SlideShare a Scribd company logo
1 of 42
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN VĂN ĐIỀN
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU
THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN VĂN ĐIỀN
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU
THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S. NGUYỄN VĂN TUÂN
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Điền
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và qua công tác thực
tiễn, được sự hướng dẫn, giảng dạy của thầy cô, sự quan tâm giúp đỡ của cơ
quan cùng với sự đóng góp của bạn bè, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành Luật
văn thạc sỹ Luật học. Qua đây tôi xin chân thành gửi lời cảm cảm ơn đến:
Ban chủ nhiệm Khoa Luật, Tổ bộ môn Tư pháp hình sự, các giảng viên
đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những tri thức kinh nghiệm quý báu trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Cảm ơn Trung tâm thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Thư viện Đại
học Luật Hà Nội và Thư viện Học viện Tư pháp đã cho phép tra cứu và sử
dụng các tài liệu nghiên cứu, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội đã
giúp đỡ tôi số liệu thực tiễn trong giải quyết các vụ án xâm phạm sở hữu.
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi rất
nhiều trong suốt thời gian học tập và hoàn thiện luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin dành sự kính trọng và cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn
Văn Tuân, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
và hoàn thành luận văn này
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Điền
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN
CÔNG TỐ ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU ............................ 6
1.1. Các khái niệm cơ bản. ........................................................................... 6
1.1.1. Quyền công tố.................................................................................. 6
1.1.2. Thực hành quyền công tố............................................................. 13
1.2. Đặc điểm của hoạt động thực hành quyền công tố đối với các tội xâm
phạm sở hữu................................................................................................ 18
1.2.1. Các tội xâm phạm sở hữu............................................................. 18
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động thực hành quyền công tố đối với các tội
xâm phạm sở hữu..................................................................................... 21
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................ 30
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU. ....... Error!
Bookmark not defined.
2.1. Nội dung và thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong
giai đoạn điều tra các vụ án xâm phạm sở hữu. ......... Error! Bookmark not
defined.
2.1.1. Nội dung thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các
vụ án xâm phạm sở hữu .............................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn
điều tra các vụ án xâm phạm sở hữu.......... Error! Bookmark not defined.
2.2. Nội dung và thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong
giai đoạn truy tố các vụ án xâm phạm sở hữu. ......... Error! Bookmark not
defined.
2.2.1. Nội dung thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố các vụ
án xâm phạm sở hữu. .................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn
truy tố các vụ án xâm phạm sở hữu............ Error! Bookmark not defined.
2.3. Nội dung và thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong
giai đoạn xét xử các vụ án xâm phạm sở hữu. .......... Error! Bookmark not
defined.
2.3.1. Nội dung thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử các vụ
án xâm phạm sở hữu. .................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn
xét xử các vụ án xâm phạm sở hữu. ........... Error! Bookmark not defined.
2.4. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong hoạt động thực hành
quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu. ........ Error! Bookmark not
defined.
2.4.1. Nguyên nhân khách quan ................. Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan ..................... Error! Bookmark not defined.
Kết luận chƣơng 2 ............................................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THỰC
HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU.
.....................................................................................Error! Bookmark not defined.
3.1. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các quy định của pháp luật về các tội
xâm phạm sở hữu............................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các quy định của pháp luật về thực
hành quyền công tố......................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Tăng cường trách nhiệm thực hành quyền công tố trong hoạt động
điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra . Error! Bookmark not defined.
3.4. Nâng cao trách nhiệm của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công
tố tại phiên tòa................................................. Error! Bookmark not defined.
3.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm sát viên, kiểm tra viên..........Error!
Bookmark not defined.
3.6. Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, phân định trách nhiệm trong
hoạt động thực hành quyền công tố............... Error! Bookmark not defined.
3.7. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân với cơ
quan điều tra và Tòa án và các cơ quan, tổ chức hữu quan khác trong
thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu...............Error!
Bookmark not defined.
3.8. Nâng cao chất lượng về cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ trong ngành
kiểm sát nhân dân........................................... Error! Bookmark not defined.
Kết luận chƣơng 3 ............................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHUNG........................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 31
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cơ quan điều tra CQĐT
Bộ luật hình sự BLHS
Bộ luật tố tụng hình sự BLTTHS
Điều tra viên ĐTV
Kiểm sát hoạt động tƣ pháp KSHĐTP
Kiểm sát viên KSV
Thực hành quyền công tố THQCT
Tố tụng hình sự TTHS
Trách nhiệm hình sự TNHS
Viện kiểm sát VKS
Viện kiểm sát nhân dân VKSND
Viện kiểm sát nhân dân tối cao VKSNDTC
Xâm phạm sở hữu XPSH
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm đã có
những bước phát triển lớn, góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Tuy
nhiên, tình hình tội phạm nhìn chung vẫn diễn biến hết sức phức tạp với
những phương thức, thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. Số lượng tội phạm nói chung
và tội phạm xâm phạm sở hữu nói riêng luôn có xu hướng gia tăng, nghiêm
trọng hơn cả về quy mô và tính chất. Việc gia tăng về số vụ và số đối tượng
phạm tội loại này không chỉ ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự, mà còn
trực tiếp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người dân, đe dọa
đến hoạt động bình thường của đời sống xã hội.
Do vậy, chất lượng hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật phải
được nâng cao. Trong đó, việc tăng cường chất lượng THQCT của VKSND
nhằm: chống bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội và bảo vệ pháp chế
xã hội chủ nghĩa là vô cùng cần thiết. Đây là một trong những nội dung quan
trọng được thể hiện trong nhiều nghị quyết của Đảng như Nghị quyết số
08/NQ/2002 ngày 02 /01/ 2002 của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp; Nghị
quyết số 49-NQ/TW, ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014
về việc thực hiện nghị quyết số 49/NQ/TW nhấn mạnh: “Viện kiểm sát nhân
dân các cấp thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp. Hoạt động công tố phải thực hiện
ngay từ khi khởi tố vụ án và trong suốt quá trình tố tụng nhằm bảo đảm không
bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội… Nâng cao
chất lượng công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa, đảm bảo tranh tụng với
Luật sư, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác…”.[6]
2
Trước sự gia tăng đến mức lo ngại của tội phạm xâm hại sở hữu, Đảng và
Nhà nước ta đã quan tâm chỉ đạo, kiên quyết đấu tranh nhằm từng bước ngăn
chặn và đẩy lùi, loại tội phạm nguy hiểm này. Tuy nhiên, việc giải quyết các
vụ án xâm phạm sở hữu còn gặp nhiều khó khăn cả về lý luận và thực tiễn bởi
tội phạm xâm hại về sở hữu diễn biến khá phức tạp, quá trình giải quyết vụ án
chia thành nhiều giai đoạn khác nhau do vậy việc điều tra, truy tố, xét xử gặp
nhiều khó khăn.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Thực hành quyền công tố đối với
các tội xâm phạm sở hữu theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam” làm luận văn
thạc sỹ của mình. Qua đó làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đề ra
những giải pháp cơ bản giúp cho hoạt động THQCT trong việc giải quyết các
vụ án hình sự về xâm phạm sở hữu có chất lượng, đáp ứng yêu cầu đấu tranh
phòng chống tội phạm trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
THQCT là một đề tài đã được nghiên cứu khá nhiều vì người THQCT
là một trong những chủ thể của TTHS, có vai trò quan trọng đối với việc truy
cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội trong quá trình giải quyết vụ án hình
sự. Vấn đề này được nghiên cứu khá phong phú dưới nhiều góc độ khác nhau
và được thể hiện qua các đề tài, các sách, các bài đăng trên các tạp chí chuyên
ngành. Đề cập đến quá trình phát triển của lý luận về quyền công tố có những
công trình là đề tài khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, các luận án tiến sĩ, luận
văn thạc sĩ, sách chuyên khảo, các bài viết: Lê Hữu Thể (Chủ biên): Thực
hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều
tra, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2005; Bàn về khái niệm quyền công tố, (Tạp chí
chuyên ngành), Hà Nội, 2000; Lê Thị Tuyết Hoa: Quyền công tố ở Việt Nam,
(Luận án tiến sỹ luật học), Hà Nội, 2002; Lê Cảm: Một số vấn đề lý luận cơ
bản về quyền công tố (Tạp chí chuyên ngành), Hà Nội, 2000...
3
Đề cập tới hoạt động THQCT có bài: Một số kỹ năng THQCT và kiểm
sát điều tra, kiểmsát xét xử sơ thẩm các vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản của
Ths.Lê Đức Xuân - Viện trưởng VKSND tỉnh Bình Phước; THQCT và kiểm
sát điều tra các vụ án gây rối trật tự công cộng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
của Phạm Thị Thúy; THQCT và kiểm sát điều tra các tội xâm phạm sức
khỏe trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh - Thực trạng và một số kiến nghị của Lê
Thanh Hùng …
Tuy nhiên, những nghiên cứu này thường thiên về lý thuyết hoặc thực
tiễn, hay chỉ trong giới hạn một tội nhất định; những công trình nghiên cứu
tổng thể cả lý luận và thực tiễn THQCT đối với nhóm tội thì chưa được đề
cập nhiều. Vì vậy, luận văn này tôi tập trung vào nghiên cứu một số hoạt động
THQCT đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu (có tính chất chiếm đoạt). Từ đó
đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác THQCT nói
chung và THQCT đối với tội xâm phạm sở hữu nói riêng.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở lý luận về THQCT của VKSND trong Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trên cơ sở lý luận về THQCT liên hệ với hoạt
động THQCT trong việc giải quyết các vụ án hình sự về xâm phạm sở hữu.
Qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng THQCT dưới góc độ
hoàn thiện pháp luật và thực tiễn áp dụng.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu lịch sử hình thành quyền công tố và thực hành quyền công
tố của Viện kiểm sát nhân dân.
Nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hành quyền công tố đối với các vụ
án hình sự ở Việt Nam. Khảo sát thực tiễn THQCT đối với tội xâm phạm sở
hữu trong những năm gần đây trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4
Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật để qua
đó nâng cao chất lượng THQCT trong việc giải quyết các vụ án hình sự nói
chung và án xâm phạm sở hữu nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiêncứu
Đề tài “Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu theo
luật tố tụng hình sự Việt Nam” là một đề tài tương đối rộng; do vậy trong
khuôn khổ luận văn này đối tượng và phạm vi nghiên chủ yếu là quyền công
tố và một số hoạt động THQCT trong TTHS đối với các tội xâm phạm sở hữu
(có tính chất chiếm đoạt) trong những năm gần đây trên địa bàn thành phố Hà
Nội (từ năm 2011– 2015).
5. Phƣơng pháp nghiêncứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin; tư tưởng Nhà nước pháp
luật của Hồ Chí Minh là nền tảng cho quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn luật học này. Các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành
như: thu thập số liệu, thông tin; thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá, so
sánh các thông tin, số liệu đã thu thập được.
6. Điểm mới khoa học của luận văn
Luận văn là tài liệu chuyên khảo nghiên cứu về thực hành quyền công
tố đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu. Vì vậy có một số điểm mới sau:
Làm rõ một số vấn đề lý luận về quyền công tố; thực hành quyền công
tố; những điểm nổi bật của nhóm tội xâm phạm sở hữu.
Chỉ ra những ưu điểm, khuyết điểm và những hạn chế, tồn tại khi áp
dụng pháp luật về thực hành quyền công tố đối với nhóm tội xâm phạm sở
hữu. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thực hành quyền
công tố; nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố.
5
7. Ý nghĩ của luận văn
Luận văn này góp làm sáng tỏ các quy định của pháp luật về quyền
công tố và THQCT trong TTHS. Những nội dung nghiên cứu của luận văn
đóng góp một phần nhỏ trong việc nhìn nhận và đánh giá hoạt động của VKS
trong hoạt động THQCT.
Ngoài ra luận văn còn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
THQCT trong việc giải quyết các vụ án hình sự về nhóm tội xâm phạm sở hữu.
Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương chính:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố đối với
các tội xâm phạm sở hữu theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam.
Chương 2: Nội dung và thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố
đối với các tội xâm phạm sở hữu theo Luật tố tụng hình sự việt Nam.
Chương 3: Những giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền
công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu.
6
Chƣơng 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU
1.1. Các khái niệm cơ bản.
1.1.1. Quyền công tố.
Lịch sử tư pháp hình sự trên thế giới đã cho thấy, về cơ bản khái niệm
quyền công tố - hoạt động tố tụng vì lợi ích công cộng (lợi ích của Nhà nước
hay của xã hội) đối với người phạm tội đã được biết đến từ thời đại xa xưa của
xã hội loài người. Quá trình hình thành, phát triển, hoàn thiện chế định quyền
công tố gắn liền với sự ra đời của Nhà nước và pháp luật. Tùy từng kiểu Nhà
nước trong từng thời kỳ nhất định với những điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã
hội, con người, yếu tố văn hóa, truyền thống chính trị của mỗi quốc gia mà bộ
máy nhà nước được thiết lập khác nhau. Do vậy, quyền công tố cũng có những
khác biệt nhất định, đi đôi với việc hoàn thiện thể chế, hoàn thiện hệ thống
pháp luật của mỗi quốc gia thì việc hoàn thiện chế định quyền công tố cũng
ngày càng thể hiện rõ nét.
Ở nước ta Hiến pháp năm 1980 đề cập đến quyền công tố, THQCT khi
quy định chức năng của VKS tại Điều 138 Hiến pháp 1992; Điều 137 Hiến
pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2002) và điều 107 Hiến pháp 2013 đã khẳng
định lại sự tồn tại của thuật ngữ quyền công tố, THQCT trong chức năng của
Viện kiểm sát nhân dân.
Vậy, quyền công tố là gì? Mặc dù các học giả và các nhà hoạt động
thực tiễn trong lĩnh vực pháp luật đã tập trung nghiên cứu, tuy nhiên vẫn chưa
có cách hiểu thống nhất về khái niệm trên. Tại Việt Nam, khoa học luật TTHS
nói riêng cũng như khoa học pháp lý nói chung, chế định “quyền công tố”
chưa được nghiên cứu một cách toàn diện; chính vì vậy, chưa có khái niệm
chính thống về quyền công tố. Ở nước ta trước Hiến Pháp năm 1959 cũng đã
7
tồn tại quyền công tố; từ 1960 đến nay do VKSND thực hiện quyền này.
Tuy nhiên, hiểu thế nào là “công tố”, “quyền công tố”, bản chất và nội
dung của nó là gì, thì hiện nay vẫn chưa có nhận thức, quan điểm thống nhất
chung. Có quan điểm cho rằng, công tố là “hoạt động tố tụng đối với các vụ án
mà trong đó động chạm trực tiếp hay gián tiếp đến các lợi ích của Nhà nước
khi mà người đại diện của nó bị thiệt hại do sự vi phạm pháp luật”.
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ do GS. Hoàng Phê chủ
biên thì: công tố có nghĩa là “điều tra, truy tố và buộc tội kẻ phạm pháp trước
Tòa án” (50, tr.204). Từ điển Luật học lại ghi công tố “là quyền của Nhà nước
truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội” [51, tr.188]. Thuật ngữ
“quyền công tố” lần đầu tiên được ghi nhận tại Hiến pháp năm 1980; sau đó
tại Hiến pháp năm 1992, Bộ luật TTHS năm 1999, Bộ luật TTHS năm 2003,
Luật tổ chức VKSND năm 1981, năm 1992, năm 2002, năm 2014; Pháp lệnh
KSV năm2002, năm 2014 ...
Từ điển luật học định nghĩa về quyền công tố như sau: “Quyền công tố
