SlideShare a Scribd company logo
1 of 108
i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LÊ MINH HẢI
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG GẮN VỚI THỰC TIỄN
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG
KIẾN THỨC HÓA HỌC VÀO CUỘC SỐNG THÔNG QUA
DẠY HỌC HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN PHÚ TUẤN
Thừa Thiên Huế, năm 2018
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Họ tên tác giả
Lê Minh Hải
iii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ sự
biết ơn chân thành và sâu sắc đến:
Các thầy cô giáo Khoa Hóa trƣờng Đại học Sƣ phạm Huế là những thầy cô đã
đào tạo và hƣớng dẫn để tôi có đủ khả năng thực hiện luận văn khoa học này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Phú Tuấn –
ngƣời hƣớng dẫn khoa học – đã luôn quan tâm, động viên, tận tình giúp đỡ và
chỉ dẫn tôi suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo tổ Hóa học và các em học sinh
trƣờng THPT Trần Văn Thành (Huyện Châu Phú – An Giang), THPT Châu
Phú (Huyện Châu Phú – An Giang) đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt đợt
thực nghiệm sƣ phạm.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và tình thân ái đến những ngƣời
thân trong gia đình cùng bạn bè và đồng nghiệp xa gần, những ngƣời đã cùng
tôi trao đổi và chia sẻ những khó khăn, kinh nghiệm trong suốt quá trình học
tập cũng nhƣ thời gian thực hiện luận văn này.
An Giang - 06/ 2018
Tác giả
Lê Minh Hải
1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ...............................................................................................................i
Lời cam đoan...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH...........................................................................................5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................8
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu.........................................................................8
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................8
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................8
7. Phƣơng pháp và các phƣơng tiện nghiên cứu..........................................................8
8. Những đóng góp mới của đề tài..............................................................................9
9. Cấu trúc của luận văn..............................................................................................9
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...........................10
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................................10
1.2. MỤC TIÊU VÀ XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HIỆN NAY Ở
TRƢỜNG THPT ......................................................................................................11
1.2.1. Mục tiêu giáo dục hiện nay..............................................................................11
1.2.2. Xu hƣớng phát triển giáo dục ........................................................................13
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NĂNG LỰC.................................................................14
1.3.1. Khái niệm về năng lực ....................................................................................14
1.3.2. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.....................................15
1.4. BÀI TẬP HOÁ HỌC ........................................................................................16
1.4.1. Khái niệm BTHH ............................................................................................16
2
1.4.2. Vai trò, chức năng của BTHH.........................................................................17
1.4.3. Phân loại BTHH ............................................................................................20
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................28
Chƣơng 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC CÓ
NỘI DUNG GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC VÔ CƠ
LỚP 11 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG............................................29
2.1. CHƢƠNG TRÌNH HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11 THPT ....................................29
2.2. NGUYÊN TẮC VÀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
THỰC TIỄN.............................................................................................................30
2.2.1. Một số nguyên tắc khi xây dựng bài tập thực tiễn ..........................................30
2.2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn ...............................................32
2.3. HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC VÔ CƠ 11 GẮN VỚI THỰC TIỄN...........34
2.3.1. Sự điện li .........................................................................................................34
2.3.2. Nhóm Nitơ – Photpho.....................................................................................43
2.3.3. Nhóm Cacbon - Silic.......................................................................................64
2.4. SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG THPT ......................................................................................................81
2.4.1 Sử dụng bài tập hóa học thực tiễn trong dạy học .............................................81
2.4.2. Hƣớng dẫn học sinh giải bài tập hóa học thực tiễn ........................................83
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................86
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM..............................................................87
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm.........................................................................87
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................87
3.3. Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm.........................................................................88
3.3.1. Lựa chọn địa bàn, đối tƣợng và thời gian thực nghiệm sƣ phạm....................88
3.3.2. Chuẩn bị cho thực nghiệm sƣ phạm................................................................89
3.3.3. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm.....................................................................89
3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm............................................................................90
3.4.1. Kết quả các bài dạy thực nghiệm sƣ phạm .....................................................90
3.4.2. Xử lí thống kê kết quả thực nghiệm sƣ phạm. ................................................96
3
3.4.3. Đánh giá, phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm.......................................100
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................102
I. KẾT LUẬN..........................................................................................................102
II. KIẾN NGHỊ........................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................104
4
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BTHH : Bài tập hóa học
DHHH : Dạy học hóa học
ĐC : Đối chứng
ĐDDH : Đồ dùng dạy học
GV : Giáo viên
HS Học sinh
HTBT : Hệ thống bài tập
LĐC : Lớp đối chứng
LTN : Lớp thực nghiệm
PPDH : Phƣơng pháp dạy học
PTHH : Phƣơng trình hóa học
SGK : Sách giáo khoa
SGV : Sách giáo viên
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TNKQ : Trắc nghiệm khách quan
TNSP : Thực nghiệm sƣ phạm
VD : Ví dụ
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1. Kết quả học sinh đạt điểm xi của 2 bài kiểm tra của trƣờng THPT
Trần Văn Thành.......................................................................................90
Bảng 2. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 15 phút –
Hóa khối 11 của trƣờng THPT Trần Văn Thành.....................................90
Bảng 3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 45 phút
Hóa– Khối 11 của trƣờng THPT Trần Văn Thành..................................91
Bảng 4. Bảng phân loại kết quả học tập của học sinh trƣờng THPT Trần Văn Thành ...92
Bảng 5. Kết quả học sinh đạt điểm xi của 2 bài kiểm tra của trƣờng THPT Châu Phú ..93
Bảng 6. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 15 phút
Hóa - khối 11 của trƣờng THPT Châu Phú .............................................94
Bảng 7. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 45 phút-
Hóa khối 11 của trƣờng THPT Châu Phú ...............................................95
Bảng 8. Bảng phân loại kết quả học tập của học sinh trƣờng THPT Châu Phú .......96
Bảng 9. Tổng hợp các tham số đặc trƣng..................................................................99
6
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1. Đƣờng lũy tích bài kiểm tra 15 phút – Khối 11 của trƣờng THPT TVT.....91
Hình 2. Đƣờng lũy tích bài kiểm tra 45 phút – Khối 11 của trƣờng THPT
Trần Văn Thành.......................................................................................92
Hình 3: Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh khối 11 trƣờng THPT
Trần Văn Thành.......................................................................................93
Hình 4. Đƣờng lũy tích bài kiểm tra 15 phút Hóa – khối 11 của trƣờng THPT
Châu Phú..................................................................................................94
Hình 5. Đƣờng lũy tích bài kiểm tra 45 phút Hóa – khối 11 của trƣờng THPT
Châu Phú..................................................................................................95
Hình 6. Đồ thị phân loại kết quả học tập của trƣờng THPT Châu Phú ....................96
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, để hội nhập với xu thế phát triển chung của thế
giới, của thời đại, một yêu cầu cấp bách đang đặt ra với nền giáo dục nƣớc ta là phải
liên tục đổi mới, hiện đại hóa nội dung và phƣơng pháp dạy học. Giáo dục phải tạo
ra những con ngƣời có đủ năng lực, đủ trình độ, tự tin, sáng tạo trong công việc.
Nhà tâm lý học ngƣời Nga M.A Đanhilốp nhận định: “Kiến thức sẽ đƣợc
nắm vững thật sự nếu học sinh có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn
thành những bài tập lý thuyết và thực hành”. Hóa Học là một môn khoa học thực
nghiệm, một môn gần gũi với đời sống và sản xuất. Trong dạy học hóa học ở trƣờng
phổ thông bài tập hóa học đƣợc xem vừa là mục tiêu vừa là nội dung và phƣơng
pháp dạy học. Bài tập hóa học, bài tập có nội dung gắn với thực tiễn nói riêng cung
cấp cho học sinh không chỉ kiến thức mà còn cung cấp cho học sinh con đƣờng để
dành lấy kiến thức. Học sinh sẽ tìm thấy niềm vui sƣớng của sự phát hiện, vận dụng
kiến thức để giải quyết thành công nhiệm vụ của bài tập đặt ra, nhƣng trong cấu trúc
chƣơng trình hiện nay thiên nhiều về mặt lý thuyết, thời lƣợng dành cho thực hành
thí nghiệm rất hạn chế, trang thiết bị cấp về các trƣờng rất hạn chế. Những kiến thức
lý thuyết xa rời thực tiễn gây nhàm chán cho học sinh, thiếu lòng tin về khoa học,
hơn nữa những vấn đề về đặc thù của bộ môn rất trừu tƣợng, học sinh rất khó hình
dung đƣợc vấn đề nên việc tiếp thu kiến thức của các em gặp nhiều khó khăn.
Với những lý do trên thôi thúc chúng tôi lựa chọn đề tài “Xây dựng và sử
dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận
dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống thông qua dạy học hóa vô cơ lớp 11 THPT”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng và sử dụng bài tập hóa học có nội dung gắn với thực
tiễn để:
- Tạo nguồn tài liệu phong phú phục vụ cho công tác giảng dạy góp phần đổi
mới phƣơng pháp dạy học.
- Nâng cao khả năng tƣ duy của học sinh, rèn luyện năng lực phát hiện và
8
giải thích các kiến thức hóa học thông qua hệ thống bài tập có nội dung gắn với
thực tiễn.
- Tạo hứng thú trong việc lĩnh hội kiến thức, tạo lòng tin về khoa học cho
học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
+ Lịch sử của vấn đề
+ Cơ sở lý luận của đề tài
+ Thực trạng dạy học và vận dụng bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
- Sƣu tầm và thiết kế hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn phần hóa
vô cơ 11.
- Sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học
- Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá hiệu quả của đề tài.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nội
dung gắn với thực tiễn ở trƣờng THPT.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hoá học ở trƣờng THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Phần hóa vô cơ 11.
- Địa điểm: một số trƣờng phổ thông ở huyện Châu Phú – AG.
- Thời gian: tháng 08/2017 đến tháng 06/2018
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn một
cách có hiệu quả thì sẽ tạo đƣợc lòng tin về khoa học ở các em học sinh, nâng cao
hiệu quả trong công tác giảng dạy, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh
đúng theo tinh thần đổi mới phƣơng pháp dạy học của nghành.
7. Phƣơng pháp và các phƣơng tiện nghiên cứu
1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hoá học.
- Nghiên cứu chƣơng trình hoá học vô cơ 11.
9
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về thực nghiệm hoá học.
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá.
2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát.
- Phƣơng pháp điều tra: Điều tra thực trạng sử dụng câu hỏi và bài tập có nội
dung thực nghiệm hóa học trong DHHH, trong đó có việc kiểm tra – đánh giá kết
quả học tập của học sinh.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.
- Phƣơng pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Trao đổi kinh nghiệm với những
giáo viên giảng dạy hóa học ở các trƣờng THPT.
3. Phƣơng pháp toán học thống kê: Xử lý số liệu thực nghiệm sƣ phạm thu
đƣợc bằng phần mềm SPSS rút ra kết luận.
4. Phƣơng tiện nghiên cứu: máy vi tính, tranh ảnh, các phần mềm hỗ trợ.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Xây dựng đƣợc hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn, tạo nguồn
tài liệu tham khảo cho GV và HS trong quá trình dạy – học môn Hóa Học
- Đề xuất các biện pháp sử dụng sử dụng bài tập trong dạy học nhằm tạo
đƣợc sự hứng thú cho HS trong việc lĩnh hội kiến thức bộ môn.
- Rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS.
- Rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
- Góp phần giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức, tác phong cho học sinh.
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy học hóa
học vô cơ 11 ở trƣờng THPT
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
10
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong quá trình dạy và học môn hóa học, nếu giáo viên chỉ ra đƣợc sự gần
gũi giữa môn học với thực tế cho học sinh thấy thì các em sẽ yêu thích môn hóa học
hơn. Bộ Sách giáo khoa mới hiện nay có rất nhiều các tƣ liệu kèm theo các hình ảnh
sống động phần nào đó đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới trong dạy học. Tuy nhiên, do
nhiều nguyên nhân nên việc gắn bài học với các nội dung có liên quan đến thực tiễn
còn rất hạn chế. Nhiều bài tập hóa học còn xa rời thực tiễn cuộc sống và sản xuất,
quá chú trọng đến các tính toán phức tạp. Để phần nào đáp ứng nhu cầu đổi mới nội
dung, phƣơng pháp giảng dạy và học tập môn hóa học phổ thông theo hƣớng gắn bó
với thực tiễn, đã có một số sách tham khảo đƣợc xuất bản nhƣ:
- Nguyễn Hữu Đĩnh, Lê Xuân Trọng (2002), Bài tập định tính và câu hỏi
thực tế hóa học 12, Tập 1, Nhà xuất bản giáo dục.
- Đặng Thị Oanh (Chủ biên), Trần Trung Ninh, Đỗ Công Mỹ 2006), Câu hỏi
lý thuyết và bài tập thực tiễn trung học phổ thông, Tập 1, Nhà xuất bản giáo dục.
- Nguyễn Xuân Trƣờng (2006), 385 câu hỏi và đáp về hóa học với đời sống,
Nhà xuất bản giáodục.
- Trịnh Văn Biều (2003), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng
dạy học hoá học cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm, Luận án TS, ĐHSP Hà Nội.
- Lê Văn Dũng (2001), Phát triển năng lực nhận thức và tƣ duy cho học
sinh THPT thông qua bài tập hóa học, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Nguyễn Thị Đào (2007), Một số biện pháp nâng cao chất lƣợng rèn luyện kĩ
năng thí nghiệm cho học sinh THCS theo hƣớng dạy học tích cực” , Luận văn thạc
sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Trần Quốc Đắc (1992), Hoàn thiện hệ thống thí nghiệm hoá học để nâng
cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng PTCS Việt Nam, Luận án TS , ĐHSP Hà Nội.
- Nguyễn Chí Linh (2009), Sử dụng bài tập để phát triển tƣ duy, rèn trí
thông minh cho học sinh trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT , Luận văn thạc
sĩ, ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh.
11
- Nguyễn Phú Tuấn (2000), Hoàn thiện kĩ thuật, phƣơng pháp sử dụng thí
nghiệm hoá học và thiết bị dạy học để nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn hoá
học ở các trƣờng phổ thông miền núi, Luận án TS, ĐHSP Hà Nội.
v.v….
Bên cạnh đó, một số học viên cao học cũng đã nghiên cứu và bảo vệ luận văn
theo hƣớng đề tài này nhƣ:
- Đỗ Công Mỹ (2005), Xây dựng, lựa chọn hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài
tập thực tiễn môn hóa học Trung học phổ thông (phần hóa học đại cƣơng và vô cơ),
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
- Nguyễn Thị Thu Hằng (2007), Xây dựng, lựa chọn hệ thống bài tập hóa
học thực tiễn Trung học phổ thông (phần hóa học hữu cơ), Luận văn thạc sĩ Giáo
dục học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
- Ngô Thị Kim Tuyến (2004), Xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn hóa học lớp
11 Trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
- Trần Thị Phƣơng Thảo (2008), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm
khách quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, Luận văn thạc sĩ Giáo dục
học, Đại học sƣ phạm TP. HCM.
Ngoài ra còn một số bài báo về dạng bài tập này đƣợc đăng trên tạp chí Hóa
học & Ứng dụng
- Lƣơng Thiện Tài, Hoàng Anh Tài, Nguyễn Thị Hiển (2007), “Xây dựng bài
tập hóa học thực tiễn trong dạy học phổ thông”, Tạp chí Hóa học và ứng dụng (số 64).
Với mong muốn đóng góp thêm nhiều bài tập gắn với thực tiễn nên trong
luận văn này chúng tôi sẽ tuyển chọn và xây dựng thêm một số bài tập dạng này,
đồng thời đƣa các bài tập đó vào trong dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng
dạy và học hóa học.
1.2. MỤC TIÊU VÀ XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HIỆN NAY Ở
TRƢỜNG THPT [3] [4] [5]
1.2.1. Mục tiêu giáo dục hiện nay
Theo Nghị quyết của Quốc hội khóa X, kì họp thứ 8 số 40/2000/QH10 ngày
09/12/2000 về đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông, “Mục tiêu của việc đổi mới
12
chƣơng trình giáo dục phổ thông là xây dựng nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp
giáo dục, SGK phổ thông mới nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện thế hệ
trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nƣớc, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam; tiếp cận trình độ giáo dục
phổ thông ở các nƣớc phát triển trong khu vực và thế giới.
Việc đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông phải quán triệt mục tiêu, yêu
cầu về nội dung, phƣơng pháp giáo dục của các bậc học, cấp học quy định trong
Luật giáo dục; khắc phục những mặt còn hạn chế của chƣơng trình SGK hiện
hành; tăng cƣờng tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học; coi trọng
kiến thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những thành tựu khoa học và
công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của HS.
Bảo đảm sự thống nhất, kế thừa và phát triển của chƣơng trình giáo dục;
tăng cƣờng tính liên thông giữa giáo dục phổ thông với giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục đại học; thực hiện phân luồng trong hệ thống giáo dục quốc dân để tạo
sự cân đối về cơ cấu nguồn nhân lực; bảo đảm sự thống nhất về chuẩn kiến thức và
kỹ năng, có phƣơng án vận dụng chƣơng trình, SGK phù hợp với hoàn cảnh và điều
kiện của các địa bàn khác nhau.
Đổi mới nội dung chƣơng trình SGK, phƣơng pháp dạy và học phải đƣợc thực
hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá,
thi cử, chuẩn hoá trƣờng sở, đào tạo, bồi dƣỡng GV và công tác quản lý giáo dục.”
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát
“Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông
thƣờng về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” (Điều 23, mục 2, chƣơng
II của Luật Giáo dục).
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Học xong THPT, học sinh cần đạt đƣợc yêu cầu chủ yếu sau:
- Hình thành và củng cố các giá trị về tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống phù hợp
với mục tiêu chung của giáo dục phổ thông, mục tiêu giáo dục của cấp học và
13
thích hợp với trình độ, lứa tuổi học sinh THPT. Đó là tình yêu gia đình, quê
hƣơng, đất nƣớc; ý thức giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá, truyền thống dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng bảo vệ tổ quốc; có lòng nhân ái, ứng xử
hợp đạo lý, có văn hoá; sống lành mạnh, tự tin, giản dị, tiết kiệm; hiểu biết, tôn
trọng và chấp hành pháp luật; quan tâm đến những vấn đề cấp bách của đất nƣớc,
của toàn cầu.
- Củng cố, phát triển những nội dung đã học ở THCS, gồm những kiến thức
cơ bản về Tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội,
khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết về kỹ
thuật và hƣớng nghiệp, đảm bảo hoàn thành nội dung học vấn phổ thông về tự
nhiên, xã hội và con ngƣời, gắn với cuộc sống cộng đồng và thực tiễn địa phƣơng.
-Tiếp tục phát triển và nâng cao các kỹ năng học tập chung và kỹ năng
học tập bộ môn, đặc biệt là kỹ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống học
tập mới, vào thực tiễn sản xuất và đời sống; củng cố thói quen và phƣơng pháp tự
học, năng lực thu thập, xử lí và truyền đạt thông tin, khả năng phát hiện và giải
quyết vấn đề, độc lập suy nghĩ, sáng tạo trong tƣ duy và hành động; có hiểu biết
và kỹ năng cần thiết về kỹ thuật tổng hợp và hƣớng nghiệp để có thể vận dụng
trong cuộc sống lao động, trong việc lựa chọn hƣớng phát triển phù hợp với năng
lực của bản thân.
- Hiểu biết và có thói quen rèn luyện thân thể thƣờng xuyên, đạt tiêu chuẩn
rèn luyện theo lứa tuổi; giữ gìn vệ sinh cá nhân và môi trƣờng; sử dụng thời gian
hợp lý, biết cách làm việc và nghỉ ngơi khoa học.
- Hiểu biết và có khả năng cảm thụ, đánh giá cái đẹp trong cuộc sống, có nhu
cầu sáng tạo cái đẹp; sống hoà hợp với thiên nhiên và xã hội.
1.2.2. Xu hƣớng phát triển giáo dục [9] [12] [19]
-Với mục tiêu đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, phát triển nền
kinh tế thị trƣờng có định hƣớng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập với các nƣớc trong
khu vực và trên thế giới, đòi hỏi giáo dục phải tạo ra đƣợc những con ngƣời lao động
có tri thức, sáng tạo, thích ứng với mọi sự phát triển nhanh và đa dạng của xã hội.
14
- Các PPDH truyền thống tuy đã khẳng định đƣợc những thành công nhất
định, nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế. Phổ biến vẫn là thuyết trình, thiên về truyền
thụ kiến thức một chiều, áp đặt, không áp dụng đƣợc các yêu cầu đã nêu. Hơn thế
nữa, kiến thức cần trang bị cho HS tăng nhanh do thành tựu của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ, trong khi đó thời lƣợng dạy học có giới hạn và luôn có sức
ép giảm tải vì nhu cầu của cuộc sống hiện đại. Do đó, chúng ta phải đổi mới
PPDH theo hƣớng dạy cách học, cách suy nghĩ, dạy phƣơng pháp tƣ duy. Cụ thể là:
+ Phát huy tính chủ động, sáng tạo trong quá trình nhận thức, vận dụng.
+ Tạo điều kiện cho HS tự lực phát hiện, tìm hiểu, đặt và giải quyết vấn đề.
+ Tăng cƣờng trao đổi, thảo luận đối thoại để tìm chân lí.
+ Tạo điều kiện hoạt động hợp tác trong nhóm.
+ Tạo điều kiện cho HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau.
+ Tận dụng tri thức thực tế của học sinh để xây dựng kiến thức mới.
- Hoá học là một môn khoa học thực nghiệm, gắn liền với sự phát triển
của khoa học kĩ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ cuộc sống. Vì thế,
DHHH hiện nay cũng có những đổi mới về phƣơng pháp để phù hợp với xu hƣớng
chung của giáo dục. Cụ thể là:
+ Khai thác đặc thù môn hoá học tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng,
phong phú, giúp HS chủ động tự chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng trong giờ học.
+ Khai thác triệt để các nội dung hoá học theo hƣớng liên hệ thực tế.
+ Tăng cƣờng sử dụng các loại bài tập có tác dụng phát triển tƣ duy và rèn
luyện kĩ năng thực hành hoá học.
+ Sử dụng các phƣơng tiện kĩ thuật dạy học hiện đại và áp dụng các thành
tựu của công nghệ thông tin trong DHHH.
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NĂNG LỰC
1.3.1. Khái niệm về năng lực
Có nhiều nhà nghiên cứu đã đƣa ra khái niệm năng lực dựa trên dấu hiệu
khác nhau
- Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức tạp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố
nhƣ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẳn sàng hành động và trách nhiệm.
15
- Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ
và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ
hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống.
- Năng lực là thuộc tính cá nhân đƣợc hình thành , phát triển nhờ tố chất sẵn
có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con ngƣời huy động tổng hợp các kiến
thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực
hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể.
Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ
năng, thái độ,… phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí
vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra
cho chính các em trong cuộc sống.
Khi tổng quan các nghiên cứu về năng lực, chúng tôi nhận thấy rằng, để hình
thành và phát triển năng lực cho con ngƣời thì cần phải có điều kiện sau:
- Điều kiện cần: Kiến thức + K năng + Phƣơng pháp + Thái độ + Động cơ +
