SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
..……../………. …./….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN NHƯ MINH THU
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TẠI HUYỆN BẮC TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN HẬU
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, xin chân thành cảm ơn tập thể giảng viên Học viện Hành
chính Quốc gia đã tận tâm hướng dẫn, giảng dạy và truyền đạt cho tôi những
kinh nghiệm, tri thức quý báu trong trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý công.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu,
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thiện Luận văn với đề
tài “Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương”.
Bên cạnh đó, trân trọng ơn cán bộ Lãnh đạo và Chuyên viên thi đua –
khen thưởng phòng Nội vụ Bắc Tân Uyên, thành viên Hội đồng thi đua –
khen thưởng tỉnh Bình Dương, đồng nghiệp, bạn bè thuộc phòng Nội vụ các
huyện, thị xã thuộc tỉnh Bình Dương đã giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Trân trọng cảm ơn đến Ban Giám đốc Trung tâm Thanh thiếu niên miền
Nam, nơi cơ quan tác giả đang công tác đã tạo điều kiện tốt nhất về thời gian
để tác giả có thể tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài của Luận văn nghiên cứu không thể
tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ quý Thầy cô và các bạn học viên để Luận văn ngày
càng được hoàn thiện hơn./.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất k công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Như Minh Thu
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Số
TT
Số hiệu Tên bảng, đồ thị
1 1.1 Sơ đồ tổ chức của bộ máy làm công tác thi đua, khen
thưởng
2 2.1
Bảng Số liệu khen thưởng và đề nghị khen thưởng các cấp
2014 – 2016.
3 2.2
Bảng Số liệu văn bản pháp luật, văn bản hành chính về công
tác thi đua, khen thưởng giai đoạn 2014 – 2017
4 2.3
Số liệu thống kê các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn
2014 – 2017
5 2.4
Số liệu thống kê về công tác sơ kết, tổng kết thi đua, khen
thưởng giai đoạn 2014 – 2017
6 2.5
Số liệu thống kê hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm giai đoạn 2014 – 2017
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................1
Chư ng - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG..............................9
1.1 qu t về t đua, k en t ƣởng........................................................9
1.1.1 Các khái niệm cơ bản...................................................................... 9
1.1.2 Phân biệt thi đua và khen thưởng .................................................. 12
1.1.3 Vai trò của thi đua, khen thưởng................................................... 14
1.2 Quản lý n à nƣớc về công t c t đua k en t ƣởng ............................ 16
1.2.1 hái niệm ..................................................................................... 16
1.2.2 Sự cần thiết của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng........... 17
1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ..................... 18
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
............................................................................................................... 28
1.2.5 Khái quát về hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về thi đua, khen
thưởng.................................................................................................... 30
1.3.1 inh nghiệm ở các địa phương...................................................... 33
1.3.2 Bài học kinh nghiệm ..................................................................... 38
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................. 39
Chư ng 2 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI HUYỆN BẮC TÂN UYÊN ............... 40
2.1 qu t về công t c t đua, k en t ƣởng t u n c T n U n .40
2 2 T n n quản lý n à nƣớc về t đua, k en t ƣởng t i huy n B c Tân
Uyên.......................................................................................................... 44
2.2.1 Xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen
thưởng.................................................................................................... 44
2.2.2 Triển khai và thực hiện chính sách về thi đua, khen thưởng.......... 50
2.2.3 Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về thi đua, khen thưởng ............................................ 53
2.2.4 Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi
đua, khen thưởng.................................................................................... 57
2.2.5 Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng, đánh giá
hiệu quả công tác thi đua........................................................................ 60
2.2.6 iểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo ................. 63
2.3 Đ n g c ung.................................................................................. 66
2.3.1 Ưu điểm........................................................................................ 66
2.3.2 Hạn chế......................................................................................... 67
2.3.3 Nguyên nhân................................................................................. 68
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................. 70
Chư ng 3 – ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI HUYỆN BẮC TÂN UYÊN
..................................................................................................................... 71
3 1 Đ n ƣớng ........................................................................................ 71
3.2 Các giải pháp...................................................................................... 73
3.2.1 Các giải pháp về xây dựng, ban hành văn bản .............................. 73
3.2.2 Các giải pháp về xây dựng chính sách........................................... 76
3.2.3 Các giải pháp về tuyên truyền, phổ biến ........................................ 79
3.2.4 Các giải pháp về hướng dẫn, tổ chức thực hiện.............................. 81
3.2.5 Các giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng.............................................. 84
3.2.6 Các giải pháp về công tác kiểm tra, giám sát ................................ 88
3.2.7 Các giải pháp khác ....................................................................... 90
3.3 Một số kiến ngh .................................................................................. 91
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................. 92
KẾT LUẬN.................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 95
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. T nh cấ thi t c đ t i
Thi đua, khen thưởng đã tồn tại và xuất hiện từ rất lâu qua các thời k
trong lịch sử Việt Nam. Từ xưa vào thời đại phong kiến, triều đình đã biết áp
dụng phương thức này để cai trị, chấn hưng đất nước.
Các khoa thi tuyển chọn người tài để chấn hưng đất nước đã được tổ
chức trong nhiều triều đại. Các tân khoa đỗ đạt trong các k thi luôn được
vinh danh, tưởng thưởng nhằm khuyến khích sĩ tử hăng hái học hành và thu
hút được hiền tài góp sức vào sự nghiệp lớn của quốc gia.
Các công tước, quân thần, nho thần, binh sĩ, phàm những ai lập được
công trạng to lớn s được luận công ban thưởng, phong tước vị, ph m hàm,
bổng, lộc để bù đắp công lao, khuyến khích họ góp công phục vụ nước nhà.
Vào năm Minh Mạng thứ 13, Vua ra lệnh thưởng ngay cho mỗi thu thủ đi
Bắc chở hàng về an toàn là 2 tấm sa màu để tỏ r sự khuyến khích cho
tinh thần đội thủy binh anh d ng vượt sóng gió đi khai thác sản vật ở Hoàng
Sa và cắm mốc chủ quyền ở nơi này. Chính điều này đã mang lại giá trị lịch
sử chủ quyền cho đến ngày nay.
Đến thời k sơ khai nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, hoạt động này lại
càng được quan tâm và đ y mạnh nhằm phát triển kinh tế, xã hội lúc bấy giờ.
Năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi thi đua ái quốc”, mở
đầu cho các phong trào thi đua yêu nước phát triển, trở thành cao trào cách
mạng góp phần quan trọng vào thắng lợi của cách mạng nước ta. Lời kêu gọi
thi đua ái quốc gắn với công việc hàng ngày của mỗi người, đem lại lợi ích
cho cá nhân, cho cộng đồng và cho đất nước, lôi cuốn mạnh m mọi ngành,
mọi cấp, mọi người cùng thi đua xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Năm 1977, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các ngành, các cấp và cơ sở
phát động phong trào thi đua tăng gia sản xuất để giải quyết vấn đề khó khăn
2
về lương thực trước mắt. Chỉ đạo Ban thi đua trung ương theo d i phong trào,
hướng dẫn thi đua giữa các ngành, các địa phương, các đơn vị để kịp thời
khen thưởng, động viên những đơn vị, cá nhân thi đua tốt.
Nhận thức được tầm quan trọng của thi đua, khen thưởng trong việc
xây dựng nhân cách cá nhân, tạo dựng sức mạnh cho tập thể và phát triển đơn
vị vững mạnh toàn diện ở tất cả các cấp, các ngành. Đảng và Nhà nước đã
quan tâm xây dựng và ban hành nhiều văn bản, chỉ thị quan trọng nhằm đ y
mạnh phong trào thi đua, đổi mới công tác khen thưởng như sau 10 năm thực
hiện Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 07/4/2014 Chính trị đã ký ban hành Chỉ thị
số 34-CT/TW nhằm đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức các
phong trào thi đua yêu nước, bảo đảm chính xác, kịp thời, công khai, minh
bạch trong khen thưởng, đ y mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng
Thi đua, khen thưởng là một công cụ quản lý quan trọng trong tất cả các
cấp, các ngành, giúp thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế- xã hội đề ra.
Tuy đã trở thành hoạt động truyền thống trong cả nước nhưng thực tế đến
nay phong trào thi đua, khen thưởng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như nội
dung thi đua nặng về hình thức, khen thưởng vẫn chưa sát đáng, thiếu những
chỉ tiêu và giải pháp cụ thể để mang lại hiệu quả cao trong thực tiễn, chưa tạo
được động lực mạnh m , kích thích phong trào thi đua yêu phát triển sâu rộng
trong toàn xã hội. Vì thế, nghiên cứu quản lý nhà nước đối với công tác thi
đua, khen thưởng có ý nghĩa quan trọng đối với quốc gia nói chung và mỗi
địa phương nói riêng.
Đặc biệt, đối với huyện Bắc Tân Uyên, một huyện mới thành lập và
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/4/2014 thì công tác thi đua, khen
thưởng tại địa bàn khó tránh khỏi những thiếu sót và bất cập như tâm lý
nhường nhịn trong thi đua, coi nhẹ việc trao thưởng vẫn còn tồn tại, công tác
3
sơ kết, tổng kết, kiểm tra, giám sát trong thi đua, khen thưởng vẫn chưa được
quan tâm, chú trọng, những nội dung thi đua gắn liền với thế mạnh của địa
phương vẫn chưa được phát huy, động lực trong thi đua chưa được duy trì
hiệu quả,
Để đối mặt với những khó khăn, thách thức đó Huyện Bắc Tân Uyên
cần phải quản lý tốt công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn để thi đua,
khen thưởng thật sự đi vào chiều sâu và tạo được động lực mạnh m cỗ v
mọi tầng lớp Nhân dân ra sức lao động sản xuất góp phần vào sự nghiệp xây
dựng địa phương giàu mạnh.
Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước
về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương”
để làm luận văn tốt nghiệp cao học quản lý công của mình.
2. T nh h nh nghi n c u i n u n đ n đ t i
Thi đua, khen thưởng là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Cho đến
nay, Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết có
nội dung Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng.
Trên website Tạp chí thi đua khen thưởng của Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương có rất nhiều bài viết bàn về công tác thi đua, khen thưởng
như bài “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng tỉnh
Quảng Bình, giai đoạn 2015-2020” (2015) của tác giả Hồ Quyết Thắng; “Vai
trò của thi đua, khen thưởng trong việc xây dựng đơn vị vững mạnh toàn
diện” (2015) của ThS Trần Văn Tịch; “Hà Tĩnh nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về công tác thi đua khen thưởng” (2016), của tác giả Đặng Thế
Hùng. Các bài viết này đã nhấn mạnh đến vai trò của thi đua, khen thưởng, đề
xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của công tác thi đua, khen
thưởng, đưa ra những yêu cầu chung và đề cập đến sự cần thiết phải tiếp tục
đổi mới công tác thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên, phần lớn các bài viết này
4
chủ yếu nghiên cứu quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên phạm vi
rộng, các biện pháp đề xuất còn mang tính định hướng chung chưa đi sâu giải
quyết hạn chế đối với từng địa phương cụ thể.
Riêng đối với luận văn cao học Quản lý công c ng có nhiều tác giả quan
tâm, nghiên cứu đến vấn đề quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng như:
Đề tài “Đổi mới quản lý n à nƣớc về công t c t đua, k en t ƣởng t i
đ a p ƣơng”, năm 2007, của tác giả Dương Thị Thanh: Bài viết đã nêu được
khái niệm thi đua, khen thưởng, sự cần thiết phải quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng. Tuy nhiên nội dung quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng ở
chương 1 và thực trạng quản lý thi đua, khen thưởng tại tỉnh Ninh Bình ở
chương 2 vẫn còn phân tích khá lan man. Tác giả không đi sâu vào phân tích
các vấn đề diễn ra tại địa phương mà lại tập trung phân tích thực trạng thi đua,
khen thưởng của Việt Nam các thời k khiến người đọc cảm thấy dài dòng và
thiếu cô đọng.
Đề tài “Quản lý n à nƣớc về t đua k en t ƣởng t Tp H C n ,
năm 2014, của tác giả Lưu Thị Kim Liên: Tác giả đã nêu lên được mối quan
hệ giữa thi đua và khen thưởng; phân tích một số thực trạng quản lý Nhà nước
về thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh theo đúng tinh thần của
Chỉ thị 34-CT/TW của Bộ Chính trị. Tuy nhiên, các giải pháp mà tác giả đưa
ra ở chương 3 chưa phân thành các nhóm giải pháp gắn với nội dung quản lý
nhà nước đã phân tích ở chương 1, người đọc s khó tiếp cận và vận dụng các
giải pháp của tác giả đã nêu vào thực tiễn công tác
Các đề tài trên đều cứu ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
tình hình kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh
Ninh Bình có những khác biệt so với địa phương nghiên cứu. Do đó, công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động này c ng s có những khác biệt nhất định.
5
Đề tài độc lập cấp Nhà nước có “Qu đ n của p p luật về t đua, k en
t ƣởng và tổ c ức làm công t c t đua, k en t ƣởng”, năm 2010 do PGS. TS
Nguyễn Minh Mẫn làm chủ nhiệm, nghiên cứu một số văn bản quy phạm
pháp luật về thi đua, khen thưởng và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng ở Việt Nam, đề tài “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mớ t đua, k en
t ƣởng trong g a đo n hi n nay”, năm 2013, của tác giả Trần Thị Hà, Thứ
trưởng Bộ Nội vụ, Trưởng ban Ban Thi đua – hen thưởng Trung ương đã
tiếp cận vấn đề theo hướng tìm cách giải quyết mâu thuẫn, bỏ bớt những cái
không phù hợp trong thi đua khen thưởng và làm sáng tỏ các khái niệm cơ
bản về thi đua khen thưởng, nghiên cứu chế độ chính sách khen thưởng của
một số địa phương để rút ra những bài học vận dụng vào điều kiện thực tiễn.
Đề tài luận án Tiến sĩ với đề tài “P p luật về t đua, k en t ƣởng ở
V t Nam n na ” , năm 2016, của tác giả Phùng Ngọc Tấn đã đánh giá
được tình hình nghiên cứu vấn đề một cách tổng quan, nêu lên được bản chất
của thi đua, khen thưởng và các yếu tố tác động đến pháp luật về thi đua, khen
thưởng tại Việt Nam có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nội dung
quản lý và ban hành văn bản về thi đua, khen thưởng trong tài đề nghiên cứu
của tác giả.
Cuốn sách “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, năm 2006, của PGS.TS
Nguyễn Viết Vượng, Nxb Lao động, Hà Nội, và cuốn “Đảng, Bác Hồ với thi
đua yêu nước và công tác thi đua khen thưởng”, 2008, Nxb. Lý luận chính trị,
Hà Nội, đã đưa ra cách tiếp cận tổng quát khi nghiên cứu về thi đua, khen
thưởng, có giá trị tham khảo để phát triển thêm lý luận về thi đua, khen
thưởng.
Như vậy, qua việc tìm hiểu tình hình nghiên cứu các nội dung có liên
quan đến luận văn, tác giả nhận thấy rằng các công trình này đã tổng hợp và
6
giải quyết nhiều vấn đề khoa học và thực tiễn liên quan đến công tác thi đua,
khen thưởng. Đây c ng là cơ sở quan trọng để tác giả học hỏi, bổ sung cho đề
tài mà mình đang thực hiện. Tuy có khá nhiều công trình nghiên cứu về công
tác thi đua, khen thưởng nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách
đầy đủ và cụ thể về công tác thi đua, khen thưởng tại cấp huyện cụ thể tại
huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản
lý n à nƣớc về công t c t đua, k en t ƣởng t u n c T n U n, tỉn
n Dƣơng” là nội dung mới và không trùng lắp với công trình khoa học nào
đã công bố trước đây.
3. M c đ ch, nhiệ v nghi n c u
3.1 c đ c ng n cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến công tác thi đua, khen thưởng và hoạt động quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng, làm rõ những ưu điểm trong thực tiễn hoạt động để tiếp tục phát
huy, đồng thời phân tích những bất cập và tìm ra những nguyên nhân hạn chế
để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi
đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
3.2 N m v
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung thực hiện một
số nhiệm vụ cơ bản sau:
- Hệ thống hoá cơ sở khoa học quản lý nhà nước về công tác thi đua,
khen thưởng
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng
tại huyện Bắc Tân Uyên
- Đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi
đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên
7
4. Đối tư ng v h vi nghi n c u
4.1 Đố tƣ ng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên.
4.2 P m v
- hông gian: Đề tài tập trung vào công tác quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên
- Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề trong khoảng thời gian
từ khi thành lập Huyện (tháng 4/2014) và định hướng đến năm 2020.
. Phư ng há nghi n c u
5 1 P ƣơng p p luận
Để nghiên cứu đề tài, tác giả tiếp cận đối tượng nghiên cứu bằng phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, lấy học thuyết Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng để xem xét các vấn đề về nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Đây là phương pháp
luận chủ đạo trong nghiên cứu của tác giả.
5 2 P ƣơng p p ng n cứu
Trong quá trình triển khai nội dung luận văn, tác giả sử dụng các phương
pháp cụ thể như:
- Phương pháp khảo sát tài liệu thứ cấp: Tác giả đã áp dụng phương pháp
này để nghiên cứu các văn bản quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng;
nghiên cứu các báo cáo của các cơ quan có th m quyền và các công trình, đề
tài có liên quan đã công bố, thực hiện việc so sánh, đánh giá về hoạt động
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng để từ đó giải quyết các vấn đề do đề
tài đặt ra.
8
- Phương pháp thống kê: Các số liệu được thống kê và tổng hợp dưới
dạng bảng biểu làm cơ sở đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp giải
quyết vấn đề.
- Phương pháp SWOT: Áp dụng mô hình này để tìm ra được những
giải pháp cụ thể giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng tại địa phương.
6. Ý ngh h học v th c tiễn c đ t i
Những kết quả nghiên cứu của luận văn giúp hệ thống hoá cơ sở lý luận,
góp phần nâng cao nhận thức lý luận về vai trò và ý nghĩa hoạt động quản lý
nhà nước về công tác thi đua khen thưởng tại địa phương.
