SlideShare a Scribd company logo
1 of 120
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN PHƢƠNG NHUNG
¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG THùC HµNH QUYÒN C¤NG Tè
ë GIAI ®O¹N ®IÒU TRA CñA VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N -
THùC TIÔN T¹I TØNH Y£N B¸I
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN PHƢƠNG NHUNG
¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG THùC HµNH QUYÒN C¤NG Tè
ë GIAI ®O¹N ®IÒU TRA CñA VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N -
THùC TIÔN T¹I TØNH Y£N B¸I
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. ĐÀO TRÍ ÚC
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Phƣơng Nhung
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ Ở GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN.........................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động áp dụng pháp luật
trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm
sát nhân dân..................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai
đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân......................................................7
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động áp dụng pháp luật trong thực hành quyền
công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân ............................28
1.1.3. Vai trò của hoạt động áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công
tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân .....................................34
1.2. Quy trình áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở
giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân .......................................36
1.2.1. Nghiên cứu, xem xét, đánh giá các tình tiết, chứng cứ, điều kiện, hoàn
cảnh có liên quan đến sự kiện pháp lý, đối tƣợng và quyết định xử lý
do Cơ quan điều tra cung cấp.......................................................................37
1.2.2. Lựa chọn quy phạm pháp luật, làm sáng tỏ nội dung tƣ tƣởng của các
quy phạm pháp luật đƣợc áp dụng trong thực hành quyền công tố ở
giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân ............................................38
1.2.3. Ban hành văn bản áp dụng pháp luật ...........................................................39
1.2.4. Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật .............................................39
1.3. Các yếu tố bảo đảm hoạt động áp dụng pháp luật trong thực hành
quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân...............39
1.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................39
1.3.2. Các yếu tố chủ quan .....................................................................................43
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................46
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG THỰC
HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ Ở GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY (TỪ NĂM 2011 - 2015)...........................................................47
2.1. Kết quả áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai
đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái từ 2011 -
2015 và nguyên nhân đạt đƣợc .................................................................47
2.2. Những tồn tại, hạn chế trong áp dụng pháp luật về thực hành
quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Yên Bái (2011 - 2015) và nguyên nhân.............................................65
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................80
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG THỰC HÀNH
QUYỀN CÔNG TỐ Ở GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CỦA VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN ...........................................................................81
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp luật trong thực
hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiếm sát nhân dân .....81
3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp luật
trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm
sát nhân dân ................................................................................................85
3.2.1. Nhóm các giải pháp về hoàn thiện pháp luật ...............................................85
3.2.2. Nhóm các giải pháp đối với ngành Kiểm sát ...............................................94
3.2.3. Nhóm các giải pháp khác ...........................................................................101
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..........................................................................................106
KẾT LUẬN............................................................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................109
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. ADPL: Áp dụng pháp luật
2. BLHS: Bộ luật hình sự
3. BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự
4. CQĐT: Cơ quan điều tra
5. ĐTV: Điều tra viên
6. KSV: Kiểm sát viên
7. TNHS: Trách nhiệm hình sự
8. TTHS: Tố tụng hình sự
9. VAHS: Vụ án hình sự
10. VKS: Viện kiểm sát
11. VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
12. XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Số vụ án, bị can khởi tố mới (vụ/bị can) 47
Bảng 2.2: Áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn
khởi tố vụ án, khởi tố bị can 55
Bảng 2.3: Số bắt hình sự - xử lý 58
Bảng 2.4: Viện kiểm sát thụ lý kiểm sát điều tra (vụ/bị can) 60
Bảng 2.5: Viện kiểm sát thụ lý giải quyết (vụ/bị can) 61
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng, đời sống kinh tế - xã hội của đất
nƣớc đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Song những ảnh hƣởng từ mặt trái
của kinh tế thị trƣờng dẫn đến tình hình vi phạm pháp luật, tội phạm diễn biến phức
tạp, có chiều hƣớng gia tăng với tính chất và hậu quả ngày càng nghiêm trọng. Kết
quả hoạt động của các cơ quan tƣ pháp trong những năm gần đây đã góp phần quan
trọng vào việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của
nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Tuy nhiên, hoạt động
của các cơ quan tƣ pháp vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của tình hình mới. Trƣớc
thực trạng đó, Đảng và Nhà nƣớc đang tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa cải cách tƣ pháp,
nâng cao chất lƣợng hoạt động của các cơ quan tƣ pháp trong công tác đấu tranh
phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm.
Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) là cơ quan đƣợc Nhà nƣớc trao thực hiện
chức năng công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp. Hoạt động áp dụng pháp luật
(ADPL) của VKSND trong quá trình thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tƣ pháp có ý nghĩa quan trọng trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm,
trong đó công tác thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra giúp cho CQĐT hoạt
động đúng hƣớng, việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can đƣợc đúng ngƣời đúng tội, hoạt
động điều tra đƣợc đầy đủ, chính xác và kịp thời. Do vậy, hoạt động ADPL của
VKSND trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra vụ án hình sự trong bối
cảnh hiện nay đòi hỏi phải đƣợc chú trọng và nâng cao chất lƣợng mới đáp ứng yêu
cầu thực tiễn đặt ra.
Yên Bái là một tỉnh miền núi có địa hình đồi núi phức tạp, giao thông đi lại
còn khó khăn, có nhiều dân tộc cùng chung sống với nhiều phong tục tập quán, văn
hóa truyền thống khác nhau. Cùng với công cuộc đổi mới của Đảng, trong những
năm gần đây, kinh tế - xã hội của Yên Bái đã có nhiều khởi sắc, tuy nhiên Yên Bái
vẫn là một tỉnh nghèo, trình độ dân trí nói chung và trình độ hiểu biết pháp luật nói
2
riêng còn thấp so với cả nƣớc, tình hình vi phạm, tội phạm trên địa bàn có những
diễn biến phức tạp, tính chất nghiêm trọng ngày càng tăng.
Qua tổng kết, đánh giá thực tế tại VKNSD tỉnh Yên Bái những năm vừa qua
cho thấy, công tác thực hành quyền công tố vẫn còn bộc lộ một số yếu kém, hạn chế
so với yêu cầu cải cách tƣ pháp nhƣ: có những Kiểm sát viên (KSV), có những đơn
vị không thực hiện đƣợc công tác thực hành quyền công tố ngay từ giai đoạn đầu,
còn thụ động chờ đợi kết quả điều tra của cơ quan điều tra (CQĐT); hoặc là vì sợ
trách nhiệm nên làm thay một số thao tác của Điều tra viên (ĐTV), không theo dõi
đề ra yêu cầu điều tra; hoặc là bỏ mặc cho Điều tra viên tự tiến hành điều tra, dẫn
tới nhiều vụ án bị kéo dài, phải gia hạn thời hạn điều tra, còn để lọt tội phạm...
Những vi phạm trên cho thấy chất lƣợng và hiệu quả của công tác ADPL trong thực
hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND vẫn còn bộc lộ yếu kém, dẫn
đến tình trạng quyền và lợi ích hợp pháp của công dân có lúc, có nơi chƣa đƣợc tôn
trọng và bảo vệ, tác dụng giáo dục, phòng ngừa tội phạm bị hạn chế. Những hạn
chế, yếu kém nêu trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu là do ý
thức pháp luật và năng lực ADPL trong hoạt động thực tiễn của CQĐT, VKSND.
Xuất phát từ thực tế nêu trên và từ nhận thức việc ADPL trong thực hành
quyền công tố ở giai đoạn điều tra các vụ án hình sự là một trong những vấn đề
quan trọng, cần có sự quan tâm hơn nữa cả về phƣơng diện lý luận lẫn thực tiễn để
việc ADPL trong thực hành quyền công tố của VKSND tỉnh Yên Bái đạt kết quả
cao hơn, đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp. Vì những lý do này, học viên chọn đề
tài: "Áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của
Viện kiểm sát nhân dân – Thực tiễn tại tỉnh Yên Bái" làm luận văn tốt nghiệp cao
học luật của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu vấn đề liên quan đến ADPL trong thực hành quyền công tố
những năm qua đã đƣợc một số nhà khoa học và cán bộ làm công tác thực tiễn tiến
hành, công bố trong nhiều công trình khoa học. Có một số luận án tiến sĩ, luận văn
thạc sĩ, một số giáo trình giảng dạy, bài viết trên tạp chí và một số sách chuyên khảo
đã nghiên cứu về vấn đề này, đáng chú ý là các công trình sau:
3
- Đề tài nghiên cứu cấp bộ:
+ Nâng cao chất lượng kiểm sát hoạt động tư pháp và thực hành quyền công
tố với vấn đề thông khâu và chuyên khâu trong công tác kiểm sát hình sự, đề tài
nghiên cứu cấp bộ, do Ngô Văn Đọn làm chủ nhiệm đề tài, năm 2004;
+ Sổ tay kiểm sát viên hình sự, của VKSND tối cao, tập I năm 2006;
+ Kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong tố tụng hình sự, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 2006;
+ Quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra,
của TS. Lê Hữu Thể chủ biên, Nxb Tƣ pháp, năm 2008;
- Một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đề cập đến ADPL trong thực hành
quyền công tố của VKSND:
+ Luận án tiến sĩ: Quyền công tố ở Việt Nam, của nghiên cứu sinh Lê Thị
Tuyết Hoa thực hiện năm 2002;
+ Luận văn thạc sĩ: Áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai
đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam hiện nay, của Trịnh Duy
Tám, năm 2005;
+ Luận văn thạc sĩ: Áp dụng pháp luật trong điều tra, truy tố các vụ án ma túy
theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay, của Bùi Mạnh Cƣờng, năm 2007;
+ Luận văn thạc sĩ: Áp dụng pháp luật thực hành quyền công tố ở giai đoạn
điều tra của Viện kiểm sát nhân dân đối với vụ án người chưa thành niên phạm tội
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, của Vũ Xuân Thoan, năm 2008;
- Một số bài viết nhƣ: “Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và
kiểm sát hoạt động tư pháp góp phần đẩy mạnh cải cách tư pháp” của Hà Mạnh
Trí, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 1/2003; “Đặc trưng của áp dụng
pháp luật hình sự” của Chu Thị Trang Vân đăng trên Tạp chí nhà nƣớc và pháp
luật, số 3/2006; “Cơ quan thực hành quyền công tố trong cải cách tư pháp ở nước
ta hiện nay” của Đỗ Văn Đƣơng, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 7/2006;
“Viện kiểm sát nhân dân trong điều kiện của nhà nước pháp quyền” của Nguyễn
Đăng Dung, đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 10/2008…
4
Các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu về mặt lý luận, thực tiễn, đề
xuất những giải pháp khoa học ở các cấp độ khác nhau, ở các địa phƣơng khác nhau
nhằm bảo đảm việc ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra các
VAHS. Tuy nhiên, mỗi địa phƣơng có những đặc thù khác nhau nên việc áp dụng ở
tỉnh Yên Bái không tránh khỏi những bất cập. Kế thừa các kết quả nghiên cứu nêu
trên, tác giả tiếp cận vấn đề ADPL dƣới góc độ lý luận về nhà nƣớc và pháp luật để
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn ADPL trong thực hành quyền công tố
ở giai đoạn điều tra của VKSND tỉnh Yên Bái. Tác giả mong muốn tìm ra giải pháp
nâng cao chất lƣợng ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra nói
chung và tại VKSND tỉnh Yên Bái nói riêng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về hoạt động ADPL trong
thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra, thực tiễn hoạt động thực hành quyền
công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND tỉnh Yên Bái từ năm 2011 đến 2015.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Giới hạn về không gian và thời gian: Trên cơ sở lý luận về ADPL trong
thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra, luận văn chủ yếu đi sâu nghiên cứu
thực tiễn ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra các vụ án hình
sự của VKSND tỉnh Yên Bái từ năm 2011 đến năm 2015.
+ Giới hạn về giai đoạn tố tụng: Theo quy định của BLTTHS (2003), Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân (2014), VKS là cơ quan duy nhất thực hiện chức năng
thực hành quyền công tố. Đây là lĩnh vực rất rộng lớn, bởi vậy luận văn chỉ nghiên
cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về ADPL trong thực hành quyền công tố ở
giai đoạn điều tra.
4. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề về lý luận, cơ sở pháp lý, thực trạng
APDL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra và đƣa ra những giải pháp
nhằm đảm bảo việc ADPL đƣợc đúng đắn, nâng cao hơn nữa chất lƣợng thực hành
5
quyền công tố của VKSND tỉnh Yên Bái, đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp, góp
phần cùng với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong tỉnh đấu tranh phòng, chống tội
phạm và bảo vệ tốt hơn lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức
và công dân.
- Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
+ Phân tích cơ sở lý luận về ADPL và ADPL trong thực hành quyền công tố
ở giai đoạn điều tra của VKSND theo quy định của pháp luật. Tập trung làm rõ khái
niệm, nội dung, đặc điểm, vai trò, quy trình và các yếu tố bảo đảm việc ADPL trong
thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND;
+ Phân tích thực trạng ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn
điều tra vụ án hình sự của VKSND tỉnh Yên Bái. Phân tích làm rõ những kết quả
đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế
trong hoạt động ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của
VKSND tỉnh Yên Bái;
+ Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp để nâng cao chất lƣợng ADPL trong
thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND tỉnh Yên Bái, đề xuất các
giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng, hiệu quả ADPL trong thực
hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKS, đáp ứng yêu cầu công cuộc cải
cách tƣ pháp ở nƣớc ta hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà
nƣớc và pháp luật, các quan điểm và tƣ tƣởng chỉ đạo của Đảng cộng sản Việt Nam
về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN, phát huy dân chủ, công khai minh bạch
đối với hoạt động của các cơ quan công quyền trong đó có hoạt động của các cơ
quan tƣ pháp, đặc biệt là quan điểm chỉ đạo của Đảng về cải cách tƣ pháp đƣợc thể
hiện trong Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 2/1/2002 và Nghị quyết số 49-NQ/TW
ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị, chính sách pháp luật Đảng và Nhà nƣớc ta trong tố
tụng hình sự, luận văn sử dụng các phƣơng pháp: phân tích và tổng hợp, thống kê
và so sánh, kết hợp lý luận và khảo sát thực tiễn…
6
6. Đóng góp về khoa học của luận văn
Luận văn là công trình chuyên khảo nghiên cứu một cách tƣơng đối toàn
diện và có hệ thống ở cấp độ luận văn thạc sĩ về hoạt động ADPL trong thực hành
quyền công tố ở giai đoạn điều tra vụ án hình sự của VKSND tỉnh Yên Bái.
Ở mức độ nhất định, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc dùng làm tƣ
liệu tham khảo phục vụ cho cán bộ, Kiểm sát viên trong ngành Kiểm sát, nhất là những
Kiểm sát viên trực tiếp làm công tác thực hành quyền công tố. Bên cạnh đó, luận văn
cũng có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên luật, cán bộ
nghiên cứu giảng dạy và nghiên cứu một số chuyên đề khác có liên quan đến hoạt động
ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chƣơng, 7 tiết:
Chương 1: Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố
ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân.
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở
giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái.
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp
luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Yên Bái.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ Ở GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động áp dụng pháp luật trong
thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân
1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai
đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, các giai đoạn của hoạt động áp dụng pháp luật
* Khái niệm áp dụng pháp luật
Pháp luật là các quy tắc xử sự thể hiện ý chí, lợi ích của nhân dân, do nhà
nƣớc ban hành hoặc thừa nhận, có tính bắt buộc chung, đƣợc nhà nƣớc bảo đảm
thực hiện trên cơ sở kết hợp giáo dục thuyết phục và cƣỡng chế nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội. Pháp luật chỉ có thể thực sự phát huy hiệu quả khi các quy định
do Nhà nƣớc đặt ra đƣợc chính các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội và công dân
thực hiện một cách nghiêm minh và tự giác. Căn cứ vào tính chất của việc thực hiện
pháp luật, khoa học pháp lý đã phân chia thành 4 hình thức thực hiện pháp luật
gồm: Tuân thủ pháp luật (còn gọi là tuân theo pháp luật), thi hành pháp luật (còn
gọi là chấp hành pháp luật), sử dụng pháp luật và ADPL. Trong đó, ADPL là hình
thức thực hiện pháp luật đặc biệt quan trọng vì nó là bảo đảm pháp lý cho toàn bộ
các hình thức thực hiện pháp luật khác, tức là cho hoạt động thực hiện pháp luật nói
chung. Bởi trong nhiều trƣờng hợp, chủ thể thực hiện pháp luật không muốn hoặc
không đủ khả năng thực hiện pháp luật nếu thiếu sự tham gia của các cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền thì khi đó cần thiết phải ADPL.
ADPL là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nƣớc thông qua các
cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật
thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định
của pháp luật, ra các quyết định ADPL vào trong những trƣờng hợp cụ thể của
đời sống xã hội [17, tr. 500].
8
Trên thực tế, ADPL đƣợc tiến hành vô cùng linh hoạt bởi sự đa dạng của hệ
