SlideShare a Scribd company logo
1 of 127
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƢƠNG ĐỨC THÀNH
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ,
HUYỆN KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Mã Số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CHU XUÂN KHÁNH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Chu Xuân Khánh.
Luận văn này được hoàn thành bởi sự nổ lực của bản thân, các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là xác thực có nguồn góc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trƣơng Đức Thành
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn của
mình, lời đầu tiên tôi xin chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới Hội đồng
Khoa học thuộc Học viện hành chính quốc gia, các thầy giáo, cô giáo, đã
trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt tôi xin trân trọng và tỏ lòng biết ơn đến Thầy TS. Chu Xuân
Khánh người đã trực tiếp hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quan trọng và
sâu sắc cho tôi trong quá trình làm luận văn.
Luận văn này được hoàn thiện bởi sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
nhưng do khả năng có hạn, thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định, tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báo của quý thầy, cô và các bạn học để giúp tôi
hoàn thành hơn công trình nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trƣơng Đức Thành
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................. 1
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG
CHỨC CẤP XÃ............................................................................................ 12
1.1. Một số vấn đề lý luận về công chức cấp xã......................................... 12
1.1.1. Khái niệm cấp xã và chính quyền cấp xã .................................... 12
1.1.2. Khái niệm về công chức cấp xã .................................................. 16
1.1.3. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của công chức cấp xã............................ 18
1.2. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ................................................. 25
1.2.1. Khái niệm về chất lượng............................................................. 25
1.2.2. Khái niệm về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã.................... 26
1.2.3. Những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã.... 27
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ... 35
1.3.1. Yếu tố chủ quan.......................................................................... 35
1.3.2. Yếu tố khách quan ...................................................................... 37
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũcông chức cấp xã......... 44
1.4.1. Xuất phát từ đặc điểm chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của
đội ngũ công chức cấp xã ............................................................................... 45
1.4.2. Xuất phát từ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.......................................................... 46
1.4.3. Xuất phát từ những bất cập về chất lượng và yêu cầu chuẩn hóa
đội ngũ công chức cấp xã hiện nay................................................................. 47
Tiểu kết Chƣơng 1........................................................................................ 49
Chƣơng 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ, HUYỆN KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG ................................ 50
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kiên
Hải, tỉnh Kiên Giang.................................................................................. 50
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................... 50
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................ 51
2.2. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên
Giang......................................................................................................... 54
2.2.1. Thực trạng về cơ cấu, số lượng, độ tuổi và giới tính ................... 54
2.2.2. Về phẩm chất chính trị, đạo đức ................................................. 57
2.2.3. Về trình độ đào tạo ..................................................................... 59
2.2.4. Đánh giá kết quả thực thi công vụ của công chức ....................... 66
2.2.5. Các yếu tố tác động đến chất lượng công việc của công chức cấp
xã ................................................................................................................... 68
2.3. Đánh giá chung................................................................................... 72
2.3.1. Về ưu điểm ................................................................................. 72
2.3.2. Về hạn chế, khuyết điểm............................................................. 73
2.4. Nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế về chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã, huyện Kiên Hải ..................................................................... 74
2.4.1. Nguyên nhân của những ưu điểm................................................ 74
2.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại................................................... 75
Tiểu kết Chƣơng 2........................................................................................ 78
Chƣơng 3 : PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN KIÊN HẢI, TỈNH
KIÊN GIANG............................................................................................... 79
3.1. Phương hướng và mục tiêu ................................................................. 79
3.1.1. Phương hướng ............................................................................ 79
3.1.2. Mục tiêu ..................................................................................... 79
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã,
huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang............................................................... 82
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế về công chức cấp xã ............ 82
3.2.2. Nhóm giải pháp về tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã. 84
3.2.3. Nhóm giải pháp về chuẩn hóa, minh bạch đầu vào của công chức
cấp xã............................................................................................................. 95
3.2.4. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực, trình độ, hiệu quả công
việc và tinh thần trách nhiệm của công chức cấp xã ....................................... 98
3.2.5. Nhóm giải pháp đảm bảo pháp chế trong hoạt động của đội ngũ
công chức cấp xã.......................................................................................... 105
Tiểu kết Chƣơng 3...................................................................................... 109
KẾT LUẬN................................................................................................. 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 112
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNXH Chủ nghĩa xã hội
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng công chức cấp xã theo địa bàn và chức danh..... 55
Bảng 2.2. Cơ cấu công chức cấp xã theo độ tuổi…...........................56
Bảng 2.3. Cơ cấu công chức cấp xã theo giới tính………………….57
Bảng 2.4. Thực trạng về trình độ chuyên môn công chức cấp xã...... 60
Bảng 2.5. Trình độ lý luận chính trị công chức cấp xã...................... 62
Bảng 2.6. Trình độ quản lý nhà nước công chức cấp xã…..………..63
Bảng 2.7. Trình độ tin học, ngoại ngữ công chức cấp xã …………..65
Bảng 2.8. Đánh giá kết quả thực thi công vụ của công chức……….67
Bảng 2.9. Mức độ đáp ứng kỷ năng để làm được công việc………..71
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức
đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào
cuộc sống. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng
trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư, xóa
đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội.
Nòng cốt của việc tổ chức thực thi chính sách, pháp luật của Nhà nước
ở cơ sở chính là đội ngũ công chức xã. Đội ngũ công chức xã là những người
gần dân nhất, sát dân nhất. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, họ là
những người trực tiếp truyền tải và thực thi các chính sách, pháp luật đến Nhân
dân thông qua giải quyết các công việc liên quan tới quyền và lợi ích của Nhân
dân; đồng thời cũng là người thấu hiểu nhất những tâm tư nguyện vọng của
Nhân dân, những vướng mắc, bất cập của chính sách, pháp luật khi áp dụng
trong thực tế. Hiệu quả thực thi công vụ của bộ máy chính quyền cấp xã nói
chung và bộ máy hành chính nói riêng có được triển khai và thực hiện hiệu quả
hay không phụ thuộc rất lớn vào năng lực của đội ngũ công chức.
Vì vậy, mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
được thực hiện có hiệu quả, thành công hay không có phần đóng góp quan
trọng của đội ngũ công chức cấp xã.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm, chăm lo xây dựng
chính quyền cơ sở và đội ngũ cán bộ cấp cơ sở. Người đã tổng kết “Cấp xã là
nơi gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì
2
mọi công việc đều xong xuôi” [16, tr.371]. Khi bàn về đội ngũ cán bộ sau
thành công của Cách mạng tháng 8, Bác đã nói “Cán bộ là những người đem
chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi
hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính
phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi
công việc” [16, tr.269].
Thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi
phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vừa "hồng" vừa "chuyên", đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nghị quyết Trung ương 8 (khóa VII), Nghị
quyết Trung ương 3, Nghị quyết Trung ương 6 (khóa VIII), Nghị quyết Trung
ương 5 (khóa IX) đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống chính trị và
đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Đặc biệt, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá IX đã xác định: "Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ
chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham
nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi
dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở" [15,
tr.167- 168 và được cụ thể hoá b ng Nghị quyết số 17-N TW ngày 18
tháng 3 năm 2 2 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về “Đổi
mới và nâng cao hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn”. Nghị quyết
Trung ương 6 khoá X cũng xác định: “Thực hiện mạnh mẽ chủ trương trẻ
hoá, tiêu chuẩn hoá, thể chế hoá và từng bước nhất thể hoá chức danh cán
bộ; tạo bước chuyển có tính đột phá về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở
cơ sở”. Để cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành các Nghị
định quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán
bộ và công chức xã, phường, thị trấn; những người hoạt động không chuyên
3
trách cấp xã. Bên cạnh đó các Bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa
phương cấp tỉnh, huyện trên cả nước cũng đã có nhiều chính sách, giải pháp
tích cực để nâng cao chất lượng công chức cấp xã, đẩy mạnh công tác đào tạo,
bồi dưỡng, quy hoạch và không ngừng nâng cao trình độ, kiến thức của đội
ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở, từng bước phát triển về cả số lượng và chất
lượng.
Trong những năm qua, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân (HĐND), Uỷ ban
nhân dân (UBND) tỉnh Kiên Giang nói chung, Huyện uỷ, HĐND, UBND
huyện Kiên Hải nói riêng, đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư, tạo điều kiện
nhất có thể để thu hút, đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. UBND tỉnh cũng
đã ban hành chính sách thu hút nguồn nhân lực và phân cấp quản lý cán bộ,
công chức cấp xã. Với chính sách đặc thù của huyện đảo, h ng năm UBND
huyện Kiên Hải xét nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã đã xây dựng và ban
hành kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã b ng hình thức xét tuyển sau khi
được Sở Nội vụ tỉnh thẩm định về chỉ tiêu biên chế cần tuyển. Việc tổ chức
xét tuyển được thực hiện công khai minh bạch, theo đúng quy định của Chính
phủ và Bộ Nội vụ, kết quả đã tuyển dụng được những tri thức trẻ có trình độ
nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, đến nay chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã ở huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang vẫn còn nhiều mặt yếu kém,
bất cập. Một phần công chức xã do chuyển từ cơ chế cũ chuyển sang (do trước
đây không thực hiện quy trình tuyển dụng), nên trình độ, phẩm chất, năng lực
chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, trình độ chuyên môn chưa phù hợp
với vị trí việc làm; còn nhiều công chức chưa đạt chuẩn theo quy định; công
tác tuyển dụng với hình thức xét tuyển chưa mang tính cạnh tranh cao, chưa
đánh giá đúng thực chất về trình độ, năng lực của công chức. Một bộ phận
công chức chưa phát huy vai trò trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được
4
giao, thiếu tính chuyên nghiệp, lúng túng trong x lý công việc, phong cách
phục vụ nhân dân chưa thật đúng mức, tỏ ra quan liêu, hách dịch, c a quyền,
chưa đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý nhà nước ở địa phương. Đây cũng
là nổi quan tâm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện đảo Kiên Hải.
Là người được sinh ra và lớn lên từ huyện đảo và hiện đang công tác
tại địa phương, nên vấn đề làm thế nào để nâng cao chất lượng công chức cấp
xã là nổi quan tâm và tâm huyết của tác giả, hơn nữa hiện nay chưa có đề tài
nào nghiên cứu cụ thể vấn đề này ở huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Vì vậy
tác giả chọn đề tài “Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải,
tỉnh Kiên Giang” làm Luận văn tốt nghiệp với mong muốn đóng góp một
phần nhỏ vào luận giải những vấn đề mà lý luận và thực tiễn đã và đang đặt
ra.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Chất lượng công chức cấp xã không còn là một vấn đề mới, nhưng
luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Đến nay đã
có nhiều chuyên gia, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ
khác nhau. Liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có
một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài Luận văn như:
PGS.TS. Nguyễn Đăng Dung (1997), “Tổ chức chính quyền nhà nước
ở địa phương”, Nxb. Đồng Nai. Tác giả cuốn sách đề cập đến các vấn đề lý
luận cơ bản về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương; làm rõ các
vấn đề về tổ chức và hoạt động của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Với đề tài nghiên cứu này, cuốn sách giúp tác giả hiểu được tổ chức và
hoạt động của chính quyền cấp xã từ đó có cơ sở đánh giá chất lượng công
chức cấp xã.
5
PGS. TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS. TS. Trần Xuân Sầm đồng chủ
biên (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính
trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã đưa ra luận chứng về vị trí, vai trò và yêu
cầu khách quan cấp bách của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức; góp phần lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Từ đó đưa ra những kiến nghị về
phương hướng, giải pháp nh m củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất
lượng, số lượng và cơ cấu cho phù hợp với yêu cầu hiện nay.
TS. Nguyễn Minh Sản (2 9), “Pháp luật về cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb. Chính trị -
Hành chính, Hà Nội. Cuốn sách đi sâu phân tích vị trí, vai trò của cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã; những yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đối với việc hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã. ua đó cuốn sách giúp tác giả hiểu về vị trí, vai trò
của công chức cấp xã, đồng thời hiểu những quy định của pháp luật về công
chức cấp xã, thông qua đó nhìn nhận xem hiện nay pháp luật về công chức xã
đã được thực hiện như thế nào và đã phù hợp với thực tiễn chưa.
Hồ Đức Việt, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng
Ban Tổ chức Trung ương (2 1 ), “Đổi mới công tác tổ chức, cán bộ đáp ứng
yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước”, Tạp chí lý luận
chính trị, (số 2). Đứng trên giác độ Đảng lãnh đạo công tác cán bộ, bài báo đã
chỉ ra những yêu cầu của công tác cán bộ phải đáp ứng trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, những định hướng đổi mới của công tác tổ
chức, cán bộ nh m khắc phục những bất cập, đáp ứng yêu cầu của tình hình
mới.
6
- Đỗ Thị Thu H ng (2004), Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức
cấp xã trong giai đoạn hiện nay. Luận văn Thạc sĩ uản lý hành chính công,
Học viện Hành chính, Hà Nội. Tác giả luận văn đã đề cập khá hoàn chỉnh về
cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã; đánh giá thực trạng năng lực công chức cấp xã và chỉ ra
nguyên nhân của những ưu điểm, khuyết điểm trong công tác xây dựng, nâng
cao năng lực công chức cấp xã, đồng thời đề xuất những giải pháp chủ yếu
nh m nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức cấp xã trong thời kỳ mới. Đây
là công trình đã cung cấp cho tác giả luận văn này những thông tin cần thiết
để tham khảo như khái niệm công chức cấp xã, thực trạng chất lượng, nhất là
thực trạng năng lực của đội ngũ công chức cấp xã có liên quan đến quá trình
thực thi công vụ của công chức cấp xã và giải pháp nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức cấp xã nói chung.
Trịnh Đức Hùng (2009), Nâng cao chất lượng thực thi công vụ của
đội ngũ cán bộ, công chức phường trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận văn
thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện hành chính, Hà Nội. Thông qua
luận văn tác giả đã phân tích làm rõ năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức phường trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra giải pháp
nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ này.
