SlideShare a Scribd company logo
1 of 129
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ...…/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VÕ DUY NHẤT
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ...…/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VÕ DUY NHẤT
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CHU XUÂN KHÁNH
THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của luận văn này hoàn toàn được
hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Chu Xuân Khánh . Các số liệu và kết quả có được
trong luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực.
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017
Học viên
Võ Duy Nhất
LỜI CẢM ƠN
Đề hoàn thành luận văn tốt nghiệp, trong thời gian qua tôi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, các đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin được
chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Tiến sĩ Chu Xuân Khánh - người đã hướng
dẫn, định hướng cách thức nghiên cứu và giải quyết những vấn đề cơ bản của
luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Cán bộ, chuyên viên Sở LĐ-TBXH tỉnh
Quảng Ngãi, đặc biệt là Phòng Dạy nghề đã giành thời gian góp ý về hoạt động
quản lý nhà nước trong lĩnh vực KĐCLGDNN; cũng như đã tạo điều kiện đồng
thời cung cấp những tài liệu nghiên cứu, dữ liệu rong lĩnh vực KĐCL để tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ. Mặc dù
đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm của bản thân về
vấn đề nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những
sai sót nhất định. Rất mong quý thầy, cô và đồng nghiệp đóng góp ý kiến để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Học viên
Võ Duy Nhất
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ....................................................................................8
1.1. Những khái niệm cơ bản …………………………………………………8
1.1.1. Dạy nghề và đặc điểm của hoạt động dạy nghề........................................8
1.1.2. Chất lượng và Kiểm định chất lượng.......................................................10
1.1.3 Kiểm định chất lượng trong đào tạo.........................................................16
1.1.4. Kiểm định chất lượng dạy nghề và vai trò của Kiểm định chất lượng dạy
nghề ..........................................................................................................................19
1.1.5. Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề....24
1.2. Các nội dung Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất
lượng dạy nghề tại các trường cao đẳng nghề …………………………...29
1.2.1. Quản lý bộ máy tổ chức về hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề..29
1.2.2. Quản lý về ban hành cơ chế, chính sách quản lý ....................................29
1.2.3. Quản lý về quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động ............................29
1.2.4. Quản lý về nguồn nhân lực (đội ngũ quản lý, chuyên gia), tài chính......29
1.2.5. Quản lý về tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động Kiểm định chất lượng 29
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác Quản lý nhà nước đối với hoạt
động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường dạy nghề ………30
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên ngoài ......................................................30
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên trong.......................................................31
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
DẠYNGHỀ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NÀY TẠI
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ...33
2.1. Các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi……………..33
2.1.1. Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ Dung Quất..........................33
2.1.2. Trường cao đẳng nghề Cơ giới................................................................35
2.1.3. Trường cao đẳng nghề Việt Nam – Hàn Quốc........................................37
2.2. Hoạt động KĐCL ở các trường cao đẳng nghề …………………….37
2.2.1. Tự Kiểm định chất lượng dạy nghề của Cơ sở dạy nghề.........................38
2.2.2. Kiểm định chất lượng dạy nghề của cơ quan Quản lý nhà nước về dạy
nghề ..........................................................................................................................38
2.2.3. Công nhận kết quả Kiểm định chất lượng dạy nghề, cấp và thu hồi giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng dạy nghề. ..................................38
2.3. Công tác Kiểm định chất lượng dạy nghề theo Luật Giáo dục nghề
nghiệp …………………………………………………………………….39
2.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại
các trường nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ……………………...……44
2.4.1. Về xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách..............................................46
2.4.2. Bộ máy tổ chức, quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề......50
2.4.3. Tổ chức quản lý hoạt động tự Kiểm định chất lượng dạy nghề ở các
trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi..............................................52
2.4.4. Nguồn nhân lực – đội ngũ KĐVchất lượng dạy nghề và tự kiểm định chất
lượng dạy nghề và nguồn tài chính cho hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề55
2.4.5. Tổ chức Kiểm định chất lượng dạy nghề (đánh giá ngoài) tại các trường
nghề ..........................................................................................................................57
2.4.6. Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề..62
2.4.7. Những điểm mạnh, điểm yếu trong Quản lý nhà nước đối với hoạt động
Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi63
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ TẠI CÁC TRƯỜNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI.................................................................67
3.1. Định hướng phát triển hệ thống Kiểm định chất lượng dạy nghề đến
năm 2020 .........................................................................................................67
3.1.1. Định hướng Quản lý nhà nước về đổi mới và phát triển dạy
nghề………..............................................................................................................67
3.1.2. Định hướng phát triển hệ thống Kiểm định chất lượng dạy nghề đến năm
2020..........................................................................................................................72
3.2. Một số giải pháp Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất
lượng dạy nghề tại các trường nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi:……....73
3.2.1. Giải pháp về lập quy hoạch, kế hoạch, hoàn thiện bộ máy quản lý hoạt
động Kiểm định chất lượng dạy nghề ......................................................................74
3.2.2. Giải pháp về tổ chức đào tạo và phát triển đội ngũ KĐVchất lượng dạy
nghề và cán bộ tự Kiểm định chất lượng dạy nghề .................................................77
3.2.2.1. Mục tiêu........................................................................................................78
3.2.4. Giải pháp trong tổ chức hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghềN -
đánh giá ngoài tại các trường nghề........................................................................79
3.2.5. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật trong quản lý hoạt
động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường nghề......................................81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................91
PHỤ LỤC.................................................................................................................93
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ LĐ-TBXH Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội
Bộ GD & ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
CSĐT Cơ sở đào tạo
CTĐT Chương trình đào tạo
ĐBCL Đảm bảo chất lượng
ILO Tổ chức lao động quốc tế
KĐ Kiểm định
KĐV Kiểm định viên
GDNN Giáo dục nghề nghiệp
KĐCL Kiểm định chất lượng
KĐCLDN Kiểm định chất lượng dạy nghề
KĐCLGDNN Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
NXB Nhà xuất bản
QĐ Quyết định
QLNN Quản lý nhà nước
UBND Uỷ ban nhân dân
Sở LĐ-TBXH Sở Lao động -Thương binh và Xã hội
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ chất lượng đáp ứng mục tiêu .............................. 16
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng nghề KTCN Dung Quất .................. 34
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng nghề cơ giới .................................... 36
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng nghề Việt Hàn................................. 37
Hình 2.4. Hệ thống giáo dục quốc dân theo Luật Giáo dục nghề nghiệp.......... 40
Hình 2.5 Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện tại của Cục KĐCLGDNN......................... 50
Hình 2.6: Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện tại của Phòng Dạy nghề – Sở LĐ-TBXH
tỉnh Quảng Ngãi............................................................................................... 51
Hình 3.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa các nhóm giải pháp..................................... 87
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Phát triển giáo dục, dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã
hội, là một nội dung quan trọng của chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực
quốc gia. Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020 (ban hành kèm
theo QĐ số 630/QĐ-TTg ngày 29/05/2012 của Thủ tướng Chính phủ) chỉ rõ:
“đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về
số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng đào tạo của
một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế
giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia; phổ cập nghề cho người lao động, góp phần thực hiện chuyển
dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an
sinh xã hội.“
Trong những năm qua, mạng lưới CSDN tăng nhanh và phát triển rộng
khắp trên cả nước, lực lượng giáo viên và cán bộ quản lý cũng như số lượng học
viên tham gia đào tạo nghề có sự phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, quy mô đào tạo
nghề tăng nhanh nhưng không cân đối với các điều kiện để bảo đảm chất lượng
dẫn đến việc còn khoảng cách khá rộng giữa đào tạo và thực tế sử dụng lao động
đã qua đào tạo. Việc mở cửa thị trường lao động trong tiến trình hội nhập quốc
tế, tạo sự cạnh tranh gay gắt giữa lao động kỹ thuật trực tiếp của Việt Nam với
lao động kỹ thuật của các nước không chỉ ở thị trường lao động quốc tế mà ở cả
thị trường lao động trong nước. Đã xuất hiện tình trạng một số doanh nghiệp
phải nhập khẩu lao động kỹ thuật trực tiếp trình độ cao từ các nước khác. Như
vậy, nguy cơ lao động kỹ thuật trực tiếp của Việt Nam không cạnh tranh được
với lao động nước ngoài tại Việt Nam đang hiện hữu. Nguyên nhân chủ yếu là
do các điều kiện để bảo đảm chất lượng bao gồm đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý, cơ sở vật chất và thiết bị, chương trình giáo trình, dịch vụ cho người
học ... còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, Bộ LĐ-TBXH lấy việc nâng cao chất
2
lượng đào tạo nghề là một mục tiêu cơ bản trong quá trình đổi mới và phát triển
dạy nghề giai đoạn 2010 - 2020.
KĐCL là một công cụ hữu hiệu để kiểm soát việc bảo đảm chất lượng đào
tạo. KĐCLGDNN nhằm đánh giá, xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương
trình, nội dung dạy nghề đối với CSDN, một mặt, giúp các CSDN tự đánh giá và
hoàn thiện các điều kiện bảo đảm chất lượng; mặt khác, giúp cơ quan QLNN về
dạy nghề đánh giá, qua đó công bố với xã hội về thực trạng chất lượng của
CSDN để người học và xã hội biết được thực trạng chất lượng đào tạo và giám
sát. Kết quả KĐ cũng là cơ sở giúp các cơ quan quản lý các cấp có chính sách
phù hợp để phát triển dạy nghề.
Từ năm 2012, hoạt động KĐCLGDNN đã đạt được những hiệu quả nhất
định, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Mặc dù bộ công cụ
KĐCLGDNN đã được hiệu chỉnh hàng năm để phù hợp hơn với điều kiện thực
tế, tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, đôi lúc vẫn mang tính hình thức.
Bên cạnh đó, những tiêu chí, tiêu chuẩn, chỉ số đánh giá thường mang tính định
lượng, được quy định bởi các con số cứng nhắc, không những gây khó khăn cho
các CSDN mà còn đối với các đoàn đánh giá ngoài.
Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc khu vực duyên hải miền Trung, có diện tích
5153 km2, có dân số 1,3 triệu người (số liệu thống kê năm 2015 ), số người ở độ
tuổi lao động là 760.917 người chiếm khoảng 60 % dân số. Quảng Ngãi là một
mắt xích quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Hiện nay, trên địa
bản tỉnh Quảng Ngãi có 19 khu công nghiệp, khu kinh tế, trong đó lớn nhất, và
đóng vai trò quan trọng nhất là các khu Kinh tế Dung Quất - nơi có Nhà máy lọc
dầu đầu tiên của Việt Nam - và khu Công nghiệp VSIP Quảng Ngãi. Các doanh
nghiệp FDI chủ yếu nằm trên hai khu công nghiệp và kinh tế này. Để đảm bảo
đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, đồng thời định hướng cho hoạt động đào
tạo nguồn nhân lực, ngày 20/12/2011 Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban
hành QĐ số 2037/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020, nêu rõ: “ nâng lao động có trình độ
3
chuyên môn kỹ thuật trong tổng số lao động của tỉnh Quảng Ngãi vào năm 2020
khoảng 70% nhằm đáp ứng yêu cầu lao động có kỹ thuật cho phát triển kinh tế;
cả khu vực thành thị và nông thôn, tỷ lệ dân số họat động kinh tế có trình độ
chuyên môn kỹ thuật tăng nhanh hàng năm, đặc biệt lao động đội ngũ công nhân
kỹ thuật có tay nghề cao... Năm 2020 nhu cầu lao động làm việc là 806.557
người trong đó lao động qua đào tạo và dạy nghề là 564.590 người (chiếm
70%)“ . Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có 03 trường cao đẳng nghề:
Trường Cao đẳng nghề Cơ giới – thành lập năm 1976 trực thuộc Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn; Trường Cao đẳng nghề Việt – Hàn – thành lập
năm 2013, trực thuộc UBND tỉnh và Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công
nghệ Dung Quất – thành lập năm 2001, trực thuộc Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội. Đây là ba CSDN cung cấp phần lớn lao động kỹ thuật cho thị trường
lao động của tỉnh và khu vực lân cận. Cùng với các trường trong hệ thống dạy
nghề, ba trường trên cũng đã triển khai công tác KĐCLGDNN hàng năm và đạt
được những hiệu quả nhất định, góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực tỉnh nhà. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động KĐCLGDNN
chưa thực sự được chú trọng và còn bộc lộ nhiều hạn chế. Một trong những
nguyên nhân chính là do công tác QLNN về hoạt động này chưa hiệu quả. Do
vậy, cần phân tích những nguyên nhân, những hạn chế và đề xuất những giải
pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN trên lĩnh vực KĐCLGDNN trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và tại các trường cao đẳng nghề ở tỉnh này nói
chung. Cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về về lĩnh vực này
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Là một chuyên viên đang công tác tại Trường Cao đẳng Nghề Kỹ thuật
Công nghệ Dung Quất, trực tiếp thực hiện công tác KĐCLGDNN, với kiến thức
đã được trang bị trong khoá đào tạo cao học Quản lý công do Học viện Hành
Chính Quốc gia tổ chức, với kinh nghiệm công tác và mong muốn góp phần nhỏ
vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Ngãi, tôi chọn đề tài:
4
“KĐCL giáo dục nghề nghiệp tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi“ để nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp khoá học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
KĐCL trong đào tạo tại Việt Nam là một vấn đề mới và vẫn đang hoàn
thiện đối với hệ thống giáo dục nói chung cũng như dạy nghề nói riêng
(KĐCLGDNN - thách thức, hội nhập và phát triển – TS. Đàm Hữu Đắc - Thứ
trưởng Bộ LĐ-TBXH). Đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực KĐCL, tiêu biểu
như GS.TS. Nguyễn Đức Chính (KĐCL trong giáo dục đại học - 2002), Ngô
Doãn Đãi, Phạm Xuân Thanh, Lê Vinh Danh, Nguyễn Hữu Châu… nhưng chủ
yếu là nghiên cứu tổng quan về lĩnh vực KĐCL trong giáo dục đại học,
hoặc những nghiên cứu chỉ mới đi vào phân tích các tiêu chí, tiêu chuẩn KĐCL.
Năm 2013, có nghiên cứu: “QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN tại các
trường nghề” của Phùng Thị Kim Thoa. Đây là một nghiên cứu tập trung vào
việc phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp để tăng cường công tác QLNN
trong hoạt động KĐCLGDNN ở cơ quan QLNN về dạy nghề ở Trung ương –
Tổng Cục Dạy nghề, Bộ lao động – Thương binh và Xã hội.
KĐCL trong đào tạo tại Việt Nam là một vấn đề vẫn còn ở giai đoạn đầu
phát triển và đang hoàn thiện đối với hệ thống giáo dục nói chung cũng như dạy
nghề nói riêng (KĐCLGDNN - thách thức, hội nhập và phát triển – TS. Đàm
Hữu Đắc - Thứ trưởng Bộ LĐ-TBXH). Đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực
KĐCL, tiêu biểu như GS.TS. Nguyễn Đức Chính (KĐCL trong giáo dục đại học
- 2002), Ngô Doãn Đãi, Phạm Xuân Thanh, Lê Vinh Danh, Nguyễn Hữu
Châu… nhưng chủ yếu là nghiên cứu tổng quan về lĩnh vực KĐCL trong giáo
dục đại học, hoặc những nghiên cứu chỉ mới đi vào phân tích các tiêu chí, tiêu
chuẩn KĐCL; đánh giá công tác tự KĐ của một cơ sở đào tạo cụ thể.
Xét dưới góc độ dạy nghề, dưới góc độ QLNN, cũng đã có một số công
trình nghiên cứu được công bố, như:
- Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, tác giả Trần
Khánh Đức, NXB Giáo dục, Hà Nội – 2002, tập hợp các bài báo khoa học của
5
tác giả về cơ sở lý luận và phương pháp luận phát triển hệ thống giáo dục nghề
nghiệp và phát triển nguồn nhân lực.
- Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân
lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án tiến sĩ của tác giả
Phan Chính Thức, Đại học Sư phạm Hà Nội -2003, đi sâu nghiên cứu, đề xuất
những khái niệm, cơ sở lý luận mới về đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và
giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp, tác giả Nguyễn Viết
Sự, NXB Giáo dục, Hà Nội -2005. Nội dung tập hợp các bài viết đã đăng trên
các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài nhiên cứu khoa học về cơ sở lý luận và thực
tiễn, kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp.
- QLNN về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta – thực trạng và giải
pháp, Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức Tĩnh, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh – 2007.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN tại các trường cao đẳng nghề
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan tới vấn đề QLNN về hoạt động
KĐCLGDNN ở các trường cao đẳng nghề;
- Mô tả thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề QLNN về hoạt động
KĐCLGDNN ở các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
- Đề xuất các biện pháp, giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
QLNN về KĐCLGDNN ở các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: QLNN về hoạt động KĐCLGDNN tại các trường
cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