thống quy phạm pháp luật cũng nhƣ phƣơng thức thực thi pháp luật của các chủ thể.
Xét về nội dung và khả năng hiện thực hóa quyền và nghĩa vụ pháp lý, có thể khái
quát một số trƣờng hợp cơ bản cần ADPL nhƣ sau:
- Khi có vi phạm pháp luật xảy ra, và cần áp dụng các biện pháp cƣỡng chế
nhà nƣớc, hoặc áp dụng các chế tài pháp luật đối với những chủ thể có hành vi vi
phạm pháp luật. Chẳng hạn nhƣ khi Tòa án xét xử vụ án hình sự hoặc hành chính…
- Khi quan có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ pháp lý mà các chủ thể không
tự giải quyết đƣợc. Ví dụ khi có tranh chấp về bất động sản liều kề giữa các hộ gia
đình ở gần nhau, tranh chấp về thừa kế…
- Khi quyền, nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay
đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nƣớc. Chẳng hạn, khi một cá
nhân đã đủ điều kiện đƣợc nâng bậc lƣơng theo quy định của pháp luật nhƣng họ
không thể tự mình ra quyết định hoặc mặc nhiên đƣợc hƣởng bậc lƣơng đó mà cần
phải có quyết định của chủ thể có thẩm quyền.
- Khi Nhà nƣớc xác định một hành vi, một kết quả hoạt động hoặc một mối
quan hệ xã hội nào đó là hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Ví dụ, khi công chứng, chứng
thực các loại giấy tờ, hoặc khi xác nhận đăng ký kết hôn…
- Trong một số trƣờng hợp nhà nƣớc thấy cần thiết phải tham gia vào một số
quan hệ pháp luật cụ thể để kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia vào
quan hệ đó, bảo đảm tính đúng đắn của các hành vi.
Mặc dù hiện nay còn có những quan niệm khác nhau về ADPL nhƣng tác giả
đồng tình với quan điểm của đa số các nhà khoa học pháp lý khi cho rằng: ADPL là
hoạt động mang tính tổ chức, quyền lực của Nhà nước, được thực hiện thông qua
những cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc tổ chức xã hội khi
được Nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hoá những quy phạm pháp luật vào các
trường hợp cụ thể đối với các cá nhân cụ thể và tổ chức cụ thể.
* Đặc điểm của hoạt động áp dụng pháp luật
- ADPL là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước:
9
Pháp luật do nhà nƣớc ban hành và bảo đảm thực hiện nên dĩ nhiên nó mang
tính quyền lực nhà nƣớc. Nhờ có sự bảo đảm của nhà nƣớc nên pháp luật mới có sức
mạnh bắt buộc đối với mọi chủ thể có liên quan. Nhƣ vậy, ADPL thực chất là quá
trình sử dụng quyền lực nhà nƣớc, nhân danh nhà nƣớc, bảo đảm cho quyền lực nhà
nƣớc có hiệu lực trên thực tế.
- ADPL là hoạt động tuân theo thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định:
ADPL là quy trình đặc biệt của việc thực hiện pháp luật nhằm đảm bảo cho
pháp luật có giá trị điều chỉnh trên thực tế. Mặt khác, chủ thể bị ADPL có thể
đƣợc hƣởng những lợi ích rất lớn nhƣng cũng có thể phải chịu những hậu quả
nghiêm trọng từ hoạt động ADPL. Do vậy, pháp luật phải quy định rõ ràng cơ sở,
điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình ADPL.
Tùy thuộc vào từng lĩnh vực ADPL mà trình tự, thủ tục đƣợc xác lập cho phù hợp.
Các quy trình, thủ tục ADPL có thể đầy đủ hoặc đƣợc rút gọn theo quy định của
pháp luật. Nhƣ vậy, không thể có một quy trình, thủ tục chung cho các lĩnh vực
ADPL trên thực tế.
- ADPL là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội
nhất định:
Đối tƣợng của hoạt động ADPL là những quan hệ xã hội cần đến sự điều
chỉnh cá biệt trên cơ sở những mệnh lệnh chung trong quy phạm pháp luật. Bằng
hoạt động ADPL, những quy phạm pháp luật nhất định đƣợc cá biệt hóa vào những
trƣờng hợp cụ thể của đời sống. Chính nhờ có quá trình ADPL mà nhiều quy phạm
pháp luật mới có điều kiện đƣợc thực thi hay có hiệu lực trên thực tế. Hơn nữa, về
phía chủ thể, nhờ có ADPL mới xác định đƣợc những giới hạn pháp lý cần thiết cả
về quyền, nghĩa vụ cũng nhƣ trách nhiệm pháp lý có liên quan khi tham gia quan hệ
pháp luật. ADPL cũng làm rõ cả khía cạnh đòi hỏi cụ thể về mặt hình thức, thủ tục
đối với việc thực hiện những nội dung cơ bản đó.
- ADPL đòi hỏi tính sáng tạo cao của các chủ thể có thẩm quyền:
ADPL là quá trình thực hiện pháp luật đƣợc hình thành trên cơ sở nhận thức.
Khi ADPL, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải nghiên cứu kỹ lƣỡng vụ việc,
10
làm sáng tỏ cấu thành pháp lý của nó để từ đó lựa chọn quy phạm, ra văn bản ADPL
và tổ chức thi hành. Điều này đòi hỏi các chủ thể có liên quan không đƣợc thụ động,
máy móc để có thể đảm bảo thời hiệu, thời hạn xử lý các vụ việc theo quy định
pháp luật đặt ra. Đƣơng nhiên, sáng tạo trong ADPL chủ yếu là ở góc độ kỹ thuật,
tổ chức chứ không thể là sáng tạo về mặt nội dung. Trong trƣờng hợp pháp luật
chƣa quy định hoặc quy định chƣa rõ thì phải vận dụng một cách sáng tạo bằng
cách ADPL tƣơng tự.
Từ sự phân tích trên cho thấy, ADPL là hoạt động mang tính tổ chức, thể
hiện quyền lực nhà nƣớc, đƣợc thực hiện thông qua những cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã hội khi đƣợc Nhà nƣớc trao quyền,
nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật vào các trƣờng hợp cụ thể đối với các
cá nhân, tổ chức cụ thể.
* Các giai đoạn áp dụng pháp luật
Dựa vào nội dung công việc thực hiện cụ thể, khoa học và thực tiễn pháp lý
chia quá trình ADPL thành bốn giai đoạn sau:
- Phân tích, đánh giá nội dung, điều kiện, hoàn cảnh sự kiện thực tế cần ADPL:
Trƣớc hết cần xác định đúng nội dung, đối tƣợng, bản chất pháp lý của sự
kiện thực tế, nếu cần ADPL thì phải làm rõ chủ thể nào có thẩm quyền giải quyết,
chuẩn bị về mặt tổ chức, nhân sự, kỹ thuật cũng nhƣ xác định thời điểm tiến hành
ADPL. Nếu thấy chƣa đủ điều kiện hoặc không cần thiết phải tiếp tục ADPL thì các
chủ thể có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoặc chấm dứt việc ADPL.
Giai đoạn đầu của quá trình ADPL đặt ra những yêu cầu sau:
+ Nghiên cứu khách quan, toàn diện và đầy đủ tình tiết của vụ việc;
+ Xác định đƣợc đặc trƣng pháp lý của nó;
+ Tuân thủ các quy định mang tính thủ tục gắn với mỗi loại vụ việc.
- Lựa chọn quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho việc đưa ra các quyết
định áp dụng pháp luật:
Đây là giai đoạn quan trọng trong quy trình ADPL vì nếu không đƣa ra cơ sở
pháp lý phù hợp và có sức thuyết phục thì sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới các giai đoạn
11
sau. Về nguyên tắc, cần phải chọn quy phạm pháp luật còn hiệu lực và sát thực với
nội dung sự kiện, quan hệ pháp luật cần điều chỉnh, làm rõ quy phạm pháp luật đó
thuộc ngành luật nào, phân tích, làm sáng tỏ nội dung của quy phạm đã lựa chọn.
Trên thực tế, việc lựa chọn quy phạm pháp luật có thể xảy ra nhiều khả năng.
Nếu có một quy phạm pháp luật đáp ứng đủ yêu cầu thì chủ thể có thẩm quyền có
thể xác định đƣợc ngay cơ sở pháp lý cho việc ADPL. Nếu có hai hay nhiều quy
phạm pháp luật cùng điều chỉnh quan hệ đó nhƣng ra cách giải quyết khác nhau
(trƣờng hợp xung đột quy phạm pháp luật trong ADPL) thì chủ thể có thẩm quyền
lựa chọn quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn và đƣợc ban hành sau.
Trƣờng hợp không có quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho việc ADPL thì chủ
thể có thẩm quyền xem xét ADPL tƣơng tự.
- Đưa ra quyết định ADPL:
Đây là giai đoạn quan trọng nhất, phản ánh kết quả thực tế quá trình ADPL
của các chủ thể có thẩm quyền. Ở giai đoạn này, những quyền và nghĩa vụ pháp lý
cụ thể của các chủ thể hoặc những biện pháp đối với ngƣời vi phạm đƣợc ấn định.
Về bản chất, đây là giai đoạn chuyển hóa những quy định chung đƣợc nêu ra trong
các quy phạm pháp luật thành những quyết định cụ thể, cá biệt. Các quyết định
ADPL đƣợc đƣa ra phải đảm bảo tính khách quan, hợp pháp cũng nhƣ sự phù hợp ở
cả khía cạnh pháp lý và thực tế. Đối với các quyết định đƣợc thể hiện bằng văn bản
ADPL thì việc lựa chọn ngôn ngữ, văn phạm phải dễ hiểu, phổ thông, đơn nghĩa.
- Tổ chức thực hiện quyết định ADPL trên thực tế:
Đây đƣợc coi là giai đoạn cuối cùng của hoạt động ADPL. Việc bảo đảm cho
các văn bản có hiệu lực thực thi trên thực tế có ý nghĩa quan trọng vì khi đó mục
đích điều chỉnh của pháp luật mới đạt đƣợc. Trách nhiệm thi hành trƣớc hết là của
những đối tƣợng có liên quan đƣợc chỉ rõ trong quyết định ADPL, nhƣng cơ quan
ban hành cũng nhƣ những cơ quan có liên quan khác có trách nhiệm bảo đảm việc
thực hiện quyết định ADPL.
Cần chuẩn bị tốt các điều kiện thiết yếu để các chủ thể liên quan có khả năng
thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý cũng nhƣ trách nhiệm pháp lý của họ nhƣ các
12
điều kiện về kỹ thuật, pháp lý, tổ chức, xã hội và tƣ tƣởng… Đồng thời cần tiến
hành các hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực thi các quyết định ADPL đối với
các chủ thể có liên quan để đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của nó trên thực tế.
1.1.1.2. Khái niệm thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện
kiểm sát nhân dân
* Quyền công tố và thực hành quyền công tố
- Khái niệm quyền công tố:
“Công tố” là một từ ghép Hán – Việt có nghĩa là “truy tố, buộc tội bị cáo và
phát biểu ý kiến trước Tòa án, nhân danh Nhà nước” [26, tr. 206].
Quyền công tố là quyền lực công luôn gắn liền với quyền tài phán của Tòa
án. Đây cũng là tƣ tƣởng gặp nhau cơ bản giữa các nhóm quan điểm khác nhau về
quyền công tố - quyền đƣa vụ án ra Tòa và “buộc tội” ngƣời phạm pháp tại Tòa án.
Trong TTHS luôn tồn tại ba chức năng cơ bản là buộc tội, bào chữa (gỡ tội)
và xét xử. Buộc tội thực chất chính là hoạt động truy cứu TNHS đối với ngƣời
phạm tội. Ngƣời buộc tội hay cơ quan thực hiện chức năng buộc tội có quyền và
trách nhiệm đƣa ra lời cáo buộc cụ thể đối với những cá nhân cụ thể và có nghĩa
vụ phải chứng minh tội phạm. Quyền công tố là quyền của cơ quan công tố nhân
danh nhà nƣớc tiến hành buộc tội đối với ngƣời phạm tội, còn khi tham gia vào
các quan hệ khác (dân sự, kinh tế lao động, hành chính), cơ quan công tố chỉ (có
thể) đứng ra thay cho ai đó để đề nghị, yêu cầu Tòa án phán xét, chứ không thể
thực hiện việc buộc tội.
Do chức năng buộc tội và gỡ tội là đối trọng nhau, và cơ quan tài phán thì
không thể “vừa đá bóng vừa thổi còi”, nghĩa là không thể vừa thực hành quyền công
tố vừa xét xử, nên để bảo đảm tính khách quan và sự công bằng thì quyền công tố
phải độc lập với quyền tài phán của Tòa án. Về mặt nguyên tắc, quyền công tố chỉ
có thể do một cơ quan thực hiện và đƣợc gọi là cơ quan công tố (ở Việt Nam cơ
quan này là VKSND). Đồng thời, cũng nhƣ bất cứ loại quyền lực nào, quyền công
tố phải đƣợc thể hiện ở nội dung cụ thể của nó trong các giai đoạn tố tụng. Đây là
một trong những yếu tố quan trọng và cần thiết để phân biệt quyền công tố với các
13
thẩm quyền tố tụng khác của cơ quan công tố và với thẩm quyền của các cơ quan
tiến hành tố tụng khác nhƣ Cơ quan điều tra, Tòa án...
Từ những phân tích trên đây, tác giả đƣa ra quan điểm tƣơng đồng với đa số
các nhà nghiên cứu về khái niệm quyền công tố: Quyền công tố là quyền nhân danh
nhà nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, bảo
đảm việc thu thập tài liệu, chứng cứ để chứng minh tội phạm, người phạm tội và
bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên tòa (ở Việt Nam cơ quan nhà nƣớc đƣợc giao
quyền công tố là hệ thống VKSND từ Trung ƣơng đến địa phƣơng).
- Khái niệm, đối tượng, nội dung, phạm vi thực hành quyền công tố:
Hiến pháp năm 1980 là văn bản pháp lý đầu tiên của nhà nƣớc ta đƣa ra cụm
thuật ngữ “thực hành quyền công tố” khi đề cập đến chức năng của VKSND. Thuật
ngữ này đã đƣợc nhắc lại ở Điều 1 và Điều 3 Luật tổ chức VKSND năm 1981. Kể
từ đó, đã có nhiều tài liệu, bài viết bàn về quyền công tố và thực hành quyền công
tố. Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta tích cực triển khai thực hiện các nghị
quyết của Đảng về cải cách bộ máy nhà nƣớc và cải cách tƣ pháp thì việc nhận thức
rõ về quyền công tố và thực hành quyền công tố có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về
mặt lý luận và thực tiễn.
Căn cứ vào các quy định của pháp luật (Hiến pháp 1959, 1981, 1992, 2013 và
các Luật tổ chức VKSND 1960, 1981, 1992, 2002, 2014) thì VKSND là cơ quan duy
nhất đƣợc giao chức năng thực hành quyền công tố. Điều 107 Hiến pháp 2013 quy
định: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”.
Nhƣ vậy, ở nƣớc ta, chủ thể thực hành quyền công tố là hệ thống cơ quan VKSND.
Xuất phát từ quan niệm quyền công tố là quyền nhân danh quyền lực nhà
nƣớc thực hiện việc truy cứu TNHS đối với ngƣời phạm tội, thực hành quyền công
tố chính là thực hiện các hành vi tố tụng cần thiết theo quy định của pháp luật
TTHS để truy cứu TNHS đối với ngƣời phạm tội, đƣa ngƣời phạm tội ra xét xử
trƣớc Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó. Mặt khác, để quyền công tố đƣợc bảo đảm
trong thực tế, Nhà nƣớc đã ban hành các văn bản pháp luật, trong đó quy định các
quyền năng pháp lý mà cơ quan có thẩm quyền đƣợc áp dụng để phát hiện, truy cứu
14
TNHS đối với ngƣời phạm tội, đƣa vụ án ra xét xử trƣớc Tòa án. Và việc sử dụng
những quyền năng này để thực hiện việc truy cứu TNHS đối với kẻ phạm tội chính
là thực hành quyền công tố.
Từ những phân tích trên đây, tác giả cho rằng: Thực hành quyền công tố là
việc cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ giữ quyền công tố (ở Việt
Nam là hệ thống cơ quan VKSND) sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý do
luật định thuộc nội dung quyền công tố để truy cứu TNHS đối với người phạm tội và
bảo vệ việc truy cứu TNHS đó trong các giai đoạn tố tụng.
Hiến pháp năm 2013 đƣợc Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 6 đã
có những nội dung mới quan trọng về chế định VKSND, bổ sung, làm rõ hơn những
nguyên tắc mới, tiến bộ của tố tụng tƣ pháp liên quan trực tiếp đến hoạt động của
VKSND. Những nội dung này đƣợc cụ thể hóa trong Luật tổ chức VKSND sửa đổi
năm 2014, tại Điều 3 lần đầu tiên đã quy định rõ đối tƣợng, nội dung, phạm vi thực
hành quyền công tố: “Thực hành quyền công tố là hoạt động của VKSND trong
TTHS để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực
hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong
suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự”.
Nội dung của hoạt động thực hành quyền công tố là tất cả những quyền năng
tố tụng nhằm bảo đảm phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh mọi hành vi phạm tội,
không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời không có tội.
Những hoạt động trên đây của VKS hoàn toàn mang tính độc lập, không lệ thuộc
vào bất cứ cơ quan nào.
* Giai đoạn điều tra trong tố tụng hình sự
Quá trình TTHS đƣợc chia thành các giai đoạn khác nhau với những hoạt
động khác nhau của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. Ở nƣớc ta hiện nay có
nhiều quan điểm về việc phân chia các giai đoạn TTHS. Có quan điểm cho rằng quá
trình TTHS gồm 5 giai đoạn: Khởi tố VAHS, điều tra VAHS, truy tố ngƣời phạm
tội, xét xử và thi hành án. Bên cạnh đó cũng tồn tại quan điểm cho rằng quá trình
TTHS gồm 7 giai đoạn: Khởi tố VAHS, điều tra VAHS, truy tố, xét xử sơ thẩm
VAHS, xét xử phúc thẩm VAHS, thi hành án và giai đoạn đặc biệt (giám đốc thẩm,
15
tái thẩm). Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về việc phân chia các giai đoạn
TTHS nhƣng điều tra VAHS vẫn là giai đoạn không thể thiếu và có vai trò, nhiệm
vụ quan trọng, bởi kết quả của hoạt động điều tra quyết định việc truy tố của VKS
và xét xử của Tòa án, các quyết định của Tòa án về tội phạm và ngƣời phạm tội chủ
yếu dựa trên cơ sở các chứng cứ đã thu thập đƣợc ở giai đoạn điều tra.
Giai đoạn điều tra có nhiệm vụ:
+ Thu thập chứng cứ, chứng minh tội phạm và ngƣời phạm tội, làm cơ sở
cho việc truy tố và xét xử đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật;
+ Xác định thiệt hại do tội phạm gây ra, tạo điều kiện cần thiết cho việc giải
quyết vụ án;
+ Tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu các cơ quan, tổ chức
hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa;
+ Góp phần phổ biến và giáo dục ý thức pháp luật cho nhân dân.
Giai đoạn điều tra có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Giai đoạn điều tra VAHS bắt đầu từ khi cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm
quyền ra quyết định khởi tố VAHS đến khi cơ quan điều tra chuyển toàn bộ hồ sơ
vụ án và bản kết luận điều tra sang VKS đề nghị truy tố hoặc ra quyết định đình chỉ
điều tra vụ án.
+ Các cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng mọi biện pháp do
BLTTHS quy định để chứng minh tội phạm và ngƣời phạm tội, làm rõ các tình tiết
liên quan đến vụ án bao gồm cả tình tiết buộc tội và tình tiết gỡ tội, các tình tiết tăng
nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, xác định nguyên nhân và điều kiện phạm tội
để kiến nghị với các cấp, các ngành thực hiện biện pháp phòng ngừa tội phạm.
+ Chủ thể thực hiện các hoạt động tố tụng trong giai đoạn điều tra là cơ quan
điều tra, VKS hoặc các cơ quan khác đƣợc giao thực hiện một số hoạt động điều tra.
Các tài liệu phải do chính hoạt động của các chủ thể nói trên tiến hành thu thập mới
đƣợc coi là những chứng cứ làm cơ sở cho việc truy cứu TNHS. Còn các tài liệu có
liên quan đến vụ án do các hoạt động khác cung cấp (ví dụ hoạt động trinh sát) thì
phải đƣợc cơ quan điều tra kiểm tra, thẩm định và đƣợc chuyển hóa theo trình tự tố
16
tụng. Đối với tài liệu do ngƣời bào chữa thu thập đƣợc trong giai đoạn điều tra thì
phải giao nộp cho CQĐT hoặc VKS, việc giao nhận tài liệu, đồ vật giữa ngƣời bào
chữa và cơ quan tiến hành tố tụng phải đƣợc lập biên bản theo Điều 95 BLTTHS.
+ Trong giai đoạn điều tra, các chủ thể áp dụng các biện pháp tùy thuộc vào
tính chất, mức độ, hậu quả của từng vụ án. Các biện pháp đó là: Khám xét; thu giữ;
kê biên tài sản; khám nghiệm hiện trƣờng; khám nghiệm tử thi; thực nghiệm điều
tra; hỏi cung bị can; lấy lời khai ngƣời làm chứng, ngƣời bị hại, nguyên đơn dân sự,
bị đơn dân sự, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên, ngƣời bị tạm giữ, tạm giam; đối
chất; nhận dạng... Việc áp dụng các biện pháp trên phải theo đúng trình tự, thủ tục
do BLTTHS quy định.
* Thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra
Do giai đoạn điều tra có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng nên việc xác định
đúng phạm vi thực hành quyền công tố của VKS trong giai đoạn này là rất cần thiết.
Điều 112 BLTTHS (2003) quy định khi tiến hành các hoạt động thực hành quyền
công tố, cùng với việc thực hiện những hoạt động của giai đoạn điều tra thì VKS
còn thực hiện những hoạt động của giai đoạn khởi tố (quyết định khởi tố vụ án) và
giai đoạn truy tố (quyết định truy tố bị can, tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án). Nhƣ vậy
phạm vi thực hành quyền công tố của VKS trong giai đoạn điều tra bao trùm cả hoạt
động khởi tố, điều tra và truy tố.
Điều 2 Quy chế công tác Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong việc điều tra các VAHS của VKSND tối cao (gọi tắt là Quy
chế) xác định: “Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong việc điều tra các vụ án hình sự bắt đầu từ khi phát hiện có dấu hiệu tội
phạm xảy ra đến khi kết thúc việc điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định truy tố hoặc
đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật”. Tức là phạm vi thực hành quyền công
tố trong giai đoạn điều tra bắt đầu từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố, và kết thúc khi VKS quyết định truy tố bị can ra trƣớc toà để xét xử
