SlideShare a Scribd company logo
1 of 108
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM VŨ NINH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG
TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TẠI TỈNH VĨNH LONG
MÃ TÀI LIỆU: 80393
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM VŨ NINH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG
TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TẠI TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM QUANG HUY
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Phạm Vũ Ninh, học viên lớp Cao học HC20.N9 xin cam đoan Đề
tài “Quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào
tạo tại tỉnh Vĩnh Long” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân được
thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu tình hình thực tế về
công tác thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long
trong thời gian qua. Đồng thời, được sự hướng dẫn khoa học của Thầy, Cô
hướng dẫn, các tài liệu nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực,
chính xác, xuất phát từ thực tiễn công tác đang phụ trách./.
Ngƣờicamđoan
Phạm Vũ Ninh
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành. Với những
tình cảm trân trọng, tác giả chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Ban Giám đốc Học viện Hành chính quốc gia, Khoa sau Đại học, quý
Thầy, Cô giảng viên đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện động viên, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu. Song song đó, còn có Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh Vĩnh Long, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đã cung cấp
tài liệu, số liệu cần thiết cho luận văn hoàn thành.
Ngoài ra, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè cũng đã động viên, giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Quang Huy -
Người Thầy tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên cứu để
hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều nỗ lực, cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế, tôi rất mong nhận được sự chia sẻ và những ý
kiến đóng góp quý báu của quý Thầy, Cô, nhà nghiên cứu và các anh, chị
đồng nghiệp.
Chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu đã dành cho tôi!.
Vĩnh Long, ngày 25 tháng 4 năm 2017
Tác giả
Phạm Vũ Ninh
MỤC LỤC
Trang
1. Lý do chọn đề tài luận văn...............................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn...........................3
3. Mục đíchvà nhiệm vụ của luận văn.................................................. 4
4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn................................. 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn..............5
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn...........................................5
7. Kết cấu của luận văn........................................................................6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG......................................................7
1.1. Một số vấn đề lí luận về thi đua, khen thưởng.................................7
1.1.1. Khái niệm thi đua...................................................................7
1.1.2. Khái niệm khen thưởng..........................................................8
1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng................................ 9
1.2. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ...................................11
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.............11
1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng........12
1.2.3. Vị trí, vai trò của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng... 14
1.2.4. Nội dung của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng......... 15
1.3. Hệ thống cơ làm làm công tác thi đua, khen thưởng...................... 22
1.3.1. Ở Trung ương...................................................................... 22
1.3.2. Ở địa phương....................................................................... 25
Chƣơng 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG
TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRONG NGÀNH GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO TẠI TỈNH VĨNH LONG ........................................29
2.1. Tổng quan về tỉnh Vĩnh Long; hệ thống Giáo dục và Đào tạo
Vĩnh Long ........................................................................................29
2.1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên...............................................29
2.1.2. Hệ thống Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long tác động đến
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.......................................30
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong
ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long.................................... 33
2.2.1. Hoạt động ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; hướng
dẫn thực hiện về công tác thi đua, khen thưởng............................... 33
2.2.2. Công tác xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng........... 39
2.2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng..................49
2.2.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao
động làm công tác thi đua, khen thưởng..........................................50
2.2.5. Công tác sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen
thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.................52
2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lí
vi phạm việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng ...........................................................................................54
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong
ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long........................................... 56
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân............................... 56
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ...............................................58
Chương 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ THIĐUA, KHEN THƢỞNG TRONGNGÀNH
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI TỈNH VĨNH LONG .................... 62
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, UBND tỉnh thông
qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh .................................................. 62
3.2. Hoàn thiện hệ thống các văn bản về công tác thi đua, khen thưởng
……………….......................……………………………............…….64
3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác thi đua, khen thưởng
…………………………………………………….................................69
3.4. Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng......................................... 73
3.4.1. Đổi mới nội dung, hình thức, phương thức tổ chức các phong
trào thi đua.................................................................................... 74
3.4.2. Đổi mới côngtác xét khen thưởng.........................................79
3.4.3. Đổi mới việc phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình
tiên tiến......................................................................................... 86
3.4.4. Tổ chức tuyên dương, vinh danh trang trọng, ấn tượng........... 88
3.5. Triển khai, đônđốc, kiểm tra, sơ tổng kết công tác thi đua, khen
thưởng...............................................................................................89
3.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng.............................................91
KẾT LUẬN .....................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................96
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QLNN: Quản lý nhà nước
UBND: Ủy ban nhân dân
CC, VC, NLĐ: Công chức, viên chức, người lao động
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Công tác thi đua, khen thưởng là một chủ trương và chính sách lớn của
Đảng và Nhà nước. Ở từng thời kỳ lịch sử, nó luôn là nhiệm vụ chính trị của
đất nước và góp phần to lớn vào thắng lợi vĩ đại của dân tộc. Trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước những thời cơ và thách thức,
công tác thi đua, khen thưởng luôn là một nhiệm vụ quan trọng, nhằm phát
huy nội lực về tinh thần để thu hút, động viên, khuyến khích mọi tổ chức, mọi
cá nhân phát huy truyền thống yêu nước, năng động, hăng hái, sáng tạo lập
thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực, góp phần vào thành công của sự nghiệp
đổi mới đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người khởi xướng phong trào thi đua với Lời
kêu gọi thi đua ái quốc (ngày 11/6/1948). Người kêu gọi “Nhân dân ta hăng
hái thi đua để kháng chiến thắng lợi, kiến quốc thành công”. Người đặt tên
cho phong trào thi đua là yêu nước “Thi đua là yêu nước, yêu nước phải thi
đua. Và những người thi đua là những người yêu nước nhất” [30, tr.473].
Người cũng nhấn mạnh: Đảng, Nhà nước cần chú ý việc tổng kết thành tích
sau từng giai đoạn cách mạng, khen thưởng kịp thời những thành tích thi đua
thường xuyên và đột xuất. Thi đua là một phẩm chất tốt đẹp của những người
yêu nước.
Nhận thức rõ sức mạnh từ lòng yêu nước và ý chí mạnh mẽ của nhân
dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khơi nguồn cách mạng của đông đảo quần
chúng nhân dân bằng phong trào thi đua yêu nước. Bác xem thi đua như một
phương pháp hiệu quả để phát huy lòng yêu nước, làm cho lòng yêu nước
được bộc lộ, được thể hiện bằng những hành động cụ thể trong lao động sản
xuất và trong học tập. Người kêu gọi “Ngườingười thi đua, ngành ngành thi
đua” [30, tr.476], luôn luôn thi đua trên mọi lĩnh vực công tác cách mạng.
2
Chủ tịch Hồ Chí Minh trên cơ sở vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác-
Lênin, kinh nghiệm của các nước, khởi xướng phong trào thi đua yêu nước ở
nước ta. Đảng và Nhà nước ta tiếp tục khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh, coi
thi đua là động lực của cách mạng, một động lực phát triển, một động lực của
công cuộc đổi mới. Công tác thi đua, khen thưởng là một biện pháp quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng con người mới, con người có ích
cho xã hội, cho đất nước, cho tương lai.
Tuy nhiên, công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào
tạo Vĩnh Long thời gian vừa qua bộc lộ một số mặt hạn chế như: công tác thi
đua, khen thưởng thiếu cụ thể, chưa đồng bộ, vẫn còn tư tưởng một số người
coi nhẹ phong trào thi đua; khen thưởng phong trào, khen thưởng đột xuất
chưa thật sự sôi nổi và chưa thường xuyên, liên tục; một số cơ sở giáo dục
thực hiện không đúng quy trình thi đua; phong trào thi đua chưa tạo động lực
mạnh để thúc đẩy năng suất lao động, cũng như trong giảng dạy và học tập; tổ
chức tôn vinh, tri ân, biểu dương chưa trang trọng để thúc đẩy mọi người
hăng hái tích cực thi đua.
Công tác tuyên truyền, giới thiệu, nêu gương điển hình tiên tiến, nhân
rộng chưa tạo sự lan tỏa trong phong trào thi đua của ngành Giáo dục và Đào
tạo Vĩnh Long trong thời gian qua.
Công tác khen thưởng đôi lúc chưa kịp thời, khen thưởng tràn lan, mất
cân đối giữa cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên trực tiếp nuôi dạy, giảng
dạy, nhân viên,… khen thưởng còn mang nặng hình thức, chưa có sự công
khai, minh bạch, còn bộc lộ nhiều lỗ hỏng, vấn đề đơn thư, khiếu nại vẫn
còn,… Để làm cho công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và
Đào tạo Vĩnh Long đạt được mục đích, đúng hiệu quả yêu cầu phải có đổi
mới trong công tác thi đua, khen thưởng trong thời gian tới, đó là lý do tôi
3
chọn đề tài “Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong
ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến công tác thi
đua, khen thưởng, Người từng nói: “Thi đua, khen thưởng là động lực phát
triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới. Thi đua yêu
nước phảiđược tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày” [4, tr.226]. Thực
tế cho thấy, trong thành quả xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của cách mạng Việt
Nam từ trước đến nay luôn gắn liền với việc thực hiện có hiệu quả phong trào
thi đua ái quốc.
Trong giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, trước những
thời cơ, thuận lợi và thách thức vô cùng to lớn, công tác thi đua, khen thưởng
càng có vị trí hết sức quan trọng. Chính vì thế, để tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ về nhận thức đối với công tác thi đua, khen thưởng và tiếp tục nâng cao
chất lượng công tác thi đua, khen thưởng trong thời gian tới là thật sự cần
thiết.
Đề tài được nghiên cứu trong bối cảnh Đảng và Nhà nước đang chủ
trương đổi mới lĩnh vực thi đua, khen thưởng trong nền kinh tế thị trường,
định hướng xã hội chủ nghĩa. Cho đến nay, tại Việt Nam đã có một số công
trình nghiên cứu về công tác thi đua, khen thưởng tập trung vào những vấn đề
như: Tư tưởng Hồ Chí Minh với công tác thi đua, khen thưởng; một số giải
pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng của Việt Nam và các địa phương
như QLNN về thi đua, khen thưởng tại tỉnh Hậu Giang, Giải pháp hoàn thiện
nội dung QLNN về công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Vĩnh Long; một số cơ
quan quản lý và một số nhà nghiên cứu đưa ra các bài tham luận đề cập tới
vấn đề QLNN về công tác thi đua, khen thưởng ở một số ngành, địa
phương,...
4
Tuy nhiên, chưa có tài liệu nghiên cứu thực trạng QLNN về thi đua,
khen trong ngành Giáo dục và Đào tạo. Vì vậy, trong luận văn này, tác giả
nêu rõ thực trạng về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại
tỉnh Vĩnh Long từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2015 - 2016 và đề ra
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN về thi đua, khen thưởng trong
ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng QLNN về thi đua,
khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long, nhằm làm rõ cơ sở
lý luận và thực tiễn của công tác thi đua, khen thưởng trong thời kỳ đổi mới;
đánh giá thực trạng công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo
dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới. Cụ thể, đề tài tập trung
giải quyết những vấn đề sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận QLNN về thi đua, khen thưởng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về thi đua, khen thưởng trong
ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN về thi
đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long trong
những năm tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về thi đua, khen thưởng các
quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen
thưởng; đánh giá tình hình QLNN về thi đua, khen thưởng của ngành Giáo
dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2015
5
- 2016, từ đó đề xuất những giải pháp định lượng trong công tác thi đua, khen
thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Đề tài tiếp cận phương pháp luận của phép duy vật biện chứng lấy các
ý kiến khoa học quản lý, QLNN, Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về thi đua, khen
thưởng làm cơ sở lý luận.
- Phương pháp nghiên cứu cơ bản được thực hiện trong quá trình
nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp tổng hợp,
phương pháp phân tích, phương pháp so sánh và phương pháp thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Trong thời gian qua, thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục
và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long chưa trở thành động lực mạnh để động viên, cổ
vũ công chức, viên chức, người lao động (CC, VC, NLĐ) trong ngành; chưa
phát huy tinh thần sáng tạo, nỗ lực hăng hái thi đua lập thành tích xuất sắc
trong lao động và học tập. Khen thưởng chưa gắn kết phong trào thi đua, chưa
hỗ trợ tích cực đến nâng cao chất lượng trong công tác quản lý cũng như
trong giảng dạy và học tập,…
Thi đua nhằm mục tiêu chung: “Dân giàu, nước manh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh” [4, tr.289], đồng thời tạo động lực thúc đẩy hoàn thành
nhiệm vụ. Khen thưởng nhằm ghi nhận, biểu dương, tôn vinh, khích lệ có
thành tích trong lao động sản xuất, chiến đấu, học tập và công tác.
- Về thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh
Long, trong đó đặc biệt lấy phong trào thi đua làm đòn bẩy để tạo động lực,
lôi cuốn CC, VC, NLĐ ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long hoàn
thành tốt nhiệm vụ; tạo động lực để cho CC, VC, NLĐ tích cực tham gia
6
phong trào thi đua; trao đổi thông tin hai chiều giữa Sở Giáo dục và Đào tạo,
Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục để thực hiện có hiệu quả
công tác thi đua, khen thưởng; xác định công tác thi đua, khen thưởng là
nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể giúp cho các nhà quản lý nâng cao
chất lượng QLNN trên lĩnh vực thi đua, khen thưởng và làm tư liệu giảng dạy,
nghiên cứu cho học viên; CC, VC, NLĐ làm chuyên trách công tác thi đua,
khen thưởng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận và pháp lý của QLNN về thi đua, khen thưởng.
Chương II. Thực trạng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành
Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long.
Chương III. Giải pháp nâng cao chất lượng QLNN về thi đua, khen
thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG
1.1. Một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thƣởng
1.1.1. Khái niệm thi đua
Từ điển Tiếng Việt - Trung tâm ngôn ngữ, HN-1992, Hoàng Phê: Thi
đua là cùng nhau đem hết tài năng sức lực ra làm, nhằm thúc đẩy lẫn nhau, đạt
thành tích tốt nhất trong chiến đấu, sản xuất, công tác hoặc học tập.
Từ điển Bách khoa Việt Nam - NXB Hà Nội, 2005: Thi đua là tác động
kích thích lẫn nhau trong quá trình cùng nhau hoạt động, nhằm phát huy tài
năng từng người và nhiều người để đạt được kết quả cao hơn. Quan hệ thi đua
là một quan hệ có tính xã hội „„Ngay sự tiếp xúc xã hội cũng nảy sinh ra thi
đua, sinh ra sự phấn chấn đặc biệt nâng cao năng suất lao động‟‟ - C. Mác.
Phêđôxêép, nhà khoa học Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô trước đây,
cho rằng “Thi đua là sự đọ sức trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính của
con người trong xã hội, được sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối quan
hệ xã hội của con người trong quá trình sản xuất...”, “Thi đua xã hội chủ
nghĩa là mối quan hệ xã hội mới có lịch sử. Nó mang tính sáng tạo xã hội của
giai cấp công nhân,... thi đua xã hội chủ nghĩa xuất hiện như là nhiệt tình
cách mạng, là hành động tự giác của quần chúng lao động - những người đã
tổ chức sản xuất xã hội theo kiểu mới trong lao động” [5, tr.80].
Thi đua là một hoạt động có tổ chức và có định hướng. Hoạt động thi
đua phải xác định được kế hoạch, mục tiêu, hình thức, đối tượng, tổ chức phát
động, ký kết giao ước, đăng ký, kiểm tra, đôn đốc, bìnhchọn, sơ kết, tổng kết,
tôn vinh, biểu dương, tri ân, nhân rộng điển hình tiên tiến,… có sự tham gia
của tổ chức Đảng; tổ chức Công đoàn, Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
8
Chí Minh và cá nhân. Người phát động thi đua là người có thẩm quyền được
quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng. Nội dung thi đua được thực hiện
trên cơ sở nguyên tắc theo quy định và khi tặng danh hiệu phải dựa trên căn
cứ, tiêu chuẩn cụ thể theo quy định.
