SlideShare a Scribd company logo
1 of 95
Trang 1
Luận văn
Một số giải pháp cao chất
lượng cho vay dự án đầu tư
tại Sở giao dịch ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
Trang 2
Mục lục
Lời mở đầu ..........................................................................................................3
Chương 1 Lý luận chung về dự án đầu tư và cho vay dự án.............................6
1. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động đầu tư theo dự án..............................6
2. Đặc điểm hoạt động đầu tư phát triển............................................................7
3. Dự án đầu tư....................................................................................................8
3.1 Khái niệm........................................................................................................8
3.2 Phân loại dự án đầu tư .....................................................................................9
3.2.1 Theo cơ cấu tái sản xuất................................................................................9
3.2.2 Theo lĩnh vực hoạt động ............................................................................. 10
3.2.3 Theo giai đoạn hoạt động ...........................................................................10
3.2.4 Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng............................................ 11
3.2.5 Theo phân cấp quản lý................................................................................ 11
3.2.6 Theo nguồn vốn.......................................................................................... 11
3.2.7 Theo vùng lãnh thổ..................................................................................... 12
4. Cho vay dự án đầu tư.................................................................................... 12
4.1 Dự án đầu tư xin vay ..................................................................................... 12
4.2 Quy trình cho vay dự án đẩu tư......................................................................12
4.3 Sự cần thiết của việc cho vay dự án đầu tư .................................................... 14
4.4 Thẩm định dự án đầu tư xin vay ....................................................................18
4.5 Hợp đồng tín dụng......................................................................................... 20
5. Nguồn vốn cho vay dự án đầu tư ..................................................................22
6. Chất lượng cho vay dự án đầu tư .................................................................23
6.1 Khái niệm......................................................................................................23
6.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay....................................................... 23
Trang 3
6.2.1 Các chỉ tiêu định tính.................................................................................. 23
6.2.2 Các chỉ tiêu định lượng .............................................................................. 26
7. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự án đầu tư.................... 32
7.1 Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng .....................................................................33
7.1.1 Quy mô, cơ cấu, kỳ hạn nguồn vốn của các NHTM....................................33
7.1.2 Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách hàng
............................................................................................................................ 33
7.1.3 Năng lực giám sát và sử lý các tình huống cho vay của ngân hàng.............. 34
7.1.4 Chính sách tín dụng ngân hàng...................................................................35
7.1.6 Công nghệ ngân hàng ................................................................................. 36
7.2 Nhóm nhân tố thuộc khách hàng....................................................................36
7.2.1 Nhu cầu đầu tư ........................................................................................... 36
7.2.2 Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu của ngân hàng.........37
7.2.3 Khả năng của khách hàng trong việc quản lý sử dụng vốn vay.................... 39
7.3 Nhóm nhân tố thuộc môi trường....................................................................40
7.3.1 môi trương tự nhiên .................................................................................... 40
7.3.2 Môi trường kinh tế...................................................................................... 40
7.3.3 Môi trường chính trị xã hội.........................................................................41
7.3.4 Môi trường pháp lý..................................................................................... 41
7.3.5 Sự quản lý của nhà nước và các cơ quan chức năng....................................41
Chương 2. Thực trạng cho vay dự án đầu tư tại SGDI- BIDV ....................... 43
1. Khái quát chung về BIDV và SGDI.............................................................. 43
1.1 BIDV............................................................................................................. 43
1.2 Chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức....................................................... 45
1.3 Sở giao dịch 1................................................................................................ 46
Trang 4
2. Một số hoạt động chủ yếu của SGDI ............................................................... 51
2.1 Hoạt động huy động vốn................................................................................ 53
2.2 Hoạt động tín dụng........................................................................................ 55
2.3 Hoạt động dịch vụ ......................................................................................... 57
3. Thực trạng cho vay dự án tại Sở ......................................................................58
3.1 Tình hình cho vay.......................................................................................... 58
3.1.1 Nền khách hàng tiền vay............................................................................. 59
3.1.2 Doanh số cho vay ....................................................................................... 62
3.1.3 Tình hình thu nợ......................................................................................... 63
4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của Sở ........................................63
5. Đánh giá chất lượng cho vay dự án..................................................................64
5.1 Những kết quả đạt được................................................................................. 64
5.2 Hạn chế và nguyên nhân................................................................................ 68
Chương 3 Một số giải pháp, kiến nghị.............................................................. 72
1. Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của Sở ........................................72
1.1 Định hướng chung......................................................................................... 72
1.1.1 Tăng cường năng lực về vốn để đáp ừng nhu cầu........................................73
1.1.2 Nâng cao chất lượng tín dụng .....................................................................74
1.1.3 Bảo lãnh .....................................................................................................74
1.1.4 Lãi suất.......................................................................................................74
1.1.5 Dịch vụ và công nghệ ngân hàng ................................................................ 74
1.1.6 Biên pháp tổ chức điều hành.......................................................................75
1.2 Định hướng cho vay dự án............................................................................. 76
2. Một số giải pháp nhằm nầng cao chất lượng cho vay dự án........................ 78
2.1 Thực hiện việc xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý ...................... 79
Trang 5
2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án ............................................. 80
2.3 Chú trọng phân tích tài chính dự án trước khi cho vay...................................82
2.3.1 Xem xét các chỉ tiêu cơ cấu vốn của doanh nghiệp .....................................82
2.3.2 Xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp................................................. 83
2.4 Đa dạng hoá các phương thức huy động vốn trung, dài hạn ........................... 86
2.5 Tiêu chuẩn hoá cán bộ để nâng cao chất lượng tín dụng ................................ 86
2.6 Phát triển hệ thống thông tin..........................................................................89
2.7 Nâng cao vai trò công tác thanh tra kiểm soát................................................ 90
3 Kiến nghị.........................................................................................................91
Kết kuận.............................................................................................................. 96
Tài liệu tham khảo............................................................................................... 97
Trang 6
Lời mở đầu
Thực tế chứng minh rằng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là quá
trình tất yếu nhằm đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một
nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, quan hệ sản xuất hợp lý phù
hợp với lực lượng sản xuất ... làm cơ sở để xây dựng một đất nước dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Thực hiện nhiệm vụ đó, những năm qua, nhất
là sau hơn 10 năm “Đổi mới” chúng ta đã thu được nhiều thành công bước đầu. Từ
một nước có nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, phải nhập khẩu lương thực, đã trở
thành một trong ba quốc gia xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới. Cùng với ngành
nông nghiệp các ngành, các lĩnh vực khác như công nghiệp, ngoại thương, du lịch,
ngoại giao ... cũng đạt được những thành công nhất định góp phần đưa Việt Nam
từ một nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, tỷ lệ lạm phát cao thành một nước
có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá và ổn định, tỷ lệ lạm phát ở mức thấp, ngày càng
có vị thế trong khu vực và trên trường quốc tế. Từ đó cho thấy hướng đi và bước đi
của chúng ta là đúng đắn, tạo thế và lực mới cho một thời kỳ phát triển cao hơn.
Xu hướng quốc tế hoá cùng điều kiện cụ thể riêng đã tạo cho Việt Nam
nhiều cơ hội tiếp cận trình độ khoa học công nghệ cả về mặt kỹ thuật và quản lý ...
Tuy nhiên để đạt được mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đưa đất nước tiến
lên xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội thì vẫn còn rất nhiều thử thách cần phải
vượt qua. Trong giai đoạn đầu thực hiện CNH-HĐH nhiệm vụ chủ yếu được xác
định là tập trung các nguồn lực xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi
mới và nâng cao trình độ công nghệ, máy móc thiết bị, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
từ nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế hiện đại với cơ cấu công- nông nghiệp,
dịch vụ hợp lý, phát triển sản xuất trong nước theo cả chiều rộng và chiều sâu. Để
đáp ứng cho nhu cầu đầu tư đó chủ yếu vẫn phải dựa vào nguồn vốn tín dụng trung
và dài hạn từ hệ thống ngân hàng thương mại trong nước. Vai trò tín dụng trung và
dài hạn sẽ được phát huy mạnh mẽ trong thời gian tới khi mà nguồn vốn tự tích luỹ
của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn quá nhỏ bé, không thể đáp
ứng nhu cầu đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất là những hoạt
Trang 7
động đòi hỏi khối lượng vốn lớn. Nguồn vốn cấp phát từ ngân sách rất hạn hẹp,
không thể đầu tư dàn trải cho nhiều lĩnh vực mà chủ yếu chỉ tập trung xây dựng cơ
sở hạ tầng và những công trình công nghiệp lớn. Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư
khá dồi dào nhưng việc huy động chúng lại không dễ dàng. Trong bối cảnh đó thì
việc các ngân hàng thương mại phải phát huy hết vai trò và thế mạnh của mình để
đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Là một trong bốn hệ thống ngân hàng thương mại lớn nhất của cả nước,
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn tự xác định cho mình nhiệm vụ
đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển chung đó của đất nước, chính vì
vậy mà trong thời gian qua BIDV và Sở giao dịch 1 đã có nhiều nỗ lực trong việc
mở rộng hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng chung dài hạn nói riêng nhằm
đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp qua đó góp phần thực hiện
mục tiêu chung của nền kinh tế. Tuy nhiên nếu nhìn nhận, đánh giá một cách
khách quan rằng bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được thì hoạt động tín
dụng chung dài hạn của BIDV và SGD vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm
năng thực sự của mình. Trong khi rất nhiều doanh nghiệp đang thực sự thiếu và
cần vốn thì bản thân SGD lại đang thừa vốn không thể giải ngân đặc biệt là ngoại
tệ. Xuất phát từ thực tế đó em chọn đề tài “ Một số giải pháp cao chất lượng cho
vay dự án đầu tư tại Sở giao dịch1 ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.
Bố cục đề tài gồm ba chương:
* Chương 1. Lý luận chung về dự án đầu tư và cho vay dự án đầu tư.
* Chương 2. Thực trạng cho vay dự án đàu tư tại SGD1 Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
* Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay dự án đầu tư tại SGD1.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên những khía
cạnh mà đề tài đề cập tới trong chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót. Với
tinh thần thực sự cầu thị, em mong rằng sẽ nhận được những góp ý, chỉ bảo của
Trang 8
các thầy cô, anh chị đang công tác trong ngành ngân hàng để em có thể nâng cao
trình độ lý luận cũng như nhận thức của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Trần Thị Hà
người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài, cùng các
anh chị cán bộ Phòng tín dụng1 sở giao dịch BIDV đã tận tình giúp đỡ trong thời
gian thực tập tại đây.
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2003.
Trang 9
chương1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU
TƯ.
1. Sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tư theo dự án
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về
tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực
tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất
kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phương, của ngành, của các cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ, các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội nói riêng.
Hoạt động đầu tư trực tiếp tái sản xuất cơ sở vật chất kỹ thuật nói trên được
gọi là đầu tư phát triển. Đó là một quá trình có thời gian kéo dài trong nhiều năm
với số lượng các nguồn lực được huy động cho từng công cuộc đầu tư khá lớn và
nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư.
Các thành quả của loại đầu tư này cần và có thể được sử dụng trong nhiều
năm đủ để các lợi ích thu được tương ứng và lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Chỉ
có như vậy công cuộc đầu tư mới được coi là có hiệu quả. Nhiều thành quả của
đầu tư có giá trị sử dụng rất lâu,hàng trăm năm, hàng nghìn năm như các công
trình kiến trúc cổ ở nhiều nước trên thế giới.
Khi các thành quả của đầu tư là các công trình xây dựng hoặc cấu trúc hạ
tầng như nhà máy, hầm mỏ, các công trình thuỷ điện, các công trình thuỷ lợi,
đường xá, cầu cống, bến cảng...thì các thành quả này sẽ tiến hành hoạt động của
mình ngay tại nơi chúng được tạo ra. Do đó, sự phát huy tác dụng của chúng chịu
nhiều ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế, tự nhiên, xã hội nơi đây.
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư phát triển được tiến hành thuận lợi,
đạt mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao thì trước khi bỏ vốn
phải tiến hành và làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính toán
toàn diện các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trường xã hội,
pháp lý...có liên quan đến quá trình đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả
đạt được của công cuộc đầu tư, phải dự đoán các yếu tố bất định (sẽ xảy ra trong
Trang 10
suốt quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi các thành quả của hoạt động
đầu tư kết thúc sự phát huy tác dụng theo dự kiến trong dự án) có ảnh hưởng đến
sự thành bại của công cuộc đầu tư. Mọi sự xem xét, tính toán và chuẩn bị này được
thể hiện trong dự án đầu tư. thực chất của sự xem xét, tính toán và chuẩn bị này
chính là lập dự án đầu tư. Có thể nói, dự án đầu tư được soạn thảo tốt là kim chỉ
nam, là cơ sở vững chắc, tạo tiền đề cho công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế - xã
hội mong muốn.
2. Đặc điểm hoạt động đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực
vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc
hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các
tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm
lực mới cho nền kinh tế - xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống mọi thành viên
trong xã hội.
Hoạt động đầu tư phát triển có các đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu
tư khác là :
- Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê đọng
trong suốt quá trình thực hiện đầu tư, đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu
tư phát triển.
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của
nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều khả năng
xảy ra biến động.
- Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đã bỏ ra đối với các cơ sử vật
chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng
và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các
yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế...
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài
nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn
Trang 11
như các công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới ( Kim tự tháp cổ Ai Cập, Nhà
thờ La Mã, Vạn Lý Trường Thành, Ăngco vát...). Điều này nói lên giá trị
lớn lao của các thành quả đầu tư phát triển.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt động
ở ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Do đó các điều kiện địa hình tại đó có
ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư và cũng như tác dụng sau này
của các kết quả đầu tư.
- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu nhiều ảnh
hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của
không gian.
3. Dự án đầu tư
3.1. Khái niệm
Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ
thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư đòi hỏi
để tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự
chẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu tư. Có nghĩa là mọi công
cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu quả mong muốn.
Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ. Về mặt hình thức, dự án
đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống cấc hoạt
động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được
những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian
dài.
Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cụ đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm
tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế
riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
Trang 12
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên
quan đến nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra
các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng các nguồn
lực nhất định.
3.2. Phân loại dự án đầu tư.
3.2.1. Theo cơ cấu tái sản xuất.
Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều rộng và dự án đầu tư
theo chiều sâu. Trong đó đầu tư chiều rộng có vốn lớn để khê đọng lâu, thời gian
thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ
thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu tư theo chiều sâu đòi hỏi khối lượng
vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu và độ mạo hiểm ít hơn so với đầu
tư theo chiều rộng.
3.2.2. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tư
Có thể chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư
phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ( kỹ thật và xã
hội )...Hoạt động của các dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Chẳng
hạn các dự án đầu tư phát triển khoa học và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự
án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đến lượt mình các dự án
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát
triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác.
3.2.3. Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình
tái sản xuất xã hội
Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành dự
án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất :
- Dự án đầu tư thương mại là loại dự án có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt
động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định
không cao lại dễ dự đoán với độ chính xác cao.
- Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án có thời gian hoạt động dài hạn ( 5, 10,
20 năm hoặc lâu hơn ) vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, độ mạo hiểm cao, tính
Trang 13
chất kỹ thật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tương
lai không thể dự đoán hết cũng như dự đoán chính xác ( về nhu cầu, giá cả
đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật...).
Trên thực tế người có tiền thích đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thương mại.
Tuy nhiên trên giác độ xã hội hoạt động của loại đầu tư này không tạo ra của cải
vật chất cụ thể một cách trực tiếp, những giá trị tăng thêm do hoạt động của dự án
đầu tư thương mại chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các ngành, các địa phương,
các tầng lớp dân cư trong xã hội. Do đó, trên giác độ điều tiết kinh tế vĩ mô, nhà
nước cần thông qua các cơ chế chính sách của mình nhằm hướng dẫn, khuyến
khích các nhà đầu tư không chỉ đầu tư vào lĩnh vực thương mại mà còn đầu tư cả
vào lĩnh vực sản xuất, theo các định hướng và mục tiêu đã dự kiến trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3.2.4. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn
Ta có thể chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (các dự án đầu
tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát
triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng...).
3.2.5. Theo phân cấp quản lý
Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng được ban hành theo nghị định
52/1999/NĐ-CP ngày 08/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ phân chia các dự án
thành 3 nhóm A, B, C tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án. Trong đó nhóm A
do thủ tướng Chính phủ quyết định; nhóm B và C do Bộ trưởng, thủ trưởng có
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh và thành phố trực thuộc
TW quyết định.
3.2.6.Theo nguồn vốn
Dựa vào nguồn vốn, dự án đầu tư được phân chia thành :
- Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước (vốn tích luỹ của ngân sách, của
doanh nghiệp, từ tiền tiết kiệm của dân cư...).
- Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài (vốn đầu tư trực tiếp, viện trợ,
đầu tư gián tiếp...).
Trang 14
Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trò
của mỗi nguồn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa
phương và toàn bộ nền kinh tế.
3.2.7. Theo vùng lãnh thổ (theo tỉnh, theo vùng kinh tế)
Cách phân loại này cho thấy tình hình đầu tư của từng vùng kinh tế, từng
tỉnh và ảnh hưởng của đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế xã hội ở từng địa
phương.
Ngoài ra, trong thực tế để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế,
người ta còn phân chia dự án đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và nhiều
tiêu thức khác.
4. Cho vay dự án đầu tư
Cho vay dự án đầu tư là một dạng cho vay trung và dài hạn chủ yếu nhất
của các ngân hàng thương mại. Đó là việc các ngân hàng thương mại hỗ trợ các
khách hàng có đủ nguồn lực tài chính thực hiện các dự định đầu tư mà thời gian
thu hôi vốn đầu tư vượt quá 12 tháng.
4.1. Dự án đầu tư xin vay
Dự án đầu tư của khách hàng là một bộ phận quan trọng trong tổng thể các
dự án đầu tư của nền kinh tế quốc dân. Quy mô của chúng có thể lớn hay nhỏ tuỳ
thuộc vào mục tiêu đầu tư của chúng. Tuy nhiên, mỗi dự án đầu tư của khách hàng
phải là một công trình nghiên cứu khoa học có mục tiêu cụ thể và có tính khả thi
cao, đưa ra được những luận chứng kinh tế - kỹ thuật xác đáng, nêu lên một cách
cụ thể lượng vốn đầu tư cần có, các nguồn tài chính bù đắp thích hợp, đề xuất được
những giải pháp thực hiện dự án tối ưu.
Dự án đầu tư xin vay của các ngân hàng thương mại ngoài những tố chất
chung trên đây còn cần thêm đặc trưng sinh lời phù hợp với chính sách phát triển
kinh tế - xã hội và pháp luật của Nhà nước.
4.2.Quy trình cho vay dự án đầu tư
Trang 15
Giống như cho vay ngắn hạn, chu kỳ cho vay dự án đầu tư đối với các
khách hàng được bắt đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay, sau đó là giả
ngân vốn, theo dõi nợ vay và kết thúc bằng việc thu nợ gốc và lãi. Chu kỳ cho vay
dự án đầu tư cũng có thể diễn đạt bằng sơ đồ:( T-T’).
Dựa trên đề xuất vay dự án đầu tư của khách hàng vay, ngân hàng thương
mại phải xem xét trong một thời gian nhất định và đưa ra quyết định từ chối hay
chấp nhận cho vay.
Đề xuất vay vốn dự án đầu tư của khách hàng được hợp thức hoá bằng các
tài liệu như: đơn xin vay; hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân và vốn điều
lệ ban đầu; hồ sơ tình hình tài chính 2 năm trước khi đề xuất vay và của 2 quý
trong năm đề xuất vay; các tài liệu liên quan đến dự án đầu tư xin vay (luận chứng
kinh tế – kỹ thuật; bản phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của cấp có thẩm
quyền; các văn bản có liên quan đến cung ứng vật tư thiết bị, nguyên vật liệu, tiêu
thụ sản phẩm; các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp hoặc cầm cố...).
Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một dự án đầu tư của khách hàng phải
dựa vào thẩm tra các mặt như tư cách pháp nhân; mức vốn tham gia của đơn vị vay
vốn; tình hình sản xuất kinh doanh; tình hình công nợ, đồng thời phải xem xét
mụch đích kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn
nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay
của dự án...
Khi xem xét, thẩm định và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay
một dự án đầu tư của khách hàng phải quán triệt các nguyên tắc: Phù hợp với
nguồn vốn của ngân hàng cho vay, nghĩa là không vượt quá khả năng nguồn vốn
hiện có và sẽ huy động được khả dĩ dùng vào cho vay trung và dài hạn của bản
thân ngân hàng cho vay; phù hợp với quyền phán quyết cho vay trung, dài hạn mà
ngân hàng cấp trên dành cho giám đốc ngân hàng đó trong lĩnh vực cho vay trung
và dài hạn, phù hợp với chính sách ưu tiên trong đầu tư và cơ cấu đầu tư đã được
quy định. Trường hợp chấp nhận cho vay do kết quả thẩm định dự án đầu tư xin
vay, ngân hàng phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn quy định để khách
Trang 16
hàng vay kịp thời đến ngân hàng lập hồ sơ nhận nợ. Trường hợp từ chối phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để khách hàng biết.
Hồ sơ thụ lý cho vay dự án đầu tư của khách hàng chính là hợp đồng tín
dụng được ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng. Trong hợp đồng này
phải xác định rõ đối tượng vay, mức vay, thời hạn vay, lãi xuất, kế hoách trả nợ,
bảo đảm tiền vay, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay...
Dựa vào mức cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng ngân hàng cho vay tổ
chức việc giải ngân, tức là phát tiền vay để khách hàng vay sử dụng tiền vay vào
việc thực thi dự án đầu tư xin vay.
Tiền cho vay được ngân hàng cho vay phát ra theo tiến độ thực hiện dự án
đầu tư xin vay, được phản ánh kịp thời và chính xác vào tài khoản cho vay, khế
ước vay nợ và các chứng từ hợp lệ khác.
Ngân hàng cho vay theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án đầu tư xin vay
cho đến khi dự án đầu tư kết thúc và các công trình của dự án được đưa vào thực
hiện có hiệu quả, khách hàng vay trả xong nợ cho ngân hàng cho vay kể cả nợ gốc
và lãi.
4.3.Sự cần thiết của việc cho vay các dự án đầu tư
Xét về mặt bản chất, việc cho vay dự án đầu tư đã làm nảy sinh một mối
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, mối quan hệ này chỉ được hình
thành trên cơ sở sự thoả thuận giữa các bên dựa trên nguyên tắc cùng có lợi. Như
vậy có thể nói việc tham gia vào quan hệ tín dụng này là hoàn toàn tự nguyện và
nó đem lại lợi ích cho cả đôi bên. Mặt khác, ngân hàng và các doanh nghiệp
(những khách hàng thường xuyên và chủ yếu) là hai chủ thể quan trọng hàng đầu
trong nền kinh tế quốc dân, việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hai
chủ thể này chắc chắn sẽ có những tác động tích cực đối với sự phát triển chung
của toang bộ nền kinh tế. Như vậy có thể khẳng định rằng việc mở rộng quy mô và
nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư là cần thiết và khách quan, nó đem lại
những lợi ích nhất định cho cả ba chủ thể : Ngân hàng (người cho vay); doanh
nghiệp (người đi vay) và nền kinh tế quốc dân.
Trang 17
Đối với ngân hàng, trong các tài sản của các ngân hàng thương mại thì
khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất và là khoản mục mang
lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu nhập từ tiền cho vay thể hiện dưới dạng
lãi tiền vay và phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn của khoản vay. Thời hạn cho vay
càng dài thì lãi suất càng cao và do đó thu nhập của ngân hàng càng lớn. Chính vì
vậy nếu các ngân hàng có thể mở rộng cho vay nhất là cho vay trung và dài hạn
đối với các dự án đầu tư thì sẽ có điều kiện kiếm lời nhiều hơn. Tuy nhiên cũng
phải nói thêm rằng các khoản cho vay có thời hạn càng dài thì càng tiềm ẩn một tỷ
lệ rủi ro cao và đó là lý do vì sao khi mở rộng quy mô các ngân hàng thường chú
trọng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả dự án.
Không chỉ có vậy, việc đáp ứng tốt nhu cầu của các khách hàng cũng là một
thứ vũ khí cãnh tranh lợi hại của các ngân hàng. Khả năng mở rộng các khoản vay
dài hạn còn thể hiện tiềm lực vốn của ngân hàng, chất lượng tín dụng cao phần nào
thể hiện năng lực quản lý, năng lực chuyên môn của cán bộ và nhân viên ngân
hàng. đồng thời việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn đặc biệt là với các dự án
đầu tư xin vay của các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh tín dụng ngắn hạn
cũng như các dịch vụ ngân hàng khác bởi khi được vay vốn các doanh nghiệp sẽ
có điều kiện đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, tăng năng lực sản xuất
điều đó khiến cho nhu cầu vốn lưu động lại tăng cao và các dịch vụ ngân hàng như
dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, tư vấn... cũng sẽ tăng lên chắc chắn địa chỉ đầu tiên
mà khách hàng tìm đến chính là ngân hàng và ngân hàng đã cho họ vay vẵn là sự
lựa chọn được ưu tiên nhất.
Đối với doanh nghiệp: Trong mỗi nền kinh tế nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp luôn là một đòi hỏi cấp bách. Các doanh nghiệp mới được thành lập
thì cần vốn để xây dựng cơ sở vật chất; nhà xưởng; kho bãi.. , mua sắm tài sản cố
định và đáp ứng một phần vốn lưu động. Các doanh nghiệp đang hoạt động thì
luôn có nhu cầu đổi mới trang thiết bị; nâng cao trình độ khoa học, công nghệ;
tăng năng lực cạnh tranh; mở rộng sản xuất khi gặp cơ hội thuận lợi. Đặc biệt khi
các cơ hội đầu tư có khả năng mang lại hiệu quả kể cả trong thời điểm trước mắt
cũng như lâu dài thì một nguồn vốn lớn và ổn định sẽ trở nên hết sức cần thiết. Tín
Trang 18
dụng ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cấp thiết ấy bởi nó có những uy
điểm mà các nguồn vốn khác như phát hành cổ phiếu, trái phiếu... không có được.
- Trước hết việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho phếp mở rộng
quy mô sản xuất trong khi vẫn đảm bảo quyền kiểm soát đối với doanh
nghiệp của mình. Điều này sẽ không thể có được nếu nhà kinh doanh thực
hiện biện pháp phát hành cổ phiếu để huy động vốn, khi đó quyền lực sẽ
được san sẻ cho các cổ đông mới. Việc huy động bằng phát hành trái phiếu
có thể khắc phục được nhược điểm này song lại vấp phải một vấn đề quan
trọng khác đó là sự kém linh hoạt, khi cơ hội kinh doanh xuất hiện đòi hỏi
doanh nghiệp phải nhanh chóng chớp lấy song việc phát hành trái phiếu đòi
hỏi nhiều thủ tục và điều kiện khắt khe nên mất nhiều thời gian và có thể để
lỡ mất cơ hội tốt. Tất cả các vấn đề trên có thể được khắc phục nếu doanh
nghiệp sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
- Một ưu điểm nữa của nguồn vốn tín dụng ngân hàng so với việc phát hành
cổ phiếu và trái phiếu là khi sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp sẽ tránh
được các chi phí phát sinh như : chi phí phát hành; chi phí bảo lãnh; đăng
ký chứng khoán...Hơn nữa, có những doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ có thể sẽ không đủ điều kiện huy động vốn
thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Đối với nền kinh tế: Nền kinh tế của mỗi quốc gia trong thời kỳ nào cũng
cần có nguồn vốn phục vụ đầu tư phát triển. Sự tham gia của vốn tín dụng ngân
hàng sẽ góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, hơn thế nữa hiệu
quả đạt được của các dự án đầu tư cũng sẽ cao hơn bởi lẽ khi cho vay một trong
những yêu cầu đầu tiên mà ngân hàng đặt ra là an toàn. Chính vì vậy mà đối với
mỗi dự án xin vay, ngân hàng phải xem xét rất kỹ tính khả thi của dự án để tránh
những rủi ro có thể xảy ra và đề ra những biện pháp điều chỉnh kịp thời. Mặt khác
không giống như nguồn vốn cấp phát từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng
ngân hàng được giải ngân dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi, do đó
người đi vay sẽ phải tính toán làm sao để có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả
Trang 19
nhất. Đây chính là điểm ưu việt của nguồn vốn tín dụng ngân hàng so với nguồn
vốn cấp phát từ ngân sách nhà nước.
Trong điều kiện Việt Nam hiên nay, nhiệm vụ Công nghiệp hoá, Hiện đại
hoá đất nước nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật XHCN được Đảng và Nhà
nước đặt lên hàng đầu. Nội dung chính của công cuộc này là tập trung vốn xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới nâng cao trình độ khoa học công nghệ; máy
móc, trang thiết bị tùng bước chuyển nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu sang nền
kinh tế hiện đại với cơ cấu công – nông nghiệp và dịch vụ hợp lý, phát triển sản
xuất trong nước theo cả chiều rộng và chiều sâu. Nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu
đầu tư đó bao gồm: Nguồn do ngân sách Nhà nước cấp, nguồn tự tích luỹ của các
doanh nghiệp, nguồn huy động từ dân cư, tín dụng ngân hàng, huy động trên thị
trường chứng khoán và nguồn vốn viện trợ từ nước ngoài. Trong đó tín dụng ngân
hàng đang là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho các dự án phục vụ đầu tư phát triển
bởi lẽ nguồn vốn tự tích luỹ của hầu hết các doanh nghiệp nước ta hiện nay đều
quá nhỏ bé, không thể đáp ứng nhu cầu đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh; Trong khi đó nguồn vốn cấp phát từ ngân sách lại
khá hạn hẹp và phải đầu tư dàn trải trên nhiều lĩnh vực; Các hình thức huy động
vốn đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp lại vẫn còn mới lạ đối với đại bộ phận
công chúng...
4.4.Thẩm định dự án đầu tư xin vay
Thẩm định dự án đầu tư là một mắt xích quan trọng trong quy trình cho vay
dự án đầu tư. Thực chất của nó là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá toàn bộ
các vấn đề, các phương tiện trình bày trong dự án theo một số tiêu chuẩn kinh tế
kỹ thuật và theo một trình tự hợp lý chặt chẽ nhằm rút ra những kết luận chính xác
về giá trị của dự án, từ đó quyết định cho vay đúng mức, chắc chắn mang lại hiệu
quả kinh tế dự định.
Đối với các ngân hàng thương mại việc thẩm định các dự án đầu tư xin vay
có thể dựa vào kết quả thẩm định của các tổ chức thẩm định chuyên nghiệp nhà
nước hay dân lập. Trong trường hợp này, trách nhiệm của ngân hàng là phải có khả
Trang 20
năng đánh giá chất lượng thẩm định dự án được thực hiện bởi một tổ chức thẩm
định nào đó.
Trong trường hợp dự án đầu tư xin vay cỡ vừa và nhỏ, thời hạn thu hồi vốn
không quá 5 năm, ngân hàng phải tự thực hiện thẩm định dự án đầu tư xin vay. Dù
tái thẩm định hay tự thẩm định thì ngân hàng cũng đều cần đến đội ngũ cán bộ tín
dụng đủ năng lực đánh giá dự án đầu tư xin vay và từ đó đưa ra kết luận chấp nhận
hay từ chối tài trợ đối với dự án đầu tư xin vay.
Muốn thẩm định hay tái thẩm định một dự án đầu tư xin vay có kết quả
mong muốn phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập
thông tin cần thiết cho việc đánh giá dự án đầu tư, xử lý thông tin bằng những
phương pháp thẩm định nhất định và đi đến những kết quả cụ thể và xác đáng
được ghi trong tờ trình thẩm định dự án đầu tư.
Xét về nội dung thẩm định dự án, người ta thường thực hiện thẩm định ba
mặt cơ bản là các phương diện kỹ thuật, phương diện kinh tế và phương diện tài
chính.
Thẩm định dự án đầu tư về phương diện kỹ thuật là đi sâu nghiên cứu và
phân tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ, thiết bị chủ yếu của dự án đầu tư để
đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư khi thi công xây duẹng cũng như khi vận
hành công trình đã hoàn thành. ở đây người ta chú ý đến sự phù hợp của quy mô
dự án đầu tư với khả năng tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu,
năng lực, năng lực quản lý của doanh nghiệp. Sự lựa chọn thiết bị và công nghệ
của dự án đầu tư, sự cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, sự lựa chọn
địa điểm xây dựng công trình, việc quản lý dự án từ khi thai nghén đến khi kết
thúc đưa vào sử dụng.
Thẩm định về mặt kinh tế xã hội của dự án đầu tư là xét đến hiệu ích của dự
án trên quan điểm vĩ mô. Nó thường được xem xét dựa trên một số chỉ số sinh lời
xã hội như mức đóng góp của dự án đầu tư cho nền kinh tế do tiết kiệm chi phí
nhập khẩu của các sản phẩm nhập khẩu tuơng tự, chỉ số hoàn vốn, mức gia tăng
việc làm, mức đóng góp vào ngân sách nhà nước, mức tích luỹ...Đồng thời ở đây
Trang 21
người ta còn xem xét ảnh hưởng của dự án đến môi trường, đến sinh hoạt văn hoá
và đến sự phát triển kinh tế của địa phương.
Thẩm định phương diện tài chính của dự án đầu tư là phân tích, đánh giá,
kết luận việc sử dụng các nguồn lực tài chính trong tài trợ, khả năng sinh lời, khả
