SlideShare a Scribd company logo
1 of 115
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN VIẾT KIÊN
C¥ QUAN §IÒU TRA CñA VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N -
Mét sè VÊN §Ò Lý LUËN Vµ THùC TIÔN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN VIẾT KIÊN
C¥ QUAN §IÒU TRA CñA VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N -
Mét sè VÊN §Ò Lý LUËN Vµ THùC TIÔN
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Trần Viết Kiên
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ QUAN ĐIỀU
TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN................................................ 9
1.1. Những vấn đề chung về Viện kiểm sát nhân dân............................. 9
1.1.1. Địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân .......................................... 9
1.1.2. Tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân ............................10
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân.............................11
1.2. Sự cần thiết và lịch sử hình hành Cơ quan điều tra của Viện
kiểm sát nhân dân.............................................................................15
1.2.1. Sự cần thiết của Cơ quan điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân..........15
1.2.2. Lịch sử hình thành Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân.........18
1.3. Khái niệm và đặc điểm Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát
nhân dân.............................................................................................23
1.3.1. Khái niệm Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân ..................23
1.3.2. Đặc điểm Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân....................25
1.4. Tổ chức và hoạt động điều tra trong luật Tố tụng hình sự ở
một số nước trên thế giới..................................................................37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................41
Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN ..............................................................................43
2.1. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của
pháp luật hiện hành ..........................................................................43
2.1.1. Cơ sở pháp lý về nhiệm vụ, quyền hạn...............................................43
2.1.2. Đặc điểm về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát nhân dân tối cao....................................................................44
2.1.3. Nội dung nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan điều tra Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.............................................................................45
2.1.4. Về thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra Viện kiểm sát
nhân dân .............................................................................................54
2.1.5. Về tổ chức bộ máy của cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân
tối cao..................................................................................................61
2.1.6. Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 ................................62
2.2. Thực tiễn hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
nhân dân............................................................................................63
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc......................................................................63
2.2.2. Những hạn chế, vƣớng mắc ................................................................73
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc ...............................75
2.3.1. Những nguyên nhân khách quan ........................................................75
2.3.2. Những nguyên nhân chủ quan ............................................................78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................80
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIẾM SÁT NHÂN DÂN...............82
3.1. Sự cần thiết phải tiếp tục tổ chức Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát nhân dân.............................................................................82
3.2. Những giải pháp hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của Cơ
quan điều tra viện kiểm sát nhân dân.............................................90
3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật...............................................90
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát nhân dân................................................................................95
3.2.3. Đẩy mạnh công tác hƣớng dẫn và áp dụng pháp luật.........................98
3.2.4. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động cho Cơ quan
điều tra Viện kiểm sát nhân dân, các chế độ chính sách đãi ngộ
phù hợp đối với cán bộ, điều tra viên .................................................99
3.2.5. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng......................................................99
3.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về hoạt động của Cơ quan điều
tra Viện kiểm sát nhân dân ...............................................................100
KẾT LUẬN..................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................104
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS: Bộ luật hình sự
BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự
CHLB: Cộng hòa Liên Bang Đức
CQĐT: Cơ quan điều tra
KSND: Kiểm sát nhân dân
TAND: Tòa án nhân dân
TPHS: Tƣ pháp hình sự
TTHS: Tố tụng hình sự
VKS: Viện kiểm sát
VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Bảng phân tích số liệu tiếp nhận, phân loại và giải quyết
thông tin về vi phạm và tội phạm xâm phạm hoạt động tƣ
pháp trong 5 năm gần đây (2009 – 2014) 65
Bảng 2.2: Bảng phân tích số liệu kết quả giải quyết thông tin về vi
phạm và tội phạm xâm phạm hoạt động tƣ pháp trong 5
năm gần đây (2009 – 2014) 66
Bảng 2.3: Bảng phân tích số liệu khởi tố, thụ lý, điều tra tội phạm
xâm phạm hoạt động tƣ pháp của Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát nhân dân trong 5 năm gần đây (2009 – 2014) 67
Bảng 2.4: Bảng phân tích kết quả, điều tra, xử lý tội phạm xâm
phạm hoạt động tƣ pháp của Cơ quan điều tra Viện kiểm
sát nhân dân trong 5 năm gần đây (2009 – 2014) 68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử tƣ pháp hình sự của Việt Nam từ năm 1945 đến nay cho thấy
các bản Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 (sửa đổi năm 2001) và Hiến pháp
năm 2013, đều khẳng định chức năng của Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan
thực hành quyền công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật. Luật tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân năm 1960, 1981, 1992, 2002 và năm 2014 quy định về tổ
chức và hoạt động của hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, trong đó Cơ quan
điều tra của Viện kiểm sát nhân dân là một bộ phận không thể tách rời trong
cơ cấu tổ chức và trong chỉnh thể thực hiện chức năng nhiệm vụ của Viện
kiểm sát nhân dân.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, chỉ quy định tổ chức hai Cơ
quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, đó là ở Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và ở Viện kiểm sát Quân sự trung ƣơng. Về phạm vi thẩm quyền cũng có
những thay đổi theo hƣớng: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân thực
hiện điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội
là cán bộ thuộc các cơ quan tƣ pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét
xử của Tòa án nhân dân hoặc Tòa án quân sự.
Sau hơn 50 năm đƣợc tổ chức và hoạt động, Cơ quan điều tra của Viện
kiểm sát nhân dân đã thực hiện điều tra một khối lƣợng lớn các vụ án hình sự,
góp phần rất tích cực cho thực hiện chức năng công tố và kiểm sát tuân theo
pháp luật nói riêng và công tác đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung.
Song thực tiễn cũng không tránh khỏi những hạn chế và có ý kiến cho rằng:
Quyền điều tra không nằm trong phạm trù quyền kiểm sát tuân theo pháp luật;
phải phân định rạch ròi chức năng điều tra và chức năng kiểm sát, trong khi
thực hiện nhiệm vụ kiểm sát phê chuẩn các áp dụng các biện pháp ngăn chặn,
2
phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, thực hiện truy tố mà Viện kiểm sát lại có
quyền điều tra sẽ thiếu khách quan, là vừa đá bóng vừa thổi còi. Thẩm quyền
điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân vẫn còn có những bất
cập, mâu thuẫn đan xen với các Cơ quan điều tra khác. Phạm vi thẩm quyền
điều tra của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân cũng chƣa đƣợc xác
định cụ thể trong Bộ luật tố tụng hình sự và pháp lệnh điều tra hình sự. Đặc
biệt là vấn đề cơ sở khoa học pháp lý trong tổ chức và hoạt động điều tra của
Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân... Nhƣng cũng có ý kiến cho
rằng nên mở rộng thẩm quyền điều tra các vụ án về chức vụ, tham nhũng cho
Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân và tổ chức Cơ quan đều tra của
Viện kiểm sát nhân dân ở hai cấp hoặc thêm cấp khu vực.
Những tồn tại và hạn chế nêu trên đã gây ra vƣớng mắc, lúng túng
trong việc áp dụng pháp luật và có không ít trƣờng hợp chƣa thống nhất trong
thi hành Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật hình sự. Mặt khác, trong thực tiễn áp
dụng, do chƣa đánh giá hết vai trò, chức năng, kết quả hoạt động của Cơ quan
điều tra Viện kiểm sát nên dẫn đến những nhận thức phiến diện về hoạt động
chức năng công tố của Viện kiểm sát nhân dân. Tất cả những vấn đề này là
nguyên nhân làm giảm hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm nói chung và tội phạm xâm phạm hoạt động tƣ pháp nói riêng.
Trƣớc đòi hỏi đó, việc nghiên cứu về sự cần thiết của CQĐT Viện kiểm
sát cũng nhƣ địa vị pháp lý, tổ chức và hoạt động, thẩm quyền điều tra, nhất là
phạm vi thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra này là hết sức cần thiết. Vì
vậy, để góp phần thực hiện cải cách tƣ pháp, triển khai thi hành Hiến pháp
2013 học viên lựa chọn đề tài: “Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân
dân – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, khoa học luật tố tụng hình sự là một trong những ngành
3
khoa học pháp lý phát triển so với các ngành khoa học pháp lý khác. Về Cơ
quan điều tra đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, nhiều luận văn thạc
sỹ hay luận án tiến sỹ nghiên cứu nhƣng mới tập trung nghiên cứu về Cơ quan
điều tra trong Công an nhân dân, trong Quân đội nhân dân hay các luận văn
nghiên cứu về khía cạnh nào đó đề cập đến Cơ quan điều tra của Viện kiểm
sát nhân dân. Nhƣng các công trình khoa học nghiên cứu tổng thể về Cơ quan
điều tra của Viện kiểm sát nhân dân còn rất hạn chế, hoặc đã không còn tính
lịch sử mà chủ yếu là các nghiên cứu dƣới một hay nhiều khía cạnh khác nhau
về vấn đề này nhƣ: “Quá trình hình thành và phát triển của Cơ quan điều tra
Viện kiểm sát nhân dân tối cao qua các thời kỳ” – Lại Thị Loan, Tạp chí
Kiểm sát số 11 – tháng 6/2012; “Địa vị pháp lý và thẩm quyền của Cơ quan
điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao” – Lại Hồng Thanh, Tạp chí Kiểm sát
số 11 – tháng 6/2011; “Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng két công
tác thực tiễn hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp” – Nguyễn Tiến Sơn, Tạp chí kiểm sát số
11 – tháng 6/2012; “Quyền điều tra của Viện kiểm sát và sự cần thiết phải
giao trách nhiệm điều tra tội phạm về chức vụ, tham nhũng cho Cơ quan điều
tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao” – TS. Đỗ Văn Đƣơng – Tài liệu tại Hội
thảo khoa học Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân sửa đổi về chế định cơ
quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao” Hà Nội, ngày 25/9/2013; “ Tổ
chức và hoạt động điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát/Viện công tố ở
một số nước trên thế giới – những kinh nghiệm rút ra đối với việc đổi mới cơ
quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân” - PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí - Tài liệu
tại Hội thảo khoa học Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân sửa đổi về chế
định cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao” Hà Nội, ngày
25/9/2013; “Đổi mới Cơ quan điều tra của viện kiểm sát trong cải cách tư
pháp đang tiến hành ở nước ta” – GS.TS Trần Ngọc Đƣờng - Tài liệu tại Hội
4
thảo khoa học Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân sửa đổi về chế định cơ
quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao” Hà Nội, ngày 25/9/2013; “Sự
cần thiết phải tiếp tục tổ chức Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân
theo yêu cầu cải cách tư pháp” – Mai Văn Minh – Tạp chí Kiểm sát số 19 –
tháng 10/2013; “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp” – Lại Viết Quang –
Tạp chí Kiểm sát số 11 – tháng 6/2013; “Một số ý kiến về tổ chức và hoạt
động điều tra ở Việt Nam” – TS. Đỗ Văn Đƣơng – Tạp chí Kiểm sát số 13 –
tháng 7/2013; “Trao đổi về thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và vấn đề bổ nhiệm thủ trưởng Cơ quan điều tra” –
TS. Mai Thế Bày – Tạp chí Kiểm sát số 13 – tháng 7/2013.
Tra cứu thông tin tại Trung tâm tƣ liệu – Khoa luật Đại học Quốc gia
Hà nội thì trong vòng 5 năm trở lại đây không có luận văn cấp thạc sỹ nào
nghiên cứu về chế định Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân một
cách độc lập mà chỉ có luận văn thạc sỹ: “Các tội xâm phạm hoạt động tư
pháp mà người phạm tội là cán bộ các cơ quan tư pháp – Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn” – Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Nguyễn
Thị Thu Trang bảo vệ năm 2012, có đề cập đến Cơ quan điều tra của Viện
kiểm sát nhân dân ở một khía cạnh rất hẹp. Vì vậy, các bài viết nghiên cứu
khoa học, các đề tài cấp độ thác sỹ về chế định Cơ quan điều tra của Viện
kiểm sát nhân dân trong khuôn khổ phạm vi hẹp, thời gian nghiên cứu đến
nay đã có những thay đổi, phát sinh nên việc nghiên cứu và mở rộng đề tài là
điều cần thiết.
Nhƣ vậy, tổng quan tình hình nghiên cứu trên đây một lần nữa cho
phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài “Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát
nhân dân – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” là đòi hỏi khách quan, cấp
thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn.
5
3. Mục đích, nhiệm vụ
3.1. Mục đích
Thông qua việc nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống những
vấn đề lý luận và thực tiễn về Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân
nhằm đƣa ra khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển; khái quát các quy
định của pháp luật Việt nam cũng nhƣ pháp luật một số nƣớc trên thế giới
về Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân (hay Viện Công tố). Từ đó
giải quyết vấn đề về tổ chức hoạt động, nhiệm vụ, thẩm quyền của Cơ quan
điều tra Viện kiểm sát nhân dân trong pháp luật tố tụng hình sự Việt nam –
Đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/05/2005 của Bộ Chính trị.
3.2. Nhiệm vụ
Tổng hợp các quan điểm của các tác giả trong và ngoài nƣớc về cơ
quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ
một số vấn đề chung về Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân.
- Khái quát sự ra đời và phát triển của Viện kiểm sát nhân dân trong
lịch sử tƣ pháp của nƣớc ta từ năm 1960 đến nay để rút ra những nhận xét,
đánh giá;
- Đánh giá một cách có hệ thống và tƣơng đối toàn diện về những vấn
đề lý luận của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân;
- Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn hoạt động của Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát nhân dân, đồng thời phân tích làm rõ những tồn tại, hạn chế xung
quanh thực tiễn hoạt động và những nguyên nhân cơ bản của nó;
- Nghiên cứu các quy định cụ thể về tổ chức hoạt động, thẩm quyền của
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân trong pháp luật hiện hành của Việt
Nam, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá;
-Thông qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng đƣa ra những kiến nghị,
6
giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật
tố tụng hình sự về Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân đáp ứng với
yêu cầu cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật
lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền, về chính sách tố tụng hình sự, về vấn đề cải cách tƣ pháp
đƣợc thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng IX, X, XI và các Nghị quyết
số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005
về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phƣơng pháp cụ thể và
đặc thù của khoa học pháp lý nhƣ: phƣơng pháp phân tích và tổng hợp;
phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn dịch; phƣơng pháp quy
nạp; phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức
khoa học pháp lý và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu
trong luận văn.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân
mà cụ thể là về cơ cấu tổ chức hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật hiện hành; kết quả hoạt động thực tiễn của Cơ quan điều tra
Viện kiểm sát nhân dân trong đó tập trung từ năm 2009 đến nay.
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, quy định của Pháp
luật từ năm 1960, sau khi ngành kiểm sát nhân dân đƣợc thành lập theo
Hiến pháp năm 1959 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960
của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa đến nay về Cơ quan điều tra của
Viện kiểm sát nhân dân.
7
Đề tài nghiên cứu giải quyết những vấn đề xung quanh tổ chức, hoạt
động và thẩm quyền của cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân theo
quy định của pháp luật Việt Nam, kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá so
sánh với tổ chức, hoạt động, thẩm quyền của Cơ quan điều tra của Viện kiểm
sát nhân dân (hay Viện công tố) của một số quốc gia trên thế giới để rút ra
những tiến bộ trong lập pháp có thể vận dụng đối với Việt Nam.
Từ đó làm rõ các cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động,
phƣơng hƣớng hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng hình sự về Cơ quan
điều tra Viện kiểm sát nhân dân.
6. Những đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện
lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở
cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát
nhân dân, mà trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và thực
tiễn liên quan tới tổ chức, hoạt động, thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát nhân dân trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam. Những điểm mới
cơ bản của luận văn là:
- Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống, tƣơng đối toàn diện về
lịch sử hình thành, cơ sở lý luận và thực tiễn về Cơ quan điều tra của Viện
kiểm sát nhân dân.
- Luận văn phân tích và so sánh giữa Cơ quan điều tra của Viện kiểm
sát nhân dân theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam với Cơ quan điều tra
của Viện kiểm sát nhân dân các nƣớc có cùng chế độ, hay chức năng điều tra
của Viện công tố trong pháp luật tố tụng của các nƣớc khác trên thế giới để
