SlideShare a Scribd company logo
1 of 77
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM NGỌC CƯỜNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC,
SINH THÁI HỌC VÀ NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH LOÀI CÂY
ĐẲNG SÂM BẮC (Codonopsis pilosula (FRANCH.) NANNF.)
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN LÂM
NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM NGỌC CƯỜNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC,
SINH THÁI HỌC VÀ NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH LOÀI CÂY
ĐẲNG SÂM BẮC (Codonopsis pilosula (FRANCH.) NANNF.)
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN LÂM
NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
Ngành: Lâm học
Mã ngành: 8.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN CÔNG HOAN
THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, các số liệu và kết quả thực hiện trình bày trong khóa luận là quá trình theo
dõi, điều tra tại cơ sở thực tập hoàn toàn trung thực, khách quan.
TháiNguyên, tháng10 năm2020
XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜICAM ĐOAN
TS. Nguyễn Công Hoan Phạm Ngọc Cường
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện luận văn tốt nghiệp rất quan trọng và cần thiết để tạo điều kiện
cho học viên tiếp xúc với thực tế, củng cố kiến thức đã học. Được sự nhất trí của
nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và nhân
giống vô tính loài cây Đẳng sâm bắc (Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf.)
tại Viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm”
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Công Hoan người
đã giành nhiều thời gian chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình em thực
hiện đề tài. Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Lâm
nghiệp cùng các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
những người đã truyền đạt tri thức và phương pháp học tập, tìm hiểu và
nghiên cứu khoa học trong suốt thời gian học tập tại nơi đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng các cán
bộ tại Viện NC&PT Lâm nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ tôi trong
quá trình thực tập tại đơn vị. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và
người thân đã tạo điều kiện và động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nghiên cứu do trình độ và thời gian có
hạn, bước đầu được làm quen với thực tế và phương pháp nghiên cứu vì thế bản
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được
được sự góp ý, phê bình của quý thầy cô để được hoàn thiện tốt hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn !
TháiNguyên, ngày10 tháng 10 năm 2020
Sinh viên
Phạm Ngọc Cường
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ............................................ vii
MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề.................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài.............................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Trên Thế giới.............................................................................. 4
1.1.1. Phân loại thực vật.................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm hình thái................................................................... 4
1.1.3. Đặc điểm phân bố ................................................................... 4
1.1.4. Công dụng của cây Đẳng sâm.................................................. 5
1.1.5. Các nghiên cứu về cây Đẳng sâm............................................. 7
1.2. Ở Việt Nam................................................................................ 8
1.2.1. Phân loại thực vật.................................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm hình thái................................................................... 8
1.2.3. Đặc điểm phân bố ................................................................... 9
1.2.4. Công dụng của cây Đẳng sâm.................................................. 9
1.2.5. Các nghiên cứu về cây Đẳng sâm........................................... 11
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu................................................. 16
1.3.1. Điều kiện tự nhiên huyện Vị Xuyên........................................ 16
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Vị Xuyên ............................. 17
1.3.3. Tổng quan về Viện Nghiên cứu và phát triển Lâm nghiệp........ 19
iv
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 21
2.1. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu ............................................. 21
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................ 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................... 21
2.3.1. Cách tiếp cận: Để nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và sinh thái
cây Đẳng sâm bắc, cách tiếp cận của đề tài là tổng hợp, đa ngành và kế
thừa các kết quả nghiên cứu đã có. .................................................. 21
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu chung ............................................. 22
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.............................................. 22
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................... 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............ 29
3.1. Đặc điểm nông sinh học của loài cây Đẳng sâm bắc tại huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang...................................................................... 29
3.1.1. Đặc điểm thân Đẳng sâm bắc................................................. 29
3.1.2. Đặc điểm lá Đẳng sâm bắc..................................................... 30
3.1.3. Đặc điểm hoa, quả Đẳng sâm bắc........................................... 31
3.2. Đặc điểm sinh thái học của loài cây Đẳng sâm bắc .................... 32
3.2.1. Tổ thành tầng cây gỗ nơi cây Đẳng sâm bắc phân bố .............. 32
3.2.2. Đặc điểm về tái sinh của Đẳng sâm bắc.................................. 33
3.2.3. Độ tàn che các OTC nơi Đẳng sâm bắc phân bố ..................... 34
3.2.4. Đặc điểm phẫu diện đất khu vực loài Đẳng sâm bắc phân bố... 35
3.2.5. Đặc điểm phân bố của Đẳng sâm bắc tại các OTC .................. 37
3.3. Kết quả lựa chọn cây mẹ loài Đẳng sâm bắc (Codonopsis pilosula
(Franch.) Nannf) để nhân giống bằng phương pháp giâm hom.......... 40
3.3.1. Xây dựng tiêu chí cây Đẳng sâm bắc...................................... 40
v
3.3.2. Kết quả chọn lọc các cây Đẳng sâm bắc vượt trội về kích thước
chiều cao trung bình ....................................................................... 41
3.4. Kết quả giâm hom cây Đẳng sâm bắc.........................................42
3.4.1. Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng nhân giống ..................42
3.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến kết quả giâm hom cây Đẳng
sâm bắc...........................................................................................48
3.4.3. Ảnh hưởng của chất kích thích và chế phẩm kết quả giâm hom cây
Đẳng sâm bắc..................................................................................53
3.4.4. Ảnh hưởng của thời vụ đến kết quả giâm hom cây Đẳng sâm
bắc..................................................................................................59
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác nhân
giống vô tính loài Đẳng sâm bắc bằng phương pháp giâm hom..........60
3.5.1. Giải pháp bảo tồn và phát triển................................................60
3.5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả nhân giống cây Đẳng sâm bắc .....61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................64
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả đo đường kính cổ rễ thân cây Đẳng sâm bắc . 29
Bảng 3.2. Kết quả đo trung bình lá cây Đẳng sâm bắc ...................30
Bảng 3.3. Công thức tổ thành tầng cây gỗ lâm phần có cây Đẳng sâm
bắc phân bố .................................................................32
Bảng 3.4. Tái sinh Đẳng sâm bắc ngoài tự nhiên............................34
Bảng 3.5. Độ tàn che trong OTC nơi Đẳng sâm bắc phân bố..........35
Bảng 3.6. Đặc điểm đất dưới tán rừng tự nhiên nơi loài Đẳng sâm bắc
phân bố tại Vị Xuyên....................................................36
Bảng 3.7. Kết quả điều phân bố Đẳng sâm bắc theo OTC..............37
Bảng 3.8. Tổng hợp các kiểu trạng thái rừng/ sinh cảnh gặp trên tuyến
điều tra ........................................................................39
Bảng 3.9. Tiêu chuẩn cây Đẳng sâm bắc đầu dòng ........................40
Bảng 3.10. Kết quả tuyển chọn sơ bộ cây Đẳng sâm bắc .................41
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của loại hom đến kết quả giâm hom cây Đẳng
sâm bắc .......................................................................43
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của giá thể đến kết quả giâm hom cây Đẳng sâm
bắc ..............................................................................48
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của các chất kích thích đến kết quả giâm hom
cây Đẳng sâm bắc ........................................................54
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của thời vụ đến kết quả nhân giống cây Đẳng
sâm bắc .......................................................................59
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 3.1. Đường kính cổ rễ Đẳng sâm bắc....................................30
Hình 3.2: Đo kích thước lá Đẳng sâm bắc.....................................31
Hình 3.3. Hoa, Quả cây Đẳng sâm bắc .........................................31
Hình 3.4. Biểu đồ cấu trúc tổ thành loài rừng nơi phân bố cây Đẳng
sâm bắc tại Vị Xuyên, Hà Giang....................................33
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh phân bố số cây Đẳng sâm theo 3 vị trí...38
Hình 3.6. Kết quả về đặc điểm phân bố Đẳng sâm bắc. .................39
Hình 3.7. Cây Đẳng sâm bắc lựa chọn sơ bộ .................................40
Hình 3.8. Biểu đồ so sánh cây Đẳng sâm bắc trội tại các huyện Hà
Giang...........................................................................42
Hình 3.9. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hom sống theo thời gian..............43
Hình 3.10. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % số hom ra rễ theo thời gian......44
Hình 3.11. Biểu đồ biểu diễn số rễ trung bình/hom..........................45
Hình 3.12. Biểu đồ biểu diễn chiều dài rễ trung bình/hom...............46
Hình 3.13. Biểu đồ biểu diễn chỉ số ra rễ theo thời gian ...................47
Hình 3.14. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hom sống...................................49
Hình 3.15. Biểu đồ tỷ lệ hom ra rễ trên các giá thể khác nhau ..........50
Hình 3.16. Biểu đồ biểu diễn số rễ trung bình/hom ở các CT thí
nghiệm .........................................................................51
Hình 3.17. Biểu đồ biểu diễn chiều dài rễ trung bình/hom ...............52
Hình 3.18. Biểu đồ biểu diễn chỉ số ra rễ ........................................53
Hình 3.19. Biểu đồ tỷ lệ hom sống và tỷ lệ hom ra rễ ......................55
Hình 3.20. Biểu đồ số rễ trung bình/hom........................................56
Hình 3.21. Biểu đồ chiều dài rễ trung bình/hom..............................57
Hình 3.22. Biểu đồ biểu diễn chỉ số ra rễ ........................................58
Hình 3.23. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hom sống và tỷ lệ hom ra rễ........59
Hình 3.24. Biểu đồ biểu diễn số ngày trung bình bật chồi................60
viii
1
MỞ ĐẦU
1. Đặtvấn đề
Phát triển dược liệu trở thành một trong những mục tiêu chiến lược của
Đảng và Nhà nước ta, đã được cụ thể hóa trong các văn bản và quyết định
như: Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt qui hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định
hướng đến năm 20301
; Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/04/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước
đến năm 2020 và định hướng đến năm 20302
; Thông báo số 164/TB-VPCP
ngày 16/06/2010 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến kết luận của Phó
Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại Hội nghị phát triển dược liệu và sản phẩm
thuốc quốc gia năm 2010.
Một vấn đề quan trọng là hiện nay dược liệu sản xuất trong nước phần
lớn chưa tuân thủ quy trình sản xuất dược liệu sạch theo tiêu chí GACP-
WHO. Năm 2009, Bộ Y tế đã có thông tư hướng dẫn sản xuất dược liệu theo
tiêu chí GACP-WHO, song cho đến nay số loài dược liệu được trồng theo quy
trình hướng dẫn của GACP-WHO trên cả nước chưa nhiều, mới chỉ tập trung
vào một số loài cây như: Đinh lăng, Dây thìa canh, Diệp hạ châu, Rau đắng
đất, Chè dây, v.v. Do đó, chưa đáp ứng được về chất lượng và số lượng dược
liệu phục vụ sản xuất trong nước và tiến tới xuất khẩu.
Đẳng sâm bắc có tên khoa học là Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf.,
thuộc họ Hoa chuông Campanulaceae. Là cây thảo sống nhiều năm, thân leo, dài
2-3m, phân nhánh nhiều. Toàn cây có nhựa mủ màu trắng. Rễ củ hình trụ dài,
phân nhánh, nạc, màu vàng nhạt. Tại Việt Nam, Đẳng sâm bắc có phân bố
1 Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt qui
hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
2 Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/04/2014 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch tổng
thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
2
tự nhiên tại một số tỉnh như: Lai Châu (Sìn Hồ, Phong Thổ), Điện Biên (Tủa
Chùa), Lào Cai (Sapa, Bát Xát, Than Uyên), Sơn La (Mộc Châu, Mường La),
Yên Bái (Mù Cang Chải), Hà Giang (Quản Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên
Minh), Cao Bằng (Trùng Khánh, Trà Lĩnh), Bắc Kạn (Bạch Thông), Thái
Nguyên (Tam Đảo),....... Trên thế giới, Đẳng sâm có phân bố ở một số quốc
gia như: Ấn Độ, Trung Quốc, Mianma, Lào, Thái Lan, Inđônêxia.
Tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, cây Đẳng sâm bắc có phân bố
trong tự nhiên trong các trạng thái rừng tự nhiên, song do người dân khai thác
một cách tự phát nhiều năm, nên hiện nay số lượng cây mọc tự nhiên đã giảm.
Mặt khác theo chiến lược quy hoạch phát triển dược liệu của tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2020-2030, huyện Vị Xuyên sẽ là khu vực được ưu tiên phát triển
cây dược liệu trong đó có cây Đẳng sâm bắc.
Như vậy, từ thực trạng trên cho thấy tiềm năng phát triển cây Đẳng sâm
bắc của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang là rất lớn, đồng thời các yếu tố về
điều kiện tự nhiên (địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu,..) và xã hội phụ hợp cho
phát triển cây dược liệu Đẳng sâm trở thành cây mũi nhọn, có thể trồng với
diện tích lớn tạo thành vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, phục vụ cho sản
xuất các sản phẩm từ loài cây này trong tương lai đáp ứng nhu cầu của thị
trường trong và ngoài tỉnh.
Vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và nhân
giống vô tính loài cây Đẳng sâm bắc (Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf.)
tại Viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm”
được thực hiện là một nhiệm vụ rất cần thiết nhằm phát triển bền vững các lợi
ích kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá được thực trạng phân bố, sinh thái và tái sinh tự nhiên của
cây Đẳng sâm bắc trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3
- Đánh giá được ảnh hưởng của kỹ thuật nhân giống đến tỷ lệ sống,
sinh trưởng của cây Đẳng sâm Bắc (Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf.) tại
trường Đại học nông lâm Thái Nguyên.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm bảo tồn, phát triển và hiệu quả
công tác nhân giống loài Đẳng sâm Bắc bằng phương pháp vô tính.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để sản xuất và phát
triển trồng cây Đẳng sâm bắc đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời góp bảo tồn
nguồn gen và đa dạng sinh vật học tại địa phương.
Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ xung thêm tài liệu cho công tác
nghiên cứu khoa học, tài liệu tham khảo về cây Đẳng sâm.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Về kinh tế: Nhu cầu sử dụng các loại thảo dược để chữa bệnh, nâng
cao sức khỏe hiện nay ngày càng tăng. Quỹ đất trồng và nguồn lao động miền
núi rất lớn, đây là cơ hội để người dân miền núi sản xuất cây Đẳng sâm theo
hướng hàng hóa, cải thiện và phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Về xã hội: Từ kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần sản xuất cây
Đẳng sâm chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu làm dược liệu mà thực tiễn đặt ra.
- Về môi trường: Sử dụng hợp lý các nguồn đầu vào nhằm giảm thiểu
đến môi trường sinh thái khi sản xuất cây Đẳng sâm.
4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Trên Thế giới
1.1.1. Phân loại thực vật
Theo hệ thống thực vật, Đẳng sâm được phân loại như sau: Giới
(regnum): Plantae Lớp (Class): Magnoliopsida Bộ (ordo): Campanulales Họ
(Family): Campanulaceae Chi (genus): Codonopsis Loài (species): Codonopsis
javanica (Blume). Đẳng sâm bắc có tên khoa học là Codonopsis pilosula
(Franch.) Nannf.), là một loài cây sống lâu năm, mọc xung quanh các bờ suối
hay các cánh rừng thưa dưới bóng các cây to. Loài cây này là dạng cây bụi rậm
rạp, có xu hướng leo bằng thân quấn, với các lá hình tim, hoa hình chuông màu
lục với 5 đầu cánh hoa cùng các gân màu tía nhạt hay vàng. Loài cây này có thể
cao tới 2,4-3m (8-10 ft) và rễ dài 10-45cm, dày 1-3cm. Loài Codonopsis pilosula
có lá gần như lá Đẳng sâm Nam của Việt Nam, nhưng mép lá nguyên, hoa cũng
như vậy, bầu chỉ có 3 ngăn (Shanga Xiaofei và cộng sự, 2011).
1.1.2. Đặcđiểm hình thái
Đẳng sâm loài cây này là dạng cây bụi rậm rạp, có xu hướng leo bằng
thân quấn, với các lá hình tim, hoa hình chuông màu lục với 5 đầu cánh hoa
cùng các gân màu tía nhạt. Loài cây này có thể cao tới 2,4-3m và rễ dài 10-45
cm, dày 1-3cm. Quả nang có 5 cạnh, khi chín màu tím mang đài hoa tồn tại.
Hạt tròn nhỏ, màu nâu (Jiang Xiang Hui và cộng sự, 2012).
1.1.3. Đặcđiểm phân bố
Đẳng sâm phân bố tự nhiên chủ yếu tập trung ở các nước Châu Á và tập
trung nhiều ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Việt Nam Cây có
nguồn gốc ở khu vực Đông Bắc châu Á và bán đảo Triều Tiên, hiện nay cây
phân bố nhiều tại Trung Quốc, cây Đẳng sâm phần lớn cũng còn mọc hoang dại
nơi sản xuất chính hiện nay là ở tỉnh Tứ Xuyên, Cam Túc, Sơn Tây, Vân
5
Nam, Thiểm Tây, Cát Lâm, Hắc Long Giang, Hồ bắc, Quý Châu, Hà Nam,
Ninh Hạ, Thanh Hải, Liêu Ninh (Shanga Xiaofei và cộng sự, 2011).
Đẳng sâm bắc thích nghi ở những vùng có khí hậu mát mẻ quanh năm,
thường ở ven rừng thứ sinh, trong các savan cỏ ở độ cao 900-2.200m. Nhiệt độ
thích hợp là 18-25o
C. Lượng mưa trung bình 1.500mm. Đất trồng cây thích hợp
ở nơi cao ráo, xốp, thoát nước, nhiều mùn, giàu chất dinh dưỡng. Các triền đồi
thoai thoải, ruộng bậc thang hay chân ruộng cao là thích hợp nhất. Đẳng sâm
trồng được 2 vụ vào xuân hè (tháng 2-4) và thu đông (tháng 9-10).
1.1.4. Công dụngcủa cây Đẳng sâm
Rễ của Đẳng sâm bắc được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Hoa
để hạ huyết áp, tăng hồng cầu và bạch cầu, điều trị chứng biếng ăn do tì vị hư
nhược, khí huyết thiếu, tăng cường hệ miễn dịch và tăng lực.
Theo Chen K. N. (2014), Đẳng sâm đã được sử dụng làm thuốc trong y học
cổ truyền Trung Quốc từ thời cổ đại. Trong nghiên cứu đã đánh giá tác dụng hạ
insulin huyết và chống oxy hóa của cao chiết Đẳng sâm trên mô hình động vật
kháng insulin (IR) gây bởi chế độ ăn bổ sung fructose lâu dài. Chuột cống trắng
chủng SpragueDawley, 24 tuần tuổi được chia ngẫu nhiên thành các nhóm, bao gồm
nhóm chứng sinh lý (chuột được ăn chế độ cơ bản); nhóm chứng bệnh lý (chế độ ăn
bổ sung fructose 10 %, w/v) và nhóm chuột được ăn chế độ bổ sung fructose sau đó
được điều trị bằng cao chiết Đẳng sâm (Fru + Cod). Sau 8 tuần chuột được ăn chế
độ bổ sung fructose, mức độ insulin huyết (2,6 ± 0,45 μg/lít) và diện tích insulin
dưới đường cong đã tăng nhanh, đạt ý nghĩa thống kê (P<0,001) trên mô hình chuột
IR. Tuy nhiên, nhóm chuột Fru + Cod có mức độ insulin giảm đáng kể kết hợp với
mức độ dung nạp glucose được cải thiện. Trọng lượng chuột ở nhóm Fru + Cod
giảm đạt ý nghĩa thống kê (p < 0,01) so với nhóm chứng bệnh lý. Hơn nữa, giảm
mức độ tăng peroxy hóa lipid nhóm chuột điều trị Đẳng sâm được đánh giá thông
qua việc giảm tăng hàm lượng MDA. Những kết quả này đã cho thấy việc ăn chế độ
bổ sung fructose mãn tính có thể kích
6
thích kháng insulin và tổn thương oxy hóa, có thể cải thiện bằng cách các chất
chống oxy hóa. Theo đó, chúng tôi đã chỉ ra rằng Đẳng sâm có tác dụng cải thiện
hoạt tính các enzym chống oxy hóa, bao gồm superoxide dismutase, glutathione
peroxidase và glutathione reductase trong gan. Chúng tôi đã chỉ ra rằng việc
giảm insulin huyết gây bởi chế độ ăn bổ sung fructose trên chuột là kết hợp với
stress oxy hóa có thể bị giảm do được điều trị bằng cao chiết rễ Đẳng sâm.
Theo Shergis J. L. (2015), đã tổng quan hệ thống, phân tích tổng hợp đánh
giá hiệu quả và an toàn của chế phẩm từ Đẳng sâm (Codonopsis pilosula
(Franch.) Nannf.) để điều trị bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính (COPD). Dữ liệu
Tiếng Anh và Tiếng Hoa được tìm kiếm và 48 mẫu chứng thử nghiệm ngẫu
nhiên được thu nhận. Công thức chế phẩm có Đẳng sâm cải thiện dung tích thở
ra bắt buộc của chức năng phổi trong 1 giây so với dược lý trị liệu truyền thống
(CP) (sự khác biệt trung bình (MD) 0,22 lít, độ tin cậy 95% (CI) 0,13 - 0,31, p
< 0,001, I (2) = 5%) và cải thiện chất lượng cuộc sống (St Georges Respiratory
Questionnaire) so với giả dược (MD -7,19, CI 95% - 10,82 - 3,56, p < 0,001, I
(2) = 0%) và khi kết hợp với CP so với chỉ dùng CP đơn lẻ (MD - 9,05, 95%
CI - 12,72 - 5,38, p < 0,001, I (2) = 89%). Công thức chế phẩm có Đẳng sâm
còn làm tăng đoạn đường đi bộ trong 6 phút khi kết hợp với CP so với chỉ
dùng CP đơn lẻ (MD 51,43 m, 95% CI 30,06 - 72,80, p <0,001, I (2) = 27%)
và giảm tần suất/ngày triệu chứng hay dấu hiệu cảnh báo cơn COPD trầm
trọng. Nguy cơ sai lệch đã được đánh giá bằng cách sử dụng công cụ
Cochrane. Sự khiếm khuyết về phương pháp học đã được xác định. Tác dụng
không mong muốn thấp và không khác nhau giữa các nhóm can thiệp và đối
chứng. Có 33 trường hợp được báo cáo, bao gồm khó chịu đường tiêu hóa,
khô miệng và mất ngủ. Chế phẩm từ Đẳng sâm cho thấy khuynh hướng cải
thiện COPD. Tuy nhiên, về phương pháp luận, các bằng chứng hiện tại chưa
đủ để hỗ trợ việc sử dụng thường xuyên của các công thức có Đẳng sâm trong
thực tế và cần tiếp tục nghiên cứu thêm.
7
Trong thành phần của cây Đẳng sâm có các chất như: Polysaccharides,
Phenylpropanoids, Alkaloids và Triterpenoids. Đẳng sâm được sử dụng để cải
thiện chức năng tiêu hóa, tăng miễn dịch, tăng lực, cân bằng áp huyết (WHO,
2003).
1.1.5. Cácnghiên cứu về cây Đẳng sâm
Theo Sun N. X. và cộng sự (2008), thuộc Trường Đại học Nông nghiệp
Cam Túc, Trung Quốc đã gieo hạt giống Codonopsis tangshen Oliv. Vào cuối
mùa xuân và đầu mùa hè trên giá thể phối trộn compost được bổ sung
gibberellin trong nhà màng, thường xuyên giữ ẩm, sau 4-6 tuần ở nhiệt độ
20o
C hạt bắt đầu nảy mầm. Mặt khác, khi tiến hành nghiên cứu về nhân giống
cây Đẳng sâm đã thiết lập được quy trình vi nhân giống Đẳng sâm bắc bằng
nhân chồi bên. Môi trường MS chứa 1 hoặc 4 μM BA và 1μM NAA cho hiệu
quả nhân chồi cao nhất từ đoạn nuôi cấy ban đầu. Chồi ra rễ đạt cao nhất >
98% trong môi trường có MS chứa sucrose (60 g/L) và 5 μM IAA, tỷ lệ cây
sống sau khi chuyển ra nhà ươm đạt 90%.
Theo Slupski W. và cộng sự (2011), đã nhân giống nuôi cấy mô Đẳng
sâm bắc bằng tạo cụm chồi và tái sinh cây. Môi trường MS bổ sung BAP (1.0
mg/l), NAA (0,5 mg/l), Tỷ lệ chồi ra rễ đạt 100%.
Công trình nghiên cứu của giáo sư Zhang Y. H. và cộng sự (2011), đã tiến
hành nhân giống in vitro loài Codonopsis pilosola Franch bằng cách nuôi cấy
chồi đỉnh và ghi nhận vai trò của chất kích thích IBA và NAA trong việc nhân
nhanh cụm chồi in vitro. Do vậy, khi tiến hành trồng Đẳng sâm bắc theo tiêu chí
GACP và đánh giá chất lượng dược liệu bằng hàm lượng Lobetyolin. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, hàm lượng Lobetyolin dao động trong 10 lô thí nghiệm từ
0,07% đến 0,18%. Đây là kết quả quan trọng làm cơ sở khoa học để nhóm
nghiên cứu tiếp tục thí nghiệm trồng Đảng sẩm ở nhiều vùng khác nhau và từ đó
chọn được vùng trồng, kỹ thuật trồng cho hàm lượng Lobetyolin cao nhất.
8
Theo Huang P. và cộng sự (1999), đã ghi nhận trong điều kiện canh tác,
năng suất và đường kính củ trung bình loài Codonopsis pilosula Franch có
mối tương quan thuận với bón phân N ở mức cao. Năng suất đạt 3.750 kg/ha,
đường kính cổ rễ trung bình > 1,5cm. Ảnh hưởng của 3 loại phân bón chính
lên năng suất và đường kính củ là K >P>N. Lượng phân bón 155kg N, 250kg
P2O5 và 60 kg K2O tính cho 1 ha (1:1,6:0,4) sẽ đạt năng suất cao. Phân bón
có ảnh hưởng tích cực đến năng suất trồng trọt cây Đẳng sâm.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Phân loại thực vật
Theo tác giả Đỗ Tất Lợi (2006), Đẳng sâm bắc có tên khoa học là
Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf., thuộc họ Hoa Chuông
(Campanulaceae), là một loài cây sống lâu năm, mọc xung quanh các bờ suối
hay các cánh rừng thưa dưới bóng các cây to. Loài cây này là dạng cây bụi
rậm rạp, có xu hướng leo bằng thân quấn.
Theo tác giả Võ Văn Chi và Trần Hợp (2002), Đẳng sâm có các tên gọi
khác là Sâm leo, Phòng Đẳng sâm, Đùi gà, Mằn rày cáy (Tày), Cang hô
(H‘Mông) phân bố nhiều ở các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Sơn La,
Yên Bái, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn vào tới các tỉnh Kon Tum, Lâm
Đồng, Quảng Nam.
Trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), cây Đẳng sâm được xếp vào danh
sách loài “sẽ nguy cấp” (bậc V), phân hạng VU A1a,c,d + 2 c,d.
1.2.2. Đặcđiểm hình thái
Đẳng sâm là loài cây cỏ, sống lâu năm, leo bằng thân quấn. Rễ hình tru
dài, đường kính có thể đạt 1,5-2cm, phân nhánh, đầu rễ phình to có nhiều vết
sẹo lồi của thân củ, thường chỉ có một rễ trụ mà không có rễ nhánh, càng nhỏ
về phía đuôi, lúc tươi màu trắng, sau khô thì rễ có màu vàng, có nếp nhăn
(Phạm Hoàng Hộ, 2006).
9
Thân mọc thành từng cụm vào mùa xuân, bò trên mặt đất hay leo vào
cây khác, thân màu tím sẫm, có lông thưa, phần ngọn không lông. Lá mọc