- Phạm vi, nội dung và không gian nghiên cứu: Nghiên cứu công tác
QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN tại các trường cao đẳng nghề trên địa
bàn Tỉnh;
- Về thời gian: Từ năm 2012, hoạt động KĐCLGDNN được triển khai trên
toàn quốc nói chung và ở Quảng Ngãi nói riêng, do vậy, tác giả sử dụng các số
liệu từ năm 2012 – 2015 trong luận văn này;
5. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng phương
pháp nghiên cứu như sau:
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận qua tài liệu
- Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp hệ thống hoá lý thuyết.
Các nguồn tài liệu sử dụng: tài liệu về hoạt động KĐCL nói chung và hoạt
động KĐCLGDNN nói riêng của Việt Nam cũng như trên thế giới;
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn: Dự kiến chuẩn bị
phiếu hỏi, điều tra với các cá nhân, đơn vị có liên quan: (1) Các kiểm định viên
đã tham gia Đoàn kiểm định; (2) Cán bộ quản lý nhà nước, chuyên gia trong lĩnh
vực kiểm định chất lượng dạy nghề; (3) Các trường đã tham gia kiểm định;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý: từ những kinh nghiệm, kiến
thức về hoạt động quản lý để đưa ra tổng kết kinh nghiệm.
6. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn
Các biện pháp QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN tại các trường cao
đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như thế nào?
Hoạt động KĐCLGDNN tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi hiện nay chưa đạt hiệu quả cao và vẫn còn nhiều hạn chế bất cập.
7
Nếu áp dụng đồng bộ các nhóm giải pháp QLNN đối với hoạt động
KĐCLGDNN về cơ chế, chính sách, phát triển đội ngũ KĐ viên, cán bộ tự
KĐCLGDNN (cả về số lượng và chất lượng) thì hoạt động KĐCL của các
trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh sẽ từng bước được cải thiện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục bảng, tài liệu tham khảo; luận văn được chia thành 03 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng
giáo dục nghề nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề
nghiệp và quản lý nhà nước đối với hoạt động này tại các trường Cao đẳng nghề
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Giáo dục nghề nghiệp và đặc điểm của hoạt động giáo dục nghề nghiệp
Từ ngày 01/7/2015, Luật Giáo dục nghề nghiệp bắt đầu có hiệu lực. Luật
Giáo dục nghề nghiệp cấu trúc lại hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam,
làm thay đổi toàn diện cấu trúc hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo
dục nghề nghiệp mới bao gồm: Trình độ sơ cấp; trình độ trung cấp và trình độ
cao đẳng. Do đó không còn sự phân biệt giữa giáo dục chuyên nghiệp và dạy
nghề. Tuy nhiên, đến tháng 9/2016, Chính phủ mới ban hành Nghị quyết phân
công Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội là Cơ quan QLNN ở Trung ương
về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Hiện nay công tác chuyển giao các trường
chuyên nghiệp từ Bộ Giáo dục và Đào tạo sang Bộ Lao Động – Thương binh và
Xã hội vẫn đang tiếp tục thực hiện. Vì vậy hai hệ thống giáo dục chuyên nghiệp
và dạy nghề trên thực tế vẫn đang tồn tại và do hai Bộ Giáo dục & Đào tạo cũng
như Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội quản lý.
Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11, xem dạy nghề là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá
học.
Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 định nghĩa: “Giáo dục nghề
nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ
cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các CTĐT nghề nghiệp khác cho
người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo
thường xuyên”. Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được
9
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao
trình độ nghề nghiệp.
Như vậy, giáo dục nghề nghiệp là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc
dân, gồm cả các trường chuyên nghiệp và dạy nghề. Giáo dục nghề nghiệp là
quá trình đào tạo nghề cho người lao động ở các trường chuyên nghiệp và dạy
nghề. Giáo dục nghề nghiệp có chức năng đào tạo người lao động có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ,.. theo nhu cầu của thị trường lao động và có thể tiếp tục học bổ
sung hoặc nâng cấp trình độ lên cao nếu có nhu cầu và điều kiện. Giáo dục nghề
nghiệp là một lĩnh vực đào tạo đa dạng về đối tượng tuyển sinh, loại hình và cơ
cấu ngành nghề, có quan hệ chặt chẽ và chịu sự chi phối, ảnh hưởng trực tiếp
của nhu cầu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, thị trường lao động, việc làm
trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương và cả khu vực và quốc tế.
Giáo dục nghề nghiệp là một hệ thống bộ phận trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Khi xét đến hệ thống này người ta thường đề cập đến mối quan hệ của
chúng theo lĩnh vực ngành nghề. Giáo dục nghề nghiệp bên cạnh những đặc
điểm của giáo dục và đào tạo còn có những đặc điểm riêng, đó là:
- Giáo dục nghề nghiệp gắn liền chặt chẽ và đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động và việc làm. Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm
đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Do vậy, để đáp
ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, hoạt động giáo dục nghề nghiệp
luôn bám sát nhu cầu của thị trường lao động.
- Giáo dục nghề nghiệp gắn chặt chẽ với quá trình lao động nghề nghiệp
thực tế và công việc hàng ngày của người lao động. Sản phẩm của giáo dục nghề
nghiệp là người lao động đã được đào tạo và trang bị những kiến thức, kỹ năng,
thái độ tương ứng với vị trí việc làm cụ thể. Chương trình đào tạo của giáo dục
nghề nghiệp được xây dựng trên cơ sở phân tích các nghề cụ thể. Quá trình đào
tạo phảỉ luôn tạo cho người học có cảm giác như đang trực tiếp tham gia sản
xuất thực tế.
10
- Giáo dục nghề nghiệp tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp
và giáo dục ý thức, tác phong công nghiệp cho người học. Chính vì thế giáo dục
nghề nghiệp không tham vọng trang bị cho người học những kiến thức mang
tính hàng lâm mà chỉ trang bị cho học những kiến thức, bồi dưỡng những kỹ
năng, thái độ cần thiết để áp dụng thực tế vào hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày.
- Giáo dục nghề nghiệp là sự đáp ứng hợp lý về thời gian đào tạo ở các cấp
trình độ khác nhau theo yêu cầu của thị trường lao động. Giáo dục nghề nghiệp
thực tế là một quá trình, đồng thời cũng có nhiều hình thức cũng như trình độ
đào tạo khác nhau, như ngắn hạn (sơ cấp), dài hạn (trung cấp, cao đẳng), đào tạo
bồi dưỡng, đào tạo lại, đào tạo theo nhu cầu. Tương ứng với những nhu cầu khác
nhau của thị trường lao động, của người học, của người sử dụng lao động... mà
cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng những chương trình đào tạo khác nhau.
- Tính liên thông trong giáo dục nghề nghiệp vừa kế thừa tiếp thu được kết
quả của hệ thống giáo dục phổ thông vừa đảm bảo yêu cầu của hệ thống giáo
dục nghề nghiệp. Chương trình đào tạo của giáo dục nghề nghiệp phải được xây
dựng trên cơ sở kế thừa những khối kiến thức mà người học đã học ở bậc phổ
thông tương ứng, đồng thời cũng phải trang bị cho người học những kiến thức
kỹ năng cần thiết không những để có thể làm việc được mà còn có thể tiếp tục
tham gia các bậc học cao hơn.
1.1.2. Chất lượng và Kiểm định chất lượng
Chất lượng giáo dục luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của xã hội. Bên
cạnh áp lực số lượng người học ngày càng tăng dẫn đến sụt giảm về chất lượng,
áp lực của thị trường lao động cạnh tranh khiến cho những nhà tuyển dụng luôn
đòi hỏi chất lượng đầu ra của giáo dục ngày càng cao để tăng năng suất và giảm
thiểu kinh phí bồi dưỡng, đào tạo lại. Chất lượng đào tạo cũng luôn là một vấn
đề đối với chính phủ và các cơ quan, nơi hoạch định các chính sách giáo dục,
nghiên cứu giáo dục và thực hiện nhiệm vụ QLNN về giáo dục – đào tạo.
11
Về bản chất, khái niệm chất lượng là một khái niệm mang tính tương đối.
Với mỗi đối tượng, quan niệm về chất lượng cũng rất khác nhau và vì thế chúng
ta thường đặt ra câu hỏi “chất lượng của ai”. Ở mỗi một vị trí, người ta nhìn
nhận về chất lượng ở những khía cạnh khác nhau. Học sinh, sinh viên, các nhà
tuyển dụng, đội ngũ giáo viên, giảng viên, chính phủ và các cơ quan quản lý, các
cơ quan KĐ, các nhà nghiên cứu ... đều có định nghĩa riêng của họ cho khái
niệm chất lượng.
Có một số định nghĩa “chất lượng” được sử dụng rộng rãi trong quản lý
chất lượng như: “chất lượng là mức độ phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu
của người tiêu dùng'' (Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu – EOQC); “Chất
lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có, trong
đó yêu cầu được hiểu là các nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu
hay bắt buộc” (ISO 9000- 2000); “Chất lượng là sự đáp ứng với mục tiêu đề ra”
(Tiêu chuẩn quản lý chất lượng Anh). Theo cách định nghĩa này, các cơ sở đào
tạo được phép hoạt động để đạt được những mục tiêu đề ra trong mục tiêu nhiệm
vụ của mình. Điều đáng lưu ý ở đây là chính khái niệm này đã làm đa dạng hoá
các loại hình các tổ chức giáo dục đào tạo và dạy nghề nhằm thoả mãn nhiều
hơn nữa nhu cầu học tập suốt đời của mọi đối tượng, mọi thành viên trong xã
hội.
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo nói
chung và dạy nghề nói riêng, việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ
cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của bất kỳ cơ sở đào tạo nào.
Mặc dù có tầm quan trọng như vậy nhưng chất lượng đào tạo vẫn là một khái
niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường, và cách hiểu của người này
cũng khác với cách hiểu của người kia. Chất lượng đào tạo có một loạt định
nghĩa trái ngược nhau và rất nhiều cuộc tranh luận xung quanh vấn đề này đã
diễn ra tại các diễn đàn khác nhau mà nguyên nhân của nó là thiếu một cách
hiểu thống nhất về bản chất của vấn đề. Sau đây là 7 quan điểm cơ bản về chất
lượng đào tạo.
12
1.1.2.1. Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”.
Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng “Chất lượng một cơ sở
đào tạo phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của cơ sở đó”. Quan
điểm này được gọi là “quan điểm nguồn lực” có nghĩa là: Nguồn lực = chất
lượng. Theo quan điểm này, một cơ sở đào tạo tuyển được học viên giỏi, có đội
ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phòng
thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là cơ sở đào tạo chất
lượng cao. Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra
rất đa dạng và liên tục trong một thời gian dài (1 đến 6 năm tuỳ thuộc vào bậc
học) . Thực tế, theo cách đánh giá này, quá trình đào tạo được xem là một “hộp
đen”, chỉ dựa vào sự đánh giá “đầu vào” và phỏng đoán chất lượng “đầu ra”. Sẽ
khó giải thích trường hợp một cơ sở đào tạo có nguồn lực “đầu vào” dồi dào
nhưng chỉ có những hoạt động đào tạo hạn chế ; hoặc ngược lại, một cơ sở đào
tạo có những nguồn lực khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho học viên một CTĐT
hiệu quả.
1.1.2.2. Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”.
Một quan điểm khác về chất lượng đào tạo cho rằng “đầu ra” của giáo dục
– đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào tạo.
“Đầu ra” chính là sản phẩm của quá trình giáo dục – đào tạo, được thể hiện bằng
mức độ hoàn thành công việc của học viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các
hoạt động đào tạo của cơ sở đào tạo đó.
Có hai vấn đề cơ bản liên quan đến cách tiếp cận chất lượng đào tạo này.
Một là, mối liên hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” không được xem xét đúng mức.
Trong thực tế mối liên hệ này là có thực, cho dù đó không phải là quan hệ nhân
quả. Một cơ sở đào tạo có khả năng tiếp nhận những học viên xuất sắc, không có
nghĩa là học viên của họ sẽ tốt nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá “đầu
ra” của các cơ sở đào tạo rất khác nhau.
13
1.1.2.3. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”.
Quan điểm thứ 3 về chất lượng đào tạo cho rằng một cơ sở đào tạo có tác
động tích cực tới học viên khi nó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển về
trí tuệ và cá nhân của học viên. “ Giá trị gia tăng” được xác định bằng giá trị của
“đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu vào”, kết quả thu được là “giá trị gia tăng” mà cơ
sở đào tạo đã đem lại cho người học và được xem là “chất lượng“. Khi “giá trị
gia tăng” được xem là thước đo của chất lượng đào tạo, một loạt vấn đề phương
pháp luận sẽ nảy sinh: khó có thể thiết kế một thước đo thống nhất để đánh giá
chất lượng “đầu vào” và “đầu ra” để tìm ra được hiệu số của chúng và đánh giá
chất lượng của cơ sở đào tạo đó. Hơn nữa các cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo
dục lại rất đa dạng, không thể dùng một bộ công cụ đo duy nhất cho tất cả các
cơ sở đào tạo. Hơn nữa, cho dù có thể thiết kế được bộ công cụ như vậy, giá trị
gia tăng được xác định sẽ không cung cấp thông tin gì cho chúng ta về sự cải
tiến quá trình đào tạo trong từng cơ sở đào tạo.
1.1.2.4. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”.
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường đại học phương Tây, chủ
yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ
cán bộ giảng dạy trong từng trường trong quá trình thẩm định công nhận chất
lượng đào tạo đại học. Điều này có nghĩa là trường nào có đội ngũ giáo sư, tiến
sĩ đông, có uy tín khoa học cao thì được xem là trường có chất lượng cao. Điểm
yếu của cách tiếp cận này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có thể được đánh
giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc cạnh tranh
của các trường để nhận tài trợ cho các công trình nghiên cứu trong môi trường bị
chính trị hoá. Ngoài ra, liệu có thể đánh giá được năng lực chất xám của đội ngũ
cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khi xu hướng chuyên ngành hoá ngày càng sâu,
phương pháp luận ngày càng đa dạng.
1.1.2.5. Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hoá tổ chức riêng”.
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các cơ sở đào tạo phải tạo ra được “văn
hoá tổ chức riêng” hỗ trợ cho quá trình cải tiến chất lượng liên tục. Vì vậy một
14
cơ sở đào tạo được đánh giá là có chất lượng khi nó có được “văn hoá tổ chức
riêng” với nét đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
Quan điểm này bao hàm cả các giả thiết về bản chất của chất lượng và bản chất
của tổ chức. Quan điểm này được vay mượn từ lĩnh vực công nghiệp và thương
mại nên khó có thể áp dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
1.1.2.6. Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”.
Quan điểm này xem trọng quá trình bên trong các cơ sở đào tạo và nguồn
thông tin cung cấp cho việc ra QĐ. Nếu kiểm toán tài chính xem xét các tổ chức
có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lý không, thì kiểm toán chất lượng quan
tâm xem các cơ sở đào tạo có thu thập đủ thông tin phù hợp và những người ra
QĐ có đủ thông tin cần thiết hay không, quá trình thực hiện các QĐ về chất
lượng có hợp lý và hiệu quả không. Quan điểm này cho rằng nếu một cá nhân có
đủ thông tin cần thiết thì có thể có được các QĐ chính xác, và chất lượng đào
tạo được đánh giá qua quá trình thực hiện, còn “Đầu vào” và “Đầu ra” chỉ là các
yếu tố phụ. Điểm hạn chế của cách tiếp cận này là sẽ khó lý giải những trường
hợp khi một cơ sở đào tạo có đầy đủ phương tiện thu thập thông tin, song vẫn có
thể có những QĐ chưa phải là tối ưu.
1.1.2.7. Định nghĩa của Tổ chức Đảm bảo Chất lượng Giáo dục đại học
Quốc tế.
Ngoài 6 định nghĩa trên, Tổ chức Đảm bảo Chất lượng Giáo dục đại học
Quốc tế (INQAHE - International Network of Quality Assurance in Higher
Education) đã đưa ra 2 định nghĩa về chất lượng giáo dục đại học mà chúng ta
hoàn toàn có thể áp dụng cho lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, đó là: (i) Tuân theo
các chuẩn quy định; (ii) Đạt được các mục tiêu đề ra. Theo định nghĩa thứ nhất,
cần có Bộ tiêu chí chuẩn cho giáo dục nghề nghiệp về tất cả các lĩnh vực và việc
KĐCL một cơ sở đào tạo sẽ dựa vào Bộ tiêu chí chuẩn đó. Khi không có Bộ tiêu
chí chuẩn việc thẩm định chất lượng đào tạo sẽ dựa trên mục tiêu của từng lĩnh
vực để đánh giá. Những mục tiêu này sẽ được xác lập trên cơ sở trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, và những điều kiện đặc thù của cơ sở đào tạo
15
đó. Như vậy để đánh giá chất lượng đào tạo của một cơ sở đào tạo cần dùng bộ
tiêu chí có sẵn; hoặc dùng các chuẩn đã quy định; hoặc đánh giá mức độ thực
hiện các mục tiêu đã định sẵn từ đầu của cơ sở đào tạo. Trên cơ sở kết quả đánh
giá, các cơ sở đào tạo sẽ được xếp loại theo 3 cấp độ (1) Chất lượng tốt; (2) Chất
lượng đạt yêu cầu; (3) Chất lượng không đạt yêu cầu. Định nghĩa này cũng là
nền tảng cho hoạt động KĐCL giáo dục hiện nay.
Như vậy, “Chất lượng“ là một khái niệm động, nhiều chiều và nhiều học
giả cho rằng không cần thiết phải tìm cho nó một định nghĩa chính xác. Tuy vậy,
việc xác định một số cách tiếp cận khác nhau đối với vấn đề này là điều nên làm
và có thể làm được.
1.1.2.8. Chất lượng dạy nghề
Trong hệ thống đào tạo cũng như hệ thống dạy nghề, chất lượng là vấn đề
trừu tượng, phức tạp, đa chiều. Đối với các CSDN thì chất lượng chính là
thương hiệu, là lý do để tồn tại, để cạnh tranh và để phát triển trong môi trường
đào tạo đầy biến động hiện nay. Trong quản lý dạy nghề thì chất lượng đào tạo
phải được đánh giá và KĐ; không phải ngẫu nhiên mà người ta khẳng định rằng:
“Quản lý chất lượng dạy nghề sẽ là cách quản lý mới trong tương lai - trong đó
KĐCLGDNN giữ vai trò cực kỳ quan trọng”.
Chất lượng dạy nghề không thể xác định và cũng không thể đánh giá được
ngay; chất lượng của CSDN chỉ có thể được xác định qua nhiều năm. Chất
lượng chỉ có thể biết được khi những học tốt nghiệp ra trường có việc làm và
làm được việc. Hay nói cách khác, Chất lượng đào tạo của cơ sở sở dạy nghề
hay sản phẩn đào tạo của họ sẽ được thị trường lao động đánh giá toàn diện dự
trên năng lực đáp ứng được các mục tiêu đã đặt ra.
16
Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ chất lượng đáp ứng mục tiêu
1.1.3 Kiểm định chất lượng trong đào tạo
Để đảm bảo chất lượng của hệ thống giáo dục đào tạo và dạy nghề cần phải
xây dựng một hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách, mục tiêu hành động,
công cụ, quy trình và thủ tục,... Điều quan trọng là thông qua việc vận hành hệ
thống đó trong hoạt động thực tiễn có thể đảm bảo rằng mục tiêu và nhiệm vụ
đang được thực hiện, các chuẩn mực đang được duy trì và từng bước nâng cao.
Như vậy đảm bảo chất lượng đề cập đến cách tiếp cận và các biện pháp được sử
dụng để nâng cao chất lượng đào tạo. Với vai trò của mình, đảm bảo chất lượng
đem lại lợi ích cho cả quốc gia cũng như cộng đồng tham gia vào hoạt động giáo
dục đào tạo và dạy nghề.
Hoạt động đảm bảo chất lượng trở thành công cụ được sử dụng hết sức
rộng rãi để đánh giá và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo cũng như cung cấp
cho chính phủ, những nhà đầu tư trong ngành giáo dục đào tạo và dạy nghề,
người học và các nhà tuyển dụng những thông tin quan trọng về chất lượng đào
Yêu cầu của các
bên liên quan:
1. Chính phủ
2. Nhà tuyển dụng
3. Xã hội
4. Người học
Chương
trình
đào tạo
Nghiên cứu
Dịch vụ
Cộng đồng
Đạt được mục
tiêu đề ra