là quyền buộc tội nhân danh Nhà nuớc đối với người phạm tội” [51, tr.188].
Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào của Nhà nước giải thích chính
thức nội dung quyền công tố. Có nhiều quan điểm khác nhau về nội dung, lĩnh
vực cũng như phạm vi chủ thể tham gia THQCT. Nhưng về nội dung và phạm
vi THQCT (những yếu tố cấu thành quyền công tố) là những yếu tố không thể
thay đổi ở bất kỳ quốc gia nào. Nghiên cứu các tài liệu hiện hành có thể thấy
một số quan điểm về quyền công tố như sau:
Quan điểm thứ nhất đồng nhất khái niệm quyền công tố với hoạt động
kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKSND. Quan điểm này cho rằng tất cả
các hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật đều là THQCT và đưa ra khái
niệm về quyền công tố như sau: “Quyền nhân danh nhà nước thực hiện các
chức năng do luật TTHS quy định để kiểm sát tính hợp pháp của việc điều tra
8
tội phạm, để truy tố và để buộc tội người phạm tội tước tòa án nhằm đạt được
mục đích xét xử đúng người, đúng tội và đúng pháp luật, góp phần đảm bảo
các quyền tự do của con người, cũng như các lợi ích của xã hội và của nhà
nước” [1, tr.1-12]. Những người theo quan điểm này đã coi quyền công tố chỉ
là một quyền năng, một hình thức để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân
theo pháp luật. Tuy nhiên, chức năng công tố và chức năng kiểm sát việc tuân
theo pháp luật không phải là một mà chúng hoàn toàn độc lập và có mối quan
hệ tác động qua lại với nhau. Không phải trong mọi hoạt động của kiểm sát
viên đều bao hàm hai chức nằng này; có hoạt động chỉ là thực hiện chức năng
công tố và ngược lại có hoạt động chỉ thực hiện chức năng kiểm sát mặc dù
chúng đề do một kiểm sát viên thực hiện trong cùng một thời gian.
Quan điểm thứ hai cho rằng quyền công tố là quyền của Nhà nước giao
cho VKS truy tố kẻ phạm tội ra Tòa án, thực hiện sự buộc tội tại phiên tòa.
Nội dung của quyền công tố là đưa ra những lời buộc tội những cá nhân cụ
thể về những tội danh cụ thể trong bản cáo trạng và hoạt động chứng minh
tính có căn cứ và tính hợp pháp của cáo trạng đó tại phiên tòa sơ thẩm. Những
người theo quan điểm này cho rằng việc thực hiện quyền công tố như vậy mới
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân [16,
tr.86-88]. Quan điểm này quá thu hẹp khái niệm, nội dung cũng như phạm vi
của quyền công tố. Về lý luận cũng như trên thực tế, hoạt động THQCT của
VKS tại Tòa án chỉ là một bộ phận trong nhiều hoạt động thực hiện chức năng
THQCT của Viện kiểmsát.
Quan điểm thứ ba cho rằng quyền công tố là quyền đại diện cho Nhà
nước để đưa các vụ việc vi phạm trật tự pháp luật ra cơ quan xét xử để bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, bảo vệ trật tự pháp luật [46; tr.85-86]. Quan điểm này
cho rằng quyền công tố xuất hiện từ khi có Nhà nước và pháp luật; cùng với
sự phát triển của xã hội và của các ngành luật, quyền công tố được mở rộng
9
sang các lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao động. Theo quan điểm này thì nội dung
quyền công tố là tổng hợp các biện pháp pháp lý đặc trưng theo luật định mà
VKS có trách nhiệm thực hiện trong hoạt động tố tụng tư pháp; quyền công tố
là một nội dung của hoạt động chức năng của VKSND trong lĩnh vực TTHS,
tố tụng dân sự và các lĩnh vực tư pháp khác, nhằm đảm bảo mọi hành vi vi
phạm pháp luật, hành vi phạm tội đều bị phát hiện, điều tra, xử lý theo pháp
luật, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, tăng cường pháp
chế. Quan điểm này quá mở rộng quyền công tố, dẫn đến xóa nhòa ranh giới
và tính đặc thù giữa TTHS và các lĩnh vực tố tụng khác; đồng nhất quyền
công tố với các quyền năng khác của VKS trong quá trình giải quyết các vụ
án dân sự, kinh doanh thương mại, laođộng.
Các quan điểm trên đều có hạn chế là không phân định rõ ràng khái
niệm, bản chất, nội dung, phạm vi quyền công tố:
Hoặc là đánh đồng quyền công tố với các chức năng kiểm sát việc tuân
theo pháp luật của Viện kiểm sát, dẫn đến mở rộng phạm vi quyền công tố
vượt khỏi lĩnh vực tố tụng hình sự sang các lĩnh vực tư pháp khác như dân sự,
hành chính, kinh tế, lao động.
Hoặc là coi quyền công tố chỉ là một quyền năng, một hình thức thực
hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, dẫn
đến việc xem nhẹ bản chất của quyền công tố như là hoạt động độc lập của
Viện kiểm sát nhân danh quyền lực công.
Hoặc là quá thu hẹp phạm vi quyền công tố, coi quyền công tố là quyền
của Viện kiểm sát truy tố kẻ phạm tội ra Toà án và thực hiện việc buộc tội tại
phiên toà hình sự sơ thẩm.
Quyền công tố chỉ có thể được xem xét trong mối liên hệ với lĩnh vực
pháp luật TTHS; không thể tách rời với việc nhân danh Nhà nước (nhân danh
công quyền) “chống lại” hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng (tội phạm).
10
Bởi tội phạm là vi phạm pháp luật nguy hiểm nhất; kẻ phạm tội xâm phạm
trước hết đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích xã hội (an ninh, trật tự xã hội), sau
đó mới đến lợi ích của người bị hại. Nhà nước nhân danh xã hội dành cho
mình quyền trừng trị kẻ phạm tội. Để đưa ra được quan niệm đúng về quyền
công tố, cần phải xem xét nó trong mối liên hệ với tính đặc thù của một lĩnh vực
pháp luật cụ thể. “Quyền công tố chỉ có thể được xem xét trong mối liên hệ với
lĩnh vực tư pháp hình sự, không thể tách rời với việc nhân danh Nhà nước (nhân
danh công quyền) chống lại hình thức vi phạm pháp luật nghiêm trọng (tội
phạm), đó là lĩnh vực tố tụng hình sự” [38, tr.37].
Trong hoạt động tố tụng hình sự luôn tồn tại ba chức năng tố tụng cơ
bản, đó là chức năng buộc tội (kết quả điều tra xác minh hành vi phạm tội),
chức năng bào chữa (gỡ tội) và chức năng xét xử. Với tư cách là một chức
năng tố tụng luôn nhằm chống lại một cá nhân cụ thể thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội, chức năng buộc tội thực chất chính là hoạt động truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với kẻ phạm tội. Trong chức năng buộc tội, hình thức
buộc tội nhân danh Nhà nước (nhân danh quyền lực công) giữ vai trò là động
lực của hoạt động tố tụng; nó thu hút hoạt động của tất cả các chủ thể tham
gia vào hoạt động tố tụng hình sự.
Như vậy, có thể hiểu: Quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước
thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Quyền
này thuộc về Nhà nước, được Nhà nước giao cho một cơ quan thực hiện (ở
nước ta là cơ quan Viện kiểm sát) để phát hiện tội phạm và truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Để làm được điều này, cơ quan có
chức năng thực hành quyền công tố phải có trách nhiệm bảo đảm việc thu
thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội. Trên
cơ sở đó quyết định truy tố bị can ra trước Toà án và bảo vệ sự buộc tội đó
trước phiên toà [38].
11
Quan niệm này đã lột tả được bản chất của quyền công tố, đó là quyền
năng đặc biệt của Nhà nước trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
người phạm tội.
Từ những nội dung trình bày trên, có thể rút ra định nghĩa: Quyền công
tố là quyền nhân danh Nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người
phạm tội, trên cơ sở bảo đảm việc thu thập đầy đủ chứng cứ để xác định tội
phạm và người phạm tội.
Với những phân tích và định nghĩa nêu trên, có thể xác định đối tượng,
nội dung, phạm vi của quyền công tố như sau:
Phạm vi quyền công tố: Cho đến nay khi đề cập đến phạm vi quyền
công tố trong TTHS các luật gia vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau tuy nhiên
có thể hiểu phạm vi quyền công tố dưới những khía cạnh sau.
Thứ nhất, quyền công tố là quyền của nhà nước truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với người phạm tội. Quyền này phát sinh ngay từ khi có hành vi
phạm tội xảy ra và kết thúc khi bản án tuyên phạt đối với người thực hiện
hành vi phạm tội có hiệu lực pháp luật, không bị kháng nghị.
Thứ hai, không được đồng nhất quyền công tố với thực hành quyền
công tố. Bởi THQCT là thực hiện các biện pháp do pháp luật quy định để truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội và thực hiện sự buộc tội đối
với người đó trước Tòa án.
Thứ ba, quyền công tố trong TTHS là quyền yêu cầu trừng phạt người
phạm tội một cách công khai bằng con đường Tòa án, do đó khi bản án kết tội
có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị thì quyền tài phán chấm dứt, quyền
công tố cũng mất đi hiệu lực.
Như vậy có thể hiểu phạm vi quyền công tố trong tố trong TTHS bắt
đầu từ khi tội phạm xảy ra và kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp luật không
bị kháng nghị. [12, tr.32]
12
Đối tượng và nội dung của quyền công tố: Hiện nay vẫn còn nhiều quan
điểm khác nhau về quyền công tố do đó cũng có những quan niệm khác nhau
về đối tượng và nội dung của quyền công tố. Tuy nhiên, đối tượng của quyền
công tố trong các lĩnh vực tố tụng là không giống nhau.
Trong tố tụng hình sự, quyền công tố không thể tách rời với việc nhân
danh Nhà nước (nhân danh công quyền) chống lại hình thức vi phạm pháp luật
nghiêm trọng nhất đó là tội phạm. Bởi tội phạm là vi phạm pháp luật nguy
hiểm nhất; kẻ phạm tội xâm phạm trước hết đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích
xã hội, sau đó mới đến lợi ích của người bị hại. Do vậy, Nhà nước nhân danh
xã hội dành cho mình quyền trừng trị kẻ phạm tội. Cơ quan được giao thực
hiện chức năng THQCT trong TTHS có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập
chứng cứ để xác định tội phạm và người đã thực hiện hành vi bị coi là tội
phạm ra trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó tại phiên tòa.
Còn tố tụng dân sự thì đối tượng của nó là các tranh chấp dân sự liên
quan đến lợi ích của từng cá nhân. Một trong những nguyên tắc đặc thù của tố
tụng dân sự là nguyên tắc tự định đoạt của các đương sự. Ý chí, lợi ích, sự tự
thoả thuận của các đương sự sẽ quyết định sự xuất hiện, vận động và chấm
dứt hoạt động tố tụng. Trong tố tụng dân sự, nghĩa vụ chứng minh trước hết
thuộc về các đương sự; trong khi cốt lõi của tố tụng hình sự là hoạt động của
các cơ quan tiến hành tố tụng nhằm phát hiện, khám phá tội phạm, xác định
và xử lý kẻ phạm tội. Qua đó có thể xác định được đối tượng, nội dung của
quyền công tố như sau:
Đối tượng công tố là yếu tố mà quyền lực công tố tác động vào nhằm
đạt mục đích cụ thể của quyền công tố, đó có thể là mục đích buộc tội người
phạm tội để trừng phạt, khôi phục trật tự pháp luật đã bị xâm hại, bảo vệ các
quyền, lợi ích chính đáng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị…Do vậy
quyền công tố là quyền lực nhà nước, do Nhà nước đứng ra thay mặt xã hội
thực hiện việc buộc tội nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người đã
13
thực hiện hành vi phạm tội và đối tượng mà quyền công tố hướng tới chính là
tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội.
Nội dung của quyền công tố là sự buộc tội đối với bất kỳ người nào đã
thực hiện hành vi bị coi là tội phạm (kể cả tội phạm ẩn nếu còn thời hiệu truy
cứu trách nhiệm hình sự). Do vậy các cơ quan tiến hành tố tụng sẽ áp dụng
các quyền năng pháp lý khác nhau để phát hiện tội phạm và người thực hiện
hành vi phạm tội, tìm ra các chứng cứ buộc tội để thực hiện việc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
1.1.2. Thực hành quyền công tố
Khi cơ quan tiến hành tố tụng dùng các quyền năng pháp lý của mình
được Bộ luật TTHS giao cho để thực hiện quyền công tố thì cũng xuất hiện
khái niệm THQCT. Đây là khái niệm có liên hệ mật thiết với khái niệm quyền
công tố bởi lẽ khi có hành vi phạm tội xảy ra, mối quan hệ giữa Nhà nước với
người thực hiện hành vi phạm tội phát sinh. Trách nhiệm của Nhà nước là
truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi phạm tội. Điều
đó có nghĩa là phát sinh quyền công tố và cơ quan dùng các quyết định cụ thể
được pháp luật quy định để truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội
chính là cơ quan thực hiện quyền công tố. Về khái niệm THQCT hiện nay
cũng có nhiều quan điểm khác nhau tuy nhiên, theo từ điển Luật học giải
thích: “THQCT là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội
dung quyền công tố để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội
trong các giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử” [51, tr.188].
Để hiểu một cách đầy đủ về THQCT cần phải xác định rõ phạm vi, đối
tượng, nội dung của THQCT. Theo khoản 1 điều 3 Luật tổ chức VKSND năm
2014 thì “Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người
phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
14
kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án
hình sự”. Tuy nhiên thực tế thì không phải bất kỳ vụ án nào xảy ra các cơ
quan bảo vệ pháp luật cũng có thể phát hiện ra để xử lý một cách kịp thời.
Đây là mối quan hệ giữa khả năng và việc thực hiện hóa khả năng, giữa Nhà
nước trao quyền và việc thực hiện quyền lực đó trên thực tế của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều kiện chấm dứt THQCT trong TTHS (khi có một trong những căn
cứ quy định tại điều 107 của BLTTHS):
Thứ nhất: không có sự việc phạm tội (khoản 1) thì không được khởi tố
vụ án hình sự; nếu đã khởi tố thì hủy bỏ quyết định đó và ra quyết định không
khởi tố vụ án hình sự vì không có đối tượng tác động của quyền công tố;
Thứ hai: hành vi không cấu thành tội phạm (khoản 2) là hành vi tuy có
dấu hiệu tội phạm nhưng quy mô hành vi hoặc quy mô hậu quả của hành vi
không lớn, chưa đủ cấu thành tội phamjtheo quy định của BLHS (như trộm
cắp tài sản dưới 2 triệu đồng mà không có các yếu tố khác cấu thành);
Thứ ba: người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi
chịu trách nhiệm hình sự (khoản 3). Trong trường hợp này, nếu đã khởi tố bị
can thì phải hủy bỏ quyết định khởi tố bị can hoặc ra đình chỉ điều tra bị can;
Thứ tư: người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định
đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật (khoản 4). Vì sự việc đã quyết tụng, do
đó luật định đối với những người này không được điều tra, truy tố, xét xử lần
2 cũng về tội đó hoặc dưới một tội danh khác;
Thứ năm: khi đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật hình sự (khoản 5). Hết thời hạn truy cứu trách nhiệm hình
sự thì dù có phát hiện người phạm tội cũng không được khởi tố, điều tra, truy
tố đối với họ, trừ trường hợp họ cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã;
15
Thứ sáu, khi tội phạm được đặc xá thì chấm dứt thực hành quyền công
tố đối với những người thực hiện tội phạm đã được đặc xá (khoản 6);
Thứ bảy: khi người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ
trường hợp tái thẩm đối với người khác (khoản 7). Trong trường hợp này,
không được khởi tố vụ án và ra quyết định không khởi tố vụ án với lý do
người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, nếu đã khởi tố, điều tra
thì phải đình chỉ vụ án do bị can đã chết.
Ngoài ra, theo quy định tại điều 7 của BLHS, THQCT trong tố tụng
hình sự chấm dứt khi có những căn cứ sau:
Một là: khi có hiệu lực của BLHS về thời gian, có “ điều luật quy định
một tội phạm mới không áp dụng đối với hành vi phạm tội đã được thực hiện
trước khi điều luật đó được ban hành, trừ trường hợp có quy định khác” (điểm
2 điều 7 BLHS);
Hai là: khi BLHS có “điều luật xóa bỏ một tội phạm” (điểm 3 điều 7
BLHS). Tức là hành vi đó không bị coi là tội phạm trong BLHS.
Đối tượng THQCT chính là tội phạm và người phạm tội.
Nội dung thực hành quyền công tố đó là:
Thứ nhất, hoạt động của VKS trong việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can.
Khởi tố vụ án, khởi tố bị can là những biện pháp phát động quyền công tố, mở
đầu cho các hoạt động tố tụng khác để làm rõ tội phạm xảy ra, vạch trần
người có lỗi trong thực hiện hành vi phạm tội. Những quyền năng pháp lý trên
chỉ duy nhất có VKS được thực hiện một cách độc lập, không chịu sự can
thiệp, chi phối của bất kì cơ quan Nhà nước nào.
Thứ hai, Các biện pháp áp dụng TNHS đối với người phạm tội: phê
chuẩn, không phê chuẩn việc áp dụng hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn
như bắt khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, tạm giam, gia hạn tạm giam của cơ quan
điều tra; Viện kiểm sát trực tiếp áp dụng, thay đổi các biện pháp ngăn chặn
16
như ra lệnh bắt, ra lệnh tạm giam bị can; phê chuẩn lệnh khám xét của cơ
quan điều tra.
Thứ ba, Những biện pháp xử lý vụ án: Quyết định việc truy tố bị can ra
Tòa; duy trì quyền công tố tại phiên tòa nhằm bảo vệ quyết định truy tố của
mình. Đồng thời kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc
thẩm khi thấy có sự vi phạm về nội dung. Quyết định chấm dứt việc THQCT
bằng việc ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án.
Vậy có thể kết luận THQCT là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng
pháp lý thuộc nội dung quyền công tố để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với người phạm tội trong các giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử.
Qua sự phân tích trên ta có thể nhận thấy mối quan hệ giữa quyền công
tố và THQCT thể hiện ở những đặc điểm sau:
Thứ nhất, các căn cứ làm phát sinh quyền công tố cũng là những căn cứ
để THQCT, đó là một tội phạm đã xảy ra và con người cụ thể đã thực hiện tội
phạm đó. Thứ hai, các căn cứ triệt tiêu quyền công tố thì đồng thời cũng làm
chấm dứt việc THQCT. Mối quan hệ giữa quyền công tố và THQCT trong
TTHS gắn bó mật thiết với chính sách hình sự và đường lối tội phạm của Nhà
nước. Thứ ba, quyền công tố có nội dung là sự buộc tội đối với người thực
hiện hành vi phạm tội, còn THQCT là việc sử dụng các biện pháp được luật
