SlideShare a Scribd company logo
1 of 112
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ QUANG THẮNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ QUANG THẮNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH
HÀ NỘI, năm2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2018
Học viên
Ngô Quang Thắng
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết qủa của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và
nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân.
Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến thầy giáo – PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình, người trực tiếp hướng dẫn
khoa học, đã dành nhiều thời gian, công sức trong quá trình nghiên cứu để giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện Khoa học xã hội -
Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam cùng toàn thể các thầy, cô giáo của
nhà trường đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Nội vụ thị xã Điện Bàn;
lãnh đạo UBND các xã, phường; các đồng nghiệp đã hỗ trợ nhiệt tình giúp
đỡ tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu điều tra để tôi thực hiện hoàn
thành luận văn.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến đề tài có
những đóng góp, giúp đỡ để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2018
Học viên
Ngô Quang Thắng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ..................................................8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ..............................................................................8
1.2. Nội dung chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ..........16
1.3. Nội dung quy trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã ........................................................................................................20
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã ...............................................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM.......................................................................................31
2.1. Khái quát về thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.........................................31
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ...........................................................38
2.3. Nguyên nhân của những bất cập ................................................................50
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY
...........................................................................................................................54
3.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.........................54
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn trong thời gian đến.............57
3.3. Kiến nghị, đề xuất.......................................................................................70
KẾT LUẬN.......................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH TỪ VIẾT TẮT
CBCC Cán bộ, công chức
ĐT, BD Đào tạo, bồi dưỡng
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Uỷ ban nhân dân
QLNN Quản lý nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Kết quả khảo sát chất lượng thực hiện công vụ của
CBCC
47
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ Trang
2.1 Số lượng cán bộ cấp xã thị xã Điện Bàn 35
2.2 Số lượng công chức cấp xã thị xã Điện Bàn 36
2.3 Cơ cấu theo độ tuổi của cán bộ, công chức cấp xã thị xã
Điện Bàn
37
2.4 Cơ cấu theo trình độ của cán bộ, công chức cấp xã thị
xã Điện Bàn
37
2.5 Số lượng CBCC cấp xã được UBND thị xã được cử đi
bồi dưỡng theo kế hoạch của Sở Nội vụ tỉnh Quảng
Nam
41
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong mọi thời kỳ lịch sử, mọi chế độ xã hội, con người luôn là nhân tố
quan trọng hàng đầu. Trong bộ máy chính quyền, vấn đề cán bộ, công chức
lại càng có vai trò quyết định quan trọng hàng đầu. Theo Hồ Chí Minh từng
khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn mới tốt”
[49, tr. 505]. Chất lượng, hiệu quả và hiệu lực của hoạt động bộ máy Nhà
nước phụ thuộc một cách chủ yếu vào năng lực, trình độ, phẩm chất của đội
ngũ cán bộ, công chức đặc biệt là ở cấp chính quyền cơ sở.
Hiện nay, Nhà nước ta đang tiến hành đẩy mạnh cải cách hành chính,
theo hướng xây dựng một nền hành chính “dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
từng bước hiện đại” thì nhiệm vụ xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức vừa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, vừa giác ngộ về chính trị,
vừa có tinh thần trách nhiệm và tận tụy với công việc được giao là nhiệm vụ
cấp bách. Thực tiễn đã chứng minh, nơi nào có đội ngũ cán bộ, công chức có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực, phẩm
chất đạo đức tốt thì nơi đó công việc được vận hành một cách thông suốt và
mang lại hiệu quả cao. Ngược lại thì công việc trở nên trì trệ, hiệu quả thấp
hoặc không đạt kết quả đề ra.
Điện Bàn là thị xã mới được thành lập của tỉnh Quảng Nam, đang nỗ lực
từng bước phát triển nhanh, bền vững để sớm trở thành một trong những trung
tâm kinh tế lớn, năng động và tạo động lực phát triển cho toàn khu vực phía
Bắc của tỉnh. Để có thể góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu này thì trong số
các giải pháp có tính cốt lõi, tác động chủ yếu đến hiệu quả công vụ, đó là
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức trong toàn thị xã. Tuy
nhiên, thực tế hiện nay cho thấy công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa gắn với yêu
cầu công việc, gắn với tiêu chuẩn và quy hoạch sử dụng cán bộ; chất lượng và
2
hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa cao. Một bộ phận không nhỏ cán
bộ, công chức trên địa bàn thị xã Điện Bàn vẫn còn những hạn chế, bất cập
nhất định, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức ở cấp xã (xã, phường); năng lực
lãnh đạo của các cấp ủy đảng và hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước không
cao; trình độ chuyên môn, năng lực công tác và tinh thần trách nhiệm của một
bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra... Bên cạnh
đó, hoạt động tổng kết, sơ kết để đánh giá, đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng công tác bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức chậm
được tiến hành, ...
Xuất phát từ những lý do trên, dựa trên nền tảng cơ sở lý luận và kiến
thức đã được các thầy cô truyền đạt trong quá trình học tập, tác giả đã chọn đề
tài: “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cho
mình.
2. Các công trình nghiên cứu khác có liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu về lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức
các cấp trong so có cấp xã, từ nhiều năm nay đã có nhiều học giả, giới nghiên
cứu và các nhà chính sách quan tâm và đã có nhiều công trình khoa học được
công nhận, tiêu biểu các công trình sau đây:
Nghiên cứu về vấn đề thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa học nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau. Có thể nêu một số công trình, tài liệu như:
Tác phẩm “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, (2001) [71], tác giả Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm
đã nêu rõ tầm quan trọng của công tác cán bộ đối với sự nghiệp xây dựng đất
nước. Nghiên cứu đã chỉ ra Nhà nước cần phải có chính sách hợp lý để nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức; trong đó việc xây dựng chính sách
3
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là một yêu cầu cấp bách trong giai
đoạn hiện nay ở nước ta.
Luận văn Thạc sĩ năm 2013: “Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội của tác giả Hà Thị Nhung” tại Trường
Đại học Lao động xã hội, Hà Nội. Ở Luận văn đã góp phần làm rõ một số cơ
sở lý luận về đào tạo cán bộ công chức ở cấp xã; phân tích thực trạng đào tạo
cán bộ, công chức ở cấp xã trên địa bàn huyện Chương Mỹ (Hà Nội), qua đó
đề xuất một số giải pháp chủ yếu để cải tiến chương trình về đào tạo cán bộ,
công chức ở cấp xã trên địa bàn huyện Chương Mỹ (Hà Nội) tầm nhìn 2020.
Tác giả Ngô Thành Can (chủ biên) (2014) trong tác phẩm“Đào tạo, bồi
dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công” [31] đã nêu lên thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhân lực trong khu vực công bao gồm đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta đang đặt ra nhiều thách thức. Một
số chính sách đã lỗi thời không còn phù hợp với thực tiễn cần phải điều chỉnh
hoặc ban hành một chính sách mới về lĩnh vực này. Bên cạnh đó, việc thực
hiện chính sách này phải được phối hợp với nhiều ngành, các cấp từ trung
ương đến địa phương.
Luận văn Thạc sỹ quản lý công năm 2014: “Tạo động lực làm việc cho
cán bộ, công chức cấp xã thành phố Đà Nẵng” của tác giả Trương Thu [84].
Trong luận văn này đã đề cấp đến cơ sở lý luận và thực tiễn tạo động lực làm
việc cho CBCC cấp xã ở thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn
ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua, tác giả đã đưa ra một số giải pháp
nhằm để tạo động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ cấp xã; trong đó có giải
pháp đào tạo, bồi dưỡng cho CBCC cấp xã ở thành phố Đà Nẵng.
Luận văn thạc sĩ Chính sách công năm 2016: “Chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn Bộ Khoa học và Công nghệ” của
Nguyễn Thị Hà [40]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã làm sáng tỏ các lý luận
và thực tiễn về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam
4
nói chung và Bộ Khoa học và Công nghệ nói riêng; đánh giá thực trạng của
việc thực hiện chính sách này tại Bộ Khoa học và công nghệ để làm bài học
kinh nghiệm cho các ngành, địa phương khác.
Luận văn Chính sách công năm 2017: “Thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”
của Tác giả Tân Thị Thanh [57]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nêu các
khái niệm về cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói
riêng, đưa ra cơ sở lý luận của việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã. Trên cơ sở đó đã làm rõ thực trạng thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại các phường của thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, phường hiện nay ở
Quảng Ninh. Nghiên cứu cũng nêu lên đây có thể là những bài học kinh
nghiệm cho các nơi khác vận dụng thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã ở các địa phương khác.
Gần đây có Luận án tiến sĩ ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà
nước năm 2018: “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở đồng bằng
sông Cửu Long giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Thanh Sang, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. ở Luận án này tập trung trình bày rõ
khái niệm và các nội dung liên quan về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
cấp xã. Qua đó nghiên cứu tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác thực trạng
ở 13 tỉnh của đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn từ 2006 - 2017 (xác định
nguyên nhân và một số kinh nghiệm ở lĩnh vực này); đồng thời đề xuất
phương hướng và giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở
cấp xã khu vực đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030.
Những công trình nghiên cứu kể trên đều có các đóng góp nhất định về
cả lý luận và thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC các cấp
trong đó có cấp xã. Bên cạnh đó, phạm vi nghiên cứu của các công trình được
5
thực hiện khá đa dạng và rộng khắp, hầu hết được thực hiện ở một tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương hoặc một số cơ quan, đơn vị Nhà nước trên địa
bàn các tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu
nghiên cứu về công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (xã,
phường) tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Vì vậy, tác giả chọn đề tài
“Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam”. Có thể nói, đây là đề tài nghiên cứu chuyên
sâu, riêng biệt về hoạt động công tác bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC cấp xã
(xã, phường) tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Qua đây, tác giả mong
muốn góp phần đánh giá đúng thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động công tác bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC cấp xã
(xã, phường) tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong những năm đến.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã và đánh giá thực trạng thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng công tại Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam,
Luận văn để đề ra một số giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ cấp xã tại Thị xã trong thời tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất, làm rõ lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã.
Thứ hai, Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam.
Thứ ba, đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam hiện nay.
6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại
Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã tại Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu này, tác giả chỉ giới hạn tập trung
vào nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
cấp xã tại Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam (chứ đề tài không nghiên cứu
phạm vi đối tượng cán bộ, công chức cấp huyện).
Về thời gian: Nguồn số liệu để phân tích thực trạng trong nghiên cứu
này với khoảng thời gian 3 năm từ năm 2016 – 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, luận văn chủ yếu sử dụng một số phương pháp cụ
thể sau:
* Phương pháp thống kê:
Thu thập số liệu chọn lọc từ các tài liệu thứ cấp, báo cáo chính thức và
Cổng thông tin điện tử của UBND thị xã Điện Bàn.
* Phương pháp tổng hợp - so sánh
- Phương pháp phân tích: thông qua các báo cáo có liên quan để phân
tích tình hình hoạt động của cơ quan đơn vị; cũng như các biện pháp thực thi
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng nhằm đối chiếu qua các năm, các
kỳ hoạt động của các xã, phường.
* Phương pháp điều tra xã hội học
+ Đối tượng điều tra: Cán bộ công chức cấp quận, cán bộ công chức
7
cấp xã và một số đối tượng là người dân đang sinh sống tại địa phương.
- Phương pháp phân tích văn bản và tài liệu, thống kê và so sánh, tiếp
cận có hệ thống.
- Phương pháp chuyên gia và một số phương pháp bổ trợ khác
6. Ý nghĩa của luận văn
Về lý luận: Luận văn đã xác lập, làm sâu sắc cơ sở lý luận về đến thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ cấp xã trong việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã ở nước ta hiện nay.
Về thực tiễn: Từ những kết quả nghiên cứu thực tiễn về thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã tại Thị xã Điện Bàn,
Nghiên cứu đã nêu lên thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ cấp xã để đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã tại Thị xã Điện Bàn. Nghiên cứu này có thể là
những tư liệu kinh nghiệm cho các cơ quan chính quyền các cấp tham khảo
trong việc hoạch định cũng như tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã ở nước ta hiện nay.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài Mở đầu và Kết luận, kết cấu nội dung chính của Luận văn chia
làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
cấp sở tại Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, cấp xã tại Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
8
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm cán bộ và công chức
a. Khái niệm cán bộ
“Cán bộ” là thuật ngữ được sử dụng từ nhiều thập kỷ lâu nay ở trong
nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội Việt Nam. Có nhiều cách hiểu
về cán bộ có thể kể đến như:
“Cán bộ dùng để chỉ những người có chức vụ, cương vị nòng cốt trong
một tổ chức, có vai trò tác động đến hoạt động của tổ chức và những quan hệ
trong lãnh đạo, quản lý, chỉ huy, điều hành, góp phần định hướng đối với sự
phát triển của tổ chức” [26,tr8]
“Cán bộ là những người đưa chính sách của Đảng và Chính phủ để giải
thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời báo cáo tình hình của dân
chúng đến Đảng, Chính phủ để hiểu rõ nhằm đặt ra chính sách đúng. Vì vậy
cán bộ là cái gốc của mọi việc”[ 26,tr8]
Theo điều 4, Luật cán bộ, công chức 2008, “Cán bộ được hiểu là công
dân nước ta, được bầu cử, bổ nhiệm, phê chuẩn giữ chức danh, chức vụ theo
nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng và Nhà nước ta, trong các tổ chức
chính trị - xã hội ở cấp Trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện, trong biên chế và
được hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [25, Điều 4]
Như vậy, có thể hiểu thuật ngữ “cán bộ” dùng để chỉ những người giữ
chức danh bầu cử, bổ nhiệm, điều động để làm việc trong các tổ chức chính
trị - xã hội, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, chịu sự điều chỉnh của
Luật cán bộ, công chức.
b. Khái niệm công chức
9
Công chức là khái niệm gắn liền với sự ra đời/ xuất hiện công chức từ
các quốc gia tư bản phương Tây. Giai đoạn của nửa cuối thế kỷ XIX, “công
chức là thuật ngữ dung để chỉ các công dân được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ
một công vụ thường xuyên trong một công sở của chính quyền ở Trung ương
hoặc địa phương, ở trong nước hoặc nước ngoài, họ đã được xếp vào một
ngạch nhất định và hưởng lương ngân sách nhà nước”[89,tr9].
Định nghĩa về công chức Theo cuốn Từ điển giải thích thuật ngữ hành
chính, đó là: “Người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong một cơ
quan nhà nước ở Trung ương hoặc ở địa phương, dành tất cả thời gian để làm
việc thường xuyên, được xếp vào hệ thống ngạch bậc và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, có tư cách pháp lý của nhà nước khi thi hành công vụ”
[89,tr9].
Theo quy định của Luật cán bộ, công chức 2008: “Công chức là công
dân nước ta, được bầu cử, bổ nhiệm, phê chuẩn giữ chức danh, chức vụ theo
nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng và Nhà nước ta, trong các tổ chức
chính trị - xã hội ở cấp Trung ương; ở cấp tỉnh; ở cấp huyện; ở trong đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân (trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng); ở trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân (trừ sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên nghiệp); và ở trong bộ máy quản lý, lãnh đạo của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng và Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên
chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy quản lý, lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập thì hưởng lương được
đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp
luật”[25,Điều 4].
c. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
Tại khoản 3, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 đã quy định:
“Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử theo nhiệm kỳ, giữ chức
vụ trong UBND, Thường trực HĐND, Bí thư và Phó bí thư Đảng uỷ, người
10
đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội”[28,Điều 4].
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh nghiệp vụ chuyên môn thuộc UBND xã, có trong biên chế và được
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[28,Điều 4].
d. Các chức danh cán bộ, công chức cấp xã
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính Phủ đã quy
định về chức danh, số lượng, chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức
cấp xã và người hoạt động bán chuyên trách ở cấp xã.
- Cán bộ cấp xã gồm các chức vụ sau:
+ Bí thư và Phó bí thư Đảng uỷ: Là chức danh chuyên trách công tác
Đảng ở Đảng bộ, chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng bộ) xã, phường, thị trấn, có
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
đảng bộ, chi bộ, cùng tập thể đảng uỷ, chi uỷ lãnh đạo toàn diện đối với hệ
thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật Nhà nước trên địa bàn xã, phường, thị trấn
+ Chủ tịch và Phó chủ tịch HĐND: Là chức danh chuyên trách của
HĐND cấp xã, chịu trách nhiệm chỉ đạo, lãnh đạo trong tổ chức thực thi chức
năng, nhiệm vụ của HĐND cấp xã, đảm bảo phát triển KT-XH, trật tự an toàn
XH, an ninh chính trị tại địa bàn cấp xã.
+ Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND: Là chức danh chuyên trách lãnh đạo
UBND cấp xã, chịu trách nhiệm chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành quá trình hoạt
động quản lý Nhà nước và hoạt động của UBND về những lĩnh vực KT-XH,
quốc phòng, an ninh đã được phân công tại địa bàn cấp xã.
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch
Hội nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội nông dân Việt Nam); Chủ tịch
Hội cựu chiến binh Việt Nam: Là cán bộ chuyên trách đứng đầu Uỷ ban Mặt
11
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ở xã, phường, thị
trấn; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm
vụ theo quy định của điều lệ của tổ chức đoàn thể, đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Công chức cấp xã gồm các chức danh sau:
+ Trưởng công an;
+ Chỉ huy trưởng quân sự;
+ Văn phòng – thống kê;
+ Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (khu vực các xã)
hoặc địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (khu vực các phường, thị
trấn);
+ Tài chính - kế toán;
+ Tư pháp – hộ tịch;
+ Văn hoá – xã hội.
Công chức có nhiệm vụ chung: Là đảm đương công tác chuyên môn
thuộc UBND cấp xã; có trách nhiệm tham mưu giúp UBND cấp xã quản lý
Nhà nước về các lĩnh vực (Văn phòng, Tài chính, Địa chính, Tư pháp, Văn
hoá -Xã hội, Quân sự, Công an) và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ
tịch UBND cấp xã giao.
e. Tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức cấp xã
Căn cứ Quyết định 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16 tháng 01 năm 2004 của
Bộ Nội vụ đã quy định về tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã như sau:
* Tiêu chuẩn chung
- Có lòng yêu nước sâu sắc, kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc kết hợp
với CNXH; có năng lực và kỹ năng tổ chức vận động người dân thực hiện
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương có
kết quả;
- Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, chuyên tâm thạo việc vì nhân
12
dân. Kiên quyết tranh đấu chống tham nhũng và không tham nhũng. Có ý
thức kỷ cương kỷ luật trong công tác;
- Trung thực thẳng thắn, không cơ hội chủ nghĩa, có phong cách gần
gũi nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;
- Có trình độ am hiểu lý luận chính trị, đường lối, quan điểm của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước; có học vấn, trình độ chuyên môn, đủ khả
năng và sức khoẻ làm việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao có hiệu quả.
* Tiêu chuẩn cụ thể
- Trình độ chuyên môn
+ Đối với chức danh Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ xã: Ở khu vực đồng
bằng và đô thị có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ở khu vực miền núi
phải bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (chí ít từ trình độ sơ cấp trở lên), nếu
lần đầu tham gia giữ chức vụ phải có trình độ trung cấp chuyên môn tối thiểu.
Đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng Đảng, nghiệp vụ về quản lý hành chính
công, nghiệp vụ về quản lý kinh tế.
+ Đối với chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND xã: Có trình độ
trung cấp chuyên môn trở lên đối với khu vực đồng bằng. Với khu vực miền
núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn tương đương trình độ sơ cấp
trở lên. Trình độ nghiêp vụ chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm của kinh
tế - xã hội ở từng đơn vị cấp xã. Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính
công, nghiệp vụ về quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ năng hoạt động đại biểu
dân cử cấp xã.
+ Đối với chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã: Ở khu vực đồng
bằng, có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Khu vực miền núi phải được
bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn (trình độ sơ cấp trở lên), nếu lần đầu giữ
chức vụ phải có từ trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn
phải phù hợp với đặc điểm về tình hình kinh tế - xã hội ở từng đơn vị hành
chính cấp xã. Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý hành chính công, về
13
quản lý kinh tế.
+ Đối với chức danh Chủ tịch MTTQ và trưởng các đoàn thể chính trị -
xã hội cấp xã: Đã được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực
công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
+ Đối với chức danh công chức xã: Phải có trình độ Trung cấp chuyên
môn phù hợp với chức danh công chức.
- Trình độ lý luận:
+ Đối với những chức danh về Bí thư và Phó bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch
và Phó chủ tịch UBND, HĐNĐ: Phải có trình độ từ Trung cấp lý luận trở lên;
+ Đối với Chủ tịch MTTQ và trưởng các đoàn thể chính trị -xã hội:
Phải có trình độ Sơ cấp lý luận.
+ Đối với các chức danh công chức: Phải có trình độ Sơ cấp lý luận.
Riêng Trưởng công an và Xã đội trưởng phải có trình độ Trung cấp lý luận
Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các cơ quan hoạch định chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ban hành chính sách đào tạo, bồi dưỡng. Căn cứ
vào quy định tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã mà các chủ thể tham gia
thực hiện chính sách xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp với
yêu cầu tình hình thực tiễn của đội ngũ cán bộ, công chức.
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và chính sách
đào tạo cán bộ, công chức
a. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Theo điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, ngày 05 tháng 3 năm 2010
của Chính phủ quy định: Đào tạo là quá trình truyền tải và tiếp thụ một cách
có hệ thống các tri thức và kỹ năng theo quy định ở từng cấp học, bậc học.
Bồi dưỡng là hoạt động để trang bị, cập nhật, nâng cao về kiến thức và kỹ
năng làm việc [36].
Như vậy, có thể hiểu:
Đào tạo cán bộ, công chức là quá trình truyền tải và tiếp thụ một cách
14
có hệ thống các tri thức và kỹ năng theo quy định ở từng cấp học, bậc học cho
cán bộ, công chức.
Bồi dưỡng cán bộ, công chức là hoạt động để trang bị, cập nhật, nâng
cao kiến thức và kỹ năng cho cán bộ, công chức để làm việc.
Mục tiêu chung của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là trang bị
kiến thức về chuyên môn, lý luận chính trị, về kỹ năng quản lý nhà nước,
ngoại ngữ, tin học; kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế cho đội ngũ cán bộ,
công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Theo quy định Điều 47 của Luật cán bộ, công chức 2008: Chương trình,
nội dung, hình thức và thời gian đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ dựa vào tiêu
chuẩn về chức danh, chức vụ quản lý, lãnh đạo, tiêu chuẩn của ngạch cán bộ,
công chức và phù hợp với nhiệm vụ yêu cầu.
b) Chính sách công, thực hiện chính sách công
- Chính sách công:
Theo tác giả Phạm Quý Thọ xác định: chính sách công là các định
hướng mục tiêu, biện pháp hành động được Nhà nước lựa chọn và ban hành
như một công cụ quản lí Nhà nước để giải quyết các vấn đề khu vực công
được lựa chọn và thực thi bởi những chủ thể có thẩm quyền [69].
Với tác giả Nguyễn Khắc Bình, khái niệm chính sách công là hoạt
động mà chính phủ chọn thực hiện hay không thực hiện để điều hòa những
xung đột diễn ra trong xã hội để thúc đẩy phát triển xã hội theo định hướng
nhất định [10]. Theo đó, chính sách công là cách thức hành động mà chủ thể
là Nhà nước lựa chọn thực hiện để giải quyết các vấn đề công cộng nào đó
theo mục tiêu đã được định sẵn nhằm tạo ra bước chuyển biến tích cực về
hiện trạng của vấn đề hay để điều chỉnh các hành vi lệch chuẩn để đạt tới
những mục tiêu trong phát triển.
Như vậy, chúng tôi nhất trí sử dụng khái niệm chính sách công từ
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Khắc Bình nhằm tạo cơ sở về việc phân tích,
15
đánh giá thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã của địa
phương.
- Thực hiện chính sách công
Từ khái niệm về chính sách công ở trên, chúng ta có thể nêu rằng:
Thực hiện chính sách là sự phát triển các hoạt động của chính phủ đưa ra tiếp
theo chính sách. Đó là các chương trình hành động của chính phủ.
Tác giả Nguyễn Khắc Bình đã định nghĩa về thực hiện chính sách công:
đó là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách trở
thành hiện thực với các đối tượng quản lý để đạt mục tiêu định hướng của
Nhà nước [10]. Ở nghiên cứu này chúng tôi theo quan điểm của tác giả
Nguyễn Khắc Bình để phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở một địa phương.
- Chính sách ĐT,BD cán bộ, công chức cấp xã:
Trên cơ sở các quan điểm về chính sách công nêu trên, có thể nêu ra
quan niệm về chính sách ĐT,BD cán bộ, công chức cấp xã như sau: Chính
sách ĐT,BD cán bộ, công chức cấp xã là hoạt động của Nhà nước về ĐT,BD
cán bộ, công chức cấp xã trong đó có mục tiêu, giải pháp nhằm nâng cao trình
độ, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước.
- Thực hiện chính sách ĐT,BD cán bộ, công chức cấp xã:
Thực hiện chính sách sách ĐT,BD cán bộ, công chức cấp xã là toàn bộ quá
trình chuyển hóa các quy định của Nhà nước về ĐT,BD cán bộ, công chức
cấp xã nhằm đưa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đạt các tiêu chuẩn chức
danh theo quy định; góp phần nâng cao năng lực thực hiện công vụ của đội
ngũ này.
16
1.2. Nội dung chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã
1.2.1. Mục tiêu của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã
Quyết định 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt đề án bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai
đoạn 2016 -2025”[63] xác định mục tiêu: đảm bảo nâng cao năng lực và kỹ
năng thực thi công vụ được giao; đề cao đạo đức công vụ, đạo đức nghề
nghiệp và ý thức trách nhiệm. Với mục tiêu cụ thể, “hằng năm, ít nhất 60%
cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhập kiến thức, kỹ năng,
phương pháp, đạo đức công vụ” Như vậy, đây là cơ sở để các cơ quan chức
năng, chính quyền địa phương xác định mục tiêu cụ thể của địa phương trong
quá trình triển khai hoạt động bồi dưỡng CBCC cấp xã.
1.2.2. Đối tượng trong chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã
- Đối tượng được bồi dưỡng: Là những người có kinh nghiệm ít hoặc
nhiều trong công tác đang là cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn. Theo đó,
phải đổi mới phương pháp bồi dưỡng chứ không thể sử dụng phương pháp bồi
dưỡng phổ thông dành cho lứa tuổi học sinh, sinh viên.
- Các loại hình bồi dưỡng sau:
+ Bồi dưỡng theo chuẩn chức vụ quản lý, lãnh đạo nhằm trang bị về
kiến thức, phương pháp và kỹ năng làm việc theo chương trình đã quy định
cho m[ĩ chức vụ quản lý, lãnh đạo. [36, Điều 5]
+ Bồi dưỡng theo chuẩn ngạch nhằm trang bị về kiến thức và kỹ năng
theo chương trình quy định về ngạch công chức. [36, Điều 5]
+ Bồi dưỡng theo vị trí việc làm nhằm trang bị và cập nhật về kiến thức,
phương pháp và kỹ năng thiết yếu để làm việc tốt công việc được giao. [36,
Điều 5]
17
1.2.3. Vai trò của bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Công tác bồi dưỡng CBCC nói chung và bồi dưỡng CBCC cấp xã,
phường nói riêng chính là nhằm giúp tổ chức đạt được mục tiêu của mình với
các mục đích sau:
- Trang bị, cập nhật bổ sung và nâng cao kiến thức, kỹ năng có liên
quan; đổi mới thái độ và hành vi làm việc nhằm phát triển năng lực CBCC
trong công việc và nâng cao khả năng thực thi công việc của họ trên thực tế.
- Giúp CBCC luôn trưởng thành và phát triển nhằm đáp ứng tốt nhu
cầu nhân lực trong gia đoạn tương lai.
- Tiết giảm được thời gian học tập và thích nghi nhanh công việc mới
của CBCC do thuyên chuyển, thay đổi, đề bạt nhiệm vụ và bảo đảm cho họ có
đủ khả năng làm việc; hoàn thành các mục tiêu của cá nhân và tổ chức.
Chính vì vậy, bồi dưỡng CBCC là một nhiệm vụ rất quan trọng của tổ
chức. Nó chẳng những gia tăng khả năng CBCC hiện tại để hoàn thành tốt
nhiệm vụ công tác, mà còn để đáp ứng ở giai đoạn tương lai về yêu cầu phát
triển nhân lực của tổ chức, đóng góp hữu ích vào việc tăng cường hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững kinh tế -
xã hội. Với cấp xã, bồi dưỡng CBCC đóng vai trò quan trọng trong việc nâng
cao trình độ, năng lực thực hiện công việc của đội ngũ này đáp ứng ngày càng
cao yêu cầu của công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoàn thành
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong tình hình
mới. Đối với mỗi cá nhân CBCC, hiệu quả thực hiện công vụ của bản thân
phụ thuộc vào năng lực, trình độ chuyên môn và sự thành thạo trong kỹ năng
hoạt động thực tiễn của chính bản thân họ và quá trình bồi dưỡng sẽ góp phần
nâng cao nhận thức, năng lực chuyên môn, hiệu quả hoạt động của mỗi
CBCC.
1.2.4. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Muốn bảo đảm việc nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
18
CBCC cấp xã, yêu cầu phải tuân thủ một số nguyên tắc chủ yếu sau:
- Công tác bồi dưỡng phải dựa trên chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu công
việc của từng vị trí chức danh CBCC; yêu cầu xây dựng, phát triển nguồn
nhân lực của địa phương. Theo đó, tuỳ mỗi vị trí chức danh khác nhau mà có
những nội dung, yêu cầu bồi dưỡng CBCC khác nhau.
- Kết hợp công tác bồi dưỡng với các hoạt động có liên quan như: Công
tác quy hoạch CBCC, xác định nhu cầu bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng, phân bổ thời gian, kinh phí, đánh giá hiệu quả sau bồi dưỡng và xác
định người thay thế công việc của đối tượng được cử đi bồi dưỡng ở mỗi cơ
quan, đơn vị. Trong đó, lấy công tác quy hoạch cán bộ là cơ sở cho việc bồi
dưỡng, bố trí, sử dụng, khắc phục trình trạng hụt hẫng trong đội ngũ quản lý;
dựa trên quy hoạch cán bộ của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, lãnh đạo địa phương phối hợp với cơ quan quản lý CBCC xây dựng kế
hoạch, chương trình bồi dưỡng phù hợp cho từng chức danh dự nguồn. Điều
này sẽ giúp khắc phục tình trạng cử CBCC đi bồi dưỡng dàn trải, không đúng
đối tượng, gây lãng phí ngân sách, tốn kém về thời gian và làm ảnh hưởng
đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị chung của mỗi cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Đề cao vai trò tự nghiên cứu, tự học của CBCC. Thực hiện học tập
suốt đời, học tập qua trường, lớp, sách báo, đồng nghiệp, cấp trên ... để nâng
cao năng lực, trình độ, rèn luyện kỹ năng trong hoạt động thực tiễn.
- Phải bảo đảm tính công khai hóa, minh bạch hóa và tính hiệu quả.
Theo đó, các kế hoạch, chương trình, nội dung, kinh phí... bồi dưỡng phải
được công khai cho CBCC biết thực hiện. Đội ngũ CBCC phải có trách nhiệm
thực hiện hoàn thành tốt các chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu.
1.2.5. Các giải pháp
a) Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước
(1) Về đào tạo
19
- Đào tạo các trình độ bậc trung cấp, cao đẳng và bậc đại học cho cán
bộ, công chức cấp xã phải phù hợp với yêu cầu và điều kiện phát triển ở mỗi
vùng, miền.
- Khuyến khích cán bộ, công chức cấp xã tự học và đào tạo sau đại học
cho họ phải dựa vào sự phù hợp với chuyên môn, gắn liền với chiến lược quy
hoạch sử dụng nhân sự để đáp ứng yêu cầu thiết kế được nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế.
( 1) Về bồi dưỡng
- Về lý luận chính trị: Bồi dưỡng trình độ về lý luận chính trị theo
chuẩn quy định về cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp, về các chức danh nói
chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng; Cập nhật các nội dung của văn
kiện, đường lối, nghị quyết của Đảng hiện hành theo quy định để nâng cao
trình độ lý luận chính trị.
- Về kiến thức quản lý nhà nước: Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản
lý nhà nước theo chuẩn của chức danh công chức; chuẩn của chức danh nghề
nghiệp viên chức; chuẩn về chức vụ quản lý, lãnh đạo. Cập nhật, bổ sung kiến
thức, phương pháp và kỹ năng quản lý chuyên ngành; kiến thức và phương
pháp thực thi công vụ và nhiệm vụ được giao. Cập nhật, bổ sung kiến thức
pháp luật và văn hóa công sở, nâng cao đạo đức công vụ, đạo đức nghề
nghiệp và ý thức trách nhiệm.
- Bồi dưỡng kiến thức an ninh - quốc phòng theo những chương trình
đã được quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Cập nhật, bổ sung và nâng cao kiến thức và kỹ năng hội nhập quốc tế.
- Bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ, tin học theo chuẩn quy định; tiếng
dân tộc thiểu số bản địa cho cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng
miền núi, vùng sâu, vùng xa nơi có đồng bào dân tộc sinh sống.
b) Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
20
Ngoài những nội dung ĐT,BD trong nước, chính sách ĐT,BD còn phải
hướng đến ĐT,BD ở nước ngoài với những nội dung về: Điều hành, quản lý
những chương trình kinh tế - xã hội; Quản lý hành chính công; Quản lý nhà
nước theo lĩnh vực, chuyên ngành; Xây dựng tổ chức và phát triển nhân lực;
dịch vụ công, chính sách công; Kiến thức về hội nhập quốc tế.
1.3. Nội dung quy trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã
1.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là hoạt động nhằm
tìm câu trả lời cho các vấn đề như: các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho mỗi
vị trí công việc? Các kiến thức và kỹ năng căn bản cần trang bị cho CBCC
hiện có? Các kiến thức và kỹ năng nào còn thiếu hụt của CBCC về vị trí công
việc? Để nhận diện và xác định đúng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
xã có thể sử dụng một số phương pháp sau:
- Phân tích các cách thức tổ chức, những kế hoạch hoạt động và kế
hoạch về nhân lực.
- Phân tích nội dung công việc, phân tích việc đánh giá kết quả thực
hiện công việc.
