SlideShare a Scribd company logo
1 of 158
1
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ THỊ THU HẰNG
HÌNH THÀNH NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI
QUA DẠY HỌC CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC DÂN GIAN
Ở CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6 – THCS
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt
Mã số:8140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Huế, năm 2019
2
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ THỊ THU HẰNG
HÌNH THÀNH NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI
QUA DẠY HỌC CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC DÂN GIAN
Ở CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6 – THCS
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt
Mã số:8140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Hướng dẫn 1: TS. TRẦN HỮU PHONG
Hướng dẫn 2: TS. TRẦN VĂN CHUNG
Huế, năm 2019
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................6
DANH MỤC BẢNG - SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ....................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................8
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .........................................................................8
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ ..............................................................................10
2.1. Các công trình nghiên cứu về dạy học đọc hiểu và dạy học đọc hiểu
theo định hướng phát triển năng lực.................................................................10
2.2. Những công trình nghiên cứu về dạy học văn học dân gian và dạy
học văn học dân gian theo định hướng phát triển năng lực..............................14
2.3. Những công trình bàn về việc sử dụng phương pháp đóng vai vào
dạy học Ngữ văn...............................................................................................14
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...............................................................16
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...............................................................16
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................17
5.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................17
5.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................17
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................17
6.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp, nghiên cứu trường hợp............18
6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát ......................................................18
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...............................................18
6.4. Phương pháp thống kê....................................................................18
7. DỰ KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN........................................18
7.1. Về lý luận .......................................................................................18
7.2. Về thực tiễn ....................................................................................19
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN...........................................................19
2
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................20
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH
NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH BẰNG PHƯƠNG
PHÁP ĐÓNG VAI QUA DẠY HỌC CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC DÂN GIAN Ở
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 6 BẬC THCS................................................20
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ..............................................................................20
1.1.1. Những vấn đề chung về năng lực và đổi mới chương trình sách
giáo khoa bộ môn Ngữ Văn ở bậc trung học cơ sở theo định hướng phát triển
năng lực. ...........................................................................................................20
Tiêu chí đánh về năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh lớp 6 –
THCS hiện nay .................................................................................................27
1.1.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh lớp 6 với việc phát triển năng
lực giao tiếp và hợp tác qua dạy học Ngữ văn .................................................34
1.1.3. Những vấn đề chung về phương pháp đóng vai trong dạy học...36
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................44
1.2.1.Cấu trúc nội dung phần đọc hiểu văn học dân gian trong chương
trình Ngữ văn 6 bậc Trung học cơ sở...............................................................44
1.2.2.Thực trạng dạy đọc hiểu các văn bản văn học dân gian bằng
phương pháp đóng vai nhằm hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác ở học
sinh lớp 6 hiện nay............................................................................................46
Chương 2.CÁCH THỨC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC DÂN GIAN THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO
HỌC SINH LỚP 6 BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ .....................................................57
2.1. ĐỊNH HƯỚNG HÌNH THÀNH NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ
HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 6 QUA VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG
PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC
DÂN GIAN ..........................................................................................................57
2.1.1. Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác qua dạy văn học dân
gian bằng phương pháp đóng vai phải bảo đảm thực hiện mục tiêu dạy học văn
học dân gian lớp 6 bậc trung học cơ sở ............................................................57
2.1.2. Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác qua dạy học văn học
dân gian bằng phương pháp đóng vai phải đảm bảo tính đặc thù của nội dung
dạy học các văn bản văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn 6 bậc trung
học cơ sở...........................................................................................................59
3
2.1.3. Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác qua dạy học văn học
dân gian bằng phương pháp đóng vai phải hướng tới tích cực hóa người học,
hình thành năng lực, phẩm chất cho người học................................................65
2.2. MỘT SỐ CÁCH THỨC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC DÂN GIAN
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP
TÁC CHO HỌC SINH LỚP 6 BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ ..........................66
2.2.1. Sử dụng phương pháp đóng vai qua hoạt động đọc diễn cảm để
tạo hứng thú giao tiếp và hợp tác......................................................................67
2.2.2. Sử dụng phương pháp đóng vai trong hoạt động hợp tác nhóm
chiếm lĩnh chiều sâu văn bản với việc tăng cường mức độ giao tiếp và hợp tác
..........................................................................................................................75
2.2.3. Sử dụng phương pháp đóng vai trong hoạt động trải nghiệm để
hoàn thiện năng lực giao tiếp và hợp tác..........................................................79
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.....................................................85
3.1. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
...............................................................................................................................85
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ...........................................85
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm...........................................86
3.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM......86
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm.................................................86
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ..................................................86
3.3. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM................................................87
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ...............................................................87
3.3.2. Quan sát giờ học..........................................................................87
3.3.3. Kiểm tra, đánh giá .......................................................................88
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................88
3.4.1. Đánh giá định tính .......................................................................88
3.4.2. Đánh giá về năng lực...................................................................89
3.4.3. Đánh giá định lượng....................................................................91
3.4.3. Các tham số sử dụng ...................................................................93
3.4.4. Kiểm định giả thuyết thống kê ....................................................94
4
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................97
KẾT LUẬN....................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................99
PHỤ LỤC 1: PHIẾU HỎI GIÁO VIÊN..............................................103
PHỤ LỤC 2: PHIẾU HỎI Ý KIẾN HỌC SINH ..............................107
PHỤ LỤC 3: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM..........................................114
5
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể đã tạo mọi điều
kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin tưởng nhớ, tri ân đến người thầy quá cố TS.Trần Hữu Phong, người
trước khi đi xa đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình làm luận văn và
đồng cảm ơn TS Trần Văn Chung đã tiếp tục giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Xin tri ân đến quý thầy tình cảm kính trọng và
lòng biết ơn sâu sắc.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Quản lý giáo dục, Phòng sau đại
học trường Đại học Huế, quý thầy cô là Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ của trường
Đại học Huế đã tận tình chỉ dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian học vừa qua.
Trân trọng cảm ơn lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo Đăk Mil, sự cộng tác
và giúp đỡ của các đồng chí cán bộ quản lý, đồng nghiệptrường: Trung học cơ sở
Nguyễn Chí Thanh – huyện Đăk Mil - Tỉnh Đăk Nông đã quan tâm giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin, tư liệu cho quá trình nghiên cứu luận
văn của tôi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi thiếu sót, kính
mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng khoa học, quý thầy cô cùng các
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
ĐC Đối chứng
GV Giáo viên
GT& HT Giao tiếp và hợp tác
HS Học sinh
NL Năng lực
PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
TP Tác phẩm
TPVC Tác phẩm văn chương
TN Thực nghiệm
THCS Trung học cơ sở
VB Văn bản
VHDG Văn học dân gian
7
DANH MỤC BẢNG - SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
Bảng 1 1 : Các tiêu chí đánh giá năng lực giao tiếp .....................................27
Bảng 1 2: Các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác..........................................31
Bảng 1 3: Các cách để sử dụng phương pháp đóng vai.................................41
Bảng 1 4: Chương trình VHDG ở khối 6.......................................................44
Bảng 1 5: Nguyên nhân HS còn e ngại khi tham gia giao tiếp và hợp tác
trong giờ học. ............................................................................................................55
Bảng 3 1: Số liệu học sinh các nhóm thực nghiệm và đối chứng..................87
Bảng 3 2: Kết quả đánh giá năng lực hợp tác của học sinh qua phương pháp
nghiên cứu trường hợp. .............................................................................................90
Bảng 3 3: Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra................................91
Bảng 3 4: Bảng phân phối tần suất ................................................................92
Bảng 3 5: Bảng phân phối tần xuát tích lũy...................................................92
Bảng 3 6. Tổng hợp các tham số thống kê.....................................................93
Sơ đồ 2 1: Sơ đồ đóngvai..............................................................................68
Sơ đồ 2 2: Các bước tiến hành hợp tác nhóm ................................................76
Biểu đồ 3 1: Thống kê điểm số ......................................................................92
Biểu đồ 3 2: Phân phối tần suất......................................................................92
Biểu đồ 3 3: Phân phối tần suất tích lũy ........................................................93
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế giới đang đứng trước cuộc cách mạng công nghệ 4.0, Việt Nam cũng
đang đứng trong cuộc cách mạng ấy, một cuộc cách mạng có tốc độ phát triển
nhanh chưa từng có trong lịch sử, tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực đời sống trong
đó có giáo dục. Trong kỷ nguyên số hóa, nền giáo dục sẽ thay đổi một cách sâu
rộng từ môi trường giáo dục, vai trò người dạy, tâm thế người học đến phương pháp
dạy học.
Trong kỷ nguyên số này, hơn bao giờ hết, vai trò của người thầy có sự thay
đổi mạnh mẽ. Vai trò người giáo viên có sự biến đổi từ truyền thụ kiến thức theo lối
truyền thống sang vai trò mới với tư cách là “người xúc tác và điều phối người thiết
kế, cố vấn, huấn luyện và tạo ra môi trường học tập”. Người giáo viên không phải là
giảng bài mà là hướng dẫn và xúc tác giúp người học biết tự định hướng việc học
của họ. Vì thế, người giáo viên cần phải ngày càng bản lĩnh, không ngừng trau dồi
năng lực của mình để đáp ứng yêu cầu mới.
Trong Hội nghị Trung ương 8 khóa XI : Chỉ đạo về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 : “Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; Phát triển
giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. “Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ và động bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi
9
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh; chuyển nền giáo dục nặng
về chữ ứng thí sang một nền giáo dục thực học, thực nghiệp”.
Nhiệm vụ đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo được Đảng và
Nhà nước đặc biệt quan tâm chỉ đạo, vì thế đặt ra mục tiêu cho người GV dạy học
Ngữ văn trong nhà trường phổ thông không chỉ là dạy kiến thức văn học, ngôn ngữ
mà quan trọng hơn là dạy HS cách học, tổ chức các hoạt động định hướng con
đường chiếm lĩnh kiến thức, hình thành các năng lực cần thiết cho con người.
Hiện nay phương pháp dạy học Ngữ văn chưa thống nhất, đồng bộ trong hệ
thống giáo dục nói chung, hệ thống giáo dục THCS nói riêng, vì vậy chưa mang
lại kết quả như chúng ta mong muốn. Thể hiện rõ nhất là qua tình trạng giáo viên
chưa thực sự chủ động tìm hiểu, học hỏi, tiếp nhận các phương pháp dạy học mới,
mà vẫn còn truyền thụ theo lối truyền thống, chủ quan của giáo viên điều ấy khiến
học sinh thụ động tiếp nhận và dẫn đến kết quả các em không cảm được cái hay,
cái đẹp của văn chương, không biết rung động trước những tác phẩm (TP) văn học
có giá trị, điều ấy cũng dẫn tới nhiều học sinh (HS) bị thiếu trơ cứng cảm xúc và
yếu về kiến thức môn Ngữ văn. Đặc biệt là một số em không có động cơ và thái độ
học tập tích cực sẽ tỏ ra lơ là, chán học môn Ngữ văn.
Trong mấy năm gần đây, việc dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông
đã có nhiều chuyển biến; thể hiện rõ nhất là yêu cầu chuyển từ dạy học nội dung
sang dạy học phát triển năng lưc. Vẫn là những nội dung dạy học cũ, vẫn là tác
phẩm văn học trong sách giáo khoa hiện hành, nhưng cần hướng dẫn học sinh đọc
hiểu, phân tích, đánh giá theo cách mới. tức là giáo viên phải biết cách tổ chức,
hướng dẫn học sinh biết cách tiếp nhận, tự tìm hiểu cái hay, cái đẹp của tác phẩm
bằng những hiểu biết, cảm nhận của các em, tự các em trải nghiệm những tri thức
đã học, khám phá những vấn đề bản thân tò mò từ đó thôi thúc đi tìm lời giải đáp.
Quá trình đó đã tạo nên một cách học riêng, một lối tiếp nhận tri thức đặc thù riêng
phù hợp với mỗi cá nhân học sinh; Đây là cơ hội để học sinh hình thành các năng
lực của bản thân như năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao
tiếp , năng lực hợp tác , . . . rồi từ các năng lực ấy các em có những cảm nhận riêng,
tự bày tỏ quan điểm riêng, kí thác những tình cảm, tư tưởng của chính mình, biết ca
10
ngợi hay phê phán,... mà không bị áp đặt bởi một nhân tố nào. Từ đó hình thành, bồi
đắp những phẩm chất tốt đẹp của loài người vừa mang tính nhân văn vừa mang tính
nhân bản, và hướng theo mục đích của văn học là chân, thiện, mĩ . Đặc biệt khi dạy
đọc – hiểu VHDG ta thấy đây là bộ phận văn học gắn bó sâu sắc tâm hồn ta, suy
nghĩ của ta với dân ta, đất nước ta . nó hình thành tình cảm, cách nghĩ, cách diễn
đạt, hình thành đạo lý, nhân cách thuần dân tộc, thuần Việt Nam.
Như vậy trong quá trình đổi mới đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo nói chung, bộ môn Ngữ văn nói riêng trong nhà trường phổ thông cũng đổi mới
mạnh mẽ. Yêu cầu đặt ra đối với người GV đứng lớp không phải chỉ có yêu nghề là
đủ mà còn phải cẩn trọng và nhiệt tâm, phải dạy một cách kĩ lưỡng để HS một mặt
nhận thấy được vẻ đẹp cụ thể của TP, mặt khác giúp HS tiếp nhận một TPVH bằng
nhiều phương pháp tích cực, để hình thành các năng lực, đồng thời bồi dưỡng phẩm
chất, tư tưởng tình cảm cho HS thông qua TP đó.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Hình thành năng lực
giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn
bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS ”để nghiên cứu.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
2.1. Các công trình nghiên cứu về dạy học đọc hiểu và dạy học đọc hiểu
theo định hướng phát triển năng lực
2.1.1. Các nghiên cứu về dạy học đọc hiểu
Vấn đề đọc hiểu tác phẩm văn học (TPVH) còn theo đặc trưng thể loại đã
được đề cập trong một số chuyên luận nghiên cứu phương pháp dạy học của các nhà
giáo dục có uy tín như Đặng Thai Mai, Phan Trọng Luận, Trần Thanh Đạm,
Nguyễn Thanh Hùng, Trương Dĩnh, Trần Đình Sử, Lã Nhâm Thìn, Nguyễn Quang
Ninh, Trần Thế Phiệt.
Chuyên luận “Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể” của nhóm
tác giả Trần Thanh Đạm, Huỳnh Lí, Hoàng Như Mai, Phan Sĩ Tấn và Đàm Gia Cẩn
đã đề cập trực tiếp và xác định vấn đề loại thể trong phương pháp dạy học văn ở nhà
trường phổ.
11
Trong bài viết: “Đọc hiểu văn bản – một khâu đột phá” GS.TS Trần Đình Sử nói:
“đọc hiểu là khâu qua trọng nhất vì qua đọc văn sẽ bồi dưỡng năng lực đọc văn,
thẩm văn, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, nhân cách cao đẹp” [27]. Điều này càng có
ý nghĩa vô cùng to lớn trong thời đại ngày nay.
GS.TS Nguyễn Thanh Hùng có nhiều công trình nghiên cứu, bài báo đi sâu
tìm hiểu vấn đề đọc hiểu, có thể nói ông là người đặt nền tảng cho việc nghiên cứu
vấn đề này. Tại hội thảo khoa học chương trình và sách giáo khoa thí điểm tổ chức
tháng 9-2000 tại Hà Nội, với bài viết “Dạy đọc - hiểu là tạo nền tảng văn hoá cho
người đọc” ông cho rằng: “Đọc Văn góp phần giáo dục con người có văn hóa, đọc
Văn vừa làm phong phú kinh nghiệm nghệ thuật vừa tăng cường hiểu biết khoa
học, đọc - hiểu là quá trình nắm vững và phát triển năng lực ngôn ngữ và nội dung
