SlideShare a Scribd company logo
1 of 35
- 1 -
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quyền
yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi kiểm sát giải quyết các vụ,
viêc dân sự tại VKSND cấp huyện
Nguyễn Thị Thanh Trúc
Kiểm tra viên – Khoa Kiểm sát dân sự,
hành chính, lao động
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị là những quyền năng pháp lý cơ bản của
Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) được pháp luật quy dịnh để thực hiện chức
năng “Thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”nhằm “ bảo vệ
pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống
nhất” theo Điều 107 Hiến pháp năm 2013.
Các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị đã giúp VKSND các cấp làm rõ
và yêu cầu khắc phục, xử lý các vi phạm của Thẩm phán trong quá trình tố tụng
dân sự, đảm bảo cho các vụ, việc đân sự được giải quyết kịp thời, đúng pháp
luật, thực hiện tốt chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong tố tụng dân sự.
Tuy nhiên, thực tế công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự hiện nay
cũng cho thấy, việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của
VKSND nói chung và VKSND cấp huyện nói riêng còn tồn tại nhiều thiếu sót
làm hạn chế đến hiệu quả công tác kiểm sát, cụ thể như một số yêu cầu, kiến
nghị của VKSND không chính xác, một số quyết định kháng nghị phúc thẩm
không được Tòa chấp nhận hoặc phải rút quyết định kháng nghị…
Để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập các chuyên đề về
dân sự tại Phân hiệu đối với các lớp Bồi dưỡng và Đào tạo nghiệp vụ kiểm sát,
giúp các học viên nắm vững quy định pháp luật cũng như cách thức thực hiện
- 2 -
các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị trong tố tụng dân sự để vận dụng vào
thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm sát giải quyết các vụ,
việc dân sự, chúng tôi thực hiện đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi kiểm sát giải
quyết các vụ, viêc dân sự tại VKSND cấp huyện".
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu Đề tài nhằm:
- Làm rõ quy định pháp luật về quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị và
thực trạng thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị trong công tác
kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự tại VKSND cấp huyện..
- Trao đổi một số kinh nghiệm thực hiện các quyền, đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị,
kháng nghị trong công tác kiểm sát giải quyết các vụ, viêc dân sự tại VKSND
cấp huyện.
3. Phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê-nin,
với phương pháp duy vật biện chứng và các phương pháp so sánh, phân tích,
tổng hợp và khảo sát thực tế.
Phạm vi nghiên cứu là việc thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng
nghị của VKSND cấp huyện từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014.
4. Ứng dụng của đề tài
Đề tài được được nghiên cứu, ứng dụng tại Phân hiệu trường Đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ kiểm sát Thành phố Hồ Chí Minh, trực tiếp là Khoa Kiểm sát
dân sự, hành chính, lao động.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài Mở đầu, Kết luận, bố cục của Đề tài gồm 03 Chương như sau:
Chương I. Quy định của pháp luật về quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng
nghị của VKSND trong tố tụng dân sự.
- 3 -
Chương II. Thực trạng thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi
kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự tại VKSND cấp huyện.
Chương III. Một số kinh nghiệm, kiến nghị, đề xuất để nâng cao hiệu quả
việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi kiểm sát giải quyết
các vụ, việc dân sự tại VKSND cấp huyện.
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN YÊU CẦU, KIẾN
NGHỊ, KHÁNG NGHỊ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1. VỊ TRÍ, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết các vụ, việc
dân sự là hoạt đông thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong tố
tung dân sự của VKSND theo quy định tại Điều 137 Hiến pháp năm 1992 (nay
là Điều 70 Hiến pháp năm 2013), đây cũng là một trong những nguyên tắc cơ
bản được quy định trong BLTTDS, nhằm đảm bảo cho việc giải quyết các vụ,
việc dân sự của các cấp Tòa án được khách quan, kịp thời, đúng pháp luật.
BLTTDS năm 2004 xác định “VKSND là cơ quan tiến hành tố tụng”1
thực hiện vai trò “kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự…”2
,
trong đó, “Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên là người tiến hành tố tụng”.
Kiểm sát viên có trách nhiệm “Kiểm sát tuân theo pháp luật trong việc giải
quyết các vụ, việc dân sự của Tòa án, kiểm sát tuân theo pháp luật của những
người tham gia tố tụng…”
1
và 2
Điều 21 Luật tổ chức VKSND, Điều 21 BLTTDS, Điều 11 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án
dân sự.
- 4 -
Theo quy định của BLTTDS năm 2004, khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của BLTTDS năm 2011 về sửa đổi, bổ sung Điều 21 BLTTDS
năm 2004, phạm vi kiểm sát của VKSND bắt đầu từ khi Tòa án thông báo thụ lý
vụ, việc dân sự và kết thúc khi kiểm sát xong việc giải quyết vụ án. Về phạm vi
tham gia phiên tòa, khoản 2 Điều 21 sửa đổi, bổ sung quy định: “VKSND phải
tham gia 100 % các phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm,
tham gia các phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu
thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng,
quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có một bên đương sự là người chưa thành niên,
người có nhược điểm về thể chất, tâm thần… ”, Viện trưởng VKSND tối cao
phải tham gia phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán
(HĐTP) Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) …
Đối tượng kiểm sát là việc tuân theo pháp luật cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết các
vụ, việc dân sự nhằm đảm bảo cho vụ án được giải quyết kịp thời, khách quan,
toàn diện. Để đảm bảo cho hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự,
BLTTDS quy định VKSND có những nhiệm vụ như: Kiểm sát thông báo thụ lý
vụ, việc dân sự và thông báo trả lại đơn khởi kiện, tham gia phiên tòa, phiên họp
theo quy định của pháp luật, tham gia hỏi đương sự và những người tham gia tố tụng
khác tại phiên tòa, phát biểu ý kiến tại các phiên tòa, phiên họp; kiểm sát việc tuân theo
pháp luật tại các phiên tòa, phiên họp; kiểm sát các bản án, quyết định giải quyết các
vụ, việc dân sự của Tòa án; kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
đốivới cácbản án, quyết định củaTòa án;thựchiệnquyền yêu cầu, kiến nghị Tòa án khắc
phụcviphạmtrongquátrình giảiquyếtvụ,việcdânsựtheoquyđịnhcủaphápluật…
Như vậy, pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam luôn xác định VKSND là cơ
quan tiến hành tố tụng, có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
quá trình giải quyết các vụ, việc dân sự. Để thực hiện tốt chức năng này, mỗi
cán bộ, Kiểm sát viên phải nắm vững các quy định pháp luật nói chung và quy
- 5 -
định về việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi kiểm sát
giải quyết vụ, việc dân sự nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát.
1.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN YÊU CẦU, KIẾN
NGHỊ, KHÁNG NGHỊ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ
TỤNG DÂN SỰ
1.2.1. Quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2004 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011)
Quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của VKSND trong tố tụng dân sự
được BLTTDS hiện hành quy định tại một số điều luật sau đây:
Tại khoản 1 Điều 21:“VKSND kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố
tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định
của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng
pháp luật”.
Tại điểm đ, khoản 1 Điều 44:
“1. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt
động tố tụng dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
đ) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này…”
Tại khoản 4 Điều 85 quy định: “Viện kiểm sát có quyền yêu cầu đương
sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng để bảo đảm
cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc
thẩm và tái thẩm.”
Điều 94 quy định: “Tòa án, Viện kiểm sát có thể trực tiếp hoặc bằng văn
bản yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ cung cấp cho mình
chứng cứ.
- 6 -
Cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm
sát trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp
không cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm
sát thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.”
Điều 124 quy định: “Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có
quyền kiến nghị với Chánh án Toà án đang giải quyết vụ án về quyết định áp
dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không
ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời
của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời”.
Tại khoản 1 Điều 170: “Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện của Tòa án, Viện kiểm sát cùng cấp có
quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện”.
Tại khoản 2 Điều 188: “Quyết định công nhận sự thoả thuận của các
đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho
rằng sự thoả thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe doạ hoặc trái pháp luật,
trái đạo đức xã hội”.
Điều 250 quy định: “Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên
trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải
quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải
quyết lại theo thủ tục phúc thẩm”.
Điều 316 quy định: “Người yêu cầu và cá nhân, cơ quan, tổ chức có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định giải quyết việc dân sự có quyền
kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền
kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự để yêu cầu Toà án cấp trên trực
- 7 -
tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm, trừ các quyết định quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 28 BLTTDS”.
Ngoài những quy định trên, BLTTDS hiện hành còn một số điều luật
quy định về việc gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử, gửi bản án, quyết định sơ
thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm…cho VKSND, quyền kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm và kiến nghị yêu cầu xét lại quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của HĐTP TANDTC
Để các quy định trên của BLTTDS được hiểu và thực hiện thống nhất,
Liên ngành VKSNDTC – TANDTC đã phối hợp ban hành Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT – VKSNDTC - TANDTC ngày 1/8/2012 hướng dẫn thi hành
một số quy định của BLTTDS về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng
dân sự (nay gọi tắt là TTLT số 04/2012/TTLT).
1.2.2. Quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo hướng dẫn tại Thông
tư liên tịch số 04/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC
Theo TTLT số 04/2012/TTLT, quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của
VKSND được thực hiện theo các hướng dẫn sau:
Khoản 2 và khoản 3 Điều 2:
“2. Việc chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Viện kiểm sát để xem xét kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm được thực hiện như sau:
Sau khi nhận được bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có
hiệu lực pháp luật mà Viện kiểm sát cùng cấp (trong trường hợp Viện kiểm sát
không tham gia phiên toà sơ thẩm vụ án dân sự) hoặc Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp xét thấy cần phải nghiên cứu hồ sơ vụ việc dân sự để xem xét việc
kháng nghị phúc thẩm, thì Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu Toà án cấp sơ thẩm
chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Viện kiểm sát.
Ngay sau khi nhận được yêu cầu của Viện kiểm sát, Toà án cấp sơ thẩm
chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu.
- 8 -
3. Khi Tòa án, Viện kiểm sát xét thấy cần thiết phải nghiên cứu hồ sơ vụ
việc dân sự để báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm, thì việc chuyển hồ sơ vụ việc dân sự được thực hiện như
sau:
a) Tòa án cấp tỉnh, Viện kiểm sát cấp tỉnh có văn bản yêu cầu Tòa án cấp
huyện đã ra bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật chuyển hồ sơ vụ việc dân
sự đó cho TA cấp tỉnh, VKSND cấp tỉnh, VKSNDTC có văn bản yêu cầu Tòa án
đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ vụ việc dân sự đó cho TANDTC, VKSNDTC.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu
chuyển hồ sơ, Toà án chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án, Viện kiểm sát có
văn bản yêu cầu”…
Tại Điều 4: Viện kiểm sát tiến hành thu thập chứng cứ:
“1. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức
cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng theo quy định tại khoản 4 Điều 85 BLTTDS
trong các trường hợp sau:
a) Viện kiểm sát thu thập hồ sơ, tài liệu, vật chứng để bảo đảm thực hiện
thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm…
2. Viện kiểm sát yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ
cung cấp cho mình hồ sơ, tài liệu, vật chứng theo quy định tại khoản 2 Điều 94
BLTTDS. Yêu cầu phải bằng văn bản, nêu rõ hồ sơ, tài liệu, vật chứng cần cung
cấp.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ,
kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Viện kiểm sát trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ
theo yêu cầu của Viện kiểm sát thì phải gửi văn bản cho Viện kiểm sát nêu rõ lý
do.
Tại Điều 5 về “Yêu cầu sửa đổi, bổ sung biên bản phiên tòa, phiên họp”:
- 9 -
Sau khi kết thúc phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên có quyền kiểm tra
biên bản phiên tòa, phiên họp. Nếu thấy cần thiết, Kiểm sát viên có quyền yêu
cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản. Yêu cầu của Kiểm sát viên được
thực hiện ngay và Kiểm sát viên ký xác nhận vào những nội dung sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 211 BLTTDS”.
Tại Điều 12: “Quyền yêu cầu của Viện kiểm sát đối với Tòa án
1. Viện kiểm sát yêu cầu Toà án cùng cấp và Toà án cấp dưới ra văn bản
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Chương XXXIII BLTTDS khi thuộc
một trong những trường hợp sau đây:
a) Viện kiểm sát nhận được đơn khiếu nại, tố cáo về việc Toà án, người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo không ra văn bản giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong thời hạn quy định;
b) Viện kiểm sát có căn cứ xác định việc Toà án, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo không ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
thời hạn quy định.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Viện
kiểm sát theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, Toà án được
yêu cầu phải xem xét, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát
đã yêu cầu biết. Trường hợp vụ việc phức tạp, cần có thêm thời gian, thì Toà
án phải có văn bản thông báo lý do cho Viện kiểm sát biết và trả lời cho Viện
kiểm sát trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2. Viện kiểm sát yêu cầu Toà án cùng cấp kiểm tra việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của Toà án cấp mình và Toà án cấp dưới khi thuộc một trong những