đúc rút ra những vấn đề tiến bộ có thể vận dụng ở nƣớc ta.
- Xuất phát từ thực tiễn yêu cầu của công cuộc cải cách tƣ pháp hiện
nay đƣa ra những kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện về Cơ quan điều tra
của Viện kiểm sát nhân dân.
8
Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích
dành cho không chỉ các nhà lập pháp, mà còn cho các nhà nghiên cứu, các
cán bộ giảng dạy pháp luật, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên
ngành Tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu của
luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các
cán bộ thực tiễn đang công tác tại các cơ quan tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án hình sự.
7. Cơ cầu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo,cơ cấu
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về Cơ quan điều tra của Viện kiểm
sát nhân dân.
Chương 2: Các quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động của Cơ
quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về hoạt động của Cơ quan điều tra
Viện kiêm sát nhân dân.
9
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ QUAN ĐIỀU TRA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1.1. Những vấn đề chung về Viện kiểm sát nhân dân
1.1.1. Địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân
Trong gần 55 năm qua, theo quy định của Hiến pháp năm 1959, Hiến
pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Hiến
pháp năm 2014, trong Bộ máy của nhà nƣớc ta đã duy trì một hệ thống thống
nhất của Viện kiểm sát nhân dân. Về tổ chƣ́ c, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
các Viện kiểm sát nhân dân địa phƣơng và Viện kiểm sát quân sự tạo thành
một hệ thống, theo đó Viện kiểm sát nhân dân cấp dƣới chịu sự lãnh đạo của
Viện kiểm sát nhân dân cấp trên, các Viện kiểm sát nhân dân địa phƣơng và
Viện kiểm sát quân sự chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trƣởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao. Viện trƣởng, các Phó Viện trƣởng và Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân địa phƣơng và Viện kiểm sát các quân khu và khu vực do
Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trƣớc Quốc hội, trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trƣớc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội và Chủ tịch nƣớc.
Nhiệm kỳ của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của
Quốc hội. Bắt đầu từ Hiến pháp năm 1992 có thêm trách nhiệm của Viện
kiểm sát nhân dân địa phƣơng báo cáo trƣớc Hội đồng nhân dân về tình hình
thi hành pháp luật ở địa phƣơng và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân.
Nhƣ vậy, xét về vị trí và về tổ chức, Viện kiểm sát nhân dân hiện nay ở
ViệtNam là một hệ thống cơ quan độc lập và thống nhất do Hiến pháp quy định.
10
Tính thống nhất đƣợc thể hiện: Viện trƣởng Viện kiểm sát cấp dƣới
chịu sƣ̣ lãnh đạo của Viện trƣởng Viện kiểm sát cấp trên. Viện trƣởng Viện
kiểm sát nhân dân địa phƣơng chịu sƣ̣ lãnh đạo thống nhất của Viện trƣởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện trƣởng, các Phó Viện trƣởng và Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân địa phƣơng và Viện kiểm sát quân sự các quân
khu và khu vƣ̣c đều do Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức.
Tính độc lâ ̣p thể hiện: Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ngƣời
đứng đầu hệ thống thống nhất đó chịu trách nhiệm và báo cáo trƣớc Quốc hội;
trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trƣớc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội và Chủ tịch nƣớc. Ở các địa phƣơng, Viện
trƣởng Viện kiểm sát nhân dân chịu trách nhiệm báo cáo công tác trƣớc Hội
đồng nhân dân và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Vị trí và những chức năng của viện kiểm sát nhân dân là hoàn toàn phù
hợp cho việc phát huy vai trò và tính chất của cơ quan giám sát công quyền –
Là một thiết chế quyền lƣ̣c hoàn toàn đứng trên lập trƣờng vì lợi ích chung
của nhân dân, của Nhà nƣớc để duy trì pháp luật, bảo đảm cho pháp luật và
lợi ích của nhân dân, bảo đảm quyền con ngƣời, quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân đƣợc tôn trọng và bảo vệ.
1.1.2. Tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
Theo quy định của Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001)
và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, hệ thống cơ quan Viện
kiểm sát đƣợc tổ chức theo đơn vị hành chính, gồm có Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phƣơng, bao gồm: a,Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi tắt là Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh); b,Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi tắt là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện); c,Viện kiểm sát
11
quân sự (bao gồm: Viện kiểm sát quân sự Trung ƣơng, Viện kiểm sát quân sự
quân khu và tƣơng đƣơng (gọi tắt là Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu) và
Viện kiểm sát quân sự khu vực [22].
Hiến pháp năm 2013, có sự điều chỉnh về tổ chức của hệ thống Viện
kiểm sát nhân dân, tại điều 107, quy định hệ thống cơ quan Viện kiểm sát
nhân dân gồm: Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao
và các Viện kiểm sát nhân dân khác do luật định [25].
Thể chế hóa Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
(luật số 63/2014/QH13) đƣợc Quốc Hội khóa 13 thông qua ngày 24/11/2014,
có hiệu lực thi hành kể từ 01/06/2015, thì hệ thống Viện kiểm sát nhân dân
bao gồm: a.Viện kiểm sát nhân dân tối cao; b. Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao; c. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi là
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh); d. Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và tƣơng đƣơng (gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện); e. Viện kiểm sát quân sự các cấp [26].
Viện kiểm sát nhân dân đƣợc tổ chức và hoạt động trên cơ sở các
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc ta nói chung và
những nguyên tắc đặc thù: nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo trong
ngành và nguyên tắc độc lập, không lệ thuộc vào bất cứ một cơ quan nhà
nƣớc nào ở địa phƣơng.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân
Bất cứ Nhà nƣớc nào trên thế giới cũng phải sử dụng quyền công tố để
chống lại hành vi nguy hại đến sự thống trị và những lợi ích cơ bản của giai
cấp cầm quyền và cũng để duy trì trật tự pháp luật, trật tự xã hội, bảo vệ
quyền con ngƣời, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân; bảo đảm sự ổn định và phát triển của xã hội. Lịch sử tƣ pháp và theo
quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, thì quyền công tố đƣợc giao cho
12
Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố
thông qua chức năng và nhiệm vụ của mình.
Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân đƣợc quy định tại
Hiến pháp và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001), Hiến pháp năm 2013
và các Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, 2014 đều quy định
Viện kiểm sát đƣợc giao thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và
kiểm sát các hoạt động tƣ pháp.
Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 quy định Viện
kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình bằng những công
tác sau đây: a) Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan điều tra và các cơ quan
khác đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; b) Điều tra một
số loại tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là cán bộ thuộc
các cơ quan tƣ pháp; c) Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong việc xét xử các vụ án hình sự; d) Kiểm sát việc giải quyết các
vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao động và những
việc khác theo quy định của pháp luật; e) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nhân dân; f) Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục ngƣời
chấp hành án phạt tù [22].
Điều 3, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 thì, thực hành
quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự
để thực hiện việc buộc tội của Nhà nƣớc đối với ngƣời phạm tội, đƣợc thực
hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và
trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự [26].
Theo đó, thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân nhằm
13
đảm bảo phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh, đúng ngƣời,
đúng tội, đúng pháp luật, mọi hành vi phạm tội, ngƣời phạm tội, không làm
oan ngƣời vô tội, không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội; đồng thời không
để ngƣời nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con
ngƣời, quyền công dân trái pháp luật.
Điều 4, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, thì kiểm sát
hoạt động tƣ pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính
hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt
động tƣ pháp, đƣợc thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án
hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tƣ pháp; các hoạt động tƣ pháp khác theo
quy định của pháp luật [26].
Về nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân, Hiến pháp năm 2013 và Luật
tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 có điều chỉnh theo hƣớng sắp xếp
lại thứ tự quan hệ xã hội là khách thể bảo vệ cho phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ cách mạng Viện Nam hiện nay và quy định Viện kiểm sát nhân dân có
nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con ngƣời, bảo vệ
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân góp phần bảo đảm pháp luật
đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, quy định các công tác
của Viện kiểm sát nhân dân, gồm 3 nội dung cơ bản.
Thứ nhất, các công tác của Viện kiểm sát nhân dân trong thực hiện
chức năng thực hành quyền công tố bao gồm: thực hành quyền công tố trong
giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự; thực hành quyền công tố trong giai
14
đoạn truy tố tội phạm; thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án
hình sự; điều tra một số loại tội phạm; thực hành quyền công tố trong hoạt
động tƣơng trợ tƣ pháp về hình sự.
Thứ hai, Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng kiểm sát hoạt
động tƣ pháp bằng các công tác sau đây: kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; kiểm sát việc khởi tố, điều tra
vụ án hình sự; kiểm sát việc tuân theo pháp của ngƣời tham gia tố tụng trong
giai đoạn truy tố; kiểm sát xét xử vụ án hình sự; kiểm sát việc tạm giữ, tạm
giam, thi hành án hình sự; kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ
việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động và
những việc khác theo quy định của pháp luật; kiểm sát việc thi hành án dân
sự, thi hành án hành chính; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
hoạt động tƣ pháp của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tƣ pháp thuộc thẩm quyền;
và cuối cùng là kiểm sat hoạt động tƣơng trợ tƣ pháp.
Thứ ba, các công tác khác của Viện kiểm sát nhân dân bao gồm: công
tác thống kê tội phạm; xây dựng pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; đào
tạo, bồi dƣỡng; nghiên cứu khoa học; hợp tác quốc tế và các công tác khác để
xây dựng Viện kiểm sát nhân dân.
Nhƣ vậy, so với luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, thì
chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân đƣợc quy định tại Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 không có sự thay đổi, điểm mới của
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 là đã làm rõ nội hàm và phân
biệt cụ thể khái niệm chức năng thực hành quyền công tố, chức năng kiểm sát
hoạt động tƣ pháp và quy định cô đọng nhƣng đầy đủ hơn về các mặt công tác
của Viện kiểm sát nhân dân. Trong đó có điểm tiến bộ cần nhấn mạnh là tại
mục 5, chƣơng II, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, quy định
rõ về công tác điều tra của Viện kiểm sát nhân dân [26].
15
1.2. Sự cần thiết và lịch sử hình hành Cơ quan điều tra của Viện
kiểm sát nhân dân
1.2.1. Sự cần thiết của Cơ quan điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân
Hiện nay, quan điểm về tổ chức Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát
nhân dân có ý kiến khác nhau, có nhiều ý kiến đồng ý nên tổ chức Cơ quan
điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân, nhƣng cũng có ý kiến cho rằng
quyền điều tra không nằm trong phạm trù quyền kiểm sát; phải phân định
rạch ròi chức năng điều tra và chức năng kiểm sát. Tuy nhiên, việc tổ chức
Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân là hoàn toàn cần thiết, vì các
lý do sau đây:
Thứ nhất, Điều tra là một trong những nội dung của quyền công tố:
Việc tổ chức Cơ quan điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân, xuất phát từ chức
năng công tố của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự. Bởi vì, suy
đến cùng cơ quan điều tra cho dù đƣợc tổ chức ở bộ, ngành nào thì cũng để
phục vụ chức năng công tố, giúp cơ quan thực hành quyền công tố đƣa vụ án
ra Tòa án và buộc tội ngƣời phạm tội trƣớc Tòa án. Thực tiễn hoạt động của
ngành Kiểm sát đã chứng minh: Công tác điều tra tội phạm của Viện Kiểm sát
là một trong những mặt công tác quan trọng nhằm bảo đảm hơn để Viện kiểm
sát nhân dân thực hiện có hiệu quả, làm tốt hơn chức năng thực hành quyền
công tố. Viện Kiểm sát là cơ quan chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về việc
bảo đảm chống làm oan, sai, chống bỏ lọt tội phạm và ngƣời phạm tội. Trong
điều kiện hiện nay, Đảng ta chủ trƣơng xây dựng nền công tố mạnh. Nhằm
thực hiện chủ trƣơng của Đảng đã nêu trong Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị
là: “Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra” [11].
Mặt khác, thông qua việc thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tƣ
pháp, Viện Kiểm sát nhân dân là cơ quan có ƣu thế trong việc nắm bắt, phát
hiện các vi phạm và tội phạm trong lĩnh vực hoạt động tƣ pháp; đồng thời kết
16
quả hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra của Viện Kiểm sát nhân dân là cơ
sở để hỗ trợ cho Viện Kiểm sát thực hiện tốt hơn chức năng kiểm sát hoạt động
tƣ pháp. Do đó, việc tổ chức Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
điều tra một số tội phạm là hoàn toàn cần thiết, nhất là các tội phạm xuất phát
từ hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là cán bộ các cơ quan tƣ pháp.
Thứ hai, Cơ quan điều tra thuộc Viện kiểm sát điều tra những tội phạm
mà chủ thể là những ngƣời trong các cơ quan tiến hành tố tụng sẽ khách quan
hơn, tránh đƣợc những áp lực không cần thiết trong việc xử lý tội phạm ở
những cơ quan này, vì các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp, tội phạm về tham
nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là cán bộ
công chức trong các cơ quan tƣ pháp thực hiện là tội phạm có chủ thể đặc
biệt, có kiến thức pháp lý và kinh nghiệm trong hoạt động tƣ pháp, có khả
năng che giấu hành vi phạm, phạm tội phạm trƣớc, trong và sau khi thực hiện
và chống đối quyết liệt khi bị phát hiện, xử lý. Nếu các cơ quan điều tra thuộc
lực lƣợng khác điều tra sẽ không khách quan bởi sự giàng buộc trong mối
quan hệ công tác giữa điều tra viên với ngƣời thực hiện hành vi phạm tội hay
tâm lý, áp lực "ngƣời nhà"...
Thứ ba, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân đƣợc giao thẩm
quyền điều tra những vụ án xâm phạm hoạt động tƣ pháp, đây là lĩnh vực
“nhạy cảm” trong hoạt động tƣ pháp với một số tội danh nhƣ: Tội dùng nhục
hình, Tội bức cung..., là những tội danh xâm phạm quyền con ngƣời, xuất
phát từ nhóm quan hệ tố tụng hình sự dễ bị tổn thƣơng. Việc giao thẩm quyền
điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tƣ pháp cho Cơ quan điều tra của Viện
kiểm sát nhân dân là sự bảo đảm về thực hiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà
nƣớc, bảo đảm quyền con ngƣời trong hoạt động tố tụng.
Thứ tư, Tuy là Cơ quan điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân, nhƣng
nó độc lập với Viện kiểm sát nhân dân về chức năng: Cơ quan điều tra của
17
Viện kiểm sát nhân dân là một bộ phận hợp thành trong hệ thống các Cơ quan
điều tra theo pháp luật hình sự và tố tụng hình sự, trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân thực hiện các quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật hình sự, và các quy định khác của pháp
luật để điều tra. Khi thực hiện điều tra vụ án hình sự thì Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát nhân dân (Cục điều tra) chịu sự kiểm sát tuân theo pháp luật của
chính Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Cụ thể theo Quy chế Tổ chức và hoạt
động của Cục Điều tra ban hành kèm theo Quyết định số 1169/QĐ-VKSTC-
C6 ngày 19/8/2010 của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Viết tắt
là Quy chế 1169/2010) thì hoạt động của Cục Điều tra chịu sự kiểm sát của
Vụ Thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra tội phạm xâm phạm trật tự an
toàn xã hội (viết tắt là vụ 1A). Về nội dung này đã đƣợc quy định chặt chẽ tại
các điều 20, điều 21 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. Trong
đó điều 20 quy định về thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ƣơng.
Đồng thời điều 21 quy định chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt
động tƣ pháp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung
ƣơng đối với Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều
tra Viện kiểm sát quân sự trung ƣơng. Tóm lại, Cơ quan điều tra của Viện
kiểm sát nhân dân thực hiện hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật về
hoạt động điều tra, độc lập với chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân
dân, “nó” không thực hiện chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền công tố và
kiểm sát hoạt động tƣ pháp, mà có đơn vị khác thuộc Viện kiểm sát nhân dân
thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp đối với Cơ quan điều
tra của Viện kiểm sát nhân dân nhƣ những cơ quan điều tra thuộc lực lƣợng
Công an nhân dân, quân đội nhân dân và các cơ quan khác đƣợc giao một số
nhiệm vụ điều tra.
18
1.2.2. Lịch sử hình thành Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân
Hệ thống cơ quan Viện kiểm sát nhân dân đƣợc thành lập trên cơ sở
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh
số 20/LCT ngày 26 tháng 7 năm 1960.
Luật tổ chức viện kiểm sát năm 1960 nhấn mạnh:
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân địa
phƣơng các cấp thi hành nhiệm vụ trên bằng cách: a) Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong các nghị quyết, quyết định, thông tƣ, chỉ
thị và biện pháp của các cơ quan thuộc Hội đồng chính phủ và cơ
quan nhà nƣớc địa phƣơng; kiểm sát việc tuân theo pháp luật của
nhân viên cơ quan Nhà nƣớc và công dân; b) Điều tra những việc
phạm pháp về hình sự và truy tố trƣớc Tòa án nhân dân những
ngƣời phạm pháp về hình sự; c)Kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc điều tra của cơ quan Công an và cơ quan điều tra khác;
d) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử của các Tòa
án nhân dân và trong việc chấp hành các bản án; e) Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc giam giữ của các trại giam; f) Khởi
tố, hoặc tham gia tố tụng trong những vụ án dân sự quan trọng liên
quan đến lợi ích của nhà nƣớc và của nhân dân [18], [36].