Ngoài ra, luận văn còn được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho chính
quyền địa phương, giảng viên các trường đại học,cao đẳng, các nhà quản lý,
những người làm công tác thi đua, khen thưởng tại các tổ chức, đơn vị. Sinh
viên, học viên trong các học viện, trường đại học, cao đẳng, các trường đào
tạo, bồi dưỡng có thêm nguồn tài liệu tra cứu, góp phần làm phong phú thêm
kinh nghiệm vận dụng thực tiễn các kiến thức đã học.
7. K t cấu uận v n
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết
cấu luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen
thưởng
Chương 2: Thực trạng quản lý nước nhà về công tác thi đua, khen thưởng
tại huyện Bắc Tân Uyên
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công
tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên
9
Chư ng - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1.1 Khái uát v thi đu , hen thưởng
1.1.1 Các hái niệ c bản
1.1.1.1 Khái niệ thi đu
Theo từ điển Tiếng Việt, thi đua là cùng nhau đem hết tài năng, sức lực
ra nhằm thúc đ y lẫn nhau đạt thành tích tốt nhất trong một lĩnh vực, hoạt
động nào đó.
Theo từ điển tiếng Anh (Oxford English Dictionary) “thi đua” là sự nỗ
lực để đối chọi hoặc vượt qua một người hay một thành tích nào đó. Theo sự
giải thích này, thi đua được ví như niềm khao khát được ngang bằng hoặc
vượt trội hơn so với cái khác, người khác và thành công của người khác c ng
có thể truyền cảm hứng thi đua đến họ.
Nghiên cứu quá trình hợp tác giữa con người và con người trong lao
động sản xuất, C.Mác - Ph.Ănghen đã chỉ ra rằng thi đua nảy nở trong quá
trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người. Sự
tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và nâng cao năng suất lao động. Thi đua là một
hiện tượng tất yếu, khách quan, phù hợp với quy luật phát triển xã hội góp
phần xây dựng chủ nghĩa xã hội.
V.I.Lênin cho rằng thi đua trong chủ nghĩa xã hội chính là một công cụ,
một biện pháp để tăng cường k luật lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất,
phát triển tính chủ động sáng tạo của nhân dân lao động và của chế độ dân
chủ trong xã hội mới dựa trên quan hệ tương trợ và hợp tác, đoàn kết theo tinh
thần tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn. Thi đua là một sáng kiến vĩ đại
mà chính quyền cách mạng cần chăm lo, tổng kết, phổ biến sáng kiến kinh
nghiệm.
10
Phêđôxêép nhà khoa học Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô trước đây cho
rằng "Thi đua là sự đọ sức trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính của con
người trong xã hội, được sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối quan hệ
xã hội của con người trong quá trình sản xuất..."
Theo quan niệm của Bác Hồ:
...thi đua không chỉ là hoạt động tích cực và sáng tạo trong
công việc hàng ngày, trong lao động sản xuất vật chất, mà còn là
hoạt động tư tưởng và tinh thần, là biểu hiện của lòng yêu nước, của
tình cảm đối với Tổ quốc, quê hương, đất nước. Nói một cách khác,
thi đua không chỉ là lao động tạo nên sự gia tǎng về số lượng và
chất lượng trong việc làm của con người để thêm nhiều của cải vật
chất làm giàu cho đất nước, mà còn là tấm lòng, là trái tim và khối
óc đối với đất nước, phấn đấu cho đất nước được tự do, độc lập,
thống nhất, phát triển, tǎng tiến cả về kinh tế và vǎn hoá xã hội,
mạnh về quốc phòng, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. [10]
Như vậy, có thể thấy khó có thể đưa ra một định nghĩa đúng duy nhất về
thi đua. Cụm từ “thi đua” khi gắn với vai trò, chức năng quản lý nhà nước tại
khu vực công s tạo nên sự thay đổi cơ bản về nghĩa, do sự khác biệt bởi chủ
thể thực hiện và mục đích của hành động.
Trong Luật Thi đua, hen thưởng sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì Thi đua
được hiểu là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập
thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Định nghĩa này đã chỉ ra các dấu hiệu nhận biết về thi đua. Đó là:
Thứ nhất là, hoạt động có tổ chức, kế hoạch cụ thể, rõ ràng nhằm hướng
đến mục tiêu, lý tưởng đề ra từ trước, thi đua không xuất hiện một cách tự
phát mà phải có sự tập hợp, liên kết giữa nhiều các nhân trong cùng hoạt động
11
và thực hiện theo những nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo về cơ sở pháp
lý, hướng đến mục tiêu và có biện pháp tổ chức hoạt động cụ thể.
Thứ hai là, hoạt động được cá nhân, tập thể tự nguyện tham gia, không
có sự lừa dối, cản trở hay cưỡng ép nào. Chủ thể tham gia thi đua phải nhận
thức được vai trò, ý nghĩa của hoạt động này, tự nguyện đăng ký tham gia trên
tinh thần hăng hái, phấn khởi, chủ động, tự giác, không có bất k áp lực từ
bên ngoài tác động vào.
Thứ ba là, thi đua trong quản lý nhà nước nhằm hướng sự nỗ lực, sáng
tạo trong lao động vào công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, không phải
nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân nào.
Điều này nói lên được mối liên hệ giữa hành động của nhà nước và sự
nhận thức của các chủ thể khác trong xã hội về sự tồn tại của hoạt động thi
đua, đồng thời gợi ra tiêu chu n đánh giá kết quả thi đua đạt được.
1.1.1.2 Khái niệ hen thưởng
Khen thưởng dưới chế độ phong kiến đã xuất hiện và tồn tại khá lâu dưới
hình thức thưởng - phạt. Việc ghi nhận và trọng thưởng công trạng, nghiêm
khắc xử phạt tội trạng luôn được các triều đại nhà nước Việt Nam quan tâm
thực hiện. Nguyễn Trãi đã từng nói: "Nhà nước mà thưởng phạt nghiêm minh,
kịp thời là Nhà nước vững mạnh. Nhà nước nào phạt nhiều hơn thưởng là Nhà
nước đang suy tàn. Nhà nước nào thưởng nhiều hơn phạt là nhà nước phồn
vinh".
Con người đã biết thực hiện việc khen và thưởng từ xa xưa nhưng xem
xét việc khen thưởng như một đối tượng nghiên cứu khoa học thì còn rất mới
mẻ. Vào những năm đầu thế k XX, Douglas Mc Gregor đã nghiên cứu về
các thái cực hành vi của con người, trong đó, học thuyết Y nhấn mạnh đến
thái cực tích cực và bản năng luôn cần được quan tâm, khuyến khích của mỗi
người. Ông cho rằng bên cạnh tính bắt buộc, nhà quản lý cần quan tâm đến
12
các biện pháp đề cao tinh thần tự giác, tự chủ của người lao động, khơi dậy óc
sáng tạo, tính chăm chỉ trong mỗi con người, khuyến khích cá nhân, tập thể tự
đánh giá thành tích của họ, điều khiển mục tiêu cá nhân phù hợp mục tiêu tổ
chức.
B.F.Skinner dựa trên nguyên lý vận hành có điều kiện và cơ chế học tập
của con người đã đưa ra học thuyết thưởng - phạt. Cụ thể, thuyết này nói rằng
những hành vi được thưởng s có xu hướng lặp lại trong khi các hành vi bị
phạt s giảm đi. Do đó, khi nhân viên, người lao động đạt được thành tích nổi
bật, các nhà quản lý cần phải quan tâm đến việc ghi nhận, động viên kịp thời
và có phần thưởng xứng đáng cho thành tích đó, khuyến khích các hành động
tích cực được lặp lại.
Dưới góc độ Luật học, hen thưởng được hiểu là việc ghi nhận, biểu
dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá
nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
“ hen thưởng là quyết định của cơ quan nhà nước có th m quyền đánh
giá thành tích xuất sắc trong công việc của cá nhân, tổ chức dưới hình thức
nhất định (tinh thần, vật chất...) phù hợp các yêu cầu của một bối cảnh, giai
đoạn lịch sử cụ thể” [22,Tr 23]
Tóm lại, có thể hiểu khen thưởng là việc ghi nhận bằng hình thức nhất
định đối với những kết quả xuất sắc, nổi bật mà cá nhân, tập thể đạt được.
1.1.2 Ph n biệt thi đu v hen thưởng
Nguyên tắc của thi đua là tự nguyện, tự giác, đoàn kết cùng phát triển,
tác động vào ý thức, trách nhiệm của mỗi cá nhân, tập thể, nguyên tắc của
khen thưởng chính là chính xác, công khai, công bằng, kịp thời, bình đẳng,
khuyến khích bằng các lợi ích do vậy có thể xem thi đua là một dạng hoạt
động ý thức của con người và khen thưởng chính là một dạng vật chất. Chủ
nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng định vật chất có vai trò quyết định đến ý
13
thức, đồng thời vạch ra sự tác động trở lại vô cùng quan trọng của ý thức đối
với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn con người. Khen thưởng tạo ra
động lực để thi đua và hoạt động thi đua trong thực tiễn s tác động đến kết
quả khen thưởng của cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, không nên hiểu cục bộ rằng
thi đua chỉ vì mục đích khen thưởng vì nếu hiểu theo cách đó s làm hạn chế
ý nghĩa hoạt động thi đua. Ở đây, chúng ta nên hiểu rằng khen thưởng chính
là sự công bằng của tổ chức trong việc quản lý con người, là sự khuyến
khích, động viên tinh thần đối với những tập thể, cá nhân có đóng góp tích
cực cho tổ chức, cho cộng đồng. [20]
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ví “Thi đua là gieo hạt mà khen thưởng là gặt
hái”. Gieo hạt muốn bội thu thì cần chú ý đến các yếu tố tác động như: đặc
điểm thực vật của cây trồng, yêu cầu sinh thái của giống cây, chất lượng
giống, k thuật gieo trồng, thời vụ thu hoạch và các biện pháp phòng trừ sâu
hại. Giống như muốn khen thưởng hiệu quả phải chú ý đặc điểm, tình hình
của từng đơn vị phát động phong trào thi đua, thiết lập môi trường để duy trì
và phát triển phong trào đó, quan tâm đến chất lượng, nội dung thi đua đảm
bảo thiết thực, gắn với thực tiễn, tiêu chí thi đua phải r ràng, cụ thể, dễ hiểu,
nghiên cứu các hình thức phát động thi đua mới mẻ, hấp dẫn, xác định thời
điểm sơ kết, tổng kết phong trào thi đua để công tác khen thưởng kịp thời phát
huy tác dụng động viên, khuyến khích; bên cạnh đó, cần có hoạt động thanh
tra, kiểm tra xử lý các trường hợp sai phạm làm suy thoái ý chí thi đua trong
quần chúng nhân dân.
Gieo giống tốt s gặt được quả ngọt, nỗ lực, rèn luyện s được khen
thưởng xứng đáng. Tiêu chu n của danh hiệu thi đua càng cao thì hình thức
tuyên dương, ghi nhận s càng lớn.
Thi đua là động lực phát triển của xã hội, cổ v lòng say mê sáng tạo của
quần chúng nhân dân, đông viên sự vươn lên của mỗi người mang lại lợi ích
14
cho chính mình và cho xã hội. hen thưởng là việc làm giúp nảy nở, nhân
rộng cái tốt, điều hay, nâng đỡ những cái còn kém, còn yếu mang lại hiệu quả
thiết thực trong thúc đ y phát triển kinh tế, xã hội.
Có thể khẳng định rằng, trong giai đoạn hiện nay, thi đua là một biện
pháp hữu hiệu xây dựng con người mới và khen thưởng là biện pháp quản lý
nhà nước, quản lý con người. [20]
1.1.3 V i t c thi đu , hen thưởng
Thi đua khen thưởng là một hoạt động khách quan diễn ra ở nhiều quy
mô, cấp độ khác nhau của tổ chức từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp,
trong tất cả lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đã
dạy: “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực để làm cho mọi người tiến bộ.
Thi đua giúp cho đoàn kết chặt ch thêm và đoàn kết chặt ch để thi đua mãi”.
Vai trò của thi đua, khen thưởng thể hiện qua bốn nội dung chính sau:
T ứ n t, t đua, k en t ƣởng là n p p động v n – t c đ t n
t n lao động
Người xưa có câu “trăm đồng tiền công không bằng một đồng tiền
thưởng”, khi những nỗ lực lao động chính đáng được thoả mãn bằng các lợi
ích vật chất, tinh thần nó s thôi thúc, khuyến khích, động viên con người tiếp
tục làm mới công việc đang đảm nhận. Nhận lại phần thưởng xứng đáng với
kết quả lao động đã cống hiến s giúp họ say mê với công việc hơn, niềm vui
thích trong lao động c ng được thể hiện r .
“Thông qua thi đua, khen thưởng mà phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của con người và những thành tựu, kinh nghiệm điển hình, khắc phục
những khó khăn, hạn chế, thúc đ y phong trào phát triển đi lên” [25]
Tháp nhu cầu của Abraham Maslow đã chỉ ra nhu cầu cao nhất của con
người chính là nhu cầu được thể hiện bản thân. Ai c ng muốn được sáng tạo,
được thể hiện khả năng, trình diễn mình và được xã hội công nhận những gì
15
mình làm được. Thi đua chính là môi trường để con người thể hiện khả năng,
bản lĩnh, óc sáng tạo và tự hoàn thiện mình, còn khen thưởng được xem là sự
công nhận của một cộng đồng, hay của xã hội dành cho họ. hi nhu cầu được
thoả mãn s tạo ra động cơ thúc đ y người lao động làm việc tốt hơn, giúp họ
yên tâm với công việc hơn.
T ứ a là, ựng t n t n đoàn kết trong tổ c ức
Thi đua khác với cạnh tranh ở chỗ mục tiêu của thi đua ở thế “thắng –
thắng” nghĩa là cùng có lợi cho các bên tham gia. Bản chất của thi đua là hợp
tác, đọ sức trên mối quan hệ tương trợ lẫn nhau do đó, thi đua giúp cho sự
đoàn kết trở nên bền chặt hơn, tất cả cá nhân trong tổ chức không chỉ hướng
đến thành tích riêng của bản thân mà còn quan tâm đến thành tích của tổ chức.
Gắn thành tích bản thân với thành tích của tập thể, giúp đỡ nhau để cùng nhau
hoàn thành các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội.
T ứ a là, bi n pháp giáo d c con ngƣời mới
Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch, nhờ vào phong trào thi
đua mà phát hiện ra những nhân tố mới, những điển hình tiên tiến, ghi nhận
thành tích xuất sắc mà biểu dương, xây dựng thành mô hình kiểu mẫu để nhân
rộng. Người được đề nghị khen thưởng c ng được rèn luyện về lòng tự trọng,
trung thực, họ phải biết nhận định về thành tích bản thân có xứng đáng với
danh hiệu khen thưởng hay không. Đảm bảo nguyên tắc công bằng, khách
quan trong thi đua và tiếp tục bồi dưỡng điển hình tiên tiến, để họ không tự
mãn, không dừng ở lại những thành tích đã đạt được mà tiếp tục duy trì thành
tích c và phấn đấu đạt được những thành tích cao hơn.
Mặt khác, thi đua, khen thưởng còn là hình thức ghi nhớ các sự kiện lịch
sử, chính trị lớn của đất nước, gìn giữ và phát huy truyền thống của dân tộc.
Thông qua phát động thi đua chào mừng các sự kiện nổi bật của đất nước s
góp phần giáo dục tư tưởng chính trị, thể hiện trách nhiệm của mỗi người với
16
đất nước, thể hiện lòng biết ơn đối với các thế hệ đã hy sinh xương máu vì sự
nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc và tiếp tục củng cố
niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền.
Thứ tƣ là, t o ngu n cho công tác tổ c ức cán bộ
Kết quả thi đua, khen thưởng là cơ sở để xem xét quy hoạch, bổ nhiệm
cán bộ, lựa chọn những người thực tài. Thi đua được ví như đòn b y của sự
tiến bộ, tạo lập môi trường thuận lợi để mọi người so tài cùng nhau, là một
trong những tiêu chí để đánh giá cán bộ về năng lực, sự nhiệt tình, về nhận
thức, có ý nghĩa quyết định trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán
bộ c ng như giúp cán bộ phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế trong cong tác.
1.2 Quản lý nh nước v công tác thi đu hen thưởng
1.2.1 Khái niệ
Thuật ngữ “quản lý” đã được biết đến từ rất lâu, Laurence Lowell đã
từng nhận xét “quản lý là nghiệp xưa nhất và là nghề mới nhất”, quản lý xuất
hiện và gắn liền với với quá trình kinh tế – xã hội, do đó có nhiều quan điểm
khác nhau về quản lý tu thuộc vào mỗi lĩnh vực, mỗi quá trình hoạt động
trong từng tổ chức và từng giai đoạn lịch sử khác nhau. Nhìn chung có thể
hiểu “Quản lý là sự tác động có tổ chức, định hướng của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu định trước” [7, Tr 14]
Từ việc xem xét ý nghĩa của “quản lý”, người ta xét đến nội hàm của
“quản lý nhà nước”. Tu vào chế độ chính trị, trình độ phát triển của mỗi
quốc gia mà nội hàm thuật ngữ quản lý nhà nước được hiểu ở những nghĩa
khác nhau. Quản lý Nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước, đó
là quản lý toàn xã hội. Ở đây, tiếp cận khái niệm “quản lý nhà nước là một
dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp
luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các
17
mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện
nhằm phục vụ Nhân dân duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. [6, Tr 3]
Từ việc xem xét khái niệm quản lý nhà nước ta có thể hiểu Quản lý nhà
nước về công tác thi đua, khen thưởng là hoạt động của các cơ quan, cá nhân
có th m quyền trong bộ máy hành chính nhà nước thông qua các công cụ
quản lý mang tính quyền lực nhà nước nhằm điều chỉnh hành vi của các cá
nhân, tổ chức trong việc thực hiện thi đua, khen thưởng.
1.2.2 Sự cần thiết của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng xuất phát từ
yêu cầu thực tiễn của xã hội, thông qua những lợi ích mà Nhà nước mang lại.
Thứ nhất, thi đua, khen thưởng là hoạt động diễn ra trong mọi ngành,
lĩnh vực với quy mô đa dạng và dưới hình thức phong phú, do đó, rất cần có
sự định hướng và hoạch định của Nhà nước về việc xây dựng kế hoạch thi đua
khen thưởng trong từng giai đoạn cụ thể. Ngày xưa việc thưởng - phạt của bộ
phận Vua - Quan còn rất vô chừng, phụ thuộc nhiều vào cảm tính nhưng khi
trình độ xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định phương thức thi đua và
khen thưởng c ng dần thay đổi, Nhà nước định ra các tiêu chu n, quy định r
ràng, cụ thể cho từng danh hiệu thi đua hạn chế việc thưởng phạt theo ý chí
của cá nhân. Nhà nước phải định hướng công tác thi đua khen thưởng phù
hợp với trình độ phát triển xã hội nhằm phát huy hết ý nghĩa, lợi ích và giá trị
của hoạt động, tạo nên phong trào thi đua công bằng, khách quan, cơ chế khen
thưởng thông suốt, rõ ràng.
Thứ hai là, điều hòa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân,
tổ chức trong lĩnh vực thi đua khen thưởng để đối tượng khen thưởng hiểu rõ
quy định mà thực hiện. Công tác thi đua, khen thưởng cần có sự phối hợp chặt
ch nhiều bên tham gia, do đó rất cần có nhà nước đứng ra hướng dẫn, điều
hòa hoạt động cho các cấp thuộc th m quyền để đảm bảo tính thống nhất, kịp
18
thời trong toàn xã hội trên cơ chế đảm bảo yếu tố đặc thù của từng địa phương
khi triển khai hoạt động.
Thứ ba là, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm khắc phục những hạn chế
của công tác thi đua, khen thưởng bằng quyền lực Nhà nước. Nếu không có
sự quản lý chặt ch công tác thi đua rất dễ bị biến chất thành cạnh tranh, thậm
chí là tha hoá làm mất đi bản chất tốt đẹp của phong trào thi đua. Còn công
tác quản lý khen thưởng bị buông lỏng s dễ dẫn đến hàng loạt các hành động
tiêu cực như mua danh hiệu, chạy thủ tục, lạm dụng ngân sách khen thưởng
để tư lợi, tranh thủ lợi ích nhóm, bất bình đẳng đối với một số đối tượng
khác.... Nhà nước cần can thiệp kịp thời phòng ngừa, chấn chỉnh và xử lý các
sai phạm đó, đề xuất biện pháp khắc phục những bất hợp lý của thi đua khen
thưởng trong thực tiễn hoạt động
1.2.3 Nội dung quản lý nh nước v thi đu , hen thưởng
Việc nhận thức đầy đủ, đúng đắn nội dung quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng tại cấp huyện có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần đổi mới
quản lý công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ sở, giúp cho công tác thi đua,
khen thưởng ngày càng phát huy vai trò của mình trong đời sống, xã hội.
Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng tại cấp huyện bao gồm 6 nội
dung:
1.2.3.1 an àn c c văn ản pháp luật về t đua, k en t ƣởng
Văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng được xem như là sản ph m
của sự phát triển xã hội về hoạt động quản lý, nó phản ánh sự phát triển trong
nhận thức và tư duy về những vấn đề đảm bảo quyền lực nhà nước trong hoạt
động thi đua, khen thưởng. Nói cách khác, văn bản pháp luật về thi đua, khen
thưởng là cơ sở cần thiết để xây dựng cơ chế kiểm soát tính hợp pháp của các
hành vi thi đua, khen thưởng và Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật về
công tác thi đua, khen thưởng nhằm tạo hành lang pháp lý, trên cơ sở phát
19
huy hết nội lực của các cá nhân, đơn vị, địa phương trong xã hội, đảm bảo sự
thống nhất, công bằng, minh bạch trong thi đua, khen thưởng.
Bản Quốc lệnh 10 điều thưởng phạt do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban
hành năm 1946 là một văn bản mang tính chất pháp lý đầu tiên về thi đua
khen thưởng, tạo nền tảng pháp lý cho công tác quản l‎ý thi đua, khen thưởng
