Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành giáo dục học với đề tài: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập trong dạy học chương ‘Từ trường’ Vật lí 11 THPT, cho các bạn tham khảo
50000308
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
1. i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
RƠ MAH GIANG
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT LÍ 11 THPT
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG
Huế, Năm 2016
2. ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và các chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác.
Họ tên tác giả
Rơ Mah Giang
3. iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, cùng
quý thầy cô giáo khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Huế đã giảng dạy và tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS. TS. Trần Huy Hoàng đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo trong quá trình học tập
cũng như trong quá trình thực hiện và hoàn thành bài luận văn.
Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Phòng Đào tạo sau đại học, khoa Sư
phạm Vật lí, thư viện trường Đại học Sư phạm Huế, trung tâm học liệu Đại học Huế
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện tốt luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể các thầy cô giáo
trường THPT Quang Trung, trường THPT Dân Tộc Nội Trú Gia Lai và trường
THPT Dân Tộc Nội Trú Đông Gia Lai đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã ủng hộ, giúp
đỡ và động viên để tôi có thể hoàn thành tốt bài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Rơ Mah Giang
4. MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ...............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC...................................................................................................................0
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG, ĐỒ THỊ ......................................6
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................7
2. Lịch sử nghiên cứu..................................................................................................9
3. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................10
4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................10
6. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................11
7. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................11
8. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................11
9. Đóng góp của đề tài...............................................................................................11
10. Cấu trúc luận văn ................................................................................................12
NỘI DUNG ...............................................................................................................13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT LÍ 11 THPT .....................13
1.1. Tự học và năng lực tự học..................................................................................13
1.1.1. Tự học......................................................................................................13
1.1.2. Năng lực tự học........................................................................................14
1.1.2.1. Các quan điểm về năng lực tự học ................................................14
1.1.2.2. Khái niệm năng lực tự học ............................................................15
1.1.2.3. Những biểu hiện của năng lực tự học............................................15
1.1.3. Xác định hệ thống kỹ năng tự học...........................................................16
5. 1.1.3.1 Cơ sở xác định hệ thống kỹ năng tự học 25 .................................16
1.1.3.2. Các bước rèn luyện hệ thống kỹ năng tự học...............................17
1.3. Sử dụng bài tập vật lí trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh........22
1.3.1. Các loại bài tập vật lí bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh...............22
1.3.1.1. Đặc điểm của bài tập bồi dưỡng năng lực tự học..........................22
1.3.1.2. Các loại bài tập vật lí bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh ....22
1.3.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập để bồi dưỡng năng lực tự học ....25
1.3.2.1. Đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại......................................25
1.3.2.2. Đảm bảo tính logic, hệ thống ........................................................25
1.3.2.3. Đảm bảo tính đầy đủ, đa dạng, phù hợp với các đối tượng học sinh
....................................................................................................................26
1.3.2.4. Đảm bảo tính vừa sức....................................................................26
1.3.2.5. Bám sát nội dung dạy học, chú trọng kiến thức trọng tâm ...........26
1.3.2.6. Gây hứng thú cho người học.........................................................26
1.3.2.7. Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tự học .................................27
1.4. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của bài tập
...................................................................................................................................27
1.4.1. Biện pháp 1: Tăng cường sử dụng bài tập rèn luyện kỹ năng tự học cho
học sinh trong giai đoạn mở đầu........................................................................27
1.4.2. Biện pháp 2: Tăng cường sử dụng bài tập rèn luyện kỹ năng tự học cho
học sinh trong quá trình nghiên cứu kiến thức mới...........................................28
1.4.3. Biện pháp 3: Tăng cường sử dụng bài tập rèn luyện kỹ năng cho học sinh
trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức ..........................................................30
1.4.4. Biện pháp 4: Tăng cường sử dụng bài tập rèn luyện kỹ năng tự học cho
học sinh khi tự học ở nhà...................................................................................31
1.4.5. Biện pháp 5: Tăng cường giám sát, hướng dẫn và kiểm tra đánh giá hoạt
động tự học của học sinh. ..................................................................................32
1.4.5.1. Tăngcườnghoạtđộngnhóm,hoạtđộngtậpthểcủahọcsinh....................32
1.4.5.2. Dạy phương pháp tự học cho học sinh..........................................33
1.4.5.3. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập đa dạng trong dạy học .....33
6. 1.5. Thực trạng về việc sử dụng hệ thống bài tập và việc tự học của học sinh ở
trường THPT .............................................................................................................34
1.5.1. Thực trạng về việc sử dụng hệ thống bài tập và việc tự học của học sinh
ở trường THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai ..........................................................34
1.5.1.1. Mục đích điều tra...........................................................................34
1.5.1.2. Đối tượng điều tra .........................................................................34
1.5.1.3. Kết quả điều tra .............................................................................35
1.5.2. Nhận xét về kết quả điều tra ....................................................................35
Kết luận chương 1 .....................................................................................................37
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG THỐNG BÀI TẬP BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “TỪ
TRƯỜNG” VẬT LÍ 11 THPT ..................................................................................39
2.1. Đặc điểm, cấu trúc, nội dung chương Từ trường...............................................39
2.1.1. Đặc điểm nội dung chương Từ trường ....................................................39
2.1.2. Nội dung kiến thức chương Từ trường (Vật lí 11 cơ bản).......................40
2.2. Xây dựng hệ thống bài tập chương “Từ trường” Vật lí 11 THPT .....................40
2.2.1. Xây dựng hệ thống bài tập [12], [13], [16], [17], [29], [34], [35]...........40
2.2.1.1. Dạng 1. Mô tả từ trường................................................................40
2.2.1.2. Dạng 2. Véctơ cảm ứng từ ............................................................41
2.2.1.3. Dạng 3. Lực từ do từ trường đều tác dụng lên một đoạn dây dẫn có
dòng điện ....................................................................................................41
2.2.1.4. Dạng 4. Tương tác giữa dòng điện với dòng điện.........................41
2.2.1.5. Dạng 5. Lực của từ trường đều tác dụng lên hạt mang điện chuyển
động (lực Lo-ren-xơ).................................................................................42
2.2.2. Hệ thống bài tập chương “Từ trường” vật lí 11.......................................42
2.2.2.1. Dạng 1. Mô tả từ trường................................................................42
2.2.2.2. Dạng 2. Véctơ cảm ứng từ ............................................................43
2.2.2.3. Dạng 3. Lực từ do từ trường đều tác dụng lên một đoạn dây dẫn có
dòng điện ....................................................................................................45
2.2.2.4. Dạng 4. Tương tác giữa dòng điện với dòng điện.........................47
7. 2.2.2.5. Dạng 5. Lực của từ trường đều tác dụng lên hạt mang điện chuyển
động (lực Lo-ren-xơ).................................................................................48
2.2.3. Một số dạng bài tập điển hình và hướng dẫn vận dụng vào chương “Từ
trường”...............................................................................................................51
2.2.3.1.Dạng 1. Mô tả từ trường.................................................................51
2.2.3.2. Dạng 2. Véctơ cảm ứng từ ............................................................53
2.2.3.3. Dạng 3: Xác định lực từ tác dụng lên dây dẫn có dòng điện đặt
trong từ trường............................................................................................56
2.2.3.4. Dạng 4: Tương tác giữa dòng điện với dòng điện.........................59
2.2.3.5. Dạng 5. Lực của từ trường đều tác dụng lên hạt mang điện chuyển
động (lực Lo-ren-xơ).................................................................................62
2.3. Sử dụng biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của
bài tập trong chương “Từ trường” Vật lí 11 THPT ..................................................64
2.3.1. Đối với biện pháp 1: Tăng cường sử dụng bài tập rèn luyện kỹ năng tự
học cho học sinh trong giai đoạn mở đầu ..........................................................64
2.3.1.1. Một số bài tập cho giai đoạn mở đầu............................................64
2.3.1.2. Rèn luyện một số KN tự học: Thông qua các bước giải bài tập HS
đọc, phân tích , so sánh, kiểm tra và kết luận.............................................69
2.3.2. Đối với biện pháp 2: Tăng cường sử dụng bài tập rèn luyện KN tự học
cho HS trong quá trình nghiên cứu kiến thức mới ............................................69
2.3.2.1. Một số bài tập cho giai đoạn nghiên cứu kiến thức mới ...............69
2.3.2.2. Rèn luyện hầu hết KN tự học ........................................................70
2.3.3. Đối với biện pháp 3: Tăng cường sử dụng bài tập rèn luyện KN cho HS
trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức ..........................................................70
2.3.3.1. Một số bài tập cho quá trình ôn tập, củng cố kiến thức ................70
2.3.3.2. Rèn luyện gần như hoàn toàn các KN tự học................................73
2.3.4. Đối với biện pháp 4: Tăng cường sử dụng bài tập rèn luyện KN tự học
cho HS khi tự học ở nhà. ...................................................................................73
2.3.5. Đối với biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của
HS trong chương từ trường................................................................................73
8. 2.3.5.1. Tăngcườnghoạtđộngnhóm,hoạtđộngtậpthểcủahọcsinh....................73
2.3.5.2. Dạy phương pháp tự học cho học sinh..........................................74
2.3.5.3. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập đa dạng trong dạy học .....75
Kết luận chương 2 .....................................................................................................76
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................77
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .............................................77
3.1.1. Mục đích ..................................................................................................77
3.1.2. Nhiệm vụ..................................................................................................77
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm....................................................77
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .............................................................77
3.2.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm........................................................78
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................................78
3.4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.............................................78
3.4.1. Phân tích kết quả thực nghiệm.................................................................78
3.4.2. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm..............................................79
Kết luận chương 3 .....................................................................................................87
KẾT LUẬN...............................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................90
9. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ gốc Từ viết tắt
1 Bài tập Vật lí BTVL
2 Đối chứng ĐC
3 Giáo viên GV
4 Học sinh HS
5 Hệ thống bài tập HTBT
6 Hệ thống kỹ năng HTKN
7 Kỹ năng KN
8 Kỹ năng tự học KNTH
9 Máy vi tính MVT
10 Năng lực tự học NLTH
11 Phương pháp PP
12 Phương pháp dạy học PPDH
13 Quá trình dạy học QTDH
14 Sách giáo khoa SGK
15 Trung học phổ thông THPT
16 Thực nghiệm TN
17 Thực nghiệm sư phạm TNSP
10. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG, ĐỒ THỊ
STT Nội dung Trang
Hình
2.1 – 2.11
Hệ thống bài tập chương “Từ trường” Vật lí 11 48 – 55
Hình 2.12
– 2.19a,b
Một số dạng bài tập điển hình và hướng dẫn vận dụng vào
chương “Từ trường”
59 – 67
Hình 2.20
– 2.25
Sử dụng biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
với sự hỗ trợ của bài tập trong chương “Từ trường” Vật lí 11
THPT
70 – 75
Bảng 3.1 Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài kiểm
tra số 1 - THPT DTNT Đông Gia Lai
87
Bảng 3.2 Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài kiểm
tra số 1 - THPT DTNT Gia Lai
87
Hình 3.1 Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài kiểm tra số 1 - THPT
DTNT Đông Gia Lai
88
Hình 3.2 Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài kiểm tra số 1 - THPT
DTNT Gia Lai
89
Bảng 3.3 Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài kiểm
tra số 2 - THPT DTNT Đông Gia Lai
89
Bảng 3.4 Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích bài kiểm
tra số 2 - THPT DTNT Gia Lai
90
Hình 3.3 Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài kiểm tra số 2 - THPT
DTNT Đông Gia Lai
91
Hình 3.4 Đồ thị biểu diễn đường luỹ tích bài kiểm tra số 2 - THPT
DTNT Gia Lai
91
Bảng 3.5 Tổng hợp phân loại học sinh theo kết quả điểm 2 bài kiểm
tra
92
Hình 3.5 Biểu đồ phân loại học sinh theo kết quả điểm số của 2 bài
kiểm tra
92
Bảng 3.6 Tổng hợp các tham số đặc trưng của 2 bài kiểm tra 93
11. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang ở trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nền
kinh tế nước ta đang chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường có sự quản lí của Nhà nước. Sự thay đổi này đòi hỏi ngành giáo dục cần có
những đổi mới nhất định để đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho một
xã hội phát triển.