Ngày 18/4/1962, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Lệnh số 12/LCT công bố
Pháp lệnh quy định tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (đƣợc ủy ban
Thƣờng vụ Quốc hội thông qua ngày 16/4/1962). Tại Điều 5 của Pháp lệnh
này quy định: Bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Vụ Điều tra
thẩm cứu [29]. Quy định này đã đánh dấu sự hình thành tổ chức Cơ quan điều
tra Viện kiểm sát nhân dân. Viện kiểm sát nhân dân thực hiện điều tra những
việc phạm pháp về hình sự theo quy định tại điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân và đƣợc cụ thể hóa bằng Thông tƣ liên bộ số 427/LB ngày 25/6/1963
19
của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Công an hƣớng dẫn quy định này cụ
thể: Viện kiểm sát sẽ trực tiếp điều tra một số loại phạm pháp về kinh tế và trị
an xã hội mà kẻ phạm pháp và hành vi vi phạm đó tƣơng đối rõ [44].
Ngay từ khi hình thành và trong toàn bộ quá trình phát triển của Viện
kiểm sát nhân dân, hoạt động điều tra luôn đƣợc coi là một hoạt động không
thể thiếu trong quá trình thực hiện chức năng của ngành kiểm sát. Tuy nhiên,
quy mô phát triển, vị trí của hoạt động điều tra trong việc thực hiện chức năng
kiểm sát trong mỗi giai đoạn có sự khác nhau. Thời kỳ đầu, trong ngành Kiểm
sát, hoạt động điều tra chỉ là một trong những quyền năng của công tác kiểm
sát điều tra mà không đƣợc coi là khâu công tác riêng biệt. Vì thế, Viện kiểm
sát không có cơ quan điều tra riêng, mà chỉ ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao
mới tổ chức thành một đơn vị là Phòng Điều tra thẩm cứu. (Mặc dù Pháp lệnh
quy định cụ thể về tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao ngày 16/4/1962
quy định trong tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Vụ
Điều tra thẩm cứu). Còn ở các địa phƣơng, thì công tác điều tra thuộc nhiệm
vụ của các đơn vị kiểm sát điều tra (Điều 5 của Pháp lệnh quy định cụ thể về
tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao ngày 16/4/1962 và Pháp lệnh sửa
đổi ngày 15/01/1970).
Mặc dù ở giai đoạn này chƣa có lực lƣợng điều tra chuyên trách, nhƣng
hoạt động điều tra đƣợc thực hiện ờ cả 03 cấp: Trung ƣơng, tỉnh, huyện và
điều tra với nhiều loại tội (trừ các tội xâm phạm an ninh quốc gia). Đã có thời
điểm công tác điều tra còn có chiều hƣớng trội hơn các công tác khác của
ngành Kiểm sát. Tổng kết công tác những năm 1970 của ngành Kiểm sát nhân
dân đã nêu: “Trước năm 1970 Viện kiểm sát cấp huyện, thị làm công tác điều
tra đến 50% và cấp tỉnh điều tra đến 25% số vụ án thụ lý” [41], [16].
Năm 1978, Vụ điều tra thẩm cứu đƣợc thành lập trên cơ sở Phòng Điều
tra thẩm cứu thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Luật tổ chức Viện kiểm
20
sát nhân dân năm 1981, tại khoản 1 Điều 10 quy định: “Trong trường hợp do
pháp luật quy định thì Viện kiểm sát nhân dân trực tiếp tiến hành điều tra. Đó
là các vụ án do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên giao và các vụ án Viện
trưởng Viện kiểm sát thấy cần thiết phải trực tiếp điều tra” [19].
Trên thực tế, Viện kiểm sát nhân dân vẫn phải tiến hành điều tra khi
thấy cần thiết trong các trƣờng hợp: Do yêu cầu chính trị và cấp uỷ giao hoặc
khi xét thấy các vụ án do cơ quan Công an điều tra không đƣợc khách quan,
toàn diện, cán bộ điều tra vi phạm pháp luật tới mức nếu để họ tiếp tục điều
tra sẽ dẫn đến lọt tội phạm, oan sai và dƣ luận xã hội không đồng tình.
Ngày 28/6/1988, Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã thông qua Bộ luật tố tụng hình sự đầu tiên của nƣớc ta, có hiệu lực kể từ
ngày 01/01/1989. Bộ luật tố tụng hình sự đã quy định trình tự, thủ tục tiến
hành các hoạt động tố tụng nhằm giải quyết vụ án hình sự, trong đó có hoạt
động điều tra của Cơ quan điều tra và Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân
dân. Ngày 04/4/1989, Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự cũng đƣợc ban hành
nhằm cụ thể hoá một bƣớc về tổ chức và hoạt động điều tra của Cơ quan điều
tra cũng nhƣ việc quy định các quyền và nghĩa vụ của Điều tra viên trong tố
tụng hình sự. Theo đó, có các hệ thống cơ quan điều tra chuyên trách gồm: Cơ
quan điều tra của lực lƣợng Cảnh sát nhân dân, Cơ quan điều tra của lực
lƣợng An ninh nhân dân, Cơ quan điều tra An ninh Quân đội, Cơ quan điều
tra hình sự Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân.
Luật sửa đổi, bổ sung Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân đƣợc Quốc
hội thông qua ngày 22/12/1988 đã có những quy định cụ thể, rõ ràng về công
tác điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, coi đó là một cơ quan điều tra chuyên
trách, độc lập. Giai đoạn này, Kiểm sát viên không đƣợc tự tiến hành điều tra
toàn bộ vụ án nữa, mà hoạt động này đƣợc giao cho Điều tra viên Cơ quan
điều tra Viện kiểm sát nhân dân.
21
Về thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân,
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 quy định có tính chất “mở”, cho phép Cơ
quan điều tra trong Viện kiểm sát nhân dân có thể lựa chọn vụ việc để điều
tra, nhằm phục vụ thực hiện chức năng của ngành. Tại khoản 3 Điều 92 của
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 và Điều 18 của Pháp lệnh Tổ chức điều tra
hình sự năm 1989 quy định:
Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân điều tra trong
những trƣờng hợp sau đây, khi Viện trƣởng xét thấy cần thiết: a)
Khi phát hiện việc điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng; b)
Khi tiến hành kiểm sát việc tuân theo pháp luật, phát hiện những vụ
phạm tội rõ ràng, không cần thiết phải chuyển cho cơ quan điều tra
khác; c) Khi phát hiện tội phạm trong hoạt động tƣ pháp;
Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể giao cho
Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân điều tra trong những
trƣờng hợp khác [21], [30].
Trong giai đoạn này, hệ thống Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân
dân đã có nhiều nỗ lực thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao và đạt đƣợc những kết
quả nhất định trong các năm từ 1989 đến năm 2002, đã tiếp nhận và giải quyết
5.385 tố giác, tin báo về tội phạm, trong đó có 3.197 tố giác, tin báo tội phạm
về các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp, tội phạm phát sinh trong hoạt động tố
tụng của các cơ quan tƣ pháp; đã khởi tố điều tra đƣợc 585 vụ/1.175 bị can,
trong đó có 177 vụ/297 bị can thuộc các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp, 129
vụ/313 bị can thuộc các tội phạm chức vụ, 42 vụ về các tội xâm phạm quyền tự
do, dân chủ của công dân; số còn lại là các loại tội phạm khác [41], [16].
Với số lƣợng án đƣợc khởi tố, điều tra không nhiều nhƣng qua hoạt
động điều tra của mình, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã
góp phần làm trong sạch đội ngũ cán bộ tƣ pháp, hạn chế tình trạng bỏ lọt tội
22
phạm, làm oan ngƣời vô tội...; đồng thời, có tác dụng rất lớn trong việc “cảnh
tình” các cơ quan, đơn vị tƣ pháp không đƣợc làm trái pháp luật; đảm bảo cho
pháp luật đƣợc chấp hành nghiêm minh, thống nhất, góp phần bảo đảm quyền
tự do, dân chủ của công dân.
Đến năm 2000, theo tinh thần tại Thông báo số 136/TB-TW ngày
25/1/1996 của Bộ Chính trị đánh giá và định hƣớng cải cách tổ chức và
hoạt động của cơ quan tƣ pháp, Chỉ thị số 01/2000/CT ngày 10/01/2000
của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác điều tra năm
2000 đã khẳng định:
Thực hiện đổi mới Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân
dân theo hƣớng tăng cƣờng tổ chức và hoạt động của Cục điều tra
thuộc Viện kiếm sát nhân dân tối cao, chỉ để lại Phòng điều tra Viện
kiểm sát cấp tỉnh ở những nơi xét thấy thật cần thiết. Cơ quan điều
tra của Viện kiểm sát nhân dân chỉ tập trung vào việc điều tra tội
phạm xâm phạm hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là cán bộ
của cơ quan tƣ pháp [35].
Thực hiện Chỉ thị trên, Ban cán sự Đảng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao đã quyết định: Đối với các Phòng điều tra Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh chỉ để lại một số nơi cần thiết, đó là những tỉnh, thành phố tội phạm hình
sự xảy ra nhiều, khởi tố vụ án nhiều, bắt tạm giam truy tố nhiều thì dễ xảy ra
tội phạm tƣ pháp; nơi đó cần thiết có Phòng Điều tra. Vì thế, thời gian này các
Phòng điều tra Viện kiểm sát nhân dân chỉ còn tồn tại ở 10 tỉnh, thành phố
(không kể Phòng điều tra Viện kiểm sát quân sự Trung ƣơng và 8 Ban Điều
tra cấp thứ hai).
Giai đoạn từ năm 2003 đến nay, thực hiện quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2003, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, Cơ quan
điều tra của Viện kiểm sát nhân dân đƣợc tổ chức duy nhất ở Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự trung ƣơng.
23
1.3. Khái niệm và đặc điểm Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát
nhân dân
1.3.1. Khái niệm Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân
Để tìm hiểu và đƣa ra khái niệm về Cơ quan điều tra của Viện kiểm
sát nhân dân, trƣớc hết phải xuất phát từ khái niệm chung về Cơ quan điều
tra trong hoạt động tố tụng hình sự. Qua tìm hiểu các tài liệu khoa học pháp
lý, nhất là các giáo trình giảng dạy trong các trƣờng đại học chuyên ngành
Luật đều không đƣa ra khái niệm về Cơ quan điều tra một cách độc lập, chủ
yếu định nghĩa, khái niệm về Cơ quan tiến hành tố tụng, trong đó có Cơ
quan điều tra.
Theo Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam – Nhà xuất bản giáo
dục Đại học Quốc gia Hà Nội, thì:
Cơ quan tiến hành tố tụng là những cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền đƣợc giao thực hiện chức năng tố tụng trong việc khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử và thi hành án nhằm giải quyết vụ án khách quan,
công bằng, bảo đảm và tôn trọng quyền con ngƣời, không bỏ lọt tội
phạm, không làm oan ngƣời vô tội, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, xã
hội, mọi hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng phải dựa trên cơ sở
và trong phạm vi của pháp luật tố tụng hình sự [15].
Theo khái niệm này thì Cơ quan tiến hành tố tụng bao gồm Cơ quan
tiến hành tố tụng bao gồm: Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ
quan điều tra. Tuy nhiên cũng không có khái khái niệm riêng biệt về từng cơ
quan tiến hành tố tụng trong đó có Cơ quan điều tra mà chỉ tập trung làm rõ
về cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động điều tra, chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan điều tra.
Tham khảo Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam của trƣờng Đại
học Luật Hà Nội thì phần viết về Cơ quan tiến hành tố tụng không có khái
24
niệm chung về cơ quan tiến hành tố tụng mà phân tích tƣng Cơ quan tiến hành
tố tụng bao gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. Nội dung về từng
cơ quan tiến hành tố tụng cũng không đƣa ra khái niệm riêng biệt mà chủ yếu
phân tích về tổ chức và nguyên tắc hoạt động; nhiệm vụ và quyền hạn [28].
Nhƣ vậy rất khó tìm hiểu về Cơ quan điều tra trên cơ sở một khái niệm
hay định nghĩa pháp lý ở các tài liệu giảng dạy tại các trƣờng chuyên ngành
Luật ở bậc Đại học, do đó khái niệm về Cơ quan điều tra do PGS.TSKH Lê
Văn Cảm – Đại học quốc gia Hà Nội – Khoa luật trong cuốn Hệ thống tƣ
pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền là khái niệm
đầy đủ nhất về Cơ quan điều tra:
Cơ quan điều tra là một chủ thể TTHS có thẩm quyền nhân danh Nhà
nƣớc (công quyền) thực hiện hoạt động bảo vệ pháp luật bằng việc tham gia
vào quá trình điều tra vụ án hình sự để xác định sự thật khách quan của vụ án
và vấn đề TNHS của ngƣời phạm tội, đồng thời có các quyền hạn và nghĩa vụ
nhất định do luật TTHS quy định căn cứ vào gia đoạn khởi tố - điều tra tƣơng
ứng với hoạt động của mình khi giải quyết các vụ án hình sự nhằm góp phần
làm cho hoạt động của hệ thống TPHS đạt hiệu quả cao trong cuộc đấu tranh
chống tội phạm [4].
Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân là một trong hệ thống của
Cơ quan điều tra nói chung nhƣng có đối tƣợng điều tra (thẩm quyền và phạm
vi thẩm quyền) riêng biệt so với các Cơ quan điều tra khác và trực thuộc Viện
kiểm sát nhân dân tối cao. Dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành có
thể khái quát mang tính quy nạp về Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân
dân nhƣ sau:
Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân là một trong hệ thống Cơ
quan điều tra của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trực thuộc Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, được tiến hành các hoạt động điều tra theo qui
25
định của pháp luật nhằm thu thập, kiểm tra và đánh giá các chứng cứ chứng
minh sự kiện phạm tội đối với các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội
phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm
tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ
quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.
1.3.2. Đặc điểm Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân
Từ khái niệm về Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân nhƣ trên,
Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân có những đặc điểm nhƣ sau:
1.3.2.1. Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân là một trong các
cơ quan điều tra của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Theo quy định tại Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và tại
Điều 1 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm
2009) thì hệ thống Cơ quan điều tra ở nƣớc ta gồm có:
Trong Công an nhân dân có các Cơ quan điều tra sau đây: a) Cơ quan
Cảnh sát điều tra Bộ Công an; Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an
cấp tỉnh); Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện); b) Cơ
quan An ninh điều tra Bộ Công an; Cơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là Cơ quan An ninh điều tra
Công an cấp tỉnh).
Trong Quân đội nhân dân có các Cơ quan điều tra sau đây: a) Cơ quan
điều tra hình sự Bộ Quốc phòng; Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tƣơng
đƣơng; Cơ quan điều tra hình sự khu vực; b) Cơ quan An ninh điều tra Bộ
Quốc phòng; Cơ quan An ninh điều tra quân khu và tƣơng đƣơng.
Ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao có các Cơ quan điều tra sau đây: a)
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao; b) Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát quân sự Trung ƣơng.
26
Cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồm
có Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, Lực lƣợng Cảnh sát biển, các cơ
quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân [24], [31].
Nhƣ vậy, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là một
trong hệ thống cơ quan điều tra của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, độc lập về tổ chức và hoạt động với các Cơ quan điều tra trong lực
lƣợng Công an nhân dân và Quân đội nhân dân cũng nhƣ các cơ quan đƣợc
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ở các cơ quan khác nhƣ Bộ
đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, Lực lƣợng Cảnh sát biển, các cơ quan
khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân.
- Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trực thuộc Viện
kiểm sát nhân dân - là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát tuân theo
pháp luật trong hoạt động tƣ pháp, do vậy ở đây phải nhận thức rõ sự trực
thuộc là về mặt tổ chức hành chính. Điều đó đƣợc quy định tại điều 1 Quy chế
tổ chức và hoạt động của Cục điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao (ban
hành kèm theo Quyết định số 1169/2010QĐ-VKSTC-C6 ngày 19/08/2010
của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao – gọi tắt là Quy chế 1169):
Cục điều tra là đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có chức
năng giúp Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý và thực hiện
công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm phạm hoạt động tƣ pháp … Cục
điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có con dấu, tài khoản riêng [42].
- Khác với các Cơ quan điều tra trong lực lƣợng Công an nhân dân,
Quân đội nhân dân đƣợc tổ chức ở nhiều cấp, Cơ quan điều tra của Viện kiểm
sát nhân dân chỉ đƣợc tổ chức ở một cấp duy nhất. Hiện nay, hệ thống Cơ
quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân gồm có Cơ quan điều tra Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự Trung ƣơng
trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Cụ thể, theo quy định tại Điều 17
27
Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2009),
Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có tổ chức nhƣ sau: Tổ
chức của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có các phòng
điều tra và bộ máy giúp việc Cơ quan điều tra. Tổ chức của Cơ quan điều tra
Viện kiểm sát quân sự Trung ƣơng gồm có bộ phận điều tra và bộ máy giúp
việc Cơ quan điều tra [31].
1.3.2.2. Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân
Theo Điều 18 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 (sửa đổi,
bổ sung năm 2009), Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
thẩm quyền điều tra nhƣ sau:
- Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao điều tra các vụ án
hình sự về một số loại tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là
cán bộ thuộc các cơ quan tƣ pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét
xử của Toà án nhân dân.
- Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự Trung ƣơng điều tra các vụ án
hình sự về một số loại tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là
cán bộ thuộc các cơ quan tƣ pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét
xử của Toà án quân sự [31].
Từ quy định trên, cho thấy về thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra
Viện kiểm sát nhân dân “hẹp” hơn so với thẩm quyền điều tra của Cơ quan
điều tra trong lực lƣợng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân. Cơ quan điều
tra Viện kiểm sát nhân dân chỉ tiến hành điều tra một số tội phạm xâm phạm
hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là cán bộ thuộc cơ quan tƣ pháp, nhƣng
có sự khác biệt với thẩm quyền giữa Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân
dân với Cơ quan điều tra trong lực lƣợng công an nhân dân, Quân đội nhân
dân là do chỉ đƣợc tổ chức ở một cấp duy nhất nên hoạt động điều tra các vụ
án hình sự xâm phạm hoạt động tƣ pháp thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của
28
Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp (cấp tỉnh, cấp quân khu, cấp huyện,
cấp khu vực).
Tuy nhiên theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm
2014 thì phạm vi về thẩm quyền có sự điều chỉnh theo hƣớng mở rộng hơn,
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân điều tra các tội phạm xâm phạm
hoạt động tƣ pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động
tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa
án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án, ngƣời có thẩm quyền tiến hành hoạt
động tƣ pháp.
1.3.2.3. Các quyền hạn, trách nhiệm trong hoạt động điều tra
Là một bộ phận cấu thành của hệ thống các Cơ quan điều tra của nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài những đặc điểm khác nhau giữa
Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân với các Cơ quan điều tra trong
lực lƣợng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và các cơ quan đƣợc giao
