SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HỒNG ĐÀO
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
KHU VỰC CÔNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Hà Nội, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HỒNG ĐÀO
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
KHU VỰC CÔNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ TUẤN HƯNG
Hà Nội, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo, TS. Vũ Tuấn Hưng cùng toàn thể quý
Thầy, Cô giáo của Học viện Khoa học xã hội, Cơ sở Học viện Khoa học xã hội tại
thành phố Đà Nẵng, Sở Nội vụ và Trung tâm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
thành phố Đà Nẵng đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, quan tâm cung cấp các tư liệu,
tài liệu, tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và chắp bút hoàn thành luận
văn. Luận văn được thực hiện dưới sự cố gắng và mong muốn góp phần hoàn thiện
hơn việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công
tại thành phố Đà Nẵng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế nhất định, tác giả mong nhận được sự thông cảm và các ý kiến đóng góp
chân tình để luận văn được hoàn thiện tốt hơn, nhằm góp thêm phần nhỏ trong công
tác thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công cho
thành phố Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói chung ngày một hoàn thiện và phát triển
hơn trong thời gian đến.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình khác./.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO KHU VỰC CÔNG ..9
1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................9
1.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu
vực công ........................................................................................................................31
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO KHU VỰC CÔNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ...........................................................................................................................34
2.1. Khái quát về thành phố Đà Nẵng và các nhân tố tác động đến phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao khu vực công..........................................................................34
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực
công tại thành phố Đà Nẵng ..........................................................................................38
2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu
vực công thành phố Đà Nẵng ........................................................................................47
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO KHU VỰC CÔNG TẠI THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG...........................................................................................................61
3.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu .................................................................61
3.2. Một số giải pháp .....................................................................................................68
3.3. Đề xuất, kiến nghị...................................................................................................75
KẾT LUẬN ..................................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH Ban chấp hành
CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CS Chính sách
ĐH Đại hội
HĐND Hội đồng nhân dân
KT-XH Kinh tế - xã hội
KVC Khu vực công
NNL Nguồn nhân lực
NXB Nhà xuất bản
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân
GRDP Gross Regional Domestic Product Tổng sản phẩm trên địa bàn
PCI Provincial Competitiveness Index
Chỉ số đánh giá và xếp hạng chính
quyền các tỉnh, thành của Việt
Nam về chất lượng điều hành
kinh tế và xây dựng môi trường
kinh doanh thuận lợi cho việc
phát triển doanh nghiệp dân
doanh
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Đánh giá công việc được bố trí 49
Bảng 2.2 Đánh giá chính sách thu hút nguồn nhân lực 55
Bảng 2.3 Đánh giá mức thu nhập 57
Bảng 2.4 Đánh giá cơ hội đào tạo 58
Bảng 2.5 Đánh giá cơ hội thăng tiến 59
Bảng 3.1 Nhu cầu nhân lực trình độ cao của các cơ quan hành chính 64
Bảng 3.2 Nhu cầu nhân lực trình độ cao của các đơn vị thuộc lĩnh vực
y tế
65
Bảng 3.3 Nhu cầu nhân lực trình độ cao thuộc lĩnh vực xây dựng, tài
nguyên - môi trường
66
Bảng 3.4 Nhu cầu nhân lực trình độ cao thuộc lĩnh vực khoa học công
nghệ
67
DANH MỤC HÌNH
Số hiệu Tên hình Trang
Hình 2.1. Tình hình tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội 36
Hình 2.2. Cơ cấu ngành nghề đào tạo của chính sách thu hút 48
Hình 2.3. Cơ cấu nhóm ngành đào tạo 50
Hình 2.4. Bố trí công tác của học viên Đề án 51
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người được xem là nguồn lực quan trọng nhất, chi phối các nguồn lực khác
và có vai trò quyết định sự phát triển KT-XH của mỗi quốc gia. Do đó, trong tác
phẩm “Sửa đổi lối làm việc” của Chủ tịch Hồ Chí Minh năm 1947, Bác Hồ đã viết
“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “công việc thành công hoặc thất bại đều do
cán bộ tốt hay kém”, đó là lời dạy của Bác cho cán bộ chúng ta. Đúng vậy, trong suốt
quá trình phát triển của lịch sử nhân loại, yếu tố con người và nhất là trọng dụng
những nhân tài được các thế hệ cha ông quan tâm thì có những cách thức thể hiện
khác nhau. Điều đó càng thấy rõ hơn các quốc gia có nguồn lực tài nguyên thiên
nhiên khan hiếm thì yếu tố con người, sự sáng tạo của con người trở thành nguồn lực
cơ bản để phát triển đất nước.
Đất nước ta, kể từ ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đến nay, Đảng ta
đã nhận thức ngày càng đầy đủ về vị trí, vai trò, động lực của nguồn lực con người
đối với sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước cho nên các chủ trương, CS phát huy
NNL ngày càng cụ thể, rõ ràng và thiết thực hơn. Định hướng phát triển trong thời kỳ
CNH, HĐH, Đảng ta khẳng định phải “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm
yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”[9, tr.85]. Bởi vì “Con người và
nguồn nhân lực, là yếu tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” [12, tr.201]. Từ đó, Đảng ta xác định một trong những
nhiệm vụ chủ yếu để phát triển KT-XH ở nước ta hiện nay là “Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội đất nước” [13, tr.187].
Do vậy, ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, cùng với việc hoạch định các CS
phát triển KT-XH thì việc xây dựng đội ngũ CBCCVC làm việc trong hệ thống
chính trị nói chung và KVC nói riêng là khâu then chốt, đây là yếu tố quyết định đối
với sự tồn tại và phát triển của đất nước. Tuy nhiên, đội ngũ CBCCVC trong KVC
ở nước ta đang trong tình trạng vừa thừa, vừa thiếu đó là thừa về số lượng, thiếu về
chất lượng, bộ máy cồng kềnh, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu công việc đặt ra.
Bên cạnh đó, đất nước ta đang trong quá trình CNH, HĐH đất nước để thực hiện
2
chiến lược “đi tắt đón đầu”. Vai trò của NNL, trong đó NNL chất lượng cao là yếu
tố thúc đẩy sự tăng trưởng KT-XH, đảm bảo sự phát triển bền vững. Vấn đề đào tạo
và sử dụng NNL chất lượng cao luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, chỉ đạo
trong văn kiện ĐH lần thứ XII khẳng định: “Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính
sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là NNL chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế-xã hội” [16].
Theo đó, ngày 16/10/2003, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 33-NQ/TW
về xây dựng và phát triển TP Đà Nẵng trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, trong đó
đề ra mục tiêu là xây dựng TP Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả
nước, là trung tâm KT-XH lớn của miền Trung với vai trò là trung tâm công nghiệp,
thương mại du lịch và dịch vụ; là TP cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về
trung chuyển vận tải trong nước và quốc tế; một trong những trung tâm văn hóa - thể
thao, giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ của miền Trung; là địa bàn giữ vị trí
chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của khu vực miền Trung và cả nước.
Đà Nẵng phải phấn đấu để trở thành một trong những địa phương đi đầu trong sự
nghiệp CNH, HĐH và cơ bản trở thành TP công nghiệp trước năm 2020.
Để thực hiện được những mục tiêu trên, Nghị quyết ĐH Đại biểu Đảng bộ TP
Đà Nẵng lần thứ XX (2010-2015) và lần thứ XXI (2015-2020) tiếp tục khẳng định
nhiệm vụ “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chú trọng xây dựng đội ngũ
cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới” là một trong ba đột phá về
phát triển KT-XH của TP nhiệm kỳ 2015-2020. Để thực hiện chủ trương trên, ngày
07/7/2004, UBND TP Đà Nẵng ban hành Quyết định số 117/2004/QĐ-UB phê
duyệt chương trình phát triển đào tạo nguồn lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ CNH, HĐH, trong đó nhấn mạnh nội dung “Chú trọng đào tạo nguồn
lực có chất lượng, có tay nghề cao cho các ngành kinh tế trọng điểm của TP, đặc
biệt là các chuyên gia giỏi về quản lý và chuyển giao công nghệ”. Nhận thức tầm
quan trọng NNL chất lượng cao trong KVC cũng như đối với sự phát triển KT-XH
của TP, những năm qua Đà Nẵng ban hành nhiều CS khuyến khích về vật chất lẫn
tinh thần để thu hút nhân tài, NNL chất lượng cao về làm việc trong KVC của TP.
Sau khi Đà Nẵng trở thành TP trực thuộc Trung ương thì có nguy cơ thiếu hụt
3
nguồn lực, nhất là nguồn lực trong KVC. Để giải quyết tình trạng trên, TP Đà Nẵng
đã ban hành và triển khai kịp thời các CS phát triển NNL, đặc biệt là CS thu hút
NNL và đào tạo NNL chất lượng cao. Ngày 17/01/1998, UBND TP Đà Nẵng có
Công văn số 93/CV-UB về tiếp nhận, bố trí công tác đối với những người tốt nghiệp
đại học loại giỏi, khá chưa có việc làm. Đây là cơ sở pháp lý đầu tiên về CS thu hút
NNL đến công tác tại cơ quan, đơn vị của TP. Cùng với CS thu hút NNL, ngày
06/9/2004, UBND TP Đà Nẵng có Quyết định số 151/2004/QĐ-UB về triển khai
“Dự án đào tạo bậc đại học tại các cơ sở trong và ngoài nước cho học sinh Trường
trung học phổ thông (THPT) chuyên Lê Qúy Đôn”.
Nhìn chung, các CS thu hút và đào tạo NNL chất lượng cao của TP là một chủ
trương đúng đắn, phù hợp với quan điểm chỉ đạo của cấp trên và yêu cầu phát triển
của TP, vai trò phát triển NNL thể hiện tầm chiến lược của TP, nhất là NNL chất
lượng cao trong KVC. NNL này đã đáp ứng được một phần về số lượng lẫn chất
lượng và đóng góp rất lớn vào sự phát triển chung của TP. Bên cạnh những kết quả
đạt được thì vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như vẫn còn một tỷ lệ thấp đối tượng
thu hút chưa đáp ứng yêu cầu công việc, hạn chế về kỹ năng nhưng chưa có đánh
giá sàn lọc để thực hiện phương châm có vào, có ra; Việc phối hợp quản lý và thực
hiện CS, chế độ đối với các đối tượng được thu hút chưa đồng bộ, chặt chẽ; CS
dành cho đối tượng thu hút có phần vượt trội, tuy nhiên mức lương và phụ cấp theo
quy định vẫn còn thấp, chưa đảm bảo cho đối tượng thu hút sống bằng lương, nhất
là các trường hợp ngoại tỉnh; Vấn đề phát huy năng lực của đối tượng thu hút còn
hạn chế, môi trường làm việc chưa đồng bộ cao, sản phẩm đối tượng thu hút mang
lại chưa có tính chất nổi trội, thuyết phục;…
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công tại thành phố Đà Nẵng”
nhằm góp phần hoàn thiện hơn việc thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao để
thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng cho quá trình phát triển KT-XH tại
địa phương trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
4
NNL là nhân tố cơ bản nhất tạo động lực thúc đẩy quá trình phát triển KT-XH
nói chung và sự nghiệp CNH, HĐH nói riêng, vì thế nó luôn là mối quan tâm của
các nhà hoạch định, đánh giá CS cũng như giới nghiên cứu khoa học. Có nhiều công
trình nghiên cứu vấn đề phát triển NNL và NNL chất lượng cao; trong đó có một số
nghiên cứu điển hình như:
Một là, nhóm các công trình nghiên cứu về NNL nói chung gắn với yêu cầu
CNH, HĐH đất nước:
- Giáo sư-Viện sĩ Phạm Minh Hạc cùng cộng sự thuộc Viện Nghiên cứu Giáo
dục đã thực hiện đề tài khoa học cấp nhà nước thuộc chương trình KHXH-04 trong
cuốn sách “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa” do NXB Chính trị quốc gia Hà Nội phát hành năm 2001. Theo đó, đề tài đã
nghiên cứu các vấn đề về cơ sở lý luận, khoa học của chiến lược phát triển thể chất,
đạo đức, trí tuệ, năng lực nghề nghiệp của con người Việt Nam.
- PGS. Mai Quốc Chánh (1999), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Từ việc phân tích vai trò của NNL, tác giả chỉ ra sự cần thiết và đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng NNL.
- TS. Nguyễn Thanh (2002), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả chỉ ra vai trò
quan trọng của NNL và khẳng định NNL là yếu tố quyết định sự thắng lợi của sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Ngoài ra, vấn đề phát triển NNL ở nước ta còn được nhiều tác giả đề cập đến
thông qua bài viết trên các tạp chí, đề tài khoa học và trên các phương tiện thông tin
đại chúng như: “Mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực và đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” của TS. Nguyễn Đình Hòa, Tạp chí Triết học, số 1/2004;
Đặc biệt các công trình khoa học về “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt
Nam trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế” của Phạm Văn Sơn, Tạp
chí Nhân lực khoa học xã hội, số 2/2017; “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Việt Nam trong điều kiện của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0” của Nguyễn Thị
Tùng Lâm, Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội, số 9/2017.
5
Hai là, nhóm các công trình nghiên cứu về đào tạo và phát triển NNL:
- Lê Thị Ái Lâm (2003), Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào
tạo. Kinh nghiệm Đông Á, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. Tập sách phân tích một
số luận giải về phát triển NNL thông qua giáo dục và đào tạo ở Đông Á; đồng thời
nêu lên các vấn đề, các giải pháp, kinh nghiệm và một số lưu ý cho Việt Nam trong
phát triển NNL thông qua giáo dục và đào tạo từ bài học Đông Á.
- PGS.TS. Võ Xuân Tiến (2007), Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực trong
các cơ quan hành chính cấp quận (huyện), phường (xã) trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng, Đề tài lĩnh vực kinh tế cấp Bộ. Đề tài đã làm rõ lý luận cơ bản liên quan đến
việc xây dựng và phát triển NNL trong KVC; đánh giá thực trạng trong khu vực hành
chính cấp quận (huyện), phường (xã), mà chủ yếu là đội ngũ cán bộ chủ chốt ở TP Đà
Nẵng; đề xuất những biện pháp có tính khoa học, khả thi để xây dựng và phát triển
NNL hành chính đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
- BCH Trung ương Đảng khóa XI đã xây dựng Đề án “Tiếp tục đổi mới, hoàn
thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”, Đề án đề cập đến tình hình và
nguyên nhân phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị từ Trung ương đến cơ sở; phân tích quan điểm, mục tiêu cần đạt được trong đổi
mới thể chế, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ; xây
dựng đội ngũ CBCCVC với số lượng hợp lý, có phẩm chất chính trị, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới.
- “Phát triển nguồn nhân lực trong Nghị quyết ĐH Đảng lần thứ XI”, tác giả
Trần Thắng năm 2013 đã khẳng định quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng
ta luôn chú trọng yếu tố con người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực
phát triển của xã hội.
- Bài báo “Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tại Đà Nẵng” của PGS.TS Võ
Xuân Tiến trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Bài báo đã nêu bật mối quan hệ gắn bó
mật thiết giữa đào tạo và sử dụng NNL, làm rõ nội dung để phát triển NNL thì
không thể bỏ qua đào tạo NNL và sau khi đào tạo thì phải sử dụng NNL đó một
cách hợp lý hơn để không lãng phí nguồn tài nguyên to lớn đó.
- Luận án “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình Việt Nam
6
hội nhập quốc tế” của Tiến sĩ Chính trị học Phạm Đức Tiến năm 2016, Đại học
khoa học và xã hội, Hà Nội. Tác giả nghiên cứu sâu việc phát triển NNL chất lượng
cao trong quá trình hội nhập quốc tế.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, từ những năm của thập niên 90 trở lại đây có nhiều nghiên cứu
về phát triển NNL một cách có hệ thống, nhất là ở một số nước phát triển như Mỹ,
Đức, Nhật, Anh,… Tiêu biểu nhất là các nghiên cứu của các tác giả sau đây:
- Priyanka Rani và M.S.Khan trong “Impact of Human Resource Development
on Organisational Performance”-“Tác động của phát triển nguồn nhân lực lên hiệu
năng của tổ chức” [32]. Nhóm nghiên cứu đưa ra kết quả sự phát triển NNL là tích
cực, tác động lên kỹ năng, thái độ và hành vi mà còn cải thiện đến hiệu năng tổ chức.
- Adeyemi O. Ogunade (2011) trong “Human capital investment in the
developing world: an analysis of praxis” - “Đầu tư vào vốn nhân lực ở các nước
đang phát triển: một phân tích của tập quán” đã khẳng định vai trò quan trọng của
vốn nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế đối với các nước đang phát triển.
- KellyD.J., nhóm nghiên cứu thuộc Tổ chức Hợp tác kinh tế Thái Bình
Dương công bố năm 2001, đưa ra khái niệm về phát triển NNL đăng trên tạp chí
Human Resource Development Outlook cho rằng phát triển NNL là một phạm trù
trong tổng thể quá trình thuộc về sự nghiệp phát triển con người, phát triển NNL sẽ
giúp tổ chức tạo ra lợi thế cạnh tranh và đạt hiệu quả cao hơn.
Tóm lại, đến nay đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu và đóng góp về ý nghĩa
khoa học, làm sáng tỏ nhiều vấn đề về NNL, NNL chất lượng cao cũng như vị trí,
vai trò của nó trong sự phát triển của đất nước. Các công trình trên ở mức độ khác
nhau đã cung cấp tư liệu, lý luận và thực tiễn về xây dựng và phát triển NNL chất
lượng cao ở KVC. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại trên địa bàn TP Đà Nẵng chưa
có công trình nào nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về CS phát triển NNL chất
lượng cao KVC, trong đó liên quan đến vấn đề về xây dựng, phát triển NNL chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong KVC trên địa
bàn TP. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá quá trình triển khai thực hiện CS phát
triển NNL chất lượng cao KVC tại TP Đà Nẵng hiện nay là rất cần thiết.
7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng việc thực hiện CS phát triển NNL chất lượng
cao KVC tại TP Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC.
- Phân tích thực trạng triển khai thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao
KVC tại TP Đà Nẵng thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện CS phát
triển NNL chất lượng cao KVC tại TP Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao trong KVC tại TP Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: TP Đà Nẵng.
- Thời gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề thực hiện CS phát triển NNL chất
lượng cao KVC giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2016.
- Nội dung: Thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC có rất nhiều
vấn đề, nhưng luận văn chỉ tập trung phân tích việc thực hiện một số CS cơ bản
