SlideShare a Scribd company logo
1 of 120
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRỊNH NGỌC HIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN,
SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI KHU BTTNKON
CHƢ RĂNG, TỈNH GIA LAI.
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRỊNH NGỌC HIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN,
SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI KHU BTTNKON
CHƢ RĂNG, TỈNH GIA LAI.
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 8420111
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Bùi Hồng Quang
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Luận văn hoàn thành theo chương trình đào tạo cao học khóa K2017A
tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm khoa học và Công
nghệ Việt Nam. Hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi đã nhận được sự quan
tâm của Ban lãnh đạo, Phòng Đào tạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Hồng Quang – Viện Sinh thái
và Tài nguyên sinh vật đã trực tiếp chỉ dạy và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Luận văn nhận được những ý kiến tham gia, giúp đỡ của cán bộ Phòng
thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm khoa học và
Công nghệ Việt Nam: PGS.TS.Trần Thế Bách, Th.s. Trần Đức Bình, Th.s.
Doãn Hoàng Sơn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với sự giúp đỡ quý báu đó.
Trân trọng cảm ơn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc Gia
(NAFOSTED) đã tài trợ cho luận văn (mã số 106.03-2017.300)
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban lãnh đạo Trung tâm Viễn thám và
Công nghệ thông tin, phòng Viễn thám đã ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban quản lý KBTTNKon Chư Răng,
tỉnh Gia Lai đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng chắc chắn không tránh khỏi những
thiết sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các
nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2019
Học viên
Trịnh Ngọc hiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ công
trình nào.
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2019
Trịnh Ngọc Hiệp
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn.
Lời cam đoan.
Mục lục.
Danh lục các bảng.
Danh lục biểu đồ.
Danh lục bản đồ.
Danh lục các từ ký hiệu và từ viết tắt.
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 3
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC Ở MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI....................................................................................... 3
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM... 8
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRI THỨC VÀ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG
CÂY THUỐC CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM .................... 10
1.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ CÂY THUỐC Ở TỈNH GIA LAI VÀ MỘT
SỐ VƯỜN QUÔC GIA, KBTTN LÂN CẬN...................................................... 12
1.5. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ VÀ XÃ HỘI
KBTTNKON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI....................................................... 12
1.5.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu...................................................... 13
1.5.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích. ............................................................. 13
1.5.1.2. Địa chất, địa hình...................................................................................... 13
1.5.1.3. Khí hậu, thủy văn....................................................................................... 14
1.5.1.4. Tài nguyên thiên nhiên.............................................................................. 16
1.5.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội .............................................................................. 17
1.5.2.1. Dân số và dân tộc bên trong khu bảo tồn................................................ 17
1.5.2.2. Các hoạt động kinh tế chủ yếu.................................................................. 20
1.5.3. Thực trạng quản lý bảo vệ và phát triển rừng trong những năm vừa qua. 23
CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 25
2.1. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................. 25
2.1.1. Mục tiêu tổng quát........................................................................................ 25
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 25
2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................. 25
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 25
2.3.1. Đa dạng loài.................................................................................................. 25
2.3.2. Xây dựng bản đồ phân bố............................................................................ 25
2.3.3. Vấn đề sử dụng cây thuốc............................................................................ 25
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................. 26
2.4.1. Điều tra thực địa theo tuyến......................................................................... 26
2.4.2. Điều tra tình hình khai thác sử dụng dược liệu........................................... 26
2.4.3. Xử lý số liệu.................................................................................................. 27
2.1. Bảng danh lục các loài thực vật làm thuốc (mẫu) ......................................... 27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 31
3.1. THỐNG KÊ CÁC LOÀI CÂY THUỐC ĐƯỢC ĐỒNG BÀO DÂN TỘC Ở
KBTTNKON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI SỬ DỤNG................................... 31
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ ĐA DẠNG CÁC LOÀI CÂY ĐƯỢC ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC BA NA Ở KBTTNKON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI SỬ DỤNG LÀM
THUỐC ................................................................................................................... 31
3.2.1. Đa dạng về các bậc phân loại của các loài cây được đồng bào dân tộc ở
KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai sử dụng làm thuốc...................................... 31
3.2.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành.......................................................................... 31
3.2.1.2. Sự đa dạng ở mức độ họ. .......................................................................... 35
3.2.1.2. Sự đa dạng ở mức độ chi........................................................................... 36
3.2.2. Đa dạng về các nhóm bệnh chữa trị. ........................................................... 39
3.2.2.1. Đa dạng về về các nhóm bệnh chữa trị................................................... 39
3.2.2.2. Đa dạng các bộ phận sử dụng làm thuốc. ............................................... 42
3.2.3. Các loài cây thuốc cần được bảo vệ tại KBTN Kon Chư Răng................ 44
3.3. MỘT SỐ BÀI THUỐC CỦA ĐỒNG BẢO DÂN TỘC TẠI KBTNTN
KON CHƯ RĂNG, TỈNH GIAI LAI ................................................................... 53
3.4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN CÁC LOÀI CÂY THUỐC VÀ
NGUỒN CHI THỨC BẢN ĐỊA CHO CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ ĐỊA PHƯƠNG
.................................................................................................................................. 56
3.4.1. Tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc và các bài
thuốc dân tộc ........................................................................................................... 56
3.4.2. Các mối đe dọa đối với tài nguyên cây thuốc và việc sử dụng cây thuốc ở
KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai .................................................................... 56
3.4.3. Các biện pháp bảo tồn tài nguyên cây thuốc ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh
Gia Lai ..................................................................................................................... 58
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 61
4.1. Kết luận. ........................................................................................................... 61
4.2. Kiến nghị.......................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 62
DANH LỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Thể hiện diện tích rừng và đất rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư
Răng......................................................................................................................... 16
Bảng 1.2: Thống kê dân số và lao động trong Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư
Răng......................................................................................................................... 18
Bảng 3.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành của các loài cây thuốc được
đồng bào dân tộc ở KBTTNKon Chư Răng sử dụng........................................... 32
Bảng 3.2. Sự phân bố các taxon trong ngành của các loài cây thuốc được đồng
bào dân tộc ở KBTTN Kon Chư Răng sử dụng.................................................... 33
Bảng 3.3. Các họ có nhiều loài cây thuốc nhất trong KBTNTN Kon Chư Răng... 35
Bảng 3.4. Thống kê các chi có nhiều loài cây thuốc nhất............................... 37
Bảng 3.5. Số lượng các loài có tiềm năng chữa bệnh, nhóm bệnh...................... 40
Bảng 3.6. Đa dạng các bộ phận sử dụng làm thuốc được đồng bào dân tộc ở khu
BTTB Kon Chư Răng sử dụng .............................................................................. 43
Bảng 3.7. Các loài cây thuốc quý hiếm có nguy cơ cạn kiệt................................ 44
Bảng 3.8. Các loài cây thuốc quý hiếm có nguy cơ cạn kiệt................................ 47
Bảng 3.9. Các loài cây thuốc quý hiếm nghị định 06/2019/NĐ-CP.................... 50
Bảng 3.10. Một số bài thuốc của đồng bào KBTTNKon Chư Răng sử dụng .... 54
DANH LỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.2.1. So sánh tỷ lệ họ giữa lớp Mộc lan và Lớp Hành......................... 33
Biểu đồ 3.2.2. So sánh tỷ lệ chi giữa lớp Mộc lan và Lớp Hành......................... 34
Biểu đồ 3.2.3. So sánh tỷ lệ loài giữa lớp Mộc lan và Lớp Hành........................ 34
Biểu đồ 3.3. Các họ có nhiều loài cây thuốc nhất trong KBTNTN Kon Chư Răng
.................................................................................................................................. 36
Biểu đồ 3.4. Các chi có nhiều loài cây thuốc nhất trong KBTNTN Kon Chư
Răng............................................................................................................. 38
Biểu đồ 3.5. Số lượng các loài có tiềm năng chữa bệnh, nhóm bệnh.................. 41
Biểu đồ 3.6. Đa dạng bộ phận sử dụng làm thuốc................................................ 43
DANH LỤC BẢN ĐỒ
Trang
Bản đồ 1.1. Hiện trạng thảm thực vật .......................................................... 32
Bản đồ 3.7. Khu vực phân bố các loài thực vật quý hiếm theo Sách đỏ Việt Nam
2007 ......................................................................................................................... 46
Bản đồ 3.8. Khu vực phân bố các loài thực vật quý hiếm theo IUCN 2016....... 49
Bản đồ 3.9. Khu vực phân bố các loài thực vật quý hiếm theo nghị định
06/2019/NĐ-CP. ..................................................................................................... 52
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
SĐVN 2007 Sách đỏ Việt nam năm 2007
32/2006/ NĐ-CP Nghị định số 32 năm 2006 của chính phủ.
160/2013/NĐ-CP Nghị định số 160 năm 2013 của chính phủ.
BTTN Bảo tồn thiên nhiên
CR Critically Endangered: Rất nguy cấp
EN Endangered: Nguy cấp
NXB. Nhà xuất bản
RRA Rapid Rural Appraisal: Phương pháp đánh giá nhanh
nông thôn
SCN Sau công nguyên
TCN Trước công nguyên
VU Vulnerable: Sẽ nguy cấp
WHO World Health Organization: tổ chức y tế thế giới
WWF World Wide Fund For Nature: Quỹ quốc tế bảo vệ
thiên nhiên.
1
MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật ngày càng phát
triển những vấn đề về sức khỏe con người ngày càng được quan tâm hơn bao
giờ hết. Khoa học ngày càng phát triển, nhận thức của con người ngày càng
được tăng lên, càng muốn hướng tới một cuộc sống mà ở đó có sự phát triển
bền vững. Những sản phẩm được con người ưu tiên sử dụng là những sản
phẩm có nguồn gốc từ tự nhiên.
Việt Nam là nước có truyền thống lịch sử lâu dài với hơn bốn nghìn
năm dựng nước, giữ nước, xây dựng và phát triển. Trong thời gian dựng nước
và giữ nước đó rất nhiều những bài học, kinh nghiệm dân gian đã được người
dân đúc rút thành những kinh nghiệm và truyền từ đời này qua đời khác. Một
trong những sản phẩm bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của con người được
người dân hết sức quan tâm đó là việc sử dụng những cây cỏ làm thuốc để
chữa bệnh. Từ thủa xa xưa cho đến ngày nay đồng bào các dân tộc anh em
trên đất nước ta đã không ngừng tìm tòi nghiên cứu, sử dụng nguồn tài
nguyên cây thuốc chữa bệnh. Cùng với kinh nghiệm cổ truyền của dân tộc, sự
phát triển của khoa học kỹ thuật đã minh chứng cơ sở khoa học của những
cây thuốc qua thành phần hóa học, tác dụng kháng khuẩn … chúng ta càng
thấy rõ tác dụng của nó. Theo thống kê nước ta có hơn 12.000 loài thực vật
bậc cao có mạch thì có tới 4.472 loài cây sử dụng làm thuốc [1]. Bên cạnh đó
cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội một cách nhanh chóng thì chúng ta
đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn khi môi trường ngày càng ô
nhiễm, thiên tai xảy ra liên tiếp cùng với nó là sự xuất hiện của nhiều loại
bệnh tật mới mà thuốc tây vẫn chưa có thuốc đặc trị. Vì vậy, ngày nay tất cả
các nước trên thế giới đang hết sức quan tâm tới việc sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên cây thuốc.
Cũng như nhiều Khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn quốc gia khác trong
nước, Khu bảo tồn thiên thiên Kon Chư Răng, tỉnh Gia Lai có hệ thực vật nói
chung, tài nguyên cây thuốc nói riêng đang bị suy giảm cả về số lượng cũng
như chất lượng [2]. Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng cho đến nay
2
các công trình nghiên cứu về cây thuốc vẫn chưa được quan tâm và chú ý
nhiều. Xuất phát từ vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá
hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại
KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai” để hoàn thiện nghiên cứu luận văn
thạc sĩ của mình.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC Ở MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.
Ngay từ khi loài người xuất hiện, con người đã biết sử dụng các loài
thực vật để phục vụ cuộc sống của mình như cây làm thức ăn, nhà ở, cây làm
thuốc, đầu độc chim, thú…Từ những kinh nghiệm đó, dần dần hình thành một
khoa học gọi là Thực vật dân tộc học. Khoa học này nghiên cứu các mối quan
hệ giữa các dân tộc khác nhau với các loài cây cỏ phục vụ cho cuộc sống của
họ. Mỗi quốc gia đều có những nền y học cổ truyền riêng, đặc biệt trong đó
có những kinh nghiệm tìm kiếm và sử dụng những cây thuốc để phòng và trị
bệnh ở người, vật nuôi. Những ghi chép đầu tiên về cây thuốc được tìm thấy
cách đây hơn 5 ngàn năm, đó là những nét khắc trên đất sét của người
Sumeria, thuộc Mesopotamia cổ xưa (là Irắc ngày nay), đề cập đến sử dụng
cây carum và cây húng tây. Cũng thời gian này, kinh nghiệm sử dụng cây
thuốc cũng bắt đầu hình thành và phát triển ở Trung Quốc và Ấn Độ. Tuy
nhiên, nhiều bằng chứng khảo cổ học cho thấy kinh nghiệm sử dụng cây
thuốc xuất hiện từ rất lâu đời. Rễ của cây Thục Quỳ (Althea officinalis), cây
Lan Dạ Hương (Hyacinthus sp.) và cây Cỏ thi (Achillea millefolium) được cất
giữ quanh bộ xương người có niên đại vào thời kỳ đồ đá ở Irắc. Cho đến nay
giá trị làm thuốc của ba loài thực vật kể trên vẫn được thừa nhận. Điều này
cho thấy, trên thực tế, thực vật được dùng làm thuốc xuất hiện trước khi có sự
ghi chép của sử sách.
Sử dụng cây thuốc được các quốc gia trên thế giới tiến hành ở các mức
độ khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của dân tộc đó. Trung Quốc là một
trong những quốc gia có nền y học cổ truyền rất phát triển. Trong cuốn sách
“Thần Nông bản thảo”, 365 vị thuốc có giá trị đã được Vua Thần Nông (3320
– 3080 trước Công nguyên) thống kê lại. Trong đó, nhiều bài thuốc vẫn được
sử dụng cho tới ngày nay như cây Gai mèo (Cannabis sp) để chống nôn, cây
Đại Phong Tử (Hydnocarpus kurzii) làm thuốc chữa bệnh phong. Vào thời
Tam Quốc, danh y Hoa Đà, sử dụng Đàn hương, Tử đinh hương để chế hương
nang (túi thơm) để phòng chống và chữa trị bệnh lao phổi và bệnh lỵ. Ông
4
còn dùng hoa Cúc, Kim ngân phơi khô cho vào chiếc gối (hương chẩm) để
điều trị chứng đau đầu, mất ngủ, cao huyết áp. Từ thời nhà Hán (năm 168
trước Công nguyên) trong cuốn sách “Thủ hậu bị cấp phương” tác giả đã kê
52 đơn thuốc chữa bệnh từ các loại cây cỏ. Giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đã
thống kê 12.000 vị thuốc trong tập “Bản thảo cương mục”.
Ở Ấn Độ, nền y học cổ truyền được hình thành cách đây hơn 3000
năm. Chủ trương của người Ấn là ngừa bệnh là chính, nếu phải điều trị bệnh
thì các liệu pháp tự nhiên chủ yếu thông qua thực phẩm và thảo mộc sẽ giúp
loại bỏ gốc rễ căn bệnh. Bộ sử thi Vedas được viết vào năm 1.500 TCN và
cuốn Charaka samhita được các thầy thuốc Charaka bổ sung tiếp vào bộ sử thi
Vedas, trình bày cụ thể 350 loài thảo dược. Ấn Độ là quốc gia rất phát triển về
nghiên cứu thảo dược như tổng hợp chất hữu cơ, tách chiết chứng minh cấu
trúc, sàng lọc sinh học, thử nghiệm độc tính, và nghiên cứu tác dụng hóa học
của các chất tới cơ thể con người. Hiện nay, chính phủ khuyến khích sử dụng
công nghệ cao trong trồng cây thuốc. Hầu hết các viện nghiên cứu dược của
Ấn Độ đã tham gia vào nghiên cứu chuyển hóa các loại thuốc và hợp chất có
hoạt tính từ thực vật.
Những hiểu biết về thảo mộc của người Hy Lạp và Roma gắn liền với
nền văn minh phát triển từ rất sớm của họ. Người Hy Lạp cổ xưa chịu ảnh
hưởng của người Babylon, Ai Cập, Ấn Độ. Hippocrat (460 – 377 TCN) là
thầy thuốc nổi tiếng người Hy Lạp được mệnh danh là cha đẻ của y học hiện
đại khi ông là người đưa ra quan niệm “Hãy để thức ăn của bạn là thuốc và
thuốc chính là thức ăn của bạn”.
Ở Châu Âu, vào thời Trung cổ, các kiến thức về cây thuốc chủ yếu
được các thầy tu sưu tầm và nghiên cứu. Họ trồng cây thuốc và dịch các tài
liệu về thảo mộc bằng tiếng Ả rập. Vào năm 1649, Nicolas Culpeper đã viết
cuốn sách “A Physical Directory”, sau đó vài năm, ông lại xuất bản cuốn
“The English Physician”. Đây là cuốn dược điển có giá trị và là một trong
những cuốn sách hướng dẫn đầu tiên dành cho nhiều đối tượng sử dụng,
người không chuyên có thể sử dụng để làm cẩm nang chăm sóc sức khỏe. Cho
đến nay, cuốn sách này vẫn được tham khảo và trích dẫn rộng rãi.
5
Thầy lang và những bài thuốc cổ truyền từ thực vật đóng vai trò quan
trọng đối với sức khỏe của hàng triệu người. Tỷ lệ người làm nghề thuốc cổ
truyền và các bác sĩ được đào tạo ở các trường Đại học có liên quan tới toàn
bộ dân số của các nước châu Phi. Ước tính số lượng thầy lang ở Tanzanmia
có khoảng 30.000 – 40.000 người, trong đó, bác sĩ làm nghề y chỉ có khoảng
600 người. Tương tự ở Malawi có khoảng gần 20.000 người làm nghề thuốc
cổ truyền nhưng số lượng bác sĩ rất ít. Nền y học cổ truyền ở các quốc gia
Châu Phi có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng.
Cùng với phương thức chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian, các nhà
khoa học trên thế giới tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu cơ chế và các hợp chất
hóa học trong cây có tác dụng chữa bệnh, đúc rút thành những cuốn sách có
giá trị. Các nhà khoa học công nhận rằng hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng
sinh, đó là khả năng miễn dịch tự nhiên của thực vật. Tác dụng kháng khuẩn
do các hợp chất tự nhiên có mặt phổ biến trong thực vật như phenolic, antoxy,
các dẫn xuất quino, ancaloid, flavonoid, saponin, … Cho đến nay, nhiều hợp
chất tự nhiên đã được giải mã về cấu trúc, những hợp chất này được chiết xuất
từ cây cỏ để làm thuốc. Dựa vào cấu trúc được giải mã, người ta có thể tổng
hợp nên các chất nhân tạo để chữa bệnh. Gotthall (1950) đã phân lập được
chất Glucosid barbaloid từ cây Lô hội (Aloe vera), chất này có tác dụng với vi
khuẩn lao ở người và vi khuẩn Baccilus subtilis. Lucas và Lewis (1994) đã
chiết xuất một hoạt chất có tác dụng với các loài vi khuẩn gây bệnh tả, lị, mụn
nhọt từ Kim ngân (Lonicera sp). Từ cây Hoàng Liên (Coptis teeta), người ta
đã chiết xuất được berberin. Trong lá và rễ cây Hẹ (Allium odorum) có các
hợp chất sulfua, sapoin và chất đắng. Năm 1948, Shen-Chi-Shen phân lập
được một hoạt chất Odorin ít độc đối với động vật bậc cao nhưng lại có tác
dụng kháng khuẩn. Hạt của cây Hẹ cũng có chứa chất Alcaloid có tác dụng
kháng khuẩn gram+ và gram-, nấm. Reserpin và Serpentin là chất hạ huyết áp
được chiết xuất từ cây Ba gạc (Rauvolfia spp.). Đặc biệt, Vinblastin và
Vincristin vừa có tác dụng hạ huyết áp vừa có tác dụng làm thuốc chống ung
thư, được chiết xuất từ cây Dừa cạn. Digitalin được chiết xuất từ cây Dương
địa hoàng (Digitalis spp.), strophatin được chiết xuất từ cây Sừng dê
(Strophanthus spp) để làm thuốc trợ tim. Từ những thành tựu nghiên cứu cấu
6
trúc, hoạt tính của các hợp chất tự nhiên, nhiều loại thuốc có tác dụng chữa
bệnh cao đã ra đời bằng tổng hợp hoặc bán tổng hợp.
Dược lý hiện đại chủ yếu tập trung vào các hợp chất tự nhiên có hoạt
tính chữa bệnh trong khi các nhà nghiên cứu về thảo mộc cho rằng tác dụng
chữa bệnh của cây thuốc là do sự kết hợp của nhiều thành phần có trong cây
thuốc. Chẳng hạn như chất khoáng, vitamin, tinh dầu glycosid và nhiều chất
khác đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường hoặc hỗ trợ các đặc tính
chữa bệnh của cây thuốc, bảo vệ cơ thể của các tác nhân gây độc. Trong khi đó,
các hợp chất được phân lập và tổng hợp có khả năng chữa bệnh hiệu quả nhưng
vì thiếu đi các hợp chất tự nhiên khác nên chúng có khả năng gây độc đối với
cơ thể. Trước đây, việc sử dụng thảo dược để chữa bệnh thường bị hiểu lầm với
phép thuật và mê tín dị đoan. Ngày nay, khoa học hiện đại đã chứng minh được
khả năng chữa bệnh của thảo mộc. Vì vậy, thế giới ngày càng quan tâm tới cây
thuốc cũng như phương pháp chữa bệnh bằng y học cổ truyền.
Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO), có trên 20.000 loài
thực vật bậc cao có mạch và ngành thực vật bậc thấp được sử dụng trực tiếp
làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất tự nhiên để làm thuốc. Trong đó, vùng
nhiệt đới Châu Mỹ có hơn 1.900 loài, vùng nhiệt đới Châu Á có khoảng 6.500
loài thực vật có hoa được dùng làm thuốc. Mức độ sử dụng thuốc thảo dược
ngày càng cao.
Khoảng 80% dân số ở các quốc gia đang phát triển sử dụng các phương
pháp y học cổ truyền để chăm sóc sức khỏe, trong đó chủ yếu là cây cỏ.
Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới, có nền y học dân tộc phát triển
nên trong số cây thuốc đã biết hiện nay có tới 80% số loài (khoảng trên 4.000
loài) là được sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền của các dân tộc ở đất nước
này. Ở Ghana, Mali, Nigeria và Zambia, 60% trẻ em có triệu chứng sốt rét
ban đầu được điều trị tại chỗ bằng thảo dược. Tỷ lệ dân số tin tưởng vào hiệu
quả sử dụng thảo dược và các biện pháp chữa bệnh bằng y học cổ truyền cũng
đang tăng nhanh ở các quốc gia phát triển. Ở Châu Âu, Bắc Mỹ, và một số
nước khác, ít nhất 50% dân số sử dụng thực phẩm bổ sung hay thuốc thay thế
từ thảo mộc. Ở Đức, 90% dân số sử dụng các phương thuốc có nguồn gốc
7
thiên nhiên để chăm sóc sức khỏe. Ở Anh, chi phí hàng năm cho các loại
thuốc thay thế từ thảo mộc là 230 triệu đôla.
Theo số liệu của trung tâm thương mại quốc tế từ năm 1976, các nước
công nghiệp phát triển đã nhập khẩu hơn 300 triệu USD và đến năm 1980 con
số này đã tăng lên 551 triệu USD. Chỉ tính riêng 12 loại dược liệu có nhu cầu
sử dụng cao ở Mỹ là Bạch quả, Sâm Triều Tiên, Tỏi, Valeriana officinalis, …
từ năm 1998 đã đạt doanh số bán lẻ là 552 triệu USD. Đến năm 2003, thị
trường thảo dược toàn cầu đã vượt mức 60 tỷ USD hàng năm và con số này
vẫn tiếp tục tăng.
Tuy nhu cầu sử dụng cây thuốc của con người trong việc chăm sóc sức
khỏe ngày một tăng, nhưng nguồn tài nguyên thực vật đang bị suy giảm.
Nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng do các
hoạt động trực tiếp và gián tiếp của con người. Theo tổ chức Bảo tồn thiên
nhiên và tài nguyên thiên nhiên (IUCN) cho biết, trong tổng số 43.000 loài
thực vật mà cơ quan này lưu giữ thông tin có tới 30.000 loài được coi là đang
bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau. Trong đó có nhiều loài là cây
thuốc quý hiếm, có giá trị kinh tế cao. Chẳng hạn như ở Bangladesh, một số
cây thuốc quý như Tylophora indicia (để chữa hen), Zannia indicia (thuốc tẩy
xổ)…trước đây mọc rất phổ biến, nay đã trở nên hiếm hoi. Loài Ba gạc
(Rauvolfila serpentina) vốn mọc rất tự nhiên ở Ấn Độ, Bangladesh, Thái
Lan…mỗi năm có thể khai thác hàng ngàn tấn nguyên liệu xuất khẩu sang thị
trường Âu, Mỹ làm thuốc chữa cao huyết áp. Tuy nhiên, do bị khai thác liên
tục nhiều năm nên nguồn gốc cây thuốc này đã bị cạn kiệt. Vì vậy một số
bang ở Ấn Độ đã đình chỉ khai thác loài Ba gạc này. Ở Trung Quốc, loài
Dioscorea sp đã từng có trữ lượng lớn và từng được khai thác tới 30.000 tấn,
nhưng hiện nay số lượng bị giảm đi rất nhiều, có loài đã phải trồng lại. Một
vài loài cây thuốc dân tộc quý như Fritillaria cirrhosa làm thuốc ho, phân bổ
nhiều ở vùng Tây bắc tỉnh Tứ Xuyên nay chỉ còn phân bố ở 1 đến 2 điểm với
số lượng ít ỏi.
Nguyên nhân gây nên sự suy giảm nghiêm trọng về mặt số lượng của
các loài cây thuốc trước hết là do sự khai thác quá mức nguồn tài nguyên
dược liệu và do môi trường sống của chúng bị hủy diệt bởi các hoạt động của
8
con người. Đặc biệt, ở các vùng rừng nhiệt đới và Á nhiệt đới là nơi có mức
độ đa dạng sinh học cao của thế giới nhưng lại bị tàn phá nhiều nhất. Theo số
liệu của tổ chức Nông Lương (FAO) của Liên hợp quốc, trong vòng 40 năm
(1940 – 1980), diện tích của các loại rừng kể trên đã bị thu hẹp tới 44%, ước
tình khoảng 75.000 hecta rừng bị phá hủy.
Tiềm năng chữa bệnh của nhiều loài thảo dược đang ngày càng được
khám phá, vì thế vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn cây
thuốc nói riêng đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia nhằm phục
vụ cho mục đích chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của con người.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM
Nền y học cổ truyền của Việt Nam đã có từ rất lâu đời, nhiều phương
thuốc bào chế từ cây thuốc được áp dụng chữa bệnh trong dân gian. Những
kinh nghiệm này đã được ghi chép thành những cuốn sách có giá trị và lưu
