SlideShare a Scribd company logo
1 of 134
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ CÔNG NAM
NGHIÊN CỨU BÓN PHÂN KHOÁNG THEO CHẨN ĐOÁN
DINH DƯỠNG LÁ CHO CÂY CAO SU Ở QUẢNG TRỊ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HUẾ - 2018
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ CÔNG NAM
NGHIÊN CỨU BÓN PHÂN KHOÁNG THEO CHẨN ĐOÁN
DINH DƯỠNG LÁ CHO CÂY CAO SU Ở QUẢNG TRỊ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 62.62.01.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN MINH HIẾU
PGS. TS. DƯƠNG VIẾT TÌNH
HUẾ - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
trong thời gian từ năm 2013 đến 2016. Những số liệu, kết quả trình
bày trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tất cả những sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận án
Lê Công Nam
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn và
kính trọng tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Đào tạo Sau đại
học của Đại học Huế, Ban Giám hiệu, Khoa Nông học, Phòng Đào tạo Sau
đại học của Đại học Nông Lâm Huế đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành luận án.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Minh Hiếu và PGS.
TS. Dương Viết Tình, Trường Đại học Nông Lâm Huế, những người đã
hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Nông nghiệp và PTNT
Quảng Trị, các Phòng, Chi cục, Trung tâm, đơn vị trực thuộc liên quan của
Sở, các Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế các huyện, thành phố,
thị xã trong tỉnh, đặc biệt là Trung tâm Điều tra, quy hoạch, thiết kế nông-
lâm Quảng Trị, UBND và các hộ nông dân thuộc các xã Vĩnh Tân (huyện
Vĩnh Linh), Gio An (huyện Gio Linh), xã Cam Chính (huyện Cam Lộ) đã
tạo điều kiện về kinh phí và nhân lực và giúp tôi hoàn thành quá trình điều
tra số liệu, thực hiện các thí nghiệm.
Cuối cùng, tôi rất biết ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên
chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực hiện luận án.
Huế, tháng 3 năm 2018
Tác giả
Lê Công Nam
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
MỤC LỤC..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ........................................................ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..............................................................................1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................3
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..........................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................3
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI...................................................................3
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN............................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................5
1.1.1. Cây cao su và các yêu cầu sinh thái cơ bản...........................................................5
1.1.2. Dinh dưỡng và phân bón cho cây trồng ..............................................................10
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc bón phân đạm cho cây cao su......................................12
1.1.4. Cơ sở khoa học của việc bón phân lân cho cây cao su........................................13
1.1.5. Cơ sở khoa học của việc bón phân kali cho cây cao su.......................................14
1.1.6. Cơ sở khoa học của việc bón phân hữu cơ cho cây cao su .................................15
1.1.7. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất kích thích mủ cho cây cao su.................16
1.1.8. Cơ sở khoa học của việc bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng cho cao su .......17
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................19
1.2.1. Tình hình phát triển cao su thiên nhiên trên thế giới và ở Việt Nam..................19
iv
1.2.2. Những nghiên cứu về bón phân khoáng N, P, K cho cây cao su ........................24
1.2.3. Những nghiên cứu về bón phân hữu cơ cho cây cao su......................................26
1.2.4. Tình hình nghiên cứu sử dụng chất kích thích Ethephon nhằm tăng năng suất
mủ cao su.......................................................................................................................27
1.2.5. Những nghiên cứu về bón phân cho cao su theo chẩn đoán dinh dưỡng lá........30
1.2.6. Điều kiện cơ bản và tình hình sản xuất cao su thiên nhiên ở tỉnh Quảng Trị .....34
1.2.7. Luận giải về lý do chọn vấn đề và các địa điểm nghiên cứu...............................41
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......43
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU......................................................43
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................43
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu..............................................................................................43
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................43
2.2.1. Điều tra thực trạng vườn cây, sử dụng phân bón và chất kích thích mủ cho cây
cao su tiểu điền thời kỳ kinh doanh ở Quảng Trị ..........................................................43
2.2.2. Đánh giá hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất, trong lá và tương quan với
năng suất cao su kinh doanh ở Quảng Trị .....................................................................44
2.2.3. Nghiên cứu xây dựng thang dinh dưỡng khoáng qua lá cho cây cao su ở Quảng
Trị ..................................................................................................................................44
2.2.4. Nghiên cứu thiết lập chỉ số DRIS để chẩn đoán dinh dưỡng cho cây cao su ở
Quảng Trị.......................................................................................................................44
2.2.5. Thử nghiệm bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng khoáng qua lá cho cây cao su
ở Quảng Trị....................................................................................................................44
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................44
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu về thực trạng vườn cây, sử dụng phân bón
và chất kích thích mủ.....................................................................................................44
2.3.2. Phương pháp lấy mẫu, xử lý và phân tích mẫu đất, mẫu lá cao su .....................45
2.3.3. Phương pháp xây dựng thang dinh dưỡng khoáng qua lá cao su........................47
2.3.4. Phương pháp xác định chỉ số DRIS cho cao su ..................................................47
2.3.5. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................................47
2.3.6. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin, số liệu..............................................51
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................52
3.1. THỰC TRẠNG VƯỜN CÂY, SỬ DỤNG PHÂN BÓN VÀ CHẤT KÍCH THÍCH
MỦ CHO CAO SU TIỂU ĐIỀN THỜI KỲ KINH DOANH Ở QUẢNG TRỊ ............52
v
3.1.1. Quy mô và chất lượng vườn cây cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị........52
3.1.2. Thực trạng sử dụng phân bón và năng suất cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng
Trị ..................................................................................................................................55
3.1.3. Phân vô cơ và năng suất cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị ....................61
3.1.4. Phân hữu cơ và năng suất cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị ..................64
3.1.5. Hiệu quả sử dụng phân bón cho cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị ........66
3.1.6. Thực trạng sử dụng chất kích thích mủ cho cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng
Trị ..................................................................................................................................68
3.2. HÀM LƯỢNG CÁC CHẤT DINH DƯỠNG TRONG ĐẤT, TRONG LÁ VÀ
TƯƠNG QUAN VỚI NĂNG SUẤT CAO SU KINH DOANH Ở QUẢNG TRỊ .......70
3.2.1. Tình hình dinh dưỡng trong đất trồng cao su kinh doanh ở Quảng Trị ..............70
3.2.2. Tình hình dinh dưỡng trong lá cao su kinh doanh ở Quảng Trị..........................72
3.2.3. Tương quan giữa hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất, trong lá với năng
suất cao su kinh doanh ở Quảng Trị..............................................................................74
3.3. XÂY DỰNG THANG DINH DƯỠNG KHOÁNG QUA LÁ CHO CAO SU
KINH DOANH Ở QUẢNG TRỊ...................................................................................82
3.4. THIẾT LẬP CHỈ SỐ DRIS ĐỂ CHẨN ĐOÁN DINH DƯỠNG CHO CAO SU
KINH DOANH Ở QUẢNG TRỊ...................................................................................84
3.5. THỬ NGHIỆM BÓN PHÂN THEO CHẨN ĐOÁN DINH DƯỠNG LÁ CHO
CAO SU KINH DOANH Ở QUẢNG TRỊ ...................................................................88
3.5.1. Nghiên cứu thử nghiệm thang dinh dưỡng khoáng qua lá và vận dụng DRIS để
điều chỉnh lượng phân bón cho cao su kinh doanh tại huyện Gio Linh........................88
3.5.2. Nghiên cứu thử nghiệm bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng khoáng qua lá kết
hợp phân khoáng với phân hữu cơ cho cao su kinh doanh ở huyện Cam Lộ................99
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................................110
1. KẾT LUẬN .............................................................................................................110
2. ĐỀ NGHỊ.................................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................112
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI...............................122
PHỤ LỤC ....................................................................................................................123
vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ARNPC: Association of Natural Rubber Producing Countries/ Hiệp hội các quốc gia
sản xuất cao su
CĐDD: Chẩn đoán dinh dưỡng
CT: Công thức (thí nghiệm)
Cv: Co-efficient of variation/ Độ biến động
DRC: Dry Rubber Content/ Hàm lượng biến thiên mủ khô
DRIS: Diagnosis and Recommendation Integrated Systems/ Hệ thống tích hợp chẩn
đoán và khuyến cáo
Đ/c: Đối chứng
ET: Ethephon
FAO: Food and Agriculture Organization of the United Nations/ Tổ chức Lương thực
và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
FAOSTAT: Cơ quan thống kê của FAO
g/c/c: gam/cây/lần cạo
Ha: hecta
IFA: International Fertilizer Association/ Hiệp hội Phân bón Thế giới
IRSG: Internation Rubber Study Group/ Tổ chức nghiên cứu cao su quốc tế
KTM: Kích thích mủ
KTCB: Kiến thiết cơ bản
LNL: Lần nhắc lại
LSD: Least Significant Difference/ Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
N, P, K: Đạm - Lân - Kali
NS: Năng suất
ns: Non-significant/ Không sai khác
PTNT: Phát triển nông thôn
QT: Quy trình
RCBD: Randomized Complete Block/ Thiết kế khối hoàn toàn ngẫu nhiên
RRIM: Rubber Research Institute of Malaysia/ Viện Nghiên cứu cao su Malaysia
RRIV: Rubber Research Institute of Vietnam/ Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam
SE: Standard Error/ Sai số chuẩn
TB: Trung bình
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam; TCN: Tiêu chuẩn ngành
TN: Thí nghiệm
VCR: Value Cost Ratio/ Tỷ lệ chi phí - giá trị
VRG: Vietnam Rubber Group/ Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Thang chuẩn đánh giá dinh dưỡng đất trồng cao su ở Việt Nam....................9
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cao su của Việt Nam qua các năm .........21
Bảng 1.3. Xuất nhập khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam qua các năm ...................22
Bảng 1.4. Thị trường xuất khẩu cao su chính của Việt Nam năm 2015 ........................22
Bảng 1.5. Liều lượng phân vô cơ bón thúc cho cao su thời kỳ kinh doanh...................25
Bảng 1.6. Xếp hạng hàm lượng dinh dưỡng trong lá cao su ........................................30
Bảng 1.7. Chỉ số chẩn đoán dinh dưỡng lá cao su .........................................................30
Bảng 1.8. Xếp hạng dưỡng chất cung cấp từ đất trong vườn cao su..............................31
Bảng 1.9. Bảng tham khảo ngưỡng hàm lượng dinh dưỡng trong lá cao su...................33
Bảng 1.10. Diện tích, năng suất và sản lượng cao su của Quảng Trị qua các năm.........39
Bảng 1.11. Quy hoạch tổng thể diện tích trồng cao su của tỉnh Quảng Trị...................41
Bảng 3.1. Quy mô vườn cây cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị ........................52
Bảng 3.2. Chất lượng vườn cây cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị ...................54
Bảng 3.3. Tình hình sử dụng phân bón và năng suất cao su ở huyện Vĩnh Linh..........56
Bảng 3.4. Tình hình sử dụng phân bón và năng suất cao su ở huyện Gio Linh............57
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng phân bón và năng suất cao su ở huyện Cam Lộ .............59
Bảng 3.6. Lượng phân bón vô cơ và năng suất cao su ở huyện Vĩnh Linh...................62
Bảng 3.7. Lượng phân bón vô cơ và năng suất cao su ở huyện Gio Linh.....................63
Bảng 3.8. Lượng phân bón vô cơ và năng suất cao su ở huyện Cam Lộ ......................64
Bảng 3.9. Lượng phân bón hữu cơ và năng suất cao su ở Quảng Trị ...........................65
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế đầu tư phân bón cho cao su kinh doanh ở Quảng Trị......67
Bảng 3.11. Tình hình sử dụng chất kích thích mủ cho cao su ở Quảng Trị..................69
Bảng 3.12. Tính chất hóa học đất của các vùng trồng cao su ở Quảng Trị...................71
Bảng 3.13. Hàm lượng các dưỡng chất tích lũy trong lá cao su ở Quảng Trị...............73
Bảng 3.14. Tương quan giữa hàm lượng một số dưỡng chất trong đất với năng suất cao
su kinh doanh ở Quảng Trị............................................................................................77
viii
Bảng 3.15. Tương quan giữa hàm lượng một số dưỡng chất trong lá với năng suất cao
su kinh doanh ở Quảng Trị............................................................................................80
Bảng 3.16. Thang dinh dưỡng khoáng qua lá cao su tiểu điền thời kỳ kinh doanh ở
Quảng Trị.......................................................................................................................83
Bảng 3.17. Tỷ lệ các nguyên tố khoáng trong lá và năng suất cao su ở Quảng Trị......85
Bảng 3.18. Tính chất hóa học của đất trước thí nghiệm ở huyện Gio Linh ..................89
Bảng 3.19. Hàm lượng một số nguyên tố khoáng trong lá cao su trước thí nghiệm ở
huyện Gio Linh..............................................................................................................90
Bảng 3.20. Tính chất hóa học của đất sau thí nghiệm ở huyện Gio Linh .....................92
Bảng 3.21. Dinh dưỡng khoáng trong lá cao su sau bón phân ở huyện Gio Linh ........94
Bảng 3.22. Năng suất mủ khô cao su thí nghiệm ở huyện Gio Linh ............................95
Bảng 3.23. Hiệu quả kinh tế của việc bón phân cho cao su ở huyện Gio Linh.............98
Bảng 3.24. Tính chất hóa học của đất trước thí nghiệm ở huyện Cam Lộ....................99
Bảng 3.25. Hàm lượng một số nguyên tố khoáng trong lá cao su trước thí nghiệm ở
huyện Cam Lộ .............................................................................................................100
Bảng 3.26. Tính chất hóa học của đất sau thí nghiệm ở huyện Cam Lộ.....................103
Bảng 3.27. Dinh dưỡng khoáng trong lá cao su sau bón phân ở huyện Cam Lộ........104
Bảng 3.28. Năng suất mủ khô cao su thí nghiệm ở huyện Cam Lộ ............................106
Bảng 3.29. Hiệu quả kinh tế của việc bón phân cho cao su ở huyện Cam Lộ ............108
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ
Biểu đồ 1.1. Tình hình nhập khẩu cao su của Việt Nam năm 2015...............................23
Biểu đồ 1.2. Diện tích cao su của tỉnh Quảng Trị phân theo đơn vị hành chính..............40
Hình vẽ
Hình 1.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của tỉnh Quảng Trị.......................38
Hình 1.2. Bản đồ vị trí các khu vực nghiên cứu của đề tài ...........................................42
Hình 3.1. Tương quan giữa hàm lượng đạm trong đất với năng suất cao su kinh doanh
ở Quảng Trị....................................................................................................................74
Hình 3.2. Tương quan giữa hàm lượng lân trong đất với năng suất cao su kinh doanh ở
Quảng Trị.......................................................................................................................75
Hình 3.3. Tương quan giữa hàm lượng kali trong đất với năng suất cao su kinh doanh
ở Quảng Trị....................................................................................................................75
Hình 3.4. Tương quan giữa hàm lượng mùn trong đất với năng suất cao su kinh doanh
ở Quảng Trị....................................................................................................................76
Hình 3.5. Tương quan giữa hàm lượng đạm trong lá với năng suất cao su kinh doanh ở
Quảng Trị.......................................................................................................................78
Hình 3.6. Tương quan giữa hàm lượng lân trong lá với năng suất cao su kinh doanh ở
Quảng Trị.......................................................................................................................78
Hình 3.7. Tương quan giữa hàm lượng kali trong lá với năng suất cao su kinh doanh ở
Quảng Trị.......................................................................................................................79
Hình 3.8. Tương quan giữa hàm lượng các dưỡng chất thiết yếu trong lá với hàm
lượng các dưỡng chất thiết yếu trong đất trồng cao su ở Quảng Trị.............................81
Hình 3.9. Sơ đồ DRIS chẩn đoán dinh dưỡng cho cây cao su kinh doanh ở Quảng Trị86
Hình 3.10. Biến thiên năng suất cao su thí nghiệm ở huyện Gio Linh trong năm........97
Hình 3.11. Biến thiên năng suất cao su thí nghiệm ở huyện Cam Lộ trong năm........107
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Là loại cây công nghiệp dài ngày có nguồn gốc từ Nam Mỹ, cây cao su cung cấp
mủ và gỗ cho rất nhiều ngành công nghiệp. Phạm vi phân bố của cao su hoang dại
trong khoảng từ vĩ độ 50
Bắc đến vĩ độ 50
Nam, mọc trên địa bàn rộng đến 5 – 6 triệu
km2
thuộc toàn bộ lưu vực sông Amazon và vùng kế cận. Cây cao su lần đầu tiên được
ông Alexande Yersin đưa vào Việt Nam trồng ở Thủ Dầu Một, Bình Dương và Suối
Dầu, Nha Trang năm 1897, trải qua nhiều giai đoạn phát triển, cao su ngày càng khẳng
định vai trò của mình trong phát triển kinh tế, ổn định xã hội, góp phần cải thiện môi
trường sinh thái.
Hiện nay, cao su đã trở thành một trong bốn nguyên liệu chính của ngành công
nghiệp thế giới, chỉ đứng sau gang thép, than đá và dầu mỏ (theo thống kê có đến
50.000 công dụng của mủ cao su) [21]. Ở Việt Nam, cao su đã trở thành 1 trong 7 mặt
hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất (năm 2011 đạt 2,9 tỷ đô la Mỹ), đứng vị trí thứ
3 giá trị kim ngạch xuất khẩu trong ngành nông nghiệp sau các sản phẩm gỗ và gạo,
Việt Nam đang là nước đứng vị trí thứ 3 về sản lượng và thứ 3 về xuất khẩu cao su
thiên nhiên trên thế giới [11].
Việt Nam có nhiều vùng có các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tương đối
thuận lợi cho việc phát triển cây cao su. Sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ cao su đã
trở thành ngành kinh tế quan trọng hàng đầu đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tổng
giá trị kim ngạch xuất khẩu, tạo nhiều việc làm và là nguồn thu nhập chính ổn định
cho người nông dân. Tuy nhiên, ngành cao su Việt Nam nói chung vẫn còn nhiều hạn
chế ở tất cả các khâu từ sản xuất – thu mua – chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.
Mặc dù Việt Nam là nước có năng suất cao su cao (đứng thứ 3 thế giới) nhưng cao su
tiểu điền ở nước ta năng suất lại còn thấp (bình quân chỉ khoảng 1,3 – 1,5 tấn/ha/năm
so với các nước khác trên 2 tấn/ha/năm), các biện pháp kỹ thuật đối với cây cao su tiểu
điền còn chưa được quan tâm một cách đúng mức, chưa có những nghiên cứu, đánh
giá để định hướng cho việc phát triển bền vững cây cao su [49].
Tỉnh Quảng Trị có tổng diện tích tự nhiên 4.737,44 km2
, có các điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội tương đối thuận lợi cho việc phát triển cây cao su. Quảng Trị
hiện có diện tích cao su tiểu điền chiếm 3/4 diện tích cao su toàn tỉnh (14.828
ha/20.689 ha). Tuy nhiên, đến nay việc phát triển cao su tiểu điền bộc lộ nhiều bất cập,
hạn chế như năng suất thấp, cây sinh trưởng, phát triển không đồng đều, chưa được
quản lý một cách chặt chẽ, đặc biệt là mỗi năm người dân sử dụng hàng chục nghìn tấn
phân để bón cho cây cao su nhưng việc sử dụng phân bón đang mang tính tự phát,
thiếu cơ sở, hiệu quả chưa cao [62].
2
Một trong những công cụ quan trọng để bón phân cân đối và hợp lý là bón phân
theo chẩn đoán dinh dưỡng, đây được coi là một trong những tiến bộ to lớn của ngành
khoa học phân bón và khoa học cây trồng. Cơ sở khoa học của phương pháp này là
dựa trên phân tích đất, lá như là kết quả tổng hòa các mối quan hệ giữa đất, cây trồng,
khí hậu và các yếu tố khác để đánh giá tình trạng dinh dưỡng vườn cây. Các nhà khoa
học như Beaufils E. R. (1954 – 1973) [79], Pushparajah E. (1972 – 1994) [104] đã có
các công trình nghiên cứu về hàm lượng dinh dưỡng trong lá và đã đưa ra được hàm
lượng dinh dưỡng trong lá cao su chung cho các dòng vô tính thời bấy giờ như PR107,
Tjir, Avros, GI1,... nhưng chưa phân biệt loại hình vườn cây kinh doanh và kiến thiết
cơ bản và trên các loại đất khác nhau.
Ở Việt Nam cũng mới chỉ có công trình của Ngô Thị Hồng Vân (2005) [65]
nhưng chỉ tập trung nghiên cứu trên cao su đại điền ở vùng Đông Nam Bộ, nghiên cứu
cũng mới dừng ở giai đoạn đề xuất thang dinh dưỡng khoáng, chưa ứng dụng hệ thống
tích hợp chẩn đoán và khuyến cáo (DRIS). Mặc dù Tiêu chuẩn ngành (số 10TCN của
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành năm 2005 [9]) và Quy trình kỹ thuật
năm 2012 của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam [39] đều quy định phải bón
phân cho cây cao su theo chẩn đoán dinh dưỡng nhưng thực tế sản xuất cao su tại
Quảng Trị và các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ do nhiều nguyên nhân nên cho đến nay
chưa thấy có tổ chức, cá nhân nào thực hiện bón phân cho cao su theo phương pháp ưu
việt này. Vướng mắc chủ yếu là do các thang của các tác giả trước đây xây dựng trên
cao su đại điền, ở các lập địa khác với khu vực Bắc Trung Bộ, phương pháp thực hiện
phức tạp, chưa có những hướng dẫn chi tiết về phương pháp, trình tự, nội dung cần
làm nên những người trồng cao su, đặc biệt là cao su nông hộ rất khó áp dụng vào thực
tiễn sản xuất. Rất cần có những nghiên cứu để xây dựng thang dinh dưỡng khoáng
trong lá cao su với những dòng vô tính chủ yếu trong điều kiện canh tác, đất đai, lập
địa tại Quảng Trị, ứng dụng DRIS vào bón phân hợp lý cho cây cao su theo yêu cầu
dinh dưỡng của cây, tiết kiệm lượng phân bón, tăng hiệu quả sản xuất, đặc biệt là với
cao su tiểu điền khi người nông dân còn nhiều hạn chế trong việc tiếp cận với các
thành tựu khoa học kỹ thuật.
Từ những vấn đề đặt ra qua thực tiễn sản xuất nêu trên, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài "Nghiên cứu bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cho cây
cao su ở Quảng Trị".
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần hoàn thiện phương pháp bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng
lá trong điều kiện có sử dụng chất kích thích mủ cho cây cao su thời kỳ kinh doanh
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng vườn cây, sử dụng phân bón và sử dụng chất kích
thích mủ cho cao su tiểu điền thời kỳ kinh doanh ở Quảng Trị.
- Đánh giá được hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất, trong lá và mối quan
hệ với năng suất cao su thời kỳ kinh doanh ở Quảng Trị.
- Xây dựng được thang dinh dưỡng khoáng qua lá cho cao su thời kỳ kinh doanh
ở Quảng Trị.
- Xác định được chỉ số hệ thống tích hợp chẩn đoán và khuyến cáo (DRIS) cho
cao su thời kỳ kinh doanh ở Quảng Trị.
- Xây dựng được các tổ hợp phân bón cho cao su thời kỳ kinh doanh ở Quảng Trị
theo chẩn đoán dinh dưỡng lá trong điều kiện có sử dụng chất kích thích mủ.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về sự tương
quan của các nguyên tố khoáng N, P, K trong đất, trong lá với năng suất cao su thời kỳ
kinh doanh, là cơ sở khoa học để đánh giá thực trạng dinh dưỡng của vườn cây cao su
thông qua thang hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng khoáng trong lá cao su kinh
doanh vào đầu mùa mưa hướng tới dinh dưỡng tối ưu để đạt được năng suất 1,5 – 2 tấn
mủ/ha đồng thời với việc đưa vào áp dụng Hệ thống tích hợp chẩn đoán và khuyến cáo
(DRIS) để điều khiển bón phân cho cao su kinh doanh.
- Bổ sung, hoàn thiện phương pháp bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cho
cây cao su thời kỳ kinh doanh, làm cơ sở cho việc hoàn thiện quy trình bón phân cho
cây cao su, đặc biệt là cao su tiểu điền.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc giảng
dạy và nghiên cứu khoa học theo hướng bón phân hợp lý dựa theo chẩn đoán dinh
dưỡng lá trong điều kiện sử dụng chất kích thích mủ không chỉ cho cây cao su mà còn
cho các cây trồng khác nữa.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm giới thiệu rộng rãi đến nông dân đang sản
xuất cao su tiểu điền một biện pháp bón phân tiên tiến cho cao su kinh doanh, đó là
phương pháp bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng qua lá trong điều kiện đồng thời sử
dụng chất kích thích mủ để tăng năng suất.
- Kỹ thuật này cho phép người sản xuất đánh giá tình hình dinh dưỡng của cây
theo từng giai đoạn, có thể bón phân đúng lúc và sát với yêu cầu của cây, vừa sử dụng
4
tiết kiệm phân bón mà không gây ô nhiễm môi trường, vừa nâng cao năng suất nhưng
chi phí sản xuất lại không tăng, làm giảm giá thành sản phẩm.
- Về thực tiễn dựa vào thang dinh dưỡng khoáng qua lá và chỉ số DRIS được xác
lập đã giúp cho nông hộ có định hướng cân đối được liều lượng phân bón trong điều
kiện có sử dụng chất kích thích mủ để làm gia tăng năng suất nhưng lại tiết giảm chi
phí, phát triển cao su một cách hiệu quả và bền vững.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu tập trung điều tra đánh giá thực trạng vườn cây, sử dụng phân bón,
chất kích thích mủ, đánh giá dinh dưỡng khoáng trong đất, trong lá cao su để xây dựng
thang dinh dưỡng khoáng và chỉ số DRIS qua lá cao su kinh doanh dòng RRIM 600 ở
độ tuổi 10 – 20 trồng trên đất nâu đỏ bazan vùng gò đồi tại 3 huyện có diện tích cao su
