SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THANH TÂM
MÃ SINH VIÊN : A19236
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : PGS-TS. NGUYỄN THỊ BẤT
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THANH T ÂM
MÃ SINH VIÊN : A19236
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân
thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Phó Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Thị Bất đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những
kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý, các thầy cô giáo đang
giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em những
kiến thức về môn học trong chuyên ngành cũng như những kiến thức thực tế khác
trong cuộc sống, giúp em có được một nền tảng kiến thức về kinh tế để có thể hoàn
thành bài khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong
tương lai.
Các anh chị, cô bác tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần Sông Đà 9, những
người đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu và tìm hiều quá trình kinh doanh
của Công ty để từ đó có thể phân tích sâu sắc hơn trong bài khóa luận của mình.
Cuối cùng, cho em được gửi lời cảm ơn tới những thành viên trong gia đình, bạn
bè những người đã luôn bên cạnh ủng hộ và động viên em trong suốt thời gian qua.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong bài khóa luận. Em kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của thầy cô
giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đỗ Thanh Tâm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đỗ Thanh Tâm
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP ...................................................................1
1.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp....................................................................1
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp..................................................................................1
1.1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ..................................................................2
1.1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn................................................................................2
1.1.2.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn.................................................................................3
1.1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn.................................................................................3
1.1.2.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh..................5
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp......................................6
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ...................6
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.6
1.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ..................................................................6
1.2.2.2. Các chỉ tiêu hoạt động........................................................................................8
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời..........................................................11
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp............................................................................................................................12
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan..............................................................................................12
1.2.3.2. Nhân tố khách quan..........................................................................................18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9 ...........................................................................21
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Sông Đà 9.............................................21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 9............21
2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Sông Đà 9............................................22
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Sông Đà 9......................................................................................................................25
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 27
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Sông Đà
9 ...................................................................................................................................
34
2.2.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Sông Đà 9..............................34
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Sông Đà
9 ............................................................................................................................39
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần
Sông Đà 9......................................................................................................................49
2.3.1. Thành quả đạt được ..........................................................................................49
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................50
2.3.2.1. Hạn chế.............................................................................................................50
2.3.2.2. Nguyên nhân.....................................................................................................51
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.........................................................54
3.1. Định hƣớng phát triển của ngành và Công ty Cổ phần Sông Đà 9................54
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành....................................................................54
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 ................................54
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần
Sông Đà 9......................................................................................................................55
3.2.1. Cần có chính sách hợp lý trong quản lý tài sản ngắn hạn..............................55
3.2.2. Tăng cường khai thác các nguồn vốn hợp lý để đầu tư vào tài sản ngắn hạn...
............................................................................................................................55
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ..............................................................56
3.2.4. Quản lý sử dụng có hiệu quả các khoản phải thu ...........................................58
3.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý thu hồi công nợ..................................................59
3.2.6. Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong kho ................................60
3.2.7. Áp dụng các biện pháp để giảm hàng tồn kho .................................................62
3.2.8. Tăng cường cơ sở vật chật kỹ thuật cho quản lý .............................................62
3.2.9. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý ............................................................63
3.2.10.Hoàn thiện công tác nâng cao trình độ cán bộ quản lý và công nhân
............................................................................................................................63
3.3. Kiến nghị..............................................................................................................64
3.3.1. Kiến nghị với Tổng Công ty Sông Đà...............................................................64
3.3.2. Kiến nghị với các tố chức tín dụng, ngân hàng thương mại...........................65
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước ....................................................................................65
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BH Bán hàng
CCDV Cung cấp dịch vụ
CGVT Cơ giới vật tư
GTGT Giá trị gia tăng
HĐQT Hội đồng quản trị
HTK Hàng tồn kho
KTCN Kỹ thuật công nghệ
KTKH Kinh tế kế hoạch
TB Trung bình
TCHC Tổ chức hành chính
TCKT Tổ chức kỹ thuật
TSNH Tài sản ngắn hạn
XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2011-2013...................27
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2011-2013 ......................................31
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ................................................................................35
Bảng 2.4. So sánh các khoản phải thu với doanh thu thuần của Công ty......................38
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán...................................................40
Bảng 2.6. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn............................................................41
Bảng 2.7. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho .................................................................43
Bảng 2.8. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu........................................................44
Bảng 2.9. Các chỉ số về khả năng sinh lời.....................................................................45
Bảng 2.10. Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn.............................................................46
Bảng 2.11. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản...............................................47
Bảng 2.12. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của .....48
Biểu đồ 2.1. Mức biến động tổng doanh thu .................................................................28
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ............................................................................36
Biểu đồ 2.3. Mức biến động hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn.........................................47
Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản trị tiền mặt............................................................................13
Sơ đồ 1.2. Mô hình tồn kho EOQ..................................................................................15
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sông Đà 9.........................................22
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung ........................................25
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế
theo xu hướng toàn cầu hóa một cách mạnh mẽ, muốn đứng vững trong thị trường mới
cần phải có sự cố gắng tối đa trong quá trình quản lý, sản xuất kinh doanh, phải tự lực
hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi, phải có tiềm lực kinh tế, có chiến lược kinh
doanh đúng đắn, bền vững và phải nắm bắt được các quan hệ kinh tế tài chính. Sự
sống còn của doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị phải có một tư duy lãnh đạo sang
suốt, quy tụ được sức mạnh tổng hợp và kiểm soát chặt chẽ toàn bộ các hoạt động kinh
doanh, tiết kiệm chi phí đầu vào, tối thiểu hóa mọi sự lãng phí, thất thoát, phải biết xây
dựng và thực thi tốt chính sách quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp
đó mới có lợi nhuận cao, tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp bứt phá.
Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn chế ở
nhiều doanh nghiệp Việt Nam, tài sản ngắn hạn chưa được quản lý, sử dụng có hiệu
quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Trong quá trình thực
tập tại Công ty cổ phần Sông Đà 9 em nhận thấy đây là một vấn đề thực sự nổi cộm và
rất cần thiết ở Công ty, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn đang là một
chủ đề mà Công ty rất quan tâm.
Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức quý báu về tài chính doanh
nghiệp, tài sản ngắn hạn tích lũy được trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường
đại học Thăng Long, cùng thời gian thực tập thiết thực tại Công ty cổ phần Sông Đà 9
em đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công
ty cổ phần Sông Đà 9" trong giai đoạn 2011-2013 làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được
trong quá trình học tập để từ đó nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp.
- Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn.
Qua phân tích thực trạng về tài sản ngắn hạn để chỉ ra những thuận lợi, khó
khăn, ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp
Tìm hiểu, nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp thay đổi cụ thể, có tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công
ty cổ phần Sông Đà 9 giai đoạn 2011 – 2013. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến
nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Sông Đà 9.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát để đưa ra
đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt
động của Công ty.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần
Sông Đà 9
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ
phần Sông Đà 9.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Khái quát về doanh nghiệp1.1.1.
Một cỗ máy muốn hoàn thiện và vận hành thì cần rất nhiều bộ phận máy móc cấu
thành. Với nền kinh tế cũng vậy, nếu ta coi nền kinh tế là một cỗ máy, thì mỗi doanh
nghiệp là một bộ phận máy móc. Cỗ máy có vận hành tốt hay không phụ thuộc vào
tình hình hoạt động của các bộ phận máy móc đấy.
Xét theo khía cạnh thực tế, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các
hoạt động sản xuất cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng thông qua thị trường nhằm
mục đích sinh lời.
Theo Luật doanh nghiệp ở Việt Nam: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là
việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ.
Như vậy thuật ngữ doanh nghiệp dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập có
đủ những đặc trưng pháp lý và thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định. Trên
thực tế, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể với
nhiều tên gọi khác nhau.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ
phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Công ty liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh:
Kinh doanh cá thể
Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức
và ít sự quản lý của Nhà nước. Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi
nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân. Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối
với các nghĩ vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản
của doanh nghiệp. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của
người chủ, khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
Kinh doanh góp vốn
Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập rất thấp. Đối với
các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có giấy phép
2
kinh doanh. Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi
thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Doanh nghiệp
tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức „‟chết‟‟ hay rút vốn. Khả năng về vốn
hạn chế và lãi từ hoạt đông kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá
nhân.
Công ty
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: các cổ
đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo truyền thống,
cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của Công ty. Cổ
đông bầu nên hội đồng quản trị sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà
quản lý điều hành hoạt động của Công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho
các cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho Công ty
các ưu thế so với kinh doanh cá thể góp vốn:
Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
Sự tồn tại của Công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông.
Trách nhiệm của cổ động chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào Công
ty (tráchnhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy
mô, trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tư cách
là Công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp1.1.2.
1.1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chính là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra
các sản phẩm hàng hóa, lao động, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố đó là: đối tượng lao động,
tư liệu lao động và sức lao động. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần
phải có tài sản ngắn hạn, lượng tiền cung ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về tài sản
ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn thường được luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ
phận tiền mặt, các chứng khoán có tinh thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ
tồn kho.
Như vậy tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong 1 năm hoặc
Thang Long University Library
3
một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình
thức tiền tệ, hiện vật (vật tư, hàng hóa) dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ
phải thu ngắn hạn.
1.1.2.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn
Đối với doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại tài sản ngắn hạn
chiêm tỷ trọng lớn, thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Việc
quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan trọng đối
với việc hoàn thành các nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động
doanh nghiệp phải biết rõ số lượng, giá trị mỗi loại tài sản ngắn hạn là bao nhiêu cho
hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng cao.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của
chu kỳ kinh doanh: dự trữ - sản xuất - lưu thông quá trình này gọi là quá trình tuần
hoàn và chu chuyển của tài sản ngắn hạn. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh tài
