SlideShare a Scribd company logo
1 of 43
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN DUY QUÝ
CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Chính trị học
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN DUY QUÝ
CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Chính trị học.
Mã số: 60310201
Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Văn Hà
Hà Nội - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Chính sách nhân tài ở thành phố Đà Nẵng từ
1997 đến nay” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học
của TS.Ngô Văn Hà, trước đó chưa có bất cứ tác giả nào công bố.
Những tư liệu và số liệu sử dụng trong bản luận văn là có tính xác thực và
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Nguyễn Duy Quý
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tác giả xin
bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể cán bộ, giảng viên hiện công tác tại
khoa Khoa học Chính trị, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội. Cảm ơn anh chị em học viên lớp Cao học Chính trị
Khóa 2013 – 2015 đã ủng hộ, chia sẻ trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả gửi lời cảm ơn chân thành tới TS.Ngô Văn Hà nhờ sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Chính trị học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song giới hạn về năng lực nghiên cứu
khoa học, phát hiện và giải quyết vấn đề nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Do vậy, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy,
cô giáo và những ý kiến đóng góp của những người quan tâm.
Xin chân thành cảm ơn!
1
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .............................................11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...............................................12
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ..................................................12
6. Những đóng góp của luận văn .....................................................................13
NỘI DUNG......................................................................................................14
Chƣơng 1. VAI TRÒ CỦA NHÂN TÀI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
XÃ HỘI ...........................................................................................................14
1.1 . Một số quan điểm về nhân tài trong lịch sử................................................... 14
1.2. Đặc trưng, vai trò của nhân tài ...............................................................21
1.2.1. Đặc trưng của nhân tài...................................................................21
1.2.2. Vai trò của nhân tài......................................................................24
1.2.3. Chính sách nhân tài......................................................................26
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc phát hiện, đào tạo, bồi
dưỡng, trọng dụng nhân tài .........................................................................29
Tiểu kết chương 1.............................................................................................33
Chƣơng 2. THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VỚI CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI
TRONG NHỮNG NĂM QUA ......................Error! Bookmark not defined.
2.1. Khái quát về chính sách nhân tài của Việt Nam hiện nayError! Bookmark no
2.2. Chính sách nhân tài của thành phố Đà Nẵng thời gian qua..........Error!
Bookmark not defined.
2.2.1. Chính sách của Đảng bộ thành phố Đà Nẵng về xây dựng nhân tài
phục vụ triển kinh tế - xã hội ....................Error! Bookmark not defined.
2
2.2.2. Thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm từ thực tiễn . Error! Bookmark
not defined.
Tiểu kết chương 2............................................Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI CỦA
ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI .......Error! Bookmark not defined.
3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng bộ thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020...............................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Bối cảnh chung ...............................Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Một số định hướng chính................Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Một số vấn đề đặt ra đối với việc phát triển nguồn nhân lực, nhân
tài ở thành phố Đà Nẵng hiện nay............Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Chiến lược về nhân tài của thành phố Đà Nẵng đến 2020 tầm
nhìn 2030 .................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển đội ngũ nhân tài .............Error!
Bookmark not defined.
3.2.2. Một số giải pháp cơ bản .................Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 3...........................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN.....................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LỆU THAM KHẢO .......................................................34
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
S
tt
Tên viết tắt Tên đầy đủ
1 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2 Nxb Nhà xuất bản
3 NQ/TW Nghị quyết Trung ương
4 UBND ủy ban nhân dân
5 TB/TU Thông báo/Thành ủy
6 QĐ - UBND Quyết định ủy ban nhân dân
7 QĐ/TU Quyết định - Thành ủy
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang trong kỷ nguyên của sự bùng nổ khoa học – công nghệ
ở đó tri thức đã vật hóa vào phần lớn giá trị của sản phẩm. Điều này cho thấy
vai trò của nguồn lực con người trong việc đẩy nhanh quá trình phát triển và
sự thành công của mỗi quốc gia, dân tộc được quyết định bởi chất lượng
nguồn lực con người của bản thân quốc gia đó.
Việt Nam đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH phấn đấu đến
năm 2020 đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Xây dựng nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về
cơ cấu ngành nghề là cơ sở đảm bảo cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa thành công.
Cùng với cả nước, Đà Nẵng đang trong quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế với mục tiêu phát triển
nhanh và bền vững. Với quan điểm cần thiết phải phát triển đội ngũ nhân tài,
gắn kết việc tuyển chọn, đào tạo và sử dụng nhân tài, Đại hội lần thứ XX,
nhiệm kỳ 2010-2015, Đảng bộ thành phố xác định:
“Xây dựng và thực hiện cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm, trọng dụng đối
với những người có đức, có tài, mở rộng việc thực hiện chủ trương thi tuyển
để bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan nhà nước”,
“Quan tâm hơn nữa đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Thực hiện tốt
chính sách thu hút, giữ chân người tài và cán bộ có trình độ cao trên các lĩnh
vực, cán bộ quản lý sản xuất - kinh doanh, khoa học và công nghệ, chuyên gia
đầu ngành. Ưu tiên tuyển dụng, bố trí sinh viên giỏi làm việc trong các cơ
quan đảng, nhà nước, mặt trận, đoàn thể” [3, tr. 412].
Sau gần 20 năm tách tỉnh với Quảng Nam, Đà Nẵng đã có quá trình
phát triển ấn tượng đạt được nhiều thành tựu trên tất cả các lĩnh vực đời sống
5
xã hội. Trong đó, kinh tế duy trì mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế được
chuyển dịch theo đúng hướng, các nguồn lực xã hội được phát huy, các
ngành, lĩnh vực đều có bước phát triển. Thành phố dành nhiều sự quan tâm
phát triển đến các lĩnh vực xã hội, xây dựng môi trường văn hóa, thực hiện
nhiều chính sách xã hội giàu tính nhân văn, quốc phòng an ninh được giữ
vững, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ được nâng lên, từng
bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Một trong những nguyên
nhân quyết định giúp thành phố đạt được kết quả nói trên là nhờ những chính
sách hợp lý trong vấn đề đào tạo sử dụng nhân tài của các cấp chính quyền.
Tuy nhiên, sự phát triển nói trên của Đà Nẵng theo chúng tôi vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của Thành phố và chưa đảm bảo được sự
phát triển mang tính bền vững trong tương lai. Xác định con người là nguồn
lực quan trọng của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, trong đó đặc biệt quan
tâm đến việc thu hút, phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng người tài.
Tại Đại hội lần thứ XXI của Đảng bộ thành phố Đà Nẵng đã khẳng định:
“Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các đề án phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao đang triển khai, nhất là trong khâu phát hiện, đào tạo, bố trí sử
dụng và bồi dưỡng nhân tài. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu thực tiễn, gắn kết hiệu quả giữa thu hút, đào tạo và sử dụng
dựa trên định hướng phát triển và nhu cầu nhân lực của thành phố. Khuyến
khích, tạo điều kiện đào tạo nguồn nhân lực khu vực ngoài nhà nước, xây dựng
đội ngũ chuyên gia đầu ngành giỏi, đội ngũ doanh nhân năng động” [4, tr. 82].
Để thực sự trở thành “thành phố đáng sống”, “thành phố phát triển bền
vững”, Đà Nẵng cần phải có bước đột phá trong việc phát huy nguồn lực con
người, thực hiện hiệu quả chính sách nhân tài trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tìm hiểu chính sách nhân tài của thành
phố Đà Nẵng, đánh giá thành công và hạn chế, rút ra những bài học kinh
6
nghiệm, đồng thời đề xuất những giải pháp trong thời gian tới là việc làm cần
thiết và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Ngày 6/11/1996 tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX đã thông qua
Nghị quyết cho phép tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng tách thành tỉnh Quảng Nam
và thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương. Về địa giới hành chính, thành
phố Đà Nẵng mới bao gồm thành phố Đà Nẵng trước đây, huyện Hòa Vang
và huyện đảo Hoàng Sa. Sau khi tách ra khỏi tỉnh Quảng Nam và trực thuộc
Trung ương vấn đề đặt ra cho chính quyền thành phố Đà Nẵng là hoàn thành
nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước, nhân dân giao phó. Chính quyền thành
phố Đà Nẵng xác định chìa khóa để mở ra cánh của phát triển cho Thành phố
chính là nguồn lực con người, do đó cần thiết phải đầu tư phát triển con
người, một cách hợp lý và có hiệu quả. Những khó khăn ban đầu về kinh tế -
xã hội và thiếu nguồn nhân lực đảm bảo số lượng và chất lượng là lý do để
Thành phố đề ra những chính sách mang tính đột phá, tính đặc thù của địa
phương lien quan đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực, nhân tài phục vụ sự
nghiệp xây dựng Đà Nẵng trở thành một đô thị phát triển.
Với tính cấp thiết như trên chúng tôi chọn đề tài “Chính sách nhân tài
ở thành phố Đà Nẵng từ 1997 đến nay” làm luận văn tốt nghiệp chuyên
ngành chính trị học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vấn
đề phát hiện, phát triển, bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ nhân tài, tăng
cường nguồn nhân lực luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng. Qua
các kỳ đại hội, các nghị quyết Trung ương tư duy của Đảng trong vấn đề nhìn
nhận vai trò của nhân tài, trí thức đã có những đổi mới. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định và nhấn mạnh công tác
7
cán bộ, coi đó là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ sự nghiệp cách
mạng:
“Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, các nhà khoa học đầu
ngành, tổng công trình sư, kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành nghề và công
nhân kỹ thuật có tay nghề cao” [13, tr.212].
Trong xây dựng và phát triển một xã hội nhân văn, con người vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Hiện nay, với bất kỳ quốc gia nào
nguồn lực con người luôn giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển. Để
nước ta sớm thoát khỏi tình trạng một nước kém phát triển và thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thì việc khai thác và phát triển
nguồn nhân lực đang trở thành một vấn đề bức thiết. Đây là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu trong chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của toàn quốc cũng như của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi địa phương. Vấn đề
đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội luôn là vấn đề được nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu nhưng vẫn luôn mang tính thời sự. Đẩy nhanh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với nền kinh tế tri thức thì những vấn đề liên
quan đến việc làm sáng tỏ vị trí, vai trò của con người trong quá trình phát
triển càng được quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau.
Thứ nhất, các công trình về xây dựng và phát triển nguồn lực trí tuệ
Việt Nam:
Nguyễn Văn Khánh “Xây dựng và phát triển nguồn lực trí tuệ Việt
Nam phục vụ sự nghiệp chấn hưng đất nước” (2010), công trình này đã
nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề xây dựng và phát huy nguồn lực trí
tuệ Việt Nam trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của cha
ông. Mặt khác, công trình này đã trình bày những luận cứ khoa học cần thiết
khi nghiên cứu về đặc trưng, vai trò của nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ
8
nhân tài trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đồng thời đề xuất
một số giải pháp xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ sự
nghiệp phát triển đất nước hiện nay.
Nguyễn Văn Phúc, Mai Thị Thu với công trình “Khai thác và phát
triển tài nguyên nhân lực Việt Nam” (2012). Tác giả đã đề cập đến quá trình
hình thành và phát triển của nguồn nhân lực Việt Nam trong thời gian qua
dưới sự tác động của các yếu tố văn hóa, lịch sử, kinh tế và chính trị cũng như
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, xu thế toàn cầu hóa. Kết quả nghiên cứu
của nhóm tác giả cho thấy trên thực tế, nguồn nhân lực Việt Nam đã hình
thành được những lợi thế nhất định, đã được khai thác, sử dụng và phát huy
được vai trò tích cực của mình đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực nói chung và lực lượng lao động Việt Nam nói
riêng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập đòi hỏi cần có những nỗ lực to lớn để
khắc phục. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả cũng đề xuất một số gợi ý về các quan
điểm, định hướng và giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử
dụng và phát triển tài nguyên nhân lực Việt Nam trong giai đoạn tới.
Nguyễn An Ninh với công trình: “Phát huy tiềm năng trí thức khoa học
xã hội Việt Nam” (2008). Tác giả đã trình bày những tiềm năng của đội ngũ
trí thức khoa học đối với sự phát triển. Bên cạnh đó, tình trạng lãng phí chất
xám của đội ngũ trí thức và việc chúng ta vẫn chưa hình thành được cơ chế,
môi trường làm việc thuận lợi để đội ngũ trí thức phát huy hết khả năng của
mình cũng được tác giả giành nhiều công sức để luận giải.
Nguyễn Đắc Hưng: “Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước” (2007),
và “Trí thức Việt Nam tiến cùng thời đại” (2008). Qua hai công trình nói trên,
tác giả đã làm sáng tỏ những phẩm chất, năng lực cần có của nhân tài, kinh
nghiệm đào tạo sử dụng nhân tài của cha ông ta và một số quốc gia trên thế
giới, một số nội dung cơ bản về phát triển nhân tài.
9
Tác giả Đức Vượng với công trình:“Hồ Chí Minh đào tạo cán bộ và
trọng dụng nhân tài” (2010). Qua công trình tác giả trình bày những quan
điểm tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề cán bộ; quá trình đào tạo,
rèn luyện và sử dụng cán bộ, sử dụng nhân tài qua các giai đoạn lịch sử cách
mạng Việt Nam. Người cho rằng, cán bộ là một trong những vấn đề có ý
nghĩa quyết định đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong mọi
thời kỳ cách mạng: “Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém”, “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “huấn luyện cán bộ là
công việc gốc của Đảng”; “phải hiểu cán bộ”, “phải cất nhắc cán bộ một
cách cho đúng” [21, tr. 776]. Vì vậy, chúng ta cần phải trọng nhân tài, trọng
cán bộ, trọng mỗi một người có ích cho công việc chung. Chúng tôi cho rằng,
công trình này đã chỉ ra những luận điểm quan trọng về mặt lý luận của Bác
đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ, người tài. Trong điều
kiện đất nước ta đã và đang đẩy mạnh cuộc vận động “học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” cuốn sách đã có những gợi mở hữu ích cho
chúng tôi khi tìm hiểu về việc vận dụng tư tưởng của Hồ Chí Minh trong
chiến lược đào tạo nguồn nhân lực của đất nước ta hiện nay.
Tác giả Đặng Hữu với công trình: “Phát triển kinh tế tri thức rút ngắn
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2001). Kinh tế tri thức là một giai
đoạn phát triển mới của lịch sử loài người. Từ kinh tế công nghiệp, dựa vào
máy móc tài nguyên thiên nhiên là chủ yếu nay chuyển sang nền kinh tế tri
thức, dựa vào tri thức và thông tin là chủ yếu, trong đó khoa học trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp và quan trọng hàng đầu. Qua công trình nghiên cứu
này, tác giả đã chỉ rõ khái niệm, bản chất và xu hướng phát triển cũng như tác
động của kinh tế tri thức với các nền kinh tế. Do đó, đây là cơ hội và cũng là
thách thức lớn mà nước ta phải đối mặt trong tiến trình phát triển.
10
Tác giả Dương Anh Hoàng với công trình: “Phát triển nguồn nhân lực
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Đà Nẵng” (2012). Qua