hoặc khi vụ án đƣợc đình chỉ theo quy định của pháp luật TTHS.
Từ những vấn đề đã phân tích ở trên, có thể đƣa ra khái niệm thực hành
17
quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND nhƣ sau: Thực hành quyền công tố
ở giai đoạn điều tra của VKSND là việc VKSND sử dụng tổng hợp các quyền năng
pháp lý thuộc nội dung quyền công tố do pháp luật quy định để truy cứu TNHS đối
với người phạm tội, được thực hiện từ khi giải quyết tố giác, tin báo tội phạm, kiến
nghị khởi tố và kết thúc khi VKS quyết định truy tố bị can ra trước toà để xét xử
hoặc khi vụ án được đình chỉ theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
1.1.1.3. Nội dung thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện
kiểm sát nhân dân
Điều 112 BLTTHS (2003) quy định khi thực hành quyền công tố trong giai
đoạn điều tra, Viện kiểm sát có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; yêu cầu Cơ quan điều tra
khởi tố hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can
theo quy định của Bộ luật này;
2. Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành
điều tra; khi xét thấy cần thiết, trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều
tra theo quy định của Bộ luật này;
3. Yêu cầu Thủ trƣởng Cơ quan điều tra thay đổi Điều tra viên
theo quy định của Bộ luật này; nếu hành vi của Điều tra viên có dấu hiệu
tội phạm thì khởi tố về hình sự;
4. Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp bắt, tạm
giữ, tạm giam và các biện pháp ngăn chặn khác; quyết định phê chuẩn,
quyết định không phê chuẩn các quyết định của Cơ quan điều tra theo
quy định của Bộ luật này. Trong trƣờng hợp không phê chuẩn thì trong
quyết định không phê chuẩn phải nêu rõ lý do;
5. Huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của
Cơ quan điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can;
6. Quyết định việc truy tố bị can; quyết định đình chỉ hoặc tạm
đình chỉ vụ án [29, Điều 112].
Trong giai đoạn điều tra, tuy rằng CQĐT là chủ thể chính trực tiếp tiến hành
18
các hoạt động điều tra, nhƣng VKS là cơ quan giữ vai trò chủ đạo, quyết định và
chịu trách nhiệm đến cùng trong toàn bộ quá trình điều tra vụ án. Vì vậy, Kiểm sát
viên cần nắm vững các quy định của pháp luật hình sự, pháp luật TTHS cùng các
văn bản pháp luật khác có liên quan để ADPL chính xác khi thực hành quyền công
tố ở giai đoạn điều tra các vụ án hình sự. Cụ thể:
* Những hoạt động khởi động công tố trong giai đoạn điều tra
- Thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố:
Để phù hợp với Hiến pháp (2013) và thực hiện chủ trƣơng cải cách tƣ pháp
của Đảng và Nhà nƣớc nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội
phạm, chống oan sai, bỏ lọt tội phạm, Luật tổ chức VKSND (2014) đã mở rộng
thẩm quyền của VKSND, quy định thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là một trong những công tác thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của VKSND. Điều 12 Luật tổ chức VKSND (2014) quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố nhƣ sau:
1. Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt ngƣời trong trƣờng
hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ và các biện pháp khác hạn chế quyền con
ngƣời, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố.
2. Hủy bỏ quyết định tạm giữ, các quyết định tố tụng khác trái
pháp luật của cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
3. Khi cần thiết đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố thực hiện.
4. Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố trong trƣờng hợp phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng
hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát nhân dân đã yêu cầu
nhƣng không đƣợc khắc phục.
19
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để thực hành quyền công
tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự nhằm chống bỏ lọt tội phạm,
chống làm oan ngƣời vô tội [33, Điều 12].
- Khởi tố vụ án hình sự: Khởi tố vụ án hình sự là việc Nhà nƣớc chính thức
công khai trƣớc toàn xã hội có tội phạm xảy ra và bắt đầu triển khai các hoạt động
thực hành quyền truy cứu TNHS đối với ngƣời đã thực hiện tội phạm đó. Điều 104
BLTTHS quy định các trƣờng hợp VKS ra quyết định khởi tố vụ án hình sự:
+ Khi thấy quyết định không khởi tố vụ án của CQĐT, cơ quan khác đƣợc
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra không có căn cứ thì VKS hủy bỏ
quyết định đó và ra quyết định khởi tố vụ án.
+ Khi Hội đồng xét xử phát hiện đƣợc tội phạm mới hoặc ngƣời phạm tội
mới cần phải điều tra qua việc xét xử tại phiên tòa và yêu cầu khởi tố vụ án thì VKS
ra quyết định khởi tố vụ án.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, VKS
phải gửi quyết định đến CQĐT để tiến hành điều tra.
Cùng với quyền quyết định khởi tố vụ án, VKS còn có quyền quyết định
không khởi tố vụ án nếu yêu cầu khởi tố vụ án của Hội đồng xét xử không có căn
cứ. Điều 107 BLTTHS quy định những căn cứ không đƣợc khởi tố vụ án hình sự
gồm: Không có sự việc phạm tội; hành vi không cấu thành tội phạm; ngƣời thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chƣa đến tuổi chịu TNHS; những ngƣời mà hành
vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đã có hiệu lực pháp
luật; đã hết thời hiệu truy cứu TNHS; tội phạm đƣợc đại xá; ngƣời thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trƣờng hợp cần tái thẩm đối với ngƣời khác.
Pháp luật cũng quy định Viện kiểm sát có quyền hạn, trách nhiệm thay đổi
hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự. Theo Điều 106 BLTTHS, khi có căn
cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra hoặc còn
có tội phạm khác thì VKS ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố
VAHS và quyết định này phải đƣợc gửi cho CQĐT trong thời hạn 24 giờ để tiến
hành điều tra.
20
Vai trò của Viện kiểm sát trong việc khởi tố vụ án hình sự là rất quan trọng.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 104 BLTTHS, mọi quyết định khởi tố VAHS của
các cơ quan có thẩm quyền khởi tố chỉ thực sự có giá trị sau khi đã đƣợc VKS
xem xét, kiểm sát việc khởi tố, quyết định việc điều tra. Điều đó có nghĩa là, xét
đến cùng, việc khởi tố hay không khởi tố VAHS là do cơ quan thực hành quyền
công tố quyết định.
- Khởi tố bị can:
Khởi tố bị can là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chính thức tuyên bố
về mặt pháp lý một ngƣời nào đó có dấu hiệu phạm tội và đang bị truy cứu TNHS.
Đây là sự buộc tội chính thức đầu tiên của Nhà nƣớc đối với một ngƣời cụ thể.
Trách nhiệm khởi tố bị can chủ yếu thuộc về CQĐT. VKS chỉ ra quyết định
khởi tố bị can trong trƣờng hợp sau khi nhận hồ sơ và bản kết luận điều tra mà phát
hiện có ngƣời khác đã thực hiện hành vi phạm tội trong vụ án chƣa bị khởi tố, và
trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, VKS phải gửi cho
CQĐT để tiến hành điều tra (khoản 5 Điều 126 BLTTHS).
Điều 127 BLTTHS cũng quy định nếu có căn cứ xác định hành vi phạm tội
của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố hoặc còn hành vi phạm tội khác thì
VKS ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, và phải gửi cho
CQĐT trong thời hạn 24 giờ để tiến hành điều tra.
- Yêu cầu CQĐT khởi tố hoặc thay đổi quyết định khởi tố VAHS, khởi tố bị can:
VKS yêu cầu CQĐT khởi tố VAHS, khởi tố bị can khi nhận đƣợc kiến nghị
khởi tố của cơ quan Thanh tra nhà nƣớc và khi vụ án đang đƣợc điều tra mà phát
hiện ngƣời phạm tội chƣa bị khởi tố. VKS yêu cầu CQĐT thay đổi hoặc bổ sung
quyết định khởi tố VAHS nếu trong quá trình tiến hành điều tra hoặc khi đã kết thúc
điều tra có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội
xảy ra hoặc còn có tội phạm khác. Nếu CQĐT không thực hiện yêu cầu thì VKS
trực tiếp ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố VAHS theo quy
định tại Điều 106 BLTTHS.
Về việc yêu cầu thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, khoản 1
21
Điều 13 Quy chế hƣớng dẫn: Nếu thấy ngoài bị can đã bị khởi tố còn có ngƣời khác
đã thực hiện hành vi phạm tội trong vụ án chƣa bị khởi tố thì VKS yêu cầu CQĐT
ra quyết định khởi tố bị can, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can. Nếu
đã yêu cầu mà CQĐT không thực hiện thì VKS trực tiếp ra quyết định thay đổi hoặc
bổ sung quyết định khởi tố bị can và gửi cho CQĐT để tiến hành điều tra.
Theo hƣớng dẫn tại Thông tƣ liên tịch số 05/2005/TTLT-VKSTC-BCA-BQP
về quan hệ phối hợp giữa CQĐT và VKS trong việc thực hiện một số quy định của
BLTTHS 2003 (Thông tƣ số 05), khi yêu cầu CQĐT thay đổi hoặc bổ sung quyết
định khởi tố bị can, VKS phải ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình
sự; không thay đổi quyết định khởi tố bị can trong trƣờng hợp sau khi điều tra xác
minh đƣợc hành vi của bị can phạm vào tội nặng hơn hoặc nhẹ hơn trong cùng tội
danh đã khởi tố đối với bị can; nếu bị can còn có hành vi phạm tội khác mà hành vi
đó chƣa bị khởi tố vụ án thì phải ra quyết định khởi tố vụ án trƣớc khi ra quyết định
khởi tố bị can; trong quá trình điều tra, nếu xác định đƣợc bị can thực hiện hành vi
phạm tội này là để thực hiện hành vi phạm tội khác thì ra quyết định bổ sung quyết
định khởi tố vụ án hình sự và quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can.
* Những hoạt động duy trì công tố trong giai đoạn điều tra
- Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu CQĐT tiến hành điều tra, trực tiếp tiến
hành một số hoạt động điều tra khi cần thiết:
Kiểm sát viên cần chủ động trao đổi với Điều tra viên, bám sát các hoạt động
điều tra của CQĐT để kịp thời đề ra các yêu cầu điều tra một cách cụ thể, toàn diện,
bảo đảm các yêu cầu điều tra phải đƣợc thực hiện. Khi phát hiện các tình tiết mới
phát sinh trong quá trình điều tra, VKS phải có yêu cầu bổ sung để CQĐT làm rõ
(Điều 112 BLTTHS).
Kiểm sát viên có thể đề ra yêu cầu điều tra bằng lời nói hoặc bằng văn bản
trong quá trình trực tiếp kiểm sát khám nghiệm hiện trƣờng, khám xét, hỏi cung bị
can, lấy lời khai ngƣời làm chứng, ngƣời bị hại, đối chất, thực nghiệm điều tra. Đối
với các trƣờng hợp khác, khi đề ra yêu cầu điều tra, KSV phải có văn bản yêu cầu
điều tra, nêu rõ những vấn đề cần điều tra để thu thập, củng cố chứng cứ, hoàn thiện
22
các thủ tục tố tụng hoặc để làm rõ những tình tiết liên quan đến những vấn đề phải
chứng minh trong VAHS đƣợc quy định tại Điều 63 BLTTHS. Đối với những vụ án
trọng điểm, phức tạp, những vụ án đƣợc dƣ luận đặc biệt quan tâm và những trƣờng
hợp thấy có thể phải thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can thì
KSV phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện trƣớc khi ký văn bản yêu
cầu điều tra. Văn bản yêu cầu điều tra phải đƣợc lƣu vào hồ sơ kiểm sát.
Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, ngoài thẩm quyền yêu
cầu CQĐT tiến hành các hoạt động điều tra và kiểm sát các hoạt động điều tra của
CQĐT, VKS có quyền trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra khi cần thiết
nhằm phát hiện vi phạm của CQĐT hoặc kiểm tra tính chân thực của các tài liệu,
chứng cứ, củng cố chứng cứ và các tình tiết khác nhằm đánh giá một cách khách
quan, toàn diện vụ án. Các hoạt động điều tra mà VKS có thể trực tiếp tiến hành khi
cần thiết là:
+ Khi có yêu cầu của CQĐT hoặc qua kiểm sát việc hỏi cung phát hiện thấy
bị can kêu oan, lời khai của bị can trƣớc sau không thống nhất; bị can có khiếu nại
về việc điều tra; có căn cứ để nghi ngờ về tính xác thực trong lời khai của bị can;
trƣờng hợp bị can bị khởi tố về tội đặc biệt nghiêm trọng thì VKS có thể trực tiếp
gặp, hỏi cung bị can. Sau khi nhận hồ sơ vụ án, nếu có nghi ngờ về tài liệu, chứng
cứ; các chứng cứ quan trọng của vụ án có mâu thuẫn; trƣờng hợp vụ án đặc biệt
nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp khó thống nhất về tính chất vụ án hoặc để
củng cố tài liệu, chứng cứ phục vụ cho việc truy tố thì VKS có thể trực tiếp hỏi
cung bị can. Khi hỏi cung bị can, Kiểm sát viên phải thực hiện theo đúng quy định
tại các Điều 131 và Điều 132 BLTTHS.
+ Để bảo đảm việc xét phê chuẩn các quyết định của CQĐT đƣợc chính xác,
VKS có thể triệu tập và lấy lời khai ngƣời làm chứng, ngƣời bị hại, nguyên đơn dân
sự, bị đơn dân sự, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
+ Nếu thấy có mâu thuẫn trong lời khai của bị can, ngƣời bị hại, ngƣời làm
chứng, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
đến vụ án thì VKS yêu cầu CQĐT tiến hành đối chất. VKS chỉ trực tiếp tiến hành
23
đối chất trong trƣờng hợp có yêu cầu của CQĐT hoặc thấy việc đối chất của CQĐT
chƣa làm rõ đƣợc mâu thuẫn. Khi cần phải đối chất, VKS phải thông báo trƣớc với
CQĐT và thực hiện việc đối chất theo đúng quy định tại Điều 138 BLTTHS.
+ Trong quá trình điều tra, nếu thấy cần thực nghiệm điều tra để kiểm tra
mâu thuẫn giữa lời khai của bị can, của những ngƣời tham gia tố tụng khác với thực
tế khách quan thì VKS yêu cầu CQĐT tiến hành thực nghiệm điều tra. Sau khi nhận
hồ sơ vụ án, xét thấy cần thực nghiệm những tình huống điều tra đơn giản mà qua
thực nghiệm tại chỗ có thể kết luận đƣợc để kiểm tra chứng cứ, không phải trả hồ sơ
cho CQĐT thì VKS trực tiếp tiến hành thực nghiệm điều tra. Việc thực nghiệm điều
tra của VKS phải có ngƣời chứng kiến và lập biên bản theo đúng quy định tại Điều
95 BLTTHS. Trƣờng hợp cần dựng lại hiện trƣờng hoặc thực nghiệm điều tra tại
hiện trƣờng thì VKS trả hồ sơ và nêu rõ yêu cầu để CQĐT tiến hành.
VKS ra quyết định trả hồ sơ cho CQĐT để điều tra bổ sung khi nghiên cứu
hồ sơ vụ án phát hiện thấy còn thiếu những chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà
VKS không thể tự mình bổ sung đƣợc; có căn cứ để khởi tố bị can về một tội phạm
khác hoặc có ngƣời đồng phạm khác; hoặc có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
- Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan điều tra thay đổi Điều tra viên:
Khi phát hiện thấy Điều tra viên thuộc một trong những trƣờng hợp phải thay
đổi hoặc phải từ chối tiến hành tố tụng (Điều 44 BLTTHS), KSV có quyền đề nghị
Thủ trƣởng CQĐT xem xét để thay đổi Điều tra viên hoặc báo cáo Viện trƣởng
VKSND xem xét để yêu cầu Thủ trƣởng CQĐT thay đổi Điều tra viên. Trong thời
hạn ba ngày kể từ khi nhận đƣợc đề nghị của KSV hoặc văn bản yêu cầu của Viện
trƣởng VKSND cùng cấp, nếu xét thấy có căn cứ thì Thủ trƣởng CQĐT phải ra
quyết định thay đổi Điều tra viên, nếu thấy không có căn cứ thì thông báo bằng văn
bản nêu rõ lý do để VKS cùng cấp biết. Trong trƣờng hợp Điều tra viên có những
hành vi trái pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì VKS còn có quyền khởi tố hình sự và
chuyển cho CQĐT có thẩm quyền điều tra.
- Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam
và các biện pháp ngăn chặn khác:
Theo quy định của BLTTHS (2003), các biện pháp ngăn chặn bao gồm: bắt,
24
tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lãnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị
để bảo đảm. Đây là các biện pháp cƣỡng chế nghiêm khắc, nó tác động trực tiếp
đến các quyền cơ bản của đối tƣợng bị áp dụng, đồng thời ảnh hƣởng đến đời
sống, sinh hoạt bình thƣờng của gia đình và bản thân họ. Bởi vậy, việc bắt khẩn
cấp, bắt tạm giam, gia hạn tạm giữ, tạm giam bị can,... đều phải đƣợc VKS xem
xét phê chuẩn bằng văn bản.
VKS ra quyết định hủy bỏ biện pháp ngăn chặn trong trƣờng hợp vụ án bị
đình chỉ theo quy định tại Điều 164, 169 BLTTHS hoặc khi thấy không còn cần
thiết phải áp dụng biện pháp ngăn chặn. Khi quyết định thay thế biện pháp ngăn
chặn, VKS phải căn cứ vào yêu cầu của việc giải quyết vụ án, thái độ chấp hành của
bị can để lựa chọn biện pháp ngăn chặn thay thế phù hợp.
Đối với các biện pháp ngăn chặn do VKS phê chuẩn thì việc huỷ bỏ hoặc
thay thế biện pháp ngăn chặn phải do VKS quyết định. Nếu thấy việc áp dụng biện
pháp ngăn chặn của CQĐT không có căn cứ hoặc không cần thiết thì VKS không
phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định của CQĐT. Cần lƣu ý là khi VKS đã phê chuẩn,
nếu xảy ra oan, sai trong việc bắt, giữ, giam thì VKS phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm trƣớc pháp luật.
- Quyết định phê chuẩn, quyết định không phê chuẩn các quyết định của
CQĐT (nhƣ quyết định khởi tố bị can, quyết định bắt bị can để tạm giam, quyết
định tạm giam, gia hạn tạm giữ, tạm giam...):
Theo quy định của pháp luật, quyết định khởi tố bị can của CQĐT có hiệu
lực ngay khi ban hành, tuy nhiên chỉ đƣợc duy trì hiệu lực sau khi đƣợc VKS xét
phê chuẩn. Khoản 4 Điều 126 BLTTHS quy định:
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can,
CQĐT phải gửi quyết định khởi tố và tài liệu liên quan đến việc khởi tố
bị can đó cho VKS cùng cấp để xét phê chuẩn việc khởi tố. Trong thời
hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc quyết định khởi tố bị can, VKS phải
quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can
và gửi ngay cho CQĐT [29, Điều 126, Khoản 4].
25
Bằng quy định trên, pháp luật đã tạo ra cơ chế chặt chẽ trên cơ sở tăng
cƣờng trách nhiệm của CQĐT và VKS nhằm hạn chế tối đa tình trạng khởi tố
tràn lan, dẫn đến oan, sai.
Điều 81 BLTTHS quy định, khi nhận đƣợc đề nghị phê chuẩn việc bắt ngƣời
trong trƣờng hợp khẩn cấp của CQĐT, sau khi kiểm tra tính có căn cứ của đề nghị
đó, VKS ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn việc bắt khẩn
cấp. Nếu VKS quyết định không phê chuẩn thì ngƣời đã ra lệnh bắt phải trả tự do
ngay cho ngƣời bị bắt.
Theo quy định tại Điều 87 BLTTHS, mọi trƣờng hợp gia hạn tạm giữ đều
phải đƣợc VKS phê chuẩn. Khi nhận đƣợc đề nghị gia hạn tạm giữ, VKS phải
xem xét ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn quyết định
gia hạn tạm giữ.
Khi nhận đƣợc đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam hoặc lệnh tạm
giam của CQĐT, VKS phải xem xét và ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không
phê chuẩn (các Điều 80, 88 BLTTHS). Ngoài thẩm quyền phê chuẩn lệnh bắt bị can để
tạm giam và lệnh tạm giam bị can của CQĐT, VKS còn phê chuẩn việc gia hạn tạm
giam và có quyền trực tiếp ra lệnh tạm giam bị can (các Điều 80, 120 BLTTHS).
Ngoài ra, VKS còn có thẩm quyền phê chuẩn quyết định về việc đặt tiền
hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm của CQĐT (Điều 93 BLTTHS), các lệnh khám
xét, thu giữ, tạm giữ vật chứng, kê biên tài sản...
Tóm lại, đối với những biện pháp tố tụng, hành vi tố tụng mà BLTTHS quy
định phải có sự phê chuẩn của VKS thì VKS có trách nhiệm xem xét, quyết định
việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn. Mọi trƣờng hợp từ chối phê chuẩn, VKS đều
phải nêu rõ lý do của việc không phê chuẩn.
- Hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của CQĐT:
Khi phát hiện các quyết định tố tụng của CQĐT không có căn cứ và trái pháp
luật thì VKS có quyền ra quyết định huỷ bỏ (quyết định tạm giữ, quyết định khởi tố
bị can, quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định về việc bảo lĩnh, quyết định
đình chỉ điều tra vụ án…). Trên thực tế, VKS thực hiện quyền này khi đã yêu cầu
nhƣng CQĐT không thực hiện.
26
- Yêu cầu CQĐT truy nã bị can:
Trong trƣờng hợp bị can trốn hoặc không biết bị can đang ở đâu mà CQĐT
không ra quyết định truy nã thì VKS phải kịp thời yêu cầu CQĐT ra quyết định truy
nã bị can theo quy định tại Điều 161 BLTTHS.
- Tạm đình chỉ vụ án:
Tạm đình chỉ vụ án là tạm ngừng việc tiến hành tố tụng đối với vụ án nhƣng