truyền rộng rãi trong nhân dân. Với lợi thế về khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng
và ẩm, Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật phong phú. Ước tính, nước ta
có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch, 800 loài rêu, 600 loài nấm
và hơn 2.000 loài tảo [3], [4], [5]. Có khoảng trên 3.000 loài thực vật bậc cao
dùng làm thuốc.
Trong cuốn sách “Nam Dược Thần Hiệu” và “Hông Nghĩa Giác Tư Y
Thư” của Tuệ Tĩnh đã mô tả hơn 630 vị thuốc, 50 đơn thuốc chữa các loại
bệnh trong đó 37 đơn thuốc chữa bệnh thương hàn. Hai cuốn sách này được
xem là những cuốn sách xuất hiện sớm nhất về cây thuốc Việt Nam [6]. Đến
thế kỷ 18, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách lớn “Y
Tông Tâm Tĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả khá chi tiết vệ thực vật, các
đặc tính chữa bệnh [7].
Thời kỳ Pháp thuộc (1884 – 1945), nền y học cổ truyền của Việt Nam
chịu nhiều ảnh hưởng của dược học phương Tây. Các phương thức chữa bệnh
mới được mang đến qua quá trình khai thác thuộc địa, họ đã gián tiếp thúc
đẩy quá trình nghiên cứu thực vật của Việt Nam nói chung và nghiên cứu cây
thuốc nói riêng. Đặc biệt bộ sách “Thực vật chí đại cương Đông Dương” của
Lecomte xuất bản cuối thể kỷ XVIII đầu thể kỷ XIX đã mô tả và phân loại
9
hơn 7.000 loài thực vật [8]. Đến năm 1952 tác giả Petelot P. A. cho ra cuốn
sách “Những cây thuốc của Campuchia, Lào và Việt Nam” gồm 4 tập, 1.050
trang và thống kê khoảng 1.480 loài thực vật [9]. Tuy nhiên cuốn sách này
chưa hoàn thiện về mô tả, phân bố, thành phần hóa học và dược lý của các
loại thảo mộc.
Phạm Hoàng Hộ đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ Việt Nam” vào năm
1999-2000 tuy chưa giới thiệu được hết hệ thực vật Việt Nam nhưng phần
nào cũng đưa ra được cộng dụng làm thuốc của nhiều loài thực vật [10] [11]
[12]. Năm 2006 ông cũng cho ra cuốn sách “ Cây có vị thuốc Việt Nam” cũng
đưa chọn lọc ra rất nhiều loài cây được sử dụng làm thuốc [13]. Đỗ Tất Lợi
(1995) đã xuất bản bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” và tái
bản vào năm 1999 [14]. Công trình này thống kê gần 800 loài cây, con và vị
thuốc, trong đó nhiều loài thực vật đã được mô tả về mặt cấu tạo, phân bố,
cách thu hái và chế biến, thành phần hóa học, công dụng và liều dùng.
Cuốn sách từ điển cây thuốc Việt Nam, do Võ Văn Chi (1997) biên
soạn đã mô tả được 3.200 loài cây thuốc, trong đó thực vật có hoa là 2.500
loài thuộc 1.050 chi, được xếp và 230 họ thực vật theo hệ thống của
Takhtajan [15]. Tác giả đã trình bày về cách nhận biết, các bộ phận được
sử dụng, nơi sống và thu hái, thành phần hóa học, tính vị và tác dụng, công
dụng của các loài thực vật. Đến năm 1999-2002, Võ Văn Chi và Trần Hợp
tiếp tục giới thiệu cuốn sách “Cây cỏ có ích ở Việt Nam” mô tả khoảng
6.000 loài thực vật bậc cao có mạch với các đặc điểm hình thái, sinh thái,
phân bố và công dụng [16].
Trần Đình Lý (1993) và cộng sự đã xuất bản cuốn sách “1900 loài cây
có ích” [17]. Trong số các loài thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam
có 76 loài cho nhựa thơm, 160 loài có tinh dầu, 260 loài cho dầu béo, 600
chứa tanin, 500 loài cây gỗ có giá trị cao, 400 loài tre nứa, 40 loài song mây.
Trong số các nhóm thực vật này, rất nhiều loài có công dụng làm thuốc. Cũng
trong năm 1995, Vương Thừa Ân cho ra đời cuốn “Thuốc quý quanh ta” [18].
Nhiều cuốn sách có giá trị về tài nguyên cây thuốc được các nhà khoa
học của Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam biên soạn. Trong đó, đáng chú ý là những cuốn sách “Tài nguyên
10
thực vật có tinh dầu ở Việt Nam” của tác giả Lã Đình Mỡi và cộng sự (2001 –
2002) các tác giả đã trình bày giá trị sử dụng làm thuốc của nhiều loài thực
vật có tinh dầu của Việt Nam [19]. Năm 2005, Lã Đình Mỡi và cộng sự giới
thiệu tiếp công trình “Những cây chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học” đây
được coi là những ghi chép đầu tiên, có hệ thống và tương đối hoàn chỉnh về
nguồn tài nguyên thực vật có chứa các chất có hoạt tính sinh học được sử
dụng làm thuốc ở nước ta [20].
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003, 2005) đã công bố bộ sách “Danh
lục các loài thực vật Việt Nam” [21]. Cuốn sách đã trình bày đầy đủ các thông
tin về tên khoa học, tên thường gọi, nhận dạng, phân bố, dạng sống – sinh thái
và công dụng. Bộ sách này rất có ý nghĩa cho việc tra cứu danh pháp các loài
thực vật.
Trong những năm qua, nhà nước Việt Nam đã có nhiều chính sách đầu
tư cho công tác điều tra, nghiên cứu về cây thuốc và kế thừa nền y học cổ
truyền, phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
Các ngành Y tế, Lâm nghiệp và Sinh học đã tiến hành nhiều đợt điều tra cơ
bản, đặc biệt là chương trình điều tra nghiên cứu cây thuốc của Viện Dược
liệu – Bộ Y tế đã tiến hành trên phạm vi toàn quốc. Đến nay ở nước ta có
khoảng 3.948 loài cây thuốc được ghi nhận, thuộc 307 họ của 9 ngành thực
vật bậc cao và bậc thấp, bao gồm cả nấm [22].
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRI THỨC VÀ KINH NGHIỆM SỬ
DỤNG CÂY THUỐC CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM
Các dân tộc thiểu số nói chung, do đời sống gắn liền với khai thác sử
dụng thực vật nên có nhiều kinh nghiệm và tri thức quý trong quá trình chế
biến, sử dụng thực vật, đặc biệt là các kinh nghiệm sử dụng cây thuốc. Tuy
nhiên, các tri thức và kinh nghiệm dân tộc thường được sử dụng và lưu truyền
trong một phạm vi hẹp (dân tộc, dòng họ, gia đình), vì vậy không được phát
huy để phục vụ cho xã hội và có nguy cơ thất thoát rất cao. Nhận thức được
tầm quan trọng này, trong khoảng 10 năm trở lại đây, nghiên cứu cây thuốc
dân tộc được đặc biệt quan tâm tại một số cơ sở của nước ta và đã thu được
nhiều kết quả khả quan.
11
Kết quả điều tra được ghi nhận từ các kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
của cộng đồng dân tộc ở các địa phương trong cả nước. Các nhà khoa học
thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật trong những năm qua đã có
nhiều công trình nghiên cứu về trí thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của
các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Đặc biệt là các nghiên cứu về y học cổ
truyền của các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc trong những năm gần đây
như: Điều tra nghiên cứu về tri thức sử dụng các loài cây thuốc của cộng đồng
dân tộc Cơ Tu và Vân Kiều tại vùng đệm VQG Bạch Mã của tác giả Ninh
Khắc Bản và cộng sự năm 2013 [23]; Đa dạng nguồn tài nguyên thực vật tại
KBTTNXuân Nha, tỉnh Sơn La của tác giả Trần Huy Thái năm 2012 [24]
Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự đã nghiên cứu cây thuốc của đồng
bào Thái ở Con Cuông, Nghệ An [25].
Nhiều công trình điều tra về thành phần loài và kinh nghiệm sử dụng
cây thuốc của các dân tộc thiểu số ở nước ta đã được tiến hành trong những
năm vừa qua. Nhiều nghiên cứu về cây thuốc đã được phòng Thực vật dân tộc
học thuộc Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật thực hiện với các công đồng
dân tộc thiểu số như: H’
Mông, Dao, Tu Dí, Mường … tại một số tỉnh chủ yếu
ở Tây bắc. Ngoài ra còn nhiều các nghiên cứu của nhiều tác giả như: Trần
Văn Hải và cộng sự nghiên cứu khá chi tiết về các loài thực vật làm thuốc
được đồng bào dân tộc H’ Mông sử dụng tại khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng
Liên-Văn Bàn[26]. Nguyễn Phương Hạnh, Nguyễn Quốc Bình nghiên cứu đa
dạng cây thuốc thuộc ngành ở VQG Chư Yang Sin [27]. Đỗ Sĩ Hiến, Đỗ Thị
Xuyến đã nghiên cứu các loài thực vật được đồng bào dân tộc Mường tại
KBTTNHang Kia-Pà Cò sử dụng làm thuốc trị bệnh thận [28] . . . Kết quả của
các nghiên cứu trên cho thấy các dân tộc nước ta có nhiều tri thức quý giá và
kinh nghiệm sử dụng cây thuốc độc đáo để phòng và chữa bệnh.
Nhiều bài thuốc dân tộc có hiệu quả chữa trị cao đã được thu thập và
đưa vào nghiên cứu thực nghiệm. Đồng thời, đã phát hiện nhiều loài cây
thuốc mới; đặc biệt là các công dụng mới của nhiều loài cây thuốc. Như vậy,
nghiên cứu cây thuốc truyền thống của các dân tộc thiểu số đã góp phần sử
dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên cây thuốc ở nước ta.
12
Cùng với việc điều tra thành phần loài, kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
của các cộng đồng thiểu số; nghiên cứu sàng lọc các bài thuốc dân tộc sử
dụng rộng rãi góp phần chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế xã
hội được chú trọng nghiên cứu trong những năm gần đây. Từ kinh nghiệm
truyền thống của các dân tộc đã có những nghiên cứu và sản xuất thành công
các loại thuốc chữa bệnh cho người dân. Có thể nhận thấy, nghiên cứu cây
thuốc dân tộc không chỉ góp phần sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cây
thuốc của đất nước, mà còn là cơ sở để sản xuất các loại dược phẩm mới để
điều trị các bệnh hiểm nghèo. Đây thực sự là hướng nghiên cứu có triển vọng
lớn trong tương lai.
1.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ CÂY THUỐC Ở TỈNH GIA LAI VÀ MỘT
SỐ VƯỜN QUÔC GIA, KBTTN LÂN CẬN.
KBTNTN Kon Chư Răng được thành lập theo quyết định 53/2008/QĐ-
UBND, ngày 04 tháng 02 năm 2008 của UBND tỉnh Gia Lai, với tổng diện
tích tự nhiên là 15.446 ha, thuộc địa bàn xã Sơn Lang, huyện K’Bang tỉnh Gia
Lai, có ranh giới giáp với ba tỉnh Bình Định, Quảng Ngãi và Kon Tum.
Cộng đồng dân cư sống trong vùng đệm chủ yếu là người dân tộc Ba
Na, chiếm 64% tổng dân số trong vùng. Tại KBTNTN Kon Chư Răng có rất
nhiều loài thực vật làm thuốc được đồng bào dân tộcthu hái để chữa bệnh và
buôn bán. Tuy nhiên, người dân chưa chú ý đến việc giữ gìn và bảo tồn các
loài thực vật làm thuốc dẫn đến nguồn tài nguyên cây thuốc ngày càng cạn
kiệt. Việc điều tra, nghiên cứu để đánh giá đa dạng cây thuốc có ý nghĩa vô
cùng quan trọng nhằm cung cấp những số liệu cơ bản về nguồn tài nguyên
cây thuốc tại địa phương, từ đó làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn, khai
thác và sử dụng hợp lý là vấn đề có tính cấp thiết. Trong nội dung của luận
văn này, chúng tôi sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về đa dạng các loài thực
vật làm thuốc tại KBTNTN Kon Chư Răng, tỉnh Gia Lai.
1.5. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ VÀ XÃ HỘI
KBTTNKON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI
13
1.5.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.5.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích.
a. Vị trí địa lý
Khu bảo tồn Kon Chư Răng thuộc địa bàn xã Sơn Lang huyện KBang
tỉnh Gia Lai, cách thị trấn Kbang khoảng 70 km về phía Nam và có ranh giới
giáp với ba tỉnh Bình Định, Quảng Ngãi và Kon Tum.
Toạ độ địa lý: VN 2000 như sau:
+ X: 500.408 - 515.360
+ Y: 1.594.719 - 1.613.508
b. Ranh giới khu bảo tồn Kon Chư Răng
Phía Bắc giáp huyện KonPlong tỉnh Kon Tum; huyện Ba Tơ tỉnh Quảng
Ngãi.
Phía Nam giáp lâm phận của Công ty TNHH MTV Hà Nừng.
Phía Đông giáp huyện An Lão và Vĩnh Thạnh tỉnh Bình Định.
Phía Tây giáp Công ty TNHH MTV Trạm Lập.
Các tiểu khu thuộc vùng Dự án bao gồm: 32, 33, 34, 35, 36, 37,
38, 39, 40, 41, 42 , 43 , 44 và 47.
1.5.1.2. Địa chất, địa hình
Khu bảo tồn Kon Chư Răng nằm ở phía Đông Bắc cao nguyên Kon Hà
Nừng, thuộc vùng thượng nguồn sông Kôn, có kiểu địa hình núi xen với cao
nguyên, độ cao trung bình khoảng 900 - 1000 m. Nhìn chung địa hình Kon
Chư Răng có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và được phân thành ba
kiểu địa hình chính.
Kiểu địa hình đồi núi trung bình (N2): Dạng địa hình đồi núi trung
bình chiếm 58,3% diện tích tự nhiên của KBTN; phân bố chủ yếu ở vùng phía
Bắc và Đông Bắc KBTN. Độ cao từ 700 - 1300 m. Tuy nhiên mức độ chia cắt
không phức tạp, độ chênh cao giữa các đỉnh núi không quá 100 m và độ dốc
bình quân từ 16 - 200
. Kiểu địa hình này là nơi phân bố chủ yếu của thảm thực
vật thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp và cũng là nơi cư trú của các
loài động thực vật quý hiếm của KBTN.
14
Kiểu địa hình cao nguyên (C): Đây là kiểu địa hình bằng phẳng nhất
trong KBTN, chiếm 28,8% diện tích tự nhiên KBTN, phân bố tập trung ở phía
Tây và Tây Nam KBTN, độ cao tuyệt đối từ 1000 - 1100 m, độ chênh cao
không quá 25 m và độ dốc bình quân từ 7 - 100
. Kiểu địa hình này là nơi phân
bố của nhiều loài cây quý hiếm song do địa hình bằng phẳng nên rất dễ bị
khai thác và xâm lấn để trồng cây nông nghiệp.
Kiểu địa hình thung lũng (T): Kiểu địa hình này chiếm 12,9% diện tích
tự nhiên KBTN, phân bố dọc theo các nhánh suối đầu nguồn sông Kôn. Độ
dốc bình quân 15-200
. Sông suối nhỏ hẹp, có nhiều ghềnh tạo ta những thác
nước lớn, điển hình là thác 50 trên suối Say, cao 50 m quanh năm nước chảy
trắng xóa.
1.5.1.3. Khí hậu, thủy văn
Khu bảo tồn Kon Chư Răng nằm trong vùng tiếp giáp Bắc Tây Nguyên
và Duyên hải Nam Trung bộ. Do vậy chế độ khí hậu của KBTNN Kon Chư
Răng vừa mang đặc điểm của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa Cao nguyên
và có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa miền Duyên Hải Nam Trung bộ. Khí
hậu của KBTNN Kon Chư Răng có đặc điểm cơ bản sau:
- Các mùa trong năm: Một năm có 2 mùa, mùa mưa và mùa khô. Mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau. Cá
biệt có năm mùa mưa kéo dài đến 8 tháng.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, có hai cực đại vào tháng 5, 6 và
tháng 10,11. Tháng 7,8 trong vùng ít mưa hơn.
- Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, kiệt nhất vào tháng 2,
lượng mưa có khi chỉ còn < 10 mm/tháng. Lượng mưa mùa khô chỉ chiếm từ
10 - 20% tổng lượng mưa cả năm.
- Chế độ nhiệt: Điều kiện nhiệt có hạn chế, nhiệt độ trung bình hàng
năm từ 20 - 230
c. Biên độ nhiệt ngày và đêm khá lớn, khoảng 100
c. Nhiệt độ
cao tuyệt đối không quá 380
c (thường vào tháng 4), nhiệt độ tuyệt đối thấp
nhất không xuống tới 70
c (thường vào tháng 1)
- Lượng mưa: Trong KBTNTN Kon Chư Răng có những dông núi phía
Tây đón hướng gió từ Ba Tơ, Hoài Nhơn đi lên và do chịu ảnh hưởng trực
15
tiếp chế độ khí hậu Duyên hải Nam Trung bộ nên khu vực KBTN có mùa
mưa dài hơn các vùng khác của huyện K’Bang. Tổng lượng mưa hàng năm
giao động từ 2000 - 2400 mm.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí bình quân năm khá cao 82%, Vào những
tháng mùa mưa , độ ẩm không khí cao, giá trị cực đại có khi tới > 90%, sau
đó giảm xuống còn 70 -75% trong mùa khô.
- Chế độ gió: Trong KBTN có hai hướng gió chính, gió mùa Tây Nam
thổi vào mùa mưa và gió mùa Đông Bắc thổi vào mùa khô.
Trong KBTNN Kon Chư Răng có rất nhiều các sông suối vừa và nhỏ,
hệ thống sông suối của KBTN nằm toàn bộ trong lưu vực thượng nguồn của
sông Kôn. Do vậy ngoài ý nghĩa to lớn về bảo tồn nó còn có chức năng phòng
hộ đầu nguồn cho sông Kôn.
Trong KBTNN Kon Chư Răng có hai hệ thống suối chính: Suối Say và
suối Đắk Phan, chúng đều thuộc phụ lưu Đăk Krong Bung là một trong 15 phụ
lưu chính của sông Kôn. Đầu nguồn của chúng đều bắt nguồn từ các đỉnh núi phía
Tây Bắc KBTN thuộc dãy Kon Ka Kinh rồi sau đó chảy theo hướng Tây Bắc -
Đông Nam qua địa bàn xã Sơn Lang, qua huyện Vĩnh Thạnh, Tây Sơn, An Nhơn
cuối cùng đổ ra biển Đông qua đầm Thị Nại tại thành phố Quy Nhơn.
- Suối Say là hệ thống suối chính chảy khu vực Trung tâm và Đông Bắc
KBTN có chiều dài của nhánh chính khoảng 27 km.
- Suối Đá có lưu vực nằm chủ yếu ở khu vực Trung tâm và phía Nam
Khu Bảo tồn, suối Đá đổ vào Sông Kôn ở địa phận huyện Vình Thạnh tỉnh
Bình Định, chiều dài của các nhánh phụ của suối Đá chảy trong KBTN
khoảng 20 km.
- Suối Đắk Phan chảy bên ngoài ranh giới phía Tây Nam KBTN, chiều
dài của hai nhánh phụ chảy trong KBTN khoảng 14 km.
Hiện nay, cả ba hệ thống suối trên đều có vai trò quan trọng trong việc
cung cấp nước cho các Nhà máy thủy điện và phòng hộ đầu nguồn ở hạ lưu
sông Kôn.
16
1.5.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
Theo số liệu kiểm kê rừng 2014, tổng diện tích tự nhiên KBTNN 15.446
ha. Diện tích các loại đất, loại rừng của KBTNN Kon Chư Răng như sau:
Bảng 1.1. Thể hiện diện tích rừng và đất rừngKhu bảo tồn thiên
nhiên Kon Chư Răng
Loại đất, loại rừng Tổng
cộng
(ha)
Rừng Đặc
dụng
Rừng
phòng
hộ
Rừng
sản
xuất
Ghi
chú
Tổng diện tích tự nhiên 15.446 15.446
A. Đất nông nghiệp
I. Đất SX nông nghiệp 12,82 12,82
II. Đất lâm nghiệp
1. Đất có rừng 15.210,39 15.210,39
- Rừng tự nhiên 15.210,39 15.210,39
- Rừng trồng
2.Đất chưa có rừng 137,04 137,04
- Đất trống có cây gỗ tái
sinh
66,02 66,02
- Đất trống không có cây
gỗ tái sinh
58,2 58,2
B. Đất khác 6,38 6,38
C. Đất mặt nước 92,22 92,22
Số liệu thống kê ở bảng trên cho thấy, diện tích đất có rừng trong
KBTNN toàn bộ là diện tích rừng tự nhiên, chiếm 98,47 % diện tích tự nhiên
KBTNN. Đây là khu vực có độ che phủ của rừng cao nhất trong khu vực và
toàn quốc.
17
1.5.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
Cộng đồng dân cư sống trong vùng đệm chủ yếu là người dân tộc thiểu
số Ba Na, chiếm 64% tổng dân số trong vùng. Là cư dân bản địa sinh sống lâu
đời trong vùng, có truyền thống cách mạng trong những năm chiến tranh,
ngày nay họ đã và đang tham gia tích cực vào công tác bảo vệ rừng.
- Phong tục tập quán của người Ba Na ở đây gần như vẫn còn giữ
nguyên bản chất nguyên sơ từ ngày xưa để lại. Chế độ mẫu hệ vẫn được duy
trì nên người phụ nữ có vai trò quan trọng trong gia đình và tộc họ. Xã hội
mang tính cộng đồng rất cao, hàng năm có tổ chức các lễ hội như: Lễ hội đâm
trâu, bỏ mả, ma chay, cưới, hỏi… Họ thường tiến hành đánh chiêng, múa hát
tập thể vào những dịp lễ, tết, vào các mùa gieo, tỉa và mùa thu hoạch. Đây là
một trong những nền văn hóa bản địa độc đáo, có tiềm năng kết hợp du lịch
sinh thái trong khu vực.
- Về đời sống của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong khu vực vẫn
còn nghèo nàn và lạc hậu, cuộc sống chủ yếu là dựa vào trồng trọt và chăn
nuôi. Diện tích canh tác nhỏ lẻ, manh mún, trình độ canh tác còn chưa
cao, dẫn đến đời sống còn khó khăn. Hiện nay do có nhiều người Kinh
vào sinh sống một số ở các cơ quan Nhà nước, còn một số làm công tác
dịch vụ, cùng với chăn nuôi và trồng cây công nghiệp (chủ yếu là Cà phê,
Hồ tiêu, Cam) để tăng thu nhập, đó chính là những mô hình trình diễn để
người dân địa phương học tập và làm theo, từ đó họ đã có ý thức thay đổi
phương thức canh tác và cây trồng trên diện tích nương rẫy của mình, nên
đời sống của họ ngày càng được nâng lên.
1.5.2.1. Dân số và dân tộc bên trong khu bảo tồn
Tổng dân số trong vùng đệm của KBTNN là 2.065 hộ với 7.912 nhân
khẩu. Toàn bộ dân số phân bố tập trung ở các trung tâm xã và các thôn/làng ở
ngoài ranh giới KBTNN. Trong đó: Dân tộc Kinh là 2.701 người chiếm
34,1% dân số; Dân tộc BaNa là 5.093 người chiếm 64,4%,còn lại 1,5% là các
dân tộc khác. Mật độ dân số trung bình là 11,6 người/km2
. Tổng số lao động
là: 4.569 người. Trong đó: Sơn Lang là: 2.421 người, Đắk Rong là 2.148
người. Trong tổng số 4.569 lao động, phân ra: Nam: 2.334, Nữ: 2.235 người.
18
Như vậy, ở đây lực lượng lao động khá dồi dào, thuận lợi cho công tác tổ
chức sản xuất nông lâm nghiệp.
- Dân tộc Ba Na: Họ là người bản địa đã sinh sống lâu đời trong khu
vực, sống quần cư thành các thôn, làng dọc theo các sông suối để có nước
sinh hoạt. Phong tục tập quán theo chế độ mẫu hệ, người phụ nữ có vai trò
quyết định trong gia đình và tộc họ. Do vậy trong công tác bảo tồn cần chú ý
đến vai trò của người phụ nữ. Hàng năm họ còn tiến hành sửa nhà, may thêu
quần áo và tổ chức lễ hội như; lễ hội đâm trâu, bỏ mả, cưới hỏi, ma chay…
mang tính cộng đồng rất cao, trong các lễ hội, họ thường đánh chiêng, múa
hát tập thể. Đây là nét văn hóa truyền thống lâu đời độc đáo của đồng bào dân
tộc Ba Na, văn hóa phi vật thể của Tây Nguyên, văn hóa cồng chiêng.
- Trong sản xuất nông nghiệp, đối với người Ba Na trước đây canh
tác nương rẫy là chủ yếu, hiện nay họ đã biết làm ruộng nước 1 hoặc 2 vụ,
nhưng do kỹ thuật canh tác và chăm sóc còn lạc hậu, nên năng suất không
cao, đất đai sản xuất nhỏ lẻ, manh mún nên việc áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật bị hạn chế.
- Người Kinh bao gồm một số người làm việc trong các Doanh nghiệp
và cơ quan Nhà nước, còn chủ yếu là từ miền xuôi lên sinh sống, họ đã có
đóng góp một phần trong việc nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng,
một mặt do họ mạnh dạn đưa tiến bộ khoa học, kỹ thuật áp dụng vào sản xuất,
đồng thời họ thay đổi cơ cấu cây trồng để vừa có cây sản xuất lương thực vừa
có cây sản xuất hàng hóa, từ đó tạo ra nhiều loại sản phẩm và các mô hình sản
xuất thực tế để đồng bào học tập và làm theo.
Bảng 1.2: Thống kê dân số và lao động trong Khu bảo tồn thiên nhiên
Kon Chư Răng
TT Hạng mục Tổng vùng Xã Đăk Rong Xã Sơn Lang
1 Diện tích (km2
) 677,83 341,79 336,04
2 Dân số (người) 7.912 3.640 4.272
2.1 Số hộ (hộ) 2.065 998 1.067
2.2 Số nhân khẩu (khẩu) 7.912 3.640 4.272
19
3 Dân tộc 7.912 3.640 4.272
3.1 Kinh 2.701 306 2.395
3.2 Ba na 5.093 3.291 1.802
3.3 Dân tộc khác 118 43 75
4 Lao động (LĐ) 4.569 2.148 2.421
4.1 Nam 2.334 1.097 1.237
4.2 Nữ 2.235 1.051 1.184
5 Mât độ người/km2
10,6 12,6
(Niên giám thống kê huyện Kbang, 2015)
- Dân tộc Ba Na: Họ là người bản địa đã sinh sống lâu đời trong khu
vực, sống quần cư thành các thôn, làng dọc theo các sông suối để có nước
sinh hoạt. Phong tục tập quán theo chế độ mẫu hệ, người phụ nữ có vai trò
quyết định trong gia đình và tộc họ. Do vậy trong công tác bảo tồn cần chú ý
đến vai trò của người phụ nữ. Hàng năm họ còn tiến hành sửa nhà, may thêu
quần áo và tổ chức lễ hội như; lễ hội đâm trâu, bỏ mả, cưới hỏi, ma chay…
mang tính cộng đồng rất cao, trong các lễ hội, họ thường đánh chiêng, múa
hát tập thể. Đây là nét văn hóa truyền thống lâu đời độc đáo của đồng bào dân
tộc Ba Na, văn hóa phi vật thể của Tây Nguyên, văn hóa cồng chiêng. Trong
sản xuất nông nghiệp, đối với người Ba Na trước đây canh tác nương rẫy là
chủ yếu, hiện nay họ đã biết làm ruộng nước 1 hoặc 2 vụ, nhưng do kỹ thuật
canh tác và chăm sóc còn lạc hậu, nên năng suất không cao, đất đai sản xuất
nhỏ lẻ, manh mún nên việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật bị hạn chế.
- Người Kinh bao gồm một số người làm việc trong các Doanh nghiệp
và cơ quan Nhà nước, còn chủ yếu là từ miền xuôi lên sinh sống, họ đã có
đóng góp một phần trong việc nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng,
một mặt do họ mạnh dạn đưa tiến bộ khoa học, kỹ thuật áp dụng vào sản xuất,
đồng thời họ thay đổi cơ cấu cây trồng để vừa có cây sản xuất lương thực vừa
có cây sản xuất hàng hóa, từ đó tạo ra nhiều loại sản phẩm và các mô hình sản
xuất thực tế để đồng bào học tập và làm theo.
20
1.5.2.2. Các hoạt động kinh tế chủ yếu
a. Sản xuất nông nghiệp
- Diện tích gieo trồng của 2 xã Sơn Lang và Đăc Rong thống kê thực tế
đến hết năm 2015 là: 1.105ha. Trong đó: diện tích trồng lúa là: 760ha, diện
tích gieo trồng ngô là: 345ha, diện tích phê là: 1.557ha.
- Nhìn chung người dân sống trong khu vực sinh sống chủ yếu bằng
nghề trồng trọt, cây trồng chính là lúa rẫy, lúa nước, mì, bắp và các loại hoa
màu khác. Cà phê là cây công nghiệp đã được đưa vào trồng rộng rãi trong
khu vực, đây là cây có giá trị kinh tế cao, nhưng do đòi hỏi kỹ thuật cũng như
vốn đầu tư cao nên diện tích cây cà phê chủ yếu là do các cán bộ công nhân
viên trong các Công ty lâm nghiệp và những người dân mới di cư đến trồng.
- Các hộ đồng bào dân tộcvới thói quen chủ yếu là canh tác nương rẫy,
sử dụng công cụ lao động trong quá trình canh tác còn lạc hậu nên năng suất
các loại cây trồng thấp. Vì thế, tỷ lệ hộ đói nghèo của bà con người đồng bào
Ba Na còn cao, theo kết quả điều tra năm 2015, thì 6 thôn, làng vùng đệm có
185 hộ nghèo trung bình chiếm là 44% tổng số dân vùng đệm.
b. Chăn nuôi
- Trong khu vực 2 xã vùng đệm, đàn gia súc chủ yếu là Trâu, Bò, Dê và
Heo. Số lượng đàn gia súc như sau: Trâu: 1.714 con, Bò: 965 con, Heo: 2.525
con, dê: 807 con. Gia cầm 17.715 con. Gia súc và gia cầm chăn nuôi chủ yếu
bằng phương thức chăn thả ngoài rừng hay ở các nhà đầm, dùng để xéo ruộng
và làm lễ cúng tế trong các ngày lễ hội, chỉ có một phần nhỏ đem trao đổi
ngoài thị trường. Kết quả điều tra thực tế, trong khu vực 6 thôn, làng vùng
đệm Khu bảo tồn, đàn gia súc chủ yếu là Trâu, Bò, Dê và Heo. Số lượng đàn
gia súc: 380 con. Gia cầm: 2.740 con.
- Gia súc và gia cầm chăn nuôi chủ yếu bằng phương thức chăn thả ngoài
rừng hay ở các nhà đầm (Nhà rẫy để ở phục vụ mục đích chăn nuôi, trồng trọt).
Hiện nay còn một số hộ còn canh tác nương rẫy, chăn thả gia súc trong Khu bảo
tồn gây khó khăn rất lớn cho công tác bảo tồn. BQL KBTTN Kon Chư Răng đã
nhiều lần đề xuất di dời các hộ đang canh tác trong Khu Bảo tồn ra khỏi khu vực
21
để thuận tiện trong công tác Bảo tồn, tuy nhiên còn vướng rất nhiều chính sách và
tập quán của đồng bào địa phương nên chưa thực hiện được.
c. Sản xuất lâm nghiệp
- Trong vùng đệm có 3 Công ty lâm nghiệp: Công ty lâm nghiệp Đắk
Rong, Hà Nừng và Trạm Lập. Đã có một số hộ gia đình tham gia nhận khoán
bảo vệ cho các Công ty và Khu bảo tồn. Công tác giao khoán quản lý, bảo vệ
rừng theo Quyết định số 178 của Chính phủ được triển khai cho 371 hộ đồng
bào Ba Na nhận khoán với tổng diện tích là 5.589ha. Qua thời gian được giao
khoán quản lý, bảo vệ trách nhiệm của các làng, các hộ nhận khoán đã được
nâng cao, rừng ít bị xâm hại hơn so với trước.
- Công tác trồng rừng được quan tâm chỉ đạo, diện tích trồng rừng mới
trong 3 năm qua đạt 52ha, diện tích đất trồng rừng chủ yếu là đất dốc, đất sản
xuất sau nương rẫy, đất bạc màu.
d. Giao thông
- Hiện nay quốc lộ Đông Trường Sơn đoạn từ K’Bang đi xã Hiếu đã được
xây dựng. Trụ Sở BQL KBTTNKon Chư Răng cách quốc lộ Đông Trường Sơn
hơn 3km về phía Tây Nam, đường đi vào đã được láng nhựa năm 2007 có bề
mặt 3m. Đường Trường Sơn đông, đoạn đi qua xã Sơn Lang cách ranh giới phía
Tây Khu Bảo tồn khoảng 3km đã hoàn thành tạo điều kiện thuận lợi cho việc
giao thông từ Sơn Lang đi thị trấn Kbang; xã Hiếu (Kon Tum).
- Với điều kiện đường giao thông thuận lợi tạo cho việc vận chuyển,
buôn bán các loại lâm sản dễ dàng hơn, tạo thêm mức độ phức tạp của công
tác bảo tồn ở Kon Chư Răng ngày càng tăng lên.
- Cuộc sống của người dân ở đây còn rất khó khăn, cuộc sống của họ
chủ yếu dựa vào rừng, họ vào rừng để lấy các loại lâm sản ngoài gỗ để bán
gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái rừng, nguy cơ cháy rừng là rất cao.
e. Giáo dục
- Trên địa bàn có 1 Trường Tiểu học Trạm Lập với 2 bậc học là Tiểu
học và Trung học cơ sở. Trường đã có phân hiệu ở 3 thôn/làng.
22
- Xã Sơn Lang và xã Đắk Rong đều có trường trung học cơ sở và
trường tiểu học với khoảng 1.239 học sinh và 56 giáo viên. Các thôn, làng
vùng sâu có các phân hiệu: Phân hiệu Kon Von 2; phân hiệu Đắk TơNglông;
phân hiệu HLâm. Các phân hiệu này chủ yếu dành cho học sinh cấp tiểu học.
Bậc Trung học cơ sở hiện tại có 04 lớp học, mỗi khối có 1 lớp. Một số thôn đã
có lớp mẫu giáo. Nhìn chung trang thiết bị dạy và học còn hạn chế, chưa đáp
ứng đầy đủ nhu cầu dạy và học cho giáo viên và học sinh.
f. Thủy lợi.
Trong khu vực vùng đệm có hồ B và hồ C là hai hồ chứa nước lớn cho
Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn. Bên cạnh đó tỉnh đã đầu tư xây dựng các hồ
đập vừa và nhỏ và các kênh tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp.
g. Y tế
Các xã vùng đệm của KBTN đều đã có trạm y tế xã, đội ngũ cán bộ Y,
Bác sỹ và Y tá đủ đáp ứng được nhu cầu chăm sóc và khám sức khỏe ban đầu
cho nhân dân trong vùng. Các chương trình y tế lớn như: Chống bướu cổ, Sốt
rét và tiêm chủng mở rộng đã được triển khai kịp thời và có hiệu quả. Tuy
nhiên trang thiết bị còn hạn chế. Hiện tại, Trạm y tế xã Sơn Lang có 01 Bác
sỹ ; 01 nữ hộ sinh; 03 Y Sỹ. Ở 6 thôn/làng thuộc vùng đệm Khu bảo tồn chưa
có Y tế thôn.
h. Những tồn tại nổi bật về kinh tế - xã hội
Từ kết quả đánh giá về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội ở khu
vực cho thấy: Diện tích canh tác khá lớn, lực lượng lao động dồi dào, có
những nét văn hóa truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc. Đây là những yếu
tố thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, ổn định đời sống của cộng đồng. Tuy
nhiên, một khó khăn lớn nhất ở đây là nhận thức và trình độ dân trí còn hạn
chế gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống cộng đồng như tỷ lệ đói
nghèo cao, hủ tục lạc hậu, tình trạng lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy, khai
thác lâm sản phụ vẫn còn xảy ra thường xuyên và phổ biến gây áp lực không
nhỏ đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn.
23
1.5.3. Thực trạng quản lý bảo vệ và phát triển rừng trong những
năm vừa qua
- Xác định ranh giới và cắm mốc ngoài thực địa, đường ranh giới 75
km và đóng 56 mốc ngoài thực địa, nên rất dễ nhận biết ranh giới KBTN,
thuận lợi cho công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Đã giao khoán quản lý bảo vệ rừng cho các hộ gia đình là 13.000 lượt
ha. Những hộ nhận khoán bảo vệ rừng hàng năm được hưởng tiền công từ
nguồn kinh phí khoán bảo vệ, góp phần tạo công ăn việc làm và tăng thêm thu
nhập cho người dân địa phương, hạn chế tình trạng khai thác trái phép và phá
rừng làm rẫy. Lực lượng quản lý bảo vệ rừng của KBTN đã ngăn chặn được
nhiều hành vi vi phạm đến KBTN như: khai thác các loài cây có giá trị kinh tế
cao và các loại động vật quý hiếm.
- Hoạt động của KBTN góp phần phát triển kinh tế xã hội, ổn định địa
bàn dân cư, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn. Đồng thời nâng cao
trình độ nhận thức của người dân đối với công tác bảo tồn các nguồn gen
động thực vật quý hiếm.
- Hoạt động của KBTN đã tạo công ăn việc làm và tăng thêm thu nhập
cho người dân địa phương.
- Hoạt động của KBTN góp phần giữ vững độ che phủ của rừng, chất
lượng của rừng tăng lên, bảo vệ được tính nguyên sơ của các kiểu rừng, đặc
biệt là kiểu rừng hỗn giao lá kim với các loại cây lá rộng, một trong những
kiểu rừng độc đáo của Tây Nguyên, đồng thời giữ vững môi trường sinh thái,
tăng khả năng phòng hộ, điều tiết nguồn nước trực tiếp cho các hồ đập thủy
điện và diện tích cây trồng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội một
cách bền vững.
24
Bản đồ 1.1. Hiện trạng thảm thực vật
25
CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá sự đa dạng tài nguyên cây thuốc, kinh nghiệm sử dụng cây
thuốc của đồng bào dân tộcở trong KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tập hợp và hệ thống các loài thực vật được đồng bào dân tộcở
KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai sử dụng làm thuốc. Đưa ra các giải pháp
bảo tồn một số loài cây có giá trị.
- Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần các taxon, các bệnh chữa trị,
các bộ phận sử dụng và dạng sống của những loài thực vật được đồng bào dân
tộcở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai sử dụng làm thuốc.
2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Các loài thực vật bậc cao có mạch được đồng bào dân tộcở
KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai sử dụng làm thuốc.
- Một số ông lang, bà mế có kinh nghiệm sử dụng các bài thuốc của
đồng bào dân tộcở khu Kon Chư Răng đang được lưu truyền và sử dụng.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 04 năm 2018 đến tháng 05 năm 2019.
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.3.1. Đa dạng loài: Thu thập và xử lý mẫu vật, xác định tên, xây dựng
danh lục và phân tích đánh giá đa dạng các loài thực vật được đồng bào dân
tộcở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai sử dụng làm thuốc.
2.3.2. Xây dựng bản đồ phân bố: Các loài cây thuốc có giá trị cần
được bảo vệ.
2.3.3. Vấn đề sử dụng cây thuốc: Đa dạng về công dụng chữa trị của
các loài cây thuốc, bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc. Một số bài thuốc
chữa bệnh của các ông lang, bà mế.
26
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Điều tra thực địa theo tuyến
Điều tra khảo sát sơ bộ sau đó ta tiến hành chọn tuyến điều tra. Tuyến
được chọn phải đảm bảo yêu cầu phải chạy qua các sinh cảnh đặc trưng cho
khu bảo tồn. Trên mỗi tuyến cắt ngang là những điểm chốt đặc trưng nhất để
nghiên cứu đa dạng tài nguyên cây thuốc theo Nguyễn Nghĩa Thìn, (1997)
[29]. Trên mỗi tuyến, tiến hành điều tra các loài cây thuốc của đồng bào dân
tộcsử dụng trong phạm vi 10 m mỗi bên. Mỗi loài lấy 5-6 tiêu bản.
- Các tuyến điều tra thực địa:
+ Tuyến 1: Đi KBTNTN Kon Chư Răng đi Trại Bò.
+ Tuyến 2: Đi KBTNTN Kon Chư Răng đi thác Ba Tầng.
+ Tuyến 3: Đi KBTNTN Kon Chư Răng đi thác Bảy Tầng.
- Các ông Lang bà mế đã phỏng vấn
+ Bà Đinh Thị Dớt, thôn Kon Von I, xã Dark Glong, huyện Kbang.
+ Bà Đinh Thị Khai, thôn DarkTNgong, xã Sơn Lang, huyện Kbang.
+ Đinh Thị Thuyên, thôn 2, xã Sơn Lang, huyện Kbang.
+ Ông Đinh Văn Vên, thôn Kon Von II, xã Dark Glong, huyện Kbang.
2.4.2. Điều tra tình hình khai thác sử dụng dược liệu.
- Điều tra tình hình khai thác và sử dụng cây thuốc chính là phương
pháp điều tra nhanh về thị trường dược liệu. Phương pháp chung để tiến hành
điều tra là phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
- Đối tượng phỏng vấn được lựa chọn là những người có hiểu biết về
cây thuốc cũng như khả năng chữa bệnh cho gia đình và cộng đồng. Trong
quá trình điều tra cộng đồng, sử dụng hai phương pháp tiếp cận là RRA và
PRA. Mỗi cây thuốc, bài thuốc nếu có mẫu thu và ghi chép các thông tin cần
thiết nhất công dụng, bộ phận sử dụng, cách sử dụng của cây.
- Tiến hành thu thập số liệu từ các nguồn thông tin đáng tin cây như các
báo cáo khoa học của khu bảo tồn, kỷ yếu, tạp chí khoa học, internet, ….
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn nhanh có sự tham gia của người dân
(PRA): Phỏng vấn các ông Lang, bà Mế, các cán bộ làm công tác quản lý tại
khu bảo tồn và cộng đồng dân cư địa phương thông qua bảng hỏi đã được xây
27
dựng sẵn. để sưu tầm và phát hiện các bài thuốc, cây thuốc sử dụng theo kinh
nghiệm dân gian. Mỗi cây thuốc, bài thuốc nều có mẫu thu và ghi chép các
thông tin cần thiết nhất công dụng, bộ phận sử dụng, cách sử dụng của cây.
2.4.3. Xử lý số liệu.
- Phương pháp chuyên gia: Dựa vào kinh nghiệm của các chuyên gia
đặc biệt là các vấn đề như xác định tên khoa học các mẫu đã thu hái.
- Phương pháp xử lý mẫu vật, chỉnh lý tên khoa học (theo Nguyễn
Nghĩa thìn, 2007) [30]. Các tiêu bản tươi được thu thập ngoài thực địa tiếp tục
xử lý trong phòng thí nghiệm tại Phòng Thực vật, Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật. Các mẫu sau khi sấy khô diệt khuẩn và chống côn trùng phá
hại. Các mẫu tiêu bản được sây khô, trình bày và khâu trên giấy bìa cứng kích
thước 28 cm x 42 cm.
- Xác định tên khoa học, kiểm tra, chỉnh lý tên theo các tài liệu chính là
các tập Thực vật chí Việt Nam, Sách Cây cỏ Việt Nam [10] [11] [12] [31].
- Xây dựng danh lục: Điều chỉnh khối lượng họ, chi theo hệ thống của
bộ Sách “Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam” [21]. Danh lục được xây
dựng theo nguyên tắc sự phát triển của các ngành thực vật từ Lá thông đến
thực vật Mộc lan. Trong mỗi ngành các họ, chi loài được xếp theo vần ABC.
Riêng ngành Mộc lan do khối lượng lớn nên chia thành 2 lớp Mộc lan và lớp
Hành. Sau đó cũng xếp tương tự như trên. Trên cơ sở danh lục thực vật, căn
cứ vào danh lục các loài thực vật quý hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam – Phần
thực vật (2007) [32]; Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam [33]; Nghị
định 06/2019/NĐ - CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm [34]. Nghị định số 160/2013/NĐ - CP về tiêu chí xác định loài và chế độ
quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
[35]. Danh lục ngoài tên khoa học, tên Việt Nam của các loài còn có các
thông tin khác như dạng sống, công dụng, môi trường sống, bộ phận sử dụng
làm thuốc theo mẫu.
2.1. Bảng danh lục các loài thực vật làm thuốc (mẫu)
28
TT Tên
khoa
học
Tên
Việt
Nam
Công
dụng
Bộ phận
dùng
Cách
dùng
Dạng
cây
Môi trường
sống
1
2
3
- Đánh giá tính đa dạng của các loài cây thuốc, về tần số sử dụng các bộ
phận, về số lượng các bộ phận sử dụng làm thuốc, nhóm bệnh,...
- Bản đồ phân bố các loài thực vật quý hiếm: Căn cứ vào các điểm đã
phát hiện được cây thuốc ngoài thực địa (đã được xác định vị trí bằng GPS và
đánh dấu vào bản đồ điều tra), đánh dấu điểm phân bố của loài trên bản đồ.
- Xác định các loài quí hiếm có nguy cơ bị tiêu diệt: Trên cơ sở danh
lục thực vật, lập danh sách các loài quí hiếm ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh
Gia Lai. Các loài được xác định quí hiếm có nguy cơ bị tiêu diệt dựa vào tiêu
chí của các công trình sau:
- Sách đỏ Việt Nam, 2007;
- Sách đỏ IUCN, 2016;
- Nghị định số 06/2019/NĐ-TP;
- Đánh giá tính đa dạng của các loài cây thuốc, về dạng sống của các
loài cây thuốc, mô trường sống của các loài cây thuốc, về tần số sử dụng các
bộ phận, về số lượng các bộ phận sử dụng làm thuốc (theo Viện Dược liệu)
[36].
- Các nhóm bệnh được phân chia theo tài liệu của Lê Trần Đức (1995)
“Cây thuốc Việt Nam trồng hái chế biến và trị bệnh ban đầu” [37]. Chi tiết
như sau:
- Nhóm 1: Bệnh ngoại cảm (gồm Cảm mạo phát sốt ớn lạnh, nghẹt mũi,
Cảm cúm hơi sốt sợ lạnh, đau mỏi, Cảm gió lạnh, rét run, Cảm nóng rét nắng mưa
thời khí hỗn tạp, Cảm về mùa hè nôn đầy, Cảm cúm mùa hè sốt dai đau mình,
29
Cảm nắng hay sốt nóng đơn thuần, Nóng rét qua lại, Sốt rét cơn, Sốt dị ứng, phát
ngứa sưng phù, Bệnh ôn nhiệt sốt hè thu, Trúng gió méo mồm lệch mắt, Trúng
phong thấp hôn mê co cứng, Trùng phong hàn hôn mê quyết lạnh).
- Nhóm 2: Bệnh về hô hấp (Ngạt mũi, sổ mũi, hắt hơi, Viêm mũi dị
ứng, Ho, viêm họng, Ho đờm, Ho khan, viêm phế quản, Viêm phổi, sưng
phổi, Hen phế quản, Hen suyễn, Suyễn thở, Ho lao).
- Nhóm 3: Bệnh về huyết mạch (gồm Các loại chảy máu, Huyết áp
cao, Huyếp áp thấp, Hạ đường huyết, Mạch máu xơ cứng (tắc mạch, giãn
mạch), Đau tim).
- Nhóm 4: Bệnh về tâm thần (gồm Khó ngủ hồi hộp, Ngủ lờ mờ
không sâu, dễ tỉnh, Điên cuồng, Tinh thần phân liệt (sấu uất), Động kinh,
Kinh giản).
- Nhóm 5: Bệnh về tiêu hoá (Nghẹn nuốt khó, Nấc cụt, Ợ, Nôn oẹ,
Nôn mửa, Đau bụng không tiêu, Đau bụng lạnh dạ, Nóng ruột chán cơn, Táo
bón, Ỉa chảy phân loãng, sống phân, Ỉa xối ra nước không dứt, Lỵ mới phát,
Lỵ ra máu, có sốt, Lỵ mạn tính, Thổ tả, Đau bụng giun quấy, Trục giun, Ngộ
độc, Đau dạ dày, Viêm đại tràng mạn tính, Lòi dom và trĩ mới phát).
- Nhóm 6: Bệnh về tiết niệu và gan thận (gồm Tiểu tiện không thông,
Đái buốt, đái đục, Đái dưỡng trấp, Đái ra cát sỏi, phủ thũng, viêm cầu thận
cấp, Thấp thũng, Viêm gán, truyền nhiễm, sưng gan (Áp-xe), Viêm gan mạn
tính, Xơ gan mạn tính, Xơ gan cổ trướng, Viêm túi mật, sỏi mật, Đái tháo
nhạt không rõ nguyên nhân, Đái tháo đường, Viêm tiền liệt tuyến, Vô niệu do
nhiễm độc hay uất hoả).
- Nhóm 7: Bệnh về sinh dục (gồm Thận hư, tinh yếu, Di mộng tiết
hoạt tinh, Liệt dương).
- Nhóm 8: Bệnh suy nhược không đau (gồm Cơ thể hư nhược, Tinh
thần suy nhược, Tự ra mồ hôi khi ra gió, Ra mồ hôi ở tay chân, Bốc nóng giữa
đỉnh đầu).
- Nhóm 9: Các bệnh đau nhức (Đau đầu chóng mặt, Đau đầu ê ẩm,
nặng đầu, Đau đầu như búa bổ, Đau nửa đầu liền với mắt, Mắt đau sưng đỏ,
Đau mắt trắng, mặt mờ, Đau răng, viêm lợi, Đau ngang lưng (thần kinh
hông), Phong thấp, Tê thấp, Thấp thở, Phong nhiệt nhức nhói, Đầu gối sưng
30
đau, Tê phù, Đau lưng trên, bà vai, cánh tay, Nổi hạch, viêm hạch, lao hạch,
Viêm tinh hoàn (sa đì), Bại liệt nửa người, Xuất huyết dạng thấp (Thấp cơ).
- Nhóm 10: Bệnh ngoài da (gồm Đơn độc sưng tấy, Mụn nhọt, Lở
ngứa các loài, Thuốc dùng ngoài đối với từng loại lở ngứa, Lở nấm, Tổ đỉa,
Chín mé, Hắc lào, Lở chàm, Ghẻ, Lang ben, lang trắng, Mụn cóc, Bước cổ,
Phong hủi, lở cùi, Tràng nhạc hay lao hạch).
- Nhóm 11: Bệnh ngoại thương (gồm Bị thương, bị ngã, Bị thương
chảy máu, Bị bỏng, Rắn cắn).
- Nhóm 12: Bệnh phụ nữ (gồm Kinh không đều, thấy sớm kỳ, Kinh
thấy chậm kỳ, Kinh loạn kỳ, Kinh nguyệt gián đoạn thất thường, Kinh bế,
Rong kinh, Băng huyết nhẹ do cơ năng; Khí hư, bạch đới, Viêm phần phụ,
Viêm âm hộ, âm đạo sưng đau, Sa sinh dục (sa dạ con), U xơ tử cung, Mót đái
do viêm các cơ quan sinh dục, Vô kinh do giảm chức năng buồng trứng, Tắc
tia sữa, Viêm tuyến vú, U xơ tuyến vú, Áp xe vú, Nhọt vú, Vú bị lở, đứt cổ
gà, Nôn nghén, Động thai, Phòng sẩy thai, Sau khi đẻ say máu; Sau khi đẻ
cảm sốt, Sau khi đẻ phù nề).
- Nhóm 13: Bệnh trẻ em (gồm Ợ, nấc cụt, trớ sữa; Ói sữa; Trẻ ỉa chảy
phọt toé ra nước; Ỉa chảy phân loãng, Ỉa phân sống; Cam tích; Cam tướt; cam
lỵ; còi xương; Suy dinh dưỡng; Cam thũng; Quai bị; Ho gà; Sởi; Thủy đậu,
Sốt bại liệt, Viêm màng não B và di chứng, Sổ xuất huyết do muỗi, Sưng
amidan, Viêm tai, Thấp tim, Đái dầm, Thoát vị thừng tinh, Lở chàm, Chốc
đầu – mô đầu, Rôm rảy, tưa lưỡi, Lở mồm).
31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. THỐNG KÊ CÁC LOÀI CÂY THUỐC ĐƯỢC ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
Ở KBTTNKON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI SỬ DỤNG
Qua quá trình điều tra, chúng tôi đã thu thập được những kinh nghiệm
hiểu biết của các ông lang, bà mế của dân tộc ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh
Gia Lai. Những mẫu cây được đồng bào dân tộc sử dụng làm thuốc đã được
thu thập xử lý, trình bày, xác định tên khoa học và tổng hợp. Kết quả nghiên
cứu được trình bày ở Phụ lục 1.
Các loài thực vật làm thuốc ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai (Phụ
lục 1) được sắp xếp theo hệ thống của bộ Sách “Danh lục các loài thực vật ở Việt
Nam”. Danh lục được xây dựng theo nguyên tắc sự phát triển của các ngành
thực vật từ thấp đến cao. Trong mỗi ngành các họ, chi, loài được xếp theo vần
ABC. Riêng ngành thực vật Hạt kín do khối lượng lớn nên chia thành 2 lớp Hai
lá mầm và lớp Một lá mầm. Sau đó cũng xếp tương tự như trên.
Tổng số loài chúng tôi đã thống kê được là 357 loài, thuộc 290 chi, 111
họ của 4 ngành thực vật bậc cao có mạch đó là:
- Ngành Cỏ Bút Tháp (Equisetophyta) với 1 loài, 1 chi thuộc 1 họ.
- Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) với 2 loài, 2 chi thuộc 2 họ.
- Ngành Thông (Pinophyta) với 2 loài, 2 chi, 2 họ.
- Ngành Mộc lan (Magnoliophyta) với 352 loài, 285 chi thuộc 106 họ.
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ ĐA DẠNG CÁC LOÀI CÂY ĐƯỢC ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC BA NA Ở KBTTNKON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI SỬ
DỤNG LÀM THUỐC
3.2.1. Đa dạng về các bậc phân loại của các loài cây được đồng bào dân
tộc ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai sử dụng làm thuốc
3.2.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành
Kết quả điều tra cây thuốc của KBTNTN Kon Chư Răng bước đầu đã
thu được 357 loài thuộc 290 chi, 111 họ, 4 ngành thực vật bậc cao có mạch
(Bảng 3.1)
32
Bảng 3.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành của các loài cây thuốc
được đồng bào dân tộc ở KBTTNKon Chư Răng sử dụng
Ngành thực vật
Họ Chi Loài
Số
lượng
% Số
lượng
% Số
lượng
%
Cỏ Bút Tháp
(Equisetophyta)
1 0,9 1 0,34 1 0,28
Ngành Dương xỉ
(Polypodiophyta)
2 1,8 2 2,69 2 0,56
Ngành Thông
(Pinophyta)
2 1,8 2 0,69 2 0,56
Ngành Mộc lan
(Magnoliophyta)
106 95,5 285 98,28 352 98,6
Tổng 111 100 290 100 357 100
Biểu đồ 3.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành của các loài cây
thuốc được đồng bào dân tộc ở KBTTNKon Chư Răng
33
Qua bảng 3.1 cho thấy các tỷ lệ cây thuốc trong KBTNTN Kon Chư
Răng tập trung chủ yếu ở ngành chiếm 98,6% số loài; 98,28% số chi và
95,5% số họ. Ba loài còn lại chiếm số lượng rất ít. Ở ngành này có nhiều loài
có giá trị cao như: Vù Hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn),
Dần toòng (Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino), Trầm (Aquilaria
crassna Pierre ex Lecomte).
Kết quả điều tra cây thuốc trong họ của KBTNTN Kon Chư Răng thu
được kết quả 89 họ, 245 chi và 304 loài (bảng 4.2)
Bảng 3.2. Sự phân bố các taxon trong ngành của các loài cây thuốc
được đồng bào dân tộc ở KBTTN Kon Chư Răng sử dụng
Lớp
Họ Chi Loài
SL % SL % SL %
(Magnoliopsida) 89 83,96 245 85,96 304 86,36
Hành (Liliopsida) 17 16,04 40 14,04 48 13,64
Tổng 106 100 285 100 352 100
Biểu đồ 3.2.1. So sánh tỷ lệ họ giữa lớp Mộc lan và Lớp Hành
34
Biểu đồ 3.2.2. So sánh tỷ lệ chi giữa lớp Mộc lan và Lớp Hành
Biểu đồ 3.2.3. So sánh tỷ lệ loài giữa lớp Mộc lan và Lớp Hành
Qua bảng 3.2. cho thấy lớp Mộc lan (Magnoliopsida) chiếm phần lớn
trong ngành với số loài là 89 - chiếm 83,96% của toàn ngành Mộc lan, số chi
245 - chiếm 85,96%, và số họ là 304 - chiếm 86,36% tổng số loài của ngành
Mộc lan. Ở lớp này có nhiều loài có giá trị cao như: Đơn châu chấu (Aralia
armata), Trầm (Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte), Đáng chân chim
35
(Schefflera heptaphylla), Kim ngân hoa to (Lonicera macrantha), Găng vàng
hai hạt (Canthium dicoccum (Gaertn.) Teysm. & Binn), Lát hoa (Chukrasia
tabularis A. Juss).
Bên cạnh đó, lớp Hành (Liliopsida) chiếm tỷ trọng thấp hơn hẳn, số
loài chỉ là 17 - chiếm 16,04%; số chi 40 - chiếm 14,04% và số họ là 48 -
chiếm 13,64% tổng số loài của ngành Hạt kín. Tuy vậy, có nhiều loài mang
lại kết quả tốt trong việc chữa trị bệnh, cụ thể như: Kim tuyến tơ
(Anoectochilus setaceus Blume), Thanh ngọc (Cymbidium ensifolium (L.)
Sw), Hà biện lưỡi đỏ (Habenaria rhodocheila Hance), Nghệ trắng (Curcuma
aromatica Salisb), Gừng tía (Zingiber montanum (J.Koenig) Link ex A.Dietr),
Sâm cau (Peliosanthes teta Andrews), Phất dủ hẹp (Dracaena angustifolia) ...
3.2.1.2. Sự đa dạng ở mức độ họ.
Để thấy rõ mức độ đa dạng ở bậc họ, chúng tôi thống kê số họ có nhiều
loài cây thuốc được đồng bào dân tộc sử dụng nhiều nhất (7 loài trở lên), kết
quả được chỉ ra ở bảng sau:
Bảng 3.3. Các họ có nhiều loài cây thuốc nhất trong KBTNTN Kon Chư Răng
STT Tên họ khoa học Tên họ Việt Nam Loài Tỷ lệ %
1 Euphorbiaceae Thầu dầu 21 5,88
2 Rubiaceae Cà phê 20 5,6
3 Asteraceae Cúc 17 4,76
4 Lauraceae Long não 9 2,52
5 Myrsinaceae Đơn nem 9 2,52
6 Apocynaceae Trúc đào 8 2,24
7 Fabaceae Đậu 8 2,24
8 Rutaceae Cam 8 2,24
9 Verbenaceae Cỏ roi ngựa 8 2,24
10 Moraceae Dâu tằm 7 1,96
10 họ có số loài nhiều nhất (chiếm 9,0%) 115 32,2
36
Biểu đồ 3.3. Các họ có nhiều loài cây thuốc nhất trong KBTNTN Kon Chư Răng
Bảng 3.3 thống kê theo thứ tự 10 họ có số loài đa dạng nhất. Họ thứ 10
có 7 loài và họ nhiều loài nhất là 21 loài. Dù 10 họ chỉ chiếm 9,0% tổng số họ
toàn hệ nhưng có số lượng loài là 115, chiếm 32,2 % tổng số loài toàn hệ.
Họ có số loài nhiều nhất là họ thầu dầu (Euphorbiaceae) gồm 21 loài
(chiếm 5,88%); tiếp đến là họ Cà phê (Rubiaceae) với 20 loài (chiếm 5,6%).
Họ Cúc (Asteraceae) với 17 loài (chiếm 4,76%). Hai họ có số loài bằng nhau
là họ Long não (Lauraceae) và họ Đơn nem (Myrsinaceae) đều có 9 loài
(chiếm 2,52%). Bốn họ có 8 loài là họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Đậu
(Fabaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) đều chiếm
2,24%. Họ Dâu tằm (Moraceae) có 7 loài (chiếm 1,96%).
Từ kết quả trên cho thấy các loài cây thuốc trong khu vực nghiên cứu
có sự phân bố không đồng đều trong các họ. Có những họ có nhiều loài cây
được sử dụng làm thuốc nhưng có những họ chỉ có 8 loài cây thuốc như họ
Trúc đào (Apocynaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae)…hoặc họ chỉ có 7 loài cây thuốc như họ Dâu tằm (Moraceae).
3.2.1.2. Sự đa dạng ở mức độ chi.
Để thấy rõ mức độ đa dạng ở bậc chi, chúng tôi thống kê số chi có
nhiều loài cây thuốc được đồng bào dân tộc sử dụng nhiều nhất (3 loài trở
lên), kết quả được chỉ ra ở bảng 3.4
37
Bảng 3.4. Thống kê các chi có nhiều loài cây thuốc nhất
STT
Tên chi khoa
học
Tên chi Việt
Nam
Loài Tỷ lệ %
1 Ardisia Cơm nguội 7 1,96
2 Ficus Sung 5 1,4
3 Garcinia Bứa 4 1,12
4 Callicarpa Tử châu 4 1,12
5 Blumea Đại bi 3 0,84
6 Cinnamomum Quế 3 0,84
7 Litsea Bời lời 3 0,84
8 Syzygium Trâm 3 0,84
9 Piper Tiêu 3 0,84
10 Polygonum Nghể 3 0,84
11 Morinda Nhàu 3 0,84
12 Lindernia Lữ đằng 3 0,84
12 chi có số loài nhiều nhất (chiếm 3,45%) 44 12,32
38
Biểu đồ 3.4. Các chi có nhiều loài cây thuốc nhất trong KBTNTN Kon Chư Răng
Bảng 3.4 thống kê theo thứ tự 10 chi có số loài đa dạng nhất. Từ chi thứ 7
đến chi thứ 10 có 3 loài và chi nhiều loài nhất là 7 loài. Dù 10 chi chỉ chiếm
3.45% tổng số chi toàn hệ nhưng có 45 loài chiếm 12,02% tổng số loài toàn hệ.
Chi nhiều loài nhất là chi Ardisia thuộc họ Myrsinaceae với 7 loài bao
gồm: Cơm nguội thân ngắn (Ardisia brevicaulis Diels), Cơm nguội trần
(Ardisia conspersa E.Walker), Cơm nguội tán (Ardisia corymbifera Mez )),
Trọng đũa (Ardisia crenata Sims. ), Lá khôi (Ardisia silvestris Pitard ), Mật
Đất (Ardisia verbascifolia Mez ), Cơm nguội lông (Ardisia villosa Roxb. )
chiếm 1,96% tổng số loài thực vật làm thuốc. Chi Ficus thuộc họ Moraceae
với 5 loài bao gồm: Đa tía (Ficus altissima Blume ), Si (Ficus benjamina L. ),
Ngái vàng (Ficus fulva Reinw. ex Blume ), Ngái lông (Ficus hirta Vahl ),
Sung (Ficus racemosa L. ) chiếm 1,4% tổng số loài thực vật làm thuốc. Chi
Garcinia thuộc họ Clusiaceae với 4 loài bao gồm : Tai chua (Garcinia cowa
Roxb. ex Choisy ), Sơn vé (Garcinia merguensis Wight ), Dọc (Garcinia
multiflora Champ. ex Benth. ), Bứa lá thuôn (Garcinia oblongifolia Champ.
ex Benth ) chiếm 1,12% tổng số loài thực vật làm thuốc. Chi Callicarpa thuộc
họ Verbenaceae với 4 loài bao gồm: Tu hú gỗ (Callicarpa arborea Roxb. ),
Tu hú lông (Callicarpa erioclona Schaeur. ), Tử châu lá dài (Callicarpa
39
longissima (Hemsl.) Merr. ), Tử châu đỏ (Callicarpa rubella Lindl.) chiếm
1,12% tổng số loài thực vật làm thuốc. Chi Blumea thuộc họ Asteraceae với 3
loài bao gồm: Đại bi (Blumea balsamifera (L.) DC. ), Hoàng đầu chụm
(Blumea fistulosa (Roxb.) Kurz ), Cải ma (Blumea lacera (Burm. f.) DC. )
chiếm 0,84% tổng số thực vật làm thuốc. Chi Cinnamomum thuộc họ
Lauraceae với 3 loài bao gồm : Quế hương (Cinnamomum bejolghota (Buch.-
Ham. ex Nees) Sweet), Quế rừng (Cinnamomum iners Reinw. ex Blume), Vù
hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn.) chiếm 0,84% tổng số
thực vật làm thuốc. Chi Litsea thuộc họ Lauraceae với 3 loài bao gồm : Màng
tang (Litsea cubeba (Lour.) Pers.), Bời lời nhớt (Litsea glutinosa (Lour.) C. B.
Robins.), Bời lời lá thon (Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Robins.) chiếm 0,84%
tổng số thực vật làm thuốc. Chi Syzygium thuộc họ Myrtaceae với 3 loài bao
gồm : Vối rừng (Syzygium cuminii (L.) Skells), Trâm trắng (Syzygium
wightianum Wall. ex Wight & Arn.), Trâm tích lan (Syzygium zeylanicum (L.)
DC.) chiếm 0,84% tổng số thực vật làm thuốc. Chi Piper thuộc họ Piperaceae
với 3 loài bao gồm : Tiêu lá gai (Piper boehmeriaefolium Wall.), Lá lốt (Piper
lolot C. DC.), Hồ tiêu (Piper nigrum L.) chiếm 0,84% tổng số thực vật làm
thuốc. Chi Polygonum thuộc họ polygonaceae với 3 loài bao gồm : Thồm lồm
(Polygonum chinense L.), Nghề răm (Polygonum hydropiper L.), Nghề phù
(Polygonum posumbu Buch.-Ham. ex D. Don.) chiếm 0,84% tổng số thực vật
làm thuốc. Chi Morinda thuộc họ Rubiaceae với 3 loài bao gồm : Ba kích
(Morinda officinalis How), Nhàu tán (Morinda umbellata L.), Nhàu lông
(Morinda villosa Hook.f.) chiếm 0,84% tổng số thực vật làm thuốc. Chi
Lindernia thuộc họ Scrophulariaceae với 3 loài bao gồm : Lữ đằng cong
(Lindernia anagallis (Burm.f.) Pennell), Bon (Lindernia ciliata (Colsm.)
Penn.), Lữ đằng cần (Lindernia crustacea (L.) F. Muell.) chiếm 0,84% tổng
số thực vật làm thuốc.
3.2.2. Đa dạng về các nhóm bệnh chữa trị.
3.2.2.1. Đa dạng về về các nhóm bệnh chữa trị.
40
Dựa theo kết quả điều tra trong nhân dân về kinh nghiệm sử dụng các loài
cây làm thuốc và giá trị sử dụng theo Lê Trần Đức (1997) [7], chúng tôi đã xác
định được công dụng các loài cây thuốc theo 13 nhóm bệnh (Bảng 3.5).
Bảng 3.5. Số lượng các loài có tiềm năng chữa bệnh, nhóm bệnh
Nhóm
bệnh
Tên nhóm bệnh Số lượng loài Tỷ lệ %
1 Bệnh ngoại cảm 81 22,69
2 Bệnh về hô hấp 76 21,29
3 Bệnh về huyết mạch 21 5,88
4 Bệnh về tâm thần 19 5,32
5 Bệnh về tiêu hóa 161 45,1
6 Bệnh về tiết niệu, gan thận 95 26,61
7 Bệnh về sinh dục 21 5,88
8
Bệnh suy nhược không
đau
21 6,72
9 Các bệnh đau nhức 108 30,25
10 Bệnh ngoài da 46 12,89
11 Bệnh ngoại thương 42 11,76
12 Bệnh phụ nữ 69 19,33
13 Bệnh trẻ em 20 5,6
Tổng số loài cây thuốc 357
Tổng số lượt sử dụng 783*
41
Biểu đồ 3.5. Số lượng các loài có tiềm năng chữa bệnh, nhóm bệnh
Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy: 357 loài cây thuốc được phân chia theo 13
nhóm bệnh, với 783 lượt loài được sử dụng (số lượt sử dụng nhiều hơn tổng số
loài do có một số loài có nhiều hơn 1 công dụng). Trong đó có 81 loài cây thuốc
thuộc nhóm bệnh ngoại cảm (cảm sốt, co giật, cảm tích, sốt phát ban, cảm lạnh,
cảm mạo, sốt cao, nôn mửa, nôn khan, sốt rét, sởi, tê thấp, thấp khớp, liệt, rụng
tóc, phong hàn, nôn ra máu, ra mồ hôi nhiều), chiếm 22,69% tổng số loài. Các loài
cây thuộc nhóm bệnh về hô hấp (viêm mũi, viêm phổi, lao phổi, ho gà, viêm
xoang, đau ngực, long đờm, hen suyễn, khó thở, ho khan, ho gió, viêm họng, viêm
phế quản) gồm 76 loài, chiếm 21,29%. Nhóm bệnh về huyết mạch: Bổ tim, huyết
áp cao, hạ đường huyết, bổ máu, chảy máu cam, cầm máu… có 21 loài, chiếm
5,88%. Nhóm bệnh về tâm thần: Suy nhược thần kinh, chân tay lạnh, an thần, mất
ngủ… có 19 loài, chiếm 5,32%. Nhóm bệnh về tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, nhuận
tràng, kích thích tiêu hóa, ăn không tiêu, khó tiêu, táo bón, ỉa chảy, kiết lị, trĩ, tiêu
độc, giải độc, đau bụng, đầy hơi, đau dạ dày, viêm ruột, giun sán… có 161 loài,
chiếm 45,1%. Nhóm bệnh về tiết niệu và gan thận: Đái buốt, đái dắt, đái ra máu,
sỏi thận, suy thận, viêm thận, bổ thận, lợi tiểu, bí tiểu, viêm gan, sơ gan, bổ gan…
có 95 loài, chiếm 26,61%. Nhóm bệnh về sinh dục: Di tinh, vô sinh, cường tráng,
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập tại Nhà Máy, công ty dược, Ngành dược, HAY!
Báo cáo thực tập tại Nhà Máy, công ty dược, Ngành dược, HAY!Báo cáo thực tập tại Nhà Máy, công ty dược, Ngành dược, HAY!
Báo cáo thực tập tại Nhà Máy, công ty dược, Ngành dược, HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăng
Đề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăngĐề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăng
Đề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăng
 