thực hiện một số hoạt động điều tra nhƣ nêu trên; giữa Cơ quan điều tra của
Viện kiểm sát nhân dân và những Cơ quan điều tra khác có đặc điểm chung là
đƣợc pháp luật quy định quyền hạn và trách nhiệm trong hoạt động điều tra.
Trong hoạt động điều tra, ở phạm vi thẩm quyền của mình, Cơ quan
điều tra của Viện kiểm sát nhân dân đƣợc thực thi các quyền hạn để tiến hành
các hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật nói chung, các quy định
của pháp luật hình sự, tố tụng hình sự nói riêng nhằm thực hiện mục đích của
hoạt động điều tra là thu nhận hình ảnh trung thực của thông tin về các sự
kiện phạm tội thông qua những biện pháp tố tụng do luật định. Tùy thuộc vào
những mục đích khác nhau và những phƣơng pháp tƣơng ứng, hoạt động điều
tra cho phép thu nhận đƣợc những thông tin khác nhau về nội dung và hình
thức từ chính dấu vết đó. Đồng thời phải thực hiện đúng, đầy đủ trách nhiệm
theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
điều tra của mình cũng nhƣ sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng
29
trong hoạt động điều tra, trong đó phải chịu sự kiểm sát hoạt động điều tra của
Viện kiểm sát nhân dân.
1.3.2.4. Mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân với
Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động tố tụng hình sự
Là một trong hệ thống Cơ quan điều tra của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và là một đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
nhƣng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân cũng mang những đặc
điểm chung nhƣ các Cơ quan điều tra khác trong mối quan hệ giữa với Viện
kiểm sát nhân dân. Mối quan hệ đó đƣợc thể hiện nhƣ sau:
* Mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát nhân dân theo
quy định của pháp luật Việt Nam
Trong các mối quan hệ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng đƣợc Bộ
luật tố tụng hình sự quy định, thì mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra với
Viện kiểm sát là mối quan hệ quan trọng và phức tạp. Quan trọng vì nó đƣợc
thực hiện ở giai đoạn tố tụng ban đầu nhằm xác định tội phạm và ngƣời
phạm tội; hoạt động của giai đoạn này là cơ sở, là “nền móng” góp phần
quan trọng cho việc thực hiện tiếp các giai đoạn tố tụng sau, bảo đảm cho
việc truy tố, xét xử đúng ngƣời, đúng tội và đúng pháp luật. Tuy nhiên, mối
quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát là một trong những mối
quan hệ phức tạp nhất trong tố tụng hình sự, bởi giữa Cơ quan điều tra và
Viện kiểm sát vừa có mối quan hệ phối hợp vừa có mối quan hệ chế ƣớc
trong nhiều hoạt động tố tụng hình sự.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành thì mối quan hệ
giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát đƣợc xây dựng trên các nguyên tắc
nhất định; đồng thời đƣợc thực hiện theo những hình thức cơ bản nhƣ sau:
Thứ nhất, Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát có mối quan hệ phối hợp
với nhau trong tố tụng hình sự
30
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Bộ máy Nhà nƣớc ta là thống nhất,
có sự phân công, phân định giữa các cơ quan Nhà nƣớc. Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VII nhấn mạnh quyền lực Nhà nƣớc là thống nhất,
có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan Nhà nƣớc: “Thực hiện thống
nhất quyền lực nhưng phân công, phân cấp giành mạch” [9]. Do vậy, phối
hợp là một trong các hình thức và nguyên tắc hoạt động chủ yếu của các cơ
quan Nhà nƣớc ta, trong đó có mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện
kiểm sát nhân dân.
Trong tố tụng hình sự, Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát đều có mục
đích là nhằm phát hiện, điều tra và xử lý tội phạm một cách nhanh chóng, có
hiệu quả và đúng pháp luật, nên sự phối hợp giữa các cơ quan này là một tất
yếu, khách quan. Tuy nhiên, mỗi cơ quan có chức năng khác nhau, nên sự
phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát không phải là tổng hợp lực
để cùng điều tra, mà nó biểu hiện bằng những cách thức nhất định, mức độ
nhất định, trong từng chế định tố tụng hình sự nhất định và thậm chí trong
từng vụ án hình sự nhất định. Ví dụ: Trong mọi trƣờng hợp, trƣớc khi tiến
hành khám nghiệm, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp
biết (Điều 150 Bộ luật tố tụng hình sự 2003); thông báo, cung cấp cho Viện
kiểm sát về tài liệu, chứng cứ, các biện pháp tố tụng và tiến độ giải quyết vụ
án hình sự, các vấn đề phức tạp phát sinh để Viện kiểm sát giám sát và phối
hợp giải quyết. Sự phối hợp của Cơ quan điều tra còn thông qua việc thực
hiện các yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát trong việc điều tra vụ án hình
sự. Ngƣợc lại, trong quá trình kiểm sát điều tra, Viện kiểm sát cũng có trách
nhiệm phối hợp với Cơ quan điều tra, nhƣ: Đề ra các yêu cầu điều tra, làm
cho việc điều tra đƣợc tiến hành một cách toàn diện, đầy đủ; kiểm tra các thủ
tục tố tụng thông qua hoạt động kiểm sát trực tiếp hoặc gián tiếp (nghiên cứu
tài liệu) để phát hiện và yêu cầu Cơ quan điều tra khắc phục, bổ sung bảo đảm
31
cho việc điều tra đƣợc tiến hành một cách khách quan và hợp pháp. Trong
công tác phối hợp, Viện kiểm sát cũng tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự, cân nhắc một cách toàn diện giữa yêu cầu của
pháp luật, yêu cầu điều tra và yêu cầu chính trị của địa phƣơng để phối hợp
với Cơ quan điều tra khám phá, điều tra vụ án hình sự.
Thứ hai, Viện kiểm sát có quyền chế ƣớc hoạt động điều tra của Cơ
quan điều tra trong tố tụng hình sự.
Nhằm tăng cƣờng nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, Hiến pháp
1992 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 khẳng định: Viện
kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tƣ pháp.
Điều 23 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định:
Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong tố tụng hình sự nhằm bảo đảm mọi hành vi
phạm tội đều phải đƣợc xử lý kịp thời; việc khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, không để
lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội [24].
Để thực hiện chức năng này, trong một số hoạt động tố tụng, Viện kiểm
sát có quyền chế ƣớc hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra. Theo từ điển
Hán Việt thì: “chế là phép định ra, làm ra, đặt ra; ước là bó buộc” [1]. Sở dĩ
dùng khái niệm chế ƣớc vì quyền hạn của Viện kiểm sát đối với hoạt động
điều tra của Cơ quan điều tra bao gồm tổng hợp các quyền năng pháp lý nhƣ:
Giám sát, yêu cầu, hủy bỏ. Những quyền năng này có bản chất là sự chế ƣớc
đối với hoạt động của cơ quan khác. Trong đó, Viện kiểm sát giám sát hoạt
động điều tra của Cơ quan điều tra, hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của
Cơ quan điều tra, bắt buộc Cơ quan điều tra phải thực hiện các yêu cầu và
quyết định của Viện kiểm sát, nhằm bảo đảm cho hoạt động điều tra hợp
pháp, đúng theo một trình tự, thủ tục nhất định, ngăn ngừa mọi hoạt động xâm
phạm đến quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự.
32
Viện kiểm sát có quyền chế ƣớc hoạt động điều tra của Cơ quan điều
tra là một nguyên tắc quan trọng. Bởi vì, bất kỳ cơ chế hoạt động nào cũng
phải có sự kiểm tra, nếu không hoạt động đó sẽ không đƣợc thực hiện một
cách nghiêm chỉnh. Bất kỳ quyền hạn nào cũng phải có cơ chế giám sát, nếu
không sẽ dẫn đến lạm quyền. Cho nên, hoạt động của Cơ quan điều tra chịu
sự chế ƣớc của Viện kiểm sát là một yêu cầu tất yếu, khách quan trong hoạt
động tố tụng hình sự. Song tính ƣu việt hoạt động chế ƣớc của Viện kiểm sát
đối với Cơ quan điều tra là chế ƣớc trong phạm vi luật định chứ không phải
do Viện kiểm sát tự đặt ra và yêu cầu Cơ quan điều tra thực hiện. Sự chế ƣớc
của Viện kiểm sát còn biểu hiện ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào tính
chất của từng chế định tố tụng hình sự. Trong Bộ luật tố tụng hình sự, quyền
chế ƣớc của Viện kiểm sát đƣợc luật quy định rất chặt chẽ đối với các hoạt
động điều tra, đặc biệt là các hoạt động tố tụng làm hạn chế quyền tự do của
con ngƣời nhƣ: Bắt, tạm giữ, tạm giam… Điều này biểu hiện rõ nét bản chất
Nhà nƣớc, bản chất pháp luật tố tụng hình sự nƣớc ta là tôn trọng và bảo vệ
quyền con ngƣời - quyền công dân đƣợc Hiến pháp ghi nhận.
Quyền chế ƣớc của Viện kiểm sát đối với Cơ quan điều tra bao gồm
tổng hợp các hành vi tố tụng, các quyền năng đó tƣơng đối đồng bộ, đầy đủ
và có hiệu lực thực tế. Bởi lẽ nếu chỉ có quyền giám sát mà không có quyền
hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của Cơ quan điều tra, thì quyền yêu cầu
của Viện kiểm sát chỉ là hình thức. Nghiên cứu các chế định tố tụng hình sự
thấy rằng, quyền chế ƣớc của Viện kiểm sát đối với Cơ quan điều tra đƣợc
thực hiện bằng nhiều hình thức, trong đó có các hình thức cơ bản nhƣ:
- Viện kiểm sát có quyền giám sát các hoạt động điều tra của Cơ quan
điều tra một các trực tiếp hoặc giám sát gián tiếp. Quyền giám sát của Viện
kiểm sát thể hiện rõ nhất trong việc kiểm sát các quyền năng và hành vi tố
tụng của Cơ quan điều tra bằng việc nhất trí hoặc không nhất trí với cơ quan
điều tra thông qua việc phê chuẩn hay không phê chuẩn các quyết định của
33
Cơ quan điều tra, việc quyết định áp dụng hay không áp dụng các biện pháp
tố tụng do Cơ quan điều tra đề xuất. Hoạt động giám sát của Viện kiểm sát
nhân dân là cơ sở để Viện kiểm sát thực hiện quyền chế ƣớc. Bởi vì chỉ khi
Viện kiểm sát nắm đƣợc hoạt động của Cơ quan điều tra thì mới xác định
đƣợc hoạt động điều tra đó đúng hay sai, việc điều tra đó khách quan, đầy đủ
hay không; mới có đủ điều kiện cần thiết để thể hiện quan điểm của Viện
kiểm sát trong khi kiểm sát điều tra.
- Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Cơ quan điều tra thực hiện các hoạt
động điều tra khi Viện kiểm sát giám sát hoạt động điều tra mà phát hiện thấy
việc điều tra chƣa đầy đủ hoặc có vi phạm pháp luật, cũng nhƣ việc phát hiện
có tội phạm mới. Nhƣ quyền khởi tố, yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành điều
tra, yêu cầu truy nã bị can, trả hồ sơ vụ án yêu cầu điều tra bổ sung, yêu cầu
Cơ quan điều tra cung cấp tài liệu cần thiết về tội phạm và việc vi phạm pháp
luật của Điều tra viên.
- Viện kiểm sát có quyền hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của Cơ
quan điều tra. Đây là một trong những quyền năng quan trọng mà pháp luật
quy định cho Viện kiểm sát, thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật, là
phƣơng tiện của hoạt động kiểm sát, bảo đảm cho việc điều tra tuân theo pháp
luật tố tụng hình sự.
Thứ ba, có sự đan xen giữa quan hệ phối hợp và quan hệ chế ƣớc của
Viện kiểm sát đối với Cơ quan điều tra trong tố tụng hình sự
Quan hệ phối hợp và quan hệ chế ƣớc của Viện kiểm sát đối với Cơ
quan điều tra trong tố tụng hình sự không độc lập mà có sự đan xen trong
từng chế định tố tụng hình sự. Hoạt động này là nhằm tạo điều kiện cho hoạt
động kia có hiệu quả chứ không mâu thuẫn, bài trừ nhau. Viện kiểm sát không
làm thay cho Cơ quan điều tra, cũng nhƣ hạn chế hoặc cản trở việc điều tra
của Cơ quan điều tra, mà nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ chung của
34
các cơ quan tiến hành tố tụng. Chẳng hạn nhƣ khi Viện kiểm sát kiểm sát việc
khởi tố, thấy quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra
không có căn cứ, thì Viện kiểm sát có quyền hủy bỏ quyết định đó, nhƣng
đồng thời Viện kiểm sát vẫn có thể ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và yêu
cầu Cơ quan điều tra tiến hành điều tra. Nhƣ vậy, Viện kiểm sát không chỉ
đơn thuần là kiểm sát để hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của Cơ quan
điều tra mà còn trực tiếp khởi tố và yêu cầu Cơ quan điều tra thực hiện, nhằm
bảo đảm cho việc điều tra kịp thời và đúng pháp luật. Trên thực tế, nhiều đơn
vị đã thực hiện linh hoạt quan hệ phối hợp và quyền chế ƣớc của Viện kiểm
sát trong tố tụng hình sự, nên đã tạo đƣợc mối quan hệ tố tụng rất chặt chẽ và
có nề nếp, góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác điều tra và kiểm
sát điều tra.
* Mối quan hệ giữa chức năng điều tra và chức năng thực hành quyền
công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp
Theo quy định của pháp luật hiện hành, ở giai đoạn điều tra, Viện kiểm
sát có hai chức năng là thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ
pháp trong quá trình điều tra vụ án hình sự. Đây là hai chức năng độc lập,
nhƣng có quan hệ mật thiết với nhau.
Quyền công tố là một loại quyền lực của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc
giao cho Viện kiểm sát nhân dân thực hiện để truy cứu trách nhiệm hình sự và
buộc tội ngƣời đã có hành vi bị coi là tội phạm, đƣợc thực hiện trong suốt quá
trình khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử tội phạm.
Thực hành quyền công tố là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng
pháp lý thuộc nội dung quyền công tố để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
ngƣời có hành vi bị coi là tội phạm trong các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy
tố và xét xử. Trong giai đoạn điều tra, VKSND thực hành quyền công tố với
những nội dung nhƣ: yêu cầu CQĐT khởi tố hoặc thay đổi quyết định khởi tố
35
vụ án, khởi tố bị can; đề ra yêu cầu điều tra; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ các biện pháp ngăn chặn; phê chuẩn, không phê chuẩn các quyết định của
Cơ quan điều tra; quyết định việc truy tố; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.
Kiểm sát các hoạt động tƣ pháp của Viện kiểm sát nhân dân vừa là một
hoạt động tƣ pháp (do Viện kiểm sát nhân dân cũng đƣợc coi là cơ quan tƣ
pháp), vừa là hoạt động kiểm tra, giám sát từ bên ngoài đối với hoạt động tƣ
pháp của các cơ quan tƣ pháp khác nhƣ Cơ quan điều tra, Tòa án, Cơ quan thi
hành án và của những ngƣời hoạt động trong các cơ quan bổ trợ tƣ pháp nhƣ
Luật sƣ, Giám định viên. Chức năng kiểm sát các hoạt động tƣ pháp của Viện
kiểm sát nhân dân luôn hƣớng tới mục tiêu bảo đảm cho pháp luật đƣợc chấp
hành nghiêm chỉnh và thống nhất, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc,
của công dân và của các chủ thể trong xã hội đƣợc bảo đảm một cách tốt nhất,
không bị vi phạm. Tiến hành kiểm sát hoạt động tƣ pháp hình sự nhằm bảo
đảm cho việc điều tra, thu thập tài liệu, chứng cứ về vụ án hình sự, xét xử vụ
án một cách khách quan, đúng pháp luật cũng là một điều kiện để nâng cao
hiệu quả hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân tại
phiên tòa hình sự.
Ở giai đoạn điều tra vụ án hình sự, thực hành quyền công tố là những
biện pháp mà Viện kiểm sát trực tiếp quyết định (nhƣ quyết định khởi tố vụ
án, khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ các biện pháp ngăn
chặn; quyết định phê chuẩn các quyết định của Cơ quan điều tra; quyết định
việc truy tố bị can); còn kiểm sát các hoạt động tƣ pháp là những biện pháp
Viện kiểm sát không trực tiếp ra quyết định, mà qua công tác kiểm sát, nếu
phát hiện các vi phạm pháp luật của Cơ quan điều tra thì kiến nghị, kháng
nghị, yêu cầu Cơ quan điều tra khắc phục.
Giữa chức năng điều tra, chức năng kiểm sát tƣ pháp trong giai đoạn
điều tra và chức năng thực hành quyền công tố có mối quan hệ chặt chẽ, biện
36
chứng với nhau, có tác dụng hỗ trợ cho nhau. Mối quan hệ này song song tồn
tại trong phạm vi bắt đầu từ khi tội phạm đƣợc phát hiện, khởi tố, điều tra cho
đến khi Cơ quan điều tra ra kết luận về quá trình điều tra. Trong mối quan hệ
giữa hoạt động điều tra, hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát tƣ
pháp trong giai đoạn điều tra, có một vấn đề cần phải lƣu ý, đó là: mục đích
của hoạt động điều tra, mục đích của hoạt động thực hành quyền công tố và
mục đích của hoạt động kiểm sát tƣ pháp trong giai đoạn điều tra. Mục đích
của hoạt động điều tra là chứng minh sự thật của vụ án theo yêu cầu của pháp
luật. Mục đích của hoạt động thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra là
nhằm chứng minh tội phạm và ngƣời phạm tội cũng nhƣ các hành vi tội phạm
của họ. Hoạt động này phải hết sức đầy đủ, chính xác, khách quan, theo đúng
các trình tự, thủ tục, nội dung do pháp luật quy định. Hoạt động kiểm sát tƣ
pháp ở giai đoạn điều tra có mục đích là bảo đảm các hoạt động điều tra (hoạt
động chứng minh tội phạm trong giai đoạn điều tra) đƣợc đúng đắn, đầy đủ,
khách quan, tức là đƣợc tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục, nội dung do
pháp luật quy định. Nhƣ vậy, cả hoạt động điều tra, hoạt động thực hành
quyền công tố và kiểm sát tƣ pháp trong giai đoạn điều tra có chung mục đích
bao quát là nhằm bảo đảm cho mọi hành vi phạm tội đều phải đƣợc xử lý kịp
thời, việc khởi tố, điều tra, truy tố đƣợc đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật,
không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội. Hoạt
động thực hành quyền công tố và hoạt động kiểm sát tƣ pháp trong giai đoạn
điều tra có quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau, tác động, ảnh hƣởng đến
nhau. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật có hiệu quả là điều kiện bảo đảm thực
hành quyền công tố đúng đắn, chính xác, khách quan và ngƣợc lại. Nói tóm
lại, cả hoạt động điều tra, hoạt động thực hành quyền công tố và hoạt động
kiểm sát các hoạt động tƣ pháp ở giai đoạn điều tra vụ án hình sự đều có
chung một mục đích: Bảo đảm việc giải quyết chính xác, đúng đắn một vụ án
37
hình sự. Và, suy cho cùng thì hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát
hoạt động tƣ pháp trong giai đoạn điều tra nhằm đến mục đích cuối cùng là
“chứng minh tội phạm và sự tuân thủ của pháp luật trong quá trình chúng
minh tội phạm”, điều đó đúng với tinh thần quy định tại khoản 1 điều 31 Hiến
pháp năm 2013: Ngƣời bị buộc tội đƣợc coi là không có tội cho đến khi đƣợc
chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án có hiệu lực
pháp luật [25].
1.4. Tổ chức và hoạt động điều tra trong luật Tố tụng hình sự ở
một số nước trên thế giới
Tổ chức và hoạt động điều tra vụ án hình sự của Cơ quan công tố thế
giới phụ thuộc vào cách thức tổ chức, vị trí của cơ quan này trong hệ thống cơ
quan nhà nƣớc và phụ thuộc vào vị trí xác định mô hình tố tụng hình sự ở mỗi
quốc gia. Qua nghiên cứu, thấy rằng trong các mô hình tố tụng hình sự, đa
phần các nƣớc không tổ chức hệ thống Cơ quan điều tra riêng mà hoạt động
điều tra thƣờng giao cho các cơ quan nhà nƣớc khác nhau thực hiện dƣới sự
chỉ đạo, điều hành của cơ quan công tố hoặc do cơ quan công tố trực tiếp đảm
nhiệm. Tính phổ cập của cách tổ chức hoạt động điều tra xuất phát từ quan
niệm điều tra là một trong những nội dung của quyền công tố, để truy cứu
trách nhiệm hình sự một ngƣời thì cơ quan công tố phải tiến hành điều tra thu
thập chứng cứ và phải chịu trách nhiệm về tất cả các hành vi tố tụng của hoạt
động điều tra. Dƣới đây sẽ xem xét mô hình về việc tổ chức hoạt động điều
tra trong tố tụng hình sự ở một số quốc gia tiêu biểu có cùng hoặc không cùng
thể chế chính trị giống Việt Nam:
- Mô hình Tổ chức điều tra trong luật tố tụng hình sự của Đức: Cơ quan
công tố là chủ thể tiến hành hoạt động điều tra nên họ không thành lập hệ
thống cơ quan điều tra riêng biệt nhƣ luật tố tụng hình sự Việt Nam. Vì vậy,
luật quy định cơ quan công tố có trách nhiệm trong toàn bộ hoạt động điều
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sựKiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự
Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữuLuận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu
 