Thể lực, … để đáp ứng những yêu cầu phức hợp của một hoạt động, đảm bảo cho
hoạt động đó đạt kết quả tốt đẹp trong một điều kiện xác định.
- Điều kiện đủ: Khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh hoạt, có tổ chức
và hợp lí các yếu tố cần có để hoàn thành một nhiệm vụ đặt ra, điều này làm nên sự
khác biệt của mỗi con ngƣời.
Nhƣ vậy, muốn hình thành và phát triển năng lực cho HS thì cần phải làm rõ
một số vấn đề quan trọng nhƣ: Khi đề cập đến năng lực là phải nói đến khả năng
thực hiện, là phải biết làm, chứ không phải chỉ biết và hiểu. Những yếu tố nào cấu
thành năng lực? Những năng lực nào cần phát triển cho HS rong đổi mới chƣơng
trình THPT? Muốn phát triển một năng lực cụ thể nào đó thì phải tác động vào yếu
tố nào trong cấu trúc của năng lực đó.
1.3.2. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống
1.3.2.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống
Trong các năng lực chuyên biệt về Hóa học thì năng lực vận dụng kiến thức
Hóa học vào cuộc sống là một trong những năng lực quan trọng cần đƣợc hình thành
16
và phát triển trong dạy học Hóa học ở trƣờng phổ thông. Từ khái niệm về năng lực,
chúng tôi cho rằng “ Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống là khả năng
chủ thể vận dụng tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, thái độ và hứng
thú… để giải quyết có hiệu quả các vấn đề của thực tiễn có liên quan đến Hóa học”
Ở mức độ đơn giản có thể là vận dụng kiến thức để giải thích hiện tƣợng,
tình huống mà HS gặp phải trong cuộc sống, mức độ cao hơn là giải quyết tình
huống đa dạng, phức tạp hoặc đề ra giải pháp khả thi, hiệu quả trong bối cảnh thực.
1.3.2.2. Các phƣơng pháp đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào
cuộc sống
Theo tài liệu trong đánh giá theo định hƣớng năng lực có thể chia thành các
hình thức đánh giá:
Đánh giá quá trình: thu thập thông tin về việc học của HS trong quá trình học
tập để cải thiện việc học.
Đánh giá tổng kết: cung cấp thông tin về kết quả học tập của HS so với mục
tiêu giáo dục của mỗi giai đoạn, là cơ sở phân loại, lựa chọn HS, … và đƣa ra
những nhận xét tổng hợp về toàn bộ quá trình học tập của HS
Đánh giá rên lớp học: là hình thức đánh giá phổ biến hiện nay trong các
trƣờng học với mục tiêu chính là hiểu rõ hơn việc học tập của ngƣời học, giúp HS
nâng cao chất lƣợng học tập.
Các hình thức này đƣợc cụ thể hóa bằng các công cụ đánh giá sau:
- Đánh giá quan sát.
- Đánh giá qua các bài kiểm tra
- Đánh giá qua hồ sơ
- Đánh giá đồng đẳng
- Tự đánh giá
- Đánh giá qua thực tiễn
1.4. BÀI TẬP HOÁ HỌC [13] [18] [12]
1.4.1. Khái niệm BTHH
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: “Bài tập là bài ra cho HS làm để tập
vận dụng những điều đã học”.
17
BTHH là một vấn đề không lớn mà trong trƣờng hợp tổng quát đƣợc giải
quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và những thí nghiệm trên cơ
sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phƣơng pháp hóa học.
BTHH là phƣơng tiện chính và hết sức quan trọng dùng để rèn luyện
khả năng vận dụng kiến thức cho HS. Là nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra cho
ngƣời học, buộc ngƣời học vận dụng các kiến thức, năng lực của mình để giải
quyết các nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng một cách tích cực,
hứng thú và sáng tạo.
BTHH là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng
thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng, HS
nắm đƣợc một tri thức hay kĩ năng nhất định.
BTHH gắn với thực tiễn (BTHH thực tiễn) là những bài tập có nội dung
hoá học (những điều kiện và yêu cầu) xuất phát từ thực tiễn. Quan trọng nhất
là các bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống và sản xuất, góp phần giải
quyết một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn.
1.4.2. Vai trò, chức năng của BTHH
Trong dạy học hoá học, bản thân BTHH đã đƣợc coi là phƣơng pháp
dạy học có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kỹ năng hoá học. Nó giữ vai trò
quan trọng trong mọi khâu, mọi loại bài dạy hoá học, là phƣơng pháp quan trọng
nhất để nâng cao chất lƣợng dạy học hoá học.
BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung của việc dạy và học hoá học.
Bài tập cung cấp cho HS kiến thức, con đƣờng giành lấy kiến thức và còn mang
lại niềm vui sƣớng của sự phát hiện, của sự tìm ra đáp số.
BTHH có chức năng dạy học, chức năng giáo dục, chức năng kiểm tra, chức
năng phát triển. Những chức năng này đều hƣớng tới việc thực hiện các mục đích dạy
học. Tuy nhiên trong thực tế các chức năng này không tách rời với nhau.
Đối với HS, BTHH là phƣơng pháp học tập tích cực, hiệu quả và không có
gì thay thế đƣợc, giúp HS nắm vững kiến thức hoá học, phát triển tƣ duy, hình
thành kĩ năng, vận dụng kiến thức hoá học vào thực tế đời sống, sản xuất và
nghiên cứu khoa học, từ đó làm giảm nhẹ sự nặng nề căng thẳng của khối lƣợng
18
kiến thức lý thuyết và gây hứng thú say mê học tập cho HS.
Đối với GV, BTHH là phƣơng tiện, là nguồn kiến thức để hình thành khái
niệm hoá học, tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS trong quá trình dạy học.
Cụ thể là:
+ BTHH đƣợc sử dụng nhƣ là nguồn kiến thức để HS tìm tòi, phát triển
kiến thức, kỹ năng.
+ BTHH dùng để mô phỏng một số tình huống thực tế đời sống để HS
vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề của thực tế đặt ra.
+ Sử dụng bài tập để tạo tình huống có vấn đề kích thích hoạt động tƣ duy
tìm tòi sáng tạo và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề học tập, nâng cao hứng
thú học tập bộ môn.
Nhƣ vậy BTHH đƣợc coi nhƣ là một nhiệm vụ học tập cần giải quyết,
giúp HS tìm tòi, nghiên cứu đi sâu vận dụng kiến thức hoá học một cách sáng
tạo từ đó giúp HS có năng lực phát hiện vấn đề - giải quyết vấn đề học tập hoặc
thực tiễn đặt ra có liên quan đến hoá học, giúp HS biến những kiến thức đã
tiếp thu đƣợc qua bài giảng thành kiến thức của chính mình.
Kiến thức sẽ nhớ lâu khi đƣợc vận dụng thƣờng xuyên nhƣ M.A. Đanilôp
nhận định: "Kiến thức sẽ đƣợc nắm vững thực sự, nếu HS có thể vận dụng
thành thạo chúng vào việc hoàn thành những bài tập lý thuyết và thực hành" .
BTHH thực tiễn cũng có đầy đủ các vai trò, chức năng của một BTHH.
Ngoài ra nó còn có thêm một số tác dụng khác:
a) Về kiến thức
Thông qua giải BTHH, HS hiểu kĩ hơn các khái niệm, tính chất hoá học;
củng cố kiến thức một cách thƣờng xuyên và hệ thống hoá kiến thức; mở rộng
sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà không làm nặng nề khối lƣợng
kiến thức của HS.
Bên cạnh đó, BTHH thực tiễn giúp HS thêm hiểu biết về thiên nhiên, môi
trƣờng sống, ngành sản xuất hoá học, những vấn đề mang tính thời sự trong nƣớc
và quốc tế.
BTHH thực tiễn còn giúp HS bƣớc đầu biết vận dụng kiến thức để lí
19
giải và cải tạo thực tiễn nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
b) Về kĩ năng
Việc giải BTHH giúp HS:
-Rèn luyện và phát triển cho HS năng lực nhận thức, năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề liên quan đến thực tế cuộc sống.
-Rèn luyện và phát triển các kĩ năng thu thập thông tin, vận dụng kiến
thức để giải quyết tình huống có vấn đề của thực tế một cách linh hoạt, sáng tạo.
c) Về giáo dục tƣ tƣởng
Việc giải BTHH có tác dụng :
-Rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác, sáng tạo
trong học tập và trong quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn.
-Thông qua nội dung bài tập giúp HS thấy rõ lợi ích của việc học môn hoá
học từ đó tạo động cơ học tập tích cực, kích thích trí tò mò, óc quan sát, sự ham
hiểu biết, làm tăng hứng thú học môn hoá học và từ đó có thể làm cho HS say
mê nghiên cứu khoa học và công nghệ giúp HS có những định hƣớng nghề
nghiệp tƣơng lai. Ngoài ra, vì các BTHH thực tiễn gắn liền với đời sống của
chính bản thân HS, của gia đình, của địa phƣơng và với môi trƣờng xung quanh
nên càng góp phần tăng động cơ học tập của HS: học tập để nâng cao chất lƣợng
cuộc sống của bản thân và của cộng đồng. Với những kết quả ban đầu của việc
vận dụng kiến thức hoá học phổ thông để giải quyết các vấn đề thực tiễn HS
thêm tự tin vào bản thân mình để tiếp tục học hỏi, tiếp tục phấn đấu và phát triển.
d) Giáo dục kĩ thuật tổng hợp
- Bộ môn hóa học có nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS, BTHH
tạo điều kiện tốt cho GV làm nhiệm vụ này.
- Những vấn đề của kĩ thuật của nền sản xuất yêu cầu đƣợc biến thành nội
dung của các BTHH, lôi cuốn HS suy nghĩ về các vấn đề của kĩ thuật.
- BTHH còn cung cấp cho HS những số liệu lý thú của kĩ thuật, những số
liệu mới về phát minh, về năng suất lao động, về sản lƣợng ngành sản xuất hỗn
hợp đạt đƣợc giúp HS hòa nhịp với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật thời đại
mình đang sống.
20
1.4.3. Phân loại BTHH [13] [15] [18] [21]
1.4.3.1. Cơ sở phân loại BTHH
Quá trình dạy học hóa học gồm 3 công đoạn là dạy học bài mới; ôn tập, hệ
thống hoá kiến thức và luyện tập; kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học.
a) Ở công đoạn dạy học bài mới ta nên phân loại BTHH theo nội dung để
phục vụ cho việc dạy học và củng cố bài mới. Tên của mỗi loại có thể nhƣ tên
các chƣơng trong sách giáo khoa.
Ví dụ ở lớp 10 THPT ta có:
-Bài tập về cấu tạo nguyên tử
-Bài tập về bảng tuần hoàn và định luật tuần hoàn
-Bài tập về liên kết hóa học
-Bài tập về phản ứng hóa học nói chung và phản ứng oxi hoá - khử
-Bài tập về halogen
-Bài tập về oxi, ozon, lƣu huỳnh.
Mỗi loại ta cần có một hệ thống bài tập bảo đảm các yêu cầu sau:
Phủ kín kiến thức của chƣơng hay của một vấn đề
-Số lƣợng cần đủ để hình thành các kĩ năng cần thiết
-Mở rộng và đào sâu thêm kiến thức của chƣơng
-Có một số bài tập hay để phát triển năng lực tƣ duy, rèn trí thông minh
cho HS.
Muốn có một hệ thống bài tập nhƣ trên (ví dụ khoảng 20 bài) cần tuyển
chọn từ hàng 100 bài tập hiện có về loại đó.
b) Ở công đoạn ôn tập, hệ thống hoá kiến thức và kiểm tra - đánh giá do
mang tính chất tổng hợp, có sự phối hợp giữa các chƣơng ta nên phân loại dựa
trên các cơ sở sau:
-Dựa vào hình thức, BTHH có thể chia thành: Bài tập TNTL (tự trả lời)
bao gồm các dạng trả lời bằng một từ, bằng một câu ngắn, trả lời cả bài (theo
cấu trúc hoặc tự do), giải bài tập; bài tập TNKQ bao gồm các dạng câu hỏi
có/không, đúng/sai, nhiều lựa chọn, phức hợp, ghép đôi.
+ Bài tập TNTL là dạng bài tập yêu cầu HS phải kết hợp cả kiến thức hoá
21
học, ngôn ngữ hoá học và công cụ toán học để trình bày nội dung của bài toán
hoá học.
+ Bài tập TNKQ là loại bài tập hay câu hỏi có kèm theo câu trả lời sẵn và
yêu cầu HS suy nghĩ rồi dùng 1 ký hiệu đơn giản đã quy ƣớc để trả lời.
-Dựa vào tính chất hoạt động của HS khi giải bài tập có thể chia thành bài
tập lí thuyết (khi giải không phải làm thí nghiệm) và bài tập thực nghiệm (khi giải
phải làm thí nghiệm).
-Dựa vào chức năng của bài tập có thể chia thành bài tập đòi hỏi sự tái hiện
kiến thức (biết, hiểu, vận dụng), bài tập rèn tƣ duy độc lập, sáng tạo (phân tích,
tổng hợp, đánh giá).
-Dựa vào tính chất của bài tập có thể chia thành bài tập định tính và định lƣợng.
-Dựa vào kiểu hay dạng bài tập có thể chia thành:
+ Bài tập xác định công thức phân tử của hợp chất
+ Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp
+ Bài tập nhận biết các chất
+ Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp
+ Bài tập điều chế các chất
+ Bài tập bằng hình vẽ
-Dựa vào khối lƣợng kiến thức có thể chia thành bài tập đơn giản hay phức
tạp (hoặc cơ bản hay tổng hợp).
-Dựa vào nội dung có thể chia thành: Bài tập có nội dung thuần tuý hoá
học, bài tập có nội dung gắn với thực tiễn (bài tập thực tiễn).
Trên thực tế dạy học, sự phân loại trên chỉ là tƣơng đối. Có những bài vừa
có nội dung thuộc bài tập định tính lại vừa có nội dung thuộc bài tập định
lƣợng; hoặc trong một bài có thể có phần TNKQ cùng với giải thích, viết
phƣơng trình hóa học...
1.4.3.2. Một số dạng BTHH
*Dựa vào tính chất của bài tập, có thể chia thành:
a)Bài tập định tính
Bao gồm các bài tập về giải thích các hiện tƣợng, các tình huống nảy sinh
22
trong thực tiễn; lựa chọn hoá chất cần dùng cho phù hợp với tình huống thực tiễn,
nhận biết, tinh chế, đề ra phƣơng hƣớng để cải tạo thực tiễn…
Ví dụ:
1) Vì sao ban đêm không nên để nhiều cây xanh trong nhà?
2) Nitơ phản ứng với nhiều kim loại nhƣng tại sao trong vỏ Trái Đất
không gặp một nitrua kim loại nào cả?
3) Một lƣợng nhỏ khí clo có thể làm nhiễm bẩn không khí trong phòng thí
nghiệm. Hãy tìm cách để loại bỏ lƣợng khí clo đó.
b) Bài tập định lƣợng
Bao gồm dạng bài tập về tính lƣợng hoá chất cần dùng, pha chế dung
dịch…
Ví dụ: Theo tính toán của các nhà khoa học, mỗi ngày cơ thể ngƣời cần
đƣợc cung cấp 1,5.10-4
g nguyên tố iot. Nếu nguồn cung cấp chỉ là KI thì khối
lƣợng KI cần dùng cho một ngƣời trong một ngày là bao nhiêu?
c) Bài tập tổng hợp
Bao gồm cả kiến thức định tính lẫn định lƣợng.
Ví dụ: Hàng năm thế giới tiêu thụ khoảng 45 triệu tấn Cl2.
a) Nếu lƣợng clo trên chỉ đƣợc điều chế từ NaCl thì cần ít nhất bao nhiêu
tấn NaCl.
b) Biết 1 m3
clo lỏng nặng 1400 kg, hãy tính thể tích clo lỏng tƣơng ứng
với 45 triệu tấn nói trên.
c) Thể tích clo lỏng nhỏ hơn bao nhiêu lần so với thể tích clo khí ở điều
kiện tiêu chuẩn với cùng một khối lƣợng.
d) Ngƣời ta thƣờng kết hợp điều chế clo với điều chế xút. Viết phƣơng
trình hóa học xảy ra.
1.4.3. 3. Một số lĩnh vực thực tiễn được gắn với nội dung bài tập, có thể chia thành
a) Bài tập về sản xuất hoá học
Ví dụ: Trƣớc kia ngƣời ta sản xuất phenol từ clobenzen. Hiện nay phƣơng
pháp chủ yếu điều chế phenol trong công nghiệp là đi từ benzen qua
isopropylbenzen. Viết phƣơng trình phản ứng minh hoạ.
23
b) Bài tập về các vấn đề trong đời sống, học tập và lao động sản xuất.
- Giải quyết các tình huống có vấn đề trong quá trình làm thực hành, thí
nghiệm nhƣ: Sử dụng dụng cụ thí nghiệm, sử dụng hoá chất hợp lí, xử lí tai
nạn xảy ra, phòng chống độc hại, ô nhiễm trong khi làm thí nghiệm…
VD1: Khi làm thí nghiệm với photpho trắng, cần chú ý gì?
A. Cầm P trắng bằng tay có đeo găng cao su.
B. Dùng cặp gắp nhanh mẩu P trắng ra khỏi lọ và ngâm ngay vào chậu
đựng đầy nƣớc khi chƣa dùng đến.
C. Tránh cho P trắng tiếp xúc với nƣớc.
D. Có thể để P trắng ngoài không khí.
VD2: Brom lỏng rất dễ bay hơi, brom lỏng hay hơi đều rất độc. Để hủy
hết lƣợng brom lỏng chẳng may bị làm đổ nên dùng một chất dễ kiếm nào sau
đây?
A. Nƣớc thƣờng.
B. Nƣớc muối.
C. Nƣớc vôi.
D. Nƣớc xà phòng.
- Sử dụng và bảo quản các hoá chất, sản phẩm hoá học trong ăn uống, chữa
bệnh, giặt giũ, tẩy rửa…
VD1: Các loại trứng gia cầm dù có dính bùn đất hoặc bị vấy bẩn cũng
không nên rửa sạch vì sẽ làm trứng dễ bị hỏng. Để bảo quản trứng lâu, không
bị hƣ, ngƣời ta đem nhúng trứng vào nƣớc vôi trong. Hãy giải thích tại sao?
VD2:Cà rốt là loại củ có chứa đƣờng và có hàm lƣợng vitamin A rất cao.
Nhiều ngƣời thích ăn cà rốt sống và làm nộm cà rốt vì cho rằng sẽ hấp thụ hết
lƣợng tiền vitamin A trong đó. Quan điểm đó có đúng không? Tại sao?
- Sơ cứu tai nạn do hoá chất.
VD1: Brom lỏng là chất độc hại, khi dây vào da nó làm bỏng rất sâu và
nặng. Khi bị nƣớc brom dây vào tay cần rửa ngay bằng chất nào sau đây?
A. Nƣớc
B. Dung dịch amoniac loãng.
24
C. Dung dịch giấm ăn.
D. Dung dịch xút loãng.
Em hãy giải thích tại sao lại làm nhƣ vậy?
- Giải thích các hiện tƣợng, tình huống có vấn đề nảy sinh trong đời sống,
lao động sản xuất.
VD:Vì sao trộn phân đạm một lá (NH4)2SO4, hai lá NH4NO3 với vôi
Ca(OH)2 đều bị mất đạm.
c) Bài tập có liên quan đến môi trƣờng và vấn đề bảo vệ môi trƣờng
VD: Mức tối thiểu cho phép của H2S trong không khí là 0,01 ml/l. Để
đánh giá sự ô nhiễm không khí của một nhà máy ngƣời ta làm nhƣ sau: điện
phân dung dịch KI trong 2 phút bằng dòng điện 2mA. Sau đó cho 2 lit không khí
lội từ từ trong dung dịch điện phân trên cho đến khi iot hoàn toàn mất màu.
Thêm hồ tinh bột vào bình và tiếp tục điện phân trong 35 giây nữa với dòng điện
trên thì thấy dung dịch bắt đầu xuất hiện màu xanh.
Giải thích thí nghiệm trên và cho biết sự ô nhiễm không khí ở nhà máy
trên nằm dƣới hoặc trên mức cho phép. Tính hàm lƣợng của H2S trong không khí
theo thể tích.
Mỗi lĩnh vực thực tiễn trên lại bao gồm tất cả các loại bài tập định tính,
định lƣợng, tổng hợp; bài tập lí thuyết, bài tập thực hành.
1.4.3.4. Phân loại bài tập hóa học dựa vào mức độ nhận thức của HS
Căn cứ vào chất lƣợng của quá trình lĩnh hội và kết quả học tập, GS.
Nguyễn Ngọc Quang đã đƣa ra 4 trình độ lĩnh hội (4 mức độ) nhƣ sau:
a) Mức 1: Chỉ yêu cầu HS tái hiện kiến thức để trả lời câu hỏi lí thuyết.
VD: Để tráng bên trong ruột phích, ngƣời ta dùng phản ứng của
glucozơ với AgNO3 trong dung dịch NH3.
a)Viết phƣơng trình hóa học của phản ứng xảy ra.
b)Vì sao ngƣời ta không dùng fomalin để tráng ruột phích?.
b) Mức 2: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức để giải thích được các sự
kiện, hiện tượng của câu hỏi lí thuyết.
VD: a)Trong khẩu phần ăn, tinh bột có vai trò nhƣ thế nào?
25
b)Vì sao xà phòng bị giảm tác dụng giặt rửa trong nƣớc cứng còn bột giặt
tổng hợp thì không?
c) Mức 3: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức hoá học để giải thích những
tình huống xảy ra trong thực tiễn.
VD: Dân gian có câu: “lúa chiêm lấp ló đầu bờ, hễ nghe tiếng sấm phất cờ
mà lên”. Vì sao?
d) Mức 4: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức, kĩ năng hoá học để giải quyết
những tình huống thực tiễn hoặc để thực hiện một công trình nghiên cứu khoa
học nhỏ, đơn giản, đề ra kế hoạch hành động cụ thể, viết báo cáo.
Ví dụ: Điesel sinh học là một loại nhiên liệu có tính chất tƣơng đƣơng
với nhiên liệu dầu điesel nhƣng không phải sản xuất từ dầu mỏ mà từ dầu thực
vật (cây cải dầu, cây đậu nành, cây hƣớng dƣơng, dầu dừa, dầu hạt cau) hay
mỡ động vật (cá da trơn). Nhìn theo phƣơng diện hoá học thì điesel sinh học
là metyl este của những axit béo. Để sản xuất điesel sinh học ngƣời ta pha
khoảng 10% metanol vào dầu thực vật (mỡ động vật) và dùng nhiều chất xúc tác
khác nhau (KOH, NaOH, ancolat). Phản ứng tiến hành ở áp suất thƣờng, nhiệt
độ 60o
C. Hãy viết phản ứng hoá học xảy ra trong quá trình sản xuất điesel sinh
học. Phân tích ƣu, nhƣợc điểm của việc sản xuất loại nhiên liệu này.
Từng mức độ trên có thể đƣợc chia làm nhiều mức độ nhỏ hơn nữa để
phù hợp với trình độ của HS đồng thời cũng thể hiện sự phân hoá HS trong cùng
một bài, trong hệ thống BTHH thực tiễn.
Trên đây là một số cách phân loại BTHH thực tiễn. Tuy nhiên, có nhiều
BTHH thực tiễn lại là tổng hợp của rất nhiều loại bài.
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BTHH GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG
DẠY HỌC Ở TRƢỜNG THPT
Chúng tôi xin cung cấp một số tƣ liệu từ nhiều nguồn và ở những thời
điểm khác nhau để chúng ta có một cái nhìn khách quan về thực trạng của việc
dạy và học ở một số trƣờng THPT.
Nguồn tƣ liệu thứ nhất: Tháng 12/2000 Vụ Trung học phổ thông tổ chức
hội nghị “Tập huấn phƣơng pháp dạy học hóa học phổ thông” cho các Sở Giáo
26
dục & Đào tạo và đại diện GV dạy hóa học toàn quốc. Hội nghị là nơi trao đổi
cơ sở lí luận và kinh nghiệm thực tế để GV nâng cao chất lƣợng dạy học của
minh. Ngoài những ƣu điểm đã đạt đƣợc, Vụ Trung học phổ thông có nhắc nhở
một số tồn tại về phía thầy cô là:
Nhiều thầy cô còn lúng túng trong việc thực hiện đổi mới phƣơng pháp
soạn giảng. Giáo án còn soạn theo 5 bƣớc rời rạc, chƣa thể hiện đƣợc sự liên
quan thống nhất giữa các khâu trong tiến trình bài dạy. Trong các bài soạn chƣa
nêu rõ đƣợc yêu cầu cần đạt đƣợc về mặt kiến thức, tƣ tƣởng, kĩ năng, tƣ duy.
Các kĩ năng làm thí nghiệm, giải các bài toán, viết công thức, phƣơng trình phản
ứng ít đƣợc chú ý rèn luyện cho HS. Thầy cô chƣa tích cực suy nghĩ tạo ra
những cơ sở vật chất để nâng cao chất lƣợng giảng dạy. Nhiều bài giảng còn có
tính chất trừu tƣợng vì thiếu đồ dùng dạy học.
Vụ trung học phổ thông cũng có nhận xét về việc học của HS là:
Kiến thức của HS còn hời hợt, thiếu vững chắc, chƣa liên hệ với thực tế
sinh động của sản xuất và đời sống. Nhiều HS chƣa nắm chắc các khái niệm hóa
học cơ bản, chƣa hiểu đƣợc các hiện tƣợng hóa học thông thƣờng xảy ra trong
đời sống và sản xuất, HS chƣa biết liên hệ với kiến thƣc đã học để giải thích. HS
tiếp thu kiến thức ở lớp còn thụ động, ít suy nghĩ về bài học, thuộc bài một
cách máy móc, nên còn lúng túng khi phải độc lập vận dụng kiến thức của mình.
Về nhà HS học bài còn nặng về học thuộc lòng.
Nguồn tƣ liệu thứ hai: Theo cô Trần Thị Phƣơng Thảo “Xây dựng hệ
thống bài tập TNKQ về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn”, Luận văn thạc sĩ
Giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
Trong giảng dạy hóa học ở phổ thông, chủ yếu tập trung vào việc nắm
kiến thức hóa học mà hạn chế việc đánh giá kỹ năng tự học, kỹ năng làm việc
khoa học, kỹ năng thực hành…..
Về nội dung, còn ít các nội dung thực hành thí nghiệm, kiến thức gắn liền
với thực tế cuộc sống, kỹ năng vận dụng kiến thức vào đời sống sản xuất. Chƣa
chú ý đánh giá năng lực thực hành, tổng hợp kiến thức, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn.
27
Năm học 2006 – 2007 áp dụng sách giáo khoa lớp 10 mới, có đƣa thêm
các tƣ liệu về kiến thức thực tiễn nhƣng là phần đọc thêm, không bắt buộc. Nội
dung chƣơng trình còn khá nặng, cộng với đổi mới phƣơng pháp dạy và học,
kiểm tra - đánh giá nên việc đƣa thêm kiến thức hóa học gắn liền với cuộc
sống còn hạn chế. Đối với lớp 11, 12 vẫn học chƣơng trình cũ nhƣng bắt
đầu áp dụng trắc nghiệm trong dạy học, kiểm tra nên thầy trò hầu nhƣ tập trung
vào trắc nghiệm, các phƣơng pháp giải toán một cách nhanh nhất. Trong quá
trình học, phần ứng dụng hầu nhƣ chỉ đƣợc GV nói đến một cách sơ sài hoặc
GV để cho HS tự soạn.
Tại trƣờng THPT chuyên Lê Hồng Phong, tổ Hóa mỗi năm đều tổ chức
cho HS đi tham quan các nhà máy sản xuất hoặc đi thực địa, lấy mẫu nghiên
cứu,… tuy nhiên chỉ mới tổ chức đƣợc cho HS khối chuyên Hóa. Đối với HS
toàn trƣờng thì thông qua câu lạc bộ hóa học để HS có điều kiện giao lƣu, học
tập. Đối với nhiều trƣờng phổ thông khác, việc tham quan học tập cũng đƣợc chú
ý nhƣng do điều kiện khách quan, đặc biệt là cơ sở vật chất nên việc tổ chức
cho HS các buổi tham quan ngoại khóa còn rất hạn chế.
Qua điều tra và tham khảo ý kiến đồng nghiệp và học sinh Tôi có nhận xét
nhƣ sau
- Đa số các GV đều có sử dụng BTHH gắn với thực tiễn trong dạy học.
Nhƣng việc đƣa dạng bài tập này vào trong dạy học chƣa thƣờng xuyên, tập
trung chủ yếu ở các hoạt động ngoại khóa.
- Dạng bài tập đƣa vào chủ yếu ở mức độ tái hiện kiến thức và vận dụng
kiến thức để giải thích đƣợc các sự kiện, hiện tƣợng của câu hỏi lí thuyết (mức
độ 1 và 2). Còn ở mức độ cao hơn thì ít sử dụng.
- Các thầy cô giáo có đƣa ra những lí do vì sao ít hoặc không sử dụng
BTHH gắn với thực tiễn trong dạy học. Đó là:
+Không có nhiều tài liệu
+Mất nhiều thời gian tìm kiếm tài liệu
+Trong các kì kiểm tra, kì thi không yêu cầu có nhiều câu hỏi có nội dung
gắn với thực tiễn
28
+ Một số lý do khác : Thời lƣợng tiết học ngắn, không cho phép đƣa nhiều
kiến thức bên ngoài vào bài dạy; Trình độ của HS còn hạn chế; Các đề thi tuyển sinh
có hỏi về vấn đề này nhƣng quá ít, chƣơng trình quá nặng nề, dạy không kịp chƣơng
trình; Chỉ sử dụng khi nội dung bài học có liên quan; Mất nhiều thời gian, nếu HS
chỉ làm dạng bài tập này thì không còn nhiều thời gian cho các dạng khác.
Nhận xét chung:
- GV ít liên hệ kiến thức hóa học với thực tế. Do cách thi cử có ảnh
hƣởng quan trọng tới cách dạy vì trong các kì kiểm tra, kì thi không yêu cầu có
nhiều câu hỏi có nội dung gắn với thực tiễn. Do vậy, đa số GV chỉ đƣa những
kiến thức hóa học thực tiễn vào các hoạt động ngoại khóa, còn những tiết học
tuyền thụ kiến thức mới thì ít đƣa vào hoặc tiết luyện tập, ôn tập, tổng kết chuẩn
bị cho các kì kiểm tra thì GV chỉ tập trung các kĩ năng khác có nội dung thuần
túy hóa học để có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của bài kiểm tra.
- Thời gian dành cho tiết học không nhiều do đó giáo viên không có cơ
hội đƣa những kiến thức thực tế vào bài học.
- Năng lực vận dụng kiến thức hoá học để giải thích những tình huống xảy
ra trong thực tế của HS còn hạn chế.
- Vốn hiểu biết thực tế của HS về các hiện tƣợng có liên quan đến hóa
học trong đời sống hàng ngày còn ít.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong chƣơng này chúng tôi đã trình bày những vấn đề cơ bản về cơ sở lí
luận của đề tài bao gồm:
-Tổng quan vấn đề nghiên cứu
-Mục tiêu và xu hƣớng phát triển giáo dục hiện nay ở trƣờng THPT
-Tiềm hiểu một số vấn đề về năng lực
-Bài tập hóa học gắn với thực tiễn
Tất cả vấn đề nêu trên là cơ sở cho phép chúng tôi nêu lên một số vấn đề cần
đƣợc hiểu và làm theo quan điểm tiếp cận hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực
tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
29
Chƣơng 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC
CÓ NỘI DUNG GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. CHƢƠNG TRÌNH HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11 THPT
STT Tên chƣơng Số tiết Mục tiêu – yêu cầu
1 Sự điện li 8
-Nắm đƣợc các khái niệm: sự điện li, chất điện li
mạnh, chất điện li yếu
-Cơ chế của quá trình điện li
-Khái niệm axit – bazơ theo Areniut
-Sự điện li của nƣớc, tích số ion của nƣớc
-Đánh giá độ axit và độ kiềm của dung dịch dựa
vào nồng độ H+
và pH của dung dịch
-Rèn luyện kỹ năng thực hành
-Rèn luyện kỹ năng viết phƣơng trình ion và
phƣơng trình ion thu gọn của các phản ứng xãy
ra trong dung dịch
2
Nhóm Nitơ -
Photpho
11
-Tính chất hóa học cơ bản của nitơ, photpho
-Tính chất vật lí, hóa học của một số hợp chất
NH3, NO, NO2, HNO3, P2O5, H3PO4.
-Kỹ năng cân bằng phản ứng oxi hóa khử.
-Vận dụng kiến thức để giải thích một số hiện
tƣợng tự nhiên
- Rèn luyện kỹ năng giải các bài tập định tính,
định lƣợng liên quan đến kiến thức của chƣơng.
3
Nhõm Cacbon -
Silic
5
-Nắm đƣợc cấu tạo nguyên tử, vị trí các nguyên
tố trong nhóm Cacbon.
-Tính chất vật lí, hóa học, ứng dụng của đơn chất
và một số hợp chất của cacbon và silic
-Vận dụng kiến thức để giải thích một số hiện
30
tƣợng tự nhiên
-Rèn luyện kỹ năng giải bài tập định tính, định
lƣợng
2.2. NGUYÊN TẮC VÀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
THỰC TIỄN
2.2.1. Một số nguyên tắc khi xây dựng bài tập thực tiễn