trường hợp sau đây:
a) Viện kiểm sát nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Viện kiểm sát nhận được đơn khiếu nại, tố cáo về việc Toà án, người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật trong khi giải quyết;
- 10 -
c) Viện kiểm sát có căn cứ xác định việc Toà án, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong khi giải quyết.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Viện kiểm sát
theo hướng dẫn tại các điểm a, b, và c khoản 2 Điều này, Toà án được yêu cầu
phải xem xét, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã yêu
cầu biết. Trường hợp vụ việc phức tạp cần có thêm thời gian, thì Toà án phải có
văn bản thông báo lý do cho Viện kiểm sát biết và trả lời cho Viện kiểm sát
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu”.
Điều 13: “Quyền kiến nghị của Viện kiểm sát đối với Tòa án
1. Trường hợp có căn cứ xác định việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
Toà án, người có thẩm quyền là không đúng pháp luật, thì Viện kiểm sát kiến
nghị với Toà án cùng cấp và Toà án cấp dưới khắc phục vi phạm pháp luật.
2. Trường hợp Viện kiểm sát có yêu cầu theo quy định tại Điều 12 của
Thông tư liên tịch này hoặc có kiến nghị khắc phục vi phạm pháp luật theo quy
định tại khoản 1 Điều này mà Toà án không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát, thì Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với
Toà án cấp trên.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Viện kiểm
sát theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Toà án phải xem xét và trả
lời bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã kiến nghị biết. Trường hợp vụ việc phức
tạp cần có thêm thời gian, thì Toà án phải có văn bản thông báo lý do cho Viện
kiểm sát biết và trả lời cho Viện kiểm sát trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được kiến nghị”.
Ngoài ra, việc thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị được
hướng dẫn cụ thể tại Quy chế công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự
(ban hành kèm theo Quyết định 567/QĐ – VKSTC ngày 08 /10/2012 của Viện trưởng
VKSNDTC, gọitắtlàQuychế567).
- 11 -
Những quy định, hướng dẫn trên là cơ sở cho việc thực hiện quyền yêu
cầu, kiến nghị, kháng nghị khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp
trong tố tụng dân sự.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC QUYỀN YÊU CẦU,
KIẾN NGHỊ, KHÁNG NGHỊ KHI KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ,
VIỆC DÂN SỰ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
2.1. Kết quả đạt được
Theo số liệu báo cáo thống kê hàng năm của ngành Kiểm sát nhân
dân, kết quả thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị trong tố tụng dân sự của
VKSND cấp huyện từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 cụ thể như sau:
Năm 2011, VKSND cấp huyện đã thực hiện:
- Kiểm sát 220.841 thông báo thụ lý vụ, việc dân sự;
- Tham gia 160 phiên tòa và 5.250 phiên họp sơ thẩm giải quyết việc
dân sự.
Thông qua công tác kiểm sát, VKSND cấp huyện đã ban hành được
1.363 văn bản kiển nghị yêu cầu Tòa án khắc khục vi phạm trong công tác
giải quyết các vụ, việc dân sự; ban hành 1.110 quyết định kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm (tăng 195 kháng nghị so với năm 2010).
Kết quả giải quyết kháng nghị: Trong số 995 quyết định kháng nghị
phúc thẩm do cấp huyện ban hành đã được Tòa án giải quyết, số quyết định
kháng nghị được Tòa án chấp nhận 821 vụ chiếm tỷ lệ 82.5 %; đối với số
kháng nghị không được Tòa chấp nhận, VKSND cấp tỉnh báo cáo đề nghị
giám đốc thẩm 91 vụ.
Năm 2012, VKSND cấp huyện đã thực hiện:
- Kiểm sát 249.647 thông báo thụ lý vụ, việc dân sự;
- 12 -
- Tham gia 19.604 phiên tòa sơ thẩm dân sự;
- Kiểm sát 175.323 bản án, quyết định dân sự, trong đó đã phát hiện
số bản án, quyết định có vi phạm pháp luật là 11.360.
Thông qua công tác kiểm sát, VKSND cấp huyện đã ban hành 1.439
văn bản kiển nghị yêu cầu Tòa án khắc khục vi phạm trong công tác giải
quyết các vụ, việc dân sự; ban hành 920 quyết định kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm.
Số kháng nghị phúc thẩm đã được Tòa án giải quyết 1.042 (bao gồm
cả số cũ năm trước chuyển sang), trong đó số kháng nghị được Tòa chấp
nhận là 924 đạt tỷ lệ 88.7 %.
Năm 2013
- Kiểm sát 267.742 thông báo thụ lý vụ, việc dân sự;
- Tham gia 23.141 phiên tòa sơ thẩm dân sự; tham gia 10.839 phiên
họp giải quyết việc dân sự;
- Kiểm sát 23.512 bản án, quyết định dân sự, đã phát hiện 14.518 bản
án, quyết định có vi phạm pháp luật.
Qua công tác kiểm sát, VKSND cấp huyện ban hành được 1.559 văn
bản kiển nghị yêu cầu Tòa án khắc khục vi phạm trong công tác giải quyết
các vụ, việc dân sự; ban hành 1.164 quyết định kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm.
Số kháng nghị phúc thẩm được Tòa án đưa ra giải quyết 1.216, trong
đó số kháng nghị được Tòa chấp nhận là 1.039 đạt tỷ lệ 85,4%.
Kết quả công tác 6 tháng đầu năm 2014:
- Kiểm sát 165.796 thông báo thụ lý vụ, việc dân sự;
- Tham gia 17.845 phiên tòa, phiên họp sơ thẩm dân sự;
- Kiểm sát 93.928 bản án, quyết định dân sự;
- Ban hành 698 văn bản kiển nghị yêu cầu Tòa án khắc khục vi phạm
trong công tác giải quyết các vụ, việc dân sự; ban hành 606 quyết định
- 13 -
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Số kháng nghị được Tòa phúc thẩm chấp
nhận 479/543 vụ chiếm tỷ lệ 88, 2 %.
Nhìn chung, thực hiện quy định về việc mở rộng thẩm quyền của
VKSND trong tố tụng dân sự của BLTTDS sửa đổi, bổ sung, số vụ án dân
sự mà VKSND phải tham gia phiên tòa đã tăng lên rất nhiều (tăng 122, 53
lần so với năm 2011)3
, vì vậy VKSND các cấp (đặc biệt là cấp huyện) đã
tăng cường công tác kiểm sát thông báo thụ lý vụ, việc dân sự cũng như
kiểm sát thông báo trả lại đơn khởi kiện. Kiểm sát viên đã thực hiện đúng
quy trình kiểm sát như tiếp nhận, vào sổ theo dõi quản lý, kiểm sát cả về nội
dung và thời hạn gửi thông báo, trường hợp Tòa án không gửi hoặc chậm
gửi văn bản thì Kiểm sát viên yêu cầu gửi đầy đủ và tổng hợp vi phạm để
ban hành kiến nghị yêu cầu khắc phục. Việc yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ để
VKSND tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc xem xét thực hiện quyền kháng
nghị đã được thực hiện đúng quy định tại Điều 2 TTLT số 04/2012.
Số lượng vụ án Kiểm sát viên phải tham gia phiên tòa ngày càng
tăng. Tại nhiều VKSND địa phương, trung bình mỗi Kiểm sát viên làm công
tác kiểm sát dân sự phải tham gia trên 10 phiên tòa/tháng, thậm chí là 15 -17
phiên tòa/tháng như ở Thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Hà Nội, Long
An, Cà Mau (theo Báo cáo số 130/VKSTC - BC- V5 ngày 11/10/2013, Báo
cáo sơ kết một năm thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
BLTTDS trong ngành KSND). Khi tham gia phiên tòa, phiên họp sơ thẩm
giải quyết các vụ, việc dân sự, Kiểm sát viên đã phát biểu ý kiến phân tích rõ
những vi phạm tố tụng trong việc thụ lý, giải quyết vụ, việc dân sự qua đó đề
xuất, kiến nghị, yêu cầu Hội đồng xét xử khắc phục vi phạm và được chấp
nhận, góp phần đảm bảo cho vụ, việc dân sự được giải quyết đúng pháp luật.
Số lượng bản án, quyết định dân sự sơ thẩm có vi phạm được phát
hiện qua công tác kiểm sát cũng tăng lên so với các năm trước.
3
Theo Báo cáo Tổng kết công tác của ngành Kiểm sát năm 2012
- 14 -
Trong việc thực hiện quyền yêu cầu, các địa phương không có số
liệu thống kê về số lượng văn bản yêu cầu mà Viện kiểm sát đã thực hiện
trong quá trình kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự, như yêu cầu cung cấp hồ
sơ để nghiên cứu xem xét việc kháng nghị hoặc tham gia phiên tòa; yêu cầu
gửi Thông báo thụ lý vụ, việc dân sự, gửi bản án, quyết định để kiểm sát;
yêu cầu đưa vụ án ra xét xử…, tuy nhiên các yêu cầu của VKSND về cơ bản
là đúng quy định pháp luật và được Tòa án thực hiện.
Về việc thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị: Số lượng các bản
kiến nghị, kháng nghị phúc thẩm tăng cao, trong thời gian từ 1/1/2012 đến
30/4/2013, VKSND các địa phương đã ban hành được 2.060 kiến nghị yêu
cầu khắc phục vi phạm4
. Nội dung kiến nghị phong phú, đa dạng hơn các
năm trước, văn bản kiến nghị đã nêu căn cứ, nội dung rõ ràng, có sức thuyết
phục nên hầu hết kiến nghị được Tòa án chấp nhận sửa chữa. Nội dung các
kiến nghị tập trung vào yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm trong việc chậm
gửi bản án, quyết định, chậm chuyển hồ sơ cho VKSND, chậm gửi thông
báo thụ lý vụ, việc dân sự… Một số VKSND cấp huyện đã tổng hợp các vi
phạm của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ, việc dân sự như: Không
có quyết định phân công Thẩm phán thụ lý, tống đạt văn bản tố tụng cho
đương sự không đúng thủ tục, vi phạm về thời hạn mở phiên tòa, phiên họp,
biên bản phiên tòa không phản ánh trung thực, khách quan diễn biến tại
phiên tòa, quyết định án phí không chính xác….Thông qua công tác kiểm
sát, các VKSND cấp huyện đã ban hành nhiều kiến nghị với chính quyền địa
phương, cơ quan, tổ chức để có biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa những vi
phạm làm phát sịnh tranh chấp dân sự. Một số VKSND địa phương làm tốt
công tác kiến nghị như Thành phố Hồ Chí Minh ban hành 189 kiến nghị, Hà
4
Theo Báo cáo số 130/VKSTC - BC- V5 ngày 11/10/2013, Báo cáo sơ kết một năm thực hiện Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của BLTTDS trong ngành KSND
- 15 -
Nội ban hành 106 kiến nghị, Quảng Ninh, Long An ban hành 71 kiến nghị,
Thanh Hóa ban hành 59 kiến nghị 5
…
Số liệu trên đây cho thấy, mặc dù số lượng kháng nghị phúc thẩm
năm 2012 giảm so với năm 2011 nhưng số kháng nghị của năm 2013 và 6
tháng đầu năm 2014 là khá cao. Một số địa phương có tỷ lệ kháng nghị phúc
thẩm (tính trên số bản án, quyết định bị hủy, sửa) chiếm tỷ lệ cao như Quảng
Ninh 76 %, Đắc Lắc 33.3 %, Tây Ninh 31.2 %, Tiền Giang 19.4 %, Thành
phố Hồ Chí Minh 16.8 %.6
... Các địa phương đã kết hợp việc phát hiện vi
phạm thông qua việc tham gia phiên tòa, phiên họp và kiểm sát bản án,
quyết định sơ thẩm, đồng thời thực hiện quyền yêu cầu cung cấp tài liệu, vật
chứng theo quy định pháp luật để làm xác định chính xác vi phạm trong bản
án, quyết định sơ thẩm để làm căn cứ kháng nghị, như yêu cầu cơ quan, tổ
chức, các nhân cung cấp, bổ sung tài liệu, chứng cứ do vậy chất lượng văn
bản quyết định kháng nghị phúc thẩm cũng được nâng cao hơn, đa số các
quyết định kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát đều có căn cứ pháp lý,
đảm bảo về nội dung và hình thức.
Về nội dung, các quyết định kháng nghị đã nêu rõ các vi phạm về thủ
tục tố tụng, vi phạm về nội dung giải quyết và nêu hướng kháng nghị hủy án
hay sửa án, do vậy hầu hết các kháng nghị đều được Tòa án cấp phúc thẩm
chấp nhận với tỷ lệ cao. Năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014, nhiều đơn vị
có quyết định kháng nghị phúc thẩm được Tòa chấp nhận với tỷ lệ cao như:
Nghệ An, Hà Tĩnh, Nam Định, Thái Nguyên, Hưng Yên, Quảng Bình,
Thanh Hóa … đều đạt 100 % 7
, Đà Nẵng 91.6 %, Quảng Ngãi 62.5 % 8
…
2.2. Một số tồn tại, hạn chế
5
Theo Báo cáo số 130/VKSTC - BC - V5 ngày 11/10/2013
6
Theo Báo cáo số 130/VKSTC- BC- V5 ngày 11/10/2013
7
Theo Báo cáo Tổng kết công tác của ngành kiểm sát năm 2013
8
Thông báo số 424/TB-VKSTC ngày 6/7/2014 thông báo sơ kết công tác kiểm sát 6 tháng đầu năm 2014
của các tỉnh khu vực miền Trung
- 16 -
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện quyền yêu cầu,
kiến nghị, kháng nghị trong công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự
tại các VKSND cấp huyện còn hạn chế, thể hiện qua một số vấn đề sau:
2.2.1. Số lượng kiến nghị, kháng nghị chưa nhiều
Qua thực tế công tác kiểm sát thông báo thụ lý, thông báo trả lại đơn
khởi kiện, nghiên cứu hồ sơ, kiểm sát bản án, quyết định dân sự cho thấy
việc thụ lý, giải quyết các vụ, việc dân sự của Thẩm phán Tòa án còn nhiều
thiếu sót, vi phạm. Quá trình thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên đã phát hiện
được nhiều vi phạm trong việc tuân thủ pháp luật tố tụng và áp dụng pháp
luật để giải quyết vụ án nhưng việc tổng hợp vi phạm, ban hành kiến nghị,
kháng nghị còn hạn chế. Theo Báo cáo số 130/BC – VKSTC - V5, từ ngày
1/1/2012 đến 30/4/2013, VKSND cấp huyện đã kiểm sát 234.313 bản án,
quyết định sơ thẩm của Tòa án, trong đó đã phát hiện 14.975 bản án, quyết
định có vi phạm chiếm tỷ lệ 6.3 % trên số bản án, quyết định đã kiểm sát;
VKSND cấp huyện ban hành 1.186 quyết định kháng nghị phúc thẩm chiếm
tỷ lệ 8 % trên số bản án, quyết định có vi phạm. Như vậy số bản án, quyết
định dân sự do VKSND cấp huyện phát hiện có vi phạm pháp luật chưa
được xử lý triệt để.
Mặt khác, theo Báo cáo Tổng kết công tác kiểm sát hàng năm của
VKSNDTC và Báo cáo kết quả công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân
sự của Vụ 5 – VKSNDTC, số bản án, quyết định sơ thẩm bị cấp phúc thẩm
sửa án chiếm 16,1 %, hủy án chiếm tỷ lệ 8 % trên tổng số bản án, quyết định
được ban hành năm 2011, tuy nhiên VKSND cấp huyện phát hiện vi phạm
và ban hành quyết định kháng nghị phúc thẩm rất hạn chế, chỉ đạt 11 % trên
số bản án, quyết định bị Tòa phúc thẩm tuyên hủy, sửa án, cụ thể:
Năm 2012, số quyết định kháng nghị phúc thẩm mà VKSND cấp
huyện ban hành chiếm tỷ lệ 15.78 % trên số bản án, quyết định bị Tòa phúc
thẩm tuyên hủy, sửa án.
- 17 -
Năm 2013, số quyết định kháng nghị phúc thẩm mà VKSND ban
hành chiếm tỷ lệ 19.8 % trên số bản án, quyết định bị Tòa cấp phúc thẩm
tuyên hủy, sửa án.
Sáu tháng đầu năm 2014, số quyết định kháng nghị phúc thẩm mà
VKSND cấp huyện ban hành chiếm tỷ lệ 20,3 % trên số bản án, quyết định
bị Tòa cấp phúc thẩm tuyên hủy, sửa án.
Số liệu trên cho thấy, tỷ lệ quyết định kháng nghị phúc thẩm được
ban hành tính trên số bản án, quyết định sơ thẩm mà Tòa án cấp phúc thẩm
xử tuyên sửa, hủy án chiếm tỷ lệ còn thấp. Theo thống kê của ngành Kiểm
sát năm 2013, một số đơn vị có kết quả kháng nghị còn hạn chế như Lai
Châu, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Cạn…9
., thậm chí có những đơn vị
VKSND cấp huyện tỷ lệ án sửa, hủy cao nhưng không kháng nghị được vụ
nào.
2.2.2. Chất lượng yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị còn hạn chế
Đối với quyền yêu cầu, quá trình kiểm sát thông báo thụ lý vụ, việc
dân sự và kiểm sát bản án, quyết định dân sự, khi phát hiện Thông báo thụ lý
vụ, việc dân sự hoặc bản án, quyết định có vi phạm, có trường hợp Kiểm sát
viên yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ để nghiên cứu nhưng Thẩm phán không
thực hiện vì cho rằng yêu cầu của Kiểm sát viên không đúng quy định tại
khoản 2 Điều 2 TTLT số 04/2012 (Kiểm sát viên đã tham gia phiên tòa sơ
thẩm) hoặc yêu cầu chuyển hồ sơ để kiểm sát việc thụ lý vụ án không được
pháp luật tố tụng dân sự quy định. Đây là một số thiếu sót của Kiểm sát viên
trong quá trình kiểm sát giải quyết vụ, việc dân sự.
Khi phát biểu ý kiến tại phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên cũng yêu
cầu Hội đồng xét xử khắc phục vi phạm trong quá trình giải quyết vụ án, tuy
nhiên phát biểu của Kiểm sát viên chủ yếu nêu vi phạm về thời hạn tố tụng
9
Theo Báo cáo Tổng kết công tác của ngành kiểm sát năm 2013
- 18 -
(giải quyết vụ án quá hạn luật định, vi phạm về thời hạn gửi thông báo thụ
lý, gửi văn bản tố tụng cho đương sự …). Những vi phạm này không ảnh
hưởng đến kết quả giải quyết vụ án do vậy hiệu quả công tác kiểm sát còn