ý nghĩa liên quan đến sự hoàn thiện trình độ nhân cách con người”[13]. Đặc biệt
tầm quan trọng của đọc còn được GS. Nguyễn Thanh Hùng khẳng định “Đọc được
xem như năng lực văn hoá có ý nghĩa cơ bản đối với sự phát triển nhân cách bởi vì
phần lớn những tri thức hiện đại được truyền thụ qua việc đọc của học sinh”[13].
GS. Nguyễn Thanh Hùng đã bày tỏ quan điểm việc hình thành năng lực đọc
tác phẩm cho học sinh không thể không dựa vào những kết quả nghiên cứu sự hiểu
biết về đặc điểm ngôn ngữ văn học và loại thể trong “ Kĩ năng đọc hiểu văn bản”.
Từ những nghiên cứu ấy tác giả khẳng định tầm quan trọng, vị trí, vai trò của đọc -
hiểu trong việc góp phần hình thành củng cố và phát triển năng lực nắm vững sử
dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ của học sinh giúp học sinh có thể hoà nhập với sự phát
triển của thế giới.
Liên quan đến việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh các nhà
nghiên cứu đều nêu lên các kĩ năng đọc - hiểu cụ thể. GS Trần Đình Sử trong bài
viết “Đọc - hiểu văn bản một khâu đột phá trong nội dung và phương pháp dạy hiện
nay” đã thẳng thắn nhìn nhận về phương pháp dạy cũ mà trong đó theo GS: “Cách
giảng, phương pháp giảng của thầy sao cho đúng, cho hay và học trò chỉ là người
học cái hay, cái đẹp do thầy mang lại”.
2.1.2. Những công trình bàn về phương pháp dạy học văn
12
Ở Việt Nam, Phương pháp dạy học văn (gồm 2 quyển: tập 1 và tập 2) do
Phan Trọng Luận (chủ biên) - Trương Dĩnh (1999). Bộ giáo trình này đi sát những
vấn đề của giáo dục văn học trong nhà trường phổ thông như Văn học nhà trường là
gì? Dạy học văn để làm gì? Dạy học văn như thế nào? Trình bày những thông tin
mới về lí thuyết đáp ứng, về kinh nghiệm dàn dựng, hoạch định hoạt động của học
sinh trong giờ văn, về quan niệm đối với văn bản văn học, về thể loại, . . . ngoài ra
cũng có Giáo trình “Phương pháp dạy học văn”của nhóm tác giả Phan Trọng Luận,
Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Thần Thế Phiệt, giáo trình này trình bày có hệ
thống về mặt phương pháp bộ môn, lí luận về bản chất khoa học và nghệ thuật của
lao động dạy văn: lí luận về thuộc tính cơ bản của môn văn là nghệ thuật ngôn từ
đồng thời cũng là môn học . . .. Ngoài bộ giáo trình trên, Phan Trọng Luận còn đóng
góp khá nhiều công trình xoay quanh vấn đề này như:chuyên luận Rèn luyện tư duy
cho HS qua giảngdạy văn học (1969) đã đặt ra vấn đề dạy văn phải chú ý đến vai
trò người học, chú ý bồi dưỡng và phát triển tư duy hình tượng, tư duy sáng tạo cho
HS; chuyên luận Phân tích tác phẩm văn học trong nhà trường (1977) đề cập đến
như vấn đề cơ chế dạy học văn, “những con đường đưa tác phẩm văn học đến với
HS”; chuyên luận Cảm thụ văn học - giảng dạy văn học (1983) hiện đại hóa lí
thuyết dạy học văn; chuyên luận Văn học nhà trường - Nhận diện - Tiếp cận - Đổi
mới (2007) đã đặt ra vấn đề cần phải nhận diện đúng bản chất, đặc thù của văn học
nhà trường, phải có phương pháp tiếp cận hệ thống đối với dạy học văn trong nhà
trường
2.1.3.Những công trình bàn về dạy học theo định hướng phát triển năng lực
HS
Trong tài liệu “ Phương pháp dạy học Ngữ văn Trung học phổ thông –
những vấn đề cập nhật” Nguyễn Thanh Hùng ( Chủ Biên ) Lê Thị Diệu Hoa. Đề
cập đến định hướng phát triển năng lực văn học cho học sinh.
Trong tài liệu Đổi mới dạy học văn của Phan Trọng Luận và Trương Dĩnh
đã đưa ra tư tưởng mới trong dạy học văn và một số giải pháp nhằm phát huy năng
lực văn học của HS. Nguyễn Thị Hạnh (Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam) đã đề
cập trực diện đến vấn đề dạy học phát triển năng lực HS. Bài viết Xây dựng chuẩn
13
năng lực đọc hiểu cho môn Ngữ văn của chương trình giáo dục phổ thông sau 2015
ở Việt Nam của tác giả đã đề cập về vấn đề năng lực đọc hiểu, phân tích các yếu tố
cấu thành của năng lực đọc hiểu và đề xuất xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu cho
môn Ngữ văn qua đó phát triển năng lực xã hội- năng lực giao tiếp và hợp tác.
Bùi Mạnh Hùng trong bài viết Đổi mới dạy học Ngữ văn: Phác thảo chương
trình Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực cũng nhắc đến việc chú trọng
năng lực toàn diện về nghe - nói - đọc - viết cho HS. Tác giả chỉ ra cần phát triển
năng lực tư duy, trong đó chú trọng năng lực suy luận, phản biện, biết đánh giá tính
hợp lí, ý nghĩa của thông tin trong tiếp nhận. Bên cạnh đó, HS còn phát triển tưởng
tượng, sáng tạo, năng lực tự lập, tự tin, hợp tác và tinh thần cộng đồng.
Đề cập đến vấn đề Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học, tác giả
Bùi Quang Dũng cũng chỉ ra lí do phải dạy học tiếp cận năng lực người học, phân
chia các loại năng lực và đưa ra những hướng dạy học tiếp cận năng lực người học.
Theo tài liệu tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo:Dạy học và kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực HS... Nhìn chung, các
công trình trên nghiên cứu khá phong phú nhưng chưa có điều kiện đề xuất đầy đủ
các vấn đề cụ thể về dạy học ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực người
học.
Vấn đề nghiên cứu, đề xuất thêm các giải pháp, biện pháp dạy học theo
hướng phát triển năng lực người học là đòi hỏi cần thiết nhằm góp phần giúp GV
dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông hiệu quả hơn.Ta có thể thấy rằng, bất kì một lí
thuyết nào, muốn khẳng định sự đúng đắn của nó thì phải qua thực tế kiểm chứng.
Vì vậy, đề tài của chúng tôi “Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác
cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian
ở chương trình Ngữ văn 6 bậc THCS ” với mong muốn tìm ra được những giải pháp
hữu hiệu cho việc đổi mới phương pháp dạy học văn theo hướng hình thành năng
lực cho người học.
Việc nghiên cứu phương pháp đóng vai trong dạy học văn bản(VB)văn học
dân gian(VHDG) sẽ cung cấp một cách nhìn khác về hướng nghiên cứu, qua đó góp
14
phần đổi mới phương pháp dạy học VB VHDG nói riêng và dạy học môn Ngữ văn
nói chung ở trường THCS hiện nay.
2.2. Những công trình nghiên cứu về dạy học văn học dân gian và dạy học
văn học dân gian theo định hướng phát triển năng lực
Vấn đề dạy học tác phẩm (TP) VHDG là một vấn đề ít được khám phá
tìm hiểu. Cho đến thời điểm hiện nay, chúng tôi vẫn chưa tìm thấy một công trình
nghiên cứu chuyên biệt nào. Do vậy, chúng tôi chỉ xin điểm qua một số công trình
nghiên cứu có liên quan đến phương pháp giảng dạy VHDG, cụ thể như sau:
Nguyễn Viết Chữ với quyển Phương pháp dạy học TP theo loại thể (Nxb
Đại học Sư phạm, 2013), trong chương I, phần II, tác giả đã chỉ ra các phương pháp
và biện pháp dạy học TP TSDG ở các thể loại: thần thoại, truyền thuyết, cổ tích,
ngụ ngôn, truyện cười, sử thi. Ở từng thể loại, tác giả còn chỉ ra những đặc trưng thể
loại (hệ đề tài, chức năng, thi pháp, phương thức diễn xướng) và PPDH.
Trong công trình “Mấy vấn đề phương pháp giảng dạy – nghiên cứu
VHDG”, Hoàng Tiến Tựu đã đề xuất các biện pháp sử dụng các thuộc tính cơ bản
của VHDG vào việc giảng dạy, nghiên cứu; đồng thời cho rằng vấn đề phân kỳ,
phân loại, phân vùng VHDG và mối quan hệ của chúng có tác động đến việc xây
dựng phương pháp nghiên cứu, giảng dạy VHDG. Từ việc đưa ra những vấn đề
thiết thực trong việc giảng dạy VHDG gắn với các thể loại cụ thể như ca dao, tục
ngữ, truyện dân gian, Hoàng Tiến Tựu đã đặt những viên gạch đầu tiên trong việc
xây dựng hệ thống lý thuyết các học giả cũng cố gắng đưa ra nhiều tài liệu có tính
tham khảo, gợi ý và định hướng gắn với các thể loại cụ thể của VHDG như Phân
tích tác phẩm văn học dân gian, Bình giảng ca dao, Bình giảng truyện dân gian,
Văn học dân gian những công trình nghiên cứu, Giảng văn văn học dân gian Việt
Nam, Văn học dân gian Việt Nam trong nhà trường.
2.3. Những công trình bàn về việc sử dụng phương pháp đóng vai vào dạy
học Ngữ văn
Trong tài liệu tập huấn cán bộ quản lí, giáo viên trung học cơ sở ( chương
trình phát triển giáo dục giai đoạn 2) của Bộ giáo dục và đào tạo 2018 cũng hướng
15
dẫn về phương pháp đóng vai : “là vào vai một nhân vật kể lại câu chuyện đã học;
Chuyển thể một văn bản văn học thành kịch bản sân khấu; xử lí một tình huống giao
tiếp giả định, trình bày một vấn đề, một ý kiến từ các góc nhìn khác nhau” phương
pháp đóng giúp học sinh rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái
độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn; Gây hứng thú và
chú ý cho học sinh, thông qua đó hình thành kĩ năng giao tiếp, có cơ hội bộc lộ cảm
xúc; Tạo điều kiện làm phát triển óc sáng tạo của học sinh; Khích lệ sự thay đổi thái
độ, hành vi của học sinh theo hướng tích cực.
Tác giả Lê Thị May với bài viết“ Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích
cực trong dạy học môn Ngữ văn" tại trường THPT Trần Hưng Đạo tháng 1/2019” đã chỉ
rõ: Phương pháp đóng vai là tổ chức cho học sinh thực hành để trình bày những
suy nghĩ, cảm nhận và ứng xử theo một vai giả định. Từ đó giúp học sinh suy nghĩ
sâu sắc về một vấn đề bằng cách đứng từ chỗ đứng, góc nhìn của người trong cuộc,
tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được từ vai của mình .từ đó
giúp cho học sinh có năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy
phê phán, năng lực sáng tạo”
Trong cuốn, Lí luận dạy học hiện đại, cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung
và phương pháp dạy học, của tác giả Nguyễn Văn Cường đã coi: “Đóng vai là một
phương pháp dạy học thông qua mô phỏng và thường có tính chất trò chơi hay còn
gọi là trò chơi đóng vai” Đồng thời tác giả chỉ ra khái niệm, tiến trình, ưu nhược
điểm của trò chơi đóng vai.
Tác giả Phạm Viết Vượng, trong cuốn, Giáo dục học, đã coi: “Sắm vai là
một hình thức của PP trò chơi thuộc nhóm các PP thực hành. Nhóm PP thực hành
bao gồm: PP luyện tập, PP thực hành thí nghiệm, PP tổ chức thực hiện các bài tập
sáng tạo và PP trò chơi. Về PP trò chơi có, trò chơi đóng vai, trò chơi trí tuệ, trò
chơi nghệ thuật.Tùy theo nội dung bài học và đặc điểm lứa tuổi học sinh mà người
ta khai thác sử dụng các loại trò chơi thích hợp.Trò chơi là một hình thức dạy học
nhẹ nhàng, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào học tập tích cực, vừa chơi vừa học và học
tập có kết quả”
16
Trong tác phẩm, hướng dẫn thực hành, dạy học ngày nay, tác
giả Gheossrey Petty, viết về vấn đề đóng vai, diễn kịch và mô phỏng tác giả nhấn
mạnh: “Đóng vai có tác dụng trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh,
tạo cơ hội thực tập kỹ năng trong môi trường được đảm bảo. Đóng vai chỉ diễn ra
một lần và khán giả là các bạn xung quanh, dàn cảnh từ thực tế. Đóng vai có ưu
điểm làm giảm mặc cảm sân khấu, sợ đứng trước lớp. Lên kế hoạch cho bài tập
đóng vai, kịch bản phải được soạn thảo hoàn hảo, mỗi vai diễn có những lời thoại
khác nhau”
Ngoài ra, vấn đề phương pháp đóng vai cũng thu hút được sự quan
tâm nghiên cứu của một số luận văn, luận án như:
Trần Thị Quỳnh Nga( 2005), Biện pháp rèn kĩ năng kể chuyện theo vai cho học sinh
tiểu học, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, trường Đại học Huế.
Lê Thị Ngọc Hà (2015), Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy
học Tiếng việt để rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh lớp 2, Luận văn thạc sĩ
khoa học giáo dục, chuyên ngành Giáo dục học (tiểu học), ĐHSP Hà Nội.
Trên đây là những công trình, nguồn tài liệu quý giá, trong quá trình
tìm hiểu, nghiên cứu và viết luận văn, tác giả tham khảo để hoàn thành tốt luận văn
“Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng
vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS ”
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu từ thực tiễn, đề xuất cách thức, biện pháp vận dụng
phương pháp đóng vai vào dạy học các tác phẩm văn học dân gian ở trung học cơ sở
(THCS) nhằm góp hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác (GT & HT) qua cảm thụ các
tác phẩm VHDG cho học sinh (HS) bậc THCS. Đồng thời nhằm tìm kiếm những giải
pháp cụ thể trong việc giảng dạy VHDG ở chương trình THCS theo hướng hình
thành năng lực của HS.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
17
Từ việc xác định mục đích như trên, luận văn của chúng tôi cần thực hiện
một số nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan như văn học, ngôn
ngữ học, tâm lí học, giáo dục học, để là cơ sở lí luận cho đề tài.
- Khảo sát, điều tra thực trạng dạy học TP VHDG ở một số trường THCS.
Phân tích chương trình sách giáo khoa để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Đề xuất một số cách, biện pháp đóng vai trong dạy học đọc hiểu văn học
dân gian trong định hướng hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Tiến hành tổ chức thực nghiệm dạy học và thực nghiệm kiểm tra, đánh giá
tính khả thi của biện pháp đã đề xuất.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS bằng phương pháp đóng
vai qua dạy học các VB VHDG ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về lí luận: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề chủ yếu của vấn đề
đọc hiểu văn bản, đọc hiểu tác phẩm VHDG, năng lực giao GT&HT, phương pháp
đóng vai trong lí luận dạy học...làm cơ sở lí luận cho việc đề xuất các cách thức vận
dụng lí thuyết vào dạy học VHDG ở các trường THCS.
- Về thực tiễn: Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên
cứu những tác phẩm VHDG trong chương trình sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 6 ở
bậc THCS.
- Đồng thời luận văn chỉ tập trung điều tra, khảo sát việc dạy và học văn
học dân gian theo định hướng phát triển năng lực; Thực hiện thực nghiệm sư phạm
ở khối lớp 6 trường Trung học cơ sở Nguyễn Chí Thanh – Huyện Đăk Mil - Tỉnh
Đăk Nông
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
18
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sẽ áp dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp, nghiên cứu trường hợp
Phương pháp này được chúng tôi nghiên cứu các lí thuyết liên quan, xây
dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
Phương pháp điều tra khảo sát được sử dụng nhằm làm rõ thực trạng vận
dụng phương pháp đóng vai vào dạy học các tác phẩm VHDG nhằm hình thành
năng lực GT & HT ở HS của trường THCS Nguyễn Chí Thanh – huyện Đăk Mil -
tỉnh Đăk Nông; Xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này được sử dụng nhằm kiểm chứng những biện pháp mà luận
văn đưa ra có khả thi hay không ? Hiệu quả đạt được khi áp dụng vào trong thực tế
như thế nào?
6.4. Phương pháp thống kê
Chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm thống kê, xử lý những số liệu
thu thập được từ phiếu hỏi HS và phiếu phỏng vấn sâu giáo viên(GV), cụ thể là:
Sử dụng phương pháp thống kê toán học khi tổng hợp ý kiến đánh giá từ
phiếu phỏng vấn sâu giáo viên. Tổng hợp các bài kiểm tra của lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp để đánh giá giữa lớp đối chứng
với lớp thực nghiệm.
7. DỰ KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
7.1. Về lý luận
Luận văn làm phong phú thêm những phương pháp dạy học tích cực theo đặc
trưng bộ môn, những tiền đề lý luận trong việc hình thành các năng lực, phẩm chất,
19
vấn đề dạy học tác phẩm VHDG Ngữ văn 6 bậc THCS, góp thêm cơ sở khoa học
cho việc đổi mới phương pháp dạy học đọc hiểu VB VHDG ở trường phổ thông.
7.2. Về thực tiễn
Luận văn đưa ra hướng vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy các tác
phẩm VHDG ở trường THCS một cách cụ thể, phù hợp với đặc điểm đối tượng HS
bậc THCS và phù hợp với đặc điểm của từng thể loại văn học dân gian thuộc kiểu
bài tự sự trong chương trình Ngữ văn 6 nhằm giúp HS bậc THCS hình thành năng
lực GT & HT.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp cho lãnh đạo các Phòng
Giáo dục, Ban giám hiệu và giáo viên dạy Ngữ văn ở các trường THCS có được
những nhận xét, đánh giá khách quan về thực trạng dạy học tác phẩm VHDG, trên
cơ sở đó sẽ đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học các tác phẩm
VHDG ở bậc THCS.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc hình thành năng lực giao
tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản
văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 bậc Trung học cơ sở
Chương 2: Cách thức sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học đọc hiểu các
văn bản văn học dân gian theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác
cho học sinh lớp 6 bậc Trung học cơ sở
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
20
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH
THÀNH NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH BẰNG
PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI QUA DẠY HỌC CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC
DÂN GIAN Ở CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 6 BẬC THCS
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Những vấn đề chung về năng lực và đổi mới chương trình sách
giáo khoa bộ môn Ngữ Văn ở bậc trung học cơ sở theo định hướng phát triển
năng lực.
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại năng lực:
Khái niệm năng lực
Hiện nay chưa có thống kê chính thức, nhưng có trên 100 khái niệm về
năng lực từ các cá nhân đến các tổ chức giáo dục trong và ngoài nước. Xin thống
kê một số khái niệm.
Theo chương trình GDTH bang Québec, Canada: Năng lực là khả năng
hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực[39].
Theo tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định
hướng phát triển năng lực của HS do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014:
Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái
độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức
hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định[3].
Còn chương trình giáo dục tổng thể của Bộ giáo dục khái niệm: “Năng lực là
thuộc tính cá nhân được hình thành và phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình
học tập rèn luyện, cho phép con người thực hiện thành công một loại hoạt động
nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”.( BGD&ĐT(Dự
án GREP)- Chương trình giáo dục tổng thể)[2].
21
Như vậy, Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân, được hình
thành và phát triển trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể.
Phân loại năng lực:
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đề xuất 10 năng lực và năng lực
được chia ra làm hai loại: năng lực chung – năng lực chuyên môn
+ Năng lực chung: Năng lực chung (general competency), hay năng lực
cốt lõi (key competency), hay năng lực xuyên chương trình (cross curriculum
competency) là các năng lực thiết yếu nhất cho tất cả các môn học và hoạt động
giáo dục góp phần hình thành, phát triển năng lực tự chủ, tự học, năng lực giao tiếp
và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, để người họcđảm bảo thành
công trong học tập và trong cuộc sống
+ Năng lực chuyên môn: là năng lực được hình thành, phát triển chủ yếu
thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ,
tính toán, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất.
+ Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, năng lực chuyên
môn, chương trình tổng thể còn hướng bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu)
của học sinh. Các năng lực đặc biệt sẽ được nêu ở chương trình các môn học và
hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Chúng ta có thể ghi nhớ theo mô hình sau:
22
Chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể công bố vào năm
2018 đề ra các năng lực cần có khi học Ngữ văn như sau:
+ Năng lực ngôn ngữ: là năng lực sử dụng tiếng nói và chữ viết trong giao
tiếp, thể hiện ở các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Đây là biểu hiện rõ nhất của năng
lực giao tiếp.
+ Năng lực văn học: là khả năng tiếp nhận và tạo lập văn bản văn học.