2.2.1.1. Nội dung bài tập thực tiễn phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học,
tính hiện đại
Trong một bài tập hoá học thực tiễn, bên cạnh nội dung hoá học nó còn có
những dữ liệu thực tiễn. Những dữ liệu đó cần phải đƣợc đƣa vào một cách chính
xác không tuỳ tiện thay đổi nhằm mục đích dễ tính toán đƣợc.Ví dụ: Bể mạ đồng –
xianua thƣờng có nồng độ CN-
= 5 – 10 g/l ( khoảng 0,19 – 0,39M), nƣớc thải sau
khi mạ có nồng độ CN-
= 58 – 290 mg/l (khoảng 0,0022- 0,011M). Không vì số bé
khó tính mà ta có thể tuỳ tiện cho nồng độ ion xianua trong nƣớc thải nên tới 0,2M
đƣợc. Làm nhƣ thế là phi thực tế, không chính xác khoa học.
Hoặc theo thông tin về hoá học thì hàm lƣợng flo có trong nƣớc có ảnh
hƣởng đến chất lƣợng, vẻ đẹp của hàm răng. Nhƣng hàm lƣợng đó là bao nhiêu? Có
phải càng nhiều thì càng tốt không? Theo nghiên cứu của các nhà khoa học thì hàm
lƣợng flo trong nƣớc tối ƣu trong khoảng 1,5 mg/lít. Nếu ít hơn thì phải cho thêm
vào, nếu nhiều hơn thì phải khử bớt đi không sẽ làm hỏng men răng.
Trong một số bài tập về sản xuất hoá học nên đƣa vào các dây chuyền công
nghệ đang đƣợc sử dụng ở Việt Nam hoặc trên thế giới, không nên đƣa các công
nghệ đã quá cũ và lạc hậu hiện không dùng hoặc ít dùng.
2.2.1.2. Bài tập thực tiễn phải gần gũi với kinh nghiệm của học sinh
Những vấn đề thực tiễn có liên quan đến hoá học thì rất nhiều, rất rộng. Nếu
bài tập hoá học thực tiễn có nội dung về những vấn đề gần gũi với kinh nghiệm, với
đời sống và môi trƣờng xung quanh học sinh thì sẽ tạo cho họ động cơ và hứng thú
mạnh mẽ khi giải. Ví dụ: Đối với học sinh sống ở vùng nông thôn khi gặp bài tập có
nội dung nói về cách bảo quản và sử dụng phân bón hoá học thì sẽ thấy quen thuộc
hơn vì các em đã và đang tham gia thực hiện công việc này, các em sẽ làm bài tập
31
với kinh nghiệm của bản thân hoặc tham khảo ý kiến của ông bà, bố mẹ và rất muốn
biết những kinh nghiệm đó có hoàn toàn đúng hay chƣa dƣới góc độ của khoa học
hoá học.
VD: Theo em, thời điểm nào là thích hợp nhất để bón đạm Ure cho lúa? Vì
sao? 1. Buổi sáng sớm sương còn đọng trên lá lúa.
2. Buổi trưa nắng.
3. Buổi chiều tối mặt trời vừa lặn.
Học sinh với kinh nghiệm có đƣợc trong quá trình tham gia sản xuất và kiến
thức hoá học đã có sẽ lựa chọn phƣơng án trả lời, giải thích sự lựa chọn của mình.
Học sinh sẽ có sự háo hức chờ đợi thầy cô đƣa ra đáp án đúng để khẳng định mình.
Trong bài tập này khi học sinh giải sẽ có một số khả năng xảy ra nhƣ sau:
- Học sinh lựa chọn và giải thích đúng. Đây sẽ là niềm vui rất lớn đối với học
sinh vì kinh nghiệm của mình rất đúng theo khoa học hoá học.
- Học sinh lựa chọn phƣơng án đúng nhƣng không giải thích đƣợc hoặc giải
thích chƣa đúng.
- Học sinh lựa chọn và giải thích chƣa đúng.
Trong khả năng 2, 3 học sinh sẽ cảm thấy tiếc nuối vì mình đã gần tìm ra câu
trả lời từ đó có động lực để quan sát thực tiễn và vận dụng kiến thức hoá học một
cách linh hoạt hơn để giải thích thực tiễn hoặc thay đổi việc làm theo thói quen chƣa
đúng khoa học của mình vì những kinh nghiệm đúng thƣờng có gắn với sự chính
xác khoa học.
2.2.1.3. Dựa vào nội dung học tập.
Các bài tập thực tiễn cần có nội dung sát với chƣơng trình mà học sinh đƣợc
học. Nếu bài tập thực tiễn có nội dung hoàn toàn mới về kiến thức hoá học thì sẽ
không tạo đƣợc động lực cho học sinh để giải bài tập đó.
2.2.1.4. Phải đảm bảo logic sƣ phạm
Các tình huống thực tiễn thƣờng phức tạp hơn những kiến thức hoá học phổ
thông trong chƣơng trình nên khi xây dựng bài tập thực tiễn cho học sinh phổ thông
cần phải có bƣớc xử lí sƣ phạm để làm đơn giản tình huống thực tiễn. Các yêu cầu
giải bài tập thực tiễn cũng phải phù hợp với trình độ, khả năng của học sinh.
32
2.2.1.5. Bài tập thực tiễn phải có tính hệ thống, logic.
Các bài tập thực tiễn trong chƣơng trình cần phải sắp xếp theo chƣơng, bài,
theo mức độ phát triển của học sinh. Trong mỗi chƣơng, bài nên có tất cả các loại,
dạng bài tập thực tiễn.
Trong quá trình dạy học, thông qua kiểm tra, đánh giá, cần phải xây dựng
những bài tập thực tiễn ở mức độ vừa và cao hơn một chút so với mức độ nhận thức
của học sinh để nâng dần trình độ, khả năng nhận thức của học sinh.
Biến hoá nội dung bài tập thực tiễn theo tiếp cận mođun. Xây dựng một số
bài tập thực tiễn điển hình (xây dựng theo tiếp cận mođun) và từ đó có thể lắp ráp
chúng vào các tình huống thực tiễn cụ thể, nội dung bài học cụ thể, hoặc tháo gỡ bài
toán phức tạp thành những bài toán đơn giản, tạo ra những bài tập mới.
2.2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn
2.2.2.1. Các bƣớc thiết kế bài tập hoá học thực tiễn
Bƣớc 1:
- Phân tích mục tiêu của chƣơng, bài để định hƣớng cho việc thiết kế bài tập.
- Nghiên cứu kĩ nội dung các tài liệu giáo khoa, tài liệu tham khảo về nội
dung hoá học và các ứng dụng hoá học của các chất trong thực tiễn, tìm hiểu các
công nghệ, nhà máy sản xuất có liên quan đến nội dung hoá học của bài.
- Nghiên cứu đặc điểm, trình độ nhận thức của học sinh, kinh nghiệm sống
của học sinh để thiết kế bài tập thực tiễn cho phù hợp, tạo hứng thú cho học sinh khi
giải các bài tập thực tiễn đó.
Bƣớc 2:
- Thiết kế bài tập thực tiễn phù hợp với những yêu cầu ở bƣớc 1.
- Giải và kiểm tra lại bài tập thực tiễn.
Dự kiến các cách giải của từng bài tập, dự kiến các cách giải của học sinh, dự
kiến những sai lầm dễ mắc của học sinh trong quá trình giải và đƣa ra cách khắc phục.
Bƣớc 3: Dự kiến thời điểm và phƣơng pháp sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất.
2.2.2.2. Ví dụ minh họa
Xây dựng bài tập thực tiễn cho bài “Một số hợp chất quan trọng của canxi”
trong chƣơng trình lớp 12 bậc THPT.
33
Bƣớc 1:
- Mục tiêu của bài: Các hợp chất của canxi không phải là mới đối với học
sinh vì vậy mục tiêu của bài này là tìm hiểu các hợp chất này dƣới ánh sáng của lí
thuyết về cấu tạo chất, sự điện li, thuyết cân bằng hoá học, lí thuyết về phản ứng oxi
hoá - khử …Từ đó phải vận dụng những kiến thức đã biết để giải thích những hiện
tƣợng xảy ra trong tự nhiên, trong đời sống, cải tạo thiên nhiên, nâng cao hiệu suất
lao động, bài trừ mê tín dị đoan, nâng cao chất lƣợng cuộc sống…
- Tham khảo tài liệu về các vấn đề thực tiễn có liên quan đến các hợp chất
của canxi nhƣ: sản xuất vôi, sử dụng vôi trong nông nghiệp, xây dựng, công nghiệp;
tài liệu về natri hiđrocacbonat, đá vôi, thạch cao, thạch nhũ trong hang động….
- Các hợp chất của canxi rất quen thuộc đối với học sinh. Nhiều học sinh đã
từng tham gia sử dụng chúng trong nông nghiệp, xây dựng, thuốc uống, phụ gia
thực phẩm…Đối với học sinh vùng nông thôn sẽ rất quen thuộc đối với việc dùng
vôi cùng với các loại phân bón hoá học để bón ruộng.
Bƣớc 2: Thiết kế bài tập: xây dựng bài tập ở hai mức 3, 4.
Ví dụ 1: Trong các hang động của núi đá vôi nhiều chỗ nhũ đá tạo thành bức
rèm đá lộng lẫy nhiều chỗ lại tạo thành rừng măng đá, có chỗ lại tạo thành các cây
cột đá vĩ đại (do nhũ đá và măng đá nối với nhau) trông rất đẹp. Bằng sự hiểu biết
của mình em hãy giải thích sự tạo thành nhũ đá, măng đá. Viết phương trình phản
ứng xảy ra nếu có.
Dự kiến cách giải: Trên đỉnh các hang động, núi đá vôi có các kẽ nứt rất nhỏ
khiến nƣớc mƣa thấm dần xuống kết hợp với đá vôi và khí cacbonic trong không
khí tạo thành muối canxi hiđrocacbonat tan chảy xuống:
CaCO3 + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2
Một phần muối canxi hiđrocacbonat chuyển lại thành đá vôi, ngày qua ngày
tạo thành nhũ đá. Một phần muối canxi hiđrocacbonat rơi xuống đất rồi mới chuyển
thành đá vôi, qua nhiều ngày tạo thành măng đá.
Ca(HCO3)2  CaCO3  + CO2 + H2O
Dự kiến những sai lầm của học sinh :
- học sinh có thể khó hiểu khái niệm măng đá nên cần có hình ảnh minh họa.
34
- học sinh viết đƣợc phƣơng trình nhƣng giải thích có thể không mạch lạc.
Giáo viên cần hƣớng dẫn các em cách trình bày ý nghĩ, lập luận của mình
một cách có khoa học. Bài tập này nên sử dụng để luyện tập hoặc giao bài về nhà.
Ví dụ 2: Nếu bị bỏng do vôi bột thì người ta sẽ chọn phương án nào sau đây
là tối ưu để sơ cứu ? Giải thích lí do chọn.
1.Rửa sạch vôi bột bằng nước rồi rửa lại bằng dung dịch amoniclorua 10%.
2.Lau khô sạch bột rồi rửa bằng dung dịch amoniclorua 10%.
3.Chỉ rửa sạch vôi bột bằng nước rồi lau khô.
4.Lau khô sạch bột rồi rửa bằng nước xà phòng loãng.
Dự kiến cách giải: Phƣơng án số 2 là tối ƣu.Vôi bột khi gặp nƣớc sẽ phản
ứng toả nhiệt làm cho bỏng càng nặng hơn
CaO + H2O  Ca(OH)2 + Q
Vì vậy cần phải lau khô bột trƣớc đã rồi dùng một dung dịch có tính axit
trung hoà với Ca(OH)2.
Dự kiến sai lầm của học sinh:
- Không nhớ vôi phản ứng với nƣớc sẽ toả nhiệt.
- Không biết dung dịch amoniclorua có tính axit yếu.
- Không biết nƣớc xà phòng có tính kiềm.
Việc lựa chọn nhiều phƣơng án khác nhau sẽ gây tranh cãi giữa tập thể học
sinh. Khi đó, giáo viên cần phải phân tích đầu bài, sử dụng phƣơng pháp đàm thoại
gợi mở để học sinh dần tìm ra lời giải.
Để giảm thiểu sai lầm của học sinh khi giải bài tập, ngƣời giáo viên cần phải
khắc sâu kiến thức cho học sinh trong mỗi bài giảng và không ngừng củng cố lại, hệ
thống lại. Bài tập này nên đƣa vào giờ luyện tập hoặc giao về nhà để học sinh có
thời gian suy ngẫm và tranh luận với nhau là thích hợp hơn.
2.3. HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC VÔ CƠ 11 GẮN VỚI THỰC TIỄN
2.3.1. Sự điện li
A-CÂU HỎI TỰ LUẬN
Câu 1: Nƣớc nguyên chất không dẫn điện nhƣng khi dây điện bị đứt rơi
xuống hồ ao, rãnh nƣớc, ngƣời chạm vào nƣớc lại bị giật. Vì sao?
35
Trả lời: Nƣớc nguyên chất không dẫn điện vì nƣớc là chất điện li rất kém
nên lƣợng ion không đáng kể nên nƣớc nguyên chất xem nhƣ không dẫn điện.
Nhƣng nƣớc dƣới ao lại có hòa tan nhiêu chất tan, đặc biệt là các muối nên chúng
điện li tạo nhiều ion nên nƣớc ao có khả năng dẫn điện.
Câu 2: Ấm đun nƣớc lâu ngày thƣờng có một lớp cặn vôi dƣới đáy. Để khử
cặn, bạn có thể dùng giấm pha vào nƣớc trong ấm ngâm vài tiếng rồi súc sạch. Em
hãy giải thích cách làm đó và viết phƣơng trình phản ứng xảy ra nếu có?
Trả lời:
-Vì trong nƣớc thƣờng có chứa một lƣợng nhỏ muối Ca(HCO3)2 và
Mg(HCO3)2 nên khi đun nóng chúng sẽ bị phân hủy tạo kết tủa CaCO3↓,
MgCO3↓.
-Để làm sạch lớp cặn ta thƣờng ngâm trong giấm ăn vì trong giấm có axit
axetic có khả năng hòa tan các kết tủa đó.
2CH3COOH + CaCO3↓ → (CH3COO)2Ca + CO2 + H2O
2CH3COOH + MgCO3↓ → (CH3COO)2Mg + CO2 + H2O
Câu 3: Khi đồ dùng bằng đồng bị gỉ xanh, bạn có thể dùng khăn tẩm giấm
để lau chùi. Đồ dùng của bạn sẽ sáng đẹp nhƣ mới. Hãy giải thích cách làm đó và
viết các phƣơng trình phản ứng xảy ra nếu có?
Trả lời: Lớp gỉ xanh của đồng thƣờng có chứa các thành phần: CuO,
Cu(OH)2, CuCO3. Dùng giấm đề lau sẽ sạch vì trong giấm có chứa CH3COOH có
khả năng hòa tan các chất đó.
2CH3COOH + CuO↓ → (CH3COO)2Cu + H2O
2CH3COOH + CuCO3↓ → (CH3COO)2Cu + CO2 + H2O
Câu 4: Trong cuốn sách “ Những điều cần biết và nên tránh trong cuộc sống
hiện đại” có viết rằng: Đồ ăn uống có chất chua không nên đựng trong đồ dùng
bằng kim loại mà nên đựng trong đồ dùng bằng thuỷ tinh, sành sứ. Nếu ăn, uống đồ
ăn có chất chua đã nấu kĩ hoặc để lâu trong đồ dùng bằng kim loại thì có ảnh hƣởng
xấu tới sức khoẻ. Giải thích vì sao?
Trả lời:
Vì các thức ăn có vị chua đều có môi trƣờng axit nên đựng đồ ăn trong các
36
dụng cụ bằng kim loại lâu ngày chúng sẽ hòa tan một phần kim loại tạo thành ion
kim loại gây ảnh hƣởng đến sức khỏe.
M + 2H+
→ Mn+
+ H2
Câu 5: Những hóa chất sau thƣờng đƣợc dùng trong công việc nội trợ:
muối ăn, giấm, bột nở NH4HCO3, phèn chua K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O, muối iot
(NaCl + KI). Hãy dùng phản ứng hóa học để phân biệt chúng. Viết phƣơng trình
ion rút gọn của các phản ứng.
Trả lời:
Thuốc thử NH4HCO3 K2SO4.Al2(SO4)3 NaCl + KI
Ba(OH)2 Kết tủa, khí Kết tủa không
Ba(OH)2 + NH4HCO3 → BaCO3↓ + NH3↑ + 2H2O
Ba2+
+ SO4
2-
→ BaSO4↓
Al3+
+ 3OH → Al(OH)3↓
Câu 6: Rau quả khô đƣợc bảo quản bằng khí SO2 thƣờng chứa một lƣợng
nhỏ hợp chất có gốc SO3
2-
. Để xác định sự có mặt của ion SO3
2-
trong hoa quả,
một học sinh ngâm một ít quả đậu trong nƣớc. Sau một thời gian lọc lấy dung
dịch rồi cho tác dụng với dung dịch H2O2 (chất oxi hóa), sau đó cho tác dụng
tiếp với dung dịch BaCl2. Viết các phƣơng trình ion rút gọn thể hiện các quá trình
xãy ra.
Trả lời: SO3
2-
+ H2O2 → SO4
2-
+ H2O
Ba2+
+ SO4
2-
→ BaSO4↓
Câu 7: Vì sao nƣớc cất để lâu ngày ngoài không khí lại có PH < 7?
Trả lời:
Do lâu ngày nƣớc sẽ hòa tan một lƣợng nhỏ khí CO2 tạo môi trƣờng axit
nên pH < 7
Câu 8: Tại sao để cải tạo đất ở một số ruộng chua ngƣời ta thƣờng bón vôi
bột ?
Trả lời: Đất chua là đất có môi trƣờng axit, hàm lƣợng H+
cao nên để cải
tạo độ chua ngƣời ta thƣờng bón vôi để cung cấp OH-
để trung hòa bớt lƣợng H+
CaO + H2O → Ca(OH)2
37
H+
+ OH-
→ H2O
Câu 9: Thành phần dịch vị dạ dày gồm 95% là nƣớc, enzim và axit
clohiđric. Sự có mặt của axit clohiđric làm cho pH của dịch vị trong khoảng từ 2 –
3. Khi độ axit trong dịch vị dạ dày tăng thì dễ bị ợ chua, ợ hơi, ói mửa, buồn nôn,
loét dạ dày, tá tràng. Để làm giảm bớt lƣợng axit dƣ trong dịch vị dạ dày ngƣời ta
thƣờng uống thuốc cú chứa NaHCO3. Vỡ sao?
Trả lời: Để làm giảm bớt lƣợng H+
trong dạ dày ta thƣờng uống thuốc có
chứa thành phần NaHCO3 vì
HCO3
-
+ H+
→ CO2 + H2O
Câu 10: Bảng dƣới đây cho biết giá trị pH của một số dung dịch các chất:
Dung dịch A B C D E
pH 10 3 2,1 7 8
Hãy dự đoán:
a)Dung dịch nào có thể là dịch vị dạ dày?( Dịch vị dạ dày có nồng độ axit
clohiđric là 0,032 mol/lít )
b)Dung dịch nào có thể là nƣớc vôi trong?
c)Dung dịch nào có thể là dung dịch muối ăn?
d)Dung dịch nào có thể là giấm, nƣớc cam ép?
e)Dung dịch nào có thể là nƣớc biển, biết nƣớc biển làm quỳ tím chuyển
xanh?
Trả lời:
a)Dịch dạ dày là dung dịch C vì pH = -lg0,032 = 1,494.
b)Nƣớc vôi trong là dung dịch A vì có môi trƣờng bazơ mạnh.
c)Dung dịch muối ăn là dung dịch D vì có môi trƣờng trung tính.
d)Dung dịch giấm ăn là dung dịch B vì có môi trƣờng axit
e)Dung dịch nƣớc biển là dung dịch E vì làm quỳ tím hóa xanh nên chúng có
môi trƣờng bazơ
Câu 11: Phèn chua có công thức là K2SO4.Al2(SO4).24H2O. Hãy giải
thích vì sao phèn có vị chua?
38
Trả lời:
Khi hòa tan phèn chua vào nƣớc, chúng sẽ điện li tạo ion Al3+
, chính ion
này tham gia phản ứng thủy phân với H2O tạo môi trƣờng axit nên nƣớc có vị
chua.
Al3+
+ 3H2O  Al(OH)3↓ + 3H+
Câu 12: Vì sao phèn chua có khả năng làm trong nƣớc?
Trả lời:
Khi hòa tan phèn chua vào nƣớc, chúng sẽ điện li tạo ion Al3+
, chính ion
này tham gia phản ứng thủy phân với H2O tạo kết tủa keo Al(OH)3↓ , chính kết tủa
này sẽ kết tụ những hạt phù sa thành khối lớn sau đó sẽ lắng xuống
Câu 13: Để kiểm tra tình trạng gây ô nhiễm môi trƣờng của một nhà máy
sản xuất supe phôtphat, ngƣời ta đã lấy mẫu đất xung quanh nhà máy để phân tích.
Kết quả phân tích cho thấy đất đó có pH = 2,5. Nhƣ vậy là đất đó đã bị quá chua
(đất có pH  6,5 gọi là đất chua). Vậy ta phải xử lí nhƣ thế nào để cho đất đỡ chua?
Theo em, nguyên nhân nào làm cho đất bị chua?
Trả lời:
- Nguyên nhân làm cho đất chua chủ yếu do ion H2PO4
-
thủy phân tạo môi
trƣờng axit.
- Để giảm bớt độ chua ta nên bón vôi vì vôi sẽ cung cấp OH-
để trung hòa
bớt lƣợng H+
CaO + H2O → Ca(OH)2
H+
+ OH-
→ H2O
Câu 14: Một mẫu nƣớc thải của nhà máy sản xuất dây lƣới thép có pH = 4,0.
Để thải đƣợc ra môi trƣờng, nhà máy đó cần phải tăng pH trong nƣớc thải lên tới
5,8 – 8,6( theo tiêu chuẩn quy định). Tính lƣợng vôi sống cần dùng để tăng pH của
một trăm mét khối nƣớc thải từ 4,0 lên 7,0. Giả thiết thể tích nƣớc thải thay đổi
không đáng kể.
Trả lời: pH = 4 → nH
+
= 10-4
.100 kmol = nOH
-
→ nCa(OH)2 = 50.10-4
. 74 = 0,37kg = 370g
39
Câu 15: Natri sunfat đƣợc dùng trong sản xuất giấy, thuỷ tinh, chất tẩy rửa.
Trong công nghiệp, natri sunfat đƣợc sản xuất bằng cách đun axit sunfuric đặc với
natri clorua rắn. Ngƣời ta dùng một lƣợng axit sunfuric không dƣ nồng độ 75% đun
với natri clorua. Sau phản ứng thu đƣợc hỗn hợp rắn chứa 91,48% natri sunfat;
4,79% natri hiđrosunfat ; 1,98% natri clorua; 1,35% nƣớc và 0,4% axit clohiđric
theo khối lƣợng.
a)Viết phƣơng trình phản ứng hoá học xảy ra.
b) Nếu dùng một tấn natri clorua sẽ thu đƣợc bao nhiêu tấn hỗn hợp rắn? bao
nhiêu tấn natri sunfat
Trả lời:
a) NaCl + H2SO4 đặc → NaHSO4 + HCl
2NaCl + H2SO4 đặc → Na2SO4 + 2HCl
b) Gọi khối lƣợng chất rắn thu đƣợc là m tấn
Bảo toàn Na
Ta có:
→ mchất rắn = 1,255 tấn
→ = 1,15 tấn
Câu 16: Muối ăn khi khai thác từ nƣớc biển, mỏ muối, hồ muối thƣờng có
lẫn nhiều tạp chất nhƣ MgCl2 , CaCl2 , CaSO4…. Làm cho muối có vị đắng chát và
dễ bị chảy nƣớc gây ảnh hƣởng xấu tới chất lƣợng muối nên cần loại bỏ. Một mẫu
muối thô thu đƣợc bằng phƣơng pháp bay hơi nƣớc biển vùng Bà Nà- Ninh Thuận
có thành phần khối lƣợng : 96,525% NaCl; 0,190% MgCl2; 1,224% CaSO4 ;
0,010% CaCl2 ; 0,951% H2O. Để loại bỏ các tạp chất nói trên trong dung dịch nƣớc
muối ngƣời ta dùng hỗn hợp gồm Na2CO3, NaOH, BaCl2.
a) Viết các phƣơng trình phản ứng xảy ra dƣới dạng ion rút gọn khi dùng hỗn
hợp A gồm Na2CO3 , NaOH, BaCl2 để loại bỏ tạp chất ở mẫu muối trên.
b) Tính khối lƣợng hỗn hợp A tối thiểu cần dùng để loại bỏ hết các tạp chất
có trong 3 tấn muối có thành phần nhƣ trên .
c) Tính thành phần phần trăm các chất trong hỗn hợp A.
40
Trả lời:
a) Mg2+
+ 2OH-
→ Mg(OH)2↓
Ca2+
+ CO3
2-
→ CaCO3↓
Ba2+
+ SO4
2-
→ BaSO4↓
b) Trong 3 tấn muối trên có
Mg2+
= 0,06kmol → mNaOH = 0,06.2.40 = 4,8kg
Ca2+
= 0,273lmol → mNa2CO3 = 0,273.106 = 28,94kg
SO4
2-
= 0,27kmol → mBaCl2 = 0,27.208 = 56,16kg
Suy ra mA = 4,8 + 28,94 + 56,16 = 89,9 kg
c) = 5,34%
= 32,19%
= 100 - 5,34 - 32,19 = 62,47%
Câu 17: Ion Ca2+
cần thiết cho máu hoạt động bình thƣờng. Nồng độ ion
canxi không bình thƣờng là dấu hiệu của bệnh. Để xác định nồng độ ion canxi,
ngƣời ta lấy mẫu máu, làm kết tủa ion canxi dƣới dạng canxi oxalat (CaC2O4) rồi
cho canxi oxalat tác dụng với dung dịch kali pemanganat trong môi trƣờng axit:
KMnO4 + CaC2O4 + H2SO4  MnSO4 + CO2 + …
a)Hoàn thành phƣơng trình phản ứng.
b)Giả sử canxi oxalat kết tủa từ 1,00 ml máu một ngƣời tác dụng vừa hết với
2,05 ml dung dịch kali pemanganat 4,88.10-4
mol/lít. Hãy biểu diễn nồng độ ion
canxi trong máu ngƣời đó ra đơn vị mg Ca2+
/100ml máu.
Trả lời:
a) 2KMnO4 + 5CaC2O4 + 8H2SO4  2MnSO4 + 5CaSO4 + K2SO4 + 10CO2
+ 8H2O
b) = 10-3
mol
→ = .40 = 0,1mg/ml
→ = 10mg/100ml máu
41
B-CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Axit fomic (HCOOH) có trong nọc kiến, nọc ong, sâu róm. Khi bị
ong, kiến đốt hoặc bị chạm vào sâu róm, nếu ngay trƣớc mặt em có các chất sau:
A.Vôi tôi. B.Dấm ăn
C. Cồn. D.Nƣớc.
Đáp án: A
Câu 2: Dịch vị dạ dày thƣờng có pH trong khoảng từ 2-3. Những ngƣời nào
bị mắc bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng thƣờng có pH < 2. Để chữa căn bệnh này,
ngƣời bệnh thƣờng uống trƣớc bữa ăn:
A.Dung dịch natri hiđrocacbonat .
B.Nƣớc đun sôi để nguội.
C.Nƣớc đƣờng.
D.Một ít giấm ăn.
Đáp án: A
Câu 3: Trong xƣơng động vật, nguyên tố canxi và photpho tồn tại chủ yếu
dƣới dạng Ca3(PO4)2 . Theo bạn ninh xƣơng bằng nƣớc thì nƣớc xƣơng thu đƣợc có
giàu canxi và photpho hay không? Nếu muốn nƣớc xƣơng thu đƣợc có nhiều canxi
và photpho ta nên làm gì?
A.Chỉ ninh xƣơng với nƣớc.
B.Cho thêm vào nƣớc ninh xƣơng một ít quả chua ( me, sấu, dọc…).
C.Cho thêm ít vôi tôi.
D.Cho thêm ít muối ăn.
Đáp án: B Vì Ca3(PO4)2 chỉ tan trong môi trƣờng axit
Câu 4: Nhiệt độ thùng vôi mới tôi lên tới 1500
C và có pH = 13,1. Vì vậy nếu
chẳng may bị ngã vào thùng vôi mới tôi thì ngƣời đó vừa bị bỏng do nhiệt ƣớt, vừa
bị bỏng do kiềm. Bỏng vôi mới tôi sẽ để lại những vết sẹo lồi, lõm hoặc loang lổ
trong rất xấu. Nhƣng nếu đƣợc sơ cứu kịp thời thì hậu quả để lại sẽ đƣợc giảm nhẹ
rất nhiều. Hãy lựa chọn một phƣơng pháp sơ cứu mà em cho là có hiệu quả nhất
trong các phƣơng pháp sau:
A.Dội nƣớc lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi rồi dùng dấm ăn dội lên.
42
B. Dội nƣớc lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi rồi phủ kem đánh răng lên.
C.Dội nƣớc lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi rồi dùng nƣớc mắm đổ
lên (nƣớc mắm có pH< 7,0 ).
D.Chỉ dội nƣớc lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi.
Đáp án: D
Câu 5: Cho dung dịch natri hiđroxit vào dung dịch đồng (II) sunfat đến dƣ.
Hiện tƣợng quan sát đƣợc là:
A.Không hiện tƣợng.
B.Có bọt khí thoát ra.
C.Có kết tủa màu xanh nhạt
D.Có kết tủa xanh nhạt và trở thành không màu.
Đáp án: C
Cu2+
+ 2OH-
→ Cu(OH)2↓xanh
Câu 6: Cho dung dịch natri hiđroxit từ từ vào dung dịch nhôm clorua cho tới
dƣ. Các hiện tƣợng quan sát đƣợc là:
A.Không hiện tƣợng. B.Có bọt khí thoát ra và có kết tủa.
C.Có kết tủa. D.Có kết tủa rồi kết tủa lại tan ra.
Đáp án: D
Al3+
+ 3OH-
→ Al(OH)3↓
Al(OH)3↓ + OH-
→ AlO2
-
+ 2H2O
Câu 7: Khi cho phèn chua K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O vào nƣớc đục. Mô
tả hiện tƣợng nào sau đây là đúng?
A. Không có hiện tƣợng gì.
B. Có kết tủa lắng xuống, nƣớc trở nên trong suốt.
C. Nƣớc trở nên trong đồng thời có sủi bọt khí mùi khai thoát ra.
D. Nƣớc trở nên trong và sủi bọt khí không màu thoát ra.
Đáp án: B
Vì khi hòa tan phèn chua vào nƣớc, chúng sẽ điện li tạo ion Al3+
, chính ion
này tham gia phản ứng thủy phân với H2O tạo kết tủa keo Al(OH)3↓ , chính kết tủa
này sẽ kết tụ những hạt phù sa thành khối lớn sau đó sẽ lắng xuống.
43
Câu 7: Kem đánh răng chứa một lƣợng muối của flo (nhƣ CaF2, SnF2) có tác
dụng bảo vệ lớp men răng vì nó thay thế một phần hợp chất có trong men răng là
Ca5(PO4)3OH thành Ca5(PO4)3F. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong bảo vệ răng
vì lớp Ca5(PO4)3F
A. có thể phản ứng với H+
còn lại trong khoang miệng sau khi ăn.
B. không bị môi trƣờng axit trong miệng sau khi ăn bào mòn.
C. là hợp chất trơ, bám chặt và bao phủ hết bề mặt của răng.
D. có màu trắng sáng, tạo vẻ đẹp cho răng.
Đáp án: B
Câu 8: Có 4 ống nghiệm, mỗi ống đựng một chất khí khác nhau, chúng đƣợc
úp ngƣợc trong các chậu nƣớc X, Y, Z, T. Kết quả thí nghiệm đƣợc mô tả bằng hình
vẽ sau:
Các khí X, Y, Z, T lần lƣợt là:
A. NH3, HCl, O2, SO2. B. O2, SO2, NH3, HCl.
C. SO2, O2, NH3, HCl. D. O2, HCl, NH3, SO2.
Đáp án: B
2.3.2. Nhóm Nitơ – Photpho
A-CÂU HỎI TỰ LUẬN
Câu 1: Ure đƣợc sản xuất nhƣ thế nào? Tại sao ure đƣợc sử dụng rộng rãi?
Trả lời:
-Ure đƣợc tổng hợp từ NH3 và CO2
2NH3 + CO2 → (NH2)2CO + H2O
-Ure đƣợc sử dụng rộng rãi vì hàm lƣợng đạm cao nhất trong các loại phân đạm.
Câu 2: Dựa vào đâu để đánh giá độ dinh dƣỡng của phân đạm? Giai đọan
phát triển nào của cây trồng đòi hỏi nhiều phân đạm hơn? Loại cây trồng nào đòi
hỏi nhiều phân đạm hơn?
44
Trả lời:
-Độ dinh dƣỡng của phân đạm đƣợc đánh giá bằng % khối lƣợng N
-Phân đạm cần bó nhiều ở giai đoạn đầu để cây phát triển mở rộng diện tích
quang hợp (phát triển thân lá, phân cành, tạo tán).
-Loại cây cần nhiều phân đạm nhất là: những cây lấy lá, thân, lúa, ngô, bắp
cải,..
Câu 3: Vì sao trong nông nghiệp, ngƣời ta không bón vôi và phân đạm
amoni hoặc ure cùng một lúc?
Trả lời:
Không thể bón phân đạm amoni cùng với vôi bột vì sẽ làm mất lƣợng đạm
gây thiệt hại về kinh tế
NH4
+
+ OH-
→ NH3 + H2O
Câu 4: Vì sao khi trộn phân đạm một lá (NH4)2SO4, hai lá NH4NO3 với
vôi Ca(OH)2 sẽ bị mất lƣợng đạm?
Trả lời:
Vì vôi cung cấp OH-
làm giảm lƣợng NH4
+
NH4
+
+ OH-
→ NH3 + H2O
Câu 5: Ngƣời nông dân thƣờng dùng vôi để bón ruộng nhƣng tại sao không
nên trộn chung vôi với phân ure để bón?
Trả lời:
Khi trộn vôi với urê bón cho ruộng, có phản ứng:
CO(NH2)2 +2H2O → (NH4)2CO3
(NH4)2CO3 +Ca(OH)2 → CaCO3↓+2NH3↑+ 2H2O
Vậy: Phản ứng làm mất tác dụng của phân urê do tạo khí NH3 thoát ra ngoài
và làm cho đất bị rắn lại do tạo CaCO3. Vì vậy không nên trộn chung vôi với phân
urê để bón ruộng.
Câu 6: Tại sao không đƣợc trộn supephotphat với vôi? Giải thích và
viết phƣơng trình hóa học của phản ứng.
Trả lời:
Không nên trộn supephotphat với vôi vì vôi sẽ chuyển gốc đihidrophotphat
45
thành phophat cây trồng không hấp thụ đƣợc.
H2PO4
-
+ 2OH-
→ PO4
3-
+ 2H2O
Câu 7: Phân đạm amoni và phân đạm nitrat có đặc điểm gì giống và khác
nhau? Từ đó suy ra đối với vùng đất chua nên bón phân đạm gì, vùng đất kiềm
nên bón phân đạm gì?
Trả lời:
-Đạm amoni cung cấp cho cây trồng lƣợng đạm dƣới dạng NH4
+
, khi bón vào
đất sẽ làm giảm pH nên chỉ thích hợp bón cho đất có tính kiềm.
-Đạm nitrat cung cấp cho cây trồng lƣợng đạm dƣới dạng NO3
-
, có môi
trƣờng trung tính nên thích hợp bón cho nhiều loại đất.
Câu 8: Vì sao bón nhiều phân đạm amoni thì đất dễ bị chua?
Trả lời:
Khi hòa tan trong nƣớc, muối amoni phân li ra ion NH4
+
, chính ion này thủy
phân tạo môi trƣờng axit nên đất bị chua.
NH4
+
+ H2O  NH3 + H3O+
Câu 9: Bằng phƣơng pháp hóa học hãy phân biệt các loại phân bón ở dạng
tinh thể rắn sau: kali nitrat, amonisunfat, supephotphat kép.
Trả lời:
Thuốc thử KNO3 (NH4)2SO4 Ca(H2PO4)2
Ba(OH)2 Không hiện tƣợng Khí, kết tủa Kết tủa
Ba(OH)2 + (NH4)2SO4 → BaSO4↓ + 2NH3↑ + 2H2O
6Ba(OH)2 + 3Ca(H2PO4)2 → 2Ba3(PO4)2↓ + Ca3(PO4)2↓ + 12H2O
Câu 10: Em hãy dùng kiến thức hóa học về nitơ và hợp chất để giải thích
hiện tƣợng tự nhiên sau:
“ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ, hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Trả lời:
Câu ca dao có ý nghĩa: Vụ chiêm khi lúa đang trổ đòng đòng mà có trận mƣa
rào, kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này. Do trong không
khí có khoảng 78% khí N2 và khoảng 21% khí O2, 1% là các khí khác, khi có chớp
(tia lửa điện) sẽ tạo điều kiện cho N2 phản ứng với oxi
46
N2 + O2
 2NO
Sau đó ở điều kiện thƣờng, khí NO bị oxi hóa bởi O2 tạo thành NO2:
2NO + O2 → 2NO2
Khí NO2 sẽ tan vào trong nƣớc mƣa:
4NO2 + O2 + 2H2 O → 4HNO3
HNO3 → H+
+ NO3
-
Lúc này cây trồng sẽ hấp thụ lƣợng NO3
-
giống nhƣ ta bón phân đạm nên cây
phát triển tƣơi tốt.
Câu 11: Từ không khí , nƣớc và khí thải công nghiệp là cacbon đioxit, hãy
viết các phƣơng trình húa học điều chế:
a) Phân đạm amoninitrat.
b) Phân đạm Urê.
Trả lời:
a) N2 + O2 → 2NO
2NO + O2 → 2NO2
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
2H2O → 2H2 + O2
N2 + 3H2
 2NH3
NH3 + HNO3 → NH4NO3
b) 2NH3 + CO2 → (NH2)2CO + H2O
Câu 12: Em hãy mô tả và giải thích hiện tƣợng thí nghiệm về NH3 trong
hình ảnh dƣới đây?
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn
Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn

More Related Content

What's hot

Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học VầnNghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học VầnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KV HÀ NỘI QUA THAM VẤN...
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KV HÀ NỘI QUA THAM VẤN...GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KV HÀ NỘI QUA THAM VẤN...
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KV HÀ NỘI QUA THAM VẤN...PinkHandmade
 
Kế hoạch bài dạy dự án
Kế hoạch bài dạy dự ánKế hoạch bài dạy dự án
Kế hoạch bài dạy dự ánMira Koi
 

What's hot (20)

Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
 
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học VầnNghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
 
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm mô phỏng để dạy học phần Sinh học tế bào
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm mô phỏng để dạy học phần Sinh học tế bàoLuận văn: Sử dụng thí nghiệm mô phỏng để dạy học phần Sinh học tế bào
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm mô phỏng để dạy học phần Sinh học tế bào
 
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường t...
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
 
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học 8
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học 8Luận văn: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học 8
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Sinh học 8
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhómLuận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm
 
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
Luận văn: Phát triển năng lực đánh giá lịch sử của học sinh trong dạy học lịc...
 
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đXây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghềLuận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề
 
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOTLuận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
 
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KV HÀ NỘI QUA THAM VẤN...
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KV HÀ NỘI QUA THAM VẤN...GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KV HÀ NỘI QUA THAM VẤN...
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KV HÀ NỘI QUA THAM VẤN...
 