Luận văn: Xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm
Luận văn: Xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩmLuận văn: Xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm
Luận văn: Xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa hình sự sơ thẩm
 
Luận văn thạc sĩ: Kiểm sát hoạt động điều tra, HOT
Luận văn thạc sĩ: Kiểm sát hoạt động điều tra, HOTLuận văn thạc sĩ: Kiểm sát hoạt động điều tra, HOT
Luận văn thạc sĩ: Kiểm sát hoạt động điều tra, HOT
 
Các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi giải quyết vụ việc dân sự
Các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi giải quyết vụ việc dân sựCác quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi giải quyết vụ việc dân sự
Các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi giải quyết vụ việc dân sự
 
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOTLuận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
Luận văn: Kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, HOT
 
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát, HOT
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát, HOTĐề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát, HOT
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát, HOT
 
Luận văn: Cơ quan điều tra hình sự quân đội nhân dân Việt Nam
Luận văn: Cơ quan điều tra hình sự quân đội nhân dân Việt NamLuận văn: Cơ quan điều tra hình sự quân đội nhân dân Việt Nam
Luận văn: Cơ quan điều tra hình sự quân đội nhân dân Việt Nam
 
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOTLuận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
 
Quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HOT
Quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HOTQuyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HOT
Quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HOT
 
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Tố tụng hình sự và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụng
Luận văn: Tố tụng hình sự và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụngLuận văn: Tố tụng hình sự và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụng
Luận văn: Tố tụng hình sự và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụng
 
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dânĐề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
 
Luận án: Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, HAY
Luận án: Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, HAYLuận án: Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, HAY
Luận án: Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, HAY
 
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luậtLuận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính, HOT
 
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sựLuận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm
Luận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩmLuận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm
Luận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sựLuận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
 

Similar to Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT

Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT (20)

Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAYĐề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
 
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
 
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sựLuận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
 
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân độiĐề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
Đề tài: Thẩm quyền điều tra của Cơ quan Điều tra trong Quân đội
 
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án hình sự, HOT
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án hình sự, HOTVai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án hình sự, HOT
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án hình sự, HOT
 
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án tại Hưng Yên, HAY
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án tại Hưng Yên, HAYVai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án tại Hưng Yên, HAY
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án tại Hưng Yên, HAY
 
Đề tài: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra
Đề tài: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều traĐề tài: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra
Đề tài: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra
 
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOTLuận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
 
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOTĐề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
 
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
 
Luận văn: Vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOTLuận văn: Vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
 
Điều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
Điều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOTĐiều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
Điều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
 
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOTVai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
 
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều traLuận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
Luận văn: Những người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra
 
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụngNgười tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
 
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAYĐề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Kiểm sát điều tra đối với các tội xâm phạm sở hữu tại Hà Nội, HAY
Kiểm sát điều tra đối với các tội xâm phạm sở hữu tại Hà Nội, HAYKiểm sát điều tra đối với các tội xâm phạm sở hữu tại Hà Nội, HAY
Kiểm sát điều tra đối với các tội xâm phạm sở hữu tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động điều tra - lí luận và thực tiễn, HOT
Luận văn: Kiểm sát hoạt động điều tra - lí luận và thực tiễn, HOTLuận văn: Kiểm sát hoạt động điều tra - lí luận và thực tiễn, HOT
Luận văn: Kiểm sát hoạt động điều tra - lí luận và thực tiễn, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (19)