Hiện nay, nước ta đang tiến hành đổi mới PPDH theo định hướng phát huy
tính tích cực của HS và bồi dưỡng PP học tập mà cốt lõi là tự học để HS có thể tự
học suốt đời.
Định hướng đổi mới PP dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết
Trung Ương 4 Khoá VII; Nghị quyết Trung Ương 2 Khoá VIII, được thể chế hoá
trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hoá trong chỉ thị Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp
với đặc trưng của môn học, đặc điểm đối tượng HS, điều kiện của từng lớp học; bồi
dưỡng cho HS PP tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện KN vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập
cho HS”.
Trong nhiều năm qua, việc nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lí ở
trường phổ thông đã được chú trọng. Nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho người GV nói
chung và GV Vật lí nói riêng là phải đổi mới PPDH, chú trọng bồi dưỡng cho HS
năng lực tư duy sáng tạo, NLTH, giải quyết vấn đề học tập thông qua mọi nội dung,
mọi hoạt động dạy và học vật lí, trong đó HTBT Vật lí dạy học liên hệ với thực tiễn
giữ vị trí hết sức quan trọng.
Một trong những thành tố quan trọng trong QTDH của người Thầy là mục
tiêu dạy học. Để đạt được mục tiêu này, người Thầy phải hướng đến mục tiêu: HS
phải đạt được 3 mức độ của kiến thức là biết, hiểu và vận dụng được các kiến thức
đó, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển tư duy và góp phần hình thành nhân cách của
các em.
12. Trong Vật lí, giải đáp các câu hỏi lý thuyết và giải BTVL là phương tiện cơ
bản để giúp HS gợi nhớ kiến thức và bồi dưỡng NLTH cho HS. BTVL đóng vai trò
vừa là nội dung vừa là phương tiện để chuyển tải kiến thức, phát triển tư duy và KN
thực hành bộ môn một cách hiệu quả nhất. BTVL không chỉ củng cố nâng cao kiến
thức, vận dụng kiến thức mà còn là phương tiện để tìm tòi, hình thành kiến thức
mới.
Tuy nhiên, xu hướng hiện nay của HS và sự quan tâm của phụ huynh là chú
trọng đến việc học để các em có thể vượt qua các kỳ thi Cao đẳng và Đại học nhằm
tìm kiếm môi trường tốt để sau này có một nghề nghiệp, một công việc theo đúng
sở thích và nguyện vọng. Do đó, đòi hỏi HS phải làm việc tích cực, tự lực. Cần phải
nghiên cứu BTVL trên cơ sở hoạt động tư duy để có một cách giải nhanh nhất, hiệu
quả nhất. Từ đó đề ra cách hướng dẫn HS khả năng tự lực để giải bài tập, thông qua
đó mà tư duy trong HS được phát triển.
Mặt khác, do thời gian dạy học môn Vật lí trên lớp còn hạn hẹp, thời gian ôn
tập, hệ thống hóa kiến thức môn Vật lí 11, và giải bài tập nâng cao chưa nhiều,
không phải HS nào cũng đủ thời gian thấu hiểu, ghi nhớ và vận dụng những kiến
thức mà GV truyền tải trên lớp. Vì vậy, việc tự học của HS ở nhà cũng như trên lớp
của HS là cần thiết và quan trọng.
Tuy nhiên trong thực tế, có rất nhiều loại sách, tài liệu tham khảo được lưu
hành cùng với sự phổ biến rộng của mạng internet đã cung cấp cho HS nguồn tài
liệu đa dạng và phong phú. Chính điều đó đã gây khó khăn cho HS khi phải lựa
chọn, phân loại tài liệu để tham khảo, nghiên cứu và sử dụng. Do đó, muốn nâng
cao hiệu quả dạy học, mỗi GV cần phải xây dựng và lựa chọn HTBT Vật lí, tìm ra
PP giải nhanh và sử dụng chúng sao cho phù hợp với đặc điểm của từng kiểu bài lên
lớp để củng cố hoàn thiện, nâng cao kiến thức nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS.
Ngoài ra, chương Từ trường được đánh giá là chương dễ tự học nhất vì đặc
trưng lý thuyết bài tập nhiều, đa dạng có tính lặp đi lặp lại, có cơ sở từ chương điện
trường và ứng dụng thực tiễn phong phú.
13. Xuất phát từ các nhu cầu và thực trạng đó, chúng tôi chọn đề tài : “Bồi
dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập trong dạy học
chương ‘Từ trường’ Vật lí 11 THPT”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề tự học đã được nhiều người thực hiện từ rất sớm và là vấn đề quan
tâm của nhà nghiên cứu, ngay từ khi giáp dục chưa trở thành một nghành khoa học
thực sự. Ở thời kỳ đó, người ta đã biết quan tâm đến việc làm sao cho người học
chăm chỉ, tích cực ghi nhớ được những giáo huấn của thầy và hành động theo
những điều ghi nhớ đó. Montaigne từng khuyên rằng: “Tốt hơn là ông thầy để cho
học trò tự học, tự đi lên phía trước, nhận xét bước đi của họ, đồng thời giảm bớt tốc
độ của thầy cho phù hợp với sức học của trò”. Hiện nay, đã có nhiều công trình
nghiên cứu đăng trên tạp chí giáo dục của nhiều tác giả như: Nguyễn Bảo Hoàng
Thanh, Lê Công Triêm, Trần Văn Hiếu, Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng… đã xây
dựng được cơ sở lý luận khá hoàn chỉnh và đề xuất một số biện pháp khác nhau về
việc bồi dưỡng rèn luyện KNTH.
Các công trình nghiên cứu về việc sử dụng các phương thức dạy học như:
Đề tài “Hình thành năng lực tự học vật lí cho học sinh THPT thông qua việc
sử dụng SGK” của tác giả Võ Lê Phương Dung đã làm rõ việc hình thành NLTH
thông qua SGK cũng như biện pháp sử dụng SGK khi tự học.
“Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua phiếu học tập trong dạy học
phần quang hình học, Vật lí 11 THPT” của Hà Thế Nhân đã xây dựng được một số
bài tập thông qua phiếu học tập và xây dựng được quy trình dạy học bồi dưỡng
NLTH qua phiếu.
Võ Thị Cẩm Quyên với công trình “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
trong chương động học chất điểm vật lí 10 qua việc khai thác và sử dụng bài tập vật
lí” đã làm rõ được các KN tự học cần rèn luyện, xây dựng được hệ thống BTVL bồi
dưỡng NLTH.
Lê Văn Đán với công trình “Soạn thảo hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt
động giải bài tập chương “Từ trường”, vật lý 11 theo hướng phát huy tính tích cực,
tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh”, đã đề cập đến HTBT theo
14. hướng phát huy tính tích cực, tự chủ, sáng tạo với từng chủ đề, phân loại bài tập
theo PP giải và xây dựng được phiếu học tập áp dụng trong tiến trình dạy học.
Quách Nguyễn Bảo Nguyên luận án tiến sĩ “Xác định và rèn luyện hệ thống
kỹ năng học tập cho học sinh trong dạy học phần “điện học”, Vật lí 11” đã xác
định rõ hệ thống KNTH, các mức độ đạt được KN của cá nhân khi tự học và làm rõ
các biện pháp bồi dưỡng NLTH dựa trên HTKN đã nêu.
Với những công trình nghiên cứu nói trên cho thấy việc phát triển NLTH cho
HS góp phần giải quyết được nhiệm vụ then chốt của QTDH theo hướng tích cực
hóa hoạt động nhận thức cho HS. Tuy nhiên, mặc dù có nhiều công trình nghiên
cứu sử dụng BTVL để hổ trợ dạy học vật lí nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu
về bồi dưỡng NLTH của HS thông qua HTBT trong dạy học chương “Từ trường”
Vật lí 11 THPT.
3. Mục tiêu của đề tài
Đề xuất được các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS thông qua HTBT
trong dạy học chương “Từ trường” Vật lí 11 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS và vận dụng biện
pháp đó thông qua HTBT trong dạy học chương “Từ trường” Vật lí 11 thì sẽ nâng
cao NLTH và chất lượng dạy học vật lí ở THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài cần phải thực hiện những nhiệm vụ chính
sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Xây dựng hệ thống các biện pháp bồi dưỡng NLTH thông qua HTBT
chương “Từ trường” Vật lí 11 THPT.
- Hướng dẫn HS sử dụng HTBT đã xây dựng một cách hợp lí, hiệu quả.
- TNSP để đánh giá hiệu quả của HTBT đã xây dựng và các biện pháp đã đề
xuất, từ đó rút ra kết luận về khả năng áp dụng đối với HTBT đã đề xuất.
- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng HTBT Vật lí bồi dưỡng NLTH cho HS
trong QTDH.
15. 6. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học chương “Từ trường” Vật lí 11 theo định hướng bồi
dưỡng NLTH cho HS thông qua HTBT trong dạy học chương “Từ trường” Vật lí 11
THPT.
7. Phạm vi nghiên cứu
Trong giới hạn của thời gian và khả năng cho phép, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu bồi dưỡng NLTH cho HS trong thông qua HTBT trong dạy học chương
“Từ trường” Vật lí 11 THPT và tiến hành TNSP tại một số trường trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
8. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu lý luận về việc HS tự học.
- Nghiên cứu về tác dụng và cách sử dụng bài tập trong dạy học vật lí.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu câu hỏi.
- Phỏng vấn.
- TNSP đánh giá hiệu quả, tính khả thi của HTBT và các biện pháp bồi
dưỡng HS tự học để đề xuất.
* Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng PP thống kê toán học để xử lí các kết quả TNSP nhằm kiểm định
giả thuyết khoa học.
9. Đóng góp của đề tài
- Xây dựng được cơ sở lý luận của việc rèn luyện các KNTH với sự hỗ trợ
của bài tập nhằm bồi dưỡng NLTH cho HS.
- Xác định được biểu và các mức độ đạt được của KN thành phần NLTH với
sự hỗ trợ của bài tập.
- Xây dựng được hệ thống các biện pháp bồi dưỡng NLTH và sử dụng các
biện pháp đó với sự hỗ trợ bài tập chương “Từ trường”.