Bài mẫu: Khóa luận tốt nghiệp ngành nông lâm, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu: Khóa luận tốt nghiệp ngành nông lâm, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu: Khóa luận tốt nghiệp ngành nông lâm, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu: Khóa luận tốt nghiệp ngành nông lâm, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Phương pháp dạy học trong dạy học hóa học lớp 10
Luận văn: Phương pháp dạy học trong dạy học hóa học lớp 10Luận văn: Phương pháp dạy học trong dạy học hóa học lớp 10
Luận văn: Phương pháp dạy học trong dạy học hóa học lớp 10
 
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểuLuận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
 
Kế hoạch bài dạy dự án
Kế hoạch bài dạy dự ánKế hoạch bài dạy dự án
Kế hoạch bài dạy dự án
 

Similar to Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn

Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột nhằm nâng cao hiệu quả học tập ...
Luận văn: Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột nhằm nâng cao hiệu quả học tập ...Luận văn: Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột nhằm nâng cao hiệu quả học tập ...
Luận văn: Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột nhằm nâng cao hiệu quả học tập ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Thiết kế các hoạt động học tập phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Luận văn: Thiết kế các hoạt động học tập phát triển năng lực giải quyết vấn đềLuận văn: Thiết kế các hoạt động học tập phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Luận văn: Thiết kế các hoạt động học tập phát triển năng lực giải quyết vấn đềDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát ...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát ...Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát ...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.ssuser499fca
 
Luận văn: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa h...
Luận văn: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa h...Luận văn: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa h...
Luận văn: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa h...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua hệ thống bài tập ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua hệ thống bài tập ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua hệ thống bài tập ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua hệ thống bài tập ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương nitơ - photpho nhằm nân...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương nitơ - photpho nhằm nân...Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương nitơ - photpho nhằm nân...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương nitơ - photpho nhằm nân...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM THÔNG QUA CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HÓA HỌC 10 ...
VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM THÔNG QUA CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HÓA HỌC 10 ...VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM THÔNG QUA CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HÓA HỌC 10 ...
VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM THÔNG QUA CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HÓA HỌC 10 ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Similar to Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn (20)

Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"
Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"
Luận văn: Chủ đề tích hợp chương "Nguyên tử" và "Phản ứng oxi hóa - khử"
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy họ...
 
Luận văn: Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột nhằm nâng cao hiệu quả học tập ...
Luận văn: Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột nhằm nâng cao hiệu quả học tập ...Luận văn: Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột nhằm nâng cao hiệu quả học tập ...
Luận văn: Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột nhằm nâng cao hiệu quả học tập ...
 
Phương pháp Bàn tay nặn bột nâng cao hiệu quả học tập của học sinh khiếm thính
Phương pháp Bàn tay nặn bột nâng cao hiệu quả học tập của học sinh khiếm thínhPhương pháp Bàn tay nặn bột nâng cao hiệu quả học tập của học sinh khiếm thính
Phương pháp Bàn tay nặn bột nâng cao hiệu quả học tập của học sinh khiếm thính
 
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinhLuận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh
 
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...
 
Luận văn: Thiết kế các hoạt động học tập phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Luận văn: Thiết kế các hoạt động học tập phát triển năng lực giải quyết vấn đềLuận văn: Thiết kế các hoạt động học tập phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Luận văn: Thiết kế các hoạt động học tập phát triển năng lực giải quyết vấn đề
 
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát ...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát ...Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát ...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát ...
 
Sử dụng bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực thực hành hóa học
Sử dụng bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực thực hành hóa họcSử dụng bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực thực hành hóa học
Sử dụng bài tập phần phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực thực hành hóa học
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAYLuận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
 
Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.
 
Luận văn: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa h...
Luận văn: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa h...Luận văn: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa h...
Luận văn: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa h...
 
Luận văn: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong Hóa học
Luận văn: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong Hóa họcLuận văn: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong Hóa học
Luận văn: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong Hóa học
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua hệ thống bài tập ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua hệ thống bài tập ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua hệ thống bài tập ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua hệ thống bài tập ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học qua bài tập phần phi kim hoá học
Luận văn: Phát triển năng lực tự học qua bài tập phần phi kim hoá họcLuận văn: Phát triển năng lực tự học qua bài tập phần phi kim hoá học
Luận văn: Phát triển năng lực tự học qua bài tập phần phi kim hoá học
 
Luận án: Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho HS
Luận án: Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho HSLuận án: Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho HS
Luận án: Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho HS
 
Luận văn: Sử dụng bài tập chương nitơ - photpho nâng cao năng lực tư duy
Luận văn: Sử dụng bài tập chương nitơ - photpho nâng cao năng lực tư duyLuận văn: Sử dụng bài tập chương nitơ - photpho nâng cao năng lực tư duy
Luận văn: Sử dụng bài tập chương nitơ - photpho nâng cao năng lực tư duy
 
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương nitơ - photpho nhằm nân...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương nitơ - photpho nhằm nân...Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương nitơ - photpho nhằm nân...
Luận văn: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương nitơ - photpho nhằm nân...
 
VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM THÔNG QUA CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HÓA HỌC 10 ...
VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM THÔNG QUA CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HÓA HỌC 10 ...VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM THÔNG QUA CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HÓA HỌC 10 ...
VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM THÔNG QUA CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HÓA HỌC 10 ...
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 