công trình nghiên cứu tác giả đã trình bày có hệ thống những vấn đề lý luận
về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, phân tích và đánh giá thực
trạng phát triển nguồn nhâ lực ở Đà Nẵng, chỉ rõ những thành tựu và hạn chế
trong quá trình phát triển nguồn nhân lực của Thành phố. Thông qua đó, đề
xuất các giải pháp và định hướng phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ở Đà Nẵng hiện nay.
Tần Xuân Bảo với công trình: “Đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý
kinh nghiệm từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” (2012). Công trình được
tác giả nghiên cứu tổng kết và đưa ra những kiến nghị, đề xuất trong công tác
đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý ở Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian
qua, theo chúng tôi công trình cung cấp những bài học kinh nghiệm cho các
địa phương trong vấn đề đào tạo sử dụng cán bộ quản lý các cấp.
Thẩm Vinh Hoa, Ngô Quốc Diệu với công trình: “Tôn trọng trí thức
tôn trọng nhân tài kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước” (2008) công trình đã
đề cập đến nội dung cơ bản: nhân tài là yếu tố then chốt của phát triển, đường
lối tổ chức và xây dựng đội ngũ cán bộ, những tư tưởng chiến lược về bồi
dưỡng và giáo dục nhân tài, về tuyển chọn nhân tài ưu tú và về tạo môi trường
cho nhân tài phát triên.
Thứ hai, các bài viết về đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực
ở thành phố Đà Nẵng:
Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong quá
trình xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng có một số
công trình nghiên cứu sau:
Tác giả Trần Văn Minh: “Định hướng và giải pháp phát triển nhân lực
thành phố Đà Nẵng đến năm 2020” (2011). Bài viết góp phần làm rõ những
11
kết quả nổi bật cũng như những tồn tại bất cập trong công tác phát triển nguồn
nhân lực của Thành phố Đà Nẵng những năm qua, từ đó đề xuất mục tiêu và
định hướng phát triển nguồn nhân lực của Đà Nẵng đến 2020. Nguyễn Văn
Nam với bài viết: “Để phát huy hiệu quả tiềm năng của đội ngũ trí thức trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng” (2011), qua bài viết tác giả đã nêu lên thực
trạng phát triển của đội ngũ trí thức của thành phố Đà Nẵng đồng thời gợi mở
một số biện pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò bộ phận lao động nói trên
trong công cuộc xây dựng phát triển của địa phương. Tác giả Lê Hữu Ái,
Nguyễn Phước Phúc: “Những đột phát của Đà Nẵng về thu hút, đào tạo và sử
dụng nguồn nhân lực chất lượng cao cho tái cấu trúc kinh tế” (2012). Qua bài
viết các tác giả đã tiến hành phân tích thực trạng về thu hút, đào tạo và sử
dụng nguồn nhân lực chất lượng cao cho mục đích tái cơ cấu nền kinh tế
trong thời gian qua tại thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở đó đề xuất các nhóm
giải pháp để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho giai đoạn tiếp theo.
Bên cạnh đó trong quá trình tìm hiểu về vấn đề này chúng tôi cũng tham
khảo: “Đề án quy hoạch (điều chỉnh) phát triển nguồn nhân lực thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2011-2020” của UBND thành phố Đà Nẵng (2012).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ chính sách nhân tài của thành phố Đà Nẵng từ 1997 đến nay, sở
dĩ chúng tôi chọn thời điểm nói trên là do từ 1997 Quốc hội đã biểu quyết
thông qua việc cho phép Đà Nẵng tách khỏi tỉnh Quảng Nam thành lập cơ
quan hành chính riêng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm làm tốt hơn nữa công tác nhân tài, phát
triển đội ngũ nhân tài, phục vụ yêu cầu phát triển thành phố Đà Nẵng trong
những năm tiếp theo.
12
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để hoàn thành được mục đích nghiên cứu nói trên luận văn thực hiện 3
nhiệm vụ sau:
- Làm rõ những luận điểm khoa học về vị trí, vai trò của nguồn nhân
lực, đặc biệt là đội ngũ nhân tài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Phân tích, đánh giá đưa ra những kết luận về thực trạng công tác nhân
tài của thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của
nhân tài trong quá trình phát triển của thành phố Đà Nẵng trong những năm
tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hệ thống chính sách nhân tài ở thành phố Đà Nẵng từ năm 1997 đến
nay và phương hướng giải pháp phát triển nhân tài trong thời gian tới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Chính sách của thành phố Đà Nẵng trong việc phát huy vai trò của
nhân tài trong sự nghiệp xây dựng, phát triển thành phố Đà Nẵng từ năm 1997
đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận là những quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ và trọng dụng nhân tài.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện chúng tôi còn tham khảo một số
công trình nghiên cứu, những bài báo khoa học của nhiều nhà nghiên cứu về
vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn.
13
Bên cạnh đó, luận văn còn tham khảo một số tài liệu về vấn đề tuyển
chọn, sử dụng nhân tài của một số quốc gia trên thế giới, kinh nghiệp của một
số địa phương trong nước về đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức và
nguồn nhân lực chất lượng cao.
5.2. Về phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp trong nghiên cứu chính trị
học: phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật
lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch và quy nạp, lịch sử và
logic, phép biện chứng duy vật. Bên cạnh đó tác giả còn sử dụng cơ sở lí luận
về chính sách công khi giải quyết những vấn đề đặt ra trong để tài của mình.
6. Những đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: luận văn làm rõ hơn vị trí, vai trò và những đóng góp
của nhân tài đối với việc phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng.
Về mặt thực tiễn: luận văn làm rõ những thành quả, hạn chế của công
tác nhân tài của thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua. Đề xuất một số giải
pháp nhằm phát huy vai trò của nhân tài vào việc xây dựng thành phố Đà
Nẵng phát triển năng động, bền vững.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho các cơ quan trong nghiên cứu về nguồn nhân lực, chính sách nhân tài.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương 6 tiết.
14
NỘI DUNG
Chƣơng 1
VAI TRÒ CỦA NHÂN TÀI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
1.1. Một số quan điểm về nhân tài trong lịch sử
Hiện nay các nhà nghiên cứu đang có nhiều cách tiếp cận khác nhau về
khái niệm nhân tài. Tại phương Tây, theo nghĩa thông thường: “nhân tài được
hiểu là những người có tài năng” [45, tr. 25]. Theo Robert Albert – học giả
người Mỹ, nhân tài có ba đặc trưng: “Một là tính sáng tạo, hai là tính kiệt
xuất, ba là có tầm ảnh hưởng lớn” [45, tr. 26].
Tại Trung Quốc, ngay từ rất sớm nhân tài được coi là những người có
tài và có học. Khái niệm nói trên đã góp phần hình thành nên truyền thống
trọng hiền tài trong lịch sử Trung Quốc. Khái niệm nhân tài trong giai đoạn
hiện nay được thông qua tại Hội nghị Trung ương Trung Quốc về công tác
nhân tài đó là: “Nhân tài là những người có tri thức và năng lực nhất định, có
thể tiến hành lao động sáng tạo, đem lại những cống hiến và sáng tạo nhất
định cho sự phát triển kinh tế và xã hội” [45, tr.29]. Theo Thẩm Vinh Hoa –
Ngô Quốc Diệu: “nhân tài là người mà trong những điều kiện xã hội nào đó,
bằng lao động sáng tạo của mình, có thể làm nên những công hữu lớn cho xã
hội”[19, tr. 11].
Tại Việt Nam, nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng: “nhân tài:
người có tài năng xuất sắc” [47, tr. 688], hoặc là: “nhân tài” (nhân là người,
tài là tài năng). Người có tài năng, có thể đảm đương những việc khó, trong
bất kỳ lĩnh vực cụ thể hay trong một lĩnh vực nào đó khi có vấn đề nảy sinh
mà có người giải quyết được thì đó được gọi là người tài. Tài năng là một
trong những giá trị quý giá nhất của con người. Một cách hiểu khác vẫn
thường được dùng: “nhân tài là những người có tài năng vượt trội trong một
lĩnh vực hoạt động nào đó. Khái niệm “nhân tài” thường gắn với khái niệm
15
“năng lực” – là khả năng của con người có thể hoàn thành tốt công việc [28,
tr. 38]. Cách tiếp cận nói trên cho thấy nhân tài khác người bình thường về
khả năng sáng tạo và sự đóng góp cho cộng đồng xã hội. Nhân tài thường có
động cơ hoạt động vì lợi ích xã hội, cộng đồng, biết kết hợp hài hòa nhiều lợi
ích, sử dụng tiềm năng và khả năng một cách sáng tạo, giải quyết nhiệm vụ
đạt kết quả cao. Trong xã hội nào cũng vậy, nhân tài phải là người thực sự có
tài năng và đức độ vượt trội, có những đóng góp được xã hội công nhận, hoặc
là những người có khả năng dùng người tài, có tầm nhìn chiến lược có uy tín
và tầm ảnh hưởng trong xã hội.
Một định nghĩa khác về nhân tài được tác giả Nguyễn Đắc Hưng trình
bày trong công trình: Nhân tài với tương lai đất nước (2013):
“Nhân tài là người say mê, nhiệt tình, tích cực trong hoạt động, có tác
động lớn đến xã hội; là người thông tuệ, giàu tính sáng tạo, có tâm hồn trong
sáng, giàu tính nhân văn và có một số phẩm chất nổi bật: giàu nghị lực, kiên
trì tự học, tự đào tạo, biết phát hiện ra những vấn đề mới, tìm cách giải quyết
vấn đề một cách sáng tạo. Điều quan trọng là kết quả công việc của nhân tài
phải có cống hiến nổi bật cho nhân dân, cho xã hội, được cộng đồng suy tôn,
thừa nhận” [28, tr.42].
Ngoài ra trong công trình nghiên cứu: Một số vấn đề về trí thức và
nhân tài, tác giả Đức Vượng cũng có một cách tiếp cận khác về nhân tài:
“Nhân tài là bộ phận ưu tú trong giới trí thức, là những người tài giỏi,
có những cống hiến, những công trình về lý luận chính trị, kinh tế, khoa học,
kỹ thuật, khả năng lãnh đạo, quản lý, nhà giáo dục, nhà ngoại giao, nhà thiết
kế, tổng công trình sư... thật sự có tài năng” [53, tr. 75].
Từ những quan niệm trên về nhân tài, trong giới hạn nghiên cứu của
luận văn, các tác giả cho rằng nhân tài là:
16
Nhân tài là bộ phận ưu tú trong xã hội, là người tài giỏi, vừa có đạo
đức, vừa có phẩm chất năng lực vượt trội, có những cống hiến cho xã hội. Đó
là các nhà khoa học, nhà lý luận, nhà chính trị, nhà văn hóa, nhà giáo dục,
nhà thiết kế, tổng công trình sư, thầy thuốc, nghệ nhân, nghệ sỹ...thật sự có
tài năng, được cộng đồng ghi nhân và suy tôn.
Bản chất, nguồn gốc của nhân tài có thể xuất hiện do di truyền, Song,
có thể khẳng định rằng yếu tố quyết định đến việc hình thành đội ngũ người
tài phần nhiều là do quá trình giáo dục, sự khổ luyện, cần mẫn, chịu suy nghĩ
mà thành. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: con người ta “phần nhiều do giáo
dục mà nên” [23, tr. 413]. Do đó việc xác định nhân tài không thể đơn giản là
thông qua hồ sơ lý lịch, cũng không thể thông qua bằng cấp đạt được trong
một hệ thống giáo dục nhất định vì bằng cấp mới chỉ là sự phân biệt về trình
độ học vấn chứ không phải là đặc điểm để nhận diện nhân tài. Với quan niệm
cho rằng tài năng của một con người bao gồm: phẩm chất, trình độ và năng
lực thì thì nhân tài chỉ được phát hiện và khẳng định thông qua kết quả hoạt
động thực tiễn. Có phẩm chất, trình độ năng lực mới hoàn thành nhiệm vụ
được giao đạt kết quả cao.
Trong lịch sử, khi nghiên cứu về con người, Triết học Mác khẳng định:
“Con người không chỉ nhận thức được thế giới (tự nhiên - xã hội) mà còn cải
tạo thế giới, thúc đẩy xã hội tiến lên, và do đó con người làm nên lịch sử của
chính mình” [33, tr.29]. Sau này khi phân tích các yếu tố cấu thành nên lực
lượng sản xuất của xã hội, V.I.Lênin không những kế thừa những luận điểm
khoa học của C.Mác mà còn khẳng định:“Lực lượng sản xuất hàng đầu của
toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động” [57, tr. 430]. Con người
thông qua hoạt động thực tiễn của mình đã góp phần làm phong phú thêm thế
giới tự nhiên, tái tạo tự nhiên theo mục đích của mình. Hoạt động sản xuất vật
chất vừa là điều kiện cho sự tồn tại của xã hội loài người, vừa là phương thức
17
làm biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội. Trên cơ sở nắm bắt các quy luật lịch
sử xã hội con người thông qua hoạt động vật chất, tinh thần thúc đẩy xã hội
phát triển từ thấp đến cao, phù hợp với mục tiêu và nhu cầu do con người đặt
ra. Khẳng định vai trò của con người trong quá trình kiến tạo lịch sử, xã hội
trong điều kiện đảng lãnh đạo chính quyền V.I.Lênin chỉ ra rằng: “Đối với
chúng ta, một “chuyên gia khoa học và kỹ thuật” dù là chuyên gia tư sản
nhưng thạo công việc của mình, thì cũng vẫn mười lần quý hơn người đảng
viên cộng sản huênh hoang” [57, tr. 434]. Người còn khẳng định:
“Người đảng viên cộng sản nào không tỏ rõ được khả năng của mình
biết kết hợp và khiêm tốn hướng dẫn công tác của các chuyên gia, đồng thời
đi sâu vào thực chất của vấn đề và nghiên cứu vấn đề một cách chi tiết, thì
người đảng viên cộng sản đó thường có hại. Chúng ta có nhiều đảng viên
cộng sản như vậy, và tôi có thể đổi hàng tá những người cộng sản đó lấy một
chuyên gia tư sản thành thạo và nghiêm túc nghiên cứu nghiệp vụ của mình”
[59, tr. 110].
Với những khẳng định nói trên có thể thấy rằng V.I.Lênin đặc biệt coi
trọng, đề cao vai trò của những người có năng lực thực sự, chỉ những người
tài năng mới đóng góp được nhiều công sức cho viêc xây dựng đất nước, kiến
thiết xã hội mới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh - lãnh tụ thiên tài, anh hùng giải phóng dân tộc
và nhà văn hóa kiệt xuất là sự ghi nhận của thế giới giành cho Người. Tư
tưởng của Người trở thành tài sản tinh thần quý báu của dân tộc ta. Khi
nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về nhân tài cần lưu ý rằng trong sau thẳm
tư tưởng của Người luôn thấm nhuần tư tưởng “lấy dân làm gốc”, bởi mọi
nhân tài đều sinh ra từ nhân dân và chính nhân dân là người tôn vinh và sử
dụng nhân tài, nhân dân cũng chính là nguồn cảm hứng sáng tạo, lao động
cho nhân tài. Xuyên suốt trong quá trình hoạt động của mình, Hồ Chí Minh
18
luôn coi trọng vai trò của trí thức và nhân tài đối với vận mệnh của dân tộc,
điều này được thể hiện qua việc: trên hành trình từ Liên Xô tới Quảng Châu
(Trung Quốc) trực tiếp đào tạo lớp cán bộ trí thức và cán bộ công nông cho
cách mạng Việt Nam gây dựng cơ sở cách mạng cũng như chỉ đạo phong trào
cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhân tài được
thể hiện qua những nội dung sau:
Thứ nhất, quan niệm của Hồ Chí Minh về nhân tài. Sinh thời, Chủ tịch
Hồ Chí Minh luôn quan tâm chăm lo giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng
viên, đào tạo họ trở thành những cán bộ có nhân cách phát triển toàn diện về
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Những phẩm chất nhân cách đó của người cán bộ, đảng viên được Người khái
quát ngắn gọn trong hai chữ “đức” và “tài”. Đây là chuẩn mực để mỗi cán bộ,
đảng viên tu dưỡng, rèn luyện phấn đấu, đồng thời là tiêu chuẩn để xem xét,
đánh giá, sử dụng cán bộ của Đảng ta hiện nay.
Nhân tài là người vừa có đức, vừa có tài, là một con người phát triển
toàn diện có sự kết hợp giữa đức và tài, trong đó đức được nói đến trước vì
đây là nền tảng của con người và xã hội. Hồ Chí Minh cho rằng người có tài
mà không có đức thì vô dụng, người có đức mà không có tài thì làm việc gì
cũng khó. Đức ở đây chính là đạo đức “Là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó
không phải vì danh vọng cá nhân mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc,
của loài người” [21, tr. 252]. Tài được Người quan niệm: “là năng lực của
con người để giải quyết nhiệm vụ được giao phó. Năng lực ấy thể hiện tập
trung ở trình độ văn hóa, khoa học, kỹ thuật và lý luận” [22, tr. 36].
Với quan niệm về phẩm chất của một con người toàn diện như trên
Người cho rằng: “Nhân tài: Người nào có năng lực làm việc gì, thì đặt vào
việc ấy. Nếu dùng không đúng, người giỏi nghề thợ mộc thì giao cho việc thợ
19
rèn, người giỏi nghề thợ rèn thì lại giao cho việc thợ mộc, như thế thì hai
người đều thất bại cả hai” [21, tr.230].
Thứ hai, sử dụng nhân tài phục vụ sự nghiệp cách mạng. Trong quá
trình chuẩn bị những điều kiện để tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, từ
rất sớm Người đã quan tâm đến việc đào tạo người tài cho cách mạng. Qua
“Chương trình Việt Minh” khi nói đến nhiệm vụ của văn hóa giáo dục “Lập
các trường chuyên môn huấn luyện chính trị, quân sự, kỹ thuật để đào tạo các
lớp nhân tài” [23, tr. 630]. Khi cách mạng tháng Tám năm 1945 nổ ra, Người
kêu gọi tầng lớp trí thức tham gia cách mạng, hưởng ứng lời kêu gọi nhiều trí
thức đã nhiệt tình tham gia trong đó có cả một số trí thức nước ngoài cũng trở
về nước, đi vào đời sống của quần chúng nhân dân, cùng dân tộc tiến hành
công cuộc kháng chiến và kiến quốc.
Hồ Chí Minh hiểu rõ giá trị của người trí thức đặc biệt là những người
tài đức, họ là lực lượng và động lực không thể thiếu trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ đất nước trong mọi hoàn cảnh. Vì vậy, phải thực sự coi trọng,
sử dụng trí thức một cách đúng đắn và trọng dụng người tài. “Nhân tài nước
ta dù chưa có nhiều lắm nhưng nếu chúng ta khéo lựa chọn, khéo phân phối,
khéo dùng thì nhân tài ngày càng phát triển thêm nhiều” [22, tr.114]. Người
kêu gọi quần chúng nhân dân tham gia vào việc phát hiện người tài. Bên cạnh
đó, các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương phải điều tra nơi nào có người
tài đức, có thể làm được việc ích nước lợi dân, thì phải báo cáo ngay cho
