SlideShare a Scribd company logo
1 of 114
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN TẤT THÀNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ
QUÂN ĐỘI HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN TẤT THÀNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ
QUÂN ĐỘI HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG HOA CHÂU
HÀ NỘI - 2013
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC
TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI 13
1.1. Các khái niệm của luận văn 13
1.2. Nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo
dục các trường dạy nghề trong quân đội 21
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC
TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI 37
2.1. Những nhân tố tác động đến quản lý hoạt động tự
đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường nghề quân
đội 37
2.2. Thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo và quản lý hoạt
động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy
nghề quân đội 43
Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở CÁC
TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI HIỆN NAY 58
3.1. Những yêu cầu quản lý hoạt động tự đánh giá chất
lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội hiện
nay 58
3.2. Những biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất
lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội hiện
nay 63
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 97
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
TT Viết đầy đủ Viết tắt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo BGD&ĐT
2. Cao đẳng CĐ
3. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH, HĐH
4. Đại học ĐH
5. Giáo dục - Đào tạo GD-ĐT
6. Lao động - Thương binh và Xã hội LĐ-TB&XH
7. Nhà xuất bản Nxb
8. Trung cấp chuyên nghiệp TCCN
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảm bảo chất lượng là một quá trình liên tục duy trì chất lượng và
liên tục cải tiến chất lượng theo cấu trúc hệ thống. Một công cụ quan trọng
trong quá trình đảm bảo chất lượng là tự đánh giá (self-assessment hoặc
self-analysis, hoặc self-evaluation, hoặc SWOT). Tự đánh giá giúp cho nhà
quản lý và các lực lượng liên quan có điều kiện nắm chắc hơn về những
điểm mạnh, những tồn tại và cũng là một sự khởi đầu tốt cho việc xây dựng
các chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển và cũng có thể là điểm khởi đầu
cho việc xây dựng một hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong.
Trước yêu cầu ngày càng cao về nâng cao chất lượng đào tạo nghề,
những năm qua Bộ Quốc phòng rất quan tâm đến quản lý hoạt động đào tạo
nghề, trong đó có quản lý về chất lượng. Cùng với chủ trương thực hiện:
"Xã hội hoá về đào tạo nghề", Bộ đã quán triệt chương trình mục tiêu Quốc
gia về đào tạo nghề; đầu tư trang thiết bị, ngân sách; ban hành các chính
sách ưu tiên quan tâm hỗ trợ công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho
bộ đội xuất ngũ và các đối tượng chính sách xã hội được vay vốn tạo điều
kiện cho học nghề. Hiện nay toàn quân có 21 trường CĐ, trung cấp nghề và
9 trung tâm dạy nghề. Lưu lượng sinh viên, học sinh tại các cơ sở dạy nghề
ngày càng tăng. Nếu tính trong vòng 10 năm trở lại đây (2000 - 2010) số
lượng học viên học nghề năm 2010 so với năm 2000 tăng 30 lần. Số học
viên hiện có tại các cơ sở dạy nghề rất lớn, với nhiều chuyên ngành đào tạo
khác nhau. Đồng thời với tính đặc thù của các trường dạy nghề trong quân
đội là vừa chịu sự quản lý của Bộ LĐ-TB&XH, vừa chịu sự quản lý của Bộ
Quốc phòng. Trong đó, nhiều yếu tố mang tính đặc thù chuyên biệt do Bộ
Quốc phòng quyết định nhằm cung cấp nguồn nhân lực cho quốc phòng và
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; vì vậy, chất lượng
3
dạy nghề cần được đánh giá trên tiêu chuẩn phát triển chung của xã hội.
Thực tiễn trên đã đặt ra cho các trường dạy nghề quân đội phải xây dựng,
phát triển hệ thống quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục các
trường dạy nghề trong quân đội.
Tự đánh giá là khâu quan trọng trong hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục nói chung, của các cơ sở dạy nghề nói riêng. Mặc dù đã có
sự cố gắng, tuy nhiên hoạt động tự đánh giá của các trường dạy nghề trong
quân đội còn có những mặt hạn chế, khuyết điểm, từ khâu xây dựng kế
hoạch đến xác định và cụ thể hoá các nội dung tự đánh giá, tổ chức thực
hiện chưa thật sự thống nhất. Trong tổ chức hoạt động tự đánh giá chất
lượng giáo dục và việc quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở
các trường dạy nghề quân đội hiện nay chưa mang lại hiệu quả, còn thiếu
các tiêu chí đánh giá cần thiết, việc quản lý hoạt động tự đánh giá chất
lượng giáo dục ở từng trường nghề còn mang tính tự phát, chưa tuân thủ
theo qui trình tự đánh giá, vì vậy chất lượng hiệu quả còn thấp, chưa đáp
ứng với yêu cầu thực tiễn đặt ra.
Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu về đánh giá chất
lượng giáo dục ở các cơ sở dạy nghề khác nhau; tuy nhiên, quản lý hoạt
động tự đánh giá của các trường dạy nghề trong quân đội chưa được nghiên
cứu một cách có hệ thống. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội
hiện nay” để nghiên cứu là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn; góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH và
yêu cầu xây dựng quân đội trong tình hình mới.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan
Kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục là một hoạt động phổ biến
trong giáo dục của các nước trên thế giới. Việc thành lập cơ quan kiểm
4
định, tiêu chí đánh giá, phương pháp đánh giá ở mỗi nước có khác nhau.
Việc kiểm định, đánh giá chất lương giáo dục trên thế giới có 2 mô hình
truyền thống là: đánh giá ngoài và đánh giá trong (tự kiểm định).
Tự đánh giá chất lượng giáo dục có vai trò quan trọng, ở các nước
phát triển như Anh, Pháp, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Australia, Hàn Quốc... tự
đánh giá chất lượng giáo dục đã được triển khai nghiên cứu từ thập niên 70
của thế kỷ trước. Hầu hết các nước trên đều cho rằng: Tự đánh giá chất
lượng là hoạt động có mục đích kiểm định, đo đạc quá trình giáo dục, từ đó
các nhà quản lý có thể dự đoán kết quả, đưa ra những quyết định, những
điều chỉnh kịp thời để nâng cao chất lượng giáo dục. Tự đánh giá chất
lượng giáo dục cần được thực hiện đồng bộ ở cả hai phương diện: Tự đánh
giá sản phẩm giáo dục và tự đánh giá các yếu tố đảm bảo chất lượng giáo
dục của nhà trường. Cơ sở giáo dục muốn phát triển và hội nhập quốc tế
phải có chính sách, mục tiêu và quy trình đảm bảo chất lượng; do đó công
tác tự đánh giá chất lượng giáo dục được tiến hành đồng thời ngay trong
quá trình đào tạo. Cơ quan kiểm định là các đơn vị độc lập với cơ quan
quản lý và triển khai giáo dục, từ đó các kết quả tự đánh giá có giá trị
khách quan, loại trừ được các yếu tố chủ quan, tuỳ tiện do bệnh thành tích.
Đối với dạy nghề chất lượng đào tạo chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố cấu
thành của trường như: hoạt động quản lý, đội ngũ giáo viên, học viên, cơ sở
vật chất, trang thiết bị trường học và tổ chức, quản lý giáo dục... do đó tự
đánh giá chất lượng dạy nghề cần đánh giá đầy đủ các yếu tố đó.
Ở một số nước như: Hoa Kỳ, Anh, Australia việc đánh giá chất
lượng giáo dục do từng trường hoặc hiệp hội các trường đại học thực hiện.
Ở Thái Lan, mỗi trường đại học cùng với Bộ Đại học xây dựng bộ
tiêu chí gồm 9 tiêu chuẩn làm cơ sở để thực hiện kiểm định trong (tự đánh
giá) và kiểm định ngoài (đánh giá ngoài).
5
Trung Quốc xây dựng bộ tiêu chí sử dụng trong kiểm định chất
lượng giáo dục là cơ sở để đánh giá trong và đánh giá ngoài theo 3 mức:
đạt, còn xem xét, không đạt.
Hàn quốc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục từ năm 1982.
Việc kiểm định chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng được thực hiện dưới
sự chỉ đạo của Hội đồng Hàn quốc về giáo dục đại học và của Uỷ ban kiểm
định đại học. Các trường thực hiện chu kì kiểm định bao gồm cả tự đánh
giá và đánh giá ngoài là 7 năm một lần.
Ở Việt Nam, cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục, (Cục khảo thí
và kiểm định chất lượng giáo dục thuộc BGD&ĐT được thành lập và đi
vào hoạt động từ năm 2003.
Trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả đề cập đến tự đánh giá
chất lượng giáo dục cả ở bậc học phổ thông và giáo dục ĐH ở các mức độ
và khía cạnh khác nhau, như: tác giả Nguyễn Công Khanh nghiên cứu: “Về
tiêu chuẩn kiểm định khoá đào tạo giáo viên tiểu học”; tác giả Nguyễn Đức
Chính đi sâu nghiên cứu về “Kiểm định chất lượng trong giáo dục ĐH”;
Đặng Bá Lãm “Kiểm tra và đánh giá trong dạy - học ĐH”; tác giả Trần
Khánh Đức tập trung nghiên cứu “Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo
nhân lực theo ISO&TQM”.
Một trong những công trình khoa học tiêu biểu đánh dấu sự phát
triển về đảm bảo chất lượng giáo dục ở Việt Nam được Viện Chiến lược và
Chương trình giáo dục cùng với Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục thuộc
Đại học Quốc gia Hà Nội triển khai nghiên cứu đề tài cấp nhà nước về
“Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng dùng cho các trường ĐH, CĐ ở
Việt Nam”. Đây là công trình khoa học có giá trị lý luận và thực tiễn cao,
những thành công của đề tài, mà nổi bật là bộ tiêu chí đánh giá chất lượng
giáo dục đang được sử dụng để kiểm định chất lượng giáo dục trong các
nhà trường ĐH, CĐ.
6
Khi nghiên cứu về "Đánh giá trong giáo dục", tác giả Lâm Quang
Thiệp đã tiếp cận tự đánh giá là một biện pháp quan trọng trong quá trình
học tập qua trải nghiệm. Trong nghiên cứu này, tác giả chủ yếu làm rõ
những vấn đề cơ bản về đánh giá kết quả học tập, không nghiên cứu sâu về
tự đánh giá chất lượng giáo dục của một nhà trường hay cơ sở giáo dục.
Kỷ yếu Hội thảo của Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam về
"Đánh giá chất lượng giáo dục và những điều kiện nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo". Các tác giả đã quan tâm luận bàn những vấn đề lý luận
và thực tiễn về chất lượng giáo dục, quản lý chất lượng giáo dục ở cấp vĩ
mô và vi mô, của các bậc học khác nhau. Trong đó, một số bài viết của các
tác giả có sự đề cập đến tự đánh giá chất lượng giáo dục và quản lý tự đánh
giá chất lượng giáo dục của các nhà trường như là một trong những biện
pháp để nâng cao chất lượng GD - ĐT.
Tác giả Nguyễn Xuân Đoàn khi bàn về "Vấn đề chất lượng giáo
dục" cho rằng, tự đánh giá là một khâu trong chu trình đảm bảo chất lượng
giáo dục mà bất cứ cơ sở giáo dục nào cũng cần phải thực hiện.
Trong lĩnh vực đào tạo nghề, những năm qua Đảng, Nhà nước luôn
quan tâm đến phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề nhằm đáp ứng tốt hơn nhu
cầu nhân lực kỹ thuật của thị trường lao động. Tuy nhiên, dạy nghề vẫn còn
nhiều khó khăn, tồn tại, bức xúc và là mối quan tâm của toàn xã hội. Do
thiếu quy hoạch hệ thống đào tạo nghề, cho nên đào tạo nghề hiện nay hầu
như là tự phát, cơ cấu ngành nghề và dạy nghề mất cân đối, phân tán, chưa
gắn kết với nhu cầu thực tế, không đáp ứng nhu cầu chuyển dịch kinh tế.
Số trường dạy nghề có nhiều nhưng nhìn chung quy mô nhỏ. Trên thực tế
hiện nay đang tồn tại mất cân đối giữa số lượng người học nghề với việc
đảm bảo chất lượng dạy nghề cho người học.
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh: “Đẩy mạnh đào tạo
nghề theo nhu cầu phát triển xã hội; có cơ chế chính sách thiết lập mối liên
7
kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo. Xây dựng và thực
hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi
nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt đối với
người bị thu hồi đất; nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo”[23, tr.130].
Luật Dạy nghề xác định các hình thức kiểm định chất lượng dạy
nghề bao gồm: Tự kiểm định chất lượng dạy nghề của cơ sở dạy nghề và
kiểm định chất lượng dạy nghề của cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề.
Trong đó xác định nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở dạy nghề trong việc
thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề là:
Tổ chức tự kiểm định chất lượng dạy nghề theo tiêu chuẩn, quy trình
kiểm định chất lượng dạy nghề;
Cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng
dạy nghề khi cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thực hiện kiểm định tại
cơ sở mình;
Trong trường hợp không đồng ý với kết luận kiểm định thì có quyền
khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Thực tiễn đặt ra cho công tác dạy nghề nói chung và ở trường dạy
nghề của quân đội nói riêng phải không ngừng nâng cao chất lượng đào
tạo. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề như là một tất yếu khách quan, một
yêu cầu cấp thiết. Nó không những ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
nguồn nhân lực mà còn ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tức là
phải nâng cao chất lượng các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo, trong đó
có yếu tố tổ chức quản lý.
Về vấn đề này, tác giả Lê Công Quang đã nghiên cứu về “Nâng cao
chất lượng đào tạo của trường Trung cấp nghề số 17/Bộ Quốc phòng”
(2009). Trong đó, tác giả chỉ rõ, một trong những biện pháp cần thực hiện
8
là Nhà trường cần thực hiện tốt tiêu chí, quy trình đánh giá chất lượng đào
tạo; coi trọng tự đánh giá chất lượng để khẳng định vị thế và khắc phục
những hạn chế, khuyết điểm trong quá trình đào tạo.
Gần đây, tác giả Nguyễn Văn Phán đã nghiên cứu "Giải pháp tự
đánh giá chất lượng GD - ĐT ở Học viện Chính trị" (2011). Trên cơ sở luận
giải những vấn đề lý luận liên quan, tác giả cho rằng, tự đánh giá chất
lượng giáo dục là hoạt động mới được triển khai ở Việt Nam, trong đó có
các nhà trường quân đội trong những năm gần đây. Công trình nghiên cứu
đã đề xuất hệ thống giải pháp tương đối toàn diện để thực hiện tự đánh giá
chất lượng GD - ĐT ở một nhà trường quân đội cụ thể.
Tóm lại, các nghiên cứu trên đã đề cập đến kiểm định chất lượng
giáo dục trên nhiều khía cạnh khác nhau, như:
Làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo, kiểm định chất lượng
đào tạo nói chung và đạo tạo nghề nói riêng;
Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo và các nhân tố tác
động tới chúng;
Một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến tự đánh giá chất lượng
giáo dục ĐH và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn về lĩnh vực này của một
số trường ĐH nước ta như trình bày trên, đã tạo nền tảng cho việc nghiên
cứu cơ sở lý luận và thực tiễn kinh nghiệm để triển khai hoạt động tự đánh
giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề trong quân đội hiện nay.
Tuy nhiên, quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục nói
chung, ở các trường dạy nghề nói riêng hầu như chưa được tác giả nào
nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tự đánh
giá chất lượng giáo dục, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh
9
giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo ở các trường dạy nghề quân đội hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự đánh giá chất
lượng giáo dục ở các trường dạy nghề.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá chất
lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội.
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo
dục ở các trường dạy nghề quân đội trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề
quân đội.
* Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các
trường nghề trong quân đội hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tự đánh giá, quản lý hoạt động
tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề trong quân đội.
Số liệu sử dụng để nghiên cứu từ năm 2008 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy
nghề có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường. Nếu các chủ thể quản lý thực hiện khoa học, hợp lý các tác
động để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các lực lượng liên quan đến
hoạt động tự đánh giá; thực hiện chặt chẽ khâu lựa chọn nhân lực, kết hợp
với xây dựng và thực hiện kế hoạch tự đánh giá chất lượng giáo dục bảo
10
đảm tính khoa học; quan tâm đúng mức tới quản lý thực hiện quy trình tự
đánh giá và thường xuyên kiểm tra, kiểm soát quá trình này thì hoạt động
tự đánh giá chất lượng giáo dục sẽ không ngừng được nâng cao, góp phần
nâng cao chất lượng dạy nghề của các trường dạy nghề quân đội.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận
duy vật biện chứng của nhủ nghĩa Mác - Lê nin; quán triệt sâu sắc tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, nâng
cao chất lượng giáo dục của các cơ sở dạy nghề; dựa trên các quan điểm,
nguyên tắc phương pháp của khoa học quản lý giáo dục, lý luận về tự đánh
giá chất lượng giáo dục trong các trường dạy nghề.
* Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn; cụ thể là:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Hệ thống hoá, khái quát hoá các quan điểm, chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước, cơ quan chức năng về đảm bảo chất lượng giáo dục;
kiểm định, đánh giá, tự đánh chất lượng giáo dục trong dạy nghề.
Nghiên cứu các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Quốc phòng,
Tổng cục Dạy nghề; các tài liệu có liên quan đến quản lý hoạt động tự
đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Chúng tôi sử dụng phương pháp trưng cầu ý kiến đối với cán bộ lãnh
đạo, quản lý, giảng viên, giáo viên, sinh viên, học sinh các trường dạy nghề
quân đội ở 4 trường đại diện trong tổng số 21 trường CĐ, trung cấp nghề
quân đội.
11
Sử dụng phương pháp quan sát các hoạt động liên quan đến tự đánh
giá chất lượng giáo dục của các trường dạy nghề.
Tổ chức toạ đàm, trao đổi với cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý
các khoa giáo viên, cán bộ cơ quan khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo
dục của các nhà trường đã trực tiếp tham gia vào các hoạt động tự đánh
giá chất lượng.
Xin ý kiến chuyên gia của các nhà quản lý, chuyên viên kiểm định
chất lượng giáo dục của Bộ Quốc phòng, BGD&ĐT xung quanh vấn đề
nghiên cứu.
Sử dụng toán thống kê để phân tích số liệu.
7. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hoá và phát triển
cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các
trường dạy nghề quân đội.
Luận văn đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng
giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội, giúp cho nhà quản lý ở các trường
dạy nghề quân đội có thể vận dụng và thực tiễn để nâng cao chất lượng dạy
nghề, đào tạo ra lực lượng lao động có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chiến
lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn có kết cấu bao gồm phần mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết
luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI
1.1. Các khái niệm của luận văn
1.1.1. Khái niệm chất lượng giáo dục
