SlideShare a Scribd company logo
1 of 129
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ LIÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG
TẠI THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ LIÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG
TẠI THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN ĐĂNG QUẾ
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng tại thị
xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Trong Luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau,
các thông tin có sẵn đã trích dẫn rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan nội dung bản luận văn là kết quả tự nghiên cứu và thực
hiện của bản thân tôi.
Ngƣời thực hiện luận văn
Lê Thị Liên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen
thƣởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk”, ngoài sự nổ lực của bản thân,
tôi còn nhận được sự giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô Học viện Hành chính Quốc gia,
những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt khóa học vừa
qua; đặc biệt là TS. Nguyễn Đăng Quế, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình làm Luận văn này.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Ngƣời thực hiện luận văn
Lê Thị Liên
iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA,
KHEN THƢỞNG ............................................................................................... 9
1.1. Khái niệm về thi đua, khen thưởng ...................................................... 9
1.2. Mục đích, yêu cầu và vai trò của thi đua, khen thưởng .................... 15
1.3. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ....................................... 18
1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng ................................................................................................................. 35
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở một số địa
phương cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................. 37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA,
KHEN THƢỞNG TẠI THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK ............... 42
2.1. Khái quát chung về thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk .......................... 42
2.2. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2009-2016 ........................................................................... 46
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk ...................................................................... 68
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI THỊ XÃ BUÔN HỒ,
TỈNH ĐẮK LẮK .............................................................................................. 77
3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng giai đoạn 2016-2020 .............................................................................. 77
3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thị xã
Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới ...................................................... 79
iv
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 99
PHỤ LỤC ........................................................................................................105
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Bảng thống kê các trường hợp được bổ nhiệm từ năm 2009
đến năm 2016 trên địa bàn thị xã Buôn Hồ ...................................................... 49
Bảng 2.2. Bảng thống kê các trường hợp được cử đi đào tạo từ năm
2009 đến năm 2016 trên địa bàn thị xã Buôn Hồ ............................................. 50
Bảng 2.3. Bảng thống kê các trường hợp được nâng bậc lương trước
thời hạn từ năm 2009 đến năm 2016 trên địa bàn thị xã Buôn Hồ ................. 51
Bảng 2.4: Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
thi đua, khen thưởng trên địa bàn thị xã Buôn Hồ ........................................... 56
Bảng 2.5: Thống kê số lượng tặng thưởng các danh hiệu thi đua từ năm
2009 đến năm 2016 tại thị xã Buôn Hồ ............................................................ 64
Bảng 2.6: Thống kê số lượng tặng thưởng các hình thức khen thưởng từ
năm 2009 đến năm 2016 tại thị xã Buôn Hồ .................................................... 65
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Thi đua là yêu nước, yêu nước thì
phải thi đua. Và những người thi đua là những người yêu nước nhất” [28,
tr.473]. Vì vậy, lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn chủ trương lấy thi
đua làm động lực để phát huy tinh thần yêu nước, qua phong trào thi đua để
bồi dưỡng, nâng cao lòng yêu nước, biến lòng yêu nước thành sức mạnh vật
chất và tinh thần trong lao động sản xuất, trong huấn luyện chiến đấu bảo vệ
Tổ quốc; đồng thời lấy lòng yêu nước để thúc đẩy thi đua và nâng cao hiệu
quả của công tác thi đua. Người viết: “Thi đua ái quốc là ích lợi cho mình, ích
lợi cho gia đình mình và ích lợi cho làng, cho nước và cho dân tộc” [27,
tr.659]. Chính vì vậy mà Bác Hồ đã đặt tên cho phong trào thi đua của nhân
dân ta là phong trào “Thi đua yêu nước”. Phong trào thi đua yêu nước do
Người khởi xướng và lãnh đạo từ những năm đầu của cuộc kháng chiến
chống Pháp đã nhanh chóng phát triển, thành phong trào sâu rộng và liên tục
qua nhiều thập kỷ, trong từng giai đoạn lịch sử của đất nước. “Thi đua, khen
thưởng là động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con
người mới. Thi đua yêu nước phải được tiến hành thường xuyên, liên tục hàng
ngày” [3, tr.226] và công việc hàng ngày chính là nội dung thiết thực của thi
đua. Từ thực tiễn tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk càng thấy được vai trò, vị
trí của thi đua, khen thưởng trong quá trình xây dựng và phát triển thị xã từ
khi thành lập đến nay; ở bất kỳ lĩnh vực nào, thời điểm nào cũng đều có sự
đóng góp quan trọng của thi đua, khen thưởng.
Vai trò quan trọng của thi đua, khen thưởng là không thể thiếu nhằm
góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới của đất nước cũng như nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh Đắk Lắk
2
nói chung và thị xã Buôn Hồ nói riêng. Tuy nhiên, công tác thi đua, khen
thưởng thời gian qua vẫn còn những hạn chế nhất định như: phương pháp duy
trì, phát động thi đua, bồi dưỡng gương điển hình tiên tiến, việc tuyên truyền
công khai, dân chủ, động viên khen thưởng chưa được thực hiện tốt. Có lúc,
có nơi thi đua, khen thưởng chưa gắn liền với công tác quản lý, bồi dưỡng,
quy hoạch, đề bạt cất nhắc cán bộ; chưa gắn liền thi đua với khen thưởng.
Khen thưởng còn tràn lan, còn tập trung vào một bộ phận lãnh đạo. Không ít
phong trào thi đua còn mang tính hình thức, chạy theo thành tích giả tạo, chưa
có chiều sâu ...
Để thi đua, khen thưởng luôn phát huy hiệu quả cao nhất trong mọi lĩnh
vực, mọi thời điểm thì công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
cũng cần được nghiên cứu thường xuyên nhằm sửa đổi, bổ sung các quy định
cho phù hợp với tình hình thực tế và việc xây dựng các phong trào thi đua
phải gắn với nhiệm vụ cụ thể của từng lĩnh vực, từng thời kỳ. Vì vậy, tôi xin
mạnh dạn lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng tại
thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay, đã có nhiều đề tài khoa học nghiên cứu các vấn đề liên quan
tới thi đua, khen thưởng; một số đề tài hướng tới nghiên cứu đổi mới quản lý
nhà nước về thi đua, khen thưởng; một số đề tài nghiên cứu vai trò của đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện
nay ... như:
- Trần Thị Hà (2013), Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen
thưởng trong giai đoạn hiện nay, Đề tài độc lập cấp Nhà nước.
Mục đích của đề tài chính là nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận và thực
tiễn về thi đua, khen thưởng. Đánh giá thực trạng công tác thi đua, khen
thưởng và các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, tổ chức làm
3
công tác thi đua, khen thưởng từ đó đề xuất các quan điểm, phương hướng và
giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng và quản lý Nhà nước
về thi đua, khen thưởng, trực tiếp góp phần kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật
thi đua, khen thưởng để thi đua, khen thưởng thực sự là động lực góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ mới. Từ thực tiễn nâng lên
thành lý luận. Tuyên truyền toàn dân về vị trí, vai trò của thi đua, khen thưởng
sâu rộng và lan tỏa hơn [23].
- ThS. Nguyễn Thị Phương Lan (2016), Cơ sở khoa học xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ.
Công trình nghiên cứu tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay; đánh giá thực trạng số lượng, chất lượng từ
đó tìm ra các nguyên nhân và rút ra những bài học kinh nghiệm. Trên cơ sở
đó đề xuất những giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác thi đua, khen thưởng từng bước đủ về số lượng, mạnh về chất lượng,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của công tác thi đua, khen thưởng trong thời kỳ
mới [25].
Đề tài đã khái quát một cách tương đối có hệ thống, chi tiết một số vấn
đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng
như vai trò của thi đua khen thưởng, các nôi dung quản lý nhà nước về công
tác thi đua, khen thưởng, các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước về thi đua, khen thưởng; vị trí, vai trò, đặc điểm, cơ cấu của đội ngũ cán
bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng. Bên cạnh đó, Đề tài đã phân
tích, làm rõ được thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua,
khen thưởng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, qua những số liệu điều tra
khảo sát cụ thể, nhóm tác giả đã khái quát lên được bức tranh thực trạng qua
4
những biểu đồ minh họa sinh động, từ đó đưa ra được những đánh giá chung,
những ưu điểm cũng như những hạn chế, bất cập và nguyên nhân. Trên cơ sở
kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả thực hiện Đề tài đã đưa ra được những đề
xuất, kiến nghị có giá trị tham khảo về định hướng, giải pháp để xây dựng và
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở
nước ta phù hợp với nhu cầu và đặc điểm phát triển trong giai đoạn mới. Với
mỗi giải pháp đưa ra đều có những luận giải cụ thể từ việc chỉ ra mục tiêu, ý
nghĩa của giải pháp đến cách thức thực hiện, điều này mang lại tính khả thi và
tạo nên giá trị thực tiễn của cả công trình nghiên cứu. Nhìn chung, Đề tài đã
được thực hiện một cách công phu, nghiêm túc; kết quả nghiên cứu của Đề tài
có giá trị tham khảo rất tốt cho cán bộ, công chức làm công tác thi đua khen
thưởng ở nước ta hiện nay và những người quan tâm đến lĩnh vực này [25].
- TS. Phạm Huy Giang (2015), Phương pháp tổ chức phong trào thi
đua đạt hiệu quả cao trong giai đoạn hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ.
Trong công trình này, nhóm nghiên cứu đã hệ thống hóa các khái niệm
liên quan đến thi đua, phong trào thi đua, phương pháp tổ chức phong trào thi
đua, nội dung của các phong trào thi đua; các nội dung cơ bản tư tưởng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước, các chủ trương của Đảng qua các
giai đoạn cách mạng. Đây là những tiền đề cơ bản tạo cơ sở về mặt lý luận để
nghiên cứu thực trạng phương pháp tổ chức các phong trào thi đua ở các địa
phương trong thực tế từ khi có Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 21/5/2004 của Bộ
Chính trị và Luật thi đua, khen thưởng đến nay. Nhóm nghiên cứu cũng đã
phân tích chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân, làm rõ những nguyên nhân
thuộc về chủ quan trong phương pháp tổ chức các phong trào thi đua yêu
nước ở các địa phương để làm căn cứ đề xuất các giải pháp. Một số phương
pháp tổ chức phong trào thi đua đạt hiệu quả cao trong giai đoạn hiện nay,
Nhóm nghiên cứu đã phân tích các yếu tố liên quan đến phương pháp tổ chức
5
phong trào thi đua. Dựa vào quan điểm, mục tiêu của Đảng về phương pháp
tổ chức trong phong trào thi đua, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp [22].
- Đỗ Thúy Phượng (2010), Hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen
thưởng ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp
luật.
Luận văn làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về công tác thi đua, khen
thưởng. Hệ thống hóa và đánh giá khái quát pháp luật về thi đua, khen thưởng
từ năm 1945 đến năm 2010, trong đó đi sâu phân tích, đánh giá những quy
định pháp luật hiện hành về thi đua, khen thưởng. Đánh giá tình hình thực
hiện và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng ở
nước ta tại thời điểm nghiên cứu [29].
- Dương Thị Thanh (2007), Đổi mới quản lý Nhà nước về công tác thi
đua, khen thưởng ở địa phương, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công.
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước về
công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Ninh Bình từ những năm đổi mới đến
năm 2007 có tham khảo những thời kỳ trước đó, đề xuất các giải pháp đổi
mới để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng
ở địa phương [33].
- Lê Xuân Khánh (2010), Quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng
giai đoạn 2011-2020, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công.
Đề tài nghiên cứu làm rõ thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước về thi
đua, khen thưởng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung,
phương thức quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng cho phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 [24].
Nhìn chung, các công trình khoa học nói trên đã đề cập đến công tác thi
đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở nhiều góc
độ. Tuy nhiên các công trình này hầu hết đều nghiên cứu nhằm hướng đến
6
việc đổi mới, nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng và hiệu quả
quản lý nhà nước về công tác này ở cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh chứ chưa
tập trung nghiên cứu ở cấp huyện và cấp xã. Đặc biệt, chưa có bất kỳ đề tài
nghiên cứu nào đề cập đến quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thị xã
Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý
nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thị xã Buôn Hồ, đề xuất những giải pháp
hữu hiệu để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng tại thị xã Buôn Hồ là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk; nêu ra những vấn đề còn tồn tại, hạn
chế; từ đó đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ
Đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống cơ sở khoa học quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở
cấp huyện.
- Đánh giá, phân tích thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
- Đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về thi đua, khen thưởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian
tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk
Lắk.
7
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi thời gian: Từ khi thành lập thị xã Buôn Hồ đến nay (từ năm
2009 đến năm 2016).
- Phạm vi loại hình khen thưởng: Khen thưởng theo công trạng và
thành tích đạt được.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam về thi đua khen thưởng, kết hợp với lý thuyết và thực tiễn của
quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng ở cấp huyện thuộc tỉnh Đắk Lắk, cụ
thể tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được tác giả sử dụng trong đề tài gồm:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát, thu thập số liệu.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Làm cơ sở để nghiên cứu sâu hơn về chủ trương, đường lối của Đảng;
chính sách, pháp luật của Nhà nước hiện hành về thi đua, khen thưởng; là tài
liệu giúp cơ quan thi đua, khen thưởng ở địa phương tham khảo để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
8
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi
đua, khen thưởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thị
xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
9
Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA,
KHEN THƢỞNG
1.1. Khái niệm về thi đua, khen thƣởng
1.1.1. Khái niệm thi đua
Quá trình phân công lao động gắn liền với lịch sử phát triển của xã hội
loài người. Trong suốt quá trình phát triển đó, nhiều học giả đã cố gắng tìm
hiểu, nghiên cứu mối quan hệ giữa động lực sản xuất và hiệu quả sản xuất
cũng như các yếu tố tác động trực tiếp tới quan hệ này. Sự hợp tác trong sản
xuất là một tất yếu khách quan trong quá trình lao động sản xuất của con
người. Các Mác đã đưa ra quan niệm về thi đua “Thi đua nảy nở trong quá
trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người với
sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và sự nâng cao theo lối đặc biệt, nghị lực
sinh động làm tăng thêm nghị lực riêng cho từng người” [26].
Bàn về ngày thứ bảy lao động cộng sản V.I. Lênin đã nói đến thi đua xã
hội chủ nghĩa đó là phong trào lao động tự nguyện, góp sức giải quyết khó
khăn, xây dựng xã hội mới của quần chúng lao động được giải phóng khỏi
ách áp bức bóc lột. Lênin coi đây là một sáng kiến vĩ đại, chính quyền cách
mạng cần chăm lo, tổng kết, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm.
Khái niệm Thi đua xã hội chủ nghĩa trong quan điểm của V.I.
Lênin là một hình thức hợp tác giữa người với người, góp phần
phát triển năng lực của con người, phát triển của tính chủ động
sáng tạo của nhân dân lao động và của chế độ dân chủ trong xã hội
mới. Thi đua xã hội chủ nghĩa, ra đời trên cơ sở lao động tập thể,
trên cơ sở những quan hệ tương trợ và hợp tác, đoàn kết theo tinh
thần đồng chí, nhằm giúp đỡ những người lạc hậu dần dần tiến lên
10
ngang những người tiên tiến, nâng cao trình độ văn hóa và trình độ
sinh hoạt tinh thần của mọi người. V.I. Lênin coi thi đua là đòn
bẩy mạnh mẽ của tiến bộ kinh tế - xã hội, là trường học giáo dục
chính trị lao động và đạo đức cho nhân dân lao động. Chức năng
chủ yếu của thi đua xã hội chủ nghĩa là chức năng kinh tế: nâng
cao hiệu suất của sản xuất xã hội, đạt những kết quả cuối cùng cao
nhất của nền kinh tế quốc dân, đạt năng suất lao động cao hơn, tổ
chức lao động một cách khoa học v.v... [34].
Vận dụng sáng tạo những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
về thi đua, thi đua xã hội chủ nghĩa vào hoàn cảnh nước ta, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nâng quan niệm về thi đua lên tầm tư tưởng, đường lối chính trị và
phương pháp cách mạng. Người coi tổ chức thi đua yêu nước là cách tốt nhất
để khơi dậy lòng yêu nước tiềm tàng trong mỗi người dân Việt Nam, biến nó
thành sức mạnh, thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cũng như
trong bảo vệ Tổ quốc. Người khẳng định: hễ là người Việt Nam yêu nước thì
phải thi đua, thi đua là yêu nước. Thi đua là một cách yêu nước thiết thực
nhất. Những người thi đua là những người yêu nước nhất. Thi đua phải có
mục đích, mục tiêu rõ ràng, cụ thể.
Ngay từ khi Nhà nước ta mới ra đời, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