Chính phủ biết. “Báo cáo phải rõ: tên tuổi, nghề nghiệp, tài năng, nguyện
vọng và chỗ ở của người đó. Hạn trong một tháng, các cơ quan địa phương
phải báo cáo cho đủ” [22, tr. 504]. Chỉ những người tôn trọng tri thức, tôn
trọng nhân tài mới đưa ra những tư tưởng về tìm người tài đức để kiến thiết
nước nhà như Hồ Chí Minh.
20
Thứ ba, Hồ Chí Minh chú trọng đến việc sử dụng nhân tài hợp lý để
phát huy giá trị, sở trường. Người chỉ ra rằng việc sử dụng đúng người đúng
việc là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác, thực tiễn cho thấy
nếu dùng cán bộ không đúng với tài năng của họ cũng là một trong những
nguyên nhân làm cho hiệu quả công việc thấp, lãng phí tài năng: “Việc dùng
nhân tài, ta không nên căn cứ vào các điều kiện quá khắt khe. Tài to ta dùng
làm việc to, tài nhỏ ta cắt làm việc nhỏ, ai có năng lực việc gì, ta đặt ngay vào
việc ấy” [22, tr. 39].
Bên cạnh đó Người cũng nhấn mạnh rằng ứng xử với người tài đức cần
có sự khách quan, công tâm: “Mình có quyền dùng người thì phải dùng những
người có tài năng, làm được việc. Chớ vì bà con bầu bạn mà kéo vào chức nọ
chức kia. Chớ vì sợ mất địa vị mà dìm những kẻ tài năng hơn mình” [21, tr.
105]. Qua thực tiễn lãnh đạo cách mạng nước ta Người nhận thấy rằng:
“Phong trào giải phóng sôi nổi, nảy nở ra rất nhiều nhân tài ngoài Đảng.
Chúng ta không được bỏ rơi họ, xa cách họ. Chúng ta phải thật đoàn kết với
họ, nâng đỡ họ. Phải thân thiết với họ, gần gũi họ, đem tài năng của họ giúp
ích vào công cuộc kháng chiến cứu nước” [21, tr. 276]. Hồ Chí Minh coi đoàn
kết dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng trong đó có nội dung đoàn
kết, tập hợp những người tài đức, phải trọng nhân tài, trọng cán bộ, trọng mỗi
người có ích cho công việc chung.
Thứ tư, Hồ Chí Minh hết sức quan tâm đến vấn đề đào tạo cán bộ trí
thức, bồi dưỡng nhân tài. Vấn đề này đã được thể hiện trong nhiều tác phẩm,
bài viết, bài nói của Người trong đó có những tác phẩm “Đường cách mệnh”,
xuất bản năm 1927, “Sửa đổi lối làm việc” xuất bản năm 1947, “Thường thức
chính trị”, xuất bản năm 1953 và bài “Nói chuyện tại Hội nghị toàn quốc lần
thứ nhất về công tác huấn luyện và học tập”, ngày 6-5-1950. Trong thư gửi
Hội nghị giáo dục toàn quốc Người căn dặn: “Chúng ta phải sửa đổi cách dạy
21
cho hợp với sự đào tạo nhân tài kháng chiến và kiến quốc” [21, tr. 575].
Nhiệm vụ huấn luyện, đào tạo cán bộ, dạy và học là công việc quan trọng của
Đảng và Nhà nước, “Đảng phải nuôi dạy cán bộ, như người làm vườn vun
trồng những cây cối quý báu” [24, tr. 356]. Muốn đào tạo tốt yêu cầu phải
hiểu cho rõ hai yếu tố quan trọng là dạy và học.
Đối với người dạy: phải là người có tư cách, có sự hiểu biết rộng và
sâu, mọi lời nói đều phải chính xác, hấp dẫn; tuyệt đối không được định kiến
coi thường người học. Đối với người học: yêu cầu phải xác định rõ mục đích
học để sửa chữa tư tưởng học cho đúng. Tư tưởng đúng thì hành động mới
khỏi sai lạc và mới làm tròn nhiệm vụ cách mạng. Học để tin tưởng vào đoàn
thể, vào quần chúng nhân dân, vào tương lai của dân tộc và tương lai của cách
mạng.
1.2. Đặc trƣng, vai trò của nhân tài
1.2.1. Đặc trưng của nhân tài
Trên thế giới đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về con người
nhìn chung đều có xu hướng cho rằng tất cả trẻ em phát triển bình thường đều
tiềm ẩn những năng khiếu khác nhau, đều có khả năng trở thành nhân tài. Do
đó, vấn đề giáo dục toàn diện cho học sinh, tạo điều kiện và cơ hội cho các
em bộc lộ năng khiếu, sở trường, tính đam mê sáng tạo là việc làm mang tính
nhân văn, giúp cho mọi trẻ em đều có cơ hội phát triển tốt nhất để có thể trở
thành nhân tài trong tương lai. Đây được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của ngành giáo dục, đào tạo. Nghiên cứu về nhân tài, người ta thấy ở lớp
người này mang một số đặc trưng như sau:
Về năng lực trí tuệ
Những người được coi là tài năng thường có trí thông minh, học giỏi,
có năng lực tư duy ở tầm chiến lược, có năng lực suy đoán, thường không bị
22
bó hẹp bởi những khuôn mẫu có sẵn, có xu hướng tiếp cận mới trong trước sự
việc hiện tượng tưởng chừng như đã cũ.
“Nhân tài thường có óc tưởng tượng phong phú, có khả năng sử dụng
tư duy lôgíc, có khả năng tổng hợp và phân tích những vấn đề nảy sinh trong
cuộc sống, tìm ra mối liên hệ giữa chúng một cách có hệ thống và chính xác,
có khả năng trừu tượng hóa, khái quát hóa những sự kiện diễn ra mang tính
quy luật trở thành những vấn đề mang tính lý luận” [28, tr. 54].
Người tài thường có phản ứng nhạy bén trước những vấn đề mới do
thực tiễn cuộc sống đặt ra, có khả năng dự báo, có trí nhớ tốt, giải quyết vấn
đề một cách linh hoạt, đem lại hiệu quả cao. Họ là những người có tư duy đọc
lập; khả năng phê phán dựa trên lập luận chặt chẽ ở tầm trí tuệ cao, có sự tinh
tế, sắc sảo trước những biến đổi của cuộc sống; có khả năng tiếp cận và nắm
bắt cái mới một cách nhanh chóng, thích ứng nhanh trước những biến động
của xã hội; là những người biết sử dụng thời gian một cách hợp lý khi giải
quyết nhiều công việc, luôn chủ động và có giải pháp trước mọi tình huống có
thể xảy ra. Để được công nhận là người tài nhất thiết phải có năng lực sáng
tạo vì sáng tạo chính là sự kết tinh của năng lực tư duy. Ngày nay ngoài
những tiêu chí nói trên nhân tài còn cần thể hiện trách nhiệm của họ với xã
hội, họ hướng những hành động của mình nhằm phục vụ lợi ích của xã hội,
của nhân dân.
Về kỹ năng trong cuộc sống
Ngoài năng lực trí tuệ những người tài năng cũng cần phải phân biệt
đúng sai, thật giả từ những thông tin đa chiều, phải biết lựa chọn thông tin để
có thể ứng xử một cách hợp lý, có khả năng giao tiếp mạch lạc, rõ ràng, ý và
lời phải chắc chắn, lôgíc. Ngoài ra, nhân tài còn có khả năng quan sát hết sức
tinh tế, nhạy bén nhận biết và phân tích hệ thống các sự kiên, biến cố xảy ra
và đưa ra những phương án giải quyết nhanh, kịp thời, chính xác, cách ứng xử
23
trong công việc và trong cuộc sống hàng ngày thể hiện tính nhân văn. “Nhân
tài khi làm việc thường có tính nguyên tắc, xử lý linh hoạt các dữ kiện, thông
tin biết cách vận dụng sáng tạo lý thuyết vào thực tiễn, đem lại hiệu quả cao
trong công việc [28, tr.56]. Mặt khác, nhân tài thường có hiểu biết vừa rộng,
vừa sâu bao quát nhiều lĩnh vực họ có khả năng giải quyết những vấn đề mới
nảy sinh mà người bình thường không giải quyết được. Do đó, hoạt động của
họ có nhiều đóng góp cho sự phát triển của xã hội.
Về phẩm chất đạo đức
Nói đến nhân tài không thể không nói đến đạo đức, mà đạo đức của họ
phải được thể hiện qua những việc làm cụ thể góp phần vào phát triển cộng
đồng. Tài năng và đạo đức ở mỗi cá nhân luôn được xã hội đánh giá cao, có
sức lan tỏa. Đạo đức là một hiện tượng xã hội phản ánh những mối quan hệ
hiện thực bắt nguồn từ cuộc sống của con người, là hình thái ý thức xã hội, là
tổng hợp các quy tắc, chuẩn mực xã hội thể hiện sự tự giác của con người
trong mối quan hệ giữa con người với xã hội, với tự nhiên với cả bản thân con
người đó. Đạo đức giúp con người hình thành cơ chế tự điều chỉnh hành vi
của mình cho phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của con người, với tiến bộ xã
hội. Ở nước ta, khi nói đến đạo đức của nhân tài chuẩn mực đầu tiên được đề
cập đến đó chính là tình yêu Tổ quốc, quê hương, gia đình, tình yêu thương
đồng loại, có lòng bao dung vị tha. Đạo đức của nhân tài gắn với sự hiến dâng
cho xã hội, hi sinh bản thân mình vì đất nước, vì xã hội. “Người tài thường có
suy nghĩ, hành động có tính mục đích rõ ràng, có động cơ phấn đấu trong
sáng, có tinh thần trách nhiệm đối với công việc cũng như với xã hội” [28,
tr.57]. Trong cuộc sống nhân tài thường say mê sáng tạo, yêu thích lao động,
có ý thức học hỏi, chủ động vươn lên trong cuộc sống, có tinh thần dám nghĩ,
dám làm, chịu khó khăn gian khổ, chấp nhận mạo hiểm với cái mới, độc lập
trong suy nghĩ và hành động, có niềm tin vào tương lai, biết cách vượt qua
24
khó khăn. Nếu nhân tài giữ vị trí lãnh đạo, quản lý cần biết cách dẫn dắt tập
thể một cách khoa học, biết dùng người một cách hợp lý, có khả năng tập hợp
quần chúng, tạo cảm giác thân thiện trong cơ quan, đơn vị và có tác phong
đĩnh đạc, đàng hoàng, lời nói có sức thuyết phục được tập thể tôn trọng. Có
thể khẳng định rằng, nhân tài thường mang đầy đủ hai mặt đức và tài là người
nổi trội trong cộng đồng có nhiều đóng góp cho xã hội.
Bên cạnh những đặc trưng nói trên nhân tài còn được biểu hiện qua một
số tố chất như: Thứ nhất, tố chất về chính trị của nhân tài, thể hiện lập trường
kiên định, kiên trì thực hành những nguyên tắc cơ bản trong cuộc sống cũng
như trong công việc. Đó là hệ thống những giá trị phù hợp với thời đại, nêu
cao tinh thần tập thể, có khả năng hợp tác với mọi người, tôn trọng kỷ cương,
pháp luật, trung thành với lý tưởng, mục tiêu đã chọn. Thứ hai, khả năng tiếp
thu, xử lý khối lượng thông tin đồ sộ, khả năng ghi nhớ, khả năng tư duy, khả
năng sáng tạo cái mới và khả năng diễn đạt. Thứ ba, tố chất về tâm lý bao
gồm ý chí, tình cảm, quan niệm về giá trị, cần có sức mạnh và sức bền tinh
thần và tâm lý. Thứ tư, tố chất về sức khỏe thể hiện qua cân nặng, chiều cao,
sức bền, độ dẻo dai khéo léo và sự linh hoạt.
Tóm lại, những đặc trưng và tố chất nói trên giúp cho nhân tài có nhiều
cống hiến cho cộng đồng và phần quan trọng trong việc quyết định số phận
hưng thịnh hay suy vong của mỗi quốc gia dân tộc; có khả năng giải quyết
những vấn đề phức tạp do thực tiễn cuộc sống đặt ra; nhân tài góp phần tích
cực thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ xã hội.
1.2.2. Vai trò của nhân tài
Ngày nay, trong tất cả các tài nguyên con người đã biết đến, đang sử
dụng thì không tài nguyên nào có tầm quan trọng và quyết định như tài
nguyên do chính con người sản sinh ra, chính là nguồn nhân lực mà tiên
phong là đội ngũ nhân tài.
25
“Tài nguyên nhân lực hay tài nguyên con người là một dạng tài nguyên
hàm chứa trong con người. Tài nguyên này chính là năng lực của con người,
với tư cách là những cá nhân và con người nói chung, trong việc thực hiện
những công việc hữu ích cho xã hội và cho chính bản thân con người. Nó hàm
ý rằng đây là loại tài nguyên tiềm tàng, có thể dùng để tạo lập lợi thế cạnh
tranh cho các chủ thể sử dụng nó” [43, tr. 17].
Do đó, nhiều quốc gia trên thế giới coi giáo dục đào tạo, phát triển
nhân tài là quốc sách hàng đầu, bí quyết tạo nên sự thành công, chìa khóa của
sự phát triển là có nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng.
Trong tiến trình lịch sử Việt Nam cùng với việc xây dựng chính quyền
nhà nước, bảo vệ độc lập dân tộc, ông cha ta đã chú trọng việc đào tạo, bồi
dưỡng nhân tài cũng như thực thi hệ thống các biện pháp để thu phục, sử dụng
người tài. Ngày nay, chúng ta vẫn thường nhắc tới câu nói nổi tiếng của Thân
Nhân Trung được khắc trên bia tiến sĩ khoa Nhâm Tuất (1442) về vai trò của
nhân tài và giáo dục nhân tài:
“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước
mạnh mà hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Vì thế các
bậc đế Vương thánh minh không đời nào không coi việc giáo dục nhân tài, kén
chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc gia làm công việc cần thiết” [48, tr.31].
Sinh thời trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh
cũng đánh giá cao vai trò của nhân tài trong sự nghiệp kháng chiến, kiến
quốc. Trong bài viết “Tìm người tài đức” đăng trên báo Cứu quốc Người viết:
“Nước nhà cần phải kiến thiết. Kiến thiết cần phải có nhân tài” [22, tr. 504].
Với tư tưởng trọng người hiền tài người căn dặn Đảng ta cần: “Phải trọng
nhân tài, trọng cán bộ, trọng mỗi một người có ích cho công việc chung của
chúng ta” [22, tr.100].
26
Ngày nay, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nhân dân ta
dưới sự lãnh đạo của Đảng trong thời gian qua đã thu được nhiều thành tựu to
lớn, từng bước đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội,
tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
từng bước được cải thiện, bộ mặt xã hội có nhiều thay đổi tích cực, vị thế của
nước ta trên trường quốc tế được củng cố. Một trong những nhân tố tạo nên
những thành công nói trên là Đảng Cộng sản Việt Nam đã đánh giá đúng vị
trí, vai trò của việc phát triển, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp xây
dựng đất nước trong tình hình mới. Để thực hiện thắng lợi những mục tiêu về
kinh tế - xã hội mà Đảng đã xác định, đòi hỏi đất nước ta cần khai thác hiệu
quả mọi nguồn lực, trong đó nguồn lực con người, đặc biệt là đội ngũ nhân tài
được coi là yếu tố hàng đầu. Các nhà kinh tế học chỉ ra rằng, một nền kinh tế
muốn tăng trưởng cao thì phải dựa vào ít nhất ba trụ cột cơ bản là: phát triển
cơ sở hạ tầng hiện đại, áp dụng khoa học và công nghệ và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, trong đó chất lượng nguồn nhân lực là bộ phận cơ bản
nhất, quyết định sự tăng trưởng kinh tế bền vững. Đất nước đang trên con
đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đòi hỏi cần có
nguồn nhân lực đội ngũ nhân tài ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Con người được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là trung tâm của sự
nghiệp xây dựng xã hội mới, là mục tiêu của xã hội chủ nghĩa nói chung và sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng. Xét đến cùng, mọi sự phát triển
của đất nước đều hướng đến mục tiêu phát triển con người, mang lại cuộc sống
ấm no, hạnh phúc cho con người. Trong đó, nguồn lực nhân tài vừa giữ vai trò là
chủ thể sáng tạo, là động lực to lớn của sự nghiệp xây dựng nước nhà.
1.2.3. Chính sách nhân tài
Nhân tài là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định sự phát
triển và ổn định của quốc gia. Đối với Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã ban
27
hành nhiều chính sách về thu hút và sử dụng nhân tài, tạo môi trường và điều
kiện để làm giàu thêm nguyên khí của quốc gia. Trọng dụng nhân tài là truyền
thống quý báu của dân tộc ta, được chủ tịch Hồ Chí Minh kế thừa, phát triển
qua các thời kỳ cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng, góp phần quan trọng
vào thắng lợi của sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Ngày
nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đang lãnh đạo cả nước thực hiện nhiệm vụ,
mục tiêu của công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Để thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới
Đảng và Nhà nước đã vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, đề ra nhiều quan điểm
chủ trương đúng đắn về thu hút, trọng dụng nhân tài. Các cấp ủy chính quyền
từ Trung ương đến cơ sở luôn quan tâm thực hiện chủ trương này.
Chính sách nhân tài là nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
đưa ra các biện pháp, cơ chế, chính sách ưu đãi, xây dựng môi trường làm
việc thuận lợi nhằm thu hút, tuyển chọn những người có tài năng trên các lĩnh
vực cụ thể về làm việc và bố trí, sắp xếp vào những vị trí phù hợp với năng
lực của đối tượng để bản thân nhân tài phát huy được năng lực sở trường,
hoàn thành nhiệm vụ do cơ quan, tổ chức giao phó.
Để có chính sách nhân tài phù hợp với thực tiễn phát triển xã hội cần
tuân thủ quy trình phát triển nhân tài trong đó cần chú ý đện: một là, phát hiện
và truyển chọn nhân tài; hai là, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài; ba là, sử dụng
và đãi ngộ nhân tài.
Phát hiện và tuyển chọn nhân tài, nhân tài có ở mọi tầng lớp trong xã
hội, do đó cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân có điều kiện để
tự tiến cử hoặc tiến cử có trách nhiệm những người có tài năng với cơ quan
Đảng, Nhà nước hoặc các đoàn thể để xem xét, đánh giá và sử dụng. Các tổ
chức quần chúng với đặc thù riêng cần có những hình thức tuyển chọn và phát
hiện nhân tài phù hợp, mục tiêu cao nhất là phát hiện ra nhân tài. Điều quan
28
trọng là sau khi phát hiện được nhân tài thì phải trọng dụng, nếu không có
chính sách trọng dụng nhân tài hợp lý thì khó có thể giữ chân được nhân tài,
càng khó để tuyển chọn và thu hút được nhân tài.
Đào tạo và bồi dưỡng nhân tài, nhân tài không phải tự nhiên mà có, mà
chính là sản phẩm của một quá trình đào tạo và bồi dưỡng, rèn luyện và tự rèn
luyện lâu dài và công phu. Để nhân tài có thể phát triển được trước hết cần
được đào tạo bài bản, cận thận, sau đó là cả một quá trình tu dưỡng, rèn luyện,
tự đào tạo, tích lũy kiến thức và kinh nghiệm trong môi trường thuận lợi, ở đó
thúc đẩy mỗi cá nhân luôn có xu hướng sáng tạo và mong muốn sáng tạo,
khuyến khích con người đề ra mục tiêu và tổ chức hành động để đạt được
hiệu quả thiết thực cho xã hội. Mặt khác, để có được đội ngũ nhân tài đông
đảo cần có các nguồn lực hỗ trợ, cá nhân có nhiều sự lựa chọn để phát triển
một cách toàn diện. Nhân tài có thể do bẩm sinh, nhưng phần nhiều nhân tài
xuất hiện do sự cố gắng khổ luyện mà thành, để có nhân tài bên cạnh việc
hình thành hệ thống những trường học chất lượng trong hệ thống giáo dục
quốc dân với điều kiện học tập tốt, đội ngũ giáo viên có tâm huyết và trình độ
chuyên môn cao làm công việc giảng dạy cho học sinh, thì chúng ta còn cần
xây dựng môi trường xã hội thuận lợi để con người có điều kiện học tập tốt
nhất, có môi trường thi thố tài năng, thể hiện năng lực. Xây dựng một xã hội
thực sự quan tâm, chăm lo, vun trồng cho tài năng không ngừng phát triển từ
thơ ấu đến khi trưởng thành, phải thực sự trân trọng nhân tài.