Thi đua là một hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, có mục đích,
có định hướng.
Thi đua là nhằm thúc đẩy sản suất lao động, phấn đấu để đạt được kết
quả đã đề ra của tổ chức, cá nhân. Đồng thời, làm cơ sở cho việc xem xét,
đánh giá toàn bộ quá trình công tác, cống hiến cũng như lao động sản xuất và
học tập của cá nhân và tập thể.
Để thực hiện được mục tiêu trên đòi hỏi các tổ chức, cá nhân phải lấy
phong trào thi đua làm đòn bẩy để thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ trong từng
lĩnh vực; coi công tác thi đua là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác
QLNN ở từng địa phương và từng đơn vị.
Thi đua là một hoạt động nhằm thu được kết quả nhất định. Kết quả của
Thi đua được nêu trong Điều 3, Luật Thi đua, Khen thưởng cụ thể như sau:
“Thi đua là hoạt độngcótổchức với sự tham gia tựnguyệncủa cá nhân, tậpthể
nhằmphấnđấuđạtđượcthànhtíchtốtnhấttrongxâydựng và bảo vệ Tổ quốc”.
1.1.2. Khái niệm khen thưởng
Khen thưởng là một trong những công cụ quản lý quan trọng của nhà
nước và là một trong những biện pháp quản lý của cơ quan, tổ chức.
Khen thưởng là một trong những lĩnh vực quan trọng trong quá trình
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước. Đồng thời là biện pháp cơ bản, là cơ sở căn cứ để đánh giá kết quả công
việc, hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch đề ra của tập thể, cá nhân trong quá trình
thực hiện.
9
Khen thưởng là hình thức ghi nhận công lao, thành tích của Nhà nước
bằng quyết định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo luật định, nhằm ghi
nhận, tôn vinh, biểu dương thành tích và nhân rộng điển hình tiên tiến những
tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, chiến đấu,
học tập; giáo dục động viên và đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tạo
động lực cách mạng lôi cuốn, động viên khuyến khích mọi người phát huy
truyền thống yêu nước, tính năng động sáng tạo, vươn lên lập thành tích xuất
sắc trên tất cả mọi lĩnh vực, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày càng
giàu mạnh. Đồng thời, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, đẩy lùi cái ác,
cái xấu và xây dựng con người mới.
Điều 3, Luật Thi đua, Khen thưởng nêu rõ: “Khen thưởng là việc ghi
nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất
đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng
Thi đua là cơ sở của việc khen thưởng. Chính trên nền tảng của phong
trào thi đua yêu nước sôi nổi mới có thể lựa chọn những cá nhân, tập thể tiêu
biểu nhất, xuất sắc nhất, xứng đáng nhận danh hiệu cao quý mà Đảng và Nhà
nước trao tặng.
Khen thưởng đúng người, đúng việc, kịp thời sẽ có tác động tích cực.
Đồng thời là nguồn động viên to lớn, giáo dục, nêu gương; bên cạnh đó, thúc
đẩy phong trào thi đua, khen thưởng của đơn vị đạt hiệu quả và phát triển
trong những năm tiếp theo.
Bác nói: “Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch”. Khen
thưởng là động viên kịp thời những tấm gương người tốt, việc tốt, những điển
hình tiên tiến nhằm phát huy những cái tốt, loại bỏ những cái xấu, xây dựng
con người mới, con người có ích cho xã hội, cho đất nước,... [4, tr.264].
10
Công tác thi đua, khen thưởng luôn có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau,
bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong quá trình thực hiện hoạt động công tác thi đua,
khen thưởng. Nếu công tác thi đua là hoạt động có tổ chức, có định hướng của
tập thể, cá nhân nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc thì khen thưởng là việc để ghi nhận, biểu dương, tôn vinh
những thành tích xuất sắc.
Việc thực hiện tốt phong trào thi đua nghĩa là tuân thủ theo đúng quy
trình, các bước tiến hành như: xây dựng kế hoạch, nội dung thi đua, phát động
thi đua, tổ chức tuyên truyền, đăng ký thi đua, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ
kết, tổng kết, bình bầu và tiến hành khen thưởng. Qua đó, đối tượng thi đua
của tập thể và cá nhân tham gia tích cực, để thực hiện và phấn đấu đăng ký thi
đua nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Việc tổng kết phong trào thi đua, bình
chọn phải công bằng, chính xác, khách quan; khen thưởng phải đúng đối
tượng, điển hình trong phong trào thi đua, đó cũng chính là thể hiện sự ghi
nhận của Đảng và Nhà nước đối với những thành tích mà tập thể và cá nhân
đã đạt được. Người được khen thưởng cảm thấy được trân trọng và vinh dự,
qua đó phát huy, thúc đẩy tập thể và cá nhân hăng hái tham gia tích cực trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao, nâng cao năng suất, hiệu quả trong công
tác.
Thi đua gắn với hình thức khen thưởng phù hợp với điều kiện đất nước,
động viên kịp thời, đúng người, đúng việc, chú trọng khen thưởng tại cơ sở.
Đảng ta chỉ rõ: “Chú trọng đổi mới nội dung và hình thức thi đua, khen
thưởng; kết hợp chặt chẽ giữa thi đua với khen thưởng, để trở thành động lực
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Nội dung thi đua phải tập trung vào việc
thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Biểu
dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời chính xác các tập thể, cá nhân đạt
thành tích xuất sắc. Nhân rộng cá nhân, điển hình tiên tiến để cổ vũ, động
11
viên mọi người học tập và làm theo phương châm: Lấy tích cực đẩy lùi tiêu
cực, tạo không khí phấn khởi trong đời sống xã hội” [4, tr.315].
Xét trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn cho thấy thi đua, khen
thưởng luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhau và có mối quan hệ chặt chẽ lần nhau.
Thi đua là động lực thúc đẩy mọi người tham gia, phát huy được tinh thần
sáng tạo trong lao động, sản xuất và học tập để đạt được mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội. Khen thưởng là việc đánh giá kết quả phong trào thi đua đã
qua để xét chọn những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc, xứng đáng
để tôn vinh, biểu dương, tri ân và khen thưởng. Khen thưởng phải chính xác,
kịp thời, công bằng và khách quan nó sẽ thúc đẩy được phong trào thi đua
trên mọi lĩnh vực [6, tr.17].
1.2. Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến [25, tr.9].
QLNN là sự tác động có chủ đích của Nhà nước vào các quan hệ xã hội
nhằm làm cho các quan hệ đó diễn ra theo chiều hướng tích cực cho sự phát
triển của đất nước và mỗi con người. Nói cách khác, QLNN là việc thực thi
các loại quyền lực nhà nước nhằm tác động và điều chỉnh mọi quan hệ xã hội
nhằm làm cho đất nước ổn định phát triển và bền vững [25, tr.9].
QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà
nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất
cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực
hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội
[26,tr.28].
12
QLNN nói chung và QLNN về thi đua, khen thưởng nói riêng có vị trí,
vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý đối với kinh tế - xã hội của đất
nước.
QLNN về thi đua, khen thưởng là phương thức điều chỉnh công tác thi
đua, khen thưởng bằng quyền lực nhà nước nhằm tác động, điều chỉnh các
phong trào thi đua và công tác khen thưởng thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Có thể nói QLNN về thi đua, khen thưởng là việc sử dụng các phương
thức, biện pháp để tổ chức các phong trào theo chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước; phong trào thi đua trở thành thiết thực, hiệu
quả, nó là động lực để đi vào cuộc sống, động lực thúc đẩy mọi người hăng
hái tham gia tích cực, trên tinh thần tự giác, tự nguyện; công tác khen thưởng,
biểu dương, tri ân, tôn vinh phải chính xác, kịp thời, đúng người, đúng việc
nhằm tạo đòn bẩy cho phong trào thi đua thường xuyên, liên tục, thiết thực và
hiệu quả.
1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
- Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị
Công tác QLNN về thi đua, khen thưởng trước tiên phải thực hiện đúng
chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Cấp ủy,
Tổ chức Đảng có trách nhiệm lãnh đạo tập trung thống nhất chặt chẽ, toàn
diện tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước gắn với việc thực hiện
chính trị của địa phương, đơn vị. Các cơ quan quyền lực nhà nước, Mặt trận
tổ chức, các tổ chức, đoàn thể phải nghiêm chỉnh chấp hành theo sự lãnh đạo
của cấp ủy, tổ chức Đảng nhằm tạo động lực, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá
nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao [25, tr.33].
- Tính pháp quyền
13
Trong hoạt động QLNN về thi đua, khen thưởng phải thực hiện theo
quy định của pháp luật, đó là cơ sở, là căn cứ, là hành lang pháp lý để thực
hiện. Tính pháp quyền còn thể hiện bảo vệ quyền lợi và hợp pháp của mọi
tầng lớp, đồng thời sử dụng đúng quyền lực, thực hiện đúng thẩm quyền theo
chức năng, nhiệm vụ được giao, được trao quyền [25, tr.34].
- Tính công khai, minh bạch
Thi đua, khen thưởng càng công khai rõ ràng, minh bạch cụ thể thì sẽ
tạo ra sự công bằng, tính công bằng nhằm tạo động lực cho mọi người hăng
hái tham gia hoạt động phong trào thi đua. Phong trào thi đua muốn đạt kết
quả tốt, việc công khai, minh bạch có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình
thực hiện. Nội dung công khai bao gồm: công khai mục tiêu, mục đích, vai
trò, tác dụng của phong trào thi đua; công khai trong kế hoạch, chính sách,
xây dựng tiêu chí thi đua, tổ chức phát động, ký kết giao ước thi đua, kiểm
tra, đôn đốc, bình xét, kết quả khen thưởng, suy tôn, tôn vinh, tri ân, biểu
dương điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua ngày càng trở nên rõ ràng
hơn thì chắc hẳn rằng phong trào thi đua trở nên thiết thực và hiệu quả hơn.
Qua công khai, minh bạch góp phần tạo niềm tin trong mỗi cá nhân, mỗi tập
thể tham gia phong trào thi đua.
Nguyên tắc công khai, minh bạch là cơ sở đảm bảo tính chính xác trong
khen thưởng [25, tr.46].
- Tính công bằng
Thi đua, khen thưởng cần phải công bằng, chính xác và kịp thời là
nguyên tắc thi đua yêu cầu đặt ra. Trong công tác QLNN về thi đua, khen
thưởng cần phải có tính công bằng trong quá trình thực hiện, nó sẽ đem lại
hiệu quả tích cực, làm cho mọi người tích cực tham gia thi đua, để đạt được
kết quả như mong muốn, sự nỗ lực phấn đấu, cống hiến mà tập thể, cá nhân
đã đạt được. Nếu như trong phong trào thi đua, khen thưởng, việc khen
14
thưởng, biểu dương không công bằng, nó sẽ phản tác dụng làm ảnh hưởng
không nhỏ đến quá trình lao động, sản xuất và học tập, bên cạnh đó ảnh
hưởng đến hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý cũng như trong hoạt
động tại mỗi đơn vị [41, tr.72].
- Tính kịp thời
Để việc khen thưởng có ý nghĩa và đạt được mục đích khuyến khích,
phát huy, động viên các cá nhân, tập thể thì việc khen thưởng phải kịp thời,
đúng lúc đó là đặc điểm cần phải đạt được trong công tác QLNN về thi đua,
khen thưởng.
Khen thưởng, tôn vinh, biểu dương, tri ân phải kịp thời nhằm tạo động
lực cho tập thể và cá nhân khi tham gia phong trào thi đua và là nguồn động
viên lớn không chỉ cho tập thể, cá nhân được khen thưởng mà còn cho mọi
tầng lớp nhân dân,…
Nếu như khen thưởng không công bằng, không kịp thời thì sẽ không
chỉ làm giảm năng suất lao động, học tập, mà còn làm mất ý nghĩa của việc
khen thưởng từ đó chắc rằng sẽ dẫn đến mất niềm tin của CC, VC,
NLĐ,…[41, tr.72].
1.2.3. Vị trí, vai trò của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
Công tác thi đua, khen thưởng có vị trí, vai trò quan trọng là động lực
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, là biện pháp để người quản lý thực hiện
nhiệm vụ trọng tâm, chính trị của cơ quan, đơn vị nhằm khuyến khích, động
viên mọi người hăng hái lập thành tích trong lao động, sản xuất và học tập.
Là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước; là một lĩnh vực
quan trọng trong quá trình thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ
quan tổ chức và đơn vị; là biện pháp cơ bản để đánh giá kết quả công việc,
15
đánh giá những cố gắng, những thành tích, quá trình hoạt động đóng góp của
tập thể và cá nhân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [41, tr.3].
Đảng ta vạch rõ cần tiếp tục: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận
thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể nhân
dân, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò, tác dụng của
phong trào thi đua yêu nước trong giai đoạn cách mạng hiện nay” [4, tr.237].
Các cấp ủy Đảng, tổ chức Đảng, thủ trưởng các đơn vị phải trực tiếp
lãnh, chỉ đạo phong trào thi đua, khen thưởng, thấy được vị trí, vai trò và tầm
quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng. Đây là quan điểm, chủ trương
của Đảng và Nhà nước ta về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai
đoạn hiện nay: “Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm của 50 năm qua, các
cấp ủy Đảng cần chỉ đạo tiến hành đổi mới công tác thi đua, khen thưởng
trong giai đoạn mới, tập trung vào các vấn đề cơ bản như: Khẳng định vai trò
lãnh đạo mới của Đảng và QLNN đối với công tác thi đua, khen thưởng”
[7,tr.1].
Nhận thức rõ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác thi đua, khen
thưởng, sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động thi đua, khen thưởng thì
mới có sự thống nhất, tạo được sức mạnh để thi đua, khen thưởng trở thành
động lực thúc đẩy xã hội phát triển một cách ổn định và bền vững. Có thể nói
công tác thi đua, khen thưởng đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của
đất nước.
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định công tác thi đua, khen thưởng có vị
trí, vai trò rất quan trọng: “Làm rõ vị trí, vai trò quan trọng của công tác thi
đua, khen thưởng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai
đoạn cách mạng mới, khẳng định vai trò lãnh đạo mới của Đảng và QLNN
đối với công tác thi đua, khen thưởng” [7, tr.1].
1.2.4. Nội dung của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
16
1.2.4.1. Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng
Văn bản pháp luật là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý xã hội
nói chung và quản lý công tác thi đua, khen thưởng nói riêng. Nhà nước quản
lý công tác thi đua, khen thưởng bằng pháp luật và thực hiện theo pháp luật.
Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước là sự thể hiện, cụ thể hóa quan
điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về công tác thi đua, khen thưởng, đồng
thời cũng là sự tập trung nguyện vọng của nhân dân trong lao động, sản xuất,
học tập, chiến đấu, cần kiệm, sáng tạo, cống hiến sức lực, trí tuệ phục vụ sự
nghiệp, góp vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [8, tr.2].
Văn bản pháp luật tạo hành lang pháp lý để tổ chức, các tầng lớp nhân
dân và cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật, đó là cơ sở căn cứ cho
sự thống nhất chung cho công tác thi đua, khen thưởng trong quá trình thực
hiện cho các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương.
Tại trung ương ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công tác thi
đua, khen thưởng để triển khai thực hiện chung cho cả nước. Khi Luật Thi
đua, Khen thưởng ra đời cùng với những văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước như Nghị định số 42/NĐ/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số
65/2014/NĐ-CP, ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013.
Tại địa phương đã căn cứ những hướng dẫn của trung ương để ban
hành văn bản pháp luật thực hiện ở đơn vị, chẳng hạn như tỉnh Vĩnh Long,
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND, ngày 19/11/2014
của UBND tỉnh về việc hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng.
Trên cơ sở quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật, các địa phương, đơn vị đã cụ thể hóa văn bản hướng
17
dẫn về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương, đơn vị theo chức năng,
nhiệm vụ và điều kiện thực tế cho phép để từng bước đưa Luật Thi đua, Khen
thưởng vào nề nếp, đi vào cuộc sống; công tác thi đua, khen thưởng trở thành
động lực thúc đẩy mọi người hăng hái tham gia tích cực phong trào thi đua,
góp phần đẩy mạnh xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc.
1.2.4.2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến việc xây dựng chính sách nói
chung và chính sách về thi đua, khen thưởng nói riêng. Xây dựng chính sách
phù hợp nhằm làm đòn bẩy để mọi người hăng hái thi đua lập thành tích, đáp
ứng yêu cầu phát triển của kinh tế - xã hội của đất nước và là mục tiêu quan
trọng của Đảng và Nhà nước ta trong từng giai đoạn.
Việc đề ra chủ trương chính sách thi đua, khen thưởng phải bám sát
nhiệm vụ chính trị của từng giai đoạn cách mạng, phù hợp với thực tế yêu cầu
động viên từng mặt thành tích công tác của từng loại đối tượng là cá nhân, tập
thể trong xã hội. Để thực hiện đường lối đổi mới cơ chế QLNN, với nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, công tác thi đua, khen thưởng cũng
phải chuyển biến, phải đổi mới cả về hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen
thưởng, kể cả phương pháp khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế, phát
huy được tác dụng khen thưởng.
Điều 11 Luật Thi đua, Khen thưởng nêu: “Nhà nước đảm bảo mọi
quyền lợi về tinh thần và vật chất của cá nhân, tập thể được khen thưởng theo
quy định của pháp luật. Nhà nước dành ngân sách thích đáng cho công tác thi
đua, khen thưởng; khuyến khích mọi cá nhân, tập thể”.
Đây cũng là trách nhiệm của cơ quan QLNN trong việc thực hiện
nhiệm vụ, trong quá trình phát động phong trào thi đua, để phong trào thi đua
ngày càng thiết thực, đưa công tác thi đua vào đời sống của nhân dân, đó cũng
chính là mục tiêu mà nhà nước cần đạt đến.
18
Chính sách của trung ương đã có nhiều giải pháp xây dựng chính sách
về thi đua, khen thưởng đã được nhân dân đồng thuận cao, chính sách gắn
quyền lợi về vật chất lẫn tinh thần sẽ tạo động lực cho những người tham gia
tích cực trong lao động, sản xuất và học tập,…
Chính sách về thi đua, khen thưởng tại địa phương cũng ngày càng
được triển khai cụ thể, ngày càng được rõ ràng, công tác thi đua, khen thưởng
đi vào nề nếp và được quan tâm đúng như vị trí, vai trò và tâm quan trọng của
công tác thi đua, khen thưởng.
1.2.4.3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng
Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định về thi đua, khen thưởng có yếu tố rất quan trong trong quá trình thực
hiện của QLNN về công tác thi đua, khen thưởng. Nếu như thực hiện công tác
đúng quy định, hướng dẫn, triển khai hiệu quả, thì phong trào thi đua sẽ sôi
nổi, đáp ứng được yêu cầu, từ đó phong trào thi đua sẽ trở nên thiết thực và
hiệu quả, lôi cuốn mọi người tích cực hăng say, tham gia công tác thi đua, qua
đó nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả cho công tác quản lý từ trung ương
đến địa phương.
Công tác thi đua, khen thưởng phải thông suốt, đồng nhất từ trung ương
đến địa phương thực hiện đúng mục đích của thi đua, khen thưởng là thực
chất, không hình thức thì chắc chắn rằng hiệu quả hoạt động, năng suất và kết
quả học tập sẽ được nâng cao.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, động viên, khích lệ không thể không
thiếu được Mặt trận, các đoàn thể, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh các cấp
phối hợp tốt với chính quyền địa phương và giữa các đoàn thể với nhau trong
tổ chức vận động, tuyên truyền thi đua bằng những hình thức, biện pháp, tổ
19
chức thực hiện thì sẽ dẫn đến hiệu quả thiết thực trong công tác, làm cho
phong trào thi đua trở nên phong phú và đa dạng hơn, thi đua được sự đồng
