân loại
Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền được phân chia thành:
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao
dịch chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị trường Việt Nam
như: đồng Đô la Mỹ (USD), đồng tiền chung Châu Âu (EURO), đồng yên
Nhật(JPY)…
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại tiền này
không có khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng chủ yếu vì mục đích cất trữ.
Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là vì mục đích
thanh toán trong kinh doanh.
Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các khoản
sau:
- Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền mặt.
- Tiền gửi tại các ngân hàng, cá tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước gọi chung
là tiền gửi ngân hàng.
- Tiền đang chuyển: là tiền trong quá trình trao đổi mua bán với khác hàng và
nhà cung cấp.
3) Đặc điểm của vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật tư
hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn bằng tiền cũng
là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn
bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết sức chặt chẽ do vốn bằng tiền có
23. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.0920
tính thanh khoản cao, nên nó là đối tượng của gian lận và sai sót. Vì vậy việc sử
dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lí thống nhất của Nhà
nước chẳng hạn: lượng tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng
ngày không vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận
theo hợp đồng thương mại…
4) Đánh giá thực trạng huy động và sử dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp
Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp giúp
nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình tài chính cụ thể của công ty hiện tại.
Doanh nghiệp có số vốn bằng tiên ổn định thì khả năng thanh toán nhanh khi cần
thiết, chi trả cho các thương vụ mua bán, nắm bắt cơ hội kinh doanh của công ty kịp
thời. Để đánh giá thực trạng huy động va sử dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp
ta cần đi phân tích hiệu quả sử dụng vốn nói chung, tình hình thanh toán và khả
năng thanh toán, cơ cấu nguồn vốn của công ty để đưa ra kết luận cho nhà quản trị
doanh nghiệp.
1.2.2.4 Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty
Công nợ bao gồm các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả là một vấn đề
phức tạp nhưng rất quan trọng, vì nó tồn tại trong suốt quá trình hoạt dộng kinh
doanh cua doanh nghiệp. Sự tăng hay giảm các khoản nợ phải thu cũng như các
khoản nợ phải trả có tác động rất lớn đến việc bố trí cơ cấu nguồn vốn đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tác động rất lớn đến hiệu quả
kinh doanh. Việc bố trí cơ cấu nguồn vốn cũng cho ta thấy được sức mạnh tài chính
của doanh nghiệp. Khi mà tỷ lệ nợ của doanh nghiệp cao có nghĩa mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi các nguồn lực bên ngoài,
phụ thuộc rất lớn đến các chủ nợ, doanh nghiệp không chủ động được các nguồn
vốn để đảm bảo hoạt đông kinh doanh, điều này sẽ không tốt và ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
Để nắm được tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải
trả như thế nào để từ đó có kế hoạch điều chỉnh cơ cấu tài chính hợp lý cũng như
24. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.0921
đưa ra các biện pháp hiệu quả nhất để thu hồi công nợ, hạn chế nợ quá hạn, nợ khó
đòi tăng cao. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và giảm
thiểu sự phụ thuộc vào nguồn lực bên ngoài, đảm bảo khả năng thanh toán tránh
nguy cơ phá sản.
Việc đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán là một nội dung quan
trọng khi đánh giá tình hình tạo lập và sử dụng vốn của DN. Thông qua nội dung
này chúng ta có thể phần nào đánh giá được hiệu quả trong chính sách phân bổ vốn
của DN. Ngược lại chính sách phân bổ vốn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán như
thế nào cũng thể hiện sự lành mạnh về mặt tài chính của DN.
