Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí công với đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre, cho các bạn làm luận văn tham khảo
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Bến Tre
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔ ĐOÀN THÚY ANH
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔ ĐOÀN THÚY ANH
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Trí Trinh
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
3. LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các
quý Thầy, Cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Trí Trinh, người hướng dẫn khoa học đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và các anh chị Phòng Nội vụ
Thành phố Bến Tre, Sở Nội vụ tỉnh Bến Tre đã cung cấp thông tin, số liệu phục
vụ cho việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã và công chức các
xã trên địa bàn thành phố Bến Tre đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin, số
liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực tiễn tại địa
phương.
Học viên
Ngô Đoàn Thúy Anh
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp
xã trên địa bàn Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Ngô Đoàn Thúy Anh
5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCC: Cán bộ, công chức
ĐC-NN-XD & MT: Địa chính-Nông nghiệp-Xây dựng & Môi trường
ĐH: Đại học
QLHCNN: Quản lý hành chính nhà nước
SL: Số lượng
STT: Số thứ tự
UBND: Ủy ban nhân dân
6. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng công chức cấp xã theo chức danh
Bảng 2.2: Cơ cấu công chức cấp xã theo giới tính
Bảng 2.3: Cơ cấu công chức cấp xã theo độ tuổi
Bảng 2.4: Cơ cấu công chức cấp xã theo ngạch công chức
Bảng 2.5: Cơ cấu công chức cấp xã theo thâm niên công tác
Bảng 2.6: Trình độ học vấn của công chức cấp xã
Bảng 2.7: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức cấp xã
Bảng 2.8: Trình độ lý luận chính trị của công chức cấp xã
Bảng 2.9: Trình độ quản lý nhà nước của công chức cấp xã
Bảng 2.10: Trình độ ngoại ngữ, tin học của công chức cấp xã
Bảng 2.11: Mức độ cập nhật các văn bản hiện hành liên quan đến pháp luật
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản do công chức tự đánh giá
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản do Chủ tịch UBND cấp xã đánh
giá
Bảng 2.14: Trình độ, khả năng sử dụng tin học trong giải quyết công việc
Bảng 2.15: Mức độ tìm tòi giải pháp cải tiến công việc
Bảng 2.16: Kết quả giải quyết công việc của công chức cấp xã
Bảng 2.17: Tình hình giải quyết công việc của công chức cấp xã
Bảng 2.18: Kết quả khảo sát thái độ đối với công vụ được giao của công chức
cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã đánh giá
Bảng 2.19: Kết quả khảo sát thái độ đối với cán bộ, công chức cấp xã của công
chức cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã đánh giá
7. Bảng 2.20: Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá thực thi công vụ của Chủ tịch
UBND cấp xã đối với công chức cấp xã trong năm 2015
Bảng 2.21: Kết quả khảo sát đánh giá thực thi công vụ do công chức cấp xã tự
đánh giá
DANH MỤC BIỂU ĐỐ
Biểu đồ 2.1: Số lượng công chức cấp xã theo giới tính
Biểu đồ 2.2: Số lượng công chức cấp xã theo độ tuổi
Biểu đồ 2.3: Số lượng công chức cấp xã theo ngạch công chức
Biểu đồ 2.4: Số lượng công chức cấp xã theo thâm niên công tác
Biểu đồ 2.5: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức cấp xã
Biểu đồ 2.6: Trình độ lý luận chính trị của công chức cấp xã
Biểu đồ 2.7: Trình độ quản lý nhà nước của công chức cấp xã
Biểu đồ 2.8: Mức độ cập nhất các văn bản hiện hành liên quan đến pháp luật
Biểu đồ 2.9: Các kỹ năng cơ bản do công chức tự đánh giá
Biểu đồ 2.10: Các kỹ năng cơ bản do Chủ tịch UBND cấp xã đánh giá
Biểu đồ 2.11: Trình độ, khả năng sử dụng tin học trong giải quyết công việc
Biểu đồ 2.12: Mức độ tìm tòi giải pháp cải tiến công việc
Biểu đồ 2.13: Thái độ của công chức cấp xã trong giải quyết công việc cho
người dân
Biểu đồ 2.14: Kết quả giải quyết công việc của công chức cấp xã
Biểu đồ 2.15: Kết quả tự đánh giá thực thi công vụ của công chức cấp xã
Biểu đồ 2.16: Kết quả đánh giá thực thi công vụ đối với công chức cấp xã năm
2015
9. MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài........................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................... 7
3.1. Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 7
4.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 7
4.2 Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 8
5.1. Phương pháp luận.......................................................................................... 8
5.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn......................................................... 9
6.1 Ý nghĩa lý luận ................................................................................................ 9
6.2 Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 10
7. Kết cấu luận văn.............................................................................................. 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC CẤP XÃ ..................................................................................... 11
1.1. Những vấn đề chung về công chức cấp xã .................................................. 11
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã..................................................................... 11
1.1.2 Vai trò của công chức cấp xã .................................................................... 12
1.1.3. Nội dung cơ bản của hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã. 16
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ........................................ 19
1.2.1. Khái niệm năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã.................... 19
1.2.2. Năng lực cần thiết của công cức cấp xã trong thực thi công vụ .............. 26
1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ........ 29
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
............................................................................................................................. 39
10. 1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
............................................................................................................................. 43
1.3.1. Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã quyết định chất lượng,
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền xã .............................................. 43
1.3.2. Xuất phát từ yêu cầu của cải cách hành chính nhà nước......................... 44
1.3.3. Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước..................................................................................................................... 45
1.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã của
một số địa phương............................................................................................... 46
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang ............................. 46
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Tân An, tỉnh Long An .................................. 47
1.4.3. Kinh nghiệm của thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long .......................... 48
1.4.4. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng đối với thành phố Bến Tre, tỉnh Bến
Tre ....................................................................................................................... 49
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 51
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẾN TRE .............. 52
2.1. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh
Bến Tre................................................................................................................ 52
2.1.1. Khái quát về thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre......................................... 52
2.2. Khảo sát năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành
phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre .................................................................................. 59
2.2.1. Khảo sát theo yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ....................... 59
2.2.2. Khảo sát năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã thông qua kết
quả đánh giá thực thi công vụ............................................................................. 78
2.3. Những ưu điểm, hạn chế về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre .................................................... 81
2.3.1. Những ưu điểm.......................................................................................... 81
2.3.2. Những hạn chế .......................................................................................... 83
11. 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế............................................................... 86
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 88
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE....................................................... 89
3.1. Định hướng nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên
địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre............................................................ 89
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước................................ 89
3.1.2. Định hướng nâng cao năng lực cán bộ, công chức của tỉnh Bến Tre...... 91
3.1.3. Định hướng nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre......................................................................... 92
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre .................................................... 94
3.2.1. Bản thân công chức cấp xã phải không ngừng học tập, rèn luyện........... 94
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ..... 96
3.2.3. Tạo môi trường làm việc tốt cho công chức cấp xã................................ 100
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động thực thi
công vụ của công chức cấp xã .......................................................................... 102
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức cấp xã ................ 104
3.2.6. Hoàn thiện công tác đánh giá công chức cấp xã.................................... 107
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................. 111
KẾT LUẬN....................................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
12. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc”, “muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã là một bộ phận quan trọng trong bộ máy chính quyền cấp
xã, là lực lượng chủ yếu thực hiện trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện chủ trương
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân, xây
dựng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, huy động mọi nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc
sống của cộng đồng dân cư. Có thể nói, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là nhân
tố quyết định quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã. Đặc
biệt trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
hiện nay, việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có có đủ phẩm chất,
năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất
nước.
Năng lực là nhân tố không thể thiếu của mỗi con người trong một tổ chức
nói chung, của công chức cấp xã nói riêng vì nó quyết định việc đạt hay không đạt
mục tiêu đề ra của bất kỳ một tổ chức nào. Nếu một công chức cấp xã có phẩm
chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn giỏi, nhưng thiếu năng lực thực thi nhiệm
vụ, kết quả mang lại không đạt chất lượng, năng suất không cao; và ngược lại, nếu
công chức có năng lực giỏi, nhưng phẩm chất đạo đức không tốt, không có trình độ
chuyên môn thì sẽ ảnh hưởng đến vị thế của chính quyền cấp xã. Do vậy, các nhân
tố này phải được phát triển hài hòa và phải được xem trọng như nhau, không thiên
vị bất kỳ một nhân tố nào trong xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
nói chung, đội ngũ công chức cấp xã nói riêng.
Với diện tích 674,862 km2, dân số 144.140 người, thành phố Bến Tre, thành
phố Bến Tre là trung tâm của tỉnh Bến Tre đang trên đà phát triển mạnh mẽ.