cho đến ngày nay. Trong giai đoạn này, cùng với việc thành lập cơ quan
chuyên trách và ban hành nhiều văn bản quy định các hình thức khen thưởng
đã góp phần động viên tinh thần Nhân dân cả nước tham gia thi đua lao động,
sản xuất và chiến đấu chống thực dân xâm lược.
Trong giai đoạn 1954 – 1975, các văn bản pháp luật về thi đua khen
thưởng thời k này được ban hành với số lượng tương đối nhiều, hình thức
phong phú, nội dung rõ ràng và có tính quy phạm cao. Tuy nhiên, vào thời
gian đầu khi đất nước mới thống nhất, công tác thi đua khen thưởng không
còn được quan tâm nhiều. Sau năm 1986 cùng với công cuộc đổi mới của đất
nước, công tác thi đua, khen thưởng và pháp luật về thi đua, khen thưởng đã
có nhiều tiến bộ.Trong giai đoạn này, văn bản quan trọng có ý nghĩa chỉ đạo
về công tác thi đua, khen thưởng là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 3/6/1998 của
Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới.
[11]
hi điều kiện, hoàn cảnh thay đổi, xuất hiện yêu cầu mới thì mục tiêu
đặt ra c ng phải đảm bảo theo nguyên lý về sự phù hợp giữa cơ sở hạ tầng với
kiến trúc thượng tầng, các quy định của pháp luật c ng phải có thay đổi tương
ứng.
Ngày nay, Luật Thi đua khen thưởng ra đời cùng các văn bản pháp quy
của Nhà nước đã từng bước thực hiện đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
Trên cơ sở đó, các địa phương, đơn vị c ng đã thống nhất cho mình những
quy định cụ thể vừa đảm bảo dựa trên cơ sở pháp lý của Luật thi đua, khen
20
thưởng vừa đáp ứng chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế tại từng địa
phương, góp phần trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. [5]
Ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc trong xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật thì ngưới đứng đầu cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh c ng cần quan tâm đến công tác th m định dự thảo văn bản để đảm bảo
“tuổi thọ” văn bản ban hành và đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý của văn bản
khi triển khai thực hiện trong đời sống xã hội.
1.2.3.2 Xây dựng chính sách về th đua, k en t ƣởng
Chính sách vừa là sản ph m của hoạt động quản lý Nhà nước vừa là
công cụ để thực hiện chức năng quản lý xã hội. Chính sách về thi đua, khen
thưởng định hướng cho các chủ thể của các quá trình vận động phù hợp với
giá trị tương lai mà Nhà nước đang theo đuổi, định hướng cho các biện pháp
quản lý thi đua, khen thưởng được thực hiện đồng bộ, nhanh chóng. Nhà nước
sử dụng hệ thống chính sách thi đua, khen thưởng để khuyến khích những cá
nhân, tập thể góp sức lao động tạo ra kết quả thi đua.
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, để bảo vệ chính quyền cách mạng
còn non trẻ bên cạnh việc thực hiện các biện pháp củng cố chính trị, xã hội
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm phát động các phong trào thi đua như:
Tuần lễ vàng, h gạo kháng chiến, bình dân học vụ kêu gọi toàn dân ra sức
tăng gia sản xuất giải quyết nạn đói, nạn dốt và đ y lùi tình hình khó khăn về
tài chính lúc bấy giờ.
hi nước ta bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị, Nhà nước
chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến cơ sở quyết tâm thực hiện các phong
trào thi đua ái quốc trên khắp các lĩnh vực: phong trào “Ba nhất” trong quân
đội, “Gió Đại Phong” trong nông nghiệp, “Hai tốt” trong giáo dục, “Ba sẵn
sàng” và “Năm xung phong” trong thanh niên, “Ba đảm đang” trong phụ nữ,
“Ba quyết tâm” trong giới trí thức [9]
21
Nội dung các chính sách thi đua, khen thưởng phải không ngừng đổi
mới, sáng tạo phù hợp với định hướng chính trị, ý chí của Nhân dân, điều kiện
thực tế toàn xã hội và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thi đua, khen thưởng trên cả
nước.
Các chính sách về thi đua, khen thưởng hiện nay đã có sự quan tâm và
coi trọng đến công tác khen thưởng cho tập thể nhỏ và cá nhân lao động trực
tiếp. Các chính sách về tiền lương, chính sách về cải cách hành chính, tăng
cường k luật trong cơ quan, đơn vị cần được gắn với kết quả thi đua, khen
thưởng của mỗi cá nhân, tổ chức nhằm tạo sự đồng bộ và thống nhất giữa các
chính sách trong xã hội, tạo động lực mạnh m để phát triển toàn diện đất
nước.
Ngoài chính sách chung về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
được áp dụng trên cả nước thì tại các ngành, các địa phương c ng cần có
những chính sách riêng để giải quyết những vấn đề đặc thù mang tính chuyên
biệt đảm bảo tính chủ động, sáng tạo trong công tác thực thi chính sách thi
đua, khen thưởng.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động hoạch định và thực
thi chính sách thi đua, khen thưởng cần phải đảm bảo phối hợp giữa các bộ,
ngành một cách hợp lý, kết nối thông tin giữa chính quyền và xã hội, làm cho
việc xây dựng chính sách thi đua, khen thưởng trở thành mối quan tâm chung
và trách nhiệm của toàn xã hội.
Chính quyền cấp huyện c ng cần chủ động phát huy quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của mình trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà
nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn theo quy định của pháp luật, đảm
bảo tính thống nhất, thông suốt về thể chế, chính sách đối với lĩnh vực thi đua,
khen thưởng. Tăng cường trách nhiệm của địa phương trong việc thực hiện
chính sách, góp ý xây dựng chính sách nhằm ‎đảm bảo tính ổn định và phát
22
huy tính động viên, thúc đ y của các chính sách thi đua, khen thưởng mang
lại.
1.2.3.3 Tuyên truyền, phổ biến, ƣớng dẫn và tổ chức thực hi n các quy
đ nh của pháp luật về t đua, k en t ƣởng
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác thi đua, khen thưởng
nhằm tập hợp, giáo dục và tổ chức quần chúng nhân dân hành động cách
mạng để hoàn thành nhiệm vụ chính trị được đề ra, tạo ra “sức mạnh của vạn
người theo”, đặc biệt là phát huy được phương châm: Dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra.
Về công tác tuyên truyền, p ổ ến c c qu đ nh của pháp luật về thi
đua, k en t ƣởng: Luật thi đua khen thưởng năm 2003 (sửa đổi bổ sung 2005)
đã thể chế hoá nội dung này tại điều 12, điều 13 trong văn bản Luật, xác định
r đây là một trong những nội dung mà Nhà nước cần quan tâm, quản lý chặt
ch nhằm đưa các chủ trương, chính sách, pháp luật về công tác thi đua, khen
thưởng của nhà nước đến gần các tầng lớp Nhân dân, qua đó xây dựng ý thức
pháp luật, giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện thói quen tích cực trong thực
hiện quy định về thi đua, khen thưởng của đội ng cán bộ, công chức và củng
cố niềm tin của Nhân dân vào kết quả hoạt động thi đua, khen thưởng trong
thực tế.
Các quy định về đăng tải nội dung các văn bản quy phạm pháp luật lên
công báo, niêm yết công khai tại trụ sở hoặc đưa tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng đã thể hiện sự quan tâm của chính Đảng và Nhà nước đến
công tác định hướng thông tin tuyên truyền, đảm bảo bình đẳng về cơ hội tiếp
cận thông tin pháp luật của mọi người.
23
Nhận thức của cá nhân, tổ chức trong xã hội về công tác thi đua, khen
thưởng không đồng đều, do đó cần có hoạt động tuyên truyền của Nhà nước
để tạo ra sự thống nhất trong nhận thức từ lý luận đến thực tiễn.
Hoạt động tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thi đua, khen
thưởng của chính quyền địa phương cấp huyện cần phải thực hiện thường
xuyên, liên tục, không ngừng đổi mới hình thức c ng như làm sâu sắc phần
nội dung, thông điệp truyền đạt. Hiệu quả hoạt động phải được đo lường bằng
những kết quả thi đua trên thực tế.
Bên cạnh đó, công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn, ban,
ngành, đoàn thể, xã hội c ng là việc rất cần thiết nhằm nhằm nâng cao hiệu
quả tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thi đua, khen thưởng
Về công t c ƣớng dẫn, tổ c ức t ực n p p luật Nhận thức được
tầm quan trọng của công tác này, trong các bản Hiến pháp từ năm 1946 cho
tới nay đều có quy định về chức năng và nhiệm vụ của các cấp tổ chức bộ
máy trong nội dung thi hành pháp luật tuy nhiên mức độ mà các cơ quan, tổ
chức thực hiện s khác nhau theo mỗi giai đoạn.
Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng nhằm
hướng đến sự hoàn thành các mục tiêu của chính sách thi đua, khen thưởng đã
đề ra, thể hiện sự phân công quyền lực nhà nước trong lĩnh vực thi đua, khen
thưởng, là thực tiễn sinh động để kiểm nghiệm chất lượng hoạt động xây
dựng, ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng đảm bảo cho
hiệu lực, hiệu quả điều chỉnh của pháp luật trong công tác thi đua, khen
thưởng.
Chính quyền địa phương cấp huyện có trách nhiệm quyết định thực hiện
các biện pháp đảm bảo thi hành pháp luật về thi đua, khen thưởng tại địa
phương, bằng nhiều các biện pháp khác nhau. Các biện pháp này cần có sự
24
kết hợp giữa các quy định chung của pháp luật với những nét đặc thù của địa
phương trên cơ sở các quy định của pháp luật về th m quyền.
1.2.3.4 Đào t o, b ƣỡng cán bộ, công chức làm công t c t đua,
k en t ƣởng
Để thực hiện tốt các văn bản pháp luật và các chính sách do Nhà nước
ban hành thì điều cần thiết là chính quyền địa phương các cấp phải xây dựng
bộ máy quản lý nhà nước hoạt động hiệu quả, một đội ng cán bộ, công chức
có đầy đủ năng lực, ph m chất để thực thi nhiệm vụ. Do đó, nội dung đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng là vô cùng
cần thiết.
Bồi dưỡng về chính trị là để nâng cao sự hiểu biết về đường lối chính
sách của Đảng và Nhà nước, các quan điểm chỉ đạo trong phong trào thi đua
và công tác khen thưởng, trên cơ sở đó nâng cao về năng lực, ph m chất của
cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ thi đua, khen thưởng.
Bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn để gia tăng tính thích ứng, nhạy
bén trong việc phát hiện điển hình tiên tiến, kịp thời động viên khen thưởng,
nắm bắt xu hướng thi đua trong thời k mới, tiên đoán, lường trước vấn đề,
những trường hợp mà Luật chưa quy định hoặc quy định chưa đầy đủ để đóng
góp xây dựng hoàn thiện văn bản pháp luật. Đào tạo, bồi dưỡng không chỉ
dừng ở chuyên môn nghiệp vụ, nhận thức chính trị mà còn chú trọng đến
phong cách và lề lối làm việc nhằm nâng cao năng suất, trách nhiệm, tính
chuyên nghiệp trong thực thi nhiệm vụ.
Cán bộ, công chức nắm vững nền tảng kiến thức chung, am hiểu về
chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng tiếp cận thông tin mới s đáp ứng được
yêu cầu tham mưu cho cấp u Đảng, chính quyền về các chủ trương giải pháp
trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện thi đua, khen thưởng.
25
Cần xem xét chất lượng đầu vào của đội ng cán bộ, công chức thực
hiện công tác thi đua, khen thưởng tại các cấp thông qua mức độ đáp ứng các
tiêu chí của khung năng lực nhằm giảm áp lực, gánh nặng cho ngân sách của
đào tạo, bồi dưỡng và giảm bớt các trường hợp phải đào tạo lại sau khi tuyển
dụng.
Đất nước có thịnh trị hay không là phụ thuộc vào con người làm công
vụ. Muốn xây dựng công tác thi đua, khen thưởng thì phải lấy việc đào tạo,
bồi dưỡng tư tưởng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ làm đầu, muốn quản lý
nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng hiệu lực, hiệu quả phải chọn người
cán bộ, công chức nắm rõ đường lối chính sách, quan điểm của Đảng và Nhà
nước, thông thạo, am hiểu chuyên môn nghiệp vụ làm gốc.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua,
khen thưởng tại cấp huyện cần phải xác định rõ mục tiêu, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng trong công tác thi đua, khen thưởng để đào tạo, bồi dưỡng gắn với
vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu công việc.
1.2.3.5 Sơ kết, tổng kết, tặng t ƣởng các hình thức k en t ƣởng, đ n
giá hi u quả công t c t đua
Sơ kết là xem xét lại một phần hoặc một giai đoạn ngắn của công việc
đã triển khai nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm kịp thời cho giai đoạn tiếp theo.
Tổng kết là hoạt động nhằm đánh giá toàn bộ công việc đã triển khai
nhằm xem xét về mức độ hoàn thành nhiệm vụ đặt ra trong mỗi ngành, lĩnh
vực ở từng thời k lịch sử để có những kế hoạch chu n bị kế tiếp. Đối với
những đợt thi đua có thời hạn kéo dài cần có hoạt động sơ kết vào giữa đợt thi
đua.
Đây là biện pháp rất quan trọng, không thể thiếu trong tổ chức thi đua
nhằm kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, biểu dương những tập thể, cá nhân tiêu
biểu, nhân rộng các điển hình tiên tiến của ngành, đơn vị. Bên cạnh đó, kết
26
quả hoạt động sơ kết, tổng kết còn là căn cứ để tiến hành thanh tra, kiểm tra
kịp thời xử lý các sai phạm trong công tác thi đua, khen thưởng, đề xuất chủ
trương hoặc kiến nghị giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động.
Nội dung tổng kết phải đánh giá được công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp u Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc tổ chức các phong trào thi đua
và kết quả sau thi đua mang lại , thông qua mức độ đạt được mục tiêu đã địa
phương, đơn vị xây dựng.
Tổng kết rút các hình thức, phương pháp tổ chức phong trào thi đua trên
địa bàn huyện nhằm tổng hợp sáng kiến, chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm trong
hoạt động thi đua, khen thưởng, nhân rộng đỉên hình tiên tiến giúp thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong toàn huyện.
Về đ n g u quả công t c t đua: được xem xét theo các tiêu chí
như: đầu vào (t đua để làm gì? T đua t eo p ƣơng t ức nào? ngu n lực
tổ chức t đua ra sao? T đua vào thờ đ ểm nào? ), đầu ra (kết quả thi
đua đƣ c đƣ c so sánh với giá tr t đua mang l i? với mức kinh phí th p
nh t làm sao để tổ chức ho t động t đua có sức ản ƣởng và lan tỏa cao
nh t? …), kết quả (t đua có t c động g đối với sự phát triển của cá nhân,
tập thể? Yêu c u của ngƣờ n đối vớ c c p ong trào t đua là g ? …), quá
trình thực hiện (mức độ tự nguy n trong đăng ký t am g a t đua? mức độ
công bằng, n đẳng trong vi c ch m t đua, độ tin cậy của kết quả thi
đua…)
Việc đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng mang ý nghĩa quan
trọng trong việc xác định những biện pháp tổ chức thực hiện trong tương lai,
vì thế chính quyền địa phương các cấp cần xây dựng tiêu chu n cụ thể để
đánh giá một cách chặt ch và khoa học.
Có nhiều phương pháp để đánh giá hiệu quả hoạt động thi đua, khen
thưởng. Tuy nhiên, chính quyền địa phương vẫn phải dựa trên những quy
27
đinh chung của Luật thi đua, khen thưởng để đưa ra các chỉ tiêu đánh giá
được cụ thể và định lượng hóa.
Đánh giá hiệu quả thi đua, khen thưởng là nhằm để chính quyền các cấp
biết được điểm mạnh để phát huy và điểm yếu để khắc phục, từ đó ngày càng
nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.
1.2.3.6 Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu n i, tố cáo, xử lý vi ph m
vi c thực hi n c c qu đ nh pháp luật về t đua, k en t ƣởng
Công tác thi đua, khen thưởng là một trong những công tác mang tính
chất “nhảy cảm” vì thường liên quan đến vấn đề “danh” và “lợi” của cá nhân,
tập thể. Trong tiến trình bình xét thi đua, xếp loại khen thưởng khó tránh khỏi
còn những hiện tượng thiếu khách quan, cảm tính và xuất hiện những động cơ
không trong sáng, xâm hại đến quyền và lợi ích của người thực tài. Cơ chế
kiểm soát chặt ch giúp ngăn ngừa và phát hiện những sai phạm trong phương
pháp c ng như trách nhiệm của người thực hiện thi đua, khen thưởng, giúp
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thi đua khen thưởng, đảm bảo tính k
luật trong quản lý nhà nước.
Việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về thi
đua, khen thưởng tại chính quyền địa phương cấp huyện giúp tăng cường tính
k luật và pháp chế chủ nghĩa xã hội trong công tác thi đua, khen thưởng,
đảm bảo vai trò quản lý của nhà nước được tập trung, liêm chính, loại bỏ các
hành vi tiêu cực trong thi đua, khen thưởng, góp phần nâng cao tinh thần trách
nhiệm đối với người thực hiện công tác khen thưởng.
Thanh tra, kiểm tra về công tác thi đua, khen thưởng thường được chia
thành hai loại: kiểm tra định k (hàng quý, hàng tháng, hàng năm, mỗi 2- 5
năm, theo chương trình, kế hoạch )và thanh tra, kiểm tra đột xuất (khi phát
hiện dấu hiệu vi phạm hoặc nghi ngờ vi phạm quy định pháp luật về thi đua,
khen thưởng hoặc có trường hợp tố cáo, khiếu nại).
28
Thanh tra, kiểm tra luôn được tiến hành theo nguyên tắc: thường xuyên,
khách quan, dân chủ, công khai, đúng pháp luật, chỉ ra được nguyên nhân sai
lệch và những hoạt động xử lý kết quả sau kiểm tra, có kết luận rõ ràng.
1.2.4 Các y u tố ảnh hưởng đ n quản lý nh nước v thi đu , hen
thưởng
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng trong mỗi quốc gia, mỗi loại tổ chức, ngành, lĩnh vực là khác nhau.
Thông thường chúng có thể chia thành các yếu tố ảnh hưởng sau:
Thứ nh t, yếu tố về thể chế
Thể chế về thi đua, khen thưởng có thể hiểu theo nghĩa hẹp là những quy
phạm pháp luật nhằm điều chỉnh hành vi của chủ thể trong hoạt động thi đua,
khen. Thể chế đóng vai trò quản l‎ý và xác lập các công cụ quản lý hữu hiệu
tạo khuôn khổ cho việc tổ chức và thực hiện thi đua, khen thưởng. Thể chế tốt
thì s khích lệ con người hành động theo hướng tạo ra những kết quả tốt đẹp
và ngược lại. Nếu coi thi đua là trách nhiệm của cá nhân, tổ chức thì khen
thưởng chính là quyền lợi của họ. Thể chế về thi đua, khen thưởng góp phần
tạo ra cơ chế để các chủ thể trong thi đua, khen thưởng có thể thực hiện tốt
nhất quyền và nghĩa vụ của mình. Nhờ vào thể chế mà nguyên tắc công bằng
trong công tác thi đua, khen thưởng được đảm bảo hiệu quả.[23]
Thứ hai, yếu tố về văn o , tƣ tƣởng
Có thể hiểu văn hoá là những quy tắc ứng xử bất thành văn được mọi
người chấp nhận. Một nền văn hoá yếu dễ dẫn tới tình trạng mơ hồ, hỗn độn,
mất phương hướng và sự quyết tâm, nhiệt tình trong thi đua s bị giảm sút,
dẫn đến kết quả khen thưởng không chất lượng.
Văn hoá dân tộc được xem là một trong những cơ sở để xây dựng nội
dung thi đua. Tổng cục Chính trị đã tổ chức cuộc vận động toàn quân đ y
29
mạnh thi đua huấn luyện giỏi, nhằm không ngừng phát huy chủ nghĩa anh
hùng cách mạng của quân đội nhân dân Việt Nam.
Mặt khác, sự tác động, ảnh hưởng của tƣ tƣởng đối với thi đua, khen
thưởng thể hiện trước hết ở quan điểm, nhận thức của nhà nước, của giai cấp
cầm quyền và của các cá nhân, tổ chức về tầm quan trọng của thi đua, khen
thưởng trong đời sống xã hội từ đó chuyển hoá thành kết quả tổ chức thực
hiện thi đua, khen thưởng.
Yếu tố tư tưởng đã tác động rất lớn đến việc tổ chức thực hiện pháp luật
về thi đua, khen thưởng trong đời sống xã hội như ở các nước tiên tiến, người
ta quan niệm khen thưởng là để ghi nhận những thành tích thật sự nổi trội, nổi
bật so với cái chung, tuyên dương những cá nhân, tập thể đã thực hiện xuất
sắc một công việc có ích nào đó nhưng tại Việt Nam tư tưởng về công tác
khen thưởng dường như có phần cởi mở hơn, chỉ cần làm đúng với quy định,
đúng chức trách nhiệm vụ đã được khen động viên tinh thần. Chính vì vậy,
khi kết thúc năm công tác, đa số cán bộ, công chức, viên chức nếu không vi
phạm bất cứ hình thức k luật nào đều đạt danh hiệu lao động tiên tiến và kèm
theo mức tiền thưởng nhất định để khen động viên tinh thần lao động.
Thứ ba, yếu tố về kinh tế
Yếu tố kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp
tổ chức tuyên truyền, xây dựng nội dung chính sách thi đua, khen thưởng,
quyết định chế độ khen thưởng và chất lượng phong trào thi đua .Mặt khác,
các hành vi tiêu cực diễn ra trong hoạt động thi đua, khen thưởng một phần do
các cá nhân, tổ chức chạy theo lợi ích kinh tế và danh vọng.
Sự hạn chế về tài chính s ảnh hưởng rõ rệt đến công tác quản lý về thi
đua, khen thưởng, thể hiện ở hạn chế trong khả năng tiếp cận và ứng dụng