Chất lượng là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong các lĩnh vực
của đời sống xã hội và hoạt động của con người. Mặc dù có rất nhiều quan
niệm về chất lượng ở các cấp độ khác nhau, như: chất lượng là sự hoàn
hảo, chất lượng là mức tốt nhất, sự suất sắc; chất lượng là cái tạo nên phẩm
chất, giá trị của con người, sự vật;... Tuy nhiên, quan niệm về “chất lượng”
được biểu hiện trên hai khía cạnh: chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương
đối. Chất lượng tuyệt đối được dùng chỉ những sản phẩm, đồ vật hàm chứa
trong đó những phẩm chất, những tiêu chuẩn cao nhất khó có thể vượt qua.
Nó được dùng với chất lượng cao hoặc chất lượng hàng đầu, đó là cái để
chiêm ngưỡng, muốn có, ít người có thể có. Với quan niệm chất lượng
tương đối dùng chỉ một số phẩm chất, thuộc tính của sự vật, hiện tượng hay
sản phẩm nào đó. Quan niệm chất lượng tương đối cũng được hiểu trên hai
mặt: Thứ nhất, chất lượng là sự đạt được mục tiêu (phù hợp với mục tiêu)
do con người đặt ra; ở khía cạnh này chất lượng được xem như là chất
lượng bên trong (nội hàm). Thứ hai, chất lượng xem là sự thoả mãn khách
hàng (người tiêu dùng sản phẩm), ở khía cạnh này chất lượng được xem là
chất lượng bên ngoài (ngoại diên).
Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ chất lượng thường được sử dụng
khi xem xét, đánh giá hoặc so sánh kết quả với mục tiêu đã xác định như:
chất lượng tốt, chất lượng kém, có chất lượng. Quan niệm về chất lượng
được xem xét, nhìn nhận ở hai góc độ, chất lượng trong hệ thống giáo dục
và chất lượng sản phẩm giáo dục - chất lượng dạy và học, chất lượng giáo
dục nhân cách.
13
Như vậy, chất lượng là một khái niệm đa chiều, có tính lịch sử, hàm
chứa nhiều yếu tố định lượng và định tính, có thể nói là “dung sai” tương
đối lớn trong quan niệm đo lường và đánh giá. Dưới các cấp độ quan niệm
khác nhau, mục đích khác nhau thì việc đánh giá chất lượng có thể cũng
khác nhau. Tuy nhiên, mục đích chung nhất và cao nhất của việc xem xét,
đánh giá chất lượng GD-ĐT là nhằm phân tích, tìm ra những giải pháp cơ
bản nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường, cơ sở đào tạo và
nói rộng ra là chất lượng giáo dục, đào tạo của quốc gia.
Từ các cách tiếp cận trên đây cho thấy, chất lượng giáo dục là tổng
hợp các giá trị của phẩm chất và năng lực được hình thành và phát triển
trong quá trình giáo dục; biểu hiện ở động cơ, thái độ học tập, mức độ
nắm kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp, trình độ phát triển tư duy
độc lập, sáng tạo và các giá trị về phẩm chất nhân cách người học nghề.
Thứ nhất, chất lượng giáo dục là sự tích hợp, tổng hoà của các yếu
tố, các phẩm chất được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, các
yếu tố đó có quan hệ biện chứng tác động qua lại chế ước, thúc đẩy nhau
trong một chỉnh thể thống nhất tạo nên giá trị chung của chất lượng giáo
dục. Để tạo nên chất lượng giáo dục phải sử dụng nhiều phương pháp, hình
thức tổ chức giáo dục khác nhau để chuyển hoá nội dung thành mục tiêu,
yêu cầu đã xác định. Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong
đó vai trò của chủ thể và đối tượng giáo dục là quan trọng nhất.
Thứ hai, chất lượng giáo dục phản ánh năng lực nhận thức, trình độ
nhận thức, năng lực chuyên môn và các phẩm chất như: phẩm chất chính
trị, đạo đức, văn hoá, pháp luật của học viên so với mục tiêu yêu cầu đào
tạo của các trường; được biểu hiện ra ở mục đích, động cơ thái độ ý thức,
phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức..., mức độ nắm kiến thức, kỹ xảo, kỹ
năng và trình độ vận dụng một cách sáng tạo các kiến thức kỹ xảo, kỹ năng
14
trong các tình huống học tập và hoàn thiện các chuẩn mực, giá trị phẩm
chất nhân cách của người học nghề.
Thứ ba, chất lượng giáo dục được biểu hiện ở sản phẩm đào tạo (đầu
ra); đó là sự phù hợp của sản phẩm đào tạo với nhu cầu của xã hội. Biểu
hiện của sự phù hợp đó là mức độ thích ứng với công việc và phát huy tác
dụng của người học sau khi ra trường. Theo quan niệm chất lượng giáo dục
của các nhà nghiên cứu phương Tây thì đó chính là sự thoả mãn nhu cầu
của "khách hàng". Các đơn vị trong sử dụng sản phẩm đào tạo là người
đánh giá chính xác nhất về chất lượng giáo dục của các nhà trường. Kết quả
đạt được của quá trình giáo dục chính là sự biến đổi về chất của đối tượng
đào tạo, là giá trị gia tăng mà người học có được trong quá trình và đào tạo;
được biểu hiện cụ thể ở mức độ kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và các phẩm
chất nhân cách cần thiết mà học viên đạt được sau khi kết thúc khoá học so
với các chuẩn đã được đề ra trong mục tiêu đào tạo.
Chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề trong quân đội vừa phù
hợp với chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề về trình độ học vấn
theo quy định của BGD&ĐT; Bộ LĐ-TB&XH; vừa mang tính đặc thù của
đối tượng đào tạo, nhất là đối với quân nhân, ngoài trình độ chuyên môn về
nghề, họ cần có phẩm chất của người quân nhân cách mạng.
1.1.2. Khái niệm tự đánh giá chất lượng giáo dục
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết
quả giáo dục dựa trên sự phân tích những thông tin thu được đối chiếu với
những mục tiêu, tiêu chuẩn, tiêu chí đã đề ra nhằm đề xuất những ý kiến
thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu
quả GD-ĐT.
15
Theo nghĩa rộng, đánh giá bao gồm tất cả các hoạt động được thực
hiện để thu thập thông tin; những thông tin này có thể được sử dụng theo
nghĩa chẩn đoán để điều chỉnh quá trình giảng dạy và học tập.
Hiện nay, đánh giá chất lượng giáo dục của các trường ĐH, CĐ, các
trường phổ thông được thực hiện theo bộ tiêu chuẩn do BGD&ĐT ban
hành; đánh giá chất lượng giáo dục của các trường dạy nghề được thực hiện
theo bộ tiêu chuẩn do Bộ LĐ-TB&XH ban hành.
Như vậy, đánh giá bao gồm các quan sát của giáo viên, thảo luận
trong lớp học, phân tích các việc làm của người học, chẳng hạn như bài tập
về nhà và các bài kiểm tra. Việc đánh giá trở thành quá trình khi thông tin
được sử dụng để điều chỉnh việc giảng dạy và học tập sao cho đáp ứng được
các nhu cầu của người học.
Đánh giá, đo lường có thể được tiến hành bởi chính cán bộ giảng dạy,
người học của trường, nhằm mục đích tự đánh giá các điều kiện đảm bảo chất
lượng đào tạo cũng như đánh giá bản thân chất lượng đào tạo của trường mình.
Đối với giáo dục ở nhà trường, đánh giá chất lượng giáo dục bao
gồm các hoạt động tự đánh giá và đánh giá của đoàn chuyên gia. Tự đánh
giá chất lượng giáo dục còn được gọi là đánh giá trong, đó là hoạt động
đánh giá nội bộ do tập thể nhà trường thực hiện theo quy trình và bộ tiêu
chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Tự đánh giá là khâu đầu tiên trong quy trình kiểm định chất lượng
giáo dục. Đó là quá trình nhà trường tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các
tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do BGD&ĐT hoặc Bộ LĐ-
TB&XH ban hành để báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động
giáo dục, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như các vấn
đề liên quan khác; từ đó tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình
thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng.
16
Tự đánh giá thể hiện tính tự chủ và tính tự chịu trách nhiệm của nhà
trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được
giao. Đó là tổng thể các hoạt động tự xem xét, tự phân tích, đánh giá về
tình trạng chất lượng và hiệu quả các hoạt động của trường bao gồm đào
tạo, nghiên cứu khoa học, kế hoạch tài chính, tổ chức cán bộ, quan hệ quốc
tế và các công tác liên quan khác, nêu lên được các điểm mạnh, điểm còn
tồn tại, từ đó có các biện pháp để điều chỉnh các nguồn lực và quá trình
thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Tự đánh giá là một quá trình liên tục được thực hiện theo kế hoạch,
được giành nhiều công sức, thời gian, có sự tham gia của các đơn vị và cá
nhân trong nhà trường. Tự đánh giá đòi hỏi tính khách quan, trung thực và
công khai. Các giải thích, nhận định, kết luận đưa ra trong quá trình tự đánh
giá phải dựa trên các thông tin, minh chứng cụ thể, rõ ràng, đảm bảo độ tin
cậy. Báo cáo tự đánh giá phải bao quát đầy đủ các tiêu chí trong tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng nhà trường.
Tự đánh giá được thực hiện theo quy trình, bao gồm các bước:
Xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá;
Thành lập Hội đồng tự đánh giá;
Xây dựng kế hoạch tự đánh giá;
Thu thập thông tin, minh chứng;
Xử lý thông tin, minh chứng để đánh giá mức độ đạt được tiêu chí;
Viết báo cáo tự đánh giá;
Công bố báo cáo tự đánh giá và triển khái các công việc tiếp theo;
Xét về tính chất, để có thể tự đánh giá một cách hiệu quả sẽ là một
quá trình đòi hỏi nhiều thời gian, công sức, phải có sự tham gia của tất cả
các phòng/ban, các khoa giáo viên và tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên và
học viên.
17
1.2.3. Khái niệm quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo
dục các trường dạy nghề quân đội
Tự đánh giá chất lượng giáo dục là một bộ phận, một khâu của quá
trình đánh giá, cùng với đánh giá ngoài tạo nên hoạt động đánh giá hoàn
chỉnh. Để hoạt động tự đánh giá diễn ra đúng quy trình và đạt kết quả theo
mong muốn đòi hỏi cần có sự quản lý chặt chẽ hoạt động này.
Theo quan niệm chung nhất: Quản lý là hoạt động hay tác động có
định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Từ cách tiếp cận trên cho thấy: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất
lượng giáo dục các trường dạy nghề là cách thức và biện pháp của các chủ
thể trong nhà trường dựa vào các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng để tiến
hành tự kiểm định, tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề,
trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý đạt kết quả tốt hơn.
Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy
nghề quân đội là thể hiện cụ thể tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà
trường trong toàn bộ các hoạt động dạy nghề và các dịch vụ xã hội theo
chức năng nhiệm vụ của Nhà nước và quân đội giao cho. Hoạt động này
phù hợp với tôn chỉ, mục đích và sứ mạng của nhà trường, tạo cơ sở cho
nhà trường đánh giá chính xác chất lượng và sản phẩm đào tạo của mình.
Vai trò của quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng dạy nghề các
trường dạy nghề quân đội là một khâu quan trọng trong quản lý chất lượng
giáo dục, nhằm biến mục tiêu, kế hoạch giáo dục của các trường dạy nghề
quân đội thành hiện thực; giúp nhà quản lý, chỉ huy rà soát, xem xét, đánh
giá thực trạng, từ đó điều chỉnh mục tiêu, kế hoạch hành động cho giai
đoạn tiếp theo.
18
Mục đích quản lý hoạt động tự đánh giá là bảo đảm cho việc thực
hiện tự đánh giá diễn ra đúng quy trình, đạt được mục tiêu theo những tiêu
chí, tiêu chuẩn đã xác định. Trên cơ sở xác định mức độ đạt được của nhà
trường thông qua việc đối chiếu, so sánh với các yêu cầu của bộ tiêu chí
(bao gồm các tiêu chuẩn và chỉ số) kiểm định chất lượng giáo dục làm cơ
sở để đánh giá ngoài.
Thông qua quản lý, phát hiện các điểm không phù hợp cần sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện để giúp nhà trường hoạch định chiến lược phát triển
các nguồn lực trong từng giai đoạn, tiến tới xây dựng nhà trường trở thành
đơn vị dạy nghề đạt chất lượng cao, thương hiệu và uy tín được xã hội biết
đến và thừa nhận.
Chủ thể quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các
trường dạy nghề quân đội là Đảng uỷ, Ban Giám hiệu, cơ quan Đào tạo,
Chính trị, ban Khảo thí và Bảo đảm chất lượng giáo dục, các khoa giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục và cá nhân được giao nhiệm vụ trực tiếp chỉ
đạo, tổ chức hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục; đồng thời cũng là
chủ thể trực tiếp tiến hành hoạt động này.
Đối tượng của quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở
các trường dạy nghề quân đội là việc xác định và tổ chức thực hiện quy
trình tự đánh giá chất lượng giáo dục của các nhà trường, hoạt động của các
lực lượng tham gia vào hoạt động tự đánh giá.
Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy
nghề quân đội được thực hiện thông qua tổ chức thực hiện các chương
trình, nội dung dạy học; thông qua hoạt động học tập, sinh hoạt và giáo dục
thường xuyên của các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục cho họ; thông qua phối hợp
chặt chẽ để phát huy sức mạnh của các lực lượng giáo dục trong và ngoài
19
nhà trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho học viên phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động và nỗ lực cao của học viên trong tự tu
dưỡng và rèn luyện phẩm chất nhân cách thực sự biến quá trình giáo dục
thành quá trình tự giáo dục.
Phương thức quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục
của học viên các trường dạy nghề quân đội là tổng hợp các cách thức,
biện pháp tác động đến toàn bộ các hoạt động giáo dục của nhà trường,
nhằm thực hiện có chất lượng hoạt động giáo dục theo mục tiêu GD-ĐT
của nhà trường.
Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy
nghề quân đội đòi hỏi sự tự giác, khách quan của mọi thành viên trong tập
thể, của các cơ quan, ban, ngành trong nhà trường để xem xét lại quá trình
tổ chức thực hiện và kết quả công tác giáo dục của mình. Quản lý hoạt
động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội là cơ
hội tốt để mọi cán bộ, giáo viên, nhân viên nắm được thực chất hoạt động
của nhà trường, biết được thực chất chất lượng GD - ĐT. Kết quả của tự
đánh giá chất lượng giáo dục là cơ sở để nhà trường rút ra những điểm
mạnh, điểm yếu, những vấn đề bất cập cần khắc phục để từ đó đề ra các
mục tiêu quản lý phù hợp hơn.
Tính chất quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục của các
trường dạy nghề quân đội là hoạt động thường xuyên, liên tục, đòi hỏi
nhiều công sức, thời gian, có sự tham gia của nhiều bộ phận, cá nhân trong
nhà trường (Hội đồng tự đánh giá chất lượng giáo dục; các nhóm công tác;
các cơ quan, đơn vị, tập thể và cá nhân có liên quan hoặc các chuyên gia
đánh giá chất lượng ngoài trường...). Quản lý hoạt động tự đánh giá chất
lượng giáo dục đòi hỏi tính khách quan, trung thực và công khai. Các giải
thích, nhận định, kết luận đưa ra trong hoạt động tự đánh giá phải dựa trên
20
các số liệu cụ thể, rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy, bao quát đầy đủ trong các
tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục
các trường dạy nghề trong quân đội
Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy
nghề quân đội là trách nhiệm của các cấp quản lý, được thực hiện trong qui
trình tổ chức kiểm định chất lượng trường theo chủ trương của Bộ LĐ-
TB&XH nhằm mục đích kiểm soát chất lượng đào tạo, là cơ sở để nâng cao
chất lượng công tác quản lý đào tạo trong cả nước nói chung và ở các
trường dạy nghề quân đội nói riêng.
Nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục của
học viên các trường dạy nghề quân đội bao gồm: quản lý việc xây dựng và
thực hiện kế hoạch tự đánh giá, quản lý tổ chức lực lượng tham gia tự đánh
giá; quản lý việc quán triệt và thực hiện các tiêu chí đánh giá chất lượng
giáo dục; kế hoạch tự giáo dục, tự rèn luyện của học viên; quản lý việc thực
hiện qui chế GD-ĐT, qui chế học tập và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo
dục. Cụ thể là:
1.2.1. Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự đánh giá
của nhà trường
Kế hoạch tự đánh giá do Hội đồng tự đánh giá xây dựng nhằm sử
dụng có hiệu quả thời gian và các nguồn lực của trường để đảm bảo đạt
được mục đích đề ra. Kế hoạch tự đánh giá sau khi thông qua Hội đồng tự
đánh giá phải được lãnh đạo trường phê chuẩn.
Kế hoạch tự đánh giá phải thể hiện được các nội dung sau:
Mục đích, phạm vi, nội dung tự đánh giá của trường;
Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng tự
đánh giá, xác định những công việc phải thực hiện ứng với từng tiêu chuẩn,
21
thời gian bắt đầu và kết thúc, người chịu trách nhiệm chính, người phối hợp
(cần có danh sách phân công cụ thể kèm theo);
Xác định các thông tin và minh chứng cần thu thập (phối hợp với các
bộ phận liên quan để được cung cấp các số liệu cần thiết);
Dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động các nguồn lực cho
các hoạt động nêu trên.
Thời gian biểu: Chỉ rõ khoảng thời gian cần thiết để triển khai tự
đánh giá và lịch trình thực hiện các hoạt động cụ thể.
1.2.2. Quản lý tổ chức, sử dụng lực lượng tham gia hoạt động tự
đánh giá chất lượng giáo dục
Lực lượng tham gia tự đánh giá được tổ chức thành hội đồng và được
thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng nhà trường, có từ 7 đến 11 thành
viên; do Hiệu trưởng làm chủ tịch. Các thành viên khác gồm: đại diện cơ
quan Đào tạo, Chính trị, Khảo thí, khoa giáo viên,... có thể mời đại diện bên
ngoài tham gia Hội đồng tự đánh giá như: chuyên gia đánh giá giáo dục,...
Hội đồng tự đánh giá có chức năng tư vấn cho Hiệu trưởng để triển
khai tự đánh giá tại trường và tổ chức thực hiện các hoạt động tự đánh giá
theo quy định.
Tự đánh giá chỉ mang lại kết quả cao khi nhà quản lý lựa chọn được
các thành viên có phẩm chất, năng lực và kinh nghiệm trong giáo dục và
đánh giá chất lượng giáo dục. Vì vậy, quản lý tổ chức, sử dụng lực lượng
tham gia tự đánh giá cần coi trọng quản lý việc thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn của các bộ phận, cá nhân trong tổ chức, phối hợp thực hiện tự
đánh giá; xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu thập thông tin, minh chứng;
rà soát các hoạt động giáo dục, đối chiếu, so sánh kết quả tự đánh giá với
các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do BGD&ĐT; Bộ
LĐ-TB&XH ban hành; đánh giá mức độ nhà trường đạt được theo từng
22
tiêu chí; viết báo cáo tự đánh giá; tổ chức thực hiện việc duy trì cơ sở dữ
liệu về chất lượng giáo dục gồm các thông tin chung, kết quả điều tra thực
trạng và các vấn đề khác nhằm hỗ trợ việc duy trì, nâng cao chất lượng nhà
trường.
Để góp phần quản lý tốt hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở
các trường dạy nghề quân đội, cán bộ quản lý giáo dục cần tập trung thực
hiện các nội dung giáo dục cơ bản như: Nâng cao hiệu quả giáo dục về chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối nghị quyết
của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhiệm vụ chính trị của đất nước trong thời
kỳ mới và nhiệm vụ cụ thể của nhà trường. Yêu cầu lãnh đạo, giáo viên,
nhân viên và học viên của nhà trường thực hiện kế hoạch cải tiến chất
lượng đã đề ra trong báo cáo tự đánh giá;
Trong quản lý tổ chức, sử dụng lực lượng tham gia hoạt động tự
đánh giá cần quản lý nguyên tắc hoạt động của Hội đồng tự đánh giá và các
thành viên để bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và thảo luận để đi đến
thống nhất; mọi quyết định chỉ có giá trị khi ít nhất 2/3 thành viên trong
Hội đồng nhất trí.