Về tình hình công nợ
Đánh giá sự biến động của các khoản phải thu và các khoản phải trả từ đó
đánh giá được sự tự chủ về mặt tài chính, tính hợp lý trong việc áp dụng các chính
sách tín dụng thương mại đối với bạn hàng và việc chấp hành kỷ luật thanh toán của
DN. Chúng ta xem xét tình hình công nợ của DN thông qua 2 chỉ tiêu sau:
Tæng nî ph¶i thu
Tû gi÷akho¶n ph¶i thu vµtµi s¶n =
Tæng tµi s¶n
(1.3)
Các khoản phải thu thể hiện vốn bị chiếm dụng của DN, do vậy chỉ tiêu này
phản ánh quy mô vốn bị chiếm dụng của DN trong tổng TS. Thông thường nếu chỉ
tiêu này càng lớn thì DN bị chiếm dụng vốn càng nhiều. Đó là dấu hiệu không tốt,
nhưng để đánh giá được tính hợp lý của nó cần xem xét đến yếu tố đặc điểm SXKD,
chính sách tiêu thụ, chính sách thu hồi nợ hay doanh số bán chịu trong kỳ cũng như
đặc thù của từng giai đoạn phát triển của DN…
Tæng nî ph¶i tr¶
Tû lÖgi÷anî ph¶i tr¶vµtµi s¶n =
Tæng tµi s¶n
(1.4)
Các khoản phải trả phản ánh các khoản vốn đi chiếm dụng của DN. Hệ số này
càng cao một mặt thể hiện tính độc lập tự chủ về mặt tài chính của DN giảm, DN
đang gặp phải áp lực trả nợ lớn. Mặt khác nếu không có tranh chấp hoặc nợ quá hạn
xảy ra, thì việc chiếm dụng vốn cũng cho thấy tính linh hoạt của DN trong tổ chức
25. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.0922
NV. Hệ số này phụ thuộc vào chính sách tài chính của từng DN trong từng thời kỳ,
về giá trị vật tư đầu vào mua vào trong kỳ để phục vụ kế hoạch SXKD trong kỳ, về
khả năng thỏa thuận dựa vào mối quan hệ với nhà cung cấp… Chúng ta phải phân
tích và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ tiêu này và sự biến động của nó để có
sự điều chỉnh hợp lý.
Về khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu được nhà đầu tư và đặc biệt là các nhà cung cấp tín dụng
quan tâm nhiều nhất, giúp họ trả lời câu hỏi rằng: “DN có khả năng trả các khoản
nợ tới hạn hay không”. Ta lần lượt xem xét các hệ số sau:
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Tæng tµi s¶n
HÖsè kh¶n¨ng thanh to¸n tæng qu¸t =
Tæng nî
(1.5)
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tổng TS hiện có và tổng nợ phải trả. Nói
chung hệ số này không thể hiện được nhiều về khả năng thanh toán của DN, do vậy
chúng ta cần xem xét chỉ tiêu này trong mối tương quan với các hệ số khả năng
thanh toán khác.
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (khả năng thanh toán nợ ngắn hạn):
Tæng TSNH
HÖsè kh¶n¨ng thanh to¸n hiÖn thêi =
Nî ng¾n h¹n
(1.6)
Thông thường khi hệ số này thấp thể hiện khả năng thanh toán nợ của DN là
yếu, hay DN đang gặp phải khó khăn về mặt tài chính, rủi ro tài chính là cao.
Ngược lại, nếu hệ số này cao chứng tỏ DN có khả năng cao trong việc sẵn sàng
thanh toán các khoản nợ. Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh
doanh. Ngành nghề nào mà TS lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TS thì hệ số
này lớn và ngược lại. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì được coi là an toàn, ngược lại thì
DN dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Tuy nhiên, chưa chắc trong mọi trường hợp, hệ số này quá cao đã phản ánh
năng lực tài chính của DN là tốt, có thể DN đó chưa tận dụng triệt để các nguồn tài
26. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.0923
chính vào hoạt động kinh doanh. Do vậy, cần đặt hệ số trong tình hình cụ thể của DN
cũng như kết hợp với các hệ số khác để đánh giá chính xác về DN.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh : Đây là hệ số phản ánh tốt nhất khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Nó cho ta biết DN có thể thanh toán nhanh các khoản
nợ ngắn hạn ngay khi các chủ nợ yêu cầu không. Hệ số này được xác định như sau:
TSNH - HTK
HÖsè thanh to¸n nhanh =
Nî ng¾n h¹n
(1.7)
Để sử dụng chỉ tiêu này cũng cần so sánh với hệ số trung bình của ngành và
hệ số của DN tại thời điểm gốc dùng để so sánh.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Đây là một tiêu chuẩn khắt khe hơn đối với khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn của DN. Hệ số này phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh. Hệ số này
nhỏ chứng tỏ DN gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ đến hạn ngay lập tức,
nhưng hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá
nhiều, bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
TiÒn vµc¸c kho¶n t ¬ng ® ¬ng tiÒn
HÖsè kh¶n¨ng thanh to¸n tøc thêi =
Nî ng¾n h¹n
(1.8)
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của DN và cũng phản ánh
mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ. Nó cho ta biết số vốn vay đã được sử
dụng như thế nào, đem lại một khoản lợi nhuận bao nhiêu và có đủ để bù đắp lãi
vay phải trả hay không.