Các năng lực trên giúp học sinh nhận biết được ngôn ngữ vừa là phương tiện
giao tiếp quan trọng vừa là phương tiện tư duy của con người, cũng là công cụ để
học tốt tất cả các môn học.
Theo xu hướng hiện nay, định hướng năng lực sẽ chuyển nền giáo dục chú
trọng mục tiêu truyền thụ kiến thức một chiều hiện nay sang nền giáo dục chú trọng
hình thành, phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; Chuyển nền giáo
dục nặng về ứng thí, chuộng hư danh sang nền giáo dục thực học và thực nghiệp;
Chuyển nền giáo dục nặng về dạy chữ sang nền giáo dục chú trọng cả dạy chữ, dạy
nghề và dạy người; Hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, đáp
ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân và yêu cầu xây dựng xã hội học tập;
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, tiếp thu tinh hoa văn hoá, khoa học giáo dục
của nhân loại trên cơ sở giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, phát triển bền
vững nền giáo dục nước nhà.
1.1.1.2. Hệ thống năng lực phẩm chất cần hình thành cho học sinh và vị thế
của năng lực giao tiếp và hợp tác
Khái niệm và vị thế của năng lực giao tiếp:
Khái niệm giao tiếp: Các nhà khoa học đã đưa ra khá nhiều định nghĩa về
giao tiếp . Giao tiếp là mối quan hệ qua lại giữa con người với con người, thể hiện
sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó mà con người trao đổi với
nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với
nhau. Hay nói cách khác giao tiếp là khả năng sử dụng các quy tắc của hệ thống
ngôn ngữ để chuyển tải, trao đổi thông tin về các phương diện của đời sống xã hội,
23
trong từng cảnh, ngữ cảnh cụ thể, nhằm đạt đến một mục đích nhất định trong việc
thiết lập mối quan hệ giữ con người với nhau trong xã hội.
Trong hoạt động giao tiếp, mối quan hệ giao tiếp giữa con người với con
người có thể xẩy ra với các hình thức sau đây: Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân,
giao tiếp giữa cá nhân với nhóm, giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với
cộng đồng và buộc phải tuân theo quy tắc cơ bản nhằm đạt được mục tiêu giao tiếp .
Nguyên tắc giao tiếp cơ bản:
+ Tôn trọng nhân cách của đối tượng giao tiếp: Tôn trọng, niềm nở, ân cần,
biết lắng nghe khi giao tiếp.
+ Có thiện ý trong giao tiếp: luôn mong muốn đem lại điều tốt đẹp cho người
mag mình giao tiếp. Thiện ý được biểu hiện như cái “ tâm”, “tính thiện” , “ lòng
nhân hậu” … của con người.
+ Đồng cảm trong giao tiếp: Cùng có chung cảm xúc, cảm nghĩ giữa các
nhân vật trong quá trình giao tiếp. Để có được sự đồng cảm, mỗi người phải biết đặt
mình vào vị trí của người khác, vào hoàn cảnh, lứa tuổi của người khác để suy nghĩ,
cảm thông với niềm vui, nỗi buồn của họ.
Trong cuộc sống của loài người, giao tiếp đóng vai trò hết sức quan trọng và
được biểu hiện qua các chức năng.
Chức năng của giao tiếp:
Chức năng thuần túy xã hội: Là các chức năng giao tiếp phục vụ cho nhu cầu
chung của xã hội hay của một nhóm người ( Chức năng thông tin, chức năng phối
hợp)
Chức năng tâm lý xã hội: Là các chức năng giao tiếp phục vụ cho các nhu
cầu của từng thành viên của xã hội, đáp ứng nhu cầu quan hệ giữa bản thân với
người khác (Chức năng cảm xúc, Chức năng nhận thức lẫn nhau, chức năng điều
chỉnh hành vi, chức năng phố hợp hoạt động)
+ Biểu hiện: Giao tiếp giúp con người bày tỏ sở thích, khả năng, đặc điểm
tính cách, ưu nhược điểm của chính bản thân mình.
24
Chẳng hạn qua lời đối đáp ngắn gọn của Lượm: “ Cháu đi liên lạc/Vui lắm
chú à/Ở đồn mang cá/Thích hơn ở nhà” đã bộc lộ Lượm là chú bé yêu nước, say
mê công tác kháng chiến.
+ Giải trí : Giao tiếp cũng là một cách giải trí, giải tỏa những căn thẳng, bức
bối trong lòng. Con người thường tìm đến nhau khi có những ưu phiền hay có
những niềm vui cần chia sẻ, tâm sự.
+ Hành động: thông qua giao tiếp con người thúc đẩy nhau hành động.
Chẳng hạn khi A nói: “Ngày mai tôi sẽ mang sách cho cậu mượn” Thì A đã thực
hiện một hành động “hứa hẹn” nên B cũng thực hiện một hành động “ Chờ đợi”.
Các chức năng trên vẫn thường được thực hiện đồng thời trong một cuộc
giao tiếp nhằm đạt được một mục đích giao tiếp nhất định.
Hoạt động giao tiếp diễn ra nhờ sự tham gia của nhiều nhân tố giao tiếp như
nhân vật giao tiếp, mục đích giao tiếp, nội dung giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp,
phương tiện giao tiếp.
Theo phương tiện giao tiếp :
+ Giao tiếp vật chất : giao tiếp thông qua hành động với vật thể.
Ví dụ: Thông qua đồ chơi người lớn giao tiếp với trẻ em, người ta tặng cho
nhau những vật kỷ niệm để nhớ nhau, để gửi gắm, tình cảm, suy nghĩ cho nhau.
+Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ: Là giao tiếp bằng cử chỉ, điệu bộ,
hành động, ánh mắt, nụ cười để biểu thị sự đồng tình hay phản đối.
+ Giao tiếp bằng ngôn ngữ: Là thông qua tiếng nói, chữ viết .
Theo khoảng cách giao tiếp:
+ Giao tiếp trực tiếp
+ Giao tiếp gián tiếp: Được thực hiện qua phương tiện trung gian như thư từ,
báo chí, điện thọai
Theo quy cách giao tiếp :
+ Giao tiếp chính thức
+ Giao tiếp không chính thức
25
Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và của xã hội loài người, nhu cầu
giao tiếp là một trong những nhu cầu xã hội cơ bản xuất hiện sớm nhất của con
người . Nhờ giao tiếp, con người gia nhập vào mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn
hoá xã hội, quy tắc đạo đức, chuẩn mực xã hội, đồng thời nhận thức được chính bản
thân mình, tự đối chiếu so sánh với người khác với chuẩn mực xã hội, tự đánh giá
bản thân mình như một nhân cách để hình thành thái độ giá trị cảm xúc. Hay nói
một cách khác đi, qua giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức.
Năng lực giao tiếp là sự phối hợp hợp lí các kĩ năng, thao tác, của chỉ,điệu
bộ, hành vi ( hành vi ngôn ngữ) đảm bảo đạt kết quả trong quá trình giao tiếp của
con người. Do vậy để có năng lực giao tiếp thì phải có kĩ năng giao tiếp như:
+ Kĩ năng định hướng giao tiếp: biểu hiện ở khả năng dựa vào sự biểu cảm,
ngữ điệu, thanh điệu của ngôn ngữ, cử chỉ, động tác, thời điểm và không gian giao
tiếp mà phán đoán chính xác về nhân cách, về vai trò giao tiếp của đối tượng và mối
quan hệ giữa chủ thể đối tượng giao tiếp.
+ Kĩ năng định vị: là khả năng xây dựng mô hình nhân cách đối tượng giao
tiếp đạt mức độ chính xác và tương đối ổn định dựa trên hoạt động nhận thức tích
cực, nhằm đảm bảo sự đồng cảm giữa chủ thể và các đối tượng giao tiếp. Ở kĩ năng
này đòi hỏi người giao tiếp luôn trả lời câu hỏi: “ Nếu là mình thì đối tượng sẽ phản
ứng như thế nào?”
+ Kĩ năng điều chỉnh, điều khiển: là quá trình tổ chức liên tục hợp lí các hành
vi giao tiếp trên cơ sở nhận thức, thái độ và những thói quen giao tiếp của con
người. Đây là kĩ năng điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp cũng là điều chỉnh
bản thân và đối tượng giao tiếp để tiến trình đó diễn ra thuận lợi, tốt đẹp.
Trong dạy học ngữ văn, việc hình thành và phát triển cho học sinh năng lực
giao tiếp ngôn ngữ là một mục tiêu quan trọng, cũng là mục tiêu thế mạnh đặc thù
của môn học. Thông qua các bài học đọc hiểu văn học, các bài về sử dụng tiếng
Việt, học sinh hiểu được các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ và cách sử dụng phù
hợp hiệu quả trong các tình huống giao tiếp cụ thể.
Chẳng hạn: thông qua văn bản Thạch Sanh, qua các cư xử của Thạch Sanh
phần nào giúp các em học tập được cách giao tiếp, đối nhân xử thế, biết đặt mình
vào vị trí người khác, biết tôn trọng, biết đồng cảm: khi nghe lý thông gợi ý kết
26
nghĩa anh em Thạch Sanh tôn trọng , có thiện ý, và hiểu con người sống cần có gia
đình, sau bao nhiêu lần bị Lý Thông lừa, nhưng Thạch Sanh vẫn vị tha, nhân hậu
đối với Lý Thông. Đó là đạo lí, cách cư xử đúng mực của một người tốt.
Lý Thông là người có kĩ năng định hướng, định vị, điều kiển giao tiếp, biết
điểm yếu của đối phương để đạt được mục đích của mình.
Từ đó ta thấy năng lực giao tiếp rất cần trong xã hội loài người, nó góp phần
rất lớn tới sự thành công của một cá nhân.
Khái niệm và vị thế của năng lực hợp tác:
Khái niêm hợp tác: là khả năng tương tác của cá nhân với cá nhân và tập thể
trong học tập và cuộc sống.
Năng lực hợp tác cho thấy khả năng làm việc hiệu quả của cá nhân trong mối
quan hệ với tập thể, trong mối quan hệ tương trợ lẫn nhau để cùng hướng tới một
đích chung. Đây là một năng lực rất cần thiết trong xã hội hiện đại, khi chúng ta
đang sống trong một môi trường, một không gian mở rộng của quá trình hội nhập.
Trong môn học Ngữ văn, năng lực hợp tác thể hiện ở việc học sinh cùng chia
sẻ, phối hợp với nhau trong các hoạt động học tập qua việc thực hiện các nhiệm vụ
học tập diễn ra trong giờ học. Thông qua các hoạt động nhóm, cặp HS thể hiện
những suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về những vấn đề đặt ra, đồng thời lắng nghe
những ý kiến trao đổi thảo luận của nhóm để tự điều chỉnh cá nhân mình. Đây là
những yếu tố quan trọng góp phần hình thành nhân cách của người học sinh trong
bối cảnh mới.
Năng lực hợp tác là một trong những năng lực cốt lõi đã được xây dựng cho
chương trình của bộ Giáo dục và Đào tạo. Bởi vì, hợp tác là một trong những hoạt
động không thể thiếu giúp cho người học thành công trong học tập và trong cuộc
sống.
Năng lực GT & HT luôn có mối quan hệ qua lại với nhau, hỗ trợ nhau, hình
thành năng lực chung. Muốn hợp tác thì phải giao tiếp, muốn giao tiếp cũng phải
hợp tác.
27
Giao tiếp là hoạt động xác lập, vận hành các mối quan hệ giữa người với
người nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định. Giao tiếp là điều kiện tồn tại của
con người. Nếu không có giao tiếp với người khác thì con người không thể phát
triển, không có sự tồn tại xã hội, vì xã hội luôn là một cộng đồng người có sự ràng
buộc, liên kết với nhau.
Giao tiếp có chức năng chủ yếu là thu nhận và trao đổi thông tin giữ hai bên
giao tiếp. Thông qua trao đổi, thông tin không đơn thuần là được truyền đi mà còn
được hình thành, chính xác hóa và phát triển. Nói cách khác giao tiếp không đơn
giản chỉ là một quá trình truyền đạt thông điệp. Giao tiếp là cuộc đối thoại hai chiều
làm thay đổi nhận thức của hai bên giao tiếp, tức là có sự chia sẻ thông tin.Qua giao
tiếp chúng ta có thể xác định được các mức độ nhu cầu, tư tưởng, tình cảm, vốn
sống, kinh nghiệm…của đối tượng giao tiếp, nhờ đó mà chủ thể giao tiếp đáp ứng
kịp thời, phù hợp với mục đích và nhiệm vụ giao tiếp, các bên tham gia vào quá
trình này đã hợp tác, thực hiện sự giao lưu tình cảm, tư tưởng để hiểu biết về nhau
và có những thay đổi nhất định. Đó là lý do hai năng lực này luôn đi kèm nhau, giao
tiếp để hợp tác, hợp tác để hoàn thành mục đích giao tiếp.
Tiêu chí đánh về năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh lớp 6 – THCS
hiện nay
Bảng 1 1 : Các tiêu chí đánh giá năng lực giao tiếp
Các thành
tố năng
lực giao
tiếp
Mức độ
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Xác định
mục đích,
nội dung,
phương
- Không xác định
được mục đích giao
tiếp phù hợp với đối
tượng và ngữ cảnh
giao tiếp.
- Xác định được một
phần mục đích giao
tiếp phù hợp với đối
tượng và ngữ cảnh giao
tiếp
- Biết xác định được
mục đích giao tiếp
phù hợp với đối
tượng và ngữ cảnh
giao tiếp
28
Các thành
tố năng
lực giao
tiếp
Mức độ
Mức 1 Mức 2 Mức 3
tiện và thái
độ giao
tiếp
- Không dự kiến
được thuận lợi, khó
khăn để đạt được
mục đích trong giao
tiếp.
- Không biết lựa
chọn được nội dung,
kiểu loại văn bản,
ngôn ngữ và các
phương tiện giao
tiếp khác phù hợp
với ngữ cảnh và đối
tượng giao tiếp.
- Không sử dụng
ngôn ngữ kết hợp
với các loại phương
tiện phi ngôn ngữ đa
dạng để trình bày
thông tin, ý tưởng và
để thảo luận, lập
luận, đánh giá về các
vấn đề.
- Không biết chủ
động trong giao tiếp;
- Dự kiến được một
phần thuận lợi, khó
khăn để đạt được mục
đích trong giao tiếp.
- Lựa chọn nội dung,
kiểu loại văn bản, ngôn
ngữ và các phương tiện
giao tiếp khác chưa phù
hợp với ngữ cảnh và
đối tượng giao tiếp.
- Chưa tự tin sử dụng
ngôn ngữ kết hợp với
các loại phương tiện
phi ngôn ngữđa dạng
để trình bày thông tin,
ý tưởng và để thảo
luận, lập luận, đánh giá
về các vấn đề.
- Chưa chủ động trong
giao tiếp; chưa tự tin và
biết kiểm soát cảm xúc,
thái độ khi nói
trướcnhiều người.
- Biết dự kiến được
thuận lợi, khó khăn
để đạt được mục
đích trong giao tiếp.
- Biết lựa chọn nội
dung, kiểu loại văn
bản, ngôn ngữ và
các phương tiện giao
tiếp khác phù hợp
với ngữ cảnh và đối
tượng giao tiếp.
- Tự tin sử dụng
ngôn ngữ kết hợp
với các loại phương
tiện phi ngôn ngữ đa
dạng để trình bày
thông tin, ý tưởng và
để thảo luận, lập
luận, đánh giá về các
vấn đề.
- Chủ động trong
giao tiếp; tự tin và
biết kiểm soát cảm
29
Các thành
tố năng
lực giao
tiếp
Mức độ
Mức 1 Mức 2 Mức 3
không tự tin và biết
kiểm soát cảm xúc,
thái độ khi nói trước
nhiều người.
xúc, thái độ khi nói
trước nhiều người.
Thiết lập,
phát triển
các quan
hệ xã hội;
điều chỉnh
và hoá giải
các mâu
thuẫn
- Không biết thiết
lập, duy trì và phát
triển các mối quan
hệ xã hội .
- Không có khả năng
nhận biết và hoá giải
các mâu thuẫn.
- Không tích cực vận
động hướng tới xây
dựng một xã hội
thân ái, nhân văn.
-Thiết lập, duy trì và
phát triển các mối quan
hệ xã hội chưa tốt.
-Khả năng nhận biết và
hoá giải các mâu thuẫn
tương đối tốt.
- Chưa tích cực vận
động hướng tới xây
dựng một xã hội thân
ái, nhân văn.
- Thiết lập, duy trì
và phát triển các mối
quan hệ xã hội tốt.
- Có khả năng nhận
biết và hoá giải các
mâu thuẫn.
- Tích cực vận động
hướng tới xây dựng
một xã hội thân ái,
nhân văn.
Xác định
trách
nhiệm và
hoạt động
của bản
thân
- Không hiểu được
vai trò, vị trí, nhiệm
vụ của bản thân
trong hoạt động
nhóm.
- Không nỗ lực hoàn
thành tốt phần việc
của bản thân theo
tinh thần xây dựng,
- Chưa hiểu được vai
trò, vị trí, nhiệm vụ của
bản thân trong hoạt
động nhóm.
- Chưa nỗ lực hoàn
thành tốt phần việc của
bản thân theo tinh thần
xây dựng, học hỏi, hợp
tác.
- Hiểu được vai trò,
vị trí, nhiệm vụ của
bản thân trong hoạt
động nhóm.
- Nỗ lực hoàn thành
tốt phần việc của
bản thân theo tinh
thần xây dựng, học
30
Các thành
tố năng
lực giao
tiếp
Mức độ
Mức 1 Mức 2 Mức 3
học hỏi, hợp tác.
- Không sẵn sàng
nhận nhiệm vụ mới,
khó; không sẵn sàng
chia sẻ, giúp đỡ các
thành viên khác
trong nhóm.
- Chưa thực sự sẵn
sàng nhận nhiệm vụ
mới, khó; chưa sẵn
sàng chia sẻ, giúp đỡ
các thành viên khác
trong nhóm.
hỏi, hợp tác.
- Sẵn sàng nhận
nhiệm vụ mới, khó;
sẵn sàng chia sẻ,
giúp đỡ các thành
viên khác trong
nhóm.
Tổ chức và
thuyết
phục người
khác
- Không biết phân
công nhiệm vụ, lên
kế hoạch và theo
dõi, giám sát các
hoạt động nhóm.
- Không chủ động
lắng nghe, không
tiếp thu ý kiến để
điều chỉnh cách thức
tổ chức hoạt động.
-Không biết tạo
không khí làm việc
hài hoà, phấn chấn;
động viên, thuyết
phục các thành viên
hoàn thành nhiệm
- Biết phân công nhiệm
vụ, lên kế hoạch và
theo dõi, giám sát các
hoạt động nhóm nhưng
chưa khoa học, hợp lí.
- Có chủ động lắng
nghe, tiếp thu ý kiến
nhưng không thể nhắc
lại , làm lại để điều
chỉnh cách thức tổ chức
hoạt động
- Có tạo không khí làm
việc hài hoà, phấn
chấn; động viên, thuyết
phục các thành viên
hoàn thành nhiệm vụ
được giao, nhưng chưa
- Biết phân công
nhiệm vụ, lên kế
hoạch và theo dõi,
giám sát các hoạt
động nhóm khoa học
, hợp lí.
- Chủ động lắng
nghe, tiếp thu ý kiến
để điều chỉnh cách
thức tổ chức hoạt
động tốt nhất.
-Tạo không khí làm
việc hài hoà, phấn
chấn; động viên,
thuyết phục các
31
Các thành
tố năng
lực giao
tiếp
Mức độ
Mức 1 Mức 2 Mức 3
vụ được giao. sâu sát, hợp lí. thành viên hoàn
thành tốt nhiệm vụ
được giao.
Bảng 1 2: Các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác
Các thành
tố năng
lực hợp
tác
Điểm đánh giá
Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3
Xác định
mục tiêu
hoạt động
chung.
- Không xác định
được mục tiêu hoạt
động chung.
- Xác định được một
phần mục tiêu hoạt
động chung.
- Xác định được
mục tiêu hoạt động
chung.
Làm việc
cá nhân.
- Không hoàn thành
được nhiệm vụ được
giao.
- Không hiểu rõ năng
lực của bản thân; từ
chối, thoái thác trách
nhiệm, nhiệm vụ
được giao.
- Hoàn thành được
một phần nhiệm vụ
được giao.
- Chưa tự tin với năng
lực của bản thân;
không chủ động nhận
trách nhiệm, nhiệm
vụ hoạt động.
- Hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
-Hiểu rõ năng lực
của bản thân; chủ
động nhận trách
nhiệm, nhiệm vụ
hoạt động.
Lắng nghe
và phản
hồi.
- Không lắng nghe và
không thể nhắc lại ý
kiến của thành viên
- Có lắng nghe nhưng
không thể nhắc lại ý
kiến của thành viên
- Lắng nghe và nhắc
lại được ý kiến của
thành viên khác.
32
Các thành
tố năng
lực hợp
tác
Điểm đánh giá
Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3
khác. khác.
Trình bày,
diễn đạt ý
kiến.
- Không nêu lên được
ý kiến của bản thân
- Nêu lên được ý kiến
nhưng chưa mạch lạc,
thuyết phục.
- Nêu lên được ý
kiến của bản thân
một cách mạch lạc,
thuyết phục.
Cộng tác
với các
thành viên
trong
nhóm.
- Không chịu trao đổi,
chia sẻ kiến thức,
kinh nghiệm.
- Có trao đổi, chia sẻ
kiến thức, kinh
nghiệm nhưng không
nhiệt tình, chân thành.
- Trao đổi, chia sẻ
kiến thức, kinh
nghiệm một cách
nhiệt tình, chủ động.
Quản lí,
giải quyết
xung đột.
- Không thể giải
quyết mâu thuẫn,
xung đột trong nhóm.
- Chỉ giải quyết được
một phần, các thành
viên vẫn chưa hài
lòng.
- Giải quyết được
mâu thuẫn, hợp tình
hợp lí.
Tạo môi
trường
hoạt động
- Không biết khuyến
khích, động viên sực
tham gia của các
thành viên trong tập
thể
- Không biết chủ
động giúp đỡ và yêu
cầu bạn giúp đỡ mình
một cách tự tin, chân
thực, cởi mở
- Khuyến khích, động
viên một cách tương
đối tôt
- Chủ động giúp đỡ
và yêu cầu bạn giúp
đỡ mình tương đối tốt
- Khuyến khích,
động viên rất tôt
- Chủ động giúp đỡ
và yêu cầu bạn giúp
đỡ mình rất nhiều và
nhiệt tình
33
Các thành
tố năng
lực hợp
tác
Điểm đánh giá
Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3
Tôn trọng
quyết định
chung
- Không tôn trọng
quyết định chung của
cả nhóm
- Đôi khi chưa tôn
trọng quyết định
chung của cả nhóm
- Luôn tôn trọng
quyết định chung
của cả nhóm
Năng lực
đánh giá và
tự đánh giá
- Không đánh giá
được khả năng của
bản thân.
- Không đánh giá
được khả năng của
các thành viên khác.
- Đánh giá chưa đúng
về khả năng của bản
thân.
- Mơ hồ với khả năng
của các thành viên
khác.
- Đánh giá đúng khả
năng của bản thân.
- Đánh giá được khả
năng, vai trò của các
thành viên trong
nhóm.
Năng lực
chịu trách
nhiệm kết
quả.
- Không chịu trách
nhiệm với công việc,
đổ thừa, thoái thác.
- Không sẵn sàng, chỉ
chịu trách nhiệm khi
được yêu cầu.
- Tự giác, chủ động
chịu trách nhiệm với
kết quả.
Quy ước sử dụng thang đo
Mỗi tiêu chí có thể được đánh giá theo nhiều mức độ khác nhau (Trong
trường hợp trên có 3 mức độ). Do đó, để kết luận HS đạt được mức độ nào trong
NL được đo cần tính toán cụ thể theo quy ước như sau:
* Điểm đánh giá theo mức độ:
* Đối với tổng thể một NL:
- Đặt M = số tiêu chí được đo x 3: Số điểm tối đa có thể đạt được.
- Đặt x = Tổng điểm tất cả các tiêu chí mà HS đạt được.
+ Nếu
M
x
≥ 80% và không có tiêu chí nào đạt dưới 3 điểm thì NL được đo
đạt mức Tốt.
34
+ Nếu 60% ≤
M
x
< 80% và không có tiêu chí nào đạt dưới 2đ; hoặc nếu
M
x
≥ 80% nhưng có ít nhất một tiêu chí đạt dưới 3 điểm thì NL được đo đạt mức Khá.
+ Nếu 40% ≤
M
x
< 60%; hoặc nếu 60% ≤
M
x
< 80% và có ít nhất một tiêu
chí đạt dưới 2 điểm thì NL được đo đạt mức Trung bình.
+ Nếu
M
x
< 40% thì NL được đo đạt mức Thấp.
Năng lực giao tiếp và hợp tác là một dạng năng lực cho phép cá nhân
kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức giữa tri thức, là năng lực cần thiết của bản
thân và của các thành viên trong nhóm nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu của hoạt
động trong bối cảnh cụ thể. Trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự
tương tác và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kĩ năng của bản