Bên cạnh đó cũng có khá nhiều luận văn thạc sĩ có định hướng nghiên
cứu liên quan đến chất lượng, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ
sở như:
- Nguyễn Thị Thu Hoài , Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ chuyên trách, công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay, luận văn thạc sĩ
quản lý hành chính công, Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội.
7
- Nguyễn Thị Bích Hường (2006), Chất lượng đào tạo cán bộ chủ
chốt của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn ở Trường Đào tạo cán bộ Lê
Hồng Phong Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, luận văn thạc sĩ
khoa học chính trị, Học viện chính trị quốc gia, Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thanh Tuyền (2009), Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên hiện nay, luận văn thạc sĩ luật
học, Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Nguyễn Thanh Thuyên (2010), Nâng cao năng lực thực thi hoạt
động quản lý hành chính nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện
tại tỉnh ình hước, Luận văn Thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện
hành chính, Hà Nội.
- Vũ Thuý Hiền (2012), Năng lực thực thi công vụ của công chức xã
trên địa bàn tỉnh ai Châu, luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học
viện hành chính, Hà Nội.
- Trịnh Thị Kim Loan (2012), Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học
viện hành chính quốc gia, Hồ Chí Minh.
- Hoàng Nam (2014), Nâng cao năng lực đội ngũ công chức cấp xã
trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị, luận văn thạc sĩ quản lý hành
chính công, Học viện hành chính, Hà Nội.
Ngoài ra còn có nhiều bài viết, đề tài khoa học liên quan đến chất
lượng của công chức cấp xã. Qua các bài viết, đề tài nói trên đã nghiên cứu cả
lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và năng
lực thực thi công vụ của công chức cấp xã dưới các góc độ khác nhau. Các
công trình cũng đã đề xuất những giải pháp chủ yếu nh m nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung.
8
Mặc dù vậy, trước yêu cầu đổi mới của sự nghiệp xây dựng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì vấn đề tập trung tìm hiểu nâng cao chất
lượng công chức cấp xã, vẫn còn là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết; cần
được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện. Mặt khác, mỗi địa phương
điều kiện kinh tế - xã hội có những đặc thù riêng ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng công chức cấp xã.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp
về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải,
tỉnh Kiên Giang với tư cách là một luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công.
Vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp cơ sở nói riêng và
hệ thống chính trị của huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích của luận văn: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn
về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, kết quả đánh giá thực trạng chất
lượng công chức cấp xã trong những năm qua tại huyện đảo Kiên Hải, tỉnh
Kiên Giang. Luận văn đề xuất giải pháp nh m nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã, huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện
nay.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về chất lượng
đội ngũ công chức cấp xã; những đặc điểm, vị trí, vai trò của công chức cấp
xã.
+ Phân tích, đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp
xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân.
9
+ Đề xuất một số giải pháp phù hợp với điều kiện, đặc thù của huyện
đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang, nh m nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
cấp xã đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xóa đói giảm nghèo, phát triển
kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh ở địa phương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng đội ngũ công chức
cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu chất lượng đội ngũ công chức
cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn từ năm
2015 đến năm 2 20.
Đối tượng khảo sát: Luận văn nghiên cứu các chức danh công chức
cấp xã theo quy định tại Nghị định số 92 2 9 NĐ-CP ngày 22/10/2009 về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã gồm
có 7 chức danh sau:
Trưởng Công an;
Chỉ huy trưởng Quân sự;
Văn phòng - Thống kê - Kế hoạch;
Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường;
Tài chính - Kế toán;
10
Tư pháp - Hộ tịch;
Văn hoá - Xã hội.
5. Phƣơng ph p luận và phƣơng ph p nghiên cứu của luận văn
- hư ng ph p luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng
chủ nghĩa Mác - Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong những vấn
đề liên quan đến hoạt động công vụ và nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã.
- hư ng ph p nghiên cứu: Luận văn s dụng các phương pháp
nghiên cứu phù hợp với nội dung và mục đích nghiên cứu đề tài dưới góc độ
của khoa học quản lý công như khảo cứu tài liệu; phương pháp điều tra xã hội
học; phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp khảo cứu tài liệu: Đề tài tham khảo tài liệu về quản trị
nguồn nhân lực, tổ chức nhân sự hành chính; các công trình bài viết được
đăng tải trên các báo, tạp chí, internet liên quan đến chất lượng công chức nói
chung và công chức cấp xã nói riêng; tham khảo các văn bản pháp luật về
quản lý công chức của Trung ương, tỉnh, huyện. Tác giả thu thập dữ liệu từ
Niên giám Chi cục thống kê huyện Kiên Hải, báo cáo của phòng Nội vụ
huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Phương pháp này giúp người viết tiếp cận
vấn đề từ góc độ lý thuyết đến thực tiễn, kết hợp với phương pháp nghiên cứu
khác, người viết sẽ tránh được những quan điểm đánh giá phiến diện và
những giải pháp đề xuất sẽ sát thực tiễn và có tính khả thi hơn.
- Phương pháp điều tra, xã hội học: Phương pháp này s dụng phiếu
khảo sát về thực trạng đánh giá công chức hàng năm; nh m thu thập thông tin
về nhận thức, quan điểm, những khó khăn, bất cập trong việc nâng cao chất
lượng công chức.
11
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: Phương pháp này dùng
để hệ thống hóa các số liệu thứ cấp và sơ cấp thu được trong quá trình điều
tra, nghiên cứu; phân tích tỷ trọng trình độ công chức, tỷ trọng kết quả xếp
loại công chức, tỷ lệ nhu cầu áp dụng qua điều tra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, quan điểm của Chủ
nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước ta về chất
lượng công chức cấp xã.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã,
huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang hiện nay, luận văn đề xuất giải pháp nh m
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ
trong tình hình mới của huyện Kiên Hải. Đồng thời, kết quả của luận văn có
thể được dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu cho công chức cấp xã đang
thực hiện nhiệm vụ và phục vụ giảng dạy tại trường chính trị tỉnh, Trung tâm
bồi dưỡng chính trị huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được chia ra làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện
Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã,
huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.
12
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số vấn đề lý luận về công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm cấp xã và chính quyền cấp xã
1.1.1.1. uan niệm cấp xã
Luật tổ chức chính quyền địa phương được uốc hội nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa việt nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua xác định các đơn
vị hành chính gồm có tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh);
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương (cấp huyện); xã, phường, thị trấn (cấp xã) và đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt (Điều 2). Cấp xã được coi là cấp thấp nhất trong hệ
thống đơn vị hành chính ở Việt Nam. Thuật ngữ đơn vị hành chính cấp xã
được dùng để chỉ toàn bộ các đơn vị hành chính cấp cơ sở bao gồm xã,
phường, thị trấn.
Xã là nơi diễn ra cuộc sống của dân, là nơi chính quyền và các đoàn
thể tổ chức, hoạt động và các phong trào của cộng đồng dân cư để nhân dân
thực hiện quyền làm chủ, thực hành dân chủ của chính mình. Nếu dân chủ là
dân làm chủ như Chủ tịch Hồ Chí Minh nói, thì xã là nơi thể hiện rõ nhất và
trực tiếp nhất ý thức, năng lực dân chủ của dân b ng cả phương thức dân chủ
đại diện và dân chủ trực tiếp. Chế độ ủy quyền và những phương tiện, những
điều kiện nh m thực hiện và đảm bảo cho sự ủy quyền đó phải được bắt đầu
từ xã mà nhân dân là chủ. Bao nhiêu quyền hành đều là của dân, bao nhiêu lợi
ích cũng thuộc về dân. uyền hành và lực lượng đều ở nơi dân. Dân có quyền
làm chủ, đồng thời có nghĩa vụ của người chủ. Do ở xã là nơi làm việc và sinh
13
hoạt hàng ngày của dân chúng, là nơi thể chế được dân trực tiếp tổ chức nên
và dân thường xuyên tiếp xúc, đề đạt nguyện vọng, yêu cầu của mình với
người đại diện cho mình, đồng thời dân cũng có điều kiện biết rõ hoạt động
của thể chế của con người và tổ chức bộ máy, mặt hay cũng như mặt dỡ, mặt
tốt cũng như mặt xấu với những khuyết tật của nó… nên quan hệ và thái độ
của dân đối với thể chế ở xã cho thấy rõ nhất hiện trạng của thể chế nói
chung. Động lực, nội lực của sự phát triển hay vật cản kiềm hãm, sự trì trệ và
suy thoái được nhận thấy rõ nhất ngay tại xã. Những yếu kém diễn ra trong
thể chế ở xã làm tổn hại đến uy tín và ảnh hưởng xã hội của thể chế nói
chung. Những phản ứng bất bình của dân đối với cán bộ, công chức xã, là
khởi đầu cho những mất ổn định, thẩm chí trở thành tình huống, thành điểm
nóng gây hại tới sự bình yên của chế độ. Do vậy, mấu chốt của xã là chất
lượng của cán bộ, công chức cấp xã, là hiệu quả hoạt động của hệ thống chính
trị sao cho giữ được dân, làm cho dân yên ổn, phấn đấu làm ăn, sinh sống,
liên kết cộng đồng, quan tâm và bảo vệ thể chế, phát triển xã hội, phát triển
sức dân.
Vì vậy, xã là đơn vị hành chính cấp thấp nhất được tổ chức ở khu vực
nông thôn, tương đương với đơn vị hành chính cấp phường, thị trấn, nhưng lại
là nền tảng của chế độ chính trị và đời sống xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm chính quyền cấp xã
Trên cơ sở Hiến pháp năm 2 13, Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2 15 quy định: “Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng
nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) được tổ chức ở các đơn vị
hành chính ... ”. Như vậy, chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân. Chính quyền cấp xã hiện nay được tổ chức ở tất cả các
đơn vị hành chính xã thuộc huyện trên cả nước. Theo số liệu công bố của
14
Tổng cục thống kê, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2 13 cả nước có 11.161
đơn vị hành chính cấp xã và tương đương, với tổng số 227.253 cán bộ, công
chức cấp xã bao gồm: 1.545 phường, 615 thị trấn và 9001 xã. Riêng tỉnh Kiên
Giang tổng cộng có 145 đơn vị cấp xã gồm 12 thị trấn, 15 phường và 118 xã,
công chức xã có 1.724 người (số liệu tính đến ngày 31/12/2016). Như vậy,
trong số những đơn vị hành chính cấp cơ sở ở nước ta thì đơn vị xã chiếm số
lượng lớn nhất. Số lượng xã, phường, thị trấn trong những năm qua không ổn
định. Cùng với quá trình chia tách các tỉnh, huyện, việc thành lập các xã,
phường, thị trấn diễn ra hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chính quyền xã là cấp hành chính Nhà nước gần dân và trực tiếp giải
quyết các mối quan hệ xã hội, đồng thời là nơi biểu hiện tập trung nhất, rõ
nhất những ưu việt hay hạn chế của chế độ xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã dạy: “Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp
xã làm được thì mọi việc đều xong xuôi”. Chính vì vậy, chất lượng hoạt động
của chính quyền xã ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, lòng tin của nhân dân với
Đảng và Nhà nước.
Xuất phát từ vị trí của cấp xã trong hệ thống chính trị cơ sở, chính
quyền cấp xã có vai trò rất quan trọng trong cơ chế thực hiện quyền lực nhà
nước của nhân dân. Có thể nói, chính quyền cấp xã là cầu nối quan trọng giữa
Đảng, Nhà nước với nhân dân. Là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước - chính quyền cấp xã nói
chung, UBND xã nói riêng là cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng và kiểm
nghiệm tính đúng đắn của đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước trong cuộc sống.
Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp giải quyết các yêu cầu của nhân
dân. Trong thực tế cuộc sống, khi cần có sự can thiệp của chính quyền, thì nơi
15
người dân tìm đến đầu tiên chính là UBND xã. Chính quyền cấp xã cũng là
nơi trực tiếp đưa ra các giải pháp cần thiết theo thẩm quyền để giải quyết
những yêu cầu chính đáng của người dân, tạo điều kiện cho người dân thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và cộng đồng.
Chính quyền cấp xã là nơi quyết định các vấn đề kinh tế - xã hội ở địa
phương. Tính hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền cấp
xã đóng vai trò quan trọng, chủ yếu trong việc cung cấp các dịch vụ công
phục vụ nhân dân và bộ máy nhà nước. Từ đó, chính quyền cấp xã giúp cho
cơ quan nhà nước cấp trên có những căn cứ để hoạch định các chính sách phát
triển kinh tế - xã hội sát với yêu cầu của thực tế cuộc sống.
Chính quyền cấp xã là nơi nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân
địa phương để kịp thời phản ánh với cơ quan nhà nước cấp trên, giúp nhà
nước đề ra các biện pháp phù hợp với đặc điểm của mỗi địa phương. Thực tế
cho thấy ở một số địa phương, nếu không đi sâu sát nắm bắt nguyện vọng của
nhân dân sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, dễ bị kẻ xấu lợi dụng, gây chia rẽ
trong nội bộ nhân dân, phá vỡ mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân.
Chính quyền cấp xã là bộ phận quan trọng của hệ thống chính trị ở cơ
sở. Tất cả các tổ chức quyền lực nhà nước cấp trên cuối cùng đều phải thông
qua vai trò của hệ thống chính quyền cấp xã và nếu không có chính quyền cơ
sở vững mạnh, các tổ chức chính quyền cấp trên khó có thể phát huy tác dụng.
Các mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng, với Nhà nước thể hiện trước hết và
trực tiếp thông qua quan hệ với chính quyền cấp xã. Sức mạnh của hệ thống
chính trị được chứng minh qua sức mạnh của chính quyền cơ sở. Cơ sở và
chính quyền cơ sở là yếu tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp đổi mới
của đất nước nói chung và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng.
16
1.1.2. Khái niệm về công chức cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm về công chức
Để quản trị đất nước, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình một đội
ngũ công chức và không ngừng chăm lo bồi dưỡng cho họ để nâng cao chất
lượng và hiệu quả của nền công vụ. Cho đến nay vẫn chưa có một quan niệm
thống nhất về công chức cho tất cả các quốc gia trên thế giới. Tùy thuộc vào
điều kiện lịch s , kinh tế, chính trị, xã hội và cơ cấu bộ máy nhà nước của mỗi
quốc gia mà khái niệm công chức ở các nước cũng khác nhau.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành gắn liền với sự
phát triển của nền hành chính nhà nước, được đề cập đầu tiên tại Sắc lệnh
76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành “ uy chế công
chức của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa”. Trải qua các thời kỳ lịch s ,
thuật ngữ công chức được s dụng trong nhiều văn bản pháp luật của nhà
nước nhưng chưa có sự phân định rõ ràng công chức với cán bộ, viên chức.
Hiện nay, Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2 8 đã có
sự phân định giữa cán bộ, công chức, trong đó quy định về công chức như
sau:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc uân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
17
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”, [22, tr.1 .
1.1.2.2. Khái niệm công chức cấp xã
Theo khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2 8 quy định
về công chức cấp xã như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”, [22, tr.2]
Tại khoản 2, Điều 3 của Nghị định số 92 2 9 NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ quy định công chức xã gồm 07 chức danh sau đây:
+ Trưởng công an;
+ Chỉ huy trưởng quân sự;
+ Văn phòng - Thống kê - Kế hoạch;
+ Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường;
+ Tài chính - Kế toán;
+ Tư pháp - Hộ tịch;
+ Văn hoá - Xã hội.
Như vậy: “Công chức cấp xã là người được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, được
hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được s dụng quyền lực nhà nước
theo thẩm quyền trong quá trình thực thi công vụ nh m hướng tới thực hiện
các mục tiêu quản lý nhà nước theo quy định”.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý (bao gồm cả công chức được
luân chuyển, điều động, biệt phái về xã).
18
Để nâng cao chất lượng thực thi công vụ, công chức cấp xã không
những cần có nhiệt tình cách mạng, có phẩm chất tốt, đạo đức tốt mà còn cần
phải có năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ.
1.1.3. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của công chức cấp xã
1.1.3.1. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã
Xuất phát từ vị trí quan trọng của cấp xã trong bộ máy nhà nước hiện
nay, vai trò của đội ngũ công chức cấp xã càng được chú trọng hơn bao giờ
hết. Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Đảng ta luôn xác định, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển kinh tế - xã hội. Trong đó, “các bộ là nhân tố quyết định đến sự thành
bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế
độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [12, tr 269].
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khoá VII khẳng định: "Cán bộ
thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Cán bộ nói chung có vai trò rất
quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở. Cấp cơ sở là cấp
trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật
của Nhà nước. Chất lượng và hiệu quả thực thi pháp luật một phần được