Gas Chromatography _ Electron Capture Detector
Gas Chromatography _ Electron Capture DetectorGas Chromatography _ Electron Capture Detector
Gas Chromatography _ Electron Capture Detector
 
Đề tài: Quy trình định lượng Paracetamol 650mg phóng thích, 9đ
Đề tài: Quy trình định lượng Paracetamol 650mg phóng thích, 9đĐề tài: Quy trình định lượng Paracetamol 650mg phóng thích, 9đ
Đề tài: Quy trình định lượng Paracetamol 650mg phóng thích, 9đ
 
Co so ly thuyet hplc sac ky long hieu nang cao
Co so ly thuyet hplc sac ky long hieu nang caoCo so ly thuyet hplc sac ky long hieu nang cao
Co so ly thuyet hplc sac ky long hieu nang cao
 
Đề tài: Quy trình định lượng và chuẩn imidacloprid và azoxystrobin
Đề tài: Quy trình định lượng và chuẩn imidacloprid và azoxystrobinĐề tài: Quy trình định lượng và chuẩn imidacloprid và azoxystrobin
Đề tài: Quy trình định lượng và chuẩn imidacloprid và azoxystrobin
 
Bg ky thuat bao che vien nen
Bg ky thuat bao che vien nenBg ky thuat bao che vien nen
Bg ky thuat bao che vien nen
 
Kiem nghiem thuoc bang phuong phap sinh hoc
Kiem nghiem thuoc bang phuong phap sinh hocKiem nghiem thuoc bang phuong phap sinh hoc
Kiem nghiem thuoc bang phuong phap sinh hoc
 
Báo cáo thực tập tại Nhà Máy, công ty dược, Ngành dược, HAY!
Báo cáo thực tập tại Nhà Máy, công ty dược, Ngành dược, HAY!Báo cáo thực tập tại Nhà Máy, công ty dược, Ngành dược, HAY!
Báo cáo thực tập tại Nhà Máy, công ty dược, Ngành dược, HAY!
 