hạn chế.
Về thực hiện quyền kiến nghị, một số VKSND cấp huyện chưa chú ý
tổng hợp vi phạm để kiến nghị yêu cầu Tòa khắc phục, nhất là vi phạm về
thời hạn gửi bản án, quyết định, chuyển hồ sơ cho VKSND để kiểm sát theo
quy định pháp luật. Chất lượng văn bản kiến nghị nói chung tuy đã được chú
ý nâng lên nhưng thực tế vẫn còn một số văn bản kiến nghị chất lượng chưa
cao, chưa thật sự thuyết phục do nội dung văn bản dài dòng, lập luận thiếu
chặt chẽ, viện dẫn điều luật không chính xác…
Cũng theo Báo cáo Tổng kết công tác kiểm sát hàng năm của
VKSNDTC và Báo cáo kết quả công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân
sự của Vụ 5 – VKSNDTC, trong việc thực hiện quyền kháng nghị, số kháng
nghị phúc thẩm không được Tòa chấp nhận hàng năm còn cao, cụ thể:
Năm 2011 số quyết định kháng nghị không được Tòa phúc thẩm
chấp nhận chiếm tỷ lệ 17, 5 %;
Năm 2012, tỷ lệ kháng nghị phúc thẩm không được Tòa cấp phúc
thẩm chấp nhận chiếm 11.3 %;
Năm 2013, tỷ lệ kháng nghị phúc thẩm không được Tòa cấp phúc
thẩm chấp nhận là 14.6 %.
6 tháng đầu năm 2014, tỷ lệ kháng nghị phúc thẩm không được Tòa
án chấp nhận là 11, 8 %.
Về văn bản quyết định kháng nghị phúc thẩm, mặc dù đã có biểu
mẫu do Vụ 5 – VKSNDTC ban hành kèm theo Quyết định số 566/QĐ-
VKSTC của VKSNDTC nhưng thực tế cho thấy, bên cạnh một số quyết
định kháng nghị viết ngắn gọn, đầy đủ, nêu và phân tích vi phạm rõ ràng,
mạch lạc thì vần còn một số quyết định kháng nghị phúc thẩm viết quá dài,
- 19 -
trích dẫn cả những phần không vi phạm (VKSND không kháng nghị) trong
phần quyết định của bản án như án phí, quyền kháng cáo, quyền yêu cầu thi
hành án của đương sự, nhiều quyết định nêu cả thời hạn kháng nghị là không
cần thiết; một số quyết định kháng nghị còn trích cả phần nhận định trong
bản án, dẫn tới cơ cấu của bản kháng nghị phúc thẩm không hợp lý, trích dẫn
thì dài mà phân tích, xác định vi phạm thì quá ngắn, không nhận xét, đánh
giá vi phạm, không viện dẫn căn cứ pháp luật để xác định rõ vi phạm điều
khoản nào của văn bản pháp luật nào… Cụ thể như bản Quyết định kháng
nghị số 01/QĐ-KNPT ngày 12/1/2/2013 của VKSND huyện ĐT tỉnh LĐ,
kháng nghị bản án dân sự sơ thẩm số 101/2013/DS-ST ngày 29/1/2013 của
TAND huyện ĐT giải quyết tranh chấp “Chia di sản thừa kế và chia tài sản
chung”, sau khi trích phần bản án có vi phạm, kháng nghị đã nêu tóm tắt nội
dung vụ án và phân tích xác định những vấn đề Tòa giải quyết có căn cứ
trước khi phân tích vi phạm về án phí và vi phạm về thủ tục tố tụng, như vậy
quyết định kháng nghị rất dài dòng và không cần thiết, vì kháng nghị chỉ cần
phân tích và xác định vi phạm trong bản án.
Tại quyết định kháng nghị của VKSND huyện CB tỉnh TG ngày
26/9/2013 về kháng nghị bản án dân sự sơ thẩm số 163/2013/DS-ST ngày
16/9/2013 của TAND huyện CB tỉnh TG giải quyết tranh chấp “Chia tài sản
chung”, kháng nghị không phân biệt vi phạm về thủ tục tố tụng hay vi phạm
về nội dung giải quyết, không đánh giá tính chất, mức độ của vi phạm để đề
xuất hướng kháng nghị.
Quyết định kháng nghị số 306/QĐKNPT-DS ngày 9/6/2014 của
VKSND huyện C tỉnh ĐL sau khi nêu phần có vi phạm trong bản án bị
kháng nghị, quyết định còn dẫn lời trình bày của các đương sự trước khi
phân tích vi phạm trong bản án, là không cần thiết; quyết định kháng nghị lại
không trích dẫn điều luật để làm căn cứ xác định vi phạm trong bản án và
- 20 -
hình thức kháng nghị viết theo dạng “nhận thấy – xét thấy” như hình thức
của bản án là không phù hợp với hướng dẫn của Vụ 5 –VKSNDTC…
2.3. Nguyên nhân của thực trạng
2.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức về quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của VKSND
trong tố tụng dân sự chưa đầy đủ:
Yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị là quyền năng pháp lý của VKSND
theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo cho pháp luật tố tụng dân sự
được thực hiện nghiêm chỉnh và thống nhất nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được tôn trọng và bảo vệ.
Thực tế trong thời gian qua tại một số Viện kiểm sát địa phương,
công tác này chưa được sự quan tâm đúng mức của Lãnh đạo đơn vị cấp
huyện do chưa xác định đúng vai trò, trách nhiệm của VKSND trong hoạt
động kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự nói chung và quyền yêu cầu,
kiến nghị, kháng nghị của VKSND nói riêng. Điều này thể hiện qua việc chỉ
đạo điều hành và bố trí cán bộ đảm nhiệm công tác này, cụ thể:
+ Việc chỉ đạo điều hành chủ yếu nghe qua báo cáo, không nghiên
cứu hồ sơ; thiếu kiểm tra đôn đốc, chỉ đạo kịp thời, không nắm được tình
hình, kết quả công tác và thiếu sót hạn chế của cán bộ, Kiểm sát viên.
+ Việc bố trí cán bộ làm công tác dân sự còn kiêm nhiệm, bố trí Kiểm
sát viên, cán bộ với số lượng ít, kinh nghiệm công tác còn hạn chế, cán bộ
mới vào Ngành hoặc không yên tâm công tác; việc đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ cho đội ngũ cán bộ không được quan tâm đầy đủ, do vậy đội
ngũ cán bộ làm công tác này chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác kiểm
sát trong tình hình và nhiệm vụ mới.
- Ý thức trách nhiệm và trình độ năng lực, kinh nghiệm công tác của
Kiểm sát viên còn hạn chế
Bản thân cán bộ, Kiểm sát viên được phân công làm công tác kiểm sát
- 21 -
giải quyết các vụ, việc dân sự chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của
VKSND trong tố tụng dân sự, cho rằng giải quyết các vụ việc dân sự là trách
nhiệm của Tòa án, Tòa đóng vai trò chủ đạo trong tố tụng dân sự, vai trò của
Viện kiểm sát chỉ là thứ yếu, thực hiện cũng được, không thực hiện cũng
được; một số Kiểm sát viên khi tiến hành kiểm sát giải quyết các vụ, việc
dân sự chỉ làm qua loa, đại khái, mang tính hình thức, không chú trọng đến
chất lượng và hiệu quả công tác.
Trình độ năng lực, kinh nghiệm công tác và ý thức trách nhiệm của
một số cán bộ, Kiểm sát viên làm công kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân
sự còn hạn chế, chưa say mê với công việc, còn có tư tưởng ngại việc khó,
chưa tích cực, chủ động thực hiện các quyền yêu cầu, quyền kiến nghị của
Viện kiểm sát để yêu cầu Tòa án gửi đủ, gửi đúng thời hạn các bản án, quyết
định, yêu cầu chuyển hồ sơ khi phát hiện sai phạm để thực hiện chức năng
luật định; nghiên cứu hồ sơ, kiểm sát bản án, quyết định nhiều nhưng không
phát hiện được vi phạm hoặc phát hiện vi phạm không chính xác, không kịp
thời dẫn tới việc tham mưu, đề xuất không chính xác, nhiều trường hợp
VKSND cấp tỉnh phát hiện và ban hành quyết định kháng nghị vì cấp huyện
không phát hiện được vi phạm.
Mặt khác, một số cán bộ, Kiểm sát viên nhận thức về quyền quyết
định và tự định đoạt của các đương sự được quy định trong BLTTDS không
đầy đủ nên còn có tư tưởng buông xuôi, cho rằng nếu đương sự không kháng
cáo thì VKSND không kháng nghị.
Mặt khác, khả năng phân tích, tổng hợp, trình bày văn bản của các
Kiểm sát viên còn hạn chế, viết văn bản yêu cầu, kiến nghị còn dài dòng,
hành văn thiếu suôn sẻ, mạch lạc, câu từ lủng củng …do vậy văn bản phần
nào thiếu sự thuyết phục.
Ngoài ra, điều kiện trang thiết bị phục vụ công tác kiểm sát giải
quyết các vụ, việc dân sự còn chưa đáp ứng yêu cầu công tác trong tình hình
- 22 -
các tranh chấp dân sự khởi kiện tại Tòa án ngày càng gia tăng về số lượng
cũng như tính chất, mức độ phức tạp của vụ án. Cơ sở vật chất và trang thiết
bị làm việc còn nghèo, lạc hậu cùng với chế độ đãi ngộ cho cán bộ, Kiểm sát
viên còn hạn chế; những năm gần đây đời sống vật chất tuy đã được cải
thiện nhưng còn nhiều khó khăn, thiếu thốn cũng là nguyên nhân làm cho
một số cán bộ, Kiểm sát viên thiếu an tâm công tác; thu nhập của ngành
Kiểm sát cũng như các các cán bộ tư pháp so với mặt bằng xã hội là tương
đối thấp nên không tránh khỏi những lo lắng cho đời sống hàng ngày... Thực
trạng này đã ảnh hưởng nhất định đến tư tưởng, đến nghiệp vụ chuyên môn
của đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên các cấp.
Trong công cuộc đổi mới và hội nhập của đất nước, việc mở rộng
quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới đã tạo ra những điều kiện thuận
lợi để đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cả nước ngày càng phát triển dẫn tới
sự gia tăng cả số lượng cũng như tính chất mức độ phức tạp của các tranh
chấp dân sự, đặc biệt là các tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài. Điều
này đòi hỏi Kiểm sát viên phải nắm vững các quy định pháp luật về nội dung
cũng như quy định pháp luật về tố tụng dân sự để nâng cao hiệu quả công
tác kiểm sát, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp.
2.3.2. Nguyên nhân khách quan
- Sự phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong công tác kiểm
sát giải quyết các vụ, việc dân sự còn có biểu hiện thiếu chặt chẽ và chưa
phối hợp thường xuyên, trong một số trường hợp quan hệ công tác có biểu
hiện khá căng thẳng giữa Tòa án và Viện kiểm sát; cơ chế phối hợp giữa hai
cơ quan thiếu chặt chẽ, chưa kịp thời thông tin về tình hình công tác cùng
những khó khăn vướng mắc để phối hợp giải quyết.
Thời gian qua, nhiều Tòa án có vi phạm trong việc gửi chậm, hoặc
không gửi các bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cho VKSND, không
chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm (vi
- 23 -
phạm TTLT số 04/2012) nên gây không ít khó khăn cho việc kháng nghị
phúc thẩm đối với những vụ án Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa, vì
vậy nhiều trường hợp thay cho việc kháng nghị, Viện kiểm sát chỉ ban hành
kiến nghị khắc phục vi phạm. Một số trường hợp khi phát hiện vi phạm
trong công tác giải quyết vụ, việc dân sự, một số đơn vị cấp huyện còn ngại
va chạm với Toà án nên đề xuất kháng nghị, kiến nghị cũng hạn chế.
- Liên Ngành Trung ương chưa xây dựng và ban hành Quy chế phối
hợp và hướng dẫn công tác để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động phối hợp
giữa các Ngành chức năng.
- Việc chỉ đạo, kiểm tra, sơ kết về công tác kiểm sát giải quyết các vụ
việc dân sự còn mang nặng tính hình thức, chưa đi sâu vào trọng tâm của
công tác chuyên môn; chưa được kiểm tra, đôn đốc thường xuyên. Mặt khác,
công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu về kiểm sát giải quyết các
vụ việc dân sự chưa được thực hiện thường xuyên. Do đó hiện nay chúng ta
chưa có được đội ngũ Kiểm sát viên chuyên sâu về công tác kiểm sát giải
quyết các vụ việc dân sự.
- Một số quy định của pháp luật còn bất cập, chưa rõ ràng, gây khó
khăn vướng mắc trong công tác và hạn chế đến việc thực hiện quyền kháng
nghị, kiến nghị của VKSND, cụ thể:
+ Theo quy định từ Điều 139 đến Điều 142 BLTTDS về “Chi phí định
giá” thì “chi phí định giá là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc
định giá và do Hội đồng định giá căn cứ vào quy định của pháp luật”, tuy
nhiện, quy định này còn chung chung và chưa có văn bản nào hướng dẫn về
mức chi phí nào là “hợp lý và cần thiết” theo khoản 2 Điều 139 BLTTDS. Thực
tiễn áp dụng trường hơp đương sự có yêu cầu định giá tài sản và Tòa án ký hợp
đồng đo đạc với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, ngoài chi phí đo dạc,
đương sự còn phải chịu cả chi phí “Bồi dưỡng” (mức bồi dưỡng không theo
- 24 -
quy định nào) cho những thành viên của Hội đồng định giá trong đó có cả cán
bộ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là bất hợp lý.
+ Điều 5 BLTTDS quy định về quyền quyết định và tự định đoạt của
đương sự là một trong những nguyên tắc cơ bản của BLTTDS là cần thiết,
nhưng chưa có hướng dẫn thống nhất việc thực hiện quy định nên một số
trường hợp, VKSND cấp huyện trong quá trình tham gia phiên tòa hoặc kiểm
sát các bản án, quyết định dân sự phát hiện việc giải quyết vụ án của Tòa có vi
phạm pháp luật, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của đương sự nhưng đương
sự không kháng cáo nên VKSND phân vân không biết nên quyết định kháng
nghị hay không kháng nghị, lý do là một số Tòa án có quan điểm cho rằng
đương sự không kháng cáo thì Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị, vì
kháng nghị là vi phạm quyền tự định đoạt của đương sự.
Một số trường hợp Thẩm phán không đưa người có quyền và nghĩa
vụ liên quan tham gia tố tụng nên VKSND quyết định kháng nghị phúc thẩm
theo hướng phải hủy án để giải quyết lại. Tuy nhiên, dựa vào nguyên tắc tôn
trọng quyền tự định đoạt của đương sự, Tòa án cấp phúc thẩm hướng dẫn
cho đương sự làm đơn từ chối quyền lợi, từ chối tham gia tố tụng (trong vụ
án ly hôn, chia tài sản mà vợ chồng có vay nợ Ngân hàng nhưng chưa đến
hạn trả nợ), một số trường hợp quyền lợi của đương sự bị thiệt hại nhưng họ
lại không kháng cáo hoặc có trường hợp đương sự được Tòa án thuyết phục
rút đơn khởi kiện hoặc rút đơn kháng cáo nên quyết định kháng nghị của
Viện kiểm sát không còn phù hợp nữa; hoặc có trường hợp kháng nghị phúc
thẩm của Viện kiểm sát là có căn cứ tuy nhiên tại Tòa án cấp phúc thẩm,
nguyên đơn đã rút đơn khởi kiện nên Tòa phúc thẩm đã quyết định hủy bản
án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Đây là một trong những nguyên
nhân dẫn tới kháng nghị không được chấp nhận.
- Trong thực tế có một số quyết định kháng nghị của VKSND được
Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận toàn bộ nội dung kháng nghị nhưng lại
- 25 -
không chấp nhận phần quyết định của kháng nghị (hủy nhưng không hủy
hoặc phải hủy nhưng chỉ sửa), vấn đề này là do quy định pháp luật chưa rõ
ràng, cụ thể dẫn đến nhiều cách hiểu và vận dụng khác nhau.
- BLTTDS hiện hành không quy định Tòa án phải trả lời về việc tiếp
thu kiến nghị nên Tòa án không có công văn trả lời. Thực tế nếu không chấp
nhận kiến nghị thì Tòa án sẽ có công văn phản hồi lại, còn kiến nghị đúng
pháp luật thì Tòa không có ý kiến gì, vì vậy các VKSND địa phương băn
khoăn trong việc việc tính chỉ tiêu thực hiện kế hoạch công tác của đơn vị.
Ngoài ra, BLTTDS chưa quy định đầy đủ một số vấn đề sau nên
công tác kiểm sát gặp nhiều vướng mắc, cụ thể:
+ BLTTDS hiện hành không quy định cụ thể thời hạn cho chủ thể
thực hiện yêu cầu, trách nhiệm của chủ thể được yêu cầu trong từng điều
luật dẫn đến quyền yêu cầu của VKSND không được thực thi trên thực tế.
+ Trường hợp Tòa án ra quyết định miễn, giảm án phí theo quy định
tại Điều 134, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá
hạn tại Điều 247 BLTTDS, do luật không quy định nên Tòa án không gửi
các quyết định cho VKSND; trường hợp không chấp nhận yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời (khoản 2 Điều 117 BLTTDS) Thẩm phán phải
thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết nhưng lại không
gửi thông báo đó cho VKS cùng cấp dẫn đến VKSND không kiểm sát và
thực hiện quyền kiến nghị kịp thời.
+ Về việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, theo quy định tại
Điều 191 BLTTDS thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự khi lý do tạm
đình chỉ không còn nhưng lại không quy định Tòa án phải thông báo cho
đương sự, VKSND cùng cấp biết về việc Tòa án đã tiếp tục giải quyết vụ
án…
- 26 -
CHƯƠNG III
MỘT SỐ KINH NGHIỆM, KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ĐỂ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN YÊU CẦU, KIẾN
NGHỊ, KHÁNG NGHỊ KHI KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ, VIỆC
DÂN SỰ TẠI VKSND CẤP HUYỆN
3.1. Một số kinh nghiệm trong việc thực hiện các quyền yêu cầu,
kiến nghị, kháng nghị của VKSND cấp huyện khi kiểm sát giải quyết
các vụ, việc dân sự