Lî i nhuËn tr í c l·i vay vµthuÕ
HÖsè kh¶n¨ng thanh to¸n l·i vay =
L·i vay ph¶i tr¶
(1.9)
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định mà DN có nghĩa vụ phải trả đúng
hạn cho chủ nợ. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí bán
hàng và chi phí quản lý DN. Chỉ tiêu này được các nhà cho vay quan tâm như chỉ
37. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.0934
Từ đó ta có:
Tỷ suất lợi nhuận
=
Tỷ suất lợi nhuận sau
x
Mức độ sử dụng
vốn chủ sở hữu thuế trên vốn kinh doanh đòn bẩy tài chính
Lî i nhuËn sau thuÕ Lî i nhuËn sau thuÕ Doanh thu thuÇn
=
Vèn chñ së h÷u Doanh thu thuÇn Tæng sè vèn kinh doanh
Tæng vèn kinh doanh
Vèn chñ së h÷u
Như vậy:
Tỷ suất lợi nhuận
=
Hệ số
x
Vòng quay
x
Mức độ sử dụng
vốn chủ sở hữu Lãi ròng toàn bộ vốn đòn bẩy tài chính
Qua công thức trên thấy rõ các yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu trong kỳ, từ đó giúp các nhà doanh nghiệp xác định và tìm biện
pháp khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
38. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.0935
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC
THÚ Y ĐỨC HẠNH MARPHAVET
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần thuốc thú y Đức
Hạnh Marphavet
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển
Tên: Công ty Cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet
Địa chỉ: Trung Thành - Phổ Yên -Thái Nguyên
Điện thoại: :(0280) 3666 681 / 0962 277 888
Email: marphavet@yahoo.com.vn
Website: marphavet.com
- Quy mô: Doanh nghiệp vừa
- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đ( Ba mươi tỷ đồng chẵn)
- Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu. Chi tiết: Sản xuất thuốc thú y; Sản
xuất Premix, dưỡng chất, thức ăn dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản;
Sản xuất thức ăn gia súc, gia cẩm và thủy sản;
Chế biến và bảo quản rau quả. Chi tiết: Sản xuất, gia công, chế biến hàng nông sản;
Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng
chuyên doanh. Chi tiết: Kinh doanh thuốc thú y; Kinh doanh Premix, dưỡng chất,
thức ăn dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản; Kinh doanh nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, hóa chất, Vacxin phục vụ ngành chăn nuôi thú y và thủy sản;
Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu. Chi tiết: Kinh doanh phân
bón.
Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng
39. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.0936
Chăn nuôi lợn, dê, cừu, ngựa, lừa, la, trâu, bò
Nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp
Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng
chuyên doanh
Dịch vụ phục vụ đồ uống, dịch vụ ăn uống khác
Chăn nuôi gia cầm
Chăn nuôi khác
Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
Sản xuất rượu vang, chưng, tinh cất và pha chế các loại rượu mạnh
Sản xuất các loại bánh từ bột, tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột
Xay xát và sản xuất bột thô
Chế biến, bảo quản hoa quả, thủy sản
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu và động vật sống
Bán buôn, bán lẻ đồ uống, thực phẩm
Công ty CP Thuốc Thú y Đức Hạnh Marphavet được thành lập năm 2007,
hoạt động kinh doanh chính trong các lĩnh vực: Sản xuất vắc xin phòng bệnh, sản
xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế phẩm sinh học,
thức ăn chăn nuôi…
Công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh MARPHAVET được thành lập vào
ngày 28/12/2007.Từ khi thành lập nhiệm vụ chính của MARPHAVET là sản xuất
và kinh doanh thuốc thú y, thuốc thủy sản. Sang quý II năm 2009 với mục tiêu mở
rộng sản suất và tạo ra những sản phẩm tốt đạt tiêu chuẩn quốc tếMARPHAVET
đầu tư xây dựng nhà máy GMP với tổng vốn đầu tư gần 150 tỷ đồng trên diện tích
21.000 m2. Công ty đã xây dựng các hạng mục: Trụ sở làm việc, xưởng sản xuất, hệ
thống kho theo tiêu chuẩn GSP. Ngày 14/09/2011 Công ty CP Thuốc Thú Y Đức
40. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.0937
Hạnh Marphavet tổ chức lễ khánh thành và đón nhận chứng chỉ nhà máy sản xuất
đạttiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới WHO GMP/GLP/GSP.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Ban lãnh đạo Công ty luôn đề cao
nhân tố con người, đặt con người vào vị trí trung tâm trong mọi hoạt động. Chính sự
lãnh đạo sáng suốt của Ban Lãnh đạo Công ty cộng với tinh thần ham học hỏi, giao
lưu, chia sẻ, không ngừng nâng cao kiến thức, trình độ, kinh nghiệm của CBCNV
đã tạo nên sức mạnh tổng lực giúp Công ty vươn lên và khẳng định thương hiệu
cũng như đứng vững trên thị trường trong nước và quốc tế.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh
Marphavet
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Trải qua nhiều giai đoạn hình thành và phát triển, để đáp ứng với xu thế kinh tế
không ngừng thay đổi, Công ty Cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet cũng đã từng
bước tiếnhành cải tổ, sắpxếp lại hệ thống nhân sự, làm cho cơ cấu trở nên gọn nhẹ, hoạt
động có hiệu quả, phù hợp với tình hình doanh nghiệp và cơ chế thị trường mới. Bộ máy
hoạt động của công ty được tổ chức theo trực tuyến- chức năng, cụ thể được chia ra
thành bộ máy quản lý điều hành và bộ máy sản xuất kinh doanh.
- Hội đồng quản trị: HĐQT là cơ quan quản lý cao nhất, có trách nhiệm
quản lý và tổ chức thực hiện các nghị quyết của đại hội cổ đông cùng kỳ, có toàn
quyền nhân danh Công ty, thay mặt cổ đông để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
cổ đông được quy định trong điều lệ của Công ty.
- Ban kiểm soát: Do Đại hội cổ đông bầu ra và chịu trách nhiệm trước các
cổ đông và pháp luật về những kết quả công việc của Ban kiểm soát với Công ty.
- Giám đốc: tại Công ty Cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet, chủ tịch
HĐQT kiêm Giám đốc do HĐQT bầu ra và được Đại Hội đồng cổ đông thông qua,
là đại diện pháp nhân của công ty trong các giao dịch và điều hành theo trách
nhiệm, quyền hạn quy định trong điều lệ công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT,
ĐHĐCĐ và trước pháp luật về trách nhiệm quản lý điều hành công ty.
41. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.0938
- Các phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc công ty trong quản lý điều hành
các lĩnh vực công tác được phân công như: kĩ thuật sản xuất, kinh tế, đời sống, công
tác đầu tư xây dựng cơ bản, công tác nội chính…, được sử dụng quyền hạn của
Giám đốc công ty ủy quyền để giải quyết tất cả các công việc thuộc phạm vi phụ
trách, chịu trách nhiệm trước HĐQT và pháp luật về trách nhiệm quản lý điều hành
được phân công.
- Phòng tổ chức nhân sự:
Công tác tổ chức, lao động: tổ chức quản lý thực hiện các chính sách nhân sự,
quản lý và cập nhật hồ sơ nhân sự, đào tạo và bồi dưỡng nâng bậc, nâng lương công
nhân viên chức, công tác tuyển dụng theo hợp đồng lao động, nội quy kỉ luật và chế
độ chính sách về lao động và tiền lương, các chế độ bảo hiểm liên quan.
Chủ trì và phối hợp với các bộ phận trong công ty lập phương án bảo vệ an
ninh trật tự, duy trì kiểm tra và đề xuất các biện pháp thực hiện nội quy trật tự an
ninh toàn công ty.
- Phòng hành chính tổng hợp: Quản lý xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
tại công ty, quản lý tài sản, phương tiện công tác làm việc tại văn phòng và các công
trình phục vụ công cộng. Quản trị hành chính văn thư, lưu trữ, thông tin liên lạc.