quyền công tố vẫn tiếp tục đƣợc duy trì. Khi không còn căn cứ tạm đình chỉ vụ án
thì hoạt động tố tụng đối với vụ án đƣợc phục hồi.
Khoản 2 Điều 169 BLTTHS quy định VKS quyết định tạm đình chỉ vụ án
trong những trƣờng hợp sau:
+ Khi bị can mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác mà có chứng
nhận của Hội đồng giám định pháp y. Cùng với việc ra quyết định tạm đình chỉ vụ
án, VKS còn phải ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với bị
can đƣợc tạm đình chỉ do mắc bệnh tâm thần.
+ Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu. Trong trƣờng hợp
vụ án có nhiều bị can mà lý do để tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các
bị can thì VKS chỉ ra quyết định tạm đình chỉ đối với từng bị can.
* Những hoạt động kết thúc công tố trong giai đoạn điều tra
Những hoạt động kết thúc công tố trong giai đoạn điều tra bao gồm truy tố bị
can và đình chỉ vụ án. Trong trƣờng hợp truy tố bị can, hoạt động công tố trong giai
đoạn điều tra kết thúc, đồng thời mở ra hoạt động truy tố trong giai đoạn xét xử.
Trong trƣờng hợp đình chỉ vụ án, hoạt động công tố trong giai đoạn điều tra kết
thúc, đồng thời chấm dứt tố tụng đối với vụ án.
- Truy tố bị can:
Quyền truy cứu TNHS đối với bị can trƣớc Tòa án là quyền đặc trƣng của
VKSND mà không cơ quan nào khác có thể thay thế. Quyền này đƣợc thực hiện
bằng quyết định truy tố của VKS sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án cùng bản kết
luận điều tra, đề nghị truy tố của CQĐT, tức là khi vụ án đã đƣợc điều tra hoàn
thiện về các chứng cứ để xác định tội danh, khung hình phạt đối với ngƣời phạm
27
tội. Nếu xác định có đầy đủ căn cứ để truy cứu TNHS đối với bị can thì VKS
quyết định truy tố bị can bằng bản cáo trạng theo quy định tại Điều 167 BLTTHS.
Nội dung của bản cáo trạng phải ghi rõ thời gian, địa điểm xảy ra tội phạm; thủ
đoạn, mục đích, động cơ phạm tội; hậu quả của tội phạm và những tình tiết quan
trọng khác; những chứng cứ xác định tội trạng của bị can, những tình tiết tăng
nặng và tình tiết giảm nhẹ TNHS; nhân thân của bị can và mọi tình tiết khác có ý
nghĩa đối với vụ án. Phần kết luận của bản cáo trạng ghi rõ tội danh và điều khoản
của BLHS đƣợc áp dụng.
Riêng đối với những vụ án đƣợc tiến hành theo thủ tục rút gọn thì việc truy
tố bị can không phải làm bản cáo trạng. Trong trƣờng hợp này, VKS sẽ truy tố bị
can ra trƣớc Tòa án bằng quyết định truy tố (Điều 323 BLTTHS).
- Đình chỉ vụ án:
Đình chỉ là quyết định chấm dứt việc tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự
hoặc đối với từng bị can. Theo khoản 1 Điều 169 BLTTHS, VKS ra quyết định đình
chỉ vụ án khi có một trong những căn cứ sau:
+ Khi ngƣời đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố (khoản 1
Điều 105 BLTTHS). Cần chú ý, nếu họ rút yêu cầu khởi tố do bị ép
buộc, đe dọa, dụ dỗ, lừa phỉnh mà không phải do tự nguyện thì VKS
vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
+ Khi xác định đƣợc một trong các căn cứ không đƣợc khởi tố vụ
án hình sự đƣợc quy định tại Điều 107 BLHS.
+ Khi có căn cứ quy định tại Điều 19 BLHS (trƣờng hợp tự ý nửa
chừng chấm dứt việc phạm tội). Cần chú ý là chỉ đình chỉ vụ án đối với
tội phạm mà ngƣời đó định thực hiện nếu xét thấy hành vi thực tế của
ngƣời đó có đủ yếu tố cấu thành một tội khác thì VKS có thể trả hồ sơ để
CQĐT điều tra bổ sung về tội đó.
+ Khi có căn cứ quy định tại Điều 25 BLHS: xét thấy do sự
chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc ngƣời phạm tội
không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, hoặc ngƣời phạm tội tự thú trƣớc
khi hành vi phạm tội của họ bị phát giác và ngƣời đó đã cố gắng tự mình
28
hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm đồng thời có thái độ
thành khẩn khai báo rõ sự việc phạm tội, giúp việc điều tra và phát hiện
tội phạm đƣợc thuận lợi, nhanh chóng, hoặc ngƣời phạm tội đƣợc miễn
TNHS khi có quyết định đại xá.
+ Khi có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 69 BLHS: ngƣời
phạm tội là ngƣời chƣa thành niên, hành vi phạm tội ít nghiêm trọng,
gây thiệt hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và đƣợc gia đình
hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục.
Nhƣ vậy, theo quy định của pháp luật TTHS, trong giai đoạn điều tra vụ án
hình sự, VKS luôn giữ vai trò chủ đạo, quyết định và chịu trách nhiệm chính. Quá
trình VKS thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật TTHS quy định trong thực
hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra VAHS chính là hoạt động ADPL trong thực
hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra.
Từ những vấn đề đã phân tích, có thể đƣa ra khái niệm nhƣ sau:
Áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của
Viện kiểm sát nhân dân là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà
nước do Viện kiểm sát tiến hành theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ nhằm cá biệt
hóa các quy phạm pháp luật hình sự và tố tụng hình sự vào các trường hợp cụ thể.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động áp dụng pháp luật trong thực hành quyền
công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân
ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND là
một hình thức ADPL nên chủ thể áp dụng phải tuân theo những nguyên tắc và quy
trình chung. Bên cạnh đó, ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra
của VKSND cũng có những đặc điểm riêng biệt. Tác giả tập trung làm rõ các đặc
điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra là hoạt
động của VKSND do những người có thẩm quyền (Viện trưởng, Phó viện trưởng,
Kiểm sát viên) tiến hành.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, VKSND là cơ quan duy nhất có chức
29
năng thực hành quyền công tố. Thông qua việc thực hiện chức năng này, VKS góp
phần thực hiện quyền lực Nhà nƣớc, bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ lợi ích
của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, bảo vệ quyền con
ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo đảm mọi hành vi xâm
phạm lợi ích của Nhà nƣớc, của tập thể và lợi ích hợp pháp của công dân phải đƣợc
xử lý nghiêm minh trƣớc pháp luật.
VKSND đƣợc pháp luật trao cho một hệ thống các quyền năng pháp lý để
thực hành quyền công tố và kiểm sát việc hoạt động điều tra VAHS, trong đó có
những quyền chỉ VKS mới đƣợc thực hiện (nhƣ quyền truy tố bị can ra tòa án để xét
xử). Tất cả các lệnh, quyết định của CQĐT liên quan đến vụ án, bị can đều phải đặt
dƣới sự kiểm sát của VKS, một số lệnh, quyết định phải có sự phê chuẩn của VKS
thì mới có hiệu lực pháp luật nhƣ: quyết định khởi tố bị can, lệnh tạm giam bị can,
lệnh bắt bị can để tạm giam... VKSND có quyền áp dụng mọi biện pháp cần thiết
trong hoạt động thực hành quyền công tố nhằm đảm bảo cho việc khởi tố, điều tra
vụ án hình sự đúng luật định, bảo đảm việc truy tố đúng ngƣời, đúng tội và đúng
chính sách pháp luật.
Thứ hai, ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND
phải tuân thủ những quy định về trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định.
ADPL trong các lĩnh vực nói chung đều đòi hỏi phải tuân thủ những trình
tự, thủ tục chặt chẽ. Hoạt động thực hành quyền công tố của VKS trong giai đoạn
điều tra nhằm truy cứu TNHS đối với ngƣời phạm tội, buộc ngƣời phạm tội phải
chịu hậu quả nghiêm khắc của chế tài pháp luật hình sự. Đây là chế tài nghiêm
khắc nhất, có thể tƣớc bỏ hoặc hạn chế các quyền về nhân thân, về tài sản của con
ngƣời. Chính vì vậy, pháp luật TTHS hiện hành quy định rất chặt chẽ việc ADPL
trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra về trình tự, thủ tục cũng nhƣ
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng,
ngƣời tham gia tố tụng.
Hoạt động ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của
VKSND phải đƣợc tiến hành theo thủ tục chặt chẽ nhằm cá biệt hóa các quy phạm
30
pháp luật hình sự và TTHS vào các trƣờng hợp cụ thể. Việc tuân thủ những quy
định về trình tự, thủ tục do pháp luật quy định (quy phạm luật hình thức) là điều
kiện bắt buộc và là tiền đề cho việc áp dụng các quy phạm pháp luật nội dung
(BLHS và các văn bản quy phạm pháp luật hình sự). Có nhƣ vậy mới đảm bảo việc
truy cứu TNHS đối với ngƣời phạm tội đúng pháp luật, không oan, sai.
Thứ ba, ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của
VKSND chỉ được tiến hành đối với vụ án hình sự ở giai đoạn điều tra.
Nhƣ tác giả đã phân tích ở phần trƣớc, quyền công tố và thực hành quyền
công tố chỉ có trong lĩnh vực hình sự và tố tụng hình sự. Đó là quyền mà Nhà nƣớc
giao cho VKSND nhằm truy cứu TNHS đối với ngƣời phạm tội. Trong một số lĩnh
vực nhƣ dân sự, hành chính, kinh tế..., VKS cũng đƣợc pháp luật trao cho một số
quyền năng nhƣ khởi tố vụ án dân sự, hành chính, kinh tế, lao động vì lợi ích chung,
nhƣng không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự, do đó không thuộc nội dung quyền
công tố và thực hành quyền công tố.
Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động điều tra vụ án hình
sự, VKS vừa có quyền nhƣng cũng có nghĩa vụ thực hiện các quyền năng pháp lý
thuộc nội dung công tố và kiểm sát hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật
nhằm bảo đảm việc thu thập tài liệu, chứng cứ xác định tội phạm và ngƣời phạm tội.
Những hoạt động đó bao gồm các nội dung: Có hay không có hành vi phạm tội xảy
ra? Nếu có thì phạm tội gì, đƣợc quy định tại điều khoản nào của BLHS? Ai là
ngƣời thực hiện hành vi phạm tội? Họ có đủ khả năng chịu TNHS hay không?...
Trên cơ sở đó truy tố ngƣời phạm tội ra trƣớc Tòa án để xét xử.
Thứ tư, ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của
VKSND là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo, nhạy bén, linh hoạt của các chủ thể có
thẩm quyền.
Hoạt động ADPL trong thực hành quyền công tố của VKS đối với từng vụ án
cụ thể luôn mang sắc thái riêng, phù hợp với từng hành vi, hoàn cảnh và đặc điểm
nhân thân của mỗi con ngƣời cụ thể. Sự đa dạng của thực tiễn ADPL không chỉ có ở
từng vụ việc cụ thể, đối với những đối tƣợng cụ thể mà còn ở từng Kiểm sát viên.
31
Mặc dù quy phạm pháp luật luôn luôn mang tính khuôn mẫu chung, các tiêu chuẩn,
quyền, trách nhiệm của Kiểm sát viên cũng là những quy định chung, thống nhất,
nhƣng trình độ, năng lực, kỹ năng ADPL ở mỗi Kiểm sát viên lại không giống
nhau. Cùng một trƣờng hợp phạm tội cụ thể nhƣng cách nhìn nhận, đánh giá về
nhân thân của bị can, về tính chất và mức độ của hành vi phạm tội ở mỗi Kiểm sát
viên khác nhau, dẫn đến việc đề nghị áp dụng mức hình phạt cụ thể trong khung
luật định có thể không giống nhau. Do đó, có thể khẳng định hoạt động thực hành
quyền công tố mang dấu ấn chủ quan của Kiểm sát viên khá sâu sắc, đặc biệt là
trong giai đoạn điều tra, khi mà dấu hiệu của tội phạm, chứng cứ buộc tội mới đƣợc
phát hiện và thu thập, đòi hỏi Kiểm sát viên phải thật sự nhạy bén, linh hoạt.
Thứ năm, quyết định ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều
tra của VKSND có tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng, các chủ thể có liên
quan và được pháp luật bảo đảm thi hành.
Việc tổ chức thực hiện quyết định ADPL đã ban hành là giai đoạn cuối của
quá trình ADPL. Các văn bản ADPL của VKS trong thực hành quyền công tố ở giai
đoạn điều tra thể hiện ý chí của Nhà nƣớc, không chỉ tác động trực tiếp đến đối
tƣợng bị áp dụng mà còn tác động đến cả cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời có thẩm
quyền tiến hành tố tụng và các đối tƣợng liên quan. Các văn bản ADPL của VKS
trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra buộc chủ thể bị áp dụng phải
gánh chịu những hậu quả bất lợi do các chế tài pháp luật hình sự đặt ra. Đây là loại
chế tài nghiêm khắc nhất trong hệ thống các chế tài của pháp luật vì nó tƣớc bỏ
hoặc hạn chế các quyền nhân thân và tài sản của ngƣời bị áp dụng.
Điều 115 BLTTHS quy định về trách nhiệm thực hiện quyết định và yêu cầu
của CQĐT, VKS nhƣ sau: “Những quyết định, yêu cầu của CQĐT, VKS trong giai
đoạn điều tra vụ án hình sự phải được CQĐT, tổ chức và công dân nghiêm chỉnh
chấp hành”. Theo Điều 114 BLTTHS, CQĐT có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu
và quyết định của VKS, trong một số trƣờng hợp (VKS quyết định áp dụng, thay
đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn; quyết định phê chuẩn hoặc quyết định
không phê chuẩn các quyết định của CQĐT; hủy bỏ các quyết định không có căn cứ
32
và trái pháp luật của CQĐT; yêu cầu truy nã bị can; quyết định việc truy tố bị can;
quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án), nếu không nhất trí, CQĐT có quyền
kiến nghị với VKS cấp trên trực tiếp, nhƣng vẫn phải chấp hành yêu cầu và quyết
định của VKS cùng cấp.
Thứ sáu, hoạt động ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều
tra có mối quan hệ biện chứng không thể tách rời với hoạt động kiểm sát điều tra
của VKSND.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức VKSND năm
2014, trong lĩnh vực tƣ pháp hình sự, VKSND có hai chức năng là thực hành quyền
công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp. Theo quy định tại Điều 6 Luật Tổ chức
VKSND năm 2014, VKSND thực hành quyền công tố và kiểm sát việc khởi tố, điều
tra VAHS. Trong giai đoạn điều tra, VKS thực hiện đồng thời hai hoạt động này.
Mối quan hệ giữa thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra và kiểm sát điều
tra các vụ án hình sự là mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau, hỗ trợ cho nhau,
không thể tách rời. Tuy nhiên, nếu xem xét dƣới góc độ độc lập thì đây vẫn là hai
hoạt động riêng biệt của VKSND trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự.
- Xét về mục đích: Mục đích của hoạt động thực hành quyền công tố nhằm
buộc tội, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội, bảo đảm không làm
oan ngƣời vô tội, không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội; không để ngƣời nào bị
khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con ngƣời và quyền công dân
trái pháp luật. Mục đích của hoạt động kiểm sát điều tra nhằm bảo đảm việc tuân
theo pháp luật của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật TTHS phát sinh trong
giai đoạn điều tra, bảo đảm cho quá trình điều tra VAHS đƣợc thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật, khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác, bảo đảm những vi
phạm pháp luật trong quá trình điều tra phải đƣợc phát hiện, khắc phục kịp thời và
xử lý nghiêm minh.
- Xét về đối tƣợng: Đối tƣợng của hoạt động thực hành quyền công tố là tội
phạm và ngƣời phạm tội. Đối tƣợng của hoạt động kiểm sát điều tra là việc chấp
hành pháp luật của của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật TTHS phát sinh
trong giai đoạn điều tra.
33
- Xét về phạm vi: Phạm vi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra
bắt đầu từ khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm xảy ra và kết thúc khi VKS quyết định
truy tố bị can ra trƣớc toà để xét xử hoặc khi vụ án đƣợc đình chỉ theo quy định của
pháp luật TTHS. Phạm vi kiểm sát điều tra bắt đầu từ khi cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định khởi tố VAHS và kết thúc khi CQĐT kết thúc điều tra vụ án, chuyển hồ
sơ vụ án cùng bản kết luận điều tra cho VKS đề nghị truy tố hoặc khi vụ án đƣợc
đinh chỉ điều tra.
- Xét về nội dung: Hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều
tra thực chất là việc VKS sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung
quyền công tố do pháp luật quy định để truy cứu TNHS đối với ngƣời phạm tội. Nội
dung của hoạt động kiểm sát điều tra là việc VKS trực tiếp giám sát mọi hoạt động
tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng và ngƣời tiến hành tố tụng trong quá trình
điều tra VAHS, nếu phát hiện các vi phạm pháp luật thì yêu cầu, kiến nghị CQĐT
và các cơ quan đƣợc giao một số hoạt động điều tra khắc phục.
Tác giả cho rằng xét cả về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn, thực hành quyền
công tố trong giai đoạn điều tra và kiểm sát điều tra là những khái niệm có nội hàm
khác nhau, nhƣng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại, hỗ trợ và làm tiền đề
cho nhau. Theo đó, kiểm sát điều tra có hiệu quả, đúng pháp luật là điều kiện bảo
đảm thực hành quyền công tố chính xác, khách quan và ngƣợc lại; nếu có sai sót, vi
phạm trong việc kiểm sát các hoạt động tƣ pháp trong giai đoạn điều tra sẽ kéo theo
vi phạm pháp luật của hoạt động thực hành quyền công tố. Mặc khác, trong giai
đoạn điều tra, khi hoạt động thực hành quyền công tố của VKS đƣợc thực hiện cũng
sẽ làm tiền đề phát sinh hoạt động kiểm sát. Ví dụ, khi VKS phê chuẩn lệnh bắt
khẩn cấp của CQĐT thì làm phát sinh hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong tạm giữ ngƣời bị bắt của CQĐT nhằm bảo đảm việc tạm giữ ngƣời phải có
lệnh và quyết định phê chuẩn của VKS, đồng thời bảo đảm thời hạn tạm giữ đúng
theo quy định của pháp luật.
Trong thực tiễn, VKS các cấp luôn quán triệt đƣờng lối của công tác kiểm sát
là đấu tranh chống tội phạm gắn liền với đấu tranh chống vi phạm pháp luật trong
34
hoạt động tố tụng của các cơ quan tiến hành tố tụng, nhằm bảo đảm mọi hành vi
phạm tội đều phải đƣợc phát hiện và xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp
luật; không để lọt tội phạm đồng thời cũng không đƣợc làm oan ngƣời vô tội.
1.1.3. Vai trò của hoạt động áp dụng pháp luật trong thực hành quyền
công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân
Trong giai đoạn điều tra VAHS, VKS có trách nhiệm xem xét, nghiên cứu hồ
sơ một cách khách quan, toàn diện, trên cơ sở đó ra văn bản ADPL bảo đảm có căn
cứ và đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không làm oan
ngƣời vô tội. VKSND các cấp chịu trách nhiệm về những oan, sai trong việc bắt,
tạm giữ, tạm giam thuộc phạm vi thẩm quyền phê chuẩn của mình. Nhƣ vậy, có thể
nói, ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra vụ án hình sự của
VKSND giữ vai trò chủ đạo và quyết định trong các hoạt động tƣ pháp ở giai đoạn
điều tra VAHS.
Với tƣ cách là chủ thể đƣợc giao quyền lực nhà nƣớc, vai trò của hoạt động
ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra VAHS đƣợc thể hiện đầy
đủ và cụ thể qua vị trí, chức năng của VKSND. Theo Hiến pháp (2013), BLTTHS
(2003) và Luật tổ chức VKSND (2014), VKS có chức năng thực hành quyền công
tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp. Ở giai đoạn điều tra VAHS, VKS có trách nhiệm
thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các
vụ án hình sự của CQĐT và các cơ quan khác đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra, quyết định việc truy tố ngƣời phạm tội trƣớc Tòa án. VKS có
trách nhiệm áp dụng các biện pháp do BLTTHS quy định nhằm bảo đảm cho việc
điều tra, truy tố đƣợc kịp thời, nhanh chóng, hiệu quả, không để lọt tội phạm và
ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội, bảo đảm cho hoạt động điều tra đƣợc
tiến hành đúng quy định của pháp luật. Các quy định pháp luật cho thấy VKS giữ
vai trò chủ đạo, quyết định trong hoạt động điều tra VAHS.
Vai trò chủ đạo, quyết định của VKSND trong hoạt động điều tra VAHS
đƣợc thể hiện cụ thể, rõ nét và đầy đủ hơn ở các quy định của pháp luật về nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan này. Theo quy định tại Điều 112 BLTTHS
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT

More Related Content

What's hot

Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

What's hot (20)

Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
 
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đTội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luậtLuận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong luật hình sự, HOT
 
Lỗi vô ý trong luật hình sự Việt Nam - vấn đề lý luận và thực tiễn
Lỗi vô ý trong luật hình sự Việt Nam - vấn đề lý luận và thực tiễnLỗi vô ý trong luật hình sự Việt Nam - vấn đề lý luận và thực tiễn
Lỗi vô ý trong luật hình sự Việt Nam - vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAYLuận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng NaiLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội Mua bán trái phép chất ma tuý
Luận văn: Định tội danh đối với tội Mua bán trái phép chất ma tuýLuận văn: Định tội danh đối với tội Mua bán trái phép chất ma tuý
Luận văn: Định tội danh đối với tội Mua bán trái phép chất ma tuý
 
Luận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOTLuận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Căn cứ quyết định hình phạt theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
 
Đề tài: Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật, HOT
Đề tài: Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật, HOTĐề tài: Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật, HOT
Đề tài: Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ theo Luật, HOT
 
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
 
Luận văn: Phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Phạm tội chưa đạt theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, HAY
Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, HAYPhòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, HAY
Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đLuận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
 
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAYĐề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
 

Similar to Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT

Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT (20)

Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAYĐề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
Đề tài: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong điều tra, HAY
 
Luận văn: Vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOTLuận văn: Vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
 
Điều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
Điều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOTĐiều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
Điều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
 
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
 
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án hình sự, HOT
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án hình sự, HOTVai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án hình sự, HOT
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án hình sự, HOT
 
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án tại Hưng Yên, HAY
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án tại Hưng Yên, HAYVai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án tại Hưng Yên, HAY
Vai trò của Điều tra viên trong giải quyết vụ án tại Hưng Yên, HAY
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Pháp luật về Thi hành án dân sự tại tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOTLuận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
Luận văn: Pháp luật trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự, HOT
 
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
Chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân trong điều tra vụ án hình sự mà bị can l...
 
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đLuận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
 
Luận văn: Quyền công tố trong vụ án cướp tài sản theo pháp luật
Luận văn: Quyền công tố trong vụ án cướp tài sản theo pháp luậtLuận văn: Quyền công tố trong vụ án cướp tài sản theo pháp luật
Luận văn: Quyền công tố trong vụ án cướp tài sản theo pháp luật
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sảnLuận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
 
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụngNgười tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
 
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAYĐề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sựLuận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự
 
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOTLuận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
 