Để thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị trong tố tụng dân
sự, điều kiện bắt buộc là Kiểm sát viên phải phát hiện được các vi phạm
trong quá trình giải quyết vụ án thông qua các hoạt động cụ thể của Thẩm
phán trong việc thụ lý, thu thập chứng cứ và giải quyết vụ, việc dân sự (bằng
việc ra bản án, quyết định dân sự). Thực tế công tác kiểm sát cho thấy, khi
giải quyết bất cứ một vụ, việc dân sự nào Thẩm phán cũng đều có thiếu sót,
vi phạm, chỉ có vi phạm nhiều hay ít, nghiêm trọng hay không nghiêm trọng,
vấn đề là Kiểm sát viên có phát hiện được hay không mà thôi. Trên thực tế,
để phát hiện vi phạm trong việc giải quyết vụ, việc dân sự, Kiểm sát viên
không chỉ dựa vào những quy định pháp luật (cả pháp luật nội dung và hình
thức) mà còn phải dựa vào kinh nghiệm công tác thực tế của bản thân thông
qua việc nghiên cứu học hỏi, tổng hợp, đúc rút kinh nghiệm trong công tác.
Trên cơ sở các vi phạm pháp luật đã phát hiện, Kiểm sát viên phải
xác định tính chất mức độ nghiêm tong của từng vi phạm để thực hiện quyền
năng pháp lý phù hợp. Văn bản yêu cầu, kiển nghị, kháng nghị của Viện
kiểm sát phản ánh và thể hiện quyền năng, trách nhiệm của Viện kiểm sát
trong quá trình kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự. Thực tế cho thấy
những cán bộ, Kiểm sát viên nêu cao ý thức trách nhiệm, chịu khó nghiên
- 27 -
cứu, nắm chắc pháp luật, phát hiện chính xác vi phạm thì đề xuất kháng
nghị, kiến nghị có căn cứ, đúng pháp luật.
- Kinh nghiệm trong việc thực hiện quyền yêu cầu
Yêu cầu là một trong những quyền năng pháp lý của VKSND trong
tố tụng dân sự. Trên thực thế, quyền yêu cầu được thực hiện bằng lời nói
hoặc bằng văn bản. Kiểm sát viên thực hiện trong các trường hợp Tòa án
không chuyển văn bản, tài liệu, hồ sơ cho VKSND để thực hiện chức năng
kiểm sát hoặc yêu cầu Tòa án khắc phục, sữa chữa vi phạm trong quá trình
giải quyết vụ, việc dân sự như: Khắc phục vi phạm về thời hạn giải quyết vụ
án bằng việc ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, tống đạt văn bản tố tụng cho
đương sự…Cần lưu ý, chỉ yêu cầu Tòa án thực hiện những vấn đề pháp luật
tố tụng buộc Tòa án phải làm hoặc không được làm, tránh tình trạng yêu cầu
Tòa án thực hiện những vấn đề Luật không quy định (như yêu cầu Tòa án
chuyển hồ sơ vụ án để kiểm sát bán án trong trường hợp VKSND đã tham
gia phiên tòa), dẫn đến việc Tòa án không thực hiện và có ý kiến phản hồi
ảnh hưởng đến uy tín của VKSND.
Văn bản yêu cầu phải viết theo mẫu do VKSND tối cao ban hàn và
hướng dẫn (bản hành kèm theo QĐ 566/QĐ- VKSTC), tuy nhiên khi soạn
thảo văn bản, Kiểm sát viên cần nêu rõ căn cứ pháp luật và nooih dung yêu
cầu của VKSND.
- Kinh nghiệm trong việc thực hiện quyền kiến nghị
Kiến nghị cũng là một trong những quyền năng pháp lý của VKSND
trong tố tụng dân sự,. Kiến nghị được VKSND thực hiện để yêu cầu Tòa án
khắc phục, sửa chữa các vi phạm tố tụng trong quá trình giải quyết vụ, việc
dân sư, thực hiện đối với các vi phạm nhỏ, chưa nghiêm trọng đến mức phải
kháng nghị. Kiến nghị thường được thực hiện bằng văn bản hoặc kiến nghị
trực tiếp (tại phiên tòa), thực hiện đối với từng vụ án hoặc tổng hợp để kiến
nghị chung. Một số địa phương còn kiến nghị để yêu cầu cơ quan, tổ chức
- 28 -
khắc phục vi phạm trong quản lý hành chính là nguyên nhân dẫn tới khiếu
nại, tranh chấp.
Kiến nghị là một văn bản pháp lý mang tính phổ biến của VKSND
nên cần được viết ngắn gọn, súc tích, rõ ràng, nêu rõ vi phạm và căn cứ pháp
luật cụ thể (điều nào, khoản nảo, văn bản pháp luật nào); vấn đề kiến nghị
phải được xem xét kỹ lưỡng, thận trọng, chỉ nên kiến nghị những vấn đề
Viện kiểm sát đã nhắc nhở nhiều lần nhưng Toà án chậm khắc phục, sửa
chữa. Để tránh tình trạng ban hành văn bản kiến nghị nhưng bị Toà án phản
bác, không chấp nhận, các VKSND cần tổ chức tọa đàm về những vi phạm
đã tổng hợp được trong quá trình kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự.
- Kinh nghiệm trong việc thực hiện quyền kháng nghị
Kháng nghị được thực hiện đối với những bản án, quyết định dân sự
có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hoặc áp dụng pháp luật nội dung để
giải quyết vụ án không chính xác, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp
của đương sự. Đối với những bản án, quyết định tuy có vi phạm tố tụng
nhưng không ảnh hưởng đến quyền lợi của đương sự, nếu có kháng nghị
cũng không làm thay đổi nội dung vụ kiện, thì không cần thiết phải kháng
nghị, mà chỉ cần tổng hợp để ban hành văn bản kiến nghị.
Để ban hành một văn bản kháng nghị có tính thuyết phục cao, được
Toà án chấp nhận, ngoài kinh nghiệm kỹ năng tổng hợp vi phạm thì cần phải
chú ý về hình thức và nội dung văn bản.
Về kinh nghiệm phát hiện vi phạm khi kiểm sát bản, án, quyết định
để thực hiện quyền kháng nghị, Kiểm sát viên phải nắm chắc quy định pháp
luật dân sự và tố tụng dân sự cùng các dạng vi phạm phổ biến trong công tác
giải quyết các vụ án dân sự, đối chiếu với từng vụ án cụ thể để xác định có
hay không vi phạm trong bản, án, quyết định dân sự.
Về hình thức: Khi ban hành văn bản kháng nghị phải theo đúng mẫu
do Vụ 5 – VKSND tối cao hướng dẫn.
- 29 -
Về nội dung: Kiểm sát viên phải nêu rõ vi phạm về thủ tục tố tụng
hoặc vi phạm về nội dung giải quyết, nêu tên vi phạm (vi phạm về việc xác
định quan hệ pháp luật tranh chấp hay vi phạm về thẩm quyền giải quyết,
xác định thành phần tham gia tố tụng không chính xác...), phân tích rõ vi
phạm, dẫn chiếu điều luật, bút lục rõ ràng, cụ thể, chính xác; đánh giá tính
chất, mức độ vi phạm (ảnh hưởng như thế nào đến việc giải quyết vụ án),
nêu rõ quan điểm của Viện kiểm sát kháng nghị theo hướng nào ? Đề nghị
sửa án hay huỷ án ?
Khi dự thảo quyết định kháng nghị, cần phải viết rõ ràng, đầy đủ
nhưng ngắn gọn, súc tích; lập luận phải vững chắc, viện dẫn căn cứ pháp
luật chính xác, tránh tình trạng viện dẫn các căn cứ pháp luật đã hết hiệu lực
pháp luật. Thực tế cho thấy, nhiều quyết định kháng nghị viết dài dòng, nhận
dịnh luẩn quẩn, câu văn lủng củng, tối nghĩa, sai ngữ pháp… ảnh hưởng đến
hiệu quẩ công tác.
Về trình tự thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị phải
tuân theo hướng dẫn tại Quy chế công tác kiểm sát dân sự (Quy chế 567).
3.2. Một số kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện
quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của VKSND cấp huyện trong tố
tụng dân sự
3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến công tác
BLTTDS năm 2004 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011 đã tạo bước
chuyển biến quan trọng trong hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân
sự nói chung và việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị
trong tố tụng dân sự, tuy nhiên, sau hơn 2 năm thực hiện Bộ luật sửa đổi, bổ
sung, công tác kiểm sát dân sự nói chung vẫn tồn tại nhiều khó khăn, vướng
mắc, hạn chế đến hiệu quả việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị,
kháng nghị như đã nêu ở phần trên. Để BLTTDS thực sự là cơ sở pháp lý
giúp VKSND thực hiện có hiệu quả chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp
- 30 -
trong tố tụng dân sự, kiến nghị các cơ quan chức năng tiếp tục nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung một số quy định của BLTTDS theo hướng cụ thể hóa các
quy định của Hiến pháp năm 2013 và khắc phục những hạn chế, vướng mắc,
bất cập trong hoạt động kiểm sát việc thụ lý vụ án, kiểm sát việc xác minh,
thu thập chứng cứ để giải quyết vụ án…nhằm tạo hành lang pháp lý thông
thoáng cho hoạt động giải quyết các vụ, việc dân sự và kiểm sát giải quyết
các vụ, việc dân sự, đặc biệt là các quy định liên quan đến việc thực hiện các
quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của VKSND.
3.2.2. Tăng cường và đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành
Để phát huy vai trò, hiệu quả việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến
nghị, kháng nghị trong công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự đòi
hỏi phải tăng cường hơn nữa sự quản lý chỉ đạo, điều hành của VKSND các
cấp. Do tổ chức và hoạt động của VKSND theo nguyên tắc tập trung thống
nhất lãnh đạo trong Ngành, nên việc tăng cường và đổi mới công tác quản
lý, chỉ đạo, điều hành có vai trò, ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát nói chung và công tác kiểm sát giải
quyết các vụ, việc dân sự. Vấn đề này đòi hỏi mỗi cán bộ, Kiểm sát viên phải
quán triệt và thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ngành,
tuân thủ sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Viện trưởng VKSND địa phương.
Viện trưởng VKSND địa phương phải có sự phân công, phân nhiệm
rõ ràng, đầy đủ theo yêu cầu công tác và phù hợp với năng lực, sở trường
của từng cán bộ, Kiểm sát viên. Việc lãnh đạo, chỉ đạo phải sâu sát, trực tiếp
(nghe báo cáo, trực tiếp nghiên cứu hồ sơ) để nắm được tình hình, diễn biến
cũng những khó khăn, vướng mắc trong công tác để kịp thời chỉ đạo hoặc có
biện pháp hỗ trợ. Việc báo cáo, đề xuất của Kiểm sát viên phải làm thành
văn bản ghi rõ nội dung, quan điểm đề xuất; trường hợp Lãnh đạo VKSND
quyết định khác với ý kiến đề xuất thì Kiểm sát viên phải thực hiện theo chỉ
đạo đồng thời bảo lưu ý kiến của mình.
- 31 -
Bên cạnh việc xây dựng, triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện Chỉ thị, Kế hoạch chương trình công tác hàng năm, thực hiện nghiêm
túc chế độ thông tin báo cáo và quản lý công tác trong toàn Ngành, Lãnh đạo
Viện cần tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ,
tăng cường thông báo rút kinh nghiệm trong công tác để phát hiện những tồn
tại, thiếu sót, sai phạm trong công tác để kịp thời khắc phục, sửa chữa;
Lãnh đạo VKSND các cấp cần duy trì việc tổ chức giao ban định kỳ
hoặc đột xuất nhằm phân tích đánh giá những kết quả đạt được, giải quyết
những tồn tại, vướng mắc trong công tác và đề ra biện pháp chấn chỉnh
những tồn tại, yếu kém làm hạn chế đến chất lượng công tác để từ đó tổng
kết rút kinh nghiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành để nâng cao
hiệu quả công tác.
3.2.3. Đối mới công tác tổ chức cán bộ, tăng cường cơ sở vật chất,
điều kiện làm việc cho đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên
Một trong những nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, hạn chế việc thực
hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị trong tố tụng dân sự xuất phát từ
nhận thức và năng lực chuyên môn của các Kiểm sát viên. Làm thay đổi
nhận thức của Kiểm sát viên, nâng cao trình độ và rèn luyện kỹ năng nghề
nghiệp cho đội ngũ cán bộ là giải pháp quan trọng và cần thiết, phải được
tiến hành thường xuyên và kiên trì thông qua các biện pháp cụ thể như: Đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác, tổ chức hội nghị, hội thảo, thông báo rút
kinh nghiệm … để nâng cao trình độ, kiến thức cho cán bộ.
- Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, ý thức tổ chức kỷ luật; rèn
luyện đạo đức và lối sống đúng đắn, trong sạch cho cán bộ, Kiểm sát viên,
trong Ngành thông qua việc quán triệt và thực hiện tốt các văn kiện của
Đảng, đặc biệt là Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính
trị “Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”;
- 32 -
- Quán triệt cho cán bộ, Kiểm sát viên thực hiện đúng và đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong công tác; nâng cao bản lĩnh
chính trị, đạo đức người cán bộ Kiểm sát và đặc biệt là những kiến thức
pháp luật, các kỹ năng công tác trong tình hình hiện nay để đáp ứng yêu cầu
cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay.
- Bố trí đủ cán bộ, Kiểm sát viên có tinh thần trách nhiệm, có trình độ
năng lực chuyên môn chuyên trách, ổn định làm công tác kiểm sát giải quyết
các vụ, việc dân sự.
- Thực hiện tốt Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của
Chính phủ quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cử
cán bộ tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao năng
lực, trình độ, kỹ năng công tác, chú trọng nâng cao trình độ tin học, ngoại
ngữ và các kiến thức bổ trợ khác như kỹ năng sử dụng các phương tiện, thiết
bị hiện đại phục vụ cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ.
Ngoài ra, VKSND tối cao cần chú trọng tăng cường cơ sở vật chất,
chế độ đãi ngộ và điều kiện làm việc của cán bộ, Kiểm sát viên.
3.2.4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân
dân và cơ quan Tòa án
Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa VKSND và cơ quan
Tòa án là rất cần thiết cho công tác kiểm sát giải quyết vụ, việc dân sự trong
giai đoạn hiện nay, nó không chỉ giải quyết những khó khăn trong việc
chuyển hồ sơ, bản án, quyết định và các văn bản tố tụng khác mà còn đảm
bảo cho việc thực hiện các quyền yêu câu, kiến nghị, kháng nghị trong tố
tụng dân sự. Thực tế cho thấy, để thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị,
cần đảm bảo yếu tố bí mật nghiệp vụ trước khi thực hiện việc kháng nghị,
tránh tình trạng Thẩm phán khi thấy Viện kiểm sát rút hồ sơ nghiên cứu
thường kéo dài thời gian mục đích để bổ sung, chỉnh sửa nội dung bản án và
tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án nhằm vô hiệu hoá quyết định kháng nghị
- 33 -
của Viện kiểm sát. Do vậy, các VKSND địa phương cần phải xây dựng và
duy trì mối quan hệ phối hợp với Toà án để thực hiện tốt việc chuyển bản
án, quyết định, hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát đúng thời hạn theo quy định,
bảo đảm cho mọi vi phạm đều được phát hiện và xử lý kịp thời.
- 34 -
KẾT LUẬN
Yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị là những quyền năng pháp lý mà pháp
luật nói chung và pháp luật tố tụng dân sự nói riêng quy định cho VKSND
để thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định pháp luật.
Trong thực tế, các quyền năng pháp lý nêu trên không chỉ là phương tiện để
đảm bảo thực hiện chức năng kiểm sát mà còn là thước đo kết quả hoạt động
kiểm sát của VKSND. Vì nhiều lý do, việc thực hiện các quyền yêu cầu,
kiến nghị, kháng nghị trong tố tụng dân sự của VKSND, đặc biệt là VKSND
cấp huyện còn nhiều tồn tại, hạn chế, hạn chế đến kết quả công tác kiểm sát
giải quyết các vụ, việc dân sự.
Bằng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê-nin, phương pháp duy
vật biện chứng và các phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp và khảo sát
thực tế, đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các
quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi kiểm sát giải quyết các vụ, viêc
dân sự tại VKSND cấp huyện" được thực hiện nhằm mục đích làm rõ cơ sở
lý luận và thực trạng thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị
trong công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự của VKSND cấp
huyện từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014, với những kết quả đạt được
cùng những tồn tại, hạn chế và những khó khăn, vướng mắc trong công tác.
Đề tài cũng chia sẻ một số kinh nghiệm thực hiện các quyền yêu cầu, kiến
nghị, kháng nghị đồng thời đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả
việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi kiểm sát giải
quyết các vụ, viêc dân sự tại VKSND cấp huyện.
- 35 -
Vì thời gian hạn chế, Đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, mong
được sự thông cảm và góp ý chân thành của các đồng nghiệp để Đề tài hoàn
thiện và có ý nghĩa thiết thực hơn./.