Luận văn: Sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn

  • 1. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM LÊ MINH HẢI XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG GẮN VỚI THỰC TIỄN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÓA HỌC VÀO CUỘC SỐNG THÔNG QUA DẠY HỌC HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Hóa học Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. NGUYỄN PHÚ TUẤN Thừa Thiên Huế, năm 2018
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Họ tên tác giả Lê Minh Hải
  • 3. iii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc đến: Các thầy cô giáo Khoa Hóa trƣờng Đại học Sƣ phạm Huế là những thầy cô đã đào tạo và hƣớng dẫn để tôi có đủ khả năng thực hiện luận văn khoa học này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Phú Tuấn – ngƣời hƣớng dẫn khoa học – đã luôn quan tâm, động viên, tận tình giúp đỡ và chỉ dẫn tôi suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo tổ Hóa học và các em học sinh trƣờng THPT Trần Văn Thành (Huyện Châu Phú – An Giang), THPT Châu Phú (Huyện Châu Phú – An Giang) đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt đợt thực nghiệm sƣ phạm. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và tình thân ái đến những ngƣời thân trong gia đình cùng bạn bè và đồng nghiệp xa gần, những ngƣời đã cùng tôi trao đổi và chia sẻ những khó khăn, kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ thời gian thực hiện luận văn này. An Giang - 06/ 2018 Tác giả Lê Minh Hải
  • 4. 1 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa ...............................................................................................................i Lời cam đoan...............................................................................................................ii Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii MỤC LỤC...................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .................................................................4 DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................5 DANH MỤC CÁC HÌNH...........................................................................................5 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7 1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................7 2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................7 3. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................8 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu.........................................................................8 5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................8 6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................8 7. Phƣơng pháp và các phƣơng tiện nghiên cứu..........................................................8 8. Những đóng góp mới của đề tài..............................................................................9 9. Cấu trúc của luận văn..............................................................................................9 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...........................10 1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................................10 1.2. MỤC TIÊU VÀ XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HIỆN NAY Ở TRƢỜNG THPT ......................................................................................................11 1.2.1. Mục tiêu giáo dục hiện nay..............................................................................11 1.2.2. Xu hƣớng phát triển giáo dục ........................................................................13 1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NĂNG LỰC.................................................................14 1.3.1. Khái niệm về năng lực ....................................................................................14 1.3.2. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.....................................15 1.4. BÀI TẬP HOÁ HỌC ........................................................................................16 1.4.1. Khái niệm BTHH ............................................................................................16
  • 5. 2 1.4.2. Vai trò, chức năng của BTHH.........................................................................17 1.4.3. Phân loại BTHH ............................................................................................20 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................28 Chƣơng 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC CÓ NỘI DUNG GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG............................................29 2.1. CHƢƠNG TRÌNH HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11 THPT ....................................29 2.2. NGUYÊN TẮC VÀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC TIỄN.............................................................................................................30 2.2.1. Một số nguyên tắc khi xây dựng bài tập thực tiễn ..........................................30 2.2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn ...............................................32 2.3. HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC VÔ CƠ 11 GẮN VỚI THỰC TIỄN...........34 2.3.1. Sự điện li .........................................................................................................34 2.3.2. Nhóm Nitơ – Photpho.....................................................................................43 2.3.3. Nhóm Cacbon - Silic.......................................................................................64 2.4. SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG THPT ......................................................................................................81 2.4.1 Sử dụng bài tập hóa học thực tiễn trong dạy học .............................................81 2.4.2. Hƣớng dẫn học sinh giải bài tập hóa học thực tiễn ........................................83 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................86 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM..............................................................87 3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm.........................................................................87 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................87 3.3. Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm.........................................................................88 3.3.1. Lựa chọn địa bàn, đối tƣợng và thời gian thực nghiệm sƣ phạm....................88 3.3.2. Chuẩn bị cho thực nghiệm sƣ phạm................................................................89 3.3.3. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm.....................................................................89 3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm............................................................................90 3.4.1. Kết quả các bài dạy thực nghiệm sƣ phạm .....................................................90 3.4.2. Xử lí thống kê kết quả thực nghiệm sƣ phạm. ................................................96
  • 6. 3 3.4.3. Đánh giá, phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm.......................................100 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................102 I. KẾT LUẬN..........................................................................................................102 II. KIẾN NGHỊ........................................................................................................103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................104
  • 7. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BTHH : Bài tập hóa học DHHH : Dạy học hóa học ĐC : Đối chứng ĐDDH : Đồ dùng dạy học GV : Giáo viên HS Học sinh HTBT : Hệ thống bài tập LĐC : Lớp đối chứng LTN : Lớp thực nghiệm PPDH : Phƣơng pháp dạy học PTHH : Phƣơng trình hóa học SGK : Sách giáo khoa SGV : Sách giáo viên THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TNKQ : Trắc nghiệm khách quan TNSP : Thực nghiệm sƣ phạm VD : Ví dụ
  • 8. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1. Kết quả học sinh đạt điểm xi của 2 bài kiểm tra của trƣờng THPT Trần Văn Thành.......................................................................................90 Bảng 2. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 15 phút – Hóa khối 11 của trƣờng THPT Trần Văn Thành.....................................90 Bảng 3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 45 phút Hóa– Khối 11 của trƣờng THPT Trần Văn Thành..................................91 Bảng 4. Bảng phân loại kết quả học tập của học sinh trƣờng THPT Trần Văn Thành ...92 Bảng 5. Kết quả học sinh đạt điểm xi của 2 bài kiểm tra của trƣờng THPT Châu Phú ..93 Bảng 6. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 15 phút Hóa - khối 11 của trƣờng THPT Châu Phú .............................................94 Bảng 7. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 45 phút- Hóa khối 11 của trƣờng THPT Châu Phú ...............................................95 Bảng 8. Bảng phân loại kết quả học tập của học sinh trƣờng THPT Châu Phú .......96 Bảng 9. Tổng hợp các tham số đặc trƣng..................................................................99
  • 9. 6 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1. Đƣờng lũy tích bài kiểm tra 15 phút – Khối 11 của trƣờng THPT TVT.....91 Hình 2. Đƣờng lũy tích bài kiểm tra 45 phút – Khối 11 của trƣờng THPT Trần Văn Thành.......................................................................................92 Hình 3: Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh khối 11 trƣờng THPT Trần Văn Thành.......................................................................................93 Hình 4. Đƣờng lũy tích bài kiểm tra 15 phút Hóa – khối 11 của trƣờng THPT Châu Phú..................................................................................................94 Hình 5. Đƣờng lũy tích bài kiểm tra 45 phút Hóa – khối 11 của trƣờng THPT Châu Phú..................................................................................................95 Hình 6. Đồ thị phân loại kết quả học tập của trƣờng THPT Châu Phú ....................96
  • 10. 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong giai đoạn hiện nay, để hội nhập với xu thế phát triển chung của thế giới, của thời đại, một yêu cầu cấp bách đang đặt ra với nền giáo dục nƣớc ta là phải liên tục đổi mới, hiện đại hóa nội dung và phƣơng pháp dạy học. Giáo dục phải tạo ra những con ngƣời có đủ năng lực, đủ trình độ, tự tin, sáng tạo trong công việc. Nhà tâm lý học ngƣời Nga M.A Đanhilốp nhận định: “Kiến thức sẽ đƣợc nắm vững thật sự nếu học sinh có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành những bài tập lý thuyết và thực hành”. Hóa Học là một môn khoa học thực nghiệm, một môn gần gũi với đời sống và sản xuất. Trong dạy học hóa học ở trƣờng phổ thông bài tập hóa học đƣợc xem vừa là mục tiêu vừa là nội dung và phƣơng pháp dạy học. Bài tập hóa học, bài tập có nội dung gắn với thực tiễn nói riêng cung cấp cho học sinh không chỉ kiến thức mà còn cung cấp cho học sinh con đƣờng để dành lấy kiến thức. Học sinh sẽ tìm thấy niềm vui sƣớng của sự phát hiện, vận dụng kiến thức để giải quyết thành công nhiệm vụ của bài tập đặt ra, nhƣng trong cấu trúc chƣơng trình hiện nay thiên nhiều về mặt lý thuyết, thời lƣợng dành cho thực hành thí nghiệm rất hạn chế, trang thiết bị cấp về các trƣờng rất hạn chế. Những kiến thức lý thuyết xa rời thực tiễn gây nhàm chán cho học sinh, thiếu lòng tin về khoa học, hơn nữa những vấn đề về đặc thù của bộ môn rất trừu tƣợng, học sinh rất khó hình dung đƣợc vấn đề nên việc tiếp thu kiến thức của các em gặp nhiều khó khăn. Với những lý do trên thôi thúc chúng tôi lựa chọn đề tài “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống thông qua dạy học hóa vô cơ lớp 11 THPT” 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu xây dựng và sử dụng bài tập hóa học có nội dung gắn với thực tiễn để: - Tạo nguồn tài liệu phong phú phục vụ cho công tác giảng dạy góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học. - Nâng cao khả năng tƣ duy của học sinh, rèn luyện năng lực phát hiện và
  • 11. 8 giải thích các kiến thức hóa học thông qua hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn. - Tạo hứng thú trong việc lĩnh hội kiến thức, tạo lòng tin về khoa học cho học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu: + Lịch sử của vấn đề + Cơ sở lý luận của đề tài + Thực trạng dạy học và vận dụng bài tập có nội dung gắn với thực tiễn - Sƣu tầm và thiết kế hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn phần hóa vô cơ 11. - Sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học - Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá hiệu quả của đề tài. 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn ở trƣờng THPT. - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hoá học ở trƣờng THPT. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Phần hóa vô cơ 11. - Địa điểm: một số trƣờng phổ thông ở huyện Châu Phú – AG. - Thời gian: tháng 08/2017 đến tháng 06/2018 6. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn một cách có hiệu quả thì sẽ tạo đƣợc lòng tin về khoa học ở các em học sinh, nâng cao hiệu quả trong công tác giảng dạy, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh đúng theo tinh thần đổi mới phƣơng pháp dạy học của nghành. 7. Phƣơng pháp và các phƣơng tiện nghiên cứu 1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu cơ sở lí luận về xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hoá học. - Nghiên cứu chƣơng trình hoá học vô cơ 11.
  • 12. 9 - Nghiên cứu cơ sở lí luận về thực nghiệm hoá học. - Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá. 2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Phƣơng pháp quan sát. - Phƣơng pháp điều tra: Điều tra thực trạng sử dụng câu hỏi và bài tập có nội dung thực nghiệm hóa học trong DHHH, trong đó có việc kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh. - Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm. - Phƣơng pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Trao đổi kinh nghiệm với những giáo viên giảng dạy hóa học ở các trƣờng THPT. 3. Phƣơng pháp toán học thống kê: Xử lý số liệu thực nghiệm sƣ phạm thu đƣợc bằng phần mềm SPSS rút ra kết luận. 4. Phƣơng tiện nghiên cứu: máy vi tính, tranh ảnh, các phần mềm hỗ trợ. 8. Những đóng góp mới của đề tài - Xây dựng đƣợc hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn, tạo nguồn tài liệu tham khảo cho GV và HS trong quá trình dạy – học môn Hóa Học - Đề xuất các biện pháp sử dụng sử dụng bài tập trong dạy học nhằm tạo đƣợc sự hứng thú cho HS trong việc lĩnh hội kiến thức bộ môn. - Rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS. - Rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. - Góp phần giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức, tác phong cho học sinh. - Đề xuất một số biện pháp sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài Chƣơng 2: Hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy học hóa học vô cơ 11 ở trƣờng THPT Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
  • 13. 10 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong quá trình dạy và học môn hóa học, nếu giáo viên chỉ ra đƣợc sự gần gũi giữa môn học với thực tế cho học sinh thấy thì các em sẽ yêu thích môn hóa học hơn. Bộ Sách giáo khoa mới hiện nay có rất nhiều các tƣ liệu kèm theo các hình ảnh sống động phần nào đó đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới trong dạy học. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên việc gắn bài học với các nội dung có liên quan đến thực tiễn còn rất hạn chế. Nhiều bài tập hóa học còn xa rời thực tiễn cuộc sống và sản xuất, quá chú trọng đến các tính toán phức tạp. Để phần nào đáp ứng nhu cầu đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy và học tập môn hóa học phổ thông theo hƣớng gắn bó với thực tiễn, đã có một số sách tham khảo đƣợc xuất bản nhƣ: - Nguyễn Hữu Đĩnh, Lê Xuân Trọng (2002), Bài tập định tính và câu hỏi thực tế hóa học 12, Tập 1, Nhà xuất bản giáo dục. - Đặng Thị Oanh (Chủ biên), Trần Trung Ninh, Đỗ Công Mỹ 2006), Câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn trung học phổ thông, Tập 1, Nhà xuất bản giáo dục. - Nguyễn Xuân Trƣờng (2006), 385 câu hỏi và đáp về hóa học với đời sống, Nhà xuất bản giáodục. - Trịnh Văn Biều (2003), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng dạy học hoá học cho sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm, Luận án TS, ĐHSP Hà Nội. - Lê Văn Dũng (2001), Phát triển năng lực nhận thức và tƣ duy cho học sinh THPT thông qua bài tập hóa học, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội. - Nguyễn Thị Đào (2007), Một số biện pháp nâng cao chất lƣợng rèn luyện kĩ năng thí nghiệm cho học sinh THCS theo hƣớng dạy học tích cực” , Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội. - Trần Quốc Đắc (1992), Hoàn thiện hệ thống thí nghiệm hoá học để nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng PTCS Việt Nam, Luận án TS , ĐHSP Hà Nội. - Nguyễn Chí Linh (2009), Sử dụng bài tập để phát triển tƣ duy, rèn trí thông minh cho học sinh trong dạy học hóa học ở trƣờng THPT , Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh.
  • 14. 11 - Nguyễn Phú Tuấn (2000), Hoàn thiện kĩ thuật, phƣơng pháp sử dụng thí nghiệm hoá học và thiết bị dạy học để nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn hoá học ở các trƣờng phổ thông miền núi, Luận án TS, ĐHSP Hà Nội. v.v…. Bên cạnh đó, một số học viên cao học cũng đã nghiên cứu và bảo vệ luận văn theo hƣớng đề tài này nhƣ: - Đỗ Công Mỹ (2005), Xây dựng, lựa chọn hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn môn hóa học Trung học phổ thông (phần hóa học đại cƣơng và vô cơ), Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội. - Nguyễn Thị Thu Hằng (2007), Xây dựng, lựa chọn hệ thống bài tập hóa học thực tiễn Trung học phổ thông (phần hóa học hữu cơ), Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội. - Ngô Thị Kim Tuyến (2004), Xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn hóa học lớp 11 Trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội. - Trần Thị Phƣơng Thảo (2008), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học sƣ phạm TP. HCM. Ngoài ra còn một số bài báo về dạng bài tập này đƣợc đăng trên tạp chí Hóa học & Ứng dụng - Lƣơng Thiện Tài, Hoàng Anh Tài, Nguyễn Thị Hiển (2007), “Xây dựng bài tập hóa học thực tiễn trong dạy học phổ thông”, Tạp chí Hóa học và ứng dụng (số 64). Với mong muốn đóng góp thêm nhiều bài tập gắn với thực tiễn nên trong luận văn này chúng tôi sẽ tuyển chọn và xây dựng thêm một số bài tập dạng này, đồng thời đƣa các bài tập đó vào trong dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học hóa học. 1.2. MỤC TIÊU VÀ XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HIỆN NAY Ở TRƢỜNG THPT [3] [4] [5] 1.2.1. Mục tiêu giáo dục hiện nay Theo Nghị quyết của Quốc hội khóa X, kì họp thứ 8 số 40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 về đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông, “Mục tiêu của việc đổi mới
  • 15. 12 chƣơng trình giáo dục phổ thông là xây dựng nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục, SGK phổ thông mới nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam; tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nƣớc phát triển trong khu vực và thế giới. Việc đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông phải quán triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phƣơng pháp giáo dục của các bậc học, cấp học quy định trong Luật giáo dục; khắc phục những mặt còn hạn chế của chƣơng trình SGK hiện hành; tăng cƣờng tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học; coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của HS. Bảo đảm sự thống nhất, kế thừa và phát triển của chƣơng trình giáo dục; tăng cƣờng tính liên thông giữa giáo dục phổ thông với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; thực hiện phân luồng trong hệ thống giáo dục quốc dân để tạo sự cân đối về cơ cấu nguồn nhân lực; bảo đảm sự thống nhất về chuẩn kiến thức và kỹ năng, có phƣơng án vận dụng chƣơng trình, SGK phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của các địa bàn khác nhau. Đổi mới nội dung chƣơng trình SGK, phƣơng pháp dạy và học phải đƣợc thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hoá trƣờng sở, đào tạo, bồi dƣỡng GV và công tác quản lý giáo dục.” 1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát “Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thƣờng về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” (Điều 23, mục 2, chƣơng II của Luật Giáo dục). 1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể Học xong THPT, học sinh cần đạt đƣợc yêu cầu chủ yếu sau: - Hình thành và củng cố các giá trị về tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống phù hợp với mục tiêu chung của giáo dục phổ thông, mục tiêu giáo dục của cấp học và
  • 16. 13 thích hợp với trình độ, lứa tuổi học sinh THPT. Đó là tình yêu gia đình, quê hƣơng, đất nƣớc; ý thức giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá, truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng bảo vệ tổ quốc; có lòng nhân ái, ứng xử hợp đạo lý, có văn hoá; sống lành mạnh, tự tin, giản dị, tiết kiệm; hiểu biết, tôn trọng và chấp hành pháp luật; quan tâm đến những vấn đề cấp bách của đất nƣớc, của toàn cầu. - Củng cố, phát triển những nội dung đã học ở THCS, gồm những kiến thức cơ bản về Tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết về kỹ thuật và hƣớng nghiệp, đảm bảo hoàn thành nội dung học vấn phổ thông về tự nhiên, xã hội và con ngƣời, gắn với cuộc sống cộng đồng và thực tiễn địa phƣơng. -Tiếp tục phát triển và nâng cao các kỹ năng học tập chung và kỹ năng học tập bộ môn, đặc biệt là kỹ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống học tập mới, vào thực tiễn sản xuất và đời sống; củng cố thói quen và phƣơng pháp tự học, năng lực thu thập, xử lí và truyền đạt thông tin, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, độc lập suy nghĩ, sáng tạo trong tƣ duy và hành động; có hiểu biết và kỹ năng cần thiết về kỹ thuật tổng hợp và hƣớng nghiệp để có thể vận dụng trong cuộc sống lao động, trong việc lựa chọn hƣớng phát triển phù hợp với năng lực của bản thân. - Hiểu biết và có thói quen rèn luyện thân thể thƣờng xuyên, đạt tiêu chuẩn rèn luyện theo lứa tuổi; giữ gìn vệ sinh cá nhân và môi trƣờng; sử dụng thời gian hợp lý, biết cách làm việc và nghỉ ngơi khoa học. - Hiểu biết và có khả năng cảm thụ, đánh giá cái đẹp trong cuộc sống, có nhu cầu sáng tạo cái đẹp; sống hoà hợp với thiên nhiên và xã hội. 1.2.2. Xu hƣớng phát triển giáo dục [9] [12] [19] -Với mục tiêu đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, phát triển nền kinh tế thị trƣờng có định hƣớng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, đòi hỏi giáo dục phải tạo ra đƣợc những con ngƣời lao động có tri thức, sáng tạo, thích ứng với mọi sự phát triển nhanh và đa dạng của xã hội.
  • 17. 14 - Các PPDH truyền thống tuy đã khẳng định đƣợc những thành công nhất định, nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế. Phổ biến vẫn là thuyết trình, thiên về truyền thụ kiến thức một chiều, áp đặt, không áp dụng đƣợc các yêu cầu đã nêu. Hơn thế nữa, kiến thức cần trang bị cho HS tăng nhanh do thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, trong khi đó thời lƣợng dạy học có giới hạn và luôn có sức ép giảm tải vì nhu cầu của cuộc sống hiện đại. Do đó, chúng ta phải đổi mới PPDH theo hƣớng dạy cách học, cách suy nghĩ, dạy phƣơng pháp tƣ duy. Cụ thể là: + Phát huy tính chủ động, sáng tạo trong quá trình nhận thức, vận dụng. + Tạo điều kiện cho HS tự lực phát hiện, tìm hiểu, đặt và giải quyết vấn đề. + Tăng cƣờng trao đổi, thảo luận đối thoại để tìm chân lí. + Tạo điều kiện hoạt động hợp tác trong nhóm. + Tạo điều kiện cho HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau. + Tận dụng tri thức thực tế của học sinh để xây dựng kiến thức mới. - Hoá học là một môn khoa học thực nghiệm, gắn liền với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ cuộc sống. Vì thế, DHHH hiện nay cũng có những đổi mới về phƣơng pháp để phù hợp với xu hƣớng chung của giáo dục. Cụ thể là: + Khai thác đặc thù môn hoá học tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú, giúp HS chủ động tự chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng trong giờ học. + Khai thác triệt để các nội dung hoá học theo hƣớng liên hệ thực tế. + Tăng cƣờng sử dụng các loại bài tập có tác dụng phát triển tƣ duy và rèn luyện kĩ năng thực hành hoá học. + Sử dụng các phƣơng tiện kĩ thuật dạy học hiện đại và áp dụng các thành tựu của công nghệ thông tin trong DHHH. 1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NĂNG LỰC 1.3.1. Khái niệm về năng lực Có nhiều nhà nghiên cứu đã đƣa ra khái niệm năng lực dựa trên dấu hiệu khác nhau - Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức tạp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố nhƣ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẳn sàng hành động và trách nhiệm.