thuận của mọi người, thi đua trở thành là động lực giúp mọi người phấn đấu
để đạt được những thành tích, đạt được hướng đến, từ đó khen thưởng đúng
người, đúng việc.
Để công tác thi đua, khen thưởng ngày càng đi vào cuộc sống thì công
tác phối, kết hợp giữa các đoàn thể cần thực hiện chặt chẽ và hiệu quả trong
công tác tuyên truyền, tuyên truyền hiệu quả thì động viên được mọi người
thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng được thiết thực. Điều 12 Luật Thi
đua, Khen thưởng nêu: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên
của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm: Tuyên truyền, động viên các thành viên của mình
và tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động viên nhân dân thực
hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan
nhà nước tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua; Giám sát việc
thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng. Các cơ quan thông tin đại chúng
có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nêu gương các điển hình
tiên tiến, người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi đua, khen thưởng”.
Trung ương, Nhà nước có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
các cấp, các ngành, các địa phương quán triệt mục tiêu, yêu cầu, nội dung các
quy định pháp luật về tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, trên cơ
sở đó, các địa phương thực hiện theo sự chỉ đạo của cấp trên và triển khai,
hướng dẫn đến các cơ sở.
1.2.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động làm
công tác thi đua, khen thưởng
Đảng ta rất quan tâm đến việc kiện toàn và đổi mới tổ chức, CC, VC,
NLĐ của cơ quan, đơn vị tham mưu thi đua, khen thưởng. Đảng ta nêu: “Kiện
20
toàn và đổi mới tổ chức cán bộ của cơ quan tham mưu thi đua, khen thưởng;
đổi mới nội dung và hình thức thi đua, khen thưởng; quy trình phát hiện, xem
xét, lựa chọn, phong tặng các danh hiệu thi đua và những vấn đề có liên quan
tới việc khen thưởng như: tiêu chuẩn, danh hiệu, đối tượng” [4, tr.325].
Công tác đào tạo, bồi dưỡng là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác quản lý của nhà nước về thi đua, khen thưởng. Nhà nước muốn
quản lý công tác thi đua, khen thưởng tốt thì đội ngũ CC, VC, NLĐ làm công
tác thi đua phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ và phẩm chất,
đạo đức thực thi công vụ.
Nếu như CC, VC, NLĐ làm công tác thi đua, khen thưởng từ trung
ương đến địa phương không được qua đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên thì
công tác tham mưu, đề xuất sẽ không đạt hiệu quả, phong trào thi đua không
trở thành động lực để thúc đẩy hoạt động. Những người làm công tác thi đua,
khen thưởng phải dày công nghiên cứu chủ trương, chính sách, biện pháp tổ
chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trước mắt và lâu dài, làm việc
với tinh thần trách nhiệm cao, phải mạnh dạn bỏ đi những bất cập, thực trạng,
những gì không còn phù hợp, cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ theo nhu cầu,
mục tiêu của xã hội trong tình hình mới.
CC, VC, NLĐ làm công tác thi đua, khen thưởng có chức năng tham
mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cùng cấp để cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về công tác thi đua, khen thưởng ở cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng,… Để giúp Lãnh đạo
của Đảng và sự QLNN đối với phong trào thi đua yêu nước và công tác thi
đua, khen thưởng tiến hành một cách khoa học, đảm bảo thực hiện thông suốt
trong ngành về thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.
21
1.2.4.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh
giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng
Sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng là nhiệm vụ không thể
thiếu trong công tác QLNN nói chung và QLNN về thi đua khen thưởng nói
riêng. Công tác sơ kết, tổng kết là việc làm thường xuyên trong hoạt động
nhằm đánh giá lại kết quả thực hiện trong thời gian qua, những việc đã làm
được và chưa được để có giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn, đạt hiệu quả hơn
trong thời gian tới.
Việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng không chỉ đánh giá
phong trào đã thực hiện thời gian qua mà còn rút ra những bài học kinh
nghiệm, để có giải pháp thực hiện phong trào thi đua đạt hiệu quả, thiết thực
hơn, đồng thời là dịp để khen thưởng, tôn vinh, tri ân những tập thể và cá
nhân có thành tích xuất sắc trong thời gian qua.
Nếu việc tổ chức sơ kết, tổng kết còn mang nặng hình thức, chưa đánh
giá sâu sát việc thực hiện phong trào thi đua trong thời gian qua; chưa mạnh
dạn đánh giá những mặt còn hạn chế, những khó khăn, vướng mắc thì công
tác QLNN về thi đua, khen thưởng chưa được thay đổi đồng bộ, còn nhiều
khuyết điểm diễn ra,…
1.2.4.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng
Trong công tác QLNN thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng là yếu tố quan trọng để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của
phong trào thi đua, khen thưởng từ trung ương đến địa phương. Nếu như công
tác này được thực hiện tốt, kịp thời, đảm bảo yêu cầu khách quan của thực tế
thì kết quả phong trào thi đua sẽ tạo động lực để cho phong trào thi đua trở
thành thiết thực, hiệu quả, chính xác, công bằng và kịp thời. Ngược lại, công
22
tác thi đua, khen thưởng không được thanh tra, kiểm tra thì công tác QLNN
về thi đua khen thưởng sẽ có bất cập, hạn chế về phong trào thi đua, về năng
suất lao động và học tập,…
Nội dung thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
bao gồm việc thực hiện quy định về Luật Thi đua, Khen thưởng, những văn
bản hướng dẫn thi hành, các quy đinh, quy trình, chính sách, tổ chức thực
hiện, bình bậu, xét khen thưởng, giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo,…
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng cần được
chú trọng quan tâm đúng mức và xử lý vi phạm nghiêm túc, đảm bảo quyền
lợi chính đáng theo nguyên tắc của thi đua là trên tinh thần tự nguyện, tự giác
và theo nguyên tắc khen thưởng là chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.
Từ đó mới đem lại hiệu quả thiết thực trong việc chỉ đạo các phong trào thi
đua, tổ chức bình xét thành tích thi đua, đề nghị khen thưởng theo quy định
của Luật Thi đua, Khen thưởng bảo đảm được nguyên tắc khách quan, tạo sự
đoàn kết thống nhất cao trong nội bộ và đồng thuận trong xã hội.
Trên đây là những nội dung chủ yếu của QLNN về thi đua, khen
thưởng. Những nội dung này có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau, bổ sung, hỗ
trợ lẫn nhau. Trong công tác quản lý, không thể xem nhẹ nội dung nào.
1.3. Hệ thống cơ quan làm công tác thi đua, khen thƣởng
1.3.1. Ở Trung ương
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương (Bộ Nội vụ).
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan trực thuộc Bộ Nội
vụ, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ QLNN về thi đua,
khen thưởng.
23
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, các quy định của pháp luật
có liên quan và những nhiệm vụ quyền hạn sau:
Là cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định: Các dự án Luật, dự thảo Nghị quyết của Quốc hội, dự án
pháp lệnh, dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo Nghị
định của Chính phủ, dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng về thi đua,
khen thưởng; Chiến lược, Quy hoạch, Kế hoạch, các Chương trình mục tiêu
quốc gia, Chương trình hành động, Đề án, Dự án quan trọng về thi đua, khen
thưởng.
Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định:
Kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm phát triển ngành Thi đua, Khen
thưởng;
Kế hoạch phối hợp hoạt động giữa bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh (sau đây gọi chung là các
bộ, ngành, địa phương), tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội ở trung ương trong việc thực hiện các nhiệm vụ về thi đua, khen
thưởng;
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, các bộ, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
ở trung ương tổ chức triển khai thực hiện phong trào thi đua và thực hiện
chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước.
Thẩm định hồ sơ trình khen thưởng của các bộ, ngành, địa phương, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội ở trung ương. Thực hiện theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ
24
tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các Chương trình, Kế hoạch, các Đề án,
Dự án về thi đua, khen thưởng sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
CC, VC, NLĐ làm công tác thi đua, khen thưởng ở các bộ, ngành và địa
phương; tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực thi
đua, khen thưởng.
Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương, các cơ quan thông tin đại
chúng, tổ chức các phong trào thi đua và tuyên truyền, nhân rộng các điển
hình tiên tiến.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây
dựng và quản lý cơ sở dự liệu về thi đua, khen thưởng.
Chịu trách nhiệm chuẩn bị hiện vật, bảo quản, cấp phát hiện vật khen
thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; thu hồi, cấp, đổi hiện vật khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
Vận động các nguồn tại trợ và quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng Trung ương, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý quỹ thi đua,
khen thưởng, ở các cấp, các ngành theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác
thi đua, khen thưởng; tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về
công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Thực hiện hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
25
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ khác, chính sách đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với CC, VC, NLĐ thuộc phạm vi quản lý của
Ban Thi đua - Khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao
và theo quy định của pháp luật. [19, tr. 2].
1.3.2. Ở địa phương
1.3.2.1. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ)
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh là tổ chức trực thuộc Sở Nội vụ, giúp
Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng
QLNN về công tác thi đua, khen thưởng.
Ban Thi đua - Khen thưởng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và hoạt động của Sở Nội vụ; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội vụ.
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài sản riêng, có trụ sở, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước
cấp theo quy định của pháp luật.
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng cấp tỉnh.
Giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành Chương trình, Quy hoạch,
Kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực thi đua, khen thưởng.
Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về lĩnh vực thi đua, khen thưởng; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, Chương trình, Quy hoạch, Kế hoạch dài hạn, 05
26
năm và hàng năm, các Đề án và Dự án về lĩnh vực thi đua, khen thưởng trên
địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cấp tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các sở, ban, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính
trị - xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện phong trào thi đua và chính sách
khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại
chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng điển hình tiên tiến.
Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ cho CC, VC, NLĐ làm công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban,
ngành, địa phương và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng công nghệ
thông tin trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng.
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công
tác thi đua, khen thưởng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành địa
phương.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây
dựng và quản lý cơ sở dự liệu về thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định
kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định.
Xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định
của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo
phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức
khen thưởng theo quy định của pháp luật [19, tr. 2].
1.3.2.2. Cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long
27
Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại địa phương
trong đó có công tác thi đua, khen thưởng.
Nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng:
Tham mưu đề xuất với UBND tỉnh tổ chức các phong trào thi đua và
triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trong
ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long.
Chủ trì, phối hợp các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức
xã hội, các cơ quan ban ngành, đoàn thể, thông tin đại chúng phát hiện, tuyên
truyền và nhân rộng điển hình tiên tiến.
Phối hợp tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ cho CC, VC, NLĐ làm công tác thi đua, khen thưởng
ở các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý; ứng dụng khoa học công nghệ
trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng.
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công
tác thi đua, khen thưởng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ sở giáo dục thuộc
phạm vi quản lý. Khen thưởng thuộc thẩm quyền theo quy định; trình khen
thưởng cho các cơ sở giáo dục về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Vụ Thi
đua - Khen thưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định
của pháp luật [12, tr. 12].
Tiểu kết chƣơng 1
Điều 3, Luật Thi đua, Khen thưởng đã xác định: Thi đua là hoạt động có
tổ chức vớisự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được
28
thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khen thưởng là việc ghi
nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất
đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thi
đua, Khen thưởng là động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây
dựng con người mới, thi đua yêu nước phải được tiến hành thường xuyên và
liên tục hàng ngày.
QLNN về thi đua, khen thưởng nhằm thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng về công tác thi đua, khen thưởng. Đồng thời, tiến hành tổ chức
và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở đơn vị để thi đua, khen thưởng
trở thành nguồn động viên lớn trong quá trình lao động, sản xuất và học tập,...
góp phần quan trọng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng cần tập trung thực
hiện tốt nội dung QLNN về công tác thi đua, khen thưởng mà Luật Thi đua,
Khen thưởng đã xác định, nhất là việc xây dựng ban hành các văn bản pháp
luật, chính sách về thi đua, khen thưởng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến về vị trí, vai trò của công tác thi đua, khen thưởng; kiện toàn bộ máy tổ
chức; đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng; đa
dạng các nội dung, hình thức thi đua khen thưởng,…
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác QLNN về thi đua, khen thưởng
trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long, trước tiên, cần phải xác định và
phân tích đầy đủ, cụ thể thực trạng QLNN về công tác thi đua, khen thưởng
của ngành trong thời gian qua.
29
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC
THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TẠI TỈNH VĨNH LONG
2.1. Tổng quan về tỉnh Vĩnh Long; hệ thống Giáo dục và Đào tạo
Vĩnh Long
2.1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên
Vĩnh Long là tỉnh nằm giữa sông Tiền và sông Hậu. Nhìn bao quát,
tỉnh Vĩnh Long như một hình thoi nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng hạ
lưu châu thổ sông Cửu Long.
Địa chất Vĩnh Long thuộc loại trầm tích biển vào thời kỳ trầm tích
Hôlôxen, có đặc điểm nổi bật là giàu lưu huỳnh. Chính lưu huỳnh dưới dạng
H2S và FeS lẫn trong lớp đất này là nguyên nhân phát sinh phèn trong đất có
độ PH từ 3,8 đến 4,5. Ngày nay, độ phèn và nhiễm phèn đã giảm dần chỉ còn
rải rác ở một số Khu vực thuộc thị xã Bình Minh, huyện Trà Ôn, huyện Tam
Bình chiếm khoảng 10% tổng diện tích canh tác.
Vĩnh Long không có núi đồi, địa hình có hình lòng chảo, trũng ở trung
tâm và cao dần về phía Bắc, Đông Bắc và Nam Đông Nam. Mạng lưới sông
rạch chằng chịt cùng sông Tiền, sông Hậu chảy ra biển Đông qua vùng đất
Vĩnh Long nổi lên nhiều cù lao lớn nhỏ như cù lao An Bình, Bình Hòa Phước,
Đồng Phú, Hòa Ninh (sông Tiền), Quới Thiện, Lục Sĩ Thành (sông Hậu), …
Đây là những vùng trồng cây ăn trái đặc sản trù phú, dân cư đông đúc và giàu
có. Đặc biệt, Vĩnh Long nối liền Thành phố Hồ Chí Minh (theo quốc lộ 1A)
bằng cầu dây văng Mỹ Thuận (nằm ở thành phố Vĩnh Long) và nối với các
tỉnh Nam sông Hậu bằng cầu dây văng Cần Thơ (nằm ở thị xã Bình Minh)
[15, tr.7].
30
2.1.2. Hệ thống Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long tác động đến
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
Toàn tỉnh có 457 trường mầm non, phổ thông và Trung tâm Giáo dục
thường xuyên. Cụ thể:
Mầm non: 128 trường (119 trường công lập - 09 trường tư thục) gồm:
Nhà trẻ: 01 trường công lập, Mẫu giáo: 65 trường công lập, Mầm non: 62
trường (53 trường công lập và 09 trường tư thục).
Tiểu học: 202 trường công lập.
Trung học cơ sở: 88 trường công lập.
Trung học phổ thông: 31 trường công lập (23 trường Trung học phổ
thông, 08 trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông).
Trung tâm Giáo dục thường xuyên: 08 trung tâm ở các huyện, thị xã,
thành phố (nay là Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên).
Về trường đạt chuẩn quốc gia, ngành tiếp tục đầu tư xây dựng có trọng điểm,
nhất là đối với các trường cận chuẩn, các trường thuộc xã vùng nông thôn
mới. Tính đến ngày 31/5/2016, toàn tỉnh có 160/440 trường mầm non, phổ
thông công lập được công nhận đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 36,36%.
Số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên mầm non, phổ thông, giáo dục
thường xuyên toàn tỉnh hiện có: 14.833 biên chế và 1.271 hợp đồng, có
99,97% giáo viên đạt chuẩn hóa sư phạm và 61,71% đạt trên chuẩn, đảm bảo
được chất lượng giảng dạy trong tình hình mới. Các trường đã thực hiện tốt
các mặt hoạt động, giáo dục đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học; tỷ lệ học sinh khá giỏi các cấp và tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ
thông, đỗ đại học, cao đẳng ngày càng tăng [39, tr.2].
Tuy nhiên, trình độ lý luận chính trị của cán bộ quản lý nhìn chung còn
thấp. Đến nay, toàn tỉnh có 59,9% cán bộ quản lý có trình độ từ Trung cấp trở
lên, thấp nhất là bậc học mầm non, chỉ đạt 52,4%. Hạn chế này phần nào ảnh
31
hưởng đến việc chỉ đạo và triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên
môn tại cơ sở. Nguyên nhân là do chưa có chính sách phù hợp nên cán bộ
quản lý và giáo viên khi được điều động về công tác tại Phòng Giáo dục và
Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo chưa toàn tâm cống hiến; mức lương đối với
viên chức phục vụ giảng dạy tại các cơ sở giáo dục như: văn thư, thủ quỹ, thư
viện, thiết bị còn thấp. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả công việc chung của
toàn ngành [39, tr.13].
Công tác tổ chức, quản lý cơ sở giáo dục chưa thật sự đi vào chiều sâu;