chiếm gần 90% diện tích cao su của cả tỉnh là Vĩnh Linh, Gio Linh và Cam Lộ. Bố trí
thí nghiệm bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng tại xã Gio An, huyện Gio Linh và xã
Cam Chính, huyện Cam Lộ, là 2 xã có điều kiện đặc trưng cho các vùng trồng cao su
tiểu điền phía Bắc và phía Nam của tỉnh Quảng Trị.
- Nghiên cứu tiến hành trong 4 năm: 2013 – 2016.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Xây dựng được thang dinh dưỡng khoáng qua lá cao su kinh doanh ở Quảng
Trị hướng tới dinh dưỡng tối ưu để đạt được năng suất từ 1,5 – 2 tấn mủ/ha trong
điều kiện có sử dụng chất kích thích mủ với các giá trị trung bình hàm lượng chất
khô (tính theo %) chứa trong lá của nitơ (xN ) là 3,19%, phốt pho (xP ) là 0,25%,
kali (xK ) là 1,00%; độ lệch chuẩn của hàm lượng nitơ (N) là 0,36, phốt pho (P)
là 0,04, kali (K) là 0,23; ngưỡng tối ưu của hàm lượng nitơ trong lá là 3,56 –
3,91%, phốt pho là 0,30 – 0,33%, kali là 1,24 – 1,46%.
- Xác định được chỉ số DRIS cho cây cao su kinh doanh ở Quảng Trị trong điều
kiện có sử dụng chất kích thích mủ, thiết lập dựa trên 3 trục: N/P, N/K, K/P với tâm là
giao điểm của các hàm lượng N, P, K trên lá cao su tối thích theo năng suất trung bình
của tập hợp phụ có năng suất cao nhất trên từng trục tương ứng làXN/P là 11,99;XN/K
là 4,20;XK/P là 2,85, các giới hạn đáng tin cậy biểu thị trạng thái cân bằng dinh dưỡng
(ngưỡng bình thường) của tỷ lệ N/P là 10,19 – 13,79, N/K là 2,42 – 3,28, K/P là 3,57 –
4,83, góp phần hoàn thiện phương pháp bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng.
- Xây dựng được 2 tổ hợp phân bón cho cao su kinh doanh theo chẩn đoán dinh
dưỡng lá trong điều kiện có sử dụng chất kích thích mủ ở tỉnh Quảng Trị là: (100 kg N
+ 25 kg P2O5 + 80 kg K2O)/ ha và (120 kg N + 10 kg P2O5 + 80 kg K2O + 4.500 kg
phân hữu cơ)/ ha.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cây cao su và các yêu cầu sinh thái cơ bản
1.1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm hình thái của cây cao su
Cây cao su ba lá (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) là loại cây có nguồn gốc hoang
dã từ vùng nhiệt đới, lưu vực sông Amazôn (Nam Mỹ). Cây cao su thuộc chi Hevea
của họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), bộ Sơ ri (Malpighiales). Cách đây gần 10 thế kỷ,
thổ dân Mainas sống ở đây đã biết lấy nhựa của cây này dùng để tẩm vào quần áo
chống ẩm ướt, và tạo ra những quả bóng vui chơi trong dịp hội hè. Họ gọi chất nhựa
này là Caouchouk, theo Thổ ngữ Mainas nghĩa là “Nước mắt của cây” (cao là gỗ,
uchouk là chảy ra hay khóc). Cho đến cuối thế kỷ 18, Braxin vẫn là nước độc quyền
cung cấp cao su cho thế giới. Cây cao su được đưa vào châu Á năm 1876 bởi Henry
Wickham và phát triển hết sức nhanh chóng, hiện châu Á chiếm 94% sản lượng cao su
thiên nhiên toàn cầu (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [24].
Cao su là một loài cây thân gỗ trung bình có chiều cao khoảng 20 – 30 mét, rễ ăn
rất sâu để giữ vững thân cây, hấp thu chất bổ dưỡng và chống lại sự khô hạn. Cây có
vỏ nhẵn màu nâu nhạt. Lá thuộc dạng lá kép, mỗi năm rụng lá một lần. Hoa thuộc
loại hoa đơn, hoa đực bao quanh hoa cái nhưng thường thụ phấn chéo, vì hoa đực chín
sớm hơn hoa cái. Quả cao su là quả nang có 3 mảnh vỏ ghép thành 3 buồng, mỗi nang
một hạt hình bầu dục hay hình cầu, đường kính 2 cm, có hàm lượng dầu đáng kể được
dùng trong kỹ nghệ pha sơn (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [24].
Cây cao su là thành viên có tầm quan trọng kinh tế lớn nhất trong chi Hevea do
chất lỏng chiết ra tựa như nhựa cây của nó (gọi là mủ) có thể được thu thập lại như là
nguồn chủ lực trong sản xuất cao su tự nhiên. Nhựa mủ màu trắng hay vàng có trong
các mạch nhựa mủ ở vỏ cây, chủ yếu là bên ngoài libe. Các mạch này tạo thành xoắn
ốc theo thân cây theo hướng tay phải, tạo thành một góc khoảng 300
với mặt phẳng.
Khi cây đạt độ tuổi 5 – 6 năm thì người ta bắt đầu thu hoạch nhựa mủ: các vết rạch
vuông góc với mạch nhựa mủ, với độ sâu vừa phải sao cho có thể làm nhựa mủ chảy
ra mà không gây tổn hại cho sự phát triển của cây, và nhựa mủ được thu thập trong các
thùng nhỏ, quá trình này gọi là cạo mủ cao su. Các cây già hơn cho nhiều nhựa mủ
hơn, nhưng chúng sẽ ngừng sản xuất nhựa mủ khi đạt độ tuổi 26 – 30 năm (Nguyễn
Thị Huệ, 2006) [24].
6
1.1.1.2. Các yếu tố sinh thái cơ bản có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của
cây cao su
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ là yếu tố chủ yếu tác động đến sinh trưởng và sản lượng của cây cao su.
Các nghiên cứu cho thấy cây cao su cần nhiệt độ cao và đều với nhiệt độ thích hợp
nhất là từ 25 – 300
C, trên 400
C cây khô héo, dưới 100
C cây có thể chịu đựng được
trong một thời gian ngắn nếu kéo dài cây sẽ bị nguy hại như lá cây bị héo, rụng, chồi
ngon ngưng tăng trưởng, thân cây cao su kiến thiết cơ bản bị nứt nẻ, xì mủ,… Nhiệt độ
thấp 50
C kéo dài sẽ dẫn đến chết cây (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [24].
Các vùng trồng cao su trên thế giới hiện nay phần lớn ở vùng khí hậu
nhiệt đới có nhiệt độ bình quân năm 280
C + 20
C và biên độ nhiệt trong ngày
là 7 – 80
C. Theo Dijikman M. J. (1951) [83], Sanjeeva R. P. và cộng sự (1990) [111]
nhiệt độ trung bình lý tưởng cho cây cao su sinh trưởng, phát triển là 25 – 280
C.
Zongdao và Xueqin (1983) [122], Jiang A. (1988) [89] xác định cây cao su sinh
trưởng chậm lại khi nhiệt độ xuống dưới 200
C và ngưng quang hợp khi nhiệt độ thấp
hơn 100
C.
Nhiệt độ cao kèm theo độ ẩm xuống thấp vào những tháng cuối mùa khô ảnh
hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây cao su. Trong mùa khô, chu vi thân
không tăng, cây cứ ra lá và lại rụng đi. Thời gian kiến thiết cơ bản có thể kéo dài đến
hơn 10 năm và tỷ lệ cây chết nhiều hơn trong điều kiện không được tưới nước. Việc
tưới với lượng nước bằng 50% lượng bốc thoát hơi có thể giảm thời gian kiến thiết cơ
bản xuống còn 6 năm và giảm hẳn số cây bị chết đồng thời vườn cây sinh trưởng đồng
đều hơn (Vijayakumar và cộng sự, 1998 – dẫn qua Lê Mậu Túy, 2007) [60].
- Lượng mưa:
Lượng mưa thích hợp đối với hầu hết các dòng cây cao su là từ 1.500 – 2.000
mm/năm. Tuy vậy, đối với các vùng có lượng mưa thấp dưới 1.800 mm/năm thì lượng
mưa cần phải phân bố đều trong năm, đất phải có thành phần sét khoảng 25%. Ở
những nơi không có điều kiện thuận lợi, cây cao su cần lượng mưa 1.800 – 2.000
mm/năm. Các trận mưa tốt nhất cho cây cao su là 20 – 30 mm và mỗi tháng có
khoảng 150 mm. Số ngày mưa tốt là 100 – 150 ngày/năm. Lượng mưa và sự phân bố
mưa có ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và mức độ tác hại của các loại bệnh. Nơi có
lượng mưa trong năm lớn nhưng có thời gian khô hạn kéo dài thì mức độ bệnh thấp
hơn nơi lượng mưa thấp hơn nhưng không có thời gian khô hạn rõ rệt (Nguyễn Thị
Huệ, 2006) [24].
Tuy nhiên, theo Meenattoor và cộng sự (1995) (dẫn qua Lê Mậu Túy, 2007) [60],
mưa đá lại gây tổn hại nặng tán và thân cây cao su ở Tripula (Ấn Độ), 4 năm sau khi
7
có mưa đá tác hại, vỏ bị thương tổn đến tượng tầng và hệ thống ống mủ phát triển
không hoàn chỉnh. Sản lượng trên mặt cạo bị tác hại giảm đến 60% so phía không bị
tác hại.
- Gió:
Gió vừa phải giúp cho vườn cây thông thoáng, hạn chế được bệnh và giúp cho vỏ
cây mau khô sau khi mưa. Cây cao su thích hợp nhất với gió nhẹ 1 – 2 m/s, nghiên cứu
tại Malaysia cho thấy: Khi gió có tốc độ 8 – 13,8 m/s làm lá cao su non bị xoắn lại, lá
bị rách, phiến lá dày lên, nhỏ lại, có ảnh hưởng làm chậm tăng trưởng. Khi gió có tốc
độ > 17,2 m/s cây cao su gãy cành, thân (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [24].
Nói chung, mức độ chịu đựng gió của cây cao su kém. Trồng cao su ở các nơi có
gió mạnh thường xuyên, gió bão, gió lốc sẽ gây hư hại cho cây cao su như gãy cành,
gãy thân do gỗ cao su giòn dễ gãy và làm trốc gốc, đổ cây nhất là ở những vùng đất
cạn. Phần lớn các vùng trồng cao su ở Đông Nam Á có tốc độ gió bình quân là 1 – 3
m/s, vùng ven biển có tốc độ gió lớn hơn 4 m/s. Những phần dễ bị thiệt hại do gió là
cành, nhánh, thân, tán, rễ và hậu quả của những thiệt hại nghiêm trọng đó là làm giảm
sản lượng (Mokwunye và cộng sự, 2008) [32].
Quảng Trị là tỉnh chịu ảnh hưởng của 2 loại gió thường xuyên là gió mùa
Đông Bắc vào mùa Đông và gió Phơn Tây Nam khô nóng vào mùa hè, hàng năm
lại phải chịu nhiều cơn bão từ Biển Đông đổ vào nên việc bố trí trồng cây cao su
phải hết sức lưu ý.
- Giờ chiếu sáng và sương mù:
Ánh sáng đầy đủ giúp cây ít bị bệnh, tăng trưởng nhanh và sản lượng cao. Giờ
chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp của cây,
mức tăng trưởng và khả năng sản xuất mủ của cây. Theo Nguyễn Thị Huệ (2007) [24],
giờ chiếu sáng tốt cho cây cao su bình quân là 1.800 – 2.800 giờ/năm và tối ưu là
khoảng 1.600 – 1.700 giờ/năm. Sương mù nhiều gây ra tiểu khí hậu ẩm ướt tạo cơ hội
cho các loài nấm bệnh phát triển và tấn công cây cao su như trường hợp bệnh phấn
trắng do nấm bệnh Oidium gây nên ở mức độ nặng tại các vùng trồng cao su.
- Độ cao:
Theo quy trình của Bộ Nông nghiệp và PTNT (2005) [9] giới hạn khuyến cáo độ
cao tuyệt đối với cây cao su là dưới 700 m. Cây cao su thích hợp nhất với các vùng đất
có độ cao tương đối thấp dưới 200 m, càng lên cao càng bất lợi do độ cao có tương quan
với nhiệt độ thấp và gió mạnh. Lê Mậu Túy (2007) [60] cho biết ở vùng cận nhiệt đới
núi cao Tây Garo, Meghalaya đang có thử nghiệm trồng cao su đến độ cao từ 1.000 –
1.100 m nhưng chưa thành công. Cao su ở Tây Nguyên phần lớn cũng được trồng ở độ
cao dưới 700 m và vĩ độ 14 độ Bắc.
8
- Độ dốc:
Đất càng dốc, xói mòn càng mạnh, các chất dinh dưỡng trong đất nhất là trong lớp
đất mặt bị mất đi nhanh chóng do đó độ dốc đất có liên quan đến độ phì đất. Khi trồng
cao su trên các vùng đất dốc cần phải thiết lập các hệ thống bảo vệ đất chống xói mòn
rất tốn kém như hệ thống đê, mương, đường đồng mức,… Hơn nữa các diện tích cao su
trồng trên đất dốc sẽ gặp khó khăn lớn trong công tác cạo mủ, thu mủ và vận chuyển mủ
về nhà máy chế biến. Do vậy, theo Quy trình kỹ thuật cây cao su của Tập đoàn Công
nghiệp Cao su Việt Nam (2012) [39], trong điều kiện có thể lựa chọn được, nên trồng
cao su ở đất có độ dốc dưới 30%.
- Tính chất lý học, hóa học của đất:
Đất trồng cao su tốt nhất phải có tầng đất canh tác sâu > 2,0 m, trong đó không có
tầng trở ngại cho sự tăng trưởng của rễ cao su như lớp thuỷ cấp treo, lớp kết von dầy
đặc, lớp đá tảng,… Tuy nhiên, trên thực tế, các loại đất có chiều sâu tầng đất canh tác từ
1,0 m trở lên có thể xem là đạt yêu cầu để trồng cao su.
Rễ cao su rất mẫn cảm với mực nước ngầm trong đất. Khi đất có mực nước ngầm
thường xuyên ở độ sâu khoảng 60 cm thì sự phát triển của rễ cao su sẽ gặp trở ngại: Rễ
cọc ngưng phát triển, bên trong rễ hình thành các lớp tế bào xốp không phát triển sâu
được nên cây dễ đổ gãy. Trường hợp mưa lớn, mặt đất bị ngập nước kéo dài thì cây cao
su ở thời kỳ kiến thiết cơ bản bị hư hại nặng. Cây cao su ở thời kỳ kinh doanh (cây đang
cạo mủ) nếu bị ngập sâu kéo dài 40 ngày thì có khoảng 75% cây bị chết, số cây còn lại
tăng trưởng chậm, khô cây và bong vỏ (Webster và Baulkwill, 1989) [119].
Cây cao su phù hợp với đất thịt nặng đến sét. Đất có thể trồng cao su phải có thành
phần sét ở lớp đất mặt (0 – 30 cm) tối thiểu 20% và lớp đất sâu hơn (> 30 cm) tối thiểu
là 25%. Ở nơi có mùa khô kéo dài, đất phải có thành phần sét 30 – 40% mới thích hợp
cho cây cao su. Ở các vùng khí hậu khô hạn, đất có tỉ lệ sét từ 20 – 25% (đất cát pha sét)
được xem là giới hạn cho cây cao su. Đất có thành phần hạt thô chiếm trên 50% trong
80 cm lớp đất mặt là ít thích hợp cho việc trồng cao su. Các thành phần hạt thô sẽ gây
trở ngại cho sự phát triển của rễ cao su và ảnh hưởng bất lợi đến khả năng dự trữ nước
của đất (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [24].
Theo Webster và Baulkwill (1989) [119] pH đất thích hợp cho cây cao su là 4,5 –
5,5; giới hạn pH đất có thể trồng cao su là 3,5 – 7,0.
Cây cao su cũng như các loại cây trồng khác cần được cung cấp đầy đủ các chất
dinh dưỡng đa lượng như: N, P, K, Ca, Mg và các chất vi lượng. Các chất dinh dưỡng
trong đất không phải là yếu tố giới hạn nghiêm trọng đối với cây cao su, tuy nhiên nếu
trồng cao su trên các loại đất nghèo dinh dưỡng, cần đầu tư nhiều phân bón làm tăng chi
phí đầu tư và hiệu quả kinh tế sẽ thấp. Võ Văn An và cộng sự (1990) [1] đã nghiên cứu
9
và xây dựng thang đánh giá hàm lượng dinh dưỡng đất trồng cao su tại Việt Nam, kết
quả thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Thang chuẩn đánh giá dinh dưỡng đất trồng cao su Việt Nam
(tầng 0 – 30 cm)
Chỉ tiêu Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao
pH H2O <4,0 4,0-4,5 4,6-5,0 5,1-5,5 >5,5
C hữu cơ (%) <0,3 0,3-0,6 0,6-1,5 1,5-3,5 >3,5
N (%) <0,05 0,05-0,10 0,10-0,15 0,15-0,25 >0,25
P2O5ts (%) <0,05 0,05-0,25 0,25-0,50 0,50-0,80 >0,80
K2Ots (%) <0,005 0,005-0,024 0,024-0,094 0,094-0,188 >0,188
P2O5dt (mg/100gđ) <5 5-10 10-30 >30
K2Odt (mg/100gđ) <4,7 4,7-23,6 23,6-47,1 47,1-94,2 >94,2
Mg2+
(lđl/100g đất) <0,1 0,1-0,5 0,5-2,0 2,0-6,0 >6,0
(Nguồn: Võ Văn An và cộng sự, 1990 [1])
Pushparajah E. và cộng sự (1972) [101] cho biết, đất trồng cao su của Malaysia
chia thành 5 nhóm dựa trên các chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật của đất đai và cây trồng. Các
yếu tố chính của đất là độ dốc, tầng sâu, lý tính đất (thành phần cơ giới, nước của đất,
kết cấu,...) và độ phì của đất. Sản lượng của cùng 1 dòng vô tính trên các hạng đất có sự
khác biệt rất lớn, cao su trồng trên các loại đất tốt (hạng 1) cho sản lượng gần gấp đôi so
với cao su trồng trên các loại đất xấu (hạng 4).
Quy trình của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam năm 2012 [39] cũng đã
phân đất trồng cao su thành các hạng I, II, III, IVa, IVb theo mức độ thích hợp giảm dần
dựa trên 7 yếu tố giới hạn (độ sâu tầng đất, thành phần cơ giới, mức độ kết von đá sỏi,
độ chua đất, hàm lượng mùn, chiều sâu mặt nước ngầm và độ dốc) được chấm điểm tổ
hợp, trong đó các hạng đất I, II và III là các hạng đất trồng được cao su, hạng IVa là đất
không trồng được cao su hiện tại, hạng IVb là đất không trồng được cao su vĩnh viễn.
Theo Nguyễn Minh Hiếu (2013) [21], có ba nhóm đất lớn mà cao su thường
được trồng tại Việt Nam là đất đỏ bazan, đất xám podzonlic trên phù sa cổ và đất sa
phiến thạch, trong đó đất bazan và podzonlic có diện tích lớn nhất:
Đất đỏ bazan: Loại đất này có mặt ở phần lớn các tỉnh Đông Nam Bộ, Tây
Nguyên và một ít ở Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ An và Vĩnh Phú. Đất đỏ rất đồng
nhất, sâu và có cấu trúc tốt rất thích hợp cho việc trồng cao su. Trong cấu trúc thường
chứa nhiều sét, khoảng 60 – 65% sét, 80 – 90% sét mùn, chỉ có 3 – 10% cát, vì thế khả
năng trao đổi rất tốt về mùa mưa, giữ nước tốt về mùa khô. Về các đặc tính hóa lý,
chất hữu cơ chứa khoảng 2,5%, các bon hữu cơ từ 1,5 – 1,7%, đạm 0,15% đất khô, lân
tổng số 2.000 – 3.000 ppm, lân dễ tiêu 30 ppm. Có nơi lân dễ tiêu lên đến 100 ppm,
pH dao động từ 4,3 – 6.
10
Đất xám phù sa cổ podzonlic (Acrilic): Đất này thường thấy nhiều ở Lai Khê,
Phước Hòa, Tây Ninh, Đồng Nai, Biên Hòa, Gia Lai, Kon Tum, Plây ku và Phú Bổn
(Ayunba). Đó là những loại đất có cấu trúc thô và rời rạc, tương đối nghèo dinh dưỡng
vì đã bị rửa trôi lâu ngày. Độ phì của đất biến thiên rất nhiều tùy thuộc chính yếu vào
độ sâu hay cạn của mức thủy cấp. Ở sâu hơn 4 – 5 m có lớp bồi tích ô xít sắt nhôm tạo
thành một lớp kết von mềm, khi bị ô xít hóa nó trở nên cứng chắc. Ở thành phần lớp
mặt có đến 80 – 90% cát, lớp sâu hơn có cấu trúc pha bùn (limon) hoặc pha sét. Về
đặc tính hóa lý, đất xám có tính a xít, độ pH khoảng 4 – 5, nghèo chất hữu cơ C% =
0,6%, hàm lượng hữu cơ khoảng 1% đất khô. Nhìn chung đất xám thường nghèo mùn,
N, P, K, Mg, Ca... Đất này lúc quy hoạch trồng cao su nên chú ý đến tầng kết von và
mực thủy cấp nông.
Đất sa phiến thạch (đất đỏ vàng trên đá sét và phiến thạch): Thấy tại các vùng
Lam Sơn, Yên Mỹ (Thanh Hoá), 19/5 (Nghệ An), Việt Trung, Lệ Ninh (Quảng
Bình), và Quyết Thắng (Quảng Trị). Đất có thành phần cơ giới từ trung bình đến
nặng, pH từ 4 – 4,6, N tổng số nghèo (0,04%), K tổng số trung bình (0,1 – 0,13),
nghèo P và K dễ tiêu.
1.1.2. Dinh dưỡng và phân bón cho cây trồng
1.1.2.1. Các yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng
Khi phân tích thành phần hóa học của thực vật, người ta phát hiện ra có đến hơn
60 nguyên tố có trong thành phần của cây. Tuy nhiên, chỉ có một số nguyên tố nhất
định là tối cần thiết cho cây gọi là các nguyên tố thiết yếu, người ta đã phát hiện ra có
khoảng 17 nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu đối với cây. Đó là: C, H, O, N, P, K, S, Mg,
Ca, Fe, Cu, Mn, Zn, B, Mo, Cl, Si. Khi có đủ các nguyên tố thiết yếu và năng lượng
ánh sáng, cây có thể tổng hợp các chất hữu cơ cần thiết cho các hoạt động sinh lý, quá
trình sinh trưởng phát triển của cây và hoàn thành chu kỳ sống của mình (Nguyễn Như
Hà, 2013) [19].
Các nguyên tố khoáng trong cây chính là các nguyên tố được cây hấp thu từ đất
gọi là các nguyên tố khoáng, trừ các nguyên tố có nguồn gốc từ CO2 và H2O (C, H và
O). Hàm lượng của các nguyên tố khoáng trong cây khác nhau rất lớn, phụ thuộc vào
loài cây, các bộ phận khác nhau, vào giai đoạn sinh trưởng, chúng biến động từ 10-1
đến 10-14
% chất khô. Trong 17 nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu, có 14 nguyên tố cần
cung cấp bằng phân bón, được chia làm 3 nhóm theo nhu cầu về lượng: Nhóm phân
bón đa lượng, gồm N, P, K, nhóm trung lượng gồm Ca, Mg, S, Si và nhóm vi lượng
gồm Fe, Mn, Cu, Zn, B, Cl, Mo, trong đó 3 nguyên tố phân bón đa lượng (N, P, K)
được gọi là các yếu tố dinh dưỡng chính hay yếu tố phân bón chính (Nguyễn Như Hà,
2013) [19].
11
1.1.2.2. Vai trò của phân bón đối với cây trồng
- Tăng năng suất cây trồng:
Cây trồng có thể sinh trưởng phát triển bình thường ngay cả khi không được bón
phân. Nhưng để đạt được năng suất cây trồng cao, ổn định thì nhất thiết phải bón phân.
Theo Tổng chức Nông lương Thế giới (FAO), trong thập kỷ 70, có 50% sản lượng
nông nghiệp ở các nước đang phát triển là do sử dụng phân bón. Ở Châu Á – Thái
Bình Dương từ 1979 – 1989 sản lượng ngũ cốc tăng, ngoài các nguyên nhân khác,
75% là do sử dụng phân bón. Phân bón làm tăng gấp 4 lần sản lượng trong 50 năm qua
và trở thành một trong các yếu tố cơ bản của sự tăng mức sống ở các nước văn minh.
Nhưng phân bón chỉ có tác dụng cho năng suất cao khi bón một cách đầy đủ và hợp lý.
Các nguyên tố dinh dưỡng khác nhau có ảnh hưởng đến năng suất. Hiện nay, theo
đánh giá của Viện Dinh dưỡng cây trồng quốc tế, phân bón đóng góp khoảng 30 –
35% tổng sản lượng cây trồng.
- Cải tạo đất:
Phân hữu cơ cải thiện và ổn định kết cấu của đất: Làm cho đất tơi xốp, thoáng
khí, tăng độ ẩm cho đất,... Cung cấp nguồn dinh dưỡng tổng hợp cho đất như đạm, lân,
kali, can xi, magiê, các nguyên tố vi lượng, các kích thích tố sinh trưởng, các
vitamin,... cho cây trồng, làm nguồn dinh dưỡng trở nên dễ tiêu cho đất, tăng cường
giữ phân cho đất. Việc cung cấp toàn diện các nguyên tố vi lượng, các vitamin từ phân
hữu cơ có ý nghĩa quan trọng trong việc gia tăng phẩm chất nông sản. Tăng cường
hoạt động của vi sinh vật đất, là nguồn thực phẩm cho các hoạt động của vi sinh vật
đất như các quá trình chuyển hóa, tuần hoàn chất dinh dưỡng trong đất, sự cố định
đạm, sự nitrat hóa, sự phân hủy các tồn dư thuốc bảo vệ thực vật,... Tích lũy thêm
mùn, nâng cao độ phì đất.
Phân hóa học được bón với liều lượng thích hợp làm tăng cường hoạt động của vi
sinh vật, kể cả vi sinh vật phân giải chất hữu cơ và tăng sự khoáng hóa của các chất
hữu cơ sẵn có trong đất, tăng hàm lượng mùn. Làm tăng độ phì nhiêu của đất, giữ cho
đất khỏi bị chua (đối với lân) vì các loại phân lân thường chứa lượng can xi cao. Bón
kali cũng có tác dụng cải tạo đất và tăng cường hiệu quả K về sau.
- Tạo ra phẩm chất nông sản:
Phẩm chất nông sản do nhiều loại hợp chất hữu cơ chi phối: Prôtít, đường, bột,
axít hữu cơ, các chất xơ và vitamin. Sự hình thành các chất hữu cơ này là kết quả tác
động của nhiều loại men điều khiển. Thành phần của các men này có chứa một số kim
loại như Fe, Mg, Co, Zn, Cu, Mo, Mn, K hoặc hoạt động của các men này chịu ảnh
hưởng của các kim loại trên. Mặt khác thành phần của các chất hữu cơ chi phối phẩm
chất nông sản có chứa N, P và các yếu tố khác. Cho nên sự cân đối giữa các yếu tố
dinh dưỡng N, P, K, các yếu tố thứ yếu S, Mg, Ca và các vi lượng chi phối phẩm chất
nông sản (Nguyễn Văn Bộ, 2007) [3].
12
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc bón phân đạm cho cây cao su
Đạm chính là thành phần diệp lục trong lá cây trồng, cây quang hợp mạnh hay
yếu và tạo ra chất hữu cơ nhiều hay ít phụ thuộc vào lượng đạm tham gia cấu tạo tế
bào, tạo bộ khung tán của cây. Vai trò sinh học quan trọng nhất của đạm đó là cấu tạo
nên axít amin và protêin. Mà nguyên sinh chất, một phần sống của tế bào là protêin.
Protêin cũng là enzim, nên đạm có trong thành phần của chất có hoạt tính sinh lý như
ADN, ARN, chất kích thích sinh trưởng. Trong nguyên sinh chất N chiếm khoảng
40% chất khô còn trong protêin chiếm khoảng 16% (Nguyễn Văn Bộ, 2007) [3].
Vai trò quan trọng khác đó là đạm cũng tham gia vào thành phần cấu trúc của
diệp lục, khi cây không có đạm, thì sẽ không có diệp lục, dẫn đến không có quá trình
quang hợp, không có enzim. Vì vậy những phản ứng sinh học sẽ diễn ra chậm và sẽ
không cung cấp đủ các hoạt động sống bình thường cho tế bào. Nếu không có protêin
thì sẽ không có sự sống của tế bào. Đạm (N) tham gia vào thành phần của phytocrom
có nhiệm vụ điều chỉnh quá trình sinh trưởng, phát triển của cây có liên quan đến ánh
sáng như phản ứng quang chu kỳ, sự nảy mầm, tính hướng quang, vì vậy cây rất nhạy
cảm đối với N, thiếu hay thừa N đều có hại. Trong cây tỷ lệ đạm tích lũy trung bình từ
1 – 3% trọng lượng chất khô (hạt ngô 1,6 – 2%, thân ngô 0,6 – 0,8%), đạm trong cây
tồn tại ở các dạng hữu cơ (axít amin, protêin, ancaloit, glucogit,...) và vô cơ (NH4
+
,
NO3
-
). Dinh dưỡng đạm chủ yếu của cây trồng là NH4
+
, NO3
-
từ đất, hiện nay vấn đề
cây hút đạm NH4
+
hay NO3
-
nhiều hơn là vấn đề còn tranh cãi, tuy nhiên đa số tác giả
cho rằng cây hút NH4
+
nhiều hơn NO3
-
, vì NH4
+
là 1 hợp chất đạm trực tiếp cần cho sự
hình thành protit, còn NO3
-
phải trải qua quá trình khử O2 mới tham gia được (Nguyễn
Văn Bộ, 2007) [3].
Đạm cần thiết trong quá trình sinh trưởng của cây cao su, đạm làm tăng chu vi
thân, tăng diện tích lá và lá có màu xanh đậm. Không những vậy, đạm còn điều tiết
dinh dưỡng của các nguyên tố khác như lân và kali. Ngoài ra, đạm còn tham gia tích
cực vào việc tổng hợp mủ cao su và còn làm tăng sinh khối của cây (Sivanadyan K.
1983) [115].
Theo Hiệp hội Phân bón Thế giới – IFA (1992) [87], tổng số lượng đạm cố định
trong chu kỳ 30 năm của cây cao su là 1.500 – 1.800 kg N/ha, tổng lượng đạm quay
lại do lá rụng trong chu kỳ 30 năm là 1.400 kg N/ha, tổng lượng đạm quay lại hàng
năm từ năm thứ 5 – 30 là 34 – 73 kg N/ha, tổng lượng đạm lấy đi từ mủ trong chu kỳ
30 năm là 485 kg N/ha và tổng lượng đạm lấy đi từ mủ hàng năm từ năm 6 – 30 là
6,1 – 35,7 kg N/ha.
Theo Pushparajah E. và cộng sự (1983) [103], việc bón phân cho cây cao su thời
kỳ kinh doanh được chia theo các loại đất khác nhau, nhưng chênh lệch về lượng bón
giữa các loại đất không quá nhiều. Cao su kinh doanh cần bón 1 lượng đạm hàng năm
13
rất thấp so với các cây trồng khác, chỉ dao động trong khoảng từ 16 – 20 kg N/ha. Tuy
nhiên, cũng có những giống yêu cầu lượng bón đạm cao hơn như RRIM600, GT1, có
thể lên đến 28 kg N/ha/năm, nhưng ngược lại một số giống dễ nhiễm đục thân thì
lượng bón đạm phải hạ thấp xuống chỉ còn 8 – 12 kg N/ha/năm.
Nghiên cứu của Tống Viết Thịnh (2007) [45] cho thấy, trên vườn cao su cạo mủ
từ năm cạo thứ 2 – 5, bón 80 kg N/ha làm tăng bình quân 9,2% năng suất mủ so với
bón 40 và 120 kg N/ha.
1.1.4. Cơ sở khoa học của việc bón phân lân cho cây cao su
Lân tham gia vào thành phần các hợp chất cao năng như ATP, ADP, xúc tiến các
quá trình sinh lý, sinh hóa trong cây. Lân có trong thành phần các hợp chất quan trọng
nhất của cây: Sacarophotphat, nucleoprotit, photpholipit, trong đó nó liên kết chặt chẽ
với đạm. Cây sinh trưởng, phát triển hình thành nhiều tế bào mới, mô mới phải có
thêm nhiều nucleoprotit nên cây rất cần lân. Lân là thành phần thiết yếu của axít amin
tạo điều kiện tăng cường hình thành các loại vitamin làm tăng năng suất và phẩm chất
nông sản, tăng tỷ lệ hạt chắc, tăng khả năng hút đạm của cây trồng. Lân làm tăng độ
hoãn xung của tế bào, kích thích sự phát triển của bộ rễ giúp cây hút được nhiều nước
và chất dinh dưỡng trong đất hơn. Lân cũng cần cho sự hình thành tế bào mới, tạo
chồi, tạo búp, phân cành, ra lá mới (Nguyễn Văn Bộ, 2007) [3].
Thiếu lân cây hút đạm vào bị tích lũy trong lá dạng đạm khoáng nhiều chưa
chuyển thành dạng đạm protit và đó là môi trường dinh dưỡng thuận lợi cho nhiều loại
nấm bệnh phát triển, đặc biệt là với cây cao su. Thiếu lân làm cho cây cao su phát triển
kém, còi cọc, chậm lớn, lá cứng đờ, màu sắc xạm lại, rễ kém phát triển, năng suất mủ
trong thời kỳ kinh doanh sụt giảm. Trong cây tỷ lệ lân tích lũy trung bình từ 0,3 –
0,4% trọng lượng chất khô (hạt ngô 0,5 – 0,6%), lân trong cây tồn tại ở các dạng hữu
cơ (trong sacarophotphat, ADN, ARN,...) và vô cơ (muối photphat của cation Ca và
Mg). Cây trồng chủ yếu hút lân ở dạng H2PO4
-
, HPO4
2-
từ đất, cũng có trường hợp cây
hút được PO4
3-
nhưng rất ít (Nguyễn Văn Bộ, 2007) [3].
Owen G. và cộng sự (1957) [98], Sivanadyan K. (1983) [115] đã kết luận vai trò
của P rất quan trọng và tích cực đối với sinh trưởng cây cao su ở thời kỳ kiến thiết cơ
bản nhưng trên vườn cao su kinh doanh thì không thấy tác động lên năng suất mủ.
Tại Malaysia, hiện không khuyến cáo bón phân lân cho cao su khai thác. Phân lân
chỉ được khuyến cáo khi phát hiện dấu hiệu khủng hoảng thiếu qua chẩn đoán dinh
dưỡng lá.
Theo Pushparajah E. và cộng sự (1972) [100], (1983) [103], thì cao su cũng chỉ cần
bón 1 lượng lân hàng năm rất thấp so với các cây trồng khác, chỉ khoảng 20 kg P2O5.
14
Theo Hiệp hội Phân bón Thế giới – IFA (1992) [87], tổng số lượng lân cố định
trong chu kỳ 30 năm của cây cao su là 458 – 573 kg P2O5/ha, tổng lượng lân quay lại
do lá rụng trong chu kỳ 30 năm là 82 kg P2O5/ha, tổng lượng lân quay lại hàng năm từ
năm thứ 5 – 30 là 2,1 – 4,6 kg P2O5/ha, tổng lượng lân lấy đi từ mủ trong chu kỳ 30
năm là 94 kg P2O5/ha và tổng lượng lân lấy đi từ mủ hàng năm từ năm 6 – 30 là 2,4 –
16,7 kg P2O5/ha.
Kết quả nghiên cứu của Tống Viết Thịnh (2007) [44], [45] cho thấy, trên đất nâu
đỏ bazan ở Tây Nguyên, bón lân nung chảy với liều lượng 30 – 40 kg P2O5/ha/năm đã
cải thiện rất tốt độ chua đất, P dễ tiêu và hàm lượng Mg trao đổi trong đất. Tuy nhiên
bón lân nung chảy liên tục trong nhiều năm sẽ làm độ pH quá cao không thích hợp cho
cây cao su và làm thừa P dễ tiêu và Mg trao đổi trong đất.
1.1.5. Cơ sở khoa học của việc bón phân kali cho cây cao su
Mặc dù kali là một trong ba nguyên tố mà cây trồng nói chung và cây cao su nói