sản ngắn hạn lại thay đổi hình thái biểu hiện. Tài sản ngắn hạn chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất mà không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm với một giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu. Như vậy, sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì tài sản ngắn hạn hòa thành 1 vòng chu
chuyển.
Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng
phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản.
Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất
sang tiền tệ nên đáp ứng được khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không chịu
chi phí lớn. Tuy nhiên, điều này lại gây khó khăn cho quản lý, chống thất thoát.
Không như đầu tư vào tài sản cố định, các khoản đầu tư cho tài sản ngắn hạn
thường có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Điều
đó có được là do, tài sản ngắn hạn phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh
số và sản xuất. Đổi lại, tài sản ngắn hạn thường chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những
dao động mang tính mùa vụ và chu kỳ trong kinh doanh.
1.1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và quản lý tài chính nói riêng, tùy theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận
động của tài sản ngắn hạn, có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:
4
Phân loại theo quá trình tuần hòa và chu chuyển vốn
- Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ
của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên vật
liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
- Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu
thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phần tồn kho, hàng gửi bán và khoản nợ phải
thu của khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được
các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện
pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
Phân loại theo tính thanh khoản
Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy động cho việc thanh toán. Theo
cách phân loại này thì tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền,
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản ứng trước, hàng tồn kho và
các tài sản ngắn hạn khác.
- Tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các
khoản tương đương tiền như vàng, đá quý… Đây là tài sản có tính thanh khoản cao
nhất trong doanh nghiệp, chính vì vậy doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý,
không quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh toán nhưng cũng không quá lớn dẫn đến
lãng phí, ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, các
khoản đầu tư ngắn hạn khác, các khoản dự phòng đầu tư ngắn hạn… Đây là khoản vừa
có tính thanh khoản cao, vừa có khả năng sinh lời. Khi có nhu cầu thanh toán mà tiền
không đáp ứng đủ thì doanh nghiệp sẽ bán các chứng khoán này.
- Các khoản phải thu (tín dụng thương mại) bao gồm các khoản phải thu khách
hàng… là một loại tài sản rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp thương mại. Muốn mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo dựng mối liên hệ lâu dài,
doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng, chính vì vậy đã phát sinh ra các khoản tín
dụng thương mại. Tín dụng thương mại có thể giúp doanh nghiệp nâng cao doanh số,
từ đó tăng doanh thu, nhưng cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn khi
doanh nghiệp không thể hoặc khó thu hồi nợ từ khách hàng.
- Các khoản ứng trước: bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp đã trả trước
cho người bán, nhà cung cấp hoặc cho các đối tượng khác.
Thang Long University Library
5
- Hàng tồn kho: “hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hóa
bị ứ đọng, không bán được mà nó bao gồm toàn bộ hàng hóa vật liệu, nguyên liệu
đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Trên thực tế, hàng tồn kho bao
gồm hàng trăm loại khác nhau, tuy nhiên, có thể phân thành các nhóm chính sau:
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sản
phẩm dở dang và bán thành phẩm, công cụ dụng cụ…
- Các doanh nghiệp khác nhau thì các khoản mục này có giá trị và tỷ trọng khác
nhau trong tổng tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một
chế độ quản lý khoa học và hợp lý để vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh thông suốt,
vừa giảm được những chi phí không cần thiết, từ đó giúp cho việc quản lý và sử dụng
tài sản ngắn hạn có hiệu quả hơn.
- Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí
chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
Trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục trên trong
bảng cân đối kế toán. Thường thì trong doanh nghiệp chỉ có các khoản chính như: tiền,
khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác... Vậy nếu doanh nghiệp xác
định được cách phân loại phù hợp với mình thì sẽ có ưu thế hơn trong việc bảo tồn,
quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn.
1.1.2.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể không có tài sản ngắn
hạn.Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài tài sản dài hạn như máy móc,
nhà xưởng,… doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên nhiên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy tài sản
ngắn hạn là điều kiện để doanh nghiệp đi vào hoạt động. Dù đó là doanh nghiệp sản
xuất hay doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì tài sản ngắn
hạn đóng vai trò không thể thiếu đối với các doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
vận hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, tài sản ngắn hạn giúp
cho doanh nghiệp sản xuất thông suốt, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản
xuất. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt
hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng.
Tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, khi
duy trì ở một mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như
được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Từ đó giúp doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
6
Tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với
khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thông qua chính sách tín dụng
thương mại.
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn khiến cho công việc quản lý và sử dụng
tài sản ngắn hạn luôn diễn ra thường xuyên, liên tục. Với vai trò to lớn như vậy, việc
tăng tốc độ luân chuyển tải sản ngắn hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
trong doanh nghiệp là nhu cầu tất yếu.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp1.2.1.
Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một
thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi
phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả
phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và
hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được
xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Mục tiêu chung của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hóa lợi nhuận và
tối thiểu hóa chi phí. Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh
nghiệp quan tâm, quản trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể
tồn tại trên thị trường. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố
gắng và có những chiến lược, sách lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm
được đến tay người tiêu dùng.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng
hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các bộ phận, là một phạm trù đánh
giá trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất.
Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cao nhất với mức tài sản hợp
lý (tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí). Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn là yêu cầu tất yếu, quan trọng của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp1.2.2.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Do đặc điểm cùa tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử dụng
hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh
Thang Long University Library
7
khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì người ta thường
sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ
mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
Nếu trị số của chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là ổn định hoặc khả quan. Ngược
lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản
nợ ngắn hạn. Trị số này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng thấp.
Hệ số này lớn hay nhỏ hơn còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, TSNH thường chiếm
tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao. Do đó, khi đánh giá
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp
cùng ngành. Tuy nhiên, hệ số này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán
của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Chính vì vậy để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta
cần xét thêm một số chỉ tiêu khác.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng
các tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất không tính đến hàng
tồn kho vì hàng tồn kho là tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền, tức là một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh
khoản cao.
Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu
này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng
thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
8
TSNH. Do đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và tương đương tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp
có đủ khả năng trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn đến hạn hay không. Trong đó các
khoản tương đương tiền bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc
đáo hạn không quá 3 tháng, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định mà
không có rủi ro khi chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời
điểm báo cáo như kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi,...
Khi trị số của chỉ tiêu này lớn hơn 1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng
thanh toán tức thời và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu này nhỏ hớn 1, doanh nghiệp
không đảm bảo khả năng thanh toán tức thời. Trong thời gian 3 tháng, trị số của chỉ
tiêu khả năng thanh toán tức thời có giá trị cảnh báo cao, nếu doanh nghiệp không đảm
bảo đủ khả năng thanh toán tức thời, nhà quản trị doanh nghiệp sẽ phải áo dụng ngay
các biện pháp tài chính khẩn cấp để tránh cho doanh nghiệp không bị lâm vào tình
trạng phá sản.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu hoạt động
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số
hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng
hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết cách
sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Hệ số hoạt động còn được
gọi là hệ số luân chuyển. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động thì thường sử
dụng các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ =
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân
Thời gian luân chuyển TSNH =
360
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
Thang Long University Library
9
Trong đó:
Tài sản ngắn hạn bình quân =
TSNH đầu kỳ + TSNH cuối kỳ
2
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản
ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và số tài sản ngắn hạn bỏ ra
trong kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn mang
lại bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao, chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận
động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn (hay còn gọi là hàm lượng TSNH)
Hệ số đảm nhiệm TSNH =
TSNH bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt với doanh nghiệp, vì khi đó tỷ suất lợi
nhuận của một đồng tài sản ngắn hạn sẽ tăng lên. Do đó qua chỉ tiêu này, các nhà quản
trị tài chính xây dựng kế hoạch về đầu tư tài sản ngắn hạn một cách hợp lý, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
Trong đó hàng tồn kho bình quân là trung bình của vật tư hàng hóa dự trữ đầu và
cuối kỳ. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp hiệu quả như thế nào. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa
tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa
trong kho là nhanh và ngược lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất luôn phải tính đến mức dự trữ bởi doanh
nghiệp không thể nào đến lúc sản xuất mới mua nguyên vật liệu. Để tránh trường hợp
bị ứ đọng thì doanh nghiệp phải có trước một lượng vật tư hàng hóa vừa phải bởi nếu
quá nhiều doanh nghiệp sẽ mất khoản chi phí để bảo quản vật liệu. Nếu lượng vật tư
quá ít không đủ cho sản xuất sẽ dẫn đến tình trạng tắc nghẽn ở các khâu tiếp theo.
10
- Thời gian luân chuyển kho trung bình
Thời gian luân chuyển kho trung bình =
360
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày, chỉ
tiêu này càng thấp, chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh đó là nhân tố góp phần tăng
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Thời gian của kỳ phân tích có thể là tháng,
quý, năm tùy theo mục tiêu của việc phân tích.
Tăng đốc độ luân chuyển hàng tồn kho là rút ngắn thời gian hàng tồn kho nằm
trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh như dự trữ, sản xuất và lưu thông.
Đồng thời là điều kiện quan trọng để phát triển sản xuất kinh doanh để doanh nghiệp
có điều kiện mở rộng quy mô của quá trình sản xuất mà không cần tăng thêm vốn đầu
tư. Mặc khác tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho còn góp phần doanh nghiệp giảm
chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp thỏa mãn các nhu
cầu sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích báo cái các khoản phải thu quay được
bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp
thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao có thể phương thức
thanh toán tiền của doanh nghiệp quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng đến sản lượng
hàng hóa tiêu thụ. Chỉ tiêu này còn cho biết mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với
từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp trên thị trường.
- Thời gian thu tiền trung bình
Thời gian thu tiền trung bình =
360
Vòng quay các khoản phải thu
Thời gian thu tiền trung bình càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng
nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại thời gian thu tiền càng dài,
chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều.
Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận
chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục
tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
11
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
- Hệ số sinh lời của TSNH ( khả năng sinh lời )
Hệ số sinh lợi của TSNH =
Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn có thể tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh thu lợi của tài sản ngắn
hạn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao.
- Sức sinh lợi kinh tế của tài sản (ROA)
Sức sinh lợi kinh tế của tải sản =
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản
Sức sinh lợi kinh tế của tài sản cho biết 1 đơn vị tài sản đưa vào kinh doanh
đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Nếu chỉ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa
doanh nghiệp làm ăn có lãi. Chỉ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu
quả. Còn nếu chỉ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được
đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ số cho biết
hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Sức sinh lợi kinh tế của tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề
kinh doanh. Do đó, khi phân tích tài chính doanh nghiệp thường sử dụng chỉ số này so
sánh với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành trong cùng
một thời kỳ.
- Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu cho biết 1 đơn vị vốn chủ sở hữu đưa vào kinh
doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Nếu chỉ số này mang giá trị dương,
là Công ty làm ăn có lãi, nếu mang giá trị âm là Công ty làm ăn thua lỗ.
Cũng như sức sinh lợi kinh tế của tài sản, chỉ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của Công ty. Để so
sánh chính xác, cần so sánh chỉ số này của một Công ty cổ phần với chỉ số bình quân
của toàn ngành, hoặc với chỉ số của Công ty tương đương trong cùng ngành. Nếu sức
sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) lớn hơn sức sinh lợi của tài sản (ROA) thì có nghĩa
là Công ty đã thành công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với
tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà Công ty phải trả cho các cổ đông.
12
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp1.2.3.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, ngoài việc
phân tích các chỉ tiêu nói trên, chúng ta cũng cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
tới hiệu quả sử dụng chúng. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp nhưng về cơ bản có 2 nhóm nhân tố chính là các nhân tố
chủ quan và nhân tố khách quan.
Việc xác định các thành phần thuộc 2 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp là việc nhận thức một cách đúng đắn những
yếu tố tác động đến kết quả nhất định trong việc phân tích kinh doanh. Như vậy việc
xác định ảnh hưởng của các nhân tố không những cần phải chính xác mà còn cần phải
đúng thời điểm, đồng thời cần phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó.
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
- Cơ sở vật chất hạ tầng của doanh nghiệp
Đây là nhân tố hết sức quan trọng, bởi ngoài việc nguyên vật liệu tốt thì để có