quyết định bởi sự triển khai ở cấp cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp gắn với
quần chúng, tạo dựng phong trào cách mạng quần chúng. Cơ sở xã, phường,
thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ
cán bộ xã, phường, thị trấn", [19, tr 21].
Đội ngũ công chức cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của
đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Bởi vì công chức cấp
xã là những trực tiếp đem chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước giải
thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời nắm bắt tình hình triển
khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
19
nhà nước phản ánh cho Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, s a đổi, bổ
sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn. Đúng như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã từng nói: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính
phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình
của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách
cho đúng”, [12,tr 269]. Vì vậy, đội ngũ công chức cấp xã cũng là cầu nối giữa
Đảng, Chính phủ và quần chúng nhân dân.
Chính vì vậy, đội ngũ công chức chuyên môn đó có một vai trò hết
sức quan trọng. Họ là người hiểu rõ chính sách, pháp luật của nhà nước, họ
tham mưu nhưng cũng có thể chi phối được Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch
UBND nâng cao hoặc hạn chế vai trò, uy tín lãnh đạo của lãnh đạo UBND xã.
Do điều kiện tiếp cận các nguồn thông tin cần thiết ở địa phương bị hạn chế,
các công chức chuyên môn đôi khi còn là “bộ nhớ” về các số liệu, dữ kiện
trong thời gian phụ trách công việc. Vì vậy, họ có tác động rất lớn đến đội
ngũ những người kế thừa sau đó.
Trong công việc, công chức chuyên môn là người đóng nhiều vai trò
khác nhau, vừa là người đại diện cho Nhà nước thực hiện công vụ trong lĩnh
vực chuyên môn mình phụ trách, vừa là người thừa hành, tham mưu cho lãnh
đạo UBND trong quan hệ trực tiếp hàng ngày với nhân dân. Công chức xã
phải có nghĩa vụ thực hiện đúng chính sách, pháp luật của nhà nước với thẩm
quyền được giao. Với những đối tượng trong phạm vi quyền hạn mình quản
lý, mỗi khi có chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước hoặc có những
quyết định của cấp trên, với cương vị công tác của mình, công chức chuyên
môn có nhiệm vụ kết hợp với các lực lượng chức năng ở địa phương tổ chức
tuyên truyền, giải thích, thuyết phục và hướng dẫn nhân dân thực hiện một
cách nghiêm túc, hiệu quả. Như vậy, ngoài vai trò là người quản lý, họ còn
đóng vai trò như một tuyên truyền viên tích cực. Ở đâu công tác tuyên truyền
20
tốt thì ở đó việc giải quyết các vấn đề của địa phương đó luôn luôn hiệu quả
và được lòng nhân dân. Mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước có được nhân dân ủng hộ hay không đều phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng vận động, tuyên truyền, thuyết phục của đội ngũ cán bộ, công chức
cơ sở nói chung và không thể thiếu vai trò, trách nhiệm của đội ngũ công
chức cấp xã - những người có trình độ chuyên môn nhất định trong các lĩnh
vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng...
Tóm lại, đội ngũ công chức cấp xã có vị trí, vai trò hết sức to lớn,
trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở nói riêng và trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của công chức cấp xã
Hiện nay, nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại Thông tư
06/2012/TT-BNV ngày 3 tháng 11 năm 2 12 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn về
chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường,
thị trấn. Thông tư cũng đã quy định cụ thể về nhiệm vụ đối với mỗi chức danh
công chức cấp xã, cụ thể như sau:
- Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã:
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về
công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.
- Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự:
21
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân
sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về
dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên
quan của cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê - Kế hoạch:
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực Văn phòng,
thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn
giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và theo dõi việc thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các
kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Tổ chức
lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện công tác văn
thư, lưu trữ, cơ chế “một c a” và “một c a liên thông” tại Ủy ban nhân dân
cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực HĐND,
UBND xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo
việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân
chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với công chức khác
xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng
hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ
22
và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo
yêu cầu của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Nhiệm vụ của công chức Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi
trường:
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực đất đai, tài
nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Thu thập thông tin, tổng hợp số
liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành
chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây
dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
theo quy định của pháp luật. Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã. Giám
sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp xã. Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục
hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện
trạng đăng ký và s dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về
đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép
cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết
định theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Nhiệm vụ của công chức Tài chính - Kế toán:
23
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng dự toán thu, chi ngân
sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã. Kiểm
tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn
của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo
cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện công tác
kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công
chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền g i, kế
toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật. Chủ
trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các
dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã
theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch:
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Phổ biến, giáo dục pháp luật;
quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và
tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng
pháp luật. Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã. Thực
24
hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi
về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với
công chức Văn hóa - Xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước quy ước ở thôn,
tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã. Chủ trì, phối hợp với công
chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã giao.
- Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - Xã hội:
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực văn hóa, thể dục thể
thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo
dục theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Tổ chức, theo dõi và báo cáo về
các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn;
tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây
dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã. Thực hiện các nhiệm vụ thông tin,
truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương. Thống kê dân số, lao
động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số
lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, thương binh
và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người
hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các
công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương
trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã. Chủ trì, phối hợp với công
chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước
ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã. Thực
25
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
1.2. Chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã
1.2.1. Kh i niệm về chất lượng
Khái niệm về chất lượng đã có từ lâu và rất khó định nghĩa do tính
phức tạp và tính tương đối của nó. Vì vậy có rất nhiều quan điểm khác nhau
về chất lượng. Hiện nay có một số định nghĩa về chất lượng đã được các
chuyên gia chất lượng đưa ra như sau:
Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5814-1994 trên cơ sở tiêu chuẩn ISO-9000
đã đưa ra định nghĩa: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể
(đối tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu
ra hoặc tiềm ẩn”;
- Theo Giáo sư John Rusin: “Chất lượng không phải là kết quả ngẫu
nhiên, mà luôn là thành quả nổ lực của con người”;
- Theo Giáo sư người Mỹ Juran: “Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu”;
- Theo Giáo sư Mỹ Crosby: “Chất lượng là sự phù hợp với các yêu
cầu hay đặc tính nhất định”;
- Theo Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (International Organization
for Standardization): “Chất lượng là mức độ tập hợp các đặc tính vốn có đáp
ứng yêu cầu”.
Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu
cầu của khách hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ công
nghệ sản xuất ra có hiện đại đến đâu đi nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp
phải đứng trên quan điểm người tiêu dùng. Cùng một mục đích s dụng như
26
nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao
hơn.
Tóm lại, chất lượng là sự đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu dựa trên những
đặc tính nhất định vốn có của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
1.2.2. Khái niệm về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
Với cách tiếp cận khái niệm “chất lượng” đã phân tích ở trên, chúng
ta có thể tiếp cận vấn đề “chất lượng công chức cấp xã” như sau:
- Chất lượng công chức cấp xã trước tiên là toàn bộ những yếu tố nội
tại mà bản thân người công chức có bao gồm:
+ Phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe;
+ Tư duy, năng lực, trình độ, kỹ năng.
- Chất lượng của công chức cấp xã thực chất là đội ngũ đó phải đạt tối
thiểu những tiêu chuẩn quy định được công bố. Một số người nghỉ r ng chất
lượng công chức cấp xã chính là những tiêu chuẩn về trình độ do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định, đây chỉ là một khía cạnh của vấn đề. Nếu phân
tích kỹ thì chúng ta có thể thấy r ng, chất lượng công chức cấp xã là tổng hợp
các tiêu chí về: các tiêu chuẩn do Nhà nước quy định; khả năng hoàn thành
nhiệm vụ được giao và mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức được hưởng các
dịch vụ do đội ngũ công chức cấp xã tạo ra.
Tuy nhiên khác với việc cung cấp sản phẩm hàng hóa thông thường,
sản phẩm do công chức cấp xã cung cấp là dịch vụ hành chính công - sản
phẩm phục vụ hoạt động quản lý nhà nước. Vì vậy khi nhìn nhận, đánh giá
theo tiêu chí này cần xem xét một cách khách quan cả những yêu cầu về mặt
pháp luật vì nhiều khi yêu cầu của người dân đối với công chức n m ngoài
phạm vi của họ hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật. Ngoài ra
trong yêu cầu đổi mới nền công vụ hiện nay thì yêu cầu trong giao tiếp như
27
nhiệt tình, cởi mở, chu đáo của công chức khi tiếp xúc với nhân dân cũng là
yếu tố đánh giá mức độ hài lòng của họ.
Vì vậy, muốn xác định chất lượng công chức cấp xã ngoài việc đánh
giá phẩm chất chính trị, đạo đức, yêu cầu phải có tiêu chí đánh giá trình độ,
năng lực đáp ứng công việc và sự tín nhiệm, hài lòng của nhân dân.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Chất lượng công chức cấp xã là
tổng hợp các giá trị nội tại của người công chức thể hiện qua phẩm chất chính
trị, đạo đức, tinh thần trách nhiệm, năng lực, trình độ; kết quả hoạt động công
vụ và sự đánh giá, tín nhiệm của người dân.
1.2.3. Những tiêu chí đ nh gi chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
Đánh giá công chức là một biện pháp quan trọng để xem xét quá trình
làm việc, cống hiến của công chức để có chính sách khen thưởng, kỷ luật phù
hợp và xác định kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tổ chức. Để đánh giá
được chất lượng công chức cấp xã cần phải dựa trên những tiêu chí nhất định.
Nhưng trước hết những tiêu chí đó phải phù hợp với những tiêu chuẩn do
pháp luật đặt ra. Trên cơ sở những tiêu chuẩn về mặt luật định thì việc đánh
giá chất lượng công chức cấp xã có thể dựa trên những tiêu chí sau:
1.2.3.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ
Tiêu chí đầu tiên để đánh giá chất lượng đội ngũ công chức đó là
phẩm chất chính trị. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Công việc
thành hay bại một phần lớn là do nơi tư tưởng”. Phẩm chất chính trị là một
trong những tiêu chuẩn có tính chất quyết định đến chất lượng hoạt động của
mỗi công chức cấp xã.
Phẩm chất chính trị là yêu cầu cơ bản của mỗi công chức nói chung
và công chức cấp xã nói riêng trong các giai đoạn cách mạng. Phẩm chất
28
chính trị của công chức cấp xã được biểu hiện trước hết là sự tin tưởng tuyệt
đối với lý tưởng cách mạng, chấp hành tốt chủ trương đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; kiên quyết chống lại mọi lệch lạc, biểu hiện sai trái
trong đời sống xã hội đi trái ngược với đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của nhà nước; quyết tâm cụ thể hóa chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, tổ chức thực hiện sát hợp với tình hình thực tiễn ở địa
phương. Phẩm chất chính trị là lòng nhiệt tình cách mạng, lòng trung thành
tuyệt đối lý tưởng của Đảng, với Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, tinh thần tận tụy với công việc, hết lòng hết sức vì sự nghiệp của nhân
dân. Phẩm chất chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội (CNXH).
Phẩm chất chính trị của người công chức cấp xã còn biểu hiện thông
qua thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần gương mẫu trong công tác, tinh thần
trách nhiệm đối với đời sống của nhân dân tại địa phương. Người công chức
có phẩm chất chính trị tốt phải là người luôn trăn trở trước những khó khăn ở
địa phương; phải có quyết tâm đưa địa phương, cơ sở nơi mình công tác ngày
càng phát triển về mọi mặt, thực hiện công b ng, dân chủ, văn minh.
Đạo đức là nền tảng, là “gốc” của con người, đối với người công chức
cấp xã, đạo đức càng cần thiết hơn, vì hoạt động của họ trực tiếp gắn liền với
lợi ích của nhân dân. Nếu đội ngũ công chức cấp xã có lối sống giản dị, trong
sạch. Lành mạnh sẽ có uy tín trước nhân dân, có nhiều thuận lợi hoàn thành
tốt nhiệm vụ của mình. Ngược lại, sự suy thoái đạo đức, lối sống của đội ngũ
cán bộ, đảng viên nói chung, công chức cấp xã nói riêng không chỉ là nguyên
nhân của tệ nạn quan liêu, tham nhũng mà còn là nguy cơ đe dọa đến sự tồn
vong của Đảng, sự sống còn của chế độ.
29
Đạo đức là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội
nh m điều chỉnh và đánh giá cách ứng x của con người trong mối quan hệ
với nhau và quan hệ với xã hội. Đạo đức công vụ là đạo đức của người công
chức, phản ánh mối quan hệ giữa công chức với công dân, tổ chức, đồng
nghiệp trong hoạt động công vụ. Nó được xã hội đánh giá qua hành vi, thái độ
và cách ứng x của công chức.
Đạo đức của người công chức khi thi hành công vụ rất khó xác định
b ng những tiêu chí cụ thể. Dư luận xã hội đánh giá các biểu hiện đạo đức của
công chức qua sự tán thành hay không tán thành, ca ngợi hay phê phán hoạt
động của họ. Sự tán thành hay phê phán đó luôn gắn với mục tiêu xã hội, lợi
ích của cá nhân, tổ chức và xã hội. Tuy nhiên, sự đánh giá cụ thể còn phụ
thuộc vào các yếu tố chi phối hành vi trong hoạt động công vụ như: hành vi
đó có đúng pháp luật không? Hiệu quả không? Thể hiện thái độ ứng x đúng
mực không? Hành vi đó “có lý” và “có tình” không?...
1.2.3.2. Tiêu chí đánh giá trình độ
Trình độ công chức cấp xã là sự nhận thức, hiểu biết về mọi mặt, nhất
là lĩnh vực chuyên môn mà công chức đó đảm nhận. Trình độ phản ánh quá
trình đào tạo, tự đào tạo, quá trình rèn luyện trong hoạt động thực tiễn của họ.
Hiện nay, tiêu chuẩn cơ bản về trình độ của công chức cấp xã được quy định
tại Nghị định 112 2 11 NĐ-CP; Thông tư số 06/2012/TT-BNV, theo đó công
chức cấp xã phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Trình độ văn hóa: Tiêu chí trình độ văn hóa của công chức là mức
độ tri thức của công chức đạt được thông qua hệ thống giáo dục phổ thông, là
yếu tố cơ bản và là yêu cầu tối thiểu đối với mỗi công chức. Tiêu chí trình độ
văn hóa được chia thành các cấp độ từ thấp đến cao biểu hiện qua văn b ng
đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: Tiểu học, Trung học cơ sở,
30
Trung học phổ thông. Trình độ văn hóa là nền tảng cho nhận thức, tiếp thu
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng chủ trương, chính sách trong thực tiễn.
Hạn chế về trình độ văn hoá sẽ hạn chế về khả năng nhận thức, năng lực lập
kế hoạch và năng lực tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trong công
tác quản lý Nhà nước theo Hiến pháp và pháp luật; cản trở việc thực hiện
nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của người công chức. Do đó, cần phải
nâng cao trình độ văn hoá cho đội ngũ công chức ở các xã đặc biệt là trong
giai đoạn hiện nay đang đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hội nhập.
- Trình độ chuyên môn: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phản ảnh tri
thức riêng của từng ngành, từng lĩnh vực mà cá nhân có được thông qua quá