More Related Content

What's hot

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...OnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong LuậtBáo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luậtnataliej4
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Đề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAYĐề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOTĐề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777... BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI  CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777...
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà NộiLuận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra cấp huyện Tp Hà Nội
 
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAYĐề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
Đề tài: Vai trò của Kiểm sát viên trong giải quyết vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
 
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
 
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong LuậtBáo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
 
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
 
Luận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOT
Luận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOTLuận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOT
Luận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOT
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đaiLuận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính về đất đai
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
 

Similar to Các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi giải quyết vụ việc dân sự

luat-to-tung-hanh-chinh-2015.doc
luat-to-tung-hanh-chinh-2015.docluat-to-tung-hanh-chinh-2015.doc
luat-to-tung-hanh-chinh-2015.dochuynhminhquan
 
Hoi dap phap luat ve to tung hanh chinh
Hoi dap phap luat ve to tung hanh chinhHoi dap phap luat ve to tung hanh chinh
Hoi dap phap luat ve to tung hanh chinhHung Nguyen
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG  HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG  HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...Luận Văn 1800
 
02 vbhn vpqh-184055
02 vbhn vpqh-18405502 vbhn vpqh-184055
02 vbhn vpqh-184055suhoang2
 
kiem-sat-vien-grade-9.docx
kiem-sat-vien-grade-9.docxkiem-sat-vien-grade-9.docx
kiem-sat-vien-grade-9.docxnguyehieu1
 
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM>...
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM>...NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM>...
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM>...OnTimeVitThu
 

Similar to Các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi giải quyết vụ việc dân sự (20)

luat-to-tung-hanh-chinh-2015.doc
luat-to-tung-hanh-chinh-2015.docluat-to-tung-hanh-chinh-2015.doc
luat-to-tung-hanh-chinh-2015.doc
 
Hoi dap phap luat ve to tung hanh chinh
Hoi dap phap luat ve to tung hanh chinhHoi dap phap luat ve to tung hanh chinh
Hoi dap phap luat ve to tung hanh chinh
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sự
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sựLuận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sự
Luận văn: Địa vị pháp lý của Thẩm tra viên thi hành án dân sự
 
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu GiangLuận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính tỉnh Hậu Giang
 
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đLuận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
Luận văn: Quyền công tố trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, 9đ
 
Luận văn: Kiểm soát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm soát, HOT
Luận văn: Kiểm soát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm soát, HOTLuận văn: Kiểm soát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm soát, HOT
Luận văn: Kiểm soát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm soát, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Kháng nghị phúc thẩm các vụ án hình sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Kháng nghị phúc thẩm các vụ án hình sự, HOTLuận văn thạc sĩ: Kháng nghị phúc thẩm các vụ án hình sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Kháng nghị phúc thẩm các vụ án hình sự, HOT
 
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Kháng nghị phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự - Gửi miễn phí ...
 
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG  HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG  HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
ĐỀ TÀI : KHÁNG NGHỊ PHÚC THẨM THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰ...
 
02 vbhn vpqh-184055
02 vbhn vpqh-18405502 vbhn vpqh-184055
02 vbhn vpqh-184055
 
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAYLuận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
Luận án: Chất lượng xét xử các vụ án hành chính của Tòa án, HAY
 
Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAY
Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAYChất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAY
Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAY
 
Biện Pháp Phong Tỏa Tài Khoản Trong Thi Hành Án Dân Sự.
Biện Pháp Phong Tỏa Tài Khoản Trong Thi Hành Án Dân Sự.Biện Pháp Phong Tỏa Tài Khoản Trong Thi Hành Án Dân Sự.
Biện Pháp Phong Tỏa Tài Khoản Trong Thi Hành Án Dân Sự.
 
kiem-sat-vien-grade-9.docx
kiem-sat-vien-grade-9.docxkiem-sat-vien-grade-9.docx
kiem-sat-vien-grade-9.docx
 
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM>...
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM>...NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM>...
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM>...
 
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tái thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAYLuận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
Luận văn: Quy định của pháp luật về thủ tục tái thẩm, HAY
 
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng hình sự Việt nam, HOT
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng hình sự Việt nam, HOTLuận văn: Tái thẩm trong tố tụng hình sự Việt nam, HOT
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng hình sự Việt nam, HOT
 
Nhiệm vụ của Viển kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Nhiệm vụ của Viển kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựNhiệm vụ của Viển kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Nhiệm vụ của Viển kiểm sát trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi giải quyết vụ việc dân sự