riêng cần nhiều nhất nhưng các nghiên cứu về kali còn rất ít bởi kali linh động. Kali
không tham gia vào cấu tạo thành phần cấu trúc hay hợp chất của thực vật, nhưng kali
cần thiết trong hầu hết các tiến trình thiết yếu nhằm giữ vững đời sống của cây trồng.
Hoạt động quang hợp và hô hấp xảy ra là do tiến trình hoạt động của các men và
enzym. Kali đóng vai trò then chốt trong sự hoạt hoá hơn 60 enzym trong cây trồng.
Nhờ có tính di động cao lên kali có chức năng vận chuyển các sản phẩm quang hợp về
cơ quan tích luỹ như quả, hạt, thân, củ,... do vậy làm tăng năng suất, phẩm chất nông
sản, tăng độ lớn của hạt và giảm rụng quả do thiếu dinh dưỡng. Kali làm tăng áp suất
thẩm thấu nhờ vậy tăng khả năng hút nước của rễ, điều khiển hoạt động của khí không
giúp cây quang hợp được cả trong điều kiện thiếu nước. Kali đóng vai trò quan trọng
trong sự phân chia tế bào. Do tác động đến quá trình quang hợp và hô hấp nên kali ảnh
hưởng đến việc trao đổi đạm và protit. Kali làm tăng lượng nước liên kết trong tế nào
có tác dụng điều hoà không khí cho sự xâm nhập CO2 và thoát hơi nước nên khi đủ
kali có tác dụng chống lại điều kiện khắc nghiệt như khô hạn, giá lạnh. Kali tăng
cường tạo thành bó mạch, độ dài, số lượng, bề dày của giác mô nên chống được đổ
ngã (Nguyễn Văn Bộ, 2007) [3].
Kali có tác dụng điều hoà mọi quá trình trao đổi chất và các hoạt động sinh lý,
điều chỉnh đặc tính lý hoá học của keo nguyên sinh chất. Kali giúp quá trình quang
hợp diễn ra bình thường, tăng cường sự vận chuyển hydrat cacbon từ lá sang các bộ
phận khác, giúp hoạt hoá các men và tăng khả năng tổng hợp protêin. Thiếu kali việc
vận chuyển và tích luỹ hydrat cacbon giảm, đạm khoáng không chuyển thành đạm
protit nên sản phẩm kém ngọt. Thiếu kali cây không thể sử dụng nước và các dưỡng
chất khác từ đất hay từ phân một cách hữu hiệu và ít chống chịu các tác hại của môi
trường như khô hạn, ngập nước, nhiều gió, nhiệt độ thất thường. Thiếu kali lá cây
15
thường bị cuốn cong rũ rượi, lá khô dần từ ngoài rìa dọc theo mép lá chạy và gân lá,
cây chậm phát triển, năng suất thấp. Trong cây tỷ lệ kali tích lũy trung bình từ 0,5 –
1,0% trọng lượng chất khô (hạt ngô 0,36 – 0,5%, thân ngô 0,8 – 1,6%), nhưng cũng có
trường hợp lên đến 3 – 5%, kali trong cây tồn tại ở dạng ion do đó phần lớn kali trong
dịch tế bào có thể chiết ra bằng nước và mưa có thể làm cây mất đi một lượng kali
đáng kể do bị tiết ra từ rễ cây. Các tế bào của cây rất dễ cho K thấm qua, K được cây
hút dễ dàng hơn các yếu tố khác, do dễ được hấp thu nên nhu cầu về K của cây thường
khó xác định (Nguyễn Văn Bộ, 2007) [3].
Theo Hiệp hội Phân bón Thế giới – IFA (1992) [87], tổng số lượng kali cố định
trong chu kỳ 30 năm của cây cao su là 1.440 – 1.680 kg K2O/ha, tổng lượng kali quay
lại do lá rụng trong chu kỳ 30 năm là 426 kg K2O/ha, tổng lượng kali quay lại hàng
năm từ năm thứ 5 – 30 là 10,2 – 21,6 kg K2O/ha, tổng lượng kali lấy đi từ mủ trong
chu kỳ 30 năm là 418 kg K2O/ha và tổng lượng kali lấy đi từ mủ hàng năm từ năm thứ
6 – 30 là 6,0 – 39,1 kg K2O/ha.
Những nghiên cứu của Pushparajah E. và cộng sự (1983) [103] cho thấy, lượng
kali phải bón cho cây cao su cao hơn nhiều so với đạm và lân và so với lượng bón cho
các cây trồng khác, khoảng 60 – 140 kg K2O/ha, các dòng vô tính RRIM600, GT1
cũng được khuyến cáo bón lượng kali nhiều hơn mức bình thường (khoảng 90 – 180
kg K2O/ha).
Kết quả nghiên cứu trên vườn cao su cạo mủ từ năm cạo thứ 2 – 5 của Tống Viết
Thịnh (2007) [44] cho thấy, bón duy nhất 80 kg K2O/ha hoặc kết hợp với 80 kg N và
60 kg P2O5/ha sẽ làm gia tăng bình quân 8,7% năng suất mủ, khi bón 120 kg K2O sẽ
làm tăng bình quân 4,7% năng suất mủ so với bón 40 kg K2O/ha.
1.1.6. Cơ sở khoa học của việc bón phân hữu cơ cho cây cao su
Phân hữu cơ (phân chuồng) là hỗn hợp phân do gia súc tiết ra với nước giải, chất
độn chuồng và thức ăn thừa của gia súc. Là loại phân nông dân có thể tự sản xuất được
từ các nguồn vật liệu sẵn có ở địa phương như rơm rạ, thân lá cây phân xanh và phân
gia súc. Trong thành phần của phân chuồng có chứa nhiều yếu tố dinh dưỡng cần thiết
cho cây trồng. Phân chuồng hữu cơ chủ yếu hay được dùng ở khu vực miền Trung là
phân trâu bò, trong thành phần loại phân này có chứa 83,1% nước, 0,29% N, 0,17%
P2O5, 1,00% K2O, 0,3% CaO và 0,1% MgO. Hệ số sử dụng đạm trong phân chuồng:
25 – 40%, lân: 30 – 40% và kali: 60 – 70 %. Tác dụng chủ yếu của phân hữu cơ chính
là việc cung cấp N, P, K chứa trong phân hữu cơ cho cây trồng, đồng thời nó cũng là
chất độn có tác dụng cải tạo đất, là môi trường cho các vi sinh vật có lợi phát triển để
hỗ trợ cây trồng (Cục Trồng trọt, 2013 [17]).
Phân hữu cơ phải được bón ở một liều lượng đủ lớn, tùy thuộc vào loại cây trồng
và tính chất đất, có thể dao động từ 10 – 30 tấn/ha. Ví dụ bón cho rau: 20 – 25 tấn/ha,
16
cây lương thực 10 – 15 tấn/ha, cây họ đậu dưới 8 tấn/ha. Nếu có điều kiện, nên bón kết
hợp với các loại phân vô cơ (Nguyễn Văn Bộ, 2007) [3].
1.1.7. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất kích thích mủ cho cây cao su
Abraham và cộng sự (1968) [74] đã thực hiện nghiên cứu trên 89 hợp chất để tìm
ra chất có khả năng kích thích mủ cao su hữu hiệu nhất và họ đã nhận thấy chỉ có 2,4-C-
5 FPA là hiệu quả hơn 2,4,5-T. Trước đó vài năm, etylen oxít, một loại khí có tác dụng
tiệt trùng đã có hiệu quả rất hữu hiệu nhưng theo sau đó làm tăng sự hủy hoại nhanh của
mô ống mủ và mô chứa mủ hoàn toàn bị khô. Clorofom và ête, một hợp chất chống hô
hấp, mang những nhóm như muối phenylmercuric, phân tử như là hydro, nivaquin,
molipdat amôn và những chất diệt khuẩn như tyfomicin đã được nhét vào thân, kết quả
đưa đến sản lượng không ổn định. Nhóm nghiên cứu đã tiếp tục thử nghiệm khí
axetylen, picloram, moryphactins, và một phân tử mới đã được giới thiệu bởi
AMCHEM: 2-Chloroethyl phosphonic acid (“CEPA”, Ethrel” và “Ethephon”) chất này
khi phân hủy tạo ra khí etylen đã kích thích ra hoa ở cây nho [74].
Sau đó Auzac J. và Ribaillier D. (1969) [76]) đã xác định axetylen, etylen, CEPA
và B-hydroxyl hydrazine, một chất mang phân tử etylen khác có hiệu quả kích thích hữu
hiệu đối với sản lượng và ít nhất tương đương với những hợp chất auxin truyền thống.
Từ những thí nghiệm khác nhau đã được tiến hành, những chất kích thích đều tác
động sản sinh ra etylen nội sinh trong tế bào. Điều đó khẳng định những sự quan sát
trước của Abraham xác định ảnh hưởng của nhiều loại chấn thương (cơ học, hoá học
và hooc môn) về sản lượng mủ bởi hooc môn tự nhiên mà trong đó bao gồm etylen là
đúng đắn.
Sau những nghiên cứu mở rộng về ảnh hưởng của Ethrel, axetylen và picloram so
sánh với 2,4,5-T cả về phương pháp và vị trí áp dụng. Một sự kết luận được chú ý là
không giống như 2,4,5-T, Ethrel tỏ ra không gây hại đến vỏ tái sinh. Tuy nhiên, với
nồng độ cao như là 6,7%; 10% và 13% trong dầu hạt cho đáp ứng tốt nhất và nồng độ
thấp hơn không thích được sử dụng. Vì lẽ đó, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để
trắc nghiệm những phân tử khác mà giá thấp hơn Ethrel. Dưới tác động của những chất
kích thích khác nhau, kết quả đáng nghi nhận nhất đã thu được với 2-Chloroethyl
trialkoxisilanes và “Ethad”, mà khí etylen đã hấp thu bằng việc sử dụng ống phân tử và
hỗn hợp với vazơlin.
Cuối thập niên 60 bắt đầu xuất hiện trên thị trường chất kích thích có tên gọi là
Ethephon với hoạt chất 2-Chloroethyl phosphonic acid (có công thức hoá học là
C2H6ClO3P) xâm nhập vào tế bào trong môi trường kiềm phóng thích khí etylen. Tuy
vậy, ethrel chỉ được sử dụng rộng rãi ở dạng thương mại từ năm 1986.
17
Khi xử lý etylen, thường có hai loại phản ứng xảy ra; phản ứng nhanh (trong vài
phút), phản ứng chậm (trong vài giờ). Do đó, cơ chế tác động của etylen có thể diễn ra
theo hai chiều hướng:
- Dưới tác động của etylen, màng tế bào có những biến đổi cơ bản, tính thấm nước
của màng tế bào tăng lên đáng kể do etylen có ái lực cao với lipit, một thành phần chủ
yếu cấu tạo nên màng tế bào. Điều đó dẩn đến giải phóng các enzym vốn tách rời với cơ
chất do màng ngăn cách. Các enzym này có điều kiện tiếp xúc với cơ chất và gây ra các
phản ứng có liên quan đến các quá trình sinh lý, sinh hóa của cây.
- Etylen hoạt hóa các gen cần thiết cho quá trình tổng hợp các enzym mới, xúc tác
cho các phản ứng hóa sinh diễn ra trong cây trồng.
Ethephon được hấp thụ vào mô cây, sau đó bị thủy phân và giải phóng etylen tác
động vào quá trình trao đổi chất của cây. Đó là nguồn etylen ngoại sinh khác với etylen
nội sinh do vỏ tiết khi tiếp xúc với chất kích thích như 2,4D; 2,4,5T [74].
Đối với cây cao su, Ethephon có khả năng kích thích tăng sản lượng do cơ chế tác
động làm tăng hoạt động biến dưỡng của hệ thống mủ, giảm độ nhờn của mủ, gia tăng
sự bền vững của hạt lutoit, hoạt hóa một số enzym, làm ảnh hưởng đến dòng chảy và sự
tái sinh mủ, chất kích thích còn làm gia tăng vùng huy động mủ [76].
1.1.8. Cơ sở khoa học bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng cho cây cao su
Theo Vũ Hữu Yêm (2012) [72], có 4 phương pháp xác định lượng phân bón cho
cây trồng như sau:
- Quan sát triệu chứng: Là phương pháp thông dụng nhất, đơn giản dễ thực hiện
thông qua quan sát nhiều năm. Có ưu điểm là xác định nhanh, ít tốn kém nhưng cũng
có nhược điểm là thiếu chính xác do một triệu chứng có thể có nhiều nguyên nhân
gây ra, triệu chứng không rõ rệt hoặc xuất hiện chậm, việc bón phân để phục hồi cây
ít có hiệu quả.
- Phân tích đất: Xác định thành phần dinh dưỡng có trong đất, từ đó trong quá
trình bón phân có thể gia giảm lượng phân theo nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng. Có
ưu điểm là có thể đánh giá tương đối chính xác lượng dinh dưỡng hiện có trong đất để
chọn cây trồng thích hợp, thực hiện nhanh và rẻ. Nhược điểm của phương pháp này là
khó thật sự đại diện cho cả một khu vực, chưa phản ánh tình trạng dinh dưỡng của cây
mà chỉ chẩn đoán khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất cho cây thông qua hàm lượng
các chất trong đất ở một đô sâu nhất định. Mối tương quan giữa đất và sinh trưởng của
cây không rő rệt, nếu chỉ dựa vào phân tích đất để bón phân thường không thu được
kết quả tốt.
- Phân tích cây: Dựa vào các kết quả phân tích các giai đoạn sinh trưởng của cây
chúng ta biết được nhu cầu dinh dưỡng các loại để từ đó bón những loại phân vào những
18
giai đoạn cần thiết của cây. Có nhiều ưu điểm hơn phân tích đất. Dùng cho việc nghiên
cứu, xây dựng quy trình bón phân cho một loại cây trồng nào đó. Phân tích cây sẽ chẩn
đoán được chất dinh dưỡng nào thực sự hữu dụng đối với cây trồng, phân tích cây tốt
hơn cho cây lâu năm. Tuy nhiên cũng có nhược điểm là phụ thuộc vào kỹ thuật lấy mẫu
và biện pháp xử lý trước lúc lấy mẫu dễ tạo ra những kết quả phân tích sai khác.
- Thí nghiệm đồng ruộng: Ưu điểm là nhờ kết quả thí nghiệm thực tế giúp cho
chúng ta xác định lượng phân thích hợp và có hiệu quả kinh tế nhất cho sản xuất, xây
dựng một quy trình phân bón thích hợp cho một loại cây trồng nhất định trên một loại
đất nhất định. Có nhược điểm là tốn kém nhiều thời gian và công sức, kết quả chỉ có ý
nghĩa trong phạm vi nghiên cứu, có thể sai lệch khi áp dụng trong vùng đất khác.
Bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cho cây cao su phát huy những ưu điểm
và hạn chế những nhược điểm của từng phương pháp trên. Cơ sở khoa học của phương
pháp này là dựa trên phân tích đất, lá như là kết quả tổng hòa các mối quan hệ giữa đất,
cây trồng, khí hậu và các yếu tố khác để đánh giá tình trạng dinh dưỡng vườn cây.
Các yếu tố dinh dưỡng được đánh giá theo các mức: Rất thiếu (năng suất rất thấp,
cây không phát triển được), thiếu (năng suất thấp, cây phát triển kém), trung bình (năng
suất trung bình, cây phát triển bình thường), tối ưu (năng suất cao, cây phát triển tốt),
thừa (năng suất giảm, cây có khả năng bị nhiễm độc) [72].
Tuy nhiên, việc đánh giá thực trạng dinh dưỡng cây trồng thông qua các yếu tố
riêng lẻ là chưa toàn diện, dễ dẫn đến sai lầm, nguyên nhân ở đây là do có sự tương tác
giữa các chất dinh dưỡng trong cây. Mỗi một mức N đòi hỏi một mức P và K cân đối
tương ứng, cân đối ấy lại không ổn định trong toàn bộ quá trình sinh trưởng và phát
triển của cây. Người ta thường tính đến sự cân đối giữa các nguyên tố có tính đối
kháng về mặt dinh dưỡng hoặc có liên quan đến nhau về mặt sinh lý. Sự cân đối thể
hiện qua tỷ lệ hàm lượng của chúng trong mô cây, thường xem xét các tỷ lệ N/P/ N/K/
K/P. Khi các chất dinh dưỡng này đạt được cân đối theo yêu cầu sinh lý của cây thì
cây trồng phát triển khỏe mạnh và đạt được năng suất tối đa. Khi đạt cân đối thì yếu tố
quyết định sinh khối sẽ quyết định năng suất [72].
Tương tác giữa N và P xảy ra thông thường và ảnh hưởng đến năng suất cây
trồng chủ yếu là do hiệu ứng N làm tăng sự hút thu P bởi cây trồng. Cơ chế hiệu ứng N
bao gồm: Tăng sự phát triển rễ; tăng cường khả năng hút thu và hoán vị P; tăng P hòa
tan là kết quả của giảm pH đất đi kèm với khả năng hấp phụ NH4+. Với hầu hết cây
trồng, N và K là những chất dinh dưỡng đa lượng đòi hỏi số lượng lớn nhất. Năng suất
cây trồng cao đòi hỏi lượng lớn 2 chất dinh dưỡng này, tương tác có ý nghĩa về mặt
kinh tế đối với cây cao su trong nâng cao sản lượng mủ thường đi kèm với sự điều
chỉnh sự mất cân bằng của N và K. Ảnh hưởng của việc gia tăng bón N lên nồng độ K
trong cây có liên quan đến khả năng sinh học vùng rễ. Trường hợp hàm lượng kali
19
trong đất cận biên hoặc giới hạn, sự gia tăng cung cấp N thường dẫn đến giảm nồng độ
K trong cây do quan hệ đối kháng. Tuy nhiên, dưới điều kiện cung cấp K đầy đủ, bón
N làm tăng thu hút K. Khi N thiếu hụt nghiêm trọng, thường là hút thu K kém đi mặc
dù khả năng sinh học của K không giới hạn [72].
DRIS được đánh giá là phương pháp tốt nhất cho phát hiện sự thừa hoặc thiếu
dưỡng chất trong cây trồng, cho đến nay, hệ thống này đã được ứng dụng nhiều nơi
trên thế giới trong nghiên cứu nhiều loại cây trồng: Mía, ngô, khoai tây, lạc, đậu nành,
cam quýt, cà chua, cà phê,… Hiệu suất DRIS có thể được đánh giá qua khảo sát tương
quan giữa chỉ số DRIS và nồng độ chất dinh dưỡng trong lá cũng như mối tương quan
giữa năng suất và chỉ số cân bằng dinh dưỡng. Hệ thống DRIS tạo nhiều so sánh đa
mức độ các chất dinh dưỡng cây trồng khác nhau và tổng hợp các so sánh này vào một
loạt các chỉ số dinh dưỡng. Thang chỉ số DRIS có thể xác định nồng độ dinh dưỡng
của cây trồng là dư thừa, đầy đủ hoặc thiếu hụt [79].
Trong phạm vi nghiên cứu của chúng tôi, việc bón phân theo chẩn đoán dinh
dưỡng được dựa trên cơ sở kết quả phân tích cây (lá), phân tích đất, xây dựng thang
dinh dưỡng khoáng, thiết lập sơ đồ DRIS để áp dụng vào bón phân hợp lý cho cây cao
su tiểu điền thời kỳ kinh doanh.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Tình hình phát triển cao su thiên nhiên trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1.1. Phát triển cao su thiên nhiên trên thế giới
Sản lượng cao su thế giới trong 5 năm vừa qua đã tăng trưởng trên 20%, từ mức
8,905 triệu tấn năm 2010 lên đến 12,314 triệu tấn năm 2015, trong đó ngôi đầu thuộc
về Thái Lan với sản lượng 3.164 nghìn tấn trong năm 2010, năm 2015 tăng lên 4.460
nghìn tấn. Indonesia đứng thứ hai với sản lượng năm 2010 đạt 2.440 nghìn tấn, năm
2015 tăng lên 3.110 nghìn tấn. Việt Nam cũng đã có bước tăng trưởng nhanh chóng
khi từ sản lượng 711 nghìn tấn của năm 2010 tăng lên 1.017 nghìn tấn vào năm 2015
để vươn lên vị trí thứ 3 về sản lượng. Năm 2015, Trung Quốc cũng đã vươn lên vị trí
thứ 4 với 794 nghìn tấn, các vị trí tiếp theo lần lượt là Malaysia 722 nghìn tấn và Ấn
Độ sụt giảm nghiêm trọng xuống vị trí thứ 6 với 563 nghìn tấn, thấp nhất trong những
năm trở lại đây (ARNPC, 2016) [75] và (IRSG, 2016) [88].
Theo Tổ chức Nghiên cứu Cao su Quốc tế – IRSG (2016) [88], nhu cầu cao su
(cả thiên nhiên lẫn tổng hợp) trên toàn thế giới đạt 30,5 triệu tấn trong năm 2015, dự
báo đến năm 2019 tăng 3,9 % so với năm 2015 lên 31,7 triệu tấn. Trong đó, nhu cầu
cao su thiên nhiên sẽ chiếm khoảng 30%. Lượng tiêu thụ cao su thiên nhiên của Trung
Quốc đạt trên 4 triệu tấn trong năm 2015, đưa Trung Quốc trở thành quốc gia tiêu thụ
cao su lớn nhất thế giới hiện nay.
20
Theo Hiệp hội các nước sản xuất cao su thiên nhiên – ARNPC (2016) [75],
năm 2015 Thái Lan có lượng xuất khẩu cao su thiên nhiên lớn nhất thế giới, đạt
3.700 nghìn tấn với kim ngạch 5 tỷ đô la Mỹ, Indonesia xuất khẩu 2.300 nghìn tấn
với kim ngạch 4,4 tỷ đô la Mỹ, Việt Nam có lượng xuất khẩu cao su thiên nhiên
đứng thứ 3 thế giới, đạt 902 nghìn tấn với kim ngạch 1,2 tỷ đô la Mỹ, tuy nhiên,
Việt Nam cũng là nước nhập khẩu cao su thiên nhiên nhiều thứ 4 thế giới (sau
Trung Quốc, Malaysia và Ấn Độ).
1.2.1.2. Phát triển cao su thiên nhiên ở Việt Nam
- Tình hình sản xuất cao su thiên nhiên ở Việt Nam:
Cây cao su lần đầu tiên được ông Alexande Yersin đưa vào Việt Nam trồng ở
Thủ Dầu Một, Bình Dương và Suối Dầu, Nha Trang năm 1897, trải qua nhiều giai
đoạn phát triển, cao su ngày càng khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế quốc
dân về mặt kinh tế, an ninh, quốc phòng, góp phần cải thiện môi trường sinh thái
(Nguyễn Thị Huệ, 2006) [24]. Cây cao su được trồng thử ở Tây Nguyên năm 1923 và
phát triển mạnh trong giai đoạn 1960 – 1962, trên những vùng đất cao 400 – 600 m,
sau đó ngừng lại vì chiến tranh. Năm 1963, để có nguồn nguyên liệu cho nền công
nghiệp miền Bắc, cây cao su đã được trồng vượt trên vĩ tuyến 170
Bắc (Quảng Trị,
Quảng Trị, Nghệ An, Thanh Hóa, Phú Thọ) bằng nguồn giống từ Trung Quốc, diện
tích đã lên đến khoảng 6.000 ha.
Đến năm 1976, diện tích cao su Việt Nam đạt 76.600 ha, với sản lượng 40.200
tấn, diện tích tập trung chủ yếu ở Đông Nam Bộ, đạt 69.500 ha, Tây Nguyên, đạt 3.482
ha, các tỉnh duyên hải miền Trung và Khu 4 cũ, đạt 3.636 ha (Nguyễn Minh Hiếu,
2003) [21].
Năm 1980, diện tích cao su đạt 87.700 ha, với diện tích khai thác 41.100 ha và
cây cao su được tiếp tục phát triển chủ yếu ở Đông Nam Bộ. Ở miền Trung sau 1984,
cây cao su được phát triển ở Quảng Trị trong các Công ty quốc doanh. Năm 1985 diện
tích cao su đạt 180.200 ha, với diện tích khai thác 63.700 ha và chủ yếu được trồng ở
các Nông trường quốc doanh và từ 1992 đến nay tư nhân đã tham gia trồng cao su.
Năm 2007, tổng diện tích cao su cả nước đạt 556.300 ha, trong đó diện tích khai
thác chiếm 373.300 ha, phân bố chủ yếu ở Đông Nam Bộ (339.000 ha), Tây Nguyên
(163.000 ha), Trung tâm phía Bắc (47.500 ha) và Duyên Hải miền Trung (6.800 ha)
(Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2016 [11], Tổng cục Thống kê, 2016 [54]).
Năm 2015, diện tích trồng cao su cả nước đạt 981.000 ha, trong đó, diện tích cho
sản phẩm là 600.000 ha. Tổng sản lượng cao su của Việt Nam trong năm 2015 tăng nhẹ,
đạt 1.017.000 tấn tương đương mức tăng 6,6% so với 953.700 tấn vào năm 2014. Năng
suất trung bình đạt 1.695 kg/ha (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2016 [11] và Tổng cục
Thống kê, 2016 [54]).
21
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cao su của Việt Nam các năm
Năm
Tổng diện tích Diện tích khai thác Sản lượng Năng suất
(1.000 ha) (1.000 ha) (1.000 tấn) (kg/ha)
1980 87,7 41,1 41,1 1.000
1985 180,2 63,7 47,9 751
1990 221,7 81,1 57,9 714
1995 278,4 146,9 124,7 849
2000 412,0 238,0 290,8 1.222
2005 482,7 334,4 481,6 1.440
2006 522,2 356,4 555,4 1.558
2007 556,3 373,3 601,7 1.612
2008 618,6 399,0 662,9 1.661
2009 674,2 421,6 723,7 1.717
2010 748,7 439,1 751,7 1.712
2011 801,6 460,0 789,5 1.716
2012 917,8 510,0 877,1 1.720
2013 958,8 548,1 946,9 1.728
2014 977,7 563,6 953,7 1.692
2015 981,0 600,0 1.017,0 1.695
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và PTNT [11], Tổng cục Thống kê [54], 2016)
- Tình hình tiêu thụ và xuất nhập khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam:
Việt Nam hiện đang đứng thứ 3 thế giới về sản lượng xuất khẩu cao su thiên nhiên.
Sản lượng cao su của Việt Nam được xuất khẩu ra 86 nước trên thế giới với khối lượng
năm cao nhất (năm 2013) là xấp xỉ 1,1 triệu tấn mủ và kim ngạch các năm cao nhất
(năm 2011-2012) lên đến gần 2,9 tỷ đô la Mỹ. Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu cao
su tăng qua các năm, tuy nhiên, do giá cao su sụt giảm từ năm 2013 đến nay nên các
năm gần đây xuất khẩu cao su giảm mạnh, chính thức mất mốc xuất khẩu 1 triệu tấn vào
năm 2015, đẩy ngành cao su vào tình trạng hết sức khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ,
rất cần thiết có các giải pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, ổn định sản xuất trước
mắt và lâu dài, bảo đảm sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế (Bộ Nông nghiệp và
PTNT, 2016 [11] và Tổng cục Thống kê, 2016 [54]).
22
Bảng 1.3. Xuất nhập khẩu cao su thiên nhiên Việt Nam qua các năm
Xuất khẩu Nhập khẩu
Năm Khối lượng Giá trị Khối lượng Giá trị
(1.000 kg) (1.000 USD) (1.000 kg) (1.000 USD)
2008 658.396 1.603.596 436.426 494.855
2009 731.393 1.226.857 251.417 317.236
2010 682.744 1.995.535 264.294 560.815
2011 716.299 2.893.092 324.635 851.898
2012 1.023.231 2.859.876 302.050 803.292
2013 1.090.068 2.525.695 313.015 673.463
2014 1.066.511 1.780.610 327.021 649.364
2015 902.204 1.230.312 316.003 531.211
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và PTNT [11], Tổng cục Thống kê [54], 2016)
Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu chủ yếu của cao su thiên nhiên Việt Nam
với xấp xỉ 50% về cả khối lượng và giá trị. Tuy nhiên thị trường này vẫn chủ yếu là
nhập khẩu nguyên liệu thô, chưa qua chế biến nên giá trị thấp, độ rủi ro rất cao cho các
nhà sản xuất Việt Nam. Malaysia, Ấn Độ và Mỹ cũng là những thị trường tiềm năng
cần khai thác để đa dạng hóa thị trường.
Bảng 1.4. Thị trường xuất khẩu cao su Việt Nam năm 2015
Nước Khối lượng (1.000 kg) Giá trị (1.000 USD)
Trung Quốc 453.950 612.172
Malaixia 138.193 184.204
Ấn Độ 67.727 98.145
Mỹ 32.009 40.647
Hàn Quốc 23.791 33.918
Cộng hòa liên bang Đức 23.527 34.288
Đài Loan 21.600 32.115
Thổ Nhĩ Kỳ 17.102 22.818
Italia 11.932 16.257
Nhật Bản 11.430 19.090
Hà Lan 8.107 11.825
Inđônêxia 2.023 2.716
Các nước khác 90.813 122.117
Tổng 902.204 1.230.312
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2016 [11])
23
Một nghịch lý là Việt Nam hiện xuất khẩu khoảng 90% cao su nguyên liệu (chỉ
đạt 1,2 tỷ đô la Mỹ) nhưng lại nhập khẩu nhiều cao su tự nhiên (531 triệu đô la Mỹ) và
cao su nhân tạo với giá trị lớn hơn rất nhiều, đồng thời chỉ sử dụng 10% còn lại để chế
biến nhưng lại xuất khẩu sản phẩm cao su thành phẩm giá trị hơn 1,5 tỷ đô la Mỹ (Bộ
Nông nghiệp và PTNT, 2016) [11].
Năm 2015, Việt Nam nhập khẩu 316 nghìn tấn cao su với giá trị kim ngạch 531
triệu đô la Mỹ. Hàn Quốc là nước được Việt Nam nhập khẩu nhiều cao su nhất với hơn
63.000 tấn, giá trị 106 triệu đô la Mỹ vào năm 2015, các nước khác là Nhật Bản (39
nghìn tấn, kim ngạch 85 triệu đô la Mỹ), Đài Loan (28 nghìn tấn, kim ngạch 48 triệu
đô la Mỹ), Thái Lan (27 nghìn tấn, kim ngạch 40 triệu đô la Mỹ) và Trung Quốc (16
nghìn tấn, kim ngạch 32 triệu đô la Mỹ), cao su nhập khẩu chủ yếu là cao su đã qua
chế biến thành các thành thẩm có chất lượng cao như lốp xe ô tô, linh kiện máy móc
thiết bị, vật tư y tế các loại,... Riêng với trường hợp Căm pu chia mặc dù đứng thứ 2 về
khối lượng nhập khẩu cao su thiên nhiên vào Việt Nam nhưng chủ yếu là nhập cao su
thô nguyên liệu nên giá trị không cao (48 nghìn tấn, kim ngạch 63 triệu đô la Mỹ) (Bộ
Nông nghiệp và PTNT, 2016) [11], được minh họa qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1.1. Tình hình nhập khẩu cao su của Việt Nam năm 2015 [11]
- Tình hình phát triển cao su tiểu điền ở Việt Nam:
Trên thế giới có nhiều quốc gia trồng cao su với nhiều hình thức: Đại điền, trung
điền và tiểu điền nhưng nhìn chung cao su tiểu điền thường chiếm tỷ lệ lớn từ 80 –
90%. So với các mô hình cao su khác thì cao su tiểu điền có ưu thế hơn, vì cao su tiểu
điền cần vốn đầu tư nhỏ, cơ sở hạ tầng đầu tư không tốn kém nhiều.
Ở Việt Nam, theo Tổng cục Thống kê [54], năm 1995 cả nước mới trồng được
41.086 ha cao su tiểu điền trong tổng số 278.400 ha, chiếm tỷ lệ 14,75% tổng diện tích
cao su thì đến năm 2005, diện tích tiểu điền đã tăng mạnh, lên đến 187.000 ha trong
24
tổng số 483.000 ha, chiếm tỷ lệ 39%. Năm 2015, tổng diện tích cao su cả nước đạt
981.000 ha thì cao su tiểu điền có khoảng 600.000 ha, chiếm trên 60% diện tích.
Do suất đầu tư chưa cao, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế
nên năng suất cao su tiểu điền thấp so với đại điền, năng suất bình quân của toàn Tập
đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam là 1,79 tấn/ha, có 55 Nông trường và 10 Công ty
với tổng diện tích 99.000 ha đạt năng suất từ 1,8 – 2,0 tấn/ha thì cao su tiểu điền dù đã
có tiến bộ vẫn chỉ ở mức 1,4 tấn/ha.
Theo chủ trương và định hướng của Chính phủ, trong thời gian sắp tới, sẽ hạn chế
mở mới các diện tích cao su của các đơn vị quốc doanh, đẩy mạnh huy động các nguồn
lực ngoài nhà nước vào phát triển cao su tiểu điền [51].
- Định hướng phát triển cây cao su đến năm 2020 trên cả nước:
Để định hướng việc phát triển cao su trên phạm vi cả nước, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 750/QĐ-TTg ngày 03/6/2009 về việc Phê duyệt Quy hoạch
phát triển cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020; Theo quyết định này, đến
năm 2015, diện tích cao su đạt 800.000 ha, giữa ổn định đến năm 2020 [49]. Tuy
nhiên, theo thống kê, đến thời điểm hiện nay cả nước đã có trên 980.000 ha cao su, đã
vượt quy hoạch của Chính phủ đề ra. Do đó, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
đang kiến nghị Chính phủ cho điều chỉnh quy hoạch diện tích cao su trên cả nước đến
năm 2020 lên 1 triệu ha, sản lượng đạt khoảng 1 – 1,1 triệu tấn. Dự báo năm 2020 –
2030 sản lượng cao su trên toàn thế giới cũng chỉ đủ nhu cầu, khi đó Việt Nam với 1 –
1,1 triệu tấn cao su/năm sẽ chiếm khoảng 10% sản lượng thế giới. Ngành cao su Việt
Nam cũng đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 sẽ chỉ xuất khẩu khoảng 50% loại mủ
thô, 50% lượng mủ còn lại sẽ được tinh chế nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản
phẩm [37].
1.2.2. Những nghiên cứu về bón phân khoáng N, P, K cho cây cao su
Phân bón là yếu tố quan trọng để rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản, khai thác tối
đa tiềm năng năng suất mủ của giống và duy trì năng lực sản xuất của vườn cây
một cách bền vững. Để sử dụng phân bón hiệu quả, cần hiểu biết rõ ràng hiện
trạng độ phì vườn cây, chủng loại phân bón và nhu cầu dinh dưỡng của cây cao
su theo từng giai đoạn.
Theo Sivanadyan K. (1983) [115], loại phân bón có ảnh hưởng rất lớn đối với khối
lượng mủ cao su và DRC, thời gian chảy mủ và lưu lượng mủ. Nhiều thí nghiệm tại
Malaysia cho thấy, các loại phân N, P, K đều có tác dụng tăng sản lượng mủ, loại phân
bón N, P, K có ảnh hưởng rất lớn đến lưu lượng dòng chảy mủ.
Công thức phân bón các nhân tố đa lượng chính khuyến cáo cho sản xuất ở từng
nước khác nhau khá rõ: Viện Nghiên cứu Cao su Malaysia khuyến cáo lượng phân bón
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY

More Related Content

What's hot

Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...
Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...
Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả NhàuĐánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàunhuphung96
 
Bai 43 bao quan thit trung sua va ca
Bai 43 bao quan thit trung sua va caBai 43 bao quan thit trung sua va ca
Bai 43 bao quan thit trung sua va cabaosangpxln
 
Giao trinh sinh ly thuc vat
Giao trinh sinh ly thuc vatGiao trinh sinh ly thuc vat
Giao trinh sinh ly thuc vatHuu Tho Nguyen
 
3. Pho NMR-Final.pdf
3. Pho NMR-Final.pdf3. Pho NMR-Final.pdf
3. Pho NMR-Final.pdfHuNguynVn27
 
Dự án khu du lịch sinh thái kết hợp giáo dục trải nghiệm 0918755356
Dự án khu du lịch sinh thái kết hợp giáo dục trải nghiệm 0918755356Dự án khu du lịch sinh thái kết hợp giáo dục trải nghiệm 0918755356
Dự án khu du lịch sinh thái kết hợp giáo dục trải nghiệm 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Giáo trinh lý luận dạy học Sinh học - Nguyễn Phúc Chỉnh
Giáo trinh lý luận dạy học Sinh học - Nguyễn Phúc ChỉnhGiáo trinh lý luận dạy học Sinh học - Nguyễn Phúc Chỉnh
Giáo trinh lý luận dạy học Sinh học - Nguyễn Phúc ChỉnhTài liệu sinh học
 
Kiem nghiem hoa thuc pham pgsts nguyen thi xuan mai
Kiem nghiem hoa thuc pham pgsts nguyen thi xuan maiKiem nghiem hoa thuc pham pgsts nguyen thi xuan mai
Kiem nghiem hoa thuc pham pgsts nguyen thi xuan maiNguyen Thanh Tu Collection
 
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực VậtThư viện luận văn đại hoc
 

What's hot (20)

Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...
Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...
Sản xuất nấm paecilomyces sp. để phòng trừ tuyến trùng meloidogyne sp. gây hạ...
 