Trong những năm qua, kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của thành phố Bến
Tre đạt nhiều kết quả tích cực, tăng trưởng kinh tế bình quân 14%, cơ cấu ngành
13. 2
kinh tế năm 2015: thương mại –dịch vụ chiếm 62,71%, công nghiệp – xây dựng
chiếm 33,88%, nông lâm – thủy sản chiếm 3,41%; thu nhập bình quân đầu người
là 53,8 triệu đồng/người/năm. Những thành tựu to lớn đó đã khẳng định sự đóng
góp không nhỏ của đội ngũ cán bộ, công chức của thành phố; trong đó đội ngũ
công chức cấp xã là những người triển khai các chủ trương, quyết sách của tỉnh
Bến Tre, thành phố Bến Tre vào cuộc sống, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng những năm qua.
Trong những năm đến, với yêu cầu khách quan của sự nghiệp công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước, yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, cộng với nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của thành phố Bến Tre, những nhiệm vụ
này đang đặt ra yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt đội ngũ công
chức cấp xã có chất lượng cao, đủ năng lực, trình độ, kỹ năng, phẩm chất để có thể
tổ chức, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật một các có hiệu
quả nhất đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của thành phố Bến Tre.
Vì lý do trên, học viên chọn đề tài: “Năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre” làm luận văn tốt
nghiệp Thạc sỹ Quản lý công, góp một phần nhỏ vào việc xây dựng và phát triển
đội ngũ công chức cấp xã của địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức
được nhiều nhà khoa học và thực tiễn quan tâm, nghiên cứu đã có nhiều công
trình, bài viết của các tác giả đã được công bố như:
- PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (2003), “Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”, NXB Chính trị Quốc gia; các
tác giả nghiên cứu lịch sử phát triển của các khái niệm về cán bộ, công chức, viên
chức; góp phần lý giải và hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung. Từ đó đưa ra những kiến nghị về
14. 3
phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lượng,
số lượng và cơ cấu [16, tr.1].
- PGS.TS Nguyễn Trọng Điều (chủ biên - 2007), Về chế độ công vụ Việt
Nam, NXB Chính trị quốc gia. Công trình nghiên cứu sâu về công chức, công vụ
và các cơ sở khoa học để hoàn thiện chế độ công vụ ở Việt Nam hiện nay; đề tài
phân tích một cách toàn diện và có hệ thống về lý luận và thực tiễn của chế độ
công vụ và cải cách công vụ Việt Nam qua từng thời kỳ, có tham chiếu các mô
hình công vụ của các nhà nước tiêu biểu cho các thể chế chính trị khác. Luận giải
và đưa ra lộ trình thích hợp cho việc hoàn thiện chế độ công vụ Việt Nam trong
điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do
dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam [17, tr.50].
- TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng đội
ngũ CBCC đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu các quan
điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng
sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách mạng, cũng như yêu cầu đào tạo,
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về việc
tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước
của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại
của đất nước trong khu vực và trên thế giới. Từ đó xác định các yêu cầu, tiêu
chuẩn của cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân [25, tr.117].
- TS. Thang Văn Phúc, TS. Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền
(2004), “Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới”,
NXB Chính trị Quốc gia. Đây là công trình nghiên cứu về tổ chức nhà nước, bộ
máy hành chính nhà nước, lịch sử nề công vụ, chế độ quản lý công chức ở tám
nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Liên
bang Nga, Công hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Vương Quốc Anh, Mỹ. Công
trình giới thiệu chế độ, chính sách của mỗi nước nhằm cải cách nền công vụ như:
15. 4
chế độ tuyển chọn, đào tạo, đánh giá, lương bổng, phụ cấp, sử dụng nhân tài, công
tác chống tham nhũng [26, tr.254].
- Nguyễn Phương Đông (2002), Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức
cách mạng cho cán bộ, đảng viên, Tạp chí Kiểm tra.Tác giả đã nêu lên tầm quan
trọng và hiệu quả, hình thức, phương pháp giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức
cách mạng cho cán bộ, đảng viên hiện nay [15, tr.1].
- Nguyễn Duy Hùng (2008), Luận cứ khoa học và một số giải pháp xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Tác giả đã đi sâu tổng kết thực tiễn, làm rõ những căn cứ khoa học và đưa ra hệ
thống giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường trong giai đoạn
hiện nay như phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và tăng cường phân cấp cho
phường trong hệ thống chính trị; xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp công tác;
xây dựng và thực hiện chế độ công khai, minh bạch trong hoạt động của phường;
xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo phường; chủ động tạo nguồn và
xây dựng quy hoạch; nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng; tăng cường luân
chuyển cán bộ phường để đào tạo, rèn luyện đội ngũ cán bộ; hoàn thiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ phường;… Một trong những vấn đề mà tác giả cuốn sách
quan tâm là trẻ hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường [13, tr.1].
Một số luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công sau:
- Võ Thị Thu Thủy (2009), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ,
công chức cấp xã ở thành phố Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính
công, Học viện Hành chính Quốc gia (cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh). Luận văn
đã làm rõ một số vấn đề lý luận chung về năng lực thực thi công vụ của CBCC cấp
xã. Tuy nhiên do khách thể và phạm vi nghiên cứu rộng nên ở phần phân tích thực
trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức ở Thành phố Cần Thơ, luận
văn chưa tập trung phân tích sâu thực trạng năng lực thực thi công vụ cho từng
chức danh cán bộ, công chức cấp xã. Những giải pháp mà luận văn đề xuất cũng
mang tính chất chung chung, không cụ thể cho chức danh cán bộ hay công chức
nào. Mặc dù có thể áp dụng giải quyết ở Cần Thơ nhưng tính khả thi của các giải
16. 5
pháp đề xuất không cao và chỉ mang tính chất tham khảo cho các địa phương [33,
tr.10].
- Trần Minh Lý (2010), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
cấp xã ở tỉnh Đồng Tháp, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện
Hành chính Quốc gia (cơ sởThành phố Hồ Chí Minh). Luận văn đã khái quát được
những vấn đề cơ bản về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã nhưng
chưa đưa ra được các tiêu chí đánh giá cụ thể về năng lực thực thi công vụ của
công chức cấp xã. Trong phần phân tích thực trạng chỉ dựa vào các số liệu báo cáo
có sẵn về công chức cấp xã ở huyện Cao Lãnh, không tiến hành điều tra, khảo sát
thực tế tại cơ sở, do đó các giải pháp đề ra chưa thật sự thuyết phục vì thiếu chất
liệu thực tế và có thể cũng không phù hợp với công chức cấp xã chung của toàn
tỉnh vì không gian nghiên cứu quá hẹp, chỉ thực hiện đối với công chức cấp xã ở
huyện Cao Lãnh [31, tr.1].
- Nguyễn Thị Tươi (2013), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã ở tỉnh Tây Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện
Hành chính Quốc gia (cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh). Luận văn đã khái quát
những vấn đề cơ bản về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, phân tích
thực trạng năng lực thực thi công vụ dựa trên những tiêu chí xác định trước nhưng
các tiêu chí này còn chung chung, chưa đánh giá đúng bản chất năng lực thực thi
công vụ của công chức cấp xã. Đối tượng nghiên cứu không có sự đồng nhất vì tác
giả gộp chung cả xã, phường, thị trấn để nghiên cứu nên kết quả đánh giá còn
chung chung. Vì vậy, các giải pháp đề xuất không có tính khả thi khi áp dụng ở địa
phương để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã [18, tr. 53].
Bên cạnh đó còn có nhiều luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công, có thể
kể đến như:
- Phạm Tấn Linh (2005), Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành
chính công, Học viện Hành chính Quốc gia (cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh) [21,
tr.1].
17. 6
- Nguyễn Thanh Thuyên (2005), “Nâng cao năng lực thực thi hoạt động
quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện tại tỉnh Bình Phước”,
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia (cơ sở
Thành phố Hồ Chí Minh) [19, tr.1].
- Tô Thị Kim Hoa (2006), Những giải pháp nâng cao năng lực quản lý của
đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ
Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia (cơ sở Thành phố Hồ
Chí Minh) [24, tr.1].
- Phạm Văn Màu (2009), “Giải pháp nâng cao năng lực của đội ngũ công
chức ngành tổ chức nhà nước tỉnh Kiên Giang giai đoạn đến năm 2020”, Luận
văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia (cơ sở Thành
phố Hồ Chí Minh) [22, tr.1].
- Nguyễn Thanh Cường (2010), “Nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của
công chức cấp huyện nhằm đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tây
Ninh từ nay đến hết năm 2020”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học
viện Hành chính Quốc gia (cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh) [20, tr.1].
- Ngô Quốc Dũng (2013), “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức các cơ quan hành chính nhà nước huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng”,
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia (cơ sở
Thành phố Hồ Chí Minh) [12, tr.1].