được những sản phẩm tốt doanh nghiệp cần có hệ thống cơ sở hạ tầng (trụ sở làm việc,
chi nhánh, cơ sở sản xuất, hệ thống bán hàng…) được bố trí hợp lý sẽ giúp cho doanh
nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả hơn, làm cho quá trình sản xuất
được diễn ra nhanh chóng. Ngược lại với hệ thống máy móc không tốt sẽ không tận
dụng được hết giá trị của nguyên vật liệu thậm chí còn sản xuất ra những sản phẩm
kém chất lượng, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoải ra
nếu kho chứa hàng tốt sẽ tránh được những hao mòn không đáng có trong công tác bảo
quản hàng tồn kho.
- Mục đích lựa chọn dự án đầu tư
Đầu tư là sự hy sinh giá trị chắc chắn ở thời điểm hiện tại để đổi lấy khả năng
không chắc chắn giá trị trong tương lai. Khi phân tích xem có nên đầu tư vào dự án
hay không người ta không chỉ xem xét đến mục đích mà còn đến hiệu quả về mặt tài
chính của dự án. Đôi khi nhiều dự án đều có hiệu quả tài chính được đề xuất cùng một
lúc, để lựa chọn dự án cần xem xét nhiều mặt.
Mỗi doanh nghiệp có những lĩnh vực ngành nghề kinh doanh khác nhau do vậy
mà có những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, có những doanh nghiệp
có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, điều đó ảnh hưởng đến việc ra quyết định của
doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Việc thực hiện dự án đầu tư của
mỗi doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến lượng tài sản ngắn hạn, mức dự trữ dành cho các
chu kỳ, và lượng tiền mặt doanh nghiệp cần giữ cũng như kỳ thu tiền dài hay ngắn
hạn. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài thì thời gian thu hồi vốn càng lâu,
nên các doanh nghiệp luôn tìm cách làm cho chu kỳ kinh doanh ngắn hơn như vậy
Thang Long University Library
13
vòng quay tài sản cũng được rút ngắn lại. Vòng quay tài sản ngắn hạn tăng tức là việc
tiêu thụ hàng hóa cũng tăng lên và như vậy doanh thu cũng tăng lên, làm cho lợi nhuận
doanh nghiệp tăng, điều đó thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng.
- Năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh
Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực, tăng năng suất
lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết
bị thì sẽ giảm được hao mòn vô hình của tài sản cố định, nâng cao chất lượng, đổi mới
sản phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Chất lượng công tác quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Quản lý tài sản ngắn hạn một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Chất lượng công tác quản lý tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu qua các nội dung sau:
Quản lý tiền mặt
Tiền mặt là loại tài sản không sinh lời, tự nó không sinh ra lợi nhuận. Việc xác
định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu về:
giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do chủ
động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời doanh nghiệp có thể đưa ra các
biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận Dựa vào
thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, cùng với khả năng phân tích và phán
đoán những biến động cũng như xu thế của thị trường tài chính thì từ đó ta có thể tóm
tắt hệ thống quản trị tiền mặt qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản trị tiền mặt
(Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch)
Tiền mặt
Thu tiền
Chi tiền
Đầu tư các khoản
ngắn hạn
Kiểm soát
thông qua
báo cáo
thông tin
14
Nhìn sơ đồ trên, ta thấy được tổng quát trong hệ thống quản trị tiền mặt bởi cũng
như các tài sản khác, tiền mặt là một hàng hóa nhưng đây là hàng hóa đặc biệt-một
hàng hóa có tính lỏng nhất định.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải lưu giữ tiền mặt cần thiết cho việc thanh
toán. Khoảng dao động tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố: mức dao động của
thu chi ngân quỹ, chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán và lãi suất.
Khoảng dao động (mô hình Miller):
D =
i
VC bb
4
.3
.3
Trong đó:
D: khoảng dao động tiền mặt (khoảng cách giữa giới hạn trên và giới hạn dưới
của lượng tiền mặt dự trữ).
bC : Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán thanh khoản.
bV : Phương sai của thu chi ngân quỹ
i : lãi suất
Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau:
Mức tiền mặt
theo thiết kế
=
Mức tiền mặt
giới hạn dưới
+
Khoảng dao động tiền mặt
3
Đây là mô hình mà thực tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng
mô hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu.
Phương sai của thu chi ngân quỹ được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế cửa
một quỹ trước đó để tính toán.
Quản lý dự trữ, tồn kho (hàng tồn kho)
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố quan
trọng quyết định việc doanh nghiệp có sản xuất được ổn định hay không. Do vậy việc
quản lý tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn.
Thang Long University Library
15
Sơ đồ 1.2. Mô hình tồn kho EOQ
Mô hình EOQ (Economic odering Quantity) là mô hình quản lý hàng tồn kho
mang tính định lượng được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp,
dựa trên cơ sở giữa chi phí tồn trữ hàng tồn kho và chi phí đặt hàng có mối quan hệ
tương quan tỷ lệ nghịch. Mục đích của quản lý hàng tồn kho là cân bằng hai loại chi
phí : chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng sao cho tổng chi phí tồn kho là thấp nhất, theo
mô hình này mức dữ trữ tối ưu là :
Q* =
1
22
C
xDxC
Trong đó:
Q*: Mức dự trữ tối ưu
D: toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng
C2: chi phí mỗi lần đặt hàng (chi phí quản lý giao dịch vận chuyển hàng hoá).
C1: chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá (chi phí bốc xếp, bảo hiểm, bảo quản…).
Điểm đặt hàng mới:
Về mặt lý thuyết ta giả định khi nào lượng hàng kỳ trước hết mới nhập kho lượng
hàng mới nhưng trên thực tế hầu như không bao giờ như vậy. Nhưng nếu mặt hàng
quá sớm sẽ làm tăng lượng nguyên liệu tồn kho. Sẽ có rủi ro nếu hàng không về kịp
kho, doanh nghiệp sẽ dự trữ thêm để hạn chế rủi ro tức là đặt hàng khi trong kho vẫn
còn hàng. Do vậy các doanh nghiệp cần phải xác định thời điểm đặt hàng mới hợp lý:
Thời điểm
đặt hàng mới
=
Số lượng nguyên liệu
sử dụng mỗi ngày
+ Độ dài thời gian giao hàng
16
Ngoài phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất (EOQ)
một số doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0.
Quản lý khoản phải thu
Với nền kinh tế thị trường hiện nay, để thắng lợi trong cạnh tranh, các doanh
nghiệp có thể áp dụng các chiến lược về sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, và các
dịch vụ mới…trong đó, chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu và
không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Tín dụng thương mại như con dao 2 lưỡi, có
thể đem đến cho doanh nghiệp nhiều lợi thế nhưng cũng có thể gặp nhiều rủi ro trong
kinh doanh. Do đó, các doanh nghiệp cần phải đưa ra những phân tích về khả năng tín
dụng của khách hàng, từ đó quyết định có nên cấp tín dụng thương mại hay không.
Đây là nội dung chính của quản lý các khoản phải thu. Chính sách tín dụng thương
mại có những tác động cơ bản sau:
Do thực hiện chính sách bán chịu nên khách hàng mua nhiều hàng hóa hơn, do
đó làm tăng doanh thu và giản chi phí hàng tồn kho.
Tín dụng thương mại làm tăng lượng hàng hóa sản xuất ra, do đó góp phần
làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm tăng thêm chi phí đòi
nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp cho thiếu hụt ngân quỹ.
Nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng cao và làm cho lợi nhuận bị
giảm.
Trước khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì công việc đầu tiên phải
làm là phân tích tín dụng khách hàng. Khi phân tích tín dụng khách hàng người ta
thường đề ra các tiêu chuẩn, nếu khách hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn đó thì có thể
được mua chịu. Các tiêu chuẩn người ta sử dụng để phân tích tín dụng khách hàng là:
Phẩm chất, tư cách tín dụng: Tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách nhiêm của
khách hàng trong việc trả nợ. Điều này được phán đoán trên cơ sở việc thanh toán các
khoản nợ trước đây đối với doanh nghiệp hoặc đối với các doanh nghiệp khác.
Năng lực trả nợ: Dựa vào các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, dự trữ
ngân quỹ của doanh nghiệp…
Vốn của khách hàng: Đánh giá sức mạnh tài chính dài hạn của khách hàng.
Thế chấp: Xem xét khả năng tín dụng của khách hàng trên cơ sở các tài sản
riêng mà họ sử dụng để đảm bảo các khoản nợ.
Điều kiện kinh tế: Tiêu chuẩn này đánh giá đến khả năng phát triển của khách
hàng trong hiện tại và tương lai.
Thang Long University Library
17
Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng, doanh nghiệp tiến hành việc
phân tích đánh giá các khoản tín dụng thương mại được đề nghị. Việc đánh giá khoản
tín dụng thương mại được đề nghị để quyết định có nên cấp hay không được dựa vào
việc tính NPV của luồng tiền.
R1
P'.Q'.r-1
C.P'.Q'Q'-QV.P.Q-NPV
Trong đó:
NPV : Giá trị hiện tại ròng của việc chuyển từ chính sách bán trả
ngay sang chính sách bán chịu.
Q, P : Sản lượng hàng bán được trong một tháng và giá bán đơn vị
nếu khách hàng trả tiền ngay.
Q‟, P‟ : Sản lượng và giá bán đơn vị nếu bán chịu.
C : Chi phí cho việc đòi nợ và tài trợ bù đắp cho khoản phải thu.
V : Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm.
R : Doanh lợi yêu cầu thu được hàng tháng.
r : Tỷ lệ phần trăm của hàng bán chịu không thu được tiền.
Nếu NPV > 0, chứng tỏ việc bán hàng trả chậm mang lại hiệu quả cao hơn việc
thanh toán ngay, có lợi cho doanh nghiệp. Do đó khoản tín dụng được chấp nhận.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến việc theo dõi khoản phải thu, đây
là một nội dung quan trọng trong quản lý các khoản phải thu. Thực hiện tốt công việc
này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể kịp thời thay đổi các chính sách tín dụng thương
mại phù hợp với tình hình thực tế. Thông thường, để theo dõi các khoản phải thu, ta
dùng các chỉ tiêu, phương pháp, mô hình sau:
Thứ nhất, theo dõi kỳ thu tiền bình quân.
Thứ hai, sắp xếp “tuổi‟‟ của các khoản phải thu theo độ dài thời gian, qua đó các
nhà quản lý doanh nghiệp có thể theo dõi và có biện pháp thu hồi nợ khi đến hạn trả.
Thứ ba, xác định số dư khoản phải thu: bằng phương pháp này, doanh nghiệp có
thể thấy được nợ tồn đọng của khách hàng nợ doanh nghiệp. Cùng với các biện pháp
theo dõi và quản lý khác, doanh nghiệp có thể thấy được ảnh hưởng của chính sách tín
dụng thương mại và có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý, phù hợp với từng đối tượng
khách hàng, từng khoản mục cụ thể
- Trình độ cán bộ công nhân viên
Con người là nhân tố quan trọng nhất trong bất kỳ hoạt động nào. Đây là yếu tố
quyết định, có ảnh hưởng to lớn đến việc quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
18
Để việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
những cán bộ quản lý giỏi, công nhân viên có trình độ tay nghề cao. Người quản lý
phải nắm bắt rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sau mỗi chu kỳ hoạt động phảo
phân tích đánh giá xem hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ra sao, từ đó đưa ra các kế
hoạch trong những chu kỳ tiếp theo. Trong quá trình sản xuất để tận dụng hết nguyên
vật liệu thì người công nhân phải có chuyên môn giỏi, đặc biệt việc sử dụng máy móc
thiết bị hết sức quan trọng, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi đội ngũ sử
dụng những loại máy móc thiết bị đó cũng phải chuyên nghiệp.
1.2.3.2. Nhân tố khách quan
- Sự quản lý của nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Trên cơ
sở luật pháp và các chính sách kinh tế vĩ mô, Nhà nước tạo môi trường và hành lang
cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kì một sự thay đổi nào trong
chính sách hiện hành đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh
nghiệp. Những chính sách mà Nhà nước tác động ảnh hưởng đến các doanh nghiệp
như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, chính sách thuế, chính
sách khuyến khích đầu tư, chính sách tài chính. Khi một trong những chính sách này
thay đổi dù ít hay nhiều đều ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô, đồng thời ảnh hưởng
không nhỏ đến các doanh nghiệp trong nước.
Chính vì thế, doanh nghiệp cần dự đoán trước được sự thay đổi của các chính
sách kinh tế và đánh giá lại ảnh hưởng của các yếu tố này đến hoạt động của doanh
nghiệp trong tương lai, tận dụng cơ hội từ các chính sách khuyến khích.
- Khoa học – Công nghệ
Khoa học – Công nghệ đã chiếm một vị trí quan trọng, trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp, là động lực cơ bản cho phát triển kinh tế xã hội, góp phần mở rộng khả
năng sản xuất, thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Không
những thế nó còn tác động trực tiếp và thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá, hướng tới xã
hội thông tin và nền kinh tế tri thức. Đối với nước ta, với một xuất phát điểm thấp,
công nghệ thiết bị lạc hậu trong khi cuộc cách mạng Khoa học – Công nghệ trên thế
giới đang diễn ra với tốc đọ hết sức nhanh chóng và sâu rộng, quá trình toàn cầu hoá
đang ngày một gia tăng thì việc phát triển Khoa học – Công nghệ cùng với giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu để phát triển kinh tế xã hội, nâng cao trình độ quản lý
của Nhà nước và tiềm lực lãnh đạo của Đảng.
Nhận tức rõ tầm quan trọng của Khoa học – Công nghệ trong thời gian qua chính
sách về Khoa học – Công nghệ nước ta có những chuyển biến tích cực góp phần quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng, năg lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá, đào
Thang Long University Library
19
tạo nguồn nhân lực, thúc đẩy kinh tế xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc.
- Các đối thủ cạnh tranh
Trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, điều kiện cạnh tranh
đang ngày càng trở nên gây gắt. Để doanh nghiệp có thể quản trị tốt thị trường, khách
hàng và mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp cần xác định được đối thủ cạnh tranh của
chúng ta một cách cụ thể và chính xác.
Đa số các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường cạnh tranh. Trong nhiều
thị trường mức độ cạnh tranh đã và đang gia tăng trong những năm gần đây theo sau
sự xâm nhập của các doanh nghiệp khác. Một kết quả của sự gia tăng trong cạnh tranh
đã tạo ra sự tăng trưởng trong nhận thức và nhận biết rằng điều cơ bản để kinh doanh
thành công thì không chỉ phân tích thị trường và khách hàng một cách cẩn thận mà còn
phải bao gồm cả phân tích chi tiết các đối thủ cạnh tranh.
Quan tâm đến khả năng của đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế cho các
sản phẩm của doanh nghiệp là một bước quan trọng giúp doanh nghiệp không bị lạc
lõng trong điều kiện thị trường luôn biến đổi, các doanh nghiệp luôn tự làm mới mình.
Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng.
- Nhu cầu của khách hàng
Nhu cầu khách hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định của doanh
nghiệp trong việc sản xuất ra loại sản phầm gì, chất lượng ra sao, mẫu mã như thế nào.
Nhu cầu của con người ngày càng cao, để đáp ứng nhu cầu đó thì doanh nghiệp
luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Những doanh nghiệp mà đội ngũ
nhân viên khéo léo, tận tình cộng với công tác xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm
của mình để thâm nhập vào thị trường mới sé giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản
phẩm làm doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh.
- Sự phát triển của thị trường
Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường
tài chính. Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng
chi phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc
tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng
của giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ
sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
20
Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của doanh
nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu thị trường thì sẽ
làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu.
Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ là
thị trường tài chính chỉ có các công cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm) còn
thị trường vốn là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ dài hạn như cổ phiếu,
trái phiếu.
- Yếu tố thiên nhiên
Thiên nhiên có ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống con người, về nếp sống sinh hoạt
dẫn đến sự thay đổi trong nhu cầu hàng hóa. Thiên nhiên có tác động rất lớn đến doanh
nghiệp, nó thường có những tác động bất lợi với các doanh nghiệp, vì vậy để chủ động
đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên các doanh nghiệp cần phần tích, dự báo,
đánh giá tình hình thông qua các cơ quan chuyên môn, phải có biện pháp đề phòng để
giảm thiểu rủi ro tới mức có thể.
Thang Long University Library
21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 92.1.1.
- Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Sông Đà 9
- Tên giao dịch quốctế: Song Da No 9 joint stocks company
- Tên viết tắt: SONG DA9.,JSC
- Mã số thuế: 0100845515
- Trụ sở chính: Tòa nhà Sông Đà, đường Phạm Hùng, Xã Mỹ Đình, Huyện Từ
Liêm Thành phố Hà Nội, Việt Nam
- Điện thoại: 04.37683746
- Fax: 04.37682684
- Email: contact@songda9.com
- Website: www.songda9.com
- Vốn điều lệ: 292.500.000.000đồng ( Hai trăm chín mươi hai tỷ năm trăm triệu
đồng)
- Vốn pháp định : 6.000.000.000 đồng ( Sáu tỷ đồng)
Công ty Cổ phần Sông Đà 9 được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh
Nghiệp tại Việt Nam. Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần vào ngày 04 tháng 01 năm 2006,
thay đổi lần thứ 5 ngày 09 tháng 05 năm 2012.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, với những nỗ lực vượt bậc trong