16. - Xây dựng, hệ thống được bài tập chương “Từ trường” từ dễ đến khó và
hướng dẫn giải một số bài tập điển hình một số dạng; xây dựng một số bài tập tạo
tình huống có vấn đề, bài tập chuyển tải kiến thức và bài tập tự học ở nhà.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng năng lực tự học
cho học sinh thông qua hệ thống bài tập trong dạy học chương “Từ trường” Vật lí
11 THPT.
Chương 2: Hệ thống bài tập chương “Từ trường” Vật lí 11 THPT để bồi
dưỡng năng lực tự học cho học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
17. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT LÍ 11 THPT
1.1. Tự học và năng lực tự học
1.1.1. Tự học
Tự học là hoạt động học tập do người học tiến hành một cách tự giác, tích
cực, độc lập chiếm lĩnh kiến thức, KN, kỹ xảo... và kinh nghiệm lịch sử của xã
hội loài người để tự biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng các
thao tác trí tuệ hoặc chân tay nhờ vào ý chí, nghị lực và sự say mê học tập.
Những đặc trưng cơ bản của tự học là: người học tự mình tổ chức xây dựng,
kiểm tra tiến trình học tập với ý thức trách nhiệm; tự quyết định trong việc lựa chọn
mục tiêu, nội dung, PP học tập. Chú ý đến cách học, bởi vì kiến thức, KN có thể
thay đổi theo tiến bộ khoa học kĩ thuật.
Hoạt động tự học được coi là hoạt động có tổ chức của người học, diễn ra
dưới nhiều cách khác nhau [15]:
- Tự học giáp mặt: Những hoạt động học như nghe giảng và tự ghi chép bài
theo tinh thần tích cực, thảo luận nhóm, tự đọc sách... Quá trình này diễn ra với sự
hướng dẫn trực tiếp của GV trên lớp được gọi là tự học giáp mặt.
- Tự học không giáp mặt: Quá trình này diễn ra với sự hướng dẫn trực tiếp
của GV trên lớp và HS tự mình tiến hành để chiếm lĩnh tri thức. Tự học loại này có
thể tồn tại ở ba mức:
+ Tự học mức cao: Người học tự học qua sách, qua các phương tiện thông tin
như internet, tivi, đài, báo... Người học tự chọn nội dung để học, tự đưa ra quá trình
học tập, tự kiểm tra đánh giá kết quả. Đây là một quá trình độc lập của HS.
+ Tự học với sự hướng dẫn từ xa: Người học có các tài liệu hướng dẫn học
tập và thông qua các phương tiện thông tin như băng ghi hình, website, ti - vi, các
phần mềm dạy học… người học tự học, tự chiếm lĩnh tri thức. Sự hướng dẫn tự học
18. trong trường hợp này là hướng dẫn PP tự học tập, tự tra cứu... để hoàn thành nhiệm
vụ học tập.
Như vậy, có rất nhiều hình thức tự học. Mỗi hình thức có ưu và nhược điểm
riêng. Tuy nhiên, việc tìm ra và rèn luyện một PP tự học thích hợp đối với nhiều
người là việc làm không dễ. Vì vậy, GV cần giúp HS trang bị hình thức tự học phù
hợp, vì nó không những giúp em học tập tốt khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà
còn cần thiết cho sự phát triển của mỗi HS sau này [27].
1.1.2. Năng lực tự học
1.1.2.1. Các quan điểm về năng lực tự học
Hoạt động tự học muốn diễn ra thực sự thì có một yêu cầu đặt ra là: cần phải
hình thành được ở người học NLTH. Chỉ khi đã có được NLTH trong bản thân
mình, người học mới tự mình tiến hành việc học tập một cách tự chủ, độc lập, sáng
tạo như đòi hỏi của giáo dục đào tạo ngày nay.
Theo từ điển Tiếng Việt thì năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho
con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao [6].
Giáo trình “Tâm lí học đại cương” (NXBĐHQGHN, 1998) chia khả năng
thành ba mức độ khác nhau: năng lực, tài năng, thiên tài. Nếu năng lực là một mức
độ nhất định của khả năng con người, biểu thị khả năng hoàn thành có kết quả một
hoạt động nào đó; tài năng là mức độ năng lực cao hơn, biểu thị sự hoàn thành một
cách sáng tạo một hoạt động nào đó; thì thiên tài là mức độ cao nhất của năng lực,
biểu thị mức kiệt xuất, hoàn chỉnh nhất của các vĩ nhân trong lịch sử nhân loại.
Theo tác giả Nguyễn Thị Minh Phương (2007): năng lực của HS được thể
hiện ở khả năng thực hiện hành động cá nhân trong việc giải quyết các nhiệm vụ
học tập, hoặc năng lực tiến hành hoạt động học tập của cá nhân người học. Điều này
có nghĩa là năng lực của HS sẽ là kết quả cuối cùng cần đạt được của QTDH hay
giáo dục Tác giả đã đề xuất 4 nhóm năng lực cần đạt cho HS phổ thông VN:
- Năng lực nhận thức
- Năng lực xã hội
- Năng lực thực hành
- Năng lực cá nhân
19. Theo Lê Công Triêm, NLTH là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận
dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. 6
1.1.2.2. Khái niệm năng lực tự học
NLTH là tổng thể các năng lực cá thể, năng lực chuyên môn, năng lực
phương pháp và năng lực xã hội của người học tác động đến nội dung học trong
những tình huống cụ thể nhằm đạt mục tiêu (bằng khả năng trí tuệ và vật chất, thái
độ, động cơ, ý chí v.v... của người học) chiếm lĩnh tri thức KN.
1.1.2.3. Những biểu hiện của năng lực tự học
* Những biểu hiện của NLTH của HS cấp THPT dựa vào chương trình giáo
dục của bộ 1 .
Biểu hiện của NLTH của HS tương ứng với những nhiệm vụ sau:
a. Xác định mục tiêu học tập: Xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã
đạt được; đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những khía cạnh còn yếu
kém.
b. Lập kế hoạch và thực hiện cách học: Đánh giá và điều chỉnh được kế
hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng của bản thân; tìm được nguồn tài liệu
phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; thành thạo sử dụng thư
viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học tập của các bài
tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc được bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi
cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề học tập.
c. Đánh giá và điều chỉnh việc học: Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót,
hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh
nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học.
* Những dấu hiệu đánh giá NLTH, bồi dưỡng NLTH thông qua bài tập. 5
+ Có khả năng tự mình tìm tòi nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình
huống mới hoặc tương tự nhưng với chất lượng cao hơn.
+ Không rập khuôn máy móc mà phải luôn thích ứng với những tình huống
mới.
+ Có khả năng tái hiện kiến thức và thiết lập những mối quan hệ bản chất
một cách nhanh chóng.
20. + Vận dụng kiến thức để giải quyết tốt những bài toán thực tế.
+ Định hướng nhanh, biết phân tích suy đoán và vận dụng các thao tác tư
duy để tìm cách tối ưu và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Căn cứ vào những biểu hiện của NLTH cũng như việc đánh giá các mức độ
dạt được chung của NLTH của HS thông qua hành vi, nhận thức như sau:
+ Mức độ 1: HS nhận thức ngay là mình thích tự học khi có kiến thức thông
qua các quá trình nghe giảng, quan sát và được thể hiện năng lực học tập.
+ Mức độ 2: Thông qua các hoạt động dạy học, hoạt đông học nhóm trao đổi
với bạn bè hợp tác với nhau cùng làm việc tạo nên động lực học tập và HS sẽ tự lực
học tập hay nói cách khác là sẽ tự học.
+ Mức độ 3: HS tự học hoàn toàn và tự tìm tòi.
1.1.3. Xác định hệ thống kỹ năng tự học
1.1.3.1 Cơ sở xác định hệ thống kỹ năng tự học 25
HTKN được xác định dựa vào một số cơ sở khác nhau. Dưới đây là một số
cơ sở được đề cập.
Dựa vào phương tiện dạy học thì KNTH của HS gồm: KN tự học với
SGK; KN tự học qua tranh ảnh, thí nghiệm; KN tự học với bảng số liệu, biểu đồ, đồ
thị.
Dựa vào nhiệm vụ nhận thức bao gồm: KN thu thập thông tin; KN xử lí
thông tin; KN vận dụng tri thức vào thực tiễn; KN trao đổi và phổ biến thông tin;
KN tự kiểm tra, đánh giá.
Dựa vào hình thức và phạm vi của hoạt động tự học bao gồm: KN tự học
trên lớp; KN tự học ở nhà; KN tự học thông qua hoạt động ngoại khóa; KN xây
dựng kế hoạch tự học; KN lựa chọn tài liệu; KN lựa chọn hình thức tự học.
Căn cứ vào 3 nhiệm vụ học tập của HS: Nhận thức nội dung học tập; Giao
tiếp và quan hệ xã hội trong học tập và các hoạt động hỗ trợ học tập; Tổ chức vận
dụng kiến thức, quản lí việc học của bản thân của HS. 10 . Hệ thống KN tự học
được chia ra 3 nhóm KN. Mỗi nhóm KN có các KN thành phần như sau : Nhóm
KN thu thập thông tin; Nhóm KN xứ lí thông tin; Nhóm KN vận dụng thông
tin.
21. 1.1.3.2. Các bước rèn luyện hệ thống kỹ năng tự học
* Các bước rèn luyện hệ thống kỹ năng tự học
- Nhóm kỹ năng thu thập thông tin
+ Kỹ năng đọc
Đọc là một trong những hoạt động nhận thức cơ bản của con người. Qua đó,
con người tiếp nhận hệ thống kiến thức, hệ thống này được truyền tải qua các công
cụ là sách, báo, internet…Trong hoạt động học tập các công cụ mang kiến thức này
thường là hệ thống SGK, sách tham khảo. Thông qua việc đọc, HS bằng kinh
nghiệm và trình độ của bản thân để lĩnh hội kiến thức.
Bước một: Xác định kiến thức cơ bản, xây dựng kế hoạch đọc.
Bước hai: Tiến hành đọc sách, quan sát hình ảnh, đồ thị.
Bước ba: Tóm tắt kiến thức vừa đọc.
Bước bốn: Xác định các vấn đề cần giải quyết, tranh luận để rút ra kết luận.
+ Kỹ năng nghe giảng
Nghe là một hoạt động thường xuyên của con người, hoạt động này được
diễn ra hàng ngày. Tuy nhiên trong giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ xin trình bày
về KN nghe trong học tập mà cụ thể là KN nghe hiểu của HS.
Bước một: Xác định nội dung nghe giảng.
Bước hai: Tiến hành nghe giảng.
Bước ba: Tóm tắt kiến thức vừa nghe giảng.
Bước bốn: Xác định các vấn đề cần giải quyết, tranh luận để rút ra kết luận.
+ Kỹ năng ghi chép
Ghi chép là hoạt động bắt buộc của hoạt động học và ai cũng phải ghi chép.
Chúng ta có thể nói trung bình 150 từ/phút tuy nhiên chỉ có thể ghi trung bình 27
từ/phút do đó chúng ta không thể ghi chép hết tất cả mọi thứ chúng ta nghe được
nên khi ghi chép cần có sự chọn lựa nội dung cần ghi chép.