Uplc msms va qu e chers
Uplc msms va qu e chersUplc msms va qu e chers
Uplc msms va qu e chers
 
Tanin va duoc lieu chua tanin
Tanin va duoc lieu chua taninTanin va duoc lieu chua tanin
Tanin va duoc lieu chua tanin
 
Phuong phap ket tua
Phuong phap ket tuaPhuong phap ket tua
Phuong phap ket tua
 
Bai giang sac ky long hieu nang cao hplc 13102017
Bai giang sac ky long hieu nang cao hplc 13102017Bai giang sac ky long hieu nang cao hplc 13102017
Bai giang sac ky long hieu nang cao hplc 13102017
 
Xu ly so lieu thong ke
Xu ly so lieu thong keXu ly so lieu thong ke
Xu ly so lieu thong ke
 
Marketing mix hapacol
Marketing mix hapacolMarketing mix hapacol
Marketing mix hapacol
 
Đề tài: Khảo sát thói quen sử dụng kháng sinh của người dân, 9đ
Đề tài: Khảo sát thói quen sử dụng kháng sinh của người dân, 9đĐề tài: Khảo sát thói quen sử dụng kháng sinh của người dân, 9đ
Đề tài: Khảo sát thói quen sử dụng kháng sinh của người dân, 9đ
 
Bao cao duoc lieu sac ky lop mong
Bao cao duoc lieu sac ky lop mongBao cao duoc lieu sac ky lop mong
Bao cao duoc lieu sac ky lop mong
 
Báo cáo thực tế ngành dược tại nhà máy sản xuất Công ty Dược
Báo cáo thực tế ngành dược tại nhà máy sản xuất Công ty Dược Báo cáo thực tế ngành dược tại nhà máy sản xuất Công ty Dược
Báo cáo thực tế ngành dược tại nhà máy sản xuất Công ty Dược
 
Kiem nghiem thuoc luu hanh tren thi truong vien nang vien nen
Kiem nghiem thuoc luu hanh tren thi truong vien nang vien nenKiem nghiem thuoc luu hanh tren thi truong vien nang vien nen
Kiem nghiem thuoc luu hanh tren thi truong vien nang vien nen
 
Sắc ký khí
Sắc ký khíSắc ký khí
Sắc ký khí
 
Kiểm nghiệm một số loại thuốc
Kiểm nghiệm một số loại thuốcKiểm nghiệm một số loại thuốc
Kiểm nghiệm một số loại thuốc
 

Similar to Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ

Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống ...Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ (20)

Luận án: Bệnh đơn bào do Leucocytozoon spp. gây ra ở gà nuôi
Luận án: Bệnh đơn bào do Leucocytozoon spp. gây ra ở gà nuôiLuận án: Bệnh đơn bào do Leucocytozoon spp. gây ra ở gà nuôi
Luận án: Bệnh đơn bào do Leucocytozoon spp. gây ra ở gà nuôi
 
Luận án: Ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện tỉ lệ bạc bụng trên các giống ...
Luận án: Ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện tỉ lệ bạc bụng trên các giống ...Luận án: Ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện tỉ lệ bạc bụng trên các giống ...
Luận án: Ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện tỉ lệ bạc bụng trên các giống ...
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiến
Luận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiếnLuận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiến
Luận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiến
 
Quy trình phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu sinh học và môi trường - Gử...
Quy trình phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu sinh học và môi trường - Gử...Quy trình phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu sinh học và môi trường - Gử...
Quy trình phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu sinh học và môi trường - Gử...
 
Xây dựng phương pháp định lượng Majonoside R2 trong chế phẩm chứa sâm Ngọc Li...
Xây dựng phương pháp định lượng Majonoside R2 trong chế phẩm chứa sâm Ngọc Li...Xây dựng phương pháp định lượng Majonoside R2 trong chế phẩm chứa sâm Ngọc Li...
Xây dựng phương pháp định lượng Majonoside R2 trong chế phẩm chứa sâm Ngọc Li...
 
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyenbai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
 
Luận Văn Xây Dựng Phương Pháp Định Lượng Majonoside R2 Trong Chế Phẩm Chứa Sâ...
Luận Văn Xây Dựng Phương Pháp Định Lượng Majonoside R2 Trong Chế Phẩm Chứa Sâ...Luận Văn Xây Dựng Phương Pháp Định Lượng Majonoside R2 Trong Chế Phẩm Chứa Sâ...
Luận Văn Xây Dựng Phương Pháp Định Lượng Majonoside R2 Trong Chế Phẩm Chứa Sâ...
 
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
 
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
 
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI THIÊN MÔN...
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI THIÊN MÔN...NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI THIÊN MÔN...
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN LOÀI THIÊN MÔN...
 
Luận án: Nghiên cứu chọn giống, kỹ thuật gây trồng và chế biến tràm có năng s...
Luận án: Nghiên cứu chọn giống, kỹ thuật gây trồng và chế biến tràm có năng s...Luận án: Nghiên cứu chọn giống, kỹ thuật gây trồng và chế biến tràm có năng s...
Luận án: Nghiên cứu chọn giống, kỹ thuật gây trồng và chế biến tràm có năng s...
 
Đề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dương
Đề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dươngĐề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dương
Đề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dương
 
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...
 
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAYBón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
 
Luận án: Tổng hợp hydrotalxit mang ức chế ăn mòn, HAY
Luận án: Tổng hợp hydrotalxit mang ức chế ăn mòn, HAYLuận án: Tổng hợp hydrotalxit mang ức chế ăn mòn, HAY
Luận án: Tổng hợp hydrotalxit mang ức chế ăn mòn, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn trường đại học sư phạm Hà Nội, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn trường đại học sư phạm Hà Nội, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn trường đại học sư phạm Hà Nội, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn trường đại học sư phạm Hà Nội, 9 ĐIỂM
 
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống ...Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật đối với giống ...
 
Sử dụng giống cỏ hòa thảo nhập nội trong chăn nuôi bò thịt, HAY
Sử dụng giống cỏ hòa thảo nhập nội trong chăn nuôi bò thịt, HAYSử dụng giống cỏ hòa thảo nhập nội trong chăn nuôi bò thịt, HAY
Sử dụng giống cỏ hòa thảo nhập nội trong chăn nuôi bò thịt, HAY
 
Luận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng Trị
Luận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng TrịLuận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng Trị
Luận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng Trị
 
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
đA dạng và bảo tồn loài chi lan hoàng thảo (dendrobium) tại khu bảo tồn loài ...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
BookoTime
 

Recently uploaded (20)

Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 

Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỊNH NGỌC HIỆP ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI KHU BTTNKON CHƢ RĂNG, TỈNH GIA LAI. LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC HÀ NỘI - 2019
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỊNH NGỌC HIỆP ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI KHU BTTNKON CHƢ RĂNG, TỈNH GIA LAI. Chuyên ngành: Thực vật học Mã số: 8420111 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Bùi Hồng Quang HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CẢM ƠN Luận văn hoàn thành theo chương trình đào tạo cao học khóa K2017A tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam. Hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi đã nhận được sự quan tâm của Ban lãnh đạo, Phòng Đào tạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến sự giúp đỡ quý báu đó. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Hồng Quang – Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã trực tiếp chỉ dạy và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Luận văn nhận được những ý kiến tham gia, giúp đỡ của cán bộ Phòng thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam: PGS.TS.Trần Thế Bách, Th.s. Trần Đức Bình, Th.s. Doãn Hoàng Sơn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với sự giúp đỡ quý báu đó. Trân trọng cảm ơn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc Gia (NAFOSTED) đã tài trợ cho luận văn (mã số 106.03-2017.300) Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban lãnh đạo Trung tâm Viễn thám và Công nghệ thông tin, phòng Viễn thám đã ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban quản lý KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiết sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2019 Học viên Trịnh Ngọc hiệp
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào. Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2019 Trịnh Ngọc Hiệp
  • 5. MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn. Lời cam đoan. Mục lục. Danh lục các bảng. Danh lục biểu đồ. Danh lục bản đồ. Danh lục các từ ký hiệu và từ viết tắt. MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 3 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI....................................................................................... 3 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM... 8 1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRI THỨC VÀ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG CÂY THUỐC CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM .................... 10 1.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ CÂY THUỐC Ở TỈNH GIA LAI VÀ MỘT SỐ VƯỜN QUÔC GIA, KBTTN LÂN CẬN...................................................... 12 1.5. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KBTTNKON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI....................................................... 12 1.5.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu...................................................... 13 1.5.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích. ............................................................. 13 1.5.1.2. Địa chất, địa hình...................................................................................... 13 1.5.1.3. Khí hậu, thủy văn....................................................................................... 14 1.5.1.4. Tài nguyên thiên nhiên.............................................................................. 16 1.5.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội .............................................................................. 17 1.5.2.1. Dân số và dân tộc bên trong khu bảo tồn................................................ 17 1.5.2.2. Các hoạt động kinh tế chủ yếu.................................................................. 20 1.5.3. Thực trạng quản lý bảo vệ và phát triển rừng trong những năm vừa qua. 23 CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 25 2.1. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................. 25
  • 6. 2.1.1. Mục tiêu tổng quát........................................................................................ 25 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 25 2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................. 25 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 25 2.3.1. Đa dạng loài.................................................................................................. 25 2.3.2. Xây dựng bản đồ phân bố............................................................................ 25 2.3.3. Vấn đề sử dụng cây thuốc............................................................................ 25 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................. 26 2.4.1. Điều tra thực địa theo tuyến......................................................................... 26 2.4.2. Điều tra tình hình khai thác sử dụng dược liệu........................................... 26 2.4.3. Xử lý số liệu.................................................................................................. 27 2.1. Bảng danh lục các loài thực vật làm thuốc (mẫu) ......................................... 27 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 31 3.1. THỐNG KÊ CÁC LOÀI CÂY THUỐC ĐƯỢC ĐỒNG BÀO DÂN TỘC Ở KBTTNKON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI SỬ DỤNG................................... 31 3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ ĐA DẠNG CÁC LOÀI CÂY ĐƯỢC ĐỒNG BÀO DÂN TỘC BA NA Ở KBTTNKON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI SỬ DỤNG LÀM THUỐC ................................................................................................................... 31 3.2.1. Đa dạng về các bậc phân loại của các loài cây được đồng bào dân tộc ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai sử dụng làm thuốc...................................... 31 3.2.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành.......................................................................... 31 3.2.1.2. Sự đa dạng ở mức độ họ. .......................................................................... 35 3.2.1.2. Sự đa dạng ở mức độ chi........................................................................... 36 3.2.2. Đa dạng về các nhóm bệnh chữa trị. ........................................................... 39 3.2.2.1. Đa dạng về về các nhóm bệnh chữa trị................................................... 39 3.2.2.2. Đa dạng các bộ phận sử dụng làm thuốc. ............................................... 42 3.2.3. Các loài cây thuốc cần được bảo vệ tại KBTN Kon Chư Răng................ 44 3.3. MỘT SỐ BÀI THUỐC CỦA ĐỒNG BẢO DÂN TỘC TẠI KBTNTN KON CHƯ RĂNG, TỈNH GIAI LAI ................................................................... 53 3.4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN CÁC LOÀI CÂY THUỐC VÀ NGUỒN CHI THỨC BẢN ĐỊA CHO CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ ĐỊA PHƯƠNG .................................................................................................................................. 56
  • 7. 3.4.1. Tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc và các bài thuốc dân tộc ........................................................................................................... 56 3.4.2. Các mối đe dọa đối với tài nguyên cây thuốc và việc sử dụng cây thuốc ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai .................................................................... 56 3.4.3. Các biện pháp bảo tồn tài nguyên cây thuốc ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai ..................................................................................................................... 58 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 61 4.1. Kết luận. ........................................................................................................... 61 4.2. Kiến nghị.......................................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 62
  • 8. DANH LỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Thể hiện diện tích rừng và đất rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng......................................................................................................................... 16 Bảng 1.2: Thống kê dân số và lao động trong Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng......................................................................................................................... 18 Bảng 3.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành của các loài cây thuốc được đồng bào dân tộc ở KBTTNKon Chư Răng sử dụng........................................... 32 Bảng 3.2. Sự phân bố các taxon trong ngành của các loài cây thuốc được đồng bào dân tộc ở KBTTN Kon Chư Răng sử dụng.................................................... 33 Bảng 3.3. Các họ có nhiều loài cây thuốc nhất trong KBTNTN Kon Chư Răng... 35 Bảng 3.4. Thống kê các chi có nhiều loài cây thuốc nhất............................... 37 Bảng 3.5. Số lượng các loài có tiềm năng chữa bệnh, nhóm bệnh...................... 40 Bảng 3.6. Đa dạng các bộ phận sử dụng làm thuốc được đồng bào dân tộc ở khu BTTB Kon Chư Răng sử dụng .............................................................................. 43 Bảng 3.7. Các loài cây thuốc quý hiếm có nguy cơ cạn kiệt................................ 44 Bảng 3.8. Các loài cây thuốc quý hiếm có nguy cơ cạn kiệt................................ 47 Bảng 3.9. Các loài cây thuốc quý hiếm nghị định 06/2019/NĐ-CP.................... 50 Bảng 3.10. Một số bài thuốc của đồng bào KBTTNKon Chư Răng sử dụng .... 54
  • 9. DANH LỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.2.1. So sánh tỷ lệ họ giữa lớp Mộc lan và Lớp Hành......................... 33 Biểu đồ 3.2.2. So sánh tỷ lệ chi giữa lớp Mộc lan và Lớp Hành......................... 34 Biểu đồ 3.2.3. So sánh tỷ lệ loài giữa lớp Mộc lan và Lớp Hành........................ 34 Biểu đồ 3.3. Các họ có nhiều loài cây thuốc nhất trong KBTNTN Kon Chư Răng .................................................................................................................................. 36 Biểu đồ 3.4. Các chi có nhiều loài cây thuốc nhất trong KBTNTN Kon Chư Răng............................................................................................................. 38 Biểu đồ 3.5. Số lượng các loài có tiềm năng chữa bệnh, nhóm bệnh.................. 41 Biểu đồ 3.6. Đa dạng bộ phận sử dụng làm thuốc................................................ 43
  • 10. DANH LỤC BẢN ĐỒ Trang Bản đồ 1.1. Hiện trạng thảm thực vật .......................................................... 32 Bản đồ 3.7. Khu vực phân bố các loài thực vật quý hiếm theo Sách đỏ Việt Nam 2007 ......................................................................................................................... 46 Bản đồ 3.8. Khu vực phân bố các loài thực vật quý hiếm theo IUCN 2016....... 49 Bản đồ 3.9. Khu vực phân bố các loài thực vật quý hiếm theo nghị định 06/2019/NĐ-CP. ..................................................................................................... 52
  • 11. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ SĐVN 2007 Sách đỏ Việt nam năm 2007 32/2006/ NĐ-CP Nghị định số 32 năm 2006 của chính phủ. 160/2013/NĐ-CP Nghị định số 160 năm 2013 của chính phủ. BTTN Bảo tồn thiên nhiên CR Critically Endangered: Rất nguy cấp EN Endangered: Nguy cấp NXB. Nhà xuất bản RRA Rapid Rural Appraisal: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn SCN Sau công nguyên TCN Trước công nguyên VU Vulnerable: Sẽ nguy cấp WHO World Health Organization: tổ chức y tế thế giới WWF World Wide Fund For Nature: Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên.
  • 12. 1 MỞ ĐẦU Trong cuộc sống ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển những vấn đề về sức khỏe con người ngày càng được quan tâm hơn bao giờ hết. Khoa học ngày càng phát triển, nhận thức của con người ngày càng được tăng lên, càng muốn hướng tới một cuộc sống mà ở đó có sự phát triển bền vững. Những sản phẩm được con người ưu tiên sử dụng là những sản phẩm có nguồn gốc từ tự nhiên. Việt Nam là nước có truyền thống lịch sử lâu dài với hơn bốn nghìn năm dựng nước, giữ nước, xây dựng và phát triển. Trong thời gian dựng nước và giữ nước đó rất nhiều những bài học, kinh nghiệm dân gian đã được người dân đúc rút thành những kinh nghiệm và truyền từ đời này qua đời khác. Một trong những sản phẩm bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của con người được người dân hết sức quan tâm đó là việc sử dụng những cây cỏ làm thuốc để chữa bệnh. Từ thủa xa xưa cho đến ngày nay đồng bào các dân tộc anh em trên đất nước ta đã không ngừng tìm tòi nghiên cứu, sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc chữa bệnh. Cùng với kinh nghiệm cổ truyền của dân tộc, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã minh chứng cơ sở khoa học của những cây thuốc qua thành phần hóa học, tác dụng kháng khuẩn … chúng ta càng thấy rõ tác dụng của nó. Theo thống kê nước ta có hơn 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch thì có tới 4.472 loài cây sử dụng làm thuốc [1]. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội một cách nhanh chóng thì chúng ta đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn khi môi trường ngày càng ô nhiễm, thiên tai xảy ra liên tiếp cùng với nó là sự xuất hiện của nhiều loại bệnh tật mới mà thuốc tây vẫn chưa có thuốc đặc trị. Vì vậy, ngày nay tất cả các nước trên thế giới đang hết sức quan tâm tới việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên cây thuốc. Cũng như nhiều Khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn quốc gia khác trong nước, Khu bảo tồn thiên thiên Kon Chư Răng, tỉnh Gia Lai có hệ thực vật nói chung, tài nguyên cây thuốc nói riêng đang bị suy giảm cả về số lượng cũng như chất lượng [2]. Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng cho đến nay
  • 13. 2 các công trình nghiên cứu về cây thuốc vẫn chưa được quan tâm và chú ý nhiều. Xuất phát từ vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai” để hoàn thiện nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
  • 14. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. Ngay từ khi loài người xuất hiện, con người đã biết sử dụng các loài thực vật để phục vụ cuộc sống của mình như cây làm thức ăn, nhà ở, cây làm thuốc, đầu độc chim, thú…Từ những kinh nghiệm đó, dần dần hình thành một khoa học gọi là Thực vật dân tộc học. Khoa học này nghiên cứu các mối quan hệ giữa các dân tộc khác nhau với các loài cây cỏ phục vụ cho cuộc sống của họ. Mỗi quốc gia đều có những nền y học cổ truyền riêng, đặc biệt trong đó có những kinh nghiệm tìm kiếm và sử dụng những cây thuốc để phòng và trị bệnh ở người, vật nuôi. Những ghi chép đầu tiên về cây thuốc được tìm thấy cách đây hơn 5 ngàn năm, đó là những nét khắc trên đất sét của người Sumeria, thuộc Mesopotamia cổ xưa (là Irắc ngày nay), đề cập đến sử dụng cây carum và cây húng tây. Cũng thời gian này, kinh nghiệm sử dụng cây thuốc cũng bắt đầu hình thành và phát triển ở Trung Quốc và Ấn Độ. Tuy nhiên, nhiều bằng chứng khảo cổ học cho thấy kinh nghiệm sử dụng cây thuốc xuất hiện từ rất lâu đời. Rễ của cây Thục Quỳ (Althea officinalis), cây Lan Dạ Hương (Hyacinthus sp.) và cây Cỏ thi (Achillea millefolium) được cất giữ quanh bộ xương người có niên đại vào thời kỳ đồ đá ở Irắc. Cho đến nay giá trị làm thuốc của ba loài thực vật kể trên vẫn được thừa nhận. Điều này cho thấy, trên thực tế, thực vật được dùng làm thuốc xuất hiện trước khi có sự ghi chép của sử sách. Sử dụng cây thuốc được các quốc gia trên thế giới tiến hành ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của dân tộc đó. Trung Quốc là một trong những quốc gia có nền y học cổ truyền rất phát triển. Trong cuốn sách “Thần Nông bản thảo”, 365 vị thuốc có giá trị đã được Vua Thần Nông (3320 – 3080 trước Công nguyên) thống kê lại. Trong đó, nhiều bài thuốc vẫn được sử dụng cho tới ngày nay như cây Gai mèo (Cannabis sp) để chống nôn, cây Đại Phong Tử (Hydnocarpus kurzii) làm thuốc chữa bệnh phong. Vào thời Tam Quốc, danh y Hoa Đà, sử dụng Đàn hương, Tử đinh hương để chế hương nang (túi thơm) để phòng chống và chữa trị bệnh lao phổi và bệnh lỵ. Ông
  • 15. 4 còn dùng hoa Cúc, Kim ngân phơi khô cho vào chiếc gối (hương chẩm) để điều trị chứng đau đầu, mất ngủ, cao huyết áp. Từ thời nhà Hán (năm 168 trước Công nguyên) trong cuốn sách “Thủ hậu bị cấp phương” tác giả đã kê 52 đơn thuốc chữa bệnh từ các loại cây cỏ. Giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đã thống kê 12.000 vị thuốc trong tập “Bản thảo cương mục”. Ở Ấn Độ, nền y học cổ truyền được hình thành cách đây hơn 3000 năm. Chủ trương của người Ấn là ngừa bệnh là chính, nếu phải điều trị bệnh thì các liệu pháp tự nhiên chủ yếu thông qua thực phẩm và thảo mộc sẽ giúp loại bỏ gốc rễ căn bệnh. Bộ sử thi Vedas được viết vào năm 1.500 TCN và cuốn Charaka samhita được các thầy thuốc Charaka bổ sung tiếp vào bộ sử thi Vedas, trình bày cụ thể 350 loài thảo dược. Ấn Độ là quốc gia rất phát triển về nghiên cứu thảo dược như tổng hợp chất hữu cơ, tách chiết chứng minh cấu trúc, sàng lọc sinh học, thử nghiệm độc tính, và nghiên cứu tác dụng hóa học của các chất tới cơ thể con người. Hiện nay, chính phủ khuyến khích sử dụng công nghệ cao trong trồng cây thuốc. Hầu hết các viện nghiên cứu dược của Ấn Độ đã tham gia vào nghiên cứu chuyển hóa các loại thuốc và hợp chất có hoạt tính từ thực vật. Những hiểu biết về thảo mộc của người Hy Lạp và Roma gắn liền với nền văn minh phát triển từ rất sớm của họ. Người Hy Lạp cổ xưa chịu ảnh hưởng của người Babylon, Ai Cập, Ấn Độ. Hippocrat (460 – 377 TCN) là thầy thuốc nổi tiếng người Hy Lạp được mệnh danh là cha đẻ của y học hiện đại khi ông là người đưa ra quan niệm “Hãy để thức ăn của bạn là thuốc và thuốc chính là thức ăn của bạn”. Ở Châu Âu, vào thời Trung cổ, các kiến thức về cây thuốc chủ yếu được các thầy tu sưu tầm và nghiên cứu. Họ trồng cây thuốc và dịch các tài liệu về thảo mộc bằng tiếng Ả rập. Vào năm 1649, Nicolas Culpeper đã viết cuốn sách “A Physical Directory”, sau đó vài năm, ông lại xuất bản cuốn “The English Physician”. Đây là cuốn dược điển có giá trị và là một trong những cuốn sách hướng dẫn đầu tiên dành cho nhiều đối tượng sử dụng, người không chuyên có thể sử dụng để làm cẩm nang chăm sóc sức khỏe. Cho đến nay, cuốn sách này vẫn được tham khảo và trích dẫn rộng rãi.
  • 16. 5 Thầy lang và những bài thuốc cổ truyền từ thực vật đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của hàng triệu người. Tỷ lệ người làm nghề thuốc cổ truyền và các bác sĩ được đào tạo ở các trường Đại học có liên quan tới toàn bộ dân số của các nước châu Phi. Ước tính số lượng thầy lang ở Tanzanmia có khoảng 30.000 – 40.000 người, trong đó, bác sĩ làm nghề y chỉ có khoảng 600 người. Tương tự ở Malawi có khoảng gần 20.000 người làm nghề thuốc cổ truyền nhưng số lượng bác sĩ rất ít. Nền y học cổ truyền ở các quốc gia Châu Phi có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng. Cùng với phương thức chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian, các nhà khoa học trên thế giới tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu cơ chế và các hợp chất hóa học trong cây có tác dụng chữa bệnh, đúc rút thành những cuốn sách có giá trị. Các nhà khoa học công nhận rằng hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh, đó là khả năng miễn dịch tự nhiên của thực vật. Tác dụng kháng khuẩn do các hợp chất tự nhiên có mặt phổ biến trong thực vật như phenolic, antoxy, các dẫn xuất quino, ancaloid, flavonoid, saponin, … Cho đến nay, nhiều hợp chất tự nhiên đã được giải mã về cấu trúc, những hợp chất này được chiết xuất từ cây cỏ để làm thuốc. Dựa vào cấu trúc được giải mã, người ta có thể tổng hợp nên các chất nhân tạo để chữa bệnh. Gotthall (1950) đã phân lập được chất Glucosid barbaloid từ cây Lô hội (Aloe vera), chất này có tác dụng với vi khuẩn lao ở người và vi khuẩn Baccilus subtilis. Lucas và Lewis (1994) đã chiết xuất một hoạt chất có tác dụng với các loài vi khuẩn gây bệnh tả, lị, mụn nhọt từ Kim ngân (Lonicera sp). Từ cây Hoàng Liên (Coptis teeta), người ta đã chiết xuất được berberin. Trong lá và rễ cây Hẹ (Allium odorum) có các hợp chất sulfua, sapoin và chất đắng. Năm 1948, Shen-Chi-Shen phân lập được một hoạt chất Odorin ít độc đối với động vật bậc cao nhưng lại có tác dụng kháng khuẩn. Hạt của cây Hẹ cũng có chứa chất Alcaloid có tác dụng kháng khuẩn gram+ và gram-, nấm. Reserpin và Serpentin là chất hạ huyết áp được chiết xuất từ cây Ba gạc (Rauvolfia spp.). Đặc biệt, Vinblastin và Vincristin vừa có tác dụng hạ huyết áp vừa có tác dụng làm thuốc chống ung thư, được chiết xuất từ cây Dừa cạn. Digitalin được chiết xuất từ cây Dương địa hoàng (Digitalis spp.), strophatin được chiết xuất từ cây Sừng dê (Strophanthus spp) để làm thuốc trợ tim. Từ những thành tựu nghiên cứu cấu
  • 17. 6 trúc, hoạt tính của các hợp chất tự nhiên, nhiều loại thuốc có tác dụng chữa bệnh cao đã ra đời bằng tổng hợp hoặc bán tổng hợp. Dược lý hiện đại chủ yếu tập trung vào các hợp chất tự nhiên có hoạt tính chữa bệnh trong khi các nhà nghiên cứu về thảo mộc cho rằng tác dụng chữa bệnh của cây thuốc là do sự kết hợp của nhiều thành phần có trong cây thuốc. Chẳng hạn như chất khoáng, vitamin, tinh dầu glycosid và nhiều chất khác đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường hoặc hỗ trợ các đặc tính chữa bệnh của cây thuốc, bảo vệ cơ thể của các tác nhân gây độc. Trong khi đó, các hợp chất được phân lập và tổng hợp có khả năng chữa bệnh hiệu quả nhưng vì thiếu đi các hợp chất tự nhiên khác nên chúng có khả năng gây độc đối với cơ thể. Trước đây, việc sử dụng thảo dược để chữa bệnh thường bị hiểu lầm với phép thuật và mê tín dị đoan. Ngày nay, khoa học hiện đại đã chứng minh được khả năng chữa bệnh của thảo mộc. Vì vậy, thế giới ngày càng quan tâm tới cây thuốc cũng như phương pháp chữa bệnh bằng y học cổ truyền. Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO), có trên 20.000 loài thực vật bậc cao có mạch và ngành thực vật bậc thấp được sử dụng trực tiếp làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất tự nhiên để làm thuốc. Trong đó, vùng nhiệt đới Châu Mỹ có hơn 1.900 loài, vùng nhiệt đới Châu Á có khoảng 6.500 loài thực vật có hoa được dùng làm thuốc. Mức độ sử dụng thuốc thảo dược ngày càng cao. Khoảng 80% dân số ở các quốc gia đang phát triển sử dụng các phương pháp y học cổ truyền để chăm sóc sức khỏe, trong đó chủ yếu là cây cỏ. Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới, có nền y học dân tộc phát triển nên trong số cây thuốc đã biết hiện nay có tới 80% số loài (khoảng trên 4.000 loài) là được sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền của các dân tộc ở đất nước này. Ở Ghana, Mali, Nigeria và Zambia, 60% trẻ em có triệu chứng sốt rét ban đầu được điều trị tại chỗ bằng thảo dược. Tỷ lệ dân số tin tưởng vào hiệu quả sử dụng thảo dược và các biện pháp chữa bệnh bằng y học cổ truyền cũng đang tăng nhanh ở các quốc gia phát triển. Ở Châu Âu, Bắc Mỹ, và một số nước khác, ít nhất 50% dân số sử dụng thực phẩm bổ sung hay thuốc thay thế từ thảo mộc. Ở Đức, 90% dân số sử dụng các phương thuốc có nguồn gốc
  • 18. 7 thiên nhiên để chăm sóc sức khỏe. Ở Anh, chi phí hàng năm cho các loại thuốc thay thế từ thảo mộc là 230 triệu đôla. Theo số liệu của trung tâm thương mại quốc tế từ năm 1976, các nước công nghiệp phát triển đã nhập khẩu hơn 300 triệu USD và đến năm 1980 con số này đã tăng lên 551 triệu USD. Chỉ tính riêng 12 loại dược liệu có nhu cầu sử dụng cao ở Mỹ là Bạch quả, Sâm Triều Tiên, Tỏi, Valeriana officinalis, … từ năm 1998 đã đạt doanh số bán lẻ là 552 triệu USD. Đến năm 2003, thị trường thảo dược toàn cầu đã vượt mức 60 tỷ USD hàng năm và con số này vẫn tiếp tục tăng. Tuy nhu cầu sử dụng cây thuốc của con người trong việc chăm sóc sức khỏe ngày một tăng, nhưng nguồn tài nguyên thực vật đang bị suy giảm. Nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng do các hoạt động trực tiếp và gián tiếp của con người. Theo tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên (IUCN) cho biết, trong tổng số 43.000 loài thực vật mà cơ quan này lưu giữ thông tin có tới 30.000 loài được coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau. Trong đó có nhiều loài là cây thuốc quý hiếm, có giá trị kinh tế cao. Chẳng hạn như ở Bangladesh, một số cây thuốc quý như Tylophora indicia (để chữa hen), Zannia indicia (thuốc tẩy xổ)…trước đây mọc rất phổ biến, nay đã trở nên hiếm hoi. Loài Ba gạc (Rauvolfila serpentina) vốn mọc rất tự nhiên ở Ấn Độ, Bangladesh, Thái Lan…mỗi năm có thể khai thác hàng ngàn tấn nguyên liệu xuất khẩu sang thị trường Âu, Mỹ làm thuốc chữa cao huyết áp. Tuy nhiên, do bị khai thác liên tục nhiều năm nên nguồn gốc cây thuốc này đã bị cạn kiệt. Vì vậy một số bang ở Ấn Độ đã đình chỉ khai thác loài Ba gạc này. Ở Trung Quốc, loài Dioscorea sp đã từng có trữ lượng lớn và từng được khai thác tới 30.000 tấn, nhưng hiện nay số lượng bị giảm đi rất nhiều, có loài đã phải trồng lại. Một vài loài cây thuốc dân tộc quý như Fritillaria cirrhosa làm thuốc ho, phân bổ nhiều ở vùng Tây bắc tỉnh Tứ Xuyên nay chỉ còn phân bố ở 1 đến 2 điểm với số lượng ít ỏi. Nguyên nhân gây nên sự suy giảm nghiêm trọng về mặt số lượng của các loài cây thuốc trước hết là do sự khai thác quá mức nguồn tài nguyên dược liệu và do môi trường sống của chúng bị hủy diệt bởi các hoạt động của