lao động và sáng tạo, cùng các công trình tầm vóc thế kỷ: Thuỷ điện Thác Bà, Hoà
Bình, Yaly, Vĩnh Sơn, Sông Hinh, đường dây 500KV Bắc – Nam… Công ty cổ phần
Sông Đà 9 đã sớm khẳng định sức vươn lên của một nhà thầu xây lắp có kinh nghiệm,
đặc biệt trong lĩnh vực thi công bằng thiết bị cơ giới chuyên ngành. Hiện tại, Công ty
đang cùng một lúc đảm nhận thi công hàng chục công trình công nghiệp và dân dụng
trên khắp mọi miền đất nước. Nhà máy thuỷ điện Tuyên Quang, Nhà máy thuỷ điện
Cần Đơn, Nhà máy thuỷ điện Sê San 3. công trình đường Hồ Chí Minh, Thuỷ điện
Nậm Mu…
Công ty là đơn vị đầu tiên của Tổng Công ty Sông Đà chuyển đổi sang cơ chế
sản xuất kinh doanh với bộ máy điều hành gọn nhẹ, tinh nhạy và năng động, với đội
ngũ hơn 3.000 cán bộ công nhân viên tinh thông nghiệp vụ, tay nghề trong đó hàng
trăm kỹ sư giàu kinh nghiệm. Với xu thế yêu cầu của hội nhập và cạnh tranh để tồn tại
22
và phát triển đồng thời nâng cao trình độ, phương pháp quản lý chất lượng, Công ty đã
áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đồng thời kết
hợp với lực lượng phương tiện xe máy, thiết bị thi công hùng hậu Công ty có khả năng
đảm nhận thi công các công trình đập thuỷ điện, thuỷ lợi, các công trình giao thông cơ
sở hạ tầng, xây dựng dân dụng và cung cấp thiết bị cơ khí, cơ giới, vật tư đặc chủng…
cho bất kỳ công trình xây dựng ở bất kỳ quy mô nào, trong mọi điều kiện khí hậu, địa
hình và mọi yêu cầu về chất lượng dịch vụ.
Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Sông Đà 92.1.2.
Công ty Cổ phần Sông Đà 9 là một Công ty xây dựng lớn trong cả nước, chính vì
thế cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được kết nối chặt chẽ với nhau, từ cấp bậc cao
cho đến thấp và được thể hiện chi tiết qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sông Đà 9
(Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính)
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM
SOÁT HĐQT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT NỘI BỘ
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KTKH
PHÒNG
KTCN
PHÒNG
TCHC
PHÒNG
TCKT
PHÒNG
CGVT
PHÒNG
THỊ
TRƢỜNG
CÁC CHI NHÁNH
CÔNG TY
Thang Long University Library
23
Đại Hội đồng cổ đông.
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có
quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông có các
quyền như thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ, thông qua định hướng phát triển Công
ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, các báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội
đồng quản trị, quyết định mức cổ tức được thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần,
quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị,có quyền bầu, bãi nhiệm, miễn
nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; phê chuẩn việc Hội đồng quản
trị, bổ nhiệm Tổng Giám đốc.
Ban kiểm soát Hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh giá
công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc theo đúng
các qui định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng Cổ
đông.
Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền
nhân danh Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông mà không
được ủy quyền.
Tổng giám đốc.
Giám đốc phải điều hành Công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ
Công ty, hợp đồng lao động ký với Công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu
điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho Công ty thì Giám đốc phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho Công ty.
Ban kiểm soát nội bộ.
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong tất cả các hoạt động của Công ty và Giám
sát sự tuân thủ các nội quy, quy chế Công ty đã ban hành.
Các Phó Tổng Giám đốc.
Phó Tổng Giám đốc Kinh tế: Giúp tổng giám đốc điều hành việc tạo lập ,tổ chức
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trực tiếp chỉ đạo phòng tài chính kế toán,
kinh doanh nội địa, kinh doanh XNK,…
Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật: Giúp tổng giám đốc nắm bắt về việc vận hành chỉ
đạo tổ chức sản xuất,báo cáo các kết quả công việc, quản lý lao động, quản lý kỹ thuật
và chất lượng sản phẩm, chất lượng hạ tầng cơ sở .
24
Phó Tổng Giám đốc Cơ giới vật tư: Có nhiệm vụtham mưu và giúp việc cho Ban
giám đốc Công ty trong các lĩnh vực quản lý vật tư và quản lý xe máy thiết bị, lựa
chọn công nghệ sao cho phù hợp nhất.
Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh: Trợ lý, tư vấn Tổng giám đốc quản lý, điều
hành lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty.Cùng ban lãnh đạo hoạch định chiến
lược, soạn thảo chiến lược Kinh doanh.Triển khai và thực thi các chiến lược, kế hoạch
kinh doanh và điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Các Phòng ban.
Phòng Kinh tế kế hoạch: Quản lý kinh tế các dự án, các công trình Công ty là
nhà thầu thi công chính, phụ, chủ đầu tư. Quản trị doanh nghiệp. Công tác hợp đồng
kinh tế. Công tác tiếp thị, đấu thầu. Công tác quản lý, phát triển thương hiệu. Lập kế
hoạch, báo cáo kết hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm.
Phòng Kỹ thuật công nghệ: Là phòng chức năng giúp việc cho HĐQT và Tổng
giám đốc Công ty về các lĩnh vực như quản lý kỹ thuật, chất lượng, quản lý tiến độ thi
công các công trình, quản lý công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
mới.
Phòng Tổ chức hành chính: Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động,
tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ
ệc giải quyết chính sách, chế độ đối với người
lao động theo quy định củ ật Lao động.
Phòng Tổ chức kỹ thuật và Phòng cơ giới vật tư: Là phòng thực hiện các nhiệm
vụ được giao từ các phó tổng giám đốc, nhằm phục vụ cho các hoạt động của Công ty.
Đề xuất những giải pháp kỹ thuật cải tiến trang thiết bị hiện có nhằm phục vụ hữu ích
công tác kinh doanh của Công ty.
Phòng Thị trường: Cung cấp thông tin về thị trường, khách hàng để hỗ trợ thông
tin cho HĐQT.Tham gia xây dựng chiến lược, lập và thực hiện kế hoạch và nghiên
cứu thị trường, xây dựng thương hiệu, quản lý truyền thông.
Các chi nhánh của Công ty.
Chi nhánh là một đơn vị trực thuộc Công ty, được hình thành khi các dự án bắt
đầu khởi động, chức năng nhiệm vụ điều hành, kết nối các bộ phận tổ chức thực hiện.
Đồng thời đại diện tư cách pháp nhân của Công ty để giao dịch các thủ tục tại địa
phương nơi dự án khởi động. Tùy vào điều kiện thực hiện các dự án Tổng Giám đốc sẽ
quyết định cụ thể.
Thang Long University Library
25
Đặc điểm ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần2.1.3.
Sông Đà 9
Trong các hoạt động của Công ty thì hoạt động kinh doanh đóng vai trò quan
trọng. Lợi nhuận đến chủ yếu từ việc xây dựng các công trình như nhà cửa, cầu đường,
trường học….sau đó bàn giao lại cho bên mua.
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung
(Nguồn : Phòng Kinh tế kế hoạch)
Bƣớc 1: Tìm kiếm các dự án đấu thầu
Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các
yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp. Trong nền kinh tế thị trường mở như
hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, việc tìm kiếm được những dự án
đấu thầu mang lại lợi nhuận cao không còn là điều dễ dàng cho các chủ thầu. Mục tiêu
của người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ
thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền
cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức
lợi nhuận cao nhất có thể. Tìm kiếm các dự án đấu thầu hấp dẫn vẫn luôn là bước đi
quan trọng hàng đầu của Công ty và được thực hiện bởi Phòng Kinh tế kế hoạch, họ
lên kế hoạch cho việc tìm kiếm các dự án đấu thầu.
Bƣớc 2: Thỏa thuận ký kết hợp đồng
Việc ký kết hợp đồng vẫn do phòng Kinh tế kế hoạch thực hiện, loại hình hợp
đồng chính của Công ty thường là các hợp đồng dự án xây dựng như:
Hợp đồng xây dựng (hợp đồng giao nhận thầu xây lắp) áp dụng cho các dự án
xây lắp công trình xây dựng hoặc công trình kỹ thuật, mà đã được thiết kế trước bởi
Bƣớc 1:
Tìm kiếm các
dự án đấu thầu
Bƣớc 2:
Thỏa thuận ký
kết hợp đồng
Bƣớc 3:
Thực hiện hợp
đồng ký kết
Bƣớc 4:
Nghiệm thu,
bàn giáo
Bƣớc 6:
Bảo hành kết
thúc công trình
Bƣớc 5:
Quyết toán công
trình xây dựng
26
chủ đầu tư hay nhà tư vấn đại diện của chủ đầu tư, giao cho nhà thầu thi công thực
hiện xây dựng và lắp đặt.
Hợp đồng Thiết kế-Xây dựng: Chủ đầu tư thỏa thuận giao cho nhà thầu thiết kế
và thi công xây lắp một dự án xây dựng. Hợp đồng tổng thầu EPC, nhà thầu chịu trách
nhiệm toàn bộ về thiết kế, mua sắm và thi công công trình, thực hiện tất cả các công
việc về kỹ thuật, mua sắm, xây dựng và lắp đặt dây chuyền công nghệ của một nhà
máy, dự án kết cấu hạ tầng. Nhà thầu cung cấp một công trình trang bị đầy đủ, sẵn
sàng đưa vào hoạt động. Sau khi đã tìm được hợp đồng thích hợp, 2 bên sẽ đi đến công
việc thỏa thuận ký kết hợp đồng. Hợp đồng sẽ được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng, thiện chí, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội và sẽ được ký kết
sau khi bên 2 bên kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng thành công.
Bƣớc 3: Thực hiện hợp đồng ký kết
Thực hiện hợp đồng theo đúng chất lượng, đúng thời gian ký kết ,theo nội dung
chuyên môn đã được 2 bên phê duyệt trước, và phải tuân thủ theo đúng quy định của
pháp luật chính là công việc mà phòng Kỹ thuật công nghệ và phòng Cơ giới vật tư
đảm nhận, họ sẽ quản lý, giám sát trong suốt quá trình diễn ra của hợp đồng.
Bƣớc 4: Nghiệm thu, bàn giao
Sau khi thực hiện ký kết hợp đồng, công việc tiếp theo là nghiệm thu, bàn giao sẽ
do phòng Thị trường chịu trách nhiệm. Theo quy định của Luật xây dựng quy định về
nghiệm thu, bàn giao xây dựng công trình thì phải nghiệm thu từng công việc, từng bộ
phận, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình, nghiệm thu đưa công trình vào sử
dụng. Riêng các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và vẽ bản
vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn thiện thi công xây
dựng, thu dọn hiện trường, lập bản vẽ hoàn công và chuẩn bị các tài liệu để phục vụ
việc nghiệm thu công trình và bàn giao công trình. Các hạng mục công trình xây dựng
hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi
được chủ đầu tư nghiệm thu.
Bƣớc 5: Quyết toán công trình xây dựng
Công việc quyết toán là xác định chính xác số liệu kế toán của một đơn vị trong
một kỳ kế toán sẽ do phòng Tổ chức hành chính tổng kết, đánh giá, giám sát lại sổ
sách trong suốt quá trình. Sau khi nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung
công việc, đúng khối lượng thực hiện và đơn giá ghi trong hợp đồng, bản tính giá hợp
đồng, thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký, nhà thầu không
có trách nhiệm phải giảm trừ giá trị hợp đồng đối với việc xác định giá gói thầu, giá
hợp đồng không đầy đủ hoặc thiếu chính xác.
Thang Long University Library
27
Bƣớc 6: Bảo hành kết thúc công trình
Phòng Thị trường cuối cùng sẽ phải lập thủ tục bàn giao công trình và sau đó đưa
vào sử dụng. Thanh lý hợp đồngkinh tế nếu còn giá trị. Cuối cùng tổng hợp và lưu trữ
hồ sơ công việc.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 92.1.4.
Tình hình hoạt động của một Công ty được thể hiện rõ nhất trong hệ thống bảng
khai, sổ sách và báo cáo tài chính của nó. Đặc biệt, qua các báo cáo tài chính, những
người quan tâm (như nhà đầu tư hay nhà quản lý) có thể dễ dàng tìm thấy được những
thông tin tài chính quan trọng bên trong doanh nghiệp.
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2011-2013
(Đơn vị tính :Triệu đồng)
(Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán)
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012 so với 2011 2013 so với 2012
Số tiền (%) Số tiền (%)
Doanh thu BH và CCDV 662.026 823.866 833.099 161.841 24.45 9.233 1.12
Các khoản giảm trừ - - - - - -
Doanh thu thuần 662.026 823.866 833.099 823.866 24.45 9.233 1.12
GVHB 477.665 629.183 671.601 151.518 31.72 42.418 6.74
Lợi nhuận gộp 184.360 194.683 161.498 10.323 5.60 (33.185) (17.05)
Doanh thu tài chính 16.192 15.540 31.581 (652) (4.03) 16.041 103.22
Chi phí tài chính 95.039 104.364 87.879 9.325 9.81 (16.485) (15.8)
Trong đó: Chi phí lãi vay 79.100 90.526 72.810 11.426 14.45 (17.716) (19.57)
Chi phí bán hàng - - - - - - -
Chi phí quản lý 36.268 44.499 48.626 8.230 22.69 4.128 9.28
Lợi nhuận thuần 69.245 61.360 56.574 (7.885) (11.39) (4.786) (7.8)
Thu nhập khác 3.347 4.623 6.524 1.276 38.11 1.901 41.12
Chi phí khác 2.337 1.298 2.545 (1.039) (44.46) 1.247 96.03
Lợi nhuận khác 1.010 3.325 3.979 2.315 229.22 654 19.68
Tổng lợi nhuận trước thuế 70.255 64.685 60.553 (5.570) (7.93) (4.132) (6.39)
Chi phí thuế TNDN 12.173 10.764 9.649 (1.409) (11.57) (1.115) (10.36)
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
58.266 54.105 51.088 (4.161) (7.14) (3.017) (5.58)
28
Biểu đồ 2.1. Mức biến động tổng doanh thu
(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo kết quả kinh doanh)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và biểu đồ mức biến động tổng
doanh thu của Công ty cổ phần Sông Đà 9 trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 ta thấy,
năm 2012 doanh thu tăng xấp xỉ 162 tỷ so với năm 2011, mức tăng này tương ứng
24,45%, sự tăng lên đáng kể này là do tình hình kinh tế vĩ mô đã ổn định hơn, lạm phát
được kiềm chế, lãi suất cho vay đã giảm so với cuối năm 2011, điều này tác động
không nhỏ đến tổng doanh thu của Công ty trong một năm. Tiếp đến năm 2013, tình
hình doanh thu vẫn tương đối ổn định so với năm 2012 chỉ tăng ở mức nhỏ tương ứng
1,12%.
Các khoản giảm trừ doanh thu: Bằng 0, điều này chứng tỏ Công ty đã thực
hiện rất tốt các hợp đồng ký kết với khách hàng nên không phải chịu những khoản chi
phí tăng thêm trong quá trình vận chuyển, sử dụng hay việc cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ có chất lượng tốt nên không có tình trạng giảm giá, khuyến mại. Việc giữ các
khoản giảm trừ doanh thu bằng 0 còn có ý nghĩa là tăng doanh thu sẽ tăng được doanh
thu thuần.
Doanh thu họat động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty
trong 3 năm có những biến động bất thường. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2011
là 16.192 triệu đồng, năm 2012 là 15.540 triệu đồng giảm 4,03% so với năm 2011
tương ứng giảm 652 triệu đồng, doanh thu hoạt động tài chính năm 2013 là 31.581
triệu đồng tăng 103,22% so với năm 2012 tương ứng tăng 16.041 triệu đồng. Doanh
662,026
823,866 833,099
0
200000
400000
600000
800000
1000000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng doanh thu
Tổng doanh thu
Thang Long University Library
29
thu hoạt động tài chính bao gồm khoản thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cơ bản
trên cổ phiếu, lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại số dư cuối các năm của
các khoản nợ dài. Ta thấy doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2013 tăng là do Công
ty có những điều chỉnh phù hợp với chi phí sử dụng vốn. Việc tăng doanh thu hoạt
động tài chính cũng góp phần làm tăng phần nhỏ doanh thu của Công ty. Trong khi
năm 2013 doanh thu hoạt động tài chính tăng thì năm 2012 lại bị giảm 652 triệu đồng
so với năm 2011, nguyên nhân làm cho doanh thu tài chính giảm như vậy là do năm
2012 Công ty không tận dụng khoản doanh thu tài chính có được do thanh toán sớm
cho nhà cung cấp. Vì thế Công ty mất đi một khoản doanh thu từ việc được hưởng
chiết khấu thanh toán sớm này. Ngoài ra, doanh thu tài chính giảm một phần do hoạt
động mua bán chứng khoán thua lỗ và hoạt động kinh doanh bất động sản không hiệu
quả.
Giá vốn hàng bán: Doanh thu bán hàng tăng kéo theo giá vốn hàng bán cũng
tăng qua các năm. Năm 2012 giá vốn hàng bán của Công ty tăng 151.518 triệu đồng,
tương ứng với mức tăng 31,72% so với năm 2011. Năm 2013 giá vốn hàng bán của
Công ty cũng tăng tương ứng 6,74% so với năm 2012. Sự biến động tăng của giá vốn
hàng bán làm cho tổng chi phí của Công ty tăng và tăng nhiều hơn so với mức tăng
của tổng doanh thu, đây là một tín hiệu xấu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Lí do giá vốn hàng bán của Công ty tăng là do năm 2012 nền kinh tế của Việt
Nam có lạm phát khá cao đã đẩy chí phí nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào của Công
ty tăng cao.
Chi phí tài chính: Chi phí tài chính bao gồm các khoản như chi phí lãi vay, lỗ
bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái, lỗ trong việc đầu tư chứng khoán…Chi phí tài chính
của Công ty năm 2012 là 104.364 triệu đồng tăng 9,81% so với năm 2011. Lí do chính
là năm 2012 có nhiều biến động về vốn, cần phải có lượng vốn lớn nên Công ty đã
phải huy động vốn từ nguồn vốn vay khiến chi phí lãi vay khá cao. Năm 2013 chi phí
tài chính của Công ty giảm 16.485 triệu đồng tương đương 15,8% so với năm 2012,
trong đó khoản chi phí lãi vay của Công ty cũng giảm tương đối 19,57%, điều này cho
thấy Công ty đã hoàn thành tốt nghĩa vụ trả lãi ngân hàng, đồng thời Công ty cũng đã
cắt giảm đáng kể các khoản chi phí lãi vay từ bên ngoài, tuy nhiên khoản mục chi phí
lãi vay vẫn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi phí. Vì vậy trong thòi gian tới, Công
ty nên có các chính sách quản lý các khoản vốn huy động để tiếp tục làm giảm các
khoản chi phí lãi vay từ đó làm giảm tổng chi phí, tăng lợi nhuận của Công ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty
tăng dần qua các năm. Năm 2011 là 36.268 triệu đồng, năm 2012 tăng lên
8.230.047.666 triệu đồng, và đến năm 2013 tiếp tục tăng 4.127 triệu đồng. Nguyên
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ bưu điện h...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ bưu điện h...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ bưu điện h...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần dịch vụ bưu điện h...
 