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOTLuận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
Luận văn: Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN PHƢƠNG NHUNG ¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG THùC HµNH QUYÒN C¤NG Tè ë GIAI ®O¹N ®IÒU TRA CñA VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N - THùC TIÔN T¹I TØNH Y£N B¸I LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN PHƢƠNG NHUNG ¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG THùC HµNH QUYÒN C¤NG Tè ë GIAI ®O¹N ®IÒU TRA CñA VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N - THùC TIÔN T¹I TØNH Y£N B¸I Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. ĐÀO TRÍ ÚC HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Phƣơng Nhung
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ Ở GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN.........................................................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân..................................................................................................7 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân......................................................7 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân ............................28 1.1.3. Vai trò của hoạt động áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân .....................................34 1.2. Quy trình áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân .......................................36 1.2.1. Nghiên cứu, xem xét, đánh giá các tình tiết, chứng cứ, điều kiện, hoàn cảnh có liên quan đến sự kiện pháp lý, đối tƣợng và quyết định xử lý do Cơ quan điều tra cung cấp.......................................................................37 1.2.2. Lựa chọn quy phạm pháp luật, làm sáng tỏ nội dung tƣ tƣởng của các quy phạm pháp luật đƣợc áp dụng trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân ............................................38 1.2.3. Ban hành văn bản áp dụng pháp luật ...........................................................39 1.2.4. Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật .............................................39
  • 5. 1.3. Các yếu tố bảo đảm hoạt động áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân...............39 1.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................39 1.3.2. Các yếu tố chủ quan .....................................................................................43 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................46 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ Ở GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY (TỪ NĂM 2011 - 2015)...........................................................47 2.1. Kết quả áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái từ 2011 - 2015 và nguyên nhân đạt đƣợc .................................................................47 2.2. Những tồn tại, hạn chế trong áp dụng pháp luật về thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái (2011 - 2015) và nguyên nhân.............................................65 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................80 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ Ở GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ...........................................................................81 3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiếm sát nhân dân .....81 3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân ................................................................................................85 3.2.1. Nhóm các giải pháp về hoàn thiện pháp luật ...............................................85 3.2.2. Nhóm các giải pháp đối với ngành Kiểm sát ...............................................94 3.2.3. Nhóm các giải pháp khác ...........................................................................101 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..........................................................................................106 KẾT LUẬN............................................................................................................107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................109
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. ADPL: Áp dụng pháp luật 2. BLHS: Bộ luật hình sự 3. BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự 4. CQĐT: Cơ quan điều tra 5. ĐTV: Điều tra viên 6. KSV: Kiểm sát viên 7. TNHS: Trách nhiệm hình sự 8. TTHS: Tố tụng hình sự 9. VAHS: Vụ án hình sự 10. VKS: Viện kiểm sát 11. VKSND: Viện kiểm sát nhân dân 12. XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1: Số vụ án, bị can khởi tố mới (vụ/bị can) 47 Bảng 2.2: Áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn khởi tố vụ án, khởi tố bị can 55 Bảng 2.3: Số bắt hình sự - xử lý 58 Bảng 2.4: Viện kiểm sát thụ lý kiểm sát điều tra (vụ/bị can) 60 Bảng 2.5: Viện kiểm sát thụ lý giải quyết (vụ/bị can) 61
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng, đời sống kinh tế - xã hội của đất nƣớc đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Song những ảnh hƣởng từ mặt trái của kinh tế thị trƣờng dẫn đến tình hình vi phạm pháp luật, tội phạm diễn biến phức tạp, có chiều hƣớng gia tăng với tính chất và hậu quả ngày càng nghiêm trọng. Kết quả hoạt động của các cơ quan tƣ pháp trong những năm gần đây đã góp phần quan trọng vào việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Tuy nhiên, hoạt động của các cơ quan tƣ pháp vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của tình hình mới. Trƣớc thực trạng đó, Đảng và Nhà nƣớc đang tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa cải cách tƣ pháp, nâng cao chất lƣợng hoạt động của các cơ quan tƣ pháp trong công tác đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm. Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) là cơ quan đƣợc Nhà nƣớc trao thực hiện chức năng công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp. Hoạt động áp dụng pháp luật (ADPL) của VKSND trong quá trình thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp có ý nghĩa quan trọng trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, trong đó công tác thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra giúp cho CQĐT hoạt động đúng hƣớng, việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can đƣợc đúng ngƣời đúng tội, hoạt động điều tra đƣợc đầy đủ, chính xác và kịp thời. Do vậy, hoạt động ADPL của VKSND trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra vụ án hình sự trong bối cảnh hiện nay đòi hỏi phải đƣợc chú trọng và nâng cao chất lƣợng mới đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Yên Bái là một tỉnh miền núi có địa hình đồi núi phức tạp, giao thông đi lại còn khó khăn, có nhiều dân tộc cùng chung sống với nhiều phong tục tập quán, văn hóa truyền thống khác nhau. Cùng với công cuộc đổi mới của Đảng, trong những năm gần đây, kinh tế - xã hội của Yên Bái đã có nhiều khởi sắc, tuy nhiên Yên Bái vẫn là một tỉnh nghèo, trình độ dân trí nói chung và trình độ hiểu biết pháp luật nói
  • 9. 2 riêng còn thấp so với cả nƣớc, tình hình vi phạm, tội phạm trên địa bàn có những diễn biến phức tạp, tính chất nghiêm trọng ngày càng tăng. Qua tổng kết, đánh giá thực tế tại VKNSD tỉnh Yên Bái những năm vừa qua cho thấy, công tác thực hành quyền công tố vẫn còn bộc lộ một số yếu kém, hạn chế so với yêu cầu cải cách tƣ pháp nhƣ: có những Kiểm sát viên (KSV), có những đơn vị không thực hiện đƣợc công tác thực hành quyền công tố ngay từ giai đoạn đầu, còn thụ động chờ đợi kết quả điều tra của cơ quan điều tra (CQĐT); hoặc là vì sợ trách nhiệm nên làm thay một số thao tác của Điều tra viên (ĐTV), không theo dõi đề ra yêu cầu điều tra; hoặc là bỏ mặc cho Điều tra viên tự tiến hành điều tra, dẫn tới nhiều vụ án bị kéo dài, phải gia hạn thời hạn điều tra, còn để lọt tội phạm... Những vi phạm trên cho thấy chất lƣợng và hiệu quả của công tác ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND vẫn còn bộc lộ yếu kém, dẫn đến tình trạng quyền và lợi ích hợp pháp của công dân có lúc, có nơi chƣa đƣợc tôn trọng và bảo vệ, tác dụng giáo dục, phòng ngừa tội phạm bị hạn chế. Những hạn chế, yếu kém nêu trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu là do ý thức pháp luật và năng lực ADPL trong hoạt động thực tiễn của CQĐT, VKSND. Xuất phát từ thực tế nêu trên và từ nhận thức việc ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra các vụ án hình sự là một trong những vấn đề quan trọng, cần có sự quan tâm hơn nữa cả về phƣơng diện lý luận lẫn thực tiễn để việc ADPL trong thực hành quyền công tố của VKSND tỉnh Yên Bái đạt kết quả cao hơn, đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp. Vì những lý do này, học viên chọn đề tài: "Áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân – Thực tiễn tại tỉnh Yên Bái" làm luận văn tốt nghiệp cao học luật của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu vấn đề liên quan đến ADPL trong thực hành quyền công tố những năm qua đã đƣợc một số nhà khoa học và cán bộ làm công tác thực tiễn tiến hành, công bố trong nhiều công trình khoa học. Có một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, một số giáo trình giảng dạy, bài viết trên tạp chí và một số sách chuyên khảo đã nghiên cứu về vấn đề này, đáng chú ý là các công trình sau:
  • 10. 3 - Đề tài nghiên cứu cấp bộ: + Nâng cao chất lượng kiểm sát hoạt động tư pháp và thực hành quyền công tố với vấn đề thông khâu và chuyên khâu trong công tác kiểm sát hình sự, đề tài nghiên cứu cấp bộ, do Ngô Văn Đọn làm chủ nhiệm đề tài, năm 2004; + Sổ tay kiểm sát viên hình sự, của VKSND tối cao, tập I năm 2006; + Kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 2006; + Quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra, của TS. Lê Hữu Thể chủ biên, Nxb Tƣ pháp, năm 2008; - Một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đề cập đến ADPL trong thực hành quyền công tố của VKSND: + Luận án tiến sĩ: Quyền công tố ở Việt Nam, của nghiên cứu sinh Lê Thị Tuyết Hoa thực hiện năm 2002; + Luận văn thạc sĩ: Áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam hiện nay, của Trịnh Duy Tám, năm 2005; + Luận văn thạc sĩ: Áp dụng pháp luật trong điều tra, truy tố các vụ án ma túy theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay, của Bùi Mạnh Cƣờng, năm 2007; + Luận văn thạc sĩ: Áp dụng pháp luật thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân đối với vụ án người chưa thành niên phạm tội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, của Vũ Xuân Thoan, năm 2008; - Một số bài viết nhƣ: “Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp góp phần đẩy mạnh cải cách tư pháp” của Hà Mạnh Trí, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 1/2003; “Đặc trưng của áp dụng pháp luật hình sự” của Chu Thị Trang Vân đăng trên Tạp chí nhà nƣớc và pháp luật, số 3/2006; “Cơ quan thực hành quyền công tố trong cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay” của Đỗ Văn Đƣơng, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 7/2006; “Viện kiểm sát nhân dân trong điều kiện của nhà nước pháp quyền” của Nguyễn Đăng Dung, đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 10/2008…
  • 11. 4 Các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu về mặt lý luận, thực tiễn, đề xuất những giải pháp khoa học ở các cấp độ khác nhau, ở các địa phƣơng khác nhau nhằm bảo đảm việc ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra các VAHS. Tuy nhiên, mỗi địa phƣơng có những đặc thù khác nhau nên việc áp dụng ở tỉnh Yên Bái không tránh khỏi những bất cập. Kế thừa các kết quả nghiên cứu nêu trên, tác giả tiếp cận vấn đề ADPL dƣới góc độ lý luận về nhà nƣớc và pháp luật để nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND tỉnh Yên Bái. Tác giả mong muốn tìm ra giải pháp nâng cao chất lƣợng ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra nói chung và tại VKSND tỉnh Yên Bái nói riêng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về hoạt động ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra, thực tiễn hoạt động thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND tỉnh Yên Bái từ năm 2011 đến 2015. - Phạm vi nghiên cứu: + Giới hạn về không gian và thời gian: Trên cơ sở lý luận về ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra, luận văn chủ yếu đi sâu nghiên cứu thực tiễn ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra các vụ án hình sự của VKSND tỉnh Yên Bái từ năm 2011 đến năm 2015. + Giới hạn về giai đoạn tố tụng: Theo quy định của BLTTHS (2003), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (2014), VKS là cơ quan duy nhất thực hiện chức năng thực hành quyền công tố. Đây là lĩnh vực rất rộng lớn, bởi vậy luận văn chỉ nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra. 4. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Luận văn nghiên cứu những vấn đề về lý luận, cơ sở pháp lý, thực trạng APDL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra và đƣa ra những giải pháp nhằm đảm bảo việc ADPL đƣợc đúng đắn, nâng cao hơn nữa chất lƣợng thực hành
  • 12. 5 quyền công tố của VKSND tỉnh Yên Bái, đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp, góp phần cùng với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong tỉnh đấu tranh phòng, chống tội phạm và bảo vệ tốt hơn lợi ích của nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân. - Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: + Phân tích cơ sở lý luận về ADPL và ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND theo quy định của pháp luật. Tập trung làm rõ khái niệm, nội dung, đặc điểm, vai trò, quy trình và các yếu tố bảo đảm việc ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND; + Phân tích thực trạng ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra vụ án hình sự của VKSND tỉnh Yên Bái. Phân tích làm rõ những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND tỉnh Yên Bái; + Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp để nâng cao chất lƣợng ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND tỉnh Yên Bái, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng, hiệu quả ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKS, đáp ứng yêu cầu công cuộc cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta hiện nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, các quan điểm và tƣ tƣởng chỉ đạo của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN, phát huy dân chủ, công khai minh bạch đối với hoạt động của các cơ quan công quyền trong đó có hoạt động của các cơ quan tƣ pháp, đặc biệt là quan điểm chỉ đạo của Đảng về cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 2/1/2002 và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị, chính sách pháp luật Đảng và Nhà nƣớc ta trong tố tụng hình sự, luận văn sử dụng các phƣơng pháp: phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh, kết hợp lý luận và khảo sát thực tiễn…
  • 13. 6 6. Đóng góp về khoa học của luận văn Luận văn là công trình chuyên khảo nghiên cứu một cách tƣơng đối toàn diện và có hệ thống ở cấp độ luận văn thạc sĩ về hoạt động ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra vụ án hình sự của VKSND tỉnh Yên Bái. Ở mức độ nhất định, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc dùng làm tƣ liệu tham khảo phục vụ cho cán bộ, Kiểm sát viên trong ngành Kiểm sát, nhất là những Kiểm sát viên trực tiếp làm công tác thực hành quyền công tố. Bên cạnh đó, luận văn cũng có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên luật, cán bộ nghiên cứu giảng dạy và nghiên cứu một số chuyên đề khác có liên quan đến hoạt động ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng, 7 tiết: Chương 1: Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân. Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái. Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái.
  • 14. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ Ở GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, các giai đoạn của hoạt động áp dụng pháp luật * Khái niệm áp dụng pháp luật Pháp luật là các quy tắc xử sự thể hiện ý chí, lợi ích của nhân dân, do nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận, có tính bắt buộc chung, đƣợc nhà nƣớc bảo đảm thực hiện trên cơ sở kết hợp giáo dục thuyết phục và cƣỡng chế nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật chỉ có thể thực sự phát huy hiệu quả khi các quy định do Nhà nƣớc đặt ra đƣợc chính các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức xã hội và công dân thực hiện một cách nghiêm minh và tự giác. Căn cứ vào tính chất của việc thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý đã phân chia thành 4 hình thức thực hiện pháp luật gồm: Tuân thủ pháp luật (còn gọi là tuân theo pháp luật), thi hành pháp luật (còn gọi là chấp hành pháp luật), sử dụng pháp luật và ADPL. Trong đó, ADPL là hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt quan trọng vì nó là bảo đảm pháp lý cho toàn bộ các hình thức thực hiện pháp luật khác, tức là cho hoạt động thực hiện pháp luật nói chung. Bởi trong nhiều trƣờng hợp, chủ thể thực hiện pháp luật không muốn hoặc không đủ khả năng thực hiện pháp luật nếu thiếu sự tham gia của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thì khi đó cần thiết phải ADPL. ADPL là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nƣớc thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật, ra các quyết định ADPL vào trong những trƣờng hợp cụ thể của đời sống xã hội [17, tr. 500].
  • 15. 8 Trên thực tế, ADPL đƣợc tiến hành vô cùng linh hoạt bởi sự đa dạng của hệ thống quy phạm pháp luật cũng nhƣ phƣơng thức thực thi pháp luật của các chủ thể. Xét về nội dung và khả năng hiện thực hóa quyền và nghĩa vụ pháp lý, có thể khái quát một số trƣờng hợp cơ bản cần ADPL nhƣ sau: - Khi có vi phạm pháp luật xảy ra, và cần áp dụng các biện pháp cƣỡng chế nhà nƣớc, hoặc áp dụng các chế tài pháp luật đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật. Chẳng hạn nhƣ khi Tòa án xét xử vụ án hình sự hoặc hành chính… - Khi quan có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ pháp lý mà các chủ thể không tự giải quyết đƣợc. Ví dụ khi có tranh chấp về bất động sản liều kề giữa các hộ gia đình ở gần nhau, tranh chấp về thừa kế… - Khi quyền, nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nƣớc. Chẳng hạn, khi một cá nhân đã đủ điều kiện đƣợc nâng bậc lƣơng theo quy định của pháp luật nhƣng họ không thể tự mình ra quyết định hoặc mặc nhiên đƣợc hƣởng bậc lƣơng đó mà cần phải có quyết định của chủ thể có thẩm quyền. - Khi Nhà nƣớc xác định một hành vi, một kết quả hoạt động hoặc một mối quan hệ xã hội nào đó là hợp pháp hoặc bất hợp pháp. Ví dụ, khi công chứng, chứng thực các loại giấy tờ, hoặc khi xác nhận đăng ký kết hôn… - Trong một số trƣờng hợp nhà nƣớc thấy cần thiết phải tham gia vào một số quan hệ pháp luật cụ thể để kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ đó, bảo đảm tính đúng đắn của các hành vi. Mặc dù hiện nay còn có những quan niệm khác nhau về ADPL nhƣng tác giả đồng tình với quan điểm của đa số các nhà khoa học pháp lý khi cho rằng: ADPL là hoạt động mang tính tổ chức, quyền lực của Nhà nước, được thực hiện thông qua những cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc tổ chức xã hội khi được Nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hoá những quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân cụ thể và tổ chức cụ thể. * Đặc điểm của hoạt động áp dụng pháp luật - ADPL là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước:
  • 16. 9 Pháp luật do nhà nƣớc ban hành và bảo đảm thực hiện nên dĩ nhiên nó mang tính quyền lực nhà nƣớc. Nhờ có sự bảo đảm của nhà nƣớc nên pháp luật mới có sức mạnh bắt buộc đối với mọi chủ thể có liên quan. Nhƣ vậy, ADPL thực chất là quá trình sử dụng quyền lực nhà nƣớc, nhân danh nhà nƣớc, bảo đảm cho quyền lực nhà nƣớc có hiệu lực trên thực tế. - ADPL là hoạt động tuân theo thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định: ADPL là quy trình đặc biệt của việc thực hiện pháp luật nhằm đảm bảo cho pháp luật có giá trị điều chỉnh trên thực tế. Mặt khác, chủ thể bị ADPL có thể đƣợc hƣởng những lợi ích rất lớn nhƣng cũng có thể phải chịu những hậu quả nghiêm trọng từ hoạt động ADPL. Do vậy, pháp luật phải quy định rõ ràng cơ sở, điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình ADPL. Tùy thuộc vào từng lĩnh vực ADPL mà trình tự, thủ tục đƣợc xác lập cho phù hợp. Các quy trình, thủ tục ADPL có thể đầy đủ hoặc đƣợc rút gọn theo quy định của pháp luật. Nhƣ vậy, không thể có một quy trình, thủ tục chung cho các lĩnh vực ADPL trên thực tế. - ADPL là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội nhất định: Đối tƣợng của hoạt động ADPL là những quan hệ xã hội cần đến sự điều chỉnh cá biệt trên cơ sở những mệnh lệnh chung trong quy phạm pháp luật. Bằng hoạt động ADPL, những quy phạm pháp luật nhất định đƣợc cá biệt hóa vào những trƣờng hợp cụ thể của đời sống. Chính nhờ có quá trình ADPL mà nhiều quy phạm pháp luật mới có điều kiện đƣợc thực thi hay có hiệu lực trên thực tế. Hơn nữa, về phía chủ thể, nhờ có ADPL mới xác định đƣợc những giới hạn pháp lý cần thiết cả về quyền, nghĩa vụ cũng nhƣ trách nhiệm pháp lý có liên quan khi tham gia quan hệ pháp luật. ADPL cũng làm rõ cả khía cạnh đòi hỏi cụ thể về mặt hình thức, thủ tục đối với việc thực hiện những nội dung cơ bản đó. - ADPL đòi hỏi tính sáng tạo cao của các chủ thể có thẩm quyền: ADPL là quá trình thực hiện pháp luật đƣợc hình thành trên cơ sở nhận thức. Khi ADPL, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phải nghiên cứu kỹ lƣỡng vụ việc,
  • 17. 10 làm sáng tỏ cấu thành pháp lý của nó để từ đó lựa chọn quy phạm, ra văn bản ADPL và tổ chức thi hành. Điều này đòi hỏi các chủ thể có liên quan không đƣợc thụ động, máy móc để có thể đảm bảo thời hiệu, thời hạn xử lý các vụ việc theo quy định pháp luật đặt ra. Đƣơng nhiên, sáng tạo trong ADPL chủ yếu là ở góc độ kỹ thuật, tổ chức chứ không thể là sáng tạo về mặt nội dung. Trong trƣờng hợp pháp luật chƣa quy định hoặc quy định chƣa rõ thì phải vận dụng một cách sáng tạo bằng cách ADPL tƣơng tự. Từ sự phân tích trên cho thấy, ADPL là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nƣớc, đƣợc thực hiện thông qua những cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã hội khi đƣợc Nhà nƣớc trao quyền, nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật vào các trƣờng hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể. * Các giai đoạn áp dụng pháp luật Dựa vào nội dung công việc thực hiện cụ thể, khoa học và thực tiễn pháp lý chia quá trình ADPL thành bốn giai đoạn sau: - Phân tích, đánh giá nội dung, điều kiện, hoàn cảnh sự kiện thực tế cần ADPL: Trƣớc hết cần xác định đúng nội dung, đối tƣợng, bản chất pháp lý của sự kiện thực tế, nếu cần ADPL thì phải làm rõ chủ thể nào có thẩm quyền giải quyết, chuẩn bị về mặt tổ chức, nhân sự, kỹ thuật cũng nhƣ xác định thời điểm tiến hành ADPL. Nếu thấy chƣa đủ điều kiện hoặc không cần thiết phải tiếp tục ADPL thì các chủ thể có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoặc chấm dứt việc ADPL. Giai đoạn đầu của quá trình ADPL đặt ra những yêu cầu sau: + Nghiên cứu khách quan, toàn diện và đầy đủ tình tiết của vụ việc; + Xác định đƣợc đặc trƣng pháp lý của nó; + Tuân thủ các quy định mang tính thủ tục gắn với mỗi loại vụ việc. - Lựa chọn quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho việc đưa ra các quyết định áp dụng pháp luật: Đây là giai đoạn quan trọng trong quy trình ADPL vì nếu không đƣa ra cơ sở pháp lý phù hợp và có sức thuyết phục thì sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới các giai đoạn