Chuong3
Chuong3Chuong3
Chuong3
 
Khóa luận tốt nghiệp Kỹ thuật trồng nấm bào ngư nhật trên mạt cưa.doc
Khóa luận tốt nghiệp Kỹ thuật trồng nấm bào ngư nhật trên mạt cưa.docKhóa luận tốt nghiệp Kỹ thuật trồng nấm bào ngư nhật trên mạt cưa.doc
Khóa luận tốt nghiệp Kỹ thuật trồng nấm bào ngư nhật trên mạt cưa.doc
 
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả NhàuĐánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
 
Bai 43 bao quan thit trung sua va ca
Bai 43 bao quan thit trung sua va caBai 43 bao quan thit trung sua va ca
Bai 43 bao quan thit trung sua va ca
 
Giao trinh sinh ly thuc vat
Giao trinh sinh ly thuc vatGiao trinh sinh ly thuc vat
Giao trinh sinh ly thuc vat
 
3. Pho NMR-Final.pdf
3. Pho NMR-Final.pdf3. Pho NMR-Final.pdf
3. Pho NMR-Final.pdf
 
Dự án khu du lịch sinh thái kết hợp giáo dục trải nghiệm 0918755356
Dự án khu du lịch sinh thái kết hợp giáo dục trải nghiệm 0918755356Dự án khu du lịch sinh thái kết hợp giáo dục trải nghiệm 0918755356
Dự án khu du lịch sinh thái kết hợp giáo dục trải nghiệm 0918755356
 
Lên men
Lên menLên men
Lên men
 
Giáo trinh lý luận dạy học Sinh học - Nguyễn Phúc Chỉnh
Giáo trinh lý luận dạy học Sinh học - Nguyễn Phúc ChỉnhGiáo trinh lý luận dạy học Sinh học - Nguyễn Phúc Chỉnh
Giáo trinh lý luận dạy học Sinh học - Nguyễn Phúc Chỉnh
 
Luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy giấy, HAY
Luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy giấy, HAYLuận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy giấy, HAY
Luận văn: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy giấy, HAY
 
Luận văn: Xử lý phân gà thành phân bón hữu cơ vi sinh, HAY
Luận văn: Xử lý phân gà thành phân bón hữu cơ vi sinh, HAYLuận văn: Xử lý phân gà thành phân bón hữu cơ vi sinh, HAY
Luận văn: Xử lý phân gà thành phân bón hữu cơ vi sinh, HAY
 
Kiem nghiem hoa thuc pham pgsts nguyen thi xuan mai
Kiem nghiem hoa thuc pham pgsts nguyen thi xuan maiKiem nghiem hoa thuc pham pgsts nguyen thi xuan mai
Kiem nghiem hoa thuc pham pgsts nguyen thi xuan mai
 
Luận án: Đặc tính của cellulase tự nhiên và tạo cellulase tái tổ hợp
Luận án: Đặc tính của cellulase tự nhiên và tạo cellulase tái tổ hợpLuận án: Đặc tính của cellulase tự nhiên và tạo cellulase tái tổ hợp
Luận án: Đặc tính của cellulase tự nhiên và tạo cellulase tái tổ hợp
 
Cellulase
CellulaseCellulase
Cellulase
 
Đề tài: Tác động môi trường dự án xây dựng nhà máy mạ kẽm, HOT
Đề tài: Tác động môi trường dự án xây dựng nhà máy mạ kẽm, HOTĐề tài: Tác động môi trường dự án xây dựng nhà máy mạ kẽm, HOT
Đề tài: Tác động môi trường dự án xây dựng nhà máy mạ kẽm, HOT
 
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đĐề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
 
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...
Nghiên cứu khả năng ứng dụng chitosan hòa tan trong nước vào bảo quản đậu hũ ...
 
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
 
Dinh luong vsv
Dinh luong vsvDinh luong vsv
Dinh luong vsv
 

Similar to Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY

Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...nataliej4
 
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèoKết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
luan van thac si kinh te (11).pdf
luan van thac si kinh te (11).pdfluan van thac si kinh te (11).pdf
luan van thac si kinh te (11).pdfNguyễn Công Huy
 
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY (20)

Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
 
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
 
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
 
Luận án: Sử dụng chế phẩm sinh học trong sản xuất lúa an toàn
Luận án: Sử dụng chế phẩm sinh học trong sản xuất lúa an toànLuận án: Sử dụng chế phẩm sinh học trong sản xuất lúa an toàn
Luận án: Sử dụng chế phẩm sinh học trong sản xuất lúa an toàn
 
Luận án: Đặc điểm phẫu thuật triệt căn ung thư phần trên dạ dày
Luận án: Đặc điểm phẫu thuật triệt căn ung thư phần trên dạ dàyLuận án: Đặc điểm phẫu thuật triệt căn ung thư phần trên dạ dày
Luận án: Đặc điểm phẫu thuật triệt căn ung thư phần trên dạ dày
 
Đặc điểm lâm sàng, thương tổn và kết quả lâu dài phẫu thuật triệt căn ung thư
Đặc điểm lâm sàng, thương tổn và kết quả lâu dài phẫu thuật triệt căn ung thưĐặc điểm lâm sàng, thương tổn và kết quả lâu dài phẫu thuật triệt căn ung thư
Đặc điểm lâm sàng, thương tổn và kết quả lâu dài phẫu thuật triệt căn ung thư
 
Đánh giá kết quả phẫu thuật triệt căn ung thư phần trên dạ dày, HAY
Đánh giá kết quả phẫu thuật triệt căn ung thư phần trên dạ dày, HAYĐánh giá kết quả phẫu thuật triệt căn ung thư phần trên dạ dày, HAY
Đánh giá kết quả phẫu thuật triệt căn ung thư phần trên dạ dày, HAY
 
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèoKết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
 
luan van thac si kinh te (11).pdf
luan van thac si kinh te (11).pdfluan van thac si kinh te (11).pdf
luan van thac si kinh te (11).pdf
 
Luan van thac si kinh te (25)
Luan van thac si kinh te (25)Luan van thac si kinh te (25)
Luan van thac si kinh te (25)
 
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn tại Thái Nguyên
Luận án: Biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn tại Thái NguyênLuận án: Biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn tại Thái Nguyên
Luận án: Biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn tại Thái Nguyên
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAYLuận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
 
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
đáNh giá hiện trạng và công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa k...
 
Đề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dương
Đề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dươngĐề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dương
Đề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dương
 
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...
 
Luan an hoa chat phun diet muoi
Luan an hoa chat phun diet muoiLuan an hoa chat phun diet muoi
Luan an hoa chat phun diet muoi
 
Sử dụng vi sinh vật tạo thực phẩm glucosamine và protein từ cua đồng
Sử dụng vi sinh vật tạo thực phẩm glucosamine và protein từ cua đồngSử dụng vi sinh vật tạo thực phẩm glucosamine và protein từ cua đồng
Sử dụng vi sinh vật tạo thực phẩm glucosamine và protein từ cua đồng
 
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfXem Số Mệnh
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 

Recently uploaded (20)