- Sử dụng các phương pháp xã hội học về điều tra, khảo sát (bảng hỏi,
phiếu khảo sát, phỏng vấn sâu, thảo luận trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia).
Về phổ biến, người ta thường triển khai những hoạt động dựa vào việc
xác định nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã sau đây:
(1). Làm rõ các yêu cầu của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã.
Xác định vấn đề bồi dưỡng, quyết định đưa ra những nhiệm vụ mới, làm rõ
những mong muốn, nguyện vọng đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp xã.
(2). Thực hiện xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã và
phân tích nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho đối tượng này.
21
(3). Đánh giá thực trạng về thực hiện công việc.
(4). Xác định những sai sót, thiếu hụt trong thực hiện nhiệm vụ và
những hành vi sai lệch.
5. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã từ các bước 2 và
bước 3 sau đó so sánh với bước 4.
6. Xác định các mục tiêu và nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã.
1.3.2. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã và thông qua
duyệt kế hoạch; phổ biến kế hoạch chính sách này
* Để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng CBCC cấp xã cần tìm câu trả lời
cho các câu hỏi như: Mục tiêu của kế hoạch? Nội dung thực hiện là gì? Ai là
người thực hiện? Thời gian và địa điểm tiến hành đào tạo, bồi dưỡng? Cách
thức thực hiện CBCC cấp xã? Kinh phí? Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc
thực hiện như thế nào?. Một Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã hoàn
chỉnh và đầy đủ cần thể hiện đầy đủ các nội dung sau:
- Mục đích tổng thể.
- Các mục tiêu cụ thể.
- Đối tượng: đối tượng học viên, tiêu chuẩn tuyển chọn tham gia đào
tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã.
- Hỗ trợ đối với việc học tập, trang thiết bị.
- Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã và các hoạt động của
học viên.
- Phân phối thời gian.
- Nội dung chính: Các chủ đề.
- Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã.
- Người dạy: Giảng viên, báo cáo viên, cộng tác viên.
- Các kết quả, tiêu chí cần đạt.
- Chương trình chi tiết.
Ngoài ra, có thể kể đến các nội dung công việc cần thực hiện trong việc
22
xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã như sau:
(1). Liệt kê những mục tiêu đối với chương trình đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã.
(2). Xem xét về số lượng học viên, nghiên cứu lấy ý kiến của họ về
chương trình này.
(3). Liệt kê những cách thức, hoạt động để đạt được mục tiêu.
(4). Quyết định loại hình thức đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã nào: tại
cơ quan (bồi dưỡng trong công việc) hay tập trung ngoài cơ quan.
(5). Quyết định hình thức phương pháp đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
xã, như: huấn luyện, kèm cặp hướng dẫn …
(6). Thảo luận về chương trình, kế hoạch v đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp xã ới những người liên quan, với chuyên gia, học viên và những người
lãnh đạo quản lý họ.
(7). Hoàn thiện Chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã.
Việc xây dựng nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã cần đảm bảo
thực hiện theo công thức: - Tính thực tế, Liên quan, Tính áp dụng, Hiện hành,
mới đây, Thời gian giới hạn, Quan trọng, Thách thức, khác trước, Tuyển
chọn, tổng hợp. Đồng thời, trình cấp địa phương có thẩm quyền duyệt kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã.
* Tuyên truyền phổ biến kế hoạch triển khai chính sách đào tạo, bồi
dưỡng CBCC cấp xã: Đây là nội dung gắn liền tiếp theo ngay sau khi phê
duyệt bản kế hoạch về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
xã. Nên nhiệm cấp thiết đó là tổ chức phổ biến, tuyên truyền vận động các
chủ thể tham gia thực hiện chính sách này phải nhận thức hiểu đầy đủ ý
nghĩa và mục tiêu của chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã nhằm
thuận lợi và thống nhất trong triển khai thực hiện.
1.3.3. Triển khai dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
đã được duyệt
23
Việc tiến hành sử dụng kinh phí ĐT,BD CBCC cấp xã được duyệt chủ
yếu từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, các địa phương khác nhau có nguồn
kinh phí không giống nhau và mức chi cũng khác nhau song về căn bản là
không được vượt quá phạm vi ngân sách cấp. Kinh phí đào tạo sử dụng từ
ngân sách nhà nước yêu cầu công chức phải thực hiện cam kết khi được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã phải phục vụ sau khi kết thúc thời gian đào
tạo, bồi dưỡng theo Nhà nước quy. Nghị định 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng
04 năm 2005 của Chính phủ quy định thời gian yêu cầu cán bộ, công chức
phục vụ phải gấp 3 lần so với thời gian của khóa đào tạo, bồi dưỡng. Trong
thực tiễn đối với việc đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, bên cạnh kinh phí
của Nhà nước cấp theo quy định, thì chính quyền ở mỗi địa phương trong việc
cử người đi học thường sử dụng nguồn quỹ tích lũy của địa phương một cách
linh hoạt để triển khai hỗ trợ một phần kinh phí chi cho các hoạt động ĐT,BD
cán bộ công chức cấp xã nhằm phù hợp với thực tế để cho các khóa học đạt
kết quả tốt nhằm phục vụ việc nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ
công chức cấp xã.
1.3.4. Thiết kế nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức
thực hiện chương trình công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã
Công tác ĐT,BD công chức cấp xã thực hiện theo chương trình hàng
năm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương quy định. Bên cạnh
ĐT,BD các kiến thức bắt buộc được quy định trong chương trình ĐT,BD cán
bộ công chức cấp xã, cơ quan nhà nước ở địa phương có thẩm quyền phải
thiết kế các nội dung cốt lõi cần thiết để phù hợp với đặc điểm đặc thù và yêu
cầu từ thực tiễn phát triển của địa phương ở khu vực xã/phường. Các chương
trình ĐT,BD CBCC cấp xã phải gắn kết chặt chẽ với những vấn đề thực tiễn
thường gặp ở địa phương; nhất là những vấn đề liên quan bất cập về đất đai,
quản lý trật tự xã hội, tôn giáo, dân tộc đang diễn ra ở địa phương.
24
Việc thiết kế chương trình ĐT,BD cho công chức cấp xã cần có sự hợp
tác của các cơ quan, đơn vị trong địa bàn quận/huyện và với các đơn vị thực
hiện ĐT,BD để xây dựng được chương trình cho phù hợp với yêu cầu của
từng nhóm đối tượng cán bộ công chức cấp xã cụ thể ở các địa phương trong
huyện/quận.
Công tác tổ chức thực hiện chương trình ĐT,BD cho cán bộ công chức
cấp xã phải căn cứ vào đặc điểm đối tượng công chức cấp xã như đã nêu trên
để định hướng việc lựa chọn sử dụng phương pháp và hình thức thích hợp
trong quan hệ giảng dạy và học tập. Về thời gian, việc tổ chức ĐT,BD phải
linh hoạt. Đối tượng bồi dưỡng là cán bộ, công chức cấp xã nên hàng ngày
phải giải quyết các công việc ở xã, phương. Vì vậy, thời gian khóa học phải
bố trí linh hoạt và phù hợp đối với các đối tượng này. Ví dụ ngoài các khóa
học tập trung ngắn hạn, việc ĐT,BD có thể tổ chức vào cuối tuần hoặc sau giờ
hành chính trong các ngày làm việc.
1.3.5. Triển khai chính sách đãi ngộ cho người đi học
Căn cứ vào chế độ đãi ngộ của theo quy định của Nhà nước, các địa
phương cử công chức đi học cần có cơ chế chính sách đãi ngộ đặc thù cho
người đi học. Cơ chế chính sách đãi ngộ này phải quy định một cách cụ thể về
các mặt để tạo điều kiện thuận lợi cho người học được ĐT,BD theo yêu cầu
công tác của cơ sở cũng như nhu cầu nguyện vọng cá nhân. Cơ chế chính sách
đãi ngộ bảo đảm lợi ích tối thiểu đối với người học là công chức cấp xã là
động lực rất quan trọng để họ chuyên tâm đi học. Cơ chế chính sách đãi ngộ
một khi hợp lý sẽ giúp công chức phấn khởi, yên tâm và nhiệt tình trong quá
trình học tập. Khi đã có chính sách cơ chế đúng, yêu cầu người thực hiện
chính sách chế độ đó phải nghiêm túc trong vận dụng thực hiện, phải bảo đảm
tính thống nhất, chính xác, khoa học, công bằng và công khai thì mới đem lại
hiệu ứng tích cực thúc đẩy công chức chuyên tâm và có ý thức trách nhiệm
học tập để đạt kết quả tốt nhằm gia tăng trình độ, năng lực công chức phục vụ
25
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, đất nước.
1.3.6. Tổ chức triển khai mạng lưới đội ngũ giảng viên phục vụ trực
tiếp công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã
Đối với ĐT,BD cán bộ công chức cấp xã, giảng viên là nhân tố giữ vai
trò hệ quan trọng. Nhất là đối với đối tượng học viên là công chức cấp xã tuy
trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao nhưng rất dày dặn kinh nghiệm giải
quyết những vấn đề thực tiễn đang đặt ra ở dưới xã, phường. Theo đó, đội ngũ
giảng viên tham gia ĐT,BD họ vừa phải được trang bị hệ kiến thức chuyên
sâu và có phương pháp giảng dạy phù hợp, vừa phải từng trải kinh qua công
tác quản lý, lãnh đạo ở cơ sở để tích lũy kinh nghiệm thực tiễn,nhất là kinh
nghiệm về quản lý kinh tế - xã hội ở cơ sở hoặc ở cấp huyện. Mặt khác, cần
chú trọng thiết lập mạng lưới đội ngũ giảng viên kiêm chức là những người
quản lý, lãnh đạo ở địa phương song họ phải có trình độ chuyên môn và trình
độ lý luận cao ở từng ngành, lĩnh vực cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu về chất
lượng, hiệu quả của ĐT,BD theo nhu cầu thực tiễn công việc. Tăng cường đội
ngũ giảng viên trẻ dù chưa có kinh nghiệm thực tiễn thì cần tăng cường hoạt
động nghiên cứu thực tiễn cho giảng viên họ cơ hội tham gia hoạt động thực
tiễn.
1.3.7. Tổng kết đánh giá công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức cấp xã
Việc tổng kết đánh giá kết quả sau công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC
cấp xã cần trả lời các câu hỏi sau: đào tạo, bồi dưỡng có đạt mục tiêu không?
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng có phù hợp không? Chương trình đào tạo, bồi
dưỡng có phù hợp không? Đội ngũ giảng viên đứng lớp có đáp ứng được yêu
cầu của chương trình đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã không? Tỷ lệ học viên
tham gia vào quá trình đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã? Công tác tổ chức
có tốt không? Học viên học được nội dung gì và khả năng của họ áp dụng
chúng vào công việc thực tế không? Hiệu quả của chương trình đào tạo, bồi
26
dưỡng CB,CC cấp xã?
Dựa vào nhiều cấp độ tổng kết và đánh giá, người ta lựa chọn các
phương pháp đánh giá để phù hợp. Theo các nhà nghiên cứu, việc đánh giá
một chương trình đào tạo, bồi dưỡng được phân chia thành 04 cấp độ, cụ thể
như sau:
(1). Đánh giá phản ứng của người học: Là việc tiếp nhận ý kiến đánh
giá như thế nào của học viên về công tác đào tạo, bồi dưỡng vào các thời
điểm trước, trong, cuối khoá đào tạo, bồi dưỡng và vào những thời điểm sau
đào tạo, bồi dưỡng.
(2). Tổng kết đánh giá kết quả học tập: Là việc xem xét xem học viên
đã tiếp thu được những gì từ khóa học. Kiểm tra phong kiến thức, kỹ năng và
thái độ để đối chiếu với hệ mục tiêu về chuẩn đầu ra đã xác định của đào tạo,
bồi dưỡng.
(3). Đánh giá những thay đổi trong công việc: Là việc ghi nhận xem
người học đã áp dụng những điều đã học vào thực tiễn công việc như thế nào?
Những thay đổi tích cực đối với việc thực hiện công việc hàng ngày.
(4). Đánh giá tác động, hiệu quả của tổ chức: Việc đào tạo, bồi dưỡng
có tác động, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị; hiệu quả
của công tác đào tạo, bồi dưỡng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đội
ngũ CBCC cấp xã như thế nào?
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng công chức cấp xã
Thực tiễn đã cho thấy nhiều năm qua, việc thực hiện chính sách ĐT,BD
đội ngũ công chức đã đạt được nhiều kết quả; góp phần nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức nước ta. Tuy vậy, việc thực thi chính sách ĐT,BD công
chức ở các cấp, trong đó có công chức cấp xã mới chủ yếu được đánh giá về
lý thuyết – lý luận; song vẫn thiếu tính ứng dụng, chưa chú trọng đến đặc thù
của mỗi vị trí việc làm ở từng địa phương để hình thành kỹ năng phù hợpnhất
27
là ở đối với các địa phương có đặc thù riêng. Do đó, để thực hiện tốt chính
sách này cần phải xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến ĐT,BD đội ngũ công
chức cấp xã. Các yếu tố đó là:
1.4.1. Các yếu tố khách quan
Một là, môi trường thực thi chính sách ĐT,BD công chức cấp xã bao
gồm tất cả các thành phần vật chất và phi vật chất tham gia thực hiện chính
sách, cụ thể như: các điều kiện vật chất, kỹ thuật của nền kinh tế địa phương;
các lợi ích mang lại từ việc thực thi chính sách đó; môi trường ổn định chính
trị, trật tự xã hội của địa phương. Nhìn chung, môi trường thực thi chính sách
ĐT,BD ở các địa phương nước ta có khá nhiều thuận lợi. Có hệ thống chính
trị ổn định; nhiều năm nay cơ sở vật chất, kỹ thuật về lĩnh vực giáo dục nói
chung và ĐT,BD cán bộ, công chức nói riêng đã được các cấp ủy Đảng và
chính quyền Nhà nước ta quan tâm đầu tư. Loại trừ một số điểm nóng xã hội
do khiếu kiện tranh chấp đất đai, thì ở cấp xã ở nước ta đều ổn định chính trị -
xã hội. Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và các đoàn thể nhân dân
cùng đồng thuận thống nhất trong thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế
xã hội và thực hiện đúng chủ trương của Đảng và chính sách Nhà nước. Đây
chính là yếu tố khách quan thuận lợi và rất quan trọng nhằm thực thi chính
sách ĐT,BD công chức cấp xã ở Việt Nam.
Hai là, đối tượng thực hiện chính sách: Chất lượng của nguồn tuyển
dụng đầu vào là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ cán
bộ, công chức. Nếu việc tuyển dụng được người học đúng chuyên môn,
chuyên ngành sẽ thuận lợi và nâng cao hiệu quả cho việc bố trí, sử dụng công
chức; và việc đánh giá trình độ, năng lực công chức cũng sẽ đúng và phù hợp
với thực tiễn hơn. Nếu nguồn tuyển dụng đầu vào không sát với yêu cầu vị trí
việc làm sẽ dẫn đến sự khó khăn/ bất lợi cho tổ chức; cũng như phải mất một
thời gian vì phải đào tạo và đào tạo lại để có thể sử dụng theo yêu cầu thực
tiễn.
28
Nguồn đầu vào và chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã sẽ ảnh
hưởng rất nhiều tới quá trình thực thi chính sách ĐT,BD. Vì một khi trình độ
của người nhập học yếu/thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình tiếp thu hệ
kiến thức mới trong ĐT,BD; đặc biệt là quá trình cập nhật bổ sung các kiến
thức về hội nhập quốc tế sẽ gặp khó khăn. Thái độ và thói quen học tập cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến việc triển khai thực thi kế hoạch chương trình
ĐT,BD.
Ba là, xét về mối quan hệ giữa người được cử đi học và cơ sở ĐT,BD,
đội ngũ giảng viên cũng là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ĐT,BD và việc
thực thi chính sách này ở cơ sở. Nếu trường ĐT,BD tạo thuận lợi về môi
trường và điều kiện cho người học; cùng với đội ngũ giảng viên có trình độ và
kỹ năng giảng dạy tốt và tâm huyết thì tất yếu kết quả của ĐT,BD sẽ có chất
lượng tốt. Theo đó, việc thực thi kế hoạch ĐT,BD sẽ đạt được mục tiêu đã xác
định.
1.4.2. Các yếu tố chủ quan
Một là, thực hiện đầy đủ và đúng trình tự các bước của quá trình thực
thi chính sách là yếu tố quan trọng tác động ảnh hưởng tới việc thực thi chính
sách ĐT,BD công chức. Việc thực thi chính sách là một chu trình, nó yêu cầu
phải thực hiện đầy đủ và đúng trình tự các bước - bởi các bước này vốn có
mối quan hệ hữu cơ, gắn bó chặt chẽ với nhau. Nếu xảy ra trường hợp thiếu
hụt một bước nào thì quá trình thực thi chính sách sẽ đối diện với các khó
khăn đặt ra, thậm chí khiến cho quá trình thực thi chính sách ĐT,BD sẽ không
đạt được.
Hai là, năng lực của đội ngũ cán, công chức của cơ sở ĐT,BD ảnh
hưởng đến thực hiện chính sách này. Thủ tục hành chính rườm rà trong quản
lý đào tạo, bồi dưỡng và thái độ làm việc không minh bạch, không thân thiện
có thể làm học viên bỏ học hoặc không có nguyện vọng học tập hết khóa, bỏ
học giữa chừng.. Có thể nói chất lượng hiệu quả thực hiện chính sách này phụ
29
thuộc rất nhiều vào năng lực và thái độ làm việc của đội ngũ công chức của
cơ sở ĐT,BD. Năng lực thực hiện chính sách của công chức tốt, thì quá trình
thực hiện chính sách sẽ diễn ra thuận lợi, thậm chí trong các bước tổ chức
thực hiện chính sách có phát sinh những tình huống, vấn đề mới thì cũng dễ
dàng điều chỉnh để đạt được mục tiêu chính sách đã đặt ra. Ngược lại, năng
lực thực hiện chính sách của công chức kém thì quá trình thực hiện chính sách
sẽ gặp nhiều khó khăn, có thể kéo dài thời gian và không đạt được mục tiêu
chính sách trên.
Ba là, điều kiện vật chất cũng là yếu tố ảnh hưởng đáng kể tới quá trình
thực hiện chính sách ĐT,BD: Trên thực tế, Đảng và Nhà nước ta đã có sự chú
trọng đầu tư và bố trí điều kiện vật chất để phục vụ hoạt động ĐT,BD công
chức. Tuy vậy, thực tại về điều kiện vật chất còn chưa đáp ứng tốt nhất để
thuận lợi trong thực thi chính sách này. Cốt lõi trong điều kiện vật chất, đó là
kinh phí tài chính hỗ trợ công chức tham gia ĐT,BD. Việc quản lý sử dụng
ngân sách dành cho ĐT,BD hiệu quả sẽ thúc đẩy phát triển mạnh công tác
ĐT,BD. Kinh phí một khi được sử dụng đúng đối tượng - đúng mục đích thì
ĐT,BD sẽ mang lại kết quả cho tổ chức và bản thân cá nhân công chức.
Ngược lại, một khi nếu không quản lý tốt ngân sách được sử dụng (sai mục
đích, lãng phí) thì chẳng những vi phạm quy định trong quản lý Nhà nước
ĐT,BD công chức, mà còn ảnh hưởng đến nhu cầu và lợi quyền chính đáng
của công chức về ĐT,BD. Hơn nữa, nếu không bảo đảm điều kiện vật chất
cho việc thực thi chính sách cũng sẽ ảnh hưởng tác động không nhỏ đến việc
duy trì chính sách.
30
Kết luận chương 1
Việc thực thi chính sách ĐT,BD công chức cấp xã là nhân tố cốt lõi và
rất quan trọng nhằm gia tăng năng lực quản lý lãnh đạo, năng lực và kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức cấp xã. Đó là nhiệm vụ nền
tảng hệ trọng để đáp ứng việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội theo
hướng bền vững ở địa phương. ĐT,BD được những công chức cấp xã đủ đức,
đủ tài, thực hiện tốt các nhiệm vụ trong tình hình mới giúp bộ máy nhà nước ở
cấp xã ngày càng vững mạnh, ngày càng khẳng định được vai trò, vị thế của
mình. Có thể nói cấp xã là tế bào của đất nước. Nên đội ngũ công chức cấp xã
phải có đủ năng lực quản lý, trình độ, năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo
đức công vụ để thực thi tốt các nhiệm vụ trong quản lý nhà nước ở cấp xã.
Chương 1 làm rõ một số khái niệm và nội dung lý luận cơ bản về thực
hiện chính sách ĐT,BD công chức cấp xã, cụ thể là: khái niệm công chức và
công chức cấp xã , ĐT,BD, chính sách ĐT,BD, nội dung cơ bản về thực hiện
chính sách ĐT,BD công chức cấp xã. Cùng với những phân tích được trên,
chương 1 cũng chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng tác động đến việc thực thi
chính sách ĐT,BD công chức cấp xã hiện nay ở nước ta.
31
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát về thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện dân cư
Thị xã Điện Bàn là đơn vị hành chính ở khu vực đồng bằng ven biển