- Hồ Thị Tuyết Minh (2015), “Năng lực của công chức quản lý các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre”, Luận văn Thạc sĩ
Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia (cơ sở Thành phố Hồ
Chí Minh) [8, tr.1].
- Đỗ Duy Linh (2016), “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Tây Ninh”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành
chính công, Học viện Hành chính Quốc gia (cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh) [6,
tr.1].
18. 7
Nhìn chung, đề tài về năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức đã thu
hút được sự quan tâm của nhiều tác giả. Nhiều công trình nghiên cứu đã có những
đóng góp nhất định về lý luận cũng như thực tiễn nâng cao năng lực thực thi công
vụ cán bộ, công chức cho nhiều địa phương,…Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công
trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về năng lực thực
thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Đó
chính là lý do để học viên chọn đề tài “Năng lực thực thi công vụ của công chức
cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre”để tiến hành nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã, luận văn phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre từ đó đề xuất giải pháp
nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố
Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung vào một số nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp
xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp
xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
19. 8
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về khách thể nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu năng lực thực thi công vụ
của 05 chức danh công chức cấp xã bao gồm: Văn phòng-Thống kê; Địa chính-
nông nghiệp-xây dựng và môi trường; Tài chính-kế toán; Tư pháp-hộ tịch; Văn
hóa-xã hội. Luận văn không nghiên cứu đối với 02 chức danh: Trưởng Công an
cấp xã và Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã, vì đây là hai đối tượng có tính chất đặc
thù khác với các chức danh công chức cấp xã khác.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu về năng lực thực thi công vụ công
chức cấp xã ở 10 phường và 07 xã trên địa bàn thành phố Bến Tre.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu về năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre từ năm 2013 đến năm
2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng lý luận phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, và các quan điểm chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về năng lực thực thi công
vụ của công chức cấp xã.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, phương
pháp điều tra, khảo sát,...
Trong đó, tác giả sẽ cụ thể hóa phương pháp điều tra xã hội học vì đây là
phương pháp quan trọng trong luận văn:
Thực hiện phương pháp này nhằm thu thập thông tin, số liệu một cách khách
quan, trung thực về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. Để cung cấp
luận cứ khoa học phục vụ công tác nghiên cứu. Cách thức thực hiện là xây dựng
mẫu bảng hỏi trưng cầu ý kiến dựa theo các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi
công vụ của công chức cấp xã và tiến hành điều tra, khảo sát ngẫu nhiên đối với
20. 9
công chức xã và người dân giao dịch hành chính tại 7 phường và 6 xã trên địa bàn
thành phố Bến Tre. Thực hiện phương pháp này, tác giả phát ra 100 phiếu (bao
gồm người dân, công chức cấp xã và Chủ tịch UBND cấp xã) để thu thập ý kiến
đánh giá về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã và thu về được 84
phiếu. Trên cơ sở số liệu thu thập được từ các bảng hỏi, tác giả tổng hợp, thống kê
thành các bảng biểu theo các tiêu chí cụ thể, để đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu
chí về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã và mức độ hài lòng, sự thỏa
mãn của người dân khi thực hiện các giao dịch hành chính với công chức cấp xã.
Phương pháp phỏng vấn: Luận văn tiến hành các cuộc phỏng vấn trực tiếp
một số người dân ở thành phố Bến Tre để có đánh giá khách quan về đội ngũ công
chức cấp xã trong quá trình thực thi công vụ.
Phương pháp quan sát: Luận văn sử dụng phương pháp quan sát để thu thập
thông tin về hành vi, thái độ, điều kiện làm việc của công chức cấp xã.
Phương pháp phân tích tài liệu: Luận văn sử dụng để phân tích các công
trình nghiên cứu liên quan. Phân tích nội dung tài liệu để thu thập, học hỏi, kế thừa
và phát triển phù hợp với đề tài.
Bên cạnh các phương pháp nghiên cứu cơ bản nêu trên, đề tài luận văn còn
sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như: thống kê, so sánh, quy nạp... kết
hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, nhằm làm rõ nội dung cơ bản của đề
tài luận văn, bảo đảm tính khoa học và logic giữa các vấn đề được nêu ra.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn còn tham khảo, kế thừa
các công trình nghiên cứu có liên quan về năng lực thực thi công vụ của công chức
cấp xã.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về năng lực
thực thi công vụ của công chức cấp xã, góp phần bổ sung vào hệ thống lý luận của
khoa học quản lý nhân sự trong tổ chức hành chính nhà nước.
21. 10
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cung cấp các luận cứ khoa học giúp lãnh đạo, cơ quan
quản lý cán bộ công chức của thành phố Bến Tre có những chủ trương, biện pháp
nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu và
giảng dạy.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
phần nội dung của luận văn được chia thành 3 chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên
địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
22. 11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Những vấn đề chung về công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã
Công chức cấp xã bao gồm công chức phường, công chức xã, công chức thị
trấn.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức cấp xã lần đầu tiên được sử dụng trong
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức (năm
1998) được ban hành ngày 29/4/2003, trước đó khái niệm công chức cấp xã chưa
được đề cập trong các văn bản pháp luật.
Pháp lệnh số 11/2003/PL-UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày
29/4/2003 sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Cán bộ, công chức (năm 1998)
quy định công chức cấp xã là “…những người được tuyển dụng, giao giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã” [23, trang 1].
Cụ thể hóa văn bản này, Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003
của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thì: “Công chức cấp xã là
công dân Việt Nam được tuyển giữ một chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Theo Nghị định
114, công chức cấp xã gồm bảy chức danh cụ thể: trưởng công an (nơi chưa bố trí
lực lượng công an chính quy); chỉ huy trưởng quân sự; văn phòng-thống kê; địa
chính-xây dựng; tài chính-kế toán; tư pháp-hộ tịch; văn hóa-xã hội. Mỗi chức danh
được giao có nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể góp phần cùng bộ máy chính quyền địa
phương giải quyết những công việc liên quan trong mối quan hệ với nhân dân địa
phương.
Theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức (1998), công chức xã được hiểu là những
người được tuyển dụng và giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
23. 12
Để nâng cao vị thế, vai trò của công chức cấp xã, Quốc hội ban hành Luật
Cán bộ, Công chức (năm 2008), đây là cơ sở pháp lý xác định rõ ràng, cụ thể hơn
chức năng và nhiệm vụ công chức cấp xã.
Tại Khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, Công chức (năm 2008) quy định:
“Công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [9, tr.4].
Tại Khoản 3, Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức (năm 2008) quy định
công chức cấp xã có các chức danh như sau: trưởng công an; chỉ huy trưởng quân
sự; văn phòng – thống kê; địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với
xã); tài chính – kế toán; tư pháp – hộ tịch; văn hóa – xã hội. Các chức danh của
công chức cấp xã được Luật Cán bộ, công chức (2008) quy định rõ ràng cụ thể, vị
trí, chức năng, nhiệm vụ của công chức xã trong bộ máy chính quyền địa phương,
được thể hiện đầy đủ hơn so với Nghị định số 114/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
Theo Luật Cán bộ, Công chức (năm 2008), công chức cấp xã được hiểu là
những người được tuyển dụng và giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức cấp xã có trách nhiệm giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước về
lĩnh vực công tác và thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã
giao. Mỗi một chức danh công chức cấp xã có những nhiệm vụ và phải đạt một số
tiêu chuẩn nhất định do pháp luật quy định về tuổi đời, về trình độ học vấn, trình
độ lý luận chính trị, kỹ năng cần thiết,...Vì vậy, công chức cấp xã đòi hỏi phải đáp
ứng yêu cầu năng lực thực thi công vụ để có thể hoàn thành chức năng, nhiệm vụ
được giao.
1.1.2 Vai trò của công chức cấp xã
Đội ngũ công chức cấp xã đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thực thi
công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã được quyết định bởi
phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của cán bộ, công chức chính quyền cấp
24. 13
xã nói chung và đội ngũ công chức cấp xã nói riêng. Vai trò của công chức cấp xã
được thể hiện qua các mối quan hệ, đó là quan hệ với đường lối, chính sách và
pháp luật; với bộ máy chính quyền; với công việc; với nhân dân, cụ thể:
Một là, công chức cấp xã là cầu nối giữa Đảng – Nhà nước với nhân dân, là
người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân và hiện thực hóa trong đời sống xã hội;
làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các chủ trương, chính sách
đó:
- Công chức cấp xã là người thường xuyên liên hệ mật thiết với nhân dân.