Sử dụng và đãi ngộ nhân tài, nghiên cứu lịch sử phát triển của nhân
loại dễ nhận thấy những kinh nghiệm sử dụng nhân tài. Trước hết cần hiểu
được sở trường sở đoản của từng người mà giao việc, nhà quản lý hiểu rõ tài
năng của nhưng người dưới quyền là điều rất quan trọng, qua đó khuyến
khích tính tích cực, chủ động trong công việc được giao của người lao động.
Hiện nay, ở nước ta khâu sử dụng nhân tài đang bộc lộ nhiều bất cập, nhiều
29
biểu hiện tiêu cực đã và đang diễn ra, điều này dẫn đến nhiều tác động tiêu
cực trong xã hội nói chung cũng như từng tài năng nói riêng. Muốn khắc phục
tình trạng bất hợp lý và những tiêu cực trong công tác cán bộ, thì sử dụng cán
bộ phải là khâu quan trong nhất. Làm tốt công tác cán bộ sẽ có tác dụng tích
cực đến công tác nhân tài. Muốn vậy các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải
có cơ chế và tiêu chí đánh giá đúng năng lực của từng cá nhân, sắp xếp bố trí
đúng người đúng việc, có như vậy mới có thể đề ra những quyết sách hợp lý
trong việc sử dụng nhân tài. Bên cạnh đó, vấn đề đãi ngộ cũng cần được chú
trọng bao gồm chế độ về lương, thưởng, về điều kiện nhà ở chăm sóc sức
khỏe, môi trường làm việc môi trường sống nơi cư trú, chỉ có thực hiện đồng
bộ những điều kiện trên mới làm cho nhân tài yên tâm cống hiến, làm việc.
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc phát hiện, đào tạo, bồi
dƣỡng, trọng dụng nhân tài
Thế giới ngày nay đang chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của khoa
học, công nghệ. Nhiều quốc gia phát triển và đang phát triển rất coi trọng vấn
đề phát hiện, đào tạo, đãi ngộ và trọng dụng nhân tài, có thể liệt kê được một
số cách tiếp cận của các quốc gia trên thế giới về vấn đề nhân tài.
Kinh nghiệm của nước Mỹ về sử dụng nhân tài:
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế
giới, có được kết quả nói trên là do có chính sách thu hút nhân tài khắp thế
giới phục vụ cho lợi ích của nước Mỹ.
“Nhiều nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng, ít có nước nào trên thế
giới có thể sử dụng và thu hút nhân tài hiệu quả như nước Mỹ. Thật vậy, ngay
từ đầu thế kỷ XX chính sách thu hút nhân tài của Chính phủ Mỹ đã phát huy
tác dụng, nhân tài trên thế giới, đủ các màu gia, sắc tộc đã chọn Mỹ làm nơi
cống hiến, góp phần giúp nước Mỹ trở thành quốc gia có nhiều phát minh
khoa học hàng đầu thế giới. Chính phủ Mỹ có chính sách tuyển dụng nhân tài
30
rất bài bản, nghiêm ngặt, qua nhiều khâu sát hạch ai trúng tuyển thì được
nhận vào làm việc và trả lương xứng đáng [53, tr.77].
Theo Dave Ulrich – Giáo sư Đại học Michigan (Hoa Kỳ) thì: “nhân tài
là những người có khả năng làm tốt những công việc của ngày hôm nay và
đặc biệt là của tương lai. Sẽ thật là sai lầm nếu chỉ so sánh thành tích của
quá khứ để xác định ai là nhân tài, mà phải nhìn về phía trước xem ở tương
lai tổ chức mình sẽ cần những con người như thế nào” [28, tr. 42].
Chính sách sử dụng nhân tài của Cộng hòa Liên bang Đức:
Nước Đức, hiện nay là một trong những nước phát triển, là nền kinh tế
lớn nhất châu Âu. Thành quả nói trên là do Chính phủ Đức có những chính
sách ưu đãi đặc biệt đối với những người thực sự có tài năng, những trí thức
tầm cỡ, đầu tư xây dựng hệ thống các trường đại học hiện đại bậc nhất thế
giới, đầu tư cho giáo dục.
“Ở Đức, trong quá trình đào tạo, người ta theo dõi từng con người cụ
thể từ khi học bậc tiểu học đến khi tốt nghiệp đại học và học lên nữa. Mỗi học
sinh đều có bộ hồ sơ riêng về quá trình học tập qua từng giai đoạn, đến khi
học xong phổ thông trung học nhà trường sẽ tiến hành phân loại, ai có khả
năng học tiếp thì bồi dưỡng cho vào đại học, học sinh nào không có khả năng
học tiếp thì cho học sinh đó chuyển sang học nghề, nhà trường chỉ giữ vai trò
tư vấn. Chính sách này đã tạo nên những thế hệ sinh viên tài năng và nhiều
công nhân có tay nghề cao cho nước Đức” [53, tr.79].
Chính sách sử dụng nhân tài của Nhật Bản:
Nhật Bản, ngay từ thời vua Minh trị đã có tư duy đột phá, với việc
quyết định cử những trí thức ra nước ngoài học tập và thực nghiệm. Do triều
đình có chính sách “chiêu hiền đãi sĩ” hợp lý, nhiều người đã xả thân vì sự
nghiệp chấn hưng đất nước.
“Chính sách sử dụng người tài của Nhật Bản khá hoàn hảo: Chính phủ
cử những chuyên gia giỏi của từng lĩnh vực đi tìm kiếm người tài để sử dụng.
31
Những người thực sự có tài năng được trọng dụng và tôn vinh thực sự: hưởng
lương cao, cấp nhà ở và phương tiện làm việc hiện đại. Ngoài ra, Chính phủ
còn quy định học sinh nào thi đỗ vào những trường đại học uy tín, thì khi ra
trường người đó được Chính phủ tạo mọi điều kiện để lập nghiệp và tiến
thân” [53, tr. 78].
Trung quốc với chính sách sử dụng nhân tài:
Nhận thức được vai trò then chốt của nhân tài trong chiến lược phát
triển quốc gia. Ngày nay, Đảng và Nhà nước Trung Quốc đã có nhiều chính
sách liên quan đến trí thức, nhân tài làm cho họ phấn khởi, hăng hái tham gia
vào quá trình chấn hưng đất nước. Nhờ vậy kinh tế Trung Quốc có những
bước đột phá quan trọng. Năm 2011 GDP của Trung Quốc là 11.440 tỷ USD,
dự trữ ngoại tệ tính đến 31-12-2011 là 3.236 tỷ USD, đứng thứ nhất thế giới.
Hiện nay Trung Quốc có chính sách thu hút nhân tài hiệu quả. Văn kiện Hội
nghị Trung ương 5 khóa XV, tháng 10-2000, ghi rõ:
“Nhân tài là nguồn quý giá nhất. Cạnh tranh quốc tế trong hiện tại và
tương lai, xét cho cùng, là cạnh tranh nhân tài. Vì vậy, phải nắm thật chắc
nhiệm vụ chiến lược trọng đại là bồi dưỡng, đào tạo, thu hút và sử dụng nhân
tài” [53, tr.80]. Chính phủ Trung Quốc đã cử hàng chục ngàn sinh viên đi đào
tạo tại các nước phát triển, sau khi về nước lực lượng này nay đã và đang làm
việc trong các ngành sản xuất có giá trị cao. Nhà nước còn bỏ kinh phí xây
dựng, phí mua sắm cơ sở vật chất – kỹ thuật, có chế độ đãi ngộ xứng đáng để
đội ngũ trí thức, nhân tài yên tâm cống hiến. Ngoài ra, để thu hút nhân tài từ
nước ngoài về nước tham gia công việc nghiên cứu Trung Quốc đã đề ra
nhiều kế hoạch như: kế hoạch trăm người, kế hoạch thu hút nhân tài kiệt xuất
từ nước ngoài, kế hoạch đội sáng tạo hợp tác kinh tế.
32
Chính sách sử dụngnhân tài của Singapore:
Là một quốc gia có diện tích tự nhiên nhỏ bé, là cộng đồng dân di cư
nhưng Chính phủ Singapore biết cách đào tạo nên đội ngũ những người tham
mưu, trợ lý giỏi, những trí thức tài năng đã góp phần phát triển kinh tế, giải
quyết hài hòa các vấn đề xã hội, đưa Singapore gia nhập vào hàng ngũ những
nước công nghiệp mới.
“Tại Singapore, tiêu chí để xác định nhân tài là “nguyên tắc toàn tài”.
Nền tảng của toàn tài là mọi người không phân biệt sắc tộc, tôn giáo, giới
tính và thành phần xuất thân, đều có cơ hội như nhau để phát huy năng lực và
sở trường của mình. Nền tảng nói trên vừa là đặc thù, vừa là sự lựa chọn duy
nhất của Singapore. Ngoài ra, tiêu chí toàn tài còn là sự đòi hỏi sự tối ưu hóa
ở từng cá nhân, từng người làm hết khả năng của mình. Hiền tài của đất nước
Singapore trước hết chính là sản phẩm của nên giáo dục quốc nội, bên cạnh
đó là đội ngũ những người được hưởng học bổng đào tạo ở nước ngoài. Ngày
nay, Singapore sở hữu đội ngũ nhân tài hùng hậu, có khả năng đảm đương
được mọi công việc trong một nước phát triển” [53, tr. 86].
Tóm lại, qua kinh nghiệm của một số quốc gia phát triển chúng ta có
thể nhận thấy được giá trị của chất xám trong giai đoạn hiện nay. Một số quốc
gia đã thành lập những tổ chức, công ty chuyên nghiên cứu, phân tích và săn
lùng nhân tài trên khắp thế giới để tuyển nhân tài về làm việc cho nước mình.
33
Tiểu kết chương 1
Trong bối cảnh hiện nay, nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã có
quan điểm tích cực về vai trò của con người, nguồn nhân lực trong sự phát
triển kinh tế - xã hội. Con người được coi là trung tâm của sự phát triển, vì
vậy đầu tư cho con người là đầu tư cho sự phát triển lâu dài và bền vững.
Nhận thức sâu sắc về vai trò của con người, nguồn nhân lực trong đó có đội
ngũ nhân tài trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Đảng ta đã khẳng định: Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát
triển kinh tế - xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực, nhân tài phải gắn với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và dựa trên cơ sở phát huy những giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc kết hợp với việc tiếp thu những tinh hoa văn hóa của
nhân loại, công cụ chủ yếu của phát triển nguồn nhân lực, nhân tài chính là
giáo dục và đào tạo, đồng thời cần thiết phải thực hiện chính sách khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Mục tiêu của quá trình phát triển nguồn
nhân lực là nâng cao giá trị nguồn lực con người thông qua các phương diện
chủ yếu như: thể lực, trí tuệ, đạo đức, năng lực, kỹ năng.
34
DANH MỤC TÀI LỆU THAM KHẢO
1. Lê Hữu Ái, Nguyễn Phước Phúc (2012), Những đột phá của Đà Nẵng
về thu hút, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao cho tái cơ
cấu kinh tế, Tạp chí Phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng, tr.18-24, Đà
Nẵng.
2. Tần Xuân Bảo (2012), Đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý kinh nghiệm
từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Ban Chấp hành đảng bộ thành phố Đà Nẵng (2013), Văn kiện các kỳ đại
hội đảng bộ thành phố Đà Nẵng (1997-2010), Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
4. Ban Chấp hành đảng bộ thành phố Đà Nẵng (2015), Văn kiện Đại hội
Đại biểu lần thứ XXI Đảng bộ thành phố Đà Nẵng, Nxb Đà Nẵng, Đà
Nẵng.
5. Bộ Chính trị (2003), Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 16-10-2003 của Bộ
Chính trị “Về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Hà Nội.
6. Cục thống kê Đà Nẵng, Niên giám thông kê Đà Nẵng 2014, Nxb Thống
kế, Hà Nội.
7. Trương Minh Dục (2010), Miền trung và Tây Nguyên trong thời kỳ đổi
mới, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
8. Phạm Văn Đồng (2008), Giáo dục đào tạo quốc sách hàng đầu, tương
lai của dân tộc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10.Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11.Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35
12.Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13.Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14.Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII Ban
Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15.Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16.Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17.Ngô Văn Hà (2012), Hồ Chí Minh với việc trọng dụng trí thức, nhân tài,
Tạp chí Lịch sử Đảng, số 3 (256), tr. 17-25.
18.Dương Anh Hoàng (2012), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Đà Nẵng, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
19.Thẩm Vinh Hoa – Ngô Quốc Diệu (2008), Tôn trọng trí thức, tôn trọng
nhân tài kế lớn trăm năm chấn hung đất nước, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
20.Hội đồng lý luận Trung ương (2011), Những vấn đề lý luận và thực tiễn
mới đặt ra trong tình hình hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21.Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22.Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23.Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
24.Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
25.Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 15, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26.Nguyễn Văn Huyên (2009), Con người chính trị Việt Nam truyền thống
và hiện đại, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36
27.Nguyễn Đắc Hưng (2008), Trí thức Việt Nam tiến cùng thời đại, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28.Nguyễn Đắc Hưng (2013) Nhân tài với tương lai đất nước, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
29.Nguyễn Đắc Hưng (2005), Trí thức Việt Nam trước yêu cầu phát triển
đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30.Nguyễn Văn Khánh (2010), Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt
Nam phục vụ sự nghiệp chấn hung đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
31.Đoàn Văn Khái (2005), Nguồn lực con người trong quá trình, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
32.Trần Hồng Lưu (2009), Vai trò của trí thức khoa học trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
33.C.Mác và Ph. Ăng ghen (1995), Toàn tập, tập 3. Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
34.C.Mác và Ph. Ăng ghen (1995), Toàn tập, tập 19. Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
35.Trần Văn Minh (2008), Đà Nẵng chủ động hội nhập và tăng tốc phát
triển, Tạp chí Cộng sản, số 787, tr. 93-95.
36.Trần Văn Minh (2011), Định hướng và giải pháp phát triển nhân lực
thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, Tạp chí Phát triển kinh tế - xã hội
Đà Nẵng, số 15, tr.2-7.
37.Nguyễn Văn Nam (2011) Để phát huy hiệu quả tiềm năng của đội ngũ
trí thức trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Tạp chí Phát triển kinh tế - xã
hội Đà Nẵng, số 15, tr.8-13.
37
38.Nguyễn An Ninh (2008), Phát huy tiềm năng trí thức khoa học xã hội
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
39.Nguyễn Thế Nghĩa (1997), Triết học với sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
40.Đặng Công Ngữ (2011), Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho
khu vực công của thành phố Đà Nẵng, Tạp chí phát triển kinh - tế xã hội
Đà Nẵng, số 16, tr. 2-7.
41.Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2013), Nhân tài nguồn tài nguyên số 1,
Nxn Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42.Ông Văn Năm, Lý Hoàng Ánh (2013), Quyền lực tri thức trong tư
tưởng chính trị của Alvin Toffler, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
43.Nguyễn Văn Phúc, Mai Thị Thu (2012), Khai thác và phát triển tài
nguyên nhân lực Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
44.Lê Văn Phục (2014), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Đà Nẵng hiện nay,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
45.Nguyễn Thị Thu Phương (2009), Chiến lược nhân tài của Trung Quốc
từ 1978 đến nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
46.Võ Thị Phương (2012), Phát huy nguồn lực con người trong sư nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Đà Nẵng hiện nay, Luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Triết Học, Đà Nẵng
47.Hoàng Phê (1998), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
48.Hội khoa học Lịch sử Việt Nam (2013), Thân Nhân Trung “Hiền tài là
nguyên khí quốc gia”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
49.Tạ Ngọc Tấn (2012), Góp phần nghiên cứu một số vấn đề phát triển của
Việt Nam, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
38
50.Nhiệm Ngạn Thân (2015), Phát hiện và sử dụng nhân tài, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
51.Bùi Văn Tiếng (2014), Đà Nẵng tạo nguồn nhân lực chất lượng cao 15
năm nhìn lại, Tạp chí Xây dựng Đảng, (số 5), tr. 35-38.
52.Trần Anh Tuấn (2011), Về chính sách phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ
người có tài năng, Tạp chí Xây dựng Đảng (số 8), tr. 34-38.
53.Đức Vượng (2013), Một số vấn đề về trí thức và nhân tài, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
54.Đức Vượng (2010), Hồ Chí Minh đào tạo cán bộ và trọng dụng nhân
tài, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
55.Ngô Doãn Vịnh (2011), Nguồn lực và động lực cho phát triển nhanh và
bền vững nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
56.Bùi Công Vĩ (2012), Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo công tác thu hút
và sử dụng nhân tài, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Chính trị học, Hà
Nội
57.V.I.Lênin (1977), Toàn tập, t38, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
58.V.I.Lênin (2006), Toàn tập, 42, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
59.V.I.Lênin (2006), Toàn tập, 45, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
60.Viện khoa học giáo dục Việt Nam (2010), Kinh nghiệm một số nước về
phát triển giáo dục và đào tạo khoa học và công nghệ gắn với xây dựng
đội ngũ trí thức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
61.UBND Thành phố Đà Nẵng (2010) Đề án: Thực trạng và giải pháp thu
hút nguồn nhân lực trình độ cao của thành phố Đà Nẵng, Văn phòng ủy
ban, Đà Nẵng.
39
62.UBND Thành phố Đà Nẵng (2012) Đề án quy hoạch phát triển nhân
lực thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2020, Văn phòng ủy ban, Đà
Nẵng.
63.UBND Thành phố Đà Nẵng (2008) Đề án 47 hỗ trợ đào tạo bậc đại học
tại các cơ sở giáo dục trong nước và ở nước ngoài bằng ngân sách nhà
nước dành cho học sinh các trường trung học phổ thông trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng, Văn phòng ủy ban, Đà Nẵng.
64.UBND Thành phố Đà Nẵng (2006), Đề án 393 đào tạo 100 Thạc sỹ,
Tiến sỹ tại các cơ sở nước ngoài, Văn phòng ủy ban, Đà Nẵng.
65. UBND Thành phố Đà Nẵng (2009) Đề án 922 phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, Văn phòng ủy ban, Đà Nẵng.
66.UBND Thành phố Đà Nẵng (2015) Đề án 13100 phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao khu vực công Đà Nẵng đến 2020, Văn phòng ủy ban,
Đà Nẵng.
67. UBND Thành phố Đà Nẵng (2016) Đánh giá tác động của Đề án Phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao thành phố Đà Nẵng (Đề án 922),
Văn phòng ủy ban, Đà Nẵng.