định để thực hiện quyền buộc tội đối với người thực hiện hành vi phạm tội.
Thứ tư, khi tội phạm xảy ra tức là phát sinh quyền công tố trước một tội phạm
cụ thể. Tuy nhiên thực tế thì không phải bất kỳ vụ án nào xảy ra các cơ quan
bảo vệ pháp luật cũng có thể phát hiện ra để xử lý một cách kịp thời do đó khả
năng THQCT phụ thuộc rất lớn vào việc phát hiện tội phạm của CQĐT. Nói
cách khác phạm vi tác động của quyền công tố thường lớn hơn phạm vi tác
động của THQCT.
17
Trong TTHS khi giải quyết vụ án hình sự Viện kiểm sát luôn luôn thực
hiện song hành hai chức năng là THQCT và KSHĐTP. Điều này được quy
định tại Điều 107 Hiến pháp năm 2013: Viện kiểm sát nhân dân thực hành
quyền công tố; kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo vệ pháp luật, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần
bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Trong các giai đoạn của tố tụng hình sự, VKS có trách nhiệm áp dụng
những biện pháp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định để loại trừ việc vi phạm
pháp luật của bất kỳ cơ quan tư pháp hoặc cán bộ tư pháp nào. Ở nước ta,
hoạt động KSHĐTP hình sự chỉ do duy nhất một chủ thể tiến hành, đó là cơ
quan VKS. Hoạt động này được thực hiện bởi các KSV là người tiến hành tố
tụng trong tố tụng hình sự, trên cơ sở các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
VKS được ghi nhận trong Luật tổ chức VKSND và BLTTHS. KSHĐTP hình
sự là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước, do Quốc hội giao cho Viện
kiểm sát nhằm bảo đảm pháp chế trong hoạt động tư pháp hình sự.
Tóm lại ở bất kì giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án hình sự,
THQCT là những biện pháp mà VKS trực tiếp quyết định như: quyết định
khởi tố vụ án, khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện
pháp ngăn chặn; quyết định phê chuẩn các quyết định của Cơ quan điều tra;
quyết định việc truy tố bị can ra Tòa án; còn KSHĐTP là những biện pháp
VKS không trực tiếp ra quyết định, mà qua công tác kiểm sát, nếu phát
hiện các vi phạm pháp luật của CQĐT thì yêu cầu, kiến nghị CQĐT, các cơ
quan được giao một số hoạt động điều tra khắc phục.
Giữa hoạt động KSHĐTP và THQCT trong giải quyết vụ án hình sự có
mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau, hỗ trợ cho nhau. Mối quan hệ này
song song tồn tại trong phạm vi bắt đầu từ khi tội phạm được phát hiện, khởi
18
tố, điều tra, truy tố, xét xử cho đến khi bản án định tội của Tòa án có hiệu lực
không bị kháng cáo, kháng nghị.
Trong mối quan hệ giữa hoạt động THQCT và KSHĐTP, cần phải lưu
ý mục đích của hoạt động THQCT và mục đích của hoạt động kiểm sát tư
pháp trong các giai đoạn. Mục đích của hoạt động THQCT là nhằm chứng
minh tội phạm và người phạm tội cũng như các hành vi thực hiện tội phạm
của họ. Hoạt động này phải đầy đủ, chính xác, khách quan, theo đúng các
trình tự, thủ tục, nội dung do pháp luật quy định. KSHĐTP có mục đích là
bảo đảm các hoạt động điều tra (hoạt động chứng minh tội phạm trong giai
đoạn điều tra), truy tố, xét xử được đúng đắn, đầy đủ, khách quan, tức là được
tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục, nội dung do pháp luật quy định. Như
vậy, cả hoạt động THQCT và KSHĐTP trong qua trình giải quyết vụ án hình
sự có chung mục đích bao quát là nhằm bảo đảm cho mọi hành vi phạm tội
đều phải được xử lý kịp thời, việc khởi tố, điều tra, truy tố được đúng người,
đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm
oan người vô tội. Hoạt động THQCT và KSHĐTP trong quá trình giải quyết
án hình sự có quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau, tác động, ảnh hưởng đến
nhau. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật có hiệu quả là điều kiện bảo đảm
THQCT đúng đắn, chính xác, khách quan và ngược lại [23].
1.2. Đặc điểm của hoạt động thực hành quyền công tố đối với các
tội xâm phạm sở hữu.
1.2.1. Các tội xâm phạm sở hữu
Quan hệ sở hữu là một loại quan hệ xã hội giữa người và người trong
quá trình chiếm hữu những của cải vật chất trong xã hội. Nó ra đời cùng với
các hoạt động kinh tế và được luật hóa thành “quyền sở hữu” khi xuất hiện
nhà nước và pháp luật. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đặc biệt là
Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật dân sự năm 2005 thì quyền sở hữu là quyền
19
cơ bản của công dân, bao gồm quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản.
Các quyền này được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Các tội xâm phạm sở hữu
là những hành vi có lỗi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quan hệ sở
hữu và sự gây thiệt hại này thể hiện được đầy đủ nhất bản chất nguy hiểm cho
xã hội của hành vi [48, tr.5]
Các tội xâm phạm sở hữu được xếp thành hai loại: các tội xâm phạm sở
hữu thực hiện bằng hành vi có tính chất chiếm đoạt; các tội xâm phạm sở hữu
không có tính chất chiếm đoạt.
Các tội XPSH có tính chất chiếm đoạt gồm 8 tội sau đây: Tội cướp tài
sản (điều 133); Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (điều 134); Tội cưỡng
đoạt tài sản (điều 135); Tội cướp giật tài sản (điều 136); Tội công nhiên chiếm
đoạt tài sản (điều 137); Tội trộm cắp tài sản (điều 138); Tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản (điều 139); Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (điều 140);
Các tội XPSH không có tính chất chiếm đoạt gồm 5 tội: Tội chiếm giữ
trái phép tài sản (điều 141); tội sử dụng trái phép tài sản (điều 142); tội hủy
hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (điều 143); Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt
hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước (điều 144); Tội vô ý gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản (điều 145).
Để nâng cao chất lượng THQCT đối với các tội XPSH, trước hết phải
nắm vững các đặc điểm pháp lý (cấu thành tội phạm) của các tội này (trong
luận văn chủ yếu đề cập đến các tội XPSH có tính chất chiếm đoạt).
Khách thể của tội phạm: Theo khoa học luật hình sự, khách thể của tội
phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại [48,
tr.78]. Về đối tượng tác động thuộc khách thể của tội phạm, các tội XPSH có
đối tượng tác động là tài sản thuộc sở hữu của người khác (không phải là của
người phạm tội) và chúng còn nằm trong sự chiếm hữu, quản lí của chủ sở
hữu hoặc người quản lý tài sản. Về nguyên tắc tài sản này là hợp pháp và bao
20
gồm: vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền về tài sản
(Điều 163 Bộ luật dân sự).
Mặt khách quan của tội phạm: Hành vi phạm tội được hiểu là hành vi
khách quan nguy hiểm cho xã hội được luật hình sự quy định chịu sự kiểm
soát, điều khiển bởi ý thức, ý chí của người phạm tội [48, tr.93-97]. Hành vi
phạm tội có hai hình thức thể hiện là hành động và không hành động.
Dựa vào quy định của BLHS và thực tiễn áp dụng, các tội XPSH có thể
là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực như tội Cướp tài sản, Bắt cóc
nhằm chiếm đoạt tài sản, Cưỡng đoạt tài sản (nhóm 1); hành vi lợi dụng sơ hở
của chủ tài sản để thực hiện tội phạm như tội Công nhiên chiếm đoạt tài sản,
Trộm cắp tài sản (nhóm 2); hành vi dùng thủ đoạn gian dối như tội Lừa đảo
chiếm đoạt tài sản, Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (nhóm 3) hay hành
vi nhanh chóng chiếm đoạt tài sản một cách công khai như tội Cướp giật tài
sản. Tuy nhiên, thủ đoạn, cách thức, đối tượng thực hiện hành vi và điều kiện
khi thực hiện hành vi là khác nhau và chúng là dấu hiệu phân biệt các tội
phạm có cùng hành vi chiếm đoạt với nhau.
Cụ thể, trong nhóm 1, đối với tội Cướp tài sản, người phạm tội dùng vũ
lực hoặc đe dọa dùng vũ lực “ngay tức khắc” đối với chủ tài sản; đối với tội
Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản thì hành vi đe dọa dùng vũ lực lại nhằm vào
con tin từ đó khiến người thân của con tin (người có tài sản) phải lo sợ, giao
nộp tài sản; hoặc cùng là đe dọa dùng vũ lực đối với chủ tài sản nhưng ở tội
Cưỡng đoạt tài sản không có đặc điểm “ngay tức khắc” như tội Cướp tài sản.
Đối với nhóm 2, người phạm tội Trộm cắp tài sản có thủ đoạn lén lút khi thực
hiện hành vi chiếm đoạt; còn ở tội Công nhiên chiếm đoạt tài sản thì người
phạm tội lại có hành vi công khai. Ở nhóm 3, tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
và tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được phân biệt với nhau bởi thủ
đoạn gian dối được thực hiện trước hay sau khi hành vi chiếm đoạt được thực
hiện. [13, tr.10].
21
Về hậu quả mà những hành vi nói trên gây ra trước hết là những thiệt
hại gây ra cho quan hệ sở hữu, thể hiện dưới dạng thiệt hại vật chất cụ thể là
tài sản bị mất. Đối với những tội như Cướp tài sản, Cướp giật tài sản, Bắt cóc
nhằm chiếm đoạt tài sản thì thiệt hại còn bao gồm cả thiệt hại về thể chất
(thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe, tinh thần).
Mặt chủ quan của tội phạm: Các tội XPSH chủ yếu được thực hiện với
lỗi cố ý. Người thực hiện hành vi chiếm đoạt biết tài sản chiếm đoạt là tài sản
đang có người quản lí nhưng vẫn mong muốn biến tài sản đó thành của mình.
Về động cơ và mục đích phạm tội: người phạm tội mong muốn chiếm đoạt
được tài sản của người khác. Tùy thuộc vào đặc trưng của từng tội do BLHS
quy định mà dấu hiệu chiếm đoạt trong các tội XPSH là khác nhau. Chúng có
thể là hành vi chiếm đoạt, mục đích chiếm đoạt hoặc chiếm đoạt được.
Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của nhóm tội này có thể là bất kỳ người
nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định: từ đủ 16 tuổi trở
lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, từ đủ 14 tuổi trở lên
nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về những tội rất nghiêm
trọng do cố ý hoặc những tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 133;
khoản 2,3, và 4 của các Điều 134, 135, 136; khoản 3 và 4 các Điều 137, 138,
139, 140. Ngoài ra tại các Điều 139, 140 Bộ luật hình sự, dấu hiệu chủ thể đặc
biệt được phản ánh trong cấu thành tăng nặng trách nhiệm hình sự, cụ thể ở
điểm d khoản 2 Điều 139: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn lừa đảo chiếm đoạt
tài sản; điểm b khoản 2 Điều 140: Lợi dụng chức vụ quyền hạn để lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động thực hành quyền công tố đối với các
tội xâm phạm sở hữu.
Mục đích của tố tụng hình sự đòi hỏi mọi tội phạm đều phải được phát
hiện và xử lý kịp thời, đúng pháp luật. Về lý luận, cứ có tội phạm xảy ra là
phải có sự phát động của quyền công tố. Tuy nhiên trong thực tế, không phải
tất cả tội phạm đều được phát hiện, xử lý triệt để; tức là việc khởi tố vụ án
22
hình sự của các cơ quan chức năng không thể bao trùm hết được số vụ án
hình sự đã xảy ra trên thực tế. Quyền công tố xuất hiện đồng thời với việc
xuất hiện tội phạm và kết thúc khi tội phạm ấy đã bị xử lý bởi Tòa án; trong
khi đó, hoạt động THQCT được thực từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử vụ án hình sự và kết thúc khi có quyết định đình chỉ; bản án của Tòa án
có hiệu lực pháp luật.
Thực hành quyền công tố đối với một vụ án hình sự nói chung bao gồm
những đặc điểm như sau:
Một là, hoạt động điều tra có nhiệm vụ chứng minh toàn bộ sự việc
phạm tội một cách khách quan, toàn diện, cả những chứng cứ buộc tội,
chứng cứ gỡ tội thì hoạt động công tố nhằm thực thi quyền truy cứu trách
nhiệm hình sự, quyết định việc buộc tội, việc gỡ tội; quyết định việc hạn
chế các quyền công dân như bắt, tạm giữ, tạm giam và các biện pháp ngăn
chặn khác; quyết định việc truy tố; đình chỉ hoặc duy trì quyền công tố tại
Tòa án để bảo vệ quyết định truy tố của mình theo đúng các quy định của
pháp luật.
Hai là, THQCT bao gồm hành vi và các quyết định tố tụng mang
tính công khai theo trình tự, thủ tục, thẩm quyền tố tụng do luật định. Các
quyết định công tố thể hiện dưới dạng văn bản của người có thẩm quyền
như quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn, không
phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định truy tố (bản cáo trạng);
quyết định đình chỉ…Tất cả các quyết định tố tụng của Viện kiểm sát đều
phải được gửi cho những người liên quan theo quy định của pháp luật.
Ba là, các hoạt động công tố là hoạt động nhân danh quyền buộc tội
nhà nước, chịu sự lãnh đạo tập trung của Viện trưởng VKS mỗi cấp và
chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng VKSNDTC. Viện kiểm sát
23
cấp trên có quyền rút, hủy bỏ các quyết định công tố không có căn cứ và
trái pháp luật của VKS cấp dưới và yêu cầu ra quyết định đúng pháp luật.
Điều này khác với tổ chức hoạt động điều tra của CQĐT; CQĐT cấp trên
không có quyền rút, hủy bỏ các quyết định tố tụng của CQĐT cấp dưới.
Bốn là, THQCT có đặc điểm khác với hoạt động kiểm sát tư pháp ở
chỗ tuy cùng một chủ thể tiến hành là VKS nhưng THQCT nhằm vào việc
buộc tội, gỡ tội; yêu cầu bắt, giam giữ và áp dụng các biện pháp cưỡng
chế khác đối với người phạm tội. Còn hoạt động kiểm sát tư pháp hướng
tới việc tuân thủ pháp luật trong các giai đoạn của quá trình tố tụng; nếu
phát hiên có hành vi vi phạm pháp luật, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị,
kháng nghị, yêu cầu các chủ thể chấp dút vi phạm; khôi phục lại trật tự
pháp luật bị vi phạm.
Năm là, mục đích của hoạt động THQCT tuy vẫn phải thực hiện
việc xem xét, đánh giá nhằm gỡ tội đối với người có hành vi phạm tội
nhưng thực hiện quyền buộc tội vẫn là chủ yếu. Trong khi đó bào chữa là
hoạt động xã hội để thực hiện quyền bào chữa của công dân theo quy định
của pháp luật.[58]
Để thực hiện tốt hoạt động THQCT đối với các vụ án xâm phạm sở
cần phải xem xét các đặc điểm đặc trưng của nhóm tội này như:
Về chủ thể thực hiện hành vi phạm tội: Phần lớn các đối tượng phạm
tội xâm phạm sở hữu có trình độ văn hóa rất thấp, trình độ nhận thức xã hội
và ý thức pháp luật hạn chế, có lối sống ích kỷ, coi thường chuẩn mực đạo
đức xã hội chỉ cần đạt được mục đích. Các đối tượng thực hiện hành vi tội
phạm xâm phạm sở hữu có độ tuổi rất đa dạng, bất kể lứa tuổi nào khi có
động cơ, mục đích và điều kiện thuận lợi là có thể gây án.
Về khách thể: Đối với các tội từ Điều 133 đến Điều 135 BLHS, khách
thể được bảo vệ bao gồm quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. Để xâm phạm
24
quan hệ sở hữu, người phạm tội phải có hành vi xâm hại quan hệ nhân thân.
Trong đó, quan hệ nhân thân rõ ràng quan trọng hơn quan hệ sở hữu nên các
tội này có cấu thành hình thức, chỉ cần người phạm tội thực hiện hành vi
phạm tội xem như tội phạm đã hoàn thành. Có thể nói, người thực hiện hành
vi vi phạm các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt đều có ý thức
chiếm đoạt. Xuất phát từ khách thể được bảo vệ mà hành vi khách quan của
các tội này không có dấu hiệu chiếm đoạt cho nên dấu hiệu chiếm đoạt được
thể hiện qua mục đích phạm tội. Vì vậy, dấu hiệu mục đích chiếm đoạt là dấu
hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của các tội này. Đây là cơ sở phân biệt
các tội này với các tội khác do BLHS quy định có hành vi khách quan tương
tự như hành vi phạm tội của các tội này.
Đối với tội cướp giật tài sản, mặc dù khách thể mà tội này xâm phạm
cũng là quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân nhưng khác với các tội tại các
Điều 133, 134, 135 BLHS. Hành vi khách quan do BLHS quy định đối với tội
cướp giật tài sản xâm phạm trực tiếp đến quan hệ sở hữu và qua việc xâm
phạm quan hệ sở hữu mới xâm phạm đến quan hệ nhân thân nên dấu hiệu
chiếm đoạt được thể hiện qua hành vi chiếm đoạt được mô tả trong điều luật.
Đối với tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, việc người phạm tội
có được tài sản thông qua giao dịch dân sự (hoặc kinh doanh thương mại, lao
động) hợp pháp cho nên dấu hiệu hành vi được thể hiện qua việc không trả lại
tài sản bằng thủ đoạn bỏ trốn hoặc bằng thủ đoạn gian dối (như giả tạo bị mất;
đánh tráo tài sản; rút bớt tài sản …) hoặc không trả lại được tài sản do không
có khả năng vì đã sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp (như dùng vào
việc buôn lậu, buôn bán hàng cấm hay đánh bạc…). Có thể thấy, tội Lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là sự chuyển hóa từ giao dịch dân sự (theo
nghĩa rộng) hợp pháp sang hành vi phạm tội khi có sự vi phạm giao dịch dân
sự hoặc có hành vi sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không
có khả năng trả lại tài sản kèm theo mục đích chiếm đoạt.
25
Về thời gian, địa điểm, công cụ phương tiện để gây án của các đối
tượng trong các vụ án xâm phạm sở hữu: tội XPSH xảy ra quanh năm và ở bất
kỳ thời điểm nào trong ngày (cả ngày lẫn đêm), các vụ án xâm phạm sở hữu
xảy ra nhiều nhất vào khoảng thời gian từ 16 giờ đến 24 giờ, đây là thời gian
nghỉ ngơi sau ngày làm việc, thường có các hoạt động đi lại giao lưu, ăn uống,
nên thường thiếu cảnh giác trong việc bảo quản tài sản. Các đối tượng phạm
tội sử dụng các công cụ, phương tiện gây án rất đa dạng tùy thuộc vào từng
đối tượng, từng nhóm đối tượng thực hiện hành vi xâm phạm sở hữu. Việc sử
dụng các loại vũ khí “nóng” (súng, dao, kiếm, mã tấu…) để phạm tội ngày
càng phổ biến. Điều này phần nào phản ánh tính chất manh động, liều lĩnh,
táo bạo và tính tổ chức cao trong quá trình thực hiện hành vi phạm tội của các
đối tượng phạm tội.
Về động cơ phạm tội: Một là, Các đối tượng thực hiện hành vi bột phát
bất ngờ, dùng nhiều thủ đoạn để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, thường
sử dụng những công cụ sẵn có ở hiện trường để gây án, không có thời gian
lựa chọn phương pháp, thủ đoạn gây án, lợi dụng những sơ hở của nạn nhân,