Chất
lượng
Yêu cầu được
chuyển thành
mục tiêu
17
tạo của từng cơ sở đào tạo cụ thể nói riêng và thông tin tương đối toàn diện về
chất lượng của cả hệ thống giáo dục đào tạo và dạy nghề nói chung.
Hoạt động đảm bảo chất lượng bao gồm những hình thức chủ yếu sau:
- Đánh giá chất lượng (Quality Assessment);
- Kiểm toán chất lượng (Quality Audit);
- KĐCL (Accreditation).
Trong 03 hình thức trên, KĐCL được sử dụng rộng rãi và hữu hiệu nhất ở
các nước trong khu vực và trên thế giới khi phục vụ mục đích phát triển và xây
dựng năng lực cho một cơ sở đào tạo và cho cả hệ thống. KĐCL là quy trình
được sử dụng ở hệ thống giáo dục, đào tạo và dạy nghề đã và đang phát triển.
Trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, hoạt động KĐCL đã được thực hiện
tại các quốc gia, vùng lãnh thổ như: Campuchia, Trung Quốc, Hồng Kông, Ấn
Độ, Inđônêxia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaixia, Mông Cổ, Philippin, Việt Nam,
và Thái Lan.
Theo Terry (2005), KĐCL là:
+ Một hình thức để đảm bảo chất lượng mang tính hệ thống;
+ Tập trung vào vấn đề chất lượng và trách nhiệm đối với xã hội;
+ Dựa trên các tiêu chuẩn KĐCL;
+ Tự đánh giá;
+ Đánh giá ngoài;
+ Báo cáo của đoàn đánh giá ngoài;
+ Công nhận đạt chất lượng;
+ Từng bước tạo nên thay đổi tích cực;
+ Trợ giúp xây dựng “Nền văn hoá chất lượng”,...
Mặc dù một số quốc gia tuyên bố rằng họ có thể xếp hạng công khai các
CSĐT (theo số hoặc theo hạng) mà không cần quan tâm đến hậu quả của việc
xếp hạng đó, nhưng nhìn chung có xu hướng nên tránh việc xếp hạng bởi nó gây
tác hại tới sự phát triển lâu dài của một hệ thống và một CSĐT. Ngoài ra có tình
trạng tại một số quốc gia, các CSĐT được xếp ở thứ hạng cao dựa trên lịch sử
18
hình thành và vẫn tiếp tục duy trì ở vị trí đó mà không cần xem xét đến những
đánh giá chất lượng khách quan hiện tại của nó. Tránh việc xếp hạng CSĐT
không có nghĩa là không xếp cấp độ hay mức độ KĐ. Một số hệ thống dạy nghề
đã áp dụng ít nhất 3 mức độ KĐ:
- Đạt tiêu chuẩn KĐCL: Thời gian quy định thường có giá trị ít nhất 3 năm
và không quá 7 đến 10 năm; thông thường thời gian có giá trị trong 5 năm là
hợp lý đối với hầu hết các hệ thống giáo dục đào tạo và dạy nghề;
- Có khả năng được công nhận đạt tiêu chuẩn KĐ: Thời gian được công
nhận đạt tiêu chuẩn ngắn hơn so với mức trên và trong thời gian thử thách,
những điểm yếu còn tồn tại của CSĐT/CTĐT cần phải được tập trung giải
quyết;
- Không đạt tiêu chuẩn KĐ: Thường có nghĩa là CSĐT/CTĐT cần đăng kí
KĐ lại sau một thời gian nhất định; nếu tiếp tục không đạt phải chấm dứt hoạt
động của CSĐT/CTĐT đó (hiện tại, ở Việt Nam chưa áp dụng chế tài này).
Có nhiều quan điểm khác nhau về KĐ và KĐCL đào tạo. Nói chung, KĐ
và KĐCL đào tạo thường được xem xét dưới dạng một quá trình. Sau đây là một
số định nghĩa về KĐCL đào tạo:
- KĐ được xác định là “một quá trình xem xét chất lượng từ bên ngoài,
được giáo dục đại học sử dụng để khảo sát đánh giá các cơ sở giáo dục đại học
và cao đẳng và các ngành đào tạo đại học nhằm đảm bảo và cải tiến chất lượng”
(CHEA, 2003).
- KĐCL là “một quá trình đánh giá ngoài nhằm đưa ra một QĐ công nhận
một cơ sở giáo dục đại học hay một ngành đào tạo của cơ sở giáo dục đại học
đáp ứng các chuẩn mực qui định” (SEAMEO, 2003).
KĐCL mang lại cho cộng đồng, đặc biệt là người học sự đảm bảo chắc
chắn rằng một trường đã được chứng minh thoả mãn các yêu cầu và tiêu chí
đáng tin cậy và có đủ cơ sở để tin rằng trường này sẽ tiếp tục đạt các yêu cầu và
tiêu chí đã đề ra.
19
1.1.4. Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và vai trò của Kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1.1.4.1. Khái niệm về Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Theo Từ điển Tiếng Việt, KĐ là kiểm tra để xác định giá trị và đánh giá
chất lượng. Còn thuật ngữ KĐCL bắt đầu được dùng ở Việt Nam từ năm 1997
trong Chương trình Hỗ trợ kỹ thuật Dự án Giáo dục kỹ thuật của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Ngân hàng phát triển Châu Á. Thuật ngữ này ở bản tiếng Anh của
Dự án được viết là accreditation, trong một số tài liệu khác viết là quality
accreditation. Trong bản tiếng Việt của Dự án thuật ngữ accreditation được dịch
là KĐCL.
Có nhiều cách định nghĩa thuật ngữ KĐCL, nhưng có hai yếu tố luôn luôn
được nhắc đến là đánh giá và công nhận. KĐCL là sự xem xét, đánh giá độc lập
và có hệ thống nhằm xác định xem các hoạt động và kết quả liên quan đến chất
lượng có đáp ứng được các quy định đã đề ra và các quy định này có được thực
hiện một cách có hiệu quả và thích hợp để đạt được mục tiêu hay không.
Theo quy định của Luật Dạy nghề năm 2006 thì “KĐCLDN nhằm đánh
giá, xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy nghề đối
với CSDN” (khoản 1, Điều 73). Luật giáo Giáo dục nghề nghiệp năm 2014
khẳng định: “KĐCLGDNN nhằm bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp; xác nhận mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục nghề nghiệp trong
từng giai đoạn nhất định của cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình giáo
dục nghề nghiệp” (Khoảng 1, Điều 65).
Như vậy, KĐCL các CSDN/giáo dục nghề nghiệp là hoạt động đánh giá,
công nhận các CSDN và các chương trình dạy nghề đáp ứng các tiêu chí tiêu
chuẩn về chất lượng, tạo cho công chúng sự tin cậy. KĐCL có một số chức năng
quan trọng, trong đó có sự khuyến khích mọi cố gắng của cả Nhà nước, các
thành phần kinh tế có quan tâm đến dạy nghề và các CSDN để hướng tới hiệu
quả đào tạo nghề có chất lượng và hiệu quả nhất.
20
Quá trình KĐCL, trước hết, đòi hỏi các CSDN phải tự đánh giá về mục
tiêu, về hoạt động điều hành và kết quả đạt được của bản thân từng CSDN, từng
chương trình dạy nghề. Tiếp đến là việc đánh giá của cơ quan QLNN về dạy
nghề do các KĐV và chuyên gia đánh giá. Cuối cùng sẽ là những khuyến nghị
của cơ quan KĐCL nhằm từng bước khắc phục tồn tại và cải thiện chất lượng
dạy nghề. Vì KĐCL được tiến hành thường xuyên nên thông qua KĐCL, các
CSDN có động cơ phấn đấu hướng tới việc tự hoàn thiện để nâng cao chất lượng
dạy nghề.
KĐCLGDNN chỉ đề cập đến các điều kiện của CSDN hoặc chương trình
dạy nghề mà không đi sâu vào chi tiết của những sản phẩm mà CSDN đào tạo,
nên KĐCL không thể đảm bảo chất lượng cho từng cá nhân tốt nghiệp hoặc từng
khoá đào tạo riêng rẽ, nhưng nó có thể góp phần củng cố đáng kể về nội dung và
chất lượng đào tạo nghề của các khoá đào tạo nghề. Quá trình KĐCLGDNN bao
hàm các hoạt động sau:
- Tự KĐCLGDNN: Tự KĐCLGDNN là hoạt động tự đánh giá của chính
CSDN căn cứ vào hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn KĐCLGDNN do Bộ trưởng Bộ
LĐ-TBXH ban hành để chỉ ra các mặt mạnh, mặt yếu, từ đó xây dựng kế hoạch
và các biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng mục tiêu dạy nghề đã đề ra.
- KĐCLGDNN: KĐCLGDNN là hoạt động đánh giá (ngoài) của đoàn
KĐCLGDNN do Tổng cục Dạy nghề thành lập nhằm xác định điều kiện đảm
bảo mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy nghề của CSDN
hoặc chương trình dạy nghề, căn cứ vào hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn
KĐCLGDNN do Bộ trưởng Bộ LĐ-TBXH ban hành.
- Kiểm định chất lượng CSGDNN: là hoạt động KĐCLGDNN đối với
trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề và các cơ sở
GDNN khác do Bộ LĐTBXH quản lý.
- KĐCL chương trình dạy nghề: KĐCL chương trình dạy nghề là hoạt động
đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu, nội dung dạy nghề của CTĐT một nghề cụ
thể.
21
1.1.4.2. Sự cần thiết của Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Các CSDN có chất lượng đào tạo như thế nào là vấn đề được toàn xã hội
rất quan tâm. Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế đang tác
động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống nhân loại, mang lại cả cơ hội và thách
thức đối với mỗi quốc gia. Trong đó, sự cạnh tranh giữa các quốc gia ngày càng
trở nên quyết liệt, gay gắt. Lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về quốc gia nào có nhiều
nhất nguồn nhân lực được đào tạo từ các cơ sở đào tạo có chất lượng cao.
Các CSDN hàng năm cung cấp một tỷ lệ đáng kể cho nguồn nhân lực được
đào tạo của quốc gia. Do vậy, chất lượng dạy nghề thu hút sự quan tâm của các
nhà quản lý, các doanh nghiệp, của phụ huynh, cũng như người học và toàn xã
hội. Hiện ở Việt Nam đang có tình trạng học sinh tốt nghiệp các trường trung
học phổ thông và trung học cơ sở không muốn vào học tại các trường dạy nghề.
Tình trạng học sinh đổ xô vào các trường đại học có thể có nguyên do tâm lý,
nhưng cũng có nguyên nhân về chất lượng và uy tín của các CSDN còn hạn chế
trong sự đánh giá của xã hội. Trong khi đó, các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế lại gặp nhiều khó khăn trong tìm nguồn nhân lực cho đơn vị mình...
Việc phàn nàn của các doanh nghiệp, của những người sử dụng lao động về sự
yếu kém về kỹ năng nghề của học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường dạy
nghề có nguyên nhân do chất lượng dạy nghề chưa đáp ứng được các yêu cầu
của sản xuất.
Trong thời gian vừa qua, các CSDN, các cơ quan QLNN về dạy nghề đã
quan tâm đến chất lượng dạy nghề. Không ít các CSDN đã tổ chức xây dựng lại
chương trình dạy nghề gắn liền với các yêu cầu của doanh nghiệp, yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của các CSDN
cũng đã được tăng cường, đổi mới một phần. Đội ngũ cán bộ giảng viên, giáo
viên được đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ…
Tuy nhiên, muốn chất lượng dạy nghề ngày càng được bảo đảm và nâng
cao cần phải hoàn thiện và phát triển hệ thống KĐCLGDNN hơn nữa. Vì vậy,
KĐCLGDNN là một hoạt động không thể thiếu được trong hoạt động QLNN về
22
giáo dục nghề nghiệp, điều này càng trở nên quan trọng khi Việt Nam tham gia
hội nhập kinh tế quốc tế. Trong khi chất lượng nguồn nhân lực là vũ khí cạnh
tranh quan trọng nhất thì một trong những khâu yếu nhất của giáo dục nói chung
và của giáo dục nghề nghiệp nói riêng ở nước ta là chất lượng đào tạo chưa cao.
Nguyên nhân chủ yếu là do các yếu tố đầu vào và các điều kiện đảm bảo trong
quá trình đào tạo như: cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị thực hành, thực tập
thiếu, không đáp ứng được nhu cầu dạy và học; một số nội dung chương trình,
tài liệu giảng dạy cho một số nghề đang sử dụng trong các CSDN đã lạc hậu
chưa kịp thời đổi mới; đội ngũ giáo viên thiếu về số lượng, yếu về trình độ tay
nghề, một số giáo viên chưa đạt chuẩn...
Đồng thời, một nguyên nhân quan trọng khác là việc quản lý chất lượng
giáo dục nghề nghiệp của các CSDN chưa có chuẩn mực để vừa ràng buộc, vừa
thúc đẩy các CSDN từng bước nâng cao chất lượng đào tạo trong những điều
kiện hiện có, bằng những thước đo cụ thể, khách quan.
1.1.4.3. Mục tiêu và vai trò của Kiểm định chất lượng giáo dục nghề
nghiệp
+ Mục tiêu của KĐCLGDNN
KĐCLGDNN hướng tới hai mục tiêu cơ bản là:
- Xác nhận các CSDN có đủ các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
nhằm khẳng định với cộng đồng giáo dục và công chúng rằng CSDN đó đào tạo
nghề có chất lượng và đạt hiệu quả cao.
- Khuyến khích việc nâng cao chất lượng của từng CSDN, từng CTĐT
thông qua việc tự xem xét và tự đánh giá thường xuyên.
+ Vai trò của KĐCLGDNN
Hoạt động KĐCLGDNN là một hoạt động có vai trò và ý nghĩa to lớn đối
với xã hội, người có nhu cầu học nghề, CSDN, cơ sở sử dụng lao động và cơ
quan QLNN về dạy nghề. Nói cụ thể hơn, KĐCLGDNN có vai trò quan trọng
trên các phương diện sau:
23
+ Đối với xã hội: hoạt động KĐ thường mang tính xã hội rất cao, thể hiện ở
chỗ:
- Đó là sự đảm bảo trước xã hội về chất lượng “sản phẩm” của CSDN hoặc
của chương trình dạy nghề.
- Xác nhận chất lượng và hiệu quả đào tạo của CSDN.
- Là cơ sở cho việc tuyển dụng, xem xét tư cách hành nghề của những
người học nghề .
- Là cơ sở cho việc trao đổi và di chuyển lao động giữa các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ sử dụng lao động trong và ngoài nước.
- Thông qua quá trình KĐ, các CSDN luôn chủ động và có ý thức trong
việc không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo nghề của mình, nâng cao hiệu
quả của đầu tư cho đào tạo nghề.
+ Đối với người học: mục đích của các dịch vụ cho người học là nhằm đáp
ứng những đòi hỏi, sự ham muốn và phát huy các khả năng tiềm tàng của người
học đối với các chương trình dạy nghề. Dịch vụ nhân sự cho người học phải xây
dựng các chương trình định hướng và lập hệ thống hồ sơ nhân sự phù hợp gồm:
dịch vụ tư vấn cá nhân; chương trình định hướng cho học sinh- sinh viên; dịch
vụ lưu giữ các hồ sơ của người học; dịch vụ tài chính cho người học; dịch vụ ăn
và ở; dịch vụ giới thiệu việc làm...
Vì thế, KĐCL sẽ đảm bảo độ tin cậy đối với cơ sở dạy nghề hay một
chương trình dạy nghề mà người học đó đang theo học, họ có thể yên tâm vì nhu
cầu học tập của họ được đáp ứng một cách tốt nhất. Giúp cho người học chuyển
đổi việc học tập giữa các trường hoặc được công nhận khi họ có nhu cầu bồi
dưỡng, nâng cao trình độ. Điều quan trọng hơn là nếu được học ở những CSDN
có uy tín và những chương trình dạy nghề phù hợp đã được khẳng định qua
KĐCL thì người học sẽ dễ tìm được việc hoặc tự tạo làm khi ra trường, là tiền
đề giúp cho người học được công nhận trong việc hành nghề.
+ Đối với bản thân các CSDN: KĐCL có vai trò như là một động lực bên
trong với sự hỗ trợ, khuyến khích từ bên ngoài giúp CSDN có điều kiện đánh giá
24
lại mình một cách toàn diện, đầy đủ thông qua việc xem xét và xây dựng báo
cáo tự đánh giá, nâng cao năng lực hoạt động của mình để tiến tới xây dựng một
CSDN có chất lượng cao. Hay nói cách khác thông qua KĐCL, thương hiệu, uy
tín của một CSDN sẽ được xã hội biết đến và thừa nhận.
+ Đối với cơ quan quản lý các cấp: KĐCL được coi là một công cụ đảm
bảo đánh giá một cách khách quan về CSDN hoặc một chương trình dạy nghề,
phát hiện những nhân tố mới trong số các CSDN đã thực hiện tốt các giải pháp
cải tiến, tự hoàn thiện mình để nâng cao chất lượng đào tạo. Việc các cơ quan
KĐ áp dụng các "tiêu chuẩn KĐCL" sẽ tránh được những tác động bên ngoài có
hại tới uy tín của CSDN.
Hơn nữa, nếu KĐCL nói chung và tự kiểm tra, tự đánh giá nói riêng được
tiến hành tốt sẽ thúc đẩy các CSDN cải tiến nâng cao chất lượng.
+ Đối với người sử dụng lao động: học sinh tốt nghiệp từ các chương trình
dạy nghề đã được KĐCL, từ các CSDN đã được cấp giấy chứng nhận "chất
lượng" giúp họ yên tâm hơn .
Dạy nghề là một hoạt động dịch vụ. Chất lượng hoạt động dịch vụ này
không nằm ngoài những vấn đề chung về chất lượng và quản lý chất lượng. Bởi
vậy, KĐCLGDNN thông qua việc đánh giá và chứng nhận các CSDN đạt “chất
lượng” là một việc làm cần thiết để hoạt động dạy nghề đi vào nề nếp, nâng cao
chất lượng, đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề thông qua đó đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động.
1.1.5. Quản lý nhà nước đối với hoạt động KĐCLGDNN
1.1.5.1. Quản lý nhà nước, Quản lý nhà nước trong lĩnh vực GDNN:
- Quản lý nhà nước:
QLNN (QLNN) thường được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm hoạt động tổ
chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ
chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
- Quản lý nhà nước trong lĩnh vực GDNN:
25
QLNN trong lĩnh vực GDNN là quản lý theo ngành do một cơ quan Trung
ương thực hiện. Đó là việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, cơ chế và chính sách phát triển lĩnh vực GDNN của đất nước, phù hợp
với sự phát triển kinh tế -xã hội.
QLNN trong lĩnh vực dạy nghề về bản chất là QLNN về giáo dục nhưng có
đặc trưng riêng:
+ Chủ thể QLNN trong lĩnh vực GDNN là các cơ quan trong bộ máy Nhà
nước từ Trung ương tới địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Đối tượng QLNN trong lĩnh vực GDNN: Là mọi hoạt động GDNN.
+ Mục tiêu quản lý: Đi sâu vào mục tiêu đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp.
1.1.5.2. QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN
QLNN đối với hoạt động GDNN nói chung và đối với lĩnh vực
KĐCLGDNN nói tiêng là một dạng quản lý do các cơ quan trong bộ máy nhà
nước làm chủ thể, định hướng điều hành, chi phối mọi hoạt động liên quan như:
chiến lược, quy hoạch, chính sách, tổ chức hoạt động của các cơ sở GDNN, đào
tạo bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý... nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương trong
hoạt động KĐCLGDNN, thực hiện được mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực trực
tiếp đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng, phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế và tiến trình hội nhập của khu vực và quốc tế; đảm bảo tính kinh
tế, hiệu lực, hiệu quả của hoạt động GDNN.
Bộ LĐ-TBXH được Chính phủ phân công QLNN về dạy nghề. Ngày
03/7/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành QĐ số 86/2008/QĐ-TTg quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dạy nghề,
trong đó quy định rõ Tổng cục Dạy nghề là tổ chức thuộc Bộ LĐ-TBXH, thực
hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ LĐ-TBXH QLNN về dạy nghề;
trong cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dạy nghề có Vụ KĐCLGDNN.
Ngày 16/7/2013 Thủ tướng chính phủ đã ban hành QĐ số 43/2013/QĐ-TTg
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dạy
26
nghề thuộc Bộ LĐ-TBXH thay thế QĐ số 86/2008/QĐ-TTg ngày 3/7/2008, theo
đó cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dạy nghề có Cục KĐCLGDNN.
Đến ngày 17/02/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 14/2017/NĐ-CP
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ LĐ-TBXH
thay thế Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012, giao Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực
GDNN (trong đó có chức năng “Quản lý và tổ chức thực hiện việc KĐCL giáo
dục nghề nghiệp”, và quy định cơ cấu của Bộ bao gồm Tổng Cục GDNN. Tuy
nhiên đến nay (tháng 3/2017) vẫn chưa có văn bản quy định cụ thể về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục GDNN.
Do vậy, trong nội dung luận văn này, tôi xin phép được sử dụng hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Dạy nghề để trình bày và phân tích
hoạt động quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng dạy nghề. Đồng thời, tôi
cũng xin phép được sử dụng song song hai thuật ngữ “dạy nghề“ và “giáo dục
nghề nghiệp“ như hai thuật ngữ đồng nghĩa trong phạm vi luận văn này để đảm
tính chính xác khi trích dẫn các văn bản quy phạm pháp luật cũng như những
công trình nghiên cứu đã được công bố.
Như vậy, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quản lý nhà nước ở
trung ương về lĩnh vực dạy nghề (bao hàm cả công tác kiểm định chất lượng dạy
nghề). Tổng Cục Dạy nghề (nay là Tổng Cục GDNN) là tổ chức thuộc Bộ LĐ-
TBXH, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ LĐ-TBXH QLNN về
dạy nghề, tổ chức thực hiện nhiệm vụ QLNN về lĩnh vực dạy nghề trên phạm vi
quốc gia. Cục KĐCLGDNN là đơn vị thuộc Tổng cục Dạy nghề, giúp Tổng Cục
trưởng thực hiện chức năng QLNN trong lĩnh vực KĐCLGDNN và quản lý
chất lượng dạy nghề trên phạm vi cả nước.
Tại các địa phương, UBND các cấp là cơ quan QLNN về dạy nghề (trong
đó có kiểm định chất lượng dạy nghề) theo phân cấp của Chính phủ và có trách
nhiệm đầu tư phát triển dạy nghề đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của địa
phương (Luật Dạy nghề 2006). Luật GDNN 2014 bổ sung thêm: “Ủy ban nhân
27
dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện QLNN về