1.2.3. Quản lý việc tổ chức thực hiện tự đánh giá theo các tiêu
chuẩn quản lý chất lượng giáo dục
Đây là nội dung cơ bản, quan trọng trong quản lý hoạt động tự đánh
giá chất lượng giáo dục của các trường dạy nghề nói chung, của các trường
dạy nghề trong quân đội nói riêng. Quản lý việc tổ chức thực hiện tự đánh
giá theo các tiêu chuẩn quản lý chất lượng giáo dục của cơ sở dạy nghề đối
với các trường nghề quân đội cần bám sát vào các nội dung cơ bản sau đây:
Tiêu chuẩn 1: Mục tiêu và nhiệm vụ
Nhà trường có quyết định thành lập trường và có văn bản xác định
mục tiêu của trường. Điều lệ của trường được xây dựng theo quy định và
23
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Mục tiêu, nhiệm vụ được công bố
công khai (trên các phương tiện thông tin, trong các tài liệu giới thiệu về
trường). Có quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển trường gắn với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành, được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Các nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu nhân lực của
thị trường lao động và nhu cầu của người học, xã hội. Mục tiêu, nhiệm vụ
của trường phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu sử dụng lao động của
địa phương, ngành. Có văn bản quy định về việc điều chỉnh mục tiêu và
nhiệm vụ của trường. Các nội dung điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ của
trường nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề và đáp ứng nhu cầu nhân lực đa
dạng của thị trường lao động. Có các báo cáo kết quả định kỳ rà soát, điều
chỉnh mục tiêu và nhiệm vụ.
Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý
Nhà trường có đầy đủ các văn bản quy định về tổ chức, cơ chế quản
lý theo hướng đảm bảo quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của các đơn vị
trong trường. Có quy chế dân chủ tạo môi trường để giáo viên, cán bộ quản
lý, nhân viên được tham gia đóng góp ý kiến về các chủ trương, kế hoạch
của trường, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của cán bộ, giáo viên,
nhân viên, người học. Các quy định về tổ chức và cơ chế quản lý của
trường được rà soát, điều chỉnh định kỳ. Có Hội đồng trường hoặc Hội
đồng quản trị, các hội đồng tư vấn, các đơn vị quản lý, phòng chức năng,
các khoa, bộ môn trực thuộc trường phù hợp với cơ cấu ngành nghề và quy
mô đào tạo của trường. Có sự phân công, phân cấp hợp lý, rõ ràng về chức
năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong trường. Các đơn vị trong trường hoạt
động theo đúng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình và đạt hiệu quả cao.
Có quy hoạch giáo viên, cán bộ quản lý; có kế hoạch, chính sách, quy trình,
biện pháp phù hợp để tuyển dụng giáo viên, bổ nhiệm cán bộ quản lý đáp
24
ứng yêu cầu về chất lượng theo quy định của Nhà nước và nhu cầu về số
lượng theo cơ cấu tổ chức của trường. Có kế hoạch, quy trình, phương pháp
đánh giá, phân loại giáo viên, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu thực tế của
trường. Có chính sách khuyến khích, có kế hoạch, biện pháp thực hiện có
kết quả kế hoạch ngắn hạn, dài hạn bồi dưỡng cập nhật và nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của
trường. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trường làm tốt chức năng,
nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp theo Quyết
định số 97/QĐ-TW ngày 22/3/2004 của Ban Bí thư. Các tổ chức xã hội,
đoàn thể trong trường tập hợp được cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,
người học, hoạt động theo đúng pháp luật và điều lệ của tổ chức. Các tổ
chức xã hội, đoàn thể trong trường hoạt động có hiệu quả, góp phần tích
cực vào việc nâng cao chất lượng dạy nghề. Nhà trường thực hiện thường
xuyên công tác kiểm tra theo kế hoạch. Sử dụng kết quả kiểm tra vào quá
trình nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của trường. Định kỳ cải tiến
phương pháp và công cụ kiểm tra các hoạt động của trường.
Tiêu chuẩn 3: Hoạt động dạy học và giáo dục
Nhà trường tuyển sinh theo Quy chế tuyển sinh của Bộ LĐ-TB&XH.
Hàng năm nhà trường có hướng dẫn riêng về công tác tuyển sinh, cụ thể
hoá Quy định tuyển sinh của Bộ LĐ-TB&XH. Đảm bảo nghiêm túc, công
bằng, khách quan trong tuyển sinh. Có kế hoạch đào tạo cho từng nghề,
theo từng học kỳ, năm học; có kế hoạch đào tạo chi tiết đến từng mô - đun,
môn học, cụ thể cho các giờ học lý thuyết, thực hành, thực tập lao động sản
xuất. Tổ chức giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đào tạo bảo đảm
thực hiện kế hoạch đào tạo đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả. Hàng năm
thu thập các ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, người học về
tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo. Nhà trường có các văn bản
25
Quy định tổ chức đào tạo liên thông của trường phù hợp với Quy định của
Bộ LĐ-TB&XH và Luật Dạy nghề. Việc tổ chức đào tạo liên thông giữa
trình độ Sơ cấp nghề với trung cấp nghề và liên thông các nghề của trường
tuân thủ các quy định đã đề ra. Định kỳ đánh giá công tác tổ chức đào tạo
liên thông của trường. Các hoạt động dạy nghề được thực hiện theo mục
tiêu, nội dung chương trình dạy nghề đã được phê duyệt. Hàng năm rà soát,
đánh giá mức độ phù hợp giữa các hoạt động dạy nghề với mục tiêu, nội
dung chương trình dạy nghề đã được phê duyệt. Hàng năm điều chỉnh hoạt
động dạy nghề trên cơ sở kết quả đánh giá mức độ phù hợp của hoạt động
dạy nghề với mục tiêu, nội dung chương trình dạy nghề. Thường xuyên tổ
chức các hội nghị, hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
tích cực hoá người học. Thực hiện các hình thức, phương pháp dạy học tích
cực, khuyến khích phát triển năng lực tự học và tinh thần hợp tác của người
học. Định kỳ thu thập ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, người học
nhằm tổng kết, đánh giá và phổ biến kinh nghiệm đổi mới phương pháp
dạy và học. Thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo về đổi mới
phương pháp, quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Thực hiện
phương pháp, quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng coi
trọng đánh giá quá trình và phản hồi kịp thời cho người học. Có biện pháp
đánh giá kết quả học tập đảm bảo nghiêm túc, khách quan, phù hợp với
phương thức đào tạo, hình thức học tập và đặc thù mô-đun, môn học. Có
chính sách và biện pháp khuyến khích cán bộ, giáo viên nghiên cứu khoa
học và chuyển giao công nghệ. Có các kết quả nghiên cứu khoa học được
ứng dụng trong công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy nghề và ứng
dụng vào thực tiễn; có quan hệ liên kết đào tạo hoặc triển khai các hoạt
động hợp tác với các trường nước ngoài, các tổ chức quốc tế. Hàng năm có
các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học đăng trên các báo, tạp chí, các
26
ấn phẩm khoa học trung ương và địa phương. Đảm bảo tất cả các môn học,
mô-đun, nghề có đủ số lượng giáo viên đứng lớp. Đảm bảo tỷ lệ học
sinh/giáo viên theo quy định chung. Đảm bảo mọi giáo viên chuyên nghiệp
có số giờ giảng dạy không vượt quá 1/2 số giờ tiêu chuẩn; giáo viên kiêm
chức có số giờ giảng dạy không vượt quá 1/3 số giờ tiêu chuẩn. Toàn bộ
đội ngũ giáo viên đảm bảo đạt chuẩn trở lên về trình độ được đào tạo và
nghiệp vụ sư phạm theo quy định; giáo viên dạy thực hành đạt chuẩn về kỹ
năng thực hành nghề theo quy định. Toàn bộ đội ngũ giáo viên đảm bảo đạt
chuẩn về năng lực chuyên môn, ngoại ngữ, tin học theo quy định. Có ít
nhất 65% số giáo viên dạy cả lý thuyết và thực hành nghề. Hàng năm nhà
trường có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên; mỗi giáo
viên có kế hoạch học tập bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ. Giáo viên tham gia tích cực vào các hoạt động thi đua dạy
tốt như hội giảng giáo viên dạy nghề hàng năm, có sáng kiến cải tiến trong
dạy học. Có kế hoạch và tổ chức cho đội ngũ giáo viên đi thâm nhập thực
tế hàng năm để bổ sung kinh nghiệm nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu giảng
dạy. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đảm bảo các yêu cầu về tiêu chuẩn và
điều kiện theo quy định của Điều lệ trường trung cấp nghề và Quy chế bổ
nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại, miễn nhiệm, từ chức hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng trường CĐ nghề, trường trung cấp nghề và giám
đốc trung tâm dạy nghề. Có phẩm chất đạo đức, có năng lực chuyên môn
và nghiệp vụ quản lý; thực hiện tốt quyền hạn và trách nhiệm trong quản lý
trường. Được cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường tín nhiệm với mức từ
70% trở lên. Các đơn vị của trường có đầy đủ cán bộ quản lý đáp ứng mục
tiêu, chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện cụ thể của trường. Đội
ngũ cán bộ quản lý, nhân viên giúp việc đảm bảo có sự kế thừa về kinh
nghiệm, công tác chuyên môn, độ tuổi. Có quy hoạch cán bộ quản lý của
27
trường. Đội ngũ cán bộ quản lý của trường có phẩm chất, trình độ đạt chuẩn
chức danh theo quy định của Nhà nước. Đội ngũ cán bộ quản lý của trường
có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quản lý đáp ứng được yêu cầu công tác.
Đội ngũ cán bộ quản lý của trường thường xuyên học tập, bồi dưỡng nâng
cao trình độ về mọi mặt.
Tiêu chuẩn 5: Chương trình và giáo trình
Nhà trường có 100% chương trình dạy nghề được xây dựng, điều
chỉnh theo chương trình khung của Bộ LĐ-TB&XH hoặc biên soạn lại
trong 5 năm trở lại đây. Có đầy đủ chương trình dạy nghề cho các nghề mà
trường đào tạo. Có ít nhất 5 năm/lần các chương trình dạy nghề được rà
soát, điều chỉnh phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ. Chương trình dạy nghề được thiết kế theo hướng liên thông hợp lý giữa
các trình độ đào đạo nghề và các trình độ đào tạo khác. Có nhiều cán bộ,
giáo viên trong trường tham gia xây dựng, bổ sung điều chỉnh chương trình
dạy nghề. Có cán bộ ngoài trường, chuyên gia từ các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, tham gia xây dựng chương trình dạy nghề. Từng chương
trình dạy nghề có mục tiêu được xác định rõ ràng, trong đó qui định chuẩn
kiến thức, kỹ năng; phương pháp, hình thức đào tạo. Có qui định về cách
đánh giá kết quả học tập cho từng trình độ đối tượng với mỗi mô-đun, môn
học, mỗi nghề. Định kỳ bổ sung điều chỉnh chương trình dạy nghề. Khi bổ
sung điều chỉnh có tham khảo các chương trình tương ứng của nước ngoài
và cập nhật những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến liên quan đến
đào tạo. Các ý kiến nhận xét đánh giá của người sử dụng lao động, người
tốt nghiệp đã đi làm về chương trình dạy nghề đáp ứng nhu cầu thị trường
lao động. Có các biên bản nghiệm thu giáo trình dạy nghề của Hội đồng
thẩm định nhận xét về mức độ cụ thể hoá các yêu cầu về nội dung kiến
thức, kỹ năng, thái độ trong chương trình dạy nghề, tạo điều kiện để thực
28
hiện phương pháp dạy học tích cực. Định kỳ thu thập ý kiến nhận xét, đánh
giá của cán bộ, giáo viên, người học về chất lượng giáo trình đáp ứng các
yêu cầu cụ thể hoá nội dung kiến thức, kỹ năng, thái độ cần đạt trong
chương trình dạy nghề. Định kỳ thu thập ý kiến nhận xét, đánh giá của cán
bộ, giáo viên, người học về mức độ tạo điều kiện để thực hiện phương pháp
dạy học tích cực của giáo trình.
Tiêu chuẩn 6: Thư viện
Nhà trường có đủ số lượng, chủng loại giáo trình, sách báo, tài liệu
chuyên môn, báo, tạp chí chuyên ngành phù hợp với các nghề đào tạo.
Trung bình có 5-10 đầu sách/người học. Các loại sách chuyên môn và giáo
trình chính được xuất bản hoặc biên soạn trong những năm gần đây (5 năm
đối với giáo trình và từ 3-5 năm đối với sách chuyên môn, chuyên khảo tài
liệu kỹ thuật tuỳ thuộc vào từng nghề đào tạo). Có phòng đọc thư viện bảo
đảm theo tiêu chuẩn (có chỗ ngồi đáp ứng yêu cầu tối thiểu cho 10% học
sinh và 20% cán bộ, giáo viên; diện tích đảm bảo 1,8m2
/chỗ đọc và
1,5m2
/chỗ đọc đối với thư viện điện tử). Có hệ thống máy tính, thiết bị
phục vụ tin học hoá công tác quản lý của thư viện: cơ sở dữ liệu điện tử,
phần mềm quản lý và tra cứu tài liệu. Có mạng nội bộ (LAN), cổng nối
mạng Internet; bảo đảm các hệ thống thiết bị hoạt động bình thường,
thường xuyên theo chức năng và các quy định tổ chức, hoạt động của thư
viện. Có các thoả thuận, hợp đồng ký kết trao đổi thông tin, tư liệu với các
trường và đơn vị khác. Có tổ chức giới thiệu thường xuyên, định kỳ tài liệu
và sách báo mới cho bạn đọc của thư viện. Có biện pháp tư vấn, hỗ trợ bạn
đọc của thư viện (tra cứu, nhân bản, trao đổi, tóm tắt tài liệu). Có tổ chức
và duy trì hiệu quả hoạt động mạng lưới cộng tác viên thư viện.
Tiêu chuẩn 7: Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, dạy học
29
Nhà trường được xây dựng ở các địa điểm có nền đất cao, không bị
ngập trũng, thuận lợi cho việc cung cấp điện nước chung của khu vực. Bảo
đảm khoảng cách an toàn đối với các cơ sở công nghiệp thải ra chất độc hại
(tiếng ồn, bụi bặm, chất thải độc, ô nhiễm không khí, nguồn nước); bảo
đảm an toàn; yên tĩnh cho giảng dạy và học tập. Quy hoạch tổng thể mặt
bằng khuôn viên hợp lý, phù hợp với công năng và các yêu cầu giao thông
nội bộ, kiến trúc, cảnh quan; bảo đảm chỉ giới quy hoạch, khoảng cách và
các giải pháp ngăn cách hợp lý các công trình xây dựng trong và ngoài
khuôn viên; mật độ xây dựng công trình từ 20-40%; diện tích cây xanh
chiếm khoảng 30 - 40% diện tích khu đất toàn trường. Có đủ các khối công
trình phục vụ nhu cầu đào tạo và các hoạt động của trường (khu hành
chính, khu học tập, xưởng thực hành, khu vệ sinh, khu để xe, ký túc xá, khu
thể thao, văn hoá, văn nghệ). Bảo đảm quỹ đất trong khuôn viên đáp ứng
nhu cầu hoạt động của trường theo quy định; có khả năng mở rộng quỹ đất
trong tương lai phù hợp với chiến lược phát triển và theo quy hoạch của cơ
quan có thẩm quyền. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật của trường bảo đảm đáp
ứng yêu cầu làm việc và các hoạt động dạy nghề, thực nghiệm, thực hành.
Nhà trường có đầy đủ hệ thống đường giao thông nội bộ, hệ thống điện đáp
ứng nhu cầu hoạt động đào tạo, sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt. Hệ thống kỹ
thuật hạ tầng được quản lý và bảo dưỡng vận hành đúng quy trình, bảo đảm
hoạt động đúng chức năng, công suất theo thiết kế. Có hệ thống phòng học,
giảng đường, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, phòng học chuyên môn
hoá đáp ứng công tác đào tạo của trường. Các công trình bảo đảm quy
chuẩn xây dựng và các yêu cầu về ngăn cách, vệ sinh, kiến trúc, chiếu sáng,
thông gió, quy hoạch nội bộ thuận tiện cho vận chuyển, lắp đặt, vận hành
thiết bị. Các công trình được sử dụng đúng công năng, có quy chế sử dụng,
quản lý, bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ để bảo đảm hoạt động bình
30
thường. Có hệ thống điện, hệ thống cấp, thoát nước chung, riêng cho khu
vực xưởng thực hành theo nhu cầu hoạt động thực hành và sinh hoạt, vệ
sinh; có hệ thống thu gom rác và phế liệu, chất thải. Trang thiết bị, dụng cụ
trong xưởng thực hành được bố trí vị trí hợp lý, an toàn, thuận tiện cho việc
đi lại, vận hành, bảo dưỡng và tổ chức hướng dẫn thực hành (theo cả lớp,
nhóm và từng cá nhân). Trong quá trình lắp đặt các hệ thống trong xưởng
thực hành, nhà trường đều chú ý đến việc đảm bảo về kỹ thuật, mỹ thuật,
hệ số an toàn cũng như tính sư phạm nghề nghiệp. Các thiết bị đào tạo
chính đạt mức tương đương trình độ công nghệ của sản xuất, dịch vụ hiện
tại. Bảo đảm chất lượng trang thiết bị, dụng cụ và tài liệu cho các hoạt động
thực hành về chủng loại, công năng, các yêu cầu thông số kỹ thuật và mỹ
thuật; các yêu cầu về sức khoẻ, vệ sinh và an toàn lao động. Số lượng thiết
bị đáp ứng đủ theo quy mô đào tạo, bảo đảm các tỷ lệ theo quy định về:
người học/thiết bị thực hành chính, người học/phòng học chuyên môn hoá,
người học/bộ dụng cụ, tài liệu học tập theo cá nhân hoặc theo nhóm. Các
thiết bị có hồ sơ xuất xứ, năm, nước sản xuất rõ ràng; được quản lý, bảo
dưỡng thường xuyên và định kỳ; bảo đảm tính đồng bộ của các trang thiết
bị. Có các khu vực bảo quản, lưu giữ chung cho toàn trường và các khu
chức năng. Hệ thống khu bảo quản, kho có các điều kiện bảo vệ, bảo quản
tốt cho các trang thiết bị, hàng hoá, vật liệu như: mái che, rào ngăn cách,
khoá, chiếu sáng, thông gió, chống mốc, ẩm. Có hệ thống quản lý, cấp phát,
thu nhận trang thiết bị hàng hoá, vật liệu.
Tiêu chuẩn 8: Quản lý tài chính
Nhà trường đảm bảo định mức kinh phí chi cho đào tạo. Có các
nguồn thu hợp pháp từ học phí, lệ phí, liên kết đào tạo, sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ. Các nguồn tài chính được quản lý và phân bổ chi tiêu đúng
mục đích, đúng quy định. Có hệ thống hồ sơ, sổ sách về quản lý tài chính
31
theo quy định. Có quy chế quản lý tài chính theo quy định của Nhà nước.
Kế hoạch tài chính hàng năm được xây dựng theo quy định và được công
bố công khai, minh bạch. Có kế hoạch thực hiện việc huy động, phát triển
các nguồn lực tài chính. Có các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu chi
tiêu, giá cả thị trường (giá nguyên vật liệu, thiết bị, nhân công) để xây dựng
dự trù về tài chính. Có các nghiên cứu, dự báo về nhu cầu, quy mô đào tạo
và biến động về giá cả trong 2-3 năm tới; có cơ chế điều chỉnh dự toán kế
hoạch tài chính theo các biến động về giá cả thị trường. Có bản dự toán tài
chính phản ánh các kết quả nghiên cứu và dự báo trên. Phân bổ tài chính
hợp lý đáp ứng nhu cầu cơ bản của các đơn vị và các hoạt động chung của
trường. Kế hoạch phân bổ tài chính được công bố công khai. Có đánh giá
hàng năm về hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính. Có văn bản dự toán tài
chính. Thực hiện thu chi, quyết toán, báo cáo tài chính đúng quy định; có
hồ sơ lưu trữ chứng từ theo chế độ kế toán - tài chính của Nhà nước. Định
kỳ thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính và được cơ quan có thẩm quyền
kiểm toán.
Tiêu chuẩn 9: Các dịch vụ cho người học nghề
Người học được cung cấp thông tin về chương trình đào tạo, kế
hoạch đào tạo, các yêu cầu về chuyên môn cần đạt được của khoá học.
Người học được phổ biến đầy đủ về quy chế đào tạo, quy chế thi và kiểm
tra, đánh giá, điều kiện xét tốt nghiệp. Người học được phổ biến đầy đủ các
nội quy, quy định của trường. Ký túc xá của trường đảm bảo các điều kiện
tối thiểu (chỗ ở, điện, nước, vệ sinh, các tiện nghi khác) cho sinh hoạt và
học tập cho ít nhất 50% người học. Có nhà ăn hoặc dịch vụ ăn uống phục
vụ tốt cho người học. Có dịch vụ y tế chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ người
học. Thường xuyên cung cấp cho người học các thông tin về nghề nghiệp,
thị trường lao động và việc làm. Trường tổ chức trợ giúp giới thiệu việc
32
làm cho người học sau khi tốt nghiệp. Định kỳ tổ chức hội nghị việc làm
cho người học tiếp xúc với các nhà tuyển dụng.
Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng trường trung cấp nghề được ban
hành theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 17/01/2008 của Bộ