công nghệ hiện đại để quản lý thi đua, khen thưởng; mức khen thưởng thấp
chưa đủ kích thích, tạo động lực thi đua; trình độ quản lý còn kém chưa đáp
30
ứng yêu cầu cơ chế thị trường dẫn đến tình trạng tiêu cực trong quá trình tổ
chức thực hiện pháp luật.
Thứ tƣ, ếu tố thông tin
Chủ thể quản lý thi đua, khen thưởng muốn tác động lên đối tượng quản
lý thì phải đưa ra một thông tin điều khiển dưới các hình thức khác nhau: Quy
định thi đua, khen thưởng; quyết định khen thưởng; kế hoạch tổ chức thi
đua .Thông tin này nhằm giúp sự phối hợp thực hiện dễ dàng hơn, đảm bảo
các điều kiện vật chất cho đối tượng thực hiện, theo dõi kết quả thực hiện của
các đối tượng thi đua, khen thưởng thông qua thông tin phản hồi của hệ thống.
Thông tin là một yếu tố không thể thiếu trong quản lý nhà nước về thi
đua, khen thưởng, là căn cứ đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.
Việc nhân rộng điển hình tiên tiến chính là mở rộng sự lưu chuyển thông tin
nhằm tạo được hiệu ứng xã hội tốt nhất.
Thứ năm, sự ủng hộ của qu n chúng nhân dân
Mục đích cuối cùng của thi đua, khen thưởng là nhằm phát huy sức mạnh
của khối đại đoàn kết dân tộc, làm cho khối đại đoàn kết dân tộc thực sự phát
triển sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân. Chính sự ủng hộ của nhân dân s
tạo nên sự tập trung trong quản lý. Do đó, sự ủng hộ hay phản đối của nhân
dân được xem là căn cứ để Nhà nước xây dựng, thay đổi hoặc điều chỉnh
chính sách về thi đua, khen thưởng.
1.2.5 Khái quát v hệ thống c u n quản ý Nh nước v thi đu ,
hen thưởng
31
Từ sơ đồ trên có thể thấy, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thi
đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước, quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng.
- Ở Trung ƣơng: Có Hội đồng Thi đua - hen thưởng Trung ương là cơ
quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen
thưởng, Thủ tướng Chính phủ là Chủ tịch Hội đồng.
Ban Thi đua - hen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội vụ làm nhiệm
vụ thường trực Hội đồng Thi đua - hen thưởng Trung ương, giúp Bộ trưởng
Bộ Nội vụ tham mưu cho Chính phủ quản lý nhà nước về thi đua, khen
: Quan hệ chỉ đạo và điều hành
BỘ NỘI VỤ
BAN THI ĐUA- KHEN THƯỞNG
TRUNG ƯƠNG
CHÍNH PHỦ
UỶ BAN NHÂN DÂN
CẤP tØnh, thµnh phè
SỞ NỘI VỤ
BAN THI ĐUA- KHEN THƯỞNG
TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN
CẤP quËn, huyÖn, thÞ x·
PHÒNG NỘI VỤ
CÔNG CHỨC
THI ®ua - khen th-ëng
UỶ BAN NHÂN DÂN
CẤP c¸c x·, ph-êng
CÔNG CHỨC
VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ
S đồ 1.1 Tổ ch c c a bộ áy công tác thi đu , hen thưởng
32
thưởng trong phạm vi cả nước và tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng
theo qui định của pháp luật.
Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
thực hiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
- Ở c p tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là c p tỉnh):
Hội đồng Thi đua - hen thưởng tỉnh là cơ quan tham mưu, tư vấn cho tỉnh
Ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh về công tác thi
đua, khen thưởng.
Ban Thi đua - hen thưởng tỉnh trực thuộc Sở Nội vụ, giúp Giám đốc Sở
Nội vụ, Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua,
khen thưởng và tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn được ủy
quyền về lĩnh vực công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Ban Thi đua - hen thưởng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và hoạt động của Sở Nội vụ; đồng thời, chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - hen thưởng Trung ương.
Các Sở, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Ở c p huy n, th xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là c p
huy n): Có công chức chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng thuộc
Phòng Nội vụ U ban nhân dân huyện. Phòng Nội vụ là thường trực Hội đồng
Thi đua - hen thưởng cấp huyện, có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân huyện tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong phạm vi toàn huyện.
- Ở c p ã, p ƣờng, th tr n (gọi chung là c p xã): Theo thông tư
06/2012/TT- BNV ở cấp xã có công chức Văn phòng – Thống kê s tham
33
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng trong nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã
1.3.2 Kinh nghiệ tổ ch c th c hiện công tác thi đu , hen thưởng
t i ột ố đị hư ng
1.3.1 Kinh nghiệ ở các đị hư ng
- n ng m Quản lý n à nƣớc về công t c t đua, k en t ƣởng t
thành phố V Thanh tỉnh Hậu Giang: Ủy ban nhân dân thành phố đã thường
xuyên nhắc nhở các địa phương, đơn vị chấp hành nghiêm túc Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, hen thưởng năm 2005; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, hen thưởng năm 2013 và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, hen thưởng nhằm góp phần đưa pháp luật
vào cuộc sống, đồng thời tích cực kiểm tra, tháo gỡ những khó khăn nhằm
giúp các xã, đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị.
Các ngành, các xã đăng ký thi đua với Hội đồng Thi đua - hen thưởng
thành phố bằng những nội dung, chỉ tiêu cụ thể để Hội đồng có căn cứ theo
dõi sát sao, tổng kết đánh giá, đề nghị khen thưởng kịp thời. Các mô hình
mới, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt đã phát hiện, biểu dương,
nhân rộng kịp thời. Công tác thi đua, khen thưởng được nghiên cứu, đổi mới
về nội dung và phương pháp hoạt động, tổ chức thi đua phù hợp với tình hình
thực tế, nội dung thi đua bám sát và phục vụ việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị. Các phong trào thi đua của thành phố đã tạo động lực mạnh m , góp phần
nâng cao đời sống nhân dân, tăng cường quốc phòng - an ninh.
Tuy nhiên công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban thành phố Vị Thanh
vẫn còn một số hạn chế sau: Thứ nh t là, phong trào thi đua tại một số địa
phương, đơn vị chưa được phát động thường xuyên và liên tục, vẫn còn tâm
lý thụ động chờ cấp trên nhắc nhở; thứ hai là, công chức làm công tác thi đua,
khen thưởng thường xuyên bị thay đổi là nguyên nhân xảy ra tình trạng yếu
34
chuyên môn, thiếu về nghiệp vụ. Mặt khác khi gặp vướng mắc trong thực hiện
cấp xã không biết đầu mối để liên hệ giải quyết; thứ ba là, một số phong trào
thi đua chưa có chiều sâu, các cá nhân được tuyên dương mang tính chất
“chia đều” làm giảm tính động viên, giáo dục và tinh thần phấn đấu, nêu
gương. Căn bệnh “thành tích”, bệnh “hình thức” và tình trạng sơ sài trong xét
thưởng ở một số đơn vị vẫn còn tồn đọng; thứ tƣ là, một số lãnh đạo đơn vị,
địa phương chưa thật sự quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng và công
tác tổ chức phát động phong trào thi đua; thứ năm là, công tác sơ kết, tổng kết
rút kinh nghiệm từ các phong trào chưa được thực hiện tốt, từ đó những tồn tại,
hạn chế chưa được khắc phục kịp thời.
- n ng m Quản lý n à nƣớc về công t c t đua, k en t ƣởng t
huy n Đức Phổ tỉnh Quảng Ngãi: Tập trung tổ chức phát động phong trào thi
đua và thực hiện khen thưởng theo tinh thần Kế hoạch của Ủy ban Nhân dân
tỉnh đề ra, thực hiện công tác kiểm tra chéo, huy động cán bộ, chiến sĩ, các
tầng lớp nhân dân tham gia hưởng ứng công tác thi đua, từng bước phát triển
công tác thi đua cả chiều sâu lẫn chiều rộng; đổi mới việc bình xét, đánh giá
khen thưởng góp phần đưa t lệ tập thể nhỏ, người lao động trực tiếp được
khen thưởng cao hơn. Các thủ tục về công tác thi đua khen thưởng đều được
niêm yết công khai trên website của huyện, Phòng Nội vụ và Hội đồng thi đua
huyện. Công tác cải cách thủ tục hành chính đã phát huy vai trò trong việc cụ
thể hóa các biểu mẫu về thi đua, khen thưởng.
Hội đồng thi đua khen thưởng huyện đã đề xuất ý kiến với Ban Thi đua
khen thưởng tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương mở các lớp
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng cho các đồng chí
lãnh đạo và cán bộ làm trực tiếp công tác thi đua, khen thưởng để tăng cường
trách nhiệm, nâng cao nhận thức, nắm vững các nội dung, trình tự thủ tục, yêu
35
cầu về công tác thi đua, khen thưởng. Công tác tuyên truyền và xây dựng
gương điển hình được quan tâm, chú trọng.
Tuy nhiên, hoạt động của Hội đồng thi đua – khen thưởng các cấp cơ sở
chưa được đổi mới, chủ yếu là xét thưởng chưa quan tâm đến phong trào thi
đua trong thực hiện nhiệm vụ. Việc kiểm tra, đôn đốc chưa sâu sát. Việc ký
kết giao ước tại một số cơ quan, đơn vị còn chung chung, dù đã nỗ lực cố
gắng nhân rộng điển hình tiên tiến tuy nhiên trên thực tế vẫn chưa thật sự phát
huy tác dụng.
Việc đầu tư kinh phí hoạt động thi đua, khen thưởng tại một số cơ quan,
đơn vị, địa phương vẫn chưa đúng mức, việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm
chưa được quan tâm dẫn đến các phong trào thi đua thiếu thường xuyên, công
tác khen thưởng chưa kịp thời.
- n ng m Quản lý n à nƣớc về công t c t đua, k en t ƣởng t
các huy n, th xã, thành phố thuộc tỉn n Dƣơng:
Trong nhiều năm qua, vai trò chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác
hướng dẫn về chuyên môn của Ban Thi đua - hen thưởng, sự phối hợp của
các cơ quan, ban ngành, khối Đảng, Đoàn thể và các đơn vị xã, phường luôn
được các Huyện – Thị, Thành phố thuộc tỉnh Bình Dương đánh giá cao và
xem đây là một trong những điều kiện thuận lợi trong hoạt động. Phong trào
thi đua trên từng lĩnh vực đã bám sát yêu cầu nhiệm vụ, mục tiêu về kinh tế -
xã hội, quốc phòng - an ninh, động viên khuyến khích kịp thời những tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, công tác. Công tác thi
đua khen thưởng ở từng đơn vị, địa phương đã tập trung vào những nhiệm vụ
trọng tâm có tính đột phá kết hợp giữa phát triển kinh tế với phát triển văn
hóa – xã hội.
- Th xã Tân Uyên: Thị xã và các xã, phường tổ chức thực hiện các chỉ
tiêu của tỉnh, Nghị quyết của Thị ủy, Hội đồng Nhân dân và kế hoạch của U
36
Ban Nhân dân thị xã về phát triển trên địa bàn. Tuy nhiên, trong thực hiện
việc bình xét và đề nghị lên cấp trên khen thưởng, một vài cơ quan chưa chú
trọng vào báo cáo thành tích nổi bật còn viết chung chung không đúng theo
hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Công tác tổng hợp
thành tích thi đua còn yếu, kém ảnh hưởng đến lộ trình đề nghị xem xét khen
thưởng ở các cấp cao hơn. Công tác phát hiện, bồi dưỡng gương điển hình
tiên tiến, tuyên truyền nêu gương các điển hình chưa được quan tâm đúng
mức, chưa có kế hoạch thường xuyên, chưa phát hiện kịp thời.
- Th xã Bến Cát: Công tác tổ chức phát động thi đua được tiến hành chặt
ch , có quy định tiêu chí cụ thể để đánh giá, xếp loại thi đua, chia thành nhiều
Cụm, Khối thi đua và tổ chức ký kết giao ước thi đua ngay trong Hội nghị
phát động thi đua của thị xã. Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng thị xã thường xuyên theo d i các phong trào thi đua ở các ngành, các
cấp, tổng hợp đề nghị thông qua Hội đồng Thi đua - hen thưởng xét duyệt
khen thưởng kịp thời, đúng đối tượng và tiêu chu n quy định. Luôn chú trọng
đề nghị khen thưởng bậc cao cho các tập thể, cá nhân liên tục đạt thành tích
xuất sắc nhiều năm liền, động viên kịp thời cán bộ, công chức và nhân dân
không ngừng lập nhiều thành tích mới.
Tuy nhiên, công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện các phong
trào thi đua của một số thành viên Hội đồng thi đua cấp xã, phường chưa tích
cực; một số cơ quan, đơn vị gần sát ngày tổ chức hội nghị, sơ, tổng kết mới
lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân thị xã khen thưởng, đôi lúc hồ sơ đề nghị
khen thưởng chưa đảm bảo theo quy định; một số bản thành tích của tập thể
và cá nhân đề nghị khen không mang tính nổi bật, điển hình để nhân rộng,
không mang hiệu quả, có tham gia phong trào đều khen mà không đưa ra
được các tiêu chí thi đua để xét khen đúng với thành tích đã đạt được.
37
Nhìn chung, sự chuyển biến trong nhận thức và công tác lãnh đạo, chỉ
đạo của một số cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp còn chậm; sự phối kết
hợp giữa các ban, ngành, các cấp với các địa phương trong việc phát động các
phong trào thi đua còn hạn chế, đội ng làm công tác thi đua khen thưởng còn
kiêm nhiệm, chưa đầu tư nghiên cứu k Luật và các văn bản hướng dẫn của
cấp trên dẫn đến việc tham mưu cho lãnh đạo thực hiện công tác khen thưởng
còn nhiều thiếu sót; không chủ động tham mưu đề xuất với cấp ủy, lãnh đạo
cơ quan trong việc phát động các phong trào thi đua và trong công tác khen
thưởng.
- Huy n Phú Giáo: Chú trọng thực hiện văn hóa công sở, quy tắc ứng xử
và dân vận chính quyền trong đội ng cán bộ, công chức từ huyện đến cơ sở
tác dụng tích cực đến công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực của bộ
máy nhà nước, xây dựng Đảng, Chính quyền và các đoàn thể trong sạch, vững
mạnh. Chất lượng đội ng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp
được nâng lên, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính chủ động trong công
việc. Tuy nhiên, tại huyện Phú Giáo việc tổ chức phong trào thi đua ở từng
cụm khối thi đua và từng cơ quan đơn vị, xã - thị trấn còn nhiều nội dung
chưa sát thực tế, xét khen thưởng không thể hiện hết mặt tích cực của phong
trào thi đua và việc khuyến khích trong công tác khen thưởng.
- T àn p ố T ủ D u ột: Ủy ban nhân dân thành phố đã phát động thi
đua thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã hội trong toàn thể cán bộ, công chức, viên
chức thành phố và thi đua lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn của dân
tộc, kết quả là các phong trào thi đua đã từng bước đa dạng về nội dung và
hình thức, thu hút đông đảo đối tượng tham gia nhất là quần chúng nhân dân.
Các hoạt động thi đua được quan tâm tổ chức thực hiện tốt, ngày càng đi vào
nề nếp. Tuy nhiên việc phát động các phong trào thi đua trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nước vẫn còn hạn chế, công tác sơ, tổng kết, rút kinh
38
nghiệm chưa được thực hiện thường xuyên, gặp khó khăn trong việc chưa thí
điểm tặng các Danh hiệu thi đua cho công nhân, nông dân, người lao động
trực tiếp.
1.3.2 B i học inh nghiệ
Từ kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý thi đua, khen thưởng
của các địa phương, có thể thấy muốn quản lý tốt công tác thi đua, khen
thưởng cần quan tâm và chú ý đến một số vấn đề sau:
Thứ nhất là, tăng cường phối hợp với các đơn vị có liên quan, các cơ
quan truyền thông, tiếp tục đ y mạnh công tác tuyên truyền chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen
thưởng nhằm nâng cao nhận thức của các cấp Ủy đảng, chính quyền, đoàn thể
và người đứng đầu cơ quan, đơn vị về vai trò, tác dụng của phong trào thi đua
và công tác khen thưởng trong thời k xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Kịp thời
phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
Thứ hai là, thực hiện nghiêm túc các quy trình, thủ tục công nhận danh
hiệu thi đua, khen thưởng. Cần xóa bỏ tư tưởng ban phát, chia nhau danh hiệu
thi đua của các năm, các hạng mục điều đó s làm triệt tiêu động lực phần đấu
của mỗi người.
Thứ ba là, thực hiện việc khen thưởng công bằng, kịp thời. Việc khen
thưởng không nhất thiết phải đến k sơ, tổng kết phong trào thi đua mới đưa
ra bình xét mà cần phải tiến hành hàng ngày nhằm góp ý, phê bình những đơn
vị chưa thực hiện tốt để rút kinh nghiệm.
Thứ tư, khắc phục những tồn tại, hạn chế của từng ngành, từng đơn vị,
từng cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng đội ng cán bộ, công chức, thường xuyên giáo dục chính trị tư
tưởng, rèn luyện ph m chất đạo đức, đề cao tinh thần trách nhiệm.
39
TIỂU KẾT CHƯƠNG
Về cơ bản, Chương này đã xây dựng và nêu ra một số khái niệm về thi
đua và khen thưởng, phân biệt giữa thi đua và khen thưởng trong mối liên hệ
giữa chúng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cần phải có một tổ chức đủ lớn mạnh để
bao trùm, quản lý nhiệm vụ thi đua, khen thưởng trên mọi mặt của đời sống
xã hội và thông qua những lợi ích quản lý mà Nhà nước mang lại, có thể thấy
sự quản lý của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng là vô cùng cần
thiết.
Thi đua, khen thưởng có vai trò rất quan trọng trong các mặt đời sống xã
hội giúp động viên, thúc đ y tinh thần lao động, xây dựng tinh thần đoàn kết
trong tổ chức, giáo dục con người mới và tạo nguồn cho công tác tổ chức cán
bộ.
Các nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng đã được tác giả
phân tích và làm rõ nội hàm. Cùng việc giới thiệu khái quát về bộ máy làm
công tác thi đua khen thưởng và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này
nhằm đem lại góc nhìn tổng quan và đầy đủ nhất về vấn đề nghiên cứu.
Trên cơ sở tiếp cận khung lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn ở một số
địa phương Chương này đã góp phần rút ngắn thời gian kiểm nghiệm tính ứng
dụng của lý thuyết trong đời sống, nâng cao giá trị cơ sở khoa học mà luận
văn đưa ra.
40
Chư ng 2 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI HUYỆN BẮC TÂN UYÊN
2.1 Khái uát v công tác thi đu , hen thưởng t i huyện Bắc T n
Uyên
Huyện Bắc Tân Uyên được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 01 tháng 4 năm 2014, trên cơ sở chia tách huyện Tân Uyên để thành lập
thị xã Tân Uyên và huyện Bắc Tân Uyên theo Nghị quyết số 136/NQ-CP,
ngày 29 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ. Sau khi chia tách, Huyện có địa
giới hành chính phía đông giáp sông Đồng Nai, sông Bé; phía tây giáp huyện
Bàu Bàng; phía nam giáp thị xã Tân Uyên; phía bắc giáp xã Phước Hòa,
huyện Phú Giáo. Với 10 đơn vị hành chính cấp xã, 12 cơ quan chuyên môn,
05 đơn vị sự nghiệp trực thuộc U ban Nhân dân .
Huyện Bắc Tân Uyên có các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát
triển nông nghiệp, trồng cây công nghiệp và du lịch sinh thái gắn với các di
tích lịch sử. Diện tích tự nhiên là 40.087,67 ha với tổng số dân cư hiện nay
hơn 62.000 người. Thu nhập bình quân đầu người khoảng 40.7 triệu
đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Huyện chiếm khoảng
46.08% - công nghiệp chiếm 30.40% - dịch vụ chiếm t lệ khoảng 23.52%.
Nhìn chung với thành phần nông dân, công nhân lao động chiếm t lệ
cao thì công tác quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng của Huyện cần tập
trung và chú trọng đến các giải pháp tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn tổ
chức thực hiện pháp luật cho tầng lớp nhân dân trình độ thấp, quan tâm phát
triển các phong trào thi đua về lĩnh vực nông nghiêp, công nghiệp để phát huy
được thế mạnh về điều kiện tự nhiên của Huyện.
41
Bảng 2.1 Số liệu hen thưởng v đ nghị hen thưởng n 2014 –
2016.
Hình thức khen thưởng Đối tượng
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Giấy khen của chủ tịch huyện
Tập thể 4 375 437
Cá nhân 6 1394 1865
Công nhận danh hiệu lao động
tiên tiến
Tập thể 20 51 56
Cá nhân 450 627 755
Công nhận danh hiệu chiến sĩ thi
đua cơ sở
Cá nhân 54 59 60
Đề nghị Huân chương lao động
hạng 03
Cá nhân 0 0 01
Đề nghị bằng khen Thủ tướng
chính phủ
Cá nhân 0 0 02
Đề nghị bằng khen Chủ tịch
UBND tỉnh
Tập thể 0 04 05
Cá nhân 0 03 18
Đề nghị danh hiệu tập thể Lao
động xuất sắc cấp tỉnh
Tập thể 8 11 11
Đề nghị Cờ thi đua của UBND
tỉnh
Tập thể 1 02 02
Đề nghị Chiến sĩ thi đua cơ sở
cấp tỉnh
Cá nhân 1 04 02
(Ngu n tác giả tự tổng h p)
Công tác thi đua, khen thưởng năm 2014 của huyện vẫn còn chưa đầy đủ
và toàn diện (do Huyện mới đi vào hoạt động vào tháng 4/2014). Tuy nhiên,
năm 2015, 2016 khi đã ổn định về cơ cấu tổ chức, xây dựng được hệ thống
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT
Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà NộiĐề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng ở các trường cao đẳng Hà Nội
 