Công chức tốt hay không tốt đều có ảnh hưởng đến tâm tư tình cảm của nhân dân
đến bộ máy chính quyền địa phương. Vì vậy, trước hết công chức cấp xã phải là
người tạo cho người dân một niềm tin sâu sắc đối với hoạt động của Đảng và Nhà
nước trong từng lĩnh vực cụ thể bằng hành động gương mẫu cụ thể của chính bản
thân mình. Từ đó, họ không chỉ đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm
minh tại địa phương, mà họ còn có thể làm tốt công tác dân vận, vận động nhân
dân tuân thủ, chấp hành tốt quy định của pháp luật cũng như những quy định của
chính quyền địa phương. Đây cũng là một vai trò hết sức quan trọng của đội ngũ
công chức cấp xã, vì họ vừa là công bộc của nhân dân, vừa là đại diện cho quyền
lực nhà nước trong từng lĩnh vực nhất định.
- Trong giai đoạn hiện nay, khi tiến hành xây dựng Nhà nước pháp quyền,
mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng,
Nhà nước và nhân dân, vai trò của đội ngũ công chức cấp xã càng có ý nghĩa quan
trọng, đảm bảo cho nhân dân biết và nắm được các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, trên cơ sở đó sẽ tham gia, đóng góp vào việc thực hiện thắng
lợi các chủ trương, chính sách đó.
- Để làm được điều đó, đội ngũ công chức cấp xã phải tiến hành nhiều hình
thức, biện pháp khác nhau như thông qua các buổi tuyên truyền, nói chuyện tại
cuộc họp thôn, xóm, khu dân cư, tổ đoàn kết, trung tâm học tập cộng đồng hoặc
thông qua các buổi đối thoại trực tiếp với nhân dân để giải quyết các vấn đề mới
25. 14
phát sinh như liên quan đến việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, quy
hoạch… Do đó, công chức cấp xã phải là người nắm bắt rõ nhất tình hình kinh tế,
văn hóa, xã hội ở địa phương và cung cấp những thông tin trên cho cán bộ lãnh
đạo. Trên cơ sở đó, những người làm công tác quản lý có thể ban hành các văn bản
điều chỉnh kịp thời những vấn đề xảy ra ở địa phương. Có như thế, thì bộ máy
chính quyền ở địa phương có thể hoạt động tốt, góp phần xây dựng bộ máy nhà
nước xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh.
Hai là, công chức cấp xã là người tham gia tổ chức và điều hành hoạt động
của bộ máy chính quyền cấp xã, là người có vai trò rất quan trọng trong việc tổ
chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng phát triển
kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư:
- Trong hoạt động thực thi công vụ, công chức cấp xã chịu sự chi phối bởi
các quy định của tổ chức, buộc công chức cấp xã phải tuân thủ theo những nguyên
tắc, khuôn khổ nhất định, gắn bó với tổ chức chính quyền và nhân dân đảm bảo
hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước.
- Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được nhân dân nắm bắt,
nhận thức mới chỉ là khởi đầu, điểm xuất phát để kiểm nghiệm được tính đúng đắn
của chủ trương, đường lối đó; điều kiện đủ là phải tổ chức thực hiện trong thực
tiễn; muốn làm được điều đó không có ai khác là công chức cấp xã, bởi công chức
cấp xã là người tiếp xúc nhiều nhất, hiểu rõ nhất, giải quyết nhiều việc nhất của
nhân dân.
- Để thực hiện tốt vị trí, vai trò này; đòi hỏi công chức cấp xã phải có khả
năng tổ chức, bố trí, sử dụng, tập hợp và lôi cuốn mọi người vào hoạt động; phải
có khả năng xử lý các tình huống phát sinh, đó là các tình huống về tài chính, về
thiên tai, địch họa, do va chạm xóm giềng, dòng tộc, tình huống nảy sinh khi ra
những quyết định sai trái với cấp trên…; phải có khả năng kiểm tra, đánh giá hoạt
động của mình và khả năng tổng kết, sơ kết việc tổ chức thực hiện các chủ trương,
chính sách.
26. 15
- Công chức cấp xã có vai trò đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước thực hiện một cách nghiêm túc, thông qua việc xử lý, đấu tranh
ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật kịp thời, hiệu quả, góp phần ổn định tình
hình an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội tại từng địa bàn thôn, xóm, thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ chính trị đề ra.
- Trong điều kiện xây dựng nhà nươc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước
ta, đội ngũ công chức cấp xã với tư cách là người thực thi pháp luật càng chứng tỏ
vai trò, vị trí quan trọng của mình trong việc góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật, đặc biệt là trong triển khai, tổ chức thực hiện pháp luật, đưa pháp
luật vào cuộc sống.
Ba là, công chức cấp xã là người nắm bắt kịp thời, phản ánh đầy đủ các tâm
tư, nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà nước có cơ sở thực tiễn sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới các chủ trương, chính sách có tính khả thi, phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của đất nước:
- Công chức cấp xã ở gần dân, sát dân, có vai trò trực tiếp đảm bảo kỷ cương
phép nước tại cơ sở, giải quyết các vấn đề liên quan đến đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, bảo vệ quyền tự do, dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, đảm bảo trậ tự xã hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp
luật. Thông qua hoạt động của đội ngũ công chức cấp xã, nhân dân thể hiện được
quyền làm chủ và thực hiện quyền của mình.
- Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước khi ban hành muốn
đảm bảo tính khả thi phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống; muốn vậy, đòi hỏi công
chức nói chung, công chức cấp xã nói riêng phải nắm bắt được tâm tư, nguyện
vọng của nhân dân, để mọi chủ trương, chính sách khi ban hành đều vì lợi ích của
nhân dân, dựa trên ý kiến của nhân dân; qua đó sẽ phát huy được tính tích cực, chủ
động của mỗi con người, làm cho mọi tiềm năng sáng tạo được phát triển, mọi
người dân đều được tham gia vào các quá trình chính trị, xã hội, các vấn đề nảy
sinh được phát hiện kịp thời, các khó khăn sớm được tháo gỡ, tạo sự phát triển
mạnh mẽ của đất nước.
27. 16
- Thực tiễn cách mạng của đất nước đã khẳng định, chính từ vai trò của công
chức cấp xã trong việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, nên Đảng và
Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách đúng, được nhân dân đồng
tình ủng hộ. Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết quan trọng như Nghị quyết về
khoán sản phẩm trong nông nghiệp; công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn; xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc… Nhà nước cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh có hiệu
quả các mặt của đời sống - xã hội như: Bộ Luật dân sự, Bộ Luật hình sự, Luật
Doanh nghiệp, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Cư trú, Luật Phòng chống tham
nhũng… Tóm lại, bất cứ ở đâu và lúc nào, đội ngũ công chức cũng có vị trí, vai trò
hết sức to lớn; với tư cách là một bộ phận quan trọng, chiếm số lượng tương đối
lớn thì đội ngũ công chức cấp xã có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với chế
độ, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhận thức được vị trí, vai trò của đội ngũ công chức cấp xã, Nghị quyết Hội
nghị Trung ương lần thứ năm khóa IX đã xác định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức cơ sở là một trong ba vấn đề cơ bản, bức xúc nhằm đổi mới và nâng cao
chất lượng hệ thống chính trị cơ sở”. Tuy nhiên, trong nhận thức và hành động đôi
lúc vẫn còn có những quan niệm đơn giản về vị trí, vai trò của đội ngũ công chức
cấp xã, chưa thấy hết được tính quyết định của họ đối với hoạt động quản lý hành
chính ở cơ sở cũng như những đóng góp của họ trong nền hành chính nhà nước [5,
tr.26 – 28].
1.1.3. Nội dung cơ bản của hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp
xã
Công chức cấp xã là công chức làm công tác chuyên môn thuộc UBND cấp
xã. Họ phải chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp từ UBND cấp xã và thực hiện chức
trách, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ do UBND cấp xã giao theo
quy định pháp luật và có trách nhiệm tham mưu giúp UBND cấp xã giải quyết các
yêu cầu của nhân dân, đồng thời nắm bắt các thông tin từ nhân dân để phản ánh lại
28. 17
cho lãnh đạo cấp xã, giúp lãnh đạo cấp xã đưa ra những chủ trương, chính sách
đúng đắn, phù hợp với thực tiễn.
Những nội dung cơ bản của hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp
xã gồm:
- Công chức đảm nhiệm hoạt động Tài chính - Kế toán có chức năng, nhiệm
vụ quản lý kế hoạch và ngân sách nhà nước, thống kê nhà nước, thu, chi ngân sách
ở cấp xã.
- Công chức đảm nhiệm hoạt động Tư pháp – Hộ tịch có chức năng, nhiệm
vụ quản lý các văn bản pháp lý, các văn bản hành chính, tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật trên địa bàn phường, tham mưu và thực hiện hòa giải các mâu
thuẫn dân sự ở xã, phường, thị trấn.