trưởng Bộ LĐ-TB&XH.
Có tổng số 9 tiêu chuẩn đã được qui định tại khoản 2 điều 74 Luật
Dạy nghề được cụ thể bằng 50 tiêu chí và được lượng hoá bằng 150 chỉ số.
Tổng số điểm là 100 với tỷ lệ % (điểm) của các tiêu chí bảo đảm sự
cân đối, hợp lý giữa các tiêu chí, đồng thời có tính đến vai trò của từng tiêu
chí trong hệ thống trên cơ sở thiết kế, chỉnh lý tiêu chuẩn cho phù hợp. Mỗi
tiêu chuẩn được thể hiện bằng ba chỉ số.
Cách tính: các chỉ số sẽ đánh giá ở mức độ đạt và không đạt. Tiêu
chuẩn sẽ đánh giá theo điểm với thang điểm tối đa là 02 điểm. Kết quả tự
đánh giá được tính theo ba cấp độ là cấp độ 1, cấp độ 2 và cấp độ 3.
Lượng hoá các tiêu chí quản lý đánh giá chất lượng giáo dục các
trường dạy nghề quân đội.
TT
Tiêu chuẩn quản lý tự đánh giá chất
lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội
Số lượng
tiêu chuẩn
Điểm chuẩn
đánh giá
1 Mục tiêu và nhiệm vụ 3 06
2 Tổ chức và quản lý 5 10
3 Hoạt động dạy học, giáo dục 8 16
4 Giáo viên và cán bộ quản lý 8 16
5 Chương trình và giáo trình 8 16
6 Thư viện 3 06
7 Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục 7 14
8 Quản lý tài chính 5 10
9 Các dịch vụ cho người học nghề 3 06
33
Cộng 50 100
Điểm chuẩn là tổng điểm tối đa qui định cho mỗi tiêu chuẩn tự đánh
giá; điểm tự đánh giá là điểm của mỗi tiêu chuẩn cụ thể, tùy thuộc vào mức
độ đạt được của tiêu chuẩn đánh giá đó. Điểm tự đánh giá được tính theo
thang điểm 2.
1.2.4. Quản lý kết quả hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục
Kết quả tự đánh giá chất lượng giáo dục được trình bày dưới dạng
một bản báo cáo theo cấu trúc và hình thức thống nhất. Báo cáo kết quả tự
đánh giá là một văn bản ghi nhớ quan trọng để nhà trường cam kết thực
hiện các hoạt động cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục; là cơ sở để
nhà quản lý ban hành các quyết định đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo
của nhà trường, khắc phục khâu yếu, mặt yếu thông qua tự đánh giá.
Quản lý kết quả hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục thể hiện
trong báo cáo cần mô tả ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đầy đủ các hoạt động
giáo dục liên quan đến toàn bộ các tiêu chí, trong đó chỉ ra những điểm mạnh,
điểm yếu và các biện pháp cải tiến chất lượng, kế hoạch thực hiện, thời hạn
hoàn thành.
Kết quả tự đánh giá được trình bày lần lượt theo các tiêu chí. Đối với
mỗi tiêu chuẩn cần có đầy đủ các phần: mô tả hiện trạng; điểm mạnh; điểm
yếu; kế hoạch cải tiến chất lượng; tự đánh giá theo từng tiêu chuẩn (đạt
hoặc không đạt).
Kết quả đánh giá từng tiêu chuẩn được tổng hợp vào bảng kết quả tự
đánh giá. Tuỳ theo kế hoạch phát triển và chiến lược ưu tiên của mỗi nhà
trường mà người quản lý cao nhất xác định trọng tâm cải tiến, nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường cho từng giai đoạn. Về tổng thể, nhà
trường phải có kế hoạch phát huy những điểm mạnh và khắc phục tất cả
những tồn tại của mình.
34
Kết quả tự đánh giá được công bố công khai với các thông tin và
minh chứng được lưu trữ đầy đủ trong ít nhất là một chu kỳ kiểm định chất
lượng giáo dục.
Trong quản lý kết quả hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục,
Hội đồng tự đánh giá có trách nhiệm xử lý các ý kiến thu được sau khi
công bố kết quả tự đánh giá trong toàn trường, hoàn thiện báo cáo lần cuối,
trình Hiệu trưởng để xem xét, quyết định và gửi báo cáo tự đánh giá đến cơ
quan có thẩm quyền để đăng ký thời gian đánh giá ngoài.
*
* *
Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy
nghề quân đội là quá trình các cơ quan chức năng, các đơn vị của nhà
trường tiến hành triển khai tự đánh giá chất lượng các mặt đảm bảo hoạt
động giáo dục của nhà trường theo bộ tiêu chí kiểm định chất lượng của
các trường, từ đó có cơ sở để điều chỉnh quá trình thực hiện nhiệm vụ GD -
ĐT và tham gia đánh giá ngoài, nhằm khẳng định uy tín đào tạo của nhà
trường với quân đội và xã hội.
Mục đích, nhiệm vụ của tự đánh giá nhằm làm rõ thực trạng, quy
mô, chất lượng và hiệu quả các hoạt động giáo dục phù hợp với mục tiêu
đào tạo. Đồng thời, xác định và so sánh theo các tiêu chí đã công bố xem
đạt đến mức nào; xác định rõ tầm nhìn, các điểm mạnh, điểm yếu và những
thời cơ, thách thức đối với công tác đào tạo; và xây dựng kế hoạch, đề xuất
giải pháp và kiến nghị với cấp trên hỗ trợ nhà trường mở rộng quy mô,
từng bước nâng cao chất lượng giáo GD - ĐT.
Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục theo các nhóm
tiêu chí được xây dựng trên cơ sở bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục
do Bộ LĐ-TB&XH ban hành, trong mỗi nhóm tiêu chí có các tiêu chuẩn và
35
mỗi tiêu chuẩn bao gồm nhiều chỉ số khác nhau. Quá trình quản lý hoạt
động tự đánh giá được diễn ra theo một quy trình chặt chẽ khoa học: từ xác
định mục đích, phạm vi, thành lập Hội đồng và lập kế hoạch tự đánh giá;
thu thập thông tin, minh chứng và xử lý, phân tích chúng, viết báo cáo...
Đồng thời, quá trình tự đánh giá luôn chịu tác động ảnh hưởng của các
nhân tố khách quan và chủ quan; những nhân tố này có thể tạo thuận lợi
hoặc hạn chế đến việc triển khai công tác này.
Hiện nay quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các
trường dạy nghề quân đội còn nhiều bất cập, về nhận thức còn chưa thống
nhất, quy trình đánh giá chưa chặt chẽ, tiêu chí đánh giá chưa toàn diện;
đặc biệt là cách làm chưa cụ thể, khoa học, mang tính tự phát. Vì vậy, cần
phải nghiên cứu xác định những yêu cầu và giải pháp để triển khai quản lý
hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở tất cả trường dạy nghề quân
đội bảo đảm chất lượng hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cho đất nước và quân đội, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH,
HĐH hoá đất nước.
36
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI
2.1. Những nhân tố tác động đến quản lý hoạt động tự đánh giá
chất lượng giáo dục ở các trường nghề quân đội
Một là, tác động từ nhu cầu của xã hội và sự phát triển thị trường
lao động đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Sự vận động, phát triển của nền kinh tế Việt nam trong giai đoạn
hiện nay đang làm cho lực lượng lao động bị xáo trộn, những thay đổi
nhanh chóng này làm thay đổi hình thức, nội dung và ngay cả tên gọi của
việc làm. Việc làm của lao động qua đào tạo nghề là một bộ phận trong
tổng việc làm của nền kinh tế nó góp phần vào nhóm lao động có chuyên
môn kỹ thuật và là nguồn nhân lực cơ bản để hiện thực hoá quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Sự thay đổi trên thị trường lao động cùng với việc đổi mới các hoạt
động giáo dục và dạy nghề đang làm cho sự phù hợp của đào tạo và việc
làm trở thành vấn đề gây tranh cãi. Đào tạo nghề để làm việc, nếu đào tạo
không có việc làm thì là đầu tư lãng phí, ngược lại việc làm mà không
được giáo dục đào tạo, không "học suốt đời" để nâng cao thì việc làm sẽ
kém sự đóng góp và năng suất lao động không cao. Đào tạo và việc làm
tương đồng với ý nghĩa của đầu tư cho GD - ĐT và sử dụng là hai mặt của
quá trình phát triển nguồn nhân lực và nâng cao vốn nhân lực của nền kinh
tế. Thực tiễn của hoạt động đào tạo nghề hiện nay đang là tâm điểm của
nhiều ý kiến liên quan đến vấn đề làm thế nào để đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho nền kinh tế. Việc sử dụng lao động kỹ thuật, lao động qua đào tạo nghề
hiện nay cũng còn nhiều bất cập, chưa thể hiện vai trò là "cầu kéo", "sức
hút", đầu ra "hấp dẫn" cho đào tạo.
37
Vấn đề việc làm của lao động qua đạo nghề không chỉ đơn thuần là
việc làm hay đào tạo hoặc sử dụng, mà cả ba yếu tố này đều góp phần tạo nên.
Vấn đề đặt ra là phải tạo ra và giải quyết việc làm, vừa phải phát triển đội ngũ
lao động cũng như có những chính sách sử dụng và tạo môi trường cho phát
triển việc làm của lao động qua đào tạo nghề. Vừa giải quyết việc làm cho đối
tượng này trong sự cân đối dài hạn vừa phải đổi mới sử dụng sao cho hiệu quả
đồng thời vừa thúc đẩy phát triển đào tạo đáp ứng đủ, phù hợp nhu cầu là một
câu hỏi lớn đặt ra cho cả vấn đề lý luận và thực tiễn ở nước ta.
Toàn cầu hoá và xu thế hội nhập để khai thác các thế mạnh của các
nền kinh tế, sự tham gia vào các tổ chức quốc tế, khu vực và toàn cầu
(ASEAN, AFTA, APEC, WTO…) mở ra triển vọng thu hút đầu tư nước
ngoài, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và di chuyển thể nhân để cung
cấp dịch vụ. Thương mại, đầu tư và dịch vụ ngoài biên giới đang là biểu
hiện của toàn cầu hoá dẫn tới cạnh tranh việc làm gián tiếp với lao động
quốc tế thông qua hàng hoá, dịch vụ xuất nhập khẩu. Một mặt, hàng hoá
xuất khẩu không cạnh tranh được trên thị trường quốc tế dẫn đến không gia
tăng được xuất khẩu và việc làm. Mặt khác, khi thuế quan hạ, hàng nhập
khẩu tràn vào và nhiều doanh nghiệp trong nước bị phá sản, mất việc làm.
Nếu chất lượng nguồn nhân lực thấp dần dần sẽ không thu hút được đầu tư
trực tiếp của nước ngoài.
Ngoài tác động của hội nhập kinh tế quốc tế, hai xu hướng vận động
diễn ra đồng thời của nền kinh tế trong những năm gần đây là quá trình
chuyển đổi nền kinh tế sang kinh tế thị trường và quá trình CNH, HĐH
đất nước đã tạo ra sức ép mạnh mẽ lên phát triển việc làm và đào tạo phát
triển đội ngũ lao động qua đào tạo nghề. Song bối cảnh kinh tế cũng đang
tạo ra những cơ hội thuận lợi: kinh tế phát triển, việc làm của lao động đào
tạo nghề sẽ tăng nhanh; đào tạo nghề đang được quan tâm đầu tư, đổi mới
38
và phát triển; thị trường lao động và khuôn khổ thể chế đang dần được
hoàn thiện. Nhưng đồng thời rất nhiều thách thức: dân số tăng nhanh, lao
động dôi dư, lao động bị trưng mua, trưng thu hồi đất không có nghề dẫn
đến áp lực việc làm và tăng thất nghiệp ở khu vực thành thị; tăng trưởng
kinh tế dựa vào yếu tố vốn thay vì lao động do đó còn hạn chế tạo việc làm
so với tiềm năng; chất lượng việc làm thấp, cơ cấu chưa hợp lý; đào tạo
nghề yếu, thiếu, chất lượng đào tạo thấp, cơ cấu bất hợp lý; hội nhập vừa
là cơ hội nhưng cũng mang lại nhiều khó khăn, bất ổn cho nền kinh tế do
những tác động của kinh tế thế giới và khu vực đã tác động vào lực lượng
lao động phải trực tiếp, gián tiếp cạnh tranh trên thị trường thế giới, khu
vực và nội địa.
Hai nghiên cứu dự báo cho kết quả dự báo tin cậy và tương đối
phù hợp với thực tế diễn biến của thị trường lao động hiện nay ở nước ta
là ‘Dự báo xu hướng việc làm tại Việt Nam giai đoạn 2005-2015’ của
Dự án SIDA-CIEM (6/2006) và các kịch bản phát triển của thị trường
lao động thời kỳ 2007-2020 của Viện Khoa học Lao động và Xã hội
(12/2007) cho biết dân số đến năm 2020 dự kiến sẽ là 95 triệu người.
Lực lượng lao động đến năm 2020 sẽ là 59 triệu người, với tốc độ tăng
bình quân là gần 2%, trong đó tốc độ tăng bình quân lực lượng lao động
khu vực thành thị là 4,8%.
Căn cứ vào kết quả dự báo và mục tiêu đề ra, dự kiến đến năm
2020 số lao động qua đào tạo nghề sẽ là 27,6 triệu người phục thuộc
mức độ tăng trưởng và nỗ lực của hệ thống dạy nghề các cấp. So với
10,7 triệu lao động qua đào tạo nghề hiện nay, số việc làm cần tạo ra và
số lao động qua đào tạo nghề cần đào tạo đến năm 2020 sẽ là 16,3 triệu
người. Bình quân mỗi năm cần phải đào tạo nghề và giải quyết việc làm
cho 1,4 triệu người.
39
Hai là, yêu cầu của việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và
bảo đảm chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội.
Thành tựu gần 30 năm đổi mới đã tác động mạnh mẽ đến sự nghiệp
giáo dục của đất nước trong đó đó có dạy nghề quân đội; các mặt tác động
tích cực thuận lợi là cơ bản. Song, nước ta vẫn đứng trước nhiều thách thức
lớn, đan xen nhau, diễn biến phức tạp: chuyển dịch cơ cấu xã hội, giai cấp,
chênh lệch giàu nghèo trong xã hội ngày càng gia tăng; chất lượng giáo dục
thấp, quản lý không theo kịp sự phát triển; nhiều giá trị văn hoá, chuẩn mực
đạo đức xã hội xuống cấp. Những tác động tiêu cực trong đời sống xã hội,
mặt trái nền kinh tế thị trường và những biểu hiện phản văn hoá, đi ngược
với giá trị truyền thống, xu hướng đào tạo chạy theo thị trường, đào tạo
chạy theo bằng cấp, các yếu tố thương mại hoá gắn với lợi ích trước mắt ở
một số trường dạy nghề của quân đội, hiện tượng phát triển tràn lan thiếu
sự kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan chức năng về giáo dục, nhất là kiểm
soát chất lượng đào tạo đang là những tác nhân ảnh hưởng nặng nề đến
giáo dục đào tạo nghề... làm cho các số liệu, tư liệu khi đánh giá chất lượng
giáo dục không phản chính xác chất lượng đào tạo. Đối với các trường dạy
nghề quân đội, mặc dù mức độ tác động của mặt trái kinh tế thị trường và
những tiêu cực trong đời sống xã hội còn ở mức độ thấp, tuy nhiên những
ảnh hưởng của nó cũng làm cho việc đánh giá chất lượng giáo dục nói
chung, quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy
nghề quân đội nói riêng hiệu quả còn thấp.
Ba là, sự chi phối của nhiệm vụ quân đội, nhiệm vụ giáo dục đối với
quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục của các trường dạy
nghề quân đội.
Nghị Quyết 86/ĐUQSTW của Đảng uỷ Quân sự Trung ương (nay là
Quân uỷ Trung ương) về “Công tác GD - ĐT trong tình hình mới” xác
40
định: Đổi mới toàn diện công tác GD - ĐT và xây dựng nhà trường quân
đội theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá”, tạo sự chuyển biến cơ bản và
vững chắc về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa
học; đào tạo đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức
cách mạng trong sáng...bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa”. Để đáp ứng yêu cầu phát triển nâng cao chất lượng giáo dục các
trường dạy nghề quân đội, Nghị quyết đã đưa ra chín nhóm giải pháp cơ
bản, trong đó nâng cao chất lượng GD - ĐT và nâng cao chất lượng công
tác quản lý giáo dục, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhà trường
là một giải pháp quan trọng.
Bốn là, sự tác động từ hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chất
lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội.
Hiện nay, Bộ LĐ-TB&XH đã ban hành bộ tiêu chí, tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục đối với trường CĐ nghề, trung cấp nghề. Về cơ bản
các tiêu chí, tiêu chuẩn đã phản ánh cơ bản, toàn diện hoạt động đào tạo
nghề của trường. Tuy nhiên, các tiêu chí chưa thực sự đồng bộ, thiếu tính
hệ thống, chưa phù hợp với đối tượng đào tạo ở các trường dạy nghề vốn
phong phú và đa dạng, nhiều cấp khác nhau, đặc biệt là đặc thù trường
nghề trong quân đội. Nhiều tiêu chí, tiêu chuẩn thuộc độ mật của Bộ Quốc
phòng. Mặt khác, trong quân đội chưa phối hợp với Bộ LĐ-TB&XH để có
hướng dẫn cụ thể đối với các trường thuộc Bộ Quốc phòng khi tiến hành tự
đánh giá, chưa có chính sách động viên, khuyến khích về tuyển sinh, đầu
tư, tài chính đối với công tác tự đánh giá. Điều đó đã tác động chi phối và
gây khó khăn cho hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục tại các trường.
Một số trường chưa chủ động tiến hành tự đánh giá như một hoạt động
thường xuyên, có nề nếp để thực sự trở thành nhân tố nội sinh thúc đẩy
phát triển bền vững chất lượng GD - ĐT.
41
Năm là, sự tác động từ trình độ, năng lực nghiệp vụ, kinh nghiệm
quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục của các lực lượng.
Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng GD - ĐT nói chung, quản
lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân
đội nói riêng là nội dung đòi hỏi nhiều lực lượng tham gia, trong đó vai trò
của các cơ quan chức năng là rất quan trọng. Để hoạt động tự đánh giá diễn
ra theo đúng qui trình thủ tục, đảm bảo hiệu quả đòi hỏi cơ quan chức năng
phải có trình độ nghiệp vụ vững vàng, trong đó có năng lực tham mưu đề
xuất, năng lực xây dựng kế hoạch. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua về
số lượng cán bộ chuyên môn chuyên trách còn thiếu, chưa được đào tạo cơ
bản về chuyên môn nghiệp vụ, số cán bộ làm công tác đào tạo có kinh
nghiệm ít, điều kiện học tập, tập huấn nghiệp vụ hạn chế, trong khi các
trường dạy nghề quân đội chưa triển khai hoạt động tự đánh giá một cách
đồng bộ, vì vậy khi triển khai thực hiện nhiệm vụ còn gặp nhiều khó khăn,
lúng túng.
Mặt khác, các điều kiện bảo đảm cho hoạt động quản lý tự đánh giá
chất lượng giáo dục của nhà trường còn hạn chế. Để tiến hành quản lý hoạt
động tự đánh giá đòi hỏi phải huy động nhiều lực lượng và phương tiện hỗ
trợ; đặc biệt là những công cụ, những thiết chế và sự chỉ đạo, hướng dẫn
của cơ quan nghiệp vụ cấp trên. Những năm qua các điều kiện bảo đảm cho
hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục của các trường dạy nghề quân
đội chưa được đầu tư đúng mức, thiếu nguồn tài chính về nghiệp vụ; do đó
hoạt động này mới chỉ dừng lại ở việc thành lập hội đồng tự đánh giá, còn
các bước tiếp theo chưa được thực hiện. Như vậy, trình độ, năng lực, kinh
nghiệm của cơ quan chuyên trách và các điều kiện bảo đảm đã tác động chi
phối không nhỏ đến hoạt động tự đánh giá chất lượng của các trường dạy
nghề quân đội.
42
2.2. Thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo và quản lý hoạt
động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội
2.2.1. Thực trạng đào tạo nghề và đảm bảo chất lượng giáo dục ở
các trường dạy nghề quân đội
2.2.1.1. Những kết quả và ưu điểm nổi bật
Trong mười năm gần đây, quy mô tuyển sinh học nghề của các
trường tăng gần 3 lần (từ 525,6 ngàn người năm 1998 lên 1.538 ngàn người
năm 2008), trong đó: dạy nghề trình độ trung cấp nghề và CĐ nghề (dạy
nghề dài hạn) tăng 3,4 lần (từ 75,6 ngàn người lên 258 ngàn người); dạy
nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng (dạy nghề ngắn hạn)
tăng 2,84 lần (từ 450 ngàn người lên 1.280 ngàn người).
Cơ cấu ngành nghề đào tạo đã từng bước được điều chỉnh theo
hướng gắn với các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đã mở thêm
nhiều nghề đào tạo mới mà thị trường lao động có nhu cầu phục vụ cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và giải quyết việc làm
cho người lao động. Năm 2008 đã ban hành danh mục 301 nghề đào tạo ở
trình độ CĐ, 385 nghề đào tạo ở trình độ trung cấp.
Các điều kiện bảo đảm chất lượng dạy nghề đã được cải thiện: đội
ngũ giáo viên dạy nghề tăng về số lượng, ngày càng nâng cao về chất
lượng, nhiều chương trình dạy nghề đã được đổi mới về nội dung cho phù
hợp với kỹ thuật, công nghệ sản xuất và đặc biệt chú trọng tới rèn luyện kỹ
năng nghề cho người học, đến hết năm 2008 đã xây dựng được 108 bộ
chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ
CĐ nghề theo phương pháp tiên tiến của thế giới; hầu hết các cơ sở doanh
nghiệp đã được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề.
Chất lượng và hiệu quả dạy nghề có bước chuyển biến tích cực; khoảng
70% học sinh tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm ngay sau khi tốt
nghiệp, ở một số nghề và một số cơ sở dạy nghề tỷ lệ này đạt trên 90%.
43
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội
LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục  trường dạy nghề quân đội