cách hình trứng hay hình trứng tròn, đuôi lá nhọn, phần gần cuống hình tim,
màu xanh hơi pha vàng, mặt trên có lông nhung, mặt dưới mầu trắng xám
nhẵn hoặc có lông rải rác, dài 3-8cm, rộng 2-4cm (Phạm Hoàng Hộ, 2006).
Hoa màu xanh nhạt, mọc riêng lẻ ở kẽ nách lá, có cuống dài 2-6cm, đài
tràng hình chuông, gồm 5 phiến hẹp, 5 cánh có vân màu tím ở họng, lúc sắp
rụng trở thành màu vàng nhạt, chia làm 5 thùy, nhụy 5, chỉ nghụy hơi dẹt, bao
phấn đính gốc (Phạm Hoàng Hộ, 2006).
Quả bổ đôi, hình chùy tròn, 3 tâm bì, đầu hơi bằng, có đài ngắn, lúc
chín thì nứt ra. Có nhiều hạt màu nâu nhẵn bóng. Rễ hình trụ tròn hơi uốn
cong, dài 10-35cm, đường kính 0,4-2cm. Bề ngoài có màu vàng nhạt đến vàng
xám nâu, phía trên của rễ có vết thân lõm xuống hình tròn, đoạn dưới có nhiều
nếp vân ngang. Toàn rễ có nhiều nếp nhăn dọc và rải rác có bì khổng. Rễ dẻo,
mặt cắt ít bằng phẳng, phần vỏ có màu vàng nhạt, phần lõi màu trắng ngà.
Mùi thơm dịu, vị ngọt (Phạm Hoàng Hộ, 2006).
1.2.3. Đặcđiểm phân bố
Ở Việt Nam Đẳng sâm mọc rải rác ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Trước
đây có nhiều ở một số tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Sơn La, Yên Bái,
Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn. Các tỉnh phía Nam chỉ thấy tập trung ở
cao nguyên Langbian (tỉnh Lâm Đồng) và xung quanh chân núi Ngọc Linh
(Đắc Glây, Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum và Quảng Nam - Đà Nẵng). Tại Kon
Tum, Sâm dây phân bố chủ yếu ở vùng Ngọc Linh thuộc huyện Tu Mơ Rông
và Đăkglei (Phạm Hoàng Hộ, 2006).
1.2.4. Công dụngcủa cây Đẳng sâm
Theo tác giả Đỗ Tất Lợi (2006), Đẳng sâm được xem là “nhân sâm của
người nghèo” vì đây là một loài dược liệu quý, có tác dụng chữa bệnh như nhân
10
sâm nhưng giá lại rẻ hơn. Thành phần hoá học trong lá Ðẳng sâm non chứa
nước 77,5%, protid 4,2%, glucid 13,1%, xơ 3,3%, caroten 3,6mg%, vitamin C
85,5mg%. Sơ bộ thấy trong rễ cây có đường, chất béo; không có saponin. Còn
có tinh dầu, glucosid sentellarin.
Đẳng sâm là một loại thuốc bổ khí thông dụng, là đầu vị của hầu hết các
bài thuốc bổ khí huyết, bổ tỳ vị, chữa bệnh mạn tính, suy nhược cơ thể, thích
nghi với mọi lứa tuổi, giới tính. Ðảng sâm với liều cao có thể dùng thay thế nhân
sâm, nên người ta thường ví Đẳng sâm là “Nhân sâm của người nghèo”. Theo
kinh nghiệm sử dụng trong nhiều năm qua, dược liệu Đẳng sâm của ta hoàn toàn
có khả năng thay thế được Đẳng sâm Trung Quốc, vừa hiệu quả, vừa an toàn hơn
rất nhiều. Có thể dùng Đẳng sâm như Nhân sâm, để thay Nhân sâm khi thiếu,
hoặc có Nhân sâm nhưng vẫn dùng Đẳng sâm trong trường hợp tỳ hư, ăn kém,
mệt mỏi, phế hư do phiền khát hoặc thiếu máu, vàng da, phù chân, tiểu đục.
Dùng riêng hoặc dùng rộng rãi phối hợp với các vị thuốc khác trong các bài: Tứ
Quân Tử Thang, Thập Toàn Đại Bổ Thang, Bát Vị Địa Hoàng Hoàn.
Trần Công Định và cộng sự (2017), khi nghiên cứu về kiến thức bản
địa sử dụng loài Đẳng sâm (Codonopsis javanica (blume) Hook. f.) của cộng
đồng người Cơ tu ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam cho thấy, phần lớn
người dân tộc Cơ Tu có cuộc sống gắn liền với cây Đẳng sâm từ nhiều đời
nay, trong số họ đang lưu truyền rất nhiều kinh nghiệm và kiến thức có giá trị
trong việc nhận biết về đặc điểm sinh thái và phân bố, cách thức khai thác, sử
dụng, gây trồng và chăm sóc loài Đẳng sâm phù hợp với điều kiện tự nhiên ở
các xã miền núi ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
Cây Đẳng sâm, ngoài nhu cầu về số lượng rất lớn, giá trị kinh tế cao,
còn có nhiều ưu thế như địa bàn phân bố rộng, thời gian có thể thu hoạch chỉ
18-20 tháng, rất thích hợp với đồng bào miền núi có thể trồng đại trà hoặc xen
canh với các loài cây khác như (như cây ngô) trên các nương rẫy để góp phần
tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo… Hiện nay, nhu cầu về Đẳng sâm
11
trên thị trường dược liệu trong nước rất lớn, theo ước tính có thể trên 1.000
tấn mỗi năm (khoảng 2% tổng lượng dược liệu tiêu thụ). Hầu hết (trên 95%)
Đẳng sâm chúng ta đang sử dụng đều nhập từ Trung Quốc theo đường buôn
bán tiểu ngạch nên rất khó quản lý về giá cả và chất lượng (các loại Đẳng sâm
Trung Quốc trôi nổi có độ ẩm rất cao nhưng để lâu không mốc mọt có khả
năng tẩm chất bảo quản không kiểm soát được). Chỉ trong vòng 2-3 năm gần
đây, giá Đẳng sâm Trung Quốc trên thị trường tăng chóng mặt gấp 4-5 lần,
nên có nhiều bệnh viện không mua được để cung ứng cho bệnh nhân (Đỗ Tất
Lợi, 2006).
1.2.5. Cácnghiên cứu về cây Đẳng sâm
Trong những năm gần đây, những nghiên cứu về đặc điểm hình thái,
phân bố, nhân giống và gây trồng một số cây dược liệu đã được quan tâm
trong đó có cây Đẳng sâm, các nghiên cứu tập trung vào vấn đề như sau:
* Những nghiên cứu về đặcđiểm sinh thái và phân bốcây Đẳng sâm
Theo Trần Công Định, Huỳnh Kim Tân, Nguyễn Thị Lãnh (2015) khi
nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân bố loài Đẳng sâm (Codonopsis javanica
(blume) Hook.f) tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam cho thấy, Đẳng sâm là cây
dây leo thân thảo sống nhiều năm, phần trên mặt đất (thân mang lá) lụi tàn vào mùa
đông hàng năm, phần dưới mặt đất (rễ củ) vẫn sống và lớn dần theo thời gian. Hàng
năm, sau mùa quả chín từ tháng 2-3 các bộ phận sinh dưỡng trên mặt đất bắt đầu
vàng úa, lụi tàn. Từ tháng 3-4 phần đầu rễ củ sẽ phát sinh chồi mới và sinh trưởng,
phát triển mạnh trong những tháng mùa khô. Đến tháng 7-8 cây ra hoa, kết quả và
kết thúc một chu kỳ sinh trưởng. Cây mọc đơn lẻ hoặc thành từng đám nhỏ gồm
nhiều cá thể có tuổi khác nhau ở ven rừng, trên nương rẫy đã bỏ hóa, lẫn trong cây
bụi dọc theo đường đi, trên các hốc đá có mùn. Cây phát triển mạnh trên đất tơi xốp,
giàu mùn. Ở độ cao từ 700-1.500m có tìm thấy Đẳng sâm mọc tự nhiên, khả năng
sinh trưởng, tái sinh tự nhiên tăng dần theo độ cao. Đẳng sâm là loài cây ưa ẩm
nhưng không chịu ngập nước, nếu ngập nước sẽ thối rễ củ
12
làm chết cây. Đây là loài ưa sáng, rất hiếm khi tìm thấy cây mọc trong rừng tự
nhiên có độ che phủ cao. Trong những năm gần đây đã được người Cơ‘tu trên
địa bàn huyện Tây Giang gây trồng.
Đinh Thị Hoa, Đoàn Thị Thuỳ Linh, (2013) khi nghiên cứu đặc điểm phân
bố loài Đẳng sâm (Codonopsis javanica (blume) Hook. f. et thoms, 1855) tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Copia, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La cho thấy, Đẳng
sâm phân bố tại 6 dạng sinh cảnh là rừng trồng, nương rẫy, rừng phục hồi, rừng
nguyên sinh trên núi đất, rừng núi đá, trảng cỏ và chủ yếu ở đai cao
≤ 1000m (từ 685-1.000m), có 48/71 cây, chiếm 67,61%. Đai cao 1.000m có tỷ
lệ phân bố của Đẳng sâm chỉ chiếm 32,39%. Ngoài ra, ở vị trí sườn và chân
núi (vị trí sườn chiếm tới 46,48% tổng số cây điều tra, tiếp đến là vị trí chân
có 38,03% số cây). Trong khi, tại vị trí đỉnhnúi có số cây phân bố thấp nhất là
11/71 cây, chiếm 15,49%.
Nhóm tác giả Trương Thị Bích Quân và cộng sự (2013) khi tiến hành đánh
giá trữ lượng Đẳng sâm (Codonopsis javanica - Campanulaceae) tại vườn quốc
gia Bidoup - Núi Bà, Lâm Đồng cho thấy, Đẳng sâm phân bố chính ở rừng thông
ba lá và chúng phân bố không đều. Trong phân khu phục hồi sinh thái và phân
khu dịch vụ hành chính, số lượng cây Đẳng sâm tập trung nhiều ở khu vực
Klong Klanh (tiểu khu 91) và Đưng Ia Giêng (tiểu khu 80, 96, 98). Khu vực Núi
Bà (tiểu khu 76 và 113B) có số lượng cây thấp nhưng số lượng cây trưởng thành
có hoa, quả là nhiều nhất. Mật độ Đẳng sâm tự nhiên tại VQG còn khá cao với
2.570 dây trên tổng số 30 OTC khảo sát. Mật độ trung bình của Đẳng sâm trên
tổng số 30 OTC là 2142 cây/ha. Tuy nhiên, số cây trưởng thành chỉ có 757/2570,
chiếm 29,5% tổng số cây với mật độ tương ứng là 632 cây/ha.
* Những nghiên cứu về kỹ thuậtnhân giống vô tính cây Đẳng sâm
Trần Thị Thu (2018) khi tiến hành nghiên cứu nhân giống In - Vitro
cây Đẳng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook.f &Thomson) cho thấy,
13
khi khử trùng Đẳng sâm bằng HgCl2 0,1% trong 5 phút cho kết quả cao nhất
với tỷ lệ mẫu sạch còn sống lần lượt là 78,33%. Môi trường thích hợp cho tái
sinh chồi Đẳng sâm: MS + Inositol 100mg/l + đường 30g/l + agar 6g/l, pH:
5,6-5,8, tỷ lệ mẫu tái sinh đạt 77,78%. Môi trường MS + Inositol 100mg/l +
đường 30g/l + agar 6g/l + NAA 1,0mg/l khi bổ sung IAA với nồng độ
0,5mg/l, pH: 5,6-5,8 thì khả năng ra rễ tốt nhất với số rễ/cây là 4,4, chất lượng
rễ tốt.
Theo Phạm Thanh Huyền và cộng sự (2012), đã tiến hành nghiên cứu nhân
giống Đẳng sâm bằng phương pháp gieo hạt, giâm hom đã cho kết quả như sau:
- Phương pháp nhân giống từ hạt: Hạt làm sạch, ngâm trong nước 8 giờ
sau đó đem gieo ủ trong túi vải 12 giờ đem gieo cho thấy: thời gian nảy mầm
sau khi gieo của hạt giống từ 10 đến 15 ngày và đạt tỷ lệ nảy mầm (87%).
- Phương pháp nhân giống từ hom: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của
nồng độ chất kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ sống của hom thân cho thấy nồng
độ thích hợp nhất để giâm hom thân Đẳng sâm là IBA 1.000 ppm và NAA
1.500 ppm. Nồng độ chất kích thích sinh trưởng thích hợp nhất để nhân giống
đầu củ Đẳng sâm là IBA 500 ppm và NAA 1.000 ppm.
Bùi Văn Thắng, Cao Thị Việt Nga, Bùi Văn Kiên, Nguyễn Văn Việt,
(2016) trong đề tài nghiên cứu nhân giống cây Đẳng sâm (Codonopsis javanica
(blume) Hook. f. et thoms) bằng kỹ thuật nuôi cấy mô đã tìm ra được giải pháp
thích hợp để nhân giống Đẳng sâm hiệu quả là dùng chất kích thích sinh trưởng
IBA hoặc NAA với các nồng độ khác nhau trên các loại vật liệu khác nhau.
Nghiên cứu này đã giải quyết vấn đề cấp bách hiện nay là nhân nhanh giống
Đẳng sâm để đáp ứng nhu cầu cây giống cho sản xuất. Tuy nhiên, tỷ lệ ra chồi và
ra rễ của hom thân đạt khá cao (30,02% và 87,67%). Vấn đề là tác giả chưa xác
định được tỷ lệ sống của hom thân và quan trọng hơn là tỷ lệ cây con xuất vườn
để cung ứng cho sản xuất. Như vậy, thân cây Đẳng sâm có rất nhiều nhựa mũ
nên tỷ lệ sống của cây giâm hom sẽ thấp. Vấn đề đặt ra
14
là nên hay không nên khuyến cáo áp dụng kỹ thuật giâm hom thân đối với cây
Đẳng sâm.
Theo tác giả Hoàng Thị Thùy Dương (2015), khi nghiên cứu kỹ thuật
nhân giống loài cây Đẳng sâm bắc rừng (Lonicera bournei Hemsl. ex Forb &
Hemsl.) bằng hạt, tác giả đã đưa ra được phương pháp xử lý hạt giống đơn giản,
dễ làm, dễ áp dụng là ngâm trong nước 8 giờ và ủ tiếp 12 giờ đem gieo đạt tỷ lệ
nẩy mầm 87%. Nhiệt độ và thời gian bảo quản là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
nẩy mầm của hạt giống, nên chúng tôi tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt
độ nước xử lý hạt giống và thời gian bảo quản đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống.
* Những nghiên cứu về AND và hoạt chất có trong cây Đẳng sâm
Theo tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga (2012) khi đánh giá đa dạng di
truyền một số loài cây dược liệu Việt Nam thuộc chi Đẳng sâm (Codonopsis
sp) bằng kỹ thuật AND mã vạch cho thấy, đây là nghiên cứu đầu tiên ứng
dụng mã vạch ADN trong phân tích đa dạng di truyền các loài Codonopsis ở
Việt Nam, kết quả nghiên khẳng định vùng gen ITS và matK có thể giúp nhận
diện loài và dưới loài như một mã vạch phân tử, đồng thời công nghệ này có
thể được dùng cho các nghiên cứu tiếp theo về tiến hóa học phân tử và nghiên
cứu bảo tồn nguồn gen của loài dược liệu quý.
Trương Hoàng Duy và cộng sự (2011) khi tiến hành thí nghiệm thu nhận
dịch Saponin thô từ Đẳng sâm (Codonopsis javanica (blume) Hook. f.) bằng
enzyme alpha amylase cho thấy rằng, khi tiến hành trích ly bang Enzyme alpha-
amylase với pH 5,5; ủ ở 85°C trong thời gian tối ưu 1,9 giờ; hàm lượng Enzyme
sử dụng là 0,47% thì hàm lượng Saponin tổng thu được 1557,23 mg/100g cao
hom 1,5 lan khi không sử dụng enzyme ở cùng điều kiện.
Trần Thanh Hà, Đỗ Thị Hà, Hà Vân Oanh (2016) khi nghiên cứa thành
phần hóa học của phân đoạn chiết bằng n-butanol rễ loài Đẳng sâm Việt Nam
(Codonopsis javanica (Blume) Hook.f.) cho thấy, bằng các phương pháp sắc
ký kết hợp với các phương pháp phổ, đã phân lập và nhận dạng cấu trúc bốn
hợp chất từ cao chiết cồn của rễ Đẳng sâm. Trong đó hai hợp chất adenosin
15
(3), β-D-fructofuranose (2→1) β-D-fructofuranose (2→1) β-D-fructofuranose
(2→1) α-D-glucopyranose (4←1) α-L-(6-acetyl-
rhamnopyranose) (4) lần đầu tiên được phân lập từ cây này. Kết quả này cung
cấp thêm cơ sở khoa học quan trong việc triết, tách các hợp chất trong bộ
phận cây Đẳng sâm để sử dụng làm thuốc là rất cần thiết.
* Nghiên cứu về năng suấtvà chất lượng củ cây Đẳng sâm
Theo nhóm nghiên cứu của tác giả Trương Thị Bích Quân và cộng sự
(2013) khi đánh giá trữ lượng Đẳng sâm (Codonopsis javanica -
Campanulaceae) trong tự nhiên tại vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm
Đồng cho thấy, về sinh khối của loài qua khảo sát thu được 6.050g (6,05kg)
củ đạt tiêu chuẩn trên tổng số 30 OTC. Trung bình trữ lượng củ mỗi OTC chỉ
đạt 200g, trung bình mỗi củ đạt 8g và ước tính trữ lượng củ chỉ 0,5g/m2
(5kg/ha). So sánh mật độ Đẳng sâm giữa các sinh cảnh cho thấy ở rừng lá
kim, mật độ Đẳng sâm cao nhất với 2.276 dây/ha, kế đến là ở rừng lá rộng với
375 dây/ha và thấp nhất là ở rừng hỗn giao lá rộng - lá kim với 150 dây/ha.
Phân chia theo tiểu khu, mật độ và sinh khối của loài ở tiểu khu 96 cao nhất,
tiếp theo là tiểu khu 80 và tiểu khu 91. Tiểu khu 98, 76 có mật độ loài thấp
nhất trong tất cả các tiểu khu khảo sát. Tuy mật độ cây trưởng thành không
lớn, trữ lượng củ ít nhưng mật độ cây tái sinh lại tương đối lớn đạt 1.500
cây/ha nên trước mắt nguồn Đẳng sâm tương lai vẫn được đảm bảo.
Đoàn Trọng Đức, Trần Văn Minh (2015), đã nghiên cứu ảnh hưởng của
nguồn gốc giống, phương thức trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của
cây Đẳng sâm Việt Nam tại Kon Tum cho thấy, năng suất lý thuyết của vườn
trồng cây giống Đẳng sâm nhân giống từ củ đạt cao nhất là 4.805,40 kg/ha và
năng suất thực thu đạt 4.180,30 kg/ha; vườn trồng cây nhân giống từ mầm củ cho
năng suất lý thuyết tương đối cao là 4.256,10 kg/ha, song năng suất thực thu lại
đạt thấp nhất là 1.765,70 kg/ha do số củ trên bụi ít và chiều dài củ ngắn. Mặc dù
cho số củ trung bình trên bụi là lớn nhất 3,1 củ/bụi, nhưng vườn trồng cây
16
Đẳng sâm nhân giống từ nuôi cấy mô cho năng suất thực thu đạt khá cao
(2.932,50 kg/ha) là do chiều dài củ và đường kính củ thấp nhất chỉ đạt trung
bình 15,00 cm và 15,30 mm. Vườn Đẳng sâm trồng bằng cây nhân giống từ
hạt cho năng suất lý thuyết là 3.193,30 kg/ha và năng suất thực thu đạt
2.812,50 kg/ha, cao hơn so với vườn trồng bằng cây giống nhân từ mầm củ,
song lại thấp hơn vườn trồng bằng cây giống nhân từ củ và nuôi cấy mô.
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.3.1. Điều kiện tự nhiên huyện Vị Xuyên
a.) Vị trí địa lý
Vị Xuyên là một huyện miền núi biên giới phía Bắc Việt Nam, nằm
bao quanh thành phố Hà Giang, có quốc lộ 4C và quốc lộ 2 chạy qua. Huyện
Vị Xuyên nằm ở vị trí địa lý 22°39′58″ đến 23°2′30″ vĩ độ Bắc, 104°58′50″
đến 105°30′ độ kinh Đông. Trung tâm huyện lị cách thành phố Hà Giang 20
km về phía nam, huyện có địa giới hành chính như sau:
- Phía Đông giáp thành phố Hà Giang và huyện Na Hang (Tuyên Quang).
- Phía Tây giáp huyện Malipho, tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và
huyện Hoàng Su Phì.
- Phía Nam giáp huyện Bắc Quang.
- Phía Bắc giáp huyện Quản Bạ.
b) Địa hình
Địa hình huyện Vị Xuyên khá phức tạp, phần lớn là đồi núi thấp, sườn
thoải xen kẽ những thung lũng tạo thành những cánh đồng rộng lớn cùng với
hệ thống những sông suối, ao hồ, thích hợp cho việc phát triển nông nghiệp.
Độ cao trung bình từ 300-400 m so với mặt nước biển, phía Tây có núi Tây
Côn Lĩnh cao 2.419 m, sông Lô chảy qua địa phận huyện với chiều dài 70km
có diện tích lưu vực khoảng 8.700 km2
. Vị Xuyên có quốc lộ 4C và quốc lộ 2
chạy qua.
c.) Khíhậu, thời tiết
17
Vị Xuyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều, mùa
đông lạnh, nhiệt độ trung bình khoảng từ 18 - 250
C. Khí hậu ở Vị Xuyên chia
làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, oi bức bất thường, mưa
gió đột ngột. Lượng mưa trung bình khá lớn, vào khoảng 2.000 mm/năm. Tập
trung vào các tháng 6,7,8,9. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, khô
hanh, giá buốt. Sự khắc nghiệt của khí hậu đã gây nên nhiều khó khăn cho nhân
dân các dân tộc trong lĩnh vực sinh hoạt, sản xuất, an ninh và gia lưu văn hóa.
1.3.2. Điều kiện kinhtế - xã hội huyện Vị Xuyên
a) Dân số
Huyện Vị Xuyên có dân số 122.350 người (năm 2018). Vị Xuyên là
nơi sinh sống của 19 dân tộc gồm: Tày, Dao, Kinh, Nùng…Trong đó người
Tày chiếm đa số, người Tày ở Vị Xuyên sống trong những ngôi nhà sàn có
cột làm bằng gỗ xẻ vuông và thấp. Mỗi ngôi nhà sàn thường có 5 gian, ở đầu
hồi, ngay sát cầu thang lên xuống thường được làm thêm sàn để phơi lúa,
gạo... Dưới chân cầu thang có sàn nhỏ để dặt các ống nước hoặc bắc máng
nước để rửa tay chân, mặt mũi trước khi lên nhà.
b) Tiềm năng kinh tế
Do địa hình tương đối bằng phẳng và lượng mưa nhiều nên Vị Xuyên rất
thích hợp cho các loại cây công nghiệp phát triển, đặc biệt là cây chè. Vị Xuyên
là địa phương có diện tích chè lớn nhất tỉnh Hà Giang, ngoài chè, Vị Xuyên còn
trồng các loại cây như: thảo quả, cam, quýt, lạc, đậu tương, ngô, khoai, su hào,
bắp cải, súp lơ, cà chua… và chăn nuôi trâu, bò, dê, lợn, gia cầm. Mặc dù là
huyện vùng cao, diện tích cho trồng trọt ít nhưng huyện Vị Xuyên cũng đã đạt
được tổng sản lượng lương thực khoảng 53.403,8 tấn (năm 2014), giữ vững được
an ninh lương thực. Bên cạch đó, nhờ có của khẩu Thanh Thủy nên cũng đã có
một số cơ sở công nghiệp tại huyện được xây dựng như nhà máy lắp ráp
ô tô, khung xe máy, quy hoạch khu công nghiệp "Làng Vàng" trên địa phận
Thôn Vàng xã Đạo Đức. khai thác mỏ chì, kẽm tại Na Sơn xã Tùng Bá, mỏ sắt
tại Thuận Hòa Đầu năm 2008, tỉnh Hà Giang cũng vừa quyết định xây dựng nhà
máy thủy điện Nậm Ngần, tại suối Nậm Ngần thuộc xã Thượng Sơn.
18
c) Sản xuất nông - lâm nghiệp
Trong những năm qua, được sự quan tâm đầu tư của Trung ương, của tỉnh,
cùng với sự chỉ đạo sâu sát của huyện đối với nông nghiệp, nông thôn và nông
dân, Chương trình xây dựng NTM đã đạt được những kết quả bước đầu. Khu vực
nông thôn Vị Xuyên có tới trên 90% dân số và lao động. Lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn của huyện đã thu được những kết quả khá tích cực: Tổng sản lượng
lương thực có hạt đến năm 2013 đạt trên 53.403,8 tấn, tỷ trọng ngành nông, lâm
nghiệp chiếm 29,43% tổng giá trị nền kinh tế toàn huyện; bình quân lương thực
đầu người đạt 516 kg góp phần đảm bảo an ninh lương thực. Công tác ứng dụng
khoa học kỹ thuật trong trong lĩnh vực nông nghiệp được chú trọng, đặc biệt kỹ
thuật thâm canh ngày càng được nâng cao; các chương trình, dự án được tập
trung đầu tư vào nông, lâm nghiệp. Nhiều doanh nghiệp, các làng nghề đã và
đang đầu tư phát triển, chế biến vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp; toàn huyện hiện
có: 104 HTX, trong đó có 13 hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
15 trang trại; kết cấu hạ tầng được tăng cường, nhiều công trình phục vụ nông
nghiệp, nông thôn được đầu tư xây dựng. Các hoạt động văn hoá - văn nghệ, thể
dục - thể thao ngày càng được đẩy mạnh; chất lượng giáo dục, y tế được nâng
lên; công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm, xoá nhà tạm đạt kết quả khá; hệ
thống chính trị tiếp tục được củng cố; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
nông thôn được đảm bảo. Ngoài ra, công tác đào tạo, dạy nghề và tạo việc làm
cho người lao động ở nông thôn được chú trọng phát triển đã góp phần xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn của huyện….
Tuy nhiên trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, huyện còn bộc lộ một số tồn
tại, hạn chế đó là: Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch thiếu đồng bộ; quản lý,
khai thác tài nguyên đạt kết quả chưa cao; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
còn chậm; tỷ lệ lao động được đào tạo đạt thấp, kinh tế hàng hoá phát triển chưa mạnh;
việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế; thu nhập bình quân
đầu người còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo còn cao (hộ nghèo 4.577 hộ chiếm
19,74%, cận nghèo 4.276 hộ); hệ thống đường giao thông nông
19
thôn, giao thông nội đồng, thuỷ lợi, trường học, điểm bưu điện, trạm y tế, cơ
sở vật chất về văn hóa - thể thao, chợ nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu
của cuộc sống; việc giữ gìn phát huy các giá trị văn hoá truyền thống trong
các cộng đồng dân cư còn nhiều hạn chế; chất lượng làng văn hoá, giáo dục -
đào tạo, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân một số mặt chưa đạt kết quả tốt.
d) Giao thông
Huyện Vị Xuyên có gần 30 km đường Quốc lộ 2 chạy qua địa phận
huyện, tạo điều kiện cho thông thương và giao lưu hàng hoá với các vùng
miền. Các xã, thị trấn đều có đường ôtô về đến trung tâm 100% các xã, thị
trấn có điện lưới quốc gia, số hộ có điện chiếm trên 70%, tỷ lệ phủ sóng
truyền hình đạt 90%. Huyện cũng là nơi có sông Lô chảy qua, và cũng là nơi
có cửa khẩu Thanh Thủy đi sang Vân Nam, Trung Quốc.
1.3.3. Tổng quanvềViện Nghiên cứu và phát triển Lâm nghiệp
Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp là tổ chức khoa học công nghệ
trực thuộc Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên trên cơ sở chuyển đổi và
nâng cấp từ Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc. Từ ngày đầu
thành lập Viện chỉ có 3 cán bộ, đến nay đã có 108 cán bộ, trong đó trình độ Đại
học trở lên là trên 80%, Có đội ngũ chuyên gia đầu nghành trong các lĩnh vực
lâm nghiệp, môi trường, giống cây trồng. Là một Viện hoạt động hoàn toàn theo
cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm ngay từ ngày mới thành lập. Hiện nay Viện đã
xây dựng được các vườn giống, rừng giống, vườn đầu dòng có chất lượng cao
đáp ứng được nhu cầu sản xuất giống chất lượng cao. Viện có diện tích gần 200
ha phục vụ cho công tác nghiên cứu, khảo nghiệm và lưu trữ giống và sản xuất
kinh doanh giống. Hàng năm Viện cung cấp từ 8-10 triệu cây giống chất lượng
cao gồm lâm nghiệp, dược liệu, đặc sản, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao từ nuôi
cây mô tế bào, giâm hom và ghép. Hiện tại Viện là một địa điểm tin cây trong
việc sản xuất và cung cấp giống cây lâm nghiệp và dược liệu chất lượng cao
trong nước. Giai đoạn 2010-2015, Viện được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn đánh giá cao là đơn vị có thành tích xuất sắc trong việc cung cấp
giống cây trồng chất lượng cao phục vụ cho công tác phát triển rừng trong
20
những năm vừa qua. Đến nay Viện đã hợp tác toàn diện với 18 viện, trường
trong nước, hợp tác toàn diện với 4 tỉnh: Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang,
Quảng Nam và 12 tổ chức quốc tế. Đối với tỉnh Hà Giang từ năm 2016 đến nay
Viện đã hợp tác, giúp tỉnh sản xuất, cung cấp giống cây lâm nghiệp chất lượng
cao, đào tạo được 45 cán bộ KHCN, thành lập doanh nghiệp KHCN tại huyện Vị
Xuyên. Qua kết quả hợp tác đã làm thay đổi lớn tư duy, nhận thức của cán bộ,
nhân dân trong việc ứng dụng các tiến bộ KHCN vào sản xuất.
21
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là cây Đẳng sâm bắc phân bố tự nhiên trong
các thảm thực vật rừng thứ sinh tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi nghiên cứu: Đối với nội dung nghiên cứu về đặc điểm hình
thái, phân bố tự nhiên cây Đẳng sâm bắc đề tài tập trung nghiên cứu tại huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Đối với nội dung nghiên cứu về kỹ thuật nhân
giống vô tính cây Đẳng sâm bắc được thực hiện tại Viện nghiên cứu và Phát
triển Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
2.2. Nộidung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cây Đẳng sâm bắc tại khu vực
nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của cây Đẳng sâm bắc tại khu vực
nghiên cứu.
- Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Đẳng sâm bắc.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Cách tiếp cận: Để nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và sinh thái cây
Đẳng sâm bắc, cách tiếp cận của đề tài là tổng hợp, đa ngành và kế thừa các
kết quả nghiên cứu đã có.
- Thu thập thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã
hội của các địa bàn nghiên cứu từ các báo cáo, số liệu thống kê, những văn
bản liên quan của các địa phương và các ban ngành có liên quan.
- Tiếp cận cơ quan, cán bộ ngành, người dân trong các khu vực nghiên
cứu; nghiên cứu về thực trạng phân bố, đặc điểm hình thái của đối tượng nghiên
cứu được xác định thông qua việc điều tra thu thập thông tin từ Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Hạt lâm nghiệp của huyện. Tại xã các trọng điểm đã
điều tra thu thập thông tin từ Uỷ ban nhân dân xã và hộ gia đình, kết hợp tổ
22
chức các cuộc thảo luận tại mỗi điểm nghiên cứu.
- Thu thập các tài liệu nghiên cứu liên quan tới nghiên cứu về đối tượng
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước qua thư viện, thư viện điện tử
và cơ quan nghiên cứu.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu chung
- Sử dụng phương pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có
về cây Đẳng sâm bắc ở trong và ngoài nước (về đặc điểm sinh thái, khả năng
sinh trưởng, chọn giống, các biện pháp kỹ thuật gieo ươm, kỹ thuật gây trồng
và chăm sóc …).
- Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát ngoài thực địa: Khảo sát theo
các tuyến điều tra, lập các ÔTC điển hình tạm thời và điều tra chi tiết trong
ÔTC, lấy mẫu, xác định đặc điểm cấu trúc quần xã có loài Đẳng sâm bắc phân
bố… nhằm thu thập các thông tin về một số đặc điểm nông sinh học, sinh thái
của cây Đẳng sâm bắc.
- Bố trí các thí nghiệm xử lý chất kích thích giâm hom, mùa vụ giâm
hom, hỗn hợp giá thể và loại hom giâm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần lặp
và đủ dung lượng mẫu theo tiêu chuẩn công nhận giống 04 -TCN-147-
2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cây Đẳng sâm bắc
* Phương pháp điều tra, khảo sát cây Đẳng sâm bắc tại tỉnh Vị Xuyên
Để khảo sát toàn bộ vùng dược liệu có cây Đẳng sâm bắc trên địa bàn
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang đề tài đã thực hiện các bước như sau.
a.) Nội dung khảosát gồm
- Xác định sự phân bố cây Đẳng sâm bắc như: Vị trí, diện tích, mặt
bằng, độ dốc, độ che phủ, độ ẩm.
- Xác định, nhận dạng loài Đẳng sâm bắc: Lấy mẫu tươi tại các địa
điểm điều trah, ép các mẫu thu được cố định bằng cồn700
.
23
- Chụp ảnh tư liệu cây Đẳng sâm bắc ngoài hiện trường.
b.) Các chỉ tiêu sử dụng đểphân loại, định danh
- Các đặc điểm của lá (cách mọc lá, màu sắc, số lá chét, chiều dài, chiều