- Công chức đảm nhiệm hoạt động Địa chính - Xây dựng- Đô thị - Môi
trường (đối với phường, thị trấn) có chức năng, nhiệm vụ quản lý đất đai, trật tự
xây dựng, đô thị, môi trường ở phường, thị trấn. Công chức đảm nhiệm hoạt động
Địa chính – Nông nghiệp - Xây dựng – Môi trường (đối với xã) có chức năng,
nhiệm vụ quản lý đất đai, nông nghiệp, xây dựng, môi trường ở xã.
- Công chức đảm nhiệm hoạt động Văn phòng - Thống kê có chức năng,
nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội, an ninh- quốc phòng ở địa
phương, công tác văn phòng.
- Công chức đảm nhiệm hoạt động Văn hóa – Xã hội có chức năng, nhiệm
vụ theo dõi, tổng hợp tình hình các lĩnh vực văn hóa, thông tin, giáo dục và đào
tạo, thể dục thể thao, y tế, thương binh và xã hội, xóa đói, giảm nghèo, dân số, gia
đình và trẻ em.
Để hoàn thành tốt những chức năng, nhiệm vụ trên thì công chức cấp xã
phải thực hiện những công việc như sau:
- Tiếp nhận và tổ chức thi hành quyết định của cơ quan hành chính cấp trên
là một trong những nhiệm vụ quan trọng của UBND cấp xã và công chức cấp xã.
Những công chức cấp xã được phân công thụ lý phải nghiên cứu quyết định và dự
thảo kế hoạch thi hành quyết định với tinh thần trách nhiệm. Làm tốt việc này sẽ
29. 18
tạo điều kiện cho chính sách, pháp luật sớm được quán triệt và thi hành trên địa
bàn cấp xã và giúp lãnh đạo cấp xã phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân địa
phương.
- Tiếp nhận và xử lý kiến nghị của công dân và tổ chức là công việc xảy ra
hàng ngày và rất quan trọng. Đây là nhiệm vụ của UBND cấp xã và của công chức
cấp xã, công chức cấp xã phải có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý kiến nghị của
công dân và tổ chức. Nếu xử lý kiến nghị của công dân và tổ chức đúng đắn và kịp
thời thì sẽ góp phần thúc đẩy tiến trình thi hành pháp luật, thực hiện các chính
sách, kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội của địa phương; ngược lại, xử lý chậm
trễ và sai sẽ gây ra những khó khăn trong việc thực hiện các nhiệm vụ trên. Đặc
biệt là trong lĩnh vực đất đai và xây dựng trên địa bàn cấp xã.
- Soạn thảo và theo dõi việc thi hành quyết định là việc rất quan trọng và
trách nhiệm của công chức cấp xã, phải làm rõ các ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo cấp
xã, soạn thảo văn bản điều hành thể hiện ý kiến chỉ đạo, theo dõi việc thi hành văn
bản điều hành. Việc theo dõi thi hành quyết định nhằm đánh giá mức độ đạt được
mục đích, yêu cầu của việc ban hành quyết định.
- Xây dựng chương trình làm việc chuyên môn có chất lượng sẽ tạo điều
kiện cho UBND cấp xã hoạt động thuận lợi và có hiệu quả, không mất nhiều thời
gian. Vì vậy, công chức cấp xã phải có kiến thức về luật, kỹ năng về hành chính để
xây dựng chương trình làm việc hợp lý, phù hợp.
- Tổ chức hội nghị, cuộc họp cho UBND cấp xã, công chức cấp xã phải đảm
bảo điều kiện vật chất, chuẩn bị lên kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp với tiêu
chí đạt hiệu quả, đạt mục đích, ít tốn kém.
- Báo cáo trong quản lý nhà nước là nhiệm vụ rất quan trọng, công chức cấp
xã phải có trách nhiệm báo cáo công việc của mình cho lãnh đạo cấp xã, để lãnh
đạo nắm được tình hình và quản lý công việc.
- Tham mưu giúp lãnh đạo cấp xã làm việc là một việc quan trọng của công
chức cấp xã, do đó công chức cấp xã phải có trách nhiệm báo cáo, tìm hiểu kỹ để
chuẩn bị tài liệu, tư vấn cho lãnh đạo cấp xã khi lãnh đạo đi làm việc hoặc đi họp.
30. 19
- Kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức cấp xã là việc rất cần thiết, là sự
thể hiện trên thực tế năng lực giao tiếp của công chức cấp xã trong việc vận dụng
những tri thức, tình cảm, kinh nghiệm để nhận biết, phán đoán và sử dụng phương
tiện giao tiếp một cách thành thạo, phù hợp trong các tình huống quan hệ giao tiếp
hành chính - công vụ nhằm đạt được hiệu lực và hiệu quả trong quản lý hành chính
tại địa phương.
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
1.2.1. Khái niệm năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
- Khái niệm công vụ
Công vụ là một khái niệm rộng về phạm vi, quan trọng về ý nghĩa cũng như
phương thức hoạt động trong nền hành chính nhà nước. Có nhiều tác giả, công
trình nghiên cứu về vấn đề này ở nhiều khía cạnh khác nhau, các nhà khoa học
khác nhau, ở các nước khác nhau lại có quan niệm khác nhau về “công vụ”.
Một số giáo trình hoặc tài liệu ở Việt Nam hiện nay quan niệm công vụ là
một loại lao động mang tính quyền lực và pháp lý được thực thi bởi đội ngũ công
chức nhằm thực hiện các chính sách của nhà nước trong quá trình quản lý toàn
diện các mặt của đời sống xã hội hoặc coi công vụ là một dạng của lao động xã hội
chủ yếu do các công chức thực hiện. Hoạt động công vụ được điều chỉnh bởi ý chí
nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước, phục vụ lợi ích
nhà nước và gắn với quyền lực nhà nước, nhân danh nhà nước.
Theo Từ điển Pratique du Francais (1987) định nghĩa rất gọn như sau:
"Công vụ là công việc của công chức".
Theo Bách khoa toàn thư mở - Wikipedia thì “công vụ là một hoạt động do
công chức nhân danh nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật và được
pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân và xã hội”.
Cả hai quan niệm này đều nhấn mạnh đến chủ thể hoạt động công vụ là do
công chức thực hiện, nhưng chưa đề cập đến chức năng, nhiệm vụ và đặc thù của
hoạt động công vụ.
31. 20
Theo Từ điển tiếng Việt, Nxb. Khoa học xã hội (1994): “Công vụ nghĩa là
việc công”. Ở đây, công vụ được hiểu nghĩa rất rộng, bao gồm tất cả công việc của
Nhà nước giao mà không phân biệt là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp hay tổ
chức nào nên chưa xác định được chủ thể hoạt động công vụ là do cán bộ, công
chức, viên chức hay đối tượng nào thực hiện [30, tr.125].
Ở Việt Nam, do đặc thù riêng, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức
chính trị - xã hội là một hệ thống chính trị thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Vì vậy công vụ không chỉ là hoạt động thuần túy của công
chức nhân danh quyền lực công, mà còn được hiểu là các hoạt động trong phạm vi
rộng hơn. Theo đó, công vụ là các hoạt động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội và bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập. Để khẳng định
tính đặc thù này, Điều 2, Luật Cán bộ, công chức (năm 2008) quy định hoạt động
công vụ: “là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy
định của luật này và các quy định khác có liên quan”. Như vậy, cán bộ, công chức
khi tham gia hoạt động công vụ phải tuân thủ các nghĩa vụ và có trách nhiệm thực
hiện đúng quyền hạn được giao. Công vụ được xem là một loại lao động đặc thù để
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, để thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào
trong cuộc sống và để quản lý, sử dụng có hiệu quả công sản và ngân sách nhà
nước phục vụ nhiệm vụ chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước giao
cho.
Tuy có rất nhiều quan niệm khác nhau về công vụ, điều này không có nghĩa
là công vụ mang ý nghĩa và bản chất khác nhau mà do cách tiếp cận và xem xét
công vụ từ nhiều khía cạnh khác nhau nên dẫn đến những ý tưởng nhiều khi không
đồng nhất về các yếu tố bao hàm trong khái niệm này. Qua những cách hiểu về
công vụ nêu trên, cho thấy công vụ có những đặc trưng cơ bản:
Một là, hoạt động công vụ không chỉ thuần túy mang tính quyền lực nhà
nước, mà còn bao gồm cả hoạt động của các tổ chức do Nhà nước thành lập (được
Nhà nước ủy quyền) để phục vụ nhu cầu của nhân dân. Các hoạt động này đều do
32. 21
cán bộ, công chức nhân danh Nhà nước tiến hành. Bao gồm các hoạt động nhân
danh quyền lực nhà nước và các hoạt động của các tổ chức được Nhà nước ủy
quyền. Ở các nước trên thế giới, khi đề cập đến công vụ, người ta ít nói đến yếu tố
quyền lực nhà nước mà thường chỉ nói tới công chức nhân danh pháp luật hoặc
nhân danh nhà nước mà thôi. Bởi lẽ, pháp luật là công cụ chính, chủ yếu do Nhà
nước ban hành. Ngoài ra ở Việt Nam do đặc thù về thể chế chính trị nên hoạt động
công vụ còn bao gồm cả hoạt động cán bộ, công chức trong các cơ quan của Đảng,
của tổ chức chính trị - xã hội.