chú trọng đến công tác thi đua. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh thi đua tồn tại
khách quan trong xã hội, Người dạy “... Tưởng lầm rằng thi đua là một việc
khác với những công việc hàng ngày. Thật ra công việc hàng ngày chính là
nền tảng của thi đua. Ví dụ: từ trước đến giờ ta vẫn ăn, vẫn mặc, vẫn ở. Nay
ta thi đua ăn, mặc, ở cho sạch sẽ, cho hợp vệ sinh, cho khỏi ốm đau” [27,
tr.658]. Thi đua là một hiện tượng khách quan, là quy luật phát triển tất yếu
trong quá trình hợp tác lao động của con người. Ở đâu có hợp tác lao động thì
ở đó nảy sinh thi đua.
11
Dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa, thi đua yêu nước bao giờ cũng là phong
trào thi đua tập thể của những công nhân, nông dân, trí thức, những người lao
động tự mình làm chủ vận mệnh của mình, không đối kháng về lợi ích cá
nhân, tập thể và xã hội; mọi người mang hết nhiệt tình và khả năng của mình
ra để xây dựng đất nước.
Nguyên tắc quan trọng nhất của thi đua xã hội chủ nghĩa là đoàn kết,
hợp tác cùng phát triển, phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm; người tiên tiến thân
ái giúp đỡ người chậm tiến để đạt tới sự tiến bộ chung. Hoàn toàn không
giống với bí mật thương nghiệp trong cạnh tranh. Thi đua xã hội chủ nghĩa
chẳng những nhằm mục tiêu kinh tế mà còn nhằm xây dựng con người mới,
rèn luyện nhân cách cao đẹp cho người lao động.
Như vậy, thi đua được coi như một công cụ góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất. Công tác thi đua được hình thành và gắn liền với những chặng
đường lịch sử, đặc biệt khi xã hội đang được xây dựng trong thời kỳ đổi mới,
trong cơ chế thị trường. Nhà nước ta ghi nhận tính tất yếu của công tác thi đua
trong thời kỳ đổi mới đất nước bằng việc xây dựng và thông qua Luật Thi đua
– Khen thưởng năm 2003 và được sửa đổi bổ sung năm 2005, năm 2013.
Trong đó chỉ rõ “Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện
của các cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [30].
1.1.2. Khái niệm khen thưởng
Cùng với thi đua, khen thưởng cũng là hoạt động tồn tại khá lâu và phát
triển gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người. Dưới các hình thái kinh
tế xã hội khác nhau, các hình thức khen thưởng cũng tồn tại dưới các hình
thức, giá trị khác nhau tùy thuộc vào bản chất của nhà nước ở trong từng giai
đoạn lịch sử.
12
Ở nước ta, khen thưởng đã được thực hiện từ các triều đại phong kiến
trước đây, các hình thức khen thưởng của thời phong kiến đã được Ngô Sỹ
Liên nêu rõ trong cuốn “Đại Việt sử ký toàn thư” như sau:
- Khen thưởng người có công trong chiến trận
- Khen thưởng người có công trong việc đi sứ
- Khen thưởng người phò tá có công lao tài đức
- Khen thưởng người tiến cử, người hiền tài
- Khen thưởng người có lời tâu đúng
- Khen thưởng người cấp dưới giữ đúng phép công, không vị nể người
quyền quý cấp trên
- Khen thưởng người có công làm thủy lợi
- Khen thưởng người có tài văn chương
- Khen thưởng người cao tuổi ...
Qua những hình thức khen thưởng đó cho thấy các triều đình phong
kiến ở nước ta chú trọng tới việc khen thưởng để khuyến khích, khích lệ động
viên mọi người hăng hái lập công để được khen thưởng. Cũng qua việc hăng
hái lập công đó cho thấy được tinh thần yêu nước sâu sắc của dân tộc. Cách
đây hơn 600 năm, Nguyễn Trãi cũng đã viết: Nhà nước thưởng nhiều hơn
phạt là Nhà nước phồn vinh; nhà nước thưởng, phạt nghiêm minh là nhà nước
vững mạnh; nhà nước phạt nhiều hơn thưởng là nhà nước đang suy tàn.
Đảng, Bác hồ đã rất quan tâm đến việc biểu dương khích lệ động viên
người tốt, việc tốt. Mỗi khi đọc báo, nghe đài, thấy có nghĩa cử đẹp là Bác
cho đi kiểm tra ngay để Bác khen thưởng. Bác thường nhắc nhở khen thưởng
phải chính xác và kịp thời để động viên phát huy mặt ưu điểm, tích cực, khắc
phục và đẩy lùi mặt khuyết điểm, tiêu cực nhằm xây dựng con người mới vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
13
Bác Hồ đã dạy “Có công thì thưởng, có lỗi thì phạt, khen thưởng phải
có tác dụng giáo dục, động viên, nêu gương ...” khen thưởng còn là một chính
sách của nhà nước để ghi công, tôn vinh các cá nhân, tập thể có thành tích
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Khen là sự nhận xét đánh giá tốt về một con người nào đó, một tổ chức
nào đó, về cái gì, việc gì đó với ý nghĩa hài lòng. Thưởng là tặng cho bằng
hiện vật hoặc tiền ... Khen thưởng là hình thức ghi nhận công lao, thành tích
của Nhà nước bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền do luật định. Như
vậy, khen thưởng là một vấn đề thuộc phạm trù khoa học xã hội. Khen thưởng
và trừng phạt được hình thành phát sinh và tồn tại trong quá trình phát triển
của con người là vấn đề thuộc tâm lý xã hội, sinh hoạt tinh thần của con
người, do đó khen thưởng phải thể hiện quan điểm quần chúng, phải có trách
nhiệm cao trong quá trình phát hiện xét khen thưởng. Khen thưởng tồn tại
cùng với sự tồn tại của Nhà nước. Còn Nhà nước là còn khen thưởng. Khen
thưởng vừa có ý nghĩa động viên về tinh thần và khích lệ bằng vật chất.
Trong điều kiện hiện nay, khen thưởng vẫn có vai trò quan trọng là
động lực thúc đẩy xã hội phát triển là biện pháp của người quản lý thực hiện
nhiệm vụ trọng tâm chính trị của cơ quan đơn vị mình nhằm khuyến khích
động viên mọi tầng lớp trong xã hội tích cực hăng hái lập thành tích trong lao
động sản xuất và công tác. Luật thi đua, khen thưởng đã nêu rõ “Khen thưởng
là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi
ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc” [30].
1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng
Thi đua và khen thưởng quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động biện
chứng lẫn nhau. Đó là hai mặt của một vấn đề, là hai thành tố hữu cơ của một
quá trình đem đến một hiệu quả chung.
14
Thi đua là động lực thúc đẩy cá nhân và cộng đồng hoàn thành nhiệm
vụ trên cơ sở đó thực hiện khen thưởng. Thi đua là cơ sở của khen thưởng,
nếu tổ chức tốt phong trào thi đua thì kết quả khen thưởng cao. Ngược lại,
khen thưởng đúng người, đúng việc, kịp thời sẽ có tác dụng động viên, cổ vũ
cho thi đua. Thực tế cho thấy ở đâu phong trào thi đua thực sự là động lực thì
ở đó xã hội phát triển, quần chúng phấn khởi và khen thưởng chuẩn xác;
ngược lại ở đâu phong trào thi đua yếu, hoặc không có phong trào thi đua thì
ở đó xã hội trì trệ, công tác khen thưởng không chuẩn xác, quần chúng kém
phấn khởi, thậm chí có những tiêu cực.
Khen thưởng vừa là kết quả, vừa là yếu tố thúc đẩy phong trào thi đua
phát triển. Thực tế cho thấy ở đâu làm tốt công tác khen thưởng, công tác này
được đánh giá khách quan, công minh trên cơ sở phong trào thi đua thì ở đó
quần chúng phấn khởi, có được phong trào thi đua mới, tốt hơn và ngược lại.
Bác Hồ coi thi đua là đoàn kết, là cải tạo con người. Theo Bác thi đua
phải toàn dân, toàn diện, thường xuyên. Đặc biệt Bác nhấn mạnh thi đua phải
gắn với khen thưởng một cách đích đáng; khen thưởng phải có tác dụng động
viên, giáo dục nêu gương; Bác khái quát bản chất của mối quan hệ giữa thi
đua và khen thưởng là “thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch” [3,
tr.264]. Như vậy có tổ chức tốt phong trào thi đua thì kết quả khen thưởng
mới chính xác, mới có tác dụng giáo dục, nêu gương, động viên khuyến
khích, hơn nữa còn tạo điều kiện cho đợt thi đua sau đạt kết quả cao hơn. Do
vậy, không coi nhẹ khen thưởng trong thi đua, ngược lại không có thi đua thì
không có căn cứ đánh giá thành tích để khen thưởng, thiếu chính xác, ít tác
dụng.
Lý luận và thực tiễn cho thấy thi đua, khen thưởng luôn bổ sung hỗ trợ
cho nhau. Thi đua là động lực thúc đẩy mọi tầng lớp nhân dân phát huy tinh
thần sáng tạo, nổ lực vượt mọi khó khăn vươn lên hoàn thành các mục tiêu
15
kinh tế - xã hội đề ra. Từ kết quả tổng kết thi đua mà lựa chọn tập thể và cá
nhân xứng đáng để khen thưởng. Khen thưởng chính là việc đánh giá kết quả
phong trào thi đua. Khen thưởng chính xác, kịp thời có tác dụng động viên,
giáo dục và nêu gương tốt trong xã hội, đồng thời cổ vũ phong trào thi đua
phát triển sâu, rộng. Nếu khen thưởng không đúng, không chuẩn xác sẽ làm
mất tác dụng thậm chí còn ảnh hưởng xấu đến phong trào thi đua và dẫn đến
tiêu cực trong phong trào thi đua, ảnh hưởng đến công tác khen thưởng.
Tuy nhiên, trong thực tế có những hình thức khen thưởng không phản
ánh kết quả trực tiếp từ phong trào thi đua như: Khen thưởng tổng kết thành
tích kháng chiến, khen thưởng người có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ
quan, tổ chức, đoàn thể ...; khen thưởng đối với những cá nhân tổ chức trong
nước và ngoài nước có công lao, đóng góp cho xã hội, cho Việt Nam trong
quá trình hội nhập, phát triển kinh tế, những cá nhân dũng cảm cứu người, tài
sản của nhà nước, của tập thể, của công dân ... song việc khen thưởng này
cũng có quan hệ nhất định đối với thi đua, nó cũng bị ảnh hưởng nhất định từ
phong trào thi đua, từ truyền thống thi đua yêu nước của dân tộc.
1.2. Mục đích, yêu cầu và vai trò của thi đua, khen thƣởng
1.2.1. Mục đích, yêu cầu của thi đua, khen thưởng
Mục đích của việc thi đua, khen thưởng là “nhằm tạo động lực động
viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu
nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [32]; khích lệ,
khơi dậy một cách đúng đắn động cơ làm việc của con người, khiến cho họ
coi việc thực hiện mục tiêu của tổ chức cũng như thực hiện nhu cầu của bản
thân, từ đó làm cho tính tích cực và sáng tạo của họ tiếp tục được duy trì và
phát huy, góp phần xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa; thi đua, khen
thưởng có tác dụng giáo dục, nêu gương, để sau khi được biểu dương, khen
16
thưởng, tập thể, cá nhân được khen phát huy tính tích cực trong công việc
được giao; người chưa được khen cũng thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ
của mình, cần phải phấn đấu để được ghi nhận trong thời gian tới và đạt được
mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị, địa phương đề ra.
Công tác khen thưởng phải bảo đảm chính xác, kịp thời, công khai,
minh bạch. Khen thưởng bảo đảm đúng tiêu chuẩn, thực chất, tránh tràn lan.
Cần đề cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong việc phát hiện những
điển hình tiên tiến để khen thưởng. Chú trọng khen thưởng người có công với
cách mạng, đối tượng chính sách, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, tập thể nhỏ,
công nhân, nông dân, người trực tiếp lao động sản xuất, kinh doanh, cán bộ,
chiến sĩ lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ … Quan tâm khen thưởng cơ sở,
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo và vùng dân tộc thiểu số.
1.2.2. Vai trò của thi đua, khen thưởng
Thi đua - Khen thưởng là một phạm trù đồng nhất, là hai mặt của một
vấn đề. Vì vậy công tác khen thưởng là một nội dung không thể thiếu được
của công tác thi đua, nó đã tác động, thúc đẩy phong trào thi đua yêu nước
phát triển đạt tới những đỉnh cao qua các thời kỳ cách mạng Việt Nam, góp
phần giành thắng lợi trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Qua các
phong trào thi đua đã xuất hiện bao tấm gương tập thể, cá nhân anh hùng,
dũng sĩ, chiến sĩ thi đua trong hai cuộc kháng chiến và bao tấm gương điển
hình, tiên tiến “Người tốt, việc tốt”... Có thể nói, các phong trào thi đua yêu
nước là mảnh đất màu mỡ để gieo trồng nên những điển hình tiên tiến trong
lao động sản xuất và mọi mặt công tác.
Trong giai đoạn hiện nay cùng với thi đua, khen thưởng giữ một vị trí,
vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Khen thưởng là sự động viên, biểu
dương, ghi nhận công lao, thành tích của tập thể, cá nhân có thành tích tốt cần
được nhân rộng. Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, khen thưởng
17
còn góp phần quan trọng trong việc xây dựng cuộc sống mới, nền văn hoá
mới, con người mới hoàn chỉnh và toàn diện hơn, thực sự làm cho mặt thiện
trong mỗi con người ngày càng sinh sôi nảy nở như hoa mùa xuân và mặt ác
ngày càng bị đẩy lùi.
Hiện nay, công tác thi đua khen thưởng đã được các ngành, các cấp
quan tâm hơn và luôn gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị. Công tác thi
đua, khen thưởng thực sự đã trở thành động lực quan trọng trong việc thúc
đẩy mọi người, mọi thành phần trong xã hội thi đua lao động sản xuất, học
tập, sáng tạo, sẵn sàng chiến đấu ... Nhiều đồng chí lãnh đạo, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị đã coi công tác thi đua, khen thưởng là một trong những biện
pháp quản lý, điều hành cơ quan, đơn vị có hiệu quả, thực sự có tác dụng
động viên cán bộ, công nhân viên chức và người lao động hoàn thành những
nhiệm vụ được giao. Nhờ có sự động viên, khen thưởng kịp thời nên ngày
càng xuất hiện nhiều đơn vị, tập thể sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, các
hộ gia đình nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi trên khắp các vùng miền của
Tổ quốc.
Thi đua tạo ra động lực sản xuất thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng
quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề
ra. Các phong trào thi đua được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công
tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Nhiều tập thể, cá nhân được khen thưởng đã thực hiện tốt và nhận thức
sâu sắc ý nghĩa của công tác thi đua khen thưởng nên họ càng phấn đấu cao
hơn với mục đích vô tư, trong sáng. Nếu tiếp tục được khen họ sẽ càng vui,
nếu chưa được thì họ lại tiếp tục thi đua, phấn đấu nhiều hơn, tích cực hơn
nữa chứ không vì thế mà biểu hiện tư tưởng dừng lại, chán nản, tiêu cực ...
18
Với vai trò và ý nghĩa hết sức to lớn trên, các ngành, các cấp và mỗi
người chúng ta, là lãnh đạo, thủ trưởng cơ quan, đơn vị hãy nhận thức đúng
hơn về ý nghĩa của công tác thi đua khen thưởng và phấn đấu để được khen
thưởng với động cơ, mục đích đúng đắn, trong sáng. Chúng ta cần xoá bỏ đi
những tư tưởng lệch lạc được khen là cơ sở để đạt mục đích khác và không
thể coi khen thưởng là cơ sở để đạt mục đích ấy. Chúng ta càng không thể coi
khen thưởng là một thứ quà để ban phát, ban ơn cùng nhau hưởng hoặc coi
như một môn thể thao để thi đấu phân thắng bại ăn thua cay cú, cần hiểu đúng
ý nghĩa của việc khen thưởng như Bác Hồ đã dạy: “Thi đua là yêu nước, yêu
nước thì phải thi đua. Và những người thi đua là những người yêu nước nhất”
[28, tr.473].
1.3. Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng
1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
Để có thi đua, khen thưởng thực sự và có hiệu quả phải có sự quản lý
thống nhất của nhà nước bởi vì:
- Lĩnh vực thi đua, khen thưởng là một lĩnh vực hoạt động rộng lớn
trong toàn xã hội thông qua các phong trào thi đua; huy động các tổ chức
trong hệ thống chính trị tham gia các phong trào thông qua đó phát huy được
nội lực của mỗi người, mỗi đơn vị, địa phương trong cả nước góp phần thúc
đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
- Thi đua, khen thưởng tăng cường mối quan hệ hiểu biết tác động lẫn
nhau giữa các thành viên, đơn vị, địa phương trong xã hội. Hoạt động thi đua
là hoạt động rộng khắp ở tất cả các lĩnh vực, các ngành, các địa phương, đồng
thời mục tiêu và hình thức, biện pháp thực hiện cũng thường xuyên thay đổi
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
Thi đua, khen thưởng tạo ra sự thống nhất đồng bộ trong phấn đấu
vươn lên đạt mục tiêu chung của cơ quan, tổ chức, địa phương và của toàn xã
19
hội. Kết quả thi đua cần có sự đánh giá, khách quan, có thưởng phạt kịp thời,
rõ ràng để khuyến khích, động viên mọi thành phần trong xã hội tích cực
tham gia vào phong trào thi đua.
Từ xưa đến nay, các nhà nước ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam đều
thực hiện vai trò thưởng phạt, đó là ban thưởng những người có công và trách
phạt những người có tội.
Từ việc nhận thức rõ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác thi
đua, khen thưởng, sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động thi đua, khen
thưởng thì mới có sự thống nhất, tạo được sức mạnh để thi đua trở thành động
lực thúc đẩy xã hội phát triển. Như vậy, công tác thi đua, khen thưởng đã có
đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của nhà nước, do vậy nhà nước phải
quản lý công tác này.
Tại Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 03/6/1998 của Bộ Chính trị về đổi mới
công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới đã chỉ rõ “... làm rõ vị trí,
vai trò quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn cách mạng mới; khẳng định vai trò
lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với công tác thi đua, khen
thưởng; kiện toàn và đổi mới tổ chức – cán bộ của các cơ quan tham mưu thi
đua, khen thưởng; đổi mới nội dung và hình thức thi đua, khen thưởng ...” [5].
Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới
công tác thi đua, khen thưởng một lần nữa chỉ đạo “... khẩn trương kiện toàn
bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp nhằm tạo sự thống nhất,
ổn định từ Trung ương đến địa phương. Bộ máy làm công tác thi đua, khen
thưởng cần tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả; bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có năng lực, trình độ phù hợp, đáp ứng yêu cầu công tác thi đua, khen
thưởng. Nâng cao vai trò của hội đồng thi đua – khen thưởng các cấp theo
quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng” [8].
20
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
Điều 90 Luật thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26/11/2003
đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005 và năm 2013 quy định nội dung quản lý
nhà nước về thi đua, khen thưởng bao gồm:
1. Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng;
2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng;
3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua,
khen thưởng;
5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh
giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng;
6. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng;
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi
đua, khen thưởng;
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua,
khen thưởng [30].
Việc nhận thức đúng và thực hiện đầy đủ nội dung quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đổi mới quản lý nhà
nước về thi đua, khen thưởng ở địa phương. Tuy nhiên, quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng ở các cấp độ khác nhau được cụ thể hóa nội dung không
hoàn toàn giống nhau.
- Ở Trung ương, Ban Thi đua khen thưởng Trung ương là cơ quan thay
mặt Chính phủ thực hiện quyền quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
Với vai trò trên, Ban Thi đua khen thưởng Trung ương tập trung vào các
nhiệm vụ trọng tâm được quy định tại Điều 2 Quyết định số 59/2009/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ,
21
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trực
thuộc Bộ Nội vụ để nâng cao vai trò của ngành đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước. Có thể nêu ngắn gọn một số nhiệm vụ trọng tâm như sau:
+ Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển ngành.
+ Xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lý hoạt động thi đua,
khen thưởng.
+ Tổ chức thanh tra, kiểm tra và thẩm định.
- Đối với cấp ngành, địa phương cần tập trung làm tốt những nội dung
chủ yếu sau:
+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch triển khai công tác thi đua khen
thưởng ở ngành, địa phương và chỉ đạo thực hiện.
+ Quản lý chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân cấp và quản lý nhà nước
về các hoạt động thi đua khen thưởng ở ngành, địa phương
+ Thực hiện kiểm tra, thanh tra thi đua khen thưởng ở ngành, địa
phương.
Luận văn tập trung làm rõ những nội dung chủ yếu quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng ở cấp huyện:
1.3.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen
thưởng
Văn bản pháp luật là công cụ quan trọng nhất để nhà nước quản lý xã
hội nói chung và quản lý công tác thi đua, khen thưởng nói riêng. Nhà nước
quản lý công tác thi đua, khen thưởng bằng pháp luật. Các văn bản quy phạm
pháp luật của nhà nước là sự thể hiện, cụ thể hóa quan điểm, đường lối của
Đảng về công tác thi đua, khen thưởng, đồng thời cũng là sự tập trung nguyện
vọng của quần chúng nhân dân trong lao động, sản xuất, công tác, học tập
đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
22
Văn bản pháp luật tạo hành lang pháp lý để các tổ chức, các tầng lớp
nhân dân và các cá nhân phát huy lòng nhiệt tình hăng hái tham gia thi đua và
đón nhận những kết quả, phần thưởng xứng đáng; hành lang đó tạo ra sự
thống nhất công tác thi đua, khen thưởng ở các ngành, các cấp trong cả nước.
Ở cấp huyện chủ yếu là ban hành các văn bản chỉ đạo, đôn đốc, hướng
dẫn tổ chức thi hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng do cấp có
thẩm quyền ban hành. Trên cơ sở quy định của Luật thi đua, khen thưởng và
các văn bản hướng dẫn thi hành luật; các địa phương, đơn vị đã đề ra những
quy định cụ thể về công tác khen thưởng của địa phương, đơn vị mình theo
chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế cho phép để từng bước đưa Luật thi
đua, khen thưởng vào cuộc sống, góp phần đẩy mạnh công cuộc xây dựng xã
hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc mà ở đó thi đua, khen thưởng là biện pháp
đòn bẩy được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
1.3.2.2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng
Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến việc xây dựng chính sách;
một trong những chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta đó là
xây dựng Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong
đó đề cập một cách toàn diện các mặt của công tác thi đua, khen thưởng.
Chính sách trong thi đua, khen thưởng được xác định rất quan trọng để động
viên, khuyến khích mọi tầng lớp trong xã hội thi đua lao động, sản xuất và
sáng tạo để phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân; đảm bảo sự công
bằng, bình đẳng trong xã hội; tạo động lực phát triển toàn diện kinh tế, xã hội,
quốc phòng, an ninh.
Xã hội phát triển rất sinh động phong phú, phong trào thi đua, khen
thưởng cũng không ngừng phát triển phong phú đa dạng nhất là ở các ngành,
các địa phương cho đến cơ sở. Do vậy, vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước
về công tác thi đua, khen thưởng là xây dựng chính sách về thi đua, khen
23
thưởng, chính sách này phải đáp ứng kịp thời sự phát triển cuộc sống xã hội
thậm chí của mỗi ngành, mỗi cấp đặc biệt của địa phương và cơ sở. Chính
sách bao gồm: Chính sách chung cho danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng của nhà nước quy định và chính sách riêng của từng ngành, từng địa
phương.
Hiện nay, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở cấp huyện còn
hạn chế về nội dung xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng; chủ yếu áp
dụng các chính sách do cấp trên quy định vào điều kiện thực tế ở địa phương.
1.3.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng
Trong công tác thi đua, khen thưởng tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng là
một khâu rất quan trọng nhằm tạo ra sự thống nhất trong nhận thức, vì nhận
thức của các thành viên, đơn vị, địa phương về thi đua, khen thưởng nói
chung và các phong trào, kế hoạch thi đua, khen thưởng nói riêng không đồng
đều và từ đó có sự thống nhất trong hành động, tổ chức triển khai từ mục tiêu,
chỉ tiêu, tiến độ và phương pháp. Vì thế tại Điều 12 và Điều 13 Luật Thi đua,
khen thưởng quy định rõ: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành
viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm: 1. Tuyên truyền, động viên các thành viên của
mình và tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động viên nhân
dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; 2. Tổ chức hoặc phối hợp
với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua; 3.
Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng. Các cơ quan thông
tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nêu gương
các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi đua, khen
thưởng” [30] và đó cũng là một vấn đề mà nhà nước cần phải quản lý.
24
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về thi đua, khen thưởng là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các
địa phương đơn vị khi tiến hành công tác thi đua, khen thưởng phải thực hiện.
Tuy nhiên, ở mỗi ngành, mỗi cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ này có những
yêu cầu, đối tượng, nội dung cụ thể khác nhau.
Cấp Trung ương, nhà nước có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn để các ngành, các địa phương quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung của
các quy định pháp luật đồng thời có sự hướng dẫn các ngành, các địa phương
tổ chức thực hiện các quy định pháp luật ấy. Trên cơ sở đó, các ngành, các
cấp trong cả nước thống nhất nhận thức và hành động.
Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, sau khi được quán triệt và
hướng dẫn tổ chức thực hiện, chính quyền cấp tỉnh vận dụng vào đặc điểm cụ
thể của địa phương từ đó có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các quy định pháp luật đối với cấp huyện và các Ban ngành,
đoàn thể ở địa phương.
Cấp huyện cũng tương tự như vậy, sau khi được quán triệt và hướng
dẫn tổ chức thực hiện, chính quyền cấp huyện vận dụng vào đặc điểm cụ thể
của từng huyện từ đó có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các quy định pháp luật đối với cấp xã và các Ban ngành, đoàn
thể ở cấp huyện. Một khi các cấp, các ngành thực hiện nhiệm vụ này sẽ tạo ra
được sự thống nhất nhận thức, hành động trong cả nước từ Trung ương đến cơ
sở đối với các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức thực hiện gồm: Tuyên
truyền, phổ biến các văn bản, quy định về thi đua, khen thưởng, kế hoạch,
phong trào; Hướng dẫn việc thực hiện các văn bản, quy định; Tổ chức thực
hiện trong phạm vi quản lý. Trong đó vấn đề hướng dẫn và tổ chức thực hiện
có ý nghĩa rất đặc biệt, vì có tổ chức thực hiện luật, các văn bản quy định của
25
pháp luật mới trở thành hiện thực trong cuộc sống, nhà nước mới thực sự
quản lý được công tác thi đua, khen thưởng. Từ đó công tác thi đua, khen
thưởng tạo sự quản lý thống nhất từ Trung ương đến cơ sở. Mới trở thành
động lực phát triển kinh tế xã hội.
1.3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua,
khen thưởng
Muốn quản lý tốt công tác thi đua, khen thưởng thì trước hết phải có bộ
máy thống nhất, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực, phẩm chất để làm công tác thi
đua, khen thưởng. Muốn có đội ngũ cán bộ tốt thì phải đào tạo, bồi dưỡng để
nâng cao chất lượng cán bộ cả về phẩm chất lẫn chuyên môn nghiệp vụ.
Bồi dưỡng về chính trị là để nâng cao sự hiểu biết về đường lối chính
sách của Đảng và nhà nước, về quan điểm chỉ đạo phong trào thi đua, tư
tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng; trên cơ sở đó nâng cao về năng
lực tổ chức phong trào thi đua yêu nước và có phẩm chất đạo đức trung thực
khách quan để làm tốt công tác.
Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ nhất là đối với cán bộ làm công
tác thi đua, khen thưởng ở cơ sở là rất cần thiết. Nếu cán bộ ở cơ sở không
thông thạo về chuyên môn nghiệp vụ thì không thể tham mưu đề xuất với cấp
ủy, chính quyền về tổ chức phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương và đề xuất xét duyệt những
hình thức khen thưởng được chính xác, kịp thời.
Cần phải tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen
thưởng, được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, phải có kiến thức xã hội, am
hiểu lịch sử và có nhận thức tốt để tiếp cận thông tin mới, nhanh nhạy nắm bắt
chủ trương chính sách mới của Đảng và nhà nước thì mới đáp ứng được yêu
cầu về tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về các chủ trương
giải pháp trong chỉ đạo và tổ chức phong trào thi đua.
26
Từ những phân tích trên cho thấy, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
làm công tác thi đua, khen thưởng là cấp thiết trong giai đoạn hiện nay khi mà
luật mới ra đời nhưng mặt bằng cán bộ còn yếu và thiếu.
1.3.2.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh
giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng
Sơ kết, tổng kết nhằm mục đích đánh giá kết quả của công tác thi đua,
khen thưởng về những mặt đã làm được và chưa làm được. Chỉ rõ những ưu,
khuyết điểm và nguyên nhân của những ưu, khuyết điểm trong lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành của cấp ủy Đảng và chính quyền, đoàn thể, đơn vị đối với
công tác thi đua, khen thưởng. Từ thực tế tổ chức phong trào thi đua và công
tác khen thưởng trong từng đợt thi đua hay hằng năm hoặc từng giai đoạn,
qua sơ kết, tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất các chủ trương, giải
pháp tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn tiếp theo
góp phần phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của địa
phương nói riêng và của đất nước nói chung.
Nội dung sơ kết, tổng kết phải đánh giá được công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc tổ chức các phong trào
thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Đánh giá về
nhận thức vai trò, tầm quan trọng của thi đua, khen thưởng trong công cuộc
đổi mới và hội nhập của đất nước. Tổng kết rút ra được những bài học kinh
nghiệm, các hình thức, nội dung, phương pháp để tổ chức phong trào thi đua
có hiệu quả; về kinh nghiệm xây dựng điển hình tiên tiến, rà soát các hình
thức, nội dung, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng, những vấn đề cần bổ sung,
sửa đổi, vận dụng vào đặc điểm của từng ngành, từng địa phương cho phù
hợp. Trên cơ sở đó đề xuất công tác chỉ đạo, quản lý và quy trình, thủ tục xét
duyệt khen thưởng, tổng kết theo dõi và chấm điểm thi đua để có các hình
thức tặng thưởng xứng đáng, chính xác, kịp thời.
27
Thực tế hiện nay, bệnh quan liêu, hình thức còn nặng nề trong các địa
phương, đơn vị thì việc sơ kết, tổng kết càng phải đặt ra với chất lượng cao
hơn để tránh hình thức, phô trương, tốn kém mà không hiệu quả.
1.3.2.6. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng
Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng là một trong tám nội dung
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Trong điều kiện hội nhập quốc tế,
đất nước ta thực hiện đổi mới, mở cửa, hội nhập với bên ngoài tạo điều kiện
cho các lĩnh vực công tác giao lưu, học hỏi, tiếp nhận sự hỗ trợ của các cá
nhân, tổ chức nước ngoài. Do vậy hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng là
nội dung nhà nước cần quản lý; bao gồm: Trao đổi học tập kinh nghiệm quản
lý của các nước bạn về khen thưởng và về các chính sách khuyến khích người
dân tham gia vào công việc của xã hội; Giới thiệu hình thức thi đua, khen
thưởng của Việt Nam với các nước trên thế giới; Theo dõi phát hiện những cá
nhân, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có đóng góp đối với
Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực và các địa phương; Đề xuất những hình
thức khen thưởng đối với những cá nhân, tổ chức nước ngoài, người Việt
Nam ở nước ngoài đã có những đóng góp hiệu quả trong việc giúp Việt Nam
xây dựng, phát triển kinh tế hoặc giúp các ngành, các địa phương giải quyết
được những vấn đề cần ghi công và khen thưởng.
Vấn đề này tại Điều 2 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 đã nêu rõ
“Luật này áp dụng đối với cá nhân, tập thể người Việt Nam, người Việt Nam
ở nước ngoài và cá nhân, tập thể người nước ngoài” [30]; tại Khoản 3 Điều
68 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ cũng quy
định “Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân tập thể người nước ngoài, được
khen các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và kèm theo tặng
phẩm lưu niệm” [17]. Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 03/3/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk quy định về công tác thi đua, khen thưởng của
28
tỉnh tại Khoản 2 Điều 2 cũng đã xác định đối tượng áp dụng là “Các tập thể,
cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài; các tập thể, cá nhân người nước
ngoài; các tập thể, cá nhân ở ngoài tỉnh; các tổ chức, cá nhân làm công tác
xã hội, từ thiện có nhiều thành tích góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội và đảm bảo quốc phòng – an ninh của tỉnh” [47].
Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng còn được quy định rõ tại Điều
100 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 như sau “Cá nhân, tập thể người
Việt Nam ở trong nước, ở nước ngoài nhận các hình thức khen thưởng của
nước ngoài phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng ý hoặc theo quy định của điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập” [30].
Có thể trích dẫn một số danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho
người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân, tập thể người nước ngoài có đóng
góp đối với Việt Nam và tiêu chuẩn xét tặng đó là: Khoản 4, Điều 34 Luật thi
đua, khen thưởng năm 2003 được sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định “Huân
chương Sao vàng để tặng cho Nguyên thủ quốc gia nước ngoài có công lao to
lớn đối với đất nước Việt Nam” [30], [32]; Điều 51 Luật thi đua, khen thưởng
năm 2003 quy định “Huân chương hữu nghị để tặng hoặc truy tặng cho người
nước ngoài, tặng cho tập thể người nước ngoài có những đóng góp to lớn
trong xây dựng, củng cố và phát triển tình hữu nghị giữa Việt Nam và các
nước trên thế giới” [30]; Điều 57 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 được
sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định “Huy chương hữu nghị để tặng cho
người nước ngoài có nhiều đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam” [30], [32]; Điều 66 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 quy
định:
1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” để tặng
cho tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm đã được công
29
bố, sử dụng kể từ ngày thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà, bao gồm:
A) Công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, sách giáo khoa,
giáo trình sử dụng trong nhà trường và các cở sở giáo dục khác;
B) Tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình nghiên cứu lý luận
phê bình dưới các hình thức xuất bản, kiến trúc, triển lãm, sân
khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát hoặc
các hình thức khác.
2. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” cũng
được tặng cho người nước ngoài có tác phẩm, công trình nghiên
cứu về Việt Nam [30].
Việc tặng “Huân chương Độc lập” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba; “Huân
chương Lao động” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba cho người nước ngoài, người
Việt Nam ở nước ngoài, tập thể nước ngoài có đóng góp đối với Nhà nước
Việt Nam được quy định lần lượt tại Khoản 4 Điều 9, Khoản 4 Điều 10,
Khoản 4 Điều 11, Khoản 5 Điều 15, Khoản 5 Điều 16, Khoản 5 Điều 17 Nghị
định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ [19]; ...
Với điều kiện nước ta hiện nay, nội dung hợp tác quốc tế về thi đua,
khen thưởng càng cần được quan tâm hơn cùng với sự phát triển, hội nhập
kinh tế quốc tế, kêu gọi đầu tư của các cá nhân, tổ chức nước ngoài. Tuy
nhiên đối với cấp huyện, vấn đề hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng còn
hạn chế và chưa thường xuyên, bởi vì người Việt Nam ở nước ngoài và cá
nhân, tập thể người nước ngoài chủ yếu tham gia đóng góp cho Việt Nam
thông qua cấp Trung ương và cấp tỉnh, còn ở cấp huyện là rất ít và có nơi hầu
như không có.
30
1.3.2.7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi
đua, khen thưởng
Điều 96 Luật thi đua, khen thưởng quy định nội dung thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Cần thiết phải có nội dung này là vì: Quản lý phải có kiểm tra, giám
sát, đánh giá tổng kết, nếu không thanh tra, kiểm tra sẽ bị buông lỏng công tác
quản lý nhà nước; Trong thực tế không phải ai, đơn vị nào, địa phương nào
cũng thực hiện tốt, đầy đủ nên cần phải có kiểm tra, đánh giá; Kết thúc một kế
hoạch, một phong trào cần có tổng kết để rút ra kinh nghiệm bài học cho bước
tiếp theo.
Nội dung thanh tra, kiểm tra, đánh giá tổng kết, việc thực hiện thi đua,
khen thưởng gồm: Thanh tra, kiểm tra theo định kỳ hàng năm hoặc theo đợt
phát động thi đua, kết thúc phong trào thi đua hoặc thanh tra đột xuất khi thấy
có vấn đề về công tác thi đua, khen thưởng; Đánh giá, tổng kết trong từng đợt
thi đua hay hằng năm hoặc từng giai đoạn, qua đánh giá, tổng kết rút ra bài
học kinh nghiệm và đề xuất các chủ trương, giải pháp tiếp tục đổi mới công
tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn tiếp theo.
1.3.2.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua,
khen thưởng
Nội dung giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi
đua, khen thưởng được quy định tại Điều 98 Luật thi đua, khen thưởng.
Cần thiết phải có nội dung này là vì: Trong thi đua, khen thưởng có vấn
đề danh và lợi của cá nhân mỗi người và mỗi đơn vị, cơ quan, địa phương với
nhau; Trong tiến trình xét thi đua, khen thưởng không phải không còn những
hiện tượng không khách quan, cảm tình, nể nang, chủ quan có những động cơ
không trong sáng sâm lấn; Một số cá nhân, đơn vị lợi dụng những sai sót
31
trong phương pháp, tinh thần trách nhiệm của người thực hiện nhiệm vụ, các
cá nhân, tập thể khai man thành tích để được khen thưởng ...
Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến có đơn thư khiếu nại về
khen sai, khen không đúng tiêu chuẩn, đối tượng, tố giác những người khai
man thành tích, thực hiện không đúng chính sách về khen thưởng của Đảng
và Nhà nước. Vì vậy, cơ quan quản lý phải giải quyết để thực hiện tốt Luật
Khiếu nại, tố cáo đảm bảo quyền lợi, chính sách trong thi đua, khen thưởng.
Nội dung giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi
đua, khen thưởng gồm: Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng;
Xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Như vậy, quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng gồm có 8
nội dung chủ yếu nêu trên. 8 nội dung này quan hệ chặt chẽ với nhau, phải
được tiến hành đồng thời, không thể coi nhẹ nội dung nào để Luật thi đua,
khen thưởng thực sự đi vào cuộc sống, đảm bảo được nguyên tắc của thi đua
là tự nguyện, tự giác, nguyên tắc của khen thưởng là chính xác, công khai,
công bằng và kịp thời. Có được như vậy thi đua, khen thưởng mới thực sự là
động lực cho mỗi cá nhân, tập thể trong lao động, sản xuất, công tác, học tập
tốt hơn và mới có tác dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phương cũng như của đất nước.
1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở
cấp huyện
Ngay từ khi mới ra đời Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc tổ
chức cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng. Ở Trung ương, Viện Huân
chương thuộc Phủ Chủ tịch được thành lập từ năm 1947 theo Sắc lệnh số
83/SL ngày 17/9/1947; để đẩy mạnh và quản lý công tác thi đua, khen
thưởng, năm 1964 đã có Quyết định số 28/CP ngày 04/02/1964 của Phủ Thủ
tướng thành lập Ban Thi đua Trung ương; đến năm 2004 chuyển Viện thi đua
32
khen thưởng Nhà nước thành Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương trực
thuộc Chính phủ theo Nghị định số 158/2004/NĐ-CP ngày 25/8/2004 của
Chính phủ và là cơ quan thường trực của Hội đồng thi đua, khen thưởng
Trung ương. Để giảm bớt cơ quan đầu mối thuộc Chính phủ, ngày 08/8/2007
Chính phủ có Nghị định số 08/NĐ-CP quy định chuyển Ban Thi đua, Khen
thưởng Trung ương thuộc Bộ Nội vụ, giúp Chính phủ quản lý nhà nước về thi
đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước và tổ chức các hoạt động thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý nhà nước các dịch vụ công
thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của Ban theo quy định của pháp luật. Theo
Quyết định số 05/2015/QĐ-TTg ngày 12/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ,
Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương là cơ quan tương đương Tổng cục,
có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, tài khoản riêng theo quy định
của pháp luật và trụ sở làm việc đặt tại thành phố Hà Nội; Ban Thi đua –
Khen thưởng Trung ương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Luật Thi đua, Khen thưởng, các quy định của pháp luật có liên quan và
những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể quy định tại Điều 2 Quyết định số
05/2015/QĐ-TTg ngày 12/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ [37].
Ở cấp tỉnh, từ năm 1964 đến năm 1976 chuyển bộ phận khen thưởng
tổng kết kháng chiến ở Ban Tổ chức Chính quyền sang Ban Thi đua, từ đó
thành Ban Thi đua và Khen thưởng. Điều 1 Thông tư số 01/2010/TT-BNV
ngày 16/4/2010 của Bộ Nội vụ quy định:
1. Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh là tổ chức trực thuộc Sở Nội
vụ, giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua –
khen thưởng;
2. Ban Thi đua – Khen thưởng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ; đồng thời chịu sự hướng dẫn
33
về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung
ương trực thuộc Bộ Nội vụ;
3. Ban Thi đua – Khen thưởng (tương đương chi cục) có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, biên chế, kinh
phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp
luật [9].
Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh là cơ quan thường trực của Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng cấp tỉnh; giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Thông tư số 01/2010/TT-BNV ngày 16/4/2010
của Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên
chế của Ban Thi đua – Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khoản 2 Điều 8 Thông tư số
15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, quy định:
Ban Thi đua - Khen thưởng là tổ chức tương đương chi cục, trực
thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác
thi đua - khen thưởng; Ban Thi đua - Khen thưởng là cơ quan
thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh, chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội vụ
[12].
Ở cấp huyện, tại Điều 9 Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày
31/10/2014 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
34
cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh quy định: “phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý nhà nước về thi đua - khen thưởng” [12]. Như vậy, Ủy ban
nhân dân cấp huyện bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác thi đua, khen
thưởng thuộc Phòng Nội vụ. Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Nội vụ cấp
huyện về công tác thi đua, khen thưởng được quy định tại Khoản 11 Điều 10
Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ như sau:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức các
phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng
của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường
trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung
thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử
dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật [12].
Ở cấp xã không có cán bộ biên chế chuyên trách làm công tác thi đua,
khen thưởng; do vậy Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí công chức kiêm nhiệm
làm công tác thi đua, khen thưởng.
Như vậy, hệ thống cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng từ Trung
ương đến xã, phường được hình thành và phát triển cùng với bộ máy công
quyền nhà nước. Mặc dù qua từng giai đoạn phát triển của đất nước, tên gọi,
tổ chức có những thay đổi, nhưng đến nay, trong tiến trình đổi mới và hội
nhập quốc tế của đất nước, Đảng và Nhà nước ta vẫn quan tâm đến hệ thống
cơ quan, công chức và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng từ Trung
ương đến cơ sở. Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 03/6/1998 của Bộ Chính trị về đổi
mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới chỉ rõ: “kiện toàn và
35
đổi mới tổ chức - cán bộ của các cơ quan tham mưu thi đua - khen thưởng”
[5]. Nay được thể hiện trong Nghị định 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005
của Chính phủ quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng.
1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen
thƣởng
Trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng nói riêng đều có những yếu tố tác động thúc đẩy hoặc
kìm hãm các hoạt động đó. Việc xác định các yếu tố tác động này có ý nghĩa
quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
bao gồm các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan.
1.4.1. Các yếu tố khách quan
Một là, hệ thống chính sách, pháp luật của Trung ương: Hoạt động
quản lý nhà nước nói chung và hoạt động quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng nói riêng muốn thực hiện có hiệu quả thì cần thiết phải có một hệ
thống chính sách, pháp luật đồng bộ, tránh chồng chéo, mâu thuẫn. Nếu hệ
thống chính sách, pháp luật thiếu đồng bộ, chồng chéo, mâu thuẫn sẽ tất yếu
dẫn đến hoạt động quản lý khó khăn, thậm chí không thể triển khai quản lý.
Hai là, năng lực và ý thức của các bên tham gia hoạt động thi đua, khen
thưởng: Các bên tham gia hoạt động thi đua, khen thưởng bao gồm cá nhân,
tập thể tham gia các phong trào thi đua, cơ quan quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng, Mặt trận và các tổ chức thành viên của Mặt trận, ... Nếu các bên
tham gia hoạt động thi đua, khen thưởng có năng lực tốt và ý thức chấp hành
pháp luật cũng như ý thức tham gia các phong trào thi đua cao thì hoạt động
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng sẽ đạt được mục tiêu đề ra. Ngược
lại, nếu các bên tham gia hoạt động thi đua, khen thưởng có năng lực yếu, ý
thức không cao thì hoạt động quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng chỉ
36
mang tính chất chung chung, các phong trào thi đua mang tính hình thức,
khen thưởng không đạt kết quả như mong đợi.
1.4.2. Các yếu tố chủ quan
Một là, cơ chế, chính sách của chính quyền địa phương: Ngoài việc
được tôn vinh khen thưởng bằng hiện vật và tiền thưởng thì các chính sách
kèm theo như xem xét bổ nhiệm, cử đi đào tạo, nâng bậc lương trước thời
hạn, ... sẽ là đòn bẩy thúc đẩy các phong trào thi đua, tạo động lực mạnh mẽ
để người lao động hăng hái thi đua lao động, sản xuất, công tác và học tập.
Ngược lại, nếu chính quyền địa phương không quan tâm đến việc xây dựng
cơ chế, chính sách trong thi đua, khen thưởng thì không tạo được bước đột
phá trong công tác thi đua, khen thưởng.
Hai là, sự quan tâm của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương: Khi
nào, ở đâu cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương quan tâm đến công tác thi
đua, khen thưởng thì ở đó các phong trào thi đua lên cao và đi vào thực chất,
quản lý nước về thi đua, khen thưởng đạt được mục tiêu. Ngược lại, khi nào,
ở đâu cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương thờ ơ, không quan tâm đến
công tác thi đua, khen thưởng, không nhận thức đầy đủ vai trò, ý nghĩa của thi
đua, khen thưởng thì ở đó phong trào thi đua hời hợt, chiếu lệ, không phát huy
được hiệu quả, có phát mà không có động; công tác khen thưởng mang tính
hình thức, không khách quan, không công bằng.
Ba là, tổ chức bộ máy và trình độ của cán bộ làm công tác thi đua, khen
thưởng: Bộ máy và trình độ của cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng có
tác động không nhỏ tới hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
Bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng được tổ chức tinh gọn, trình độ
chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm của cán bộ phụ trách
công tác thi đua, khen thưởng cao là yếu tố thúc đẩy hoạt động quản lý nhà
37
nước về thi đua, khen thưởng. Ngược lại, sẽ là yếu tố kìm hãm hoạt động
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.
Bốn là, văn hóa tổ chức và ý chí của người đứng đầu cơ quan, đơn vị:
Ở những tổ chức có truyền thống thi đua yêu nước, người người thi đua, nhà
nhà thi đua thì công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng dễ huy
động được sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân và cả hệ thống
chính trị. Thực tế cho thấy ở một số cơ quan, đơn vị việc thực hiện bình xét
thi đua, khen thưởng có hiện tượng cào bằng, luân phiên, tập trung vào một
bộ phận, dựa vào ý chí của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; tinh thần phê
bình và tự phê bình không cao, xuê xoa, cả nể, ... điều đó làm giảm tác dụng
của thi đua, khen thưởng, tạo ra những đợt sóng ngầm trong tổ chức, dẫn đến
có biểu hiện so đo, ganh đua, không tích cực.
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng ở một
số địa phƣơng cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
1.5.1. Kinh nghiệm của thành phố Buôn Ma Thuột
Thành phố Buôn Ma Thuột là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Đắk Lắk, đồng
thời là thành phố trung tâm vùng Tây Nguyên, giữ vai trò đầu mối giao thông
quan trọng tạo điều kiện phát triển giao lưu kinh tế - xã hội gắn liền Tây
Nguyên với miền đông Nam Bộ, duyên hải Miền Trung và trong quan hệ
quốc tế. Là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa và khoa học của tỉnh Đắk
Lắk, là một trong những trung tâm công nghiệp của vùng Tây Nguyên. Thành
phố Buôn Ma Thuột có dân số đông, bên cạnh đó còn có một lượng lớn học
sinh, sinh viên và công nhân, lao động phổ thông từ các nơi khác đổ về tạm
trú tạo nên sự đa dạng và có phần phức tạp về an ninh trật tự.
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; thành
phố Buôn Ma Thuột đã tổ chức các phong trào thi đua có trọng tâm, trọng
điểm và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố như:
38
Ngành giáo dục và đào tạo thành phố Buôn Ma Thuột đã phát động các phong
trào thi đua gắn với cuộc vận động thực hiện tốt nhiệm vụ “xã hội hóa giáo
dục, xã hội học tập”, đặc biệt việc đổi mới phương pháp dạy học nên số lượng
học sinh giỏi các cấp tăng dần qua các năm học, đến năm 2015 tỷ lệ trường
đạt chuẩn Quốc gia đạt 61,2%, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo, tiểu học,
trung học cơ sở đến trường đạt 99,9%; giáo viên 100% đạt chuẩn chuyên
môn. Thực hiện phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
và “xây dựng nếp sống văn minh đô thị”, tính đến năm 2015 toàn thành phố
có 88% toàn dân đạt gia đình văn hóa, 98% cơ quan văn hóa và 75% tổ dân
phố, thôn, buôn văn hóa; 100 % thôn buôn có nhà văn hóa cộng đồng. Ngành
y tế thực hiện phong trào thi đua “Thầy thuốc như mẹ hiền”, đến năm 2015 có
19/21 trạm y tế đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được
tiêm chủng đạt 98%; tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi còn 8,63%.
Công tác giảm nghèo được thực hiện khá tốt, tỷ lệ bình quân giảm nghèo hàng
năm 1,2%; cận nghèo giảm 1,27%; việc thực hiện chính sách an sinh xã hội
đạt kết quả cao tạo việc làm mới cho 55.000 lao động; đào tạo nghề miễn phí
cho hơn 20.000 lao động nông thôn, hộ nghèo … Trong lĩnh vực thương mại,
các phong trào chống hàng giả, hàng nhái, người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam, phong trào thi đua của người nộp thuế cũng đã được phát động sâu
rộng trong các đợt cao điểm như dịp lễ, dịp tết, ...; phong trào giới thiệu và
quảng bá du lịch đã thu hút đông đảo khách du lịch các nơi tìm về.
1.5.2. Kinh nghiệm của huyện Krông Búk
Trước năm 2009, khi huyện Krông Búk chưa chia tách để thành lập thị
xã Buôn Hồ thì trung tâm huyện cách thành phố Buôn Ma Thuột 40 km về
phía Đông Bắc; tuy nhiên, sau khi chia tách thì các cơ quan hành chính thuộc
huyện Krông Búk (mới) dời về phía Bắc 20 km so với vị trí trung tâm cũ, tiến
hành thực hiện xây dựng khu trung tâm hành chính mới của huyện và chưa có
39
thị trấn; còn thị xã Buôn Hồ được kế thừa cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhà
làm việc do huyện Krông Búk (cũ) để lại để tiếp tục sử dụng.
Với đặc điểm tình hình như trên, từ khi tách huyện đến nay huyện
Krông Búk đã xác định phong trào thi đua yêu nước là động lực mạnh mẽ
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, huyện đã chú trọng đến các lĩnh vực: xây
dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống nhân dân, chăm lo cho gia đình có
công với cách mạng, ... Vì vậy, những năm qua huyện Krông Búk đã chú
trọng tích cực phát động các phong trào thi đua như: “phong trào đền ơn đáp
nghĩa, uống nước nhớ nguồn”, “phong trào thi đua sản xuất, kinh doanh
giỏi”, “phong trào xây dựng nông thôn mới”, “phong trào toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”, “phong trào bảo vệ an ninh quốc phòng”… Việc
huy động đóng góp của nhân dân trong xây dựng hạ tầng giao thông nông
thôn cũng được các xã trên địa bàn huyện gây dựng trở thành một phong trào
mạnh mẽ. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, huyện đã nỗ lực động
viên các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia xây dựng chính quyền, góp phần
hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh trên địa bàn; đồng thời, tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” không ngừng nâng
cao chất lượng, hiệu quả của phong trào, xây dựng và nhân rộng những tấm
gương tập thể và cá nhân điển hình tiên tiến. Các phong trào đều có sự lãnh
đạo, chỉ đạo sâu sát của cấp ủy, tham gia phối hợp giữa chính quyền với các
đoàn thể, đã tạo nên sự đồng thuận, thống nhất cao. Phát huy những kết quả
đạt được, chính quyền địa phương sẽ tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển
khai phong trào thi đua yêu nước bằng nhiều hình thức, trong đó chú trọng
gắn công tác thi đua yêu nước với nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã
hội, quốc phòng an ninh; đồng thời nhân rộng các điển hình tiên tiến trong
quần chúng nhân dân.
40
1.5.3. Kinh nghiệm của huyện Lắk
Huyện Lắk nằm về phía Đông Nam của tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm
thành phố Buôn Ma Thuột 52 km. Là một huyện vùng xa, còn rất nhiều khó
khăn, song những năm gần đây kinh tế - xã hội của huyện phát triển khá ổn
định, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng lên rõ rệt.
Trong 5 năm (2010-2015), huyện Lắk đã thực hiện tốt các phong trào
thi đua trên các lĩnh vực. Huyện đã chú trọng phát triển sản xuất theo hướng
thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, từng bước hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn thông qua các phong trào thi đua “Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đổi mới cơ cấu giống, mùa
vụ, thâm canh tăng năng suất cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng
hóa”, “Thi đua phát triển kinh tế trang trại”, “Đoàn kết giúp nhau làm kinh
tế, xóa đói, giảm nghèo và làm giàu chính đáng”. Tổng giá trị sản xuất trong
5 năm ước đạt trên 3.491 tỷ đồng; tổng thu ngân sách trong cả nhiệm kỳ là 85
tỷ đồng, đạt 134% so với Nghị quyết; thu nhập bình quân đầu người đạt 17,2
triệu đồng/năm. Với phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông
thôn mới”, năm 2015 toàn huyện đã hoàn thành 60/190 tiêu chí về xây dựng
nông thôn mới, trong đó có 1 xã đạt 8 tiêu chí; 1 xã đạt 7 tiêu chí, 5 xã đạt 6
tiêu chí và 3 xã đạt 5 tiêu chí. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” đã đi vào chiều sâu, đạt kết quả thiết thực; toàn huyện có
90/120 thôn, buôn, tổ dân phố được công nhận danh hiệu văn hóa, đạt 72,5%;
có 75% hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa; 90% cơ quan, đơn vị đạt
danh hiệu văn hóa; 100% buôn có nhà văn hóa cộng đồng.
41
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Công tác thi đua, khen thưởng là một nội dung quan trọng của công tác
Đảng, công tác chính trị được duy trì ở tất cả các cơ quan, đơn vị trong hệ
thống chính trị. Thông qua thi đua, khen thưởng mà phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của con người và những thành tựu, kinh nghiệm điển hình,
khắc phục những khó khăn, hạn chế, thúc đẩy phong trào phát triển đi lên.
Thi đua, khen thưởng là biện pháp tổ chức thực tiễn, một phương pháp
tuyên truyền, giáo dục tích cực để động viên ý chí sáng tạo, ý chí quyết tâm,
năng lực hoạt động thực tiễn của cán bộ, công chức và người lao động thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ mà cấp trên giao. “Mục tiêu của thi đua nhằm tạo
động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy
truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
[32] như Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết
thực để làm cho mọi người tiến bộ. Thi đua giúp cho đoàn kết chặt chẽ thêm,
và đoàn kết chặt chẽ để thi đua mãi” [28, tr.270].
Trong chương 1 này, tác giả đã luận giải có khoa học những vấn đề lý
luận liên quan đến thi đua, khen thưởng gồm: khái niệm về thi đua, khen
thưởng; mục đích, yêu cầu và vai trò của thi đua, khen thưởng; quản lý nhà
nước về thi đua, khen thưởng; những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng; kinh nghiệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
ở một số địa phương cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk

More Related Content

What's hot

Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangLuận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly, 9đ
Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly, 9đNăng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly, 9đ
Năng lực thực thi công vụ của công chức tỉnh Xay Nha Bu Ly, 9đ
 
Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng uỷ phường thuộc Đảng bộ quận Hà Đông, thà...
Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng uỷ phường thuộc Đảng bộ quận Hà Đông, thà...Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng uỷ phường thuộc Đảng bộ quận Hà Đông, thà...
Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng uỷ phường thuộc Đảng bộ quận Hà Đông, thà...
 
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi của người khác gây ra
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi của người khác gây raTrách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi của người khác gây ra
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi của người khác gây ra
 
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nayXây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
 
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại CHDCND Lào, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại CHDCND Lào, HAYLuận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại CHDCND Lào, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại CHDCND Lào, HAY
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOTLuận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến TreĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOTĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
 
Luận văn: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
Luận văn: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, Quảng BìnhLuận văn: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
Luận văn: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
 
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên mônLuận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên GiangLuận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangLuận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng đất đai
Luận văn: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng đất đaiLuận văn: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng đất đai
Luận văn: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng đất đai
 
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBNDLuận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk

Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dươngluanvantrust
 
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...luanvantrust
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...luanvantrust
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk (20)

Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh LongĐề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
 
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với giáo viên tỉnh Đắk Lắk
Pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với giáo viên tỉnh Đắk LắkPháp luật về thi đua, khen thưởng đối với giáo viên tỉnh Đắk Lắk
Pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với giáo viên tỉnh Đắk Lắk
 
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân...
 
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAY
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAYLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAY
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAY
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Trường Sư phạm
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Trường Sư phạmĐề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Trường Sư phạm
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Trường Sư phạm
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức Trường Sư phạm
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức Trường Sư phạmLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức Trường Sư phạm
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức Trường Sư phạm
 
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thi Đua, Khen Thưởng Tại Ngân Hàng.doc
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thi Đua, Khen Thưởng Tại Ngân Hàng.docNâng Cao Chất Lượng Công Tác Thi Đua, Khen Thưởng Tại Ngân Hàng.doc
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thi Đua, Khen Thưởng Tại Ngân Hàng.doc
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nước
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nướcLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nước
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nước
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện BànLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
 
Luận án: Đội ngũ cán bộ quản lí chuyên trách công tác thi đua
Luận án: Đội ngũ cán bộ quản lí chuyên trách công tác thi đuaLuận án: Đội ngũ cán bộ quản lí chuyên trách công tác thi đua
Luận án: Đội ngũ cán bộ quản lí chuyên trách công tác thi đua
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
 
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà NẵngChính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
 
CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY -TẢI FREE ZALO: 093 ...
CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY  -TẢI FREE ZALO: 093 ...CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY  -TẢI FREE ZALO: 093 ...
CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY -TẢI FREE ZALO: 093 ...
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc NinhLuận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...songtoan982017
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxGingvin36HC
 