rộng, cuống là, lông trên lá, lá kèm...) và các đặc điểm của tua cuốn.
- Các đặc điểm của hoa (mùa ra hoa, màu sắc, số lượng và tính chất của
nhị, nhụy, bao phấn, số lượng hoa, kiểu hoa...) và đặc điểm của quả.
- Các đặc điểm của thân (màu sắc, chiều dài, hình dạng, kích thước,
kiểu phân nhánh...) và đặc điểm của rễ cây.
Nội dung 2: Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của cây Đẳng sâm bắc
* Phương pháp điều tra cấu trúc rừng có Đẳng sâm bắc phân bố tự nhiên
- Điều tra theo tuyến: Dựa vào kết quả điều tra sơ bộ, lập 9 tuyến điều
tra với độ rộng của tuyến điều tra là 3 mét theo các dạng sinh cảnh khác nhau:
Rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng phục hồi, trảng cỏ, nương rẫy. Trên các tuyến
điều tra tiến hành thu thập các thông tin về số lượng các thể, tình hình sinh
trưởng, phát triển và các yếu tố sinh thái.
- Điều tra theo OTC: Để thu thập số liệu ngoài hiện trường, đề tài áp dụng
phương pháp điều tra thực nghiệm sinh thái thông qua hệ thống ô tiêu chuẩn tạm
thời và bán định vị được bố trí trên các điều kiện lập địa, địa hình, độ dốc khác
nhau để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên các trạng thái rừng có
loài Đẳng sâm bắc xuất hiện. Tại khu vực nghiên cứu, tiến hành lập 9 OTC tạm
thời theo vị trí (chân, sườn, đỉnh), mỗi OTC có diện tích 1.000 m2
(25x40m).
Trong ô tiêu chuẩn, tiến hành xác định độ dốc, độ cao và định vị bằng máy GPS.
Trong mỗi ô tiêu chuẩn, tiến hành điều tra tầng cây gỗ với D > 6cm để xác định
cấu trúc tổ thành loài cây của lâm phần. Ngoài ra tiến hành điều tra về số lượng
cá thể Đẳng sâm bắc, tình hình sinh trưởng của các cá thể trưởng thành và đặc
điểm tái sinh đề tài sử dụng phương pháp điều tra bằng ô thứ cấp 25m2
(5x5m), trong đó:
24
- Những cây có chiều cao các nhánh dưới 1m được coi là cây tái sinh.
Với các cây này tiến hành đếm số nhánh/cây, phân cấp theo chiều cao và chất
lượng cây tái sinh, giá thể leo.
- Những cây trưởng thành tiến hành đo đếm về số nhánh/cây, phân cấp
chất lượng sinh trưởng, giá thể leo, đặc điểm vật hậu.
- Xác định các chỉ tiêu:
+ Chiều cao cây tái sinh: Đo bằng thước dây.
+ Chất lượng sinh trưởng của cây được phân thành 4 cấp: A, B, C, D.
Trong đó: Cây cấp A là những cây có thân và nhánh phát triển tốt, lá xanh
tươi, không bị sâu bệnh; Cấp B là những cây thân cành, lá phát triển bình
thường, cây trung bình; Cây cấp C là những cây còi cọc, bị sâu bệnh nhưng
không chết; Cây cấp D là những cây thân, nhánh, lá vàng úa, còi cọc và bị sâu
bệnh nặng sẽ chết.
- Thu thập lấy mẫu cây Đẳng sâm bắc: Cây trong ô tiêu chuẩn được
định vị, thu thập các thông tin về đặc điểm phân bố và tiến hành lấy mẫu để
xác định đặc điểm hình thái (thân, tua, lá, hoa và quả), cách thu mẫu như sau:
Cắt 1 đoạn thân có chiều dài từ 30-40cm nên chọn đoạn thân bánh tẻ, sau đó
được ép vào giấy báo theo phương pháp ép khô mẫu tiêu bản. Trên mẫu ép
được ghi tên loài Đẳng sâm bắc, thứ tự mẫu, nguồn gốc, ngày điều tra, người
điều tra. Sau đó, mẫu được bảo quản trong phòng thí nghiệm ở nhiệt độ bình
thường.
* Phương pháp điều tra về lập địa/đất: Xác định điều kiện lập địa mỗi
ô tiêu chuẩn bằng cách đào 1 phẫu diện đất, từ mô tả theo hướng dẫn trong
giáo trình Đất Lâm nghiệp của trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
* Phương pháp phỏngvấn ngườidân về kinh nghiệm thu hái, sử dụng
Đối tượng được phỏng vấn là những người dân trong cộng đồng có sự
hiểu biết, kinh nghiệm thu hái, chế biến, bảo quản cây Đẳng sâm bắc. Trong
phỏng vấn, chúng tôi sử dụng hai phương pháp là PRA và RRA thông qua bộ
câu hỏi.
Nội dung 3: Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây Đẳng sâm bắc
25
3.1. Chọn hom và kỹ thuật cắt hom
a) Chuẩn bị hom giâm: Hom trong các thí nghiệm được lấy từ cây Đẳng
sâm bắc được trồng tại Vườn giống gốc của Viện nghiên cứu và Phát triển Lâm
nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Thời điểm lấy hom khi cây con
trên 12 tháng tuổi, có chiều cao từ 1,8-2,2m, sinh trưởng tốt, không bị sâu bệnh.
Hom được cắt vào buổi sáng, cành lấy hom là cành bánh tẻ.
b) Xử lý hom giâm: Dùng dao hoặc kéo sắc cắt cả cành dài từ 10-15cm, chọn
những cành là cành chồi vượt có các đoạn hom mập và mọc thẳng đứng. Cành mang
hom đã cắt được ngâm ngay vào nước và để ở nơi râm mát. Khi cắt cành phải để
lại ít nhất 2 lá hoặc 2 chồi ngủ. Phần gốc hom được cắt nghiêng một góc 450
.
Hom sau khi cắt được ngâm ngay trong dung dịch Benlat nồng độ 0,15%
trong 15 phút để diệt nấm. Sau đó bó các hom lại rồi nhúng phần gốc hom vào
chất điều hòa sinh trưởng có nồng độ khác nhau trong thời gian 15 phút.
c) Cắm hom: Trước khi cắm hom cần tưới nước đủ ẩm cho giá thể,
dùng que nhỏ chọc lỗ có độ sâu 2-3cm để đặt hom vào.
d) Chăm sóc hom sau khi giâm: Sau khi giâm hom, tiến hành phủ kín
luống giâm bằng nilon trắng để giữ ẩm, tránh sự thoát hơi nước của hom mới
giâm. Hàng ngày tưới nước bằng bình phun sương tạo ẩm 2 lần vào buổi sáng
và chiều tối, những ngày nắng nóng có thể tưới đến 3-4 để đảm bảo độ ẩm đạt
trên 90%. Nước dùng để tưới phải sạch, không mang nấm bệnh.
3.2. Kỹ thuật nhân giống cây Đẳng sâm bắc
* Ảnh hưởng của giá thể đến hình thành cây con Đẳng sâm bắc
Để đánh giá ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của
cây con Đẳng sâm bắc, bố trí 6 công thức thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên
đầy đủ 3 lần lặp, 30 hom/công thức/lần lặp, từ đó chọn được giá thể trội nhất.
Tổng số cây thí nghiệm 540.
- Công thức 1: 70% đất tầng A + 30% sơ dừa.
- Công thức 2: 50% đất tầng A + 50% sơ dừa.
- Công thức 3: 70% đất tầng A + 30% cát sông.
26
- Công thức 4: 50% đất tầng A + 50% cát sông.
- Công thức 5: 100% đất tầng A.
- Công thức 6: 100% cát sông.
Sau khi cắt, hom được cấy trực tiếp vào giá thể theo công thức thí
nghiệm đã bố trí. Trong thời gian bố trí thí nghiệm, các công thức thí nghiệm
được sử dụng biện pháp kỹ thuật chăm sóc như nhau, cây được giâm trong
vườn ươm có độ che sáng 50%, tưới nước bằng bìnhphun sương đảm bảo cây
đủ nước. Định kỳ theo dõi phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh. Số liệu được thu thập
15 ngày/lần xác định tỷ lệ hom sống (chết), tỷ lệ hom ra rễ, số rễ/hom. Từ đó
chọn loại giá thể có ảnh hưởng tốt nhất đến cây hom.
* Ảnh hưởng của loại hom đến hình thành cây con Đẳng sâm bắc
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ 3 lần lặp, 30
hom/công thức/lần lặp. Tổng số hom thí nghiệm là 270.
- Công thức 1: Hom non.
- Công thức 2: Hom bánh tẻ.
- Công thức 3: Hom già.
Trong thời gian bố trí thí nghiệm, các công thức thí nghiệm được sử
dụng biện pháp kỹ thuật chăm sóc như nhau, cây được giâm trong vườn ươm
có độ che sáng 50%, tưới nước bằng bình phun sương đảm bảo cây đủ nước.
Định kỳ theo dõi phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh. Số liệu được thu thập 15
ngày/lần xác định tỷ lệ hom sống (chết), tỷ lệ hom ra rễ, số rễ/hom. Từ đó
chọn loại giá thể có ảnh hưởng tốt nhất đến cây hom.
* Ảnh hưởng của chất kích thích hình thành cây con Đẳng sâm bắc
Để đánh giá ảnh hưởng của loại chất và nồng độ tới kết quả giâm hom
cây Đẳng sâm bắc, thí nghiệm đã sử dụng 2 loại chất kích thích ra rễ là: IBA
(axit indol butiric) và NAA (axit naphtalen axetic). Mỗi chất kích thích ra rễ
thí nghiệm với 5 nồng độ khác nhau tương ứng với 10 công thức thí nghiệm
và 1 công thức đối chứng không sử dụng chất kích thích như trên:
- Công thức 1: Sử dụng IBA nồng độ 100 ppm.
- Công thức 2: Sử dụng IBA nồng độ 200 ppm.
27
- Công thức 3: Sử dụng IBA nồng độ 300 ppm.
- Công thức 4: Sử dụng IBA nồng độ 400 ppm.
- Công thức 5: Sử dụng IBA nồng độ 500 ppm.
- Công thức 6: Sử dụng NAA nồng độ 100 ppm.
- Công thức 7: Sử dụng NAA nồng độ 200 ppm.
- Công thức 8: Sử dụng NAA nồng độ 300 ppm.
- Công thức 9: Sử dụng NAA nồng độ 400 ppm.
- Công thức 10: Sử dụng NAA nồng độ 500 ppm.
- Công thức đốichứng: Không sử dụng hóa chất.
Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ 3 lần lặp, 30
hom/công thức/lần lặp. Các công thức thí nghiệm được tiến hành trong cùng một
điều kiện môi trường. Tổng số hom thí nghiệm là 990. Số liệu được thu thập 15
ngày/lần xác định tỷ lệ hom sống (chết), tỷ lệ hom ra rễ, số rễ/hom. Từ đó chọn
loại thuốc có nồng độ tốt nhất để thực hiện công tác nhân giống cho loài cây này.
* Ảnh hưởng của thời vụ giâm hom đến hình thành cây con Đẳng sâm bắc
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ 3 lần lặp, 30
hom/công thức/lần lặp. Tổng số hom thí nghiệm là 360.
+ Công thức 1: Vụ Xuân
+ Công thức 2: Vụ Hè
+ Công thức 3: Vụ Thu
+ Công thức 3: Vụ Đông
Trong thời gian bố trí thí nghiệm, các công thức thí nghiệm được sử
dụng biện pháp kỹ thuật chăm sóc như nhau, cây được giâm trong vườn ươm
có độ che sáng 50%, tưới nước bằng bình phun sương đảm bảo cây đủ nước.
Định kỳ theo dõi phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh. Số liệu được thu thập 15
ngày/lần xác định tỷ lệ hom sống (chết), tỷ lệ hom ra rễ, số rễ/hom. Từ đó
chọn loại giá thể có ảnh hưởng tốt nhất đến cây hom.
2.3.4. Phương pháp xửlý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phương pháp phân tích phương sai 1 nhân tố
với m lần lặp trên phần mềm Microsoft Excel.
28
So sánh các mẫu về lượng: sử dụng phương pháp phân tích phương sai
1 nhân tố, 3 lần lặp để đánh giá mức độ biến động giữa các công thức thí
nghiệm. Sử dụng tiêu chuẩn t (Student) để chọn công thức thí nghiệm tốt nhất.
29
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm nông sinh học của loài cây Đẳng sâm bắc tại huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang
3.1.1. Đặcđiểm thân Đẳng sâm bắc
Kết quả đo đường kính cổ rễ thân cây Đẳng sâm bắc tại 9 ô tiêu chuẩn
được tổng hợp tại bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kếtquả đo đường kínhcổ rễ thân cây Đẳng sâm bắc
OTC
Đường kính nhỏ Đường kính lớn Đường kính trung
nhất (cm) nhất (cm) bình (cm)
1 0,30 1,30 0,80
2 0,50 1,20 0,85
3 0,35 0,90 0,63
4 0,40 1,20 0,80
5 0,40 1,40 0,90
6 0,55 0,90 0,73
7 0,30 1,00 0,65
8 0,35 1,30 0,83
9 0,50 1,40 0,95
Trung bình 0,79
Kết quả nghiên cứu cho thấy thân Đẳng sâm bắc thuộc dạng thân leo, thân
có đường kính cổ rễ dao động từ 0,3 - 1,4 cm, đường kính cổ rễ trung bình 0,79
cm; Chiều cao cây phụ thuộc vào cây giá thể mà nó leo (30 - 75 cm). Thân cây
có màu tím sẫm, phủ lông thưa và ở phần ngọn không có lông. Thân mọc thành
từng cụm vào mùa xuân, bò trên mặt đất hay leo vào cây khác.
30
Hình 3.1. Đường kính cổ rễ Đẳng sâm bắc
Cây Đẳng sâm bắc rễ có thể dài từ 0,7 - 1 m. Những rễ chính thường to
và đây là bộ phận chính để bào chế dược liệu quý quan trọng nhất của cây
Đẳng sâm bắc. Rễ hình tru dài, đường kính có thể đạt 1,5-2 cm, phân nhánh,
đầu rễ phình to có nhiều vết sẹo lồi của thân cũ, thường chỉ có một rễ trụ mà
không có rễ nhánh, càng nhỏ về phía đuôi, lúc tươi màu trắng, sau khô thì rễ
có màu vàng, có nếp nhăn.
3.1.2. Đặcđiểm lá Đẳngsâm bắc
Trên mỗi OTC ngắt ngẫu nhiên 30 lá để đo về kích thước cuống lá,
chiều dài, chiều rộng mỗi lá. Kết quả trung bình của 270 lá trên tổng cộng 9
OTC được trình bày tại bảng sau:
Bảng 3.2. Kếtquả đo trung bình lá cây Đẳng sâm bắc
Tiêu chí Chiều dài cuống lá (cm)
Chiều dài lá Chiều rộng lá
(cm) (cm)
Nhỏ nhất 0,9 2,8 0,7
Lớn nhất 3,2 7 4,8
Trung bình 2,9 4,75 3,7
31
Hình 3.2:Đo kích thước lá Đẳng sâm bắc
Lá cây hình trứng hay hình trứng tròn, phần đuôi nhọn, mép nguyên.
Trên mặt lá có lông nhung và lá màu xanh hơi ngả vàng, còn mặt dưới thì có
lông nằm rải rác, màu lá trắng hoặc xám nhẵn. Lá mọc đối, so le hoặc có khi
gần như mọc vòng. Cuống lá dài 0,9-3,2 cm, phiến lá hình tim hoặc hình
trứng dài, đuôi lá nhọn, chiều dài lá 2,8-7 cm, chiều rộng lá 0,7-4,8 cm, mép
nguyên hoặc hơi lượn sóng, hoặc có răng cưa, mặt trên lá có màu xanh nhạt,
mặt dưới màu trắng xám, nhẵn hoặc có lông rải rác.
3.1.3. Đặcđiểm hoa, quả Đẳng sâm bắc
Hoa Đẳng sâm có xanh nhạt, rất đẹp mắt, lúc hoa sắp rụng có màu vàng
nhạt. Đài hoa có hình chuông, chính vì vậy Đẳng sâm được xếp vào họ hoa
Chuông. Quả Đẳng sâm không quá lớn, có 3 tâm bì và có đài ngắn. Khi chín
thì nứt ra có màu xanh đậm, hạt bóng màu nâu.
Hình 3.3. Hoa, Quả cây Đẳng sâm bắc
32
Hoa màu xanh nhạt, mọc riêng lẻ ở kẽ nách lá, có cuống dài 2-6cm, đài
tràng hình chuông, gồm 5 phiến hẹp, 5 cánh có vân màu tím ở họng, lúc sắp rụng
trở thành màu vàng nhạt, chia làm 5 thùy, 5 nhị, chỉ nhị hơi dẹt, bao phấn đính
gốc, bầu hình cầu có 5 ô. chính vì vậy Đẳng sâm được xếp vào họ hoa Chuông.
Quả Đẳng sâm không quá lớn, có 3 tâm bì và có đài ngắn. Quả Đẳng sâm có màu
xanh, hình chùy với kích thước rơi vào khoảng 1 - 2cm. Khi chín chúng chuyển
màu xanh đậm, nứt ra để lộ những hạt màu nâu, nhẵn bóng.
3.2. Đặc điểm sinh thái học của loàicây Đẳng sâm bắc
3.2.1. Tổthành tầng cây gỗ nơi cây Đẳng sâm bắcphân bố
Cây Đẳng sâm bắc thường sống dưới tán rừng và chúng leo nhờ vào giá
đỡ là các cây rừng vì thế tổ thành rừng có ảnh hưởng nhất định đến sự phát
triển của cây này. Hệ số tổ thành của tầng cây gỗ nơi Đẳng sâm bắc phân bố
tại 3 khu vực được tính toán và trình bày trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Công thức tổ thành tầng cây gỗ lâm phần
có cây Đẳng sâm bắc phân bố
TT Loài
Kí hiệu
Ni N% Gi G% IV%
loài cây
1 Phay Pha 35 7.1721 0.5537 8.2931 7.73
2 Giẻ gai Gig 27 5.5328 0.6089 9.1199 7.33
3 Kháo vàng Khv 39 7.9918 0.4151 6.2172 7.10
4 Chẩu Cha 29 5.9426 0.4149 6.2142 6.08
5 Chò nâu Chn 23 4.7131 0.4863 7.2836 6.00
6 Sui Sui 26 5.3279 0.3778 5.6591 5.49
7 Thành ngạnh Thn 35 7.1721 0.2402 3.5976 5.38
8 Ràng ràng mít Rrm 25 5.123 0.3734 5.5931 5.36
9 Loài khác Lk 49.52
Tổng 481 100 6.677 100 100
33
Tổng hợp kết quả điều tra tại 9 ô tiêu chuẩn đã xác định được công
thức tổ thành lâm phần nơi phân bố loài cây Đẳng sâm bắc tại Vị Xuyên, Hà
Giang như sau:
7,73Pha +7,33Gig + 7,10Khv + 6,08Cha + 6.00Chn
+ 5,49Sui + 5,38Thn + 5,36Rrm + 49,52 Lk
Theo kết quả điều tra tại bảng 3.3 chỉ ra tổ thành rừng nơi phân bố cây
Đẳng sâm bắc tổng hợp từ 9 ô tiêu chuẩn điều tra có 8 loài tham gia công thức
tổ thành gồm Phay, Giẻ gai, Kháo vàng, Chẩu, Chò nâu, Sui, Thành ngạnh,
Ràng ràng mít..
Hình 3.4. Biểu đồ cấu trúc tổ thành loài rừng nơi phân bố
cây Đẳng sâm bắc tại Vị Xuyên, Hà Giang
Mức độ tham gia các loài cây trong tổ thành khá đồng đều không khác
biệt về tỷ lệ IV%, bởi đây hầu hết là rừng phục hồi.
3.2.2. Đặcđiểm vềtái sinh của Đẳng sâm bắc
Nghiên cứu đặc điểm về tái sinh của cây Đẳng sâm bắc ngoài tự nhiên
là cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp kỹ thuật trong bảo tồn và gây
trồng. Kết quả nghiên cứu được trình bày tại bảng 3.4.
34
Bảng 3.4. Tái sinhĐẳng sâm bắcngoài tựnhiên
OTC
Số cây Nguồn gốc Chiều cao (m) Chất lượng
tái sinh Hạt Chồi < 0,5 0,5-1 Tốt TB Xấu
1 5 5 3 2 4 1
2 3 3 3 2 1
3 7 7 5 2 6 1
4 12 10 2 8 4 9 3
5 8 8 8 4 4
6 13 10 3 11 2 10 1 2
7 4 4 4 2 2
8 9 9 9 8 1
9 10 10 1 9 1 6 3 1
Tổng 71 65 6 60 11 51 17 3
Về mật độ cây tái sinh: Số cây tái sinh ở 9 OTC tương ứng là 71 cây
tương ứng 79 cây/ha. Về nguồn gốc cây tái sinh kết quả điều tra cho thấy
Đẳng sâm bắc tái sinh chủ yếu bằng hạt (91,5%) có sự chênh lệch lớn so với
tái sinh từ chồi. Về chất lượng cây tái sinh kết quả phân cấp chất lượng cây tái
sinh phần lớn là tốt với 71,83% số cây tái sinh, tiếp theo là cây có chất lượng
trung bình chiếm 23, 94% và cây có chất lượng kém chỉ chiểm 4,23%.
3.2.3. Độtàn che các OTC nơi Đẳng sâm bắc phân bố
Đẳng sâm là loài cây mọc leo dưới tán rừng nên chúng có ảnh hưởng
rất lớn bởi độ tàn che của rừng. Để nghiên cứu về độ tàn che của rừng nơi có
sự phân bố của cây Đẳng sâm bắc tại Vị Xuyên, Hà Giang. Bằng phương
pháp điều tra đã trình bày ở chương 2, tiến hành đo độ tàn che tại 9 OTC được
lập tại Vị Xuyên. Theo TCVN 12511:2018 do Trường Đại học Lâm nghiệp
biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục tiêu
chuẩn Đo lường chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Độ tàn che (Canopy cover) là mức độ che kín của tán cây rừng theo phương
thẳng đứng trên một đơn vị diện tích rừng được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười.
35
Kết quả điều tra về độ tàn che của các OTC nơi có cây Đẳng sâm bắc
phân bố được biểu thị tại bảng 3.5.
Bảng 3.5. Độtàn che trong OTC nơi Đẳng sâm bắcphân bố
OTC
Độ tàn che tại các vị trí đo trên OTC (phần 10)
Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 Trung bình
1 0,35 0,44 0,57 0,39 0,57 0,46
2 0.54 0,38 0,68 0,42 0,55 0,51
3 0,74 0,65 0,55 0,65 0,43 0,60
4 0,64 0,35 0,72 0,57 0,61 0,58
5 0,45 0,42 0,42 0,82 0,58 0,54
6 0,38 0,55 0,41 0,55 0,34 0,45
7 0,44 0,61 0,56 0,43 0,81 0,57
8 0,51 0,42 0,61 0,62 0,49 0,53
9 0,62 0,57 0,38 0,44 0,45 0,49
Độ tàn che trung bình: 0,58
Từ bảng 3.5 cho thấy độ tàn che trung bình nơi Đẳng sâm bắc phân bố
là khoảng 0,58. Như vậy có thể nhận xét sơ bộ Đẳng sâm bắc là loài cây ưa
sáng. Do đó khi mật độ tầng cây gỗ lớn, độ tàn che lớn sẽ ảnh hưởng đến tái
sinh và sinh trưởng phát triển của cây Đẳng sâm bắc.
3.2.4. Đặcđiểm phẫu diện đấtkhu vực loài Đẳng sâm bắcphân bố
Đất là nhân tố quyết định đến sinh trưởng và khả năng phân bố của các
loài thực vật trong đó có cây Đẳng sâm bắc. Kết quả điều tra, phân tích phẫu
diện lý tính đất tại khu vực có cây Đẳng sâm bắc phân bố được trình bày tại
bảng 3.6.
36
Bảng 3.6. Đặcđiểm đất dưới tán rừng tự nhiên nơi loài Đẳng sâm bắc phân
bố tại Vị Xuyên
Tầng đất Độ sâu tầng đất (cm) Mô tả phẫu diện
A0 1 - 9
Nâu; độ ẩm cao, gồm nhiều vật rụng đang ở
trạng thái phân hủy, xốp
A1 9 -15
Nâu; thịt trung bình; hơi ẩm; hạt mịn; hơi
xốp; có lẫn rễ to; chuyển lớp rõ.
Nâu; thịt trung bình đến sét; hơi ẩm; hạt mịn;
A2 15-30 có nhiều rễ cây to nhỏ khác nhau; ít hang hốc;
chuyển lớp từ từ.
B1 30-75
Nâu sáng; thịt nặng đến sét; cấu trúc hạt
tương đốimịn; còn ít rễ cây; chuyển lớp rõ.
Nâu sáng; nhiều kết von nhỏ màu nâu và nâu
sáng; tỷ lệ kết von >5%; kết von bở, có thể
bóp bằng tay; kết von màu tím hơi hồng cứng
B2 75 - 125 hơn kết von tầng B1; thỉnh thoảng có những
cục đá hình dạng không xác định, kích thước
từ 5-7cm; đất khô; cấu trúc hạt tương đối
mịn; chuyển lớp rõ.
Theo kết quả điều tra bảng 3.6 cho thấy tầng đất rừng ở nơi có Đẳng sâm
bắc rừng phân bố có độ dầy tầng đất tương đối dầy: Tầng thảm mục (A0) trung
bình 4,5cm, tầng tích lũy mùn (A1) trung bình 12cm, tầng đất rửa trôi (A2) trung
bình 22,5cm, tầng tích tụ (B1) trung bình là 52,5cm và tầng tích tụ điển hình
(B2) có độ dầy trung bình là 100cm. Đất các tầng có màu sắc thay đổi, ở tầng A
có màu nâu, đất ẩm, kết cấu đất xốp do có nhiều chất hữu cơ, mùn, chất dinh
dưỡng. Ở tầng này hạt mịn, ít lẫn đá. Ở tầng B đất chuyển sang màu nâu sáng,
đất khô và có cấu trúc hạt tương đối mịn, có đá lẫn, kết von. Ở
37
nơi có cây Đẳng sâm bắc phân bố ta thấy không có đá lộ đầu. Nhìn chung đất
nơi Đẳng sâm bắc phân bố là đất ẩm, tơi xốp và tỷ lệ đá lẫn ít. Điều tra về
thành phần lý tính của đất sẽ là cơ sở để lựa chọn đất trồng phù hợp để cho
cây sinh trưởng và phát triển.
3.2.5. Đặcđiểm phân bốcủa Đẳng sâm bắctại các OTC
Quá trình lập OTC đã tiến hành lập 3 OTC chân đồi, 3 OTC ở sườn và
3 OTC ở đỉnh đồi. Kết quả điều tra phân bố Đẳng sâm bắc theo các OTC tại
Vị Xuyên được tổng hợp ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Kếtquả điều phân bố Đẳng sâm bắc theo OTC
OTC Vị trí OTC
Số lượng cây/khóm Số cây ra hoa, quả
Đẳng sâm bắc (Cây) (cây)
1 Đỉnh 3 1
2 Đỉnh 2 1
3 Sườn 4 1
4 Chân 8 6
5 Sườn 5 2
6 Chân 9 6
7 Đỉnh 3 1
8 Sườn 5 4
9 Chân 9 6
Tổng 48 28
Kết quả bảng 3.7 cho thấy Đẳng sâm bắc xuất hiện ở tất cả các OTC
điều tra, tuy nhiên phân bố không đồng đều, vì các OTC điều tra được lập ở
các kiểu trạng thái rừng khác nhau. Do thời điểm điều tra diễn ra vào mùa ra
hoa, vì vậy tỉ lệ các khóm bụi Đẳng sâm bắc ra hoa tương đối nhiều, chỉ các
khóm/bụi cây còn nhỏ không xuất hiện hoa.
38
Tần suất xuất hiện của các cây Đẳng sâm bắc tại các OTC cũng khác
nhau ở các vị trí lập OTC như chân sườn đồi. Để thấy rõ sự khác biệt soanh
sách tần suất xuất hiện các cây Đẳng sâm bắc tại các vị trí khác nhau được
biểu diễn trên biểu đồ hình 3.5 dưới đây.
(cây)
10.00
9.00
8.00
7.00
6.00
5.00
4.00
3.00
2.00
1.00
0.00
8.67 Số lượng cây/khóm
Đẳng sâm bắc (Cây)
6.00
Số cây ra hoa, quả (cây)
4.67
2.33 2.67
1.00
Chân Sườn Đỉnh
Vị trí lập OTC
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh phân bố số cây Đẳng sâm theo 3 vị trí
Qua hình 3.5 cho thấy Đẳng sâm bắc cũng như nhiều loài thực vật khác
đều thích nghi sinh trưởng tốt hơn ở vị trí chân đồi và giảm dần lên đỉnh. Số
lượng cây ra hoa, quả đồng biến với số lượng cây xuất hiện trong OTC nghiên
cứu. Đây là cơ sở quan trọng để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động.
Để thấy rõ cây Đẳng sâm bắc có ảnh hưởng chi phối bởi sinh cảnh, đề
tài đã tổng hợp các kiểu trạng thái rừng/sinh cảnh gặp trên các OTC điều tra
được tổng hợp ở bảng sau:
Qua bảng 3.8 cho thấy, Ở rừng tự nhiên có tới 66,67% có Đẳng sâm
bắc xuất hiện trong tổng số điểm quan sát nghiên cứu, ở các khu rừng trồng
thì hay gặp hơn (27,45%) số OTC nghiên cứu gặp Đẳng sâm bắc, khu vực
vườn nhà và nương rẫy thì gặp càng ít (1,96-3,92%), đặc biệt ở khu tràng cỏ,
đất trống thì không thấy cây Đẳng sâm bắc xuất hiện qua quan sát xung quanh
khu vực lập OTC.
39
Bảng 3.8. Tổng hợp các kiểu trạng thái rừng/ sinh cảnh
gặp trên tuyến điều tra
Tổng số
TT Sinh cảnh
Tần số xuất hiện
OTC số
cây Tỷ lệ
Đẳng sâm bắc Đẳng (%)
sâm
1 Trảng cỏ Rất ít gặp Quan sát xung 0 0
2 Nương rẫy Ít gặp quanh khu vực 1 1,96
lập OTC
3 Vườn nhà Ít gặp 2 3,92
4 Rừng trồng Hay gặp 1,2,3,5 14 27,45
5 Rừng tự nhiên Xuất hiện nhiều 4,6,7,8,9 34 66,67
Tổng cộng 51 100
Để thấy rõ sự phân bố của cây Đẳng sâm bắc theo các trạng thái rừng
đã điều tra, qua tổng hợp từ 9 OTC theo các trạng thái rừng. Kết quả về đặc
điểm phân bố cây Đẳng sâm bắc theo tỷ lệ được thể hiện ở hình 3.6 sau:
Hình 3.6. Kết quả về đặc điểm phân bố Đẳng sâm bắc.
Từ bảng 3.8 và hình 3.6 cho thấy cây Đẳng sâm bắc phân bố chủ yếu ở
rừng tự nhiên, rừng và vườn nhà. Ở các khu vực nương rẫy và tràng cỏ thì rất
ít khi thấy sự xuất hiện của Đẳng sâm bắc tự nhiên.
40
3.3. Kết quả lựa chọn cây mẹ loài Đẳng sâm bắc (Codonopsis pilosula
(Franch.) Nannf) để nhân giống bằng phương pháp giâm hom
3.3.1. Xâydựng tiêu chí cây Đẳng sâm bắc
Căn cứ vào Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật (68/2006/QH11); Căn cứ
vào đặc điểm hình thái qua kết quả điều tra ta tạm thời đưa ra tiêu chí chọn lọc cây
Đẳng sâm bắc đầu dòng đáp ứng về hình thái (chưa nói đến hàm lượng hoạt chất
dược liệu) như sau: Cây khỏe mạnh, thân rễ lá đầy đủ, không nhiễm sâu bệnh;
Chiều cao cây: tính từ mặt đất tới chỗ cao nhất của cây; Lá: lá phát triển tốt, xanh
tươi, không héo úa, sâu bệnh; Hàm lượng các hoạt chất trong thân, lá, hoa cao.
Bảng 3.9. Tiêu chuẩn cây Đẳng sâm bắcđầu dòng
TT Chỉ tiêu ĐVT Mức yêu cầu Ghi chú
1 Chiều cao cây Cm >20
Đo từ mặt bầu đến
phân cành đầu tiên
2 Đường kính thân Cm > 0,15 Đo cách gốc 2cm
3 Số lá thật Lá > 5 Phát triển đầy đủ
4 Chiều rộng lá Cm > 1,7 Đo tại lá thứ 5
5 Chiều dài lá Cm > 2,5 Đo tại lá thứ 5
6 Sâu bệnh hại Cây giống không bị nhiễm sâu bệnh, dị hình
Hình 3.7. Cây Đẳng sâm bắclựa chọn sơ bộ
41
3.3.2. Kếtquả chọn lọc các cây Đẳng sâm bắcvượt trội về kích thước chiều
cao trung bình
Kê thừa những kết quả nghiên cứu của Viện NC&PTLN, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên. Kết quả lấy mẫu Đẳng sâm bắc tại huyện Vị
Xuyên của tỉnh Hà Giang.
Từ kết quả điều tra hiện trạng của Đẳng sâm bắc tại tỉnh Hà Giang tiến
hành lựa chọn 3 mẫu/huyện vượt trội về chiều cao cây để làm vật liệu giống.
Các cây vật liệu giống được chọn là các cây sinh trưởng từ trung bình trở lên,
cây có lá xanh, thân cây to khỏe, không bị sâu bệnh.
Bảng 3.10. Kếtquả tuyển chọn sơ bộ cây Đẳng sâm bắc
Chiều Chiều Chiều Chất
Cây Xuất xứ cao dài lá rộng Đặc điểm lá lượng
cây lá
(cm) cây
(cm) (cm)
Lá xanh tốt, không
4 Vị Xuyên 24,5 5,1 2,4 sâu bệnh, phát ++
triển mạnh
Lá xanh tốt, không
5 Vị Xuyên 24,4 4,9 2,3 sâu bệnh, phát +++
triển mạnh
Lá xanh tốt, không
6 Vị Xuyên 25,5 5,2 2,5 sâu bệnh, phát +++
triển mạnh
(Nguồn:Kế thừa số liệu điều tra của Viện NC&PTLN)
Chú thích: +++ Lá có đặc điểm đặc trưng, phát triển tốt, không sâu bệnh.
++ Lá có đặc điểm đặc trưng, phát triển bình thường, không sâu bệnh.
Thông qua đánh giá về hình thái, cảm quan bằng mắt thường đã tiến hành sơ
tuyển chọn ra 3 cây Đẳng sâm bắc của huyện vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Những cây
Đẳng sâm bắc đã qua sơ tuyển đều có chiều cao lớn hơn 20 cm, lá phát triển tốt,
chiều rộng là >1,7 cm, chiều dài lá >2,5 cm, cây không bị sâu bệnh.
42
Đề tài đã tham khảo kết quả nghiên cứu chọn cây tiêu chuẩn của các
huyện khác trong tỉnh Hà giang (Đề tài cấp Bộ của Viện NC&PTLN, Trường
ĐH Nông Lâm) để so sánh với cây tiêu chuẩn ở Vị Xuyên như hình 3.8 sau:
30.00
25.00
20.00
15.00
10.00
5.00
0.00
Chiều cao cây (cm) Chiều dài lá (cm) Chiều rộng lá (cm)
24.80
23.87 23.73
21.50
4.33 5.07 4.50 4.13
1.83 2.40 2.17 2.07
Bắc Quang Vị Xuyên Bắc Mê Mèo Vạc
Các khu vực điều tra tại Hà Giang
Hình 3.8. Biểu đồ so sánh cây Đẳng sâm bắctrội tại các huyện Hà Giang
(Nguồn:Viện NC&PTLN-Trường Đạihọc Nông Lâm)
Qua bảng 3.8 ta thấy chất lượng cây Đẳng sâm bắc ở huyện Vị Xuyên
nhìn chung có các chỉ tiêu chiều cao trung bình, chiều dài lá trung bình và
chiều rộng lá trung bình là lớn nhất so với các huyện còn lại, nên đề tài đã lựa
chọn cây trội ở huyện này để tiến hành nhân giống bằng phương pháp giâm
hom.
3.4. Kết quả giâm hom cây Đẳng sâm bắc
3.4.1. Ảnhhưởng của loại hom đến khả năng nhân giống
Nghiên cứu ảnh hưởng của loại hom đến nhân giống giâm hom cây
Đẳng sâm bắc, kết quả được thể hiện trong bảng 3.11.
Bảng 3.11. Ảnhhưởng của loại hom đến kết quả giâm
43
hom cây Đẳng sâm bắc
Công
Số Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số rễ Chiều Chỉ
Loại hom
hom hom TB/ dài rễ số ra
hom
thức thí sống hom TB/hom rễ
ra rễ
nghiệm (%) (cái) (cm) (lr)
CT1 Hom non 90 6,67 6,33 3,33 2,23 7,48
CT2 Hom bánh tẻ 90 74,67 74,33 6,67 4,93 32,88
CT3 Hom già 90 41,00 40,67 4,33 4,63 20,05
Qua bảng 3.11 cho thấy khi giâm 3 loại hom cho kết quả về tỉ lệ sống, tỉ
lệ ra rễ và chất lượng bộ rễ khác nhau. Hom bánh tẻ cho tỷ lệ sống, tỷ lệ ra rễ
của hom là cao nhất tương ứng là 74,67% và 74,33%. Tiếp đến là hom già với
tỉ lệ sống và tỉ lệ ra rễ lần lượt là 41,00% và 40,67%. Thấp nhất là hom non
cho tỉ lệ sống và tỉ lệ ra rễ thấp nhất là 6,67% và 6,33%.
Hình 3.9. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hom sống theo thời gian
Kết quả hình 3.9 cho thấy tỷ lệ hom sống sau 30 ngày giâm đối với hom
non, hom bánh tẻ và hom già lần lượt tương ứng là 66,38%; 88,67% và 70,33%.
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen
bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen

More Related Content

Similar to bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen

Similar to bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen (20)

Luận án: Ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện tỉ lệ bạc bụng trên các giống ...
Luận án: Ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện tỉ lệ bạc bụng trên các giống ...Luận án: Ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện tỉ lệ bạc bụng trên các giống ...
Luận án: Ứng dụng chỉ thị phân tử để cải thiện tỉ lệ bạc bụng trên các giống ...
 
Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây đẳng sâm nam codonopsis j...
Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây đẳng sâm nam codonopsis j...Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây đẳng sâm nam codonopsis j...
Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây đẳng sâm nam codonopsis j...
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiến
Luận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiếnLuận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiến
Luận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiến
 
Biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cam Sành, HAY
Biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cam Sành, HAYBiện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cam Sành, HAY
Biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cam Sành, HAY
 
Nghiên Cứu Một Số Đặc Tính Nông Sinh Học Và Sử Dụng Chế Phẩm Em Cho Giống Táo...
Nghiên Cứu Một Số Đặc Tính Nông Sinh Học Và Sử Dụng Chế Phẩm Em Cho Giống Táo...Nghiên Cứu Một Số Đặc Tính Nông Sinh Học Và Sử Dụng Chế Phẩm Em Cho Giống Táo...
Nghiên Cứu Một Số Đặc Tính Nông Sinh Học Và Sử Dụng Chế Phẩm Em Cho Giống Táo...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 và NAA đến nảy mầm của hạt Sâm bố chính (Abelmos...
Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 và NAA đến nảy mầm của hạt Sâm bố chính (Abelmos...Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 và NAA đến nảy mầm của hạt Sâm bố chính (Abelmos...
Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 và NAA đến nảy mầm của hạt Sâm bố chính (Abelmos...
 