điều kiện tự nhiên sẵn có tại hiện trường để gây án. Hai là, Các đối tượng
thường lợi dụng vào điều kiện, hoàn cảnh khách quan, lựa chọn thời điểm
thuận lợi như khi nạn nhân sơ hở, mất cảnh giác, vắng người để nhanh chóng
tiếp cận chiếm đoạt tài sản, hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản rồi
nhanh chóng tẩu thoát khỏi nơi gây án mà không bị phát hiện, truy đuổi. Tuy
nhiên, có nhiều vụ dù không có sự chuẩn bị từ trước, nhưng thủ phạm luôn có
sẵn công cụ, phương tiện gây án trong người để có thể thực hiện hành vi
phạm tội ngay lập tức.
Thông qua việc xem xét các đặc điểm đặc trưng của nhóm tội XPSH có
thể thấy hoạt động THQCT đối với các tội XPSH có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, các vụ án xâm phạm sở hữu bị phát hiện chậm nên gây nhiều
khó khăn cho việc xác định chính xác thời gian, địa điểm xảy ra tội phạm.
26
Trên thực tế, phần lớn các vụ án hình sự thuộc nhóm tội này đều do người bị
hại đến cơ quan Công an trình báo khiến công tác bảo vệ hiện trường có thể
triển khai không kịp thời nên khi tiến hành các biện pháp điều tra, hiện trường
đã bị xáo trộn, các dấu vết bị thất lạc, dẫn đến việc xác định thời gian, địa
điểm chính xác xảy ra tội phạm gặp nhiều khó khăn. Do đó, khi THQCT
Kiểm sát viên phải phối hợp cùng Điều tra viên làm rõ thời gian, địa điểm xảy
ra tội phạm ngay từ giai đoạn đầu là kiểm tra xác minh tin báo, tố giác tội
phạm (thông qua một số biện pháp điều tra ban đầu như lấy lời khai người bị
hại, nhân chứng, khám nghiệm hiện trường…), từ đó có định hướng để tiến
hành các hoạt động tiếp theo.
Thứ hai, các vụ án xâm phạm sở hữu thường liên quan đến việc định
giá tài sản, xác định quyền sở hữu tài sản và xác định tài sản bị chiếm đoạt.
Việc xác định đúng giá trị tài sản bị chiếm đoạt có ý nghĩa quan trọng trong
việc xác định tội phạm cũng như khung xử lí phù hợp với quy định của
BLHS. Bị can chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự với những tài sản thực tế bị
can chiếm đoạt. Số tiền, tài sản dùng để xác định trách nhiệm hình sự của
người phạm tội phải là số tiền họ đã, đang chiếm của Nhà nước, của người
khác. Tuy nhiên nếu người phạm tội có lỗi, vi phạm các hợp đồng, thỏa thuận,
vi phạm các hợp đồng về quản lý kinh tế thì họ vẫn phải chịu trách nhiệm bồi
thường. Kiểm sát viên cần nắm vững tính quan trọng của việc định giá tài sản
chiếm đoạt để yêu cầu CQĐT định giá đúng tài sản chiếm đoạt. Nếu thấy việc
định giá tài sản chiếm đoạt không khách quan, không phù hợp với các chứng
cứ thu thập được thì phải phải báo cáo lãnh đạo yêu cầu định giá lại hoặc yêu
cầu Hội đồng định giá giải thích về kết quả định giá.
Ngoài việc xác định giá trị tài sản, trong điều tra các vụ án hình sự về
các tội xâm phạm sở hữu còn phải làm rõ chủ sở hữu, người quản lý các tài
sản bị chiếm đoạt tức là xác định người bị hại trong vụ án. Như đã phân tích
27
về đặc điểm các tội xâm phạm sở hữu thì tài sản là đối tượng của các tội phạm
xâm phạm sở hữu phải có chủ sở hữu cụ thể. Vì vậy xác định người bị hại (tổ
chức hoặc cá nhân) trong vụ án là một yêu cầu trong điều tra các vụ án xâm
phạm sở hữu. Việc làm rõ người bị hại trong các vụ án này không chỉ giúp
làm sáng tỏ sự thật của vụ án mà còn giúp truy tìm tài sản trả lại cho người bị
chiếm đoạt, giải quyết bồi thường vật chất…
Thứ ba, các tội xâm phạm sở hữu thường có sự chuyển hóa gây khó
khăn cho việc định tội danh. Như đã phân tích ở trên, mặt khách quan của các
tội xâm phạm sở hữu biểu hiện rất phong phú. Dấu hiệu chiếm đoạt thể hiện ở
cả hành vi, mục đích chiếm đoạt và thực tế chiếm đoạt được. Trên thực tế,
hay xảy ra sự chuyển hóa giữa các tội cướp giật tài sản và tội công nhiên
chiếm đoạt tài sản, giữa cướp tài sản và cướp giật tài sản, giữa tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản... hay việc hình
sự hóa các quan hệ dân sự. Do đó, VKS mà trực tiếp là Kiểm sát viên làm
nhiệm vụ phải nắm chặt chẽ hồ sơ, xem xét và đánh giá các chứng cứ thu thập
được của CQĐT có đầy đủ, khách quan, hợp pháp để định tội và định khung
hình phạt chính xác hay không để từ đó đề ra quyết định truy tố đúng người
đúng tội, đúng quy định của pháp luật. Đồng thời từ những chứng cứ đó thiết
lập bản luận tội và bảo vệ quan điểm truy tố trước Tòa án.
Ví dụ đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản. Hai tội này đều có đặc điểm chung là người phạm tội phải
thông qua hợp đồng vay, mượn, cho thuê...để có được tài sản của người khác.
Vì vậy yếu tố đầu tiên cần phải xác định là có hay không việc giao nhận tài
sản thông qua hình thức hợp đồng (bằng văn bản hoặc miệng) giữa người
phạm tội với chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Cần phải thu thập được
các tài liệu như hợp đồng, chứng từ, sổ sách thể hiện quá trình vay, giấy nhận
nợ, giấy hẹn... hoặc những giấy tờ khác chứng minh việc vay mượn là có thật
28
(tài sản thế chấp, lời khai của các nhân chứng, sự đảm bảo của bên thứ ba...).
Bên cạnh đó khi lấy lời khai của bị can cần làm rõ ý thức chủ quan của họ, có
ý thức chiếm đoạt hay không, ý thức chiếm đoạt có từ thời điểm nào để làm
căn cứ xác định tội danh cụ thể. Trong quá trình THQCT Kiểm sát viên phải
yêu cầu cơ quan điều tra làm rõ những vấn đề này hoặc trực tiếp tiến hành
một số hoạt động điều tra như lấy lời khai bị can, người bị hại, nhân chứng để
chứng minh hành vi phạm tội của họ.
Thứ tư, các vụ án xâm phạm sở hữu thường liên quan đến một số tội
phạm khác. Ví dụ đối với các vụ án cướp tài sản, người phạm tội thường có
hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác
làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được. Các
hành vi này xâm phạm đến quyền nhân thân của người bị hại và trong nhiều
trường hợp, các hành vi này đã cấu thành một tội độc lập khác như tội Giết
người hoặc Cố ý gây thương tích. Bên cạnh đó, các vụ án xâm phạm sở hữu
cũng thường liên quan đến các tội phạm về ma túy. Theo thống kê của Tòa án
nhân dân tối cao thì có khoảng 50% số người phạm tội về xâm phạm sở hữu
là người nghiện ma túy [54].
Như vậy, ma túy và xâm phạm sở hữu có mối quan hệ tương đối chặt
chẽ với nhau. Tệ nạn ma túy phát triển mạnh sẽ là một nguyên nhân quan
trọng làm cho các tội phạm về xâm phạm sở hữu tăng cao. Do đó, khi
THQCT đối với các tội xâm phạm sở hữu các Kiểm sát viên cần chú ý đến
vấn đề nhân thân người phạm tội, đánh giá khách quan, chính xác hành vi
phạm tội để tránh bỏ lọt tội phạm cũng như truy cứu đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật.
Qua việc tìm hiểu các đặc điểm của hoạt động THQCT với loại tội xâm
phạm sở hữu thì loại án này thường vướng mắc ở những điểm sau:
Thứ nhất: Không xác định được chủ sở hữu tài sản, việc định giá tài sản
29
cũng còn nhiều bất cập, có trường hợp cơ quan định giá không định giá được
tài sản. Một số vụ án ban đầu có dấu hiệu hình sự sau lại chuyển hóa thành vụ
án dân sự và ngược lại.
Thứ hai: Việc phối hợp giữa CQĐT, VKS trong việc đánh giá căn cứ
để kết tội có lúc chưa thống nhất, chưa đánh giá đúng đối tượng, chứng cứ kết
tội nên không củng cố được hồ sơ, chứng cứ vì vậy buộc phải trả tự do.
Thứ ba: Hành vi phạm tội rõ ràng nhưng lại không đảm bảo về mặt chủ
thể thực hiện tội phạm. Sau khi tạm giữ mới phát hiện đối tượng có biểu hiện
tâm thần cần phải đi giám định để có kết luận chính xác.
Thứ tư: Xác định sai thẩm quyền truy tố do địa điểm phạm tội thuộc địa
bàn khác hoặc thẩm quyền truy tố bị chồng chéo do chủ thể thực hiện hành vi
phạm tội ở nhiều nơi.
30
Kết luận chƣơng 1
Thông qua phương pháp nghiên cứu lịch sử, so sánh tư pháp hình sự
cho thấy: Quá trình phát triển và hoàn thiện chế định quyền công tố gắn
liền với sự ra đời của Nhà nước và pháp luật. Tùy từng kiểu Nhà nước
trong từng thời kỳ nhất định với những điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã
hội, con người, yếu tố văn hóa, truyền thống chính trị của mỗi quốc gia bộ
máy nhà nước được thiết lập khác nhau. Do vậy, quyền công tố, thực hành
quyền công tố cũng có những khác biệt nhất định, đi đôi với việc hoàn
thiện thể chế, hoàn thiện hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia thì việc hoàn
thiện chế định quyền công tố, thực hành quyền công tố ngày càng rõ nét.
Để làm tốt công tác thực hành quyền công tố đối với các tội xâm
phạm sở hữu cần phải hiểu rõ: tội XPSH là những hành vi nguy hiểm cho
xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quyền sở hữu nhà
nước được thừa nhận và sự gây thiệt hại này thể hiện đầy đủ bản chất nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Nhận biết đặc điểm của các tội
XPSH thông qua việc nghiên cứu cấu thành tội phạm của nhóm tội này.
Đồng thời, khi THQCT đối với nhóm tội này cần phải nắm bắt được những
đặc trưng riêng biệt của nó so với các tội khác để có thể nâng cao chất
lượng hoạt động THQCT.
Qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận ở trên tạo cơ sở vững chắc
cho việc đánh giá thực trạng hoạt động THQCT đối với nhóm tội XPSH để
từ đó đưa ra cách khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của công tác THQCT.
31
ANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Cảm (2001), “Những vấn đề lý luận về chế định quyền công tố”,
Chuyên đề khoa học: Tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát trong tình hình
mới, Hà Nội.
2. Lê Văn Cảm (2005), Sách chuyên khảo Sau đại học : Những vấn đề
cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
3. Nguyễn Ngọc Chí (Chủ nhiệm đề tài) (2012), Đổi mới tổ chức và hoạt
động của các cơ quan tiến hành tố tụng trước yêu cầu cải cách tư pháp, Đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia, Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Chỉ thị số 06/CT-VKSTC ngày 06/12/2013 của viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao về “tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt
động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều”.
5. Lý Văn Chính (2004), Quyền công tố trong tố tụng hình sự tranh
tụng và việc vận dụng trong điều kiện Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
02/01 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong
thời gian tới, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
2/6 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
8. Trần Văn Độ (2003), Kỷ yếu đề tài khoa học cấp bộ: Những giải
pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội.
9. Nguyễn Duy Giảng (2010), “Một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn thực
hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của
Viện kiểm sát theo yêu cầu cải cách tư pháp”, vksndtc.gov.vn.
10. Lương Thúy Hà, Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố của
Viện kiểm sát nhân dân cấp Huyện trong cải cách tư pháp ở nước ta, Luận
văn thạc sỹ.
11. Phạm Hồng Hải (2006), “Đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của
hệ thống các cơ quan thực hiện chức năng thực hành quyền công tố đáp ứng
yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, .
12. Lê Thị Tuyết Hoa (2002), Quyền công tố ở Việt Nam, Luận án tiến
sĩ luật học, Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật.
32
13. Dương Thị Thu Hòa (2015), Thực hành quyền công tố và kiểm sát
điều tra đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt (thực tiễn
quận Cầu Giấy, Hà Nội), Luận văn thạc sỹ.
14. Lê Thanh Hùng, Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các
tội xâm phạm sức khỏe trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ.
15. Nguyễn Văn Huyên (2007), Kỹ năng thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, Tập bài giảng, Học viện
tư pháp, Hà Nội.
16. Võ Thọ (1985), Một số vấn đề về luất tố tụng hình sự, Nxb Pháp lý,
Hà Nội
17. Vũ Đức Ninh (2013), Thẩm quyền của Viện kiểm sát trong giai đoạn
truy tố, Luận văn thạc sỹ.
18. Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 về việc thực hiện nghị quyết
số 49/NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020.
19. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2007), Giáo trình Lý luận
chung về nhà nước và pháp luật, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
20. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2007), Giáo trình Luật hình
sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
21. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2007), Giáo trình Luật tố
tụng hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
22. Nguyễn Thái Phúc (1995), Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp
bách của tố tụng hình sự Việt Nam, Đề tài khoa học cấp bộ, Viện Khoa học
kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội.
23. Phạm Hồng Quân, Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong giai
đoạn điều tra các vụ án hình sự trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ.
24. Đinh Văn Quế (2004), Đặc điểm chung các tội xâm phạm sở hữu, Bình
luận khoa học Bộ luật Hình sự 1999 tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Quốc hội (1988), Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội.
26. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.
27. Quốc hội (2001), Hiến pháp (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
28. Quốc hội (2002), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội.
29. Quốc hội (2003), Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội.
33
30. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội
31. Quốc hội (2014), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội.
32. Quốc hội (2015), Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Hà Nội.
33. Lê Thị Phương Quý - Quyền công tố trong các vụ án hình sự về ma
túy (qua thực tiễn Viện kiểm sát tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sỹ.
34. Nguyễn Thị Minh Sơn (1996), Mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra
và Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự Viẹt Nam, Luận văn thạc sỹ luật học.
35. Tạp chí kiểm sát số 08 (tháng 4/2014): chuyên đề “tăng cường trách
nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra”,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
36. Ths. Nguyễn Văn Thanh (2015), Đặc điểm của tội xâm phạm sở hữu
ở thành phố Hồ Chí Minh những năm gần đây, http://moj.gov.vn
37. Trần Đại Thắng (2005), “Lịch sử hình thành và phát triển Viện công
tố - tiền thân của Viện kiểm sát nhân dân, giai đoạn 1945 – 1955”, Kiểm sát.
38. Lê Hữu Thể (2005), Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động
tư pháp trong giai đoạn điều tra, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
39. Lê Hữu Thể (2003), Những giải pháp nâng cao chất lượng thực
hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Đề tài khoa học cấp bộ,
Phần tổng thuật, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội.
40. Phát biểu của TS. Lê Hữu Thể: “Phát huy những giá trị lịch sử,
chính trị, pháp lý của Hiến pháp 46 trong sự nghiệp đổi mới hiện nay”,
http://quochoi.vn
41. Lê Hữu Thể (2000), “Về vị trí và chức năng của Viện kiểm sát nhân
dân trong bộ máy nhà nước ta”, Nhà Nước và pháp luật.
42. Mai Văn Thùy, Chức năng của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử
vụ án hình sự, Luận văn thạc sĩ .
43. Phạm Thị Thúy, Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các
vụ án gây rối trật tự công cộng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ.
34
44. Ts. Nguyễn Thị Thủy, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học
Viện kiểm sát nhân dân tối cao “ Những nội dung mới của bộ luật tố tụng
hình sự năm 2015”, tài liệu tập huấn các bộ luật được Quốc hội khóa XIII
thông qua, Viện kiểm sát nhân dân tối cao năm 2106.
45. Tòa án nhân dân tối cao (2004), Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP-
TANDTC của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi
hành một số quy định trong Phần thứ ba "Xét xử sơ thẩm" của Bộ luật Tố
tụng hình sự năm 2003, Hà Nội.
46. Trường Cao Đẳng Kiểm sát Hà Nội (1984), Giáo trình công tác
kiểm sát phần chung, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
47. Trường Đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Lý luận chung về
nhà nước và pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
48. Trường Đại học luật Hà Nội (2013), Giáo trình Luật hình sự Việt
Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
49. Trường Đại học luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật tố tụng hình sự
Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
50. Từ điển tiếng Việt (1998), Nxb Đà Nẵng- Trung tâm từ điển học.
51. Từ điển luật học (2006), Nxb Từ điển Bách khoa- Nxb Tư pháp.
52. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2002), Pháp lệnh Kiểm sát viên, Hà Nội.
53. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2014), Pháp lệnh Kiểm sát viên, Hà Nội.
54. Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội (2011-2015), Báo cáo
tổng kết công tác các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, Hà Nội.
55. VKSND tối cao: Báo cáo số 02/BC-VKSTC ngày 09/01/2014 về
Tổng kết thực tiễn thi hành Luật tổ chức VKSND năm 2002, Pháp lệnh KSV
VKSND năm 2002 (sửa đổi năm 2011), Pháp lệnh tổ chức Viện kiểm sát quân
sự năm 2002, Hà Nội, 2014.
56. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2007), Quy chế thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự (Ban hành kèm theo quyết định
số 960/QĐ-VKSNDTC ngày 17/9/2007 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao), Hà Nội.
57. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2004), Tập tài liệu về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố, kiểm sát