năng lực chính trị, chuyên môn của một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục và
nhà giáo chưa theo kịp yêu cầu đổi mới giáo dục. Tư duy về chỉ đạo giáo dục
trong một bộ phận cán bộ quản lý còn chậm đổi mới, vẫn nặng về chỉ đạo,
quản lý theo kiểu hành chính, mệnh lệnh. Năng lực thực hành, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ của một số giáo viên không đồng bộ với trình độ chuyên môn.
Về công tác đổi mới giáo dục, hiện tại, cơ sở vật chất trường học chưa
đáp ứng đủ nhu cầu dạy và học, tình trạng thiếu phòng học (học 2 buổi/ngày),
nhà đa năng, phòng thí nghiệm thực hành, phòng phục vụ học tập, phòng chức
năng và thiết bị dạy học vẫn còn nhiều. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia các cấp còn hạn chế vì thiếu vốn. Điều này cũng ảnh hưởng đến tác
động chiến lược phát triển giáo dục của ngành [39, tr.17].
Việc nâng cao chất lượng giáo dục, giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống
cho học sinh, xây dựng văn hóa nhà trường và môi trường học đường lành
mạnh còn nhiều khó khăn, một phần bởi sự tác động phức tạp của các tệ nạn
xã hội bắt nguồn từ đời sống kinh tế - xã hội phức tạp ngoài nhà trường.
Những đặc điểm trên đã tác động đến QLNN về thi đua, khen thưởng
trong ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long.
Hiện nay, toàn ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long có 29 khối thi
đua từ bậc học mầm non đến phổ thông. Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long
32
quản lý 4 khối thi đua thuộc các trường Trung học cơ sở và Trung học phổ
thông, Trung học phổ thông và các đơn vị trực thuộc Sở; UBND huyện, thị
xã, thành phố quản lý các khối tại địa phương theo phân cấp quản lý [28, tr.5].
Phong trào thi đua phát triển chưa thống nhất, đồng đều tại đơn vị, cơ
sở giáo dục, còn mang nhiều hình thức, hiệu quả mang lại chưa cao, khen
thưởng chưa kịp thời, do đó chưa động viên được toàn thể CC, VC, NLĐ tích
cực tham gia hăng hái thi đua lập thành tích xuất sắc trong mỗi phong trào.
Gương điển hình tiên tiến chưa được phổ biến nhân rộng. Do đó chưa
có sức lan tỏa mạnh của ngành trong thời gian qua.
Công tác hướng dẫn Quy chế hoạt động thi đua khối trong từng năm
học đến các cơ sở giáo dục chưa được cụ thể, rõ ràng về nội dung thi đua như:
tiêu chí, tiêu chuẩn chưa cụ thể hóa, còn mang nhiều định tính, ít định lượng;
công tác bình bầu, suy tôn còn thiên về tình cảm, cảm tính; kết quả chưa thể
hiện được tập thể xuất sắc nhất trong khối, đa số trưởng khối đạt danh hiệu
Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh.
Tại các cơ sở giáo dục, Chủ tịch công đoàn cơ sở kiêm nhiệm làm công
tác thi đua, khen thưởng. Do cùng lúc phải đảm trách nhiều công việc nên
hiệu quả chức năng tham mưu cho Lãnh đạo nhà trường chưa được sâu,
phong trào thi đua chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Việc thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng thường niên còn hạn chế về quy trình, báo cáo thành tích
phải chỉnh sửa nhiều lần, không đảm bảo thời gian quy định, chưa tham mưu
tốt đối với thủ trưởng về tổ chức thực hiện phong trào thi đua tại đơn vị.
Công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá phong trào thi đua còn mang nặng
tính hình thức, chưa mạnh dạn đánh giá những hạn chế, bất cập tại đơn vị.
Một số cơ sở giáo dục xem nhẹ việc tổ chức phát động phong trào thi đua;
một số CC, VC, NLĐ không quan tâm đến danh hiệu thi đua, cũng như hình
33
thức khen thưởng, từ đó tác động không nhỏ đến phong trào thi đua, ảnh
hưởng chất lượng giảng dạy trong các cơ sở giáo dục.
Số lượng khen thưởng không đồng đều giữa cán bộ quản lý giáo dục so
với tỷ lệ giáo viên, nhân viên. Trong thời gian qua, đối tượng khen thưởng
danh hiệu cao chủ yếu là cán bộ quản lý, tổ trưởng tổ chuyên môn, số lượng
khen thưởng hạn chế đối với giáo viên trực tiếp nuôi dạy, giáo viên trực tiếp
giảng dạy và nhân viên phục vụ.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong
ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
2.2.1. Hoạt động ban hành các văn bản về công tác thi đua, khen
thưởng; hướng dẫn thực hiện về công tác thi đua, khen thưởng
Từ khi có Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP,
ngày 15/4//2010; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, ngày 27/4/2012; Nghị định
số 65/2014/NĐ-CP, ngày 01/7/2014 của Chính phủ, công tác QLNN về thi
đua, khen thưởng từng bước đi vào nề nếp, thực hiện nghiêm túc theo quy
định. Qua đó, đã cụ thể hóa quy định về đối tượng, nguyên tắc, phạm vi, nội
dung, hình thức và các danh hiệu thi đua; thẩm quyền quyết định khen thưởng
và đề nghị khen thưởng; hồ sơ thủ tục, trình tự khen thưởng được thực hiện
theo đúng quy định của Luật, Nghị định,... tạo điều kiện các cơ quan, đơn vị
tổ chức thực hiện tốt phong trào thi đua và công tác khen thưởng; là cơ sở
pháp lý tạo sự thống nhất, bình đẳng trong công tác khen thưởng, khắc phục
bệnh thành tích, nâng cao hiệu quả, chất lượng khen thưởng. Đồng thời, CC,
VC, NLĐ trong ngành nhận thức được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của
công tác thi đua, khen thưởng.
Tại Vĩnh Long có Chỉ thị 14-CT/TU ngày 22/7/2014 của Tỉnh ủy Vĩnh
Long đã ban hành về thực hiện Chỉ thị 34-CT/TW của Bộ Chính trị nhằm tiếp
tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh, Các Chỉ thị của
34
UBND về tổ chức phát động phong trào thi đua từ năm 2010 đến năm 2015;
Quyết định 1503/QĐ-UBND ngày 04/8/2011 quy định về công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn; Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND, ngày
19/11/2014 quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh thay
thế các quy định cũ nhằm phù hợp với tình hình thực tế [42], [44], [45].
Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long hàng năm đều xây dựng
hướng dẫn quy chế hoạt động thi đua đến các cơ sở giáo dục, trường học cũng
như các văn bản hướng dẫn về thi đua thường niên, thi đua phong trào theo sự
chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Vĩnh Long, Hồi
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh,…. Ngoài ra, ngành Giáo dục và Đào tạo
Vĩnh Long còn hướng dẫn xét tặng danh hiệu “Viên phấn vàng”, “Gia đình
nhà giáo tiêu biểu” nhằm động viên, khen thưởng những thành tích xuất sắc,
tiêu biểu đối với giáo viên, gia đình có hai thể hệ công tác trong ngành giáo
dục.
Tuy nhiên, qua thực tiễn, việc triển khai thực hiện Luật Thi đua, Khen
thưởng cũng như văn bản dưới Luật còn những bất cập, chồng chéo, chưa cụ
thể về đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, nội dung còn chung chung,
tiêu chí chưa cụ thể, rõ ràng, còn mang nhiều định tính, do đó ảnh hưởng đến
công tác QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo
Vĩnh Long trong thời gian qua.
Quá trình triển khai công tác QLNN về thi đua, khen thưởng của ngành
Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long trong thời gian qua chưa thực hiện một cách
hiệu quả và thiết thực mà chủ yếu là hướng dẫn bằng văn bản đến các đơn vị,
cơ sở giáo dục. Do đó, các đơn vị, cơ sở giáo dục thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng còn nhiều bất cập, hạn chế. Nếu tiêu chí thi đua không rõ ràng,
chưa cụ thể thì việc xét khen thưởng sẽ dẫn đến bình quân, khó phân biệt
được những tập thể xuất sắc với tập thể khá cũng như giữa cá nhân hoàn
35
thành xuất sắc nhiệm vụ với hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; bình bầu xét
khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp chưa có tinh thần
trách nhiệm cao, bình bầu, suy tôn xét khen thưởng còn theo tư tưởng nể
nang, thiên về tình cảm.
Quyết định của UBND tỉnh Vĩnh Long và Thông tư của Bộ Giáo dục
và Đào tạo cònmâu thuẫn. Cụ thể như sau: Thông tư số 35/2015/TT-BGDĐT,
ngày 31/12/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Điều 3 quy định về tỷ lệ tín
nhiệm đạt từ 70% trở lên số phiếu đồng ý tính trên tổng số người tham gia
họp hoặc được xin ý kiến [13, tr.3]; còn với Quyết định số 22/2014/QĐ-
UBND, ngày 19/11/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Long tại Điều 6 quy định bỏ
phiếu đồng ý với tỷ lệ đạt quá bán trên 50% trở lên trên tổng số người tham
gia họp hoặc được xin ý kiến [45, tr.3]. Do đó ảnh hưởng đến công tác QLNN
về thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long trong
quá trình triển khai và thực hiện. Để thực hiện công tác QLNN về thi đua,
khen thưởng tại địa phương có hiệu quả, nâng cao chất lượng khen thưởng,
UBND tỉnh Vĩnh Long cần sửa đổi, bổ sung về tỷ lệ tín nhiệm của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các cấp là đạt từ đủ 70% trở lên số phiếu tán thành,
nhằm hạn chế khen thưởng tràn lan, khen thưởng đúng người, đúng việc.
Mẫu báo cáo thành tích giữa Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, ngày
27/4/2012 của Chính phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV, ngày 24/01/211
của Bộ Nội vụ chưa được thống nhất với nhau. Do đó việc triển khai, hướng
dẫn trong ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua
cũng gặp những vướng mắc, chưa thống nhất cụ thể. Cần thống nhất biểu mẫu
báo cáo thành tích từ trung ương đến địa phương để việc triển khai và thực
hiện đạt hiệu quả. Nên thống nhất theo biểu mẫu báo cáo thành tích theo Nghị
định số 39/NĐ-CP, ngày 27/02/2012 của Chính phủ nhằm thống nhất chung
trong quá triển triển khai và thực hiện [16], [20].
36
Căn cứ vào hướng dẫn của UBND tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh (Sở Nội vụ) về việc chia khối các cơ sở giáo dục, Sở Giáo dục và Đào tạo
Vĩnh Long đã chia thành 4 khối thi đua tại các Trung học cơ sở và Trường
Trung học phổ thông, Trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
- Giáo dục thường xuyên và đơn vị trực thuộc. Theo đó, đã hướng dẫn quy
chế hoạt động thi đua khối đến các cơ sở giáo dục với những nội dung như
sau: tiêu chuẩn, tiêu chí thi đua; đăng ký thi đua; ký kết giao ước thi đua. Căn
cứ vào tình hình thực tế của các cơ sở giáo dục, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh
Long đã tổ chức chia khối thi đua phù hợp với quy mô trường, lớp. Đầu năm
học, từng Khối thi đua đã cụ thế hóa quy chế thi đua cho từng khối và cùng
nhau ký kết giao ước thi đua, cuối năm học tổ chức tổng kết thi đua bằng hình
thức chấm chéo và bình bầu, suy tôn để lựa chọn những tập thể xuất sắc dẫn
đầu khối thi đua đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Giáo dục và
Đào tạo Vĩnh Long có cơ sở đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen tỉnh Vĩnh Long
trình Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long tặng Cờ thi đua xuất sắc cho đơn vị dẫn
đầu thi đua, Bằng khen cho đơn vị đạt hạng Nhì và hạng Ba, những tập thể đạt
từ 100 điểm trở lên đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao
động xuất sắc” được tuyên dương, trao tặng trong dịp tổng kết năm học hàng
năm [36, tr.6].
Công tác QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào
tạo Vĩnh Long còn nhiều bất cập, hạn chế chẳng hạn như: Quy chế hướng dẫn
chưa cụ thể hóa, còn mang tính chung chung, còn nhiều định tính, ít định
lượng. Do đó, việc chấm điểm chéo giữa trong khối với nhau chưa thống nhất,
đồng bộ, còn nhiều khuyết điểm, cũng như hồ sơ minh chứng chưa cụ thể, rõ
ràng trong quá trình thực hiện. Tổ chức bình bầu, suy tôn chưa được khách
quan, công bằng, còn nể nang. Trong 5 năm học qua, những đơn vị làm
37
Trưởng khối đa số đều đạt hạng Nhất hoặc hạng Nhì khối và được nhận “Cờ
thi đua xuất sắc” ,“Bằng khen” của UBND tỉnh.
Công tác triển khai, hướng dẫn về Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị
định, văn bản của UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào
tạo về thi đua, khen thưởng đến các cơ sở giáo dục chưa được triển khai sâu
rộng và kém hiệu quả, chủ yếu là hướng dẫn bằng văn bản, ít được tổ chức tập
huấn cho CC, VC, NLĐ làm công tác thi đua, khen thưởng. Trong thời gian
qua, công tác thi đua, khen thưởng còn nhiều hạn chế và bất cập như: Phong
trào thi đua không sôi nổi, hoạt động phong trào giữa các cơ sở giáo dục
không đồng đều, tổ chức phong trào hình thức, chưa thúc đẩy, lôi cuốn mọi
người tham gia; bình xét thi đua không đúng quy trình, không đăng ký danh
hiệu thi đua, nhưng cuối năm học vẫn bình xét; tỷ lệ phiếu tín nhiệm không
đủ điều kiện, nhưng vẫn đề nghị khen thưởng; khen thưởng chủ yếu là khen
thường niên theo năm học, số lượng khen cho thành tích đột xuất hoặc phong
trào còn thấp; hồ sơ đề nghị khen thưởng báo cáo thành tích không đúng quy
định, không đảm bảo theo biểu mẫu tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, ngày
27/4/2012 của Chính phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV, ngày 24/01/211
của Bộ Nội vụ; vẫn còn nhiều bản thành tích sai về thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản; thành tích chưa nêu được nổi bật, những việc làm mới; cá nhân
đề nghị khen thưởng không phân biệt được danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng. Do đó, hồ sơ khen thưởng phải chỉnh sửa nhiều lần, mất nhiều
thời gian. Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng cao từ Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ trở lên do trình nhiều cấp, nhiều thủ tục nên kết quả khen
thưởng không kịp thời để vinh danh, khen thưởng trong dịp Kỷ niệm ngày
Nhà giáo Việt Nam 20/11 của năm đề nghị, đa số là sau một năm mới được
vinh danh, suy tôn khen thưởng [16], [17], [20].
38
Trong năm học 2013 - 2014, có 01 trường hợp Nhà giáo đề nghị xét
tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú lần thứ 13 năm 2014 thực
hiện không đúng quy trình. Nhà giáo đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu
tú là Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông, nhưng làm Chủ tịch Hội đồng
cơ sở đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú. Do đó,
khi lập hồ sơ đề nghị lên Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân,
Nhà giáo Ưu tú cấp Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long. Hội đồng cấp Sở
Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long thẩm định, kiểm tra hồ sơ phát hiện Hội đồng
cấp cơ sở xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú thực hiện
sai quy trình, mặc dù Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đã triển khai hướng
dẫn theo Thông tư số 07/TT-BGDĐT, ngày 17/02/2012 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo
Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú. Kết quả là Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo
Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú cấp Sở Giáo dục và Đào tạo không đưa vào danh
sách xét tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú đối với trường hợp không đúng quy
trình, đồng thời thông báo việc thực hiện không đúng quy trình trong toàn
ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long, để từ đó các cơ sở giáo dục thực hiện
đúng quy định của Luật thi đua, Khen thưởng trong những năm tiếp theo
[11,tr.11].
Có thể nói, trong thời gian qua, công tác QLNN về thi đua, khen
thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long còn nhiều hạn chế, chưa
hướng dẫn cụ thể về các phong trào thi đua, khen thưởng đột xuất, khen
thưởng phong trào, mà chủ yếu hướng dẫn khen thưởng thường niên theo năm
học; việc triển khai, chưa tổ chức tập huấn cho CC, VC, NLĐ làm công tác thi
đua, khen thưởng. Do đó, việc thực hiện công tác này tại các cơ sở giáo dục
còn nhiều hạn chế, chưa đúng quy trình, hồ sơ không đảm bảo theo quy định
về báo cáo thành tích,...
39
2.2.2. Công tác xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng
Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác thi đua, khen thưởng,
Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đã thực hiện đầy đủ những quy định về
chính sách về thi đua, khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen
thưởng. Ở địa phương, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 22/2014/QĐ-
UBND, ngày 19/11/2014 về việc ban hành quy định về công tác thi đua, khen
thưởng đến các sở, ban ngành, đoàn thể, địa phương để thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng.
Mục đích của công tác thi đua, khen thưởng là khen thưởng đúng
người, đúng việc, thực hiện theo nguyên tắc có đăng ký thi đua mới xét khen
thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng và theo phương châm
“chính xác, công khai, công bằng, kịp thời”.
Để đưa công tác thi đua, khen thưởng của các cơ sở giáo dục trong toàn
ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đi vào nề nếp và ngày càng thiết thực,
nhằm thúc đẩy, lôi cuốn phong trào thi đua, Sở Giáo dục và Đào tạo đã chia
khối thi đua giữa các trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông, Trung
học phổ thông, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên và
đơn vị trực thuộc thành 4 khối thi đua. Qua đó, ngành đã cụ thể hóa hướng
dẫn thi đua, khen thưởng của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc hướng dẫn Quy
chế hoạt động thi đua khối về nội dung, tiêu chuẩn, cũng như tổ chức thực
hiện [35] [36].
Về công tác thi đua
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 03/6/1998
của Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn
mới và Chỉ thị số 34-CT/TW, ngày 04/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi
mới công tác thi đua, khen thưởng. Trong thời gian qua, công tác thi đua,
40
khen thưởng của ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long ngày càng đi vào
chiều sâu và có nề nếp.
Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đã xác định được mục đích của thi
đua, khen thưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, đưa phong trào thi
đua của ngành từng bước phát triển toàn diện, gắn với việc đổi mới sáng tạo
trong dạy và học, đồng thời đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo trong những năm tiếp theo.
Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ năm học, Sở Giáo dục và Đào tạo
Vĩnh Long hướng dẫn Quy chế hoạt động thi đua khối đến các khối thi đua.
Qua đó, các khối thi đua căn cứ điều kiện thực tế của khối đã cụ thể hóa tiêu
chí thi đua của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long, tổ chức Hội nghị tổng kết
thi đua với hoạt động chấm chéo, bình bầu suy tôn, xét đề nghị khen vào dịp
cuối năm học. Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long tổ chức tuyên dương và
trao thưởng tại Hội nghị tổng kết năm học của ngành.
Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đều có hướng dẫn các
đơn vị, cơ sở giáo dục về thi đua thường niên cũng như thi đua đột xuất và
các phong trào thi đua theo hướng dẫn từ trung ương đến địa phương theo quy
định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Về phương pháp tổ chức các phong trào thi đua
Trong 5 năm học qua (năm học 2011 - 2012 đến năm học 2015 - 2016),
việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước của ngành đã thể hiện rõ
được vai trò, trách nhiệm của Đảng ủy, Ban Giám đốc Sở, các tổ chức đoàn
thể. Hàng năm, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Sở Giáo dục và Đào tạo
Vĩnh Long tổ chức tổng kết và ký kết giao ước 4 Khối thi đua trực thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long trên cơ sở nhiệm vụ chính trị của trường
Trung học cơ sở và Trung học phổ thông, Trung học phổ thông, Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên và đơn vị trực thuộc. Các
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long