Bước một: Xác định nội dung ghi chép.
Bước hai: Tiến hành ghi chép.
Bước ba: Hoàn thiện kiến thức.
+ Kỹ năng ghi nhớ
22. Ghi nhớ và tái hiện kiến thức được tiếp nhận là công việc bắt buộc đối với
việc học tập. Không ghi nhớ được kiến thức HS sẽ không có điều kiện để hiểu sâu
kiến thức đang được học, không xây dựng được mối liên hệ một cách hệ thống giữa
các kiến thức liên quan cũng như gặp rất nhiều khó khăn trong việc vận dụng kiến
thức để giải quyết các bài toán đặt ra nói riêng và giải quyết các vấn đề thực tiễn nói
chung.
Chúng ta vẫn nhầm lẫn giữa ghi nhớ và tái hiện nên cần có sự phân biệt giữa
ghi nhớ và tái hiện. Việc ghi nhớ diễn ra một cách liên tục và lưu giữ tất cả các sự
vật sự việc diễn ra. Tái hiện là công việc nhớ lại các kiến thức đã được ghi nhớ.
Việc ghi nhớ và xây dựng được các mối liên kết giữa các kiến thức được học giúp
cho việc tái hiện kiến thức diễn ra nhanh chóng và hiệu quả đồng thời qua đó phát
triển khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Cá nhân nào càng xây dựng được nhiều
mối liên kết thì càng có khả năng giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Do đó, bên
cạnh việc rèn luyện khả năng ghi nhớ chúng ta phải rèn luyện khả năng tái hiện lại
kiến thức.
Bước một: Xác định nội dung kiến thức cần ghi nhớ.
Bước hai: Tiến hành ghi nhớ.
Bước ba: Tái hiện kiến thức.
- Nhóm kỹ năng xử lí thông tin
+ Kỹ năng tóm tắt thông tin, tìm ý chính
Tóm tắt thông tin được cung cấp qua đó tìm ra thông tin chính, quan trọng là
một công việc quan trọng, nó chịu ảnh hưởng của KN đọc sách, ghi chép cũng như
ảnh hưởng đến việc vận dụng kiến thức, liên kết các kiến thức liên quan để giải
quyết bài toán cụ thể.
Bước một: Xác định nội dung kiến thức cần tóm tắt.
Bước hai: Phân tích các dữ kiện, các thuật ngữ.
Bước ba: Xác định các kiến thức liên quan.
+ Kỹ năng lập biểu bảng, sơ đồ
Sơ đồ, biểu bảng cũng là một trong các phương tiện học tập. Các kiến thức
có thể được trình bày dưới dạng văn bản, công thức hoặc trình bày dưới dạng các sơ
23. đồ, biểu bảng. Việc trình bày trên các sơ đồ, biểu bảng làm cho kiến thức trở nên
trực quan, sinh động. Kiến thức được thể hiện lại một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ
và thể hiện rõ trình tự tiến hành, thứ tự của các kiến thức.
Bước một: Xác định nội dung kiến thức cần lập sơ đồ biểu bảng hoặc đồ thị.
Bước hai: Xác định mối liên hệ giữa các kiến thức.
Bước ba: Xác định loại sơ đồ biểu bảng, hoặc đồ thị cần thiết lập.
Bước bốn: Xây dựng đồ thị.
+ Kỹ năng phân tích tổng hợp
Về cơ bản KN phân tích tổng hợp bao gồm hai KN thành phần là: KN phân
tích và KN tổng hợp. Tuy nhiên, phân tích và tống hợp là hai mặt của một quá trình
tư duy thống nhất đo đó chúng ta không tách rời hai KN này mà thống nhất thành
một KN đó là KN phân tích tổng hợp.
Bước một: Xác định kiến thức cần phân tích tổng hợp.
Bước hai: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của công việc.
Bước ba: Tiến hành phân tích.
Bước bốn: Giải quyết nhiệm vụ, tổng kết hóa, tìm mối liên hệ có tính quy luật.
+ Kỹ năng so sánh
So sánh là một thao tác tư duy quan trọng. So sánh làm bộc lộ sự giống nhau
và khác nhau giữa các sự vật, sự việc, hiện tượng nhằm nhận thức rõ bản chất và
khả năng của chúng. So sánh không chỉ làm rõ bản chất của các sự vật, sự việc, hiện
tượng mà còn tạo ra sự liên hệ giữa chúng. So sánh giúp HS nhận ra được cái chung
và cái riêng giữa các kiến thức khác nhau, từ đó hiểu và áp dụng chính xác các kiến
thức cần thiết để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể.
Bước một: Xác định đối tượng, nội dung cần so sánh.
Bước hai: Xác định điều kiện ban đầu.
Bước ba: Xác định chuẩn so sánh.
Bước bốn: Tiến hành so sánh và rút ra kết luận.
- Nhóm kỹ năng vận dụng thông tin
+ Kỹ năng vận dụng kiến thức
Thông tin sau khi được thu thập, xử lí thì cần được vận dụng một cách hợp lí,
24. có như vậy công việc của các giai đoạn trước mới trở nên có ý nghĩa. Bên cạnh đó,
việc vận dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ đặc ra là điều bắt buộc phải
được thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Khi một kiến thức đã được học nếu
biết cách vận dụng và vận dụng thành công thì kiến thức đó đã nhuần nhuyễn, kiến
thức đó mới trở thành kiến thức của bản thân HS.
Bước một : Xác định yêu cầu thực tế.
Bước hai : Xác định các kiến thức liên quan.
Bước ba : Vận dụng kiến thức để giải quyết yêu cầu cụ thể.
+ Kỹ năng đào sâu kiến thức
Đào sâu kiến thức sẽ giúp HS hoàn thiện hơn kiến thức của mình, đồng thời
phát triển năng lực tư duy, khả năng sáng tạo. Tùy vào điều kiện thực tế về năng
lực, trình độ, nhu cầu của HS và nhu cầu của xã hội mà xác định mức độ đào sâu
của kiến thức.
Bước một: Xác định yêu cầu thực tế, phân tích hiện tượng.
Bước hai: Giải quyết nhiệm vụ bằng các phương pháp khác nhau.
Bước ba: Rút ra kết luận, tổng hợp mối liên hệ mang tính bản chất.
+ Kỹ năng giải bài tập
BTVL là bài ra cho người học trong đó chứa đựng những thông tin, bao gồm
những điều kiện và yêu cầu đặt ra đòi hỏi người học phải giải đáp bằng cách vận
dụng những kiến thức vật lí đã học. BTVL có tác dụng to lớn trên cả ba mặt: giáo
dục, giáo dưỡng và giáo dục kĩ thuật tổng hợp. Bài tập giúp HS hiểu sâu các hiện
tượng, các quy luật vậy lí, biết phân tích và vận dụng chúng để giải quyết các vấn
đề thực tế cuộc sống đề ra.
Bước một: Xác định loại bài tập, đọc kĩ đề bài và tóm tắt các dữ kiện. 3
Bước hai: Phân tích hiện tượng.
Bước ba: Xây dựng lập luận.
Bước bốn: Lựa chọn cách giải cho phù hợp.
Bước năm: Kiểm tra, xác nhận kết quả và biện luận.
+ Kỹ năng thực hành, thí nghiệm
Thực hành, thí nghiệm là một bộ phận không thể tách rời trong việc dạy học,
25. nó càng đóng vai trò quan trọng hơn trong các bộ môn khoa học thực nghiệm, thí
nghiệm để nghiên cứu các hiện tượng, quá trình trong những điều kiện đã được lí
tưởng hoá. Kết quả của thí nghiệm nhiều khi là các định luật, các ứng dụng kĩ thuật
nhưng có khi cũng chỉ để chứng minh một giả thuyết hoặc hình thành một giả
thuyết mới.
Bước một: Xác định loại thí nghiệm.
Bước hai: Xác định các dụng cụ cần thiết.
Bước ba: Xác định phương án tiến hành thí nghiệm.
Bước bốn: Tiến hành thí nghiệm, thu thập, xử lí số liệu.
+ Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra: là xem xét, soát xét lại công việc thực tế để đánh giá, nhận xét.
Đây là “khâu đầu tiên của quá trình đánh giá”.
Đánh giá: là đưa ra nhận xét về giá trị của một sự kiện nào đó. Nó bao gồm
việc thu nhận, xử lí và sử dụng thông tin đó nhằm đạt tới một mục đích nhất định.
Bước một: Xác định kiến thức cần kiểm tra.
Bước hai: Xác định PP, công cụ và chuẩn kiểm tra.
Bước ba: Đánh giá kết quả theo chuẩn.
Bước bốn: Rút ra kết luận, đề xuất biện pháp khắc phục hoặc thúc đẩy.
+ Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh
Trong quá trình tự học, để HS tự áp dụng kiến thức trong tình huống mới,
giải những bài toán không phải chỉ theo khuôn mẫu đã có, thực hiện những bài làm
có tính chất nghiên cứu và thiết kế, vạch ra các bước thích hợp mà trước kia chưa
biết để giải các bài toán thuộc loại mới, cũng như nắm được những KN mới phù
hợp với yêu cầu của thực tiễn. Để nâng cao chất lượng của hoạt động tự học cho
HS, GV cần sử dụng các biện pháp sau [31], [8], [27].
- Xây dựng động cơ hứng thú học tập cho người học
- Xây dựng kế hoạch tự học
- Tăng cường làm việc với sách giáo khoa và tài liệu hướng dẫn tự học
- Phối hợp các hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt
- Nghe giảng và ghi chép theo tinh thần tự học
26. - Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
- Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại
- Kết hợp nhiều loại hình kiểm tra, đánh giá trong dạy học
1.3. Sử dụng bài tập vật lí trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
1.3.1. Các loại bài tập vật lí bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
1.3.1.1. Đặc điểm của bài tập bồi dưỡng năng lực tự học
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, theo chúng tôi HTBT bồi
dưỡng NLTH cần phải:
a, Có đầy đủ các loại bài tập:
+ Bài tập điển hình: là bài tập tiêu biểu cho một dạng nào đó, bắt buộc HS phải
giải.
+ Bài tập tương tự: là bài tập gần giống bài tập điển hình, HS giải để rèn luyện
KN giải bài tập dạng đó.
+ Bài tập khó: là bài tập dành cho HS khá, giỏi với mức độ tư duy cao hơn.
b. Có phân dạng bài tập và hướng dẫn cách giải từng dạng.
c. Có bài giải mẫu (đa số là bài tập điển hình)
d. Sắp xếp các bài tập từ dễ đến khó và chỉ ra bài tập điển hình, bài tập tương
tự, bài tập khó.
1.3.1.2. Các loại bài tập vật lí bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
Các BTVL khác nhau về nội dung, về PP giải, về mục đích dạy học. Vì vậy,
việc phân loại BTVL có nhiều cách, theo tác giả Nguyễn Văn Khải, chúng ta có thể
phân loại theo các phương án như sau [21]:
+ Phân loại theo nội dung (bài tập về cơ học, điện học,…)
+ Phân loại theo PP hình thành bài toán
+ Phân loại theo PP giải (bài tập định tính, bài tập tính toán, bài tập thí
nghiệm,…)
+ Phân loại theo yêu cầu luyện tập KN, phát triển tư duy trong QTDH (bài
tập luyện tập và bài tập sáng tạo).