năng hoàn trả nợ, khả năng ứng phó trước thử thách trong quá trình đưa dự án đầu
tư vào thực hiện.
Xét về phương pháp thẩm định dự án đầu tư người ta có thể áp dụng ba
phương pháp cơ bản:
- Phương pháp phân tích so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng nhiều
nhất. Người ta so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ghi trong dự án đầu tư
với các tài liệu; các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành; các tiêu chuẩn của
nganh, của cả nước; các chỉ tiêu trước khi mở rộng, cải tao; các chỉ tiêu
tương tự của các công trình cùng loại của nước ngoài; các văn bản pháp lý
có liên quan.
- Phương pháp phân tích độ nhậy của dự án đầu tư: Dựa vào một số tình
huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai và những tác động của chúng
đến các chỉ tiêu hiệu quả, như sự vượt quá chi phí đầu tư ban đầu, sản lượng
đạt thấp so với dự kiến, giá đầu vào tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giẩm...mà
xác định độ sai lệch an toàn cho phép dự án đầu tư vẫn có hiệu quả, nếu
không thì phải áp dụng những giải pháp khắc phục hay hạn chế.
- Phương pháp hạn chế rủi ro: Lượng định một số rủi ro có thể xảy ra và
những giải pháp hạn chế thích hợp thuộc giai đoạn thi công thực hiện và
vận hành dự án đầu tư.
4.5.Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng hay còn gọi là hợp đồng cho vay là một văn bản được ký
kết giữa người ngân hàng cho vay và người đi vay- chủ dự án đầu tư. Nó ghi nhận
những thoả thuận giữa bên cho vay và bên vay về đối tượng cho vay, mức cho vay
và thời gian vay, bảo đảm nợ vay. Nó là một căn cứ pháp lý quan trọng để thực
hiện một dịch vụ cho vay dự án đầu tư.
Trang 22
Trước hết, trong hợp đồng phải thoả thuận một cách cụ thể đối tượng cho
vay. Đó là các chi cấu thành tổng mức đầu tư của dự án như giá trị vật tư, máy
móc thiết bị, giá trị công nghệ chuyển giao, giá trị sáng chế và phát minh, chi phí
nhân công. giá thuê chuyển nhượng đất đai, giá thuê mua các tài sản khác, chi phí
mua bảo hiểm các tài sản thuộc dự án đầu tư xin vay và các chi phí khác. Những
chi phí trên đây có thể quy lại thành 3 nhóm là nhóm chi phí xây lắp, nhốm chi phí
thiết bị và nhóm những chi phí khác.
Thứ hai: Trong hợp đồng tín dụng phải ghi rõ mức cho vay dự án đầu tư xin
vay. Nó được xác định một cách tổng quát là mức cho vay một dự án đầu tư thì
bằng hiệu số giữa tổng mức đầu tư của dự án và phần vốn của bên vay tham gia
thực hiện dự án đầu tư không được nhỏ hơn 30% của tổng mức đầu tư.
Tổng mức đầu tư của dự án là tổng chi phí xây lắp, chi phí máy móc thiết bị
và chi phí khác ghi trong tổng dự toán của dự án.
Phần vốn tham gia thực hiện dự án của bên vay được tính bằng tổng của
vốn tự có thể hiện bằng tài sản hiện có của bên vay và vốn huy động do bên vay
thực hiện.
Nếu dự án đầu tư là dự án liên doanh thì phần tham gia của bên vay phải
tính cho các bên liên doanh.
Trường hợp dự án đầu tư xin vay có điều kiện thế chấp tài sản thì mức cho
vay không thể lớn hơn 70% mức tài sản thế chấp.
Mức cho vay dự án đầu tư không thể sử dụng một lần mà được sử dụng dần
dần trong quá trình thực hiện thi công của dự án. Từ đó tất yếu nảy sinh phạm trù
mức cho vay còn lại. Mức cho vay còn lại bằng mức cho vay trừ đi số dư nợ hiện
có. Mỗi lần giải ngân ngân hàng phải chú ý đến mức cho vay còn lại này.
Thứ ba: Trong hợp đồng tín dụng phải ghi rõ thời hạn nợ hay còn gọi là thời
hạn cho vay. Nó bao gồm thời hạn rút vốn, thời hạn trả nợ và thời hạn ân hạn nếu
có.
Cuối cùng: Trong hợp đồng tín dụng phải xác định rõ quyền và nghĩa vụ
của ngân hàng cho vay và người vay. Quyền và nghĩa vụ này nếu không có thoả
Trang 23
thuận gì khác giữa ngân hàng cho vay và khách hàng vay thì phải tuân thủ những
quy định về quyền và nghĩa vụ đó của quy chế cho vay hiện hành của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
5. Nguồn vốn cho vay dự án đầu tư của các ngân hàng thương mại.
Một trong những vấn đề sống còn đối với mỗi ngân hàng thương mại là
phải bảo đẩm khả năng thanh toán của mình. Để đảm bảo yêu cầu này thì hoạt
động cho vay của ngân hàng phải gắn bó chặt chẽ, dựa trên nền tảng nguồn vốn mà
ngân hàng có được. Nghĩa là cơ cấu cho vay phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn,
các khoản cho vay dự án đầu tư cần phải được hình thành nên từ những nguồn vốn
ổn định và có thời gian dài tương ứng. Theo nguyên tắc đó thì nguồn vốn cho vay
dự án đầu tư bao gồm: Vốn tự có của ngân hàng thương mại; vốn huy động dưới
hình thức tiền gửi trung dài hạn kể cả một phần vốn huy động ngắn hạn; vốn uỷ
thác của Chính phủ và các tổ chức trong và ngoài nước; vay nước ngoài; vay từ
ngân hàng trung ương...Mỗi nguồn vốn trên lại có những ưu nhược điểm và tuỳ
từng điều kiện cụ thể mà các ngân hàng thương mại sẽ quyết định sử dụng nguồn
vốn nào thích hợp nhất đối với mình.
Nguồn vốn tự có của ngân hàng là nguồn ổn định nhất tuy nhiên khối lượng
của nó lại không lớn; nguồn tiền gửi trung và dài hạn cũng không đáng kể do
không nhiều khách hàng sử dụng loại hình tiền gửi này của các ngân hàng thương
mại; phát hành trái phiếu lại có chi phí cao hơn so với tiền gửi cùng số lượng; vốn
vay từ ngân hàng trung ương cũng bị hạn chế và phụ thuộc vào chính sách tiền tệ
quốc gia (thông thường NHTW chỉ cho các NHTM vay ngắn hạn, thậm chí trong
trường hợp NHTW đang có chủ trương thắt chặt tiền tệ thì các NHTM còn không
được vay); việc sử dụng một phần vốn huy động ngắn hạn để cho vay đối với các
dự án đầu tư là một trong những phương án khả thi song để tránh những rủi ro có
thể xảy ra những người làm công tác quản trị ngân hàng cũng cần phải tính toán tỷ
lệ trích chuyển. Trong điều kiện hiện nay, hình thức vay nợ nước ngoài để cho vay
dự án được khá nhiều ngân hàng trên thế giới dặc biệt là ở các nước đang phát
triển sử dụng (ưu điểm của nguồn vốn này là khối lượng lớn, lãi suất lại thường
được ưu đãi, hơn nữa điều kiện cho vay lại không quá khó khăn) tuy nhiên nếu
Trang 24
việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này không được thực hiện tốt dẫn đén không
hoàn trả được vốn vay thì sẽ làm mất uy tín đồng thời tăng sự phụ thuộc của các
ngân hàng trong nước vào ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài.
6. Chất lượng cho vay dự án đầu tư.
6.1.Khái niệm:
Chất lượng của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà
khoản vốn vay đó mang lại cho cả người đi vay (khách hàng) và người cho vay.
Một khoản vay được coi là có chất lượng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho cả ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay được người vay đưa vào quá trình
đầu tư tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả nợ gốc và lãi vay, vừa trang trải
các chi phí khác mà vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó đóng góp vào sự tăng trưởng
chung của nền kinh tế. Xét một cách tổng thể khoản vay đó vừa tạo ra hiệu quả
kinh tế vừa tạo ra hiệu quả xã hội.
Với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động chủ yếu
và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, để có thể bảo đảm sự tồn tại và
phát triển thì chất lượng của các khoản vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của các
NHTM. Việc đáp ứng nhanh chóng, thuận tiện, an toàn nhu cầu vốn của khách
hàng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng nâng cao uy tín, thu hút thêm nhiều khách hàng
mới, làm tăng thêm khả năng mở rộng hoạt động tín dụng. Mặt khác, đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của họ, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay; đó cũng là tiền đề để họ có thể
thực hiện đúng cam kết trả nợ đầy đủ đúng hạn.
6.2.Các chỉ tiêu đánh giá Chất lượng cho vay dự án đầu tư.
6.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Chất lượng cho vay của một ngân hàng chắc chắn phụ thuộc trước hết vào
uy tín của ngân hàng đó trên thị trường. Một ngân hàng có uy tín cao sẽ có khả
năng thu hút được nhiều khách hàng hơn, ngược lại nếu một ngân hàng có đội ngũ
khách hàng đông đảo, làm ăn có uy tín thì đó là một trong những dấu hiệu chứng
tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng đó. Chất lượng cho vay của ngân hàng được
Trang 25
thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Đối với khách hàng thì
điều này trước hết biểu hiện ở thủ tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh
chóng, kịp thời, an toàn. Nhờ vậy doanh nghiêp; khách hàng sẽ tiết kiệm được chi
phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và nhất là không bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt. Tuy
nhiên đây mới chỉ là yêu cầu ban đầu, trong nền kinh tế thị trường đầy biến động
và có sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các NHTM phải năng động sáng tạo thì mới có
thể mong có chất lượng cho vay tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên cả về chất
và lượng của khách hàng. Để đạt được điều đó thì ngoài việc đáp ứng nhanh
chóng, kịp thời nhu cầu vốn ngân hàng phải thực sự trở thành bạn của khách hàng,
sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn đối với khách hàng.Chẳng hạn, trong quá trình
xét duyệt cho vay nếu thấy dự án vay vốn của doanh nghiệp có những điểm chưa
hợp lý, không khả thi thì thay vì từ chối cho vay ngân hàng có thể góp ý, tư vấn
cho khách hàng để họ xem xét lại một cách hợp lý..Ngoài ra ngân hàng cũng có thể
là người cung cấp thông tin bổ ích về thị trường, về tiến bộ khoa học công nghệ
cho khách hàng. Có làm được như vậy thì nguồn vốn của doanh nghiệp mới thực
sự phát huy được vai trò đòn bẩy kinh tế cả đối với ngân hàng và khách hàng. Như
vậy rõ ràng chỉ nguyên việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng không phải là
một nhiệm vụ dễ dàng đối với các ngân hàng thương mại nhằm nâng cao chất
lượng cho vay của mình.
Yêu cầu thứ hai để có thể có hiệu quả và chất lượng của các khoản vay là
phải bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nói cách khác, hoạt
động cho vay phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải cho các chi
phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất nhu cơ rủi ro. Điều này không chỉ phụ
thuộc vào ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng (những người vay vốn để
đầu tư). Một khoản cho vay chỉ có thể coi là có hiệu quả khi các nguyên tắc cho
vay được tuân thủ triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả; hoàn
trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cho vay vừa là
điều kiện cần thiết vừa là sự biểu hiện của chất lượng một khoản vay. Mục đích sử
dụng vốn vay đã ký kết trong hợp đồng tín dụng được cả ngân hàng và khách hàng
phân tích, đánh giá kỹ lưỡng cả về hiệu quả, tính khả thi cũng như mức độ phù hợp
với chính sách phát triển kinh tế xã hội chung của ngành, của địa phương và của cả
Trang 26
nước. Do vậy việc sử dụng vốn vay đúng mục đích là một trong những điều kiện
đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra ban đầu. Sử dụng vốn vay đúng mục đích,
cùng với sự năng động, nhạy bén trong kinh doanh của khách hàng và sự giúp đỡ
có hiệu quả của ngân hàng từ việc cấp phát vốn sẽ tạo điều kiện để khách hàng đạt
được hiệu quả đầu tư cao nhất và đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Một yêu cầu đối với hoạt động cho vay của ngân hàng là phải đóng góp vào
sự phát triển kinh tế xã hội của vùng của ngành, địa phương và của cả nước. Đây là
hệ quả tất yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và ngân hàng cùng đạt được hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó được biểu hiện ở sự ổn định của nền tài
chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ của
khách hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân
cư. Tuy nhiên khi đánh giá tiêu thức này cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể
trong từng thời kỳ chứ không có một tiêu chuẩn đánh giá cụ thể cho từng trường
hợp. Chẳng hạn các dự án cải tạo nâng cấp trang thiết bị, đổi mới công nghệ giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng đồng thời lại thu hẹp
công ăn việc làm của người lao động; hoặc những dự án hiệu quả hiện tại và cả
trước mắt không cao nhưng lại có ý nghĩa về mặt xã hội thì để đánh giá chính xác
hiệu quả cho vay của dự án cần phải cân nhắc kỹ lưỡng nhiều mặt liên quan.
Tóm lại chất lượng cho vay dự án đầu tư là một chỉ tiêu rất tổng hợp được
đánh giá trên quan điểm của cả ba chủ thể: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Các chỉ tiêu định tính chỉ là những căn cứ để đánh giá chất lượng cho vay dự án
đầu tư một cách khái quát. để có những kết luận chính xác hơn cần phải dựa vào
một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến
doanh nghiệp. Còn về vấn đề liên quan đến nền kinh tế thì rất khó có thể đo lường
tác động cụ thể của từng chủ thể riêng biệt đến sự phát triển chung nên trong thực
tế chủ yếu sử dụng các chỉ tiêu định tính như trên để xem xét.
5.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
* Đối với ngân hàng:
+ Chỉ tiêu về doanh số và tốc độ tăng doanh số cho vay dự án đầu tư :
Trang 27
Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động cho vay dự án
đầu tư của các ngân hàng thương mại còn tốc độ tăng doanh số thể hiện khả năng
mở rộng quy mô cho vay qua các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn với tốc độ tăng
nhanh cho thấy khả năng mở rộng hoạt động cho vay dự án đầu tư của ngân hàng
đang ở trong tình trạng tốt. Tuy nhiên đó mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để
khẳng định chất lượng hoạt động cho vay dự án, muốn vậy cần phải kết hợp xem
xét các chỉ tiêu khác.
+ Chỉ tiêu về dư nợ :
Chỉ tiêu 1:
Dư nợ cho vay dự án
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu 2:
Dư nợ cho vay dự án
Tổng tài sản
Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay dự án so với tổng dư nợ
cho vay của ngân hàng, tức là phản ánh quy mô của việc cho vay dự án đối với dư
nợ ngắn hạn cũng như dư nợ trung dài hạn khác. Tỷ lệ này cao và ngày càng tăng
sẽ cho thấy ngân hàng chú trọng đến việc mở rộng hoạt động cho vay dự án, nhìn
chung ngân hàng thương mại nào cũng mong muốn tỷ lệ này cao do hoạt động cho
vay dự án mang lại thu nhập lớn hớn so với tín dụng ngắn hạn. Hơn nữa, mở rộng
cho vay dự án sẽ giúp ngân hàng nâng cao uy tín, mở rộng thị trường tín dụng
ngắn hạn. Tuy nhiên, do đặc tính rủi ro cao nên các ngân hàng sẽ căn cứ vào
những đặc điểm riêng về nguồn vốn, về khả năng quản lý, trình độ chuyên môn
của mình để xác định tỷ lệ này cho phù hợp. Đối với ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam thì trước mắt trong năm 2003 sẽ phấn đấu tỷ lệ này ở mức 35 –
40%.
Chỉ tiêu thứ hai phản ánh tương quan so sánh về quy mô cho vay dự án so
với tổng tài sản của ngân hàng, đồng thời cho phép đánh giá tính hợp lý trong cơ
Trang 28
cấu sử dụng vốn ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ các khoản cho vay dự án
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngân hàng. Điều này là tích cực nếu như ngân
hàng có tiềm lực và khả năng dồi dào về nguồn vốn, đồng thời các khoản vay phải
được quản lý tốt và đảm bảo an toàn. Ngược lại nếu không có tiềm lực vốn trung
dài hạn lớn và khả năng quản lý tốt trong khi tỷ lệ này cao thì có nghĩa là ngân
hàng đang ở vào tình thế nguy hiểm có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Thông thường các ngân hàng thường thích phân tảnủi ro bằng cách đa dạng hoá
các tài sản sinh lời của mình hơn là tập trung vào một tài sản có khả năng sinh lời
cao nhưng lại tiềm ẩn trong nó một nguy cơ rủi ro lớn.
- Chỉ tiêu về cân đối vốn: Dư nợ cho vay dự án
Tổng NV trung dài hạn – các khoản đầu tư trung
dài hạn- giá trị TSCĐ
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng về nguồn vốn của ngân hàng để
đáp ứng nhu cầu cho vay dự án. Hầu hết các NHTM đều sử dụng nguồn vốn trung
dài hạn để tài trợ cho ba loại tài sản: Tài sản cố định, cho vay và đầu tư. Như vậy
nếu tỷ lệ trên càng gần 1 thì chứng tỏ hầu hết các khoản cho vay dự án được tài trợ
bởi nguồn vốn trung dài hạn, điều đó bảo đảm cho ngân hàng một cơ cấu vốn tối
ưu nếu xét về mặt phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên do đặc điểm các nguồn vốn ngắn
hạn của ngân hàng có sự gối đầu nhất định nên ngân hàng có thể tận dụng nguồn
này một cách hợp lý để cho vay dự án. Do đó trong thực tế tỷ lệ cân đối vốn nói
trên thường xấp xỉ hoặc bằng 1 còn cụ thể như thế nào thì mỗi ngân hàng sẽ có
một mức riêng phù hợp với điều kiện cụ thể của mình(theo quy định hiện nay, các
NHTM quốc doanh Việt Nam được sử dụng tối đa 25% nguồn vốn huy động ngắn
hạn để cho vay trung và dài hạn). Ngoài ra, khi xem xét chỉ tiêu này cần kết hợp
các chỉ tiêu dư nợ ở trên để có kết luận chính xác hơn về khả năng nguồn vốn của
ngân hàng, bởi lẽ tỷ lệ cân đối vốn gần 1 cũng có thể là hệ quả của đồng thời hai
nguyên nhân: cả nguồn vốn trung dài hạn và quy mô cho vay đều nhỏ bé.
- Chỉ tiêu về vòng quay vốn: Doanh số cho vay dự án đầu tư
Trang 29
Dư nợ trung và dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giữa doanh số cho vay dự án đầu tư với dư nợ
trung dài hạn bình quân, qua đó có thể thấy được khả năng mở rộng cho vay cũng
như hiệu quả công tác thu nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này thông thường nhỏ hơn 1
do thời hạnvay dài nên dư nợ bình quân trong một năm sẽ lớm hơn doanh số cho
vay trong cùng năm đó. Chỉ tiêu này càng gần 1 càng chứng tỏ hoạt động cho vay
và công tác thu nợ của ngân hàng đối với các khoản cho vay dự án có chất lượng
tốt, bởi lẽ điều đó chỉ đạt được khi quy mô cho vay được mở rộng và hầu hết các
khoản cho vay đến hạn trong năm đó đều được thu hồi đầy đủ. Ngược lại nếu tỷ lệ
này thấp chứng tỏ hoạt động cho vay hay thu nợ hoặc cả hai đều gặp khó khăn.
- Chỉ tiêu về thu nợ:
Tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ; Chỉ tiêu này đo lường tốc độ tăng
trưởng của doanh số thu nợ qua các thời kỳ. Tốc độ tăng doanh số thu nợ cao
chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng đang được tiến hành tốt, đồng thời cũng
cho thấy hoạt động cho vay của ngân hàng đang gặp thuận lợi, bởi lẽ chỉ có mở
rộng quy mô cho vay thì mới có thể tăng doanh số thu nợ một cách đều đặn.
Ngược lại nếu tốc độ này thấp thì có thể là doanh số cho vay giảm sút hoặc công
tác thu nợ gặp khó khăn, hoặc cả hai. Điều đó cho thấy chất lượng cho vay của
ngân hàng là không tốt.
- Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn :
Nợ quá hạn là những khoản nợ khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc hết thời hạn vay
vốn cộng với thời gian được gia hạn thêm ( nếu có) nhưng khách hàng vẫn chưa trả
được nợ. Trong trường hợp này khách hàng sẽ phải chịu lãi suất nợ quá hạn cao
hơn nhiều so với lãi suất đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, mặc dù vậy
có thể thấy rõ chẳng ngân hàng nào mong muốn nhận được khoản lãi cao này. Nợ
quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng tín dụng
ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt. Ngoài ra,
để đánh giá một cách kỹ hơn người ta thường chia nợ quá hạn thành các loại: Nợ
quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn khó đòi và nợ quá hạn không có khả năng
Trang 30
thu hồi. Căn cứ để phân chia các loại nợ quá hạn chủ yếu dựa vào các tiêu thức
như : thời gian nợ quá hạn, nguyên nhân gây ra nợ quá hạn, uy tín của doanh
nghiệp vay vốn. Các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá nợ quá hạn bao gồm :
+ Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
DN cho vay dự án đầu tư quá hạn
DN cho vay dự án đầu tư
+ Tỷ lệ quá hạn khó đòi trên tổng dư nợ:
Trang 31