More Related Content

What's hot

Thực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Thực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ SởThực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Thực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...KhoTi1
 
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...jackjohn45
 
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Thực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Thực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ SởThực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Thực Trạng Quản Lý Sử Dụng Thiết Bị Dạy Học Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu họcLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
 
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOTLuận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên các trường tiểu học bán trú
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên các trường tiểu học bán trúLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên các trường tiểu học bán trú
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên các trường tiểu học bán trú
 
Tạo động lực lao động cho giáo viên tiểu học tại huyện Lộc Bình
Tạo động lực lao động cho giáo viên tiểu học tại huyện Lộc BìnhTạo động lực lao động cho giáo viên tiểu học tại huyện Lộc Bình
Tạo động lực lao động cho giáo viên tiểu học tại huyện Lộc Bình
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Luận văn: Quản lý đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên, HOT
Luận văn: Quản lý đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên, HOTLuận văn: Quản lý đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên, HOT
Luận văn: Quản lý đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên, HOT
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện VapiLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
 
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
 
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
Đề tài: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sin...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPTLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
 
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOTLuận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệpLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
 
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAYQuản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại họcLuận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại học
 
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh miền núi phía Bắc
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh miền núi phía BắcĐề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh miền núi phía Bắc
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh miền núi phía Bắc
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng NaiLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tại TPHCM, 9đ
 

Similar to LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội

Đê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học
Đê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu họcĐê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học
Đê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu họcDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Tâm lý học giáo dục đại học cô mai
Tâm lý học giáo dục đại học cô maiTâm lý học giáo dục đại học cô mai
Tâm lý học giáo dục đại học cô mailehongloan
 
LV: Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan quân đội
LV: Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan quân đội LV: Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan quân đội
LV: Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan quân đội Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội (20)

Đê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học
Đê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu họcĐê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học
Đê tài: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học
 
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...
Biện pháp hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học dâ...
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quan
Đề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quanĐề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quan
Đề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quan
 
Lv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quan
Lv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quanLv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quan
Lv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quan
 
Luận văn: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Sĩ quan, HAY
Luận văn: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Sĩ quan, HAYLuận văn: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Sĩ quan, HAY
Luận văn: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Sĩ quan, HAY
 
Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và ...
Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và ...Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và ...
Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và ...
 
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường CĐ Văn hóa Nghệ thuật, HOT
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường CĐ Văn hóa Nghệ thuật, HOTQuản lý chất lượng đào tạo ở Trường CĐ Văn hóa Nghệ thuật, HOT
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường CĐ Văn hóa Nghệ thuật, HOT
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Văn hóa Nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Văn hóa Nghệ thuậtLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Văn hóa Nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Văn hóa Nghệ thuật
 
Tâm lý học giáo dục đại học cô mai
Tâm lý học giáo dục đại học cô maiTâm lý học giáo dục đại học cô mai
Tâm lý học giáo dục đại học cô mai
 
Luận văn: Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục, 9đLuận văn: Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục, 9đ
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghềLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề
 
Đề tài: Chất lượng đào tạo Trường Trung cấp nghề ở Cà Mau, HAY
Đề tài: Chất lượng đào tạo Trường Trung cấp nghề ở Cà Mau, HAYĐề tài: Chất lượng đào tạo Trường Trung cấp nghề ở Cà Mau, HAY
Đề tài: Chất lượng đào tạo Trường Trung cấp nghề ở Cà Mau, HAY
 
Kiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan quân đội, 9đ
Kiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan quân đội, 9đKiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan quân đội, 9đ
Kiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan quân đội, 9đ
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuậtLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
 
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc LiêuĐề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
 
LV: Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan quân đội
LV: Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan quân đội LV: Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan quân đội
LV: Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan quân đội
 
Luận văn: Kiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Kiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan, HOTLuận văn: Kiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan, HOT
Luận văn: Kiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan, HOT
 
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà MauQuản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
 
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuậtQuản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
 
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân độiLuận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
Luận văn: Quản lý tuyển sinh vào các trường đại học trong quân đội
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 