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang ThànhĐề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
 
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia LaiĐề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Đề tài: Quản lý thi đua khen thưởng của UBND quận 12 TPHCM, HAY
Đề tài: Quản lý thi đua khen thưởng của UBND quận 12 TPHCM, HAYĐề tài: Quản lý thi đua khen thưởng của UBND quận 12 TPHCM, HAY
Đề tài: Quản lý thi đua khen thưởng của UBND quận 12 TPHCM, HAY
 
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBNDLuận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
 
Luận văn: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn
Luận văn: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ SơnLuận văn: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn
Luận văn: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình KhánhBáo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên Trường CĐ nghề
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên Trường CĐ nghềLuận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên Trường CĐ nghề
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên Trường CĐ nghề
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12
 
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núiLuận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
Luận án: Xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền núi
 

Similar to Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT

Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...luanvantrust
 
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT (20)

Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...
 
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...
Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào t...
 
Pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với giáo viên tỉnh Đắk Lắk
Pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với giáo viên tỉnh Đắk LắkPháp luật về thi đua, khen thưởng đối với giáo viên tỉnh Đắk Lắk
Pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với giáo viên tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc NinhLuận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
Luận văn: Quản lý về công tác thi đua khen thưởng ở Bắc Ninh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hiệu quả kinh tế mô hình cao su tiểu điền, 9 ĐIỂM!
 
Luận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đ
Luận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đLuận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đ
Luận án: Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hiện đại, 9đ
 
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thi Đua, Khen Thưởng Tại Ngân Hàng.doc
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thi Đua, Khen Thưởng Tại Ngân Hàng.docNâng Cao Chất Lượng Công Tác Thi Đua, Khen Thưởng Tại Ngân Hàng.doc
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thi Đua, Khen Thưởng Tại Ngân Hàng.doc
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAYĐề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng NamNăng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của UBND Quận 12, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAYĐề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
Đề tài: Năng lực quản lý của Chủ tịch UBND huyện Phù Mỹ, HAY
 
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...
Biện pháp đấy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ ...
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chínhLuận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
 
nguyenthikieulam_5tc.doc
nguyenthikieulam_5tc.docnguyenthikieulam_5tc.doc
nguyenthikieulam_5tc.doc
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
 