thân nhằm giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ của nhóm. HS tự chịu trách nhiệm về
kết quả học tập của mình, cho nên cùng với việc kiểm tra, đánh giá của GV, HS
được tham gia vào quá trình đánh giá, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
1.1.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh lớp 6 với việc phát triển năng lực
giao tiếp và hợp tác qua dạy học Ngữ văn
Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi thanh thiếu niên, có độ tuổi từ 12 đến 14
tuổi. Đây là thời kì các em có sự phát triển khá hoàn chỉnh về thể chất, nhất là bộ
não; hoạt động trí tuệ đã mang tính chủ định mạnh mẽ trong quá trình nhận thức
hiện thực khách quan. Đây cũng là thời kì mà quan hệ xã hội, đặc biệt là ở môi
trường nhà trường chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống tâm lí của các em,
giao tiếp trong môi trường nhà trường, môi trường giáo dục giữa thầy và trò, giữa
nhà giáo dục và người được giáo dục, giữa người được giáo dục với nhau, giữa các
cá nhân lĩnh hội được những tri thức cần thiết bằng con đường nhanh nhất, trong
thời gian ngắn nhất và đỡ tốn kém nhất, tạo điều kiện tối ưu nhất cho sự hình thành
và phát triển nhân cách . Ngôn ngữ ở lứa tuổi thanh thiếu niên phát triển ở mức độ
cao, phong phú và giàu hình tượng. Các em rất nhạy cảm với các yếu tố mới lạ
trong ngôn ngữ. Ở lứa tuổi học sinh lớp 6, các em cũng đã tiếp xúc với những kiến
35
thức về tiếng Việt trong giao tiếp và được rèn luyện kĩ năng giao tiếp bằng ngôn
ngữ ở bậc học Tiểu học (nhất là lớp 2,3,4,5), đồng thời các em đã tiếp cận với các
tác phẩm VHDG từ đó giúp các em hiểu, cảm các tình huống giao tiếp, từ đó hình
thành năng lực ngôn ngữ đời sống để các em giao tiếp. Tùy thuộc vào môi trường
sống cụ thể,các em hình thành những thói quen sử dụng ngôn ngữ giao tiếp phù
hợp. Dạy văn là dạy tiếng mẹ đẻ cho học sinh. Nhiệm vụ của việc dạy tiếng mẹ đẻ ở
lứa tuổi này là làm cho học sinh sử dụng vốn liếng tiếng mẹ đẻ với một ý thức cao
hơn,biết sử dụng tiếng Việt trong lĩnh hội và sản sinh ngôn bản, từ sử dụng đúng
đến sử dụng hay, hướng tới một tiếng Việt văn hóa, tiếng Việt nghệ thuật phù hợp
với thực tế giao tiếp của học sinh. Trong hoạt động, con người vừa tạo ra sản phẩm
về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lí của mình, hay nói khác đi, tâm lí, ý thức, nhân
cách được bộc lộ và hình thành trong hoạt động. Trong hoạt động dạy – học, hoạt
động giữa thầy và trò diễn ra như một điều kiện thực hiện hoạt động giao tiếp và
hợp tác.
Do sự thay đổi về phương pháp dạy – học, nên đòi hỏi học sinh phải có khả
năng hoạt động tích cực hơn (từ chỗ thiếu niên chưa có kỹ năng đến tổ chức việc tự
học, đến chỗ các em hình thành kĩ năng tự học), dần dần hoạt động học tập được
xem như là hoạt động tự học nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức. Ý thức độc lập
trong tư duy và xu hướng tham gia các hoạt động theo nhóm bạn bè của các em là
những điều kiện thuận lợi để hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác.
Tuổi thiếu niên là độ tuổi hoàn thiện nhân cách, bao gồm cả hoàn thiện kĩ
năng giao tiếp, một số kĩ năng được phát triển trong giai đoạn này là diễn đạt, nghe,
tự chủ cảm xúc và hành vi, tạo lập quanhệ, chủ động điều khiển giao tiếp, nhận biết
và biểu lộ hoặc che giấu tình cảm cũng như ý muốn qua nét mặt, cử chỉ, hành động.
Đây chính là giai đoạn cá nhân rất cần được dạy bảo và rèn luyện kĩ năng giao tiếp.
Tất nhiên, kĩ năng giao tiếp không chỉ là nghe và nói mà còn có những kĩ năng khác
(kĩ năng giao tiếp phi ngôn, kĩ năng giao tiếp liên nhân cách). Dạy học theo phương
pháp đóng vai nhằm rèn luyện kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ. Trong đó, gồm các
kĩ năng cụ thể là: kĩ năng giao tiếp nói (gồm kĩ năng lắng nghe và kĩnăng diễn đạt)
và kĩ năng giao tiếp bằng văn bản (gồm kĩ năng phân tích tình huống,kĩ năng tổ
36
chức thông tin và kĩ năng trình bày văn bản). Như vậy, muốn hình thành năng lực
giao tiếp và hợp tác cho học sinh THCS phải thông qua con đường thựchành thông
qua các bài học. Và phương pháp đóng vai trở thành phương pháp quan trọng trong
việc hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác..
Ở lứa tuổi này học sinh có nhu cầu mở rộng hoạt động giao tiếp và có khả
năng tiếp thu tri thức để hình thành phẩm chất của bản thân, vì thế người giáo viên
dạy văn Ngữ văn trung học cơ sở có điều kiện phát triển năng lực ngôn ngữ đã hình
thành ở cấp tiểu học. Qua đọc hiểu các văn bản, học sinh có được những hiểu biết
cơ bản về sự đa dạng của văn hóa và biết tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người.
Học sinh biết chú ý lắng nghe; biết đặt các câu hỏi khác nhau về một sự vật, sự việc;
biết phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề, yếu tố mới, tích cực trong những ý
kiến của người khác; biết tìm kiếm và lựa chọn thông tin, hình thành ý tưởng dựa
trên các nguồn thông tin đã có; biết nhìn nhận, quan tâm tới các chứng cứ, đánh giá
sự vật, hiện tượng dưới những góc nhìn khác nhau khi viết và nói; biết cân nhắc,
chọn lọc từ ngữ, dẫn chứng, ý tưởng khi thuyết trình, đối thoại, hoàn thiện năng lực
giao tiếp và hợp tác .
1.1.3. Những vấn đề chung về phương pháp đóng vai trong dạy học
1.1.3.1. Khái niệm chung về phương pháp đóng vai
Khái niệm phương pháp đóng vai
Là phương pháp đặc trưng bởi một hoạt động với các nhân vật giả định, mà
trong đó các tình thế trong thực tiễn cuộc sống được thể hiện thành những hành
động có tính kịch. Trong các tình huống, các vai khác nhau do chính người học
đóng và trình diễn. Các hành động có tính kịch được xuất phát từ chính sự hiểu biết,
óc tưởng tượng và trí sáng tạo của học sinh, thậm chí không phải mất thời gian tập
dượt hay dàn dựng.
Đây là PP nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập
trung vào một cách ứng xử cụ thể mà họ quan sát được. Việc diễn không phải là
chính mà quan trong là phần thảo luận sau diễn.
Cách thức tiến hành:
37
Bước 1: Về phía giáo viên
+ GV nêu chủ đề ( tình huống đóng vai)
+ Chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm
+ Quy định thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm
Bước 2: Các nhóm tiến hành nhiệm vụ được giao
+ Các nhóm thảo luận, chuẩn bị đóng vai
+ Các nhóm lên vai, đạo cụ, hóa trang, sân khấu, . . .
+ Dự kiến thời gian tiến hành
+ Tiến hành luyện tập theo kịch bản
Bước 3: Nhận xét, đánh giá
+ Các nhóm nhận xét, đánh giá lẫn nhau; phản biện – giải trình ( Nếu có)
+ GV nhận xét, đánh giá ( Gv có thể sử dụng hình thức phỏng vấn học sinh
đóng vai) ; tổng kết lại kiến thức.
Lưu ý: Quy trình này có thể rõ ràng hơn, cụ thể hơn hoặc nhiều thao tác hơn tùy vào
hình thức đóng vai được lựa chọn.
Yêu cầu sư phạm:
+ Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề giáo dục, phù hợp đặc điểm
người học, điều kiện và hoàn cảnh lớp học.
+ Tình huống nên mở, khôngcho trước kịch bản, lời thoại.
+ Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm.
+ Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình để không bị lạc đề.
+ Nên khích lệ tất cả các HS cùng tham gia.
+ Nên hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn.
Lưu ý: Cần tìm đựơc nội dung tích hợp để xây dựng tình huống
+ Phải tìm hoặc xây dựng một tình huống, kịch bản sát với thực tiễn. Có thể
sử dụng tình huống có thật.
+ Tính mục đích của tình huống phải rõ ràng, tình huống đóng vai không nên
quá phức tạp.
+Người học phải hiểu tình huống, thể hiện đúng yêu cầu của vai diễn.
+Mọi HS đều được tham gia vào quá trình thảo luận, xây dựng tình huống,
được đóng vai hoặc phục vụ cho việc đóng vai.
38
Chẳng hạn: Khi dạy văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh giáo viên phân vai để học
sinh đọc văn bản. HS có thể đóng vai theo đúng vai của truyện, hoặc đóng vai sáng
tạo, như đóng vai từ góc nhìn của Sơn Tinh hoặc Thủy Tinh. . . .
Qua việc áp dụng phương pháp này vào chuyên đề kỹ năng giao tiếp phần
thực hành, tôi nhận thấy phương pháp này có những ưu – nhược điểm như sau:
Ưu điểm
Thứ nhất: Giúp học sinh thực hành những kĩ năng ứng xử và bày tỏ thái độ
trước một tình huống “ giả định” đặt ra trong tác phẩm. như một liều vácxin phòng
bệnh, học sinh sẽ được tập dược ứng xử trong môi trường an toàn được giám sát
trước khi xảy ra tình huống thực. Từ đó giúp học sinh chủ động, linh hoạt xử lí các
vấn đề phát sinh trong thực tiễn.
Thứ hai: Khi sử dụng phương pháp này học sinh rất hào hứng, học sinh rất
thích thú khi có cơ hội trở thành những “diễn viên” trong các tình huống và tự mình
xử lý những tình huống nảy sinh trong khi thực hiện giao tiếp. Điều đặc biệt hơn,
sau khi “diễn viên” thực hiện xong sẽ có những HS khác góp ý và phần đánh giá,
kết luận của GV để từ đó “diễn viên” sẽ rút ra được những kinh nghiệm và kỹ năng
cho bản thân để ứng dụng vào thực tiễn quá trình giao tiếp của mình.
Thứ ba: Gây ấn tượng, tác động trực tiếp đến HS thông qua lời nói, hành
động, HS dễ tiếp thu. Học sinh sẽ tự vận động, tạo không khí lớp học thêm sôi nổi.
Đây là một phương pháp nhằm phát huy tính tự giác của người học. Nếu GV tiếp
tục sử dụng phương pháp thuyết trình trong phần thực hành như trong phần giảng lý
thuyết sẽ rất dễ gây sự nhàm chán, mệt mỏi, buồn ngủ với người học. Chính vì vậy
khi sử dụng phương pháp đóng vai, trở thành những nhân vật trong các tình huống,
người học rất hứng thú, như vậy hiệu quả đem lại sẽ cao hơn.
Thứ tư: Học sinh dễ nắm bắt cách xử lí tình huống, khích lệ sự thay đổi nhận
thức, thái độ hành vi theo hướng tích cực. Giúp các em có cơ hội thể hiện bản thân,
mạnh dạn, tự tin thể hiện mình trước tập thể lớp, từ đó giúp các em hòa nhập tích
cực khi đứng trước một tập thể lớn hơn. Học sinh tự vận động thì người giáo viên
có cơ hội được lắng nghe, thông qua những gì mà người học chia sẻ giáo viên có thể
kiểm nghiệm lại kiến thức mà mình đã truyền đạt cũng như kiểm tra lại mức độ
39
thẩm thấu, tiếp thu của học viên để từ đó giáo viên có thể điều chỉnh, bổ sung kịp
thời.
Nhược điểm.
Thứ nhất : Những tình huống giả định nhiều khi phi thực tế làm mất tính hiệu
quả, thuyết phục.
Thứ hai : Nếu phần trình diễn không thành công có thể dẫn đến thấy lố bịch.
Thứ ba: Những người rất nhạy cảm có thể thấy bị xúc phạm, khó chịu nếu
những vai diễn quá giống đặc điểm của họ.
Thứ tư: Người học thường e ngại, ngượng ngùng khi tham gia lần đầu.
Thứ năm: Phương pháp này đòi hỏi khả năng diễn xuất của người học.
Thứ sáu: Cần có không gia rộng để diễn.
Thứ bảy: Mất nhiều thời gian chuẩn bị.
Thứ tám: Phương pháp này chỉ được áp dụng có hiệu quả đối với những lớp
học có học sinh năng động, không áp dụng ngay lập tức với những học sinh có sức
ì quá lớn, hoặc những em quá nhút nhát,đồng thời ở lứa tuổi THCS các em đã biết
ngại cũng rất “rụt rè” khi hoá thân thành những “diễn viên” trong các tình huống.
Giải pháp
Nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của phương
pháp đóng vai và đưa phương pháp đóng vai trở thành phương pháp chủ đạo trong
việc hình thành năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác theo chúng tôi cần thực hiện
một số giải pháp sau:
Thứ nhất : phải phát huy tốt tính chủ động của mọi học sinh. Muốn vậy,
người giáo viên phải có sự dẫn dắt lôi cuốn, khéo léo lựa chọn từng “diễn viên” phù
hợp với từng vai diễn. Với những học viên có sức ì lớn, rụt rè, hay ngại ngùng, giáo
viên có thể chọn vào những vai diễn ít vận động hơn, phù hợp hơn với tâm lí và
hoàn cảnh của học sinh, có như vậy mới phát huy được tính chủ động và thu hút
được mọi học sinh.
40
Thứ hai : Giáo viên phải là người khơi gợi, dẫn dắt vấn đề để mỗi học sinh tự
nhận thấy rằng bản thân mình sẽ làm được. Giáo viên phải làm cho học sinh hiểu
rằng không có vấn đề gì quá khó khăn khi hoá thân thành những “diễn viên”. Muốn
vậy các tình huống mà giáo viên đưa ra phải phù hợp với thực tế, những tình huống
mà trong giao tiếp hằng ngày ai ai cũng gặp, cũng phải xử lý. Khi học viên đã hiểu,
đã chủ động rồi thì chắc chắn sự ngại ngùng, lúng túng đó cũng sẽ tiêu tan.
Thứ ba: Tình huống mà giáo viên đưa ra phải cụ thể, rõ ràng, lôgic để học
viên dễ dàng thực hiện. Các tình huống phải mang tính đặc trưng, nội dung tình
huống phải khái quát được những kỹ năng cần có trong giao tiếp, tránh đưa quá
nhiều tình huống khi mà kỹ năng xử lý quá trùng lặp sẽ dễ dẫn đến sự nhàm chán
cho người học.
Có thể khẳng định rằng, lựa chọn và sử dụng phương pháp phù hợp là một
khâu quan trọng quyết định thành công cho mỗi bài giảng. Qua thực tế và kinh
nghiệm giảng dạy, cho thấy việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học để
hình thành các năng lực, đặc biệt là hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác là một
phương pháp thích hợp. Để năng lực giao tiếp và hợp tác thực sự có ý nghĩa, để
phương pháp đóng vai phát huy hiệu quả đòi hỏi cần có sự hợp tác từ người giảng
và người học với mục đích cuối cùng là rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho mỗi cá
nhân.
1.1.3.2. Phương pháp dạy học đóng vai trong hoạt động dạy học Ngữ văn
PPDH đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành để trình bày
những suy nghĩ, cảm nhận và ứng xử theo một “vai giả định”.
PPDH đóng vai còn có tên là phương pháp RAFT – phương pháp “Hóa thân”
mang lại cho các em học sinh khi học Ngữ văn. RAFT là tên viết tắt của bốn chữ cái
đầu trong các từ Role (Vai), Audience (Khán giả), Format (Định dạng), Topic (Chủ
đề). Phương pháp được áp dụng tại Mỹ, chú trọng đến việc dạy học sinh cách đọc,
hiểu và viết. RAFT giúp học sinh tạo ra một khuôn thức viết mới, thể hiện được cái
nhìn và cách khai thác vấn đề của chính các em như sau:
41
Bảng 1 3Các cách để sử dụng phương pháp đóng vai
Vai trong hoạt động dạy học đóng vai có thể hiểu là hoạt động kể chuyện, là
“nhân vật trong kịch bản được diễn viên thể hiện trên sân khấu hoặc trong
phim”chẳng hạn như: vai Thạch sanh là vai chính trong vở kịch Thạch Sanh; Đóng
vai các thầy bói mù, . . Như vậy, vai ở đây vừa bao gồm sự hiện hữu của nhân vật,
vừa thể hiện chức năng, nhiệm vụ của người “ điễn viên” nhập vai. Trong hoạt động
đóng vai , học sinh sẽ đặt mình vào vị trí của nhân vật, hợp tác với các vai , nhân
vật khác dựng lại câu chuyện. Nói cách khác, lúc này vai giao tiếp của học sinh (
với tư cách là một thành viên trong lớp) sẽ mờ đi, nhường chỗ cho sự chuyển vai
vào một đối tượng, một nhân vật khác.
Vai trong kể chuyện thuộc lĩnh vực nghệ thuật, vì vậy nó là sự thể hiện các
nhân vật ví dụ như: vai Lạc Long Quân ( Trong Con Rồng cháu Tiên) . . .. được
học sinh hóa thân vào các nhân vật trong từng câu chuyện. Do vậy học sinh phải
có sự sáng tạo riêng để có thể đóng vai theo cá tính của mình, theo các vai mà học
sinh có được đã ước định rõ từ hành động, lời nói, cử chỉ, thái độ.
Nhập thân
( Nếu em là . . . .?
Hãy hình dung . . . .
1.Vào vai nhân vật kể
chuyện, viết chuyện
3. Diễn kịch tạo
tình huống (
tương tác sân
khấu
Lần lượt HS đóng vai giải
quyết tình huống, đóng vai
để tranh luận, phản biện
GV tổng hợp
đánh giá, kết
luận
2. Diễn kịch (Diễn lại theo
văn bản)
Tương tác sân khấu ( Tạo
tình huống và xử lí tình
huống)
42
1.1.3.3. Phương pháp đóng vai trong dạy học văn học dân gian với việc hình
thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh
Trong chương trình Ngữ văn 6 các VB VHDG đều nằm chung một kiểu bài
tự sự, có phương thức trình bày là một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc
kia , cuối cùng đi đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa nhất định. Tác phẩm tự sự
phản ánh thực tế đời sống một cách khách quan bằng cách kể lại sự việc, hiện
tượng, con người, . . . thồn qua nhân vật cốt truyện bởi một người kể nào đó. Đây là
một thuận lợi rất lớn đối với phương pháp đóng vai, vì thực chất đóng vai là hóa
thân vào nhân vật, vào người kể chuyện để thể hiện sự việc, sự kiện, . .. nào đó,
cuối cùng rút ra ý nghĩa.
Trong dạy học văn, phương pháp đóng vai có vai trò và ý nghĩa quan trọng
trong việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác . Ngoài ra, nó có tác dụng lớn
trong giáo dục kĩ năng sống, phát triển kĩ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề , làm
việc nhóm,
Mặt khác, nó vừa giúp khơi gợi óc sáng tạo, hứng thú học tập, khiến giờ học
trở nên hấp dẫn, không nặng nề,vừa bộc lộ năng khiếu của học sinh.
Để dạy đọc hiểu một văn bản VHDG bằng phương pháp đóng vai, thông
qua bài học, cách học giúp học sinh hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác, trước
hết người giáo viên phải hiểu được bản chất của phương pháp đóng vai, và tại sao
lại dùng phương pháp này trong dạy các văn bản VHDG ở lớp 6. Không phải trong
dạy đọc hiểu văn bản VHDG chỉ có duy nhất mỗi PP đóng vai mà còn nhiều PP
khác giúp giáo viên hoàn thành bài dạy của mình. Tuy nhiên PP đóng vai là một
trong những PP khá thích hợp để áp dụng dạy các văn bản VHDG ở lớp 6, vì qua
PP này học sinh được hóa thân, hiểu được cảm xúc của nhân vật trong câu chuyện,
và có cách ứng xử phù hợp với các vai nhân vật mà bản thân mình được đóng vai,
hay tưởng tượng mình sống trong bối cảnh đó để diễn tả lại, thể hiện thái độ, hành
động, tư tưởng. Qua đó hình thành tri thức, nhận thức sâu sắc hơn về tác phẩm mà
tác giả dân gian muốn gửi gắm, đồng thời học sinh cũng học được cách giao tiếp
phù hợp, từ đó các em hình thành năng lực giao tiếp, hợp tác và những phẩm chất
cần có cho bản thân theo yêu cầu và quy định đạo đức của xã hội. Phương pháp này
43
chắc chắn không xa lạ với các em vì các em đã từng được giáo viên ở tiểu học sử
dụng qua dạy phân môn kể chuyện, vì vậy khi thực hiện ở chương trình văn học dân
gian 6 các em vô cùng hứng thú và tỏ ra biết cách để thực hiện, tuy nhiên để thực
hiện đúng và khoa học thì cần giáo viên phải hướng dẫn nhiều và trong đề tài này
chúng tôi sẽ giúp các em hoàn thiện kĩ năng, phương pháp của mình, để hình thành
năng lực giao tiếp và hợp tác hiệu quả ngoài thực tiễn.
Sở dĩ phương pháp đóng vai có khả năng hình thành năng lực giao tiếp và
hợp tác cho học sinh bởi nó có những ưu thế, tiềm năng sau:
Phương pháp đóng vai giúp học sinh thực hành những kĩ năng ứng xử và bày
tỏ thái độ trước một tình huống “ giả định” đặt ra trong tác phẩm. như một liều
vacxin phòng bệnh, học sinh sẽ được tập dược ứng xử trong môi trường an toàn
được giám sát trước khi xảy ra tình huống thực. Từ đó giúp học sinh chủ động, linh
hoạt xử lí các vấn đề phát sinh trong thực tiễn.
Khi sử dụng phương pháp này, học sinh rất hào hứng, học sinh rất thích thú
khi có cơ hội trở thành những “diễn viên” trong các tình huống và tự mình xử lý
những tình huống nảy sinh trong khi thực hiện giao tiếp. Điều đặc biệt hơn, sau khi
“diễn viên” thực hiện xong sẽ có những học sinh khác góp ý và phần đánh giá, kết
luận của giáo viên để từ đó “diễn viên” sẽ rút ra được những kinh nghiệm và kỹ
năng cho bản thân để ứng dụng vào thực tiễn quá trình giao tiếp của mình.
Phương pháp đóng vai gây ấn tượng, tác động trực tiếp đến học sinh thông
qua lời nói, hành động, HS dễ tiếp thu. Học sinh sẽ tự vận động, tạo không khí lớp
học thêm sôi nổi. Đây là một phương pháp nhằm phát huy tính tự giác của người
học. Nếu giáo viên tiếp tục sử dụng phương pháp thuyết trình trong phần thực hành
như trong phần giảng lý thuyết sẽ rất dễ gây sự nhàm chán, mệt mỏi, buồn ngủ với
người học. Chính vì vậy khi sử dụng phương pháp đóng vai, trở thành những nhân
vật trong các tình huống, người học rất hứng thú, như vậy hiệu quả đem lại sẽ cao
hơn.
Ngoài ra, học sinh dễ nắm bắt cách xử lí tình huống, khích lệ sự thay đổi
nhận thức, thái độ hành vi theo hướng tích cực. Giúp các em có cơ hội thể hiện bản
thân, mạnh dạn, tự tin thể hiện mình trước tập thể lớp, từ đó giúp các em hòa nhập
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS
Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS

More Related Content

What's hot

Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
XÂY DỰNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO HS LỚP 1 MẮC CH...
XÂY DỰNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO HS LỚP 1 MẮC CH...XÂY DỰNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO HS LỚP 1 MẮC CH...
XÂY DỰNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO HS LỚP 1 MẮC CH...hanhha12
 
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Thực Nghiệm Sư Phạm
Thực Nghiệm Sư Phạm Thực Nghiệm Sư Phạm
Thực Nghiệm Sư Phạm nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh t...
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhómLuận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm
 
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
 
XÂY DỰNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO HS LỚP 1 MẮC CH...
XÂY DỰNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO HS LỚP 1 MẮC CH...XÂY DỰNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO HS LỚP 1 MẮC CH...
XÂY DỰNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO HS LỚP 1 MẮC CH...
 
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
Luận văn, Đề tài: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...
 
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
Luận văn: Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người và sức khỏe trong môn ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. ...
 
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm mô phỏng để dạy học phần Sinh học tế bào
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm mô phỏng để dạy học phần Sinh học tế bàoLuận văn: Sử dụng thí nghiệm mô phỏng để dạy học phần Sinh học tế bào
Luận văn: Sử dụng thí nghiệm mô phỏng để dạy học phần Sinh học tế bào
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
 
Thực Nghiệm Sư Phạm
Thực Nghiệm Sư Phạm Thực Nghiệm Sư Phạm
Thực Nghiệm Sư Phạm
 
Chuyen de day hoc tich hop hoa hoc
Chuyen de day hoc tich hop hoa hocChuyen de day hoc tich hop hoa hoc
Chuyen de day hoc tich hop hoa hoc
 
Luận văn: Biện pháp tổ chức dạy học yếu tố hình học lớp 4, HAY
Luận văn: Biện pháp tổ chức dạy học yếu tố hình học lớp 4, HAYLuận văn: Biện pháp tổ chức dạy học yếu tố hình học lớp 4, HAY
Luận văn: Biện pháp tổ chức dạy học yếu tố hình học lớp 4, HAY
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa líLuận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí
 
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu họcLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
 
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
 
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luậnLuận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
Luận văn: Xây dựng và sử dụng mẫu trong dạy học làm văn nghị luận
 
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đLuận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
Luận văn: Phương pháp dạy học dự án trong dạy hóa lớp 11, 9đ
 

Similar to Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS

Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy cho học sinh qua dạy học tạo lập b...
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy cho học sinh qua dạy học tạo lập b...Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy cho học sinh qua dạy học tạo lập b...
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy cho học sinh qua dạy học tạo lập b...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcKhóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thôngLuận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thôngDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Sử dụng câu hỏi nhận thức trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và...
Luận văn: Sử dụng câu hỏi nhận thức trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và...Luận văn: Sử dụng câu hỏi nhận thức trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và...
Luận văn: Sử dụng câu hỏi nhận thức trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS (20)

Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luậnLuận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận
 
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học Chuyên Ngành Tiếng Việt
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học Chuyên Ngành Tiếng ViệtLuận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học Chuyên Ngành Tiếng Việt
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học Chuyên Ngành Tiếng Việt
 
Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11 trung họ...
Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11 trung họ...Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11 trung họ...
Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11 trung họ...
 
Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11
Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11
Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11
 
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPT
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPTLuận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPT
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPT
 
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...
 
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐHLuận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
 
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy qua dạy tạo lập bài văn biểu cảm
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy qua dạy tạo lập bài văn biểu cảmLuận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy qua dạy tạo lập bài văn biểu cảm
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy qua dạy tạo lập bài văn biểu cảm
 
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy cho học sinh qua dạy học tạo lập b...
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy cho học sinh qua dạy học tạo lập b...Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy cho học sinh qua dạy học tạo lập b...
Luận văn: Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ láy cho học sinh qua dạy học tạo lập b...
 
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcKhóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
 
Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...
Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...
Luận văn: Kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh trong...
 
Luận văn: Đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh, 9đ
Luận văn: Đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh, 9đLuận văn: Đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh, 9đ
Luận văn: Đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh, 9đ
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hệ thống bài tập t...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trườngLuận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học qua hệ thống bài tập chương Từ trường
 
Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...
Luận văn: Quản lí đội ngũ giáo viên THPT công lập tỉnh Bắc Ninh - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thôngLuận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
 
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
 
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
 
Luận văn: Sử dụng câu hỏi nhận thức trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và...
Luận văn: Sử dụng câu hỏi nhận thức trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và...Luận văn: Sử dụng câu hỏi nhận thức trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và...
Luận văn: Sử dụng câu hỏi nhận thức trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và...
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS

  • 1. 1 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LÊ THỊ THU HẰNG HÌNH THÀNH NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI QUA DẠY HỌC CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC DÂN GIAN Ở CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6 – THCS Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt Mã số:8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Huế, năm 2019
  • 2. 2 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LÊ THỊ THU HẰNG HÌNH THÀNH NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI QUA DẠY HỌC CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC DÂN GIAN Ở CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6 – THCS Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt Mã số:8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Hướng dẫn 1: TS. TRẦN HỮU PHONG Hướng dẫn 2: TS. TRẦN VĂN CHUNG Huế, năm 2019
  • 3. 1 MỤC LỤC MỤC LỤC........................................................................................................1 LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................6 DANH MỤC BẢNG - SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ....................................................7 PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................8 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .........................................................................8 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ ..............................................................................10 2.1. Các công trình nghiên cứu về dạy học đọc hiểu và dạy học đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực.................................................................10 2.2. Những công trình nghiên cứu về dạy học văn học dân gian và dạy học văn học dân gian theo định hướng phát triển năng lực..............................14 2.3. Những công trình bàn về việc sử dụng phương pháp đóng vai vào dạy học Ngữ văn...............................................................................................14 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...............................................................16 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...............................................................16 5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................17 5.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................17 5.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................17 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................17 6.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp, nghiên cứu trường hợp............18 6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát ......................................................18 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...............................................18 6.4. Phương pháp thống kê....................................................................18 7. DỰ KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN........................................18 7.1. Về lý luận .......................................................................................18 7.2. Về thực tiễn ....................................................................................19 8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN...........................................................19
  • 4. 2 PHẦN NỘI DUNG........................................................................................20 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI QUA DẠY HỌC CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC DÂN GIAN Ở CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 6 BẬC THCS................................................20 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ..............................................................................20 1.1.1. Những vấn đề chung về năng lực và đổi mới chương trình sách giáo khoa bộ môn Ngữ Văn ở bậc trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực. ...........................................................................................................20 Tiêu chí đánh về năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh lớp 6 – THCS hiện nay .................................................................................................27 1.1.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh lớp 6 với việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua dạy học Ngữ văn .................................................34 1.1.3. Những vấn đề chung về phương pháp đóng vai trong dạy học...36 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................44 1.2.1.Cấu trúc nội dung phần đọc hiểu văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn 6 bậc Trung học cơ sở...............................................................44 1.2.2.Thực trạng dạy đọc hiểu các văn bản văn học dân gian bằng phương pháp đóng vai nhằm hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác ở học sinh lớp 6 hiện nay............................................................................................46 Chương 2.CÁCH THỨC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC DÂN GIAN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 6 BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ .....................................................57 2.1. ĐỊNH HƯỚNG HÌNH THÀNH NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 6 QUA VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC DÂN GIAN ..........................................................................................................57 2.1.1. Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác qua dạy văn học dân gian bằng phương pháp đóng vai phải bảo đảm thực hiện mục tiêu dạy học văn học dân gian lớp 6 bậc trung học cơ sở ............................................................57 2.1.2. Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác qua dạy học văn học dân gian bằng phương pháp đóng vai phải đảm bảo tính đặc thù của nội dung dạy học các văn bản văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn 6 bậc trung học cơ sở...........................................................................................................59
  • 5. 3 2.1.3. Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác qua dạy học văn học dân gian bằng phương pháp đóng vai phải hướng tới tích cực hóa người học, hình thành năng lực, phẩm chất cho người học................................................65 2.2. MỘT SỐ CÁCH THỨC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC DÂN GIAN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 6 BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ ..........................66 2.2.1. Sử dụng phương pháp đóng vai qua hoạt động đọc diễn cảm để tạo hứng thú giao tiếp và hợp tác......................................................................67 2.2.2. Sử dụng phương pháp đóng vai trong hoạt động hợp tác nhóm chiếm lĩnh chiều sâu văn bản với việc tăng cường mức độ giao tiếp và hợp tác ..........................................................................................................................75 2.2.3. Sử dụng phương pháp đóng vai trong hoạt động trải nghiệm để hoàn thiện năng lực giao tiếp và hợp tác..........................................................79 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.....................................................85 3.1. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...............................................................................................................................85 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ...........................................85 3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm...........................................86 3.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM......86 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm.................................................86 3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ..................................................86 3.3. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM................................................87 3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ...............................................................87 3.3.2. Quan sát giờ học..........................................................................87 3.3.3. Kiểm tra, đánh giá .......................................................................88 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................88 3.4.1. Đánh giá định tính .......................................................................88 3.4.2. Đánh giá về năng lực...................................................................89 3.4.3. Đánh giá định lượng....................................................................91 3.4.3. Các tham số sử dụng ...................................................................93 3.4.4. Kiểm định giả thuyết thống kê ....................................................94
  • 6. 4 Tiểu kết chương 3 ....................................................................................97 KẾT LUẬN....................................................................................................98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................99 PHỤ LỤC 1: PHIẾU HỎI GIÁO VIÊN..............................................103 PHỤ LỤC 2: PHIẾU HỎI Ý KIẾN HỌC SINH ..............................107 PHỤ LỤC 3: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM..........................................114
  • 7. 5 LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình. Tôi xin tưởng nhớ, tri ân đến người thầy quá cố TS.Trần Hữu Phong, người trước khi đi xa đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình làm luận văn và đồng cảm ơn TS Trần Văn Chung đã tiếp tục giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Xin tri ân đến quý thầy tình cảm kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Quản lý giáo dục, Phòng sau đại học trường Đại học Huế, quý thầy cô là Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ của trường Đại học Huế đã tận tình chỉ dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học vừa qua. Trân trọng cảm ơn lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo Đăk Mil, sự cộng tác và giúp đỡ của các đồng chí cán bộ quản lý, đồng nghiệptrường: Trung học cơ sở Nguyễn Chí Thanh – huyện Đăk Mil - Tỉnh Đăk Nông đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin, tư liệu cho quá trình nghiên cứu luận văn của tôi. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng khoa học, quý thầy cô cùng các đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn!
  • 8. 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ ĐC Đối chứng GV Giáo viên GT& HT Giao tiếp và hợp tác HS Học sinh NL Năng lực PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa TP Tác phẩm TPVC Tác phẩm văn chương TN Thực nghiệm THCS Trung học cơ sở VB Văn bản VHDG Văn học dân gian
  • 9. 7 DANH MỤC BẢNG - SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ Bảng 1 1 : Các tiêu chí đánh giá năng lực giao tiếp .....................................27 Bảng 1 2: Các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác..........................................31 Bảng 1 3: Các cách để sử dụng phương pháp đóng vai.................................41 Bảng 1 4: Chương trình VHDG ở khối 6.......................................................44 Bảng 1 5: Nguyên nhân HS còn e ngại khi tham gia giao tiếp và hợp tác trong giờ học. ............................................................................................................55 Bảng 3 1: Số liệu học sinh các nhóm thực nghiệm và đối chứng..................87 Bảng 3 2: Kết quả đánh giá năng lực hợp tác của học sinh qua phương pháp nghiên cứu trường hợp. .............................................................................................90 Bảng 3 3: Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra................................91 Bảng 3 4: Bảng phân phối tần suất ................................................................92 Bảng 3 5: Bảng phân phối tần xuát tích lũy...................................................92 Bảng 3 6. Tổng hợp các tham số thống kê.....................................................93 Sơ đồ 2 1: Sơ đồ đóngvai..............................................................................68 Sơ đồ 2 2: Các bước tiến hành hợp tác nhóm ................................................76 Biểu đồ 3 1: Thống kê điểm số ......................................................................92 Biểu đồ 3 2: Phân phối tần suất......................................................................92 Biểu đồ 3 3: Phân phối tần suất tích lũy ........................................................93
  • 10. 8 PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thế giới đang đứng trước cuộc cách mạng công nghệ 4.0, Việt Nam cũng đang đứng trong cuộc cách mạng ấy, một cuộc cách mạng có tốc độ phát triển nhanh chưa từng có trong lịch sử, tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực đời sống trong đó có giáo dục. Trong kỷ nguyên số hóa, nền giáo dục sẽ thay đổi một cách sâu rộng từ môi trường giáo dục, vai trò người dạy, tâm thế người học đến phương pháp dạy học. Trong kỷ nguyên số này, hơn bao giờ hết, vai trò của người thầy có sự thay đổi mạnh mẽ. Vai trò người giáo viên có sự biến đổi từ truyền thụ kiến thức theo lối truyền thống sang vai trò mới với tư cách là “người xúc tác và điều phối người thiết kế, cố vấn, huấn luyện và tạo ra môi trường học tập”. Người giáo viên không phải là giảng bài mà là hướng dẫn và xúc tác giúp người học biết tự định hướng việc học của họ. Vì thế, người giáo viên cần phải ngày càng bản lĩnh, không ngừng trau dồi năng lực của mình để đáp ứng yêu cầu mới. Trong Hội nghị Trung ương 8 khóa XI : Chỉ đạo về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 : “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và động bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi
  • 11. 9 dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh; chuyển nền giáo dục nặng về chữ ứng thí sang một nền giáo dục thực học, thực nghiệp”. Nhiệm vụ đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm chỉ đạo, vì thế đặt ra mục tiêu cho người GV dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông không chỉ là dạy kiến thức văn học, ngôn ngữ mà quan trọng hơn là dạy HS cách học, tổ chức các hoạt động định hướng con đường chiếm lĩnh kiến thức, hình thành các năng lực cần thiết cho con người. Hiện nay phương pháp dạy học Ngữ văn chưa thống nhất, đồng bộ trong hệ thống giáo dục nói chung, hệ thống giáo dục THCS nói riêng, vì vậy chưa mang lại kết quả như chúng ta mong muốn. Thể hiện rõ nhất là qua tình trạng giáo viên chưa thực sự chủ động tìm hiểu, học hỏi, tiếp nhận các phương pháp dạy học mới, mà vẫn còn truyền thụ theo lối truyền thống, chủ quan của giáo viên điều ấy khiến học sinh thụ động tiếp nhận và dẫn đến kết quả các em không cảm được cái hay, cái đẹp của văn chương, không biết rung động trước những tác phẩm (TP) văn học có giá trị, điều ấy cũng dẫn tới nhiều học sinh (HS) bị thiếu trơ cứng cảm xúc và yếu về kiến thức môn Ngữ văn. Đặc biệt là một số em không có động cơ và thái độ học tập tích cực sẽ tỏ ra lơ là, chán học môn Ngữ văn. Trong mấy năm gần đây, việc dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông đã có nhiều chuyển biến; thể hiện rõ nhất là yêu cầu chuyển từ dạy học nội dung sang dạy học phát triển năng lưc. Vẫn là những nội dung dạy học cũ, vẫn là tác phẩm văn học trong sách giáo khoa hiện hành, nhưng cần hướng dẫn học sinh đọc hiểu, phân tích, đánh giá theo cách mới. tức là giáo viên phải biết cách tổ chức, hướng dẫn học sinh biết cách tiếp nhận, tự tìm hiểu cái hay, cái đẹp của tác phẩm bằng những hiểu biết, cảm nhận của các em, tự các em trải nghiệm những tri thức đã học, khám phá những vấn đề bản thân tò mò từ đó thôi thúc đi tìm lời giải đáp. Quá trình đó đã tạo nên một cách học riêng, một lối tiếp nhận tri thức đặc thù riêng phù hợp với mỗi cá nhân học sinh; Đây là cơ hội để học sinh hình thành các năng lực của bản thân như năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp , năng lực hợp tác , . . . rồi từ các năng lực ấy các em có những cảm nhận riêng, tự bày tỏ quan điểm riêng, kí thác những tình cảm, tư tưởng của chính mình, biết ca
  • 12. 10 ngợi hay phê phán,... mà không bị áp đặt bởi một nhân tố nào. Từ đó hình thành, bồi đắp những phẩm chất tốt đẹp của loài người vừa mang tính nhân văn vừa mang tính nhân bản, và hướng theo mục đích của văn học là chân, thiện, mĩ . Đặc biệt khi dạy đọc – hiểu VHDG ta thấy đây là bộ phận văn học gắn bó sâu sắc tâm hồn ta, suy nghĩ của ta với dân ta, đất nước ta . nó hình thành tình cảm, cách nghĩ, cách diễn đạt, hình thành đạo lý, nhân cách thuần dân tộc, thuần Việt Nam. Như vậy trong quá trình đổi mới đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nói chung, bộ môn Ngữ văn nói riêng trong nhà trường phổ thông cũng đổi mới mạnh mẽ. Yêu cầu đặt ra đối với người GV đứng lớp không phải chỉ có yêu nghề là đủ mà còn phải cẩn trọng và nhiệt tâm, phải dạy một cách kĩ lưỡng để HS một mặt nhận thấy được vẻ đẹp cụ thể của TP, mặt khác giúp HS tiếp nhận một TPVH bằng nhiều phương pháp tích cực, để hình thành các năng lực, đồng thời bồi dưỡng phẩm chất, tư tưởng tình cảm cho HS thông qua TP đó. Từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS ”để nghiên cứu. 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ 2.1. Các công trình nghiên cứu về dạy học đọc hiểu và dạy học đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực 2.1.1. Các nghiên cứu về dạy học đọc hiểu Vấn đề đọc hiểu tác phẩm văn học (TPVH) còn theo đặc trưng thể loại đã được đề cập trong một số chuyên luận nghiên cứu phương pháp dạy học của các nhà giáo dục có uy tín như Đặng Thai Mai, Phan Trọng Luận, Trần Thanh Đạm, Nguyễn Thanh Hùng, Trương Dĩnh, Trần Đình Sử, Lã Nhâm Thìn, Nguyễn Quang Ninh, Trần Thế Phiệt. Chuyên luận “Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể” của nhóm tác giả Trần Thanh Đạm, Huỳnh Lí, Hoàng Như Mai, Phan Sĩ Tấn và Đàm Gia Cẩn đã đề cập trực tiếp và xác định vấn đề loại thể trong phương pháp dạy học văn ở nhà trường phổ.
  • 13. 11 Trong bài viết: “Đọc hiểu văn bản – một khâu đột phá” GS.TS Trần Đình Sử nói: “đọc hiểu là khâu qua trọng nhất vì qua đọc văn sẽ bồi dưỡng năng lực đọc văn, thẩm văn, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, nhân cách cao đẹp” [27]. Điều này càng có ý nghĩa vô cùng to lớn trong thời đại ngày nay. GS.TS Nguyễn Thanh Hùng có nhiều công trình nghiên cứu, bài báo đi sâu tìm hiểu vấn đề đọc hiểu, có thể nói ông là người đặt nền tảng cho việc nghiên cứu vấn đề này. Tại hội thảo khoa học chương trình và sách giáo khoa thí điểm tổ chức tháng 9-2000 tại Hà Nội, với bài viết “Dạy đọc - hiểu là tạo nền tảng văn hoá cho người đọc” ông cho rằng: “Đọc Văn góp phần giáo dục con người có văn hóa, đọc Văn vừa làm phong phú kinh nghiệm nghệ thuật vừa tăng cường hiểu biết khoa học, đọc - hiểu là quá trình nắm vững và phát triển năng lực ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa liên quan đến sự hoàn thiện trình độ nhân cách con người”[13]. Đặc biệt tầm quan trọng của đọc còn được GS. Nguyễn Thanh Hùng khẳng định “Đọc được xem như năng lực văn hoá có ý nghĩa cơ bản đối với sự phát triển nhân cách bởi vì phần lớn những tri thức hiện đại được truyền thụ qua việc đọc của học sinh”[13]. GS. Nguyễn Thanh Hùng đã bày tỏ quan điểm việc hình thành năng lực đọc tác phẩm cho học sinh không thể không dựa vào những kết quả nghiên cứu sự hiểu biết về đặc điểm ngôn ngữ văn học và loại thể trong “ Kĩ năng đọc hiểu văn bản”. Từ những nghiên cứu ấy tác giả khẳng định tầm quan trọng, vị trí, vai trò của đọc - hiểu trong việc góp phần hình thành củng cố và phát triển năng lực nắm vững sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ của học sinh giúp học sinh có thể hoà nhập với sự phát triển của thế giới. Liên quan đến việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh các nhà nghiên cứu đều nêu lên các kĩ năng đọc - hiểu cụ thể. GS Trần Đình Sử trong bài viết “Đọc - hiểu văn bản một khâu đột phá trong nội dung và phương pháp dạy hiện nay” đã thẳng thắn nhìn nhận về phương pháp dạy cũ mà trong đó theo GS: “Cách giảng, phương pháp giảng của thầy sao cho đúng, cho hay và học trò chỉ là người học cái hay, cái đẹp do thầy mang lại”. 2.1.2. Những công trình bàn về phương pháp dạy học văn
  • 14. 12 Ở Việt Nam, Phương pháp dạy học văn (gồm 2 quyển: tập 1 và tập 2) do Phan Trọng Luận (chủ biên) - Trương Dĩnh (1999). Bộ giáo trình này đi sát những vấn đề của giáo dục văn học trong nhà trường phổ thông như Văn học nhà trường là gì? Dạy học văn để làm gì? Dạy học văn như thế nào? Trình bày những thông tin mới về lí thuyết đáp ứng, về kinh nghiệm dàn dựng, hoạch định hoạt động của học sinh trong giờ văn, về quan niệm đối với văn bản văn học, về thể loại, . . . ngoài ra cũng có Giáo trình “Phương pháp dạy học văn”của nhóm tác giả Phan Trọng Luận, Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Thần Thế Phiệt, giáo trình này trình bày có hệ thống về mặt phương pháp bộ môn, lí luận về bản chất khoa học và nghệ thuật của lao động dạy văn: lí luận về thuộc tính cơ bản của môn văn là nghệ thuật ngôn từ đồng thời cũng là môn học . . .. Ngoài bộ giáo trình trên, Phan Trọng Luận còn đóng góp khá nhiều công trình xoay quanh vấn đề này như:chuyên luận Rèn luyện tư duy cho HS qua giảngdạy văn học (1969) đã đặt ra vấn đề dạy văn phải chú ý đến vai trò người học, chú ý bồi dưỡng và phát triển tư duy hình tượng, tư duy sáng tạo cho HS; chuyên luận Phân tích tác phẩm văn học trong nhà trường (1977) đề cập đến như vấn đề cơ chế dạy học văn, “những con đường đưa tác phẩm văn học đến với HS”; chuyên luận Cảm thụ văn học - giảng dạy văn học (1983) hiện đại hóa lí thuyết dạy học văn; chuyên luận Văn học nhà trường - Nhận diện - Tiếp cận - Đổi mới (2007) đã đặt ra vấn đề cần phải nhận diện đúng bản chất, đặc thù của văn học nhà trường, phải có phương pháp tiếp cận hệ thống đối với dạy học văn trong nhà trường 2.1.3.Những công trình bàn về dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS Trong tài liệu “ Phương pháp dạy học Ngữ văn Trung học phổ thông – những vấn đề cập nhật” Nguyễn Thanh Hùng ( Chủ Biên ) Lê Thị Diệu Hoa. Đề cập đến định hướng phát triển năng lực văn học cho học sinh. Trong tài liệu Đổi mới dạy học văn của Phan Trọng Luận và Trương Dĩnh đã đưa ra tư tưởng mới trong dạy học văn và một số giải pháp nhằm phát huy năng lực văn học của HS. Nguyễn Thị Hạnh (Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam) đã đề cập trực diện đến vấn đề dạy học phát triển năng lực HS. Bài viết Xây dựng chuẩn
  • 15. 13 năng lực đọc hiểu cho môn Ngữ văn của chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 ở Việt Nam của tác giả đã đề cập về vấn đề năng lực đọc hiểu, phân tích các yếu tố cấu thành của năng lực đọc hiểu và đề xuất xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu cho môn Ngữ văn qua đó phát triển năng lực xã hội- năng lực giao tiếp và hợp tác. Bùi Mạnh Hùng trong bài viết Đổi mới dạy học Ngữ văn: Phác thảo chương trình Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực cũng nhắc đến việc chú trọng năng lực toàn diện về nghe - nói - đọc - viết cho HS. Tác giả chỉ ra cần phát triển năng lực tư duy, trong đó chú trọng năng lực suy luận, phản biện, biết đánh giá tính hợp lí, ý nghĩa của thông tin trong tiếp nhận. Bên cạnh đó, HS còn phát triển tưởng tượng, sáng tạo, năng lực tự lập, tự tin, hợp tác và tinh thần cộng đồng. Đề cập đến vấn đề Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học, tác giả Bùi Quang Dũng cũng chỉ ra lí do phải dạy học tiếp cận năng lực người học, phân chia các loại năng lực và đưa ra những hướng dạy học tiếp cận năng lực người học. Theo tài liệu tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo:Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực HS... Nhìn chung, các công trình trên nghiên cứu khá phong phú nhưng chưa có điều kiện đề xuất đầy đủ các vấn đề cụ thể về dạy học ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực người học. Vấn đề nghiên cứu, đề xuất thêm các giải pháp, biện pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học là đòi hỏi cần thiết nhằm góp phần giúp GV dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông hiệu quả hơn.Ta có thể thấy rằng, bất kì một lí thuyết nào, muốn khẳng định sự đúng đắn của nó thì phải qua thực tế kiểm chứng. Vì vậy, đề tài của chúng tôi “Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 bậc THCS ” với mong muốn tìm ra được những giải pháp hữu hiệu cho việc đổi mới phương pháp dạy học văn theo hướng hình thành năng lực cho người học. Việc nghiên cứu phương pháp đóng vai trong dạy học văn bản(VB)văn học dân gian(VHDG) sẽ cung cấp một cách nhìn khác về hướng nghiên cứu, qua đó góp