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong luật tố tụng hình sự
 
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAYLuận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sựLuận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOTLuận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
 
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà Nội
Luận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà NộiLuận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà Nội
Luận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà Nội
 
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOTLuận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Kiểm sát điều tra vụ án gây rối trật tự công cộng, HOT
 
Luận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
Luận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAYLuận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
Luận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
 
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luậtLuận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
Luận văn: Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo luật
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sựLuận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
Luận văn: Kiểm sát hoạt động tư pháp trong khởi tố vụ án hình sự
 
Luận văn: Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội theo luật, HOT
Luận văn: Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội theo luật, HOTLuận văn: Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội theo luật, HOT
Luận văn: Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội theo luật, HOT
 
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOTLuận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
 
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCMLuận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
 
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu sốLuận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
Luận văn: Điều tra vụ án hình sự có bị can là người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 

Similar to Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu

Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu (20)

Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt NamLuận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Hỏi cung bị can trong luật tố tụng hình sự Việt Nam
 
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dânĐề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
Đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân
 
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền công dân - Gửi miễn ph...
 
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docxHỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
 
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docxHỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
Hỏi Cung Bị Can Trong Luật Tố Tụng Hình Sự, HAY.docx
 
Đề tài: Vai trò của pháp luật về xét xử các vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của pháp luật về xét xử các vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của pháp luật về xét xử các vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của pháp luật về xét xử các vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOTLuận văn: Vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
 
Điều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
Điều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOTĐiều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
Điều tra vụ án hình sự mà bị can là người chưa thành niên, HOT
 
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụngNgười tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát theo Luật Tố tụng
 
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAYĐề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Đề tài: Người tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
 
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản Nhà nước
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản Nhà nướcLuận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản Nhà nước
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản Nhà nước
 
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAYLuận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
Luận văn: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng, HAY
 
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dân
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dânLuận văn: Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dân
Luận văn: Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền công dân
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOTĐề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm hoạt động tư phápLuận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm hoạt động tư pháp
 
Kiểm sát điều tra đối với các tội xâm phạm sở hữu tại Hà Nội, HAY
Kiểm sát điều tra đối với các tội xâm phạm sở hữu tại Hà Nội, HAYKiểm sát điều tra đối với các tội xâm phạm sở hữu tại Hà Nội, HAY
Kiểm sát điều tra đối với các tội xâm phạm sở hữu tại Hà Nội, HAY
 