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên mônLuận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ..……../………. …./…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NHƯ MINH THU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI HUYỆN BẮC TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN HẬU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017
  • 2. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, xin chân thành cảm ơn tập thể giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tâm hướng dẫn, giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kinh nghiệm, tri thức quý báu trong trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thiện Luận văn với đề tài “Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương”. Bên cạnh đó, trân trọng ơn cán bộ Lãnh đạo và Chuyên viên thi đua – khen thưởng phòng Nội vụ Bắc Tân Uyên, thành viên Hội đồng thi đua – khen thưởng tỉnh Bình Dương, đồng nghiệp, bạn bè thuộc phòng Nội vụ các huyện, thị xã thuộc tỉnh Bình Dương đã giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này. Trân trọng cảm ơn đến Ban Giám đốc Trung tâm Thanh thiếu niên miền Nam, nơi cơ quan tác giả đang công tác đã tạo điều kiện tốt nhất về thời gian để tác giả có thể tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Dù đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài của Luận văn nghiên cứu không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý Thầy cô và các bạn học viên để Luận văn ngày càng được hoàn thiện hơn./.
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất k công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Như Minh Thu
  • 4. DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Số TT Số hiệu Tên bảng, đồ thị 1 1.1 Sơ đồ tổ chức của bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng 2 2.1 Bảng Số liệu khen thưởng và đề nghị khen thưởng các cấp 2014 – 2016. 3 2.2 Bảng Số liệu văn bản pháp luật, văn bản hành chính về công tác thi đua, khen thưởng giai đoạn 2014 – 2017 4 2.3 Số liệu thống kê các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2014 – 2017 5 2.4 Số liệu thống kê về công tác sơ kết, tổng kết thi đua, khen thưởng giai đoạn 2014 – 2017 6 2.5 Số liệu thống kê hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm giai đoạn 2014 – 2017
  • 5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................1 Chư ng - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG..............................9 1.1 qu t về t đua, k en t ƣởng........................................................9 1.1.1 Các khái niệm cơ bản...................................................................... 9 1.1.2 Phân biệt thi đua và khen thưởng .................................................. 12 1.1.3 Vai trò của thi đua, khen thưởng................................................... 14 1.2 Quản lý n à nƣớc về công t c t đua k en t ƣởng ............................ 16 1.2.1 hái niệm ..................................................................................... 16 1.2.2 Sự cần thiết của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng........... 17 1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ..................... 18 1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ............................................................................................................... 28 1.2.5 Khái quát về hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng.................................................................................................... 30 1.3.1 inh nghiệm ở các địa phương...................................................... 33 1.3.2 Bài học kinh nghiệm ..................................................................... 38 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................. 39 Chư ng 2 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI HUYỆN BẮC TÂN UYÊN ............... 40 2.1 qu t về công t c t đua, k en t ƣởng t u n c T n U n .40 2 2 T n n quản lý n à nƣớc về t đua, k en t ƣởng t i huy n B c Tân Uyên.......................................................................................................... 44 2.2.1 Xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng.................................................................................................... 44
  • 6. 2.2.2 Triển khai và thực hiện chính sách về thi đua, khen thưởng.......... 50 2.2.3 Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng ............................................ 53 2.2.4 Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng.................................................................................... 57 2.2.5 Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng, đánh giá hiệu quả công tác thi đua........................................................................ 60 2.2.6 iểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo ................. 63 2.3 Đ n g c ung.................................................................................. 66 2.3.1 Ưu điểm........................................................................................ 66 2.3.2 Hạn chế......................................................................................... 67 2.3.3 Nguyên nhân................................................................................. 68 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................. 70 Chư ng 3 – ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI HUYỆN BẮC TÂN UYÊN ..................................................................................................................... 71 3 1 Đ n ƣớng ........................................................................................ 71 3.2 Các giải pháp...................................................................................... 73 3.2.1 Các giải pháp về xây dựng, ban hành văn bản .............................. 73 3.2.2 Các giải pháp về xây dựng chính sách........................................... 76 3.2.3 Các giải pháp về tuyên truyền, phổ biến ........................................ 79 3.2.4 Các giải pháp về hướng dẫn, tổ chức thực hiện.............................. 81 3.2.5 Các giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng.............................................. 84 3.2.6 Các giải pháp về công tác kiểm tra, giám sát ................................ 88 3.2.7 Các giải pháp khác ....................................................................... 90 3.3 Một số kiến ngh .................................................................................. 91 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................. 92 KẾT LUẬN.................................................................................................93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 95
  • 7. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. T nh cấ thi t c đ t i Thi đua, khen thưởng đã tồn tại và xuất hiện từ rất lâu qua các thời k trong lịch sử Việt Nam. Từ xưa vào thời đại phong kiến, triều đình đã biết áp dụng phương thức này để cai trị, chấn hưng đất nước. Các khoa thi tuyển chọn người tài để chấn hưng đất nước đã được tổ chức trong nhiều triều đại. Các tân khoa đỗ đạt trong các k thi luôn được vinh danh, tưởng thưởng nhằm khuyến khích sĩ tử hăng hái học hành và thu hút được hiền tài góp sức vào sự nghiệp lớn của quốc gia. Các công tước, quân thần, nho thần, binh sĩ, phàm những ai lập được công trạng to lớn s được luận công ban thưởng, phong tước vị, ph m hàm, bổng, lộc để bù đắp công lao, khuyến khích họ góp công phục vụ nước nhà. Vào năm Minh Mạng thứ 13, Vua ra lệnh thưởng ngay cho mỗi thu thủ đi Bắc chở hàng về an toàn là 2 tấm sa màu để tỏ r sự khuyến khích cho tinh thần đội thủy binh anh d ng vượt sóng gió đi khai thác sản vật ở Hoàng Sa và cắm mốc chủ quyền ở nơi này. Chính điều này đã mang lại giá trị lịch sử chủ quyền cho đến ngày nay. Đến thời k sơ khai nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, hoạt động này lại càng được quan tâm và đ y mạnh nhằm phát triển kinh tế, xã hội lúc bấy giờ. Năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi thi đua ái quốc”, mở đầu cho các phong trào thi đua yêu nước phát triển, trở thành cao trào cách mạng góp phần quan trọng vào thắng lợi của cách mạng nước ta. Lời kêu gọi thi đua ái quốc gắn với công việc hàng ngày của mỗi người, đem lại lợi ích cho cá nhân, cho cộng đồng và cho đất nước, lôi cuốn mạnh m mọi ngành, mọi cấp, mọi người cùng thi đua xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Năm 1977, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các ngành, các cấp và cơ sở phát động phong trào thi đua tăng gia sản xuất để giải quyết vấn đề khó khăn
  • 8. 2 về lương thực trước mắt. Chỉ đạo Ban thi đua trung ương theo d i phong trào, hướng dẫn thi đua giữa các ngành, các địa phương, các đơn vị để kịp thời khen thưởng, động viên những đơn vị, cá nhân thi đua tốt. Nhận thức được tầm quan trọng của thi đua, khen thưởng trong việc xây dựng nhân cách cá nhân, tạo dựng sức mạnh cho tập thể và phát triển đơn vị vững mạnh toàn diện ở tất cả các cấp, các ngành. Đảng và Nhà nước đã quan tâm xây dựng và ban hành nhiều văn bản, chỉ thị quan trọng nhằm đ y mạnh phong trào thi đua, đổi mới công tác khen thưởng như sau 10 năm thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 07/4/2014 Chính trị đã ký ban hành Chỉ thị số 34-CT/TW nhằm đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, bảo đảm chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch trong khen thưởng, đ y mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng Thi đua, khen thưởng là một công cụ quản lý quan trọng trong tất cả các cấp, các ngành, giúp thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế- xã hội đề ra. Tuy đã trở thành hoạt động truyền thống trong cả nước nhưng thực tế đến nay phong trào thi đua, khen thưởng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như nội dung thi đua nặng về hình thức, khen thưởng vẫn chưa sát đáng, thiếu những chỉ tiêu và giải pháp cụ thể để mang lại hiệu quả cao trong thực tiễn, chưa tạo được động lực mạnh m , kích thích phong trào thi đua yêu phát triển sâu rộng trong toàn xã hội. Vì thế, nghiên cứu quản lý nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng có ý nghĩa quan trọng đối với quốc gia nói chung và mỗi địa phương nói riêng. Đặc biệt, đối với huyện Bắc Tân Uyên, một huyện mới thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/4/2014 thì công tác thi đua, khen thưởng tại địa bàn khó tránh khỏi những thiếu sót và bất cập như tâm lý nhường nhịn trong thi đua, coi nhẹ việc trao thưởng vẫn còn tồn tại, công tác
  • 9. 3 sơ kết, tổng kết, kiểm tra, giám sát trong thi đua, khen thưởng vẫn chưa được quan tâm, chú trọng, những nội dung thi đua gắn liền với thế mạnh của địa phương vẫn chưa được phát huy, động lực trong thi đua chưa được duy trì hiệu quả, Để đối mặt với những khó khăn, thách thức đó Huyện Bắc Tân Uyên cần phải quản lý tốt công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn để thi đua, khen thưởng thật sự đi vào chiều sâu và tạo được động lực mạnh m cỗ v mọi tầng lớp Nhân dân ra sức lao động sản xuất góp phần vào sự nghiệp xây dựng địa phương giàu mạnh. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương” để làm luận văn tốt nghiệp cao học quản lý công của mình. 2. T nh h nh nghi n c u i n u n đ n đ t i Thi đua, khen thưởng là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Cho đến nay, Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết có nội dung Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng. Trên website Tạp chí thi đua khen thưởng của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương có rất nhiều bài viết bàn về công tác thi đua, khen thưởng như bài “Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2015-2020” (2015) của tác giả Hồ Quyết Thắng; “Vai trò của thi đua, khen thưởng trong việc xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện” (2015) của ThS Trần Văn Tịch; “Hà Tĩnh nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng” (2016), của tác giả Đặng Thế Hùng. Các bài viết này đã nhấn mạnh đến vai trò của thi đua, khen thưởng, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của công tác thi đua, khen thưởng, đưa ra những yêu cầu chung và đề cập đến sự cần thiết phải tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên, phần lớn các bài viết này
  • 10. 4 chủ yếu nghiên cứu quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên phạm vi rộng, các biện pháp đề xuất còn mang tính định hướng chung chưa đi sâu giải quyết hạn chế đối với từng địa phương cụ thể. Riêng đối với luận văn cao học Quản lý công c ng có nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu đến vấn đề quản lý Nhà nước về thi đua khen thưởng như: Đề tài “Đổi mới quản lý n à nƣớc về công t c t đua, k en t ƣởng t i đ a p ƣơng”, năm 2007, của tác giả Dương Thị Thanh: Bài viết đã nêu được khái niệm thi đua, khen thưởng, sự cần thiết phải quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên nội dung quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng ở chương 1 và thực trạng quản lý thi đua, khen thưởng tại tỉnh Ninh Bình ở chương 2 vẫn còn phân tích khá lan man. Tác giả không đi sâu vào phân tích các vấn đề diễn ra tại địa phương mà lại tập trung phân tích thực trạng thi đua, khen thưởng của Việt Nam các thời k khiến người đọc cảm thấy dài dòng và thiếu cô đọng. Đề tài “Quản lý n à nƣớc về t đua k en t ƣởng t Tp H C n , năm 2014, của tác giả Lưu Thị Kim Liên: Tác giả đã nêu lên được mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng; phân tích một số thực trạng quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh theo đúng tinh thần của Chỉ thị 34-CT/TW của Bộ Chính trị. Tuy nhiên, các giải pháp mà tác giả đưa ra ở chương 3 chưa phân thành các nhóm giải pháp gắn với nội dung quản lý nhà nước đã phân tích ở chương 1, người đọc s khó tiếp cận và vận dụng các giải pháp của tác giả đã nêu vào thực tiễn công tác Các đề tài trên đều cứu ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tình hình kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Ninh Bình có những khác biệt so với địa phương nghiên cứu. Do đó, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động này c ng s có những khác biệt nhất định.
  • 11. 5 Đề tài độc lập cấp Nhà nước có “Qu đ n của p p luật về t đua, k en t ƣởng và tổ c ức làm công t c t đua, k en t ƣởng”, năm 2010 do PGS. TS Nguyễn Minh Mẫn làm chủ nhiệm, nghiên cứu một số văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở Việt Nam, đề tài “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mớ t đua, k en t ƣởng trong g a đo n hi n nay”, năm 2013, của tác giả Trần Thị Hà, Thứ trưởng Bộ Nội vụ, Trưởng ban Ban Thi đua – hen thưởng Trung ương đã tiếp cận vấn đề theo hướng tìm cách giải quyết mâu thuẫn, bỏ bớt những cái không phù hợp trong thi đua khen thưởng và làm sáng tỏ các khái niệm cơ bản về thi đua khen thưởng, nghiên cứu chế độ chính sách khen thưởng của một số địa phương để rút ra những bài học vận dụng vào điều kiện thực tiễn. Đề tài luận án Tiến sĩ với đề tài “P p luật về t đua, k en t ƣởng ở V t Nam n na ” , năm 2016, của tác giả Phùng Ngọc Tấn đã đánh giá được tình hình nghiên cứu vấn đề một cách tổng quan, nêu lên được bản chất của thi đua, khen thưởng và các yếu tố tác động đến pháp luật về thi đua, khen thưởng tại Việt Nam có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nội dung quản lý và ban hành văn bản về thi đua, khen thưởng trong tài đề nghiên cứu của tác giả. Cuốn sách “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, năm 2006, của PGS.TS Nguyễn Viết Vượng, Nxb Lao động, Hà Nội, và cuốn “Đảng, Bác Hồ với thi đua yêu nước và công tác thi đua khen thưởng”, 2008, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, đã đưa ra cách tiếp cận tổng quát khi nghiên cứu về thi đua, khen thưởng, có giá trị tham khảo để phát triển thêm lý luận về thi đua, khen thưởng. Như vậy, qua việc tìm hiểu tình hình nghiên cứu các nội dung có liên quan đến luận văn, tác giả nhận thấy rằng các công trình này đã tổng hợp và
  • 12. 6 giải quyết nhiều vấn đề khoa học và thực tiễn liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng. Đây c ng là cơ sở quan trọng để tác giả học hỏi, bổ sung cho đề tài mà mình đang thực hiện. Tuy có khá nhiều công trình nghiên cứu về công tác thi đua, khen thưởng nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và cụ thể về công tác thi đua, khen thưởng tại cấp huyện cụ thể tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý n à nƣớc về công t c t đua, k en t ƣởng t u n c T n U n, tỉn n Dƣơng” là nội dung mới và không trùng lắp với công trình khoa học nào đã công bố trước đây. 3. M c đ ch, nhiệ v nghi n c u 3.1 c đ c ng n cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và hoạt động quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, làm rõ những ưu điểm trong thực tiễn hoạt động để tiếp tục phát huy, đồng thời phân tích những bất cập và tìm ra những nguyên nhân hạn chế để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. 3.2 N m v Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau: - Hệ thống hoá cơ sở khoa học quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên - Đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên
  • 13. 7 4. Đối tư ng v h vi nghi n c u 4.1 Đố tƣ ng Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên. 4.2 P m v - hông gian: Đề tài tập trung vào công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên - Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề trong khoảng thời gian từ khi thành lập Huyện (tháng 4/2014) và định hướng đến năm 2020. . Phư ng há nghi n c u 5 1 P ƣơng p p luận Để nghiên cứu đề tài, tác giả tiếp cận đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, lấy học thuyết Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng để xem xét các vấn đề về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Đây là phương pháp luận chủ đạo trong nghiên cứu của tác giả. 5 2 P ƣơng p p ng n cứu Trong quá trình triển khai nội dung luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể như: - Phương pháp khảo sát tài liệu thứ cấp: Tác giả đã áp dụng phương pháp này để nghiên cứu các văn bản quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; nghiên cứu các báo cáo của các cơ quan có th m quyền và các công trình, đề tài có liên quan đã công bố, thực hiện việc so sánh, đánh giá về hoạt động quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng để từ đó giải quyết các vấn đề do đề tài đặt ra.
  • 14. 8 - Phương pháp thống kê: Các số liệu được thống kê và tổng hợp dưới dạng bảng biểu làm cơ sở đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề. - Phương pháp SWOT: Áp dụng mô hình này để tìm ra được những giải pháp cụ thể giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại địa phương. 6. Ý ngh h học v th c tiễn c đ t i Những kết quả nghiên cứu của luận văn giúp hệ thống hoá cơ sở lý luận, góp phần nâng cao nhận thức lý luận về vai trò và ý nghĩa hoạt động quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng tại địa phương. Ngoài ra, luận văn còn được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho chính quyền địa phương, giảng viên các trường đại học,cao đẳng, các nhà quản lý, những người làm công tác thi đua, khen thưởng tại các tổ chức, đơn vị. Sinh viên, học viên trong các học viện, trường đại học, cao đẳng, các trường đào tạo, bồi dưỡng có thêm nguồn tài liệu tra cứu, góp phần làm phong phú thêm kinh nghiệm vận dụng thực tiễn các kiến thức đã học. 7. K t cấu uận v n Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng Chương 2: Thực trạng quản lý nước nhà về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Bắc Tân Uyên
  • 15. 9 Chư ng - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG 1.1 Khái uát v thi đu , hen thưởng 1.1.1 Các hái niệ c bản 1.1.1.1 Khái niệ thi đu Theo từ điển Tiếng Việt, thi đua là cùng nhau đem hết tài năng, sức lực ra nhằm thúc đ y lẫn nhau đạt thành tích tốt nhất trong một lĩnh vực, hoạt động nào đó. Theo từ điển tiếng Anh (Oxford English Dictionary) “thi đua” là sự nỗ lực để đối chọi hoặc vượt qua một người hay một thành tích nào đó. Theo sự giải thích này, thi đua được ví như niềm khao khát được ngang bằng hoặc vượt trội hơn so với cái khác, người khác và thành công của người khác c ng có thể truyền cảm hứng thi đua đến họ. Nghiên cứu quá trình hợp tác giữa con người và con người trong lao động sản xuất, C.Mác - Ph.Ănghen đã chỉ ra rằng thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người. Sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và nâng cao năng suất lao động. Thi đua là một hiện tượng tất yếu, khách quan, phù hợp với quy luật phát triển xã hội góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội. V.I.Lênin cho rằng thi đua trong chủ nghĩa xã hội chính là một công cụ, một biện pháp để tăng cường k luật lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất, phát triển tính chủ động sáng tạo của nhân dân lao động và của chế độ dân chủ trong xã hội mới dựa trên quan hệ tương trợ và hợp tác, đoàn kết theo tinh thần tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn. Thi đua là một sáng kiến vĩ đại mà chính quyền cách mạng cần chăm lo, tổng kết, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm.
  • 16. 10 Phêđôxêép nhà khoa học Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô trước đây cho rằng "Thi đua là sự đọ sức trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính của con người trong xã hội, được sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi mối quan hệ xã hội của con người trong quá trình sản xuất..." Theo quan niệm của Bác Hồ: ...thi đua không chỉ là hoạt động tích cực và sáng tạo trong công việc hàng ngày, trong lao động sản xuất vật chất, mà còn là hoạt động tư tưởng và tinh thần, là biểu hiện của lòng yêu nước, của tình cảm đối với Tổ quốc, quê hương, đất nước. Nói một cách khác, thi đua không chỉ là lao động tạo nên sự gia tǎng về số lượng và chất lượng trong việc làm của con người để thêm nhiều của cải vật chất làm giàu cho đất nước, mà còn là tấm lòng, là trái tim và khối óc đối với đất nước, phấn đấu cho đất nước được tự do, độc lập, thống nhất, phát triển, tǎng tiến cả về kinh tế và vǎn hoá xã hội, mạnh về quốc phòng, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. [10] Như vậy, có thể thấy khó có thể đưa ra một định nghĩa đúng duy nhất về thi đua. Cụm từ “thi đua” khi gắn với vai trò, chức năng quản lý nhà nước tại khu vực công s tạo nên sự thay đổi cơ bản về nghĩa, do sự khác biệt bởi chủ thể thực hiện và mục đích của hành động. Trong Luật Thi đua, hen thưởng sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì Thi đua được hiểu là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Định nghĩa này đã chỉ ra các dấu hiệu nhận biết về thi đua. Đó là: Thứ nhất là, hoạt động có tổ chức, kế hoạch cụ thể, rõ ràng nhằm hướng đến mục tiêu, lý tưởng đề ra từ trước, thi đua không xuất hiện một cách tự phát mà phải có sự tập hợp, liên kết giữa nhiều các nhân trong cùng hoạt động
  • 17. 11 và thực hiện theo những nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo về cơ sở pháp lý, hướng đến mục tiêu và có biện pháp tổ chức hoạt động cụ thể. Thứ hai là, hoạt động được cá nhân, tập thể tự nguyện tham gia, không có sự lừa dối, cản trở hay cưỡng ép nào. Chủ thể tham gia thi đua phải nhận thức được vai trò, ý nghĩa của hoạt động này, tự nguyện đăng ký tham gia trên tinh thần hăng hái, phấn khởi, chủ động, tự giác, không có bất k áp lực từ bên ngoài tác động vào. Thứ ba là, thi đua trong quản lý nhà nước nhằm hướng sự nỗ lực, sáng tạo trong lao động vào công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, không phải nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân nào. Điều này nói lên được mối liên hệ giữa hành động của nhà nước và sự nhận thức của các chủ thể khác trong xã hội về sự tồn tại của hoạt động thi đua, đồng thời gợi ra tiêu chu n đánh giá kết quả thi đua đạt được. 1.1.1.2 Khái niệ hen thưởng Khen thưởng dưới chế độ phong kiến đã xuất hiện và tồn tại khá lâu dưới hình thức thưởng - phạt. Việc ghi nhận và trọng thưởng công trạng, nghiêm khắc xử phạt tội trạng luôn được các triều đại nhà nước Việt Nam quan tâm thực hiện. Nguyễn Trãi đã từng nói: "Nhà nước mà thưởng phạt nghiêm minh, kịp thời là Nhà nước vững mạnh. Nhà nước nào phạt nhiều hơn thưởng là Nhà nước đang suy tàn. Nhà nước nào thưởng nhiều hơn phạt là nhà nước phồn vinh". Con người đã biết thực hiện việc khen và thưởng từ xa xưa nhưng xem xét việc khen thưởng như một đối tượng nghiên cứu khoa học thì còn rất mới mẻ. Vào những năm đầu thế k XX, Douglas Mc Gregor đã nghiên cứu về các thái cực hành vi của con người, trong đó, học thuyết Y nhấn mạnh đến thái cực tích cực và bản năng luôn cần được quan tâm, khuyến khích của mỗi người. Ông cho rằng bên cạnh tính bắt buộc, nhà quản lý cần quan tâm đến