Tuy nhiên căn cứ vào dấu hiệu tự học, KN tự học và giới hạn đề tài nghiên
cứu này, chúng tôi chủ yếu quan tâm nhiều tới cách phân loại BTVL theo PP giải.
27. Theo phương án này, người ta phân chia các BTVL thành 4 loại: Bài tập định tính,
bài tập định lượng, bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị 23 . Mỗi loại bài tập có một
phương pháp giải riêng sử dụng sao cho phù hợp trong dạy học 20 . Phân loại này
có ý nghĩa quan trọng vì nó cho phép GV lựa chọn bài tập tương ứng với sự chuẩn
bị Toán học của HS, mức độ kiến thức và sự sáng tạo của HS [21].
* Bài tập định tính: Đặc điểm nổi bật của bài tập định tính là ở chỗ trong các
điều kiện của bài toán đều nhấn mạnh bản chất Vật lí của hiện tượng. Giải các bài
tập định tính thường bằng các lập luận logic trên cơ sở các định luật Vật lí. Khi giải
bài tập định tính, HS rèn được tư duy logic, khả năng phân tích hiện tượng, trí
tưởng tượng khoa học, KN vận dụng kiến thức. Bài tập định tính thường có hai
dạng: giải thích hiện tượng và dự đoán hiện tượng sẽ xảy ra. Đối với bài tập giải
thích hiện tượng: bắt buộc phải thiết lập được mối quan hệ giữa một hiện tượng cụ
thể với một số đặc tính của sự vật hiện tượng hay với một số định luật vật lí. Đối
với bài tập dự đoán hiện tượng thực chất là căn cứ vào những điều kiện cụ thể của
đầu bài, xác định những định luật chi phối hiện tượng và dự đoán được hiện tượng
gì xảy ra và xảy ra như thế nào. Từ đó tìm quy luật chung chi phối hiện tượng cùng
loại và rút ra kết luận. Vì vậy, để luyện tập tốt nên bắt đầu từ bài tập định tính.
* Bài tập định lượng (Bài tập tính toán): Bài tập định lượng là những bài tập
khi giải phải sử dụng các PP Toán học (dựa trên các định luật và quy tắc, thuyết Vật
lí…). Đây là dạng bài tập phổ biến, sử dụng rộng rãi trong chương trình Vật lí phổ
thông. Dạng bài tập này có ưu điểm lớn là làm sâu sắc các kiến thức của HS, rèn
luyện cho HS PP nhận thức đặc thù của Vật lí, đặc biệt là PP suy luận Toán học.
Dựa vào mục đích dạy học ta có thể phân loại bài tập dạng này thành hai
loại:
- Bài tập tập dượt: Là bài tập đơn giản được sử dụng ngay khi nghiên cứu
một khái niệm hay một quy tắc Vật lí nào dó để HS vật dụng kiến thức vừa mới tiếp
thu.
- Bài tập tổng hợp: Là những bài tập phức tạp mà muốn giải nó HS vận dụng
nhiều kiến thức ở nhiều phần, nhiều chương, nhiều cấp học và thuộc nhiều lĩnh vực.
Đặc biệt khi các câu hỏi loại này được nêu dưới dạng trắc nghiệm khách quan, thì
28. yêu cầu HS phải nhớ kết quả cuối cùng đã được chứng minh trước đó để giải nó
một cách nhanh chóng.
Có hai PP xây dựng lập luận bài tập định lượng: PP phân tích và PP tổng
hợp.
• Phương pháp phân tích: Từ các định luật vật lí tìm đại lượng chưa biết dựa
trên dữ kiện bài cho. Thực chất của PP phân tích là phân tích một bài toán phức tạp
thành nhiều bài toán đơn giản hơn.
• Phương pháp tổng hợp: việc giải bài tập bắt đầu từ những đại lượng đã cho
trong điều kiện của bài tập. Dựa vào các định luật, quy tắc vật lí, ta phải tìm những
công thức chứa đại lượng đã cho và các đại lượng trung gian mà ta dự kiến có liên
quan đến đại lượng phải tìm. Cuối cùng ta tìm được một công thức chỉ chứa đại
lượng phải tìm và những đại lượng đã biết.
• Có thể phối hợp phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp
Vì vậy yêu cầu HS phải hiểu bài một cách sâu sắc để vận dụng kiến thức ở
mức độ cao.
* Bài tập đồ thị: Bài tập đồ thị là dạng bài tập phân tích đồ thị từ đó tìm các
điều kiện giải bài toán. Dạng bài tập này rèn KN đọc và vẽ đồ thị cho HS. Việc áp dụng
PP đồ thị cho phép diễn đạt trực quan hiện tượng Vật lí, cho cách giải trực quan hơn,
phát triển KN vẽ và sử dụng đồ thị là các KN có tác dụng sâu sắc trong kĩ thuật.
Là loại bài tập mà dữ kiện đề bài cho dưới dạng đồ thị hay trong quá trình
giải nó ta phải sử dụng đồ thị. Có thể phân loại dạng câu hỏi này thành các loại :
- Đọc và khai thác đồ thị đã cho: Bài tập loại này có tác dụng rèn luyện cho
HS KN đọc đồ thị, biết cách đoán nhận sự thay đổi trạng thái của vật thể, hệ vật lí,
của một hiện tượng hay một quá trình vật lí nào đó. Biết cách khai thác từ đồ thị
những dữ để giải quyết một vấn đề cụ thể.
- Vẽ đồ thị theo những dữ liệu đã cho: bài tập này rèn luyện cho HS KN vẽ
đồ thị, nhất là biết cách chọn hệ tọa độ và tỉ lệ xích thích hợp để vẽ đồ thị chính xác.
* Bài tập thí nghiệm: Đây là dạng bài tập trong đó thí nghiệm là công cụ được sử
dụng để tìm các đại lượng cần cho giải bài toán, cho phép đưa ra lời giải hoặc là công cụ
29. kiểm tra các tính toán phù hợp ở mức độ phù hợp với điều kiện bài toán. Công cụ đó có
thể là một thí nghiệm biểu diễn hoặc một thí nghiệm thực tập của HS.
Bài tập thí nghiệm còn là loại bài tập cần phải tiến hành các thí nghiệm hoặc
để kiểm chứng cho lời giải lý thuyết, hoặc để tìm những số liệu, dữ kiện dùng trong
việc giải các bài tập. Tác dụng cụ thể của loại bài tập này là giáo dục, giáo dưỡng và
giáo dục kĩ thuật tổng hợp. Đây là loại bài tập thường gây cho HS cảm giác lí thú và
đặc biệt đòi hỏi HS nhiều tính sáng tạo.
Thông qua lập luận giải bài tập, HS được rèn luyện và phát triển tư duy vật lí
21 , 32 . Mỗi loại bài tập có những tiêu chuẩn và tiêu chí riêng phù hợp với việc
bồi dưỡng và nâng cao NLTH cho HS trong QTDH.
Trong quá trình tìm kiếm lời giải bài tập theo các bước kỹ năng giải bài tập,
nếu HS chưa áp dụng thuần thục thì GV cần hướng dẫn HS theo các hướng dẫn sau
: hướng dẫn theo mẫu (Angôrit), hướng dẫn tìm tòi (Hướng dẫn ơrixtic) và định
hướng khái quát chương trình hóa 5 .Mỗi hướng dẫn có những ưu nhược điểm
khác nhau, tùy theo đặc điểm HS mà có thể sử dụng phù hợp.
1.3.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập để bồi dưỡng năng lực tự học
Để định hướng cho việc tuyển chọn, xây dựng BTVL, chúng tôi đã nghiên
cứu và đề xuất các nguyên tắc sau:
1.3.2.1. Đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại
Đảm bảo tính khoa học là nguyên tắc chủ yếu của việc lựa chọn nội dung.
Theo nguyên tắc này thì nội dung BTVL phải thể hiện một cách đúng đắn những
quan điểm của kiến thức vật lí hiện đại (ngôn ngữ vật lí, các định luật, các lý thuyết,
các khái niệm, ...) và phải phù hợp với nội dung SGK. Bảo đảm tính cơ bản là phải
đưa vào hệ thống BTVL những kiến thức cơ bản, trọng tâm về vật lí. Bảo đảm tính
hiện đại tức là phải đưa vào các nội dung hiện đại, phù hợp với thực tiễn. Điều kiện
quan trọng để thực hiện nguyên tắc này là tính hệ thống của kiến thức, thiết lập mối
liên hệ giữa các kiến thức, KN; tập trung vào kiến thức trọng tâm.
1.3.2.2. Đảm bảo tính logic, hệ thống
Tính logic được hiểu một cách đơn giản chính là sự hợp lí. Hợp lí trong cả
việc chọn nội dung kiến thức phù hợp với đối tượng sử dụng HTBT là hợp lí trong
30. việc trình bày các kiến thức đó. HTBT phải được trình bày tinh gọn, dễ hiểu, cấu
trúc rõ ràng. Tính hệ thống là sắp xếp các dạng bài tập một cách có sự liên tục để
người sử dụng thấy được chúng là những bộ phận có liên hệ chặt chẽ với nhau.
1.3.2.3. Đảm bảo tính đầy đủ, đa dạng, phù hợp với các đối tượng học sinh
- Thông qua HTBT, HS nắm được các kiến thức cơ bản, trọng tâm; đầy đủ
các dạng bài tập thường gặp; mỗi HS có trình độ khác nhau, mỗi lớp đều có HS
giỏi, khá, trung bình, thậm chí mỗi vùng miền khác nhau thì trình độ HS cũng khác
nhau. HTBT cần phù hợp với các đối tượng HS.
1.3.2.4. Đảm bảo tính vừa sức
Tính vừa sức cần hiểu theo 2 nội dung:
- Vừa sức về độ khó: Bài tập cao hơn khả năng của HS một chút là rất tốt.
Nếu dễ thì HS dễ ỷ lại, còn nếu khó quá thì HS lại bỏ giữa chừng. GV cần chú ý
đưa những bài tập có hệ thống từ dễ đến khó và củng cố lý thuyết kèm theo phương
hướng giải quyết để HS không nản chí (hướng dẫn cách giải cho từng dạng bài tập,
sau đó cho bài tập tương tự có kèm theo đáp số).
- Vừa sức về số lượng: Nếu nhiều bài tập quá thì HS không giải hết, chán nản
và ảnh hưởng đến các môn học khác. Nếu ít quá thì không phủ kín chương trình và
không đủ để bồi dưỡng HS tự học.
1.3.2.5. Bám sát nội dung dạy học, chú trọng kiến thức trọng tâm
HTBT cần bám sát nội dung của từng bài, từng chương và cần xoáy vào kiến
thức trọng tâm giúp cho mọi đối tượng HS (khá, giỏi, trung bình và yếu) mức tối
thiểu nắm được những kiến thức cơ bản, làm nền tảng cho HS có thể nâng cao kiến
thức chắc chắn rằng kết quả học tập sẽ tốt hơn.