More Related Content

Similar to Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long

Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai, ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai, ...Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai, ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai, ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt NamChất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Namluanvantrust
 
Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ, tỉnh ...
Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ, tỉnh ...Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ, tỉnh ...
Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ, tỉnh ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ...
Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ...Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ...
Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt NamChất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Namluanvantrust
 
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long (20)

Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc NinhLuận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
 
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOTĐề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh, HOT
 
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc NinhQuản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai, ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai, ...Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai, ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai, ...
 
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt NamChất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
 
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệpLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
 
Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...
Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...
Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...
 
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAYĐề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
 
Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ, tỉnh ...
Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ, tỉnh ...Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ, tỉnh ...
Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ, tỉnh ...
 
Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ...
Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ...Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ...
Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá nhân sự tại ubnd huyện hoành bồ...
 
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt NamChất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, HOT
 
Luận văn: Đánh giá công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Phú Yên
Luận văn: Đánh giá công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Phú YênLuận văn: Đánh giá công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Phú Yên
Luận văn: Đánh giá công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBNDLuận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
 
Đề tài: Đánh giá công chức tại cơ quan UBND huyện Tây Hoà, HAY
Đề tài: Đánh giá công chức tại cơ quan UBND huyện Tây Hoà, HAYĐề tài: Đánh giá công chức tại cơ quan UBND huyện Tây Hoà, HAY
Đề tài: Đánh giá công chức tại cơ quan UBND huyện Tây Hoà, HAY
 
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
Lập dự toán phục vụ cho kiểm soát tại công ty dược phẩm, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Luận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đ
Luận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đLuận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đ
Luận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đ
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chínhLuận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKhanh Nguyen Hoang Bao
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 

Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long

  • 1. TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VŨ NINH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI TỈNH VĨNH LONG MÃ TÀI LIỆU: 80393 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
  • 2. TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VŨ NINH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI TỈNH VĨNH LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG HUY
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Phạm Vũ Ninh, học viên lớp Cao học HC20.N9 xin cam đoan Đề tài “Quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu tình hình thực tế về công tác thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long trong thời gian qua. Đồng thời, được sự hướng dẫn khoa học của Thầy, Cô hướng dẫn, các tài liệu nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực, chính xác, xuất phát từ thực tiễn công tác đang phụ trách./. Ngƣờicamđoan Phạm Vũ Ninh
  • 4. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành. Với những tình cảm trân trọng, tác giả chân thành gửi lời cảm ơn tới: Ban Giám đốc Học viện Hành chính quốc gia, Khoa sau Đại học, quý Thầy, Cô giảng viên đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Song song đó, còn có Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Vĩnh Long, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đã cung cấp tài liệu, số liệu cần thiết cho luận văn hoàn thành. Ngoài ra, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè cũng đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Quang Huy - Người Thầy tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Mặc dù có nhiều nỗ lực, cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, tôi rất mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy, Cô, nhà nghiên cứu và các anh, chị đồng nghiệp. Chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu đã dành cho tôi!. Vĩnh Long, ngày 25 tháng 4 năm 2017 Tác giả Phạm Vũ Ninh
  • 5. MỤC LỤC Trang 1. Lý do chọn đề tài luận văn...............................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn...........................3 3. Mục đíchvà nhiệm vụ của luận văn.................................................. 4 4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn................................. 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn..............5 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn...........................................5 7. Kết cấu của luận văn........................................................................6 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG......................................................7 1.1. Một số vấn đề lí luận về thi đua, khen thưởng.................................7 1.1.1. Khái niệm thi đua...................................................................7 1.1.2. Khái niệm khen thưởng..........................................................8 1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng................................ 9 1.2. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ...................................11 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.............11 1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng........12 1.2.3. Vị trí, vai trò của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng... 14 1.2.4. Nội dung của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng......... 15 1.3. Hệ thống cơ làm làm công tác thi đua, khen thưởng...................... 22 1.3.1. Ở Trung ương...................................................................... 22 1.3.2. Ở địa phương....................................................................... 25 Chƣơng 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI TỈNH VĨNH LONG ........................................29
  • 6. 2.1. Tổng quan về tỉnh Vĩnh Long; hệ thống Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long ........................................................................................29 2.1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên...............................................29 2.1.2. Hệ thống Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long tác động đến quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.......................................30 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long.................................... 33 2.2.1. Hoạt động ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn thực hiện về công tác thi đua, khen thưởng............................... 33 2.2.2. Công tác xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng........... 39 2.2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng..................49 2.2.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động làm công tác thi đua, khen thưởng..........................................50 2.2.5. Công tác sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.................52 2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lí vi phạm việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng ...........................................................................................54 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long........................................... 56 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân............................... 56 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ...............................................58 Chương 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THIĐUA, KHEN THƢỞNG TRONGNGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI TỈNH VĨNH LONG .................... 62 3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, UBND tỉnh thông
  • 7. qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh .................................................. 62 3.2. Hoàn thiện hệ thống các văn bản về công tác thi đua, khen thưởng ……………….......................……………………………............…….64 3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác thi đua, khen thưởng …………………………………………………….................................69 3.4. Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng......................................... 73 3.4.1. Đổi mới nội dung, hình thức, phương thức tổ chức các phong trào thi đua.................................................................................... 74 3.4.2. Đổi mới côngtác xét khen thưởng.........................................79 3.4.3. Đổi mới việc phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến......................................................................................... 86 3.4.4. Tổ chức tuyên dương, vinh danh trang trọng, ấn tượng........... 88 3.5. Triển khai, đônđốc, kiểm tra, sơ tổng kết công tác thi đua, khen thưởng...............................................................................................89 3.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng.............................................91 KẾT LUẬN .....................................................................................94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................96
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT QLNN: Quản lý nhà nước UBND: Ủy ban nhân dân CC, VC, NLĐ: Công chức, viên chức, người lao động
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Công tác thi đua, khen thưởng là một chủ trương và chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Ở từng thời kỳ lịch sử, nó luôn là nhiệm vụ chính trị của đất nước và góp phần to lớn vào thắng lợi vĩ đại của dân tộc. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước những thời cơ và thách thức, công tác thi đua, khen thưởng luôn là một nhiệm vụ quan trọng, nhằm phát huy nội lực về tinh thần để thu hút, động viên, khuyến khích mọi tổ chức, mọi cá nhân phát huy truyền thống yêu nước, năng động, hăng hái, sáng tạo lập thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực, góp phần vào thành công của sự nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh là người khởi xướng phong trào thi đua với Lời kêu gọi thi đua ái quốc (ngày 11/6/1948). Người kêu gọi “Nhân dân ta hăng hái thi đua để kháng chiến thắng lợi, kiến quốc thành công”. Người đặt tên cho phong trào thi đua là yêu nước “Thi đua là yêu nước, yêu nước phải thi đua. Và những người thi đua là những người yêu nước nhất” [30, tr.473]. Người cũng nhấn mạnh: Đảng, Nhà nước cần chú ý việc tổng kết thành tích sau từng giai đoạn cách mạng, khen thưởng kịp thời những thành tích thi đua thường xuyên và đột xuất. Thi đua là một phẩm chất tốt đẹp của những người yêu nước. Nhận thức rõ sức mạnh từ lòng yêu nước và ý chí mạnh mẽ của nhân dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khơi nguồn cách mạng của đông đảo quần chúng nhân dân bằng phong trào thi đua yêu nước. Bác xem thi đua như một phương pháp hiệu quả để phát huy lòng yêu nước, làm cho lòng yêu nước được bộc lộ, được thể hiện bằng những hành động cụ thể trong lao động sản xuất và trong học tập. Người kêu gọi “Ngườingười thi đua, ngành ngành thi đua” [30, tr.476], luôn luôn thi đua trên mọi lĩnh vực công tác cách mạng.
  • 10. 2 Chủ tịch Hồ Chí Minh trên cơ sở vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác- Lênin, kinh nghiệm của các nước, khởi xướng phong trào thi đua yêu nước ở nước ta. Đảng và Nhà nước ta tiếp tục khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh, coi thi đua là động lực của cách mạng, một động lực phát triển, một động lực của công cuộc đổi mới. Công tác thi đua, khen thưởng là một biện pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng con người mới, con người có ích cho xã hội, cho đất nước, cho tương lai. Tuy nhiên, công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long thời gian vừa qua bộc lộ một số mặt hạn chế như: công tác thi đua, khen thưởng thiếu cụ thể, chưa đồng bộ, vẫn còn tư tưởng một số người coi nhẹ phong trào thi đua; khen thưởng phong trào, khen thưởng đột xuất chưa thật sự sôi nổi và chưa thường xuyên, liên tục; một số cơ sở giáo dục thực hiện không đúng quy trình thi đua; phong trào thi đua chưa tạo động lực mạnh để thúc đẩy năng suất lao động, cũng như trong giảng dạy và học tập; tổ chức tôn vinh, tri ân, biểu dương chưa trang trọng để thúc đẩy mọi người hăng hái tích cực thi đua. Công tác tuyên truyền, giới thiệu, nêu gương điển hình tiên tiến, nhân rộng chưa tạo sự lan tỏa trong phong trào thi đua của ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long trong thời gian qua. Công tác khen thưởng đôi lúc chưa kịp thời, khen thưởng tràn lan, mất cân đối giữa cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy, nhân viên,… khen thưởng còn mang nặng hình thức, chưa có sự công khai, minh bạch, còn bộc lộ nhiều lỗ hỏng, vấn đề đơn thư, khiếu nại vẫn còn,… Để làm cho công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đạt được mục đích, đúng hiệu quả yêu cầu phải có đổi mới trong công tác thi đua, khen thưởng trong thời gian tới, đó là lý do tôi
  • 11. 3 chọn đề tài “Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng, Người từng nói: “Thi đua, khen thưởng là động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới. Thi đua yêu nước phảiđược tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày” [4, tr.226]. Thực tế cho thấy, trong thành quả xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của cách mạng Việt Nam từ trước đến nay luôn gắn liền với việc thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua ái quốc. Trong giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, trước những thời cơ, thuận lợi và thách thức vô cùng to lớn, công tác thi đua, khen thưởng càng có vị trí hết sức quan trọng. Chính vì thế, để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức đối với công tác thi đua, khen thưởng và tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng trong thời gian tới là thật sự cần thiết. Đề tài được nghiên cứu trong bối cảnh Đảng và Nhà nước đang chủ trương đổi mới lĩnh vực thi đua, khen thưởng trong nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Cho đến nay, tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về công tác thi đua, khen thưởng tập trung vào những vấn đề như: Tư tưởng Hồ Chí Minh với công tác thi đua, khen thưởng; một số giải pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng của Việt Nam và các địa phương như QLNN về thi đua, khen thưởng tại tỉnh Hậu Giang, Giải pháp hoàn thiện nội dung QLNN về công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Vĩnh Long; một số cơ quan quản lý và một số nhà nghiên cứu đưa ra các bài tham luận đề cập tới vấn đề QLNN về công tác thi đua, khen thưởng ở một số ngành, địa phương,...
  • 12. 4 Tuy nhiên, chưa có tài liệu nghiên cứu thực trạng QLNN về thi đua, khen trong ngành Giáo dục và Đào tạo. Vì vậy, trong luận văn này, tác giả nêu rõ thực trạng về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2015 - 2016 và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long, nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác thi đua, khen thưởng trong thời kỳ đổi mới; đánh giá thực trạng công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới. Cụ thể, đề tài tập trung giải quyết những vấn đề sau: - Làm rõ cơ sở lý luận QLNN về thi đua, khen thưởng. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long trong những năm tiếp theo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về thi đua, khen thưởng các quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng; đánh giá tình hình QLNN về thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2015
  • 13. 5 - 2016, từ đó đề xuất những giải pháp định lượng trong công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Đề tài tiếp cận phương pháp luận của phép duy vật biện chứng lấy các ý kiến khoa học quản lý, QLNN, Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về thi đua, khen thưởng làm cơ sở lý luận. - Phương pháp nghiên cứu cơ bản được thực hiện trong quá trình nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh và phương pháp thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Trong thời gian qua, thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long chưa trở thành động lực mạnh để động viên, cổ vũ công chức, viên chức, người lao động (CC, VC, NLĐ) trong ngành; chưa phát huy tinh thần sáng tạo, nỗ lực hăng hái thi đua lập thành tích xuất sắc trong lao động và học tập. Khen thưởng chưa gắn kết phong trào thi đua, chưa hỗ trợ tích cực đến nâng cao chất lượng trong công tác quản lý cũng như trong giảng dạy và học tập,… Thi đua nhằm mục tiêu chung: “Dân giàu, nước manh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” [4, tr.289], đồng thời tạo động lực thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ. Khen thưởng nhằm ghi nhận, biểu dương, tôn vinh, khích lệ có thành tích trong lao động sản xuất, chiến đấu, học tập và công tác. - Về thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long, trong đó đặc biệt lấy phong trào thi đua làm đòn bẩy để tạo động lực, lôi cuốn CC, VC, NLĐ ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long hoàn thành tốt nhiệm vụ; tạo động lực để cho CC, VC, NLĐ tích cực tham gia
  • 14. 6 phong trào thi đua; trao đổi thông tin hai chiều giữa Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục để thực hiện có hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng; xác định công tác thi đua, khen thưởng là nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể giúp cho các nhà quản lý nâng cao chất lượng QLNN trên lĩnh vực thi đua, khen thưởng và làm tư liệu giảng dạy, nghiên cứu cho học viên; CC, VC, NLĐ làm chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương I. Cơ sở lý luận và pháp lý của QLNN về thi đua, khen thưởng. Chương II. Thực trạng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long. Chương III. Giải pháp nâng cao chất lượng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long.
  • 15. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG 1.1. Một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thƣởng 1.1.1. Khái niệm thi đua Từ điển Tiếng Việt - Trung tâm ngôn ngữ, HN-1992, Hoàng Phê: Thi đua là cùng nhau đem hết tài năng sức lực ra làm, nhằm thúc đẩy lẫn nhau, đạt thành tích tốt nhất trong chiến đấu, sản xuất, công tác hoặc học tập. Từ điển Bách khoa Việt Nam - NXB Hà Nội, 2005: Thi đua là tác động kích thích lẫn nhau trong quá trình cùng nhau hoạt động, nhằm phát huy tài năng từng người và nhiều người để đạt được kết quả cao hơn. Quan hệ thi đua là một quan hệ có tính xã hội „„Ngay sự tiếp xúc xã hội cũng nảy sinh ra thi đua, sinh ra sự phấn chấn đặc biệt nâng cao năng suất lao động‟‟ - C. Mác. Phêđôxêép, nhà khoa học Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô trước đây, cho rằng “Thi đua là sự đọ sức trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính của con người trong xã hội, được sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối quan hệ xã hội của con người trong quá trình sản xuất...”, “Thi đua xã hội chủ nghĩa là mối quan hệ xã hội mới có lịch sử. Nó mang tính sáng tạo xã hội của giai cấp công nhân,... thi đua xã hội chủ nghĩa xuất hiện như là nhiệt tình cách mạng, là hành động tự giác của quần chúng lao động - những người đã tổ chức sản xuất xã hội theo kiểu mới trong lao động” [5, tr.80]. Thi đua là một hoạt động có tổ chức và có định hướng. Hoạt động thi đua phải xác định được kế hoạch, mục tiêu, hình thức, đối tượng, tổ chức phát động, ký kết giao ước, đăng ký, kiểm tra, đôn đốc, bìnhchọn, sơ kết, tổng kết, tôn vinh, biểu dương, tri ân, nhân rộng điển hình tiên tiến,… có sự tham gia của tổ chức Đảng; tổ chức Công đoàn, Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
  • 16. 8 Chí Minh và cá nhân. Người phát động thi đua là người có thẩm quyền được quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng. Nội dung thi đua được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc theo quy định và khi tặng danh hiệu phải dựa trên căn cứ, tiêu chuẩn cụ thể theo quy định. Thi đua là một hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, có mục đích, có định hướng. Thi đua là nhằm thúc đẩy sản suất lao động, phấn đấu để đạt được kết quả đã đề ra của tổ chức, cá nhân. Đồng thời, làm cơ sở cho việc xem xét, đánh giá toàn bộ quá trình công tác, cống hiến cũng như lao động sản xuất và học tập của cá nhân và tập thể. Để thực hiện được mục tiêu trên đòi hỏi các tổ chức, cá nhân phải lấy phong trào thi đua làm đòn bẩy để thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ trong từng lĩnh vực; coi công tác thi đua là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác QLNN ở từng địa phương và từng đơn vị. Thi đua là một hoạt động nhằm thu được kết quả nhất định. Kết quả của Thi đua được nêu trong Điều 3, Luật Thi đua, Khen thưởng cụ thể như sau: “Thi đua là hoạt độngcótổchức với sự tham gia tựnguyệncủa cá nhân, tậpthể nhằmphấnđấuđạtđượcthànhtíchtốtnhấttrongxâydựng và bảo vệ Tổ quốc”. 1.1.2. Khái niệm khen thưởng Khen thưởng là một trong những công cụ quản lý quan trọng của nhà nước và là một trong những biện pháp quản lý của cơ quan, tổ chức. Khen thưởng là một trong những lĩnh vực quan trọng trong quá trình thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Đồng thời là biện pháp cơ bản, là cơ sở căn cứ để đánh giá kết quả công việc, hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch đề ra của tập thể, cá nhân trong quá trình thực hiện.
  • 17. 9 Khen thưởng là hình thức ghi nhận công lao, thành tích của Nhà nước bằng quyết định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo luật định, nhằm ghi nhận, tôn vinh, biểu dương thành tích và nhân rộng điển hình tiên tiến những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, chiến đấu, học tập; giáo dục động viên và đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tạo động lực cách mạng lôi cuốn, động viên khuyến khích mọi người phát huy truyền thống yêu nước, tính năng động sáng tạo, vươn lên lập thành tích xuất sắc trên tất cả mọi lĩnh vực, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày càng giàu mạnh. Đồng thời, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, đẩy lùi cái ác, cái xấu và xây dựng con người mới. Điều 3, Luật Thi đua, Khen thưởng nêu rõ: “Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. 1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng Thi đua là cơ sở của việc khen thưởng. Chính trên nền tảng của phong trào thi đua yêu nước sôi nổi mới có thể lựa chọn những cá nhân, tập thể tiêu biểu nhất, xuất sắc nhất, xứng đáng nhận danh hiệu cao quý mà Đảng và Nhà nước trao tặng. Khen thưởng đúng người, đúng việc, kịp thời sẽ có tác động tích cực. Đồng thời là nguồn động viên to lớn, giáo dục, nêu gương; bên cạnh đó, thúc đẩy phong trào thi đua, khen thưởng của đơn vị đạt hiệu quả và phát triển trong những năm tiếp theo. Bác nói: “Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch”. Khen thưởng là động viên kịp thời những tấm gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến nhằm phát huy những cái tốt, loại bỏ những cái xấu, xây dựng con người mới, con người có ích cho xã hội, cho đất nước,... [4, tr.264].
  • 18. 10 Công tác thi đua, khen thưởng luôn có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong quá trình thực hiện hoạt động công tác thi đua, khen thưởng. Nếu công tác thi đua là hoạt động có tổ chức, có định hướng của tập thể, cá nhân nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thì khen thưởng là việc để ghi nhận, biểu dương, tôn vinh những thành tích xuất sắc. Việc thực hiện tốt phong trào thi đua nghĩa là tuân thủ theo đúng quy trình, các bước tiến hành như: xây dựng kế hoạch, nội dung thi đua, phát động thi đua, tổ chức tuyên truyền, đăng ký thi đua, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, bình bầu và tiến hành khen thưởng. Qua đó, đối tượng thi đua của tập thể và cá nhân tham gia tích cực, để thực hiện và phấn đấu đăng ký thi đua nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Việc tổng kết phong trào thi đua, bình chọn phải công bằng, chính xác, khách quan; khen thưởng phải đúng đối tượng, điển hình trong phong trào thi đua, đó cũng chính là thể hiện sự ghi nhận của Đảng và Nhà nước đối với những thành tích mà tập thể và cá nhân đã đạt được. Người được khen thưởng cảm thấy được trân trọng và vinh dự, qua đó phát huy, thúc đẩy tập thể và cá nhân hăng hái tham gia tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, nâng cao năng suất, hiệu quả trong công tác. Thi đua gắn với hình thức khen thưởng phù hợp với điều kiện đất nước, động viên kịp thời, đúng người, đúng việc, chú trọng khen thưởng tại cơ sở. Đảng ta chỉ rõ: “Chú trọng đổi mới nội dung và hình thức thi đua, khen thưởng; kết hợp chặt chẽ giữa thi đua với khen thưởng, để trở thành động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Nội dung thi đua phải tập trung vào việc thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời chính xác các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc. Nhân rộng cá nhân, điển hình tiên tiến để cổ vũ, động
  • 19. 11 viên mọi người học tập và làm theo phương châm: Lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực, tạo không khí phấn khởi trong đời sống xã hội” [4, tr.315]. Xét trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn cho thấy thi đua, khen thưởng luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhau và có mối quan hệ chặt chẽ lần nhau. Thi đua là động lực thúc đẩy mọi người tham gia, phát huy được tinh thần sáng tạo trong lao động, sản xuất và học tập để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Khen thưởng là việc đánh giá kết quả phong trào thi đua đã qua để xét chọn những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc, xứng đáng để tôn vinh, biểu dương, tri ân và khen thưởng. Khen thưởng phải chính xác, kịp thời, công bằng và khách quan nó sẽ thúc đẩy được phong trào thi đua trên mọi lĩnh vực [6, tr.17]. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng Quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến [25, tr.9]. QLNN là sự tác động có chủ đích của Nhà nước vào các quan hệ xã hội nhằm làm cho các quan hệ đó diễn ra theo chiều hướng tích cực cho sự phát triển của đất nước và mỗi con người. Nói cách khác, QLNN là việc thực thi các loại quyền lực nhà nước nhằm tác động và điều chỉnh mọi quan hệ xã hội nhằm làm cho đất nước ổn định phát triển và bền vững [25, tr.9]. QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội [26,tr.28].