  • 18. 12 các biện pháp đề cao tinh thần tự giác, tự chủ của người lao động, khơi dậy óc sáng tạo, tính chăm chỉ trong mỗi con người, khuyến khích cá nhân, tập thể tự đánh giá thành tích của họ, điều khiển mục tiêu cá nhân phù hợp mục tiêu tổ chức. B.F.Skinner dựa trên nguyên lý vận hành có điều kiện và cơ chế học tập của con người đã đưa ra học thuyết thưởng - phạt. Cụ thể, thuyết này nói rằng những hành vi được thưởng s có xu hướng lặp lại trong khi các hành vi bị phạt s giảm đi. Do đó, khi nhân viên, người lao động đạt được thành tích nổi bật, các nhà quản lý cần phải quan tâm đến việc ghi nhận, động viên kịp thời và có phần thưởng xứng đáng cho thành tích đó, khuyến khích các hành động tích cực được lặp lại. Dưới góc độ Luật học, hen thưởng được hiểu là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. “ hen thưởng là quyết định của cơ quan nhà nước có th m quyền đánh giá thành tích xuất sắc trong công việc của cá nhân, tổ chức dưới hình thức nhất định (tinh thần, vật chất...) phù hợp các yêu cầu của một bối cảnh, giai đoạn lịch sử cụ thể” [22,Tr 23] Tóm lại, có thể hiểu khen thưởng là việc ghi nhận bằng hình thức nhất định đối với những kết quả xuất sắc, nổi bật mà cá nhân, tập thể đạt được. 1.1.2 Ph n biệt thi đu v hen thưởng Nguyên tắc của thi đua là tự nguyện, tự giác, đoàn kết cùng phát triển, tác động vào ý thức, trách nhiệm của mỗi cá nhân, tập thể, nguyên tắc của khen thưởng chính là chính xác, công khai, công bằng, kịp thời, bình đẳng, khuyến khích bằng các lợi ích do vậy có thể xem thi đua là một dạng hoạt động ý thức của con người và khen thưởng chính là một dạng vật chất. Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng định vật chất có vai trò quyết định đến ý
  • 19. 13 thức, đồng thời vạch ra sự tác động trở lại vô cùng quan trọng của ý thức đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn con người. Khen thưởng tạo ra động lực để thi đua và hoạt động thi đua trong thực tiễn s tác động đến kết quả khen thưởng của cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, không nên hiểu cục bộ rằng thi đua chỉ vì mục đích khen thưởng vì nếu hiểu theo cách đó s làm hạn chế ý nghĩa hoạt động thi đua. Ở đây, chúng ta nên hiểu rằng khen thưởng chính là sự công bằng của tổ chức trong việc quản lý con người, là sự khuyến khích, động viên tinh thần đối với những tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực cho tổ chức, cho cộng đồng. [20] Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ví “Thi đua là gieo hạt mà khen thưởng là gặt hái”. Gieo hạt muốn bội thu thì cần chú ý đến các yếu tố tác động như: đặc điểm thực vật của cây trồng, yêu cầu sinh thái của giống cây, chất lượng giống, k thuật gieo trồng, thời vụ thu hoạch và các biện pháp phòng trừ sâu hại. Giống như muốn khen thưởng hiệu quả phải chú ý đặc điểm, tình hình của từng đơn vị phát động phong trào thi đua, thiết lập môi trường để duy trì và phát triển phong trào đó, quan tâm đến chất lượng, nội dung thi đua đảm bảo thiết thực, gắn với thực tiễn, tiêu chí thi đua phải r ràng, cụ thể, dễ hiểu, nghiên cứu các hình thức phát động thi đua mới mẻ, hấp dẫn, xác định thời điểm sơ kết, tổng kết phong trào thi đua để công tác khen thưởng kịp thời phát huy tác dụng động viên, khuyến khích; bên cạnh đó, cần có hoạt động thanh tra, kiểm tra xử lý các trường hợp sai phạm làm suy thoái ý chí thi đua trong quần chúng nhân dân. Gieo giống tốt s gặt được quả ngọt, nỗ lực, rèn luyện s được khen thưởng xứng đáng. Tiêu chu n của danh hiệu thi đua càng cao thì hình thức tuyên dương, ghi nhận s càng lớn. Thi đua là động lực phát triển của xã hội, cổ v lòng say mê sáng tạo của quần chúng nhân dân, đông viên sự vươn lên của mỗi người mang lại lợi ích
  • 20. 14 cho chính mình và cho xã hội. hen thưởng là việc làm giúp nảy nở, nhân rộng cái tốt, điều hay, nâng đỡ những cái còn kém, còn yếu mang lại hiệu quả thiết thực trong thúc đ y phát triển kinh tế, xã hội. Có thể khẳng định rằng, trong giai đoạn hiện nay, thi đua là một biện pháp hữu hiệu xây dựng con người mới và khen thưởng là biện pháp quản lý nhà nước, quản lý con người. [20] 1.1.3 V i t c thi đu , hen thưởng Thi đua khen thưởng là một hoạt động khách quan diễn ra ở nhiều quy mô, cấp độ khác nhau của tổ chức từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, trong tất cả lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đã dạy: “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực để làm cho mọi người tiến bộ. Thi đua giúp cho đoàn kết chặt ch thêm và đoàn kết chặt ch để thi đua mãi”. Vai trò của thi đua, khen thưởng thể hiện qua bốn nội dung chính sau: T ứ n t, t đua, k en t ƣởng là n p p động v n – t c đ t n t n lao động Người xưa có câu “trăm đồng tiền công không bằng một đồng tiền thưởng”, khi những nỗ lực lao động chính đáng được thoả mãn bằng các lợi ích vật chất, tinh thần nó s thôi thúc, khuyến khích, động viên con người tiếp tục làm mới công việc đang đảm nhận. Nhận lại phần thưởng xứng đáng với kết quả lao động đã cống hiến s giúp họ say mê với công việc hơn, niềm vui thích trong lao động c ng được thể hiện r . “Thông qua thi đua, khen thưởng mà phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của con người và những thành tựu, kinh nghiệm điển hình, khắc phục những khó khăn, hạn chế, thúc đ y phong trào phát triển đi lên” [25] Tháp nhu cầu của Abraham Maslow đã chỉ ra nhu cầu cao nhất của con người chính là nhu cầu được thể hiện bản thân. Ai c ng muốn được sáng tạo, được thể hiện khả năng, trình diễn mình và được xã hội công nhận những gì
  • 21. 15 mình làm được. Thi đua chính là môi trường để con người thể hiện khả năng, bản lĩnh, óc sáng tạo và tự hoàn thiện mình, còn khen thưởng được xem là sự công nhận của một cộng đồng, hay của xã hội dành cho họ. hi nhu cầu được thoả mãn s tạo ra động cơ thúc đ y người lao động làm việc tốt hơn, giúp họ yên tâm với công việc hơn. T ứ a là, ựng t n t n đoàn kết trong tổ c ức Thi đua khác với cạnh tranh ở chỗ mục tiêu của thi đua ở thế “thắng – thắng” nghĩa là cùng có lợi cho các bên tham gia. Bản chất của thi đua là hợp tác, đọ sức trên mối quan hệ tương trợ lẫn nhau do đó, thi đua giúp cho sự đoàn kết trở nên bền chặt hơn, tất cả cá nhân trong tổ chức không chỉ hướng đến thành tích riêng của bản thân mà còn quan tâm đến thành tích của tổ chức. Gắn thành tích bản thân với thành tích của tập thể, giúp đỡ nhau để cùng nhau hoàn thành các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội. T ứ a là, bi n pháp giáo d c con ngƣời mới Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch, nhờ vào phong trào thi đua mà phát hiện ra những nhân tố mới, những điển hình tiên tiến, ghi nhận thành tích xuất sắc mà biểu dương, xây dựng thành mô hình kiểu mẫu để nhân rộng. Người được đề nghị khen thưởng c ng được rèn luyện về lòng tự trọng, trung thực, họ phải biết nhận định về thành tích bản thân có xứng đáng với danh hiệu khen thưởng hay không. Đảm bảo nguyên tắc công bằng, khách quan trong thi đua và tiếp tục bồi dưỡng điển hình tiên tiến, để họ không tự mãn, không dừng ở lại những thành tích đã đạt được mà tiếp tục duy trì thành tích c và phấn đấu đạt được những thành tích cao hơn. Mặt khác, thi đua, khen thưởng còn là hình thức ghi nhớ các sự kiện lịch sử, chính trị lớn của đất nước, gìn giữ và phát huy truyền thống của dân tộc. Thông qua phát động thi đua chào mừng các sự kiện nổi bật của đất nước s góp phần giáo dục tư tưởng chính trị, thể hiện trách nhiệm của mỗi người với
  • 22. 16 đất nước, thể hiện lòng biết ơn đối với các thế hệ đã hy sinh xương máu vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc và tiếp tục củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền. Thứ tƣ là, t o ngu n cho công tác tổ c ức cán bộ Kết quả thi đua, khen thưởng là cơ sở để xem xét quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ, lựa chọn những người thực tài. Thi đua được ví như đòn b y của sự tiến bộ, tạo lập môi trường thuận lợi để mọi người so tài cùng nhau, là một trong những tiêu chí để đánh giá cán bộ về năng lực, sự nhiệt tình, về nhận thức, có ý nghĩa quyết định trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ c ng như giúp cán bộ phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế trong cong tác. 1.2 Quản lý nh nước v công tác thi đu hen thưởng 1.2.1 Khái niệ Thuật ngữ “quản lý” đã được biết đến từ rất lâu, Laurence Lowell đã từng nhận xét “quản lý là nghiệp xưa nhất và là nghề mới nhất”, quản lý xuất hiện và gắn liền với với quá trình kinh tế – xã hội, do đó có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý tu thuộc vào mỗi lĩnh vực, mỗi quá trình hoạt động trong từng tổ chức và từng giai đoạn lịch sử khác nhau. Nhìn chung có thể hiểu “Quản lý là sự tác động có tổ chức, định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu định trước” [7, Tr 14] Từ việc xem xét ý nghĩa của “quản lý”, người ta xét đến nội hàm của “quản lý nhà nước”. Tu vào chế độ chính trị, trình độ phát triển của mỗi quốc gia mà nội hàm thuật ngữ quản lý nhà nước được hiểu ở những nghĩa khác nhau. Quản lý Nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước, đó là quản lý toàn xã hội. Ở đây, tiếp cận khái niệm “quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các
  • 23. 17 mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm phục vụ Nhân dân duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. [6, Tr 3] Từ việc xem xét khái niệm quản lý nhà nước ta có thể hiểu Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng là hoạt động của các cơ quan, cá nhân có th m quyền trong bộ máy hành chính nhà nước thông qua các công cụ quản lý mang tính quyền lực nhà nước nhằm điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện thi đua, khen thưởng. 1.2.2 Sự cần thiết của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của xã hội, thông qua những lợi ích mà Nhà nước mang lại. Thứ nhất, thi đua, khen thưởng là hoạt động diễn ra trong mọi ngành, lĩnh vực với quy mô đa dạng và dưới hình thức phong phú, do đó, rất cần có sự định hướng và hoạch định của Nhà nước về việc xây dựng kế hoạch thi đua khen thưởng trong từng giai đoạn cụ thể. Ngày xưa việc thưởng - phạt của bộ phận Vua - Quan còn rất vô chừng, phụ thuộc nhiều vào cảm tính nhưng khi trình độ xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định phương thức thi đua và khen thưởng c ng dần thay đổi, Nhà nước định ra các tiêu chu n, quy định r ràng, cụ thể cho từng danh hiệu thi đua hạn chế việc thưởng phạt theo ý chí của cá nhân. Nhà nước phải định hướng công tác thi đua khen thưởng phù hợp với trình độ phát triển xã hội nhằm phát huy hết ý nghĩa, lợi ích và giá trị của hoạt động, tạo nên phong trào thi đua công bằng, khách quan, cơ chế khen thưởng thông suốt, rõ ràng. Thứ hai là, điều hòa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực thi đua khen thưởng để đối tượng khen thưởng hiểu rõ quy định mà thực hiện. Công tác thi đua, khen thưởng cần có sự phối hợp chặt ch nhiều bên tham gia, do đó rất cần có nhà nước đứng ra hướng dẫn, điều hòa hoạt động cho các cấp thuộc th m quyền để đảm bảo tính thống nhất, kịp
  • 24. 18 thời trong toàn xã hội trên cơ chế đảm bảo yếu tố đặc thù của từng địa phương khi triển khai hoạt động. Thứ ba là, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm khắc phục những hạn chế của công tác thi đua, khen thưởng bằng quyền lực Nhà nước. Nếu không có sự quản lý chặt ch công tác thi đua rất dễ bị biến chất thành cạnh tranh, thậm chí là tha hoá làm mất đi bản chất tốt đẹp của phong trào thi đua. Còn công tác quản lý khen thưởng bị buông lỏng s dễ dẫn đến hàng loạt các hành động tiêu cực như mua danh hiệu, chạy thủ tục, lạm dụng ngân sách khen thưởng để tư lợi, tranh thủ lợi ích nhóm, bất bình đẳng đối với một số đối tượng khác.... Nhà nước cần can thiệp kịp thời phòng ngừa, chấn chỉnh và xử lý các sai phạm đó, đề xuất biện pháp khắc phục những bất hợp lý của thi đua khen thưởng trong thực tiễn hoạt động 1.2.3 Nội dung quản lý nh nước v thi đu , hen thưởng Việc nhận thức đầy đủ, đúng đắn nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại cấp huyện có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần đổi mới quản lý công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ sở, giúp cho công tác thi đua, khen thưởng ngày càng phát huy vai trò của mình trong đời sống, xã hội. Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng tại cấp huyện bao gồm 6 nội dung: 1.2.3.1 an àn c c văn ản pháp luật về t đua, k en t ƣởng Văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng được xem như là sản ph m của sự phát triển xã hội về hoạt động quản lý, nó phản ánh sự phát triển trong nhận thức và tư duy về những vấn đề đảm bảo quyền lực nhà nước trong hoạt động thi đua, khen thưởng. Nói cách khác, văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng là cơ sở cần thiết để xây dựng cơ chế kiểm soát tính hợp pháp của các hành vi thi đua, khen thưởng và Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng nhằm tạo hành lang pháp lý, trên cơ sở phát
  • 25. 19 huy hết nội lực của các cá nhân, đơn vị, địa phương trong xã hội, đảm bảo sự thống nhất, công bằng, minh bạch trong thi đua, khen thưởng. Bản Quốc lệnh 10 điều thưởng phạt do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành năm 1946 là một văn bản mang tính chất pháp lý đầu tiên về thi đua khen thưởng, tạo nền tảng pháp lý cho công tác quản l‎ý thi đua, khen thưởng cho đến ngày nay. Trong giai đoạn này, cùng với việc thành lập cơ quan chuyên trách và ban hành nhiều văn bản quy định các hình thức khen thưởng đã góp phần động viên tinh thần Nhân dân cả nước tham gia thi đua lao động, sản xuất và chiến đấu chống thực dân xâm lược. Trong giai đoạn 1954 – 1975, các văn bản pháp luật về thi đua khen thưởng thời k này được ban hành với số lượng tương đối nhiều, hình thức phong phú, nội dung rõ ràng và có tính quy phạm cao. Tuy nhiên, vào thời gian đầu khi đất nước mới thống nhất, công tác thi đua khen thưởng không còn được quan tâm nhiều. Sau năm 1986 cùng với công cuộc đổi mới của đất nước, công tác thi đua, khen thưởng và pháp luật về thi đua, khen thưởng đã có nhiều tiến bộ.Trong giai đoạn này, văn bản quan trọng có ý nghĩa chỉ đạo về công tác thi đua, khen thưởng là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 3/6/1998 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới. [11] hi điều kiện, hoàn cảnh thay đổi, xuất hiện yêu cầu mới thì mục tiêu đặt ra c ng phải đảm bảo theo nguyên lý về sự phù hợp giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng, các quy định của pháp luật c ng phải có thay đổi tương ứng. Ngày nay, Luật Thi đua khen thưởng ra đời cùng các văn bản pháp quy của Nhà nước đã từng bước thực hiện đổi mới công tác thi đua, khen thưởng. Trên cơ sở đó, các địa phương, đơn vị c ng đã thống nhất cho mình những quy định cụ thể vừa đảm bảo dựa trên cơ sở pháp lý của Luật thi đua, khen
  • 26. 20 thưởng vừa đáp ứng chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế tại từng địa phương, góp phần trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. [5] Ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc trong xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì ngưới đứng đầu cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh c ng cần quan tâm đến công tác th m định dự thảo văn bản để đảm bảo “tuổi thọ” văn bản ban hành và đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý của văn bản khi triển khai thực hiện trong đời sống xã hội. 1.2.3.2 Xây dựng chính sách về th đua, k en t ƣởng Chính sách vừa là sản ph m của hoạt động quản lý Nhà nước vừa là công cụ để thực hiện chức năng quản lý xã hội. Chính sách về thi đua, khen thưởng định hướng cho các chủ thể của các quá trình vận động phù hợp với giá trị tương lai mà Nhà nước đang theo đuổi, định hướng cho các biện pháp quản lý thi đua, khen thưởng được thực hiện đồng bộ, nhanh chóng. Nhà nước sử dụng hệ thống chính sách thi đua, khen thưởng để khuyến khích những cá nhân, tập thể góp sức lao động tạo ra kết quả thi đua. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, để bảo vệ chính quyền cách mạng còn non trẻ bên cạnh việc thực hiện các biện pháp củng cố chính trị, xã hội Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm phát động các phong trào thi đua như: Tuần lễ vàng, h gạo kháng chiến, bình dân học vụ kêu gọi toàn dân ra sức tăng gia sản xuất giải quyết nạn đói, nạn dốt và đ y lùi tình hình khó khăn về tài chính lúc bấy giờ. hi nước ta bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị, Nhà nước chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến cơ sở quyết tâm thực hiện các phong trào thi đua ái quốc trên khắp các lĩnh vực: phong trào “Ba nhất” trong quân đội, “Gió Đại Phong” trong nông nghiệp, “Hai tốt” trong giáo dục, “Ba sẵn sàng” và “Năm xung phong” trong thanh niên, “Ba đảm đang” trong phụ nữ, “Ba quyết tâm” trong giới trí thức [9]
  • 27. 21 Nội dung các chính sách thi đua, khen thưởng phải không ngừng đổi mới, sáng tạo phù hợp với định hướng chính trị, ý chí của Nhân dân, điều kiện thực tế toàn xã hội và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thi đua, khen thưởng trên cả nước. Các chính sách về thi đua, khen thưởng hiện nay đã có sự quan tâm và coi trọng đến công tác khen thưởng cho tập thể nhỏ và cá nhân lao động trực tiếp. Các chính sách về tiền lương, chính sách về cải cách hành chính, tăng cường k luật trong cơ quan, đơn vị cần được gắn với kết quả thi đua, khen thưởng của mỗi cá nhân, tổ chức nhằm tạo sự đồng bộ và thống nhất giữa các chính sách trong xã hội, tạo động lực mạnh m để phát triển toàn diện đất nước. Ngoài chính sách chung về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được áp dụng trên cả nước thì tại các ngành, các địa phương c ng cần có những chính sách riêng để giải quyết những vấn đề đặc thù mang tính chuyên biệt đảm bảo tính chủ động, sáng tạo trong công tác thực thi chính sách thi đua, khen thưởng. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động hoạch định và thực thi chính sách thi đua, khen thưởng cần phải đảm bảo phối hợp giữa các bộ, ngành một cách hợp lý, kết nối thông tin giữa chính quyền và xã hội, làm cho việc xây dựng chính sách thi đua, khen thưởng trở thành mối quan tâm chung và trách nhiệm của toàn xã hội. Chính quyền cấp huyện c ng cần chủ động phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mình trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính thống nhất, thông suốt về thể chế, chính sách đối với lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Tăng cường trách nhiệm của địa phương trong việc thực hiện chính sách, góp ý xây dựng chính sách nhằm ‎đảm bảo tính ổn định và phát
  • 28. 22 huy tính động viên, thúc đ y của các chính sách thi đua, khen thưởng mang lại. 1.2.3.3 Tuyên truyền, phổ biến, ƣớng dẫn và tổ chức thực hi n các quy đ nh của pháp luật về t đua, k en t ƣởng Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác thi đua, khen thưởng nhằm tập hợp, giáo dục và tổ chức quần chúng nhân dân hành động cách mạng để hoàn thành nhiệm vụ chính trị được đề ra, tạo ra “sức mạnh của vạn người theo”, đặc biệt là phát huy được phương châm: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Về công tác tuyên truyền, p ổ ến c c qu đ nh của pháp luật về thi đua, k en t ƣởng: Luật thi đua khen thưởng năm 2003 (sửa đổi bổ sung 2005) đã thể chế hoá nội dung này tại điều 12, điều 13 trong văn bản Luật, xác định r đây là một trong những nội dung mà Nhà nước cần quan tâm, quản lý chặt ch nhằm đưa các chủ trương, chính sách, pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng của nhà nước đến gần các tầng lớp Nhân dân, qua đó xây dựng ý thức pháp luật, giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện thói quen tích cực trong thực hiện quy định về thi đua, khen thưởng của đội ng cán bộ, công chức và củng cố niềm tin của Nhân dân vào kết quả hoạt động thi đua, khen thưởng trong thực tế. Các quy định về đăng tải nội dung các văn bản quy phạm pháp luật lên công báo, niêm yết công khai tại trụ sở hoặc đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng đã thể hiện sự quan tâm của chính Đảng và Nhà nước đến công tác định hướng thông tin tuyên truyền, đảm bảo bình đẳng về cơ hội tiếp cận thông tin pháp luật của mọi người.
  • 29. 23 Nhận thức của cá nhân, tổ chức trong xã hội về công tác thi đua, khen thưởng không đồng đều, do đó cần có hoạt động tuyên truyền của Nhà nước để tạo ra sự thống nhất trong nhận thức từ lý luận đến thực tiễn. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thi đua, khen thưởng của chính quyền địa phương cấp huyện cần phải thực hiện thường xuyên, liên tục, không ngừng đổi mới hình thức c ng như làm sâu sắc phần nội dung, thông điệp truyền đạt. Hiệu quả hoạt động phải được đo lường bằng những kết quả thi đua trên thực tế. Bên cạnh đó, công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn, ban, ngành, đoàn thể, xã hội c ng là việc rất cần thiết nhằm nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thi đua, khen thưởng Về công t c ƣớng dẫn, tổ c ức t ực n p p luật Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, trong các bản Hiến pháp từ năm 1946 cho tới nay đều có quy định về chức năng và nhiệm vụ của các cấp tổ chức bộ máy trong nội dung thi hành pháp luật tuy nhiên mức độ mà các cơ quan, tổ chức thực hiện s khác nhau theo mỗi giai đoạn. Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng nhằm hướng đến sự hoàn thành các mục tiêu của chính sách thi đua, khen thưởng đã đề ra, thể hiện sự phân công quyền lực nhà nước trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng, là thực tiễn sinh động để kiểm nghiệm chất lượng hoạt động xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng đảm bảo cho hiệu lực, hiệu quả điều chỉnh của pháp luật trong công tác thi đua, khen thưởng. Chính quyền địa phương cấp huyện có trách nhiệm quyết định thực hiện các biện pháp đảm bảo thi hành pháp luật về thi đua, khen thưởng tại địa phương, bằng nhiều các biện pháp khác nhau. Các biện pháp này cần có sự
  • 30. 24 kết hợp giữa các quy định chung của pháp luật với những nét đặc thù của địa phương trên cơ sở các quy định của pháp luật về th m quyền. 1.2.3.4 Đào t o, b ƣỡng cán bộ, công chức làm công t c t đua, k en t ƣởng Để thực hiện tốt các văn bản pháp luật và các chính sách do Nhà nước ban hành thì điều cần thiết là chính quyền địa phương các cấp phải xây dựng bộ máy quản lý nhà nước hoạt động hiệu quả, một đội ng cán bộ, công chức có đầy đủ năng lực, ph m chất để thực thi nhiệm vụ. Do đó, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng là vô cùng cần thiết. Bồi dưỡng về chính trị là để nâng cao sự hiểu biết về đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, các quan điểm chỉ đạo trong phong trào thi đua và công tác khen thưởng, trên cơ sở đó nâng cao về năng lực, ph m chất của cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ thi đua, khen thưởng. Bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn để gia tăng tính thích ứng, nhạy bén trong việc phát hiện điển hình tiên tiến, kịp thời động viên khen thưởng, nắm bắt xu hướng thi đua trong thời k mới, tiên đoán, lường trước vấn đề, những trường hợp mà Luật chưa quy định hoặc quy định chưa đầy đủ để đóng góp xây dựng hoàn thiện văn bản pháp luật. Đào tạo, bồi dưỡng không chỉ dừng ở chuyên môn nghiệp vụ, nhận thức chính trị mà còn chú trọng đến phong cách và lề lối làm việc nhằm nâng cao năng suất, trách nhiệm, tính chuyên nghiệp trong thực thi nhiệm vụ. Cán bộ, công chức nắm vững nền tảng kiến thức chung, am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng tiếp cận thông tin mới s đáp ứng được yêu cầu tham mưu cho cấp u Đảng, chính quyền về các chủ trương giải pháp trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện thi đua, khen thưởng.
  • 31. 25 Cần xem xét chất lượng đầu vào của đội ng cán bộ, công chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại các cấp thông qua mức độ đáp ứng các tiêu chí của khung năng lực nhằm giảm áp lực, gánh nặng cho ngân sách của đào tạo, bồi dưỡng và giảm bớt các trường hợp phải đào tạo lại sau khi tuyển dụng. Đất nước có thịnh trị hay không là phụ thuộc vào con người làm công vụ. Muốn xây dựng công tác thi đua, khen thưởng thì phải lấy việc đào tạo, bồi dưỡng tư tưởng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ làm đầu, muốn quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng hiệu lực, hiệu quả phải chọn người cán bộ, công chức nắm rõ đường lối chính sách, quan điểm của Đảng và Nhà nước, thông thạo, am hiểu chuyên môn nghiệp vụ làm gốc. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng tại cấp huyện cần phải xác định rõ mục tiêu, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong công tác thi đua, khen thưởng để đào tạo, bồi dưỡng gắn với vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu công việc. 1.2.3.5 Sơ kết, tổng kết, tặng t ƣởng các hình thức k en t ƣởng, đ n giá hi u quả công t c t đua Sơ kết là xem xét lại một phần hoặc một giai đoạn ngắn của công việc đã triển khai nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm kịp thời cho giai đoạn tiếp theo. Tổng kết là hoạt động nhằm đánh giá toàn bộ công việc đã triển khai nhằm xem xét về mức độ hoàn thành nhiệm vụ đặt ra trong mỗi ngành, lĩnh vực ở từng thời k lịch sử để có những kế hoạch chu n bị kế tiếp. Đối với những đợt thi đua có thời hạn kéo dài cần có hoạt động sơ kết vào giữa đợt thi đua. Đây là biện pháp rất quan trọng, không thể thiếu trong tổ chức thi đua nhằm kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, biểu dương những tập thể, cá nhân tiêu biểu, nhân rộng các điển hình tiên tiến của ngành, đơn vị. Bên cạnh đó, kết