1.3.2.6. Gây hứng thú cho người học
Để gây hứng thú cho người học thì:
- BTHH gắn liền với các kiến thức khoa học về vật lí hoặc các môn học khác,
gắn với thực tiễn sản xuất hoặc đời sống,…
- HTBT cần chứa đựng các bài tập có thể giải theo nhiều cách, trong đó cách
giải ngắn gọn nhưng đòi hỏi HS phải thông minh hoặc có sự suy luận cần thiết thì
mới giải được.
31. 1.3.2.7. Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tự học
Để HS tự học tốt cần được hướng dẫn HS học tập cụ thể và có thông tin phản
hồi. Việc tự học thuận lợi sẽ giúp HS tiếp thu kiến thức cần nắm và say mê học tập
hơn, kết quả học tập nâng cao. Vì vậy, HTBT cần có lý thuyết tóm tắt; có các PP giải
nhanh; hướng dẫn giải và đưa ra một số cách giải phù hợp với nhiều đối tượng HS; có
đáp án cho câu hỏi trắc nghiệm; có bài tập tổng hợp để HS kiểm tra lại kiến thức.
1.4. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của bài tập
Bồi dưỡng NLTH cho HS với sự hỗ trợ của bài tập thực chất là sử dụng bài
tập để rèn luyện các HS tự học trong quá trình học tập.
1.4.1. Biện pháp 1: Tăng cường sử dụng bài tập rèn luyện kỹ năng tự học
cho học sinh trong giai đoạn mở đầu
a, Mục tiêu
Giai đoạn mở đầu là giai đoạn rất quan trọng tạo tiền đề để HS thu nhận thông
tin, xử lí thông tin và vận dụng thông tin một cách chính xác trước và những phần sau
của tiết học. Đây cũng là sự giáp mặt đầu tiên giữa HS và GV trong buổi học.
Ở phần mở đầu, để tạo tình huống có vấn đề có rất nhiều cách trong dạy học
nhưng nếu chọn bài tập để tạo tình huống có vấn đề thì bài tập đó phải gần gũi với
bài học, có tính thực tế, khởi động tư duy và kích thích các em nhu cầu tìm hiểu,
giải thích vấn đề, từ đó hướng cho các em vào việc tiếp thu những kiến thức mới.
b, Cách thực hiện
Dùng bài tập tạo tình huống có vấn đề để đặt vấn đề đối với bài mới thì phải
tạo được sự mâu thuẫn, xung đột và bất ngờ trong suy nghĩ cùa học sinh lôi cuốn
học snh tham gia giải quyết.
Bài tập có thể là một câu hỏi định tính, định lương, thí nghiệm đơn
giản...hoặc cũng có thể là một câu chuyện liên quan nhằm giáo dục, một câu chuyện
về lịch sử vật lí. 18
Nhìn chung cách thực hiện nó là cần tìm các bước giải và các cách hướng
dẫn HS giải bài tập và áp dụng một phần nào đó cho giai đoạn mở đầu.
Bài tập có tình huống vấn đề khác nhau thì đặc trưng sẽ khác nhau. Chẳng
hạn bài tập có tình huống xung đột là BT có tình huống xuất hiện khi có những sự
32. kiện, những quan điểm trái ngược nhau mà HS phải tìm hiểu, phân tích hiện tượng,
phê phán quan điểm sai để tìm ra chân lý. 18
Ví dụ: BT thí ngiệm về quả dọi trong bài sư rơi tư do.
Treo quả dọi thẳng đứng, cắt dây dọi quan sát hiện tương, cho biết quả dọi
rơi như thế nào? Tại sao nó không rơi về phía trên ?
Trước khi giải bài tập HS sử dụng các KN đọc, nghe, ghi chép, quan sát,
phân tích tổng hợp... (mục 1.1.3) nhưng phải nhanh gọn, sau đó vận dụng kiến thức
đã học và KN giải bài tập giải .
Nếu HS không giải quyết được nhiệm vụ được giao thì GV phải là người
hướng dẫn cho HS giải bài tập
c, Điều kiện sử dụng
Tùy theo bài học cũng như năng lực HS mà ta lựa chọn loại bài cho phù hợp.
Không phải ở giai đoạn này lúc nào cũng dùng bài tập để đặt tình huống có vấn đề.
Tùy theo bài học, năng lực HS hoặc ý đồ người dạy có thể sử dụng MVT, bản đồ tư
duy, thí nghiệm... để đạt mục đích dạy học. Có những bài học không thể dùng bài
tập để tạo tình huống có vấn đề mà có thể là sự hỗ trợ của bản đồ tư duy, MVT, thí
nghiệm... hoặc là kết hợp hài hòa giữa bài tập với các phương tiện trực quan đó.
Bài tập này phải tạo được sự mâu thuẫn, kích thích học tập và giúp HS tiếp
thu kiến thức mới. Bên cạnh đó, đòi hỏi ở HS sự tư duy nhanh, tự lập cao, vận dụng
hết KN tự học để giải quyết vấn đề nên không phải HS nào cũng làm được chủ yếu
rơi vào HS khá giỏi. Bài tập phải là bài vừa sức để tất cả HS tham gia.
KN tự học ở giai đoạn này cũng được rèn luyện và nâng cao nhưng khó đồng
đều ở các HS nhưng kết hợp với PP dạy học của GV chắc chắn tạo được bầu không
khí lớp học tích cực, kích thích học tập, tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS và
tạo được động cơ học tập đúng đắn cho các em.
1.4.2. Biện pháp 2: Tăng cường sử dụng bài tập rèn luyện kỹ năng tự
học cho học sinh trong quá trình nghiên cứu kiến thức mới
a, Mục tiêu
33. Trong quá trình nghiên cứu kiến thức mới, HS sẽ tiếp thu những kiến thức
mới (khái niệm, định luật, thuyết vật lí, PP nhận thức vật lí và ứng dụng vật lí) xử lí
và vận dụng chúng vào thực tiễn.
Bài học vật lí là bài học chia làm nhiều mục, nhiều kiến thức thống nhất với
nhau. Trong một thời gian ngắn, HS không thể tiếp thu với một lượng kiến thức
nhiều như vậy. Để khắc phục điều này, GV có thể sử dụng phiếu học tập để chia nội
dung kiến thức cần nghiên cứu thành những đơn vị kiến thức nhỏ vừa sức với trình
độ xuất phát của HS. Phiếu học tập là những bài tập mang kiến thức chuyển tiếp từ
phần này sang phần kia tạo sự logic,dễ nhớ, dễ tư duy lôi cuốn HS vào học tập.
Hình thức bài tập có thể trắc nghiệm khách quan và tự luận. Thông qua việc
thảo luận nhóm sẽ rèn luyện cho các em KN trao đổi thông tin với các bạn học
trong nhóm, trong lớp và với cả GV, góp phần nâng cao tinh thần học hỏi, hợp tác
giữa các thành viên trong nhóm. Tuy nhiên, GV cần lưu ý phải chia nhóm đồng đều
và quan sát theo dõi hướng dẫn các em nhằm tìm ra hướng đi chung nhất.
b, Cách thực hiện
Phát phiếu cho học sinh đọc sơ lược; hướng dẫn HS thì khi:
- Thu thập thông tin:
+ Đọc: Xác định từ khóa trong bài tập để tìm kiến thức liên quan. Đối với
trắc nghiệm thêm chú ý từ in đậm, in nghiêng vì nếu HS không để ý thì dễ hiểu sai
yêu cầu bài tập.
+ Nghe: Lắng nghe sự hướng dẫn của GV, nghe từ bạn, học hỏi và trao đổi
thông tin với bạn bè, rồi bản thân tự lắng nghe để suy nghĩ và tư duy.
+ Quan sát: Sau khi đọc thì quan sát câu nào dễ thì làm trước, câu nào khó
thì làm sau. Phiếu học tập kết hợp với thí nghiệm, MVT tăng khả năng quan sát,
nhận xét, dự đoán hoặc đánh giá hiện tượng.
Sau khi phát phiếu, GV tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận theo nhóm để giải
quyết vấn đề. Khi đó HS tiến hành:
- Xử lí và vận dụng thông tin
+ Từ việc quan sát thí nghiệm rút ra kết luận đối với hiện tượng vật lí trong
bài tập định tính.
34. + Phân tích tìm kiến thức liên quan, xử lí số liệu, nêu ý nghĩa của đại lượng vật lí.
Ví dụ: Khi nói đến đại lượng đặc trưng cho sự thay đổi chuyển động của một
vật thì phải vận tốc v.
Hoặc khi nói đến sự biến đổi vận tốc của vật theo thời gian thì đại lượng đó
phải là gia tốc a.
Sau cùng là vận dụng tất cả kiến thức liên quan giải bài tập.
c, Điều kiện sử dụng
Giai đoạn này, thời gian tương đối dài thuận lợi để rèn luyện KN tự học
thông qua bài tập làm cơ sở nền tảng cho giai đoạn khác. Vì trong giai đoạn này HS
được tiếp cận đầy đủ về PP GV, với môi trường học tập, phương tiện trực quan, với
kiến thức để hình thành, bồi dưỡng và nâng cao NLTH. Bài tập mục này có thể bài
tập liên quan kiến thức mới cho phần sau mà lý thuyết không thể trình bày hết được
để tạo sự tư duy logic cho HS đồng thời cũng tiết kiệm được thời gian để thực hiện
nhiệm vụ dạy học cũng như nhiệm vụ học tập khác.
1.4.3. Biện pháp 3: Tăng cường sử dụng bài tập rèn luyện kỹ năng cho
học sinh trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức
a, Mục tiêu và cách thực hiện
Mục tiêu của giai đoạn này là khắc sâu kiến thức cho HS trong QTDH. Đối
với những bài học vật lí nhằm ôn tập, củng cố cho HS thì thường rơi các hoạt động
sau đây:
+ Hoạt động cuối bài dạy: Hoạt động này mục đích là để ôn tập, củng cố sau
mỗi bài học nhằm khắc sâu kiến thức, giúp HS vận dụng kiến thức và tự kiểm tra, tự
đánh giá bản thân sau mỗi tiết học. Giai đoạn này HS mất tập trung nên mục đích
dạy học khó thành công. Để khắc phục tình trạng này thì bài tập này cũng phải có
hệ thống từ đễ đến khó, tương tư như bài tập ở giai đoạn nghiên cứu kiến thức mới
và bài tập điển hình để đánh giá HS. Giai đoạn này chủ yếu rèn luyện KN vận dụng
và tự kiểm tra, tự đánh giá của HS.
+ Tiết bài tập là tiết thường được dạy sau một hai bài học hoặc ở cuối
chương. GV lập sơ đồ kiến thức một cách có hệ thống logic và vận dụng kiến thức
35. đó để khắc sâu tâm trí HS thông qua đó có thể vận dụng ở mức độ cao, hình thành
kiến thức mới bổ sung cho kiến thức mà lý thuyết chưa trình bày hết được.
b, Điều kiện sử dụng
Qua tiết bài tập này cũng rèn luyện tất cả KN tự học. Kết hợp với sử dụng
MVT trình chiếu hệ thống bài tập (kèm theo kết quả bài tập), tiết kiệm được thời
gian nâng cao NLTH và chất lượng dạy học.