  • 18. 11 sau. Về nguyên tắc, cần phải chọn quy phạm pháp luật còn hiệu lực và sát thực với nội dung sự kiện, quan hệ pháp luật cần điều chỉnh, làm rõ quy phạm pháp luật đó thuộc ngành luật nào, phân tích, làm sáng tỏ nội dung của quy phạm đã lựa chọn. Trên thực tế, việc lựa chọn quy phạm pháp luật có thể xảy ra nhiều khả năng. Nếu có một quy phạm pháp luật đáp ứng đủ yêu cầu thì chủ thể có thẩm quyền có thể xác định đƣợc ngay cơ sở pháp lý cho việc ADPL. Nếu có hai hay nhiều quy phạm pháp luật cùng điều chỉnh quan hệ đó nhƣng ra cách giải quyết khác nhau (trƣờng hợp xung đột quy phạm pháp luật trong ADPL) thì chủ thể có thẩm quyền lựa chọn quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn và đƣợc ban hành sau. Trƣờng hợp không có quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho việc ADPL thì chủ thể có thẩm quyền xem xét ADPL tƣơng tự. - Đưa ra quyết định ADPL: Đây là giai đoạn quan trọng nhất, phản ánh kết quả thực tế quá trình ADPL của các chủ thể có thẩm quyền. Ở giai đoạn này, những quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các chủ thể hoặc những biện pháp đối với ngƣời vi phạm đƣợc ấn định. Về bản chất, đây là giai đoạn chuyển hóa những quy định chung đƣợc nêu ra trong các quy phạm pháp luật thành những quyết định cụ thể, cá biệt. Các quyết định ADPL đƣợc đƣa ra phải đảm bảo tính khách quan, hợp pháp cũng nhƣ sự phù hợp ở cả khía cạnh pháp lý và thực tế. Đối với các quyết định đƣợc thể hiện bằng văn bản ADPL thì việc lựa chọn ngôn ngữ, văn phạm phải dễ hiểu, phổ thông, đơn nghĩa. - Tổ chức thực hiện quyết định ADPL trên thực tế: Đây đƣợc coi là giai đoạn cuối cùng của hoạt động ADPL. Việc bảo đảm cho các văn bản có hiệu lực thực thi trên thực tế có ý nghĩa quan trọng vì khi đó mục đích điều chỉnh của pháp luật mới đạt đƣợc. Trách nhiệm thi hành trƣớc hết là của những đối tƣợng có liên quan đƣợc chỉ rõ trong quyết định ADPL, nhƣng cơ quan ban hành cũng nhƣ những cơ quan có liên quan khác có trách nhiệm bảo đảm việc thực hiện quyết định ADPL. Cần chuẩn bị tốt các điều kiện thiết yếu để các chủ thể liên quan có khả năng thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý cũng nhƣ trách nhiệm pháp lý của họ nhƣ các
  • 19. 12 điều kiện về kỹ thuật, pháp lý, tổ chức, xã hội và tƣ tƣởng… Đồng thời cần tiến hành các hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực thi các quyết định ADPL đối với các chủ thể có liên quan để đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của nó trên thực tế. 1.1.1.2. Khái niệm thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân * Quyền công tố và thực hành quyền công tố - Khái niệm quyền công tố: “Công tố” là một từ ghép Hán – Việt có nghĩa là “truy tố, buộc tội bị cáo và phát biểu ý kiến trước Tòa án, nhân danh Nhà nước” [26, tr. 206]. Quyền công tố là quyền lực công luôn gắn liền với quyền tài phán của Tòa án. Đây cũng là tƣ tƣởng gặp nhau cơ bản giữa các nhóm quan điểm khác nhau về quyền công tố - quyền đƣa vụ án ra Tòa và “buộc tội” ngƣời phạm pháp tại Tòa án. Trong TTHS luôn tồn tại ba chức năng cơ bản là buộc tội, bào chữa (gỡ tội) và xét xử. Buộc tội thực chất chính là hoạt động truy cứu TNHS đối với ngƣời phạm tội. Ngƣời buộc tội hay cơ quan thực hiện chức năng buộc tội có quyền và trách nhiệm đƣa ra lời cáo buộc cụ thể đối với những cá nhân cụ thể và có nghĩa vụ phải chứng minh tội phạm. Quyền công tố là quyền của cơ quan công tố nhân danh nhà nƣớc tiến hành buộc tội đối với ngƣời phạm tội, còn khi tham gia vào các quan hệ khác (dân sự, kinh tế lao động, hành chính), cơ quan công tố chỉ (có thể) đứng ra thay cho ai đó để đề nghị, yêu cầu Tòa án phán xét, chứ không thể thực hiện việc buộc tội. Do chức năng buộc tội và gỡ tội là đối trọng nhau, và cơ quan tài phán thì không thể “vừa đá bóng vừa thổi còi”, nghĩa là không thể vừa thực hành quyền công tố vừa xét xử, nên để bảo đảm tính khách quan và sự công bằng thì quyền công tố phải độc lập với quyền tài phán của Tòa án. Về mặt nguyên tắc, quyền công tố chỉ có thể do một cơ quan thực hiện và đƣợc gọi là cơ quan công tố (ở Việt Nam cơ quan này là VKSND). Đồng thời, cũng nhƣ bất cứ loại quyền lực nào, quyền công tố phải đƣợc thể hiện ở nội dung cụ thể của nó trong các giai đoạn tố tụng. Đây là một trong những yếu tố quan trọng và cần thiết để phân biệt quyền công tố với các
  • 20. 13 thẩm quyền tố tụng khác của cơ quan công tố và với thẩm quyền của các cơ quan tiến hành tố tụng khác nhƣ Cơ quan điều tra, Tòa án... Từ những phân tích trên đây, tác giả đƣa ra quan điểm tƣơng đồng với đa số các nhà nghiên cứu về khái niệm quyền công tố: Quyền công tố là quyền nhân danh nhà nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, bảo đảm việc thu thập tài liệu, chứng cứ để chứng minh tội phạm, người phạm tội và bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên tòa (ở Việt Nam cơ quan nhà nƣớc đƣợc giao quyền công tố là hệ thống VKSND từ Trung ƣơng đến địa phƣơng). - Khái niệm, đối tượng, nội dung, phạm vi thực hành quyền công tố: Hiến pháp năm 1980 là văn bản pháp lý đầu tiên của nhà nƣớc ta đƣa ra cụm thuật ngữ “thực hành quyền công tố” khi đề cập đến chức năng của VKSND. Thuật ngữ này đã đƣợc nhắc lại ở Điều 1 và Điều 3 Luật tổ chức VKSND năm 1981. Kể từ đó, đã có nhiều tài liệu, bài viết bàn về quyền công tố và thực hành quyền công tố. Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta tích cực triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng về cải cách bộ máy nhà nƣớc và cải cách tƣ pháp thì việc nhận thức rõ về quyền công tố và thực hành quyền công tố có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn. Căn cứ vào các quy định của pháp luật (Hiến pháp 1959, 1981, 1992, 2013 và các Luật tổ chức VKSND 1960, 1981, 1992, 2002, 2014) thì VKSND là cơ quan duy nhất đƣợc giao chức năng thực hành quyền công tố. Điều 107 Hiến pháp 2013 quy định: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”. Nhƣ vậy, ở nƣớc ta, chủ thể thực hành quyền công tố là hệ thống cơ quan VKSND. Xuất phát từ quan niệm quyền công tố là quyền nhân danh quyền lực nhà nƣớc thực hiện việc truy cứu TNHS đối với ngƣời phạm tội, thực hành quyền công tố chính là thực hiện các hành vi tố tụng cần thiết theo quy định của pháp luật TTHS để truy cứu TNHS đối với ngƣời phạm tội, đƣa ngƣời phạm tội ra xét xử trƣớc Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó. Mặt khác, để quyền công tố đƣợc bảo đảm trong thực tế, Nhà nƣớc đã ban hành các văn bản pháp luật, trong đó quy định các quyền năng pháp lý mà cơ quan có thẩm quyền đƣợc áp dụng để phát hiện, truy cứu
  • 21. 14 TNHS đối với ngƣời phạm tội, đƣa vụ án ra xét xử trƣớc Tòa án. Và việc sử dụng những quyền năng này để thực hiện việc truy cứu TNHS đối với kẻ phạm tội chính là thực hành quyền công tố. Từ những phân tích trên đây, tác giả cho rằng: Thực hành quyền công tố là việc cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ giữ quyền công tố (ở Việt Nam là hệ thống cơ quan VKSND) sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý do luật định thuộc nội dung quyền công tố để truy cứu TNHS đối với người phạm tội và bảo vệ việc truy cứu TNHS đó trong các giai đoạn tố tụng. Hiến pháp năm 2013 đƣợc Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 6 đã có những nội dung mới quan trọng về chế định VKSND, bổ sung, làm rõ hơn những nguyên tắc mới, tiến bộ của tố tụng tƣ pháp liên quan trực tiếp đến hoạt động của VKSND. Những nội dung này đƣợc cụ thể hóa trong Luật tổ chức VKSND sửa đổi năm 2014, tại Điều 3 lần đầu tiên đã quy định rõ đối tƣợng, nội dung, phạm vi thực hành quyền công tố: “Thực hành quyền công tố là hoạt động của VKSND trong TTHS để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự”. Nội dung của hoạt động thực hành quyền công tố là tất cả những quyền năng tố tụng nhằm bảo đảm phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời không có tội. Những hoạt động trên đây của VKS hoàn toàn mang tính độc lập, không lệ thuộc vào bất cứ cơ quan nào. * Giai đoạn điều tra trong tố tụng hình sự Quá trình TTHS đƣợc chia thành các giai đoạn khác nhau với những hoạt động khác nhau của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. Ở nƣớc ta hiện nay có nhiều quan điểm về việc phân chia các giai đoạn TTHS. Có quan điểm cho rằng quá trình TTHS gồm 5 giai đoạn: Khởi tố VAHS, điều tra VAHS, truy tố ngƣời phạm tội, xét xử và thi hành án. Bên cạnh đó cũng tồn tại quan điểm cho rằng quá trình TTHS gồm 7 giai đoạn: Khởi tố VAHS, điều tra VAHS, truy tố, xét xử sơ thẩm VAHS, xét xử phúc thẩm VAHS, thi hành án và giai đoạn đặc biệt (giám đốc thẩm,
  • 22. 15 tái thẩm). Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về việc phân chia các giai đoạn TTHS nhƣng điều tra VAHS vẫn là giai đoạn không thể thiếu và có vai trò, nhiệm vụ quan trọng, bởi kết quả của hoạt động điều tra quyết định việc truy tố của VKS và xét xử của Tòa án, các quyết định của Tòa án về tội phạm và ngƣời phạm tội chủ yếu dựa trên cơ sở các chứng cứ đã thu thập đƣợc ở giai đoạn điều tra. Giai đoạn điều tra có nhiệm vụ: + Thu thập chứng cứ, chứng minh tội phạm và ngƣời phạm tội, làm cơ sở cho việc truy tố và xét xử đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật; + Xác định thiệt hại do tội phạm gây ra, tạo điều kiện cần thiết cho việc giải quyết vụ án; + Tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa; + Góp phần phổ biến và giáo dục ý thức pháp luật cho nhân dân. Giai đoạn điều tra có những đặc điểm cơ bản sau: + Giai đoạn điều tra VAHS bắt đầu từ khi cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền ra quyết định khởi tố VAHS đến khi cơ quan điều tra chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra sang VKS đề nghị truy tố hoặc ra quyết định đình chỉ điều tra vụ án. + Các cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng mọi biện pháp do BLTTHS quy định để chứng minh tội phạm và ngƣời phạm tội, làm rõ các tình tiết liên quan đến vụ án bao gồm cả tình tiết buộc tội và tình tiết gỡ tội, các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, xác định nguyên nhân và điều kiện phạm tội để kiến nghị với các cấp, các ngành thực hiện biện pháp phòng ngừa tội phạm. + Chủ thể thực hiện các hoạt động tố tụng trong giai đoạn điều tra là cơ quan điều tra, VKS hoặc các cơ quan khác đƣợc giao thực hiện một số hoạt động điều tra. Các tài liệu phải do chính hoạt động của các chủ thể nói trên tiến hành thu thập mới đƣợc coi là những chứng cứ làm cơ sở cho việc truy cứu TNHS. Còn các tài liệu có liên quan đến vụ án do các hoạt động khác cung cấp (ví dụ hoạt động trinh sát) thì phải đƣợc cơ quan điều tra kiểm tra, thẩm định và đƣợc chuyển hóa theo trình tự tố
  • 23. 16 tụng. Đối với tài liệu do ngƣời bào chữa thu thập đƣợc trong giai đoạn điều tra thì phải giao nộp cho CQĐT hoặc VKS, việc giao nhận tài liệu, đồ vật giữa ngƣời bào chữa và cơ quan tiến hành tố tụng phải đƣợc lập biên bản theo Điều 95 BLTTHS. + Trong giai đoạn điều tra, các chủ thể áp dụng các biện pháp tùy thuộc vào tính chất, mức độ, hậu quả của từng vụ án. Các biện pháp đó là: Khám xét; thu giữ; kê biên tài sản; khám nghiệm hiện trƣờng; khám nghiệm tử thi; thực nghiệm điều tra; hỏi cung bị can; lấy lời khai ngƣời làm chứng, ngƣời bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên, ngƣời bị tạm giữ, tạm giam; đối chất; nhận dạng... Việc áp dụng các biện pháp trên phải theo đúng trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định. * Thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra Do giai đoạn điều tra có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng nên việc xác định đúng phạm vi thực hành quyền công tố của VKS trong giai đoạn này là rất cần thiết. Điều 112 BLTTHS (2003) quy định khi tiến hành các hoạt động thực hành quyền công tố, cùng với việc thực hiện những hoạt động của giai đoạn điều tra thì VKS còn thực hiện những hoạt động của giai đoạn khởi tố (quyết định khởi tố vụ án) và giai đoạn truy tố (quyết định truy tố bị can, tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án). Nhƣ vậy phạm vi thực hành quyền công tố của VKS trong giai đoạn điều tra bao trùm cả hoạt động khởi tố, điều tra và truy tố. Điều 2 Quy chế công tác Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các VAHS của VKSND tối cao (gọi tắt là Quy chế) xác định: “Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự bắt đầu từ khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm xảy ra đến khi kết thúc việc điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định truy tố hoặc đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật”. Tức là phạm vi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra bắt đầu từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, và kết thúc khi VKS quyết định truy tố bị can ra trƣớc toà để xét xử hoặc khi vụ án đƣợc đình chỉ theo quy định của pháp luật TTHS. Từ những vấn đề đã phân tích ở trên, có thể đƣa ra khái niệm thực hành
  • 24. 17 quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND nhƣ sau: Thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND là việc VKSND sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố do pháp luật quy định để truy cứu TNHS đối với người phạm tội, được thực hiện từ khi giải quyết tố giác, tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố và kết thúc khi VKS quyết định truy tố bị can ra trước toà để xét xử hoặc khi vụ án được đình chỉ theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. 1.1.1.3. Nội dung thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân Điều 112 BLTTHS (2003) quy định khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, Viện kiểm sát có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can theo quy định của Bộ luật này; 2. Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành điều tra; khi xét thấy cần thiết, trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này; 3. Yêu cầu Thủ trƣởng Cơ quan điều tra thay đổi Điều tra viên theo quy định của Bộ luật này; nếu hành vi của Điều tra viên có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về hình sự; 4. Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam và các biện pháp ngăn chặn khác; quyết định phê chuẩn, quyết định không phê chuẩn các quyết định của Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ luật này. Trong trƣờng hợp không phê chuẩn thì trong quyết định không phê chuẩn phải nêu rõ lý do; 5. Huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can; 6. Quyết định việc truy tố bị can; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án [29, Điều 112]. Trong giai đoạn điều tra, tuy rằng CQĐT là chủ thể chính trực tiếp tiến hành
  • 25. 18 các hoạt động điều tra, nhƣng VKS là cơ quan giữ vai trò chủ đạo, quyết định và chịu trách nhiệm đến cùng trong toàn bộ quá trình điều tra vụ án. Vì vậy, Kiểm sát viên cần nắm vững các quy định của pháp luật hình sự, pháp luật TTHS cùng các văn bản pháp luật khác có liên quan để ADPL chính xác khi thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra các vụ án hình sự. Cụ thể: * Những hoạt động khởi động công tố trong giai đoạn điều tra - Thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố: Để phù hợp với Hiến pháp (2013) và thực hiện chủ trƣơng cải cách tƣ pháp của Đảng và Nhà nƣớc nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm, chống oan sai, bỏ lọt tội phạm, Luật tổ chức VKSND (2014) đã mở rộng thẩm quyền của VKSND, quy định thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố là một trong những công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ của VKSND. Điều 12 Luật tổ chức VKSND (2014) quy định nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố nhƣ sau: 1. Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt ngƣời trong trƣờng hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ và các biện pháp khác hạn chế quyền con ngƣời, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. 2. Hủy bỏ quyết định tạm giữ, các quyết định tố tụng khác trái pháp luật của cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. 3. Khi cần thiết đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thực hiện. 4. Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong trƣờng hợp phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát nhân dân đã yêu cầu nhƣng không đƣợc khắc phục.
  • 26. 19 5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để thực hành quyền công tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự nhằm chống bỏ lọt tội phạm, chống làm oan ngƣời vô tội [33, Điều 12]. - Khởi tố vụ án hình sự: Khởi tố vụ án hình sự là việc Nhà nƣớc chính thức công khai trƣớc toàn xã hội có tội phạm xảy ra và bắt đầu triển khai các hoạt động thực hành quyền truy cứu TNHS đối với ngƣời đã thực hiện tội phạm đó. Điều 104 BLTTHS quy định các trƣờng hợp VKS ra quyết định khởi tố vụ án hình sự: + Khi thấy quyết định không khởi tố vụ án của CQĐT, cơ quan khác đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra không có căn cứ thì VKS hủy bỏ quyết định đó và ra quyết định khởi tố vụ án. + Khi Hội đồng xét xử phát hiện đƣợc tội phạm mới hoặc ngƣời phạm tội mới cần phải điều tra qua việc xét xử tại phiên tòa và yêu cầu khởi tố vụ án thì VKS ra quyết định khởi tố vụ án. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, VKS phải gửi quyết định đến CQĐT để tiến hành điều tra. Cùng với quyền quyết định khởi tố vụ án, VKS còn có quyền quyết định không khởi tố vụ án nếu yêu cầu khởi tố vụ án của Hội đồng xét xử không có căn cứ. Điều 107 BLTTHS quy định những căn cứ không đƣợc khởi tố vụ án hình sự gồm: Không có sự việc phạm tội; hành vi không cấu thành tội phạm; ngƣời thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chƣa đến tuổi chịu TNHS; những ngƣời mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đã có hiệu lực pháp luật; đã hết thời hiệu truy cứu TNHS; tội phạm đƣợc đại xá; ngƣời thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trƣờng hợp cần tái thẩm đối với ngƣời khác. Pháp luật cũng quy định Viện kiểm sát có quyền hạn, trách nhiệm thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự. Theo Điều 106 BLTTHS, khi có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra hoặc còn có tội phạm khác thì VKS ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố VAHS và quyết định này phải đƣợc gửi cho CQĐT trong thời hạn 24 giờ để tiến hành điều tra.
  • 27. 20 Vai trò của Viện kiểm sát trong việc khởi tố vụ án hình sự là rất quan trọng. Theo quy định tại khoản 3 Điều 104 BLTTHS, mọi quyết định khởi tố VAHS của các cơ quan có thẩm quyền khởi tố chỉ thực sự có giá trị sau khi đã đƣợc VKS xem xét, kiểm sát việc khởi tố, quyết định việc điều tra. Điều đó có nghĩa là, xét đến cùng, việc khởi tố hay không khởi tố VAHS là do cơ quan thực hành quyền công tố quyết định. - Khởi tố bị can: Khởi tố bị can là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chính thức tuyên bố về mặt pháp lý một ngƣời nào đó có dấu hiệu phạm tội và đang bị truy cứu TNHS. Đây là sự buộc tội chính thức đầu tiên của Nhà nƣớc đối với một ngƣời cụ thể. Trách nhiệm khởi tố bị can chủ yếu thuộc về CQĐT. VKS chỉ ra quyết định khởi tố bị can trong trƣờng hợp sau khi nhận hồ sơ và bản kết luận điều tra mà phát hiện có ngƣời khác đã thực hiện hành vi phạm tội trong vụ án chƣa bị khởi tố, và trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, VKS phải gửi cho CQĐT để tiến hành điều tra (khoản 5 Điều 126 BLTTHS). Điều 127 BLTTHS cũng quy định nếu có căn cứ xác định hành vi phạm tội của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố hoặc còn hành vi phạm tội khác thì VKS ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, và phải gửi cho CQĐT trong thời hạn 24 giờ để tiến hành điều tra. - Yêu cầu CQĐT khởi tố hoặc thay đổi quyết định khởi tố VAHS, khởi tố bị can: VKS yêu cầu CQĐT khởi tố VAHS, khởi tố bị can khi nhận đƣợc kiến nghị khởi tố của cơ quan Thanh tra nhà nƣớc và khi vụ án đang đƣợc điều tra mà phát hiện ngƣời phạm tội chƣa bị khởi tố. VKS yêu cầu CQĐT thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố VAHS nếu trong quá trình tiến hành điều tra hoặc khi đã kết thúc điều tra có căn cứ xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra hoặc còn có tội phạm khác. Nếu CQĐT không thực hiện yêu cầu thì VKS trực tiếp ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố VAHS theo quy định tại Điều 106 BLTTHS. Về việc yêu cầu thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, khoản 1
  • 28. 21 Điều 13 Quy chế hƣớng dẫn: Nếu thấy ngoài bị can đã bị khởi tố còn có ngƣời khác đã thực hiện hành vi phạm tội trong vụ án chƣa bị khởi tố thì VKS yêu cầu CQĐT ra quyết định khởi tố bị can, thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can. Nếu đã yêu cầu mà CQĐT không thực hiện thì VKS trực tiếp ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can và gửi cho CQĐT để tiến hành điều tra. Theo hƣớng dẫn tại Thông tƣ liên tịch số 05/2005/TTLT-VKSTC-BCA-BQP về quan hệ phối hợp giữa CQĐT và VKS trong việc thực hiện một số quy định của BLTTHS 2003 (Thông tƣ số 05), khi yêu cầu CQĐT thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, VKS phải ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự; không thay đổi quyết định khởi tố bị can trong trƣờng hợp sau khi điều tra xác minh đƣợc hành vi của bị can phạm vào tội nặng hơn hoặc nhẹ hơn trong cùng tội danh đã khởi tố đối với bị can; nếu bị can còn có hành vi phạm tội khác mà hành vi đó chƣa bị khởi tố vụ án thì phải ra quyết định khởi tố vụ án trƣớc khi ra quyết định khởi tố bị can; trong quá trình điều tra, nếu xác định đƣợc bị can thực hiện hành vi phạm tội này là để thực hiện hành vi phạm tội khác thì ra quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự và quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can. * Những hoạt động duy trì công tố trong giai đoạn điều tra - Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu CQĐT tiến hành điều tra, trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra khi cần thiết: Kiểm sát viên cần chủ động trao đổi với Điều tra viên, bám sát các hoạt động điều tra của CQĐT để kịp thời đề ra các yêu cầu điều tra một cách cụ thể, toàn diện, bảo đảm các yêu cầu điều tra phải đƣợc thực hiện. Khi phát hiện các tình tiết mới phát sinh trong quá trình điều tra, VKS phải có yêu cầu bổ sung để CQĐT làm rõ (Điều 112 BLTTHS). Kiểm sát viên có thể đề ra yêu cầu điều tra bằng lời nói hoặc bằng văn bản trong quá trình trực tiếp kiểm sát khám nghiệm hiện trƣờng, khám xét, hỏi cung bị can, lấy lời khai ngƣời làm chứng, ngƣời bị hại, đối chất, thực nghiệm điều tra. Đối với các trƣờng hợp khác, khi đề ra yêu cầu điều tra, KSV phải có văn bản yêu cầu điều tra, nêu rõ những vấn đề cần điều tra để thu thập, củng cố chứng cứ, hoàn thiện
  • 29. 22 các thủ tục tố tụng hoặc để làm rõ những tình tiết liên quan đến những vấn đề phải chứng minh trong VAHS đƣợc quy định tại Điều 63 BLTTHS. Đối với những vụ án trọng điểm, phức tạp, những vụ án đƣợc dƣ luận đặc biệt quan tâm và những trƣờng hợp thấy có thể phải thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can thì KSV phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện trƣớc khi ký văn bản yêu cầu điều tra. Văn bản yêu cầu điều tra phải đƣợc lƣu vào hồ sơ kiểm sát. Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, ngoài thẩm quyền yêu cầu CQĐT tiến hành các hoạt động điều tra và kiểm sát các hoạt động điều tra của CQĐT, VKS có quyền trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra khi cần thiết nhằm phát hiện vi phạm của CQĐT hoặc kiểm tra tính chân thực của các tài liệu, chứng cứ, củng cố chứng cứ và các tình tiết khác nhằm đánh giá một cách khách quan, toàn diện vụ án. Các hoạt động điều tra mà VKS có thể trực tiếp tiến hành khi cần thiết là: + Khi có yêu cầu của CQĐT hoặc qua kiểm sát việc hỏi cung phát hiện thấy bị can kêu oan, lời khai của bị can trƣớc sau không thống nhất; bị can có khiếu nại về việc điều tra; có căn cứ để nghi ngờ về tính xác thực trong lời khai của bị can; trƣờng hợp bị can bị khởi tố về tội đặc biệt nghiêm trọng thì VKS có thể trực tiếp gặp, hỏi cung bị can. Sau khi nhận hồ sơ vụ án, nếu có nghi ngờ về tài liệu, chứng cứ; các chứng cứ quan trọng của vụ án có mâu thuẫn; trƣờng hợp vụ án đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp khó thống nhất về tính chất vụ án hoặc để củng cố tài liệu, chứng cứ phục vụ cho việc truy tố thì VKS có thể trực tiếp hỏi cung bị can. Khi hỏi cung bị can, Kiểm sát viên phải thực hiện theo đúng quy định tại các Điều 131 và Điều 132 BLTTHS. + Để bảo đảm việc xét phê chuẩn các quyết định của CQĐT đƣợc chính xác, VKS có thể triệu tập và lấy lời khai ngƣời làm chứng, ngƣời bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. + Nếu thấy có mâu thuẫn trong lời khai của bị can, ngƣời bị hại, ngƣời làm chứng, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án thì VKS yêu cầu CQĐT tiến hành đối chất. VKS chỉ trực tiếp tiến hành