trình đào tạo trong các trường học thuộc hệ thống đào tạo quốc gia theo cấp
độ khác nhau như: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học… Đó là những kiến
thức mà nhà trường trang bị cho người học theo các chuyên ngành nhất định.
Đối với người công chức trình độ chuyên môn đóng vai trò quan trọng nhất,
vì đây là những kiến thức liên quan đến công việc, tạo nên nét đặc thù trong
công việc của mỗi công chức, nhất là công chức chuyên môn. Trình độ
chuyên môn là điều kiện tiên quyết trong thực hiện các nhiệm vụ và tạo ra sản
phẩm, kết quả công việc. Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn thường được s
dụng để xếp công chức vào hệ thống ngạch, bậc công chức. Tiêu chuẩn về
trình độ chuyên môn có sự khác nhau với từng ngành, từng ngạch công chức
khác nhau.
- Trình độ lý luận chính trị: Trình độ lý luận chính trị phản ánh kiến
thức về lĩnh vực chính trị hay nhận thức về chính trị của mỗi cá nhân. Có
trình độ lý luận chính trị giúp xây dựng được lập trường, quan điểm đúng đắn
trong quá trình giải quyết công việc của tổ chức, của nhân dân theo đường lối,
31
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. ua đó, có thể
nắm được các tổng thể chủ trương, đường lối của Đảng trong từng lĩnh vực cụ
thể để vận dụng và tổ chức thực hiện biến nó thành thực tiễn của cuộc sống.
Đồng thời, có trình độ lý luận chính trị sẽ giúp cho đội ngũ công chức cấp xã
có được bản lĩnh chính trị vững vàng, có khả năng nhận thực các quy luật vận
động của kinh tế - xã hội, từ đó áp dụng vào việc tổ chức thực hiện đúng đắn
nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Trình độ quản lý nhà nước: Vì chức năng của công chức cấp xã là
quản lý nhà nước trên lĩnh vực mà họ phụ trách, nên mỗi công chức phải
trang bị cho mình những kiến thức cơ bản nhất về quản lý nhà nước. ua đó
cung cấp những vấn đề cơ bản nhất về nhà nước và pháp luật, nền hành chính
nhà nước, đồng thời nắm vững và vận dụng thành thạo các công cụ, kỹ năng,
phương pháp điều hành, quảm lý nhà nước. Những kiến thức này sẽ giúp họ
hiểu sâu sắc hơn, cụ thể hơn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và
qua đó cung cấp những kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý điều hành
giúp họ giải quyết công việc hiệu quả hơn.
- Trình độ ngoại ngữ và tin học: Là yêu cầu, đòi hỏi đối với hoạt động
của công chức trong điều kiện quản lý mới và quá trình hội nhập hiện nay.
Đây là cách công chức có thể thu thập, quản lý thông tin một cách có hiệu
quả. Quan trọng hơn nó là yếu tố góp phần nâng cao trình độ, kiến thức và
hiệu quả công việc của mỗi công chức.
1.2.3.3. Tiêu chí đánh giá kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng là khả năng vận dụng những tri thức đã thu được để vận
dụng vào điều kiện thực tiễn như: Kỹ năng soạn thảo văn bản, giao tiếp hành
chính, tiếp nhận và x lý thông tin, phối hợp trong công tác, phân tích và giải
quyết công việc, tổng hợp viết báo cáo, làm việc nhóm, lập kế hoạch công tác
32
cá nhân, tiếp công dân, giao tiếp với nhân dân và một số kỹ năng khác như: tổ
chức hội họp, s dụng máy tính, khai thác internet, s dụng các thiết bị văn
phòng… Đây là sản phẩm của quá trình tư duy kết hợp với việc tích luỹ kinh
nghiệm thông qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, công tác.
Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí đánh giá quan trọng để đánh giá chất
lượng công chức khi thực thi nhiệm vụ. Công chức cần có những kỹ năng
nhất định để thực thi nhiệm vụ. Việc phân chia kỹ năng nghề nghiệp thành
các nhóm là cơ sở để xác định nội dung bồi dưỡng kỹ năng cho các nhóm
công chức khác nhau. Căn cứ vào kết quả mà các kỹ năng hướng đến thì kỹ
năng nghề nghiệp đối với các công chức có thể chia thành các nhóm sau:
- Nhóm kỹ năng liên quan đến đề xuất, ban hành, thực hiện và kiểm
tra các chính sách, các quyết định quản lý như kỹ năng thu thập, tổng hợp,
phân tích và đánh giá thông tin; kỹ năng triển khai quyết định, kỹ năng phối
hợp, kỹ năng đánh giá dư luận.
- Nhóm kỹ năng quan hệ, giao tiếp như kỹ năng phối hợp làm việc
nhóm, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng tiếp dân, kỷ năng x
lý tình huống.
- Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân như kỹ năng viết báo cáo, bố trí
lịch công tác, kỹ năng thuyết trình.
Tất cả các kỹ năng trên đều chịu ảnh hưởng quan trọng của trình độ
chuyên môn, khả năng cá nhân và kinh nghiệm công tác của mỗi người trong
quá trình thi hành công vụ. Vì vậy, khi đánh giá theo tiêu chí này cần xác định
các kỹ năng tốt phục vụ cho hoạt động; các kỹ năng chưa tốt, các kỹ năng cần
thiết mà người công chức chưa có.
1.2.3.4. Tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã
33
- Các tiêu thức đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức
cấp xã:
+ Tính chủ động trong công việc;
+ Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo;
+ Mối quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp;
+ Chất lượng tham mưu ban hành các văn bản;
+ Tiến độ thực hiện công việc;
+ Kết quả thực hiện công việc:
- Nội dung đánh giá công chức được thực hiện theo Điều 55 của Luật
cán bộ, công chức như sau:
+ Chấp hành đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước;
+ Phẩm chất chính trị, đạo đực, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
+ Năng lực, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ;
+ Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
+ Tinh thần trách nhiệm và phối hợp thực hiện nhiệm vụ;
+ Thái độ phục vụ nhân dân.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã được thực
hiện theo từng năm công tác, hiện nay thì trình tự đánh giá công chức cấp xã
như sau: Theo quy định tại khoản 2, Điều 17 của Nghị định số 56 2 15 NĐ-
CP ngày 9/6/2015 về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, thì
công chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao;
Công chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp của cơ
quan, tổ chức, đơn vị để mọi người tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến. Các ý
34
kiến được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp; Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị tham khảo ý kiến những người tham gia cuộc họp để
quyết định đánh giá, phân loại công chức; thông báo kết quả đánh giá, phân
loại cho công chức theo 4 mức sau:
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
+ Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
+ Không hoàn thành nhiệm vụ.
1.2.3.5. Tiêu chí đánh giá sự hài lòng của người dân đối với công
chức xã
Điều 8 Luật Cán bộ, công chức 2 8 quy định: “Tôn trọng nhân dân,
tận tụy phục vụ nhân dân”. Công chức là “công bộc” của nhân dân, có nghĩa
là công chức phải tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân, đặc biệt đối
với công chức cấp xã là người gần dân nhất, trực tiếp bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người dân qua việc giải quyết các thủ tục hành chính, kiến nghị, đề xuất
của người dân và cung ứng các dịch vụ hành chính công. Vì vậy để đánh giá chất
lượng công chức cấp xã chúng ta không thể không xem xét sự hài lòng của người
dân đối với các dịch vụ công do công chức cấp xã cung cấp.
Các tiêu chí đánh giá:
+ Chất lượng công việc được giải quyết;
+ Thời gian công việc được giải quyết;
+ Kỹ năng của công chức cấp xã;
+ Thái độ ứng x của công chức cấp xã khi giao tiếp, giải quyết công
việc với nhân dân.
35
+ Tinh thần trách nhiệm của công chức cấp xã khi tiếp xúc, giải quyết
công việc với nhân dân.
Như vậy, chất lượng hoạt động của đội ngũ công chức cấp xã được
xác định bởi nhiều tiêu chí. Các tiêu chí đó là những yếu tố cơ bản có tính
quyết định đến chất lượng của người công chức cấp xã. Nghiên cứu nội dung
này có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đưa ra giải pháp nh m nâng cao
chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã.
1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ công chức
cấp xã
Chất lượng đội ngũ công chức xã chịu tác động của nhiều yếu tố, trực
tiếp, gián tiếp, bên trong, bên ngoài nền hành chính, dưới đây là một số yếu tố
cơ bản:
1.3.1. Yếu tố chủ quan
Là những yếu tố nội tại của mỗi người công chức bao gồm:
- Động cơ cá nhân: Không giống với các chức nghiệp khác, công
chức xã nói riêng và công chức nhà nước nói chung có biên chế suốt đời.
Động cơ cá nhân là một trong những yếu tố rất quan trọng trong việc tạo động
lực để họ nâng cao năng lực thực thi công vụ để phấn đấu và cống hiến. Vì
vậy, thỏa mãn các động cơ cá nhân tích cực là việc làm cần thiết để nâng cao
năng lực thực thi công vụ của công chức.
- Kinh nghiệm thực tiễn: Kinh nghiệm thực tiễn được hình thành và
phát triển thông qua hoạt động thực tiễn và sự tích cực trong hoạt động đó.
Chất lượng công chức hành chính được phát triển thông qua những trải
nghiệm thực tiễn trong quá trình thực thi công vụ. Nếu thiếu kinh nghiệm
thực tiễn công chức sẽ hạn chế trong việc giải quyết nhanh chóng, chính xác
36
những tình huống quản lý hành chính phong phú, đa dạng, phức tạp. Trong
hoạt động quản lý hành chính nhà nước, có rất nhiều trường hợp kinh nghiệm
có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công hay thất bại của công việc. Kinh
nghiệm hoạt động thực tiễn được đánh giá b ng thời gian và hiệu quả công
việc mà cá nhân trải nghiệm. Đó là sự hiểu biết của cá nhân về con người và
xã hội, về hành vi ứng x , lối sống, các kỹ năng ứng x để tham mưu hoặc ra
quyết định hành chính của công chức trong quá trình công tác. Đội ngũ công
chức xã phần lớn khi mới được tuyển dụng thường có tuổi đời rất trẻ, vừa tốt
nghiệp đại học. Bên cạnh những kiến thức lý thuyết được trang bị ở trường
đại học, kinh nghiệm thực tiễn là hết sức cần thiết để nâng cao năng lực thực
thi công vụ của đội ngũ công chức này. Việc luân chuyển, chuyển đổi vị trí
công tác là những cách làm hay trong xây dựng năng lực cán bộ.
- Ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện vượt khó của người công chức cấp xã:
Ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện vượt khó của người công chức xã là yếu tố chủ
quan của người công chức nhưng quyết định đến chất lượng của công chức.
Sự tu dưỡng, rèn luyện của bản thân về đạo đức, trí tuệ. Công chức cố gắng
học tập, tu dưỡng, rèn luyện thì bản thân họ có thể nâng cao trình độ, năng
lực, phẩm chất chính trị… Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay cán bộ, công chức
phải tự nêu cao ý thức trong việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh, nhất là đối với đội ngũ công chức cấp xã. Bởi vì
đội ngũ công chức cấp xã làm việc trong môi trường gần gũi, h ng ngày đều
tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, thông qua đó nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã, nhân tố này vừa là tiền đề vừa là đòn bẩy trong công tác
nâng cao chất lượng công chức.
Trong các yếu tố này, một số yếu tố có thể dễ dàng đánh giá và định
lượng như sự chủ động, tích cực trong công việc… Tuy nhiên, một số yếu tố
37
để có thể định lượng cần có phương pháp và các tiêu thức đánh giá khoa học,
phù hợp như yếu tố về năng lực, tư duy…
1.3.2. Yếu tố khách quan
1.3.2.1. Tạo nguồn công chức
Tạo nguồn, xây dựng đội ngũ công chức có ý nghĩa quan trọng, đảm
bảo công chức được tuyển chọn một cách phù hợp nhất và được đào tạo trước
khi tuyển dụng đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công việc, tránh tình trạng bỡ
ngỡ, khó khăn khi tiếp xúc với công việc mới nhất là khi thực trạng đào tạo
đại học, cao đẳng hiện nay ở nước ta phần lớn còn mang tính hàn lâm học
thuật nên phần lớn sinh viên tốt nghiệp ra trường thiếu kiến thức thực tiễn cần
phải đào tạo lại khi tiếp xúc với công việc thực tế. Làm tốt công tác này sẽ
góp phần nâng cao chất lượng công chức cấp xã.
1.3.2.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
Đào tạo và bồi dưỡng công chức cấp xã là một khâu quan trọng trong
công tác quản lý nhân sự nh m trực tiếp nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã. Hay nói cách khác, chất lượng công chức cấp xã hiện nay được
hình thành và chịu ảnh hưởng chủ yếu là thông qua đào tạo, bồi dưỡng. Kiến
thức của công chức chính là yếu tố cần thiết để chính công chức hiểu và thực
hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đây cũng
là công việc “gốc” của Đảng. Thông qua đào tạo mà mỗi người tiếp thu được
tri thức, kinh nghiệm, các quy luật vận động của tự nhiên, xã hội và tư duy để
vận động thực tiễn. Công chức được đào tạo bài bản, thường xuyên sẽ có kiến
thức chuyên môn vững vàng, kỹ năng giải quyết công việc thành thạo. Chính
vì vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đội ngũ
công chức thời kỳ mới.
38
Đội ngũ công chức cấp xã hiện nay không chỉ đòi hỏi kiến thức
chuyên môn và cả kiến thức lý luận chính trị, quản lý Nhà nước, am hiểu
ngoại ngữ, tin học… để phục vụ tốt hoạt động công vụ. Nếu làm tốt công tác
đào tạo, bồi dưỡng sẽ hình thành nên một đội ngũ công chức cấp xã thích ứng
với yêu càu và nhiệm vụ mới. Ngược lại nếu hoạt động này không được quan
tâm đầu tư thì trình độ, năng lực của công chức cấp xã bị tụt hậu, đồng nghĩa
với không đạt hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước.
Trong thực tế, việc đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều mặt hạn chế như
việc xác định đối tượng đào tạo vẫn còn cảm tính theo công văn g i từ cấp
trên về mà chưa xuất phát từ nhu cầu thực tế của đơn vị, của mỗi công chức
dẫn đến tình trạng người cần đào tạo, bồi dưỡng thì không đi hoặc không
được c đi, trong khi người không cần lại được c đi, buộc phải đi gây ra sự
lãng phí không nhỏ. Ngoài lãng phí tiền của, cái lãng phí lớn nhất là mất thời
gian đào tạo mà không làm tăng được số công chức có trình độ đáp ứng nhu
cầu xã hội đang đặt ra. Việc quản lý đào tạo cũng chưa được chặt chẽ. Đôi khi
việc đào tạo không phải vì nâng cao trình độ mà là để tìm cách nhận b ng,
giấy chứng nhận hợp thức hóa tiêu chuẩn công chức hay là giải ngân kinh phí
hàng năm. Trong khi đó, nội dung chương trình nhìn chung vẫn nặng về lý
luận, nhiều khi còn trùng lặp, chưa đi sâu vào khoa học hành chính, kỹ năng
nghiệp vụ quản lý nhà nước, x lý tình huống thực tế. Phương pháp đánh giá
kết quả đào tạo còn thiếu và chưa được coi trọng.
Vì vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng nếu được thực hiện nghiêm túc sẽ
giúp công chức trau dồi nghiệp vụ và cập nhật tri thức mới thường xuyên và
kịp thời. Đào tạo, bồi dưỡng đúng nơi, đúng lúc, đúng chỗ, đúng đối tượng
giúp phát huy hiệu quả của việc nâng cao chất lượng công chức.
1.3.2.3. Công tác tuyển dụng
39
Tuyển dụng công chức cấp xã là khâu đầu tiên của quá trình quản lý
nhân sự trong bộ máy chính quyền cấp xã, có tính chất quyết định đến chất
lượng đội ngũ công chức cấp xã. Việc tuyển dụng công chức cấp xã thông qua
b ng hình thức thi tuyển và xét tuyển. ua đó để lựa chọn và bố trí đội ngũ
công chức sao cho đúng người, đúng việc nh m phát huy năng lực và sở
trường của họ để đạt hiệu quả trong công việc.
Các yêu cầu trong tuyển dụng đòi hỏi người dự tuyển phải đáp ứng
được những điều kiện bắt buộc về trình độ, sức khỏe, độ tuổi… và những điều
kiện riêng mang tính linh hoạt do từng cơ quan quyết định như năng lực, kinh
nghiệm. Những yếu kém, bất cập trong công tác tuyển dụng sẽ là nguyên
nhân gây tác động tiêu cực đến chất lượng công chức, khiến cho những người
có năng lực thực sự khó có cơ hội bước vào cơ quan nhà nước, tạo cơ hội cho
vấn đề “chạy chức”, “chạy quyền” phát triển.
Thực hiện tốt công tác tuyển dụng sẽ lựa chọn được những cá nhân
phù hợp có phẩm chất, đạo đức tốt, có trình độ, năng lực và xếp họ vào đúng
vị trí, đúng công việc. Việc sắp xếp đúng chỗ, đúng việc sẽ tạo điều kiện phát
huy tinh thần hăng say làm việc, khuyến khích tinh thần học tập và rèn luyện
nâng cao trình độ chuyên môn. Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII nhấn mạnh:
“Việc bố trí và sử dụng cán bộ phải đúng tiêu chuẩn, phù hợp với sở trường.
Đề bạt cán bộ phải là đúng lúc, đúng người, đúng việc” {1, trang.93}. Tuyển
dụng đúng đối tượng, đảm bảo tiêu chuẩn đối với mỗi chức danh chuyên môn
có ý nghĩa quyết định đến chất lượng công chức.
Cơ chế tuyển dụng, quản lý, s dụng công chức cũng đóng vai trò
không nhỏ trong việc tác động chất lượng đội ngũ cấp xã. Nếu xây dựng được
một cơ chế tuyển dụng đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch, bảo đảm
sự cạnh tranh lành mạnh sẽ lựa chọn được người tài về phục vụ cấp xã. Việc
40
quản lý, s dụng đội ngũ công chức cấp xã cũng vậy. Đây không chỉ là vấn đề
có tính khoa học mà còn là nghệ thuật, thể hiện tài năng của nhà quản lý. Đơn
c như nếu bố trí công chức có phù hợp với công việc sẽ giúp công chức
hứng thú với công việc được giao và phát huy được hết khả năng của mình.
Mặt khác nếu bố trí những công chức không có năng lực, hoặc có những công
chức không phù hợp với công việc chuyên môn thì chất lượng công việc
không đảm bảo. Như vậy, đòi hỏi các nhà quản lý phải xác định được năng
lực thực tế của từng công chức cấp xã để bố trí vào các vị trí phù hợp với
chuyên môn và năng lực thực hành của công chức.
Chính vì thế nếu có một cơ chế tuyển dụng quản lý, s dụng công
chức tốt mới thu hút và giữ được đội ngũ công chức có chất lượng. Bởi vậy,
việc tuyển dụng, quản lý, s dụng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt
động của công chức cấp xã.
1.3.2.4. Công tác bố trí, sử dụng công chức
Bố trí, s dụng công chức là một công việc có ảnh hưởng lớn đến chất
lượng công chức: s dụng đúng người, đúng việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị
sẽ tạo cho công chức sự hứng thú đối với công việc, qua đó giúp họ phát huy
tối đa năng lực, sở trường, kinh nghiệm của mình, qua đó tạo dựng được sự
hài lòng, gắn kết của công chức với cơ quan, đơn vị, tổ chức và đồng nghiệp,
tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của từng công
chức. Ngược lại, s dụng công chức không phù hợp, không khoa học sẽ
không phát huy được năng lực, sở trường, chuyên môn của họ, dẫn đến hiệu
quả công việc thấp, công chức chán nản, chất lượng công việc vì thế mà
không được đảm bảo.
1.3.2.5. Công tác đánh giá công chức
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang