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOTVai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Luận văn: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN ĐIỀN THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2017
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN ĐIỀN THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S. NGUYỄN VĂN TUÂN Hà Nội - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Điền
  • 4. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và qua công tác thực tiễn, được sự hướng dẫn, giảng dạy của thầy cô, sự quan tâm giúp đỡ của cơ quan cùng với sự đóng góp của bạn bè, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành Luật văn thạc sỹ Luật học. Qua đây tôi xin chân thành gửi lời cảm cảm ơn đến: Ban chủ nhiệm Khoa Luật, Tổ bộ môn Tư pháp hình sự, các giảng viên đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những tri thức kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường. Cảm ơn Trung tâm thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Thư viện Đại học Luật Hà Nội và Thư viện Học viện Tư pháp đã cho phép tra cứu và sử dụng các tài liệu nghiên cứu, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tôi số liệu thực tiễn trong giải quyết các vụ án xâm phạm sở hữu. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian học tập và hoàn thiện luận văn này. Đặc biệt, tôi xin dành sự kính trọng và cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Tuân, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này Tác giả luận văn Nguyễn Văn Điền
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU ............................ 6 1.1. Các khái niệm cơ bản. ........................................................................... 6 1.1.1. Quyền công tố.................................................................................. 6 1.1.2. Thực hành quyền công tố............................................................. 13 1.2. Đặc điểm của hoạt động thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu................................................................................................ 18 1.2.1. Các tội xâm phạm sở hữu............................................................. 18 1.2.2. Đặc điểm của hoạt động thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu..................................................................................... 21 Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................ 30 Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU. ....... Error! Bookmark not defined. 2.1. Nội dung và thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án xâm phạm sở hữu. ......... Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Nội dung thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án xâm phạm sở hữu .............................. Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án xâm phạm sở hữu.......... Error! Bookmark not defined. 2.2. Nội dung và thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố các vụ án xâm phạm sở hữu. ......... Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Nội dung thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố các vụ án xâm phạm sở hữu. .................................. Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố các vụ án xâm phạm sở hữu............ Error! Bookmark not defined.
  • 6. 2.3. Nội dung và thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử các vụ án xâm phạm sở hữu. .......... Error! Bookmark not defined. 2.3.1. Nội dung thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử các vụ án xâm phạm sở hữu. .................................. Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử các vụ án xâm phạm sở hữu. ........... Error! Bookmark not defined. 2.4. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong hoạt động thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu. ........ Error! Bookmark not defined. 2.4.1. Nguyên nhân khách quan ................. Error! Bookmark not defined. 2.4.2. Nguyên nhân chủ quan ..................... Error! Bookmark not defined. Kết luận chƣơng 2 ............................................. Error! Bookmark not defined. Chƣơng 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU. .....................................................................................Error! Bookmark not defined. 3.1. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các quy định của pháp luật về các tội xâm phạm sở hữu............................................ Error! Bookmark not defined. 3.2. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố......................................... Error! Bookmark not defined. 3.3. Tăng cường trách nhiệm thực hành quyền công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra . Error! Bookmark not defined. 3.4. Nâng cao trách nhiệm của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố tại phiên tòa................................................. Error! Bookmark not defined. 3.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm sát viên, kiểm tra viên..........Error! Bookmark not defined. 3.6. Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, phân định trách nhiệm trong hoạt động thực hành quyền công tố............... Error! Bookmark not defined. 3.7. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân với cơ quan điều tra và Tòa án và các cơ quan, tổ chức hữu quan khác trong
  • 7. thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu...............Error! Bookmark not defined. 3.8. Nâng cao chất lượng về cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ trong ngành kiểm sát nhân dân........................................... Error! Bookmark not defined. Kết luận chƣơng 3 ............................................. Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN CHUNG........................................ Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 31 PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Cơ quan điều tra CQĐT Bộ luật hình sự BLHS Bộ luật tố tụng hình sự BLTTHS Điều tra viên ĐTV Kiểm sát hoạt động tƣ pháp KSHĐTP Kiểm sát viên KSV Thực hành quyền công tố THQCT Tố tụng hình sự TTHS Trách nhiệm hình sự TNHS Viện kiểm sát VKS Viện kiểm sát nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân tối cao VKSNDTC Xâm phạm sở hữu XPSH
  • 9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm đã có những bước phát triển lớn, góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Tuy nhiên, tình hình tội phạm nhìn chung vẫn diễn biến hết sức phức tạp với những phương thức, thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. Số lượng tội phạm nói chung và tội phạm xâm phạm sở hữu nói riêng luôn có xu hướng gia tăng, nghiêm trọng hơn cả về quy mô và tính chất. Việc gia tăng về số vụ và số đối tượng phạm tội loại này không chỉ ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự, mà còn trực tiếp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người dân, đe dọa đến hoạt động bình thường của đời sống xã hội. Do vậy, chất lượng hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật phải được nâng cao. Trong đó, việc tăng cường chất lượng THQCT của VKSND nhằm: chống bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội và bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa là vô cùng cần thiết. Đây là một trong những nội dung quan trọng được thể hiện trong nhiều nghị quyết của Đảng như Nghị quyết số 08/NQ/2002 ngày 02 /01/ 2002 của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp; Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 về việc thực hiện nghị quyết số 49/NQ/TW nhấn mạnh: “Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp. Hoạt động công tố phải thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án và trong suốt quá trình tố tụng nhằm bảo đảm không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội… Nâng cao chất lượng công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa, đảm bảo tranh tụng với Luật sư, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác…”.[6]
  • 10. 2 Trước sự gia tăng đến mức lo ngại của tội phạm xâm hại sở hữu, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm chỉ đạo, kiên quyết đấu tranh nhằm từng bước ngăn chặn và đẩy lùi, loại tội phạm nguy hiểm này. Tuy nhiên, việc giải quyết các vụ án xâm phạm sở hữu còn gặp nhiều khó khăn cả về lý luận và thực tiễn bởi tội phạm xâm hại về sở hữu diễn biến khá phức tạp, quá trình giải quyết vụ án chia thành nhiều giai đoạn khác nhau do vậy việc điều tra, truy tố, xét xử gặp nhiều khó khăn. Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ của mình. Qua đó làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đề ra những giải pháp cơ bản giúp cho hoạt động THQCT trong việc giải quyết các vụ án hình sự về xâm phạm sở hữu có chất lượng, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài THQCT là một đề tài đã được nghiên cứu khá nhiều vì người THQCT là một trong những chủ thể của TTHS, có vai trò quan trọng đối với việc truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Vấn đề này được nghiên cứu khá phong phú dưới nhiều góc độ khác nhau và được thể hiện qua các đề tài, các sách, các bài đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Đề cập đến quá trình phát triển của lý luận về quyền công tố có những công trình là đề tài khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, sách chuyên khảo, các bài viết: Lê Hữu Thể (Chủ biên): Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2005; Bàn về khái niệm quyền công tố, (Tạp chí chuyên ngành), Hà Nội, 2000; Lê Thị Tuyết Hoa: Quyền công tố ở Việt Nam, (Luận án tiến sỹ luật học), Hà Nội, 2002; Lê Cảm: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền công tố (Tạp chí chuyên ngành), Hà Nội, 2000...
  • 11. 3 Đề cập tới hoạt động THQCT có bài: Một số kỹ năng THQCT và kiểm sát điều tra, kiểmsát xét xử sơ thẩm các vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản của Ths.Lê Đức Xuân - Viện trưởng VKSND tỉnh Bình Phước; THQCT và kiểm sát điều tra các vụ án gây rối trật tự công cộng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên của Phạm Thị Thúy; THQCT và kiểm sát điều tra các tội xâm phạm sức khỏe trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh - Thực trạng và một số kiến nghị của Lê Thanh Hùng … Tuy nhiên, những nghiên cứu này thường thiên về lý thuyết hoặc thực tiễn, hay chỉ trong giới hạn một tội nhất định; những công trình nghiên cứu tổng thể cả lý luận và thực tiễn THQCT đối với nhóm tội thì chưa được đề cập nhiều. Vì vậy, luận văn này tôi tập trung vào nghiên cứu một số hoạt động THQCT đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu (có tính chất chiếm đoạt). Từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác THQCT nói chung và THQCT đối với tội xâm phạm sở hữu nói riêng. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận về THQCT của VKSND trong Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trên cơ sở lý luận về THQCT liên hệ với hoạt động THQCT trong việc giải quyết các vụ án hình sự về xâm phạm sở hữu. Qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng THQCT dưới góc độ hoàn thiện pháp luật và thực tiễn áp dụng. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu lịch sử hình thành quyền công tố và thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân. Nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hành quyền công tố đối với các vụ án hình sự ở Việt Nam. Khảo sát thực tiễn THQCT đối với tội xâm phạm sở hữu trong những năm gần đây trên địa bàn thành phố Hà Nội.
  • 12. 4 Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật để qua đó nâng cao chất lượng THQCT trong việc giải quyết các vụ án hình sự nói chung và án xâm phạm sở hữu nói riêng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiêncứu Đề tài “Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu theo luật tố tụng hình sự Việt Nam” là một đề tài tương đối rộng; do vậy trong khuôn khổ luận văn này đối tượng và phạm vi nghiên chủ yếu là quyền công tố và một số hoạt động THQCT trong TTHS đối với các tội xâm phạm sở hữu (có tính chất chiếm đoạt) trong những năm gần đây trên địa bàn thành phố Hà Nội (từ năm 2011– 2015). 5. Phƣơng pháp nghiêncứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin; tư tưởng Nhà nước pháp luật của Hồ Chí Minh là nền tảng cho quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn luật học này. Các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành như: thu thập số liệu, thông tin; thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh các thông tin, số liệu đã thu thập được. 6. Điểm mới khoa học của luận văn Luận văn là tài liệu chuyên khảo nghiên cứu về thực hành quyền công tố đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu. Vì vậy có một số điểm mới sau: Làm rõ một số vấn đề lý luận về quyền công tố; thực hành quyền công tố; những điểm nổi bật của nhóm tội xâm phạm sở hữu. Chỉ ra những ưu điểm, khuyết điểm và những hạn chế, tồn tại khi áp dụng pháp luật về thực hành quyền công tố đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thực hành quyền công tố; nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố.
  • 13. 5 7. Ý nghĩ của luận văn Luận văn này góp làm sáng tỏ các quy định của pháp luật về quyền công tố và THQCT trong TTHS. Những nội dung nghiên cứu của luận văn đóng góp một phần nhỏ trong việc nhìn nhận và đánh giá hoạt động của VKS trong hoạt động THQCT. Ngoài ra luận văn còn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng THQCT trong việc giải quyết các vụ án hình sự về nhóm tội xâm phạm sở hữu. Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm. 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương chính: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam. Chương 2: Nội dung và thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu theo Luật tố tụng hình sự việt Nam. Chương 3: Những giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu.
  • 14. 6 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU 1.1. Các khái niệm cơ bản. 1.1.1. Quyền công tố. Lịch sử tư pháp hình sự trên thế giới đã cho thấy, về cơ bản khái niệm quyền công tố - hoạt động tố tụng vì lợi ích công cộng (lợi ích của Nhà nước hay của xã hội) đối với người phạm tội đã được biết đến từ thời đại xa xưa của xã hội loài người. Quá trình hình thành, phát triển, hoàn thiện chế định quyền công tố gắn liền với sự ra đời của Nhà nước và pháp luật. Tùy từng kiểu Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định với những điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội, con người, yếu tố văn hóa, truyền thống chính trị của mỗi quốc gia mà bộ máy nhà nước được thiết lập khác nhau. Do vậy, quyền công tố cũng có những khác biệt nhất định, đi đôi với việc hoàn thiện thể chế, hoàn thiện hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia thì việc hoàn thiện chế định quyền công tố cũng ngày càng thể hiện rõ nét. Ở nước ta Hiến pháp năm 1980 đề cập đến quyền công tố, THQCT khi quy định chức năng của VKS tại Điều 138 Hiến pháp 1992; Điều 137 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2002) và điều 107 Hiến pháp 2013 đã khẳng định lại sự tồn tại của thuật ngữ quyền công tố, THQCT trong chức năng của Viện kiểm sát nhân dân. Vậy, quyền công tố là gì? Mặc dù các học giả và các nhà hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực pháp luật đã tập trung nghiên cứu, tuy nhiên vẫn chưa có cách hiểu thống nhất về khái niệm trên. Tại Việt Nam, khoa học luật TTHS nói riêng cũng như khoa học pháp lý nói chung, chế định “quyền công tố” chưa được nghiên cứu một cách toàn diện; chính vì vậy, chưa có khái niệm chính thống về quyền công tố. Ở nước ta trước Hiến Pháp năm 1959 cũng đã
  • 15. 7 tồn tại quyền công tố; từ 1960 đến nay do VKSND thực hiện quyền này. Tuy nhiên, hiểu thế nào là “công tố”, “quyền công tố”, bản chất và nội dung của nó là gì, thì hiện nay vẫn chưa có nhận thức, quan điểm thống nhất chung. Có quan điểm cho rằng, công tố là “hoạt động tố tụng đối với các vụ án mà trong đó động chạm trực tiếp hay gián tiếp đến các lợi ích của Nhà nước khi mà người đại diện của nó bị thiệt hại do sự vi phạm pháp luật”. Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ do GS. Hoàng Phê chủ biên thì: công tố có nghĩa là “điều tra, truy tố và buộc tội kẻ phạm pháp trước Tòa án” (50, tr.204). Từ điển Luật học lại ghi công tố “là quyền của Nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội” [51, tr.188]. Thuật ngữ “quyền công tố” lần đầu tiên được ghi nhận tại Hiến pháp năm 1980; sau đó tại Hiến pháp năm 1992, Bộ luật TTHS năm 1999, Bộ luật TTHS năm 2003, Luật tổ chức VKSND năm 1981, năm 1992, năm 2002, năm 2014; Pháp lệnh KSV năm2002, năm 2014 ... Từ điển luật học định nghĩa về quyền công tố như sau: “Quyền công tố là quyền buộc tội nhân danh Nhà nuớc đối với người phạm tội” [51, tr.188]. Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào của Nhà nước giải thích chính thức nội dung quyền công tố. Có nhiều quan điểm khác nhau về nội dung, lĩnh vực cũng như phạm vi chủ thể tham gia THQCT. Nhưng về nội dung và phạm vi THQCT (những yếu tố cấu thành quyền công tố) là những yếu tố không thể thay đổi ở bất kỳ quốc gia nào. Nghiên cứu các tài liệu hiện hành có thể thấy một số quan điểm về quyền công tố như sau: Quan điểm thứ nhất đồng nhất khái niệm quyền công tố với hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKSND. Quan điểm này cho rằng tất cả các hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật đều là THQCT và đưa ra khái niệm về quyền công tố như sau: “Quyền nhân danh nhà nước thực hiện các chức năng do luật TTHS quy định để kiểm sát tính hợp pháp của việc điều tra
  • 16. 8 tội phạm, để truy tố và để buộc tội người phạm tội tước tòa án nhằm đạt được mục đích xét xử đúng người, đúng tội và đúng pháp luật, góp phần đảm bảo các quyền tự do của con người, cũng như các lợi ích của xã hội và của nhà nước” [1, tr.1-12]. Những người theo quan điểm này đã coi quyền công tố chỉ là một quyền năng, một hình thức để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Tuy nhiên, chức năng công tố và chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật không phải là một mà chúng hoàn toàn độc lập và có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Không phải trong mọi hoạt động của kiểm sát viên đều bao hàm hai chức nằng này; có hoạt động chỉ là thực hiện chức năng công tố và ngược lại có hoạt động chỉ thực hiện chức năng kiểm sát mặc dù chúng đề do một kiểm sát viên thực hiện trong cùng một thời gian. Quan điểm thứ hai cho rằng quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho VKS truy tố kẻ phạm tội ra Tòa án, thực hiện sự buộc tội tại phiên tòa. Nội dung của quyền công tố là đưa ra những lời buộc tội những cá nhân cụ thể về những tội danh cụ thể trong bản cáo trạng và hoạt động chứng minh tính có căn cứ và tính hợp pháp của cáo trạng đó tại phiên tòa sơ thẩm. Những người theo quan điểm này cho rằng việc thực hiện quyền công tố như vậy mới có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân [16, tr.86-88]. Quan điểm này quá thu hẹp khái niệm, nội dung cũng như phạm vi của quyền công tố. Về lý luận cũng như trên thực tế, hoạt động THQCT của VKS tại Tòa án chỉ là một bộ phận trong nhiều hoạt động thực hiện chức năng THQCT của Viện kiểmsát. Quan điểm thứ ba cho rằng quyền công tố là quyền đại diện cho Nhà nước để đưa các vụ việc vi phạm trật tự pháp luật ra cơ quan xét xử để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ trật tự pháp luật [46; tr.85-86]. Quan điểm này cho rằng quyền công tố xuất hiện từ khi có Nhà nước và pháp luật; cùng với sự phát triển của xã hội và của các ngành luật, quyền công tố được mở rộng
  • 17. 9 sang các lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao động. Theo quan điểm này thì nội dung quyền công tố là tổng hợp các biện pháp pháp lý đặc trưng theo luật định mà VKS có trách nhiệm thực hiện trong hoạt động tố tụng tư pháp; quyền công tố là một nội dung của hoạt động chức năng của VKSND trong lĩnh vực TTHS, tố tụng dân sự và các lĩnh vực tư pháp khác, nhằm đảm bảo mọi hành vi vi phạm pháp luật, hành vi phạm tội đều bị phát hiện, điều tra, xử lý theo pháp luật, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, tăng cường pháp chế. Quan điểm này quá mở rộng quyền công tố, dẫn đến xóa nhòa ranh giới và tính đặc thù giữa TTHS và các lĩnh vực tố tụng khác; đồng nhất quyền công tố với các quyền năng khác của VKS trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự, kinh doanh thương mại, laođộng. Các quan điểm trên đều có hạn chế là không phân định rõ ràng khái niệm, bản chất, nội dung, phạm vi quyền công tố: Hoặc là đánh đồng quyền công tố với các chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát, dẫn đến mở rộng phạm vi quyền công tố vượt khỏi lĩnh vực tố tụng hình sự sang các lĩnh vực tư pháp khác như dân sự, hành chính, kinh tế, lao động. Hoặc là coi quyền công tố chỉ là một quyền năng, một hình thức thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, dẫn đến việc xem nhẹ bản chất của quyền công tố như là hoạt động độc lập của Viện kiểm sát nhân danh quyền lực công. Hoặc là quá thu hẹp phạm vi quyền công tố, coi quyền công tố là quyền của Viện kiểm sát truy tố kẻ phạm tội ra Toà án và thực hiện việc buộc tội tại phiên toà hình sự sơ thẩm. Quyền công tố chỉ có thể được xem xét trong mối liên hệ với lĩnh vực pháp luật TTHS; không thể tách rời với việc nhân danh Nhà nước (nhân danh công quyền) “chống lại” hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng (tội phạm).