  • 32. 26 quả hoạt động sơ kết, tổng kết còn là căn cứ để tiến hành thanh tra, kiểm tra kịp thời xử lý các sai phạm trong công tác thi đua, khen thưởng, đề xuất chủ trương hoặc kiến nghị giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động. Nội dung tổng kết phải đánh giá được công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp u Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc tổ chức các phong trào thi đua và kết quả sau thi đua mang lại , thông qua mức độ đạt được mục tiêu đã địa phương, đơn vị xây dựng. Tổng kết rút các hình thức, phương pháp tổ chức phong trào thi đua trên địa bàn huyện nhằm tổng hợp sáng kiến, chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm trong hoạt động thi đua, khen thưởng, nhân rộng đỉên hình tiên tiến giúp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong toàn huyện. Về đ n g u quả công t c t đua: được xem xét theo các tiêu chí như: đầu vào (t đua để làm gì? T đua t eo p ƣơng t ức nào? ngu n lực tổ chức t đua ra sao? T đua vào thờ đ ểm nào? ), đầu ra (kết quả thi đua đƣ c đƣ c so sánh với giá tr t đua mang l i? với mức kinh phí th p nh t làm sao để tổ chức ho t động t đua có sức ản ƣởng và lan tỏa cao nh t? …), kết quả (t đua có t c động g đối với sự phát triển của cá nhân, tập thể? Yêu c u của ngƣờ n đối vớ c c p ong trào t đua là g ? …), quá trình thực hiện (mức độ tự nguy n trong đăng ký t am g a t đua? mức độ công bằng, n đẳng trong vi c ch m t đua, độ tin cậy của kết quả thi đua…) Việc đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng mang ý nghĩa quan trọng trong việc xác định những biện pháp tổ chức thực hiện trong tương lai, vì thế chính quyền địa phương các cấp cần xây dựng tiêu chu n cụ thể để đánh giá một cách chặt ch và khoa học. Có nhiều phương pháp để đánh giá hiệu quả hoạt động thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên, chính quyền địa phương vẫn phải dựa trên những quy
  • 33. 27 đinh chung của Luật thi đua, khen thưởng để đưa ra các chỉ tiêu đánh giá được cụ thể và định lượng hóa. Đánh giá hiệu quả thi đua, khen thưởng là nhằm để chính quyền các cấp biết được điểm mạnh để phát huy và điểm yếu để khắc phục, từ đó ngày càng nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng. 1.2.3.6 Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu n i, tố cáo, xử lý vi ph m vi c thực hi n c c qu đ nh pháp luật về t đua, k en t ƣởng Công tác thi đua, khen thưởng là một trong những công tác mang tính chất “nhảy cảm” vì thường liên quan đến vấn đề “danh” và “lợi” của cá nhân, tập thể. Trong tiến trình bình xét thi đua, xếp loại khen thưởng khó tránh khỏi còn những hiện tượng thiếu khách quan, cảm tính và xuất hiện những động cơ không trong sáng, xâm hại đến quyền và lợi ích của người thực tài. Cơ chế kiểm soát chặt ch giúp ngăn ngừa và phát hiện những sai phạm trong phương pháp c ng như trách nhiệm của người thực hiện thi đua, khen thưởng, giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thi đua khen thưởng, đảm bảo tính k luật trong quản lý nhà nước. Việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng tại chính quyền địa phương cấp huyện giúp tăng cường tính k luật và pháp chế chủ nghĩa xã hội trong công tác thi đua, khen thưởng, đảm bảo vai trò quản lý của nhà nước được tập trung, liêm chính, loại bỏ các hành vi tiêu cực trong thi đua, khen thưởng, góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với người thực hiện công tác khen thưởng. Thanh tra, kiểm tra về công tác thi đua, khen thưởng thường được chia thành hai loại: kiểm tra định k (hàng quý, hàng tháng, hàng năm, mỗi 2- 5 năm, theo chương trình, kế hoạch )và thanh tra, kiểm tra đột xuất (khi phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc nghi ngờ vi phạm quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng hoặc có trường hợp tố cáo, khiếu nại).
  • 34. 28 Thanh tra, kiểm tra luôn được tiến hành theo nguyên tắc: thường xuyên, khách quan, dân chủ, công khai, đúng pháp luật, chỉ ra được nguyên nhân sai lệch và những hoạt động xử lý kết quả sau kiểm tra, có kết luận rõ ràng. 1.2.4 Các y u tố ảnh hưởng đ n quản lý nh nước v thi đu , hen thưởng Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong mỗi quốc gia, mỗi loại tổ chức, ngành, lĩnh vực là khác nhau. Thông thường chúng có thể chia thành các yếu tố ảnh hưởng sau: Thứ nh t, yếu tố về thể chế Thể chế về thi đua, khen thưởng có thể hiểu theo nghĩa hẹp là những quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh hành vi của chủ thể trong hoạt động thi đua, khen. Thể chế đóng vai trò quản l‎ý và xác lập các công cụ quản lý hữu hiệu tạo khuôn khổ cho việc tổ chức và thực hiện thi đua, khen thưởng. Thể chế tốt thì s khích lệ con người hành động theo hướng tạo ra những kết quả tốt đẹp và ngược lại. Nếu coi thi đua là trách nhiệm của cá nhân, tổ chức thì khen thưởng chính là quyền lợi của họ. Thể chế về thi đua, khen thưởng góp phần tạo ra cơ chế để các chủ thể trong thi đua, khen thưởng có thể thực hiện tốt nhất quyền và nghĩa vụ của mình. Nhờ vào thể chế mà nguyên tắc công bằng trong công tác thi đua, khen thưởng được đảm bảo hiệu quả.[23] Thứ hai, yếu tố về văn o , tƣ tƣởng Có thể hiểu văn hoá là những quy tắc ứng xử bất thành văn được mọi người chấp nhận. Một nền văn hoá yếu dễ dẫn tới tình trạng mơ hồ, hỗn độn, mất phương hướng và sự quyết tâm, nhiệt tình trong thi đua s bị giảm sút, dẫn đến kết quả khen thưởng không chất lượng. Văn hoá dân tộc được xem là một trong những cơ sở để xây dựng nội dung thi đua. Tổng cục Chính trị đã tổ chức cuộc vận động toàn quân đ y
  • 35. 29 mạnh thi đua huấn luyện giỏi, nhằm không ngừng phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng của quân đội nhân dân Việt Nam. Mặt khác, sự tác động, ảnh hưởng của tƣ tƣởng đối với thi đua, khen thưởng thể hiện trước hết ở quan điểm, nhận thức của nhà nước, của giai cấp cầm quyền và của các cá nhân, tổ chức về tầm quan trọng của thi đua, khen thưởng trong đời sống xã hội từ đó chuyển hoá thành kết quả tổ chức thực hiện thi đua, khen thưởng. Yếu tố tư tưởng đã tác động rất lớn đến việc tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng trong đời sống xã hội như ở các nước tiên tiến, người ta quan niệm khen thưởng là để ghi nhận những thành tích thật sự nổi trội, nổi bật so với cái chung, tuyên dương những cá nhân, tập thể đã thực hiện xuất sắc một công việc có ích nào đó nhưng tại Việt Nam tư tưởng về công tác khen thưởng dường như có phần cởi mở hơn, chỉ cần làm đúng với quy định, đúng chức trách nhiệm vụ đã được khen động viên tinh thần. Chính vì vậy, khi kết thúc năm công tác, đa số cán bộ, công chức, viên chức nếu không vi phạm bất cứ hình thức k luật nào đều đạt danh hiệu lao động tiên tiến và kèm theo mức tiền thưởng nhất định để khen động viên tinh thần lao động. Thứ ba, yếu tố về kinh tế Yếu tố kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp tổ chức tuyên truyền, xây dựng nội dung chính sách thi đua, khen thưởng, quyết định chế độ khen thưởng và chất lượng phong trào thi đua .Mặt khác, các hành vi tiêu cực diễn ra trong hoạt động thi đua, khen thưởng một phần do các cá nhân, tổ chức chạy theo lợi ích kinh tế và danh vọng. Sự hạn chế về tài chính s ảnh hưởng rõ rệt đến công tác quản lý về thi đua, khen thưởng, thể hiện ở hạn chế trong khả năng tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại để quản lý thi đua, khen thưởng; mức khen thưởng thấp chưa đủ kích thích, tạo động lực thi đua; trình độ quản lý còn kém chưa đáp
  • 36. 30 ứng yêu cầu cơ chế thị trường dẫn đến tình trạng tiêu cực trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật. Thứ tƣ, ếu tố thông tin Chủ thể quản lý thi đua, khen thưởng muốn tác động lên đối tượng quản lý thì phải đưa ra một thông tin điều khiển dưới các hình thức khác nhau: Quy định thi đua, khen thưởng; quyết định khen thưởng; kế hoạch tổ chức thi đua .Thông tin này nhằm giúp sự phối hợp thực hiện dễ dàng hơn, đảm bảo các điều kiện vật chất cho đối tượng thực hiện, theo dõi kết quả thực hiện của các đối tượng thi đua, khen thưởng thông qua thông tin phản hồi của hệ thống. Thông tin là một yếu tố không thể thiếu trong quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, là căn cứ đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng. Việc nhân rộng điển hình tiên tiến chính là mở rộng sự lưu chuyển thông tin nhằm tạo được hiệu ứng xã hội tốt nhất. Thứ năm, sự ủng hộ của qu n chúng nhân dân Mục đích cuối cùng của thi đua, khen thưởng là nhằm phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, làm cho khối đại đoàn kết dân tộc thực sự phát triển sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân. Chính sự ủng hộ của nhân dân s tạo nên sự tập trung trong quản lý. Do đó, sự ủng hộ hay phản đối của nhân dân được xem là căn cứ để Nhà nước xây dựng, thay đổi hoặc điều chỉnh chính sách về thi đua, khen thưởng. 1.2.5 Khái quát v hệ thống c u n quản ý Nh nước v thi đu , hen thưởng
  • 37. 31 Từ sơ đồ trên có thể thấy, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. - Ở Trung ƣơng: Có Hội đồng Thi đua - hen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng, Thủ tướng Chính phủ là Chủ tịch Hội đồng. Ban Thi đua - hen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội vụ làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - hen thưởng Trung ương, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ tham mưu cho Chính phủ quản lý nhà nước về thi đua, khen : Quan hệ chỉ đạo và điều hành BỘ NỘI VỤ BAN THI ĐUA- KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG CHÍNH PHỦ UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP tØnh, thµnh phè SỞ NỘI VỤ BAN THI ĐUA- KHEN THƯỞNG TỈNH UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP quËn, huyÖn, thÞ x· PHÒNG NỘI VỤ CÔNG CHỨC THI ®ua - khen th-ëng UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP c¸c x·, ph-êng CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ S đồ 1.1 Tổ ch c c a bộ áy công tác thi đu , hen thưởng
  • 38. 32 thưởng trong phạm vi cả nước và tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng theo qui định của pháp luật. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật. - Ở c p tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là c p tỉnh): Hội đồng Thi đua - hen thưởng tỉnh là cơ quan tham mưu, tư vấn cho tỉnh Ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng. Ban Thi đua - hen thưởng tỉnh trực thuộc Sở Nội vụ, giúp Giám đốc Sở Nội vụ, Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn được ủy quyền về lĩnh vực công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh. Ban Thi đua - hen thưởng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ; đồng thời, chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - hen thưởng Trung ương. Các Sở, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật. - Ở c p huy n, th xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là c p huy n): Có công chức chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng thuộc Phòng Nội vụ U ban nhân dân huyện. Phòng Nội vụ là thường trực Hội đồng Thi đua - hen thưởng cấp huyện, có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trong phạm vi toàn huyện. - Ở c p ã, p ƣờng, th tr n (gọi chung là c p xã): Theo thông tư 06/2012/TT- BNV ở cấp xã có công chức Văn phòng – Thống kê s tham
  • 39. 33 mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã 1.3.2 Kinh nghiệ tổ ch c th c hiện công tác thi đu , hen thưởng t i ột ố đị hư ng 1.3.1 Kinh nghiệ ở các đị hư ng - n ng m Quản lý n à nƣớc về công t c t đua, k en t ƣởng t thành phố V Thanh tỉnh Hậu Giang: Ủy ban nhân dân thành phố đã thường xuyên nhắc nhở các địa phương, đơn vị chấp hành nghiêm túc Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, hen thưởng năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, hen thưởng năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, hen thưởng nhằm góp phần đưa pháp luật vào cuộc sống, đồng thời tích cực kiểm tra, tháo gỡ những khó khăn nhằm giúp các xã, đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị. Các ngành, các xã đăng ký thi đua với Hội đồng Thi đua - hen thưởng thành phố bằng những nội dung, chỉ tiêu cụ thể để Hội đồng có căn cứ theo dõi sát sao, tổng kết đánh giá, đề nghị khen thưởng kịp thời. Các mô hình mới, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt đã phát hiện, biểu dương, nhân rộng kịp thời. Công tác thi đua, khen thưởng được nghiên cứu, đổi mới về nội dung và phương pháp hoạt động, tổ chức thi đua phù hợp với tình hình thực tế, nội dung thi đua bám sát và phục vụ việc thực hiện nhiệm vụ chính trị. Các phong trào thi đua của thành phố đã tạo động lực mạnh m , góp phần nâng cao đời sống nhân dân, tăng cường quốc phòng - an ninh. Tuy nhiên công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban thành phố Vị Thanh vẫn còn một số hạn chế sau: Thứ nh t là, phong trào thi đua tại một số địa phương, đơn vị chưa được phát động thường xuyên và liên tục, vẫn còn tâm lý thụ động chờ cấp trên nhắc nhở; thứ hai là, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng thường xuyên bị thay đổi là nguyên nhân xảy ra tình trạng yếu
  • 40. 34 chuyên môn, thiếu về nghiệp vụ. Mặt khác khi gặp vướng mắc trong thực hiện cấp xã không biết đầu mối để liên hệ giải quyết; thứ ba là, một số phong trào thi đua chưa có chiều sâu, các cá nhân được tuyên dương mang tính chất “chia đều” làm giảm tính động viên, giáo dục và tinh thần phấn đấu, nêu gương. Căn bệnh “thành tích”, bệnh “hình thức” và tình trạng sơ sài trong xét thưởng ở một số đơn vị vẫn còn tồn đọng; thứ tƣ là, một số lãnh đạo đơn vị, địa phương chưa thật sự quan tâm đến công tác thi đua, khen thưởng và công tác tổ chức phát động phong trào thi đua; thứ năm là, công tác sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm từ các phong trào chưa được thực hiện tốt, từ đó những tồn tại, hạn chế chưa được khắc phục kịp thời. - n ng m Quản lý n à nƣớc về công t c t đua, k en t ƣởng t huy n Đức Phổ tỉnh Quảng Ngãi: Tập trung tổ chức phát động phong trào thi đua và thực hiện khen thưởng theo tinh thần Kế hoạch của Ủy ban Nhân dân tỉnh đề ra, thực hiện công tác kiểm tra chéo, huy động cán bộ, chiến sĩ, các tầng lớp nhân dân tham gia hưởng ứng công tác thi đua, từng bước phát triển công tác thi đua cả chiều sâu lẫn chiều rộng; đổi mới việc bình xét, đánh giá khen thưởng góp phần đưa t lệ tập thể nhỏ, người lao động trực tiếp được khen thưởng cao hơn. Các thủ tục về công tác thi đua khen thưởng đều được niêm yết công khai trên website của huyện, Phòng Nội vụ và Hội đồng thi đua huyện. Công tác cải cách thủ tục hành chính đã phát huy vai trò trong việc cụ thể hóa các biểu mẫu về thi đua, khen thưởng. Hội đồng thi đua khen thưởng huyện đã đề xuất ý kiến với Ban Thi đua khen thưởng tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng cho các đồng chí lãnh đạo và cán bộ làm trực tiếp công tác thi đua, khen thưởng để tăng cường trách nhiệm, nâng cao nhận thức, nắm vững các nội dung, trình tự thủ tục, yêu
  • 41. 35 cầu về công tác thi đua, khen thưởng. Công tác tuyên truyền và xây dựng gương điển hình được quan tâm, chú trọng. Tuy nhiên, hoạt động của Hội đồng thi đua – khen thưởng các cấp cơ sở chưa được đổi mới, chủ yếu là xét thưởng chưa quan tâm đến phong trào thi đua trong thực hiện nhiệm vụ. Việc kiểm tra, đôn đốc chưa sâu sát. Việc ký kết giao ước tại một số cơ quan, đơn vị còn chung chung, dù đã nỗ lực cố gắng nhân rộng điển hình tiên tiến tuy nhiên trên thực tế vẫn chưa thật sự phát huy tác dụng. Việc đầu tư kinh phí hoạt động thi đua, khen thưởng tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương vẫn chưa đúng mức, việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm chưa được quan tâm dẫn đến các phong trào thi đua thiếu thường xuyên, công tác khen thưởng chưa kịp thời. - n ng m Quản lý n à nƣớc về công t c t đua, k en t ƣởng t các huy n, th xã, thành phố thuộc tỉn n Dƣơng: Trong nhiều năm qua, vai trò chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác hướng dẫn về chuyên môn của Ban Thi đua - hen thưởng, sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành, khối Đảng, Đoàn thể và các đơn vị xã, phường luôn được các Huyện – Thị, Thành phố thuộc tỉnh Bình Dương đánh giá cao và xem đây là một trong những điều kiện thuận lợi trong hoạt động. Phong trào thi đua trên từng lĩnh vực đã bám sát yêu cầu nhiệm vụ, mục tiêu về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, động viên khuyến khích kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, công tác. Công tác thi đua khen thưởng ở từng đơn vị, địa phương đã tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm có tính đột phá kết hợp giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa – xã hội. - Th xã Tân Uyên: Thị xã và các xã, phường tổ chức thực hiện các chỉ tiêu của tỉnh, Nghị quyết của Thị ủy, Hội đồng Nhân dân và kế hoạch của U
  • 42. 36 Ban Nhân dân thị xã về phát triển trên địa bàn. Tuy nhiên, trong thực hiện việc bình xét và đề nghị lên cấp trên khen thưởng, một vài cơ quan chưa chú trọng vào báo cáo thành tích nổi bật còn viết chung chung không đúng theo hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Công tác tổng hợp thành tích thi đua còn yếu, kém ảnh hưởng đến lộ trình đề nghị xem xét khen thưởng ở các cấp cao hơn. Công tác phát hiện, bồi dưỡng gương điển hình tiên tiến, tuyên truyền nêu gương các điển hình chưa được quan tâm đúng mức, chưa có kế hoạch thường xuyên, chưa phát hiện kịp thời. - Th xã Bến Cát: Công tác tổ chức phát động thi đua được tiến hành chặt ch , có quy định tiêu chí cụ thể để đánh giá, xếp loại thi đua, chia thành nhiều Cụm, Khối thi đua và tổ chức ký kết giao ước thi đua ngay trong Hội nghị phát động thi đua của thị xã. Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thị xã thường xuyên theo d i các phong trào thi đua ở các ngành, các cấp, tổng hợp đề nghị thông qua Hội đồng Thi đua - hen thưởng xét duyệt khen thưởng kịp thời, đúng đối tượng và tiêu chu n quy định. Luôn chú trọng đề nghị khen thưởng bậc cao cho các tập thể, cá nhân liên tục đạt thành tích xuất sắc nhiều năm liền, động viên kịp thời cán bộ, công chức và nhân dân không ngừng lập nhiều thành tích mới. Tuy nhiên, công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện các phong trào thi đua của một số thành viên Hội đồng thi đua cấp xã, phường chưa tích cực; một số cơ quan, đơn vị gần sát ngày tổ chức hội nghị, sơ, tổng kết mới lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân thị xã khen thưởng, đôi lúc hồ sơ đề nghị khen thưởng chưa đảm bảo theo quy định; một số bản thành tích của tập thể và cá nhân đề nghị khen không mang tính nổi bật, điển hình để nhân rộng, không mang hiệu quả, có tham gia phong trào đều khen mà không đưa ra được các tiêu chí thi đua để xét khen đúng với thành tích đã đạt được.
  • 43. 37 Nhìn chung, sự chuyển biến trong nhận thức và công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp còn chậm; sự phối kết hợp giữa các ban, ngành, các cấp với các địa phương trong việc phát động các phong trào thi đua còn hạn chế, đội ng làm công tác thi đua khen thưởng còn kiêm nhiệm, chưa đầu tư nghiên cứu k Luật và các văn bản hướng dẫn của cấp trên dẫn đến việc tham mưu cho lãnh đạo thực hiện công tác khen thưởng còn nhiều thiếu sót; không chủ động tham mưu đề xuất với cấp ủy, lãnh đạo cơ quan trong việc phát động các phong trào thi đua và trong công tác khen thưởng. - Huy n Phú Giáo: Chú trọng thực hiện văn hóa công sở, quy tắc ứng xử và dân vận chính quyền trong đội ng cán bộ, công chức từ huyện đến cơ sở tác dụng tích cực đến công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực của bộ máy nhà nước, xây dựng Đảng, Chính quyền và các đoàn thể trong sạch, vững mạnh. Chất lượng đội ng cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp được nâng lên, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính chủ động trong công việc. Tuy nhiên, tại huyện Phú Giáo việc tổ chức phong trào thi đua ở từng cụm khối thi đua và từng cơ quan đơn vị, xã - thị trấn còn nhiều nội dung chưa sát thực tế, xét khen thưởng không thể hiện hết mặt tích cực của phong trào thi đua và việc khuyến khích trong công tác khen thưởng. - T àn p ố T ủ D u ột: Ủy ban nhân dân thành phố đã phát động thi đua thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã hội trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thành phố và thi đua lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn của dân tộc, kết quả là các phong trào thi đua đã từng bước đa dạng về nội dung và hình thức, thu hút đông đảo đối tượng tham gia nhất là quần chúng nhân dân. Các hoạt động thi đua được quan tâm tổ chức thực hiện tốt, ngày càng đi vào nề nếp. Tuy nhiên việc phát động các phong trào thi đua trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước vẫn còn hạn chế, công tác sơ, tổng kết, rút kinh
  • 44. 38 nghiệm chưa được thực hiện thường xuyên, gặp khó khăn trong việc chưa thí điểm tặng các Danh hiệu thi đua cho công nhân, nông dân, người lao động trực tiếp. 1.3.2 B i học inh nghiệ Từ kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý thi đua, khen thưởng của các địa phương, có thể thấy muốn quản lý tốt công tác thi đua, khen thưởng cần quan tâm và chú ý đến một số vấn đề sau: Thứ nhất là, tăng cường phối hợp với các đơn vị có liên quan, các cơ quan truyền thông, tiếp tục đ y mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng nhằm nâng cao nhận thức của các cấp Ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và người đứng đầu cơ quan, đơn vị về vai trò, tác dụng của phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong thời k xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thứ hai là, thực hiện nghiêm túc các quy trình, thủ tục công nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng. Cần xóa bỏ tư tưởng ban phát, chia nhau danh hiệu thi đua của các năm, các hạng mục điều đó s làm triệt tiêu động lực phần đấu của mỗi người. Thứ ba là, thực hiện việc khen thưởng công bằng, kịp thời. Việc khen thưởng không nhất thiết phải đến k sơ, tổng kết phong trào thi đua mới đưa ra bình xét mà cần phải tiến hành hàng ngày nhằm góp ý, phê bình những đơn vị chưa thực hiện tốt để rút kinh nghiệm. Thứ tư, khắc phục những tồn tại, hạn chế của từng ngành, từng đơn vị, từng cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ng cán bộ, công chức, thường xuyên giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện ph m chất đạo đức, đề cao tinh thần trách nhiệm.
  • 45. 39 TIỂU KẾT CHƯƠNG Về cơ bản, Chương này đã xây dựng và nêu ra một số khái niệm về thi đua và khen thưởng, phân biệt giữa thi đua và khen thưởng trong mối liên hệ giữa chúng. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cần phải có một tổ chức đủ lớn mạnh để bao trùm, quản lý nhiệm vụ thi đua, khen thưởng trên mọi mặt của đời sống xã hội và thông qua những lợi ích quản lý mà Nhà nước mang lại, có thể thấy sự quản lý của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng là vô cùng cần thiết. Thi đua, khen thưởng có vai trò rất quan trọng trong các mặt đời sống xã hội giúp động viên, thúc đ y tinh thần lao động, xây dựng tinh thần đoàn kết trong tổ chức, giáo dục con người mới và tạo nguồn cho công tác tổ chức cán bộ. Các nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng đã được tác giả phân tích và làm rõ nội hàm. Cùng việc giới thiệu khái quát về bộ máy làm công tác thi đua khen thưởng và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này nhằm đem lại góc nhìn tổng quan và đầy đủ nhất về vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở tiếp cận khung lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn ở một số địa phương Chương này đã góp phần rút ngắn thời gian kiểm nghiệm tính ứng dụng của lý thuyết trong đời sống, nâng cao giá trị cơ sở khoa học mà luận văn đưa ra.
  • 46. 40 Chư ng 2 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI HUYỆN BẮC TÂN UYÊN 2.1 Khái uát v công tác thi đu , hen thưởng t i huyện Bắc T n Uyên Huyện Bắc Tân Uyên được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 4 năm 2014, trên cơ sở chia tách huyện Tân Uyên để thành lập thị xã Tân Uyên và huyện Bắc Tân Uyên theo Nghị quyết số 136/NQ-CP, ngày 29 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ. Sau khi chia tách, Huyện có địa giới hành chính phía đông giáp sông Đồng Nai, sông Bé; phía tây giáp huyện Bàu Bàng; phía nam giáp thị xã Tân Uyên; phía bắc giáp xã Phước Hòa, huyện Phú Giáo. Với 10 đơn vị hành chính cấp xã, 12 cơ quan chuyên môn, 05 đơn vị sự nghiệp trực thuộc U ban Nhân dân . Huyện Bắc Tân Uyên có các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, trồng cây công nghiệp và du lịch sinh thái gắn với các di tích lịch sử. Diện tích tự nhiên là 40.087,67 ha với tổng số dân cư hiện nay hơn 62.000 người. Thu nhập bình quân đầu người khoảng 40.7 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Huyện chiếm khoảng 46.08% - công nghiệp chiếm 30.40% - dịch vụ chiếm t lệ khoảng 23.52%. Nhìn chung với thành phần nông dân, công nhân lao động chiếm t lệ cao thì công tác quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng của Huyện cần tập trung và chú trọng đến các giải pháp tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn tổ chức thực hiện pháp luật cho tầng lớp nhân dân trình độ thấp, quan tâm phát triển các phong trào thi đua về lĩnh vực nông nghiêp, công nghiệp để phát huy được thế mạnh về điều kiện tự nhiên của Huyện.
  • 47. 41 Bảng 2.1 Số liệu hen thưởng v đ nghị hen thưởng n 2014 – 2016. Hình thức khen thưởng Đối tượng Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Giấy khen của chủ tịch huyện Tập thể 4 375 437 Cá nhân 6 1394 1865 Công nhận danh hiệu lao động tiên tiến Tập thể 20 51 56 Cá nhân 450 627 755 Công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở Cá nhân 54 59 60 Đề nghị Huân chương lao động hạng 03 Cá nhân 0 0 01 Đề nghị bằng khen Thủ tướng chính phủ Cá nhân 0 0 02 Đề nghị bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh Tập thể 0 04 05 Cá nhân 0 03 18 Đề nghị danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc cấp tỉnh Tập thể 8 11 11 Đề nghị Cờ thi đua của UBND tỉnh Tập thể 1 02 02 Đề nghị Chiến sĩ thi đua cơ sở cấp tỉnh Cá nhân 1 04 02 (Ngu n tác giả tự tổng h p) Công tác thi đua, khen thưởng năm 2014 của huyện vẫn còn chưa đầy đủ và toàn diện (do Huyện mới đi vào hoạt động vào tháng 4/2014). Tuy nhiên, năm 2015, 2016 khi đã ổn định về cơ cấu tổ chức, xây dựng được hệ thống