More Related Content

Similar to CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY -TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...luanvantrust
 
Phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước ngành tài nguyên và môi trường tỉn...
Phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước ngành tài nguyên và môi trường tỉn...Phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước ngành tài nguyên và môi trường tỉn...
Phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước ngành tài nguyên và môi trường tỉn...Man_Ebook
 
Tieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocTieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocquangbk1994
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdf
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdfQUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdf
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdfNuioKila
 
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...NuioKila
 
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộiGiáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộinataliej4
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NuioKila
 
Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...
Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...
Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...sividocz
 

Similar to CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY -TẢI FREE ZALO: 093 457 3149 (20)

Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú ThọĐề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực giáo viên THCS tỉnh Phú Thọ
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nước
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nướcLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nước
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nước
 
Phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước ngành tài nguyên và môi trường tỉn...
Phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước ngành tài nguyên và môi trường tỉn...Phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước ngành tài nguyên và môi trường tỉn...
Phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước ngành tài nguyên và môi trường tỉn...
 
Tieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocTieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hoc
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Hàn lâm
Luận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Hàn lâmLuận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Hàn lâm
Luận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Hàn lâm
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Khoa học
Luận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Khoa học Luận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Khoa học
Luận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Khoa học
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOTLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đ
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đ
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đ
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdf
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdfQUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdf
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN, CỔ ĐỘNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.pdf
 
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-thong-tin-co-dong-tai-quan-ngo-quyen-thanh-pho-h...
 
Đề tài: Hoạt động thông tin, cổ động tại Quận Ngô Quyền, HAY, 9đ
Đề tài: Hoạt động thông tin, cổ động tại Quận Ngô Quyền, HAY, 9đĐề tài: Hoạt động thông tin, cổ động tại Quận Ngô Quyền, HAY, 9đ
Đề tài: Hoạt động thông tin, cổ động tại Quận Ngô Quyền, HAY, 9đ
 
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nộiGiáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
Giáo dục đạo đức nghề ngiệp cho sinh viên trường đại học sư phạm TDTT hà nội
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
 
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Trên Địa Bàn Thành Phố Đà Nẵng.doc
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Trên Địa Bàn Thành Phố Đà Nẵng.docPhát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Trên Địa Bàn Thành Phố Đà Nẵng.doc
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Trên Địa Bàn Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...
Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...
Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...
 
Phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Y tế quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Y tế quận Ngũ Hành Sơn, 9đPhát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Y tế quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Y tế quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
 
Luận án: Phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên hiện nay, HAYLuận án: Phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên hiện nay, HAY
 