  • 19. 8 con người. Đặc biệt, ở các vùng rừng nhiệt đới và Á nhiệt đới là nơi có mức độ đa dạng sinh học cao của thế giới nhưng lại bị tàn phá nhiều nhất. Theo số liệu của tổ chức Nông Lương (FAO) của Liên hợp quốc, trong vòng 40 năm (1940 – 1980), diện tích của các loại rừng kể trên đã bị thu hẹp tới 44%, ước tình khoảng 75.000 hecta rừng bị phá hủy. Tiềm năng chữa bệnh của nhiều loài thảo dược đang ngày càng được khám phá, vì thế vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn cây thuốc nói riêng đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia nhằm phục vụ cho mục đích chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của con người. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM Nền y học cổ truyền của Việt Nam đã có từ rất lâu đời, nhiều phương thuốc bào chế từ cây thuốc được áp dụng chữa bệnh trong dân gian. Những kinh nghiệm này đã được ghi chép thành những cuốn sách có giá trị và lưu truyền rộng rãi trong nhân dân. Với lợi thế về khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật phong phú. Ước tính, nước ta có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch, 800 loài rêu, 600 loài nấm và hơn 2.000 loài tảo [3], [4], [5]. Có khoảng trên 3.000 loài thực vật bậc cao dùng làm thuốc. Trong cuốn sách “Nam Dược Thần Hiệu” và “Hông Nghĩa Giác Tư Y Thư” của Tuệ Tĩnh đã mô tả hơn 630 vị thuốc, 50 đơn thuốc chữa các loại bệnh trong đó 37 đơn thuốc chữa bệnh thương hàn. Hai cuốn sách này được xem là những cuốn sách xuất hiện sớm nhất về cây thuốc Việt Nam [6]. Đến thế kỷ 18, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách lớn “Y Tông Tâm Tĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả khá chi tiết vệ thực vật, các đặc tính chữa bệnh [7]. Thời kỳ Pháp thuộc (1884 – 1945), nền y học cổ truyền của Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng của dược học phương Tây. Các phương thức chữa bệnh mới được mang đến qua quá trình khai thác thuộc địa, họ đã gián tiếp thúc đẩy quá trình nghiên cứu thực vật của Việt Nam nói chung và nghiên cứu cây thuốc nói riêng. Đặc biệt bộ sách “Thực vật chí đại cương Đông Dương” của Lecomte xuất bản cuối thể kỷ XVIII đầu thể kỷ XIX đã mô tả và phân loại
  • 20. 9 hơn 7.000 loài thực vật [8]. Đến năm 1952 tác giả Petelot P. A. cho ra cuốn sách “Những cây thuốc của Campuchia, Lào và Việt Nam” gồm 4 tập, 1.050 trang và thống kê khoảng 1.480 loài thực vật [9]. Tuy nhiên cuốn sách này chưa hoàn thiện về mô tả, phân bố, thành phần hóa học và dược lý của các loại thảo mộc. Phạm Hoàng Hộ đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ Việt Nam” vào năm 1999-2000 tuy chưa giới thiệu được hết hệ thực vật Việt Nam nhưng phần nào cũng đưa ra được cộng dụng làm thuốc của nhiều loài thực vật [10] [11] [12]. Năm 2006 ông cũng cho ra cuốn sách “ Cây có vị thuốc Việt Nam” cũng đưa chọn lọc ra rất nhiều loài cây được sử dụng làm thuốc [13]. Đỗ Tất Lợi (1995) đã xuất bản bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” và tái bản vào năm 1999 [14]. Công trình này thống kê gần 800 loài cây, con và vị thuốc, trong đó nhiều loài thực vật đã được mô tả về mặt cấu tạo, phân bố, cách thu hái và chế biến, thành phần hóa học, công dụng và liều dùng. Cuốn sách từ điển cây thuốc Việt Nam, do Võ Văn Chi (1997) biên soạn đã mô tả được 3.200 loài cây thuốc, trong đó thực vật có hoa là 2.500 loài thuộc 1.050 chi, được xếp và 230 họ thực vật theo hệ thống của Takhtajan [15]. Tác giả đã trình bày về cách nhận biết, các bộ phận được sử dụng, nơi sống và thu hái, thành phần hóa học, tính vị và tác dụng, công dụng của các loài thực vật. Đến năm 1999-2002, Võ Văn Chi và Trần Hợp tiếp tục giới thiệu cuốn sách “Cây cỏ có ích ở Việt Nam” mô tả khoảng 6.000 loài thực vật bậc cao có mạch với các đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố và công dụng [16]. Trần Đình Lý (1993) và cộng sự đã xuất bản cuốn sách “1900 loài cây có ích” [17]. Trong số các loài thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam có 76 loài cho nhựa thơm, 160 loài có tinh dầu, 260 loài cho dầu béo, 600 chứa tanin, 500 loài cây gỗ có giá trị cao, 400 loài tre nứa, 40 loài song mây. Trong số các nhóm thực vật này, rất nhiều loài có công dụng làm thuốc. Cũng trong năm 1995, Vương Thừa Ân cho ra đời cuốn “Thuốc quý quanh ta” [18]. Nhiều cuốn sách có giá trị về tài nguyên cây thuốc được các nhà khoa học của Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam biên soạn. Trong đó, đáng chú ý là những cuốn sách “Tài nguyên
  • 21. 10 thực vật có tinh dầu ở Việt Nam” của tác giả Lã Đình Mỡi và cộng sự (2001 – 2002) các tác giả đã trình bày giá trị sử dụng làm thuốc của nhiều loài thực vật có tinh dầu của Việt Nam [19]. Năm 2005, Lã Đình Mỡi và cộng sự giới thiệu tiếp công trình “Những cây chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học” đây được coi là những ghi chép đầu tiên, có hệ thống và tương đối hoàn chỉnh về nguồn tài nguyên thực vật có chứa các chất có hoạt tính sinh học được sử dụng làm thuốc ở nước ta [20]. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003, 2005) đã công bố bộ sách “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” [21]. Cuốn sách đã trình bày đầy đủ các thông tin về tên khoa học, tên thường gọi, nhận dạng, phân bố, dạng sống – sinh thái và công dụng. Bộ sách này rất có ý nghĩa cho việc tra cứu danh pháp các loài thực vật. Trong những năm qua, nhà nước Việt Nam đã có nhiều chính sách đầu tư cho công tác điều tra, nghiên cứu về cây thuốc và kế thừa nền y học cổ truyền, phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Các ngành Y tế, Lâm nghiệp và Sinh học đã tiến hành nhiều đợt điều tra cơ bản, đặc biệt là chương trình điều tra nghiên cứu cây thuốc của Viện Dược liệu – Bộ Y tế đã tiến hành trên phạm vi toàn quốc. Đến nay ở nước ta có khoảng 3.948 loài cây thuốc được ghi nhận, thuộc 307 họ của 9 ngành thực vật bậc cao và bậc thấp, bao gồm cả nấm [22]. 1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRI THỨC VÀ KINH NGHIỆM SỬ DỤNG CÂY THUỐC CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM Các dân tộc thiểu số nói chung, do đời sống gắn liền với khai thác sử dụng thực vật nên có nhiều kinh nghiệm và tri thức quý trong quá trình chế biến, sử dụng thực vật, đặc biệt là các kinh nghiệm sử dụng cây thuốc. Tuy nhiên, các tri thức và kinh nghiệm dân tộc thường được sử dụng và lưu truyền trong một phạm vi hẹp (dân tộc, dòng họ, gia đình), vì vậy không được phát huy để phục vụ cho xã hội và có nguy cơ thất thoát rất cao. Nhận thức được tầm quan trọng này, trong khoảng 10 năm trở lại đây, nghiên cứu cây thuốc dân tộc được đặc biệt quan tâm tại một số cơ sở của nước ta và đã thu được nhiều kết quả khả quan.
  • 22. 11 Kết quả điều tra được ghi nhận từ các kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc ở các địa phương trong cả nước. Các nhà khoa học thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về trí thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Đặc biệt là các nghiên cứu về y học cổ truyền của các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc trong những năm gần đây như: Điều tra nghiên cứu về tri thức sử dụng các loài cây thuốc của cộng đồng dân tộc Cơ Tu và Vân Kiều tại vùng đệm VQG Bạch Mã của tác giả Ninh Khắc Bản và cộng sự năm 2013 [23]; Đa dạng nguồn tài nguyên thực vật tại KBTTNXuân Nha, tỉnh Sơn La của tác giả Trần Huy Thái năm 2012 [24] Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự đã nghiên cứu cây thuốc của đồng bào Thái ở Con Cuông, Nghệ An [25]. Nhiều công trình điều tra về thành phần loài và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc thiểu số ở nước ta đã được tiến hành trong những năm vừa qua. Nhiều nghiên cứu về cây thuốc đã được phòng Thực vật dân tộc học thuộc Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật thực hiện với các công đồng dân tộc thiểu số như: H’ Mông, Dao, Tu Dí, Mường … tại một số tỉnh chủ yếu ở Tây bắc. Ngoài ra còn nhiều các nghiên cứu của nhiều tác giả như: Trần Văn Hải và cộng sự nghiên cứu khá chi tiết về các loài thực vật làm thuốc được đồng bào dân tộc H’ Mông sử dụng tại khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên-Văn Bàn[26]. Nguyễn Phương Hạnh, Nguyễn Quốc Bình nghiên cứu đa dạng cây thuốc thuộc ngành ở VQG Chư Yang Sin [27]. Đỗ Sĩ Hiến, Đỗ Thị Xuyến đã nghiên cứu các loài thực vật được đồng bào dân tộc Mường tại KBTTNHang Kia-Pà Cò sử dụng làm thuốc trị bệnh thận [28] . . . Kết quả của các nghiên cứu trên cho thấy các dân tộc nước ta có nhiều tri thức quý giá và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc độc đáo để phòng và chữa bệnh. Nhiều bài thuốc dân tộc có hiệu quả chữa trị cao đã được thu thập và đưa vào nghiên cứu thực nghiệm. Đồng thời, đã phát hiện nhiều loài cây thuốc mới; đặc biệt là các công dụng mới của nhiều loài cây thuốc. Như vậy, nghiên cứu cây thuốc truyền thống của các dân tộc thiểu số đã góp phần sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên cây thuốc ở nước ta.
  • 23. 12 Cùng với việc điều tra thành phần loài, kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các cộng đồng thiểu số; nghiên cứu sàng lọc các bài thuốc dân tộc sử dụng rộng rãi góp phần chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế xã hội được chú trọng nghiên cứu trong những năm gần đây. Từ kinh nghiệm truyền thống của các dân tộc đã có những nghiên cứu và sản xuất thành công các loại thuốc chữa bệnh cho người dân. Có thể nhận thấy, nghiên cứu cây thuốc dân tộc không chỉ góp phần sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc của đất nước, mà còn là cơ sở để sản xuất các loại dược phẩm mới để điều trị các bệnh hiểm nghèo. Đây thực sự là hướng nghiên cứu có triển vọng lớn trong tương lai. 1.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ CÂY THUỐC Ở TỈNH GIA LAI VÀ MỘT SỐ VƯỜN QUÔC GIA, KBTTN LÂN CẬN. KBTNTN Kon Chư Răng được thành lập theo quyết định 53/2008/QĐ- UBND, ngày 04 tháng 02 năm 2008 của UBND tỉnh Gia Lai, với tổng diện tích tự nhiên là 15.446 ha, thuộc địa bàn xã Sơn Lang, huyện K’Bang tỉnh Gia Lai, có ranh giới giáp với ba tỉnh Bình Định, Quảng Ngãi và Kon Tum. Cộng đồng dân cư sống trong vùng đệm chủ yếu là người dân tộc Ba Na, chiếm 64% tổng dân số trong vùng. Tại KBTNTN Kon Chư Răng có rất nhiều loài thực vật làm thuốc được đồng bào dân tộcthu hái để chữa bệnh và buôn bán. Tuy nhiên, người dân chưa chú ý đến việc giữ gìn và bảo tồn các loài thực vật làm thuốc dẫn đến nguồn tài nguyên cây thuốc ngày càng cạn kiệt. Việc điều tra, nghiên cứu để đánh giá đa dạng cây thuốc có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm cung cấp những số liệu cơ bản về nguồn tài nguyên cây thuốc tại địa phương, từ đó làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn, khai thác và sử dụng hợp lý là vấn đề có tính cấp thiết. Trong nội dung của luận văn này, chúng tôi sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về đa dạng các loài thực vật làm thuốc tại KBTNTN Kon Chư Răng, tỉnh Gia Lai. 1.5. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KBTTNKON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI
  • 24. 13 1.5.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 1.5.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích. a. Vị trí địa lý Khu bảo tồn Kon Chư Răng thuộc địa bàn xã Sơn Lang huyện KBang tỉnh Gia Lai, cách thị trấn Kbang khoảng 70 km về phía Nam và có ranh giới giáp với ba tỉnh Bình Định, Quảng Ngãi và Kon Tum. Toạ độ địa lý: VN 2000 như sau: + X: 500.408 - 515.360 + Y: 1.594.719 - 1.613.508 b. Ranh giới khu bảo tồn Kon Chư Răng Phía Bắc giáp huyện KonPlong tỉnh Kon Tum; huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi. Phía Nam giáp lâm phận của Công ty TNHH MTV Hà Nừng. Phía Đông giáp huyện An Lão và Vĩnh Thạnh tỉnh Bình Định. Phía Tây giáp Công ty TNHH MTV Trạm Lập. Các tiểu khu thuộc vùng Dự án bao gồm: 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42 , 43 , 44 và 47. 1.5.1.2. Địa chất, địa hình Khu bảo tồn Kon Chư Răng nằm ở phía Đông Bắc cao nguyên Kon Hà Nừng, thuộc vùng thượng nguồn sông Kôn, có kiểu địa hình núi xen với cao nguyên, độ cao trung bình khoảng 900 - 1000 m. Nhìn chung địa hình Kon Chư Răng có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và được phân thành ba kiểu địa hình chính. Kiểu địa hình đồi núi trung bình (N2): Dạng địa hình đồi núi trung bình chiếm 58,3% diện tích tự nhiên của KBTN; phân bố chủ yếu ở vùng phía Bắc và Đông Bắc KBTN. Độ cao từ 700 - 1300 m. Tuy nhiên mức độ chia cắt không phức tạp, độ chênh cao giữa các đỉnh núi không quá 100 m và độ dốc bình quân từ 16 - 200 . Kiểu địa hình này là nơi phân bố chủ yếu của thảm thực vật thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp và cũng là nơi cư trú của các loài động thực vật quý hiếm của KBTN.
  • 25. 14 Kiểu địa hình cao nguyên (C): Đây là kiểu địa hình bằng phẳng nhất trong KBTN, chiếm 28,8% diện tích tự nhiên KBTN, phân bố tập trung ở phía Tây và Tây Nam KBTN, độ cao tuyệt đối từ 1000 - 1100 m, độ chênh cao không quá 25 m và độ dốc bình quân từ 7 - 100 . Kiểu địa hình này là nơi phân bố của nhiều loài cây quý hiếm song do địa hình bằng phẳng nên rất dễ bị khai thác và xâm lấn để trồng cây nông nghiệp. Kiểu địa hình thung lũng (T): Kiểu địa hình này chiếm 12,9% diện tích tự nhiên KBTN, phân bố dọc theo các nhánh suối đầu nguồn sông Kôn. Độ dốc bình quân 15-200 . Sông suối nhỏ hẹp, có nhiều ghềnh tạo ta những thác nước lớn, điển hình là thác 50 trên suối Say, cao 50 m quanh năm nước chảy trắng xóa. 1.5.1.3. Khí hậu, thủy văn Khu bảo tồn Kon Chư Răng nằm trong vùng tiếp giáp Bắc Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung bộ. Do vậy chế độ khí hậu của KBTNN Kon Chư Răng vừa mang đặc điểm của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa Cao nguyên và có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa miền Duyên Hải Nam Trung bộ. Khí hậu của KBTNN Kon Chư Răng có đặc điểm cơ bản sau: - Các mùa trong năm: Một năm có 2 mùa, mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau. Cá biệt có năm mùa mưa kéo dài đến 8 tháng. - Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, có hai cực đại vào tháng 5, 6 và tháng 10,11. Tháng 7,8 trong vùng ít mưa hơn. - Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, kiệt nhất vào tháng 2, lượng mưa có khi chỉ còn < 10 mm/tháng. Lượng mưa mùa khô chỉ chiếm từ 10 - 20% tổng lượng mưa cả năm. - Chế độ nhiệt: Điều kiện nhiệt có hạn chế, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20 - 230 c. Biên độ nhiệt ngày và đêm khá lớn, khoảng 100 c. Nhiệt độ cao tuyệt đối không quá 380 c (thường vào tháng 4), nhiệt độ tuyệt đối thấp nhất không xuống tới 70 c (thường vào tháng 1) - Lượng mưa: Trong KBTNTN Kon Chư Răng có những dông núi phía Tây đón hướng gió từ Ba Tơ, Hoài Nhơn đi lên và do chịu ảnh hưởng trực
  • 26. 15 tiếp chế độ khí hậu Duyên hải Nam Trung bộ nên khu vực KBTN có mùa mưa dài hơn các vùng khác của huyện K’Bang. Tổng lượng mưa hàng năm giao động từ 2000 - 2400 mm. - Độ ẩm: Độ ẩm không khí bình quân năm khá cao 82%, Vào những tháng mùa mưa , độ ẩm không khí cao, giá trị cực đại có khi tới > 90%, sau đó giảm xuống còn 70 -75% trong mùa khô. - Chế độ gió: Trong KBTN có hai hướng gió chính, gió mùa Tây Nam thổi vào mùa mưa và gió mùa Đông Bắc thổi vào mùa khô. Trong KBTNN Kon Chư Răng có rất nhiều các sông suối vừa và nhỏ, hệ thống sông suối của KBTN nằm toàn bộ trong lưu vực thượng nguồn của sông Kôn. Do vậy ngoài ý nghĩa to lớn về bảo tồn nó còn có chức năng phòng hộ đầu nguồn cho sông Kôn. Trong KBTNN Kon Chư Răng có hai hệ thống suối chính: Suối Say và suối Đắk Phan, chúng đều thuộc phụ lưu Đăk Krong Bung là một trong 15 phụ lưu chính của sông Kôn. Đầu nguồn của chúng đều bắt nguồn từ các đỉnh núi phía Tây Bắc KBTN thuộc dãy Kon Ka Kinh rồi sau đó chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam qua địa bàn xã Sơn Lang, qua huyện Vĩnh Thạnh, Tây Sơn, An Nhơn cuối cùng đổ ra biển Đông qua đầm Thị Nại tại thành phố Quy Nhơn. - Suối Say là hệ thống suối chính chảy khu vực Trung tâm và Đông Bắc KBTN có chiều dài của nhánh chính khoảng 27 km. - Suối Đá có lưu vực nằm chủ yếu ở khu vực Trung tâm và phía Nam Khu Bảo tồn, suối Đá đổ vào Sông Kôn ở địa phận huyện Vình Thạnh tỉnh Bình Định, chiều dài của các nhánh phụ của suối Đá chảy trong KBTN khoảng 20 km. - Suối Đắk Phan chảy bên ngoài ranh giới phía Tây Nam KBTN, chiều dài của hai nhánh phụ chảy trong KBTN khoảng 14 km. Hiện nay, cả ba hệ thống suối trên đều có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho các Nhà máy thủy điện và phòng hộ đầu nguồn ở hạ lưu sông Kôn.
  • 27. 16 1.5.1.4. Tài nguyên thiên nhiên Theo số liệu kiểm kê rừng 2014, tổng diện tích tự nhiên KBTNN 15.446 ha. Diện tích các loại đất, loại rừng của KBTNN Kon Chư Răng như sau: Bảng 1.1. Thể hiện diện tích rừng và đất rừngKhu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng Loại đất, loại rừng Tổng cộng (ha) Rừng Đặc dụng Rừng phòng hộ Rừng sản xuất Ghi chú Tổng diện tích tự nhiên 15.446 15.446 A. Đất nông nghiệp I. Đất SX nông nghiệp 12,82 12,82 II. Đất lâm nghiệp 1. Đất có rừng 15.210,39 15.210,39 - Rừng tự nhiên 15.210,39 15.210,39 - Rừng trồng 2.Đất chưa có rừng 137,04 137,04 - Đất trống có cây gỗ tái sinh 66,02 66,02 - Đất trống không có cây gỗ tái sinh 58,2 58,2 B. Đất khác 6,38 6,38 C. Đất mặt nước 92,22 92,22 Số liệu thống kê ở bảng trên cho thấy, diện tích đất có rừng trong KBTNN toàn bộ là diện tích rừng tự nhiên, chiếm 98,47 % diện tích tự nhiên KBTNN. Đây là khu vực có độ che phủ của rừng cao nhất trong khu vực và toàn quốc.
  • 28. 17 1.5.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội Cộng đồng dân cư sống trong vùng đệm chủ yếu là người dân tộc thiểu số Ba Na, chiếm 64% tổng dân số trong vùng. Là cư dân bản địa sinh sống lâu đời trong vùng, có truyền thống cách mạng trong những năm chiến tranh, ngày nay họ đã và đang tham gia tích cực vào công tác bảo vệ rừng. - Phong tục tập quán của người Ba Na ở đây gần như vẫn còn giữ nguyên bản chất nguyên sơ từ ngày xưa để lại. Chế độ mẫu hệ vẫn được duy trì nên người phụ nữ có vai trò quan trọng trong gia đình và tộc họ. Xã hội mang tính cộng đồng rất cao, hàng năm có tổ chức các lễ hội như: Lễ hội đâm trâu, bỏ mả, ma chay, cưới, hỏi… Họ thường tiến hành đánh chiêng, múa hát tập thể vào những dịp lễ, tết, vào các mùa gieo, tỉa và mùa thu hoạch. Đây là một trong những nền văn hóa bản địa độc đáo, có tiềm năng kết hợp du lịch sinh thái trong khu vực. - Về đời sống của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong khu vực vẫn còn nghèo nàn và lạc hậu, cuộc sống chủ yếu là dựa vào trồng trọt và chăn nuôi. Diện tích canh tác nhỏ lẻ, manh mún, trình độ canh tác còn chưa cao, dẫn đến đời sống còn khó khăn. Hiện nay do có nhiều người Kinh vào sinh sống một số ở các cơ quan Nhà nước, còn một số làm công tác dịch vụ, cùng với chăn nuôi và trồng cây công nghiệp (chủ yếu là Cà phê, Hồ tiêu, Cam) để tăng thu nhập, đó chính là những mô hình trình diễn để người dân địa phương học tập và làm theo, từ đó họ đã có ý thức thay đổi phương thức canh tác và cây trồng trên diện tích nương rẫy của mình, nên đời sống của họ ngày càng được nâng lên. 1.5.2.1. Dân số và dân tộc bên trong khu bảo tồn Tổng dân số trong vùng đệm của KBTNN là 2.065 hộ với 7.912 nhân khẩu. Toàn bộ dân số phân bố tập trung ở các trung tâm xã và các thôn/làng ở ngoài ranh giới KBTNN. Trong đó: Dân tộc Kinh là 2.701 người chiếm 34,1% dân số; Dân tộc BaNa là 5.093 người chiếm 64,4%,còn lại 1,5% là các dân tộc khác. Mật độ dân số trung bình là 11,6 người/km2 . Tổng số lao động là: 4.569 người. Trong đó: Sơn Lang là: 2.421 người, Đắk Rong là 2.148 người. Trong tổng số 4.569 lao động, phân ra: Nam: 2.334, Nữ: 2.235 người.
  • 29. 18 Như vậy, ở đây lực lượng lao động khá dồi dào, thuận lợi cho công tác tổ chức sản xuất nông lâm nghiệp. - Dân tộc Ba Na: Họ là người bản địa đã sinh sống lâu đời trong khu vực, sống quần cư thành các thôn, làng dọc theo các sông suối để có nước sinh hoạt. Phong tục tập quán theo chế độ mẫu hệ, người phụ nữ có vai trò quyết định trong gia đình và tộc họ. Do vậy trong công tác bảo tồn cần chú ý đến vai trò của người phụ nữ. Hàng năm họ còn tiến hành sửa nhà, may thêu quần áo và tổ chức lễ hội như; lễ hội đâm trâu, bỏ mả, cưới hỏi, ma chay… mang tính cộng đồng rất cao, trong các lễ hội, họ thường đánh chiêng, múa hát tập thể. Đây là nét văn hóa truyền thống lâu đời độc đáo của đồng bào dân tộc Ba Na, văn hóa phi vật thể của Tây Nguyên, văn hóa cồng chiêng. - Trong sản xuất nông nghiệp, đối với người Ba Na trước đây canh tác nương rẫy là chủ yếu, hiện nay họ đã biết làm ruộng nước 1 hoặc 2 vụ, nhưng do kỹ thuật canh tác và chăm sóc còn lạc hậu, nên năng suất không cao, đất đai sản xuất nhỏ lẻ, manh mún nên việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật bị hạn chế. - Người Kinh bao gồm một số người làm việc trong các Doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước, còn chủ yếu là từ miền xuôi lên sinh sống, họ đã có đóng góp một phần trong việc nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng, một mặt do họ mạnh dạn đưa tiến bộ khoa học, kỹ thuật áp dụng vào sản xuất, đồng thời họ thay đổi cơ cấu cây trồng để vừa có cây sản xuất lương thực vừa có cây sản xuất hàng hóa, từ đó tạo ra nhiều loại sản phẩm và các mô hình sản xuất thực tế để đồng bào học tập và làm theo. Bảng 1.2: Thống kê dân số và lao động trong Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng TT Hạng mục Tổng vùng Xã Đăk Rong Xã Sơn Lang 1 Diện tích (km2 ) 677,83 341,79 336,04 2 Dân số (người) 7.912 3.640 4.272 2.1 Số hộ (hộ) 2.065 998 1.067 2.2 Số nhân khẩu (khẩu) 7.912 3.640 4.272
  • 30. 19 3 Dân tộc 7.912 3.640 4.272 3.1 Kinh 2.701 306 2.395 3.2 Ba na 5.093 3.291 1.802 3.3 Dân tộc khác 118 43 75 4 Lao động (LĐ) 4.569 2.148 2.421 4.1 Nam 2.334 1.097 1.237 4.2 Nữ 2.235 1.051 1.184 5 Mât độ người/km2 10,6 12,6 (Niên giám thống kê huyện Kbang, 2015) - Dân tộc Ba Na: Họ là người bản địa đã sinh sống lâu đời trong khu vực, sống quần cư thành các thôn, làng dọc theo các sông suối để có nước sinh hoạt. Phong tục tập quán theo chế độ mẫu hệ, người phụ nữ có vai trò quyết định trong gia đình và tộc họ. Do vậy trong công tác bảo tồn cần chú ý đến vai trò của người phụ nữ. Hàng năm họ còn tiến hành sửa nhà, may thêu quần áo và tổ chức lễ hội như; lễ hội đâm trâu, bỏ mả, cưới hỏi, ma chay… mang tính cộng đồng rất cao, trong các lễ hội, họ thường đánh chiêng, múa hát tập thể. Đây là nét văn hóa truyền thống lâu đời độc đáo của đồng bào dân tộc Ba Na, văn hóa phi vật thể của Tây Nguyên, văn hóa cồng chiêng. Trong sản xuất nông nghiệp, đối với người Ba Na trước đây canh tác nương rẫy là chủ yếu, hiện nay họ đã biết làm ruộng nước 1 hoặc 2 vụ, nhưng do kỹ thuật canh tác và chăm sóc còn lạc hậu, nên năng suất không cao, đất đai sản xuất nhỏ lẻ, manh mún nên việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật bị hạn chế. - Người Kinh bao gồm một số người làm việc trong các Doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước, còn chủ yếu là từ miền xuôi lên sinh sống, họ đã có đóng góp một phần trong việc nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng, một mặt do họ mạnh dạn đưa tiến bộ khoa học, kỹ thuật áp dụng vào sản xuất, đồng thời họ thay đổi cơ cấu cây trồng để vừa có cây sản xuất lương thực vừa có cây sản xuất hàng hóa, từ đó tạo ra nhiều loại sản phẩm và các mô hình sản xuất thực tế để đồng bào học tập và làm theo.
  • 31. 20 1.5.2.2. Các hoạt động kinh tế chủ yếu a. Sản xuất nông nghiệp - Diện tích gieo trồng của 2 xã Sơn Lang và Đăc Rong thống kê thực tế đến hết năm 2015 là: 1.105ha. Trong đó: diện tích trồng lúa là: 760ha, diện tích gieo trồng ngô là: 345ha, diện tích phê là: 1.557ha. - Nhìn chung người dân sống trong khu vực sinh sống chủ yếu bằng nghề trồng trọt, cây trồng chính là lúa rẫy, lúa nước, mì, bắp và các loại hoa màu khác. Cà phê là cây công nghiệp đã được đưa vào trồng rộng rãi trong khu vực, đây là cây có giá trị kinh tế cao, nhưng do đòi hỏi kỹ thuật cũng như vốn đầu tư cao nên diện tích cây cà phê chủ yếu là do các cán bộ công nhân viên trong các Công ty lâm nghiệp và những người dân mới di cư đến trồng. - Các hộ đồng bào dân tộcvới thói quen chủ yếu là canh tác nương rẫy, sử dụng công cụ lao động trong quá trình canh tác còn lạc hậu nên năng suất các loại cây trồng thấp. Vì thế, tỷ lệ hộ đói nghèo của bà con người đồng bào Ba Na còn cao, theo kết quả điều tra năm 2015, thì 6 thôn, làng vùng đệm có 185 hộ nghèo trung bình chiếm là 44% tổng số dân vùng đệm. b. Chăn nuôi - Trong khu vực 2 xã vùng đệm, đàn gia súc chủ yếu là Trâu, Bò, Dê và Heo. Số lượng đàn gia súc như sau: Trâu: 1.714 con, Bò: 965 con, Heo: 2.525 con, dê: 807 con. Gia cầm 17.715 con. Gia súc và gia cầm chăn nuôi chủ yếu bằng phương thức chăn thả ngoài rừng hay ở các nhà đầm, dùng để xéo ruộng và làm lễ cúng tế trong các ngày lễ hội, chỉ có một phần nhỏ đem trao đổi ngoài thị trường. Kết quả điều tra thực tế, trong khu vực 6 thôn, làng vùng đệm Khu bảo tồn, đàn gia súc chủ yếu là Trâu, Bò, Dê và Heo. Số lượng đàn gia súc: 380 con. Gia cầm: 2.740 con. - Gia súc và gia cầm chăn nuôi chủ yếu bằng phương thức chăn thả ngoài rừng hay ở các nhà đầm (Nhà rẫy để ở phục vụ mục đích chăn nuôi, trồng trọt). Hiện nay còn một số hộ còn canh tác nương rẫy, chăn thả gia súc trong Khu bảo tồn gây khó khăn rất lớn cho công tác bảo tồn. BQL KBTTN Kon Chư Răng đã nhiều lần đề xuất di dời các hộ đang canh tác trong Khu Bảo tồn ra khỏi khu vực
  • 32. 21 để thuận tiện trong công tác Bảo tồn, tuy nhiên còn vướng rất nhiều chính sách và tập quán của đồng bào địa phương nên chưa thực hiện được. c. Sản xuất lâm nghiệp - Trong vùng đệm có 3 Công ty lâm nghiệp: Công ty lâm nghiệp Đắk Rong, Hà Nừng và Trạm Lập. Đã có một số hộ gia đình tham gia nhận khoán bảo vệ cho các Công ty và Khu bảo tồn. Công tác giao khoán quản lý, bảo vệ rừng theo Quyết định số 178 của Chính phủ được triển khai cho 371 hộ đồng bào Ba Na nhận khoán với tổng diện tích là 5.589ha. Qua thời gian được giao khoán quản lý, bảo vệ trách nhiệm của các làng, các hộ nhận khoán đã được nâng cao, rừng ít bị xâm hại hơn so với trước. - Công tác trồng rừng được quan tâm chỉ đạo, diện tích trồng rừng mới trong 3 năm qua đạt 52ha, diện tích đất trồng rừng chủ yếu là đất dốc, đất sản xuất sau nương rẫy, đất bạc màu. d. Giao thông - Hiện nay quốc lộ Đông Trường Sơn đoạn từ K’Bang đi xã Hiếu đã được xây dựng. Trụ Sở BQL KBTTNKon Chư Răng cách quốc lộ Đông Trường Sơn hơn 3km về phía Tây Nam, đường đi vào đã được láng nhựa năm 2007 có bề mặt 3m. Đường Trường Sơn đông, đoạn đi qua xã Sơn Lang cách ranh giới phía Tây Khu Bảo tồn khoảng 3km đã hoàn thành tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thông từ Sơn Lang đi thị trấn Kbang; xã Hiếu (Kon Tum). - Với điều kiện đường giao thông thuận lợi tạo cho việc vận chuyển, buôn bán các loại lâm sản dễ dàng hơn, tạo thêm mức độ phức tạp của công tác bảo tồn ở Kon Chư Răng ngày càng tăng lên. - Cuộc sống của người dân ở đây còn rất khó khăn, cuộc sống của họ chủ yếu dựa vào rừng, họ vào rừng để lấy các loại lâm sản ngoài gỗ để bán gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái rừng, nguy cơ cháy rừng là rất cao. e. Giáo dục - Trên địa bàn có 1 Trường Tiểu học Trạm Lập với 2 bậc học là Tiểu học và Trung học cơ sở. Trường đã có phân hiệu ở 3 thôn/làng.