nằm phía bắc của tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Tam Kỳ 48 km về phía
bắc với tổng diện tích tự nhiên 214,71km2
, phía Bắc giáp huyện Hoà Vang và
quận Ngũ hành Sơn (thành phố Đà Nẵng), phía Nam giáp huyện Duy Xuyên,
phía Đông Nam giáp thành phố Hội An và biển Đông, phía Tây giáp huyện
Đại Lộc. Điện Bàn có 20 đơn vị hành chính cấp xã, với 07 phường (Điện
Ngọc, Điện Nam Trung, Điện Nam Bắc, Điện Nam Đông, Điện Dương, Điện
An và Vĩnh Điện) và 13 xã (Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Nam, Điện Thắng
Trung, Điện Phước, Điện Minh, Điện Phương, Điện Tiến, Điện Hồng, Điện
Thọ, Điện Hòa, Điện Trung, Điện Phong và Điện Quang).
Điện Bàn là một thị xã đồng bằng ven biển, do đó địa hình Điện Bàn là
tương đối bằng phẳng nên thuận lợi trong phát triển đô thị - công nghiệp. Với
bờ biển nước trong và cát trắng, có sông nước hiền hòa thuận lợi trong khai
thác phát triển du lịch. Mặt khác, thị xã Điện Bàn có đất đai khá tốt với độ phì
nhiêu cao, nhóm đất phù sa chiếm 69,67% trong tổng diện tích đất, nên thuận
lợi và phù hợp sản xuất thâm canh nông nghiệp theo chiều sâu, gia tăng năng
suất và chất lượng cây trồng.
Điện Bàn thuộc khu vực khí hậu có chế độ nhiệt đới gió mùa, tạo thuận
lợi cho quá trình sinh trưởng, phát triển các cây trồng nông nghiệp (lúa màu,
cây công nghiệp ngắn ngày cây và thực phẩm). Song, cũng do chế độ mưa
phân hoá theo mùa không đồng đều trong năm nên thường mùa khô gặp khô
hạn và nhiễm mặn; và mùa mưa thường xảy ra bão vào các tháng 9, 10, 11 kết
hợp với nhiều trận mưa lớn xảy đến gây ra lũ lụt, khu vực ven sông thường bị
32
xói lở, làm ảnh hưởng đáng kể tới sản xuất và đời sống sinh hoạt của người
dân nơi đây. Tổng diện tích thị xã Điện Bàn là 21.471 ha (năm 2016) bao
gồm: 1.982 ha đất dân dụng (đất khu ở, đất CTCC đô thị, đất giao thông nội
thị, đất xây dựng TDTT) và 1.886 ha đất chuyên dụng (đất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, đất du lịch, đất giao thông đối ngoại, di tích,kho tàng, tôn
giáo, đất an ninh, quốc phòng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất bãi xử lý chất
thải). Ngoài ra, các loại đất khác có 6.518 ha, gồm: 4.296 ha là đất nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; 678 ha đất sông, suối mặt nước; và 1.544 ha
đất bằng chưa sử dụng.
Mức tăng dân số ở giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017 là 0,91%/năm.
Năm 2017, thị xã Điện Bàn có dân số khoảng 230.000 người (Mật độ dân số
1.071 người/km2
), trong đó 60,8% người trong độ tuổi lao động. Riêng lực
lượng lao động đang làm việc ở lĩnh vực ngành kinh tế có 116.994 người.
Qua các năm lao động trong lĩnh vực nông nghiệp tiếp tục giảm hiện còn
29,24%. Đây là xu hướng tích cực của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Điện Bàn là mảnh đất có truyền thống yêu nước và giàu tinh thần cách
mạng. Qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và đế quốc Mỹ, thị xã Điện Bàn
có 47 cá nhân và 25 tập thể vinh dự đã được Đảng và Nhà nước phong tặng,
truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; có 2.463 Bà Mẹ
Việt Nam anh hùng và gần 8.000 thương bệnh binh, có trên 19.000 liệt sỹ.
Nhiều năm qua, thị xã Điện Bàn nhận được sự quan tâm chú trọng đầu
tư của cấp Trung ương, của tỉnh Quảng Nam và sự trợ giúp của các sở,
ngành; Đảng bộ và quân dân Điện Bàn đã đoàn kết khắc phục vượt qua các
thách thức, khó khăn, tập trung huy động mọi nguồn lực, sử dụng và khai
thác ngày càng có hiệu quả các tiềm năng ưu thế của địa phương, bước đầu
đã xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Điện Bàn theo hướng
33
công nghiệp hoá và đô thị hoá, gặt hái nhiều thành quả khởi sắc, tạo chuyển
biến căn bản trong chuyển dịch kinh tế ở địa phương từ một huyện nông
nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ: từ chỗ lĩnh vực nông nghiệp
trước đây chiếm trên 70% giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn đến nay, lĩnh
vực công nghiệp, xây dựng và ngành dịch vụ đã phát triển chiếm 70% tổng
sản phẩm của thị xã. Ở giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017, nền kinh tế đã
có tăng trưởng khá với mức bình quân 14,65%/năm; chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ, tính đến cuối 2017, 72% giá trị
công nghiệp - xây dựng, 24% dịch vụ và lĩnh vực nông nghiệp chỉ còn 4%.
Bình quân thu nhập đầu người khoảng 32,5 triệu đồng; tổng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản trong 05 năm từ 2012-2017 chiếm 8.708 tỷ đồng, bình quân
tăng 24,34%/năm.
Thị xã Điện Bàn có Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc. Đây là
khu kinh tế trọng điểm của tỉnh Quảng Nam, hiện nay có 50/58 doanh nghiệp
đã đi vào hoạt động sản xuất, trở thành động lực chính trong phát triển kinh tế
-xã hội, tạo việc làm trên 25.000 lao động cho địa phương và nhiều địa bàn
khác. Toàn thị xã Điện Bàn hiện nay có 09 cụm công nghiệp và 01 cụm làng
nghề, đã thu hút 45 doanh nghiệp đăng ký đầu tư (31/45 doanh nghiệp đã đi
vào hoạt động sản xuất), giải quyết việc làm 4.706 lao động. Từ tháng 5 năm
2016, thị xã Điện Bàn đã được Trung ương công nhận danh hiệu thị xã Nông
thôn mới.
Nguồn thu ngân sách tại Điện Bàn gia tăng cao qua các năm; tổng thu
ngân sách năm 2017 trên địa bàn khoảng 1.046,16 tỷ đồng chiếm 167,2% so
với dự toán, so với năm 2016 tăng 18,5%; trong đó, 228,26 tỷ đồng là phần
thị xã quản lý thu chiếm 132,5% so với dự toán và so với năm 2016 tăng
33,5%.
Có hơn 68% thôn, khối phố hàng năm được công nhận thôn, khối phố
văn hóa; trên 91% là gia đình văn hóa và 35-40% xã văn hóa, gần đến 90% cơ
34
quan đơn vị đạt chuẩn văn hóa. Hệ thống di tích lịch sử luôn được trùng tu,
tôn tạo nâng cấp.
Lĩnh vực giáo dục - đào tạo, đã hoàn thành khá tốt về mục tiêu, nhiệm
vụ đã đề ra, chất lượng giáo dục ngày một nâng lên, đã hoàn thành phổ cập
giáo dục ở tất cả các cấp học, 100% xã, phường đạt phổ cập giáo dục các trình
độ, 68/68 trường đều đạt chuẩn quốc gia; cơ sở điều kiện vật chất và trang
thiết bị trường học luôn được đầu tư xây dựng, hoàn thiện, nâng cấp; phát
triển đội ngũ giáo viên cả số lượng, chất lượng; hoạt động khuyến học,
khuyến tài ngày càng phát triển qua đó đã huy động được các nguồn lực xã
hội để đầu tư lĩnh vực giáo dục.
Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm và chất
lượng được nâng lên, có trên 9 bác sỹ/1 vạn dân (so với năm 2010 tăng 4 bác
sỹ/1 vạn dân).
Các chính sách giảm nghèo, đào tạo nghề và giải quyết lao động việc
làm; cũng như việc thực thi chính sách an sinh xã hội, chính sách người có
công và các phong trào đền ơn đáp nghĩa… đã được các cấp ủy Đảng và
chính quyền trên địa bàn thị xã quan tâm và chỉ đạo, nên đạt các kết quả đáng
kể, đời sống vật chất, tinh thần cho người dân được cải thiện và nâng cao.
Dù vậy, các hạn chế, khó khăn nhất định vẫn còn đặt ra đối với Điện Bàn:
địa hình tự nhiên thấp cùng với thiên tai lũ lụt, thời tiết bất thường, dịch bệnh,…
hàng năm xảy ra thường xuyên, nên ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đời sống của
người dân; mức phát triển kinh tế còn chưa tương xứng so với tiềm năng, ưu thế
của vùng; chất lượng nhân lực nói chung và nói riêng chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức vẫn còn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ở tình hình mới.
2.1.3. Số lượng và chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
2.1.3.1. Về số lượng cán bộ, công chức cấp xã (thống kê đến thời điểm
31/12/2017)
35
+ Về số lượng cán bộ chính quyền: 86 người. Cụ thể: (Xem Biểu 2.1.)
- Chủ tịch HĐND: 20 người (trong đó 18 người kiêm nhiệm; Nữ: 01).
- Phó Chủ tịch HĐND: 20 người (Nữ: 03).
- Chủ tịch UBND: 20 người (trong đó 01 người kiêm nhiệm; Nữ 0).
- Phó Chủ tịch UBND: 26 người (Nữ 03).
Biểu số 2.1. Số lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã tại thị xã
Điện Bàn
0
5
10
15
20
25
Chủ tịch HĐND Phó chủ tịch
HĐND
Chủ tịch UBND Phó chủ tịch
UBND
Nam
Nữ
Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Điện Bàn.
+ Về số lượng công chức cấp xã: 235 người (trong đó Nữ: 89). (Xem
Biểu 2.2.)
- Trưởng Công an: có 13 người (100% là nam).
- Chỉ huy trưởng Quân sự: có 20 người (100% là nam).
- Văn phòng – Thống kê: có 40 người (19 nam và 21nữ).
- Tài chính – Kế toán: có 37 người (05 nam và 32 nữ).
- Địa chính – Xây dựng và Môi trường (ở các phường): có 14 người (13
nam và 01nữ); Địa chính - Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường (ở
các xã): có 26 người (100% là nam).
- Tư pháp – Hộ tịch: có 38 người (22 nam và 16 nữ).
- Văn hoá – xã hội: có 37 người (18 nam và 19 nữ).
36
Biểu số 2.2. Số lượng công chức cấp xã thị xã Điện Bàn
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Công
an
Quân
sự
VP-TK TC-KT ĐC-XD TP-HT VH-XH
Nam
Nữ
Nguồn tổng hợp: Phòng Nội vụ thị xã Điện Bàn.
Từ biểu 2.1 và 2.2 cho thấy, số lượng CBCC cấp xã đã được bảo đảm
bố trí đúng chức danh và số lượng theo quy định của Nghị định 92-NĐ/CP.
Tuy nhiên, tỷ lệ cán bộ nữ giữ chức vụ chủ chốt HĐND và UBND xã, phường
là thấp, chưa đạt được mục tiêu theo Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 12/8/2016
của Tỉnh uỷ Quảng Nam (ít nhất 20% cán bộ nữ giữ chức vụ chủ chốt). Vì
vậy, cần đảm bảo tỷ lệ nữ trong những năm tiếp theo để đạt chỉ tiêu theo Nghị
quyết 04-NQ/TU.
+ Về cơ cấu độ tuổi cán bộ, công chức cấp xã theo độ tuổi (xem biểu
2.3). Cụ thể:
- Dưới 30 tuổi: 41 người (13,0%)
- Từ 30 đến 40 tuổi: 108 người (34,3%)
- Từ 41 đến 50 tuổi: 94 người (29,8%)
- Trên 51 tuổi: 72 người (22,9%)
37
Biểu số 2.3. Cơ cấu theo độ tuổi của cán bộ, công chức
cấp xã thị xã Điện Bàn
Dưới 30 tuổi
Từ 30 đến 40 tuổi
Từ 41 đến 50 tuổi
Trên 50 tuổi
Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Điện Bàn.
Qua biểu 2.3 chúng ta thấy cơ cấu độ tuổi CBCC cấp xã có tỷ lệ tương
đối hợp lý. Trong đó số lượng CBCC dưới 50 tuổi chiếm phần lớn, phản ánh
mức độ trẻ hoá đội ngũ CBCC ở cơ sở của thị xã.
2.1.3.2. Về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã (xem biểu 2.4). Cụ thể:
- Thạc sĩ: 04 người (1,2%)
- Đại học: 251 người (80,0%)
- Cao đẳng: 05 người (1,5%)
- Trung cấp: 55 người (17,3%)
Biểu số 2.4. Cơ cấu theo trình độ của cán bộ, công chức
cấp xã thị xã Điện Bàn
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Điện Bàn.
Qua biểu số 2.4 cho thấy, đội ngũ CBCC cấp xã của thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam có trên 80% CBCC có trình độ đại học chuyên môn trở lên
và cơ bản bảo đảm thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý của địa phương.
38
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Thực trạng về xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
Dựa trên quy định tiêu chuẩn chức danh CBCC cấp xã nói chung và
CBCC cấp xã nói riêng, qua thống kê số liệu CBCC hằng năm, Phòng Nội vụ
thị xã đã tham mưu UBND thị xã lập kế hoạch xác định nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng trình Sở Nội vụ để mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho CBCC nói
chung và cho CBCC cấp xã nói riêng, tuỳ theo số lượng và nhu cầu mà tỉnh sẽ
quyết định mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng tập trung tại tỉnh hay phân bổ về
các huyện, thị, thành.
Phòng Nội vụ thị xã đã tham mưu UBND thị xã khảo sát nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng các chức danh CBCC cấp xã theo từng năm và giai đoạn 5
năm. Qua đó làm rõ yêu cầu, xác định được những kiến thức, kỹ năng cần
thiết cho từng vị trí công việc và những kiến thức còn thiếu của CBCC đối với
vị trí công việc để từ đó xác định mục tiêu, nội dung bồi dưỡng, làm rõ những
mong muốn, nguyện vọng của CBCC đối với công tác bồi dưỡng. Như vậy,
cơ bản việc xác định nhu cầu được UBND thị xã quan tâm và thực hiện. Tuy
nhiên với 06 nội dung trong việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng,
chương 1 đã đề cập cho thấy UBND thị xã vẫn chưa đảm bảo đúng theo các
nội dung trên như việc khảo sát chưa thực hiện đồng bộ tại 20 xã phường,
công tác đánh giá thực trạng thực hiện công việc và xác định sai sót, thiếu hụt
trong thực hiện nhiệm vụ và các hành vi sai lệch đôi lúc chưa chính xác; xác
định mục tiêu và nội dung bồi dưỡng còn sơ sài, đôi lúc chưa sát với thực tế.
2.2.2. Thực trạng về công tác lập và duyệt kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức cấp xã; phổ biến kế hoạch chính sách này
Căn cứ vào việc xác định rõ về nhu cầu đào tạo – bồi dưỡng CBCC cấp
xã, Phòng Nội vụ Thị xã Điện Bàn đã tham mưu tích cực cho UBND Thị xã
trong việc xây dựng và thông qua kế hoạch ĐT,BD CBCC cấp xã, xác định
39
mục tiêu là bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước, kỹ năng điều
hành, quản lý cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt, kỹ năng về nghiệp vụ
chuyên môn và thái độ phong cách phục vụ dân cho đội ngũ cán bộ công chức
ở cấp xã. Đồng thời, UBND Thị xã cũng chú trọng một bước về phổ biến kế
hoạch chính sách ĐT,BD CBCC cấp xã thông qua dưới nhiều hình thức như:
truyền thông đại chúng, đăng lên website cổng thông tin điện tử của Thị xã...
Nhờ đó gia tăng nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về mục tiêu,
quan điểm, nội dung, ý nghĩa và sự cần thiết phải tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch chính sách ĐT,BD CBCC cấp xã; đóng góp vào sự chuyển biến tích
cực trong công tác ĐT,BD CBCC cấp xã trên địa bàn Thị xã Điện Bàn.
Nếu trước năm 2013, kế hoạch bồi dưỡng thường tập trung mở các lớp:
bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc – phòng, sơ cấp chính trị, lớp học nghị
quyết, bồi dưỡng Đảng viên mới và nhận thức về Đảng; còn các lớp bồi
dưỡng về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn dành cho CBCC cấp
xã thì không được Điện Bàn chủ động, vì phụ thuộc vào kế hoạch mở lớp của
Sở Nội vụ. Song bắt đầu kể từ năm 2013 cho đến nay, nhờ triển khai khá tốt
về công tác khảo sát đánh giá nhu cầu và nhận được hỗ trợ từ UBND tỉnh
Quảng Nam, Sở Nội vụ và UBND thị xã Điện Bàn nên đã mở được khá nhiều
lớp với nội dung ĐT,BD khác nhau. Cụ thể:
- Từ năm 2014 đến năm 2017, mỗi năm mở 01 lớp: bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng soạn thảo văn bản; bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong thực hiện
công vụ; bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình ngạch chuyên
viên. Bình quân khoảng 80 học viên/ lớp, trong số đó chiếm khoảng 50% là
CBCC cấp xã tham gia ở mỗi lớp.
- Năm 2015 đã mở 03 lớp đào tạo với 198 học viên là CBCC tham gia
khoá học về kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ xây dựng nông thôn mới.
- Năm 2016 mở lớp: 03 lớp đào tạo, bồi dưỡng công tác cải cách hành
chính cho CBCC cấp xã với 294 học viên; phối hợp với Học viện Cán bộ
40
quản lý Xây dựng và Đô thị - Bộ Xây dựng mở 01 lớp bồi dưỡng kiến thức
quản lý đô thị và quản lý xây dựng cho 20 cán bộ là Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch UBND phụ trách công tác xây dựng và 40 công chức Địa chính – Xây
dựng.
- Năm 2017 mở lớp: 01 lớp bồi dưỡng công tác Quản lý nhà nước về
tôn giáo cho 20 cán bộ là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND phụ trách công
tác văn hoá – xã hội và 40 công chức Văn hoá – xã hội; 04 lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ cho đại biểu HĐND cấp xã với 532 đại biểu (trong đó có 261 đại
biểu là CBCC cấp xã); phối hợp chặt chẽ với Viện nghiên cứu quản lý hành
chính (Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam) đã mở 01 lớp tập
huấn cho 85 cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận “một cửa” của xã, phường
về kỹ năng giao tiếp và quy trình ứng xử với công dân.
Bên cạnh đó, UBND thị xã, Trung tâm bồi dưỡng chính trị thị xã phối
hợp với trường Trung cấp kỹ thuật Quảng Đông, Đại học Quảng Nam, Đại
học Đà Nẵng mở các lớp: Đào tạo tin học, bồi dưỡng ngoại ngữ cho hơn 400
CBCC và người hoạt động không chuyên trách xã, phường (trong đó có 231
CBCC cấp xã tham gia các khóa học).
Ngoài ra, thực thi kế hoạch của Sở Nội vụ Quảng Nam, hàng năm
UBND thị xã Điện Bàn đã cử CBCC đi ĐT,BD theo chức danh và chuyên
môn nghiệp vụ. Giai đoạn 2013 - 2017, chính quyền Điện Bàn đã cử CBCC
các xã, phường tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, đó là:
41
Biểu số 2.5. Số lượng CBCC cấp xã được UBND thị xã được cử đi
bồi dưỡng theo kế hoạch của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam
0
10
20
30
40
50
60
Bồi dưỡng
kiến thức,
kỹ năng
lãnh đạo,
quản lý của
Chủ tịch,
Phó Chủ
tịch HĐND,
UBND
Bồi dưỡng
kiến thức
QLNN và
kỹ năng
nghiệp vụ
Văn phòng
- Thống kê
Bồi dưỡng
kiến thức
QLNN và
kỹ năng
nghiệp vụ
Tài chính -
Kế toán
Bồi dưỡng
kiến thức
QLNN và
kỹ năng
nghiệp vụ
tư pháp-hộ
tịch
Bồi dưỡng
kiến thức
QLNN và
kỹ năng
nghiệp vụ
về văn hóa
Bồi dưỡng
kiến thức
QLNN và
kỹ năng
nghiệp vụ
về lao động
xã hội
Bồi dưỡng
kiến thức
QLNN và
kỹ năng
nghiệp vụ
về xây dựng
Số lượt CBCC được cử đi
bồi dưỡng
Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Điện Bàn.
42
Tuy nhiên, một số vấn đề còn đặt ra trong công tác tuyên truyền, phổ
biến về mục đích yêu cầu và một vài nội dung của kế hoạch chính sách
ĐT,BD CBCC cấp xã trên địa bàn Thị xã Điện Bàn còn thiếu kịp thời, chưa
toàn diện đến đối tượng liên quan. Nên sự nhận thức của đội ngũ CBCC cấp
xã trên địa bàn Thị xã về chính sách ĐT,BD CBCC cấp xã là chưa đồng đều,
ít nhiều gây ảnh hưởng đến quá trình tổ chức thực hiện của chính sách này.
2.2.3. Thực trạng về triển khai dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã đã được duyệt
UBND thị xã Điện Bàn hàng năm đã đầu tư chi trên 1 tỷ đồng cho công
tác ĐTBD CBCC. Trong đó, phần lớn kinh phí tập trung vào phục vụ cho
chương trình mở những lớp đào tạo, bồi dưỡng, kèm theo chế độ hỗ trợ cho
CBCC đi ĐTBD theo kế hoạch được duyệt của tỉnh Quảng Nam. Bên cạnh
đó, các địa phương xã, phường cũng hỗ trợ một nguồn kinh phí cho CBCC
được cử đi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng.
Để có kinh phí chi thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức cấp xã, cơ quan chủ trì thực hiện chính sách là UBND thị xã Điện
Bàn đã lập dự toán nguồn kinh phí thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ công chức cấp xã của Thị xã giai đoạn 2016 – 2020. Nguồn kinh phí
được huy động từ nhiều nguồn: ngân sách nhà nước chi trả chủ yếu từ nguồn
ngân sách của địa phương và nguồn ngân sách Trung ương cấp theo chương
trình mục tiêu quốc gia; nguồn ngân sách thực hiện các dịch vụ công ở các xã,
phường trên địa bàn Thị xã và nguồn đóng góp của người đi học.
Song song với đó, Điện Bàn còn tranh thủ tích cực nguồn kinh phí hỗ trợ
của Học viện Cán bộ quản lý Xây dựng và Đô thị (Bộ Xây dựng) để mở 02 lớp
tập huấn cho 70 CBCC về nghiệp vụ quản lý xây dựng - đô thị; Viện nghiên
cứu quản lý hành chính (Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam) đã
mở 01 lớp tập huấn cho 85 cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận “một cửa”
của xã, phường về kỹ năng giao tiếp và quy trình ứng xử với công dân.
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn

More Related Content

What's hot

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...KhoTi1
 

What's hot (20)

Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOT
Luận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOTLuận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOT
Luận văn: Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường, HOT
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đ
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đLuận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đ
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện tỉnh Bạc Liêu, 9đ
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà NẵngLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam GiangĐào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOTĐề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà BồngLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phonglv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
 
Luận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOT
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Vĩnh Bảo, thàn...
 
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOTLuận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 

Similar to Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn

đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...jackjohn45
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...PinkHandmade
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...nataliej4
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...nataliej4
 
Đánh giá công chức xã trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
Đánh giá công chức xã trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh BìnhĐánh giá công chức xã trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
Đánh giá công chức xã trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bìnhluanvantrust
 
Đánh giá công chức xã trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
Đánh giá công chức xã trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh BìnhĐánh giá công chức xã trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
Đánh giá công chức xã trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bìnhluanvantrust
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn (20)

Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAYĐào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
 
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện BànLuận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAYLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAY
 
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên ChiểuLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAYLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Phú Ninh
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Phú NinhLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Phú Ninh
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Phú Ninh
 
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đQuản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đ
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tâ...
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức huyện Hiệp Đức
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức huyện Hiệp ĐứcLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức huyện Hiệp Đức
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ, công chức huyện Hiệp Đức
 
Đánh giá công chức xã trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
Đánh giá công chức xã trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh BìnhĐánh giá công chức xã trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
Đánh giá công chức xã trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng NamLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
 
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAYChính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
 
Đánh giá công chức xã trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
Đánh giá công chức xã trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh BìnhĐánh giá công chức xã trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
Đánh giá công chức xã trên địa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Đề tài: Đánh giá công chức xã ở huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
Đề tài: Đánh giá công chức xã ở huyện Yên Mô, tỉnh Ninh BìnhĐề tài: Đánh giá công chức xã ở huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
Đề tài: Đánh giá công chức xã ở huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 

Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ QUANG THẮNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ QUANG THẮNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH HÀ NỘI, năm2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2018 Học viên Ngô Quang Thắng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Luận văn này là kết qủa của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân. Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo – PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian, công sức trong quá trình nghiên cứu để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện Khoa học xã hội - Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam cùng toàn thể các thầy, cô giáo của nhà trường đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Nội vụ thị xã Điện Bàn; lãnh đạo UBND các xã, phường; các đồng nghiệp đã hỗ trợ nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu điều tra để tôi thực hiện hoàn thành luận văn. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để luận văn được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2018 Học viên Ngô Quang Thắng
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ..................................................8 1.1. Một số khái niệm cơ bản ..............................................................................8 1.2. Nội dung chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ..........16 1.3. Nội dung quy trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ........................................................................................................20 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ...............................................................................................26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM.......................................................................................31 2.1. Khái quát về thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.........................................31 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ...........................................................38 2.3. Nguyên nhân của những bất cập ................................................................50 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY ...........................................................................................................................54 3.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.........................54 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn trong thời gian đến.............57 3.3. Kiến nghị, đề xuất.......................................................................................70 KẾT LUẬN.......................................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. DANH TỪ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ, công chức ĐT, BD Đào tạo, bồi dưỡng HĐND Hội đồng nhân dân UBND Uỷ ban nhân dân QLNN Quản lý nhà nước
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Kết quả khảo sát chất lượng thực hiện công vụ của CBCC 47
  • 8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang 2.1 Số lượng cán bộ cấp xã thị xã Điện Bàn 35 2.2 Số lượng công chức cấp xã thị xã Điện Bàn 36 2.3 Cơ cấu theo độ tuổi của cán bộ, công chức cấp xã thị xã Điện Bàn 37 2.4 Cơ cấu theo trình độ của cán bộ, công chức cấp xã thị xã Điện Bàn 37 2.5 Số lượng CBCC cấp xã được UBND thị xã được cử đi bồi dưỡng theo kế hoạch của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam 41
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong mọi thời kỳ lịch sử, mọi chế độ xã hội, con người luôn là nhân tố quan trọng hàng đầu. Trong bộ máy chính quyền, vấn đề cán bộ, công chức lại càng có vai trò quyết định quan trọng hàng đầu. Theo Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn mới tốt” [49, tr. 505]. Chất lượng, hiệu quả và hiệu lực của hoạt động bộ máy Nhà nước phụ thuộc một cách chủ yếu vào năng lực, trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức đặc biệt là ở cấp chính quyền cơ sở. Hiện nay, Nhà nước ta đang tiến hành đẩy mạnh cải cách hành chính, theo hướng xây dựng một nền hành chính “dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại” thì nhiệm vụ xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức vừa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, vừa giác ngộ về chính trị, vừa có tinh thần trách nhiệm và tận tụy với công việc được giao là nhiệm vụ cấp bách. Thực tiễn đã chứng minh, nơi nào có đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt thì nơi đó công việc được vận hành một cách thông suốt và mang lại hiệu quả cao. Ngược lại thì công việc trở nên trì trệ, hiệu quả thấp hoặc không đạt kết quả đề ra. Điện Bàn là thị xã mới được thành lập của tỉnh Quảng Nam, đang nỗ lực từng bước phát triển nhanh, bền vững để sớm trở thành một trong những trung tâm kinh tế lớn, năng động và tạo động lực phát triển cho toàn khu vực phía Bắc của tỉnh. Để có thể góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu này thì trong số các giải pháp có tính cốt lõi, tác động chủ yếu đến hiệu quả công vụ, đó là công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức trong toàn thị xã. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa gắn với yêu cầu công việc, gắn với tiêu chuẩn và quy hoạch sử dụng cán bộ; chất lượng và
  • 10. 2 hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa cao. Một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức trên địa bàn thị xã Điện Bàn vẫn còn những hạn chế, bất cập nhất định, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức ở cấp xã (xã, phường); năng lực lãnh đạo của các cấp ủy đảng và hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước không cao; trình độ chuyên môn, năng lực công tác và tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra... Bên cạnh đó, hoạt động tổng kết, sơ kết để đánh giá, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức chậm được tiến hành, ... Xuất phát từ những lý do trên, dựa trên nền tảng cơ sở lý luận và kiến thức đã được các thầy cô truyền đạt trong quá trình học tập, tác giả đã chọn đề tài: “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cho mình. 2. Các công trình nghiên cứu khác có liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu về lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức các cấp trong so có cấp xã, từ nhiều năm nay đã có nhiều học giả, giới nghiên cứu và các nhà chính sách quan tâm và đã có nhiều công trình khoa học được công nhận, tiêu biểu các công trình sau đây: Nghiên cứu về vấn đề thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa học nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Có thể nêu một số công trình, tài liệu như: Tác phẩm “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, (2001) [71], tác giả Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm đã nêu rõ tầm quan trọng của công tác cán bộ đối với sự nghiệp xây dựng đất nước. Nghiên cứu đã chỉ ra Nhà nước cần phải có chính sách hợp lý để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức; trong đó việc xây dựng chính sách
  • 11. 3 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là một yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay ở nước ta. Luận văn Thạc sĩ năm 2013: “Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội của tác giả Hà Thị Nhung” tại Trường Đại học Lao động xã hội, Hà Nội. Ở Luận văn đã góp phần làm rõ một số cơ sở lý luận về đào tạo cán bộ công chức ở cấp xã; phân tích thực trạng đào tạo cán bộ, công chức ở cấp xã trên địa bàn huyện Chương Mỹ (Hà Nội), qua đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu để cải tiến chương trình về đào tạo cán bộ, công chức ở cấp xã trên địa bàn huyện Chương Mỹ (Hà Nội) tầm nhìn 2020. Tác giả Ngô Thành Can (chủ biên) (2014) trong tác phẩm“Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công” [31] đã nêu lên thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhân lực trong khu vực công bao gồm đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta đang đặt ra nhiều thách thức. Một số chính sách đã lỗi thời không còn phù hợp với thực tiễn cần phải điều chỉnh hoặc ban hành một chính sách mới về lĩnh vực này. Bên cạnh đó, việc thực hiện chính sách này phải được phối hợp với nhiều ngành, các cấp từ trung ương đến địa phương. Luận văn Thạc sỹ quản lý công năm 2014: “Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức cấp xã thành phố Đà Nẵng” của tác giả Trương Thu [84]. Trong luận văn này đã đề cấp đến cơ sở lý luận và thực tiễn tạo động lực làm việc cho CBCC cấp xã ở thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm để tạo động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ cấp xã; trong đó có giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cho CBCC cấp xã ở thành phố Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ Chính sách công năm 2016: “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn Bộ Khoa học và Công nghệ” của Nguyễn Thị Hà [40]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã làm sáng tỏ các lý luận và thực tiễn về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam
  • 12. 4 nói chung và Bộ Khoa học và Công nghệ nói riêng; đánh giá thực trạng của việc thực hiện chính sách này tại Bộ Khoa học và công nghệ để làm bài học kinh nghiệm cho các ngành, địa phương khác. Luận văn Chính sách công năm 2017: “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” của Tác giả Tân Thị Thanh [57]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nêu các khái niệm về cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng, đưa ra cơ sở lý luận của việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Trên cơ sở đó đã làm rõ thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại các phường của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, phường hiện nay ở Quảng Ninh. Nghiên cứu cũng nêu lên đây có thể là những bài học kinh nghiệm cho các nơi khác vận dụng thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở các địa phương khác. Gần đây có Luận án tiến sĩ ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước năm 2018: “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Thanh Sang, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. ở Luận án này tập trung trình bày rõ khái niệm và các nội dung liên quan về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã. Qua đó nghiên cứu tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác thực trạng ở 13 tỉnh của đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn từ 2006 - 2017 (xác định nguyên nhân và một số kinh nghiệm ở lĩnh vực này); đồng thời đề xuất phương hướng và giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở cấp xã khu vực đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030. Những công trình nghiên cứu kể trên đều có các đóng góp nhất định về cả lý luận và thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC các cấp trong đó có cấp xã. Bên cạnh đó, phạm vi nghiên cứu của các công trình được
  • 13. 5 thực hiện khá đa dạng và rộng khắp, hầu hết được thực hiện ở một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc một số cơ quan, đơn vị Nhà nước trên địa bàn các tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu về công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (xã, phường) tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam”. Có thể nói, đây là đề tài nghiên cứu chuyên sâu, riêng biệt về hoạt động công tác bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC cấp xã (xã, phường) tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Qua đây, tác giả mong muốn góp phần đánh giá đúng thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động công tác bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC cấp xã (xã, phường) tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong những năm đến. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công tại Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, Luận văn để đề ra một số giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã tại Thị xã trong thời tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Thứ nhất, làm rõ lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Thứ hai, Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Thứ ba, đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam hiện nay.
  • 14. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Khách thể nghiên cứu Công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 4.3. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu này, tác giả chỉ giới hạn tập trung vào nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở cấp xã tại Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam (chứ đề tài không nghiên cứu phạm vi đối tượng cán bộ, công chức cấp huyện). Về thời gian: Nguồn số liệu để phân tích thực trạng trong nghiên cứu này với khoảng thời gian 3 năm từ năm 2016 – 2019. 5. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài, luận văn chủ yếu sử dụng một số phương pháp cụ thể sau: * Phương pháp thống kê: Thu thập số liệu chọn lọc từ các tài liệu thứ cấp, báo cáo chính thức và Cổng thông tin điện tử của UBND thị xã Điện Bàn. * Phương pháp tổng hợp - so sánh - Phương pháp phân tích: thông qua các báo cáo có liên quan để phân tích tình hình hoạt động của cơ quan đơn vị; cũng như các biện pháp thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. - Phương pháp so sánh: được sử dụng nhằm đối chiếu qua các năm, các kỳ hoạt động của các xã, phường. * Phương pháp điều tra xã hội học + Đối tượng điều tra: Cán bộ công chức cấp quận, cán bộ công chức
  • 15. 7 cấp xã và một số đối tượng là người dân đang sinh sống tại địa phương. - Phương pháp phân tích văn bản và tài liệu, thống kê và so sánh, tiếp cận có hệ thống. - Phương pháp chuyên gia và một số phương pháp bổ trợ khác 6. Ý nghĩa của luận văn Về lý luận: Luận văn đã xác lập, làm sâu sắc cơ sở lý luận về đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã trong việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở nước ta hiện nay. Về thực tiễn: Từ những kết quả nghiên cứu thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã tại Thị xã Điện Bàn, Nghiên cứu đã nêu lên thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã để đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã tại Thị xã Điện Bàn. Nghiên cứu này có thể là những tư liệu kinh nghiệm cho các cơ quan chính quyền các cấp tham khảo trong việc hoạch định cũng như tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã ở nước ta hiện nay. 7. Bố cục của luận văn Ngoài Mở đầu và Kết luận, kết cấu nội dung chính của Luận văn chia làm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp sở tại Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam Chương 3. Giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cấp xã tại Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
  • 16. 8 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm cán bộ và công chức a. Khái niệm cán bộ “Cán bộ” là thuật ngữ được sử dụng từ nhiều thập kỷ lâu nay ở trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội Việt Nam. Có nhiều cách hiểu về cán bộ có thể kể đến như: “Cán bộ dùng để chỉ những người có chức vụ, cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có vai trò tác động đến hoạt động của tổ chức và những quan hệ trong lãnh đạo, quản lý, chỉ huy, điều hành, góp phần định hướng đối với sự phát triển của tổ chức” [26,tr8] “Cán bộ là những người đưa chính sách của Đảng và Chính phủ để giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời báo cáo tình hình của dân chúng đến Đảng, Chính phủ để hiểu rõ nhằm đặt ra chính sách đúng. Vì vậy cán bộ là cái gốc của mọi việc”[ 26,tr8] Theo điều 4, Luật cán bộ, công chức 2008, “Cán bộ được hiểu là công dân nước ta, được bầu cử, bổ nhiệm, phê chuẩn giữ chức danh, chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng và Nhà nước ta, trong các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp Trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện, trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [25, Điều 4] Như vậy, có thể hiểu thuật ngữ “cán bộ” dùng để chỉ những người giữ chức danh bầu cử, bổ nhiệm, điều động để làm việc trong các tổ chức chính trị - xã hội, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, chịu sự điều chỉnh của Luật cán bộ, công chức. b. Khái niệm công chức
  • 17. 9 Công chức là khái niệm gắn liền với sự ra đời/ xuất hiện công chức từ các quốc gia tư bản phương Tây. Giai đoạn của nửa cuối thế kỷ XIX, “công chức là thuật ngữ dung để chỉ các công dân được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của chính quyền ở Trung ương hoặc địa phương, ở trong nước hoặc nước ngoài, họ đã được xếp vào một ngạch nhất định và hưởng lương ngân sách nhà nước”[89,tr9]. Định nghĩa về công chức Theo cuốn Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính, đó là: “Người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong một cơ quan nhà nước ở Trung ương hoặc ở địa phương, dành tất cả thời gian để làm việc thường xuyên, được xếp vào hệ thống ngạch bậc và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, có tư cách pháp lý của nhà nước khi thi hành công vụ” [89,tr9]. Theo quy định của Luật cán bộ, công chức 2008: “Công chức là công dân nước ta, được bầu cử, bổ nhiệm, phê chuẩn giữ chức danh, chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng và Nhà nước ta, trong các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp Trung ương; ở cấp tỉnh; ở cấp huyện; ở trong đơn vị thuộc Quân đội nhân dân (trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng); ở trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân (trừ sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp); và ở trong bộ máy quản lý, lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng và Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy quản lý, lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập thì hưởng lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật”[25,Điều 4]. c. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã Tại khoản 3, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 đã quy định: “Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử theo nhiệm kỳ, giữ chức vụ trong UBND, Thường trực HĐND, Bí thư và Phó bí thư Đảng uỷ, người
  • 18. 10 đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội”[28,Điều 4]. “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh nghiệp vụ chuyên môn thuộc UBND xã, có trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[28,Điều 4]. d. Các chức danh cán bộ, công chức cấp xã Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính Phủ đã quy định về chức danh, số lượng, chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động bán chuyên trách ở cấp xã. - Cán bộ cấp xã gồm các chức vụ sau: + Bí thư và Phó bí thư Đảng uỷ: Là chức danh chuyên trách công tác Đảng ở Đảng bộ, chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng bộ) xã, phường, thị trấn, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ, cùng tập thể đảng uỷ, chi uỷ lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước trên địa bàn xã, phường, thị trấn + Chủ tịch và Phó chủ tịch HĐND: Là chức danh chuyên trách của HĐND cấp xã, chịu trách nhiệm chỉ đạo, lãnh đạo trong tổ chức thực thi chức năng, nhiệm vụ của HĐND cấp xã, đảm bảo phát triển KT-XH, trật tự an toàn XH, an ninh chính trị tại địa bàn cấp xã. + Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND: Là chức danh chuyên trách lãnh đạo UBND cấp xã, chịu trách nhiệm chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành quá trình hoạt động quản lý Nhà nước và hoạt động của UBND về những lĩnh vực KT-XH, quốc phòng, an ninh đã được phân công tại địa bàn cấp xã. + Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam: Là cán bộ chuyên trách đứng đầu Uỷ ban Mặt
  • 19. 11 trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của điều lệ của tổ chức đoàn thể, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Công chức cấp xã gồm các chức danh sau: + Trưởng công an; + Chỉ huy trưởng quân sự; + Văn phòng – thống kê; + Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (khu vực các xã) hoặc địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (khu vực các phường, thị trấn); + Tài chính - kế toán; + Tư pháp – hộ tịch; + Văn hoá – xã hội. Công chức có nhiệm vụ chung: Là đảm đương công tác chuyên môn thuộc UBND cấp xã; có trách nhiệm tham mưu giúp UBND cấp xã quản lý Nhà nước về các lĩnh vực (Văn phòng, Tài chính, Địa chính, Tư pháp, Văn hoá -Xã hội, Quân sự, Công an) và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao. e. Tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức cấp xã Căn cứ Quyết định 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ đã quy định về tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã như sau: * Tiêu chuẩn chung - Có lòng yêu nước sâu sắc, kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc kết hợp với CNXH; có năng lực và kỹ năng tổ chức vận động người dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương có kết quả; - Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, chuyên tâm thạo việc vì nhân
  • 20. 12 dân. Kiên quyết tranh đấu chống tham nhũng và không tham nhũng. Có ý thức kỷ cương kỷ luật trong công tác; - Trung thực thẳng thắn, không cơ hội chủ nghĩa, có phong cách gần gũi nhân dân, được nhân dân tín nhiệm; - Có trình độ am hiểu lý luận chính trị, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có học vấn, trình độ chuyên môn, đủ khả năng và sức khoẻ làm việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao có hiệu quả. * Tiêu chuẩn cụ thể - Trình độ chuyên môn + Đối với chức danh Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ xã: Ở khu vực đồng bằng và đô thị có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ở khu vực miền núi phải bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (chí ít từ trình độ sơ cấp trở lên), nếu lần đầu tham gia giữ chức vụ phải có trình độ trung cấp chuyên môn tối thiểu. Đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng Đảng, nghiệp vụ về quản lý hành chính công, nghiệp vụ về quản lý kinh tế. + Đối với chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND xã: Có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên đối với khu vực đồng bằng. Với khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn tương đương trình độ sơ cấp trở lên. Trình độ nghiêp vụ chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm của kinh tế - xã hội ở từng đơn vị cấp xã. Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính công, nghiệp vụ về quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ năng hoạt động đại biểu dân cử cấp xã. + Đối với chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã: Ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn (trình độ sơ cấp trở lên), nếu lần đầu giữ chức vụ phải có từ trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm về tình hình kinh tế - xã hội ở từng đơn vị hành chính cấp xã. Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý hành chính công, về
  • 21. 13 quản lý kinh tế. + Đối với chức danh Chủ tịch MTTQ và trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã: Đã được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm tương đương trình độ sơ cấp trở lên. + Đối với chức danh công chức xã: Phải có trình độ Trung cấp chuyên môn phù hợp với chức danh công chức. - Trình độ lý luận: + Đối với những chức danh về Bí thư và Phó bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND, HĐNĐ: Phải có trình độ từ Trung cấp lý luận trở lên; + Đối với Chủ tịch MTTQ và trưởng các đoàn thể chính trị -xã hội: Phải có trình độ Sơ cấp lý luận. + Đối với các chức danh công chức: Phải có trình độ Sơ cấp lý luận. Riêng Trưởng công an và Xã đội trưởng phải có trình độ Trung cấp lý luận Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các cơ quan hoạch định chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ban hành chính sách đào tạo, bồi dưỡng. Căn cứ vào quy định tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã mà các chủ thể tham gia thực hiện chính sách xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp với yêu cầu tình hình thực tiễn của đội ngũ cán bộ, công chức. 1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và chính sách đào tạo cán bộ, công chức a. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Theo điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định: Đào tạo là quá trình truyền tải và tiếp thụ một cách có hệ thống các tri thức và kỹ năng theo quy định ở từng cấp học, bậc học. Bồi dưỡng là hoạt động để trang bị, cập nhật, nâng cao về kiến thức và kỹ năng làm việc [36]. Như vậy, có thể hiểu: Đào tạo cán bộ, công chức là quá trình truyền tải và tiếp thụ một cách