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOTCác tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY -TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN DUY QUÝ CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Chính trị học Hà Nội - 2016
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN DUY QUÝ CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Chính trị học. Mã số: 60310201 Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Văn Hà Hà Nội - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Chính sách nhân tài ở thành phố Đà Nẵng từ 1997 đến nay” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Ngô Văn Hà, trước đó chưa có bất cứ tác giả nào công bố. Những tư liệu và số liệu sử dụng trong bản luận văn là có tính xác thực và nguồn gốc rõ ràng. Tác giả Nguyễn Duy Quý
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể cán bộ, giảng viên hiện công tác tại khoa Khoa học Chính trị, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Cảm ơn anh chị em học viên lớp Cao học Chính trị Khóa 2013 – 2015 đã ủng hộ, chia sẻ trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả gửi lời cảm ơn chân thành tới TS.Ngô Văn Hà nhờ sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song giới hạn về năng lực nghiên cứu khoa học, phát hiện và giải quyết vấn đề nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Do vậy, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và những ý kiến đóng góp của những người quan tâm. Xin chân thành cảm ơn!
  • 5. 1 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................4 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................4 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .............................................11 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...............................................12 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ..................................................12 6. Những đóng góp của luận văn .....................................................................13 NỘI DUNG......................................................................................................14 Chƣơng 1. VAI TRÒ CỦA NHÂN TÀI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI ...........................................................................................................14 1.1 . Một số quan điểm về nhân tài trong lịch sử................................................... 14 1.2. Đặc trưng, vai trò của nhân tài ...............................................................21 1.2.1. Đặc trưng của nhân tài...................................................................21 1.2.2. Vai trò của nhân tài......................................................................24 1.2.3. Chính sách nhân tài......................................................................26 1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài .........................................................................29 Tiểu kết chương 1.............................................................................................33 Chƣơng 2. THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VỚI CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI TRONG NHỮNG NĂM QUA ......................Error! Bookmark not defined. 2.1. Khái quát về chính sách nhân tài của Việt Nam hiện nayError! Bookmark no 2.2. Chính sách nhân tài của thành phố Đà Nẵng thời gian qua..........Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Chính sách của Đảng bộ thành phố Đà Nẵng về xây dựng nhân tài phục vụ triển kinh tế - xã hội ....................Error! Bookmark not defined.
  • 6. 2 2.2.2. Thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm từ thực tiễn . Error! Bookmark not defined. Tiểu kết chương 2............................................Error! Bookmark not defined. Chƣơng 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI CỦA ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI .......Error! Bookmark not defined. 3.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng bộ thành phố Đà Nẵng đến năm 2020...............................................................Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Bối cảnh chung ...............................Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Một số định hướng chính................Error! Bookmark not defined. 3.1.3. Một số vấn đề đặt ra đối với việc phát triển nguồn nhân lực, nhân tài ở thành phố Đà Nẵng hiện nay............Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Chiến lược về nhân tài của thành phố Đà Nẵng đến 2020 tầm nhìn 2030 .................................................Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển đội ngũ nhân tài .............Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Một số giải pháp cơ bản .................Error! Bookmark not defined. Tiểu kết chƣơng 3...........................................Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN.....................................................Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LỆU THAM KHẢO .......................................................34
  • 7. 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT S tt Tên viết tắt Tên đầy đủ 1 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2 Nxb Nhà xuất bản 3 NQ/TW Nghị quyết Trung ương 4 UBND ủy ban nhân dân 5 TB/TU Thông báo/Thành ủy 6 QĐ - UBND Quyết định ủy ban nhân dân 7 QĐ/TU Quyết định - Thành ủy
  • 8. 4 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhân loại đang trong kỷ nguyên của sự bùng nổ khoa học – công nghệ ở đó tri thức đã vật hóa vào phần lớn giá trị của sản phẩm. Điều này cho thấy vai trò của nguồn lực con người trong việc đẩy nhanh quá trình phát triển và sự thành công của mỗi quốc gia, dân tộc được quyết định bởi chất lượng nguồn lực con người của bản thân quốc gia đó. Việt Nam đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Xây dựng nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề là cơ sở đảm bảo cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công. Cùng với cả nước, Đà Nẵng đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế với mục tiêu phát triển nhanh và bền vững. Với quan điểm cần thiết phải phát triển đội ngũ nhân tài, gắn kết việc tuyển chọn, đào tạo và sử dụng nhân tài, Đại hội lần thứ XX, nhiệm kỳ 2010-2015, Đảng bộ thành phố xác định: “Xây dựng và thực hiện cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm, trọng dụng đối với những người có đức, có tài, mở rộng việc thực hiện chủ trương thi tuyển để bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan nhà nước”, “Quan tâm hơn nữa đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Thực hiện tốt chính sách thu hút, giữ chân người tài và cán bộ có trình độ cao trên các lĩnh vực, cán bộ quản lý sản xuất - kinh doanh, khoa học và công nghệ, chuyên gia đầu ngành. Ưu tiên tuyển dụng, bố trí sinh viên giỏi làm việc trong các cơ quan đảng, nhà nước, mặt trận, đoàn thể” [3, tr. 412]. Sau gần 20 năm tách tỉnh với Quảng Nam, Đà Nẵng đã có quá trình phát triển ấn tượng đạt được nhiều thành tựu trên tất cả các lĩnh vực đời sống
  • 9. 5 xã hội. Trong đó, kinh tế duy trì mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo đúng hướng, các nguồn lực xã hội được phát huy, các ngành, lĩnh vực đều có bước phát triển. Thành phố dành nhiều sự quan tâm phát triển đến các lĩnh vực xã hội, xây dựng môi trường văn hóa, thực hiện nhiều chính sách xã hội giàu tính nhân văn, quốc phòng an ninh được giữ vững, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Một trong những nguyên nhân quyết định giúp thành phố đạt được kết quả nói trên là nhờ những chính sách hợp lý trong vấn đề đào tạo sử dụng nhân tài của các cấp chính quyền. Tuy nhiên, sự phát triển nói trên của Đà Nẵng theo chúng tôi vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của Thành phố và chưa đảm bảo được sự phát triển mang tính bền vững trong tương lai. Xác định con người là nguồn lực quan trọng của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, trong đó đặc biệt quan tâm đến việc thu hút, phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng người tài. Tại Đại hội lần thứ XXI của Đảng bộ thành phố Đà Nẵng đã khẳng định: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đang triển khai, nhất là trong khâu phát hiện, đào tạo, bố trí sử dụng và bồi dưỡng nhân tài. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu thực tiễn, gắn kết hiệu quả giữa thu hút, đào tạo và sử dụng dựa trên định hướng phát triển và nhu cầu nhân lực của thành phố. Khuyến khích, tạo điều kiện đào tạo nguồn nhân lực khu vực ngoài nhà nước, xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành giỏi, đội ngũ doanh nhân năng động” [4, tr. 82]. Để thực sự trở thành “thành phố đáng sống”, “thành phố phát triển bền vững”, Đà Nẵng cần phải có bước đột phá trong việc phát huy nguồn lực con người, thực hiện hiệu quả chính sách nhân tài trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tìm hiểu chính sách nhân tài của thành phố Đà Nẵng, đánh giá thành công và hạn chế, rút ra những bài học kinh
  • 10. 6 nghiệm, đồng thời đề xuất những giải pháp trong thời gian tới là việc làm cần thiết và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Ngày 6/11/1996 tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX đã thông qua Nghị quyết cho phép tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng tách thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung ương. Về địa giới hành chính, thành phố Đà Nẵng mới bao gồm thành phố Đà Nẵng trước đây, huyện Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa. Sau khi tách ra khỏi tỉnh Quảng Nam và trực thuộc Trung ương vấn đề đặt ra cho chính quyền thành phố Đà Nẵng là hoàn thành nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước, nhân dân giao phó. Chính quyền thành phố Đà Nẵng xác định chìa khóa để mở ra cánh của phát triển cho Thành phố chính là nguồn lực con người, do đó cần thiết phải đầu tư phát triển con người, một cách hợp lý và có hiệu quả. Những khó khăn ban đầu về kinh tế - xã hội và thiếu nguồn nhân lực đảm bảo số lượng và chất lượng là lý do để Thành phố đề ra những chính sách mang tính đột phá, tính đặc thù của địa phương lien quan đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực, nhân tài phục vụ sự nghiệp xây dựng Đà Nẵng trở thành một đô thị phát triển. Với tính cấp thiết như trên chúng tôi chọn đề tài “Chính sách nhân tài ở thành phố Đà Nẵng từ 1997 đến nay” làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành chính trị học. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vấn đề phát hiện, phát triển, bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ nhân tài, tăng cường nguồn nhân lực luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng. Qua các kỳ đại hội, các nghị quyết Trung ương tư duy của Đảng trong vấn đề nhìn nhận vai trò của nhân tài, trí thức đã có những đổi mới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định và nhấn mạnh công tác
  • 11. 7 cán bộ, coi đó là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng: “Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, các nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư, kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành nghề và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao” [13, tr.212]. Trong xây dựng và phát triển một xã hội nhân văn, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Hiện nay, với bất kỳ quốc gia nào nguồn lực con người luôn giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển. Để nước ta sớm thoát khỏi tình trạng một nước kém phát triển và thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thì việc khai thác và phát triển nguồn nhân lực đang trở thành một vấn đề bức thiết. Đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của toàn quốc cũng như của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi địa phương. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội luôn là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu nhưng vẫn luôn mang tính thời sự. Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với nền kinh tế tri thức thì những vấn đề liên quan đến việc làm sáng tỏ vị trí, vai trò của con người trong quá trình phát triển càng được quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau. Thứ nhất, các công trình về xây dựng và phát triển nguồn lực trí tuệ Việt Nam: Nguyễn Văn Khánh “Xây dựng và phát triển nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp chấn hưng đất nước” (2010), công trình này đã nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của cha ông. Mặt khác, công trình này đã trình bày những luận cứ khoa học cần thiết khi nghiên cứu về đặc trưng, vai trò của nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ
  • 12. 8 nhân tài trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đồng thời đề xuất một số giải pháp xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước hiện nay. Nguyễn Văn Phúc, Mai Thị Thu với công trình “Khai thác và phát triển tài nguyên nhân lực Việt Nam” (2012). Tác giả đã đề cập đến quá trình hình thành và phát triển của nguồn nhân lực Việt Nam trong thời gian qua dưới sự tác động của các yếu tố văn hóa, lịch sử, kinh tế và chính trị cũng như quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, xu thế toàn cầu hóa. Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả cho thấy trên thực tế, nguồn nhân lực Việt Nam đã hình thành được những lợi thế nhất định, đã được khai thác, sử dụng và phát huy được vai trò tích cực của mình đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, nguồn nhân lực nói chung và lực lượng lao động Việt Nam nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập đòi hỏi cần có những nỗ lực to lớn để khắc phục. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả cũng đề xuất một số gợi ý về các quan điểm, định hướng và giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng và phát triển tài nguyên nhân lực Việt Nam trong giai đoạn tới. Nguyễn An Ninh với công trình: “Phát huy tiềm năng trí thức khoa học xã hội Việt Nam” (2008). Tác giả đã trình bày những tiềm năng của đội ngũ trí thức khoa học đối với sự phát triển. Bên cạnh đó, tình trạng lãng phí chất xám của đội ngũ trí thức và việc chúng ta vẫn chưa hình thành được cơ chế, môi trường làm việc thuận lợi để đội ngũ trí thức phát huy hết khả năng của mình cũng được tác giả giành nhiều công sức để luận giải. Nguyễn Đắc Hưng: “Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước” (2007), và “Trí thức Việt Nam tiến cùng thời đại” (2008). Qua hai công trình nói trên, tác giả đã làm sáng tỏ những phẩm chất, năng lực cần có của nhân tài, kinh nghiệm đào tạo sử dụng nhân tài của cha ông ta và một số quốc gia trên thế giới, một số nội dung cơ bản về phát triển nhân tài.
  • 13. 9 Tác giả Đức Vượng với công trình:“Hồ Chí Minh đào tạo cán bộ và trọng dụng nhân tài” (2010). Qua công trình tác giả trình bày những quan điểm tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề cán bộ; quá trình đào tạo, rèn luyện và sử dụng cán bộ, sử dụng nhân tài qua các giai đoạn lịch sử cách mạng Việt Nam. Người cho rằng, cán bộ là một trong những vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong mọi thời kỳ cách mạng: “Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”; “phải hiểu cán bộ”, “phải cất nhắc cán bộ một cách cho đúng” [21, tr. 776]. Vì vậy, chúng ta cần phải trọng nhân tài, trọng cán bộ, trọng mỗi một người có ích cho công việc chung. Chúng tôi cho rằng, công trình này đã chỉ ra những luận điểm quan trọng về mặt lý luận của Bác đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ, người tài. Trong điều kiện đất nước ta đã và đang đẩy mạnh cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” cuốn sách đã có những gợi mở hữu ích cho chúng tôi khi tìm hiểu về việc vận dụng tư tưởng của Hồ Chí Minh trong chiến lược đào tạo nguồn nhân lực của đất nước ta hiện nay. Tác giả Đặng Hữu với công trình: “Phát triển kinh tế tri thức rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2001). Kinh tế tri thức là một giai đoạn phát triển mới của lịch sử loài người. Từ kinh tế công nghiệp, dựa vào máy móc tài nguyên thiên nhiên là chủ yếu nay chuyển sang nền kinh tế tri thức, dựa vào tri thức và thông tin là chủ yếu, trong đó khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và quan trọng hàng đầu. Qua công trình nghiên cứu này, tác giả đã chỉ rõ khái niệm, bản chất và xu hướng phát triển cũng như tác động của kinh tế tri thức với các nền kinh tế. Do đó, đây là cơ hội và cũng là thách thức lớn mà nước ta phải đối mặt trong tiến trình phát triển.
  • 14. 10 Tác giả Dương Anh Hoàng với công trình: “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Đà Nẵng” (2012). Qua công trình nghiên cứu tác giả đã trình bày có hệ thống những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhâ lực ở Đà Nẵng, chỉ rõ những thành tựu và hạn chế trong quá trình phát triển nguồn nhân lực của Thành phố. Thông qua đó, đề xuất các giải pháp và định hướng phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ở Đà Nẵng hiện nay. Tần Xuân Bảo với công trình: “Đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý kinh nghiệm từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” (2012). Công trình được tác giả nghiên cứu tổng kết và đưa ra những kiến nghị, đề xuất trong công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý ở Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua, theo chúng tôi công trình cung cấp những bài học kinh nghiệm cho các địa phương trong vấn đề đào tạo sử dụng cán bộ quản lý các cấp. Thẩm Vinh Hoa, Ngô Quốc Diệu với công trình: “Tôn trọng trí thức tôn trọng nhân tài kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước” (2008) công trình đã đề cập đến nội dung cơ bản: nhân tài là yếu tố then chốt của phát triển, đường lối tổ chức và xây dựng đội ngũ cán bộ, những tư tưởng chiến lược về bồi dưỡng và giáo dục nhân tài, về tuyển chọn nhân tài ưu tú và về tạo môi trường cho nhân tài phát triên. Thứ hai, các bài viết về đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực ở thành phố Đà Nẵng: Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong quá trình xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng có một số công trình nghiên cứu sau: Tác giả Trần Văn Minh: “Định hướng và giải pháp phát triển nhân lực thành phố Đà Nẵng đến năm 2020” (2011). Bài viết góp phần làm rõ những
  • 15. 11 kết quả nổi bật cũng như những tồn tại bất cập trong công tác phát triển nguồn nhân lực của Thành phố Đà Nẵng những năm qua, từ đó đề xuất mục tiêu và định hướng phát triển nguồn nhân lực của Đà Nẵng đến 2020. Nguyễn Văn Nam với bài viết: “Để phát huy hiệu quả tiềm năng của đội ngũ trí thức trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” (2011), qua bài viết tác giả đã nêu lên thực trạng phát triển của đội ngũ trí thức của thành phố Đà Nẵng đồng thời gợi mở một số biện pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò bộ phận lao động nói trên trong công cuộc xây dựng phát triển của địa phương. Tác giả Lê Hữu Ái, Nguyễn Phước Phúc: “Những đột phát của Đà Nẵng về thu hút, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao cho tái cấu trúc kinh tế” (2012). Qua bài viết các tác giả đã tiến hành phân tích thực trạng về thu hút, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao cho mục đích tái cơ cấu nền kinh tế trong thời gian qua tại thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở đó đề xuất các nhóm giải pháp để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho giai đoạn tiếp theo. Bên cạnh đó trong quá trình tìm hiểu về vấn đề này chúng tôi cũng tham khảo: “Đề án quy hoạch (điều chỉnh) phát triển nguồn nhân lực thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2020” của UBND thành phố Đà Nẵng (2012). 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu: Làm rõ chính sách nhân tài của thành phố Đà Nẵng từ 1997 đến nay, sở dĩ chúng tôi chọn thời điểm nói trên là do từ 1997 Quốc hội đã biểu quyết thông qua việc cho phép Đà Nẵng tách khỏi tỉnh Quảng Nam thành lập cơ quan hành chính riêng. Đề xuất một số giải pháp nhằm làm tốt hơn nữa công tác nhân tài, phát triển đội ngũ nhân tài, phục vụ yêu cầu phát triển thành phố Đà Nẵng trong những năm tiếp theo.
  • 16. 12 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để hoàn thành được mục đích nghiên cứu nói trên luận văn thực hiện 3 nhiệm vụ sau: - Làm rõ những luận điểm khoa học về vị trí, vai trò của nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ nhân tài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. - Phân tích, đánh giá đưa ra những kết luận về thực trạng công tác nhân tài của thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay. - Đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của nhân tài trong quá trình phát triển của thành phố Đà Nẵng trong những năm tiếp theo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Hệ thống chính sách nhân tài ở thành phố Đà Nẵng từ năm 1997 đến nay và phương hướng giải pháp phát triển nhân tài trong thời gian tới. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Chính sách của thành phố Đà Nẵng trong việc phát huy vai trò của nhân tài trong sự nghiệp xây dựng, phát triển thành phố Đà Nẵng từ năm 1997 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận là những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ và trọng dụng nhân tài. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện chúng tôi còn tham khảo một số công trình nghiên cứu, những bài báo khoa học của nhiều nhà nghiên cứu về vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn.
  • 17. 13 Bên cạnh đó, luận văn còn tham khảo một số tài liệu về vấn đề tuyển chọn, sử dụng nhân tài của một số quốc gia trên thế giới, kinh nghiệp của một số địa phương trong nước về đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức và nguồn nhân lực chất lượng cao. 5.2. Về phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp trong nghiên cứu chính trị học: phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch và quy nạp, lịch sử và logic, phép biện chứng duy vật. Bên cạnh đó tác giả còn sử dụng cơ sở lí luận về chính sách công khi giải quyết những vấn đề đặt ra trong để tài của mình. 6. Những đóng góp của luận văn Về mặt lý luận: luận văn làm rõ hơn vị trí, vai trò và những đóng góp của nhân tài đối với việc phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng. Về mặt thực tiễn: luận văn làm rõ những thành quả, hạn chế của công tác nhân tài của thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của nhân tài vào việc xây dựng thành phố Đà Nẵng phát triển năng động, bền vững. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan trong nghiên cứu về nguồn nhân lực, chính sách nhân tài. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương 6 tiết.