trong đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài, nhằm nâng cao chất lượng NNL trong
KVC tại TP Đà Nẵng.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở tiếp cận các phương pháp luận, quan
điểm Chủ nghĩa Mác-Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,…
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp như nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng
hợp, thu thập thông tin, thống kê, đánh giá… để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu một
cách khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
8
Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về NNL, NNL chất lượng
cao và thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC.
Đánh giá một cách khách quan về kết quả đạt được, hạn chế, từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL chất lượng cao KVC tại TP Đà Nẵng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích giúp cho TP
hoàn thiện hơn trong thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC. Luận văn
cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu liên quan đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương, gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao khu vực công.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao khu vực công tại thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện trong thực hiện chính sách phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công tại thành phố Đà Nẵng.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO KHU VỰC CÔNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Nhân lực và nguồn nhân lực
Nhân lực hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này có thể gồm:
lực, trí lực của mỗi con người được đem ra sử dụng trong quá trình lao động sản
xuất [18, tr.7]. Vậy thể lực, trí lực của con người được hiểu: Thể lực chỉ sức khỏe
của thân thể, nó phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của từng người, mức sống, chế
độ dinh dưỡng, làm việc và nghỉ ngơi, tuổi tác,… còn trí lực chỉ sự hiểu biết, kỹ
năng, sự tiếp thu kiến thức, tài năng cũng như quan điểm, nhân cách của từng người
[19, tr.8].
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu và PGS.TS Mai Quốc Khánh: Nhân lực là sức
lực của con người, nằm trong mỗi người và làm cho con người hoạt động. Sức lực
đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể và đến một mức nào đó,
con người đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động và có sức lao động [7].
Như vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về nhân lực, nên có thể khái niệm
nhân lực tổng hợp tất cả sức lực cơ thể con người, làm cho con người có thể tham
gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị, sản xuất, kinh doanh...
Nguồn nhân lực: NNL là một yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất, là
nguồn lực con người nên có nhiều yếu tố khác với nguồn lực khác. Bởi con người là
một thực thể sinh vật xã hội trong quá trình vận động, NNL chịu tác động của các
yếu tố tự nhiên, xã hội tâm lý,… NNL một mặt là động lực thúc đẩy sự phát triển
của tổ chức, mặt khác NNL là mục tiêu của chính sự phát triển của tổ chức. NNL
gồm số lượng và chất lượng; số lượng là lực lượng lao động và khả năng cung cấp
lực lượng lao động cho sự phát triển KT-XH, còn chất lượng thể hiện ở thể lực, trí
10
lực và phẩm chất tâm lý xã hội của nguồn lực con người. Do vậy, thuật ngữ NNL
được định nghĩa khác nhau như:
Theo Liên Hiệp Quốc, “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển
của mỗi cá nhân và của đất nước” [30]. Còn GS.VS Phạm Minh Hạc cho rằng:
“Nguồn nhân lực cần phải hiểu là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước,
một địa phương sẵn sàng tham gia vào một công việc nào đó”[20]. Nguồn lực con
người được coi là nguồn lực quan trọng nhất “quý báu nhất, có vai trò quyết định,
đặc biệt đối với nước ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp”
[11, tr.9].
Dù có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng có thể hiểu nguồn nhân lực là những
người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động cùng các tiêu chí về trí lực, thể
lực và nhân cách con người mà được quốc gia hay địa phương huy động vào quá
trình lao động nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.
1.1.1.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao
Ngày nay các quốc gia trên thế giới rất quan tâm đến chất lượng NNL do xã
hội ngày càng phát triển. Đối với nước ta để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới,
đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế thì đòi hỏi đội ngũ NNL có chất lượng,
năng động, sáng tạo, có khả năng thích ứng nhanh với khoa học, kỹ thuật, công
nghệ hiện đại. Do vậy, hình thành nên thuật ngữ NNL chất lượng cao nhưng đến
nay thì thuật ngữ NNL chất lượng cao được các nhà nghiên cứu quan niệm và hiểu
theo nhiều cách khác nhau như:
Theo GS.VS. Phạm Minh Hạc: “Nguồn nhân lực chất lượng cao là đội ngũ
nhân lực có trình độ và năng lực cao, là lực lượng xung kích tiếp nhận chuyển giao
công nghệ tiên tiến, thực hiện có kết quả việc ứng dụng vào điều kiện nước ta, là hạt
nhân đưa lĩnh vực của mình đi vào công nghiệp hóa - hiện đại hóa” [21, tr.147-148].
Tại ĐH Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng đưa ra quan niệm NNL chất lượng
cao là bộ phận ưu tú nhất của NNL đất nước, đó là những “cán bộ lãnh đạo, quản lý
giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ
khoa học công nghệ đầu đàn” [14, tr.130].
11
Các Mác (Karl Marx) thì quan niệm NNL chất lượng cao là “Những con người
có năng lực phát triển toàn diện, đủ sức tinh thông và nắm nhanh chóng toàn bộ hệ
thống sản xuất trong thực tiễn”. Theo Giáo sư Chu Hảo thì “NNL chất lượng cao
trước hết phải được thừa nhận trên thực tế, không phải dạng tiềm năng. Điều đó có
nghĩa là nó không đồng nghĩa với học vị cao. NNL chất lượng cao là những người
có năng lực thực tế hoàn thành nhiệm vụ được giao xuất sắc nhất, sáng tạo và có
đóng góp thực sự hữu ích cho công việc của xã hội”. Khái niệm này xem xét NNL ở
góc độ năng lực thực tế của người lao động được đo bằng chất lượng, hiệu quả mà
không dựa trên bằng cấp đã qua đào tạo. Tuy nhiên, thực tế vẫn xem NNL chất
lượng cao là những lao động được đào tạo có bằng cấp đầy đủ.
Theo TS. Nguyễn Hữu Dũng: “Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm
để chỉ một con người, một người lao động cụ thể có trình độ lành nghề về chuyên
môn kỹ thuật ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về
chuyên môn kỹ thuật nhất định như trên đại học, đại học, công nhân kỹ thuật lành
nghề” [8].
Như vậy, khái niệm NNL chất lượng cao mang tính chất tương đối, một người
có thể có tài năng trên lĩnh vực này nhưng lại bình thường trên các lĩnh vực khác.
Vì thế, khi xem xét một người có thuộc NNL chất lượng cao hay không phải xác
định tài năng của người đó trên một ngành, lĩnh vực, phạm vi nhất định.
Ngoài những quan niệm trên, thuật ngữ NNL chất lượng cao có nội hàm cụ thể
hơn để chỉ những người lao động có trình độ, năng lực trong các lĩnh vực sản xuất
vật chất mang lại hiệu quả cao như nghệ nhân, chuyên gia, công nhân lành nghề hay
trong lĩnh vực sản xuất tinh thần có những thuật ngữ như nhà chuyên môn, bác học,
nhà khoa học, chuyên gia, nhân tài,... để tôn vinh NNL chất lượng cao.
Từ các quan niệm nêu trên, có thể khái quát: NNL chất lượng cao là bộ phận
tinh túy của NNL, gồm những người đã qua đào tạo bài bản, có khả năng sáng tạo,
thích ứng nhanh với khoa học, công nghệ hiện đại. Đây là lực lượng nòng cốt trong
quá trình lao động đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả cao nhằm góp phần cho
sự phát triển chung của đất nước.
1.1.1.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công
12
Đến nay, chưa có nghiên cứu cụ thể về khái niệm KVC, do vậy có thể hiểu
thuật ngữ “khu vực công” là “khu vực nhà nước”. Theo đó, khu vực nhà nước là
khu vực thuộc sở hữu nhà nước, thực hiện các hoạt động của xã hội, trong đó nhà
nước giữ vai trò quyết định và chi phối như đất đai, sông ngòi, khoáng sản,… thuộc
sở hữu nhà nước. Ngoài ra, nhà nước còn sở hữu nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh
và cung cấp dịch vụ; hệ thống các trường công lập; hệ thống các bệnh viện công;…
Hay phân biệt KVC và khu vực tư theo nguồn tài chính, theo đó KVC được nhà
nước cấp ngân sách để hoạt động. Các nguồn thu của KVC chủ yếu từ thuế, phí và
lệ phí dùng để chi tiêu cho các hoạt động của các cơ quan nhà nước như lương,
thưởng, chi phí cho các hoạt động cung cấp dịch vụ công,... Tóm lại, KVC là khu
vực tạo ra các sản phẩm và dịch vụ phục vụ các nhu cầu phát triển chung của xã
hội. KVC có chức năng chủ yếu là bảo đảm trật tự xã hội thông qua hoạt động quản
lý nhà nước và hoạt động cung cấp dịch vụ công ích cho xã hội.
Như vậy, có thể hiểu KVC là khu vực hoạt động do nhà nước làm chủ sở hữu,
được nhà nước trao quyền lực để thực hiện việc quản lý xã hội bằng các văn bản
luật và văn bản dưới luật, nhằm đảm bảo trật tự xã hội thông qua hoạt động quản lý
nhà nước và hoạt động cung cấp dịch vụ công để hướng đến lợi ích chung cho cộng
đồng xã hội.
NNL chất lượng cao KVC được coi là đội ngũ CBCCVC đang làm việc trong
các cơ quan nhà nước có phẩm chất và sức khỏe tốt, có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao, có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi của công nghệ, biết sáng
tạo, vận dụng kiến thức đã được đào tạo vào quá trình thực hiện nhiệm vụ nhằm góp
phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị công tác đem lại
năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. NNL chất lượng cao KVC là những cán bộ
lãnh đạo, quản lý giỏi, những chuyên gia, nhà nghiên cứu khoa học, công nghệ hay
đội ngũ công nhân, lao động lành nghề… đây là lực lượng nòng cốt, đầu tàu đáp
ứng nhanh yêu cầu phát triển KT-XH.
NNL chất lượng cao KVC là một bộ phận của NNL hoạt động trong các cơ
quan nhà nước nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân nên phải tôn trọng, thực hiện
quyền lợi hợp pháp cho nhân dân; đồng thời, đảm bảo tính công khai, minh bạch,
13
dân chủ, công bằng và chỉ được làm những gì pháp luật cho phép nhưng phải tuân
thủ nguyên tắc thống nhất, liên tục theo trình tự, thứ bậc hành chính. Do vậy, để có
NNL chất lượng cao KVC ngoài việc thu hút những người có trình độ cao từ các cơ
sở đào tạo có uy tín thì cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn,
lý luận chính trị, quản lý nhà nước, kỹ năng làm việc,… cho đội ngũ NNL hiện có
cũng như có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho NNL thu hút được.
Trên phương diện tiếp cận NNL chất lượng cao đối với sự phát triển của xã
hội, các nhà khoa học quan niệm “Nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực
công là những người có sức khỏe, có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn cao,
có năng lực công tác tốt, có phẩm chất đạo đức công vụ, luôn chủ động học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, chủ động trong hội nhập...”[6].
Tóm lại, NNL chất lượng cao KVC gồm những lao động qua đào tạo hoặc tự
tích lũy lại, những người có chức vụ trong các cơ quan nhà nước, sức khỏe tốt, có
chuyên môn, nghiệp vụ cao, có kỹ năng lao động giỏi, có khả năng thích ứng nhanh
với sự thay đổi của môi trường, khoa học, công nghệ, xã hội và đem lại hiệu quả,
năng suất hoạt động cao cho tổ chức, đơn vị và cho xã hội.
Để có được NNL chất lượng cao KVC thì người lao động phải có một thời
gian dài để đào tạo và tự tích lũy trong quá trình công tác. Khi nói đến năng lực
công tác của người lao động thì cần nói đến yếu tố về thái độ, kỹ năng và kiến thức.
Trong đó, yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công của người lao động với công
việc cũng như với tổ chức đó là yếu tố thái độ. Một người có thể có kiến thức sâu
rộng, kỹ năng chuyên nghiệp nhưng thái độ bàng quan với cuộc sống, không có
trách nhiệm trong công việc và xã hội thì chưa chắc đã làm tốt công việc [25].
1.1.1.4. Chính sách và chính sách công
Trước khi tìm hiểu thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC, cần
phải tìm hiểu qua các quan niệm về CS, CS công:
- Chính sách: Thuật ngữ CS được sử dụng rộng rãi trên sách, báo, phương tiện
thông tin đại chúng và trong đời sống xã hội. Hiểu một cách đơn giản, CS là tập hợp
các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của Chính phủ, nó bao gồm
các mục tiêu mà Chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực hiện được các mục
14
tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa, xã hội,... James Anderson cho rằng “CS là một quá trình hành động có
mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà
họ quan tâm” [34].
Như vậy, CS có thể đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác nhau như CS
của Liên Hiệp Quốc, CS của Đảng, CS của Chính phủ, CS của chính quyền địa
phương, CS của một tổ chức, đoàn thể, hiệp hội doanh nghiệp,…
- Chính sách công: CS công là khâu quan trọng trong hoạt động chính trị của
nhà nước, là yếu tố quyết định tính chính đáng của quyền lực chính trị, quyền lực nhà
nước. Do đó, nó luôn nhận được sự quan tâm của các chủ thể chính trị cũng như các
nhà khoa học chính trị. Mặt khác, xuất phát từ vai trò và chức năng xã hội của nhà
nước ngày càng cao, để nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà nước thì cần phải
nghiên cứu về CS công một cách khoa học.
Đến nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về CS công bởi mỗi người có cách
tiếp cận, cách hiểu không giống nhau như: Nhà khoa học của Học viện Chính trị -
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh cho rằng CS công là “Chương trình hành động
của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể” [32, tr.114]. Còn Thomas Dye lại
đưa ra định nghĩa: “Là cái Chính phủ lựa chọn làm hay không làm” [36]. Tuy có
nhiều điểm khác nhau, nhưng các quan điểm trên đều xem xét CS công với tư cách
là sản phẩm có mục đích của nhà nước, chính quyền nhằm tác động đến đời sống
của nhân dân.
Từ phân tích trên, thuật ngữ CS công có thể hiểu như sau: Chính sách công là
tổng thể các quyết định, chương trình hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết
những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra
trong mỗi thời kỳ và đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững.
1.1.1.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công
Từ các khái niệm về nhân lực, NNL, NNL chất lượng cao KVC, CS, CS công
thì khái niệm về phát triển NNL chất lượng cao KVC hiểu như thế nào. Trước hết
có thể hiểu phát triển là sự vận động theo chiều hướng đi lên, từ đơn giản đến phức
tạp, từ thấp đến cao, từ ít hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
15
Như vậy, phát triển NNL chất lượng cao là sự phát triển kỹ năng, năng lực và
sự đáp ứng yêu cầu về việc làm của tổ chức, hiểu một cách sâu hơn đó là phát triển
năng lực của con người để tiến tới việc làm hiệu quả, cũng như thoả mãn nghề
nghiệp và cuộc sống cá nhân. Phát triển NNL chất lượng cao là phát triển về quá
trình nâng cao kiến thức, kỹ năng và năng lực của tất cả mọi người trong tổ chức và
được thể hiện qua chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo, kinh nghiệm công tác hoặc
vị trí việc làm; do vậy năng lực thường gắn với kiến thức, kỹ năng và thái độ. Kiến
thức là những hiểu biết chung và hiểu biết chuyên ngành về một lĩnh vực cụ thể.
Kiến thức có được thông qua các phương diện khác nhau trong quá trình đào tạo và
công tác. Còn kỹ năng là làm chủ khả năng áp dụng các kỹ thuật, phương pháp và
công cụ để giải quyết công việc.
Để đạt được kỹ năng thì phải áp dụng các phương pháp cụ thể qua một công
việc thực tế, thông qua tình huống hoặc mô phỏng thực tế. Đây là một trong những
tiêu chí để đánh giá mức độ thành thạo công việc. Ngoài kiến thức và kỹ năng thì
hành vi, thái độ của người lao động cũng rất quan trọng đối với NNL nói chung và
NNL chất lượng cao nói riêng. Nếu làm chủ thái độ, hành vi, trạng thái tinh thần
của bản thân thì đây là một điều kiện hình thành kỹ năng và ý thức đáp ứng yêu cầu
của vị trí làm việc.
Cũng có ý kiến cho rằng phát triển NNL chất lượng cao là quá trình tăng lên
về số lượng NNL và nâng cao về mặt chất lượng NNL, tạo ra cơ cấu NNL ngày
càng hợp lý. Cả ba mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu trong phát triển NNL gắn chặt
với nhau, trong đó yếu tố quan trọng nhất của phát triển là chất lượng của NNL phải
được nâng cao. Phát triển NNL chất lượng cao thực chất là nâng cao giá trị NNL
con người để phát huy tối đa hiệu quả sử dụng chúng trong thực tiễn phát triển, để
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của tổ chức và nhu cầu của người lao động.
Từ các vấn đề trên, phát triển NNL chất lượng cao là quá trình phát triển về số
lượng, chất lượng và cân đối về cơ cấu những người lao động có trình độ chuyên
môn cao, có kỹ năng làm việc tốt đang làm việc trong các ngành, lĩnh vực, các
thành phần kinh tế. Đó là quá trình phát triển về trí lực, thể lực, đạo đức, lối sống
nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho người lao động mà họ có thể đảm nhiệm
16
công việc đạt được mục tiêu đặt ra, góp phần phát triển bền vững KT-XH quốc gia.
CS phát triển NNL chất lượng cao KVC là một bộ phận của CS phát triển
NNL. CS này là để phát triển một lực lượng NNL có chất lượng cho KVC, do các
cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương ban hành. CS phát triển NNL
chất lượng cao KVC là một loại chính sánh cụ thể của CS công. CS ban hành nhằm
mục đích thu hút được một lượng NNL có trình độ, năng lực chuyên môn vào KVC
để làm việc, đem lại hiệu quả hoạt động cho KVC.
Từ những phân tích trên, có thể khái quát CS phát NNL chất lượng cao KVC
như sau: CS phát triển NNL chất lượng cao KVC là tổng thể các quan điểm và biện
pháp của nhà nước về thu hút và sử dụng NNL chất lượng cao vào làm việc trong
KVC nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của KVC. Đặc biệt chú trọng
đến phát triển giáo dục đào tạo nhằm nâng cao thể lực, trí tuệ và phẩm chất tâm lý
xã hội để tạo ra NNL chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền
vững của đất nước.
1.1.1.6. Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu
vực công
Thực hiện CS là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ CS theo
yêu cầu quản lý của Nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu đề ra của CS. Thực hiện
CS là trung tâm kết nối các bước trong chu trình CS thành một hệ thống, nhất là với
giai đoạn hoạch định CS có vị trí đặc biệt quan trọng.
Thực hiện CS công là giai đoạn đưa CS vào thực hiện trong đời sống. Đây là
giai đoạn tổ chức thực hiện các giải pháp CS đã lựa chọn và kiểm tra việc thực hiện.
Có thể nói giai đoạn này có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của
một CS công, thực hiện CS là một khâu hợp thành của chu trình CS nếu không có
công đoạn này thì CS không thể tồn tại. Thực hiện CS chính là giai đoạn biến ý đồ,
mục tiêu CS thành hiện thực, từng bước thực hiện các mục tiêu CS, qua đó khẳng
định tính đúng đắn của CS và giúp CS ngày một hoàn thiện hơn. CS sau khi ban
hành phải được triển khai thực hiện trong đời sống xã hội, CS là một dạng vật chất
đặc biệt nên nó cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực
hiện được chức năng đó phải có sự tham gia phối hợp giữa các bên thì mới tồn tại.
17
Thực hiện CS công được hiểu là quá trình đưa CS đó vào thực tiễn đời sống xã