Hai là, công vụ trước hết là hoạt động có tính chất phục vụ. Toàn bộ hoạt
động của bộ máy hành chính nhà nước đều mang tính chất phục vụ. Vì hoạt động
hành chính nhà nước thực chất là nhằm thiết lập các quy phạm pháp luật dưới luật,
để cụ thể hóa luật, đưa pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước ban hành vào đời
sống xã hội bằng hoạt động tổ chức thực tiễn – tổ chức mọi mặt đời sống xã hội,
đáp ứng các quyền, tự do, lợi ích hợp pháp của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp
của các cơ quan, tổ chức đã được ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật.
Ba là, hoạt động công vụ của công chức có tính chuyên nghiệp. Tính chất
này của công vụ đòi hỏi các công chức phải được đào tạo về chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ năng hành chính đồng thời nhằm bảo đảm cho hoạt động nhà nước được
liên tục, ổn định có khả năng đáp ứng giải quyết các vấn đề nẩy sinh trong việc
thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước.
Bốn là, nội dung công vụ gắn với thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước trong quản lý mọi việc đời sống xã hội đồng thời thực hiện chức năng tổ
chức phục vụ các nhu cầu chung, thiết yếu cơ bản của xã hội không vì mục đích lợi
nhuận (cung ứng dịch vụ công).
Năm là, hoạt động công vụ được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước. Những
hoạt động công vụ này là đặc điểm chuyên biệt trong hoạt động của công chức
khác với hoạt động sản xuất của công nhân, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước.
33. 22
Với đặc trưng, tính chất và nội dung như vậy, có thể hiểu công vụ như sau:
“Công vụ là một hoạt động mang tính quyền lực và pháp lý, do cán bộ, công chức
nhà nước thực thi theo quy định của pháp luật để thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước trên tất cả các mặt của đời sống xã hội, phục vụ lợi ích
nhà nước và nhân dân”.
- Khái niệm thực thi công vụ
Cán bộ, công chức thực thi công vụ để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước, thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống và phục vụ nhân dân.
Công vụ là hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nước để giải quyết các mối quan hệ giữa cơ quan
nhà nước với công dân, tổ chức, giữa các cơ quan nhà nước với nhau hoặc giữa các
nhà nước khác nhau. Quá trình thực hiện giải quyết các công việc này của Nhà
nước được gọi chung là thực thi công vụ.
Luật Cán bộ, công chức (năm 2008), tuy không xác định rõ khái niệm thực
thi công vụ là gì, nhưng cũng đã quy định rõ “hoạt động công vụ của cán bộ, công
chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định
của Luật này và các quy định khác có liên quan”. Theo quy định này thì mỗi cán
bộ, công chúc trong bộ máy nhà nước sẽ đảm nhận thực thi những công vụ khác
nhau, nghĩa là mỗi cán bộ, công chức sẽ thực hiện nhũng nhiệm vụ, quyền hạn
riêng theo quy định của pháp luật.
Ở Việt Nam, bên cạnh hoạt động thực thi công vụ của các cơ quan quyền
lực nhà nước, cơ quan tư pháp, thì thực thi công vụ là hoạt động mang tính chất
thường xuyên, liên tục của các cơ quan hành chính nhà nước, còn được gọi đó là
hoạt động thực thi quyền hành pháp.
Như vậy, thực thi công vụ là quá trình thục hiện các công việc cụ thể theo
quy định của pháp luật, do đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
đảm nhận nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
- Khái niệm năng lực
34. 23
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành các hoạt động cần thiết để
tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu cuộc sống. Muốn tiến hành các hoạt động có hiệu
quả, con người cần phải có tri thức, kỹ năng và phẩm chất cần thiết để đáp ứng các
yêu cầu hoạt động. Sự kết hợp những yếu tố này để đảm bảo hiệu quả hoạt động
được gọi là năng lực. Năng lực là một thuật ngữ rất trừu tượng và khó định lượng.
Khi nói đến năng lực cần phải hiểu đó không phải là một thuộc tính riêng biệt, duy
nhất nào đó mà là sự tổng hợp của nhiều yếu tố đáp ứng được những yêu cầu hoạt
động đạt được kết quả mong muốn. Có rất nhiều sự diễn đạt khác nhau về thuật
ngữ “năng lực”.
Thuật ngữ năng lực có nguồn gốc từ tiếng Latinh là Capacitas; tiếng Anh là
Capacity hay Ability – có nghĩa là khả năng làm việc tốt. Theo quan điểm của tâm
lý học: “Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với
những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm bảo đảm việc hoàn
thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy”.
Theo Từ điển Tiếng việt thông dụng của Nhà xuất bản giáo dục năm 1996
thì năng lực là khả năng làm việc tốt [28, trang 287].
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Đà Nẵng
(1997): “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên có thể thực hiện
một hoạt động nào đó, hoặc theo nghĩa khác là phẩm chất, tâm lý và sinh lý tạo
cho con người khả năng hoàn thành một hành động nào đó với chất lượng cao”
[29, trang 347].
Theo Từ điển thuật ngữ hành chính (2002) của Viện nghiên cứu hành chính:
“Năng lực là thuật ngữ chỉ khả năng về thể chất và trí tuệ của cá nhân con người
hoặc khả năng của một tập thể có tổ chức tự tạo lập và thực hiện các hành vi ứng
xử của mình trong các quan hệ xã hội nhằm thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ do
mình đề ra hoặc do Nhà nước hay chủ thể khác ấn định với kết quả tốt nhất” [7,
trang 404].
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực nhưng tựu chung lại,
năng lực có các đặc điểm sau:
35. 24
- Năng lực bao giờ cũng gắn với một chủ thể nhất định, trả lời cho câu hỏi
năng lực của ai, có thể là năng lực cá nhân, nhóm người, tổ chức hay cộng đồng.
- Năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng lực bao giờ
cũng nói đến năng lực thuộc về một hoạt động cụ thể nào đó như: năng lực hoạt
động chính trị, năng lực thực thi công vụ, năng lực giảng dạy,..
- Năng lực của con người là tập hợp tất cả các yếu tố thuộc về thể chất, trí
tuệ tạo cho con người hoàn thành một hoạt động nào đó đạt kết quả tốt nhất. Có
nhiều yếu tố cấu thành nên năng lực nhưng yếu tố cơ bản nhất, quyết định năng lực
của mỗi người là kiến thức, kỹ năng và thái độ.
- Năng lực của con người cũng có thể do các yếu tố bẩm sinh mà có. Tuy
nhiên, phần lớn là do tác động từ bên ngoài thông qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng
hoặc do quá trình công tác, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm của mỗi người mà hình
thành.
Trên cơ sở những đặc điểm nêu trên, có thể hiểu năng lực: “Năng lực là tổng
hợp những thuộc tính của cá nhân con người (kiến thức, kỹ năng và thái độ) đáp
úng những yêu cuả của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được kết quả cao
nhất”.
Theo tâm lý học chia năng lực thành các dạng khác nhau như năng lực
chung và năng lực chuyên môn:
- Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt động khác nhau
như năng lực phán xét tư duy lao động, năng lực khái quát hoá, năng lực quan sát,
năng lực tưởng tưởng.
- Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trưng trong lĩnh vực nhất định của
xã hội như năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội hoạ, toán
học...
Năng lực chung và năng lực chuyên môn có quan hệ qua lại hữu cơ với
nhau, năng lực chung là cơ sở của năng lực chuyên môn, nếu chúng càng phát triển
thì càng dễ thành đạt được năng lực chuyên môn. Ngược lại sự phát triển của năng
36. 25
lực chuyên môn trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hưởng đối với sự phát
triển của năng lực chung.
Năng lực cũng là yếu tố rất quan trọng đối với đội ngũ công chức cấp xã.
Chính năng lực quyết định hiệu quả công việc của đội ngũ công chức cấp xã. Đối
với công chức cấp xã, năng lực thường bao gồm những tố chất cơ bản về đạo đức
cách mạng, về tinh thần phục vụ nhân dân, về trình độ kiến thức về pháp luật, kinh
tế, văn hóa, xã hội... Sự am hiểu và nắm vững đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước, thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật xử lý thông tin ...để giải
quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước một cách khôn khéo, minh bạch,
dứt khoát, hợp lòng dân và không trái pháp luật. Công chức cấp xã phải có sự ham
mê, yêu nghề, chịu khó học hỏi, tích lũy kinh nghiệm. Công chức cấp xã phải có
khả năng thu thập thông tin, chọn lọc thông tin, khả năng quyết định đúng đắn, kịp
thời. Vì vậy, việc nâng cao hiểu biết và năng lực tổ chức thực hiện cho đội ngũ
công chức cấp xã là vấn đề quan trọng và bức xúc trong mục tiêu nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức cấp xã.