  • 18. 14 NỘI DUNG Chƣơng 1 VAI TRÒ CỦA NHÂN TÀI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI 1.1. Một số quan điểm về nhân tài trong lịch sử Hiện nay các nhà nghiên cứu đang có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm nhân tài. Tại phương Tây, theo nghĩa thông thường: “nhân tài được hiểu là những người có tài năng” [45, tr. 25]. Theo Robert Albert – học giả người Mỹ, nhân tài có ba đặc trưng: “Một là tính sáng tạo, hai là tính kiệt xuất, ba là có tầm ảnh hưởng lớn” [45, tr. 26]. Tại Trung Quốc, ngay từ rất sớm nhân tài được coi là những người có tài và có học. Khái niệm nói trên đã góp phần hình thành nên truyền thống trọng hiền tài trong lịch sử Trung Quốc. Khái niệm nhân tài trong giai đoạn hiện nay được thông qua tại Hội nghị Trung ương Trung Quốc về công tác nhân tài đó là: “Nhân tài là những người có tri thức và năng lực nhất định, có thể tiến hành lao động sáng tạo, đem lại những cống hiến và sáng tạo nhất định cho sự phát triển kinh tế và xã hội” [45, tr.29]. Theo Thẩm Vinh Hoa – Ngô Quốc Diệu: “nhân tài là người mà trong những điều kiện xã hội nào đó, bằng lao động sáng tạo của mình, có thể làm nên những công hữu lớn cho xã hội”[19, tr. 11]. Tại Việt Nam, nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng: “nhân tài: người có tài năng xuất sắc” [47, tr. 688], hoặc là: “nhân tài” (nhân là người, tài là tài năng). Người có tài năng, có thể đảm đương những việc khó, trong bất kỳ lĩnh vực cụ thể hay trong một lĩnh vực nào đó khi có vấn đề nảy sinh mà có người giải quyết được thì đó được gọi là người tài. Tài năng là một trong những giá trị quý giá nhất của con người. Một cách hiểu khác vẫn thường được dùng: “nhân tài là những người có tài năng vượt trội trong một lĩnh vực hoạt động nào đó. Khái niệm “nhân tài” thường gắn với khái niệm
  • 19. 15 “năng lực” – là khả năng của con người có thể hoàn thành tốt công việc [28, tr. 38]. Cách tiếp cận nói trên cho thấy nhân tài khác người bình thường về khả năng sáng tạo và sự đóng góp cho cộng đồng xã hội. Nhân tài thường có động cơ hoạt động vì lợi ích xã hội, cộng đồng, biết kết hợp hài hòa nhiều lợi ích, sử dụng tiềm năng và khả năng một cách sáng tạo, giải quyết nhiệm vụ đạt kết quả cao. Trong xã hội nào cũng vậy, nhân tài phải là người thực sự có tài năng và đức độ vượt trội, có những đóng góp được xã hội công nhận, hoặc là những người có khả năng dùng người tài, có tầm nhìn chiến lược có uy tín và tầm ảnh hưởng trong xã hội. Một định nghĩa khác về nhân tài được tác giả Nguyễn Đắc Hưng trình bày trong công trình: Nhân tài với tương lai đất nước (2013): “Nhân tài là người say mê, nhiệt tình, tích cực trong hoạt động, có tác động lớn đến xã hội; là người thông tuệ, giàu tính sáng tạo, có tâm hồn trong sáng, giàu tính nhân văn và có một số phẩm chất nổi bật: giàu nghị lực, kiên trì tự học, tự đào tạo, biết phát hiện ra những vấn đề mới, tìm cách giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Điều quan trọng là kết quả công việc của nhân tài phải có cống hiến nổi bật cho nhân dân, cho xã hội, được cộng đồng suy tôn, thừa nhận” [28, tr.42]. Ngoài ra trong công trình nghiên cứu: Một số vấn đề về trí thức và nhân tài, tác giả Đức Vượng cũng có một cách tiếp cận khác về nhân tài: “Nhân tài là bộ phận ưu tú trong giới trí thức, là những người tài giỏi, có những cống hiến, những công trình về lý luận chính trị, kinh tế, khoa học, kỹ thuật, khả năng lãnh đạo, quản lý, nhà giáo dục, nhà ngoại giao, nhà thiết kế, tổng công trình sư... thật sự có tài năng” [53, tr. 75]. Từ những quan niệm trên về nhân tài, trong giới hạn nghiên cứu của luận văn, các tác giả cho rằng nhân tài là:
  • 20. 16 Nhân tài là bộ phận ưu tú trong xã hội, là người tài giỏi, vừa có đạo đức, vừa có phẩm chất năng lực vượt trội, có những cống hiến cho xã hội. Đó là các nhà khoa học, nhà lý luận, nhà chính trị, nhà văn hóa, nhà giáo dục, nhà thiết kế, tổng công trình sư, thầy thuốc, nghệ nhân, nghệ sỹ...thật sự có tài năng, được cộng đồng ghi nhân và suy tôn. Bản chất, nguồn gốc của nhân tài có thể xuất hiện do di truyền, Song, có thể khẳng định rằng yếu tố quyết định đến việc hình thành đội ngũ người tài phần nhiều là do quá trình giáo dục, sự khổ luyện, cần mẫn, chịu suy nghĩ mà thành. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: con người ta “phần nhiều do giáo dục mà nên” [23, tr. 413]. Do đó việc xác định nhân tài không thể đơn giản là thông qua hồ sơ lý lịch, cũng không thể thông qua bằng cấp đạt được trong một hệ thống giáo dục nhất định vì bằng cấp mới chỉ là sự phân biệt về trình độ học vấn chứ không phải là đặc điểm để nhận diện nhân tài. Với quan niệm cho rằng tài năng của một con người bao gồm: phẩm chất, trình độ và năng lực thì thì nhân tài chỉ được phát hiện và khẳng định thông qua kết quả hoạt động thực tiễn. Có phẩm chất, trình độ năng lực mới hoàn thành nhiệm vụ được giao đạt kết quả cao. Trong lịch sử, khi nghiên cứu về con người, Triết học Mác khẳng định: “Con người không chỉ nhận thức được thế giới (tự nhiên - xã hội) mà còn cải tạo thế giới, thúc đẩy xã hội tiến lên, và do đó con người làm nên lịch sử của chính mình” [33, tr.29]. Sau này khi phân tích các yếu tố cấu thành nên lực lượng sản xuất của xã hội, V.I.Lênin không những kế thừa những luận điểm khoa học của C.Mác mà còn khẳng định:“Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động” [57, tr. 430]. Con người thông qua hoạt động thực tiễn của mình đã góp phần làm phong phú thêm thế giới tự nhiên, tái tạo tự nhiên theo mục đích của mình. Hoạt động sản xuất vật chất vừa là điều kiện cho sự tồn tại của xã hội loài người, vừa là phương thức
  • 21. 17 làm biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội. Trên cơ sở nắm bắt các quy luật lịch sử xã hội con người thông qua hoạt động vật chất, tinh thần thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp đến cao, phù hợp với mục tiêu và nhu cầu do con người đặt ra. Khẳng định vai trò của con người trong quá trình kiến tạo lịch sử, xã hội trong điều kiện đảng lãnh đạo chính quyền V.I.Lênin chỉ ra rằng: “Đối với chúng ta, một “chuyên gia khoa học và kỹ thuật” dù là chuyên gia tư sản nhưng thạo công việc của mình, thì cũng vẫn mười lần quý hơn người đảng viên cộng sản huênh hoang” [57, tr. 434]. Người còn khẳng định: “Người đảng viên cộng sản nào không tỏ rõ được khả năng của mình biết kết hợp và khiêm tốn hướng dẫn công tác của các chuyên gia, đồng thời đi sâu vào thực chất của vấn đề và nghiên cứu vấn đề một cách chi tiết, thì người đảng viên cộng sản đó thường có hại. Chúng ta có nhiều đảng viên cộng sản như vậy, và tôi có thể đổi hàng tá những người cộng sản đó lấy một chuyên gia tư sản thành thạo và nghiêm túc nghiên cứu nghiệp vụ của mình” [59, tr. 110]. Với những khẳng định nói trên có thể thấy rằng V.I.Lênin đặc biệt coi trọng, đề cao vai trò của những người có năng lực thực sự, chỉ những người tài năng mới đóng góp được nhiều công sức cho viêc xây dựng đất nước, kiến thiết xã hội mới. Chủ tịch Hồ Chí Minh - lãnh tụ thiên tài, anh hùng giải phóng dân tộc và nhà văn hóa kiệt xuất là sự ghi nhận của thế giới giành cho Người. Tư tưởng của Người trở thành tài sản tinh thần quý báu của dân tộc ta. Khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về nhân tài cần lưu ý rằng trong sau thẳm tư tưởng của Người luôn thấm nhuần tư tưởng “lấy dân làm gốc”, bởi mọi nhân tài đều sinh ra từ nhân dân và chính nhân dân là người tôn vinh và sử dụng nhân tài, nhân dân cũng chính là nguồn cảm hứng sáng tạo, lao động cho nhân tài. Xuyên suốt trong quá trình hoạt động của mình, Hồ Chí Minh
  • 22. 18 luôn coi trọng vai trò của trí thức và nhân tài đối với vận mệnh của dân tộc, điều này được thể hiện qua việc: trên hành trình từ Liên Xô tới Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp đào tạo lớp cán bộ trí thức và cán bộ công nông cho cách mạng Việt Nam gây dựng cơ sở cách mạng cũng như chỉ đạo phong trào cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhân tài được thể hiện qua những nội dung sau: Thứ nhất, quan niệm của Hồ Chí Minh về nhân tài. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm chăm lo giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên, đào tạo họ trở thành những cán bộ có nhân cách phát triển toàn diện về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Những phẩm chất nhân cách đó của người cán bộ, đảng viên được Người khái quát ngắn gọn trong hai chữ “đức” và “tài”. Đây là chuẩn mực để mỗi cán bộ, đảng viên tu dưỡng, rèn luyện phấn đấu, đồng thời là tiêu chuẩn để xem xét, đánh giá, sử dụng cán bộ của Đảng ta hiện nay. Nhân tài là người vừa có đức, vừa có tài, là một con người phát triển toàn diện có sự kết hợp giữa đức và tài, trong đó đức được nói đến trước vì đây là nền tảng của con người và xã hội. Hồ Chí Minh cho rằng người có tài mà không có đức thì vô dụng, người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó. Đức ở đây chính là đạo đức “Là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó không phải vì danh vọng cá nhân mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của loài người” [21, tr. 252]. Tài được Người quan niệm: “là năng lực của con người để giải quyết nhiệm vụ được giao phó. Năng lực ấy thể hiện tập trung ở trình độ văn hóa, khoa học, kỹ thuật và lý luận” [22, tr. 36]. Với quan niệm về phẩm chất của một con người toàn diện như trên Người cho rằng: “Nhân tài: Người nào có năng lực làm việc gì, thì đặt vào việc ấy. Nếu dùng không đúng, người giỏi nghề thợ mộc thì giao cho việc thợ
  • 23. 19 rèn, người giỏi nghề thợ rèn thì lại giao cho việc thợ mộc, như thế thì hai người đều thất bại cả hai” [21, tr.230]. Thứ hai, sử dụng nhân tài phục vụ sự nghiệp cách mạng. Trong quá trình chuẩn bị những điều kiện để tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, từ rất sớm Người đã quan tâm đến việc đào tạo người tài cho cách mạng. Qua “Chương trình Việt Minh” khi nói đến nhiệm vụ của văn hóa giáo dục “Lập các trường chuyên môn huấn luyện chính trị, quân sự, kỹ thuật để đào tạo các lớp nhân tài” [23, tr. 630]. Khi cách mạng tháng Tám năm 1945 nổ ra, Người kêu gọi tầng lớp trí thức tham gia cách mạng, hưởng ứng lời kêu gọi nhiều trí thức đã nhiệt tình tham gia trong đó có cả một số trí thức nước ngoài cũng trở về nước, đi vào đời sống của quần chúng nhân dân, cùng dân tộc tiến hành công cuộc kháng chiến và kiến quốc. Hồ Chí Minh hiểu rõ giá trị của người trí thức đặc biệt là những người tài đức, họ là lực lượng và động lực không thể thiếu trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước trong mọi hoàn cảnh. Vì vậy, phải thực sự coi trọng, sử dụng trí thức một cách đúng đắn và trọng dụng người tài. “Nhân tài nước ta dù chưa có nhiều lắm nhưng nếu chúng ta khéo lựa chọn, khéo phân phối, khéo dùng thì nhân tài ngày càng phát triển thêm nhiều” [22, tr.114]. Người kêu gọi quần chúng nhân dân tham gia vào việc phát hiện người tài. Bên cạnh đó, các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương phải điều tra nơi nào có người tài đức, có thể làm được việc ích nước lợi dân, thì phải báo cáo ngay cho Chính phủ biết. “Báo cáo phải rõ: tên tuổi, nghề nghiệp, tài năng, nguyện vọng và chỗ ở của người đó. Hạn trong một tháng, các cơ quan địa phương phải báo cáo cho đủ” [22, tr. 504]. Chỉ những người tôn trọng tri thức, tôn trọng nhân tài mới đưa ra những tư tưởng về tìm người tài đức để kiến thiết nước nhà như Hồ Chí Minh.
  • 24. 20 Thứ ba, Hồ Chí Minh chú trọng đến việc sử dụng nhân tài hợp lý để phát huy giá trị, sở trường. Người chỉ ra rằng việc sử dụng đúng người đúng việc là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác, thực tiễn cho thấy nếu dùng cán bộ không đúng với tài năng của họ cũng là một trong những nguyên nhân làm cho hiệu quả công việc thấp, lãng phí tài năng: “Việc dùng nhân tài, ta không nên căn cứ vào các điều kiện quá khắt khe. Tài to ta dùng làm việc to, tài nhỏ ta cắt làm việc nhỏ, ai có năng lực việc gì, ta đặt ngay vào việc ấy” [22, tr. 39]. Bên cạnh đó Người cũng nhấn mạnh rằng ứng xử với người tài đức cần có sự khách quan, công tâm: “Mình có quyền dùng người thì phải dùng những người có tài năng, làm được việc. Chớ vì bà con bầu bạn mà kéo vào chức nọ chức kia. Chớ vì sợ mất địa vị mà dìm những kẻ tài năng hơn mình” [21, tr. 105]. Qua thực tiễn lãnh đạo cách mạng nước ta Người nhận thấy rằng: “Phong trào giải phóng sôi nổi, nảy nở ra rất nhiều nhân tài ngoài Đảng. Chúng ta không được bỏ rơi họ, xa cách họ. Chúng ta phải thật đoàn kết với họ, nâng đỡ họ. Phải thân thiết với họ, gần gũi họ, đem tài năng của họ giúp ích vào công cuộc kháng chiến cứu nước” [21, tr. 276]. Hồ Chí Minh coi đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng trong đó có nội dung đoàn kết, tập hợp những người tài đức, phải trọng nhân tài, trọng cán bộ, trọng mỗi người có ích cho công việc chung. Thứ tư, Hồ Chí Minh hết sức quan tâm đến vấn đề đào tạo cán bộ trí thức, bồi dưỡng nhân tài. Vấn đề này đã được thể hiện trong nhiều tác phẩm, bài viết, bài nói của Người trong đó có những tác phẩm “Đường cách mệnh”, xuất bản năm 1927, “Sửa đổi lối làm việc” xuất bản năm 1947, “Thường thức chính trị”, xuất bản năm 1953 và bài “Nói chuyện tại Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất về công tác huấn luyện và học tập”, ngày 6-5-1950. Trong thư gửi Hội nghị giáo dục toàn quốc Người căn dặn: “Chúng ta phải sửa đổi cách dạy
  • 25. 21 cho hợp với sự đào tạo nhân tài kháng chiến và kiến quốc” [21, tr. 575]. Nhiệm vụ huấn luyện, đào tạo cán bộ, dạy và học là công việc quan trọng của Đảng và Nhà nước, “Đảng phải nuôi dạy cán bộ, như người làm vườn vun trồng những cây cối quý báu” [24, tr. 356]. Muốn đào tạo tốt yêu cầu phải hiểu cho rõ hai yếu tố quan trọng là dạy và học. Đối với người dạy: phải là người có tư cách, có sự hiểu biết rộng và sâu, mọi lời nói đều phải chính xác, hấp dẫn; tuyệt đối không được định kiến coi thường người học. Đối với người học: yêu cầu phải xác định rõ mục đích học để sửa chữa tư tưởng học cho đúng. Tư tưởng đúng thì hành động mới khỏi sai lạc và mới làm tròn nhiệm vụ cách mạng. Học để tin tưởng vào đoàn thể, vào quần chúng nhân dân, vào tương lai của dân tộc và tương lai của cách mạng. 1.2. Đặc trƣng, vai trò của nhân tài 1.2.1. Đặc trưng của nhân tài Trên thế giới đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về con người nhìn chung đều có xu hướng cho rằng tất cả trẻ em phát triển bình thường đều tiềm ẩn những năng khiếu khác nhau, đều có khả năng trở thành nhân tài. Do đó, vấn đề giáo dục toàn diện cho học sinh, tạo điều kiện và cơ hội cho các em bộc lộ năng khiếu, sở trường, tính đam mê sáng tạo là việc làm mang tính nhân văn, giúp cho mọi trẻ em đều có cơ hội phát triển tốt nhất để có thể trở thành nhân tài trong tương lai. Đây được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngành giáo dục, đào tạo. Nghiên cứu về nhân tài, người ta thấy ở lớp người này mang một số đặc trưng như sau: Về năng lực trí tuệ Những người được coi là tài năng thường có trí thông minh, học giỏi, có năng lực tư duy ở tầm chiến lược, có năng lực suy đoán, thường không bị
  • 26. 22 bó hẹp bởi những khuôn mẫu có sẵn, có xu hướng tiếp cận mới trong trước sự việc hiện tượng tưởng chừng như đã cũ. “Nhân tài thường có óc tưởng tượng phong phú, có khả năng sử dụng tư duy lôgíc, có khả năng tổng hợp và phân tích những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, tìm ra mối liên hệ giữa chúng một cách có hệ thống và chính xác, có khả năng trừu tượng hóa, khái quát hóa những sự kiện diễn ra mang tính quy luật trở thành những vấn đề mang tính lý luận” [28, tr. 54]. Người tài thường có phản ứng nhạy bén trước những vấn đề mới do thực tiễn cuộc sống đặt ra, có khả năng dự báo, có trí nhớ tốt, giải quyết vấn đề một cách linh hoạt, đem lại hiệu quả cao. Họ là những người có tư duy đọc lập; khả năng phê phán dựa trên lập luận chặt chẽ ở tầm trí tuệ cao, có sự tinh tế, sắc sảo trước những biến đổi của cuộc sống; có khả năng tiếp cận và nắm bắt cái mới một cách nhanh chóng, thích ứng nhanh trước những biến động của xã hội; là những người biết sử dụng thời gian một cách hợp lý khi giải quyết nhiều công việc, luôn chủ động và có giải pháp trước mọi tình huống có thể xảy ra. Để được công nhận là người tài nhất thiết phải có năng lực sáng tạo vì sáng tạo chính là sự kết tinh của năng lực tư duy. Ngày nay ngoài những tiêu chí nói trên nhân tài còn cần thể hiện trách nhiệm của họ với xã hội, họ hướng những hành động của mình nhằm phục vụ lợi ích của xã hội, của nhân dân. Về kỹ năng trong cuộc sống Ngoài năng lực trí tuệ những người tài năng cũng cần phải phân biệt đúng sai, thật giả từ những thông tin đa chiều, phải biết lựa chọn thông tin để có thể ứng xử một cách hợp lý, có khả năng giao tiếp mạch lạc, rõ ràng, ý và lời phải chắc chắn, lôgíc. Ngoài ra, nhân tài còn có khả năng quan sát hết sức tinh tế, nhạy bén nhận biết và phân tích hệ thống các sự kiên, biến cố xảy ra và đưa ra những phương án giải quyết nhanh, kịp thời, chính xác, cách ứng xử
  • 27. 23 trong công việc và trong cuộc sống hàng ngày thể hiện tính nhân văn. “Nhân tài khi làm việc thường có tính nguyên tắc, xử lý linh hoạt các dữ kiện, thông tin biết cách vận dụng sáng tạo lý thuyết vào thực tiễn, đem lại hiệu quả cao trong công việc [28, tr.56]. Mặt khác, nhân tài thường có hiểu biết vừa rộng, vừa sâu bao quát nhiều lĩnh vực họ có khả năng giải quyết những vấn đề mới nảy sinh mà người bình thường không giải quyết được. Do đó, hoạt động của họ có nhiều đóng góp cho sự phát triển của xã hội. Về phẩm chất đạo đức Nói đến nhân tài không thể không nói đến đạo đức, mà đạo đức của họ phải được thể hiện qua những việc làm cụ thể góp phần vào phát triển cộng đồng. Tài năng và đạo đức ở mỗi cá nhân luôn được xã hội đánh giá cao, có sức lan tỏa. Đạo đức là một hiện tượng xã hội phản ánh những mối quan hệ hiện thực bắt nguồn từ cuộc sống của con người, là hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp các quy tắc, chuẩn mực xã hội thể hiện sự tự giác của con người trong mối quan hệ giữa con người với xã hội, với tự nhiên với cả bản thân con người đó. Đạo đức giúp con người hình thành cơ chế tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của con người, với tiến bộ xã hội. Ở nước ta, khi nói đến đạo đức của nhân tài chuẩn mực đầu tiên được đề cập đến đó chính là tình yêu Tổ quốc, quê hương, gia đình, tình yêu thương đồng loại, có lòng bao dung vị tha. Đạo đức của nhân tài gắn với sự hiến dâng cho xã hội, hi sinh bản thân mình vì đất nước, vì xã hội. “Người tài thường có suy nghĩ, hành động có tính mục đích rõ ràng, có động cơ phấn đấu trong sáng, có tinh thần trách nhiệm đối với công việc cũng như với xã hội” [28, tr.57]. Trong cuộc sống nhân tài thường say mê sáng tạo, yêu thích lao động, có ý thức học hỏi, chủ động vươn lên trong cuộc sống, có tinh thần dám nghĩ, dám làm, chịu khó khăn gian khổ, chấp nhận mạo hiểm với cái mới, độc lập trong suy nghĩ và hành động, có niềm tin vào tương lai, biết cách vượt qua
  • 28. 24 khó khăn. Nếu nhân tài giữ vị trí lãnh đạo, quản lý cần biết cách dẫn dắt tập thể một cách khoa học, biết dùng người một cách hợp lý, có khả năng tập hợp quần chúng, tạo cảm giác thân thiện trong cơ quan, đơn vị và có tác phong đĩnh đạc, đàng hoàng, lời nói có sức thuyết phục được tập thể tôn trọng. Có thể khẳng định rằng, nhân tài thường mang đầy đủ hai mặt đức và tài là người nổi trội trong cộng đồng có nhiều đóng góp cho xã hội. Bên cạnh những đặc trưng nói trên nhân tài còn được biểu hiện qua một số tố chất như: Thứ nhất, tố chất về chính trị của nhân tài, thể hiện lập trường kiên định, kiên trì thực hành những nguyên tắc cơ bản trong cuộc sống cũng như trong công việc. Đó là hệ thống những giá trị phù hợp với thời đại, nêu cao tinh thần tập thể, có khả năng hợp tác với mọi người, tôn trọng kỷ cương, pháp luật, trung thành với lý tưởng, mục tiêu đã chọn. Thứ hai, khả năng tiếp thu, xử lý khối lượng thông tin đồ sộ, khả năng ghi nhớ, khả năng tư duy, khả năng sáng tạo cái mới và khả năng diễn đạt. Thứ ba, tố chất về tâm lý bao gồm ý chí, tình cảm, quan niệm về giá trị, cần có sức mạnh và sức bền tinh thần và tâm lý. Thứ tư, tố chất về sức khỏe thể hiện qua cân nặng, chiều cao, sức bền, độ dẻo dai khéo léo và sự linh hoạt. Tóm lại, những đặc trưng và tố chất nói trên giúp cho nhân tài có nhiều cống hiến cho cộng đồng và phần quan trọng trong việc quyết định số phận hưng thịnh hay suy vong của mỗi quốc gia dân tộc; có khả năng giải quyết những vấn đề phức tạp do thực tiễn cuộc sống đặt ra; nhân tài góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ xã hội. 1.2.2. Vai trò của nhân tài Ngày nay, trong tất cả các tài nguyên con người đã biết đến, đang sử dụng thì không tài nguyên nào có tầm quan trọng và quyết định như tài nguyên do chính con người sản sinh ra, chính là nguồn nhân lực mà tiên phong là đội ngũ nhân tài.
  • 29. 25 “Tài nguyên nhân lực hay tài nguyên con người là một dạng tài nguyên hàm chứa trong con người. Tài nguyên này chính là năng lực của con người, với tư cách là những cá nhân và con người nói chung, trong việc thực hiện những công việc hữu ích cho xã hội và cho chính bản thân con người. Nó hàm ý rằng đây là loại tài nguyên tiềm tàng, có thể dùng để tạo lập lợi thế cạnh tranh cho các chủ thể sử dụng nó” [43, tr. 17]. Do đó, nhiều quốc gia trên thế giới coi giáo dục đào tạo, phát triển nhân tài là quốc sách hàng đầu, bí quyết tạo nên sự thành công, chìa khóa của sự phát triển là có nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng. Trong tiến trình lịch sử Việt Nam cùng với việc xây dựng chính quyền nhà nước, bảo vệ độc lập dân tộc, ông cha ta đã chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nhân tài cũng như thực thi hệ thống các biện pháp để thu phục, sử dụng người tài. Ngày nay, chúng ta vẫn thường nhắc tới câu nói nổi tiếng của Thân Nhân Trung được khắc trên bia tiến sĩ khoa Nhâm Tuất (1442) về vai trò của nhân tài và giáo dục nhân tài: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mà hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Vì thế các bậc đế Vương thánh minh không đời nào không coi việc giáo dục nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc gia làm công việc cần thiết” [48, tr.31]. Sinh thời trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh cũng đánh giá cao vai trò của nhân tài trong sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc. Trong bài viết “Tìm người tài đức” đăng trên báo Cứu quốc Người viết: “Nước nhà cần phải kiến thiết. Kiến thiết cần phải có nhân tài” [22, tr. 504]. Với tư tưởng trọng người hiền tài người căn dặn Đảng ta cần: “Phải trọng nhân tài, trọng cán bộ, trọng mỗi một người có ích cho công việc chung của chúng ta” [22, tr.100].