  • 1. - 1 - Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi kiểm sát giải quyết các vụ, viêc dân sự tại VKSND cấp huyện Nguyễn Thị Thanh Trúc Kiểm tra viên – Khoa Kiểm sát dân sự, hành chính, lao động MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị là những quyền năng pháp lý cơ bản của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) được pháp luật quy dịnh để thực hiện chức năng “Thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”nhằm “ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất” theo Điều 107 Hiến pháp năm 2013. Các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị đã giúp VKSND các cấp làm rõ và yêu cầu khắc phục, xử lý các vi phạm của Thẩm phán trong quá trình tố tụng dân sự, đảm bảo cho các vụ, việc đân sự được giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, thực hiện tốt chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên, thực tế công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự hiện nay cũng cho thấy, việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của VKSND nói chung và VKSND cấp huyện nói riêng còn tồn tại nhiều thiếu sót làm hạn chế đến hiệu quả công tác kiểm sát, cụ thể như một số yêu cầu, kiến nghị của VKSND không chính xác, một số quyết định kháng nghị phúc thẩm không được Tòa chấp nhận hoặc phải rút quyết định kháng nghị… Để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập các chuyên đề về dân sự tại Phân hiệu đối với các lớp Bồi dưỡng và Đào tạo nghiệp vụ kiểm sát, giúp các học viên nắm vững quy định pháp luật cũng như cách thức thực hiện
  • 2. - 2 - các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị trong tố tụng dân sự để vận dụng vào thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự, chúng tôi thực hiện đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi kiểm sát giải quyết các vụ, viêc dân sự tại VKSND cấp huyện". 2. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu Đề tài nhằm: - Làm rõ quy định pháp luật về quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị và thực trạng thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị trong công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự tại VKSND cấp huyện.. - Trao đổi một số kinh nghiệm thực hiện các quyền, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị trong công tác kiểm sát giải quyết các vụ, viêc dân sự tại VKSND cấp huyện. 3. Phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê-nin, với phương pháp duy vật biện chứng và các phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp và khảo sát thực tế. Phạm vi nghiên cứu là việc thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của VKSND cấp huyện từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014. 4. Ứng dụng của đề tài Đề tài được được nghiên cứu, ứng dụng tại Phân hiệu trường Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát Thành phố Hồ Chí Minh, trực tiếp là Khoa Kiểm sát dân sự, hành chính, lao động. 5. Bố cục của đề tài Ngoài Mở đầu, Kết luận, bố cục của Đề tài gồm 03 Chương như sau: Chương I. Quy định của pháp luật về quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của VKSND trong tố tụng dân sự.
  • 3. - 3 - Chương II. Thực trạng thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự tại VKSND cấp huyện. Chương III. Một số kinh nghiệm, kiến nghị, đề xuất để nâng cao hiệu quả việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự tại VKSND cấp huyện. CHƯƠNG I QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN YÊU CẦU, KIẾN NGHỊ, KHÁNG NGHỊ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1. VỊ TRÍ, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết các vụ, việc dân sự là hoạt đông thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong tố tung dân sự của VKSND theo quy định tại Điều 137 Hiến pháp năm 1992 (nay là Điều 70 Hiến pháp năm 2013), đây cũng là một trong những nguyên tắc cơ bản được quy định trong BLTTDS, nhằm đảm bảo cho việc giải quyết các vụ, việc dân sự của các cấp Tòa án được khách quan, kịp thời, đúng pháp luật. BLTTDS năm 2004 xác định “VKSND là cơ quan tiến hành tố tụng”1 thực hiện vai trò “kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự…”2 , trong đó, “Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên là người tiến hành tố tụng”. Kiểm sát viên có trách nhiệm “Kiểm sát tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ, việc dân sự của Tòa án, kiểm sát tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng…” 1 và 2 Điều 21 Luật tổ chức VKSND, Điều 21 BLTTDS, Điều 11 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự.
  • 4. - 4 - Theo quy định của BLTTDS năm 2004, khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS năm 2011 về sửa đổi, bổ sung Điều 21 BLTTDS năm 2004, phạm vi kiểm sát của VKSND bắt đầu từ khi Tòa án thông báo thụ lý vụ, việc dân sự và kết thúc khi kiểm sát xong việc giải quyết vụ án. Về phạm vi tham gia phiên tòa, khoản 2 Điều 21 sửa đổi, bổ sung quy định: “VKSND phải tham gia 100 % các phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, tham gia các phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có một bên đương sự là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất, tâm thần… ”, Viện trưởng VKSND tối cao phải tham gia phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán (HĐTP) Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) … Đối tượng kiểm sát là việc tuân theo pháp luật cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết các vụ, việc dân sự nhằm đảm bảo cho vụ án được giải quyết kịp thời, khách quan, toàn diện. Để đảm bảo cho hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự, BLTTDS quy định VKSND có những nhiệm vụ như: Kiểm sát thông báo thụ lý vụ, việc dân sự và thông báo trả lại đơn khởi kiện, tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của pháp luật, tham gia hỏi đương sự và những người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa, phát biểu ý kiến tại các phiên tòa, phiên họp; kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại các phiên tòa, phiên họp; kiểm sát các bản án, quyết định giải quyết các vụ, việc dân sự của Tòa án; kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm đốivới cácbản án, quyết định củaTòa án;thựchiệnquyền yêu cầu, kiến nghị Tòa án khắc phụcviphạmtrongquátrình giảiquyếtvụ,việcdânsựtheoquyđịnhcủaphápluật… Như vậy, pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam luôn xác định VKSND là cơ quan tiến hành tố tụng, có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết các vụ, việc dân sự. Để thực hiện tốt chức năng này, mỗi cán bộ, Kiểm sát viên phải nắm vững các quy định pháp luật nói chung và quy
  • 5. - 5 - định về việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi kiểm sát giải quyết vụ, việc dân sự nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát. 1.2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN YÊU CẦU, KIẾN NGHỊ, KHÁNG NGHỊ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.2.1. Quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011) Quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của VKSND trong tố tụng dân sự được BLTTDS hiện hành quy định tại một số điều luật sau đây: Tại khoản 1 Điều 21:“VKSND kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật”. Tại điểm đ, khoản 1 Điều 44: “1. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: đ) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này…” Tại khoản 4 Điều 85 quy định: “Viện kiểm sát có quyền yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng để bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm.” Điều 94 quy định: “Tòa án, Viện kiểm sát có thể trực tiếp hoặc bằng văn bản yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ cung cấp cho mình chứng cứ.
  • 6. - 6 - Cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.” Điều 124 quy định: “Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Toà án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời”. Tại khoản 1 Điều 170: “Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện của Tòa án, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện”. Tại khoản 2 Điều 188: “Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thoả thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe doạ hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội”. Điều 250 quy định: “Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm”. Điều 316 quy định: “Người yêu cầu và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự để yêu cầu Toà án cấp trên trực
  • 7. - 7 - tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm, trừ các quyết định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 BLTTDS”. Ngoài những quy định trên, BLTTDS hiện hành còn một số điều luật quy định về việc gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử, gửi bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm…cho VKSND, quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và kiến nghị yêu cầu xét lại quyết định đã có hiệu lực pháp luật của HĐTP TANDTC Để các quy định trên của BLTTDS được hiểu và thực hiện thống nhất, Liên ngành VKSNDTC – TANDTC đã phối hợp ban hành Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT – VKSNDTC - TANDTC ngày 1/8/2012 hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự (nay gọi tắt là TTLT số 04/2012/TTLT). 1.2.2. Quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC Theo TTLT số 04/2012/TTLT, quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của VKSND được thực hiện theo các hướng dẫn sau: Khoản 2 và khoản 3 Điều 2: “2. Việc chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Viện kiểm sát để xem xét kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm được thực hiện như sau: Sau khi nhận được bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật mà Viện kiểm sát cùng cấp (trong trường hợp Viện kiểm sát không tham gia phiên toà sơ thẩm vụ án dân sự) hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xét thấy cần phải nghiên cứu hồ sơ vụ việc dân sự để xem xét việc kháng nghị phúc thẩm, thì Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu Toà án cấp sơ thẩm chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Viện kiểm sát. Ngay sau khi nhận được yêu cầu của Viện kiểm sát, Toà án cấp sơ thẩm chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu.
  • 8. - 8 - 3. Khi Tòa án, Viện kiểm sát xét thấy cần thiết phải nghiên cứu hồ sơ vụ việc dân sự để báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, thì việc chuyển hồ sơ vụ việc dân sự được thực hiện như sau: a) Tòa án cấp tỉnh, Viện kiểm sát cấp tỉnh có văn bản yêu cầu Tòa án cấp huyện đã ra bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật chuyển hồ sơ vụ việc dân sự đó cho TA cấp tỉnh, VKSND cấp tỉnh, VKSNDTC có văn bản yêu cầu Tòa án đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ vụ việc dân sự đó cho TANDTC, VKSNDTC. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu chuyển hồ sơ, Toà án chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án, Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu”… Tại Điều 4: Viện kiểm sát tiến hành thu thập chứng cứ: “1. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng theo quy định tại khoản 4 Điều 85 BLTTDS trong các trường hợp sau: a) Viện kiểm sát thu thập hồ sơ, tài liệu, vật chứng để bảo đảm thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm… 2. Viện kiểm sát yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ cung cấp cho mình hồ sơ, tài liệu, vật chứng theo quy định tại khoản 2 Điều 94 BLTTDS. Yêu cầu phải bằng văn bản, nêu rõ hồ sơ, tài liệu, vật chứng cần cung cấp. Cá nhân, cơ quan, tổ chức được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Viện kiểm sát trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Viện kiểm sát thì phải gửi văn bản cho Viện kiểm sát nêu rõ lý do. Tại Điều 5 về “Yêu cầu sửa đổi, bổ sung biên bản phiên tòa, phiên họp”:
  • 9. - 9 - Sau khi kết thúc phiên tòa, phiên họp, Kiểm sát viên có quyền kiểm tra biên bản phiên tòa, phiên họp. Nếu thấy cần thiết, Kiểm sát viên có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản. Yêu cầu của Kiểm sát viên được thực hiện ngay và Kiểm sát viên ký xác nhận vào những nội dung sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 211 BLTTDS”. Tại Điều 12: “Quyền yêu cầu của Viện kiểm sát đối với Tòa án 1. Viện kiểm sát yêu cầu Toà án cùng cấp và Toà án cấp dưới ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Chương XXXIII BLTTDS khi thuộc một trong những trường hợp sau đây: a) Viện kiểm sát nhận được đơn khiếu nại, tố cáo về việc Toà án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo không ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời hạn quy định; b) Viện kiểm sát có căn cứ xác định việc Toà án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo không ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời hạn quy định. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, Toà án được yêu cầu phải xem xét, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã yêu cầu biết. Trường hợp vụ việc phức tạp, cần có thêm thời gian, thì Toà án phải có văn bản thông báo lý do cho Viện kiểm sát biết và trả lời cho Viện kiểm sát trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. 2. Viện kiểm sát yêu cầu Toà án cùng cấp kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Toà án cấp mình và Toà án cấp dưới khi thuộc một trong những trường hợp sau đây: a) Viện kiểm sát nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; b) Viện kiểm sát nhận được đơn khiếu nại, tố cáo về việc Toà án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật trong khi giải quyết;
  • 10. - 10 - c) Viện kiểm sát có căn cứ xác định việc Toà án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong khi giải quyết. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại các điểm a, b, và c khoản 2 Điều này, Toà án được yêu cầu phải xem xét, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã yêu cầu biết. Trường hợp vụ việc phức tạp cần có thêm thời gian, thì Toà án phải có văn bản thông báo lý do cho Viện kiểm sát biết và trả lời cho Viện kiểm sát trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu”. Điều 13: “Quyền kiến nghị của Viện kiểm sát đối với Tòa án 1. Trường hợp có căn cứ xác định việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Toà án, người có thẩm quyền là không đúng pháp luật, thì Viện kiểm sát kiến nghị với Toà án cùng cấp và Toà án cấp dưới khắc phục vi phạm pháp luật. 2. Trường hợp Viện kiểm sát có yêu cầu theo quy định tại Điều 12 của Thông tư liên tịch này hoặc có kiến nghị khắc phục vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà Toà án không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ yêu cầu, kiến nghị của Viện kiểm sát, thì Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Toà án cấp trên. 3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Toà án phải xem xét và trả lời bằng văn bản cho Viện kiểm sát đã kiến nghị biết. Trường hợp vụ việc phức tạp cần có thêm thời gian, thì Toà án phải có văn bản thông báo lý do cho Viện kiểm sát biết và trả lời cho Viện kiểm sát trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị”. Ngoài ra, việc thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị được hướng dẫn cụ thể tại Quy chế công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự (ban hành kèm theo Quyết định 567/QĐ – VKSTC ngày 08 /10/2012 của Viện trưởng VKSNDTC, gọitắtlàQuychế567).
  • 11. - 11 - Những quy định, hướng dẫn trên là cơ sở cho việc thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong tố tụng dân sự. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC QUYỀN YÊU CẦU, KIẾN NGHỊ, KHÁNG NGHỊ KHI KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ, VIỆC DÂN SỰ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 2.1. Kết quả đạt được Theo số liệu báo cáo thống kê hàng năm của ngành Kiểm sát nhân dân, kết quả thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị trong tố tụng dân sự của VKSND cấp huyện từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 cụ thể như sau: Năm 2011, VKSND cấp huyện đã thực hiện: - Kiểm sát 220.841 thông báo thụ lý vụ, việc dân sự; - Tham gia 160 phiên tòa và 5.250 phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự. Thông qua công tác kiểm sát, VKSND cấp huyện đã ban hành được 1.363 văn bản kiển nghị yêu cầu Tòa án khắc khục vi phạm trong công tác giải quyết các vụ, việc dân sự; ban hành 1.110 quyết định kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (tăng 195 kháng nghị so với năm 2010). Kết quả giải quyết kháng nghị: Trong số 995 quyết định kháng nghị phúc thẩm do cấp huyện ban hành đã được Tòa án giải quyết, số quyết định kháng nghị được Tòa án chấp nhận 821 vụ chiếm tỷ lệ 82.5 %; đối với số kháng nghị không được Tòa chấp nhận, VKSND cấp tỉnh báo cáo đề nghị giám đốc thẩm 91 vụ. Năm 2012, VKSND cấp huyện đã thực hiện: - Kiểm sát 249.647 thông báo thụ lý vụ, việc dân sự;
  • 12. - 12 - - Tham gia 19.604 phiên tòa sơ thẩm dân sự; - Kiểm sát 175.323 bản án, quyết định dân sự, trong đó đã phát hiện số bản án, quyết định có vi phạm pháp luật là 11.360. Thông qua công tác kiểm sát, VKSND cấp huyện đã ban hành 1.439 văn bản kiển nghị yêu cầu Tòa án khắc khục vi phạm trong công tác giải quyết các vụ, việc dân sự; ban hành 920 quyết định kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Số kháng nghị phúc thẩm đã được Tòa án giải quyết 1.042 (bao gồm cả số cũ năm trước chuyển sang), trong đó số kháng nghị được Tòa chấp nhận là 924 đạt tỷ lệ 88.7 %. Năm 2013 - Kiểm sát 267.742 thông báo thụ lý vụ, việc dân sự; - Tham gia 23.141 phiên tòa sơ thẩm dân sự; tham gia 10.839 phiên họp giải quyết việc dân sự; - Kiểm sát 23.512 bản án, quyết định dân sự, đã phát hiện 14.518 bản án, quyết định có vi phạm pháp luật. Qua công tác kiểm sát, VKSND cấp huyện ban hành được 1.559 văn bản kiển nghị yêu cầu Tòa án khắc khục vi phạm trong công tác giải quyết các vụ, việc dân sự; ban hành 1.164 quyết định kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Số kháng nghị phúc thẩm được Tòa án đưa ra giải quyết 1.216, trong đó số kháng nghị được Tòa chấp nhận là 1.039 đạt tỷ lệ 85,4%. Kết quả công tác 6 tháng đầu năm 2014: - Kiểm sát 165.796 thông báo thụ lý vụ, việc dân sự; - Tham gia 17.845 phiên tòa, phiên họp sơ thẩm dân sự; - Kiểm sát 93.928 bản án, quyết định dân sự; - Ban hành 698 văn bản kiển nghị yêu cầu Tòa án khắc khục vi phạm trong công tác giải quyết các vụ, việc dân sự; ban hành 606 quyết định
  • 13. - 13 - kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Số kháng nghị được Tòa phúc thẩm chấp nhận 479/543 vụ chiếm tỷ lệ 88, 2 %. Nhìn chung, thực hiện quy định về việc mở rộng thẩm quyền của VKSND trong tố tụng dân sự của BLTTDS sửa đổi, bổ sung, số vụ án dân sự mà VKSND phải tham gia phiên tòa đã tăng lên rất nhiều (tăng 122, 53 lần so với năm 2011)3 , vì vậy VKSND các cấp (đặc biệt là cấp huyện) đã tăng cường công tác kiểm sát thông báo thụ lý vụ, việc dân sự cũng như kiểm sát thông báo trả lại đơn khởi kiện. Kiểm sát viên đã thực hiện đúng quy trình kiểm sát như tiếp nhận, vào sổ theo dõi quản lý, kiểm sát cả về nội dung và thời hạn gửi thông báo, trường hợp Tòa án không gửi hoặc chậm gửi văn bản thì Kiểm sát viên yêu cầu gửi đầy đủ và tổng hợp vi phạm để ban hành kiến nghị yêu cầu khắc phục. Việc yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ để VKSND tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc xem xét thực hiện quyền kháng nghị đã được thực hiện đúng quy định tại Điều 2 TTLT số 04/2012. Số lượng vụ án Kiểm sát viên phải tham gia phiên tòa ngày càng tăng. Tại nhiều VKSND địa phương, trung bình mỗi Kiểm sát viên làm công tác kiểm sát dân sự phải tham gia trên 10 phiên tòa/tháng, thậm chí là 15 -17 phiên tòa/tháng như ở Thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Hà Nội, Long An, Cà Mau (theo Báo cáo số 130/VKSTC - BC- V5 ngày 11/10/2013, Báo cáo sơ kết một năm thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS trong ngành KSND). Khi tham gia phiên tòa, phiên họp sơ thẩm giải quyết các vụ, việc dân sự, Kiểm sát viên đã phát biểu ý kiến phân tích rõ những vi phạm tố tụng trong việc thụ lý, giải quyết vụ, việc dân sự qua đó đề xuất, kiến nghị, yêu cầu Hội đồng xét xử khắc phục vi phạm và được chấp nhận, góp phần đảm bảo cho vụ, việc dân sự được giải quyết đúng pháp luật. Số lượng bản án, quyết định dân sự sơ thẩm có vi phạm được phát hiện qua công tác kiểm sát cũng tăng lên so với các năm trước. 3 Theo Báo cáo Tổng kết công tác của ngành Kiểm sát năm 2012