giáo dục nghề nghiệp theo phân cấp của Chính phủ; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch giáo dục nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu nhân lực của địa
phương; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục nghề nghiệp của các cơ
sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức, cá nhân có tham gia giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền; thực hiện xã hội hóa giáo dục nghề
nghiệp; nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp tại địa phương.
Tại Quảng Ngãi, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân Tỉnh QLNN về: Lao động; việc làm; dạy nghề; … (Quyết định số
65/2016/QĐ-UBND, ngày 23/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi). UBND
tỉnh Quảng Ngãi cũng quy định cơ cấu của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội bao gồm 10 phòng, trong đó có phòng Dạy nghề. Phòng Dạy nghề là đơn vị
thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xó hội có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
Như vậy, có thể hiểu QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN là sự tác động
liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý là Nhà nước (cơ quan
quản lý lĩnh vực dạy nghề - Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội) lên đối tượng quản lý (công tác KĐCLGDNN tại các trường nghề trên
phạm vi cả nước, cán bộ tự KĐ, các KĐ viên) và các khách thể quản lý (các Sở
LĐ-TBXH, UBND các tỉnh) nhằm đạt các mục tiêu chất lượng trong các CSDN
nói chung và hệ thống trường cao đẳng nghề nói riêng.
- Những đặc trưng và nội dung cơ bản của KĐCLGDNN:
Ở Việt Nam, KĐCL tại các trường dạy nghề gồm hai thủ tục đánh giá và
công nhận. Ngoài ra, còn có một số đặc trưng cơ bản như sau:
(1) Mang tính tự nguyện và nhằm mục đích cải thiện, nâng cao chất
lượng: Các trường có nguyện vọng được KĐCL sẽ tự nguyện đăng ký với Tổng
cục Dạy nghề - cơ quan quản lý trong lĩnh vực dạy nghề. Căn cứ vào các trường
28
dạy nghề đăng ký, Tổng cục Dạy nghề lựa các trường tham gia KĐCL hàng
năm. Các trường dạy nghề không có nguyện vọng đăng ký được KĐCLGDNN
cũng không bắt buộc. Tuy nhiên bắt đầu từ khi Thông tư số 42/2011/TT-
LĐTBH có hiệu lực thì hàng năm tất cả các trường dạy nghề trong hệ thống dạy
nghề phải thực hiện tự KĐCLGDNN, đánh giá chất lượng của trường.
(2) Phương pháp tiếp cận đánh giá dựa trên hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn
chứ không dựa trên các mục tiêu nhiệm vụ để đánh giá mức độ hoàn thành như
một số nước.
(3) Hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn KĐ chỉ sử dụng duy nhất một hệ thống
tiêu chí, tiêu chuẩn cho từng trình độ đào tạo và hướng tới mức chất lượng cao.
Hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn không phải ở mức chất lượng tối thiểu để cấp giấy
phép hoạt động như một số nước. KĐCLGDNN là đánh giá đồng cấp (trường
cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề), có hệ thống tiêu chí,
tiêu chuẩn riêng đối với từng trình độ;
(4) Hoạt động KĐCLGDNN hiện nay mới đang thực hiện đối với CSDN và
đang nghiên cứu thí điểm KĐCL CTĐT. KĐCLGDNN đối với CSDN áp dụng
hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn bao gồm 09 tiêu chí sau đây: Mục tiêu và nhiệm vụ;
Tổ chức và quản lý; Hoạt động dạy và học; Giáo viên và cán bộ quản lý;
Chương trình, giáo trình; Thư viện; Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học;
Quản lý tài chính; Các dịch vụ cho người học nghề.
(5) Hoạt động KĐCLGDNN bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng KĐVchất lượng dạy nghề; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
tự KĐCLGDNN;
- Kiểm tra, hướng dẫn, giám sát tự KĐ (tự đánh giá) chất lượng dạy nghề
tại CSDN;
- Đánh giá báo cáo kết quả tự KĐCLGDNN;
- Tổ chức KĐCLGDNN (đánh giá ngoài)
- Thẩm định và công nhận kết quả KĐCLGDNN;
29
- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, phát triển nguồn nhân lực quản lý
KĐCLGDNN;
1.2. Các nội dung Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất
lượng giáo dục nghề nghiệp tại các trường cao đẳng nghề
1.2.1. Quản lý bộ máy tổ chức về hoạt động KĐCLGDNN
Tiêu chí đánh giá về bộ máy tổ chức cần trả lời được các câu hỏi: bộ máy tổ
chức đã có phù hợp với nhiệm vụ của hoạt động không? Có đủ con người, bộ phận
để thực hiện tất cả các chức năng, nhiệm vụ, công việc? Có quá nhiều cấp và phức
tạp không? Có các kênh thông tin theo chiều ngang? Có thông suốt từ cấp Trung
ương đến địa phương? Khả năng phối hợp và mô hình tổ chức đang sử dụng có
chặt chẽ không?
1.2.2. Quản lý về ban hành cơ chế, chính sách quản lý
Trong tổ chức thực hiện cơ chế chính sách đó thể hiện như thế nào? (tính kịp
thời về thời gian, sự chi tiết trong hướng dẫn thực hiện); có thích hợp với tình hình
của tổ chức không (tính tương thích)? Có giúp tổ chức thực hiện được mục tiêu
(tính hiệu lực)? Có tạo nên sự nhất quán nội tại (tính thống nhất)? Có linh hoạt và
thích ứng với hoàn cảnh thay đổi (tính linh hoạt)? Có quy định và thực hiện theo
dõi quản lý nhân lực như thế nào?
1.2.3. Quản lý về quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động
Có quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động trung hạn, dài hạn không? Quy
hoạch, kế hoạch có phù hợp với thực tiễn không?
1.2.4. Quản lý về nguồn nhân lực (đội ngũ quản lý, chuyên gia), tài chính
Tiêu chí đánh giá về nguồn nhân lực, tài chính cần trả lời được các câu hỏi
sau: Nhân lực có đủ về số lượng và đáp ứng về chất lượng không? Có các kỹ năng
cần thiết không? Sự chọn lựa và bố trí công việc có thích hợp không? Các công tác
phát triển nguồn nhân lực như: Hiệu lực đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; Hiệu
quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực như thế nào? Tài chính có đủ để thực hiện
tất cả công việc cần thiết không?
1.2.5. Quản lý về tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động Kiểm định chất lượng
30
Tiêu chí đánh giá công tác này cần trả lời được các câu hỏi sau: có lập kế
hoạch tổ chức kiểm tra không? Có tiến hành kiểm tra, giám sát thường xuyên
không? Có tổ chức họp định kỳ đánh giá rút kinh nghiệm? Việc xây dựng và ban
hành hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá như thế nào? Việc phổ biến hệ thống
theo dõi, giám sát kết quả thực hiện các hoạt động và hướng dẫn cách đánh giá
kết quả, tác động cho các cơ quan liên quan như thế nào?
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác Quản lý nhà nước đối với hoạt
động Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại các trường dạy nghề
QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN tại các trường dạy nghề là nhân tố
quan trọng, có ảnh hưởng QĐ tới hoạt động KĐ nhằm nâng cao chất lượng tại
các trường dạy nghề. Sở dĩ như vậy là vì nó QĐ tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động KĐCL như thế nào? Nội dung các văn bản pháp luật phục vụ cho hoạt
động này phải như thế nào? Trình độ của cán bộ quản lý? ... Để quản lý một hệ
thống xã hội, các nhà quản lý phải quan tâm đến cả các nhân tố ảnh hưởng thuộc
cả bên ngoài và bên trong của hệ thống đó.
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên ngoài
Đó là tất cả các yếu tố không thuộc hệ thống nhưng tác động lên hoặc
chịu sự tác động của hệ thống đó. Các yếu tố này có thể đem lại cơ hội cũng như
đe dọa đối với quá trình của hệ thống. Nó bao gồm: Môi trường kinh tế, môi
trường chính trị- pháp luật; môi trường xã hội; môi trường công nghệ; môi
trường quốc tế; ....QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN tại các trường dạy
nghề cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố bên ngoài như vậy.
Trong bối cảnh của toàn cầu hóa, việc hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra phải
nâng cao, đánh giá và kiểm soát chất lượng nói chung và chất lượng giáo dục
dạy nghề nói riêng. KĐCLGDNN mở ra cơ hội để thúc đẩy hợp tác, thông qua
đó các quốc gia đang phát triển, trong QLNN đối với hoạt động
KĐCLGDNNcó thể tiếp cận các kỹ năng, phương pháp đánh giá mới, nâng cao
chất lượng tương xứng với giáo dục dạy nghề trong khu vực và trên thế giới.
31
Những yếu tố khách quan trên đòi hỏi mỗi quốc gia phải có những nỗ lực
trong QLNN về tạo lập chính sách, biện pháp có hiệu quả đối với hoạt động
KĐCLGDNN nhằm tăng cường nhận thức, năng lực, chất lượng đào tạo song song
với phát triển kinh tế nhằm tăng cường nguồn nhân lực, lao động có chất lượng
trong nền kinh tế và vị thế quốc gia trên thị trường quốc tế.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên trong
Môi trường bên trong hệ thống là tất cả các yếu tố thuộc về hệ thống, có ảnh
hưởng tới sự vận hành của hệ thống đó. Phân tích môi trường bên trong giúp nhà
quản lý nhận biết được các điểm mạnh, yếu của hệ thống để có thể trả lời các cơ hội
và đe dọa từ môi trường bên ngoài. Môi trường bên trong gồm các yếu tố cơ bản
như: nguồn nhân lực, tài chính, cơ cấu tổ chức, tính khả thi của cơ chế, chính sách
liên quan, ....
QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN đạt được hiệu lực, hiệu quả cao
hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên trong, cụ thể:
- Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động KĐCLGDNN và sự phối hợp giữa các
cơ quan liên quan có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả QLNN. Chức năng, nhiệm vụ của
các Bộ ngành liên quan tới hoạt động KĐCLGDNN được phân định rõ và có sự
phối hợp tốt giữa các cơ quan quản lý và các đơn vị, cơ quan thực hiện thì việc quản
lý, vận hành hoạt động KĐCL sẽ đạt được hiệu quả cao. Ngoài ra, sự lãnh đạo của
các nhà quản lý đặc biệt đội ngũ cán bộ làm việc có chất lượng, hiểu biết chuyên
sâu về hoạt động KĐCLGDNN, trình độ chuyên môn đảm bảo điều kiện có thể
tiếp thu kiến thức QLNN để áp dụng vào thực tế. Năng lực và trình độ hiểu biết
về KĐCLGDNN của cán bộ tham gia quản lý và thực hiện hoạt động nhất là đối
với những người liên quan đến xây dựng cơ chế, chính sách quản lý điều hành,
hướng dẫn thực hiện có ảnh hưởng rất lớn đối với nhiệm vụ QLNN đối với hoạt
động KĐCLGDNN.
- Cơ cấu tổ chức: cơ cấu tổ chức phải hỗ trợ và tạo điều kiện dễ dàng cho
việc thực hiện các chiến lược. Cơ cấu của một tổ chức cần được thiết kế để thích
nghi tốt với sự thay đổi. Cơ cấu linh hoạt, không cứng nhắc là tốt nhất khi tổ chức
32
trải qua sự thay đổi hoặc bởi sự đổi mới của tổ chức, trong khi cấu trúc chặt chẽ
hiệu quả nhất.
- Tính khả thi của các cơ chế, chính sách liên quan có ảnh hưởng tới hiệu
quả của QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN vì đó là phương thức, cách thức
thực hiện QLNN, là yếu tố cần đảm bảo QLNN đối với hoạt đông có hiệu quả. Rõ
ràng ban hành cơ chế, chính sách, theo dõi, xử lý kịp thời, dễ hiểu và dễ thực thi
làm cho việc QLNN dễ dàng, đạt kết quả mong đợi.
- Yếu tố tài chính: là yếu tố QĐ đảm bảo yêu cầu hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả của tổ chức. Nguồn tài chính cho hoạt động có thể huy động từ ngân
sách trung ương, địa phương, các thành phần kinh tế khác và từ vận động tài trợ
qua các dự án quốc tế.
- Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực của một tổ chức liên quan đến số
lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ làm việc, phối hợp trong tổ chức đó. Chất
lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào việc đào tạo, duy trì, sử dụng, tạo động lực
làm việc cho nhân viên trong suốt quá trình hoạt động của tổ chức.
33
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
NÀY TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có 03 trường cao đẳng nghề:
2.1.1. Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ Dung Quất
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất được thành lập
theo QĐ số 843/QĐ-BLĐTBXH ngày 03/7/2009 trên cơ sở nâng cấp
Trường Trung cấp nghề Dung Quất mà tiền thân là Trường Đào tạo nghề Dung
Quất ra đời từ năm ngày 11/06/2001 thuộc Ban quản lý Khu Công nghiệp Dung
Quất, nay là Ban Quản lý KKT Dung Quất. Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật
Công nghệ Dung Quất là trường công lập trực thuộc Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội. Trường nằm trên Khu đô thị Vạn Tường - xã Bình Hải - huyện
Bình Sơn - tỉnh Quảng Ngãi.
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất có 176 cán bộ,
giáo viên, có 06 khoa và 07 phòng chức năng và 02 đơn vị trực thuộc. Nhà
trường tổ chức tuyển sinh đào tạo 26 nghề ở 03 trình độ sơ cấp, trung cấp và cao
đẳng với chỉ tiêu 1000 học viên/năm.
34
- Kết quả KĐCLGDNN: đạt cấp độ III (2012)
- Sơ đồ tổ chức:
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng nghề KTCN Dung Quất
TỔ CHỨC ĐẢNG,
ĐOÀN THỂ
HIỆU TRƯỞNG,
CÁC PHÓ HIỆU TRƯỞNG
CÁC HỘI ĐỒNG
TƯ VẤN
KHOA
CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
KHOA
CƠ KHÍ CHẾ TẠO
KHOA
ĐIỆN-ĐIỆN TỬ
KHOA
CÔNG NGHỆ LỌC HD
KHOA
KHOA HỌC CƠ BẢN
PHÒNG
ĐÀO TẠO
PHÒNG
CÔNG TÁC HSSV
PHÒNG
TỔ CHỨC – CÁN BỘ
PHÒNG
KẾ TOÁN - TÀI VỤ
HỘI ĐỒNG TRƯỜNG
KHOA
KỸ THUẬT TỔNG HỢP
PHÒNG
HÀNH CHÍNH - QUẢN TRỊ
CÁC ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC
PHÒNG
KĐCL&ĐN
TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO LÁI XE
THƯVIỆNTRUNG TÂM
TIN HỌC NGOẠI NGỮ
PHÒNG
QLTB VÀ DVSX
BAN TUYỂN SINH & TU VẤN
VIỆC LÀM
35
2.1.2. Trường cao đẳng nghề Cơ giới
Trường Cao đẳng nghề Cơ giới được thành lập theo QĐ số: 229/QĐ-
LĐTBXH ngày 11/02/2010 của Bộ LĐ-TBXH trên cơ sở Trường Trung cấp
nghề Cơ giới Quảng Ngãi (thành lập theo QĐ số: 426/QĐ-BNN ngày
13/02/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và tiền thân là Trường
Công nhân Cơ giới II (thành lập theo QĐ số: 984-QĐ/TC ngày 12/7/1976 của
Bộ Thủy Lợi). Trường đóng trên địa bàn xã Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi.
Trường có 81 cán bộ giáo viên, gồm 06 phòng và 07 khoa, tổ chức đào tạo
23 nghề ở ba trình độ Sơ cấp, trung cấp và cao đẳng, quy mô tuyển sinh hàng
năm: 1000 học viên.
- Loại hình trường: Công lập
- Kết quả KĐCLGDNN: đạt cấp độ III (2016)
- Sơ đồ tổ chức:
36
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng nghề cơ giới
Bộ
môn
kế toán
doanh
nghiệp
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
BAN GIÁM HIỆU
Phòng Đào
tạo
Phòng
Công tác
Học sinh,
Sinh viên
Phòng
Hành
chính
-Tổ chức
Phòng
Tài
chính-
Kế toán
Phòng
Quản lý
xe máy -
Quản trị
Phòng
Khảo thí
& Đảm
bảo chất
CÁC HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
HỘI ĐỒNG TRƯỜNG
TỔ CHỨC ĐẢNG, ĐOÀN THỂ
Bộ môn
Mác -
Lênin
Bộ
môn
máy
thi
công
Bộ
môn
Xếp
dỡ cơ
giới
tổng
hợp
Bộ
môn
ôtô thi
công
Bộ
môn
Vận
hành
cần
trục
Bộ
môn
Lắp
ráp cơ
khí
Bộ
môn
Gò -
hàn
Bộ
môn
Cắt
gọt
kim
loại
Bộ
môn
Công
nghệ
ô tô
Bộ
môn
Văn
hoá
Bộ
mô
n
kỹ
thu
ật
cơ
sở
Bộ
môn
giáo
dục
TC,
quốc
phòn
g
Khoa
Khoa học
cơ bản
Khoa
Ô tô-
Máy thi
Khoa
Cơ khí
động lực
Khoa
kinh tế Trung
tâm sản
xuất dịch
Bộ
môn điện
công
nghiệp
Bộ
môn
Cơ
điện
nông
thôn
Bộ
môn
cấp
thoát
nước
Bộ
môn
Vận
hành
sửa
chữa
trạm
bơm
điện
Bộ
môn
Cơ
điện
tử
Bộ môn
Máy
lạnh và
ĐH
không
khí
Khoa
Cơ điện
2.1.3. Trường cao đẳng nghề Việt Nam – Hàn Quốc
Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc - Quảng Ngãi được Bộ LĐ-
TBXH QĐ thành lập tại số 1963/QĐ-LĐTBXH ngày 20/12/2013, là CSDN
công lập, hoạt động theo mô hình trường cao đẳng nghề công lập, thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân, là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc UBND tỉnh.
Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc - Quảng Ngãi có 7 phòng,
6 khoa và 3 trung tâm trực thuộc với hơn 100 CB-VC-GV có trình độ chuyên
môn cao, có tâm huyết nghề nghiệp, nhiều kinh nghiệm giảng dạy. Trường đào
tạo 12 nghề với 3 cấp độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề, quy mô
tuyển sinh 500 học viên/năm.
Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc chưa tham gia KĐCLGDNN
vì chỉ mới giảng dạy được 04 năm.
Sơ đồ tổ chức:
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng nghề Việt Hàn
2.2. Hoạt động Kiểm định chất lượng ở các trường cao đẳng nghề
Quy trình thực hiện KĐCLGDNN hiện nay được quy định tại Thông tư số
42/2011/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2011 do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
38
binh và Xã hội ban hành áp dụng đối với trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề,
trung tâm dạy nghề thuộc các loại hình công lập, tư thục và có vốn đầu tư nước
ngoài, quy trình KĐCLGDNN gồm ba bước sau:
- Tự KĐCLGDNN của CSDN;
- KĐCLGDNN của cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề;
- Công nhận kết quả KĐCLGDNN, cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn KĐCLGDNN.
Tự KĐCLGDNN được thực hiện định kỳ mỗi năm một lần đối với cơ sở
dạy nghề trong phạm vi cả nước. KĐCLGDNN được thực hiện định kỳ 5 năm
một lần đối với cơ sở dạy nghề đạt tiêu chuẩn KĐCLGDNN.
2.2.1. Tự Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của Cơ sở dạy nghề
Quy trình KĐCLGDNN của CSDN gồm bốn bước sau:
- Thực hiện công tác chuẩn bị tự KĐCLGDNN.
- Thực hiện KĐCLGDNN của các đơn vị trong CSDN.
- Thực hiện KĐCLGDNN của hội đồng KĐCLGDNN.
- Công bố báo cáo kết quả tự KĐCLGDNN trong CSDN và gửi báo cáo kết
quả tự KĐCLGDNN.
2.2.2. Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của cơ quan Quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp
Quy trình KĐCLGDNN gồm 4 bước sau:
- Đánh giá báo cáo kết quả tự KĐCLGDNN của CSDN.
- Thành lập đoàn KĐCLGDNN.
- Thực hiện khảo sát thực tế tại CSDN.
- Lập hồ sơ KĐCLGDNN.
2.2.3. Công nhận kết quả Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, cấp và
thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng giáo dục nghề
nghiệp.
Quy trình công nhận kết quả KĐCLGDNN gồm 3 bước:
- Thẩm định hồ sơ KĐCLGDNN.
39
- Công nhận kết quả KĐCLGDNN và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn
KĐCLGDNN.
- Công bố kết quả KĐCLGDNN.
- Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn KĐCLGDNN bị thu hồi trong các trường
hợp sau:
+ CSDN bị tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn quyết định
thành lập, quyết định cho phép thành lập, hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động dạy nghề;
+ CSDN bị buộc đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động dạy nghề;
+ CSDN không tổ chức tự KĐCLGDNN và không có báo cáo kết quả tự
KĐCLGDNN theo quy định tại khoản 8 Điều 27 của Thông tư 42/2011/TT-
BLĐTBXH này;
+ Kết quả tự KĐCLGDNN của CSDN không đạt cấp độ 3.
- TCDN xem xét trình Bộ trưởng BLĐTBXH quyết định thu hồi giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn KĐCLGDNN.
- Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn KĐCLGDNNđược
công bố công khai trên trang thông tin điện tử của BLĐTBXH, TCDN và các
phương tiện thông tin đại chúng.
2.3. Công tác Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo Luật Giáo
dục nghề nghiệp
Luật Giáo dục nghề nghiệp đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại Kỳ
họp thứ 8 và có hiệu lực thi hành từ 01/7/2015. Luật Giáo dục nghề nghiệp có 8
chương, 79 điều, đã bãi bỏ các quy định về trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng
và trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp tại Luật Giáo dục số
38/2005/QH11 và Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13.
Theo quy định của Luật Giáo dục năm 2005, giáo dục nghề nghiệp
(GDNN) chỉ bao gồm: trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Trong dạy nghề lại
có các trình độ sơ cấp nghề, TCN và CĐN. Như vậy, hệ thống giáo dục Việt
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề
Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề

More Related Content

What's hot

LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngPe Tii
 

What's hot (20)

Đề tài: Quản lý đội ngũ giảng viên các Trường ĐH Xây dựng, HAY
Đề tài: Quản lý đội ngũ giảng viên các Trường ĐH Xây dựng, HAYĐề tài: Quản lý đội ngũ giảng viên các Trường ĐH Xây dựng, HAY
Đề tài: Quản lý đội ngũ giảng viên các Trường ĐH Xây dựng, HAY
 
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ ĐềLuận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại họcLuận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại học
 
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu Phong
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu PhongQuản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu Phong
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huyện Triệu Phong
 
Luận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học viện
Luận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học việnLuận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học viện
Luận văn: Tự đánh giá chất lượng giáo dục - đào tạo ở Học viện
 
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
LV: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học của hiệu trưởng các trường trung học...
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung cấp nghề, HAY!
 
Đánh giá kết quả công việc của công chức tại cơ quan chuyên môn
Đánh giá kết quả công việc của công chức tại cơ quan chuyên mônĐánh giá kết quả công việc của công chức tại cơ quan chuyên môn
Đánh giá kết quả công việc của công chức tại cơ quan chuyên môn
 
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO Ở VIỆT NAM - TẢI ...
 
Luan van quan li nha nuoc ve co so giao duc mam non ngoai cong lap
Luan van quan li nha nuoc ve co so giao duc mam non ngoai cong lapLuan van quan li nha nuoc ve co so giao duc mam non ngoai cong lap
Luan van quan li nha nuoc ve co so giao duc mam non ngoai cong lap
 
Luận văn: Biện pháp Quản lý xây dựng tập thể sư phạm tích cực
Luận văn: Biện pháp Quản lý xây dựng tập thể sư phạm tích cựcLuận văn: Biện pháp Quản lý xây dựng tập thể sư phạm tích cực
Luận văn: Biện pháp Quản lý xây dựng tập thể sư phạm tích cực
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức trường Đại học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức trường Đại họcLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức trường Đại học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức trường Đại học
 
Luận văn: Hoạt động Thanh tra Lao động,Thương binh và Xã hội
Luận văn: Hoạt động Thanh tra Lao động,Thương binh và Xã hộiLuận văn: Hoạt động Thanh tra Lao động,Thương binh và Xã hội
Luận văn: Hoạt động Thanh tra Lao động,Thương binh và Xã hội
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAYLuận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
 
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trườngQuản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
 
Luận văn: Vị trí việc làm trong cơ quan hành chính theo pháp luật
Luận văn: Vị trí việc làm trong cơ quan hành chính theo pháp luậtLuận văn: Vị trí việc làm trong cơ quan hành chính theo pháp luật
Luận văn: Vị trí việc làm trong cơ quan hành chính theo pháp luật
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đLuận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học, 9đ
 
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đQuản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
 

Similar to Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề

Luận văn: Đào tạo viên chức của Đài Truyền hình Việt Nam, HAY
Luận văn: Đào tạo viên chức của Đài Truyền hình Việt Nam, HAYLuận văn: Đào tạo viên chức của Đài Truyền hình Việt Nam, HAY
Luận văn: Đào tạo viên chức của Đài Truyền hình Việt Nam, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Sư phạm Nam ...
Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Sư phạm Nam ...Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Sư phạm Nam ...
Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Sư phạm Nam ...nataliej4
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức Trung tâm tin học - Gửi miễn ph...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức Trung tâm tin học - Gửi miễn ph...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức Trung tâm tin học - Gửi miễn ph...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức Trung tâm tin học - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề (20)

Luận văn: Đào tạo viên chức của Đài Truyền hình Việt Nam, HAY
Luận văn: Đào tạo viên chức của Đài Truyền hình Việt Nam, HAYLuận văn: Đào tạo viên chức của Đài Truyền hình Việt Nam, HAY
Luận văn: Đào tạo viên chức của Đài Truyền hình Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà GiangChất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
 
Luận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức xã
Luận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức xãLuận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức xã
Luận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức xã
 
Đề tài: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho công chức xã tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho công chức xã tỉnh Đắk LắkĐề tài: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho công chức xã tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho công chức xã tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức
Luận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chứcLuận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức
Luận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng NgãiNăng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Sư phạm Nam ...
Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Sư phạm Nam ...Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Sư phạm Nam ...
Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Sư phạm Nam ...
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên trường ĐH Kinh tế
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên trường ĐH Kinh tếLuận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên trường ĐH Kinh tế
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên trường ĐH Kinh tế
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ĐH Kinh tế, HAY
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ĐH Kinh tế, HAYĐề tài: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ĐH Kinh tế, HAY
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ĐH Kinh tế, HAY
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty cổ phần Cơ Điện v...
 
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng NamNăng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức Trung tâm tin học - Gửi miễn ph...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức Trung tâm tin học - Gửi miễn ph...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức Trung tâm tin học - Gửi miễn ph...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức Trung tâm tin học - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin họcLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức tại Trung tâm tin học
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chứ, HAY
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chứ, HAYLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chứ, HAY
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chứ, HAY
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức nghiên cứu khoa học
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức nghiên cứu khoa họcĐề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức nghiên cứu khoa học
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức nghiên cứu khoa học
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chínhLuận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt NamĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Luận văn:Kiểm định chất lượng giáo dục tại trường cao đẳng nghề