hội thông qua việc ban hành các quy định, quyết định, dự án, chương trình nhằm
hiện thực hóa mục tiêu của CS. Nói cách khác là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của
chủ thể trong CS thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu.
Từ quan niệm trên, có thể hiểu thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao
KVC là toàn bộ quá trình đưa CS phát triển NNL chất lượng cao KVC vào thực tiễn
cuộc sống xã hội, thông qua việc thể chế hóa các văn bản pháp luật, chủ trương của
Nhà nước nhằm chăm lo, tạo điều kiện giáo dục công dân thúc đẩy sự phát triển của
NNL chất lượng cao KVC, đáp ứng thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò, tiêu chí và ý nghĩa của chính sách phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao khu vực công
1.1.2.1. Đặc điểm
NNL chất lượng cao KVC được hiểu là NNL có trình độ cao làm việc trong
các cơ quan nhà nước. Các cơ quan nhà nước được tổ chức theo hệ thống thứ bậc
hành chính từ Trung ương đến địa phương. Nguồn nhân lực chính trong KVC là đội
ngũ CBCCVC được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử vào cơ quan
nhà nước theo bậc, ngạch theo quy định của Luật Cán bộ, công chức.
Quá trình hình thành và phát triển NNL trong các cơ quan nhà nước cũng tuân
thủ và chịu ảnh hưởng của cơ chế thị trường lao động và đặc thù riêng của tổ chức
nhà nước như trình độ học vấn, chuyên môn được đào tạo, kiến thức về quản lý nhà
nước, chính trị, kỹ năng hành chính, trách nhiệm, đạo đức công vụ.
Là những người thực thi công vụ và cung ứng dịch vụ cho KVC, là đội ngũ
nhân lực chuyên nghiệp và được Nhà nước đảm bảo lợi ích khi thực thi công vụ. Là
một bộ phận trong NNL có trình độ chuyên môn, tay nghề cao. Kết quả hoạt động
của NNL chất lượng cao không chỉ phụ thuộc vào bản thân mà còn phụ thuộc vào
môi trường xã hội. Chất lượng NNL phụ thuộc vào chất lượng đào tạo, giáo dục của
mỗi quốc gia.
Bộ máy các cơ quan nhà nước được thành lập theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức do Chính phủ quy định, tạo thành một chỉnh thể thống
18
nhất, có mối quan hệ chặt chẽ nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước.
Những người làm việc trong các cơ quan nhà nước chỉ làm những việc mà
pháp luật cho phép, tuân thủ theo nguyên tắc thống nhất, phục vụ lợi ích cho dân,
công khai minh bạch, tôn trọng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Cơ hội thăng tiến chủ yếu theo thâm niên công tác, theo ngạch bậc và muốn trở
thành lãnh đạo thì phải là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam.
NNL chất lượng cao KVC còn thể hiện ở tính nghề nghiệp, tính quan liêu, tính
thứ bậc, được nhà nước trả lương thông qua thực thi công vụ, tính phục vụ nhân
dân, đội ngũ nhân lực trong KVC, nhất là các đối tượng NNL chất lượng cao được
thu hút phải thể hiện được tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân thông qua hiệu quả
thực thi công vụ và các kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong quá trình giải quyết các yêu
cầu của công dân. Bên cạnh đó, NNL chất lượng cao thể hiện được tinh thần sẵn
sàng hội nhập để nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức; theo đó, ngoài
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, họ phải có những kỹ năng nhất định như sử dụng
ngoại ngữ, giao tiếp và ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn.
1.1.2.2. Vai trò của việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao khu vực công
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế, khi nền kinh tế chủ yếu
dựa trên tri thức thì NNL, đặc biệt là NNL chất lượng cao ngày càng thể hiện vai trò
quyết định. Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế
nên vai trò của NNL chất lượng cao KVC càng thể hiện rõ nét hơn.
CS phát triển NNL chất lượng cao cho thấy sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước về thu hút, đào tạo và phát triển NNL chất lượng cao để góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động KVC. Là cơ sở cải cách nền hành chính nhà nước ngày càng trở
nên khoa học, nhờ những kiến thức, kỹ năng của NNL chất lượng cao và nắm bắt
kịp thời với sự phát triển của khoa học và công nghệ hiện đại. Nâng cao về chất
lượng NNL, giảm về số lượng trong KVC, đây cũng là biện pháp phù hợp với quan
điểm tinh giản bộ máy hành chính của nhà nước. Bổ sung một lực lượng NNL có
chất lượng cho KVC, khắc phục tình trạng thiếu hụt NNL có trình độ cao trong
KVC hiện nay. Đảm bảo đầy đủ cả về số lượng và chất lượng NNL cho KVC.
19
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về mọi mặt, CS thu hút sẽ đảm bảo cho
công tác quản lý, điều hành và thực thi các công việc cụ thể của KVC có hiệu quả
hơn. Chính những lực lượng NNL chất lượng cao sẽ bù đắp cho sự yếu kém của
một bộ phận CBCCVC về năng lực và phẩm chất.
CS phát triển NNL chất lượng cao là một hình thức tuyển dụng NNL mới có
chất lượng hơn, hiệu quả hơn, hạn chế bớt tình trạng NNL không đủ tiêu chuẩn,
điều kiện được vào làm việc trong KVC mà không có năng lực. Tạo sức hấp dẫn,
thu hút được lực lượng NNL trình độ cao có tinh thần muốn cống hiến cho KVC.
CS phát triển NNL chất lượng cao KVC thường có các chế độ đãi ngộ về vật
chất và tinh thần, nhằm giảm bớt NNL có chất lượng từ KVC ra khu vực tư nhân
khi mà khu vực tư có nhiều chế độ đãi ngộ hấp dẫn, cơ hội nghề nghiệp và năng
động hơn rất nhiều KVC. Vậy, CS phát triển NNL chất lượng cao KVC cũng xuất
phát từ mục đích nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nhà nước và định hướng phát triển
KT-XH trong thời kỳ hiện nay.
Tóm lại, NNL chất lượng cao có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát
triển KT-XH. NNL chất lượng cao KVC là lực lượng chủ yếu trong xây dựng các
luận cứ khoa học, các đề tài, đề án, nghiên cứu và ứng dụng các quy trình công
nghệ mới, cải tiến và hệ thống hoá công nghệ truyền thống, nâng cao trình độ công
nghệ trong tất cả các ngành, lĩnh vực. Tạo ra sự chuyển biến mới về năng suất, chất
lượng, hiệu quả hoạt động, đặc biệt nâng cao tính cạnh tranh KVC nói riêng và của
nền kinh tế nước ta nói chung và đây là lực lượng nòng cốt giúp Đảng và Nhà nước
xác định đường lối chiến lược, chủ trương, CS, kế hoạch CNH, HĐH đất nước.
1.1.2.3. Tiêu chí phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công
Muốn phát triển nhanh NNL, nhất là NNL chất lượng cao thì trước hết nhà
nước cần tập trung ưu tiên phát triển NNL ở KVC là lực lượng đóng vai trò nòng
cốt trong chiến lược phát triển NNL của cả nước. NNL chất lượng cao là những
người có trình độ học vấn, chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, có sức khỏe, có tư
tưởng chính trị vững vàng... Do vậy, NNL chất lượng cao thể hiện một số tiêu chí
cơ bản như sau:
- NNL chất lượng cao thể hiện năng lực con người ở trình độ đào tạo, tính
20
phục vụ, khả năng đổi mới, kỹ năng trong công việc, năng suất làm việc. Đây là
những yếu tố then chốt mang lại sự thành công trong thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức. NNL chất lượng cao được thu hút là những người được đào tạo cơ
bản về chuyên môn, phù hợp với vị trí việc làm. Đây là tiêu chí mang tính quy định
vì pháp luật quy định những người được tuyển dụng vào cơ quan Nhà nước phải có
văn bằng phù hợp với vị trí cần tuyển dụng.
- Thể lực thể hiện ở năng lực tinh thần và năng lực thể chất của NNL, trong đó
năng lực thể chất chiếm vị trí quan trọng. Tình trạng sức khoẻ được đo bằng các chỉ
tiêu cơ bản như tuổi thọ, cân nặng, chiều cao, các điều kiện để bảo vệ và chăm sóc
sức khoẻ; có khả năng chịu đựng không, tinh thần có tỉnh táo và sảng khoái không
để đáp ứng quá trình công tác liên tục.
- Trí lực là biểu hiện ở năng lực sáng tạo, khả năng thích nghi và kỹ năng
chuyên môn nghề nghiệp của con người thông qua trình độ học vấn được thể hiện ở
quá trình học tập, rèn luyện tốt ở các bậc học và nhận thức của cá nhân về xã hội.
Thực tế hầu hết những người có trình độ chuyên môn tốt đều là những người có nền
tảng học vấn tốt. Những người có trình độ học vấn cao sẽ là đội ngũ nhân lực dự bị
để các nhà quản lý xây dựng, quy hoạch phát triển NNL có chất lượng trong các cơ
quan chuyên môn của Nhà nước.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật của NNL chất lượng cao là những kiến thức,
kỹ năng thực hành cần thiết để thực hiện những yêu cầu vị trí công việc đang đảm
nhiệm mà mỗi cá nhân được đào tạo trước khi được tuyển dụng. Thông thường,
những cá nhân có kết quả đào tạo chuyên môn cao thì có kỹ năng thực hành nghề
nghiệp tốt. Trong KVC, khi được tuyển dụng vào cơ quan nhà nước, mỗi người
được xếp vào vị trí công việc phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo và mỗi công
việc khác nhau lại có những yêu cầu khác nhau về chuyên môn. Để thuận tiện cho
hoạt động quản lý nhà nước, có thể đặt ra điều kiện về trình độ chuyên môn ở bậc
đại học và sau đại học đối với các đối tượng NNL chất lượng cao.
Năng lực sáng tạo của NNL chất lượng cao là lực lượng lao động có khả năng
sáng tạo trong công việc. Đây là tiêu chí quan trọng bởi con người không liên tục có
những ý tưởng sáng tạo thì hoạt động của tổ chức đó khó phát triển và có nguy cơ
21
tụt hậu. Tiêu chí này đặc biệt quan trọng đối với NNL chất lượng cao giữ vai trò
lãnh đạo, quản lý. NNL chất lượng cao biểu hiện ở óc sáng tạo, tính linh hoạt, nhạy
bén trong phát hiện thông tin mới và khả năng thích ứng nhanh để học tập, làm chủ
các phương tiện khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại; có khả năng dự báo và
giải quyết công việc nhanh, chính xác mang lại hiệu quả cao. Ngoài ra còn có hai
tiêu chí là kỹ năng mềm và năng lực về ngoại ngữ, tin học. Kỹ năng mềm là khả
năng liên quan đến lãnh đạo, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề như tư duy sáng
tạo, thuyết trình, đàm phán,... các kỹ năng trên được trang bị đầy đủ và toàn diện sẽ
góp phần hoàn thiện năng lực và là yếu tố quyết định vị trí công việc trở nên chuyên
nghiệp hơn. Thông thạo ngoại ngữ và tin học cũng là các kỹ năng không thể thiếu,
bởi đó là năng lực cần thiết trong quá trình hội nhập quốc tế; sử dụng thành thạo tin
học cũng là một chìa khóa mở ra nhiều cơ hội giúp tiếp cận được nhiều thông tin
mới, nhanh chóng và cũng hỗ trợ đắc lực cho công việc hàng ngày.
- Về phẩm chất đạo đức, thái độ và tác phong làm việc là tiêu chí không thể
thiếu trong việc đánh giá chất lượng NNL. NNL chất lượng cao phải là lực lượng
lao động có đạo đức nghề nghiệp như ý thức tự giác, trung thực, năng động sáng
tạo, có trách nhiệm với công việc mình đảm nhiệm, thái độ làm việc nghiêm túc,...
NNL chất lượng cao phải có đạo đức nghề nghiệp, có nhân cách, phẩm chất biểu
hiện ở chỗ linh hoạt cao và có khả năng vận dụng kiến thức vào công việc, khả năng
làm việc độc lập, làm việc nhóm tốt, luôn thích ứng với môi trường làm việc thay
đổi. Cao hơn cả đạo đức nghề nghiệp còn thể hiện có tinh thần cống hiến, đóng góp
tài năng, trí tuệ, công sức của mình vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước.
Ngoài ra, NNL chất lượng cao trong quá trình thực thi nhiệm vụ phải đặt lợi
ích chung lên trên lợi ích của bản thân, trung thực và tận tụy phục vụ nhân dân,
phục vụ cho Nhà nước, không hách dịch, cửa quyền trong thực thi công vụ, thể hiện
tinh thần cống hiến, phục vụ cho mục tiêu của Nhà nước, cộng đồng và xã hội. Bên
cạnh đó, trong xu hướng cải cách hành chính nhà nước hiện nay, các quốc gia đều
đặt mục tiêu cải cách quan trọng là “Chuyển từ nền hành chính cai trị sang nền hành
chính phục vụ”. Vì vậy, trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước
giai đoạn 2011-2020 của Việt Nam cũng không nằm ngoài mục tiêu trên.
22
1.1.2.4. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách phát nguồn nhân lực chất lượng
cao khu vực công
Tổ chức thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC là một khâu của
chu trình CS phát NNL. Việc tổ chức thực hiện CS phát NNL chất lượng cao có vị
trí đặc biệt quan trọng, là bước hiện thực hóa CS phát NNL chất lượng cao của nhà
nước vào đời sống xã hội.
CS phát triển NNL chất lượng cao dù được xây dựng đảm bảo quy trình và
chất lượng đến mấy nếu không được đưa vào thực hiện trong thực tế thì nó cũng trở
thành vô nghĩa, thành khẩu hiệu suông. Nếu tổ chức thực hiện CS phát triển NNL
chất lượng cao không được tiến hành tốt, đúng và chặt chẽ sẽ dẫn đến thiếu tin
tưởng của người dân, người lao động vào Nhà nước, thậm chí còn có sự phản ứng
đối với Nhà nước.
Tổ chức thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao giúp bổ sung hoàn thiện
CS phát triển NNL chất lượng cao. Việc đánh giá CS phát triển NNL chất lượng cao
của Nhà nước tốt hay xấu, ưu hay không ưu chỉ có thể đầy đủ, chính xác và thuyết
phục sau khi CS đó được tổ chức thực hiện.
Thông qua tổ chức thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao giúp chúng ta
biết được chính xác CS có phù hợp hay không, có đi vào cuộc sống hay không vì
thực tiễn luôn là chân lý. Tổ chức đưa các CS của Nhà nước ta vào thực tiễn đời
sống xã hội là quá trình phức tạp đầy biến động, chịu tác động của một hoặc nhiều
yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở việc thực hiện, do đó cần phải quan tâm đến tổ chức
thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao.
1.1.3. Nội dung thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao khu vực công
Để đảm bảo số lượng, chất lượng NNL có phẩm chất và trình độ chuyên môn
cao phù hợp với nhu cầu, vị trí việc làm trong cơ quan, nhất là NNL chất lượng cao
trong KVC, khi tổ chức thực hiện CS phát triển NNL khu vực công thì cần có các
nội dung chủ yếu như sau:
1.1.3.1. Tuyên truyền, phổ biến các chính sách phát triển nguồn nhân lực
Tổ chức nhiều biện pháp và cách thức khác nhau để quảng bá các CS thu hút
23
NNL được tiếp cận nhanh và chính xác nhất các thông tin. Việc tổ chức thực hiện
thu hút cần xây dựng hình thức quảng bá phong phú, đa dạng như đăng tải trên
trang thông tin điện tử của cơ quan chuyên môn, trên các phương tiện thông tin đại
chúng, tại các trường đại học có danh tiếng để giới thiệu, quảng bá mang lại hiệu
quả và khả năng tác động đến các nhóm đối tượng tương đối lớn. Từ đó họ nắm
được thông tin và đăng ký hồ sơ với cơ quan chức năng để tiếp xúc, phỏng vấn và
thực hiện các bước tiếp theo nếu đạt yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ theo quy định.
1.1.3.2. Xác định được đối tượng cần tuyển chọn
Việc tuyển chọn NNL chất lượng cao là quá trình tìm kiếm ứng viên có đầy đủ
yếu tố phù hợp với yêu cầu của nhà tuyển dụng đặt ra, theo nhiều khía cạnh khác
nhau dựa vào các yêu cầu công việc. Thực hiện việc tuyển chọn là quá trình các cơ
quan xem xét trong số các ứng viên ai là người có đủ các tiêu chuẩn đáp ứng vị trí
công việc. Việc tuyển chọn gồm các khâu như tiếp nhận, kiểm tra, quyết định
chọn,...
Tuyển chọn NNL chất lượng cao là quá trình phát hiện, tuyển chọn những con
người được xác định là NNL chất lượng cao. Trên cơ sở tiêu chuẩn, quy trình, thủ
tục tuyển chọn và yêu cầu nhiệm vụ mà lãnh đạo xem xét, quyết định tuyển dụng
NNL có chất lượng. Đối tượng thu hút được hưởng các chế độ, CS theo quy định
của các cấp, các địa phương. Ngoài ra nếu về làm việc tại vùng có điều kiện KT-XH
đặc biệt khó khăn thì còn được hưởng chế độ, CS phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi khác theo
quy định hiện hành của pháp luật.
Đây là khâu khá quan trọng giúp cho các lãnh đạo đưa ra được các quyết định
tuyển dụng một cách đúng đắn nhất. Việc tuyển dụng ban đầu tốt sẽ giúp cho tổ
chức đó giảm được chi phí do phải đào tạo, bồi dưỡng lại cũng như tránh được các
rủi ro trong quá trình thực hiện các công việc. Quyết định tuyển dụng có ý nghĩa
quan trọng trong việc phát triển NNL đối với các tổ chức, vì quá trình tuyển dụng
tốt sẽ giúp cho tổ chức có được NNL phù hợp với sự phát triển trong tương lai. Để
tuyển dụng đạt được kết quả cao thì cần phải có các bước tuyển dụng phù hợp, công
khai, minh bạch với các tiêu chí và thang điểm cụ thể, các phương pháp thu thập
thông tin chính xác và đánh giá các thông tin một cách khoa học, hạn chế tình trạng
24
thiếu minh bạch trong công tác tuyển chọn.
1.1.3.3. Tổ chức bố trí, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao
Việc bố trí công tác cho NNL chất lương cao luôn được quan tâm phân công
phù hợp với ngành nghề đã đào tạo để phát huy tối đa năng lực, kiến thức góp phần
cống hiến cho sự phát triển chung. Việc bố trí công tác được xem xét thực hiện trên
nhu cầu công việc của cơ quan sử dụng lao động.
NNL chất lượng cao được tạo điều kiện về môi trường làm việc, tôn trọng,
được đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc thuận lợi để thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao, tạo điều kiện để tiếp cận, khai thác thông tin phục vụ hoạt động chuyên
môn và nghiên cứu khoa học. Trường hợp cần thiết được đầu tư các nguồn lực khác,
trang thiết bị đặc biệt để triển khai chương trình, đề án, đề tài, công trình nghiên cứu
khoa học đã được cấp thẩm quyền đánh giá hiệu quả cao.
Đối với các đối tượng được tuyển dụng theo CS thu hút nhân lực chất lượng
cao được cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng xem xét, lựa chọn và đưa vào
diện quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc chuyên gia đầu ngành của các lĩnh
vực công tác. Sau khi được tuyển dụng từ 01 đến 02 năm, nếu hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ có thể được xem xét, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và
tương đương ở cấp huyện trở lên. Cán bộ, khoa học trẻ có năng lực được giao chủ
trì các đề tài, công trình, nghiên cứu khoa học từ cấp tỉnh trở lên để tập trung đào
tạo, bồi dưỡng trở thành nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành cho các lĩnh vực. Bên
cạnh đó, các cơ quan có kế hoạch đánh giá các đối tượng được thu hút trong thời
gian tập sự, nhất là về ý thức và thái độ trong công việc. Nên có động thái loại bỏ
ngay những đối tượng không đáp ứng được yêu cầu như đã cam kết.
1.1.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao
Trên cơ sở các văn kiện ĐH Đảng, văn bản quy phạm pháp luật của cấp có
thẩm quyền của Trung ương quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng; các cơ quan
nhà nước ở địa phương ban hành văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện. Do vậy, CS
đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được triển khai theo kế hoạch, dưới sự chỉ
đạo thống nhất của cơ quan quản lý ở Trung ương và địa phương. Kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức được lấy từ ngân sách nhà nước, nguồn học bổng,
25
tự túc hoặc các nguồn khác. Ngoài những quy định chung về đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức của cơ quan có thẩm quyền, các công chức, viên chức chủ
động tự tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn theo
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Theo đó, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định trách nhiệm của cơ quan
đối với việc đào tạo, bồi dưỡng công chức: “Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công
chức có trách nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
để tạo nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức;
Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm tạo điều kiện để công
chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của công chức; Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức do ngân sách nhà nước
cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật”; đồng thời, để đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của CBCC còn có các quyền khác như: “Cán bộ, công
chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động
kinh tế, xã hội; được hưởng CS ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật...” [22].
Vậy đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, viên chức là bổ sung thêm kiến thức,
kỹ năng để công chức, viên chức có đủ năng lực đáp ứng hoạt động quản lý, điều
hành. Đào tạo và bồi dưỡng là khái niệm được sử dụng khá phổ biến trong hoạt
động quản lý của nhà nước nhưng mục tiêu cuối cùng cũng là cập nhật thêm kiến
thức, trang bị thêm kỹ năng cho đội ngũ công chức, viên chức nhằm đáp ứng nhu
cầu công việc hiện tại và tương lai của cơ quan, tổ chức đó.
Tuy nhiên, thuật ngữ đào tạo, bồi dưỡng được gắn liền với vị trị việc làm,
chức danh nghề nghiệp của từng công chức, viên chức. Do đó, Điều 5 Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ (nay được thay thế bởi Nghị định
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017) cũng nêu rõ về đào tạo, bồi dưỡng: “Đào tạo là
quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định
của từng cấp học, bậc học”. Như vậy, đào tạo là quá trình học tập những nghề
nghiệp nhất định, có mục tiêu cụ thể nhằm định hướng tương lai của người tham gia
các khóa học có thời gian dài như học trung cấp, đại học... Còn “Bồi dưỡng là quá
26
trình trang bị, cập nhật thêm kiến thức, nâng cao kỹ năng làm việc”, bồi dưỡng chỉ
tổ chức lớp học ngắn ngày, các buổi tập huấn để cập nhật, bổ sung kiến thức mới,
kỹ năng, phương pháp thực thi nhiệm vụ cho từng vị trí công việc đang đảm nhiệm
để hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn hoặc dự kiến đảm nhiệm vị trí cao hơn.
1.1.3.5. Chế độ đãi ngộ đối với nguồn nhân lực chất lượng cao
Chế độ đãi ngộ được xem là tất cả những biện pháp của cơ quan nhằm tác
động, nâng cao năng suất của người lao động về vật chất lẫn tinh thần. Đó là mức
chi trả thù lao thêm vượt trội so với mức quy định của cơ quan chi trả như lương,
phụ cấp, phúc lợi và các khoản thưởng đột xuất do đạt thành tích. Lương và phụ cấp
được xem phần thu nhập cố định để đảm bảo trang trải cuộc sống cho gia đình, còn
phúc lợi là các khoản ngoài các chế độ quy định như cho thuê nhà chung cư, hỗ trợ
phương tiện đi lại, sắp xếp bố trí công tác cho vợ hoặc chồng và hỗ trợ các khoản
kinh phí khác... Tuy nhiên, để giữ chân NNL có trình độ cao, đối tượng thu hút thì
việc đãi ngộ về vật chất là chưa đủ để họ thực hiện nhiệm vụ mà xây dựng các đãi
ngộ khác như điều kiện làm việc, bố trí vị trí công tác phù hợp với chuyên ngành
đào tạo, cơ hội thăng tiến, công bằng trong đánh giá, sự tôn trọng của xã hội… Đó
chính là sức mạnh bên trong thúc đẩy con người hoạt động, chỉ đạo hành vi và làm
gia tăng lòng quyết tâm bền bỉ giành lấy mục tiêu. Ngoài ra, nên có các chế độ ưu
đãi khác mang tính cạnh tranh với các địa phương, tổ chức khác và tương ứng với
từng đối tượng thu hút.
Theo Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức quy định về CS tiền lương
đối với những người thuộc diện thu hút được tuyển dụng trong trường hợp đặc biệt,
người tập sự có trình độ thạc sỹ phù hợp yêu cầu tuyển dụng được hưởng 85% mức
lương bậc 02 ngạch tuyển dụng; người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu
tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Được
hưởng các khoản phụ cấp theo quy định. Ngoài ra, tùy vào khả năng cân đối ngân
sách của từng địa phương sẽ có mức hỗ trợ tài chính một lần sau khi được thu hút,
tuyển dụng.
1.1.3.6. Môi trường làm việc
Môi trường làm việc là các yếu tố bên trong của tổ chức như cách giao tiếp,
27
ứng xử của đồng nghiệp, thái độ trách nhiệm, văn hóa của cơ quan, điều kiện làm
việc, máy móc, thiết bị, phòng làm việc… Môi trường làm việc tốt sẽ giúp người
lao động phát huy năng lực, sở trường, đóng góp tích cực vào thành công của cơ
quan. Môi trường làm việc là yếu tố ảnh hưởng khá lớn tới việc thu hút, phát triển
NNL cho KVC.
1.1.4. Một số nhân tố tác động đến thực hiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao khu vực công
Theo thuyết nhu cầu của Abraham Maslow thì con người có rất nhiều nhu cầu
khác nhau mà họ luôn mong muốn được thỏa mãn nhu cầu của họ. Maslow cho
rằng có thể chia các nhu cầu đó thành các loại và sắp xếp theo thứ bậc như sau: Các
nhu cầu sinh lý thì đòi hỏi cơ bản về thức ăn, nước uống, nơi ở, chỗ ngủ và các nhu
cầu cơ thể khác; Nhu cầu an toàn là muốn được ổn định, chắc chắn được bảo vệ
khỏi các điều bất ổn hay có nhu cầu tự vệ. Còn nhu cầu xã hội lại mong muốn được
quan hệ với những người khác để thể hiện tình cảm, sự chăm lo và hợp tác. Sau nhu
cầu xã hội là nhu cầu được tôn trọng, nhu cầu này là muốn người khác công nhận
địa vị và tôn trọng mình. Cuối cùng là nhu cầu hoàn thiện, đây là nhu cầu được phát
triển và trưởng thành từ năng lực của chính mình hoặc nhu cầu đạt được các thành
tích mới từ sự sáng tạo.
Theo Maslow, những nhu cầu ở mức thấp sẽ phải được thỏa mãn trước khi
xuất hiện nhu cầu ở mức cao hơn. Khi những nhu cầu đó được thỏa mãn thì nhu cầu
tiếp theo sẽ quan trọng hơn và nhu cầu được thỏa mãn sẽ không còn là động cơ thúc
đẩy thực hiện. Như vậy, để phát triển được NNL có chất lượng thì phải có những
CS tác động trực tiếp đến các yếu tố thỏa mãn nhu cầu của con người như:
1.1.4.1. Sự phát triển kinh tế - xã hội
Sự phát triển KT-XH luôn gắn kết chặt chẽ với sự phát triển NNL. Chất lượng
NNL là sự phản ánh, hợp thành thuộc tính bên trong của chất lượng NNL, phản ánh
trình độ văn minh của quốc gia, của dân tộc, cụ thể là của KVC. Là cơ sở, nền tảng
tạo động lực để nâng cao mọi mặt của đời sống nhân dân. Kinh tế tăng trưởng và
phát triển tạo thuận lợi cho việc phát triển NNL, nâng cao chất lượng cuộc sống,
đặc biệt tạo điều kiện cho lực lượng NNL có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đến
28
làm việc. Thực tế cho thấy quốc gia, địa phương nào có nền kinh tế phát triển thì
chất lượng và số lượng lao động có chất lượng ở đó cao và có nhiều chuyên gia đầu
ngành đến làm việc. Kinh tế phát triển kéo theo phát triển về giáo dục, y tế, khoa
học, an sinh xã hội,…
Sự phát triển KT-XH tác động mạnh mẽ đến sự phát triển NNL chất lượng
cao, đặc biệt hiện nay NNL chất lượng cao có vai trò quan trọng, có tính quyết định
cạnh tranh vốn và công nghệ để tăng trưởng kinh tế của mọi quốc gia. Có thể nhận
thấy, một quốc gia cho dù đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại, thiên nhiên ưu đãi
về tài nguyên, nhưng nếu không có đội ngũ NNL với trình độ thì cũng khó có khả
năng phát triển. Con người là chủ thể phát hiện, khai thác và sử dụng tài nguyên
thiên nhiên để tạo nên tăng trưởng kinh tế, nguồn lực khoa học công nghệ do con
người tạo ra. Mặt khác, chất lượng NNL là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sử dụng các
nguồn lực, khoa học công nghệ và tài nguyên thiên nhiên khai thác. Nói đến NNL là
nói đến tổng thể nguồn lực lao động của quốc gia, trong đó NNL chất lượng cao
KVC là bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng, là NNL tinh túy nhất, có chất lượng
và có vai trò quyết định sự thành công, phát triển kinh tế của một đất nước. NNL là
động lực phát triển kinh tế và có nhu cầu tự thân để phát triển với yêu cầu phát triển
ngày càng cao.
Nói chung, ở đâu có điều kiện KT-XH, chính trị ổn định, phù hợp, có tính thu
hút nhân tài và ngày càng phát triển thì ở đó các tổ chức sẽ có điều kiện thuận lợi để
phát triển song song với việc các tổ chức phải phát triển NNL. Để có thể khai thác
và thu hút NNL hiệu quả thì việc đào tạo và phát triển NNL là nhiệm vụ quan trọng
và ưu tiên hàng đầu.
1.1.4.2. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên và sự phát triển KT-XH luôn có mối quan hệ mật thiết và
tác động qua lại với nhau. Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ tạo ra miền đất lành cho
nhiều người, nhất là NNL chất lượng muốn về làm việc tại địa phương. Người lao
động đi tới đâu, ngoài các điều kiện công ăn việc làm thì môi trường sống, nhất là
điều kiện tự nhiên với họ cũng chính là lợi ích họ nhận được hoặc chi phí mà họ
phải trả. Một nơi có điều kiện tự nhiên quá khắc nghiệt thì cũng khó hoặc tốn kém
29
hơn nhiều để thu hút được NNL có chất lượng.
1.1.4.3. Chính sách trả lương, thưởng, phúc lợi
Khi chúng ta bắt tay để nhận làm một công việc nào đó, điều đầu tiên đều nghĩ
đến mức lương được nhận khi thực hiện công việc đó. Do vậy, lương là yếu tố đầu
tiên thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu vật chất của người lao động, quyết định đảm
nhận công việc hay không và phần lớn người lao động lương là một trong các yếu
tố quan trọng chi phối quyết định trong việc lựa chọn công việc. Đối với khu vực tư,
lương cũng là một trong các yếu tố quan trọng để các doanh nghiệp cạnh tranh trong
tuyển dụng nhân sự. Cũng có một số ít doanh nghiệp lớn có thương hiệu không nhất
thiết phải trả mức lương cao nhất mới có được người giỏi, nhưng mức lương mà họ
chi trả cũng thường là hấp dẫn hơn so với mặt bằng chung của thị trường lao động.
Do đó, muốn có NNL có chất lượng và giữ chân người giỏi, người tài thì mức lương
phải tương xứng với khả năng của họ đã bỏ ra. Điển hình như ở Trung Quốc, là một
trong những quốc gia thành công trong việc thu hút Hoa kiều có trình độ cao, cũng
phải dùng đến chế độ lương thể thu hút những người giỏi thực sự, những giáo sư
giỏi ở nước ngoài, Trung Quốc đã đưa ra mức lương thu hút là 40.000 USD/năm,
trong khi mức lương chính thức của một giáo sư ở Trung Quốc là 7.200 USD/năm.
Đối với KVC, mức lương theo ngạch, bậc thì khó có thể cạnh tranh với khu
vực tư, tuy nhiên nhà nước cần có những CS hỗ trợ tài chính hoặc tạo điều kiện
nâng cao thu nhập bằng năng lực, trí tuệ cho người lao động hoặc được ưu tiên xem
xét khi có một địa vị nào đó cần thay thế thì mới có thể kết hợp thêm các yếu tố
khác để cạnh tranh thu hút NNL chất lượng cao. Do vậy, hầu hết các tỉnh, TP khi
xây dựng, triển khai CS đều tính đến việc hỗ trợ ban đầu hoặc hỗ trợ hàng tháng với
một khoản tiền nhằm cải thiện thu nhập cho CBCCVC.
Bên cạnh chế độ lương, thì các khoản thưởng do đạt thành tích đột xuất và
phúc lợi cũng góp phần đáp ứng nhu cầu vật chất của người lao động. Một số phúc
lợi có ý nghĩa chi phối nhiều đến quyết định lựa chọn công việc, nơi làm việc khá
quan trọng như cho thuê nhà ở, bố trí công việc cho vợ hoặc chồng, cơ hội học tập
của con, chế độ chăm sóc sức khỏe, nghỉ dưỡng,...
1.1.4.4. Điều kiện và môi trường làm việc
30
Điều kiện làm việc gồm các loại thiết bị máy móc, tài liệu, nơi làm việc... Đối
với NNL trình độ cao thì yêu cầu về điều kiện làm việc là cấp thiết như khi nghiên
cứu khoa học, công nghệ cần các chỗ để thí nghiệm, thực hành hiện đại; còn nhà
nghiên cứu khoa học xã hội, nhân văn, kinh tế cần có nhiều nguồn thông tin mới, tài
liệu đầy đủ, kịp thời; Đối với bác sĩ cần máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại... Tất cả
các yếu tố trên là vật chất nhưng liên quan gián tiếp đến kết quả thực hiện, do đó
điều kiện làm việc cũng là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến thu hút NNL có chất
lượng về công tác, nếu không đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng
thì rất khó có thể thu hút được NNL trình độ cao về công tác.
Con người không chỉ có nhu cầu vật chất mà cần không gian, môi trường làm
việc được tôn trọng và yêu thương lẫn nhau, có nhu cầu giao tiếp và được ghi nhận.
Trong quan hệ có thái độ thân thiện, giúp đỡ nhiệt tình khiến cho đồng nghiệp dễ
gắn bó hơn với nơi làm việc, ngược lại nếu ganh tị, so đo thì dễ khiến những người
giỏi thấy nản lòng. Nên mối quan hệ đồng nghiệp cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Tâm lý những người có trình độ, họ có nhu cầu được làm việc với những người có
năng lực, nhất là cấp trên trực tiếp có năng lực chuyên môn và khả năng quản lý tốt.
1.1.4.5. Cơ hội đào tạo, thăng tiến trong công việc
Người lao động không phải lúc nào cũng hài lòng với công việc và mức lương
hiện tại. Người lao động luôn có tâm lý cầu tiến, muốn thay đổi và luôn tìm kiếm
những cơ hội mới trong nghề nghiệp, nhất là NNL trình độ cao luôn mong muốn có
cơ hội học tập, tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, tích lũy
kinh nghiệm, được nghiên cứu, bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp… Ngoài ra, theo A.
Maslow trong những nhu cầu ở bậc cao của con người, cũng có nhu cầu được kính
nể, tôn trọng, ghi nhận. Trong nhiều trường hợp, người lao động vẫn chấp nhận mức
lương thấp nếu môi trường làm việc phù hợp và có cơ hội đào tạo, thăng tiến.
Tạo cơ hội bình đẳng trong thăng tiến. Nhu cầu lớn nhất của con người là
muốn thể hiện được năng lực, ý tưởng của mình thành hiện thực và mong muốn có
cơ hội hơn khi cá nhân đảm nhận vị trí lãnh đạo nào đó. Do đó, trong quá trình sử
dụng đối tượng thu hút, NNL có chất lượng nên có cơ hội bình đẳng trong thăng
tiến nghề nghiệp, nếu trong thực thi nhiệm vụ được giao họ đem lại hiệu quả, năng
31
suất cao, có thái độ, tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc thì cần xem xét đề
bạt, bổ nhiệm kịp thời để tạo động lực khích lệ tinh thần. Đồng thời, tạo điều kiện
tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng để bổ sung kiến thức, nhất là lĩnh vực ngoài chuyên
môn, cũng như đào tạo chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ được đảm nhiệm.
1.1.4.6. Nguồn lực của địa phương
Nguồn nhân lực của địa phương cũng là một nhân tố quyết định việc cung cấp
NNL chất lượng cao cho KVC. Như đã nêu khái quát NNL trong KVC, ngoài yêu
cầu về trình độ thì cần có phẩm chất, đạo đức, thái độ để phục vụ công dân nên yếu
tố địa phương, am hiểu văn hóa, phong tục vùng miền cũng tác động không nhỏ đến
hiệu quả phục vụ công dân. Vì vậy NNL chất lượng cao tại địa phương cũng là yếu
tố ảnh hưởng đến CS này. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập quốc tế nên cạnh
tranh NNL có chất lượng cũng lớn, ở các địa phương chưa có hoặc ít có cơ sở đào
tạo NNL trình độ cao do điều kiện KT-XH chưa phát triển sẽ khan hiếm NNL trình
độ cao nên phải thực hiện CS thu hút để phát triển NNL có chất lượng.
1.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao khu vực công
1.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương
Nhận thức được tầm quan trọng của NNL có chất lượng đối với sự phát triển
KT-XH của địa phương nên nhiều tỉnh, TP đã đưa ra CS thu hút NNL khác nhau.
Hầu như địa phương nào cũng ban hành các quy định về chế độ trợ cấp tiền một lần
ban đầu, hỗ trợ thêm thu nhập hàng tháng và một số hỗ trợ khác... Dưới đây là một
số CS thu hút NNL của các địa phương khác, cụ thể như sau:
1.2.1.1. Đối với thành phố Hồ Chí Minh
Về CS thu hút và phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đối với lĩnh vực
có nhu cầu trong giai đoạn 2018-2022, TP Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số
31/2018/QĐ-UBND ngày 04/9/2018; theo đó, ưu tiên thu hút các chuyên gia, nhà
khoa học có nhiều kinh nghiệm, uy tín và năng lực hoạt động nghiên cứu, tư vấn
hoạch định CS, đào tạo nguồn nhân lực vào các lĩnh vực trọng điểm của TP.
Về CS đãi ngộ, ngay khi ký hợp đồng đầu tiên sẽ được trợ cấp ban đầu là 100
triệu đồng. Tiền lương hàng tháng tính theo hệ số của bảng lương Chuyên gia cao
32
cấp đối với chuyên gia, nhà khoa học là giáo sư, phó giáo sư được hưởng bậc 2 (hệ
số 9,40). Khi ký hợp đồng lần thứ hai trở đi được hưởng bậc 3 (hệ số 10,0) và cố
định cho tất cả các lần tái ký hợp đồng. Những trường hợp còn lại được hưởng bậc
1 (hệ số 8,80). Khi ký hợp đồng lần thứ hai trở đi được hưởng bậc 2 (hệ số 9,40) và
cố định cho tất cả các lần tái ký hợp đồng. Điểm nhấn trong quy định này là mức
phụ cấp hỗ trợ, khuyến khích nghiên cứu khoa học mà chuyên gia, nhà khoa học
được hưởng sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Các chuyên gia, nhà khoa học có nhu cầu
nhà ở sẽ được xem xét bố trí nhà ở công vụ trong trường hợp cơ quan, đơn vị có
nguồn quỹ nhà.
1.2.1.2. Đối với tỉnh Quảng Ngãi
Vấn đề phát triển NNL và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức đáp
ứng yêu cầu phát triển KT-XH, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 57/2016/QĐ-
UBND ngày 04/11/2016 về Quy định CS thu hút, ưu đãi NNL chất lượng cao đến
công tác, làm việc tại tỉnh; theo đó CS thu hút ngoài việc hưởng lương, phụ cấp và
các chế độ, CS theo quy định của Nhà nước; tỉnh hỗ trợ kinh phí một lần khi nhận
nhiệm vụ với mức cụ thể: Giáo sư: 350 triệu đồng/người; Phó giáo sư, Tiến sĩ: 300
triệu đồng/người; Bác sĩ chuyên khoa II, Thạc sĩ y khoa, bác sĩ nội trú: 250 triệu
đồng/người; Bác sĩ chuyên khoa I: 230 triệu đồng/người; Bác sĩ đa khoa: 150 triệu
đồng-200 triệu đồng/người; Người tốt nghiệp đại học xuất sắc: 100 triệu
đồng/người.
Đối với Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ có hộ khẩu thường trú ngoài tỉnh
Quảng Ngãi, khi có nhu cầu tỉnh sẽ xem xét tiếp nhận chồng hoặc vợ vào làm việc
tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý nếu đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với thành phố Đà Nẵng
Thông qua các CS phát triển NNL chất lượng cao KVC của các địa phương,
để mang lại hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện CS cần chú trọng các nội dung chủ
yếu sau: Cần thống nhất CS về thu hút, đào tạo NNL chất lượng cao trong KVC;
Xác định cụ thể những vị trí thu hút để giải quyết nhiệm vụ mà cơ quan đang cần,
không đưa ra yêu cầu chung chung mà nên có yêu cầu cụ thể và đánh giá khả năng
33
thực có, thành phẩm đã có... tránh trường hợp thu hút không đúng chuyên ngành,
đào tạo không đúng vị trí dẫn đến không phát huy được năng lực, sở trường của đối
tượng thu hút; Có các tiêu chí riêng để đánh giá khách quan đối tượng thu hút, đào
tạo như đánh giá hiệu quả công việc, khả năng tiếp thu, sáng tạo,… nhằm so sánh sự
khác biệt với các đối tượng khác trong cơ quan, tránh trường hợp người được thu
hút, đào tạo được hưởng chế độ đãi ngộ cao nhưng hiệu quả mang lại không cao;…
Ngoài ra, một số yếu tố khác liên quan đến tinh thần cần được quan tâm, đầu tư
đúng mức như môi trường làm việc, việc giao nhiệm vụ, công việc phù hợp với
năng lực, chuyên ngành đào tạo, tạo cơ hội phát triển, thăng tiến thông qua công
việc để phát huy tối đa năng lực, sức sáng tạo của người được thu hút, đào tạo,…
Tóm lại, NNL chất lượng cao là nguồn lực cơ bản, quyết định sự nghiệp CNH,
HĐH, vừa là đối tượng mà chính quá trình CNH, HĐH phải hướng vào phục vụ. Do
vậy việc thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC có vai trò to lớn trong
việc phát triển KT-XH và nâng cao hiệu lực hiệu quả trong KVC.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã trình bày và làm rõ các khái niệm về nhân lực, NNL, NNL chất
lượng cao, CS công, CS phát triển NNL chất lượng cao… Theo đó, đã đề cập đến
nội dung, ý nghĩa, đặc điểm, tiêu chí và đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến CS phát
triển NNL chất lượng cao KVC. Đồng thời, đúc kết thực tiễn của các địa phương
khác và rút ra bài học kinh nghiệm cho TP về phát triển NNL chất lượng cao KVC.
Đây chính là cơ sở, tiền đề cho việc nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện
để thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC tại TP Đà Nẵng trong Chương
2 và Chương 3.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng

More Related Content

What's hot

Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Đà Nẵng, HAY
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Đà Nẵng, HAYChính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Đà Nẵng, HAY
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Đà Nẵng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOTLuận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
PinkHandmade
 
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chứcLuận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Đề tài: Công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội, HAY
Đề tài: Công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội, HAYĐề tài: Công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội, HAY
Đề tài: Công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBNDLuận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà BồngLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...
Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...
Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú YênĐề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Luanvantot.com 0934.573.149
 

What's hot (20)

Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
 
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Đà Nẵng, HAY
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Đà Nẵng, HAYChính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Đà Nẵng, HAY
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở Đà Nẵng, HAY
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOTLuận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
 
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
 
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chứcLuận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
 
Đề tài: Công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội, HAY
Đề tài: Công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội, HAYĐề tài: Công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội, HAY
Đề tài: Công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, HOT
 
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBNDLuận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà BồngLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
 
Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...
Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...
Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú YênĐề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
 

Similar to Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng

CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY -TẢI FREE ZALO: 093 ...
CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY  -TẢI FREE ZALO: 093 ...CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY  -TẢI FREE ZALO: 093 ...
CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY -TẢI FREE ZALO: 093 ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk NôngLuận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệpLuận văn: Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệp
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Quản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAYQuản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Quản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệpLuận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcQuản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...
luanvantrust
 
Phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Y tế quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Y tế quận Ngũ Hành Sơn, 9đPhát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Y tế quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Y tế quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đ
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đ
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOTLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nước
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nướcLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nước
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nước
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế Hà Nội
Luận án: Chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế Hà NộiLuận án: Chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế Hà Nội
Luận án: Chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế Hà Nội
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
01 khct-vo thi bich diem(1-7)
01 khct-vo thi bich diem(1-7)01 khct-vo thi bich diem(1-7)
01 khct-vo thi bich diem(1-7)
muamuaha19
 
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAYĐề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý về thu hút nhân lực chất lượng cao tại Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý về thu hút nhân lực chất lượng cao tại Đà NẵngLuận văn: Quản lý về thu hút nhân lực chất lượng cao tại Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý về thu hút nhân lực chất lượng cao tại Đà Nẵng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm
Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làmSự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm
Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOTCác tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng (20)

CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY -TẢI FREE ZALO: 093 ...
CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY  -TẢI FREE ZALO: 093 ...CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY  -TẢI FREE ZALO: 093 ...
CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY -TẢI FREE ZALO: 093 ...
 
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk NôngLuận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệpLuận văn: Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệp
 
Luận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
 
Quản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Quản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAYQuản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
Quản lý nguồn nhân lực tại Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệpLuận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
 
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcQuản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Quản lý Nhà Nước đối với Nguồn Nhân Lực trong các Khu Công Nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn lực con người và phát huy nguồn lực con người ở...
 
Phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Y tế quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Y tế quận Ngũ Hành Sơn, 9đPhát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Y tế quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Y tế quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đ
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đ
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đ
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOTLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nước
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nướcLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nước
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nước
 
Luận án: Chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế Hà Nội
Luận án: Chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế Hà NộiLuận án: Chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế Hà Nội
Luận án: Chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế Hà Nội
 
01 khct-vo thi bich diem(1-7)
01 khct-vo thi bich diem(1-7)01 khct-vo thi bich diem(1-7)
01 khct-vo thi bich diem(1-7)
 
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAYĐề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Luận văn: Quản lý về thu hút nhân lực chất lượng cao tại Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý về thu hút nhân lực chất lượng cao tại Đà NẵngLuận văn: Quản lý về thu hút nhân lực chất lượng cao tại Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý về thu hút nhân lực chất lượng cao tại Đà Nẵng
 
Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm
Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làmSự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm
Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm
 
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOTCác tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
 
Luận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề tại TP Đà Nẵng, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 

Recently uploaded (12)

ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 

Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HỒNG ĐÀO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO KHU VỰC CÔNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HỒNG ĐÀO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO KHU VỰC CÔNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ TUẤN HƯNG Hà Nội, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo, TS. Vũ Tuấn Hưng cùng toàn thể quý Thầy, Cô giáo của Học viện Khoa học xã hội, Cơ sở Học viện Khoa học xã hội tại thành phố Đà Nẵng, Sở Nội vụ và Trung tâm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thành phố Đà Nẵng đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, quan tâm cung cấp các tư liệu, tài liệu, tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và chắp bút hoàn thành luận văn. Luận văn được thực hiện dưới sự cố gắng và mong muốn góp phần hoàn thiện hơn việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công tại thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh những kết quả đạt được, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định, tác giả mong nhận được sự thông cảm và các ý kiến đóng góp chân tình để luận văn được hoàn thiện tốt hơn, nhằm góp thêm phần nhỏ trong công tác thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công cho thành phố Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói chung ngày một hoàn thiện và phát triển hơn trong thời gian đến. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình khác./.
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO KHU VỰC CÔNG ..9 1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................9 1.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công ........................................................................................................................31 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO KHU VỰC CÔNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...........................................................................................................................34 2.1. Khái quát về thành phố Đà Nẵng và các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công..........................................................................34 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công tại thành phố Đà Nẵng ..........................................................................................38 2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công thành phố Đà Nẵng ........................................................................................47 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO KHU VỰC CÔNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...........................................................................................................61 3.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu .................................................................61 3.2. Một số giải pháp .....................................................................................................68 3.3. Đề xuất, kiến nghị...................................................................................................75 KẾT LUẬN ..................................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCH Ban chấp hành CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CS Chính sách ĐH Đại hội HĐND Hội đồng nhân dân KT-XH Kinh tế - xã hội KVC Khu vực công NNL Nguồn nhân lực NXB Nhà xuất bản TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân GRDP Gross Regional Domestic Product Tổng sản phẩm trên địa bàn PCI Provincial Competitiveness Index Chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam về chất lượng điều hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
  • 6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1 Đánh giá công việc được bố trí 49 Bảng 2.2 Đánh giá chính sách thu hút nguồn nhân lực 55 Bảng 2.3 Đánh giá mức thu nhập 57 Bảng 2.4 Đánh giá cơ hội đào tạo 58 Bảng 2.5 Đánh giá cơ hội thăng tiến 59 Bảng 3.1 Nhu cầu nhân lực trình độ cao của các cơ quan hành chính 64 Bảng 3.2 Nhu cầu nhân lực trình độ cao của các đơn vị thuộc lĩnh vực y tế 65 Bảng 3.3 Nhu cầu nhân lực trình độ cao thuộc lĩnh vực xây dựng, tài nguyên - môi trường 66 Bảng 3.4 Nhu cầu nhân lực trình độ cao thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ 67
  • 7. DANH MỤC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang Hình 2.1. Tình hình tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội 36 Hình 2.2. Cơ cấu ngành nghề đào tạo của chính sách thu hút 48 Hình 2.3. Cơ cấu nhóm ngành đào tạo 50 Hình 2.4. Bố trí công tác của học viên Đề án 51
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Con người được xem là nguồn lực quan trọng nhất, chi phối các nguồn lực khác và có vai trò quyết định sự phát triển KT-XH của mỗi quốc gia. Do đó, trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” của Chủ tịch Hồ Chí Minh năm 1947, Bác Hồ đã viết “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, đó là lời dạy của Bác cho cán bộ chúng ta. Đúng vậy, trong suốt quá trình phát triển của lịch sử nhân loại, yếu tố con người và nhất là trọng dụng những nhân tài được các thế hệ cha ông quan tâm thì có những cách thức thể hiện khác nhau. Điều đó càng thấy rõ hơn các quốc gia có nguồn lực tài nguyên thiên nhiên khan hiếm thì yếu tố con người, sự sáng tạo của con người trở thành nguồn lực cơ bản để phát triển đất nước. Đất nước ta, kể từ ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đến nay, Đảng ta đã nhận thức ngày càng đầy đủ về vị trí, vai trò, động lực của nguồn lực con người đối với sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước cho nên các chủ trương, CS phát huy NNL ngày càng cụ thể, rõ ràng và thiết thực hơn. Định hướng phát triển trong thời kỳ CNH, HĐH, Đảng ta khẳng định phải “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”[9, tr.85]. Bởi vì “Con người và nguồn nhân lực, là yếu tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [12, tr.201]. Từ đó, Đảng ta xác định một trong những nhiệm vụ chủ yếu để phát triển KT-XH ở nước ta hiện nay là “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội đất nước” [13, tr.187]. Do vậy, ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, cùng với việc hoạch định các CS phát triển KT-XH thì việc xây dựng đội ngũ CBCCVC làm việc trong hệ thống chính trị nói chung và KVC nói riêng là khâu then chốt, đây là yếu tố quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của đất nước. Tuy nhiên, đội ngũ CBCCVC trong KVC ở nước ta đang trong tình trạng vừa thừa, vừa thiếu đó là thừa về số lượng, thiếu về chất lượng, bộ máy cồng kềnh, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu công việc đặt ra. Bên cạnh đó, đất nước ta đang trong quá trình CNH, HĐH đất nước để thực hiện
  • 9. 2 chiến lược “đi tắt đón đầu”. Vai trò của NNL, trong đó NNL chất lượng cao là yếu tố thúc đẩy sự tăng trưởng KT-XH, đảm bảo sự phát triển bền vững. Vấn đề đào tạo và sử dụng NNL chất lượng cao luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, chỉ đạo trong văn kiện ĐH lần thứ XII khẳng định: “Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là NNL chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội” [16]. Theo đó, ngày 16/10/2003, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển TP Đà Nẵng trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, trong đó đề ra mục tiêu là xây dựng TP Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm KT-XH lớn của miền Trung với vai trò là trung tâm công nghiệp, thương mại du lịch và dịch vụ; là TP cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về trung chuyển vận tải trong nước và quốc tế; một trong những trung tâm văn hóa - thể thao, giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ của miền Trung; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của khu vực miền Trung và cả nước. Đà Nẵng phải phấn đấu để trở thành một trong những địa phương đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH và cơ bản trở thành TP công nghiệp trước năm 2020. Để thực hiện được những mục tiêu trên, Nghị quyết ĐH Đại biểu Đảng bộ TP Đà Nẵng lần thứ XX (2010-2015) và lần thứ XXI (2015-2020) tiếp tục khẳng định nhiệm vụ “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới” là một trong ba đột phá về phát triển KT-XH của TP nhiệm kỳ 2015-2020. Để thực hiện chủ trương trên, ngày 07/7/2004, UBND TP Đà Nẵng ban hành Quyết định số 117/2004/QĐ-UB phê duyệt chương trình phát triển đào tạo nguồn lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH, trong đó nhấn mạnh nội dung “Chú trọng đào tạo nguồn lực có chất lượng, có tay nghề cao cho các ngành kinh tế trọng điểm của TP, đặc biệt là các chuyên gia giỏi về quản lý và chuyển giao công nghệ”. Nhận thức tầm quan trọng NNL chất lượng cao trong KVC cũng như đối với sự phát triển KT-XH của TP, những năm qua Đà Nẵng ban hành nhiều CS khuyến khích về vật chất lẫn tinh thần để thu hút nhân tài, NNL chất lượng cao về làm việc trong KVC của TP. Sau khi Đà Nẵng trở thành TP trực thuộc Trung ương thì có nguy cơ thiếu hụt
  • 10. 3 nguồn lực, nhất là nguồn lực trong KVC. Để giải quyết tình trạng trên, TP Đà Nẵng đã ban hành và triển khai kịp thời các CS phát triển NNL, đặc biệt là CS thu hút NNL và đào tạo NNL chất lượng cao. Ngày 17/01/1998, UBND TP Đà Nẵng có Công văn số 93/CV-UB về tiếp nhận, bố trí công tác đối với những người tốt nghiệp đại học loại giỏi, khá chưa có việc làm. Đây là cơ sở pháp lý đầu tiên về CS thu hút NNL đến công tác tại cơ quan, đơn vị của TP. Cùng với CS thu hút NNL, ngày 06/9/2004, UBND TP Đà Nẵng có Quyết định số 151/2004/QĐ-UB về triển khai “Dự án đào tạo bậc đại học tại các cơ sở trong và ngoài nước cho học sinh Trường trung học phổ thông (THPT) chuyên Lê Qúy Đôn”. Nhìn chung, các CS thu hút và đào tạo NNL chất lượng cao của TP là một chủ trương đúng đắn, phù hợp với quan điểm chỉ đạo của cấp trên và yêu cầu phát triển của TP, vai trò phát triển NNL thể hiện tầm chiến lược của TP, nhất là NNL chất lượng cao trong KVC. NNL này đã đáp ứng được một phần về số lượng lẫn chất lượng và đóng góp rất lớn vào sự phát triển chung của TP. Bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như vẫn còn một tỷ lệ thấp đối tượng thu hút chưa đáp ứng yêu cầu công việc, hạn chế về kỹ năng nhưng chưa có đánh giá sàn lọc để thực hiện phương châm có vào, có ra; Việc phối hợp quản lý và thực hiện CS, chế độ đối với các đối tượng được thu hút chưa đồng bộ, chặt chẽ; CS dành cho đối tượng thu hút có phần vượt trội, tuy nhiên mức lương và phụ cấp theo quy định vẫn còn thấp, chưa đảm bảo cho đối tượng thu hút sống bằng lương, nhất là các trường hợp ngoại tỉnh; Vấn đề phát huy năng lực của đối tượng thu hút còn hạn chế, môi trường làm việc chưa đồng bộ cao, sản phẩm đối tượng thu hút mang lại chưa có tính chất nổi trội, thuyết phục;… Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công tại thành phố Đà Nẵng” nhằm góp phần hoàn thiện hơn việc thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng cho quá trình phát triển KT-XH tại địa phương trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
  • 11. 4 NNL là nhân tố cơ bản nhất tạo động lực thúc đẩy quá trình phát triển KT-XH nói chung và sự nghiệp CNH, HĐH nói riêng, vì thế nó luôn là mối quan tâm của các nhà hoạch định, đánh giá CS cũng như giới nghiên cứu khoa học. Có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề phát triển NNL và NNL chất lượng cao; trong đó có một số nghiên cứu điển hình như: Một là, nhóm các công trình nghiên cứu về NNL nói chung gắn với yêu cầu CNH, HĐH đất nước: - Giáo sư-Viện sĩ Phạm Minh Hạc cùng cộng sự thuộc Viện Nghiên cứu Giáo dục đã thực hiện đề tài khoa học cấp nhà nước thuộc chương trình KHXH-04 trong cuốn sách “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” do NXB Chính trị quốc gia Hà Nội phát hành năm 2001. Theo đó, đề tài đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở lý luận, khoa học của chiến lược phát triển thể chất, đạo đức, trí tuệ, năng lực nghề nghiệp của con người Việt Nam. - PGS. Mai Quốc Chánh (1999), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Từ việc phân tích vai trò của NNL, tác giả chỉ ra sự cần thiết và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL. - TS. Nguyễn Thanh (2002), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả chỉ ra vai trò quan trọng của NNL và khẳng định NNL là yếu tố quyết định sự thắng lợi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Ngoài ra, vấn đề phát triển NNL ở nước ta còn được nhiều tác giả đề cập đến thông qua bài viết trên các tạp chí, đề tài khoa học và trên các phương tiện thông tin đại chúng như: “Mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của TS. Nguyễn Đình Hòa, Tạp chí Triết học, số 1/2004; Đặc biệt các công trình khoa học về “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế” của Phạm Văn Sơn, Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội, số 2/2017; “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam trong điều kiện của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0” của Nguyễn Thị Tùng Lâm, Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội, số 9/2017.
  • 12. 5 Hai là, nhóm các công trình nghiên cứu về đào tạo và phát triển NNL: - Lê Thị Ái Lâm (2003), Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo. Kinh nghiệm Đông Á, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. Tập sách phân tích một số luận giải về phát triển NNL thông qua giáo dục và đào tạo ở Đông Á; đồng thời nêu lên các vấn đề, các giải pháp, kinh nghiệm và một số lưu ý cho Việt Nam trong phát triển NNL thông qua giáo dục và đào tạo từ bài học Đông Á. - PGS.TS. Võ Xuân Tiến (2007), Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực trong các cơ quan hành chính cấp quận (huyện), phường (xã) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Đề tài lĩnh vực kinh tế cấp Bộ. Đề tài đã làm rõ lý luận cơ bản liên quan đến việc xây dựng và phát triển NNL trong KVC; đánh giá thực trạng trong khu vực hành chính cấp quận (huyện), phường (xã), mà chủ yếu là đội ngũ cán bộ chủ chốt ở TP Đà Nẵng; đề xuất những biện pháp có tính khoa học, khả thi để xây dựng và phát triển NNL hành chính đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. - BCH Trung ương Đảng khóa XI đã xây dựng Đề án “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”, Đề án đề cập đến tình hình và nguyên nhân phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở; phân tích quan điểm, mục tiêu cần đạt được trong đổi mới thể chế, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ; xây dựng đội ngũ CBCCVC với số lượng hợp lý, có phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới. - “Phát triển nguồn nhân lực trong Nghị quyết ĐH Đảng lần thứ XI”, tác giả Trần Thắng năm 2013 đã khẳng định quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn chú trọng yếu tố con người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của xã hội. - Bài báo “Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tại Đà Nẵng” của PGS.TS Võ Xuân Tiến trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Bài báo đã nêu bật mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa đào tạo và sử dụng NNL, làm rõ nội dung để phát triển NNL thì không thể bỏ qua đào tạo NNL và sau khi đào tạo thì phải sử dụng NNL đó một cách hợp lý hơn để không lãng phí nguồn tài nguyên to lớn đó. - Luận án “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình Việt Nam
  • 13. 6 hội nhập quốc tế” của Tiến sĩ Chính trị học Phạm Đức Tiến năm 2016, Đại học khoa học và xã hội, Hà Nội. Tác giả nghiên cứu sâu việc phát triển NNL chất lượng cao trong quá trình hội nhập quốc tế. 2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Trên thế giới, từ những năm của thập niên 90 trở lại đây có nhiều nghiên cứu về phát triển NNL một cách có hệ thống, nhất là ở một số nước phát triển như Mỹ, Đức, Nhật, Anh,… Tiêu biểu nhất là các nghiên cứu của các tác giả sau đây: - Priyanka Rani và M.S.Khan trong “Impact of Human Resource Development on Organisational Performance”-“Tác động của phát triển nguồn nhân lực lên hiệu năng của tổ chức” [32]. Nhóm nghiên cứu đưa ra kết quả sự phát triển NNL là tích cực, tác động lên kỹ năng, thái độ và hành vi mà còn cải thiện đến hiệu năng tổ chức. - Adeyemi O. Ogunade (2011) trong “Human capital investment in the developing world: an analysis of praxis” - “Đầu tư vào vốn nhân lực ở các nước đang phát triển: một phân tích của tập quán” đã khẳng định vai trò quan trọng của vốn nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế đối với các nước đang phát triển. - KellyD.J., nhóm nghiên cứu thuộc Tổ chức Hợp tác kinh tế Thái Bình Dương công bố năm 2001, đưa ra khái niệm về phát triển NNL đăng trên tạp chí Human Resource Development Outlook cho rằng phát triển NNL là một phạm trù trong tổng thể quá trình thuộc về sự nghiệp phát triển con người, phát triển NNL sẽ giúp tổ chức tạo ra lợi thế cạnh tranh và đạt hiệu quả cao hơn. Tóm lại, đến nay đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu và đóng góp về ý nghĩa khoa học, làm sáng tỏ nhiều vấn đề về NNL, NNL chất lượng cao cũng như vị trí, vai trò của nó trong sự phát triển của đất nước. Các công trình trên ở mức độ khác nhau đã cung cấp tư liệu, lý luận và thực tiễn về xây dựng và phát triển NNL chất lượng cao ở KVC. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại trên địa bàn TP Đà Nẵng chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về CS phát triển NNL chất lượng cao KVC, trong đó liên quan đến vấn đề về xây dựng, phát triển NNL chất lượng cao đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong KVC trên địa bàn TP. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá quá trình triển khai thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC tại TP Đà Nẵng hiện nay là rất cần thiết.
  • 14. 7 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu thực trạng việc thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC tại TP Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC. - Phân tích thực trạng triển khai thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC tại TP Đà Nẵng thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC tại TP Đà Nẵng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Việc thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao trong KVC tại TP Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: TP Đà Nẵng. - Thời gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2016. - Nội dung: Thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC có rất nhiều vấn đề, nhưng luận văn chỉ tập trung phân tích việc thực hiện một số CS cơ bản trong đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài, nhằm nâng cao chất lượng NNL trong KVC tại TP Đà Nẵng. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở tiếp cận các phương pháp luận, quan điểm Chủ nghĩa Mác-Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,… 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp như nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, thu thập thông tin, thống kê, đánh giá… để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu một cách khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
  • 15. 8 Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về NNL, NNL chất lượng cao và thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC. Đánh giá một cách khách quan về kết quả đạt được, hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL chất lượng cao KVC tại TP Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích giúp cho TP hoàn thiện hơn trong thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC. Luận văn cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, gồm: Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công tại thành phố Đà Nẵng. Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện trong thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công tại thành phố Đà Nẵng.
  • 16. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO KHU VỰC CÔNG 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Nhân lực và nguồn nhân lực Nhân lực hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này có thể gồm: lực, trí lực của mỗi con người được đem ra sử dụng trong quá trình lao động sản xuất [18, tr.7]. Vậy thể lực, trí lực của con người được hiểu: Thể lực chỉ sức khỏe của thân thể, nó phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của từng người, mức sống, chế độ dinh dưỡng, làm việc và nghỉ ngơi, tuổi tác,… còn trí lực chỉ sự hiểu biết, kỹ năng, sự tiếp thu kiến thức, tài năng cũng như quan điểm, nhân cách của từng người [19, tr.8]. Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu và PGS.TS Mai Quốc Khánh: Nhân lực là sức lực của con người, nằm trong mỗi người và làm cho con người hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể và đến một mức nào đó, con người đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động và có sức lao động [7]. Như vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về nhân lực, nên có thể khái niệm nhân lực tổng hợp tất cả sức lực cơ thể con người, làm cho con người có thể tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị, sản xuất, kinh doanh... Nguồn nhân lực: NNL là một yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất, là nguồn lực con người nên có nhiều yếu tố khác với nguồn lực khác. Bởi con người là một thực thể sinh vật xã hội trong quá trình vận động, NNL chịu tác động của các yếu tố tự nhiên, xã hội tâm lý,… NNL một mặt là động lực thúc đẩy sự phát triển của tổ chức, mặt khác NNL là mục tiêu của chính sự phát triển của tổ chức. NNL gồm số lượng và chất lượng; số lượng là lực lượng lao động và khả năng cung cấp lực lượng lao động cho sự phát triển KT-XH, còn chất lượng thể hiện ở thể lực, trí
  • 17. 10 lực và phẩm chất tâm lý xã hội của nguồn lực con người. Do vậy, thuật ngữ NNL được định nghĩa khác nhau như: Theo Liên Hiệp Quốc, “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước” [30]. Còn GS.VS Phạm Minh Hạc cho rằng: “Nguồn nhân lực cần phải hiểu là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước, một địa phương sẵn sàng tham gia vào một công việc nào đó”[20]. Nguồn lực con người được coi là nguồn lực quan trọng nhất “quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp” [11, tr.9]. Dù có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng có thể hiểu nguồn nhân lực là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động cùng các tiêu chí về trí lực, thể lực và nhân cách con người mà được quốc gia hay địa phương huy động vào quá trình lao động nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. 1.1.1.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao Ngày nay các quốc gia trên thế giới rất quan tâm đến chất lượng NNL do xã hội ngày càng phát triển. Đối với nước ta để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế thì đòi hỏi đội ngũ NNL có chất lượng, năng động, sáng tạo, có khả năng thích ứng nhanh với khoa học, kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Do vậy, hình thành nên thuật ngữ NNL chất lượng cao nhưng đến nay thì thuật ngữ NNL chất lượng cao được các nhà nghiên cứu quan niệm và hiểu theo nhiều cách khác nhau như: Theo GS.VS. Phạm Minh Hạc: “Nguồn nhân lực chất lượng cao là đội ngũ nhân lực có trình độ và năng lực cao, là lực lượng xung kích tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến, thực hiện có kết quả việc ứng dụng vào điều kiện nước ta, là hạt nhân đưa lĩnh vực của mình đi vào công nghiệp hóa - hiện đại hóa” [21, tr.147-148]. Tại ĐH Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng đưa ra quan niệm NNL chất lượng cao là bộ phận ưu tú nhất của NNL đất nước, đó là những “cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học công nghệ đầu đàn” [14, tr.130].
  • 18. 11 Các Mác (Karl Marx) thì quan niệm NNL chất lượng cao là “Những con người có năng lực phát triển toàn diện, đủ sức tinh thông và nắm nhanh chóng toàn bộ hệ thống sản xuất trong thực tiễn”. Theo Giáo sư Chu Hảo thì “NNL chất lượng cao trước hết phải được thừa nhận trên thực tế, không phải dạng tiềm năng. Điều đó có nghĩa là nó không đồng nghĩa với học vị cao. NNL chất lượng cao là những người có năng lực thực tế hoàn thành nhiệm vụ được giao xuất sắc nhất, sáng tạo và có đóng góp thực sự hữu ích cho công việc của xã hội”. Khái niệm này xem xét NNL ở góc độ năng lực thực tế của người lao động được đo bằng chất lượng, hiệu quả mà không dựa trên bằng cấp đã qua đào tạo. Tuy nhiên, thực tế vẫn xem NNL chất lượng cao là những lao động được đào tạo có bằng cấp đầy đủ. Theo TS. Nguyễn Hữu Dũng: “Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ một con người, một người lao động cụ thể có trình độ lành nghề về chuyên môn kỹ thuật ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn kỹ thuật nhất định như trên đại học, đại học, công nhân kỹ thuật lành nghề” [8]. Như vậy, khái niệm NNL chất lượng cao mang tính chất tương đối, một người có thể có tài năng trên lĩnh vực này nhưng lại bình thường trên các lĩnh vực khác. Vì thế, khi xem xét một người có thuộc NNL chất lượng cao hay không phải xác định tài năng của người đó trên một ngành, lĩnh vực, phạm vi nhất định. Ngoài những quan niệm trên, thuật ngữ NNL chất lượng cao có nội hàm cụ thể hơn để chỉ những người lao động có trình độ, năng lực trong các lĩnh vực sản xuất vật chất mang lại hiệu quả cao như nghệ nhân, chuyên gia, công nhân lành nghề hay trong lĩnh vực sản xuất tinh thần có những thuật ngữ như nhà chuyên môn, bác học, nhà khoa học, chuyên gia, nhân tài,... để tôn vinh NNL chất lượng cao. Từ các quan niệm nêu trên, có thể khái quát: NNL chất lượng cao là bộ phận tinh túy của NNL, gồm những người đã qua đào tạo bài bản, có khả năng sáng tạo, thích ứng nhanh với khoa học, công nghệ hiện đại. Đây là lực lượng nòng cốt trong quá trình lao động đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả cao nhằm góp phần cho sự phát triển chung của đất nước. 1.1.1.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công