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfchimloncamsungdinhti
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ LIÊN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ LIÊN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN ĐĂNG QUẾ ĐẮK LẮK, NĂM 2017
  • 3.
  • 4. i LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Trong Luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin có sẵn đã trích dẫn rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan nội dung bản luận văn là kết quả tự nghiên cứu và thực hiện của bản thân tôi. Ngƣời thực hiện luận văn Lê Thị Liên
  • 5. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk”, ngoài sự nổ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô Học viện Hành chính Quốc gia, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt khóa học vừa qua; đặc biệt là TS. Nguyễn Đăng Quế, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm Luận văn này. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Ngƣời thực hiện luận văn Lê Thị Liên
  • 6. iii MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG ............................................................................................... 9 1.1. Khái niệm về thi đua, khen thưởng ...................................................... 9 1.2. Mục đích, yêu cầu và vai trò của thi đua, khen thưởng .................... 15 1.3. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ....................................... 18 1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ................................................................................................................. 35 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở một số địa phương cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................. 37 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK ............... 42 2.1. Khái quát chung về thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk .......................... 42 2.2. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2009-2016 ........................................................................... 46 2.3. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk ...................................................................... 68 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK .............................................................................................. 77 3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng giai đoạn 2016-2020 .............................................................................. 77 3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới ...................................................... 79
  • 7. iv KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 99 PHỤ LỤC ........................................................................................................105
  • 8. v DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Bảng thống kê các trường hợp được bổ nhiệm từ năm 2009 đến năm 2016 trên địa bàn thị xã Buôn Hồ ...................................................... 49 Bảng 2.2. Bảng thống kê các trường hợp được cử đi đào tạo từ năm 2009 đến năm 2016 trên địa bàn thị xã Buôn Hồ ............................................. 50 Bảng 2.3. Bảng thống kê các trường hợp được nâng bậc lương trước thời hạn từ năm 2009 đến năm 2016 trên địa bàn thị xã Buôn Hồ ................. 51 Bảng 2.4: Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thị xã Buôn Hồ ........................................... 56 Bảng 2.5: Thống kê số lượng tặng thưởng các danh hiệu thi đua từ năm 2009 đến năm 2016 tại thị xã Buôn Hồ ............................................................ 64 Bảng 2.6: Thống kê số lượng tặng thưởng các hình thức khen thưởng từ năm 2009 đến năm 2016 tại thị xã Buôn Hồ .................................................... 65
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua. Và những người thi đua là những người yêu nước nhất” [28, tr.473]. Vì vậy, lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn chủ trương lấy thi đua làm động lực để phát huy tinh thần yêu nước, qua phong trào thi đua để bồi dưỡng, nâng cao lòng yêu nước, biến lòng yêu nước thành sức mạnh vật chất và tinh thần trong lao động sản xuất, trong huấn luyện chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; đồng thời lấy lòng yêu nước để thúc đẩy thi đua và nâng cao hiệu quả của công tác thi đua. Người viết: “Thi đua ái quốc là ích lợi cho mình, ích lợi cho gia đình mình và ích lợi cho làng, cho nước và cho dân tộc” [27, tr.659]. Chính vì vậy mà Bác Hồ đã đặt tên cho phong trào thi đua của nhân dân ta là phong trào “Thi đua yêu nước”. Phong trào thi đua yêu nước do Người khởi xướng và lãnh đạo từ những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp đã nhanh chóng phát triển, thành phong trào sâu rộng và liên tục qua nhiều thập kỷ, trong từng giai đoạn lịch sử của đất nước. “Thi đua, khen thưởng là động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới. Thi đua yêu nước phải được tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày” [3, tr.226] và công việc hàng ngày chính là nội dung thiết thực của thi đua. Từ thực tiễn tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk càng thấy được vai trò, vị trí của thi đua, khen thưởng trong quá trình xây dựng và phát triển thị xã từ khi thành lập đến nay; ở bất kỳ lĩnh vực nào, thời điểm nào cũng đều có sự đóng góp quan trọng của thi đua, khen thưởng. Vai trò quan trọng của thi đua, khen thưởng là không thể thiếu nhằm góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới của đất nước cũng như nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh Đắk Lắk
  • 10. 2 nói chung và thị xã Buôn Hồ nói riêng. Tuy nhiên, công tác thi đua, khen thưởng thời gian qua vẫn còn những hạn chế nhất định như: phương pháp duy trì, phát động thi đua, bồi dưỡng gương điển hình tiên tiến, việc tuyên truyền công khai, dân chủ, động viên khen thưởng chưa được thực hiện tốt. Có lúc, có nơi thi đua, khen thưởng chưa gắn liền với công tác quản lý, bồi dưỡng, quy hoạch, đề bạt cất nhắc cán bộ; chưa gắn liền thi đua với khen thưởng. Khen thưởng còn tràn lan, còn tập trung vào một bộ phận lãnh đạo. Không ít phong trào thi đua còn mang tính hình thức, chạy theo thành tích giả tạo, chưa có chiều sâu ... Để thi đua, khen thưởng luôn phát huy hiệu quả cao nhất trong mọi lĩnh vực, mọi thời điểm thì công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng cũng cần được nghiên cứu thường xuyên nhằm sửa đổi, bổ sung các quy định cho phù hợp với tình hình thực tế và việc xây dựng các phong trào thi đua phải gắn với nhiệm vụ cụ thể của từng lĩnh vực, từng thời kỳ. Vì vậy, tôi xin mạnh dạn lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Hiện nay, đã có nhiều đề tài khoa học nghiên cứu các vấn đề liên quan tới thi đua, khen thưởng; một số đề tài hướng tới nghiên cứu đổi mới quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; một số đề tài nghiên cứu vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay ... như: - Trần Thị Hà (2013), Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay, Đề tài độc lập cấp Nhà nước. Mục đích của đề tài chính là nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thi đua, khen thưởng. Đánh giá thực trạng công tác thi đua, khen thưởng và các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, tổ chức làm
  • 11. 3 công tác thi đua, khen thưởng từ đó đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng và quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng, trực tiếp góp phần kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật thi đua, khen thưởng để thi đua, khen thưởng thực sự là động lực góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ mới. Từ thực tiễn nâng lên thành lý luận. Tuyên truyền toàn dân về vị trí, vai trò của thi đua, khen thưởng sâu rộng và lan tỏa hơn [23]. - ThS. Nguyễn Thị Phương Lan (2016), Cơ sở khoa học xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ. Công trình nghiên cứu tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay; đánh giá thực trạng số lượng, chất lượng từ đó tìm ra các nguyên nhân và rút ra những bài học kinh nghiệm. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng từng bước đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của công tác thi đua, khen thưởng trong thời kỳ mới [25]. Đề tài đã khái quát một cách tương đối có hệ thống, chi tiết một số vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng như vai trò của thi đua khen thưởng, các nôi dung quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng, các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; vị trí, vai trò, đặc điểm, cơ cấu của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng. Bên cạnh đó, Đề tài đã phân tích, làm rõ được thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, qua những số liệu điều tra khảo sát cụ thể, nhóm tác giả đã khái quát lên được bức tranh thực trạng qua
  • 12. 4 những biểu đồ minh họa sinh động, từ đó đưa ra được những đánh giá chung, những ưu điểm cũng như những hạn chế, bất cập và nguyên nhân. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả thực hiện Đề tài đã đưa ra được những đề xuất, kiến nghị có giá trị tham khảo về định hướng, giải pháp để xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta phù hợp với nhu cầu và đặc điểm phát triển trong giai đoạn mới. Với mỗi giải pháp đưa ra đều có những luận giải cụ thể từ việc chỉ ra mục tiêu, ý nghĩa của giải pháp đến cách thức thực hiện, điều này mang lại tính khả thi và tạo nên giá trị thực tiễn của cả công trình nghiên cứu. Nhìn chung, Đề tài đã được thực hiện một cách công phu, nghiêm túc; kết quả nghiên cứu của Đề tài có giá trị tham khảo rất tốt cho cán bộ, công chức làm công tác thi đua khen thưởng ở nước ta hiện nay và những người quan tâm đến lĩnh vực này [25]. - TS. Phạm Huy Giang (2015), Phương pháp tổ chức phong trào thi đua đạt hiệu quả cao trong giai đoạn hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ. Trong công trình này, nhóm nghiên cứu đã hệ thống hóa các khái niệm liên quan đến thi đua, phong trào thi đua, phương pháp tổ chức phong trào thi đua, nội dung của các phong trào thi đua; các nội dung cơ bản tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước, các chủ trương của Đảng qua các giai đoạn cách mạng. Đây là những tiền đề cơ bản tạo cơ sở về mặt lý luận để nghiên cứu thực trạng phương pháp tổ chức các phong trào thi đua ở các địa phương trong thực tế từ khi có Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị và Luật thi đua, khen thưởng đến nay. Nhóm nghiên cứu cũng đã phân tích chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân, làm rõ những nguyên nhân thuộc về chủ quan trong phương pháp tổ chức các phong trào thi đua yêu nước ở các địa phương để làm căn cứ đề xuất các giải pháp. Một số phương pháp tổ chức phong trào thi đua đạt hiệu quả cao trong giai đoạn hiện nay, Nhóm nghiên cứu đã phân tích các yếu tố liên quan đến phương pháp tổ chức
  • 13. 5 phong trào thi đua. Dựa vào quan điểm, mục tiêu của Đảng về phương pháp tổ chức trong phong trào thi đua, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp [22]. - Đỗ Thúy Phượng (2010), Hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. Luận văn làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về công tác thi đua, khen thưởng. Hệ thống hóa và đánh giá khái quát pháp luật về thi đua, khen thưởng từ năm 1945 đến năm 2010, trong đó đi sâu phân tích, đánh giá những quy định pháp luật hiện hành về thi đua, khen thưởng. Đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng ở nước ta tại thời điểm nghiên cứu [29]. - Dương Thị Thanh (2007), Đổi mới quản lý Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở tỉnh Ninh Bình từ những năm đổi mới đến năm 2007 có tham khảo những thời kỳ trước đó, đề xuất các giải pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương [33]. - Lê Xuân Khánh (2010), Quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng giai đoạn 2011-2020, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công. Đề tài nghiên cứu làm rõ thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung, phương thức quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 [24]. Nhìn chung, các công trình khoa học nói trên đã đề cập đến công tác thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở nhiều góc độ. Tuy nhiên các công trình này hầu hết đều nghiên cứu nhằm hướng đến
  • 14. 6 việc đổi mới, nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng và hiệu quả quản lý nhà nước về công tác này ở cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh chứ chưa tập trung nghiên cứu ở cấp huyện và cấp xã. Đặc biệt, chưa có bất kỳ đề tài nghiên cứu nào đề cập đến quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thị xã Buôn Hồ, đề xuất những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thị xã Buôn Hồ là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk; nêu ra những vấn đề còn tồn tại, hạn chế; từ đó đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ Đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: - Hệ thống cơ sở khoa học quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở cấp huyện. - Đánh giá, phân tích thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. - Đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
  • 15. 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi thời gian: Từ khi thành lập thị xã Buôn Hồ đến nay (từ năm 2009 đến năm 2016). - Phạm vi loại hình khen thưởng: Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về thi đua khen thưởng, kết hợp với lý thuyết và thực tiễn của quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng ở cấp huyện thuộc tỉnh Đắk Lắk, cụ thể tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp được tác giả sử dụng trong đề tài gồm: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp quan sát, thu thập số liệu. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp tổng hợp, phân tích. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Làm cơ sở để nghiên cứu sâu hơn về chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước hiện hành về thi đua, khen thưởng; là tài liệu giúp cơ quan thi đua, khen thưởng ở địa phương tham khảo để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
  • 16. 8 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của luận văn Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
  • 17. 9 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG 1.1. Khái niệm về thi đua, khen thƣởng 1.1.1. Khái niệm thi đua Quá trình phân công lao động gắn liền với lịch sử phát triển của xã hội loài người. Trong suốt quá trình phát triển đó, nhiều học giả đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu mối quan hệ giữa động lực sản xuất và hiệu quả sản xuất cũng như các yếu tố tác động trực tiếp tới quan hệ này. Sự hợp tác trong sản xuất là một tất yếu khách quan trong quá trình lao động sản xuất của con người. Các Mác đã đưa ra quan niệm về thi đua “Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người với sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và sự nâng cao theo lối đặc biệt, nghị lực sinh động làm tăng thêm nghị lực riêng cho từng người” [26]. Bàn về ngày thứ bảy lao động cộng sản V.I. Lênin đã nói đến thi đua xã hội chủ nghĩa đó là phong trào lao động tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn, xây dựng xã hội mới của quần chúng lao động được giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột. Lênin coi đây là một sáng kiến vĩ đại, chính quyền cách mạng cần chăm lo, tổng kết, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm. Khái niệm Thi đua xã hội chủ nghĩa trong quan điểm của V.I. Lênin là một hình thức hợp tác giữa người với người, góp phần phát triển năng lực của con người, phát triển của tính chủ động sáng tạo của nhân dân lao động và của chế độ dân chủ trong xã hội mới. Thi đua xã hội chủ nghĩa, ra đời trên cơ sở lao động tập thể, trên cơ sở những quan hệ tương trợ và hợp tác, đoàn kết theo tinh thần đồng chí, nhằm giúp đỡ những người lạc hậu dần dần tiến lên
  • 18. 10 ngang những người tiên tiến, nâng cao trình độ văn hóa và trình độ sinh hoạt tinh thần của mọi người. V.I. Lênin coi thi đua là đòn bẩy mạnh mẽ của tiến bộ kinh tế - xã hội, là trường học giáo dục chính trị lao động và đạo đức cho nhân dân lao động. Chức năng chủ yếu của thi đua xã hội chủ nghĩa là chức năng kinh tế: nâng cao hiệu suất của sản xuất xã hội, đạt những kết quả cuối cùng cao nhất của nền kinh tế quốc dân, đạt năng suất lao động cao hơn, tổ chức lao động một cách khoa học v.v... [34]. Vận dụng sáng tạo những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về thi đua, thi đua xã hội chủ nghĩa vào hoàn cảnh nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nâng quan niệm về thi đua lên tầm tư tưởng, đường lối chính trị và phương pháp cách mạng. Người coi tổ chức thi đua yêu nước là cách tốt nhất để khơi dậy lòng yêu nước tiềm tàng trong mỗi người dân Việt Nam, biến nó thành sức mạnh, thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cũng như trong bảo vệ Tổ quốc. Người khẳng định: hễ là người Việt Nam yêu nước thì phải thi đua, thi đua là yêu nước. Thi đua là một cách yêu nước thiết thực nhất. Những người thi đua là những người yêu nước nhất. Thi đua phải có mục đích, mục tiêu rõ ràng, cụ thể. Ngay từ khi Nhà nước ta mới ra đời, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chú trọng đến công tác thi đua. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh thi đua tồn tại khách quan trong xã hội, Người dạy “... Tưởng lầm rằng thi đua là một việc khác với những công việc hàng ngày. Thật ra công việc hàng ngày chính là nền tảng của thi đua. Ví dụ: từ trước đến giờ ta vẫn ăn, vẫn mặc, vẫn ở. Nay ta thi đua ăn, mặc, ở cho sạch sẽ, cho hợp vệ sinh, cho khỏi ốm đau” [27, tr.658]. Thi đua là một hiện tượng khách quan, là quy luật phát triển tất yếu trong quá trình hợp tác lao động của con người. Ở đâu có hợp tác lao động thì ở đó nảy sinh thi đua.
  • 19. 11 Dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa, thi đua yêu nước bao giờ cũng là phong trào thi đua tập thể của những công nhân, nông dân, trí thức, những người lao động tự mình làm chủ vận mệnh của mình, không đối kháng về lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội; mọi người mang hết nhiệt tình và khả năng của mình ra để xây dựng đất nước. Nguyên tắc quan trọng nhất của thi đua xã hội chủ nghĩa là đoàn kết, hợp tác cùng phát triển, phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm; người tiên tiến thân ái giúp đỡ người chậm tiến để đạt tới sự tiến bộ chung. Hoàn toàn không giống với bí mật thương nghiệp trong cạnh tranh. Thi đua xã hội chủ nghĩa chẳng những nhằm mục tiêu kinh tế mà còn nhằm xây dựng con người mới, rèn luyện nhân cách cao đẹp cho người lao động. Như vậy, thi đua được coi như một công cụ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Công tác thi đua được hình thành và gắn liền với những chặng đường lịch sử, đặc biệt khi xã hội đang được xây dựng trong thời kỳ đổi mới, trong cơ chế thị trường. Nhà nước ta ghi nhận tính tất yếu của công tác thi đua trong thời kỳ đổi mới đất nước bằng việc xây dựng và thông qua Luật Thi đua – Khen thưởng năm 2003 và được sửa đổi bổ sung năm 2005, năm 2013. Trong đó chỉ rõ “Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của các cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [30]. 1.1.2. Khái niệm khen thưởng Cùng với thi đua, khen thưởng cũng là hoạt động tồn tại khá lâu và phát triển gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người. Dưới các hình thái kinh tế xã hội khác nhau, các hình thức khen thưởng cũng tồn tại dưới các hình thức, giá trị khác nhau tùy thuộc vào bản chất của nhà nước ở trong từng giai đoạn lịch sử.
  • 20. 12 Ở nước ta, khen thưởng đã được thực hiện từ các triều đại phong kiến trước đây, các hình thức khen thưởng của thời phong kiến đã được Ngô Sỹ Liên nêu rõ trong cuốn “Đại Việt sử ký toàn thư” như sau: - Khen thưởng người có công trong chiến trận - Khen thưởng người có công trong việc đi sứ - Khen thưởng người phò tá có công lao tài đức - Khen thưởng người tiến cử, người hiền tài - Khen thưởng người có lời tâu đúng - Khen thưởng người cấp dưới giữ đúng phép công, không vị nể người quyền quý cấp trên - Khen thưởng người có công làm thủy lợi - Khen thưởng người có tài văn chương - Khen thưởng người cao tuổi ... Qua những hình thức khen thưởng đó cho thấy các triều đình phong kiến ở nước ta chú trọng tới việc khen thưởng để khuyến khích, khích lệ động viên mọi người hăng hái lập công để được khen thưởng. Cũng qua việc hăng hái lập công đó cho thấy được tinh thần yêu nước sâu sắc của dân tộc. Cách đây hơn 600 năm, Nguyễn Trãi cũng đã viết: Nhà nước thưởng nhiều hơn phạt là Nhà nước phồn vinh; nhà nước thưởng, phạt nghiêm minh là nhà nước vững mạnh; nhà nước phạt nhiều hơn thưởng là nhà nước đang suy tàn. Đảng, Bác hồ đã rất quan tâm đến việc biểu dương khích lệ động viên người tốt, việc tốt. Mỗi khi đọc báo, nghe đài, thấy có nghĩa cử đẹp là Bác cho đi kiểm tra ngay để Bác khen thưởng. Bác thường nhắc nhở khen thưởng phải chính xác và kịp thời để động viên phát huy mặt ưu điểm, tích cực, khắc phục và đẩy lùi mặt khuyết điểm, tiêu cực nhằm xây dựng con người mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
  • 21. 13 Bác Hồ đã dạy “Có công thì thưởng, có lỗi thì phạt, khen thưởng phải có tác dụng giáo dục, động viên, nêu gương ...” khen thưởng còn là một chính sách của nhà nước để ghi công, tôn vinh các cá nhân, tập thể có thành tích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khen là sự nhận xét đánh giá tốt về một con người nào đó, một tổ chức nào đó, về cái gì, việc gì đó với ý nghĩa hài lòng. Thưởng là tặng cho bằng hiện vật hoặc tiền ... Khen thưởng là hình thức ghi nhận công lao, thành tích của Nhà nước bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền do luật định. Như vậy, khen thưởng là một vấn đề thuộc phạm trù khoa học xã hội. Khen thưởng và trừng phạt được hình thành phát sinh và tồn tại trong quá trình phát triển của con người là vấn đề thuộc tâm lý xã hội, sinh hoạt tinh thần của con người, do đó khen thưởng phải thể hiện quan điểm quần chúng, phải có trách nhiệm cao trong quá trình phát hiện xét khen thưởng. Khen thưởng tồn tại cùng với sự tồn tại của Nhà nước. Còn Nhà nước là còn khen thưởng. Khen thưởng vừa có ý nghĩa động viên về tinh thần và khích lệ bằng vật chất. Trong điều kiện hiện nay, khen thưởng vẫn có vai trò quan trọng là động lực thúc đẩy xã hội phát triển là biện pháp của người quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm chính trị của cơ quan đơn vị mình nhằm khuyến khích động viên mọi tầng lớp trong xã hội tích cực hăng hái lập thành tích trong lao động sản xuất và công tác. Luật thi đua, khen thưởng đã nêu rõ “Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [30]. 1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng Thi đua và khen thưởng quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động biện chứng lẫn nhau. Đó là hai mặt của một vấn đề, là hai thành tố hữu cơ của một quá trình đem đến một hiệu quả chung.