Hiệu quả sử dụng vốn lao động ở công ty khai thác công trình thủy lợi - Gửi m...
Hiệu quả sử dụng vốn lao động ở công ty khai thác công trình thủy lợi - Gửi m...Hiệu quả sử dụng vốn lao động ở công ty khai thác công trình thủy lợi - Gửi m...
Hiệu quả sử dụng vốn lao động ở công ty khai thác công trình thủy lợi - Gửi m...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại và ...
 
Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng Nông nghiệp...
Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng Nông nghiệp...Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng Nông nghiệp...
Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng Nông nghiệp...
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty thép điểm c...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty thép điểm c...Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty thép điểm c...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty thép điểm c...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tại Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tại AgribankĐề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tại Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tại Agribank
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sản xuất và thươ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sản xuất và thươ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sản xuất và thươ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sản xuất và thươ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệ...
 
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh công nghệ tin học và ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh công nghệ tin học và ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh công nghệ tin học và ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh công nghệ tin học và ...
 
Luận văn: Quản trị nhân sự tại công ty phích nước rạng đông, HAY
Luận văn: Quản trị nhân sự tại công ty phích nước rạng đông, HAYLuận văn: Quản trị nhân sự tại công ty phích nước rạng đông, HAY
Luận văn: Quản trị nhân sự tại công ty phích nước rạng đông, HAY
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh tập đoàn thang máy ...
 
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cầu xây
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cầu xâyThực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cầu xây
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cầu xây
 
Công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty chuyển phát nhanh, HAY!
Công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty chuyển phát nhanh, HAY!Công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty chuyển phát nhanh, HAY!
Công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty chuyển phát nhanh, HAY!
 
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Bảo Vệ An Ninh Toàn ViệtHoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
 
Đề tài: Hiệu quả quản trị nhân lực tại công ty Ô tô Phúc Lâm, HAY
Đề tài: Hiệu quả quản trị nhân lực tại công ty Ô tô Phúc Lâm, HAYĐề tài: Hiệu quả quản trị nhân lực tại công ty Ô tô Phúc Lâm, HAY
Đề tài: Hiệu quả quản trị nhân lực tại công ty Ô tô Phúc Lâm, HAY
 

Similar to Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY

Similar to Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY (20)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty tnhh ánh dung
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty tnhh ánh dungGiải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty tnhh ánh dung
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty tnhh ánh dung
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương,  RẤT HAYĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương,  RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cổ phần Chương Dương, RẤT HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp tư nhân, 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp tư nhân, 2018Đề tài hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp tư nhân, 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp tư nhân, 2018
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp xây dựng ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần trang trí nội thất, HOT 2018
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần trang trí nội thất, HOT 2018Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần trang trí nội thất, HOT 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần trang trí nội thất, HOT 2018
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtecPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty dịch vụ bưu điện, HAY, MIỄN PHÍ
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty dịch vụ bưu điện, HAY, MIỄN PHÍĐề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty dịch vụ bưu điện, HAY, MIỄN PHÍ
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty dịch vụ bưu điện, HAY, MIỄN PHÍ
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An Trung
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An TrungĐề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An Trung
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty An Trung
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thốngNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống
 
Đề tài sử dụng vốn lưu động công ty Sơn - Dầu, HOT 2018
Đề tài  sử dụng vốn lưu động công ty Sơn - Dầu, HOT 2018Đề tài  sử dụng vốn lưu động công ty Sơn - Dầu, HOT 2018
Đề tài sử dụng vốn lưu động công ty Sơn - Dầu, HOT 2018
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8 Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu đ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu đ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu đ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu đ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, HAY, ĐIỂM 8
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng,  ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động tại cô...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động tại cô...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động tại cô...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động tại cô...
 
Đề tài hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động công ty TNHH,, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động công ty TNHH,, RẤT HAYĐề tài hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động công ty TNHH,, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động sử dụng vốn lưu động công ty TNHH,, RẤT HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
K61PHMTHQUNHCHI
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
LinhV602347
 
Baif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptx
Baif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptxBaif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptx
Baif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptx
Phimngn
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
TunQuc54
 

Recently uploaded (20)

BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
Đề cương môn Xã hội Chủ nghĩa Khoa học (sơ lược)
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docxtiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
tiểu luận THỰC HÀNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1.docx
 
Baif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptx
Baif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptxBaif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptx
Baif thảo luận nhom pháp luật đại cương.pptx
 
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
sách các Bài tập kinh tế vi mô chọn lọc.
 
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLSĐồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
Đồ án Công Nghệ Truyền Số Liệu L3VPN MPLS
 

Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, RẤT HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9 SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THANH TÂM MÃ SINH VIÊN : A19236 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9 GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : PGS-TS. NGUYỄN THỊ BẤT SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THANH T ÂM MÃ SINH VIÊN : A19236 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới: Phó Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Thị Bất đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý, các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em những kiến thức về môn học trong chuyên ngành cũng như những kiến thức thực tế khác trong cuộc sống, giúp em có được một nền tảng kiến thức về kinh tế để có thể hoàn thành bài khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Các anh chị, cô bác tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần Sông Đà 9, những người đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu và tìm hiều quá trình kinh doanh của Công ty để từ đó có thể phân tích sâu sắc hơn trong bài khóa luận của mình. Cuối cùng, cho em được gửi lời cảm ơn tới những thành viên trong gia đình, bạn bè những người đã luôn bên cạnh ủng hộ và động viên em trong suốt thời gian qua. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót trong bài khóa luận. Em kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Đỗ Thanh Tâm
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Đỗ Thanh Tâm Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP ...................................................................1 1.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp....................................................................1 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp..................................................................................1 1.1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ..................................................................2 1.1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn................................................................................2 1.1.2.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn.................................................................................3 1.1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn.................................................................................3 1.1.2.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh..................5 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp......................................6 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ...................6 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.6 1.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ..................................................................6 1.2.2.2. Các chỉ tiêu hoạt động........................................................................................8 1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời..........................................................11 1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp............................................................................................................................12 1.2.3.1. Nhân tố chủ quan..............................................................................................12 1.2.3.2. Nhân tố khách quan..........................................................................................18 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9 ...........................................................................21 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Sông Đà 9.............................................21 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 9............21 2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Sông Đà 9............................................22 2.1.3. Đặc điểm ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 9......................................................................................................................25 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 27 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Sông Đà 9 ................................................................................................................................... 34 2.2.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Sông Đà 9..............................34
  • 6. 2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 ............................................................................................................................39 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Sông Đà 9......................................................................................................................49 2.3.1. Thành quả đạt được ..........................................................................................49 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................50 2.3.2.1. Hạn chế.............................................................................................................50 2.3.2.2. Nguyên nhân.....................................................................................................51 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.........................................................54 3.1. Định hƣớng phát triển của ngành và Công ty Cổ phần Sông Đà 9................54 3.1.1. Định hướng phát triển của ngành....................................................................54 3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 ................................54 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9......................................................................................................................55 3.2.1. Cần có chính sách hợp lý trong quản lý tài sản ngắn hạn..............................55 3.2.2. Tăng cường khai thác các nguồn vốn hợp lý để đầu tư vào tài sản ngắn hạn... ............................................................................................................................55 3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ..............................................................56 3.2.4. Quản lý sử dụng có hiệu quả các khoản phải thu ...........................................58 3.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý thu hồi công nợ..................................................59 3.2.6. Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong kho ................................60 3.2.7. Áp dụng các biện pháp để giảm hàng tồn kho .................................................62 3.2.8. Tăng cường cơ sở vật chật kỹ thuật cho quản lý .............................................62 3.2.9. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý ............................................................63 3.2.10.Hoàn thiện công tác nâng cao trình độ cán bộ quản lý và công nhân ............................................................................................................................63 3.3. Kiến nghị..............................................................................................................64 3.3.1. Kiến nghị với Tổng Công ty Sông Đà...............................................................64 3.3.2. Kiến nghị với các tố chức tín dụng, ngân hàng thương mại...........................65 3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước ....................................................................................65 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BH Bán hàng CCDV Cung cấp dịch vụ CGVT Cơ giới vật tư GTGT Giá trị gia tăng HĐQT Hội đồng quản trị HTK Hàng tồn kho KTCN Kỹ thuật công nghệ KTKH Kinh tế kế hoạch TB Trung bình TCHC Tổ chức hành chính TCKT Tổ chức kỹ thuật TSNH Tài sản ngắn hạn XNK Xuất nhập khẩu
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2011-2013...................27 Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2011-2013 ......................................31 Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ................................................................................35 Bảng 2.4. So sánh các khoản phải thu với doanh thu thuần của Công ty......................38 Bảng 2.5. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán...................................................40 Bảng 2.6. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn............................................................41 Bảng 2.7. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho .................................................................43 Bảng 2.8. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu........................................................44 Bảng 2.9. Các chỉ số về khả năng sinh lời.....................................................................45 Bảng 2.10. Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn.............................................................46 Bảng 2.11. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản...............................................47 Bảng 2.12. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của .....48 Biểu đồ 2.1. Mức biến động tổng doanh thu .................................................................28 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ............................................................................36 Biểu đồ 2.3. Mức biến động hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn.........................................47 Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản trị tiền mặt............................................................................13 Sơ đồ 1.2. Mô hình tồn kho EOQ..................................................................................15 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sông Đà 9.........................................22 Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung ........................................25 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế theo xu hướng toàn cầu hóa một cách mạnh mẽ, muốn đứng vững trong thị trường mới cần phải có sự cố gắng tối đa trong quá trình quản lý, sản xuất kinh doanh, phải tự lực hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi, phải có tiềm lực kinh tế, có chiến lược kinh doanh đúng đắn, bền vững và phải nắm bắt được các quan hệ kinh tế tài chính. Sự sống còn của doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị phải có một tư duy lãnh đạo sang suốt, quy tụ được sức mạnh tổng hợp và kiểm soát chặt chẽ toàn bộ các hoạt động kinh doanh, tiết kiệm chi phí đầu vào, tối thiểu hóa mọi sự lãng phí, thất thoát, phải biết xây dựng và thực thi tốt chính sách quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp đó mới có lợi nhuận cao, tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp bứt phá. Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn chế ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam, tài sản ngắn hạn chưa được quản lý, sử dụng có hiệu quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Sông Đà 9 em nhận thấy đây là một vấn đề thực sự nổi cộm và rất cần thiết ở Công ty, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn đang là một chủ đề mà Công ty rất quan tâm. Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức quý báu về tài chính doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn tích lũy được trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường đại học Thăng Long, cùng thời gian thực tập thiết thực tại Công ty cổ phần Sông Đà 9 em đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Sông Đà 9" trong giai đoạn 2011-2013 làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được trong quá trình học tập để từ đó nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp. - Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Qua phân tích thực trạng về tài sản ngắn hạn để chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp
  • 10. Tìm hiểu, nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp thay đổi cụ thể, có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Sông Đà 9 giai đoạn 2011 – 2013. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Sông Đà 9. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của Công ty. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Sông Đà 9 Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Sông Đà 9. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Khái quát về doanh nghiệp1.1.1. Một cỗ máy muốn hoàn thiện và vận hành thì cần rất nhiều bộ phận máy móc cấu thành. Với nền kinh tế cũng vậy, nếu ta coi nền kinh tế là một cỗ máy, thì mỗi doanh nghiệp là một bộ phận máy móc. Cỗ máy có vận hành tốt hay không phụ thuộc vào tình hình hoạt động của các bộ phận máy móc đấy. Xét theo khía cạnh thực tế, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng thông qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Theo Luật doanh nghiệp ở Việt Nam: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ. Như vậy thuật ngữ doanh nghiệp dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập có đủ những đặc trưng pháp lý và thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định. Trên thực tế, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể với nhiều tên gọi khác nhau. Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh: Kinh doanh cá thể Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức và ít sự quản lý của Nhà nước. Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân. Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩ vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ, khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ. Kinh doanh góp vốn Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập rất thấp. Đối với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có giấy phép
  • 12. 2 kinh doanh. Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức „‟chết‟‟ hay rút vốn. Khả năng về vốn hạn chế và lãi từ hoạt đông kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Công ty Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của Công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý điều hành hoạt động của Công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho các cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho Công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể góp vốn: Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới. Sự tồn tại của Công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông. Trách nhiệm của cổ động chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào Công ty (tráchnhiệm hữu hạn). Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy mô, trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tư cách là Công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp1.1.2. 1.1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chính là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa, lao động, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố đó là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có tài sản ngắn hạn, lượng tiền cung ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn thường được luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán có tinh thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Như vậy tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong 1 năm hoặc Thang Long University Library
  • 13. 3 một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thức tiền tệ, hiện vật (vật tư, hàng hóa) dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu ngắn hạn. 1.1.2.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn Đối với doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại tài sản ngắn hạn chiêm tỷ trọng lớn, thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành các nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải biết rõ số lượng, giá trị mỗi loại tài sản ngắn hạn là bao nhiêu cho hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng cao. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ - sản xuất - lưu thông quá trình này gọi là quá trình tuần hoàn và chu chuyển của tài sản ngắn hạn. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh tài sản ngắn hạn lại thay đổi hình thái biểu hiện. Tài sản ngắn hạn chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất mà không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy, sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì tài sản ngắn hạn hòa thành 1 vòng chu chuyển. Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên đáp ứng được khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không chịu chi phí lớn. Tuy nhiên, điều này lại gây khó khăn cho quản lý, chống thất thoát. Không như đầu tư vào tài sản cố định, các khoản đầu tư cho tài sản ngắn hạn thường có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Điều đó có được là do, tài sản ngắn hạn phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số và sản xuất. Đổi lại, tài sản ngắn hạn thường chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những dao động mang tính mùa vụ và chu kỳ trong kinh doanh. 1.1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng, tùy theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận động của tài sản ngắn hạn, có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:
  • 14. 4 Phân loại theo quá trình tuần hòa và chu chuyển vốn - Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán. - Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phần tồn kho, hàng gửi bán và khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất. Phân loại theo tính thanh khoản Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy động cho việc thanh toán. Theo cách phân loại này thì tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản ứng trước, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. - Tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền như vàng, đá quý… Đây là tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong doanh nghiệp, chính vì vậy doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý, không quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh toán nhưng cũng không quá lớn dẫn đến lãng phí, ứ đọng vốn của doanh nghiệp. - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn khác, các khoản dự phòng đầu tư ngắn hạn… Đây là khoản vừa có tính thanh khoản cao, vừa có khả năng sinh lời. Khi có nhu cầu thanh toán mà tiền không đáp ứng đủ thì doanh nghiệp sẽ bán các chứng khoán này. - Các khoản phải thu (tín dụng thương mại) bao gồm các khoản phải thu khách hàng… là một loại tài sản rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại. Muốn mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo dựng mối liên hệ lâu dài, doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng, chính vì vậy đã phát sinh ra các khoản tín dụng thương mại. Tín dụng thương mại có thể giúp doanh nghiệp nâng cao doanh số, từ đó tăng doanh thu, nhưng cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn khi doanh nghiệp không thể hoặc khó thu hồi nợ từ khách hàng. - Các khoản ứng trước: bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp đã trả trước cho người bán, nhà cung cấp hoặc cho các đối tượng khác. Thang Long University Library
  • 15. 5 - Hàng tồn kho: “hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hóa bị ứ đọng, không bán được mà nó bao gồm toàn bộ hàng hóa vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Trên thực tế, hàng tồn kho bao gồm hàng trăm loại khác nhau, tuy nhiên, có thể phân thành các nhóm chính sau: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, công cụ dụng cụ… - Các doanh nghiệp khác nhau thì các khoản mục này có giá trị và tỷ trọng khác nhau trong tổng tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một chế độ quản lý khoa học và hợp lý để vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh thông suốt, vừa giảm được những chi phí không cần thiết, từ đó giúp cho việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả hơn. - Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục trên trong bảng cân đối kế toán. Thường thì trong doanh nghiệp chỉ có các khoản chính như: tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác... Vậy nếu doanh nghiệp xác định được cách phân loại phù hợp với mình thì sẽ có ưu thế hơn trong việc bảo tồn, quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn. 1.1.2.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể không có tài sản ngắn hạn.Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài tài sản dài hạn như máy móc, nhà xưởng,… doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy tài sản ngắn hạn là điều kiện để doanh nghiệp đi vào hoạt động. Dù đó là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì tài sản ngắn hạn đóng vai trò không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được vận hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp sản xuất thông suốt, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng. Tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, khi duy trì ở một mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