  • 16. 14 phần đổi mới phương pháp dạy học VB VHDG nói riêng và dạy học môn Ngữ văn nói chung ở trường THCS hiện nay. 2.2. Những công trình nghiên cứu về dạy học văn học dân gian và dạy học văn học dân gian theo định hướng phát triển năng lực Vấn đề dạy học tác phẩm (TP) VHDG là một vấn đề ít được khám phá tìm hiểu. Cho đến thời điểm hiện nay, chúng tôi vẫn chưa tìm thấy một công trình nghiên cứu chuyên biệt nào. Do vậy, chúng tôi chỉ xin điểm qua một số công trình nghiên cứu có liên quan đến phương pháp giảng dạy VHDG, cụ thể như sau: Nguyễn Viết Chữ với quyển Phương pháp dạy học TP theo loại thể (Nxb Đại học Sư phạm, 2013), trong chương I, phần II, tác giả đã chỉ ra các phương pháp và biện pháp dạy học TP TSDG ở các thể loại: thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, sử thi. Ở từng thể loại, tác giả còn chỉ ra những đặc trưng thể loại (hệ đề tài, chức năng, thi pháp, phương thức diễn xướng) và PPDH. Trong công trình “Mấy vấn đề phương pháp giảng dạy – nghiên cứu VHDG”, Hoàng Tiến Tựu đã đề xuất các biện pháp sử dụng các thuộc tính cơ bản của VHDG vào việc giảng dạy, nghiên cứu; đồng thời cho rằng vấn đề phân kỳ, phân loại, phân vùng VHDG và mối quan hệ của chúng có tác động đến việc xây dựng phương pháp nghiên cứu, giảng dạy VHDG. Từ việc đưa ra những vấn đề thiết thực trong việc giảng dạy VHDG gắn với các thể loại cụ thể như ca dao, tục ngữ, truyện dân gian, Hoàng Tiến Tựu đã đặt những viên gạch đầu tiên trong việc xây dựng hệ thống lý thuyết các học giả cũng cố gắng đưa ra nhiều tài liệu có tính tham khảo, gợi ý và định hướng gắn với các thể loại cụ thể của VHDG như Phân tích tác phẩm văn học dân gian, Bình giảng ca dao, Bình giảng truyện dân gian, Văn học dân gian những công trình nghiên cứu, Giảng văn văn học dân gian Việt Nam, Văn học dân gian Việt Nam trong nhà trường. 2.3. Những công trình bàn về việc sử dụng phương pháp đóng vai vào dạy học Ngữ văn Trong tài liệu tập huấn cán bộ quản lí, giáo viên trung học cơ sở ( chương trình phát triển giáo dục giai đoạn 2) của Bộ giáo dục và đào tạo 2018 cũng hướng
  • 17. 15 dẫn về phương pháp đóng vai : “là vào vai một nhân vật kể lại câu chuyện đã học; Chuyển thể một văn bản văn học thành kịch bản sân khấu; xử lí một tình huống giao tiếp giả định, trình bày một vấn đề, một ý kiến từ các góc nhìn khác nhau” phương pháp đóng giúp học sinh rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn; Gây hứng thú và chú ý cho học sinh, thông qua đó hình thành kĩ năng giao tiếp, có cơ hội bộc lộ cảm xúc; Tạo điều kiện làm phát triển óc sáng tạo của học sinh; Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo hướng tích cực. Tác giả Lê Thị May với bài viết“ Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn Ngữ văn" tại trường THPT Trần Hưng Đạo tháng 1/2019” đã chỉ rõ: Phương pháp đóng vai là tổ chức cho học sinh thực hành để trình bày những suy nghĩ, cảm nhận và ứng xử theo một vai giả định. Từ đó giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách đứng từ chỗ đứng, góc nhìn của người trong cuộc, tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được từ vai của mình .từ đó giúp cho học sinh có năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy phê phán, năng lực sáng tạo” Trong cuốn, Lí luận dạy học hiện đại, cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, của tác giả Nguyễn Văn Cường đã coi: “Đóng vai là một phương pháp dạy học thông qua mô phỏng và thường có tính chất trò chơi hay còn gọi là trò chơi đóng vai” Đồng thời tác giả chỉ ra khái niệm, tiến trình, ưu nhược điểm của trò chơi đóng vai. Tác giả Phạm Viết Vượng, trong cuốn, Giáo dục học, đã coi: “Sắm vai là một hình thức của PP trò chơi thuộc nhóm các PP thực hành. Nhóm PP thực hành bao gồm: PP luyện tập, PP thực hành thí nghiệm, PP tổ chức thực hiện các bài tập sáng tạo và PP trò chơi. Về PP trò chơi có, trò chơi đóng vai, trò chơi trí tuệ, trò chơi nghệ thuật.Tùy theo nội dung bài học và đặc điểm lứa tuổi học sinh mà người ta khai thác sử dụng các loại trò chơi thích hợp.Trò chơi là một hình thức dạy học nhẹ nhàng, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào học tập tích cực, vừa chơi vừa học và học tập có kết quả”
  • 18. 16 Trong tác phẩm, hướng dẫn thực hành, dạy học ngày nay, tác giả Gheossrey Petty, viết về vấn đề đóng vai, diễn kịch và mô phỏng tác giả nhấn mạnh: “Đóng vai có tác dụng trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh, tạo cơ hội thực tập kỹ năng trong môi trường được đảm bảo. Đóng vai chỉ diễn ra một lần và khán giả là các bạn xung quanh, dàn cảnh từ thực tế. Đóng vai có ưu điểm làm giảm mặc cảm sân khấu, sợ đứng trước lớp. Lên kế hoạch cho bài tập đóng vai, kịch bản phải được soạn thảo hoàn hảo, mỗi vai diễn có những lời thoại khác nhau” Ngoài ra, vấn đề phương pháp đóng vai cũng thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của một số luận văn, luận án như: Trần Thị Quỳnh Nga( 2005), Biện pháp rèn kĩ năng kể chuyện theo vai cho học sinh tiểu học, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, trường Đại học Huế. Lê Thị Ngọc Hà (2015), Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Tiếng việt để rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh lớp 2, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, chuyên ngành Giáo dục học (tiểu học), ĐHSP Hà Nội. Trên đây là những công trình, nguồn tài liệu quý giá, trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và viết luận văn, tác giả tham khảo để hoàn thành tốt luận văn “Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS ” 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nghiên cứu từ thực tiễn, đề xuất cách thức, biện pháp vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy học các tác phẩm văn học dân gian ở trung học cơ sở (THCS) nhằm góp hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác (GT & HT) qua cảm thụ các tác phẩm VHDG cho học sinh (HS) bậc THCS. Đồng thời nhằm tìm kiếm những giải pháp cụ thể trong việc giảng dạy VHDG ở chương trình THCS theo hướng hình thành năng lực của HS. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
  • 19. 17 Từ việc xác định mục đích như trên, luận văn của chúng tôi cần thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan như văn học, ngôn ngữ học, tâm lí học, giáo dục học, để là cơ sở lí luận cho đề tài. - Khảo sát, điều tra thực trạng dạy học TP VHDG ở một số trường THCS. Phân tích chương trình sách giáo khoa để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. - Đề xuất một số cách, biện pháp đóng vai trong dạy học đọc hiểu văn học dân gian trong định hướng hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác. - Tiến hành tổ chức thực nghiệm dạy học và thực nghiệm kiểm tra, đánh giá tính khả thi của biện pháp đã đề xuất. 5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5.1. Đối tượng nghiên cứu Hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các VB VHDG ở chương trình Ngữ văn 6 - THCS 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về lí luận: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề chủ yếu của vấn đề đọc hiểu văn bản, đọc hiểu tác phẩm VHDG, năng lực giao GT&HT, phương pháp đóng vai trong lí luận dạy học...làm cơ sở lí luận cho việc đề xuất các cách thức vận dụng lí thuyết vào dạy học VHDG ở các trường THCS. - Về thực tiễn: Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu những tác phẩm VHDG trong chương trình sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 6 ở bậc THCS. - Đồng thời luận văn chỉ tập trung điều tra, khảo sát việc dạy và học văn học dân gian theo định hướng phát triển năng lực; Thực hiện thực nghiệm sư phạm ở khối lớp 6 trường Trung học cơ sở Nguyễn Chí Thanh – Huyện Đăk Mil - Tỉnh Đăk Nông 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
  • 20. 18 Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sẽ áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 6.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp, nghiên cứu trường hợp Phương pháp này được chúng tôi nghiên cứu các lí thuyết liên quan, xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài. 6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát Phương pháp điều tra khảo sát được sử dụng nhằm làm rõ thực trạng vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy học các tác phẩm VHDG nhằm hình thành năng lực GT & HT ở HS của trường THCS Nguyễn Chí Thanh – huyện Đăk Mil - tỉnh Đăk Nông; Xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Phương pháp này được sử dụng nhằm kiểm chứng những biện pháp mà luận văn đưa ra có khả thi hay không ? Hiệu quả đạt được khi áp dụng vào trong thực tế như thế nào? 6.4. Phương pháp thống kê Chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm thống kê, xử lý những số liệu thu thập được từ phiếu hỏi HS và phiếu phỏng vấn sâu giáo viên(GV), cụ thể là: Sử dụng phương pháp thống kê toán học khi tổng hợp ý kiến đánh giá từ phiếu phỏng vấn sâu giáo viên. Tổng hợp các bài kiểm tra của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. Sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp để đánh giá giữa lớp đối chứng với lớp thực nghiệm. 7. DỰ KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 7.1. Về lý luận Luận văn làm phong phú thêm những phương pháp dạy học tích cực theo đặc trưng bộ môn, những tiền đề lý luận trong việc hình thành các năng lực, phẩm chất,
  • 21. 19 vấn đề dạy học tác phẩm VHDG Ngữ văn 6 bậc THCS, góp thêm cơ sở khoa học cho việc đổi mới phương pháp dạy học đọc hiểu VB VHDG ở trường phổ thông. 7.2. Về thực tiễn Luận văn đưa ra hướng vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy các tác phẩm VHDG ở trường THCS một cách cụ thể, phù hợp với đặc điểm đối tượng HS bậc THCS và phù hợp với đặc điểm của từng thể loại văn học dân gian thuộc kiểu bài tự sự trong chương trình Ngữ văn 6 nhằm giúp HS bậc THCS hình thành năng lực GT & HT. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp cho lãnh đạo các Phòng Giáo dục, Ban giám hiệu và giáo viên dạy Ngữ văn ở các trường THCS có được những nhận xét, đánh giá khách quan về thực trạng dạy học tác phẩm VHDG, trên cơ sở đó sẽ đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học các tác phẩm VHDG ở bậc THCS. 8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bằng phương pháp đóng vai qua dạy học các văn bản văn học dân gian ở chương trình Ngữ văn 6 bậc Trung học cơ sở Chương 2: Cách thức sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học đọc hiểu các văn bản văn học dân gian theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh lớp 6 bậc Trung học cơ sở Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
  • 22. 20 PHẦN NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI QUA DẠY HỌC CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC DÂN GIAN Ở CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 6 BẬC THCS 1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1.1. Những vấn đề chung về năng lực và đổi mới chương trình sách giáo khoa bộ môn Ngữ Văn ở bậc trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực. 1.1.1.1. Khái niệm và phân loại năng lực: Khái niệm năng lực Hiện nay chưa có thống kê chính thức, nhưng có trên 100 khái niệm về năng lực từ các cá nhân đến các tổ chức giáo dục trong và ngoài nước. Xin thống kê một số khái niệm. Theo chương trình GDTH bang Québec, Canada: Năng lực là khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực[39]. Theo tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của HS do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014: Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định[3]. Còn chương trình giáo dục tổng thể của Bộ giáo dục khái niệm: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành và phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập rèn luyện, cho phép con người thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”.( BGD&ĐT(Dự án GREP)- Chương trình giáo dục tổng thể)[2].
  • 23. 21 Như vậy, Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân, được hình thành và phát triển trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể. Phân loại năng lực: Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đề xuất 10 năng lực và năng lực được chia ra làm hai loại: năng lực chung – năng lực chuyên môn + Năng lực chung: Năng lực chung (general competency), hay năng lực cốt lõi (key competency), hay năng lực xuyên chương trình (cross curriculum competency) là các năng lực thiết yếu nhất cho tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển năng lực tự chủ, tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, để người họcđảm bảo thành công trong học tập và trong cuộc sống + Năng lực chuyên môn: là năng lực được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, tính toán, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất. + Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, năng lực chuyên môn, chương trình tổng thể còn hướng bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh. Các năng lực đặc biệt sẽ được nêu ở chương trình các môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Chúng ta có thể ghi nhớ theo mô hình sau:
  • 24. 22 Chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể công bố vào năm 2018 đề ra các năng lực cần có khi học Ngữ văn như sau: + Năng lực ngôn ngữ: là năng lực sử dụng tiếng nói và chữ viết trong giao tiếp, thể hiện ở các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Đây là biểu hiện rõ nhất của năng lực giao tiếp. + Năng lực văn học: là khả năng tiếp nhận và tạo lập văn bản văn học. Các năng lực trên giúp học sinh nhận biết được ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp quan trọng vừa là phương tiện tư duy của con người, cũng là công cụ để học tốt tất cả các môn học. Theo xu hướng hiện nay, định hướng năng lực sẽ chuyển nền giáo dục chú trọng mục tiêu truyền thụ kiến thức một chiều hiện nay sang nền giáo dục chú trọng hình thành, phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; Chuyển nền giáo dục nặng về ứng thí, chuộng hư danh sang nền giáo dục thực học và thực nghiệp; Chuyển nền giáo dục nặng về dạy chữ sang nền giáo dục chú trọng cả dạy chữ, dạy nghề và dạy người; Hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân và yêu cầu xây dựng xã hội học tập; Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, tiếp thu tinh hoa văn hoá, khoa học giáo dục của nhân loại trên cơ sở giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, phát triển bền vững nền giáo dục nước nhà. 1.1.1.2. Hệ thống năng lực phẩm chất cần hình thành cho học sinh và vị thế của năng lực giao tiếp và hợp tác Khái niệm và vị thế của năng lực giao tiếp: Khái niệm giao tiếp: Các nhà khoa học đã đưa ra khá nhiều định nghĩa về giao tiếp . Giao tiếp là mối quan hệ qua lại giữa con người với con người, thể hiện sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó mà con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Hay nói cách khác giao tiếp là khả năng sử dụng các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ để chuyển tải, trao đổi thông tin về các phương diện của đời sống xã hội,
  • 25. 23 trong từng cảnh, ngữ cảnh cụ thể, nhằm đạt đến một mục đích nhất định trong việc thiết lập mối quan hệ giữ con người với nhau trong xã hội. Trong hoạt động giao tiếp, mối quan hệ giao tiếp giữa con người với con người có thể xẩy ra với các hình thức sau đây: Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân, giao tiếp giữa cá nhân với nhóm, giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng đồng và buộc phải tuân theo quy tắc cơ bản nhằm đạt được mục tiêu giao tiếp . Nguyên tắc giao tiếp cơ bản: + Tôn trọng nhân cách của đối tượng giao tiếp: Tôn trọng, niềm nở, ân cần, biết lắng nghe khi giao tiếp. + Có thiện ý trong giao tiếp: luôn mong muốn đem lại điều tốt đẹp cho người mag mình giao tiếp. Thiện ý được biểu hiện như cái “ tâm”, “tính thiện” , “ lòng nhân hậu” … của con người. + Đồng cảm trong giao tiếp: Cùng có chung cảm xúc, cảm nghĩ giữa các nhân vật trong quá trình giao tiếp. Để có được sự đồng cảm, mỗi người phải biết đặt mình vào vị trí của người khác, vào hoàn cảnh, lứa tuổi của người khác để suy nghĩ, cảm thông với niềm vui, nỗi buồn của họ. Trong cuộc sống của loài người, giao tiếp đóng vai trò hết sức quan trọng và được biểu hiện qua các chức năng. Chức năng của giao tiếp: Chức năng thuần túy xã hội: Là các chức năng giao tiếp phục vụ cho nhu cầu chung của xã hội hay của một nhóm người ( Chức năng thông tin, chức năng phối hợp) Chức năng tâm lý xã hội: Là các chức năng giao tiếp phục vụ cho các nhu cầu của từng thành viên của xã hội, đáp ứng nhu cầu quan hệ giữa bản thân với người khác (Chức năng cảm xúc, Chức năng nhận thức lẫn nhau, chức năng điều chỉnh hành vi, chức năng phố hợp hoạt động) + Biểu hiện: Giao tiếp giúp con người bày tỏ sở thích, khả năng, đặc điểm tính cách, ưu nhược điểm của chính bản thân mình.
  • 26. 24 Chẳng hạn qua lời đối đáp ngắn gọn của Lượm: “ Cháu đi liên lạc/Vui lắm chú à/Ở đồn mang cá/Thích hơn ở nhà” đã bộc lộ Lượm là chú bé yêu nước, say mê công tác kháng chiến. + Giải trí : Giao tiếp cũng là một cách giải trí, giải tỏa những căn thẳng, bức bối trong lòng. Con người thường tìm đến nhau khi có những ưu phiền hay có những niềm vui cần chia sẻ, tâm sự. + Hành động: thông qua giao tiếp con người thúc đẩy nhau hành động. Chẳng hạn khi A nói: “Ngày mai tôi sẽ mang sách cho cậu mượn” Thì A đã thực hiện một hành động “hứa hẹn” nên B cũng thực hiện một hành động “ Chờ đợi”. Các chức năng trên vẫn thường được thực hiện đồng thời trong một cuộc giao tiếp nhằm đạt được một mục đích giao tiếp nhất định. Hoạt động giao tiếp diễn ra nhờ sự tham gia của nhiều nhân tố giao tiếp như nhân vật giao tiếp, mục đích giao tiếp, nội dung giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, phương tiện giao tiếp. Theo phương tiện giao tiếp : + Giao tiếp vật chất : giao tiếp thông qua hành động với vật thể. Ví dụ: Thông qua đồ chơi người lớn giao tiếp với trẻ em, người ta tặng cho nhau những vật kỷ niệm để nhớ nhau, để gửi gắm, tình cảm, suy nghĩ cho nhau. +Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ: Là giao tiếp bằng cử chỉ, điệu bộ, hành động, ánh mắt, nụ cười để biểu thị sự đồng tình hay phản đối. + Giao tiếp bằng ngôn ngữ: Là thông qua tiếng nói, chữ viết . Theo khoảng cách giao tiếp: + Giao tiếp trực tiếp + Giao tiếp gián tiếp: Được thực hiện qua phương tiện trung gian như thư từ, báo chí, điện thọai Theo quy cách giao tiếp : + Giao tiếp chính thức + Giao tiếp không chính thức
  • 27. 25 Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và của xã hội loài người, nhu cầu giao tiếp là một trong những nhu cầu xã hội cơ bản xuất hiện sớm nhất của con người . Nhờ giao tiếp, con người gia nhập vào mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hoá xã hội, quy tắc đạo đức, chuẩn mực xã hội, đồng thời nhận thức được chính bản thân mình, tự đối chiếu so sánh với người khác với chuẩn mực xã hội, tự đánh giá bản thân mình như một nhân cách để hình thành thái độ giá trị cảm xúc. Hay nói một cách khác đi, qua giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức. Năng lực giao tiếp là sự phối hợp hợp lí các kĩ năng, thao tác, của chỉ,điệu bộ, hành vi ( hành vi ngôn ngữ) đảm bảo đạt kết quả trong quá trình giao tiếp của con người. Do vậy để có năng lực giao tiếp thì phải có kĩ năng giao tiếp như: + Kĩ năng định hướng giao tiếp: biểu hiện ở khả năng dựa vào sự biểu cảm, ngữ điệu, thanh điệu của ngôn ngữ, cử chỉ, động tác, thời điểm và không gian giao tiếp mà phán đoán chính xác về nhân cách, về vai trò giao tiếp của đối tượng và mối quan hệ giữa chủ thể đối tượng giao tiếp. + Kĩ năng định vị: là khả năng xây dựng mô hình nhân cách đối tượng giao tiếp đạt mức độ chính xác và tương đối ổn định dựa trên hoạt động nhận thức tích cực, nhằm đảm bảo sự đồng cảm giữa chủ thể và các đối tượng giao tiếp. Ở kĩ năng này đòi hỏi người giao tiếp luôn trả lời câu hỏi: “ Nếu là mình thì đối tượng sẽ phản ứng như thế nào?” + Kĩ năng điều chỉnh, điều khiển: là quá trình tổ chức liên tục hợp lí các hành vi giao tiếp trên cơ sở nhận thức, thái độ và những thói quen giao tiếp của con người. Đây là kĩ năng điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp cũng là điều chỉnh bản thân và đối tượng giao tiếp để tiến trình đó diễn ra thuận lợi, tốt đẹp. Trong dạy học ngữ văn, việc hình thành và phát triển cho học sinh năng lực giao tiếp ngôn ngữ là một mục tiêu quan trọng, cũng là mục tiêu thế mạnh đặc thù của môn học. Thông qua các bài học đọc hiểu văn học, các bài về sử dụng tiếng Việt, học sinh hiểu được các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ và cách sử dụng phù hợp hiệu quả trong các tình huống giao tiếp cụ thể. Chẳng hạn: thông qua văn bản Thạch Sanh, qua các cư xử của Thạch Sanh phần nào giúp các em học tập được cách giao tiếp, đối nhân xử thế, biết đặt mình vào vị trí người khác, biết tôn trọng, biết đồng cảm: khi nghe lý thông gợi ý kết
  • 28. 26 nghĩa anh em Thạch Sanh tôn trọng , có thiện ý, và hiểu con người sống cần có gia đình, sau bao nhiêu lần bị Lý Thông lừa, nhưng Thạch Sanh vẫn vị tha, nhân hậu đối với Lý Thông. Đó là đạo lí, cách cư xử đúng mực của một người tốt. Lý Thông là người có kĩ năng định hướng, định vị, điều kiển giao tiếp, biết điểm yếu của đối phương để đạt được mục đích của mình. Từ đó ta thấy năng lực giao tiếp rất cần trong xã hội loài người, nó góp phần rất lớn tới sự thành công của một cá nhân. Khái niệm và vị thế của năng lực hợp tác: Khái niêm hợp tác: là khả năng tương tác của cá nhân với cá nhân và tập thể trong học tập và cuộc sống. Năng lực hợp tác cho thấy khả năng làm việc hiệu quả của cá nhân trong mối quan hệ với tập thể, trong mối quan hệ tương trợ lẫn nhau để cùng hướng tới một đích chung. Đây là một năng lực rất cần thiết trong xã hội hiện đại, khi chúng ta đang sống trong một môi trường, một không gian mở rộng của quá trình hội nhập. Trong môn học Ngữ văn, năng lực hợp tác thể hiện ở việc học sinh cùng chia sẻ, phối hợp với nhau trong các hoạt động học tập qua việc thực hiện các nhiệm vụ học tập diễn ra trong giờ học. Thông qua các hoạt động nhóm, cặp HS thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về những vấn đề đặt ra, đồng thời lắng nghe những ý kiến trao đổi thảo luận của nhóm để tự điều chỉnh cá nhân mình. Đây là những yếu tố quan trọng góp phần hình thành nhân cách của người học sinh trong bối cảnh mới. Năng lực hợp tác là một trong những năng lực cốt lõi đã được xây dựng cho chương trình của bộ Giáo dục và Đào tạo. Bởi vì, hợp tác là một trong những hoạt động không thể thiếu giúp cho người học thành công trong học tập và trong cuộc sống. Năng lực GT & HT luôn có mối quan hệ qua lại với nhau, hỗ trợ nhau, hình thành năng lực chung. Muốn hợp tác thì phải giao tiếp, muốn giao tiếp cũng phải hợp tác.
  • 29. 27 Giao tiếp là hoạt động xác lập, vận hành các mối quan hệ giữa người với người nhằm thỏa mãn những nhu cầu nhất định. Giao tiếp là điều kiện tồn tại của con người. Nếu không có giao tiếp với người khác thì con người không thể phát triển, không có sự tồn tại xã hội, vì xã hội luôn là một cộng đồng người có sự ràng buộc, liên kết với nhau. Giao tiếp có chức năng chủ yếu là thu nhận và trao đổi thông tin giữ hai bên giao tiếp. Thông qua trao đổi, thông tin không đơn thuần là được truyền đi mà còn được hình thành, chính xác hóa và phát triển. Nói cách khác giao tiếp không đơn giản chỉ là một quá trình truyền đạt thông điệp. Giao tiếp là cuộc đối thoại hai chiều làm thay đổi nhận thức của hai bên giao tiếp, tức là có sự chia sẻ thông tin.Qua giao tiếp chúng ta có thể xác định được các mức độ nhu cầu, tư tưởng, tình cảm, vốn sống, kinh nghiệm…của đối tượng giao tiếp, nhờ đó mà chủ thể giao tiếp đáp ứng kịp thời, phù hợp với mục đích và nhiệm vụ giao tiếp, các bên tham gia vào quá trình này đã hợp tác, thực hiện sự giao lưu tình cảm, tư tưởng để hiểu biết về nhau và có những thay đổi nhất định. Đó là lý do hai năng lực này luôn đi kèm nhau, giao tiếp để hợp tác, hợp tác để hoàn thành mục đích giao tiếp. Tiêu chí đánh về năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh lớp 6 – THCS hiện nay Bảng 1 1 : Các tiêu chí đánh giá năng lực giao tiếp Các thành tố năng lực giao tiếp Mức độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 Xác định mục đích, nội dung, phương - Không xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp. - Xác định được một phần mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp - Biết xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp
  • 30. 28 Các thành tố năng lực giao tiếp Mức độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 tiện và thái độ giao tiếp - Không dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp. - Không biết lựa chọn được nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp. - Không sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh giá về các vấn đề. - Không biết chủ động trong giao tiếp; - Dự kiến được một phần thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp. - Lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp khác chưa phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp. - Chưa tự tin sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữđa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh giá về các vấn đề. - Chưa chủ động trong giao tiếp; chưa tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trướcnhiều người. - Biết dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp. - Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp. - Tự tin sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh giá về các vấn đề. - Chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm
  • 31. 29 Các thành tố năng lực giao tiếp Mức độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 không tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người. xúc, thái độ khi nói trước nhiều người. Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn - Không biết thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội . - Không có khả năng nhận biết và hoá giải các mâu thuẫn. - Không tích cực vận động hướng tới xây dựng một xã hội thân ái, nhân văn. -Thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội chưa tốt. -Khả năng nhận biết và hoá giải các mâu thuẫn tương đối tốt. - Chưa tích cực vận động hướng tới xây dựng một xã hội thân ái, nhân văn. - Thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội tốt. - Có khả năng nhận biết và hoá giải các mâu thuẫn. - Tích cực vận động hướng tới xây dựng một xã hội thân ái, nhân văn. Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân - Không hiểu được vai trò, vị trí, nhiệm vụ của bản thân trong hoạt động nhóm. - Không nỗ lực hoàn thành tốt phần việc của bản thân theo tinh thần xây dựng, - Chưa hiểu được vai trò, vị trí, nhiệm vụ của bản thân trong hoạt động nhóm. - Chưa nỗ lực hoàn thành tốt phần việc của bản thân theo tinh thần xây dựng, học hỏi, hợp tác. - Hiểu được vai trò, vị trí, nhiệm vụ của bản thân trong hoạt động nhóm. - Nỗ lực hoàn thành tốt phần việc của bản thân theo tinh thần xây dựng, học