  • 22. 14 Thi đua là động lực thúc đẩy cá nhân và cộng đồng hoàn thành nhiệm vụ trên cơ sở đó thực hiện khen thưởng. Thi đua là cơ sở của khen thưởng, nếu tổ chức tốt phong trào thi đua thì kết quả khen thưởng cao. Ngược lại, khen thưởng đúng người, đúng việc, kịp thời sẽ có tác dụng động viên, cổ vũ cho thi đua. Thực tế cho thấy ở đâu phong trào thi đua thực sự là động lực thì ở đó xã hội phát triển, quần chúng phấn khởi và khen thưởng chuẩn xác; ngược lại ở đâu phong trào thi đua yếu, hoặc không có phong trào thi đua thì ở đó xã hội trì trệ, công tác khen thưởng không chuẩn xác, quần chúng kém phấn khởi, thậm chí có những tiêu cực. Khen thưởng vừa là kết quả, vừa là yếu tố thúc đẩy phong trào thi đua phát triển. Thực tế cho thấy ở đâu làm tốt công tác khen thưởng, công tác này được đánh giá khách quan, công minh trên cơ sở phong trào thi đua thì ở đó quần chúng phấn khởi, có được phong trào thi đua mới, tốt hơn và ngược lại. Bác Hồ coi thi đua là đoàn kết, là cải tạo con người. Theo Bác thi đua phải toàn dân, toàn diện, thường xuyên. Đặc biệt Bác nhấn mạnh thi đua phải gắn với khen thưởng một cách đích đáng; khen thưởng phải có tác dụng động viên, giáo dục nêu gương; Bác khái quát bản chất của mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng là “thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch” [3, tr.264]. Như vậy có tổ chức tốt phong trào thi đua thì kết quả khen thưởng mới chính xác, mới có tác dụng giáo dục, nêu gương, động viên khuyến khích, hơn nữa còn tạo điều kiện cho đợt thi đua sau đạt kết quả cao hơn. Do vậy, không coi nhẹ khen thưởng trong thi đua, ngược lại không có thi đua thì không có căn cứ đánh giá thành tích để khen thưởng, thiếu chính xác, ít tác dụng. Lý luận và thực tiễn cho thấy thi đua, khen thưởng luôn bổ sung hỗ trợ cho nhau. Thi đua là động lực thúc đẩy mọi tầng lớp nhân dân phát huy tinh thần sáng tạo, nổ lực vượt mọi khó khăn vươn lên hoàn thành các mục tiêu
  • 23. 15 kinh tế - xã hội đề ra. Từ kết quả tổng kết thi đua mà lựa chọn tập thể và cá nhân xứng đáng để khen thưởng. Khen thưởng chính là việc đánh giá kết quả phong trào thi đua. Khen thưởng chính xác, kịp thời có tác dụng động viên, giáo dục và nêu gương tốt trong xã hội, đồng thời cổ vũ phong trào thi đua phát triển sâu, rộng. Nếu khen thưởng không đúng, không chuẩn xác sẽ làm mất tác dụng thậm chí còn ảnh hưởng xấu đến phong trào thi đua và dẫn đến tiêu cực trong phong trào thi đua, ảnh hưởng đến công tác khen thưởng. Tuy nhiên, trong thực tế có những hình thức khen thưởng không phản ánh kết quả trực tiếp từ phong trào thi đua như: Khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến, khen thưởng người có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể ...; khen thưởng đối với những cá nhân tổ chức trong nước và ngoài nước có công lao, đóng góp cho xã hội, cho Việt Nam trong quá trình hội nhập, phát triển kinh tế, những cá nhân dũng cảm cứu người, tài sản của nhà nước, của tập thể, của công dân ... song việc khen thưởng này cũng có quan hệ nhất định đối với thi đua, nó cũng bị ảnh hưởng nhất định từ phong trào thi đua, từ truyền thống thi đua yêu nước của dân tộc. 1.2. Mục đích, yêu cầu và vai trò của thi đua, khen thƣởng 1.2.1. Mục đích, yêu cầu của thi đua, khen thưởng Mục đích của việc thi đua, khen thưởng là “nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [32]; khích lệ, khơi dậy một cách đúng đắn động cơ làm việc của con người, khiến cho họ coi việc thực hiện mục tiêu của tổ chức cũng như thực hiện nhu cầu của bản thân, từ đó làm cho tính tích cực và sáng tạo của họ tiếp tục được duy trì và phát huy, góp phần xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa; thi đua, khen thưởng có tác dụng giáo dục, nêu gương, để sau khi được biểu dương, khen
  • 24. 16 thưởng, tập thể, cá nhân được khen phát huy tính tích cực trong công việc được giao; người chưa được khen cũng thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, cần phải phấn đấu để được ghi nhận trong thời gian tới và đạt được mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị, địa phương đề ra. Công tác khen thưởng phải bảo đảm chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch. Khen thưởng bảo đảm đúng tiêu chuẩn, thực chất, tránh tràn lan. Cần đề cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong việc phát hiện những điển hình tiên tiến để khen thưởng. Chú trọng khen thưởng người có công với cách mạng, đối tượng chính sách, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, tập thể nhỏ, công nhân, nông dân, người trực tiếp lao động sản xuất, kinh doanh, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ … Quan tâm khen thưởng cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo và vùng dân tộc thiểu số. 1.2.2. Vai trò của thi đua, khen thưởng Thi đua - Khen thưởng là một phạm trù đồng nhất, là hai mặt của một vấn đề. Vì vậy công tác khen thưởng là một nội dung không thể thiếu được của công tác thi đua, nó đã tác động, thúc đẩy phong trào thi đua yêu nước phát triển đạt tới những đỉnh cao qua các thời kỳ cách mạng Việt Nam, góp phần giành thắng lợi trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Qua các phong trào thi đua đã xuất hiện bao tấm gương tập thể, cá nhân anh hùng, dũng sĩ, chiến sĩ thi đua trong hai cuộc kháng chiến và bao tấm gương điển hình, tiên tiến “Người tốt, việc tốt”... Có thể nói, các phong trào thi đua yêu nước là mảnh đất màu mỡ để gieo trồng nên những điển hình tiên tiến trong lao động sản xuất và mọi mặt công tác. Trong giai đoạn hiện nay cùng với thi đua, khen thưởng giữ một vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Khen thưởng là sự động viên, biểu dương, ghi nhận công lao, thành tích của tập thể, cá nhân có thành tích tốt cần được nhân rộng. Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, khen thưởng
  • 25. 17 còn góp phần quan trọng trong việc xây dựng cuộc sống mới, nền văn hoá mới, con người mới hoàn chỉnh và toàn diện hơn, thực sự làm cho mặt thiện trong mỗi con người ngày càng sinh sôi nảy nở như hoa mùa xuân và mặt ác ngày càng bị đẩy lùi. Hiện nay, công tác thi đua khen thưởng đã được các ngành, các cấp quan tâm hơn và luôn gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị. Công tác thi đua, khen thưởng thực sự đã trở thành động lực quan trọng trong việc thúc đẩy mọi người, mọi thành phần trong xã hội thi đua lao động sản xuất, học tập, sáng tạo, sẵn sàng chiến đấu ... Nhiều đồng chí lãnh đạo, thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã coi công tác thi đua, khen thưởng là một trong những biện pháp quản lý, điều hành cơ quan, đơn vị có hiệu quả, thực sự có tác dụng động viên cán bộ, công nhân viên chức và người lao động hoàn thành những nhiệm vụ được giao. Nhờ có sự động viên, khen thưởng kịp thời nên ngày càng xuất hiện nhiều đơn vị, tập thể sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, các hộ gia đình nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi trên khắp các vùng miền của Tổ quốc. Thi đua tạo ra động lực sản xuất thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra. Các phong trào thi đua được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định. Nhiều tập thể, cá nhân được khen thưởng đã thực hiện tốt và nhận thức sâu sắc ý nghĩa của công tác thi đua khen thưởng nên họ càng phấn đấu cao hơn với mục đích vô tư, trong sáng. Nếu tiếp tục được khen họ sẽ càng vui, nếu chưa được thì họ lại tiếp tục thi đua, phấn đấu nhiều hơn, tích cực hơn nữa chứ không vì thế mà biểu hiện tư tưởng dừng lại, chán nản, tiêu cực ...
  • 26. 18 Với vai trò và ý nghĩa hết sức to lớn trên, các ngành, các cấp và mỗi người chúng ta, là lãnh đạo, thủ trưởng cơ quan, đơn vị hãy nhận thức đúng hơn về ý nghĩa của công tác thi đua khen thưởng và phấn đấu để được khen thưởng với động cơ, mục đích đúng đắn, trong sáng. Chúng ta cần xoá bỏ đi những tư tưởng lệch lạc được khen là cơ sở để đạt mục đích khác và không thể coi khen thưởng là cơ sở để đạt mục đích ấy. Chúng ta càng không thể coi khen thưởng là một thứ quà để ban phát, ban ơn cùng nhau hưởng hoặc coi như một môn thể thao để thi đấu phân thắng bại ăn thua cay cú, cần hiểu đúng ý nghĩa của việc khen thưởng như Bác Hồ đã dạy: “Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua. Và những người thi đua là những người yêu nước nhất” [28, tr.473]. 1.3. Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng 1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng Để có thi đua, khen thưởng thực sự và có hiệu quả phải có sự quản lý thống nhất của nhà nước bởi vì: - Lĩnh vực thi đua, khen thưởng là một lĩnh vực hoạt động rộng lớn trong toàn xã hội thông qua các phong trào thi đua; huy động các tổ chức trong hệ thống chính trị tham gia các phong trào thông qua đó phát huy được nội lực của mỗi người, mỗi đơn vị, địa phương trong cả nước góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. - Thi đua, khen thưởng tăng cường mối quan hệ hiểu biết tác động lẫn nhau giữa các thành viên, đơn vị, địa phương trong xã hội. Hoạt động thi đua là hoạt động rộng khắp ở tất cả các lĩnh vực, các ngành, các địa phương, đồng thời mục tiêu và hình thức, biện pháp thực hiện cũng thường xuyên thay đổi phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Thi đua, khen thưởng tạo ra sự thống nhất đồng bộ trong phấn đấu vươn lên đạt mục tiêu chung của cơ quan, tổ chức, địa phương và của toàn xã
  • 27. 19 hội. Kết quả thi đua cần có sự đánh giá, khách quan, có thưởng phạt kịp thời, rõ ràng để khuyến khích, động viên mọi thành phần trong xã hội tích cực tham gia vào phong trào thi đua. Từ xưa đến nay, các nhà nước ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam đều thực hiện vai trò thưởng phạt, đó là ban thưởng những người có công và trách phạt những người có tội. Từ việc nhận thức rõ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng, sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động thi đua, khen thưởng thì mới có sự thống nhất, tạo được sức mạnh để thi đua trở thành động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Như vậy, công tác thi đua, khen thưởng đã có đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của nhà nước, do vậy nhà nước phải quản lý công tác này. Tại Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 03/6/1998 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới đã chỉ rõ “... làm rõ vị trí, vai trò quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn cách mạng mới; khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng; kiện toàn và đổi mới tổ chức – cán bộ của các cơ quan tham mưu thi đua, khen thưởng; đổi mới nội dung và hình thức thi đua, khen thưởng ...” [5]. Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng một lần nữa chỉ đạo “... khẩn trương kiện toàn bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp nhằm tạo sự thống nhất, ổn định từ Trung ương đến địa phương. Bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng cần tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả; bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, trình độ phù hợp, đáp ứng yêu cầu công tác thi đua, khen thưởng. Nâng cao vai trò của hội đồng thi đua – khen thưởng các cấp theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng” [8].
  • 28. 20 1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng Điều 90 Luật thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26/11/2003 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005 và năm 2013 quy định nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng bao gồm: 1. Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng; 2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng; 3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; 4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng; 5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng; 6. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng; 7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng; 8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng [30]. Việc nhận thức đúng và thực hiện đầy đủ nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đổi mới quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở địa phương. Tuy nhiên, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở các cấp độ khác nhau được cụ thể hóa nội dung không hoàn toàn giống nhau. - Ở Trung ương, Ban Thi đua khen thưởng Trung ương là cơ quan thay mặt Chính phủ thực hiện quyền quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Với vai trò trên, Ban Thi đua khen thưởng Trung ương tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm được quy định tại Điều 2 Quyết định số 59/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ,
  • 29. 21 quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội vụ để nâng cao vai trò của ngành đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Có thể nêu ngắn gọn một số nhiệm vụ trọng tâm như sau: + Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển ngành. + Xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lý hoạt động thi đua, khen thưởng. + Tổ chức thanh tra, kiểm tra và thẩm định. - Đối với cấp ngành, địa phương cần tập trung làm tốt những nội dung chủ yếu sau: + Xây dựng quy hoạch, kế hoạch triển khai công tác thi đua khen thưởng ở ngành, địa phương và chỉ đạo thực hiện. + Quản lý chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân cấp và quản lý nhà nước về các hoạt động thi đua khen thưởng ở ngành, địa phương + Thực hiện kiểm tra, thanh tra thi đua khen thưởng ở ngành, địa phương. Luận văn tập trung làm rõ những nội dung chủ yếu quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở cấp huyện: 1.3.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng Văn bản pháp luật là công cụ quan trọng nhất để nhà nước quản lý xã hội nói chung và quản lý công tác thi đua, khen thưởng nói riêng. Nhà nước quản lý công tác thi đua, khen thưởng bằng pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước là sự thể hiện, cụ thể hóa quan điểm, đường lối của Đảng về công tác thi đua, khen thưởng, đồng thời cũng là sự tập trung nguyện vọng của quần chúng nhân dân trong lao động, sản xuất, công tác, học tập đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
  • 30. 22 Văn bản pháp luật tạo hành lang pháp lý để các tổ chức, các tầng lớp nhân dân và các cá nhân phát huy lòng nhiệt tình hăng hái tham gia thi đua và đón nhận những kết quả, phần thưởng xứng đáng; hành lang đó tạo ra sự thống nhất công tác thi đua, khen thưởng ở các ngành, các cấp trong cả nước. Ở cấp huyện chủ yếu là ban hành các văn bản chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn tổ chức thi hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng do cấp có thẩm quyền ban hành. Trên cơ sở quy định của Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành luật; các địa phương, đơn vị đã đề ra những quy định cụ thể về công tác khen thưởng của địa phương, đơn vị mình theo chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế cho phép để từng bước đưa Luật thi đua, khen thưởng vào cuộc sống, góp phần đẩy mạnh công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc mà ở đó thi đua, khen thưởng là biện pháp đòn bẩy được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước. 1.3.2.2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến việc xây dựng chính sách; một trong những chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta đó là xây dựng Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó đề cập một cách toàn diện các mặt của công tác thi đua, khen thưởng. Chính sách trong thi đua, khen thưởng được xác định rất quan trọng để động viên, khuyến khích mọi tầng lớp trong xã hội thi đua lao động, sản xuất và sáng tạo để phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân; đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong xã hội; tạo động lực phát triển toàn diện kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. Xã hội phát triển rất sinh động phong phú, phong trào thi đua, khen thưởng cũng không ngừng phát triển phong phú đa dạng nhất là ở các ngành, các địa phương cho đến cơ sở. Do vậy, vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng là xây dựng chính sách về thi đua, khen
  • 31. 23 thưởng, chính sách này phải đáp ứng kịp thời sự phát triển cuộc sống xã hội thậm chí của mỗi ngành, mỗi cấp đặc biệt của địa phương và cơ sở. Chính sách bao gồm: Chính sách chung cho danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của nhà nước quy định và chính sách riêng của từng ngành, từng địa phương. Hiện nay, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở cấp huyện còn hạn chế về nội dung xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng; chủ yếu áp dụng các chính sách do cấp trên quy định vào điều kiện thực tế ở địa phương. 1.3.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng Trong công tác thi đua, khen thưởng tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng là một khâu rất quan trọng nhằm tạo ra sự thống nhất trong nhận thức, vì nhận thức của các thành viên, đơn vị, địa phương về thi đua, khen thưởng nói chung và các phong trào, kế hoạch thi đua, khen thưởng nói riêng không đồng đều và từ đó có sự thống nhất trong hành động, tổ chức triển khai từ mục tiêu, chỉ tiêu, tiến độ và phương pháp. Vì thế tại Điều 12 và Điều 13 Luật Thi đua, khen thưởng quy định rõ: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: 1. Tuyên truyền, động viên các thành viên của mình và tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; 2. Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua; 3. Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi đua, khen thưởng” [30] và đó cũng là một vấn đề mà nhà nước cần phải quản lý.
  • 32. 24 Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các địa phương đơn vị khi tiến hành công tác thi đua, khen thưởng phải thực hiện. Tuy nhiên, ở mỗi ngành, mỗi cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ này có những yêu cầu, đối tượng, nội dung cụ thể khác nhau. Cấp Trung ương, nhà nước có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn để các ngành, các địa phương quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung của các quy định pháp luật đồng thời có sự hướng dẫn các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện các quy định pháp luật ấy. Trên cơ sở đó, các ngành, các cấp trong cả nước thống nhất nhận thức và hành động. Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, sau khi được quán triệt và hướng dẫn tổ chức thực hiện, chính quyền cấp tỉnh vận dụng vào đặc điểm cụ thể của địa phương từ đó có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định pháp luật đối với cấp huyện và các Ban ngành, đoàn thể ở địa phương. Cấp huyện cũng tương tự như vậy, sau khi được quán triệt và hướng dẫn tổ chức thực hiện, chính quyền cấp huyện vận dụng vào đặc điểm cụ thể của từng huyện từ đó có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định pháp luật đối với cấp xã và các Ban ngành, đoàn thể ở cấp huyện. Một khi các cấp, các ngành thực hiện nhiệm vụ này sẽ tạo ra được sự thống nhất nhận thức, hành động trong cả nước từ Trung ương đến cơ sở đối với các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng. Công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức thực hiện gồm: Tuyên truyền, phổ biến các văn bản, quy định về thi đua, khen thưởng, kế hoạch, phong trào; Hướng dẫn việc thực hiện các văn bản, quy định; Tổ chức thực hiện trong phạm vi quản lý. Trong đó vấn đề hướng dẫn và tổ chức thực hiện có ý nghĩa rất đặc biệt, vì có tổ chức thực hiện luật, các văn bản quy định của
  • 33. 25 pháp luật mới trở thành hiện thực trong cuộc sống, nhà nước mới thực sự quản lý được công tác thi đua, khen thưởng. Từ đó công tác thi đua, khen thưởng tạo sự quản lý thống nhất từ Trung ương đến cơ sở. Mới trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội. 1.3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng Muốn quản lý tốt công tác thi đua, khen thưởng thì trước hết phải có bộ máy thống nhất, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực, phẩm chất để làm công tác thi đua, khen thưởng. Muốn có đội ngũ cán bộ tốt thì phải đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng cán bộ cả về phẩm chất lẫn chuyên môn nghiệp vụ. Bồi dưỡng về chính trị là để nâng cao sự hiểu biết về đường lối chính sách của Đảng và nhà nước, về quan điểm chỉ đạo phong trào thi đua, tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng; trên cơ sở đó nâng cao về năng lực tổ chức phong trào thi đua yêu nước và có phẩm chất đạo đức trung thực khách quan để làm tốt công tác. Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ nhất là đối với cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng ở cơ sở là rất cần thiết. Nếu cán bộ ở cơ sở không thông thạo về chuyên môn nghiệp vụ thì không thể tham mưu đề xuất với cấp ủy, chính quyền về tổ chức phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương và đề xuất xét duyệt những hình thức khen thưởng được chính xác, kịp thời. Cần phải tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng, được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, phải có kiến thức xã hội, am hiểu lịch sử và có nhận thức tốt để tiếp cận thông tin mới, nhanh nhạy nắm bắt chủ trương chính sách mới của Đảng và nhà nước thì mới đáp ứng được yêu cầu về tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về các chủ trương giải pháp trong chỉ đạo và tổ chức phong trào thi đua.
  • 34. 26 Từ những phân tích trên cho thấy, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng là cấp thiết trong giai đoạn hiện nay khi mà luật mới ra đời nhưng mặt bằng cán bộ còn yếu và thiếu. 1.3.2.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng Sơ kết, tổng kết nhằm mục đích đánh giá kết quả của công tác thi đua, khen thưởng về những mặt đã làm được và chưa làm được. Chỉ rõ những ưu, khuyết điểm và nguyên nhân của những ưu, khuyết điểm trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy Đảng và chính quyền, đoàn thể, đơn vị đối với công tác thi đua, khen thưởng. Từ thực tế tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong từng đợt thi đua hay hằng năm hoặc từng giai đoạn, qua sơ kết, tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất các chủ trương, giải pháp tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn tiếp theo góp phần phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của địa phương nói riêng và của đất nước nói chung. Nội dung sơ kết, tổng kết phải đánh giá được công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc tổ chức các phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Đánh giá về nhận thức vai trò, tầm quan trọng của thi đua, khen thưởng trong công cuộc đổi mới và hội nhập của đất nước. Tổng kết rút ra được những bài học kinh nghiệm, các hình thức, nội dung, phương pháp để tổ chức phong trào thi đua có hiệu quả; về kinh nghiệm xây dựng điển hình tiên tiến, rà soát các hình thức, nội dung, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng, những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, vận dụng vào đặc điểm của từng ngành, từng địa phương cho phù hợp. Trên cơ sở đó đề xuất công tác chỉ đạo, quản lý và quy trình, thủ tục xét duyệt khen thưởng, tổng kết theo dõi và chấm điểm thi đua để có các hình thức tặng thưởng xứng đáng, chính xác, kịp thời.
  • 35. 27 Thực tế hiện nay, bệnh quan liêu, hình thức còn nặng nề trong các địa phương, đơn vị thì việc sơ kết, tổng kết càng phải đặt ra với chất lượng cao hơn để tránh hình thức, phô trương, tốn kém mà không hiệu quả. 1.3.2.6. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng là một trong tám nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Trong điều kiện hội nhập quốc tế, đất nước ta thực hiện đổi mới, mở cửa, hội nhập với bên ngoài tạo điều kiện cho các lĩnh vực công tác giao lưu, học hỏi, tiếp nhận sự hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức nước ngoài. Do vậy hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng là nội dung nhà nước cần quản lý; bao gồm: Trao đổi học tập kinh nghiệm quản lý của các nước bạn về khen thưởng và về các chính sách khuyến khích người dân tham gia vào công việc của xã hội; Giới thiệu hình thức thi đua, khen thưởng của Việt Nam với các nước trên thế giới; Theo dõi phát hiện những cá nhân, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có đóng góp đối với Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực và các địa phương; Đề xuất những hình thức khen thưởng đối với những cá nhân, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài đã có những đóng góp hiệu quả trong việc giúp Việt Nam xây dựng, phát triển kinh tế hoặc giúp các ngành, các địa phương giải quyết được những vấn đề cần ghi công và khen thưởng. Vấn đề này tại Điều 2 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 đã nêu rõ “Luật này áp dụng đối với cá nhân, tập thể người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân, tập thể người nước ngoài” [30]; tại Khoản 3 Điều 68 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ cũng quy định “Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân tập thể người nước ngoài, được khen các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm” [17]. Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 03/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk quy định về công tác thi đua, khen thưởng của