  • 30. 26 Ngày nay, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng trong thời gian qua đã thu được nhiều thành tựu to lớn, từng bước đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội, tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện, bộ mặt xã hội có nhiều thay đổi tích cực, vị thế của nước ta trên trường quốc tế được củng cố. Một trong những nhân tố tạo nên những thành công nói trên là Đảng Cộng sản Việt Nam đã đánh giá đúng vị trí, vai trò của việc phát triển, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp xây dựng đất nước trong tình hình mới. Để thực hiện thắng lợi những mục tiêu về kinh tế - xã hội mà Đảng đã xác định, đòi hỏi đất nước ta cần khai thác hiệu quả mọi nguồn lực, trong đó nguồn lực con người, đặc biệt là đội ngũ nhân tài được coi là yếu tố hàng đầu. Các nhà kinh tế học chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng cao thì phải dựa vào ít nhất ba trụ cột cơ bản là: phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại, áp dụng khoa học và công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó chất lượng nguồn nhân lực là bộ phận cơ bản nhất, quyết định sự tăng trưởng kinh tế bền vững. Đất nước đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đòi hỏi cần có nguồn nhân lực đội ngũ nhân tài ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Con người được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là trung tâm của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, là mục tiêu của xã hội chủ nghĩa nói chung và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng. Xét đến cùng, mọi sự phát triển của đất nước đều hướng đến mục tiêu phát triển con người, mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho con người. Trong đó, nguồn lực nhân tài vừa giữ vai trò là chủ thể sáng tạo, là động lực to lớn của sự nghiệp xây dựng nước nhà. 1.2.3. Chính sách nhân tài Nhân tài là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định sự phát triển và ổn định của quốc gia. Đối với Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã ban
  • 31. 27 hành nhiều chính sách về thu hút và sử dụng nhân tài, tạo môi trường và điều kiện để làm giàu thêm nguyên khí của quốc gia. Trọng dụng nhân tài là truyền thống quý báu của dân tộc ta, được chủ tịch Hồ Chí Minh kế thừa, phát triển qua các thời kỳ cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng, góp phần quan trọng vào thắng lợi của sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Ngày nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đang lãnh đạo cả nước thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Để thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới Đảng và Nhà nước đã vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, đề ra nhiều quan điểm chủ trương đúng đắn về thu hút, trọng dụng nhân tài. Các cấp ủy chính quyền từ Trung ương đến cơ sở luôn quan tâm thực hiện chủ trương này. Chính sách nhân tài là nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đưa ra các biện pháp, cơ chế, chính sách ưu đãi, xây dựng môi trường làm việc thuận lợi nhằm thu hút, tuyển chọn những người có tài năng trên các lĩnh vực cụ thể về làm việc và bố trí, sắp xếp vào những vị trí phù hợp với năng lực của đối tượng để bản thân nhân tài phát huy được năng lực sở trường, hoàn thành nhiệm vụ do cơ quan, tổ chức giao phó. Để có chính sách nhân tài phù hợp với thực tiễn phát triển xã hội cần tuân thủ quy trình phát triển nhân tài trong đó cần chú ý đện: một là, phát hiện và truyển chọn nhân tài; hai là, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài; ba là, sử dụng và đãi ngộ nhân tài. Phát hiện và tuyển chọn nhân tài, nhân tài có ở mọi tầng lớp trong xã hội, do đó cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân có điều kiện để tự tiến cử hoặc tiến cử có trách nhiệm những người có tài năng với cơ quan Đảng, Nhà nước hoặc các đoàn thể để xem xét, đánh giá và sử dụng. Các tổ chức quần chúng với đặc thù riêng cần có những hình thức tuyển chọn và phát hiện nhân tài phù hợp, mục tiêu cao nhất là phát hiện ra nhân tài. Điều quan
  • 32. 28 trọng là sau khi phát hiện được nhân tài thì phải trọng dụng, nếu không có chính sách trọng dụng nhân tài hợp lý thì khó có thể giữ chân được nhân tài, càng khó để tuyển chọn và thu hút được nhân tài. Đào tạo và bồi dưỡng nhân tài, nhân tài không phải tự nhiên mà có, mà chính là sản phẩm của một quá trình đào tạo và bồi dưỡng, rèn luyện và tự rèn luyện lâu dài và công phu. Để nhân tài có thể phát triển được trước hết cần được đào tạo bài bản, cận thận, sau đó là cả một quá trình tu dưỡng, rèn luyện, tự đào tạo, tích lũy kiến thức và kinh nghiệm trong môi trường thuận lợi, ở đó thúc đẩy mỗi cá nhân luôn có xu hướng sáng tạo và mong muốn sáng tạo, khuyến khích con người đề ra mục tiêu và tổ chức hành động để đạt được hiệu quả thiết thực cho xã hội. Mặt khác, để có được đội ngũ nhân tài đông đảo cần có các nguồn lực hỗ trợ, cá nhân có nhiều sự lựa chọn để phát triển một cách toàn diện. Nhân tài có thể do bẩm sinh, nhưng phần nhiều nhân tài xuất hiện do sự cố gắng khổ luyện mà thành, để có nhân tài bên cạnh việc hình thành hệ thống những trường học chất lượng trong hệ thống giáo dục quốc dân với điều kiện học tập tốt, đội ngũ giáo viên có tâm huyết và trình độ chuyên môn cao làm công việc giảng dạy cho học sinh, thì chúng ta còn cần xây dựng môi trường xã hội thuận lợi để con người có điều kiện học tập tốt nhất, có môi trường thi thố tài năng, thể hiện năng lực. Xây dựng một xã hội thực sự quan tâm, chăm lo, vun trồng cho tài năng không ngừng phát triển từ thơ ấu đến khi trưởng thành, phải thực sự trân trọng nhân tài. Sử dụng và đãi ngộ nhân tài, nghiên cứu lịch sử phát triển của nhân loại dễ nhận thấy những kinh nghiệm sử dụng nhân tài. Trước hết cần hiểu được sở trường sở đoản của từng người mà giao việc, nhà quản lý hiểu rõ tài năng của nhưng người dưới quyền là điều rất quan trọng, qua đó khuyến khích tính tích cực, chủ động trong công việc được giao của người lao động. Hiện nay, ở nước ta khâu sử dụng nhân tài đang bộc lộ nhiều bất cập, nhiều
  • 33. 29 biểu hiện tiêu cực đã và đang diễn ra, điều này dẫn đến nhiều tác động tiêu cực trong xã hội nói chung cũng như từng tài năng nói riêng. Muốn khắc phục tình trạng bất hợp lý và những tiêu cực trong công tác cán bộ, thì sử dụng cán bộ phải là khâu quan trong nhất. Làm tốt công tác cán bộ sẽ có tác dụng tích cực đến công tác nhân tài. Muốn vậy các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải có cơ chế và tiêu chí đánh giá đúng năng lực của từng cá nhân, sắp xếp bố trí đúng người đúng việc, có như vậy mới có thể đề ra những quyết sách hợp lý trong việc sử dụng nhân tài. Bên cạnh đó, vấn đề đãi ngộ cũng cần được chú trọng bao gồm chế độ về lương, thưởng, về điều kiện nhà ở chăm sóc sức khỏe, môi trường làm việc môi trường sống nơi cư trú, chỉ có thực hiện đồng bộ những điều kiện trên mới làm cho nhân tài yên tâm cống hiến, làm việc. 1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc phát hiện, đào tạo, bồi dƣỡng, trọng dụng nhân tài Thế giới ngày nay đang chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ. Nhiều quốc gia phát triển và đang phát triển rất coi trọng vấn đề phát hiện, đào tạo, đãi ngộ và trọng dụng nhân tài, có thể liệt kê được một số cách tiếp cận của các quốc gia trên thế giới về vấn đề nhân tài. Kinh nghiệm của nước Mỹ về sử dụng nhân tài: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới, có được kết quả nói trên là do có chính sách thu hút nhân tài khắp thế giới phục vụ cho lợi ích của nước Mỹ. “Nhiều nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng, ít có nước nào trên thế giới có thể sử dụng và thu hút nhân tài hiệu quả như nước Mỹ. Thật vậy, ngay từ đầu thế kỷ XX chính sách thu hút nhân tài của Chính phủ Mỹ đã phát huy tác dụng, nhân tài trên thế giới, đủ các màu gia, sắc tộc đã chọn Mỹ làm nơi cống hiến, góp phần giúp nước Mỹ trở thành quốc gia có nhiều phát minh khoa học hàng đầu thế giới. Chính phủ Mỹ có chính sách tuyển dụng nhân tài
  • 34. 30 rất bài bản, nghiêm ngặt, qua nhiều khâu sát hạch ai trúng tuyển thì được nhận vào làm việc và trả lương xứng đáng [53, tr.77]. Theo Dave Ulrich – Giáo sư Đại học Michigan (Hoa Kỳ) thì: “nhân tài là những người có khả năng làm tốt những công việc của ngày hôm nay và đặc biệt là của tương lai. Sẽ thật là sai lầm nếu chỉ so sánh thành tích của quá khứ để xác định ai là nhân tài, mà phải nhìn về phía trước xem ở tương lai tổ chức mình sẽ cần những con người như thế nào” [28, tr. 42]. Chính sách sử dụng nhân tài của Cộng hòa Liên bang Đức: Nước Đức, hiện nay là một trong những nước phát triển, là nền kinh tế lớn nhất châu Âu. Thành quả nói trên là do Chính phủ Đức có những chính sách ưu đãi đặc biệt đối với những người thực sự có tài năng, những trí thức tầm cỡ, đầu tư xây dựng hệ thống các trường đại học hiện đại bậc nhất thế giới, đầu tư cho giáo dục. “Ở Đức, trong quá trình đào tạo, người ta theo dõi từng con người cụ thể từ khi học bậc tiểu học đến khi tốt nghiệp đại học và học lên nữa. Mỗi học sinh đều có bộ hồ sơ riêng về quá trình học tập qua từng giai đoạn, đến khi học xong phổ thông trung học nhà trường sẽ tiến hành phân loại, ai có khả năng học tiếp thì bồi dưỡng cho vào đại học, học sinh nào không có khả năng học tiếp thì cho học sinh đó chuyển sang học nghề, nhà trường chỉ giữ vai trò tư vấn. Chính sách này đã tạo nên những thế hệ sinh viên tài năng và nhiều công nhân có tay nghề cao cho nước Đức” [53, tr.79]. Chính sách sử dụng nhân tài của Nhật Bản: Nhật Bản, ngay từ thời vua Minh trị đã có tư duy đột phá, với việc quyết định cử những trí thức ra nước ngoài học tập và thực nghiệm. Do triều đình có chính sách “chiêu hiền đãi sĩ” hợp lý, nhiều người đã xả thân vì sự nghiệp chấn hưng đất nước. “Chính sách sử dụng người tài của Nhật Bản khá hoàn hảo: Chính phủ cử những chuyên gia giỏi của từng lĩnh vực đi tìm kiếm người tài để sử dụng.
  • 35. 31 Những người thực sự có tài năng được trọng dụng và tôn vinh thực sự: hưởng lương cao, cấp nhà ở và phương tiện làm việc hiện đại. Ngoài ra, Chính phủ còn quy định học sinh nào thi đỗ vào những trường đại học uy tín, thì khi ra trường người đó được Chính phủ tạo mọi điều kiện để lập nghiệp và tiến thân” [53, tr. 78]. Trung quốc với chính sách sử dụng nhân tài: Nhận thức được vai trò then chốt của nhân tài trong chiến lược phát triển quốc gia. Ngày nay, Đảng và Nhà nước Trung Quốc đã có nhiều chính sách liên quan đến trí thức, nhân tài làm cho họ phấn khởi, hăng hái tham gia vào quá trình chấn hưng đất nước. Nhờ vậy kinh tế Trung Quốc có những bước đột phá quan trọng. Năm 2011 GDP của Trung Quốc là 11.440 tỷ USD, dự trữ ngoại tệ tính đến 31-12-2011 là 3.236 tỷ USD, đứng thứ nhất thế giới. Hiện nay Trung Quốc có chính sách thu hút nhân tài hiệu quả. Văn kiện Hội nghị Trung ương 5 khóa XV, tháng 10-2000, ghi rõ: “Nhân tài là nguồn quý giá nhất. Cạnh tranh quốc tế trong hiện tại và tương lai, xét cho cùng, là cạnh tranh nhân tài. Vì vậy, phải nắm thật chắc nhiệm vụ chiến lược trọng đại là bồi dưỡng, đào tạo, thu hút và sử dụng nhân tài” [53, tr.80]. Chính phủ Trung Quốc đã cử hàng chục ngàn sinh viên đi đào tạo tại các nước phát triển, sau khi về nước lực lượng này nay đã và đang làm việc trong các ngành sản xuất có giá trị cao. Nhà nước còn bỏ kinh phí xây dựng, phí mua sắm cơ sở vật chất – kỹ thuật, có chế độ đãi ngộ xứng đáng để đội ngũ trí thức, nhân tài yên tâm cống hiến. Ngoài ra, để thu hút nhân tài từ nước ngoài về nước tham gia công việc nghiên cứu Trung Quốc đã đề ra nhiều kế hoạch như: kế hoạch trăm người, kế hoạch thu hút nhân tài kiệt xuất từ nước ngoài, kế hoạch đội sáng tạo hợp tác kinh tế.
  • 36. 32 Chính sách sử dụngnhân tài của Singapore: Là một quốc gia có diện tích tự nhiên nhỏ bé, là cộng đồng dân di cư nhưng Chính phủ Singapore biết cách đào tạo nên đội ngũ những người tham mưu, trợ lý giỏi, những trí thức tài năng đã góp phần phát triển kinh tế, giải quyết hài hòa các vấn đề xã hội, đưa Singapore gia nhập vào hàng ngũ những nước công nghiệp mới. “Tại Singapore, tiêu chí để xác định nhân tài là “nguyên tắc toàn tài”. Nền tảng của toàn tài là mọi người không phân biệt sắc tộc, tôn giáo, giới tính và thành phần xuất thân, đều có cơ hội như nhau để phát huy năng lực và sở trường của mình. Nền tảng nói trên vừa là đặc thù, vừa là sự lựa chọn duy nhất của Singapore. Ngoài ra, tiêu chí toàn tài còn là sự đòi hỏi sự tối ưu hóa ở từng cá nhân, từng người làm hết khả năng của mình. Hiền tài của đất nước Singapore trước hết chính là sản phẩm của nên giáo dục quốc nội, bên cạnh đó là đội ngũ những người được hưởng học bổng đào tạo ở nước ngoài. Ngày nay, Singapore sở hữu đội ngũ nhân tài hùng hậu, có khả năng đảm đương được mọi công việc trong một nước phát triển” [53, tr. 86]. Tóm lại, qua kinh nghiệm của một số quốc gia phát triển chúng ta có thể nhận thấy được giá trị của chất xám trong giai đoạn hiện nay. Một số quốc gia đã thành lập những tổ chức, công ty chuyên nghiên cứu, phân tích và săn lùng nhân tài trên khắp thế giới để tuyển nhân tài về làm việc cho nước mình.
  • 37. 33 Tiểu kết chương 1 Trong bối cảnh hiện nay, nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã có quan điểm tích cực về vai trò của con người, nguồn nhân lực trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Con người được coi là trung tâm của sự phát triển, vì vậy đầu tư cho con người là đầu tư cho sự phát triển lâu dài và bền vững. Nhận thức sâu sắc về vai trò của con người, nguồn nhân lực trong đó có đội ngũ nhân tài trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta đã khẳng định: Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển nguồn nhân lực, nhân tài phải gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và dựa trên cơ sở phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc kết hợp với việc tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại, công cụ chủ yếu của phát triển nguồn nhân lực, nhân tài chính là giáo dục và đào tạo, đồng thời cần thiết phải thực hiện chính sách khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Mục tiêu của quá trình phát triển nguồn nhân lực là nâng cao giá trị nguồn lực con người thông qua các phương diện chủ yếu như: thể lực, trí tuệ, đạo đức, năng lực, kỹ năng.
  • 38. 34 DANH MỤC TÀI LỆU THAM KHẢO 1. Lê Hữu Ái, Nguyễn Phước Phúc (2012), Những đột phá của Đà Nẵng về thu hút, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao cho tái cơ cấu kinh tế, Tạp chí Phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng, tr.18-24, Đà Nẵng. 2. Tần Xuân Bảo (2012), Đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý kinh nghiệm từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Ban Chấp hành đảng bộ thành phố Đà Nẵng (2013), Văn kiện các kỳ đại hội đảng bộ thành phố Đà Nẵng (1997-2010), Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng. 4. Ban Chấp hành đảng bộ thành phố Đà Nẵng (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ XXI Đảng bộ thành phố Đà Nẵng, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng. 5. Bộ Chính trị (2003), Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 16-10-2003 của Bộ Chính trị “Về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Hà Nội. 6. Cục thống kê Đà Nẵng, Niên giám thông kê Đà Nẵng 2014, Nxb Thống kế, Hà Nội. 7. Trương Minh Dục (2010), Miền trung và Tây Nguyên trong thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội. 8. Phạm Văn Đồng (2008), Giáo dục đào tạo quốc sách hàng đầu, tương lai của dân tộc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 10.Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 11.Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
  • 39. 35 12.Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 13.Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14.Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 15.Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16.Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 17.Ngô Văn Hà (2012), Hồ Chí Minh với việc trọng dụng trí thức, nhân tài, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 3 (256), tr. 17-25. 18.Dương Anh Hoàng (2012), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Đà Nẵng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 19.Thẩm Vinh Hoa – Ngô Quốc Diệu (2008), Tôn trọng trí thức, tôn trọng nhân tài kế lớn trăm năm chấn hung đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 20.Hội đồng lý luận Trung ương (2011), Những vấn đề lý luận và thực tiễn mới đặt ra trong tình hình hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 21.Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 22.Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 23.Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 24.Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 25.Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 15, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 26.Nguyễn Văn Huyên (2009), Con người chính trị Việt Nam truyền thống và hiện đại, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
  • 40. 36 27.Nguyễn Đắc Hưng (2008), Trí thức Việt Nam tiến cùng thời đại, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 28.Nguyễn Đắc Hưng (2013) Nhân tài với tương lai đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 29.Nguyễn Đắc Hưng (2005), Trí thức Việt Nam trước yêu cầu phát triển đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 30.Nguyễn Văn Khánh (2010), Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp chấn hung đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 31.Đoàn Văn Khái (2005), Nguồn lực con người trong quá trình, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 32.Trần Hồng Lưu (2009), Vai trò của trí thức khoa học trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 33.C.Mác và Ph. Ăng ghen (1995), Toàn tập, tập 3. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 34.C.Mác và Ph. Ăng ghen (1995), Toàn tập, tập 19. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 35.Trần Văn Minh (2008), Đà Nẵng chủ động hội nhập và tăng tốc phát triển, Tạp chí Cộng sản, số 787, tr. 93-95. 36.Trần Văn Minh (2011), Định hướng và giải pháp phát triển nhân lực thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, Tạp chí Phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng, số 15, tr.2-7. 37.Nguyễn Văn Nam (2011) Để phát huy hiệu quả tiềm năng của đội ngũ trí thức trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Tạp chí Phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng, số 15, tr.8-13.
  • 41. 37 38.Nguyễn An Ninh (2008), Phát huy tiềm năng trí thức khoa học xã hội Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 39.Nguyễn Thế Nghĩa (1997), Triết học với sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 40.Đặng Công Ngữ (2011), Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho khu vực công của thành phố Đà Nẵng, Tạp chí phát triển kinh - tế xã hội Đà Nẵng, số 16, tr. 2-7. 41.Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2013), Nhân tài nguồn tài nguyên số 1, Nxn Chính trị quốc gia, Hà Nội. 42.Ông Văn Năm, Lý Hoàng Ánh (2013), Quyền lực tri thức trong tư tưởng chính trị của Alvin Toffler, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 43.Nguyễn Văn Phúc, Mai Thị Thu (2012), Khai thác và phát triển tài nguyên nhân lực Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 44.Lê Văn Phục (2014), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Đà Nẵng hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 45.Nguyễn Thị Thu Phương (2009), Chiến lược nhân tài của Trung Quốc từ 1978 đến nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 46.Võ Thị Phương (2012), Phát huy nguồn lực con người trong sư nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Đà Nẵng hiện nay, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Triết Học, Đà Nẵng 47.Hoàng Phê (1998), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng. 48.Hội khoa học Lịch sử Việt Nam (2013), Thân Nhân Trung “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 49.Tạ Ngọc Tấn (2012), Góp phần nghiên cứu một số vấn đề phát triển của Việt Nam, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
  • 42. 38 50.Nhiệm Ngạn Thân (2015), Phát hiện và sử dụng nhân tài, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 51.Bùi Văn Tiếng (2014), Đà Nẵng tạo nguồn nhân lực chất lượng cao 15 năm nhìn lại, Tạp chí Xây dựng Đảng, (số 5), tr. 35-38. 52.Trần Anh Tuấn (2011), Về chính sách phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng, Tạp chí Xây dựng Đảng (số 8), tr. 34-38. 53.Đức Vượng (2013), Một số vấn đề về trí thức và nhân tài, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 54.Đức Vượng (2010), Hồ Chí Minh đào tạo cán bộ và trọng dụng nhân tài, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 55.Ngô Doãn Vịnh (2011), Nguồn lực và động lực cho phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 56.Bùi Công Vĩ (2012), Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo công tác thu hút và sử dụng nhân tài, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Chính trị học, Hà Nội 57.V.I.Lênin (1977), Toàn tập, t38, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 58.V.I.Lênin (2006), Toàn tập, 42, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 59.V.I.Lênin (2006), Toàn tập, 45, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 60.Viện khoa học giáo dục Việt Nam (2010), Kinh nghiệm một số nước về phát triển giáo dục và đào tạo khoa học và công nghệ gắn với xây dựng đội ngũ trí thức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 61.UBND Thành phố Đà Nẵng (2010) Đề án: Thực trạng và giải pháp thu hút nguồn nhân lực trình độ cao của thành phố Đà Nẵng, Văn phòng ủy ban, Đà Nẵng.
  • 43. 39 62.UBND Thành phố Đà Nẵng (2012) Đề án quy hoạch phát triển nhân lực thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2020, Văn phòng ủy ban, Đà Nẵng. 63.UBND Thành phố Đà Nẵng (2008) Đề án 47 hỗ trợ đào tạo bậc đại học tại các cơ sở giáo dục trong nước và ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước dành cho học sinh các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Văn phòng ủy ban, Đà Nẵng. 64.UBND Thành phố Đà Nẵng (2006), Đề án 393 đào tạo 100 Thạc sỹ, Tiến sỹ tại các cơ sở nước ngoài, Văn phòng ủy ban, Đà Nẵng. 65. UBND Thành phố Đà Nẵng (2009) Đề án 922 phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, Văn phòng ủy ban, Đà Nẵng. 66.UBND Thành phố Đà Nẵng (2015) Đề án 13100 phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công Đà Nẵng đến 2020, Văn phòng ủy ban, Đà Nẵng. 67. UBND Thành phố Đà Nẵng (2016) Đánh giá tác động của Đề án Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thành phố Đà Nẵng (Đề án 922), Văn phòng ủy ban, Đà Nẵng.