Recently uploaded (19)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 

LV: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGUYỄN TẤT THÀNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  NGUYỄN TẤT THÀNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG HOA CHÂU HÀ NỘI - 2013
  • 3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI 13 1.1. Các khái niệm của luận văn 13 1.2. Nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề trong quân đội 21 Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI 37 2.1. Những nhân tố tác động đến quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường nghề quân đội 37 2.2. Thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo và quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội 43 Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI HIỆN NAY 58 3.1. Những yêu cầu quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội hiện nay 58 3.2. Những biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội hiện nay 63 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 85 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 PHỤ LỤC 97
  • 4. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TT Viết đầy đủ Viết tắt 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo BGD&ĐT 2. Cao đẳng CĐ 3. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH, HĐH 4. Đại học ĐH 5. Giáo dục - Đào tạo GD-ĐT 6. Lao động - Thương binh và Xã hội LĐ-TB&XH 7. Nhà xuất bản Nxb 8. Trung cấp chuyên nghiệp TCCN
  • 5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảm bảo chất lượng là một quá trình liên tục duy trì chất lượng và liên tục cải tiến chất lượng theo cấu trúc hệ thống. Một công cụ quan trọng trong quá trình đảm bảo chất lượng là tự đánh giá (self-assessment hoặc self-analysis, hoặc self-evaluation, hoặc SWOT). Tự đánh giá giúp cho nhà quản lý và các lực lượng liên quan có điều kiện nắm chắc hơn về những điểm mạnh, những tồn tại và cũng là một sự khởi đầu tốt cho việc xây dựng các chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển và cũng có thể là điểm khởi đầu cho việc xây dựng một hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong. Trước yêu cầu ngày càng cao về nâng cao chất lượng đào tạo nghề, những năm qua Bộ Quốc phòng rất quan tâm đến quản lý hoạt động đào tạo nghề, trong đó có quản lý về chất lượng. Cùng với chủ trương thực hiện: "Xã hội hoá về đào tạo nghề", Bộ đã quán triệt chương trình mục tiêu Quốc gia về đào tạo nghề; đầu tư trang thiết bị, ngân sách; ban hành các chính sách ưu tiên quan tâm hỗ trợ công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho bộ đội xuất ngũ và các đối tượng chính sách xã hội được vay vốn tạo điều kiện cho học nghề. Hiện nay toàn quân có 21 trường CĐ, trung cấp nghề và 9 trung tâm dạy nghề. Lưu lượng sinh viên, học sinh tại các cơ sở dạy nghề ngày càng tăng. Nếu tính trong vòng 10 năm trở lại đây (2000 - 2010) số lượng học viên học nghề năm 2010 so với năm 2000 tăng 30 lần. Số học viên hiện có tại các cơ sở dạy nghề rất lớn, với nhiều chuyên ngành đào tạo khác nhau. Đồng thời với tính đặc thù của các trường dạy nghề trong quân đội là vừa chịu sự quản lý của Bộ LĐ-TB&XH, vừa chịu sự quản lý của Bộ Quốc phòng. Trong đó, nhiều yếu tố mang tính đặc thù chuyên biệt do Bộ Quốc phòng quyết định nhằm cung cấp nguồn nhân lực cho quốc phòng và cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; vì vậy, chất lượng 3
  • 6. dạy nghề cần được đánh giá trên tiêu chuẩn phát triển chung của xã hội. Thực tiễn trên đã đặt ra cho các trường dạy nghề quân đội phải xây dựng, phát triển hệ thống quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề trong quân đội. Tự đánh giá là khâu quan trọng trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nói chung, của các cơ sở dạy nghề nói riêng. Mặc dù đã có sự cố gắng, tuy nhiên hoạt động tự đánh giá của các trường dạy nghề trong quân đội còn có những mặt hạn chế, khuyết điểm, từ khâu xây dựng kế hoạch đến xác định và cụ thể hoá các nội dung tự đánh giá, tổ chức thực hiện chưa thật sự thống nhất. Trong tổ chức hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục và việc quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội hiện nay chưa mang lại hiệu quả, còn thiếu các tiêu chí đánh giá cần thiết, việc quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở từng trường nghề còn mang tính tự phát, chưa tuân thủ theo qui trình tự đánh giá, vì vậy chất lượng hiệu quả còn thấp, chưa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn đặt ra. Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu về đánh giá chất lượng giáo dục ở các cơ sở dạy nghề khác nhau; tuy nhiên, quản lý hoạt động tự đánh giá của các trường dạy nghề trong quân đội chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội hiện nay” để nghiên cứu là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn; góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH và yêu cầu xây dựng quân đội trong tình hình mới. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan Kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục là một hoạt động phổ biến trong giáo dục của các nước trên thế giới. Việc thành lập cơ quan kiểm 4
  • 7. định, tiêu chí đánh giá, phương pháp đánh giá ở mỗi nước có khác nhau. Việc kiểm định, đánh giá chất lương giáo dục trên thế giới có 2 mô hình truyền thống là: đánh giá ngoài và đánh giá trong (tự kiểm định). Tự đánh giá chất lượng giáo dục có vai trò quan trọng, ở các nước phát triển như Anh, Pháp, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Australia, Hàn Quốc... tự đánh giá chất lượng giáo dục đã được triển khai nghiên cứu từ thập niên 70 của thế kỷ trước. Hầu hết các nước trên đều cho rằng: Tự đánh giá chất lượng là hoạt động có mục đích kiểm định, đo đạc quá trình giáo dục, từ đó các nhà quản lý có thể dự đoán kết quả, đưa ra những quyết định, những điều chỉnh kịp thời để nâng cao chất lượng giáo dục. Tự đánh giá chất lượng giáo dục cần được thực hiện đồng bộ ở cả hai phương diện: Tự đánh giá sản phẩm giáo dục và tự đánh giá các yếu tố đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường. Cơ sở giáo dục muốn phát triển và hội nhập quốc tế phải có chính sách, mục tiêu và quy trình đảm bảo chất lượng; do đó công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục được tiến hành đồng thời ngay trong quá trình đào tạo. Cơ quan kiểm định là các đơn vị độc lập với cơ quan quản lý và triển khai giáo dục, từ đó các kết quả tự đánh giá có giá trị khách quan, loại trừ được các yếu tố chủ quan, tuỳ tiện do bệnh thành tích. Đối với dạy nghề chất lượng đào tạo chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố cấu thành của trường như: hoạt động quản lý, đội ngũ giáo viên, học viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học và tổ chức, quản lý giáo dục... do đó tự đánh giá chất lượng dạy nghề cần đánh giá đầy đủ các yếu tố đó. Ở một số nước như: Hoa Kỳ, Anh, Australia việc đánh giá chất lượng giáo dục do từng trường hoặc hiệp hội các trường đại học thực hiện. Ở Thái Lan, mỗi trường đại học cùng với Bộ Đại học xây dựng bộ tiêu chí gồm 9 tiêu chuẩn làm cơ sở để thực hiện kiểm định trong (tự đánh giá) và kiểm định ngoài (đánh giá ngoài). 5
  • 8. Trung Quốc xây dựng bộ tiêu chí sử dụng trong kiểm định chất lượng giáo dục là cơ sở để đánh giá trong và đánh giá ngoài theo 3 mức: đạt, còn xem xét, không đạt. Hàn quốc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục từ năm 1982. Việc kiểm định chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng được thực hiện dưới sự chỉ đạo của Hội đồng Hàn quốc về giáo dục đại học và của Uỷ ban kiểm định đại học. Các trường thực hiện chu kì kiểm định bao gồm cả tự đánh giá và đánh giá ngoài là 7 năm một lần. Ở Việt Nam, cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục, (Cục khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục thuộc BGD&ĐT được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2003. Trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả đề cập đến tự đánh giá chất lượng giáo dục cả ở bậc học phổ thông và giáo dục ĐH ở các mức độ và khía cạnh khác nhau, như: tác giả Nguyễn Công Khanh nghiên cứu: “Về tiêu chuẩn kiểm định khoá đào tạo giáo viên tiểu học”; tác giả Nguyễn Đức Chính đi sâu nghiên cứu về “Kiểm định chất lượng trong giáo dục ĐH”; Đặng Bá Lãm “Kiểm tra và đánh giá trong dạy - học ĐH”; tác giả Trần Khánh Đức tập trung nghiên cứu “Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO&TQM”. Một trong những công trình khoa học tiêu biểu đánh dấu sự phát triển về đảm bảo chất lượng giáo dục ở Việt Nam được Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục cùng với Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội triển khai nghiên cứu đề tài cấp nhà nước về “Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng dùng cho các trường ĐH, CĐ ở Việt Nam”. Đây là công trình khoa học có giá trị lý luận và thực tiễn cao, những thành công của đề tài, mà nổi bật là bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục đang được sử dụng để kiểm định chất lượng giáo dục trong các nhà trường ĐH, CĐ. 6
  • 9. Khi nghiên cứu về "Đánh giá trong giáo dục", tác giả Lâm Quang Thiệp đã tiếp cận tự đánh giá là một biện pháp quan trọng trong quá trình học tập qua trải nghiệm. Trong nghiên cứu này, tác giả chủ yếu làm rõ những vấn đề cơ bản về đánh giá kết quả học tập, không nghiên cứu sâu về tự đánh giá chất lượng giáo dục của một nhà trường hay cơ sở giáo dục. Kỷ yếu Hội thảo của Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam về "Đánh giá chất lượng giáo dục và những điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo". Các tác giả đã quan tâm luận bàn những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng giáo dục, quản lý chất lượng giáo dục ở cấp vĩ mô và vi mô, của các bậc học khác nhau. Trong đó, một số bài viết của các tác giả có sự đề cập đến tự đánh giá chất lượng giáo dục và quản lý tự đánh giá chất lượng giáo dục của các nhà trường như là một trong những biện pháp để nâng cao chất lượng GD - ĐT. Tác giả Nguyễn Xuân Đoàn khi bàn về "Vấn đề chất lượng giáo dục" cho rằng, tự đánh giá là một khâu trong chu trình đảm bảo chất lượng giáo dục mà bất cứ cơ sở giáo dục nào cũng cần phải thực hiện. Trong lĩnh vực đào tạo nghề, những năm qua Đảng, Nhà nước luôn quan tâm đến phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhân lực kỹ thuật của thị trường lao động. Tuy nhiên, dạy nghề vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại, bức xúc và là mối quan tâm của toàn xã hội. Do thiếu quy hoạch hệ thống đào tạo nghề, cho nên đào tạo nghề hiện nay hầu như là tự phát, cơ cấu ngành nghề và dạy nghề mất cân đối, phân tán, chưa gắn kết với nhu cầu thực tế, không đáp ứng nhu cầu chuyển dịch kinh tế. Số trường dạy nghề có nhiều nhưng nhìn chung quy mô nhỏ. Trên thực tế hiện nay đang tồn tại mất cân đối giữa số lượng người học nghề với việc đảm bảo chất lượng dạy nghề cho người học. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh: “Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển xã hội; có cơ chế chính sách thiết lập mối liên 7
  • 10. kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo. Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt đối với người bị thu hồi đất; nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo”[23, tr.130]. Luật Dạy nghề xác định các hình thức kiểm định chất lượng dạy nghề bao gồm: Tự kiểm định chất lượng dạy nghề của cơ sở dạy nghề và kiểm định chất lượng dạy nghề của cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề. Trong đó xác định nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở dạy nghề trong việc thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề là: Tổ chức tự kiểm định chất lượng dạy nghề theo tiêu chuẩn, quy trình kiểm định chất lượng dạy nghề; Cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề khi cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thực hiện kiểm định tại cơ sở mình; Trong trường hợp không đồng ý với kết luận kiểm định thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Thực tiễn đặt ra cho công tác dạy nghề nói chung và ở trường dạy nghề của quân đội nói riêng phải không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề như là một tất yếu khách quan, một yêu cầu cấp thiết. Nó không những ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực mà còn ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tức là phải nâng cao chất lượng các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo, trong đó có yếu tố tổ chức quản lý. Về vấn đề này, tác giả Lê Công Quang đã nghiên cứu về “Nâng cao chất lượng đào tạo của trường Trung cấp nghề số 17/Bộ Quốc phòng” (2009). Trong đó, tác giả chỉ rõ, một trong những biện pháp cần thực hiện 8
  • 11. là Nhà trường cần thực hiện tốt tiêu chí, quy trình đánh giá chất lượng đào tạo; coi trọng tự đánh giá chất lượng để khẳng định vị thế và khắc phục những hạn chế, khuyết điểm trong quá trình đào tạo. Gần đây, tác giả Nguyễn Văn Phán đã nghiên cứu "Giải pháp tự đánh giá chất lượng GD - ĐT ở Học viện Chính trị" (2011). Trên cơ sở luận giải những vấn đề lý luận liên quan, tác giả cho rằng, tự đánh giá chất lượng giáo dục là hoạt động mới được triển khai ở Việt Nam, trong đó có các nhà trường quân đội trong những năm gần đây. Công trình nghiên cứu đã đề xuất hệ thống giải pháp tương đối toàn diện để thực hiện tự đánh giá chất lượng GD - ĐT ở một nhà trường quân đội cụ thể. Tóm lại, các nghiên cứu trên đã đề cập đến kiểm định chất lượng giáo dục trên nhiều khía cạnh khác nhau, như: Làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo, kiểm định chất lượng đào tạo nói chung và đạo tạo nghề nói riêng; Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo và các nhân tố tác động tới chúng; Một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến tự đánh giá chất lượng giáo dục ĐH và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn về lĩnh vực này của một số trường ĐH nước ta như trình bày trên, đã tạo nền tảng cho việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn kinh nghiệm để triển khai hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề trong quân đội hiện nay. Tuy nhiên, quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục nói chung, ở các trường dạy nghề nói riêng hầu như chưa được tác giả nào nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tự đánh giá chất lượng giáo dục, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh 9
  • 12. giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường dạy nghề quân đội hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội trong giai đoạn hiện nay. 4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu Hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội. * Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường nghề trong quân đội hiện nay. * Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tự đánh giá, quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề trong quân đội. Số liệu sử dụng để nghiên cứu từ năm 2008 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Nếu các chủ thể quản lý thực hiện khoa học, hợp lý các tác động để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các lực lượng liên quan đến hoạt động tự đánh giá; thực hiện chặt chẽ khâu lựa chọn nhân lực, kết hợp với xây dựng và thực hiện kế hoạch tự đánh giá chất lượng giáo dục bảo 10
  • 13. đảm tính khoa học; quan tâm đúng mức tới quản lý thực hiện quy trình tự đánh giá và thường xuyên kiểm tra, kiểm soát quá trình này thì hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục sẽ không ngừng được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề của các trường dạy nghề quân đội. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của nhủ nghĩa Mác - Lê nin; quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục của các cơ sở dạy nghề; dựa trên các quan điểm, nguyên tắc phương pháp của khoa học quản lý giáo dục, lý luận về tự đánh giá chất lượng giáo dục trong các trường dạy nghề. * Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn; cụ thể là: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận. Hệ thống hoá, khái quát hoá các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, cơ quan chức năng về đảm bảo chất lượng giáo dục; kiểm định, đánh giá, tự đánh chất lượng giáo dục trong dạy nghề. Nghiên cứu các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, Tổng cục Dạy nghề; các tài liệu có liên quan đến quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Chúng tôi sử dụng phương pháp trưng cầu ý kiến đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, giảng viên, giáo viên, sinh viên, học sinh các trường dạy nghề quân đội ở 4 trường đại diện trong tổng số 21 trường CĐ, trung cấp nghề quân đội. 11
  • 14. Sử dụng phương pháp quan sát các hoạt động liên quan đến tự đánh giá chất lượng giáo dục của các trường dạy nghề. Tổ chức toạ đàm, trao đổi với cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý các khoa giáo viên, cán bộ cơ quan khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục của các nhà trường đã trực tiếp tham gia vào các hoạt động tự đánh giá chất lượng. Xin ý kiến chuyên gia của các nhà quản lý, chuyên viên kiểm định chất lượng giáo dục của Bộ Quốc phòng, BGD&ĐT xung quanh vấn đề nghiên cứu. Sử dụng toán thống kê để phân tích số liệu. 7. Ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hoá và phát triển cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội. Luận văn đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội, giúp cho nhà quản lý ở các trường dạy nghề quân đội có thể vận dụng và thực tiễn để nâng cao chất lượng dạy nghề, đào tạo ra lực lượng lao động có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 8. Cấu trúc của luận văn Luận văn có kết cấu bao gồm phần mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. 12
  • 15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI 1.1. Các khái niệm của luận văn 1.1.1. Khái niệm chất lượng giáo dục Chất lượng là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và hoạt động của con người. Mặc dù có rất nhiều quan niệm về chất lượng ở các cấp độ khác nhau, như: chất lượng là sự hoàn hảo, chất lượng là mức tốt nhất, sự suất sắc; chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật;... Tuy nhiên, quan niệm về “chất lượng” được biểu hiện trên hai khía cạnh: chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối. Chất lượng tuyệt đối được dùng chỉ những sản phẩm, đồ vật hàm chứa trong đó những phẩm chất, những tiêu chuẩn cao nhất khó có thể vượt qua. Nó được dùng với chất lượng cao hoặc chất lượng hàng đầu, đó là cái để chiêm ngưỡng, muốn có, ít người có thể có. Với quan niệm chất lượng tương đối dùng chỉ một số phẩm chất, thuộc tính của sự vật, hiện tượng hay sản phẩm nào đó. Quan niệm chất lượng tương đối cũng được hiểu trên hai mặt: Thứ nhất, chất lượng là sự đạt được mục tiêu (phù hợp với mục tiêu) do con người đặt ra; ở khía cạnh này chất lượng được xem như là chất lượng bên trong (nội hàm). Thứ hai, chất lượng xem là sự thoả mãn khách hàng (người tiêu dùng sản phẩm), ở khía cạnh này chất lượng được xem là chất lượng bên ngoài (ngoại diên). Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ chất lượng thường được sử dụng khi xem xét, đánh giá hoặc so sánh kết quả với mục tiêu đã xác định như: chất lượng tốt, chất lượng kém, có chất lượng. Quan niệm về chất lượng được xem xét, nhìn nhận ở hai góc độ, chất lượng trong hệ thống giáo dục và chất lượng sản phẩm giáo dục - chất lượng dạy và học, chất lượng giáo dục nhân cách. 13
  • 16. Như vậy, chất lượng là một khái niệm đa chiều, có tính lịch sử, hàm chứa nhiều yếu tố định lượng và định tính, có thể nói là “dung sai” tương đối lớn trong quan niệm đo lường và đánh giá. Dưới các cấp độ quan niệm khác nhau, mục đích khác nhau thì việc đánh giá chất lượng có thể cũng khác nhau. Tuy nhiên, mục đích chung nhất và cao nhất của việc xem xét, đánh giá chất lượng GD-ĐT là nhằm phân tích, tìm ra những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường, cơ sở đào tạo và nói rộng ra là chất lượng giáo dục, đào tạo của quốc gia. Từ các cách tiếp cận trên đây cho thấy, chất lượng giáo dục là tổng hợp các giá trị của phẩm chất và năng lực được hình thành và phát triển trong quá trình giáo dục; biểu hiện ở động cơ, thái độ học tập, mức độ nắm kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp, trình độ phát triển tư duy độc lập, sáng tạo và các giá trị về phẩm chất nhân cách người học nghề. Thứ nhất, chất lượng giáo dục là sự tích hợp, tổng hoà của các yếu tố, các phẩm chất được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, các yếu tố đó có quan hệ biện chứng tác động qua lại chế ước, thúc đẩy nhau trong một chỉnh thể thống nhất tạo nên giá trị chung của chất lượng giáo dục. Để tạo nên chất lượng giáo dục phải sử dụng nhiều phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục khác nhau để chuyển hoá nội dung thành mục tiêu, yêu cầu đã xác định. Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vai trò của chủ thể và đối tượng giáo dục là quan trọng nhất. Thứ hai, chất lượng giáo dục phản ánh năng lực nhận thức, trình độ nhận thức, năng lực chuyên môn và các phẩm chất như: phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hoá, pháp luật của học viên so với mục tiêu yêu cầu đào tạo của các trường; được biểu hiện ra ở mục đích, động cơ thái độ ý thức, phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức..., mức độ nắm kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và trình độ vận dụng một cách sáng tạo các kiến thức kỹ xảo, kỹ năng 14
  • 17. trong các tình huống học tập và hoàn thiện các chuẩn mực, giá trị phẩm chất nhân cách của người học nghề. Thứ ba, chất lượng giáo dục được biểu hiện ở sản phẩm đào tạo (đầu ra); đó là sự phù hợp của sản phẩm đào tạo với nhu cầu của xã hội. Biểu hiện của sự phù hợp đó là mức độ thích ứng với công việc và phát huy tác dụng của người học sau khi ra trường. Theo quan niệm chất lượng giáo dục của các nhà nghiên cứu phương Tây thì đó chính là sự thoả mãn nhu cầu của "khách hàng". Các đơn vị trong sử dụng sản phẩm đào tạo là người đánh giá chính xác nhất về chất lượng giáo dục của các nhà trường. Kết quả đạt được của quá trình giáo dục chính là sự biến đổi về chất của đối tượng đào tạo, là giá trị gia tăng mà người học có được trong quá trình và đào tạo; được biểu hiện cụ thể ở mức độ kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và các phẩm chất nhân cách cần thiết mà học viên đạt được sau khi kết thúc khoá học so với các chuẩn đã được đề ra trong mục tiêu đào tạo. Chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề trong quân đội vừa phù hợp với chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề về trình độ học vấn theo quy định của BGD&ĐT; Bộ LĐ-TB&XH; vừa mang tính đặc thù của đối tượng đào tạo, nhất là đối với quân nhân, ngoài trình độ chuyên môn về nghề, họ cần có phẩm chất của người quân nhân cách mạng. 1.1.2. Khái niệm tự đánh giá chất lượng giáo dục Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả giáo dục dựa trên sự phân tích những thông tin thu được đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn, tiêu chí đã đề ra nhằm đề xuất những ý kiến thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả GD-ĐT. 15
  • 18. Theo nghĩa rộng, đánh giá bao gồm tất cả các hoạt động được thực hiện để thu thập thông tin; những thông tin này có thể được sử dụng theo nghĩa chẩn đoán để điều chỉnh quá trình giảng dạy và học tập. Hiện nay, đánh giá chất lượng giáo dục của các trường ĐH, CĐ, các trường phổ thông được thực hiện theo bộ tiêu chuẩn do BGD&ĐT ban hành; đánh giá chất lượng giáo dục của các trường dạy nghề được thực hiện theo bộ tiêu chuẩn do Bộ LĐ-TB&XH ban hành. Như vậy, đánh giá bao gồm các quan sát của giáo viên, thảo luận trong lớp học, phân tích các việc làm của người học, chẳng hạn như bài tập về nhà và các bài kiểm tra. Việc đánh giá trở thành quá trình khi thông tin được sử dụng để điều chỉnh việc giảng dạy và học tập sao cho đáp ứng được các nhu cầu của người học. Đánh giá, đo lường có thể được tiến hành bởi chính cán bộ giảng dạy, người học của trường, nhằm mục đích tự đánh giá các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo cũng như đánh giá bản thân chất lượng đào tạo của trường mình. Đối với giáo dục ở nhà trường, đánh giá chất lượng giáo dục bao gồm các hoạt động tự đánh giá và đánh giá của đoàn chuyên gia. Tự đánh giá chất lượng giáo dục còn được gọi là đánh giá trong, đó là hoạt động đánh giá nội bộ do tập thể nhà trường thực hiện theo quy trình và bộ tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tự đánh giá là khâu đầu tiên trong quy trình kiểm định chất lượng giáo dục. Đó là quá trình nhà trường tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do BGD&ĐT hoặc Bộ LĐ- TB&XH ban hành để báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như các vấn đề liên quan khác; từ đó tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng. 16