More Related Content

What's hot

Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh PhúcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (17)

Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thị xã Sơn Tây
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thị xã Sơn TâyChất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thị xã Sơn Tây
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thị xã Sơn Tây
 
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại CHDCND Lào, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại CHDCND Lào, HAYLuận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại CHDCND Lào, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại CHDCND Lào, HAY
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBNDLuận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc NinhLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
 
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền GiangĐề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở quận Đồ Sơn, Hải Phòng, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở quận Đồ Sơn, Hải Phòng, HAYĐề tài: Xây dựng văn hóa công sở quận Đồ Sơn, Hải Phòng, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở quận Đồ Sơn, Hải Phòng, HAY
 
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phonglv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núiLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến TreĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
 

Similar to Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang

Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang (20)

Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂM
 
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủLuận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủĐề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
 
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
 
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên GiangQuản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
 
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng NinhĐề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc NinhLuận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
 
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOTĐề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
 
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc NinhQuản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
 
Đề tài: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, HAYĐề tài: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, HAY
 
Đề tài: Chất lượng công chức phường thuộc TP Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Chất lượng công chức phường thuộc TP Tuyên Quang, HAYĐề tài: Chất lượng công chức phường thuộc TP Tuyên Quang, HAY
Đề tài: Chất lượng công chức phường thuộc TP Tuyên Quang, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!
Luận văn thạc sĩ: Chất lượng công chức phường, thành phố, HOT!
 
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên QuangLuận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
Luận văn: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Luận văn: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Kiên Giang