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi trên tổng
dư nợ:
DN quá hạn khó đòi của tín dụng dài hạn
DN tín dụng trung dài hạn
+ Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi trên tổng dư nợ:
Dư nợ quá hạn trung dài hạn không có khả năng thu hồi
Dư nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng
trong cho vay dự án đầu tư. Rõ ràng các ngân hàng đều mong muốn hạ thấp tỷ lệ
này xuống đến mức thấp nhất bởi lẽ nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng ngân
hàng đang có khả năng gặp nhiều rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế do những rủi ro
trong kinh doanh là không thể tránh khỏi nên các ngân hàng thường chấp nhận một
tỷ lệ nợ quá hạn nhất định trong giới hạn an toàn. Theo một số chuyên gia thì nếu
duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức dưới 3% là có thể chấp nhận được còn nếu dưới
1,3% thì có thể coi là lý tưởng.
Chỉ tiêu này tuy chỉ phản ánh khái quát tình hình nợ quá hạn của ngân hàng
nhưng không phải là căn cứ đáng tin cậy để đánh giá mức độ rủi ro mà ngân hàng
đang phải đối mặt. Chẳng hạn có những dự án vay vốn hoạt động rất hiệu quả
nhưng ro định kỳ trả nợ không hợp lý hay do một số nguyên nhân khách quan khác
dẫn đến việc trả nợ không được thực hiên đúng tiến độ, làm phát sinh nợ quá hạn.
Rõ ràng những khoản nợ quá hạn này không phản ánh chân thực chất lượng và
hiệu quả cho vay của ngân hàng. Chính vì vậy mà để đánh giá chính xác hơn người
ta phải dùng thêm hai chỉ tiêu tiếp theo, nợ khó đòi là những khoản nợ ít có khả
năng thu hồi nhưng dù sao cũng còn có cơ hội còn nợ không có khả năng thu hồi
cũng đồng nghĩa với mất vốn. Nếu cả hai chỉ tiêu này đều ở mức thấp thì dù chỉ
tiêu thứ nhất có đạt tỷ lệ cao thì điều đó cũng chưa phải là một cái gì đó quá tồi tệ
đối với ngân hàng. Ngược lại, nếu hai chỉ tiêu này ở mức cao nhất là chỉ tiêu 3 thì
rõ ràng là hoạt động của ngân hàng đang có khả năng gặp nhiều rủi ro, tuy có thể
Trang 32
chưa đe doạ trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng song rõ ràng chất
lượng, hiệu quả hoạt động cho vay dự án đầu tư trong trường hợp này là rất thấp.
- Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận.
Hầu hết các khách hàng khi tiến hành hoạt động đầu tư, kinh doanh đều
hướng đến mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận và các NHTM cũng không phải
là ngoại lệ. Cho dù với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng trong nền
kinh tế, giữ vai trò là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển, các NHTM
trong quá trình kinh doanh không những phải chú ý đến hiệu quả kinh tế mà còn
phải chú ý đến hiệu quả xã hội. Tuy nhiên lợi nhuận vẫn là điều kiện cần thiết để
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng do vậy không thể bỏ qua tiêu chí
này khi đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay dự án đầu tư của ngân hàng. Hiệu quả
hoạt cho vay của ngân hàng không thể nói là tốt nếu lợi nhuận do hoạt động này
mang lại thấp. Cụ thể, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả
hoạt động cho vay dự án xét về mặt lợi nhuận:
Chỉ tiêu 1:
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay dự án
Dư nợ cho vay dự án
Chỉ tiêu 2:
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay dự án
Tổng lợi nhuận ngân hàng
Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay dự án
của ngân hàng. Nó cho biết một hợp đồng dư nợ cho vay dự án mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động cho vay dự án
mang lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố tạo nên chất lượng, hiệu quả
hoạt động cho vay dự án của ngân hàng.
Chỉ tiêu thứ hai cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động cho vay
dự án trong mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ này cao
chứng tỏ hầu hết lợi nhuận của ngân hàng đạt được từ hoạt động cho vay dự án của
ngân hàng. Điều đó chỉ có thể có được khi quy vô cho vay dự án của ngân hàng
Trang 33
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của ngân hàng đồng thời hiệu quả mang lại
từ hoạt động này ngày càng cao. Nói cách khác, chất lượng cho vay dự án đầu tư
của ngân hàng có thể được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, điều đó cũng đồng
nghĩa với việc ngân hàng đang phải chấp nhận đối mặt với những nguy cơ rủi ro
tiềm tàng. Do đó đòi hỏi hoạt động cho vay dự án phải được quản lý một cách
khoa học và chặt chẽ.
* Đối với khách hàng:
Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh gía chất lượng của khoản vay
bao gồm doanh thu tăng từ hoạt động của dự án, lợi nhuận tăng từ hiệu quả của
hoạt động dự án và mức tăng năng suất lao động từ việc thực hiện dự án. Các chỉ
tiêu này càng cao càng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Đó là
tiền đề để khách hàng thực hiện đúng cam kết trả nợ cho ngân hàng đồng thời bản
thân khách hàng có lợi nhuận, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Nói tóm lại, chất lượng cho vay dự án đầu tư là một khái niệm tổng hợp vừa
mang tính cụ thể lại vừa trừu tượng. Nó được biểu hiện thông qua nhiều chỉ tiêu
liên quan đến nhiều chủ thể( ngân hàng, khách hàng, nền kinh tế). Các chỉ tiêu đó
có thể là chỉ tiêu định lượng cũng có thể là chỉ tiêu định tính, chúng có thể bổ sung
hoặc mâu thuẫn với nhau trong một mối liên hệ phụ thuộc khi đánh giá chất lượng
cho vay một dự án.
7. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự án đầu tư
Chất lượng cho vay dự án đầu tư là một khái niệm tổng hợp có liên quan
đến nhiều chủ thể, nhiều lĩnh vực khác nhau và được đánh giá theo quan đIúm của
cả ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Chính vì vậy, chất lượng cho vay dự án
tốt hay xấu phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu
người ta chia các nhân tố này thành ba nhóm: Nhóm nhân tố thuộc phía ngân hàng,
nhóm nhân tố thuộc phía khách hàng và nhóm nhân tố thuộc môi trường.
7.1.Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng.
7.1.1. Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của các NHTM
Trang 34
Bất kỳ ngân hàng nào muốn cho vay cũng phải có vốn đây là điều kiện
trước tiên cần có nhưng chưa đủ, do yêu cầu phải bảo đảm khả năng thanh toán
thường xuyên nên các khoản vay dành cho đầu tư dự án của ngân hàng cần phải
được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn( bao gồm nguồn vốn có thời
hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn có thời hạn dưới một năm nhưng có tính
ổn định cao trong thời gian dài). Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng
lại chủ yếu là vốn ngắn hạn, thì không thể và cũng không nên tìm cách mở rộng
cho vay dự án đầu tư. Các nguồn vốn mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay dự
án đầu tư bao gồm : Vốn tự có của ngân hàng ; vốn vay trung, dài hạn trong và
ngoài nước; vốn uỷ thác và một bộ phận nhất định vốn vay ngắn hạn. Quy mô các
nguồn vốn này là khác nhau nhưng chúng là một trong những nhân tố quyết định
tới chất lượng cho vay dự án của ngân hàng.
7.1.2. Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định
khách hàng
Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động cho vay dự án đầu
tư của một ngân hàng là vốn và lãi vay được thanh toán đầy đủ và đúng hạn. Điều
này sẽ không thể có được nếu như việc thực hiện dự án không đạt hiệu quả mong
muốn, hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn
chế nguy cơ đó ngân hàng cần phải thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm
định khách hàng. Thông thường công tác thẩm định khách hàng được tiến hành
trước và chủ yếu tập trung xem xét các mặt : khả năng quản lý, khả năng điều
hành, năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm. Những khách hàng đáp ứng
được đầy đủ những yêu cầu do ngân hàng đề ra thì dự án đầu tư sẽ được xem xết
để ra quyết định có cho vay hay không. Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều
kiện, tiêu chuẩn được sử dụng làm căn cứ để đánh giá khách hàng và dự án đầu tư
có hợp lý hay không. Nếu thủ tục quá rườm rà, các điều kiện tiêu chuẩn đặt ra quá
khắt khe, không phù hợp với thức tế sẽ làm nản lòng khách hàng hoặc có rất ít
khách hàng thoả mãn được yêu cầu của ngân hàng. Điều đó gây cản trở cho ngân
hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Ngược lại, nếu quy
trình, điều kiện đặt ra không chặt chẽ có thể khiến ngân hàng mắc những sai lầm
Trang 35
đáng tiếc trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy
trong quá trình hoạt động các ngân hàng phải không ngừng cải tiến nâng cao trình
độ thẩm định của mình. Làm được như vậy sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được chính
xác những khách hàng thực sự đáng tin cậy, những dự án thực sự khả thi và đó là
tiền đề để nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.
7.1.3 Năng lực giám sát và xử lý các tình huống cho vay của ngân hàng
Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được thực hiện tốt,
giúp cho ngân hàng lựa chọn được những khách hàng đáng tin cậy, những dự án
khả thi có khả năng sinh lời cao thì đó cũng không phải là những điều kiện chắc
chắn để có thể nói chất lượng cho vay dự án của ngân hàng đạt mức cao, bởi lẽ
hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn ẩn chứa trong nó
những rủi ro không thể lường trước. Bản thân dự án trong quá trình thực hiện cũng
sẽ nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát và
xử lý các tình hống tín dụng sau khi cho vay trở nên thực sự cần thiết. Hoạt động
giám sát chủ yếu tập trung vào một số vấn đề như: sự tuân thủ việc sử dụng vốn
đúng mục đích của khách hàng; tình hình hoạt động thực tế của dự án; tiến độ trả
nợ; Quá trình sử dụng, bảo quản và biến động tài sản của doanh nghiệp; những vấn
đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. làm tốt công tác này sẽ giúp ngân
hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai
mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng thời qua việc luôn bám
sát hoạt động của khách hàng thì ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ khách
hàng thông qua việc cung cấp những lời khuyên, những thông tin bổ ích, kịp thời,
hoặc trực tiếp giúp đỡ khách hàng khi họ gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ, cho
vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện dự án của khách hàng đạt hiệu quả cao
nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn.
7.1.4. Chính sách tín dụng ngân hàng
Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các biện pháp liên quan
đến việc khuếch trương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của
ngân hàng trong từng thời kỳ cụ thể.
Trang 36
Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến
chất lượng tín dụng ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay dự án đầu tư nói
riêng. Trước hết là về mặt quy mô tín dụng, nếu chính sách tín dụng của ngân hàng
trong một thời kỳ nào đó hạn chế tín dụng trung và dài hạn cũng có nghĩa là quy
mô cho vay dự án đầu tư của ngân hàng đó sẽ có nguy cơ bị thu hẹp.Đó có thể cho
thấy chất lượng cho vay dự án của ngân hàng đang gặp vấn đề hay ít ra xét về quy
mô cũng không thể nói chất lượng cho vay dự án của ngân hàng trong giai đoạn đó
là tốt. Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm hàng loạt các vấn
đề như: những quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng; lĩnh
vực tài trợ; biện pháp bảo đảm tiền vay; quy trình quản lý tín dụng; lãi suất có tác
dụng trực tiếp hay gián tiếp đến chất lượng tín dụng cũng như chất lượng cho vay
dự án của ngân hàng. Nếu các vấn đề đó được xây dựng một cách khoa học và chặt
chẽ, kết hợp hài hoà lợi ích của ngân hàng, khách hàng và của toàn xã hội thì chắc
chắn chất lượng cho vay dự án được nâng lên và ngược lại.
7.1.5.Thông tin tín dụng
Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ
lĩnh vực nào, hoạt động ngân hàng cũng không loại trừ điều đó. Để thẩm định dự
án, thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án, về khách hàng đó;
để làm tốt công tác giám sát khách hàng cũng cần phải có thông tin. Thông tin
càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết
định cho vay, theo rõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ.Thông tin chính xác,
kịp thời và đầy đủ còn giúp ngân hàng xây dựng hoặc đIều chỉnh kế hoạch kinh
doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế.
Tất cả những điều trên góp phần nâng cao chất lượng cho vay dự án của mỗi ngân
hàng.
7.1.6. Công nghệ ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng và trang thiết bị kỹ thuật cũng là một trong những
nhân tố tác động đến chất lượng cho vay dự án của các ngân hàng nhất là trong
thời đại khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng
sử dụng công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật cao sẽ tạo điều
Trang 37
kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đam lại sự tiện lợi tối
đa cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng,
mở rộng hoạt động tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn
giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch và
xây dựng chính sách tín dụng cũng đạt hiệu quả cao hơn.
7.2. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng.
7.2.1.Nhu cầu đầu tư.
Bất kỳ một loại hàng hoá, dịch vụ nào muốn tiêu thụ được cũng cần phải có
người mua và có nhu cầu sử dụng chúng, tín dụng ngân hàng cũng vậy, ngân hàng
không thể cho vay nếu không có người đi vay. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh
tế thì nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển luôn luôn cần thiết nhưng với tùng NHTM
thì không phải lúc nào nhu cầu ấy cũng hiện hữu. Do số lượng khách hàng thường
xuyên quan hệ với ngân hàng có hạn và không phải lúc nào tình hình sản xuất kinh
doanh của họ cũng tiến triển một cách khả quan nên nhu cầu đầu tư của họ không
thường xuyên lớn. Chính vì vậy việc xác định khách hàng và nhu cầu mục tiêu của
họ là rất cần thiết đối với hoạt động của từng ngân hàng trong lĩnh vực cho vay đầu
tư phát triển.
7.2.2. Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện,
tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng.
Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay các NHTM thường đặt ra
những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại và lựa chọn những đối tượng
khách hàng cụ thể. Chỉ những khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện của ngân
hàng thì mới được xem xét cho vay. Những điều kiện, tiêu chuẩn này có thể rất
khác nhau tuỳ theo đặc thù của từng ngân hàng cụ thể, xong nhìn chung các ngân
hàng đều quan tâm đến những vấn đề sau:
* Về mục đích sử dụng vốn: Phải hợp lý, hợp pháp và có hiệu quả. Nghĩa là
vốn vay phải được sử dụng không trái pháp luật, phục vụ tốt nhất cho kế hoạch
thực hiện dự án, đồng thời phải phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế
chung của ngành, của địa phương và của cả nước.
Trang 38
* Về năng lực tài chính: Điều này thể hiện ở tỷ trọng và quy mô vốn tự có
của doanh nghiệp tham gia vào dự án. Quy mô và tỷ trọng này càng cao càng cho
thấy tiềm lực tài chính lớn mạnh của doanh nghiệp đó. Tỷ trọng vốn của doanh
nghiệp tham gia vào dự án cao còn có tác dụng kích thích doanh nghiệp nâng cao
trách nhiệm trong việc thực hiện dự án nhằm tránh những rủi ro cho chính họ cũng
như cho ngân hàng. Thông thường, điều kiện tín dụng của ngân hàng sẽ quy định
tỷ lệ vốn tự có tối thiểu của doanh nghiệp tham gia vào dự án tuỳ theo từng trường
hợp cụ thể. Chẳng hạn BIDV quy định với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản mới
khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu bằng 25% tổng vốn đầu
tư của dự án.
*Về năng lực sản xuất kinh doanh: Điều này thể hiện ở quy mô, năng suất,
khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng, giá cả và khả năng mở rộng
sản xuất. Ngoài ra các ngân hàng cũng yêu cầu các doanh nghiệp phải hoạt độgn
ổn định và có lãi trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc nếu có lỗ thì phải có
phương án khắc phục khả thi.
*Về tính khả thi của dự án: Dự án khả thi là dự án mà việc thực hiện nó là
cần thiết, đáp ứng nhu cầu thị trường, nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế của ngành, của vùng,
của Nhà nước. Đồng thời doanh nghiệp với các nguồn tài lực, vật lực hiện có đủ
khả năng đáp ứng các yêu cầu trong việc thực hiện dự án. Yêu cầu có dự án khả thi
là yêu cầu mang tính bắt buộc đối với mọi khách hàng vay vốn phục vụ đầu tư.
*Về các biện pháp bảo đảm: Do đặc điểm các khoản vay phục vụ mục đích
đầu tư tiềm ẩn nhiều rủi ro nên thông thường các ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng
của mình thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm bảo đảm cho ngân hàng
có thể thu được nợ nếu rủi ro bất ngờ xảy ra. Hình thức bảo đảm bảo thường là
cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. Tuy nhiên đây không phải là điều kiện bắt buộc có tính
nguyên tắc. Trong trường hợp một số khách hàng có uy tín, có tiềm lực tài chính
mạnh, có phương án khả thi theo đánh giá của ngân hàng thì ngân hàng có thể cho
vay mà không cần tài sản bảo đảm.
Trang 39
Rõ ràng khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn tín
dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt động cho vay
dự án của ngân hàng. Bởi nếu đa số các khách hàng không đáp ứng được điều kiện
của khách hàng thì có thể những yêu cầu của khách hàng là quá khắt khe, không
thực tế hoặc do khả năng của khách hàng quá thấp thì ngân hàng không thể mở
rộng cho vay trong khi vẫn muốn bảo đảm an toàn tín dụng.
7.2.3. Khả năng của khách hàng trong việc quản lý, sử dụng vốn vay.
Khi cho vay chắc chắn các ngân hàng sẽ trông đợi khoản trả nợ sẽ thu được
từ chính kết quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản
thế chấp cầm cố, điều này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
vay của khách hàng.Có nhiều yếu tố bảo đảm cho việc sử dụng vốn vay của khách
hàng đạt hiệu quả cao trong đó có một số nhân tố giữ vai trò quyết định :
* Vị thế, năng lực của doanh nghiệp. Điều này được thể hiện ở uy tín, chất
lượng sản phẩm, khả năng thích nghi của doanh nghiệp với nhu cầu thị trường, ở
khối lượng sản phẩm và doanh thu mang lại. Vị thế, năng lực thị trường của doang
nghiệp lớn cónghĩa là doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc chiếm lĩnh thị
trường và chiến thắng trong cạnh tranh.
* Năng lực công nghệ của doanh nghiệp: Được tạo nên bởi trình độ trang
thiết bị; trình độ tay nghệ, kiến thức của người lao động trong doanh nghiệp. Năng
lực công nghệ cho phép doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các dự án đòi hỏi trình
độ kỹ thuật, công nghệ cao đồng thời dễ dàng hơn trong việc tiếp thu những công
nghệ tiên tiến từ bên ngoài đưa vào.
* Chất lượng nhân sự : Cũng giống như ngân hàng, chất lượng nhân sự luôn
là nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp với đội
ngũ công nhân lành nghề, lại am hiểu khoa học kỹ thuật cộng với đội ngũ nhân sự
có trình độ, có kinh nghiệm sẽ rất thuận lợi cho quá trình kinh doanh của mình.
* Năng lực quản lý của doanh nghiệp: Bao gồm chất lượng nhân sự quản lý,
sự phối kết hợp giữa các thành viên trong ban quản lý nhằm xây dựng một cơ cấu
tổ chức hợp lý trong doanh nghiệp, cho phép tận dụng tối đa nguồn tài lực, vật lực
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB bank, HAY
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAYĐề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
Đề tài: Hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty, HOT, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng công thương vietinbank chi nhánh ...
 