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN VIẾT KIÊN C¥ QUAN §IÒU TRA CñA VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N - Mét sè VÊN §Ò Lý LUËN Vµ THùC TIÔN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN VIẾT KIÊN C¥ QUAN §IÒU TRA CñA VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N - Mét sè VÊN §Ò Lý LUËN Vµ THùC TIÔN Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Trần Viết Kiên
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN................................................ 9 1.1. Những vấn đề chung về Viện kiểm sát nhân dân............................. 9 1.1.1. Địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân .......................................... 9 1.1.2. Tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân ............................10 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân.............................11 1.2. Sự cần thiết và lịch sử hình hành Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân.............................................................................15 1.2.1. Sự cần thiết của Cơ quan điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân..........15 1.2.2. Lịch sử hình thành Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân.........18 1.3. Khái niệm và đặc điểm Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân.............................................................................................23 1.3.1. Khái niệm Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân ..................23 1.3.2. Đặc điểm Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân....................25 1.4. Tổ chức và hoạt động điều tra trong luật Tố tụng hình sự ở một số nước trên thế giới..................................................................37 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................41
  • 5. Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ..............................................................................43 2.1. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật hiện hành ..........................................................................43 2.1.1. Cơ sở pháp lý về nhiệm vụ, quyền hạn...............................................43 2.1.2. Đặc điểm về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao....................................................................44 2.1.3. Nội dung nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.............................................................................45 2.1.4. Về thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân .............................................................................................54 2.1.5. Về tổ chức bộ máy của cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao..................................................................................................61 2.1.6. Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 ................................62 2.2. Thực tiễn hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân............................................................................................63 2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc......................................................................63 2.2.2. Những hạn chế, vƣớng mắc ................................................................73 2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc ...............................75 2.3.1. Những nguyên nhân khách quan ........................................................75 2.3.2. Những nguyên nhân chủ quan ............................................................78 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................80 Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIẾM SÁT NHÂN DÂN...............82 3.1. Sự cần thiết phải tiếp tục tổ chức Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân.............................................................................82
  • 6. 3.2. Những giải pháp hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra viện kiểm sát nhân dân.............................................90 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật...............................................90 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân................................................................................95 3.2.3. Đẩy mạnh công tác hƣớng dẫn và áp dụng pháp luật.........................98 3.2.4. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động cho Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân, các chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp đối với cán bộ, điều tra viên .................................................99 3.2.5. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng......................................................99 3.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân ...............................................................100 KẾT LUẬN..................................................................................................102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................104
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự CHLB: Cộng hòa Liên Bang Đức CQĐT: Cơ quan điều tra KSND: Kiểm sát nhân dân TAND: Tòa án nhân dân TPHS: Tƣ pháp hình sự TTHS: Tố tụng hình sự VKS: Viện kiểm sát VKSND: Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Bảng phân tích số liệu tiếp nhận, phân loại và giải quyết thông tin về vi phạm và tội phạm xâm phạm hoạt động tƣ pháp trong 5 năm gần đây (2009 – 2014) 65 Bảng 2.2: Bảng phân tích số liệu kết quả giải quyết thông tin về vi phạm và tội phạm xâm phạm hoạt động tƣ pháp trong 5 năm gần đây (2009 – 2014) 66 Bảng 2.3: Bảng phân tích số liệu khởi tố, thụ lý, điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tƣ pháp của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân trong 5 năm gần đây (2009 – 2014) 67 Bảng 2.4: Bảng phân tích kết quả, điều tra, xử lý tội phạm xâm phạm hoạt động tƣ pháp của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân trong 5 năm gần đây (2009 – 2014) 68
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử tƣ pháp hình sự của Việt Nam từ năm 1945 đến nay cho thấy các bản Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 (sửa đổi năm 2001) và Hiến pháp năm 2013, đều khẳng định chức năng của Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960, 1981, 1992, 2002 và năm 2014 quy định về tổ chức và hoạt động của hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, trong đó Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân là một bộ phận không thể tách rời trong cơ cấu tổ chức và trong chỉnh thể thực hiện chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chỉ quy định tổ chức hai Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, đó là ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao và ở Viện kiểm sát Quân sự trung ƣơng. Về phạm vi thẩm quyền cũng có những thay đổi theo hƣớng: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân thực hiện điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tƣ pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân hoặc Tòa án quân sự. Sau hơn 50 năm đƣợc tổ chức và hoạt động, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân đã thực hiện điều tra một khối lƣợng lớn các vụ án hình sự, góp phần rất tích cực cho thực hiện chức năng công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật nói riêng và công tác đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung. Song thực tiễn cũng không tránh khỏi những hạn chế và có ý kiến cho rằng: Quyền điều tra không nằm trong phạm trù quyền kiểm sát tuân theo pháp luật; phải phân định rạch ròi chức năng điều tra và chức năng kiểm sát, trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm sát phê chuẩn các áp dụng các biện pháp ngăn chặn,
  • 10. 2 phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, thực hiện truy tố mà Viện kiểm sát lại có quyền điều tra sẽ thiếu khách quan, là vừa đá bóng vừa thổi còi. Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân vẫn còn có những bất cập, mâu thuẫn đan xen với các Cơ quan điều tra khác. Phạm vi thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân cũng chƣa đƣợc xác định cụ thể trong Bộ luật tố tụng hình sự và pháp lệnh điều tra hình sự. Đặc biệt là vấn đề cơ sở khoa học pháp lý trong tổ chức và hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân... Nhƣng cũng có ý kiến cho rằng nên mở rộng thẩm quyền điều tra các vụ án về chức vụ, tham nhũng cho Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân và tổ chức Cơ quan đều tra của Viện kiểm sát nhân dân ở hai cấp hoặc thêm cấp khu vực. Những tồn tại và hạn chế nêu trên đã gây ra vƣớng mắc, lúng túng trong việc áp dụng pháp luật và có không ít trƣờng hợp chƣa thống nhất trong thi hành Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật hình sự. Mặt khác, trong thực tiễn áp dụng, do chƣa đánh giá hết vai trò, chức năng, kết quả hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nên dẫn đến những nhận thức phiến diện về hoạt động chức năng công tố của Viện kiểm sát nhân dân. Tất cả những vấn đề này là nguyên nhân làm giảm hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và tội phạm xâm phạm hoạt động tƣ pháp nói riêng. Trƣớc đòi hỏi đó, việc nghiên cứu về sự cần thiết của CQĐT Viện kiểm sát cũng nhƣ địa vị pháp lý, tổ chức và hoạt động, thẩm quyền điều tra, nhất là phạm vi thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra này là hết sức cần thiết. Vì vậy, để góp phần thực hiện cải cách tƣ pháp, triển khai thi hành Hiến pháp 2013 học viên lựa chọn đề tài: “Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Ở Việt Nam, khoa học luật tố tụng hình sự là một trong những ngành
  • 11. 3 khoa học pháp lý phát triển so với các ngành khoa học pháp lý khác. Về Cơ quan điều tra đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, nhiều luận văn thạc sỹ hay luận án tiến sỹ nghiên cứu nhƣng mới tập trung nghiên cứu về Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân, trong Quân đội nhân dân hay các luận văn nghiên cứu về khía cạnh nào đó đề cập đến Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân. Nhƣng các công trình khoa học nghiên cứu tổng thể về Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân còn rất hạn chế, hoặc đã không còn tính lịch sử mà chủ yếu là các nghiên cứu dƣới một hay nhiều khía cạnh khác nhau về vấn đề này nhƣ: “Quá trình hình thành và phát triển của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao qua các thời kỳ” – Lại Thị Loan, Tạp chí Kiểm sát số 11 – tháng 6/2012; “Địa vị pháp lý và thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao” – Lại Hồng Thanh, Tạp chí Kiểm sát số 11 – tháng 6/2011; “Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng két công tác thực tiễn hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp” – Nguyễn Tiến Sơn, Tạp chí kiểm sát số 11 – tháng 6/2012; “Quyền điều tra của Viện kiểm sát và sự cần thiết phải giao trách nhiệm điều tra tội phạm về chức vụ, tham nhũng cho Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao” – TS. Đỗ Văn Đƣơng – Tài liệu tại Hội thảo khoa học Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân sửa đổi về chế định cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao” Hà Nội, ngày 25/9/2013; “ Tổ chức và hoạt động điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát/Viện công tố ở một số nước trên thế giới – những kinh nghiệm rút ra đối với việc đổi mới cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân” - PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí - Tài liệu tại Hội thảo khoa học Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân sửa đổi về chế định cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao” Hà Nội, ngày 25/9/2013; “Đổi mới Cơ quan điều tra của viện kiểm sát trong cải cách tư pháp đang tiến hành ở nước ta” – GS.TS Trần Ngọc Đƣờng - Tài liệu tại Hội
  • 12. 4 thảo khoa học Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân sửa đổi về chế định cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao” Hà Nội, ngày 25/9/2013; “Sự cần thiết phải tiếp tục tổ chức Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân theo yêu cầu cải cách tư pháp” – Mai Văn Minh – Tạp chí Kiểm sát số 19 – tháng 10/2013; “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp” – Lại Viết Quang – Tạp chí Kiểm sát số 11 – tháng 6/2013; “Một số ý kiến về tổ chức và hoạt động điều tra ở Việt Nam” – TS. Đỗ Văn Đƣơng – Tạp chí Kiểm sát số 13 – tháng 7/2013; “Trao đổi về thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và vấn đề bổ nhiệm thủ trưởng Cơ quan điều tra” – TS. Mai Thế Bày – Tạp chí Kiểm sát số 13 – tháng 7/2013. Tra cứu thông tin tại Trung tâm tƣ liệu – Khoa luật Đại học Quốc gia Hà nội thì trong vòng 5 năm trở lại đây không có luận văn cấp thạc sỹ nào nghiên cứu về chế định Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân một cách độc lập mà chỉ có luận văn thạc sỹ: “Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ các cơ quan tư pháp – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” – Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Thu Trang bảo vệ năm 2012, có đề cập đến Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân ở một khía cạnh rất hẹp. Vì vậy, các bài viết nghiên cứu khoa học, các đề tài cấp độ thác sỹ về chế định Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân trong khuôn khổ phạm vi hẹp, thời gian nghiên cứu đến nay đã có những thay đổi, phát sinh nên việc nghiên cứu và mở rộng đề tài là điều cần thiết. Nhƣ vậy, tổng quan tình hình nghiên cứu trên đây một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài “Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn.
  • 13. 5 3. Mục đích, nhiệm vụ 3.1. Mục đích Thông qua việc nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân nhằm đƣa ra khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển; khái quát các quy định của pháp luật Việt nam cũng nhƣ pháp luật một số nƣớc trên thế giới về Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân (hay Viện Công tố). Từ đó giải quyết vấn đề về tổ chức hoạt động, nhiệm vụ, thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân trong pháp luật tố tụng hình sự Việt nam – Đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/05/2005 của Bộ Chính trị. 3.2. Nhiệm vụ Tổng hợp các quan điểm của các tác giả trong và ngoài nƣớc về cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề chung về Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân. - Khái quát sự ra đời và phát triển của Viện kiểm sát nhân dân trong lịch sử tƣ pháp của nƣớc ta từ năm 1960 đến nay để rút ra những nhận xét, đánh giá; - Đánh giá một cách có hệ thống và tƣơng đối toàn diện về những vấn đề lý luận của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân; - Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân, đồng thời phân tích làm rõ những tồn tại, hạn chế xung quanh thực tiễn hoạt động và những nguyên nhân cơ bản của nó; - Nghiên cứu các quy định cụ thể về tổ chức hoạt động, thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân trong pháp luật hiện hành của Việt Nam, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá; -Thông qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng đƣa ra những kiến nghị,
  • 14. 6 giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân đáp ứng với yêu cầu cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta hiện nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, về chính sách tố tụng hình sự, về vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng IX, X, XI và các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị. Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phƣơng pháp cụ thể và đặc thù của khoa học pháp lý nhƣ: phƣơng pháp phân tích và tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn dịch; phƣơng pháp quy nạp; phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học pháp lý và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu trong luận văn. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân mà cụ thể là về cơ cấu tổ chức hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật hiện hành; kết quả hoạt động thực tiễn của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân trong đó tập trung từ năm 2009 đến nay. Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, quy định của Pháp luật từ năm 1960, sau khi ngành kiểm sát nhân dân đƣợc thành lập theo Hiến pháp năm 1959 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960 của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa đến nay về Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân.
  • 15. 7 Đề tài nghiên cứu giải quyết những vấn đề xung quanh tổ chức, hoạt động và thẩm quyền của cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật Việt Nam, kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá so sánh với tổ chức, hoạt động, thẩm quyền của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân (hay Viện công tố) của một số quốc gia trên thế giới để rút ra những tiến bộ trong lập pháp có thể vận dụng đối với Việt Nam. Từ đó làm rõ các cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động, phƣơng hƣớng hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng hình sự về Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân. 6. Những đóng góp của đề tài Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, mà trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn liên quan tới tổ chức, hoạt động, thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam. Những điểm mới cơ bản của luận văn là: - Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống, tƣơng đối toàn diện về lịch sử hình thành, cơ sở lý luận và thực tiễn về Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân. - Luận văn phân tích và so sánh giữa Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam với Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân các nƣớc có cùng chế độ, hay chức năng điều tra của Viện công tố trong pháp luật tố tụng của các nƣớc khác trên thế giới để đúc rút ra những vấn đề tiến bộ có thể vận dụng ở nƣớc ta. - Xuất phát từ thực tiễn yêu cầu của công cuộc cải cách tƣ pháp hiện nay đƣa ra những kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện về Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân.
  • 16. 8 Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành cho không chỉ các nhà lập pháp, mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các cơ quan tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. 7. Cơ cầu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo,cơ cấu của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân. Chương 2: Các quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiêm sát nhân dân.
  • 17. 9 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.1. Những vấn đề chung về Viện kiểm sát nhân dân 1.1.1. Địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân Trong gần 55 năm qua, theo quy định của Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Hiến pháp năm 2014, trong Bộ máy của nhà nƣớc ta đã duy trì một hệ thống thống nhất của Viện kiểm sát nhân dân. Về tổ chƣ́ c, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phƣơng và Viện kiểm sát quân sự tạo thành một hệ thống, theo đó Viện kiểm sát nhân dân cấp dƣới chịu sự lãnh đạo của Viện kiểm sát nhân dân cấp trên, các Viện kiểm sát nhân dân địa phƣơng và Viện kiểm sát quân sự chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện trƣởng, các Phó Viện trƣởng và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân địa phƣơng và Viện kiểm sát các quân khu và khu vực do Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trƣớc Quốc hội, trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trƣớc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội và Chủ tịch nƣớc. Nhiệm kỳ của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Bắt đầu từ Hiến pháp năm 1992 có thêm trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân địa phƣơng báo cáo trƣớc Hội đồng nhân dân về tình hình thi hành pháp luật ở địa phƣơng và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân. Nhƣ vậy, xét về vị trí và về tổ chức, Viện kiểm sát nhân dân hiện nay ở ViệtNam là một hệ thống cơ quan độc lập và thống nhất do Hiến pháp quy định.
  • 18. 10 Tính thống nhất đƣợc thể hiện: Viện trƣởng Viện kiểm sát cấp dƣới chịu sƣ̣ lãnh đạo của Viện trƣởng Viện kiểm sát cấp trên. Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân địa phƣơng chịu sƣ̣ lãnh đạo thống nhất của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện trƣởng, các Phó Viện trƣởng và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân địa phƣơng và Viện kiểm sát quân sự các quân khu và khu vƣ̣c đều do Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Tính độc lâ ̣p thể hiện: Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ngƣời đứng đầu hệ thống thống nhất đó chịu trách nhiệm và báo cáo trƣớc Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trƣớc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội và Chủ tịch nƣớc. Ở các địa phƣơng, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân chịu trách nhiệm báo cáo công tác trƣớc Hội đồng nhân dân và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân. Vị trí và những chức năng của viện kiểm sát nhân dân là hoàn toàn phù hợp cho việc phát huy vai trò và tính chất của cơ quan giám sát công quyền – Là một thiết chế quyền lƣ̣c hoàn toàn đứng trên lập trƣờng vì lợi ích chung của nhân dân, của Nhà nƣớc để duy trì pháp luật, bảo đảm cho pháp luật và lợi ích của nhân dân, bảo đảm quyền con ngƣời, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đƣợc tôn trọng và bảo vệ. 1.1.2. Tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân Theo quy định của Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, hệ thống cơ quan Viện kiểm sát đƣợc tổ chức theo đơn vị hành chính, gồm có Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phƣơng, bao gồm: a,Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi tắt là Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh); b,Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện); c,Viện kiểm sát
  • 19. 11 quân sự (bao gồm: Viện kiểm sát quân sự Trung ƣơng, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tƣơng đƣơng (gọi tắt là Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu) và Viện kiểm sát quân sự khu vực [22]. Hiến pháp năm 2013, có sự điều chỉnh về tổ chức của hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, tại điều 107, quy định hệ thống cơ quan Viện kiểm sát nhân dân gồm: Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát nhân dân khác do luật định [25]. Thể chế hóa Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (luật số 63/2014/QH13) đƣợc Quốc Hội khóa 13 thông qua ngày 24/11/2014, có hiệu lực thi hành kể từ 01/06/2015, thì hệ thống Viện kiểm sát nhân dân bao gồm: a.Viện kiểm sát nhân dân tối cao; b. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; c. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh); d. Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tƣơng đƣơng (gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện); e. Viện kiểm sát quân sự các cấp [26]. Viện kiểm sát nhân dân đƣợc tổ chức và hoạt động trên cơ sở các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc ta nói chung và những nguyên tắc đặc thù: nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo trong ngành và nguyên tắc độc lập, không lệ thuộc vào bất cứ một cơ quan nhà nƣớc nào ở địa phƣơng. 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân Bất cứ Nhà nƣớc nào trên thế giới cũng phải sử dụng quyền công tố để chống lại hành vi nguy hại đến sự thống trị và những lợi ích cơ bản của giai cấp cầm quyền và cũng để duy trì trật tự pháp luật, trật tự xã hội, bảo vệ quyền con ngƣời, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; bảo đảm sự ổn định và phát triển của xã hội. Lịch sử tƣ pháp và theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, thì quyền công tố đƣợc giao cho