Trình chiếu những bài tập thí nghiệm, và HS làm bài tập kiểm chứng kết quả
thí nghiệm.
Bài tập phải tổng hợp để HS nắm kiến thức một cách tổng quát, cũng như
biết cách phân biệt giữa kiến thức này với kia để lựa chọn hoặc phối kết hợp kiến
thức giải bài tập.
1.4.4. Biện pháp 4: Tăng cường sử dụng bài tập rèn luyện kỹ năng tự
học cho học sinh khi tự học ở nhà
a, Mục tiêu
Đây là kiểu tự học có sự hướng dẫn của thầy cô nhưng không trực tiếp.
Vật lí học là môn học có kiến thức liên quan chặt chẽ với kĩ thuật và đời
sống. Vì vậy, nếu HS chỉ dành thời gian học trên lớp thôi thì không đủ để các em
nắm vững được các kiến thức, sẽ không vận dụng chúng một cách có hiệu quả để
giải quyết được những vấn đề mà thực tiễn đặt ra. Do đó, GV cần phải tổ chức cho
HS tự học ở nhà. Nhiệm vụ ở nhà của HS không chỉ giải quyết những bài tập có liên
quan đến việc củng cố các kiến thức vừa được học ở trên lớp mà còn chuẩn bị trước
nội dung kiến thức, cũng như chuẩn bị một số công việc cho bài học sau. Sự chuẩn
bị này giúp cho việc tiếp thu kiến thức của các em được thuận lợi hơn, các em
nhanh chóng nắm bắt được kiến thức mới.
b, Cách thực hiện
So với tự học trên lớp, tự học ở nhà có thuận lợi về thời gian và tài liệu tham
khảo nhưng có khó khăn là không được sự hướng dẫn trực tiếp của thầy cô. HS phải
tự mình hoàn thành, tự kiểm soát công việc mình làm. Việc tự học ở nhà dễ bị chi
phối bởi những ngoại cảnh khác nhau và được thực hiện một cách tuỳ tiện không có
kế hoạch cụ thể rõ ràng, tuỳ theo hứng thú, nhu cầu và năng lực của HS. Để tổ chức
36. tốt hoạt động tự học ở nhà, GV cần phải có những định hướng rõ ràng cụ thể giúp
cho HS dễ dàng hơn trong việc tự học ở nhà, từ đó nâng cao kết quả học tập.
Giai đoạn này có thể rèn luyện hết KN tự học với đầy đủ các loại bài tập bồi
dưỡng NLTH. Sự khác biệt lớn so với các giai đoạn trên là HS phải tự lực hoàn toàn
về mặt tư duy và có thêm sự sáng tạo dựa vào năng lực của từng HS.
c, Điều kiện sử dụng
Ngoài bài tập được giao HS có thể lựa chọn những bài tập tương tự trên
internet. Với sự hỗ trợ của internet thì HS có thể gửi thắc mắc để mọi người (bạn
bè, GV) cùng nhau giải quyết, trao đổi kinh nghiệm học tập với nhau. Qua đó, khắc
phục được khó khăn đồng thời rèn luyện cho HS một số KN cần thiết cho trong quá
trình tự học ở nhà.
1.4.5. Biện pháp 5: Tăng cường giám sát, hướng dẫn và kiểm tra đánh
giá hoạt động tự học của học sinh.
1.4.5.1. Tăngcườnghoạt độngnhóm,hoạtđộngtậpthểcủahọcsinh
a, Mục tiêu của biện pháp: Biện pháp này hướng đến việc rèn luyện nhóm
KN giao tiếp học tập và nhóm KN quản lí học tập cho HS. Nhờ có hoạt động trong
nhóm mà HS biết chia sẻ kiến thức cho nhau, hợp tác với nhau để giải quyết các
nhiệm vụ học tập cụ thể với tinh thần trách nhiệm cao.
b, Cách thức thực hiện và điều kiện sử dụng
Hai hình thức tổ chức dạy học được đề xuất là tổ chức dạy học theo nhóm và
tổ chức dạy học theo hình thức seminar.
Tổ chức dạy học theo nhóm
Tùy theo nội dung mà có thể tổ chức dạy học theo trạm, hay dạy học theo
góc, đó cũng là hình thức cụ thể hơn của dạy học nhóm.
Tổ chức dạy học theo hình thức seminar
Seminar hay báo cáo khoa học về bản chất cũng là một hoạt động nhóm.
Cách tổ chức học tập này không chỉ HS báo cáo được rèn luyện KN mà những
HS khác cũng được rèn luyện.Bên cạnh đấy, hoạt động này thúc đẩy mọi HS tích cực
tham gia vào hoạt động học tập.
37. 1.4.5.2. Dạy phương pháp tự học cho học sinh
a, Mục tiêu của biện pháp: Mục tiêu cuối cùng của tự học là giúp HS vận
dụng HTKN học tập thực hiện các nhiệm vụ học tập cá nhân, hình thành NLTH. Do
đó, mục tiêu của biện pháp này là rèn luyện cho HS HTKN học tập để HS có thể
tham gia vào quá trình tự học.
b, Cách thức thực hiện và điều kiện sử dụng: Một số biện pháp cơ bản để dạy
cách học cho HS là: thiết kế tài liệu hướng dẫn tự học; xây dựng động cơ học tập cho
HS; xây dựng hệ thống câu hỏi và hướng dẫn HS đặt câu hỏi; học tập trực tuyến…
Thiết kế tài liệu hướng dẫn tự học
Tài liệu hướng dẫn tự học cho HS phải đảm bảo các yêu cầu sau: là nguồn tri
thức cơ bản đối với HS, có mục tiêu rõ ràng, là phương tiện tổ chức các HĐHT của
HS nhằm nâng cao chất lượng dạy học đồng thời rèn luyện KN học tập cho HS;
Xây dựng động cơ học tập cho HS
Động cơ học tập quyết định đến kết quả học tập của HS. Việc xây dựng động
cơ học bằng cách dạy học phải đưa HS vào tình huống có vấn đề để giải quyết nhằm
khởi động tư duy cho HS.
Tạo được bầu không khí lớp học tích cực
Xây dựng hệ thống câu hỏi và hướng dẫn HS đặt câu hỏi
Hệ thống câu hỏi của GV phải có tính hệ thống, logic, phù hợp với đối
tượng HS, luôn đặt HS vào trạng thái có nhu cầu trong việc trả lời câu hỏi; ngoài
việc định hướng, phải kích thích được tính khám phá, suy luận của HS.
Học tập trực tuyến
Để xây dựng cho HS khả năng học tập trực tuyến, tham gia các diễn đàn học
tập, khai thác tài nguyên học tập từ mạng internet thì GV có thể thực hiện những công
việc sau đây: GV giao nhiệm vụ học tập cho HS, hướng dẫn HS dăng nhập và HS
báo cáo tiến độ, kết quả công việc thông qua thư điện tử; xây dựng diễn đàn học tập,
HS khai thác tài nguyên học tập từ mạng internet và cập nhật vào diễn đàn học tập.
1.4.5.3. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập đa dạng trong dạy học
38. Bài tập vật lí trong bài học thực hành vật lí: BTVL trong hoạt động thực
hành hay còn gọi là bài tập thí nghiệm là những bài tập xây dựng những phương án
tiến hành TN mới, đề xuất những biện pháp khắc phục những hạn chế và tận dụng
những dụng cụ TN hiện có.
Bài tập vật lí trong dạy học ngoại khóa vật lí: Hình thức dạy học ngoại
khóa phổ biến nhất hiện nay đối với bộ môn vật lí đó là hình thức làm việc nhóm
vận dụng những kiến thức đã học kết hợp với kinh nghiệm của bản thân thì các bài
tập mà GV chuẩn bị phải mang tính chất thiết kế, chế tạo.
1.5. Thực trạng về việc sử dụng hệ thống bài tập và việc tự học của học
sinh ở trường THPT
1.5.1. Thực trạng về việc sử dụng hệ thống bài tập và việc tự học của học
sinh ở trường THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai
1.5.1.1. Mục đích điều tra
* Về phía HS
- Tìm hiểu thái độ, tình cảm, nhận thức của HS về BTVL.
- Việc chuẩn bị cho tiết luyện tập và giải bài tập của HS.
- Tìm hiểu những khó khăn mà các em gặp phải khi giải bài tập và các yếu tố
giúp HS giải thành thạo một dạng bài tập; những khó khăn mà các em gặp phải khi
tự học và các yếu tố tác động đến hiệu quả của việc tự học.
- Tìm hiểu nhận thức của HS về tự học và vai trò của tự học.
- Tìm hiểu vấn đề sử dụng thời gian và cách thức tự học.
* Về phía GV
- Tìm hiểu về tình hình xây dựng HTBT của GV.
- Tìm hiểu cách nhìn nhận và suy nghĩ của GV về vai trò của BTVL trong
dạy học vật lí.
- Tìm hiểu tình hình dạy BTVL ở trường THPT: mức độ thành công, những
khó khăn gặp phải khi dạy BTVL.
- Tìm hiểu về biện pháp xây dựng và sử dụng HTBT bồi dưỡng NLTH cho HS.
1.5.1.2. Đối tượng điều tra
- Chúng tôi tiến hành điều tra trên hai đối tượng là HS và GV vật lí.
39. - Chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu tham khảo ý kiến 30 GV vật lí ở
các trường THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Số phiếu thu được là 30 phiếu.
- Chúng tôi cũng đã gửi phiếu điều tra đến 11 lớp 11 (460 HS) ở các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Số phiếu thu được 460 phiếu.
1.5.1.3. Kết quả điều tra
* Phiếu điều tra của HS gồm 13 câu hỏi ( phụ lục )
* Phiếu điều tra cho GV: Chúng tôi nêu lên 10 câu hỏi ( phụ lục )
1.5.2. Nhận xét về kết quả điều tra
Từ những số liệu thu được, kết hợp với điều tra GV và HS, chúng tôi rút ra
được một số nhận xét sau:
a. Nhận thức của GV và HS về tự học và thực trạng của việc bồi dưỡng
NLTH cho HS ở các trường THPT hiện nay
- Hầu hết HS và GV đều hiểu đúng khái niệm về tự học và nhận thức đúng
vai trò của tự học đối với quá trình học tập nhằm chiếm lĩnh các kiến thức một cách
chủ động. Tuy nhiên, rất ít GV và HS nắm được các khái niệm NLTH.
- Đa số trong QTDH GV chưa chú ý đến việc bồi dưỡng NLTH cho HS,
trong khi đó hầu hết HS lại cho rằng việc tự học của họ thường gặp khó khăn, mất
nhiều thời gian và không hiệu quả.
- Phần lớn GV chưa tổ chức hoặc tổ chức chưa tốt các PPDH tích cực. Trong
các tiết học, HS rất ít có điều kiện tự suy nghĩ, trao đổi, thảo luận về những vấn đề
kiến thức của bài học mà hầu hết câu hỏi GV được đưa ra rồi tự GV giải quyết.