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ...…/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ DUY NHẤT KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ...…/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ DUY NHẤT KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CHU XUÂN KHÁNH THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của luận văn này hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Chu Xuân Khánh . Các số liệu và kết quả có được trong luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực. Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017 Học viên Võ Duy Nhất
  • 4. LỜI CẢM ƠN Đề hoàn thành luận văn tốt nghiệp, trong thời gian qua tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, các đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin được chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Tiến sĩ Chu Xuân Khánh - người đã hướng dẫn, định hướng cách thức nghiên cứu và giải quyết những vấn đề cơ bản của luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Cán bộ, chuyên viên Sở LĐ-TBXH tỉnh Quảng Ngãi, đặc biệt là Phòng Dạy nghề đã giành thời gian góp ý về hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực KĐCLGDNN; cũng như đã tạo điều kiện đồng thời cung cấp những tài liệu nghiên cứu, dữ liệu rong lĩnh vực KĐCL để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm của bản thân về vấn đề nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong quý thầy, cô và đồng nghiệp đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn. Học viên Võ Duy Nhất
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ....................................................................................8 1.1. Những khái niệm cơ bản …………………………………………………8 1.1.1. Dạy nghề và đặc điểm của hoạt động dạy nghề........................................8 1.1.2. Chất lượng và Kiểm định chất lượng.......................................................10 1.1.3 Kiểm định chất lượng trong đào tạo.........................................................16 1.1.4. Kiểm định chất lượng dạy nghề và vai trò của Kiểm định chất lượng dạy nghề ..........................................................................................................................19 1.1.5. Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề....24 1.2. Các nội dung Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường cao đẳng nghề …………………………...29 1.2.1. Quản lý bộ máy tổ chức về hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề..29 1.2.2. Quản lý về ban hành cơ chế, chính sách quản lý ....................................29 1.2.3. Quản lý về quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động ............................29 1.2.4. Quản lý về nguồn nhân lực (đội ngũ quản lý, chuyên gia), tài chính......29 1.2.5. Quản lý về tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động Kiểm định chất lượng 29 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường dạy nghề ………30 1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên ngoài ......................................................30 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên trong.......................................................31 CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠYNGHỀ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NÀY TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ...33 2.1. Các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi……………..33 2.1.1. Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ Dung Quất..........................33 2.1.2. Trường cao đẳng nghề Cơ giới................................................................35 2.1.3. Trường cao đẳng nghề Việt Nam – Hàn Quốc........................................37 2.2. Hoạt động KĐCL ở các trường cao đẳng nghề …………………….37 2.2.1. Tự Kiểm định chất lượng dạy nghề của Cơ sở dạy nghề.........................38 2.2.2. Kiểm định chất lượng dạy nghề của cơ quan Quản lý nhà nước về dạy nghề ..........................................................................................................................38 2.2.3. Công nhận kết quả Kiểm định chất lượng dạy nghề, cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng dạy nghề. ..................................38
  • 6. 2.3. Công tác Kiểm định chất lượng dạy nghề theo Luật Giáo dục nghề nghiệp …………………………………………………………………….39 2.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ……………………...……44 2.4.1. Về xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách..............................................46 2.4.2. Bộ máy tổ chức, quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề......50 2.4.3. Tổ chức quản lý hoạt động tự Kiểm định chất lượng dạy nghề ở các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi..............................................52 2.4.4. Nguồn nhân lực – đội ngũ KĐVchất lượng dạy nghề và tự kiểm định chất lượng dạy nghề và nguồn tài chính cho hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề55 2.4.5. Tổ chức Kiểm định chất lượng dạy nghề (đánh giá ngoài) tại các trường nghề ..........................................................................................................................57 2.4.6. Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề..62 2.4.7. Những điểm mạnh, điểm yếu trong Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi63 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ TẠI CÁC TRƯỜNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI.................................................................67 3.1. Định hướng phát triển hệ thống Kiểm định chất lượng dạy nghề đến năm 2020 .........................................................................................................67 3.1.1. Định hướng Quản lý nhà nước về đổi mới và phát triển dạy nghề………..............................................................................................................67 3.1.2. Định hướng phát triển hệ thống Kiểm định chất lượng dạy nghề đến năm 2020..........................................................................................................................72 3.2. Một số giải pháp Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi:……....73 3.2.1. Giải pháp về lập quy hoạch, kế hoạch, hoàn thiện bộ máy quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề ......................................................................74 3.2.2. Giải pháp về tổ chức đào tạo và phát triển đội ngũ KĐVchất lượng dạy nghề và cán bộ tự Kiểm định chất lượng dạy nghề .................................................77 3.2.2.1. Mục tiêu........................................................................................................78 3.2.4. Giải pháp trong tổ chức hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghềN - đánh giá ngoài tại các trường nghề........................................................................79 3.2.5. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật trong quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường nghề......................................81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................88 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................91 PHỤ LỤC.................................................................................................................93
  • 7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Bộ LĐ-TBXH Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội Bộ GD & ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo CSĐT Cơ sở đào tạo CTĐT Chương trình đào tạo ĐBCL Đảm bảo chất lượng ILO Tổ chức lao động quốc tế KĐ Kiểm định KĐV Kiểm định viên GDNN Giáo dục nghề nghiệp KĐCL Kiểm định chất lượng KĐCLDN Kiểm định chất lượng dạy nghề KĐCLGDNN Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp NXB Nhà xuất bản QĐ Quyết định QLNN Quản lý nhà nước UBND Uỷ ban nhân dân Sở LĐ-TBXH Sở Lao động -Thương binh và Xã hội
  • 8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ chất lượng đáp ứng mục tiêu .............................. 16 Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng nghề KTCN Dung Quất .................. 34 Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng nghề cơ giới .................................... 36 Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng nghề Việt Hàn................................. 37 Hình 2.4. Hệ thống giáo dục quốc dân theo Luật Giáo dục nghề nghiệp.......... 40 Hình 2.5 Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện tại của Cục KĐCLGDNN......................... 50 Hình 2.6: Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện tại của Phòng Dạy nghề – Sở LĐ-TBXH tỉnh Quảng Ngãi............................................................................................... 51 Hình 3.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa các nhóm giải pháp..................................... 87
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Phát triển giáo dục, dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội, là một nội dung quan trọng của chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia. Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020 (ban hành kèm theo QĐ số 630/QĐ-TTg ngày 29/05/2012 của Thủ tướng Chính phủ) chỉ rõ: “đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; phổ cập nghề cho người lao động, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội.“ Trong những năm qua, mạng lưới CSDN tăng nhanh và phát triển rộng khắp trên cả nước, lực lượng giáo viên và cán bộ quản lý cũng như số lượng học viên tham gia đào tạo nghề có sự phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, quy mô đào tạo nghề tăng nhanh nhưng không cân đối với các điều kiện để bảo đảm chất lượng dẫn đến việc còn khoảng cách khá rộng giữa đào tạo và thực tế sử dụng lao động đã qua đào tạo. Việc mở cửa thị trường lao động trong tiến trình hội nhập quốc tế, tạo sự cạnh tranh gay gắt giữa lao động kỹ thuật trực tiếp của Việt Nam với lao động kỹ thuật của các nước không chỉ ở thị trường lao động quốc tế mà ở cả thị trường lao động trong nước. Đã xuất hiện tình trạng một số doanh nghiệp phải nhập khẩu lao động kỹ thuật trực tiếp trình độ cao từ các nước khác. Như vậy, nguy cơ lao động kỹ thuật trực tiếp của Việt Nam không cạnh tranh được với lao động nước ngoài tại Việt Nam đang hiện hữu. Nguyên nhân chủ yếu là do các điều kiện để bảo đảm chất lượng bao gồm đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, cơ sở vật chất và thiết bị, chương trình giáo trình, dịch vụ cho người học ... còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, Bộ LĐ-TBXH lấy việc nâng cao chất
  • 10. 2 lượng đào tạo nghề là một mục tiêu cơ bản trong quá trình đổi mới và phát triển dạy nghề giai đoạn 2010 - 2020. KĐCL là một công cụ hữu hiệu để kiểm soát việc bảo đảm chất lượng đào tạo. KĐCLGDNN nhằm đánh giá, xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy nghề đối với CSDN, một mặt, giúp các CSDN tự đánh giá và hoàn thiện các điều kiện bảo đảm chất lượng; mặt khác, giúp cơ quan QLNN về dạy nghề đánh giá, qua đó công bố với xã hội về thực trạng chất lượng của CSDN để người học và xã hội biết được thực trạng chất lượng đào tạo và giám sát. Kết quả KĐ cũng là cơ sở giúp các cơ quan quản lý các cấp có chính sách phù hợp để phát triển dạy nghề. Từ năm 2012, hoạt động KĐCLGDNN đã đạt được những hiệu quả nhất định, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Mặc dù bộ công cụ KĐCLGDNN đã được hiệu chỉnh hàng năm để phù hợp hơn với điều kiện thực tế, tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, đôi lúc vẫn mang tính hình thức. Bên cạnh đó, những tiêu chí, tiêu chuẩn, chỉ số đánh giá thường mang tính định lượng, được quy định bởi các con số cứng nhắc, không những gây khó khăn cho các CSDN mà còn đối với các đoàn đánh giá ngoài. Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc khu vực duyên hải miền Trung, có diện tích 5153 km2, có dân số 1,3 triệu người (số liệu thống kê năm 2015 ), số người ở độ tuổi lao động là 760.917 người chiếm khoảng 60 % dân số. Quảng Ngãi là một mắt xích quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Hiện nay, trên địa bản tỉnh Quảng Ngãi có 19 khu công nghiệp, khu kinh tế, trong đó lớn nhất, và đóng vai trò quan trọng nhất là các khu Kinh tế Dung Quất - nơi có Nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt Nam - và khu Công nghiệp VSIP Quảng Ngãi. Các doanh nghiệp FDI chủ yếu nằm trên hai khu công nghiệp và kinh tế này. Để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, đồng thời định hướng cho hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, ngày 20/12/2011 Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành QĐ số 2037/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020, nêu rõ: “ nâng lao động có trình độ
  • 11. 3 chuyên môn kỹ thuật trong tổng số lao động của tỉnh Quảng Ngãi vào năm 2020 khoảng 70% nhằm đáp ứng yêu cầu lao động có kỹ thuật cho phát triển kinh tế; cả khu vực thành thị và nông thôn, tỷ lệ dân số họat động kinh tế có trình độ chuyên môn kỹ thuật tăng nhanh hàng năm, đặc biệt lao động đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao... Năm 2020 nhu cầu lao động làm việc là 806.557 người trong đó lao động qua đào tạo và dạy nghề là 564.590 người (chiếm 70%)“ . Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có 03 trường cao đẳng nghề: Trường Cao đẳng nghề Cơ giới – thành lập năm 1976 trực thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn; Trường Cao đẳng nghề Việt – Hàn – thành lập năm 2013, trực thuộc UBND tỉnh và Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất – thành lập năm 2001, trực thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Đây là ba CSDN cung cấp phần lớn lao động kỹ thuật cho thị trường lao động của tỉnh và khu vực lân cận. Cùng với các trường trong hệ thống dạy nghề, ba trường trên cũng đã triển khai công tác KĐCLGDNN hàng năm và đạt được những hiệu quả nhất định, góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tỉnh nhà. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động KĐCLGDNN chưa thực sự được chú trọng và còn bộc lộ nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân chính là do công tác QLNN về hoạt động này chưa hiệu quả. Do vậy, cần phân tích những nguyên nhân, những hạn chế và đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN trên lĩnh vực KĐCLGDNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và tại các trường cao đẳng nghề ở tỉnh này nói chung. Cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về về lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Là một chuyên viên đang công tác tại Trường Cao đẳng Nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất, trực tiếp thực hiện công tác KĐCLGDNN, với kiến thức đã được trang bị trong khoá đào tạo cao học Quản lý công do Học viện Hành Chính Quốc gia tổ chức, với kinh nghiệm công tác và mong muốn góp phần nhỏ vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Ngãi, tôi chọn đề tài:
  • 12. 4 “KĐCL giáo dục nghề nghiệp tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi“ để nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp khoá học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn KĐCL trong đào tạo tại Việt Nam là một vấn đề mới và vẫn đang hoàn thiện đối với hệ thống giáo dục nói chung cũng như dạy nghề nói riêng (KĐCLGDNN - thách thức, hội nhập và phát triển – TS. Đàm Hữu Đắc - Thứ trưởng Bộ LĐ-TBXH). Đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực KĐCL, tiêu biểu như GS.TS. Nguyễn Đức Chính (KĐCL trong giáo dục đại học - 2002), Ngô Doãn Đãi, Phạm Xuân Thanh, Lê Vinh Danh, Nguyễn Hữu Châu… nhưng chủ yếu là nghiên cứu tổng quan về lĩnh vực KĐCL trong giáo dục đại học, hoặc những nghiên cứu chỉ mới đi vào phân tích các tiêu chí, tiêu chuẩn KĐCL. Năm 2013, có nghiên cứu: “QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN tại các trường nghề” của Phùng Thị Kim Thoa. Đây là một nghiên cứu tập trung vào việc phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp để tăng cường công tác QLNN trong hoạt động KĐCLGDNN ở cơ quan QLNN về dạy nghề ở Trung ương – Tổng Cục Dạy nghề, Bộ lao động – Thương binh và Xã hội. KĐCL trong đào tạo tại Việt Nam là một vấn đề vẫn còn ở giai đoạn đầu phát triển và đang hoàn thiện đối với hệ thống giáo dục nói chung cũng như dạy nghề nói riêng (KĐCLGDNN - thách thức, hội nhập và phát triển – TS. Đàm Hữu Đắc - Thứ trưởng Bộ LĐ-TBXH). Đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực KĐCL, tiêu biểu như GS.TS. Nguyễn Đức Chính (KĐCL trong giáo dục đại học - 2002), Ngô Doãn Đãi, Phạm Xuân Thanh, Lê Vinh Danh, Nguyễn Hữu Châu… nhưng chủ yếu là nghiên cứu tổng quan về lĩnh vực KĐCL trong giáo dục đại học, hoặc những nghiên cứu chỉ mới đi vào phân tích các tiêu chí, tiêu chuẩn KĐCL; đánh giá công tác tự KĐ của một cơ sở đào tạo cụ thể. Xét dưới góc độ dạy nghề, dưới góc độ QLNN, cũng đã có một số công trình nghiên cứu được công bố, như: - Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, tác giả Trần Khánh Đức, NXB Giáo dục, Hà Nội – 2002, tập hợp các bài báo khoa học của
  • 13. 5 tác giả về cơ sở lý luận và phương pháp luận phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực. - Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án tiến sĩ của tác giả Phan Chính Thức, Đại học Sư phạm Hà Nội -2003, đi sâu nghiên cứu, đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp, tác giả Nguyễn Viết Sự, NXB Giáo dục, Hà Nội -2005. Nội dung tập hợp các bài viết đã đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài nhiên cứu khoa học về cơ sở lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp. - QLNN về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta – thực trạng và giải pháp, Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức Tĩnh, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh – 2007. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan tới vấn đề QLNN về hoạt động KĐCLGDNN ở các trường cao đẳng nghề; - Mô tả thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề QLNN về hoạt động KĐCLGDNN ở các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; - Đề xuất các biện pháp, giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về KĐCLGDNN ở các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
  • 14. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: QLNN về hoạt động KĐCLGDNN tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; - Phạm vi, nội dung và không gian nghiên cứu: Nghiên cứu công tác QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn Tỉnh; - Về thời gian: Từ năm 2012, hoạt động KĐCLGDNN được triển khai trên toàn quốc nói chung và ở Quảng Ngãi nói riêng, do vậy, tác giả sử dụng các số liệu từ năm 2012 – 2015 trong luận văn này; 5. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu của luận văn Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu như sau: 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận qua tài liệu - Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết. - Phương pháp hệ thống hoá lý thuyết. Các nguồn tài liệu sử dụng: tài liệu về hoạt động KĐCL nói chung và hoạt động KĐCLGDNN nói riêng của Việt Nam cũng như trên thế giới; 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn: Dự kiến chuẩn bị phiếu hỏi, điều tra với các cá nhân, đơn vị có liên quan: (1) Các kiểm định viên đã tham gia Đoàn kiểm định; (2) Cán bộ quản lý nhà nước, chuyên gia trong lĩnh vực kiểm định chất lượng dạy nghề; (3) Các trường đã tham gia kiểm định; - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý: từ những kinh nghiệm, kiến thức về hoạt động quản lý để đưa ra tổng kết kinh nghiệm. 6. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn Các biện pháp QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như thế nào? Hoạt động KĐCLGDNN tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện nay chưa đạt hiệu quả cao và vẫn còn nhiều hạn chế bất cập.
  • 15. 7 Nếu áp dụng đồng bộ các nhóm giải pháp QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN về cơ chế, chính sách, phát triển đội ngũ KĐ viên, cán bộ tự KĐCLGDNN (cả về số lượng và chất lượng) thì hoạt động KĐCL của các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh sẽ từng bước được cải thiện. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng, tài liệu tham khảo; luận văn được chia thành 03 chương Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và quản lý nhà nước đối với hoạt động này tại các trường Cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
  • 16. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Giáo dục nghề nghiệp và đặc điểm của hoạt động giáo dục nghề nghiệp Từ ngày 01/7/2015, Luật Giáo dục nghề nghiệp bắt đầu có hiệu lực. Luật Giáo dục nghề nghiệp cấu trúc lại hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam, làm thay đổi toàn diện cấu trúc hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp mới bao gồm: Trình độ sơ cấp; trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng. Do đó không còn sự phân biệt giữa giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề. Tuy nhiên, đến tháng 9/2016, Chính phủ mới ban hành Nghị quyết phân công Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội là Cơ quan QLNN ở Trung ương về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Hiện nay công tác chuyển giao các trường chuyên nghiệp từ Bộ Giáo dục và Đào tạo sang Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội vẫn đang tiếp tục thực hiện. Vì vậy hai hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề trên thực tế vẫn đang tồn tại và do hai Bộ Giáo dục & Đào tạo cũng như Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội quản lý. Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11, xem dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học. Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 định nghĩa: “Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các CTĐT nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên”. Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được
  • 17. 9 việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Như vậy, giáo dục nghề nghiệp là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, gồm cả các trường chuyên nghiệp và dạy nghề. Giáo dục nghề nghiệp là quá trình đào tạo nghề cho người lao động ở các trường chuyên nghiệp và dạy nghề. Giáo dục nghề nghiệp có chức năng đào tạo người lao động có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,.. theo nhu cầu của thị trường lao động và có thể tiếp tục học bổ sung hoặc nâng cấp trình độ lên cao nếu có nhu cầu và điều kiện. Giáo dục nghề nghiệp là một lĩnh vực đào tạo đa dạng về đối tượng tuyển sinh, loại hình và cơ cấu ngành nghề, có quan hệ chặt chẽ và chịu sự chi phối, ảnh hưởng trực tiếp của nhu cầu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, thị trường lao động, việc làm trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương và cả khu vực và quốc tế. Giáo dục nghề nghiệp là một hệ thống bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. Khi xét đến hệ thống này người ta thường đề cập đến mối quan hệ của chúng theo lĩnh vực ngành nghề. Giáo dục nghề nghiệp bên cạnh những đặc điểm của giáo dục và đào tạo còn có những đặc điểm riêng, đó là: - Giáo dục nghề nghiệp gắn liền chặt chẽ và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và việc làm. Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, hoạt động giáo dục nghề nghiệp luôn bám sát nhu cầu của thị trường lao động. - Giáo dục nghề nghiệp gắn chặt chẽ với quá trình lao động nghề nghiệp thực tế và công việc hàng ngày của người lao động. Sản phẩm của giáo dục nghề nghiệp là người lao động đã được đào tạo và trang bị những kiến thức, kỹ năng, thái độ tương ứng với vị trí việc làm cụ thể. Chương trình đào tạo của giáo dục nghề nghiệp được xây dựng trên cơ sở phân tích các nghề cụ thể. Quá trình đào tạo phảỉ luôn tạo cho người học có cảm giác như đang trực tiếp tham gia sản xuất thực tế.
  • 18. 10 - Giáo dục nghề nghiệp tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp và giáo dục ý thức, tác phong công nghiệp cho người học. Chính vì thế giáo dục nghề nghiệp không tham vọng trang bị cho người học những kiến thức mang tính hàng lâm mà chỉ trang bị cho học những kiến thức, bồi dưỡng những kỹ năng, thái độ cần thiết để áp dụng thực tế vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày. - Giáo dục nghề nghiệp là sự đáp ứng hợp lý về thời gian đào tạo ở các cấp trình độ khác nhau theo yêu cầu của thị trường lao động. Giáo dục nghề nghiệp thực tế là một quá trình, đồng thời cũng có nhiều hình thức cũng như trình độ đào tạo khác nhau, như ngắn hạn (sơ cấp), dài hạn (trung cấp, cao đẳng), đào tạo bồi dưỡng, đào tạo lại, đào tạo theo nhu cầu. Tương ứng với những nhu cầu khác nhau của thị trường lao động, của người học, của người sử dụng lao động... mà cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng những chương trình đào tạo khác nhau. - Tính liên thông trong giáo dục nghề nghiệp vừa kế thừa tiếp thu được kết quả của hệ thống giáo dục phổ thông vừa đảm bảo yêu cầu của hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Chương trình đào tạo của giáo dục nghề nghiệp phải được xây dựng trên cơ sở kế thừa những khối kiến thức mà người học đã học ở bậc phổ thông tương ứng, đồng thời cũng phải trang bị cho người học những kiến thức kỹ năng cần thiết không những để có thể làm việc được mà còn có thể tiếp tục tham gia các bậc học cao hơn. 1.1.2. Chất lượng và Kiểm định chất lượng Chất lượng giáo dục luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của xã hội. Bên cạnh áp lực số lượng người học ngày càng tăng dẫn đến sụt giảm về chất lượng, áp lực của thị trường lao động cạnh tranh khiến cho những nhà tuyển dụng luôn đòi hỏi chất lượng đầu ra của giáo dục ngày càng cao để tăng năng suất và giảm thiểu kinh phí bồi dưỡng, đào tạo lại. Chất lượng đào tạo cũng luôn là một vấn đề đối với chính phủ và các cơ quan, nơi hoạch định các chính sách giáo dục, nghiên cứu giáo dục và thực hiện nhiệm vụ QLNN về giáo dục – đào tạo.