  • 30. 23 đối chất trong trƣờng hợp có yêu cầu của CQĐT hoặc thấy việc đối chất của CQĐT chƣa làm rõ đƣợc mâu thuẫn. Khi cần phải đối chất, VKS phải thông báo trƣớc với CQĐT và thực hiện việc đối chất theo đúng quy định tại Điều 138 BLTTHS. + Trong quá trình điều tra, nếu thấy cần thực nghiệm điều tra để kiểm tra mâu thuẫn giữa lời khai của bị can, của những ngƣời tham gia tố tụng khác với thực tế khách quan thì VKS yêu cầu CQĐT tiến hành thực nghiệm điều tra. Sau khi nhận hồ sơ vụ án, xét thấy cần thực nghiệm những tình huống điều tra đơn giản mà qua thực nghiệm tại chỗ có thể kết luận đƣợc để kiểm tra chứng cứ, không phải trả hồ sơ cho CQĐT thì VKS trực tiếp tiến hành thực nghiệm điều tra. Việc thực nghiệm điều tra của VKS phải có ngƣời chứng kiến và lập biên bản theo đúng quy định tại Điều 95 BLTTHS. Trƣờng hợp cần dựng lại hiện trƣờng hoặc thực nghiệm điều tra tại hiện trƣờng thì VKS trả hồ sơ và nêu rõ yêu cầu để CQĐT tiến hành. VKS ra quyết định trả hồ sơ cho CQĐT để điều tra bổ sung khi nghiên cứu hồ sơ vụ án phát hiện thấy còn thiếu những chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà VKS không thể tự mình bổ sung đƣợc; có căn cứ để khởi tố bị can về một tội phạm khác hoặc có ngƣời đồng phạm khác; hoặc có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. - Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan điều tra thay đổi Điều tra viên: Khi phát hiện thấy Điều tra viên thuộc một trong những trƣờng hợp phải thay đổi hoặc phải từ chối tiến hành tố tụng (Điều 44 BLTTHS), KSV có quyền đề nghị Thủ trƣởng CQĐT xem xét để thay đổi Điều tra viên hoặc báo cáo Viện trƣởng VKSND xem xét để yêu cầu Thủ trƣởng CQĐT thay đổi Điều tra viên. Trong thời hạn ba ngày kể từ khi nhận đƣợc đề nghị của KSV hoặc văn bản yêu cầu của Viện trƣởng VKSND cùng cấp, nếu xét thấy có căn cứ thì Thủ trƣởng CQĐT phải ra quyết định thay đổi Điều tra viên, nếu thấy không có căn cứ thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do để VKS cùng cấp biết. Trong trƣờng hợp Điều tra viên có những hành vi trái pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì VKS còn có quyền khởi tố hình sự và chuyển cho CQĐT có thẩm quyền điều tra. - Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam và các biện pháp ngăn chặn khác: Theo quy định của BLTTHS (2003), các biện pháp ngăn chặn bao gồm: bắt,
  • 31. 24 tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lãnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Đây là các biện pháp cƣỡng chế nghiêm khắc, nó tác động trực tiếp đến các quyền cơ bản của đối tƣợng bị áp dụng, đồng thời ảnh hƣởng đến đời sống, sinh hoạt bình thƣờng của gia đình và bản thân họ. Bởi vậy, việc bắt khẩn cấp, bắt tạm giam, gia hạn tạm giữ, tạm giam bị can,... đều phải đƣợc VKS xem xét phê chuẩn bằng văn bản. VKS ra quyết định hủy bỏ biện pháp ngăn chặn trong trƣờng hợp vụ án bị đình chỉ theo quy định tại Điều 164, 169 BLTTHS hoặc khi thấy không còn cần thiết phải áp dụng biện pháp ngăn chặn. Khi quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn, VKS phải căn cứ vào yêu cầu của việc giải quyết vụ án, thái độ chấp hành của bị can để lựa chọn biện pháp ngăn chặn thay thế phù hợp. Đối với các biện pháp ngăn chặn do VKS phê chuẩn thì việc huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn phải do VKS quyết định. Nếu thấy việc áp dụng biện pháp ngăn chặn của CQĐT không có căn cứ hoặc không cần thiết thì VKS không phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định của CQĐT. Cần lƣu ý là khi VKS đã phê chuẩn, nếu xảy ra oan, sai trong việc bắt, giữ, giam thì VKS phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. - Quyết định phê chuẩn, quyết định không phê chuẩn các quyết định của CQĐT (nhƣ quyết định khởi tố bị can, quyết định bắt bị can để tạm giam, quyết định tạm giam, gia hạn tạm giữ, tạm giam...): Theo quy định của pháp luật, quyết định khởi tố bị can của CQĐT có hiệu lực ngay khi ban hành, tuy nhiên chỉ đƣợc duy trì hiệu lực sau khi đƣợc VKS xét phê chuẩn. Khoản 4 Điều 126 BLTTHS quy định: Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, CQĐT phải gửi quyết định khởi tố và tài liệu liên quan đến việc khởi tố bị can đó cho VKS cùng cấp để xét phê chuẩn việc khởi tố. Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc quyết định khởi tố bị can, VKS phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can và gửi ngay cho CQĐT [29, Điều 126, Khoản 4].
  • 32. 25 Bằng quy định trên, pháp luật đã tạo ra cơ chế chặt chẽ trên cơ sở tăng cƣờng trách nhiệm của CQĐT và VKS nhằm hạn chế tối đa tình trạng khởi tố tràn lan, dẫn đến oan, sai. Điều 81 BLTTHS quy định, khi nhận đƣợc đề nghị phê chuẩn việc bắt ngƣời trong trƣờng hợp khẩn cấp của CQĐT, sau khi kiểm tra tính có căn cứ của đề nghị đó, VKS ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn việc bắt khẩn cấp. Nếu VKS quyết định không phê chuẩn thì ngƣời đã ra lệnh bắt phải trả tự do ngay cho ngƣời bị bắt. Theo quy định tại Điều 87 BLTTHS, mọi trƣờng hợp gia hạn tạm giữ đều phải đƣợc VKS phê chuẩn. Khi nhận đƣợc đề nghị gia hạn tạm giữ, VKS phải xem xét ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ. Khi nhận đƣợc đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam hoặc lệnh tạm giam của CQĐT, VKS phải xem xét và ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn (các Điều 80, 88 BLTTHS). Ngoài thẩm quyền phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam và lệnh tạm giam bị can của CQĐT, VKS còn phê chuẩn việc gia hạn tạm giam và có quyền trực tiếp ra lệnh tạm giam bị can (các Điều 80, 120 BLTTHS). Ngoài ra, VKS còn có thẩm quyền phê chuẩn quyết định về việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm của CQĐT (Điều 93 BLTTHS), các lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ vật chứng, kê biên tài sản... Tóm lại, đối với những biện pháp tố tụng, hành vi tố tụng mà BLTTHS quy định phải có sự phê chuẩn của VKS thì VKS có trách nhiệm xem xét, quyết định việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn. Mọi trƣờng hợp từ chối phê chuẩn, VKS đều phải nêu rõ lý do của việc không phê chuẩn. - Hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của CQĐT: Khi phát hiện các quyết định tố tụng của CQĐT không có căn cứ và trái pháp luật thì VKS có quyền ra quyết định huỷ bỏ (quyết định tạm giữ, quyết định khởi tố bị can, quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định về việc bảo lĩnh, quyết định đình chỉ điều tra vụ án…). Trên thực tế, VKS thực hiện quyền này khi đã yêu cầu nhƣng CQĐT không thực hiện.
  • 33. 26 - Yêu cầu CQĐT truy nã bị can: Trong trƣờng hợp bị can trốn hoặc không biết bị can đang ở đâu mà CQĐT không ra quyết định truy nã thì VKS phải kịp thời yêu cầu CQĐT ra quyết định truy nã bị can theo quy định tại Điều 161 BLTTHS. - Tạm đình chỉ vụ án: Tạm đình chỉ vụ án là tạm ngừng việc tiến hành tố tụng đối với vụ án nhƣng quyền công tố vẫn tiếp tục đƣợc duy trì. Khi không còn căn cứ tạm đình chỉ vụ án thì hoạt động tố tụng đối với vụ án đƣợc phục hồi. Khoản 2 Điều 169 BLTTHS quy định VKS quyết định tạm đình chỉ vụ án trong những trƣờng hợp sau: + Khi bị can mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác mà có chứng nhận của Hội đồng giám định pháp y. Cùng với việc ra quyết định tạm đình chỉ vụ án, VKS còn phải ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với bị can đƣợc tạm đình chỉ do mắc bệnh tâm thần. + Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu. Trong trƣờng hợp vụ án có nhiều bị can mà lý do để tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các bị can thì VKS chỉ ra quyết định tạm đình chỉ đối với từng bị can. * Những hoạt động kết thúc công tố trong giai đoạn điều tra Những hoạt động kết thúc công tố trong giai đoạn điều tra bao gồm truy tố bị can và đình chỉ vụ án. Trong trƣờng hợp truy tố bị can, hoạt động công tố trong giai đoạn điều tra kết thúc, đồng thời mở ra hoạt động truy tố trong giai đoạn xét xử. Trong trƣờng hợp đình chỉ vụ án, hoạt động công tố trong giai đoạn điều tra kết thúc, đồng thời chấm dứt tố tụng đối với vụ án. - Truy tố bị can: Quyền truy cứu TNHS đối với bị can trƣớc Tòa án là quyền đặc trƣng của VKSND mà không cơ quan nào khác có thể thay thế. Quyền này đƣợc thực hiện bằng quyết định truy tố của VKS sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án cùng bản kết luận điều tra, đề nghị truy tố của CQĐT, tức là khi vụ án đã đƣợc điều tra hoàn thiện về các chứng cứ để xác định tội danh, khung hình phạt đối với ngƣời phạm
  • 34. 27 tội. Nếu xác định có đầy đủ căn cứ để truy cứu TNHS đối với bị can thì VKS quyết định truy tố bị can bằng bản cáo trạng theo quy định tại Điều 167 BLTTHS. Nội dung của bản cáo trạng phải ghi rõ thời gian, địa điểm xảy ra tội phạm; thủ đoạn, mục đích, động cơ phạm tội; hậu quả của tội phạm và những tình tiết quan trọng khác; những chứng cứ xác định tội trạng của bị can, những tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ TNHS; nhân thân của bị can và mọi tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án. Phần kết luận của bản cáo trạng ghi rõ tội danh và điều khoản của BLHS đƣợc áp dụng. Riêng đối với những vụ án đƣợc tiến hành theo thủ tục rút gọn thì việc truy tố bị can không phải làm bản cáo trạng. Trong trƣờng hợp này, VKS sẽ truy tố bị can ra trƣớc Tòa án bằng quyết định truy tố (Điều 323 BLTTHS). - Đình chỉ vụ án: Đình chỉ là quyết định chấm dứt việc tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự hoặc đối với từng bị can. Theo khoản 1 Điều 169 BLTTHS, VKS ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong những căn cứ sau: + Khi ngƣời đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố (khoản 1 Điều 105 BLTTHS). Cần chú ý, nếu họ rút yêu cầu khởi tố do bị ép buộc, đe dọa, dụ dỗ, lừa phỉnh mà không phải do tự nguyện thì VKS vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án. + Khi xác định đƣợc một trong các căn cứ không đƣợc khởi tố vụ án hình sự đƣợc quy định tại Điều 107 BLHS. + Khi có căn cứ quy định tại Điều 19 BLHS (trƣờng hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội). Cần chú ý là chỉ đình chỉ vụ án đối với tội phạm mà ngƣời đó định thực hiện nếu xét thấy hành vi thực tế của ngƣời đó có đủ yếu tố cấu thành một tội khác thì VKS có thể trả hồ sơ để CQĐT điều tra bổ sung về tội đó. + Khi có căn cứ quy định tại Điều 25 BLHS: xét thấy do sự chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc ngƣời phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, hoặc ngƣời phạm tội tự thú trƣớc khi hành vi phạm tội của họ bị phát giác và ngƣời đó đã cố gắng tự mình
  • 35. 28 hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm đồng thời có thái độ thành khẩn khai báo rõ sự việc phạm tội, giúp việc điều tra và phát hiện tội phạm đƣợc thuận lợi, nhanh chóng, hoặc ngƣời phạm tội đƣợc miễn TNHS khi có quyết định đại xá. + Khi có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 69 BLHS: ngƣời phạm tội là ngƣời chƣa thành niên, hành vi phạm tội ít nghiêm trọng, gây thiệt hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và đƣợc gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục. Nhƣ vậy, theo quy định của pháp luật TTHS, trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, VKS luôn giữ vai trò chủ đạo, quyết định và chịu trách nhiệm chính. Quá trình VKS thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật TTHS quy định trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra VAHS chính là hoạt động ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra. Từ những vấn đề đã phân tích, có thể đƣa ra khái niệm nhƣ sau: Áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước do Viện kiểm sát tiến hành theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ nhằm cá biệt hóa các quy phạm pháp luật hình sự và tố tụng hình sự vào các trường hợp cụ thể. 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND là một hình thức ADPL nên chủ thể áp dụng phải tuân theo những nguyên tắc và quy trình chung. Bên cạnh đó, ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND cũng có những đặc điểm riêng biệt. Tác giả tập trung làm rõ các đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra là hoạt động của VKSND do những người có thẩm quyền (Viện trưởng, Phó viện trưởng, Kiểm sát viên) tiến hành. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, VKSND là cơ quan duy nhất có chức
  • 36. 29 năng thực hành quyền công tố. Thông qua việc thực hiện chức năng này, VKS góp phần thực hiện quyền lực Nhà nƣớc, bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo đảm mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nƣớc, của tập thể và lợi ích hợp pháp của công dân phải đƣợc xử lý nghiêm minh trƣớc pháp luật. VKSND đƣợc pháp luật trao cho một hệ thống các quyền năng pháp lý để thực hành quyền công tố và kiểm sát việc hoạt động điều tra VAHS, trong đó có những quyền chỉ VKS mới đƣợc thực hiện (nhƣ quyền truy tố bị can ra tòa án để xét xử). Tất cả các lệnh, quyết định của CQĐT liên quan đến vụ án, bị can đều phải đặt dƣới sự kiểm sát của VKS, một số lệnh, quyết định phải có sự phê chuẩn của VKS thì mới có hiệu lực pháp luật nhƣ: quyết định khởi tố bị can, lệnh tạm giam bị can, lệnh bắt bị can để tạm giam... VKSND có quyền áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong hoạt động thực hành quyền công tố nhằm đảm bảo cho việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự đúng luật định, bảo đảm việc truy tố đúng ngƣời, đúng tội và đúng chính sách pháp luật. Thứ hai, ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND phải tuân thủ những quy định về trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. ADPL trong các lĩnh vực nói chung đều đòi hỏi phải tuân thủ những trình tự, thủ tục chặt chẽ. Hoạt động thực hành quyền công tố của VKS trong giai đoạn điều tra nhằm truy cứu TNHS đối với ngƣời phạm tội, buộc ngƣời phạm tội phải chịu hậu quả nghiêm khắc của chế tài pháp luật hình sự. Đây là chế tài nghiêm khắc nhất, có thể tƣớc bỏ hoặc hạn chế các quyền về nhân thân, về tài sản của con ngƣời. Chính vì vậy, pháp luật TTHS hiện hành quy định rất chặt chẽ việc ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra về trình tự, thủ tục cũng nhƣ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời tham gia tố tụng. Hoạt động ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND phải đƣợc tiến hành theo thủ tục chặt chẽ nhằm cá biệt hóa các quy phạm
  • 37. 30 pháp luật hình sự và TTHS vào các trƣờng hợp cụ thể. Việc tuân thủ những quy định về trình tự, thủ tục do pháp luật quy định (quy phạm luật hình thức) là điều kiện bắt buộc và là tiền đề cho việc áp dụng các quy phạm pháp luật nội dung (BLHS và các văn bản quy phạm pháp luật hình sự). Có nhƣ vậy mới đảm bảo việc truy cứu TNHS đối với ngƣời phạm tội đúng pháp luật, không oan, sai. Thứ ba, ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND chỉ được tiến hành đối với vụ án hình sự ở giai đoạn điều tra. Nhƣ tác giả đã phân tích ở phần trƣớc, quyền công tố và thực hành quyền công tố chỉ có trong lĩnh vực hình sự và tố tụng hình sự. Đó là quyền mà Nhà nƣớc giao cho VKSND nhằm truy cứu TNHS đối với ngƣời phạm tội. Trong một số lĩnh vực nhƣ dân sự, hành chính, kinh tế..., VKS cũng đƣợc pháp luật trao cho một số quyền năng nhƣ khởi tố vụ án dân sự, hành chính, kinh tế, lao động vì lợi ích chung, nhƣng không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự, do đó không thuộc nội dung quyền công tố và thực hành quyền công tố. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động điều tra vụ án hình sự, VKS vừa có quyền nhƣng cũng có nghĩa vụ thực hiện các quyền năng pháp lý thuộc nội dung công tố và kiểm sát hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm việc thu thập tài liệu, chứng cứ xác định tội phạm và ngƣời phạm tội. Những hoạt động đó bao gồm các nội dung: Có hay không có hành vi phạm tội xảy ra? Nếu có thì phạm tội gì, đƣợc quy định tại điều khoản nào của BLHS? Ai là ngƣời thực hiện hành vi phạm tội? Họ có đủ khả năng chịu TNHS hay không?... Trên cơ sở đó truy tố ngƣời phạm tội ra trƣớc Tòa án để xét xử. Thứ tư, ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo, nhạy bén, linh hoạt của các chủ thể có thẩm quyền. Hoạt động ADPL trong thực hành quyền công tố của VKS đối với từng vụ án cụ thể luôn mang sắc thái riêng, phù hợp với từng hành vi, hoàn cảnh và đặc điểm nhân thân của mỗi con ngƣời cụ thể. Sự đa dạng của thực tiễn ADPL không chỉ có ở từng vụ việc cụ thể, đối với những đối tƣợng cụ thể mà còn ở từng Kiểm sát viên.
  • 38. 31 Mặc dù quy phạm pháp luật luôn luôn mang tính khuôn mẫu chung, các tiêu chuẩn, quyền, trách nhiệm của Kiểm sát viên cũng là những quy định chung, thống nhất, nhƣng trình độ, năng lực, kỹ năng ADPL ở mỗi Kiểm sát viên lại không giống nhau. Cùng một trƣờng hợp phạm tội cụ thể nhƣng cách nhìn nhận, đánh giá về nhân thân của bị can, về tính chất và mức độ của hành vi phạm tội ở mỗi Kiểm sát viên khác nhau, dẫn đến việc đề nghị áp dụng mức hình phạt cụ thể trong khung luật định có thể không giống nhau. Do đó, có thể khẳng định hoạt động thực hành quyền công tố mang dấu ấn chủ quan của Kiểm sát viên khá sâu sắc, đặc biệt là trong giai đoạn điều tra, khi mà dấu hiệu của tội phạm, chứng cứ buộc tội mới đƣợc phát hiện và thu thập, đòi hỏi Kiểm sát viên phải thật sự nhạy bén, linh hoạt. Thứ năm, quyết định ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của VKSND có tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng, các chủ thể có liên quan và được pháp luật bảo đảm thi hành. Việc tổ chức thực hiện quyết định ADPL đã ban hành là giai đoạn cuối của quá trình ADPL. Các văn bản ADPL của VKS trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra thể hiện ý chí của Nhà nƣớc, không chỉ tác động trực tiếp đến đối tƣợng bị áp dụng mà còn tác động đến cả cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời có thẩm quyền tiến hành tố tụng và các đối tƣợng liên quan. Các văn bản ADPL của VKS trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra buộc chủ thể bị áp dụng phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do các chế tài pháp luật hình sự đặt ra. Đây là loại chế tài nghiêm khắc nhất trong hệ thống các chế tài của pháp luật vì nó tƣớc bỏ hoặc hạn chế các quyền nhân thân và tài sản của ngƣời bị áp dụng. Điều 115 BLTTHS quy định về trách nhiệm thực hiện quyết định và yêu cầu của CQĐT, VKS nhƣ sau: “Những quyết định, yêu cầu của CQĐT, VKS trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự phải được CQĐT, tổ chức và công dân nghiêm chỉnh chấp hành”. Theo Điều 114 BLTTHS, CQĐT có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu và quyết định của VKS, trong một số trƣờng hợp (VKS quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn; quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn các quyết định của CQĐT; hủy bỏ các quyết định không có căn cứ
  • 39. 32 và trái pháp luật của CQĐT; yêu cầu truy nã bị can; quyết định việc truy tố bị can; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án), nếu không nhất trí, CQĐT có quyền kiến nghị với VKS cấp trên trực tiếp, nhƣng vẫn phải chấp hành yêu cầu và quyết định của VKS cùng cấp. Thứ sáu, hoạt động ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra có mối quan hệ biện chứng không thể tách rời với hoạt động kiểm sát điều tra của VKSND. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức VKSND năm 2014, trong lĩnh vực tƣ pháp hình sự, VKSND có hai chức năng là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp. Theo quy định tại Điều 6 Luật Tổ chức VKSND năm 2014, VKSND thực hành quyền công tố và kiểm sát việc khởi tố, điều tra VAHS. Trong giai đoạn điều tra, VKS thực hiện đồng thời hai hoạt động này. Mối quan hệ giữa thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự là mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau, hỗ trợ cho nhau, không thể tách rời. Tuy nhiên, nếu xem xét dƣới góc độ độc lập thì đây vẫn là hai hoạt động riêng biệt của VKSND trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự. - Xét về mục đích: Mục đích của hoạt động thực hành quyền công tố nhằm buộc tội, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội, bảo đảm không làm oan ngƣời vô tội, không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội; không để ngƣời nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con ngƣời và quyền công dân trái pháp luật. Mục đích của hoạt động kiểm sát điều tra nhằm bảo đảm việc tuân theo pháp luật của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật TTHS phát sinh trong giai đoạn điều tra, bảo đảm cho quá trình điều tra VAHS đƣợc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác, bảo đảm những vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra phải đƣợc phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh. - Xét về đối tƣợng: Đối tƣợng của hoạt động thực hành quyền công tố là tội phạm và ngƣời phạm tội. Đối tƣợng của hoạt động kiểm sát điều tra là việc chấp hành pháp luật của của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật TTHS phát sinh trong giai đoạn điều tra.
  • 40. 33 - Xét về phạm vi: Phạm vi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra bắt đầu từ khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm xảy ra và kết thúc khi VKS quyết định truy tố bị can ra trƣớc toà để xét xử hoặc khi vụ án đƣợc đình chỉ theo quy định của pháp luật TTHS. Phạm vi kiểm sát điều tra bắt đầu từ khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố VAHS và kết thúc khi CQĐT kết thúc điều tra vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cùng bản kết luận điều tra cho VKS đề nghị truy tố hoặc khi vụ án đƣợc đinh chỉ điều tra. - Xét về nội dung: Hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra thực chất là việc VKS sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố do pháp luật quy định để truy cứu TNHS đối với ngƣời phạm tội. Nội dung của hoạt động kiểm sát điều tra là việc VKS trực tiếp giám sát mọi hoạt động tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng và ngƣời tiến hành tố tụng trong quá trình điều tra VAHS, nếu phát hiện các vi phạm pháp luật thì yêu cầu, kiến nghị CQĐT và các cơ quan đƣợc giao một số hoạt động điều tra khắc phục. Tác giả cho rằng xét cả về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn, thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra và kiểm sát điều tra là những khái niệm có nội hàm khác nhau, nhƣng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại, hỗ trợ và làm tiền đề cho nhau. Theo đó, kiểm sát điều tra có hiệu quả, đúng pháp luật là điều kiện bảo đảm thực hành quyền công tố chính xác, khách quan và ngƣợc lại; nếu có sai sót, vi phạm trong việc kiểm sát các hoạt động tƣ pháp trong giai đoạn điều tra sẽ kéo theo vi phạm pháp luật của hoạt động thực hành quyền công tố. Mặc khác, trong giai đoạn điều tra, khi hoạt động thực hành quyền công tố của VKS đƣợc thực hiện cũng sẽ làm tiền đề phát sinh hoạt động kiểm sát. Ví dụ, khi VKS phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp của CQĐT thì làm phát sinh hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tạm giữ ngƣời bị bắt của CQĐT nhằm bảo đảm việc tạm giữ ngƣời phải có lệnh và quyết định phê chuẩn của VKS, đồng thời bảo đảm thời hạn tạm giữ đúng theo quy định của pháp luật. Trong thực tiễn, VKS các cấp luôn quán triệt đƣờng lối của công tác kiểm sát là đấu tranh chống tội phạm gắn liền với đấu tranh chống vi phạm pháp luật trong
  • 41. 34 hoạt động tố tụng của các cơ quan tiến hành tố tụng, nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải đƣợc phát hiện và xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật; không để lọt tội phạm đồng thời cũng không đƣợc làm oan ngƣời vô tội. 1.1.3. Vai trò của hoạt động áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân Trong giai đoạn điều tra VAHS, VKS có trách nhiệm xem xét, nghiên cứu hồ sơ một cách khách quan, toàn diện, trên cơ sở đó ra văn bản ADPL bảo đảm có căn cứ và đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội. VKSND các cấp chịu trách nhiệm về những oan, sai trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam thuộc phạm vi thẩm quyền phê chuẩn của mình. Nhƣ vậy, có thể nói, ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra vụ án hình sự của VKSND giữ vai trò chủ đạo và quyết định trong các hoạt động tƣ pháp ở giai đoạn điều tra VAHS. Với tƣ cách là chủ thể đƣợc giao quyền lực nhà nƣớc, vai trò của hoạt động ADPL trong thực hành quyền công tố ở giai đoạn điều tra VAHS đƣợc thể hiện đầy đủ và cụ thể qua vị trí, chức năng của VKSND. Theo Hiến pháp (2013), BLTTHS (2003) và Luật tổ chức VKSND (2014), VKS có chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ pháp. Ở giai đoạn điều tra VAHS, VKS có trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự của CQĐT và các cơ quan khác đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, quyết định việc truy tố ngƣời phạm tội trƣớc Tòa án. VKS có trách nhiệm áp dụng các biện pháp do BLTTHS quy định nhằm bảo đảm cho việc điều tra, truy tố đƣợc kịp thời, nhanh chóng, hiệu quả, không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không làm oan ngƣời vô tội, bảo đảm cho hoạt động điều tra đƣợc tiến hành đúng quy định của pháp luật. Các quy định pháp luật cho thấy VKS giữ vai trò chủ đạo, quyết định trong hoạt động điều tra VAHS. Vai trò chủ đạo, quyết định của VKSND trong hoạt động điều tra VAHS đƣợc thể hiện cụ thể, rõ nét và đầy đủ hơn ở các quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan này. Theo quy định tại Điều 112 BLTTHS