  • 19. 12 Đến nay, chưa có nghiên cứu cụ thể về khái niệm KVC, do vậy có thể hiểu thuật ngữ “khu vực công” là “khu vực nhà nước”. Theo đó, khu vực nhà nước là khu vực thuộc sở hữu nhà nước, thực hiện các hoạt động của xã hội, trong đó nhà nước giữ vai trò quyết định và chi phối như đất đai, sông ngòi, khoáng sản,… thuộc sở hữu nhà nước. Ngoài ra, nhà nước còn sở hữu nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ; hệ thống các trường công lập; hệ thống các bệnh viện công;… Hay phân biệt KVC và khu vực tư theo nguồn tài chính, theo đó KVC được nhà nước cấp ngân sách để hoạt động. Các nguồn thu của KVC chủ yếu từ thuế, phí và lệ phí dùng để chi tiêu cho các hoạt động của các cơ quan nhà nước như lương, thưởng, chi phí cho các hoạt động cung cấp dịch vụ công,... Tóm lại, KVC là khu vực tạo ra các sản phẩm và dịch vụ phục vụ các nhu cầu phát triển chung của xã hội. KVC có chức năng chủ yếu là bảo đảm trật tự xã hội thông qua hoạt động quản lý nhà nước và hoạt động cung cấp dịch vụ công ích cho xã hội. Như vậy, có thể hiểu KVC là khu vực hoạt động do nhà nước làm chủ sở hữu, được nhà nước trao quyền lực để thực hiện việc quản lý xã hội bằng các văn bản luật và văn bản dưới luật, nhằm đảm bảo trật tự xã hội thông qua hoạt động quản lý nhà nước và hoạt động cung cấp dịch vụ công để hướng đến lợi ích chung cho cộng đồng xã hội. NNL chất lượng cao KVC được coi là đội ngũ CBCCVC đang làm việc trong các cơ quan nhà nước có phẩm chất và sức khỏe tốt, có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi của công nghệ, biết sáng tạo, vận dụng kiến thức đã được đào tạo vào quá trình thực hiện nhiệm vụ nhằm góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị công tác đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. NNL chất lượng cao KVC là những cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, những chuyên gia, nhà nghiên cứu khoa học, công nghệ hay đội ngũ công nhân, lao động lành nghề… đây là lực lượng nòng cốt, đầu tàu đáp ứng nhanh yêu cầu phát triển KT-XH. NNL chất lượng cao KVC là một bộ phận của NNL hoạt động trong các cơ quan nhà nước nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân nên phải tôn trọng, thực hiện quyền lợi hợp pháp cho nhân dân; đồng thời, đảm bảo tính công khai, minh bạch,
  • 20. 13 dân chủ, công bằng và chỉ được làm những gì pháp luật cho phép nhưng phải tuân thủ nguyên tắc thống nhất, liên tục theo trình tự, thứ bậc hành chính. Do vậy, để có NNL chất lượng cao KVC ngoài việc thu hút những người có trình độ cao từ các cơ sở đào tạo có uy tín thì cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, kỹ năng làm việc,… cho đội ngũ NNL hiện có cũng như có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho NNL thu hút được. Trên phương diện tiếp cận NNL chất lượng cao đối với sự phát triển của xã hội, các nhà khoa học quan niệm “Nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công là những người có sức khỏe, có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn cao, có năng lực công tác tốt, có phẩm chất đạo đức công vụ, luôn chủ động học tập nâng cao trình độ chuyên môn, chủ động trong hội nhập...”[6]. Tóm lại, NNL chất lượng cao KVC gồm những lao động qua đào tạo hoặc tự tích lũy lại, những người có chức vụ trong các cơ quan nhà nước, sức khỏe tốt, có chuyên môn, nghiệp vụ cao, có kỹ năng lao động giỏi, có khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường, khoa học, công nghệ, xã hội và đem lại hiệu quả, năng suất hoạt động cao cho tổ chức, đơn vị và cho xã hội. Để có được NNL chất lượng cao KVC thì người lao động phải có một thời gian dài để đào tạo và tự tích lũy trong quá trình công tác. Khi nói đến năng lực công tác của người lao động thì cần nói đến yếu tố về thái độ, kỹ năng và kiến thức. Trong đó, yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công của người lao động với công việc cũng như với tổ chức đó là yếu tố thái độ. Một người có thể có kiến thức sâu rộng, kỹ năng chuyên nghiệp nhưng thái độ bàng quan với cuộc sống, không có trách nhiệm trong công việc và xã hội thì chưa chắc đã làm tốt công việc [25]. 1.1.1.4. Chính sách và chính sách công Trước khi tìm hiểu thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC, cần phải tìm hiểu qua các quan niệm về CS, CS công: - Chính sách: Thuật ngữ CS được sử dụng rộng rãi trên sách, báo, phương tiện thông tin đại chúng và trong đời sống xã hội. Hiểu một cách đơn giản, CS là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của Chính phủ, nó bao gồm các mục tiêu mà Chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực hiện được các mục
  • 21. 14 tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,... James Anderson cho rằng “CS là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm” [34]. Như vậy, CS có thể đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác nhau như CS của Liên Hiệp Quốc, CS của Đảng, CS của Chính phủ, CS của chính quyền địa phương, CS của một tổ chức, đoàn thể, hiệp hội doanh nghiệp,… - Chính sách công: CS công là khâu quan trọng trong hoạt động chính trị của nhà nước, là yếu tố quyết định tính chính đáng của quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước. Do đó, nó luôn nhận được sự quan tâm của các chủ thể chính trị cũng như các nhà khoa học chính trị. Mặt khác, xuất phát từ vai trò và chức năng xã hội của nhà nước ngày càng cao, để nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà nước thì cần phải nghiên cứu về CS công một cách khoa học. Đến nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về CS công bởi mỗi người có cách tiếp cận, cách hiểu không giống nhau như: Nhà khoa học của Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh cho rằng CS công là “Chương trình hành động của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể” [32, tr.114]. Còn Thomas Dye lại đưa ra định nghĩa: “Là cái Chính phủ lựa chọn làm hay không làm” [36]. Tuy có nhiều điểm khác nhau, nhưng các quan điểm trên đều xem xét CS công với tư cách là sản phẩm có mục đích của nhà nước, chính quyền nhằm tác động đến đời sống của nhân dân. Từ phân tích trên, thuật ngữ CS công có thể hiểu như sau: Chính sách công là tổng thể các quyết định, chương trình hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong mỗi thời kỳ và đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững. 1.1.1.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công Từ các khái niệm về nhân lực, NNL, NNL chất lượng cao KVC, CS, CS công thì khái niệm về phát triển NNL chất lượng cao KVC hiểu như thế nào. Trước hết có thể hiểu phát triển là sự vận động theo chiều hướng đi lên, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ ít hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
  • 22. 15 Như vậy, phát triển NNL chất lượng cao là sự phát triển kỹ năng, năng lực và sự đáp ứng yêu cầu về việc làm của tổ chức, hiểu một cách sâu hơn đó là phát triển năng lực của con người để tiến tới việc làm hiệu quả, cũng như thoả mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân. Phát triển NNL chất lượng cao là phát triển về quá trình nâng cao kiến thức, kỹ năng và năng lực của tất cả mọi người trong tổ chức và được thể hiện qua chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo, kinh nghiệm công tác hoặc vị trí việc làm; do vậy năng lực thường gắn với kiến thức, kỹ năng và thái độ. Kiến thức là những hiểu biết chung và hiểu biết chuyên ngành về một lĩnh vực cụ thể. Kiến thức có được thông qua các phương diện khác nhau trong quá trình đào tạo và công tác. Còn kỹ năng là làm chủ khả năng áp dụng các kỹ thuật, phương pháp và công cụ để giải quyết công việc. Để đạt được kỹ năng thì phải áp dụng các phương pháp cụ thể qua một công việc thực tế, thông qua tình huống hoặc mô phỏng thực tế. Đây là một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ thành thạo công việc. Ngoài kiến thức và kỹ năng thì hành vi, thái độ của người lao động cũng rất quan trọng đối với NNL nói chung và NNL chất lượng cao nói riêng. Nếu làm chủ thái độ, hành vi, trạng thái tinh thần của bản thân thì đây là một điều kiện hình thành kỹ năng và ý thức đáp ứng yêu cầu của vị trí làm việc. Cũng có ý kiến cho rằng phát triển NNL chất lượng cao là quá trình tăng lên về số lượng NNL và nâng cao về mặt chất lượng NNL, tạo ra cơ cấu NNL ngày càng hợp lý. Cả ba mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu trong phát triển NNL gắn chặt với nhau, trong đó yếu tố quan trọng nhất của phát triển là chất lượng của NNL phải được nâng cao. Phát triển NNL chất lượng cao thực chất là nâng cao giá trị NNL con người để phát huy tối đa hiệu quả sử dụng chúng trong thực tiễn phát triển, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của tổ chức và nhu cầu của người lao động. Từ các vấn đề trên, phát triển NNL chất lượng cao là quá trình phát triển về số lượng, chất lượng và cân đối về cơ cấu những người lao động có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng làm việc tốt đang làm việc trong các ngành, lĩnh vực, các thành phần kinh tế. Đó là quá trình phát triển về trí lực, thể lực, đạo đức, lối sống nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho người lao động mà họ có thể đảm nhiệm
  • 23. 16 công việc đạt được mục tiêu đặt ra, góp phần phát triển bền vững KT-XH quốc gia. CS phát triển NNL chất lượng cao KVC là một bộ phận của CS phát triển NNL. CS này là để phát triển một lực lượng NNL có chất lượng cho KVC, do các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương ban hành. CS phát triển NNL chất lượng cao KVC là một loại chính sánh cụ thể của CS công. CS ban hành nhằm mục đích thu hút được một lượng NNL có trình độ, năng lực chuyên môn vào KVC để làm việc, đem lại hiệu quả hoạt động cho KVC. Từ những phân tích trên, có thể khái quát CS phát NNL chất lượng cao KVC như sau: CS phát triển NNL chất lượng cao KVC là tổng thể các quan điểm và biện pháp của nhà nước về thu hút và sử dụng NNL chất lượng cao vào làm việc trong KVC nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của KVC. Đặc biệt chú trọng đến phát triển giáo dục đào tạo nhằm nâng cao thể lực, trí tuệ và phẩm chất tâm lý xã hội để tạo ra NNL chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững của đất nước. 1.1.1.6. Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công Thực hiện CS là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ CS theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu đề ra của CS. Thực hiện CS là trung tâm kết nối các bước trong chu trình CS thành một hệ thống, nhất là với giai đoạn hoạch định CS có vị trí đặc biệt quan trọng. Thực hiện CS công là giai đoạn đưa CS vào thực hiện trong đời sống. Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện các giải pháp CS đã lựa chọn và kiểm tra việc thực hiện. Có thể nói giai đoạn này có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một CS công, thực hiện CS là một khâu hợp thành của chu trình CS nếu không có công đoạn này thì CS không thể tồn tại. Thực hiện CS chính là giai đoạn biến ý đồ, mục tiêu CS thành hiện thực, từng bước thực hiện các mục tiêu CS, qua đó khẳng định tính đúng đắn của CS và giúp CS ngày một hoàn thiện hơn. CS sau khi ban hành phải được triển khai thực hiện trong đời sống xã hội, CS là một dạng vật chất đặc biệt nên nó cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện được chức năng đó phải có sự tham gia phối hợp giữa các bên thì mới tồn tại.
  • 24. 17 Thực hiện CS công được hiểu là quá trình đưa CS đó vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các quy định, quyết định, dự án, chương trình nhằm hiện thực hóa mục tiêu của CS. Nói cách khác là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong CS thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu. Từ quan niệm trên, có thể hiểu thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC là toàn bộ quá trình đưa CS phát triển NNL chất lượng cao KVC vào thực tiễn cuộc sống xã hội, thông qua việc thể chế hóa các văn bản pháp luật, chủ trương của Nhà nước nhằm chăm lo, tạo điều kiện giáo dục công dân thúc đẩy sự phát triển của NNL chất lượng cao KVC, đáp ứng thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò, tiêu chí và ý nghĩa của chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công 1.1.2.1. Đặc điểm NNL chất lượng cao KVC được hiểu là NNL có trình độ cao làm việc trong các cơ quan nhà nước. Các cơ quan nhà nước được tổ chức theo hệ thống thứ bậc hành chính từ Trung ương đến địa phương. Nguồn nhân lực chính trong KVC là đội ngũ CBCCVC được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử vào cơ quan nhà nước theo bậc, ngạch theo quy định của Luật Cán bộ, công chức. Quá trình hình thành và phát triển NNL trong các cơ quan nhà nước cũng tuân thủ và chịu ảnh hưởng của cơ chế thị trường lao động và đặc thù riêng của tổ chức nhà nước như trình độ học vấn, chuyên môn được đào tạo, kiến thức về quản lý nhà nước, chính trị, kỹ năng hành chính, trách nhiệm, đạo đức công vụ. Là những người thực thi công vụ và cung ứng dịch vụ cho KVC, là đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp và được Nhà nước đảm bảo lợi ích khi thực thi công vụ. Là một bộ phận trong NNL có trình độ chuyên môn, tay nghề cao. Kết quả hoạt động của NNL chất lượng cao không chỉ phụ thuộc vào bản thân mà còn phụ thuộc vào môi trường xã hội. Chất lượng NNL phụ thuộc vào chất lượng đào tạo, giáo dục của mỗi quốc gia. Bộ máy các cơ quan nhà nước được thành lập theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức do Chính phủ quy định, tạo thành một chỉnh thể thống
  • 25. 18 nhất, có mối quan hệ chặt chẽ nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước. Những người làm việc trong các cơ quan nhà nước chỉ làm những việc mà pháp luật cho phép, tuân thủ theo nguyên tắc thống nhất, phục vụ lợi ích cho dân, công khai minh bạch, tôn trọng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân. Cơ hội thăng tiến chủ yếu theo thâm niên công tác, theo ngạch bậc và muốn trở thành lãnh đạo thì phải là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam. NNL chất lượng cao KVC còn thể hiện ở tính nghề nghiệp, tính quan liêu, tính thứ bậc, được nhà nước trả lương thông qua thực thi công vụ, tính phục vụ nhân dân, đội ngũ nhân lực trong KVC, nhất là các đối tượng NNL chất lượng cao được thu hút phải thể hiện được tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân thông qua hiệu quả thực thi công vụ và các kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong quá trình giải quyết các yêu cầu của công dân. Bên cạnh đó, NNL chất lượng cao thể hiện được tinh thần sẵn sàng hội nhập để nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức; theo đó, ngoài kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, họ phải có những kỹ năng nhất định như sử dụng ngoại ngữ, giao tiếp và ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc chuyên môn. 1.1.2.2. Vai trò của việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế, khi nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri thức thì NNL, đặc biệt là NNL chất lượng cao ngày càng thể hiện vai trò quyết định. Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế nên vai trò của NNL chất lượng cao KVC càng thể hiện rõ nét hơn. CS phát triển NNL chất lượng cao cho thấy sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về thu hút, đào tạo và phát triển NNL chất lượng cao để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động KVC. Là cơ sở cải cách nền hành chính nhà nước ngày càng trở nên khoa học, nhờ những kiến thức, kỹ năng của NNL chất lượng cao và nắm bắt kịp thời với sự phát triển của khoa học và công nghệ hiện đại. Nâng cao về chất lượng NNL, giảm về số lượng trong KVC, đây cũng là biện pháp phù hợp với quan điểm tinh giản bộ máy hành chính của nhà nước. Bổ sung một lực lượng NNL có chất lượng cho KVC, khắc phục tình trạng thiếu hụt NNL có trình độ cao trong KVC hiện nay. Đảm bảo đầy đủ cả về số lượng và chất lượng NNL cho KVC.
  • 26. 19 Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về mọi mặt, CS thu hút sẽ đảm bảo cho công tác quản lý, điều hành và thực thi các công việc cụ thể của KVC có hiệu quả hơn. Chính những lực lượng NNL chất lượng cao sẽ bù đắp cho sự yếu kém của một bộ phận CBCCVC về năng lực và phẩm chất. CS phát triển NNL chất lượng cao là một hình thức tuyển dụng NNL mới có chất lượng hơn, hiệu quả hơn, hạn chế bớt tình trạng NNL không đủ tiêu chuẩn, điều kiện được vào làm việc trong KVC mà không có năng lực. Tạo sức hấp dẫn, thu hút được lực lượng NNL trình độ cao có tinh thần muốn cống hiến cho KVC. CS phát triển NNL chất lượng cao KVC thường có các chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần, nhằm giảm bớt NNL có chất lượng từ KVC ra khu vực tư nhân khi mà khu vực tư có nhiều chế độ đãi ngộ hấp dẫn, cơ hội nghề nghiệp và năng động hơn rất nhiều KVC. Vậy, CS phát triển NNL chất lượng cao KVC cũng xuất phát từ mục đích nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nhà nước và định hướng phát triển KT-XH trong thời kỳ hiện nay. Tóm lại, NNL chất lượng cao có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH. NNL chất lượng cao KVC là lực lượng chủ yếu trong xây dựng các luận cứ khoa học, các đề tài, đề án, nghiên cứu và ứng dụng các quy trình công nghệ mới, cải tiến và hệ thống hoá công nghệ truyền thống, nâng cao trình độ công nghệ trong tất cả các ngành, lĩnh vực. Tạo ra sự chuyển biến mới về năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động, đặc biệt nâng cao tính cạnh tranh KVC nói riêng và của nền kinh tế nước ta nói chung và đây là lực lượng nòng cốt giúp Đảng và Nhà nước xác định đường lối chiến lược, chủ trương, CS, kế hoạch CNH, HĐH đất nước. 1.1.2.3. Tiêu chí phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công Muốn phát triển nhanh NNL, nhất là NNL chất lượng cao thì trước hết nhà nước cần tập trung ưu tiên phát triển NNL ở KVC là lực lượng đóng vai trò nòng cốt trong chiến lược phát triển NNL của cả nước. NNL chất lượng cao là những người có trình độ học vấn, chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, có sức khỏe, có tư tưởng chính trị vững vàng... Do vậy, NNL chất lượng cao thể hiện một số tiêu chí cơ bản như sau: - NNL chất lượng cao thể hiện năng lực con người ở trình độ đào tạo, tính
  • 27. 20 phục vụ, khả năng đổi mới, kỹ năng trong công việc, năng suất làm việc. Đây là những yếu tố then chốt mang lại sự thành công trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức. NNL chất lượng cao được thu hút là những người được đào tạo cơ bản về chuyên môn, phù hợp với vị trí việc làm. Đây là tiêu chí mang tính quy định vì pháp luật quy định những người được tuyển dụng vào cơ quan Nhà nước phải có văn bằng phù hợp với vị trí cần tuyển dụng. - Thể lực thể hiện ở năng lực tinh thần và năng lực thể chất của NNL, trong đó năng lực thể chất chiếm vị trí quan trọng. Tình trạng sức khoẻ được đo bằng các chỉ tiêu cơ bản như tuổi thọ, cân nặng, chiều cao, các điều kiện để bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ; có khả năng chịu đựng không, tinh thần có tỉnh táo và sảng khoái không để đáp ứng quá trình công tác liên tục. - Trí lực là biểu hiện ở năng lực sáng tạo, khả năng thích nghi và kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp của con người thông qua trình độ học vấn được thể hiện ở quá trình học tập, rèn luyện tốt ở các bậc học và nhận thức của cá nhân về xã hội. Thực tế hầu hết những người có trình độ chuyên môn tốt đều là những người có nền tảng học vấn tốt. Những người có trình độ học vấn cao sẽ là đội ngũ nhân lực dự bị để các nhà quản lý xây dựng, quy hoạch phát triển NNL có chất lượng trong các cơ quan chuyên môn của Nhà nước. - Trình độ chuyên môn kỹ thuật của NNL chất lượng cao là những kiến thức, kỹ năng thực hành cần thiết để thực hiện những yêu cầu vị trí công việc đang đảm nhiệm mà mỗi cá nhân được đào tạo trước khi được tuyển dụng. Thông thường, những cá nhân có kết quả đào tạo chuyên môn cao thì có kỹ năng thực hành nghề nghiệp tốt. Trong KVC, khi được tuyển dụng vào cơ quan nhà nước, mỗi người được xếp vào vị trí công việc phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo và mỗi công việc khác nhau lại có những yêu cầu khác nhau về chuyên môn. Để thuận tiện cho hoạt động quản lý nhà nước, có thể đặt ra điều kiện về trình độ chuyên môn ở bậc đại học và sau đại học đối với các đối tượng NNL chất lượng cao. Năng lực sáng tạo của NNL chất lượng cao là lực lượng lao động có khả năng sáng tạo trong công việc. Đây là tiêu chí quan trọng bởi con người không liên tục có những ý tưởng sáng tạo thì hoạt động của tổ chức đó khó phát triển và có nguy cơ
  • 28. 21 tụt hậu. Tiêu chí này đặc biệt quan trọng đối với NNL chất lượng cao giữ vai trò lãnh đạo, quản lý. NNL chất lượng cao biểu hiện ở óc sáng tạo, tính linh hoạt, nhạy bén trong phát hiện thông tin mới và khả năng thích ứng nhanh để học tập, làm chủ các phương tiện khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại; có khả năng dự báo và giải quyết công việc nhanh, chính xác mang lại hiệu quả cao. Ngoài ra còn có hai tiêu chí là kỹ năng mềm và năng lực về ngoại ngữ, tin học. Kỹ năng mềm là khả năng liên quan đến lãnh đạo, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề như tư duy sáng tạo, thuyết trình, đàm phán,... các kỹ năng trên được trang bị đầy đủ và toàn diện sẽ góp phần hoàn thiện năng lực và là yếu tố quyết định vị trí công việc trở nên chuyên nghiệp hơn. Thông thạo ngoại ngữ và tin học cũng là các kỹ năng không thể thiếu, bởi đó là năng lực cần thiết trong quá trình hội nhập quốc tế; sử dụng thành thạo tin học cũng là một chìa khóa mở ra nhiều cơ hội giúp tiếp cận được nhiều thông tin mới, nhanh chóng và cũng hỗ trợ đắc lực cho công việc hàng ngày. - Về phẩm chất đạo đức, thái độ và tác phong làm việc là tiêu chí không thể thiếu trong việc đánh giá chất lượng NNL. NNL chất lượng cao phải là lực lượng lao động có đạo đức nghề nghiệp như ý thức tự giác, trung thực, năng động sáng tạo, có trách nhiệm với công việc mình đảm nhiệm, thái độ làm việc nghiêm túc,... NNL chất lượng cao phải có đạo đức nghề nghiệp, có nhân cách, phẩm chất biểu hiện ở chỗ linh hoạt cao và có khả năng vận dụng kiến thức vào công việc, khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm tốt, luôn thích ứng với môi trường làm việc thay đổi. Cao hơn cả đạo đức nghề nghiệp còn thể hiện có tinh thần cống hiến, đóng góp tài năng, trí tuệ, công sức của mình vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Ngoài ra, NNL chất lượng cao trong quá trình thực thi nhiệm vụ phải đặt lợi ích chung lên trên lợi ích của bản thân, trung thực và tận tụy phục vụ nhân dân, phục vụ cho Nhà nước, không hách dịch, cửa quyền trong thực thi công vụ, thể hiện tinh thần cống hiến, phục vụ cho mục tiêu của Nhà nước, cộng đồng và xã hội. Bên cạnh đó, trong xu hướng cải cách hành chính nhà nước hiện nay, các quốc gia đều đặt mục tiêu cải cách quan trọng là “Chuyển từ nền hành chính cai trị sang nền hành chính phục vụ”. Vì vậy, trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Việt Nam cũng không nằm ngoài mục tiêu trên.
  • 29. 22 1.1.2.4. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách phát nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công Tổ chức thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC là một khâu của chu trình CS phát NNL. Việc tổ chức thực hiện CS phát NNL chất lượng cao có vị trí đặc biệt quan trọng, là bước hiện thực hóa CS phát NNL chất lượng cao của nhà nước vào đời sống xã hội. CS phát triển NNL chất lượng cao dù được xây dựng đảm bảo quy trình và chất lượng đến mấy nếu không được đưa vào thực hiện trong thực tế thì nó cũng trở thành vô nghĩa, thành khẩu hiệu suông. Nếu tổ chức thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao không được tiến hành tốt, đúng và chặt chẽ sẽ dẫn đến thiếu tin tưởng của người dân, người lao động vào Nhà nước, thậm chí còn có sự phản ứng đối với Nhà nước. Tổ chức thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao giúp bổ sung hoàn thiện CS phát triển NNL chất lượng cao. Việc đánh giá CS phát triển NNL chất lượng cao của Nhà nước tốt hay xấu, ưu hay không ưu chỉ có thể đầy đủ, chính xác và thuyết phục sau khi CS đó được tổ chức thực hiện. Thông qua tổ chức thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao giúp chúng ta biết được chính xác CS có phù hợp hay không, có đi vào cuộc sống hay không vì thực tiễn luôn là chân lý. Tổ chức đưa các CS của Nhà nước ta vào thực tiễn đời sống xã hội là quá trình phức tạp đầy biến động, chịu tác động của một hoặc nhiều yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở việc thực hiện, do đó cần phải quan tâm đến tổ chức thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao. 1.1.3. Nội dung thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công Để đảm bảo số lượng, chất lượng NNL có phẩm chất và trình độ chuyên môn cao phù hợp với nhu cầu, vị trí việc làm trong cơ quan, nhất là NNL chất lượng cao trong KVC, khi tổ chức thực hiện CS phát triển NNL khu vực công thì cần có các nội dung chủ yếu như sau: 1.1.3.1. Tuyên truyền, phổ biến các chính sách phát triển nguồn nhân lực Tổ chức nhiều biện pháp và cách thức khác nhau để quảng bá các CS thu hút