- Khái niệm năng lực thực thi công vụ
Như đã phân tích, năng lực là tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con
người (kiến thức, kỹ năng và thái độ) đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và
đảm bảo cho hoạt động đạt được kết quả cao nhất. Thực thi công vụ là quá trình
thực hiện các công việc cụ thể theo quy định của pháp luật, do đội ngũ cán bộ,
công chức trong cơ quan nhà nước đảm nhận nhằm tực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước. Như vậy có thể hiểu: Năng lực thực thi công vụ là khả năng của
cán bộ, công chức trong việc sử dụng tổng hợp các yếu tố kiến thức, kỹ năng, thái
độ trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
Khi nói đến năng lực thực thi công vụ không chỉ đơn thuần là việc tổng hợp,
đo lường dung lượng hay mức độ đạt được của từng yếu tố riêng lẻ về kiến thức,
kỹ năng, thái độ mà nó bao hàm khả năng kết hợp một cách hài hòa, nhuần nhuyễn
các yếu tố đó trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để giải quyết các công việc
do Nhà nước giao đạt được hiệu quả cao nhất. Ở đây, không được đánh đồng hoặc
37. 26
so sánh khập khiễng giữa năng lực thực thi công vụ với trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Bởi vì, trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đánh giá thông qua bằng
cấp, trình độ đào tạo, còn năng lực thực thi công vụ được đánh giá thông qua kết
quả hoạt động thực thi nhiệm vụ trong thực tiễn hay còn gọi là sản phẩm đầu ra
của hoạt động công vụ. Thực tế cho thấy, một người có trình độ chuyên môn cao
chưa hẳn là có năng lực cao nếu như không biết vận dụng kiến thức, trình độ
chuyên môn để đạt hiệu quả trong công việc, nhưng một người có năng lực thì
không thể không có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Vì vậy, trong hoạt động thực
thi công vụ, muốn có năng lực tốt đòi hỏi không những phải có kiến thức về lĩnh
vực hoạt động mà còn phải có kỹ năng hoạt động và thái độ tích cực đối với hoạt
động để đảm bảo khả năng hành động một cách chất lượng, hiệu quả nhất.
-Khái niệm năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
Trên cơ sở phân tích những khái niệm liên quan đã nêu trên, có thể hiểu
năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã như sau: Năng lực thực thi công
vụ của công chức cấp xã là khả năng vận dụng tổng hợp những yếu tố kiến thức,
kỹ năng, thái độ của công chức cấp xã trong quá trình thực thi công vụ để hoàn
thành tốt nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Năng lực cần thiết của công cức cấp xã trong thực thi công vụ
Để đảm bảo hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã đạt hiệu quả
cao, công chức cấp xã cần có những năng lực cần thiết sau:
- Năng lực chung:
Năng lực nhận thức, tư duy: năng lực nhận thức, tư duy là năng lực hết sức
quan trọng không chỉ đối với công chức cấp xã mà đối với bất kỳ cá nhân nào. Để
quá trình thực thi công vụ có hiệu lực, hiệu quả đòi hỏi mỗi công chức phải có
năng lực nhận thức thể hiện ở khả năng nhận biết nhanh, hiểu sâu sắc vấn đề, linh
hoạt, sáng tạo trong quá trình thực thi công vụ, có tư duy logic, biện chứng, giải
quyết công việc dựa trên các quy định của pháp luật, có lòng say mê, hứng thú với
công việc. Có năng lực nhận thức, công chức cấp xã mới hoàn thành tốt nhiệm vụ
38. 27
tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, đảm bảo
tính hiệu lực, hiệu quả.
Năng lực lập kế hoạch: trong QLHCNN ở cấp xã, lập kế hoạch đóng vai trò
rất quan trọng, giúp UBND cấp xã cũng như công chức cấp xã xác định chính xác
mục tiêu cần đạt được và cách thức thực hiện để đạt tới mục tiêu đó. Không có kế
hoạch, các hoạt động của UBND cấp xã sẽ diễn ra một cách ngẫu nhiên, tự phát và
các nhà quản lý sẽ hành động theo cách ứng phó với các thay đổi dẫn đến hiệu quả
quản lý không cao.Trong quá trình thực thi công vụ, công chức cấp xã thường
xuyên phải thực hiện việc lập kế hoạch, từ kế hoạch tổng thể đến kế hoạch chi tiết;
từ kế hoạch dài hạn đến kế hoạch ngắn hạn; từ kế hoạch cá nhân đến kế hoạch cho
cơ quan, tổ chức… Do đó, năng lực lập kế hoạch là năng lực cần thiết của mỗi
công chức cấp xã.
Năng lực soạn thảo văn bản QLHCNN: trong QLHCNN, văn bản là phương
tiện chủ yếu, quan trọng để ghi lại, chuyển tải các quyết định và thông tin quản lý;
là hình thức để cụ thể hóa pháp luật. Do đó, năng lực soạn thảo văn bản nói chung
và văn bản QLHCNN nói riêng là một trong những yêu cầu quan trọng của công
chức cấp xã. Trong quá trình thực thi công vụ, công chức cấp xã thường xuyên
phải soạn thảo nhiều loại văn bản như thông báo, tờ trình, báo cáo, công văn, quyết
định, chỉ thị… Khi soạn thảo văn bản, công chức cấp xã phải nắm vững và tuân
thủ các yêu cầu chung về kỹ thuật soạn thảo văn bản, đảm bảo yêu cầu về nội
dung, bố cục và thể thức.
Năng lực phối hợp thực hiện nhiệm vụ: trong thực thi công vụ, công chức
cấp xã cần có sự phối hợp, hỗ trợ với các bộ phận và các công chức khác. Thực tế
đã chứng minh, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cá nhân, đơn vị, tổ chức trong hoạt
động hành chính là điều kiện cần để xây dựng một nền hành chính nhà nước trong
sạch, hiện đại, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
Năng lực xử lý và giải quyết tình huống: trong quá trình QLHCNN ở địa
phương, có rất nhiều tình huống xảy ra đòi hỏi công chức cấp xã phải có năng lực
xử lý và giải quyết tình huống đảm bảo đúng quy định của pháp luật, hợp tình hợp
39. 28
lý và được người dân tin tưởng. Năng lực xử lý tình huống của công chức cấp xã
thể hiện ở khả năng phân tích tình huống; khả năng dự báo, dự đoán, sử dụng
quyền lực trong điều hành, đề ra phương án, giải pháp để giải quyết tình huống.Để
có năng lực xử lý và giải quyết tình huống đòi hỏi công chức cấp xã phải biết kết
hợp sự từng trải trong kinh nghiệm sống, sự hiểu biết pháp luật và sự khéo léo
trong ứng xử.
Năng lực giao tiếp, ứng xử: do đặc điểm của công chức cấp xã vừa là người
dân, vừa là người đại diện cho cộng đồng, vừa là người đại diện cho Nhà nước nên
trong quá trình thực thi công vụ tất yếu nảy sinh những mâu thuẫn, xung đột chi
phối hoạt động công vụ của họ, đặc biệt trong quá trình giải quyết công việc liên
quan đến lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích nhà nước. Có trường hợp vì không
kiềm chế được thái độ mà công chức cấp xã làm phát sinh mâu thuẫn cá nhân gây
ảnh hưởng đến quá trình thực thi công vụ. Do đó, năng lực giao tiếp, ứng xử khi
giải quyết nhu cầu công việc của các tổ chức và công dân là một trong những năng
lực không thể thiếu được của công chức cấp xã.
- Năng lực chuyên môn:
Ngoài những năng lực chung, mỗi chức danh công chức cấp xã cần có năng
lực chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn được giao. Ví dụ, năng lực
thực thi công vụ của chức danh văn phòng - thống kê, bên cạnh những năng lực
chung cần phải có năng lực chuyên môn, như các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và
thái độ mà công chức văn phòng - thống kê xã cần có để hoàn thành công việc
được giao. Cụ thể như:
Về trình độ kiến thức chuyên môn: công chức văn phòng - thống kê cần nắm
vững và vận dụng tốt kiến thức về tài liệu lưu trữ, công tác lưu trữ và phông lưu
trữ UBND cấp xã; kiến thức về nhiệm vụ thống kê, phương pháp thống kê; kiến
thức về quản trị văn phòng UBND cấp xã; nội dung và các yêu cầu về công tác văn
thư;…
Về kỹ năng: đối với nghiệp vụ quản trị văn phòng: xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình công tác của UBND cấp xã, đảm bảo cơ sở vật chất và trang
40. 29
thiết bị cần thiết của UBND cấp xã; đối với nghiệp vụ văn thư: soạn thảo văn bản,
quản lý văn bản đi, đến, kỹ năng quản lý và sử dụng con dấu, kỹ năng lập hồ sơ;
đối với nghiệp vụ thống kê: thu thập và xử lý thông tin, diễn giải, phân tích thông
tin, kỹ năng theo dõi số liệu thống kê bằng hệ thống bảng, biểu; đối với nghiệp vụ
lưu trữ: phân loại tài liệu lưu trữ, xác định giá trị tài liệu lưu trữ, kỹ năng thống kê
tài liệu lưu trữ, tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ.