  • 22. 14 có hệ thống các tri thức và kỹ năng theo quy định ở từng cấp học, bậc học cho cán bộ, công chức. Bồi dưỡng cán bộ, công chức là hoạt động để trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức và kỹ năng cho cán bộ, công chức để làm việc. Mục tiêu chung của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là trang bị kiến thức về chuyên môn, lý luận chính trị, về kỹ năng quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học; kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế cho đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác. Theo quy định Điều 47 của Luật cán bộ, công chức 2008: Chương trình, nội dung, hình thức và thời gian đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ dựa vào tiêu chuẩn về chức danh, chức vụ quản lý, lãnh đạo, tiêu chuẩn của ngạch cán bộ, công chức và phù hợp với nhiệm vụ yêu cầu. b) Chính sách công, thực hiện chính sách công - Chính sách công: Theo tác giả Phạm Quý Thọ xác định: chính sách công là các định hướng mục tiêu, biện pháp hành động được Nhà nước lựa chọn và ban hành như một công cụ quản lí Nhà nước để giải quyết các vấn đề khu vực công được lựa chọn và thực thi bởi những chủ thể có thẩm quyền [69]. Với tác giả Nguyễn Khắc Bình, khái niệm chính sách công là hoạt động mà chính phủ chọn thực hiện hay không thực hiện để điều hòa những xung đột diễn ra trong xã hội để thúc đẩy phát triển xã hội theo định hướng nhất định [10]. Theo đó, chính sách công là cách thức hành động mà chủ thể là Nhà nước lựa chọn thực hiện để giải quyết các vấn đề công cộng nào đó theo mục tiêu đã được định sẵn nhằm tạo ra bước chuyển biến tích cực về hiện trạng của vấn đề hay để điều chỉnh các hành vi lệch chuẩn để đạt tới những mục tiêu trong phát triển. Như vậy, chúng tôi nhất trí sử dụng khái niệm chính sách công từ nghiên cứu của tác giả Nguyễn Khắc Bình nhằm tạo cơ sở về việc phân tích,
  • 23. 15 đánh giá thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã của địa phương. - Thực hiện chính sách công Từ khái niệm về chính sách công ở trên, chúng ta có thể nêu rằng: Thực hiện chính sách là sự phát triển các hoạt động của chính phủ đưa ra tiếp theo chính sách. Đó là các chương trình hành động của chính phủ. Tác giả Nguyễn Khắc Bình đã định nghĩa về thực hiện chính sách công: đó là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách trở thành hiện thực với các đối tượng quản lý để đạt mục tiêu định hướng của Nhà nước [10]. Ở nghiên cứu này chúng tôi theo quan điểm của tác giả Nguyễn Khắc Bình để phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở một địa phương. - Chính sách ĐT,BD cán bộ, công chức cấp xã: Trên cơ sở các quan điểm về chính sách công nêu trên, có thể nêu ra quan niệm về chính sách ĐT,BD cán bộ, công chức cấp xã như sau: Chính sách ĐT,BD cán bộ, công chức cấp xã là hoạt động của Nhà nước về ĐT,BD cán bộ, công chức cấp xã trong đó có mục tiêu, giải pháp nhằm nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước. - Thực hiện chính sách ĐT,BD cán bộ, công chức cấp xã: Thực hiện chính sách sách ĐT,BD cán bộ, công chức cấp xã là toàn bộ quá trình chuyển hóa các quy định của Nhà nước về ĐT,BD cán bộ, công chức cấp xã nhằm đưa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đạt các tiêu chuẩn chức danh theo quy định; góp phần nâng cao năng lực thực hiện công vụ của đội ngũ này.
  • 24. 16 1.2. Nội dung chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.2.1. Mục tiêu của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Quyết định 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 -2025”[63] xác định mục tiêu: đảm bảo nâng cao năng lực và kỹ năng thực thi công vụ được giao; đề cao đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp và ý thức trách nhiệm. Với mục tiêu cụ thể, “hằng năm, ít nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhập kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức công vụ” Như vậy, đây là cơ sở để các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương xác định mục tiêu cụ thể của địa phương trong quá trình triển khai hoạt động bồi dưỡng CBCC cấp xã. 1.2.2. Đối tượng trong chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã - Đối tượng được bồi dưỡng: Là những người có kinh nghiệm ít hoặc nhiều trong công tác đang là cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn. Theo đó, phải đổi mới phương pháp bồi dưỡng chứ không thể sử dụng phương pháp bồi dưỡng phổ thông dành cho lứa tuổi học sinh, sinh viên. - Các loại hình bồi dưỡng sau: + Bồi dưỡng theo chuẩn chức vụ quản lý, lãnh đạo nhằm trang bị về kiến thức, phương pháp và kỹ năng làm việc theo chương trình đã quy định cho m[ĩ chức vụ quản lý, lãnh đạo. [36, Điều 5] + Bồi dưỡng theo chuẩn ngạch nhằm trang bị về kiến thức và kỹ năng theo chương trình quy định về ngạch công chức. [36, Điều 5] + Bồi dưỡng theo vị trí việc làm nhằm trang bị và cập nhật về kiến thức, phương pháp và kỹ năng thiết yếu để làm việc tốt công việc được giao. [36, Điều 5]
  • 25. 17 1.2.3. Vai trò của bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Công tác bồi dưỡng CBCC nói chung và bồi dưỡng CBCC cấp xã, phường nói riêng chính là nhằm giúp tổ chức đạt được mục tiêu của mình với các mục đích sau: - Trang bị, cập nhật bổ sung và nâng cao kiến thức, kỹ năng có liên quan; đổi mới thái độ và hành vi làm việc nhằm phát triển năng lực CBCC trong công việc và nâng cao khả năng thực thi công việc của họ trên thực tế. - Giúp CBCC luôn trưởng thành và phát triển nhằm đáp ứng tốt nhu cầu nhân lực trong gia đoạn tương lai. - Tiết giảm được thời gian học tập và thích nghi nhanh công việc mới của CBCC do thuyên chuyển, thay đổi, đề bạt nhiệm vụ và bảo đảm cho họ có đủ khả năng làm việc; hoàn thành các mục tiêu của cá nhân và tổ chức. Chính vì vậy, bồi dưỡng CBCC là một nhiệm vụ rất quan trọng của tổ chức. Nó chẳng những gia tăng khả năng CBCC hiện tại để hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác, mà còn để đáp ứng ở giai đoạn tương lai về yêu cầu phát triển nhân lực của tổ chức, đóng góp hữu ích vào việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội. Với cấp xã, bồi dưỡng CBCC đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ, năng lực thực hiện công việc của đội ngũ này đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoàn thành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong tình hình mới. Đối với mỗi cá nhân CBCC, hiệu quả thực hiện công vụ của bản thân phụ thuộc vào năng lực, trình độ chuyên môn và sự thành thạo trong kỹ năng hoạt động thực tiễn của chính bản thân họ và quá trình bồi dưỡng sẽ góp phần nâng cao nhận thức, năng lực chuyên môn, hiệu quả hoạt động của mỗi CBCC. 1.2.4. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Muốn bảo đảm việc nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
  • 26. 18 CBCC cấp xã, yêu cầu phải tuân thủ một số nguyên tắc chủ yếu sau: - Công tác bồi dưỡng phải dựa trên chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu công việc của từng vị trí chức danh CBCC; yêu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của địa phương. Theo đó, tuỳ mỗi vị trí chức danh khác nhau mà có những nội dung, yêu cầu bồi dưỡng CBCC khác nhau. - Kết hợp công tác bồi dưỡng với các hoạt động có liên quan như: Công tác quy hoạch CBCC, xác định nhu cầu bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phân bổ thời gian, kinh phí, đánh giá hiệu quả sau bồi dưỡng và xác định người thay thế công việc của đối tượng được cử đi bồi dưỡng ở mỗi cơ quan, đơn vị. Trong đó, lấy công tác quy hoạch cán bộ là cơ sở cho việc bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, khắc phục trình trạng hụt hẫng trong đội ngũ quản lý; dựa trên quy hoạch cán bộ của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lãnh đạo địa phương phối hợp với cơ quan quản lý CBCC xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng phù hợp cho từng chức danh dự nguồn. Điều này sẽ giúp khắc phục tình trạng cử CBCC đi bồi dưỡng dàn trải, không đúng đối tượng, gây lãng phí ngân sách, tốn kém về thời gian và làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị chung của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương. - Đề cao vai trò tự nghiên cứu, tự học của CBCC. Thực hiện học tập suốt đời, học tập qua trường, lớp, sách báo, đồng nghiệp, cấp trên ... để nâng cao năng lực, trình độ, rèn luyện kỹ năng trong hoạt động thực tiễn. - Phải bảo đảm tính công khai hóa, minh bạch hóa và tính hiệu quả. Theo đó, các kế hoạch, chương trình, nội dung, kinh phí... bồi dưỡng phải được công khai cho CBCC biết thực hiện. Đội ngũ CBCC phải có trách nhiệm thực hiện hoàn thành tốt các chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu. 1.2.5. Các giải pháp a) Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước (1) Về đào tạo
  • 27. 19 - Đào tạo các trình độ bậc trung cấp, cao đẳng và bậc đại học cho cán bộ, công chức cấp xã phải phù hợp với yêu cầu và điều kiện phát triển ở mỗi vùng, miền. - Khuyến khích cán bộ, công chức cấp xã tự học và đào tạo sau đại học cho họ phải dựa vào sự phù hợp với chuyên môn, gắn liền với chiến lược quy hoạch sử dụng nhân sự để đáp ứng yêu cầu thiết kế được nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. ( 1) Về bồi dưỡng - Về lý luận chính trị: Bồi dưỡng trình độ về lý luận chính trị theo chuẩn quy định về cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp, về các chức danh nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng; Cập nhật các nội dung của văn kiện, đường lối, nghị quyết của Đảng hiện hành theo quy định để nâng cao trình độ lý luận chính trị. - Về kiến thức quản lý nhà nước: Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước theo chuẩn của chức danh công chức; chuẩn của chức danh nghề nghiệp viên chức; chuẩn về chức vụ quản lý, lãnh đạo. Cập nhật, bổ sung kiến thức, phương pháp và kỹ năng quản lý chuyên ngành; kiến thức và phương pháp thực thi công vụ và nhiệm vụ được giao. Cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật và văn hóa công sở, nâng cao đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp và ý thức trách nhiệm. - Bồi dưỡng kiến thức an ninh - quốc phòng theo những chương trình đã được quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức. - Cập nhật, bổ sung và nâng cao kiến thức và kỹ năng hội nhập quốc tế. - Bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ, tin học theo chuẩn quy định; tiếng dân tộc thiểu số bản địa cho cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa nơi có đồng bào dân tộc sinh sống. b) Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
  • 28. 20 Ngoài những nội dung ĐT,BD trong nước, chính sách ĐT,BD còn phải hướng đến ĐT,BD ở nước ngoài với những nội dung về: Điều hành, quản lý những chương trình kinh tế - xã hội; Quản lý hành chính công; Quản lý nhà nước theo lĩnh vực, chuyên ngành; Xây dựng tổ chức và phát triển nhân lực; dịch vụ công, chính sách công; Kiến thức về hội nhập quốc tế. 1.3. Nội dung quy trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là hoạt động nhằm tìm câu trả lời cho các vấn đề như: các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho mỗi vị trí công việc? Các kiến thức và kỹ năng căn bản cần trang bị cho CBCC hiện có? Các kiến thức và kỹ năng nào còn thiếu hụt của CBCC về vị trí công việc? Để nhận diện và xác định đúng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã có thể sử dụng một số phương pháp sau: - Phân tích các cách thức tổ chức, những kế hoạch hoạt động và kế hoạch về nhân lực. - Phân tích nội dung công việc, phân tích việc đánh giá kết quả thực hiện công việc. - Sử dụng các phương pháp xã hội học về điều tra, khảo sát (bảng hỏi, phiếu khảo sát, phỏng vấn sâu, thảo luận trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia). Về phổ biến, người ta thường triển khai những hoạt động dựa vào việc xác định nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã sau đây: (1). Làm rõ các yêu cầu của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Xác định vấn đề bồi dưỡng, quyết định đưa ra những nhiệm vụ mới, làm rõ những mong muốn, nguyện vọng đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. (2). Thực hiện xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã và phân tích nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho đối tượng này.
  • 29. 21 (3). Đánh giá thực trạng về thực hiện công việc. (4). Xác định những sai sót, thiếu hụt trong thực hiện nhiệm vụ và những hành vi sai lệch. 5. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã từ các bước 2 và bước 3 sau đó so sánh với bước 4. 6. Xác định các mục tiêu và nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. 1.3.2. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã và thông qua duyệt kế hoạch; phổ biến kế hoạch chính sách này * Để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng CBCC cấp xã cần tìm câu trả lời cho các câu hỏi như: Mục tiêu của kế hoạch? Nội dung thực hiện là gì? Ai là người thực hiện? Thời gian và địa điểm tiến hành đào tạo, bồi dưỡng? Cách thức thực hiện CBCC cấp xã? Kinh phí? Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện như thế nào?. Một Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã hoàn chỉnh và đầy đủ cần thể hiện đầy đủ các nội dung sau: - Mục đích tổng thể. - Các mục tiêu cụ thể. - Đối tượng: đối tượng học viên, tiêu chuẩn tuyển chọn tham gia đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. - Hỗ trợ đối với việc học tập, trang thiết bị. - Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã và các hoạt động của học viên. - Phân phối thời gian. - Nội dung chính: Các chủ đề. - Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. - Người dạy: Giảng viên, báo cáo viên, cộng tác viên. - Các kết quả, tiêu chí cần đạt. - Chương trình chi tiết. Ngoài ra, có thể kể đến các nội dung công việc cần thực hiện trong việc
  • 30. 22 xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã như sau: (1). Liệt kê những mục tiêu đối với chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. (2). Xem xét về số lượng học viên, nghiên cứu lấy ý kiến của họ về chương trình này. (3). Liệt kê những cách thức, hoạt động để đạt được mục tiêu. (4). Quyết định loại hình thức đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã nào: tại cơ quan (bồi dưỡng trong công việc) hay tập trung ngoài cơ quan. (5). Quyết định hình thức phương pháp đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã, như: huấn luyện, kèm cặp hướng dẫn … (6). Thảo luận về chương trình, kế hoạch v đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã ới những người liên quan, với chuyên gia, học viên và những người lãnh đạo quản lý họ. (7). Hoàn thiện Chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Việc xây dựng nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã cần đảm bảo thực hiện theo công thức: - Tính thực tế, Liên quan, Tính áp dụng, Hiện hành, mới đây, Thời gian giới hạn, Quan trọng, Thách thức, khác trước, Tuyển chọn, tổng hợp. Đồng thời, trình cấp địa phương có thẩm quyền duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. * Tuyên truyền phổ biến kế hoạch triển khai chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã: Đây là nội dung gắn liền tiếp theo ngay sau khi phê duyệt bản kế hoạch về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Nên nhiệm cấp thiết đó là tổ chức phổ biến, tuyên truyền vận động các chủ thể tham gia thực hiện chính sách này phải nhận thức hiểu đầy đủ ý nghĩa và mục tiêu của chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã nhằm thuận lợi và thống nhất trong triển khai thực hiện. 1.3.3. Triển khai dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã đã được duyệt
  • 31. 23 Việc tiến hành sử dụng kinh phí ĐT,BD CBCC cấp xã được duyệt chủ yếu từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, các địa phương khác nhau có nguồn kinh phí không giống nhau và mức chi cũng khác nhau song về căn bản là không được vượt quá phạm vi ngân sách cấp. Kinh phí đào tạo sử dụng từ ngân sách nhà nước yêu cầu công chức phải thực hiện cam kết khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã phải phục vụ sau khi kết thúc thời gian đào tạo, bồi dưỡng theo Nhà nước quy. Nghị định 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 04 năm 2005 của Chính phủ quy định thời gian yêu cầu cán bộ, công chức phục vụ phải gấp 3 lần so với thời gian của khóa đào tạo, bồi dưỡng. Trong thực tiễn đối với việc đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, bên cạnh kinh phí của Nhà nước cấp theo quy định, thì chính quyền ở mỗi địa phương trong việc cử người đi học thường sử dụng nguồn quỹ tích lũy của địa phương một cách linh hoạt để triển khai hỗ trợ một phần kinh phí chi cho các hoạt động ĐT,BD cán bộ công chức cấp xã nhằm phù hợp với thực tế để cho các khóa học đạt kết quả tốt nhằm phục vụ việc nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã. 1.3.4. Thiết kế nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức thực hiện chương trình công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Công tác ĐT,BD công chức cấp xã thực hiện theo chương trình hàng năm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương quy định. Bên cạnh ĐT,BD các kiến thức bắt buộc được quy định trong chương trình ĐT,BD cán bộ công chức cấp xã, cơ quan nhà nước ở địa phương có thẩm quyền phải thiết kế các nội dung cốt lõi cần thiết để phù hợp với đặc điểm đặc thù và yêu cầu từ thực tiễn phát triển của địa phương ở khu vực xã/phường. Các chương trình ĐT,BD CBCC cấp xã phải gắn kết chặt chẽ với những vấn đề thực tiễn thường gặp ở địa phương; nhất là những vấn đề liên quan bất cập về đất đai, quản lý trật tự xã hội, tôn giáo, dân tộc đang diễn ra ở địa phương.
  • 32. 24 Việc thiết kế chương trình ĐT,BD cho công chức cấp xã cần có sự hợp tác của các cơ quan, đơn vị trong địa bàn quận/huyện và với các đơn vị thực hiện ĐT,BD để xây dựng được chương trình cho phù hợp với yêu cầu của từng nhóm đối tượng cán bộ công chức cấp xã cụ thể ở các địa phương trong huyện/quận. Công tác tổ chức thực hiện chương trình ĐT,BD cho cán bộ công chức cấp xã phải căn cứ vào đặc điểm đối tượng công chức cấp xã như đã nêu trên để định hướng việc lựa chọn sử dụng phương pháp và hình thức thích hợp trong quan hệ giảng dạy và học tập. Về thời gian, việc tổ chức ĐT,BD phải linh hoạt. Đối tượng bồi dưỡng là cán bộ, công chức cấp xã nên hàng ngày phải giải quyết các công việc ở xã, phương. Vì vậy, thời gian khóa học phải bố trí linh hoạt và phù hợp đối với các đối tượng này. Ví dụ ngoài các khóa học tập trung ngắn hạn, việc ĐT,BD có thể tổ chức vào cuối tuần hoặc sau giờ hành chính trong các ngày làm việc. 1.3.5. Triển khai chính sách đãi ngộ cho người đi học Căn cứ vào chế độ đãi ngộ của theo quy định của Nhà nước, các địa phương cử công chức đi học cần có cơ chế chính sách đãi ngộ đặc thù cho người đi học. Cơ chế chính sách đãi ngộ này phải quy định một cách cụ thể về các mặt để tạo điều kiện thuận lợi cho người học được ĐT,BD theo yêu cầu công tác của cơ sở cũng như nhu cầu nguyện vọng cá nhân. Cơ chế chính sách đãi ngộ bảo đảm lợi ích tối thiểu đối với người học là công chức cấp xã là động lực rất quan trọng để họ chuyên tâm đi học. Cơ chế chính sách đãi ngộ một khi hợp lý sẽ giúp công chức phấn khởi, yên tâm và nhiệt tình trong quá trình học tập. Khi đã có chính sách cơ chế đúng, yêu cầu người thực hiện chính sách chế độ đó phải nghiêm túc trong vận dụng thực hiện, phải bảo đảm tính thống nhất, chính xác, khoa học, công bằng và công khai thì mới đem lại hiệu ứng tích cực thúc đẩy công chức chuyên tâm và có ý thức trách nhiệm học tập để đạt kết quả tốt nhằm gia tăng trình độ, năng lực công chức phục vụ
  • 33. 25 đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, đất nước. 1.3.6. Tổ chức triển khai mạng lưới đội ngũ giảng viên phục vụ trực tiếp công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã Đối với ĐT,BD cán bộ công chức cấp xã, giảng viên là nhân tố giữ vai trò hệ quan trọng. Nhất là đối với đối tượng học viên là công chức cấp xã tuy trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao nhưng rất dày dặn kinh nghiệm giải quyết những vấn đề thực tiễn đang đặt ra ở dưới xã, phường. Theo đó, đội ngũ giảng viên tham gia ĐT,BD họ vừa phải được trang bị hệ kiến thức chuyên sâu và có phương pháp giảng dạy phù hợp, vừa phải từng trải kinh qua công tác quản lý, lãnh đạo ở cơ sở để tích lũy kinh nghiệm thực tiễn,nhất là kinh nghiệm về quản lý kinh tế - xã hội ở cơ sở hoặc ở cấp huyện. Mặt khác, cần chú trọng thiết lập mạng lưới đội ngũ giảng viên kiêm chức là những người quản lý, lãnh đạo ở địa phương song họ phải có trình độ chuyên môn và trình độ lý luận cao ở từng ngành, lĩnh vực cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng, hiệu quả của ĐT,BD theo nhu cầu thực tiễn công việc. Tăng cường đội ngũ giảng viên trẻ dù chưa có kinh nghiệm thực tiễn thì cần tăng cường hoạt động nghiên cứu thực tiễn cho giảng viên họ cơ hội tham gia hoạt động thực tiễn. 1.3.7. Tổng kết đánh giá công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã Việc tổng kết đánh giá kết quả sau công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã cần trả lời các câu hỏi sau: đào tạo, bồi dưỡng có đạt mục tiêu không? Nội dung đào tạo, bồi dưỡng có phù hợp không? Chương trình đào tạo, bồi dưỡng có phù hợp không? Đội ngũ giảng viên đứng lớp có đáp ứng được yêu cầu của chương trình đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã không? Tỷ lệ học viên tham gia vào quá trình đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã? Công tác tổ chức có tốt không? Học viên học được nội dung gì và khả năng của họ áp dụng chúng vào công việc thực tế không? Hiệu quả của chương trình đào tạo, bồi
  • 34. 26 dưỡng CB,CC cấp xã? Dựa vào nhiều cấp độ tổng kết và đánh giá, người ta lựa chọn các phương pháp đánh giá để phù hợp. Theo các nhà nghiên cứu, việc đánh giá một chương trình đào tạo, bồi dưỡng được phân chia thành 04 cấp độ, cụ thể như sau: (1). Đánh giá phản ứng của người học: Là việc tiếp nhận ý kiến đánh giá như thế nào của học viên về công tác đào tạo, bồi dưỡng vào các thời điểm trước, trong, cuối khoá đào tạo, bồi dưỡng và vào những thời điểm sau đào tạo, bồi dưỡng. (2). Tổng kết đánh giá kết quả học tập: Là việc xem xét xem học viên đã tiếp thu được những gì từ khóa học. Kiểm tra phong kiến thức, kỹ năng và thái độ để đối chiếu với hệ mục tiêu về chuẩn đầu ra đã xác định của đào tạo, bồi dưỡng. (3). Đánh giá những thay đổi trong công việc: Là việc ghi nhận xem người học đã áp dụng những điều đã học vào thực tiễn công việc như thế nào? Những thay đổi tích cực đối với việc thực hiện công việc hàng ngày. (4). Đánh giá tác động, hiệu quả của tổ chức: Việc đào tạo, bồi dưỡng có tác động, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị; hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đội ngũ CBCC cấp xã như thế nào? 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã Thực tiễn đã cho thấy nhiều năm qua, việc thực hiện chính sách ĐT,BD đội ngũ công chức đã đạt được nhiều kết quả; góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nước ta. Tuy vậy, việc thực thi chính sách ĐT,BD công chức ở các cấp, trong đó có công chức cấp xã mới chủ yếu được đánh giá về lý thuyết – lý luận; song vẫn thiếu tính ứng dụng, chưa chú trọng đến đặc thù của mỗi vị trí việc làm ở từng địa phương để hình thành kỹ năng phù hợpnhất
  • 35. 27 là ở đối với các địa phương có đặc thù riêng. Do đó, để thực hiện tốt chính sách này cần phải xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến ĐT,BD đội ngũ công chức cấp xã. Các yếu tố đó là: 1.4.1. Các yếu tố khách quan Một là, môi trường thực thi chính sách ĐT,BD công chức cấp xã bao gồm tất cả các thành phần vật chất và phi vật chất tham gia thực hiện chính sách, cụ thể như: các điều kiện vật chất, kỹ thuật của nền kinh tế địa phương; các lợi ích mang lại từ việc thực thi chính sách đó; môi trường ổn định chính trị, trật tự xã hội của địa phương. Nhìn chung, môi trường thực thi chính sách ĐT,BD ở các địa phương nước ta có khá nhiều thuận lợi. Có hệ thống chính trị ổn định; nhiều năm nay cơ sở vật chất, kỹ thuật về lĩnh vực giáo dục nói chung và ĐT,BD cán bộ, công chức nói riêng đã được các cấp ủy Đảng và chính quyền Nhà nước ta quan tâm đầu tư. Loại trừ một số điểm nóng xã hội do khiếu kiện tranh chấp đất đai, thì ở cấp xã ở nước ta đều ổn định chính trị - xã hội. Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và các đoàn thể nhân dân cùng đồng thuận thống nhất trong thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và thực hiện đúng chủ trương của Đảng và chính sách Nhà nước. Đây chính là yếu tố khách quan thuận lợi và rất quan trọng nhằm thực thi chính sách ĐT,BD công chức cấp xã ở Việt Nam. Hai là, đối tượng thực hiện chính sách: Chất lượng của nguồn tuyển dụng đầu vào là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức. Nếu việc tuyển dụng được người học đúng chuyên môn, chuyên ngành sẽ thuận lợi và nâng cao hiệu quả cho việc bố trí, sử dụng công chức; và việc đánh giá trình độ, năng lực công chức cũng sẽ đúng và phù hợp với thực tiễn hơn. Nếu nguồn tuyển dụng đầu vào không sát với yêu cầu vị trí việc làm sẽ dẫn đến sự khó khăn/ bất lợi cho tổ chức; cũng như phải mất một thời gian vì phải đào tạo và đào tạo lại để có thể sử dụng theo yêu cầu thực tiễn.