Công tác thi đua, khen thưởng, thủ tục pháp lý, tổng hợp và báo cáo. Tổ chức sơ
kết, tổng kết về sản xuất- kinh doanh công ty đột xuất, định kỳ.
Công tác y tế, vệ sinh: Kiểm tra, theo dõi và chăm sóc bảo về sức khỏe cho
cán bộ- công nhân viên toàn công ty. Quản lý và xây dựng hồ sơ sức khỏe cho từng
cán bộ nhân viên, vệ sinh lao động, phòng chống dịch bệnh và chế độ bảo hiểm y tế.
Theo dõi và đề xuất các biện pháp nhằm đảm bảo yêu cầu về y tế, vệ sinh tốt trong
toàn công ty.
- Phòng tài chính- kế toán: Lên kế hoạch tài chính, tạo và sử dụng nguồn vốn
hợp lý. Tổ chức hệ thống thống kê-kế toán, thực hiện chế độ kế toán hạch toán.
Quản lý chế độ tài chính và các loại vốn cố định, lưu động, vốn vay. Giám đốc, đôn
đốc hoạt động về tài chính, kế toán thống kê theo quy định của pháp luật. Nghiên
cứu cập nhật và hướng dẫn các chế độ chính sách mới về tài chính kế toán. Định kì
42. Luận văn Tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sv: Phạm Quang Minh Lớp: CQ50/11.0939
phân tích hoạt động kinh tế và thông tin nhanh các hoạt động tài chính- kế toán cho
lãnh đạo công ty.
- Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch theo chiến lược của công ty, phân bổ mục
tiêu và tổng hợp kế hoạch về sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm và dài hạn. Lập và
quản lý các sự án đầu tư, thực hiện các thủ tục đấu thầu. Điều độ sản xuất, giám sát tiến
độ thực hiện kế hoạch của toàn công ty và lập báo cáo thống kê định kì.
- Phòng quản lý vật tư: Nghiên cứu thị trường cung cấp nguyên nhiên vật
liệu. Lựa chọn nhà cung cấp đảm bảo chất lượng, phù hợp với yêu cầu. Khảo giá và
đề xuất giá mua trong cung ứng nguyên vật liệu, phụ tùng. Thực hiện và kiểm soát
công tác cung ứng, phân bổ sử dụng nguyên vật liệu, phụ tùng, quản lý vật tư,
nguyên nhiên phụ liệu và kho tàng, phương tiện vận tải…
- Trung tâm nghiên cứu thú y: Đảm nhận công việc xét nghiệm những mẫu
bệnh phẩm và đưa ra kết quả chính xác nhất. Đồng thời tham gia nghiên cứu các đề
tài khoa học để tìm ra các phương pháp điều trị mới. Nghiên cứu cải tiến về công
nghệ, các sản phẩm và tạo ra các sản phẩm mới tạo ưu thế cạnh tranh trên thị
trường. Quản lý, kiểm tra, thử nghiệm, thí nghiệm phục vụ sản xuất và nghiên cứu,
tư vấn về kĩ thuật cho khách hàng.
Lập kế hoạch tổ chức điều hành, sửa chữa máy móc thiết bị, soạn thảo các quy
trình về vận hành máy, thực hiện cải tiến máy móc thiết bị, đảm bảo đầy đủ các yêu
cầu của công nghệ sản xuất, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ.
- Phòng đảm bảo chất lượng( KCS): Xây dựng, áp dụng duy trì hệ thống
quản lý chất lượng trong công ty phù hợp với tiêu chuẩn …..Kiểm soát chất lượng
vật tư, nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra theo các tiêu chuẩn đã xây dựng.
- Phòng Marketing: Phụ trách tìm kiếm khách hàng, thông tin cho khách
hàng về khả năng cung cấp sản phẩm, xem xét hợp đồng bán hàng. Nghiên cứu thị
trường tiêu thụ về sản phẩm, nhu cầu của khách hàng, giá cả, các đối thủ cạnh tranh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngành bột đá và các sản phẩm liên quan.
Quảng cáo, giới thiệu, hội thảo…theo chiến lược marketing và chỉ thị của Giám đốc
công ty.