  • 36. 28 tỉnh tại Khoản 2 Điều 2 cũng đã xác định đối tượng áp dụng là “Các tập thể, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài; các tập thể, cá nhân người nước ngoài; các tập thể, cá nhân ở ngoài tỉnh; các tổ chức, cá nhân làm công tác xã hội, từ thiện có nhiều thành tích góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng – an ninh của tỉnh” [47]. Hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng còn được quy định rõ tại Điều 100 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 như sau “Cá nhân, tập thể người Việt Nam ở trong nước, ở nước ngoài nhận các hình thức khen thưởng của nước ngoài phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng ý hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập” [30]. Có thể trích dẫn một số danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân, tập thể người nước ngoài có đóng góp đối với Việt Nam và tiêu chuẩn xét tặng đó là: Khoản 4, Điều 34 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 được sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định “Huân chương Sao vàng để tặng cho Nguyên thủ quốc gia nước ngoài có công lao to lớn đối với đất nước Việt Nam” [30], [32]; Điều 51 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 quy định “Huân chương hữu nghị để tặng hoặc truy tặng cho người nước ngoài, tặng cho tập thể người nước ngoài có những đóng góp to lớn trong xây dựng, củng cố và phát triển tình hữu nghị giữa Việt Nam và các nước trên thế giới” [30]; Điều 57 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 được sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định “Huy chương hữu nghị để tặng cho người nước ngoài có nhiều đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam” [30], [32]; Điều 66 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 quy định: 1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” để tặng cho tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm đã được công
  • 37. 29 bố, sử dụng kể từ ngày thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, bao gồm: A) Công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, sách giáo khoa, giáo trình sử dụng trong nhà trường và các cở sở giáo dục khác; B) Tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình nghiên cứu lý luận phê bình dưới các hình thức xuất bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát hoặc các hình thức khác. 2. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” cũng được tặng cho người nước ngoài có tác phẩm, công trình nghiên cứu về Việt Nam [30]. Việc tặng “Huân chương Độc lập” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba; “Huân chương Lao động” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba cho người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể nước ngoài có đóng góp đối với Nhà nước Việt Nam được quy định lần lượt tại Khoản 4 Điều 9, Khoản 4 Điều 10, Khoản 4 Điều 11, Khoản 5 Điều 15, Khoản 5 Điều 16, Khoản 5 Điều 17 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ [19]; ... Với điều kiện nước ta hiện nay, nội dung hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng càng cần được quan tâm hơn cùng với sự phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế, kêu gọi đầu tư của các cá nhân, tổ chức nước ngoài. Tuy nhiên đối với cấp huyện, vấn đề hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng còn hạn chế và chưa thường xuyên, bởi vì người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân, tập thể người nước ngoài chủ yếu tham gia đóng góp cho Việt Nam thông qua cấp Trung ương và cấp tỉnh, còn ở cấp huyện là rất ít và có nơi hầu như không có.
  • 38. 30 1.3.2.7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng Điều 96 Luật thi đua, khen thưởng quy định nội dung thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng. Cần thiết phải có nội dung này là vì: Quản lý phải có kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng kết, nếu không thanh tra, kiểm tra sẽ bị buông lỏng công tác quản lý nhà nước; Trong thực tế không phải ai, đơn vị nào, địa phương nào cũng thực hiện tốt, đầy đủ nên cần phải có kiểm tra, đánh giá; Kết thúc một kế hoạch, một phong trào cần có tổng kết để rút ra kinh nghiệm bài học cho bước tiếp theo. Nội dung thanh tra, kiểm tra, đánh giá tổng kết, việc thực hiện thi đua, khen thưởng gồm: Thanh tra, kiểm tra theo định kỳ hàng năm hoặc theo đợt phát động thi đua, kết thúc phong trào thi đua hoặc thanh tra đột xuất khi thấy có vấn đề về công tác thi đua, khen thưởng; Đánh giá, tổng kết trong từng đợt thi đua hay hằng năm hoặc từng giai đoạn, qua đánh giá, tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất các chủ trương, giải pháp tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn tiếp theo. 1.3.2.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng Nội dung giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng được quy định tại Điều 98 Luật thi đua, khen thưởng. Cần thiết phải có nội dung này là vì: Trong thi đua, khen thưởng có vấn đề danh và lợi của cá nhân mỗi người và mỗi đơn vị, cơ quan, địa phương với nhau; Trong tiến trình xét thi đua, khen thưởng không phải không còn những hiện tượng không khách quan, cảm tình, nể nang, chủ quan có những động cơ không trong sáng sâm lấn; Một số cá nhân, đơn vị lợi dụng những sai sót
  • 39. 31 trong phương pháp, tinh thần trách nhiệm của người thực hiện nhiệm vụ, các cá nhân, tập thể khai man thành tích để được khen thưởng ... Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến có đơn thư khiếu nại về khen sai, khen không đúng tiêu chuẩn, đối tượng, tố giác những người khai man thành tích, thực hiện không đúng chính sách về khen thưởng của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, cơ quan quản lý phải giải quyết để thực hiện tốt Luật Khiếu nại, tố cáo đảm bảo quyền lợi, chính sách trong thi đua, khen thưởng. Nội dung giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng gồm: Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng; Xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng. Như vậy, quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng gồm có 8 nội dung chủ yếu nêu trên. 8 nội dung này quan hệ chặt chẽ với nhau, phải được tiến hành đồng thời, không thể coi nhẹ nội dung nào để Luật thi đua, khen thưởng thực sự đi vào cuộc sống, đảm bảo được nguyên tắc của thi đua là tự nguyện, tự giác, nguyên tắc của khen thưởng là chính xác, công khai, công bằng và kịp thời. Có được như vậy thi đua, khen thưởng mới thực sự là động lực cho mỗi cá nhân, tập thể trong lao động, sản xuất, công tác, học tập tốt hơn và mới có tác dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như của đất nước. 1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở cấp huyện Ngay từ khi mới ra đời Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc tổ chức cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng. Ở Trung ương, Viện Huân chương thuộc Phủ Chủ tịch được thành lập từ năm 1947 theo Sắc lệnh số 83/SL ngày 17/9/1947; để đẩy mạnh và quản lý công tác thi đua, khen thưởng, năm 1964 đã có Quyết định số 28/CP ngày 04/02/1964 của Phủ Thủ tướng thành lập Ban Thi đua Trung ương; đến năm 2004 chuyển Viện thi đua
  • 40. 32 khen thưởng Nhà nước thành Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương trực thuộc Chính phủ theo Nghị định số 158/2004/NĐ-CP ngày 25/8/2004 của Chính phủ và là cơ quan thường trực của Hội đồng thi đua, khen thưởng Trung ương. Để giảm bớt cơ quan đầu mối thuộc Chính phủ, ngày 08/8/2007 Chính phủ có Nghị định số 08/NĐ-CP quy định chuyển Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương thuộc Bộ Nội vụ, giúp Chính phủ quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước và tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của Ban theo quy định của pháp luật. Theo Quyết định số 05/2015/QĐ-TTg ngày 12/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương là cơ quan tương đương Tổng cục, có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật và trụ sở làm việc đặt tại thành phố Hà Nội; Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, các quy định của pháp luật có liên quan và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể quy định tại Điều 2 Quyết định số 05/2015/QĐ-TTg ngày 12/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ [37]. Ở cấp tỉnh, từ năm 1964 đến năm 1976 chuyển bộ phận khen thưởng tổng kết kháng chiến ở Ban Tổ chức Chính quyền sang Ban Thi đua, từ đó thành Ban Thi đua và Khen thưởng. Điều 1 Thông tư số 01/2010/TT-BNV ngày 16/4/2010 của Bộ Nội vụ quy định: 1. Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh là tổ chức trực thuộc Sở Nội vụ, giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua – khen thưởng; 2. Ban Thi đua – Khen thưởng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ; đồng thời chịu sự hướng dẫn
  • 41. 33 về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội vụ; 3. Ban Thi đua – Khen thưởng (tương đương chi cục) có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật [9]. Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp tỉnh; giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Thông tư số 01/2010/TT-BNV ngày 16/4/2010 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Thi đua – Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, quy định: Ban Thi đua - Khen thưởng là tổ chức tương đương chi cục, trực thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác thi đua - khen thưởng; Ban Thi đua - Khen thưởng là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội vụ [12]. Ở cấp huyện, tại Điều 9 Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
  • 42. 34 cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định: “phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về thi đua - khen thưởng” [12]. Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng thuộc Phòng Nội vụ. Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Nội vụ cấp huyện về công tác thi đua, khen thưởng được quy định tại Khoản 11 Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ như sau: a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện; b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật [12]. Ở cấp xã không có cán bộ biên chế chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng; do vậy Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí công chức kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen thưởng. Như vậy, hệ thống cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng từ Trung ương đến xã, phường được hình thành và phát triển cùng với bộ máy công quyền nhà nước. Mặc dù qua từng giai đoạn phát triển của đất nước, tên gọi, tổ chức có những thay đổi, nhưng đến nay, trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế của đất nước, Đảng và Nhà nước ta vẫn quan tâm đến hệ thống cơ quan, công chức và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng từ Trung ương đến cơ sở. Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 03/6/1998 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới chỉ rõ: “kiện toàn và
  • 43. 35 đổi mới tổ chức - cán bộ của các cơ quan tham mưu thi đua - khen thưởng” [5]. Nay được thể hiện trong Nghị định 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng. 1.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng Trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng nói riêng đều có những yếu tố tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm các hoạt động đó. Việc xác định các yếu tố tác động này có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng bao gồm các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan. 1.4.1. Các yếu tố khách quan Một là, hệ thống chính sách, pháp luật của Trung ương: Hoạt động quản lý nhà nước nói chung và hoạt động quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng nói riêng muốn thực hiện có hiệu quả thì cần thiết phải có một hệ thống chính sách, pháp luật đồng bộ, tránh chồng chéo, mâu thuẫn. Nếu hệ thống chính sách, pháp luật thiếu đồng bộ, chồng chéo, mâu thuẫn sẽ tất yếu dẫn đến hoạt động quản lý khó khăn, thậm chí không thể triển khai quản lý. Hai là, năng lực và ý thức của các bên tham gia hoạt động thi đua, khen thưởng: Các bên tham gia hoạt động thi đua, khen thưởng bao gồm cá nhân, tập thể tham gia các phong trào thi đua, cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, Mặt trận và các tổ chức thành viên của Mặt trận, ... Nếu các bên tham gia hoạt động thi đua, khen thưởng có năng lực tốt và ý thức chấp hành pháp luật cũng như ý thức tham gia các phong trào thi đua cao thì hoạt động quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng sẽ đạt được mục tiêu đề ra. Ngược lại, nếu các bên tham gia hoạt động thi đua, khen thưởng có năng lực yếu, ý thức không cao thì hoạt động quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng chỉ
  • 44. 36 mang tính chất chung chung, các phong trào thi đua mang tính hình thức, khen thưởng không đạt kết quả như mong đợi. 1.4.2. Các yếu tố chủ quan Một là, cơ chế, chính sách của chính quyền địa phương: Ngoài việc được tôn vinh khen thưởng bằng hiện vật và tiền thưởng thì các chính sách kèm theo như xem xét bổ nhiệm, cử đi đào tạo, nâng bậc lương trước thời hạn, ... sẽ là đòn bẩy thúc đẩy các phong trào thi đua, tạo động lực mạnh mẽ để người lao động hăng hái thi đua lao động, sản xuất, công tác và học tập. Ngược lại, nếu chính quyền địa phương không quan tâm đến việc xây dựng cơ chế, chính sách trong thi đua, khen thưởng thì không tạo được bước đột phá trong công tác thi đua, khen thưởng. Hai là, sự quan tâm của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương: Khi nào, ở đâu cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng thì ở đó các phong trào thi đua lên cao và đi vào thực chất, quản lý nước về thi đua, khen thưởng đạt được mục tiêu. Ngược lại, khi nào, ở đâu cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương thờ ơ, không quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng, không nhận thức đầy đủ vai trò, ý nghĩa của thi đua, khen thưởng thì ở đó phong trào thi đua hời hợt, chiếu lệ, không phát huy được hiệu quả, có phát mà không có động; công tác khen thưởng mang tính hình thức, không khách quan, không công bằng. Ba là, tổ chức bộ máy và trình độ của cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng: Bộ máy và trình độ của cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng có tác động không nhỏ tới hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng được tổ chức tinh gọn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm của cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng cao là yếu tố thúc đẩy hoạt động quản lý nhà
  • 45. 37 nước về thi đua, khen thưởng. Ngược lại, sẽ là yếu tố kìm hãm hoạt động quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Bốn là, văn hóa tổ chức và ý chí của người đứng đầu cơ quan, đơn vị: Ở những tổ chức có truyền thống thi đua yêu nước, người người thi đua, nhà nhà thi đua thì công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng dễ huy động được sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân và cả hệ thống chính trị. Thực tế cho thấy ở một số cơ quan, đơn vị việc thực hiện bình xét thi đua, khen thưởng có hiện tượng cào bằng, luân phiên, tập trung vào một bộ phận, dựa vào ý chí của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; tinh thần phê bình và tự phê bình không cao, xuê xoa, cả nể, ... điều đó làm giảm tác dụng của thi đua, khen thưởng, tạo ra những đợt sóng ngầm trong tổ chức, dẫn đến có biểu hiện so đo, ganh đua, không tích cực. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng ở một số địa phƣơng cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 1.5.1. Kinh nghiệm của thành phố Buôn Ma Thuột Thành phố Buôn Ma Thuột là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Đắk Lắk, đồng thời là thành phố trung tâm vùng Tây Nguyên, giữ vai trò đầu mối giao thông quan trọng tạo điều kiện phát triển giao lưu kinh tế - xã hội gắn liền Tây Nguyên với miền đông Nam Bộ, duyên hải Miền Trung và trong quan hệ quốc tế. Là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa và khoa học của tỉnh Đắk Lắk, là một trong những trung tâm công nghiệp của vùng Tây Nguyên. Thành phố Buôn Ma Thuột có dân số đông, bên cạnh đó còn có một lượng lớn học sinh, sinh viên và công nhân, lao động phổ thông từ các nơi khác đổ về tạm trú tạo nên sự đa dạng và có phần phức tạp về an ninh trật tự. Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; thành phố Buôn Ma Thuột đã tổ chức các phong trào thi đua có trọng tâm, trọng điểm và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố như:
  • 46. 38 Ngành giáo dục và đào tạo thành phố Buôn Ma Thuột đã phát động các phong trào thi đua gắn với cuộc vận động thực hiện tốt nhiệm vụ “xã hội hóa giáo dục, xã hội học tập”, đặc biệt việc đổi mới phương pháp dạy học nên số lượng học sinh giỏi các cấp tăng dần qua các năm học, đến năm 2015 tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia đạt 61,2%, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở đến trường đạt 99,9%; giáo viên 100% đạt chuẩn chuyên môn. Thực hiện phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và “xây dựng nếp sống văn minh đô thị”, tính đến năm 2015 toàn thành phố có 88% toàn dân đạt gia đình văn hóa, 98% cơ quan văn hóa và 75% tổ dân phố, thôn, buôn văn hóa; 100 % thôn buôn có nhà văn hóa cộng đồng. Ngành y tế thực hiện phong trào thi đua “Thầy thuốc như mẹ hiền”, đến năm 2015 có 19/21 trạm y tế đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đạt 98%; tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi còn 8,63%. Công tác giảm nghèo được thực hiện khá tốt, tỷ lệ bình quân giảm nghèo hàng năm 1,2%; cận nghèo giảm 1,27%; việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đạt kết quả cao tạo việc làm mới cho 55.000 lao động; đào tạo nghề miễn phí cho hơn 20.000 lao động nông thôn, hộ nghèo … Trong lĩnh vực thương mại, các phong trào chống hàng giả, hàng nhái, người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, phong trào thi đua của người nộp thuế cũng đã được phát động sâu rộng trong các đợt cao điểm như dịp lễ, dịp tết, ...; phong trào giới thiệu và quảng bá du lịch đã thu hút đông đảo khách du lịch các nơi tìm về. 1.5.2. Kinh nghiệm của huyện Krông Búk Trước năm 2009, khi huyện Krông Búk chưa chia tách để thành lập thị xã Buôn Hồ thì trung tâm huyện cách thành phố Buôn Ma Thuột 40 km về phía Đông Bắc; tuy nhiên, sau khi chia tách thì các cơ quan hành chính thuộc huyện Krông Búk (mới) dời về phía Bắc 20 km so với vị trí trung tâm cũ, tiến hành thực hiện xây dựng khu trung tâm hành chính mới của huyện và chưa có
  • 47. 39 thị trấn; còn thị xã Buôn Hồ được kế thừa cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhà làm việc do huyện Krông Búk (cũ) để lại để tiếp tục sử dụng. Với đặc điểm tình hình như trên, từ khi tách huyện đến nay huyện Krông Búk đã xác định phong trào thi đua yêu nước là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, huyện đã chú trọng đến các lĩnh vực: xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống nhân dân, chăm lo cho gia đình có công với cách mạng, ... Vì vậy, những năm qua huyện Krông Búk đã chú trọng tích cực phát động các phong trào thi đua như: “phong trào đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn”, “phong trào thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi”, “phong trào xây dựng nông thôn mới”, “phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “phong trào bảo vệ an ninh quốc phòng”… Việc huy động đóng góp của nhân dân trong xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn cũng được các xã trên địa bàn huyện gây dựng trở thành một phong trào mạnh mẽ. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, huyện đã nỗ lực động viên các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia xây dựng chính quyền, góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn; đồng thời, tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả của phong trào, xây dựng và nhân rộng những tấm gương tập thể và cá nhân điển hình tiên tiến. Các phong trào đều có sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của cấp ủy, tham gia phối hợp giữa chính quyền với các đoàn thể, đã tạo nên sự đồng thuận, thống nhất cao. Phát huy những kết quả đạt được, chính quyền địa phương sẽ tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai phong trào thi đua yêu nước bằng nhiều hình thức, trong đó chú trọng gắn công tác thi đua yêu nước với nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng an ninh; đồng thời nhân rộng các điển hình tiên tiến trong quần chúng nhân dân.
  • 48. 40 1.5.3. Kinh nghiệm của huyện Lắk Huyện Lắk nằm về phía Đông Nam của tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột 52 km. Là một huyện vùng xa, còn rất nhiều khó khăn, song những năm gần đây kinh tế - xã hội của huyện phát triển khá ổn định, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng lên rõ rệt. Trong 5 năm (2010-2015), huyện Lắk đã thực hiện tốt các phong trào thi đua trên các lĩnh vực. Huyện đã chú trọng phát triển sản xuất theo hướng thâm canh tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, từng bước hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn thông qua các phong trào thi đua “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đổi mới cơ cấu giống, mùa vụ, thâm canh tăng năng suất cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa”, “Thi đua phát triển kinh tế trang trại”, “Đoàn kết giúp nhau làm kinh tế, xóa đói, giảm nghèo và làm giàu chính đáng”. Tổng giá trị sản xuất trong 5 năm ước đạt trên 3.491 tỷ đồng; tổng thu ngân sách trong cả nhiệm kỳ là 85 tỷ đồng, đạt 134% so với Nghị quyết; thu nhập bình quân đầu người đạt 17,2 triệu đồng/năm. Với phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, năm 2015 toàn huyện đã hoàn thành 60/190 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, trong đó có 1 xã đạt 8 tiêu chí; 1 xã đạt 7 tiêu chí, 5 xã đạt 6 tiêu chí và 3 xã đạt 5 tiêu chí. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã đi vào chiều sâu, đạt kết quả thiết thực; toàn huyện có 90/120 thôn, buôn, tổ dân phố được công nhận danh hiệu văn hóa, đạt 72,5%; có 75% hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa; 90% cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hóa; 100% buôn có nhà văn hóa cộng đồng.
  • 49. 41 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Công tác thi đua, khen thưởng là một nội dung quan trọng của công tác Đảng, công tác chính trị được duy trì ở tất cả các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị. Thông qua thi đua, khen thưởng mà phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của con người và những thành tựu, kinh nghiệm điển hình, khắc phục những khó khăn, hạn chế, thúc đẩy phong trào phát triển đi lên. Thi đua, khen thưởng là biện pháp tổ chức thực tiễn, một phương pháp tuyên truyền, giáo dục tích cực để động viên ý chí sáng tạo, ý chí quyết tâm, năng lực hoạt động thực tiễn của cán bộ, công chức và người lao động thực hiện thắng lợi nhiệm vụ mà cấp trên giao. “Mục tiêu của thi đua nhằm tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [32] như Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực để làm cho mọi người tiến bộ. Thi đua giúp cho đoàn kết chặt chẽ thêm, và đoàn kết chặt chẽ để thi đua mãi” [28, tr.270]. Trong chương 1 này, tác giả đã luận giải có khoa học những vấn đề lý luận liên quan đến thi đua, khen thưởng gồm: khái niệm về thi đua, khen thưởng; mục đích, yêu cầu và vai trò của thi đua, khen thưởng; quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; kinh nghiệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở một số địa phương cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.