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƢƠNG ĐỨC THÀNH CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã Số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CHU XUÂN KHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Chu Xuân Khánh. Luận văn này được hoàn thành bởi sự nổ lực của bản thân, các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là xác thực có nguồn góc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trƣơng Đức Thành
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn của mình, lời đầu tiên tôi xin chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới Hội đồng Khoa học thuộc Học viện hành chính quốc gia, các thầy giáo, cô giáo, đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này. Đặc biệt tôi xin trân trọng và tỏ lòng biết ơn đến Thầy TS. Chu Xuân Khánh người đã trực tiếp hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quan trọng và sâu sắc cho tôi trong quá trình làm luận văn. Luận văn này được hoàn thiện bởi sự cố gắng nỗ lực của bản thân, nhưng do khả năng có hạn, thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báo của quý thầy, cô và các bạn học để giúp tôi hoàn thành hơn công trình nghiên cứu của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trƣơng Đức Thành
  • 4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................. 1 Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ............................................................................................ 12 1.1. Một số vấn đề lý luận về công chức cấp xã......................................... 12 1.1.1. Khái niệm cấp xã và chính quyền cấp xã .................................... 12 1.1.2. Khái niệm về công chức cấp xã .................................................. 16 1.1.3. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của công chức cấp xã............................ 18 1.2. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ................................................. 25 1.2.1. Khái niệm về chất lượng............................................................. 25 1.2.2. Khái niệm về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã.................... 26 1.2.3. Những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã.... 27 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ... 35 1.3.1. Yếu tố chủ quan.......................................................................... 35 1.3.2. Yếu tố khách quan ...................................................................... 37 1.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũcông chức cấp xã......... 44 1.4.1. Xuất phát từ đặc điểm chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của đội ngũ công chức cấp xã ............................................................................... 45 1.4.2. Xuất phát từ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.......................................................... 46 1.4.3. Xuất phát từ những bất cập về chất lượng và yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ công chức cấp xã hiện nay................................................................. 47 Tiểu kết Chƣơng 1........................................................................................ 49 Chƣơng 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG ................................ 50
  • 5. 2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.................................................................................. 50 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................... 50 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................ 51 2.2. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang......................................................................................................... 54 2.2.1. Thực trạng về cơ cấu, số lượng, độ tuổi và giới tính ................... 54 2.2.2. Về phẩm chất chính trị, đạo đức ................................................. 57 2.2.3. Về trình độ đào tạo ..................................................................... 59 2.2.4. Đánh giá kết quả thực thi công vụ của công chức ....................... 66 2.2.5. Các yếu tố tác động đến chất lượng công việc của công chức cấp xã ................................................................................................................... 68 2.3. Đánh giá chung................................................................................... 72 2.3.1. Về ưu điểm ................................................................................. 72 2.3.2. Về hạn chế, khuyết điểm............................................................. 73 2.4. Nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải ..................................................................... 74 2.4.1. Nguyên nhân của những ưu điểm................................................ 74 2.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại................................................... 75 Tiểu kết Chƣơng 2........................................................................................ 78 Chƣơng 3 : PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG............................................................................................... 79 3.1. Phương hướng và mục tiêu ................................................................. 79 3.1.1. Phương hướng ............................................................................ 79 3.1.2. Mục tiêu ..................................................................................... 79
  • 6. 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang............................................................... 82 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế về công chức cấp xã ............ 82 3.2.2. Nhóm giải pháp về tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã. 84 3.2.3. Nhóm giải pháp về chuẩn hóa, minh bạch đầu vào của công chức cấp xã............................................................................................................. 95 3.2.4. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực, trình độ, hiệu quả công việc và tinh thần trách nhiệm của công chức cấp xã ....................................... 98 3.2.5. Nhóm giải pháp đảm bảo pháp chế trong hoạt động của đội ngũ công chức cấp xã.......................................................................................... 105 Tiểu kết Chƣơng 3...................................................................................... 109 KẾT LUẬN................................................................................................. 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 112
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNXH Chủ nghĩa xã hội HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân
  • 8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng công chức cấp xã theo địa bàn và chức danh..... 55 Bảng 2.2. Cơ cấu công chức cấp xã theo độ tuổi…...........................56 Bảng 2.3. Cơ cấu công chức cấp xã theo giới tính………………….57 Bảng 2.4. Thực trạng về trình độ chuyên môn công chức cấp xã...... 60 Bảng 2.5. Trình độ lý luận chính trị công chức cấp xã...................... 62 Bảng 2.6. Trình độ quản lý nhà nước công chức cấp xã…..………..63 Bảng 2.7. Trình độ tin học, ngoại ngữ công chức cấp xã …………..65 Bảng 2.8. Đánh giá kết quả thực thi công vụ của công chức……….67 Bảng 2.9. Mức độ đáp ứng kỷ năng để làm được công việc………..71
  • 9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội. Nòng cốt của việc tổ chức thực thi chính sách, pháp luật của Nhà nước ở cơ sở chính là đội ngũ công chức xã. Đội ngũ công chức xã là những người gần dân nhất, sát dân nhất. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, họ là những người trực tiếp truyền tải và thực thi các chính sách, pháp luật đến Nhân dân thông qua giải quyết các công việc liên quan tới quyền và lợi ích của Nhân dân; đồng thời cũng là người thấu hiểu nhất những tâm tư nguyện vọng của Nhân dân, những vướng mắc, bất cập của chính sách, pháp luật khi áp dụng trong thực tế. Hiệu quả thực thi công vụ của bộ máy chính quyền cấp xã nói chung và bộ máy hành chính nói riêng có được triển khai và thực hiện hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào năng lực của đội ngũ công chức. Vì vậy, mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước được thực hiện có hiệu quả, thành công hay không có phần đóng góp quan trọng của đội ngũ công chức cấp xã. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm, chăm lo xây dựng chính quyền cơ sở và đội ngũ cán bộ cấp cơ sở. Người đã tổng kết “Cấp xã là nơi gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì
  • 10. 2 mọi công việc đều xong xuôi” [16, tr.371]. Khi bàn về đội ngũ cán bộ sau thành công của Cách mạng tháng 8, Bác đã nói “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [16, tr.269]. Thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vừa "hồng" vừa "chuyên", đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nghị quyết Trung ương 8 (khóa VII), Nghị quyết Trung ương 3, Nghị quyết Trung ương 6 (khóa VIII), Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã xác định: "Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở" [15, tr.167- 168 và được cụ thể hoá b ng Nghị quyết số 17-N TW ngày 18 tháng 3 năm 2 2 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về “Đổi mới và nâng cao hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn”. Nghị quyết Trung ương 6 khoá X cũng xác định: “Thực hiện mạnh mẽ chủ trương trẻ hoá, tiêu chuẩn hoá, thể chế hoá và từng bước nhất thể hoá chức danh cán bộ; tạo bước chuyển có tính đột phá về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở”. Để cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành các Nghị định quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ và công chức xã, phường, thị trấn; những người hoạt động không chuyên
  • 11. 3 trách cấp xã. Bên cạnh đó các Bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa phương cấp tỉnh, huyện trên cả nước cũng đã có nhiều chính sách, giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng công chức cấp xã, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và không ngừng nâng cao trình độ, kiến thức của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở, từng bước phát triển về cả số lượng và chất lượng. Trong những năm qua, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân (HĐND), Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Kiên Giang nói chung, Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Kiên Hải nói riêng, đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư, tạo điều kiện nhất có thể để thu hút, đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. UBND tỉnh cũng đã ban hành chính sách thu hút nguồn nhân lực và phân cấp quản lý cán bộ, công chức cấp xã. Với chính sách đặc thù của huyện đảo, h ng năm UBND huyện Kiên Hải xét nhu cầu tuyển dụng công chức cấp xã đã xây dựng và ban hành kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã b ng hình thức xét tuyển sau khi được Sở Nội vụ tỉnh thẩm định về chỉ tiêu biên chế cần tuyển. Việc tổ chức xét tuyển được thực hiện công khai minh bạch, theo đúng quy định của Chính phủ và Bộ Nội vụ, kết quả đã tuyển dụng được những tri thức trẻ có trình độ nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, đến nay chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang vẫn còn nhiều mặt yếu kém, bất cập. Một phần công chức xã do chuyển từ cơ chế cũ chuyển sang (do trước đây không thực hiện quy trình tuyển dụng), nên trình độ, phẩm chất, năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, trình độ chuyên môn chưa phù hợp với vị trí việc làm; còn nhiều công chức chưa đạt chuẩn theo quy định; công tác tuyển dụng với hình thức xét tuyển chưa mang tính cạnh tranh cao, chưa đánh giá đúng thực chất về trình độ, năng lực của công chức. Một bộ phận công chức chưa phát huy vai trò trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được
  • 12. 4 giao, thiếu tính chuyên nghiệp, lúng túng trong x lý công việc, phong cách phục vụ nhân dân chưa thật đúng mức, tỏ ra quan liêu, hách dịch, c a quyền, chưa đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý nhà nước ở địa phương. Đây cũng là nổi quan tâm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện đảo Kiên Hải. Là người được sinh ra và lớn lên từ huyện đảo và hiện đang công tác tại địa phương, nên vấn đề làm thế nào để nâng cao chất lượng công chức cấp xã là nổi quan tâm và tâm huyết của tác giả, hơn nữa hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể vấn đề này ở huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang” làm Luận văn tốt nghiệp với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào luận giải những vấn đề mà lý luận và thực tiễn đã và đang đặt ra. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Chất lượng công chức cấp xã không còn là một vấn đề mới, nhưng luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Đến nay đã có nhiều chuyên gia, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài Luận văn như: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dung (1997), “Tổ chức chính quyền nhà nước ở địa phương”, Nxb. Đồng Nai. Tác giả cuốn sách đề cập đến các vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương; làm rõ các vấn đề về tổ chức và hoạt động của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Với đề tài nghiên cứu này, cuốn sách giúp tác giả hiểu được tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã từ đó có cơ sở đánh giá chất lượng công chức cấp xã.
  • 13. 5 PGS. TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS. TS. Trần Xuân Sầm đồng chủ biên (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã đưa ra luận chứng về vị trí, vai trò và yêu cầu khách quan cấp bách của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; góp phần lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Từ đó đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nh m củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu cho phù hợp với yêu cầu hiện nay. TS. Nguyễn Minh Sản (2 9), “Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà Nội. Cuốn sách đi sâu phân tích vị trí, vai trò của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã; những yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với việc hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã. ua đó cuốn sách giúp tác giả hiểu về vị trí, vai trò của công chức cấp xã, đồng thời hiểu những quy định của pháp luật về công chức cấp xã, thông qua đó nhìn nhận xem hiện nay pháp luật về công chức xã đã được thực hiện như thế nào và đã phù hợp với thực tiễn chưa. Hồ Đức Việt, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương (2 1 ), “Đổi mới công tác tổ chức, cán bộ đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước”, Tạp chí lý luận chính trị, (số 2). Đứng trên giác độ Đảng lãnh đạo công tác cán bộ, bài báo đã chỉ ra những yêu cầu của công tác cán bộ phải đáp ứng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, những định hướng đổi mới của công tác tổ chức, cán bộ nh m khắc phục những bất cập, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
  • 14. 6 - Đỗ Thị Thu H ng (2004), Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay. Luận văn Thạc sĩ uản lý hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội. Tác giả luận văn đã đề cập khá hoàn chỉnh về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; đánh giá thực trạng năng lực công chức cấp xã và chỉ ra nguyên nhân của những ưu điểm, khuyết điểm trong công tác xây dựng, nâng cao năng lực công chức cấp xã, đồng thời đề xuất những giải pháp chủ yếu nh m nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức cấp xã trong thời kỳ mới. Đây là công trình đã cung cấp cho tác giả luận văn này những thông tin cần thiết để tham khảo như khái niệm công chức cấp xã, thực trạng chất lượng, nhất là thực trạng năng lực của đội ngũ công chức cấp xã có liên quan đến quá trình thực thi công vụ của công chức cấp xã và giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã nói chung. Trịnh Đức Hùng (2009), Nâng cao chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức phường trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện hành chính, Hà Nội. Thông qua luận văn tác giả đã phân tích làm rõ năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức phường trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ này. Bên cạnh đó cũng có khá nhiều luận văn thạc sĩ có định hướng nghiên cứu liên quan đến chất lượng, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở như: - Nguyễn Thị Thu Hoài , Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay, luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội.
  • 15. 7 - Nguyễn Thị Bích Hường (2006), Chất lượng đào tạo cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn ở Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện chính trị quốc gia, Hồ Chí Minh. - Nguyễn Thanh Tuyền (2009), Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên hiện nay, luận văn thạc sĩ luật học, Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Nguyễn Thanh Thuyên (2010), Nâng cao năng lực thực thi hoạt động quản lý hành chính nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện tại tỉnh ình hước, Luận văn Thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện hành chính, Hà Nội. - Vũ Thuý Hiền (2012), Năng lực thực thi công vụ của công chức xã trên địa bàn tỉnh ai Châu, luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện hành chính, Hà Nội. - Trịnh Thị Kim Loan (2012), Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính quốc gia, Hồ Chí Minh. - Hoàng Nam (2014), Nâng cao năng lực đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị, luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện hành chính, Hà Nội. Ngoài ra còn có nhiều bài viết, đề tài khoa học liên quan đến chất lượng của công chức cấp xã. Qua các bài viết, đề tài nói trên đã nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã dưới các góc độ khác nhau. Các công trình cũng đã đề xuất những giải pháp chủ yếu nh m nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung.
  • 16. 8 Mặc dù vậy, trước yêu cầu đổi mới của sự nghiệp xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì vấn đề tập trung tìm hiểu nâng cao chất lượng công chức cấp xã, vẫn còn là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết; cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện. Mặt khác, mỗi địa phương điều kiện kinh tế - xã hội có những đặc thù riêng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công chức cấp xã. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang với tư cách là một luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công. Vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp cơ sở nói riêng và hệ thống chính trị của huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích của luận văn: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, kết quả đánh giá thực trạng chất lượng công chức cấp xã trong những năm qua tại huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Luận văn đề xuất giải pháp nh m nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay. - Nhiệm vụ: + Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã; những đặc điểm, vị trí, vai trò của công chức cấp xã. + Phân tích, đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
  • 17. 9 + Đề xuất một số giải pháp phù hợp với điều kiện, đặc thù của huyện đảo Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang, nh m nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh ở địa phương. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận văn nghiên cứu chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. + Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2 20. Đối tượng khảo sát: Luận văn nghiên cứu các chức danh công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định số 92 2 9 NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã gồm có 7 chức danh sau: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - Thống kê - Kế hoạch; Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường; Tài chính - Kế toán;
  • 18. 10 Tư pháp - Hộ tịch; Văn hoá - Xã hội. 5. Phƣơng ph p luận và phƣơng ph p nghiên cứu của luận văn - hư ng ph p luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong những vấn đề liên quan đến hoạt động công vụ và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã. - hư ng ph p nghiên cứu: Luận văn s dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với nội dung và mục đích nghiên cứu đề tài dưới góc độ của khoa học quản lý công như khảo cứu tài liệu; phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp. - Phương pháp khảo cứu tài liệu: Đề tài tham khảo tài liệu về quản trị nguồn nhân lực, tổ chức nhân sự hành chính; các công trình bài viết được đăng tải trên các báo, tạp chí, internet liên quan đến chất lượng công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng; tham khảo các văn bản pháp luật về quản lý công chức của Trung ương, tỉnh, huyện. Tác giả thu thập dữ liệu từ Niên giám Chi cục thống kê huyện Kiên Hải, báo cáo của phòng Nội vụ huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Phương pháp này giúp người viết tiếp cận vấn đề từ góc độ lý thuyết đến thực tiễn, kết hợp với phương pháp nghiên cứu khác, người viết sẽ tránh được những quan điểm đánh giá phiến diện và những giải pháp đề xuất sẽ sát thực tiễn và có tính khả thi hơn. - Phương pháp điều tra, xã hội học: Phương pháp này s dụng phiếu khảo sát về thực trạng đánh giá công chức hàng năm; nh m thu thập thông tin về nhận thức, quan điểm, những khó khăn, bất cập trong việc nâng cao chất lượng công chức.