  • 30. 23 NNL được tiếp cận nhanh và chính xác nhất các thông tin. Việc tổ chức thực hiện thu hút cần xây dựng hình thức quảng bá phong phú, đa dạng như đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan chuyên môn, trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại các trường đại học có danh tiếng để giới thiệu, quảng bá mang lại hiệu quả và khả năng tác động đến các nhóm đối tượng tương đối lớn. Từ đó họ nắm được thông tin và đăng ký hồ sơ với cơ quan chức năng để tiếp xúc, phỏng vấn và thực hiện các bước tiếp theo nếu đạt yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ theo quy định. 1.1.3.2. Xác định được đối tượng cần tuyển chọn Việc tuyển chọn NNL chất lượng cao là quá trình tìm kiếm ứng viên có đầy đủ yếu tố phù hợp với yêu cầu của nhà tuyển dụng đặt ra, theo nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu công việc. Thực hiện việc tuyển chọn là quá trình các cơ quan xem xét trong số các ứng viên ai là người có đủ các tiêu chuẩn đáp ứng vị trí công việc. Việc tuyển chọn gồm các khâu như tiếp nhận, kiểm tra, quyết định chọn,... Tuyển chọn NNL chất lượng cao là quá trình phát hiện, tuyển chọn những con người được xác định là NNL chất lượng cao. Trên cơ sở tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục tuyển chọn và yêu cầu nhiệm vụ mà lãnh đạo xem xét, quyết định tuyển dụng NNL có chất lượng. Đối tượng thu hút được hưởng các chế độ, CS theo quy định của các cấp, các địa phương. Ngoài ra nếu về làm việc tại vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn thì còn được hưởng chế độ, CS phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi khác theo quy định hiện hành của pháp luật. Đây là khâu khá quan trọng giúp cho các lãnh đạo đưa ra được các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất. Việc tuyển dụng ban đầu tốt sẽ giúp cho tổ chức đó giảm được chi phí do phải đào tạo, bồi dưỡng lại cũng như tránh được các rủi ro trong quá trình thực hiện các công việc. Quyết định tuyển dụng có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển NNL đối với các tổ chức, vì quá trình tuyển dụng tốt sẽ giúp cho tổ chức có được NNL phù hợp với sự phát triển trong tương lai. Để tuyển dụng đạt được kết quả cao thì cần phải có các bước tuyển dụng phù hợp, công khai, minh bạch với các tiêu chí và thang điểm cụ thể, các phương pháp thu thập thông tin chính xác và đánh giá các thông tin một cách khoa học, hạn chế tình trạng
  • 31. 24 thiếu minh bạch trong công tác tuyển chọn. 1.1.3.3. Tổ chức bố trí, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao Việc bố trí công tác cho NNL chất lương cao luôn được quan tâm phân công phù hợp với ngành nghề đã đào tạo để phát huy tối đa năng lực, kiến thức góp phần cống hiến cho sự phát triển chung. Việc bố trí công tác được xem xét thực hiện trên nhu cầu công việc của cơ quan sử dụng lao động. NNL chất lượng cao được tạo điều kiện về môi trường làm việc, tôn trọng, được đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc thuận lợi để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện để tiếp cận, khai thác thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn và nghiên cứu khoa học. Trường hợp cần thiết được đầu tư các nguồn lực khác, trang thiết bị đặc biệt để triển khai chương trình, đề án, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học đã được cấp thẩm quyền đánh giá hiệu quả cao. Đối với các đối tượng được tuyển dụng theo CS thu hút nhân lực chất lượng cao được cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng xem xét, lựa chọn và đưa vào diện quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc chuyên gia đầu ngành của các lĩnh vực công tác. Sau khi được tuyển dụng từ 01 đến 02 năm, nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có thể được xem xét, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng và tương đương ở cấp huyện trở lên. Cán bộ, khoa học trẻ có năng lực được giao chủ trì các đề tài, công trình, nghiên cứu khoa học từ cấp tỉnh trở lên để tập trung đào tạo, bồi dưỡng trở thành nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành cho các lĩnh vực. Bên cạnh đó, các cơ quan có kế hoạch đánh giá các đối tượng được thu hút trong thời gian tập sự, nhất là về ý thức và thái độ trong công việc. Nên có động thái loại bỏ ngay những đối tượng không đáp ứng được yêu cầu như đã cam kết. 1.1.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao Trên cơ sở các văn kiện ĐH Đảng, văn bản quy phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền của Trung ương quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng; các cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện. Do vậy, CS đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được triển khai theo kế hoạch, dưới sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan quản lý ở Trung ương và địa phương. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được lấy từ ngân sách nhà nước, nguồn học bổng,
  • 32. 25 tự túc hoặc các nguồn khác. Ngoài những quy định chung về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của cơ quan có thẩm quyền, các công chức, viên chức chủ động tự tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn theo yêu cầu nhiệm vụ được giao. Theo đó, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định trách nhiệm của cơ quan đối với việc đào tạo, bồi dưỡng công chức: “Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức; Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm tạo điều kiện để công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức; Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật”; đồng thời, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của CBCC còn có các quyền khác như: “Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng CS ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật...” [22]. Vậy đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, viên chức là bổ sung thêm kiến thức, kỹ năng để công chức, viên chức có đủ năng lực đáp ứng hoạt động quản lý, điều hành. Đào tạo và bồi dưỡng là khái niệm được sử dụng khá phổ biến trong hoạt động quản lý của nhà nước nhưng mục tiêu cuối cùng cũng là cập nhật thêm kiến thức, trang bị thêm kỹ năng cho đội ngũ công chức, viên chức nhằm đáp ứng nhu cầu công việc hiện tại và tương lai của cơ quan, tổ chức đó. Tuy nhiên, thuật ngữ đào tạo, bồi dưỡng được gắn liền với vị trị việc làm, chức danh nghề nghiệp của từng công chức, viên chức. Do đó, Điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ (nay được thay thế bởi Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017) cũng nêu rõ về đào tạo, bồi dưỡng: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”. Như vậy, đào tạo là quá trình học tập những nghề nghiệp nhất định, có mục tiêu cụ thể nhằm định hướng tương lai của người tham gia các khóa học có thời gian dài như học trung cấp, đại học... Còn “Bồi dưỡng là quá
  • 33. 26 trình trang bị, cập nhật thêm kiến thức, nâng cao kỹ năng làm việc”, bồi dưỡng chỉ tổ chức lớp học ngắn ngày, các buổi tập huấn để cập nhật, bổ sung kiến thức mới, kỹ năng, phương pháp thực thi nhiệm vụ cho từng vị trí công việc đang đảm nhiệm để hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn hoặc dự kiến đảm nhiệm vị trí cao hơn. 1.1.3.5. Chế độ đãi ngộ đối với nguồn nhân lực chất lượng cao Chế độ đãi ngộ được xem là tất cả những biện pháp của cơ quan nhằm tác động, nâng cao năng suất của người lao động về vật chất lẫn tinh thần. Đó là mức chi trả thù lao thêm vượt trội so với mức quy định của cơ quan chi trả như lương, phụ cấp, phúc lợi và các khoản thưởng đột xuất do đạt thành tích. Lương và phụ cấp được xem phần thu nhập cố định để đảm bảo trang trải cuộc sống cho gia đình, còn phúc lợi là các khoản ngoài các chế độ quy định như cho thuê nhà chung cư, hỗ trợ phương tiện đi lại, sắp xếp bố trí công tác cho vợ hoặc chồng và hỗ trợ các khoản kinh phí khác... Tuy nhiên, để giữ chân NNL có trình độ cao, đối tượng thu hút thì việc đãi ngộ về vật chất là chưa đủ để họ thực hiện nhiệm vụ mà xây dựng các đãi ngộ khác như điều kiện làm việc, bố trí vị trí công tác phù hợp với chuyên ngành đào tạo, cơ hội thăng tiến, công bằng trong đánh giá, sự tôn trọng của xã hội… Đó chính là sức mạnh bên trong thúc đẩy con người hoạt động, chỉ đạo hành vi và làm gia tăng lòng quyết tâm bền bỉ giành lấy mục tiêu. Ngoài ra, nên có các chế độ ưu đãi khác mang tính cạnh tranh với các địa phương, tổ chức khác và tương ứng với từng đối tượng thu hút. Theo Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức quy định về CS tiền lương đối với những người thuộc diện thu hút được tuyển dụng trong trường hợp đặc biệt, người tập sự có trình độ thạc sỹ phù hợp yêu cầu tuyển dụng được hưởng 85% mức lương bậc 02 ngạch tuyển dụng; người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định. Ngoài ra, tùy vào khả năng cân đối ngân sách của từng địa phương sẽ có mức hỗ trợ tài chính một lần sau khi được thu hút, tuyển dụng. 1.1.3.6. Môi trường làm việc Môi trường làm việc là các yếu tố bên trong của tổ chức như cách giao tiếp,
  • 34. 27 ứng xử của đồng nghiệp, thái độ trách nhiệm, văn hóa của cơ quan, điều kiện làm việc, máy móc, thiết bị, phòng làm việc… Môi trường làm việc tốt sẽ giúp người lao động phát huy năng lực, sở trường, đóng góp tích cực vào thành công của cơ quan. Môi trường làm việc là yếu tố ảnh hưởng khá lớn tới việc thu hút, phát triển NNL cho KVC. 1.1.4. Một số nhân tố tác động đến thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công Theo thuyết nhu cầu của Abraham Maslow thì con người có rất nhiều nhu cầu khác nhau mà họ luôn mong muốn được thỏa mãn nhu cầu của họ. Maslow cho rằng có thể chia các nhu cầu đó thành các loại và sắp xếp theo thứ bậc như sau: Các nhu cầu sinh lý thì đòi hỏi cơ bản về thức ăn, nước uống, nơi ở, chỗ ngủ và các nhu cầu cơ thể khác; Nhu cầu an toàn là muốn được ổn định, chắc chắn được bảo vệ khỏi các điều bất ổn hay có nhu cầu tự vệ. Còn nhu cầu xã hội lại mong muốn được quan hệ với những người khác để thể hiện tình cảm, sự chăm lo và hợp tác. Sau nhu cầu xã hội là nhu cầu được tôn trọng, nhu cầu này là muốn người khác công nhận địa vị và tôn trọng mình. Cuối cùng là nhu cầu hoàn thiện, đây là nhu cầu được phát triển và trưởng thành từ năng lực của chính mình hoặc nhu cầu đạt được các thành tích mới từ sự sáng tạo. Theo Maslow, những nhu cầu ở mức thấp sẽ phải được thỏa mãn trước khi xuất hiện nhu cầu ở mức cao hơn. Khi những nhu cầu đó được thỏa mãn thì nhu cầu tiếp theo sẽ quan trọng hơn và nhu cầu được thỏa mãn sẽ không còn là động cơ thúc đẩy thực hiện. Như vậy, để phát triển được NNL có chất lượng thì phải có những CS tác động trực tiếp đến các yếu tố thỏa mãn nhu cầu của con người như: 1.1.4.1. Sự phát triển kinh tế - xã hội Sự phát triển KT-XH luôn gắn kết chặt chẽ với sự phát triển NNL. Chất lượng NNL là sự phản ánh, hợp thành thuộc tính bên trong của chất lượng NNL, phản ánh trình độ văn minh của quốc gia, của dân tộc, cụ thể là của KVC. Là cơ sở, nền tảng tạo động lực để nâng cao mọi mặt của đời sống nhân dân. Kinh tế tăng trưởng và phát triển tạo thuận lợi cho việc phát triển NNL, nâng cao chất lượng cuộc sống, đặc biệt tạo điều kiện cho lực lượng NNL có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đến
  • 35. 28 làm việc. Thực tế cho thấy quốc gia, địa phương nào có nền kinh tế phát triển thì chất lượng và số lượng lao động có chất lượng ở đó cao và có nhiều chuyên gia đầu ngành đến làm việc. Kinh tế phát triển kéo theo phát triển về giáo dục, y tế, khoa học, an sinh xã hội,… Sự phát triển KT-XH tác động mạnh mẽ đến sự phát triển NNL chất lượng cao, đặc biệt hiện nay NNL chất lượng cao có vai trò quan trọng, có tính quyết định cạnh tranh vốn và công nghệ để tăng trưởng kinh tế của mọi quốc gia. Có thể nhận thấy, một quốc gia cho dù đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại, thiên nhiên ưu đãi về tài nguyên, nhưng nếu không có đội ngũ NNL với trình độ thì cũng khó có khả năng phát triển. Con người là chủ thể phát hiện, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên để tạo nên tăng trưởng kinh tế, nguồn lực khoa học công nghệ do con người tạo ra. Mặt khác, chất lượng NNL là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sử dụng các nguồn lực, khoa học công nghệ và tài nguyên thiên nhiên khai thác. Nói đến NNL là nói đến tổng thể nguồn lực lao động của quốc gia, trong đó NNL chất lượng cao KVC là bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng, là NNL tinh túy nhất, có chất lượng và có vai trò quyết định sự thành công, phát triển kinh tế của một đất nước. NNL là động lực phát triển kinh tế và có nhu cầu tự thân để phát triển với yêu cầu phát triển ngày càng cao. Nói chung, ở đâu có điều kiện KT-XH, chính trị ổn định, phù hợp, có tính thu hút nhân tài và ngày càng phát triển thì ở đó các tổ chức sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển song song với việc các tổ chức phải phát triển NNL. Để có thể khai thác và thu hút NNL hiệu quả thì việc đào tạo và phát triển NNL là nhiệm vụ quan trọng và ưu tiên hàng đầu. 1.1.4.2. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên và sự phát triển KT-XH luôn có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau. Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ tạo ra miền đất lành cho nhiều người, nhất là NNL chất lượng muốn về làm việc tại địa phương. Người lao động đi tới đâu, ngoài các điều kiện công ăn việc làm thì môi trường sống, nhất là điều kiện tự nhiên với họ cũng chính là lợi ích họ nhận được hoặc chi phí mà họ phải trả. Một nơi có điều kiện tự nhiên quá khắc nghiệt thì cũng khó hoặc tốn kém
  • 36. 29 hơn nhiều để thu hút được NNL có chất lượng. 1.1.4.3. Chính sách trả lương, thưởng, phúc lợi Khi chúng ta bắt tay để nhận làm một công việc nào đó, điều đầu tiên đều nghĩ đến mức lương được nhận khi thực hiện công việc đó. Do vậy, lương là yếu tố đầu tiên thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu vật chất của người lao động, quyết định đảm nhận công việc hay không và phần lớn người lao động lương là một trong các yếu tố quan trọng chi phối quyết định trong việc lựa chọn công việc. Đối với khu vực tư, lương cũng là một trong các yếu tố quan trọng để các doanh nghiệp cạnh tranh trong tuyển dụng nhân sự. Cũng có một số ít doanh nghiệp lớn có thương hiệu không nhất thiết phải trả mức lương cao nhất mới có được người giỏi, nhưng mức lương mà họ chi trả cũng thường là hấp dẫn hơn so với mặt bằng chung của thị trường lao động. Do đó, muốn có NNL có chất lượng và giữ chân người giỏi, người tài thì mức lương phải tương xứng với khả năng của họ đã bỏ ra. Điển hình như ở Trung Quốc, là một trong những quốc gia thành công trong việc thu hút Hoa kiều có trình độ cao, cũng phải dùng đến chế độ lương thể thu hút những người giỏi thực sự, những giáo sư giỏi ở nước ngoài, Trung Quốc đã đưa ra mức lương thu hút là 40.000 USD/năm, trong khi mức lương chính thức của một giáo sư ở Trung Quốc là 7.200 USD/năm. Đối với KVC, mức lương theo ngạch, bậc thì khó có thể cạnh tranh với khu vực tư, tuy nhiên nhà nước cần có những CS hỗ trợ tài chính hoặc tạo điều kiện nâng cao thu nhập bằng năng lực, trí tuệ cho người lao động hoặc được ưu tiên xem xét khi có một địa vị nào đó cần thay thế thì mới có thể kết hợp thêm các yếu tố khác để cạnh tranh thu hút NNL chất lượng cao. Do vậy, hầu hết các tỉnh, TP khi xây dựng, triển khai CS đều tính đến việc hỗ trợ ban đầu hoặc hỗ trợ hàng tháng với một khoản tiền nhằm cải thiện thu nhập cho CBCCVC. Bên cạnh chế độ lương, thì các khoản thưởng do đạt thành tích đột xuất và phúc lợi cũng góp phần đáp ứng nhu cầu vật chất của người lao động. Một số phúc lợi có ý nghĩa chi phối nhiều đến quyết định lựa chọn công việc, nơi làm việc khá quan trọng như cho thuê nhà ở, bố trí công việc cho vợ hoặc chồng, cơ hội học tập của con, chế độ chăm sóc sức khỏe, nghỉ dưỡng,... 1.1.4.4. Điều kiện và môi trường làm việc
  • 37. 30 Điều kiện làm việc gồm các loại thiết bị máy móc, tài liệu, nơi làm việc... Đối với NNL trình độ cao thì yêu cầu về điều kiện làm việc là cấp thiết như khi nghiên cứu khoa học, công nghệ cần các chỗ để thí nghiệm, thực hành hiện đại; còn nhà nghiên cứu khoa học xã hội, nhân văn, kinh tế cần có nhiều nguồn thông tin mới, tài liệu đầy đủ, kịp thời; Đối với bác sĩ cần máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại... Tất cả các yếu tố trên là vật chất nhưng liên quan gián tiếp đến kết quả thực hiện, do đó điều kiện làm việc cũng là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến thu hút NNL có chất lượng về công tác, nếu không đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng thì rất khó có thể thu hút được NNL trình độ cao về công tác. Con người không chỉ có nhu cầu vật chất mà cần không gian, môi trường làm việc được tôn trọng và yêu thương lẫn nhau, có nhu cầu giao tiếp và được ghi nhận. Trong quan hệ có thái độ thân thiện, giúp đỡ nhiệt tình khiến cho đồng nghiệp dễ gắn bó hơn với nơi làm việc, ngược lại nếu ganh tị, so đo thì dễ khiến những người giỏi thấy nản lòng. Nên mối quan hệ đồng nghiệp cũng là vấn đề đáng quan tâm. Tâm lý những người có trình độ, họ có nhu cầu được làm việc với những người có năng lực, nhất là cấp trên trực tiếp có năng lực chuyên môn và khả năng quản lý tốt. 1.1.4.5. Cơ hội đào tạo, thăng tiến trong công việc Người lao động không phải lúc nào cũng hài lòng với công việc và mức lương hiện tại. Người lao động luôn có tâm lý cầu tiến, muốn thay đổi và luôn tìm kiếm những cơ hội mới trong nghề nghiệp, nhất là NNL trình độ cao luôn mong muốn có cơ hội học tập, tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, tích lũy kinh nghiệm, được nghiên cứu, bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp… Ngoài ra, theo A. Maslow trong những nhu cầu ở bậc cao của con người, cũng có nhu cầu được kính nể, tôn trọng, ghi nhận. Trong nhiều trường hợp, người lao động vẫn chấp nhận mức lương thấp nếu môi trường làm việc phù hợp và có cơ hội đào tạo, thăng tiến. Tạo cơ hội bình đẳng trong thăng tiến. Nhu cầu lớn nhất của con người là muốn thể hiện được năng lực, ý tưởng của mình thành hiện thực và mong muốn có cơ hội hơn khi cá nhân đảm nhận vị trí lãnh đạo nào đó. Do đó, trong quá trình sử dụng đối tượng thu hút, NNL có chất lượng nên có cơ hội bình đẳng trong thăng tiến nghề nghiệp, nếu trong thực thi nhiệm vụ được giao họ đem lại hiệu quả, năng
  • 38. 31 suất cao, có thái độ, tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc thì cần xem xét đề bạt, bổ nhiệm kịp thời để tạo động lực khích lệ tinh thần. Đồng thời, tạo điều kiện tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng để bổ sung kiến thức, nhất là lĩnh vực ngoài chuyên môn, cũng như đào tạo chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ được đảm nhiệm. 1.1.4.6. Nguồn lực của địa phương Nguồn nhân lực của địa phương cũng là một nhân tố quyết định việc cung cấp NNL chất lượng cao cho KVC. Như đã nêu khái quát NNL trong KVC, ngoài yêu cầu về trình độ thì cần có phẩm chất, đạo đức, thái độ để phục vụ công dân nên yếu tố địa phương, am hiểu văn hóa, phong tục vùng miền cũng tác động không nhỏ đến hiệu quả phục vụ công dân. Vì vậy NNL chất lượng cao tại địa phương cũng là yếu tố ảnh hưởng đến CS này. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập quốc tế nên cạnh tranh NNL có chất lượng cũng lớn, ở các địa phương chưa có hoặc ít có cơ sở đào tạo NNL trình độ cao do điều kiện KT-XH chưa phát triển sẽ khan hiếm NNL trình độ cao nên phải thực hiện CS thu hút để phát triển NNL có chất lượng. 1.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công 1.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương Nhận thức được tầm quan trọng của NNL có chất lượng đối với sự phát triển KT-XH của địa phương nên nhiều tỉnh, TP đã đưa ra CS thu hút NNL khác nhau. Hầu như địa phương nào cũng ban hành các quy định về chế độ trợ cấp tiền một lần ban đầu, hỗ trợ thêm thu nhập hàng tháng và một số hỗ trợ khác... Dưới đây là một số CS thu hút NNL của các địa phương khác, cụ thể như sau: 1.2.1.1. Đối với thành phố Hồ Chí Minh Về CS thu hút và phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đối với lĩnh vực có nhu cầu trong giai đoạn 2018-2022, TP Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số 31/2018/QĐ-UBND ngày 04/9/2018; theo đó, ưu tiên thu hút các chuyên gia, nhà khoa học có nhiều kinh nghiệm, uy tín và năng lực hoạt động nghiên cứu, tư vấn hoạch định CS, đào tạo nguồn nhân lực vào các lĩnh vực trọng điểm của TP. Về CS đãi ngộ, ngay khi ký hợp đồng đầu tiên sẽ được trợ cấp ban đầu là 100 triệu đồng. Tiền lương hàng tháng tính theo hệ số của bảng lương Chuyên gia cao
  • 39. 32 cấp đối với chuyên gia, nhà khoa học là giáo sư, phó giáo sư được hưởng bậc 2 (hệ số 9,40). Khi ký hợp đồng lần thứ hai trở đi được hưởng bậc 3 (hệ số 10,0) và cố định cho tất cả các lần tái ký hợp đồng. Những trường hợp còn lại được hưởng bậc 1 (hệ số 8,80). Khi ký hợp đồng lần thứ hai trở đi được hưởng bậc 2 (hệ số 9,40) và cố định cho tất cả các lần tái ký hợp đồng. Điểm nhấn trong quy định này là mức phụ cấp hỗ trợ, khuyến khích nghiên cứu khoa học mà chuyên gia, nhà khoa học được hưởng sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Các chuyên gia, nhà khoa học có nhu cầu nhà ở sẽ được xem xét bố trí nhà ở công vụ trong trường hợp cơ quan, đơn vị có nguồn quỹ nhà. 1.2.1.2. Đối với tỉnh Quảng Ngãi Vấn đề phát triển NNL và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 57/2016/QĐ- UBND ngày 04/11/2016 về Quy định CS thu hút, ưu đãi NNL chất lượng cao đến công tác, làm việc tại tỉnh; theo đó CS thu hút ngoài việc hưởng lương, phụ cấp và các chế độ, CS theo quy định của Nhà nước; tỉnh hỗ trợ kinh phí một lần khi nhận nhiệm vụ với mức cụ thể: Giáo sư: 350 triệu đồng/người; Phó giáo sư, Tiến sĩ: 300 triệu đồng/người; Bác sĩ chuyên khoa II, Thạc sĩ y khoa, bác sĩ nội trú: 250 triệu đồng/người; Bác sĩ chuyên khoa I: 230 triệu đồng/người; Bác sĩ đa khoa: 150 triệu đồng-200 triệu đồng/người; Người tốt nghiệp đại học xuất sắc: 100 triệu đồng/người. Đối với Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ có hộ khẩu thường trú ngoài tỉnh Quảng Ngãi, khi có nhu cầu tỉnh sẽ xem xét tiếp nhận chồng hoặc vợ vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý nếu đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. 1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với thành phố Đà Nẵng Thông qua các CS phát triển NNL chất lượng cao KVC của các địa phương, để mang lại hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện CS cần chú trọng các nội dung chủ yếu sau: Cần thống nhất CS về thu hút, đào tạo NNL chất lượng cao trong KVC; Xác định cụ thể những vị trí thu hút để giải quyết nhiệm vụ mà cơ quan đang cần, không đưa ra yêu cầu chung chung mà nên có yêu cầu cụ thể và đánh giá khả năng
  • 40. 33 thực có, thành phẩm đã có... tránh trường hợp thu hút không đúng chuyên ngành, đào tạo không đúng vị trí dẫn đến không phát huy được năng lực, sở trường của đối tượng thu hút; Có các tiêu chí riêng để đánh giá khách quan đối tượng thu hút, đào tạo như đánh giá hiệu quả công việc, khả năng tiếp thu, sáng tạo,… nhằm so sánh sự khác biệt với các đối tượng khác trong cơ quan, tránh trường hợp người được thu hút, đào tạo được hưởng chế độ đãi ngộ cao nhưng hiệu quả mang lại không cao;… Ngoài ra, một số yếu tố khác liên quan đến tinh thần cần được quan tâm, đầu tư đúng mức như môi trường làm việc, việc giao nhiệm vụ, công việc phù hợp với năng lực, chuyên ngành đào tạo, tạo cơ hội phát triển, thăng tiến thông qua công việc để phát huy tối đa năng lực, sức sáng tạo của người được thu hút, đào tạo,… Tóm lại, NNL chất lượng cao là nguồn lực cơ bản, quyết định sự nghiệp CNH, HĐH, vừa là đối tượng mà chính quá trình CNH, HĐH phải hướng vào phục vụ. Do vậy việc thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC có vai trò to lớn trong việc phát triển KT-XH và nâng cao hiệu lực hiệu quả trong KVC. Tiểu kết chương 1 Chương 1 đã trình bày và làm rõ các khái niệm về nhân lực, NNL, NNL chất lượng cao, CS công, CS phát triển NNL chất lượng cao… Theo đó, đã đề cập đến nội dung, ý nghĩa, đặc điểm, tiêu chí và đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến CS phát triển NNL chất lượng cao KVC. Đồng thời, đúc kết thực tiễn của các địa phương khác và rút ra bài học kinh nghiệm cho TP về phát triển NNL chất lượng cao KVC. Đây chính là cơ sở, tiền đề cho việc nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện để thực hiện CS phát triển NNL chất lượng cao KVC tại TP Đà Nẵng trong Chương 2 và Chương 3.