  • 14. - 14 - Trong việc thực hiện quyền yêu cầu, các địa phương không có số liệu thống kê về số lượng văn bản yêu cầu mà Viện kiểm sát đã thực hiện trong quá trình kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự, như yêu cầu cung cấp hồ sơ để nghiên cứu xem xét việc kháng nghị hoặc tham gia phiên tòa; yêu cầu gửi Thông báo thụ lý vụ, việc dân sự, gửi bản án, quyết định để kiểm sát; yêu cầu đưa vụ án ra xét xử…, tuy nhiên các yêu cầu của VKSND về cơ bản là đúng quy định pháp luật và được Tòa án thực hiện. Về việc thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị: Số lượng các bản kiến nghị, kháng nghị phúc thẩm tăng cao, trong thời gian từ 1/1/2012 đến 30/4/2013, VKSND các địa phương đã ban hành được 2.060 kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm4 . Nội dung kiến nghị phong phú, đa dạng hơn các năm trước, văn bản kiến nghị đã nêu căn cứ, nội dung rõ ràng, có sức thuyết phục nên hầu hết kiến nghị được Tòa án chấp nhận sửa chữa. Nội dung các kiến nghị tập trung vào yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm trong việc chậm gửi bản án, quyết định, chậm chuyển hồ sơ cho VKSND, chậm gửi thông báo thụ lý vụ, việc dân sự… Một số VKSND cấp huyện đã tổng hợp các vi phạm của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ, việc dân sự như: Không có quyết định phân công Thẩm phán thụ lý, tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự không đúng thủ tục, vi phạm về thời hạn mở phiên tòa, phiên họp, biên bản phiên tòa không phản ánh trung thực, khách quan diễn biến tại phiên tòa, quyết định án phí không chính xác….Thông qua công tác kiểm sát, các VKSND cấp huyện đã ban hành nhiều kiến nghị với chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức để có biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa những vi phạm làm phát sịnh tranh chấp dân sự. Một số VKSND địa phương làm tốt công tác kiến nghị như Thành phố Hồ Chí Minh ban hành 189 kiến nghị, Hà 4 Theo Báo cáo số 130/VKSTC - BC- V5 ngày 11/10/2013, Báo cáo sơ kết một năm thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS trong ngành KSND
  • 15. - 15 - Nội ban hành 106 kiến nghị, Quảng Ninh, Long An ban hành 71 kiến nghị, Thanh Hóa ban hành 59 kiến nghị 5 … Số liệu trên đây cho thấy, mặc dù số lượng kháng nghị phúc thẩm năm 2012 giảm so với năm 2011 nhưng số kháng nghị của năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 là khá cao. Một số địa phương có tỷ lệ kháng nghị phúc thẩm (tính trên số bản án, quyết định bị hủy, sửa) chiếm tỷ lệ cao như Quảng Ninh 76 %, Đắc Lắc 33.3 %, Tây Ninh 31.2 %, Tiền Giang 19.4 %, Thành phố Hồ Chí Minh 16.8 %.6 ... Các địa phương đã kết hợp việc phát hiện vi phạm thông qua việc tham gia phiên tòa, phiên họp và kiểm sát bản án, quyết định sơ thẩm, đồng thời thực hiện quyền yêu cầu cung cấp tài liệu, vật chứng theo quy định pháp luật để làm xác định chính xác vi phạm trong bản án, quyết định sơ thẩm để làm căn cứ kháng nghị, như yêu cầu cơ quan, tổ chức, các nhân cung cấp, bổ sung tài liệu, chứng cứ do vậy chất lượng văn bản quyết định kháng nghị phúc thẩm cũng được nâng cao hơn, đa số các quyết định kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát đều có căn cứ pháp lý, đảm bảo về nội dung và hình thức. Về nội dung, các quyết định kháng nghị đã nêu rõ các vi phạm về thủ tục tố tụng, vi phạm về nội dung giải quyết và nêu hướng kháng nghị hủy án hay sửa án, do vậy hầu hết các kháng nghị đều được Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận với tỷ lệ cao. Năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014, nhiều đơn vị có quyết định kháng nghị phúc thẩm được Tòa chấp nhận với tỷ lệ cao như: Nghệ An, Hà Tĩnh, Nam Định, Thái Nguyên, Hưng Yên, Quảng Bình, Thanh Hóa … đều đạt 100 % 7 , Đà Nẵng 91.6 %, Quảng Ngãi 62.5 % 8 … 2.2. Một số tồn tại, hạn chế 5 Theo Báo cáo số 130/VKSTC - BC - V5 ngày 11/10/2013 6 Theo Báo cáo số 130/VKSTC- BC- V5 ngày 11/10/2013 7 Theo Báo cáo Tổng kết công tác của ngành kiểm sát năm 2013 8 Thông báo số 424/TB-VKSTC ngày 6/7/2014 thông báo sơ kết công tác kiểm sát 6 tháng đầu năm 2014 của các tỉnh khu vực miền Trung
  • 16. - 16 - Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị trong công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự tại các VKSND cấp huyện còn hạn chế, thể hiện qua một số vấn đề sau: 2.2.1. Số lượng kiến nghị, kháng nghị chưa nhiều Qua thực tế công tác kiểm sát thông báo thụ lý, thông báo trả lại đơn khởi kiện, nghiên cứu hồ sơ, kiểm sát bản án, quyết định dân sự cho thấy việc thụ lý, giải quyết các vụ, việc dân sự của Thẩm phán Tòa án còn nhiều thiếu sót, vi phạm. Quá trình thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên đã phát hiện được nhiều vi phạm trong việc tuân thủ pháp luật tố tụng và áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án nhưng việc tổng hợp vi phạm, ban hành kiến nghị, kháng nghị còn hạn chế. Theo Báo cáo số 130/BC – VKSTC - V5, từ ngày 1/1/2012 đến 30/4/2013, VKSND cấp huyện đã kiểm sát 234.313 bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án, trong đó đã phát hiện 14.975 bản án, quyết định có vi phạm chiếm tỷ lệ 6.3 % trên số bản án, quyết định đã kiểm sát; VKSND cấp huyện ban hành 1.186 quyết định kháng nghị phúc thẩm chiếm tỷ lệ 8 % trên số bản án, quyết định có vi phạm. Như vậy số bản án, quyết định dân sự do VKSND cấp huyện phát hiện có vi phạm pháp luật chưa được xử lý triệt để. Mặt khác, theo Báo cáo Tổng kết công tác kiểm sát hàng năm của VKSNDTC và Báo cáo kết quả công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự của Vụ 5 – VKSNDTC, số bản án, quyết định sơ thẩm bị cấp phúc thẩm sửa án chiếm 16,1 %, hủy án chiếm tỷ lệ 8 % trên tổng số bản án, quyết định được ban hành năm 2011, tuy nhiên VKSND cấp huyện phát hiện vi phạm và ban hành quyết định kháng nghị phúc thẩm rất hạn chế, chỉ đạt 11 % trên số bản án, quyết định bị Tòa phúc thẩm tuyên hủy, sửa án, cụ thể: Năm 2012, số quyết định kháng nghị phúc thẩm mà VKSND cấp huyện ban hành chiếm tỷ lệ 15.78 % trên số bản án, quyết định bị Tòa phúc thẩm tuyên hủy, sửa án.
  • 17. - 17 - Năm 2013, số quyết định kháng nghị phúc thẩm mà VKSND ban hành chiếm tỷ lệ 19.8 % trên số bản án, quyết định bị Tòa cấp phúc thẩm tuyên hủy, sửa án. Sáu tháng đầu năm 2014, số quyết định kháng nghị phúc thẩm mà VKSND cấp huyện ban hành chiếm tỷ lệ 20,3 % trên số bản án, quyết định bị Tòa cấp phúc thẩm tuyên hủy, sửa án. Số liệu trên cho thấy, tỷ lệ quyết định kháng nghị phúc thẩm được ban hành tính trên số bản án, quyết định sơ thẩm mà Tòa án cấp phúc thẩm xử tuyên sửa, hủy án chiếm tỷ lệ còn thấp. Theo thống kê của ngành Kiểm sát năm 2013, một số đơn vị có kết quả kháng nghị còn hạn chế như Lai Châu, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Cạn…9 ., thậm chí có những đơn vị VKSND cấp huyện tỷ lệ án sửa, hủy cao nhưng không kháng nghị được vụ nào. 2.2.2. Chất lượng yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị còn hạn chế Đối với quyền yêu cầu, quá trình kiểm sát thông báo thụ lý vụ, việc dân sự và kiểm sát bản án, quyết định dân sự, khi phát hiện Thông báo thụ lý vụ, việc dân sự hoặc bản án, quyết định có vi phạm, có trường hợp Kiểm sát viên yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ để nghiên cứu nhưng Thẩm phán không thực hiện vì cho rằng yêu cầu của Kiểm sát viên không đúng quy định tại khoản 2 Điều 2 TTLT số 04/2012 (Kiểm sát viên đã tham gia phiên tòa sơ thẩm) hoặc yêu cầu chuyển hồ sơ để kiểm sát việc thụ lý vụ án không được pháp luật tố tụng dân sự quy định. Đây là một số thiếu sót của Kiểm sát viên trong quá trình kiểm sát giải quyết vụ, việc dân sự. Khi phát biểu ý kiến tại phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên cũng yêu cầu Hội đồng xét xử khắc phục vi phạm trong quá trình giải quyết vụ án, tuy nhiên phát biểu của Kiểm sát viên chủ yếu nêu vi phạm về thời hạn tố tụng 9 Theo Báo cáo Tổng kết công tác của ngành kiểm sát năm 2013
  • 18. - 18 - (giải quyết vụ án quá hạn luật định, vi phạm về thời hạn gửi thông báo thụ lý, gửi văn bản tố tụng cho đương sự …). Những vi phạm này không ảnh hưởng đến kết quả giải quyết vụ án do vậy hiệu quả công tác kiểm sát còn hạn chế. Về thực hiện quyền kiến nghị, một số VKSND cấp huyện chưa chú ý tổng hợp vi phạm để kiến nghị yêu cầu Tòa khắc phục, nhất là vi phạm về thời hạn gửi bản án, quyết định, chuyển hồ sơ cho VKSND để kiểm sát theo quy định pháp luật. Chất lượng văn bản kiến nghị nói chung tuy đã được chú ý nâng lên nhưng thực tế vẫn còn một số văn bản kiến nghị chất lượng chưa cao, chưa thật sự thuyết phục do nội dung văn bản dài dòng, lập luận thiếu chặt chẽ, viện dẫn điều luật không chính xác… Cũng theo Báo cáo Tổng kết công tác kiểm sát hàng năm của VKSNDTC và Báo cáo kết quả công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự của Vụ 5 – VKSNDTC, trong việc thực hiện quyền kháng nghị, số kháng nghị phúc thẩm không được Tòa chấp nhận hàng năm còn cao, cụ thể: Năm 2011 số quyết định kháng nghị không được Tòa phúc thẩm chấp nhận chiếm tỷ lệ 17, 5 %; Năm 2012, tỷ lệ kháng nghị phúc thẩm không được Tòa cấp phúc thẩm chấp nhận chiếm 11.3 %; Năm 2013, tỷ lệ kháng nghị phúc thẩm không được Tòa cấp phúc thẩm chấp nhận là 14.6 %. 6 tháng đầu năm 2014, tỷ lệ kháng nghị phúc thẩm không được Tòa án chấp nhận là 11, 8 %. Về văn bản quyết định kháng nghị phúc thẩm, mặc dù đã có biểu mẫu do Vụ 5 – VKSNDTC ban hành kèm theo Quyết định số 566/QĐ- VKSTC của VKSNDTC nhưng thực tế cho thấy, bên cạnh một số quyết định kháng nghị viết ngắn gọn, đầy đủ, nêu và phân tích vi phạm rõ ràng, mạch lạc thì vần còn một số quyết định kháng nghị phúc thẩm viết quá dài,
  • 19. - 19 - trích dẫn cả những phần không vi phạm (VKSND không kháng nghị) trong phần quyết định của bản án như án phí, quyền kháng cáo, quyền yêu cầu thi hành án của đương sự, nhiều quyết định nêu cả thời hạn kháng nghị là không cần thiết; một số quyết định kháng nghị còn trích cả phần nhận định trong bản án, dẫn tới cơ cấu của bản kháng nghị phúc thẩm không hợp lý, trích dẫn thì dài mà phân tích, xác định vi phạm thì quá ngắn, không nhận xét, đánh giá vi phạm, không viện dẫn căn cứ pháp luật để xác định rõ vi phạm điều khoản nào của văn bản pháp luật nào… Cụ thể như bản Quyết định kháng nghị số 01/QĐ-KNPT ngày 12/1/2/2013 của VKSND huyện ĐT tỉnh LĐ, kháng nghị bản án dân sự sơ thẩm số 101/2013/DS-ST ngày 29/1/2013 của TAND huyện ĐT giải quyết tranh chấp “Chia di sản thừa kế và chia tài sản chung”, sau khi trích phần bản án có vi phạm, kháng nghị đã nêu tóm tắt nội dung vụ án và phân tích xác định những vấn đề Tòa giải quyết có căn cứ trước khi phân tích vi phạm về án phí và vi phạm về thủ tục tố tụng, như vậy quyết định kháng nghị rất dài dòng và không cần thiết, vì kháng nghị chỉ cần phân tích và xác định vi phạm trong bản án. Tại quyết định kháng nghị của VKSND huyện CB tỉnh TG ngày 26/9/2013 về kháng nghị bản án dân sự sơ thẩm số 163/2013/DS-ST ngày 16/9/2013 của TAND huyện CB tỉnh TG giải quyết tranh chấp “Chia tài sản chung”, kháng nghị không phân biệt vi phạm về thủ tục tố tụng hay vi phạm về nội dung giải quyết, không đánh giá tính chất, mức độ của vi phạm để đề xuất hướng kháng nghị. Quyết định kháng nghị số 306/QĐKNPT-DS ngày 9/6/2014 của VKSND huyện C tỉnh ĐL sau khi nêu phần có vi phạm trong bản án bị kháng nghị, quyết định còn dẫn lời trình bày của các đương sự trước khi phân tích vi phạm trong bản án, là không cần thiết; quyết định kháng nghị lại không trích dẫn điều luật để làm căn cứ xác định vi phạm trong bản án và
  • 20. - 20 - hình thức kháng nghị viết theo dạng “nhận thấy – xét thấy” như hình thức của bản án là không phù hợp với hướng dẫn của Vụ 5 –VKSNDTC… 2.3. Nguyên nhân của thực trạng 2.3.1. Nguyên nhân chủ quan - Nhận thức về quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của VKSND trong tố tụng dân sự chưa đầy đủ: Yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị là quyền năng pháp lý của VKSND theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo cho pháp luật tố tụng dân sự được thực hiện nghiêm chỉnh và thống nhất nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được tôn trọng và bảo vệ. Thực tế trong thời gian qua tại một số Viện kiểm sát địa phương, công tác này chưa được sự quan tâm đúng mức của Lãnh đạo đơn vị cấp huyện do chưa xác định đúng vai trò, trách nhiệm của VKSND trong hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự nói chung và quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của VKSND nói riêng. Điều này thể hiện qua việc chỉ đạo điều hành và bố trí cán bộ đảm nhiệm công tác này, cụ thể: + Việc chỉ đạo điều hành chủ yếu nghe qua báo cáo, không nghiên cứu hồ sơ; thiếu kiểm tra đôn đốc, chỉ đạo kịp thời, không nắm được tình hình, kết quả công tác và thiếu sót hạn chế của cán bộ, Kiểm sát viên. + Việc bố trí cán bộ làm công tác dân sự còn kiêm nhiệm, bố trí Kiểm sát viên, cán bộ với số lượng ít, kinh nghiệm công tác còn hạn chế, cán bộ mới vào Ngành hoặc không yên tâm công tác; việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ không được quan tâm đầy đủ, do vậy đội ngũ cán bộ làm công tác này chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác kiểm sát trong tình hình và nhiệm vụ mới. - Ý thức trách nhiệm và trình độ năng lực, kinh nghiệm công tác của Kiểm sát viên còn hạn chế Bản thân cán bộ, Kiểm sát viên được phân công làm công tác kiểm sát
  • 21. - 21 - giải quyết các vụ, việc dân sự chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của VKSND trong tố tụng dân sự, cho rằng giải quyết các vụ việc dân sự là trách nhiệm của Tòa án, Tòa đóng vai trò chủ đạo trong tố tụng dân sự, vai trò của Viện kiểm sát chỉ là thứ yếu, thực hiện cũng được, không thực hiện cũng được; một số Kiểm sát viên khi tiến hành kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự chỉ làm qua loa, đại khái, mang tính hình thức, không chú trọng đến chất lượng và hiệu quả công tác. Trình độ năng lực, kinh nghiệm công tác và ý thức trách nhiệm của một số cán bộ, Kiểm sát viên làm công kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự còn hạn chế, chưa say mê với công việc, còn có tư tưởng ngại việc khó, chưa tích cực, chủ động thực hiện các quyền yêu cầu, quyền kiến nghị của Viện kiểm sát để yêu cầu Tòa án gửi đủ, gửi đúng thời hạn các bản án, quyết định, yêu cầu chuyển hồ sơ khi phát hiện sai phạm để thực hiện chức năng luật định; nghiên cứu hồ sơ, kiểm sát bản án, quyết định nhiều nhưng không phát hiện được vi phạm hoặc phát hiện vi phạm không chính xác, không kịp thời dẫn tới việc tham mưu, đề xuất không chính xác, nhiều trường hợp VKSND cấp tỉnh phát hiện và ban hành quyết định kháng nghị vì cấp huyện không phát hiện được vi phạm. Mặt khác, một số cán bộ, Kiểm sát viên nhận thức về quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự được quy định trong BLTTDS không đầy đủ nên còn có tư tưởng buông xuôi, cho rằng nếu đương sự không kháng cáo thì VKSND không kháng nghị. Mặt khác, khả năng phân tích, tổng hợp, trình bày văn bản của các Kiểm sát viên còn hạn chế, viết văn bản yêu cầu, kiến nghị còn dài dòng, hành văn thiếu suôn sẻ, mạch lạc, câu từ lủng củng …do vậy văn bản phần nào thiếu sự thuyết phục. Ngoài ra, điều kiện trang thiết bị phục vụ công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự còn chưa đáp ứng yêu cầu công tác trong tình hình
  • 22. - 22 - các tranh chấp dân sự khởi kiện tại Tòa án ngày càng gia tăng về số lượng cũng như tính chất, mức độ phức tạp của vụ án. Cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc còn nghèo, lạc hậu cùng với chế độ đãi ngộ cho cán bộ, Kiểm sát viên còn hạn chế; những năm gần đây đời sống vật chất tuy đã được cải thiện nhưng còn nhiều khó khăn, thiếu thốn cũng là nguyên nhân làm cho một số cán bộ, Kiểm sát viên thiếu an tâm công tác; thu nhập của ngành Kiểm sát cũng như các các cán bộ tư pháp so với mặt bằng xã hội là tương đối thấp nên không tránh khỏi những lo lắng cho đời sống hàng ngày... Thực trạng này đã ảnh hưởng nhất định đến tư tưởng, đến nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên các cấp. Trong công cuộc đổi mới và hội nhập của đất nước, việc mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới đã tạo ra những điều kiện thuận lợi để đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cả nước ngày càng phát triển dẫn tới sự gia tăng cả số lượng cũng như tính chất mức độ phức tạp của các tranh chấp dân sự, đặc biệt là các tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài. Điều này đòi hỏi Kiểm sát viên phải nắm vững các quy định pháp luật về nội dung cũng như quy định pháp luật về tố tụng dân sự để nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp. 2.3.2. Nguyên nhân khách quan - Sự phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự còn có biểu hiện thiếu chặt chẽ và chưa phối hợp thường xuyên, trong một số trường hợp quan hệ công tác có biểu hiện khá căng thẳng giữa Tòa án và Viện kiểm sát; cơ chế phối hợp giữa hai cơ quan thiếu chặt chẽ, chưa kịp thời thông tin về tình hình công tác cùng những khó khăn vướng mắc để phối hợp giải quyết. Thời gian qua, nhiều Tòa án có vi phạm trong việc gửi chậm, hoặc không gửi các bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cho VKSND, không chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm (vi
  • 23. - 23 - phạm TTLT số 04/2012) nên gây không ít khó khăn cho việc kháng nghị phúc thẩm đối với những vụ án Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa, vì vậy nhiều trường hợp thay cho việc kháng nghị, Viện kiểm sát chỉ ban hành kiến nghị khắc phục vi phạm. Một số trường hợp khi phát hiện vi phạm trong công tác giải quyết vụ, việc dân sự, một số đơn vị cấp huyện còn ngại va chạm với Toà án nên đề xuất kháng nghị, kiến nghị cũng hạn chế. - Liên Ngành Trung ương chưa xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp và hướng dẫn công tác để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động phối hợp giữa các Ngành chức năng. - Việc chỉ đạo, kiểm tra, sơ kết về công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự còn mang nặng tính hình thức, chưa đi sâu vào trọng tâm của công tác chuyên môn; chưa được kiểm tra, đôn đốc thường xuyên. Mặt khác, công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu về kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự chưa được thực hiện thường xuyên. Do đó hiện nay chúng ta chưa có được đội ngũ Kiểm sát viên chuyên sâu về công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự. - Một số quy định của pháp luật còn bất cập, chưa rõ ràng, gây khó khăn vướng mắc trong công tác và hạn chế đến việc thực hiện quyền kháng nghị, kiến nghị của VKSND, cụ thể: + Theo quy định từ Điều 139 đến Điều 142 BLTTDS về “Chi phí định giá” thì “chi phí định giá là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc định giá và do Hội đồng định giá căn cứ vào quy định của pháp luật”, tuy nhiện, quy định này còn chung chung và chưa có văn bản nào hướng dẫn về mức chi phí nào là “hợp lý và cần thiết” theo khoản 2 Điều 139 BLTTDS. Thực tiễn áp dụng trường hơp đương sự có yêu cầu định giá tài sản và Tòa án ký hợp đồng đo đạc với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, ngoài chi phí đo dạc, đương sự còn phải chịu cả chi phí “Bồi dưỡng” (mức bồi dưỡng không theo