  • 32. 30 Các thành tố năng lực giao tiếp Mức độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 học hỏi, hợp tác. - Không sẵn sàng nhận nhiệm vụ mới, khó; không sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ các thành viên khác trong nhóm. - Chưa thực sự sẵn sàng nhận nhiệm vụ mới, khó; chưa sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ các thành viên khác trong nhóm. hỏi, hợp tác. - Sẵn sàng nhận nhiệm vụ mới, khó; sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ các thành viên khác trong nhóm. Tổ chức và thuyết phục người khác - Không biết phân công nhiệm vụ, lên kế hoạch và theo dõi, giám sát các hoạt động nhóm. - Không chủ động lắng nghe, không tiếp thu ý kiến để điều chỉnh cách thức tổ chức hoạt động. -Không biết tạo không khí làm việc hài hoà, phấn chấn; động viên, thuyết phục các thành viên hoàn thành nhiệm - Biết phân công nhiệm vụ, lên kế hoạch và theo dõi, giám sát các hoạt động nhóm nhưng chưa khoa học, hợp lí. - Có chủ động lắng nghe, tiếp thu ý kiến nhưng không thể nhắc lại , làm lại để điều chỉnh cách thức tổ chức hoạt động - Có tạo không khí làm việc hài hoà, phấn chấn; động viên, thuyết phục các thành viên hoàn thành nhiệm vụ được giao, nhưng chưa - Biết phân công nhiệm vụ, lên kế hoạch và theo dõi, giám sát các hoạt động nhóm khoa học , hợp lí. - Chủ động lắng nghe, tiếp thu ý kiến để điều chỉnh cách thức tổ chức hoạt động tốt nhất. -Tạo không khí làm việc hài hoà, phấn chấn; động viên, thuyết phục các
  • 33. 31 Các thành tố năng lực giao tiếp Mức độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 vụ được giao. sâu sát, hợp lí. thành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bảng 1 2: Các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác Các thành tố năng lực hợp tác Điểm đánh giá Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Xác định mục tiêu hoạt động chung. - Không xác định được mục tiêu hoạt động chung. - Xác định được một phần mục tiêu hoạt động chung. - Xác định được mục tiêu hoạt động chung. Làm việc cá nhân. - Không hoàn thành được nhiệm vụ được giao. - Không hiểu rõ năng lực của bản thân; từ chối, thoái thác trách nhiệm, nhiệm vụ được giao. - Hoàn thành được một phần nhiệm vụ được giao. - Chưa tự tin với năng lực của bản thân; không chủ động nhận trách nhiệm, nhiệm vụ hoạt động. - Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. -Hiểu rõ năng lực của bản thân; chủ động nhận trách nhiệm, nhiệm vụ hoạt động. Lắng nghe và phản hồi. - Không lắng nghe và không thể nhắc lại ý kiến của thành viên - Có lắng nghe nhưng không thể nhắc lại ý kiến của thành viên - Lắng nghe và nhắc lại được ý kiến của thành viên khác.
  • 34. 32 Các thành tố năng lực hợp tác Điểm đánh giá Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 khác. khác. Trình bày, diễn đạt ý kiến. - Không nêu lên được ý kiến của bản thân - Nêu lên được ý kiến nhưng chưa mạch lạc, thuyết phục. - Nêu lên được ý kiến của bản thân một cách mạch lạc, thuyết phục. Cộng tác với các thành viên trong nhóm. - Không chịu trao đổi, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm. - Có trao đổi, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm nhưng không nhiệt tình, chân thành. - Trao đổi, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm một cách nhiệt tình, chủ động. Quản lí, giải quyết xung đột. - Không thể giải quyết mâu thuẫn, xung đột trong nhóm. - Chỉ giải quyết được một phần, các thành viên vẫn chưa hài lòng. - Giải quyết được mâu thuẫn, hợp tình hợp lí. Tạo môi trường hoạt động - Không biết khuyến khích, động viên sực tham gia của các thành viên trong tập thể - Không biết chủ động giúp đỡ và yêu cầu bạn giúp đỡ mình một cách tự tin, chân thực, cởi mở - Khuyến khích, động viên một cách tương đối tôt - Chủ động giúp đỡ và yêu cầu bạn giúp đỡ mình tương đối tốt - Khuyến khích, động viên rất tôt - Chủ động giúp đỡ và yêu cầu bạn giúp đỡ mình rất nhiều và nhiệt tình
  • 35. 33 Các thành tố năng lực hợp tác Điểm đánh giá Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Tôn trọng quyết định chung - Không tôn trọng quyết định chung của cả nhóm - Đôi khi chưa tôn trọng quyết định chung của cả nhóm - Luôn tôn trọng quyết định chung của cả nhóm Năng lực đánh giá và tự đánh giá - Không đánh giá được khả năng của bản thân. - Không đánh giá được khả năng của các thành viên khác. - Đánh giá chưa đúng về khả năng của bản thân. - Mơ hồ với khả năng của các thành viên khác. - Đánh giá đúng khả năng của bản thân. - Đánh giá được khả năng, vai trò của các thành viên trong nhóm. Năng lực chịu trách nhiệm kết quả. - Không chịu trách nhiệm với công việc, đổ thừa, thoái thác. - Không sẵn sàng, chỉ chịu trách nhiệm khi được yêu cầu. - Tự giác, chủ động chịu trách nhiệm với kết quả. Quy ước sử dụng thang đo Mỗi tiêu chí có thể được đánh giá theo nhiều mức độ khác nhau (Trong trường hợp trên có 3 mức độ). Do đó, để kết luận HS đạt được mức độ nào trong NL được đo cần tính toán cụ thể theo quy ước như sau: * Điểm đánh giá theo mức độ: * Đối với tổng thể một NL: - Đặt M = số tiêu chí được đo x 3: Số điểm tối đa có thể đạt được. - Đặt x = Tổng điểm tất cả các tiêu chí mà HS đạt được. + Nếu M x ≥ 80% và không có tiêu chí nào đạt dưới 3 điểm thì NL được đo đạt mức Tốt.
  • 36. 34 + Nếu 60% ≤ M x < 80% và không có tiêu chí nào đạt dưới 2đ; hoặc nếu M x ≥ 80% nhưng có ít nhất một tiêu chí đạt dưới 3 điểm thì NL được đo đạt mức Khá. + Nếu 40% ≤ M x < 60%; hoặc nếu 60% ≤ M x < 80% và có ít nhất một tiêu chí đạt dưới 2 điểm thì NL được đo đạt mức Trung bình. + Nếu M x < 40% thì NL được đo đạt mức Thấp. Năng lực giao tiếp và hợp tác là một dạng năng lực cho phép cá nhân kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức giữa tri thức, là năng lực cần thiết của bản thân và của các thành viên trong nhóm nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu của hoạt động trong bối cảnh cụ thể. Trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ của nhóm. HS tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, cho nên cùng với việc kiểm tra, đánh giá của GV, HS được tham gia vào quá trình đánh giá, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. 1.1.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh lớp 6 với việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua dạy học Ngữ văn Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi thanh thiếu niên, có độ tuổi từ 12 đến 14 tuổi. Đây là thời kì các em có sự phát triển khá hoàn chỉnh về thể chất, nhất là bộ não; hoạt động trí tuệ đã mang tính chủ định mạnh mẽ trong quá trình nhận thức hiện thực khách quan. Đây cũng là thời kì mà quan hệ xã hội, đặc biệt là ở môi trường nhà trường chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống tâm lí của các em, giao tiếp trong môi trường nhà trường, môi trường giáo dục giữa thầy và trò, giữa nhà giáo dục và người được giáo dục, giữa người được giáo dục với nhau, giữa các cá nhân lĩnh hội được những tri thức cần thiết bằng con đường nhanh nhất, trong thời gian ngắn nhất và đỡ tốn kém nhất, tạo điều kiện tối ưu nhất cho sự hình thành và phát triển nhân cách . Ngôn ngữ ở lứa tuổi thanh thiếu niên phát triển ở mức độ cao, phong phú và giàu hình tượng. Các em rất nhạy cảm với các yếu tố mới lạ trong ngôn ngữ. Ở lứa tuổi học sinh lớp 6, các em cũng đã tiếp xúc với những kiến
  • 37. 35 thức về tiếng Việt trong giao tiếp và được rèn luyện kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ ở bậc học Tiểu học (nhất là lớp 2,3,4,5), đồng thời các em đã tiếp cận với các tác phẩm VHDG từ đó giúp các em hiểu, cảm các tình huống giao tiếp, từ đó hình thành năng lực ngôn ngữ đời sống để các em giao tiếp. Tùy thuộc vào môi trường sống cụ thể,các em hình thành những thói quen sử dụng ngôn ngữ giao tiếp phù hợp. Dạy văn là dạy tiếng mẹ đẻ cho học sinh. Nhiệm vụ của việc dạy tiếng mẹ đẻ ở lứa tuổi này là làm cho học sinh sử dụng vốn liếng tiếng mẹ đẻ với một ý thức cao hơn,biết sử dụng tiếng Việt trong lĩnh hội và sản sinh ngôn bản, từ sử dụng đúng đến sử dụng hay, hướng tới một tiếng Việt văn hóa, tiếng Việt nghệ thuật phù hợp với thực tế giao tiếp của học sinh. Trong hoạt động, con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lí của mình, hay nói khác đi, tâm lí, ý thức, nhân cách được bộc lộ và hình thành trong hoạt động. Trong hoạt động dạy – học, hoạt động giữa thầy và trò diễn ra như một điều kiện thực hiện hoạt động giao tiếp và hợp tác. Do sự thay đổi về phương pháp dạy – học, nên đòi hỏi học sinh phải có khả năng hoạt động tích cực hơn (từ chỗ thiếu niên chưa có kỹ năng đến tổ chức việc tự học, đến chỗ các em hình thành kĩ năng tự học), dần dần hoạt động học tập được xem như là hoạt động tự học nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức. Ý thức độc lập trong tư duy và xu hướng tham gia các hoạt động theo nhóm bạn bè của các em là những điều kiện thuận lợi để hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác. Tuổi thiếu niên là độ tuổi hoàn thiện nhân cách, bao gồm cả hoàn thiện kĩ năng giao tiếp, một số kĩ năng được phát triển trong giai đoạn này là diễn đạt, nghe, tự chủ cảm xúc và hành vi, tạo lập quanhệ, chủ động điều khiển giao tiếp, nhận biết và biểu lộ hoặc che giấu tình cảm cũng như ý muốn qua nét mặt, cử chỉ, hành động. Đây chính là giai đoạn cá nhân rất cần được dạy bảo và rèn luyện kĩ năng giao tiếp. Tất nhiên, kĩ năng giao tiếp không chỉ là nghe và nói mà còn có những kĩ năng khác (kĩ năng giao tiếp phi ngôn, kĩ năng giao tiếp liên nhân cách). Dạy học theo phương pháp đóng vai nhằm rèn luyện kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ. Trong đó, gồm các kĩ năng cụ thể là: kĩ năng giao tiếp nói (gồm kĩ năng lắng nghe và kĩnăng diễn đạt) và kĩ năng giao tiếp bằng văn bản (gồm kĩ năng phân tích tình huống,kĩ năng tổ
  • 38. 36 chức thông tin và kĩ năng trình bày văn bản). Như vậy, muốn hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THCS phải thông qua con đường thựchành thông qua các bài học. Và phương pháp đóng vai trở thành phương pháp quan trọng trong việc hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác.. Ở lứa tuổi này học sinh có nhu cầu mở rộng hoạt động giao tiếp và có khả năng tiếp thu tri thức để hình thành phẩm chất của bản thân, vì thế người giáo viên dạy văn Ngữ văn trung học cơ sở có điều kiện phát triển năng lực ngôn ngữ đã hình thành ở cấp tiểu học. Qua đọc hiểu các văn bản, học sinh có được những hiểu biết cơ bản về sự đa dạng của văn hóa và biết tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người. Học sinh biết chú ý lắng nghe; biết đặt các câu hỏi khác nhau về một sự vật, sự việc; biết phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề, yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến của người khác; biết tìm kiếm và lựa chọn thông tin, hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã có; biết nhìn nhận, quan tâm tới các chứng cứ, đánh giá sự vật, hiện tượng dưới những góc nhìn khác nhau khi viết và nói; biết cân nhắc, chọn lọc từ ngữ, dẫn chứng, ý tưởng khi thuyết trình, đối thoại, hoàn thiện năng lực giao tiếp và hợp tác . 1.1.3. Những vấn đề chung về phương pháp đóng vai trong dạy học 1.1.3.1. Khái niệm chung về phương pháp đóng vai Khái niệm phương pháp đóng vai Là phương pháp đặc trưng bởi một hoạt động với các nhân vật giả định, mà trong đó các tình thế trong thực tiễn cuộc sống được thể hiện thành những hành động có tính kịch. Trong các tình huống, các vai khác nhau do chính người học đóng và trình diễn. Các hành động có tính kịch được xuất phát từ chính sự hiểu biết, óc tưởng tượng và trí sáng tạo của học sinh, thậm chí không phải mất thời gian tập dượt hay dàn dựng. Đây là PP nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một cách ứng xử cụ thể mà họ quan sát được. Việc diễn không phải là chính mà quan trong là phần thảo luận sau diễn. Cách thức tiến hành:
  • 39. 37 Bước 1: Về phía giáo viên + GV nêu chủ đề ( tình huống đóng vai) + Chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm + Quy định thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm Bước 2: Các nhóm tiến hành nhiệm vụ được giao + Các nhóm thảo luận, chuẩn bị đóng vai + Các nhóm lên vai, đạo cụ, hóa trang, sân khấu, . . . + Dự kiến thời gian tiến hành + Tiến hành luyện tập theo kịch bản Bước 3: Nhận xét, đánh giá + Các nhóm nhận xét, đánh giá lẫn nhau; phản biện – giải trình ( Nếu có) + GV nhận xét, đánh giá ( Gv có thể sử dụng hình thức phỏng vấn học sinh đóng vai) ; tổng kết lại kiến thức. Lưu ý: Quy trình này có thể rõ ràng hơn, cụ thể hơn hoặc nhiều thao tác hơn tùy vào hình thức đóng vai được lựa chọn. Yêu cầu sư phạm: + Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề giáo dục, phù hợp đặc điểm người học, điều kiện và hoàn cảnh lớp học. + Tình huống nên mở, khôngcho trước kịch bản, lời thoại. + Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm. + Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình để không bị lạc đề. + Nên khích lệ tất cả các HS cùng tham gia. + Nên hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn. Lưu ý: Cần tìm đựơc nội dung tích hợp để xây dựng tình huống + Phải tìm hoặc xây dựng một tình huống, kịch bản sát với thực tiễn. Có thể sử dụng tình huống có thật. + Tính mục đích của tình huống phải rõ ràng, tình huống đóng vai không nên quá phức tạp. +Người học phải hiểu tình huống, thể hiện đúng yêu cầu của vai diễn. +Mọi HS đều được tham gia vào quá trình thảo luận, xây dựng tình huống, được đóng vai hoặc phục vụ cho việc đóng vai.
  • 40. 38 Chẳng hạn: Khi dạy văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh giáo viên phân vai để học sinh đọc văn bản. HS có thể đóng vai theo đúng vai của truyện, hoặc đóng vai sáng tạo, như đóng vai từ góc nhìn của Sơn Tinh hoặc Thủy Tinh. . . . Qua việc áp dụng phương pháp này vào chuyên đề kỹ năng giao tiếp phần thực hành, tôi nhận thấy phương pháp này có những ưu – nhược điểm như sau: Ưu điểm Thứ nhất: Giúp học sinh thực hành những kĩ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trước một tình huống “ giả định” đặt ra trong tác phẩm. như một liều vácxin phòng bệnh, học sinh sẽ được tập dược ứng xử trong môi trường an toàn được giám sát trước khi xảy ra tình huống thực. Từ đó giúp học sinh chủ động, linh hoạt xử lí các vấn đề phát sinh trong thực tiễn. Thứ hai: Khi sử dụng phương pháp này học sinh rất hào hứng, học sinh rất thích thú khi có cơ hội trở thành những “diễn viên” trong các tình huống và tự mình xử lý những tình huống nảy sinh trong khi thực hiện giao tiếp. Điều đặc biệt hơn, sau khi “diễn viên” thực hiện xong sẽ có những HS khác góp ý và phần đánh giá, kết luận của GV để từ đó “diễn viên” sẽ rút ra được những kinh nghiệm và kỹ năng cho bản thân để ứng dụng vào thực tiễn quá trình giao tiếp của mình. Thứ ba: Gây ấn tượng, tác động trực tiếp đến HS thông qua lời nói, hành động, HS dễ tiếp thu. Học sinh sẽ tự vận động, tạo không khí lớp học thêm sôi nổi. Đây là một phương pháp nhằm phát huy tính tự giác của người học. Nếu GV tiếp tục sử dụng phương pháp thuyết trình trong phần thực hành như trong phần giảng lý thuyết sẽ rất dễ gây sự nhàm chán, mệt mỏi, buồn ngủ với người học. Chính vì vậy khi sử dụng phương pháp đóng vai, trở thành những nhân vật trong các tình huống, người học rất hứng thú, như vậy hiệu quả đem lại sẽ cao hơn. Thứ tư: Học sinh dễ nắm bắt cách xử lí tình huống, khích lệ sự thay đổi nhận thức, thái độ hành vi theo hướng tích cực. Giúp các em có cơ hội thể hiện bản thân, mạnh dạn, tự tin thể hiện mình trước tập thể lớp, từ đó giúp các em hòa nhập tích cực khi đứng trước một tập thể lớn hơn. Học sinh tự vận động thì người giáo viên có cơ hội được lắng nghe, thông qua những gì mà người học chia sẻ giáo viên có thể kiểm nghiệm lại kiến thức mà mình đã truyền đạt cũng như kiểm tra lại mức độ
  • 41. 39 thẩm thấu, tiếp thu của học viên để từ đó giáo viên có thể điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Nhược điểm. Thứ nhất : Những tình huống giả định nhiều khi phi thực tế làm mất tính hiệu quả, thuyết phục. Thứ hai : Nếu phần trình diễn không thành công có thể dẫn đến thấy lố bịch. Thứ ba: Những người rất nhạy cảm có thể thấy bị xúc phạm, khó chịu nếu những vai diễn quá giống đặc điểm của họ. Thứ tư: Người học thường e ngại, ngượng ngùng khi tham gia lần đầu. Thứ năm: Phương pháp này đòi hỏi khả năng diễn xuất của người học. Thứ sáu: Cần có không gia rộng để diễn. Thứ bảy: Mất nhiều thời gian chuẩn bị. Thứ tám: Phương pháp này chỉ được áp dụng có hiệu quả đối với những lớp học có học sinh năng động, không áp dụng ngay lập tức với những học sinh có sức ì quá lớn, hoặc những em quá nhút nhát,đồng thời ở lứa tuổi THCS các em đã biết ngại cũng rất “rụt rè” khi hoá thân thành những “diễn viên” trong các tình huống. Giải pháp Nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của phương pháp đóng vai và đưa phương pháp đóng vai trở thành phương pháp chủ đạo trong việc hình thành năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác theo chúng tôi cần thực hiện một số giải pháp sau: Thứ nhất : phải phát huy tốt tính chủ động của mọi học sinh. Muốn vậy, người giáo viên phải có sự dẫn dắt lôi cuốn, khéo léo lựa chọn từng “diễn viên” phù hợp với từng vai diễn. Với những học viên có sức ì lớn, rụt rè, hay ngại ngùng, giáo viên có thể chọn vào những vai diễn ít vận động hơn, phù hợp hơn với tâm lí và hoàn cảnh của học sinh, có như vậy mới phát huy được tính chủ động và thu hút được mọi học sinh.
  • 42. 40 Thứ hai : Giáo viên phải là người khơi gợi, dẫn dắt vấn đề để mỗi học sinh tự nhận thấy rằng bản thân mình sẽ làm được. Giáo viên phải làm cho học sinh hiểu rằng không có vấn đề gì quá khó khăn khi hoá thân thành những “diễn viên”. Muốn vậy các tình huống mà giáo viên đưa ra phải phù hợp với thực tế, những tình huống mà trong giao tiếp hằng ngày ai ai cũng gặp, cũng phải xử lý. Khi học viên đã hiểu, đã chủ động rồi thì chắc chắn sự ngại ngùng, lúng túng đó cũng sẽ tiêu tan. Thứ ba: Tình huống mà giáo viên đưa ra phải cụ thể, rõ ràng, lôgic để học viên dễ dàng thực hiện. Các tình huống phải mang tính đặc trưng, nội dung tình huống phải khái quát được những kỹ năng cần có trong giao tiếp, tránh đưa quá nhiều tình huống khi mà kỹ năng xử lý quá trùng lặp sẽ dễ dẫn đến sự nhàm chán cho người học. Có thể khẳng định rằng, lựa chọn và sử dụng phương pháp phù hợp là một khâu quan trọng quyết định thành công cho mỗi bài giảng. Qua thực tế và kinh nghiệm giảng dạy, cho thấy việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học để hình thành các năng lực, đặc biệt là hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác là một phương pháp thích hợp. Để năng lực giao tiếp và hợp tác thực sự có ý nghĩa, để phương pháp đóng vai phát huy hiệu quả đòi hỏi cần có sự hợp tác từ người giảng và người học với mục đích cuối cùng là rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho mỗi cá nhân. 1.1.3.2. Phương pháp dạy học đóng vai trong hoạt động dạy học Ngữ văn PPDH đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành để trình bày những suy nghĩ, cảm nhận và ứng xử theo một “vai giả định”. PPDH đóng vai còn có tên là phương pháp RAFT – phương pháp “Hóa thân” mang lại cho các em học sinh khi học Ngữ văn. RAFT là tên viết tắt của bốn chữ cái đầu trong các từ Role (Vai), Audience (Khán giả), Format (Định dạng), Topic (Chủ đề). Phương pháp được áp dụng tại Mỹ, chú trọng đến việc dạy học sinh cách đọc, hiểu và viết. RAFT giúp học sinh tạo ra một khuôn thức viết mới, thể hiện được cái nhìn và cách khai thác vấn đề của chính các em như sau:
  • 43. 41 Bảng 1 3Các cách để sử dụng phương pháp đóng vai Vai trong hoạt động dạy học đóng vai có thể hiểu là hoạt động kể chuyện, là “nhân vật trong kịch bản được diễn viên thể hiện trên sân khấu hoặc trong phim”chẳng hạn như: vai Thạch sanh là vai chính trong vở kịch Thạch Sanh; Đóng vai các thầy bói mù, . . Như vậy, vai ở đây vừa bao gồm sự hiện hữu của nhân vật, vừa thể hiện chức năng, nhiệm vụ của người “ điễn viên” nhập vai. Trong hoạt động đóng vai , học sinh sẽ đặt mình vào vị trí của nhân vật, hợp tác với các vai , nhân vật khác dựng lại câu chuyện. Nói cách khác, lúc này vai giao tiếp của học sinh ( với tư cách là một thành viên trong lớp) sẽ mờ đi, nhường chỗ cho sự chuyển vai vào một đối tượng, một nhân vật khác. Vai trong kể chuyện thuộc lĩnh vực nghệ thuật, vì vậy nó là sự thể hiện các nhân vật ví dụ như: vai Lạc Long Quân ( Trong Con Rồng cháu Tiên) . . .. được học sinh hóa thân vào các nhân vật trong từng câu chuyện. Do vậy học sinh phải có sự sáng tạo riêng để có thể đóng vai theo cá tính của mình, theo các vai mà học sinh có được đã ước định rõ từ hành động, lời nói, cử chỉ, thái độ. Nhập thân ( Nếu em là . . . .? Hãy hình dung . . . . 1.Vào vai nhân vật kể chuyện, viết chuyện 3. Diễn kịch tạo tình huống ( tương tác sân khấu Lần lượt HS đóng vai giải quyết tình huống, đóng vai để tranh luận, phản biện GV tổng hợp đánh giá, kết luận 2. Diễn kịch (Diễn lại theo văn bản) Tương tác sân khấu ( Tạo tình huống và xử lí tình huống)
  • 44. 42 1.1.3.3. Phương pháp đóng vai trong dạy học văn học dân gian với việc hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh Trong chương trình Ngữ văn 6 các VB VHDG đều nằm chung một kiểu bài tự sự, có phương thức trình bày là một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia , cuối cùng đi đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa nhất định. Tác phẩm tự sự phản ánh thực tế đời sống một cách khách quan bằng cách kể lại sự việc, hiện tượng, con người, . . . thồn qua nhân vật cốt truyện bởi một người kể nào đó. Đây là một thuận lợi rất lớn đối với phương pháp đóng vai, vì thực chất đóng vai là hóa thân vào nhân vật, vào người kể chuyện để thể hiện sự việc, sự kiện, . .. nào đó, cuối cùng rút ra ý nghĩa. Trong dạy học văn, phương pháp đóng vai có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác . Ngoài ra, nó có tác dụng lớn trong giáo dục kĩ năng sống, phát triển kĩ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề , làm việc nhóm, Mặt khác, nó vừa giúp khơi gợi óc sáng tạo, hứng thú học tập, khiến giờ học trở nên hấp dẫn, không nặng nề,vừa bộc lộ năng khiếu của học sinh. Để dạy đọc hiểu một văn bản VHDG bằng phương pháp đóng vai, thông qua bài học, cách học giúp học sinh hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác, trước hết người giáo viên phải hiểu được bản chất của phương pháp đóng vai, và tại sao lại dùng phương pháp này trong dạy các văn bản VHDG ở lớp 6. Không phải trong dạy đọc hiểu văn bản VHDG chỉ có duy nhất mỗi PP đóng vai mà còn nhiều PP khác giúp giáo viên hoàn thành bài dạy của mình. Tuy nhiên PP đóng vai là một trong những PP khá thích hợp để áp dụng dạy các văn bản VHDG ở lớp 6, vì qua PP này học sinh được hóa thân, hiểu được cảm xúc của nhân vật trong câu chuyện, và có cách ứng xử phù hợp với các vai nhân vật mà bản thân mình được đóng vai, hay tưởng tượng mình sống trong bối cảnh đó để diễn tả lại, thể hiện thái độ, hành động, tư tưởng. Qua đó hình thành tri thức, nhận thức sâu sắc hơn về tác phẩm mà tác giả dân gian muốn gửi gắm, đồng thời học sinh cũng học được cách giao tiếp phù hợp, từ đó các em hình thành năng lực giao tiếp, hợp tác và những phẩm chất cần có cho bản thân theo yêu cầu và quy định đạo đức của xã hội. Phương pháp này
  • 45. 43 chắc chắn không xa lạ với các em vì các em đã từng được giáo viên ở tiểu học sử dụng qua dạy phân môn kể chuyện, vì vậy khi thực hiện ở chương trình văn học dân gian 6 các em vô cùng hứng thú và tỏ ra biết cách để thực hiện, tuy nhiên để thực hiện đúng và khoa học thì cần giáo viên phải hướng dẫn nhiều và trong đề tài này chúng tôi sẽ giúp các em hoàn thiện kĩ năng, phương pháp của mình, để hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác hiệu quả ngoài thực tiễn. Sở dĩ phương pháp đóng vai có khả năng hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh bởi nó có những ưu thế, tiềm năng sau: Phương pháp đóng vai giúp học sinh thực hành những kĩ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trước một tình huống “ giả định” đặt ra trong tác phẩm. như một liều vacxin phòng bệnh, học sinh sẽ được tập dược ứng xử trong môi trường an toàn được giám sát trước khi xảy ra tình huống thực. Từ đó giúp học sinh chủ động, linh hoạt xử lí các vấn đề phát sinh trong thực tiễn. Khi sử dụng phương pháp này, học sinh rất hào hứng, học sinh rất thích thú khi có cơ hội trở thành những “diễn viên” trong các tình huống và tự mình xử lý những tình huống nảy sinh trong khi thực hiện giao tiếp. Điều đặc biệt hơn, sau khi “diễn viên” thực hiện xong sẽ có những học sinh khác góp ý và phần đánh giá, kết luận của giáo viên để từ đó “diễn viên” sẽ rút ra được những kinh nghiệm và kỹ năng cho bản thân để ứng dụng vào thực tiễn quá trình giao tiếp của mình. Phương pháp đóng vai gây ấn tượng, tác động trực tiếp đến học sinh thông qua lời nói, hành động, HS dễ tiếp thu. Học sinh sẽ tự vận động, tạo không khí lớp học thêm sôi nổi. Đây là một phương pháp nhằm phát huy tính tự giác của người học. Nếu giáo viên tiếp tục sử dụng phương pháp thuyết trình trong phần thực hành như trong phần giảng lý thuyết sẽ rất dễ gây sự nhàm chán, mệt mỏi, buồn ngủ với người học. Chính vì vậy khi sử dụng phương pháp đóng vai, trở thành những nhân vật trong các tình huống, người học rất hứng thú, như vậy hiệu quả đem lại sẽ cao hơn. Ngoài ra, học sinh dễ nắm bắt cách xử lí tình huống, khích lệ sự thay đổi nhận thức, thái độ hành vi theo hướng tích cực. Giúp các em có cơ hội thể hiện bản thân, mạnh dạn, tự tin thể hiện mình trước tập thể lớp, từ đó giúp các em hòa nhập