  • 33. 22 - Xã Sơn Lang và xã Đắk Rong đều có trường trung học cơ sở và trường tiểu học với khoảng 1.239 học sinh và 56 giáo viên. Các thôn, làng vùng sâu có các phân hiệu: Phân hiệu Kon Von 2; phân hiệu Đắk TơNglông; phân hiệu HLâm. Các phân hiệu này chủ yếu dành cho học sinh cấp tiểu học. Bậc Trung học cơ sở hiện tại có 04 lớp học, mỗi khối có 1 lớp. Một số thôn đã có lớp mẫu giáo. Nhìn chung trang thiết bị dạy và học còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu dạy và học cho giáo viên và học sinh. f. Thủy lợi. Trong khu vực vùng đệm có hồ B và hồ C là hai hồ chứa nước lớn cho Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn. Bên cạnh đó tỉnh đã đầu tư xây dựng các hồ đập vừa và nhỏ và các kênh tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp. g. Y tế Các xã vùng đệm của KBTN đều đã có trạm y tế xã, đội ngũ cán bộ Y, Bác sỹ và Y tá đủ đáp ứng được nhu cầu chăm sóc và khám sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong vùng. Các chương trình y tế lớn như: Chống bướu cổ, Sốt rét và tiêm chủng mở rộng đã được triển khai kịp thời và có hiệu quả. Tuy nhiên trang thiết bị còn hạn chế. Hiện tại, Trạm y tế xã Sơn Lang có 01 Bác sỹ ; 01 nữ hộ sinh; 03 Y Sỹ. Ở 6 thôn/làng thuộc vùng đệm Khu bảo tồn chưa có Y tế thôn. h. Những tồn tại nổi bật về kinh tế - xã hội Từ kết quả đánh giá về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội ở khu vực cho thấy: Diện tích canh tác khá lớn, lực lượng lao động dồi dào, có những nét văn hóa truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc. Đây là những yếu tố thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, ổn định đời sống của cộng đồng. Tuy nhiên, một khó khăn lớn nhất ở đây là nhận thức và trình độ dân trí còn hạn chế gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống cộng đồng như tỷ lệ đói nghèo cao, hủ tục lạc hậu, tình trạng lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản phụ vẫn còn xảy ra thường xuyên và phổ biến gây áp lực không nhỏ đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn.
  • 34. 23 1.5.3. Thực trạng quản lý bảo vệ và phát triển rừng trong những năm vừa qua - Xác định ranh giới và cắm mốc ngoài thực địa, đường ranh giới 75 km và đóng 56 mốc ngoài thực địa, nên rất dễ nhận biết ranh giới KBTN, thuận lợi cho công tác quản lý bảo vệ rừng. - Đã giao khoán quản lý bảo vệ rừng cho các hộ gia đình là 13.000 lượt ha. Những hộ nhận khoán bảo vệ rừng hàng năm được hưởng tiền công từ nguồn kinh phí khoán bảo vệ, góp phần tạo công ăn việc làm và tăng thêm thu nhập cho người dân địa phương, hạn chế tình trạng khai thác trái phép và phá rừng làm rẫy. Lực lượng quản lý bảo vệ rừng của KBTN đã ngăn chặn được nhiều hành vi vi phạm đến KBTN như: khai thác các loài cây có giá trị kinh tế cao và các loại động vật quý hiếm. - Hoạt động của KBTN góp phần phát triển kinh tế xã hội, ổn định địa bàn dân cư, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn. Đồng thời nâng cao trình độ nhận thức của người dân đối với công tác bảo tồn các nguồn gen động thực vật quý hiếm. - Hoạt động của KBTN đã tạo công ăn việc làm và tăng thêm thu nhập cho người dân địa phương. - Hoạt động của KBTN góp phần giữ vững độ che phủ của rừng, chất lượng của rừng tăng lên, bảo vệ được tính nguyên sơ của các kiểu rừng, đặc biệt là kiểu rừng hỗn giao lá kim với các loại cây lá rộng, một trong những kiểu rừng độc đáo của Tây Nguyên, đồng thời giữ vững môi trường sinh thái, tăng khả năng phòng hộ, điều tiết nguồn nước trực tiếp cho các hồ đập thủy điện và diện tích cây trồng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững.
  • 35. 24 Bản đồ 1.1. Hiện trạng thảm thực vật
  • 36. 25 CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2.1.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá sự đa dạng tài nguyên cây thuốc, kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộcở trong KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai. 2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Tập hợp và hệ thống các loài thực vật được đồng bào dân tộcở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai sử dụng làm thuốc. Đưa ra các giải pháp bảo tồn một số loài cây có giá trị. - Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần các taxon, các bệnh chữa trị, các bộ phận sử dụng và dạng sống của những loài thực vật được đồng bào dân tộcở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai sử dụng làm thuốc. 2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Các loài thực vật bậc cao có mạch được đồng bào dân tộcở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai sử dụng làm thuốc. - Một số ông lang, bà mế có kinh nghiệm sử dụng các bài thuốc của đồng bào dân tộcở khu Kon Chư Răng đang được lưu truyền và sử dụng. - Thời gian thực hiện: Từ tháng 04 năm 2018 đến tháng 05 năm 2019. 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.3.1. Đa dạng loài: Thu thập và xử lý mẫu vật, xác định tên, xây dựng danh lục và phân tích đánh giá đa dạng các loài thực vật được đồng bào dân tộcở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai sử dụng làm thuốc. 2.3.2. Xây dựng bản đồ phân bố: Các loài cây thuốc có giá trị cần được bảo vệ. 2.3.3. Vấn đề sử dụng cây thuốc: Đa dạng về công dụng chữa trị của các loài cây thuốc, bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc. Một số bài thuốc chữa bệnh của các ông lang, bà mế.
  • 37. 26 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.4.1. Điều tra thực địa theo tuyến Điều tra khảo sát sơ bộ sau đó ta tiến hành chọn tuyến điều tra. Tuyến được chọn phải đảm bảo yêu cầu phải chạy qua các sinh cảnh đặc trưng cho khu bảo tồn. Trên mỗi tuyến cắt ngang là những điểm chốt đặc trưng nhất để nghiên cứu đa dạng tài nguyên cây thuốc theo Nguyễn Nghĩa Thìn, (1997) [29]. Trên mỗi tuyến, tiến hành điều tra các loài cây thuốc của đồng bào dân tộcsử dụng trong phạm vi 10 m mỗi bên. Mỗi loài lấy 5-6 tiêu bản. - Các tuyến điều tra thực địa: + Tuyến 1: Đi KBTNTN Kon Chư Răng đi Trại Bò. + Tuyến 2: Đi KBTNTN Kon Chư Răng đi thác Ba Tầng. + Tuyến 3: Đi KBTNTN Kon Chư Răng đi thác Bảy Tầng. - Các ông Lang bà mế đã phỏng vấn + Bà Đinh Thị Dớt, thôn Kon Von I, xã Dark Glong, huyện Kbang. + Bà Đinh Thị Khai, thôn DarkTNgong, xã Sơn Lang, huyện Kbang. + Đinh Thị Thuyên, thôn 2, xã Sơn Lang, huyện Kbang. + Ông Đinh Văn Vên, thôn Kon Von II, xã Dark Glong, huyện Kbang. 2.4.2. Điều tra tình hình khai thác sử dụng dược liệu. - Điều tra tình hình khai thác và sử dụng cây thuốc chính là phương pháp điều tra nhanh về thị trường dược liệu. Phương pháp chung để tiến hành điều tra là phương pháp phỏng vấn trực tiếp. - Đối tượng phỏng vấn được lựa chọn là những người có hiểu biết về cây thuốc cũng như khả năng chữa bệnh cho gia đình và cộng đồng. Trong quá trình điều tra cộng đồng, sử dụng hai phương pháp tiếp cận là RRA và PRA. Mỗi cây thuốc, bài thuốc nếu có mẫu thu và ghi chép các thông tin cần thiết nhất công dụng, bộ phận sử dụng, cách sử dụng của cây. - Tiến hành thu thập số liệu từ các nguồn thông tin đáng tin cây như các báo cáo khoa học của khu bảo tồn, kỷ yếu, tạp chí khoa học, internet, …. - Sử dụng phương pháp phỏng vấn nhanh có sự tham gia của người dân (PRA): Phỏng vấn các ông Lang, bà Mế, các cán bộ làm công tác quản lý tại khu bảo tồn và cộng đồng dân cư địa phương thông qua bảng hỏi đã được xây
  • 38. 27 dựng sẵn. để sưu tầm và phát hiện các bài thuốc, cây thuốc sử dụng theo kinh nghiệm dân gian. Mỗi cây thuốc, bài thuốc nều có mẫu thu và ghi chép các thông tin cần thiết nhất công dụng, bộ phận sử dụng, cách sử dụng của cây. 2.4.3. Xử lý số liệu. - Phương pháp chuyên gia: Dựa vào kinh nghiệm của các chuyên gia đặc biệt là các vấn đề như xác định tên khoa học các mẫu đã thu hái. - Phương pháp xử lý mẫu vật, chỉnh lý tên khoa học (theo Nguyễn Nghĩa thìn, 2007) [30]. Các tiêu bản tươi được thu thập ngoài thực địa tiếp tục xử lý trong phòng thí nghiệm tại Phòng Thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Các mẫu sau khi sấy khô diệt khuẩn và chống côn trùng phá hại. Các mẫu tiêu bản được sây khô, trình bày và khâu trên giấy bìa cứng kích thước 28 cm x 42 cm. - Xác định tên khoa học, kiểm tra, chỉnh lý tên theo các tài liệu chính là các tập Thực vật chí Việt Nam, Sách Cây cỏ Việt Nam [10] [11] [12] [31]. - Xây dựng danh lục: Điều chỉnh khối lượng họ, chi theo hệ thống của bộ Sách “Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam” [21]. Danh lục được xây dựng theo nguyên tắc sự phát triển của các ngành thực vật từ Lá thông đến thực vật Mộc lan. Trong mỗi ngành các họ, chi loài được xếp theo vần ABC. Riêng ngành Mộc lan do khối lượng lớn nên chia thành 2 lớp Mộc lan và lớp Hành. Sau đó cũng xếp tương tự như trên. Trên cơ sở danh lục thực vật, căn cứ vào danh lục các loài thực vật quý hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam – Phần thực vật (2007) [32]; Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam [33]; Nghị định 06/2019/NĐ - CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm [34]. Nghị định số 160/2013/NĐ - CP về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ [35]. Danh lục ngoài tên khoa học, tên Việt Nam của các loài còn có các thông tin khác như dạng sống, công dụng, môi trường sống, bộ phận sử dụng làm thuốc theo mẫu. 2.1. Bảng danh lục các loài thực vật làm thuốc (mẫu)
  • 39. 28 TT Tên khoa học Tên Việt Nam Công dụng Bộ phận dùng Cách dùng Dạng cây Môi trường sống 1 2 3 - Đánh giá tính đa dạng của các loài cây thuốc, về tần số sử dụng các bộ phận, về số lượng các bộ phận sử dụng làm thuốc, nhóm bệnh,... - Bản đồ phân bố các loài thực vật quý hiếm: Căn cứ vào các điểm đã phát hiện được cây thuốc ngoài thực địa (đã được xác định vị trí bằng GPS và đánh dấu vào bản đồ điều tra), đánh dấu điểm phân bố của loài trên bản đồ. - Xác định các loài quí hiếm có nguy cơ bị tiêu diệt: Trên cơ sở danh lục thực vật, lập danh sách các loài quí hiếm ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai. Các loài được xác định quí hiếm có nguy cơ bị tiêu diệt dựa vào tiêu chí của các công trình sau: - Sách đỏ Việt Nam, 2007; - Sách đỏ IUCN, 2016; - Nghị định số 06/2019/NĐ-TP; - Đánh giá tính đa dạng của các loài cây thuốc, về dạng sống của các loài cây thuốc, mô trường sống của các loài cây thuốc, về tần số sử dụng các bộ phận, về số lượng các bộ phận sử dụng làm thuốc (theo Viện Dược liệu) [36]. - Các nhóm bệnh được phân chia theo tài liệu của Lê Trần Đức (1995) “Cây thuốc Việt Nam trồng hái chế biến và trị bệnh ban đầu” [37]. Chi tiết như sau: - Nhóm 1: Bệnh ngoại cảm (gồm Cảm mạo phát sốt ớn lạnh, nghẹt mũi, Cảm cúm hơi sốt sợ lạnh, đau mỏi, Cảm gió lạnh, rét run, Cảm nóng rét nắng mưa thời khí hỗn tạp, Cảm về mùa hè nôn đầy, Cảm cúm mùa hè sốt dai đau mình,
  • 40. 29 Cảm nắng hay sốt nóng đơn thuần, Nóng rét qua lại, Sốt rét cơn, Sốt dị ứng, phát ngứa sưng phù, Bệnh ôn nhiệt sốt hè thu, Trúng gió méo mồm lệch mắt, Trúng phong thấp hôn mê co cứng, Trùng phong hàn hôn mê quyết lạnh). - Nhóm 2: Bệnh về hô hấp (Ngạt mũi, sổ mũi, hắt hơi, Viêm mũi dị ứng, Ho, viêm họng, Ho đờm, Ho khan, viêm phế quản, Viêm phổi, sưng phổi, Hen phế quản, Hen suyễn, Suyễn thở, Ho lao). - Nhóm 3: Bệnh về huyết mạch (gồm Các loại chảy máu, Huyết áp cao, Huyếp áp thấp, Hạ đường huyết, Mạch máu xơ cứng (tắc mạch, giãn mạch), Đau tim). - Nhóm 4: Bệnh về tâm thần (gồm Khó ngủ hồi hộp, Ngủ lờ mờ không sâu, dễ tỉnh, Điên cuồng, Tinh thần phân liệt (sấu uất), Động kinh, Kinh giản). - Nhóm 5: Bệnh về tiêu hoá (Nghẹn nuốt khó, Nấc cụt, Ợ, Nôn oẹ, Nôn mửa, Đau bụng không tiêu, Đau bụng lạnh dạ, Nóng ruột chán cơn, Táo bón, Ỉa chảy phân loãng, sống phân, Ỉa xối ra nước không dứt, Lỵ mới phát, Lỵ ra máu, có sốt, Lỵ mạn tính, Thổ tả, Đau bụng giun quấy, Trục giun, Ngộ độc, Đau dạ dày, Viêm đại tràng mạn tính, Lòi dom và trĩ mới phát). - Nhóm 6: Bệnh về tiết niệu và gan thận (gồm Tiểu tiện không thông, Đái buốt, đái đục, Đái dưỡng trấp, Đái ra cát sỏi, phủ thũng, viêm cầu thận cấp, Thấp thũng, Viêm gán, truyền nhiễm, sưng gan (Áp-xe), Viêm gan mạn tính, Xơ gan mạn tính, Xơ gan cổ trướng, Viêm túi mật, sỏi mật, Đái tháo nhạt không rõ nguyên nhân, Đái tháo đường, Viêm tiền liệt tuyến, Vô niệu do nhiễm độc hay uất hoả). - Nhóm 7: Bệnh về sinh dục (gồm Thận hư, tinh yếu, Di mộng tiết hoạt tinh, Liệt dương). - Nhóm 8: Bệnh suy nhược không đau (gồm Cơ thể hư nhược, Tinh thần suy nhược, Tự ra mồ hôi khi ra gió, Ra mồ hôi ở tay chân, Bốc nóng giữa đỉnh đầu). - Nhóm 9: Các bệnh đau nhức (Đau đầu chóng mặt, Đau đầu ê ẩm, nặng đầu, Đau đầu như búa bổ, Đau nửa đầu liền với mắt, Mắt đau sưng đỏ, Đau mắt trắng, mặt mờ, Đau răng, viêm lợi, Đau ngang lưng (thần kinh hông), Phong thấp, Tê thấp, Thấp thở, Phong nhiệt nhức nhói, Đầu gối sưng
  • 41. 30 đau, Tê phù, Đau lưng trên, bà vai, cánh tay, Nổi hạch, viêm hạch, lao hạch, Viêm tinh hoàn (sa đì), Bại liệt nửa người, Xuất huyết dạng thấp (Thấp cơ). - Nhóm 10: Bệnh ngoài da (gồm Đơn độc sưng tấy, Mụn nhọt, Lở ngứa các loài, Thuốc dùng ngoài đối với từng loại lở ngứa, Lở nấm, Tổ đỉa, Chín mé, Hắc lào, Lở chàm, Ghẻ, Lang ben, lang trắng, Mụn cóc, Bước cổ, Phong hủi, lở cùi, Tràng nhạc hay lao hạch). - Nhóm 11: Bệnh ngoại thương (gồm Bị thương, bị ngã, Bị thương chảy máu, Bị bỏng, Rắn cắn). - Nhóm 12: Bệnh phụ nữ (gồm Kinh không đều, thấy sớm kỳ, Kinh thấy chậm kỳ, Kinh loạn kỳ, Kinh nguyệt gián đoạn thất thường, Kinh bế, Rong kinh, Băng huyết nhẹ do cơ năng; Khí hư, bạch đới, Viêm phần phụ, Viêm âm hộ, âm đạo sưng đau, Sa sinh dục (sa dạ con), U xơ tử cung, Mót đái do viêm các cơ quan sinh dục, Vô kinh do giảm chức năng buồng trứng, Tắc tia sữa, Viêm tuyến vú, U xơ tuyến vú, Áp xe vú, Nhọt vú, Vú bị lở, đứt cổ gà, Nôn nghén, Động thai, Phòng sẩy thai, Sau khi đẻ say máu; Sau khi đẻ cảm sốt, Sau khi đẻ phù nề). - Nhóm 13: Bệnh trẻ em (gồm Ợ, nấc cụt, trớ sữa; Ói sữa; Trẻ ỉa chảy phọt toé ra nước; Ỉa chảy phân loãng, Ỉa phân sống; Cam tích; Cam tướt; cam lỵ; còi xương; Suy dinh dưỡng; Cam thũng; Quai bị; Ho gà; Sởi; Thủy đậu, Sốt bại liệt, Viêm màng não B và di chứng, Sổ xuất huyết do muỗi, Sưng amidan, Viêm tai, Thấp tim, Đái dầm, Thoát vị thừng tinh, Lở chàm, Chốc đầu – mô đầu, Rôm rảy, tưa lưỡi, Lở mồm).
  • 42. 31 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. THỐNG KÊ CÁC LOÀI CÂY THUỐC ĐƯỢC ĐỒNG BÀO DÂN TỘC Ở KBTTNKON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI SỬ DỤNG Qua quá trình điều tra, chúng tôi đã thu thập được những kinh nghiệm hiểu biết của các ông lang, bà mế của dân tộc ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai. Những mẫu cây được đồng bào dân tộc sử dụng làm thuốc đã được thu thập xử lý, trình bày, xác định tên khoa học và tổng hợp. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở Phụ lục 1. Các loài thực vật làm thuốc ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai (Phụ lục 1) được sắp xếp theo hệ thống của bộ Sách “Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam”. Danh lục được xây dựng theo nguyên tắc sự phát triển của các ngành thực vật từ thấp đến cao. Trong mỗi ngành các họ, chi, loài được xếp theo vần ABC. Riêng ngành thực vật Hạt kín do khối lượng lớn nên chia thành 2 lớp Hai lá mầm và lớp Một lá mầm. Sau đó cũng xếp tương tự như trên. Tổng số loài chúng tôi đã thống kê được là 357 loài, thuộc 290 chi, 111 họ của 4 ngành thực vật bậc cao có mạch đó là: - Ngành Cỏ Bút Tháp (Equisetophyta) với 1 loài, 1 chi thuộc 1 họ. - Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) với 2 loài, 2 chi thuộc 2 họ. - Ngành Thông (Pinophyta) với 2 loài, 2 chi, 2 họ. - Ngành Mộc lan (Magnoliophyta) với 352 loài, 285 chi thuộc 106 họ. 3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ ĐA DẠNG CÁC LOÀI CÂY ĐƯỢC ĐỒNG BÀO DÂN TỘC BA NA Ở KBTTNKON CHƯ RĂNG, TỈNH GIA LAI SỬ DỤNG LÀM THUỐC 3.2.1. Đa dạng về các bậc phân loại của các loài cây được đồng bào dân tộc ở KBTTNKon Chư Răng, tỉnh Gia Lai sử dụng làm thuốc 3.2.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành Kết quả điều tra cây thuốc của KBTNTN Kon Chư Răng bước đầu đã thu được 357 loài thuộc 290 chi, 111 họ, 4 ngành thực vật bậc cao có mạch (Bảng 3.1)
  • 43. 32 Bảng 3.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành của các loài cây thuốc được đồng bào dân tộc ở KBTTNKon Chư Răng sử dụng Ngành thực vật Họ Chi Loài Số lượng % Số lượng % Số lượng % Cỏ Bút Tháp (Equisetophyta) 1 0,9 1 0,34 1 0,28 Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) 2 1,8 2 2,69 2 0,56 Ngành Thông (Pinophyta) 2 1,8 2 0,69 2 0,56 Ngành Mộc lan (Magnoliophyta) 106 95,5 285 98,28 352 98,6 Tổng 111 100 290 100 357 100 Biểu đồ 3.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành của các loài cây thuốc được đồng bào dân tộc ở KBTTNKon Chư Răng
  • 44. 33 Qua bảng 3.1 cho thấy các tỷ lệ cây thuốc trong KBTNTN Kon Chư Răng tập trung chủ yếu ở ngành chiếm 98,6% số loài; 98,28% số chi và 95,5% số họ. Ba loài còn lại chiếm số lượng rất ít. Ở ngành này có nhiều loài có giá trị cao như: Vù Hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn), Dần toòng (Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino), Trầm (Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte). Kết quả điều tra cây thuốc trong họ của KBTNTN Kon Chư Răng thu được kết quả 89 họ, 245 chi và 304 loài (bảng 4.2) Bảng 3.2. Sự phân bố các taxon trong ngành của các loài cây thuốc được đồng bào dân tộc ở KBTTN Kon Chư Răng sử dụng Lớp Họ Chi Loài SL % SL % SL % (Magnoliopsida) 89 83,96 245 85,96 304 86,36 Hành (Liliopsida) 17 16,04 40 14,04 48 13,64 Tổng 106 100 285 100 352 100 Biểu đồ 3.2.1. So sánh tỷ lệ họ giữa lớp Mộc lan và Lớp Hành
  • 45. 34 Biểu đồ 3.2.2. So sánh tỷ lệ chi giữa lớp Mộc lan và Lớp Hành Biểu đồ 3.2.3. So sánh tỷ lệ loài giữa lớp Mộc lan và Lớp Hành Qua bảng 3.2. cho thấy lớp Mộc lan (Magnoliopsida) chiếm phần lớn trong ngành với số loài là 89 - chiếm 83,96% của toàn ngành Mộc lan, số chi 245 - chiếm 85,96%, và số họ là 304 - chiếm 86,36% tổng số loài của ngành Mộc lan. Ở lớp này có nhiều loài có giá trị cao như: Đơn châu chấu (Aralia armata), Trầm (Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte), Đáng chân chim
  • 46. 35 (Schefflera heptaphylla), Kim ngân hoa to (Lonicera macrantha), Găng vàng hai hạt (Canthium dicoccum (Gaertn.) Teysm. & Binn), Lát hoa (Chukrasia tabularis A. Juss). Bên cạnh đó, lớp Hành (Liliopsida) chiếm tỷ trọng thấp hơn hẳn, số loài chỉ là 17 - chiếm 16,04%; số chi 40 - chiếm 14,04% và số họ là 48 - chiếm 13,64% tổng số loài của ngành Hạt kín. Tuy vậy, có nhiều loài mang lại kết quả tốt trong việc chữa trị bệnh, cụ thể như: Kim tuyến tơ (Anoectochilus setaceus Blume), Thanh ngọc (Cymbidium ensifolium (L.) Sw), Hà biện lưỡi đỏ (Habenaria rhodocheila Hance), Nghệ trắng (Curcuma aromatica Salisb), Gừng tía (Zingiber montanum (J.Koenig) Link ex A.Dietr), Sâm cau (Peliosanthes teta Andrews), Phất dủ hẹp (Dracaena angustifolia) ... 3.2.1.2. Sự đa dạng ở mức độ họ. Để thấy rõ mức độ đa dạng ở bậc họ, chúng tôi thống kê số họ có nhiều loài cây thuốc được đồng bào dân tộc sử dụng nhiều nhất (7 loài trở lên), kết quả được chỉ ra ở bảng sau: Bảng 3.3. Các họ có nhiều loài cây thuốc nhất trong KBTNTN Kon Chư Răng STT Tên họ khoa học Tên họ Việt Nam Loài Tỷ lệ % 1 Euphorbiaceae Thầu dầu 21 5,88 2 Rubiaceae Cà phê 20 5,6 3 Asteraceae Cúc 17 4,76 4 Lauraceae Long não 9 2,52 5 Myrsinaceae Đơn nem 9 2,52 6 Apocynaceae Trúc đào 8 2,24 7 Fabaceae Đậu 8 2,24 8 Rutaceae Cam 8 2,24 9 Verbenaceae Cỏ roi ngựa 8 2,24 10 Moraceae Dâu tằm 7 1,96 10 họ có số loài nhiều nhất (chiếm 9,0%) 115 32,2
  • 47. 36 Biểu đồ 3.3. Các họ có nhiều loài cây thuốc nhất trong KBTNTN Kon Chư Răng Bảng 3.3 thống kê theo thứ tự 10 họ có số loài đa dạng nhất. Họ thứ 10 có 7 loài và họ nhiều loài nhất là 21 loài. Dù 10 họ chỉ chiếm 9,0% tổng số họ toàn hệ nhưng có số lượng loài là 115, chiếm 32,2 % tổng số loài toàn hệ. Họ có số loài nhiều nhất là họ thầu dầu (Euphorbiaceae) gồm 21 loài (chiếm 5,88%); tiếp đến là họ Cà phê (Rubiaceae) với 20 loài (chiếm 5,6%). Họ Cúc (Asteraceae) với 17 loài (chiếm 4,76%). Hai họ có số loài bằng nhau là họ Long não (Lauraceae) và họ Đơn nem (Myrsinaceae) đều có 9 loài (chiếm 2,52%). Bốn họ có 8 loài là họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) đều chiếm 2,24%. Họ Dâu tằm (Moraceae) có 7 loài (chiếm 1,96%). Từ kết quả trên cho thấy các loài cây thuốc trong khu vực nghiên cứu có sự phân bố không đồng đều trong các họ. Có những họ có nhiều loài cây được sử dụng làm thuốc nhưng có những họ chỉ có 8 loài cây thuốc như họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)…hoặc họ chỉ có 7 loài cây thuốc như họ Dâu tằm (Moraceae). 3.2.1.2. Sự đa dạng ở mức độ chi. Để thấy rõ mức độ đa dạng ở bậc chi, chúng tôi thống kê số chi có nhiều loài cây thuốc được đồng bào dân tộc sử dụng nhiều nhất (3 loài trở lên), kết quả được chỉ ra ở bảng 3.4
  • 48. 37 Bảng 3.4. Thống kê các chi có nhiều loài cây thuốc nhất STT Tên chi khoa học Tên chi Việt Nam Loài Tỷ lệ % 1 Ardisia Cơm nguội 7 1,96 2 Ficus Sung 5 1,4 3 Garcinia Bứa 4 1,12 4 Callicarpa Tử châu 4 1,12 5 Blumea Đại bi 3 0,84 6 Cinnamomum Quế 3 0,84 7 Litsea Bời lời 3 0,84 8 Syzygium Trâm 3 0,84 9 Piper Tiêu 3 0,84 10 Polygonum Nghể 3 0,84 11 Morinda Nhàu 3 0,84 12 Lindernia Lữ đằng 3 0,84 12 chi có số loài nhiều nhất (chiếm 3,45%) 44 12,32
  • 49. 38 Biểu đồ 3.4. Các chi có nhiều loài cây thuốc nhất trong KBTNTN Kon Chư Răng Bảng 3.4 thống kê theo thứ tự 10 chi có số loài đa dạng nhất. Từ chi thứ 7 đến chi thứ 10 có 3 loài và chi nhiều loài nhất là 7 loài. Dù 10 chi chỉ chiếm 3.45% tổng số chi toàn hệ nhưng có 45 loài chiếm 12,02% tổng số loài toàn hệ. Chi nhiều loài nhất là chi Ardisia thuộc họ Myrsinaceae với 7 loài bao gồm: Cơm nguội thân ngắn (Ardisia brevicaulis Diels), Cơm nguội trần (Ardisia conspersa E.Walker), Cơm nguội tán (Ardisia corymbifera Mez )), Trọng đũa (Ardisia crenata Sims. ), Lá khôi (Ardisia silvestris Pitard ), Mật Đất (Ardisia verbascifolia Mez ), Cơm nguội lông (Ardisia villosa Roxb. ) chiếm 1,96% tổng số loài thực vật làm thuốc. Chi Ficus thuộc họ Moraceae với 5 loài bao gồm: Đa tía (Ficus altissima Blume ), Si (Ficus benjamina L. ), Ngái vàng (Ficus fulva Reinw. ex Blume ), Ngái lông (Ficus hirta Vahl ), Sung (Ficus racemosa L. ) chiếm 1,4% tổng số loài thực vật làm thuốc. Chi Garcinia thuộc họ Clusiaceae với 4 loài bao gồm : Tai chua (Garcinia cowa Roxb. ex Choisy ), Sơn vé (Garcinia merguensis Wight ), Dọc (Garcinia multiflora Champ. ex Benth. ), Bứa lá thuôn (Garcinia oblongifolia Champ. ex Benth ) chiếm 1,12% tổng số loài thực vật làm thuốc. Chi Callicarpa thuộc họ Verbenaceae với 4 loài bao gồm: Tu hú gỗ (Callicarpa arborea Roxb. ), Tu hú lông (Callicarpa erioclona Schaeur. ), Tử châu lá dài (Callicarpa
  • 50. 39 longissima (Hemsl.) Merr. ), Tử châu đỏ (Callicarpa rubella Lindl.) chiếm 1,12% tổng số loài thực vật làm thuốc. Chi Blumea thuộc họ Asteraceae với 3 loài bao gồm: Đại bi (Blumea balsamifera (L.) DC. ), Hoàng đầu chụm (Blumea fistulosa (Roxb.) Kurz ), Cải ma (Blumea lacera (Burm. f.) DC. ) chiếm 0,84% tổng số thực vật làm thuốc. Chi Cinnamomum thuộc họ Lauraceae với 3 loài bao gồm : Quế hương (Cinnamomum bejolghota (Buch.- Ham. ex Nees) Sweet), Quế rừng (Cinnamomum iners Reinw. ex Blume), Vù hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn.) chiếm 0,84% tổng số thực vật làm thuốc. Chi Litsea thuộc họ Lauraceae với 3 loài bao gồm : Màng tang (Litsea cubeba (Lour.) Pers.), Bời lời nhớt (Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Robins.), Bời lời lá thon (Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Robins.) chiếm 0,84% tổng số thực vật làm thuốc. Chi Syzygium thuộc họ Myrtaceae với 3 loài bao gồm : Vối rừng (Syzygium cuminii (L.) Skells), Trâm trắng (Syzygium wightianum Wall. ex Wight & Arn.), Trâm tích lan (Syzygium zeylanicum (L.) DC.) chiếm 0,84% tổng số thực vật làm thuốc. Chi Piper thuộc họ Piperaceae với 3 loài bao gồm : Tiêu lá gai (Piper boehmeriaefolium Wall.), Lá lốt (Piper lolot C. DC.), Hồ tiêu (Piper nigrum L.) chiếm 0,84% tổng số thực vật làm thuốc. Chi Polygonum thuộc họ polygonaceae với 3 loài bao gồm : Thồm lồm (Polygonum chinense L.), Nghề răm (Polygonum hydropiper L.), Nghề phù (Polygonum posumbu Buch.-Ham. ex D. Don.) chiếm 0,84% tổng số thực vật làm thuốc. Chi Morinda thuộc họ Rubiaceae với 3 loài bao gồm : Ba kích (Morinda officinalis How), Nhàu tán (Morinda umbellata L.), Nhàu lông (Morinda villosa Hook.f.) chiếm 0,84% tổng số thực vật làm thuốc. Chi Lindernia thuộc họ Scrophulariaceae với 3 loài bao gồm : Lữ đằng cong (Lindernia anagallis (Burm.f.) Pennell), Bon (Lindernia ciliata (Colsm.) Penn.), Lữ đằng cần (Lindernia crustacea (L.) F. Muell.) chiếm 0,84% tổng số thực vật làm thuốc. 3.2.2. Đa dạng về các nhóm bệnh chữa trị. 3.2.2.1. Đa dạng về về các nhóm bệnh chữa trị.
  • 51. 40 Dựa theo kết quả điều tra trong nhân dân về kinh nghiệm sử dụng các loài cây làm thuốc và giá trị sử dụng theo Lê Trần Đức (1997) [7], chúng tôi đã xác định được công dụng các loài cây thuốc theo 13 nhóm bệnh (Bảng 3.5). Bảng 3.5. Số lượng các loài có tiềm năng chữa bệnh, nhóm bệnh Nhóm bệnh Tên nhóm bệnh Số lượng loài Tỷ lệ % 1 Bệnh ngoại cảm 81 22,69 2 Bệnh về hô hấp 76 21,29 3 Bệnh về huyết mạch 21 5,88 4 Bệnh về tâm thần 19 5,32 5 Bệnh về tiêu hóa 161 45,1 6 Bệnh về tiết niệu, gan thận 95 26,61 7 Bệnh về sinh dục 21 5,88 8 Bệnh suy nhược không đau 21 6,72 9 Các bệnh đau nhức 108 30,25 10 Bệnh ngoài da 46 12,89 11 Bệnh ngoại thương 42 11,76 12 Bệnh phụ nữ 69 19,33 13 Bệnh trẻ em 20 5,6 Tổng số loài cây thuốc 357 Tổng số lượt sử dụng 783*
  • 52. 41 Biểu đồ 3.5. Số lượng các loài có tiềm năng chữa bệnh, nhóm bệnh Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy: 357 loài cây thuốc được phân chia theo 13 nhóm bệnh, với 783 lượt loài được sử dụng (số lượt sử dụng nhiều hơn tổng số loài do có một số loài có nhiều hơn 1 công dụng). Trong đó có 81 loài cây thuốc thuộc nhóm bệnh ngoại cảm (cảm sốt, co giật, cảm tích, sốt phát ban, cảm lạnh, cảm mạo, sốt cao, nôn mửa, nôn khan, sốt rét, sởi, tê thấp, thấp khớp, liệt, rụng tóc, phong hàn, nôn ra máu, ra mồ hôi nhiều), chiếm 22,69% tổng số loài. Các loài cây thuộc nhóm bệnh về hô hấp (viêm mũi, viêm phổi, lao phổi, ho gà, viêm xoang, đau ngực, long đờm, hen suyễn, khó thở, ho khan, ho gió, viêm họng, viêm phế quản) gồm 76 loài, chiếm 21,29%. Nhóm bệnh về huyết mạch: Bổ tim, huyết áp cao, hạ đường huyết, bổ máu, chảy máu cam, cầm máu… có 21 loài, chiếm 5,88%. Nhóm bệnh về tâm thần: Suy nhược thần kinh, chân tay lạnh, an thần, mất ngủ… có 19 loài, chiếm 5,32%. Nhóm bệnh về tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, nhuận tràng, kích thích tiêu hóa, ăn không tiêu, khó tiêu, táo bón, ỉa chảy, kiết lị, trĩ, tiêu độc, giải độc, đau bụng, đầy hơi, đau dạ dày, viêm ruột, giun sán… có 161 loài, chiếm 45,1%. Nhóm bệnh về tiết niệu và gan thận: Đái buốt, đái dắt, đái ra máu, sỏi thận, suy thận, viêm thận, bổ thận, lợi tiểu, bí tiểu, viêm gan, sơ gan, bổ gan… có 95 loài, chiếm 26,61%. Nhóm bệnh về sinh dục: Di tinh, vô sinh, cường tráng,