[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 

Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ CÔNG NAM NGHIÊN CỨU BÓN PHÂN KHOÁNG THEO CHẨN ĐOÁN DINH DƯỠNG LÁ CHO CÂY CAO SU Ở QUẢNG TRỊ LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP HUẾ - 2018
  • 2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ CÔNG NAM NGHIÊN CỨU BÓN PHÂN KHOÁNG THEO CHẨN ĐOÁN DINH DƯỠNG LÁ CHO CÂY CAO SU Ở QUẢNG TRỊ LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG MÃ SỐ: 62.62.01.10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN MINH HIẾU PGS. TS. DƯƠNG VIẾT TÌNH HUẾ - 2018
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi trong thời gian từ năm 2013 đến 2016. Những số liệu, kết quả trình bày trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tất cả những sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận án Lê Công Nam
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn và kính trọng tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Đào tạo Sau đại học của Đại học Huế, Ban Giám hiệu, Khoa Nông học, Phòng Đào tạo Sau đại học của Đại học Nông Lâm Huế đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận án. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Minh Hiếu và PGS. TS. Dương Viết Tình, Trường Đại học Nông Lâm Huế, những người đã hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị, các Phòng, Chi cục, Trung tâm, đơn vị trực thuộc liên quan của Sở, các Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh, đặc biệt là Trung tâm Điều tra, quy hoạch, thiết kế nông- lâm Quảng Trị, UBND và các hộ nông dân thuộc các xã Vĩnh Tân (huyện Vĩnh Linh), Gio An (huyện Gio Linh), xã Cam Chính (huyện Cam Lộ) đã tạo điều kiện về kinh phí và nhân lực và giúp tôi hoàn thành quá trình điều tra số liệu, thực hiện các thí nghiệm. Cuối cùng, tôi rất biết ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực hiện luận án. Huế, tháng 3 năm 2018 Tác giả Lê Công Nam
  • 5. iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii MỤC LỤC..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ........................................................ix MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..............................................................................1 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................................2 2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................3 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..........................................3 3.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................................3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................3 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI...................................................................3 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN............................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................5 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................5 1.1.1. Cây cao su và các yêu cầu sinh thái cơ bản...........................................................5 1.1.2. Dinh dưỡng và phân bón cho cây trồng ..............................................................10 1.1.3. Cơ sở khoa học của việc bón phân đạm cho cây cao su......................................12 1.1.4. Cơ sở khoa học của việc bón phân lân cho cây cao su........................................13 1.1.5. Cơ sở khoa học của việc bón phân kali cho cây cao su.......................................14 1.1.6. Cơ sở khoa học của việc bón phân hữu cơ cho cây cao su .................................15 1.1.7. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất kích thích mủ cho cây cao su.................16 1.1.8. Cơ sở khoa học của việc bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng cho cao su .......17 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................19 1.2.1. Tình hình phát triển cao su thiên nhiên trên thế giới và ở Việt Nam..................19
  • 6. iv 1.2.2. Những nghiên cứu về bón phân khoáng N, P, K cho cây cao su ........................24 1.2.3. Những nghiên cứu về bón phân hữu cơ cho cây cao su......................................26 1.2.4. Tình hình nghiên cứu sử dụng chất kích thích Ethephon nhằm tăng năng suất mủ cao su.......................................................................................................................27 1.2.5. Những nghiên cứu về bón phân cho cao su theo chẩn đoán dinh dưỡng lá........30 1.2.6. Điều kiện cơ bản và tình hình sản xuất cao su thiên nhiên ở tỉnh Quảng Trị .....34 1.2.7. Luận giải về lý do chọn vấn đề và các địa điểm nghiên cứu...............................41 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......43 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU......................................................43 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................43 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu..............................................................................................43 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................43 2.2.1. Điều tra thực trạng vườn cây, sử dụng phân bón và chất kích thích mủ cho cây cao su tiểu điền thời kỳ kinh doanh ở Quảng Trị ..........................................................43 2.2.2. Đánh giá hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất, trong lá và tương quan với năng suất cao su kinh doanh ở Quảng Trị .....................................................................44 2.2.3. Nghiên cứu xây dựng thang dinh dưỡng khoáng qua lá cho cây cao su ở Quảng Trị ..................................................................................................................................44 2.2.4. Nghiên cứu thiết lập chỉ số DRIS để chẩn đoán dinh dưỡng cho cây cao su ở Quảng Trị.......................................................................................................................44 2.2.5. Thử nghiệm bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng khoáng qua lá cho cây cao su ở Quảng Trị....................................................................................................................44 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................44 2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu về thực trạng vườn cây, sử dụng phân bón và chất kích thích mủ.....................................................................................................44 2.3.2. Phương pháp lấy mẫu, xử lý và phân tích mẫu đất, mẫu lá cao su .....................45 2.3.3. Phương pháp xây dựng thang dinh dưỡng khoáng qua lá cao su........................47 2.3.4. Phương pháp xác định chỉ số DRIS cho cao su ..................................................47 2.3.5. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................................47 2.3.6. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin, số liệu..............................................51 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................52 3.1. THỰC TRẠNG VƯỜN CÂY, SỬ DỤNG PHÂN BÓN VÀ CHẤT KÍCH THÍCH MỦ CHO CAO SU TIỂU ĐIỀN THỜI KỲ KINH DOANH Ở QUẢNG TRỊ ............52
  • 7. v 3.1.1. Quy mô và chất lượng vườn cây cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị........52 3.1.2. Thực trạng sử dụng phân bón và năng suất cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị ..................................................................................................................................55 3.1.3. Phân vô cơ và năng suất cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị ....................61 3.1.4. Phân hữu cơ và năng suất cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị ..................64 3.1.5. Hiệu quả sử dụng phân bón cho cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị ........66 3.1.6. Thực trạng sử dụng chất kích thích mủ cho cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị ..................................................................................................................................68 3.2. HÀM LƯỢNG CÁC CHẤT DINH DƯỠNG TRONG ĐẤT, TRONG LÁ VÀ TƯƠNG QUAN VỚI NĂNG SUẤT CAO SU KINH DOANH Ở QUẢNG TRỊ .......70 3.2.1. Tình hình dinh dưỡng trong đất trồng cao su kinh doanh ở Quảng Trị ..............70 3.2.2. Tình hình dinh dưỡng trong lá cao su kinh doanh ở Quảng Trị..........................72 3.2.3. Tương quan giữa hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất, trong lá với năng suất cao su kinh doanh ở Quảng Trị..............................................................................74 3.3. XÂY DỰNG THANG DINH DƯỠNG KHOÁNG QUA LÁ CHO CAO SU KINH DOANH Ở QUẢNG TRỊ...................................................................................82 3.4. THIẾT LẬP CHỈ SỐ DRIS ĐỂ CHẨN ĐOÁN DINH DƯỠNG CHO CAO SU KINH DOANH Ở QUẢNG TRỊ...................................................................................84 3.5. THỬ NGHIỆM BÓN PHÂN THEO CHẨN ĐOÁN DINH DƯỠNG LÁ CHO CAO SU KINH DOANH Ở QUẢNG TRỊ ...................................................................88 3.5.1. Nghiên cứu thử nghiệm thang dinh dưỡng khoáng qua lá và vận dụng DRIS để điều chỉnh lượng phân bón cho cao su kinh doanh tại huyện Gio Linh........................88 3.5.2. Nghiên cứu thử nghiệm bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng khoáng qua lá kết hợp phân khoáng với phân hữu cơ cho cao su kinh doanh ở huyện Cam Lộ................99 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................................110 1. KẾT LUẬN .............................................................................................................110 2. ĐỀ NGHỊ.................................................................................................................111 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................112 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI...............................122 PHỤ LỤC ....................................................................................................................123
  • 8. vi DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ARNPC: Association of Natural Rubber Producing Countries/ Hiệp hội các quốc gia sản xuất cao su CĐDD: Chẩn đoán dinh dưỡng CT: Công thức (thí nghiệm) Cv: Co-efficient of variation/ Độ biến động DRC: Dry Rubber Content/ Hàm lượng biến thiên mủ khô DRIS: Diagnosis and Recommendation Integrated Systems/ Hệ thống tích hợp chẩn đoán và khuyến cáo Đ/c: Đối chứng ET: Ethephon FAO: Food and Agriculture Organization of the United Nations/ Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc FAOSTAT: Cơ quan thống kê của FAO g/c/c: gam/cây/lần cạo Ha: hecta IFA: International Fertilizer Association/ Hiệp hội Phân bón Thế giới IRSG: Internation Rubber Study Group/ Tổ chức nghiên cứu cao su quốc tế KTM: Kích thích mủ KTCB: Kiến thiết cơ bản LNL: Lần nhắc lại LSD: Least Significant Difference/ Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa N, P, K: Đạm - Lân - Kali NS: Năng suất ns: Non-significant/ Không sai khác PTNT: Phát triển nông thôn QT: Quy trình RCBD: Randomized Complete Block/ Thiết kế khối hoàn toàn ngẫu nhiên RRIM: Rubber Research Institute of Malaysia/ Viện Nghiên cứu cao su Malaysia RRIV: Rubber Research Institute of Vietnam/ Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam SE: Standard Error/ Sai số chuẩn TB: Trung bình TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam; TCN: Tiêu chuẩn ngành TN: Thí nghiệm VCR: Value Cost Ratio/ Tỷ lệ chi phí - giá trị VRG: Vietnam Rubber Group/ Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
  • 9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1. Thang chuẩn đánh giá dinh dưỡng đất trồng cao su ở Việt Nam....................9 Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cao su của Việt Nam qua các năm .........21 Bảng 1.3. Xuất nhập khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam qua các năm ...................22 Bảng 1.4. Thị trường xuất khẩu cao su chính của Việt Nam năm 2015 ........................22 Bảng 1.5. Liều lượng phân vô cơ bón thúc cho cao su thời kỳ kinh doanh...................25 Bảng 1.6. Xếp hạng hàm lượng dinh dưỡng trong lá cao su ........................................30 Bảng 1.7. Chỉ số chẩn đoán dinh dưỡng lá cao su .........................................................30 Bảng 1.8. Xếp hạng dưỡng chất cung cấp từ đất trong vườn cao su..............................31 Bảng 1.9. Bảng tham khảo ngưỡng hàm lượng dinh dưỡng trong lá cao su...................33 Bảng 1.10. Diện tích, năng suất và sản lượng cao su của Quảng Trị qua các năm.........39 Bảng 1.11. Quy hoạch tổng thể diện tích trồng cao su của tỉnh Quảng Trị...................41 Bảng 3.1. Quy mô vườn cây cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị ........................52 Bảng 3.2. Chất lượng vườn cây cao su tiểu điền kinh doanh ở Quảng Trị ...................54 Bảng 3.3. Tình hình sử dụng phân bón và năng suất cao su ở huyện Vĩnh Linh..........56 Bảng 3.4. Tình hình sử dụng phân bón và năng suất cao su ở huyện Gio Linh............57 Bảng 3.5. Tình hình sử dụng phân bón và năng suất cao su ở huyện Cam Lộ .............59 Bảng 3.6. Lượng phân bón vô cơ và năng suất cao su ở huyện Vĩnh Linh...................62 Bảng 3.7. Lượng phân bón vô cơ và năng suất cao su ở huyện Gio Linh.....................63 Bảng 3.8. Lượng phân bón vô cơ và năng suất cao su ở huyện Cam Lộ ......................64 Bảng 3.9. Lượng phân bón hữu cơ và năng suất cao su ở Quảng Trị ...........................65 Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế đầu tư phân bón cho cao su kinh doanh ở Quảng Trị......67 Bảng 3.11. Tình hình sử dụng chất kích thích mủ cho cao su ở Quảng Trị..................69 Bảng 3.12. Tính chất hóa học đất của các vùng trồng cao su ở Quảng Trị...................71 Bảng 3.13. Hàm lượng các dưỡng chất tích lũy trong lá cao su ở Quảng Trị...............73 Bảng 3.14. Tương quan giữa hàm lượng một số dưỡng chất trong đất với năng suất cao su kinh doanh ở Quảng Trị............................................................................................77
  • 10. viii Bảng 3.15. Tương quan giữa hàm lượng một số dưỡng chất trong lá với năng suất cao su kinh doanh ở Quảng Trị............................................................................................80 Bảng 3.16. Thang dinh dưỡng khoáng qua lá cao su tiểu điền thời kỳ kinh doanh ở Quảng Trị.......................................................................................................................83 Bảng 3.17. Tỷ lệ các nguyên tố khoáng trong lá và năng suất cao su ở Quảng Trị......85 Bảng 3.18. Tính chất hóa học của đất trước thí nghiệm ở huyện Gio Linh ..................89 Bảng 3.19. Hàm lượng một số nguyên tố khoáng trong lá cao su trước thí nghiệm ở huyện Gio Linh..............................................................................................................90 Bảng 3.20. Tính chất hóa học của đất sau thí nghiệm ở huyện Gio Linh .....................92 Bảng 3.21. Dinh dưỡng khoáng trong lá cao su sau bón phân ở huyện Gio Linh ........94 Bảng 3.22. Năng suất mủ khô cao su thí nghiệm ở huyện Gio Linh ............................95 Bảng 3.23. Hiệu quả kinh tế của việc bón phân cho cao su ở huyện Gio Linh.............98 Bảng 3.24. Tính chất hóa học của đất trước thí nghiệm ở huyện Cam Lộ....................99 Bảng 3.25. Hàm lượng một số nguyên tố khoáng trong lá cao su trước thí nghiệm ở huyện Cam Lộ .............................................................................................................100 Bảng 3.26. Tính chất hóa học của đất sau thí nghiệm ở huyện Cam Lộ.....................103 Bảng 3.27. Dinh dưỡng khoáng trong lá cao su sau bón phân ở huyện Cam Lộ........104 Bảng 3.28. Năng suất mủ khô cao su thí nghiệm ở huyện Cam Lộ ............................106 Bảng 3.29. Hiệu quả kinh tế của việc bón phân cho cao su ở huyện Cam Lộ ............108
  • 11. ix DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Biểu đồ Biểu đồ 1.1. Tình hình nhập khẩu cao su của Việt Nam năm 2015...............................23 Biểu đồ 1.2. Diện tích cao su của tỉnh Quảng Trị phân theo đơn vị hành chính..............40 Hình vẽ Hình 1.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của tỉnh Quảng Trị.......................38 Hình 1.2. Bản đồ vị trí các khu vực nghiên cứu của đề tài ...........................................42 Hình 3.1. Tương quan giữa hàm lượng đạm trong đất với năng suất cao su kinh doanh ở Quảng Trị....................................................................................................................74 Hình 3.2. Tương quan giữa hàm lượng lân trong đất với năng suất cao su kinh doanh ở Quảng Trị.......................................................................................................................75 Hình 3.3. Tương quan giữa hàm lượng kali trong đất với năng suất cao su kinh doanh ở Quảng Trị....................................................................................................................75 Hình 3.4. Tương quan giữa hàm lượng mùn trong đất với năng suất cao su kinh doanh ở Quảng Trị....................................................................................................................76 Hình 3.5. Tương quan giữa hàm lượng đạm trong lá với năng suất cao su kinh doanh ở Quảng Trị.......................................................................................................................78 Hình 3.6. Tương quan giữa hàm lượng lân trong lá với năng suất cao su kinh doanh ở Quảng Trị.......................................................................................................................78 Hình 3.7. Tương quan giữa hàm lượng kali trong lá với năng suất cao su kinh doanh ở Quảng Trị.......................................................................................................................79 Hình 3.8. Tương quan giữa hàm lượng các dưỡng chất thiết yếu trong lá với hàm lượng các dưỡng chất thiết yếu trong đất trồng cao su ở Quảng Trị.............................81 Hình 3.9. Sơ đồ DRIS chẩn đoán dinh dưỡng cho cây cao su kinh doanh ở Quảng Trị86 Hình 3.10. Biến thiên năng suất cao su thí nghiệm ở huyện Gio Linh trong năm........97 Hình 3.11. Biến thiên năng suất cao su thí nghiệm ở huyện Cam Lộ trong năm........107
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Là loại cây công nghiệp dài ngày có nguồn gốc từ Nam Mỹ, cây cao su cung cấp mủ và gỗ cho rất nhiều ngành công nghiệp. Phạm vi phân bố của cao su hoang dại trong khoảng từ vĩ độ 50 Bắc đến vĩ độ 50 Nam, mọc trên địa bàn rộng đến 5 – 6 triệu km2 thuộc toàn bộ lưu vực sông Amazon và vùng kế cận. Cây cao su lần đầu tiên được ông Alexande Yersin đưa vào Việt Nam trồng ở Thủ Dầu Một, Bình Dương và Suối Dầu, Nha Trang năm 1897, trải qua nhiều giai đoạn phát triển, cao su ngày càng khẳng định vai trò của mình trong phát triển kinh tế, ổn định xã hội, góp phần cải thiện môi trường sinh thái. Hiện nay, cao su đã trở thành một trong bốn nguyên liệu chính của ngành công nghiệp thế giới, chỉ đứng sau gang thép, than đá và dầu mỏ (theo thống kê có đến 50.000 công dụng của mủ cao su) [21]. Ở Việt Nam, cao su đã trở thành 1 trong 7 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất (năm 2011 đạt 2,9 tỷ đô la Mỹ), đứng vị trí thứ 3 giá trị kim ngạch xuất khẩu trong ngành nông nghiệp sau các sản phẩm gỗ và gạo, Việt Nam đang là nước đứng vị trí thứ 3 về sản lượng và thứ 3 về xuất khẩu cao su thiên nhiên trên thế giới [11]. Việt Nam có nhiều vùng có các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tương đối thuận lợi cho việc phát triển cây cao su. Sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ cao su đã trở thành ngành kinh tế quan trọng hàng đầu đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu, tạo nhiều việc làm và là nguồn thu nhập chính ổn định cho người nông dân. Tuy nhiên, ngành cao su Việt Nam nói chung vẫn còn nhiều hạn chế ở tất cả các khâu từ sản xuất – thu mua – chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm. Mặc dù Việt Nam là nước có năng suất cao su cao (đứng thứ 3 thế giới) nhưng cao su tiểu điền ở nước ta năng suất lại còn thấp (bình quân chỉ khoảng 1,3 – 1,5 tấn/ha/năm so với các nước khác trên 2 tấn/ha/năm), các biện pháp kỹ thuật đối với cây cao su tiểu điền còn chưa được quan tâm một cách đúng mức, chưa có những nghiên cứu, đánh giá để định hướng cho việc phát triển bền vững cây cao su [49]. Tỉnh Quảng Trị có tổng diện tích tự nhiên 4.737,44 km2 , có các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tương đối thuận lợi cho việc phát triển cây cao su. Quảng Trị hiện có diện tích cao su tiểu điền chiếm 3/4 diện tích cao su toàn tỉnh (14.828 ha/20.689 ha). Tuy nhiên, đến nay việc phát triển cao su tiểu điền bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế như năng suất thấp, cây sinh trưởng, phát triển không đồng đều, chưa được quản lý một cách chặt chẽ, đặc biệt là mỗi năm người dân sử dụng hàng chục nghìn tấn phân để bón cho cây cao su nhưng việc sử dụng phân bón đang mang tính tự phát, thiếu cơ sở, hiệu quả chưa cao [62].
  • 13. 2 Một trong những công cụ quan trọng để bón phân cân đối và hợp lý là bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng, đây được coi là một trong những tiến bộ to lớn của ngành khoa học phân bón và khoa học cây trồng. Cơ sở khoa học của phương pháp này là dựa trên phân tích đất, lá như là kết quả tổng hòa các mối quan hệ giữa đất, cây trồng, khí hậu và các yếu tố khác để đánh giá tình trạng dinh dưỡng vườn cây. Các nhà khoa học như Beaufils E. R. (1954 – 1973) [79], Pushparajah E. (1972 – 1994) [104] đã có các công trình nghiên cứu về hàm lượng dinh dưỡng trong lá và đã đưa ra được hàm lượng dinh dưỡng trong lá cao su chung cho các dòng vô tính thời bấy giờ như PR107, Tjir, Avros, GI1,... nhưng chưa phân biệt loại hình vườn cây kinh doanh và kiến thiết cơ bản và trên các loại đất khác nhau. Ở Việt Nam cũng mới chỉ có công trình của Ngô Thị Hồng Vân (2005) [65] nhưng chỉ tập trung nghiên cứu trên cao su đại điền ở vùng Đông Nam Bộ, nghiên cứu cũng mới dừng ở giai đoạn đề xuất thang dinh dưỡng khoáng, chưa ứng dụng hệ thống tích hợp chẩn đoán và khuyến cáo (DRIS). Mặc dù Tiêu chuẩn ngành (số 10TCN của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành năm 2005 [9]) và Quy trình kỹ thuật năm 2012 của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam [39] đều quy định phải bón phân cho cây cao su theo chẩn đoán dinh dưỡng nhưng thực tế sản xuất cao su tại Quảng Trị và các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ do nhiều nguyên nhân nên cho đến nay chưa thấy có tổ chức, cá nhân nào thực hiện bón phân cho cao su theo phương pháp ưu việt này. Vướng mắc chủ yếu là do các thang của các tác giả trước đây xây dựng trên cao su đại điền, ở các lập địa khác với khu vực Bắc Trung Bộ, phương pháp thực hiện phức tạp, chưa có những hướng dẫn chi tiết về phương pháp, trình tự, nội dung cần làm nên những người trồng cao su, đặc biệt là cao su nông hộ rất khó áp dụng vào thực tiễn sản xuất. Rất cần có những nghiên cứu để xây dựng thang dinh dưỡng khoáng trong lá cao su với những dòng vô tính chủ yếu trong điều kiện canh tác, đất đai, lập địa tại Quảng Trị, ứng dụng DRIS vào bón phân hợp lý cho cây cao su theo yêu cầu dinh dưỡng của cây, tiết kiệm lượng phân bón, tăng hiệu quả sản xuất, đặc biệt là với cao su tiểu điền khi người nông dân còn nhiều hạn chế trong việc tiếp cận với các thành tựu khoa học kỹ thuật. Từ những vấn đề đặt ra qua thực tiễn sản xuất nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài "Nghiên cứu bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cho cây cao su ở Quảng Trị". 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu tổng quát Góp phần hoàn thiện phương pháp bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá trong điều kiện có sử dụng chất kích thích mủ cho cây cao su thời kỳ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
  • 14. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được thực trạng vườn cây, sử dụng phân bón và sử dụng chất kích thích mủ cho cao su tiểu điền thời kỳ kinh doanh ở Quảng Trị. - Đánh giá được hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất, trong lá và mối quan hệ với năng suất cao su thời kỳ kinh doanh ở Quảng Trị. - Xây dựng được thang dinh dưỡng khoáng qua lá cho cao su thời kỳ kinh doanh ở Quảng Trị. - Xác định được chỉ số hệ thống tích hợp chẩn đoán và khuyến cáo (DRIS) cho cao su thời kỳ kinh doanh ở Quảng Trị. - Xây dựng được các tổ hợp phân bón cho cao su thời kỳ kinh doanh ở Quảng Trị theo chẩn đoán dinh dưỡng lá trong điều kiện có sử dụng chất kích thích mủ. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về sự tương quan của các nguyên tố khoáng N, P, K trong đất, trong lá với năng suất cao su thời kỳ kinh doanh, là cơ sở khoa học để đánh giá thực trạng dinh dưỡng của vườn cây cao su thông qua thang hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng khoáng trong lá cao su kinh doanh vào đầu mùa mưa hướng tới dinh dưỡng tối ưu để đạt được năng suất 1,5 – 2 tấn mủ/ha đồng thời với việc đưa vào áp dụng Hệ thống tích hợp chẩn đoán và khuyến cáo (DRIS) để điều khiển bón phân cho cao su kinh doanh. - Bổ sung, hoàn thiện phương pháp bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cho cây cao su thời kỳ kinh doanh, làm cơ sở cho việc hoàn thiện quy trình bón phân cho cây cao su, đặc biệt là cao su tiểu điền. - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học theo hướng bón phân hợp lý dựa theo chẩn đoán dinh dưỡng lá trong điều kiện sử dụng chất kích thích mủ không chỉ cho cây cao su mà còn cho các cây trồng khác nữa. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm giới thiệu rộng rãi đến nông dân đang sản xuất cao su tiểu điền một biện pháp bón phân tiên tiến cho cao su kinh doanh, đó là phương pháp bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng qua lá trong điều kiện đồng thời sử dụng chất kích thích mủ để tăng năng suất. - Kỹ thuật này cho phép người sản xuất đánh giá tình hình dinh dưỡng của cây theo từng giai đoạn, có thể bón phân đúng lúc và sát với yêu cầu của cây, vừa sử dụng