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏĐề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
 
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
 
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
 
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nộiPhân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
 
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân hàng AGRIBANK [Bình luận...
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân  hàng AGRIBANK [Bình luận...BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân  hàng AGRIBANK [Bình luận...
BÀI MẪU Báo cáo thực tập Cho VAY TIÊU DÙNG tại ngân hàng AGRIBANK [Bình luận...
 
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đĐề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, HAY, 9đ
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
 
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
 
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm, HAY
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm, HAYĐề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm, HAY
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm, HAY
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại ngân hàng Vietcombank
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại ngân hàng VietcombankGiải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại ngân hàng Vietcombank
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại ngân hàng Vietcombank
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
 
Đề tài hoạt động tín dụng doanh nghiệp, ĐIỂM CAO, HOT 2018
Đề tài hoạt động tín dụng doanh nghiệp, ĐIỂM CAO, HOT 2018Đề tài hoạt động tín dụng doanh nghiệp, ĐIỂM CAO, HOT 2018
Đề tài hoạt động tín dụng doanh nghiệp, ĐIỂM CAO, HOT 2018
 
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân ĐộiSơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh ngân hàng Quân Đội
 
Đề tài phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích báo cáo tài chính ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
 

Similar to Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư

Luan van tot nghiep ke toan (22)
Luan van tot nghiep ke toan (22)Luan van tot nghiep ke toan (22)
Luan van tot nghiep ke toan (22)
Nguyễn Công Huy
 

Similar to Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư (20)

Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô QuyềnĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
 
Luận văn: Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT 2 ...
Luận văn: Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT 2 ...Luận văn: Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT 2 ...
Luận văn: Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT 2 ...
 
Luan van tot nghiep ke toan (22)
Luan van tot nghiep ke toan (22)Luan van tot nghiep ke toan (22)
Luan van tot nghiep ke toan (22)
 
Luận văn: Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Luận văn: Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...Luận văn: Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
Luận văn: Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôn...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
 
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOTĐề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
 
Đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng t...
Đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng t...Đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng t...
Đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng t...
 
CHAU THI HOANG OANH.doc
CHAU THI HOANG OANH.docCHAU THI HOANG OANH.doc
CHAU THI HOANG OANH.doc
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, 9đĐề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, 9đ
 
Ngô Thị Thúy An.doc
Ngô Thị Thúy An.docNgô Thị Thúy An.doc
Ngô Thị Thúy An.doc
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sản xuất thương mại và dị...
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sản xuất thương mại và dị...Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sản xuất thương mại và dị...
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sản xuất thương mại và dị...
 
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...
 
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VNLuận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt, ...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt, ...Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt, ...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt, ...
 
12042
1204212042
12042
 
Luận văn: Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ...
Luận văn: Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ...Luận văn: Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ...
Luận văn: Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại ...
 
QT070.doc
QT070.docQT070.doc
QT070.doc
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại tổng công ty đầu tư Hà Thanh, HAY - Gửi miễ...
 
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANH
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANHĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANH
ĐỀ TÀI : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ HÀ THANH
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 