  • 36. 28 Nguồn đầu vào và chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới quá trình thực thi chính sách ĐT,BD. Vì một khi trình độ của người nhập học yếu/thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình tiếp thu hệ kiến thức mới trong ĐT,BD; đặc biệt là quá trình cập nhật bổ sung các kiến thức về hội nhập quốc tế sẽ gặp khó khăn. Thái độ và thói quen học tập cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc triển khai thực thi kế hoạch chương trình ĐT,BD. Ba là, xét về mối quan hệ giữa người được cử đi học và cơ sở ĐT,BD, đội ngũ giảng viên cũng là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ĐT,BD và việc thực thi chính sách này ở cơ sở. Nếu trường ĐT,BD tạo thuận lợi về môi trường và điều kiện cho người học; cùng với đội ngũ giảng viên có trình độ và kỹ năng giảng dạy tốt và tâm huyết thì tất yếu kết quả của ĐT,BD sẽ có chất lượng tốt. Theo đó, việc thực thi kế hoạch ĐT,BD sẽ đạt được mục tiêu đã xác định. 1.4.2. Các yếu tố chủ quan Một là, thực hiện đầy đủ và đúng trình tự các bước của quá trình thực thi chính sách là yếu tố quan trọng tác động ảnh hưởng tới việc thực thi chính sách ĐT,BD công chức. Việc thực thi chính sách là một chu trình, nó yêu cầu phải thực hiện đầy đủ và đúng trình tự các bước - bởi các bước này vốn có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó chặt chẽ với nhau. Nếu xảy ra trường hợp thiếu hụt một bước nào thì quá trình thực thi chính sách sẽ đối diện với các khó khăn đặt ra, thậm chí khiến cho quá trình thực thi chính sách ĐT,BD sẽ không đạt được. Hai là, năng lực của đội ngũ cán, công chức của cơ sở ĐT,BD ảnh hưởng đến thực hiện chính sách này. Thủ tục hành chính rườm rà trong quản lý đào tạo, bồi dưỡng và thái độ làm việc không minh bạch, không thân thiện có thể làm học viên bỏ học hoặc không có nguyện vọng học tập hết khóa, bỏ học giữa chừng.. Có thể nói chất lượng hiệu quả thực hiện chính sách này phụ
  • 37. 29 thuộc rất nhiều vào năng lực và thái độ làm việc của đội ngũ công chức của cơ sở ĐT,BD. Năng lực thực hiện chính sách của công chức tốt, thì quá trình thực hiện chính sách sẽ diễn ra thuận lợi, thậm chí trong các bước tổ chức thực hiện chính sách có phát sinh những tình huống, vấn đề mới thì cũng dễ dàng điều chỉnh để đạt được mục tiêu chính sách đã đặt ra. Ngược lại, năng lực thực hiện chính sách của công chức kém thì quá trình thực hiện chính sách sẽ gặp nhiều khó khăn, có thể kéo dài thời gian và không đạt được mục tiêu chính sách trên. Ba là, điều kiện vật chất cũng là yếu tố ảnh hưởng đáng kể tới quá trình thực hiện chính sách ĐT,BD: Trên thực tế, Đảng và Nhà nước ta đã có sự chú trọng đầu tư và bố trí điều kiện vật chất để phục vụ hoạt động ĐT,BD công chức. Tuy vậy, thực tại về điều kiện vật chất còn chưa đáp ứng tốt nhất để thuận lợi trong thực thi chính sách này. Cốt lõi trong điều kiện vật chất, đó là kinh phí tài chính hỗ trợ công chức tham gia ĐT,BD. Việc quản lý sử dụng ngân sách dành cho ĐT,BD hiệu quả sẽ thúc đẩy phát triển mạnh công tác ĐT,BD. Kinh phí một khi được sử dụng đúng đối tượng - đúng mục đích thì ĐT,BD sẽ mang lại kết quả cho tổ chức và bản thân cá nhân công chức. Ngược lại, một khi nếu không quản lý tốt ngân sách được sử dụng (sai mục đích, lãng phí) thì chẳng những vi phạm quy định trong quản lý Nhà nước ĐT,BD công chức, mà còn ảnh hưởng đến nhu cầu và lợi quyền chính đáng của công chức về ĐT,BD. Hơn nữa, nếu không bảo đảm điều kiện vật chất cho việc thực thi chính sách cũng sẽ ảnh hưởng tác động không nhỏ đến việc duy trì chính sách.
  • 38. 30 Kết luận chương 1 Việc thực thi chính sách ĐT,BD công chức cấp xã là nhân tố cốt lõi và rất quan trọng nhằm gia tăng năng lực quản lý lãnh đạo, năng lực và kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức cấp xã. Đó là nhiệm vụ nền tảng hệ trọng để đáp ứng việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững ở địa phương. ĐT,BD được những công chức cấp xã đủ đức, đủ tài, thực hiện tốt các nhiệm vụ trong tình hình mới giúp bộ máy nhà nước ở cấp xã ngày càng vững mạnh, ngày càng khẳng định được vai trò, vị thế của mình. Có thể nói cấp xã là tế bào của đất nước. Nên đội ngũ công chức cấp xã phải có đủ năng lực quản lý, trình độ, năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức công vụ để thực thi tốt các nhiệm vụ trong quản lý nhà nước ở cấp xã. Chương 1 làm rõ một số khái niệm và nội dung lý luận cơ bản về thực hiện chính sách ĐT,BD công chức cấp xã, cụ thể là: khái niệm công chức và công chức cấp xã , ĐT,BD, chính sách ĐT,BD, nội dung cơ bản về thực hiện chính sách ĐT,BD công chức cấp xã. Cùng với những phân tích được trên, chương 1 cũng chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng tác động đến việc thực thi chính sách ĐT,BD công chức cấp xã hiện nay ở nước ta.
  • 39. 31 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Khái quát về thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện dân cư Thị xã Điện Bàn là đơn vị hành chính ở khu vực đồng bằng ven biển nằm phía bắc của tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Tam Kỳ 48 km về phía bắc với tổng diện tích tự nhiên 214,71km2 , phía Bắc giáp huyện Hoà Vang và quận Ngũ hành Sơn (thành phố Đà Nẵng), phía Nam giáp huyện Duy Xuyên, phía Đông Nam giáp thành phố Hội An và biển Đông, phía Tây giáp huyện Đại Lộc. Điện Bàn có 20 đơn vị hành chính cấp xã, với 07 phường (Điện Ngọc, Điện Nam Trung, Điện Nam Bắc, Điện Nam Đông, Điện Dương, Điện An và Vĩnh Điện) và 13 xã (Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Nam, Điện Thắng Trung, Điện Phước, Điện Minh, Điện Phương, Điện Tiến, Điện Hồng, Điện Thọ, Điện Hòa, Điện Trung, Điện Phong và Điện Quang). Điện Bàn là một thị xã đồng bằng ven biển, do đó địa hình Điện Bàn là tương đối bằng phẳng nên thuận lợi trong phát triển đô thị - công nghiệp. Với bờ biển nước trong và cát trắng, có sông nước hiền hòa thuận lợi trong khai thác phát triển du lịch. Mặt khác, thị xã Điện Bàn có đất đai khá tốt với độ phì nhiêu cao, nhóm đất phù sa chiếm 69,67% trong tổng diện tích đất, nên thuận lợi và phù hợp sản xuất thâm canh nông nghiệp theo chiều sâu, gia tăng năng suất và chất lượng cây trồng. Điện Bàn thuộc khu vực khí hậu có chế độ nhiệt đới gió mùa, tạo thuận lợi cho quá trình sinh trưởng, phát triển các cây trồng nông nghiệp (lúa màu, cây công nghiệp ngắn ngày cây và thực phẩm). Song, cũng do chế độ mưa phân hoá theo mùa không đồng đều trong năm nên thường mùa khô gặp khô hạn và nhiễm mặn; và mùa mưa thường xảy ra bão vào các tháng 9, 10, 11 kết hợp với nhiều trận mưa lớn xảy đến gây ra lũ lụt, khu vực ven sông thường bị
  • 40. 32 xói lở, làm ảnh hưởng đáng kể tới sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân nơi đây. Tổng diện tích thị xã Điện Bàn là 21.471 ha (năm 2016) bao gồm: 1.982 ha đất dân dụng (đất khu ở, đất CTCC đô thị, đất giao thông nội thị, đất xây dựng TDTT) và 1.886 ha đất chuyên dụng (đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đất du lịch, đất giao thông đối ngoại, di tích,kho tàng, tôn giáo, đất an ninh, quốc phòng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất bãi xử lý chất thải). Ngoài ra, các loại đất khác có 6.518 ha, gồm: 4.296 ha là đất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; 678 ha đất sông, suối mặt nước; và 1.544 ha đất bằng chưa sử dụng. Mức tăng dân số ở giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017 là 0,91%/năm. Năm 2017, thị xã Điện Bàn có dân số khoảng 230.000 người (Mật độ dân số 1.071 người/km2 ), trong đó 60,8% người trong độ tuổi lao động. Riêng lực lượng lao động đang làm việc ở lĩnh vực ngành kinh tế có 116.994 người. Qua các năm lao động trong lĩnh vực nông nghiệp tiếp tục giảm hiện còn 29,24%. Đây là xu hướng tích cực của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Điện Bàn là mảnh đất có truyền thống yêu nước và giàu tinh thần cách mạng. Qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và đế quốc Mỹ, thị xã Điện Bàn có 47 cá nhân và 25 tập thể vinh dự đã được Đảng và Nhà nước phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; có 2.463 Bà Mẹ Việt Nam anh hùng và gần 8.000 thương bệnh binh, có trên 19.000 liệt sỹ. Nhiều năm qua, thị xã Điện Bàn nhận được sự quan tâm chú trọng đầu tư của cấp Trung ương, của tỉnh Quảng Nam và sự trợ giúp của các sở, ngành; Đảng bộ và quân dân Điện Bàn đã đoàn kết khắc phục vượt qua các thách thức, khó khăn, tập trung huy động mọi nguồn lực, sử dụng và khai thác ngày càng có hiệu quả các tiềm năng ưu thế của địa phương, bước đầu đã xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Điện Bàn theo hướng
  • 41. 33 công nghiệp hoá và đô thị hoá, gặt hái nhiều thành quả khởi sắc, tạo chuyển biến căn bản trong chuyển dịch kinh tế ở địa phương từ một huyện nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ: từ chỗ lĩnh vực nông nghiệp trước đây chiếm trên 70% giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn đến nay, lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và ngành dịch vụ đã phát triển chiếm 70% tổng sản phẩm của thị xã. Ở giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017, nền kinh tế đã có tăng trưởng khá với mức bình quân 14,65%/năm; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ, tính đến cuối 2017, 72% giá trị công nghiệp - xây dựng, 24% dịch vụ và lĩnh vực nông nghiệp chỉ còn 4%. Bình quân thu nhập đầu người khoảng 32,5 triệu đồng; tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong 05 năm từ 2012-2017 chiếm 8.708 tỷ đồng, bình quân tăng 24,34%/năm. Thị xã Điện Bàn có Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc. Đây là khu kinh tế trọng điểm của tỉnh Quảng Nam, hiện nay có 50/58 doanh nghiệp đã đi vào hoạt động sản xuất, trở thành động lực chính trong phát triển kinh tế -xã hội, tạo việc làm trên 25.000 lao động cho địa phương và nhiều địa bàn khác. Toàn thị xã Điện Bàn hiện nay có 09 cụm công nghiệp và 01 cụm làng nghề, đã thu hút 45 doanh nghiệp đăng ký đầu tư (31/45 doanh nghiệp đã đi vào hoạt động sản xuất), giải quyết việc làm 4.706 lao động. Từ tháng 5 năm 2016, thị xã Điện Bàn đã được Trung ương công nhận danh hiệu thị xã Nông thôn mới. Nguồn thu ngân sách tại Điện Bàn gia tăng cao qua các năm; tổng thu ngân sách năm 2017 trên địa bàn khoảng 1.046,16 tỷ đồng chiếm 167,2% so với dự toán, so với năm 2016 tăng 18,5%; trong đó, 228,26 tỷ đồng là phần thị xã quản lý thu chiếm 132,5% so với dự toán và so với năm 2016 tăng 33,5%. Có hơn 68% thôn, khối phố hàng năm được công nhận thôn, khối phố văn hóa; trên 91% là gia đình văn hóa và 35-40% xã văn hóa, gần đến 90% cơ
  • 42. 34 quan đơn vị đạt chuẩn văn hóa. Hệ thống di tích lịch sử luôn được trùng tu, tôn tạo nâng cấp. Lĩnh vực giáo dục - đào tạo, đã hoàn thành khá tốt về mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, chất lượng giáo dục ngày một nâng lên, đã hoàn thành phổ cập giáo dục ở tất cả các cấp học, 100% xã, phường đạt phổ cập giáo dục các trình độ, 68/68 trường đều đạt chuẩn quốc gia; cơ sở điều kiện vật chất và trang thiết bị trường học luôn được đầu tư xây dựng, hoàn thiện, nâng cấp; phát triển đội ngũ giáo viên cả số lượng, chất lượng; hoạt động khuyến học, khuyến tài ngày càng phát triển qua đó đã huy động được các nguồn lực xã hội để đầu tư lĩnh vực giáo dục. Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm và chất lượng được nâng lên, có trên 9 bác sỹ/1 vạn dân (so với năm 2010 tăng 4 bác sỹ/1 vạn dân). Các chính sách giảm nghèo, đào tạo nghề và giải quyết lao động việc làm; cũng như việc thực thi chính sách an sinh xã hội, chính sách người có công và các phong trào đền ơn đáp nghĩa… đã được các cấp ủy Đảng và chính quyền trên địa bàn thị xã quan tâm và chỉ đạo, nên đạt các kết quả đáng kể, đời sống vật chất, tinh thần cho người dân được cải thiện và nâng cao. Dù vậy, các hạn chế, khó khăn nhất định vẫn còn đặt ra đối với Điện Bàn: địa hình tự nhiên thấp cùng với thiên tai lũ lụt, thời tiết bất thường, dịch bệnh,… hàng năm xảy ra thường xuyên, nên ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đời sống của người dân; mức phát triển kinh tế còn chưa tương xứng so với tiềm năng, ưu thế của vùng; chất lượng nhân lực nói chung và nói riêng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức vẫn còn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ở tình hình mới. 2.1.3. Số lượng và chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam 2.1.3.1. Về số lượng cán bộ, công chức cấp xã (thống kê đến thời điểm 31/12/2017)
  • 43. 35 + Về số lượng cán bộ chính quyền: 86 người. Cụ thể: (Xem Biểu 2.1.) - Chủ tịch HĐND: 20 người (trong đó 18 người kiêm nhiệm; Nữ: 01). - Phó Chủ tịch HĐND: 20 người (Nữ: 03). - Chủ tịch UBND: 20 người (trong đó 01 người kiêm nhiệm; Nữ 0). - Phó Chủ tịch UBND: 26 người (Nữ 03). Biểu số 2.1. Số lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã tại thị xã Điện Bàn 0 5 10 15 20 25 Chủ tịch HĐND Phó chủ tịch HĐND Chủ tịch UBND Phó chủ tịch UBND Nam Nữ Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Điện Bàn. + Về số lượng công chức cấp xã: 235 người (trong đó Nữ: 89). (Xem Biểu 2.2.) - Trưởng Công an: có 13 người (100% là nam). - Chỉ huy trưởng Quân sự: có 20 người (100% là nam). - Văn phòng – Thống kê: có 40 người (19 nam và 21nữ). - Tài chính – Kế toán: có 37 người (05 nam và 32 nữ). - Địa chính – Xây dựng và Môi trường (ở các phường): có 14 người (13 nam và 01nữ); Địa chính - Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường (ở các xã): có 26 người (100% là nam). - Tư pháp – Hộ tịch: có 38 người (22 nam và 16 nữ). - Văn hoá – xã hội: có 37 người (18 nam và 19 nữ).
  • 44. 36 Biểu số 2.2. Số lượng công chức cấp xã thị xã Điện Bàn 0 5 10 15 20 25 30 35 40 Công an Quân sự VP-TK TC-KT ĐC-XD TP-HT VH-XH Nam Nữ Nguồn tổng hợp: Phòng Nội vụ thị xã Điện Bàn. Từ biểu 2.1 và 2.2 cho thấy, số lượng CBCC cấp xã đã được bảo đảm bố trí đúng chức danh và số lượng theo quy định của Nghị định 92-NĐ/CP. Tuy nhiên, tỷ lệ cán bộ nữ giữ chức vụ chủ chốt HĐND và UBND xã, phường là thấp, chưa đạt được mục tiêu theo Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 12/8/2016 của Tỉnh uỷ Quảng Nam (ít nhất 20% cán bộ nữ giữ chức vụ chủ chốt). Vì vậy, cần đảm bảo tỷ lệ nữ trong những năm tiếp theo để đạt chỉ tiêu theo Nghị quyết 04-NQ/TU. + Về cơ cấu độ tuổi cán bộ, công chức cấp xã theo độ tuổi (xem biểu 2.3). Cụ thể: - Dưới 30 tuổi: 41 người (13,0%) - Từ 30 đến 40 tuổi: 108 người (34,3%) - Từ 41 đến 50 tuổi: 94 người (29,8%) - Trên 51 tuổi: 72 người (22,9%)
  • 45. 37 Biểu số 2.3. Cơ cấu theo độ tuổi của cán bộ, công chức cấp xã thị xã Điện Bàn Dưới 30 tuổi Từ 30 đến 40 tuổi Từ 41 đến 50 tuổi Trên 50 tuổi Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Điện Bàn. Qua biểu 2.3 chúng ta thấy cơ cấu độ tuổi CBCC cấp xã có tỷ lệ tương đối hợp lý. Trong đó số lượng CBCC dưới 50 tuổi chiếm phần lớn, phản ánh mức độ trẻ hoá đội ngũ CBCC ở cơ sở của thị xã. 2.1.3.2. Về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã (xem biểu 2.4). Cụ thể: - Thạc sĩ: 04 người (1,2%) - Đại học: 251 người (80,0%) - Cao đẳng: 05 người (1,5%) - Trung cấp: 55 người (17,3%) Biểu số 2.4. Cơ cấu theo trình độ của cán bộ, công chức cấp xã thị xã Điện Bàn Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Điện Bàn. Qua biểu số 2.4 cho thấy, đội ngũ CBCC cấp xã của thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam có trên 80% CBCC có trình độ đại học chuyên môn trở lên và cơ bản bảo đảm thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý của địa phương.
  • 46. 38 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam 2.2.1. Thực trạng về xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng Dựa trên quy định tiêu chuẩn chức danh CBCC cấp xã nói chung và CBCC cấp xã nói riêng, qua thống kê số liệu CBCC hằng năm, Phòng Nội vụ thị xã đã tham mưu UBND thị xã lập kế hoạch xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng trình Sở Nội vụ để mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho CBCC nói chung và cho CBCC cấp xã nói riêng, tuỳ theo số lượng và nhu cầu mà tỉnh sẽ quyết định mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng tập trung tại tỉnh hay phân bổ về các huyện, thị, thành. Phòng Nội vụ thị xã đã tham mưu UBND thị xã khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng các chức danh CBCC cấp xã theo từng năm và giai đoạn 5 năm. Qua đó làm rõ yêu cầu, xác định được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho từng vị trí công việc và những kiến thức còn thiếu của CBCC đối với vị trí công việc để từ đó xác định mục tiêu, nội dung bồi dưỡng, làm rõ những mong muốn, nguyện vọng của CBCC đối với công tác bồi dưỡng. Như vậy, cơ bản việc xác định nhu cầu được UBND thị xã quan tâm và thực hiện. Tuy nhiên với 06 nội dung trong việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, chương 1 đã đề cập cho thấy UBND thị xã vẫn chưa đảm bảo đúng theo các nội dung trên như việc khảo sát chưa thực hiện đồng bộ tại 20 xã phường, công tác đánh giá thực trạng thực hiện công việc và xác định sai sót, thiếu hụt trong thực hiện nhiệm vụ và các hành vi sai lệch đôi lúc chưa chính xác; xác định mục tiêu và nội dung bồi dưỡng còn sơ sài, đôi lúc chưa sát với thực tế. 2.2.2. Thực trạng về công tác lập và duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã; phổ biến kế hoạch chính sách này Căn cứ vào việc xác định rõ về nhu cầu đào tạo – bồi dưỡng CBCC cấp xã, Phòng Nội vụ Thị xã Điện Bàn đã tham mưu tích cực cho UBND Thị xã trong việc xây dựng và thông qua kế hoạch ĐT,BD CBCC cấp xã, xác định
  • 47. 39 mục tiêu là bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước, kỹ năng điều hành, quản lý cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt, kỹ năng về nghiệp vụ chuyên môn và thái độ phong cách phục vụ dân cho đội ngũ cán bộ công chức ở cấp xã. Đồng thời, UBND Thị xã cũng chú trọng một bước về phổ biến kế hoạch chính sách ĐT,BD CBCC cấp xã thông qua dưới nhiều hình thức như: truyền thông đại chúng, đăng lên website cổng thông tin điện tử của Thị xã... Nhờ đó gia tăng nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về mục tiêu, quan điểm, nội dung, ý nghĩa và sự cần thiết phải tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chính sách ĐT,BD CBCC cấp xã; đóng góp vào sự chuyển biến tích cực trong công tác ĐT,BD CBCC cấp xã trên địa bàn Thị xã Điện Bàn. Nếu trước năm 2013, kế hoạch bồi dưỡng thường tập trung mở các lớp: bồi dưỡng kiến thức an ninh quốc – phòng, sơ cấp chính trị, lớp học nghị quyết, bồi dưỡng Đảng viên mới và nhận thức về Đảng; còn các lớp bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn dành cho CBCC cấp xã thì không được Điện Bàn chủ động, vì phụ thuộc vào kế hoạch mở lớp của Sở Nội vụ. Song bắt đầu kể từ năm 2013 cho đến nay, nhờ triển khai khá tốt về công tác khảo sát đánh giá nhu cầu và nhận được hỗ trợ từ UBND tỉnh Quảng Nam, Sở Nội vụ và UBND thị xã Điện Bàn nên đã mở được khá nhiều lớp với nội dung ĐT,BD khác nhau. Cụ thể: - Từ năm 2014 đến năm 2017, mỗi năm mở 01 lớp: bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng soạn thảo văn bản; bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong thực hiện công vụ; bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình ngạch chuyên viên. Bình quân khoảng 80 học viên/ lớp, trong số đó chiếm khoảng 50% là CBCC cấp xã tham gia ở mỗi lớp. - Năm 2015 đã mở 03 lớp đào tạo với 198 học viên là CBCC tham gia khoá học về kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ xây dựng nông thôn mới. - Năm 2016 mở lớp: 03 lớp đào tạo, bồi dưỡng công tác cải cách hành chính cho CBCC cấp xã với 294 học viên; phối hợp với Học viện Cán bộ
  • 48. 40 quản lý Xây dựng và Đô thị - Bộ Xây dựng mở 01 lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý đô thị và quản lý xây dựng cho 20 cán bộ là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND phụ trách công tác xây dựng và 40 công chức Địa chính – Xây dựng. - Năm 2017 mở lớp: 01 lớp bồi dưỡng công tác Quản lý nhà nước về tôn giáo cho 20 cán bộ là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND phụ trách công tác văn hoá – xã hội và 40 công chức Văn hoá – xã hội; 04 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho đại biểu HĐND cấp xã với 532 đại biểu (trong đó có 261 đại biểu là CBCC cấp xã); phối hợp chặt chẽ với Viện nghiên cứu quản lý hành chính (Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam) đã mở 01 lớp tập huấn cho 85 cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận “một cửa” của xã, phường về kỹ năng giao tiếp và quy trình ứng xử với công dân. Bên cạnh đó, UBND thị xã, Trung tâm bồi dưỡng chính trị thị xã phối hợp với trường Trung cấp kỹ thuật Quảng Đông, Đại học Quảng Nam, Đại học Đà Nẵng mở các lớp: Đào tạo tin học, bồi dưỡng ngoại ngữ cho hơn 400 CBCC và người hoạt động không chuyên trách xã, phường (trong đó có 231 CBCC cấp xã tham gia các khóa học). Ngoài ra, thực thi kế hoạch của Sở Nội vụ Quảng Nam, hàng năm UBND thị xã Điện Bàn đã cử CBCC đi ĐT,BD theo chức danh và chuyên môn nghiệp vụ. Giai đoạn 2013 - 2017, chính quyền Điện Bàn đã cử CBCC các xã, phường tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, đó là:
  • 49. 41 Biểu số 2.5. Số lượng CBCC cấp xã được UBND thị xã được cử đi bồi dưỡng theo kế hoạch của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam 0 10 20 30 40 50 60 Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND Bồi dưỡng kiến thức QLNN và kỹ năng nghiệp vụ Văn phòng - Thống kê Bồi dưỡng kiến thức QLNN và kỹ năng nghiệp vụ Tài chính - Kế toán Bồi dưỡng kiến thức QLNN và kỹ năng nghiệp vụ tư pháp-hộ tịch Bồi dưỡng kiến thức QLNN và kỹ năng nghiệp vụ về văn hóa Bồi dưỡng kiến thức QLNN và kỹ năng nghiệp vụ về lao động xã hội Bồi dưỡng kiến thức QLNN và kỹ năng nghiệp vụ về xây dựng Số lượt CBCC được cử đi bồi dưỡng Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Điện Bàn.
  • 50. 42 Tuy nhiên, một số vấn đề còn đặt ra trong công tác tuyên truyền, phổ biến về mục đích yêu cầu và một vài nội dung của kế hoạch chính sách ĐT,BD CBCC cấp xã trên địa bàn Thị xã Điện Bàn còn thiếu kịp thời, chưa toàn diện đến đối tượng liên quan. Nên sự nhận thức của đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn Thị xã về chính sách ĐT,BD CBCC cấp xã là chưa đồng đều, ít nhiều gây ảnh hưởng đến quá trình tổ chức thực hiện của chính sách này. 2.2.3. Thực trạng về triển khai dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã đã được duyệt UBND thị xã Điện Bàn hàng năm đã đầu tư chi trên 1 tỷ đồng cho công tác ĐTBD CBCC. Trong đó, phần lớn kinh phí tập trung vào phục vụ cho chương trình mở những lớp đào tạo, bồi dưỡng, kèm theo chế độ hỗ trợ cho CBCC đi ĐTBD theo kế hoạch được duyệt của tỉnh Quảng Nam. Bên cạnh đó, các địa phương xã, phường cũng hỗ trợ một nguồn kinh phí cho CBCC được cử đi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng. Để có kinh phí chi thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã, cơ quan chủ trì thực hiện chính sách là UBND thị xã Điện Bàn đã lập dự toán nguồn kinh phí thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã của Thị xã giai đoạn 2016 – 2020. Nguồn kinh phí được huy động từ nhiều nguồn: ngân sách nhà nước chi trả chủ yếu từ nguồn ngân sách của địa phương và nguồn ngân sách Trung ương cấp theo chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn ngân sách thực hiện các dịch vụ công ở các xã, phường trên địa bàn Thị xã và nguồn đóng góp của người đi học. Song song với đó, Điện Bàn còn tranh thủ tích cực nguồn kinh phí hỗ trợ của Học viện Cán bộ quản lý Xây dựng và Đô thị (Bộ Xây dựng) để mở 02 lớp tập huấn cho 70 CBCC về nghiệp vụ quản lý xây dựng - đô thị; Viện nghiên cứu quản lý hành chính (Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam) đã mở 01 lớp tập huấn cho 85 cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận “một cửa” của xã, phường về kỹ năng giao tiếp và quy trình ứng xử với công dân.