  • 15. 4 tiết kiệm phân bón mà không gây ô nhiễm môi trường, vừa nâng cao năng suất nhưng chi phí sản xuất lại không tăng, làm giảm giá thành sản phẩm. - Về thực tiễn dựa vào thang dinh dưỡng khoáng qua lá và chỉ số DRIS được xác lập đã giúp cho nông hộ có định hướng cân đối được liều lượng phân bón trong điều kiện có sử dụng chất kích thích mủ để làm gia tăng năng suất nhưng lại tiết giảm chi phí, phát triển cao su một cách hiệu quả và bền vững. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI - Nghiên cứu tập trung điều tra đánh giá thực trạng vườn cây, sử dụng phân bón, chất kích thích mủ, đánh giá dinh dưỡng khoáng trong đất, trong lá cao su để xây dựng thang dinh dưỡng khoáng và chỉ số DRIS qua lá cao su kinh doanh dòng RRIM 600 ở độ tuổi 10 – 20 trồng trên đất nâu đỏ bazan vùng gò đồi tại 3 huyện có diện tích cao su chiếm gần 90% diện tích cao su của cả tỉnh là Vĩnh Linh, Gio Linh và Cam Lộ. Bố trí thí nghiệm bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng tại xã Gio An, huyện Gio Linh và xã Cam Chính, huyện Cam Lộ, là 2 xã có điều kiện đặc trưng cho các vùng trồng cao su tiểu điền phía Bắc và phía Nam của tỉnh Quảng Trị. - Nghiên cứu tiến hành trong 4 năm: 2013 – 2016. 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Xây dựng được thang dinh dưỡng khoáng qua lá cao su kinh doanh ở Quảng Trị hướng tới dinh dưỡng tối ưu để đạt được năng suất từ 1,5 – 2 tấn mủ/ha trong điều kiện có sử dụng chất kích thích mủ với các giá trị trung bình hàm lượng chất khô (tính theo %) chứa trong lá của nitơ (xN ) là 3,19%, phốt pho (xP ) là 0,25%, kali (xK ) là 1,00%; độ lệch chuẩn của hàm lượng nitơ (N) là 0,36, phốt pho (P) là 0,04, kali (K) là 0,23; ngưỡng tối ưu của hàm lượng nitơ trong lá là 3,56 – 3,91%, phốt pho là 0,30 – 0,33%, kali là 1,24 – 1,46%. - Xác định được chỉ số DRIS cho cây cao su kinh doanh ở Quảng Trị trong điều kiện có sử dụng chất kích thích mủ, thiết lập dựa trên 3 trục: N/P, N/K, K/P với tâm là giao điểm của các hàm lượng N, P, K trên lá cao su tối thích theo năng suất trung bình của tập hợp phụ có năng suất cao nhất trên từng trục tương ứng làXN/P là 11,99;XN/K là 4,20;XK/P là 2,85, các giới hạn đáng tin cậy biểu thị trạng thái cân bằng dinh dưỡng (ngưỡng bình thường) của tỷ lệ N/P là 10,19 – 13,79, N/K là 2,42 – 3,28, K/P là 3,57 – 4,83, góp phần hoàn thiện phương pháp bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng. - Xây dựng được 2 tổ hợp phân bón cho cao su kinh doanh theo chẩn đoán dinh dưỡng lá trong điều kiện có sử dụng chất kích thích mủ ở tỉnh Quảng Trị là: (100 kg N + 25 kg P2O5 + 80 kg K2O)/ ha và (120 kg N + 10 kg P2O5 + 80 kg K2O + 4.500 kg phân hữu cơ)/ ha.
  • 16. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Cây cao su và các yêu cầu sinh thái cơ bản 1.1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm hình thái của cây cao su Cây cao su ba lá (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) là loại cây có nguồn gốc hoang dã từ vùng nhiệt đới, lưu vực sông Amazôn (Nam Mỹ). Cây cao su thuộc chi Hevea của họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), bộ Sơ ri (Malpighiales). Cách đây gần 10 thế kỷ, thổ dân Mainas sống ở đây đã biết lấy nhựa của cây này dùng để tẩm vào quần áo chống ẩm ướt, và tạo ra những quả bóng vui chơi trong dịp hội hè. Họ gọi chất nhựa này là Caouchouk, theo Thổ ngữ Mainas nghĩa là “Nước mắt của cây” (cao là gỗ, uchouk là chảy ra hay khóc). Cho đến cuối thế kỷ 18, Braxin vẫn là nước độc quyền cung cấp cao su cho thế giới. Cây cao su được đưa vào châu Á năm 1876 bởi Henry Wickham và phát triển hết sức nhanh chóng, hiện châu Á chiếm 94% sản lượng cao su thiên nhiên toàn cầu (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [24]. Cao su là một loài cây thân gỗ trung bình có chiều cao khoảng 20 – 30 mét, rễ ăn rất sâu để giữ vững thân cây, hấp thu chất bổ dưỡng và chống lại sự khô hạn. Cây có vỏ nhẵn màu nâu nhạt. Lá thuộc dạng lá kép, mỗi năm rụng lá một lần. Hoa thuộc loại hoa đơn, hoa đực bao quanh hoa cái nhưng thường thụ phấn chéo, vì hoa đực chín sớm hơn hoa cái. Quả cao su là quả nang có 3 mảnh vỏ ghép thành 3 buồng, mỗi nang một hạt hình bầu dục hay hình cầu, đường kính 2 cm, có hàm lượng dầu đáng kể được dùng trong kỹ nghệ pha sơn (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [24]. Cây cao su là thành viên có tầm quan trọng kinh tế lớn nhất trong chi Hevea do chất lỏng chiết ra tựa như nhựa cây của nó (gọi là mủ) có thể được thu thập lại như là nguồn chủ lực trong sản xuất cao su tự nhiên. Nhựa mủ màu trắng hay vàng có trong các mạch nhựa mủ ở vỏ cây, chủ yếu là bên ngoài libe. Các mạch này tạo thành xoắn ốc theo thân cây theo hướng tay phải, tạo thành một góc khoảng 300 với mặt phẳng. Khi cây đạt độ tuổi 5 – 6 năm thì người ta bắt đầu thu hoạch nhựa mủ: các vết rạch vuông góc với mạch nhựa mủ, với độ sâu vừa phải sao cho có thể làm nhựa mủ chảy ra mà không gây tổn hại cho sự phát triển của cây, và nhựa mủ được thu thập trong các thùng nhỏ, quá trình này gọi là cạo mủ cao su. Các cây già hơn cho nhiều nhựa mủ hơn, nhưng chúng sẽ ngừng sản xuất nhựa mủ khi đạt độ tuổi 26 – 30 năm (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [24].
  • 17. 6 1.1.1.2. Các yếu tố sinh thái cơ bản có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây cao su - Nhiệt độ: Nhiệt độ là yếu tố chủ yếu tác động đến sinh trưởng và sản lượng của cây cao su. Các nghiên cứu cho thấy cây cao su cần nhiệt độ cao và đều với nhiệt độ thích hợp nhất là từ 25 – 300 C, trên 400 C cây khô héo, dưới 100 C cây có thể chịu đựng được trong một thời gian ngắn nếu kéo dài cây sẽ bị nguy hại như lá cây bị héo, rụng, chồi ngon ngưng tăng trưởng, thân cây cao su kiến thiết cơ bản bị nứt nẻ, xì mủ,… Nhiệt độ thấp 50 C kéo dài sẽ dẫn đến chết cây (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [24]. Các vùng trồng cao su trên thế giới hiện nay phần lớn ở vùng khí hậu nhiệt đới có nhiệt độ bình quân năm 280 C + 20 C và biên độ nhiệt trong ngày là 7 – 80 C. Theo Dijikman M. J. (1951) [83], Sanjeeva R. P. và cộng sự (1990) [111] nhiệt độ trung bình lý tưởng cho cây cao su sinh trưởng, phát triển là 25 – 280 C. Zongdao và Xueqin (1983) [122], Jiang A. (1988) [89] xác định cây cao su sinh trưởng chậm lại khi nhiệt độ xuống dưới 200 C và ngưng quang hợp khi nhiệt độ thấp hơn 100 C. Nhiệt độ cao kèm theo độ ẩm xuống thấp vào những tháng cuối mùa khô ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây cao su. Trong mùa khô, chu vi thân không tăng, cây cứ ra lá và lại rụng đi. Thời gian kiến thiết cơ bản có thể kéo dài đến hơn 10 năm và tỷ lệ cây chết nhiều hơn trong điều kiện không được tưới nước. Việc tưới với lượng nước bằng 50% lượng bốc thoát hơi có thể giảm thời gian kiến thiết cơ bản xuống còn 6 năm và giảm hẳn số cây bị chết đồng thời vườn cây sinh trưởng đồng đều hơn (Vijayakumar và cộng sự, 1998 – dẫn qua Lê Mậu Túy, 2007) [60]. - Lượng mưa: Lượng mưa thích hợp đối với hầu hết các dòng cây cao su là từ 1.500 – 2.000 mm/năm. Tuy vậy, đối với các vùng có lượng mưa thấp dưới 1.800 mm/năm thì lượng mưa cần phải phân bố đều trong năm, đất phải có thành phần sét khoảng 25%. Ở những nơi không có điều kiện thuận lợi, cây cao su cần lượng mưa 1.800 – 2.000 mm/năm. Các trận mưa tốt nhất cho cây cao su là 20 – 30 mm và mỗi tháng có khoảng 150 mm. Số ngày mưa tốt là 100 – 150 ngày/năm. Lượng mưa và sự phân bố mưa có ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và mức độ tác hại của các loại bệnh. Nơi có lượng mưa trong năm lớn nhưng có thời gian khô hạn kéo dài thì mức độ bệnh thấp hơn nơi lượng mưa thấp hơn nhưng không có thời gian khô hạn rõ rệt (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [24]. Tuy nhiên, theo Meenattoor và cộng sự (1995) (dẫn qua Lê Mậu Túy, 2007) [60], mưa đá lại gây tổn hại nặng tán và thân cây cao su ở Tripula (Ấn Độ), 4 năm sau khi
  • 18. 7 có mưa đá tác hại, vỏ bị thương tổn đến tượng tầng và hệ thống ống mủ phát triển không hoàn chỉnh. Sản lượng trên mặt cạo bị tác hại giảm đến 60% so phía không bị tác hại. - Gió: Gió vừa phải giúp cho vườn cây thông thoáng, hạn chế được bệnh và giúp cho vỏ cây mau khô sau khi mưa. Cây cao su thích hợp nhất với gió nhẹ 1 – 2 m/s, nghiên cứu tại Malaysia cho thấy: Khi gió có tốc độ 8 – 13,8 m/s làm lá cao su non bị xoắn lại, lá bị rách, phiến lá dày lên, nhỏ lại, có ảnh hưởng làm chậm tăng trưởng. Khi gió có tốc độ > 17,2 m/s cây cao su gãy cành, thân (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [24]. Nói chung, mức độ chịu đựng gió của cây cao su kém. Trồng cao su ở các nơi có gió mạnh thường xuyên, gió bão, gió lốc sẽ gây hư hại cho cây cao su như gãy cành, gãy thân do gỗ cao su giòn dễ gãy và làm trốc gốc, đổ cây nhất là ở những vùng đất cạn. Phần lớn các vùng trồng cao su ở Đông Nam Á có tốc độ gió bình quân là 1 – 3 m/s, vùng ven biển có tốc độ gió lớn hơn 4 m/s. Những phần dễ bị thiệt hại do gió là cành, nhánh, thân, tán, rễ và hậu quả của những thiệt hại nghiêm trọng đó là làm giảm sản lượng (Mokwunye và cộng sự, 2008) [32]. Quảng Trị là tỉnh chịu ảnh hưởng của 2 loại gió thường xuyên là gió mùa Đông Bắc vào mùa Đông và gió Phơn Tây Nam khô nóng vào mùa hè, hàng năm lại phải chịu nhiều cơn bão từ Biển Đông đổ vào nên việc bố trí trồng cây cao su phải hết sức lưu ý. - Giờ chiếu sáng và sương mù: Ánh sáng đầy đủ giúp cây ít bị bệnh, tăng trưởng nhanh và sản lượng cao. Giờ chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp của cây, mức tăng trưởng và khả năng sản xuất mủ của cây. Theo Nguyễn Thị Huệ (2007) [24], giờ chiếu sáng tốt cho cây cao su bình quân là 1.800 – 2.800 giờ/năm và tối ưu là khoảng 1.600 – 1.700 giờ/năm. Sương mù nhiều gây ra tiểu khí hậu ẩm ướt tạo cơ hội cho các loài nấm bệnh phát triển và tấn công cây cao su như trường hợp bệnh phấn trắng do nấm bệnh Oidium gây nên ở mức độ nặng tại các vùng trồng cao su. - Độ cao: Theo quy trình của Bộ Nông nghiệp và PTNT (2005) [9] giới hạn khuyến cáo độ cao tuyệt đối với cây cao su là dưới 700 m. Cây cao su thích hợp nhất với các vùng đất có độ cao tương đối thấp dưới 200 m, càng lên cao càng bất lợi do độ cao có tương quan với nhiệt độ thấp và gió mạnh. Lê Mậu Túy (2007) [60] cho biết ở vùng cận nhiệt đới núi cao Tây Garo, Meghalaya đang có thử nghiệm trồng cao su đến độ cao từ 1.000 – 1.100 m nhưng chưa thành công. Cao su ở Tây Nguyên phần lớn cũng được trồng ở độ cao dưới 700 m và vĩ độ 14 độ Bắc.
  • 19. 8 - Độ dốc: Đất càng dốc, xói mòn càng mạnh, các chất dinh dưỡng trong đất nhất là trong lớp đất mặt bị mất đi nhanh chóng do đó độ dốc đất có liên quan đến độ phì đất. Khi trồng cao su trên các vùng đất dốc cần phải thiết lập các hệ thống bảo vệ đất chống xói mòn rất tốn kém như hệ thống đê, mương, đường đồng mức,… Hơn nữa các diện tích cao su trồng trên đất dốc sẽ gặp khó khăn lớn trong công tác cạo mủ, thu mủ và vận chuyển mủ về nhà máy chế biến. Do vậy, theo Quy trình kỹ thuật cây cao su của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (2012) [39], trong điều kiện có thể lựa chọn được, nên trồng cao su ở đất có độ dốc dưới 30%. - Tính chất lý học, hóa học của đất: Đất trồng cao su tốt nhất phải có tầng đất canh tác sâu > 2,0 m, trong đó không có tầng trở ngại cho sự tăng trưởng của rễ cao su như lớp thuỷ cấp treo, lớp kết von dầy đặc, lớp đá tảng,… Tuy nhiên, trên thực tế, các loại đất có chiều sâu tầng đất canh tác từ 1,0 m trở lên có thể xem là đạt yêu cầu để trồng cao su. Rễ cao su rất mẫn cảm với mực nước ngầm trong đất. Khi đất có mực nước ngầm thường xuyên ở độ sâu khoảng 60 cm thì sự phát triển của rễ cao su sẽ gặp trở ngại: Rễ cọc ngưng phát triển, bên trong rễ hình thành các lớp tế bào xốp không phát triển sâu được nên cây dễ đổ gãy. Trường hợp mưa lớn, mặt đất bị ngập nước kéo dài thì cây cao su ở thời kỳ kiến thiết cơ bản bị hư hại nặng. Cây cao su ở thời kỳ kinh doanh (cây đang cạo mủ) nếu bị ngập sâu kéo dài 40 ngày thì có khoảng 75% cây bị chết, số cây còn lại tăng trưởng chậm, khô cây và bong vỏ (Webster và Baulkwill, 1989) [119]. Cây cao su phù hợp với đất thịt nặng đến sét. Đất có thể trồng cao su phải có thành phần sét ở lớp đất mặt (0 – 30 cm) tối thiểu 20% và lớp đất sâu hơn (> 30 cm) tối thiểu là 25%. Ở nơi có mùa khô kéo dài, đất phải có thành phần sét 30 – 40% mới thích hợp cho cây cao su. Ở các vùng khí hậu khô hạn, đất có tỉ lệ sét từ 20 – 25% (đất cát pha sét) được xem là giới hạn cho cây cao su. Đất có thành phần hạt thô chiếm trên 50% trong 80 cm lớp đất mặt là ít thích hợp cho việc trồng cao su. Các thành phần hạt thô sẽ gây trở ngại cho sự phát triển của rễ cao su và ảnh hưởng bất lợi đến khả năng dự trữ nước của đất (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [24]. Theo Webster và Baulkwill (1989) [119] pH đất thích hợp cho cây cao su là 4,5 – 5,5; giới hạn pH đất có thể trồng cao su là 3,5 – 7,0. Cây cao su cũng như các loại cây trồng khác cần được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng đa lượng như: N, P, K, Ca, Mg và các chất vi lượng. Các chất dinh dưỡng trong đất không phải là yếu tố giới hạn nghiêm trọng đối với cây cao su, tuy nhiên nếu trồng cao su trên các loại đất nghèo dinh dưỡng, cần đầu tư nhiều phân bón làm tăng chi phí đầu tư và hiệu quả kinh tế sẽ thấp. Võ Văn An và cộng sự (1990) [1] đã nghiên cứu
  • 20. 9 và xây dựng thang đánh giá hàm lượng dinh dưỡng đất trồng cao su tại Việt Nam, kết quả thể hiện ở bảng 1.1. Bảng 1.1. Thang chuẩn đánh giá dinh dưỡng đất trồng cao su Việt Nam (tầng 0 – 30 cm) Chỉ tiêu Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao pH H2O <4,0 4,0-4,5 4,6-5,0 5,1-5,5 >5,5 C hữu cơ (%) <0,3 0,3-0,6 0,6-1,5 1,5-3,5 >3,5 N (%) <0,05 0,05-0,10 0,10-0,15 0,15-0,25 >0,25 P2O5ts (%) <0,05 0,05-0,25 0,25-0,50 0,50-0,80 >0,80 K2Ots (%) <0,005 0,005-0,024 0,024-0,094 0,094-0,188 >0,188 P2O5dt (mg/100gđ) <5 5-10 10-30 >30 K2Odt (mg/100gđ) <4,7 4,7-23,6 23,6-47,1 47,1-94,2 >94,2 Mg2+ (lđl/100g đất) <0,1 0,1-0,5 0,5-2,0 2,0-6,0 >6,0 (Nguồn: Võ Văn An và cộng sự, 1990 [1]) Pushparajah E. và cộng sự (1972) [101] cho biết, đất trồng cao su của Malaysia chia thành 5 nhóm dựa trên các chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật của đất đai và cây trồng. Các yếu tố chính của đất là độ dốc, tầng sâu, lý tính đất (thành phần cơ giới, nước của đất, kết cấu,...) và độ phì của đất. Sản lượng của cùng 1 dòng vô tính trên các hạng đất có sự khác biệt rất lớn, cao su trồng trên các loại đất tốt (hạng 1) cho sản lượng gần gấp đôi so với cao su trồng trên các loại đất xấu (hạng 4). Quy trình của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam năm 2012 [39] cũng đã phân đất trồng cao su thành các hạng I, II, III, IVa, IVb theo mức độ thích hợp giảm dần dựa trên 7 yếu tố giới hạn (độ sâu tầng đất, thành phần cơ giới, mức độ kết von đá sỏi, độ chua đất, hàm lượng mùn, chiều sâu mặt nước ngầm và độ dốc) được chấm điểm tổ hợp, trong đó các hạng đất I, II và III là các hạng đất trồng được cao su, hạng IVa là đất không trồng được cao su hiện tại, hạng IVb là đất không trồng được cao su vĩnh viễn. Theo Nguyễn Minh Hiếu (2013) [21], có ba nhóm đất lớn mà cao su thường được trồng tại Việt Nam là đất đỏ bazan, đất xám podzonlic trên phù sa cổ và đất sa phiến thạch, trong đó đất bazan và podzonlic có diện tích lớn nhất: Đất đỏ bazan: Loại đất này có mặt ở phần lớn các tỉnh Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và một ít ở Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ An và Vĩnh Phú. Đất đỏ rất đồng nhất, sâu và có cấu trúc tốt rất thích hợp cho việc trồng cao su. Trong cấu trúc thường chứa nhiều sét, khoảng 60 – 65% sét, 80 – 90% sét mùn, chỉ có 3 – 10% cát, vì thế khả năng trao đổi rất tốt về mùa mưa, giữ nước tốt về mùa khô. Về các đặc tính hóa lý, chất hữu cơ chứa khoảng 2,5%, các bon hữu cơ từ 1,5 – 1,7%, đạm 0,15% đất khô, lân tổng số 2.000 – 3.000 ppm, lân dễ tiêu 30 ppm. Có nơi lân dễ tiêu lên đến 100 ppm, pH dao động từ 4,3 – 6.
  • 21. 10 Đất xám phù sa cổ podzonlic (Acrilic): Đất này thường thấy nhiều ở Lai Khê, Phước Hòa, Tây Ninh, Đồng Nai, Biên Hòa, Gia Lai, Kon Tum, Plây ku và Phú Bổn (Ayunba). Đó là những loại đất có cấu trúc thô và rời rạc, tương đối nghèo dinh dưỡng vì đã bị rửa trôi lâu ngày. Độ phì của đất biến thiên rất nhiều tùy thuộc chính yếu vào độ sâu hay cạn của mức thủy cấp. Ở sâu hơn 4 – 5 m có lớp bồi tích ô xít sắt nhôm tạo thành một lớp kết von mềm, khi bị ô xít hóa nó trở nên cứng chắc. Ở thành phần lớp mặt có đến 80 – 90% cát, lớp sâu hơn có cấu trúc pha bùn (limon) hoặc pha sét. Về đặc tính hóa lý, đất xám có tính a xít, độ pH khoảng 4 – 5, nghèo chất hữu cơ C% = 0,6%, hàm lượng hữu cơ khoảng 1% đất khô. Nhìn chung đất xám thường nghèo mùn, N, P, K, Mg, Ca... Đất này lúc quy hoạch trồng cao su nên chú ý đến tầng kết von và mực thủy cấp nông. Đất sa phiến thạch (đất đỏ vàng trên đá sét và phiến thạch): Thấy tại các vùng Lam Sơn, Yên Mỹ (Thanh Hoá), 19/5 (Nghệ An), Việt Trung, Lệ Ninh (Quảng Bình), và Quyết Thắng (Quảng Trị). Đất có thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, pH từ 4 – 4,6, N tổng số nghèo (0,04%), K tổng số trung bình (0,1 – 0,13), nghèo P và K dễ tiêu. 1.1.2. Dinh dưỡng và phân bón cho cây trồng 1.1.2.1. Các yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng Khi phân tích thành phần hóa học của thực vật, người ta phát hiện ra có đến hơn 60 nguyên tố có trong thành phần của cây. Tuy nhiên, chỉ có một số nguyên tố nhất định là tối cần thiết cho cây gọi là các nguyên tố thiết yếu, người ta đã phát hiện ra có khoảng 17 nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu đối với cây. Đó là: C, H, O, N, P, K, S, Mg, Ca, Fe, Cu, Mn, Zn, B, Mo, Cl, Si. Khi có đủ các nguyên tố thiết yếu và năng lượng ánh sáng, cây có thể tổng hợp các chất hữu cơ cần thiết cho các hoạt động sinh lý, quá trình sinh trưởng phát triển của cây và hoàn thành chu kỳ sống của mình (Nguyễn Như Hà, 2013) [19]. Các nguyên tố khoáng trong cây chính là các nguyên tố được cây hấp thu từ đất gọi là các nguyên tố khoáng, trừ các nguyên tố có nguồn gốc từ CO2 và H2O (C, H và O). Hàm lượng của các nguyên tố khoáng trong cây khác nhau rất lớn, phụ thuộc vào loài cây, các bộ phận khác nhau, vào giai đoạn sinh trưởng, chúng biến động từ 10-1 đến 10-14 % chất khô. Trong 17 nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu, có 14 nguyên tố cần cung cấp bằng phân bón, được chia làm 3 nhóm theo nhu cầu về lượng: Nhóm phân bón đa lượng, gồm N, P, K, nhóm trung lượng gồm Ca, Mg, S, Si và nhóm vi lượng gồm Fe, Mn, Cu, Zn, B, Cl, Mo, trong đó 3 nguyên tố phân bón đa lượng (N, P, K) được gọi là các yếu tố dinh dưỡng chính hay yếu tố phân bón chính (Nguyễn Như Hà, 2013) [19].
  • 22. 11 1.1.2.2. Vai trò của phân bón đối với cây trồng - Tăng năng suất cây trồng: Cây trồng có thể sinh trưởng phát triển bình thường ngay cả khi không được bón phân. Nhưng để đạt được năng suất cây trồng cao, ổn định thì nhất thiết phải bón phân. Theo Tổng chức Nông lương Thế giới (FAO), trong thập kỷ 70, có 50% sản lượng nông nghiệp ở các nước đang phát triển là do sử dụng phân bón. Ở Châu Á – Thái Bình Dương từ 1979 – 1989 sản lượng ngũ cốc tăng, ngoài các nguyên nhân khác, 75% là do sử dụng phân bón. Phân bón làm tăng gấp 4 lần sản lượng trong 50 năm qua và trở thành một trong các yếu tố cơ bản của sự tăng mức sống ở các nước văn minh. Nhưng phân bón chỉ có tác dụng cho năng suất cao khi bón một cách đầy đủ và hợp lý. Các nguyên tố dinh dưỡng khác nhau có ảnh hưởng đến năng suất. Hiện nay, theo đánh giá của Viện Dinh dưỡng cây trồng quốc tế, phân bón đóng góp khoảng 30 – 35% tổng sản lượng cây trồng. - Cải tạo đất: Phân hữu cơ cải thiện và ổn định kết cấu của đất: Làm cho đất tơi xốp, thoáng khí, tăng độ ẩm cho đất,... Cung cấp nguồn dinh dưỡng tổng hợp cho đất như đạm, lân, kali, can xi, magiê, các nguyên tố vi lượng, các kích thích tố sinh trưởng, các vitamin,... cho cây trồng, làm nguồn dinh dưỡng trở nên dễ tiêu cho đất, tăng cường giữ phân cho đất. Việc cung cấp toàn diện các nguyên tố vi lượng, các vitamin từ phân hữu cơ có ý nghĩa quan trọng trong việc gia tăng phẩm chất nông sản. Tăng cường hoạt động của vi sinh vật đất, là nguồn thực phẩm cho các hoạt động của vi sinh vật đất như các quá trình chuyển hóa, tuần hoàn chất dinh dưỡng trong đất, sự cố định đạm, sự nitrat hóa, sự phân hủy các tồn dư thuốc bảo vệ thực vật,... Tích lũy thêm mùn, nâng cao độ phì đất. Phân hóa học được bón với liều lượng thích hợp làm tăng cường hoạt động của vi sinh vật, kể cả vi sinh vật phân giải chất hữu cơ và tăng sự khoáng hóa của các chất hữu cơ sẵn có trong đất, tăng hàm lượng mùn. Làm tăng độ phì nhiêu của đất, giữ cho đất khỏi bị chua (đối với lân) vì các loại phân lân thường chứa lượng can xi cao. Bón kali cũng có tác dụng cải tạo đất và tăng cường hiệu quả K về sau. - Tạo ra phẩm chất nông sản: Phẩm chất nông sản do nhiều loại hợp chất hữu cơ chi phối: Prôtít, đường, bột, axít hữu cơ, các chất xơ và vitamin. Sự hình thành các chất hữu cơ này là kết quả tác động của nhiều loại men điều khiển. Thành phần của các men này có chứa một số kim loại như Fe, Mg, Co, Zn, Cu, Mo, Mn, K hoặc hoạt động của các men này chịu ảnh hưởng của các kim loại trên. Mặt khác thành phần của các chất hữu cơ chi phối phẩm chất nông sản có chứa N, P và các yếu tố khác. Cho nên sự cân đối giữa các yếu tố dinh dưỡng N, P, K, các yếu tố thứ yếu S, Mg, Ca và các vi lượng chi phối phẩm chất nông sản (Nguyễn Văn Bộ, 2007) [3].
  • 23. 12 1.1.3. Cơ sở khoa học của việc bón phân đạm cho cây cao su Đạm chính là thành phần diệp lục trong lá cây trồng, cây quang hợp mạnh hay yếu và tạo ra chất hữu cơ nhiều hay ít phụ thuộc vào lượng đạm tham gia cấu tạo tế bào, tạo bộ khung tán của cây. Vai trò sinh học quan trọng nhất của đạm đó là cấu tạo nên axít amin và protêin. Mà nguyên sinh chất, một phần sống của tế bào là protêin. Protêin cũng là enzim, nên đạm có trong thành phần của chất có hoạt tính sinh lý như ADN, ARN, chất kích thích sinh trưởng. Trong nguyên sinh chất N chiếm khoảng 40% chất khô còn trong protêin chiếm khoảng 16% (Nguyễn Văn Bộ, 2007) [3]. Vai trò quan trọng khác đó là đạm cũng tham gia vào thành phần cấu trúc của diệp lục, khi cây không có đạm, thì sẽ không có diệp lục, dẫn đến không có quá trình quang hợp, không có enzim. Vì vậy những phản ứng sinh học sẽ diễn ra chậm và sẽ không cung cấp đủ các hoạt động sống bình thường cho tế bào. Nếu không có protêin thì sẽ không có sự sống của tế bào. Đạm (N) tham gia vào thành phần của phytocrom có nhiệm vụ điều chỉnh quá trình sinh trưởng, phát triển của cây có liên quan đến ánh sáng như phản ứng quang chu kỳ, sự nảy mầm, tính hướng quang, vì vậy cây rất nhạy cảm đối với N, thiếu hay thừa N đều có hại. Trong cây tỷ lệ đạm tích lũy trung bình từ 1 – 3% trọng lượng chất khô (hạt ngô 1,6 – 2%, thân ngô 0,6 – 0,8%), đạm trong cây tồn tại ở các dạng hữu cơ (axít amin, protêin, ancaloit, glucogit,...) và vô cơ (NH4 + , NO3 - ). Dinh dưỡng đạm chủ yếu của cây trồng là NH4 + , NO3 - từ đất, hiện nay vấn đề cây hút đạm NH4 + hay NO3 - nhiều hơn là vấn đề còn tranh cãi, tuy nhiên đa số tác giả cho rằng cây hút NH4 + nhiều hơn NO3 - , vì NH4 + là 1 hợp chất đạm trực tiếp cần cho sự hình thành protit, còn NO3 - phải trải qua quá trình khử O2 mới tham gia được (Nguyễn Văn Bộ, 2007) [3]. Đạm cần thiết trong quá trình sinh trưởng của cây cao su, đạm làm tăng chu vi thân, tăng diện tích lá và lá có màu xanh đậm. Không những vậy, đạm còn điều tiết dinh dưỡng của các nguyên tố khác như lân và kali. Ngoài ra, đạm còn tham gia tích cực vào việc tổng hợp mủ cao su và còn làm tăng sinh khối của cây (Sivanadyan K. 1983) [115]. Theo Hiệp hội Phân bón Thế giới – IFA (1992) [87], tổng số lượng đạm cố định trong chu kỳ 30 năm của cây cao su là 1.500 – 1.800 kg N/ha, tổng lượng đạm quay lại do lá rụng trong chu kỳ 30 năm là 1.400 kg N/ha, tổng lượng đạm quay lại hàng năm từ năm thứ 5 – 30 là 34 – 73 kg N/ha, tổng lượng đạm lấy đi từ mủ trong chu kỳ 30 năm là 485 kg N/ha và tổng lượng đạm lấy đi từ mủ hàng năm từ năm 6 – 30 là 6,1 – 35,7 kg N/ha. Theo Pushparajah E. và cộng sự (1983) [103], việc bón phân cho cây cao su thời kỳ kinh doanh được chia theo các loại đất khác nhau, nhưng chênh lệch về lượng bón giữa các loại đất không quá nhiều. Cao su kinh doanh cần bón 1 lượng đạm hàng năm
  • 24. 13 rất thấp so với các cây trồng khác, chỉ dao động trong khoảng từ 16 – 20 kg N/ha. Tuy nhiên, cũng có những giống yêu cầu lượng bón đạm cao hơn như RRIM600, GT1, có thể lên đến 28 kg N/ha/năm, nhưng ngược lại một số giống dễ nhiễm đục thân thì lượng bón đạm phải hạ thấp xuống chỉ còn 8 – 12 kg N/ha/năm. Nghiên cứu của Tống Viết Thịnh (2007) [45] cho thấy, trên vườn cao su cạo mủ từ năm cạo thứ 2 – 5, bón 80 kg N/ha làm tăng bình quân 9,2% năng suất mủ so với bón 40 và 120 kg N/ha. 1.1.4. Cơ sở khoa học của việc bón phân lân cho cây cao su Lân tham gia vào thành phần các hợp chất cao năng như ATP, ADP, xúc tiến các quá trình sinh lý, sinh hóa trong cây. Lân có trong thành phần các hợp chất quan trọng nhất của cây: Sacarophotphat, nucleoprotit, photpholipit, trong đó nó liên kết chặt chẽ với đạm. Cây sinh trưởng, phát triển hình thành nhiều tế bào mới, mô mới phải có thêm nhiều nucleoprotit nên cây rất cần lân. Lân là thành phần thiết yếu của axít amin tạo điều kiện tăng cường hình thành các loại vitamin làm tăng năng suất và phẩm chất nông sản, tăng tỷ lệ hạt chắc, tăng khả năng hút đạm của cây trồng. Lân làm tăng độ hoãn xung của tế bào, kích thích sự phát triển của bộ rễ giúp cây hút được nhiều nước và chất dinh dưỡng trong đất hơn. Lân cũng cần cho sự hình thành tế bào mới, tạo chồi, tạo búp, phân cành, ra lá mới (Nguyễn Văn Bộ, 2007) [3]. Thiếu lân cây hút đạm vào bị tích lũy trong lá dạng đạm khoáng nhiều chưa chuyển thành dạng đạm protit và đó là môi trường dinh dưỡng thuận lợi cho nhiều loại nấm bệnh phát triển, đặc biệt là với cây cao su. Thiếu lân làm cho cây cao su phát triển kém, còi cọc, chậm lớn, lá cứng đờ, màu sắc xạm lại, rễ kém phát triển, năng suất mủ trong thời kỳ kinh doanh sụt giảm. Trong cây tỷ lệ lân tích lũy trung bình từ 0,3 – 0,4% trọng lượng chất khô (hạt ngô 0,5 – 0,6%), lân trong cây tồn tại ở các dạng hữu cơ (trong sacarophotphat, ADN, ARN,...) và vô cơ (muối photphat của cation Ca và Mg). Cây trồng chủ yếu hút lân ở dạng H2PO4 - , HPO4 2- từ đất, cũng có trường hợp cây hút được PO4 3- nhưng rất ít (Nguyễn Văn Bộ, 2007) [3]. Owen G. và cộng sự (1957) [98], Sivanadyan K. (1983) [115] đã kết luận vai trò của P rất quan trọng và tích cực đối với sinh trưởng cây cao su ở thời kỳ kiến thiết cơ bản nhưng trên vườn cao su kinh doanh thì không thấy tác động lên năng suất mủ. Tại Malaysia, hiện không khuyến cáo bón phân lân cho cao su khai thác. Phân lân chỉ được khuyến cáo khi phát hiện dấu hiệu khủng hoảng thiếu qua chẩn đoán dinh dưỡng lá. Theo Pushparajah E. và cộng sự (1972) [100], (1983) [103], thì cao su cũng chỉ cần bón 1 lượng lân hàng năm rất thấp so với các cây trồng khác, chỉ khoảng 20 kg P2O5.