Luận văn: Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư

  • 1. Trang 1 Luận văn Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Sở giao dịch ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
  • 2. Trang 2 Mục lục Lời mở đầu ..........................................................................................................3 Chương 1 Lý luận chung về dự án đầu tư và cho vay dự án.............................6 1. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động đầu tư theo dự án..............................6 2. Đặc điểm hoạt động đầu tư phát triển............................................................7 3. Dự án đầu tư....................................................................................................8 3.1 Khái niệm........................................................................................................8 3.2 Phân loại dự án đầu tư .....................................................................................9 3.2.1 Theo cơ cấu tái sản xuất................................................................................9 3.2.2 Theo lĩnh vực hoạt động ............................................................................. 10 3.2.3 Theo giai đoạn hoạt động ...........................................................................10 3.2.4 Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng............................................ 11 3.2.5 Theo phân cấp quản lý................................................................................ 11 3.2.6 Theo nguồn vốn.......................................................................................... 11 3.2.7 Theo vùng lãnh thổ..................................................................................... 12 4. Cho vay dự án đầu tư.................................................................................... 12 4.1 Dự án đầu tư xin vay ..................................................................................... 12 4.2 Quy trình cho vay dự án đẩu tư......................................................................12 4.3 Sự cần thiết của việc cho vay dự án đầu tư .................................................... 14 4.4 Thẩm định dự án đầu tư xin vay ....................................................................18 4.5 Hợp đồng tín dụng......................................................................................... 20 5. Nguồn vốn cho vay dự án đầu tư ..................................................................22 6. Chất lượng cho vay dự án đầu tư .................................................................23 6.1 Khái niệm......................................................................................................23 6.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay....................................................... 23
  • 3. Trang 3 6.2.1 Các chỉ tiêu định tính.................................................................................. 23 6.2.2 Các chỉ tiêu định lượng .............................................................................. 26 7. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự án đầu tư.................... 32 7.1 Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng .....................................................................33 7.1.1 Quy mô, cơ cấu, kỳ hạn nguồn vốn của các NHTM....................................33 7.1.2 Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách hàng ............................................................................................................................ 33 7.1.3 Năng lực giám sát và sử lý các tình huống cho vay của ngân hàng.............. 34 7.1.4 Chính sách tín dụng ngân hàng...................................................................35 7.1.6 Công nghệ ngân hàng ................................................................................. 36 7.2 Nhóm nhân tố thuộc khách hàng....................................................................36 7.2.1 Nhu cầu đầu tư ........................................................................................... 36 7.2.2 Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu của ngân hàng.........37 7.2.3 Khả năng của khách hàng trong việc quản lý sử dụng vốn vay.................... 39 7.3 Nhóm nhân tố thuộc môi trường....................................................................40 7.3.1 môi trương tự nhiên .................................................................................... 40 7.3.2 Môi trường kinh tế...................................................................................... 40 7.3.3 Môi trường chính trị xã hội.........................................................................41 7.3.4 Môi trường pháp lý..................................................................................... 41 7.3.5 Sự quản lý của nhà nước và các cơ quan chức năng....................................41 Chương 2. Thực trạng cho vay dự án đầu tư tại SGDI- BIDV ....................... 43 1. Khái quát chung về BIDV và SGDI.............................................................. 43 1.1 BIDV............................................................................................................. 43 1.2 Chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức....................................................... 45 1.3 Sở giao dịch 1................................................................................................ 46
  • 4. Trang 4 2. Một số hoạt động chủ yếu của SGDI ............................................................... 51 2.1 Hoạt động huy động vốn................................................................................ 53 2.2 Hoạt động tín dụng........................................................................................ 55 2.3 Hoạt động dịch vụ ......................................................................................... 57 3. Thực trạng cho vay dự án tại Sở ......................................................................58 3.1 Tình hình cho vay.......................................................................................... 58 3.1.1 Nền khách hàng tiền vay............................................................................. 59 3.1.2 Doanh số cho vay ....................................................................................... 62 3.1.3 Tình hình thu nợ......................................................................................... 63 4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của Sở ........................................63 5. Đánh giá chất lượng cho vay dự án..................................................................64 5.1 Những kết quả đạt được................................................................................. 64 5.2 Hạn chế và nguyên nhân................................................................................ 68 Chương 3 Một số giải pháp, kiến nghị.............................................................. 72 1. Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của Sở ........................................72 1.1 Định hướng chung......................................................................................... 72 1.1.1 Tăng cường năng lực về vốn để đáp ừng nhu cầu........................................73 1.1.2 Nâng cao chất lượng tín dụng .....................................................................74 1.1.3 Bảo lãnh .....................................................................................................74 1.1.4 Lãi suất.......................................................................................................74 1.1.5 Dịch vụ và công nghệ ngân hàng ................................................................ 74 1.1.6 Biên pháp tổ chức điều hành.......................................................................75 1.2 Định hướng cho vay dự án............................................................................. 76 2. Một số giải pháp nhằm nầng cao chất lượng cho vay dự án........................ 78 2.1 Thực hiện việc xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý ...................... 79
  • 5. Trang 5 2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án ............................................. 80 2.3 Chú trọng phân tích tài chính dự án trước khi cho vay...................................82 2.3.1 Xem xét các chỉ tiêu cơ cấu vốn của doanh nghiệp .....................................82 2.3.2 Xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp................................................. 83 2.4 Đa dạng hoá các phương thức huy động vốn trung, dài hạn ........................... 86 2.5 Tiêu chuẩn hoá cán bộ để nâng cao chất lượng tín dụng ................................ 86 2.6 Phát triển hệ thống thông tin..........................................................................89 2.7 Nâng cao vai trò công tác thanh tra kiểm soát................................................ 90 3 Kiến nghị.........................................................................................................91 Kết kuận.............................................................................................................. 96 Tài liệu tham khảo............................................................................................... 97
  • 6. Trang 6 Lời mở đầu Thực tế chứng minh rằng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là quá trình tất yếu nhằm đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, quan hệ sản xuất hợp lý phù hợp với lực lượng sản xuất ... làm cơ sở để xây dựng một đất nước dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Thực hiện nhiệm vụ đó, những năm qua, nhất là sau hơn 10 năm “Đổi mới” chúng ta đã thu được nhiều thành công bước đầu. Từ một nước có nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, phải nhập khẩu lương thực, đã trở thành một trong ba quốc gia xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới. Cùng với ngành nông nghiệp các ngành, các lĩnh vực khác như công nghiệp, ngoại thương, du lịch, ngoại giao ... cũng đạt được những thành công nhất định góp phần đưa Việt Nam từ một nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, tỷ lệ lạm phát cao thành một nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá và ổn định, tỷ lệ lạm phát ở mức thấp, ngày càng có vị thế trong khu vực và trên trường quốc tế. Từ đó cho thấy hướng đi và bước đi của chúng ta là đúng đắn, tạo thế và lực mới cho một thời kỳ phát triển cao hơn. Xu hướng quốc tế hoá cùng điều kiện cụ thể riêng đã tạo cho Việt Nam nhiều cơ hội tiếp cận trình độ khoa học công nghệ cả về mặt kỹ thuật và quản lý ... Tuy nhiên để đạt được mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đưa đất nước tiến lên xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội thì vẫn còn rất nhiều thử thách cần phải vượt qua. Trong giai đoạn đầu thực hiện CNH-HĐH nhiệm vụ chủ yếu được xác định là tập trung các nguồn lực xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, máy móc thiết bị, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế hiện đại với cơ cấu công- nông nghiệp, dịch vụ hợp lý, phát triển sản xuất trong nước theo cả chiều rộng và chiều sâu. Để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư đó chủ yếu vẫn phải dựa vào nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn từ hệ thống ngân hàng thương mại trong nước. Vai trò tín dụng trung và dài hạn sẽ được phát huy mạnh mẽ trong thời gian tới khi mà nguồn vốn tự tích luỹ của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn quá nhỏ bé, không thể đáp ứng nhu cầu đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất là những hoạt
  • 7. Trang 7 động đòi hỏi khối lượng vốn lớn. Nguồn vốn cấp phát từ ngân sách rất hạn hẹp, không thể đầu tư dàn trải cho nhiều lĩnh vực mà chủ yếu chỉ tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng và những công trình công nghiệp lớn. Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư khá dồi dào nhưng việc huy động chúng lại không dễ dàng. Trong bối cảnh đó thì việc các ngân hàng thương mại phải phát huy hết vai trò và thế mạnh của mình để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Là một trong bốn hệ thống ngân hàng thương mại lớn nhất của cả nước, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn tự xác định cho mình nhiệm vụ đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển chung đó của đất nước, chính vì vậy mà trong thời gian qua BIDV và Sở giao dịch 1 đã có nhiều nỗ lực trong việc mở rộng hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng chung dài hạn nói riêng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp qua đó góp phần thực hiện mục tiêu chung của nền kinh tế. Tuy nhiên nếu nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan rằng bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được thì hoạt động tín dụng chung dài hạn của BIDV và SGD vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng thực sự của mình. Trong khi rất nhiều doanh nghiệp đang thực sự thiếu và cần vốn thì bản thân SGD lại đang thừa vốn không thể giải ngân đặc biệt là ngoại tệ. Xuất phát từ thực tế đó em chọn đề tài “ Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Sở giao dịch1 ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Bố cục đề tài gồm ba chương: * Chương 1. Lý luận chung về dự án đầu tư và cho vay dự án đầu tư. * Chương 2. Thực trạng cho vay dự án đàu tư tại SGD1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. * Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dự án đầu tư tại SGD1. Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên những khía cạnh mà đề tài đề cập tới trong chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót. Với tinh thần thực sự cầu thị, em mong rằng sẽ nhận được những góp ý, chỉ bảo của
  • 8. Trang 8 các thầy cô, anh chị đang công tác trong ngành ngân hàng để em có thể nâng cao trình độ lý luận cũng như nhận thức của mình. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Trần Thị Hà người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài, cùng các anh chị cán bộ Phòng tín dụng1 sở giao dịch BIDV đã tận tình giúp đỡ trong thời gian thực tập tại đây. Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2003.
  • 9. Trang 9 chương1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 1. Sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tư theo dự án Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phương, của ngành, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội nói riêng. Hoạt động đầu tư trực tiếp tái sản xuất cơ sở vật chất kỹ thuật nói trên được gọi là đầu tư phát triển. Đó là một quá trình có thời gian kéo dài trong nhiều năm với số lượng các nguồn lực được huy động cho từng công cuộc đầu tư khá lớn và nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Các thành quả của loại đầu tư này cần và có thể được sử dụng trong nhiều năm đủ để các lợi ích thu được tương ứng và lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Chỉ có như vậy công cuộc đầu tư mới được coi là có hiệu quả. Nhiều thành quả của đầu tư có giá trị sử dụng rất lâu,hàng trăm năm, hàng nghìn năm như các công trình kiến trúc cổ ở nhiều nước trên thế giới. Khi các thành quả của đầu tư là các công trình xây dựng hoặc cấu trúc hạ tầng như nhà máy, hầm mỏ, các công trình thuỷ điện, các công trình thuỷ lợi, đường xá, cầu cống, bến cảng...thì các thành quả này sẽ tiến hành hoạt động của mình ngay tại nơi chúng được tạo ra. Do đó, sự phát huy tác dụng của chúng chịu nhiều ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế, tự nhiên, xã hội nơi đây. Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư phát triển được tiến hành thuận lợi, đạt mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao thì trước khi bỏ vốn phải tiến hành và làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trường xã hội, pháp lý...có liên quan đến quá trình đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư, phải dự đoán các yếu tố bất định (sẽ xảy ra trong
  • 10. Trang 10 suốt quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi các thành quả của hoạt động đầu tư kết thúc sự phát huy tác dụng theo dự kiến trong dự án) có ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư. Mọi sự xem xét, tính toán và chuẩn bị này được thể hiện trong dự án đầu tư. thực chất của sự xem xét, tính toán và chuẩn bị này chính là lập dự án đầu tư. Có thể nói, dự án đầu tư được soạn thảo tốt là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, tạo tiền đề cho công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế - xã hội mong muốn. 2. Đặc điểm hoạt động đầu tư phát triển Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống mọi thành viên trong xã hội. Hoạt động đầu tư phát triển có các đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu tư khác là : - Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư, đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu tư phát triển. - Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều khả năng xảy ra biến động. - Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đã bỏ ra đối với các cơ sử vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế... - Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn
  • 11. Trang 11 như các công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới ( Kim tự tháp cổ Ai Cập, Nhà thờ La Mã, Vạn Lý Trường Thành, Ăngco vát...). Điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu tư phát triển. - Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Do đó các điều kiện địa hình tại đó có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư và cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư. - Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian. 3. Dự án đầu tư 3.1. Khái niệm Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư đòi hỏi để tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự chẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu tư. Có nghĩa là mọi công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu quả mong muốn. Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ. Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống cấc hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài. Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cụ đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
  • 12. Trang 12 Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng các nguồn lực nhất định. 3.2. Phân loại dự án đầu tư. 3.2.1. Theo cơ cấu tái sản xuất. Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu. Trong đó đầu tư chiều rộng có vốn lớn để khê đọng lâu, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu tư theo chiều sâu đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu và độ mạo hiểm ít hơn so với đầu tư theo chiều rộng. 3.2.2. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tư Có thể chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ( kỹ thật và xã hội )...Hoạt động của các dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tư phát triển khoa học và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đến lượt mình các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác. 3.2.3. Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất : - Dự án đầu tư thương mại là loại dự án có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định không cao lại dễ dự đoán với độ chính xác cao. - Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án có thời gian hoạt động dài hạn ( 5, 10, 20 năm hoặc lâu hơn ) vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, độ mạo hiểm cao, tính
  • 13. Trang 13 chất kỹ thật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tương lai không thể dự đoán hết cũng như dự đoán chính xác ( về nhu cầu, giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật...). Trên thực tế người có tiền thích đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thương mại. Tuy nhiên trên giác độ xã hội hoạt động của loại đầu tư này không tạo ra của cải vật chất cụ thể một cách trực tiếp, những giá trị tăng thêm do hoạt động của dự án đầu tư thương mại chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các ngành, các địa phương, các tầng lớp dân cư trong xã hội. Do đó, trên giác độ điều tiết kinh tế vĩ mô, nhà nước cần thông qua các cơ chế chính sách của mình nhằm hướng dẫn, khuyến khích các nhà đầu tư không chỉ đầu tư vào lĩnh vực thương mại mà còn đầu tư cả vào lĩnh vực sản xuất, theo các định hướng và mục tiêu đã dự kiến trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 3.2.4. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn Ta có thể chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (các dự án đầu tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng...). 3.2.5. Theo phân cấp quản lý Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng được ban hành theo nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ phân chia các dự án thành 3 nhóm A, B, C tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án. Trong đó nhóm A do thủ tướng Chính phủ quyết định; nhóm B và C do Bộ trưởng, thủ trưởng có quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh và thành phố trực thuộc TW quyết định. 3.2.6.Theo nguồn vốn Dựa vào nguồn vốn, dự án đầu tư được phân chia thành : - Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước (vốn tích luỹ của ngân sách, của doanh nghiệp, từ tiền tiết kiệm của dân cư...). - Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài (vốn đầu tư trực tiếp, viện trợ, đầu tư gián tiếp...).
  • 14. Trang 14 Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trò của mỗi nguồn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa phương và toàn bộ nền kinh tế. 3.2.7. Theo vùng lãnh thổ (theo tỉnh, theo vùng kinh tế) Cách phân loại này cho thấy tình hình đầu tư của từng vùng kinh tế, từng tỉnh và ảnh hưởng của đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế xã hội ở từng địa phương. Ngoài ra, trong thực tế để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế, người ta còn phân chia dự án đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và nhiều tiêu thức khác. 4. Cho vay dự án đầu tư Cho vay dự án đầu tư là một dạng cho vay trung và dài hạn chủ yếu nhất của các ngân hàng thương mại. Đó là việc các ngân hàng thương mại hỗ trợ các khách hàng có đủ nguồn lực tài chính thực hiện các dự định đầu tư mà thời gian thu hôi vốn đầu tư vượt quá 12 tháng. 4.1. Dự án đầu tư xin vay Dự án đầu tư của khách hàng là một bộ phận quan trọng trong tổng thể các dự án đầu tư của nền kinh tế quốc dân. Quy mô của chúng có thể lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào mục tiêu đầu tư của chúng. Tuy nhiên, mỗi dự án đầu tư của khách hàng phải là một công trình nghiên cứu khoa học có mục tiêu cụ thể và có tính khả thi cao, đưa ra được những luận chứng kinh tế - kỹ thuật xác đáng, nêu lên một cách cụ thể lượng vốn đầu tư cần có, các nguồn tài chính bù đắp thích hợp, đề xuất được những giải pháp thực hiện dự án tối ưu. Dự án đầu tư xin vay của các ngân hàng thương mại ngoài những tố chất chung trên đây còn cần thêm đặc trưng sinh lời phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và pháp luật của Nhà nước. 4.2.Quy trình cho vay dự án đầu tư
  • 15. Trang 15 Giống như cho vay ngắn hạn, chu kỳ cho vay dự án đầu tư đối với các khách hàng được bắt đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay, sau đó là giả ngân vốn, theo dõi nợ vay và kết thúc bằng việc thu nợ gốc và lãi. Chu kỳ cho vay dự án đầu tư cũng có thể diễn đạt bằng sơ đồ:( T-T’). Dựa trên đề xuất vay dự án đầu tư của khách hàng vay, ngân hàng thương mại phải xem xét trong một thời gian nhất định và đưa ra quyết định từ chối hay chấp nhận cho vay. Đề xuất vay vốn dự án đầu tư của khách hàng được hợp thức hoá bằng các tài liệu như: đơn xin vay; hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân và vốn điều lệ ban đầu; hồ sơ tình hình tài chính 2 năm trước khi đề xuất vay và của 2 quý trong năm đề xuất vay; các tài liệu liên quan đến dự án đầu tư xin vay (luận chứng kinh tế – kỹ thuật; bản phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của cấp có thẩm quyền; các văn bản có liên quan đến cung ứng vật tư thiết bị, nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm; các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp hoặc cầm cố...). Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một dự án đầu tư của khách hàng phải dựa vào thẩm tra các mặt như tư cách pháp nhân; mức vốn tham gia của đơn vị vay vốn; tình hình sản xuất kinh doanh; tình hình công nợ, đồng thời phải xem xét mụch đích kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án... Khi xem xét, thẩm định và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay một dự án đầu tư của khách hàng phải quán triệt các nguyên tắc: Phù hợp với nguồn vốn của ngân hàng cho vay, nghĩa là không vượt quá khả năng nguồn vốn hiện có và sẽ huy động được khả dĩ dùng vào cho vay trung và dài hạn của bản thân ngân hàng cho vay; phù hợp với quyền phán quyết cho vay trung, dài hạn mà ngân hàng cấp trên dành cho giám đốc ngân hàng đó trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn, phù hợp với chính sách ưu tiên trong đầu tư và cơ cấu đầu tư đã được quy định. Trường hợp chấp nhận cho vay do kết quả thẩm định dự án đầu tư xin vay, ngân hàng phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn quy định để khách