  • 19. 11 Về bản chất, khái niệm chất lượng là một khái niệm mang tính tương đối. Với mỗi đối tượng, quan niệm về chất lượng cũng rất khác nhau và vì thế chúng ta thường đặt ra câu hỏi “chất lượng của ai”. Ở mỗi một vị trí, người ta nhìn nhận về chất lượng ở những khía cạnh khác nhau. Học sinh, sinh viên, các nhà tuyển dụng, đội ngũ giáo viên, giảng viên, chính phủ và các cơ quan quản lý, các cơ quan KĐ, các nhà nghiên cứu ... đều có định nghĩa riêng của họ cho khái niệm chất lượng. Có một số định nghĩa “chất lượng” được sử dụng rộng rãi trong quản lý chất lượng như: “chất lượng là mức độ phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng'' (Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu – EOQC); “Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có, trong đó yêu cầu được hiểu là các nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc” (ISO 9000- 2000); “Chất lượng là sự đáp ứng với mục tiêu đề ra” (Tiêu chuẩn quản lý chất lượng Anh). Theo cách định nghĩa này, các cơ sở đào tạo được phép hoạt động để đạt được những mục tiêu đề ra trong mục tiêu nhiệm vụ của mình. Điều đáng lưu ý ở đây là chính khái niệm này đã làm đa dạng hoá các loại hình các tổ chức giáo dục đào tạo và dạy nghề nhằm thoả mãn nhiều hơn nữa nhu cầu học tập suốt đời của mọi đối tượng, mọi thành viên trong xã hội. Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo nói chung và dạy nghề nói riêng, việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của bất kỳ cơ sở đào tạo nào. Mặc dù có tầm quan trọng như vậy nhưng chất lượng đào tạo vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường, và cách hiểu của người này cũng khác với cách hiểu của người kia. Chất lượng đào tạo có một loạt định nghĩa trái ngược nhau và rất nhiều cuộc tranh luận xung quanh vấn đề này đã diễn ra tại các diễn đàn khác nhau mà nguyên nhân của nó là thiếu một cách hiểu thống nhất về bản chất của vấn đề. Sau đây là 7 quan điểm cơ bản về chất lượng đào tạo.
  • 20. 12 1.1.2.1. Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”. Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng “Chất lượng một cơ sở đào tạo phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của cơ sở đó”. Quan điểm này được gọi là “quan điểm nguồn lực” có nghĩa là: Nguồn lực = chất lượng. Theo quan điểm này, một cơ sở đào tạo tuyển được học viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phòng thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là cơ sở đào tạo chất lượng cao. Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra rất đa dạng và liên tục trong một thời gian dài (1 đến 6 năm tuỳ thuộc vào bậc học) . Thực tế, theo cách đánh giá này, quá trình đào tạo được xem là một “hộp đen”, chỉ dựa vào sự đánh giá “đầu vào” và phỏng đoán chất lượng “đầu ra”. Sẽ khó giải thích trường hợp một cơ sở đào tạo có nguồn lực “đầu vào” dồi dào nhưng chỉ có những hoạt động đào tạo hạn chế ; hoặc ngược lại, một cơ sở đào tạo có những nguồn lực khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho học viên một CTĐT hiệu quả. 1.1.2.2. Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”. Một quan điểm khác về chất lượng đào tạo cho rằng “đầu ra” của giáo dục – đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào tạo. “Đầu ra” chính là sản phẩm của quá trình giáo dục – đào tạo, được thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc của học viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của cơ sở đào tạo đó. Có hai vấn đề cơ bản liên quan đến cách tiếp cận chất lượng đào tạo này. Một là, mối liên hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” không được xem xét đúng mức. Trong thực tế mối liên hệ này là có thực, cho dù đó không phải là quan hệ nhân quả. Một cơ sở đào tạo có khả năng tiếp nhận những học viên xuất sắc, không có nghĩa là học viên của họ sẽ tốt nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá “đầu ra” của các cơ sở đào tạo rất khác nhau.
  • 21. 13 1.1.2.3. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”. Quan điểm thứ 3 về chất lượng đào tạo cho rằng một cơ sở đào tạo có tác động tích cực tới học viên khi nó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ và cá nhân của học viên. “ Giá trị gia tăng” được xác định bằng giá trị của “đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu vào”, kết quả thu được là “giá trị gia tăng” mà cơ sở đào tạo đã đem lại cho người học và được xem là “chất lượng“. Khi “giá trị gia tăng” được xem là thước đo của chất lượng đào tạo, một loạt vấn đề phương pháp luận sẽ nảy sinh: khó có thể thiết kế một thước đo thống nhất để đánh giá chất lượng “đầu vào” và “đầu ra” để tìm ra được hiệu số của chúng và đánh giá chất lượng của cơ sở đào tạo đó. Hơn nữa các cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục lại rất đa dạng, không thể dùng một bộ công cụ đo duy nhất cho tất cả các cơ sở đào tạo. Hơn nữa, cho dù có thể thiết kế được bộ công cụ như vậy, giá trị gia tăng được xác định sẽ không cung cấp thông tin gì cho chúng ta về sự cải tiến quá trình đào tạo trong từng cơ sở đào tạo. 1.1.2.4. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”. Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường đại học phương Tây, chủ yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ cán bộ giảng dạy trong từng trường trong quá trình thẩm định công nhận chất lượng đào tạo đại học. Điều này có nghĩa là trường nào có đội ngũ giáo sư, tiến sĩ đông, có uy tín khoa học cao thì được xem là trường có chất lượng cao. Điểm yếu của cách tiếp cận này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có thể được đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc cạnh tranh của các trường để nhận tài trợ cho các công trình nghiên cứu trong môi trường bị chính trị hoá. Ngoài ra, liệu có thể đánh giá được năng lực chất xám của đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khi xu hướng chuyên ngành hoá ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa dạng. 1.1.2.5. Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hoá tổ chức riêng”. Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các cơ sở đào tạo phải tạo ra được “văn hoá tổ chức riêng” hỗ trợ cho quá trình cải tiến chất lượng liên tục. Vì vậy một
  • 22. 14 cơ sở đào tạo được đánh giá là có chất lượng khi nó có được “văn hoá tổ chức riêng” với nét đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này bao hàm cả các giả thiết về bản chất của chất lượng và bản chất của tổ chức. Quan điểm này được vay mượn từ lĩnh vực công nghiệp và thương mại nên khó có thể áp dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. 1.1.2.6. Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”. Quan điểm này xem trọng quá trình bên trong các cơ sở đào tạo và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra QĐ. Nếu kiểm toán tài chính xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lý không, thì kiểm toán chất lượng quan tâm xem các cơ sở đào tạo có thu thập đủ thông tin phù hợp và những người ra QĐ có đủ thông tin cần thiết hay không, quá trình thực hiện các QĐ về chất lượng có hợp lý và hiệu quả không. Quan điểm này cho rằng nếu một cá nhân có đủ thông tin cần thiết thì có thể có được các QĐ chính xác, và chất lượng đào tạo được đánh giá qua quá trình thực hiện, còn “Đầu vào” và “Đầu ra” chỉ là các yếu tố phụ. Điểm hạn chế của cách tiếp cận này là sẽ khó lý giải những trường hợp khi một cơ sở đào tạo có đầy đủ phương tiện thu thập thông tin, song vẫn có thể có những QĐ chưa phải là tối ưu. 1.1.2.7. Định nghĩa của Tổ chức Đảm bảo Chất lượng Giáo dục đại học Quốc tế. Ngoài 6 định nghĩa trên, Tổ chức Đảm bảo Chất lượng Giáo dục đại học Quốc tế (INQAHE - International Network of Quality Assurance in Higher Education) đã đưa ra 2 định nghĩa về chất lượng giáo dục đại học mà chúng ta hoàn toàn có thể áp dụng cho lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, đó là: (i) Tuân theo các chuẩn quy định; (ii) Đạt được các mục tiêu đề ra. Theo định nghĩa thứ nhất, cần có Bộ tiêu chí chuẩn cho giáo dục nghề nghiệp về tất cả các lĩnh vực và việc KĐCL một cơ sở đào tạo sẽ dựa vào Bộ tiêu chí chuẩn đó. Khi không có Bộ tiêu chí chuẩn việc thẩm định chất lượng đào tạo sẽ dựa trên mục tiêu của từng lĩnh vực để đánh giá. Những mục tiêu này sẽ được xác lập trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, và những điều kiện đặc thù của cơ sở đào tạo
  • 23. 15 đó. Như vậy để đánh giá chất lượng đào tạo của một cơ sở đào tạo cần dùng bộ tiêu chí có sẵn; hoặc dùng các chuẩn đã quy định; hoặc đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu đã định sẵn từ đầu của cơ sở đào tạo. Trên cơ sở kết quả đánh giá, các cơ sở đào tạo sẽ được xếp loại theo 3 cấp độ (1) Chất lượng tốt; (2) Chất lượng đạt yêu cầu; (3) Chất lượng không đạt yêu cầu. Định nghĩa này cũng là nền tảng cho hoạt động KĐCL giáo dục hiện nay. Như vậy, “Chất lượng“ là một khái niệm động, nhiều chiều và nhiều học giả cho rằng không cần thiết phải tìm cho nó một định nghĩa chính xác. Tuy vậy, việc xác định một số cách tiếp cận khác nhau đối với vấn đề này là điều nên làm và có thể làm được. 1.1.2.8. Chất lượng dạy nghề Trong hệ thống đào tạo cũng như hệ thống dạy nghề, chất lượng là vấn đề trừu tượng, phức tạp, đa chiều. Đối với các CSDN thì chất lượng chính là thương hiệu, là lý do để tồn tại, để cạnh tranh và để phát triển trong môi trường đào tạo đầy biến động hiện nay. Trong quản lý dạy nghề thì chất lượng đào tạo phải được đánh giá và KĐ; không phải ngẫu nhiên mà người ta khẳng định rằng: “Quản lý chất lượng dạy nghề sẽ là cách quản lý mới trong tương lai - trong đó KĐCLGDNN giữ vai trò cực kỳ quan trọng”. Chất lượng dạy nghề không thể xác định và cũng không thể đánh giá được ngay; chất lượng của CSDN chỉ có thể được xác định qua nhiều năm. Chất lượng chỉ có thể biết được khi những học tốt nghiệp ra trường có việc làm và làm được việc. Hay nói cách khác, Chất lượng đào tạo của cơ sở sở dạy nghề hay sản phẩn đào tạo của họ sẽ được thị trường lao động đánh giá toàn diện dự trên năng lực đáp ứng được các mục tiêu đã đặt ra.
  • 24. 16 Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ chất lượng đáp ứng mục tiêu 1.1.3 Kiểm định chất lượng trong đào tạo Để đảm bảo chất lượng của hệ thống giáo dục đào tạo và dạy nghề cần phải xây dựng một hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách, mục tiêu hành động, công cụ, quy trình và thủ tục,... Điều quan trọng là thông qua việc vận hành hệ thống đó trong hoạt động thực tiễn có thể đảm bảo rằng mục tiêu và nhiệm vụ đang được thực hiện, các chuẩn mực đang được duy trì và từng bước nâng cao. Như vậy đảm bảo chất lượng đề cập đến cách tiếp cận và các biện pháp được sử dụng để nâng cao chất lượng đào tạo. Với vai trò của mình, đảm bảo chất lượng đem lại lợi ích cho cả quốc gia cũng như cộng đồng tham gia vào hoạt động giáo dục đào tạo và dạy nghề. Hoạt động đảm bảo chất lượng trở thành công cụ được sử dụng hết sức rộng rãi để đánh giá và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo cũng như cung cấp cho chính phủ, những nhà đầu tư trong ngành giáo dục đào tạo và dạy nghề, người học và các nhà tuyển dụng những thông tin quan trọng về chất lượng đào Yêu cầu của các bên liên quan: 1. Chính phủ 2. Nhà tuyển dụng 3. Xã hội 4. Người học Chương trình đào tạo Nghiên cứu Dịch vụ Cộng đồng Đạt được mục tiêu đề ra Chất lượng Yêu cầu được chuyển thành mục tiêu
  • 25. 17 tạo của từng cơ sở đào tạo cụ thể nói riêng và thông tin tương đối toàn diện về chất lượng của cả hệ thống giáo dục đào tạo và dạy nghề nói chung. Hoạt động đảm bảo chất lượng bao gồm những hình thức chủ yếu sau: - Đánh giá chất lượng (Quality Assessment); - Kiểm toán chất lượng (Quality Audit); - KĐCL (Accreditation). Trong 03 hình thức trên, KĐCL được sử dụng rộng rãi và hữu hiệu nhất ở các nước trong khu vực và trên thế giới khi phục vụ mục đích phát triển và xây dựng năng lực cho một cơ sở đào tạo và cho cả hệ thống. KĐCL là quy trình được sử dụng ở hệ thống giáo dục, đào tạo và dạy nghề đã và đang phát triển. Trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, hoạt động KĐCL đã được thực hiện tại các quốc gia, vùng lãnh thổ như: Campuchia, Trung Quốc, Hồng Kông, Ấn Độ, Inđônêxia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaixia, Mông Cổ, Philippin, Việt Nam, và Thái Lan. Theo Terry (2005), KĐCL là: + Một hình thức để đảm bảo chất lượng mang tính hệ thống; + Tập trung vào vấn đề chất lượng và trách nhiệm đối với xã hội; + Dựa trên các tiêu chuẩn KĐCL; + Tự đánh giá; + Đánh giá ngoài; + Báo cáo của đoàn đánh giá ngoài; + Công nhận đạt chất lượng; + Từng bước tạo nên thay đổi tích cực; + Trợ giúp xây dựng “Nền văn hoá chất lượng”,... Mặc dù một số quốc gia tuyên bố rằng họ có thể xếp hạng công khai các CSĐT (theo số hoặc theo hạng) mà không cần quan tâm đến hậu quả của việc xếp hạng đó, nhưng nhìn chung có xu hướng nên tránh việc xếp hạng bởi nó gây tác hại tới sự phát triển lâu dài của một hệ thống và một CSĐT. Ngoài ra có tình trạng tại một số quốc gia, các CSĐT được xếp ở thứ hạng cao dựa trên lịch sử
  • 26. 18 hình thành và vẫn tiếp tục duy trì ở vị trí đó mà không cần xem xét đến những đánh giá chất lượng khách quan hiện tại của nó. Tránh việc xếp hạng CSĐT không có nghĩa là không xếp cấp độ hay mức độ KĐ. Một số hệ thống dạy nghề đã áp dụng ít nhất 3 mức độ KĐ: - Đạt tiêu chuẩn KĐCL: Thời gian quy định thường có giá trị ít nhất 3 năm và không quá 7 đến 10 năm; thông thường thời gian có giá trị trong 5 năm là hợp lý đối với hầu hết các hệ thống giáo dục đào tạo và dạy nghề; - Có khả năng được công nhận đạt tiêu chuẩn KĐ: Thời gian được công nhận đạt tiêu chuẩn ngắn hơn so với mức trên và trong thời gian thử thách, những điểm yếu còn tồn tại của CSĐT/CTĐT cần phải được tập trung giải quyết; - Không đạt tiêu chuẩn KĐ: Thường có nghĩa là CSĐT/CTĐT cần đăng kí KĐ lại sau một thời gian nhất định; nếu tiếp tục không đạt phải chấm dứt hoạt động của CSĐT/CTĐT đó (hiện tại, ở Việt Nam chưa áp dụng chế tài này). Có nhiều quan điểm khác nhau về KĐ và KĐCL đào tạo. Nói chung, KĐ và KĐCL đào tạo thường được xem xét dưới dạng một quá trình. Sau đây là một số định nghĩa về KĐCL đào tạo: - KĐ được xác định là “một quá trình xem xét chất lượng từ bên ngoài, được giáo dục đại học sử dụng để khảo sát đánh giá các cơ sở giáo dục đại học và cao đẳng và các ngành đào tạo đại học nhằm đảm bảo và cải tiến chất lượng” (CHEA, 2003). - KĐCL là “một quá trình đánh giá ngoài nhằm đưa ra một QĐ công nhận một cơ sở giáo dục đại học hay một ngành đào tạo của cơ sở giáo dục đại học đáp ứng các chuẩn mực qui định” (SEAMEO, 2003). KĐCL mang lại cho cộng đồng, đặc biệt là người học sự đảm bảo chắc chắn rằng một trường đã được chứng minh thoả mãn các yêu cầu và tiêu chí đáng tin cậy và có đủ cơ sở để tin rằng trường này sẽ tiếp tục đạt các yêu cầu và tiêu chí đã đề ra.
  • 27. 19 1.1.4. Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và vai trò của Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp 1.1.4.1. Khái niệm về Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp Theo Từ điển Tiếng Việt, KĐ là kiểm tra để xác định giá trị và đánh giá chất lượng. Còn thuật ngữ KĐCL bắt đầu được dùng ở Việt Nam từ năm 1997 trong Chương trình Hỗ trợ kỹ thuật Dự án Giáo dục kỹ thuật của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ngân hàng phát triển Châu Á. Thuật ngữ này ở bản tiếng Anh của Dự án được viết là accreditation, trong một số tài liệu khác viết là quality accreditation. Trong bản tiếng Việt của Dự án thuật ngữ accreditation được dịch là KĐCL. Có nhiều cách định nghĩa thuật ngữ KĐCL, nhưng có hai yếu tố luôn luôn được nhắc đến là đánh giá và công nhận. KĐCL là sự xem xét, đánh giá độc lập và có hệ thống nhằm xác định xem các hoạt động và kết quả liên quan đến chất lượng có đáp ứng được các quy định đã đề ra và các quy định này có được thực hiện một cách có hiệu quả và thích hợp để đạt được mục tiêu hay không. Theo quy định của Luật Dạy nghề năm 2006 thì “KĐCLDN nhằm đánh giá, xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy nghề đối với CSDN” (khoản 1, Điều 73). Luật giáo Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 khẳng định: “KĐCLGDNN nhằm bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; xác nhận mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục nghề nghiệp trong từng giai đoạn nhất định của cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp” (Khoảng 1, Điều 65). Như vậy, KĐCL các CSDN/giáo dục nghề nghiệp là hoạt động đánh giá, công nhận các CSDN và các chương trình dạy nghề đáp ứng các tiêu chí tiêu chuẩn về chất lượng, tạo cho công chúng sự tin cậy. KĐCL có một số chức năng quan trọng, trong đó có sự khuyến khích mọi cố gắng của cả Nhà nước, các thành phần kinh tế có quan tâm đến dạy nghề và các CSDN để hướng tới hiệu quả đào tạo nghề có chất lượng và hiệu quả nhất.
  • 28. 20 Quá trình KĐCL, trước hết, đòi hỏi các CSDN phải tự đánh giá về mục tiêu, về hoạt động điều hành và kết quả đạt được của bản thân từng CSDN, từng chương trình dạy nghề. Tiếp đến là việc đánh giá của cơ quan QLNN về dạy nghề do các KĐV và chuyên gia đánh giá. Cuối cùng sẽ là những khuyến nghị của cơ quan KĐCL nhằm từng bước khắc phục tồn tại và cải thiện chất lượng dạy nghề. Vì KĐCL được tiến hành thường xuyên nên thông qua KĐCL, các CSDN có động cơ phấn đấu hướng tới việc tự hoàn thiện để nâng cao chất lượng dạy nghề. KĐCLGDNN chỉ đề cập đến các điều kiện của CSDN hoặc chương trình dạy nghề mà không đi sâu vào chi tiết của những sản phẩm mà CSDN đào tạo, nên KĐCL không thể đảm bảo chất lượng cho từng cá nhân tốt nghiệp hoặc từng khoá đào tạo riêng rẽ, nhưng nó có thể góp phần củng cố đáng kể về nội dung và chất lượng đào tạo nghề của các khoá đào tạo nghề. Quá trình KĐCLGDNN bao hàm các hoạt động sau: - Tự KĐCLGDNN: Tự KĐCLGDNN là hoạt động tự đánh giá của chính CSDN căn cứ vào hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn KĐCLGDNN do Bộ trưởng Bộ LĐ-TBXH ban hành để chỉ ra các mặt mạnh, mặt yếu, từ đó xây dựng kế hoạch và các biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng mục tiêu dạy nghề đã đề ra. - KĐCLGDNN: KĐCLGDNN là hoạt động đánh giá (ngoài) của đoàn KĐCLGDNN do Tổng cục Dạy nghề thành lập nhằm xác định điều kiện đảm bảo mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy nghề của CSDN hoặc chương trình dạy nghề, căn cứ vào hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn KĐCLGDNN do Bộ trưởng Bộ LĐ-TBXH ban hành. - Kiểm định chất lượng CSGDNN: là hoạt động KĐCLGDNN đối với trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề và các cơ sở GDNN khác do Bộ LĐTBXH quản lý. - KĐCL chương trình dạy nghề: KĐCL chương trình dạy nghề là hoạt động đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu, nội dung dạy nghề của CTĐT một nghề cụ thể.
  • 29. 21 1.1.4.2. Sự cần thiết của Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp Các CSDN có chất lượng đào tạo như thế nào là vấn đề được toàn xã hội rất quan tâm. Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế đang tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống nhân loại, mang lại cả cơ hội và thách thức đối với mỗi quốc gia. Trong đó, sự cạnh tranh giữa các quốc gia ngày càng trở nên quyết liệt, gay gắt. Lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về quốc gia nào có nhiều nhất nguồn nhân lực được đào tạo từ các cơ sở đào tạo có chất lượng cao. Các CSDN hàng năm cung cấp một tỷ lệ đáng kể cho nguồn nhân lực được đào tạo của quốc gia. Do vậy, chất lượng dạy nghề thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý, các doanh nghiệp, của phụ huynh, cũng như người học và toàn xã hội. Hiện ở Việt Nam đang có tình trạng học sinh tốt nghiệp các trường trung học phổ thông và trung học cơ sở không muốn vào học tại các trường dạy nghề. Tình trạng học sinh đổ xô vào các trường đại học có thể có nguyên do tâm lý, nhưng cũng có nguyên nhân về chất lượng và uy tín của các CSDN còn hạn chế trong sự đánh giá của xã hội. Trong khi đó, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế lại gặp nhiều khó khăn trong tìm nguồn nhân lực cho đơn vị mình... Việc phàn nàn của các doanh nghiệp, của những người sử dụng lao động về sự yếu kém về kỹ năng nghề của học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường dạy nghề có nguyên nhân do chất lượng dạy nghề chưa đáp ứng được các yêu cầu của sản xuất. Trong thời gian vừa qua, các CSDN, các cơ quan QLNN về dạy nghề đã quan tâm đến chất lượng dạy nghề. Không ít các CSDN đã tổ chức xây dựng lại chương trình dạy nghề gắn liền với các yêu cầu của doanh nghiệp, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của các CSDN cũng đã được tăng cường, đổi mới một phần. Đội ngũ cán bộ giảng viên, giáo viên được đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ… Tuy nhiên, muốn chất lượng dạy nghề ngày càng được bảo đảm và nâng cao cần phải hoàn thiện và phát triển hệ thống KĐCLGDNN hơn nữa. Vì vậy, KĐCLGDNN là một hoạt động không thể thiếu được trong hoạt động QLNN về
  • 30. 22 giáo dục nghề nghiệp, điều này càng trở nên quan trọng khi Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Trong khi chất lượng nguồn nhân lực là vũ khí cạnh tranh quan trọng nhất thì một trong những khâu yếu nhất của giáo dục nói chung và của giáo dục nghề nghiệp nói riêng ở nước ta là chất lượng đào tạo chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do các yếu tố đầu vào và các điều kiện đảm bảo trong quá trình đào tạo như: cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị thực hành, thực tập thiếu, không đáp ứng được nhu cầu dạy và học; một số nội dung chương trình, tài liệu giảng dạy cho một số nghề đang sử dụng trong các CSDN đã lạc hậu chưa kịp thời đổi mới; đội ngũ giáo viên thiếu về số lượng, yếu về trình độ tay nghề, một số giáo viên chưa đạt chuẩn... Đồng thời, một nguyên nhân quan trọng khác là việc quản lý chất lượng giáo dục nghề nghiệp của các CSDN chưa có chuẩn mực để vừa ràng buộc, vừa thúc đẩy các CSDN từng bước nâng cao chất lượng đào tạo trong những điều kiện hiện có, bằng những thước đo cụ thể, khách quan. 1.1.4.3. Mục tiêu và vai trò của Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp + Mục tiêu của KĐCLGDNN KĐCLGDNN hướng tới hai mục tiêu cơ bản là: - Xác nhận các CSDN có đủ các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo nhằm khẳng định với cộng đồng giáo dục và công chúng rằng CSDN đó đào tạo nghề có chất lượng và đạt hiệu quả cao. - Khuyến khích việc nâng cao chất lượng của từng CSDN, từng CTĐT thông qua việc tự xem xét và tự đánh giá thường xuyên. + Vai trò của KĐCLGDNN Hoạt động KĐCLGDNN là một hoạt động có vai trò và ý nghĩa to lớn đối với xã hội, người có nhu cầu học nghề, CSDN, cơ sở sử dụng lao động và cơ quan QLNN về dạy nghề. Nói cụ thể hơn, KĐCLGDNN có vai trò quan trọng trên các phương diện sau:
  • 31. 23 + Đối với xã hội: hoạt động KĐ thường mang tính xã hội rất cao, thể hiện ở chỗ: - Đó là sự đảm bảo trước xã hội về chất lượng “sản phẩm” của CSDN hoặc của chương trình dạy nghề. - Xác nhận chất lượng và hiệu quả đào tạo của CSDN. - Là cơ sở cho việc tuyển dụng, xem xét tư cách hành nghề của những người học nghề . - Là cơ sở cho việc trao đổi và di chuyển lao động giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng lao động trong và ngoài nước. - Thông qua quá trình KĐ, các CSDN luôn chủ động và có ý thức trong việc không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo nghề của mình, nâng cao hiệu quả của đầu tư cho đào tạo nghề. + Đối với người học: mục đích của các dịch vụ cho người học là nhằm đáp ứng những đòi hỏi, sự ham muốn và phát huy các khả năng tiềm tàng của người học đối với các chương trình dạy nghề. Dịch vụ nhân sự cho người học phải xây dựng các chương trình định hướng và lập hệ thống hồ sơ nhân sự phù hợp gồm: dịch vụ tư vấn cá nhân; chương trình định hướng cho học sinh- sinh viên; dịch vụ lưu giữ các hồ sơ của người học; dịch vụ tài chính cho người học; dịch vụ ăn và ở; dịch vụ giới thiệu việc làm... Vì thế, KĐCL sẽ đảm bảo độ tin cậy đối với cơ sở dạy nghề hay một chương trình dạy nghề mà người học đó đang theo học, họ có thể yên tâm vì nhu cầu học tập của họ được đáp ứng một cách tốt nhất. Giúp cho người học chuyển đổi việc học tập giữa các trường hoặc được công nhận khi họ có nhu cầu bồi dưỡng, nâng cao trình độ. Điều quan trọng hơn là nếu được học ở những CSDN có uy tín và những chương trình dạy nghề phù hợp đã được khẳng định qua KĐCL thì người học sẽ dễ tìm được việc hoặc tự tạo làm khi ra trường, là tiền đề giúp cho người học được công nhận trong việc hành nghề. + Đối với bản thân các CSDN: KĐCL có vai trò như là một động lực bên trong với sự hỗ trợ, khuyến khích từ bên ngoài giúp CSDN có điều kiện đánh giá