  • 25. 14 Theo Hiệp hội Phân bón Thế giới – IFA (1992) [87], tổng số lượng lân cố định trong chu kỳ 30 năm của cây cao su là 458 – 573 kg P2O5/ha, tổng lượng lân quay lại do lá rụng trong chu kỳ 30 năm là 82 kg P2O5/ha, tổng lượng lân quay lại hàng năm từ năm thứ 5 – 30 là 2,1 – 4,6 kg P2O5/ha, tổng lượng lân lấy đi từ mủ trong chu kỳ 30 năm là 94 kg P2O5/ha và tổng lượng lân lấy đi từ mủ hàng năm từ năm 6 – 30 là 2,4 – 16,7 kg P2O5/ha. Kết quả nghiên cứu của Tống Viết Thịnh (2007) [44], [45] cho thấy, trên đất nâu đỏ bazan ở Tây Nguyên, bón lân nung chảy với liều lượng 30 – 40 kg P2O5/ha/năm đã cải thiện rất tốt độ chua đất, P dễ tiêu và hàm lượng Mg trao đổi trong đất. Tuy nhiên bón lân nung chảy liên tục trong nhiều năm sẽ làm độ pH quá cao không thích hợp cho cây cao su và làm thừa P dễ tiêu và Mg trao đổi trong đất. 1.1.5. Cơ sở khoa học của việc bón phân kali cho cây cao su Mặc dù kali là một trong ba nguyên tố mà cây trồng nói chung và cây cao su nói riêng cần nhiều nhất nhưng các nghiên cứu về kali còn rất ít bởi kali linh động. Kali không tham gia vào cấu tạo thành phần cấu trúc hay hợp chất của thực vật, nhưng kali cần thiết trong hầu hết các tiến trình thiết yếu nhằm giữ vững đời sống của cây trồng. Hoạt động quang hợp và hô hấp xảy ra là do tiến trình hoạt động của các men và enzym. Kali đóng vai trò then chốt trong sự hoạt hoá hơn 60 enzym trong cây trồng. Nhờ có tính di động cao lên kali có chức năng vận chuyển các sản phẩm quang hợp về cơ quan tích luỹ như quả, hạt, thân, củ,... do vậy làm tăng năng suất, phẩm chất nông sản, tăng độ lớn của hạt và giảm rụng quả do thiếu dinh dưỡng. Kali làm tăng áp suất thẩm thấu nhờ vậy tăng khả năng hút nước của rễ, điều khiển hoạt động của khí không giúp cây quang hợp được cả trong điều kiện thiếu nước. Kali đóng vai trò quan trọng trong sự phân chia tế bào. Do tác động đến quá trình quang hợp và hô hấp nên kali ảnh hưởng đến việc trao đổi đạm và protit. Kali làm tăng lượng nước liên kết trong tế nào có tác dụng điều hoà không khí cho sự xâm nhập CO2 và thoát hơi nước nên khi đủ kali có tác dụng chống lại điều kiện khắc nghiệt như khô hạn, giá lạnh. Kali tăng cường tạo thành bó mạch, độ dài, số lượng, bề dày của giác mô nên chống được đổ ngã (Nguyễn Văn Bộ, 2007) [3]. Kali có tác dụng điều hoà mọi quá trình trao đổi chất và các hoạt động sinh lý, điều chỉnh đặc tính lý hoá học của keo nguyên sinh chất. Kali giúp quá trình quang hợp diễn ra bình thường, tăng cường sự vận chuyển hydrat cacbon từ lá sang các bộ phận khác, giúp hoạt hoá các men và tăng khả năng tổng hợp protêin. Thiếu kali việc vận chuyển và tích luỹ hydrat cacbon giảm, đạm khoáng không chuyển thành đạm protit nên sản phẩm kém ngọt. Thiếu kali cây không thể sử dụng nước và các dưỡng chất khác từ đất hay từ phân một cách hữu hiệu và ít chống chịu các tác hại của môi trường như khô hạn, ngập nước, nhiều gió, nhiệt độ thất thường. Thiếu kali lá cây
  • 26. 15 thường bị cuốn cong rũ rượi, lá khô dần từ ngoài rìa dọc theo mép lá chạy và gân lá, cây chậm phát triển, năng suất thấp. Trong cây tỷ lệ kali tích lũy trung bình từ 0,5 – 1,0% trọng lượng chất khô (hạt ngô 0,36 – 0,5%, thân ngô 0,8 – 1,6%), nhưng cũng có trường hợp lên đến 3 – 5%, kali trong cây tồn tại ở dạng ion do đó phần lớn kali trong dịch tế bào có thể chiết ra bằng nước và mưa có thể làm cây mất đi một lượng kali đáng kể do bị tiết ra từ rễ cây. Các tế bào của cây rất dễ cho K thấm qua, K được cây hút dễ dàng hơn các yếu tố khác, do dễ được hấp thu nên nhu cầu về K của cây thường khó xác định (Nguyễn Văn Bộ, 2007) [3]. Theo Hiệp hội Phân bón Thế giới – IFA (1992) [87], tổng số lượng kali cố định trong chu kỳ 30 năm của cây cao su là 1.440 – 1.680 kg K2O/ha, tổng lượng kali quay lại do lá rụng trong chu kỳ 30 năm là 426 kg K2O/ha, tổng lượng kali quay lại hàng năm từ năm thứ 5 – 30 là 10,2 – 21,6 kg K2O/ha, tổng lượng kali lấy đi từ mủ trong chu kỳ 30 năm là 418 kg K2O/ha và tổng lượng kali lấy đi từ mủ hàng năm từ năm thứ 6 – 30 là 6,0 – 39,1 kg K2O/ha. Những nghiên cứu của Pushparajah E. và cộng sự (1983) [103] cho thấy, lượng kali phải bón cho cây cao su cao hơn nhiều so với đạm và lân và so với lượng bón cho các cây trồng khác, khoảng 60 – 140 kg K2O/ha, các dòng vô tính RRIM600, GT1 cũng được khuyến cáo bón lượng kali nhiều hơn mức bình thường (khoảng 90 – 180 kg K2O/ha). Kết quả nghiên cứu trên vườn cao su cạo mủ từ năm cạo thứ 2 – 5 của Tống Viết Thịnh (2007) [44] cho thấy, bón duy nhất 80 kg K2O/ha hoặc kết hợp với 80 kg N và 60 kg P2O5/ha sẽ làm gia tăng bình quân 8,7% năng suất mủ, khi bón 120 kg K2O sẽ làm tăng bình quân 4,7% năng suất mủ so với bón 40 kg K2O/ha. 1.1.6. Cơ sở khoa học của việc bón phân hữu cơ cho cây cao su Phân hữu cơ (phân chuồng) là hỗn hợp phân do gia súc tiết ra với nước giải, chất độn chuồng và thức ăn thừa của gia súc. Là loại phân nông dân có thể tự sản xuất được từ các nguồn vật liệu sẵn có ở địa phương như rơm rạ, thân lá cây phân xanh và phân gia súc. Trong thành phần của phân chuồng có chứa nhiều yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng. Phân chuồng hữu cơ chủ yếu hay được dùng ở khu vực miền Trung là phân trâu bò, trong thành phần loại phân này có chứa 83,1% nước, 0,29% N, 0,17% P2O5, 1,00% K2O, 0,3% CaO và 0,1% MgO. Hệ số sử dụng đạm trong phân chuồng: 25 – 40%, lân: 30 – 40% và kali: 60 – 70 %. Tác dụng chủ yếu của phân hữu cơ chính là việc cung cấp N, P, K chứa trong phân hữu cơ cho cây trồng, đồng thời nó cũng là chất độn có tác dụng cải tạo đất, là môi trường cho các vi sinh vật có lợi phát triển để hỗ trợ cây trồng (Cục Trồng trọt, 2013 [17]). Phân hữu cơ phải được bón ở một liều lượng đủ lớn, tùy thuộc vào loại cây trồng và tính chất đất, có thể dao động từ 10 – 30 tấn/ha. Ví dụ bón cho rau: 20 – 25 tấn/ha,
  • 27. 16 cây lương thực 10 – 15 tấn/ha, cây họ đậu dưới 8 tấn/ha. Nếu có điều kiện, nên bón kết hợp với các loại phân vô cơ (Nguyễn Văn Bộ, 2007) [3]. 1.1.7. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất kích thích mủ cho cây cao su Abraham và cộng sự (1968) [74] đã thực hiện nghiên cứu trên 89 hợp chất để tìm ra chất có khả năng kích thích mủ cao su hữu hiệu nhất và họ đã nhận thấy chỉ có 2,4-C- 5 FPA là hiệu quả hơn 2,4,5-T. Trước đó vài năm, etylen oxít, một loại khí có tác dụng tiệt trùng đã có hiệu quả rất hữu hiệu nhưng theo sau đó làm tăng sự hủy hoại nhanh của mô ống mủ và mô chứa mủ hoàn toàn bị khô. Clorofom và ête, một hợp chất chống hô hấp, mang những nhóm như muối phenylmercuric, phân tử như là hydro, nivaquin, molipdat amôn và những chất diệt khuẩn như tyfomicin đã được nhét vào thân, kết quả đưa đến sản lượng không ổn định. Nhóm nghiên cứu đã tiếp tục thử nghiệm khí axetylen, picloram, moryphactins, và một phân tử mới đã được giới thiệu bởi AMCHEM: 2-Chloroethyl phosphonic acid (“CEPA”, Ethrel” và “Ethephon”) chất này khi phân hủy tạo ra khí etylen đã kích thích ra hoa ở cây nho [74]. Sau đó Auzac J. và Ribaillier D. (1969) [76]) đã xác định axetylen, etylen, CEPA và B-hydroxyl hydrazine, một chất mang phân tử etylen khác có hiệu quả kích thích hữu hiệu đối với sản lượng và ít nhất tương đương với những hợp chất auxin truyền thống. Từ những thí nghiệm khác nhau đã được tiến hành, những chất kích thích đều tác động sản sinh ra etylen nội sinh trong tế bào. Điều đó khẳng định những sự quan sát trước của Abraham xác định ảnh hưởng của nhiều loại chấn thương (cơ học, hoá học và hooc môn) về sản lượng mủ bởi hooc môn tự nhiên mà trong đó bao gồm etylen là đúng đắn. Sau những nghiên cứu mở rộng về ảnh hưởng của Ethrel, axetylen và picloram so sánh với 2,4,5-T cả về phương pháp và vị trí áp dụng. Một sự kết luận được chú ý là không giống như 2,4,5-T, Ethrel tỏ ra không gây hại đến vỏ tái sinh. Tuy nhiên, với nồng độ cao như là 6,7%; 10% và 13% trong dầu hạt cho đáp ứng tốt nhất và nồng độ thấp hơn không thích được sử dụng. Vì lẽ đó, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để trắc nghiệm những phân tử khác mà giá thấp hơn Ethrel. Dưới tác động của những chất kích thích khác nhau, kết quả đáng nghi nhận nhất đã thu được với 2-Chloroethyl trialkoxisilanes và “Ethad”, mà khí etylen đã hấp thu bằng việc sử dụng ống phân tử và hỗn hợp với vazơlin. Cuối thập niên 60 bắt đầu xuất hiện trên thị trường chất kích thích có tên gọi là Ethephon với hoạt chất 2-Chloroethyl phosphonic acid (có công thức hoá học là C2H6ClO3P) xâm nhập vào tế bào trong môi trường kiềm phóng thích khí etylen. Tuy vậy, ethrel chỉ được sử dụng rộng rãi ở dạng thương mại từ năm 1986.
  • 28. 17 Khi xử lý etylen, thường có hai loại phản ứng xảy ra; phản ứng nhanh (trong vài phút), phản ứng chậm (trong vài giờ). Do đó, cơ chế tác động của etylen có thể diễn ra theo hai chiều hướng: - Dưới tác động của etylen, màng tế bào có những biến đổi cơ bản, tính thấm nước của màng tế bào tăng lên đáng kể do etylen có ái lực cao với lipit, một thành phần chủ yếu cấu tạo nên màng tế bào. Điều đó dẩn đến giải phóng các enzym vốn tách rời với cơ chất do màng ngăn cách. Các enzym này có điều kiện tiếp xúc với cơ chất và gây ra các phản ứng có liên quan đến các quá trình sinh lý, sinh hóa của cây. - Etylen hoạt hóa các gen cần thiết cho quá trình tổng hợp các enzym mới, xúc tác cho các phản ứng hóa sinh diễn ra trong cây trồng. Ethephon được hấp thụ vào mô cây, sau đó bị thủy phân và giải phóng etylen tác động vào quá trình trao đổi chất của cây. Đó là nguồn etylen ngoại sinh khác với etylen nội sinh do vỏ tiết khi tiếp xúc với chất kích thích như 2,4D; 2,4,5T [74]. Đối với cây cao su, Ethephon có khả năng kích thích tăng sản lượng do cơ chế tác động làm tăng hoạt động biến dưỡng của hệ thống mủ, giảm độ nhờn của mủ, gia tăng sự bền vững của hạt lutoit, hoạt hóa một số enzym, làm ảnh hưởng đến dòng chảy và sự tái sinh mủ, chất kích thích còn làm gia tăng vùng huy động mủ [76]. 1.1.8. Cơ sở khoa học bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng cho cây cao su Theo Vũ Hữu Yêm (2012) [72], có 4 phương pháp xác định lượng phân bón cho cây trồng như sau: - Quan sát triệu chứng: Là phương pháp thông dụng nhất, đơn giản dễ thực hiện thông qua quan sát nhiều năm. Có ưu điểm là xác định nhanh, ít tốn kém nhưng cũng có nhược điểm là thiếu chính xác do một triệu chứng có thể có nhiều nguyên nhân gây ra, triệu chứng không rõ rệt hoặc xuất hiện chậm, việc bón phân để phục hồi cây ít có hiệu quả. - Phân tích đất: Xác định thành phần dinh dưỡng có trong đất, từ đó trong quá trình bón phân có thể gia giảm lượng phân theo nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng. Có ưu điểm là có thể đánh giá tương đối chính xác lượng dinh dưỡng hiện có trong đất để chọn cây trồng thích hợp, thực hiện nhanh và rẻ. Nhược điểm của phương pháp này là khó thật sự đại diện cho cả một khu vực, chưa phản ánh tình trạng dinh dưỡng của cây mà chỉ chẩn đoán khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất cho cây thông qua hàm lượng các chất trong đất ở một đô sâu nhất định. Mối tương quan giữa đất và sinh trưởng của cây không rő rệt, nếu chỉ dựa vào phân tích đất để bón phân thường không thu được kết quả tốt. - Phân tích cây: Dựa vào các kết quả phân tích các giai đoạn sinh trưởng của cây chúng ta biết được nhu cầu dinh dưỡng các loại để từ đó bón những loại phân vào những
  • 29. 18 giai đoạn cần thiết của cây. Có nhiều ưu điểm hơn phân tích đất. Dùng cho việc nghiên cứu, xây dựng quy trình bón phân cho một loại cây trồng nào đó. Phân tích cây sẽ chẩn đoán được chất dinh dưỡng nào thực sự hữu dụng đối với cây trồng, phân tích cây tốt hơn cho cây lâu năm. Tuy nhiên cũng có nhược điểm là phụ thuộc vào kỹ thuật lấy mẫu và biện pháp xử lý trước lúc lấy mẫu dễ tạo ra những kết quả phân tích sai khác. - Thí nghiệm đồng ruộng: Ưu điểm là nhờ kết quả thí nghiệm thực tế giúp cho chúng ta xác định lượng phân thích hợp và có hiệu quả kinh tế nhất cho sản xuất, xây dựng một quy trình phân bón thích hợp cho một loại cây trồng nhất định trên một loại đất nhất định. Có nhược điểm là tốn kém nhiều thời gian và công sức, kết quả chỉ có ý nghĩa trong phạm vi nghiên cứu, có thể sai lệch khi áp dụng trong vùng đất khác. Bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cho cây cao su phát huy những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của từng phương pháp trên. Cơ sở khoa học của phương pháp này là dựa trên phân tích đất, lá như là kết quả tổng hòa các mối quan hệ giữa đất, cây trồng, khí hậu và các yếu tố khác để đánh giá tình trạng dinh dưỡng vườn cây. Các yếu tố dinh dưỡng được đánh giá theo các mức: Rất thiếu (năng suất rất thấp, cây không phát triển được), thiếu (năng suất thấp, cây phát triển kém), trung bình (năng suất trung bình, cây phát triển bình thường), tối ưu (năng suất cao, cây phát triển tốt), thừa (năng suất giảm, cây có khả năng bị nhiễm độc) [72]. Tuy nhiên, việc đánh giá thực trạng dinh dưỡng cây trồng thông qua các yếu tố riêng lẻ là chưa toàn diện, dễ dẫn đến sai lầm, nguyên nhân ở đây là do có sự tương tác giữa các chất dinh dưỡng trong cây. Mỗi một mức N đòi hỏi một mức P và K cân đối tương ứng, cân đối ấy lại không ổn định trong toàn bộ quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Người ta thường tính đến sự cân đối giữa các nguyên tố có tính đối kháng về mặt dinh dưỡng hoặc có liên quan đến nhau về mặt sinh lý. Sự cân đối thể hiện qua tỷ lệ hàm lượng của chúng trong mô cây, thường xem xét các tỷ lệ N/P/ N/K/ K/P. Khi các chất dinh dưỡng này đạt được cân đối theo yêu cầu sinh lý của cây thì cây trồng phát triển khỏe mạnh và đạt được năng suất tối đa. Khi đạt cân đối thì yếu tố quyết định sinh khối sẽ quyết định năng suất [72]. Tương tác giữa N và P xảy ra thông thường và ảnh hưởng đến năng suất cây trồng chủ yếu là do hiệu ứng N làm tăng sự hút thu P bởi cây trồng. Cơ chế hiệu ứng N bao gồm: Tăng sự phát triển rễ; tăng cường khả năng hút thu và hoán vị P; tăng P hòa tan là kết quả của giảm pH đất đi kèm với khả năng hấp phụ NH4+. Với hầu hết cây trồng, N và K là những chất dinh dưỡng đa lượng đòi hỏi số lượng lớn nhất. Năng suất cây trồng cao đòi hỏi lượng lớn 2 chất dinh dưỡng này, tương tác có ý nghĩa về mặt kinh tế đối với cây cao su trong nâng cao sản lượng mủ thường đi kèm với sự điều chỉnh sự mất cân bằng của N và K. Ảnh hưởng của việc gia tăng bón N lên nồng độ K trong cây có liên quan đến khả năng sinh học vùng rễ. Trường hợp hàm lượng kali
  • 30. 19 trong đất cận biên hoặc giới hạn, sự gia tăng cung cấp N thường dẫn đến giảm nồng độ K trong cây do quan hệ đối kháng. Tuy nhiên, dưới điều kiện cung cấp K đầy đủ, bón N làm tăng thu hút K. Khi N thiếu hụt nghiêm trọng, thường là hút thu K kém đi mặc dù khả năng sinh học của K không giới hạn [72]. DRIS được đánh giá là phương pháp tốt nhất cho phát hiện sự thừa hoặc thiếu dưỡng chất trong cây trồng, cho đến nay, hệ thống này đã được ứng dụng nhiều nơi trên thế giới trong nghiên cứu nhiều loại cây trồng: Mía, ngô, khoai tây, lạc, đậu nành, cam quýt, cà chua, cà phê,… Hiệu suất DRIS có thể được đánh giá qua khảo sát tương quan giữa chỉ số DRIS và nồng độ chất dinh dưỡng trong lá cũng như mối tương quan giữa năng suất và chỉ số cân bằng dinh dưỡng. Hệ thống DRIS tạo nhiều so sánh đa mức độ các chất dinh dưỡng cây trồng khác nhau và tổng hợp các so sánh này vào một loạt các chỉ số dinh dưỡng. Thang chỉ số DRIS có thể xác định nồng độ dinh dưỡng của cây trồng là dư thừa, đầy đủ hoặc thiếu hụt [79]. Trong phạm vi nghiên cứu của chúng tôi, việc bón phân theo chẩn đoán dinh dưỡng được dựa trên cơ sở kết quả phân tích cây (lá), phân tích đất, xây dựng thang dinh dưỡng khoáng, thiết lập sơ đồ DRIS để áp dụng vào bón phân hợp lý cho cây cao su tiểu điền thời kỳ kinh doanh. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.2.1. Tình hình phát triển cao su thiên nhiên trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.1.1. Phát triển cao su thiên nhiên trên thế giới Sản lượng cao su thế giới trong 5 năm vừa qua đã tăng trưởng trên 20%, từ mức 8,905 triệu tấn năm 2010 lên đến 12,314 triệu tấn năm 2015, trong đó ngôi đầu thuộc về Thái Lan với sản lượng 3.164 nghìn tấn trong năm 2010, năm 2015 tăng lên 4.460 nghìn tấn. Indonesia đứng thứ hai với sản lượng năm 2010 đạt 2.440 nghìn tấn, năm 2015 tăng lên 3.110 nghìn tấn. Việt Nam cũng đã có bước tăng trưởng nhanh chóng khi từ sản lượng 711 nghìn tấn của năm 2010 tăng lên 1.017 nghìn tấn vào năm 2015 để vươn lên vị trí thứ 3 về sản lượng. Năm 2015, Trung Quốc cũng đã vươn lên vị trí thứ 4 với 794 nghìn tấn, các vị trí tiếp theo lần lượt là Malaysia 722 nghìn tấn và Ấn Độ sụt giảm nghiêm trọng xuống vị trí thứ 6 với 563 nghìn tấn, thấp nhất trong những năm trở lại đây (ARNPC, 2016) [75] và (IRSG, 2016) [88]. Theo Tổ chức Nghiên cứu Cao su Quốc tế – IRSG (2016) [88], nhu cầu cao su (cả thiên nhiên lẫn tổng hợp) trên toàn thế giới đạt 30,5 triệu tấn trong năm 2015, dự báo đến năm 2019 tăng 3,9 % so với năm 2015 lên 31,7 triệu tấn. Trong đó, nhu cầu cao su thiên nhiên sẽ chiếm khoảng 30%. Lượng tiêu thụ cao su thiên nhiên của Trung Quốc đạt trên 4 triệu tấn trong năm 2015, đưa Trung Quốc trở thành quốc gia tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới hiện nay.
  • 31. 20 Theo Hiệp hội các nước sản xuất cao su thiên nhiên – ARNPC (2016) [75], năm 2015 Thái Lan có lượng xuất khẩu cao su thiên nhiên lớn nhất thế giới, đạt 3.700 nghìn tấn với kim ngạch 5 tỷ đô la Mỹ, Indonesia xuất khẩu 2.300 nghìn tấn với kim ngạch 4,4 tỷ đô la Mỹ, Việt Nam có lượng xuất khẩu cao su thiên nhiên đứng thứ 3 thế giới, đạt 902 nghìn tấn với kim ngạch 1,2 tỷ đô la Mỹ, tuy nhiên, Việt Nam cũng là nước nhập khẩu cao su thiên nhiên nhiều thứ 4 thế giới (sau Trung Quốc, Malaysia và Ấn Độ). 1.2.1.2. Phát triển cao su thiên nhiên ở Việt Nam - Tình hình sản xuất cao su thiên nhiên ở Việt Nam: Cây cao su lần đầu tiên được ông Alexande Yersin đưa vào Việt Nam trồng ở Thủ Dầu Một, Bình Dương và Suối Dầu, Nha Trang năm 1897, trải qua nhiều giai đoạn phát triển, cao su ngày càng khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân về mặt kinh tế, an ninh, quốc phòng, góp phần cải thiện môi trường sinh thái (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [24]. Cây cao su được trồng thử ở Tây Nguyên năm 1923 và phát triển mạnh trong giai đoạn 1960 – 1962, trên những vùng đất cao 400 – 600 m, sau đó ngừng lại vì chiến tranh. Năm 1963, để có nguồn nguyên liệu cho nền công nghiệp miền Bắc, cây cao su đã được trồng vượt trên vĩ tuyến 170 Bắc (Quảng Trị, Quảng Trị, Nghệ An, Thanh Hóa, Phú Thọ) bằng nguồn giống từ Trung Quốc, diện tích đã lên đến khoảng 6.000 ha. Đến năm 1976, diện tích cao su Việt Nam đạt 76.600 ha, với sản lượng 40.200 tấn, diện tích tập trung chủ yếu ở Đông Nam Bộ, đạt 69.500 ha, Tây Nguyên, đạt 3.482 ha, các tỉnh duyên hải miền Trung và Khu 4 cũ, đạt 3.636 ha (Nguyễn Minh Hiếu, 2003) [21]. Năm 1980, diện tích cao su đạt 87.700 ha, với diện tích khai thác 41.100 ha và cây cao su được tiếp tục phát triển chủ yếu ở Đông Nam Bộ. Ở miền Trung sau 1984, cây cao su được phát triển ở Quảng Trị trong các Công ty quốc doanh. Năm 1985 diện tích cao su đạt 180.200 ha, với diện tích khai thác 63.700 ha và chủ yếu được trồng ở các Nông trường quốc doanh và từ 1992 đến nay tư nhân đã tham gia trồng cao su. Năm 2007, tổng diện tích cao su cả nước đạt 556.300 ha, trong đó diện tích khai thác chiếm 373.300 ha, phân bố chủ yếu ở Đông Nam Bộ (339.000 ha), Tây Nguyên (163.000 ha), Trung tâm phía Bắc (47.500 ha) và Duyên Hải miền Trung (6.800 ha) (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2016 [11], Tổng cục Thống kê, 2016 [54]). Năm 2015, diện tích trồng cao su cả nước đạt 981.000 ha, trong đó, diện tích cho sản phẩm là 600.000 ha. Tổng sản lượng cao su của Việt Nam trong năm 2015 tăng nhẹ, đạt 1.017.000 tấn tương đương mức tăng 6,6% so với 953.700 tấn vào năm 2014. Năng suất trung bình đạt 1.695 kg/ha (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2016 [11] và Tổng cục Thống kê, 2016 [54]).
  • 32. 21 Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cao su của Việt Nam các năm Năm Tổng diện tích Diện tích khai thác Sản lượng Năng suất (1.000 ha) (1.000 ha) (1.000 tấn) (kg/ha) 1980 87,7 41,1 41,1 1.000 1985 180,2 63,7 47,9 751 1990 221,7 81,1 57,9 714 1995 278,4 146,9 124,7 849 2000 412,0 238,0 290,8 1.222 2005 482,7 334,4 481,6 1.440 2006 522,2 356,4 555,4 1.558 2007 556,3 373,3 601,7 1.612 2008 618,6 399,0 662,9 1.661 2009 674,2 421,6 723,7 1.717 2010 748,7 439,1 751,7 1.712 2011 801,6 460,0 789,5 1.716 2012 917,8 510,0 877,1 1.720 2013 958,8 548,1 946,9 1.728 2014 977,7 563,6 953,7 1.692 2015 981,0 600,0 1.017,0 1.695 (Nguồn: Bộ Nông nghiệp và PTNT [11], Tổng cục Thống kê [54], 2016) - Tình hình tiêu thụ và xuất nhập khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam: Việt Nam hiện đang đứng thứ 3 thế giới về sản lượng xuất khẩu cao su thiên nhiên. Sản lượng cao su của Việt Nam được xuất khẩu ra 86 nước trên thế giới với khối lượng năm cao nhất (năm 2013) là xấp xỉ 1,1 triệu tấn mủ và kim ngạch các năm cao nhất (năm 2011-2012) lên đến gần 2,9 tỷ đô la Mỹ. Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su tăng qua các năm, tuy nhiên, do giá cao su sụt giảm từ năm 2013 đến nay nên các năm gần đây xuất khẩu cao su giảm mạnh, chính thức mất mốc xuất khẩu 1 triệu tấn vào năm 2015, đẩy ngành cao su vào tình trạng hết sức khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ, rất cần thiết có các giải pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, ổn định sản xuất trước mắt và lâu dài, bảo đảm sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2016 [11] và Tổng cục Thống kê, 2016 [54]).
  • 33. 22 Bảng 1.3. Xuất nhập khẩu cao su thiên nhiên Việt Nam qua các năm Xuất khẩu Nhập khẩu Năm Khối lượng Giá trị Khối lượng Giá trị (1.000 kg) (1.000 USD) (1.000 kg) (1.000 USD) 2008 658.396 1.603.596 436.426 494.855 2009 731.393 1.226.857 251.417 317.236 2010 682.744 1.995.535 264.294 560.815 2011 716.299 2.893.092 324.635 851.898 2012 1.023.231 2.859.876 302.050 803.292 2013 1.090.068 2.525.695 313.015 673.463 2014 1.066.511 1.780.610 327.021 649.364 2015 902.204 1.230.312 316.003 531.211 (Nguồn: Bộ Nông nghiệp và PTNT [11], Tổng cục Thống kê [54], 2016) Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu chủ yếu của cao su thiên nhiên Việt Nam với xấp xỉ 50% về cả khối lượng và giá trị. Tuy nhiên thị trường này vẫn chủ yếu là nhập khẩu nguyên liệu thô, chưa qua chế biến nên giá trị thấp, độ rủi ro rất cao cho các nhà sản xuất Việt Nam. Malaysia, Ấn Độ và Mỹ cũng là những thị trường tiềm năng cần khai thác để đa dạng hóa thị trường. Bảng 1.4. Thị trường xuất khẩu cao su Việt Nam năm 2015 Nước Khối lượng (1.000 kg) Giá trị (1.000 USD) Trung Quốc 453.950 612.172 Malaixia 138.193 184.204 Ấn Độ 67.727 98.145 Mỹ 32.009 40.647 Hàn Quốc 23.791 33.918 Cộng hòa liên bang Đức 23.527 34.288 Đài Loan 21.600 32.115 Thổ Nhĩ Kỳ 17.102 22.818 Italia 11.932 16.257 Nhật Bản 11.430 19.090 Hà Lan 8.107 11.825 Inđônêxia 2.023 2.716 Các nước khác 90.813 122.117 Tổng 902.204 1.230.312 (Nguồn: Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2016 [11])
  • 34. 23 Một nghịch lý là Việt Nam hiện xuất khẩu khoảng 90% cao su nguyên liệu (chỉ đạt 1,2 tỷ đô la Mỹ) nhưng lại nhập khẩu nhiều cao su tự nhiên (531 triệu đô la Mỹ) và cao su nhân tạo với giá trị lớn hơn rất nhiều, đồng thời chỉ sử dụng 10% còn lại để chế biến nhưng lại xuất khẩu sản phẩm cao su thành phẩm giá trị hơn 1,5 tỷ đô la Mỹ (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2016) [11]. Năm 2015, Việt Nam nhập khẩu 316 nghìn tấn cao su với giá trị kim ngạch 531 triệu đô la Mỹ. Hàn Quốc là nước được Việt Nam nhập khẩu nhiều cao su nhất với hơn 63.000 tấn, giá trị 106 triệu đô la Mỹ vào năm 2015, các nước khác là Nhật Bản (39 nghìn tấn, kim ngạch 85 triệu đô la Mỹ), Đài Loan (28 nghìn tấn, kim ngạch 48 triệu đô la Mỹ), Thái Lan (27 nghìn tấn, kim ngạch 40 triệu đô la Mỹ) và Trung Quốc (16 nghìn tấn, kim ngạch 32 triệu đô la Mỹ), cao su nhập khẩu chủ yếu là cao su đã qua chế biến thành các thành thẩm có chất lượng cao như lốp xe ô tô, linh kiện máy móc thiết bị, vật tư y tế các loại,... Riêng với trường hợp Căm pu chia mặc dù đứng thứ 2 về khối lượng nhập khẩu cao su thiên nhiên vào Việt Nam nhưng chủ yếu là nhập cao su thô nguyên liệu nên giá trị không cao (48 nghìn tấn, kim ngạch 63 triệu đô la Mỹ) (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2016) [11], được minh họa qua biểu đồ sau: Biểu đồ 1.1. Tình hình nhập khẩu cao su của Việt Nam năm 2015 [11] - Tình hình phát triển cao su tiểu điền ở Việt Nam: Trên thế giới có nhiều quốc gia trồng cao su với nhiều hình thức: Đại điền, trung điền và tiểu điền nhưng nhìn chung cao su tiểu điền thường chiếm tỷ lệ lớn từ 80 – 90%. So với các mô hình cao su khác thì cao su tiểu điền có ưu thế hơn, vì cao su tiểu điền cần vốn đầu tư nhỏ, cơ sở hạ tầng đầu tư không tốn kém nhiều. Ở Việt Nam, theo Tổng cục Thống kê [54], năm 1995 cả nước mới trồng được 41.086 ha cao su tiểu điền trong tổng số 278.400 ha, chiếm tỷ lệ 14,75% tổng diện tích cao su thì đến năm 2005, diện tích tiểu điền đã tăng mạnh, lên đến 187.000 ha trong
  • 35. 24 tổng số 483.000 ha, chiếm tỷ lệ 39%. Năm 2015, tổng diện tích cao su cả nước đạt 981.000 ha thì cao su tiểu điền có khoảng 600.000 ha, chiếm trên 60% diện tích. Do suất đầu tư chưa cao, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế nên năng suất cao su tiểu điền thấp so với đại điền, năng suất bình quân của toàn Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam là 1,79 tấn/ha, có 55 Nông trường và 10 Công ty với tổng diện tích 99.000 ha đạt năng suất từ 1,8 – 2,0 tấn/ha thì cao su tiểu điền dù đã có tiến bộ vẫn chỉ ở mức 1,4 tấn/ha. Theo chủ trương và định hướng của Chính phủ, trong thời gian sắp tới, sẽ hạn chế mở mới các diện tích cao su của các đơn vị quốc doanh, đẩy mạnh huy động các nguồn lực ngoài nhà nước vào phát triển cao su tiểu điền [51]. - Định hướng phát triển cây cao su đến năm 2020 trên cả nước: Để định hướng việc phát triển cao su trên phạm vi cả nước, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 750/QĐ-TTg ngày 03/6/2009 về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020; Theo quyết định này, đến năm 2015, diện tích cao su đạt 800.000 ha, giữa ổn định đến năm 2020 [49]. Tuy nhiên, theo thống kê, đến thời điểm hiện nay cả nước đã có trên 980.000 ha cao su, đã vượt quy hoạch của Chính phủ đề ra. Do đó, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam đang kiến nghị Chính phủ cho điều chỉnh quy hoạch diện tích cao su trên cả nước đến năm 2020 lên 1 triệu ha, sản lượng đạt khoảng 1 – 1,1 triệu tấn. Dự báo năm 2020 – 2030 sản lượng cao su trên toàn thế giới cũng chỉ đủ nhu cầu, khi đó Việt Nam với 1 – 1,1 triệu tấn cao su/năm sẽ chiếm khoảng 10% sản lượng thế giới. Ngành cao su Việt Nam cũng đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 sẽ chỉ xuất khẩu khoảng 50% loại mủ thô, 50% lượng mủ còn lại sẽ được tinh chế nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm [37]. 1.2.2. Những nghiên cứu về bón phân khoáng N, P, K cho cây cao su Phân bón là yếu tố quan trọng để rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản, khai thác tối đa tiềm năng năng suất mủ của giống và duy trì năng lực sản xuất của vườn cây một cách bền vững. Để sử dụng phân bón hiệu quả, cần hiểu biết rõ ràng hiện trạng độ phì vườn cây, chủng loại phân bón và nhu cầu dinh dưỡng của cây cao su theo từng giai đoạn. Theo Sivanadyan K. (1983) [115], loại phân bón có ảnh hưởng rất lớn đối với khối lượng mủ cao su và DRC, thời gian chảy mủ và lưu lượng mủ. Nhiều thí nghiệm tại Malaysia cho thấy, các loại phân N, P, K đều có tác dụng tăng sản lượng mủ, loại phân bón N, P, K có ảnh hưởng rất lớn đến lưu lượng dòng chảy mủ. Công thức phân bón các nhân tố đa lượng chính khuyến cáo cho sản xuất ở từng nước khác nhau khá rõ: Viện Nghiên cứu Cao su Malaysia khuyến cáo lượng phân bón