  • 18. 15 - Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống. - Năng lực là thuộc tính cá nhân đƣợc hình thành , phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con ngƣời huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ,… phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. Khi tổng quan các nghiên cứu về năng lực, chúng tôi nhận thấy rằng, để hình thành và phát triển năng lực cho con ngƣời thì cần phải có điều kiện sau: - Điều kiện cần: Kiến thức + K năng + Phƣơng pháp + Thái độ + Động cơ + Thể lực, … để đáp ứng những yêu cầu phức hợp của một hoạt động, đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả tốt đẹp trong một điều kiện xác định. - Điều kiện đủ: Khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh hoạt, có tổ chức và hợp lí các yếu tố cần có để hoàn thành một nhiệm vụ đặt ra, điều này làm nên sự khác biệt của mỗi con ngƣời. Nhƣ vậy, muốn hình thành và phát triển năng lực cho HS thì cần phải làm rõ một số vấn đề quan trọng nhƣ: Khi đề cập đến năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết làm, chứ không phải chỉ biết và hiểu. Những yếu tố nào cấu thành năng lực? Những năng lực nào cần phát triển cho HS rong đổi mới chƣơng trình THPT? Muốn phát triển một năng lực cụ thể nào đó thì phải tác động vào yếu tố nào trong cấu trúc của năng lực đó. 1.3.2. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống 1.3.2.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống Trong các năng lực chuyên biệt về Hóa học thì năng lực vận dụng kiến thức Hóa học vào cuộc sống là một trong những năng lực quan trọng cần đƣợc hình thành
  • 19. 16 và phát triển trong dạy học Hóa học ở trƣờng phổ thông. Từ khái niệm về năng lực, chúng tôi cho rằng “ Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống là khả năng chủ thể vận dụng tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, thái độ và hứng thú… để giải quyết có hiệu quả các vấn đề của thực tiễn có liên quan đến Hóa học” Ở mức độ đơn giản có thể là vận dụng kiến thức để giải thích hiện tƣợng, tình huống mà HS gặp phải trong cuộc sống, mức độ cao hơn là giải quyết tình huống đa dạng, phức tạp hoặc đề ra giải pháp khả thi, hiệu quả trong bối cảnh thực. 1.3.2.2. Các phƣơng pháp đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống Theo tài liệu trong đánh giá theo định hƣớng năng lực có thể chia thành các hình thức đánh giá: Đánh giá quá trình: thu thập thông tin về việc học của HS trong quá trình học tập để cải thiện việc học. Đánh giá tổng kết: cung cấp thông tin về kết quả học tập của HS so với mục tiêu giáo dục của mỗi giai đoạn, là cơ sở phân loại, lựa chọn HS, … và đƣa ra những nhận xét tổng hợp về toàn bộ quá trình học tập của HS Đánh giá rên lớp học: là hình thức đánh giá phổ biến hiện nay trong các trƣờng học với mục tiêu chính là hiểu rõ hơn việc học tập của ngƣời học, giúp HS nâng cao chất lƣợng học tập. Các hình thức này đƣợc cụ thể hóa bằng các công cụ đánh giá sau: - Đánh giá quan sát. - Đánh giá qua các bài kiểm tra - Đánh giá qua hồ sơ - Đánh giá đồng đẳng - Tự đánh giá - Đánh giá qua thực tiễn 1.4. BÀI TẬP HOÁ HỌC [13] [18] [12] 1.4.1. Khái niệm BTHH Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: “Bài tập là bài ra cho HS làm để tập vận dụng những điều đã học”.
  • 20. 17 BTHH là một vấn đề không lớn mà trong trƣờng hợp tổng quát đƣợc giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và những thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phƣơng pháp hóa học. BTHH là phƣơng tiện chính và hết sức quan trọng dùng để rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức cho HS. Là nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra cho ngƣời học, buộc ngƣời học vận dụng các kiến thức, năng lực của mình để giải quyết các nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng một cách tích cực, hứng thú và sáng tạo. BTHH là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng, HS nắm đƣợc một tri thức hay kĩ năng nhất định. BTHH gắn với thực tiễn (BTHH thực tiễn) là những bài tập có nội dung hoá học (những điều kiện và yêu cầu) xuất phát từ thực tiễn. Quan trọng nhất là các bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống và sản xuất, góp phần giải quyết một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn. 1.4.2. Vai trò, chức năng của BTHH Trong dạy học hoá học, bản thân BTHH đã đƣợc coi là phƣơng pháp dạy học có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kỹ năng hoá học. Nó giữ vai trò quan trọng trong mọi khâu, mọi loại bài dạy hoá học, là phƣơng pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lƣợng dạy học hoá học. BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung của việc dạy và học hoá học. Bài tập cung cấp cho HS kiến thức, con đƣờng giành lấy kiến thức và còn mang lại niềm vui sƣớng của sự phát hiện, của sự tìm ra đáp số. BTHH có chức năng dạy học, chức năng giáo dục, chức năng kiểm tra, chức năng phát triển. Những chức năng này đều hƣớng tới việc thực hiện các mục đích dạy học. Tuy nhiên trong thực tế các chức năng này không tách rời với nhau. Đối với HS, BTHH là phƣơng pháp học tập tích cực, hiệu quả và không có gì thay thế đƣợc, giúp HS nắm vững kiến thức hoá học, phát triển tƣ duy, hình thành kĩ năng, vận dụng kiến thức hoá học vào thực tế đời sống, sản xuất và nghiên cứu khoa học, từ đó làm giảm nhẹ sự nặng nề căng thẳng của khối lƣợng
  • 21. 18 kiến thức lý thuyết và gây hứng thú say mê học tập cho HS. Đối với GV, BTHH là phƣơng tiện, là nguồn kiến thức để hình thành khái niệm hoá học, tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS trong quá trình dạy học. Cụ thể là: + BTHH đƣợc sử dụng nhƣ là nguồn kiến thức để HS tìm tòi, phát triển kiến thức, kỹ năng. + BTHH dùng để mô phỏng một số tình huống thực tế đời sống để HS vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề của thực tế đặt ra. + Sử dụng bài tập để tạo tình huống có vấn đề kích thích hoạt động tƣ duy tìm tòi sáng tạo và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ môn. Nhƣ vậy BTHH đƣợc coi nhƣ là một nhiệm vụ học tập cần giải quyết, giúp HS tìm tòi, nghiên cứu đi sâu vận dụng kiến thức hoá học một cách sáng tạo từ đó giúp HS có năng lực phát hiện vấn đề - giải quyết vấn đề học tập hoặc thực tiễn đặt ra có liên quan đến hoá học, giúp HS biến những kiến thức đã tiếp thu đƣợc qua bài giảng thành kiến thức của chính mình. Kiến thức sẽ nhớ lâu khi đƣợc vận dụng thƣờng xuyên nhƣ M.A. Đanilôp nhận định: "Kiến thức sẽ đƣợc nắm vững thực sự, nếu HS có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành những bài tập lý thuyết và thực hành" . BTHH thực tiễn cũng có đầy đủ các vai trò, chức năng của một BTHH. Ngoài ra nó còn có thêm một số tác dụng khác: a) Về kiến thức Thông qua giải BTHH, HS hiểu kĩ hơn các khái niệm, tính chất hoá học; củng cố kiến thức một cách thƣờng xuyên và hệ thống hoá kiến thức; mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà không làm nặng nề khối lƣợng kiến thức của HS. Bên cạnh đó, BTHH thực tiễn giúp HS thêm hiểu biết về thiên nhiên, môi trƣờng sống, ngành sản xuất hoá học, những vấn đề mang tính thời sự trong nƣớc và quốc tế. BTHH thực tiễn còn giúp HS bƣớc đầu biết vận dụng kiến thức để lí
  • 22. 19 giải và cải tạo thực tiễn nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống. b) Về kĩ năng Việc giải BTHH giúp HS: -Rèn luyện và phát triển cho HS năng lực nhận thức, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề liên quan đến thực tế cuộc sống. -Rèn luyện và phát triển các kĩ năng thu thập thông tin, vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống có vấn đề của thực tế một cách linh hoạt, sáng tạo. c) Về giáo dục tƣ tƣởng Việc giải BTHH có tác dụng : -Rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác, sáng tạo trong học tập và trong quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn. -Thông qua nội dung bài tập giúp HS thấy rõ lợi ích của việc học môn hoá học từ đó tạo động cơ học tập tích cực, kích thích trí tò mò, óc quan sát, sự ham hiểu biết, làm tăng hứng thú học môn hoá học và từ đó có thể làm cho HS say mê nghiên cứu khoa học và công nghệ giúp HS có những định hƣớng nghề nghiệp tƣơng lai. Ngoài ra, vì các BTHH thực tiễn gắn liền với đời sống của chính bản thân HS, của gia đình, của địa phƣơng và với môi trƣờng xung quanh nên càng góp phần tăng động cơ học tập của HS: học tập để nâng cao chất lƣợng cuộc sống của bản thân và của cộng đồng. Với những kết quả ban đầu của việc vận dụng kiến thức hoá học phổ thông để giải quyết các vấn đề thực tiễn HS thêm tự tin vào bản thân mình để tiếp tục học hỏi, tiếp tục phấn đấu và phát triển. d) Giáo dục kĩ thuật tổng hợp - Bộ môn hóa học có nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS, BTHH tạo điều kiện tốt cho GV làm nhiệm vụ này. - Những vấn đề của kĩ thuật của nền sản xuất yêu cầu đƣợc biến thành nội dung của các BTHH, lôi cuốn HS suy nghĩ về các vấn đề của kĩ thuật. - BTHH còn cung cấp cho HS những số liệu lý thú của kĩ thuật, những số liệu mới về phát minh, về năng suất lao động, về sản lƣợng ngành sản xuất hỗn hợp đạt đƣợc giúp HS hòa nhịp với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật thời đại mình đang sống.
  • 23. 20 1.4.3. Phân loại BTHH [13] [15] [18] [21] 1.4.3.1. Cơ sở phân loại BTHH Quá trình dạy học hóa học gồm 3 công đoạn là dạy học bài mới; ôn tập, hệ thống hoá kiến thức và luyện tập; kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học. a) Ở công đoạn dạy học bài mới ta nên phân loại BTHH theo nội dung để phục vụ cho việc dạy học và củng cố bài mới. Tên của mỗi loại có thể nhƣ tên các chƣơng trong sách giáo khoa. Ví dụ ở lớp 10 THPT ta có: -Bài tập về cấu tạo nguyên tử -Bài tập về bảng tuần hoàn và định luật tuần hoàn -Bài tập về liên kết hóa học -Bài tập về phản ứng hóa học nói chung và phản ứng oxi hoá - khử -Bài tập về halogen -Bài tập về oxi, ozon, lƣu huỳnh. Mỗi loại ta cần có một hệ thống bài tập bảo đảm các yêu cầu sau: Phủ kín kiến thức của chƣơng hay của một vấn đề -Số lƣợng cần đủ để hình thành các kĩ năng cần thiết -Mở rộng và đào sâu thêm kiến thức của chƣơng -Có một số bài tập hay để phát triển năng lực tƣ duy, rèn trí thông minh cho HS. Muốn có một hệ thống bài tập nhƣ trên (ví dụ khoảng 20 bài) cần tuyển chọn từ hàng 100 bài tập hiện có về loại đó. b) Ở công đoạn ôn tập, hệ thống hoá kiến thức và kiểm tra - đánh giá do mang tính chất tổng hợp, có sự phối hợp giữa các chƣơng ta nên phân loại dựa trên các cơ sở sau: -Dựa vào hình thức, BTHH có thể chia thành: Bài tập TNTL (tự trả lời) bao gồm các dạng trả lời bằng một từ, bằng một câu ngắn, trả lời cả bài (theo cấu trúc hoặc tự do), giải bài tập; bài tập TNKQ bao gồm các dạng câu hỏi có/không, đúng/sai, nhiều lựa chọn, phức hợp, ghép đôi. + Bài tập TNTL là dạng bài tập yêu cầu HS phải kết hợp cả kiến thức hoá
  • 24. 21 học, ngôn ngữ hoá học và công cụ toán học để trình bày nội dung của bài toán hoá học. + Bài tập TNKQ là loại bài tập hay câu hỏi có kèm theo câu trả lời sẵn và yêu cầu HS suy nghĩ rồi dùng 1 ký hiệu đơn giản đã quy ƣớc để trả lời. -Dựa vào tính chất hoạt động của HS khi giải bài tập có thể chia thành bài tập lí thuyết (khi giải không phải làm thí nghiệm) và bài tập thực nghiệm (khi giải phải làm thí nghiệm). -Dựa vào chức năng của bài tập có thể chia thành bài tập đòi hỏi sự tái hiện kiến thức (biết, hiểu, vận dụng), bài tập rèn tƣ duy độc lập, sáng tạo (phân tích, tổng hợp, đánh giá). -Dựa vào tính chất của bài tập có thể chia thành bài tập định tính và định lƣợng. -Dựa vào kiểu hay dạng bài tập có thể chia thành: + Bài tập xác định công thức phân tử của hợp chất + Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp + Bài tập nhận biết các chất + Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp + Bài tập điều chế các chất + Bài tập bằng hình vẽ -Dựa vào khối lƣợng kiến thức có thể chia thành bài tập đơn giản hay phức tạp (hoặc cơ bản hay tổng hợp). -Dựa vào nội dung có thể chia thành: Bài tập có nội dung thuần tuý hoá học, bài tập có nội dung gắn với thực tiễn (bài tập thực tiễn). Trên thực tế dạy học, sự phân loại trên chỉ là tƣơng đối. Có những bài vừa có nội dung thuộc bài tập định tính lại vừa có nội dung thuộc bài tập định lƣợng; hoặc trong một bài có thể có phần TNKQ cùng với giải thích, viết phƣơng trình hóa học... 1.4.3.2. Một số dạng BTHH *Dựa vào tính chất của bài tập, có thể chia thành: a)Bài tập định tính Bao gồm các bài tập về giải thích các hiện tƣợng, các tình huống nảy sinh
  • 25. 22 trong thực tiễn; lựa chọn hoá chất cần dùng cho phù hợp với tình huống thực tiễn, nhận biết, tinh chế, đề ra phƣơng hƣớng để cải tạo thực tiễn… Ví dụ: 1) Vì sao ban đêm không nên để nhiều cây xanh trong nhà? 2) Nitơ phản ứng với nhiều kim loại nhƣng tại sao trong vỏ Trái Đất không gặp một nitrua kim loại nào cả? 3) Một lƣợng nhỏ khí clo có thể làm nhiễm bẩn không khí trong phòng thí nghiệm. Hãy tìm cách để loại bỏ lƣợng khí clo đó. b) Bài tập định lƣợng Bao gồm dạng bài tập về tính lƣợng hoá chất cần dùng, pha chế dung dịch… Ví dụ: Theo tính toán của các nhà khoa học, mỗi ngày cơ thể ngƣời cần đƣợc cung cấp 1,5.10-4 g nguyên tố iot. Nếu nguồn cung cấp chỉ là KI thì khối lƣợng KI cần dùng cho một ngƣời trong một ngày là bao nhiêu? c) Bài tập tổng hợp Bao gồm cả kiến thức định tính lẫn định lƣợng. Ví dụ: Hàng năm thế giới tiêu thụ khoảng 45 triệu tấn Cl2. a) Nếu lƣợng clo trên chỉ đƣợc điều chế từ NaCl thì cần ít nhất bao nhiêu tấn NaCl. b) Biết 1 m3 clo lỏng nặng 1400 kg, hãy tính thể tích clo lỏng tƣơng ứng với 45 triệu tấn nói trên. c) Thể tích clo lỏng nhỏ hơn bao nhiêu lần so với thể tích clo khí ở điều kiện tiêu chuẩn với cùng một khối lƣợng. d) Ngƣời ta thƣờng kết hợp điều chế clo với điều chế xút. Viết phƣơng trình hóa học xảy ra. 1.4.3. 3. Một số lĩnh vực thực tiễn được gắn với nội dung bài tập, có thể chia thành a) Bài tập về sản xuất hoá học Ví dụ: Trƣớc kia ngƣời ta sản xuất phenol từ clobenzen. Hiện nay phƣơng pháp chủ yếu điều chế phenol trong công nghiệp là đi từ benzen qua isopropylbenzen. Viết phƣơng trình phản ứng minh hoạ.
  • 26. 23 b) Bài tập về các vấn đề trong đời sống, học tập và lao động sản xuất. - Giải quyết các tình huống có vấn đề trong quá trình làm thực hành, thí nghiệm nhƣ: Sử dụng dụng cụ thí nghiệm, sử dụng hoá chất hợp lí, xử lí tai nạn xảy ra, phòng chống độc hại, ô nhiễm trong khi làm thí nghiệm… VD1: Khi làm thí nghiệm với photpho trắng, cần chú ý gì? A. Cầm P trắng bằng tay có đeo găng cao su. B. Dùng cặp gắp nhanh mẩu P trắng ra khỏi lọ và ngâm ngay vào chậu đựng đầy nƣớc khi chƣa dùng đến. C. Tránh cho P trắng tiếp xúc với nƣớc. D. Có thể để P trắng ngoài không khí. VD2: Brom lỏng rất dễ bay hơi, brom lỏng hay hơi đều rất độc. Để hủy hết lƣợng brom lỏng chẳng may bị làm đổ nên dùng một chất dễ kiếm nào sau đây? A. Nƣớc thƣờng. B. Nƣớc muối. C. Nƣớc vôi. D. Nƣớc xà phòng. - Sử dụng và bảo quản các hoá chất, sản phẩm hoá học trong ăn uống, chữa bệnh, giặt giũ, tẩy rửa… VD1: Các loại trứng gia cầm dù có dính bùn đất hoặc bị vấy bẩn cũng không nên rửa sạch vì sẽ làm trứng dễ bị hỏng. Để bảo quản trứng lâu, không bị hƣ, ngƣời ta đem nhúng trứng vào nƣớc vôi trong. Hãy giải thích tại sao? VD2:Cà rốt là loại củ có chứa đƣờng và có hàm lƣợng vitamin A rất cao. Nhiều ngƣời thích ăn cà rốt sống và làm nộm cà rốt vì cho rằng sẽ hấp thụ hết lƣợng tiền vitamin A trong đó. Quan điểm đó có đúng không? Tại sao? - Sơ cứu tai nạn do hoá chất. VD1: Brom lỏng là chất độc hại, khi dây vào da nó làm bỏng rất sâu và nặng. Khi bị nƣớc brom dây vào tay cần rửa ngay bằng chất nào sau đây? A. Nƣớc B. Dung dịch amoniac loãng.
  • 27. 24 C. Dung dịch giấm ăn. D. Dung dịch xút loãng. Em hãy giải thích tại sao lại làm nhƣ vậy? - Giải thích các hiện tƣợng, tình huống có vấn đề nảy sinh trong đời sống, lao động sản xuất. VD:Vì sao trộn phân đạm một lá (NH4)2SO4, hai lá NH4NO3 với vôi Ca(OH)2 đều bị mất đạm. c) Bài tập có liên quan đến môi trƣờng và vấn đề bảo vệ môi trƣờng VD: Mức tối thiểu cho phép của H2S trong không khí là 0,01 ml/l. Để đánh giá sự ô nhiễm không khí của một nhà máy ngƣời ta làm nhƣ sau: điện phân dung dịch KI trong 2 phút bằng dòng điện 2mA. Sau đó cho 2 lit không khí lội từ từ trong dung dịch điện phân trên cho đến khi iot hoàn toàn mất màu. Thêm hồ tinh bột vào bình và tiếp tục điện phân trong 35 giây nữa với dòng điện trên thì thấy dung dịch bắt đầu xuất hiện màu xanh. Giải thích thí nghiệm trên và cho biết sự ô nhiễm không khí ở nhà máy trên nằm dƣới hoặc trên mức cho phép. Tính hàm lƣợng của H2S trong không khí theo thể tích. Mỗi lĩnh vực thực tiễn trên lại bao gồm tất cả các loại bài tập định tính, định lƣợng, tổng hợp; bài tập lí thuyết, bài tập thực hành. 1.4.3.4. Phân loại bài tập hóa học dựa vào mức độ nhận thức của HS Căn cứ vào chất lƣợng của quá trình lĩnh hội và kết quả học tập, GS. Nguyễn Ngọc Quang đã đƣa ra 4 trình độ lĩnh hội (4 mức độ) nhƣ sau: a) Mức 1: Chỉ yêu cầu HS tái hiện kiến thức để trả lời câu hỏi lí thuyết. VD: Để tráng bên trong ruột phích, ngƣời ta dùng phản ứng của glucozơ với AgNO3 trong dung dịch NH3. a)Viết phƣơng trình hóa học của phản ứng xảy ra. b)Vì sao ngƣời ta không dùng fomalin để tráng ruột phích?. b) Mức 2: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức để giải thích được các sự kiện, hiện tượng của câu hỏi lí thuyết. VD: a)Trong khẩu phần ăn, tinh bột có vai trò nhƣ thế nào?
  • 28. 25 b)Vì sao xà phòng bị giảm tác dụng giặt rửa trong nƣớc cứng còn bột giặt tổng hợp thì không? c) Mức 3: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức hoá học để giải thích những tình huống xảy ra trong thực tiễn. VD: Dân gian có câu: “lúa chiêm lấp ló đầu bờ, hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”. Vì sao? d) Mức 4: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức, kĩ năng hoá học để giải quyết những tình huống thực tiễn hoặc để thực hiện một công trình nghiên cứu khoa học nhỏ, đơn giản, đề ra kế hoạch hành động cụ thể, viết báo cáo. Ví dụ: Điesel sinh học là một loại nhiên liệu có tính chất tƣơng đƣơng với nhiên liệu dầu điesel nhƣng không phải sản xuất từ dầu mỏ mà từ dầu thực vật (cây cải dầu, cây đậu nành, cây hƣớng dƣơng, dầu dừa, dầu hạt cau) hay mỡ động vật (cá da trơn). Nhìn theo phƣơng diện hoá học thì điesel sinh học là metyl este của những axit béo. Để sản xuất điesel sinh học ngƣời ta pha khoảng 10% metanol vào dầu thực vật (mỡ động vật) và dùng nhiều chất xúc tác khác nhau (KOH, NaOH, ancolat). Phản ứng tiến hành ở áp suất thƣờng, nhiệt độ 60o C. Hãy viết phản ứng hoá học xảy ra trong quá trình sản xuất điesel sinh học. Phân tích ƣu, nhƣợc điểm của việc sản xuất loại nhiên liệu này. Từng mức độ trên có thể đƣợc chia làm nhiều mức độ nhỏ hơn nữa để phù hợp với trình độ của HS đồng thời cũng thể hiện sự phân hoá HS trong cùng một bài, trong hệ thống BTHH thực tiễn. Trên đây là một số cách phân loại BTHH thực tiễn. Tuy nhiên, có nhiều BTHH thực tiễn lại là tổng hợp của rất nhiều loại bài. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BTHH GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG THPT Chúng tôi xin cung cấp một số tƣ liệu từ nhiều nguồn và ở những thời điểm khác nhau để chúng ta có một cái nhìn khách quan về thực trạng của việc dạy và học ở một số trƣờng THPT. Nguồn tƣ liệu thứ nhất: Tháng 12/2000 Vụ Trung học phổ thông tổ chức hội nghị “Tập huấn phƣơng pháp dạy học hóa học phổ thông” cho các Sở Giáo
  • 29. 26 dục & Đào tạo và đại diện GV dạy hóa học toàn quốc. Hội nghị là nơi trao đổi cơ sở lí luận và kinh nghiệm thực tế để GV nâng cao chất lƣợng dạy học của minh. Ngoài những ƣu điểm đã đạt đƣợc, Vụ Trung học phổ thông có nhắc nhở một số tồn tại về phía thầy cô là: Nhiều thầy cô còn lúng túng trong việc thực hiện đổi mới phƣơng pháp soạn giảng. Giáo án còn soạn theo 5 bƣớc rời rạc, chƣa thể hiện đƣợc sự liên quan thống nhất giữa các khâu trong tiến trình bài dạy. Trong các bài soạn chƣa nêu rõ đƣợc yêu cầu cần đạt đƣợc về mặt kiến thức, tƣ tƣởng, kĩ năng, tƣ duy. Các kĩ năng làm thí nghiệm, giải các bài toán, viết công thức, phƣơng trình phản ứng ít đƣợc chú ý rèn luyện cho HS. Thầy cô chƣa tích cực suy nghĩ tạo ra những cơ sở vật chất để nâng cao chất lƣợng giảng dạy. Nhiều bài giảng còn có tính chất trừu tƣợng vì thiếu đồ dùng dạy học. Vụ trung học phổ thông cũng có nhận xét về việc học của HS là: Kiến thức của HS còn hời hợt, thiếu vững chắc, chƣa liên hệ với thực tế sinh động của sản xuất và đời sống. Nhiều HS chƣa nắm chắc các khái niệm hóa học cơ bản, chƣa hiểu đƣợc các hiện tƣợng hóa học thông thƣờng xảy ra trong đời sống và sản xuất, HS chƣa biết liên hệ với kiến thƣc đã học để giải thích. HS tiếp thu kiến thức ở lớp còn thụ động, ít suy nghĩ về bài học, thuộc bài một cách máy móc, nên còn lúng túng khi phải độc lập vận dụng kiến thức của mình. Về nhà HS học bài còn nặng về học thuộc lòng. Nguồn tƣ liệu thứ hai: Theo cô Trần Thị Phƣơng Thảo “Xây dựng hệ thống bài tập TNKQ về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP TP. HCM. Trong giảng dạy hóa học ở phổ thông, chủ yếu tập trung vào việc nắm kiến thức hóa học mà hạn chế việc đánh giá kỹ năng tự học, kỹ năng làm việc khoa học, kỹ năng thực hành….. Về nội dung, còn ít các nội dung thực hành thí nghiệm, kiến thức gắn liền với thực tế cuộc sống, kỹ năng vận dụng kiến thức vào đời sống sản xuất. Chƣa chú ý đánh giá năng lực thực hành, tổng hợp kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
  • 30. 27 Năm học 2006 – 2007 áp dụng sách giáo khoa lớp 10 mới, có đƣa thêm các tƣ liệu về kiến thức thực tiễn nhƣng là phần đọc thêm, không bắt buộc. Nội dung chƣơng trình còn khá nặng, cộng với đổi mới phƣơng pháp dạy và học, kiểm tra - đánh giá nên việc đƣa thêm kiến thức hóa học gắn liền với cuộc sống còn hạn chế. Đối với lớp 11, 12 vẫn học chƣơng trình cũ nhƣng bắt đầu áp dụng trắc nghiệm trong dạy học, kiểm tra nên thầy trò hầu nhƣ tập trung vào trắc nghiệm, các phƣơng pháp giải toán một cách nhanh nhất. Trong quá trình học, phần ứng dụng hầu nhƣ chỉ đƣợc GV nói đến một cách sơ sài hoặc GV để cho HS tự soạn. Tại trƣờng THPT chuyên Lê Hồng Phong, tổ Hóa mỗi năm đều tổ chức cho HS đi tham quan các nhà máy sản xuất hoặc đi thực địa, lấy mẫu nghiên cứu,… tuy nhiên chỉ mới tổ chức đƣợc cho HS khối chuyên Hóa. Đối với HS toàn trƣờng thì thông qua câu lạc bộ hóa học để HS có điều kiện giao lƣu, học tập. Đối với nhiều trƣờng phổ thông khác, việc tham quan học tập cũng đƣợc chú ý nhƣng do điều kiện khách quan, đặc biệt là cơ sở vật chất nên việc tổ chức cho HS các buổi tham quan ngoại khóa còn rất hạn chế. Qua điều tra và tham khảo ý kiến đồng nghiệp và học sinh Tôi có nhận xét nhƣ sau - Đa số các GV đều có sử dụng BTHH gắn với thực tiễn trong dạy học. Nhƣng việc đƣa dạng bài tập này vào trong dạy học chƣa thƣờng xuyên, tập trung chủ yếu ở các hoạt động ngoại khóa. - Dạng bài tập đƣa vào chủ yếu ở mức độ tái hiện kiến thức và vận dụng kiến thức để giải thích đƣợc các sự kiện, hiện tƣợng của câu hỏi lí thuyết (mức độ 1 và 2). Còn ở mức độ cao hơn thì ít sử dụng. - Các thầy cô giáo có đƣa ra những lí do vì sao ít hoặc không sử dụng BTHH gắn với thực tiễn trong dạy học. Đó là: +Không có nhiều tài liệu +Mất nhiều thời gian tìm kiếm tài liệu +Trong các kì kiểm tra, kì thi không yêu cầu có nhiều câu hỏi có nội dung gắn với thực tiễn
  • 31. 28 + Một số lý do khác : Thời lƣợng tiết học ngắn, không cho phép đƣa nhiều kiến thức bên ngoài vào bài dạy; Trình độ của HS còn hạn chế; Các đề thi tuyển sinh có hỏi về vấn đề này nhƣng quá ít, chƣơng trình quá nặng nề, dạy không kịp chƣơng trình; Chỉ sử dụng khi nội dung bài học có liên quan; Mất nhiều thời gian, nếu HS chỉ làm dạng bài tập này thì không còn nhiều thời gian cho các dạng khác. Nhận xét chung: - GV ít liên hệ kiến thức hóa học với thực tế. Do cách thi cử có ảnh hƣởng quan trọng tới cách dạy vì trong các kì kiểm tra, kì thi không yêu cầu có nhiều câu hỏi có nội dung gắn với thực tiễn. Do vậy, đa số GV chỉ đƣa những kiến thức hóa học thực tiễn vào các hoạt động ngoại khóa, còn những tiết học tuyền thụ kiến thức mới thì ít đƣa vào hoặc tiết luyện tập, ôn tập, tổng kết chuẩn bị cho các kì kiểm tra thì GV chỉ tập trung các kĩ năng khác có nội dung thuần túy hóa học để có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của bài kiểm tra. - Thời gian dành cho tiết học không nhiều do đó giáo viên không có cơ hội đƣa những kiến thức thực tế vào bài học. - Năng lực vận dụng kiến thức hoá học để giải thích những tình huống xảy ra trong thực tế của HS còn hạn chế. - Vốn hiểu biết thực tế của HS về các hiện tƣợng có liên quan đến hóa học trong đời sống hàng ngày còn ít. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trong chƣơng này chúng tôi đã trình bày những vấn đề cơ bản về cơ sở lí luận của đề tài bao gồm: -Tổng quan vấn đề nghiên cứu -Mục tiêu và xu hƣớng phát triển giáo dục hiện nay ở trƣờng THPT -Tiềm hiểu một số vấn đề về năng lực -Bài tập hóa học gắn với thực tiễn Tất cả vấn đề nêu trên là cơ sở cho phép chúng tôi nêu lên một số vấn đề cần đƣợc hiểu và làm theo quan điểm tiếp cận hệ thống bài tập có nội dung gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
  • 32. 29 Chƣơng 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC CÓ NỘI DUNG GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. CHƢƠNG TRÌNH HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 11 THPT STT Tên chƣơng Số tiết Mục tiêu – yêu cầu 1 Sự điện li 8 -Nắm đƣợc các khái niệm: sự điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu -Cơ chế của quá trình điện li -Khái niệm axit – bazơ theo Areniut -Sự điện li của nƣớc, tích số ion của nƣớc -Đánh giá độ axit và độ kiềm của dung dịch dựa vào nồng độ H+ và pH của dung dịch -Rèn luyện kỹ năng thực hành -Rèn luyện kỹ năng viết phƣơng trình ion và phƣơng trình ion thu gọn của các phản ứng xãy ra trong dung dịch 2 Nhóm Nitơ - Photpho 11 -Tính chất hóa học cơ bản của nitơ, photpho -Tính chất vật lí, hóa học của một số hợp chất NH3, NO, NO2, HNO3, P2O5, H3PO4. -Kỹ năng cân bằng phản ứng oxi hóa khử. -Vận dụng kiến thức để giải thích một số hiện tƣợng tự nhiên - Rèn luyện kỹ năng giải các bài tập định tính, định lƣợng liên quan đến kiến thức của chƣơng. 3 Nhõm Cacbon - Silic 5 -Nắm đƣợc cấu tạo nguyên tử, vị trí các nguyên tố trong nhóm Cacbon. -Tính chất vật lí, hóa học, ứng dụng của đơn chất và một số hợp chất của cacbon và silic -Vận dụng kiến thức để giải thích một số hiện