  • 19. 11 - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: Phương pháp này dùng để hệ thống hóa các số liệu thứ cấp và sơ cấp thu được trong quá trình điều tra, nghiên cứu; phân tích tỷ trọng trình độ công chức, tỷ trọng kết quả xếp loại công chức, tỷ lệ nhu cầu áp dụng qua điều tra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước ta về chất lượng công chức cấp xã. - Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang hiện nay, luận văn đề xuất giải pháp nh m nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới của huyện Kiên Hải. Đồng thời, kết quả của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu cho công chức cấp xã đang thực hiện nhiệm vụ và phục vụ giảng dạy tại trường chính trị tỉnh, Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia ra làm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã. Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.
  • 20. 12 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Một số vấn đề lý luận về công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm cấp xã và chính quyền cấp xã 1.1.1.1. uan niệm cấp xã Luật tổ chức chính quyền địa phương được uốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua xác định các đơn vị hành chính gồm có tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (cấp huyện); xã, phường, thị trấn (cấp xã) và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (Điều 2). Cấp xã được coi là cấp thấp nhất trong hệ thống đơn vị hành chính ở Việt Nam. Thuật ngữ đơn vị hành chính cấp xã được dùng để chỉ toàn bộ các đơn vị hành chính cấp cơ sở bao gồm xã, phường, thị trấn. Xã là nơi diễn ra cuộc sống của dân, là nơi chính quyền và các đoàn thể tổ chức, hoạt động và các phong trào của cộng đồng dân cư để nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hành dân chủ của chính mình. Nếu dân chủ là dân làm chủ như Chủ tịch Hồ Chí Minh nói, thì xã là nơi thể hiện rõ nhất và trực tiếp nhất ý thức, năng lực dân chủ của dân b ng cả phương thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp. Chế độ ủy quyền và những phương tiện, những điều kiện nh m thực hiện và đảm bảo cho sự ủy quyền đó phải được bắt đầu từ xã mà nhân dân là chủ. Bao nhiêu quyền hành đều là của dân, bao nhiêu lợi ích cũng thuộc về dân. uyền hành và lực lượng đều ở nơi dân. Dân có quyền làm chủ, đồng thời có nghĩa vụ của người chủ. Do ở xã là nơi làm việc và sinh
  • 21. 13 hoạt hàng ngày của dân chúng, là nơi thể chế được dân trực tiếp tổ chức nên và dân thường xuyên tiếp xúc, đề đạt nguyện vọng, yêu cầu của mình với người đại diện cho mình, đồng thời dân cũng có điều kiện biết rõ hoạt động của thể chế của con người và tổ chức bộ máy, mặt hay cũng như mặt dỡ, mặt tốt cũng như mặt xấu với những khuyết tật của nó… nên quan hệ và thái độ của dân đối với thể chế ở xã cho thấy rõ nhất hiện trạng của thể chế nói chung. Động lực, nội lực của sự phát triển hay vật cản kiềm hãm, sự trì trệ và suy thoái được nhận thấy rõ nhất ngay tại xã. Những yếu kém diễn ra trong thể chế ở xã làm tổn hại đến uy tín và ảnh hưởng xã hội của thể chế nói chung. Những phản ứng bất bình của dân đối với cán bộ, công chức xã, là khởi đầu cho những mất ổn định, thẩm chí trở thành tình huống, thành điểm nóng gây hại tới sự bình yên của chế độ. Do vậy, mấu chốt của xã là chất lượng của cán bộ, công chức cấp xã, là hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị sao cho giữ được dân, làm cho dân yên ổn, phấn đấu làm ăn, sinh sống, liên kết cộng đồng, quan tâm và bảo vệ thể chế, phát triển xã hội, phát triển sức dân. Vì vậy, xã là đơn vị hành chính cấp thấp nhất được tổ chức ở khu vực nông thôn, tương đương với đơn vị hành chính cấp phường, thị trấn, nhưng lại là nền tảng của chế độ chính trị và đời sống xã hội. 1.1.1.2. Khái niệm chính quyền cấp xã Trên cơ sở Hiến pháp năm 2 13, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2 15 quy định: “Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) được tổ chức ở các đơn vị hành chính ... ”. Như vậy, chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Chính quyền cấp xã hiện nay được tổ chức ở tất cả các đơn vị hành chính xã thuộc huyện trên cả nước. Theo số liệu công bố của
  • 22. 14 Tổng cục thống kê, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2 13 cả nước có 11.161 đơn vị hành chính cấp xã và tương đương, với tổng số 227.253 cán bộ, công chức cấp xã bao gồm: 1.545 phường, 615 thị trấn và 9001 xã. Riêng tỉnh Kiên Giang tổng cộng có 145 đơn vị cấp xã gồm 12 thị trấn, 15 phường và 118 xã, công chức xã có 1.724 người (số liệu tính đến ngày 31/12/2016). Như vậy, trong số những đơn vị hành chính cấp cơ sở ở nước ta thì đơn vị xã chiếm số lượng lớn nhất. Số lượng xã, phường, thị trấn trong những năm qua không ổn định. Cùng với quá trình chia tách các tỉnh, huyện, việc thành lập các xã, phường, thị trấn diễn ra hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Chính quyền xã là cấp hành chính Nhà nước gần dân và trực tiếp giải quyết các mối quan hệ xã hội, đồng thời là nơi biểu hiện tập trung nhất, rõ nhất những ưu việt hay hạn chế của chế độ xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được thì mọi việc đều xong xuôi”. Chính vì vậy, chất lượng hoạt động của chính quyền xã ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, lòng tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước. Xuất phát từ vị trí của cấp xã trong hệ thống chính trị cơ sở, chính quyền cấp xã có vai trò rất quan trọng trong cơ chế thực hiện quyền lực nhà nước của nhân dân. Có thể nói, chính quyền cấp xã là cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước - chính quyền cấp xã nói chung, UBND xã nói riêng là cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng và kiểm nghiệm tính đúng đắn của đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong cuộc sống. Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp giải quyết các yêu cầu của nhân dân. Trong thực tế cuộc sống, khi cần có sự can thiệp của chính quyền, thì nơi
  • 23. 15 người dân tìm đến đầu tiên chính là UBND xã. Chính quyền cấp xã cũng là nơi trực tiếp đưa ra các giải pháp cần thiết theo thẩm quyền để giải quyết những yêu cầu chính đáng của người dân, tạo điều kiện cho người dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và cộng đồng. Chính quyền cấp xã là nơi quyết định các vấn đề kinh tế - xã hội ở địa phương. Tính hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã đóng vai trò quan trọng, chủ yếu trong việc cung cấp các dịch vụ công phục vụ nhân dân và bộ máy nhà nước. Từ đó, chính quyền cấp xã giúp cho cơ quan nhà nước cấp trên có những căn cứ để hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội sát với yêu cầu của thực tế cuộc sống. Chính quyền cấp xã là nơi nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân địa phương để kịp thời phản ánh với cơ quan nhà nước cấp trên, giúp nhà nước đề ra các biện pháp phù hợp với đặc điểm của mỗi địa phương. Thực tế cho thấy ở một số địa phương, nếu không đi sâu sát nắm bắt nguyện vọng của nhân dân sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, dễ bị kẻ xấu lợi dụng, gây chia rẽ trong nội bộ nhân dân, phá vỡ mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Chính quyền cấp xã là bộ phận quan trọng của hệ thống chính trị ở cơ sở. Tất cả các tổ chức quyền lực nhà nước cấp trên cuối cùng đều phải thông qua vai trò của hệ thống chính quyền cấp xã và nếu không có chính quyền cơ sở vững mạnh, các tổ chức chính quyền cấp trên khó có thể phát huy tác dụng. Các mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng, với Nhà nước thể hiện trước hết và trực tiếp thông qua quan hệ với chính quyền cấp xã. Sức mạnh của hệ thống chính trị được chứng minh qua sức mạnh của chính quyền cơ sở. Cơ sở và chính quyền cơ sở là yếu tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp đổi mới của đất nước nói chung và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng.
  • 24. 16 1.1.2. Khái niệm về công chức cấp xã 1.1.2.1. Khái niệm về công chức Để quản trị đất nước, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình một đội ngũ công chức và không ngừng chăm lo bồi dưỡng cho họ để nâng cao chất lượng và hiệu quả của nền công vụ. Cho đến nay vẫn chưa có một quan niệm thống nhất về công chức cho tất cả các quốc gia trên thế giới. Tùy thuộc vào điều kiện lịch s , kinh tế, chính trị, xã hội và cơ cấu bộ máy nhà nước của mỗi quốc gia mà khái niệm công chức ở các nước cũng khác nhau. Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành gắn liền với sự phát triển của nền hành chính nhà nước, được đề cập đầu tiên tại Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành “ uy chế công chức của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa”. Trải qua các thời kỳ lịch s , thuật ngữ công chức được s dụng trong nhiều văn bản pháp luật của nhà nước nhưng chưa có sự phân định rõ ràng công chức với cán bộ, viên chức. Hiện nay, Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2 8 đã có sự phân định giữa cán bộ, công chức, trong đó quy định về công chức như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc uân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
  • 25. 17 với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”, [22, tr.1 . 1.1.2.2. Khái niệm công chức cấp xã Theo khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2 8 quy định về công chức cấp xã như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”, [22, tr.2] Tại khoản 2, Điều 3 của Nghị định số 92 2 9 NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định công chức xã gồm 07 chức danh sau đây: + Trưởng công an; + Chỉ huy trưởng quân sự; + Văn phòng - Thống kê - Kế hoạch; + Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường; + Tài chính - Kế toán; + Tư pháp - Hộ tịch; + Văn hoá - Xã hội. Như vậy: “Công chức cấp xã là người được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được s dụng quyền lực nhà nước theo thẩm quyền trong quá trình thực thi công vụ nh m hướng tới thực hiện các mục tiêu quản lý nhà nước theo quy định”. Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý (bao gồm cả công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về xã).
  • 26. 18 Để nâng cao chất lượng thực thi công vụ, công chức cấp xã không những cần có nhiệt tình cách mạng, có phẩm chất tốt, đạo đức tốt mà còn cần phải có năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ. 1.1.3. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của công chức cấp xã 1.1.3.1. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã Xuất phát từ vị trí quan trọng của cấp xã trong bộ máy nhà nước hiện nay, vai trò của đội ngũ công chức cấp xã càng được chú trọng hơn bao giờ hết. Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng ta luôn xác định, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, “các bộ là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [12, tr 269]. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khoá VII khẳng định: "Cán bộ thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Cán bộ nói chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Chất lượng và hiệu quả thực thi pháp luật một phần được quyết định bởi sự triển khai ở cấp cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp gắn với quần chúng, tạo dựng phong trào cách mạng quần chúng. Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn", [19, tr 21]. Đội ngũ công chức cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Bởi vì công chức cấp xã là những trực tiếp đem chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời nắm bắt tình hình triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
  • 27. 19 nhà nước phản ánh cho Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, s a đổi, bổ sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn. Đúng như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng”, [12,tr 269]. Vì vậy, đội ngũ công chức cấp xã cũng là cầu nối giữa Đảng, Chính phủ và quần chúng nhân dân. Chính vì vậy, đội ngũ công chức chuyên môn đó có một vai trò hết sức quan trọng. Họ là người hiểu rõ chính sách, pháp luật của nhà nước, họ tham mưu nhưng cũng có thể chi phối được Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch UBND nâng cao hoặc hạn chế vai trò, uy tín lãnh đạo của lãnh đạo UBND xã. Do điều kiện tiếp cận các nguồn thông tin cần thiết ở địa phương bị hạn chế, các công chức chuyên môn đôi khi còn là “bộ nhớ” về các số liệu, dữ kiện trong thời gian phụ trách công việc. Vì vậy, họ có tác động rất lớn đến đội ngũ những người kế thừa sau đó. Trong công việc, công chức chuyên môn là người đóng nhiều vai trò khác nhau, vừa là người đại diện cho Nhà nước thực hiện công vụ trong lĩnh vực chuyên môn mình phụ trách, vừa là người thừa hành, tham mưu cho lãnh đạo UBND trong quan hệ trực tiếp hàng ngày với nhân dân. Công chức xã phải có nghĩa vụ thực hiện đúng chính sách, pháp luật của nhà nước với thẩm quyền được giao. Với những đối tượng trong phạm vi quyền hạn mình quản lý, mỗi khi có chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước hoặc có những quyết định của cấp trên, với cương vị công tác của mình, công chức chuyên môn có nhiệm vụ kết hợp với các lực lượng chức năng ở địa phương tổ chức tuyên truyền, giải thích, thuyết phục và hướng dẫn nhân dân thực hiện một cách nghiêm túc, hiệu quả. Như vậy, ngoài vai trò là người quản lý, họ còn đóng vai trò như một tuyên truyền viên tích cực. Ở đâu công tác tuyên truyền
  • 28. 20 tốt thì ở đó việc giải quyết các vấn đề của địa phương đó luôn luôn hiệu quả và được lòng nhân dân. Mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước có được nhân dân ủng hộ hay không đều phụ thuộc rất nhiều vào khả năng vận động, tuyên truyền, thuyết phục của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở nói chung và không thể thiếu vai trò, trách nhiệm của đội ngũ công chức cấp xã - những người có trình độ chuyên môn nhất định trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng... Tóm lại, đội ngũ công chức cấp xã có vị trí, vai trò hết sức to lớn, trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở nói riêng và trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung. 1.1.3.2. Nhiệm vụ của công chức cấp xã Hiện nay, nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 3 tháng 11 năm 2 12 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn. Thông tư cũng đã quy định cụ thể về nhiệm vụ đối với mỗi chức danh công chức cấp xã, cụ thể như sau: - Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã: + Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật. + Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao. - Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự:
  • 29. 21 + Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật. + Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. - Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê - Kế hoạch: + Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật. + Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một c a” và “một c a liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực HĐND, UBND xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ
  • 30. 22 và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. - Nhiệm vụ của công chức Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường: + Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật. + Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã. Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã. Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và s dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. - Nhiệm vụ của công chức Tài chính - Kế toán:
  • 31. 23 + Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật. + Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã. Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền g i, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. - Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch: + Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật. + Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật. Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã. Thực
  • 32. 24 hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - Xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã. Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. - Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - Xã hội: + Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật. + Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã. Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương. Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã. Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã. Thực
  • 33. 25 hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. 1.2. Chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã 1.2.1. Kh i niệm về chất lượng Khái niệm về chất lượng đã có từ lâu và rất khó định nghĩa do tính phức tạp và tính tương đối của nó. Vì vậy có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Hiện nay có một số định nghĩa về chất lượng đã được các chuyên gia chất lượng đưa ra như sau: Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5814-1994 trên cơ sở tiêu chuẩn ISO-9000 đã đưa ra định nghĩa: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”; - Theo Giáo sư John Rusin: “Chất lượng không phải là kết quả ngẫu nhiên, mà luôn là thành quả nổ lực của con người”; - Theo Giáo sư người Mỹ Juran: “Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu”; - Theo Giáo sư Mỹ Crosby: “Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định”; - Theo Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (International Organization for Standardization): “Chất lượng là mức độ tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng yêu cầu”. Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất ra có hiện đại đến đâu đi nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người tiêu dùng. Cùng một mục đích s dụng như
  • 34. 26 nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn. Tóm lại, chất lượng là sự đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu dựa trên những đặc tính nhất định vốn có của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. 1.2.2. Khái niệm về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã Với cách tiếp cận khái niệm “chất lượng” đã phân tích ở trên, chúng ta có thể tiếp cận vấn đề “chất lượng công chức cấp xã” như sau: - Chất lượng công chức cấp xã trước tiên là toàn bộ những yếu tố nội tại mà bản thân người công chức có bao gồm: + Phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe; + Tư duy, năng lực, trình độ, kỹ năng. - Chất lượng của công chức cấp xã thực chất là đội ngũ đó phải đạt tối thiểu những tiêu chuẩn quy định được công bố. Một số người nghỉ r ng chất lượng công chức cấp xã chính là những tiêu chuẩn về trình độ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, đây chỉ là một khía cạnh của vấn đề. Nếu phân tích kỹ thì chúng ta có thể thấy r ng, chất lượng công chức cấp xã là tổng hợp các tiêu chí về: các tiêu chuẩn do Nhà nước quy định; khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao và mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức được hưởng các dịch vụ do đội ngũ công chức cấp xã tạo ra. Tuy nhiên khác với việc cung cấp sản phẩm hàng hóa thông thường, sản phẩm do công chức cấp xã cung cấp là dịch vụ hành chính công - sản phẩm phục vụ hoạt động quản lý nhà nước. Vì vậy khi nhìn nhận, đánh giá theo tiêu chí này cần xem xét một cách khách quan cả những yêu cầu về mặt pháp luật vì nhiều khi yêu cầu của người dân đối với công chức n m ngoài phạm vi của họ hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật. Ngoài ra trong yêu cầu đổi mới nền công vụ hiện nay thì yêu cầu trong giao tiếp như
  • 35. 27 nhiệt tình, cởi mở, chu đáo của công chức khi tiếp xúc với nhân dân cũng là yếu tố đánh giá mức độ hài lòng của họ. Vì vậy, muốn xác định chất lượng công chức cấp xã ngoài việc đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, yêu cầu phải có tiêu chí đánh giá trình độ, năng lực đáp ứng công việc và sự tín nhiệm, hài lòng của nhân dân. Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Chất lượng công chức cấp xã là tổng hợp các giá trị nội tại của người công chức thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, tinh thần trách nhiệm, năng lực, trình độ; kết quả hoạt động công vụ và sự đánh giá, tín nhiệm của người dân. 1.2.3. Những tiêu chí đ nh gi chất lượng đội ngũ công chức cấp xã Đánh giá công chức là một biện pháp quan trọng để xem xét quá trình làm việc, cống hiến của công chức để có chính sách khen thưởng, kỷ luật phù hợp và xác định kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tổ chức. Để đánh giá được chất lượng công chức cấp xã cần phải dựa trên những tiêu chí nhất định. Nhưng trước hết những tiêu chí đó phải phù hợp với những tiêu chuẩn do pháp luật đặt ra. Trên cơ sở những tiêu chuẩn về mặt luật định thì việc đánh giá chất lượng công chức cấp xã có thể dựa trên những tiêu chí sau: 1.2.3.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ Tiêu chí đầu tiên để đánh giá chất lượng đội ngũ công chức đó là phẩm chất chính trị. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Công việc thành hay bại một phần lớn là do nơi tư tưởng”. Phẩm chất chính trị là một trong những tiêu chuẩn có tính chất quyết định đến chất lượng hoạt động của mỗi công chức cấp xã. Phẩm chất chính trị là yêu cầu cơ bản của mỗi công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng trong các giai đoạn cách mạng. Phẩm chất