  • 18. 10 Bởi tội phạm là vi phạm pháp luật nguy hiểm nhất; kẻ phạm tội xâm phạm trước hết đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích xã hội (an ninh, trật tự xã hội), sau đó mới đến lợi ích của người bị hại. Nhà nước nhân danh xã hội dành cho mình quyền trừng trị kẻ phạm tội. Để đưa ra được quan niệm đúng về quyền công tố, cần phải xem xét nó trong mối liên hệ với tính đặc thù của một lĩnh vực pháp luật cụ thể. “Quyền công tố chỉ có thể được xem xét trong mối liên hệ với lĩnh vực tư pháp hình sự, không thể tách rời với việc nhân danh Nhà nước (nhân danh công quyền) chống lại hình thức vi phạm pháp luật nghiêm trọng (tội phạm), đó là lĩnh vực tố tụng hình sự” [38, tr.37]. Trong hoạt động tố tụng hình sự luôn tồn tại ba chức năng tố tụng cơ bản, đó là chức năng buộc tội (kết quả điều tra xác minh hành vi phạm tội), chức năng bào chữa (gỡ tội) và chức năng xét xử. Với tư cách là một chức năng tố tụng luôn nhằm chống lại một cá nhân cụ thể thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, chức năng buộc tội thực chất chính là hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự đối với kẻ phạm tội. Trong chức năng buộc tội, hình thức buộc tội nhân danh Nhà nước (nhân danh quyền lực công) giữ vai trò là động lực của hoạt động tố tụng; nó thu hút hoạt động của tất cả các chủ thể tham gia vào hoạt động tố tụng hình sự. Như vậy, có thể hiểu: Quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Quyền này thuộc về Nhà nước, được Nhà nước giao cho một cơ quan thực hiện (ở nước ta là cơ quan Viện kiểm sát) để phát hiện tội phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Để làm được điều này, cơ quan có chức năng thực hành quyền công tố phải có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội. Trên cơ sở đó quyết định truy tố bị can ra trước Toà án và bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên toà [38].
  • 19. 11 Quan niệm này đã lột tả được bản chất của quyền công tố, đó là quyền năng đặc biệt của Nhà nước trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Từ những nội dung trình bày trên, có thể rút ra định nghĩa: Quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, trên cơ sở bảo đảm việc thu thập đầy đủ chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội. Với những phân tích và định nghĩa nêu trên, có thể xác định đối tượng, nội dung, phạm vi của quyền công tố như sau: Phạm vi quyền công tố: Cho đến nay khi đề cập đến phạm vi quyền công tố trong TTHS các luật gia vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau tuy nhiên có thể hiểu phạm vi quyền công tố dưới những khía cạnh sau. Thứ nhất, quyền công tố là quyền của nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Quyền này phát sinh ngay từ khi có hành vi phạm tội xảy ra và kết thúc khi bản án tuyên phạt đối với người thực hiện hành vi phạm tội có hiệu lực pháp luật, không bị kháng nghị. Thứ hai, không được đồng nhất quyền công tố với thực hành quyền công tố. Bởi THQCT là thực hiện các biện pháp do pháp luật quy định để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội và thực hiện sự buộc tội đối với người đó trước Tòa án. Thứ ba, quyền công tố trong TTHS là quyền yêu cầu trừng phạt người phạm tội một cách công khai bằng con đường Tòa án, do đó khi bản án kết tội có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị thì quyền tài phán chấm dứt, quyền công tố cũng mất đi hiệu lực. Như vậy có thể hiểu phạm vi quyền công tố trong tố trong TTHS bắt đầu từ khi tội phạm xảy ra và kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị. [12, tr.32]
  • 20. 12 Đối tượng và nội dung của quyền công tố: Hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về quyền công tố do đó cũng có những quan niệm khác nhau về đối tượng và nội dung của quyền công tố. Tuy nhiên, đối tượng của quyền công tố trong các lĩnh vực tố tụng là không giống nhau. Trong tố tụng hình sự, quyền công tố không thể tách rời với việc nhân danh Nhà nước (nhân danh công quyền) chống lại hình thức vi phạm pháp luật nghiêm trọng nhất đó là tội phạm. Bởi tội phạm là vi phạm pháp luật nguy hiểm nhất; kẻ phạm tội xâm phạm trước hết đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích xã hội, sau đó mới đến lợi ích của người bị hại. Do vậy, Nhà nước nhân danh xã hội dành cho mình quyền trừng trị kẻ phạm tội. Cơ quan được giao thực hiện chức năng THQCT trong TTHS có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập chứng cứ để xác định tội phạm và người đã thực hiện hành vi bị coi là tội phạm ra trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó tại phiên tòa. Còn tố tụng dân sự thì đối tượng của nó là các tranh chấp dân sự liên quan đến lợi ích của từng cá nhân. Một trong những nguyên tắc đặc thù của tố tụng dân sự là nguyên tắc tự định đoạt của các đương sự. Ý chí, lợi ích, sự tự thoả thuận của các đương sự sẽ quyết định sự xuất hiện, vận động và chấm dứt hoạt động tố tụng. Trong tố tụng dân sự, nghĩa vụ chứng minh trước hết thuộc về các đương sự; trong khi cốt lõi của tố tụng hình sự là hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng nhằm phát hiện, khám phá tội phạm, xác định và xử lý kẻ phạm tội. Qua đó có thể xác định được đối tượng, nội dung của quyền công tố như sau: Đối tượng công tố là yếu tố mà quyền lực công tố tác động vào nhằm đạt mục đích cụ thể của quyền công tố, đó có thể là mục đích buộc tội người phạm tội để trừng phạt, khôi phục trật tự pháp luật đã bị xâm hại, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị…Do vậy quyền công tố là quyền lực nhà nước, do Nhà nước đứng ra thay mặt xã hội thực hiện việc buộc tội nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người đã
  • 21. 13 thực hiện hành vi phạm tội và đối tượng mà quyền công tố hướng tới chính là tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội. Nội dung của quyền công tố là sự buộc tội đối với bất kỳ người nào đã thực hiện hành vi bị coi là tội phạm (kể cả tội phạm ẩn nếu còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự). Do vậy các cơ quan tiến hành tố tụng sẽ áp dụng các quyền năng pháp lý khác nhau để phát hiện tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội, tìm ra các chứng cứ buộc tội để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự. 1.1.2. Thực hành quyền công tố Khi cơ quan tiến hành tố tụng dùng các quyền năng pháp lý của mình được Bộ luật TTHS giao cho để thực hiện quyền công tố thì cũng xuất hiện khái niệm THQCT. Đây là khái niệm có liên hệ mật thiết với khái niệm quyền công tố bởi lẽ khi có hành vi phạm tội xảy ra, mối quan hệ giữa Nhà nước với người thực hiện hành vi phạm tội phát sinh. Trách nhiệm của Nhà nước là truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi phạm tội. Điều đó có nghĩa là phát sinh quyền công tố và cơ quan dùng các quyết định cụ thể được pháp luật quy định để truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội chính là cơ quan thực hiện quyền công tố. Về khái niệm THQCT hiện nay cũng có nhiều quan điểm khác nhau tuy nhiên, theo từ điển Luật học giải thích: “THQCT là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong các giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử” [51, tr.188]. Để hiểu một cách đầy đủ về THQCT cần phải xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội dung của THQCT. Theo khoản 1 điều 3 Luật tổ chức VKSND năm 2014 thì “Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
  • 22. 14 kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự”. Tuy nhiên thực tế thì không phải bất kỳ vụ án nào xảy ra các cơ quan bảo vệ pháp luật cũng có thể phát hiện ra để xử lý một cách kịp thời. Đây là mối quan hệ giữa khả năng và việc thực hiện hóa khả năng, giữa Nhà nước trao quyền và việc thực hiện quyền lực đó trên thực tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều kiện chấm dứt THQCT trong TTHS (khi có một trong những căn cứ quy định tại điều 107 của BLTTHS): Thứ nhất: không có sự việc phạm tội (khoản 1) thì không được khởi tố vụ án hình sự; nếu đã khởi tố thì hủy bỏ quyết định đó và ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự vì không có đối tượng tác động của quyền công tố; Thứ hai: hành vi không cấu thành tội phạm (khoản 2) là hành vi tuy có dấu hiệu tội phạm nhưng quy mô hành vi hoặc quy mô hậu quả của hành vi không lớn, chưa đủ cấu thành tội phamjtheo quy định của BLHS (như trộm cắp tài sản dưới 2 triệu đồng mà không có các yếu tố khác cấu thành); Thứ ba: người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự (khoản 3). Trong trường hợp này, nếu đã khởi tố bị can thì phải hủy bỏ quyết định khởi tố bị can hoặc ra đình chỉ điều tra bị can; Thứ tư: người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật (khoản 4). Vì sự việc đã quyết tụng, do đó luật định đối với những người này không được điều tra, truy tố, xét xử lần 2 cũng về tội đó hoặc dưới một tội danh khác; Thứ năm: khi đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự (khoản 5). Hết thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự thì dù có phát hiện người phạm tội cũng không được khởi tố, điều tra, truy tố đối với họ, trừ trường hợp họ cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã;
  • 23. 15 Thứ sáu, khi tội phạm được đặc xá thì chấm dứt thực hành quyền công tố đối với những người thực hiện tội phạm đã được đặc xá (khoản 6); Thứ bảy: khi người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp tái thẩm đối với người khác (khoản 7). Trong trường hợp này, không được khởi tố vụ án và ra quyết định không khởi tố vụ án với lý do người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, nếu đã khởi tố, điều tra thì phải đình chỉ vụ án do bị can đã chết. Ngoài ra, theo quy định tại điều 7 của BLHS, THQCT trong tố tụng hình sự chấm dứt khi có những căn cứ sau: Một là: khi có hiệu lực của BLHS về thời gian, có “ điều luật quy định một tội phạm mới không áp dụng đối với hành vi phạm tội đã được thực hiện trước khi điều luật đó được ban hành, trừ trường hợp có quy định khác” (điểm 2 điều 7 BLHS); Hai là: khi BLHS có “điều luật xóa bỏ một tội phạm” (điểm 3 điều 7 BLHS). Tức là hành vi đó không bị coi là tội phạm trong BLHS. Đối tượng THQCT chính là tội phạm và người phạm tội. Nội dung thực hành quyền công tố đó là: Thứ nhất, hoạt động của VKS trong việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can. Khởi tố vụ án, khởi tố bị can là những biện pháp phát động quyền công tố, mở đầu cho các hoạt động tố tụng khác để làm rõ tội phạm xảy ra, vạch trần người có lỗi trong thực hiện hành vi phạm tội. Những quyền năng pháp lý trên chỉ duy nhất có VKS được thực hiện một cách độc lập, không chịu sự can thiệp, chi phối của bất kì cơ quan Nhà nước nào. Thứ hai, Các biện pháp áp dụng TNHS đối với người phạm tội: phê chuẩn, không phê chuẩn việc áp dụng hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn như bắt khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, tạm giam, gia hạn tạm giam của cơ quan điều tra; Viện kiểm sát trực tiếp áp dụng, thay đổi các biện pháp ngăn chặn
  • 24. 16 như ra lệnh bắt, ra lệnh tạm giam bị can; phê chuẩn lệnh khám xét của cơ quan điều tra. Thứ ba, Những biện pháp xử lý vụ án: Quyết định việc truy tố bị can ra Tòa; duy trì quyền công tố tại phiên tòa nhằm bảo vệ quyết định truy tố của mình. Đồng thời kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm khi thấy có sự vi phạm về nội dung. Quyết định chấm dứt việc THQCT bằng việc ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án. Vậy có thể kết luận THQCT là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong các giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử. Qua sự phân tích trên ta có thể nhận thấy mối quan hệ giữa quyền công tố và THQCT thể hiện ở những đặc điểm sau: Thứ nhất, các căn cứ làm phát sinh quyền công tố cũng là những căn cứ để THQCT, đó là một tội phạm đã xảy ra và con người cụ thể đã thực hiện tội phạm đó. Thứ hai, các căn cứ triệt tiêu quyền công tố thì đồng thời cũng làm chấm dứt việc THQCT. Mối quan hệ giữa quyền công tố và THQCT trong TTHS gắn bó mật thiết với chính sách hình sự và đường lối tội phạm của Nhà nước. Thứ ba, quyền công tố có nội dung là sự buộc tội đối với người thực hiện hành vi phạm tội, còn THQCT là việc sử dụng các biện pháp được luật định để thực hiện quyền buộc tội đối với người thực hiện hành vi phạm tội. Thứ tư, khi tội phạm xảy ra tức là phát sinh quyền công tố trước một tội phạm cụ thể. Tuy nhiên thực tế thì không phải bất kỳ vụ án nào xảy ra các cơ quan bảo vệ pháp luật cũng có thể phát hiện ra để xử lý một cách kịp thời do đó khả năng THQCT phụ thuộc rất lớn vào việc phát hiện tội phạm của CQĐT. Nói cách khác phạm vi tác động của quyền công tố thường lớn hơn phạm vi tác động của THQCT.
  • 25. 17 Trong TTHS khi giải quyết vụ án hình sự Viện kiểm sát luôn luôn thực hiện song hành hai chức năng là THQCT và KSHĐTP. Điều này được quy định tại Điều 107 Hiến pháp năm 2013: Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố; kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Trong các giai đoạn của tố tụng hình sự, VKS có trách nhiệm áp dụng những biện pháp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định để loại trừ việc vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan tư pháp hoặc cán bộ tư pháp nào. Ở nước ta, hoạt động KSHĐTP hình sự chỉ do duy nhất một chủ thể tiến hành, đó là cơ quan VKS. Hoạt động này được thực hiện bởi các KSV là người tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự, trên cơ sở các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của VKS được ghi nhận trong Luật tổ chức VKSND và BLTTHS. KSHĐTP hình sự là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước, do Quốc hội giao cho Viện kiểm sát nhằm bảo đảm pháp chế trong hoạt động tư pháp hình sự. Tóm lại ở bất kì giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án hình sự, THQCT là những biện pháp mà VKS trực tiếp quyết định như: quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn; quyết định phê chuẩn các quyết định của Cơ quan điều tra; quyết định việc truy tố bị can ra Tòa án; còn KSHĐTP là những biện pháp VKS không trực tiếp ra quyết định, mà qua công tác kiểm sát, nếu phát hiện các vi phạm pháp luật của CQĐT thì yêu cầu, kiến nghị CQĐT, các cơ quan được giao một số hoạt động điều tra khắc phục. Giữa hoạt động KSHĐTP và THQCT trong giải quyết vụ án hình sự có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau, hỗ trợ cho nhau. Mối quan hệ này song song tồn tại trong phạm vi bắt đầu từ khi tội phạm được phát hiện, khởi
  • 26. 18 tố, điều tra, truy tố, xét xử cho đến khi bản án định tội của Tòa án có hiệu lực không bị kháng cáo, kháng nghị. Trong mối quan hệ giữa hoạt động THQCT và KSHĐTP, cần phải lưu ý mục đích của hoạt động THQCT và mục đích của hoạt động kiểm sát tư pháp trong các giai đoạn. Mục đích của hoạt động THQCT là nhằm chứng minh tội phạm và người phạm tội cũng như các hành vi thực hiện tội phạm của họ. Hoạt động này phải đầy đủ, chính xác, khách quan, theo đúng các trình tự, thủ tục, nội dung do pháp luật quy định. KSHĐTP có mục đích là bảo đảm các hoạt động điều tra (hoạt động chứng minh tội phạm trong giai đoạn điều tra), truy tố, xét xử được đúng đắn, đầy đủ, khách quan, tức là được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục, nội dung do pháp luật quy định. Như vậy, cả hoạt động THQCT và KSHĐTP trong qua trình giải quyết vụ án hình sự có chung mục đích bao quát là nhằm bảo đảm cho mọi hành vi phạm tội đều phải được xử lý kịp thời, việc khởi tố, điều tra, truy tố được đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội. Hoạt động THQCT và KSHĐTP trong quá trình giải quyết án hình sự có quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau, tác động, ảnh hưởng đến nhau. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật có hiệu quả là điều kiện bảo đảm THQCT đúng đắn, chính xác, khách quan và ngược lại [23]. 1.2. Đặc điểm của hoạt động thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu. 1.2.1. Các tội xâm phạm sở hữu Quan hệ sở hữu là một loại quan hệ xã hội giữa người và người trong quá trình chiếm hữu những của cải vật chất trong xã hội. Nó ra đời cùng với các hoạt động kinh tế và được luật hóa thành “quyền sở hữu” khi xuất hiện nhà nước và pháp luật. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đặc biệt là Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật dân sự năm 2005 thì quyền sở hữu là quyền
  • 27. 19 cơ bản của công dân, bao gồm quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản. Các quyền này được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Các tội xâm phạm sở hữu là những hành vi có lỗi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu và sự gây thiệt hại này thể hiện được đầy đủ nhất bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi [48, tr.5] Các tội xâm phạm sở hữu được xếp thành hai loại: các tội xâm phạm sở hữu thực hiện bằng hành vi có tính chất chiếm đoạt; các tội xâm phạm sở hữu không có tính chất chiếm đoạt. Các tội XPSH có tính chất chiếm đoạt gồm 8 tội sau đây: Tội cướp tài sản (điều 133); Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (điều 134); Tội cưỡng đoạt tài sản (điều 135); Tội cướp giật tài sản (điều 136); Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (điều 137); Tội trộm cắp tài sản (điều 138); Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (điều 139); Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (điều 140); Các tội XPSH không có tính chất chiếm đoạt gồm 5 tội: Tội chiếm giữ trái phép tài sản (điều 141); tội sử dụng trái phép tài sản (điều 142); tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (điều 143); Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước (điều 144); Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản (điều 145). Để nâng cao chất lượng THQCT đối với các tội XPSH, trước hết phải nắm vững các đặc điểm pháp lý (cấu thành tội phạm) của các tội này (trong luận văn chủ yếu đề cập đến các tội XPSH có tính chất chiếm đoạt). Khách thể của tội phạm: Theo khoa học luật hình sự, khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại [48, tr.78]. Về đối tượng tác động thuộc khách thể của tội phạm, các tội XPSH có đối tượng tác động là tài sản thuộc sở hữu của người khác (không phải là của người phạm tội) và chúng còn nằm trong sự chiếm hữu, quản lí của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Về nguyên tắc tài sản này là hợp pháp và bao
  • 28. 20 gồm: vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền về tài sản (Điều 163 Bộ luật dân sự). Mặt khách quan của tội phạm: Hành vi phạm tội được hiểu là hành vi khách quan nguy hiểm cho xã hội được luật hình sự quy định chịu sự kiểm soát, điều khiển bởi ý thức, ý chí của người phạm tội [48, tr.93-97]. Hành vi phạm tội có hai hình thức thể hiện là hành động và không hành động. Dựa vào quy định của BLHS và thực tiễn áp dụng, các tội XPSH có thể là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực như tội Cướp tài sản, Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, Cưỡng đoạt tài sản (nhóm 1); hành vi lợi dụng sơ hở của chủ tài sản để thực hiện tội phạm như tội Công nhiên chiếm đoạt tài sản, Trộm cắp tài sản (nhóm 2); hành vi dùng thủ đoạn gian dối như tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (nhóm 3) hay hành vi nhanh chóng chiếm đoạt tài sản một cách công khai như tội Cướp giật tài sản. Tuy nhiên, thủ đoạn, cách thức, đối tượng thực hiện hành vi và điều kiện khi thực hiện hành vi là khác nhau và chúng là dấu hiệu phân biệt các tội phạm có cùng hành vi chiếm đoạt với nhau. Cụ thể, trong nhóm 1, đối với tội Cướp tài sản, người phạm tội dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực “ngay tức khắc” đối với chủ tài sản; đối với tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản thì hành vi đe dọa dùng vũ lực lại nhằm vào con tin từ đó khiến người thân của con tin (người có tài sản) phải lo sợ, giao nộp tài sản; hoặc cùng là đe dọa dùng vũ lực đối với chủ tài sản nhưng ở tội Cưỡng đoạt tài sản không có đặc điểm “ngay tức khắc” như tội Cướp tài sản. Đối với nhóm 2, người phạm tội Trộm cắp tài sản có thủ đoạn lén lút khi thực hiện hành vi chiếm đoạt; còn ở tội Công nhiên chiếm đoạt tài sản thì người phạm tội lại có hành vi công khai. Ở nhóm 3, tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được phân biệt với nhau bởi thủ đoạn gian dối được thực hiện trước hay sau khi hành vi chiếm đoạt được thực hiện. [13, tr.10].
  • 29. 21 Về hậu quả mà những hành vi nói trên gây ra trước hết là những thiệt hại gây ra cho quan hệ sở hữu, thể hiện dưới dạng thiệt hại vật chất cụ thể là tài sản bị mất. Đối với những tội như Cướp tài sản, Cướp giật tài sản, Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản thì thiệt hại còn bao gồm cả thiệt hại về thể chất (thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe, tinh thần). Mặt chủ quan của tội phạm: Các tội XPSH chủ yếu được thực hiện với lỗi cố ý. Người thực hiện hành vi chiếm đoạt biết tài sản chiếm đoạt là tài sản đang có người quản lí nhưng vẫn mong muốn biến tài sản đó thành của mình. Về động cơ và mục đích phạm tội: người phạm tội mong muốn chiếm đoạt được tài sản của người khác. Tùy thuộc vào đặc trưng của từng tội do BLHS quy định mà dấu hiệu chiếm đoạt trong các tội XPSH là khác nhau. Chúng có thể là hành vi chiếm đoạt, mục đích chiếm đoạt hoặc chiếm đoạt được. Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của nhóm tội này có thể là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định: từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về những tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc những tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 133; khoản 2,3, và 4 của các Điều 134, 135, 136; khoản 3 và 4 các Điều 137, 138, 139, 140. Ngoài ra tại các Điều 139, 140 Bộ luật hình sự, dấu hiệu chủ thể đặc biệt được phản ánh trong cấu thành tăng nặng trách nhiệm hình sự, cụ thể ở điểm d khoản 2 Điều 139: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản; điểm b khoản 2 Điều 140: Lợi dụng chức vụ quyền hạn để lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. 1.2.2. Đặc điểm của hoạt động thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu. Mục đích của tố tụng hình sự đòi hỏi mọi tội phạm đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời, đúng pháp luật. Về lý luận, cứ có tội phạm xảy ra là phải có sự phát động của quyền công tố. Tuy nhiên trong thực tế, không phải tất cả tội phạm đều được phát hiện, xử lý triệt để; tức là việc khởi tố vụ án
  • 30. 22 hình sự của các cơ quan chức năng không thể bao trùm hết được số vụ án hình sự đã xảy ra trên thực tế. Quyền công tố xuất hiện đồng thời với việc xuất hiện tội phạm và kết thúc khi tội phạm ấy đã bị xử lý bởi Tòa án; trong khi đó, hoạt động THQCT được thực từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự và kết thúc khi có quyết định đình chỉ; bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Thực hành quyền công tố đối với một vụ án hình sự nói chung bao gồm những đặc điểm như sau: Một là, hoạt động điều tra có nhiệm vụ chứng minh toàn bộ sự việc phạm tội một cách khách quan, toàn diện, cả những chứng cứ buộc tội, chứng cứ gỡ tội thì hoạt động công tố nhằm thực thi quyền truy cứu trách nhiệm hình sự, quyết định việc buộc tội, việc gỡ tội; quyết định việc hạn chế các quyền công dân như bắt, tạm giữ, tạm giam và các biện pháp ngăn chặn khác; quyết định việc truy tố; đình chỉ hoặc duy trì quyền công tố tại Tòa án để bảo vệ quyết định truy tố của mình theo đúng các quy định của pháp luật. Hai là, THQCT bao gồm hành vi và các quyết định tố tụng mang tính công khai theo trình tự, thủ tục, thẩm quyền tố tụng do luật định. Các quyết định công tố thể hiện dưới dạng văn bản của người có thẩm quyền như quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định truy tố (bản cáo trạng); quyết định đình chỉ…Tất cả các quyết định tố tụng của Viện kiểm sát đều phải được gửi cho những người liên quan theo quy định của pháp luật. Ba là, các hoạt động công tố là hoạt động nhân danh quyền buộc tội nhà nước, chịu sự lãnh đạo tập trung của Viện trưởng VKS mỗi cấp và chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng VKSNDTC. Viện kiểm sát