  • 33. 30 tƣợng tự nhiên -Rèn luyện kỹ năng giải bài tập định tính, định lƣợng 2.2. NGUYÊN TẮC VÀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC TIỄN 2.2.1. Một số nguyên tắc khi xây dựng bài tập thực tiễn 2.2.1.1. Nội dung bài tập thực tiễn phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học, tính hiện đại Trong một bài tập hoá học thực tiễn, bên cạnh nội dung hoá học nó còn có những dữ liệu thực tiễn. Những dữ liệu đó cần phải đƣợc đƣa vào một cách chính xác không tuỳ tiện thay đổi nhằm mục đích dễ tính toán đƣợc.Ví dụ: Bể mạ đồng – xianua thƣờng có nồng độ CN- = 5 – 10 g/l ( khoảng 0,19 – 0,39M), nƣớc thải sau khi mạ có nồng độ CN- = 58 – 290 mg/l (khoảng 0,0022- 0,011M). Không vì số bé khó tính mà ta có thể tuỳ tiện cho nồng độ ion xianua trong nƣớc thải nên tới 0,2M đƣợc. Làm nhƣ thế là phi thực tế, không chính xác khoa học. Hoặc theo thông tin về hoá học thì hàm lƣợng flo có trong nƣớc có ảnh hƣởng đến chất lƣợng, vẻ đẹp của hàm răng. Nhƣng hàm lƣợng đó là bao nhiêu? Có phải càng nhiều thì càng tốt không? Theo nghiên cứu của các nhà khoa học thì hàm lƣợng flo trong nƣớc tối ƣu trong khoảng 1,5 mg/lít. Nếu ít hơn thì phải cho thêm vào, nếu nhiều hơn thì phải khử bớt đi không sẽ làm hỏng men răng. Trong một số bài tập về sản xuất hoá học nên đƣa vào các dây chuyền công nghệ đang đƣợc sử dụng ở Việt Nam hoặc trên thế giới, không nên đƣa các công nghệ đã quá cũ và lạc hậu hiện không dùng hoặc ít dùng. 2.2.1.2. Bài tập thực tiễn phải gần gũi với kinh nghiệm của học sinh Những vấn đề thực tiễn có liên quan đến hoá học thì rất nhiều, rất rộng. Nếu bài tập hoá học thực tiễn có nội dung về những vấn đề gần gũi với kinh nghiệm, với đời sống và môi trƣờng xung quanh học sinh thì sẽ tạo cho họ động cơ và hứng thú mạnh mẽ khi giải. Ví dụ: Đối với học sinh sống ở vùng nông thôn khi gặp bài tập có nội dung nói về cách bảo quản và sử dụng phân bón hoá học thì sẽ thấy quen thuộc hơn vì các em đã và đang tham gia thực hiện công việc này, các em sẽ làm bài tập
  • 34. 31 với kinh nghiệm của bản thân hoặc tham khảo ý kiến của ông bà, bố mẹ và rất muốn biết những kinh nghiệm đó có hoàn toàn đúng hay chƣa dƣới góc độ của khoa học hoá học. VD: Theo em, thời điểm nào là thích hợp nhất để bón đạm Ure cho lúa? Vì sao? 1. Buổi sáng sớm sương còn đọng trên lá lúa. 2. Buổi trưa nắng. 3. Buổi chiều tối mặt trời vừa lặn. Học sinh với kinh nghiệm có đƣợc trong quá trình tham gia sản xuất và kiến thức hoá học đã có sẽ lựa chọn phƣơng án trả lời, giải thích sự lựa chọn của mình. Học sinh sẽ có sự háo hức chờ đợi thầy cô đƣa ra đáp án đúng để khẳng định mình. Trong bài tập này khi học sinh giải sẽ có một số khả năng xảy ra nhƣ sau: - Học sinh lựa chọn và giải thích đúng. Đây sẽ là niềm vui rất lớn đối với học sinh vì kinh nghiệm của mình rất đúng theo khoa học hoá học. - Học sinh lựa chọn phƣơng án đúng nhƣng không giải thích đƣợc hoặc giải thích chƣa đúng. - Học sinh lựa chọn và giải thích chƣa đúng. Trong khả năng 2, 3 học sinh sẽ cảm thấy tiếc nuối vì mình đã gần tìm ra câu trả lời từ đó có động lực để quan sát thực tiễn và vận dụng kiến thức hoá học một cách linh hoạt hơn để giải thích thực tiễn hoặc thay đổi việc làm theo thói quen chƣa đúng khoa học của mình vì những kinh nghiệm đúng thƣờng có gắn với sự chính xác khoa học. 2.2.1.3. Dựa vào nội dung học tập. Các bài tập thực tiễn cần có nội dung sát với chƣơng trình mà học sinh đƣợc học. Nếu bài tập thực tiễn có nội dung hoàn toàn mới về kiến thức hoá học thì sẽ không tạo đƣợc động lực cho học sinh để giải bài tập đó. 2.2.1.4. Phải đảm bảo logic sƣ phạm Các tình huống thực tiễn thƣờng phức tạp hơn những kiến thức hoá học phổ thông trong chƣơng trình nên khi xây dựng bài tập thực tiễn cho học sinh phổ thông cần phải có bƣớc xử lí sƣ phạm để làm đơn giản tình huống thực tiễn. Các yêu cầu giải bài tập thực tiễn cũng phải phù hợp với trình độ, khả năng của học sinh.
  • 35. 32 2.2.1.5. Bài tập thực tiễn phải có tính hệ thống, logic. Các bài tập thực tiễn trong chƣơng trình cần phải sắp xếp theo chƣơng, bài, theo mức độ phát triển của học sinh. Trong mỗi chƣơng, bài nên có tất cả các loại, dạng bài tập thực tiễn. Trong quá trình dạy học, thông qua kiểm tra, đánh giá, cần phải xây dựng những bài tập thực tiễn ở mức độ vừa và cao hơn một chút so với mức độ nhận thức của học sinh để nâng dần trình độ, khả năng nhận thức của học sinh. Biến hoá nội dung bài tập thực tiễn theo tiếp cận mođun. Xây dựng một số bài tập thực tiễn điển hình (xây dựng theo tiếp cận mođun) và từ đó có thể lắp ráp chúng vào các tình huống thực tiễn cụ thể, nội dung bài học cụ thể, hoặc tháo gỡ bài toán phức tạp thành những bài toán đơn giản, tạo ra những bài tập mới. 2.2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn 2.2.2.1. Các bƣớc thiết kế bài tập hoá học thực tiễn Bƣớc 1: - Phân tích mục tiêu của chƣơng, bài để định hƣớng cho việc thiết kế bài tập. - Nghiên cứu kĩ nội dung các tài liệu giáo khoa, tài liệu tham khảo về nội dung hoá học và các ứng dụng hoá học của các chất trong thực tiễn, tìm hiểu các công nghệ, nhà máy sản xuất có liên quan đến nội dung hoá học của bài. - Nghiên cứu đặc điểm, trình độ nhận thức của học sinh, kinh nghiệm sống của học sinh để thiết kế bài tập thực tiễn cho phù hợp, tạo hứng thú cho học sinh khi giải các bài tập thực tiễn đó. Bƣớc 2: - Thiết kế bài tập thực tiễn phù hợp với những yêu cầu ở bƣớc 1. - Giải và kiểm tra lại bài tập thực tiễn. Dự kiến các cách giải của từng bài tập, dự kiến các cách giải của học sinh, dự kiến những sai lầm dễ mắc của học sinh trong quá trình giải và đƣa ra cách khắc phục. Bƣớc 3: Dự kiến thời điểm và phƣơng pháp sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất. 2.2.2.2. Ví dụ minh họa Xây dựng bài tập thực tiễn cho bài “Một số hợp chất quan trọng của canxi” trong chƣơng trình lớp 12 bậc THPT.
  • 36. 33 Bƣớc 1: - Mục tiêu của bài: Các hợp chất của canxi không phải là mới đối với học sinh vì vậy mục tiêu của bài này là tìm hiểu các hợp chất này dƣới ánh sáng của lí thuyết về cấu tạo chất, sự điện li, thuyết cân bằng hoá học, lí thuyết về phản ứng oxi hoá - khử …Từ đó phải vận dụng những kiến thức đã biết để giải thích những hiện tƣợng xảy ra trong tự nhiên, trong đời sống, cải tạo thiên nhiên, nâng cao hiệu suất lao động, bài trừ mê tín dị đoan, nâng cao chất lƣợng cuộc sống… - Tham khảo tài liệu về các vấn đề thực tiễn có liên quan đến các hợp chất của canxi nhƣ: sản xuất vôi, sử dụng vôi trong nông nghiệp, xây dựng, công nghiệp; tài liệu về natri hiđrocacbonat, đá vôi, thạch cao, thạch nhũ trong hang động…. - Các hợp chất của canxi rất quen thuộc đối với học sinh. Nhiều học sinh đã từng tham gia sử dụng chúng trong nông nghiệp, xây dựng, thuốc uống, phụ gia thực phẩm…Đối với học sinh vùng nông thôn sẽ rất quen thuộc đối với việc dùng vôi cùng với các loại phân bón hoá học để bón ruộng. Bƣớc 2: Thiết kế bài tập: xây dựng bài tập ở hai mức 3, 4. Ví dụ 1: Trong các hang động của núi đá vôi nhiều chỗ nhũ đá tạo thành bức rèm đá lộng lẫy nhiều chỗ lại tạo thành rừng măng đá, có chỗ lại tạo thành các cây cột đá vĩ đại (do nhũ đá và măng đá nối với nhau) trông rất đẹp. Bằng sự hiểu biết của mình em hãy giải thích sự tạo thành nhũ đá, măng đá. Viết phương trình phản ứng xảy ra nếu có. Dự kiến cách giải: Trên đỉnh các hang động, núi đá vôi có các kẽ nứt rất nhỏ khiến nƣớc mƣa thấm dần xuống kết hợp với đá vôi và khí cacbonic trong không khí tạo thành muối canxi hiđrocacbonat tan chảy xuống: CaCO3 + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2 Một phần muối canxi hiđrocacbonat chuyển lại thành đá vôi, ngày qua ngày tạo thành nhũ đá. Một phần muối canxi hiđrocacbonat rơi xuống đất rồi mới chuyển thành đá vôi, qua nhiều ngày tạo thành măng đá. Ca(HCO3)2  CaCO3  + CO2 + H2O Dự kiến những sai lầm của học sinh : - học sinh có thể khó hiểu khái niệm măng đá nên cần có hình ảnh minh họa.
  • 37. 34 - học sinh viết đƣợc phƣơng trình nhƣng giải thích có thể không mạch lạc. Giáo viên cần hƣớng dẫn các em cách trình bày ý nghĩ, lập luận của mình một cách có khoa học. Bài tập này nên sử dụng để luyện tập hoặc giao bài về nhà. Ví dụ 2: Nếu bị bỏng do vôi bột thì người ta sẽ chọn phương án nào sau đây là tối ưu để sơ cứu ? Giải thích lí do chọn. 1.Rửa sạch vôi bột bằng nước rồi rửa lại bằng dung dịch amoniclorua 10%. 2.Lau khô sạch bột rồi rửa bằng dung dịch amoniclorua 10%. 3.Chỉ rửa sạch vôi bột bằng nước rồi lau khô. 4.Lau khô sạch bột rồi rửa bằng nước xà phòng loãng. Dự kiến cách giải: Phƣơng án số 2 là tối ƣu.Vôi bột khi gặp nƣớc sẽ phản ứng toả nhiệt làm cho bỏng càng nặng hơn CaO + H2O  Ca(OH)2 + Q Vì vậy cần phải lau khô bột trƣớc đã rồi dùng một dung dịch có tính axit trung hoà với Ca(OH)2. Dự kiến sai lầm của học sinh: - Không nhớ vôi phản ứng với nƣớc sẽ toả nhiệt. - Không biết dung dịch amoniclorua có tính axit yếu. - Không biết nƣớc xà phòng có tính kiềm. Việc lựa chọn nhiều phƣơng án khác nhau sẽ gây tranh cãi giữa tập thể học sinh. Khi đó, giáo viên cần phải phân tích đầu bài, sử dụng phƣơng pháp đàm thoại gợi mở để học sinh dần tìm ra lời giải. Để giảm thiểu sai lầm của học sinh khi giải bài tập, ngƣời giáo viên cần phải khắc sâu kiến thức cho học sinh trong mỗi bài giảng và không ngừng củng cố lại, hệ thống lại. Bài tập này nên đƣa vào giờ luyện tập hoặc giao về nhà để học sinh có thời gian suy ngẫm và tranh luận với nhau là thích hợp hơn. 2.3. HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC VÔ CƠ 11 GẮN VỚI THỰC TIỄN 2.3.1. Sự điện li A-CÂU HỎI TỰ LUẬN Câu 1: Nƣớc nguyên chất không dẫn điện nhƣng khi dây điện bị đứt rơi xuống hồ ao, rãnh nƣớc, ngƣời chạm vào nƣớc lại bị giật. Vì sao?
  • 38. 35 Trả lời: Nƣớc nguyên chất không dẫn điện vì nƣớc là chất điện li rất kém nên lƣợng ion không đáng kể nên nƣớc nguyên chất xem nhƣ không dẫn điện. Nhƣng nƣớc dƣới ao lại có hòa tan nhiêu chất tan, đặc biệt là các muối nên chúng điện li tạo nhiều ion nên nƣớc ao có khả năng dẫn điện. Câu 2: Ấm đun nƣớc lâu ngày thƣờng có một lớp cặn vôi dƣới đáy. Để khử cặn, bạn có thể dùng giấm pha vào nƣớc trong ấm ngâm vài tiếng rồi súc sạch. Em hãy giải thích cách làm đó và viết phƣơng trình phản ứng xảy ra nếu có? Trả lời: -Vì trong nƣớc thƣờng có chứa một lƣợng nhỏ muối Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2 nên khi đun nóng chúng sẽ bị phân hủy tạo kết tủa CaCO3↓, MgCO3↓. -Để làm sạch lớp cặn ta thƣờng ngâm trong giấm ăn vì trong giấm có axit axetic có khả năng hòa tan các kết tủa đó. 2CH3COOH + CaCO3↓ → (CH3COO)2Ca + CO2 + H2O 2CH3COOH + MgCO3↓ → (CH3COO)2Mg + CO2 + H2O Câu 3: Khi đồ dùng bằng đồng bị gỉ xanh, bạn có thể dùng khăn tẩm giấm để lau chùi. Đồ dùng của bạn sẽ sáng đẹp nhƣ mới. Hãy giải thích cách làm đó và viết các phƣơng trình phản ứng xảy ra nếu có? Trả lời: Lớp gỉ xanh của đồng thƣờng có chứa các thành phần: CuO, Cu(OH)2, CuCO3. Dùng giấm đề lau sẽ sạch vì trong giấm có chứa CH3COOH có khả năng hòa tan các chất đó. 2CH3COOH + CuO↓ → (CH3COO)2Cu + H2O 2CH3COOH + CuCO3↓ → (CH3COO)2Cu + CO2 + H2O Câu 4: Trong cuốn sách “ Những điều cần biết và nên tránh trong cuộc sống hiện đại” có viết rằng: Đồ ăn uống có chất chua không nên đựng trong đồ dùng bằng kim loại mà nên đựng trong đồ dùng bằng thuỷ tinh, sành sứ. Nếu ăn, uống đồ ăn có chất chua đã nấu kĩ hoặc để lâu trong đồ dùng bằng kim loại thì có ảnh hƣởng xấu tới sức khoẻ. Giải thích vì sao? Trả lời: Vì các thức ăn có vị chua đều có môi trƣờng axit nên đựng đồ ăn trong các
  • 39. 36 dụng cụ bằng kim loại lâu ngày chúng sẽ hòa tan một phần kim loại tạo thành ion kim loại gây ảnh hƣởng đến sức khỏe. M + 2H+ → Mn+ + H2 Câu 5: Những hóa chất sau thƣờng đƣợc dùng trong công việc nội trợ: muối ăn, giấm, bột nở NH4HCO3, phèn chua K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O, muối iot (NaCl + KI). Hãy dùng phản ứng hóa học để phân biệt chúng. Viết phƣơng trình ion rút gọn của các phản ứng. Trả lời: Thuốc thử NH4HCO3 K2SO4.Al2(SO4)3 NaCl + KI Ba(OH)2 Kết tủa, khí Kết tủa không Ba(OH)2 + NH4HCO3 → BaCO3↓ + NH3↑ + 2H2O Ba2+ + SO4 2- → BaSO4↓ Al3+ + 3OH → Al(OH)3↓ Câu 6: Rau quả khô đƣợc bảo quản bằng khí SO2 thƣờng chứa một lƣợng nhỏ hợp chất có gốc SO3 2- . Để xác định sự có mặt của ion SO3 2- trong hoa quả, một học sinh ngâm một ít quả đậu trong nƣớc. Sau một thời gian lọc lấy dung dịch rồi cho tác dụng với dung dịch H2O2 (chất oxi hóa), sau đó cho tác dụng tiếp với dung dịch BaCl2. Viết các phƣơng trình ion rút gọn thể hiện các quá trình xãy ra. Trả lời: SO3 2- + H2O2 → SO4 2- + H2O Ba2+ + SO4 2- → BaSO4↓ Câu 7: Vì sao nƣớc cất để lâu ngày ngoài không khí lại có PH < 7? Trả lời: Do lâu ngày nƣớc sẽ hòa tan một lƣợng nhỏ khí CO2 tạo môi trƣờng axit nên pH < 7 Câu 8: Tại sao để cải tạo đất ở một số ruộng chua ngƣời ta thƣờng bón vôi bột ? Trả lời: Đất chua là đất có môi trƣờng axit, hàm lƣợng H+ cao nên để cải tạo độ chua ngƣời ta thƣờng bón vôi để cung cấp OH- để trung hòa bớt lƣợng H+ CaO + H2O → Ca(OH)2
  • 40. 37 H+ + OH- → H2O Câu 9: Thành phần dịch vị dạ dày gồm 95% là nƣớc, enzim và axit clohiđric. Sự có mặt của axit clohiđric làm cho pH của dịch vị trong khoảng từ 2 – 3. Khi độ axit trong dịch vị dạ dày tăng thì dễ bị ợ chua, ợ hơi, ói mửa, buồn nôn, loét dạ dày, tá tràng. Để làm giảm bớt lƣợng axit dƣ trong dịch vị dạ dày ngƣời ta thƣờng uống thuốc cú chứa NaHCO3. Vỡ sao? Trả lời: Để làm giảm bớt lƣợng H+ trong dạ dày ta thƣờng uống thuốc có chứa thành phần NaHCO3 vì HCO3 - + H+ → CO2 + H2O Câu 10: Bảng dƣới đây cho biết giá trị pH của một số dung dịch các chất: Dung dịch A B C D E pH 10 3 2,1 7 8 Hãy dự đoán: a)Dung dịch nào có thể là dịch vị dạ dày?( Dịch vị dạ dày có nồng độ axit clohiđric là 0,032 mol/lít ) b)Dung dịch nào có thể là nƣớc vôi trong? c)Dung dịch nào có thể là dung dịch muối ăn? d)Dung dịch nào có thể là giấm, nƣớc cam ép? e)Dung dịch nào có thể là nƣớc biển, biết nƣớc biển làm quỳ tím chuyển xanh? Trả lời: a)Dịch dạ dày là dung dịch C vì pH = -lg0,032 = 1,494. b)Nƣớc vôi trong là dung dịch A vì có môi trƣờng bazơ mạnh. c)Dung dịch muối ăn là dung dịch D vì có môi trƣờng trung tính. d)Dung dịch giấm ăn là dung dịch B vì có môi trƣờng axit e)Dung dịch nƣớc biển là dung dịch E vì làm quỳ tím hóa xanh nên chúng có môi trƣờng bazơ Câu 11: Phèn chua có công thức là K2SO4.Al2(SO4).24H2O. Hãy giải thích vì sao phèn có vị chua?
  • 41. 38 Trả lời: Khi hòa tan phèn chua vào nƣớc, chúng sẽ điện li tạo ion Al3+ , chính ion này tham gia phản ứng thủy phân với H2O tạo môi trƣờng axit nên nƣớc có vị chua. Al3+ + 3H2O  Al(OH)3↓ + 3H+ Câu 12: Vì sao phèn chua có khả năng làm trong nƣớc? Trả lời: Khi hòa tan phèn chua vào nƣớc, chúng sẽ điện li tạo ion Al3+ , chính ion này tham gia phản ứng thủy phân với H2O tạo kết tủa keo Al(OH)3↓ , chính kết tủa này sẽ kết tụ những hạt phù sa thành khối lớn sau đó sẽ lắng xuống Câu 13: Để kiểm tra tình trạng gây ô nhiễm môi trƣờng của một nhà máy sản xuất supe phôtphat, ngƣời ta đã lấy mẫu đất xung quanh nhà máy để phân tích. Kết quả phân tích cho thấy đất đó có pH = 2,5. Nhƣ vậy là đất đó đã bị quá chua (đất có pH  6,5 gọi là đất chua). Vậy ta phải xử lí nhƣ thế nào để cho đất đỡ chua? Theo em, nguyên nhân nào làm cho đất bị chua? Trả lời: - Nguyên nhân làm cho đất chua chủ yếu do ion H2PO4 - thủy phân tạo môi trƣờng axit. - Để giảm bớt độ chua ta nên bón vôi vì vôi sẽ cung cấp OH- để trung hòa bớt lƣợng H+ CaO + H2O → Ca(OH)2 H+ + OH- → H2O Câu 14: Một mẫu nƣớc thải của nhà máy sản xuất dây lƣới thép có pH = 4,0. Để thải đƣợc ra môi trƣờng, nhà máy đó cần phải tăng pH trong nƣớc thải lên tới 5,8 – 8,6( theo tiêu chuẩn quy định). Tính lƣợng vôi sống cần dùng để tăng pH của một trăm mét khối nƣớc thải từ 4,0 lên 7,0. Giả thiết thể tích nƣớc thải thay đổi không đáng kể. Trả lời: pH = 4 → nH + = 10-4 .100 kmol = nOH - → nCa(OH)2 = 50.10-4 . 74 = 0,37kg = 370g
  • 42. 39 Câu 15: Natri sunfat đƣợc dùng trong sản xuất giấy, thuỷ tinh, chất tẩy rửa. Trong công nghiệp, natri sunfat đƣợc sản xuất bằng cách đun axit sunfuric đặc với natri clorua rắn. Ngƣời ta dùng một lƣợng axit sunfuric không dƣ nồng độ 75% đun với natri clorua. Sau phản ứng thu đƣợc hỗn hợp rắn chứa 91,48% natri sunfat; 4,79% natri hiđrosunfat ; 1,98% natri clorua; 1,35% nƣớc và 0,4% axit clohiđric theo khối lƣợng. a)Viết phƣơng trình phản ứng hoá học xảy ra. b) Nếu dùng một tấn natri clorua sẽ thu đƣợc bao nhiêu tấn hỗn hợp rắn? bao nhiêu tấn natri sunfat Trả lời: a) NaCl + H2SO4 đặc → NaHSO4 + HCl 2NaCl + H2SO4 đặc → Na2SO4 + 2HCl b) Gọi khối lƣợng chất rắn thu đƣợc là m tấn Bảo toàn Na Ta có: → mchất rắn = 1,255 tấn → = 1,15 tấn Câu 16: Muối ăn khi khai thác từ nƣớc biển, mỏ muối, hồ muối thƣờng có lẫn nhiều tạp chất nhƣ MgCl2 , CaCl2 , CaSO4…. Làm cho muối có vị đắng chát và dễ bị chảy nƣớc gây ảnh hƣởng xấu tới chất lƣợng muối nên cần loại bỏ. Một mẫu muối thô thu đƣợc bằng phƣơng pháp bay hơi nƣớc biển vùng Bà Nà- Ninh Thuận có thành phần khối lƣợng : 96,525% NaCl; 0,190% MgCl2; 1,224% CaSO4 ; 0,010% CaCl2 ; 0,951% H2O. Để loại bỏ các tạp chất nói trên trong dung dịch nƣớc muối ngƣời ta dùng hỗn hợp gồm Na2CO3, NaOH, BaCl2. a) Viết các phƣơng trình phản ứng xảy ra dƣới dạng ion rút gọn khi dùng hỗn hợp A gồm Na2CO3 , NaOH, BaCl2 để loại bỏ tạp chất ở mẫu muối trên. b) Tính khối lƣợng hỗn hợp A tối thiểu cần dùng để loại bỏ hết các tạp chất có trong 3 tấn muối có thành phần nhƣ trên . c) Tính thành phần phần trăm các chất trong hỗn hợp A.
  • 43. 40 Trả lời: a) Mg2+ + 2OH- → Mg(OH)2↓ Ca2+ + CO3 2- → CaCO3↓ Ba2+ + SO4 2- → BaSO4↓ b) Trong 3 tấn muối trên có Mg2+ = 0,06kmol → mNaOH = 0,06.2.40 = 4,8kg Ca2+ = 0,273lmol → mNa2CO3 = 0,273.106 = 28,94kg SO4 2- = 0,27kmol → mBaCl2 = 0,27.208 = 56,16kg Suy ra mA = 4,8 + 28,94 + 56,16 = 89,9 kg c) = 5,34% = 32,19% = 100 - 5,34 - 32,19 = 62,47% Câu 17: Ion Ca2+ cần thiết cho máu hoạt động bình thƣờng. Nồng độ ion canxi không bình thƣờng là dấu hiệu của bệnh. Để xác định nồng độ ion canxi, ngƣời ta lấy mẫu máu, làm kết tủa ion canxi dƣới dạng canxi oxalat (CaC2O4) rồi cho canxi oxalat tác dụng với dung dịch kali pemanganat trong môi trƣờng axit: KMnO4 + CaC2O4 + H2SO4  MnSO4 + CO2 + … a)Hoàn thành phƣơng trình phản ứng. b)Giả sử canxi oxalat kết tủa từ 1,00 ml máu một ngƣời tác dụng vừa hết với 2,05 ml dung dịch kali pemanganat 4,88.10-4 mol/lít. Hãy biểu diễn nồng độ ion canxi trong máu ngƣời đó ra đơn vị mg Ca2+ /100ml máu. Trả lời: a) 2KMnO4 + 5CaC2O4 + 8H2SO4  2MnSO4 + 5CaSO4 + K2SO4 + 10CO2 + 8H2O b) = 10-3 mol → = .40 = 0,1mg/ml → = 10mg/100ml máu
  • 44. 41 B-CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM Câu 1: Axit fomic (HCOOH) có trong nọc kiến, nọc ong, sâu róm. Khi bị ong, kiến đốt hoặc bị chạm vào sâu róm, nếu ngay trƣớc mặt em có các chất sau: A.Vôi tôi. B.Dấm ăn C. Cồn. D.Nƣớc. Đáp án: A Câu 2: Dịch vị dạ dày thƣờng có pH trong khoảng từ 2-3. Những ngƣời nào bị mắc bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng thƣờng có pH < 2. Để chữa căn bệnh này, ngƣời bệnh thƣờng uống trƣớc bữa ăn: A.Dung dịch natri hiđrocacbonat . B.Nƣớc đun sôi để nguội. C.Nƣớc đƣờng. D.Một ít giấm ăn. Đáp án: A Câu 3: Trong xƣơng động vật, nguyên tố canxi và photpho tồn tại chủ yếu dƣới dạng Ca3(PO4)2 . Theo bạn ninh xƣơng bằng nƣớc thì nƣớc xƣơng thu đƣợc có giàu canxi và photpho hay không? Nếu muốn nƣớc xƣơng thu đƣợc có nhiều canxi và photpho ta nên làm gì? A.Chỉ ninh xƣơng với nƣớc. B.Cho thêm vào nƣớc ninh xƣơng một ít quả chua ( me, sấu, dọc…). C.Cho thêm ít vôi tôi. D.Cho thêm ít muối ăn. Đáp án: B Vì Ca3(PO4)2 chỉ tan trong môi trƣờng axit Câu 4: Nhiệt độ thùng vôi mới tôi lên tới 1500 C và có pH = 13,1. Vì vậy nếu chẳng may bị ngã vào thùng vôi mới tôi thì ngƣời đó vừa bị bỏng do nhiệt ƣớt, vừa bị bỏng do kiềm. Bỏng vôi mới tôi sẽ để lại những vết sẹo lồi, lõm hoặc loang lổ trong rất xấu. Nhƣng nếu đƣợc sơ cứu kịp thời thì hậu quả để lại sẽ đƣợc giảm nhẹ rất nhiều. Hãy lựa chọn một phƣơng pháp sơ cứu mà em cho là có hiệu quả nhất trong các phƣơng pháp sau: A.Dội nƣớc lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi rồi dùng dấm ăn dội lên.
  • 45. 42 B. Dội nƣớc lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi rồi phủ kem đánh răng lên. C.Dội nƣớc lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi rồi dùng nƣớc mắm đổ lên (nƣớc mắm có pH< 7,0 ). D.Chỉ dội nƣớc lạnh liên tục vào vết bỏng cho sạch vôi. Đáp án: D Câu 5: Cho dung dịch natri hiđroxit vào dung dịch đồng (II) sunfat đến dƣ. Hiện tƣợng quan sát đƣợc là: A.Không hiện tƣợng. B.Có bọt khí thoát ra. C.Có kết tủa màu xanh nhạt D.Có kết tủa xanh nhạt và trở thành không màu. Đáp án: C Cu2+ + 2OH- → Cu(OH)2↓xanh Câu 6: Cho dung dịch natri hiđroxit từ từ vào dung dịch nhôm clorua cho tới dƣ. Các hiện tƣợng quan sát đƣợc là: A.Không hiện tƣợng. B.Có bọt khí thoát ra và có kết tủa. C.Có kết tủa. D.Có kết tủa rồi kết tủa lại tan ra. Đáp án: D Al3+ + 3OH- → Al(OH)3↓ Al(OH)3↓ + OH- → AlO2 - + 2H2O Câu 7: Khi cho phèn chua K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O vào nƣớc đục. Mô tả hiện tƣợng nào sau đây là đúng? A. Không có hiện tƣợng gì. B. Có kết tủa lắng xuống, nƣớc trở nên trong suốt. C. Nƣớc trở nên trong đồng thời có sủi bọt khí mùi khai thoát ra. D. Nƣớc trở nên trong và sủi bọt khí không màu thoát ra. Đáp án: B Vì khi hòa tan phèn chua vào nƣớc, chúng sẽ điện li tạo ion Al3+ , chính ion này tham gia phản ứng thủy phân với H2O tạo kết tủa keo Al(OH)3↓ , chính kết tủa này sẽ kết tụ những hạt phù sa thành khối lớn sau đó sẽ lắng xuống.
  • 46. 43 Câu 7: Kem đánh răng chứa một lƣợng muối của flo (nhƣ CaF2, SnF2) có tác dụng bảo vệ lớp men răng vì nó thay thế một phần hợp chất có trong men răng là Ca5(PO4)3OH thành Ca5(PO4)3F. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong bảo vệ răng vì lớp Ca5(PO4)3F A. có thể phản ứng với H+ còn lại trong khoang miệng sau khi ăn. B. không bị môi trƣờng axit trong miệng sau khi ăn bào mòn. C. là hợp chất trơ, bám chặt và bao phủ hết bề mặt của răng. D. có màu trắng sáng, tạo vẻ đẹp cho răng. Đáp án: B Câu 8: Có 4 ống nghiệm, mỗi ống đựng một chất khí khác nhau, chúng đƣợc úp ngƣợc trong các chậu nƣớc X, Y, Z, T. Kết quả thí nghiệm đƣợc mô tả bằng hình vẽ sau: Các khí X, Y, Z, T lần lƣợt là: A. NH3, HCl, O2, SO2. B. O2, SO2, NH3, HCl. C. SO2, O2, NH3, HCl. D. O2, HCl, NH3, SO2. Đáp án: B 2.3.2. Nhóm Nitơ – Photpho A-CÂU HỎI TỰ LUẬN Câu 1: Ure đƣợc sản xuất nhƣ thế nào? Tại sao ure đƣợc sử dụng rộng rãi? Trả lời: -Ure đƣợc tổng hợp từ NH3 và CO2 2NH3 + CO2 → (NH2)2CO + H2O -Ure đƣợc sử dụng rộng rãi vì hàm lƣợng đạm cao nhất trong các loại phân đạm. Câu 2: Dựa vào đâu để đánh giá độ dinh dƣỡng của phân đạm? Giai đọan phát triển nào của cây trồng đòi hỏi nhiều phân đạm hơn? Loại cây trồng nào đòi hỏi nhiều phân đạm hơn?
  • 47. 44 Trả lời: -Độ dinh dƣỡng của phân đạm đƣợc đánh giá bằng % khối lƣợng N -Phân đạm cần bó nhiều ở giai đoạn đầu để cây phát triển mở rộng diện tích quang hợp (phát triển thân lá, phân cành, tạo tán). -Loại cây cần nhiều phân đạm nhất là: những cây lấy lá, thân, lúa, ngô, bắp cải,.. Câu 3: Vì sao trong nông nghiệp, ngƣời ta không bón vôi và phân đạm amoni hoặc ure cùng một lúc? Trả lời: Không thể bón phân đạm amoni cùng với vôi bột vì sẽ làm mất lƣợng đạm gây thiệt hại về kinh tế NH4 + + OH- → NH3 + H2O Câu 4: Vì sao khi trộn phân đạm một lá (NH4)2SO4, hai lá NH4NO3 với vôi Ca(OH)2 sẽ bị mất lƣợng đạm? Trả lời: Vì vôi cung cấp OH- làm giảm lƣợng NH4 + NH4 + + OH- → NH3 + H2O Câu 5: Ngƣời nông dân thƣờng dùng vôi để bón ruộng nhƣng tại sao không nên trộn chung vôi với phân ure để bón? Trả lời: Khi trộn vôi với urê bón cho ruộng, có phản ứng: CO(NH2)2 +2H2O → (NH4)2CO3 (NH4)2CO3 +Ca(OH)2 → CaCO3↓+2NH3↑+ 2H2O Vậy: Phản ứng làm mất tác dụng của phân urê do tạo khí NH3 thoát ra ngoài và làm cho đất bị rắn lại do tạo CaCO3. Vì vậy không nên trộn chung vôi với phân urê để bón ruộng. Câu 6: Tại sao không đƣợc trộn supephotphat với vôi? Giải thích và viết phƣơng trình hóa học của phản ứng. Trả lời: Không nên trộn supephotphat với vôi vì vôi sẽ chuyển gốc đihidrophotphat
  • 48. 45 thành phophat cây trồng không hấp thụ đƣợc. H2PO4 - + 2OH- → PO4 3- + 2H2O Câu 7: Phân đạm amoni và phân đạm nitrat có đặc điểm gì giống và khác nhau? Từ đó suy ra đối với vùng đất chua nên bón phân đạm gì, vùng đất kiềm nên bón phân đạm gì? Trả lời: -Đạm amoni cung cấp cho cây trồng lƣợng đạm dƣới dạng NH4 + , khi bón vào đất sẽ làm giảm pH nên chỉ thích hợp bón cho đất có tính kiềm. -Đạm nitrat cung cấp cho cây trồng lƣợng đạm dƣới dạng NO3 - , có môi trƣờng trung tính nên thích hợp bón cho nhiều loại đất. Câu 8: Vì sao bón nhiều phân đạm amoni thì đất dễ bị chua? Trả lời: Khi hòa tan trong nƣớc, muối amoni phân li ra ion NH4 + , chính ion này thủy phân tạo môi trƣờng axit nên đất bị chua. NH4 + + H2O  NH3 + H3O+ Câu 9: Bằng phƣơng pháp hóa học hãy phân biệt các loại phân bón ở dạng tinh thể rắn sau: kali nitrat, amonisunfat, supephotphat kép. Trả lời: Thuốc thử KNO3 (NH4)2SO4 Ca(H2PO4)2 Ba(OH)2 Không hiện tƣợng Khí, kết tủa Kết tủa Ba(OH)2 + (NH4)2SO4 → BaSO4↓ + 2NH3↑ + 2H2O 6Ba(OH)2 + 3Ca(H2PO4)2 → 2Ba3(PO4)2↓ + Ca3(PO4)2↓ + 12H2O Câu 10: Em hãy dùng kiến thức hóa học về nitơ và hợp chất để giải thích hiện tƣợng tự nhiên sau: “ Lúa chiêm lấp ló đầu bờ, hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” Trả lời: Câu ca dao có ý nghĩa: Vụ chiêm khi lúa đang trổ đòng đòng mà có trận mƣa rào, kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này. Do trong không khí có khoảng 78% khí N2 và khoảng 21% khí O2, 1% là các khí khác, khi có chớp (tia lửa điện) sẽ tạo điều kiện cho N2 phản ứng với oxi
  • 49. 46 N2 + O2  2NO Sau đó ở điều kiện thƣờng, khí NO bị oxi hóa bởi O2 tạo thành NO2: 2NO + O2 → 2NO2 Khí NO2 sẽ tan vào trong nƣớc mƣa: 4NO2 + O2 + 2H2 O → 4HNO3 HNO3 → H+ + NO3 - Lúc này cây trồng sẽ hấp thụ lƣợng NO3 - giống nhƣ ta bón phân đạm nên cây phát triển tƣơi tốt. Câu 11: Từ không khí , nƣớc và khí thải công nghiệp là cacbon đioxit, hãy viết các phƣơng trình húa học điều chế: a) Phân đạm amoninitrat. b) Phân đạm Urê. Trả lời: a) N2 + O2 → 2NO 2NO + O2 → 2NO2 4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3 2H2O → 2H2 + O2 N2 + 3H2  2NH3 NH3 + HNO3 → NH4NO3 b) 2NH3 + CO2 → (NH2)2CO + H2O Câu 12: Em hãy mô tả và giải thích hiện tƣợng thí nghiệm về NH3 trong hình ảnh dƣới đây?