  • 16. Trang 16 hàng vay kịp thời đến ngân hàng lập hồ sơ nhận nợ. Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để khách hàng biết. Hồ sơ thụ lý cho vay dự án đầu tư của khách hàng chính là hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng. Trong hợp đồng này phải xác định rõ đối tượng vay, mức vay, thời hạn vay, lãi xuất, kế hoách trả nợ, bảo đảm tiền vay, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay... Dựa vào mức cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng ngân hàng cho vay tổ chức việc giải ngân, tức là phát tiền vay để khách hàng vay sử dụng tiền vay vào việc thực thi dự án đầu tư xin vay. Tiền cho vay được ngân hàng cho vay phát ra theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư xin vay, được phản ánh kịp thời và chính xác vào tài khoản cho vay, khế ước vay nợ và các chứng từ hợp lệ khác. Ngân hàng cho vay theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án đầu tư xin vay cho đến khi dự án đầu tư kết thúc và các công trình của dự án được đưa vào thực hiện có hiệu quả, khách hàng vay trả xong nợ cho ngân hàng cho vay kể cả nợ gốc và lãi. 4.3.Sự cần thiết của việc cho vay các dự án đầu tư Xét về mặt bản chất, việc cho vay dự án đầu tư đã làm nảy sinh một mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, mối quan hệ này chỉ được hình thành trên cơ sở sự thoả thuận giữa các bên dựa trên nguyên tắc cùng có lợi. Như vậy có thể nói việc tham gia vào quan hệ tín dụng này là hoàn toàn tự nguyện và nó đem lại lợi ích cho cả đôi bên. Mặt khác, ngân hàng và các doanh nghiệp (những khách hàng thường xuyên và chủ yếu) là hai chủ thể quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân, việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hai chủ thể này chắc chắn sẽ có những tác động tích cực đối với sự phát triển chung của toang bộ nền kinh tế. Như vậy có thể khẳng định rằng việc mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư là cần thiết và khách quan, nó đem lại những lợi ích nhất định cho cả ba chủ thể : Ngân hàng (người cho vay); doanh nghiệp (người đi vay) và nền kinh tế quốc dân.
  • 17. Trang 17 Đối với ngân hàng, trong các tài sản của các ngân hàng thương mại thì khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất và là khoản mục mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu nhập từ tiền cho vay thể hiện dưới dạng lãi tiền vay và phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn của khoản vay. Thời hạn cho vay càng dài thì lãi suất càng cao và do đó thu nhập của ngân hàng càng lớn. Chính vì vậy nếu các ngân hàng có thể mở rộng cho vay nhất là cho vay trung và dài hạn đối với các dự án đầu tư thì sẽ có điều kiện kiếm lời nhiều hơn. Tuy nhiên cũng phải nói thêm rằng các khoản cho vay có thời hạn càng dài thì càng tiềm ẩn một tỷ lệ rủi ro cao và đó là lý do vì sao khi mở rộng quy mô các ngân hàng thường chú trọng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả dự án. Không chỉ có vậy, việc đáp ứng tốt nhu cầu của các khách hàng cũng là một thứ vũ khí cãnh tranh lợi hại của các ngân hàng. Khả năng mở rộng các khoản vay dài hạn còn thể hiện tiềm lực vốn của ngân hàng, chất lượng tín dụng cao phần nào thể hiện năng lực quản lý, năng lực chuyên môn của cán bộ và nhân viên ngân hàng. đồng thời việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn đặc biệt là với các dự án đầu tư xin vay của các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh tín dụng ngắn hạn cũng như các dịch vụ ngân hàng khác bởi khi được vay vốn các doanh nghiệp sẽ có điều kiện đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, tăng năng lực sản xuất điều đó khiến cho nhu cầu vốn lưu động lại tăng cao và các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, tư vấn... cũng sẽ tăng lên chắc chắn địa chỉ đầu tiên mà khách hàng tìm đến chính là ngân hàng và ngân hàng đã cho họ vay vẵn là sự lựa chọn được ưu tiên nhất. Đối với doanh nghiệp: Trong mỗi nền kinh tế nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp luôn là một đòi hỏi cấp bách. Các doanh nghiệp mới được thành lập thì cần vốn để xây dựng cơ sở vật chất; nhà xưởng; kho bãi.. , mua sắm tài sản cố định và đáp ứng một phần vốn lưu động. Các doanh nghiệp đang hoạt động thì luôn có nhu cầu đổi mới trang thiết bị; nâng cao trình độ khoa học, công nghệ; tăng năng lực cạnh tranh; mở rộng sản xuất khi gặp cơ hội thuận lợi. Đặc biệt khi các cơ hội đầu tư có khả năng mang lại hiệu quả kể cả trong thời điểm trước mắt cũng như lâu dài thì một nguồn vốn lớn và ổn định sẽ trở nên hết sức cần thiết. Tín
  • 18. Trang 18 dụng ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cấp thiết ấy bởi nó có những uy điểm mà các nguồn vốn khác như phát hành cổ phiếu, trái phiếu... không có được. - Trước hết việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho phếp mở rộng quy mô sản xuất trong khi vẫn đảm bảo quyền kiểm soát đối với doanh nghiệp của mình. Điều này sẽ không thể có được nếu nhà kinh doanh thực hiện biện pháp phát hành cổ phiếu để huy động vốn, khi đó quyền lực sẽ được san sẻ cho các cổ đông mới. Việc huy động bằng phát hành trái phiếu có thể khắc phục được nhược điểm này song lại vấp phải một vấn đề quan trọng khác đó là sự kém linh hoạt, khi cơ hội kinh doanh xuất hiện đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh chóng chớp lấy song việc phát hành trái phiếu đòi hỏi nhiều thủ tục và điều kiện khắt khe nên mất nhiều thời gian và có thể để lỡ mất cơ hội tốt. Tất cả các vấn đề trên có thể được khắc phục nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng. - Một ưu điểm nữa của nguồn vốn tín dụng ngân hàng so với việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu là khi sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp sẽ tránh được các chi phí phát sinh như : chi phí phát hành; chi phí bảo lãnh; đăng ký chứng khoán...Hơn nữa, có những doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ có thể sẽ không đủ điều kiện huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đối với nền kinh tế: Nền kinh tế của mỗi quốc gia trong thời kỳ nào cũng cần có nguồn vốn phục vụ đầu tư phát triển. Sự tham gia của vốn tín dụng ngân hàng sẽ góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, hơn thế nữa hiệu quả đạt được của các dự án đầu tư cũng sẽ cao hơn bởi lẽ khi cho vay một trong những yêu cầu đầu tiên mà ngân hàng đặt ra là an toàn. Chính vì vậy mà đối với mỗi dự án xin vay, ngân hàng phải xem xét rất kỹ tính khả thi của dự án để tránh những rủi ro có thể xảy ra và đề ra những biện pháp điều chỉnh kịp thời. Mặt khác không giống như nguồn vốn cấp phát từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng ngân hàng được giải ngân dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi, do đó người đi vay sẽ phải tính toán làm sao để có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả
  • 19. Trang 19 nhất. Đây chính là điểm ưu việt của nguồn vốn tín dụng ngân hàng so với nguồn vốn cấp phát từ ngân sách nhà nước. Trong điều kiện Việt Nam hiên nay, nhiệm vụ Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật XHCN được Đảng và Nhà nước đặt lên hàng đầu. Nội dung chính của công cuộc này là tập trung vốn xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới nâng cao trình độ khoa học công nghệ; máy móc, trang thiết bị tùng bước chuyển nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế hiện đại với cơ cấu công – nông nghiệp và dịch vụ hợp lý, phát triển sản xuất trong nước theo cả chiều rộng và chiều sâu. Nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư đó bao gồm: Nguồn do ngân sách Nhà nước cấp, nguồn tự tích luỹ của các doanh nghiệp, nguồn huy động từ dân cư, tín dụng ngân hàng, huy động trên thị trường chứng khoán và nguồn vốn viện trợ từ nước ngoài. Trong đó tín dụng ngân hàng đang là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho các dự án phục vụ đầu tư phát triển bởi lẽ nguồn vốn tự tích luỹ của hầu hết các doanh nghiệp nước ta hiện nay đều quá nhỏ bé, không thể đáp ứng nhu cầu đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh; Trong khi đó nguồn vốn cấp phát từ ngân sách lại khá hạn hẹp và phải đầu tư dàn trải trên nhiều lĩnh vực; Các hình thức huy động vốn đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp lại vẫn còn mới lạ đối với đại bộ phận công chúng... 4.4.Thẩm định dự án đầu tư xin vay Thẩm định dự án đầu tư là một mắt xích quan trọng trong quy trình cho vay dự án đầu tư. Thực chất của nó là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá toàn bộ các vấn đề, các phương tiện trình bày trong dự án theo một số tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật và theo một trình tự hợp lý chặt chẽ nhằm rút ra những kết luận chính xác về giá trị của dự án, từ đó quyết định cho vay đúng mức, chắc chắn mang lại hiệu quả kinh tế dự định. Đối với các ngân hàng thương mại việc thẩm định các dự án đầu tư xin vay có thể dựa vào kết quả thẩm định của các tổ chức thẩm định chuyên nghiệp nhà nước hay dân lập. Trong trường hợp này, trách nhiệm của ngân hàng là phải có khả
  • 20. Trang 20 năng đánh giá chất lượng thẩm định dự án được thực hiện bởi một tổ chức thẩm định nào đó. Trong trường hợp dự án đầu tư xin vay cỡ vừa và nhỏ, thời hạn thu hồi vốn không quá 5 năm, ngân hàng phải tự thực hiện thẩm định dự án đầu tư xin vay. Dù tái thẩm định hay tự thẩm định thì ngân hàng cũng đều cần đến đội ngũ cán bộ tín dụng đủ năng lực đánh giá dự án đầu tư xin vay và từ đó đưa ra kết luận chấp nhận hay từ chối tài trợ đối với dự án đầu tư xin vay. Muốn thẩm định hay tái thẩm định một dự án đầu tư xin vay có kết quả mong muốn phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập thông tin cần thiết cho việc đánh giá dự án đầu tư, xử lý thông tin bằng những phương pháp thẩm định nhất định và đi đến những kết quả cụ thể và xác đáng được ghi trong tờ trình thẩm định dự án đầu tư. Xét về nội dung thẩm định dự án, người ta thường thực hiện thẩm định ba mặt cơ bản là các phương diện kỹ thuật, phương diện kinh tế và phương diện tài chính. Thẩm định dự án đầu tư về phương diện kỹ thuật là đi sâu nghiên cứu và phân tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ, thiết bị chủ yếu của dự án đầu tư để đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư khi thi công xây duẹng cũng như khi vận hành công trình đã hoàn thành. ở đây người ta chú ý đến sự phù hợp của quy mô dự án đầu tư với khả năng tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, năng lực, năng lực quản lý của doanh nghiệp. Sự lựa chọn thiết bị và công nghệ của dự án đầu tư, sự cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, sự lựa chọn địa điểm xây dựng công trình, việc quản lý dự án từ khi thai nghén đến khi kết thúc đưa vào sử dụng. Thẩm định về mặt kinh tế xã hội của dự án đầu tư là xét đến hiệu ích của dự án trên quan điểm vĩ mô. Nó thường được xem xét dựa trên một số chỉ số sinh lời xã hội như mức đóng góp của dự án đầu tư cho nền kinh tế do tiết kiệm chi phí nhập khẩu của các sản phẩm nhập khẩu tuơng tự, chỉ số hoàn vốn, mức gia tăng việc làm, mức đóng góp vào ngân sách nhà nước, mức tích luỹ...Đồng thời ở đây
  • 21. Trang 21 người ta còn xem xét ảnh hưởng của dự án đến môi trường, đến sinh hoạt văn hoá và đến sự phát triển kinh tế của địa phương. Thẩm định phương diện tài chính của dự án đầu tư là phân tích, đánh giá, kết luận việc sử dụng các nguồn lực tài chính trong tài trợ, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ, khả năng ứng phó trước thử thách trong quá trình đưa dự án đầu tư vào thực hiện. Xét về phương pháp thẩm định dự án đầu tư người ta có thể áp dụng ba phương pháp cơ bản: - Phương pháp phân tích so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất. Người ta so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ghi trong dự án đầu tư với các tài liệu; các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành; các tiêu chuẩn của nganh, của cả nước; các chỉ tiêu trước khi mở rộng, cải tao; các chỉ tiêu tương tự của các công trình cùng loại của nước ngoài; các văn bản pháp lý có liên quan. - Phương pháp phân tích độ nhậy của dự án đầu tư: Dựa vào một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai và những tác động của chúng đến các chỉ tiêu hiệu quả, như sự vượt quá chi phí đầu tư ban đầu, sản lượng đạt thấp so với dự kiến, giá đầu vào tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giẩm...mà xác định độ sai lệch an toàn cho phép dự án đầu tư vẫn có hiệu quả, nếu không thì phải áp dụng những giải pháp khắc phục hay hạn chế. - Phương pháp hạn chế rủi ro: Lượng định một số rủi ro có thể xảy ra và những giải pháp hạn chế thích hợp thuộc giai đoạn thi công thực hiện và vận hành dự án đầu tư. 4.5.Hợp đồng tín dụng Hợp đồng tín dụng hay còn gọi là hợp đồng cho vay là một văn bản được ký kết giữa người ngân hàng cho vay và người đi vay- chủ dự án đầu tư. Nó ghi nhận những thoả thuận giữa bên cho vay và bên vay về đối tượng cho vay, mức cho vay và thời gian vay, bảo đảm nợ vay. Nó là một căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện một dịch vụ cho vay dự án đầu tư.
  • 22. Trang 22 Trước hết, trong hợp đồng phải thoả thuận một cách cụ thể đối tượng cho vay. Đó là các chi cấu thành tổng mức đầu tư của dự án như giá trị vật tư, máy móc thiết bị, giá trị công nghệ chuyển giao, giá trị sáng chế và phát minh, chi phí nhân công. giá thuê chuyển nhượng đất đai, giá thuê mua các tài sản khác, chi phí mua bảo hiểm các tài sản thuộc dự án đầu tư xin vay và các chi phí khác. Những chi phí trên đây có thể quy lại thành 3 nhóm là nhóm chi phí xây lắp, nhốm chi phí thiết bị và nhóm những chi phí khác. Thứ hai: Trong hợp đồng tín dụng phải ghi rõ mức cho vay dự án đầu tư xin vay. Nó được xác định một cách tổng quát là mức cho vay một dự án đầu tư thì bằng hiệu số giữa tổng mức đầu tư của dự án và phần vốn của bên vay tham gia thực hiện dự án đầu tư không được nhỏ hơn 30% của tổng mức đầu tư. Tổng mức đầu tư của dự án là tổng chi phí xây lắp, chi phí máy móc thiết bị và chi phí khác ghi trong tổng dự toán của dự án. Phần vốn tham gia thực hiện dự án của bên vay được tính bằng tổng của vốn tự có thể hiện bằng tài sản hiện có của bên vay và vốn huy động do bên vay thực hiện. Nếu dự án đầu tư là dự án liên doanh thì phần tham gia của bên vay phải tính cho các bên liên doanh. Trường hợp dự án đầu tư xin vay có điều kiện thế chấp tài sản thì mức cho vay không thể lớn hơn 70% mức tài sản thế chấp. Mức cho vay dự án đầu tư không thể sử dụng một lần mà được sử dụng dần dần trong quá trình thực hiện thi công của dự án. Từ đó tất yếu nảy sinh phạm trù mức cho vay còn lại. Mức cho vay còn lại bằng mức cho vay trừ đi số dư nợ hiện có. Mỗi lần giải ngân ngân hàng phải chú ý đến mức cho vay còn lại này. Thứ ba: Trong hợp đồng tín dụng phải ghi rõ thời hạn nợ hay còn gọi là thời hạn cho vay. Nó bao gồm thời hạn rút vốn, thời hạn trả nợ và thời hạn ân hạn nếu có. Cuối cùng: Trong hợp đồng tín dụng phải xác định rõ quyền và nghĩa vụ của ngân hàng cho vay và người vay. Quyền và nghĩa vụ này nếu không có thoả
  • 23. Trang 23 thuận gì khác giữa ngân hàng cho vay và khách hàng vay thì phải tuân thủ những quy định về quyền và nghĩa vụ đó của quy chế cho vay hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 5. Nguồn vốn cho vay dự án đầu tư của các ngân hàng thương mại. Một trong những vấn đề sống còn đối với mỗi ngân hàng thương mại là phải bảo đẩm khả năng thanh toán của mình. Để đảm bảo yêu cầu này thì hoạt động cho vay của ngân hàng phải gắn bó chặt chẽ, dựa trên nền tảng nguồn vốn mà ngân hàng có được. Nghĩa là cơ cấu cho vay phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn, các khoản cho vay dự án đầu tư cần phải được hình thành nên từ những nguồn vốn ổn định và có thời gian dài tương ứng. Theo nguyên tắc đó thì nguồn vốn cho vay dự án đầu tư bao gồm: Vốn tự có của ngân hàng thương mại; vốn huy động dưới hình thức tiền gửi trung dài hạn kể cả một phần vốn huy động ngắn hạn; vốn uỷ thác của Chính phủ và các tổ chức trong và ngoài nước; vay nước ngoài; vay từ ngân hàng trung ương...Mỗi nguồn vốn trên lại có những ưu nhược điểm và tuỳ từng điều kiện cụ thể mà các ngân hàng thương mại sẽ quyết định sử dụng nguồn vốn nào thích hợp nhất đối với mình. Nguồn vốn tự có của ngân hàng là nguồn ổn định nhất tuy nhiên khối lượng của nó lại không lớn; nguồn tiền gửi trung và dài hạn cũng không đáng kể do không nhiều khách hàng sử dụng loại hình tiền gửi này của các ngân hàng thương mại; phát hành trái phiếu lại có chi phí cao hơn so với tiền gửi cùng số lượng; vốn vay từ ngân hàng trung ương cũng bị hạn chế và phụ thuộc vào chính sách tiền tệ quốc gia (thông thường NHTW chỉ cho các NHTM vay ngắn hạn, thậm chí trong trường hợp NHTW đang có chủ trương thắt chặt tiền tệ thì các NHTM còn không được vay); việc sử dụng một phần vốn huy động ngắn hạn để cho vay đối với các dự án đầu tư là một trong những phương án khả thi song để tránh những rủi ro có thể xảy ra những người làm công tác quản trị ngân hàng cũng cần phải tính toán tỷ lệ trích chuyển. Trong điều kiện hiện nay, hình thức vay nợ nước ngoài để cho vay dự án được khá nhiều ngân hàng trên thế giới dặc biệt là ở các nước đang phát triển sử dụng (ưu điểm của nguồn vốn này là khối lượng lớn, lãi suất lại thường được ưu đãi, hơn nữa điều kiện cho vay lại không quá khó khăn) tuy nhiên nếu
  • 24. Trang 24 việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này không được thực hiện tốt dẫn đén không hoàn trả được vốn vay thì sẽ làm mất uy tín đồng thời tăng sự phụ thuộc của các ngân hàng trong nước vào ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài. 6. Chất lượng cho vay dự án đầu tư. 6.1.Khái niệm: Chất lượng của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà khoản vốn vay đó mang lại cho cả người đi vay (khách hàng) và người cho vay. Một khoản vay được coi là có chất lượng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay được người vay đưa vào quá trình đầu tư tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả nợ gốc và lãi vay, vừa trang trải các chi phí khác mà vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế. Xét một cách tổng thể khoản vay đó vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu quả xã hội. Với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, để có thể bảo đảm sự tồn tại và phát triển thì chất lượng của các khoản vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM. Việc đáp ứng nhanh chóng, thuận tiện, an toàn nhu cầu vốn của khách hàng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng nâng cao uy tín, thu hút thêm nhiều khách hàng mới, làm tăng thêm khả năng mở rộng hoạt động tín dụng. Mặt khác, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay; đó cũng là tiền đề để họ có thể thực hiện đúng cam kết trả nợ đầy đủ đúng hạn. 6.2.Các chỉ tiêu đánh giá Chất lượng cho vay dự án đầu tư. 6.2.1. Các chỉ tiêu định tính Chất lượng cho vay của một ngân hàng chắc chắn phụ thuộc trước hết vào uy tín của ngân hàng đó trên thị trường. Một ngân hàng có uy tín cao sẽ có khả năng thu hút được nhiều khách hàng hơn, ngược lại nếu một ngân hàng có đội ngũ khách hàng đông đảo, làm ăn có uy tín thì đó là một trong những dấu hiệu chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng đó. Chất lượng cho vay của ngân hàng được
  • 25. Trang 25 thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Đối với khách hàng thì điều này trước hết biểu hiện ở thủ tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn. Nhờ vậy doanh nghiêp; khách hàng sẽ tiết kiệm được chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và nhất là không bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt. Tuy nhiên đây mới chỉ là yêu cầu ban đầu, trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và có sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các NHTM phải năng động sáng tạo thì mới có thể mong có chất lượng cho vay tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên cả về chất và lượng của khách hàng. Để đạt được điều đó thì ngoài việc đáp ứng nhanh chóng, kịp thời nhu cầu vốn ngân hàng phải thực sự trở thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn đối với khách hàng.Chẳng hạn, trong quá trình xét duyệt cho vay nếu thấy dự án vay vốn của doanh nghiệp có những điểm chưa hợp lý, không khả thi thì thay vì từ chối cho vay ngân hàng có thể góp ý, tư vấn cho khách hàng để họ xem xét lại một cách hợp lý..Ngoài ra ngân hàng cũng có thể là người cung cấp thông tin bổ ích về thị trường, về tiến bộ khoa học công nghệ cho khách hàng. Có làm được như vậy thì nguồn vốn của doanh nghiệp mới thực sự phát huy được vai trò đòn bẩy kinh tế cả đối với ngân hàng và khách hàng. Như vậy rõ ràng chỉ nguyên việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng không phải là một nhiệm vụ dễ dàng đối với các ngân hàng thương mại nhằm nâng cao chất lượng cho vay của mình. Yêu cầu thứ hai để có thể có hiệu quả và chất lượng của các khoản vay là phải bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nói cách khác, hoạt động cho vay phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải cho các chi phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất nhu cơ rủi ro. Điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng (những người vay vốn để đầu tư). Một khoản cho vay chỉ có thể coi là có hiệu quả khi các nguyên tắc cho vay được tuân thủ triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả; hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cho vay vừa là điều kiện cần thiết vừa là sự biểu hiện của chất lượng một khoản vay. Mục đích sử dụng vốn vay đã ký kết trong hợp đồng tín dụng được cả ngân hàng và khách hàng phân tích, đánh giá kỹ lưỡng cả về hiệu quả, tính khả thi cũng như mức độ phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã hội chung của ngành, của địa phương và của cả
  • 26. Trang 26 nước. Do vậy việc sử dụng vốn vay đúng mục đích là một trong những điều kiện đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra ban đầu. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, cùng với sự năng động, nhạy bén trong kinh doanh của khách hàng và sự giúp đỡ có hiệu quả của ngân hàng từ việc cấp phát vốn sẽ tạo điều kiện để khách hàng đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất và đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Một yêu cầu đối với hoạt động cho vay của ngân hàng là phải đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng của ngành, địa phương và của cả nước. Đây là hệ quả tất yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và ngân hàng cùng đạt được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó được biểu hiện ở sự ổn định của nền tài chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ của khách hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư. Tuy nhiên khi đánh giá tiêu thức này cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể trong từng thời kỳ chứ không có một tiêu chuẩn đánh giá cụ thể cho từng trường hợp. Chẳng hạn các dự án cải tạo nâng cấp trang thiết bị, đổi mới công nghệ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng đồng thời lại thu hẹp công ăn việc làm của người lao động; hoặc những dự án hiệu quả hiện tại và cả trước mắt không cao nhưng lại có ý nghĩa về mặt xã hội thì để đánh giá chính xác hiệu quả cho vay của dự án cần phải cân nhắc kỹ lưỡng nhiều mặt liên quan. Tóm lại chất lượng cho vay dự án đầu tư là một chỉ tiêu rất tổng hợp được đánh giá trên quan điểm của cả ba chủ thể: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Các chỉ tiêu định tính chỉ là những căn cứ để đánh giá chất lượng cho vay dự án đầu tư một cách khái quát. để có những kết luận chính xác hơn cần phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến doanh nghiệp. Còn về vấn đề liên quan đến nền kinh tế thì rất khó có thể đo lường tác động cụ thể của từng chủ thể riêng biệt đến sự phát triển chung nên trong thực tế chủ yếu sử dụng các chỉ tiêu định tính như trên để xem xét. 5.2.2. Các chỉ tiêu định lượng * Đối với ngân hàng: + Chỉ tiêu về doanh số và tốc độ tăng doanh số cho vay dự án đầu tư :