  • 20. 12 Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố thông qua chức năng và nhiệm vụ của mình. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân đƣợc quy định tại Hiến pháp và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001), Hiến pháp năm 2013 và các Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, 2014 đều quy định Viện kiểm sát đƣợc giao thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp. Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 quy định Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình bằng những công tác sau đây: a) Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan điều tra và các cơ quan khác đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; b) Điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tƣ pháp; c) Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử các vụ án hình sự; d) Kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật; e) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nhân dân; f) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục ngƣời chấp hành án phạt tù [22]. Điều 3, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 thì, thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nƣớc đối với ngƣời phạm tội, đƣợc thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự [26]. Theo đó, thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân nhằm
  • 21. 13 đảm bảo phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh, đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, mọi hành vi phạm tội, ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội, không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội; đồng thời không để ngƣời nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con ngƣời, quyền công dân trái pháp luật. Điều 4, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, thì kiểm sát hoạt động tƣ pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tƣ pháp, đƣợc thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tƣ pháp; các hoạt động tƣ pháp khác theo quy định của pháp luật [26]. Về nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân, Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 có điều chỉnh theo hƣớng sắp xếp lại thứ tự quan hệ xã hội là khách thể bảo vệ cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ cách mạng Viện Nam hiện nay và quy định Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con ngƣời, bảo vệ quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân góp phần bảo đảm pháp luật đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, quy định các công tác của Viện kiểm sát nhân dân, gồm 3 nội dung cơ bản. Thứ nhất, các công tác của Viện kiểm sát nhân dân trong thực hiện chức năng thực hành quyền công tố bao gồm: thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự; thực hành quyền công tố trong giai
  • 22. 14 đoạn truy tố tội phạm; thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự; điều tra một số loại tội phạm; thực hành quyền công tố trong hoạt động tƣơng trợ tƣ pháp về hình sự. Thứ hai, Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp bằng các công tác sau đây: kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự; kiểm sát việc tuân theo pháp của ngƣời tham gia tố tụng trong giai đoạn truy tố; kiểm sát xét xử vụ án hình sự; kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật; kiểm sát việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tƣ pháp của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tƣ pháp thuộc thẩm quyền; và cuối cùng là kiểm sat hoạt động tƣơng trợ tƣ pháp. Thứ ba, các công tác khác của Viện kiểm sát nhân dân bao gồm: công tác thống kê tội phạm; xây dựng pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; đào tạo, bồi dƣỡng; nghiên cứu khoa học; hợp tác quốc tế và các công tác khác để xây dựng Viện kiểm sát nhân dân. Nhƣ vậy, so với luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, thì chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân đƣợc quy định tại Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 không có sự thay đổi, điểm mới của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 là đã làm rõ nội hàm và phân biệt cụ thể khái niệm chức năng thực hành quyền công tố, chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp và quy định cô đọng nhƣng đầy đủ hơn về các mặt công tác của Viện kiểm sát nhân dân. Trong đó có điểm tiến bộ cần nhấn mạnh là tại mục 5, chƣơng II, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, quy định rõ về công tác điều tra của Viện kiểm sát nhân dân [26].
  • 23. 15 1.2. Sự cần thiết và lịch sử hình hành Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân 1.2.1. Sự cần thiết của Cơ quan điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân Hiện nay, quan điểm về tổ chức Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân có ý kiến khác nhau, có nhiều ý kiến đồng ý nên tổ chức Cơ quan điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân, nhƣng cũng có ý kiến cho rằng quyền điều tra không nằm trong phạm trù quyền kiểm sát; phải phân định rạch ròi chức năng điều tra và chức năng kiểm sát. Tuy nhiên, việc tổ chức Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân là hoàn toàn cần thiết, vì các lý do sau đây: Thứ nhất, Điều tra là một trong những nội dung của quyền công tố: Việc tổ chức Cơ quan điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân, xuất phát từ chức năng công tố của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự. Bởi vì, suy đến cùng cơ quan điều tra cho dù đƣợc tổ chức ở bộ, ngành nào thì cũng để phục vụ chức năng công tố, giúp cơ quan thực hành quyền công tố đƣa vụ án ra Tòa án và buộc tội ngƣời phạm tội trƣớc Tòa án. Thực tiễn hoạt động của ngành Kiểm sát đã chứng minh: Công tác điều tra tội phạm của Viện Kiểm sát là một trong những mặt công tác quan trọng nhằm bảo đảm hơn để Viện kiểm sát nhân dân thực hiện có hiệu quả, làm tốt hơn chức năng thực hành quyền công tố. Viện Kiểm sát là cơ quan chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về việc bảo đảm chống làm oan, sai, chống bỏ lọt tội phạm và ngƣời phạm tội. Trong điều kiện hiện nay, Đảng ta chủ trƣơng xây dựng nền công tố mạnh. Nhằm thực hiện chủ trƣơng của Đảng đã nêu trong Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị là: “Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra” [11]. Mặt khác, thông qua việc thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp, Viện Kiểm sát nhân dân là cơ quan có ƣu thế trong việc nắm bắt, phát hiện các vi phạm và tội phạm trong lĩnh vực hoạt động tƣ pháp; đồng thời kết
  • 24. 16 quả hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra của Viện Kiểm sát nhân dân là cơ sở để hỗ trợ cho Viện Kiểm sát thực hiện tốt hơn chức năng kiểm sát hoạt động tƣ pháp. Do đó, việc tổ chức Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao điều tra một số tội phạm là hoàn toàn cần thiết, nhất là các tội phạm xuất phát từ hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là cán bộ các cơ quan tƣ pháp. Thứ hai, Cơ quan điều tra thuộc Viện kiểm sát điều tra những tội phạm mà chủ thể là những ngƣời trong các cơ quan tiến hành tố tụng sẽ khách quan hơn, tránh đƣợc những áp lực không cần thiết trong việc xử lý tội phạm ở những cơ quan này, vì các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là cán bộ công chức trong các cơ quan tƣ pháp thực hiện là tội phạm có chủ thể đặc biệt, có kiến thức pháp lý và kinh nghiệm trong hoạt động tƣ pháp, có khả năng che giấu hành vi phạm, phạm tội phạm trƣớc, trong và sau khi thực hiện và chống đối quyết liệt khi bị phát hiện, xử lý. Nếu các cơ quan điều tra thuộc lực lƣợng khác điều tra sẽ không khách quan bởi sự giàng buộc trong mối quan hệ công tác giữa điều tra viên với ngƣời thực hiện hành vi phạm tội hay tâm lý, áp lực "ngƣời nhà"... Thứ ba, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân đƣợc giao thẩm quyền điều tra những vụ án xâm phạm hoạt động tƣ pháp, đây là lĩnh vực “nhạy cảm” trong hoạt động tƣ pháp với một số tội danh nhƣ: Tội dùng nhục hình, Tội bức cung..., là những tội danh xâm phạm quyền con ngƣời, xuất phát từ nhóm quan hệ tố tụng hình sự dễ bị tổn thƣơng. Việc giao thẩm quyền điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tƣ pháp cho Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân là sự bảo đảm về thực hiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nƣớc, bảo đảm quyền con ngƣời trong hoạt động tố tụng. Thứ tư, Tuy là Cơ quan điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân, nhƣng nó độc lập với Viện kiểm sát nhân dân về chức năng: Cơ quan điều tra của
  • 25. 17 Viện kiểm sát nhân dân là một bộ phận hợp thành trong hệ thống các Cơ quan điều tra theo pháp luật hình sự và tố tụng hình sự, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân thực hiện các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật hình sự, và các quy định khác của pháp luật để điều tra. Khi thực hiện điều tra vụ án hình sự thì Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân (Cục điều tra) chịu sự kiểm sát tuân theo pháp luật của chính Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Cụ thể theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Cục Điều tra ban hành kèm theo Quyết định số 1169/QĐ-VKSTC- C6 ngày 19/8/2010 của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Viết tắt là Quy chế 1169/2010) thì hoạt động của Cục Điều tra chịu sự kiểm sát của Vụ Thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra tội phạm xâm phạm trật tự an toàn xã hội (viết tắt là vụ 1A). Về nội dung này đã đƣợc quy định chặt chẽ tại các điều 20, điều 21 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. Trong đó điều 20 quy định về thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ƣơng. Đồng thời điều 21 quy định chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tƣ pháp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ƣơng đối với Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ƣơng. Tóm lại, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân thực hiện hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật về hoạt động điều tra, độc lập với chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân, “nó” không thực hiện chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp, mà có đơn vị khác thuộc Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp đối với Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân nhƣ những cơ quan điều tra thuộc lực lƣợng Công an nhân dân, quân đội nhân dân và các cơ quan khác đƣợc giao một số nhiệm vụ điều tra.
  • 26. 18 1.2.2. Lịch sử hình thành Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân Hệ thống cơ quan Viện kiểm sát nhân dân đƣợc thành lập trên cơ sở Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 20/LCT ngày 26 tháng 7 năm 1960. Luật tổ chức viện kiểm sát năm 1960 nhấn mạnh: Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân địa phƣơng các cấp thi hành nhiệm vụ trên bằng cách: a) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong các nghị quyết, quyết định, thông tƣ, chỉ thị và biện pháp của các cơ quan thuộc Hội đồng chính phủ và cơ quan nhà nƣớc địa phƣơng; kiểm sát việc tuân theo pháp luật của nhân viên cơ quan Nhà nƣớc và công dân; b) Điều tra những việc phạm pháp về hình sự và truy tố trƣớc Tòa án nhân dân những ngƣời phạm pháp về hình sự; c)Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra của cơ quan Công an và cơ quan điều tra khác; d) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử của các Tòa án nhân dân và trong việc chấp hành các bản án; e) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giam giữ của các trại giam; f) Khởi tố, hoặc tham gia tố tụng trong những vụ án dân sự quan trọng liên quan đến lợi ích của nhà nƣớc và của nhân dân [18], [36]. Ngày 18/4/1962, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Lệnh số 12/LCT công bố Pháp lệnh quy định tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (đƣợc ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội thông qua ngày 16/4/1962). Tại Điều 5 của Pháp lệnh này quy định: Bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Vụ Điều tra thẩm cứu [29]. Quy định này đã đánh dấu sự hình thành tổ chức Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân. Viện kiểm sát nhân dân thực hiện điều tra những việc phạm pháp về hình sự theo quy định tại điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và đƣợc cụ thể hóa bằng Thông tƣ liên bộ số 427/LB ngày 25/6/1963
  • 27. 19 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Công an hƣớng dẫn quy định này cụ thể: Viện kiểm sát sẽ trực tiếp điều tra một số loại phạm pháp về kinh tế và trị an xã hội mà kẻ phạm pháp và hành vi vi phạm đó tƣơng đối rõ [44]. Ngay từ khi hình thành và trong toàn bộ quá trình phát triển của Viện kiểm sát nhân dân, hoạt động điều tra luôn đƣợc coi là một hoạt động không thể thiếu trong quá trình thực hiện chức năng của ngành kiểm sát. Tuy nhiên, quy mô phát triển, vị trí của hoạt động điều tra trong việc thực hiện chức năng kiểm sát trong mỗi giai đoạn có sự khác nhau. Thời kỳ đầu, trong ngành Kiểm sát, hoạt động điều tra chỉ là một trong những quyền năng của công tác kiểm sát điều tra mà không đƣợc coi là khâu công tác riêng biệt. Vì thế, Viện kiểm sát không có cơ quan điều tra riêng, mà chỉ ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới tổ chức thành một đơn vị là Phòng Điều tra thẩm cứu. (Mặc dù Pháp lệnh quy định cụ thể về tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao ngày 16/4/1962 quy định trong tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Vụ Điều tra thẩm cứu). Còn ở các địa phƣơng, thì công tác điều tra thuộc nhiệm vụ của các đơn vị kiểm sát điều tra (Điều 5 của Pháp lệnh quy định cụ thể về tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao ngày 16/4/1962 và Pháp lệnh sửa đổi ngày 15/01/1970). Mặc dù ở giai đoạn này chƣa có lực lƣợng điều tra chuyên trách, nhƣng hoạt động điều tra đƣợc thực hiện ờ cả 03 cấp: Trung ƣơng, tỉnh, huyện và điều tra với nhiều loại tội (trừ các tội xâm phạm an ninh quốc gia). Đã có thời điểm công tác điều tra còn có chiều hƣớng trội hơn các công tác khác của ngành Kiểm sát. Tổng kết công tác những năm 1970 của ngành Kiểm sát nhân dân đã nêu: “Trước năm 1970 Viện kiểm sát cấp huyện, thị làm công tác điều tra đến 50% và cấp tỉnh điều tra đến 25% số vụ án thụ lý” [41], [16]. Năm 1978, Vụ điều tra thẩm cứu đƣợc thành lập trên cơ sở Phòng Điều tra thẩm cứu thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Luật tổ chức Viện kiểm
  • 28. 20 sát nhân dân năm 1981, tại khoản 1 Điều 10 quy định: “Trong trường hợp do pháp luật quy định thì Viện kiểm sát nhân dân trực tiếp tiến hành điều tra. Đó là các vụ án do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên giao và các vụ án Viện trưởng Viện kiểm sát thấy cần thiết phải trực tiếp điều tra” [19]. Trên thực tế, Viện kiểm sát nhân dân vẫn phải tiến hành điều tra khi thấy cần thiết trong các trƣờng hợp: Do yêu cầu chính trị và cấp uỷ giao hoặc khi xét thấy các vụ án do cơ quan Công an điều tra không đƣợc khách quan, toàn diện, cán bộ điều tra vi phạm pháp luật tới mức nếu để họ tiếp tục điều tra sẽ dẫn đến lọt tội phạm, oan sai và dƣ luận xã hội không đồng tình. Ngày 28/6/1988, Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Bộ luật tố tụng hình sự đầu tiên của nƣớc ta, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1989. Bộ luật tố tụng hình sự đã quy định trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động tố tụng nhằm giải quyết vụ án hình sự, trong đó có hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra và Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân dân. Ngày 04/4/1989, Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự cũng đƣợc ban hành nhằm cụ thể hoá một bƣớc về tổ chức và hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra cũng nhƣ việc quy định các quyền và nghĩa vụ của Điều tra viên trong tố tụng hình sự. Theo đó, có các hệ thống cơ quan điều tra chuyên trách gồm: Cơ quan điều tra của lực lƣợng Cảnh sát nhân dân, Cơ quan điều tra của lực lƣợng An ninh nhân dân, Cơ quan điều tra An ninh Quân đội, Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân. Luật sửa đổi, bổ sung Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân đƣợc Quốc hội thông qua ngày 22/12/1988 đã có những quy định cụ thể, rõ ràng về công tác điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, coi đó là một cơ quan điều tra chuyên trách, độc lập. Giai đoạn này, Kiểm sát viên không đƣợc tự tiến hành điều tra toàn bộ vụ án nữa, mà hoạt động này đƣợc giao cho Điều tra viên Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân.
  • 29. 21 Về thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 quy định có tính chất “mở”, cho phép Cơ quan điều tra trong Viện kiểm sát nhân dân có thể lựa chọn vụ việc để điều tra, nhằm phục vụ thực hiện chức năng của ngành. Tại khoản 3 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 và Điều 18 của Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 1989 quy định: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân điều tra trong những trƣờng hợp sau đây, khi Viện trƣởng xét thấy cần thiết: a) Khi phát hiện việc điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng; b) Khi tiến hành kiểm sát việc tuân theo pháp luật, phát hiện những vụ phạm tội rõ ràng, không cần thiết phải chuyển cho cơ quan điều tra khác; c) Khi phát hiện tội phạm trong hoạt động tƣ pháp; Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể giao cho Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân điều tra trong những trƣờng hợp khác [21], [30]. Trong giai đoạn này, hệ thống Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân đã có nhiều nỗ lực thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao và đạt đƣợc những kết quả nhất định trong các năm từ 1989 đến năm 2002, đã tiếp nhận và giải quyết 5.385 tố giác, tin báo về tội phạm, trong đó có 3.197 tố giác, tin báo tội phạm về các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp, tội phạm phát sinh trong hoạt động tố tụng của các cơ quan tƣ pháp; đã khởi tố điều tra đƣợc 585 vụ/1.175 bị can, trong đó có 177 vụ/297 bị can thuộc các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp, 129 vụ/313 bị can thuộc các tội phạm chức vụ, 42 vụ về các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân; số còn lại là các loại tội phạm khác [41], [16]. Với số lƣợng án đƣợc khởi tố, điều tra không nhiều nhƣng qua hoạt động điều tra của mình, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã góp phần làm trong sạch đội ngũ cán bộ tƣ pháp, hạn chế tình trạng bỏ lọt tội
  • 30. 22 phạm, làm oan ngƣời vô tội...; đồng thời, có tác dụng rất lớn trong việc “cảnh tình” các cơ quan, đơn vị tƣ pháp không đƣợc làm trái pháp luật; đảm bảo cho pháp luật đƣợc chấp hành nghiêm minh, thống nhất, góp phần bảo đảm quyền tự do, dân chủ của công dân. Đến năm 2000, theo tinh thần tại Thông báo số 136/TB-TW ngày 25/1/1996 của Bộ Chính trị đánh giá và định hƣớng cải cách tổ chức và hoạt động của cơ quan tƣ pháp, Chỉ thị số 01/2000/CT ngày 10/01/2000 của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác điều tra năm 2000 đã khẳng định: Thực hiện đổi mới Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân theo hƣớng tăng cƣờng tổ chức và hoạt động của Cục điều tra thuộc Viện kiếm sát nhân dân tối cao, chỉ để lại Phòng điều tra Viện kiểm sát cấp tỉnh ở những nơi xét thấy thật cần thiết. Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân chỉ tập trung vào việc điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là cán bộ của cơ quan tƣ pháp [35]. Thực hiện Chỉ thị trên, Ban cán sự Đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã quyết định: Đối với các Phòng điều tra Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chỉ để lại một số nơi cần thiết, đó là những tỉnh, thành phố tội phạm hình sự xảy ra nhiều, khởi tố vụ án nhiều, bắt tạm giam truy tố nhiều thì dễ xảy ra tội phạm tƣ pháp; nơi đó cần thiết có Phòng Điều tra. Vì thế, thời gian này các Phòng điều tra Viện kiểm sát nhân dân chỉ còn tồn tại ở 10 tỉnh, thành phố (không kể Phòng điều tra Viện kiểm sát quân sự Trung ƣơng và 8 Ban Điều tra cấp thứ hai). Giai đoạn từ năm 2003 đến nay, thực hiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân đƣợc tổ chức duy nhất ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự trung ƣơng.
  • 31. 23 1.3. Khái niệm và đặc điểm Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân 1.3.1. Khái niệm Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân Để tìm hiểu và đƣa ra khái niệm về Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, trƣớc hết phải xuất phát từ khái niệm chung về Cơ quan điều tra trong hoạt động tố tụng hình sự. Qua tìm hiểu các tài liệu khoa học pháp lý, nhất là các giáo trình giảng dạy trong các trƣờng đại học chuyên ngành Luật đều không đƣa ra khái niệm về Cơ quan điều tra một cách độc lập, chủ yếu định nghĩa, khái niệm về Cơ quan tiến hành tố tụng, trong đó có Cơ quan điều tra. Theo Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam – Nhà xuất bản giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội, thì: Cơ quan tiến hành tố tụng là những cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đƣợc giao thực hiện chức năng tố tụng trong việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án nhằm giải quyết vụ án khách quan, công bằng, bảo đảm và tôn trọng quyền con ngƣời, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, xã hội, mọi hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng phải dựa trên cơ sở và trong phạm vi của pháp luật tố tụng hình sự [15]. Theo khái niệm này thì Cơ quan tiến hành tố tụng bao gồm Cơ quan tiến hành tố tụng bao gồm: Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra. Tuy nhiên cũng không có khái khái niệm riêng biệt về từng cơ quan tiến hành tố tụng trong đó có Cơ quan điều tra mà chỉ tập trung làm rõ về cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động điều tra, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan điều tra. Tham khảo Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam của trƣờng Đại học Luật Hà Nội thì phần viết về Cơ quan tiến hành tố tụng không có khái
  • 32. 24 niệm chung về cơ quan tiến hành tố tụng mà phân tích tƣng Cơ quan tiến hành tố tụng bao gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. Nội dung về từng cơ quan tiến hành tố tụng cũng không đƣa ra khái niệm riêng biệt mà chủ yếu phân tích về tổ chức và nguyên tắc hoạt động; nhiệm vụ và quyền hạn [28]. Nhƣ vậy rất khó tìm hiểu về Cơ quan điều tra trên cơ sở một khái niệm hay định nghĩa pháp lý ở các tài liệu giảng dạy tại các trƣờng chuyên ngành Luật ở bậc Đại học, do đó khái niệm về Cơ quan điều tra do PGS.TSKH Lê Văn Cảm – Đại học quốc gia Hà Nội – Khoa luật trong cuốn Hệ thống tƣ pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền là khái niệm đầy đủ nhất về Cơ quan điều tra: Cơ quan điều tra là một chủ thể TTHS có thẩm quyền nhân danh Nhà nƣớc (công quyền) thực hiện hoạt động bảo vệ pháp luật bằng việc tham gia vào quá trình điều tra vụ án hình sự để xác định sự thật khách quan của vụ án và vấn đề TNHS của ngƣời phạm tội, đồng thời có các quyền hạn và nghĩa vụ nhất định do luật TTHS quy định căn cứ vào gia đoạn khởi tố - điều tra tƣơng ứng với hoạt động của mình khi giải quyết các vụ án hình sự nhằm góp phần làm cho hoạt động của hệ thống TPHS đạt hiệu quả cao trong cuộc đấu tranh chống tội phạm [4]. Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân là một trong hệ thống của Cơ quan điều tra nói chung nhƣng có đối tƣợng điều tra (thẩm quyền và phạm vi thẩm quyền) riêng biệt so với các Cơ quan điều tra khác và trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành có thể khái quát mang tính quy nạp về Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân nhƣ sau: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân là một trong hệ thống Cơ quan điều tra của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, được tiến hành các hoạt động điều tra theo qui