  • 20. 12 QLNN nói chung và QLNN về thi đua, khen thưởng nói riêng có vị trí, vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý đối với kinh tế - xã hội của đất nước. QLNN về thi đua, khen thưởng là phương thức điều chỉnh công tác thi đua, khen thưởng bằng quyền lực nhà nước nhằm tác động, điều chỉnh các phong trào thi đua và công tác khen thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật. Có thể nói QLNN về thi đua, khen thưởng là việc sử dụng các phương thức, biện pháp để tổ chức các phong trào theo chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; phong trào thi đua trở thành thiết thực, hiệu quả, nó là động lực để đi vào cuộc sống, động lực thúc đẩy mọi người hăng hái tham gia tích cực, trên tinh thần tự giác, tự nguyện; công tác khen thưởng, biểu dương, tri ân, tôn vinh phải chính xác, kịp thời, đúng người, đúng việc nhằm tạo đòn bẩy cho phong trào thi đua thường xuyên, liên tục, thiết thực và hiệu quả. 1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng - Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị Công tác QLNN về thi đua, khen thưởng trước tiên phải thực hiện đúng chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Cấp ủy, Tổ chức Đảng có trách nhiệm lãnh đạo tập trung thống nhất chặt chẽ, toàn diện tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước gắn với việc thực hiện chính trị của địa phương, đơn vị. Các cơ quan quyền lực nhà nước, Mặt trận tổ chức, các tổ chức, đoàn thể phải nghiêm chỉnh chấp hành theo sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng nhằm tạo động lực, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao [25, tr.33]. - Tính pháp quyền
  • 21. 13 Trong hoạt động QLNN về thi đua, khen thưởng phải thực hiện theo quy định của pháp luật, đó là cơ sở, là căn cứ, là hành lang pháp lý để thực hiện. Tính pháp quyền còn thể hiện bảo vệ quyền lợi và hợp pháp của mọi tầng lớp, đồng thời sử dụng đúng quyền lực, thực hiện đúng thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao, được trao quyền [25, tr.34]. - Tính công khai, minh bạch Thi đua, khen thưởng càng công khai rõ ràng, minh bạch cụ thể thì sẽ tạo ra sự công bằng, tính công bằng nhằm tạo động lực cho mọi người hăng hái tham gia hoạt động phong trào thi đua. Phong trào thi đua muốn đạt kết quả tốt, việc công khai, minh bạch có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình thực hiện. Nội dung công khai bao gồm: công khai mục tiêu, mục đích, vai trò, tác dụng của phong trào thi đua; công khai trong kế hoạch, chính sách, xây dựng tiêu chí thi đua, tổ chức phát động, ký kết giao ước thi đua, kiểm tra, đôn đốc, bình xét, kết quả khen thưởng, suy tôn, tôn vinh, tri ân, biểu dương điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua ngày càng trở nên rõ ràng hơn thì chắc hẳn rằng phong trào thi đua trở nên thiết thực và hiệu quả hơn. Qua công khai, minh bạch góp phần tạo niềm tin trong mỗi cá nhân, mỗi tập thể tham gia phong trào thi đua. Nguyên tắc công khai, minh bạch là cơ sở đảm bảo tính chính xác trong khen thưởng [25, tr.46]. - Tính công bằng Thi đua, khen thưởng cần phải công bằng, chính xác và kịp thời là nguyên tắc thi đua yêu cầu đặt ra. Trong công tác QLNN về thi đua, khen thưởng cần phải có tính công bằng trong quá trình thực hiện, nó sẽ đem lại hiệu quả tích cực, làm cho mọi người tích cực tham gia thi đua, để đạt được kết quả như mong muốn, sự nỗ lực phấn đấu, cống hiến mà tập thể, cá nhân đã đạt được. Nếu như trong phong trào thi đua, khen thưởng, việc khen
  • 22. 14 thưởng, biểu dương không công bằng, nó sẽ phản tác dụng làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình lao động, sản xuất và học tập, bên cạnh đó ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý cũng như trong hoạt động tại mỗi đơn vị [41, tr.72]. - Tính kịp thời Để việc khen thưởng có ý nghĩa và đạt được mục đích khuyến khích, phát huy, động viên các cá nhân, tập thể thì việc khen thưởng phải kịp thời, đúng lúc đó là đặc điểm cần phải đạt được trong công tác QLNN về thi đua, khen thưởng. Khen thưởng, tôn vinh, biểu dương, tri ân phải kịp thời nhằm tạo động lực cho tập thể và cá nhân khi tham gia phong trào thi đua và là nguồn động viên lớn không chỉ cho tập thể, cá nhân được khen thưởng mà còn cho mọi tầng lớp nhân dân,… Nếu như khen thưởng không công bằng, không kịp thời thì sẽ không chỉ làm giảm năng suất lao động, học tập, mà còn làm mất ý nghĩa của việc khen thưởng từ đó chắc rằng sẽ dẫn đến mất niềm tin của CC, VC, NLĐ,…[41, tr.72]. 1.2.3. Vị trí, vai trò của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng Công tác thi đua, khen thưởng có vị trí, vai trò quan trọng là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, là biện pháp để người quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, chính trị của cơ quan, đơn vị nhằm khuyến khích, động viên mọi người hăng hái lập thành tích trong lao động, sản xuất và học tập. Là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước; là một lĩnh vực quan trọng trong quá trình thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan tổ chức và đơn vị; là biện pháp cơ bản để đánh giá kết quả công việc,
  • 23. 15 đánh giá những cố gắng, những thành tích, quá trình hoạt động đóng góp của tập thể và cá nhân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [41, tr.3]. Đảng ta vạch rõ cần tiếp tục: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể nhân dân, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò, tác dụng của phong trào thi đua yêu nước trong giai đoạn cách mạng hiện nay” [4, tr.237]. Các cấp ủy Đảng, tổ chức Đảng, thủ trưởng các đơn vị phải trực tiếp lãnh, chỉ đạo phong trào thi đua, khen thưởng, thấy được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng. Đây là quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay: “Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm của 50 năm qua, các cấp ủy Đảng cần chỉ đạo tiến hành đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới, tập trung vào các vấn đề cơ bản như: Khẳng định vai trò lãnh đạo mới của Đảng và QLNN đối với công tác thi đua, khen thưởng” [7,tr.1]. Nhận thức rõ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng, sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động thi đua, khen thưởng thì mới có sự thống nhất, tạo được sức mạnh để thi đua, khen thưởng trở thành động lực thúc đẩy xã hội phát triển một cách ổn định và bền vững. Có thể nói công tác thi đua, khen thưởng đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định công tác thi đua, khen thưởng có vị trí, vai trò rất quan trọng: “Làm rõ vị trí, vai trò quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn cách mạng mới, khẳng định vai trò lãnh đạo mới của Đảng và QLNN đối với công tác thi đua, khen thưởng” [7, tr.1]. 1.2.4. Nội dung của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
  • 24. 16 1.2.4.1. Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng Văn bản pháp luật là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý xã hội nói chung và quản lý công tác thi đua, khen thưởng nói riêng. Nhà nước quản lý công tác thi đua, khen thưởng bằng pháp luật và thực hiện theo pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước là sự thể hiện, cụ thể hóa quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về công tác thi đua, khen thưởng, đồng thời cũng là sự tập trung nguyện vọng của nhân dân trong lao động, sản xuất, học tập, chiến đấu, cần kiệm, sáng tạo, cống hiến sức lực, trí tuệ phục vụ sự nghiệp, góp vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [8, tr.2]. Văn bản pháp luật tạo hành lang pháp lý để tổ chức, các tầng lớp nhân dân và cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật, đó là cơ sở căn cứ cho sự thống nhất chung cho công tác thi đua, khen thưởng trong quá trình thực hiện cho các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương. Tại trung ương ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng để triển khai thực hiện chung cho cả nước. Khi Luật Thi đua, Khen thưởng ra đời cùng với những văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước như Nghị định số 42/NĐ/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013. Tại địa phương đã căn cứ những hướng dẫn của trung ương để ban hành văn bản pháp luật thực hiện ở đơn vị, chẳng hạn như tỉnh Vĩnh Long, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND, ngày 19/11/2014 của UBND tỉnh về việc hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng. Trên cơ sở quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, các địa phương, đơn vị đã cụ thể hóa văn bản hướng
  • 25. 17 dẫn về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế cho phép để từng bước đưa Luật Thi đua, Khen thưởng vào nề nếp, đi vào cuộc sống; công tác thi đua, khen thưởng trở thành động lực thúc đẩy mọi người hăng hái tham gia tích cực phong trào thi đua, góp phần đẩy mạnh xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc. 1.2.4.2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến việc xây dựng chính sách nói chung và chính sách về thi đua, khen thưởng nói riêng. Xây dựng chính sách phù hợp nhằm làm đòn bẩy để mọi người hăng hái thi đua lập thành tích, đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế - xã hội của đất nước và là mục tiêu quan trọng của Đảng và Nhà nước ta trong từng giai đoạn. Việc đề ra chủ trương chính sách thi đua, khen thưởng phải bám sát nhiệm vụ chính trị của từng giai đoạn cách mạng, phù hợp với thực tế yêu cầu động viên từng mặt thành tích công tác của từng loại đối tượng là cá nhân, tập thể trong xã hội. Để thực hiện đường lối đổi mới cơ chế QLNN, với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, công tác thi đua, khen thưởng cũng phải chuyển biến, phải đổi mới cả về hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng, kể cả phương pháp khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế, phát huy được tác dụng khen thưởng. Điều 11 Luật Thi đua, Khen thưởng nêu: “Nhà nước đảm bảo mọi quyền lợi về tinh thần và vật chất của cá nhân, tập thể được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Nhà nước dành ngân sách thích đáng cho công tác thi đua, khen thưởng; khuyến khích mọi cá nhân, tập thể”. Đây cũng là trách nhiệm của cơ quan QLNN trong việc thực hiện nhiệm vụ, trong quá trình phát động phong trào thi đua, để phong trào thi đua ngày càng thiết thực, đưa công tác thi đua vào đời sống của nhân dân, đó cũng chính là mục tiêu mà nhà nước cần đạt đến.
  • 26. 18 Chính sách của trung ương đã có nhiều giải pháp xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng đã được nhân dân đồng thuận cao, chính sách gắn quyền lợi về vật chất lẫn tinh thần sẽ tạo động lực cho những người tham gia tích cực trong lao động, sản xuất và học tập,… Chính sách về thi đua, khen thưởng tại địa phương cũng ngày càng được triển khai cụ thể, ngày càng được rõ ràng, công tác thi đua, khen thưởng đi vào nề nếp và được quan tâm đúng như vị trí, vai trò và tâm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng. 1.2.4.3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định về thi đua, khen thưởng có yếu tố rất quan trong trong quá trình thực hiện của QLNN về công tác thi đua, khen thưởng. Nếu như thực hiện công tác đúng quy định, hướng dẫn, triển khai hiệu quả, thì phong trào thi đua sẽ sôi nổi, đáp ứng được yêu cầu, từ đó phong trào thi đua sẽ trở nên thiết thực và hiệu quả, lôi cuốn mọi người tích cực hăng say, tham gia công tác thi đua, qua đó nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả cho công tác quản lý từ trung ương đến địa phương. Công tác thi đua, khen thưởng phải thông suốt, đồng nhất từ trung ương đến địa phương thực hiện đúng mục đích của thi đua, khen thưởng là thực chất, không hình thức thì chắc chắn rằng hiệu quả hoạt động, năng suất và kết quả học tập sẽ được nâng cao. Công tác tuyên truyền, phổ biến, động viên, khích lệ không thể không thiếu được Mặt trận, các đoàn thể, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh các cấp phối hợp tốt với chính quyền địa phương và giữa các đoàn thể với nhau trong tổ chức vận động, tuyên truyền thi đua bằng những hình thức, biện pháp, tổ
  • 27. 19 chức thực hiện thì sẽ dẫn đến hiệu quả thiết thực trong công tác, làm cho phong trào thi đua trở nên phong phú và đa dạng hơn, thi đua được sự đồng thuận của mọi người, thi đua trở thành là động lực giúp mọi người phấn đấu để đạt được những thành tích, đạt được hướng đến, từ đó khen thưởng đúng người, đúng việc. Để công tác thi đua, khen thưởng ngày càng đi vào cuộc sống thì công tác phối, kết hợp giữa các đoàn thể cần thực hiện chặt chẽ và hiệu quả trong công tác tuyên truyền, tuyên truyền hiệu quả thì động viên được mọi người thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng được thiết thực. Điều 12 Luật Thi đua, Khen thưởng nêu: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: Tuyên truyền, động viên các thành viên của mình và tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua; Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi đua, khen thưởng”. Trung ương, Nhà nước có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các cấp, các ngành, các địa phương quán triệt mục tiêu, yêu cầu, nội dung các quy định pháp luật về tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, trên cơ sở đó, các địa phương thực hiện theo sự chỉ đạo của cấp trên và triển khai, hướng dẫn đến các cơ sở. 1.2.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động làm công tác thi đua, khen thưởng Đảng ta rất quan tâm đến việc kiện toàn và đổi mới tổ chức, CC, VC, NLĐ của cơ quan, đơn vị tham mưu thi đua, khen thưởng. Đảng ta nêu: “Kiện
  • 28. 20 toàn và đổi mới tổ chức cán bộ của cơ quan tham mưu thi đua, khen thưởng; đổi mới nội dung và hình thức thi đua, khen thưởng; quy trình phát hiện, xem xét, lựa chọn, phong tặng các danh hiệu thi đua và những vấn đề có liên quan tới việc khen thưởng như: tiêu chuẩn, danh hiệu, đối tượng” [4, tr.325]. Công tác đào tạo, bồi dưỡng là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý của nhà nước về thi đua, khen thưởng. Nhà nước muốn quản lý công tác thi đua, khen thưởng tốt thì đội ngũ CC, VC, NLĐ làm công tác thi đua phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ và phẩm chất, đạo đức thực thi công vụ. Nếu như CC, VC, NLĐ làm công tác thi đua, khen thưởng từ trung ương đến địa phương không được qua đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên thì công tác tham mưu, đề xuất sẽ không đạt hiệu quả, phong trào thi đua không trở thành động lực để thúc đẩy hoạt động. Những người làm công tác thi đua, khen thưởng phải dày công nghiên cứu chủ trương, chính sách, biện pháp tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trước mắt và lâu dài, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, phải mạnh dạn bỏ đi những bất cập, thực trạng, những gì không còn phù hợp, cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ theo nhu cầu, mục tiêu của xã hội trong tình hình mới. CC, VC, NLĐ làm công tác thi đua, khen thưởng có chức năng tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp để cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng,… Để giúp Lãnh đạo của Đảng và sự QLNN đối với phong trào thi đua yêu nước và công tác thi đua, khen thưởng tiến hành một cách khoa học, đảm bảo thực hiện thông suốt trong ngành về thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.
  • 29. 21 1.2.4.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng Sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng là nhiệm vụ không thể thiếu trong công tác QLNN nói chung và QLNN về thi đua khen thưởng nói riêng. Công tác sơ kết, tổng kết là việc làm thường xuyên trong hoạt động nhằm đánh giá lại kết quả thực hiện trong thời gian qua, những việc đã làm được và chưa được để có giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn, đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới. Việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng không chỉ đánh giá phong trào đã thực hiện thời gian qua mà còn rút ra những bài học kinh nghiệm, để có giải pháp thực hiện phong trào thi đua đạt hiệu quả, thiết thực hơn, đồng thời là dịp để khen thưởng, tôn vinh, tri ân những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong thời gian qua. Nếu việc tổ chức sơ kết, tổng kết còn mang nặng hình thức, chưa đánh giá sâu sát việc thực hiện phong trào thi đua trong thời gian qua; chưa mạnh dạn đánh giá những mặt còn hạn chế, những khó khăn, vướng mắc thì công tác QLNN về thi đua, khen thưởng chưa được thay đổi đồng bộ, còn nhiều khuyết điểm diễn ra,… 1.2.4.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng Trong công tác QLNN thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng là yếu tố quan trọng để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của phong trào thi đua, khen thưởng từ trung ương đến địa phương. Nếu như công tác này được thực hiện tốt, kịp thời, đảm bảo yêu cầu khách quan của thực tế thì kết quả phong trào thi đua sẽ tạo động lực để cho phong trào thi đua trở thành thiết thực, hiệu quả, chính xác, công bằng và kịp thời. Ngược lại, công
  • 30. 22 tác thi đua, khen thưởng không được thanh tra, kiểm tra thì công tác QLNN về thi đua khen thưởng sẽ có bất cập, hạn chế về phong trào thi đua, về năng suất lao động và học tập,… Nội dung thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm bao gồm việc thực hiện quy định về Luật Thi đua, Khen thưởng, những văn bản hướng dẫn thi hành, các quy đinh, quy trình, chính sách, tổ chức thực hiện, bình bậu, xét khen thưởng, giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo,… Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng cần được chú trọng quan tâm đúng mức và xử lý vi phạm nghiêm túc, đảm bảo quyền lợi chính đáng theo nguyên tắc của thi đua là trên tinh thần tự nguyện, tự giác và theo nguyên tắc khen thưởng là chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Từ đó mới đem lại hiệu quả thiết thực trong việc chỉ đạo các phong trào thi đua, tổ chức bình xét thành tích thi đua, đề nghị khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng bảo đảm được nguyên tắc khách quan, tạo sự đoàn kết thống nhất cao trong nội bộ và đồng thuận trong xã hội. Trên đây là những nội dung chủ yếu của QLNN về thi đua, khen thưởng. Những nội dung này có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau, bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau. Trong công tác quản lý, không thể xem nhẹ nội dung nào. 1.3. Hệ thống cơ quan làm công tác thi đua, khen thƣởng 1.3.1. Ở Trung ương Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương (Bộ Nội vụ). Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ QLNN về thi đua, khen thưởng.
  • 31. 23 Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, các quy định của pháp luật có liên quan và những nhiệm vụ quyền hạn sau: Là cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định: Các dự án Luật, dự thảo Nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo Nghị định của Chính phủ, dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng về thi đua, khen thưởng; Chiến lược, Quy hoạch, Kế hoạch, các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình hành động, Đề án, Dự án quan trọng về thi đua, khen thưởng. Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định: Kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm phát triển ngành Thi đua, Khen thưởng; Kế hoạch phối hợp hoạt động giữa bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh (sau đây gọi chung là các bộ, ngành, địa phương), tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở trung ương trong việc thực hiện các nhiệm vụ về thi đua, khen thưởng; Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, các bộ, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở trung ương tổ chức triển khai thực hiện phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước. Thẩm định hồ sơ trình khen thưởng của các bộ, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở trung ương. Thực hiện theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ
  • 32. 24 tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các Chương trình, Kế hoạch, các Đề án, Dự án về thi đua, khen thưởng sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho CC, VC, NLĐ làm công tác thi đua, khen thưởng ở các bộ, ngành và địa phương; tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương, các cơ quan thông tin đại chúng, tổ chức các phong trào thi đua và tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dự liệu về thi đua, khen thưởng. Chịu trách nhiệm chuẩn bị hiện vật, bảo quản, cấp phát hiện vật khen thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thu hồi, cấp, đổi hiện vật khen thưởng theo quy định của pháp luật. Vận động các nguồn tại trợ và quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng Trung ương, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý quỹ thi đua, khen thưởng, ở các cấp, các ngành theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật. Thực hiện hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
  • 33. 25 Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ khác, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với CC, VC, NLĐ thuộc phạm vi quản lý của Ban Thi đua - Khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao và theo quy định của pháp luật. [19, tr. 2]. 1.3.2. Ở địa phương 1.3.2.1. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ) Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh là tổ chức trực thuộc Sở Nội vụ, giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN về công tác thi đua, khen thưởng. Ban Thi đua - Khen thưởng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội vụ. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài sản riêng, có trụ sở, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp theo quy định của pháp luật. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh. Giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ sau: Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành Chương trình, Quy hoạch, Kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thi đua, khen thưởng; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, Chương trình, Quy hoạch, Kế hoạch dài hạn, 05
  • 34. 26 năm và hàng năm, các Đề án và Dự án về lĩnh vực thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng điển hình tiên tiến. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho CC, VC, NLĐ làm công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật. Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành địa phương. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dự liệu về thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định. Xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật [19, tr. 2]. 1.3.2.2. Cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long
  • 35. 27 Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại địa phương trong đó có công tác thi đua, khen thưởng. Nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng: Tham mưu đề xuất với UBND tỉnh tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long. Chủ trì, phối hợp các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, các cơ quan ban ngành, đoàn thể, thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng điển hình tiên tiến. Phối hợp tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho CC, VC, NLĐ làm công tác thi đua, khen thưởng ở các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật. Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý. Khen thưởng thuộc thẩm quyền theo quy định; trình khen thưởng cho các cơ sở giáo dục về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Vụ Thi đua - Khen thưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật. Xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật [12, tr. 12]. Tiểu kết chƣơng 1 Điều 3, Luật Thi đua, Khen thưởng đã xác định: Thi đua là hoạt động có tổ chức vớisự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được