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAYBón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
 
Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...
Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...
Luận án: Nâng cao năng suất trứng của vịt triết giang và vịt TC - Gửi miễn ph...
 
Luận án: Kỹ thuật canh tác giống lúa ngắn ngày ở Quảng Bình, HAY
Luận án: Kỹ thuật canh tác giống lúa ngắn ngày ở Quảng Bình, HAYLuận án: Kỹ thuật canh tác giống lúa ngắn ngày ở Quảng Bình, HAY
Luận án: Kỹ thuật canh tác giống lúa ngắn ngày ở Quảng Bình, HAY
 
Quy trình phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu sinh học và môi trường - Gử...
Quy trình phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu sinh học và môi trường - Gử...Quy trình phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu sinh học và môi trường - Gử...
Quy trình phân tích metyl thủy ngân trong các mẫu sinh học và môi trường - Gử...
 
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
 
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
 
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường ...
 
Luận án: Chọn dòng keo phù hợp cho vùng đất rừng khộp, HAY
Luận án: Chọn dòng keo phù hợp cho vùng đất rừng khộp, HAYLuận án: Chọn dòng keo phù hợp cho vùng đất rừng khộp, HAY
Luận án: Chọn dòng keo phù hợp cho vùng đất rừng khộp, HAY
 
Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần ăn của bò thịt - Gửi m...
Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần ăn của bò thịt - Gửi m...Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần ăn của bò thịt - Gửi m...
Sử dụng ngọn lá cây thức ăn chứa tanin trong khẩu phần ăn của bò thịt - Gửi m...
 
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
đáNh giá khả năng sinh trưởng của một số giống táo tại trường đại học nông lâ...
 
Luận án: Kỹ thuật thâm canh giống sắn năng suất tinh bột cao
Luận án: Kỹ thuật thâm canh giống sắn năng suất tinh bột cao Luận án: Kỹ thuật thâm canh giống sắn năng suất tinh bột cao
Luận án: Kỹ thuật thâm canh giống sắn năng suất tinh bột cao
 
tai lieu ve nuoi cay thuy sinh
tai lieu ve nuoi cay thuy sinhtai lieu ve nuoi cay thuy sinh
tai lieu ve nuoi cay thuy sinh
 
Nghiên cứu phân chia điều kiện lập địa đất bán ngập tại vùng ven hồ thủy điện...
Nghiên cứu phân chia điều kiện lập địa đất bán ngập tại vùng ven hồ thủy điện...Nghiên cứu phân chia điều kiện lập địa đất bán ngập tại vùng ven hồ thủy điện...
Nghiên cứu phân chia điều kiện lập địa đất bán ngập tại vùng ven hồ thủy điện...
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật cho dòng bưởi tại Thái Nguyên, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật cho dòng bưởi tại Thái Nguyên, HAYLuận án: Biện pháp kỹ thuật cho dòng bưởi tại Thái Nguyên, HAY
Luận án: Biện pháp kỹ thuật cho dòng bưởi tại Thái Nguyên, HAY
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 

Recently uploaded (20)