  • 33. 25 định của pháp luật nhằm thu thập, kiểm tra và đánh giá các chứng cứ chứng minh sự kiện phạm tội đối với các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp. 1.3.2. Đặc điểm Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân Từ khái niệm về Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân nhƣ trên, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân có những đặc điểm nhƣ sau: 1.3.2.1. Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân là một trong các cơ quan điều tra của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Theo quy định tại Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và tại Điều 1 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì hệ thống Cơ quan điều tra ở nƣớc ta gồm có: Trong Công an nhân dân có các Cơ quan điều tra sau đây: a) Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh); Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện); b) Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an; Cơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh). Trong Quân đội nhân dân có các Cơ quan điều tra sau đây: a) Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng; Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tƣơng đƣơng; Cơ quan điều tra hình sự khu vực; b) Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng; Cơ quan An ninh điều tra quân khu và tƣơng đƣơng. Ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao có các Cơ quan điều tra sau đây: a) Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao; b) Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự Trung ƣơng.
  • 34. 26 Cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồm có Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, Lực lƣợng Cảnh sát biển, các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân [24], [31]. Nhƣ vậy, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là một trong hệ thống cơ quan điều tra của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, độc lập về tổ chức và hoạt động với các Cơ quan điều tra trong lực lƣợng Công an nhân dân và Quân đội nhân dân cũng nhƣ các cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ở các cơ quan khác nhƣ Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, Lực lƣợng Cảnh sát biển, các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân. - Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân - là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật trong hoạt động tƣ pháp, do vậy ở đây phải nhận thức rõ sự trực thuộc là về mặt tổ chức hành chính. Điều đó đƣợc quy định tại điều 1 Quy chế tổ chức và hoạt động của Cục điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao (ban hành kèm theo Quyết định số 1169/2010QĐ-VKSTC-C6 ngày 19/08/2010 của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao – gọi tắt là Quy chế 1169): Cục điều tra là đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có chức năng giúp Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý và thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm phạm hoạt động tƣ pháp … Cục điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có con dấu, tài khoản riêng [42]. - Khác với các Cơ quan điều tra trong lực lƣợng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân đƣợc tổ chức ở nhiều cấp, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân chỉ đƣợc tổ chức ở một cấp duy nhất. Hiện nay, hệ thống Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân gồm có Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự Trung ƣơng trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Cụ thể, theo quy định tại Điều 17
  • 35. 27 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có tổ chức nhƣ sau: Tổ chức của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có các phòng điều tra và bộ máy giúp việc Cơ quan điều tra. Tổ chức của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự Trung ƣơng gồm có bộ phận điều tra và bộ máy giúp việc Cơ quan điều tra [31]. 1.3.2.2. Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân Theo Điều 18 Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền điều tra nhƣ sau: - Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao điều tra các vụ án hình sự về một số loại tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tƣ pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân. - Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự Trung ƣơng điều tra các vụ án hình sự về một số loại tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tƣ pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự [31]. Từ quy định trên, cho thấy về thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân “hẹp” hơn so với thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong lực lƣợng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân chỉ tiến hành điều tra một số tội phạm xâm phạm hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là cán bộ thuộc cơ quan tƣ pháp, nhƣng có sự khác biệt với thẩm quyền giữa Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân với Cơ quan điều tra trong lực lƣợng công an nhân dân, Quân đội nhân dân là do chỉ đƣợc tổ chức ở một cấp duy nhất nên hoạt động điều tra các vụ án hình sự xâm phạm hoạt động tƣ pháp thuộc thẩm quyền xét xử sơ thẩm của
  • 36. 28 Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp (cấp tỉnh, cấp quân khu, cấp huyện, cấp khu vực). Tuy nhiên theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 thì phạm vi về thẩm quyền có sự điều chỉnh theo hƣớng mở rộng hơn, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tƣ pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án, ngƣời có thẩm quyền tiến hành hoạt động tƣ pháp. 1.3.2.3. Các quyền hạn, trách nhiệm trong hoạt động điều tra Là một bộ phận cấu thành của hệ thống các Cơ quan điều tra của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài những đặc điểm khác nhau giữa Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân với các Cơ quan điều tra trong lực lƣợng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và các cơ quan đƣợc giao thực hiện một số hoạt động điều tra nhƣ nêu trên; giữa Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân và những Cơ quan điều tra khác có đặc điểm chung là đƣợc pháp luật quy định quyền hạn và trách nhiệm trong hoạt động điều tra. Trong hoạt động điều tra, ở phạm vi thẩm quyền của mình, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân đƣợc thực thi các quyền hạn để tiến hành các hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật nói chung, các quy định của pháp luật hình sự, tố tụng hình sự nói riêng nhằm thực hiện mục đích của hoạt động điều tra là thu nhận hình ảnh trung thực của thông tin về các sự kiện phạm tội thông qua những biện pháp tố tụng do luật định. Tùy thuộc vào những mục đích khác nhau và những phƣơng pháp tƣơng ứng, hoạt động điều tra cho phép thu nhận đƣợc những thông tin khác nhau về nội dung và hình thức từ chính dấu vết đó. Đồng thời phải thực hiện đúng, đầy đủ trách nhiệm theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động điều tra của mình cũng nhƣ sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng
  • 37. 29 trong hoạt động điều tra, trong đó phải chịu sự kiểm sát hoạt động điều tra của Viện kiểm sát nhân dân. 1.3.2.4. Mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân với Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động tố tụng hình sự Là một trong hệ thống Cơ quan điều tra của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là một đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nhƣng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân cũng mang những đặc điểm chung nhƣ các Cơ quan điều tra khác trong mối quan hệ giữa với Viện kiểm sát nhân dân. Mối quan hệ đó đƣợc thể hiện nhƣ sau: * Mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật Việt Nam Trong các mối quan hệ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng đƣợc Bộ luật tố tụng hình sự quy định, thì mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra với Viện kiểm sát là mối quan hệ quan trọng và phức tạp. Quan trọng vì nó đƣợc thực hiện ở giai đoạn tố tụng ban đầu nhằm xác định tội phạm và ngƣời phạm tội; hoạt động của giai đoạn này là cơ sở, là “nền móng” góp phần quan trọng cho việc thực hiện tiếp các giai đoạn tố tụng sau, bảo đảm cho việc truy tố, xét xử đúng ngƣời, đúng tội và đúng pháp luật. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát là một trong những mối quan hệ phức tạp nhất trong tố tụng hình sự, bởi giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát vừa có mối quan hệ phối hợp vừa có mối quan hệ chế ƣớc trong nhiều hoạt động tố tụng hình sự. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành thì mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát đƣợc xây dựng trên các nguyên tắc nhất định; đồng thời đƣợc thực hiện theo những hình thức cơ bản nhƣ sau: Thứ nhất, Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát có mối quan hệ phối hợp với nhau trong tố tụng hình sự
  • 38. 30 Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Bộ máy Nhà nƣớc ta là thống nhất, có sự phân công, phân định giữa các cơ quan Nhà nƣớc. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII nhấn mạnh quyền lực Nhà nƣớc là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan Nhà nƣớc: “Thực hiện thống nhất quyền lực nhưng phân công, phân cấp giành mạch” [9]. Do vậy, phối hợp là một trong các hình thức và nguyên tắc hoạt động chủ yếu của các cơ quan Nhà nƣớc ta, trong đó có mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát nhân dân. Trong tố tụng hình sự, Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát đều có mục đích là nhằm phát hiện, điều tra và xử lý tội phạm một cách nhanh chóng, có hiệu quả và đúng pháp luật, nên sự phối hợp giữa các cơ quan này là một tất yếu, khách quan. Tuy nhiên, mỗi cơ quan có chức năng khác nhau, nên sự phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát không phải là tổng hợp lực để cùng điều tra, mà nó biểu hiện bằng những cách thức nhất định, mức độ nhất định, trong từng chế định tố tụng hình sự nhất định và thậm chí trong từng vụ án hình sự nhất định. Ví dụ: Trong mọi trƣờng hợp, trƣớc khi tiến hành khám nghiệm, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết (Điều 150 Bộ luật tố tụng hình sự 2003); thông báo, cung cấp cho Viện kiểm sát về tài liệu, chứng cứ, các biện pháp tố tụng và tiến độ giải quyết vụ án hình sự, các vấn đề phức tạp phát sinh để Viện kiểm sát giám sát và phối hợp giải quyết. Sự phối hợp của Cơ quan điều tra còn thông qua việc thực hiện các yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát trong việc điều tra vụ án hình sự. Ngƣợc lại, trong quá trình kiểm sát điều tra, Viện kiểm sát cũng có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan điều tra, nhƣ: Đề ra các yêu cầu điều tra, làm cho việc điều tra đƣợc tiến hành một cách toàn diện, đầy đủ; kiểm tra các thủ tục tố tụng thông qua hoạt động kiểm sát trực tiếp hoặc gián tiếp (nghiên cứu tài liệu) để phát hiện và yêu cầu Cơ quan điều tra khắc phục, bổ sung bảo đảm
  • 39. 31 cho việc điều tra đƣợc tiến hành một cách khách quan và hợp pháp. Trong công tác phối hợp, Viện kiểm sát cũng tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, cân nhắc một cách toàn diện giữa yêu cầu của pháp luật, yêu cầu điều tra và yêu cầu chính trị của địa phƣơng để phối hợp với Cơ quan điều tra khám phá, điều tra vụ án hình sự. Thứ hai, Viện kiểm sát có quyền chế ƣớc hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra trong tố tụng hình sự. Nhằm tăng cƣờng nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, Hiến pháp 1992 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 khẳng định: Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tƣ pháp. Điều 23 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định: Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải đƣợc xử lý kịp thời; việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội [24]. Để thực hiện chức năng này, trong một số hoạt động tố tụng, Viện kiểm sát có quyền chế ƣớc hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra. Theo từ điển Hán Việt thì: “chế là phép định ra, làm ra, đặt ra; ước là bó buộc” [1]. Sở dĩ dùng khái niệm chế ƣớc vì quyền hạn của Viện kiểm sát đối với hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra bao gồm tổng hợp các quyền năng pháp lý nhƣ: Giám sát, yêu cầu, hủy bỏ. Những quyền năng này có bản chất là sự chế ƣớc đối với hoạt động của cơ quan khác. Trong đó, Viện kiểm sát giám sát hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra, hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của Cơ quan điều tra, bắt buộc Cơ quan điều tra phải thực hiện các yêu cầu và quyết định của Viện kiểm sát, nhằm bảo đảm cho hoạt động điều tra hợp pháp, đúng theo một trình tự, thủ tục nhất định, ngăn ngừa mọi hoạt động xâm phạm đến quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự.
  • 40. 32 Viện kiểm sát có quyền chế ƣớc hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra là một nguyên tắc quan trọng. Bởi vì, bất kỳ cơ chế hoạt động nào cũng phải có sự kiểm tra, nếu không hoạt động đó sẽ không đƣợc thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Bất kỳ quyền hạn nào cũng phải có cơ chế giám sát, nếu không sẽ dẫn đến lạm quyền. Cho nên, hoạt động của Cơ quan điều tra chịu sự chế ƣớc của Viện kiểm sát là một yêu cầu tất yếu, khách quan trong hoạt động tố tụng hình sự. Song tính ƣu việt hoạt động chế ƣớc của Viện kiểm sát đối với Cơ quan điều tra là chế ƣớc trong phạm vi luật định chứ không phải do Viện kiểm sát tự đặt ra và yêu cầu Cơ quan điều tra thực hiện. Sự chế ƣớc của Viện kiểm sát còn biểu hiện ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào tính chất của từng chế định tố tụng hình sự. Trong Bộ luật tố tụng hình sự, quyền chế ƣớc của Viện kiểm sát đƣợc luật quy định rất chặt chẽ đối với các hoạt động điều tra, đặc biệt là các hoạt động tố tụng làm hạn chế quyền tự do của con ngƣời nhƣ: Bắt, tạm giữ, tạm giam… Điều này biểu hiện rõ nét bản chất Nhà nƣớc, bản chất pháp luật tố tụng hình sự nƣớc ta là tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời - quyền công dân đƣợc Hiến pháp ghi nhận. Quyền chế ƣớc của Viện kiểm sát đối với Cơ quan điều tra bao gồm tổng hợp các hành vi tố tụng, các quyền năng đó tƣơng đối đồng bộ, đầy đủ và có hiệu lực thực tế. Bởi lẽ nếu chỉ có quyền giám sát mà không có quyền hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của Cơ quan điều tra, thì quyền yêu cầu của Viện kiểm sát chỉ là hình thức. Nghiên cứu các chế định tố tụng hình sự thấy rằng, quyền chế ƣớc của Viện kiểm sát đối với Cơ quan điều tra đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức, trong đó có các hình thức cơ bản nhƣ: - Viện kiểm sát có quyền giám sát các hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra một các trực tiếp hoặc giám sát gián tiếp. Quyền giám sát của Viện kiểm sát thể hiện rõ nhất trong việc kiểm sát các quyền năng và hành vi tố tụng của Cơ quan điều tra bằng việc nhất trí hoặc không nhất trí với cơ quan điều tra thông qua việc phê chuẩn hay không phê chuẩn các quyết định của
  • 41. 33 Cơ quan điều tra, việc quyết định áp dụng hay không áp dụng các biện pháp tố tụng do Cơ quan điều tra đề xuất. Hoạt động giám sát của Viện kiểm sát nhân dân là cơ sở để Viện kiểm sát thực hiện quyền chế ƣớc. Bởi vì chỉ khi Viện kiểm sát nắm đƣợc hoạt động của Cơ quan điều tra thì mới xác định đƣợc hoạt động điều tra đó đúng hay sai, việc điều tra đó khách quan, đầy đủ hay không; mới có đủ điều kiện cần thiết để thể hiện quan điểm của Viện kiểm sát trong khi kiểm sát điều tra. - Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Cơ quan điều tra thực hiện các hoạt động điều tra khi Viện kiểm sát giám sát hoạt động điều tra mà phát hiện thấy việc điều tra chƣa đầy đủ hoặc có vi phạm pháp luật, cũng nhƣ việc phát hiện có tội phạm mới. Nhƣ quyền khởi tố, yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành điều tra, yêu cầu truy nã bị can, trả hồ sơ vụ án yêu cầu điều tra bổ sung, yêu cầu Cơ quan điều tra cung cấp tài liệu cần thiết về tội phạm và việc vi phạm pháp luật của Điều tra viên. - Viện kiểm sát có quyền hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của Cơ quan điều tra. Đây là một trong những quyền năng quan trọng mà pháp luật quy định cho Viện kiểm sát, thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật, là phƣơng tiện của hoạt động kiểm sát, bảo đảm cho việc điều tra tuân theo pháp luật tố tụng hình sự. Thứ ba, có sự đan xen giữa quan hệ phối hợp và quan hệ chế ƣớc của Viện kiểm sát đối với Cơ quan điều tra trong tố tụng hình sự Quan hệ phối hợp và quan hệ chế ƣớc của Viện kiểm sát đối với Cơ quan điều tra trong tố tụng hình sự không độc lập mà có sự đan xen trong từng chế định tố tụng hình sự. Hoạt động này là nhằm tạo điều kiện cho hoạt động kia có hiệu quả chứ không mâu thuẫn, bài trừ nhau. Viện kiểm sát không làm thay cho Cơ quan điều tra, cũng nhƣ hạn chế hoặc cản trở việc điều tra của Cơ quan điều tra, mà nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ chung của
  • 42. 34 các cơ quan tiến hành tố tụng. Chẳng hạn nhƣ khi Viện kiểm sát kiểm sát việc khởi tố, thấy quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra không có căn cứ, thì Viện kiểm sát có quyền hủy bỏ quyết định đó, nhƣng đồng thời Viện kiểm sát vẫn có thể ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành điều tra. Nhƣ vậy, Viện kiểm sát không chỉ đơn thuần là kiểm sát để hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của Cơ quan điều tra mà còn trực tiếp khởi tố và yêu cầu Cơ quan điều tra thực hiện, nhằm bảo đảm cho việc điều tra kịp thời và đúng pháp luật. Trên thực tế, nhiều đơn vị đã thực hiện linh hoạt quan hệ phối hợp và quyền chế ƣớc của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự, nên đã tạo đƣợc mối quan hệ tố tụng rất chặt chẽ và có nề nếp, góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác điều tra và kiểm sát điều tra. * Mối quan hệ giữa chức năng điều tra và chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp Theo quy định của pháp luật hiện hành, ở giai đoạn điều tra, Viện kiểm sát có hai chức năng là thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp trong quá trình điều tra vụ án hình sự. Đây là hai chức năng độc lập, nhƣng có quan hệ mật thiết với nhau. Quyền công tố là một loại quyền lực của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc giao cho Viện kiểm sát nhân dân thực hiện để truy cứu trách nhiệm hình sự và buộc tội ngƣời đã có hành vi bị coi là tội phạm, đƣợc thực hiện trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử tội phạm. Thực hành quyền công tố là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với ngƣời có hành vi bị coi là tội phạm trong các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử. Trong giai đoạn điều tra, VKSND thực hành quyền công tố với những nội dung nhƣ: yêu cầu CQĐT khởi tố hoặc thay đổi quyết định khởi tố
  • 43. 35 vụ án, khởi tố bị can; đề ra yêu cầu điều tra; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn; phê chuẩn, không phê chuẩn các quyết định của Cơ quan điều tra; quyết định việc truy tố; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án. Kiểm sát các hoạt động tƣ pháp của Viện kiểm sát nhân dân vừa là một hoạt động tƣ pháp (do Viện kiểm sát nhân dân cũng đƣợc coi là cơ quan tƣ pháp), vừa là hoạt động kiểm tra, giám sát từ bên ngoài đối với hoạt động tƣ pháp của các cơ quan tƣ pháp khác nhƣ Cơ quan điều tra, Tòa án, Cơ quan thi hành án và của những ngƣời hoạt động trong các cơ quan bổ trợ tƣ pháp nhƣ Luật sƣ, Giám định viên. Chức năng kiểm sát các hoạt động tƣ pháp của Viện kiểm sát nhân dân luôn hƣớng tới mục tiêu bảo đảm cho pháp luật đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, của công dân và của các chủ thể trong xã hội đƣợc bảo đảm một cách tốt nhất, không bị vi phạm. Tiến hành kiểm sát hoạt động tƣ pháp hình sự nhằm bảo đảm cho việc điều tra, thu thập tài liệu, chứng cứ về vụ án hình sự, xét xử vụ án một cách khách quan, đúng pháp luật cũng là một điều kiện để nâng cao hiệu quả hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân tại phiên tòa hình sự. Ở giai đoạn điều tra vụ án hình sự, thực hành quyền công tố là những biện pháp mà Viện kiểm sát trực tiếp quyết định (nhƣ quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ các biện pháp ngăn chặn; quyết định phê chuẩn các quyết định của Cơ quan điều tra; quyết định việc truy tố bị can); còn kiểm sát các hoạt động tƣ pháp là những biện pháp Viện kiểm sát không trực tiếp ra quyết định, mà qua công tác kiểm sát, nếu phát hiện các vi phạm pháp luật của Cơ quan điều tra thì kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu Cơ quan điều tra khắc phục. Giữa chức năng điều tra, chức năng kiểm sát tƣ pháp trong giai đoạn điều tra và chức năng thực hành quyền công tố có mối quan hệ chặt chẽ, biện
  • 44. 36 chứng với nhau, có tác dụng hỗ trợ cho nhau. Mối quan hệ này song song tồn tại trong phạm vi bắt đầu từ khi tội phạm đƣợc phát hiện, khởi tố, điều tra cho đến khi Cơ quan điều tra ra kết luận về quá trình điều tra. Trong mối quan hệ giữa hoạt động điều tra, hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát tƣ pháp trong giai đoạn điều tra, có một vấn đề cần phải lƣu ý, đó là: mục đích của hoạt động điều tra, mục đích của hoạt động thực hành quyền công tố và mục đích của hoạt động kiểm sát tƣ pháp trong giai đoạn điều tra. Mục đích của hoạt động điều tra là chứng minh sự thật của vụ án theo yêu cầu của pháp luật. Mục đích của hoạt động thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra là nhằm chứng minh tội phạm và ngƣời phạm tội cũng nhƣ các hành vi tội phạm của họ. Hoạt động này phải hết sức đầy đủ, chính xác, khách quan, theo đúng các trình tự, thủ tục, nội dung do pháp luật quy định. Hoạt động kiểm sát tƣ pháp ở giai đoạn điều tra có mục đích là bảo đảm các hoạt động điều tra (hoạt động chứng minh tội phạm trong giai đoạn điều tra) đƣợc đúng đắn, đầy đủ, khách quan, tức là đƣợc tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục, nội dung do pháp luật quy định. Nhƣ vậy, cả hoạt động điều tra, hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát tƣ pháp trong giai đoạn điều tra có chung mục đích bao quát là nhằm bảo đảm cho mọi hành vi phạm tội đều phải đƣợc xử lý kịp thời, việc khởi tố, điều tra, truy tố đƣợc đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội. Hoạt động thực hành quyền công tố và hoạt động kiểm sát tƣ pháp trong giai đoạn điều tra có quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau, tác động, ảnh hƣởng đến nhau. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật có hiệu quả là điều kiện bảo đảm thực hành quyền công tố đúng đắn, chính xác, khách quan và ngƣợc lại. Nói tóm lại, cả hoạt động điều tra, hoạt động thực hành quyền công tố và hoạt động kiểm sát các hoạt động tƣ pháp ở giai đoạn điều tra vụ án hình sự đều có chung một mục đích: Bảo đảm việc giải quyết chính xác, đúng đắn một vụ án
  • 45. 37 hình sự. Và, suy cho cùng thì hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp trong giai đoạn điều tra nhằm đến mục đích cuối cùng là “chứng minh tội phạm và sự tuân thủ của pháp luật trong quá trình chúng minh tội phạm”, điều đó đúng với tinh thần quy định tại khoản 1 điều 31 Hiến pháp năm 2013: Ngƣời bị buộc tội đƣợc coi là không có tội cho đến khi đƣợc chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án có hiệu lực pháp luật [25]. 1.4. Tổ chức và hoạt động điều tra trong luật Tố tụng hình sự ở một số nước trên thế giới Tổ chức và hoạt động điều tra vụ án hình sự của Cơ quan công tố thế giới phụ thuộc vào cách thức tổ chức, vị trí của cơ quan này trong hệ thống cơ quan nhà nƣớc và phụ thuộc vào vị trí xác định mô hình tố tụng hình sự ở mỗi quốc gia. Qua nghiên cứu, thấy rằng trong các mô hình tố tụng hình sự, đa phần các nƣớc không tổ chức hệ thống Cơ quan điều tra riêng mà hoạt động điều tra thƣờng giao cho các cơ quan nhà nƣớc khác nhau thực hiện dƣới sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan công tố hoặc do cơ quan công tố trực tiếp đảm nhiệm. Tính phổ cập của cách tổ chức hoạt động điều tra xuất phát từ quan niệm điều tra là một trong những nội dung của quyền công tố, để truy cứu trách nhiệm hình sự một ngƣời thì cơ quan công tố phải tiến hành điều tra thu thập chứng cứ và phải chịu trách nhiệm về tất cả các hành vi tố tụng của hoạt động điều tra. Dƣới đây sẽ xem xét mô hình về việc tổ chức hoạt động điều tra trong tố tụng hình sự ở một số quốc gia tiêu biểu có cùng hoặc không cùng thể chế chính trị giống Việt Nam: - Mô hình Tổ chức điều tra trong luật tố tụng hình sự của Đức: Cơ quan công tố là chủ thể tiến hành hoạt động điều tra nên họ không thành lập hệ thống cơ quan điều tra riêng biệt nhƣ luật tố tụng hình sự Việt Nam. Vì vậy, luật quy định cơ quan công tố có trách nhiệm trong toàn bộ hoạt động điều