  • 36. 28 thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thi đua, Khen thưởng là động lực phát triển và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới, thi đua yêu nước phải được tiến hành thường xuyên và liên tục hàng ngày. QLNN về thi đua, khen thưởng nhằm thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng về công tác thi đua, khen thưởng. Đồng thời, tiến hành tổ chức và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở đơn vị để thi đua, khen thưởng trở thành nguồn động viên lớn trong quá trình lao động, sản xuất và học tập,... góp phần quan trọng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng cần tập trung thực hiện tốt nội dung QLNN về công tác thi đua, khen thưởng mà Luật Thi đua, Khen thưởng đã xác định, nhất là việc xây dựng ban hành các văn bản pháp luật, chính sách về thi đua, khen thưởng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về vị trí, vai trò của công tác thi đua, khen thưởng; kiện toàn bộ máy tổ chức; đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng; đa dạng các nội dung, hình thức thi đua khen thưởng,… Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long, trước tiên, cần phải xác định và phân tích đầy đủ, cụ thể thực trạng QLNN về công tác thi đua, khen thưởng của ngành trong thời gian qua.
  • 37. 29 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI TỈNH VĨNH LONG 2.1. Tổng quan về tỉnh Vĩnh Long; hệ thống Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long 2.1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên Vĩnh Long là tỉnh nằm giữa sông Tiền và sông Hậu. Nhìn bao quát, tỉnh Vĩnh Long như một hình thoi nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng hạ lưu châu thổ sông Cửu Long. Địa chất Vĩnh Long thuộc loại trầm tích biển vào thời kỳ trầm tích Hôlôxen, có đặc điểm nổi bật là giàu lưu huỳnh. Chính lưu huỳnh dưới dạng H2S và FeS lẫn trong lớp đất này là nguyên nhân phát sinh phèn trong đất có độ PH từ 3,8 đến 4,5. Ngày nay, độ phèn và nhiễm phèn đã giảm dần chỉ còn rải rác ở một số Khu vực thuộc thị xã Bình Minh, huyện Trà Ôn, huyện Tam Bình chiếm khoảng 10% tổng diện tích canh tác. Vĩnh Long không có núi đồi, địa hình có hình lòng chảo, trũng ở trung tâm và cao dần về phía Bắc, Đông Bắc và Nam Đông Nam. Mạng lưới sông rạch chằng chịt cùng sông Tiền, sông Hậu chảy ra biển Đông qua vùng đất Vĩnh Long nổi lên nhiều cù lao lớn nhỏ như cù lao An Bình, Bình Hòa Phước, Đồng Phú, Hòa Ninh (sông Tiền), Quới Thiện, Lục Sĩ Thành (sông Hậu), … Đây là những vùng trồng cây ăn trái đặc sản trù phú, dân cư đông đúc và giàu có. Đặc biệt, Vĩnh Long nối liền Thành phố Hồ Chí Minh (theo quốc lộ 1A) bằng cầu dây văng Mỹ Thuận (nằm ở thành phố Vĩnh Long) và nối với các tỉnh Nam sông Hậu bằng cầu dây văng Cần Thơ (nằm ở thị xã Bình Minh) [15, tr.7].
  • 38. 30 2.1.2. Hệ thống Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long tác động đến quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng Toàn tỉnh có 457 trường mầm non, phổ thông và Trung tâm Giáo dục thường xuyên. Cụ thể: Mầm non: 128 trường (119 trường công lập - 09 trường tư thục) gồm: Nhà trẻ: 01 trường công lập, Mẫu giáo: 65 trường công lập, Mầm non: 62 trường (53 trường công lập và 09 trường tư thục). Tiểu học: 202 trường công lập. Trung học cơ sở: 88 trường công lập. Trung học phổ thông: 31 trường công lập (23 trường Trung học phổ thông, 08 trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông). Trung tâm Giáo dục thường xuyên: 08 trung tâm ở các huyện, thị xã, thành phố (nay là Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên). Về trường đạt chuẩn quốc gia, ngành tiếp tục đầu tư xây dựng có trọng điểm, nhất là đối với các trường cận chuẩn, các trường thuộc xã vùng nông thôn mới. Tính đến ngày 31/5/2016, toàn tỉnh có 160/440 trường mầm non, phổ thông công lập được công nhận đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 36,36%. Số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên toàn tỉnh hiện có: 14.833 biên chế và 1.271 hợp đồng, có 99,97% giáo viên đạt chuẩn hóa sư phạm và 61,71% đạt trên chuẩn, đảm bảo được chất lượng giảng dạy trong tình hình mới. Các trường đã thực hiện tốt các mặt hoạt động, giáo dục đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học; tỷ lệ học sinh khá giỏi các cấp và tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông, đỗ đại học, cao đẳng ngày càng tăng [39, tr.2]. Tuy nhiên, trình độ lý luận chính trị của cán bộ quản lý nhìn chung còn thấp. Đến nay, toàn tỉnh có 59,9% cán bộ quản lý có trình độ từ Trung cấp trở lên, thấp nhất là bậc học mầm non, chỉ đạt 52,4%. Hạn chế này phần nào ảnh
  • 39. 31 hưởng đến việc chỉ đạo và triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn tại cơ sở. Nguyên nhân là do chưa có chính sách phù hợp nên cán bộ quản lý và giáo viên khi được điều động về công tác tại Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo chưa toàn tâm cống hiến; mức lương đối với viên chức phục vụ giảng dạy tại các cơ sở giáo dục như: văn thư, thủ quỹ, thư viện, thiết bị còn thấp. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả công việc chung của toàn ngành [39, tr.13]. Công tác tổ chức, quản lý cơ sở giáo dục chưa thật sự đi vào chiều sâu; năng lực chính trị, chuyên môn của một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục và nhà giáo chưa theo kịp yêu cầu đổi mới giáo dục. Tư duy về chỉ đạo giáo dục trong một bộ phận cán bộ quản lý còn chậm đổi mới, vẫn nặng về chỉ đạo, quản lý theo kiểu hành chính, mệnh lệnh. Năng lực thực hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của một số giáo viên không đồng bộ với trình độ chuyên môn. Về công tác đổi mới giáo dục, hiện tại, cơ sở vật chất trường học chưa đáp ứng đủ nhu cầu dạy và học, tình trạng thiếu phòng học (học 2 buổi/ngày), nhà đa năng, phòng thí nghiệm thực hành, phòng phục vụ học tập, phòng chức năng và thiết bị dạy học vẫn còn nhiều. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia các cấp còn hạn chế vì thiếu vốn. Điều này cũng ảnh hưởng đến tác động chiến lược phát triển giáo dục của ngành [39, tr.17]. Việc nâng cao chất lượng giáo dục, giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh, xây dựng văn hóa nhà trường và môi trường học đường lành mạnh còn nhiều khó khăn, một phần bởi sự tác động phức tạp của các tệ nạn xã hội bắt nguồn từ đời sống kinh tế - xã hội phức tạp ngoài nhà trường. Những đặc điểm trên đã tác động đến QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long. Hiện nay, toàn ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long có 29 khối thi đua từ bậc học mầm non đến phổ thông. Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long
  • 40. 32 quản lý 4 khối thi đua thuộc các trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông, Trung học phổ thông và các đơn vị trực thuộc Sở; UBND huyện, thị xã, thành phố quản lý các khối tại địa phương theo phân cấp quản lý [28, tr.5]. Phong trào thi đua phát triển chưa thống nhất, đồng đều tại đơn vị, cơ sở giáo dục, còn mang nhiều hình thức, hiệu quả mang lại chưa cao, khen thưởng chưa kịp thời, do đó chưa động viên được toàn thể CC, VC, NLĐ tích cực tham gia hăng hái thi đua lập thành tích xuất sắc trong mỗi phong trào. Gương điển hình tiên tiến chưa được phổ biến nhân rộng. Do đó chưa có sức lan tỏa mạnh của ngành trong thời gian qua. Công tác hướng dẫn Quy chế hoạt động thi đua khối trong từng năm học đến các cơ sở giáo dục chưa được cụ thể, rõ ràng về nội dung thi đua như: tiêu chí, tiêu chuẩn chưa cụ thể hóa, còn mang nhiều định tính, ít định lượng; công tác bình bầu, suy tôn còn thiên về tình cảm, cảm tính; kết quả chưa thể hiện được tập thể xuất sắc nhất trong khối, đa số trưởng khối đạt danh hiệu Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh. Tại các cơ sở giáo dục, Chủ tịch công đoàn cơ sở kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen thưởng. Do cùng lúc phải đảm trách nhiều công việc nên hiệu quả chức năng tham mưu cho Lãnh đạo nhà trường chưa được sâu, phong trào thi đua chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thường niên còn hạn chế về quy trình, báo cáo thành tích phải chỉnh sửa nhiều lần, không đảm bảo thời gian quy định, chưa tham mưu tốt đối với thủ trưởng về tổ chức thực hiện phong trào thi đua tại đơn vị. Công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá phong trào thi đua còn mang nặng tính hình thức, chưa mạnh dạn đánh giá những hạn chế, bất cập tại đơn vị. Một số cơ sở giáo dục xem nhẹ việc tổ chức phát động phong trào thi đua; một số CC, VC, NLĐ không quan tâm đến danh hiệu thi đua, cũng như hình
  • 41. 33 thức khen thưởng, từ đó tác động không nhỏ đến phong trào thi đua, ảnh hưởng chất lượng giảng dạy trong các cơ sở giáo dục. Số lượng khen thưởng không đồng đều giữa cán bộ quản lý giáo dục so với tỷ lệ giáo viên, nhân viên. Trong thời gian qua, đối tượng khen thưởng danh hiệu cao chủ yếu là cán bộ quản lý, tổ trưởng tổ chuyên môn, số lượng khen thưởng hạn chế đối với giáo viên trực tiếp nuôi dạy, giáo viên trực tiếp giảng dạy và nhân viên phục vụ. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long 2.2.1. Hoạt động ban hành các văn bản về công tác thi đua, khen thưởng; hướng dẫn thực hiện về công tác thi đua, khen thưởng Từ khi có Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15/4//2010; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, ngày 27/4/2012; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, ngày 01/7/2014 của Chính phủ, công tác QLNN về thi đua, khen thưởng từng bước đi vào nề nếp, thực hiện nghiêm túc theo quy định. Qua đó, đã cụ thể hóa quy định về đối tượng, nguyên tắc, phạm vi, nội dung, hình thức và các danh hiệu thi đua; thẩm quyền quyết định khen thưởng và đề nghị khen thưởng; hồ sơ thủ tục, trình tự khen thưởng được thực hiện theo đúng quy định của Luật, Nghị định,... tạo điều kiện các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện tốt phong trào thi đua và công tác khen thưởng; là cơ sở pháp lý tạo sự thống nhất, bình đẳng trong công tác khen thưởng, khắc phục bệnh thành tích, nâng cao hiệu quả, chất lượng khen thưởng. Đồng thời, CC, VC, NLĐ trong ngành nhận thức được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng. Tại Vĩnh Long có Chỉ thị 14-CT/TU ngày 22/7/2014 của Tỉnh ủy Vĩnh Long đã ban hành về thực hiện Chỉ thị 34-CT/TW của Bộ Chính trị nhằm tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh, Các Chỉ thị của
  • 42. 34 UBND về tổ chức phát động phong trào thi đua từ năm 2010 đến năm 2015; Quyết định 1503/QĐ-UBND ngày 04/8/2011 quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn; Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND, ngày 19/11/2014 quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh thay thế các quy định cũ nhằm phù hợp với tình hình thực tế [42], [44], [45]. Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long hàng năm đều xây dựng hướng dẫn quy chế hoạt động thi đua đến các cơ sở giáo dục, trường học cũng như các văn bản hướng dẫn về thi đua thường niên, thi đua phong trào theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Vĩnh Long, Hồi đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh,…. Ngoài ra, ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long còn hướng dẫn xét tặng danh hiệu “Viên phấn vàng”, “Gia đình nhà giáo tiêu biểu” nhằm động viên, khen thưởng những thành tích xuất sắc, tiêu biểu đối với giáo viên, gia đình có hai thể hệ công tác trong ngành giáo dục. Tuy nhiên, qua thực tiễn, việc triển khai thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng cũng như văn bản dưới Luật còn những bất cập, chồng chéo, chưa cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, nội dung còn chung chung, tiêu chí chưa cụ thể, rõ ràng, còn mang nhiều định tính, do đó ảnh hưởng đến công tác QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long trong thời gian qua. Quá trình triển khai công tác QLNN về thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long trong thời gian qua chưa thực hiện một cách hiệu quả và thiết thực mà chủ yếu là hướng dẫn bằng văn bản đến các đơn vị, cơ sở giáo dục. Do đó, các đơn vị, cơ sở giáo dục thực hiện công tác thi đua, khen thưởng còn nhiều bất cập, hạn chế. Nếu tiêu chí thi đua không rõ ràng, chưa cụ thể thì việc xét khen thưởng sẽ dẫn đến bình quân, khó phân biệt được những tập thể xuất sắc với tập thể khá cũng như giữa cá nhân hoàn
  • 43. 35 thành xuất sắc nhiệm vụ với hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; bình bầu xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp chưa có tinh thần trách nhiệm cao, bình bầu, suy tôn xét khen thưởng còn theo tư tưởng nể nang, thiên về tình cảm. Quyết định của UBND tỉnh Vĩnh Long và Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo cònmâu thuẫn. Cụ thể như sau: Thông tư số 35/2015/TT-BGDĐT, ngày 31/12/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Điều 3 quy định về tỷ lệ tín nhiệm đạt từ 70% trở lên số phiếu đồng ý tính trên tổng số người tham gia họp hoặc được xin ý kiến [13, tr.3]; còn với Quyết định số 22/2014/QĐ- UBND, ngày 19/11/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Long tại Điều 6 quy định bỏ phiếu đồng ý với tỷ lệ đạt quá bán trên 50% trở lên trên tổng số người tham gia họp hoặc được xin ý kiến [45, tr.3]. Do đó ảnh hưởng đến công tác QLNN về thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long trong quá trình triển khai và thực hiện. Để thực hiện công tác QLNN về thi đua, khen thưởng tại địa phương có hiệu quả, nâng cao chất lượng khen thưởng, UBND tỉnh Vĩnh Long cần sửa đổi, bổ sung về tỷ lệ tín nhiệm của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp là đạt từ đủ 70% trở lên số phiếu tán thành, nhằm hạn chế khen thưởng tràn lan, khen thưởng đúng người, đúng việc. Mẫu báo cáo thành tích giữa Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, ngày 27/4/2012 của Chính phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV, ngày 24/01/211 của Bộ Nội vụ chưa được thống nhất với nhau. Do đó việc triển khai, hướng dẫn trong ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua cũng gặp những vướng mắc, chưa thống nhất cụ thể. Cần thống nhất biểu mẫu báo cáo thành tích từ trung ương đến địa phương để việc triển khai và thực hiện đạt hiệu quả. Nên thống nhất theo biểu mẫu báo cáo thành tích theo Nghị định số 39/NĐ-CP, ngày 27/02/2012 của Chính phủ nhằm thống nhất chung trong quá triển triển khai và thực hiện [16], [20].
  • 44. 36 Căn cứ vào hướng dẫn của UBND tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ) về việc chia khối các cơ sở giáo dục, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đã chia thành 4 khối thi đua tại các Trung học cơ sở và Trường Trung học phổ thông, Trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên và đơn vị trực thuộc. Theo đó, đã hướng dẫn quy chế hoạt động thi đua khối đến các cơ sở giáo dục với những nội dung như sau: tiêu chuẩn, tiêu chí thi đua; đăng ký thi đua; ký kết giao ước thi đua. Căn cứ vào tình hình thực tế của các cơ sở giáo dục, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đã tổ chức chia khối thi đua phù hợp với quy mô trường, lớp. Đầu năm học, từng Khối thi đua đã cụ thế hóa quy chế thi đua cho từng khối và cùng nhau ký kết giao ước thi đua, cuối năm học tổ chức tổng kết thi đua bằng hình thức chấm chéo và bình bầu, suy tôn để lựa chọn những tập thể xuất sắc dẫn đầu khối thi đua đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long có cơ sở đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen tỉnh Vĩnh Long trình Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long tặng Cờ thi đua xuất sắc cho đơn vị dẫn đầu thi đua, Bằng khen cho đơn vị đạt hạng Nhì và hạng Ba, những tập thể đạt từ 100 điểm trở lên đủ điều kiện đề nghị xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” được tuyên dương, trao tặng trong dịp tổng kết năm học hàng năm [36, tr.6]. Công tác QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long còn nhiều bất cập, hạn chế chẳng hạn như: Quy chế hướng dẫn chưa cụ thể hóa, còn mang tính chung chung, còn nhiều định tính, ít định lượng. Do đó, việc chấm điểm chéo giữa trong khối với nhau chưa thống nhất, đồng bộ, còn nhiều khuyết điểm, cũng như hồ sơ minh chứng chưa cụ thể, rõ ràng trong quá trình thực hiện. Tổ chức bình bầu, suy tôn chưa được khách quan, công bằng, còn nể nang. Trong 5 năm học qua, những đơn vị làm
  • 45. 37 Trưởng khối đa số đều đạt hạng Nhất hoặc hạng Nhì khối và được nhận “Cờ thi đua xuất sắc” ,“Bằng khen” của UBND tỉnh. Công tác triển khai, hướng dẫn về Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định, văn bản của UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo về thi đua, khen thưởng đến các cơ sở giáo dục chưa được triển khai sâu rộng và kém hiệu quả, chủ yếu là hướng dẫn bằng văn bản, ít được tổ chức tập huấn cho CC, VC, NLĐ làm công tác thi đua, khen thưởng. Trong thời gian qua, công tác thi đua, khen thưởng còn nhiều hạn chế và bất cập như: Phong trào thi đua không sôi nổi, hoạt động phong trào giữa các cơ sở giáo dục không đồng đều, tổ chức phong trào hình thức, chưa thúc đẩy, lôi cuốn mọi người tham gia; bình xét thi đua không đúng quy trình, không đăng ký danh hiệu thi đua, nhưng cuối năm học vẫn bình xét; tỷ lệ phiếu tín nhiệm không đủ điều kiện, nhưng vẫn đề nghị khen thưởng; khen thưởng chủ yếu là khen thường niên theo năm học, số lượng khen cho thành tích đột xuất hoặc phong trào còn thấp; hồ sơ đề nghị khen thưởng báo cáo thành tích không đúng quy định, không đảm bảo theo biểu mẫu tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, ngày 27/4/2012 của Chính phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV, ngày 24/01/211 của Bộ Nội vụ; vẫn còn nhiều bản thành tích sai về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; thành tích chưa nêu được nổi bật, những việc làm mới; cá nhân đề nghị khen thưởng không phân biệt được danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Do đó, hồ sơ khen thưởng phải chỉnh sửa nhiều lần, mất nhiều thời gian. Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng cao từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên do trình nhiều cấp, nhiều thủ tục nên kết quả khen thưởng không kịp thời để vinh danh, khen thưởng trong dịp Kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 của năm đề nghị, đa số là sau một năm mới được vinh danh, suy tôn khen thưởng [16], [17], [20].
  • 46. 38 Trong năm học 2013 - 2014, có 01 trường hợp Nhà giáo đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú lần thứ 13 năm 2014 thực hiện không đúng quy trình. Nhà giáo đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú là Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông, nhưng làm Chủ tịch Hội đồng cơ sở đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú. Do đó, khi lập hồ sơ đề nghị lên Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú cấp Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long. Hội đồng cấp Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long thẩm định, kiểm tra hồ sơ phát hiện Hội đồng cấp cơ sở xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú thực hiện sai quy trình, mặc dù Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đã triển khai hướng dẫn theo Thông tư số 07/TT-BGDĐT, ngày 17/02/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú. Kết quả là Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú cấp Sở Giáo dục và Đào tạo không đưa vào danh sách xét tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú đối với trường hợp không đúng quy trình, đồng thời thông báo việc thực hiện không đúng quy trình trong toàn ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long, để từ đó các cơ sở giáo dục thực hiện đúng quy định của Luật thi đua, Khen thưởng trong những năm tiếp theo [11,tr.11]. Có thể nói, trong thời gian qua, công tác QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long còn nhiều hạn chế, chưa hướng dẫn cụ thể về các phong trào thi đua, khen thưởng đột xuất, khen thưởng phong trào, mà chủ yếu hướng dẫn khen thưởng thường niên theo năm học; việc triển khai, chưa tổ chức tập huấn cho CC, VC, NLĐ làm công tác thi đua, khen thưởng. Do đó, việc thực hiện công tác này tại các cơ sở giáo dục còn nhiều hạn chế, chưa đúng quy trình, hồ sơ không đảm bảo theo quy định về báo cáo thành tích,...
  • 47. 39 2.2.2. Công tác xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác thi đua, khen thưởng, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đã thực hiện đầy đủ những quy định về chính sách về thi đua, khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng. Ở địa phương, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 22/2014/QĐ- UBND, ngày 19/11/2014 về việc ban hành quy định về công tác thi đua, khen thưởng đến các sở, ban ngành, đoàn thể, địa phương để thực hiện công tác thi đua, khen thưởng. Mục đích của công tác thi đua, khen thưởng là khen thưởng đúng người, đúng việc, thực hiện theo nguyên tắc có đăng ký thi đua mới xét khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng và theo phương châm “chính xác, công khai, công bằng, kịp thời”. Để đưa công tác thi đua, khen thưởng của các cơ sở giáo dục trong toàn ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đi vào nề nếp và ngày càng thiết thực, nhằm thúc đẩy, lôi cuốn phong trào thi đua, Sở Giáo dục và Đào tạo đã chia khối thi đua giữa các trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông, Trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên và đơn vị trực thuộc thành 4 khối thi đua. Qua đó, ngành đã cụ thể hóa hướng dẫn thi đua, khen thưởng của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc hướng dẫn Quy chế hoạt động thi đua khối về nội dung, tiêu chuẩn, cũng như tổ chức thực hiện [35] [36]. Về công tác thi đua Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 03/6/1998 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới và Chỉ thị số 34-CT/TW, ngày 04/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng. Trong thời gian qua, công tác thi đua,
  • 48. 40 khen thưởng của ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long ngày càng đi vào chiều sâu và có nề nếp. Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đã xác định được mục đích của thi đua, khen thưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, đưa phong trào thi đua của ngành từng bước phát triển toàn diện, gắn với việc đổi mới sáng tạo trong dạy và học, đồng thời đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong những năm tiếp theo. Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ năm học, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long hướng dẫn Quy chế hoạt động thi đua khối đến các khối thi đua. Qua đó, các khối thi đua căn cứ điều kiện thực tế của khối đã cụ thể hóa tiêu chí thi đua của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long, tổ chức Hội nghị tổng kết thi đua với hoạt động chấm chéo, bình bầu suy tôn, xét đề nghị khen vào dịp cuối năm học. Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long tổ chức tuyên dương và trao thưởng tại Hội nghị tổng kết năm học của ngành. Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đều có hướng dẫn các đơn vị, cơ sở giáo dục về thi đua thường niên cũng như thi đua đột xuất và các phong trào thi đua theo hướng dẫn từ trung ương đến địa phương theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng. Về phương pháp tổ chức các phong trào thi đua Trong 5 năm học qua (năm học 2011 - 2012 đến năm học 2015 - 2016), việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước của ngành đã thể hiện rõ được vai trò, trách nhiệm của Đảng ủy, Ban Giám đốc Sở, các tổ chức đoàn thể. Hàng năm, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long tổ chức tổng kết và ký kết giao ước 4 Khối thi đua trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long trên cơ sở nhiệm vụ chính trị của trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông, Trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên và đơn vị trực thuộc. Các