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 

bai mau luan van thac si dai hoc thai nguyen

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM NGỌC CƯỜNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI HỌC VÀ NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH LOÀI CÂY ĐẲNG SÂM BẮC (Codonopsis pilosula (FRANCH.) NANNF.) TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM NGỌC CƯỜNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI HỌC VÀ NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH LOÀI CÂY ĐẲNG SÂM BẮC (Codonopsis pilosula (FRANCH.) NANNF.) TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM Ngành: Lâm học Mã ngành: 8.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN CÔNG HOAN THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, các số liệu và kết quả thực hiện trình bày trong khóa luận là quá trình theo dõi, điều tra tại cơ sở thực tập hoàn toàn trung thực, khách quan. TháiNguyên, tháng10 năm2020 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜICAM ĐOAN TS. Nguyễn Công Hoan Phạm Ngọc Cường
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Thực hiện luận văn tốt nghiệp rất quan trọng và cần thiết để tạo điều kiện cho học viên tiếp xúc với thực tế, củng cố kiến thức đã học. Được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và nhân giống vô tính loài cây Đẳng sâm bắc (Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf.) tại Viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm” Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Công Hoan người đã giành nhiều thời gian chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình em thực hiện đề tài. Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Lâm nghiệp cùng các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người đã truyền đạt tri thức và phương pháp học tập, tìm hiểu và nghiên cứu khoa học trong suốt thời gian học tập tại nơi đây. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng các cán bộ tại Viện NC&PT Lâm nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại đơn vị. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã tạo điều kiện và động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nghiên cứu do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu được làm quen với thực tế và phương pháp nghiên cứu vì thế bản luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được được sự góp ý, phê bình của quý thầy cô để được hoàn thiện tốt hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn ! TháiNguyên, ngày10 tháng 10 năm 2020 Sinh viên Phạm Ngọc Cường
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.............................................................................. i LỜI CẢM ƠN.................................................................................. ii MỤC LỤC ...................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ............................................ vii MỞ ĐẦU......................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề.................................................................................... 1 2. Mục tiêu đề tài.............................................................................. 2 3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................... 3 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Trên Thế giới.............................................................................. 4 1.1.1. Phân loại thực vật.................................................................... 4 1.1.2. Đặc điểm hình thái................................................................... 4 1.1.3. Đặc điểm phân bố ................................................................... 4 1.1.4. Công dụng của cây Đẳng sâm.................................................. 5 1.1.5. Các nghiên cứu về cây Đẳng sâm............................................. 7 1.2. Ở Việt Nam................................................................................ 8 1.2.1. Phân loại thực vật.................................................................... 8 1.2.2. Đặc điểm hình thái................................................................... 8 1.2.3. Đặc điểm phân bố ................................................................... 9 1.2.4. Công dụng của cây Đẳng sâm.................................................. 9 1.2.5. Các nghiên cứu về cây Đẳng sâm........................................... 11 1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu................................................. 16 1.3.1. Điều kiện tự nhiên huyện Vị Xuyên........................................ 16 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Vị Xuyên ............................. 17 1.3.3. Tổng quan về Viện Nghiên cứu và phát triển Lâm nghiệp........ 19
  • 6. iv Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 21 2.1. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu ............................................. 21 2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................ 21 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................... 21 2.3.1. Cách tiếp cận: Để nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và sinh thái cây Đẳng sâm bắc, cách tiếp cận của đề tài là tổng hợp, đa ngành và kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có. .................................................. 21 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu chung ............................................. 22 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.............................................. 22 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................... 27 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............ 29 3.1. Đặc điểm nông sinh học của loài cây Đẳng sâm bắc tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang...................................................................... 29 3.1.1. Đặc điểm thân Đẳng sâm bắc................................................. 29 3.1.2. Đặc điểm lá Đẳng sâm bắc..................................................... 30 3.1.3. Đặc điểm hoa, quả Đẳng sâm bắc........................................... 31 3.2. Đặc điểm sinh thái học của loài cây Đẳng sâm bắc .................... 32 3.2.1. Tổ thành tầng cây gỗ nơi cây Đẳng sâm bắc phân bố .............. 32 3.2.2. Đặc điểm về tái sinh của Đẳng sâm bắc.................................. 33 3.2.3. Độ tàn che các OTC nơi Đẳng sâm bắc phân bố ..................... 34 3.2.4. Đặc điểm phẫu diện đất khu vực loài Đẳng sâm bắc phân bố... 35 3.2.5. Đặc điểm phân bố của Đẳng sâm bắc tại các OTC .................. 37 3.3. Kết quả lựa chọn cây mẹ loài Đẳng sâm bắc (Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf) để nhân giống bằng phương pháp giâm hom.......... 40 3.3.1. Xây dựng tiêu chí cây Đẳng sâm bắc...................................... 40
  • 7. v 3.3.2. Kết quả chọn lọc các cây Đẳng sâm bắc vượt trội về kích thước chiều cao trung bình ....................................................................... 41 3.4. Kết quả giâm hom cây Đẳng sâm bắc.........................................42 3.4.1. Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng nhân giống ..................42 3.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến kết quả giâm hom cây Đẳng sâm bắc...........................................................................................48 3.4.3. Ảnh hưởng của chất kích thích và chế phẩm kết quả giâm hom cây Đẳng sâm bắc..................................................................................53 3.4.4. Ảnh hưởng của thời vụ đến kết quả giâm hom cây Đẳng sâm bắc..................................................................................................59 3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác nhân giống vô tính loài Đẳng sâm bắc bằng phương pháp giâm hom..........60 3.5.1. Giải pháp bảo tồn và phát triển................................................60 3.5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả nhân giống cây Đẳng sâm bắc .....61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................64 PHỤ LỤC
  • 8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Kết quả đo đường kính cổ rễ thân cây Đẳng sâm bắc . 29 Bảng 3.2. Kết quả đo trung bình lá cây Đẳng sâm bắc ...................30 Bảng 3.3. Công thức tổ thành tầng cây gỗ lâm phần có cây Đẳng sâm bắc phân bố .................................................................32 Bảng 3.4. Tái sinh Đẳng sâm bắc ngoài tự nhiên............................34 Bảng 3.5. Độ tàn che trong OTC nơi Đẳng sâm bắc phân bố..........35 Bảng 3.6. Đặc điểm đất dưới tán rừng tự nhiên nơi loài Đẳng sâm bắc phân bố tại Vị Xuyên....................................................36 Bảng 3.7. Kết quả điều phân bố Đẳng sâm bắc theo OTC..............37 Bảng 3.8. Tổng hợp các kiểu trạng thái rừng/ sinh cảnh gặp trên tuyến điều tra ........................................................................39 Bảng 3.9. Tiêu chuẩn cây Đẳng sâm bắc đầu dòng ........................40 Bảng 3.10. Kết quả tuyển chọn sơ bộ cây Đẳng sâm bắc .................41 Bảng 3.11. Ảnh hưởng của loại hom đến kết quả giâm hom cây Đẳng sâm bắc .......................................................................43 Bảng 3.12. Ảnh hưởng của giá thể đến kết quả giâm hom cây Đẳng sâm bắc ..............................................................................48 Bảng 3.14. Ảnh hưởng của các chất kích thích đến kết quả giâm hom cây Đẳng sâm bắc ........................................................54 Bảng 3.15. Ảnh hưởng của thời vụ đến kết quả nhân giống cây Đẳng sâm bắc .......................................................................59
  • 9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Hình 3.1. Đường kính cổ rễ Đẳng sâm bắc....................................30 Hình 3.2: Đo kích thước lá Đẳng sâm bắc.....................................31 Hình 3.3. Hoa, Quả cây Đẳng sâm bắc .........................................31 Hình 3.4. Biểu đồ cấu trúc tổ thành loài rừng nơi phân bố cây Đẳng sâm bắc tại Vị Xuyên, Hà Giang....................................33 Hình 3.5. Biểu đồ so sánh phân bố số cây Đẳng sâm theo 3 vị trí...38 Hình 3.6. Kết quả về đặc điểm phân bố Đẳng sâm bắc. .................39 Hình 3.7. Cây Đẳng sâm bắc lựa chọn sơ bộ .................................40 Hình 3.8. Biểu đồ so sánh cây Đẳng sâm bắc trội tại các huyện Hà Giang...........................................................................42 Hình 3.9. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hom sống theo thời gian..............43 Hình 3.10. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % số hom ra rễ theo thời gian......44 Hình 3.11. Biểu đồ biểu diễn số rễ trung bình/hom..........................45 Hình 3.12. Biểu đồ biểu diễn chiều dài rễ trung bình/hom...............46 Hình 3.13. Biểu đồ biểu diễn chỉ số ra rễ theo thời gian ...................47 Hình 3.14. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hom sống...................................49 Hình 3.15. Biểu đồ tỷ lệ hom ra rễ trên các giá thể khác nhau ..........50 Hình 3.16. Biểu đồ biểu diễn số rễ trung bình/hom ở các CT thí nghiệm .........................................................................51 Hình 3.17. Biểu đồ biểu diễn chiều dài rễ trung bình/hom ...............52 Hình 3.18. Biểu đồ biểu diễn chỉ số ra rễ ........................................53 Hình 3.19. Biểu đồ tỷ lệ hom sống và tỷ lệ hom ra rễ ......................55 Hình 3.20. Biểu đồ số rễ trung bình/hom........................................56 Hình 3.21. Biểu đồ chiều dài rễ trung bình/hom..............................57 Hình 3.22. Biểu đồ biểu diễn chỉ số ra rễ ........................................58 Hình 3.23. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hom sống và tỷ lệ hom ra rễ........59 Hình 3.24. Biểu đồ biểu diễn số ngày trung bình bật chồi................60
  • 10. viii
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặtvấn đề Phát triển dược liệu trở thành một trong những mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà nước ta, đã được cụ thể hóa trong các văn bản và quyết định như: Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt qui hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 20301 ; Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/04/2014 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020 và định hướng đến năm 20302 ; Thông báo số 164/TB-VPCP ngày 16/06/2010 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại Hội nghị phát triển dược liệu và sản phẩm thuốc quốc gia năm 2010. Một vấn đề quan trọng là hiện nay dược liệu sản xuất trong nước phần lớn chưa tuân thủ quy trình sản xuất dược liệu sạch theo tiêu chí GACP- WHO. Năm 2009, Bộ Y tế đã có thông tư hướng dẫn sản xuất dược liệu theo tiêu chí GACP-WHO, song cho đến nay số loài dược liệu được trồng theo quy trình hướng dẫn của GACP-WHO trên cả nước chưa nhiều, mới chỉ tập trung vào một số loài cây như: Đinh lăng, Dây thìa canh, Diệp hạ châu, Rau đắng đất, Chè dây, v.v. Do đó, chưa đáp ứng được về chất lượng và số lượng dược liệu phục vụ sản xuất trong nước và tiến tới xuất khẩu. Đẳng sâm bắc có tên khoa học là Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf., thuộc họ Hoa chuông Campanulaceae. Là cây thảo sống nhiều năm, thân leo, dài 2-3m, phân nhánh nhiều. Toàn cây có nhựa mủ màu trắng. Rễ củ hình trụ dài, phân nhánh, nạc, màu vàng nhạt. Tại Việt Nam, Đẳng sâm bắc có phân bố 1 Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt qui hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. 2 Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/04/2014 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
  • 12. 2 tự nhiên tại một số tỉnh như: Lai Châu (Sìn Hồ, Phong Thổ), Điện Biên (Tủa Chùa), Lào Cai (Sapa, Bát Xát, Than Uyên), Sơn La (Mộc Châu, Mường La), Yên Bái (Mù Cang Chải), Hà Giang (Quản Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh), Cao Bằng (Trùng Khánh, Trà Lĩnh), Bắc Kạn (Bạch Thông), Thái Nguyên (Tam Đảo),....... Trên thế giới, Đẳng sâm có phân bố ở một số quốc gia như: Ấn Độ, Trung Quốc, Mianma, Lào, Thái Lan, Inđônêxia. Tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, cây Đẳng sâm bắc có phân bố trong tự nhiên trong các trạng thái rừng tự nhiên, song do người dân khai thác một cách tự phát nhiều năm, nên hiện nay số lượng cây mọc tự nhiên đã giảm. Mặt khác theo chiến lược quy hoạch phát triển dược liệu của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2020-2030, huyện Vị Xuyên sẽ là khu vực được ưu tiên phát triển cây dược liệu trong đó có cây Đẳng sâm bắc. Như vậy, từ thực trạng trên cho thấy tiềm năng phát triển cây Đẳng sâm bắc của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang là rất lớn, đồng thời các yếu tố về điều kiện tự nhiên (địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu,..) và xã hội phụ hợp cho phát triển cây dược liệu Đẳng sâm trở thành cây mũi nhọn, có thể trồng với diện tích lớn tạo thành vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, phục vụ cho sản xuất các sản phẩm từ loài cây này trong tương lai đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài tỉnh. Vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và nhân giống vô tính loài cây Đẳng sâm bắc (Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf.) tại Viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm” được thực hiện là một nhiệm vụ rất cần thiết nhằm phát triển bền vững các lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái. 2. Mục tiêu đề tài - Đánh giá được thực trạng phân bố, sinh thái và tái sinh tự nhiên của cây Đẳng sâm bắc trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
  • 13. 3 - Đánh giá được ảnh hưởng của kỹ thuật nhân giống đến tỷ lệ sống, sinh trưởng của cây Đẳng sâm Bắc (Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf.) tại trường Đại học nông lâm Thái Nguyên. - Đề xuất được một số giải pháp nhằm bảo tồn, phát triển và hiệu quả công tác nhân giống loài Đẳng sâm Bắc bằng phương pháp vô tính. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để sản xuất và phát triển trồng cây Đẳng sâm bắc đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời góp bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh vật học tại địa phương. Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ xung thêm tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa học, tài liệu tham khảo về cây Đẳng sâm. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Về kinh tế: Nhu cầu sử dụng các loại thảo dược để chữa bệnh, nâng cao sức khỏe hiện nay ngày càng tăng. Quỹ đất trồng và nguồn lao động miền núi rất lớn, đây là cơ hội để người dân miền núi sản xuất cây Đẳng sâm theo hướng hàng hóa, cải thiện và phát triển kinh tế hộ gia đình. - Về xã hội: Từ kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần sản xuất cây Đẳng sâm chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu làm dược liệu mà thực tiễn đặt ra. - Về môi trường: Sử dụng hợp lý các nguồn đầu vào nhằm giảm thiểu đến môi trường sinh thái khi sản xuất cây Đẳng sâm.
  • 14. 4 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Trên Thế giới 1.1.1. Phân loại thực vật Theo hệ thống thực vật, Đẳng sâm được phân loại như sau: Giới (regnum): Plantae Lớp (Class): Magnoliopsida Bộ (ordo): Campanulales Họ (Family): Campanulaceae Chi (genus): Codonopsis Loài (species): Codonopsis javanica (Blume). Đẳng sâm bắc có tên khoa học là Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf.), là một loài cây sống lâu năm, mọc xung quanh các bờ suối hay các cánh rừng thưa dưới bóng các cây to. Loài cây này là dạng cây bụi rậm rạp, có xu hướng leo bằng thân quấn, với các lá hình tim, hoa hình chuông màu lục với 5 đầu cánh hoa cùng các gân màu tía nhạt hay vàng. Loài cây này có thể cao tới 2,4-3m (8-10 ft) và rễ dài 10-45cm, dày 1-3cm. Loài Codonopsis pilosula có lá gần như lá Đẳng sâm Nam của Việt Nam, nhưng mép lá nguyên, hoa cũng như vậy, bầu chỉ có 3 ngăn (Shanga Xiaofei và cộng sự, 2011). 1.1.2. Đặcđiểm hình thái Đẳng sâm loài cây này là dạng cây bụi rậm rạp, có xu hướng leo bằng thân quấn, với các lá hình tim, hoa hình chuông màu lục với 5 đầu cánh hoa cùng các gân màu tía nhạt. Loài cây này có thể cao tới 2,4-3m và rễ dài 10-45 cm, dày 1-3cm. Quả nang có 5 cạnh, khi chín màu tím mang đài hoa tồn tại. Hạt tròn nhỏ, màu nâu (Jiang Xiang Hui và cộng sự, 2012). 1.1.3. Đặcđiểm phân bố Đẳng sâm phân bố tự nhiên chủ yếu tập trung ở các nước Châu Á và tập trung nhiều ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Việt Nam Cây có nguồn gốc ở khu vực Đông Bắc châu Á và bán đảo Triều Tiên, hiện nay cây phân bố nhiều tại Trung Quốc, cây Đẳng sâm phần lớn cũng còn mọc hoang dại nơi sản xuất chính hiện nay là ở tỉnh Tứ Xuyên, Cam Túc, Sơn Tây, Vân
  • 15. 5 Nam, Thiểm Tây, Cát Lâm, Hắc Long Giang, Hồ bắc, Quý Châu, Hà Nam, Ninh Hạ, Thanh Hải, Liêu Ninh (Shanga Xiaofei và cộng sự, 2011). Đẳng sâm bắc thích nghi ở những vùng có khí hậu mát mẻ quanh năm, thường ở ven rừng thứ sinh, trong các savan cỏ ở độ cao 900-2.200m. Nhiệt độ thích hợp là 18-25o C. Lượng mưa trung bình 1.500mm. Đất trồng cây thích hợp ở nơi cao ráo, xốp, thoát nước, nhiều mùn, giàu chất dinh dưỡng. Các triền đồi thoai thoải, ruộng bậc thang hay chân ruộng cao là thích hợp nhất. Đẳng sâm trồng được 2 vụ vào xuân hè (tháng 2-4) và thu đông (tháng 9-10). 1.1.4. Công dụngcủa cây Đẳng sâm Rễ của Đẳng sâm bắc được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Hoa để hạ huyết áp, tăng hồng cầu và bạch cầu, điều trị chứng biếng ăn do tì vị hư nhược, khí huyết thiếu, tăng cường hệ miễn dịch và tăng lực. Theo Chen K. N. (2014), Đẳng sâm đã được sử dụng làm thuốc trong y học cổ truyền Trung Quốc từ thời cổ đại. Trong nghiên cứu đã đánh giá tác dụng hạ insulin huyết và chống oxy hóa của cao chiết Đẳng sâm trên mô hình động vật kháng insulin (IR) gây bởi chế độ ăn bổ sung fructose lâu dài. Chuột cống trắng chủng SpragueDawley, 24 tuần tuổi được chia ngẫu nhiên thành các nhóm, bao gồm nhóm chứng sinh lý (chuột được ăn chế độ cơ bản); nhóm chứng bệnh lý (chế độ ăn bổ sung fructose 10 %, w/v) và nhóm chuột được ăn chế độ bổ sung fructose sau đó được điều trị bằng cao chiết Đẳng sâm (Fru + Cod). Sau 8 tuần chuột được ăn chế độ bổ sung fructose, mức độ insulin huyết (2,6 ± 0,45 μg/lít) và diện tích insulin dưới đường cong đã tăng nhanh, đạt ý nghĩa thống kê (P<0,001) trên mô hình chuột IR. Tuy nhiên, nhóm chuột Fru + Cod có mức độ insulin giảm đáng kể kết hợp với mức độ dung nạp glucose được cải thiện. Trọng lượng chuột ở nhóm Fru + Cod giảm đạt ý nghĩa thống kê (p < 0,01) so với nhóm chứng bệnh lý. Hơn nữa, giảm mức độ tăng peroxy hóa lipid nhóm chuột điều trị Đẳng sâm được đánh giá thông qua việc giảm tăng hàm lượng MDA. Những kết quả này đã cho thấy việc ăn chế độ bổ sung fructose mãn tính có thể kích
  • 16. 6 thích kháng insulin và tổn thương oxy hóa, có thể cải thiện bằng cách các chất chống oxy hóa. Theo đó, chúng tôi đã chỉ ra rằng Đẳng sâm có tác dụng cải thiện hoạt tính các enzym chống oxy hóa, bao gồm superoxide dismutase, glutathione peroxidase và glutathione reductase trong gan. Chúng tôi đã chỉ ra rằng việc giảm insulin huyết gây bởi chế độ ăn bổ sung fructose trên chuột là kết hợp với stress oxy hóa có thể bị giảm do được điều trị bằng cao chiết rễ Đẳng sâm. Theo Shergis J. L. (2015), đã tổng quan hệ thống, phân tích tổng hợp đánh giá hiệu quả và an toàn của chế phẩm từ Đẳng sâm (Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf.) để điều trị bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính (COPD). Dữ liệu Tiếng Anh và Tiếng Hoa được tìm kiếm và 48 mẫu chứng thử nghiệm ngẫu nhiên được thu nhận. Công thức chế phẩm có Đẳng sâm cải thiện dung tích thở ra bắt buộc của chức năng phổi trong 1 giây so với dược lý trị liệu truyền thống (CP) (sự khác biệt trung bình (MD) 0,22 lít, độ tin cậy 95% (CI) 0,13 - 0,31, p < 0,001, I (2) = 5%) và cải thiện chất lượng cuộc sống (St Georges Respiratory Questionnaire) so với giả dược (MD -7,19, CI 95% - 10,82 - 3,56, p < 0,001, I (2) = 0%) và khi kết hợp với CP so với chỉ dùng CP đơn lẻ (MD - 9,05, 95% CI - 12,72 - 5,38, p < 0,001, I (2) = 89%). Công thức chế phẩm có Đẳng sâm còn làm tăng đoạn đường đi bộ trong 6 phút khi kết hợp với CP so với chỉ dùng CP đơn lẻ (MD 51,43 m, 95% CI 30,06 - 72,80, p <0,001, I (2) = 27%) và giảm tần suất/ngày triệu chứng hay dấu hiệu cảnh báo cơn COPD trầm trọng. Nguy cơ sai lệch đã được đánh giá bằng cách sử dụng công cụ Cochrane. Sự khiếm khuyết về phương pháp học đã được xác định. Tác dụng không mong muốn thấp và không khác nhau giữa các nhóm can thiệp và đối chứng. Có 33 trường hợp được báo cáo, bao gồm khó chịu đường tiêu hóa, khô miệng và mất ngủ. Chế phẩm từ Đẳng sâm cho thấy khuynh hướng cải thiện COPD. Tuy nhiên, về phương pháp luận, các bằng chứng hiện tại chưa đủ để hỗ trợ việc sử dụng thường xuyên của các công thức có Đẳng sâm trong thực tế và cần tiếp tục nghiên cứu thêm.
  • 17. 7 Trong thành phần của cây Đẳng sâm có các chất như: Polysaccharides, Phenylpropanoids, Alkaloids và Triterpenoids. Đẳng sâm được sử dụng để cải thiện chức năng tiêu hóa, tăng miễn dịch, tăng lực, cân bằng áp huyết (WHO, 2003). 1.1.5. Cácnghiên cứu về cây Đẳng sâm Theo Sun N. X. và cộng sự (2008), thuộc Trường Đại học Nông nghiệp Cam Túc, Trung Quốc đã gieo hạt giống Codonopsis tangshen Oliv. Vào cuối mùa xuân và đầu mùa hè trên giá thể phối trộn compost được bổ sung gibberellin trong nhà màng, thường xuyên giữ ẩm, sau 4-6 tuần ở nhiệt độ 20o C hạt bắt đầu nảy mầm. Mặt khác, khi tiến hành nghiên cứu về nhân giống cây Đẳng sâm đã thiết lập được quy trình vi nhân giống Đẳng sâm bắc bằng nhân chồi bên. Môi trường MS chứa 1 hoặc 4 μM BA và 1μM NAA cho hiệu quả nhân chồi cao nhất từ đoạn nuôi cấy ban đầu. Chồi ra rễ đạt cao nhất > 98% trong môi trường có MS chứa sucrose (60 g/L) và 5 μM IAA, tỷ lệ cây sống sau khi chuyển ra nhà ươm đạt 90%. Theo Slupski W. và cộng sự (2011), đã nhân giống nuôi cấy mô Đẳng sâm bắc bằng tạo cụm chồi và tái sinh cây. Môi trường MS bổ sung BAP (1.0 mg/l), NAA (0,5 mg/l), Tỷ lệ chồi ra rễ đạt 100%. Công trình nghiên cứu của giáo sư Zhang Y. H. và cộng sự (2011), đã tiến hành nhân giống in vitro loài Codonopsis pilosola Franch bằng cách nuôi cấy chồi đỉnh và ghi nhận vai trò của chất kích thích IBA và NAA trong việc nhân nhanh cụm chồi in vitro. Do vậy, khi tiến hành trồng Đẳng sâm bắc theo tiêu chí GACP và đánh giá chất lượng dược liệu bằng hàm lượng Lobetyolin. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hàm lượng Lobetyolin dao động trong 10 lô thí nghiệm từ 0,07% đến 0,18%. Đây là kết quả quan trọng làm cơ sở khoa học để nhóm nghiên cứu tiếp tục thí nghiệm trồng Đảng sẩm ở nhiều vùng khác nhau và từ đó chọn được vùng trồng, kỹ thuật trồng cho hàm lượng Lobetyolin cao nhất.
  • 18. 8 Theo Huang P. và cộng sự (1999), đã ghi nhận trong điều kiện canh tác, năng suất và đường kính củ trung bình loài Codonopsis pilosula Franch có mối tương quan thuận với bón phân N ở mức cao. Năng suất đạt 3.750 kg/ha, đường kính cổ rễ trung bình > 1,5cm. Ảnh hưởng của 3 loại phân bón chính lên năng suất và đường kính củ là K >P>N. Lượng phân bón 155kg N, 250kg P2O5 và 60 kg K2O tính cho 1 ha (1:1,6:0,4) sẽ đạt năng suất cao. Phân bón có ảnh hưởng tích cực đến năng suất trồng trọt cây Đẳng sâm. 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Phân loại thực vật Theo tác giả Đỗ Tất Lợi (2006), Đẳng sâm bắc có tên khoa học là Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf., thuộc họ Hoa Chuông (Campanulaceae), là một loài cây sống lâu năm, mọc xung quanh các bờ suối hay các cánh rừng thưa dưới bóng các cây to. Loài cây này là dạng cây bụi rậm rạp, có xu hướng leo bằng thân quấn. Theo tác giả Võ Văn Chi và Trần Hợp (2002), Đẳng sâm có các tên gọi khác là Sâm leo, Phòng Đẳng sâm, Đùi gà, Mằn rày cáy (Tày), Cang hô (H‘Mông) phân bố nhiều ở các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn vào tới các tỉnh Kon Tum, Lâm Đồng, Quảng Nam. Trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), cây Đẳng sâm được xếp vào danh sách loài “sẽ nguy cấp” (bậc V), phân hạng VU A1a,c,d + 2 c,d. 1.2.2. Đặcđiểm hình thái Đẳng sâm là loài cây cỏ, sống lâu năm, leo bằng thân quấn. Rễ hình tru dài, đường kính có thể đạt 1,5-2cm, phân nhánh, đầu rễ phình to có nhiều vết sẹo lồi của thân củ, thường chỉ có một rễ trụ mà không có rễ nhánh, càng nhỏ về phía đuôi, lúc tươi màu trắng, sau khô thì rễ có màu vàng, có nếp nhăn (Phạm Hoàng Hộ, 2006).