  • 24. - 24 - quy định nào) cho những thành viên của Hội đồng định giá trong đó có cả cán bộ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là bất hợp lý. + Điều 5 BLTTDS quy định về quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự là một trong những nguyên tắc cơ bản của BLTTDS là cần thiết, nhưng chưa có hướng dẫn thống nhất việc thực hiện quy định nên một số trường hợp, VKSND cấp huyện trong quá trình tham gia phiên tòa hoặc kiểm sát các bản án, quyết định dân sự phát hiện việc giải quyết vụ án của Tòa có vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của đương sự nhưng đương sự không kháng cáo nên VKSND phân vân không biết nên quyết định kháng nghị hay không kháng nghị, lý do là một số Tòa án có quan điểm cho rằng đương sự không kháng cáo thì Viện kiểm sát không có quyền kháng nghị, vì kháng nghị là vi phạm quyền tự định đoạt của đương sự. Một số trường hợp Thẩm phán không đưa người có quyền và nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng nên VKSND quyết định kháng nghị phúc thẩm theo hướng phải hủy án để giải quyết lại. Tuy nhiên, dựa vào nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự, Tòa án cấp phúc thẩm hướng dẫn cho đương sự làm đơn từ chối quyền lợi, từ chối tham gia tố tụng (trong vụ án ly hôn, chia tài sản mà vợ chồng có vay nợ Ngân hàng nhưng chưa đến hạn trả nợ), một số trường hợp quyền lợi của đương sự bị thiệt hại nhưng họ lại không kháng cáo hoặc có trường hợp đương sự được Tòa án thuyết phục rút đơn khởi kiện hoặc rút đơn kháng cáo nên quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát không còn phù hợp nữa; hoặc có trường hợp kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát là có căn cứ tuy nhiên tại Tòa án cấp phúc thẩm, nguyên đơn đã rút đơn khởi kiện nên Tòa phúc thẩm đã quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới kháng nghị không được chấp nhận. - Trong thực tế có một số quyết định kháng nghị của VKSND được Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận toàn bộ nội dung kháng nghị nhưng lại
  • 25. - 25 - không chấp nhận phần quyết định của kháng nghị (hủy nhưng không hủy hoặc phải hủy nhưng chỉ sửa), vấn đề này là do quy định pháp luật chưa rõ ràng, cụ thể dẫn đến nhiều cách hiểu và vận dụng khác nhau. - BLTTDS hiện hành không quy định Tòa án phải trả lời về việc tiếp thu kiến nghị nên Tòa án không có công văn trả lời. Thực tế nếu không chấp nhận kiến nghị thì Tòa án sẽ có công văn phản hồi lại, còn kiến nghị đúng pháp luật thì Tòa không có ý kiến gì, vì vậy các VKSND địa phương băn khoăn trong việc việc tính chỉ tiêu thực hiện kế hoạch công tác của đơn vị. Ngoài ra, BLTTDS chưa quy định đầy đủ một số vấn đề sau nên công tác kiểm sát gặp nhiều vướng mắc, cụ thể: + BLTTDS hiện hành không quy định cụ thể thời hạn cho chủ thể thực hiện yêu cầu, trách nhiệm của chủ thể được yêu cầu trong từng điều luật dẫn đến quyền yêu cầu của VKSND không được thực thi trên thực tế. + Trường hợp Tòa án ra quyết định miễn, giảm án phí theo quy định tại Điều 134, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn tại Điều 247 BLTTDS, do luật không quy định nên Tòa án không gửi các quyết định cho VKSND; trường hợp không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (khoản 2 Điều 117 BLTTDS) Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết nhưng lại không gửi thông báo đó cho VKS cùng cấp dẫn đến VKSND không kiểm sát và thực hiện quyền kiến nghị kịp thời. + Về việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, theo quy định tại Điều 191 BLTTDS thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự khi lý do tạm đình chỉ không còn nhưng lại không quy định Tòa án phải thông báo cho đương sự, VKSND cùng cấp biết về việc Tòa án đã tiếp tục giải quyết vụ án…
  • 26. - 26 - CHƯƠNG III MỘT SỐ KINH NGHIỆM, KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN YÊU CẦU, KIẾN NGHỊ, KHÁNG NGHỊ KHI KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ, VIỆC DÂN SỰ TẠI VKSND CẤP HUYỆN 3.1. Một số kinh nghiệm trong việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của VKSND cấp huyện khi kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự Để thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị trong tố tụng dân sự, điều kiện bắt buộc là Kiểm sát viên phải phát hiện được các vi phạm trong quá trình giải quyết vụ án thông qua các hoạt động cụ thể của Thẩm phán trong việc thụ lý, thu thập chứng cứ và giải quyết vụ, việc dân sự (bằng việc ra bản án, quyết định dân sự). Thực tế công tác kiểm sát cho thấy, khi giải quyết bất cứ một vụ, việc dân sự nào Thẩm phán cũng đều có thiếu sót, vi phạm, chỉ có vi phạm nhiều hay ít, nghiêm trọng hay không nghiêm trọng, vấn đề là Kiểm sát viên có phát hiện được hay không mà thôi. Trên thực tế, để phát hiện vi phạm trong việc giải quyết vụ, việc dân sự, Kiểm sát viên không chỉ dựa vào những quy định pháp luật (cả pháp luật nội dung và hình thức) mà còn phải dựa vào kinh nghiệm công tác thực tế của bản thân thông qua việc nghiên cứu học hỏi, tổng hợp, đúc rút kinh nghiệm trong công tác. Trên cơ sở các vi phạm pháp luật đã phát hiện, Kiểm sát viên phải xác định tính chất mức độ nghiêm tong của từng vi phạm để thực hiện quyền năng pháp lý phù hợp. Văn bản yêu cầu, kiển nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát phản ánh và thể hiện quyền năng, trách nhiệm của Viện kiểm sát trong quá trình kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự. Thực tế cho thấy những cán bộ, Kiểm sát viên nêu cao ý thức trách nhiệm, chịu khó nghiên
  • 27. - 27 - cứu, nắm chắc pháp luật, phát hiện chính xác vi phạm thì đề xuất kháng nghị, kiến nghị có căn cứ, đúng pháp luật. - Kinh nghiệm trong việc thực hiện quyền yêu cầu Yêu cầu là một trong những quyền năng pháp lý của VKSND trong tố tụng dân sự. Trên thực thế, quyền yêu cầu được thực hiện bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Kiểm sát viên thực hiện trong các trường hợp Tòa án không chuyển văn bản, tài liệu, hồ sơ cho VKSND để thực hiện chức năng kiểm sát hoặc yêu cầu Tòa án khắc phục, sữa chữa vi phạm trong quá trình giải quyết vụ, việc dân sự như: Khắc phục vi phạm về thời hạn giải quyết vụ án bằng việc ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự…Cần lưu ý, chỉ yêu cầu Tòa án thực hiện những vấn đề pháp luật tố tụng buộc Tòa án phải làm hoặc không được làm, tránh tình trạng yêu cầu Tòa án thực hiện những vấn đề Luật không quy định (như yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án để kiểm sát bán án trong trường hợp VKSND đã tham gia phiên tòa), dẫn đến việc Tòa án không thực hiện và có ý kiến phản hồi ảnh hưởng đến uy tín của VKSND. Văn bản yêu cầu phải viết theo mẫu do VKSND tối cao ban hàn và hướng dẫn (bản hành kèm theo QĐ 566/QĐ- VKSTC), tuy nhiên khi soạn thảo văn bản, Kiểm sát viên cần nêu rõ căn cứ pháp luật và nooih dung yêu cầu của VKSND. - Kinh nghiệm trong việc thực hiện quyền kiến nghị Kiến nghị cũng là một trong những quyền năng pháp lý của VKSND trong tố tụng dân sự,. Kiến nghị được VKSND thực hiện để yêu cầu Tòa án khắc phục, sửa chữa các vi phạm tố tụng trong quá trình giải quyết vụ, việc dân sư, thực hiện đối với các vi phạm nhỏ, chưa nghiêm trọng đến mức phải kháng nghị. Kiến nghị thường được thực hiện bằng văn bản hoặc kiến nghị trực tiếp (tại phiên tòa), thực hiện đối với từng vụ án hoặc tổng hợp để kiến nghị chung. Một số địa phương còn kiến nghị để yêu cầu cơ quan, tổ chức
  • 28. - 28 - khắc phục vi phạm trong quản lý hành chính là nguyên nhân dẫn tới khiếu nại, tranh chấp. Kiến nghị là một văn bản pháp lý mang tính phổ biến của VKSND nên cần được viết ngắn gọn, súc tích, rõ ràng, nêu rõ vi phạm và căn cứ pháp luật cụ thể (điều nào, khoản nảo, văn bản pháp luật nào); vấn đề kiến nghị phải được xem xét kỹ lưỡng, thận trọng, chỉ nên kiến nghị những vấn đề Viện kiểm sát đã nhắc nhở nhiều lần nhưng Toà án chậm khắc phục, sửa chữa. Để tránh tình trạng ban hành văn bản kiến nghị nhưng bị Toà án phản bác, không chấp nhận, các VKSND cần tổ chức tọa đàm về những vi phạm đã tổng hợp được trong quá trình kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự. - Kinh nghiệm trong việc thực hiện quyền kháng nghị Kháng nghị được thực hiện đối với những bản án, quyết định dân sự có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hoặc áp dụng pháp luật nội dung để giải quyết vụ án không chính xác, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Đối với những bản án, quyết định tuy có vi phạm tố tụng nhưng không ảnh hưởng đến quyền lợi của đương sự, nếu có kháng nghị cũng không làm thay đổi nội dung vụ kiện, thì không cần thiết phải kháng nghị, mà chỉ cần tổng hợp để ban hành văn bản kiến nghị. Để ban hành một văn bản kháng nghị có tính thuyết phục cao, được Toà án chấp nhận, ngoài kinh nghiệm kỹ năng tổng hợp vi phạm thì cần phải chú ý về hình thức và nội dung văn bản. Về kinh nghiệm phát hiện vi phạm khi kiểm sát bản, án, quyết định để thực hiện quyền kháng nghị, Kiểm sát viên phải nắm chắc quy định pháp luật dân sự và tố tụng dân sự cùng các dạng vi phạm phổ biến trong công tác giải quyết các vụ án dân sự, đối chiếu với từng vụ án cụ thể để xác định có hay không vi phạm trong bản, án, quyết định dân sự. Về hình thức: Khi ban hành văn bản kháng nghị phải theo đúng mẫu do Vụ 5 – VKSND tối cao hướng dẫn.
  • 29. - 29 - Về nội dung: Kiểm sát viên phải nêu rõ vi phạm về thủ tục tố tụng hoặc vi phạm về nội dung giải quyết, nêu tên vi phạm (vi phạm về việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp hay vi phạm về thẩm quyền giải quyết, xác định thành phần tham gia tố tụng không chính xác...), phân tích rõ vi phạm, dẫn chiếu điều luật, bút lục rõ ràng, cụ thể, chính xác; đánh giá tính chất, mức độ vi phạm (ảnh hưởng như thế nào đến việc giải quyết vụ án), nêu rõ quan điểm của Viện kiểm sát kháng nghị theo hướng nào ? Đề nghị sửa án hay huỷ án ? Khi dự thảo quyết định kháng nghị, cần phải viết rõ ràng, đầy đủ nhưng ngắn gọn, súc tích; lập luận phải vững chắc, viện dẫn căn cứ pháp luật chính xác, tránh tình trạng viện dẫn các căn cứ pháp luật đã hết hiệu lực pháp luật. Thực tế cho thấy, nhiều quyết định kháng nghị viết dài dòng, nhận dịnh luẩn quẩn, câu văn lủng củng, tối nghĩa, sai ngữ pháp… ảnh hưởng đến hiệu quẩ công tác. Về trình tự thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị phải tuân theo hướng dẫn tại Quy chế công tác kiểm sát dân sự (Quy chế 567). 3.2. Một số kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của VKSND cấp huyện trong tố tụng dân sự 3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến công tác BLTTDS năm 2004 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011 đã tạo bước chuyển biến quan trọng trong hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự nói chung và việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị trong tố tụng dân sự, tuy nhiên, sau hơn 2 năm thực hiện Bộ luật sửa đổi, bổ sung, công tác kiểm sát dân sự nói chung vẫn tồn tại nhiều khó khăn, vướng mắc, hạn chế đến hiệu quả việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị như đã nêu ở phần trên. Để BLTTDS thực sự là cơ sở pháp lý giúp VKSND thực hiện có hiệu quả chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp
  • 30. - 30 - trong tố tụng dân sự, kiến nghị các cơ quan chức năng tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung một số quy định của BLTTDS theo hướng cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 và khắc phục những hạn chế, vướng mắc, bất cập trong hoạt động kiểm sát việc thụ lý vụ án, kiểm sát việc xác minh, thu thập chứng cứ để giải quyết vụ án…nhằm tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho hoạt động giải quyết các vụ, việc dân sự và kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự, đặc biệt là các quy định liên quan đến việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của VKSND. 3.2.2. Tăng cường và đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành Để phát huy vai trò, hiệu quả việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị trong công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự đòi hỏi phải tăng cường hơn nữa sự quản lý chỉ đạo, điều hành của VKSND các cấp. Do tổ chức và hoạt động của VKSND theo nguyên tắc tập trung thống nhất lãnh đạo trong Ngành, nên việc tăng cường và đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành có vai trò, ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát nói chung và công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự. Vấn đề này đòi hỏi mỗi cán bộ, Kiểm sát viên phải quán triệt và thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ngành, tuân thủ sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Viện trưởng VKSND địa phương. Viện trưởng VKSND địa phương phải có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, đầy đủ theo yêu cầu công tác và phù hợp với năng lực, sở trường của từng cán bộ, Kiểm sát viên. Việc lãnh đạo, chỉ đạo phải sâu sát, trực tiếp (nghe báo cáo, trực tiếp nghiên cứu hồ sơ) để nắm được tình hình, diễn biến cũng những khó khăn, vướng mắc trong công tác để kịp thời chỉ đạo hoặc có biện pháp hỗ trợ. Việc báo cáo, đề xuất của Kiểm sát viên phải làm thành văn bản ghi rõ nội dung, quan điểm đề xuất; trường hợp Lãnh đạo VKSND quyết định khác với ý kiến đề xuất thì Kiểm sát viên phải thực hiện theo chỉ đạo đồng thời bảo lưu ý kiến của mình.
  • 31. - 31 - Bên cạnh việc xây dựng, triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị, Kế hoạch chương trình công tác hàng năm, thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo và quản lý công tác trong toàn Ngành, Lãnh đạo Viện cần tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tăng cường thông báo rút kinh nghiệm trong công tác để phát hiện những tồn tại, thiếu sót, sai phạm trong công tác để kịp thời khắc phục, sửa chữa; Lãnh đạo VKSND các cấp cần duy trì việc tổ chức giao ban định kỳ hoặc đột xuất nhằm phân tích đánh giá những kết quả đạt được, giải quyết những tồn tại, vướng mắc trong công tác và đề ra biện pháp chấn chỉnh những tồn tại, yếu kém làm hạn chế đến chất lượng công tác để từ đó tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành để nâng cao hiệu quả công tác. 3.2.3. Đối mới công tác tổ chức cán bộ, tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên Một trong những nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, hạn chế việc thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị trong tố tụng dân sự xuất phát từ nhận thức và năng lực chuyên môn của các Kiểm sát viên. Làm thay đổi nhận thức của Kiểm sát viên, nâng cao trình độ và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ là giải pháp quan trọng và cần thiết, phải được tiến hành thường xuyên và kiên trì thông qua các biện pháp cụ thể như: Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác, tổ chức hội nghị, hội thảo, thông báo rút kinh nghiệm … để nâng cao trình độ, kiến thức cho cán bộ. - Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, ý thức tổ chức kỷ luật; rèn luyện đạo đức và lối sống đúng đắn, trong sạch cho cán bộ, Kiểm sát viên, trong Ngành thông qua việc quán triệt và thực hiện tốt các văn kiện của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị “Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”;
  • 32. - 32 - - Quán triệt cho cán bộ, Kiểm sát viên thực hiện đúng và đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong công tác; nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức người cán bộ Kiểm sát và đặc biệt là những kiến thức pháp luật, các kỹ năng công tác trong tình hình hiện nay để đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay. - Bố trí đủ cán bộ, Kiểm sát viên có tinh thần trách nhiệm, có trình độ năng lực chuyên môn chuyên trách, ổn định làm công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự. - Thực hiện tốt Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao năng lực, trình độ, kỹ năng công tác, chú trọng nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ khác như kỹ năng sử dụng các phương tiện, thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra, VKSND tối cao cần chú trọng tăng cường cơ sở vật chất, chế độ đãi ngộ và điều kiện làm việc của cán bộ, Kiểm sát viên. 3.2.4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan Tòa án Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa VKSND và cơ quan Tòa án là rất cần thiết cho công tác kiểm sát giải quyết vụ, việc dân sự trong giai đoạn hiện nay, nó không chỉ giải quyết những khó khăn trong việc chuyển hồ sơ, bản án, quyết định và các văn bản tố tụng khác mà còn đảm bảo cho việc thực hiện các quyền yêu câu, kiến nghị, kháng nghị trong tố tụng dân sự. Thực tế cho thấy, để thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị, cần đảm bảo yếu tố bí mật nghiệp vụ trước khi thực hiện việc kháng nghị, tránh tình trạng Thẩm phán khi thấy Viện kiểm sát rút hồ sơ nghiên cứu thường kéo dài thời gian mục đích để bổ sung, chỉnh sửa nội dung bản án và tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án nhằm vô hiệu hoá quyết định kháng nghị
  • 33. - 33 - của Viện kiểm sát. Do vậy, các VKSND địa phương cần phải xây dựng và duy trì mối quan hệ phối hợp với Toà án để thực hiện tốt việc chuyển bản án, quyết định, hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát đúng thời hạn theo quy định, bảo đảm cho mọi vi phạm đều được phát hiện và xử lý kịp thời.
  • 34. - 34 - KẾT LUẬN Yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị là những quyền năng pháp lý mà pháp luật nói chung và pháp luật tố tụng dân sự nói riêng quy định cho VKSND để thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định pháp luật. Trong thực tế, các quyền năng pháp lý nêu trên không chỉ là phương tiện để đảm bảo thực hiện chức năng kiểm sát mà còn là thước đo kết quả hoạt động kiểm sát của VKSND. Vì nhiều lý do, việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị trong tố tụng dân sự của VKSND, đặc biệt là VKSND cấp huyện còn nhiều tồn tại, hạn chế, hạn chế đến kết quả công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự. Bằng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê-nin, phương pháp duy vật biện chứng và các phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp và khảo sát thực tế, đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi kiểm sát giải quyết các vụ, viêc dân sự tại VKSND cấp huyện" được thực hiện nhằm mục đích làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị trong công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự của VKSND cấp huyện từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014, với những kết quả đạt được cùng những tồn tại, hạn chế và những khó khăn, vướng mắc trong công tác. Đề tài cũng chia sẻ một số kinh nghiệm thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị đồng thời đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khi kiểm sát giải quyết các vụ, viêc dân sự tại VKSND cấp huyện.
  • 35. - 35 - Vì thời gian hạn chế, Đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, mong được sự thông cảm và góp ý chân thành của các đồng nghiệp để Đề tài hoàn thiện và có ý nghĩa thiết thực hơn./.