  • 31. 23 cấp trên có quyền rút, hủy bỏ các quyết định công tố không có căn cứ và trái pháp luật của VKS cấp dưới và yêu cầu ra quyết định đúng pháp luật. Điều này khác với tổ chức hoạt động điều tra của CQĐT; CQĐT cấp trên không có quyền rút, hủy bỏ các quyết định tố tụng của CQĐT cấp dưới. Bốn là, THQCT có đặc điểm khác với hoạt động kiểm sát tư pháp ở chỗ tuy cùng một chủ thể tiến hành là VKS nhưng THQCT nhằm vào việc buộc tội, gỡ tội; yêu cầu bắt, giam giữ và áp dụng các biện pháp cưỡng chế khác đối với người phạm tội. Còn hoạt động kiểm sát tư pháp hướng tới việc tuân thủ pháp luật trong các giai đoạn của quá trình tố tụng; nếu phát hiên có hành vi vi phạm pháp luật, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu các chủ thể chấp dút vi phạm; khôi phục lại trật tự pháp luật bị vi phạm. Năm là, mục đích của hoạt động THQCT tuy vẫn phải thực hiện việc xem xét, đánh giá nhằm gỡ tội đối với người có hành vi phạm tội nhưng thực hiện quyền buộc tội vẫn là chủ yếu. Trong khi đó bào chữa là hoạt động xã hội để thực hiện quyền bào chữa của công dân theo quy định của pháp luật.[58] Để thực hiện tốt hoạt động THQCT đối với các vụ án xâm phạm sở cần phải xem xét các đặc điểm đặc trưng của nhóm tội này như: Về chủ thể thực hiện hành vi phạm tội: Phần lớn các đối tượng phạm tội xâm phạm sở hữu có trình độ văn hóa rất thấp, trình độ nhận thức xã hội và ý thức pháp luật hạn chế, có lối sống ích kỷ, coi thường chuẩn mực đạo đức xã hội chỉ cần đạt được mục đích. Các đối tượng thực hiện hành vi tội phạm xâm phạm sở hữu có độ tuổi rất đa dạng, bất kể lứa tuổi nào khi có động cơ, mục đích và điều kiện thuận lợi là có thể gây án. Về khách thể: Đối với các tội từ Điều 133 đến Điều 135 BLHS, khách thể được bảo vệ bao gồm quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân. Để xâm phạm
  • 32. 24 quan hệ sở hữu, người phạm tội phải có hành vi xâm hại quan hệ nhân thân. Trong đó, quan hệ nhân thân rõ ràng quan trọng hơn quan hệ sở hữu nên các tội này có cấu thành hình thức, chỉ cần người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội xem như tội phạm đã hoàn thành. Có thể nói, người thực hiện hành vi vi phạm các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt đều có ý thức chiếm đoạt. Xuất phát từ khách thể được bảo vệ mà hành vi khách quan của các tội này không có dấu hiệu chiếm đoạt cho nên dấu hiệu chiếm đoạt được thể hiện qua mục đích phạm tội. Vì vậy, dấu hiệu mục đích chiếm đoạt là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của các tội này. Đây là cơ sở phân biệt các tội này với các tội khác do BLHS quy định có hành vi khách quan tương tự như hành vi phạm tội của các tội này. Đối với tội cướp giật tài sản, mặc dù khách thể mà tội này xâm phạm cũng là quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân nhưng khác với các tội tại các Điều 133, 134, 135 BLHS. Hành vi khách quan do BLHS quy định đối với tội cướp giật tài sản xâm phạm trực tiếp đến quan hệ sở hữu và qua việc xâm phạm quan hệ sở hữu mới xâm phạm đến quan hệ nhân thân nên dấu hiệu chiếm đoạt được thể hiện qua hành vi chiếm đoạt được mô tả trong điều luật. Đối với tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, việc người phạm tội có được tài sản thông qua giao dịch dân sự (hoặc kinh doanh thương mại, lao động) hợp pháp cho nên dấu hiệu hành vi được thể hiện qua việc không trả lại tài sản bằng thủ đoạn bỏ trốn hoặc bằng thủ đoạn gian dối (như giả tạo bị mất; đánh tráo tài sản; rút bớt tài sản …) hoặc không trả lại được tài sản do không có khả năng vì đã sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp (như dùng vào việc buôn lậu, buôn bán hàng cấm hay đánh bạc…). Có thể thấy, tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là sự chuyển hóa từ giao dịch dân sự (theo nghĩa rộng) hợp pháp sang hành vi phạm tội khi có sự vi phạm giao dịch dân sự hoặc có hành vi sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản kèm theo mục đích chiếm đoạt.
  • 33. 25 Về thời gian, địa điểm, công cụ phương tiện để gây án của các đối tượng trong các vụ án xâm phạm sở hữu: tội XPSH xảy ra quanh năm và ở bất kỳ thời điểm nào trong ngày (cả ngày lẫn đêm), các vụ án xâm phạm sở hữu xảy ra nhiều nhất vào khoảng thời gian từ 16 giờ đến 24 giờ, đây là thời gian nghỉ ngơi sau ngày làm việc, thường có các hoạt động đi lại giao lưu, ăn uống, nên thường thiếu cảnh giác trong việc bảo quản tài sản. Các đối tượng phạm tội sử dụng các công cụ, phương tiện gây án rất đa dạng tùy thuộc vào từng đối tượng, từng nhóm đối tượng thực hiện hành vi xâm phạm sở hữu. Việc sử dụng các loại vũ khí “nóng” (súng, dao, kiếm, mã tấu…) để phạm tội ngày càng phổ biến. Điều này phần nào phản ánh tính chất manh động, liều lĩnh, táo bạo và tính tổ chức cao trong quá trình thực hiện hành vi phạm tội của các đối tượng phạm tội. Về động cơ phạm tội: Một là, Các đối tượng thực hiện hành vi bột phát bất ngờ, dùng nhiều thủ đoạn để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, thường sử dụng những công cụ sẵn có ở hiện trường để gây án, không có thời gian lựa chọn phương pháp, thủ đoạn gây án, lợi dụng những sơ hở của nạn nhân, điều kiện tự nhiên sẵn có tại hiện trường để gây án. Hai là, Các đối tượng thường lợi dụng vào điều kiện, hoàn cảnh khách quan, lựa chọn thời điểm thuận lợi như khi nạn nhân sơ hở, mất cảnh giác, vắng người để nhanh chóng tiếp cận chiếm đoạt tài sản, hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản rồi nhanh chóng tẩu thoát khỏi nơi gây án mà không bị phát hiện, truy đuổi. Tuy nhiên, có nhiều vụ dù không có sự chuẩn bị từ trước, nhưng thủ phạm luôn có sẵn công cụ, phương tiện gây án trong người để có thể thực hiện hành vi phạm tội ngay lập tức. Thông qua việc xem xét các đặc điểm đặc trưng của nhóm tội XPSH có thể thấy hoạt động THQCT đối với các tội XPSH có những đặc điểm sau: Thứ nhất, các vụ án xâm phạm sở hữu bị phát hiện chậm nên gây nhiều khó khăn cho việc xác định chính xác thời gian, địa điểm xảy ra tội phạm.
  • 34. 26 Trên thực tế, phần lớn các vụ án hình sự thuộc nhóm tội này đều do người bị hại đến cơ quan Công an trình báo khiến công tác bảo vệ hiện trường có thể triển khai không kịp thời nên khi tiến hành các biện pháp điều tra, hiện trường đã bị xáo trộn, các dấu vết bị thất lạc, dẫn đến việc xác định thời gian, địa điểm chính xác xảy ra tội phạm gặp nhiều khó khăn. Do đó, khi THQCT Kiểm sát viên phải phối hợp cùng Điều tra viên làm rõ thời gian, địa điểm xảy ra tội phạm ngay từ giai đoạn đầu là kiểm tra xác minh tin báo, tố giác tội phạm (thông qua một số biện pháp điều tra ban đầu như lấy lời khai người bị hại, nhân chứng, khám nghiệm hiện trường…), từ đó có định hướng để tiến hành các hoạt động tiếp theo. Thứ hai, các vụ án xâm phạm sở hữu thường liên quan đến việc định giá tài sản, xác định quyền sở hữu tài sản và xác định tài sản bị chiếm đoạt. Việc xác định đúng giá trị tài sản bị chiếm đoạt có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tội phạm cũng như khung xử lí phù hợp với quy định của BLHS. Bị can chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự với những tài sản thực tế bị can chiếm đoạt. Số tiền, tài sản dùng để xác định trách nhiệm hình sự của người phạm tội phải là số tiền họ đã, đang chiếm của Nhà nước, của người khác. Tuy nhiên nếu người phạm tội có lỗi, vi phạm các hợp đồng, thỏa thuận, vi phạm các hợp đồng về quản lý kinh tế thì họ vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường. Kiểm sát viên cần nắm vững tính quan trọng của việc định giá tài sản chiếm đoạt để yêu cầu CQĐT định giá đúng tài sản chiếm đoạt. Nếu thấy việc định giá tài sản chiếm đoạt không khách quan, không phù hợp với các chứng cứ thu thập được thì phải phải báo cáo lãnh đạo yêu cầu định giá lại hoặc yêu cầu Hội đồng định giá giải thích về kết quả định giá. Ngoài việc xác định giá trị tài sản, trong điều tra các vụ án hình sự về các tội xâm phạm sở hữu còn phải làm rõ chủ sở hữu, người quản lý các tài sản bị chiếm đoạt tức là xác định người bị hại trong vụ án. Như đã phân tích
  • 35. 27 về đặc điểm các tội xâm phạm sở hữu thì tài sản là đối tượng của các tội phạm xâm phạm sở hữu phải có chủ sở hữu cụ thể. Vì vậy xác định người bị hại (tổ chức hoặc cá nhân) trong vụ án là một yêu cầu trong điều tra các vụ án xâm phạm sở hữu. Việc làm rõ người bị hại trong các vụ án này không chỉ giúp làm sáng tỏ sự thật của vụ án mà còn giúp truy tìm tài sản trả lại cho người bị chiếm đoạt, giải quyết bồi thường vật chất… Thứ ba, các tội xâm phạm sở hữu thường có sự chuyển hóa gây khó khăn cho việc định tội danh. Như đã phân tích ở trên, mặt khách quan của các tội xâm phạm sở hữu biểu hiện rất phong phú. Dấu hiệu chiếm đoạt thể hiện ở cả hành vi, mục đích chiếm đoạt và thực tế chiếm đoạt được. Trên thực tế, hay xảy ra sự chuyển hóa giữa các tội cướp giật tài sản và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, giữa cướp tài sản và cướp giật tài sản, giữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản... hay việc hình sự hóa các quan hệ dân sự. Do đó, VKS mà trực tiếp là Kiểm sát viên làm nhiệm vụ phải nắm chặt chẽ hồ sơ, xem xét và đánh giá các chứng cứ thu thập được của CQĐT có đầy đủ, khách quan, hợp pháp để định tội và định khung hình phạt chính xác hay không để từ đó đề ra quyết định truy tố đúng người đúng tội, đúng quy định của pháp luật. Đồng thời từ những chứng cứ đó thiết lập bản luận tội và bảo vệ quan điểm truy tố trước Tòa án. Ví dụ đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Hai tội này đều có đặc điểm chung là người phạm tội phải thông qua hợp đồng vay, mượn, cho thuê...để có được tài sản của người khác. Vì vậy yếu tố đầu tiên cần phải xác định là có hay không việc giao nhận tài sản thông qua hình thức hợp đồng (bằng văn bản hoặc miệng) giữa người phạm tội với chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Cần phải thu thập được các tài liệu như hợp đồng, chứng từ, sổ sách thể hiện quá trình vay, giấy nhận nợ, giấy hẹn... hoặc những giấy tờ khác chứng minh việc vay mượn là có thật
  • 36. 28 (tài sản thế chấp, lời khai của các nhân chứng, sự đảm bảo của bên thứ ba...). Bên cạnh đó khi lấy lời khai của bị can cần làm rõ ý thức chủ quan của họ, có ý thức chiếm đoạt hay không, ý thức chiếm đoạt có từ thời điểm nào để làm căn cứ xác định tội danh cụ thể. Trong quá trình THQCT Kiểm sát viên phải yêu cầu cơ quan điều tra làm rõ những vấn đề này hoặc trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra như lấy lời khai bị can, người bị hại, nhân chứng để chứng minh hành vi phạm tội của họ. Thứ tư, các vụ án xâm phạm sở hữu thường liên quan đến một số tội phạm khác. Ví dụ đối với các vụ án cướp tài sản, người phạm tội thường có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được. Các hành vi này xâm phạm đến quyền nhân thân của người bị hại và trong nhiều trường hợp, các hành vi này đã cấu thành một tội độc lập khác như tội Giết người hoặc Cố ý gây thương tích. Bên cạnh đó, các vụ án xâm phạm sở hữu cũng thường liên quan đến các tội phạm về ma túy. Theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao thì có khoảng 50% số người phạm tội về xâm phạm sở hữu là người nghiện ma túy [54]. Như vậy, ma túy và xâm phạm sở hữu có mối quan hệ tương đối chặt chẽ với nhau. Tệ nạn ma túy phát triển mạnh sẽ là một nguyên nhân quan trọng làm cho các tội phạm về xâm phạm sở hữu tăng cao. Do đó, khi THQCT đối với các tội xâm phạm sở hữu các Kiểm sát viên cần chú ý đến vấn đề nhân thân người phạm tội, đánh giá khách quan, chính xác hành vi phạm tội để tránh bỏ lọt tội phạm cũng như truy cứu đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Qua việc tìm hiểu các đặc điểm của hoạt động THQCT với loại tội xâm phạm sở hữu thì loại án này thường vướng mắc ở những điểm sau: Thứ nhất: Không xác định được chủ sở hữu tài sản, việc định giá tài sản
  • 37. 29 cũng còn nhiều bất cập, có trường hợp cơ quan định giá không định giá được tài sản. Một số vụ án ban đầu có dấu hiệu hình sự sau lại chuyển hóa thành vụ án dân sự và ngược lại. Thứ hai: Việc phối hợp giữa CQĐT, VKS trong việc đánh giá căn cứ để kết tội có lúc chưa thống nhất, chưa đánh giá đúng đối tượng, chứng cứ kết tội nên không củng cố được hồ sơ, chứng cứ vì vậy buộc phải trả tự do. Thứ ba: Hành vi phạm tội rõ ràng nhưng lại không đảm bảo về mặt chủ thể thực hiện tội phạm. Sau khi tạm giữ mới phát hiện đối tượng có biểu hiện tâm thần cần phải đi giám định để có kết luận chính xác. Thứ tư: Xác định sai thẩm quyền truy tố do địa điểm phạm tội thuộc địa bàn khác hoặc thẩm quyền truy tố bị chồng chéo do chủ thể thực hiện hành vi phạm tội ở nhiều nơi.
  • 38. 30 Kết luận chƣơng 1 Thông qua phương pháp nghiên cứu lịch sử, so sánh tư pháp hình sự cho thấy: Quá trình phát triển và hoàn thiện chế định quyền công tố gắn liền với sự ra đời của Nhà nước và pháp luật. Tùy từng kiểu Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định với những điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội, con người, yếu tố văn hóa, truyền thống chính trị của mỗi quốc gia bộ máy nhà nước được thiết lập khác nhau. Do vậy, quyền công tố, thực hành quyền công tố cũng có những khác biệt nhất định, đi đôi với việc hoàn thiện thể chế, hoàn thiện hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia thì việc hoàn thiện chế định quyền công tố, thực hành quyền công tố ngày càng rõ nét. Để làm tốt công tác thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu cần phải hiểu rõ: tội XPSH là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quyền sở hữu nhà nước được thừa nhận và sự gây thiệt hại này thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Nhận biết đặc điểm của các tội XPSH thông qua việc nghiên cứu cấu thành tội phạm của nhóm tội này. Đồng thời, khi THQCT đối với nhóm tội này cần phải nắm bắt được những đặc trưng riêng biệt của nó so với các tội khác để có thể nâng cao chất lượng hoạt động THQCT. Qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận ở trên tạo cơ sở vững chắc cho việc đánh giá thực trạng hoạt động THQCT đối với nhóm tội XPSH để từ đó đưa ra cách khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của công tác THQCT.
  • 39. 31 ANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Cảm (2001), “Những vấn đề lý luận về chế định quyền công tố”, Chuyên đề khoa học: Tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát trong tình hình mới, Hà Nội. 2. Lê Văn Cảm (2005), Sách chuyên khảo Sau đại học : Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 3. Nguyễn Ngọc Chí (Chủ nhiệm đề tài) (2012), Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng trước yêu cầu cải cách tư pháp, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia, Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Chỉ thị số 06/CT-VKSTC ngày 06/12/2013 của viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về “tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều”. 5. Lý Văn Chính (2004), Quyền công tố trong tố tụng hình sự tranh tụng và việc vận dụng trong điều kiện Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học. 6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội. 7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội. 8. Trần Văn Độ (2003), Kỷ yếu đề tài khoa học cấp bộ: Những giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội. 9. Nguyễn Duy Giảng (2010), “Một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát theo yêu cầu cải cách tư pháp”, vksndtc.gov.vn. 10. Lương Thúy Hà, Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân cấp Huyện trong cải cách tư pháp ở nước ta, Luận văn thạc sỹ. 11. Phạm Hồng Hải (2006), “Đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan thực hiện chức năng thực hành quyền công tố đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, . 12. Lê Thị Tuyết Hoa (2002), Quyền công tố ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật.
  • 40. 32 13. Dương Thị Thu Hòa (2015), Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra đối với các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt (thực tiễn quận Cầu Giấy, Hà Nội), Luận văn thạc sỹ. 14. Lê Thanh Hùng, Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các tội xâm phạm sức khỏe trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ. 15. Nguyễn Văn Huyên (2007), Kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, Tập bài giảng, Học viện tư pháp, Hà Nội. 16. Võ Thọ (1985), Một số vấn đề về luất tố tụng hình sự, Nxb Pháp lý, Hà Nội 17. Vũ Đức Ninh (2013), Thẩm quyền của Viện kiểm sát trong giai đoạn truy tố, Luận văn thạc sỹ. 18. Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 về việc thực hiện nghị quyết số 49/NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. 19. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2007), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 20. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2007), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 21. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2007), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 22. Nguyễn Thái Phúc (1995), Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách của tố tụng hình sự Việt Nam, Đề tài khoa học cấp bộ, Viện Khoa học kiểm sát - Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội. 23. Phạm Hồng Quân, Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ. 24. Đinh Văn Quế (2004), Đặc điểm chung các tội xâm phạm sở hữu, Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự 1999 tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 25. Quốc hội (1988), Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội. 26. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội. 27. Quốc hội (2001), Hiến pháp (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội. 28. Quốc hội (2002), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội. 29. Quốc hội (2003), Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội.
  • 41. 33 30. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội 31. Quốc hội (2014), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội. 32. Quốc hội (2015), Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Hà Nội. 33. Lê Thị Phương Quý - Quyền công tố trong các vụ án hình sự về ma túy (qua thực tiễn Viện kiểm sát tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sỹ. 34. Nguyễn Thị Minh Sơn (1996), Mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự Viẹt Nam, Luận văn thạc sỹ luật học. 35. Tạp chí kiểm sát số 08 (tháng 4/2014): chuyên đề “tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra”, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 36. Ths. Nguyễn Văn Thanh (2015), Đặc điểm của tội xâm phạm sở hữu ở thành phố Hồ Chí Minh những năm gần đây, http://moj.gov.vn 37. Trần Đại Thắng (2005), “Lịch sử hình thành và phát triển Viện công tố - tiền thân của Viện kiểm sát nhân dân, giai đoạn 1945 – 1955”, Kiểm sát. 38. Lê Hữu Thể (2005), Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 39. Lê Hữu Thể (2003), Những giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Đề tài khoa học cấp bộ, Phần tổng thuật, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội. 40. Phát biểu của TS. Lê Hữu Thể: “Phát huy những giá trị lịch sử, chính trị, pháp lý của Hiến pháp 46 trong sự nghiệp đổi mới hiện nay”, http://quochoi.vn 41. Lê Hữu Thể (2000), “Về vị trí và chức năng của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà nước ta”, Nhà Nước và pháp luật. 42. Mai Văn Thùy, Chức năng của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, Luận văn thạc sĩ . 43. Phạm Thị Thúy, Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án gây rối trật tự công cộng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ.
  • 42. 34 44. Ts. Nguyễn Thị Thủy, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Viện kiểm sát nhân dân tối cao “ Những nội dung mới của bộ luật tố tụng hình sự năm 2015”, tài liệu tập huấn các bộ luật được Quốc hội khóa XIII thông qua, Viện kiểm sát nhân dân tối cao năm 2106. 45. Tòa án nhân dân tối cao (2004), Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP- TANDTC của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ ba "Xét xử sơ thẩm" của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, Hà Nội. 46. Trường Cao Đẳng Kiểm sát Hà Nội (1984), Giáo trình công tác kiểm sát phần chung, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 47. Trường Đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 48. Trường Đại học luật Hà Nội (2013), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 49. Trường Đại học luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 50. Từ điển tiếng Việt (1998), Nxb Đà Nẵng- Trung tâm từ điển học. 51. Từ điển luật học (2006), Nxb Từ điển Bách khoa- Nxb Tư pháp. 52. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2002), Pháp lệnh Kiểm sát viên, Hà Nội. 53. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2014), Pháp lệnh Kiểm sát viên, Hà Nội. 54. Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội (2011-2015), Báo cáo tổng kết công tác các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, Hà Nội. 55. VKSND tối cao: Báo cáo số 02/BC-VKSTC ngày 09/01/2014 về Tổng kết thực tiễn thi hành Luật tổ chức VKSND năm 2002, Pháp lệnh KSV VKSND năm 2002 (sửa đổi năm 2011), Pháp lệnh tổ chức Viện kiểm sát quân sự năm 2002, Hà Nội, 2014. 56. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2007), Quy chế thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự (Ban hành kèm theo quyết định số 960/QĐ-VKSNDTC ngày 17/9/2007 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao), Hà Nội. 57. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2004), Tập tài liệu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố, kiểm sát