  • 27. Trang 27 Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động cho vay dự án đầu tư của các ngân hàng thương mại còn tốc độ tăng doanh số thể hiện khả năng mở rộng quy mô cho vay qua các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn với tốc độ tăng nhanh cho thấy khả năng mở rộng hoạt động cho vay dự án đầu tư của ngân hàng đang ở trong tình trạng tốt. Tuy nhiên đó mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để khẳng định chất lượng hoạt động cho vay dự án, muốn vậy cần phải kết hợp xem xét các chỉ tiêu khác. + Chỉ tiêu về dư nợ : Chỉ tiêu 1: Dư nợ cho vay dự án Tổng dư nợ cho vay Chỉ tiêu 2: Dư nợ cho vay dự án Tổng tài sản Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay dự án so với tổng dư nợ cho vay của ngân hàng, tức là phản ánh quy mô của việc cho vay dự án đối với dư nợ ngắn hạn cũng như dư nợ trung dài hạn khác. Tỷ lệ này cao và ngày càng tăng sẽ cho thấy ngân hàng chú trọng đến việc mở rộng hoạt động cho vay dự án, nhìn chung ngân hàng thương mại nào cũng mong muốn tỷ lệ này cao do hoạt động cho vay dự án mang lại thu nhập lớn hớn so với tín dụng ngắn hạn. Hơn nữa, mở rộng cho vay dự án sẽ giúp ngân hàng nâng cao uy tín, mở rộng thị trường tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, do đặc tính rủi ro cao nên các ngân hàng sẽ căn cứ vào những đặc điểm riêng về nguồn vốn, về khả năng quản lý, trình độ chuyên môn của mình để xác định tỷ lệ này cho phù hợp. Đối với ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thì trước mắt trong năm 2003 sẽ phấn đấu tỷ lệ này ở mức 35 – 40%. Chỉ tiêu thứ hai phản ánh tương quan so sánh về quy mô cho vay dự án so với tổng tài sản của ngân hàng, đồng thời cho phép đánh giá tính hợp lý trong cơ
  • 28. Trang 28 cấu sử dụng vốn ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ các khoản cho vay dự án chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngân hàng. Điều này là tích cực nếu như ngân hàng có tiềm lực và khả năng dồi dào về nguồn vốn, đồng thời các khoản vay phải được quản lý tốt và đảm bảo an toàn. Ngược lại nếu không có tiềm lực vốn trung dài hạn lớn và khả năng quản lý tốt trong khi tỷ lệ này cao thì có nghĩa là ngân hàng đang ở vào tình thế nguy hiểm có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Thông thường các ngân hàng thường thích phân tảnủi ro bằng cách đa dạng hoá các tài sản sinh lời của mình hơn là tập trung vào một tài sản có khả năng sinh lời cao nhưng lại tiềm ẩn trong nó một nguy cơ rủi ro lớn. - Chỉ tiêu về cân đối vốn: Dư nợ cho vay dự án Tổng NV trung dài hạn – các khoản đầu tư trung dài hạn- giá trị TSCĐ Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng về nguồn vốn của ngân hàng để đáp ứng nhu cầu cho vay dự án. Hầu hết các NHTM đều sử dụng nguồn vốn trung dài hạn để tài trợ cho ba loại tài sản: Tài sản cố định, cho vay và đầu tư. Như vậy nếu tỷ lệ trên càng gần 1 thì chứng tỏ hầu hết các khoản cho vay dự án được tài trợ bởi nguồn vốn trung dài hạn, điều đó bảo đảm cho ngân hàng một cơ cấu vốn tối ưu nếu xét về mặt phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên do đặc điểm các nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng có sự gối đầu nhất định nên ngân hàng có thể tận dụng nguồn này một cách hợp lý để cho vay dự án. Do đó trong thực tế tỷ lệ cân đối vốn nói trên thường xấp xỉ hoặc bằng 1 còn cụ thể như thế nào thì mỗi ngân hàng sẽ có một mức riêng phù hợp với điều kiện cụ thể của mình(theo quy định hiện nay, các NHTM quốc doanh Việt Nam được sử dụng tối đa 25% nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn). Ngoài ra, khi xem xét chỉ tiêu này cần kết hợp các chỉ tiêu dư nợ ở trên để có kết luận chính xác hơn về khả năng nguồn vốn của ngân hàng, bởi lẽ tỷ lệ cân đối vốn gần 1 cũng có thể là hệ quả của đồng thời hai nguyên nhân: cả nguồn vốn trung dài hạn và quy mô cho vay đều nhỏ bé. - Chỉ tiêu về vòng quay vốn: Doanh số cho vay dự án đầu tư
  • 29. Trang 29 Dư nợ trung và dài hạn bình quân Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giữa doanh số cho vay dự án đầu tư với dư nợ trung dài hạn bình quân, qua đó có thể thấy được khả năng mở rộng cho vay cũng như hiệu quả công tác thu nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này thông thường nhỏ hơn 1 do thời hạnvay dài nên dư nợ bình quân trong một năm sẽ lớm hơn doanh số cho vay trong cùng năm đó. Chỉ tiêu này càng gần 1 càng chứng tỏ hoạt động cho vay và công tác thu nợ của ngân hàng đối với các khoản cho vay dự án có chất lượng tốt, bởi lẽ điều đó chỉ đạt được khi quy mô cho vay được mở rộng và hầu hết các khoản cho vay đến hạn trong năm đó đều được thu hồi đầy đủ. Ngược lại nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ hoạt động cho vay hay thu nợ hoặc cả hai đều gặp khó khăn. - Chỉ tiêu về thu nợ: Tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ; Chỉ tiêu này đo lường tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ qua các thời kỳ. Tốc độ tăng doanh số thu nợ cao chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng đang được tiến hành tốt, đồng thời cũng cho thấy hoạt động cho vay của ngân hàng đang gặp thuận lợi, bởi lẽ chỉ có mở rộng quy mô cho vay thì mới có thể tăng doanh số thu nợ một cách đều đặn. Ngược lại nếu tốc độ này thấp thì có thể là doanh số cho vay giảm sút hoặc công tác thu nợ gặp khó khăn, hoặc cả hai. Điều đó cho thấy chất lượng cho vay của ngân hàng là không tốt. - Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn : Nợ quá hạn là những khoản nợ khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc hết thời hạn vay vốn cộng với thời gian được gia hạn thêm ( nếu có) nhưng khách hàng vẫn chưa trả được nợ. Trong trường hợp này khách hàng sẽ phải chịu lãi suất nợ quá hạn cao hơn nhiều so với lãi suất đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, mặc dù vậy có thể thấy rõ chẳng ngân hàng nào mong muốn nhận được khoản lãi cao này. Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt. Ngoài ra, để đánh giá một cách kỹ hơn người ta thường chia nợ quá hạn thành các loại: Nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn khó đòi và nợ quá hạn không có khả năng
  • 30. Trang 30 thu hồi. Căn cứ để phân chia các loại nợ quá hạn chủ yếu dựa vào các tiêu thức như : thời gian nợ quá hạn, nguyên nhân gây ra nợ quá hạn, uy tín của doanh nghiệp vay vốn. Các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá nợ quá hạn bao gồm : + Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: DN cho vay dự án đầu tư quá hạn DN cho vay dự án đầu tư + Tỷ lệ quá hạn khó đòi trên tổng dư nợ:
  • 31. Trang 31 Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi trên tổng dư nợ: DN quá hạn khó đòi của tín dụng dài hạn DN tín dụng trung dài hạn + Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi trên tổng dư nợ: Dư nợ quá hạn trung dài hạn không có khả năng thu hồi Dư nợ tín dụng trung dài hạn Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng trong cho vay dự án đầu tư. Rõ ràng các ngân hàng đều mong muốn hạ thấp tỷ lệ này xuống đến mức thấp nhất bởi lẽ nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng ngân hàng đang có khả năng gặp nhiều rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế do những rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi nên các ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định trong giới hạn an toàn. Theo một số chuyên gia thì nếu duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức dưới 3% là có thể chấp nhận được còn nếu dưới 1,3% thì có thể coi là lý tưởng. Chỉ tiêu này tuy chỉ phản ánh khái quát tình hình nợ quá hạn của ngân hàng nhưng không phải là căn cứ đáng tin cậy để đánh giá mức độ rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt. Chẳng hạn có những dự án vay vốn hoạt động rất hiệu quả nhưng ro định kỳ trả nợ không hợp lý hay do một số nguyên nhân khách quan khác dẫn đến việc trả nợ không được thực hiên đúng tiến độ, làm phát sinh nợ quá hạn. Rõ ràng những khoản nợ quá hạn này không phản ánh chân thực chất lượng và hiệu quả cho vay của ngân hàng. Chính vì vậy mà để đánh giá chính xác hơn người ta phải dùng thêm hai chỉ tiêu tiếp theo, nợ khó đòi là những khoản nợ ít có khả năng thu hồi nhưng dù sao cũng còn có cơ hội còn nợ không có khả năng thu hồi cũng đồng nghĩa với mất vốn. Nếu cả hai chỉ tiêu này đều ở mức thấp thì dù chỉ tiêu thứ nhất có đạt tỷ lệ cao thì điều đó cũng chưa phải là một cái gì đó quá tồi tệ đối với ngân hàng. Ngược lại, nếu hai chỉ tiêu này ở mức cao nhất là chỉ tiêu 3 thì rõ ràng là hoạt động của ngân hàng đang có khả năng gặp nhiều rủi ro, tuy có thể
  • 32. Trang 32 chưa đe doạ trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng song rõ ràng chất lượng, hiệu quả hoạt động cho vay dự án đầu tư trong trường hợp này là rất thấp. - Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận. Hầu hết các khách hàng khi tiến hành hoạt động đầu tư, kinh doanh đều hướng đến mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận và các NHTM cũng không phải là ngoại lệ. Cho dù với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, giữ vai trò là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển, các NHTM trong quá trình kinh doanh không những phải chú ý đến hiệu quả kinh tế mà còn phải chú ý đến hiệu quả xã hội. Tuy nhiên lợi nhuận vẫn là điều kiện cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng do vậy không thể bỏ qua tiêu chí này khi đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay dự án đầu tư của ngân hàng. Hiệu quả hoạt cho vay của ngân hàng không thể nói là tốt nếu lợi nhuận do hoạt động này mang lại thấp. Cụ thể, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay dự án xét về mặt lợi nhuận: Chỉ tiêu 1: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay dự án Dư nợ cho vay dự án Chỉ tiêu 2: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay dự án Tổng lợi nhuận ngân hàng Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay dự án của ngân hàng. Nó cho biết một hợp đồng dư nợ cho vay dự án mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động cho vay dự án mang lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố tạo nên chất lượng, hiệu quả hoạt động cho vay dự án của ngân hàng. Chỉ tiêu thứ hai cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động cho vay dự án trong mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ hầu hết lợi nhuận của ngân hàng đạt được từ hoạt động cho vay dự án của ngân hàng. Điều đó chỉ có thể có được khi quy vô cho vay dự án của ngân hàng
  • 33. Trang 33 chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của ngân hàng đồng thời hiệu quả mang lại từ hoạt động này ngày càng cao. Nói cách khác, chất lượng cho vay dự án đầu tư của ngân hàng có thể được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, điều đó cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đang phải chấp nhận đối mặt với những nguy cơ rủi ro tiềm tàng. Do đó đòi hỏi hoạt động cho vay dự án phải được quản lý một cách khoa học và chặt chẽ. * Đối với khách hàng: Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh gía chất lượng của khoản vay bao gồm doanh thu tăng từ hoạt động của dự án, lợi nhuận tăng từ hiệu quả của hoạt động dự án và mức tăng năng suất lao động từ việc thực hiện dự án. Các chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Đó là tiền đề để khách hàng thực hiện đúng cam kết trả nợ cho ngân hàng đồng thời bản thân khách hàng có lợi nhuận, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Nói tóm lại, chất lượng cho vay dự án đầu tư là một khái niệm tổng hợp vừa mang tính cụ thể lại vừa trừu tượng. Nó được biểu hiện thông qua nhiều chỉ tiêu liên quan đến nhiều chủ thể( ngân hàng, khách hàng, nền kinh tế). Các chỉ tiêu đó có thể là chỉ tiêu định lượng cũng có thể là chỉ tiêu định tính, chúng có thể bổ sung hoặc mâu thuẫn với nhau trong một mối liên hệ phụ thuộc khi đánh giá chất lượng cho vay một dự án. 7. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự án đầu tư Chất lượng cho vay dự án đầu tư là một khái niệm tổng hợp có liên quan đến nhiều chủ thể, nhiều lĩnh vực khác nhau và được đánh giá theo quan đIúm của cả ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Chính vì vậy, chất lượng cho vay dự án tốt hay xấu phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu người ta chia các nhân tố này thành ba nhóm: Nhóm nhân tố thuộc phía ngân hàng, nhóm nhân tố thuộc phía khách hàng và nhóm nhân tố thuộc môi trường. 7.1.Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng. 7.1.1. Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của các NHTM
  • 34. Trang 34 Bất kỳ ngân hàng nào muốn cho vay cũng phải có vốn đây là điều kiện trước tiên cần có nhưng chưa đủ, do yêu cầu phải bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên nên các khoản vay dành cho đầu tư dự án của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn( bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong thời gian dài). Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng lại chủ yếu là vốn ngắn hạn, thì không thể và cũng không nên tìm cách mở rộng cho vay dự án đầu tư. Các nguồn vốn mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay dự án đầu tư bao gồm : Vốn tự có của ngân hàng ; vốn vay trung, dài hạn trong và ngoài nước; vốn uỷ thác và một bộ phận nhất định vốn vay ngắn hạn. Quy mô các nguồn vốn này là khác nhau nhưng chúng là một trong những nhân tố quyết định tới chất lượng cho vay dự án của ngân hàng. 7.1.2. Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách hàng Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động cho vay dự án đầu tư của một ngân hàng là vốn và lãi vay được thanh toán đầy đủ và đúng hạn. Điều này sẽ không thể có được nếu như việc thực hiện dự án không đạt hiệu quả mong muốn, hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần phải thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Thông thường công tác thẩm định khách hàng được tiến hành trước và chủ yếu tập trung xem xét các mặt : khả năng quản lý, khả năng điều hành, năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm. Những khách hàng đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu do ngân hàng đề ra thì dự án đầu tư sẽ được xem xết để ra quyết định có cho vay hay không. Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn được sử dụng làm căn cứ để đánh giá khách hàng và dự án đầu tư có hợp lý hay không. Nếu thủ tục quá rườm rà, các điều kiện tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thức tế sẽ làm nản lòng khách hàng hoặc có rất ít khách hàng thoả mãn được yêu cầu của ngân hàng. Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Ngược lại, nếu quy trình, điều kiện đặt ra không chặt chẽ có thể khiến ngân hàng mắc những sai lầm
  • 35. Trang 35 đáng tiếc trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động các ngân hàng phải không ngừng cải tiến nâng cao trình độ thẩm định của mình. Làm được như vậy sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được chính xác những khách hàng thực sự đáng tin cậy, những dự án thực sự khả thi và đó là tiền đề để nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng. 7.1.3 Năng lực giám sát và xử lý các tình huống cho vay của ngân hàng Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được thực hiện tốt, giúp cho ngân hàng lựa chọn được những khách hàng đáng tin cậy, những dự án khả thi có khả năng sinh lời cao thì đó cũng không phải là những điều kiện chắc chắn để có thể nói chất lượng cho vay dự án của ngân hàng đạt mức cao, bởi lẽ hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn ẩn chứa trong nó những rủi ro không thể lường trước. Bản thân dự án trong quá trình thực hiện cũng sẽ nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình hống tín dụng sau khi cho vay trở nên thực sự cần thiết. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào một số vấn đề như: sự tuân thủ việc sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng; tình hình hoạt động thực tế của dự án; tiến độ trả nợ; Quá trình sử dụng, bảo quản và biến động tài sản của doanh nghiệp; những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. làm tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng thời qua việc luôn bám sát hoạt động của khách hàng thì ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ khách hàng thông qua việc cung cấp những lời khuyên, những thông tin bổ ích, kịp thời, hoặc trực tiếp giúp đỡ khách hàng khi họ gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ, cho vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện dự án của khách hàng đạt hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn. 7.1.4. Chính sách tín dụng ngân hàng Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuếch trương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ cụ thể.
  • 36. Trang 36 Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến chất lượng tín dụng ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay dự án đầu tư nói riêng. Trước hết là về mặt quy mô tín dụng, nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó hạn chế tín dụng trung và dài hạn cũng có nghĩa là quy mô cho vay dự án đầu tư của ngân hàng đó sẽ có nguy cơ bị thu hẹp.Đó có thể cho thấy chất lượng cho vay dự án của ngân hàng đang gặp vấn đề hay ít ra xét về quy mô cũng không thể nói chất lượng cho vay dự án của ngân hàng trong giai đoạn đó là tốt. Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm hàng loạt các vấn đề như: những quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng; lĩnh vực tài trợ; biện pháp bảo đảm tiền vay; quy trình quản lý tín dụng; lãi suất có tác dụng trực tiếp hay gián tiếp đến chất lượng tín dụng cũng như chất lượng cho vay dự án của ngân hàng. Nếu các vấn đề đó được xây dựng một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp hài hoà lợi ích của ngân hàng, khách hàng và của toàn xã hội thì chắc chắn chất lượng cho vay dự án được nâng lên và ngược lại. 7.1.5.Thông tin tín dụng Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào, hoạt động ngân hàng cũng không loại trừ điều đó. Để thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án, về khách hàng đó; để làm tốt công tác giám sát khách hàng cũng cần phải có thông tin. Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo rõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ.Thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ còn giúp ngân hàng xây dựng hoặc đIều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều trên góp phần nâng cao chất lượng cho vay dự án của mỗi ngân hàng. 7.1.6. Công nghệ ngân hàng. Công nghệ ngân hàng và trang thiết bị kỹ thuật cũng là một trong những nhân tố tác động đến chất lượng cho vay dự án của các ngân hàng nhất là trong thời đại khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật cao sẽ tạo điều
  • 37. Trang 37 kiện đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đam lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng hoạt động tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch và xây dựng chính sách tín dụng cũng đạt hiệu quả cao hơn. 7.2. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng. 7.2.1.Nhu cầu đầu tư. Bất kỳ một loại hàng hoá, dịch vụ nào muốn tiêu thụ được cũng cần phải có người mua và có nhu cầu sử dụng chúng, tín dụng ngân hàng cũng vậy, ngân hàng không thể cho vay nếu không có người đi vay. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển luôn luôn cần thiết nhưng với tùng NHTM thì không phải lúc nào nhu cầu ấy cũng hiện hữu. Do số lượng khách hàng thường xuyên quan hệ với ngân hàng có hạn và không phải lúc nào tình hình sản xuất kinh doanh của họ cũng tiến triển một cách khả quan nên nhu cầu đầu tư của họ không thường xuyên lớn. Chính vì vậy việc xác định khách hàng và nhu cầu mục tiêu của họ là rất cần thiết đối với hoạt động của từng ngân hàng trong lĩnh vực cho vay đầu tư phát triển. 7.2.2. Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng. Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay các NHTM thường đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại và lựa chọn những đối tượng khách hàng cụ thể. Chỉ những khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện của ngân hàng thì mới được xem xét cho vay. Những điều kiện, tiêu chuẩn này có thể rất khác nhau tuỳ theo đặc thù của từng ngân hàng cụ thể, xong nhìn chung các ngân hàng đều quan tâm đến những vấn đề sau: * Về mục đích sử dụng vốn: Phải hợp lý, hợp pháp và có hiệu quả. Nghĩa là vốn vay phải được sử dụng không trái pháp luật, phục vụ tốt nhất cho kế hoạch thực hiện dự án, đồng thời phải phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế chung của ngành, của địa phương và của cả nước.
  • 38. Trang 38 * Về năng lực tài chính: Điều này thể hiện ở tỷ trọng và quy mô vốn tự có của doanh nghiệp tham gia vào dự án. Quy mô và tỷ trọng này càng cao càng cho thấy tiềm lực tài chính lớn mạnh của doanh nghiệp đó. Tỷ trọng vốn của doanh nghiệp tham gia vào dự án cao còn có tác dụng kích thích doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện dự án nhằm tránh những rủi ro cho chính họ cũng như cho ngân hàng. Thông thường, điều kiện tín dụng của ngân hàng sẽ quy định tỷ lệ vốn tự có tối thiểu của doanh nghiệp tham gia vào dự án tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Chẳng hạn BIDV quy định với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản mới khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu bằng 25% tổng vốn đầu tư của dự án. *Về năng lực sản xuất kinh doanh: Điều này thể hiện ở quy mô, năng suất, khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng, giá cả và khả năng mở rộng sản xuất. Ngoài ra các ngân hàng cũng yêu cầu các doanh nghiệp phải hoạt độgn ổn định và có lãi trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc nếu có lỗ thì phải có phương án khắc phục khả thi. *Về tính khả thi của dự án: Dự án khả thi là dự án mà việc thực hiện nó là cần thiết, đáp ứng nhu cầu thị trường, nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế của ngành, của vùng, của Nhà nước. Đồng thời doanh nghiệp với các nguồn tài lực, vật lực hiện có đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu trong việc thực hiện dự án. Yêu cầu có dự án khả thi là yêu cầu mang tính bắt buộc đối với mọi khách hàng vay vốn phục vụ đầu tư. *Về các biện pháp bảo đảm: Do đặc điểm các khoản vay phục vụ mục đích đầu tư tiềm ẩn nhiều rủi ro nên thông thường các ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng của mình thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm bảo đảm cho ngân hàng có thể thu được nợ nếu rủi ro bất ngờ xảy ra. Hình thức bảo đảm bảo thường là cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. Tuy nhiên đây không phải là điều kiện bắt buộc có tính nguyên tắc. Trong trường hợp một số khách hàng có uy tín, có tiềm lực tài chính mạnh, có phương án khả thi theo đánh giá của ngân hàng thì ngân hàng có thể cho vay mà không cần tài sản bảo đảm.
  • 39. Trang 39 Rõ ràng khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt động cho vay dự án của ngân hàng. Bởi nếu đa số các khách hàng không đáp ứng được điều kiện của khách hàng thì có thể những yêu cầu của khách hàng là quá khắt khe, không thực tế hoặc do khả năng của khách hàng quá thấp thì ngân hàng không thể mở rộng cho vay trong khi vẫn muốn bảo đảm an toàn tín dụng. 7.2.3. Khả năng của khách hàng trong việc quản lý, sử dụng vốn vay. Khi cho vay chắc chắn các ngân hàng sẽ trông đợi khoản trả nợ sẽ thu được từ chính kết quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế chấp cầm cố, điều này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay của khách hàng.Có nhiều yếu tố bảo đảm cho việc sử dụng vốn vay của khách hàng đạt hiệu quả cao trong đó có một số nhân tố giữ vai trò quyết định : * Vị thế, năng lực của doanh nghiệp. Điều này được thể hiện ở uy tín, chất lượng sản phẩm, khả năng thích nghi của doanh nghiệp với nhu cầu thị trường, ở khối lượng sản phẩm và doanh thu mang lại. Vị thế, năng lực thị trường của doang nghiệp lớn cónghĩa là doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc chiếm lĩnh thị trường và chiến thắng trong cạnh tranh. * Năng lực công nghệ của doanh nghiệp: Được tạo nên bởi trình độ trang thiết bị; trình độ tay nghệ, kiến thức của người lao động trong doanh nghiệp. Năng lực công nghệ cho phép doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các dự án đòi hỏi trình độ kỹ thuật, công nghệ cao đồng thời dễ dàng hơn trong việc tiếp thu những công nghệ tiên tiến từ bên ngoài đưa vào. * Chất lượng nhân sự : Cũng giống như ngân hàng, chất lượng nhân sự luôn là nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp với đội ngũ công nhân lành nghề, lại am hiểu khoa học kỹ thuật cộng với đội ngũ nhân sự có trình độ, có kinh nghiệm sẽ rất thuận lợi cho quá trình kinh doanh của mình. * Năng lực quản lý của doanh nghiệp: Bao gồm chất lượng nhân sự quản lý, sự phối kết hợp giữa các thành viên trong ban quản lý nhằm xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý trong doanh nghiệp, cho phép tận dụng tối đa nguồn tài lực, vật lực