Về tinh thần, thái độ: công chức văn phòng - thống kê phải có trách nhiệm
giữ bí mật; tác phong làm việc chăm chỉ, cẩn thận, chắc chắn, niềm nở và tôn trọng
đồng nghiệp…
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, công chức cấp xã phải không ngừng
nâng cao năng lực; trong đó, có những năng lực chung cần có đối với tất cả các
chức danh công chức và năng lực chuyên môn riêng đối với từng chức danh, nhằm
góp phần xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã
Để đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, có thể dựa trên
các yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã (kiến thức, kỹ
năng, thái độ) hoặc thông qua kết quả thực thi công vụ.
1.2.3.1. Tiêu chí đánh giá dựa trên các yếu tố cấu thành năng lực thực thi
công vụ của công chức cấp xã
Dựa vào các yếu tố cấu thành năng lực bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái
độ, cũng như căn cứ vào những nhiệm vụ và tiêu chuẩn của công chúc cấp xã, có
thể cụ thể hóa những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có của công chức cấp xã để
thực thi tốt công vụ như sau:
- Kiến thức: Đây là điều kiện tiên quyết trong thực hiện nhiệm vụ và tạo ra
sản phẩm công việc. Kiến thức thể hiện mức độ hiểu biết, về kỹ năng được xác
định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn bằng chứng chỉ
mà mỗi công chức cấp xã nhận được thông qua quá trình học tập. Tiêu chuẩn về
trình độ kiến thức thường được sử dụng để xếp công chức cấp xã vào hệ thống
41. 30
ngạch, bậc.Tiêu chuẩn về trình độ kiến thức có sự khác nhau với từng ngành, từng
ngạch công chức khác nhau. Kiến thức của công chức cấp xã bao gồm: Trình độ
học vấn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ, trình độ lý
luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước.
+ Trình độ học vấn:
Trình độ học vấn hay còn được gọi là trình độ văn hóa hoặc trình độ giáo
dục phổ thông. Là nền tảng cho nhận thức, tiếp thu đường lối, chủ trương chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng
chủ trương, chính sách trong thực tiễn. Đây không phải là yếu tố duy nhất quyết
định năng lực của công chức cấp xã nhưng đây là yếu tố cơ bản và là yêu cầu tối
thiểu đối với mọi công chức cấp xã. Trình độ học vấn thể hiện tri thức, kiến thức
khoa học căn bản, giúp hình thành thế giới quan, nhân sinh quan của mỗi người,
đồng thời thể hiện khả năng tư duy, nhận thức, nắm bắt các quy luật khách quan
cũng như các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Trình độ học vấn là nền
tảng cơ bản cho việc tiếp thu những kiến thức mới, học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, cũng như thái độ và cách ứng xử trong thực thi công vụ.
Trên thực tế trình độ học vấn được đánh giá qua những văn bằng trong hệ thống
giáo dục quốc dân gồm có các bậc học sau: Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung
học phổ thông.
Công chức cấp xã không đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ học vấn sẽ bị hạn
chế khả năng nhận thức, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng,
nhà nước, cũng như việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của công chức cấp xã.
Người có trình độ văn hóa cao sẽ có năng lực giải quyết công việc, văn hóa ứng xử
tốt hơn những người có trình độ văn hóa thấp. Như vậy, trình độ học vấn có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng cũng như kết quả công việc nên đảm bảo tiêu chuẩn
về trình độ học vấn là yêu cầu bắt buộc đối với công chức cấp xã.
Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định công chức cấp xã
phải có trình độ học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
42. 31
Trình độ chuyên môn là bước phát triển cao hơn của trình độ học vấn, phản
ánh tri thức, kiến thức, kỹ năng chuyên môn riêng biệt về một chuyên ngành, lĩnh
vực nhất định nào đó.Trình độ chuyên môn có được thông qua quá trình đào tạo
chuyên sâu ở các trường thuộc hệ thống đào tạo quốc dân như các trường trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học. Trong quá trình đào tạo, nhà
trường trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp theo các
chuyên ngành nhất định được thể hiện qua hệ thống bằng cấp chuyên môn.
Trình độ chuyên môn đóng vai trò quan trọng nhất đối với sự hình thành
năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, vì đây là những kiến thức liên
quan đến công việc chuyên môn, phản ánh khả năng thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn của công chức cấp xã, hiện nay việc tuyển dụng công chức cấp xã chủ yếu
dựa vào trình độ chuyên môn. Người có trình độ chuyên môn cao sẽ giải quyết
công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn đó một cách thành thạo, đạt kết quả tốt hơn
và ngược lại. Vì vậy, trong hoạt động thực thi công vụ, nếu công xã không có trình
đọ chuyên môn, nghiệp vụ, giải quyết công việc theo kinh nghiệm, mang tính chắp
vá, tùy tiện chắc chắn hiệu quả công việc sẽ không cao thậm chí còn mắc phải
những sai phạm nghiêm trọng.
Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định công chức cấp xã
phải có trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm
nhiệm.
+ Trình độ ngoại ngữ và tin học
Trình độ ngoại ngữ và tin học là một yếu tố cần thiết cho hoạt động của
công chức cấp xã trong điều kiện hội nhập hiện nay, vì đây là cách thức, phương
tiện để công chức cấp xã có thể thu nhập, khai thác, xử lý thông tin một cách hiệu
quả, phục vụ cho hoạt động thực thi công vụ đạt chất lượng và hiệu quả cao. Hiện
nay, Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ chỉ quy định tiêu chuẩn tin học
đối với công chức cấp xã phải có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên và
tiêu chuẩn tiếng dân tộc ở địa bàn công tác sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong
43. 32
hoạt động công vụ. Trình độ ngoại ngữ đối với công chức cấp xã hiện nay chưa
được quy định trong bất cứ văn bản quy phạm pháp luật nào. Trong giai đoạn hiện
nay, ngoại ngữ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc tiếp thu tri thức của
nhân loại. Công chức cấp xã có trình độ ngoại ngữ giỏi sẽ có nhiều thuận lợi để
trao dồi kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, tiếp cận thành tựu khoa học tiên tiến
trên thế giới để từ đó giúp ích cho bản thân và công việc.
+ Trình độ lý luận chính trị
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm
hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội, tích trữ lại trong quá trình lịch sử. Vì vậy,
lý luận là kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn. Kém lý luận thì gặp công việc
không biết xem xét cho rõ, cân nhắc cho đúng, xử lý cho khéo, không thấy rõ điều
kiện khách quan, chỉ làm theo suy nghĩ chủ quan, nên dễ thường thất bại. Vì thế,
người cán bộ phải học tập, rèn luyện để không ngừng nâng cao trình độ lý luận.
Nhưng cũng phải tránh trình độ lý luận suông, lý luận không xuất phát, không áp
dụng vào thực tiễn. Để nâng cao lý luận, phải thường xuyên tổng kết thực tiễn, để
làm phong phú thêm lý luận bằng những kết luận mới rút ra từ trong thực tiện”. Hồ
Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Lý luận chính trị là hệ thống những kiến thức liên quan đến lĩnh vực chính
trị, nhất là những kiến thức về chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chế
độ xã hội chủ nghĩa, về bản chất nhà nước, quan điểm, đường lối, chủ trương,
chính sách và vai trò, sứ mệnh của đảng cầm quyền, của nhà nước.
Trình độ lý luận chính trị phản ánh mức độ nhận thức, tư duy, lý luận về
những vấn đề cơ bản nêu trên của cán bộ, công chức nói chung và công chức cấp
xã nói riêng. Kiến thức lý luận chính trị giúp cho công chức cấp xã có lập trường,
tư tưởng chính trị vững vàng, đảm bảo hoạt động thực thi công vụ của công chức
cấp xã đi đúng định hướng chính trị của Nhà nước và Đảng chính trị cầm quyền,
giúp cho quá trình tuyên truyền, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối vào cuộc
sống được dễ dàng và đạt hiệu quả cao. Vì vậy, để nâng cao năng lực thực thi công
vụ của công chức cấp xã cần thiết phải nâng cao trình độ lý luận chính trị.