  • 19. Tự đánh giá thể hiện tính tự chủ và tính tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Đó là tổng thể các hoạt động tự xem xét, tự phân tích, đánh giá về tình trạng chất lượng và hiệu quả các hoạt động của trường bao gồm đào tạo, nghiên cứu khoa học, kế hoạch tài chính, tổ chức cán bộ, quan hệ quốc tế và các công tác liên quan khác, nêu lên được các điểm mạnh, điểm còn tồn tại, từ đó có các biện pháp để điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Tự đánh giá là một quá trình liên tục được thực hiện theo kế hoạch, được giành nhiều công sức, thời gian, có sự tham gia của các đơn vị và cá nhân trong nhà trường. Tự đánh giá đòi hỏi tính khách quan, trung thực và công khai. Các giải thích, nhận định, kết luận đưa ra trong quá trình tự đánh giá phải dựa trên các thông tin, minh chứng cụ thể, rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy. Báo cáo tự đánh giá phải bao quát đầy đủ các tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nhà trường. Tự đánh giá được thực hiện theo quy trình, bao gồm các bước: Xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá; Thành lập Hội đồng tự đánh giá; Xây dựng kế hoạch tự đánh giá; Thu thập thông tin, minh chứng; Xử lý thông tin, minh chứng để đánh giá mức độ đạt được tiêu chí; Viết báo cáo tự đánh giá; Công bố báo cáo tự đánh giá và triển khái các công việc tiếp theo; Xét về tính chất, để có thể tự đánh giá một cách hiệu quả sẽ là một quá trình đòi hỏi nhiều thời gian, công sức, phải có sự tham gia của tất cả các phòng/ban, các khoa giáo viên và tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên và học viên. 17
  • 20. 1.2.3. Khái niệm quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội Tự đánh giá chất lượng giáo dục là một bộ phận, một khâu của quá trình đánh giá, cùng với đánh giá ngoài tạo nên hoạt động đánh giá hoàn chỉnh. Để hoạt động tự đánh giá diễn ra đúng quy trình và đạt kết quả theo mong muốn đòi hỏi cần có sự quản lý chặt chẽ hoạt động này. Theo quan niệm chung nhất: Quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Từ cách tiếp cận trên cho thấy: Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề là cách thức và biện pháp của các chủ thể trong nhà trường dựa vào các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng để tiến hành tự kiểm định, tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý đạt kết quả tốt hơn. Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội là thể hiện cụ thể tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ các hoạt động dạy nghề và các dịch vụ xã hội theo chức năng nhiệm vụ của Nhà nước và quân đội giao cho. Hoạt động này phù hợp với tôn chỉ, mục đích và sứ mạng của nhà trường, tạo cơ sở cho nhà trường đánh giá chính xác chất lượng và sản phẩm đào tạo của mình. Vai trò của quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng dạy nghề các trường dạy nghề quân đội là một khâu quan trọng trong quản lý chất lượng giáo dục, nhằm biến mục tiêu, kế hoạch giáo dục của các trường dạy nghề quân đội thành hiện thực; giúp nhà quản lý, chỉ huy rà soát, xem xét, đánh giá thực trạng, từ đó điều chỉnh mục tiêu, kế hoạch hành động cho giai đoạn tiếp theo. 18
  • 21. Mục đích quản lý hoạt động tự đánh giá là bảo đảm cho việc thực hiện tự đánh giá diễn ra đúng quy trình, đạt được mục tiêu theo những tiêu chí, tiêu chuẩn đã xác định. Trên cơ sở xác định mức độ đạt được của nhà trường thông qua việc đối chiếu, so sánh với các yêu cầu của bộ tiêu chí (bao gồm các tiêu chuẩn và chỉ số) kiểm định chất lượng giáo dục làm cơ sở để đánh giá ngoài. Thông qua quản lý, phát hiện các điểm không phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện để giúp nhà trường hoạch định chiến lược phát triển các nguồn lực trong từng giai đoạn, tiến tới xây dựng nhà trường trở thành đơn vị dạy nghề đạt chất lượng cao, thương hiệu và uy tín được xã hội biết đến và thừa nhận. Chủ thể quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội là Đảng uỷ, Ban Giám hiệu, cơ quan Đào tạo, Chính trị, ban Khảo thí và Bảo đảm chất lượng giáo dục, các khoa giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cá nhân được giao nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo, tổ chức hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục; đồng thời cũng là chủ thể trực tiếp tiến hành hoạt động này. Đối tượng của quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội là việc xác định và tổ chức thực hiện quy trình tự đánh giá chất lượng giáo dục của các nhà trường, hoạt động của các lực lượng tham gia vào hoạt động tự đánh giá. Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội được thực hiện thông qua tổ chức thực hiện các chương trình, nội dung dạy học; thông qua hoạt động học tập, sinh hoạt và giáo dục thường xuyên của các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục cho họ; thông qua phối hợp chặt chẽ để phát huy sức mạnh của các lực lượng giáo dục trong và ngoài 19
  • 22. nhà trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho học viên phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và nỗ lực cao của học viên trong tự tu dưỡng và rèn luyện phẩm chất nhân cách thực sự biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Phương thức quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục của học viên các trường dạy nghề quân đội là tổng hợp các cách thức, biện pháp tác động đến toàn bộ các hoạt động giáo dục của nhà trường, nhằm thực hiện có chất lượng hoạt động giáo dục theo mục tiêu GD-ĐT của nhà trường. Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội đòi hỏi sự tự giác, khách quan của mọi thành viên trong tập thể, của các cơ quan, ban, ngành trong nhà trường để xem xét lại quá trình tổ chức thực hiện và kết quả công tác giáo dục của mình. Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội là cơ hội tốt để mọi cán bộ, giáo viên, nhân viên nắm được thực chất hoạt động của nhà trường, biết được thực chất chất lượng GD - ĐT. Kết quả của tự đánh giá chất lượng giáo dục là cơ sở để nhà trường rút ra những điểm mạnh, điểm yếu, những vấn đề bất cập cần khắc phục để từ đó đề ra các mục tiêu quản lý phù hợp hơn. Tính chất quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục của các trường dạy nghề quân đội là hoạt động thường xuyên, liên tục, đòi hỏi nhiều công sức, thời gian, có sự tham gia của nhiều bộ phận, cá nhân trong nhà trường (Hội đồng tự đánh giá chất lượng giáo dục; các nhóm công tác; các cơ quan, đơn vị, tập thể và cá nhân có liên quan hoặc các chuyên gia đánh giá chất lượng ngoài trường...). Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục đòi hỏi tính khách quan, trung thực và công khai. Các giải thích, nhận định, kết luận đưa ra trong hoạt động tự đánh giá phải dựa trên 20
  • 23. các số liệu cụ thể, rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy, bao quát đầy đủ trong các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục. 1.2. Nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề trong quân đội Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội là trách nhiệm của các cấp quản lý, được thực hiện trong qui trình tổ chức kiểm định chất lượng trường theo chủ trương của Bộ LĐ- TB&XH nhằm mục đích kiểm soát chất lượng đào tạo, là cơ sở để nâng cao chất lượng công tác quản lý đào tạo trong cả nước nói chung và ở các trường dạy nghề quân đội nói riêng. Nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục của học viên các trường dạy nghề quân đội bao gồm: quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự đánh giá, quản lý tổ chức lực lượng tham gia tự đánh giá; quản lý việc quán triệt và thực hiện các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục; kế hoạch tự giáo dục, tự rèn luyện của học viên; quản lý việc thực hiện qui chế GD-ĐT, qui chế học tập và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục. Cụ thể là: 1.2.1. Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự đánh giá của nhà trường Kế hoạch tự đánh giá do Hội đồng tự đánh giá xây dựng nhằm sử dụng có hiệu quả thời gian và các nguồn lực của trường để đảm bảo đạt được mục đích đề ra. Kế hoạch tự đánh giá sau khi thông qua Hội đồng tự đánh giá phải được lãnh đạo trường phê chuẩn. Kế hoạch tự đánh giá phải thể hiện được các nội dung sau: Mục đích, phạm vi, nội dung tự đánh giá của trường; Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng tự đánh giá, xác định những công việc phải thực hiện ứng với từng tiêu chuẩn, 21
  • 24. thời gian bắt đầu và kết thúc, người chịu trách nhiệm chính, người phối hợp (cần có danh sách phân công cụ thể kèm theo); Xác định các thông tin và minh chứng cần thu thập (phối hợp với các bộ phận liên quan để được cung cấp các số liệu cần thiết); Dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động các nguồn lực cho các hoạt động nêu trên. Thời gian biểu: Chỉ rõ khoảng thời gian cần thiết để triển khai tự đánh giá và lịch trình thực hiện các hoạt động cụ thể. 1.2.2. Quản lý tổ chức, sử dụng lực lượng tham gia hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục Lực lượng tham gia tự đánh giá được tổ chức thành hội đồng và được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng nhà trường, có từ 7 đến 11 thành viên; do Hiệu trưởng làm chủ tịch. Các thành viên khác gồm: đại diện cơ quan Đào tạo, Chính trị, Khảo thí, khoa giáo viên,... có thể mời đại diện bên ngoài tham gia Hội đồng tự đánh giá như: chuyên gia đánh giá giáo dục,... Hội đồng tự đánh giá có chức năng tư vấn cho Hiệu trưởng để triển khai tự đánh giá tại trường và tổ chức thực hiện các hoạt động tự đánh giá theo quy định. Tự đánh giá chỉ mang lại kết quả cao khi nhà quản lý lựa chọn được các thành viên có phẩm chất, năng lực và kinh nghiệm trong giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục. Vì vậy, quản lý tổ chức, sử dụng lực lượng tham gia tự đánh giá cần coi trọng quản lý việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận, cá nhân trong tổ chức, phối hợp thực hiện tự đánh giá; xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu thập thông tin, minh chứng; rà soát các hoạt động giáo dục, đối chiếu, so sánh kết quả tự đánh giá với các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do BGD&ĐT; Bộ LĐ-TB&XH ban hành; đánh giá mức độ nhà trường đạt được theo từng 22
  • 25. tiêu chí; viết báo cáo tự đánh giá; tổ chức thực hiện việc duy trì cơ sở dữ liệu về chất lượng giáo dục gồm các thông tin chung, kết quả điều tra thực trạng và các vấn đề khác nhằm hỗ trợ việc duy trì, nâng cao chất lượng nhà trường. Để góp phần quản lý tốt hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội, cán bộ quản lý giáo dục cần tập trung thực hiện các nội dung giáo dục cơ bản như: Nâng cao hiệu quả giáo dục về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhiệm vụ chính trị của đất nước trong thời kỳ mới và nhiệm vụ cụ thể của nhà trường. Yêu cầu lãnh đạo, giáo viên, nhân viên và học viên của nhà trường thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng đã đề ra trong báo cáo tự đánh giá; Trong quản lý tổ chức, sử dụng lực lượng tham gia hoạt động tự đánh giá cần quản lý nguyên tắc hoạt động của Hội đồng tự đánh giá và các thành viên để bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và thảo luận để đi đến thống nhất; mọi quyết định chỉ có giá trị khi ít nhất 2/3 thành viên trong Hội đồng nhất trí. 1.2.3. Quản lý việc tổ chức thực hiện tự đánh giá theo các tiêu chuẩn quản lý chất lượng giáo dục Đây là nội dung cơ bản, quan trọng trong quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục của các trường dạy nghề nói chung, của các trường dạy nghề trong quân đội nói riêng. Quản lý việc tổ chức thực hiện tự đánh giá theo các tiêu chuẩn quản lý chất lượng giáo dục của cơ sở dạy nghề đối với các trường nghề quân đội cần bám sát vào các nội dung cơ bản sau đây: Tiêu chuẩn 1: Mục tiêu và nhiệm vụ Nhà trường có quyết định thành lập trường và có văn bản xác định mục tiêu của trường. Điều lệ của trường được xây dựng theo quy định và 23
  • 26. được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Mục tiêu, nhiệm vụ được công bố công khai (trên các phương tiện thông tin, trong các tài liệu giới thiệu về trường). Có quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển trường gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành, được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu nhân lực của thị trường lao động và nhu cầu của người học, xã hội. Mục tiêu, nhiệm vụ của trường phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu sử dụng lao động của địa phương, ngành. Có văn bản quy định về việc điều chỉnh mục tiêu và nhiệm vụ của trường. Các nội dung điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ của trường nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề và đáp ứng nhu cầu nhân lực đa dạng của thị trường lao động. Có các báo cáo kết quả định kỳ rà soát, điều chỉnh mục tiêu và nhiệm vụ. Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý Nhà trường có đầy đủ các văn bản quy định về tổ chức, cơ chế quản lý theo hướng đảm bảo quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của các đơn vị trong trường. Có quy chế dân chủ tạo môi trường để giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên được tham gia đóng góp ý kiến về các chủ trương, kế hoạch của trường, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của cán bộ, giáo viên, nhân viên, người học. Các quy định về tổ chức và cơ chế quản lý của trường được rà soát, điều chỉnh định kỳ. Có Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị, các hội đồng tư vấn, các đơn vị quản lý, phòng chức năng, các khoa, bộ môn trực thuộc trường phù hợp với cơ cấu ngành nghề và quy mô đào tạo của trường. Có sự phân công, phân cấp hợp lý, rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong trường. Các đơn vị trong trường hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình và đạt hiệu quả cao. Có quy hoạch giáo viên, cán bộ quản lý; có kế hoạch, chính sách, quy trình, biện pháp phù hợp để tuyển dụng giáo viên, bổ nhiệm cán bộ quản lý đáp 24
  • 27. ứng yêu cầu về chất lượng theo quy định của Nhà nước và nhu cầu về số lượng theo cơ cấu tổ chức của trường. Có kế hoạch, quy trình, phương pháp đánh giá, phân loại giáo viên, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu thực tế của trường. Có chính sách khuyến khích, có kế hoạch, biện pháp thực hiện có kết quả kế hoạch ngắn hạn, dài hạn bồi dưỡng cập nhật và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của trường. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trường làm tốt chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp theo Quyết định số 97/QĐ-TW ngày 22/3/2004 của Ban Bí thư. Các tổ chức xã hội, đoàn thể trong trường tập hợp được cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người học, hoạt động theo đúng pháp luật và điều lệ của tổ chức. Các tổ chức xã hội, đoàn thể trong trường hoạt động có hiệu quả, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng dạy nghề. Nhà trường thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra theo kế hoạch. Sử dụng kết quả kiểm tra vào quá trình nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của trường. Định kỳ cải tiến phương pháp và công cụ kiểm tra các hoạt động của trường. Tiêu chuẩn 3: Hoạt động dạy học và giáo dục Nhà trường tuyển sinh theo Quy chế tuyển sinh của Bộ LĐ-TB&XH. Hàng năm nhà trường có hướng dẫn riêng về công tác tuyển sinh, cụ thể hoá Quy định tuyển sinh của Bộ LĐ-TB&XH. Đảm bảo nghiêm túc, công bằng, khách quan trong tuyển sinh. Có kế hoạch đào tạo cho từng nghề, theo từng học kỳ, năm học; có kế hoạch đào tạo chi tiết đến từng mô - đun, môn học, cụ thể cho các giờ học lý thuyết, thực hành, thực tập lao động sản xuất. Tổ chức giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đào tạo bảo đảm thực hiện kế hoạch đào tạo đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả. Hàng năm thu thập các ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, người học về tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo. Nhà trường có các văn bản 25
  • 28. Quy định tổ chức đào tạo liên thông của trường phù hợp với Quy định của Bộ LĐ-TB&XH và Luật Dạy nghề. Việc tổ chức đào tạo liên thông giữa trình độ Sơ cấp nghề với trung cấp nghề và liên thông các nghề của trường tuân thủ các quy định đã đề ra. Định kỳ đánh giá công tác tổ chức đào tạo liên thông của trường. Các hoạt động dạy nghề được thực hiện theo mục tiêu, nội dung chương trình dạy nghề đã được phê duyệt. Hàng năm rà soát, đánh giá mức độ phù hợp giữa các hoạt động dạy nghề với mục tiêu, nội dung chương trình dạy nghề đã được phê duyệt. Hàng năm điều chỉnh hoạt động dạy nghề trên cơ sở kết quả đánh giá mức độ phù hợp của hoạt động dạy nghề với mục tiêu, nội dung chương trình dạy nghề. Thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá người học. Thực hiện các hình thức, phương pháp dạy học tích cực, khuyến khích phát triển năng lực tự học và tinh thần hợp tác của người học. Định kỳ thu thập ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, người học nhằm tổng kết, đánh giá và phổ biến kinh nghiệm đổi mới phương pháp dạy và học. Thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo về đổi mới phương pháp, quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Thực hiện phương pháp, quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng coi trọng đánh giá quá trình và phản hồi kịp thời cho người học. Có biện pháp đánh giá kết quả học tập đảm bảo nghiêm túc, khách quan, phù hợp với phương thức đào tạo, hình thức học tập và đặc thù mô-đun, môn học. Có chính sách và biện pháp khuyến khích cán bộ, giáo viên nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Có các kết quả nghiên cứu khoa học được ứng dụng trong công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy nghề và ứng dụng vào thực tiễn; có quan hệ liên kết đào tạo hoặc triển khai các hoạt động hợp tác với các trường nước ngoài, các tổ chức quốc tế. Hàng năm có các bài báo, công trình nghiên cứu khoa học đăng trên các báo, tạp chí, các 26
  • 29. ấn phẩm khoa học trung ương và địa phương. Đảm bảo tất cả các môn học, mô-đun, nghề có đủ số lượng giáo viên đứng lớp. Đảm bảo tỷ lệ học sinh/giáo viên theo quy định chung. Đảm bảo mọi giáo viên chuyên nghiệp có số giờ giảng dạy không vượt quá 1/2 số giờ tiêu chuẩn; giáo viên kiêm chức có số giờ giảng dạy không vượt quá 1/3 số giờ tiêu chuẩn. Toàn bộ đội ngũ giáo viên đảm bảo đạt chuẩn trở lên về trình độ được đào tạo và nghiệp vụ sư phạm theo quy định; giáo viên dạy thực hành đạt chuẩn về kỹ năng thực hành nghề theo quy định. Toàn bộ đội ngũ giáo viên đảm bảo đạt chuẩn về năng lực chuyên môn, ngoại ngữ, tin học theo quy định. Có ít nhất 65% số giáo viên dạy cả lý thuyết và thực hành nghề. Hàng năm nhà trường có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên; mỗi giáo viên có kế hoạch học tập bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Giáo viên tham gia tích cực vào các hoạt động thi đua dạy tốt như hội giảng giáo viên dạy nghề hàng năm, có sáng kiến cải tiến trong dạy học. Có kế hoạch và tổ chức cho đội ngũ giáo viên đi thâm nhập thực tế hàng năm để bổ sung kinh nghiệm nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu giảng dạy. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đảm bảo các yêu cầu về tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Điều lệ trường trung cấp nghề và Quy chế bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại, miễn nhiệm, từ chức hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường CĐ nghề, trường trung cấp nghề và giám đốc trung tâm dạy nghề. Có phẩm chất đạo đức, có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ quản lý; thực hiện tốt quyền hạn và trách nhiệm trong quản lý trường. Được cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường tín nhiệm với mức từ 70% trở lên. Các đơn vị của trường có đầy đủ cán bộ quản lý đáp ứng mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện cụ thể của trường. Đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên giúp việc đảm bảo có sự kế thừa về kinh nghiệm, công tác chuyên môn, độ tuổi. Có quy hoạch cán bộ quản lý của 27
  • 30. trường. Đội ngũ cán bộ quản lý của trường có phẩm chất, trình độ đạt chuẩn chức danh theo quy định của Nhà nước. Đội ngũ cán bộ quản lý của trường có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quản lý đáp ứng được yêu cầu công tác. Đội ngũ cán bộ quản lý của trường thường xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt. Tiêu chuẩn 5: Chương trình và giáo trình Nhà trường có 100% chương trình dạy nghề được xây dựng, điều chỉnh theo chương trình khung của Bộ LĐ-TB&XH hoặc biên soạn lại trong 5 năm trở lại đây. Có đầy đủ chương trình dạy nghề cho các nghề mà trường đào tạo. Có ít nhất 5 năm/lần các chương trình dạy nghề được rà soát, điều chỉnh phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Chương trình dạy nghề được thiết kế theo hướng liên thông hợp lý giữa các trình độ đào đạo nghề và các trình độ đào tạo khác. Có nhiều cán bộ, giáo viên trong trường tham gia xây dựng, bổ sung điều chỉnh chương trình dạy nghề. Có cán bộ ngoài trường, chuyên gia từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tham gia xây dựng chương trình dạy nghề. Từng chương trình dạy nghề có mục tiêu được xác định rõ ràng, trong đó qui định chuẩn kiến thức, kỹ năng; phương pháp, hình thức đào tạo. Có qui định về cách đánh giá kết quả học tập cho từng trình độ đối tượng với mỗi mô-đun, môn học, mỗi nghề. Định kỳ bổ sung điều chỉnh chương trình dạy nghề. Khi bổ sung điều chỉnh có tham khảo các chương trình tương ứng của nước ngoài và cập nhật những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến liên quan đến đào tạo. Các ý kiến nhận xét đánh giá của người sử dụng lao động, người tốt nghiệp đã đi làm về chương trình dạy nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Có các biên bản nghiệm thu giáo trình dạy nghề của Hội đồng thẩm định nhận xét về mức độ cụ thể hoá các yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng, thái độ trong chương trình dạy nghề, tạo điều kiện để thực 28
  • 31. hiện phương pháp dạy học tích cực. Định kỳ thu thập ý kiến nhận xét, đánh giá của cán bộ, giáo viên, người học về chất lượng giáo trình đáp ứng các yêu cầu cụ thể hoá nội dung kiến thức, kỹ năng, thái độ cần đạt trong chương trình dạy nghề. Định kỳ thu thập ý kiến nhận xét, đánh giá của cán bộ, giáo viên, người học về mức độ tạo điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực của giáo trình. Tiêu chuẩn 6: Thư viện Nhà trường có đủ số lượng, chủng loại giáo trình, sách báo, tài liệu chuyên môn, báo, tạp chí chuyên ngành phù hợp với các nghề đào tạo. Trung bình có 5-10 đầu sách/người học. Các loại sách chuyên môn và giáo trình chính được xuất bản hoặc biên soạn trong những năm gần đây (5 năm đối với giáo trình và từ 3-5 năm đối với sách chuyên môn, chuyên khảo tài liệu kỹ thuật tuỳ thuộc vào từng nghề đào tạo). Có phòng đọc thư viện bảo đảm theo tiêu chuẩn (có chỗ ngồi đáp ứng yêu cầu tối thiểu cho 10% học sinh và 20% cán bộ, giáo viên; diện tích đảm bảo 1,8m2 /chỗ đọc và 1,5m2 /chỗ đọc đối với thư viện điện tử). Có hệ thống máy tính, thiết bị phục vụ tin học hoá công tác quản lý của thư viện: cơ sở dữ liệu điện tử, phần mềm quản lý và tra cứu tài liệu. Có mạng nội bộ (LAN), cổng nối mạng Internet; bảo đảm các hệ thống thiết bị hoạt động bình thường, thường xuyên theo chức năng và các quy định tổ chức, hoạt động của thư viện. Có các thoả thuận, hợp đồng ký kết trao đổi thông tin, tư liệu với các trường và đơn vị khác. Có tổ chức giới thiệu thường xuyên, định kỳ tài liệu và sách báo mới cho bạn đọc của thư viện. Có biện pháp tư vấn, hỗ trợ bạn đọc của thư viện (tra cứu, nhân bản, trao đổi, tóm tắt tài liệu). Có tổ chức và duy trì hiệu quả hoạt động mạng lưới cộng tác viên thư viện. Tiêu chuẩn 7: Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, dạy học 29