  • 19. 9 Thân mọc thành từng cụm vào mùa xuân, bò trên mặt đất hay leo vào cây khác, thân màu tím sẫm, có lông thưa, phần ngọn không lông. Lá mọc cách hình trứng hay hình trứng tròn, đuôi lá nhọn, phần gần cuống hình tim, màu xanh hơi pha vàng, mặt trên có lông nhung, mặt dưới mầu trắng xám nhẵn hoặc có lông rải rác, dài 3-8cm, rộng 2-4cm (Phạm Hoàng Hộ, 2006). Hoa màu xanh nhạt, mọc riêng lẻ ở kẽ nách lá, có cuống dài 2-6cm, đài tràng hình chuông, gồm 5 phiến hẹp, 5 cánh có vân màu tím ở họng, lúc sắp rụng trở thành màu vàng nhạt, chia làm 5 thùy, nhụy 5, chỉ nghụy hơi dẹt, bao phấn đính gốc (Phạm Hoàng Hộ, 2006). Quả bổ đôi, hình chùy tròn, 3 tâm bì, đầu hơi bằng, có đài ngắn, lúc chín thì nứt ra. Có nhiều hạt màu nâu nhẵn bóng. Rễ hình trụ tròn hơi uốn cong, dài 10-35cm, đường kính 0,4-2cm. Bề ngoài có màu vàng nhạt đến vàng xám nâu, phía trên của rễ có vết thân lõm xuống hình tròn, đoạn dưới có nhiều nếp vân ngang. Toàn rễ có nhiều nếp nhăn dọc và rải rác có bì khổng. Rễ dẻo, mặt cắt ít bằng phẳng, phần vỏ có màu vàng nhạt, phần lõi màu trắng ngà. Mùi thơm dịu, vị ngọt (Phạm Hoàng Hộ, 2006). 1.2.3. Đặcđiểm phân bố Ở Việt Nam Đẳng sâm mọc rải rác ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Trước đây có nhiều ở một số tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn. Các tỉnh phía Nam chỉ thấy tập trung ở cao nguyên Langbian (tỉnh Lâm Đồng) và xung quanh chân núi Ngọc Linh (Đắc Glây, Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum và Quảng Nam - Đà Nẵng). Tại Kon Tum, Sâm dây phân bố chủ yếu ở vùng Ngọc Linh thuộc huyện Tu Mơ Rông và Đăkglei (Phạm Hoàng Hộ, 2006). 1.2.4. Công dụngcủa cây Đẳng sâm Theo tác giả Đỗ Tất Lợi (2006), Đẳng sâm được xem là “nhân sâm của người nghèo” vì đây là một loài dược liệu quý, có tác dụng chữa bệnh như nhân
  • 20. 10 sâm nhưng giá lại rẻ hơn. Thành phần hoá học trong lá Ðẳng sâm non chứa nước 77,5%, protid 4,2%, glucid 13,1%, xơ 3,3%, caroten 3,6mg%, vitamin C 85,5mg%. Sơ bộ thấy trong rễ cây có đường, chất béo; không có saponin. Còn có tinh dầu, glucosid sentellarin. Đẳng sâm là một loại thuốc bổ khí thông dụng, là đầu vị của hầu hết các bài thuốc bổ khí huyết, bổ tỳ vị, chữa bệnh mạn tính, suy nhược cơ thể, thích nghi với mọi lứa tuổi, giới tính. Ðảng sâm với liều cao có thể dùng thay thế nhân sâm, nên người ta thường ví Đẳng sâm là “Nhân sâm của người nghèo”. Theo kinh nghiệm sử dụng trong nhiều năm qua, dược liệu Đẳng sâm của ta hoàn toàn có khả năng thay thế được Đẳng sâm Trung Quốc, vừa hiệu quả, vừa an toàn hơn rất nhiều. Có thể dùng Đẳng sâm như Nhân sâm, để thay Nhân sâm khi thiếu, hoặc có Nhân sâm nhưng vẫn dùng Đẳng sâm trong trường hợp tỳ hư, ăn kém, mệt mỏi, phế hư do phiền khát hoặc thiếu máu, vàng da, phù chân, tiểu đục. Dùng riêng hoặc dùng rộng rãi phối hợp với các vị thuốc khác trong các bài: Tứ Quân Tử Thang, Thập Toàn Đại Bổ Thang, Bát Vị Địa Hoàng Hoàn. Trần Công Định và cộng sự (2017), khi nghiên cứu về kiến thức bản địa sử dụng loài Đẳng sâm (Codonopsis javanica (blume) Hook. f.) của cộng đồng người Cơ tu ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam cho thấy, phần lớn người dân tộc Cơ Tu có cuộc sống gắn liền với cây Đẳng sâm từ nhiều đời nay, trong số họ đang lưu truyền rất nhiều kinh nghiệm và kiến thức có giá trị trong việc nhận biết về đặc điểm sinh thái và phân bố, cách thức khai thác, sử dụng, gây trồng và chăm sóc loài Đẳng sâm phù hợp với điều kiện tự nhiên ở các xã miền núi ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam. Cây Đẳng sâm, ngoài nhu cầu về số lượng rất lớn, giá trị kinh tế cao, còn có nhiều ưu thế như địa bàn phân bố rộng, thời gian có thể thu hoạch chỉ 18-20 tháng, rất thích hợp với đồng bào miền núi có thể trồng đại trà hoặc xen canh với các loài cây khác như (như cây ngô) trên các nương rẫy để góp phần tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo… Hiện nay, nhu cầu về Đẳng sâm
  • 21. 11 trên thị trường dược liệu trong nước rất lớn, theo ước tính có thể trên 1.000 tấn mỗi năm (khoảng 2% tổng lượng dược liệu tiêu thụ). Hầu hết (trên 95%) Đẳng sâm chúng ta đang sử dụng đều nhập từ Trung Quốc theo đường buôn bán tiểu ngạch nên rất khó quản lý về giá cả và chất lượng (các loại Đẳng sâm Trung Quốc trôi nổi có độ ẩm rất cao nhưng để lâu không mốc mọt có khả năng tẩm chất bảo quản không kiểm soát được). Chỉ trong vòng 2-3 năm gần đây, giá Đẳng sâm Trung Quốc trên thị trường tăng chóng mặt gấp 4-5 lần, nên có nhiều bệnh viện không mua được để cung ứng cho bệnh nhân (Đỗ Tất Lợi, 2006). 1.2.5. Cácnghiên cứu về cây Đẳng sâm Trong những năm gần đây, những nghiên cứu về đặc điểm hình thái, phân bố, nhân giống và gây trồng một số cây dược liệu đã được quan tâm trong đó có cây Đẳng sâm, các nghiên cứu tập trung vào vấn đề như sau: * Những nghiên cứu về đặcđiểm sinh thái và phân bốcây Đẳng sâm Theo Trần Công Định, Huỳnh Kim Tân, Nguyễn Thị Lãnh (2015) khi nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân bố loài Đẳng sâm (Codonopsis javanica (blume) Hook.f) tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam cho thấy, Đẳng sâm là cây dây leo thân thảo sống nhiều năm, phần trên mặt đất (thân mang lá) lụi tàn vào mùa đông hàng năm, phần dưới mặt đất (rễ củ) vẫn sống và lớn dần theo thời gian. Hàng năm, sau mùa quả chín từ tháng 2-3 các bộ phận sinh dưỡng trên mặt đất bắt đầu vàng úa, lụi tàn. Từ tháng 3-4 phần đầu rễ củ sẽ phát sinh chồi mới và sinh trưởng, phát triển mạnh trong những tháng mùa khô. Đến tháng 7-8 cây ra hoa, kết quả và kết thúc một chu kỳ sinh trưởng. Cây mọc đơn lẻ hoặc thành từng đám nhỏ gồm nhiều cá thể có tuổi khác nhau ở ven rừng, trên nương rẫy đã bỏ hóa, lẫn trong cây bụi dọc theo đường đi, trên các hốc đá có mùn. Cây phát triển mạnh trên đất tơi xốp, giàu mùn. Ở độ cao từ 700-1.500m có tìm thấy Đẳng sâm mọc tự nhiên, khả năng sinh trưởng, tái sinh tự nhiên tăng dần theo độ cao. Đẳng sâm là loài cây ưa ẩm nhưng không chịu ngập nước, nếu ngập nước sẽ thối rễ củ
  • 22. 12 làm chết cây. Đây là loài ưa sáng, rất hiếm khi tìm thấy cây mọc trong rừng tự nhiên có độ che phủ cao. Trong những năm gần đây đã được người Cơ‘tu trên địa bàn huyện Tây Giang gây trồng. Đinh Thị Hoa, Đoàn Thị Thuỳ Linh, (2013) khi nghiên cứu đặc điểm phân bố loài Đẳng sâm (Codonopsis javanica (blume) Hook. f. et thoms, 1855) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Copia, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La cho thấy, Đẳng sâm phân bố tại 6 dạng sinh cảnh là rừng trồng, nương rẫy, rừng phục hồi, rừng nguyên sinh trên núi đất, rừng núi đá, trảng cỏ và chủ yếu ở đai cao ≤ 1000m (từ 685-1.000m), có 48/71 cây, chiếm 67,61%. Đai cao 1.000m có tỷ lệ phân bố của Đẳng sâm chỉ chiếm 32,39%. Ngoài ra, ở vị trí sườn và chân núi (vị trí sườn chiếm tới 46,48% tổng số cây điều tra, tiếp đến là vị trí chân có 38,03% số cây). Trong khi, tại vị trí đỉnhnúi có số cây phân bố thấp nhất là 11/71 cây, chiếm 15,49%. Nhóm tác giả Trương Thị Bích Quân và cộng sự (2013) khi tiến hành đánh giá trữ lượng Đẳng sâm (Codonopsis javanica - Campanulaceae) tại vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, Lâm Đồng cho thấy, Đẳng sâm phân bố chính ở rừng thông ba lá và chúng phân bố không đều. Trong phân khu phục hồi sinh thái và phân khu dịch vụ hành chính, số lượng cây Đẳng sâm tập trung nhiều ở khu vực Klong Klanh (tiểu khu 91) và Đưng Ia Giêng (tiểu khu 80, 96, 98). Khu vực Núi Bà (tiểu khu 76 và 113B) có số lượng cây thấp nhưng số lượng cây trưởng thành có hoa, quả là nhiều nhất. Mật độ Đẳng sâm tự nhiên tại VQG còn khá cao với 2.570 dây trên tổng số 30 OTC khảo sát. Mật độ trung bình của Đẳng sâm trên tổng số 30 OTC là 2142 cây/ha. Tuy nhiên, số cây trưởng thành chỉ có 757/2570, chiếm 29,5% tổng số cây với mật độ tương ứng là 632 cây/ha. * Những nghiên cứu về kỹ thuậtnhân giống vô tính cây Đẳng sâm Trần Thị Thu (2018) khi tiến hành nghiên cứu nhân giống In - Vitro cây Đẳng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook.f &Thomson) cho thấy,
  • 23. 13 khi khử trùng Đẳng sâm bằng HgCl2 0,1% trong 5 phút cho kết quả cao nhất với tỷ lệ mẫu sạch còn sống lần lượt là 78,33%. Môi trường thích hợp cho tái sinh chồi Đẳng sâm: MS + Inositol 100mg/l + đường 30g/l + agar 6g/l, pH: 5,6-5,8, tỷ lệ mẫu tái sinh đạt 77,78%. Môi trường MS + Inositol 100mg/l + đường 30g/l + agar 6g/l + NAA 1,0mg/l khi bổ sung IAA với nồng độ 0,5mg/l, pH: 5,6-5,8 thì khả năng ra rễ tốt nhất với số rễ/cây là 4,4, chất lượng rễ tốt. Theo Phạm Thanh Huyền và cộng sự (2012), đã tiến hành nghiên cứu nhân giống Đẳng sâm bằng phương pháp gieo hạt, giâm hom đã cho kết quả như sau: - Phương pháp nhân giống từ hạt: Hạt làm sạch, ngâm trong nước 8 giờ sau đó đem gieo ủ trong túi vải 12 giờ đem gieo cho thấy: thời gian nảy mầm sau khi gieo của hạt giống từ 10 đến 15 ngày và đạt tỷ lệ nảy mầm (87%). - Phương pháp nhân giống từ hom: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ sống của hom thân cho thấy nồng độ thích hợp nhất để giâm hom thân Đẳng sâm là IBA 1.000 ppm và NAA 1.500 ppm. Nồng độ chất kích thích sinh trưởng thích hợp nhất để nhân giống đầu củ Đẳng sâm là IBA 500 ppm và NAA 1.000 ppm. Bùi Văn Thắng, Cao Thị Việt Nga, Bùi Văn Kiên, Nguyễn Văn Việt, (2016) trong đề tài nghiên cứu nhân giống cây Đẳng sâm (Codonopsis javanica (blume) Hook. f. et thoms) bằng kỹ thuật nuôi cấy mô đã tìm ra được giải pháp thích hợp để nhân giống Đẳng sâm hiệu quả là dùng chất kích thích sinh trưởng IBA hoặc NAA với các nồng độ khác nhau trên các loại vật liệu khác nhau. Nghiên cứu này đã giải quyết vấn đề cấp bách hiện nay là nhân nhanh giống Đẳng sâm để đáp ứng nhu cầu cây giống cho sản xuất. Tuy nhiên, tỷ lệ ra chồi và ra rễ của hom thân đạt khá cao (30,02% và 87,67%). Vấn đề là tác giả chưa xác định được tỷ lệ sống của hom thân và quan trọng hơn là tỷ lệ cây con xuất vườn để cung ứng cho sản xuất. Như vậy, thân cây Đẳng sâm có rất nhiều nhựa mũ nên tỷ lệ sống của cây giâm hom sẽ thấp. Vấn đề đặt ra
  • 24. 14 là nên hay không nên khuyến cáo áp dụng kỹ thuật giâm hom thân đối với cây Đẳng sâm. Theo tác giả Hoàng Thị Thùy Dương (2015), khi nghiên cứu kỹ thuật nhân giống loài cây Đẳng sâm bắc rừng (Lonicera bournei Hemsl. ex Forb & Hemsl.) bằng hạt, tác giả đã đưa ra được phương pháp xử lý hạt giống đơn giản, dễ làm, dễ áp dụng là ngâm trong nước 8 giờ và ủ tiếp 12 giờ đem gieo đạt tỷ lệ nẩy mầm 87%. Nhiệt độ và thời gian bảo quản là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nẩy mầm của hạt giống, nên chúng tôi tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ nước xử lý hạt giống và thời gian bảo quản đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống. * Những nghiên cứu về AND và hoạt chất có trong cây Đẳng sâm Theo tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga (2012) khi đánh giá đa dạng di truyền một số loài cây dược liệu Việt Nam thuộc chi Đẳng sâm (Codonopsis sp) bằng kỹ thuật AND mã vạch cho thấy, đây là nghiên cứu đầu tiên ứng dụng mã vạch ADN trong phân tích đa dạng di truyền các loài Codonopsis ở Việt Nam, kết quả nghiên khẳng định vùng gen ITS và matK có thể giúp nhận diện loài và dưới loài như một mã vạch phân tử, đồng thời công nghệ này có thể được dùng cho các nghiên cứu tiếp theo về tiến hóa học phân tử và nghiên cứu bảo tồn nguồn gen của loài dược liệu quý. Trương Hoàng Duy và cộng sự (2011) khi tiến hành thí nghiệm thu nhận dịch Saponin thô từ Đẳng sâm (Codonopsis javanica (blume) Hook. f.) bằng enzyme alpha amylase cho thấy rằng, khi tiến hành trích ly bang Enzyme alpha- amylase với pH 5,5; ủ ở 85°C trong thời gian tối ưu 1,9 giờ; hàm lượng Enzyme sử dụng là 0,47% thì hàm lượng Saponin tổng thu được 1557,23 mg/100g cao hom 1,5 lan khi không sử dụng enzyme ở cùng điều kiện. Trần Thanh Hà, Đỗ Thị Hà, Hà Vân Oanh (2016) khi nghiên cứa thành phần hóa học của phân đoạn chiết bằng n-butanol rễ loài Đẳng sâm Việt Nam (Codonopsis javanica (Blume) Hook.f.) cho thấy, bằng các phương pháp sắc ký kết hợp với các phương pháp phổ, đã phân lập và nhận dạng cấu trúc bốn hợp chất từ cao chiết cồn của rễ Đẳng sâm. Trong đó hai hợp chất adenosin
  • 25. 15 (3), β-D-fructofuranose (2→1) β-D-fructofuranose (2→1) β-D-fructofuranose (2→1) α-D-glucopyranose (4←1) α-L-(6-acetyl- rhamnopyranose) (4) lần đầu tiên được phân lập từ cây này. Kết quả này cung cấp thêm cơ sở khoa học quan trong việc triết, tách các hợp chất trong bộ phận cây Đẳng sâm để sử dụng làm thuốc là rất cần thiết. * Nghiên cứu về năng suấtvà chất lượng củ cây Đẳng sâm Theo nhóm nghiên cứu của tác giả Trương Thị Bích Quân và cộng sự (2013) khi đánh giá trữ lượng Đẳng sâm (Codonopsis javanica - Campanulaceae) trong tự nhiên tại vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng cho thấy, về sinh khối của loài qua khảo sát thu được 6.050g (6,05kg) củ đạt tiêu chuẩn trên tổng số 30 OTC. Trung bình trữ lượng củ mỗi OTC chỉ đạt 200g, trung bình mỗi củ đạt 8g và ước tính trữ lượng củ chỉ 0,5g/m2 (5kg/ha). So sánh mật độ Đẳng sâm giữa các sinh cảnh cho thấy ở rừng lá kim, mật độ Đẳng sâm cao nhất với 2.276 dây/ha, kế đến là ở rừng lá rộng với 375 dây/ha và thấp nhất là ở rừng hỗn giao lá rộng - lá kim với 150 dây/ha. Phân chia theo tiểu khu, mật độ và sinh khối của loài ở tiểu khu 96 cao nhất, tiếp theo là tiểu khu 80 và tiểu khu 91. Tiểu khu 98, 76 có mật độ loài thấp nhất trong tất cả các tiểu khu khảo sát. Tuy mật độ cây trưởng thành không lớn, trữ lượng củ ít nhưng mật độ cây tái sinh lại tương đối lớn đạt 1.500 cây/ha nên trước mắt nguồn Đẳng sâm tương lai vẫn được đảm bảo. Đoàn Trọng Đức, Trần Văn Minh (2015), đã nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn gốc giống, phương thức trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây Đẳng sâm Việt Nam tại Kon Tum cho thấy, năng suất lý thuyết của vườn trồng cây giống Đẳng sâm nhân giống từ củ đạt cao nhất là 4.805,40 kg/ha và năng suất thực thu đạt 4.180,30 kg/ha; vườn trồng cây nhân giống từ mầm củ cho năng suất lý thuyết tương đối cao là 4.256,10 kg/ha, song năng suất thực thu lại đạt thấp nhất là 1.765,70 kg/ha do số củ trên bụi ít và chiều dài củ ngắn. Mặc dù cho số củ trung bình trên bụi là lớn nhất 3,1 củ/bụi, nhưng vườn trồng cây
  • 26. 16 Đẳng sâm nhân giống từ nuôi cấy mô cho năng suất thực thu đạt khá cao (2.932,50 kg/ha) là do chiều dài củ và đường kính củ thấp nhất chỉ đạt trung bình 15,00 cm và 15,30 mm. Vườn Đẳng sâm trồng bằng cây nhân giống từ hạt cho năng suất lý thuyết là 3.193,30 kg/ha và năng suất thực thu đạt 2.812,50 kg/ha, cao hơn so với vườn trồng bằng cây giống nhân từ mầm củ, song lại thấp hơn vườn trồng bằng cây giống nhân từ củ và nuôi cấy mô. 1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 1.3.1. Điều kiện tự nhiên huyện Vị Xuyên a.) Vị trí địa lý Vị Xuyên là một huyện miền núi biên giới phía Bắc Việt Nam, nằm bao quanh thành phố Hà Giang, có quốc lộ 4C và quốc lộ 2 chạy qua. Huyện Vị Xuyên nằm ở vị trí địa lý 22°39′58″ đến 23°2′30″ vĩ độ Bắc, 104°58′50″ đến 105°30′ độ kinh Đông. Trung tâm huyện lị cách thành phố Hà Giang 20 km về phía nam, huyện có địa giới hành chính như sau: - Phía Đông giáp thành phố Hà Giang và huyện Na Hang (Tuyên Quang). - Phía Tây giáp huyện Malipho, tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và huyện Hoàng Su Phì. - Phía Nam giáp huyện Bắc Quang. - Phía Bắc giáp huyện Quản Bạ. b) Địa hình Địa hình huyện Vị Xuyên khá phức tạp, phần lớn là đồi núi thấp, sườn thoải xen kẽ những thung lũng tạo thành những cánh đồng rộng lớn cùng với hệ thống những sông suối, ao hồ, thích hợp cho việc phát triển nông nghiệp. Độ cao trung bình từ 300-400 m so với mặt nước biển, phía Tây có núi Tây Côn Lĩnh cao 2.419 m, sông Lô chảy qua địa phận huyện với chiều dài 70km có diện tích lưu vực khoảng 8.700 km2 . Vị Xuyên có quốc lộ 4C và quốc lộ 2 chạy qua. c.) Khíhậu, thời tiết
  • 27. 17 Vị Xuyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đông lạnh, nhiệt độ trung bình khoảng từ 18 - 250 C. Khí hậu ở Vị Xuyên chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, oi bức bất thường, mưa gió đột ngột. Lượng mưa trung bình khá lớn, vào khoảng 2.000 mm/năm. Tập trung vào các tháng 6,7,8,9. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, khô hanh, giá buốt. Sự khắc nghiệt của khí hậu đã gây nên nhiều khó khăn cho nhân dân các dân tộc trong lĩnh vực sinh hoạt, sản xuất, an ninh và gia lưu văn hóa. 1.3.2. Điều kiện kinhtế - xã hội huyện Vị Xuyên a) Dân số Huyện Vị Xuyên có dân số 122.350 người (năm 2018). Vị Xuyên là nơi sinh sống của 19 dân tộc gồm: Tày, Dao, Kinh, Nùng…Trong đó người Tày chiếm đa số, người Tày ở Vị Xuyên sống trong những ngôi nhà sàn có cột làm bằng gỗ xẻ vuông và thấp. Mỗi ngôi nhà sàn thường có 5 gian, ở đầu hồi, ngay sát cầu thang lên xuống thường được làm thêm sàn để phơi lúa, gạo... Dưới chân cầu thang có sàn nhỏ để dặt các ống nước hoặc bắc máng nước để rửa tay chân, mặt mũi trước khi lên nhà. b) Tiềm năng kinh tế Do địa hình tương đối bằng phẳng và lượng mưa nhiều nên Vị Xuyên rất thích hợp cho các loại cây công nghiệp phát triển, đặc biệt là cây chè. Vị Xuyên là địa phương có diện tích chè lớn nhất tỉnh Hà Giang, ngoài chè, Vị Xuyên còn trồng các loại cây như: thảo quả, cam, quýt, lạc, đậu tương, ngô, khoai, su hào, bắp cải, súp lơ, cà chua… và chăn nuôi trâu, bò, dê, lợn, gia cầm. Mặc dù là huyện vùng cao, diện tích cho trồng trọt ít nhưng huyện Vị Xuyên cũng đã đạt được tổng sản lượng lương thực khoảng 53.403,8 tấn (năm 2014), giữ vững được an ninh lương thực. Bên cạch đó, nhờ có của khẩu Thanh Thủy nên cũng đã có một số cơ sở công nghiệp tại huyện được xây dựng như nhà máy lắp ráp ô tô, khung xe máy, quy hoạch khu công nghiệp "Làng Vàng" trên địa phận Thôn Vàng xã Đạo Đức. khai thác mỏ chì, kẽm tại Na Sơn xã Tùng Bá, mỏ sắt tại Thuận Hòa Đầu năm 2008, tỉnh Hà Giang cũng vừa quyết định xây dựng nhà máy thủy điện Nậm Ngần, tại suối Nậm Ngần thuộc xã Thượng Sơn.
  • 28. 18 c) Sản xuất nông - lâm nghiệp Trong những năm qua, được sự quan tâm đầu tư của Trung ương, của tỉnh, cùng với sự chỉ đạo sâu sát của huyện đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân, Chương trình xây dựng NTM đã đạt được những kết quả bước đầu. Khu vực nông thôn Vị Xuyên có tới trên 90% dân số và lao động. Lĩnh vực nông nghiệp nông thôn của huyện đã thu được những kết quả khá tích cực: Tổng sản lượng lương thực có hạt đến năm 2013 đạt trên 53.403,8 tấn, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp chiếm 29,43% tổng giá trị nền kinh tế toàn huyện; bình quân lương thực đầu người đạt 516 kg góp phần đảm bảo an ninh lương thực. Công tác ứng dụng khoa học kỹ thuật trong trong lĩnh vực nông nghiệp được chú trọng, đặc biệt kỹ thuật thâm canh ngày càng được nâng cao; các chương trình, dự án được tập trung đầu tư vào nông, lâm nghiệp. Nhiều doanh nghiệp, các làng nghề đã và đang đầu tư phát triển, chế biến vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp; toàn huyện hiện có: 104 HTX, trong đó có 13 hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, 15 trang trại; kết cấu hạ tầng được tăng cường, nhiều công trình phục vụ nông nghiệp, nông thôn được đầu tư xây dựng. Các hoạt động văn hoá - văn nghệ, thể dục - thể thao ngày càng được đẩy mạnh; chất lượng giáo dục, y tế được nâng lên; công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm, xoá nhà tạm đạt kết quả khá; hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nông thôn được đảm bảo. Ngoài ra, công tác đào tạo, dạy nghề và tạo việc làm cho người lao động ở nông thôn được chú trọng phát triển đã góp phần xóa đói giảm nghèo trên địa bàn của huyện…. Tuy nhiên trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, huyện còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế đó là: Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch thiếu đồng bộ; quản lý, khai thác tài nguyên đạt kết quả chưa cao; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động còn chậm; tỷ lệ lao động được đào tạo đạt thấp, kinh tế hàng hoá phát triển chưa mạnh; việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế; thu nhập bình quân đầu người còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo còn cao (hộ nghèo 4.577 hộ chiếm 19,74%, cận nghèo 4.276 hộ); hệ thống đường giao thông nông
  • 29. 19 thôn, giao thông nội đồng, thuỷ lợi, trường học, điểm bưu điện, trạm y tế, cơ sở vật chất về văn hóa - thể thao, chợ nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống; việc giữ gìn phát huy các giá trị văn hoá truyền thống trong các cộng đồng dân cư còn nhiều hạn chế; chất lượng làng văn hoá, giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân một số mặt chưa đạt kết quả tốt. d) Giao thông Huyện Vị Xuyên có gần 30 km đường Quốc lộ 2 chạy qua địa phận huyện, tạo điều kiện cho thông thương và giao lưu hàng hoá với các vùng miền. Các xã, thị trấn đều có đường ôtô về đến trung tâm 100% các xã, thị trấn có điện lưới quốc gia, số hộ có điện chiếm trên 70%, tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt 90%. Huyện cũng là nơi có sông Lô chảy qua, và cũng là nơi có cửa khẩu Thanh Thủy đi sang Vân Nam, Trung Quốc. 1.3.3. Tổng quanvềViện Nghiên cứu và phát triển Lâm nghiệp Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp là tổ chức khoa học công nghệ trực thuộc Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên trên cơ sở chuyển đổi và nâng cấp từ Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc. Từ ngày đầu thành lập Viện chỉ có 3 cán bộ, đến nay đã có 108 cán bộ, trong đó trình độ Đại học trở lên là trên 80%, Có đội ngũ chuyên gia đầu nghành trong các lĩnh vực lâm nghiệp, môi trường, giống cây trồng. Là một Viện hoạt động hoàn toàn theo cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm ngay từ ngày mới thành lập. Hiện nay Viện đã xây dựng được các vườn giống, rừng giống, vườn đầu dòng có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu sản xuất giống chất lượng cao. Viện có diện tích gần 200 ha phục vụ cho công tác nghiên cứu, khảo nghiệm và lưu trữ giống và sản xuất kinh doanh giống. Hàng năm Viện cung cấp từ 8-10 triệu cây giống chất lượng cao gồm lâm nghiệp, dược liệu, đặc sản, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao từ nuôi cây mô tế bào, giâm hom và ghép. Hiện tại Viện là một địa điểm tin cây trong việc sản xuất và cung cấp giống cây lâm nghiệp và dược liệu chất lượng cao trong nước. Giai đoạn 2010-2015, Viện được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đánh giá cao là đơn vị có thành tích xuất sắc trong việc cung cấp giống cây trồng chất lượng cao phục vụ cho công tác phát triển rừng trong
  • 30. 20 những năm vừa qua. Đến nay Viện đã hợp tác toàn diện với 18 viện, trường trong nước, hợp tác toàn diện với 4 tỉnh: Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Quảng Nam và 12 tổ chức quốc tế. Đối với tỉnh Hà Giang từ năm 2016 đến nay Viện đã hợp tác, giúp tỉnh sản xuất, cung cấp giống cây lâm nghiệp chất lượng cao, đào tạo được 45 cán bộ KHCN, thành lập doanh nghiệp KHCN tại huyện Vị Xuyên. Qua kết quả hợp tác đã làm thay đổi lớn tư duy, nhận thức của cán bộ, nhân dân trong việc ứng dụng các tiến bộ KHCN vào sản xuất.
  • 31. 21 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Là cây Đẳng sâm bắc phân bố tự nhiên trong các thảm thực vật rừng thứ sinh tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. - Phạm vi nghiên cứu: Đối với nội dung nghiên cứu về đặc điểm hình thái, phân bố tự nhiên cây Đẳng sâm bắc đề tài tập trung nghiên cứu tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Đối với nội dung nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống vô tính cây Đẳng sâm bắc được thực hiện tại Viện nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 2.2. Nộidung nghiên cứu - Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cây Đẳng sâm bắc tại khu vực nghiên cứu. - Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của cây Đẳng sâm bắc tại khu vực nghiên cứu. - Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Đẳng sâm bắc. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Cách tiếp cận: Để nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và sinh thái cây Đẳng sâm bắc, cách tiếp cận của đề tài là tổng hợp, đa ngành và kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có. - Thu thập thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội của các địa bàn nghiên cứu từ các báo cáo, số liệu thống kê, những văn bản liên quan của các địa phương và các ban ngành có liên quan. - Tiếp cận cơ quan, cán bộ ngành, người dân trong các khu vực nghiên cứu; nghiên cứu về thực trạng phân bố, đặc điểm hình thái của đối tượng nghiên cứu được xác định thông qua việc điều tra thu thập thông tin từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt lâm nghiệp của huyện. Tại xã các trọng điểm đã điều tra thu thập thông tin từ Uỷ ban nhân dân xã và hộ gia đình, kết hợp tổ
  • 32. 22 chức các cuộc thảo luận tại mỗi điểm nghiên cứu. - Thu thập các tài liệu nghiên cứu liên quan tới nghiên cứu về đối tượng nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước qua thư viện, thư viện điện tử và cơ quan nghiên cứu. 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu chung - Sử dụng phương pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có về cây Đẳng sâm bắc ở trong và ngoài nước (về đặc điểm sinh thái, khả năng sinh trưởng, chọn giống, các biện pháp kỹ thuật gieo ươm, kỹ thuật gây trồng và chăm sóc …). - Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát ngoài thực địa: Khảo sát theo các tuyến điều tra, lập các ÔTC điển hình tạm thời và điều tra chi tiết trong ÔTC, lấy mẫu, xác định đặc điểm cấu trúc quần xã có loài Đẳng sâm bắc phân bố… nhằm thu thập các thông tin về một số đặc điểm nông sinh học, sinh thái của cây Đẳng sâm bắc. - Bố trí các thí nghiệm xử lý chất kích thích giâm hom, mùa vụ giâm hom, hỗn hợp giá thể và loại hom giâm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần lặp và đủ dung lượng mẫu theo tiêu chuẩn công nhận giống 04 -TCN-147- 2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cây Đẳng sâm bắc * Phương pháp điều tra, khảo sát cây Đẳng sâm bắc tại tỉnh Vị Xuyên Để khảo sát toàn bộ vùng dược liệu có cây Đẳng sâm bắc trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang đề tài đã thực hiện các bước như sau. a.) Nội dung khảosát gồm - Xác định sự phân bố cây Đẳng sâm bắc như: Vị trí, diện tích, mặt bằng, độ dốc, độ che phủ, độ ẩm. - Xác định, nhận dạng loài Đẳng sâm bắc: Lấy mẫu tươi tại các địa điểm điều trah, ép các mẫu thu được cố định bằng cồn700 .