  • 16. 6 Tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thông qua chính sách tín dụng thương mại. Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn khiến cho công việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn luôn diễn ra thường xuyên, liên tục. Với vai trò to lớn như vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển tải sản ngắn hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là nhu cầu tất yếu. 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp1.2.1. Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu. Mục tiêu chung của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí. Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm, quản trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị trường. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố gắng và có những chiến lược, sách lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm được đến tay người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các bộ phận, là một phạm trù đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cao nhất với mức tài sản hợp lý (tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí). Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là yêu cầu tất yếu, quan trọng của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp1.2.2. 1.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán Do đặc điểm cùa tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh Thang Long University Library
  • 17. 7 khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây: - Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nếu trị số của chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là ổn định hoặc khả quan. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Hệ số này lớn hay nhỏ hơn còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, TSNH thường chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao. Do đó, khi đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên, hệ số này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn kho. Chính vì vậy để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta cần xét thêm một số chỉ tiêu khác. - Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Tổng số nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng các tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất không tính đến hàng tồn kho vì hàng tồn kho là tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền, tức là một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
  • 18. 8 TSNH. Do đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. - Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và tương đương tiền Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn đến hạn hay không. Trong đó các khoản tương đương tiền bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định mà không có rủi ro khi chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo như kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi,... Khi trị số của chỉ tiêu này lớn hơn 1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng thanh toán tức thời và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu này nhỏ hớn 1, doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán tức thời. Trong thời gian 3 tháng, trị số của chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời có giá trị cảnh báo cao, nếu doanh nghiệp không đảm bảo đủ khả năng thanh toán tức thời, nhà quản trị doanh nghiệp sẽ phải áo dụng ngay các biện pháp tài chính khẩn cấp để tránh cho doanh nghiệp không bị lâm vào tình trạng phá sản. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu hoạt động Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết cách sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Hệ số hoạt động còn được gọi là hệ số luân chuyển. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau: - Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ = Doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn bình quân Thời gian luân chuyển TSNH = 360 Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ Thang Long University Library
  • 19. 9 Trong đó: Tài sản ngắn hạn bình quân = TSNH đầu kỳ + TSNH cuối kỳ 2 Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và số tài sản ngắn hạn bỏ ra trong kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao, chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn (hay còn gọi là hàm lượng TSNH) Hệ số đảm nhiệm TSNH = TSNH bình quân trong kỳ Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt với doanh nghiệp, vì khi đó tỷ suất lợi nhuận của một đồng tài sản ngắn hạn sẽ tăng lên. Do đó qua chỉ tiêu này, các nhà quản trị tài chính xây dựng kế hoạch về đầu tư tài sản ngắn hạn một cách hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần Hàng tồn kho bình quân Trong đó hàng tồn kho bình quân là trung bình của vật tư hàng hóa dự trữ đầu và cuối kỳ. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp hiệu quả như thế nào. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất luôn phải tính đến mức dự trữ bởi doanh nghiệp không thể nào đến lúc sản xuất mới mua nguyên vật liệu. Để tránh trường hợp bị ứ đọng thì doanh nghiệp phải có trước một lượng vật tư hàng hóa vừa phải bởi nếu quá nhiều doanh nghiệp sẽ mất khoản chi phí để bảo quản vật liệu. Nếu lượng vật tư quá ít không đủ cho sản xuất sẽ dẫn đến tình trạng tắc nghẽn ở các khâu tiếp theo.
  • 20. 10 - Thời gian luân chuyển kho trung bình Thời gian luân chuyển kho trung bình = 360 Vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh đó là nhân tố góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Thời gian của kỳ phân tích có thể là tháng, quý, năm tùy theo mục tiêu của việc phân tích. Tăng đốc độ luân chuyển hàng tồn kho là rút ngắn thời gian hàng tồn kho nằm trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh như dự trữ, sản xuất và lưu thông. Đồng thời là điều kiện quan trọng để phát triển sản xuất kinh doanh để doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô của quá trình sản xuất mà không cần tăng thêm vốn đầu tư. Mặc khác tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho còn góp phần doanh nghiệp giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp thỏa mãn các nhu cầu sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích báo cái các khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao có thể phương thức thanh toán tiền của doanh nghiệp quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng đến sản lượng hàng hóa tiêu thụ. Chỉ tiêu này còn cho biết mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp trên thị trường. - Thời gian thu tiền trung bình Thời gian thu tiền trung bình = 360 Vòng quay các khoản phải thu Thời gian thu tiền trung bình càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại thời gian thu tiền càng dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 21. 11 1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời - Hệ số sinh lời của TSNH ( khả năng sinh lời ) Hệ số sinh lợi của TSNH = Lợi nhuận sau thuế TSNH bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh thu lợi của tài sản ngắn hạn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao. - Sức sinh lợi kinh tế của tài sản (ROA) Sức sinh lợi kinh tế của tải sản = Lợi nhuận trước thuế Tổng tài sản Sức sinh lợi kinh tế của tài sản cho biết 1 đơn vị tài sản đưa vào kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Nếu chỉ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Chỉ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu chỉ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Sức sinh lợi kinh tế của tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó, khi phân tích tài chính doanh nghiệp thường sử dụng chỉ số này so sánh với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành trong cùng một thời kỳ. - Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu cho biết 1 đơn vị vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Nếu chỉ số này mang giá trị dương, là Công ty làm ăn có lãi, nếu mang giá trị âm là Công ty làm ăn thua lỗ. Cũng như sức sinh lợi kinh tế của tài sản, chỉ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của Công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh chỉ số này của một Công ty cổ phần với chỉ số bình quân của toàn ngành, hoặc với chỉ số của Công ty tương đương trong cùng ngành. Nếu sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) lớn hơn sức sinh lợi của tài sản (ROA) thì có nghĩa là Công ty đã thành công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà Công ty phải trả cho các cổ đông.
  • 22. 12 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp1.2.3. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, ngoài việc phân tích các chỉ tiêu nói trên, chúng ta cũng cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng chúng. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhưng về cơ bản có 2 nhóm nhân tố chính là các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Việc xác định các thành phần thuộc 2 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp là việc nhận thức một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến kết quả nhất định trong việc phân tích kinh doanh. Như vậy việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố không những cần phải chính xác mà còn cần phải đúng thời điểm, đồng thời cần phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó. 1.2.3.1. Nhân tố chủ quan - Cơ sở vật chất hạ tầng của doanh nghiệp Đây là nhân tố hết sức quan trọng, bởi ngoài việc nguyên vật liệu tốt thì để có được những sản phẩm tốt doanh nghiệp cần có hệ thống cơ sở hạ tầng (trụ sở làm việc, chi nhánh, cơ sở sản xuất, hệ thống bán hàng…) được bố trí hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả hơn, làm cho quá trình sản xuất được diễn ra nhanh chóng. Ngược lại với hệ thống máy móc không tốt sẽ không tận dụng được hết giá trị của nguyên vật liệu thậm chí còn sản xuất ra những sản phẩm kém chất lượng, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoải ra nếu kho chứa hàng tốt sẽ tránh được những hao mòn không đáng có trong công tác bảo quản hàng tồn kho. - Mục đích lựa chọn dự án đầu tư Đầu tư là sự hy sinh giá trị chắc chắn ở thời điểm hiện tại để đổi lấy khả năng không chắc chắn giá trị trong tương lai. Khi phân tích xem có nên đầu tư vào dự án hay không người ta không chỉ xem xét đến mục đích mà còn đến hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Đôi khi nhiều dự án đều có hiệu quả tài chính được đề xuất cùng một lúc, để lựa chọn dự án cần xem xét nhiều mặt. Mỗi doanh nghiệp có những lĩnh vực ngành nghề kinh doanh khác nhau do vậy mà có những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, có những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, điều đó ảnh hưởng đến việc ra quyết định của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Việc thực hiện dự án đầu tư của mỗi doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến lượng tài sản ngắn hạn, mức dự trữ dành cho các chu kỳ, và lượng tiền mặt doanh nghiệp cần giữ cũng như kỳ thu tiền dài hay ngắn hạn. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài thì thời gian thu hồi vốn càng lâu, nên các doanh nghiệp luôn tìm cách làm cho chu kỳ kinh doanh ngắn hơn như vậy Thang Long University Library
  • 23. 13 vòng quay tài sản cũng được rút ngắn lại. Vòng quay tài sản ngắn hạn tăng tức là việc tiêu thụ hàng hóa cũng tăng lên và như vậy doanh thu cũng tăng lên, làm cho lợi nhuận doanh nghiệp tăng, điều đó thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng. - Năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực, tăng năng suất lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị thì sẽ giảm được hao mòn vô hình của tài sản cố định, nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. - Chất lượng công tác quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Quản lý tài sản ngắn hạn một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Chất lượng công tác quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu qua các nội dung sau: Quản lý tiền mặt Tiền mặt là loại tài sản không sinh lời, tự nó không sinh ra lợi nhuận. Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận Dựa vào thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, cùng với khả năng phân tích và phán đoán những biến động cũng như xu thế của thị trường tài chính thì từ đó ta có thể tóm tắt hệ thống quản trị tiền mặt qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản trị tiền mặt (Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch) Tiền mặt Thu tiền Chi tiền Đầu tư các khoản ngắn hạn Kiểm soát thông qua báo cáo thông tin
  • 24. 14 Nhìn sơ đồ trên, ta thấy được tổng quát trong hệ thống quản trị tiền mặt bởi cũng như các tài sản khác, tiền mặt là một hàng hóa nhưng đây là hàng hóa đặc biệt-một hàng hóa có tính lỏng nhất định. Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải lưu giữ tiền mặt cần thiết cho việc thanh toán. Khoảng dao động tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố: mức dao động của thu chi ngân quỹ, chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán và lãi suất. Khoảng dao động (mô hình Miller): D = i VC bb 4 .3 .3 Trong đó: D: khoảng dao động tiền mặt (khoảng cách giữa giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ). bC : Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán thanh khoản. bV : Phương sai của thu chi ngân quỹ i : lãi suất Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau: Mức tiền mặt theo thiết kế = Mức tiền mặt giới hạn dưới + Khoảng dao động tiền mặt 3 Đây là mô hình mà thực tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng mô hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu. Phương sai của thu chi ngân quỹ được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế cửa một quỹ trước đó để tính toán. Quản lý dự trữ, tồn kho (hàng tồn kho) Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố quan trọng quyết định việc doanh nghiệp có sản xuất được ổn định hay không. Do vậy việc quản lý tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Thang Long University Library
  • 25. 15 Sơ đồ 1.2. Mô hình tồn kho EOQ Mô hình EOQ (Economic odering Quantity) là mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính định lượng được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp, dựa trên cơ sở giữa chi phí tồn trữ hàng tồn kho và chi phí đặt hàng có mối quan hệ tương quan tỷ lệ nghịch. Mục đích của quản lý hàng tồn kho là cân bằng hai loại chi phí : chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng sao cho tổng chi phí tồn kho là thấp nhất, theo mô hình này mức dữ trữ tối ưu là : Q* = 1 22 C xDxC Trong đó: Q*: Mức dự trữ tối ưu D: toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng C2: chi phí mỗi lần đặt hàng (chi phí quản lý giao dịch vận chuyển hàng hoá). C1: chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá (chi phí bốc xếp, bảo hiểm, bảo quản…). Điểm đặt hàng mới: Về mặt lý thuyết ta giả định khi nào lượng hàng kỳ trước hết mới nhập kho lượng hàng mới nhưng trên thực tế hầu như không bao giờ như vậy. Nhưng nếu mặt hàng quá sớm sẽ làm tăng lượng nguyên liệu tồn kho. Sẽ có rủi ro nếu hàng không về kịp kho, doanh nghiệp sẽ dự trữ thêm để hạn chế rủi ro tức là đặt hàng khi trong kho vẫn còn hàng. Do vậy các doanh nghiệp cần phải xác định thời điểm đặt hàng mới hợp lý: Thời điểm đặt hàng mới = Số lượng nguyên liệu sử dụng mỗi ngày + Độ dài thời gian giao hàng
  • 26. 16 Ngoài phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất (EOQ) một số doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0. Quản lý khoản phải thu Với nền kinh tế thị trường hiện nay, để thắng lợi trong cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể áp dụng các chiến lược về sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, và các dịch vụ mới…trong đó, chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu và không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Tín dụng thương mại như con dao 2 lưỡi, có thể đem đến cho doanh nghiệp nhiều lợi thế nhưng cũng có thể gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh. Do đó, các doanh nghiệp cần phải đưa ra những phân tích về khả năng tín dụng của khách hàng, từ đó quyết định có nên cấp tín dụng thương mại hay không. Đây là nội dung chính của quản lý các khoản phải thu. Chính sách tín dụng thương mại có những tác động cơ bản sau: Do thực hiện chính sách bán chịu nên khách hàng mua nhiều hàng hóa hơn, do đó làm tăng doanh thu và giản chi phí hàng tồn kho. Tín dụng thương mại làm tăng lượng hàng hóa sản xuất ra, do đó góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm tăng thêm chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp cho thiếu hụt ngân quỹ. Nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng cao và làm cho lợi nhuận bị giảm. Trước khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì công việc đầu tiên phải làm là phân tích tín dụng khách hàng. Khi phân tích tín dụng khách hàng người ta thường đề ra các tiêu chuẩn, nếu khách hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn đó thì có thể được mua chịu. Các tiêu chuẩn người ta sử dụng để phân tích tín dụng khách hàng là: Phẩm chất, tư cách tín dụng: Tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách nhiêm của khách hàng trong việc trả nợ. Điều này được phán đoán trên cơ sở việc thanh toán các khoản nợ trước đây đối với doanh nghiệp hoặc đối với các doanh nghiệp khác. Năng lực trả nợ: Dựa vào các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, dự trữ ngân quỹ của doanh nghiệp… Vốn của khách hàng: Đánh giá sức mạnh tài chính dài hạn của khách hàng. Thế chấp: Xem xét khả năng tín dụng của khách hàng trên cơ sở các tài sản riêng mà họ sử dụng để đảm bảo các khoản nợ. Điều kiện kinh tế: Tiêu chuẩn này đánh giá đến khả năng phát triển của khách hàng trong hiện tại và tương lai. Thang Long University Library
  • 27. 17 Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng, doanh nghiệp tiến hành việc phân tích đánh giá các khoản tín dụng thương mại được đề nghị. Việc đánh giá khoản tín dụng thương mại được đề nghị để quyết định có nên cấp hay không được dựa vào việc tính NPV của luồng tiền. R1 P'.Q'.r-1 C.P'.Q'Q'-QV.P.Q-NPV Trong đó: NPV : Giá trị hiện tại ròng của việc chuyển từ chính sách bán trả ngay sang chính sách bán chịu. Q, P : Sản lượng hàng bán được trong một tháng và giá bán đơn vị nếu khách hàng trả tiền ngay. Q‟, P‟ : Sản lượng và giá bán đơn vị nếu bán chịu. C : Chi phí cho việc đòi nợ và tài trợ bù đắp cho khoản phải thu. V : Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm. R : Doanh lợi yêu cầu thu được hàng tháng. r : Tỷ lệ phần trăm của hàng bán chịu không thu được tiền. Nếu NPV > 0, chứng tỏ việc bán hàng trả chậm mang lại hiệu quả cao hơn việc thanh toán ngay, có lợi cho doanh nghiệp. Do đó khoản tín dụng được chấp nhận. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến việc theo dõi khoản phải thu, đây là một nội dung quan trọng trong quản lý các khoản phải thu. Thực hiện tốt công việc này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể kịp thời thay đổi các chính sách tín dụng thương mại phù hợp với tình hình thực tế. Thông thường, để theo dõi các khoản phải thu, ta dùng các chỉ tiêu, phương pháp, mô hình sau: Thứ nhất, theo dõi kỳ thu tiền bình quân. Thứ hai, sắp xếp “tuổi‟‟ của các khoản phải thu theo độ dài thời gian, qua đó các nhà quản lý doanh nghiệp có thể theo dõi và có biện pháp thu hồi nợ khi đến hạn trả. Thứ ba, xác định số dư khoản phải thu: bằng phương pháp này, doanh nghiệp có thể thấy được nợ tồn đọng của khách hàng nợ doanh nghiệp. Cùng với các biện pháp theo dõi và quản lý khác, doanh nghiệp có thể thấy được ảnh hưởng của chính sách tín dụng thương mại và có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng khoản mục cụ thể - Trình độ cán bộ công nhân viên Con người là nhân tố quan trọng nhất trong bất kỳ hoạt động nào. Đây là yếu tố quyết định, có ảnh hưởng to lớn đến việc quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
  • 28. 18 Để việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những cán bộ quản lý giỏi, công nhân viên có trình độ tay nghề cao. Người quản lý phải nắm bắt rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sau mỗi chu kỳ hoạt động phảo phân tích đánh giá xem hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ra sao, từ đó đưa ra các kế hoạch trong những chu kỳ tiếp theo. Trong quá trình sản xuất để tận dụng hết nguyên vật liệu thì người công nhân phải có chuyên môn giỏi, đặc biệt việc sử dụng máy móc thiết bị hết sức quan trọng, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi đội ngũ sử dụng những loại máy móc thiết bị đó cũng phải chuyên nghiệp. 1.2.3.2. Nhân tố khách quan - Sự quản lý của nhà nước Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Trên cơ sở luật pháp và các chính sách kinh tế vĩ mô, Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kì một sự thay đổi nào trong chính sách hiện hành đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Những chính sách mà Nhà nước tác động ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách tài chính. Khi một trong những chính sách này thay đổi dù ít hay nhiều đều ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô, đồng thời ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp trong nước. Chính vì thế, doanh nghiệp cần dự đoán trước được sự thay đổi của các chính sách kinh tế và đánh giá lại ảnh hưởng của các yếu tố này đến hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai, tận dụng cơ hội từ các chính sách khuyến khích. - Khoa học – Công nghệ Khoa học – Công nghệ đã chiếm một vị trí quan trọng, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là động lực cơ bản cho phát triển kinh tế xã hội, góp phần mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Không những thế nó còn tác động trực tiếp và thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá, hướng tới xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức. Đối với nước ta, với một xuất phát điểm thấp, công nghệ thiết bị lạc hậu trong khi cuộc cách mạng Khoa học – Công nghệ trên thế giới đang diễn ra với tốc đọ hết sức nhanh chóng và sâu rộng, quá trình toàn cầu hoá đang ngày một gia tăng thì việc phát triển Khoa học – Công nghệ cùng với giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu để phát triển kinh tế xã hội, nâng cao trình độ quản lý của Nhà nước và tiềm lực lãnh đạo của Đảng. Nhận tức rõ tầm quan trọng của Khoa học – Công nghệ trong thời gian qua chính sách về Khoa học – Công nghệ nước ta có những chuyển biến tích cực góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, năg lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá, đào Thang Long University Library