  • 32. Nhà trường được xây dựng ở các địa điểm có nền đất cao, không bị ngập trũng, thuận lợi cho việc cung cấp điện nước chung của khu vực. Bảo đảm khoảng cách an toàn đối với các cơ sở công nghiệp thải ra chất độc hại (tiếng ồn, bụi bặm, chất thải độc, ô nhiễm không khí, nguồn nước); bảo đảm an toàn; yên tĩnh cho giảng dạy và học tập. Quy hoạch tổng thể mặt bằng khuôn viên hợp lý, phù hợp với công năng và các yêu cầu giao thông nội bộ, kiến trúc, cảnh quan; bảo đảm chỉ giới quy hoạch, khoảng cách và các giải pháp ngăn cách hợp lý các công trình xây dựng trong và ngoài khuôn viên; mật độ xây dựng công trình từ 20-40%; diện tích cây xanh chiếm khoảng 30 - 40% diện tích khu đất toàn trường. Có đủ các khối công trình phục vụ nhu cầu đào tạo và các hoạt động của trường (khu hành chính, khu học tập, xưởng thực hành, khu vệ sinh, khu để xe, ký túc xá, khu thể thao, văn hoá, văn nghệ). Bảo đảm quỹ đất trong khuôn viên đáp ứng nhu cầu hoạt động của trường theo quy định; có khả năng mở rộng quỹ đất trong tương lai phù hợp với chiến lược phát triển và theo quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật của trường bảo đảm đáp ứng yêu cầu làm việc và các hoạt động dạy nghề, thực nghiệm, thực hành. Nhà trường có đầy đủ hệ thống đường giao thông nội bộ, hệ thống điện đáp ứng nhu cầu hoạt động đào tạo, sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt. Hệ thống kỹ thuật hạ tầng được quản lý và bảo dưỡng vận hành đúng quy trình, bảo đảm hoạt động đúng chức năng, công suất theo thiết kế. Có hệ thống phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, phòng học chuyên môn hoá đáp ứng công tác đào tạo của trường. Các công trình bảo đảm quy chuẩn xây dựng và các yêu cầu về ngăn cách, vệ sinh, kiến trúc, chiếu sáng, thông gió, quy hoạch nội bộ thuận tiện cho vận chuyển, lắp đặt, vận hành thiết bị. Các công trình được sử dụng đúng công năng, có quy chế sử dụng, quản lý, bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ để bảo đảm hoạt động bình 30
  • 33. thường. Có hệ thống điện, hệ thống cấp, thoát nước chung, riêng cho khu vực xưởng thực hành theo nhu cầu hoạt động thực hành và sinh hoạt, vệ sinh; có hệ thống thu gom rác và phế liệu, chất thải. Trang thiết bị, dụng cụ trong xưởng thực hành được bố trí vị trí hợp lý, an toàn, thuận tiện cho việc đi lại, vận hành, bảo dưỡng và tổ chức hướng dẫn thực hành (theo cả lớp, nhóm và từng cá nhân). Trong quá trình lắp đặt các hệ thống trong xưởng thực hành, nhà trường đều chú ý đến việc đảm bảo về kỹ thuật, mỹ thuật, hệ số an toàn cũng như tính sư phạm nghề nghiệp. Các thiết bị đào tạo chính đạt mức tương đương trình độ công nghệ của sản xuất, dịch vụ hiện tại. Bảo đảm chất lượng trang thiết bị, dụng cụ và tài liệu cho các hoạt động thực hành về chủng loại, công năng, các yêu cầu thông số kỹ thuật và mỹ thuật; các yêu cầu về sức khoẻ, vệ sinh và an toàn lao động. Số lượng thiết bị đáp ứng đủ theo quy mô đào tạo, bảo đảm các tỷ lệ theo quy định về: người học/thiết bị thực hành chính, người học/phòng học chuyên môn hoá, người học/bộ dụng cụ, tài liệu học tập theo cá nhân hoặc theo nhóm. Các thiết bị có hồ sơ xuất xứ, năm, nước sản xuất rõ ràng; được quản lý, bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ; bảo đảm tính đồng bộ của các trang thiết bị. Có các khu vực bảo quản, lưu giữ chung cho toàn trường và các khu chức năng. Hệ thống khu bảo quản, kho có các điều kiện bảo vệ, bảo quản tốt cho các trang thiết bị, hàng hoá, vật liệu như: mái che, rào ngăn cách, khoá, chiếu sáng, thông gió, chống mốc, ẩm. Có hệ thống quản lý, cấp phát, thu nhận trang thiết bị hàng hoá, vật liệu. Tiêu chuẩn 8: Quản lý tài chính Nhà trường đảm bảo định mức kinh phí chi cho đào tạo. Có các nguồn thu hợp pháp từ học phí, lệ phí, liên kết đào tạo, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Các nguồn tài chính được quản lý và phân bổ chi tiêu đúng mục đích, đúng quy định. Có hệ thống hồ sơ, sổ sách về quản lý tài chính 31
  • 34. theo quy định. Có quy chế quản lý tài chính theo quy định của Nhà nước. Kế hoạch tài chính hàng năm được xây dựng theo quy định và được công bố công khai, minh bạch. Có kế hoạch thực hiện việc huy động, phát triển các nguồn lực tài chính. Có các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu chi tiêu, giá cả thị trường (giá nguyên vật liệu, thiết bị, nhân công) để xây dựng dự trù về tài chính. Có các nghiên cứu, dự báo về nhu cầu, quy mô đào tạo và biến động về giá cả trong 2-3 năm tới; có cơ chế điều chỉnh dự toán kế hoạch tài chính theo các biến động về giá cả thị trường. Có bản dự toán tài chính phản ánh các kết quả nghiên cứu và dự báo trên. Phân bổ tài chính hợp lý đáp ứng nhu cầu cơ bản của các đơn vị và các hoạt động chung của trường. Kế hoạch phân bổ tài chính được công bố công khai. Có đánh giá hàng năm về hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính. Có văn bản dự toán tài chính. Thực hiện thu chi, quyết toán, báo cáo tài chính đúng quy định; có hồ sơ lưu trữ chứng từ theo chế độ kế toán - tài chính của Nhà nước. Định kỳ thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính và được cơ quan có thẩm quyền kiểm toán. Tiêu chuẩn 9: Các dịch vụ cho người học nghề Người học được cung cấp thông tin về chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo, các yêu cầu về chuyên môn cần đạt được của khoá học. Người học được phổ biến đầy đủ về quy chế đào tạo, quy chế thi và kiểm tra, đánh giá, điều kiện xét tốt nghiệp. Người học được phổ biến đầy đủ các nội quy, quy định của trường. Ký túc xá của trường đảm bảo các điều kiện tối thiểu (chỗ ở, điện, nước, vệ sinh, các tiện nghi khác) cho sinh hoạt và học tập cho ít nhất 50% người học. Có nhà ăn hoặc dịch vụ ăn uống phục vụ tốt cho người học. Có dịch vụ y tế chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ người học. Thường xuyên cung cấp cho người học các thông tin về nghề nghiệp, thị trường lao động và việc làm. Trường tổ chức trợ giúp giới thiệu việc 32
  • 35. làm cho người học sau khi tốt nghiệp. Định kỳ tổ chức hội nghị việc làm cho người học tiếp xúc với các nhà tuyển dụng. Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng trường trung cấp nghề được ban hành theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 17/01/2008 của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH. Có tổng số 9 tiêu chuẩn đã được qui định tại khoản 2 điều 74 Luật Dạy nghề được cụ thể bằng 50 tiêu chí và được lượng hoá bằng 150 chỉ số. Tổng số điểm là 100 với tỷ lệ % (điểm) của các tiêu chí bảo đảm sự cân đối, hợp lý giữa các tiêu chí, đồng thời có tính đến vai trò của từng tiêu chí trong hệ thống trên cơ sở thiết kế, chỉnh lý tiêu chuẩn cho phù hợp. Mỗi tiêu chuẩn được thể hiện bằng ba chỉ số. Cách tính: các chỉ số sẽ đánh giá ở mức độ đạt và không đạt. Tiêu chuẩn sẽ đánh giá theo điểm với thang điểm tối đa là 02 điểm. Kết quả tự đánh giá được tính theo ba cấp độ là cấp độ 1, cấp độ 2 và cấp độ 3. Lượng hoá các tiêu chí quản lý đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội. TT Tiêu chuẩn quản lý tự đánh giá chất lượng giáo dục trường dạy nghề quân đội Số lượng tiêu chuẩn Điểm chuẩn đánh giá 1 Mục tiêu và nhiệm vụ 3 06 2 Tổ chức và quản lý 5 10 3 Hoạt động dạy học, giáo dục 8 16 4 Giáo viên và cán bộ quản lý 8 16 5 Chương trình và giáo trình 8 16 6 Thư viện 3 06 7 Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục 7 14 8 Quản lý tài chính 5 10 9 Các dịch vụ cho người học nghề 3 06 33
  • 36. Cộng 50 100 Điểm chuẩn là tổng điểm tối đa qui định cho mỗi tiêu chuẩn tự đánh giá; điểm tự đánh giá là điểm của mỗi tiêu chuẩn cụ thể, tùy thuộc vào mức độ đạt được của tiêu chuẩn đánh giá đó. Điểm tự đánh giá được tính theo thang điểm 2. 1.2.4. Quản lý kết quả hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục Kết quả tự đánh giá chất lượng giáo dục được trình bày dưới dạng một bản báo cáo theo cấu trúc và hình thức thống nhất. Báo cáo kết quả tự đánh giá là một văn bản ghi nhớ quan trọng để nhà trường cam kết thực hiện các hoạt động cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục; là cơ sở để nhà quản lý ban hành các quyết định đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, khắc phục khâu yếu, mặt yếu thông qua tự đánh giá. Quản lý kết quả hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục thể hiện trong báo cáo cần mô tả ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đầy đủ các hoạt động giáo dục liên quan đến toàn bộ các tiêu chí, trong đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và các biện pháp cải tiến chất lượng, kế hoạch thực hiện, thời hạn hoàn thành. Kết quả tự đánh giá được trình bày lần lượt theo các tiêu chí. Đối với mỗi tiêu chuẩn cần có đầy đủ các phần: mô tả hiện trạng; điểm mạnh; điểm yếu; kế hoạch cải tiến chất lượng; tự đánh giá theo từng tiêu chuẩn (đạt hoặc không đạt). Kết quả đánh giá từng tiêu chuẩn được tổng hợp vào bảng kết quả tự đánh giá. Tuỳ theo kế hoạch phát triển và chiến lược ưu tiên của mỗi nhà trường mà người quản lý cao nhất xác định trọng tâm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường cho từng giai đoạn. Về tổng thể, nhà trường phải có kế hoạch phát huy những điểm mạnh và khắc phục tất cả những tồn tại của mình. 34
  • 37. Kết quả tự đánh giá được công bố công khai với các thông tin và minh chứng được lưu trữ đầy đủ trong ít nhất là một chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục. Trong quản lý kết quả hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục, Hội đồng tự đánh giá có trách nhiệm xử lý các ý kiến thu được sau khi công bố kết quả tự đánh giá trong toàn trường, hoàn thiện báo cáo lần cuối, trình Hiệu trưởng để xem xét, quyết định và gửi báo cáo tự đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký thời gian đánh giá ngoài. * * * Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội là quá trình các cơ quan chức năng, các đơn vị của nhà trường tiến hành triển khai tự đánh giá chất lượng các mặt đảm bảo hoạt động giáo dục của nhà trường theo bộ tiêu chí kiểm định chất lượng của các trường, từ đó có cơ sở để điều chỉnh quá trình thực hiện nhiệm vụ GD - ĐT và tham gia đánh giá ngoài, nhằm khẳng định uy tín đào tạo của nhà trường với quân đội và xã hội. Mục đích, nhiệm vụ của tự đánh giá nhằm làm rõ thực trạng, quy mô, chất lượng và hiệu quả các hoạt động giáo dục phù hợp với mục tiêu đào tạo. Đồng thời, xác định và so sánh theo các tiêu chí đã công bố xem đạt đến mức nào; xác định rõ tầm nhìn, các điểm mạnh, điểm yếu và những thời cơ, thách thức đối với công tác đào tạo; và xây dựng kế hoạch, đề xuất giải pháp và kiến nghị với cấp trên hỗ trợ nhà trường mở rộng quy mô, từng bước nâng cao chất lượng giáo GD - ĐT. Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục theo các nhóm tiêu chí được xây dựng trên cơ sở bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành, trong mỗi nhóm tiêu chí có các tiêu chuẩn và 35
  • 38. mỗi tiêu chuẩn bao gồm nhiều chỉ số khác nhau. Quá trình quản lý hoạt động tự đánh giá được diễn ra theo một quy trình chặt chẽ khoa học: từ xác định mục đích, phạm vi, thành lập Hội đồng và lập kế hoạch tự đánh giá; thu thập thông tin, minh chứng và xử lý, phân tích chúng, viết báo cáo... Đồng thời, quá trình tự đánh giá luôn chịu tác động ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan; những nhân tố này có thể tạo thuận lợi hoặc hạn chế đến việc triển khai công tác này. Hiện nay quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội còn nhiều bất cập, về nhận thức còn chưa thống nhất, quy trình đánh giá chưa chặt chẽ, tiêu chí đánh giá chưa toàn diện; đặc biệt là cách làm chưa cụ thể, khoa học, mang tính tự phát. Vì vậy, cần phải nghiên cứu xác định những yêu cầu và giải pháp để triển khai quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở tất cả trường dạy nghề quân đội bảo đảm chất lượng hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đất nước và quân đội, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH hoá đất nước. 36
  • 39. Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI 2.1. Những nhân tố tác động đến quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường nghề quân đội Một là, tác động từ nhu cầu của xã hội và sự phát triển thị trường lao động đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Sự vận động, phát triển của nền kinh tế Việt nam trong giai đoạn hiện nay đang làm cho lực lượng lao động bị xáo trộn, những thay đổi nhanh chóng này làm thay đổi hình thức, nội dung và ngay cả tên gọi của việc làm. Việc làm của lao động qua đào tạo nghề là một bộ phận trong tổng việc làm của nền kinh tế nó góp phần vào nhóm lao động có chuyên môn kỹ thuật và là nguồn nhân lực cơ bản để hiện thực hoá quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sự thay đổi trên thị trường lao động cùng với việc đổi mới các hoạt động giáo dục và dạy nghề đang làm cho sự phù hợp của đào tạo và việc làm trở thành vấn đề gây tranh cãi. Đào tạo nghề để làm việc, nếu đào tạo không có việc làm thì là đầu tư lãng phí, ngược lại việc làm mà không được giáo dục đào tạo, không "học suốt đời" để nâng cao thì việc làm sẽ kém sự đóng góp và năng suất lao động không cao. Đào tạo và việc làm tương đồng với ý nghĩa của đầu tư cho GD - ĐT và sử dụng là hai mặt của quá trình phát triển nguồn nhân lực và nâng cao vốn nhân lực của nền kinh tế. Thực tiễn của hoạt động đào tạo nghề hiện nay đang là tâm điểm của nhiều ý kiến liên quan đến vấn đề làm thế nào để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho nền kinh tế. Việc sử dụng lao động kỹ thuật, lao động qua đào tạo nghề hiện nay cũng còn nhiều bất cập, chưa thể hiện vai trò là "cầu kéo", "sức hút", đầu ra "hấp dẫn" cho đào tạo. 37
  • 40. Vấn đề việc làm của lao động qua đạo nghề không chỉ đơn thuần là việc làm hay đào tạo hoặc sử dụng, mà cả ba yếu tố này đều góp phần tạo nên. Vấn đề đặt ra là phải tạo ra và giải quyết việc làm, vừa phải phát triển đội ngũ lao động cũng như có những chính sách sử dụng và tạo môi trường cho phát triển việc làm của lao động qua đào tạo nghề. Vừa giải quyết việc làm cho đối tượng này trong sự cân đối dài hạn vừa phải đổi mới sử dụng sao cho hiệu quả đồng thời vừa thúc đẩy phát triển đào tạo đáp ứng đủ, phù hợp nhu cầu là một câu hỏi lớn đặt ra cho cả vấn đề lý luận và thực tiễn ở nước ta. Toàn cầu hoá và xu thế hội nhập để khai thác các thế mạnh của các nền kinh tế, sự tham gia vào các tổ chức quốc tế, khu vực và toàn cầu (ASEAN, AFTA, APEC, WTO…) mở ra triển vọng thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và di chuyển thể nhân để cung cấp dịch vụ. Thương mại, đầu tư và dịch vụ ngoài biên giới đang là biểu hiện của toàn cầu hoá dẫn tới cạnh tranh việc làm gián tiếp với lao động quốc tế thông qua hàng hoá, dịch vụ xuất nhập khẩu. Một mặt, hàng hoá xuất khẩu không cạnh tranh được trên thị trường quốc tế dẫn đến không gia tăng được xuất khẩu và việc làm. Mặt khác, khi thuế quan hạ, hàng nhập khẩu tràn vào và nhiều doanh nghiệp trong nước bị phá sản, mất việc làm. Nếu chất lượng nguồn nhân lực thấp dần dần sẽ không thu hút được đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Ngoài tác động của hội nhập kinh tế quốc tế, hai xu hướng vận động diễn ra đồng thời của nền kinh tế trong những năm gần đây là quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang kinh tế thị trường và quá trình CNH, HĐH đất nước đã tạo ra sức ép mạnh mẽ lên phát triển việc làm và đào tạo phát triển đội ngũ lao động qua đào tạo nghề. Song bối cảnh kinh tế cũng đang tạo ra những cơ hội thuận lợi: kinh tế phát triển, việc làm của lao động đào tạo nghề sẽ tăng nhanh; đào tạo nghề đang được quan tâm đầu tư, đổi mới 38
  • 41. và phát triển; thị trường lao động và khuôn khổ thể chế đang dần được hoàn thiện. Nhưng đồng thời rất nhiều thách thức: dân số tăng nhanh, lao động dôi dư, lao động bị trưng mua, trưng thu hồi đất không có nghề dẫn đến áp lực việc làm và tăng thất nghiệp ở khu vực thành thị; tăng trưởng kinh tế dựa vào yếu tố vốn thay vì lao động do đó còn hạn chế tạo việc làm so với tiềm năng; chất lượng việc làm thấp, cơ cấu chưa hợp lý; đào tạo nghề yếu, thiếu, chất lượng đào tạo thấp, cơ cấu bất hợp lý; hội nhập vừa là cơ hội nhưng cũng mang lại nhiều khó khăn, bất ổn cho nền kinh tế do những tác động của kinh tế thế giới và khu vực đã tác động vào lực lượng lao động phải trực tiếp, gián tiếp cạnh tranh trên thị trường thế giới, khu vực và nội địa. Hai nghiên cứu dự báo cho kết quả dự báo tin cậy và tương đối phù hợp với thực tế diễn biến của thị trường lao động hiện nay ở nước ta là ‘Dự báo xu hướng việc làm tại Việt Nam giai đoạn 2005-2015’ của Dự án SIDA-CIEM (6/2006) và các kịch bản phát triển của thị trường lao động thời kỳ 2007-2020 của Viện Khoa học Lao động và Xã hội (12/2007) cho biết dân số đến năm 2020 dự kiến sẽ là 95 triệu người. Lực lượng lao động đến năm 2020 sẽ là 59 triệu người, với tốc độ tăng bình quân là gần 2%, trong đó tốc độ tăng bình quân lực lượng lao động khu vực thành thị là 4,8%. Căn cứ vào kết quả dự báo và mục tiêu đề ra, dự kiến đến năm 2020 số lao động qua đào tạo nghề sẽ là 27,6 triệu người phục thuộc mức độ tăng trưởng và nỗ lực của hệ thống dạy nghề các cấp. So với 10,7 triệu lao động qua đào tạo nghề hiện nay, số việc làm cần tạo ra và số lao động qua đào tạo nghề cần đào tạo đến năm 2020 sẽ là 16,3 triệu người. Bình quân mỗi năm cần phải đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho 1,4 triệu người. 39
  • 42. Hai là, yêu cầu của việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và bảo đảm chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội. Thành tựu gần 30 năm đổi mới đã tác động mạnh mẽ đến sự nghiệp giáo dục của đất nước trong đó đó có dạy nghề quân đội; các mặt tác động tích cực thuận lợi là cơ bản. Song, nước ta vẫn đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen nhau, diễn biến phức tạp: chuyển dịch cơ cấu xã hội, giai cấp, chênh lệch giàu nghèo trong xã hội ngày càng gia tăng; chất lượng giáo dục thấp, quản lý không theo kịp sự phát triển; nhiều giá trị văn hoá, chuẩn mực đạo đức xã hội xuống cấp. Những tác động tiêu cực trong đời sống xã hội, mặt trái nền kinh tế thị trường và những biểu hiện phản văn hoá, đi ngược với giá trị truyền thống, xu hướng đào tạo chạy theo thị trường, đào tạo chạy theo bằng cấp, các yếu tố thương mại hoá gắn với lợi ích trước mắt ở một số trường dạy nghề của quân đội, hiện tượng phát triển tràn lan thiếu sự kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan chức năng về giáo dục, nhất là kiểm soát chất lượng đào tạo đang là những tác nhân ảnh hưởng nặng nề đến giáo dục đào tạo nghề... làm cho các số liệu, tư liệu khi đánh giá chất lượng giáo dục không phản chính xác chất lượng đào tạo. Đối với các trường dạy nghề quân đội, mặc dù mức độ tác động của mặt trái kinh tế thị trường và những tiêu cực trong đời sống xã hội còn ở mức độ thấp, tuy nhiên những ảnh hưởng của nó cũng làm cho việc đánh giá chất lượng giáo dục nói chung, quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội nói riêng hiệu quả còn thấp. Ba là, sự chi phối của nhiệm vụ quân đội, nhiệm vụ giáo dục đối với quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục của các trường dạy nghề quân đội. Nghị Quyết 86/ĐUQSTW của Đảng uỷ Quân sự Trung ương (nay là Quân uỷ Trung ương) về “Công tác GD - ĐT trong tình hình mới” xác 40
  • 43. định: Đổi mới toàn diện công tác GD - ĐT và xây dựng nhà trường quân đội theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá”, tạo sự chuyển biến cơ bản và vững chắc về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học; đào tạo đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức cách mạng trong sáng...bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Để đáp ứng yêu cầu phát triển nâng cao chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội, Nghị quyết đã đưa ra chín nhóm giải pháp cơ bản, trong đó nâng cao chất lượng GD - ĐT và nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhà trường là một giải pháp quan trọng. Bốn là, sự tác động từ hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội. Hiện nay, Bộ LĐ-TB&XH đã ban hành bộ tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đối với trường CĐ nghề, trung cấp nghề. Về cơ bản các tiêu chí, tiêu chuẩn đã phản ánh cơ bản, toàn diện hoạt động đào tạo nghề của trường. Tuy nhiên, các tiêu chí chưa thực sự đồng bộ, thiếu tính hệ thống, chưa phù hợp với đối tượng đào tạo ở các trường dạy nghề vốn phong phú và đa dạng, nhiều cấp khác nhau, đặc biệt là đặc thù trường nghề trong quân đội. Nhiều tiêu chí, tiêu chuẩn thuộc độ mật của Bộ Quốc phòng. Mặt khác, trong quân đội chưa phối hợp với Bộ LĐ-TB&XH để có hướng dẫn cụ thể đối với các trường thuộc Bộ Quốc phòng khi tiến hành tự đánh giá, chưa có chính sách động viên, khuyến khích về tuyển sinh, đầu tư, tài chính đối với công tác tự đánh giá. Điều đó đã tác động chi phối và gây khó khăn cho hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục tại các trường. Một số trường chưa chủ động tiến hành tự đánh giá như một hoạt động thường xuyên, có nề nếp để thực sự trở thành nhân tố nội sinh thúc đẩy phát triển bền vững chất lượng GD - ĐT. 41
  • 44. Năm là, sự tác động từ trình độ, năng lực nghiệp vụ, kinh nghiệm quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục của các lực lượng. Quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng GD - ĐT nói chung, quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội nói riêng là nội dung đòi hỏi nhiều lực lượng tham gia, trong đó vai trò của các cơ quan chức năng là rất quan trọng. Để hoạt động tự đánh giá diễn ra theo đúng qui trình thủ tục, đảm bảo hiệu quả đòi hỏi cơ quan chức năng phải có trình độ nghiệp vụ vững vàng, trong đó có năng lực tham mưu đề xuất, năng lực xây dựng kế hoạch. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua về số lượng cán bộ chuyên môn chuyên trách còn thiếu, chưa được đào tạo cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ, số cán bộ làm công tác đào tạo có kinh nghiệm ít, điều kiện học tập, tập huấn nghiệp vụ hạn chế, trong khi các trường dạy nghề quân đội chưa triển khai hoạt động tự đánh giá một cách đồng bộ, vì vậy khi triển khai thực hiện nhiệm vụ còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng. Mặt khác, các điều kiện bảo đảm cho hoạt động quản lý tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường còn hạn chế. Để tiến hành quản lý hoạt động tự đánh giá đòi hỏi phải huy động nhiều lực lượng và phương tiện hỗ trợ; đặc biệt là những công cụ, những thiết chế và sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan nghiệp vụ cấp trên. Những năm qua các điều kiện bảo đảm cho hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục của các trường dạy nghề quân đội chưa được đầu tư đúng mức, thiếu nguồn tài chính về nghiệp vụ; do đó hoạt động này mới chỉ dừng lại ở việc thành lập hội đồng tự đánh giá, còn các bước tiếp theo chưa được thực hiện. Như vậy, trình độ, năng lực, kinh nghiệm của cơ quan chuyên trách và các điều kiện bảo đảm đã tác động chi phối không nhỏ đến hoạt động tự đánh giá chất lượng của các trường dạy nghề quân đội. 42
  • 45. 2.2. Thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo và quản lý hoạt động tự đánh giá chất lượng giáo dục các trường dạy nghề quân đội 2.2.1. Thực trạng đào tạo nghề và đảm bảo chất lượng giáo dục ở các trường dạy nghề quân đội 2.2.1.1. Những kết quả và ưu điểm nổi bật Trong mười năm gần đây, quy mô tuyển sinh học nghề của các trường tăng gần 3 lần (từ 525,6 ngàn người năm 1998 lên 1.538 ngàn người năm 2008), trong đó: dạy nghề trình độ trung cấp nghề và CĐ nghề (dạy nghề dài hạn) tăng 3,4 lần (từ 75,6 ngàn người lên 258 ngàn người); dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng (dạy nghề ngắn hạn) tăng 2,84 lần (từ 450 ngàn người lên 1.280 ngàn người). Cơ cấu ngành nghề đào tạo đã từng bước được điều chỉnh theo hướng gắn với các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đã mở thêm nhiều nghề đào tạo mới mà thị trường lao động có nhu cầu phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và giải quyết việc làm cho người lao động. Năm 2008 đã ban hành danh mục 301 nghề đào tạo ở trình độ CĐ, 385 nghề đào tạo ở trình độ trung cấp. Các điều kiện bảo đảm chất lượng dạy nghề đã được cải thiện: đội ngũ giáo viên dạy nghề tăng về số lượng, ngày càng nâng cao về chất lượng, nhiều chương trình dạy nghề đã được đổi mới về nội dung cho phù hợp với kỹ thuật, công nghệ sản xuất và đặc biệt chú trọng tới rèn luyện kỹ năng nghề cho người học, đến hết năm 2008 đã xây dựng được 108 bộ chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ CĐ nghề theo phương pháp tiên tiến của thế giới; hầu hết các cơ sở doanh nghiệp đã được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề. Chất lượng và hiệu quả dạy nghề có bước chuyển biến tích cực; khoảng 70% học sinh tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm ngay sau khi tốt nghiệp, ở một số nghề và một số cơ sở dạy nghề tỷ lệ này đạt trên 90%. 43