  • 32. 24 lại mình một cách toàn diện, đầy đủ thông qua việc xem xét và xây dựng báo cáo tự đánh giá, nâng cao năng lực hoạt động của mình để tiến tới xây dựng một CSDN có chất lượng cao. Hay nói cách khác thông qua KĐCL, thương hiệu, uy tín của một CSDN sẽ được xã hội biết đến và thừa nhận. + Đối với cơ quan quản lý các cấp: KĐCL được coi là một công cụ đảm bảo đánh giá một cách khách quan về CSDN hoặc một chương trình dạy nghề, phát hiện những nhân tố mới trong số các CSDN đã thực hiện tốt các giải pháp cải tiến, tự hoàn thiện mình để nâng cao chất lượng đào tạo. Việc các cơ quan KĐ áp dụng các "tiêu chuẩn KĐCL" sẽ tránh được những tác động bên ngoài có hại tới uy tín của CSDN. Hơn nữa, nếu KĐCL nói chung và tự kiểm tra, tự đánh giá nói riêng được tiến hành tốt sẽ thúc đẩy các CSDN cải tiến nâng cao chất lượng. + Đối với người sử dụng lao động: học sinh tốt nghiệp từ các chương trình dạy nghề đã được KĐCL, từ các CSDN đã được cấp giấy chứng nhận "chất lượng" giúp họ yên tâm hơn . Dạy nghề là một hoạt động dịch vụ. Chất lượng hoạt động dịch vụ này không nằm ngoài những vấn đề chung về chất lượng và quản lý chất lượng. Bởi vậy, KĐCLGDNN thông qua việc đánh giá và chứng nhận các CSDN đạt “chất lượng” là một việc làm cần thiết để hoạt động dạy nghề đi vào nề nếp, nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề thông qua đó đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. 1.1.5. Quản lý nhà nước đối với hoạt động KĐCLGDNN 1.1.5.1. Quản lý nhà nước, Quản lý nhà nước trong lĩnh vực GDNN: - Quản lý nhà nước: QLNN (QLNN) thường được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. - Quản lý nhà nước trong lĩnh vực GDNN:
  • 33. 25 QLNN trong lĩnh vực GDNN là quản lý theo ngành do một cơ quan Trung ương thực hiện. Đó là việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế và chính sách phát triển lĩnh vực GDNN của đất nước, phù hợp với sự phát triển kinh tế -xã hội. QLNN trong lĩnh vực dạy nghề về bản chất là QLNN về giáo dục nhưng có đặc trưng riêng: + Chủ thể QLNN trong lĩnh vực GDNN là các cơ quan trong bộ máy Nhà nước từ Trung ương tới địa phương theo quy định của pháp luật. + Đối tượng QLNN trong lĩnh vực GDNN: Là mọi hoạt động GDNN. + Mục tiêu quản lý: Đi sâu vào mục tiêu đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp. 1.1.5.2. QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN QLNN đối với hoạt động GDNN nói chung và đối với lĩnh vực KĐCLGDNN nói tiêng là một dạng quản lý do các cơ quan trong bộ máy nhà nước làm chủ thể, định hướng điều hành, chi phối mọi hoạt động liên quan như: chiến lược, quy hoạch, chính sách, tổ chức hoạt động của các cơ sở GDNN, đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý... nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương trong hoạt động KĐCLGDNN, thực hiện được mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và tiến trình hội nhập của khu vực và quốc tế; đảm bảo tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của hoạt động GDNN. Bộ LĐ-TBXH được Chính phủ phân công QLNN về dạy nghề. Ngày 03/7/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành QĐ số 86/2008/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dạy nghề, trong đó quy định rõ Tổng cục Dạy nghề là tổ chức thuộc Bộ LĐ-TBXH, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ LĐ-TBXH QLNN về dạy nghề; trong cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dạy nghề có Vụ KĐCLGDNN. Ngày 16/7/2013 Thủ tướng chính phủ đã ban hành QĐ số 43/2013/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dạy
  • 34. 26 nghề thuộc Bộ LĐ-TBXH thay thế QĐ số 86/2008/QĐ-TTg ngày 3/7/2008, theo đó cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dạy nghề có Cục KĐCLGDNN. Đến ngày 17/02/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 14/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ LĐ-TBXH thay thế Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012, giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực GDNN (trong đó có chức năng “Quản lý và tổ chức thực hiện việc KĐCL giáo dục nghề nghiệp”, và quy định cơ cấu của Bộ bao gồm Tổng Cục GDNN. Tuy nhiên đến nay (tháng 3/2017) vẫn chưa có văn bản quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục GDNN. Do vậy, trong nội dung luận văn này, tôi xin phép được sử dụng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Dạy nghề để trình bày và phân tích hoạt động quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng dạy nghề. Đồng thời, tôi cũng xin phép được sử dụng song song hai thuật ngữ “dạy nghề“ và “giáo dục nghề nghiệp“ như hai thuật ngữ đồng nghĩa trong phạm vi luận văn này để đảm tính chính xác khi trích dẫn các văn bản quy phạm pháp luật cũng như những công trình nghiên cứu đã được công bố. Như vậy, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quản lý nhà nước ở trung ương về lĩnh vực dạy nghề (bao hàm cả công tác kiểm định chất lượng dạy nghề). Tổng Cục Dạy nghề (nay là Tổng Cục GDNN) là tổ chức thuộc Bộ LĐ- TBXH, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ LĐ-TBXH QLNN về dạy nghề, tổ chức thực hiện nhiệm vụ QLNN về lĩnh vực dạy nghề trên phạm vi quốc gia. Cục KĐCLGDNN là đơn vị thuộc Tổng cục Dạy nghề, giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng QLNN trong lĩnh vực KĐCLGDNN và quản lý chất lượng dạy nghề trên phạm vi cả nước. Tại các địa phương, UBND các cấp là cơ quan QLNN về dạy nghề (trong đó có kiểm định chất lượng dạy nghề) theo phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm đầu tư phát triển dạy nghề đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của địa phương (Luật Dạy nghề 2006). Luật GDNN 2014 bổ sung thêm: “Ủy ban nhân
  • 35. 27 dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện QLNN về giáo dục nghề nghiệp theo phân cấp của Chính phủ; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu nhân lực của địa phương; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục nghề nghiệp của các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức, cá nhân có tham gia giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền; thực hiện xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp; nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp tại địa phương. Tại Quảng Ngãi, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh QLNN về: Lao động; việc làm; dạy nghề; … (Quyết định số 65/2016/QĐ-UBND, ngày 23/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi). UBND tỉnh Quảng Ngãi cũng quy định cơ cấu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm 10 phòng, trong đó có phòng Dạy nghề. Phòng Dạy nghề là đơn vị thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xó hội có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Như vậy, có thể hiểu QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý là Nhà nước (cơ quan quản lý lĩnh vực dạy nghề - Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) lên đối tượng quản lý (công tác KĐCLGDNN tại các trường nghề trên phạm vi cả nước, cán bộ tự KĐ, các KĐ viên) và các khách thể quản lý (các Sở LĐ-TBXH, UBND các tỉnh) nhằm đạt các mục tiêu chất lượng trong các CSDN nói chung và hệ thống trường cao đẳng nghề nói riêng. - Những đặc trưng và nội dung cơ bản của KĐCLGDNN: Ở Việt Nam, KĐCL tại các trường dạy nghề gồm hai thủ tục đánh giá và công nhận. Ngoài ra, còn có một số đặc trưng cơ bản như sau: (1) Mang tính tự nguyện và nhằm mục đích cải thiện, nâng cao chất lượng: Các trường có nguyện vọng được KĐCL sẽ tự nguyện đăng ký với Tổng cục Dạy nghề - cơ quan quản lý trong lĩnh vực dạy nghề. Căn cứ vào các trường
  • 36. 28 dạy nghề đăng ký, Tổng cục Dạy nghề lựa các trường tham gia KĐCL hàng năm. Các trường dạy nghề không có nguyện vọng đăng ký được KĐCLGDNN cũng không bắt buộc. Tuy nhiên bắt đầu từ khi Thông tư số 42/2011/TT- LĐTBH có hiệu lực thì hàng năm tất cả các trường dạy nghề trong hệ thống dạy nghề phải thực hiện tự KĐCLGDNN, đánh giá chất lượng của trường. (2) Phương pháp tiếp cận đánh giá dựa trên hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn chứ không dựa trên các mục tiêu nhiệm vụ để đánh giá mức độ hoàn thành như một số nước. (3) Hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn KĐ chỉ sử dụng duy nhất một hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn cho từng trình độ đào tạo và hướng tới mức chất lượng cao. Hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn không phải ở mức chất lượng tối thiểu để cấp giấy phép hoạt động như một số nước. KĐCLGDNN là đánh giá đồng cấp (trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề), có hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn riêng đối với từng trình độ; (4) Hoạt động KĐCLGDNN hiện nay mới đang thực hiện đối với CSDN và đang nghiên cứu thí điểm KĐCL CTĐT. KĐCLGDNN đối với CSDN áp dụng hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn bao gồm 09 tiêu chí sau đây: Mục tiêu và nhiệm vụ; Tổ chức và quản lý; Hoạt động dạy và học; Giáo viên và cán bộ quản lý; Chương trình, giáo trình; Thư viện; Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học; Quản lý tài chính; Các dịch vụ cho người học nghề. (5) Hoạt động KĐCLGDNN bao gồm các nội dung chủ yếu như sau: - Đào tạo, bồi dưỡng KĐVchất lượng dạy nghề; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tự KĐCLGDNN; - Kiểm tra, hướng dẫn, giám sát tự KĐ (tự đánh giá) chất lượng dạy nghề tại CSDN; - Đánh giá báo cáo kết quả tự KĐCLGDNN; - Tổ chức KĐCLGDNN (đánh giá ngoài) - Thẩm định và công nhận kết quả KĐCLGDNN;
  • 37. 29 - Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, phát triển nguồn nhân lực quản lý KĐCLGDNN; 1.2. Các nội dung Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại các trường cao đẳng nghề 1.2.1. Quản lý bộ máy tổ chức về hoạt động KĐCLGDNN Tiêu chí đánh giá về bộ máy tổ chức cần trả lời được các câu hỏi: bộ máy tổ chức đã có phù hợp với nhiệm vụ của hoạt động không? Có đủ con người, bộ phận để thực hiện tất cả các chức năng, nhiệm vụ, công việc? Có quá nhiều cấp và phức tạp không? Có các kênh thông tin theo chiều ngang? Có thông suốt từ cấp Trung ương đến địa phương? Khả năng phối hợp và mô hình tổ chức đang sử dụng có chặt chẽ không? 1.2.2. Quản lý về ban hành cơ chế, chính sách quản lý Trong tổ chức thực hiện cơ chế chính sách đó thể hiện như thế nào? (tính kịp thời về thời gian, sự chi tiết trong hướng dẫn thực hiện); có thích hợp với tình hình của tổ chức không (tính tương thích)? Có giúp tổ chức thực hiện được mục tiêu (tính hiệu lực)? Có tạo nên sự nhất quán nội tại (tính thống nhất)? Có linh hoạt và thích ứng với hoàn cảnh thay đổi (tính linh hoạt)? Có quy định và thực hiện theo dõi quản lý nhân lực như thế nào? 1.2.3. Quản lý về quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động Có quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động trung hạn, dài hạn không? Quy hoạch, kế hoạch có phù hợp với thực tiễn không? 1.2.4. Quản lý về nguồn nhân lực (đội ngũ quản lý, chuyên gia), tài chính Tiêu chí đánh giá về nguồn nhân lực, tài chính cần trả lời được các câu hỏi sau: Nhân lực có đủ về số lượng và đáp ứng về chất lượng không? Có các kỹ năng cần thiết không? Sự chọn lựa và bố trí công việc có thích hợp không? Các công tác phát triển nguồn nhân lực như: Hiệu lực đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; Hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực như thế nào? Tài chính có đủ để thực hiện tất cả công việc cần thiết không? 1.2.5. Quản lý về tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động Kiểm định chất lượng
  • 38. 30 Tiêu chí đánh giá công tác này cần trả lời được các câu hỏi sau: có lập kế hoạch tổ chức kiểm tra không? Có tiến hành kiểm tra, giám sát thường xuyên không? Có tổ chức họp định kỳ đánh giá rút kinh nghiệm? Việc xây dựng và ban hành hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá như thế nào? Việc phổ biến hệ thống theo dõi, giám sát kết quả thực hiện các hoạt động và hướng dẫn cách đánh giá kết quả, tác động cho các cơ quan liên quan như thế nào? 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại các trường dạy nghề QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN tại các trường dạy nghề là nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng QĐ tới hoạt động KĐ nhằm nâng cao chất lượng tại các trường dạy nghề. Sở dĩ như vậy là vì nó QĐ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động KĐCL như thế nào? Nội dung các văn bản pháp luật phục vụ cho hoạt động này phải như thế nào? Trình độ của cán bộ quản lý? ... Để quản lý một hệ thống xã hội, các nhà quản lý phải quan tâm đến cả các nhân tố ảnh hưởng thuộc cả bên ngoài và bên trong của hệ thống đó. 1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên ngoài Đó là tất cả các yếu tố không thuộc hệ thống nhưng tác động lên hoặc chịu sự tác động của hệ thống đó. Các yếu tố này có thể đem lại cơ hội cũng như đe dọa đối với quá trình của hệ thống. Nó bao gồm: Môi trường kinh tế, môi trường chính trị- pháp luật; môi trường xã hội; môi trường công nghệ; môi trường quốc tế; ....QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN tại các trường dạy nghề cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố bên ngoài như vậy. Trong bối cảnh của toàn cầu hóa, việc hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra phải nâng cao, đánh giá và kiểm soát chất lượng nói chung và chất lượng giáo dục dạy nghề nói riêng. KĐCLGDNN mở ra cơ hội để thúc đẩy hợp tác, thông qua đó các quốc gia đang phát triển, trong QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNNcó thể tiếp cận các kỹ năng, phương pháp đánh giá mới, nâng cao chất lượng tương xứng với giáo dục dạy nghề trong khu vực và trên thế giới.
  • 39. 31 Những yếu tố khách quan trên đòi hỏi mỗi quốc gia phải có những nỗ lực trong QLNN về tạo lập chính sách, biện pháp có hiệu quả đối với hoạt động KĐCLGDNN nhằm tăng cường nhận thức, năng lực, chất lượng đào tạo song song với phát triển kinh tế nhằm tăng cường nguồn nhân lực, lao động có chất lượng trong nền kinh tế và vị thế quốc gia trên thị trường quốc tế. 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên trong Môi trường bên trong hệ thống là tất cả các yếu tố thuộc về hệ thống, có ảnh hưởng tới sự vận hành của hệ thống đó. Phân tích môi trường bên trong giúp nhà quản lý nhận biết được các điểm mạnh, yếu của hệ thống để có thể trả lời các cơ hội và đe dọa từ môi trường bên ngoài. Môi trường bên trong gồm các yếu tố cơ bản như: nguồn nhân lực, tài chính, cơ cấu tổ chức, tính khả thi của cơ chế, chính sách liên quan, .... QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN đạt được hiệu lực, hiệu quả cao hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên trong, cụ thể: - Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động KĐCLGDNN và sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả QLNN. Chức năng, nhiệm vụ của các Bộ ngành liên quan tới hoạt động KĐCLGDNN được phân định rõ và có sự phối hợp tốt giữa các cơ quan quản lý và các đơn vị, cơ quan thực hiện thì việc quản lý, vận hành hoạt động KĐCL sẽ đạt được hiệu quả cao. Ngoài ra, sự lãnh đạo của các nhà quản lý đặc biệt đội ngũ cán bộ làm việc có chất lượng, hiểu biết chuyên sâu về hoạt động KĐCLGDNN, trình độ chuyên môn đảm bảo điều kiện có thể tiếp thu kiến thức QLNN để áp dụng vào thực tế. Năng lực và trình độ hiểu biết về KĐCLGDNN của cán bộ tham gia quản lý và thực hiện hoạt động nhất là đối với những người liên quan đến xây dựng cơ chế, chính sách quản lý điều hành, hướng dẫn thực hiện có ảnh hưởng rất lớn đối với nhiệm vụ QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN. - Cơ cấu tổ chức: cơ cấu tổ chức phải hỗ trợ và tạo điều kiện dễ dàng cho việc thực hiện các chiến lược. Cơ cấu của một tổ chức cần được thiết kế để thích nghi tốt với sự thay đổi. Cơ cấu linh hoạt, không cứng nhắc là tốt nhất khi tổ chức
  • 40. 32 trải qua sự thay đổi hoặc bởi sự đổi mới của tổ chức, trong khi cấu trúc chặt chẽ hiệu quả nhất. - Tính khả thi của các cơ chế, chính sách liên quan có ảnh hưởng tới hiệu quả của QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN vì đó là phương thức, cách thức thực hiện QLNN, là yếu tố cần đảm bảo QLNN đối với hoạt đông có hiệu quả. Rõ ràng ban hành cơ chế, chính sách, theo dõi, xử lý kịp thời, dễ hiểu và dễ thực thi làm cho việc QLNN dễ dàng, đạt kết quả mong đợi. - Yếu tố tài chính: là yếu tố QĐ đảm bảo yêu cầu hoạt động có hiệu lực, hiệu quả của tổ chức. Nguồn tài chính cho hoạt động có thể huy động từ ngân sách trung ương, địa phương, các thành phần kinh tế khác và từ vận động tài trợ qua các dự án quốc tế. - Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực của một tổ chức liên quan đến số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ làm việc, phối hợp trong tổ chức đó. Chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào việc đào tạo, duy trì, sử dụng, tạo động lực làm việc cho nhân viên trong suốt quá trình hoạt động của tổ chức.
  • 41. 33 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NÀY TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có 03 trường cao đẳng nghề: 2.1.1. Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ Dung Quất Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất được thành lập theo QĐ số 843/QĐ-BLĐTBXH ngày 03/7/2009 trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp nghề Dung Quất mà tiền thân là Trường Đào tạo nghề Dung Quất ra đời từ năm ngày 11/06/2001 thuộc Ban quản lý Khu Công nghiệp Dung Quất, nay là Ban Quản lý KKT Dung Quất. Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất là trường công lập trực thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường nằm trên Khu đô thị Vạn Tường - xã Bình Hải - huyện Bình Sơn - tỉnh Quảng Ngãi. Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất có 176 cán bộ, giáo viên, có 06 khoa và 07 phòng chức năng và 02 đơn vị trực thuộc. Nhà trường tổ chức tuyển sinh đào tạo 26 nghề ở 03 trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng với chỉ tiêu 1000 học viên/năm.
  • 42. 34 - Kết quả KĐCLGDNN: đạt cấp độ III (2012) - Sơ đồ tổ chức: Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng nghề KTCN Dung Quất TỔ CHỨC ĐẢNG, ĐOÀN THỂ HIỆU TRƯỞNG, CÁC PHÓ HIỆU TRƯỞNG CÁC HỘI ĐỒNG TƯ VẤN KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC KHOA CƠ KHÍ CHẾ TẠO KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ KHOA CÔNG NGHỆ LỌC HD KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN PHÒNG ĐÀO TẠO PHÒNG CÔNG TÁC HSSV PHÒNG TỔ CHỨC – CÁN BỘ PHÒNG KẾ TOÁN - TÀI VỤ HỘI ĐỒNG TRƯỜNG KHOA KỸ THUẬT TỔNG HỢP PHÒNG HÀNH CHÍNH - QUẢN TRỊ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC PHÒNG KĐCL&ĐN TRUNG TÂM ĐÀO TẠO LÁI XE THƯVIỆNTRUNG TÂM TIN HỌC NGOẠI NGỮ PHÒNG QLTB VÀ DVSX BAN TUYỂN SINH & TU VẤN VIỆC LÀM
  • 43. 35 2.1.2. Trường cao đẳng nghề Cơ giới Trường Cao đẳng nghề Cơ giới được thành lập theo QĐ số: 229/QĐ- LĐTBXH ngày 11/02/2010 của Bộ LĐ-TBXH trên cơ sở Trường Trung cấp nghề Cơ giới Quảng Ngãi (thành lập theo QĐ số: 426/QĐ-BNN ngày 13/02/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và tiền thân là Trường Công nhân Cơ giới II (thành lập theo QĐ số: 984-QĐ/TC ngày 12/7/1976 của Bộ Thủy Lợi). Trường đóng trên địa bàn xã Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Trường có 81 cán bộ giáo viên, gồm 06 phòng và 07 khoa, tổ chức đào tạo 23 nghề ở ba trình độ Sơ cấp, trung cấp và cao đẳng, quy mô tuyển sinh hàng năm: 1000 học viên. - Loại hình trường: Công lập - Kết quả KĐCLGDNN: đạt cấp độ III (2016) - Sơ đồ tổ chức:
  • 44. 36 Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng nghề cơ giới Bộ môn kế toán doanh nghiệp SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BAN GIÁM HIỆU Phòng Đào tạo Phòng Công tác Học sinh, Sinh viên Phòng Hành chính -Tổ chức Phòng Tài chính- Kế toán Phòng Quản lý xe máy - Quản trị Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất CÁC HỘI ĐỒNG TƯ VẤN HỘI ĐỒNG TRƯỜNG TỔ CHỨC ĐẢNG, ĐOÀN THỂ Bộ môn Mác - Lênin Bộ môn máy thi công Bộ môn Xếp dỡ cơ giới tổng hợp Bộ môn ôtô thi công Bộ môn Vận hành cần trục Bộ môn Lắp ráp cơ khí Bộ môn Gò - hàn Bộ môn Cắt gọt kim loại Bộ môn Công nghệ ô tô Bộ môn Văn hoá Bộ mô n kỹ thu ật cơ sở Bộ môn giáo dục TC, quốc phòn g Khoa Khoa học cơ bản Khoa Ô tô- Máy thi Khoa Cơ khí động lực Khoa kinh tế Trung tâm sản xuất dịch Bộ môn điện công nghiệp Bộ môn Cơ điện nông thôn Bộ môn cấp thoát nước Bộ môn Vận hành sửa chữa trạm bơm điện Bộ môn Cơ điện tử Bộ môn Máy lạnh và ĐH không khí Khoa Cơ điện
  • 45. 2.1.3. Trường cao đẳng nghề Việt Nam – Hàn Quốc Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc - Quảng Ngãi được Bộ LĐ- TBXH QĐ thành lập tại số 1963/QĐ-LĐTBXH ngày 20/12/2013, là CSDN công lập, hoạt động theo mô hình trường cao đẳng nghề công lập, thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc UBND tỉnh. Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc - Quảng Ngãi có 7 phòng, 6 khoa và 3 trung tâm trực thuộc với hơn 100 CB-VC-GV có trình độ chuyên môn cao, có tâm huyết nghề nghiệp, nhiều kinh nghiệm giảng dạy. Trường đào tạo 12 nghề với 3 cấp độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề, quy mô tuyển sinh 500 học viên/năm. Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc chưa tham gia KĐCLGDNN vì chỉ mới giảng dạy được 04 năm. Sơ đồ tổ chức: Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng nghề Việt Hàn 2.2. Hoạt động Kiểm định chất lượng ở các trường cao đẳng nghề Quy trình thực hiện KĐCLGDNN hiện nay được quy định tại Thông tư số 42/2011/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2011 do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
  • 46. 38 binh và Xã hội ban hành áp dụng đối với trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề thuộc các loại hình công lập, tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài, quy trình KĐCLGDNN gồm ba bước sau: - Tự KĐCLGDNN của CSDN; - KĐCLGDNN của cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề; - Công nhận kết quả KĐCLGDNN, cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn KĐCLGDNN. Tự KĐCLGDNN được thực hiện định kỳ mỗi năm một lần đối với cơ sở dạy nghề trong phạm vi cả nước. KĐCLGDNN được thực hiện định kỳ 5 năm một lần đối với cơ sở dạy nghề đạt tiêu chuẩn KĐCLGDNN. 2.2.1. Tự Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của Cơ sở dạy nghề Quy trình KĐCLGDNN của CSDN gồm bốn bước sau: - Thực hiện công tác chuẩn bị tự KĐCLGDNN. - Thực hiện KĐCLGDNN của các đơn vị trong CSDN. - Thực hiện KĐCLGDNN của hội đồng KĐCLGDNN. - Công bố báo cáo kết quả tự KĐCLGDNN trong CSDN và gửi báo cáo kết quả tự KĐCLGDNN. 2.2.2. Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp của cơ quan Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp Quy trình KĐCLGDNN gồm 4 bước sau: - Đánh giá báo cáo kết quả tự KĐCLGDNN của CSDN. - Thành lập đoàn KĐCLGDNN. - Thực hiện khảo sát thực tế tại CSDN. - Lập hồ sơ KĐCLGDNN. 2.2.3. Công nhận kết quả Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Quy trình công nhận kết quả KĐCLGDNN gồm 3 bước: - Thẩm định hồ sơ KĐCLGDNN.
  • 47. 39 - Công nhận kết quả KĐCLGDNN và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn KĐCLGDNN. - Công bố kết quả KĐCLGDNN. - Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn KĐCLGDNN bị thu hồi trong các trường hợp sau: + CSDN bị tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời hạn quyết định thành lập, quyết định cho phép thành lập, hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề; + CSDN bị buộc đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động dạy nghề; + CSDN không tổ chức tự KĐCLGDNN và không có báo cáo kết quả tự KĐCLGDNN theo quy định tại khoản 8 Điều 27 của Thông tư 42/2011/TT- BLĐTBXH này; + Kết quả tự KĐCLGDNN của CSDN không đạt cấp độ 3. - TCDN xem xét trình Bộ trưởng BLĐTBXH quyết định thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn KĐCLGDNN. - Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn KĐCLGDNNđược công bố công khai trên trang thông tin điện tử của BLĐTBXH, TCDN và các phương tiện thông tin đại chúng. 2.3. Công tác Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo Luật Giáo dục nghề nghiệp Luật Giáo dục nghề nghiệp đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại Kỳ họp thứ 8 và có hiệu lực thi hành từ 01/7/2015. Luật Giáo dục nghề nghiệp có 8 chương, 79 điều, đã bãi bỏ các quy định về trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp tại Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 và Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13. Theo quy định của Luật Giáo dục năm 2005, giáo dục nghề nghiệp (GDNN) chỉ bao gồm: trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Trong dạy nghề lại có các trình độ sơ cấp nghề, TCN và CĐN. Như vậy, hệ thống giáo dục Việt