  • 29. 19 tạo nguồn nhân lực, thúc đẩy kinh tế xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. - Các đối thủ cạnh tranh Trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, điều kiện cạnh tranh đang ngày càng trở nên gây gắt. Để doanh nghiệp có thể quản trị tốt thị trường, khách hàng và mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp cần xác định được đối thủ cạnh tranh của chúng ta một cách cụ thể và chính xác. Đa số các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường cạnh tranh. Trong nhiều thị trường mức độ cạnh tranh đã và đang gia tăng trong những năm gần đây theo sau sự xâm nhập của các doanh nghiệp khác. Một kết quả của sự gia tăng trong cạnh tranh đã tạo ra sự tăng trưởng trong nhận thức và nhận biết rằng điều cơ bản để kinh doanh thành công thì không chỉ phân tích thị trường và khách hàng một cách cẩn thận mà còn phải bao gồm cả phân tích chi tiết các đối thủ cạnh tranh. Quan tâm đến khả năng của đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm của doanh nghiệp là một bước quan trọng giúp doanh nghiệp không bị lạc lõng trong điều kiện thị trường luôn biến đổi, các doanh nghiệp luôn tự làm mới mình. Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng. - Nhu cầu của khách hàng Nhu cầu khách hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định của doanh nghiệp trong việc sản xuất ra loại sản phầm gì, chất lượng ra sao, mẫu mã như thế nào. Nhu cầu của con người ngày càng cao, để đáp ứng nhu cầu đó thì doanh nghiệp luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Những doanh nghiệp mà đội ngũ nhân viên khéo léo, tận tình cộng với công tác xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm của mình để thâm nhập vào thị trường mới sé giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm làm doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh. - Sự phát triển của thị trường Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường tài chính. Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
  • 30. 20 Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu thị trường thì sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu. Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ là thị trường tài chính chỉ có các công cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm) còn thị trường vốn là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ dài hạn như cổ phiếu, trái phiếu. - Yếu tố thiên nhiên Thiên nhiên có ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống con người, về nếp sống sinh hoạt dẫn đến sự thay đổi trong nhu cầu hàng hóa. Thiên nhiên có tác động rất lớn đến doanh nghiệp, nó thường có những tác động bất lợi với các doanh nghiệp, vì vậy để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên các doanh nghiệp cần phần tích, dự báo, đánh giá tình hình thông qua các cơ quan chuyên môn, phải có biện pháp đề phòng để giảm thiểu rủi ro tới mức có thể. Thang Long University Library
  • 31. 21 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Sông Đà 9 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 92.1.1. - Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Sông Đà 9 - Tên giao dịch quốctế: Song Da No 9 joint stocks company - Tên viết tắt: SONG DA9.,JSC - Mã số thuế: 0100845515 - Trụ sở chính: Tòa nhà Sông Đà, đường Phạm Hùng, Xã Mỹ Đình, Huyện Từ Liêm Thành phố Hà Nội, Việt Nam - Điện thoại: 04.37683746 - Fax: 04.37682684 - Email: contact@songda9.com - Website: www.songda9.com - Vốn điều lệ: 292.500.000.000đồng ( Hai trăm chín mươi hai tỷ năm trăm triệu đồng) - Vốn pháp định : 6.000.000.000 đồng ( Sáu tỷ đồng) Công ty Cổ phần Sông Đà 9 được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp tại Việt Nam. Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần vào ngày 04 tháng 01 năm 2006, thay đổi lần thứ 5 ngày 09 tháng 05 năm 2012. Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, với những nỗ lực vượt bậc trong lao động và sáng tạo, cùng các công trình tầm vóc thế kỷ: Thuỷ điện Thác Bà, Hoà Bình, Yaly, Vĩnh Sơn, Sông Hinh, đường dây 500KV Bắc – Nam… Công ty cổ phần Sông Đà 9 đã sớm khẳng định sức vươn lên của một nhà thầu xây lắp có kinh nghiệm, đặc biệt trong lĩnh vực thi công bằng thiết bị cơ giới chuyên ngành. Hiện tại, Công ty đang cùng một lúc đảm nhận thi công hàng chục công trình công nghiệp và dân dụng trên khắp mọi miền đất nước. Nhà máy thuỷ điện Tuyên Quang, Nhà máy thuỷ điện Cần Đơn, Nhà máy thuỷ điện Sê San 3. công trình đường Hồ Chí Minh, Thuỷ điện Nậm Mu… Công ty là đơn vị đầu tiên của Tổng Công ty Sông Đà chuyển đổi sang cơ chế sản xuất kinh doanh với bộ máy điều hành gọn nhẹ, tinh nhạy và năng động, với đội ngũ hơn 3.000 cán bộ công nhân viên tinh thông nghiệp vụ, tay nghề trong đó hàng trăm kỹ sư giàu kinh nghiệm. Với xu thế yêu cầu của hội nhập và cạnh tranh để tồn tại
  • 32. 22 và phát triển đồng thời nâng cao trình độ, phương pháp quản lý chất lượng, Công ty đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đồng thời kết hợp với lực lượng phương tiện xe máy, thiết bị thi công hùng hậu Công ty có khả năng đảm nhận thi công các công trình đập thuỷ điện, thuỷ lợi, các công trình giao thông cơ sở hạ tầng, xây dựng dân dụng và cung cấp thiết bị cơ khí, cơ giới, vật tư đặc chủng… cho bất kỳ công trình xây dựng ở bất kỳ quy mô nào, trong mọi điều kiện khí hậu, địa hình và mọi yêu cầu về chất lượng dịch vụ. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Sông Đà 92.1.2. Công ty Cổ phần Sông Đà 9 là một Công ty xây dựng lớn trong cả nước, chính vì thế cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được kết nối chặt chẽ với nhau, từ cấp bậc cao cho đến thấp và được thể hiện chi tiết qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 (Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính) ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HĐQT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT NỘI BỘ TỔNG GIÁM ĐỐC CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG KTKH PHÒNG KTCN PHÒNG TCHC PHÒNG TCKT PHÒNG CGVT PHÒNG THỊ TRƢỜNG CÁC CHI NHÁNH CÔNG TY Thang Long University Library
  • 33. 23 Đại Hội đồng cổ đông. Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông có các quyền như thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ, thông qua định hướng phát triển Công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, các báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội đồng quản trị, quyết định mức cổ tức được thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần, quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị,có quyền bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; phê chuẩn việc Hội đồng quản trị, bổ nhiệm Tổng Giám đốc. Ban kiểm soát Hội đồng quản trị. Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc theo đúng các qui định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng Cổ đông. Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông mà không được ủy quyền. Tổng giám đốc. Giám đốc phải điều hành Công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Công ty, hợp đồng lao động ký với Công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho Công ty thì Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho Công ty. Ban kiểm soát nội bộ. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong tất cả các hoạt động của Công ty và Giám sát sự tuân thủ các nội quy, quy chế Công ty đã ban hành. Các Phó Tổng Giám đốc. Phó Tổng Giám đốc Kinh tế: Giúp tổng giám đốc điều hành việc tạo lập ,tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trực tiếp chỉ đạo phòng tài chính kế toán, kinh doanh nội địa, kinh doanh XNK,… Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật: Giúp tổng giám đốc nắm bắt về việc vận hành chỉ đạo tổ chức sản xuất,báo cáo các kết quả công việc, quản lý lao động, quản lý kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, chất lượng hạ tầng cơ sở .
  • 34. 24 Phó Tổng Giám đốc Cơ giới vật tư: Có nhiệm vụtham mưu và giúp việc cho Ban giám đốc Công ty trong các lĩnh vực quản lý vật tư và quản lý xe máy thiết bị, lựa chọn công nghệ sao cho phù hợp nhất. Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh: Trợ lý, tư vấn Tổng giám đốc quản lý, điều hành lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty.Cùng ban lãnh đạo hoạch định chiến lược, soạn thảo chiến lược Kinh doanh.Triển khai và thực thi các chiến lược, kế hoạch kinh doanh và điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty. Các Phòng ban. Phòng Kinh tế kế hoạch: Quản lý kinh tế các dự án, các công trình Công ty là nhà thầu thi công chính, phụ, chủ đầu tư. Quản trị doanh nghiệp. Công tác hợp đồng kinh tế. Công tác tiếp thị, đấu thầu. Công tác quản lý, phát triển thương hiệu. Lập kế hoạch, báo cáo kết hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm. Phòng Kỹ thuật công nghệ: Là phòng chức năng giúp việc cho HĐQT và Tổng giám đốc Công ty về các lĩnh vực như quản lý kỹ thuật, chất lượng, quản lý tiến độ thi công các công trình, quản lý công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới. Phòng Tổ chức hành chính: Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động, tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ ệc giải quyết chính sách, chế độ đối với người lao động theo quy định củ ật Lao động. Phòng Tổ chức kỹ thuật và Phòng cơ giới vật tư: Là phòng thực hiện các nhiệm vụ được giao từ các phó tổng giám đốc, nhằm phục vụ cho các hoạt động của Công ty. Đề xuất những giải pháp kỹ thuật cải tiến trang thiết bị hiện có nhằm phục vụ hữu ích công tác kinh doanh của Công ty. Phòng Thị trường: Cung cấp thông tin về thị trường, khách hàng để hỗ trợ thông tin cho HĐQT.Tham gia xây dựng chiến lược, lập và thực hiện kế hoạch và nghiên cứu thị trường, xây dựng thương hiệu, quản lý truyền thông. Các chi nhánh của Công ty. Chi nhánh là một đơn vị trực thuộc Công ty, được hình thành khi các dự án bắt đầu khởi động, chức năng nhiệm vụ điều hành, kết nối các bộ phận tổ chức thực hiện. Đồng thời đại diện tư cách pháp nhân của Công ty để giao dịch các thủ tục tại địa phương nơi dự án khởi động. Tùy vào điều kiện thực hiện các dự án Tổng Giám đốc sẽ quyết định cụ thể. Thang Long University Library
  • 35. 25 Đặc điểm ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần2.1.3. Sông Đà 9 Trong các hoạt động của Công ty thì hoạt động kinh doanh đóng vai trò quan trọng. Lợi nhuận đến chủ yếu từ việc xây dựng các công trình như nhà cửa, cầu đường, trường học….sau đó bàn giao lại cho bên mua. Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung (Nguồn : Phòng Kinh tế kế hoạch) Bƣớc 1: Tìm kiếm các dự án đấu thầu Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp. Trong nền kinh tế thị trường mở như hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, việc tìm kiếm được những dự án đấu thầu mang lại lợi nhuận cao không còn là điều dễ dàng cho các chủ thầu. Mục tiêu của người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Tìm kiếm các dự án đấu thầu hấp dẫn vẫn luôn là bước đi quan trọng hàng đầu của Công ty và được thực hiện bởi Phòng Kinh tế kế hoạch, họ lên kế hoạch cho việc tìm kiếm các dự án đấu thầu. Bƣớc 2: Thỏa thuận ký kết hợp đồng Việc ký kết hợp đồng vẫn do phòng Kinh tế kế hoạch thực hiện, loại hình hợp đồng chính của Công ty thường là các hợp đồng dự án xây dựng như: Hợp đồng xây dựng (hợp đồng giao nhận thầu xây lắp) áp dụng cho các dự án xây lắp công trình xây dựng hoặc công trình kỹ thuật, mà đã được thiết kế trước bởi Bƣớc 1: Tìm kiếm các dự án đấu thầu Bƣớc 2: Thỏa thuận ký kết hợp đồng Bƣớc 3: Thực hiện hợp đồng ký kết Bƣớc 4: Nghiệm thu, bàn giáo Bƣớc 6: Bảo hành kết thúc công trình Bƣớc 5: Quyết toán công trình xây dựng
  • 36. 26 chủ đầu tư hay nhà tư vấn đại diện của chủ đầu tư, giao cho nhà thầu thi công thực hiện xây dựng và lắp đặt. Hợp đồng Thiết kế-Xây dựng: Chủ đầu tư thỏa thuận giao cho nhà thầu thiết kế và thi công xây lắp một dự án xây dựng. Hợp đồng tổng thầu EPC, nhà thầu chịu trách nhiệm toàn bộ về thiết kế, mua sắm và thi công công trình, thực hiện tất cả các công việc về kỹ thuật, mua sắm, xây dựng và lắp đặt dây chuyền công nghệ của một nhà máy, dự án kết cấu hạ tầng. Nhà thầu cung cấp một công trình trang bị đầy đủ, sẵn sàng đưa vào hoạt động. Sau khi đã tìm được hợp đồng thích hợp, 2 bên sẽ đi đến công việc thỏa thuận ký kết hợp đồng. Hợp đồng sẽ được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội và sẽ được ký kết sau khi bên 2 bên kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng thành công. Bƣớc 3: Thực hiện hợp đồng ký kết Thực hiện hợp đồng theo đúng chất lượng, đúng thời gian ký kết ,theo nội dung chuyên môn đã được 2 bên phê duyệt trước, và phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật chính là công việc mà phòng Kỹ thuật công nghệ và phòng Cơ giới vật tư đảm nhận, họ sẽ quản lý, giám sát trong suốt quá trình diễn ra của hợp đồng. Bƣớc 4: Nghiệm thu, bàn giao Sau khi thực hiện ký kết hợp đồng, công việc tiếp theo là nghiệm thu, bàn giao sẽ do phòng Thị trường chịu trách nhiệm. Theo quy định của Luật xây dựng quy định về nghiệm thu, bàn giao xây dựng công trình thì phải nghiệm thu từng công việc, từng bộ phận, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình, nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Riêng các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và vẽ bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn thiện thi công xây dựng, thu dọn hiện trường, lập bản vẽ hoàn công và chuẩn bị các tài liệu để phục vụ việc nghiệm thu công trình và bàn giao công trình. Các hạng mục công trình xây dựng hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi được chủ đầu tư nghiệm thu. Bƣớc 5: Quyết toán công trình xây dựng Công việc quyết toán là xác định chính xác số liệu kế toán của một đơn vị trong một kỳ kế toán sẽ do phòng Tổ chức hành chính tổng kết, đánh giá, giám sát lại sổ sách trong suốt quá trình. Sau khi nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung công việc, đúng khối lượng thực hiện và đơn giá ghi trong hợp đồng, bản tính giá hợp đồng, thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký, nhà thầu không có trách nhiệm phải giảm trừ giá trị hợp đồng đối với việc xác định giá gói thầu, giá hợp đồng không đầy đủ hoặc thiếu chính xác. Thang Long University Library
  • 37. 27 Bƣớc 6: Bảo hành kết thúc công trình Phòng Thị trường cuối cùng sẽ phải lập thủ tục bàn giao công trình và sau đó đưa vào sử dụng. Thanh lý hợp đồngkinh tế nếu còn giá trị. Cuối cùng tổng hợp và lưu trữ hồ sơ công việc. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 92.1.4. Tình hình hoạt động của một Công ty được thể hiện rõ nhất trong hệ thống bảng khai, sổ sách và báo cáo tài chính của nó. Đặc biệt, qua các báo cáo tài chính, những người quan tâm (như nhà đầu tư hay nhà quản lý) có thể dễ dàng tìm thấy được những thông tin tài chính quan trọng bên trong doanh nghiệp. Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2011-2013 (Đơn vị tính :Triệu đồng) (Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012 so với 2011 2013 so với 2012 Số tiền (%) Số tiền (%) Doanh thu BH và CCDV 662.026 823.866 833.099 161.841 24.45 9.233 1.12 Các khoản giảm trừ - - - - - - Doanh thu thuần 662.026 823.866 833.099 823.866 24.45 9.233 1.12 GVHB 477.665 629.183 671.601 151.518 31.72 42.418 6.74 Lợi nhuận gộp 184.360 194.683 161.498 10.323 5.60 (33.185) (17.05) Doanh thu tài chính 16.192 15.540 31.581 (652) (4.03) 16.041 103.22 Chi phí tài chính 95.039 104.364 87.879 9.325 9.81 (16.485) (15.8) Trong đó: Chi phí lãi vay 79.100 90.526 72.810 11.426 14.45 (17.716) (19.57) Chi phí bán hàng - - - - - - - Chi phí quản lý 36.268 44.499 48.626 8.230 22.69 4.128 9.28 Lợi nhuận thuần 69.245 61.360 56.574 (7.885) (11.39) (4.786) (7.8) Thu nhập khác 3.347 4.623 6.524 1.276 38.11 1.901 41.12 Chi phí khác 2.337 1.298 2.545 (1.039) (44.46) 1.247 96.03 Lợi nhuận khác 1.010 3.325 3.979 2.315 229.22 654 19.68 Tổng lợi nhuận trước thuế 70.255 64.685 60.553 (5.570) (7.93) (4.132) (6.39) Chi phí thuế TNDN 12.173 10.764 9.649 (1.409) (11.57) (1.115) (10.36) Lợi nhuận sau thuế TNDN 58.266 54.105 51.088 (4.161) (7.14) (3.017) (5.58)
  • 38. 28 Biểu đồ 2.1. Mức biến động tổng doanh thu (Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo kết quả kinh doanh) Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và biểu đồ mức biến động tổng doanh thu của Công ty cổ phần Sông Đà 9 trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 ta thấy, năm 2012 doanh thu tăng xấp xỉ 162 tỷ so với năm 2011, mức tăng này tương ứng 24,45%, sự tăng lên đáng kể này là do tình hình kinh tế vĩ mô đã ổn định hơn, lạm phát được kiềm chế, lãi suất cho vay đã giảm so với cuối năm 2011, điều này tác động không nhỏ đến tổng doanh thu của Công ty trong một năm. Tiếp đến năm 2013, tình hình doanh thu vẫn tương đối ổn định so với năm 2012 chỉ tăng ở mức nhỏ tương ứng 1,12%. Các khoản giảm trừ doanh thu: Bằng 0, điều này chứng tỏ Công ty đã thực hiện rất tốt các hợp đồng ký kết với khách hàng nên không phải chịu những khoản chi phí tăng thêm trong quá trình vận chuyển, sử dụng hay việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt nên không có tình trạng giảm giá, khuyến mại. Việc giữ các khoản giảm trừ doanh thu bằng 0 còn có ý nghĩa là tăng doanh thu sẽ tăng được doanh thu thuần. Doanh thu họat động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty trong 3 năm có những biến động bất thường. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2011 là 16.192 triệu đồng, năm 2012 là 15.540 triệu đồng giảm 4,03% so với năm 2011 tương ứng giảm 652 triệu đồng, doanh thu hoạt động tài chính năm 2013 là 31.581 triệu đồng tăng 103,22% so với năm 2012 tương ứng tăng 16.041 triệu đồng. Doanh 662,026 823,866 833,099 0 200000 400000 600000 800000 1000000 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng doanh thu Tổng doanh thu Thang Long University Library
  • 39. 29 thu hoạt động tài chính bao gồm khoản thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cơ bản trên cổ phiếu, lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại số dư cuối các năm của các khoản nợ dài. Ta thấy doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2013 tăng là do Công ty có những điều chỉnh phù hợp với chi phí sử dụng vốn. Việc tăng doanh thu hoạt động tài chính cũng góp phần làm tăng phần nhỏ doanh thu của Công ty. Trong khi năm 2013 doanh thu hoạt động tài chính tăng thì năm 2012 lại bị giảm 652 triệu đồng so với năm 2011, nguyên nhân làm cho doanh thu tài chính giảm như vậy là do năm 2012 Công ty không tận dụng khoản doanh thu tài chính có được do thanh toán sớm cho nhà cung cấp. Vì thế Công ty mất đi một khoản doanh thu từ việc được hưởng chiết khấu thanh toán sớm này. Ngoài ra, doanh thu tài chính giảm một phần do hoạt động mua bán chứng khoán thua lỗ và hoạt động kinh doanh bất động sản không hiệu quả. Giá vốn hàng bán: Doanh thu bán hàng tăng kéo theo giá vốn hàng bán cũng tăng qua các năm. Năm 2012 giá vốn hàng bán của Công ty tăng 151.518 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 31,72% so với năm 2011. Năm 2013 giá vốn hàng bán của Công ty cũng tăng tương ứng 6,74% so với năm 2012. Sự biến động tăng của giá vốn hàng bán làm cho tổng chi phí của Công ty tăng và tăng nhiều hơn so với mức tăng của tổng doanh thu, đây là một tín hiệu xấu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Lí do giá vốn hàng bán của Công ty tăng là do năm 2012 nền kinh tế của Việt Nam có lạm phát khá cao đã đẩy chí phí nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào của Công ty tăng cao. Chi phí tài chính: Chi phí tài chính bao gồm các khoản như chi phí lãi vay, lỗ bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái, lỗ trong việc đầu tư chứng khoán…Chi phí tài chính của Công ty năm 2012 là 104.364 triệu đồng tăng 9,81% so với năm 2011. Lí do chính là năm 2012 có nhiều biến động về vốn, cần phải có lượng vốn lớn nên Công ty đã phải huy động vốn từ nguồn vốn vay khiến chi phí lãi vay khá cao. Năm 2013 chi phí tài chính của Công ty giảm 16.485 triệu đồng tương đương 15,8% so với năm 2012, trong đó khoản chi phí lãi vay của Công ty cũng giảm tương đối 19,57%, điều này cho thấy Công ty đã hoàn thành tốt nghĩa vụ trả lãi ngân hàng, đồng thời Công ty cũng đã cắt giảm đáng kể các khoản chi phí lãi vay từ bên ngoài, tuy nhiên khoản mục chi phí lãi vay vẫn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi phí. Vì vậy trong thòi gian tới, Công ty nên có các chính sách quản lý các khoản vốn huy động để tiếp tục làm giảm các khoản chi phí lãi vay từ đó làm giảm tổng chi phí, tăng lợi nhuận của Công ty. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty tăng dần qua các năm. Năm 2011 là 36.268 triệu đồng, năm 2012 tăng lên 8.230.047.666 triệu đồng, và đến năm 2013 tiếp tục tăng 4.127 triệu đồng. Nguyên