  • 33. 23 - Chụp ảnh tư liệu cây Đẳng sâm bắc ngoài hiện trường. b.) Các chỉ tiêu sử dụng đểphân loại, định danh - Các đặc điểm của lá (cách mọc lá, màu sắc, số lá chét, chiều dài, chiều rộng, cuống là, lông trên lá, lá kèm...) và các đặc điểm của tua cuốn. - Các đặc điểm của hoa (mùa ra hoa, màu sắc, số lượng và tính chất của nhị, nhụy, bao phấn, số lượng hoa, kiểu hoa...) và đặc điểm của quả. - Các đặc điểm của thân (màu sắc, chiều dài, hình dạng, kích thước, kiểu phân nhánh...) và đặc điểm của rễ cây. Nội dung 2: Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của cây Đẳng sâm bắc * Phương pháp điều tra cấu trúc rừng có Đẳng sâm bắc phân bố tự nhiên - Điều tra theo tuyến: Dựa vào kết quả điều tra sơ bộ, lập 9 tuyến điều tra với độ rộng của tuyến điều tra là 3 mét theo các dạng sinh cảnh khác nhau: Rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng phục hồi, trảng cỏ, nương rẫy. Trên các tuyến điều tra tiến hành thu thập các thông tin về số lượng các thể, tình hình sinh trưởng, phát triển và các yếu tố sinh thái. - Điều tra theo OTC: Để thu thập số liệu ngoài hiện trường, đề tài áp dụng phương pháp điều tra thực nghiệm sinh thái thông qua hệ thống ô tiêu chuẩn tạm thời và bán định vị được bố trí trên các điều kiện lập địa, địa hình, độ dốc khác nhau để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên các trạng thái rừng có loài Đẳng sâm bắc xuất hiện. Tại khu vực nghiên cứu, tiến hành lập 9 OTC tạm thời theo vị trí (chân, sườn, đỉnh), mỗi OTC có diện tích 1.000 m2 (25x40m). Trong ô tiêu chuẩn, tiến hành xác định độ dốc, độ cao và định vị bằng máy GPS. Trong mỗi ô tiêu chuẩn, tiến hành điều tra tầng cây gỗ với D > 6cm để xác định cấu trúc tổ thành loài cây của lâm phần. Ngoài ra tiến hành điều tra về số lượng cá thể Đẳng sâm bắc, tình hình sinh trưởng của các cá thể trưởng thành và đặc điểm tái sinh đề tài sử dụng phương pháp điều tra bằng ô thứ cấp 25m2 (5x5m), trong đó:
  • 34. 24 - Những cây có chiều cao các nhánh dưới 1m được coi là cây tái sinh. Với các cây này tiến hành đếm số nhánh/cây, phân cấp theo chiều cao và chất lượng cây tái sinh, giá thể leo. - Những cây trưởng thành tiến hành đo đếm về số nhánh/cây, phân cấp chất lượng sinh trưởng, giá thể leo, đặc điểm vật hậu. - Xác định các chỉ tiêu: + Chiều cao cây tái sinh: Đo bằng thước dây. + Chất lượng sinh trưởng của cây được phân thành 4 cấp: A, B, C, D. Trong đó: Cây cấp A là những cây có thân và nhánh phát triển tốt, lá xanh tươi, không bị sâu bệnh; Cấp B là những cây thân cành, lá phát triển bình thường, cây trung bình; Cây cấp C là những cây còi cọc, bị sâu bệnh nhưng không chết; Cây cấp D là những cây thân, nhánh, lá vàng úa, còi cọc và bị sâu bệnh nặng sẽ chết. - Thu thập lấy mẫu cây Đẳng sâm bắc: Cây trong ô tiêu chuẩn được định vị, thu thập các thông tin về đặc điểm phân bố và tiến hành lấy mẫu để xác định đặc điểm hình thái (thân, tua, lá, hoa và quả), cách thu mẫu như sau: Cắt 1 đoạn thân có chiều dài từ 30-40cm nên chọn đoạn thân bánh tẻ, sau đó được ép vào giấy báo theo phương pháp ép khô mẫu tiêu bản. Trên mẫu ép được ghi tên loài Đẳng sâm bắc, thứ tự mẫu, nguồn gốc, ngày điều tra, người điều tra. Sau đó, mẫu được bảo quản trong phòng thí nghiệm ở nhiệt độ bình thường. * Phương pháp điều tra về lập địa/đất: Xác định điều kiện lập địa mỗi ô tiêu chuẩn bằng cách đào 1 phẫu diện đất, từ mô tả theo hướng dẫn trong giáo trình Đất Lâm nghiệp của trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. * Phương pháp phỏngvấn ngườidân về kinh nghiệm thu hái, sử dụng Đối tượng được phỏng vấn là những người dân trong cộng đồng có sự hiểu biết, kinh nghiệm thu hái, chế biến, bảo quản cây Đẳng sâm bắc. Trong phỏng vấn, chúng tôi sử dụng hai phương pháp là PRA và RRA thông qua bộ câu hỏi. Nội dung 3: Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống vô tính cây Đẳng sâm bắc
  • 35. 25 3.1. Chọn hom và kỹ thuật cắt hom a) Chuẩn bị hom giâm: Hom trong các thí nghiệm được lấy từ cây Đẳng sâm bắc được trồng tại Vườn giống gốc của Viện nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Thời điểm lấy hom khi cây con trên 12 tháng tuổi, có chiều cao từ 1,8-2,2m, sinh trưởng tốt, không bị sâu bệnh. Hom được cắt vào buổi sáng, cành lấy hom là cành bánh tẻ. b) Xử lý hom giâm: Dùng dao hoặc kéo sắc cắt cả cành dài từ 10-15cm, chọn những cành là cành chồi vượt có các đoạn hom mập và mọc thẳng đứng. Cành mang hom đã cắt được ngâm ngay vào nước và để ở nơi râm mát. Khi cắt cành phải để lại ít nhất 2 lá hoặc 2 chồi ngủ. Phần gốc hom được cắt nghiêng một góc 450 . Hom sau khi cắt được ngâm ngay trong dung dịch Benlat nồng độ 0,15% trong 15 phút để diệt nấm. Sau đó bó các hom lại rồi nhúng phần gốc hom vào chất điều hòa sinh trưởng có nồng độ khác nhau trong thời gian 15 phút. c) Cắm hom: Trước khi cắm hom cần tưới nước đủ ẩm cho giá thể, dùng que nhỏ chọc lỗ có độ sâu 2-3cm để đặt hom vào. d) Chăm sóc hom sau khi giâm: Sau khi giâm hom, tiến hành phủ kín luống giâm bằng nilon trắng để giữ ẩm, tránh sự thoát hơi nước của hom mới giâm. Hàng ngày tưới nước bằng bình phun sương tạo ẩm 2 lần vào buổi sáng và chiều tối, những ngày nắng nóng có thể tưới đến 3-4 để đảm bảo độ ẩm đạt trên 90%. Nước dùng để tưới phải sạch, không mang nấm bệnh. 3.2. Kỹ thuật nhân giống cây Đẳng sâm bắc * Ảnh hưởng của giá thể đến hình thành cây con Đẳng sâm bắc Để đánh giá ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con Đẳng sâm bắc, bố trí 6 công thức thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ 3 lần lặp, 30 hom/công thức/lần lặp, từ đó chọn được giá thể trội nhất. Tổng số cây thí nghiệm 540. - Công thức 1: 70% đất tầng A + 30% sơ dừa. - Công thức 2: 50% đất tầng A + 50% sơ dừa. - Công thức 3: 70% đất tầng A + 30% cát sông.
  • 36. 26 - Công thức 4: 50% đất tầng A + 50% cát sông. - Công thức 5: 100% đất tầng A. - Công thức 6: 100% cát sông. Sau khi cắt, hom được cấy trực tiếp vào giá thể theo công thức thí nghiệm đã bố trí. Trong thời gian bố trí thí nghiệm, các công thức thí nghiệm được sử dụng biện pháp kỹ thuật chăm sóc như nhau, cây được giâm trong vườn ươm có độ che sáng 50%, tưới nước bằng bìnhphun sương đảm bảo cây đủ nước. Định kỳ theo dõi phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh. Số liệu được thu thập 15 ngày/lần xác định tỷ lệ hom sống (chết), tỷ lệ hom ra rễ, số rễ/hom. Từ đó chọn loại giá thể có ảnh hưởng tốt nhất đến cây hom. * Ảnh hưởng của loại hom đến hình thành cây con Đẳng sâm bắc Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ 3 lần lặp, 30 hom/công thức/lần lặp. Tổng số hom thí nghiệm là 270. - Công thức 1: Hom non. - Công thức 2: Hom bánh tẻ. - Công thức 3: Hom già. Trong thời gian bố trí thí nghiệm, các công thức thí nghiệm được sử dụng biện pháp kỹ thuật chăm sóc như nhau, cây được giâm trong vườn ươm có độ che sáng 50%, tưới nước bằng bình phun sương đảm bảo cây đủ nước. Định kỳ theo dõi phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh. Số liệu được thu thập 15 ngày/lần xác định tỷ lệ hom sống (chết), tỷ lệ hom ra rễ, số rễ/hom. Từ đó chọn loại giá thể có ảnh hưởng tốt nhất đến cây hom. * Ảnh hưởng của chất kích thích hình thành cây con Đẳng sâm bắc Để đánh giá ảnh hưởng của loại chất và nồng độ tới kết quả giâm hom cây Đẳng sâm bắc, thí nghiệm đã sử dụng 2 loại chất kích thích ra rễ là: IBA (axit indol butiric) và NAA (axit naphtalen axetic). Mỗi chất kích thích ra rễ thí nghiệm với 5 nồng độ khác nhau tương ứng với 10 công thức thí nghiệm và 1 công thức đối chứng không sử dụng chất kích thích như trên: - Công thức 1: Sử dụng IBA nồng độ 100 ppm. - Công thức 2: Sử dụng IBA nồng độ 200 ppm.
  • 37. 27 - Công thức 3: Sử dụng IBA nồng độ 300 ppm. - Công thức 4: Sử dụng IBA nồng độ 400 ppm. - Công thức 5: Sử dụng IBA nồng độ 500 ppm. - Công thức 6: Sử dụng NAA nồng độ 100 ppm. - Công thức 7: Sử dụng NAA nồng độ 200 ppm. - Công thức 8: Sử dụng NAA nồng độ 300 ppm. - Công thức 9: Sử dụng NAA nồng độ 400 ppm. - Công thức 10: Sử dụng NAA nồng độ 500 ppm. - Công thức đốichứng: Không sử dụng hóa chất. Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ 3 lần lặp, 30 hom/công thức/lần lặp. Các công thức thí nghiệm được tiến hành trong cùng một điều kiện môi trường. Tổng số hom thí nghiệm là 990. Số liệu được thu thập 15 ngày/lần xác định tỷ lệ hom sống (chết), tỷ lệ hom ra rễ, số rễ/hom. Từ đó chọn loại thuốc có nồng độ tốt nhất để thực hiện công tác nhân giống cho loài cây này. * Ảnh hưởng của thời vụ giâm hom đến hình thành cây con Đẳng sâm bắc Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ 3 lần lặp, 30 hom/công thức/lần lặp. Tổng số hom thí nghiệm là 360. + Công thức 1: Vụ Xuân + Công thức 2: Vụ Hè + Công thức 3: Vụ Thu + Công thức 3: Vụ Đông Trong thời gian bố trí thí nghiệm, các công thức thí nghiệm được sử dụng biện pháp kỹ thuật chăm sóc như nhau, cây được giâm trong vườn ươm có độ che sáng 50%, tưới nước bằng bình phun sương đảm bảo cây đủ nước. Định kỳ theo dõi phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh. Số liệu được thu thập 15 ngày/lần xác định tỷ lệ hom sống (chết), tỷ lệ hom ra rễ, số rễ/hom. Từ đó chọn loại giá thể có ảnh hưởng tốt nhất đến cây hom. 2.3.4. Phương pháp xửlý số liệu Số liệu được xử lý bằng phương pháp phân tích phương sai 1 nhân tố với m lần lặp trên phần mềm Microsoft Excel.
  • 38. 28 So sánh các mẫu về lượng: sử dụng phương pháp phân tích phương sai 1 nhân tố, 3 lần lặp để đánh giá mức độ biến động giữa các công thức thí nghiệm. Sử dụng tiêu chuẩn t (Student) để chọn công thức thí nghiệm tốt nhất.
  • 39. 29 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm nông sinh học của loài cây Đẳng sâm bắc tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang 3.1.1. Đặcđiểm thân Đẳng sâm bắc Kết quả đo đường kính cổ rễ thân cây Đẳng sâm bắc tại 9 ô tiêu chuẩn được tổng hợp tại bảng 3.1. Bảng 3.1. Kếtquả đo đường kínhcổ rễ thân cây Đẳng sâm bắc OTC Đường kính nhỏ Đường kính lớn Đường kính trung nhất (cm) nhất (cm) bình (cm) 1 0,30 1,30 0,80 2 0,50 1,20 0,85 3 0,35 0,90 0,63 4 0,40 1,20 0,80 5 0,40 1,40 0,90 6 0,55 0,90 0,73 7 0,30 1,00 0,65 8 0,35 1,30 0,83 9 0,50 1,40 0,95 Trung bình 0,79 Kết quả nghiên cứu cho thấy thân Đẳng sâm bắc thuộc dạng thân leo, thân có đường kính cổ rễ dao động từ 0,3 - 1,4 cm, đường kính cổ rễ trung bình 0,79 cm; Chiều cao cây phụ thuộc vào cây giá thể mà nó leo (30 - 75 cm). Thân cây có màu tím sẫm, phủ lông thưa và ở phần ngọn không có lông. Thân mọc thành từng cụm vào mùa xuân, bò trên mặt đất hay leo vào cây khác.
  • 40. 30 Hình 3.1. Đường kính cổ rễ Đẳng sâm bắc Cây Đẳng sâm bắc rễ có thể dài từ 0,7 - 1 m. Những rễ chính thường to và đây là bộ phận chính để bào chế dược liệu quý quan trọng nhất của cây Đẳng sâm bắc. Rễ hình tru dài, đường kính có thể đạt 1,5-2 cm, phân nhánh, đầu rễ phình to có nhiều vết sẹo lồi của thân cũ, thường chỉ có một rễ trụ mà không có rễ nhánh, càng nhỏ về phía đuôi, lúc tươi màu trắng, sau khô thì rễ có màu vàng, có nếp nhăn. 3.1.2. Đặcđiểm lá Đẳngsâm bắc Trên mỗi OTC ngắt ngẫu nhiên 30 lá để đo về kích thước cuống lá, chiều dài, chiều rộng mỗi lá. Kết quả trung bình của 270 lá trên tổng cộng 9 OTC được trình bày tại bảng sau: Bảng 3.2. Kếtquả đo trung bình lá cây Đẳng sâm bắc Tiêu chí Chiều dài cuống lá (cm) Chiều dài lá Chiều rộng lá (cm) (cm) Nhỏ nhất 0,9 2,8 0,7 Lớn nhất 3,2 7 4,8 Trung bình 2,9 4,75 3,7
  • 41. 31 Hình 3.2:Đo kích thước lá Đẳng sâm bắc Lá cây hình trứng hay hình trứng tròn, phần đuôi nhọn, mép nguyên. Trên mặt lá có lông nhung và lá màu xanh hơi ngả vàng, còn mặt dưới thì có lông nằm rải rác, màu lá trắng hoặc xám nhẵn. Lá mọc đối, so le hoặc có khi gần như mọc vòng. Cuống lá dài 0,9-3,2 cm, phiến lá hình tim hoặc hình trứng dài, đuôi lá nhọn, chiều dài lá 2,8-7 cm, chiều rộng lá 0,7-4,8 cm, mép nguyên hoặc hơi lượn sóng, hoặc có răng cưa, mặt trên lá có màu xanh nhạt, mặt dưới màu trắng xám, nhẵn hoặc có lông rải rác. 3.1.3. Đặcđiểm hoa, quả Đẳng sâm bắc Hoa Đẳng sâm có xanh nhạt, rất đẹp mắt, lúc hoa sắp rụng có màu vàng nhạt. Đài hoa có hình chuông, chính vì vậy Đẳng sâm được xếp vào họ hoa Chuông. Quả Đẳng sâm không quá lớn, có 3 tâm bì và có đài ngắn. Khi chín thì nứt ra có màu xanh đậm, hạt bóng màu nâu. Hình 3.3. Hoa, Quả cây Đẳng sâm bắc
  • 42. 32 Hoa màu xanh nhạt, mọc riêng lẻ ở kẽ nách lá, có cuống dài 2-6cm, đài tràng hình chuông, gồm 5 phiến hẹp, 5 cánh có vân màu tím ở họng, lúc sắp rụng trở thành màu vàng nhạt, chia làm 5 thùy, 5 nhị, chỉ nhị hơi dẹt, bao phấn đính gốc, bầu hình cầu có 5 ô. chính vì vậy Đẳng sâm được xếp vào họ hoa Chuông. Quả Đẳng sâm không quá lớn, có 3 tâm bì và có đài ngắn. Quả Đẳng sâm có màu xanh, hình chùy với kích thước rơi vào khoảng 1 - 2cm. Khi chín chúng chuyển màu xanh đậm, nứt ra để lộ những hạt màu nâu, nhẵn bóng. 3.2. Đặc điểm sinh thái học của loàicây Đẳng sâm bắc 3.2.1. Tổthành tầng cây gỗ nơi cây Đẳng sâm bắcphân bố Cây Đẳng sâm bắc thường sống dưới tán rừng và chúng leo nhờ vào giá đỡ là các cây rừng vì thế tổ thành rừng có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển của cây này. Hệ số tổ thành của tầng cây gỗ nơi Đẳng sâm bắc phân bố tại 3 khu vực được tính toán và trình bày trong bảng 3.3. Bảng 3.3. Công thức tổ thành tầng cây gỗ lâm phần có cây Đẳng sâm bắc phân bố TT Loài Kí hiệu Ni N% Gi G% IV% loài cây 1 Phay Pha 35 7.1721 0.5537 8.2931 7.73 2 Giẻ gai Gig 27 5.5328 0.6089 9.1199 7.33 3 Kháo vàng Khv 39 7.9918 0.4151 6.2172 7.10 4 Chẩu Cha 29 5.9426 0.4149 6.2142 6.08 5 Chò nâu Chn 23 4.7131 0.4863 7.2836 6.00 6 Sui Sui 26 5.3279 0.3778 5.6591 5.49 7 Thành ngạnh Thn 35 7.1721 0.2402 3.5976 5.38 8 Ràng ràng mít Rrm 25 5.123 0.3734 5.5931 5.36 9 Loài khác Lk 49.52 Tổng 481 100 6.677 100 100
  • 43. 33 Tổng hợp kết quả điều tra tại 9 ô tiêu chuẩn đã xác định được công thức tổ thành lâm phần nơi phân bố loài cây Đẳng sâm bắc tại Vị Xuyên, Hà Giang như sau: 7,73Pha +7,33Gig + 7,10Khv + 6,08Cha + 6.00Chn + 5,49Sui + 5,38Thn + 5,36Rrm + 49,52 Lk Theo kết quả điều tra tại bảng 3.3 chỉ ra tổ thành rừng nơi phân bố cây Đẳng sâm bắc tổng hợp từ 9 ô tiêu chuẩn điều tra có 8 loài tham gia công thức tổ thành gồm Phay, Giẻ gai, Kháo vàng, Chẩu, Chò nâu, Sui, Thành ngạnh, Ràng ràng mít.. Hình 3.4. Biểu đồ cấu trúc tổ thành loài rừng nơi phân bố cây Đẳng sâm bắc tại Vị Xuyên, Hà Giang Mức độ tham gia các loài cây trong tổ thành khá đồng đều không khác biệt về tỷ lệ IV%, bởi đây hầu hết là rừng phục hồi. 3.2.2. Đặcđiểm vềtái sinh của Đẳng sâm bắc Nghiên cứu đặc điểm về tái sinh của cây Đẳng sâm bắc ngoài tự nhiên là cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp kỹ thuật trong bảo tồn và gây trồng. Kết quả nghiên cứu được trình bày tại bảng 3.4.
  • 44. 34 Bảng 3.4. Tái sinhĐẳng sâm bắcngoài tựnhiên OTC Số cây Nguồn gốc Chiều cao (m) Chất lượng tái sinh Hạt Chồi < 0,5 0,5-1 Tốt TB Xấu 1 5 5 3 2 4 1 2 3 3 3 2 1 3 7 7 5 2 6 1 4 12 10 2 8 4 9 3 5 8 8 8 4 4 6 13 10 3 11 2 10 1 2 7 4 4 4 2 2 8 9 9 9 8 1 9 10 10 1 9 1 6 3 1 Tổng 71 65 6 60 11 51 17 3 Về mật độ cây tái sinh: Số cây tái sinh ở 9 OTC tương ứng là 71 cây tương ứng 79 cây/ha. Về nguồn gốc cây tái sinh kết quả điều tra cho thấy Đẳng sâm bắc tái sinh chủ yếu bằng hạt (91,5%) có sự chênh lệch lớn so với tái sinh từ chồi. Về chất lượng cây tái sinh kết quả phân cấp chất lượng cây tái sinh phần lớn là tốt với 71,83% số cây tái sinh, tiếp theo là cây có chất lượng trung bình chiếm 23, 94% và cây có chất lượng kém chỉ chiểm 4,23%. 3.2.3. Độtàn che các OTC nơi Đẳng sâm bắc phân bố Đẳng sâm là loài cây mọc leo dưới tán rừng nên chúng có ảnh hưởng rất lớn bởi độ tàn che của rừng. Để nghiên cứu về độ tàn che của rừng nơi có sự phân bố của cây Đẳng sâm bắc tại Vị Xuyên, Hà Giang. Bằng phương pháp điều tra đã trình bày ở chương 2, tiến hành đo độ tàn che tại 9 OTC được lập tại Vị Xuyên. Theo TCVN 12511:2018 do Trường Đại học Lâm nghiệp biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Độ tàn che (Canopy cover) là mức độ che kín của tán cây rừng theo phương thẳng đứng trên một đơn vị diện tích rừng được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười.
  • 45. 35 Kết quả điều tra về độ tàn che của các OTC nơi có cây Đẳng sâm bắc phân bố được biểu thị tại bảng 3.5. Bảng 3.5. Độtàn che trong OTC nơi Đẳng sâm bắcphân bố OTC Độ tàn che tại các vị trí đo trên OTC (phần 10) Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 Trung bình 1 0,35 0,44 0,57 0,39 0,57 0,46 2 0.54 0,38 0,68 0,42 0,55 0,51 3 0,74 0,65 0,55 0,65 0,43 0,60 4 0,64 0,35 0,72 0,57 0,61 0,58 5 0,45 0,42 0,42 0,82 0,58 0,54 6 0,38 0,55 0,41 0,55 0,34 0,45 7 0,44 0,61 0,56 0,43 0,81 0,57 8 0,51 0,42 0,61 0,62 0,49 0,53 9 0,62 0,57 0,38 0,44 0,45 0,49 Độ tàn che trung bình: 0,58 Từ bảng 3.5 cho thấy độ tàn che trung bình nơi Đẳng sâm bắc phân bố là khoảng 0,58. Như vậy có thể nhận xét sơ bộ Đẳng sâm bắc là loài cây ưa sáng. Do đó khi mật độ tầng cây gỗ lớn, độ tàn che lớn sẽ ảnh hưởng đến tái sinh và sinh trưởng phát triển của cây Đẳng sâm bắc. 3.2.4. Đặcđiểm phẫu diện đấtkhu vực loài Đẳng sâm bắcphân bố Đất là nhân tố quyết định đến sinh trưởng và khả năng phân bố của các loài thực vật trong đó có cây Đẳng sâm bắc. Kết quả điều tra, phân tích phẫu diện lý tính đất tại khu vực có cây Đẳng sâm bắc phân bố được trình bày tại bảng 3.6.
  • 46. 36 Bảng 3.6. Đặcđiểm đất dưới tán rừng tự nhiên nơi loài Đẳng sâm bắc phân bố tại Vị Xuyên Tầng đất Độ sâu tầng đất (cm) Mô tả phẫu diện A0 1 - 9 Nâu; độ ẩm cao, gồm nhiều vật rụng đang ở trạng thái phân hủy, xốp A1 9 -15 Nâu; thịt trung bình; hơi ẩm; hạt mịn; hơi xốp; có lẫn rễ to; chuyển lớp rõ. Nâu; thịt trung bình đến sét; hơi ẩm; hạt mịn; A2 15-30 có nhiều rễ cây to nhỏ khác nhau; ít hang hốc; chuyển lớp từ từ. B1 30-75 Nâu sáng; thịt nặng đến sét; cấu trúc hạt tương đốimịn; còn ít rễ cây; chuyển lớp rõ. Nâu sáng; nhiều kết von nhỏ màu nâu và nâu sáng; tỷ lệ kết von >5%; kết von bở, có thể bóp bằng tay; kết von màu tím hơi hồng cứng B2 75 - 125 hơn kết von tầng B1; thỉnh thoảng có những cục đá hình dạng không xác định, kích thước từ 5-7cm; đất khô; cấu trúc hạt tương đối mịn; chuyển lớp rõ. Theo kết quả điều tra bảng 3.6 cho thấy tầng đất rừng ở nơi có Đẳng sâm bắc rừng phân bố có độ dầy tầng đất tương đối dầy: Tầng thảm mục (A0) trung bình 4,5cm, tầng tích lũy mùn (A1) trung bình 12cm, tầng đất rửa trôi (A2) trung bình 22,5cm, tầng tích tụ (B1) trung bình là 52,5cm và tầng tích tụ điển hình (B2) có độ dầy trung bình là 100cm. Đất các tầng có màu sắc thay đổi, ở tầng A có màu nâu, đất ẩm, kết cấu đất xốp do có nhiều chất hữu cơ, mùn, chất dinh dưỡng. Ở tầng này hạt mịn, ít lẫn đá. Ở tầng B đất chuyển sang màu nâu sáng, đất khô và có cấu trúc hạt tương đối mịn, có đá lẫn, kết von. Ở
  • 47. 37 nơi có cây Đẳng sâm bắc phân bố ta thấy không có đá lộ đầu. Nhìn chung đất nơi Đẳng sâm bắc phân bố là đất ẩm, tơi xốp và tỷ lệ đá lẫn ít. Điều tra về thành phần lý tính của đất sẽ là cơ sở để lựa chọn đất trồng phù hợp để cho cây sinh trưởng và phát triển. 3.2.5. Đặcđiểm phân bốcủa Đẳng sâm bắctại các OTC Quá trình lập OTC đã tiến hành lập 3 OTC chân đồi, 3 OTC ở sườn và 3 OTC ở đỉnh đồi. Kết quả điều tra phân bố Đẳng sâm bắc theo các OTC tại Vị Xuyên được tổng hợp ở bảng 3.7. Bảng 3.7. Kếtquả điều phân bố Đẳng sâm bắc theo OTC OTC Vị trí OTC Số lượng cây/khóm Số cây ra hoa, quả Đẳng sâm bắc (Cây) (cây) 1 Đỉnh 3 1 2 Đỉnh 2 1 3 Sườn 4 1 4 Chân 8 6 5 Sườn 5 2 6 Chân 9 6 7 Đỉnh 3 1 8 Sườn 5 4 9 Chân 9 6 Tổng 48 28 Kết quả bảng 3.7 cho thấy Đẳng sâm bắc xuất hiện ở tất cả các OTC điều tra, tuy nhiên phân bố không đồng đều, vì các OTC điều tra được lập ở các kiểu trạng thái rừng khác nhau. Do thời điểm điều tra diễn ra vào mùa ra hoa, vì vậy tỉ lệ các khóm bụi Đẳng sâm bắc ra hoa tương đối nhiều, chỉ các khóm/bụi cây còn nhỏ không xuất hiện hoa.
  • 48. 38 Tần suất xuất hiện của các cây Đẳng sâm bắc tại các OTC cũng khác nhau ở các vị trí lập OTC như chân sườn đồi. Để thấy rõ sự khác biệt soanh sách tần suất xuất hiện các cây Đẳng sâm bắc tại các vị trí khác nhau được biểu diễn trên biểu đồ hình 3.5 dưới đây. (cây) 10.00 9.00 8.00 7.00 6.00 5.00 4.00 3.00 2.00 1.00 0.00 8.67 Số lượng cây/khóm Đẳng sâm bắc (Cây) 6.00 Số cây ra hoa, quả (cây) 4.67 2.33 2.67 1.00 Chân Sườn Đỉnh Vị trí lập OTC Hình 3.5. Biểu đồ so sánh phân bố số cây Đẳng sâm theo 3 vị trí Qua hình 3.5 cho thấy Đẳng sâm bắc cũng như nhiều loài thực vật khác đều thích nghi sinh trưởng tốt hơn ở vị trí chân đồi và giảm dần lên đỉnh. Số lượng cây ra hoa, quả đồng biến với số lượng cây xuất hiện trong OTC nghiên cứu. Đây là cơ sở quan trọng để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động. Để thấy rõ cây Đẳng sâm bắc có ảnh hưởng chi phối bởi sinh cảnh, đề tài đã tổng hợp các kiểu trạng thái rừng/sinh cảnh gặp trên các OTC điều tra được tổng hợp ở bảng sau: Qua bảng 3.8 cho thấy, Ở rừng tự nhiên có tới 66,67% có Đẳng sâm bắc xuất hiện trong tổng số điểm quan sát nghiên cứu, ở các khu rừng trồng thì hay gặp hơn (27,45%) số OTC nghiên cứu gặp Đẳng sâm bắc, khu vực vườn nhà và nương rẫy thì gặp càng ít (1,96-3,92%), đặc biệt ở khu tràng cỏ, đất trống thì không thấy cây Đẳng sâm bắc xuất hiện qua quan sát xung quanh khu vực lập OTC.
  • 49. 39 Bảng 3.8. Tổng hợp các kiểu trạng thái rừng/ sinh cảnh gặp trên tuyến điều tra Tổng số TT Sinh cảnh Tần số xuất hiện OTC số cây Tỷ lệ Đẳng sâm bắc Đẳng (%) sâm 1 Trảng cỏ Rất ít gặp Quan sát xung 0 0 2 Nương rẫy Ít gặp quanh khu vực 1 1,96 lập OTC 3 Vườn nhà Ít gặp 2 3,92 4 Rừng trồng Hay gặp 1,2,3,5 14 27,45 5 Rừng tự nhiên Xuất hiện nhiều 4,6,7,8,9 34 66,67 Tổng cộng 51 100 Để thấy rõ sự phân bố của cây Đẳng sâm bắc theo các trạng thái rừng đã điều tra, qua tổng hợp từ 9 OTC theo các trạng thái rừng. Kết quả về đặc điểm phân bố cây Đẳng sâm bắc theo tỷ lệ được thể hiện ở hình 3.6 sau: Hình 3.6. Kết quả về đặc điểm phân bố Đẳng sâm bắc. Từ bảng 3.8 và hình 3.6 cho thấy cây Đẳng sâm bắc phân bố chủ yếu ở rừng tự nhiên, rừng và vườn nhà. Ở các khu vực nương rẫy và tràng cỏ thì rất ít khi thấy sự xuất hiện của Đẳng sâm bắc tự nhiên.
  • 50. 40 3.3. Kết quả lựa chọn cây mẹ loài Đẳng sâm bắc (Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf) để nhân giống bằng phương pháp giâm hom 3.3.1. Xâydựng tiêu chí cây Đẳng sâm bắc Căn cứ vào Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật (68/2006/QH11); Căn cứ vào đặc điểm hình thái qua kết quả điều tra ta tạm thời đưa ra tiêu chí chọn lọc cây Đẳng sâm bắc đầu dòng đáp ứng về hình thái (chưa nói đến hàm lượng hoạt chất dược liệu) như sau: Cây khỏe mạnh, thân rễ lá đầy đủ, không nhiễm sâu bệnh; Chiều cao cây: tính từ mặt đất tới chỗ cao nhất của cây; Lá: lá phát triển tốt, xanh tươi, không héo úa, sâu bệnh; Hàm lượng các hoạt chất trong thân, lá, hoa cao. Bảng 3.9. Tiêu chuẩn cây Đẳng sâm bắcđầu dòng TT Chỉ tiêu ĐVT Mức yêu cầu Ghi chú 1 Chiều cao cây Cm >20 Đo từ mặt bầu đến phân cành đầu tiên 2 Đường kính thân Cm > 0,15 Đo cách gốc 2cm 3 Số lá thật Lá > 5 Phát triển đầy đủ 4 Chiều rộng lá Cm > 1,7 Đo tại lá thứ 5 5 Chiều dài lá Cm > 2,5 Đo tại lá thứ 5 6 Sâu bệnh hại Cây giống không bị nhiễm sâu bệnh, dị hình Hình 3.7. Cây Đẳng sâm bắclựa chọn sơ bộ
  • 51. 41 3.3.2. Kếtquả chọn lọc các cây Đẳng sâm bắcvượt trội về kích thước chiều cao trung bình Kê thừa những kết quả nghiên cứu của Viện NC&PTLN, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Kết quả lấy mẫu Đẳng sâm bắc tại huyện Vị Xuyên của tỉnh Hà Giang. Từ kết quả điều tra hiện trạng của Đẳng sâm bắc tại tỉnh Hà Giang tiến hành lựa chọn 3 mẫu/huyện vượt trội về chiều cao cây để làm vật liệu giống. Các cây vật liệu giống được chọn là các cây sinh trưởng từ trung bình trở lên, cây có lá xanh, thân cây to khỏe, không bị sâu bệnh. Bảng 3.10. Kếtquả tuyển chọn sơ bộ cây Đẳng sâm bắc Chiều Chiều Chiều Chất Cây Xuất xứ cao dài lá rộng Đặc điểm lá lượng cây lá (cm) cây (cm) (cm) Lá xanh tốt, không 4 Vị Xuyên 24,5 5,1 2,4 sâu bệnh, phát ++ triển mạnh Lá xanh tốt, không 5 Vị Xuyên 24,4 4,9 2,3 sâu bệnh, phát +++ triển mạnh Lá xanh tốt, không 6 Vị Xuyên 25,5 5,2 2,5 sâu bệnh, phát +++ triển mạnh (Nguồn:Kế thừa số liệu điều tra của Viện NC&PTLN) Chú thích: +++ Lá có đặc điểm đặc trưng, phát triển tốt, không sâu bệnh. ++ Lá có đặc điểm đặc trưng, phát triển bình thường, không sâu bệnh. Thông qua đánh giá về hình thái, cảm quan bằng mắt thường đã tiến hành sơ tuyển chọn ra 3 cây Đẳng sâm bắc của huyện vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Những cây Đẳng sâm bắc đã qua sơ tuyển đều có chiều cao lớn hơn 20 cm, lá phát triển tốt, chiều rộng là >1,7 cm, chiều dài lá >2,5 cm, cây không bị sâu bệnh.
  • 52. 42 Đề tài đã tham khảo kết quả nghiên cứu chọn cây tiêu chuẩn của các huyện khác trong tỉnh Hà giang (Đề tài cấp Bộ của Viện NC&PTLN, Trường ĐH Nông Lâm) để so sánh với cây tiêu chuẩn ở Vị Xuyên như hình 3.8 sau: 30.00 25.00 20.00 15.00 10.00 5.00 0.00 Chiều cao cây (cm) Chiều dài lá (cm) Chiều rộng lá (cm) 24.80 23.87 23.73 21.50 4.33 5.07 4.50 4.13 1.83 2.40 2.17 2.07 Bắc Quang Vị Xuyên Bắc Mê Mèo Vạc Các khu vực điều tra tại Hà Giang Hình 3.8. Biểu đồ so sánh cây Đẳng sâm bắctrội tại các huyện Hà Giang (Nguồn:Viện NC&PTLN-Trường Đạihọc Nông Lâm) Qua bảng 3.8 ta thấy chất lượng cây Đẳng sâm bắc ở huyện Vị Xuyên nhìn chung có các chỉ tiêu chiều cao trung bình, chiều dài lá trung bình và chiều rộng lá trung bình là lớn nhất so với các huyện còn lại, nên đề tài đã lựa chọn cây trội ở huyện này để tiến hành nhân giống bằng phương pháp giâm hom. 3.4. Kết quả giâm hom cây Đẳng sâm bắc 3.4.1. Ảnhhưởng của loại hom đến khả năng nhân giống Nghiên cứu ảnh hưởng của loại hom đến nhân giống giâm hom cây Đẳng sâm bắc, kết quả được thể hiện trong bảng 3.11. Bảng 3.11. Ảnhhưởng của loại hom đến kết quả giâm
  • 53. 43 hom cây Đẳng sâm bắc Công Số Tỷ lệ Tỷ lệ Số rễ Chiều Chỉ Loại hom hom hom TB/ dài rễ số ra hom thức thí sống hom TB/hom rễ ra rễ nghiệm (%) (cái) (cm) (lr) CT1 Hom non 90 6,67 6,33 3,33 2,23 7,48 CT2 Hom bánh tẻ 90 74,67 74,33 6,67 4,93 32,88 CT3 Hom già 90 41,00 40,67 4,33 4,63 20,05 Qua bảng 3.11 cho thấy khi giâm 3 loại hom cho kết quả về tỉ lệ sống, tỉ lệ ra rễ và chất lượng bộ rễ khác nhau. Hom bánh tẻ cho tỷ lệ sống, tỷ lệ ra rễ của hom là cao nhất tương ứng là 74,67% và 74,33%. Tiếp đến là hom già với tỉ lệ sống và tỉ lệ ra rễ lần lượt là 41,00% và 40,67%. Thấp nhất là hom non cho tỉ lệ sống và tỉ lệ ra rễ thấp nhất là 6,67% và 6,33%. Hình 3.9. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hom sống theo thời gian Kết quả hình 3.9 cho thấy tỷ lệ hom sống sau 30 ngày giâm đối với hom non, hom bánh tẻ và hom già lần lượt tương ứng là 66,38%; 88,67% và 70,33%.