- Trong QTDH, GV ít chú ý bồi dưỡng NLTH cho HS, hầu hết GV cố gắng
truyền đạt hết nội dung SGK. Điều này dẫn đến NLTH của các em không được bồi
dưỡng trong quá trình học tập, biểu hiện là các em lúng túng khi phải tự đọc sách,
tự tìm tài liệu và đặc biệt là chưa biết thu thập, xử lí, vận dụng thông tin vào đời
sống thực tế cũng như KN tự kiểm tra đánh giá và tự điều chỉnh quá trình học tập
của bản thân.
b. Thực trạng về sử dụng BTVL để bồi dưỡng NLTH cho HS ở các trường
THPT hiện nay
40. BTVL là phương tiện tốt để bồi dưỡng NLTH mà cụ thể là bồi dưỡng
NLTH cho HS. Tuy nhiên qua thăm dò, điều tra thì thực trạng của vấn đề sử dụng
BTVL để bồi dưỡng NLTH cho HS ở các trường THPT hiện nay còn hạn chế.
- Đa số GV đều nhận thức được tầm quan trọng của BTVL trong QTDH. Tuy
nhiên, việc khai thác BTVL để bồi dưỡng NLTH cho HS hầu như chưa được chú ý.
- Hầu hết GV chưa quan tâm đến việc sử dụng BTVL để bồi dưỡng NLTH
cho HS. Đa số GV tự giải mà không hướng dẫn HS độc lập suy nghĩ tìm kiếm các
phương án giải để từ đó bồi dưỡng cho HS NLTH.
- Hầu hết GV ít sử dụng BTVL bồi dưỡng NLTH trong việc kiểm tra, đánh
giá HS.
- Phần lớn GV chưa có sự đầu tư khai thác những BTVL.
* Một số nguyên nhân cơ bản
- Về phía GV
+ Mặc dù GV nhận thức được tầm quan trọng của BTVL trong QTDH nhưng
GV chưa có sự đầu tư đúng đắn.
+ Nhiều GV vẫn quen dạy theo lối cũ, ngại đổi mới PPDH do đó việc sử
dụng BTVL theo hướng bồi dưỡng NLTH cho HS đòi hỏi GV phải tốn thời gian và
công sức để sưu tầm và tuyển chọn HTBT phù hợp với các hình thức dạy học.
+ Các giáo án của GV chỉ mang tính hình thức và chỉ tóm tắt nội dung chính
trong SGK mà chưa thiết kế giáo án theo một tiến trình cụ thể bằng hệ thống các
BTVL để hình thành kiến thức cho HS.
+ Chế độ kiểm tra, thi cử, đánh giá kết quả học tập chưa kích thích được khả
năng tư duy và ý thức tự học của các em vì một bộ phận không nhỏ các GV vẫn dạy
theo quan niệm “thi gì, dạy nấy”. Vẫn còn nạn chạy đua theo thành tích, tuy không
nhiều nhưng cũng tác động rất lớn đến việc tự học của các em.
- Về phía HS
+ Phần đông HS nhận thức được tầm quan trọng của việc tự học trong quá
trình học tập của các em, tuy nhiên các em không biết và không có điều kiện để rèn
luyện được những NLTH vì áp lực học tập và thi cử (học thêm tràn lan).
41. + Mặt khác, HS còn hạn chế về khả năng hiểu biết tư duy logic trong quá
trình giải thích các hiện tượng và giải BTVL, vận dụng kiến thức vào các vấn đề
thực tế.
c. Thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng BTVL để bồi dưỡng năng lực tự
học cho HS
* Những thuận lợi
- Sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi Giáo dục phải tạo ra những con người
năng động, sáng tạo, có khả năng chiếm lĩnh tri thức và làm chủ tri thức. Chính vì
vậy mà vấn đề tự học, bồi dưỡng NLTH cho HS được các cấp chính quyền và xã
hội quan tâm đúng mức.
- Cùng với sự đổi mới chương trình, nội dung là sự đổi mới về PPDH nên
hiện nay nhiều trường phổ thông đã được đầu tư, trang bị khá đầy đủ về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, đảm bảo cho GV có thể tổ chức các hoạt động dạy học theo
hướng tích cực.
- Môn Vật lí là một môn khoa học tự nhiên, có nhiều BTVL phong phú gắn
liền thực tiễn với đời sống nên GV dễ dàng khai thác BTVL theo hướng bồi dưỡng
NLTH cho HS.
* Những khó khăn
Ngoài những thuận lợi nêu trên, khi sử dụng BTVL theo hướng bồi dưỡng
NLTH cho HS ở các trường THPT GV thường gặp những khó khăn sau:
- Nhiều trường THPT đã trang bị đầy đủ cho GV thực hiện tốt PPDH, tuy
nhiên còn nhiều GV còn lúng túng trong việc sử dụng các thiết bị dạy học. Việc sử
dụng BTVL trong quá trình dạy học Vật lí gặp nhiều khó khăn cho việc tổ chức
hoạt động nhận thức của HS.
- Sử dụng BTVL theo hướng bồi dưỡng NLTH cho HS đòi hỏi GV phải tốn
nhiều thời gian để sưu tầm và tuyển chọn BTVL phù hợp.
Kết luận chương 1
Trong chương này đã tập trung nghiên cứu và hệ thống hoá cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc sử dụng BTVL theo hướng bồi dưỡng NLTH cho HS. Làm rõ
được: Tự học là hoạt động học tập do người học tiến hành một cách tự giác, tích
42. cực, độc lập chiếm lĩnh kiến thức, KN, kỹ xảo; đó là hoạt động nhận thức mang
tính tích cực, chủ động, tự giác, phát huy cao độ vai trò của người học qua bài tập
cùng với sự hợp tác của thầy cô, bạn bè và các điều kiện học tập. NLTH là tổng thể
các năng lực cá thể, năng lực chuyên môn, năng lực PP và năng lực xã hội của
người học tác động đến nội dung học trong những tình huống cụ thể nhằm đạt mục
tiêu (bằng khả năng trí tuệ và vật chất, thái độ, động cơ, ý chí v.v... của người học)
chiếm lĩnh tri thức KN.
Xác định được hệ thống KNTH, các bước và rèn luyện các KN thành phần
như đọc, ghi, nhớ, phân tích, tổng hợp, so sánh, giải bài tập.
Phân được các loại bài tập bồi dưỡng NLTH và xác định được nguyên tắc
xây dựng hệ thông bài tập bồi dưỡng NLTH.
Nêu được các biện pháp bồi dưỡng NLTH với sự hỗ trợ của bài tập.
Việc tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống BTVL ở trường THPT giữ
một vai trò quan trọng trong QTDH Vật lí. Tính tích cực của BTVL được nâng cao
hơn khi BTVL được sử dụng như là nguồn kiến thức để HS tìm tòi, nâng cao NLTH
chứ không phải là tái hiện kiến thức.
Đánh giá được thực trạng việc sử dụng hệ thống BTVL bồi dưỡng NLTH
cho HS trong QTDH ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
43. CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG THỐNG BÀI TẬP BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “TỪ
TRƯỜNG” VẬT LÍ 11 THPT
2.1. Đặc điểm, cấu trúc, nội dung chương Từ trường
2.1.1. Đặc điểm nội dung chương Từ trường
Phần kiến thức Từ trường trong chương trình Vật lí 11 THPT là phần tiếp nối
giữa Điện học và Cảm ứng điện từ.
Từ trường là một trong những phần kiến thức quan trọng của điện từ học của
chương trình Vật lí phổ thông, nó đóng vai trò như cầu nối giữa phần điện học và phần
cảm ứng điện từ của chương trình Vật lí 11, chính vì thế một số kiến thức ở chương từ
trường cũng được hình thành và xây dựng tương tự như chương điện trường, một số
dạng bài tập ở điện học cũng được lặp lại ở chương từ trường. Bên cạnh đó, ngoài sự
logic về mặt lý thuyết thì bài tập của chương từ trường cũng nhiều dạng tương tự nhau.
Tất cả những đặc điểm này là điều kiện thuận lợi để HS tự học.
Qua việc học kiến thức từ trường sẽ giúp HS hiểu một số hiện tượng vật lí
như: nguyên lý của nam châm, hiểu sơ bộ hiện tượng bão từ… đồng thời tạo tiền đề
cho HS học các phần kiến thức cao hơn như cảm ứng điện từ, dao động điện từ…
Ví dụ:
- Nghiên cứu lực từ tác dụng lên dây dẫn giúp HS hiểu nguyên lí hoạt động
của Ampe kế, vôn kế…
- Nghiên cứu nam châm, kim nam châm, từ trường Trái đất giúp HS hiểu
nguyên lí của la bàn.
- Nghiên cứu lực Lo-ren-xơ giúp HS hiểu nguyên tắc làm việc của máy gia
tốc. Do vậy, việc dạy phần kiến thức Từ trường (Vật lí 11) như thế nào để HS nắm
chắc kiến thức và vận dụng được kiến thức vào thực tiễn là một vấn đề khá quan
trọng mà GV Vật lí quan tâm, nếu HS nắm chắc kiến thức từ trường sẽ tạo điều kiện
tốt cho việc học các kiến thức tiếp theo ở lớp 12.
44. + Phần Điện lớp 12: Nguyên tắc hoạt động của các máy điện (máy phát điện,
động cơ không đồng bộ ba pha, máy biến thế); dao động điện; dòng điện xoay
chiều; điện từ trường, sóng điện từ.
2.1.2. Nội dung kiến thức chương Từ trường (Vật lí 11 cơ bản)
Các kiến thức cơ bản của chương này HS đã được học ở cấp THCS, tuy nhiên
chủ yếu chỉ nghiên cứu dưới dạng định tính và rất đơn giản, ở chương trình Vật lí
lớp 11 kiến thức từ trường được nghiên cứu sâu và chi tiết về nguồn gốc của từ
trường và các hiện tượng từ.
Nội dung chính của chương này gồm những kiến thức như sau:
- Khái niệm Từ trường, nguồn gốc và tính chất của Từ Trường.
- Đường sức từ, các tính chất của đường sức từ.
- Từ trường Trái Đất.
- Lực từ: Phương, chiều và độ lớn của lực từ tác dụng lên một đoạn dây dẫn
đặt trong từ trường đều.
- Khái niệm cảm ứng từ và véc tơ cảm ứng từ
- Từ trường của dòng điện chạy trong các dây dẫn có hình dạng đặc biệt.
- Lực Lo-ren-xơ.
2.2. Xây dựng hệ thống bài tập chương “Từ trường” Vật lí 11 THPT
2.2.1. Xây dựng hệ thống bài tập [12], [13], [16], [17], [29], [34], [35].
Căn cứ vào nội dung kiến thức khoa học và mục tiêu dạy học của chương,
chúng tôi phân loại bài tập theo nội dung và chia bài tập chương “Từ trường” thành
các dạng và trên cơ sở đó phân loại bài tập theo phương thức giải. Để cá biệt hóa
HS trong việc giải BTVL, trong mỗi loại bài tập chúng tôi lại chú ý đến yêu cầu
phát triển tư duy của HS để phân loại thành các bài tập luyện tập và bài tập sáng
tạo. Cụ thể như sau:
2.2.1.1. Dạng 1. Mô tả từ trường
* Bài tập định tính : Giải thích sự định hướng của kim la bàn; vẽ hình ảnh
đường sức từ, dùng quy tắc nắm tay phải, quy tắc vào Nam ra Bắc xác định chiều
đường sức từ và ngược lại.