  • 36. 28 chính trị của công chức cấp xã được biểu hiện trước hết là sự tin tưởng tuyệt đối với lý tưởng cách mạng, chấp hành tốt chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; kiên quyết chống lại mọi lệch lạc, biểu hiện sai trái trong đời sống xã hội đi trái ngược với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; quyết tâm cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tổ chức thực hiện sát hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương. Phẩm chất chính trị là lòng nhiệt tình cách mạng, lòng trung thành tuyệt đối lý tưởng của Đảng, với Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tinh thần tận tụy với công việc, hết lòng hết sức vì sự nghiệp của nhân dân. Phẩm chất chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH). Phẩm chất chính trị của người công chức cấp xã còn biểu hiện thông qua thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần gương mẫu trong công tác, tinh thần trách nhiệm đối với đời sống của nhân dân tại địa phương. Người công chức có phẩm chất chính trị tốt phải là người luôn trăn trở trước những khó khăn ở địa phương; phải có quyết tâm đưa địa phương, cơ sở nơi mình công tác ngày càng phát triển về mọi mặt, thực hiện công b ng, dân chủ, văn minh. Đạo đức là nền tảng, là “gốc” của con người, đối với người công chức cấp xã, đạo đức càng cần thiết hơn, vì hoạt động của họ trực tiếp gắn liền với lợi ích của nhân dân. Nếu đội ngũ công chức cấp xã có lối sống giản dị, trong sạch. Lành mạnh sẽ có uy tín trước nhân dân, có nhiều thuận lợi hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Ngược lại, sự suy thoái đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ, đảng viên nói chung, công chức cấp xã nói riêng không chỉ là nguyên nhân của tệ nạn quan liêu, tham nhũng mà còn là nguy cơ đe dọa đến sự tồn vong của Đảng, sự sống còn của chế độ.
  • 37. 29 Đạo đức là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nh m điều chỉnh và đánh giá cách ứng x của con người trong mối quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội. Đạo đức công vụ là đạo đức của người công chức, phản ánh mối quan hệ giữa công chức với công dân, tổ chức, đồng nghiệp trong hoạt động công vụ. Nó được xã hội đánh giá qua hành vi, thái độ và cách ứng x của công chức. Đạo đức của người công chức khi thi hành công vụ rất khó xác định b ng những tiêu chí cụ thể. Dư luận xã hội đánh giá các biểu hiện đạo đức của công chức qua sự tán thành hay không tán thành, ca ngợi hay phê phán hoạt động của họ. Sự tán thành hay phê phán đó luôn gắn với mục tiêu xã hội, lợi ích của cá nhân, tổ chức và xã hội. Tuy nhiên, sự đánh giá cụ thể còn phụ thuộc vào các yếu tố chi phối hành vi trong hoạt động công vụ như: hành vi đó có đúng pháp luật không? Hiệu quả không? Thể hiện thái độ ứng x đúng mực không? Hành vi đó “có lý” và “có tình” không?... 1.2.3.2. Tiêu chí đánh giá trình độ Trình độ công chức cấp xã là sự nhận thức, hiểu biết về mọi mặt, nhất là lĩnh vực chuyên môn mà công chức đó đảm nhận. Trình độ phản ánh quá trình đào tạo, tự đào tạo, quá trình rèn luyện trong hoạt động thực tiễn của họ. Hiện nay, tiêu chuẩn cơ bản về trình độ của công chức cấp xã được quy định tại Nghị định 112 2 11 NĐ-CP; Thông tư số 06/2012/TT-BNV, theo đó công chức cấp xã phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: - Trình độ văn hóa: Tiêu chí trình độ văn hóa của công chức là mức độ tri thức của công chức đạt được thông qua hệ thống giáo dục phổ thông, là yếu tố cơ bản và là yêu cầu tối thiểu đối với mỗi công chức. Tiêu chí trình độ văn hóa được chia thành các cấp độ từ thấp đến cao biểu hiện qua văn b ng đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: Tiểu học, Trung học cơ sở,
  • 38. 30 Trung học phổ thông. Trình độ văn hóa là nền tảng cho nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng chủ trương, chính sách trong thực tiễn. Hạn chế về trình độ văn hoá sẽ hạn chế về khả năng nhận thức, năng lực lập kế hoạch và năng lực tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trong công tác quản lý Nhà nước theo Hiến pháp và pháp luật; cản trở việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của người công chức. Do đó, cần phải nâng cao trình độ văn hoá cho đội ngũ công chức ở các xã đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay đang đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập. - Trình độ chuyên môn: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phản ảnh tri thức riêng của từng ngành, từng lĩnh vực mà cá nhân có được thông qua quá trình đào tạo trong các trường học thuộc hệ thống đào tạo quốc gia theo cấp độ khác nhau như: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học… Đó là những kiến thức mà nhà trường trang bị cho người học theo các chuyên ngành nhất định. Đối với người công chức trình độ chuyên môn đóng vai trò quan trọng nhất, vì đây là những kiến thức liên quan đến công việc, tạo nên nét đặc thù trong công việc của mỗi công chức, nhất là công chức chuyên môn. Trình độ chuyên môn là điều kiện tiên quyết trong thực hiện các nhiệm vụ và tạo ra sản phẩm, kết quả công việc. Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn thường được s dụng để xếp công chức vào hệ thống ngạch, bậc công chức. Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn có sự khác nhau với từng ngành, từng ngạch công chức khác nhau. - Trình độ lý luận chính trị: Trình độ lý luận chính trị phản ánh kiến thức về lĩnh vực chính trị hay nhận thức về chính trị của mỗi cá nhân. Có trình độ lý luận chính trị giúp xây dựng được lập trường, quan điểm đúng đắn trong quá trình giải quyết công việc của tổ chức, của nhân dân theo đường lối,
  • 39. 31 chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. ua đó, có thể nắm được các tổng thể chủ trương, đường lối của Đảng trong từng lĩnh vực cụ thể để vận dụng và tổ chức thực hiện biến nó thành thực tiễn của cuộc sống. Đồng thời, có trình độ lý luận chính trị sẽ giúp cho đội ngũ công chức cấp xã có được bản lĩnh chính trị vững vàng, có khả năng nhận thực các quy luật vận động của kinh tế - xã hội, từ đó áp dụng vào việc tổ chức thực hiện đúng đắn nhiệm vụ chính trị của địa phương. - Trình độ quản lý nhà nước: Vì chức năng của công chức cấp xã là quản lý nhà nước trên lĩnh vực mà họ phụ trách, nên mỗi công chức phải trang bị cho mình những kiến thức cơ bản nhất về quản lý nhà nước. ua đó cung cấp những vấn đề cơ bản nhất về nhà nước và pháp luật, nền hành chính nhà nước, đồng thời nắm vững và vận dụng thành thạo các công cụ, kỹ năng, phương pháp điều hành, quảm lý nhà nước. Những kiến thức này sẽ giúp họ hiểu sâu sắc hơn, cụ thể hơn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và qua đó cung cấp những kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý điều hành giúp họ giải quyết công việc hiệu quả hơn. - Trình độ ngoại ngữ và tin học: Là yêu cầu, đòi hỏi đối với hoạt động của công chức trong điều kiện quản lý mới và quá trình hội nhập hiện nay. Đây là cách công chức có thể thu thập, quản lý thông tin một cách có hiệu quả. Quan trọng hơn nó là yếu tố góp phần nâng cao trình độ, kiến thức và hiệu quả công việc của mỗi công chức. 1.2.3.3. Tiêu chí đánh giá kỹ năng nghề nghiệp Kỹ năng là khả năng vận dụng những tri thức đã thu được để vận dụng vào điều kiện thực tiễn như: Kỹ năng soạn thảo văn bản, giao tiếp hành chính, tiếp nhận và x lý thông tin, phối hợp trong công tác, phân tích và giải quyết công việc, tổng hợp viết báo cáo, làm việc nhóm, lập kế hoạch công tác
  • 40. 32 cá nhân, tiếp công dân, giao tiếp với nhân dân và một số kỹ năng khác như: tổ chức hội họp, s dụng máy tính, khai thác internet, s dụng các thiết bị văn phòng… Đây là sản phẩm của quá trình tư duy kết hợp với việc tích luỹ kinh nghiệm thông qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, công tác. Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí đánh giá quan trọng để đánh giá chất lượng công chức khi thực thi nhiệm vụ. Công chức cần có những kỹ năng nhất định để thực thi nhiệm vụ. Việc phân chia kỹ năng nghề nghiệp thành các nhóm là cơ sở để xác định nội dung bồi dưỡng kỹ năng cho các nhóm công chức khác nhau. Căn cứ vào kết quả mà các kỹ năng hướng đến thì kỹ năng nghề nghiệp đối với các công chức có thể chia thành các nhóm sau: - Nhóm kỹ năng liên quan đến đề xuất, ban hành, thực hiện và kiểm tra các chính sách, các quyết định quản lý như kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá thông tin; kỹ năng triển khai quyết định, kỹ năng phối hợp, kỹ năng đánh giá dư luận. - Nhóm kỹ năng quan hệ, giao tiếp như kỹ năng phối hợp làm việc nhóm, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng tiếp dân, kỷ năng x lý tình huống. - Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân như kỹ năng viết báo cáo, bố trí lịch công tác, kỹ năng thuyết trình. Tất cả các kỹ năng trên đều chịu ảnh hưởng quan trọng của trình độ chuyên môn, khả năng cá nhân và kinh nghiệm công tác của mỗi người trong quá trình thi hành công vụ. Vì vậy, khi đánh giá theo tiêu chí này cần xác định các kỹ năng tốt phục vụ cho hoạt động; các kỹ năng chưa tốt, các kỹ năng cần thiết mà người công chức chưa có. 1.2.3.4. Tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã
  • 41. 33 - Các tiêu thức đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã: + Tính chủ động trong công việc; + Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; + Mối quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp; + Chất lượng tham mưu ban hành các văn bản; + Tiến độ thực hiện công việc; + Kết quả thực hiện công việc: - Nội dung đánh giá công chức được thực hiện theo Điều 55 của Luật cán bộ, công chức như sau: + Chấp hành đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; + Phẩm chất chính trị, đạo đực, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; + Năng lực, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ; + Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; + Tinh thần trách nhiệm và phối hợp thực hiện nhiệm vụ; + Thái độ phục vụ nhân dân. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã được thực hiện theo từng năm công tác, hiện nay thì trình tự đánh giá công chức cấp xã như sau: Theo quy định tại khoản 2, Điều 17 của Nghị định số 56 2 15 NĐ- CP ngày 9/6/2015 về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, thì công chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao; Công chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị để mọi người tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến. Các ý
  • 42. 34 kiến được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp; Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị tham khảo ý kiến những người tham gia cuộc họp để quyết định đánh giá, phân loại công chức; thông báo kết quả đánh giá, phân loại cho công chức theo 4 mức sau: + Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; + Hoàn thành tốt nhiệm vụ; + Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; + Không hoàn thành nhiệm vụ. 1.2.3.5. Tiêu chí đánh giá sự hài lòng của người dân đối với công chức xã Điều 8 Luật Cán bộ, công chức 2 8 quy định: “Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân”. Công chức là “công bộc” của nhân dân, có nghĩa là công chức phải tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân, đặc biệt đối với công chức cấp xã là người gần dân nhất, trực tiếp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân qua việc giải quyết các thủ tục hành chính, kiến nghị, đề xuất của người dân và cung ứng các dịch vụ hành chính công. Vì vậy để đánh giá chất lượng công chức cấp xã chúng ta không thể không xem xét sự hài lòng của người dân đối với các dịch vụ công do công chức cấp xã cung cấp. Các tiêu chí đánh giá: + Chất lượng công việc được giải quyết; + Thời gian công việc được giải quyết; + Kỹ năng của công chức cấp xã; + Thái độ ứng x của công chức cấp xã khi giao tiếp, giải quyết công việc với nhân dân.
  • 43. 35 + Tinh thần trách nhiệm của công chức cấp xã khi tiếp xúc, giải quyết công việc với nhân dân. Như vậy, chất lượng hoạt động của đội ngũ công chức cấp xã được xác định bởi nhiều tiêu chí. Các tiêu chí đó là những yếu tố cơ bản có tính quyết định đến chất lượng của người công chức cấp xã. Nghiên cứu nội dung này có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đưa ra giải pháp nh m nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã. 1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã Chất lượng đội ngũ công chức xã chịu tác động của nhiều yếu tố, trực tiếp, gián tiếp, bên trong, bên ngoài nền hành chính, dưới đây là một số yếu tố cơ bản: 1.3.1. Yếu tố chủ quan Là những yếu tố nội tại của mỗi người công chức bao gồm: - Động cơ cá nhân: Không giống với các chức nghiệp khác, công chức xã nói riêng và công chức nhà nước nói chung có biên chế suốt đời. Động cơ cá nhân là một trong những yếu tố rất quan trọng trong việc tạo động lực để họ nâng cao năng lực thực thi công vụ để phấn đấu và cống hiến. Vì vậy, thỏa mãn các động cơ cá nhân tích cực là việc làm cần thiết để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức. - Kinh nghiệm thực tiễn: Kinh nghiệm thực tiễn được hình thành và phát triển thông qua hoạt động thực tiễn và sự tích cực trong hoạt động đó. Chất lượng công chức hành chính được phát triển thông qua những trải nghiệm thực tiễn trong quá trình thực thi công vụ. Nếu thiếu kinh nghiệm thực tiễn công chức sẽ hạn chế trong việc giải quyết nhanh chóng, chính xác
  • 44. 36 những tình huống quản lý hành chính phong phú, đa dạng, phức tạp. Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, có rất nhiều trường hợp kinh nghiệm có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công hay thất bại của công việc. Kinh nghiệm hoạt động thực tiễn được đánh giá b ng thời gian và hiệu quả công việc mà cá nhân trải nghiệm. Đó là sự hiểu biết của cá nhân về con người và xã hội, về hành vi ứng x , lối sống, các kỹ năng ứng x để tham mưu hoặc ra quyết định hành chính của công chức trong quá trình công tác. Đội ngũ công chức xã phần lớn khi mới được tuyển dụng thường có tuổi đời rất trẻ, vừa tốt nghiệp đại học. Bên cạnh những kiến thức lý thuyết được trang bị ở trường đại học, kinh nghiệm thực tiễn là hết sức cần thiết để nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức này. Việc luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác là những cách làm hay trong xây dựng năng lực cán bộ. - Ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện vượt khó của người công chức cấp xã: Ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện vượt khó của người công chức xã là yếu tố chủ quan của người công chức nhưng quyết định đến chất lượng của công chức. Sự tu dưỡng, rèn luyện của bản thân về đạo đức, trí tuệ. Công chức cố gắng học tập, tu dưỡng, rèn luyện thì bản thân họ có thể nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị… Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay cán bộ, công chức phải tự nêu cao ý thức trong việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, nhất là đối với đội ngũ công chức cấp xã. Bởi vì đội ngũ công chức cấp xã làm việc trong môi trường gần gũi, h ng ngày đều tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, thông qua đó nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, nhân tố này vừa là tiền đề vừa là đòn bẩy trong công tác nâng cao chất lượng công chức. Trong các yếu tố này, một số yếu tố có thể dễ dàng đánh giá và định lượng như sự chủ động, tích cực trong công việc… Tuy nhiên, một số yếu tố
  • 45. 37 để có thể định lượng cần có phương pháp và các tiêu thức đánh giá khoa học, phù hợp như yếu tố về năng lực, tư duy… 1.3.2. Yếu tố khách quan 1.3.2.1. Tạo nguồn công chức Tạo nguồn, xây dựng đội ngũ công chức có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo công chức được tuyển chọn một cách phù hợp nhất và được đào tạo trước khi tuyển dụng đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công việc, tránh tình trạng bỡ ngỡ, khó khăn khi tiếp xúc với công việc mới nhất là khi thực trạng đào tạo đại học, cao đẳng hiện nay ở nước ta phần lớn còn mang tính hàn lâm học thuật nên phần lớn sinh viên tốt nghiệp ra trường thiếu kiến thức thực tiễn cần phải đào tạo lại khi tiếp xúc với công việc thực tế. Làm tốt công tác này sẽ góp phần nâng cao chất lượng công chức cấp xã. 1.3.2.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã Đào tạo và bồi dưỡng công chức cấp xã là một khâu quan trọng trong công tác quản lý nhân sự nh m trực tiếp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã. Hay nói cách khác, chất lượng công chức cấp xã hiện nay được hình thành và chịu ảnh hưởng chủ yếu là thông qua đào tạo, bồi dưỡng. Kiến thức của công chức chính là yếu tố cần thiết để chính công chức hiểu và thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đây cũng là công việc “gốc” của Đảng. Thông qua đào tạo mà mỗi người tiếp thu được tri thức, kinh nghiệm, các quy luật vận động của tự nhiên, xã hội và tư duy để vận động thực tiễn. Công chức được đào tạo bài bản, thường xuyên sẽ có kiến thức chuyên môn vững vàng, kỹ năng giải quyết công việc thành thạo. Chính vì vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đội ngũ công chức thời kỳ mới.
  • 46. 38 Đội ngũ công chức cấp xã hiện nay không chỉ đòi hỏi kiến thức chuyên môn và cả kiến thức lý luận chính trị, quản lý Nhà nước, am hiểu ngoại ngữ, tin học… để phục vụ tốt hoạt động công vụ. Nếu làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng sẽ hình thành nên một đội ngũ công chức cấp xã thích ứng với yêu càu và nhiệm vụ mới. Ngược lại nếu hoạt động này không được quan tâm đầu tư thì trình độ, năng lực của công chức cấp xã bị tụt hậu, đồng nghĩa với không đạt hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước. Trong thực tế, việc đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều mặt hạn chế như việc xác định đối tượng đào tạo vẫn còn cảm tính theo công văn g i từ cấp trên về mà chưa xuất phát từ nhu cầu thực tế của đơn vị, của mỗi công chức dẫn đến tình trạng người cần đào tạo, bồi dưỡng thì không đi hoặc không được c đi, trong khi người không cần lại được c đi, buộc phải đi gây ra sự lãng phí không nhỏ. Ngoài lãng phí tiền của, cái lãng phí lớn nhất là mất thời gian đào tạo mà không làm tăng được số công chức có trình độ đáp ứng nhu cầu xã hội đang đặt ra. Việc quản lý đào tạo cũng chưa được chặt chẽ. Đôi khi việc đào tạo không phải vì nâng cao trình độ mà là để tìm cách nhận b ng, giấy chứng nhận hợp thức hóa tiêu chuẩn công chức hay là giải ngân kinh phí hàng năm. Trong khi đó, nội dung chương trình nhìn chung vẫn nặng về lý luận, nhiều khi còn trùng lặp, chưa đi sâu vào khoa học hành chính, kỹ năng nghiệp vụ quản lý nhà nước, x lý tình huống thực tế. Phương pháp đánh giá kết quả đào tạo còn thiếu và chưa được coi trọng. Vì vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng nếu được thực hiện nghiêm túc sẽ giúp công chức trau dồi nghiệp vụ và cập nhật tri thức mới thường xuyên và kịp thời. Đào tạo, bồi dưỡng đúng nơi, đúng lúc, đúng chỗ, đúng đối tượng giúp phát huy hiệu quả của việc nâng cao chất lượng công chức. 1.3.2.3. Công tác tuyển dụng
  • 47. 39 Tuyển dụng công chức cấp xã là khâu đầu tiên của quá trình quản lý nhân sự trong bộ máy chính quyền cấp xã, có tính chất quyết định đến chất lượng đội ngũ công chức cấp xã. Việc tuyển dụng công chức cấp xã thông qua b ng hình thức thi tuyển và xét tuyển. ua đó để lựa chọn và bố trí đội ngũ công chức sao cho đúng người, đúng việc nh m phát huy năng lực và sở trường của họ để đạt hiệu quả trong công việc. Các yêu cầu trong tuyển dụng đòi hỏi người dự tuyển phải đáp ứng được những điều kiện bắt buộc về trình độ, sức khỏe, độ tuổi… và những điều kiện riêng mang tính linh hoạt do từng cơ quan quyết định như năng lực, kinh nghiệm. Những yếu kém, bất cập trong công tác tuyển dụng sẽ là nguyên nhân gây tác động tiêu cực đến chất lượng công chức, khiến cho những người có năng lực thực sự khó có cơ hội bước vào cơ quan nhà nước, tạo cơ hội cho vấn đề “chạy chức”, “chạy quyền” phát triển. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng sẽ lựa chọn được những cá nhân phù hợp có phẩm chất, đạo đức tốt, có trình độ, năng lực và xếp họ vào đúng vị trí, đúng công việc. Việc sắp xếp đúng chỗ, đúng việc sẽ tạo điều kiện phát huy tinh thần hăng say làm việc, khuyến khích tinh thần học tập và rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn. Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII nhấn mạnh: “Việc bố trí và sử dụng cán bộ phải đúng tiêu chuẩn, phù hợp với sở trường. Đề bạt cán bộ phải là đúng lúc, đúng người, đúng việc” {1, trang.93}. Tuyển dụng đúng đối tượng, đảm bảo tiêu chuẩn đối với mỗi chức danh chuyên môn có ý nghĩa quyết định đến chất lượng công chức. Cơ chế tuyển dụng, quản lý, s dụng công chức cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc tác động chất lượng đội ngũ cấp xã. Nếu xây dựng được một cơ chế tuyển dụng đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch, bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh sẽ lựa chọn được người tài về phục vụ cấp xã. Việc
  • 48. 40 quản lý, s dụng đội ngũ công chức cấp xã cũng vậy. Đây không chỉ là vấn đề có tính khoa học mà còn là nghệ thuật, thể hiện tài năng của nhà quản lý. Đơn c như nếu bố trí công chức có phù hợp với công việc sẽ giúp công chức hứng thú với công việc được giao và phát huy được hết khả năng của mình. Mặt khác nếu bố trí những công chức không có năng lực, hoặc có những công chức không phù hợp với công việc chuyên môn thì chất lượng công việc không đảm bảo. Như vậy, đòi hỏi các nhà quản lý phải xác định được năng lực thực tế của từng công chức cấp xã để bố trí vào các vị trí phù hợp với chuyên môn và năng lực thực hành của công chức. Chính vì thế nếu có một cơ chế tuyển dụng quản lý, s dụng công chức tốt mới thu hút và giữ được đội ngũ công chức có chất lượng. Bởi vậy, việc tuyển dụng, quản lý, s dụng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của công chức cấp xã. 1.3.2.4. Công tác bố trí, sử dụng công chức Bố trí, s dụng công chức là một công việc có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công chức: s dụng đúng người, đúng việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị sẽ tạo cho công chức sự hứng thú đối với công việc, qua đó giúp họ phát huy tối đa năng lực, sở trường, kinh nghiệm của mình, qua đó tạo dựng được sự hài lòng, gắn kết của công chức với cơ quan, đơn vị, tổ chức và đồng nghiệp, tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của từng công chức. Ngược lại, s dụng công chức không phù hợp, không khoa học sẽ không phát huy được năng lực, sở trường, chuyên môn của họ, dẫn đến hiệu quả công việc thấp, công chức chán nản, chất lượng công việc vì thế mà không được đảm bảo. 1.3.2.5. Công tác đánh giá công chức